GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐẶNG THỊ MAI TRÂM

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI

THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

Chuyên ngành: Địa lí học

Mã số: 9.31.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Viết Thịnh

PGS.TS Phạm Văn Hồng

HÀ NỘI, NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng công bố trong bất kì một công

trình nào khác.

Tác giả luận án

Đặng Thị Mai Trâm

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận án, tôi đã nhận rất nhiều sự

giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, đồng nghiệp, bạn bè

và ngƣời thân.

Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn

Viết Thịnh, GS.TS. Đỗ Thị Minh Đức, PGS.TS. Phạm Viết Hồng là những ngƣời đã

trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp những kiến thức, hỗ trợ và giúp đỡ tôi

về mọi mặt trong suốt quá trình hoàn thành luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội,

Phòng Sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lý, các Thầy, Cô giáo trong tổ Bộ môn

Địa lý Kinh tế và Khoa Địa lý Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội đã cung cấp kiến

thức, tạo điều kiện cho tôi có một môi trƣờng học tập và nghiên cứu tốt nhất.

Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Chi Cục Trồng Trọt &

BVTV, Chi Cục Khuyến Nông, Chi Cục Chăn nuôi& Thú y, Chi Cục Thủy Lợi, Phòng kế

hoạch và tổng hợp Sở NN & PTNT tỉnh Quảng Ngãi; phòng Nông Nghiệp – Cục Thống

kê tỉnh Quảng Ngãi, Sở Tài Nguyên & Môi trƣờng tỉnh Quảng Ngãi, Phòng nông nghiệp

các huyện Bình Sơn, TP.Quảng Ngãi, Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Tây Trà... đã giúp

đỡ tận tình, hiệu quả trong quá trình thu thập thông tin và khảo sát thực địa.

Tôi trân trọng cảm ơn Sở GD&ĐT Quảng Ngãi, Ban Giám hiệu Trƣờng THPT

Số 1 Tƣ Nghĩa, Tổ bộ môn Sử - Địa – GDCD đã luôn giúp đỡ nhiệt tình về chuyên

môn và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận án.

Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình tôi: bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng,

chồng, con, các anh chị em, những ngƣời thân và bạn bè luôn chia sẻ, động viên, chăm

sóc trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu luận án.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận án

Đặng Thị Mai Trâm

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2

3. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................................... 2

4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..................................................................... 8

6. Cấu trúc của đề tài ....................................................................................................... 9

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO

HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI .................................................................... 10

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 10

1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 10

1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................... 14

1.1.3. Tại Quảng Ngãi ................................................................................................... 17

1.2. Cơ sở lí luận phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ........ 18

1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................................. 18

1.2.2. Hệ thống sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái .......................... 23

1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh

thái ................................................................................................................................. 25

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở

một số ngành đặc trƣng ở cấp tỉnh ................................................................................ 32

1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ............. 41

1.3.1. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở một số quốc gia trên thế

giới ................................................................................................................................. 41

1.3.2. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở Việt Nam .............. 43

1.3.3. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở vùng Nam Trung Bộ ... 44

1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh

thái ở tỉnh Quảng Ngãi .................................................................................................. 46

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................................ 47

CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TỈNH QUẢNG NGÃI THEO HƯỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI.................... 48

2.1. Vị trí địa lí .................................................................................................................................... 48

2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................................. 48

2.2.1. Địa hình ............................................................................................................... 48

2.2.2. Đất ....................................................................................................................... 50

2.2.3. Khí hậu ................................................................................................................ 53

2.2.4. Nƣớc .................................................................................................................... 54

2.2.5. Đa dạng sinh học ................................................................................................. 55

2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội ....................................................................................................... 56

2.3.1. Chính sách nông nghiệp ...................................................................................... 56

2.3.2. Dân cƣ, lao động .................................................................................................. 58

2.3.3. Thị trƣờng ............................................................................................................ 62

2.3.4. Khoa học – công nghệ ......................................................................................... 64

2.3.5. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp .......................... 66

2.3.6. Vốn ...................................................................................................................... 69

2.3.7. Các liên kết trong nông nghiệp ............................................................................ 70

2.3.8. Công tác khuyến nông ......................................................................................... 71

2.3.9. Tri thức bản địa .................................................................................................... 71

2.4. Đánh giá chung phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở

Quảng Ngãi ...................................................................................................................................... 72

2.4.1. Những cơ hội và thuận lợi ................................................................................... 72

2.4.2. Khó khăn và thách thức ....................................................................................... 73

Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................................ 75

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG

NGÃI THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ............................................ 76

3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi .............................................. 76

3.1.1. Vị trí nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi ................................... 76

3.1.2. Quy mô, tốc độ tăng trƣởng và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp ................... 77

3.1.3. Giá trị sản phẩm/ha đất sản xuất nông nghiệp ..................................................... 78

3.1.4. Hiện trạng và biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................ 79

3.1.5. Ngành trồng trọt .................................................................................................. 80

3.1.6. Ngành chăn nuôi .................................................................................................. 98

3.1.7. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi ... 107

3.1.8. Các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp ............................................................................. 111

3.2. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hƣớng

nông nghiệp sinh thái ................................................................................................ 112

3.2.1. Một số mô hình nghiên cứu điển hình phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ............................................................................... 112

3.2.2. Kết quả đạt đƣợc, những thuận lợi và hạn chế trong phát triển nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi ....................................................... 125

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................................. 130

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TỈNH QUẢNG NGÃI THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ............... 131

4.1. Cơ sở xây dựng định hƣớng và đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp

Quảng Ngãi theo hƣớng sinh thái .......................................................................................... 131

4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc ......................................................................... 131

4.1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông

nghiệp sinh thái ............................................................................................................ 134

4.2. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ......................................................................................... 135

4.2.1. Quan điểm.......................................................................................................... 135

4.2.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 135

4.2.3. Định hƣớng ....................................................................................................... 138

4.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái142

4.3.1. Xây dựng, triển khai và thực thi hiệu quả các chính sách phát triển, hỗ trợ theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái ....................................................................................... 142

4.3.2. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hỗ trợ công tác sản xuất nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái ....................................................................................... 143

4.3.3. Tăng cƣờng công tác khuyến nông trong triển khai và học tập các mô hình, kỹ

thuật canh tác nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ................................... 143

4.3.4. Công tác tổ chức giám sát và điều phối sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông

nghiệp sinh thái ............................................................................................................ 144

4.3.5. Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp ..... 145

4.3.6. Nâng cao vai trò của các tổ chức nông dân ....................................................... 145

4.3.7. Tăng cƣờng quản lí sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp

sinh thái ........................................................................................................................ 146

4.3.8. Tăng cƣờng ứng dụng tri thức bản địa gắn với tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản

xuất nông nghiệp ......................................................................................................... 147

4.3.9. Xây dựng trang thông tin thị trƣờng và thƣơng mại nông sản an toàn, nông sản

bản địa .......................................................................................................................... 147

Tiểu kết chương 4 .............................................................................................................................. 148

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 149

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 151

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 152

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

Chữ viết đầy đủ Bảo vệ thực vật Diện tích tự nhiên Hệ sinh thái Hệ sinh thái nông nghiệp Hợp tác xã Hợp tác xã nông nghiệp Giá trị sản xuất Nghiên cứu sinh Nông nghiệp Nông nghiệp hữu cơ Nông nghiệp sinh thái Rau an toàn Thành phố

Chữ viết tắt BVTV DTTN HST HSTNN HTX HTXNN GTSX NCS NN NNHC NNST RAT TP UBND Ủy ban nhân dân

Nghĩa tiếng Việt

CIRUM

(Các Tiêu chuẩn toàn cầu của) Hiệp hội Bán lẻ Anh Quốc Tổ chức nhận dạng văn hóa và quản lý sử dụng tài nguyên Quy trình thực hành nông nghiệp tốt Tổng sản phẩm quốc nội Chứng nhận chỉ dẫn địa lý Tổng sản phẩm trên địa bàn Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế Quản lý dịch hại tổng hợp Quản lý tổng hợp dinh dƣỡng và dịch hại cây trồng Internet Vạn Vật

British Retail Consortium Culture Identity and Resource Use Management Good Agricultural Practices Gross Domestic Product Geographical Indication Gross Regional Domestic Product International Food Standard Integrated Pest Management Integrated Crop Management Internet of Things International Water Management Institute Viện Quản lý nƣớc Quốc Tế One commune one product

Mỗi làng một sản phẩm

GAP GDP GI GRDP IFS IPM ICM IoT IWMI OCOP

Low External Input Agriculture

Nông nghiệp đầu vào thấp

LEIA

Nông nghiệp bền vững đầu vào thấp

LEISA

Tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp hiệu quả

REAP

VietGAP

VietGAHP

Low External Input and Sustainable Agriculture Resource Efficient Agricultural Production Vietnamese Good Agricultural Practices Vietnamese Good Animal Husbandry Practices

Thực hành nông nghiệp tốt tại Việt Nam Thực hành chăn nuôi tốt tại Việt Nam

Tiếng Anh Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BRC

DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1. Diện tích và cơ cấu diện tích các nhóm đất chính ở tỉnh Quảng Ngãi ...... 50

Bảng 2. 2. Một số chỉ tiêu về dân số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010- 2017 ........... 58

Bảng 2.3. Số lƣợng lao động và cơ cấu lao động từ trong các ngành kinh tế ở tỉnh

Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017 .......................................................... 60

Bảng 2.4. Cơ cấu số ngƣời trong độ tuổi lao động trong ngành nông nghiệp ở nông

thôn phân theo trình độ 2011 và 2016 (%) ............................................... 61

Bảng 3.1. GTXS và tốc độ tăng trƣởng GTSX các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017(theo giá so sánh 2010).76

Bảng 3.2. GTXS và tốc độ tăng trƣởng GTXS nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

2010-2017 (theo giá so sánh 2010) ........................................................... 77

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2010 - 2017 (theo giá hiện hành) .................................................... 78 Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha (giá hiện hành) .............................. 78

Bảng 3.5.Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh

Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2017 (giá so sánh 2010)............................... 81

Bảng 3.6. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của Quảng Ngãi giai đoạn

2010 - 2017 (giá hiện hành) ...................................................................... 82

Bảng 3.7. Diện tích, năng suất và sản lƣợng một số cây trồng chủ lực ở Quảng Ngãi

giai đoạn 2010 – 2017 ............................................................................... 83

Bảng 3.8. Diện tích, sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

2010 - 2017 ............................................................................................... 85

Bảng 3.9. Cơ cấu và diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa chất lƣợng cao ở Quảng Ngãi

giai đoạn 2010 - 2017 ................................................................................ 87

Bảng 3.10. Diện tích, sản lƣợng và cơ cấu diện tích, sản lƣợng rau, đậu ở tỉnh Quảng

Ngãi giai đoạn 2010 - 2017 ....................................................................... 90 Bảng 3.11. Các loại rau đậu phổ biến ở tỉnh Quảng Ngãi .......................................... 91

Bảng 3.12. Diện tích, số hộ sản xuất rau an toàn ở Quảng Ngãi năm 2017 ............... 92 Bảng 3.13. Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ở tỉnh Quảng Ngãi

2010 – 2017 (theo giá so sánh) ................................................................. 98

Bảng 3.14. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ở tỉnh Quảng

Ngãi giai đoạn 2010 – 2017 (theo giá hiện hành) ..................................... 99

Bảng 3.15. Số lƣợng và sản lƣợng chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

2010 - 2017 ............................................................................................. 106

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Hình 3. 1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông- lâm - thủy sản tỉnh Quảng Ngãi

giai đoạn 2010 – 2017 ................................................................................. 76

Hình 3. 2. Diện tích và sản lƣợng ngô ở Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017 ........... 88

Hình 3. 3. Diện tích sắn phân theo địa phƣơng ở Quảng Ngãi năm 2010, 2017 ....... 89

Hình 3. 4. Biểu đồ cơ cấu diện tích cây công nghiệp hàng năm tỉnh Quảng Ngãi

giai đoạn 2010 – 2017 ................................................................................. 93

Hình 3. 5. Diện tích lạc của các huyện đồng bằng ở Quảng Ngãi năm 2017 ............. 94

Hình 3. 6. Cơ cấu diện tích cây ăn quả ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2010, 2017 ............. 96

Hình 3.7. Tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng ở tỉnh Quảng Ngãi

giai đoạn 2010 – 2017 ............................................................................... 100

Hình 3. 8. Số lƣợng trâu theo địa phƣơng ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017101

Hình 3. 9. Số lƣợng bò theo địa phƣơng ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017102

Hình 3. 10. Số lƣợng lợn theo địa phƣơng ở Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017 ... 103

DANH MỤC BẢN ĐỒ

Tên bản đồ Sau trang

2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 .................................................. 47

2.2. Bản đồ phân tầng độ cao tỉnh Quảng Ngãi ......................................................... 49

2.3. Bản đồ đất tỉnh Quảng Ngãi ............................................................................... 50

2.4. Bản đồ khí hậu tỉnh Quảng Ngãi ......................................................................... 53

2.5. Bản đồ cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ........................... 68

3.1. Bản đồ nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 81

3.2. Bản đồ các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi ........................... 111

3.3. Bản đồ sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái tỉnh Quảng Ngãi........... 129

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Quá trình đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, theo đuổi tăng sản lƣợng đã gây ra

nhiều vấn đề về môi trƣờng và an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp. Điều đó

làm cho nền nông nghiệp thế giới đứng trƣớc nhiều vấn đề lớn nhƣ ô nhiễm môi trƣờng,

đất đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học, bùng phát sâu bệnh. Trong điều kiện biến

đổi khí hậu và yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng nông sản trong thƣơng mại hàng

nông sản. Điều đó đã đặt ra nhiều hơn những yêu cầu đối với nền nông nghiệp thế giới

về các vấn đề nông nghiệp ứng phó biến đối khí hậu, nông sản phẩm đạt tiêu chuẩn an

toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn GAP, tiêu chuẩn NNHC...

Trong nền kinh tế Việt Nam, ngành nông nghiệp vẫn tiếp tục đóng vai trò quan

trọng khi đóng góp 15,3% GDP (2017) tập trung 40,2% lao động và là sinh kế của

dân số 65% sống ở vùng nông thôn, nuôi sống 93,7 triệu ngƣời [7], cung cấp nguyên

liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Đối với nền kinh tế Việt Nam, ngành nông

nghiệp không những có vai trò bệ đỡ mà còn là động lực trong quá trình phát triển

đất nƣớc, có khả năng lan tỏa sang các ngành khác, giúp tăng khả năng cạnh tranh

cũng nhƣ ƣu thế của Việt Nam về nông sản xuất khẩu, góp phần xóa đói giảm nghèo,

tăng thu nhập cho nông dân, bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm và thu nhập. Tuy

nhiên, ngành nông nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều thách thức không nhỏ:

năng suất thấp, sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, mùa vụ bị tấn công

bởi dịch hại, nông sản không an toàn. Những điều này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến sự

phát triển của ngành nông nghiệp, vấn đề ổn định kinh tế xã hội trong tƣơng lai và

làm tổn hại sức khỏe của con ngƣời.

Ở Quảng Ngãi, ngành nông nghiệp cũng có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế

chung của tỉnh, đóng góp khoảng 19% GRDP tỉnh Quảng Ngãi chiếm 49,2% lao động

đang làm việc trong các ngành kinh tế, nuôi sống 84,9% dân số nông thôn và cung cấp

lƣơng thực thực phẩm cho 15,1% dân số thành thị [7]; trong đó trồng trọt và chăn nuôi

là hai ngành sản xuất chủ yếu chiếm tỉ lệ lần lƣợt 58,6% và 35,7% giá trị sản xuất nông

nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành kinh tế này chủ yếu dựa trên những lợi thế về

tài nguyên, hiệu quả thấp; kỹ thuật canh tác chƣa hợp lí, lạm dụng bón phân hóa học, sử

dụng chất bảo vệ thực vật hóa học quá mức, bảo quản chế biến không đảm bảo đã gây ra

nhiều hệ lụy phá hủy môi trƣờng, đầu độc ngƣời tiêu dùng, và ảnh hƣởng lâu dài đến

2

sức khỏe thế hệ mai sau. Đồng thời việc xây dựng ngành nông nghiệp tạo ra những sản

phẩm có chất lƣợng và giá trị cao và khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng hiện nay là cấp

thiết để phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Quảng Ngãi.

Trƣớc tình hình đó, những nhà sản xuất, nhà nghiên cứu đã tìm kiếm những giải

pháp cải tiến và sáng tạo ra chế độ canh tác mới khắc phục những tồn tại nêu trên, để

có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển bền vững trong tƣơng lai về các mặt kinh tế, xã

hội và môi trƣờng, đó chính là phát triển nông nghiệp sinh thái, mà quá trình chuyển đổi có thể gọi là phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái. Để lựa chọn

ra những giải pháp cho phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi không những hiệu quả kinh

tế mà còn bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo vấn đề an toàn thực phẩm cho xã hội và các vấn

đề xã hội khác, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp tỉnh

Quảng Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái”.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận và cơ sở thực tiễn về nông nghiệp và

nông nghiệp sinh thái, mục tiêu của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng, phân tích

thực trạng phát triển và phân bố sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hƣớng

nông nghiệp sinh thái. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nông

nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo nông nghiệp sinh thái trong giai đoạn tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về nông nghiệp và nông nghiệp

sinh thái;

- Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái;

- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

và hiệu quả của các mô hình nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017 dƣới góc độ địa lý học;

- Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 tầm nhìn 2030.

3. Giới hạn nghiên cứu 3.1. Giới hạn về không gian

Luận án nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

trên lãnh thổ tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm 14 đơn vị hành chính. Lãnh thổ nghiên cứu

3

đƣợc chia thành ba tiểu vùng sinh thái: miền núi, trung du, đồng bằng và hải đảo. Các nghiên cứu trƣờng hợp đƣợc lựa chọn ở các huyện Mộ Đức, Nghĩa Hành và Tƣ

Nghĩa. Đây là những địa bàn đã và đang thực hiện các mô hình nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái, điểm sáng trong triển khai các mô hình khuyến nông

của Quảng Ngãi.

3.2. Giới hạn về thời gian

Thời gian nghiên cứu từ 2010 đến 2017. Đây là giai đoạn nông nghiệp Quảng

Ngãi có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hƣớng nông nghiệp sinh thái. Định hƣớng và dự

báo đến năm 2025, tầm nhìn 2030.

3.3. Giới hạn về nội dung

Luận án nghiên cứu nông nghiệp Quảng Ngãi ở nghĩa hẹp, trong đó tập trung

trong hai lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trƣng của nông nghiệp Quảng Ngãi có

ngành trồng trọt đa dạng các loại cây trồng truyền thống có quy mô lớn nhƣ lúa và cây

trồng có nhu cầu lớn của thị trƣờng nhƣ cây ăn quả. Ngành chăn nuôi quy mô lớn

trong đó chăn nuôi gia súc đặc biệt chăn nuôi bò, gia cầm chủ yếu là chăn nuôi gà.

Nghiên cứu nông nghiệp sinh thái trong luận án tập trung nghiên cứu một số mô

hình sản xuất điển hình nhƣ mô hình trồng cây ăn quả kết hợp xen canh, mô hình chăn

nuôi bò thịt vùng trung du huyện Nghĩa Hành, mô hình cánh đồng lớn ở vùng đồng

bằng huyện Mộ Đức, mô hình trồng rau an toàn ở TP Quảng Ng, những mô hình sản

xuất khác chƣa phát triển.

4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm và các tiếp cận trong nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm hệ thống

Trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (đƣợc quy định trong các Quyết định của

Chính phủ về thống kê) Nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản là ngành cấp 1, trong đó,

nông nghiệp (và các dịch vụ liên quan) là ngành cấp 2. Đối tƣợng nghiên cứu của luận

án là trồng trọt và chăn nuôi, có thể gọi là các phân ngành của ngành nông nghiệp. Từ

đó phân tích các nhân tố ảnh hƣởng, thực trạng phát triển để thấy rõ mối quan hệ giữa

các thành phần trong hệ thống đó và mối quan hệ đồng thời với các hệ thống khác.

Qua đó thấy đƣợc mối liên hệ và sự kết hợp của các thành phần trong tổ chức không

gian sản xuất cũng nhƣ sự phát triển của nông nghiệp Quảng Ngãi.

Nông nghiệp sinh thái là một bộ phận của nền nông nghiệp, và cũng là những bộ

phận tƣơng ứng trong trồng trọt và chăn nuôi. Nông nghiệp sinh thái cũng là một xu

4

hƣớng trong phát triển nông nghiệp, vì thế nông nghiệp sinh thái có liên quan đến các

hệ thống nhỏ hơn: các cây trồng (cây lƣơng thực, cây thực phẩm, cây lâu năm, cây

hàng năm, cây ăn quả, hoa - cây cảnh), các vật nuôi (gia súc, gia cầm). Mỗi cây trồng,

vật nuôi đƣợc tổ chức sản xuất trong một không gian nhất định. Quan điểm hệ thống

trong luận án thể hiện ở chỗ ngành nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi là một hệ thống,

bao gồm các hệ thống con (trồng trọt, chăn nuôi), trong đó sản xuất nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái là tiểu hệ thống đan cắt với các tiểu hệ thống trồng trọt và

chăn nuôi, đƣợc thể hiện ở các không gian sản xuất nhất định.

4.1.2. Quan điểm tổng hợp

Đối tƣợng sản xuất của nông nghiệp là các sinh vật sống. Sản xuất nông nghiệp

đƣợc thực hiện trong các hệ sinh thái, đƣợc gọi là các hệ sinh thái nông nghiệp. Cây

trồng, vật nuôi là những cơ thể sống, sinh trƣởng và phát triển theo các quy luật sinh

học, đồng thời chịu tác động của quy luật tự nhiên (thời tiết, khí hậu, môi trƣờng). Các

quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của con

ngƣời. Vì vậy, trong bất cứ một quy trình sản xuất nông nghiệp nào cũng cần phải

nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Trong sản xuất

nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái, chúng ta không chỉ chú ý đến cây

trồng, vật nuôi mà còn quan tâm đến cả hệ sinh thái nông nghiệp, vì kết quả thu đƣợc

của sản phẩm nông sản đƣợc quyết định bởi sự cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp.

Nông sản phẩm đƣợc tạo ra là kết quả tổng hòa các điều kiện và yếu tố tự nhiên, kinh

tế xã hội trên vùng lãnh thổ nhất định.

4.1.3. Quan điểm lãnh thổ

Các yếu tố địa lý (tự nhiên và kinh tế-xã hội) phân dị theo lãnh thổ. Vì thế, trong

nghiên cứu địa lý, cần phải làm rõ sự phân dị lãnh thổ của đối tƣợng nghiên cứu, mà

sự phân dị này lại là kết quả của sự tƣơng tác giữa các nhân tố tác động lên đối tƣợng.

Vận dụng quan điểm lãnh thổ, luận án vừa xem xét mối quan hệ giữa không gian nông

nghiệp với sự phân hóa giữa các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi, vừa nghiên cứu sự phân hóa và biến đổi

của các phân ngành nông nghiệp hƣớng nông nghiệp sinh thái trong không gian lãnh

thổ tỉnh Quảng Ngãi.

4.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Trên quan điểm lịch sử - viễn cảnh, luận án phân tích, đánh giá khách quan hiện

trạng phát triển nông nghiệp nói chung và nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh

5

thái ở Quảng Ngãi nói riêng giai đoạn 2010 – 2017; xem xét mục tiêu, định hƣớng

phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi đến năm 2025

và 2030.

4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững

Phát triển phát triển theo hƣớng nông nghiệp sinh thái là một trong các khía cạnh

của quan điểm phát triển bền vững. Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, luận án

đƣa ra những bằng chứng thuyết phục về sự lựa chọn và phát triển nông nghiệp Quảng

Ngãi hƣớng theo nông nghiệp sinh thái là hƣớng đi đúng đắn.

4.1.6. Quan điểm sinh thái học

Sản xuất nông nghiệp bền vững đòi hỏi điều khiển hệ sinh thái nông nghiệp một

cách có hiệu quả. Hệ sinh thái nông nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên,

hiệu quả của hệ sinh thái nông nghiệp là đạt đƣợc sự cân bằng trong hệ thống sản xuất.

Dựa vào quan điểm sinh thái, luận án phân tích, đánh giá và tổng kết các mô hình sản

xuất nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi đạt đƣợc sự cân

bằng và công bằng cho các đối tƣợng trong hệ sinh thái.

4.1.7. Tiếp cận thị trường

Sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái quan tâm đến lợi ích dài

hạn, đặc biệt là lợi ích sinh thái, vì thế trong nhiều trƣờng hợp, phát triển nông nghiệp

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái có những hạn chế nhất định về quy mô sản xuất, lợi

ích kinh tế. Nền nông nghiệp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa, ở đó nhu cầu thị

trƣờng có vai trò định hƣớng sản xuất và các lợi ích kinh tế (thƣờng là ngắn hạn và

trung hạn) có sức ảnh hƣởng mạnh mẽ. Vì thế, trong phát triển nông nghiệp, cần hài

hòa giữa quan điểm sinh thái và tiếp cận thị trƣờng. Vận dụng quan điểm này, luận án

đi vào phân tích nhu cầu thị trƣờng nông sản phẩm của sản xuất nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi nhằm đƣa ra những định hƣớng và giải

pháp tổ chức sản xuất phù hợp. Mở rộng tiếp cận thị trƣờng theo tiêu chuẩn

GlobalGAP, VietGAP, VietGAP còn giúp cho sự tăng trƣởng của ngành nông nghiệp

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái và ngƣời sản xuất nhỏ có cơ hội làm giàu.

4.1.8. Tiếp cận chính sách

Các thể chế, chính sách về phát triển nông nghiệp bền vững và nông nghiệp sinh

thái là văn bản pháp lý định hƣớng về mục tiêu, nội dung, định hƣớng phát triển nông

nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái. Dựa trên quan điểm này, nghiên cứu sinh

lựa chọn những chính sách và thể chế ở phạm ở cả vi mô và vĩ mô vận dụng vào luận

6

án, để chứng minh rằng xu hƣớng phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh

thái là xu hƣớng phát triển tất yếu và đúng theo quan điểm chỉ đạo của Nhà nƣớc.

4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu thứ cấp

Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các chi cục, phòng ban trực thuộc Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Cục Thống kê, Tổng Cục Thống kê,

các viện nghiên cứu và từ nhiều nguồn khác. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bản đồ, số

liệu thống kê, đề án quy hoạch, đề tài nghiên cứu, luận án, sách, báo, tạp chí đã đƣợc

công bố ở trong và ngoài nƣớc. Sau khi thu thập, nghiên cứu sinh tiến hành xử lý sơ bộ

tài liệu, sàng lọc và lựa chọn ra những tài liệu cần thiết phục vụ nghiên cứu luận án.

4.2.2. Phương pháp thực địa

Nghiên cứu sinh đã tiến hành nghiên cứu thực địa ở các huyện miền núi, trung du,

đồng bằng và hải đảo. Nghiên cứu sinh đã có những năm công tác tại những huyện khác

nhau ở tỉnh Quảng Ngãi, nên việc thực địa có nhiều thuận lợi. Trong nghiên cứu thực địa,

nghiên cứu sinh đã có điều kiện quan sát trực tiếp về các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp ở địa phƣơng, đồng thời gặp gỡ và phỏng vấn sâu

ngƣời sản xuất, cán bộ địa phƣơng và chuyên gia. Nghiên cứu thực địa còn giúp nghiên

cứu sinh lựa chọn địa bàn để nghiên cứu trƣờng hợp, thực hiện điều tra xã hội học.

4.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học

- Mục đích: Điều tra xã hội học nhằm tìm hiểu sâu hơn các mô hình phát triển

nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi.

- Nội dung điều tra: Điều tra các yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất nông

nghiệp sạch/an toàn: Kỹ thuật canh tác và quản lý tài nguyên sản xuất nông nghiệp;

Quản lý các nguồn đầu vào cho nông nghiệp (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật);

Tiêu thụ nông sản (đầu ra); Hiệu quả sản xuất và nguyện vọng của nông dân đang theo

hƣớng phát triển nông nghiệp sạch/an toàn.

- Đối tƣợng điều tra: hộ nông dân sản xuất theo hƣớng nông nghiệp sinh thái.

Gồm các hộ sản xuất theo mô hình mẫu lớn, mô hình canh tác rau an toàn, mô hình

trồng cây ăn quả trên vùng gò đồi xen canh cây hàng năm và cỏ chăn nuôi.

- Địa bàn điều tra: Nghiên cứu sinh lựa chọn địa bàn nghiên cứu gồm 6 thôn ở 5

xã thuộc huyện Bình Sơn (Xã Bình Dƣơng), TP Quảng Ngãi (xã Nghĩa Hà), huyện

Nghĩa Hành (xã Hành Nhân; xã Hành Dũng), huyện Mộ Đức (xã Nghĩa Thắng).

Những địa phƣơng này đã và đang thực hiện các dự án, các mô hình và các vùng sản

7

xuất nông nghiệp sạch/an toàn. Đây cũng là những điểm sáng sản xuất nông nghiệp

của chƣơng trình Nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi, ở đó cũng phản ánh rõ hơn về

mức độ sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái.

Thông qua điều tra 300 phiếu trên địa bàn 5 huyện. Luận án đi vào phân tích và

lựa chọn 4 mô hình điển hình (Phục lục 2.13). i) Mô hình cánh đồng lớn (lúa) ở huyện

Mộ Đức, vì đây là huyện chủ lực sản xuất lúa chất lƣợng cao của tỉnh Quảng Ngãi; ii)

Mô hình trồng cây ăn quả ở huyện Nghĩa Hành, đây là vùng trọng điểm sản xuất cây

ăn quả; iii) Mô hình sản xuất an toàn TP Quảng Ngãi, vì đây là vùng có truyền thống

sản xuất rau và tiếp cận thị trƣờng theo hƣớng sản xuất hàng hóa; iv) Mô hình nuôi bò

thịt ở huyện Nghĩa Hành, đây là địa bàn trọng điểm lựa chọn phát triển chăn nuôi bò

thịt của Quảng Ngãi.

- Thời điểm điều tra: Điều tra mẫu vào 5/2017, điều tra chính thức bắt đầu vào

5/2018 kết thúc vào 9/2019 (17 tháng).

4.2.4. Phương pháp chuyên gia

Nội dung nghiên cứu đề tài có liên quan đến nhiều chuyên ngành nhƣ trồng trọt,

chăn nuôi, thủy lợi, chính sách nông nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá VietGAP... Vì vậy

trong quá trình nghiên cứu đề tài, nghiên cứu sinh đã tham khảo ý kiến của nhiều

chuyên gia bao gồm: kỹ sƣ nông nghiệp và cán bộ quản lý của Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, các chuyên gia thống kê, các công ty thủy lợi.

Nhờ đó, nghiên cứu sinh có thể giải quyết đƣợc những nút thắt trong quá trình thực

hiện luận án. Phƣơng pháp này còn đƣợc sử dụng để lựa chọn địa bàn điều tra và các

mô hình sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái cần điều tra.

4.2.5. Phương pháp thống kê

Trên cơ sở các số liệu thống kê thứ cấp và sơ cấp, nghiên cứu sinh đã chọn lọc,

hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp, phân tổ theo các tiêu chí phù hợp, sử dụng các phần

mềm thống kê chuyên dụng là Excel và SPSS 20. Các kết quả phân tích thống kê đã

đƣợc đƣa vào các nội dung tƣơng ứng, đặc biệt ở Chƣơng III.

4.2.6. Phương pháp bản đồ, GIS

Phƣơng pháp bản đồ, sử dụng công cụ GIS đƣợc sử dụng trong suốt quá trình

nghiên cứu luận án, đảm bảo cho tính lãnh thổ đƣợc thể hiện rõ trong các phân tích,

tổng hợp. Các bản đồ chuyên đề đều là kết quả nghiên cứu của nghiên cứu sinh.

- Các bản đồ nguồn (bản đồ địa hình, bản đồ hành chính, bản đồ đất, bản đồ quy

hoạch sử dụng đất,…) ở tỉ lệ 1:50.000 hệ toạ độ Quốc gia VN 2000.

8

- Các bản đồ chuyên đề đƣợc NCS xây dựng bằng phần mềm Mapinfo 15.0, ở hai

tỉ lệ in chính là 1: 400.000 và 1: 750.000. Các bản đồ đƣợc đƣa vào luận án bao gồm:

bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ngãi, bản đồ địa hình tỉnh Quảng Ngãi, bản đồ khí hậu

tỉnh Quảng Ngãi, bản đồ đất tỉnh Quảng Ngãi, bản đồ các tiểu vùng sinh thái tỉnh

Quảng Ngãi, bản đồ cơ sở vật chất kỹ thuật nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, bản đồ

nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, bản đồ sản xuất nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp

sinh thái tỉnh Quảng Ngãi.

4.2.7. Phương pháp SWOT

Phƣơng pháp SWOT đƣợc sử trong việc phân tích các nhân tố ảnh hƣởng ở

chƣơng II và phân tích thực trạng ở chƣơng III, trên cơ sở đó nhận diện ra những thuận

lợi (điểm mạnh - Strengths), những khó khăn (điểm yếu - Weaknesses); những cơ hội

(Opportunities) và thách thức (Threats) của phát triển NN theo hƣớng NNST ở Quảng

Ngãi. Dựa trên quan điểm chung của phƣơng pháp SWOT, những thuận lợi và khó

khăn là những yếu tố nội lực (bên trong), những thách thức và cơ hội là những yếu tố

ngoại lực (bên ngoài). Từ đó, luận án đúc kết và đƣa ra những giải pháp hữu hiệu để

giải quyết những vấn đề thực tiễn trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông

nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

5.1. Ý nghĩa khoa học

- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái vận dụng vào địa bàn cấp tỉnh.

- Xác định hệ thống các chỉ tiêu đánh giá nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp

sinh thái vận dụng trong nghiên cứu địa lý nông nghiệp cấp tỉnh.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Phân tích đƣợc tác động của các nhân tố vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế xã hội đến

sự phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hƣớng nông nghiệp sinh thái.

- Làm rõ đƣợc thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh

thái ở tỉnh Quảng Ngãi, trên cơ sở nhận diện những thuận lợi, khó khăn cơ hội và

thách thức trong chuyển đổi nông nghiệp sang hƣớng sinh thái hơn.

- Đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp thực hiện phát triển nông nghiệp theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi.

9

6. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận án đƣợc trình bày trong

4 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở khoa học về phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp

sinh thái

Chƣơng 2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

Chƣơng 3. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hƣớng nông

nghiệp sinh thái

Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái

10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới

Vào thế kỷ XXI, nông nghiệp vẫn tiếp tục là công cụ chính cho sự phát triển bền

vững và giảm nghèo [32]. Những nghiên cứu về nông nghiệp luôn là những đề tài

đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm.

Cho dù ở bất cứ lãnh thổ và thời đại nào, nông nghiệp luôn đóng vị trí và vai trò

quan trọng trong sự phát triển, tồn vong của lãnh thổ và xã hội ở đó. Để tiếp tục minh

chứng cho sự phát triển thịnh vƣợng của nền nông nghiệp trong tƣơng lai, phát triển

nên nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái đƣợc cá nhân và tổ chức trên thế

giới nghiên cứu và có thể tóm tắt ở ba xu hƣớng nhƣ sau:

- Nghiên cứu nông nghiệp trên khía cạnh sinh thái học

Thuật ngữ nông nghiệp sinh thái đƣợc sự quan tâm nghiên cứu ở nhiều đề tài nhƣ

Những bài học từ thiên nhiên [31], Defining Ecological Farming (Định nghĩa nông

nghiệp sinh thái) [110], Ecological agriculture: Principles, practices, and constraints

(Nông nghiệp sinh thái: Nguyên tắc, thực hành và các ràng buộc) [102]. Trong đó,

khái niệm NNST đầy đủ nhất đƣợc nêu ở công trình Food, Globalization and

Sustainability (Thực phẩm, toàn cầu hóa và sự bền vững) [106]. Bên cạnh đó những

lợi ích và nguyên tắc, tổ chức quản lí sản xuất NNST đƣợc cũng đề cập trong các công

trình này.

Thực tiễn và phƣơng pháp canh tác NNST còn đƣợc trình bày trong công trình

Ecological agriculture in China: Principles and Applications (Nông nghiệp sinh thái

Trung Quốc: Nguyên tắc và Ứng dụng) [111] với hƣớng canh tác phát triển và mở

rộng NNST không chỉ Trung Quốc mà còn ở các quốc gia Hoa Kỳ, Brazil. Một bức

tranh sinh động hơn về NNST đƣợc vẽ nên trong nghiên cứu Agroecologically efficient

agricultural systems for smallholder famers: contribution to food sovereignty (HSTNN

hiệu quả trong hệ thống sản xuất nông nghiệp cho các hộ tiểu nông: đóng góp vào chủ

quyền lương thực phẩm) [101] cho rằng muốn xây dựng một hệ sinh thái nông nghiệp

bền vững cần phải học cách thiết kế trang trại, các hệ thống canh tác và cảnh quan để

tận dụng những thế mạnh vốn có của hệ thống tự nhiên, sử dụng tối thiểu nguồn đầu tƣ

từ bên ngoài.

11

Nhiều ngƣời đồng ý rằng nông nghiệp sinh thái mang lại lợi ích về môi trƣờng và

xã hội nhƣng vẫn còn lo ngại rằng nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ tạo ra

năng suất thấp. Điều lo ngại này đƣợc chứng minh ở hiệu quả trong thực tế sản xuất

lúa ở Nhật Bản [12], sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái ở một số

trang trại ở Châu Âu, ở Mỹ, Trung Quốc [110]. Ngoài ra, nhiều minh chứng sắc bén

đƣợc đúc kết thành lí luận nêu ở công trình Is Ecological Agriculture Productive?

(Nông nghiệp sinh thái có năng suất?) [92]. Những điều đó đã làm sáng tỏ cuộc tranh

luận và chứng minh rằng nông nghiệp sinh thái thực sự có năng suất.

- Nghiên cứu nông nghiệp theo hướng tạo ra nông sản an toàn

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) đã có nhiều

đóng góp quan trọng với những báo cáo thƣờng niên hằng năm từ 2010 – 2016, các

báo cáo đã bàn về một số vấn đề đảm bảo an ninh lƣơng thực trong bối cảnh biến đổi

khí hậu [94]; những tổn thất và lãng phí thực phẩm trong bối cảnh hệ thống thực phẩm

bền vững [95]; đặc biệt vai trò của nguồn nƣớc đối với dinh dƣỡng và an ninh lƣơng

lực [96] và vai trò của chăn nuôi trong phát triển nông nghiệp bền vững cho thực phẩm

dinh dƣỡng [97]. Các nghiên cứu của FAO khuyến cáo rằng, để đảm bảo nguồn thực

phẩm sạch và an toàn trong quá trình canh tác và phát triển nông nghiệp phải kiểm

soát và quản lý hiệu quả từ những nguồn đầu vào nhƣ vấn đề đầu tƣ vào đất, năng

lƣợng, nguồn nƣớc, giống, phân bón.

Các tác giả của công trình The Conversion to Sustainable Agriculture:

Principles, Processes, and Practices (Chuyển đổi sang nông nghiệp bền vững: Nguyên

tắc, quy trình và thực tiễn) [99] cho rằng cần sự thay đổi trong hệ thống sản xuất thực

phẩm. Qua đó nhiều yếu tố của hệ canh tác nông nghiệp cần phải đƣợc điều chỉnh

trong quá trình chuyển đổi sang hệ thống sản xuất thực phẩm bền vững. Các quá trình

và mối quan hệ sinh thái bị thay đổi, bắt đầu từ đất canh tác (hàm lƣợng chất hữu cơ,

sự đa dạng và hoạt động của các sinh vật trong đất) cuối cùng là những thay đổi lớn

xảy ra trong mối quan hệ của cỏ dại, côn trùng, và quần thể bệnh. Đặc biệt là sự cân

bằng giữa các sinh vật có lợi và sâu bệnh.

Công trình Agroecology and the Search for the Truly Subtainable Agriculture (Sinh

thái học nông nghiệp và tìm kiếm nền nông nghiệp thật sự bền vững) [90] có 12 chƣơng

về các vấn đề nông nghiệp hiện đại. Trong đó nêu ra nhiều sáng kiến thay thế cho những

tiêu cực trong sản xuất nông nghiệp công nghiệp đang nở rộ trên khắp thế giới để thúc đẩy

nông nghiệp sinh thái, sản xuất thực phẩm bổ dƣỡng, an toàn và đa dạng về văn hóa.

12

Xu hƣớng biểu hiện rõ nhất đối với thực phẩm an toàn là sự phát triển mạnh mẽ

của phong trào nông nghiệp hữu cơ của các nƣớc trên thế giới, trong nghiên cứu

Organic agriculture in the twenty-frst century (Nông nghiệp hữu cơ trong thế kỷ XXI)

[107] đã nhấn mạnh rằng không có cách tiếp cận duy nhất để nuôi sống hành tinh một

cách an toàn mà cần có sự pha trộn của canh tác hữu cơ và hệ thống canh tác sáng tạo

khác để đảm bảo thực phẩm an toàn.

Trong bối cảnh hiện nay, trong lĩnh vực thƣơng mại nông sản cũng đã có những

quy định và yêu cầu khắt khe đối với các quy trình sản xuất nông sản. Trong công trình

“Các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với nông sản xuất khẩu - Hướng dẫn thực

hành cho người sản xuất và xuất khẩu ở Châu Á” [29] đã đƣa ra những chỉ dẫn cho

ngƣời sản xuất và các doanh nghiệp về cách thực hiện sản xuất tốt GAP (GlobalGAP,

JGAP, ThaiGAP) và phƣơng pháp để đạt những chứng nhận đó. Tất cả những chứng

nhận trên đều xuất phát từ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng với thực phẩm an toàn.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng giảm đầu vào, tăng giá trị và sử dụng hợp lí

tài nguyên

Bài báo The ecological dynamics of low external input agriculture: A case study

of hill farming in a developing country (Động lực sinh thái của nông nghiệp đầu vào

bên ngoài thấp: Một nghiên cứu trường hợp về canh tác đồi ở một nước đang phát

triển) [109] khám phá kỹ thuật canh tác bản địa hệ thống đồi ở vùng nông thôn Nepal

đang hoạt động hiệu quả với mô hình quản lý nƣớc theo đƣờng đồng mức.

Trong công trình Sustainable Agriculture (Nông nghiệp bền vững) của John

Mason [103] sản xuất nông nghiệp bền vững đƣợc quan niệm là một hệ thống canh

tác, đƣợc điều hành bởi nông dân, thực hành sản xuất với việc sử dụng tự nhiên gắn

với bảo tồn nguồn tài nguyên (đất và nƣớc), giảm tối thiểu rác thải và những tác động

đến môi trƣờng. Cùng với đó, hệ thống nông nghiệp trở nên khỏe mạnh, tự điều tiết và

lợi nhuận đƣợc duy trì. Ở công trình này cũng đƣa ra quan niệm về nông nghiệp tự

nhiên: Nông nghiệp tự nhiên vận hành thuận theo tự nhiên chứ không phải chống lại

nó. Canh tác tự nhiên có nhiều quy trình tƣơng tác phức tạp để kiểm soát sâu bệnh, cỏ

dại và điều hòa sự phát triển của cây trồng.

Những ứng dụng và phát triển kinh tế xã hội trên nền tảng khoa học và kỹ thuật

của con ngƣời cũng cần hiểu những nguyên lý và quy luật của tự nhiên để tìm kiếm sự

phát triển bền vững trong sự hài hòa nhịp nhàng giữa khoa học công nghệ và các quy

luật của tự nhiên. Ứng dụng các nguyên tắc và quy luật của tự nhiên để phát triển một

13

hệ nông nghiệp trong sạch và bền vững trong bối cảnh hiện nay là điều cấp thiết. Hệ

nông nghiệp sinh thái vừa thân thiện với môi trƣờng, vừa mang lại năng suất và ổn

định hơn so với nông nghiệp hóa học [31].

Một số tính năng của Nông nghiệp hữu cơ đƣợc công nhận bởi Liên đoàn Nông

nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM), bao gồm: Thúc đẩy các chu kỳ sinh học hiện có, từ

vi sinh vật trong đất đến thực vật và động vật sống trên đất; Duy trì tài nguyên môi

trƣờng tại địa phƣơng, sử dụng chúng một cách cẩn thận và hiệu quả và tái sử dụng vật

liệu càng nhiều càng tốt; Không phụ thuộc nhiều vào nguồn lực bên ngoài một cách

liên tục; Giảm thiểu bất kỳ ô nhiễm nào ở cả tại chỗ và ngoài vùng canh tác; Duy trì sự

đa dạng di truyền của khu vực [98].

Báo cáo Toward Sustainable Agricultural Systems in the 21st Century (Hướng

tới các hệ thống nông nghiệp bền vững trong thế kỷ 21) đề cập về nghiên cứu trƣờng

hợp của các loại trang trại nông nghiệp khác nhau của Hoa Kỳ, chú trọng nhiều hơn

đến tính bền vững của nông nghiệp, nông nghiệp hữu cơ, nhiên liệu năng lƣợng tái tạo

và hệ thống sản xuất thực phẩm bản địa. Để giải quyết những thách thức trong tƣơng

lai cần có những thay đổi nhƣ các giống kháng sâu bệnh, bảo tồn đất, quản lý dịch hại

tổng hợp, sử dụng đa dạng cây trồng (cả cây che phủ, luân canh cây trồng) và các

phƣơng pháp sinh học [104].

Trong ấn phẩm The Green of Agriculture (Nông nghiệp xanh) [100] đã chỉ ra

việc tăng năng suất nông nghiệp đã gây sức ép cho các nguồn tài nguyên của các khu

vực. Đối với những nơi có tài nguyên sản xuất nông nghiệp (đất, nƣớc) khan hiếm, sẽ

làm cho vấn đề này càng trở nên phức tạp. Đó là, tăng trƣởng nông nghiệp đang giảm

nhƣng sự cạnh tranh về tài nguyên đất, khan hiếm tài nguyên nƣớc thì đang tăng lên.

Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sử dụng hợp lí tài nguyên và thân thiện với môi

trƣờng là giải pháp tối ƣu, đảm bảo duy trì hệ thống sản xuất nông nghiệp và an ninh

lƣơn thực.

Hầu hết các nhà khoa học và nhà phát triển nông nghiệp đều cho rằng thiết kế

một nền nông nghiệp tôn trọng các giới hạn của tài nguyên thiên nhiên địa phƣơng là

nhu cầu cần thiết, quan điểm này đƣợc phân tích rõ trong công trình Green

agriculture: foundations for biodiverse, resilient and productive agricultural systems

(Nông nghiệp xanh: nền tảng cho các hệ thống nông nghiệp đa dạng sinh học, linh

hoạt và hiệu quả) [101] và công trình A green growth strategy for food and agriculture

(Chiến lƣợc tăng trƣởng xanh cho lƣơng thực và nông nghiệp) [105].

14

1.1.2. Ở Việt Nam

Trong hai công trình Nông nghiệp nước Mỹ [10], Nông nghiệp thế giới bước vào

thế kỷ XXI [11] đã chỉ ra hai xu hƣớng phát triển nông nghiệp thế giới thế kỷ XXI đó

là: (i) Vẫn tiếp tục nền nông nghiệp công nghiệp hóa, nhƣng có điều chỉnh nội dung và

mức độ hợp lý, hoàn thiện mô hình công nghiệp hóa nông nghiệp, nhằm bảo vệ có

hiệu quả môi trƣờng sinh thái, sức khỏe, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao hiệu quả sử

dụng năng lƣợng; (ii) Thay thế nền nông nghiệp công nghiệp hóa bằng nền nông

nghiệp sinh học, hữu cơ.

Ở Việt Nam nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp theo hƣớng NNST đƣợc sự

quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu và các nhà khoa học. Chủ đề nghiên cứu này

đƣợc tóm tắt theo 3 xu hƣớng sau đây:

- Các nghiên cứu nông nghiệp trên khía cạnh sinh thái học

Nghiên cứu NN theo hƣớng NNST, trong công trình “Nông nghiệp bền vững -

Cơ sở và ứng dụng” [30] đã chỉ ra rằng hiểu và nắm bắt đƣợc quy luật sinh thái của

các hệ sinh thái nông nghiệp là quan trọng giúp chủ động điều chỉnh hoạt động của hệ

thống cây trồng vật nuôi.

Trong nghiên cứu Nông nghiệp và môi trường [24] đã đƣa ra khái niệm, nguyên

tắc phát triển NNST. Bên cạnh đó công trình còn đề cập đến cách quản lí sản xuất

NNST, nêu lên hoạt động của hệ thống sản xuất nông nghiệp là thực chất là hoạt động

của HSTNN là hệ thống mở, tiếp nhận “những nguồn đầu vào” từ bên ngoài và mất

năng lƣợng và vật chất “những đầu ra”. Trong công trình Sinh thái học nông nghiệp

[86] đã trình bày thực chất của sản xuất nông nghiệp là điều khiển các hệ HSTNN.

Theo quan điểm của các nhà địa lí Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, tổ chức sản

xuất nông nghiệp cần nắm bắt đặc điểm sinh thái của các loại cây trồng vật nuôi. Từ

đó tạo cơ sở cho việc bố trí và tổ chức phát triển nông nghiệp phù hợp với các vùng

sinh thái nông nghiệp ở Việt Nam, nội dung này đƣợc đề cập trong các ấn phẩm Địa lí

kinh tế xã hội Việt Nam [57], Địa lí nông lâm thủy sản [65].

Trong công trình “Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông

nghiệp sinh thái” [27] cho rằng “Có thể coi nông nghiệp sinh thái là mô hình nông

nghiệp hữu cơ cổ truyền với các yêu cầu cao về việc bảo toàn môi trƣờng sinh thái”. Ở

nghiên cứu này cũng đã đề cập một số mô hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng

NNST ở ngoại thành Hà Nội.

15

Trong bài viết “Công nghệ sinh thái BVTV – Nông nghiệp sinh thái” của tác giả

Đƣờng Hồng Dật (2015) [8], quan niệm nông nghiệp sinh thái dựa trên mối quan hệ

giữa sinh vật với môi trƣờng sống của chúng. Nông nghiệp sinh thái khác với nông

nghiệp công nghiệp hóa việc hạn chế sử dụng năng lƣợng hóa thạch, hạn chế các chất

hóa học (phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật v.v.). Nông nghiệp sinh thái không

chú trọng nhiều đến việc cơ giới hóa nông nghiệp, mà chú ý nhiều đến việc sử dụng các

quy luật sinh học, sinh thái trong việc tiến hành các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng tạo ra nông sản an toàn

Trong công trình Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện thực thi

các cam kết WTO: Trường hợp ngành nông nghiệp Việt Nam [62] là đề tài nổi bật đề

cập những điều kiện cần để đảm bảo cho cạnh tranh thƣơng mại quốc tế về nông sản

của Việt Nam trong điều kiện hiện nay. Công trình còn phân tích sâu những yêu cầu

mà ngành nông nghiệp Việt Nam phải đáp ứng khi tham gia chuỗi giá trị nông sản

toàn cầu (các quy định về tiêu chuẩn của hàng nông sản).

Trong công trình Chính sách nông nghiệp Việt Nam [38] của Tổ chức Hợp tác và

Phát triển Kinh tế (OECD) đã đánh giá các chính sách về nông nghiệp Việt Nam từ

1976 đến 2015 trong đó chú trọng đến đảm bảo an ninh lƣơng thực và đảm bảo yêu

cầu, tiêu chuẩn hàng nông sản xuất khẩu. Việc xây dựng các vùng sản xuất nông sản

an toàn, xây dựng các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng

công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt

(GAP). Những nội dung này đƣợc nêu ra ở hai nghị quyết chính là Nghị quyết số

26/2008/NQ-TW, Nghị quyết số 63/2009/NQ-CP và Kế hoạch tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hƣớng gia tăng giá trị và phát triển bền vững 2013.

Để đáp ứng với sự phát triển của thị trƣờng trong nƣớc và thƣơng mại quốc tế.

Chính phủ Việt Nam cũng đã đƣa ra những quy định có cơ sở pháp lý cho phát triển và

lƣu thông hàng nông sản hữu cơ. Nghị định 109/2018/NĐ-CP về Nông nghiệp hữu cơ

[34] ra đời và có hiệu lực ngày 29/8/2018 quy định về sản xuất, chứng nhận, ghi nhãn,

lô gô, truy xuất nguồn gốc, kinh doanh, kiểm tra nhà nƣớc sản phẩm nông nghiệp hữu

cơ trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và cả những chính sách khuyến khích phát

triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng giảm đầu vào, tăng giá trị, sử dụng hợp lí

nguồn tài nguyên

Bƣớc sang thập kỷ thứ 2 của thế kỷ XXI, ngành nông nghiệp Việt Nam phát triển

theo hƣớng giảm đầu vào, tăng giá trị, sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên. Nhiều đổi

16

thay bắt nguồn từ những chính sách, chiến lƣợc phát triển từ các chính sách chiến lƣợc

phát triển vĩ mô của nền kinh tế đến những nghị định, quyết định cho ngành nông

nghiệp ở Việt Nam.

Phát triển bền vững trong các ngành kinh tế với xu hƣớng giảm cƣờng độ phát

thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo, xanh hóa

sản xuất, xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng, nhấn mạnh cho phát triển ngành

nông nghiệp xanh trong tƣơng lai, đƣợc đề ra trong Chiến lược quốc gia về tăng

trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 [45].

Chính sách cụ thể hơn để thực hiện xu hƣớng này là Chiến lược phát triển nông

nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 [1], chỉ ra rằng các nguồn năng lƣợng và tài

nguyên tự nhiên trở nên khan hiếm yêu cầu thay đổi công nghệ và phƣơng thức tổ

chức sản xuất nông nghiệp. Nếu sử dụng không hợp lý các thành tựu khoa học công

nghệ và quyền sở hữu trí tuệ cũng tạo nên nguy cơ làm ô nhiễm suy thoái môi trƣờng,

mất cân bằng sinh thái, mất công bằng quyền lợi. Đặc biệt, những định hƣớng phát

triển nông nghiệp theo hƣớng NNST tập trung cụ thể ở cả ba nội dung kinh tế, xã hội

và môi trƣờng đã đƣợc hƣớng dẫn triển khai thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững [46].

Bên cạnh đó, Ngân hàng thế giới đã có một chuyên khảo về Chuyển đổi Nông

nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào [33], báo cáo này là bức tranh nhiều màu

sắc của ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2008 - 2014. Trong đó, nêu lên tƣơng

lai ngành nông nghiệp phải đảm bảo “tăng giá trị, giảm đầu vào”. Tức là, phải tạo ra

nhiều giá trị kinh tế hơn mang lại hiệu quả cao hơn cho nông dân và ngƣời tiêu dùng

đồng thời sử dụng ít hơn tài nguyên, nhân công và hóa chất độc hại.

Việc sử dụng hợp lý các nguồn lực tăng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp là

điều kiện cần thiết cho sự phát triển ổn định, điều này đƣợc phân tích trong nghiên cứu

Kinh tế học nông nghiệp bền vững [17]. Đặc biệt, nội dung về vai trò của khoa học và

công nghệ, đƣa nhanh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, vốn sản xuất và thị

trƣờng tín dụng nông thôn, thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp giúp

tăng giá trị, đây là vấn đề cần phải thực hiện trong điều kiện phát triển của ngành nông

nghiệp Việt Nam hiện nay trong nghiên cứu Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong

mô hình tăng trưởng mới (2012) [43].

Ở khía cạnh địa lí học, vấn đề sử dụng các nguồn lực trong sản xuất nông

nghiệp đƣợc các nhà địa lí Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2012) cho rằng:

17

“Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là nền tảng của sự phân hóa lãnh

thổ nông nghiệp, vì bản chất của nông nghiệp là một ngành kinh tế định hƣớng tài

nguyên. Các nhân tố kinh tế - xã hội là các nhân tố động, tác động tổng hợp lên các

hoạt động sản xuất nông nghiệp và đặc điểm không gian của lãnh thổ sản xuất.

Những điều đó phần lớn bắt nguồn từ tính chất của việc khai thác và sử dụng các

điều kiện sản xuất hiện có” [56].

Nâng cao thu nhập nông dân và duy trì khả năng tự cung ứng lƣơng thực thực

phẩm, khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hƣớng hạn chế đầu vào hóa học đƣợc

các tác giả Trần Ngọc Ngoạn [36] và Đặng Kim Sơn [52] rất quan tâm .

Bên cạnh những đề tài lớn về NN và NN theo hƣớng NNST của các tác giả nêu

trên, còn có các nghiên cứu về nông nghiệp trong những luận án tiến sĩ của Lê Mỹ

Dung (2015) [9], Vũ Thị Mai Hƣơng (2014) [22]…

1.1.3. Tại Quảng Ngãi

- Nghiên cứu theo hướng sản xuất thực phẩm an toàn

Những nghiên cứu về xu hƣớng phát triển NN theo hƣớng sản xuất thực phẩm an

toàn chủ yếu đƣợc đề cập ở một số chính sách. Đó là:

Xây dựng và phát triển vùng rau an toàn, thực hiện và quản lý theo tiêu chuẩn

VietGAP và công nghệ truy nguyên nguồn gốc xuất xứ bằng mã vạch [66] .

Định hƣớng quy hoạch hình thành những vùng chuyên canh nhƣ vùng lúa chất

lƣợng cao, vùng thâm canh rau sạch áp dụng quy trình, áp dụng kỹ thuật hiện đại, phát

triển mạnh chăn nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm [58] .

Định hƣớng phát triển cho ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững, tạo thƣơng hiệu, tạo ra những hàng hóa đặc sản chủ lực

của tỉnh để hấp dẫn thị trƣờng. Đặc biệt, đối với ngành chăn nuôi, cần tạo ra những sản

phẩm an toàn và gắn với bảo vệ môi trƣờng [74].

- Nghiên cứu về nông nghiệp bản địa

Trong “Đề án mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 – 2020 và định hướng đến

năm 2030” đã tạo tiền đề cho phát triển bảo tồn nông nghiệp địa phƣơng và phƣơng

thức sản xuất bản địa trên địa bàn Quảng Ngãi [81].

Những vấn đề cụ thể hơn về phƣơng thức canh tác từ đồng bằng đến miền núi ở

Quảng Ngãi gắn liền với việc văn hóa từng khu vực. Những tri thức trong sản xuất

nông nghiệp đƣợc hình thành gắn với cộng đồng dân cƣ ở khu vực đó, điều này đƣợc

trình bày trong nghiên cứu Quảng Ngãi - Truyền thống và hiện đại [5].

18

Trong đề tài Nghiên cứu một số giá trị tri thức bản địa đề xuất các giải pháp bảo

tồn và phát huy để góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi [26], tri thức

bản địa trong canh tác một số loại cây trồng cụ thể nhƣ quế, chè, cau, tỏi... đƣợc hệ

thống một cách tỉ mỉ. Bên cạnh đó, một số ghi nhân về hệ canh tác truyền thống của

các dân tộc thiểu số Quảng Ngãi là sản xuất theo hƣớng NNST, vấn đề này đƣợc lƣu

lại ở đề tài Hệ canh tác luân canh, hưu canh, xen canh, gối canh, kết tinh tri thức bản

địa của cư dân canh tác nương rẫy ở miền núi [55].

Tình hình phát triển và đặc điểm của cây trồng [48] và vật nuôi [49] ở Quảng

Ngãi đƣợc trình bày trong những các báo cáo tổng kết hàng năm của ngành. Trong đó,

còn đề ra định hƣớng phát triển và quy hoạch bố trí cây trồng, vật nuôi; Sự phát triển

và những nguyên nhân gây khó khăn cho ngành nông nghiệp Quảng Ngãi trong giai

tới [51]. Những thông tin về đối tối tƣợng cây trồng vật nuôi đƣợc thông qua trên đây

đƣợc làm cơ sở để theo dõi sự phát triển ngành NN Quảng Ngãi nói chung và cụ thể là

xu hƣớng phát triển NN theo hƣớng NNST.

1.2. Cơ sở lí luận phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

1.2.1. Một số khái niệm

1.2.1.1. Nông nghiệp

Theo từ điển Bách khoa Nông nghiệp (1991): Nông nghiệp là ngành sản xuất vật

chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai với cây trồng làm tƣ liệu sản xuất chính để tạo

ra lƣơng thực, thực phẩm, một số nguyên liệu cho công nghiệp [60].

Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) cũng định nghĩa: “Nông nghiệp là ngành

sản xuất vật chất cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai

thác cây trồng và vật nuôi làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu tạo ra lƣơng

thực, thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp” [18].

Theo Ganesh Shivakoti (2005): Nông nghiệp là một hoạt động sinh học tự nhiên

(biophysical) và kinh tế, là kết quả trực tiếp từ các quyết định và hành động của nông

dân, chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi nhân tố kinh tế xã hội và thể chế cũng nhƣ môi

trƣờng sinh học tự nhiên (biophysical environment) đối với hoạt động sản xuất [109].

1.2.1.2. Hệ sinh thái nông nghiệp

Sinh vật và môi trƣờng xung quanh thƣờng xuyên có tác động qua lại với nhau

tạo thành một đơn vị hoạt động thống nhất. Các sinh vật trong một đơn vị bất kì nhƣ

thế sẽ gồm rất nhiều các loài sinh vật sinh sống gọi là quần xã sinh vật. Chúng tƣơng

19

tác với môi trƣờng bằng các dòng năng lƣợng và vật chất tạo nên cấu trúc dinh dƣỡng

và chu trình tuần hoàn vật chất giữa thành phần hữu sinh và vô sinh gọi là hệ sinh thái.

Mỗi HST có quy mô khác nhau. Quy mô nhỏ là một hồ nuôi cá, một hốc cây,

một khúc củi mục; quy mô trung bình nhƣ ao hồ, đồng cỏ, ruộng-nƣơng...; quy mô lớn

nhƣ đại dƣơng bao la. Tập hợp tất cả các hệ sinh thái làm thành một hệ sinh thái khổng

lồ đƣợc gọi là sinh quyển. Trong sinh quyển có ba loại hệ sinh thái: các hệ sinh thái tự

nhiên nhƣ rừng, đồng cỏ, sông hồ…; các hệ sinh thái đô thị gồm các thành phố và khu

công nghiệp; các hệ sinh thái nông nghiệp.

Hệ sinh thái nông nghiệp là HST do con ngƣời tạo ra và duy trì trên cơ sở các

quy luật khách quan của tự nhiên, với mục đích thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt và ngày

càng tăng. HSTNN là một HST nhân tạo điển hình, chịu sự điều khiển trực tiếp của

con ngƣời. Với thành phần tƣơng đối đơn giản và đồng nhất về mặt cấu trúc nên

HSTNN kém bền vững, dễ bị phá vỡ; hay nói cách khác, nó là HST không khép kín

trong chu chuyển vật chất và chƣa cân bằng [86].

Trong tiến trình lịch sử phát triển nông nghiệp, dần dần con ngƣời cũng đã nhận

ra rằng khuynh hƣớng tăng đầu tƣ quá mức nhiên liệu hóa thạch vào nông nghiệp thay

thế dần các nguồn lợi tự nhiên. Sự đầu tƣ ấy dẫn đến tình trạng phá hoại môi trƣờng

sống. Do đó, cần phải phát triển một nền nông nghiệp trên cơ sở đầu tƣ trí tuệ vào điều

khiển các HSTNN cho năng suất cao và ổn định, với sự chi phí ít nhất cho các biện

pháp đầu tƣ nhiên liệu hóa thạch. Nghĩa là, cần phải phát triển một nền nông nghiệp

dựa nhiều hơn vào việc khai thác hợp lí các nguồn lợi tự nhiên. Đã đến lúc con ngƣời

phải chú ý tới năng suất sinh thái và ngƣỡng sinh thái đồng thời với năng suất kinh tế

và ngƣỡng kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.

1.2.1.3. Nông nghiệp sinh thái

Theo Tổ chức REAP – Canada: Nông nghiệp sinh thái là một hệ thống quản lý

sản xuất toàn diện nhằm thúc đẩy và tăng cƣờng các hệ sinh thái, nƣơng theo tự nhiên

và giảm thiểu việc sử dụng đầu vào bên ngoài [108].

Theo IFOAM (2008): Nông nghiệp sinh thái là một hệ thống sản xuất duy trì sự

khỏe mạnh cho đất, hệ sinh thái và con ngƣời. Nó phụ thuộc vào quá trình sinh thái và

các chu trình phù hợp cho từng điều kiện địa phƣơng. Nông nghiệp sinh thái kết hợp

giữa các phƣơng pháp truyền thống và hiện đại cũng nhƣ khoa học để đem lại lợi ích

cho môi trƣờng và nâng cao mối quan hệ bình đẳng và chất lƣợng cuộc sống tốt cho tất

cả các bộ phận có liên quan [98].

20

Theo Reyes Tirado (2009): Nông nghiệp sinh thái là hình thức sản xuất nông

nghiệp khỏe mạnh cho ngày hôm nay và ngày mai, bằng cách bảo vệ đất, nƣớc và khí

hậu, thúc đẩy đa dạng sinh học và không gây phá hủy môi trƣờng với đầu vào hóa học

hoặc kỹ thuật di truyền [110].

Theo Oosterveer. P (2012): Nông nghiệp sinh thái là một hình thái sản xuất nông

nghiệp sử dụng lý thuyết sinh thái để nghiên cứu, thiết kế, quản lý và đánh giá hệ

thống nông nghiệp đạt đƣợc năng suất, đảm bảo duy trì, tái tạo nguồn lực và đạt đƣợc

sự cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp [106].

Theo Lê Văn Khoa (2013): Nền nông nghiệp sinh thái là nền nông nghiệp kết

hợp hài hòa những cái ƣu điểm, tích cực của hai nền nông nghiệp: nông nghiệp hóa

học và nông nghiệp hữu cơ một cách hợp lý và có chọn lọc nhằm thỏa mãn nhu cầu

hiện tại nhƣng không gây hại đến các nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai (nông nghiệp

bền vững); thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời về sản phẩm nông nghiệp,

nghĩa là phải đạt năng suất cao, phẩm chất nông sản tốt với mức đầu tƣ vật chất ít và

hiệu quả kinh tế cao [24].

Từ khái niệm về nông nghiệp và nông nghiệp sinh thái, trên quan điểm địa lí học

NCS đã đúc kết khái niệm Nông nghiệp sinh thái là một hệ thống nông nghiệp tích hợp

có sự hài hòa trong sản xuất nông nghiệp với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ

môi trƣờng, nâng cao mối quan hệ bình đẳng và chất lƣợng cuộc sống tốt cho các đối

tƣợng tham gia.

Từ những khái niệm trên cho chúng ta thấy rõ NNST là một bộ phận của nông

nghiệp bền vững. Nông nghiệp sinh thái khác với nông nghiệp công nghiệp hóa là ở

việc hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch, hạn chế các chất hóa học (phân bón và

thuốc bảo vệ thực vật hóa học…). Nông nghiệp sinh thái không chú trọng nhiều đến

việc cơ giới hóa nông nghiệp, mà chú ý nhiều đến việc sử dụng các quy luật sinh học,

sinh thái trong việc tiến hành các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp. NNST ít gây ra

những tác động mạnh mẽ, thô bạo lên thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng, hạn

chế phát thải khí nhà kính, nhất là khí CO2. Vì vậy, nông nghiệp sinh thái có nhiều mặt tích cực trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng. NNST còn là

ngành sản xuất trên cơ sở chú trọng nghiên cứu và lựa chọn những loại giống cây và

con phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng sản xuất, sao cho đảm bảo đƣợc năng

suất cao, chất lƣợng nông sản tốt, sức cạnh tranh lớn và đảm bảo chất lƣợng cho môi

trƣờng sống (cả con ngƣời và tự nhiên) [86].

21

Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái và sức

khỏe con ngƣời, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với điều kiện

tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái; là sự

kết hợp kỹ thuật truyền thống và tiến bộ khoa học để làm lợi cho môi trƣờng chung, tạo

mối quan hệ công bằng và cuộc sống cân bằng cho mọi đối tƣợng trong hệ sinh thái [34].

Nông nghiệp xanh là nền nông nghiệp sử dụng các kỹ thuật và thực hành canh tác

thích nghi với địa phƣơng giúp tăng năng suất canh tác, giảm chất thải và nâng cao

hiệu quả trong chuỗi thực phẩm, cung cấp các dịch vụ đƣợc cải thiện và bền vững cho

hệ sinh thái và cũng mang lại lợi ích cao cho ngƣời lao động.

Nhƣ vậy, nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp xanh đƣợc bao hàm trong nghĩa

của thuật ngữ nông nghiệp sinh thái.

Việc cần thiết phải phát triển NN theo hƣớng NNST là do sản xuất NN hiện tại

kém bền vững về mặt sinh thái đối với tài nguyên tự nhiên và độ phì nhiêu của đất,

không đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng, không thích ứng với biến đổi khí hậu.

Phát triển NN theo hƣớng NNST là phát triển hệ thống sản xuất nông nghiệp trên cơ

sở tổ chức, quản lý hiệu quả và tối ƣu nguồn lực địa phƣơng trên cơ sở sinh thái học và

áp dụng kỹ thuật canh tác hài hòa giữa truyền thống và hiện đại cũng nhƣ khoa học

phù hợp với điều kiện hiện có, để đem lại lợi ích cho môi trƣờng, nâng cao mối quan

hệ bình đẳng và chất lƣợng cuộc sống tốt cho tất cả các bộ phận có liên quan. Do sự bố

trí các nguồn lực khác nhau theo không gian và thời gian cũng nhƣ mỗi một cách tiếp cận

sẽ có một quan niệm khác nhau của vấn đề này. Theo đó, có thể tóm tắt phát triển NN

theo hƣớng NNST với một số hệ thống canh tác nhƣ sau [103]:

+ Hệ thống canh tác có đầu vào thấp: Là hệ thống canh tác nông nghiệp để hạn

chế suy giảm tài nguyên. Nếu nông dân sử dụng ít hơn các nguồn hóa chất, phân bón,

nhiên liệu, vốn, nhân công thì chi phí đầu vào sẽ giảm, hệ sinh thái ít bị hủy hoại do

các chất tồn dƣ và do làm đất quá mức.

+ Hệ thống canh tác tái tạo: Đó là hệ thống canh tác có thể tự tái tạo sau mỗi

mùa vụ. Thông qua kỹ thuật sử dụng ủ phân xanh, phân chuồng tái sử dụng trở lại

dòng dinh dƣỡng cho đất sau mỗi vụ mùa. Nền nông nghiệp sinh thái có tính tự túc

(permaculture) là một hệ thống canh tác tái tạo thân thiện.

+ Hệ thống sử dụng cơ chế sinh học: Cách tiếp cận này tập trung huy động cơ

chế sinh học, giun và vi khuẩn trong đất phân hủy chất hữu cơ và cung cấp chất dinh

dƣỡng cho đồng cỏ hay cây trồng, tự nhiên sẽ giúp loại bỏ chất thải (phân động vật).

22

+ Hệ thống sản xuất hữu cơ: Hệ thống canh tác này liên quan đến việc sử dụng

đầu vào tự nhiên và kiểm soát dịch hại cũng nhƣ sử dụng phân chuồng và luân canh.

Hệ thống sản xuất hữu cơ có những yêu cầu nghiêm ngặt về những sản phẩm và kỹ

thuật sản xuất, sản phẩm hữu cơ cần phải có chứng nhận.

+ Canh tác bảo tồn: Hình thức canh tác này dựa trên cơ sở về sự bảo tồn nguồn

tài nguyên. Trong canh tác bảo tồn các dòng vật chất đều đƣợc tái sử dụng (recycle)

trong trang trại.

+ Nông nghiệp thủy canh: Nông nghiệp thủy canh tuy không phải là hệ thống

canh tác tự nhiên, nhƣng thân thiện với môi trƣờng, cho phép kiểm soát tốt hơn sự sinh

trƣởng của cây trồng, kiểm soát sản xuất và chất thải, đƣa sản xuất lại gần hơn với thị

trƣờng. Nhiều sản phẩm có thể đƣợc trồng trên một khu vực nhỏ; mặc dù tốn chi phí

cao việc xây dựng.

+ Phân bố sản xuất phù hợp với tiềm năng đất đai: Điều này đặc biệt quan trọng

với những nơi điều kiện khí hậu và đất trồng chỉ thích hợp với một số loại cây trồng,

vật nuôi nhất định và với một quy mô sản xuất, tốc độ tăng trƣởng phù hợp.

+ Cải thiện di truyền: Điều này liên quan đến việc chọn giống cây trồng vật nuôi

có các đặc trƣng di truyền mong muốn. Cần chú ý chọn các giống có khả năng chống

chịu dịch bệnh tốt hơn, các giống cây trồng có thể trồng ở những vùng đất bị thoái hóa

mà không làm cho vấn đề trầm trọng thêm.

+ Nông nghiệp đa canh: Nhiều trang trại hiện đại áp dụng hệ thống đơn canh.

Đơn canh trên quy mô lớn có nguy cơ cao hơn về sâu bệnh, dịch hại. Một tài nguyên

nếu sử dụng riêng cho một loại cây trồng sẽ dẫn đến sự suy kiệt hoàn toàn loại tài

nguyên đó. Nếu thị trƣờng trở nên trì trệ thu nhập có thể không có. Nông nghiệp đa

canh có thể giúp giải quyết các vấn đề này.

+ Quản lí tổng hợp: Việc quản lí tổng hợp sẽ cho phép giải quyết vấn đề kịp

thời, trƣớc khi nó phát triển sang trạng thái suy thoái. Thuốc trừ sâu hóa học và phân

bón nhân tạo có thể vẫn sử dụng, nhƣng sẽ đƣợc quản lí tốt hơn, sự suy thoái đất sẽ

đƣợc xử lí đƣợc nhanh chóng, chất lƣợng nguồn nƣớc sẽ đƣợc duy trì, mầm bệnh cũng

sẽ đƣợc điều khiển trƣớc khi chúng phát tán rộng. Sự đa dạng các loại sản phẩm sẽ

đƣợc điều chỉnh để mang lại những thay đổi trên thƣơng trƣờng.

Việc lựa chọn hệ thống canh tác phù hợp với điều kiện sản xuất và mang lại lợi

ích cao nhất cho các đối tƣợng tham gia là điều kiện cấp thiết trong tình hình hiện nay.

23

1.2.2. Hệ thống sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái 1.2.2.1. Lợi ích của sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái

- Thực hành sản xuất trên cơ sở sử dụng các kỹ thuật nhƣ luân canh, xen canh,

canh tác đất hợp lí nên tăng chất lƣợng của đất, tạo độ mùn, tăng độ ẩm cho đất, chống

xói mòn, tối đa tính hữu ích của đất.

- Thực hành sản xuất chú ý giảm sử dụng năng lƣợng đầu vào hóa thạch. Hiện

nay chúng ta đã sử dụng 10 calo năng lƣợng hóa thạch mới tạo ra 1calo năng lƣợng

thực phẩm. Trong canh tác bằng phƣơng pháp hữu cơ sẽ giảm 25% năng lƣợng so với

phƣơng pháp hóa học. Giảm sử dụng năng lƣợng hóa thạch thay thế bằng các dạng

năng lƣợng tái tạo nhƣ năng lƣợng từ nƣớc, gió, mặt trời và năng lƣợng từ biogas [93].

- Quy trình sản xuất mang lại một hệ cây trồng khỏe mạnh, kháng đƣợc nhiều

bệnh, tận dụng đƣợc nguồn bón phân tại chỗ (rơm và các phụ phẩm trồng trọt đƣợc ủ

làm phân bón), cung cấp nguồn thức ăn sạch, không chứa chất tăng trƣởng hay các

chất bảo quản khác cho chăn nuôi.

- Nhờ sử dụng hợp lí và có kiểm soát hóa chất và thuốc trừ sâu nên mang lại an

toàn thực phẩm cho con ngƣời và đảm bảo thành phần dinh dƣỡng. Do đó canh tác

nông nghiệp theo hƣớng NNST bảo vệ các nguồn tài nguyên nhƣ tránh sự ô nhiễm

nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm, bảo vệ đa dạng sinh học, tăng cƣờng bảo tồn các

giống bản địa.

- Sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái không chỉ có nguồn giống

đa dạng mà còn mang lại nguồn giống an toàn cho địa phƣơng.

- Xu hƣớng sử dụng thực phẩm sạch trên thế giới ngày càng tăng, điều này đã

mang lại nhiều cơ hội trƣớc hết cho phát triển NNST mà suy cho cùng đó là những lợi

ích lớn lao cho con ngƣời nhƣ cải thiện nguồn thu nhập, tăng sản phẩm xuất khẩu, thu

hút nguồn lao động, giảm sự di cƣ từ nông thôn ra thành thị.

- Sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái còn góp phần tăng khả

năng thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên.

1.2.2.2. Một số nguyên tắc của sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái

Các nguyên tắc của sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái đó là [110]:.

- Hệ thống sản xuất phát triển nƣơng theo các mô hình của hệ sinh thái tự nhiên

để hƣớng đến sự cân bằng tuyệt đối trong HSTNN .

- Thực hành sản xuất trên cơ sở duy trì đa dạng sinh học trong hệ thống canh tác

và môi trƣờng xung quanh.

24

- Sử dụng bảo tồn và phát triển hạt giống, cây trồng để thích nghi với điều kiện

địa phƣơng.

- Không gian sản xuất tạo môi trƣờng sống hoang dã để khuyến khích phƣơng

pháp sinh học trong kiểm soát dịch hại và thụ phấn của cây trồng.

- Tổ chức và quản lý sản xuất cần duy trì và tăng cƣờng độ phì cho đất lâu dài

bằng cách giữ cho đất đƣợc bảo vệ càng nhiều càng tốt trong khi cung cấp nguyên liệu

đầu vào hữu cơ để khuyến khích tích lũy chất hữu cơ và hoạt động sinh học của đất.

- Quy trình sản xuất tái chế nguyên liệu và tài nguyên ở mức độ lớn nhất có thể

trong trang trại và cộng đồng xung quanh nhƣ một chiến lƣợc để tạo ra các chu trình

dinh dƣỡng và chu trình carbon bền vững tại địa phƣơng.

- Hiệu quả của việc tăng năng suất bằng cách tăng cƣờng các thành phần khác

nhau của các hệ thống canh tác nông nghiệp sinh thái (bảo tồn nƣớc, cố định đạm, chu

trình khoáng, chất hữu cơ trong đất).

- Kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo cung cấp sự chăm sóc đầy đủ các đòi hỏi về sức

khỏe và dịch bệnh của vật nuôi.

- Trong quá trình phát triển và áp dụng các công nghệ mới cần sự cân nhắc tác

động đến xã hội và sinh thái ở phạm vi dài hạn.

1.2.2.3. Những yêu cầu phát triển nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái

- Tính đa dạng sinh học: Trong nền nông nghiệp truyền thống mô hình canh tác

độc canh đã làm hệ sinh thái mất cân bằng và các quy luật sinh thái bị thay đổi, nên rất

dễ bị ảnh hƣởng bởi biến động của yếu tố môi trƣờng. Vì vậy, tính đa dạng sinh học

trong nền NNST phải đảm bảo các quy luật sinh thái tự nhiên và môi trƣờng sinh thái

phải đƣợc cân bằng. Thực hiện đa dạng sinh học trong canh tác NNST cũng là thực

hiện đa dạng hóa những nguồn thu nhập, giảm nguy cơ mất mùa toàn bộ. Chúng ta cần

phải trồng nhiều giống cây trồng, vật nuôi khác nhau; thực hiện luân canh, xen canh;

lai tạo giống mới để có năng suất cao hơn; canh tác theo phƣơng thức nông – lâm kết

hợp; bảo tồn và giữ gìn các giống vật nuôi khác loài.

- Nuôi dưỡng đất khỏe mạnh: Đất đƣợc xem là một vật thể sống. Đất khỏe mạnh

là loại đất có nhiều chất dinh dƣỡng, có độ màu mỡ cao và đặc biệt trong đất có chứa

nhiều sinh vật sống và khả năng phục hồi cao. Hoạt động của những sinh vật này ở

trong đất sẽ là yếu tố có tính chất quyết định cho sức khỏe và độ phì nhiêu của đất. Vì

vậy, cần phải tạo những điều kiện thuận lợi để các sinh vật trong đất phát triển. Muốn

nuôi dƣỡng đất cần thƣờng xuyên bón phân hữu cơ, che phủ mặt đất để chống xói

mòn, rửa trôi, tìm biện pháp để khử các yếu tố gây hại cho đất.

25

- Đảm bảo tái sinh vật chất: Trong đất nông nghiệp hầu nhƣ tất cả sản lƣợng sinh

khối bị lấy đi khỏi đất do thu hoạch mà không có gì trả lại cho đất hoặc rất ít, hay bón

phân hóa học quá mức sẽ làm cạn kiệt dần độ phì nhiêu của đất. Từ đó chu trình tái

sinh đất trong sản xuất nông nghiệp này bị rối loạn và đã nảy sinh nhiều vấn đề. Thực

hiện tái sinh vật chất là tạo ra mối quan hệ đúng đắn giữa các thành phần và tác nhân

của hệ sinh thái nông nghiệp. Ví dụ: rơm sẽ đƣợc cày vùi lại trong đất để làm phân

hữu cơ thay vì bị đốt, các loại cây khác (ngô, đậu,…) sau khi thu hoạch sẽ đƣợc phơi

khô để che phủ mặt đất chống xói mòn đất và làm phân hữu cơ khi bị mục.

- Cấu trúc nhiều tầng: Cơ cấu cây trồng trong nền nông nghiệp chủ yếu là trải dài

theo bề ngang, nên có nhiều hạn chế. Do đó cần thực hiện gieo trồng theo phƣơng thức

nông lâm kết hợp, trồng xen, trồng gối… để có thể khai thác khoảng không hiệu quả hơn.

- Yêu cầu trong quản lí và tổ chức sản xuất phát triển sản xuất nông nghiệp gắn

với nông nghiệp sinh thái

+ Hoạt động sản xuất phải có quy hoạch và giải pháp sử dụng đất đảm bảo nuôi

dƣỡng đất, nguồn nƣớc, đa dạng sinh học và không làm thoái hóa môi trƣờng, giữ gìn

cảnh quan tự nhiên.

+ Cần có kế thừa, lồng ghép các hệ thống canh tác truyền thống, kiến thức bản

địa với các giải pháp phù hợp từ bên ngoài.

+ Sản xuất NN gắn với NNST là ngành sản xuất có tiềm lực và hiệu quả kinh tế

nhƣng không làm mất đi sức sản xuất của tài nguyên (đất), đáp ứng nhu cầu hiện tại

nhƣng không làm ảnh hƣởng đến tƣơng lai.

+ Hoạt động của HST trong sản xuất có năng lƣợng đầu vào thấp hơn năng lƣợng

đầu ra qua hệ thống canh tác. Dựa trên cơ sở huy động tối đa nguồn tài nguyên tại chỗ,

đồng thời giảm chi phí đầu vào phụ thuộc từ bên ngoài.

+ Về cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp, đa dạng luôn có sự tƣơng tác hỗ trợ lẫn

nhau, tạo đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập. Sản xuất sản phẩm đảm bảo chất lƣợng,

không ảnh hƣởng đến môi trƣờng (đất, nƣớc…), động vật và con ngƣời.

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái

1.2.3.1. Vị trí địa lí

Vị trí địa lí quy định sự khác nhau về điều kiện tự nhiên của vùng địa lí cảnh

quan. Mỗi vùng địa lí khác nhau có những đặc trƣng khác nhau về khí hậu, đất, địa

hình, sinh vật và các điều kiện kinh tế văn hóa xã hội. Do vậy, điều đó sẽ quy định

việc hình thành và phát triển các mô hình phát triển NNST khác nhau.

26

1.2.3.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình: Điều kiện địa hình là lợi thế cho phân hóa đa dạng không gian sản xuất NN theo hƣớng NNST. Ở khu vực núi thƣờng thuận lợi phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, gắn với phát triển nông nghiệp bản địa miền núi. Khu vực trung du thuận lợi bố trí các vùng trồng cây ăn quả kết hợp trồng xen canh các loại cây họ đậu và chăn nuôi. Vùng đồng bằng và khu vực ven biển thƣờng thuận lợi cho phát triển hệ thống nông nghiệp cây lƣơng thực và cây hàng năm, phát triến các mô hình nông nghiệp hiện đại nhƣ RAT, NNHC hiện đại, NN thủy canh. Ở khu vực nhiệt đới gió mùa nhân tố địa hình gặp phải những khó khăn cố hữu không thể tránh đƣợc mà cần tìm giải pháp khắc phục trong canh tác NNST đó là hiện tƣợng trƣợt lở, xói mòn; rét đậm, rét hại ở khu vực miền núi; lũ lụt, bão ở khu vực đồng bằng ven biến.

- Đất: Đất là yếu tố quan trọng trong nông nghiệp, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt. Có ba tiêu chí quy định đất sử dụng cho nông nghiệp là độ dốc, tầng dày và tỉ lệ chất dinh dƣỡng của đất [56]. Số lƣơng và cơ cấu các nhóm đất khác nhau là điều kiện lựa chọn cơ cấu cây trồng và kỹ thuật canh tác phù hợp đảm bảo cho sự phát triển ổn định.

Đất là một vật thể sống, sức khỏe của đất đƣợc duy trì nhờ vào chất hữu cơ có trong đất. Phẩm chất thật sự của đất tốt khi có sự cân bằng tốt và chất lƣợng cao ở tính chất vật lý, tính chất hóa học và tính chất sinh học. Đất có tính chất vật lý tốt đảm bảo khả năng giữ nƣớc và hút nƣớc tốt; Đất có tính chất hóa học tốt thƣờng có khả năng bảo tồn chất dinh dƣỡng cao và có độ PH tối ƣu. Tính chất sinh học đất là chức năng đƣợc hỗ trợ bởi hoạt động của vi sinh vật, nấm, giun. Có rất nhiều vi sinh vật trong đất (trên 100.000.000 trong 1 gam đất màu mỡ) [31]. Việc duy trì đất khỏe mạnh là yếu tố quan trọng xuyên suốt trong quá trình canh tác theo hƣớng NNST.

- Nước: Nƣớc là chất cần thiết đối với sự sống và cây trồng. Do đó chúng ta cần hiểu về vòng tuần hoàn nƣớc và mối quan hệ với những yếu tố trong canh tác giúp sử dụng nƣớc hiệu quả. Nguồn nƣớc trong nông nghiệp gồm nƣớc mặt và nƣớc ngầm.

Ở khu vực nhiệt đới tần suất lũ lụt, hạn hán diễn ra thƣờng xuyên, thời kỳ lƣợng nƣớc lại rất dƣ, thời kỳ lại thiếu trầm trọng. Do đó để đảm bảo điều tiết sử dụng nguồn nƣớc mặt cho sản xuất nông nghiệp thƣờng thông qua hệ thống thủy lợi (hệ thống hồ, đập và hệ thống kênh tƣới, tiêu). Nguồn nƣớc ngầm cũng góp phần quan trọng cho sản xuất NN, trong điều kiện biến đổi khí hậu số lƣợng nƣớc mặt không đảm bảo nguồn nƣớc ngầm là giải pháp duy trì hệ thống canh tác.

Chất lƣợng nguồn nƣớc đƣợc quan tâm hang đầu trong quá trình sản xuất Trong sản xuất NN theo hƣớng NNST. Kiểm tra chất lƣợng nguồn nƣớc là bƣớc quan trọng hàng đầu đầu tiên trƣớc khi triển khai phƣơng án sản xuất.

27

Ngày nay, xu thế phát triển mạnh mẽ của công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn

đến sự cạnh tranh nguồn nƣớc với sản xuất nông nghiệp. Đồng thời với biến đổi khí

hậu nên nguồn nƣớc ngày càng trở nên khan hiếm. Để quá trình sản xuất diễn ra liên

tục, cần lựa chọn nguồn nƣớc (đảm bảo số lƣợng và chất lƣợng) và phƣơng thức sử

dụng nƣớc tiết kiệm.

- Khí hậu: Mỗi một vùng khí hậu trên Trái Đất đều có đặc điểm sinh thái riêng.

Các HST ôn đới và nhiệt đới đều có sự khác biệt đáng kể về các yếu tố nhiệt độ, lƣợng

mƣa (phân bố và số lƣợng), ánh sáng, độ ẩm, chế độ gió và cả những bất thƣờng của

thời tiết. Hệ thống nông nghiệp không thích hợp với yếu tố của khí hậu sẽ không bền

vững về sản xuất và thƣờng xáo trộn toàn bộ cân bằng sinh thái của khu vực.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Sự dồi dào về chế độ nhiệt cho

phép xen canh, gối vụ trong canh tác là điều kiện thuận lợi cho phát triển NNST.

Mặt trở ngại lớn nhất đối với khí hậu đối với phát triển NNST vùng nhiệt đới ở

chỗ: thiên tai thƣờng xuyên đe dọa (lũ lụt, hạn hán). Đồng thời, đặc điểm này cũng rất

thuận lợi cho nhiều loài sâu bệnh phát triển và gây hại.

Trong điều kiện biến đổi khí hậu cùng với sự tăng lên của nhiệt độ Trái Đất, sự

gia tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đe dọa thƣờng xuyên đến sản xuất nông

nghiệp ảnh hƣởng đến năng suất và sản lƣợng. Phát triển NN theo hƣớng NNST góp

phần ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đa dạng sinh học: Sự đa dạng và phong phú về thành phần loài sinh vật có vai

trò quyết định đến hoạt động của HSTNN. Sự phát triển cân bằng trong hệ thống nông

nghiệp đƣợc quyết định bởi thành phần loài trong hệ thống.

Vai trò của sinh vật trong phát triển NN theo hƣớng NNST tạo sự phát triển cân

bằng của hệ thống sản xuất nông nghiệp biểu hiện nhƣ sau: Lớp phủ thực vật giúp làm

giảm bớt sự xói mòn mạnh của nƣớc trên mặt đất bằng cách ngăn giữ nó lại và nƣớc sẽ

thấm từ từ vào đất, từ đó cây sẽ sử dụng nƣớc cho một thời kỳ dài. Sự đa dạng về thảm

thực vật và hệ động vật là tiền đề hình thành và phát triển các tập đoàn giống cây trồng,

vật nuôi. Sinh vật địa phƣơng là gen bản địa quý giá phục vụ cho phát triển nông nghiệp

theo hƣớng NNST. Đặc biệt vi sinh vật có vai trò rất quan trọng trong quá trình phân

hủy các chất hữu cơ và tạo mùn cho đất, giúp tăng độ phì của đất, việc duy trì hoạt động

của hệ vi sinh vật, nấm, vi khuẩn trong đất nhiệm vụ hàng đầu trong phát triển NNST.

Quy luật hoạt động của sinh vật trong HSTNN cần nƣơng theo quy luật hoạt động của

HST tự nhiên, có nhƣ vậy mới hƣớng tới đƣợc mục tiêu của phát triển NNST.

28

Sinh vật cũng là sản phẩm của quá trình sản xuất nông nghiệp. Những sản phẩm

nông sản của NN theo hƣớng NNST không chỉ đảm bảo nhu cầu thực phẩm mà còn là

dƣợc phẩm, có thể gọi sản phẩm này là dƣợc phẩm đồng nguyên (dƣợc phẩm và thức

ăn có cùng một nguồn gốc). Mặt khác phát triển NNST giúp hạn chế suy giảm đa dạng

sinh học, giảm tốc độ khai thác tài nguyên.

1.2.3.3. Nhân tố kinh tế - xã hội

- Chính sách

Kinh nghiệm thế giới chỉ ra rằng các chính sách của Nhà nƣớc đã can thiệp mạnh

mẽ và tích cực vào quá trình phát triển NN nói chung và NNST nói riêng theo những

chiến lƣợc riêng, tùy theo đặc thù về lịch sử, văn hóa, xã hội, chính trị và kinh tế của từng

quốc gia. Các chính sách và thể chế trong phát triển NN theo hƣớng NNST không chỉ đạt

tới các mục tiêu của tăng trƣởng và xóa đói giảm nghèo mà còn tạo ra sản phẩm sạch, an

toàn cho ngƣời tiêu dùng, những sản phẩm có giá trị gia tăng cao và có tính cạnh tranh;

chú trọng phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phƣơng, phù hợp với các vùng

sinh thái, bảo vệ và bảo tồn tài nguyên tự nhiên, tính đa dạng sinh học và môi trƣờng.

- Dân cư, lao động

Quy mô và chất lƣợng dân số là động lực của phát triển NN nói chung và NN

theo hƣớng NNST nói riêng, vừa là lực lƣợng sản xuất vừa là thị trƣờng tiêu thụ rộng

lớn. Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm NN theo hƣớng NNST của dân cƣ phụ thuộc lớn vào

thu nhập và trình độ của họ thông qua việc lựa chọn số lƣợng, chất lƣợng và hàm

lƣợng dinh dƣỡng trong thực phẩm ở từng bữa ăn.

Với tƣ cách là lực lƣợng sản xuất, lao động là nguồn nhân lực tham gia trực tiếp

vào việc tạo ra sản phẩm và hoạt động trong chuỗi sản phẩm nông nghiệp. Các lao

động trẻ có trình độ khả năng tiếp thu và áp dụng, điều hành và quản lí công nghệ mới

trong thực hành sản xuất NNST. Lao động lớn tuổi hơn thƣờng là những ngƣời có kinh

nghiệm, phần lớn là những ngƣời am hiểu về điều kiện sản xuất và canh tác NN tại địa

phƣơng, đây là nhân tố thuận lợi cho bảo tồn giá trị sản xuất bản địa, tạo ra sự đa dạng

trong sản phẩm của NNST. Sự kết hợp hài hòa giữa kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp

truyền thống ở địa phƣơng cùng các phƣơng pháp thực hành sản xuất NN hiện đại là

điều kiện quan trọng trong phát triển NNST.

- Thị trường

Ngày nay thị trƣờng nông sản cạnh tranh khốc liệt, đồng thời tuân thủ nghiêm

ngặt những quy định về tiêu chuẩn chất lƣợng nông sản. Do vậy, việc nắm rõ các quy

29

định đối với sản phẩm và thông tin thị trƣờng chính xác để điều tiết tổ chức sản xuất

phù hợp và là cơ sở quan trọng cho việc ra các quyết định trong sản xuất NNST

Thị trƣờng nông sản phẩm của NNST trong nƣớc và ngoài nƣớc hoạt động ngày

càng minh bạch, hiệu quả và quy mô lớn. Những sản phẩm có chứng nhận an toàn, có

chứng nhận truy xuất nguồn gốc, có chứng nhận VietGAP, GlobalGAP và những sản

phẩm mang tính bản địa đang đƣợc ƣa chuộng và đƣợc tìm kiếm trên thị trƣờng.

- Khoa học - công nghệ

Khoa học công nghệ là yếu tố không thể thiếu trong phát triển NN nói chung và

NNST nói riêng. Khoa học công nghệ bao gồm công nghệ sinh học, internet vạn vật

(IoT), cơ giới hóa, hóa học hóa đảm nhiệm vai trò thực hiện hỗ trợ quá trình sản xuất.

Khoa học công nghệ là yếu tố quyết định trong việc tạo ra nguồn nông sản hàng hóa,

đảm bảo đáp ứng đủ cả về số lƣợng và chất lƣợng cho nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc

và thế giới.

Công nghệ sinh học là một công cụ hữu hiệu và đầy sức mạnh. Công nghệ sinh

học đảm nhiệm các chức năng lai tạo giống cây trồng, vật nuôi, có thể lựa chọn một

loại gien cho một đặc điểm mong muốn, đƣa nó vào trong các tế bào cây trồng vật

nuôi mang đặc điểm mong muốn (đặc điểm thị trƣờng ƣa chuộng); tạo ra những bản

sao - công nghệ cao của việc lai cây trồng, vật nuôi truyền thống giúp tạo ra những

giống cây trồng, vật nuôi mới; phục tráng những loại giống cây trồng, vật nuôi bản địa.

Một điểm khác của công nghệ sinh học thể hiện ở chỗ nó cho phép các nhà khoa học

có thể tích hợp gien của các loài khác, điều này không thể thực hiện đƣợc trong lai tạo

thông thƣờng [39]. Nhƣ vậy, công nghệ sinh học là công cụ giúp phát triển, bảo tồn

vốn gen và xây dựng ngân hàng giống. Bên cạnh đó, công nghệ sinh học còn đảm

nhiệm chức năng nghiên cứu ra các chủng vi sinh phục vụ trong công tác sáng chế các

loại chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ vi sinh, các chế phẩm xử lý môi trƣờng (đất,

nƣớc), thuốc thảo mộc và đệm lót sinh học trong chăn nuôi.

IoT trong nông nghiệp là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong canh tác nông

nghiệp (Internet vạn vật). Ứng dụng IoT thực hiện các chức năng giám sát trồng trọt,

chăn nuôi (quản lý tính chất lý hóa của đất, kiểm ra nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng,

theo dõi sức khỏe vật nuôi cây trồng), thực hành nông nghiệp chính xác (giúp tiết

kiệm giống, phân bón, nƣớc), tối đa tự động hóa trong hệ thống sản xuất. Ứng dụng

IoT quản lý các quy trình sản xuất từ khâu chuẩn bị đất, giống –sản xuất – thu hoạch –

chế biến – bảo quản – phân phối – bàn ăn. IoT trong nông nghiệp có những cảm biến

30

chứa các chƣơng trình điều khiển tự động để đƣa ra các lệnh tự động giúp giảm sức lao

động của con ngƣời, tăng độ chính xác lên cao hơn, từ đó đảm bảo chất lƣợng và vệ

sinh an toàn thực phẩm.

Cơ giới hóa trong nông nghiệp góp phần sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào

giải phóng sức lao động nặng nhọc và chi phí sản xuất, hạn chế thất thoát sản phẩm

sau thu hoạch, hạ giá thành sản phẩm. Cơ giới hóa là yếu tố làm hiện đại một số khâu

trong sản xuất truyền thống giúp sản xuất NNST ngày càng tiện lợi và nhanh chóng

phát triển.

Việc áp dụng hóa học hóa cần tuân thủ thực hiện tốt nội dung về phƣơng pháp

hóa học trong quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) là yêu cầu bắt buộc trong phát triển

NNST. Quản lý dịch hại tổng hợp trong sản xuất NN theo hƣớng NNST đó là sử dụng

hợp lý thuốc hoá học BVTV theo ngƣỡng kinh tế: Tiết kiệm đƣợc chi phí, giữ cân

bằng sinh học trên đồng ruộng, hạn chế ô nhiễm môi trƣờng; An toàn với thiên địch:

Lựa chọn thuốc ít độc hại, chọn thời gian và phƣơng thức xử lý ít ảnh hƣởng với thiên

địch; Theo nguyên tắc 4 đúng: Đúng chủng loại, đúng liều lƣợng và nồng độ, đúng

thời điểm, đúng kỹ thuật. Đồng thời sử dụng thuốc có chọn lọc, ƣu tiên dùng các loại

thuốc có phổ tác động hẹp hay còn gọi là thuốc có tác động chọn lọc.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp

+ Cơ sở hạ tầng bao gồm: hệ thống cung cấp điện, hệ thống giao thông vận tải,

hệ thống thông tin liên lạc, kho tàng, bến bãi, chợ, hệ thống cung cấp nƣớc sạch. Cơ sở

hạ tầng càng hoàn thiện càng có điều kiện tiếp cận thị trƣờng, mở rộng và nâng cao

hiệu quả sản xuất.

+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp, bao gồm: Các loại máy nông

nghiệp chuyên dụng (máy làm đất, máy cắt, máy sấy...), hệ thống trung tâm, trạm, trại

giống, các cơ sở thú y, các cơ sở chế biến hàng nông sản, hệ thống nhà lƣới, nhà màng,

hệ thống giàn tƣới nhỏ giọt, hệ thống giàn thủy canh và hệ thống thủy lợi. Máy móc

nông nghiệp chuyên dụng giúp hỗ trợ phát triển sản xuất kịp thời, đúng mùa vụ; Cơ sở

vật chất nông nghiệp giúp ngƣời sản xuất thực hành sản xuất nông nghiệp diễn ra tiện

lợi hơn, mỗi một loại cơ sở vật chất khác nhau có chức năng khác nhau: Hệ thống

trung tâm cung cấp các loại giống phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng; các cơ sở

thú y hỗ trợ ngƣời chăn nuôi kịp thời trong phòng và chống dịch bệnh, xử lí dịch bệnh

tránh lan rộng; Các cơ sở chế biến hàng nông sản giúp bảo quản và làm tăng giá trị sản

phẩm; Các hệ thống cơ sở vật chất ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp

31

(hệ thống nhà lƣới, nhà màng, hệ thống giàn tƣới nhỏ giọt, hệ thống giàn thủy canh, hệ

thống điều khiển và cảm biến nông nghiệp) giúp thực hành sản xuất NN theo hƣớng

NNST quy mô lớn; Hệ thống thủy lợi có vai trò tƣới và tiêu nƣớc.

- Vốn

Vốn trong nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao

động đƣợc sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất NNST, đối với chăn nuôi

cần đầu tƣ vốn để mua giống tốt, xây dựng các cơ sở vật chất cần thiết, đảm bảo xử lí

đƣợc những chất thải trong quá trình chăn nuôi, tránh gây ô nhiễm môi trƣờng; đối với

trồng trọt đầu tƣ vốn cải tạo đất tốt, nghiên cứu giống tốt, đầu tƣ các giàn tƣới phun

sƣơng, nhỏ giọt, hệ thống các nhà lƣới, hệ thống điều khiển và cảm biến...; đối với đầu tƣ

mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, cần vốn để xây dựng hệ thống/chuỗi cửa hàng nông sản sạch,

an toàn, chi phí chứng nhận nông sản, chi phí tổ chức mạng lƣới thu mua nông sản từ các

hộ sản xuất, xây dựng hệ thống kho dự trữ, bảo quản chế biến nông sản phẩm, quảng cáo

và tìm kiếm thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Nguồn vốn đầu tƣ cho sản xuất NNST cũng

có từ các nguồn: Vốn đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ của các hình thức tổ chức

NN tham gia sản xuất (các hộ nông dân, trang trại, HTX, doanh nghiệp NN), vốn đầu tƣ

cho nông nghiệp thông qua hệ thống ngân hàng, vốn nƣớc ngoài. Nguồn vốn dành cho

NN nói chung, NNST nói riêng là nguồn lực hạn chế nhất hiện nay.

- Liên kết trong nông nghiệp

Các liên kết trong nông nghiệp là các mối liên kết giữa nông dân với các chủ thể

khác trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ

trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao chất lƣợng, nâng cao giá trị gia tăng cũng nhƣ

hiệu quả sản xuất nông sản phẩm.

Các liên kết đó mang lại nhiều lợi ích trong sản xuất nông nghiệp. Thứ nhất, đạt

đƣợc hiệu quả kinh tế, mở rộng qui mô thị trƣờng, tăng sản lƣợng và giảm chi phí sản

xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ hai, giảm chi phí và tiêu hao nguồn lực, tăng

hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển. Thứ ba, giúp giảm thiểu các rủi ro, tiếp cận nhanh

với các công nghệ mới. Thứ tƣ, tạo sự tự chủ về kinh tế, hạn chế sự phụ thuộc bên

ngoài. Thứ năm, tăng thêm sự phân công chuyên môn hóa sản xuất và phát triển nông

nghiệp ổn định và bền vững, xóa bỏ sự phát triển khép kín, mở rộng sự hợp tác quốc tế.

- Công tác khuyến nông: Công tác khuyến nông có vai trò quan trọng trong việc

thí điểm và nhân rộng các mô hình phát triển NN theo hƣớng NNST bao gồm cả

chuyển giao công nghệ trong sản xuất. Hiệu quả của mỗi mô hình, dự án chuyển giao

32

công nghệ là cơ sở tạo sức lan tỏa trong phân bố và tổ chức phát triển sản xuất. Đội

ngũ cán bộ khuyến nông có vai trò là cầu nối giữa nhà khoa học - nhà nông và đồng

hành với nông dân xây dựng các mô hình VietGAP, mô hình nông nghiệp sạch, mô

hình nông nghiệp hữu cơ, nhằm mục tiêu từng bƣớc hình thành vùng nguyên liệu sạch,

an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng trong nƣớc, hƣớng tới xuất khẩu theo

phƣơng thức liên kết chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.

- Tri thức bản địa

Tri thức bản địa đƣợc duy trì, phát triển trong một thời gian dài với sự tƣơng tác

qua lại rất gần gũi giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên. Tập hợp những hiểu biết,

kiến thức về sản xuất nông nghiệp địa phƣơng là một phần của tổng hòa văn hoá bao

gồm cả hệ thống ngôn ngữ, cách định danh và phân loại, phƣơng thức sử dụng tài

nguyên, các lễ nghi, giá trị tinh thần và thế giới quan [26]. Những tri thức này là nền

tảng cơ sở để đƣa ra những quyết định về nhiều phƣơng diện cơ bản của cuộc sống

hàng ngày tại địa phƣơng nhƣ khai thác tự nhiên, các hệ thống canh tác, chăn nuôi, tìm

kiếm nguồn nƣớc và sự thích nghi với những thay đổi của môi trƣờng. Tri thức bản địa

giúp duy trì các sản phẩm địa phƣơng ở mỗi địa phƣơng, đa dạng nông sản phẩm của

quốc gia. Qua đó giúp ổn định cuộc sống, xóa đói giảm nghèo vì một nền nông nghiệp

thịnh vƣợng [32].

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh

thái ở một số ngành đặc trưng ở cấp tỉnh

1.2.4.1. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp cấp tỉnh

- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp

và ngƣ nghiệp) và trong nội bộ từng ngành.

Cơ cấu GTSX nông nghiệp so với tổng GTSX ngành nông – lâm – thủy sản thể

hiện tỷ trọng, vị trí của ngành nông nghiệp trong cơ cấu nông – lâm – thủy sản, qua đó

thể hiện vai trò của ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

Tƣơng tự, cơ cấu GTSX trong nội bộ từng ngành (trồng trọt, chăn nuôi) thể hiện

tỷ trọng, vị trí của từng phân ngành trong cơ cấu chung của ngành nông nghiệp. Qua

đó thể hiện vai trò của từng phân ngành trong từng giai đoạn phát triển.

- Tốc độ tăng trƣởng nông nghiệp

Tăng trƣởng kinh tế phải là tăng trƣởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng

trƣởng bằng mọi giá. Tốc độ tăng trƣởng nông nghiệp (gồm các phân ngành đến từng

nhóm cây trồng vật nuôi) đƣợc tính dựa theo GTSX nông nghiệp (GTSX các phân

33

ngành, từng nhóm cây trồng vật nuôi) theo giá so sánh năm 2010 trong một giai đoạn

nhất định.

- Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

Chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đƣợc tính theo giá trị thực tế của từng

năm và giá so sánh năm 2010.

- Giá trị đƣợc tạo ra trên một ha đất nông nghiệp

Công thức tính: G = P/ S

Trong đó: P: Giá trị sản xuất (triệu đồng)

S: Diện tích gieo trồng (ha)

G: GTSX/ha đất nông nghiệp (triệu đồng/ha)

Đây là tiêu chí cụ thể nhất phản ánh hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, thể hiện

khả năng tăng năng suất bằng việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, cải tiến kĩ

thuật sản xuất, cải tạo đất.

Trong từng phân ngành, trong thống kê của cả nƣớc và các tỉnh, TP còn tính toán

cụ thể hơn, chẳng hạn nhƣ: GTSX ngành trồng trọt/1 ha đất gieo trồng và tính riêng

cho từng nhóm cây trồng (cây hàng năm, cây lâu năm) đƣợc tính theo công thức:

GTSX từng nhóm cây/Diện tích gieo trồng tƣơng ứng (đơn vị: triệu đồng/ha). Giá trị

này phản ánh hiệu quả sản xuất tạo ra, trên cơ sở đó có những kế hoạch, định hƣớng

sản xuất cụ thể.

1.2.4.2. Các tiêu chí đánh giá nông nghiệp theo hướng sinh thái áp dụng cụ thể ở

các trường hợp nghiên cứu điển hình

a. Các tiêu chí định tính

- Các chỉ tiêu kết quả tổng hợp: Phản ánh kết quả tác động tổng hợp của phát

triển nông nghiệp theo hƣớng NNST trong sản xuất nông nghiệp đến con ngƣời, kinh

tế văn hóa xã hội và môi trƣờng. Những tiêu chí này không thống kê đƣợc nhƣng nhờ

con ngƣời có thể cảm nhận và đánh giá đƣợc mức độ thay đổi của các đối tƣợng sản

xuất đang nghiên cứu.

- Trình độ công nghệ, mức độ an toàn của sản phẩm, các lợi ích về môi trƣờng và

giá trị sạch của sản phẩm (cho xã hội).

b. Các tiêu chí định lƣợng

- Những kết quả của sản xuất nông nghiệp theo hƣớng NNST chủ yếu thông qua

quá trình sản xuất mà cơ sở của nó là đầu vào của quá trình sản xuất nông nghiệp dựa

trên những tiêu chí sau:

34

+ Kỹ thuật canh tác và quản lí độ phì của đất: Thể hiện điều kiện chăm sóc và

khả năng quản lí, cải tạo độ phì của đất trong quá trình canh tác. Đồng thời còn thể

hiện khả năng tái sử dụng vật chất và năng lƣợng trong HST nông nghiệp.

+ Đánh giá vấn đề sử dụng nƣớc tƣới trong sản xuất nông nghiệp sinh thái thông

qua các nội dung: Chất lƣợng nguồn nƣớc (ảnh hƣởng đến an toàn nông sản), khả năng

đáp ứng nƣớc tƣới cho quá trình sản xuất và phƣơng thức tƣới đƣợc sử dụng trong canh

tác. Qua đó đánh giá vấn đề sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn nƣớc hiện có.

+ Xác định nguồn cung cấp và kiểm định chất lƣợng giống cây trồng, vật nuôi:

Khuyến khích sử dụng các loại giống thích nghi với điều kiện sinh thái địa phƣơng,

đặc biệt các giống hoặc gen bản địa.

+ Quy trình sử dụng và ứng dụng công nghệ sinh học: thể hiện tỷ trọng các chất

sinh học trong phân bón và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt, chăn nuôi.

+ Tỉ lệ các nông sản phẩm an toàn theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP, GI…)

- Tiêu chí về các sản phẩm đầu ra đƣợc đánh giá thông qua lợi ích của hệ thống

sản xuất, trong đó yếu tố lợi nhuận của các sản phẩm chính đƣợc xác định cho một số

đối tƣợng nghiên cứu điển hình nhƣ sau:

* Các tiêu chí đánh giá hiệu quả phát triển cây lúa

Ở Quảng Ngãi cây lúa vẫn là cây lƣơng thực đƣợc quan tâm hàng đầu, nên luôn

đƣợc chú trọng phát triển. Ổn định lƣơng thực, phát triển ngành sản xuất truyền thống,

nâng cao thu nhập, ổn định đời sống nhân dân, nguồn đầu vào thấp, bảo vệ môi

trƣờng, hiệu quả kinh tế cao. Cây lúa phát triển trong mô hình cánh đồng lớn là mô

hình phát triển theo hƣớng NNST đƣợc NCS điều tra thực địa. Vì vậy, đề tài đã xác

định các tiêu chí đánh giá về hiệu quả kinh tế của mô hình cánh đồng lớn.

Chi phí sản xuất lúa/sào (nghìn đồng): là toàn bộ chi phí đƣợc tính bằng tiền

dùng để sản xuất ra đơn vị sản phẩm/sào, bao gồm chi phí về vật chất (nhƣ hạt giống,

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV); chi phí lao động (nhƣ công cày bừa, chăm

sóc, thu hoạch, phơi sấy,) và chi phí dịch vụ (cơ giới hóa -làm đất, thu hoạch, thủy lợi

phí, vận chuyển). Đây là tiêu chí phản ánh chi phí đầu vào của sản xuất một nông sản

cụ thể theo thời gian và địa phƣơng, cũng nhƣ mức độ cơ giới hóa trên cánh đồng.

Công thức tính: = + + (Nghìn đồng)

Trong đó: : Chi phí sản xuất lúa

: Chi phí vật chất

35

: Chi phí lao động

: Chi phí dịch vụ

- Doanh thu sản xuất lúa/sào (nghìn đồng): là toàn bộ giá trị đƣợc tính bằng

tiền của sản phẩm thu hoạch đƣợc bán ra trong một thời kỳ nhất định (1 vụ).

Công thức tính: = (Nghìn đồng)

Trong đó: : Doanh thu sản xuất lúa

: Sản lƣợng thu hoạch ở diện tích i

: Giá bán bình quân đến thời điểm i

- Lợi nhuận sản xuất lúa/sào (nghìn đồng/sào): là khoản tiền chênh lệch giữa

doanh thu và chi phí mà một hộ sản xuất lúa đã bỏ ra để có đƣợc doanh thu đó trong

một thời kỳ nhất định (1 vụ).

Công thức tính: = - (Nghìn đồng)

Trong đó: : Lợi nhuận sản xuất lúa

: Doanh thu sản xuất lúa

: Chi phí sản xuất lúa

* Các tiêu chí đánh giá hiệu quả phát triển cây ăn quả

Mức sống ngày càng cao nhu cầu về các loại trái cây càng lớn. Cây ăn quả đƣợc

chú trọng phát triển, đặc biệt cây ăn quả chất lƣợng cao. Phát triển cây ăn quả ở vùng

trung du không những đem lại hiệu quả kinh tế mà còn hiệu quả về mặt sinh thái. Đây

cũng là đối tƣợng đƣợc đề tài khảo sát điều tra và đã xác định các tiêu chí đánh giá

hiệu quả kinh tế của trồng cây ăn quả.

- Chi phí sản xuất cây ăn quả/sào: là toàn bộ chi phí đƣợc tính bằng tiền dùng để

sản xuất ra đơn vị sản phẩm/sào, bao gồm chi phí về vật chất (nhƣ cây giống, phân

bón, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV); chi phí lao động (nhƣ công đào hố, chăm sóc, thu

hoạch) và chi phí dịch vụ (thuê đất, cơ giới hóa - làm đất, điện, vận chuyển)

Công thức tính: = + + ) (Nghìn đồng)

Trong đó: : Chi phí sản xuất cây ăn quả năm thứ k

: Chi phí vật chất năm thứ k

36

: Chi phí lao động năm thứ k

: Chi phí dịch vụ năm thứ k

- Doanh thu sản xuất cây ăn quả/sào (nghìn đồng): là toàn bộ giá trị đƣợc tính

bằng tiền của sản phẩm thu hoạch đƣợc bán ra trong một thời kỳ nhất định

Công thức tính: = (Nghìn đồng)

Trong đó: : Doanh thu sản xuất cây ăn quả năm thứ k

: sản lƣợng thu hoạch ở diện tích i năm thứ k

: giá bán bình quân đến thời điểm i năm thứ k

- Lợi nhuận sản xuất cây ăn quả/sào (nghìn đồng/sào): là khoản tiền chênh lệch

giữa doanh thu và chi phí mà một hộ sản xuất cây ăn quả đã bỏ ra để có đƣợc doanh

thu đó trong một thời kỳ nhất định.

Công thức tính: = - (Nghìn đồng)

Trong đó: : Lợi nhuận sản xuất cây ăn quả

: Doanh thu sản xuất lúa cây ăn quả

: Chi phí sản xuất cây ăn quả

* Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất rau

Cây rau đƣợc xác định là cây trồng trọng điểm của tỉnh Quảng Ngãi. Nhu cầu rau

xanh chiếm ngày càng nhiều trong khẩu phần ăn của các hộ gia đình. Cây rau thuận lợi

phát triển ở nhiều nơi nhƣ các thung lũng sông suối ở trung du miền núi, vùng ven và

hạ lƣu các sông, vùng đất cát ven biển, đặc biệt vùng rau gia vị đặc sản ở huyện hải

đảo Lý Sơn.

Chi phí sản xuất rau: là toàn bộ số tiền mà một hộ phải chi phí để mua các yếu tố đầu

vào, trả công lao động và các dịch vụ cho quá trình sản xuất rau trong một thời kỳ nhất định.

(Nghìn đồng) Công thức tính: TCrau = Cvc + Cdv + Clđ

Trong đó: : Chi phí sản xuất cây rau

: Chi phí vật chất

: Chi phí lao động

: Chi phí dịch vụ

37

Doanh thu sản xuất rau: là giá trị tính bằng tiền của toàn bộ sản phẩm mà một

hộ trồng rau thu đƣợc trong một thời kỳ nhất định

Công thức tính: = (Nghìn đồng)

Trong đó: : Doanh thu sản xuất rau

: Số lƣợng loại rau thu hoạch ở diện tích i

: giá bán các loại rau i

- Lợi nhuận trồng rau: là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà

một hộ trồng rau đã bỏ ra trong một thời kỳ nhất định.

Công thức tính: = - (Nghìn đồng)

Trong đó: : Lợi nhuận sản xuất rau

: Doanh thu sản xuất rau

: Chi phí sản xuất rau

* Các tiêu chí đánh giá phát triển chăn nuôi bò thịt

Ngành chăn nuôi có vai trò ngày càng lớn trong cơ cấu nông nghiệp tỉnh Quảng

Ngãi. Nhu cầu lƣợng đạm trong cơ cấu bữa ăn ngày càng đƣợc chú trọng do đó nhu

cầu thị trƣờng đối với thịt bò ngày càng cao. Chăn nuôi bò thịt là lĩnh vực chăn nuôi

truyền thống ở các huyện đồng bằng và trung du của tỉnh. Chăn nuôi bò thịt mang lại

hiệu quả kinh tế cao và góp phần xói đói giảm nghèo. Ngành này cũng là đối tƣợng

điều tra thực địa. Vì vậy, đề tài đã xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của

nuôi bò thịt.

- Chi phí nuôi bò thịt: là toàn bộ các khoản chi phí đƣợc sử dụng cho chăn nuôi

bò thịt trong một thời kỳ nhất định.

(Nghìn đồng)

: Chi phí nuôi bò thịt Công thức tính: TCbothit = Cta + Cdv + Clđ Trong đó: TC botht

: Chi phí thức ăn

: Chi phí dịch vụ

: Chi phí công lao động gia đình

Cta Cdv Clđ

- Doanh thu nuôi bò thịt: là tổng giá trị tính bằng tiền mà một hộ nuôi bò thịt thu

đƣợc từ bán bò trong một thời kỳ nhất định.

38

Công thức tính: = (Nghìn đồng)

: Doanh thu nuôi bò thịt Trong đó: TDbothit

: Sản lƣợng thịt hơi bán tại thời điểm i

: Giá bán bình quân của bò i

Si Gi

- Lợi nhuận nuôi bò thịt: là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà

một hộ nuôi bò thịt đã bỏ ra để có đƣợc doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định.

: Lợi nhuận nuôi bò thịt Công thức tính: Pbothit = TDbothit - TCbothit (Nghìn đồng) Trong đó: Pbothit

: Doanh thu nuôi bò thịt

: Chi phí nuôi bò thịt

TDbothit TCbothit

1.2.5. Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp là sự sắp xếp và phối hợp các đối tƣợng nông

nghiệp trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng, kết hợp với nhu cầu thị trƣờng trên một

lãnh thổ cụ thể nhằm sử dụng hợp lí nhất các điều kiện tự nhiên, lao động, vị trí địa lí

và cơ sở vật chất kĩ thuật để đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trƣờng [9].

1.2.5.1. Hộ nông dân (nông hộ)

Hộ là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp, do chủ gia đình lập nên, lao động

và quản lí dựa vào chủ hộ và các thành viên trong hộ gia đình. Nông hộ là hình thức

vốn có của sản xuất nhỏ, có những đặc trƣng chủ yếu sau [64]: Quy mô canh tác nhỏ

bé, biểu hiện rõ tính chất tiểu nông; đại bộ phận rất ít, quy mô thu nhập nhỏ, khả năng

tích luỹ thấp làm hạn chế khả năng đầu tƣ tái sản xuất; chủ yếu sử dụng lao động gia

đình; kỹ thuật canh tác và công cụ sản xuất ít biến đổi, mang nặng tính truyền thống;

quy mô sản xuất (đất đai, vốn, lao động) rất nhỏ.

Hiện nay, nông hộ đã dần phát triển đến mức độ cao hơn, từ tự cấp tự túc (với

nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, chủ yếu cung cấp lƣơng thực, thực phẩm và một số loại

nông sản cần thiết khác, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho gia đình, ít tiếp xúc với thị

trƣờng) sang sản xuất hàng hóa nhỏ (trong quá trình sản xuất một số hộ nông dân làm

ăn khá, ngoài phần tiêu dùng cho gia đình, còn dƣ ra một ít sản phẩm để đƣa ra thị

trƣờng) tiến đến sản xuất hàng hóa lớn (tối ƣu hóa lợi nhuận là động lực phát triển, chú

trọng trao đổi sản phẩm trên thị trƣờng).

39

1.1.5.2. Trang trại Trang trại là “một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục

đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, có quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn,

có trình độ kĩ thuật cao, tổ chức và quản lí tiến bộ” [87]

Trang trại là kết quả tất yếu của nông hộ gắn với sản xuất hàng hoá, là hình thức tiến

bộ của sản xuất nông nghiệp. Hoạt động của trang trại chịu sự chi phối của nền kinh tế thị

trƣờng và tuân theo quy luật cung cầu với các đặc trƣng nổi bật sau [64]: Mục đích chủ

yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hoá theo nhu cầu của thị trƣờng. Vì vậy,

quy mô sản xuất hàng hóa của trang trại phải đạt mức độ tƣơng đối lớn; Tƣ liệu sản xuất

(đất) thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng (nhƣ ở Việt Nam) của ngƣời chủ độc lập;

Chủ trang trại hoàn toàn tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là ngƣời có kiến

thức, năng lực tổ chức quản lí, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, đồng thời có hiểu biết

nhất định về kinh doanh và thị trƣờng; Cách thức tổ chức sản xuất và quản lí tiến bộ, đẩy

mạnh chuyên môn hoá, hƣớng vào sản xuất những nông sản có lợi thế so sánh và khả

năng sinh lợi cao, vào việc thâm canh (vốn, công nghệ, lao động...) trên một đơn vị diện

tích, thƣờng thuê mƣớn lao động (thƣờng xuyên và thời vụ).

1.2.5.3. Tổ hợp tác

Tổ hợp tác nông nghiệp là tập hợp những ngƣời dân, hộ gia đình, sống chung

trong cộng đồng địa phƣơng, có kiến thức, tâm huyết – say mê các hoạt động về kinh

tế xã hội ở cơ sở; tình nguyện tham gia thực hiện vì mục tiêu lợi nhuận và phi lợi

nhuận, sẵn sàng làm nòng cốt thúc đẩy các hoạt động đó vì sự tiến bộ an sinh xã hội,

hoặc vì nâng cao hiệu quả sản xuất, hoặc vì hợp tác với nhau để tìm phƣơng pháp mƣu

sinh bền vững bằng cách lồng ghép các hoạt động sản xuất nông nghiệp với các dịch

vụ trong nông thôn để, trƣớc mắt đáp ứng nhu cầu thiết yếu của cộng đồng, sau đó

nhằm tạo ra sự phát triển bền vững (đinh nghĩa của FAO-1993 dẫn theo [37]). Tổ hợp

tác nông nghiệp có một số đặc điểm sau: Là tổ chức kinh tế gọn nhẹ, phù hợp với trình

độ phát triển kinh tế hộ ở vùng miền núi, nông thôn; Là phƣơng thức mƣu sinh bền

vững cho ngƣời nông dân, ai cũng có thể tham gia và cùng tựa vào nhau tìm kế sinh

nhai; Mang lại lợi ích trực tiếp cho tổ viên trong tổ, đặc biệt đối với các thành viên

thiếu nguồn lực hoặc thiếu vốn; Thủ tục gọn nhẹ, thành lập THT dễ dàng, chỉ cần các

hộ thống nhất sau đó thông qua chính quyền cấp xã; Các thành viên trong tổ hầu hết là

những ngƣời chung ngành nghề, chung sở thích nên khi sát nhập với nhau sẽ tăng

thêm kinh nghiệm, tăng nguồn vốn, tăng mạnh sản phẩm có chất lƣợng, đồng thời

40

cũng cùng chịu trách nhiệm; Thuận tiện trao đổi thông tin về khoa học kỹ thuật, thị

trƣờng, giá cả; THT đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao mức sống của

ngƣời nông dân, là phƣơng thức mƣu sinh rất bền vững mà hiện nay nông dân ở nhiều

vùng đang thực hiện.

1.2.5.4. Hợp tác xã nông nghiệp

Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp

nhân, do ít nhất 07 nông dân, hộ gia đình nông nghiệp tự nguyện thành lập và hợp tác

tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng

nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân

chủ trong quản lý HTX.

Hợp tác xã nông nghiệp có những đặc điểm sau [4]: HTXNN là một tổ chức kinh

tế tập thể họat động trong lĩnh vực nông nghiệp; Đƣợc thành lập để tiến hành các hoạt

động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp; Là một tổ chức kinh tế của nông

dân, có đặc trƣng gắn với hộ nông dân.

Hiện nay, HTXNN còn giúp nông dân tăng tính cạnh tranh, giảm chi phí sản xuất;

HTXNN góp phần đƣa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật hiện đại tới ngƣời

nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông thôn; HTXNN phát triển sẽ tạo

ra nhiều chỗ làm việc, góp phần giải quyết công ăn, việc làm cho ngƣời dân; HTXNN

góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn.

1.1.5.5. Doanh nghiệp nông nghiệp

Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở

giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục

Doanh nghiệp nông nghiệp có các đặc trƣng cơ bản sau đây:

đích thực hiện các hoạt động kinh doanh nông nghiệp.

- Hoạt động tuân theo luật doanh nghiệp.

- Đƣợc sự hỗ trợ của các chính sách dành cho doanh nghiệp và các chính sách

đặc thù khác của ngành nông nghiệp.

1.1.5.6. Vùng chuyên canh nông nghiệp

Vùng chuyên canh nông nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp sản

xuất tƣơng đối phổ biến ở thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam.

Vùng chuyên canh nông nghiệp đƣợc định nghĩa là trên một lãnh thổ xác định

có ranh giới ƣớc lệ, các hoạt động nông nghiệp đƣợc tổ chức một cách hợp lí, có sự tập

trung cao và có quy mô lớn hoặc tƣơng đối lớn nhằm đem lại hiệu quả cao trên cơ sở

41

có kết cấu hạ tầng tốt và gắn vùng nguyên liệu với công nghiệp chế biến có tính tới

sức chứa của lãnh thổ [87]. Những đặc trƣng chủ yếu của vùng chuyên canh là tập

trung diện tích đất đai thuận lợi cho phát triển một cây trồng, vật nuôi nào đó, diện tích

đất phải lớn hoặc tƣơng đối lớn; sản xuất cho năng suất cao, áp dụng các tiến bộ khoa

học kĩ thuật. Sản xuất NN theo hƣớng NNST tại các vùng chuyên canh sẽ mang tính

đồng bộ, hợp lí, nâng cao chất lƣợng sản phẩm hàng hóa thông qua chế biến và tạo thị

trƣờng ổn định [9].

Ở các tỉnh, thành phố thƣờng hình thành và phát triển các vùng chuyên canh dựa

trên các thế mạnh tài nguyên và thị trƣờng nhƣ vùng chuyên canh rau, hoa, cây cảnh,

cây thực phẩm, lƣơng thực an toàn, sạch hay các vùng chăn nuôi bò, gia cầm. Các

vùng chuyên canh tạo ra các sản phẩm hàng hóa an toàn chất lƣợng cao, đáp ứng nhu

cầu của ngƣời tiêu dùng và có khả năng đạt hiệu quả kinh tế cao.

1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

1.3.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở một số quốc gia trên thế giới

1.3.1.1. Kinh nghiệm của Israel Israel là một quốc gia nhỏ bé, với diện tích chỉ 20.700 km2, dân số là 8,5 triệu ngƣời. Israel cũng là nƣớc có khí hậu khắc nghiệt và địa hình phức tạp. 70% diện tích của Israel là sa mạc, chỉ có 20% diện tích đất đai (khoảng 4.100 km2) là có thể trồng trọt. Những sản phẩm rau quả từ vùng Arava, một trong những nơi khô cằn nhất thế giới, lại chiếm tới trên

60% tổng sản lƣợng xuất khẩu rau quả của Israel và 10% tổng sản lƣợng thực phẩm xuất

khẩu của thế giới [61]. Kinh nghiệm từ Israel trong phát triển NN nói chung và phát triển

theo hƣớng sinh thái có thể đúc kết từ những bài học chủ yếu ở các chính sách phát triển

nông nghiệp từ chính phủ Israel. Các chính sách đó là [15]:

- Chính sách ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp (công nghệ nhà

kính, công nghệ tƣới nƣớc nhỏ giọt, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công

nghệ bảo quản sau thu hoạch). Trong đó, nhà kính nông nghiệp công nghệ cao là giải

pháp công nghệ chìa khoá trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của Israel.

Ngoài mục đích tạo ra các nông sản thực phẩm sạch, an toàn, canh tác nhà kính còn

tạo ra một cuộc cách mạng về năng suất cho các loại cây trồng. Mọi hoạt động sản

xuất nông nghiệp của Israel luôn xoay quanh ba chữ “tiết kiệm nƣớc”, việc phát minh

ra hệ thống tƣới tiêu nhỏ giọt, tự động ảnh hƣởng to lớn đến nền nông nghiệp Israel

cũng nhƣ cả thế giới. Hệ thống tƣới nhỏ giọt này còn kiêm luôn nhiệm vụ bón phân.

Nhờ thực hiện hệ thống tƣới nhỏ giọt, nông dân Israel đã tiết kiệm tới 60% lƣợng nƣớc

42

tƣới. Việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đã giúp nông dân Israel

quản lí sản xuất tốt hơn khi áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin, giảm tác động của

thuốc trừ sâu đối với các côn trùng có ích, đảm bảo đa dạng sinh học và bảo vệ môi

trƣờng với công nghệ sinh học, bảo quản giúp nông sản đƣợc tƣơi ngon trong thời gian

dài và vẫn giữ đƣợc giá trị dinh dƣỡng cao với công nghệ bảo quản sau thu hoạch.

- Chính sách đầu tư nghiên cứu và phát triển cho sản xuất nông nghiệp: Chìa

khóa thành công trong lĩnh vực nông nghiệp của Israel là sự hợp tác chặt chẽ của “4

nhà”: nhà nghiên cứu, cán bộ khuyến nông, nông dân và các ngành công nghiệp hỗ trợ.

Chính vì vậy, mọi khó khăn đều có thể khắc phục. Chìa khóa của thành công này là

các thông tin hai chiều giữa bản thân các nhà khoa học và nhà nông. Thông qua mạng

lƣới dịch vụ mở rộng nông nghiệp, sự tích cực tham gia của nhà nông vào toàn bộ

tiến trình nghiên cứu và phát triển, các vấn đề trong nông nghiệp đƣợc chuyển trực

tiếp tới các nhà nghiên cứu để kiếm tìm giải pháp. Những giống cây mới hay các

nghiên cứu mới về công nghệ mới của các nhà khoa học đều đƣợc áp dụng thử

nghiệm với một số nhỏ hộ nông dân, sau đó mới đƣợc triển khai đại trà.

Israel còn thực hiện mô hình liên kết giữa nông nghiệp với dịch vụ du lịch: tập

trung đầu tƣ, cải tạo, phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, cải thiện khả năng tiếp cận

của nông thôn về các dịch vụ công và biến làng quê thành những điểm đến lý tƣởng

của các du khách. Bên cạnh việc bảo tồn những cảnh sắc thiên nhiên tƣơi đẹp ở làng

quê, những lễ hội nông sản cũng thƣờng xuyên đƣợc chú ý tổ chức và thu hút rất đông

khách tham quan nhƣ các lễ hội cà chua, khoai tây hay rƣợu vang.

1.3.1.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

NNST Trung Quốc đã phát triển dựa trên tái sử dụng các nguồn vật chất trong

canh tác hỗn hợp, trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản, du lịch. Tái sử dụng nghĩa

là mỗi dòng thải sẽ đƣợc giữ lại và tái chế, giảm thiểu sử dụng nguồn tài nguyên và

giảm số lƣợng chất thải. NNST đƣợc thực hiện ở Miền Tây Trung Quốc, nhấn mạnh

việc tăng hệ số sử dụng đất, nâng cao hiệu quả nguồn năng lƣợng đầu vào từ quá trình

quang hợp, và đặt thƣớc đo năng lƣợng vào HSTNN. Và kết quả là đầu vào vật chất và

năng lƣợng trong hệ thống thấp giúp giảm chi phí và sự phụ thuộc của HSTNN với các

nguồn đầu vào khác, làm giảm mạnh khả năng ô nhiễm của đất, nƣớc từ lƣợng dƣ thừa

của phân hóa học và thuốc trừ sâu. NNST ở miền Tây Trung Quốc đƣợc thiết kế cho

sản xuất hộ gia đình hoặc trang trại với quy mô nhỏ. Và có xu hƣớng phát triển mạnh

sang những trang trại rộng lớn lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc và thủy sản. Mục tiêu của

NNST Trung Quốc là sự phát triển hài hòa của con ngƣời và thiên nhiên để nâng cao

43

sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn và xã hội bền vững. Những thành

tựu đạt đƣợc thông qua sự kết hợp của công nghiệp đa dạng, kiểm soát ô nhiễm, tái

chế, tăng hiệu quả đầu vào, phƣơng pháp sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp

xanh, cùng với việc sử dụng hiệu quả môi trƣờng nông thôn [111].

1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan

Chỉ đứng sau Trung Quốc, Thái Lan là nƣớc xuất khẩu lƣơng thực lớn thứ hai

Châu Á. Những sản phẩm chính bao gồm gạo, bột sắn, bột sắn, hải sản và dứa đóng

hộp, bắp, xoài và mía. Thái Lan là nƣớc dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về sản xuất

NN theo hƣớng NNST, phát triển nổi bật về các mô hình nông nghiệp sạch, nông

nghiệp hữu cơ, phát triển các giống bản địa. Ngành nông nghiệp Thái Lan phát triển

nhanh chóng các mặt hàng nông sản xuất đi ở nhiều thị trƣờng. Sự thành công đó có

đƣợc, nhờ vào việc ứng dụng mạnh mẽ công nghệ cao trong nông nghiệp, tính hợp tác

tốt, nắm chắc thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Cụ thể là:

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong nông

nghiệp nhằm cải tạo đất trồng, lai tạo các giống cây trồng mới có khả năng thích ứng

với những vùng đất canh tác bạc màu, khô hạn. Để giữ và nâng cao độ phì nhiêu đất

nông nghiệp phải sử dụng các loại phân bón hữu cơ, phân vi sinh và thuốc trừ sâu sinh

học. Thông qua đó, vừa giúp sử dụng quỹ đất hiệu quả, vừa giảm nhập khẩu phân bón

và nâng cao xuất khẩu nông sản hữu cơ sạch. Những bí quyết thành công của nông dân

Thái Lan chính là sự kết hợp khéo léo giữa kinh nghiệm canh tác truyền thống với việc

áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới [88] .

1.3.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở Việt Nam

Trong lịch sử phát triển nông nghiệp Việt Nam, những hình thức canh tác nông

nghiệp mang tính chất sinh thái đã có từ lâu đời, ngƣời nông dân Việt Nam đã áp dụng

các hệ canh tác luân canh, đa canh, xen canh, gối vụ, canh tác kết hợp trồng trọt chăn

nuôi. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ truyền thống đã thực hiện hệ canh tác đa canh,

trồng các cây trồng chính và nhiều loại phụ trên cùng một khu vực đất, giúp làm giảm

các vấn đề về dịch bệnh và nguy cơ thất bại hoàn toàn ở các trang trại; Luân canh là

việc trồng luân phiên các loại cây trồng khác nhau theo vòng tròn trên cùng một

khoảnh đất, giúp làm giảm sự thoái hóa độ phì, hiện tƣợng thiếu dinh dƣỡng vi lƣợng

và các bệnh đặc biệt; Canh tác kết hợp là một kiểu biến dạng của canh tác nhiều loại

gồm việc trồng nhiều cây khác nhau trên cùng một khoảnh đất, giúp giảm đƣợc sâu

bệnh, đồng thời sử dụng đất, ánh sáng mặt trời, lƣợng mƣa tốt hơn. Có rất nhiều công

44

thức kết hợp đã tạo ra nhiều mô hình sản xuất khác nhau phù hợp với điều kiện sinh

thái của từng vùng [25].

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, ở Việt Nam đã xuất hiện nhiều mô hình làng

kinh tế sinh thái đƣợc xây dựng, tập trung nhiều ở vùng Trung du miền núi phía Bắc

(diện tích gần 11 triệu ha), vùng úng trũng đồng bằng sông Hồng (diện tích gần 160 ngàn

ha và vùng ven biển miền Trung (diện tích gần 9,6 triệu ha) [16]. Đa số các mô hình này

đã đem lại cho cuộc sống của những ngƣời dân ở những vùng sinh thái kém bền vững.

Mục đích xây dựng Làng kinh tế sinh thái là sử dụng hợp lý các loại tài nguyên nông

nghiệp, các dịch vụ ở nông thôn để phát triển kinh tế góp phần xóa đói, giảm nghèo và

nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho nông dân; Bảo vệ môi trƣờng sinh thái, tạo cảnh quan

môi trƣờng “xanh - sạch”; Đảm bảo xã hội lành mạnh và an toàn. Mô hình Làng kinh tế

sinh thái vùng nào phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, môi trƣờng của

vùng đó và thống nhất với định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội của vùng. Xây dựng mô

hình Làng kinh tế sinh thái cần có sự hợp tác của cộng đồng ngƣời dân cùng tham gia xây

dựng mô hình. Tôn trọng văn hóa và phát huy tối đa những tri thức bản địa.

Ngành NN Việt Nam ở thập niên đầu của thế kỷ XXI đã có nhiều thay đổi theo

nhu cầu tiêu dùng và thị hiếu của thị trƣờng; đảm bảo những quy định mới về thƣơng

mại nông sản và phong trào ứng dụng mạnh mẽ của khoa học công nghệ vào sản xuất

nông nghiệp. Ngành nông nghiệp Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc trong phát triển

NN theo hƣớng NNST thông qua triển khai thực hiện các chính sách và thể chế về

nông nghiệp trên tinh thần của “Chiến lƣợc tăng trƣởng xanh”, Đề án “Mỗi xã một sản

phẩm” (OCOP), Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững”; Nghị định về “Nông nghiệp hữu cơ”. Những điều đó đã

mang lại cho ngành NN Việt Nam chuyển dịch theo hƣớng hiệu quả hơn, chuyển tăng

trƣởng dựa vào tăng số lƣợng sang chất lƣợng và giá trị gia tăng; tăng những ngành

hàng, sản phẩm có lợi thế và thuận lợi trên thị trƣờng. Kết quả đó nhờ vào tận dụng lợi

thế phát triển của từng vùng để phát triển các ngành hàng nông nghiệp hiện đại tập

trung quy mô lớn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội từng địa phƣơng; phát triển các

ngành hàng chủ lực tạo lợi thế cạnh tranh với thị trƣờng các nƣớc trong khu vực và

trên thế giới; ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp [14].

1.3.3. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở vùng Nam Trung Bộ

Nông nghiệp ở vùng Nam Trung Bộ đã phát triển theo hƣớng nông nghiệp sản

xuất hàng hóa có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh cao, thân thiện

với môi trƣờng, gắn sản xuất với chế biến, với thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.

45

Trên phƣơng châm chỉ đạo và định hƣớng phát triển NN theo hƣớng NNST khu

vực Nam Trung Bộ đã thực hiện các chính sách và thể chế phù hợp với điều kiện của

vùng và đã có những mô hình NNST phát triển hiệu quả.

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt là nhân tố khách quan ảnh hƣởng đến sự phát

triển NN theo hƣớng NNST, mặt khác khu vực này có sự phân hóa lớn về điều kiện

sinh thái nên đã hình thành nhiều mô hình và đa dạng sản phẩm NNST. Cụ thể là:

Ninh Thuận là địa phƣơng chịu ảnh hƣởng lớn của các hiện tƣợng thời tiết cực

đoan đặc biệt tình trạng thiếu nƣớc gây gắt. Việc áp dụng công nghệ tƣới tiết kiệm

nƣớc đã đƣợc ứng dụng, chuyển giao, nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh với tổng diện

tích 979,2 ha, cho các loại cây trồng nhƣ: Mía, cây ăn quả (Nho, Táo, Mãng cầu,...), cỏ

chăn nuôi, cây rau màu các loại (rau ăn lá, ớt, hành, măng tây,...). Đặc biệt, mô hình sử

dụng năng lƣợng mặt trời cho hệ thống tƣới tiết kiệm (súng phun mƣa) trên cây mía

(bảo đảm tƣới suốt vụ) với quy mô 300 ha tại xã Quảng Sơn đã nâng năng suất mía lên

80 tấn/ha (tăng 33% so với tƣới truyền thống). Ninh Thuận đã có tới 12 sản phẩm đặc

thù của địa phƣơng trong đó có tới 6 sản phẩm cây trồng là nho, táo, măng tây, tỏi, nha

đam, rong sụn; 3 sản phẩm vật nuôi đặc thù là tôm giống, cừu, dê đã đƣợc gắn thƣơng

hiệu, chỉ dẫn địa lý, giúp tăng giá trị sản phẩm.

Quảng Nam đã chuyển đổi 1.400 ha đất trồng lúa sang trồng cây trồng cạn hoặc

trồng luân canh, xen canh dƣa hấu, đậu cô-ve, lạc, đậu xanh, thu lãi hàng trăm triệu

đồng/ha/năm (lãi cao gấp 6 lần so với trồng lúa). Mô hình trồng cây chuối lùn hiệu quả

và đang đƣợc nhân rộng với chi phí 28 triệu đồng/ha, mang lại tổng thu ổn định và đạt

100 triệu đồng/năm. Ở Quảng Nam còn có làng rau hữu cơ Thanh Đông cách T.P Hội An 4 km thành lập năm 2013 có diện tích 1000 m2, mô hình là khởi nguồn cho nông nghiệp hữu cơ miền Trung. Nhóm sản xuất gồm có 10 hộ, mỗi hộ đƣợc chia đều diện

tích và phân lô theo kí hiệu riêng. Thƣờng xuyên có khoảng 30 loại cây trồng, đƣợc

thực hiện theo hai phƣơng pháp cơ bản là luân canh, xen canh và đa dạng cây trồng.

Vùng sản xuất đƣợc chứng nhận hữu cơ vào năm 2014.

Nhƣ vậy, các tỉnh khu vực Nam Trung Bộ đã phát triển NN theo hƣớng sản xuất

nông nghiệp an toàn, ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp (công nghệ tiết kiệm

nƣớc, nhà màn, nhà lƣới); theo hƣớng chú trọng phát triển các sản phẩm đặc thù của

vùng gắn liền với việc xây dựng thƣơng hiệu, chứng nhận VietGAP hoặc chỉ dẫn địa

lý; sử dụng năng lƣợng mặt trời cho hệ thống tiết kiệm nƣớc trong sản xuất; xây dựng

các mô hình sản xuất luân canh (Ngô - ớt, Ngô – lạc), xen canh (Lúa – cây hoa màu;

46

Lạc - hành lá - dƣa leo) và đa dạng hóa cây trồng. Ngoài ra, hầu hết các tỉnh đều tuân

thủ nghiêm ngặt quy trình IPM trong sản xuất và đẩy mạnh phát triển mô hình trồng

cây dƣợc liệu.

1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh

thái ở tỉnh Quảng Ngãi

Từ thực tiễn phát triển nông nghiệp theo hƣớng NNST ở một số nƣớc trên thế

giới, ở Việt nam, cấp vùng và quy mô cấp tỉnh có thể rút ra một số nội dung là chìa

khóa để thúc đẩy sự phát triển. Đó là:

- Chính sách và chiến lƣợc của Chính Phủ, của Nhà nƣớc là công cụ hỗ trợ hiệu quả

cho phát triển. Bao gồm những quy định về chất lƣợng nông sản; hệ thống chính sách đầu

tƣ và hỗ trợ trong viêc ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển công nghiệp chế biến,

đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với những chính sách vĩ mô khác có liên quan.

- Tăng cƣờng áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nhằm tạo hỗ trợ

chuyển đổi và phân bố lại các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện thị

trƣờng, điều kiện sinh thái và tình hình biến đổi khí hậu. Áp dụng khoa học công nghệ

trong sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực sản xuất.

- Xu hƣớng sản xuất thực phẩm sạch ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất

nông nghiệp, gắn liền với thị trƣờng và thƣơng mại quốc tế. Đồng thời, phát triển NN

gắn với gắn thƣơng hiệu, chỉ dẫn địa lý, và những sản phẩm mang tính bản địa giúp

tăng giá trị sản phẩm nhƣ “mỗi xã một sản phẩm” hay “mỗi làng một sản phẩm”.

- Xu hƣớng áp dụng công nghệ thông tin trong quản lí sản xuất và phát triển thị

trƣờng cho ngƣời sản xuất. Tăng cƣờng liên kết giữa ngƣời sản xuất với nhà nghiên

cứu, cán bộ khuyến nông, nông dân và các ngành công nghiệp hỗ trợ đây là điểm mấu

chốt quyết định hiệu quả của toàn bộ hệ thống sản xuất.

- Coi trọng công tác luân canh, xen canh, nhằm bảo vệ chất dinh dƣỡng cho đất,

tăng hiệu quả sử dụng đất đồng thời với hiệu quả kinh tế. Tăng cƣờng tái sử dụng vật

chất trong hệ thống canh tác nhằm tối ƣu hóa hệ thống sản xuất.

- Kiên trì tuyên truyền, vận động ngƣời dân học hỏi, nâng cao kiến thức, kỹ năng

trong sản xuất nông nghiệp an toàn. Đặc biệt yếu tố thị trƣờng là nhân tố chủ đạo giúp

ngƣời sản xuất chủ động trong sản xuất.

47

Tiểu kết chƣơng 1

Xu thế phát triển của nền nông nghiệp thế kỷ XXI là phát triển nền NNST. Việc

chuyển đổi NN hiện tại sang hƣớng sinh thái hơn đang đƣợc thực hiện ở khắp nơi trên

thế giới. Xu thế này đã và đang xây dựng một hƣớng đi mới cho nền nông nghiệp thế

giới vừa đảm bảo lƣơng thực thực phẩm cho con ngƣời (số lƣợng và chất lƣợng), vừa

đảm bảo môi trƣờng sinh thái bền vững. Phát triển sản xuất NN theo hƣớng NNST là

sản xuất nông nghiệp theo hƣớng xây dựng một hệ sinh thái nông nghiệp nƣơng theo hệ

sinh thái tự nhiên để đạt đến mức ổn định tối ƣu nhất; hƣớng tạo ra những sản phẩm an

toàn thông qua các hệ thống canh tác hiện có; hƣớng sử dụng hiệu quả các nguồn tài

nguyên, giảm đầu vào hóa học và tăng giá trị. Hiệu quả từ phát triển NN theo hƣớng

NNST đƣợc thể hiện qua nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội.

Phong trào phát triển NNST ở một số nƣớc đã đạt đƣợc những kết quả các đáng

ngƣỡng mộ. Sự thành công đó đã để lại những bài học kinh nghiệm cho các nƣớc trên

thế giới trong đó có Việt Nam ở quy mô quốc gia và cấp tỉnh. Ở Việt Nam đã có

những chuyển biến đáng kể về phát triển NN theo hƣớng NNST. Nhiều hệ thống canh

tác theo hƣớng NNST đã ra đời nhiều cánh đồng lớn, vùng sản xuất rau an toàn, vùng

sản xuất cây và con bản địa… Nội dung phát triển NN theo hƣớng NNST cần có sự chỉ

đạo, định hƣớng, quy hoạch bố trí phát triển phù hợp với lợi thế của địa phƣơng cũng

phải phù hợp với nhu cầu thị trƣờng.

48

CHƢƠNG 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TỈNH QUẢNG NGÃI THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

2.1. Vị trí địa lí

Quảng Ngãi có diện tích 5155,8 km2 (2017) chiếm 1,56% diện tích Việt Nam, 5,36% diện tích vùng Nam Trung Bộ, đứng thứ 27 cả nƣớc và thứ 8 toàn vùng [7]. Toàn tỉnh có 14 đơn vị hành chính, gồm 1 thành phố và 13 huyện, có vĩ độ từ 14032‟B - 15025‟B, kinh độ 108006‟Đ - 109004‟Đ. Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Kon Tum và tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Bình Định, phía Bắc giáp

tỉnh Quảng Nam [20].

Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, vị trí giao thông

thuận lợi thuận lợi nhƣ có đƣờng sắt Bắc – Nam và Quốc lộ 1A chạy qua, tuyến Quốc

lộ 24 nối tỉnh Quảng Ngãi với Kon Tum, Tây nguyên, cửa ngõ thông qua Lào và Đông

Bắc Thái Lan, tuyến cao tốc Quảng Ngãi – Đà Nẵng cùng các tuyến giao thông quan

trọng khác. Quảng Ngãi nằm ở trung lộ đất nƣớc, có vị trí thuận lợi để giao lƣu với tất

cả các tỉnh, thành trong nƣớc và quốc tế. Từ Quảng Ngãi có thể dễ dàng đến các nơi

trong nƣớc và quốc tế bằng đƣờng sắt, đƣờng thủy, đƣờng bộ và đƣờng hàng không.

Điều này giúp việc phân phối sản phẩm NN theo hƣớng NNST ở Quảng Ngãi đƣợc

nhanh chóng trên khắp cả nƣớc.

Ở vị trí địa lí này, nông nghiệp Quảng Ngãi còn có điều kiện tiếp cận và tiếp

nhận những tác động tích cực các thành tựu khoa học công nghệ trong phát triển

NNST, thị trƣờng tiêu thụ cho các sản phẩm NN theo hƣớng NNST.

2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

2.2.1. Địa hình

2.2.1.1. Địa hình miền núi

Địa hình miền núi nằm ở phía Tây và Tây Nam tỉnh Quảng Ngãi, có độ cao từ

300 – hơn 1400m và thấp dần từ Tây sang Đông, có diện tích 324932,1 ha chiếm 63%

diện tích toàn tỉnh phân bố ở 6 huyện miền núi. Ở đây, địa bàn sản xuất chủ yếu ở các

thung lũng thƣợng lƣu và trung lƣu các sông, hoặc các thung lũng sông suối trong

vùng đồi núi, phát triển đa dạng các loại cây trồng bản địa ngắn và thực hiện các biện

pháp luân canh và xen canh. Ở địa hình cao hơn, thƣờng phát triển các mô hình nông

lâm kết hợp (rừng trồng kết chăn nuôi, trồng cây dƣợc liệu dƣới tán rừng) và trồng các

49

loại cây bản địa lâu năm nhƣ quế, cau, chè. Do địa hình bị phân cách mạnh, độ dốc lớn

từ 25-35º, quá trình xói mòn, rửa trôi xảy ra mạnh. Vào mùa mƣa, khu vực này thƣờng

xuyên diễn ra trƣợt lở, đa số các điểm trƣợt lở đều phân bố trên sƣờn núi có độ cao từ

500m đến gần 1000m ở các huyện Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Hà, Ba Tơ phá hủy nhiều

đoạn đƣờng giao thông, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất [19].

2.2.1.2. Địa hình vùng đồi trung du

Vùng đồi trung du là dạng địa hình chuyển tiếp giữa núi và đồng bằng chiếm

khoảng 5,3% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, độ cao từ 25 - 300m. Phân bố chủ yếu ở rìa

phía tây, tây bắc, tây nam các huyện đồng bằng. Vùng này thuận lợi phát triển các mô

hình nông nghiệp lâm kết hợp, trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, trồng cỏ và

chăn nuôi bò. Đây là vùng đệm sinh thái giữa đồng bằng và miền núi, giúp giữ nƣớc

trong đất, ổn định chế độ nƣớc và hạn chế lũ lụt vào mùa mƣa. Khó khăn lớn nhất ở

đây là mực nƣớc ngầm thấp, do đó cần chú ý đến vấn đề sử dụng tiết kiệm nƣớc ngầm

và tích trữ nguồn nƣớc mặt vào mùa khô trong quá trình canh tác.

2.2.1.3. Địa hình đồng bằng

Đồng bằng của tỉnh Quảng Ngãi có đặc điểm không liên tục mà bị phân cách bởi

các sông, đồi núi xen kẽ, vừa thể hiện tính chất của đồng bằng phù sa và đồng bằng gò

đồi. Các đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Ngãi nhận những ƣu đãi từ thiên nhiên có

nhiều tiềm năng phát triển NN theo hƣớng NNST nhƣ đất đƣợc bổ sung chất dinh

dƣỡng hằng năm từ các sông lớn; nguồn nƣớc dồi dào đảm bảo tốt cho nhu cầu nƣớc

tƣới; địa hình thuận lợi cho việc đa dạng phƣơng thức canh tác và kết hợp các loại cây

trồng với kiểu địa hình đồng bằng phù sa - đồng bằng gò đồi, phát triển đa dạng hệ cây

trồng và vật nuôi. Đây cũng là khu vực thích hợp phát triển các mô hình chuyên canh

lƣơng thực, hoa màu, rau an toàn, vùng trồng hoa truyền thống; các mô hình chăn nuôi

tập trung trâu, bò, lợn, gà chất lƣợng cao. Địa hình này có diện tích đất tập trung lớn

thuận lợi cho phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tuy nhiên,

khu vực cũng gặp không ít khó khăn cho sản xuất NN theo hƣớng NNST đó là thiếu

nƣớc tƣới vào mùa khô, bị ngập úng vào vào mùa lũ.

2.2.1.4. Địa hình bờ biển và ven biển

Vùng bờ biển và ven biển, chiếm khoảng 1,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh bao

gồm các cồn cát, mũi đất, cửa sông, đầm nƣớc mặn, đụn cát tạo thành một dải hẹp

chạy dọc ven biển với chiều rộng trung bình khoảng từ 2 - 3km. Dạng địa hình này,

với các mũi đất có ở mũi Ba Làng An, ở phía Bắc sông Trà Khúc; cửa sông Trà Bồng,

50

sông Trà Khúc và sông Vệ với thềm cát biển độ cao 3-5m nối tiếp với dãi cát biển xen

phù sa cao 6 - 7m; bờ biển tích tụ, phẳng, dài, hẹp, thềm cát biển ở độ cao 9 - 12m nối

tiếp với dãi đất ven biển có độ cao 15 - 18 m thoải dần về độ cao 3 - 5m (Mộ Đức, Đức

Phổ). Vùng này thích hợp phát triển các mô hình chuyên canh các loại cây khoai lang,

dƣa hấu, sắn, dừa hay rừng phi lao kết hợp chăn nuôi hoặc trồng rau dƣợc liệu dƣới

tán. Bên cạnh đó, vùng này gặp nhiều khó khăn do gió, bão vào mùa mƣa; bị hiện

tƣợng nhiễm mặn, thiếu nƣớc vào mùa nắng

Đánh giá chung: Địa hình tỉnh Quảng Ngãi tƣơng đối phức tạp, đồi núi xen kẻ

đồng bằng, địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. Phía Tây là sƣờn đồng của dãy

Trƣờng Sơn chiếm khoảng 63%, địa hình núi thấp và đồi xen kẻ đồng bằng chiếm

11%. Đồng bằng ven biển nhỉ hẹp phía đông chiếm 26% (TP Quảng Ngãi, huyện Bình

Sơn, Sơn Tịnh, Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ và huyện đảo Lý Sơn). Đặc điểm này

giúp NN Quảng Ngãi phát triển đa dạng các hình thức sản xuất NNST.

2.2.2. Đất

Quảng Ngãi có diện tích đất tự nhiên là 515.578 ha. Trong đó, có 9 nhóm

nhóm đất chính với 27 loại đất khác nhau, tổng diện tích 485.950 ha chiếm 94,56%

diện tích đất tự nhiên (Bảng 2.1) và phần ao hồ, sông suối với 28.047 ha chiếm tỉ lệ

5,44% DTTN.

STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỉ lệ (%)

Nhóm đất cát, cồn cát và đất cát biển

1

13.405

2,60

2

Nhóm đất mặn

5.362

1,04

3

Nhóm đất phù sa

42.793

8,30

4

Nhóm đất xám

34.028

6,60

5

Nhóm đất đen

1.856

0,36

6

Nhóm đất đỏ vàng

361.420

70,1

7

Nhóm đất mùn vàng đỏ

19.592

3,8

8

Nhóm đất thung lũng

7.321

1,42

9

Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá

1.753

0,34

10

Phần đất ao hồ, sông suối

28.047

5,44

Tổng số

515.578

100

Nguồn: Khai thác từ bản đồ Đất tỉnh Quảng Ngãi

Bảng 2. 1. Diện tích và cơ cấu diện tích các nhóm đất chính ở tỉnh Quảng Ngãi

2.2.2.1. Nhóm đất cát, cồn cát và đất cát biển

Nhóm đất cát, cồn cát và đất cát biển có diện tích 13.405 ha chiếm 2,6% DTTN,

phân bố chủ yếu ở các huyện ven biển nhƣ Bình Sơn, Đức Phổ, Mộ Đức, Lý Sơn.

51

Nhóm đất cát biển không tạo thành một dải liên tục mà bị chia cắt bởi các dãy núi đâm

ngang ra biển. Nhóm đất này có thành phần cơ giới nhẹ, đất chua, khả năng giữ phân,

giữ nƣớc kém, hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp. Đây là loại đất kém phì nhiêu. Nếu chủ

động đƣợc nguồn nƣớc tƣới và phƣơng thức canh tác hợp lí thì có thể phát triển ổn

định cây trồng. Nhóm đất này có thể cho phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp

an toàn, chuyên canh các loại cây lƣơng thực (khoai lang, khoai sọ, sắn, ngô), các cây

công nghiệp hàng năm (lạc, vừng, dâu tằm) và rau các loại. Ở những vùng đất thấp

hơn có thể chuyên canh lúa lúa chất lƣợng cao. Vùng phân bố nhóm đất này không bị

ngập lụt, thoát nƣớc tốt và chƣa bị ô nhiễm.

2.2.2.2. Nhóm đất phù sa

Nhóm đất phù sa có diện tích 42.793 ha, chiếm 8,3% DTTN, là nhóm đất có diện

tích lớn thứ 2 trong 9 nhóm đất ở Quảng Ngãi. Phân bố tập trung chủ yếu ở vùng đồng

bằng các huyện Tƣ Nghĩa, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ và ven sông suối ở các huyện

miền núi. Nhóm đất phù sa có thành phần cơ giới đất cát pha, thịt pha cát, thịt pha sét

và cát; chất hữu cơ trung bình. Nhóm đất này thuận lợi cho phát triển các mô hình

chuyên canh lúa, hoa chất lƣợng cao, rau an toàn; hoa màu, lƣơng thực, cây công

nghiệp hàng năm. Đây cũng là nhóm đất thƣờng bị ngập lụt vào mùa mƣa, gây nhiều

tổn thất cho sản xuất.

2.2.2.3. Nhóm đất xám

Nhóm đất xám có diện tích 34.028 ha, chiếm 6,6% DTTN. Nhóm đất này đƣợc

phân bố ở tất cả các huyện trên nhiều dạng địa hình khác nhau từ đồng bằng đến vùng

núi cao. Diện tích lớn tập trung ở các huyện Sơn Tịnh, Đức Phổ, Bình Sơn, Mộ Đức và

Nghĩa Hành. Loại đất này có hàm lƣợng dinh dƣỡng thấp, đất nhẹ dễ bị khô hạn, khả

năng giữ nƣớc kém. Thƣờng đƣợc phân bố ở địa hình bằng phẳng và dộ dày tầng đất

lớn và tơi xốp nên thích hợp phát triển các mô hình chuyên canh với các loại cây trồng

nhƣ mía, điều, lạc, vừng, các loại đậu, dƣa hấu. Tuy nhiên trong quá trình canh tác

nông nghiệp theo hƣớng sinh thái cần chú ý độ ẩm đất, cần che phủ mặt đất thƣờng

xuyên; cần xem xét nhu cầu dinh dƣỡng của từng loại cây trồng mà bón phân đúng

liều lƣợng và cân đối.

2.2.2.4. Nhóm đất đỏ vàng

Nhóm đất đỏ vàng là nhóm đất có diện tích lớn nhất, có 361.420 ha chiếm 70,1%

DTTN. Phân bố rải rác ở tất cả các huyện nhƣng tập trung chủ yếu ở Ba Tơ, Trà Bồng, Tây

Trà, Sơn Hà, Bình Sơn. Trong đó diện tích tập trung và chiếm tỉ lệ lớn thuộc hai loại đất sau:

52

a. Đất vàng đỏ trên đá phiến sắt và biến chất

Đất vàng đỏ trên đá phiến sắt có diện tích 73.728 ha chiếm 14,3% tổng DTTN,

phân bố chủ yếu trên địa hình đồi núi thuộc các huyện Ba Tơ, Minh Long, Trà Bồng.

Đất màu đỏ vàng, vàng đỏ, có thành phần cơ giới trung bình đến nặng, đất có độ phì

khá hơn so với các loại đất đỏ vàng khác và có độ chua. Phần lớn nhóm đất này đƣợc phân bố ở độ dốc dƣới 150, có thành phần cơ giới nặng, tỉ lệ đá lẫn giảm, thuận lợi cho mô hình trồng cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm.

b. Đất vàng đỏ trên đá macma axit

Đất vàng đỏ trên đá macma axit có diện tích 272.741 ha, chiếm 52,9% tổng

DTTN, phân bố ở tất cả các địa phƣơng, nhƣng tập trung chủ yếu ở các huyện Ba Tơ,

Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Đức Phổ. Đất có màu vàng đỏ và có nhiều đá lẫn,

đá lộ đầu. Thành phần cơ giới tầng mặt là thịt pha cát hay cát pha thịt, mức độ gia tăng

lƣợng sét theo chiều sâu, hàm lƣợng hữu cơ trong đất thấp đến trung bình. Đất này

thƣờng phân bố ở địa hình cao nên khả năng sử dụng rất hạn chế, chủ yếu để phát triển

mô hình trồng rừng kết hợp với chăn nuôi hoặc trồng cây dƣợc liệu dƣới tán rừng. Phần đất phân bố ở những địa hình thấp và ít dốc hơn (dƣới 150) có thể phát triển các mô hình canh tác các loại cây lâu năm nhƣ cà phê, chè, ca cao, cây ăn quả kết hợp xen canh các

loại đậu. Khó khăn lớn nhất đất dễ bị xóa mòn và rửa trôi chất dinh dƣỡng.

2.2.2.5. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi

Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi có diện tích 19.592 ha chiếm 3,8% tổng DTTN,

phân bố tập trung ở các vùng núi cao của các huyện Ba Tơ, Sơn Tây,Trà Bồng. Đất

đƣợc phân bố ở độ cao trên 1000m, nơi có thảm thực vật là rừng và rừng mới bị khai

phá đƣa vào sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên đất ít có khả năng phát triển nông nghiệp.

Việc bảo vệ, tái sinh rừng và trồng rừng kết hợp trồng cây dƣợc liệu dƣới tán là biện

pháp sử dụng hiệu quả loại đất này.

Nhìn chung chất lƣợng đất ở Quảng Ngãi vào loại trung bình so với cả nƣớc.

Ở Quảng Ngãi, đất có chất lƣợng tốt là các nhóm đất phù sa, nhóm đất thung lũng,

đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ và đất đen chiếm tỷ lệ khoảng 83,98% tổng DTTN.

Chất lƣợng trung bình là đất xám chiếm tỷ lệ 6,6% tổng DTTN. Chất lƣợng kém là

nhóm đất cát biển, đất mặn chiếm tỷ lệ 3,64% tổng DTTN có thành phần cơ giới

nhẹ, khả năng giữ nƣớc kém. Sự đa dạng về các loại đất thuận lợi cho đa dạng hóa

trong canh tác. Chất lƣợng đất Quảng Ngãi còn tốt chƣa bị ô nhiễm đây là tiềm

năng lớn cho canh tác NNST.

53

2.2.3. Khí hậu

Khí hậu của Quảng Ngãi mang tính nhiệt đới điển hình, nền nhiệt độ cao và ít

biến động, chế độ ánh sáng, lƣợng mƣa, độ ẩm, chế độ gió phong phú thuận lợi đa

dạng hóa cây trồng vật nuôi, đa dạng sản phẩm nông sản ở các địa phƣơng từ miền

núi qua đồng bằng đến hải đảo.

2.2.3.1. Chế độ nhiệt

Chế độ nhiệt ở Quảng Ngãi thể hiện nhiệt độ của vùng nhiệt đới, tổng nhiệt độ năm 9465,70C/năm, nhiệt độ trung bình năm 25,90C. Tổng số giờ nắng 2200 – 2500 giờ/năm. Nhiệt độ trung bình năm tại các nơi ở Quảng Ngãi phân bố tƣơng đối đồng

nhất với phân bố độ cao. Vùng đồng bằng ven biển, vùng đồi và thung lũng thấp có nhiệt độ trung bình năm 25,5 – 26,50C; vùng núi cao dƣới 500m có nhiệt độ trung bình năm 23,5 - 260C; vùng núi cao từ trên 500 - 1000 m nhiệt độ trung bình năm 21,0 - 23,50C [20]. Nền nhiệt cao là cơ sở đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, thuận lợi thực hiện các biện pháp tăng vụ, luân canh, xen canh, gối vụ.

2.2.3.2. Lượng mưa

Quảng Ngãi có lƣợng mƣa trung bình hàng năm tƣơng đối lớn với 2290 mm.

Lƣợng mƣa tăng dần từ nam ra bắc, từ đồng bằng lên miền núi. Lƣợng mƣa lớn tập

trung ở các huyện miền núi Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Sơn Tây và Tây Trà với tổng

lƣợng mƣa trên 3200 mm/năm. Lƣợng mƣa ít ở khu vực đồng bằng các huyện Đức

Phổ và Mộ Đức với tổng lƣợng mƣa khoảng 1400 mm/năm. Nơi có lƣợng mƣa trung

bình là các huyện Nghĩa Hành, Tƣ Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi, Sơn Tịnh và Bình

Sơn với tổng lƣợng mƣa từ 1800 - 2300 mm/năm. Ở Quảng Ngãi mƣa lớn và tập trung

trong thời gian ngắn thƣờng gây ra sạt lở và lũ lụt, gây nhiều khó khăn cho sản xuất.

Lƣợng nƣớc mƣa phân bố không đều trong năm. Lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ

tháng IX – XII, chiếm 65 - 70% lƣợng mƣa cả năm, từ tháng I đến tháng VIII chiếm

30 - 35% lƣợng mƣa cả năm. Điều đó đã gây khó khăn trong quá trình điều tiết và sử

dụng nguồn nƣớc trong sản xuất [20]. Chế độ mƣa ảnh hƣởng đến lựa chọn cơ cấu

mùa vụ cho cây trồng vật nuôi, kỹ thuật và phƣơng pháp canh tác. Tuy nhiên mƣa

nhiều độ ẩm lớn thƣờng gây ra những bệnh hại, sâu bệnh cho cây trồng vật nuôi.

Ở Quảng Ngãi có mƣa nhiều, lƣợng ẩm lớn, nền nhiệt lại cao thúc đẩy thời gian

sinh trƣởng và phát triển của tập đoàn cây trồng. Mƣa nhiều kết hợp với địa hình núi,

sông ngắn dốc là chủ yếu nên lƣợng nƣớc tập trung nhanh về khu vực đồng bằng,

thƣờng gây ngập úng cho vụ đông xuân ở vùng thấp các huyện Tƣ Nghĩa, Bình Sơn,

54

Mộ Đức; sạt lở nghiêm trọng ở các huyện miền núi ảnh hƣởng rất lớn đến việc chăn

thả gia súc.

2.2.3.3. Các hiện tượng thời tiết cực đoan

Quảng Ngãi chịu ảnh hƣởng nặng của thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn hán, bão, áp thấp

nhiệt đới và gió phơn [20], [28].

- Lũ lụt: lũ lụt thƣờng xảy ra ở các vùng trũng thấp vào mùa mƣa. Những đợt lũ

lịch sử trên sông Trà Bồng năm 2009, trên sông Trà Khúc, sông Vệ năm 2013, 2016,

2017 đã làm hƣ hại, thất thoát mùa màng vùng đồng bằng hạ lƣu các sông.

- Hạn hán: Ở Quảng Ngãi có đợt nắng nóng kéo dài lịch sử từ tháng 5 đến tháng

8 năm 2015, 2016, 2017 diễn ra trên toàn địa bàn của tỉnh và sau mỗi năm số ngày hạn

hán lại càng tăng. Điều đó làm giảm nhanh chóng mực nƣớc chứa trong các hồ thủy

lợi gây thiếu nƣớc nghiêm trọng tại các vùng sản xuất các huyện Bình Sơn, Trà Bồng,

Lý Sơn, Sơn Tịnh. Gây cản trở cho việc thực hiện đúng cơ cấu mùa vụ cây trồng và đa

dạng hóa cây trồng, thiếu nƣớc uống và thức ăn cho đàn trâu, bò ở các huyện miền núi.

Ngoài ra hiện tƣợng xâm nhập mặn tại các cửa sông, ảnh hƣởng lớn đến canh tác hoa

màu vụ hè thu ở các vùng ven sông.

- Bão: Thƣờng tập trung từ tháng IX đến tháng XI hàng năm. Trung bình hàng

năm có 1,04 cơn bão đổ bộ hoặc ảnh hƣởng trực tiếp và có 3,24 cơn bão ảnh hƣởng

gián tiếp đến Quảng Ngãi. Bão thƣờng kèm theo gió giật mạnh, mƣa lớn, làm nƣớc

biển dâng ảnh hƣởng đến sản xuất nông nghiệp.

- Gió phơn Tây Nam (gió Lào): Là hiện tƣợng thời tiết rất cực đoan phổ biến ở

những vùng thấp ven biển và giữa núi của tỉnh Quảng Ngãi. Gió có tính chất khô nóng

với nhiệt độ không khí cao 33-35ºC, độ ẩm tƣơng đối thấp khoảng 40-50%, gió thổi

từng đợt trung bình từ 2 - 4 ngày, có khi dài đến 7- 9 ngày liên tục, tác động nghiêm

trọng đến cây trồng, vật nuôi.

2.2.4. Nước

2.2.4.1. Nước mặt

Nguồn nƣớc đƣợc cung cấp chủ yếu từ nƣớc mặt từ Đập Thạch Nham và các ao

hồ sông suối trên địa bàn tỉnh nhƣ sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà

Câu, suối Bin Dần, suối La, hồ Nƣớc Trong.

Mạng lƣới sông ngòi phân bố tƣơng đối đều trên lãnh thổ, từ bắc vào nam có 4

con sông chính là sông Trà Bồng, sông Trà Khúc, sông Vệ, sông Trà Câu. Tổng chiều dài là 303 km, tổng diện tích lƣu vực là 5.367 km2, tổng lƣợng nƣớc trung bình 11,2 tỉ

55

m3/năm [50]. Hệ thống sông ngòi ngắn, lòng sông hẹp và dốc. Vào mùa mƣa, tốc độ dòng chảy lớn nên thƣờng xuyên gây ra lũ lụt. Vào mùa khô, khả năng tích trữ nƣớc

kém, hầu hết các dòng sông đều cạn kiệt, ảnh hƣởng xấu đến sản xuất và đời sống.

Trong đó, sông Vệ và sông Trà Khúc có đặc điểm khác với sông ở các tỉnh Duyên hải

miền Trung, có cửa sông nối thông với nhau bởi nhiều chi lƣu, phía ngoài lại đƣợc

chắn bởi các cồn cát chạy song song với bờ biển, làm cho các cửa sông bị thu hẹp. Vì

vậy, vào mùa lũ, nƣớc ở thƣợng nguồn dồn về, nƣớc dâng nhanh, gây ngập úng trên

diện rộng cho toàn vùng đồng bằng. Mùa cạn, nƣớc biển xâm nhập mạnh, gây nhiễm

mặn trên một vùng rộng lớn ở cửa sông Trà Khúc và sông Vệ [13]. Nguồn nƣớc mặt

còn đƣợc tích trữ ở 122 hồ chứa nƣớc, 459 đập dâng giữ nƣớc đầu nguồn, điều tiết

nƣớc mùa mƣa và khô, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất và bảo vệ môi trƣờng.

Chất lƣợng nguồn nƣớc mặt nhìn chung đảm bảo cho phát triển NNST ở Quảng

Ngãi. Tuy nhiên ở một số nơi chất lƣợng nguồn nƣớc mặt bị giảm sút nghiêm trọng.

Nguyên nhân chủ yếu do nhận thải của các nhà máy, khu công nghiệp, ngoài ra còn do

chất thải của chính nông nghiệp và sinh hoạt.

2.2.4.2. Nước ngầm

Nguồn nƣớc ngầm đang đƣợc khai thác sử dụng cho sản xuất nông nghiệp chủ

yếu dƣới dạng giếng đóng và bơm. Trữ lƣợng nguồn nƣớc ngầm ở Quảng Ngãi tƣơng

đối nghèo nhƣng có chất lƣợng tốt, có thể khai thác quy mô nhỏ phục vụ cho sinh hoạt

và các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi. Mực nƣớc ngầm quan sát tại một số vùng trồng

trọt và chăn nuôi ở các huyện Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa Hành, Tƣ Nghĩa, Sơn Tịnh,

Bình Sơn, biến động từ 10 – 25m lƣu lƣợng từ 0,4-1 lít/s, có thể khai thác với quy mô

nhỏ để dùng sản xuất nông nghiệp [20]. Vào mùa khô mực nƣớc ngầm hạ thấp, đây là

vấn đề cần chú ý và quan tâm đặc biệt trong canh tác nông nghiệp để lựa chọn cơ cấu

cây trồng và áp dụng kỹ thuật canh tác phù hợp.

Nƣớc là vấn đề quan tâm lớn đối với phát triển NNST. Nguồn nƣớc Quảng Ngãi

đảm bảo tƣơng đối về số lƣợng và chất lƣợng cho sự phát triển. Tuy nhiên, cần có

những giải pháp sử dụng và quản lí nguồn nƣớc hiệu quả nhằm tối ƣu hóa việc sử

dụng nguồn tài nguyên này trong quá trình sản xuất.

2.2.5. Đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học bị suy giảm nghiêm trọng. Rừng chủ yếu là rừng trung bình và

rừng nghèo, độ che phủ đạt 49,6% (2018) cao hơn mức trung bình cả nƣớc, song thấp

hơn mức trung bình của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (54,1%).

56

Thảm thực vật rừng mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có độ ẩm cao,

bức xạ nhiệt đầy đủ là điều kiện thuận lợi để các loài cây nhiệt đới phát triển thành

nhiều kiểu rừng có ƣu thế rõ rệt. Tuy nhiên, thảm thực vật bị tàn phá mạnh đã làm mất

đi tính tự nhiên của thảm thực vật nhiệt đới nhiều tầng, nhiều loài cây quý giảm đáng

kể về số lƣợng. Trong rừng, có các loài cây có giá trị kinh tế nhƣ Lim xanh, Gõ bông

lau, Sơn huyết, Chò chỉ, Huỳnh đàn, Giổi, Giẻ, Thông nàng; nhóm cây có giá trị dƣợc

liệu quý nhƣ Sa nhân, Trầm hƣơng, Hà thủ ô.

Ở đây, còn hiện hữu cả những thực vật đặc trƣng cho hệ thực vật miền Nam và

cao nguyên nhƣ bằng lăng, dầu rái, gõ mật, sao, trắc; hệ thực vật miền Bắc nhƣ dẻ,

cau, re xanh, quế rừng, ngọc lan. Trong rừng có nhiều động vật hoang dã sinh sống với

38 loài thú, 77 loài chim, nhóm thú có giá trị kinh tế nhƣ lợn rừng, hoẵng, nhím, chồn;

nhóm thú có giá trị dƣợc liệu nhƣ hổ, gấu, tê tê, khỉ, cầy hƣơng, rắn; nhóm chim có giá trị

kinh tế nhƣ gà rừng, gà gô, cu gáy và nhóm chim cảnh có sáo, vẹt, trĩ, nhồng. Nhƣng đã

suy giảm mạnh do sự tàn phá của thảm thực vật rừng và do săn bắn [49].

Rừng tập trung chủ yếu ở vùng núi cao, dộ dốc lớn do vậy cần phải đƣợc bảo

vệ vốn rừng để giữ đƣợc nguồn nƣớc và tránh xóa mòn rửa trôi đất. Bên cạnh đó,

cần phải bảo vệ nguồn gen và sinh vật bản địa để xây dựng ngân hàng gen về các

giống cây trồng và vật nuôi phục vụ phát triển NNST. Sự đa dạng về sinh vật là cơ

sở cho chọn lọc và lai tạo các giống mới, tạo ra sự đa dạng trong tập đoàn giống

cây trồng vật nuôi.

2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội

2.3.1. Chính sách nông nghiệp

2.3.1.1. Ở cấp Trung ương

Trƣớc những áp lực mới trong bối cảnh biến đổi khí hậu, an ninh lƣơng thực và

hội nhập quốc tế. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ rõ: “Đẩy nhanh cơ cấu lại

ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về

nông, lâm, ngƣ nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so

sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học – công nghệ, nhất là

công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy

nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất

lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia cả

trƣớc mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân” [85].

57

Trên tinh thần đó các chính sách ở cấp Trung ƣơng về phát triển nông nghiệp

theo hƣớng sinh thái là những chủ trƣơng lớn và quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc.

Nhằm thực hiện mục tiêu cho sản xuất nông nghiệp là sản xuất đổi mới công nghệ

sạch, áp dụng phổ biến sản xuất sạch hơn; sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên;

khuyến khích phát triển công nghệ xanh, nông nghiệp xanh. Tập trung khai thác và

tận dụng tốt lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới; duy trì quy mô và phƣơng thức sản

xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng. Giảm thiểu tác động bất lợi

về môi trƣờng, xem xét kỹ tác động qua lại và tranh chấp tiềm năng giữa các lựa chọn

trong khai thác tài nguyên, tăng cƣờng áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí gây

hiệu ứng nhà kính; quản lý và sử dụng hiệu quả, an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ

sâu, chất thải từ chăn nuôi, trồng trọt, bảo tồn đa dạng sinh học [46]. Chính sách cũng

đề ra những định hƣớng phát triển cho chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam theo hƣớng

sản xuất kinh doanh nông nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi

trƣờng, đảm bảo an ninh lƣơng thực, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân;

phát triển chăn nuôi theo lợi thế của từng vùng sinh thái, tập trung phát triển những

ngành hàng có lợi thế ở từng địa phƣơng, xác định rõ quy mô tự túc tối ƣu [1].

Bên cạnh các chính sách định hƣớng ngành nông nghiệp Việt Nam cũng đã có

nhiều chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp theo hƣớng

NNST, tạo nhiều điều kiện để khuyến khích doanh nghiệp và nông dân phát triển các

mô hình theo tiêu chuẩn VietGAP, các cánh đồng mẫu, sản xuất hữu cơ, canh tác thủy

canh ... và giải quyết tốt đầu ra của sản phẩm .

Nhiều chính sách hƣớng dẫn thực hiện cũng triển khai nhƣ Ban hành quy chế về

uy chế chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) và những

quy định sản xuất nông nghiệp hữu cơ [34].

2.3.2.2. Ở tỉnh Quảng Ngãi

Trên cơ sở định hƣớng chung về chính sách phát triển nông nghiệp của Trung

ƣơng, ở tỉnh Quảng Ngãi đã cụ thể hóa những chính sách phát triển cho ngành nông

nghiệp theo hƣớng NNST, với các mục tiêu xây dựng và phát triển vùng rau an toàn,

thực hiện và quản lý theo tiêu chuẩn VietGAP, công nghệ truy nguyên nguồn gốc xuất

xứ bằng mã vạch. Phát triển NN theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bền vững

về sinh thái, cung cấp các sản phẩm nông nghiệp sạch có sức cạnh tranh trên thị trƣờng

trong nƣớc và hƣớng ra xuất khẩu. Kết hợp phát triển sản xuất nông sản hàng hóa với

đảm bảo chất lƣợng nông sản và vệ sinh an toàn thực phẩm, hình thành những vùng

58

chuyên canh nhƣ vùng lúa chất lƣợng cao, vùng thâm canh rau sạch áp dụng quy trình,

kỹ thuật hiện đại vào sản xuất.

Trong đó “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp” là chính sách đầy đủ và toàn

diện nhất cho phát triển cho ngành NN theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát

triển bền vững, tạo thƣơng hiệu, tạo ra những hàng hóa đặc sản chủ lực ở Quảng Ngãi

để hấp dẫn thị trƣờng.

Các chính sách hỗ trợ phát triển đƣợc thông qua ở nhiều quyết định cụ thể để khuyến

khích chăn nuôi nông hộ, thu hút đầu tư vào các dự án sản xuất an toàn, khuyến khích sản

xuất nông nghiệp miền núi…. Đặc biệt đề án “mỗi xã một sản phẩm”, đã tạo sự lan tỏa

mạnh mẽ trong sản xuất xanh, sạch, phát triển bảo tồn nông nghiệp địa phƣơng và phƣơng

thức sản xuất bản địa, bảo đảm an toàn thực phẩm và sức khỏe nhân dân.

Với những chính sách trên đã biểu hiện rõ xu hƣởng phát triển NN theo hƣớng

NNST ở Việt Nam cũng nhƣ ở Quảng Ngãi. Các chính sách đã định hƣớng, khuyến khích

phát triển các mô hình nông nghiệp đầu vào thấp (các mô hình sản xuất tự túc tối ƣu và lợi

thế sinh thái, sản xuất tập trung trên cơ sở dồn điền đổi thửa, mô hình chuyển đổi cơ cấu

cây, con phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu), khuyến khích sản xuất nông sản an toàn

(các mô hình sản xuất VietGAP, sản xuất hữu cơ, sản xuất thủy canh, sản xuất theo chỉ

dẫn địa lý), khuyến khích sử dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp (công nghệ

tiết kiệm nƣớc, công nghệ bảo quản và chế biến nông sản). Những mô hình trên đã, đang

và sẽ mang lại những lợi ích giá trị thiết thực cho chất lƣợng cuộc sống của nông dân,

ngƣời tiêu dùng; định hƣớng sử dụng hiệu quả và triệt để nguồn tài nguyên ở vùng nhiệt

đới và mang lại nhiều lợi ích hơn cho kinh tế, xã hội và môi trƣờng.

2.3.2. Dân cƣ, lao động

2.3.2.1. Dân cư

Dân số của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 là 1.263.572 ngƣời, chiếm 1,35% dân số

cả nƣớc. Dân số nam là 624337 ngƣời chiếm 49,4%, dân số nữ 639235 ngƣời chiếm

50,6% dân số toàn tỉnh [7].

Chỉ tiêu

2010

2013

2015

2017

Dân số (nghìn ngƣời)

1.220,9

1.236,2

1.247,6

1.263,5

- Nông thôn

1.042,1

1.055,0

1.063,0

1.073,0

- Thành thị

178,8

181,2

184,6

190,5

Tỉ lệ đô thị hóa (%)

14,6

14,7

14,8

15,1

Nguồn [7]

Bảng 2. 2. Một số chỉ tiêu về dân số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010- 2017

59

Ngành nông nghiệp không chỉ đáp ứng về mặt số lƣợng mà còn đảm bảo về chất

lƣợng và dinh dƣỡng ngày càng tăng về lƣơng thực thực phẩm cho hơn 1,2 triệu ngƣời.

Đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao, mức thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng

nhanh từ 2.003.000 đồng/tháng (2010) lên 4.237.000 đồng/tháng (2017), tăng 2,1 lần

[7]. Cơ cấu trong bữa ăn có sự thay đổi lớn (tăng thịt, sữa, trứng, rau củ quả, giảm tinh

bột trong khẩu phần ăn), các nông sản an toàn và giàu dinh dƣỡng đƣợc ƣa chuộng

trên thị trƣờng, bên cạnh đó những sản phẩm có nguồn gốc bản địa luôn đƣợc thị

trƣờng chào đón. Nhu cầu của thị trƣờng là tiền đề kích thích, là động lực cho phát

triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hƣớng NNST.

Quảng Ngãi còn có cơ cấu dân số trẻ với tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động

chiếm hơn 60% dân số, lực lƣợng này sử dụng và tiêu hao nhiều năng lƣợng nên nhu

cầu về năng lƣợng trong bữa ăn cũng đƣợc chú trọng. Chính đều này, ngoài đáp ứng

về chất lƣợng, ngành nông nghiệp Quảng Ngãi cũng cần phải đảm bảo về số lƣợng

nông sản, thực phẩm an toàn để mang lại sức khỏe và sức trẻ cho thế hệ vàng của

Quảng Ngãi. Đây là thị trƣờng tiêu thụ mạnh mẽ mà ngành nông nghiệp theo hƣớng

NNST cần hƣớng tới và khai thác.

Mật độ dân số ảnh hƣởng lớn đến tổ chức sản xuất và hình thành hệ thống cửa

hàng tiêu thụ sản phẩm cho ngành nông nghiệp theo hƣớng NNST. Khu vực dân cƣ

tập trung đông ở các đô thị, các khu dân cƣ, các khu tập thể là những khu vực có thể

xây dựng các cửa hàng và hệ thống phân phối các sản phẩm rau an toàn, cửa hàng

Organic, cửa hàng EcoFarm, sản phẩm bản địa... Sự tập trung dân cƣ giúp sản phẩm

sạch, an toàn tham gia vào thị trƣờng hàng hóa, tham gia vào chuỗi sản phẩm và phát

triển thành chuỗi cửa hàng. Đây là thị trƣờng tiềm năng lớn cho phát triển tiêu thụ sản

phẩm của lĩnh vực nông nghiệp theo hƣớng NNST.

Thành phần dân tộc gồm dân tộc Kinh chiếm 86,7%, dân tộc thiểu số chiếm

13,3% (2017). Các dân tộc thiểu số gồm dân tộc Co, dân tộc Ca Dong, dân tộc Hrê.

Quảng Ngãi có nhiều thành phần dân tộc sẽ có những đặc trƣng khác nhau về văn hóa

và phƣơng thức canh tác nông nghiệp, điều đó đã tạo nên sự đa dạng trong tri thức sản

xuất bản địa. Đây là yếu tố duy trì sự đa dạng nông nghiệp bản địa. Tri thức canh tác

đặc trƣng cho cây quế bản địa của ngƣời dân tộc Co, cây chè của ngƣời Hrê, kinh

nghiệm thâm canh lúa nƣớc lâu đời của ngƣời Kinh.

Năm 2017, Quảng Ngãi có mật độ dân số trung bình là 245 ngƣời/km2 nhỏ hơn mật độ dân số trung bình cả nƣớc 283 ngƣời/km2 [7]. Đặc điểm phân bố dân cƣ Quảng

60

Ngãi có sự phân hóa sâu sắc về mặt lãnh thổ. Khu vực có mật độ dân số cao nhất ở huyện Lý Sơn với 1890 ngƣời/km2, khu vực đồng bằng có mật độ dân số 540 ngƣời/km2, còn ở vùng núi mật độ dân số chỉ với 67,8 ngƣời/km2. Dân cƣ phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn, dân cƣ khu vực thành thị chỉ chiếm 15,1%, trong

khi ở nông thôn chiếm đến 84,9% [7]. Đặc điểm này, ảnh hƣởng lớn đến bố trí sản xuất

NN theo hƣớng NNST cũng nhƣ xây dựng chiến lƣợc tiếp cận thị trƣờng tiêu thụ.

Trình độ văn hóa của dân cƣ cũng tác động rất lớn đến việc lựa chọn sản phẩm

trên thị trƣờng và cơ cấu bữa ăn cho gia đình. Ngày nay, nhu cầu về dinh dƣỡng và an

toàn của bữa ăn hàng ngày đƣợc ngƣời dân quan tâm nhiều hơn. Do đó sẽ tạo động lực

cho việc sản xuất nông sản chất lƣợng, là điều kiện để phát triển nông nghiệp sạch,

nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.

2.3.2.2. Nguồn lao động

Lực lƣợng lao động tỉnh Quảng Ngãi không ngừng tăng trong giai đoạn 2010 –

2017. Năm 2017, quy mô lao động đạt 771,5 nghìn ngƣời, chiếm 61,1% dân số toàn

tỉnh, và trung bình mỗi năm có khoảng 5,3 nghìn ngƣời bƣớc vào tuổi lao động [7].

Bảng 2.3. Số lượng lao động và cơ cấu lao động từ trong các ngành kinh tế ở tỉnh

Chỉ tiêu

2010

2015

2017

Tổng dân số (nghìn ngƣời)

1.225,2

1.247,6

1.263,5

Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên (nghìn ngƣời)

728,9

760,9

771,5

+ Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm

718,4

742,2

756,8

việc (nghìn người)

Trong đó:

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản

442,9

419,2

372,6

- Công nghiệp và xây dựng

111,1

112,6

149,7

-

Dịch vụ

164,4

210,4

234,5

Cơ cấu lao động (%)

100

100

100

- Nông, lâm nghiệp và thủy sản

61,6

56,5

49,2

- Công nghiệp và xây dựng

15,5

15,2

19,8

- Dịch vụ

22,9

28,3

31,0

Nguồn[6] Số lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc luôn chiếm trên 97,5% tổng số lao

Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017

động 15 tuổi trở lên trong giai đoạn 2010 – 2017 [7]. Thể hiện ở Quảng Ngãi nguồn

lao động làm việc dồi dào và năng động, điều kiện thuận lợi cho phát triển NN nói

chung và NNST trong điều kiện mới.

61

Trong đó, số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc ở ngành nông – lâm – thủy

sản chiếm ƣu thế với 372,6 nghìn ngƣời, chiếm 49,2% tổng số lao động đang làm việc

toàn tỉnh. Lao động có sự chuyển dịch từ NLTS sang các ngành nghề phi nông nghiệp

đƣợc thể hiện khá rõ với sự gia tăng tỷ trọng lao động trong ngành công nghiệp và

dịch vụ (Bảng 2.3). Trong khu vực NLTS, lao động ngành nông nghiệp chiếm đại đa

số, chiếm 77,5% năm 2016 [6].

Chất lƣợng nguồn lao động là yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi từ sản

xuất nông nghiệp tiêu cực sang nông nghiệp theo hƣớng NNST. Số lƣợng lao động

giúp đảm bảo tiến độ dự án và thực hiện kịp thời các mô hình canh tác NN theo hƣớng

NNST. Đảm bảo số lƣợng lao động trong công tác sản xuất giúp quy trình sản xuất

diễn ra bình thƣờng.

Bảng 2. 4. Cơ cấu số người trong độ tuổi lao động trong ngành nông nghiệp ở nông

Chƣa qua đào tạo

Sơ cấp

Cao đẳng, trung cấp

Đại học trở lên

2011

2016

2011

2016

2011

2016

2011

2016

Cả nƣớc

88,84

65,58

2,81

23,11

6,18

7,11

2,17

4,02

DHMT

88,29

67,04

2,17

20,49

6,48

8,08

2,45

4,37

Quảng Ngãi

88,51

71,02

2,22

15,51

7,40

10,62

1,87

3,85

Bình Định

89,53

67,39

3,56

22,31

4,49

6,50

2,42

3,8

Nguồn[6] Cũng nhƣ cả nƣớc, các tỉnh khu vực Duyên hải miền Trung nói chung và Quảng

thôn phân theo trình độ 2011 và 2016 (%)

Ngãi nói riêng lao động trong ngành nông nghiệp qua đào tạo có xu hƣớng tăng nhƣng

vẫn còn chiếm tỉ lệ nhỏ (Bảng 2.4). Điều này, gây khó khăn không chỉ cho phát triển

nông nghiệp và cả NN theo hƣớng NNST. Chất lƣợng lao động trong phát triển NN

theo hƣớng NNST là yếu tố thúc đẩy và làm hiện đại yếu tố truyền thống theo cách

bền vững về mặt kinh tế, nên yếu tố này là khía cạnh quan trọng để phân biệt sự khác

nhau giữa nông nghiệp truyền thống và NN phát triển theo hƣớng NNST.

Lao động tỉnh Quảng Ngãi cần cù chịu khó, có kinh nghiệm trong thâm canh lúa

nƣớc và kỹ thuật chăm sóc cây trồng vật nuôi. Trình độ lao động NLTS đã đƣợc nâng

lên, tỷ lệ lao động chƣa đào tạo giảm 97,92% (2011) xuống còn 95% (2016) [59]. Bên

cạnh đó, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lí, chủ nhiệm HTX, chủ trang trại, chủ

hộ cũng đƣợc cải thiện đáng kể.

Trình độ của lao động nông nghiệp đƣợc cải thiện làm tăng khả năng tiếp cận các

nguồn lực sản xuất, tăng khả năng nắm bắt thị trƣờng, tăng hiệu quả thực hiện các

62

chính sách và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Những điều đó, mang lại cho

ngành nông nghiệp Quảng Ngãi những lợi thế trong việc chuyển đổi sang sản xuất an

toàn, áp dụng công nghệ sản xuất hiệu quả (cả kinh tế và môi trƣờng) và phù hợp nhu

cầu tiêu dùng trên thị trƣờng.

Nhìn chung, nguồn lao động Quảng Ngãi đảm bảo sử dụng cho phát triển NNST.

Nguồn lao động có khả năng tiếp thu và ứng dụng kỹ thuật canh tác mới kết hợp với

sản xuất nông nghiệp bản địa; có tiềm năng lớn trong tiếp cận thông tin và thị trƣờng

nông nghiệp. Tuy nhiên, lao động trong sản xuất nông nghiệp có bằng cấp chuyển dịch

còn chậm, điều đó dẫn đến tình trạng thiếu nguồn lao động nông nghiệp chất lƣợng

cao, gây khó khăn trong triển khai các mô hình NNST cũng nhƣ việc áp dụng công

nghệ xanh trong sản xuất.

Bên cạnh đó, lực lƣợng lao động ngoài độ tuổi lao động ở nông thôn cũng là

nhân tố quan trọng trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng NNST. Lực lƣợng lao

động thƣờng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt sản xuất bản

địa (trong xử lí giống, khâu làm đất và lựa chọn vụ mùa), là điều kiện thuận lợi duy trì

và phát triển nông nghiệp bản địa.

2.3.3. Thị trường

2.3.3.1. Thị trường nội tỉnh

Quảng Ngãi có dân số 1.263.572 (2017), chiếm 1,35% dân số cả nƣớc. Quy mô

dân số lớn đứng thứ 3 vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (sau tỉnh Bình Định và Quảng

Nam), đứng thứ 27 cả nƣớc [7].

Trong những năm gần đây ở Quảng Ngãi phát triển nhiều khu dân cƣ tập trung

có hạ tầng hiện đại nhƣ khu dân cƣ Thành Cổ - Núi Bút, khu dân cƣ đê bao T.P Quảng

Ngãi, khu dân cƣ đƣờng Bầu Giang - Cầu Mới, khu đô thị mới Phú Mỹ, khu đô thị

VSIP, khu dân cƣ Nam Lê Lợi. Sự tập trung lao động trong các khu công nghiệp (Tịnh

Phong, Phổ Phong, Quảng Phú, Dung Quất, VSIP), Nhà máy lọc dầu Dung Quất.

Khu vực tập trung đông dân cƣ và lao động thƣờng là nơi có điều kiện kinh tế

phát triển, có mức sống cao. Đây điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các cửa hàng

nông sản sạch, chất lƣợng cao. Đặc điểm này ảnh hƣởng lớn đến việc xác định thị

trƣờng tiêu thụ, và lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi và quy mô sản xuất cho NN

theo hƣớng NNST.

Quảng Ngãi có số ngƣời trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn (Mục 2.3.2.2.).

Trong độ này có nhu cầu tiêu thụ calo/ngày rất lớn. Đồng thời, nhu cầu dinh dƣỡng

63

trong cơ cấu bữa ăn cũng có sự thay đổi lớn trong phần lớn cƣ dân, giảm khẩu phần

tinh bột, tăng khẩu phần thịt, cá, rau, trái cây các loại. Trong tiêu chí lựa chọn lƣơng

thực - thực phẩm, ngƣời tiêu dùng quan tâm lớn đến vấn đề an toàn thực phẩm, những

sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ và có chứng nhận, sản phẩm bản địa. Chính những

điều này, tạo ra những thay đổi nhu cầu tiêu dùng. Nhu cầu này giúp định hƣớng thị

trƣờng cũng nhƣ định hƣớng sản xuất NNST trong việc lựa chọn cơ cấu cây trồng vật

nuôi phù hợp.

Số khách du lịch đến Quảng Ngãi tăng nhanh với 330 nghìn lƣợt ngƣời (2010)

tăng lên 810 nghìn lƣợt ngƣời (2017) [7]. Đây là cũng là thị trƣờng có nhu cầu tiêu thụ

thực phẩm ở các nhà hàng, khách sạn đặc biệt những loại thực phẩm đƣợc chế biến

mang tính bản địa, đồng thời còn đƣợc hấp dẫn bởi những món quà đặc sản Quảng

Ngãi. Điều kiện này đặt ra yêu cầu cho sản xuất NN theo hƣớng NNST là phải đa dạng

hàng hóa nông đặc sản; tăng cƣờng áp dụng công nghệ chế biến vào sản xuất hỗ trợ

với nông nghiệp bản địa

Nhu cầu về tham quan, nghỉ dƣỡng trong thời gian qua cũng đã tăng nhanh. Xây

dựng và phát triển các mô hình NN theo hƣớng NNST, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ

tài nguyên, phục vụ nhu cầu thƣởng ngoạn của du khách (thƣởng thức thiên nhiên) là

một hƣớng phát triển NN theo hƣớng NNST mở rộng và mang tính liên ngành, gắn

phát triển NN theo hƣớng NNST với phát triển du lịch.

2.3.3.2. Thị trường ngoại tỉnh

Quảng Ngãi có vị trí địa lí thuận lợi, các sản phẩm nông sản của tỉnh Quảng Ngãi

đƣợc tiêu thụ ở thị trƣờng vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Thị trƣờng

các tỉnh Duyên hải miền Trung là thị trƣờng trọng điểm, có nhiều cơ hội nhƣng cũng

đầy những thách thức vì có cùng lợi thế cạnh tranh ở các ngành hàng nông sản. Do

vậy, trong sản xuất NN theo hƣớng NNST cần có chiến lƣợc lựa chọn cơ cấu sản phẩm

đặc thù, mang tính địa phƣơng và cạnh tranh về giá cả. Tây Nguyên là thị trƣờng tiêu

thụ lớn các mặt hàng dầu vừng, dầu lạc, hành, tỏi và gạo hữu cơ.

Thị trƣờng xuất khẩu chính là thị trƣờng Trung Quốc, các mặt hàng chủ yếu nhƣ

dƣa hấu, cau, tỏi, ớt. Thị trƣờng xuất khẩu của Quảng Ngãi còn nhiều hạn chế, do

những nguyên nhân sau: Do chƣa tiếp cận đƣợc nhiều bạn hàng ở nƣớc ngoài; Ngƣời

dân chƣa tiếp cận đƣợc thị trƣờng, chủ yếu qua thƣơng lái nên bị lái buôn thao túng về

giá cả, nhân dân thƣờng rơi vào tình trạng “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa” nhƣ

việc xuất cau, dƣa hấu vào những năm 2010, 2015, 2017; Quy mô sản phẩm, khối

64

lƣợng nông sản hàng hóa có quy mô nhỏ, chất lƣợng sản phẩm chƣa đƣợc kiểm soát,

làm giảm uy tín và ảnh hƣởng giá trị thƣơng hiệu.

Nhân tố thị trƣờng là yếu tố quyết định về sự tăng trƣởng của nông nghiệp nói chung

và phát triển mở rộng NN theo hƣớng NNST. Nhu cầu thị trƣờng đa dạng giúp đa dạng hóa

cơ cấu cây trồng, vật nuôi đồng thời kết hợp áp dụng công nghệ chế biến vào sản xuất.

2.3.4. Khoa học – công nghệ

2.3.4.1. Công nghệ lai tạo giống

- Giống cây trồng: Trong giai đoạn 2010 – 2017, ngành nông nghiệp Quảng

Ngãi đã chọn tạo đƣợc một số giống cây lƣơng thực – thực phẩm có chất lƣợng tốt.

Nhƣ các giống lúa cho gạo tốt, cơm ngon, thơm nhƣ QNg13 (ĐH13), QNg128

(ĐH128); QNg11 (ĐH 11), QNg 145, đây là bộ giống lúa trung ngắn ngày, năng suất

cao, chất lƣợng gạo tốt, ít nhiễm sâu bệnh. Thay thế nhiều giống rau màu đậu đỗ có

năng suất chất lƣợng cao nhƣ ngô lai CP333, PAC 999, ngô nếp HN68, HN88, lạc

L14, LDH 01, sắn NA1, KM 140, mía CO775, ROC22,… Lai tạo từ các giống có

năng suất, chất lƣợng thấp nhƣng sức chống chịu cao nhƣ giống ngô C919, lạc sẻ, sắn

KM 94, mía Đài Loan.

Về giống cây ăn quả, Huyện Nghĩa Hành chọn giống cây đầu dòng và phát triển

giống sầu riêng hạt lép, bƣởi da xanh, chôm chôm tróc thành công, phù hợp vùng sinh

thái của huyện trung du miền núi.

Về giống cây bản địa, nhƣ tỏi Lý Sơn, quế Trà Bồng, chè Minh Long cũng đƣợc

đầu tƣ phục tráng và nhân dòng tốt để phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất, phẩm

chất và thƣơng hiệu sản phẩm địa phƣơng.

- Giống vật nuôi: Công nghệ phôi động vật đã đƣợc Viện Công nghệ sinh học và

Viện Chăn nuôi nghiên cứu, thí nghiệm thành công từ những năm 80 của thế kỷ trƣớc,

đây là công nghệ nhân giống và tạo giống nhanh, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, ở Quảng

Ngãi vẫn chƣa đƣợc tiếp cận và phát triển các công nghệ này. Giống đàn bò đƣợc tạo

thành chủ yếu thông qua nhập nội tinh đông khô và thụ tinh nhân tạo qua hệ thống dẫn

tinh viên.

Công nghệ lai giống cây trồng, vật nuôi ở Quảng Ngãi là yếu tố giúp phát triển

nông nghiệp hàng hóa, tạo ra nhiều loại giống đảm bảo chất lƣợng tốt, phù hợp với

điều kiện sinh thái, kháng sâu bệnh hại và có khả năng chống chịu với những biến đối

khí hậu, phục tráng những giống vật nuôi bản địa có nguy cơ suy thoái về số lƣợng.

Công nghệ lai giống còn ở trình độ thấp, chƣa có điều kiện tiếp cận và thực hiện các

65

phƣơng pháp công nghệ lai mới. Chính điều đó, làm hạn chế sự đa dạng về giống,

kiềm hãm sự phát triển của NN theo hƣớng NNST.

2.3.4.2. Cơ giới hóa

Tỉnh Quảng Ngãi có khoảng 1.215 máy kéo công suất trên 35 CV, 356 máy kéo công

suất 12-35 CV, 1.965 máy làm đất và trên 506 máy gặt đập có công suất 40-80 CV [51].

Trong trồng trọt, tỉ lệ cơ giới hóa và trình độ cơ giới hóa đƣợc áp dụng khác nhau

ở các khâu đối với từng đối tƣợng sản xuất. Đối với lúa, tỉ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt 88%, tƣới tiêu 21,3%, thu hoạch 90,5%, vận chuyển 80,3%, xay xát 88,6%. Cây

sắn, tỉ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt 44,6%, vận chuyển 97%, chế biến 99% (chở về

nhà máy để chế biến). Cây mía, tỉ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt 90,1%, vận chuyển

99,1%, chế biến 100% (chở về nhà máy để chế biến). Cây ngô, lạc và cây hoa màu

khác, tỉ lệ cơ giới hóa khâu làm đất đạt 67,6%, tƣới tiêu 3,4%, thu hoạch 2,7%, vận

chuyển 72,4%, chế biến 40,6% [51].

Tỉ lệ và tốc độ cơ giới hoá khác nhau ở các địa phƣơng. Tỉ lệ cơ giới hóa cao và

tốc độ cơ giới hoá nhanh ở các đồng bằng nhƣ huyện Sơn Tịnh, Mộ Đức, Bình Sơn,

TP Quảng Ngãi. Ở hầu hết các huyện miền núi áp dụng việc cơ giới hoá đang gặp rất

nhiều trở ngại vì diện tích đất hẹp, bờ vùng bờ thửa nhiều, độ dốc lớn.

Một số doanh nghiệp trong các vùng trọng điểm chăn nuôi đã và đang tiếp cận

với tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, đã xây dựng và đầu tƣ trang thiết bị hiện đại

nhƣ hệ thống điều khiển tự động phân phối thức ăn, cung cấp nƣớc uống, thu gom

trứng... Hệ thống tự động điều khiển nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, hệ thống thông gió,

làm mát chuồng nuôi, hệ thống quạt hút khí, hệ thống phun sƣơng, hệ thống nhỏ giọt,

làm lạnh. Nhờ vậy, việc cơ giới hóa trong chăn nuôi đƣợc thực hiện hầu hết các khâu.

Nhìn chung, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp ở Quảng Ngãi trong những

năm qua có tăng nhanh, đã góp phần đáng kể trong việc giải phóng sức lao động nặng

nhọc, hạn chế thất thoát sản phẩm sau thu hoạch, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Cơ giới hóa là yếu tố làm hiện đại một số khâu trong sản xuất truyền thống giúp sản xuất

NN theo hƣớng NNST ngày càng tiện lợi và phát triển. Tuy vậy, việc áp dụng Khoa học công nghệ vẫn còn ở trình độ thấp và chƣa phổ biến. Ứng dụng công nghệ thông tin – điện tử viễn thông và tự động hóa trong sản xuất và quản lí còn rất hạn chế. Khoa học công nghệ trong công tác bảo quản và chế biến kém phát triển, các loại máy sấy,

máy làm lạnh và bộ điều khiển tự động cho bảo quản nông sản chƣa đƣợc đầu tƣ do chi phí cao. Mặt khác, lao động nông thôn hiện nay chủ yếu là ngƣời lớn tuổi có thói

quen canh tác theo lối truyền thống, chậm thích ứng và áp dụng những công nghệ mới.

66

2.3.5. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp

2.3.5.1. Cơ sở hạ tầng

a. Hệ thống giao thông

Quảng Ngãi hiện có 4 tuyến quốc lộ là Quốc lộ 1A, cao tốc Quảng Ngãi – Đà

Nẵng, Quốc lộ 24 và Quốc lộ 24B với tổng chiều dài 415 km, 15 tuyến đƣờng tỉnh lộ

với tổng chiều dài 582km, 161 tuyến đƣờng liên huyện với tổng chiều 1.228,34 km và

1.976,47 km đƣờng liên xã. Hệ thống giao thông trong nội bộ khu dân cƣ và nội đồng

có 4.061,81 km đƣờng. Mạng lƣới đƣờng bộ cơ bản trải rộng khắp địa bàn tỉnh với mật độ 0,79km/km2 và 3,33 km/1.000 dân. Những năm qua bằng nhiều nguồn vốn đã đầu tƣ xây dựng hệ thống giao thông nối liền các huyện trong tỉnh và từ huyện đến các xã

bằng đƣờng nhựa và bê thông xi măng [82],[83]. Giao thông phát triển rộng khắp đã

tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thị trƣờng của sản xuất nông nghiệp diễn ra thuận lợi

hơn. Đặc biệt, giúp các huyện miền núi có điều kiện tiếp cận với các thị trƣờng phục

vụ sản xuất hiệu quả hơn.

Tuyến đƣờng sắt Bắc - Nam đi qua dài 98 km với ga chính là ga Quảng Ngãi và

14 ga phụ. Giao thông đƣờng thủy với cảng biển nƣớc sâu Dung Quất, cảng Sa Kỳ,

cảng Lý Sơn, cảng Sa Cần. Đƣờng hàng không có sân bay Chu Lai ranh giới giáp tỉnh

Quảng Ngãi và cách thành phố Quảng Ngãi 40km.

Hệ thống giao thông Quảng Ngãi tƣơng đối hoàn thiện, có đầy đủ các loại hình

và các phƣơng tiện hoạt động, đã góp phần cho việc vận chuyển, trao đổi hàng hóa, tạo

nhiều cơ hội cho việc tiếp cận và quảng bá thị trƣờng cho các mặt hàng nông sản của

NN theo hƣớng NNST của Quảng Ngãi. Phục vụ kịp thời cho việc nghiên cứu, học

tập, chuyển giao công nghệ phát triển NNST và đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch

gắn với NNST.

b. Hệ thống điện

Nguồn cung cấp điện chủ yếu là thủy điện. Quảng Ngãi có bốn trạm thủy điện là

Cà Đú (Trà Bồng), Di Lăng (Sơn Hà), Tôn Dung (Ba Tơ), Hà Nang (Trà Bồng) có

tổng công suất lắp đặt là 1880 KW và sử dụng điện lƣới quốc gia 500KV. Hệ thống

điện đƣợc phân bố rộng khắp và ổn định, góp phần thúc đẩy cơ giới hóa và tự động

hóa trong sản xuất. Xây dựng những giàn điện trên các ruộng thanh long – huyện

Nghĩa Hành, ở các vựa hoa huyện Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, Bình Sơn; giàn tƣới phun nƣớc

ở các vùng chuyên canh lạc, rau, hành – tỏi. Hỗ trợ các doanh nghiệp và trang trại

trong dây chuyền cơ giới hóa và tự động hóa.

67

c. Hệ thống thông tin, truyền thông

Quảng Ngãi có 1 bƣu cục cấp I đặt tại TP Quảng Ngãi, 13 bƣu cục cấp II (bƣu

cục huyện), 9 bƣu cục cấp III (bƣu cục khu vực), 94 đại lý bƣu điện, 158 điểm văn hóa

xã trong đó có 30 điểm cung cấp dịch vụ Internet. Ngoài các dịch vụ cơ bản nhƣ bƣu

phẩm, bƣu kiện nhiều dịch vụ mới nhƣ EMS, chuyển tiền nhanh, dịch vụ quà tặng,

truy cập Internet đã hình thành và mở rộng. Tỷ lệ xã, phƣờng, thị trấn đƣợc phủ sóng

truyền hình là 96,74% (178/184 xã, phƣờng, thị trấn) [83]. Đây là nhân tố quan trọng

giúp quảng bá, hình ảnh thƣơng hiệu cho các sản phẩm nông sản của NN theo hƣớng

NNST, hỗ trợ đắc lực trong chuỗi giá trị sản phẩm nông sản. Qua đó, các chính sách,

những kiến thức, thông tin về NN theo hƣớng NNST nhanh chóng đƣợc ngƣời sản

xuất và ngƣời tiêu dùng hƣởng ứng. Trong đó, ngƣời sản xuất nắm bắt thông tin thị

trƣờng là yếu tố quyết định cho định hƣớng sản xuất.

2.3.5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp

a. Hệ thống thủy lợi

Hệ thống tƣới tiêu đã đƣợc phủ kín rộng khắp từ vùng núi đến khu vực đồng

bằng ven biển. Quảng Ngãi có 717 công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp

(122 hồ chứa nƣớc; 459 đập dâng, 06 đập ngăn mặn và 130 trạm bơm). Các công trình

này đã đảm bảo tƣới cho 5.9167,6 ha. Tổng chiều dài hệ thống kênh mƣơng trên địa

bàn tỉnh là 4275 km, trong đó chiều dài kênh mƣơng đã kiên cố hóa là 1796 km. Đảm

bảo tƣới chủ động cho 100% diện tích lúa 2 vụ, cây công nghiệp ngắn ngày và cây rau

màu đảm bảo tƣới trên 85%. Quảng Ngãi có 131 trạm bơm, hệ thống các trạm bơm

tăng khả năng sản xuất cho mùa hạ, chống ngập úng vào mùa đông. Hệ thống trạm

bơm tập trung chủ yếu ở khu vực đồng bằng nhƣ Bình Sơn, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, TP

Quảng Ngãi, Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ. Hệ thống đê điều có vai trò quan trọng

trong việc phòng chống lũ và ngăn mặn. Toàn tỉnh có 87,5 km đê sông, đê biển và đê

cửa sông. Hiệu quả cao trong ngăn lũ tiểu mãn, ngăn mặn [50].

Nƣớc tƣới chủ động trong sản xuất nông nghiệp đƣợc cung cấp bởi các công

trình thủy lợi. Tỉ lệ tƣới trung bình đất sản xuất nông nghiệp bởi các công trình thủy

lợi chiếm 26,2% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ này mới chỉ đáp ứng

khoảng 74% nhu cầu thực tế sản xuất của địa phƣơng.

Tỉ lệ đất sản xuất nông nghiệp đƣợc tƣới bởi các công trình thủy lợi chiếm tỉ lệ

cao tập trung chủ yếu ở đồng bằng, các huyện có tỉ lệ tƣới cao là huyện Mộ Đức

(54,4%), huyện Tƣ Nghĩa (47,8%), huyện Đức Phổ (39,9%), huyện Nghĩa Hành

(37,4%); ở các huyện miền núi hầu nhƣ có tỉ lệ tƣới thấp (Phục lục 2.3).

68

Hệ thống thủy lợi giúp cho sự phân bố nguồn nƣớc rộng khắp các địa bàn trên

toàn tỉnh. Tác động tích cực đến sự phát nông nghiệp tăng hệ số sử dụng đất, tăng khả

năng luân canh, gối vụ, tăng diện tích đất canh tác.

b. Hệ thống các cơ sở kinh doanh vật tƣ nông nghiệp, các trạm, trại giống, kho

chứa, bảo quản nông sản

Quảng Ngãi có 49 cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hạt giống;

40 cơ sở kinh doanh thuốc thú y, thức ăn gia súc; 5 cơ sở kinh doanh thức ăn, chế

phẩm sinh học. Trong đó, 77 cơ sở có giấy phép kinh doanh, 17 cơ sở mới thành lập

chƣa có giấy phép kinh doanh [83]. Các cơ sở kinh doanh với quy mô lớn chấp hành

tốt các quy định pháp luật, không phát hiện hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lƣợng,

hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Đối với cơ sở nhỏ lẻ, một số chƣa có giấy

phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện, bảo quản hàng hóa chƣa tốt…Tuy là

số nhỏ nhƣng cũng gây ảnh hƣởng lớn cho sản xuất nông nghiệp theo hƣớng NNST.

Các cơ sở kinh doanh thức ăn, chế phẩm sinh học còn chiếm tỉ lệ nhỏ, hạn chế khả

năng tiếp cận cho ngƣời sản xuất NN theo hƣớng NNST.

Các trung tâm nghiên cứu giống: Trung tâm giống thuộc Sở Nông Nghiệp và

Phát triển nông thôn Quảng Ngãi, các trại nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng công

nghệ sinh học thuộc Trung tâm Thông tin và ứng dụng Khoa học – Công nghệ Sở

Khoa học và Công nghệ có vai trò quan trọng trong việc lai tạo và phục tráng giống.

Lai tạo các giống mới từ dòng thuần của địa phƣơng cho ra các giống lai; phục tráng

các giống bản địa nhƣ “Heo Kiềng Sắt” và gà H‟re có nguy cơ suy thoái, tạo sự đa

dạng về giống, cơ sở đa dạng sản phẩm nông sản.

Hệ thống các trạm, trại giống, kho chứa, bảo quản nông sản còn mỏng, công suất

nhỏ, quy mô nhỏ, gây nhiều cản trở đối với lƣu trữ và bảo quản mặt hàng nông sản.

c. Công nghiệp chế biến nông sản

Trong những năm gần đây, công nghiệp chế biến nông sản ở Quảng Ngãi có

những bƣớc phát triển tích cực. Với nhiều cơ sở thuộc các thành phần kinh tế với quy

mô khác nhau, hàng năm công nghiệp chế biến nông sản đã sản xuất nhiều loại hàng

hóa phục vụ nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu. Tuy nhiên, chế biến nông sản, trong đó

có nông sản xuất khẩu vẫn là ngành công nghiệp nhỏ lẻ (ngoại trừ cây sắn và cây mía).

Xay xát gạo, ngô: các máy xay xát chủ yếu do tƣ nhân quản lý với kiểu dáng nhỏ

gọn lại dễ di chuyển trên mọi địa hình nên những "nhà máy" này có thể len lỏi khắp

mọi nơi.

69

Chế biến tinh bột sắn: có 02 Nhà máy chế biến tinh bột sắn. Nhà máy sản xuất

tinh bột sắn Tịnh Phong - Sơn Tịnh với công suất chế biến 150 tấn tinh bột mỳ/ngày;

Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Sơn Hải - Sơn Hà với công suất chế biến 75 tấn tinh bột mỳ/ngày). Nhà máy Nhiên liệu sinh học Bio-ethanol Dung Quất: Công suất 100.000m3 ethanol/năm, cần khoảng 220.000 tấn mì lát/năm (tƣơng đƣơng khoảng 600.000 tấn củ

mì tƣơi). Nhà máy Đƣờng Phổ Phong chế biến đƣờng mía công nghiệp công suất 2000

tấn/ngày, nhà máy Đƣờng Quảng Ngãi gồm các phân khu chế biến bánh, kẹo, sữa,

nƣớc khoáng, bia.

Ngoài ra, còn có các cơ sở chế biến nông sản thực phẩm quy mô nhỏ (10 cơ sở

chế biến bò khô, 3 cơ sở chế biến yến sào, 2 cơ sở chế biến mật ong, 1 cơ sở sản xuất

quế, 13 cơ sở chế biến tỏi, 1 cơ sở chế biến nấm) và các cơ sở chế biến chủ yếu hộ gia

đình ở 17 làng nghề truyền thống nhƣ mạch nha, cốm rang, kẹo gƣơng, làng bún.

Công nghiệp bảo quản chế biến là phƣơng tiện gia tăng giá trị hàng nông sản,

thúc đẩy sản xuất nông sản với quy mô lớn, mang lại hiệu quả cao cho ngành nông

nghiệp. Việc bảo quản chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh vẫn còn thô sơ, cơ sở vật

chất nghèo nàn, công nghệ chế biến lạc hậu, đội ngũ cán bộ chƣa đào tạo thích ứng với

cơ chế thị trƣờng; sản phẩm làm ra chất lƣợng chƣa cao và thƣờng bị rớt giá khi trúng

mùa bởi một phần chính là do các doanh nghiệp chế biến không thể đáp ứng. Do đó

cần phát triển và hoàn thiện cơ sở bảo quản chế biến nông sản tạo tiền đề vững chắc

cho phát triển ngành nông nghiệp và nông nghiệp theo hƣớng NNST ở Quảng Ngãi

trong tƣơng lai.

2.3.6. Vốn

Vốn đầu tƣ cho ngành nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có xu hƣớng

tăng mạnh trong giai đoạn 2010 – 2017, đạt 1.095,9 tỷ đồng (2017) chiếm 1,56% tỉ lệ tổng

số vốn đầu tƣ toàn tỉnh cao hơn 854,2 tỷ đồng so với năm 2010 (241,7 tỷ) [7].

Trong lĩnh vực phát triển NN theo hƣớng NNST các nguồn vốn đã đƣợc sử

dụng ở các chƣơng trình hỗ trợ của nhà nƣớc gồm: Dự án Hỗ trợ kỹ thuật phát triển

đàn bò lai tỉnh Quảng Ngãi, Chƣơng trình khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt

Nam do Chính phủ Hà Lan tài trợ khoảng 4.200 hầm Biogas, Các chƣơng trình

khuyến nông, Dự án Cải tiến, nâng cao chất lƣợng giống bò thịt, Kế hoạch cải tạo

và phát triển đàn trâu theo hƣớng lấy thịt (03 huyện: Sơn Hà, Minh Long và Ba

Tơ), Dự án Trang trại nuôi heo Đức Hòa- Mộ Đức theo mô hình an toàn dịch bệnh

và chăn nuôi an toàn sinh học.

70

Vốn doanh nghiệp cũng bắt đầu có sự chuyển hƣớng đến khu vực nông nghiệp với những dự án đầu tƣ cho các mô hình sản xuất NN theo hƣớng NNST. Năm 2017 Quảng

Ngãi có 20 dự án đầu tƣ cho nông nghiệp an toàn, ới tổng vốn là 193,8 tỷ đồng [84].

Nhiều ngân hàng thƣơng mại đã chủ động đầu tƣ vốn vào lĩnh vực nông nghiệp, giúp

nông dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ƣu đãi để phát triển sản xuất nhƣng phần lớn hạn chế nguồn vốn. Nguồn vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn chính yếu do Ngân hàng

Agribank Quảng Ngãi đảm nhiệm chiếm khoảng 85% tổng vốn vay thƣơng mại.

2.3.7. Các liên kết trong nông nghiệp

Liên kết “bốn nhà” đã mở ra hƣớng đi tích cực, giúp cho sản xuất nông nghiệp

gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản, thu hút nhiều doanh nghiệp và nông dân tham

gia. Nhà nƣớc với vai trò nhƣ một “nhạc trƣởng” trong mối liên kết. Nông nghiệp

Quảng Ngãi thời gian qua đã thực hiện tốt mối liên kết “bốn nhà”, vai trò của các

“nhà” đƣợc thể hiện rõ và mang đến hiệu quả cao cho sản xuất.

Các nhà nghiên cứu khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Ngãi,

Trung tâm giống Quảng Ngãi đã tạo ra những giống lúa, ngô, lạc mới, phục tráng các giống bản địa. Cán bộ khuyến nông tổ chức tập huấn và đào tạo kỹ thuật và chuyển

giao công nghệ sản xuất cho nông dân về việc sử dụng giống cây trồng, vật nuôi mới

để thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với thị trƣờng; kỹ thuật tƣới nƣớc tiết kiệm;

kỹ thuật sử dụng hầm biogas để bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi; kỹ thuật sử dụng

các chế phẩm sinh học trong trồng trọt và chăn nuôi; kỹ thuật sử dụng giống cây trồng

nuôi cấy mô (keo, phong lan), trồng cây ăn quả bằng cây giống nhân vô tính; kỹ thuật

chiếu sáng trong nghề trồng hoa; kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bò, heo. Ngoài các lớp tập

huấn trực tiếp, kiến thức khoa học và chuyển giao công nghệ đƣợc phổ biến trên trang

web của chi cục Khuyến nông tỉnh Quảng Ngãi.

Các doanh nghiệp đồng hành cùng nông dân thông qua các dự án sản xuất nông

nghiệp công ty sản xuất gạo hữu cơ Nghĩa Hành, dự án trồng mía nguyên liệu của Nhà

máy đƣờng Phổ Phong, dự án trồng sắn nguyên liệu của nhà máy sắn Tịnh Phong và nhà máy nhiên liệu sinh học Ethanol Dung Quất. Các doanh nghiệp đã hỗ trợ nông dân

về giống, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm.

Trên địa bàn có nhiều doanh nghiệp tƣ nhân đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, có 46 doanh nghiệp hợp đồng liên kết sản xuất với HTX và nông dân trên 2.600 ha lúa,

sắn, mía, cau, quế, tỏi...

Các hình thức liên kết quy mô nhỏ hơn ở các hợp tác xã (HTX), các tổ hợp tác (THT), HTX Bình Dƣơng liên kết kỹ thuật và dịch vụ, HTX Sơn Hà liên kết sản xuất,

71

chế biến nông đặc sản Sơn Hà. THT xã Nghĩa Hà sản xuất rau sạch liên kết và chia sẻ kỹ thuật sản xuất.

2.3.8. Công tác khuyến nông

Công tác khuyến nông đã khuyến khích áp dụng nhiều kỹ thuật sinh thái vào canh tác nông nghiệp. Kỹ thuật “3 giảm, 3 tăng” - 3 giảm là giảm lƣợng giống gieo,

giảm lƣợng phân bón, giảm thuốc trừ sâu; 3 tăng là tăng năng suất, tăng chất lƣợng và

tăng hiệu quả. Kỹ thuật “1 phải, 5 giảm” - 1 phải là sử dụng hạt giống cấp xác nhận trở

lên, 5 giảm là giảm lƣợng giống gieo sạ, giảm phân bón, giảm thuốc BVTV, giảm lƣợng nƣớc tƣới, giảm thất thoát sau thu hoạch. Hƣớng dẫn ngƣời sản xuất tuân thủ

nguyên tắc 4 đúng khi sử dụng thuốc BVTV là đúng thuốc, đúng nồng độ, liều lƣợng,

đúng thời điểm. Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) trong sản xuất

trồng trọt nhằm đem lại hiệu quả lớn, giảm đáng kể lƣợng thuốc trừ sâu bệnh, và tăng

cƣờng sử dụng chế phẩm sinh học. Các kỹ thuật nêu trên đƣợc áp dụng trong mô hình

cách đồng lớn (lúa, lạc, sắn, mía).

Công tác khuyến nông đã hƣớng dẫn thực hiện thành công các mô hình giúp bà con các xã miền núi núi ứng phó với biến đổi khí hậu nhƣ tình trạng thiếu nƣớc tƣới

trong vụ sản xuất Hè – Thu đó là xây dựng mô hình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa

thiếu nƣớc tƣới, sản xuất kém hiệu quả sang trồng lạc hiệu quả cao, nâng cao thu nhập

cho ngƣời nông dân, mô hình đã đƣợc nhân rộng. Để tăng hiệu quả sử dụng đất, lấy

ngẵn nuôi dài, giúp ngƣời dân vùng núi giảm nghèo mô hình trồng cây sa nhân dƣới

tán rừng ở các huyện miền núi.

2.3.9. Tri thức bản địa

Quảng Ngãi là địa bàn cƣ trú lâu đời của một số dân tộc cùng chung sống, dân

tộc kinh, dân tộc Hrê, dân tộc Co, dân tộc CaDong. Sự đa dạng về dân tộc đem lại

nhiều tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp, những tri thức đó giúp cho sản xuất NN mang tính NNST.

Ở khu vực núi là địa bàn sản xuất chủ yếu của dân tộc thiểu số ở Quảng Ngãi, với phƣơng thức canh tác gần gũi với thiên nhiên, dựa chủ yếu vào tự nhiên. Tận dụng

những cơn mƣa giông để làm tăng thêm độ màu mỡ cho đất, kỹ thuật canh tác rẫy theo hình thức luân canh luân khoảnh theo chu kỳ khép kín, tạo một khoảng thời gian

để đất tái phục hồi độ màu mỡ. Các cây bản địa quế ở Trà Bồng, Tây Trà, chè Minh Long, cau Sơn Hà là các cây trồng đặc trƣng mang tính địa phƣơng Quảng Ngãi.

Việc phát triển các loại cây này với diện tích lớn đã tạo ra một môi trƣờng xanh, góp

phần chống sạt lỡ và xói mòn đất, đều hòa nƣớc trong đất, giữ lại nguồn nƣớc trong

72

lành ở các con suối ở vùng núi. Trong chăn nuôi, có giống gà H‟rê và “Heo kiềng sắt” là các vật nuôi đặc trƣng của ngƣời đồng bào Quảng Ngãi; đàn trâu và đàn bò

đƣợc chăn thả trên các bãi cỏ ở triền núi, nguồn thức ăn chủ chính là cỏ tự nhiên.

Ở vùng đồng bằng là địa bàn chủ yếu của ngƣời kinh, kế thừa các kinh nghiệm

trong canh tác lúa nƣớc tạo điều kiện thuận lợi sự phát triển những cánh đồng lớn theo hƣớng phát triển gạo lúa an toàn, lúa chất lƣợng cao. Gắn liền với cánh đồng lúa ở

Quảng Ngãi là với hình ảnh “Bờ xe nƣớc” dùng để lấy nƣớc vào ruộng một cách tự nhiên mà không cần đến sức ngƣời hoặc động cơ. Kinh nghiệm luân canh, xen vụ trong

canh tác đã cung cấp cho đất những chất dinh dƣỡng đã thất thoát và tận dụng lại những

chất dinh dƣỡng cần thiết cho vụ sau. Kinh nghiệm sản xuất hoa, cây cảnh, dâu tằm và

chăn nuôi trâu, bò, gà, lợn là các loại vật nuôi truyền thống của tỉnh Quảng Ngãi.

Ở huyện hải đảo Lý Sơn, có hành, tỏi là cây bản địa đặc sản. Trong kỹ thuật canh tác hành, tỏi ngƣời sản xuất tận dụng các chất khoáng từ đất, nƣớc biển (pha loãng với

phân để tƣới cho các ruộng tỏi, hành) và phân xanh.

Tri thức bản địa nét văn hóa truyền thống trong sinh hoạt và sản xuất của đồng

bào các dân tộc ở Quảng Ngãi, đã thể hiện rõ vai trò trong phát triển nông nghiệp

Quảng Ngãi theo hƣớng sinh thái là định hƣớng sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên,

những phƣơng thức canh tác gần gũi với thiên nhiên, tạo ra nguồn thực phẩm sạch và

an toàn. Các kinh nghiệm, phƣơng thức canh tác trong quá trình sản xuất đã đƣợc duy

trì qua nhiều thế hệ, là cơ sở cho việc phát triển và nhân rộng hình thành vùng sản xuất

hàng hóa, ngoài ra có thể kết hợp với du lịch tham quan.

2.4. Đánh giá chung phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái ở

tỉnh Quảng Ngãi 2.4.1. Những cơ hội và thuận lợi

- Xét về góc độ tự nhiên, ở Quảng Ngãi có nhiều ƣu thể phát triển NNST. Khu vực

cảnh quan thiên nhiên gồm nhiều dạng địa hình thung lũng, gò đồi, đồng bằng cao phân

bố đan xen lẫn nhau chênh lệch rõ rệt về độ cao có diện tích khoảng 138.000 ha, chiếm khoảng 26,7% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đây là khu vực có hệ sinh thái đa dạng với

nhiều quần thể sinh vật phát triển cộng sinh nên rất thuận lợi đối với phát triển NN theo hƣớng NNST. Ngoài ra khu vực núi trung bình và núi thấp chiếm khoảng 63,3% diện tích có khả năng phát triển các mô hình nông lâm kết hợp. Quảng Ngãi có nhiều ƣu thế phát

triển NNST hơn so với phát triển nông nghiệp thâm canh và chuyên canh quy mô lớn.

Chế độ khí hậu cung cấp nguồn nhiệt, ẩm dồi dào thích hợp với mô hình xen

canh, luân canh có khả năng làm tăng năng suất lao động và tăng năng suất sinh học.

73

Quỹ đất phát triển NNST ở khu vực đồi, núi lớn. Nhóm đất có chất lƣợng tốt là các nhóm đất phù sa, nhóm đất thung lũng, đất đỏ vàng, mùn vàng đỏ trên núi và đất

đen chiếm tỷ lệ khoảng 84,03% tổng DTTN.

Hệ sinh vật bản địa, qua quá trình thích nghi với thiên nhiên đã hình thành đƣợc

nhiều nguồn gen để sản xuất các nông sản có giá trị (tỏi Lý Sơn, quế, nấm linh chi, củ nén, nghệ núi, gừng gió, heo Kiềng Sắt, gà H‟re).

Nguồn lao động tại chỗ phù hợp với phát triển NNST: Nguồn lao động nông nghiệp có quá trình sinh sống lâu đời gắn liền với địa bàn sản xuất nông nghiệp nên đã

tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm truyền thống có giá trị và rất hiểu đặc điểm sinh thái

bản địa. Các quy trình sản xuất các loại đặc sản nhƣ quế, tỏi, nghệ núi, cá bống sông

Trà … vẫn còn đƣợc duy trì. Kết quả điều tra cho thấy 93% các nông hộ có nguyện

vọng muốn khôi phục và phát triển các nông sản truyền thống.

Thị trƣờng tiêu thụ nông sản của NNST ngày càng mở rộng: Thị trƣờng của

châu Âu, Bắc Mĩ ban hành nhiều quy định tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển

NNST. Xu hƣớng thị trƣờng nội địa đang thay đổi theo hƣớng chấp nhận chi phí cao

hơn dành cho các nông sản có nguồn gốc và đảm bảo tiêu chuẩn VietGAP.

Cơ hội về khoa học và công nghệ: Việc áp dụng thành tựu về công nghệ canh tác,

sản xuất và công nghệ sau thu hoạch đã tạo đƣợc khả năng lớn về giảm chi phí và tăng

hiệu quả của NNST. Hiện nay, trên địa bàn của tỉnh cũng nhƣ cả nƣớc đã thực hiện

nhiều biện pháp phòng trừ sâu bệnh, phục hồi đất, tƣới nƣớc tiết kiệm, nhà màn, nhà

lƣới có khả năng thay thế và hạn chế các sản phẩm của hóa chất nông nghiệp.

Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ưu tiên, khuyến khích phát triển

NNST: Nghị quyết của đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12 đã chỉ rõ: “đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền NNST phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngƣ

nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh và tổ chức

lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh

học, công nghệ thông tin vào sản xuất…”

Nguồn nhân lực trình độ cao cho phát triển NNST: Hiện nay, tất cả các trƣờng đào tạo nhân

lực nông nghiệp trên cả nƣớc đều triển khai chƣơng trình đào tạo quản lý và kỹ thuật NNST.

2.4.2. Khó khăn và thách thức

Vấn đề thay đổi môi trường: Thay đổi môi trƣờng thiên nhiên nói chung và biến

đổi khí hậu đang ngày càng càng có nhiều tác động làm “lệch chuẩn” so với quy luật

và đặc điểm thiên nhiên trƣớc đây. Hệ sinh thái tự nhiên đã bị thay đổi nhiều, gây khó khăn đối với các quy trình sản xuất truyền thống đã đƣợc hình thành.

74

Vấn đề suy giảm đa dạng sinh học: Nguy cơ tuyệt chủng và biến đổi một số nguồn gen quý đối với sản xuất nông nghiệp đã làm thay đổi các tập đoàn giống bản địa. Gần toàn bộ nguồn giống bản địa đƣợc duy trì trên cơ sở truyền giống tự nhiên, thực trạng sản xuất nông nghiệp ở Quảng Ngãi chƣa hình thành đƣợc ngân hàng giống thuần chủng bản địa. Do vậy, trong bối cảnh liên kết ngoài ngày càng tăng sẽ rất khó khăn đối với bảo vệ nguồn gen quý bản địa.

Vấn đề suy thoái môi trường: Vấn đề suy thoái môi trƣờng không chỉ ảnh hƣởng đến năng suất, mà còn gây ra tình trạng không an toàn về lƣơng thực, thực phẩm. Khu vực đồi, núi đang có nguy cơ suy thoái môi trƣờng do phát triển các sinh vật làm suy thoái đất, các loài khác; Suy giảm lớp phủ làm mất cân bằng sinh thái (giảm đa dạng sinh học, xói mòn đất..). Khu vực đồng bằng bị tác động mạnh của chất thải gây ô nhiễm đất, nguồn nƣớc, không khí.

Vấn đề phòng trừ dịch bệnh: Một trong những yêu cầu của phát triển NNST là ngăn chặn hiện tƣợng lây lan dịch bệnh do xâm nhập từ bên ngoài. Hệ sinh thái bản địa có khả năng thích ứng với dịch bệnh nội sinh nhƣng rất hạn chế đối với phòng chống các bệnh dịch từ bên ngoài. Do vậy, để xẩy ra tình trạng nhiễm dịch bệnh sẽ phải sử dụng đến các biện pháp phi sinh thái.

Vấn đề chủ động nguồn nước: Chế độ mƣa ở Quảng Ngãi phân hóa chênh lệch giữa các mùa trong năm, kết hợp địa hình có độ dốc lớn và lớp phủ thực vật bị suy giảm. Do vậy, tình trạng ngập úng vào mùa mƣa và thiếu nƣớc vào mùa khô ngày càng nghiêm trọng. Cách tiếp cận theo hai hƣớng vừa thực hiện dự trữ nguồn nƣớc và vừa thực hiện các biện pháp sử dụng hợp lý nguồn nƣớc.

Trình độ, tập quán và mức sống của người tiêu dùng: Tình hình tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp hiện nay trong thị trƣờng nội địa vẫn còn bị chi phối rất lớn bởi yếu tố giá thành. Nông nghiệp chuyên môn hóa sử dụng phân bón vô cơ và chất tăng trƣởng hóa học có khả năng tạo đƣợc nông phẩm giá thành rẻ so với nông nghiệp hữu cơ và NNST. Thêm vào đó, trình độ dân trí còn hạn chế, thu nhập còn thấp nên ngƣời tiêu dùng vì giá rẻ đã bỏ qua điều kiện về an toàn thực phẩm.

Tính minh bách về xuất xứ sản phẩm: Chế tài bảo vệ thƣơng hiệu sản phẩm ở nƣớc ta chƣa đƣợc thực hiện tốt. Tình trạng lợi dụng thƣơng hiệu vẫn chƣa khắc phục đƣợc đã làm suy giảm lòng tin của ngƣời tiêu dùng.

Công nghệ sau thu hoạch và tiêu thụ chƣa phát triển. Chi phí trong các khâu này

còn quá cao, thậm chí còn gấp hàng chục lần so với chi phí sản xuất.

Trình độ chuyên môn kĩ thuật, quản lí, ý thức trách nhiệm của lao động nông

nghiệp vẫn còn thấp so với yêu cầu phát triển NNST.

75

Tiểu kết chƣơng 2

Phát triển NN theo hƣớng NNST ở Quảng Ngãi chịu tác động tổng hợp của các

nhân tố vị trí địa lí, nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, nhân tố kinh tế xã hội.

Trong đó, nhân tố chính sách là chìa khóa khởi tạo và định hình cho sự phát triển các

mô hình NNST, trong khi thị trƣờng có vai trò định hƣớng sản xuất, nhân tố vốn và

khoa học công nghệ tạo điều kiện lựa chọn các kỹ thuật sản xuất phù hợp, khắc phục

những khó khăn và hỗ trợ kỹ thuật cho sản xuất hiệu quả, dịch vụ nông nghiệp đảm

bảo duy trì các quy trình sản xuất theo hƣớng sinh thái đƣợc ổn định và hiệu quả, liên

kết nông công nghiệp giúp cho NNST phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hóa và tăng

giá trị. Nguồn lao động tại chỗ phù hợp với phát triển theo hƣớng NNST; cơ hội tiếp

cận, tiếp thu những thành tựu mới và những khuyến khích, ƣu tiên phát triển NNST

(vốn, chuyển giao công nghệ, đào tạo lao động). Cùng với những thế mạnh về tự nhiên

đa dạng, nguồn cung cấp nhiệt, ẩm dồi dào; quỹ đất chủ yếu tập trung ở vùng đồi núi

và đất có chất lƣợng tốt; hệ sinh vật bản địa với nhiều nguồn gen tạo nông sản giá trị.

Bên cạnh đó, trong quá trình phát triển cũng gặp không ít khó khăn và thách thức, vấn

đề thay đổi và suy thoái môi trƣờng tác động xáo trộn HST tự nhiên, suy giảm đa dạng

sinh học; Vấn đề chủ động nguồn nƣớc tƣới do tác động của khí hậu, trình độ tập quán

và mức sống của ngƣời tiêu dùng bị chi phối lớn bởi yếu tố giá thành, tính minh bạch

của sản phẩm chƣa thực hiện tốt, công nghệ sau thu hoạch chƣa phát triển, trình độ

chuyên môn kỹ thuật quản lí còn thấp.

Trong phát triển NN theo hƣớng NNST ở tỉnh Quảng Ngãi cần có những đinh

hƣớng chiến lƣợc để phát triển phù hợp vừa phát huy những thuận lợi, tận dụng những

cơ hội đồng thời khắc phục những khó khăn và thách thức.

76

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI

THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

3.1.1. Vị trí nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi

Giai đoạn 2010 – 2017, ngành nông nghiệp là ngành có tốc độ tăng trƣởng chậm

nhất (3,8%) và có giá trị thấp hơn tốc độ tăng trƣởng trung bình ngành nông – lâm –

thủy sản (5,8%). So sánh trong nội bộ ngành nông – lâm thủy sản trong cùng giai đoạn

này, tốc độ tăng trƣởng ngành lâm nghiệp gấp hơn 4 lần (18,1%) và ngành thủy sản

hơn 2 lần (7,9%) tốc độ sản xuất ngành nông nghiệp (Bảng 3.1).

Bảng 3.1. GTXS và tốc độ tăng trưởng GTSX các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017(theo giá so sánh 2010).

Tiêu chí

2010

2013

2015

2017

Nông, lâm, thủy sản

9873,3

11061,1

13298,6

14676,7

Tốc độ tăng trƣởng 2010- 2017 (%) 5,8

Nông nghiệp

6366,1

7219,7

7862,8

8280,0

3,8

Lâm nghiệp

287,8

403,3

684,3

919,8

18,1

Thủy sản

3219,4

3438,1

4751,5

5476,9

7,9

Nguồn [7] Trong cơ cấu GTSX khu vực nông - lâm - thủy sản ngành nông nghiệp có sự

Đơn vị (tỷ đồng)

Hình 3. 1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông- lâm - thủy sản tỉnh Quảng Ngãi

chuyển dịch giảm nhƣng còn chậm, giảm 8,5% trong vòng 7 năm (hình 3.1).

giai đoạn 2010 – 2017

77

Mặt khác trong, nông nghiệp là ngành luôn chiếm tỉ trọng cao trên 50% cơ

cấu GTSX ngành nông – lâm – ngƣ nghiệp (Hình 3.1), điều đó phản ánh đúng

những điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi chƣa đáp ứng

kịp sự phát triển kinh tế.

3.1.2. Quy mô, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp

3.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp

Giai đoạn 2010 - 2017, tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất của nông nghiệp bình

quân là 3,8%/năm (Bảng 3.2). Do sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện thời

tiết, biến động của thị trƣờng và giới hạn năng suất nên tốc độ tăng trƣởng còn chậm.

Bảng 3. 2. GTXS và tốc độ tăng trưởng GTXS nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

Tăng trƣởng bình

Giá trị sản xuất (tỷ đồng)

quân theo giai đoạn

Chỉ tiêu

(%/năm)

2010-2017

2010

2013

2015

2017

Tổng giá trị sản xuất nông

7862,8

6366,1

7219,7

8280,0

3,8

nghiệp (tỷ đồng)

Trồng trọt

4004,4

4486,9

4722,3

4961,00

3,1

2813,8

Chăn nuôi

2121,7

2257,9

2933,9

4,7

Dịch vụ nông nghiệp

240,0

387,5

326,7

385,0

7,0

Nguồn[7] Tốc độ tăng trƣởng bình quân GTSX ngành dịch vụ nông nghiệp đạt 7%/năm do

2010-2017 (theo giá so sánh 2010)

đang đƣợc chú trọng đầu tƣ vào các dịch vụ nông nghiệp, tốc độ tăng trƣởng bình quân

GTSX ngành chăn nuôi đạt 4,7%/năm nhờ đƣợc xác định là ngành mũi nhọn, tốc độ

tăng trƣởng bình quân GTSX ngành trồng trọt thấp nhất đạt 3,1%/năm, do ngành trồng

trọt đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng và lựa chọn định hƣớng sản xuất

mới nên tốc độ tăng trƣởng chững lại (Bảng 3.2).

3.2.2.2. Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp

Năm 2017, GTSX nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi chiếm 13,1% GTXS nông

nghiệp toàn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, đứng thứ 3 trong vùng (sau Bình Thuận

và Bình Định), đứng thứ 36 trong 63 tỉnh, thành trong cả nƣớc [7].

78

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

Năm

2010

2013

2015

2017

Giá trị sản xuất (tỷ đồng)

6366,1

9396,7

11703,2

12116,7

Trồng trọt

4004,4

5537,9

6345,4

7096,0

Chăn nuôi

2121,7

3278,5

4773,6

4323,9

Dịch vụ

240,0

580,3

548,2

696,8

Cơ cấu giá trị sản xuất (%)

100,0

100,0

100,0

100,0

Trồng trọt

62,9

58,9

54,2

58,6

Chăn nuôi

33,3

34,9

40,8

35,7

Dịch vụ

3,8

6,1

5,0

5,7

Nguồn: Tính toán từ [7] Cơ cấu ngành nông nghiệp đang có sự chuyển dịch theo hƣớng tích cực, phù hợp

giai đoạn 2010 - 2017 (theo giá hiện hành)

với xu thế của thị trƣờng. Tỷ trọng GTSX ngành trồng trọt có xu hƣớng giảm từ 62,9%

(năm 2010) còn 58,6% (2017); tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi có xu hƣớng tăng từ

33,3% (năm 2010) lên 35,7% (2017) (Bảng 3.3). Tuy nhiên, sự chuyển dịch còn chậm

chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của thị trƣờng.

3.1.3. Giá trị sản phẩm/ha đất sản xuất nông nghiệp

Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích có xu hƣớng tăng. Trong vòng 7 năm, giá

trị sản xuất nông nghiệp/ha tăng lên 33,5 triệu đồng/ha. Điều này thể hiện khả năng

đầu tƣ hiệu quả của ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi.

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha (giá hiện hành)

Giá trị sản xuất/đơn vị diện tích

2010

2015

2017

(Triệu đồng/ha)

- Giá trị sản xuất nông nghiệp/ha

46,9

77,2

80,4

- Giá trị sản xuất trồng trọt/ha

41,9

47,1

29,4

- Giá trị sản xuất cây hàng năm/ha

555,2

67,4

40,9

- Giá trị sản xuất cây lâu năm/ha

5,4

7,8

8,4

(Đơn vị: Triệu đồng/ha)

Nguồn: Xử lí và tính toán từ [7]

Giá trị sản xuất trồng trọt/ha tăng nhanh đạt 47,1 triệu đồng/ha (2017), trong đó,

giá trị sản xuất cây hàng năm/ha tăng 16 triệu đồng/ha, kết quả đạt đƣợc nhờ công tác

dồn điền đổi thửa và chƣơng trình chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu quả sang các loại cây

trồng khác, thực hiện thâm canh hợp lí, xen canh, gối vụ cùng với ứng dụng các tiến bộ

79

khoa học công nghệ, tăng cƣờng liên kết chặt chẽ giữa 4 nhà (nhà nƣớc, nhà khoa học,

doanh nghiệp và nhà nông) đã làm tăng hệ số sử dụng đất và mang lại hiệu quả cao trong

sản xuất. Tuy nhiên, giá trị sản xuất cây lâu năm/ha còn quá thấp đạt 8,4 triệu đồng/ha

(2017) (Bảng 3.4). Điều đó do nhiều nguyên nhân: do nhiều diện tích mới trồng (chƣa

đến kì thu hoạch); cây công nghiệp nhƣ cao su trồng với diện tích lớn nhƣng hiệu quả thấp

(không tạo mủ); cây hồ tiêu, cà phê và cây ăn quả trồng phân tán chủ yếu vƣờn tạp quy

mô nhỏ mang tính chất tự túc.

3.1.4. Hiện trạng và biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Năm 2016, diện tích đất sản xất nông nghiêp Quảng Ngãi có 151,2 nghìn ha ở vị

trí thứ 4 trong 8 tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (sau Bình Thuận, Quảng Nam và

Phú Yên). Trong đó, diện tích cây hàng năm (99,3 nghìn ha) ở vị trí thứ 5, diên tích đất

trồng cây lâu năm (51,9 nghìn ha) ở vị trí 3 trong 8 vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

(sau Bình Thuận và Quảng Nam). Trong diện tích cây hàng năm, diện tích đất lúa

(44,6 nghìn ha) chiếm vị thứ 4 trong 8 tỉnh vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Nhƣ vậy,

quy mô diện tích đất sản xuất nông nghiệp Quảng Ngãi không nhỏ so với các tỉnh

trong vùng.

Quỹ đất nông nghiệp ở Quảng Ngãi có quy mô và cơ cấu lớn với 402,6 nghìn ha

chiếm 78,1% tổng diện tích đất tự nhiên (năm 2010) tăng lên 451,4 nghìn ha chiếm

87,55 % tổng diện tích đất tự nhiên (năm 2017) [7]. Diện tích đất nông nghiệp tăng

nhờ cải tạo đất chƣa sử dụng. Trong cơ cấu đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp

có diện tích tăng 14.824 ha nhƣng cơ cấu lại giảm nhẹ, giảm 0,4% năm 2010 so với

năm 2017 do có sự điều chỉnh trong công tác đo đạt và thống kê.

- Trong nhóm đất trồng cây hàng năm đƣợc chia thành 3 nhóm chính gồm có đất

trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi và đất trồng cây hàng năm khác. Trong đó, tỷ lệ

diện tích đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác đều chiếm cao và tăng về diện

tích. Tỷ lệ và diện tích đất trồng cỏ đều giảm mạnh do cách thống kê, đất trồng cỏ

đƣợc tính vào đất trồng cây hàng năm khác (Phụ lục 2.5).

+ Diện tích trồng lúa tăng 865ha, nhờ thực hiện thành công công tác dồn điền đổi

thửa đồng thời xây dựng cánh đồng lớn trong sản xuất lúa. Diện tích tăng lên chủ yếu ở

các huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, ngoài ra còn có ở huyện Sơn Hà và Ba Tơ.

Diện tích trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác cũng có sự chuyển đổi trong

nội bộ đất trồng cây hàng năm. Diện tích đất lúa sản xuất không hiệu quả và thiếu

nƣớc sang các loại cây trồng khác nhƣ lạc, ngô, sắn; diện tích đất trồng cây hàng năm

80

khác chuyển sang đất trồng lúa ở vùng quy hoạch cánh đồng lớn. Diện tích chuyển đổi

chủ yếu ở địa bàn các huyện Tƣ Nghĩa, Sơn Tịnh, TP Quảng Ngãi.

+ Đất trồng cây hàng năm khác gồm đất trồng cây công nghiệp hàng năm, đất

trồng màu lƣơng thực, thực phẩm. Trong giai đoạn 2010 – 2017, diện tích tăng 5.734

ha, việc mở rộng diện tích đất trồng cây hàng năm khác một phần do chuyển đổi từ

những vùng đất lúa sản xuất không hiệu quả, một phần nhờ khai hoang phục hóa.

- Đất trồng cây lâu năm gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả và

cây lâu năm khác. Diện tích đất trồng cây lâu năm có xu hƣớng tăng nhanh trong vòng

7 năm với 8.543ha (Phụ lục 2.5). Đất trồng cây lâu năm chủ yếu tăng ở các huyện Trà

Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long nhu cầu tăng cho các cây lâu năm khác

rất lớn để hình thành vùng nguyên liệu quế, vùng trồng chè và cau.

Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích nhỏ lại còn tình trạng phân tán. Số thửa/mảnh nhiều nên diện tích bình quân thửa/mảnh thấp khoảng 798 m2/thửa đối với cây trồng hàng năm, trong đó đất lúa chỉ là 492 m2/thửa [6]. Đất đai có quy mô nhỏ và phân tán phù hợp với việc áp dụng những kỹ thuật canh tác truyền thống. Khi sử dụng

những kỹ thuật canh tác truyền thống sẽ không tổn hại đến tầng đất canh tác, có tính

linh hoạt cao, tận dụng đƣợc nguồn lực địa phƣơng. Tuy nhiên, lại không tiện cho sử

dụng cơ giới hóa, sản xuất quy mô lớn.

Quảng Ngãi thực hiện chuyển đổi những vùng canh tác thiếu nƣớc tƣới và diện

tích đất trồng lúa ở những chân ruộng cao không có nƣớc tƣới sang trồng các loại cây

trồng khác nhƣ ngô, lạc, sắn, cỏ chăn nuôi và rau đậu các loại. Việc chuyển đổi diện

tích bố trí lại cây trồng phải phù hợp với điệu kiện sinh thái và mang lại hiệu quả cao

trong sản xuất. Tình hình chuyển đổi diện tích chủ yếu sang các loại cây nhƣ ngô

(26,9%), lạc (25,1%) và rau các loại (17,0%) (Phụ lục 2.6).

3.1.5. Ngành trồng trọt

3.1.5.1. Khái quát ngành trồng trọt

Giai đoạn 2010 – 2017, nhóm cây công nghiệp lâu năm và nhóm cây rau, đậu,

hoa, cây cảnh có cao theo lần lƣợt 6,0%/năm và 5,2%/năm. Nguyên nhân nhóm cây

này đang đƣợc chú trọng phát triển để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng ngày càng cao của

thị trƣờng. Nhóm cây lƣơng thực vẫn đƣợc lựa chọn duy trì, nhóm cây này có tốc độ

tăng trƣởng GTSX bình quân là 2,3%/năm, đây là nhóm cây trồng đảm bảo an ninh

lƣơng thực, cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp

chế biến và xóa đói cho khu vực miền núi.

81

Bảng 3. 5.Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh

Giá trị sản xuất (tỷ đồng)

Tăng trƣởng bình quân

Chỉ tiêu

theo giai đoạn (%/năm)

2010

2013

2015

2017

Tổng giá trị sản xuất ngành

4.004,4

4.486,9

4.722,3

4.961,0

3,1

trồng trọt (tỷ đồng)

Cây lƣơng thực có hạt

2.064,7

2.284,9

2.359,9

2.428,3

2,3

Rau, đậu, hoa, cây cảnh

799,3

950,3

1.077,0

1.136,0

5,2

Cây CN hàng năm

472,7

406,7

368,2

346,4

- 4,3

Cây ăn quả

133,9

107,7

111,2

110,1

-2,7

Cây CN lâu năm

58,0

83,9

80,1

87,1

6,0

Nguồn: Tính toán từ [7] Nhóm cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả có tốc độ tăng trƣởng GTSX

Quảng Ngãi giai đoạn 2010-2017 (giá so sánh 2010)

bình quân giảm lần lƣợt -4,3%/năm, -2,7%/năm (Bảng 3.5). Nguyên nhân nhóm cây

này hiệu quả thấp do chủ yếu trồng phân tán, quy mô nhỏ, hiệu quả và tính sản xuất

hàng hóa thấp

Về quy mô GTSX ngành trồng trọt năm 2017 lớn gấp 1,8 lần năm 2010. Trong

cơ cấu GTSX ngành trồng trọt nhóm cây hàng năm vẫn đóng vai trò chính, luôn chiếm

hơn 93%, còn nhóm cây lâu năm chỉ dao động từ 5,6% - 6,1% có GTSX ngành trồng

trọt. GTSX ngành trồng trọt có sự chuyển dịch nhƣng còn chậm. Tỷ trọng GTSX

nhóm cây hàng năm giảm nhẹ từ 94,4% (2010) giảm còn 93,9% (2017). Tỷ trọng

GTSX nhóm cây lâu năm tăng nhẹ từ 5,6% (2010) lên 6,1% (2017) (Bảng 3.5).

Nguyên nhân là do nông dân đã từng bƣớc đa dạng hóa các loại cây trồng chú trọng

các loại cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm kết hợp xen canh cỏ chăn nuôi và

trồng cây dƣợc liệu dƣới tán, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều lần so

với trồng độc canh, tăng thêm nguồn thu, tăng độ che phủ.

Trong nhóm cây hàng năm, tỷ trọng GTSX 2 nhóm cây rau, đậu thực phẩm, hoa

cây cảnh và cây lƣơng thực có hạt chiếm ƣu thế (68,4 %). Cây lƣơng thực có hạt tuy

có xu hƣớng giảm nhiều trong tỷ trọng GTSX ngành trồng trọt (51,6% năm 2010 giảm

còn 39,9% năm 2017), nhƣng xét về quy mô GTSX năm 2017 gấp 1,4 lần 2010. Ở

Quảng Ngãi nhóm cây này vẫn luôn đƣợc xem là cây trồng quan trọng trƣớc tiên và là

nhóm chính yếu trong việc đảm bảo an ninh lƣơng thực. Tỷ trọng nhóm có GTSX

đứng thứ 2 trong cơ cấu GTSX ngành trồng trọt là nhóm cây rau, đậu thực phẩm, hoa,

82

cây cảnh chiếm 28,5% (2017) tăng 8,5% so với năm 2010 (Bảng 3.5), phát triển mạnh

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngƣời tiêu dùng.

Bảng 3. 6. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt của Quảng Ngãi giai

2010

2013

2015

2017

Chỉ tiêu

4004,4

5537,9

6345,4

7096,0

A. Giá trị sản xuất (tỷ đồng)

3781,4

5160,7

5940,9

6659,6

I. Cây hàng năm

2064,7

2593,3

2775,7

2830,7

1. Cây lƣơng thực có hạt

799,3

1252,9

1664,7

2023,0

2. Cây rau, đậu thực phẩm, hoa cây cảnh

472,7

521,9

459,7

473,8

3. Cây công nghiệp hàng năm

444,6

792,6

1040,8

1332,2

4. Cây hàng năm khác

223,0

377,3

404,5

436,3

II. Cây lâu năm

133,9

151,8

192,9

214,8

1. Cây ăn quả

58,0

85,2

87,4

106,6

2. Cây công nghiệp lâu năm

31,1

140,3

124,2

114,9

3. Cây lâu năm khác

100,0

100

100

100,0

B. Cơ cấu giá trị sản xuất (%)

94,4

93,2

93,6

93,9

I. Cây hàng năm

51,6

46,8

43,7

39,9

1. Cây lƣơng thực có hạt

20,0

22,6

26,2

28,5

2. Cây rau, đậu thực phẩm, hoa cây cảnh

11,8

9,4

7,3

6,7

3. Cây công nghiệp hàng năm

11,1

14,4

16,4

18,8

4. Cây hàng năm khác

5,6

6,8

6,4

6,1

II. Cây lâu năm

3,3

2,7

3,0

3,0

1. Cây ăn quả

1,5

1,4

1,5

1,5

2. Cây công nghiệp lâu năm

0,8

2,5

2,0

1,6

3. Cây lâu năm khác

Nguồn[7] Trong nhóm cây lâu năm, cây ăn quả vẫn có tỉ trọng GTSX lớn nhất và giảm

đoạn 2010 - 2017 (giá hiện hành)

nhẹ 3,3% (2010) giảm còn 3,0% (2017), do trồng thay thế thử nghiệm một số giống

mới. Cây công nghiệp lâu năm tăng không đáng kể, giai đoạn này chủ yếu rà soát

và cải tạo các vƣờn cây hiện có. Sự chuyển dịch cơ cấu GTSX chủ yếu ở nhóm cây

lâu năm khác, nhóm cây này tăng nhanh chiếm 1,6% (2017) GTSX ngành trồng

trọt, tăng 0,8% so với năm 2010 (Bảng 3.8), nguyên nhân nhà nƣớc chú trọng đầu

tƣ vào các cây trồng có lợi thế địa phƣơng tạo hàng hóa nông sản, ƣu tiên phát triển

các cây trồng bản địa nhƣ cây quế (Trà Bồng, Tây Trà), cây cau (Sơn Tây, Sơn Hà),

cây chè (Minh Long).

83

Bảng 3. 7. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chủ lực ở Quảng Ngãi

giai đoạn 2010 – 2017

(Đơn vị tính: diện tích: nghìn ha; năng suất: tạ/ha; sản lượng: nghìn tấn)

Tốc độ tăng

Các loại cây trồng

2010

2013

2015

2017

72,7 53,8 391,2

74,8 55,1 412,3

75,7 56,5 427,6

75,4 58,0 437,2

trƣởng bình quân/năm(%) 0,5 1,1 1,6

10,3 50,3 51,8

10,6 53,0 56,2

10,3 55,0 56,3

10,6 57,3 60,9

0,4 1,9 2,3

19,3 172,5 332,7

20,5 183,4 375,7

19,8 190,4 377,9

18,4 192,5 353,4

-0,7 1,6 0,9

12,4 156 192,8

12,9 155,8 201,4

13,4 156,3 209,6

14,1 151,4 213,1

1,9 -0,4 1,4

5,8 469,1 272,2

5,3 583,3 307,8

4,4 566,2 248,5

3,3 582,0 191,1

-7,7 3,1 -4,9

1. Lúa - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 2. Ngô - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 3. Sắn - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 4. Rau - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 5. Mía - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 6. Lạc - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng 7. Dừa - Diện tích - Năng suất - Sản lƣợng

5,4 20,7 11,3 2,7 5134 13,8

5,9 21,6 12,7 2,3 4742 11,7

6,0 21,7 12,9 2,3 5979 13,8

6,3 22,2 13,9 2,3 6561 14,9

2,2 1,0 3,0 -2,3 3,5 3,0

Nguồn: Tác giả xử lí và tính toán từ [7] - Giai đoạn 2010 – 2017 diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa đều tăng nhờ vào

chƣơng trình dồn điền đổi thửa, xây dựng các cánh đồng mẫu và áp dụng các giống lúa

mới. Nhƣng trong giai đoạn này, năm 2016 sản lƣợng lúa giảm, năng suất lúa bình

84

quân năm 2016 giảm 4,1 tạ/ha so năm 2015. Nguyên nhân chủ yếu do vụ đông xuân

2015-2016 có nhiều đợt không khí lạnh gây mƣa, rét lạnh kéo dài, nhiệt độ xuống thấp

làm cho trên 5000 ha lúa có năng suất lúa giảm từ 30 - 70% và có trên 200 ha bị mất

trắng [51]. Ngoài ra, chuột sinh sản nhiều phá hoại cây lúa lúc làm đòng, các loại sâu,

bệnh nhƣ đạo ôn lá, cổ bông, bệnh thối đen lép hạt, rầy nâu - rầy lƣng trắng phát sinh

gây hại; một số hộ nông dân gieo sạ mật độ còn dày, bón phân không đúng theo quy

trình, chƣa cân đối đạm, lân, kali đã ảnh hƣởng đến năng suất.

- Cây ngô và lạc đều có diện tích, năng suất cao nguyên nhân nhờ sử dụng giống

mới, các giống ngô lai kết hợp với thâm canh cho năng suất cao đƣợc đƣa vào sử dụng đại

trà, các giống lạc đƣợc sản xuất theo mô hình cánh đồng mẫu hiệu quả cao kết hợp với áp

dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đã tạo đƣợc sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng.

- Sản lƣợng rau tăng nhờ tăng diện tích. Giai đoạn này năng suất giảm do một số

lí do vào vụ đông xuân thời điểm xuống giống gặp mƣa, lạnh kéo dài, đất ẩm ƣớt làm

cho một số diện tích bị hƣ, thối giống; các vùng sản xuất rau chuyên canh chú trọng

đến sản xuất rau an toàn vừa mới đƣợc hình thành.

- Diện tích mía giảm mạnh trong giai đoạn 2010 – 2017, con số giảm đến 2,5

nghìn ha nguyên nhân do hiệu quả sản xuất mía thấp, không thu hút nông dân tập

trung đầu tƣ.

- Diện tích dừa giảm nhẹ nhƣng năng suất dừa tăng nhanh nên sản lƣợng cũng

tăng do thay thế các loại dừa dài ngày bằng các giống ngắn ngày hiệu quả cao. Tăng

diện tích dừa lấy quả cung cấp cho thị trƣờng thực phẩm tƣơi.

Ngoài ra, ở Quảng Ngãi còn tăng cƣờng đầu tƣ và tập trung phát triển một số mô

hình và một số cây trồng chủ yếu khác ở khu vực miền núi nhƣ xây dựng mô hình

trồng rau rừng đặc sản, mở rộng diện tích cây quế của đồng bào Kor, cây cau của đồng

bào CaDong và cây chè của đồng bào H‟re.

Nhìn chung, ngành trồng trọt ở Quảng Ngãi có những chuyển biến khá mạnh mẽ,

xét tốc độ phát triển nhóm cây công nghiệp lâu năm và nhóm cây rau đậu hoa màu

thực phẩm xu hƣớng tăng chiếm ƣu thế. Tuy nhiên, về cơ cấu thì nhóm cây lƣơng thực

có hạt vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất với 39,9% GTSX ngành trồng trọt, đứng thứ hai là

nhóm cây rau, đậu thực phẩm, hoa cây cảnh với 28,5% GTSX ngành trồng trọt (Bảng

3.6). Ngành trồng trọt đã có những thay đổi lớn về mọi mặt, tăng cƣờng phát triển cây

lúa chất lƣợng cao, không còn độc canh thay vào đó là luân canh, xen canh. Tình trạng

sản xuất khép kín theo kiểu tự cung, tự cấp ở nhiều nơi đƣợc thay thế và khuyến khích

85

các mô hình tập trung sản xuất nông sản hàng hóa đặc trƣng dựa trên lợi thế của địa

phƣơng. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ về cả chiều rộng lẫn chiều

sâu. Ngành trồng trọt đã áp dụng đại trà nhiều loại giống mới có năng suất cao, chất

lƣợng tốt. Nhiều quy trình, giải pháp canh tác có hiệu quả đƣợc ứng dụng vào sản xuất

đã làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.

Trồng trọt từ chỗ chỉ quan tâm đến lợi ích trƣớc mắt, đã hƣớng đến yếu tố phát triển

lâu dài và bảo tồn tài nguyên.

Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, ngành trồng trọt cũng còn nhiều hạn chế

nhƣ số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm ít có khả năng cạnh tranh với thị trƣờng, một số

loại cây trồng trƣớc đây đƣợc xem là cây trồng truyền thống nhƣ cây mía, điều đang

có xu hƣớng giảm mạnh về diện tích.

3.1.5.2. Một số cây trồng chủ yếu

a. Cây lƣơng thực

Cây lƣơng thực cung cấp nguồn tinh bột cơ bản trong bữa ăn hàng ngày của

ngƣời dân, nguồn thức ăn cho chăn nuôi và một số làng nghề làm bún, bánh tráng ở

tỉnh Quảng Ngãi. Nhóm cây lƣơng thực giữ vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp

tỉnh Quảng Ngãi. Lƣơng thực có hạt (lúa, ngô) là sản phẩm đảm bảo ổn định an ninh

lƣơng thực cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.

Bảng 3.8. Diện tích, sản lượng cây lương thực có hạt ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

Các chỉ tiêu

2010

2013

2015

2017

Diện tích (ha)

82.950

85.417

85.949

86.054

Sản lƣợng (tấn)

442.919

468.555

483.899

498.103

Nguồn [7] Trong cơ cấu GTSX ngành trồng trồng, cơ cấu GTSX cây lƣơng thực có hạt xu

2010 - 2017

hƣớng giảm với 51,6% (2010) giảm còn 39,9% (2017) (Bảng 3.6). Nhƣng nhóm cây

trồng này lại chiếm 80% - 82% cơ cấu diện tích cây lƣơng thực và có xu hƣớng tăng.

Nhờ thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa, các mô hình sản xuất cánh đồng lớn

đƣợc nhân rộng, mô hình sản xuất hiệu quả đã thu hút nhiều bà con nông dân tham gia.

Chính những nguyên nhân trên đã mang lại sản lƣợng ngày càng cao, tăng 55.184 tấn

trong vòng 7 năm (Bảng 3.8)

Trong nhóm cây lƣơng thực có hạt, lúa vẫn là cây lƣơng thực quan trọng nhất.

Giai đoạn 2010 - 2017, tốc độ tăng trƣởng bình quân về diện tích và sản lƣợng, năng

suất lúa đều tăng. Do đƣợc áp dụng kỹ thuật canh tác trong mô hình cánh đồng lớn

86

tuân theo trình quản lý tổng hợp (IPM) và ICM. Thực hiện đại trà cơ giới hóa, có sự

tham gia liên kết với doanh nghiệp trong sản xuất đã mang lại năng suất, hiệu quả cao.

Các giống lúa đƣợc sử dụng gồm giống lai, giống thuần và giống bản địa. Nhờ áp

dụng khoa học công nghệ trong lai tạo, đã tạo ra những giống lai có tố chất tốt. Các

giống lúa OM8923, OM6162, OM8017, AN26 đáp ứng 4 yếu tố thời gian sinh trƣởng

ngắn ngày, chống chịu đƣợc thời tiết bất lợi, kháng sâu bệnh, năng suất cao và chất

lƣợng tốt (năng suất đạt từ 60,7 đến 73,7 tạ/ha). Các giống lúa MT18cs, VT-NA2,

KD28, MT10, PC6, Nhị ƣu 838, BTE-1, TH3-3, Bi0 404, SYN6 có thời gian sinh

trƣởng trung và ngắn ngày, có đặc điểm vƣợt trội nhƣ cứng cây, chịu hạn, kháng

bệnh đạo ôn, rầy nâu khá, chất lƣợng gạo ngon. Một số giống VN121, KD18, TH6,

ĐH99-81 lại có năng suất cao đạt trên 70 tạ/ha. Tất cả các giống đều đƣợc xác nhận

bởi cấp có thẩm quyền, đƣợc khuyến cáo sử dụng. Các giống thuần, có năng suất

thấp hơn ĐV108, KD đột biến, ĐH 99-81, ĐH 815-6, VN121, Q5, HT1, TBR-1,

ĐB6, PC6, TBR-45, ML48, TH6. Giống lúa địa phƣơng là giống lúa thịt của đồng

bào dân tộc miền núi. Giống lúa này cho năng suất và chất lƣợng thấp, không đủ đáp

ứng lƣơng thực cơ bản cho ngƣời dân. Hiện nay, một số huyện miền núi Tây Trà,

Sơn Hà, Sơn Tây vẫn còn sử dụng loại giống này do ngƣời dân không tiếp cận đƣợc

nguồn giống tốt. Đây là vấn đề cần phải giải quyết để ngƣời dân có đƣợc giống tốt

phù hợp với điều kiện địa phƣơng, giúp tăng năng suất, xóa đói, giảm nghèo, ổn định

an ninh lƣơng thực cho đồng bào dân tộc thiểu số.

Lúa đƣợc phân bố ở hầu hết tất cả các địa phƣơng (trừ huyện đảo Lý Sơn), nhƣng

tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng nhƣ huyện Mộ Đức, Đức Phổ, Bình Sơn,

Sơn Tịnh, Tƣ Nghĩa.

Lịch thời vụ, tùy theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng chân ruộng, các địa

phƣơng chỉ đạo gieo sạ cho phù hợp. Sản xuất lúa tập trung ở 2 vụ chính là đông xuân

và hè thu. Thông thƣờng vụ hè thu, đại trà gieo sạ từ ngày 25/5 đến trƣớc ngày 5/6,

cho lúa trổ từ ngày 25/7 đến trƣớc ngày 05/8, thu hoạch dứt điểm trƣớc ngày 05/9. Vụ

đông xuân, thời gian gieo sạ tập trung bắt đầu từ ngày 20/12 - 05/01, lúa trổ tập trung

từ ngày 10/3 - 20/3 và thu hoạch trƣớc ngày 30/4. Trong đó, vụ đông xuân có diện

tích và năng suất cao hơn nên thƣờng quyết định sản lƣợng lƣơng thực của toàn tỉnh.

* Lúa chất lƣợng cao

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chất lƣợng lúa gạo trên thị trƣờng, lúa

đƣợc sản xuất trong mô hình cánh đồng lớn, mô hình sản xuất lúa hữu cơ, mô hình lúa

87

chứng nhận VietGAP với 81 ha chiếm 0,1% diện tích lúa cả năm. Sản xuất lúa hữu

cơ có kỹ thuật canh tác, bón phân hợp lý cho lúa theo phƣơng pháp hữu cơ; quy

trình kỹ thuật phòng trừ sâu, bệnh hại tổng hợp không sử dụng thuốc hóa học để

phòng trừ dịch hại. Thay đổi tập quán canh tác lúa gạo theo hƣớng hữu cơ cho hộ

nông dân, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc vô cơ, chỉ sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, phù hợp với xu hƣớng hiện nay và

đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.

Bảng 3. 9. Cơ cấu và diện tích, năng suất, sản lượng lúa chất lượng cao ở Quảng Ngãi

Chỉ tiêu

2010

2017

2010/2017

1. Diện tích

ha

%

ha

%

ha

- Tổng diện tích lúa

72.700

100

75.428

100

+2.728

+ Lúa trong mô hình cánh đồng lớn

-

1.612

2,1

+1.612

+ Lúa hữu cơ

-

-

81,0

0,1

+81

2. Sản lƣợng

tấn

%

tấn

%

tấn

100

+46.000

- Tổng sản lƣợng lúa

391.200

100

437.200

+ Lúa trong mô hình cánh đồng lớn

-

10784

2,5

+10784

+ Lúa hữu cơ

-

-

526,5

0,12

+526,5

3. Năng suất lúa (tạ/ha)

+ Lúa

53,8

58,0

-

+4,2

+ Lúa trong mô hình cánh đồng lớn

-

-

66,9

-

-

+ Lúa hữu cơ

-

-

65,0

-

-

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ [3],[7],[51] So với diện tích, sản lƣợng lúa đại trà, lúa sản xuất trong mô hình cánh

giai đoạn 2010 - 2017

đồng lớn và lúa hữu cơ còn chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Mô hình sản xuất lúa hữu cơ

đƣợc thực hiện đƣợc 2 vụ/năm, tùy vào loại giống mà có năng suất khác nhau,

giống LĐ1 cho năng suất 42 tạ/ha, MB125 cho năng suất 62,5 cho năng suất

tạ/ha, Hà Phát 3 cho năng suất 65 tạ/ha. Mô hình có hiệu quả kinh tế từ sản xuất

lúa gạo hữu cơ cao hơn 15-20% so với lúa gạo thông thƣờng, đạt 14,5 triệu/ha.

So với cách sản xuất lúa truyền thống của ngƣời dân, thì mô hình này tiết kiệm

đƣợc giống, phân bón và hạn chế đƣợc thuốc bảo vệ thực vật, giảm 8 lần phun

thuốc BVTV xuống còn 3 lần đồng thời thay thế thuốc BVTV hóa học bằng

thuốc có nguồn gốc sinh học. Độ phì của đất đƣợc duy trì ổn định, mang lại

nông sản chất lƣợng tốt, đảm bảo tác động tích cực đến môi trƣờng đất, nƣớc,

không khí, giảm phát thải khí nhà kính [3].

88

Cây ngô là cây lƣơng thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa, không chỉ đáp

ứng một phần nhu cầu lƣơng thực mà còn phục vụ phát triển chăn nuôi và công nghiệp

chế biến. Nhìn chung, ngô có diện tích tăng và có xu hƣớng phát triển ổn định. Năng

suất tăng nhanh nhờ đƣợc đầu tƣ về giống và kỹ thuật canh tác.

Nguồn: Tính toán và xử lí từ [7] Giống ngô lai sản xuất đại trà chiếm 90% tổng diện tích gieo trồng ngô toàn tỉnh

Hình 3. 2. Diện tích và sản lượng ngô ở Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017

[48]. Các giống ngô lai cho năng suất cao đƣợc trồng phổ biến gồm các giống C919,

CP3Q, CP888, SSC586, B265, B06, LVN14. Cùng với việc tăng diện tích rong giai

đoạn 2010 – 2017 lên 0,3 nghìn ha giúp cho sản lƣợng ngô ở tỉnh Quảng Ngãi tăng

mạnh với 9,1 nghìn tấn năm 2017 so với năm 2010 (Hình 3.2)

Cây ngô đƣợc trồng ở hầu hết các địa phƣơng, nhƣng chủ yếu trồng rãi rác, phân

tán, diện tích sản xuất nhỏ lẻ và thƣờng đƣợc ngƣời dân chủ yếu trồng xen canh với

các loại cây trồng hàng năm. Các huyện có diện tích ngô tƣơng đối nhiều nhƣ huyện

Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Bình Sơn. Điều kiện sinh thái của cây ngô rất dễ

thích nghi, thích hợp với điều kiện tự nhiên ở nhiều vùng của Quảng Ngãi.

Cần khai thác và phát huy tiềm năng này để cây ngô trở thành cây nông nghiệp

sản xuất hàng hóa, đồng thời vẫn phải duy trì sản xuất nhỏ lẻ và hình thức luân canh,

xen canh đảm bảo lƣơng thực và thức ăn chăn nuôi ở các vùng khó khăn.

Bên cạnh cây lƣơng thực có hạt, các cây lƣơng thực khác nhƣ sắn cũng đƣợc chú

trọng phát triển. Cây sắn đƣợc xem là cây xóa đói giảm nghèo trên những vùng đất

khô, bạc màu, đất dốc và chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

89

(Nguồn: Xử lí và tính toán từ [7]) Cây sắn đƣợc trồng hầu hết ở các huyện (trừ huyện đảo Lý Sơn). Trong những

Hình 3. 3. Diện tích sắn phân theo địa phương ở Quảng Ngãi năm 2010, 2017

năm gần đây cây sắn chiếm ƣu thế so với các loại cây trồng khác, nhờ giá cả củ sắn

tƣơi tăng lên, thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Bên cạnh đó, nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ

thuật mới trong khâu trồng và đầu tƣ thâm canh, đƣa các giống mới có năng suất cao

(trung bình khoảng 182 tạ/ha), tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngƣời ngƣời sản

xuất. Các giống sắn đang đƣợc trồng phổ biến là KM98-1, KM140, KM98-7,

Layoog09, NA1 cho năng suất và sản lƣợng tinh bột cao.

Mặc dù là cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhƣng các vùng trồng cây sắn

gần nhƣ khai thác triệt để độ phì của đất, gây bạc màu, thoái hóa đất nhanh chóng. Mặt

khác, canh tác sắn trên vùng đất dốc gây ra tình trạng sạt lở, một số ngƣời dân phá

rừng để trồng sắn làm cho tỷ lệ che phủ rừng giảm gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh

thái và nguồn nƣớc. Do vậy, nếu không có biện pháp cải tạo tốt sẽ gây ảnh hƣởng trực

tiếp đến tài nguyên đất đai và sự ổn định lâu dài về an ninh lƣơng thực cho các hộ dân

miền núi.

Cây sắn có thời gian trồng sắn kéo dài từ 9-10 tháng mới cho thu hoạch, tận dụng

thời gian này để tăng sản xuất cho các cây trồng ngắn ngày khác và các mô hình xen

canh lạc với sắn đƣợc hình thành. Năm 2010 mô hình thâm canh sắn xen lạc đƣợc triển

khai có qui mô trên 51 ha tại các xã Nghĩa Lâm, Nghĩa Thắng, Nghĩa Thuận huyện Tƣ

Nghĩa (30 ha, 264 hộ tham gia); xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh (10 ha, 70 hộ tham gia);

xã Bình Chƣơng, Bình Mỹ, huyện Bình Sơn (11,7 ha, 125 hộ tham gia); Dự án Ứng

dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ xây dựng cánh đồng lớn sản xuất nguyên liệu

sắn tại huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi” đã thực hiện mô hình thâm canh có trồng xen

lạc trên đất đồi gò (có độ dốc dƣới 10%) và đất bằng tại 3 xã Sơn Cao, Sơn Linh và

90

Sơn Trung. Mô hình đạt lợi nhuận gấp 1,4 lần so với trồng sắn thuần [51]. Bên cạnh

lợi ích về mặt kinh tế, lạc còn mang lại lại ích về mặt môi trƣờng góp phần cải tạo độ

phì của đất. Lạc đƣợc trồng với sắn giúp cố định đạm trong đất, sau khi thu hoạch lấy

trái, cây lạc đƣợc dùng để che phủ gốc sắn nhằm duy trì độ ẩm đất và trả lại chất hữu

cơ cho đất; cung cấp nguồn thức ăn cho bò ăn hoặc ủ phân xanh. Và tiếp tục chăn nuôi

sẽ cho lƣợng phân chuồng để bón lại cho đất vào các vụ tiếp theo, cứ thế xoay vòng

một chu trình bảo tồn vật chất trong quá trình canh tác.

b. Cây rau, đậu thực phẩm

Nhóm cây rau, đậu thực phẩm có vai trò ngày càng quan trọng trong ngành trồng

trọt, chiếm 28,5% (2017) cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (Bảng 3.7). Nguyên

nhân do sự thay đổi lớn trong cơ cấu bữa ăn của ngƣời dân, tăng khẩu phần rau, đậu

các loại trong khẩu phần ăn. Nhóm cây rau, đậu thực phẩm tăng nhằm đáp ứng nhu

cầu ngày càng tăng của thị trƣờng.

Ngãi giai đoạn 2010 - 2017

Chỉ tiêu

2010

2013

2015

2017

- Tổng diện tích rau đậu (ha)

15.395,0

15.700,1

16.852,5

17.525,4

+ Diện tích rau

12.362,0

12.362,0

13.414,2

14.078,9

+ Diện tích đậu

3.033,0

3338,1

3.438,3

3.446,5

- Tổng sản lƣợng rau đậu (tấn)

193.326,0

207.735,0

216.125,0

219.779,0

+ Sản lƣợng rau

192.801,0

201.374,0

209.599,0

213.094,0

+ Sản lƣợng đậu

525,0

6.361,0

6.526,0

6.685,0

- Cơ cấu diện tích (%)

100

100

100

100

+ Rau

80,3

78,7

79,6

80,3

+ Đậu

19,7

21,3

20,4

19,7

- Cơ cấu sản lƣợng (%)

100

100

100

100

+ Rau

99,7

96,9

97,0

97,0

+ Đậu

0,3

3,1

3,0

3,0

Nguồn [7] Diện tích và sản lƣợng rau, đậu trong vòng 7 năm tăng lên đáng kể, tăng 2,1

Bảng 3.10. Diện tích, sản lượng và cơ cấu diện tích, sản lượng rau, đậu ở tỉnh Quảng

nghìn ha và 26,5 nghìn tấn. Trong đó, diện tích rau tăng 1,7 nghìn ha, sản lƣợng tăng

20,3 nghìn tấn; diện tích đậu tăng 413,5 ha, sản lƣợng đậu tăng 6,1 nghìn tấn. Về cơ

cấu diện tích rau chiếm ƣu thế và có xu hƣớng giảm nhẹ vào năm 2013 và 2015 nhƣ

đến năm 2017 cơ cấu có xu hƣớng tăng bằng năm 2010. Theo đó, diện tích cây đậu

không có sự thay đổi (Bảng 3.10).

91

Cây rau có sự biến động cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng. Sự biến động đó

phụ thuộc vào giống rau, trình độ kỹ thuật canh tác, ảnh hƣởng thời tiết và đặc biệt nhu

cầu của thị trƣờng.

Giai đoạn 2010 – 2017, diện tích rau có xu hƣớng tăng, gắn liền với việc hình

thành các vùng chuyên canh rau (hành, tỏi) ở Lý Sơn, T.P Quảng Ngãi và các huyện

Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, Sơn Tịnh, Bình Sơn. Ở các vùng sản xuất rau chuyên canh áp

dụng các tiến bộ khoa học, các giống mới vào sản xuất. Có nhiều chủng loại rau mới

có chất lƣợng cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nội địa. Cơ cấu các loại rau tƣơng

đối đa dạng và đƣợc trồng phổ biến gồm các loại thuộc 9 nhóm rau (Bảng 3.11).

TT

Họ rau

Chủng loại

1

Họ bắp cải

Súp lơ, cải xoăn.

2

Họ đậu

Đậu đũa, đậu cove, đậu bắp, đậu ngự.

3

Họ bầu bí

Dƣa chuột, bí ngô, bí xanh, bầu, mƣớp

4

Họ cà

Cà chua, cà tím, cà trắng

Họ rau muống

Rau muống, rau bina (bó xôi)

5

6

Họ huệ tây

Tỏi, hành, hẹ, măng tây, nén, dêm

7

Họ cúc

Rau diếp (xà lách), tần ô (cải cúc)

8

Họ hoa tán

Mùi tàu, ngò rí, rau má.

9

Loại khác

Dền, bồ ngót, nấm, hoa thiên lý, ớt, chanh, mồng tơi, và các loại rau

dƣợc liệu

Nguồn: NCS điều tra thực địa Để thuận tiện hơn trong quá trình chăm sóc và bảo quản, ngƣời sản xuất còn

Bảng 3. 11. Các loại rau đậu phổ biến ở tỉnh Quảng Ngãi

phân loại rau thành rau ăn lá, rau ăn quả, rau gia vị. Cây rau đƣợc phân bố ở tất cả các

huyện, diện tích tập trung lớn ở vùng chuyên canh chiếm 72,3% tổng diện tích rau và

70,1% tổng sản lƣợng rau. Các vùng rau chuyên canh hầu nhƣ tập trung ven các sông

lớn, có đất tốt, chân đất phù hợp cho nhiều chủng loại rau khác nhau, đây là lợi thế của

ngành trồng rau ở Quảng Ngãi [48]. Xu hƣớng sản xuất rau an toàn (RAT) đƣợc quy

hoạch từ năm 2010 nhƣng chƣa đƣợc đầu tƣ phát triển, đến 2014 các vùng trồng rau

chuyên canh đƣợc xác nhận và đƣợc chứng nhận VietGAP mới có đƣợc sự quan tâm

của nhà nƣớc và thị trƣờng.

* Rau an toàn

Rau an toàn đƣợc chú trọng và phát triển để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Rau

an toàn (RAT): Mục tiêu xây dựng và phát triển vùng rau an toàn, thực hiện quản lý

theo tiêu chuẩn VietGAP và công nghệ truy nguyên nguồn gốc xuất xứ bằng mã vạch.

92

Sản xuất rau xanh đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ ngƣời tiêu dùng

trong tỉnh và ngoài tỉnh, đặc biệt là các đô thị ở Quảng Ngãi, các Khu công nghiệp,

Khu kinh tế Dung Quất. Năm 2010, Quảng Ngãi đã tiến hành quy hoạch các vùng sản

xuất rau an toàn ở đồng bằng giai đoạn 2009 – 2015, định hƣớng đến 2020. Hiện nay,

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 13 dự án về án chuỗi nông nghiệp hữu cơ công nghệ

cao, vùng chuyên canh sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, các dự án trồng

rau củ quả ứng dụng công nghệ cao, có tổng vốn đầu tƣ trên 614 tỷ đồng. Tổng diện

tích trên 229 ha đƣợc phân bố ở TP Quảng Ngãi, huyện Tƣ Nghĩa, Mộ Đức và Bình

Sơn [48]. Trong RAT còn phân ra diện tích RAT có chứng nhận VietGAP, rau sản

xuất hữu cơ và các vùng rau đƣợc xác nhận.

Diện tích (ha)

Cơ cấu diện tích (%)

Số hộ tham gia (hộ)

Chỉ tiêu

Tổng số

14078,9

100

-

- Rau an toàn

190,5

1,35

758

+ Rau đƣợc xác nhận

154,9

1,1

636

+ Rau VietGAP

15

0,1

118

+ Rau hữu cơ

20,6

0,15

14

Nguồn [51]

Bảng 3. 12. Diện tích, số hộ sản xuất rau an toàn ở Quảng Ngãi năm 2017

Hiện nay cây rau đƣợc xem nhƣ một trong các cây trồng mũi nhọn của nông nghiệp

Quảng Ngãi. Tuy diện tích rau chiếm tỉ lệ lớn nhƣng tỉ lệ diện tích rau an toàn còn chiếm

tỉ lệ nhỏ, tỉ lệ diện tích rau an toàn/diện tích rau chỉ đạt 1,35% (Bảng 3.12). Số hộ trồng

rau an toàn/tổng hộ sản xuất rau toàn tỉnh chiếm tỉ lệ không đáng kể chỉ có 758 hộ; số cơ

sở đạt tiêu chuẩn VietGAP/tổng số cơ sở sản xuất tập trung (2 cơ sở/13 cơ sở).

Trong tổ chức quản lí sản xuất tại các vùng chuyên canh RAT có sử dụng hệ

thống các nhà màn, nhà lƣới giúp tránh sự xâm hại của thời tiết xấu, ngăn ngừa côn

trùng phá hoại và đẻ trứng, giảm tối đa lƣợng thuốc trừ sâu. Công tác quản lí đất bằng

phủ bạt nông nghiệp giúp giữ nhiệt độ ổn định trong mùa hè giúp cây phát triển tốt,

hạn chế cỏ dại. Một số cánh đồng rau có khẩu hiệu “nói không với thuốc diệt cỏ”, “sử

dụng thuốc BVTV đúng quy trình”. Tăng cƣờng sử dụng phân hữu cơ và phân vi sinh

cho cánh đồng và thực hiện kỹ thuật trồng luân phiên, xen canh các loại rau không

cùng loại. Chẳng hạn, khi cây ớt vừa thu hoạch đến lứa cuối vụ, sẽ trồng mƣớp đắng

leo lên cây ớt, những quả ớt khô còn sót lại gây mùi nồng cay sẽ ngăn ngừa đƣợc một

số sâu bọ gây hại cho dây mƣớp đắng, giúp tiết kiệm chi phí làm giàn lại vừa hạn chế

sử dụng thuốc trừ sâu, hiệu quả cao gấp 1,5 lần so với cùng một đơn vị diện tích canh

93

tác. Hay mô hình trồng xen canh các loại rau không cùng loại với nhau, nông dân trồng

xen canh quanh năm các loại rau xà lách, ngò, ớt, cà tím dƣới tán cây hoa thiên lý. Các

vùng sản xuất RAT tập trung chủ yếu các huyện Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, T.P Quảng Ngãi,

Bình Sơn, Sơn Hà. Bên cạnh các vùng chuyên canh lớn, RAT cũng đƣợc trồng trong

vƣờn tạp chủ yếu cung cấp thực phẩm hàng ngày, cho, tặng và bán ở các chợ địa phƣơng.

RAT đƣợc trồng từ 3-4 vụ/năm. Giá sản phẩm RAT đắt hơn rau thƣờng từ 30-

40%. Do đó sản xuất RAT mang lại hiệu quả cao. Diện tích RAT đƣợc chứng nhận

VietGAP vào năm 2014 của Công ty TNHH Nông nghiệp công nghệ cao QNASAFE

và HTX thƣơng mại và dịch vụ Sông Trà. Cung cấp chủ yếu cho thị trƣờng T.P Quảng

Ngãi với hệ thống cửa hàng QNASAFE, HTX thƣơng mại và dịch vụ Sông Trà và

NAGARIC. Quảng Ngãi còn có 20 ha sản xuất rau hữu cơ ở huyện miền núi Sơn Hà

của HTX Sơn Hà với đã có sự liên kết tiêu thụ với 18 siêu thị thuộc hệ thống siêu thị

BigC; 0,1 ha sản xuất rau thủy canh tại xã Nghĩa Hòa, Tƣ Nghĩa, cung cấp cho siêu thị

Co-opmart Quảng Ngãi và trƣờng học trên địa bàn huyện Tƣ Nghĩa.

Trong giai đoạn 2010 – 2017, sản xuất rau chịu ảnh hƣởng lớn của các hiện

tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ hạn hán, lũ lụt, bão, ấp thấp nhiệt đới, không khí lạnh đã

gây thiệt hại lớn đến diện tích, sản lƣợng ở các vùng canh tác.

c. Cây công nghiệp

c1. Cây công nghiệp hàng năm

Trong có cấu cây công nghiệp hàng năm ở Quảng Ngãi đáng kể là mía, lạc, vừng,

thuốc lá, đậu tƣơng, cói. Tổng diện tích các cây công nghiệp hàng năm này có xu

hƣớng giảm 11,9 nghìn ha (2010) giảm còn 10,0 nghìn ha (2017) [7]. Tỉ trọng GTSX

cũng giảm nhanh từ 11,8% năm 2010 giảm xuống 6,7% năm 2017 (Bảng 3.6).

Nguồn: Tính toán và xử lí từ [7]

Hình 3. 4. Biểu đồ cơ cấu diện tích cây công nghiệp hàng năm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017

94

Trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp hàng năm, lạc là cây trồng có cơ cấu diện

tích tăng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất với 46,1% (2010) tăng lên 62,8% (2017). Các

cây còn lại nhƣ mía, vừng, thuốc lá, đậu tƣơng, cói chiếm tỉ trọng nhỏ và giảm mạnh.

(Hình 3.4). Nguyên nhân nhờ công tác dồn điền đổi thửa, hình thành các mô hình cánh

đồng lớn canh tác lạc; thực hiện các mô hình luân canh lạc - lúa; lạc - ngô; lạc - ớt. Các

vùng chuyên canh lạc đã xây dựng đƣợc chuỗi hàng hóa, mang lại hiệu quả cao gấp 1,5

– 2,0 lần so với sản xuất ngoài mô hình. Điều đó đã thu hút nhiều hộ dân tham gia. Các

cây công nghiệp còn lại do thị trƣờng không ổn định và sản xuất không hiệu quả.

Nguồn: Tính toán và xử lí từ [7] Cây lạc chủ yếu tập trung ở các huyện đồng bằng chiếm 94% diện tích và 95%

Hình 3. 5. Diện tích lạc của các huyện đồng bằng ở Quảng Ngãi năm 2017

sản lƣợng của toàn tỉnh [7]. Lạc có diện tích lớn tập trung chủ yếu ở các huyện Bình

Sơn, Mộ Đức (Hình 3.5), nhờ điều kiện đất cát ven biển thích hợp cho lạc phát triển, ở

các địa phƣơng này còn có truyền thống trong sản xuất canh tác và kỹ thuật chế biến

dầu lạc cung cấp cho thị trƣờng trong và ngoài tỉnh. Diện tích lạc tăng nhanh, 5,4

nghìn ha (2010) tăng lên 6,3 nghìn ha (2017) (Bảng 3.7). Nhờ chuyển đổi diện tích lúa

vụ hè thu kém hiệu quả, trung bình 25 – 40ha/năm. Sản lƣợng và năng suất tăng nhờ

còn vào sử dụng các giống lạc L14, Lạc sẻ Gia Lai, Lì chọn lọc, MD7.

Lạc là loại cây cây công nghiệp hàng năm đƣợc ƣu tiên điển hình trong canh tác

nông nghiệp theo hƣớng NNST. Cây lạc đƣợc trồng xen canh hoặc đại trà, có thể là

sản phẩm phụ hoặc chính. Lạc là cây trồng cố định đạm, cung cấp Nitơ sinh học cho

đất và cải tạo đất. Phần lớn diện tích lạc đƣợc trồng trên những vùng đất chuyển đổi từ

những vùng đất canh tác kém hiệu. Nhờ quả áp dụng các kỹ thuật canh tác cải tiến; sử

dụng hệ thống tƣới phun sƣơng tiết kiệm nƣớc; sử dụng bạt nông nghiệp che luống

95

giảm sự mất nƣớc và hạn chế cỏ dại và tăng cƣờng sử dụng thuốc sinh học, đã mang

lại hiệu quả kinh tế cao.

Cây mía cũng là cây trồng truyền thống đƣợc chú trọng đầu tƣ ở Quảng Ngãi, là

nguyên liệu cho nhà máy đƣờng Phổ Phong. Mía đƣợc trồng vùng tập trung thuận tiện cho

việc thực hiện cơ giới hóa. Nghề trồng mía đƣợc quy hoạch và hỗ trợ của doanh nghiệp.

Trong những năm qua, diện tích mía giảm mạnh với tốc độ giảm bình quân -7,7%/năm. Do

năng lực thu hoạch và thu gom của các nhà máy không đáp ứng kịp, thời gian thu

hoạch kéo dài làm chất lƣợng đƣờng giảm dẫn đến giá giảm. Mặt khác, sản xuất mía

tốn công chăm sóc, lợi nhuận không cao bằng các cây khác, do vậy ngƣời dân không

gắn bó với cây mía. Thời tiết thay đổi khắt nghiệt, hạn hán kéo dài, những cánh đồng

mía ở khu vực núi bị cháy bất ngờ, gây thiệt hại lớn cho ngƣời sản xuất.

Năng suất vẫn đƣợc duy trì tăng 3,1%/năm nhờ áp dụng giống mới và kỹ thuật

tiên tiến. Các giống mía đang đƣợc trồng phổ biến là ROC10, ROC22, ROC 27, F156,

Mex105, K88-65, K88-92, K83-29 cho năng suất cao, chất lƣợng chữ đƣờng cao. Mía

đƣợc trồng từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, thu hoạch từ sau cắm giống 8-10 tháng.

Mô hình trồng mía trên đất đồi gò theo mô hình liên kết bốn nhà (Nhà nƣớc, nhà

khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông) ở khu vực miền núi đang có sức lan tỏa và

có sức hấp dẫn lớn đối với nông dân. Cánh đồng mía xã Ba Dinh, Ba Tô (huyện Ba

Tơ) đây là sự chuyển giao kỹ thuật trồng mía bằng cơ giới cho đồng bào H‟rê sau

gần 5 năm hƣớng dẫn, đào tạo chuyển giao kỹ thuật trồng mía trên đất đồi gò theo

đƣờng đồng mức với quy mô tập trung. Gốc mía đƣợc tái sử dụng đƣợc 5 năm, giúp

giảm đƣợc mức tái đầu tƣ cho vụ mùa mới, đối với ngƣời dân miền núi đây là cây

trồng xóa đói.

Diện tích mía đƣợc trồng tập trung chủ yếu ở các huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Đức

Phổ, Tƣ Nghĩa và Ba Tơ, Sơn Hà. Ngoài ra cây mía còn có ở các huyện Sơn Tịnh,

Nghĩa Hành, Trà Bồng, Minh Long và TP Quảng Ngãi.

c2. Cây công nghiệp lâu năm

Mặc dù nhóm cây công nghiệp lâu năm có tỷ trọng GTSX nhỏ nhất trong các

nhóm cây trồng nhƣng có tốc độ tăng trƣởng GTXS bình quân là lớn nhất 6,0%/năm

giai đoạn 2010 – 2017 (Bảng 3.6). Cơ cấu các loại cây lâu năm cũng rất đa dạng bao

gồm cao su, hồ tiêu, điều, dừa, chè, quế, ca cao. Cây công nghiệp lâu năm đƣợc trồng

tập trung chủ yếu là cao su, điều, dừa. Việc trồng cây lâu năm ở Quảng Ngãi đang gặp

nhiều khó khăn do còn hạn chế trong công tác nghiên cứu và kỹ thuật canh tác.

96

Nhóm cây công nghiệp lâu năm khác đáng chú ý là cây cau, cây chè, quế. Đây là

các loại cây đặc sản chủ lực ở Quảng Ngãi. Diện tích các loại cây này đang đƣợc duy trì,

mở rộng và phát triển thành các vùng nguyên liệu nhƣ vùng quế Trà Bồng, Tây Trà;

vùng sản xuất chè đặc sản ở Minh Long, Tây Trà; vùng trồng cau Sơn Tây, Sơn Hà.

Việc phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Quảng Ngãi là cần thiết, không chỉ

mang lại hiệu quả kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo mà

còn bảo vệ HST vùng thƣợng lƣu các con sông, điều hòa chế độ nƣớc sông, hạn chế lũ

lụt và sạt lỡ đất.

d. Cây ăn quả

Cây ăn quả ở Quảng Ngãi rất đa dạng với các loại cam, dứa, chuối, xoài, nhãn,

sầu riêng, thanh long, bƣởi, ổi, mận (roi), chanh, mít. Cây ăn quả tập trung chủ yếu ở

các huyện Bình Sơn, Nghĩa Hành, Tây Trà, Mộ Đức, Sơn Hà, Trà Bồng. Trong đó, có

một số cây ăn quả có diện tích tập trung gồm cam, dứa, chuối, xoài, nhãn.

Nguồn: Tác giả tính toán và xử lí từ [7] Trong thời gian qua, các chính sách đã quan tâm hơn trong phát triển cây ăn quả

Hình 3. 6. Cơ cấu diện tích cây ăn quả ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2010, 2017

và đã quy hoạch các vùng cây ăn quả chất lƣợng cao với các loại cây ăn quả khác nhƣ

sầu riêng, chôm chôm, bƣởi, dừa sim, bơ, mít thái để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Tại

các vùng đất bồi ven sông Phƣớc Giang thuộc các xã Hành Nhân, Hành Minh, Hành

Dũng Nghĩa Hành trồng măng cụt, thanh long, chôm chôm, nhãn lồng và những vùng

đất cao hơn có pha đất đỏ đƣợc trồng sầu riêng, bƣởi. Ở các huyện miền núi khác nhƣ

Sơn Hà, Ba Tơ, Trà Bồng trồng các loại cam, quýt đƣờng, bơ, mít thái, dừa xiêm. Kết

quả trái cây thu hoạch chất lƣợng cao, không đủ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Do đó

việc tăng cƣờng đầu tƣ phát triển cây ăn quả chất lƣợng cao là cấp bách.

97

Sự tăng nhanh về diện tích và cơ cấu giống cây ăn quả khác đã giúp cho các loại

cây trái ở Quảng Ngãi ngày càng đa dạng hơn. Các vùng phát triển cây ăn quả tập

trung chủ yếu ở vùng trung du và các huyện miền núi không chỉ mang lại hiệu quả

kinh tế mà còn cung cấp các dịch vụ sinh thái khác nhƣ tăng độ che phủ, chống xói

mòn đất, giữ nƣớc trong đất, kết hợp phát triển du lịch sinh thái. Các vƣờn cây ăn quả

còn trồng xen canh các loại đậu giúp tăng hiệu quả sử dụng đất và cung cấp chất dinh

dƣỡng cho đất.

e. Cây hoa - cây cảnh

Quá trình đô thị hoá nhanh, đời sống văn hoá tinh thần đƣợc nâng cao, thƣởng

thức về hoa, cây cảnh đang trở thành nhu cầu thƣờng xuyên của ngƣời dân sống trong

các khu đô thị, khu công nghiệp. Quảng Ngãi trong những năm gần đây đƣợc xem là

vùng trồng hoa tết lớn nhất miền Trung, cung cấp cho thị trƣờng khu vực miền Trung

đến Tây Nguyên.

Nghề trồng hoa chủ yếu duy trì quy mô sản xuất hộ gia đình song đã đạt đến

trình độ chuyên môn hóa khá cao. Sản xuất hoa là một nghề truyền thống và lợi thế

của xã Nghĩa Hà (TP Quảng Ngãi), các xã Nghĩa Hòa, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Mỹ, Nghĩa

Phƣơng (huyện Tƣ Nghĩa), xã Đức Nhuận (huyện Mộ Đức). Quảng Ngãi có hai làng

nghề trồng hoa, cây cảnh (ở huyện Tƣ Nghĩa và Nghĩa Hành), các làng nghề có sản

phẩm bán quanh năm, mang lại nhiều giá trị về kinh tế và sinh thái.

Giống hoa đƣợc nhập từ Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng. Chủ yếu gồm hoa cúc (cúc kim,

cúc mâm xôi, cúc đại đóa), hoa hải đƣờng, hoa lay ơn, hoa hồng. Trong cơ cấu diện

tích các loại hoa, hoa cúc chiếm diện tích chủ yếu, chiếm hơn 90% diện tích, đƣợc

trồng ở ven sông Vệ thuộc các xã Nghĩa Hòa, Nghĩa Hiệp, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Phƣơng

(huyện Tƣ Nghĩa), xã Đức Nhuận (huyện Mộ Đức). Vùng trồng hoa lay ơn lớn nhất là

xã Nghĩa Hà (TP Quảng Ngãi) có diện tích 20 ha ở ven cánh đồng ven sông Trà Khúc.

Vào tháng 2 hoặc tháng 3 âm lịch, ngƣời trồng hoa đi mua giống về ƣơm và nhân

ra ngay tại địa phƣơng, tháng 7 âm lịch xuống giống, đến tháng 11 âm lịch bắt đầu

chong đèn vào ban đêm. Trong thời gian chong đèn khoảng 20 ngày, nhằm cung cấp

ánh sáng để điều tiết sự sinh trƣởng và phát triển của hoa. Đây là khoảng thời gian đẹp

nhất của các vùng trồng hoa (cảnh quan đẹp).

Xét về hiệu quả kinh tế, trồng hoa cúc chậu sẽ lãi gấp 2-3 lần so với trồng các loại

rau màu khác, thu lãi cao gấp 4 lần so với trồng lúa trên cùng diện tích. Tuy nhiên, các

vùng trồng hoa ở tỉnh Quảng Ngãi chỉ khai thác đƣợc 1vụ/năm ( chủ yếu hoa mùa Tết).

98

Nghề trồng hoa chịu ảnh hƣởng lớn bởi những đợt mƣa kéo dài vào cuối tháng

12, lũ lụt và những đợt không khí lạnh. Nếu chọn phải nguồn giống hoa không tốt, sức

chống chịu với thời tiết, sâu bệnh kém dẫn đến hoa chết hàng loạt khi thời tiết không

thuận lợi. Việc xuất bán „hoa trồng trong chậu‟ ở tỉnh Quảng Ngãi đã mang phần lớn

lƣợng đất ra khỏi địa phƣơng mỗi năm. Chính điều đó góp phần biến các vùng sản

xuất hoa trở thành những vùng đất thấp hơn và sẽ chịu tác động lớn bởi lũ lụt. Chính vì

vậy trong phát triển nghề trồng hoa cần chú ý đảm bảo quản lý tài nguyên đất cả về số

lƣợng và chất lƣợng.

f. Cây dƣợc liệu

Mô hình trồng cây dƣợc liệu dƣới tán rừng đã và đang thực hiện ở các huyện

miền núi. Mô hình rồng cây sa nhân dƣới tán rừng làm giàu vốn rừng, tăng thu nhập

của ngƣời dân hàng năm, tăng độ che phủ và cải thiện môi trƣờng. Mô hình đã thực

hiện hiệu quả (trên 40 ha) ở các huyện Ba Tơ và Sơn Hà (2016).

3.1.6. Ngành chăn nuôi

3.1.6.1. Khái quát ngành chăn nuôi

Giai đoạn 2010 – 2017, ngành chăn nuôi phát triển mạnh với tốc độ tăng bình

quân giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tỉnh đạt 4,7%/năm. Trong đó, gia cầm có tốc độ

tăng bình quân cao nhất đạt 21,4 %, đàn trâu, bò tăng 6,6 %, đàn lợn tăng nhẹ 0,7 %

(Bảng 3.13). Nguyên nhân trong giai đoạn này ngành nông nghiệp Quảng Ngãi đã có

những chính sách đặc thù cho phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt, chăn nuôi gà.

Bảng 3. 13. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ở tỉnh Quảng Ngãi

Tốc độ tăng

GTSX

2010

2013

2015

2017

trƣởng bình

(Tỷ đồng)

quân/năm(%)

Tổng số

2121,7

2396,4

2813,8

2933,9

4,7

Trâu, bò

505,4

732,1

805,1

792,8

6,6

Lợn

1160,0

1110,6

1255,6

1216,0

0,7

Gia cầm

225,0

453,8

692,6

874,0

21,4

Chăn nuôi khác

231,2

72,9

60,4

51,1

-19,4

Nguồn: Tác giả tính toán và xử lí từ [7] Trong đàn gia cầm (chủ yếu là gà), đàn gà phát triển mạnh để đáp ứng nhu cầu

2010 – 2017 (theo giá so sánh)

lớn của thị trƣờng nhờ có nhiều điều kiện thuận lợi (con giống chất lƣợng, nguồn thức

ăn dồi dào, kinh nghiệm nuôi…). So với các loại vật nuôi khác đàn lợn có xu hƣớng

99

chững lại do chịu tác động của thiên tai, dịch bệnh và giá cả. Còn lĩnh vực chăn nuôi

khác nhƣ thỏ, nai, chim (cút và bồ câu) do hiệu quả chăn nuôi không cao nên xu hƣớng

giảm mạnh với tốc độ tăng trƣởng bình quân -19,4%.

Bảng 3. 14. Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ở tỉnh Quảng

2010

Chỉ tiêu

2013

2015

2017

2121,7

Tổng giá trị sản xuất (tỷ đồng)

3278,5

4773,6

4323,9

505,4

Trâu, bò

990,4

1570,6

1493,6

1160,1

Lợn

1571,3

2141,9

1595,1

225,0

Gia cầm

594,3

948,3

1121,6

231,2

Chăn nuôi khác

122,5

112,8

113,6

100

Cơ cấu (%)

100

100

100

23,8

Trâu, bò

30,2

32,9

34,5

54,7

Lợn

47,9

44,9

36,9

10,6

Gia cầm

18,1

19,9

25,9

10,9

Chăn nuôi khác

3,7

2,4

2,7

Nguồn[7] Trong cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Tăng tỷ trọng

Ngãi giai đoạn 2010 – 2017 (theo giá hiện hành)

GTSX đàn trâu, bò tăng từ 23,8 % (2010) lên 34,5 % (2017); Tỷ trọng GTSX đàn gia

cầm tăng 10,6% (2010) lên 25,9% (2017). Nguyên nhân tỷ trọng GTSX đàn trâu, bò

và đàn gia cầm tăng nhanh do điều kiện sản xuất có nhiều thuận lợi; khả năng tiếp cận

thị trƣờng tốt đã đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trƣờng ngày càng cao với bò thịt và gà

thịt và trâu xuất khẩu. Trong khi đó, tỷ trọng GTSX đàn lợn giảm mạnh từ 54,7 %

(2010) xuống còn 36,9% (2017) do giá cả thị trƣờng biến động tăng giảm bất thƣờng.

Tuy vậy, lợn vẫn là lĩnh vực nuôi chiếm tỷ trọng GTSX cao nhất trong ngành chăn

nuôi ở Quảng Ngãi. Đối với chăn nuôi khác chỉ giữ vai trò thứ yếu, cơ cấu GTSX chăn

nuôi khác giảm mạnh chỉ còn 2,4% (2015) do giống nuôi không ổn định, hiệu quả

thấp, chƣa hấp dẫn thị trƣờng. Đến năm 2017 giá trị này đạt 2,7% nhờ chuyển đổi một

số vật nuôi không hiệu quả (thỏ, nhông) sang nuôi dê và hƣơu (Bảng 3.14).

Giai đoạn 2010 – 2017, ngành chăn nuôi ở Quảng Ngãi phát triển tƣơng đối ổn

định, hệ thống hạ tầng và dịch vụ cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu trong chăn nuôi, trình

độ kỹ thuật chăn nuôi thâm canh ngày càng đƣợc nâng cao, đã góp phần phát triển các

đàn vật nuôi cả về số lƣợng và chất lƣợng, trong đó chăn nuôi bò thịt là một thế mạnh.

Hiện nay đàn bò thịt luôn nằm trong đứng đầu cả nƣớc về chất lƣợng, đã đáp ứng cơ

bản nhu cầu tiêu dùng trên thị trƣờng. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi cũng còn nhiều khó

100

khăn nhƣ tiềm lực kinh tế hộ còn hạn chế, chăn nuôi nông hộ còn tự phát, qui mô nhỏ

lẻ, khoảng cách chuồng trại chƣa đảm bảo, ảnh hƣởng đến môi trƣờng và chất lƣợng

sống của cộng đồng dân cƣ; công tác quản lý, cơ chế, chính sách khuyến khích chăn

nuôi còn nhiều bất cập; tình trạng dịch bệnh và nguy cơ bùng phát dịch luôn diễn biến

rất phức tạp, khó kiểm soát; giá cả trên thị trƣờng đầu vào và đầu ra không ổn định,

diễn biến theo hƣớng bất lợi cho ngƣời sản xuất.

Chăn nuôi đƣợc là ngành mũi nhọn của Quảng Ngãi và chiếm cơ cấu ngày càng

cao trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Tốc độ tăng trƣởng sản lƣợng thịt gia cầm đứng

đầu và tăng nhanh nhất, năm 2017 tăng 170 % so với năm 2010, kế tiếp theo sau đàn

trâu tăng 69%, đàn bò 43% và đàn lợn 16%. Ngƣợc lại, chăn nuôi khác không ổn định

và có xu hƣớng giảm mạnh (Hình 3.7).

Hình 3. 7. Tốc độ tăng trưởng sản lượng thịt hơi xuất chuồng ở tỉnh Quảng Ngãi giai

Nguồn: Tính toán và xử lí từ [7] Nguyên nhân, do gia cầm là con nuôi truyền thống và có nhu cầu thị trƣờng lớn;

đoạn 2010 – 2017

đàn trâu phát triển nhanh nhờ chiến lƣợc phát triển đàn trâu ở các huyện miền núi, đàn

bò và đàn lợn tăng trƣởng chậm hơn do bị ảnh hƣởng của dịch bệnh và sự bất ổn của

thị trƣờng; các loại vật nuôi khác khó thích nghi và không hiệu quả nên ngƣời nuôi bỏ

dần và thu hẹp đàn.

3.1.6.2. Một số vật nuôi chủ yếu

a. Chăn nuôi gia súc

a1. Chăn nuôi trâu

Trâu đƣợc xem là vật nuôi chính của ngành chăn nuôi, chủ yếu để lấy thịt. Đàn

trâu đứng thứ 2 trong các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ sau tỉnh Quảng Nam [49].

101

Đàn trâu tăng nhanh với số lƣợng 56,5 nghìn con (2010) tăng lên 70,7 nghìn con

(2017). Chăn nuôi trâu phát triển mạnh ở các huyện miền núi, năm 2017 có 50,3 nghìn

con chiếm 71,1% tổng đàn trâu tỉnh Quảng Ngãi. Tuy các huyện miền núi có số lƣợng

lớn trong tổng đàn nhƣng sản lƣợng thịt trâu xuất chuồng thấp hơn các huyện đồng

bằng. Năm 2017 sản lƣợng thịt trâu ở miền núi là là 1.267 tấn chiếm 45,1% tổng sản

lƣợng thịt trâu; ở đồng bằng là 1.538,4 tấn chiếm 53,9% tổng sản lƣợng thịt trâu [7].

Hình 3. 8. Số lượng trâu theo địa phương ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017

Đàn trâu phân bố hầu hết ở các huyện (trừ huyện Lý Sơn). Tình hình phát triển

và phân bố phù hợp với điều kiện sinh thái. Đàn trâu phân bố tập trung chủ yếu ở các

huyện miền núi nhƣ Ba Tơ, Sơn Hà (Hình 3.8), vì trâu có khả năng thích nghi và

chống chịu tốt ở địa hình núi và đồng bào miền núi nuôi trâu vì trâu dễ chăm sóc. Phát

triển chăn nuôi trâu ở khu vực miền núi Quảng Ngãi giúp khai thác tối ƣu các nguồn

lợi từ thiên nhiên (đồng cỏ, bãi chăn thả..), lao động thừa, lao động ngoài độ tuổi; Đàn

trâu còn cung cấp sức kéo cho các vùng canh tác không có điều kiện cơ giới hóa.

Chăn nuôi trâu phát triển theo hƣớng thƣơng phẩm, nâng cao trọng lƣợng và sản

lƣợng thịt hơi xuất chuồng (nuôi vỗ béo), hình thức chăn nuôi thả rông, phụ thuộc vào

đồng cỏ tự nhiên dần chuyển sang chăn nuôi nhốt và bán chăn thả sử dụng nguồn thức

ăn chủ động. Chăn nuôi trâu quy mô lớn có xu hƣớng tăng lên và chiếm tỷ trọng cao ở

nhóm hộ 3 đến 5 con, tỷ lệ đàn trên 6 con năm 2016 tăng 5,4% so với 2011 [6]. Ngoài

việc cho thịt hơi, chăn nuôi trâu còn cho lƣợng phân bón lớn, cung cấp phần lớn phân

chuồng cho trồng trọt, tăng cƣờng hỗ trợ phân bón hữu cơ cho sản xuất nông nghiệp.

a2. Chăn nuôi bò

Bò cũng nhƣ trâu đều là vật nuôi thƣơng phẩm và chủ lực trong ngành chăn nuôi

của Quảng Ngãi. Đàn bò của tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng có số lƣợng đàn bò

102

đứng thứ nhất trong 7 vùng kinh tế (1267,9 nghìn con chiếm 22,4% đàn bò cả nƣớc).

Trong đó Quảng Ngãi có đàn bò đứng thứ 2 sau tỉnh Bình Định.

Đàn bò và tỷ lệ bò lai quy mô đàn lớn thứ 3 cả nƣớc sau tỉnh Nghệ An và Gia

Lai. Sản lƣợng thịt bò hơi xuất chuồng (18,3 nghìn tấn năm 2017) đứng thứ 2 sau tỉnh

Bình Định, tỷ lệ bò lai đạt cao thứ 3 sau tỉnh Bình Định và Phú Yên [49].

Đàn bò phân bố hầu hết các địa phƣơng. Chăn nuôi trâu là thế mạnh và chiếm ƣu

thế ở các huyện miền núi, ngƣợc lại chăn nuôi bò chiếm ƣu thế ở các huyện đồng

bằng. Tỷ trọng số lƣợng đàn bò ở đồng bằng chiếm 78,3% (2010) tăng lên 81,9 %

(2017), trong khi con số này ở miền núi giảm và chiếm tỉ lệ nhỏ dần 21,7% (2010) và

18,1% (2017) [7]. Đàn bò tập trung nhiều hầu hết ở các huyện đồng bằng Bình Sơn,

Sơn Tịnh, Đức Phổ, Mộ Đức, Tƣ Nghĩa, Nghĩa Hành, TP Quảng Ngãi ngoài ra còn có

ở huyện miền núi Sơn Hà. Các huyện này có điều kiện khí hậu phù hợp, có kinh

nghiệm và kỹ thuật tốt.

Hình 3. 9. Số lượng bò theo địa phương ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017

Các giống bò đƣợc chú trọng nghiên cứu và phát triển nâng cao chất lƣợng và

tầm vóc. Bò đƣợc nuôi chủ yếu giống bò địa phƣơng (bò Vàng), đây là giống có khả

năng chống chịu tốt và đƣợc nuôi chủ yếu ở các huyện miền núi. Trọng lƣợng đàn bò

Vàng đã từng bƣớc đƣợc nâng cao, bình quân đạt từ 250 – 300kg/con. Giống bò

chuyên thịt có các giống Brahman, Charolais, Red Angus, Drought Master và BBB

(Blanc Blue Belgium). Bò lai Zêbu, có khả năng chống chịu thấp hơn giống bò Vàng

địa phƣơng nhƣng cho sản lƣợng thịt cao hơn 320 – 420kg/con. Ở các huyện Đức

Phổ, Nghĩa Hành, Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, TP Quảng Ngãi và Sơn Tịnh có tỷ lệ đàn bò

lai cao đạt 68,6%. Tỷ lệ bò lai trung bình tại các huyện miền núi chỉ đạt 24,9%, trong

103

đó huyện có tỷ lệ cao nhất là Ba Tơ (61,0%), tiếp đến là Minh Long (46,5%), Trà

Bồng (39,8%) [49].

Chăn nuôi trâu, bò có xu hƣớng tập trung theo quy mô trang trại, gia trại, chuyển

dần chăn nuôi từ vùng đồng bằng đến vùng trung du và miền núi; hình thành các vùng

chăn nuôi cách xa khu dân cƣ. Hình thức chăn nuôi thâm canh và bán thâm canh phổ

biến ở các hộ chăn nuôi bò cái sinh sản, đàn bò lai sinh sản, bò thịt. Các huyện miền

núi những năm gần đây bƣớc đầu thực hiện chuyển từ quảng canh sang chăn nuôi theo

hình thức thâm canh và bán thâm canh, hình thức chăn nuôi thả và sử dụng nguồn thức

ăn tự nhiên vẫn rất phổ biến.

Để đảm bảo nguồn thức ăn cho đàn trâu, bò, công tác khuyến nông đã chú trọng

chuyển đổi diện tích đất sản xuất không hiệu quả sang trồng thâm canh giống cỏ

VA06. Giống cỏ dễ thích nghi, có thể tận dụng cả khu vực gò đồi. Vừa mang lại nguồn

thức ăn dinh dƣỡng cho đàn vật nuôi, vừa bảo vệ đất, chống xói mòn.

a3. Chăn nuôi lợn

Đàn lợn có xu hƣớng giảm mạnh, nhƣng vẫn còn chiếm tỷ trọng cao nhất trong

giá trị sản xuất ngành chăn nuôi 36,9% (2017). Tổng đàn lợn giảm mạnh trong năm

2017 giảm 96,6 nghìn con so với 2010 [7]. Nguyên nhân đàn lợn giảm mạnh do năm

2010 dịch bệnh lợn tai xanh bùng phát, đến năm 2013 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra ngập

lụt trên diện rộng, năm 2015 giá biến động giảm và đến 2017 giá càng giảm sâu [51].

Bên cạnh đó, môi trƣờng nuôi không đảm bảo, mật độ dân cƣ khu vực chăn nuôi ngày

càng tăng. Tất cả những nguyên nhân trên ảnh hƣởng đến tái nuôi và tăng đàn ở các

địa phƣơng (Hình 3.10).

Hình 3. 10. Số lượng lợn theo địa phương ở Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017

104

Đàn lợn phát triển mạnh ở các huyện khu vực đồng bằng, chiếm 80,7% tổng đàn,

phân bố chủ yếu ở các huyện Sơn Tịnh, Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Bình Sơn. Khu

vực miền núi chỉ chiếm 18,5% tổng đàn, phân bố chủ yếu huyện Sơn Hà, Ba Tơ và Trà

Bồng. Huyện đảo Lý Sơn có số lƣợng đàn lợn chiếm tỉ lệ chƣa đến 1% tổng đàn [7].

Trong cơ cấu đàn, lợn thịt chiếm chủ yếu từ 83% - 85 % tổng đàn, nuôi tập trung

nhiều tại các huyện Tƣ Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Bình Sơn, Sơn Tịnh và TP

Quảng Ngãi, huyện Sơn Hà và Ba Tơ. Đàn lợn giống cũng đƣợc chú trọng phát triển,

chiếm khoảng15 – 17% tổng đàn [49], đƣợc nuôi chủ yếu ở huyện Mộ Đức, Tƣ Nghĩa,

Sơn Tịnh và TP Quảng Ngãi. Đàn lợn giống chủ yếu cung cấp cho thị trƣờng nội tỉnh,

cung ứng cho các hộ chăn nuôi qui mô vừa và nhỏ.

Con giống lợn ngày càng đƣợc chú trọng đầu tƣ về chất lƣợng và năng sất. Các

giống có tỷ lệ nạc cao phổ biến là giống Yorkshire, Landrace, Pi Đu, Đu Rốc, Pietrain.

Các giống này chủ yếu đƣợc nuôi tại các hộ, trang trại có đầu tƣ hệ thống chuồng trại

bài bản hoặc nuôi tại các trại gia công cho các công ty kinh doanh. Giống lợn lai giữa

lợn Móng Cái làm cái nền để phối tinh với các giống hƣớng nạc tạo con lai F1 (nuôi

thịt) đƣợc các hộ nuôi nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình; một số ít hộ vẫn nuôi lợn Móng Cái

thuần chủng. Giống lợn địa phƣơng của đồng bào tại các huyện miền núi năng suất thấp

nhƣng vẫn còn nuôi phổ biến. Giống lợn địa phƣơng đã đƣợc phục tráng và bảo tồn.

Giống “heo Kiềng Sắt” là lợn bản địa duy nhất của Quảng Ngãi. Thời gian nuôi

“heo Kiềng Sắt” từ khi nhỏ đến lúc xuất chuồng từ 10 - 12 tháng, trọng lƣợng trƣởng

thành đạt khoảng 30kg/con. Dù tăng trƣởng chậm, nhƣng bù lại, thịt thơm ngon, thịt

chắc, ít béo, vì thế ngƣời tiêu dùng rất ƣa chuộng. Đây cũng là “vật nuôi thoát nghèo”

của ngƣời dân miền núi.

Đàn lợn có xu hƣớng giảm nhanh ở khu vực đồng bằng, nhƣng lại có xu hƣớng

tăng ở một số huyện miền núi nhƣ Tây Trà, Minh Long (Hình 3.10). Xu hƣớng này

phù hợp với chiến lƣợc phát triển theo hƣớng NNST, nhằm giảm mật độ chăn nuôi ở

những khu vực đông dân cƣ, tránh những tác động xấu đến môi trƣờng sống.

Hình thức chăn nuôi lợn: Ƣu tiên phát triển chăn nuôi ở quy mô trang trại, gia

trại hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ ở nông hộ. Bƣớc đầu hình thành những trang trại chăn

nuôi heo có qui mô hàng ngàn con, trang trại đƣợc đầu tƣ bài bản theo hƣớng công

nghiệp, đảm bảo khoảng cách với khu dân cƣ, khả năng mở rộng qui mô đàn là rất lớn.

Hình thức nuôi lợn thịt gia công cho các công ty kinh doanh là chủ yếu [56].

105

Chăn nuôi lợn theo hƣớng an toàn cũng đƣợc chú trọng phát triển. Nhiều mô

hình chăn nuôi lợn an toàn ra đời điển hình nhƣ trang trại nuôi lợn sạch của Công ty

trách nhiệm hữu hạn MTV chăn nuôi Phong Thành thôn Xuân An, xã Hành Thuận đã

đƣợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGAP năm 2017. Trang trại và Công ty

sản xuất thức ăn chăn nuôi ký hợp đồng cam kết cung cấp thức ăn không có chất cấm

hoặc kháng sinh. Cùng với đó kết hợp đồng với doanh nghiệp bao tiêu toàn bộ sản

phẩm, thị trƣờng tiêu thụ chủ yếu ở thành phố Đà Nẵng, Huế.

Đặc biệt, mô hình nuôi heo bằng thức ăn thảo dƣợc ở Hợp tác xã Tân Hòa Phú

- Hành Tín Tây, huyện Nghĩa Hành đƣợc Hội Nông dân tỉnh hỗ trợ giống, thức ăn

và hƣớng dẫn kỹ thuật, với tổng nguồn vốn đầu tƣ gần 400 triệu đồng có 30 hộ

nông dân tham gia. Nhờ tuân thủ kỹ thuật từ khâu chăm sóc đến cho heo ăn các loại

thức ăn truyền thống trộn với cám thảo dƣợc và thực hiện đúng tiêu chí “3 không”

(không sử dụng thức ăn công nghiệp, không sử dụng thuốc kháng sinh, không sử

dụng chất kích thích tăng trọng) nên sản phẩm thịt heo thơm, ngon, có giá trị dinh

dƣỡng cao và đảm bảo an toàn thực phẩm. Đầu ra của sản phẩm luôn ổn định, các

thành viên trong HTX luôn có mức thu nhập cao gấp 1,5 – 2 lần so với cách nuôi

heo truyền thống nhƣ trƣớc đây. Hợp tác xã đã có 4 cửa hàng bán thịt lợn sạch ở

thành phố Quảng Ngãi.

Mô hình chăn nuôi lợn trên đệm lót sinh học cũng đƣợc thực nghiệm thành

công tại xã Hành Thuận, Nghĩa Hành với 3 vụ nuôi, mỗi vụ 30 con cho hiệu quả ổn

định, chất thải đƣợc phân hủy hoàn toàn trong chuồng nuôi, không có mùi không gây

ảnh hƣởng xung quanh khu vực nuôi.

b. Chăn nuôi gia cầm

Chăn nuôi gia cầm chủ yếu là chăn nuôi gà (gà thịt, gà đẻ trứng) và chăn nuôi

vịt (vịt đẻ và vịt thịt) chiếm 95,1% tổng đàn gia cầm (2017). Trong đó đàn gà

chiếm 73,3% tổng đàn gia cầm. Đàn gà tăng liên tục và tăng nhanh, tăng 1.352

nghìn con năm 2017 so với năm 2010. Trong vòng 7 năm sản lƣợng thịt gà tăng gấp

4,2 lần, sản lƣợng trứng tăng 3,6 lần (Bảng 3.17). Điều đó thể hiện khả năng đáp

ứng tốt nhu cầu gà thịt và trứng trên thị trƣờng ngày càng tăng của chăn nuôi gia

cầm, nhờ thực hiện tốt các khâu tổ chức quản lí sản xuất (lựa chọn con giống, thức

ăn, kiểm soát dịch bệnh,… )

106

2010

2013

2015

2017

I. Số lƣợng gia cầm (nghìn con)

3144,0

4279,0

4518,3

4.97,9

2263,0

2853,0

3253,5

3615,3

1. Gà

881,0

1158,0

1068,8

1076,2

2. Vịt, ngan, ngỗng

0

268,0

196,0

287,5

3. Gia cầm khác

100

100

100

100

II. Cơ cấu số lƣợng gia cầm (%)

72,0

66,7

72

73,3

1. Gà

2. Vịt, ngan, ngỗng

28,0

27,1

23,7

21,8

0,0

6,3

4,3

4,9

3. Gia cầm khác

4159

6994

9049

11247

III. Sản lƣợng thịt gia cầm (Tấn)

2895

5041

6857

8715

1. Thịt gà

2064

1953

2192

2532

2. Gia cầm khác

IV. Sản lƣợng trứng (nghìn quả)

23667

52699

63822

86094

Nguồn [7] Gà đƣợc nuôi ở tất cả các địa phƣơng từ đồng bằng đến miền núi và hải đảo. Gà

Bảng 3. 15. Số lượng và sản lượng chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 - 2017

đƣợc xem là đặc sản ở Quảng Ngãi. Chất lƣợng thịt và trứng phụ thuộc rất lớn vào

giống gà và nguồn thức ăn. Giống gà nội (địa phƣơng) sản xuất giống thƣơng phẩm

trong hộ chăn nuôi lẻ, hộ chăn nuôi thƣờng tự tạo đàn trên cơ sở đàn gia cầm hiện có.

Đối với hộ chăn nuôi qui mô lớn, chăn nuôi trang trại thƣờng nhập giống gà ngoại ở

các trại nuôi ngoài địa bàn tỉnh. Giống gà địa phƣơng thƣờng có chất lƣợng ngon (thịt

thơm, béo), tính ổn định cao, chi phí sản xuất thấp (tự sản xuất), nhu cầu thị trƣờng

nhiều, giá cao. Giống ngoại nhập chất lƣợng kém hơn, thịt bở chi phí sản xuất cao

(mua giống), không đƣợc thị trƣờng ƣa chuộng, giá thấp. Bên cạnh đó, ở miền núi

giống gà H‟re cho chất lƣợng thịt ngon, dễ nuôi, thich nghi và chống chịu tốt, là gà bản

địa, đặc sản của tỉnh Quảng Ngãi.

Hình thức chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm tỷ trọng lớn. Chăn nuôi

thả rông, thả vƣờn đồi gà thịt và vịt nuôi nhỏ lẻ mang lại chất lƣợng thịt ngon, thị

trƣờng ƣa chuộng. Chăn nuôi trang trại có xu hƣớng tăng, nhiều trang trại nuôi gia

cầm với qui mô lớn nhƣ nuôi gà thịt, gà đẻ trứng công nghiệp tại xã Nghĩa Điền huyện

Tƣ Nghĩa, xã Bình An huyện Bình Sơn, xã Đức Minh huyện Mộ Đức. Chăn nuôi vịt

quy mô lớn thƣờng lựa chọn phƣơng thức nuôi vịt chạy đồng hoặc kết hợp chạy đồng

với các ao hồ, thủy vực tự nhiên.

107

Mô hình chăn nuôi gà trên đệm lót sinh học đƣợc thực hiện ở xã Nghĩa Lâm (Tƣ

Nghĩa), có tỉ lệ sống cao, vệ sinh môi trƣờng chăn nuôi đƣợc đảm bảo, sản phẩm an toàn.

Giúp chuồng trại luôn khô thoáng không còn mùi hôi, luôn ấm về mùa đông và thoáng

mát mùa hạ. Chế phẩm này sẽ dùng để ủ tất cả các loại phân chuồng, phân rã hoàn toàn,

tiêu diệt mầm bệnh trong phân chuồng, khử mùi hôi phân với chi phí phù hợp.

Ngành chăn nuôi sẽ mang lại rất nhiều lợi ích, cung cấp thịt, trứng, cung cấp

phân bón, nhiên liệu (mê tan cho năng lƣợng, khí sinh học từ phân), tài nguyên di

truyền (cơ sở cải thiện giống), duy trì đa dạng di truyền (bảo vệ và bảo tồn vốn gen

bản địa), tài nguyên sinh học, dƣợc liệu (động vật thí nghiệm, sinh vật thử nghiệm,

sản phẩm sinh hóa và mục đích y học).

Để hạn chế mức độ ô nhiễm môi trƣờng trong phát triển chăn nuôi, nhiều giải

pháp về xử lý chất thải trong chăn nuôi đã đƣợc áp dụng đối với các hộ chăn nuôi và

trang trại chăn nuôi: xây dựng chuồng trại có phân khu xử lý chất thải, dùng chế phẩm,

đệm lót sinh học để xử lý. Chƣơng trình Khí sinh học cho ngành chăn nuôi Quảng

Ngãu đã xây dựng trên 4.000 công trình, góp phần xử lý chất thải trong chăn nuôi [49].

3.1.7. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi

3.1.7.1. Hộ sản xuất

a. Hộ trồng trọt

Vùng nông thôn có 70% số hộ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp; 65,6% hộ có sử

dụng đất cây trồng hàng năm trong đó 60,9% có sử dụng đất trồng lúa. Quy mô sử

dụng đất khá thấp. Đời sống của đại đa số hộ dân nông thôn dựa vào nông nghiệp nhất

là trồng trọt.

Quy mô hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp trên 1 ha chiểm tỉ lệ rất nhỏ

3,2%, đất trồng cây hàng năm 2,2 %; tỉ lệ hộ có diện tích từ dƣới 0,5 ha chiếm đại đa

số với 87,1% đối với đất sản xuất nông nghiệp, 88,4 % với đất trồng cây hàng năm mà

phần lớn ở đất trồng lúa (96,3%) (Phụ lục 2.9). Điều này gây nhiều khó khăn cho việc

hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa.

b. Hộ chăn nuôi

Các hộ nông thôn Quảng Ngãi có truyền thống lâu đời về đặc biệt là chăn nuôi

đại gia súc (trâu, bò). Tỉ lệ hộ nông thôn nuôi trâu chiếm 7,1% số hộ nông thôn. Chăn

nuôi bò phổ biến các huyện đồng bằng và có xu hƣớng mở rộng ở các huyện Sơn Tịnh,

Nghĩa Hành, Đức Phổ, Mộ Đức. Tỉ lệ hộ nông thôn nuôi bò chiếm 35,4% số hộ nông

thôn. Cơ cấu các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ chiếm chủ yếu (Phụ lục 2.10).

108

Trong những năm qua, chăn nuôi lợn có nhiều biến động thất thƣờng, do ảnh

hƣởng bởi giá thị trƣờng và dịch bệnh. Nhƣng nhìn chung, xu hƣớng chính là những

hộ có khả năng, có điều kiện tiếp tục mở rộng quy mô nuôi; những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ

dần thoát khỏi chăn nuôi, thể hiện qua hộ trống chuồng ngày càng tăng và ngày càng

nhiều hộ chăn nuôi quy mô lớn. Có 26,1% hộ chăn nuôi lợn số hộ nông thôn; trong đó,

hộ nuôi 1 con chiếm 26,8%; 2 con chiếm 28,6%; từ 3 đến 5 con chiếm 26%; nuôi từ 6

đến 10 con chiếm 7,7%; nuôi từ 10 đến 19 con chiếm 7,5%; từ 20 đến 49 con chiếm

2,8%; từ 50 con trở lên chiếm 0,4% [6]. Nhƣ vậy số hộ nuôi quy mô trên 5 con chỉ

chiểm 18,4%, số hộ nuôi nhỏ lẻ phân tán còn chiếm tỉ lệ lớn, gây khó khăn trong kiểm

soát dịch bệnh và vấn đề môi trƣờng.

Bên cạnh chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đƣợc quan tâm và khá phổ biến. Gia

cầm chủ yếu là gà, vịt ngoài ra còn có ngan, ngỗng cũng nhƣng không đáng kể. Hộ chăn

nuôi gia cầm chủ yếu quy mô nhỏ, mục đích chính để tự túc tự cấp. Hộ chăn nuôi kinh

doanh quy mô lớn (trên 100 con) vẫn còn chiếm tỉ lệ nhỏ khoảng 2,4% (Phụ lục 2.11).

3.1.7.2. Trang trại

Ở kỳ điều tra năm 2011 toàn tỉnh chƣa có cơ sở sản xuất nông nghiệp nào đạt tiêu

chí trang trại, đến năm 2016 có 46 trang trại, năm 2017 tăng thêm 16 trang trại. Trong

đó, có 47 trang trại chăn nuôi, 13 trang trại tổng hợp. Các trang trại phân bố chủ yếu ở

khu vực đồng bằng 55 trang trại (42 trang trại chăn nuôi, 13 trang trại tổng hợp); khu

vực miền núi có 5 trang trại nhƣng chủ yếu là chăn nuôi bò.

Theo kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2016, phần

lớn các chủ trang trại là nam giới và có 37,8% chƣa qua đào tạo kỹ thuật. Các trang

trại trong tỉnh có quy mô nhỏ diện tích bình quân chỉ khoảng 1,23 ha/trang trại. Sử

dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật còn hạn chế; lao động thƣờng xuyên thấp khoảng 5,4

ngƣời/trang trại, trong đó lao động của chủ trang trại 2 ngƣời, còn lại phải thuê mƣớn.

Phần lớn lao động chƣa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật chiếm 66,8%; sản lƣợng

hàng hóa thấp, tái quay vòng còn ít; có 45,6% số trang trại có liên kết với các đối tác

bên ngoài trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ đầu vào cho sản xuất và tiêu thụ sản

phẩm dịch vụ đầu ra, tỉ lệ này khá khiêm tốn [6].

3.1.7.3. Tổ hợp tác

Số THT có đăng ký hoạt động theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày

10/10/2007 của Chính phủ. Năm 2010, các THT đƣợc hình thành nhƣng hoạt động còn

109

manh mún. Đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh hiện có 34 tổ hợp tác. Các THT phân

bố ở một số địa phƣơng: huyện Sơn Hà (15 THT), TP Quảng Ngãi (3 THT), Sơn Tịnh

(1 THT), Trà Bồng (12 THT), Ba Tơ (3 THT) [82].

Các THT tận dụng lợi thế tại địa phƣơng phát triển sản xuất đem lại hiệu quả

kinh tế, cải thiện đời sống cho thành viên. Các THT nông nghiệp đã đáp ứng kịp thời

nhu cầu sử dụng nƣớc cho sản xuất nông nghiệp, giảm lƣợng nƣớc thất thoát trong

tƣới tiêu, góp phần duy trì và nâng cao sản lƣợng sản xuất cho nông dân. Bên cạnh

những kết quả đạt đƣợc, hoạt động của các THT vẫn còn nhiều hạn chế, số lƣợng THT

ít, chất lƣợng, hiệu quả hoạt động và lợi ích đem lại cho thành viên còn thấp, chƣa có

sự gắn kết giữa các THT với nhau hay giữa THT với HTX hoặc với doanh nghiệp.

3.1.7.4. Hợp tác xã

Thực hiện luật HTX năm 2012, sáp nhập HTX nhỏ, kinh doanh kém hiệu quả

trong cùng một đơn vị hành chính xã. Năm 2016 có 149 HTX giảm 9 HTX so với

2010, trong đó có HTX 146 nông nghiệp [6].

Các HTX nông nghiệp bƣớc đầu đã có sự chuyển biến cả về nội dung và hình

thức hợp tác. HTX xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp, phát triển

đa dạng các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân, phù hợp từng vùng, từng lĩnh vực

gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa

theo tín hiệu thị trƣờng, đảm bảo nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Một số hợp tác xã

xây dựng đƣợc mối liên kết giữa nông dân - nông dân, nông dân - hợp tác xã; hợp tác

xã - doanh nghiệp tại các điểm thực hiện cánh đồng lớn [83].

Một số mô hình HTX thành công theo phƣơng thức sản xuất gắn với

chuỗi giá trị ở một số sản phẩm chủ lực nhƣ: HTX nông nghiệp Long Hiệp với thƣơng

hiệu cây chè Minh Long; HTX nông lâm nghiệp Đoàn Kết với sản phẩm giống chuối

mốc cấy mô, chè và keo lai; Các HTX đƣợc thành lập trong Dự án giảm nghèo Tây

Nguyên trên địa bàn huyện Sơn Hà với thƣơng hiệu ớt xiêm rừng, chuối rừng sấy, gà

thả đồi; HTX sản xuất và kinh doanh Nấm Đức Nhuận và HTX nấm Bình Thạnh với

sản phẩm nấm Linh Chi, phôi nấm và nấm các loại.

Khó khăn ở hầu hết các HTX hiện nay còn lúng túng trong tổ chức hoạt động;

hoạt động kinh doanh dịch vụ trong HTX có xu hƣớng ngày càng bị thu hẹp, còn nhiều

HTX chỉ tổ chức đƣợc duy nhất một dịch vụ cho thành viên, rất ít HTX mở thêm đƣợc

dich vụ mới; hầu hết các HTX chƣa năng động trong phát triển kinh doanh, hạn chế

trong việc tiếp cận thị trƣờng.

110

3.1.7.5. Doanh nghiệp nông nghiệp

Năm 2016 có 26 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và

thủy sản tăng 10 doanh nghiệp so với 2010. Trong đó, 8 doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh nông nghiệp chiếm 30,8%. Quy mô lao động các doanh nghiệp thấp, bình quân

mỗi doanh nghiệp sử dụng khoảng 40 lao động. Vốn bình quân của các doanh nghiệp

tính đến cuối năm 2016 đạt 99,4 tỉ đồng [6].

Năm 2017, có 54 doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,

26/54 dự án đã đi vào hoạt động góp phần giải quyết việc làm trung bình 15 lao

động/dự án, thu nhập cho lao động khoảng 5 triệu đồng/ngƣời. Trong đó có 9 doanh

nghiệp tham gia vào các dự án NN theo hƣớng NNST, nhƣ sản xuất lúa hữu cơ, sản

xuất rau an toàn, sản xuất ở các cánh đồng lớn (lúa, mía, sắn), các cây dƣợc liệu dƣới

tán rừng, chăn nuôi lợn và gà trên đệm lót sinh học.

3.1.7.6. Vùng chuyên canh nông nghiệp

Trong những năm gần đây, ở Quảng Ngãi đã hình thành các vùng chuyên canh

sản xuất hàng hóa nông sản. Các vùng chuyên canh đó là vùng sản xuất lúa phân bố ở

Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ. Vùng trồng tỏi, hành ở Lý Sơn và dọc các xã ven biển

Bình Sơn (Bình Thạnh, Bình Hải). Vùng trồng rau sạch ở phía Đông TP Quảng Ngãi

(xã Nghĩa Hà, Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng) và các xã ven biển huyện Mộ Đức, các xã

ven sông các huyện Bình Sơn (Bình Trung, Bình Dƣơng), huyện Tƣ Nghĩa (Nghĩa

Hiệp). Vùng trồng hoa ven T.P Quảng Ngãi và huyện Tƣ Nghĩa. Vùng trồng cây ăn

quả phía Tây và phía Đông huyện Nghĩa Hành.Vùng nguyên liệu sắn ở Sơn Hà, Bình

Sơn, Tƣ Nghĩa. Vùng nguyên liệu mía ở Đức Phổ, Sơn Hà, Sơn Tịnh, Bình Sơn. Vùng

trồng cây chủ lực mang hình thức truy xuất nguồn gốc (cây bản địa ở Quảng Ngãi)

nhƣ chè Minh Long, Quế Trà Bồng – Tây Trà, Cau Sơn Tây. Phát triển các vùng

chuyên canh đã giúp ngành nông nghiệp Quảng Ngãi nhanh chóng tham gia vào thị

trƣờng nông sản trong nƣớc và quốc tế.

Vùng chăn nuôi gia súc cũng đƣợc chú trọng bố trí phát triển mạnh phù hợp với điều

kiện ở các địa phƣơng, nuôi trâu chủ yếu ở khu vực miền núi, nuôi bò chủ yếu ở các huyện

đồng bằng. Chăn nuôi gia cầm (chủ yếu gà) phân bố các huyện lân cận TP Quảng Ngãi.

Các vùng nuôi đƣợc bố trí phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trƣờng và quản lí tốt dịch bệnh.

111

3.1.8.1. Tiểu vùng sinh thái 1 (Vùng đồng bằng, hải đảo)

3.1.8. Các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp

Gồm 8 huyện, TP đồng bằng, hải đảo: TP. Quảng Ngãi, Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tƣ

Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ và Lý Sơn, có diện tích 190.764ha chiếm

37,0% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó, có 84.403 ha diện tích đất nông

nghiệp chiếm 44,2% diện tích của tiểu vùng sinh thái 1. Đặc điểm địa hình bị chia cắt

nhiều bởi hệ thống sông, suối, có độ cao từ <50 m dƣới dạng đồng bằng đan xen đồi

núi thấp. Các loại đất chủ yếu là đất phù sa, đất cát biển, đất xám bạc màu. Đất có độ phì khá cho năng suất cây trồng cao. Nhiệt độ trung bình từ 25 - 260C. Lƣợng mƣa

trung bình năm từ 1.400- 2.200 mm.

Tiểu vùng này có cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất tƣơng đối hoàn thiện,

công nghiệp chế biến nông sản đã đƣợc hình thành và phát triển. Một số nơi đã hình

thành đƣợc vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh, ứng dụng khoa học kỹ

thuật tiên tiến và cơ giới hóa vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lƣợng cây trồng vật

nuôi. Là khu vực có mật độ dân số cao, diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngƣời

thấp, trình độ sản xuất của ngƣời dân ngày một nâng cao, việc chuyển đổi cơ cấu cây

3.1.8.2. Tiểu vùng sinh thái 2 (Vùng trung du)

trồng bƣớc đầu đƣợc thực hiện một cách hợp lý.

Gồm 4 huyện Minh Long, Trà Bồng, Sơn Hà (trừ xã Sơn Ba) và Ba Tơ (trừ xã

Ba Ngạc, Ba Tiêu, Ba Vì, Ba Xa), có điện tích 225.308 ha, chiếm 43,7% tổng diện tích

tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp 36.880 ha, chiếm 16,4% diện

tích của tiểu vùng sinh thái 2. Khu vực này bao gồm hệ thống đồi trƣớc núi và núi

thấp, từ đồi thấp 25-75m đến đồi cao 75-300 m. Các loại đất chính là đỏ vàng, đất thung lũng và đất xói mòn trơ sỏi đá. Nhiệt độ trung bình từ 22 – 240C. Lƣợng mƣa

trung bình năm từ 2.200 - 2.800 mm.

Khu vực này có tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm 70% dân số của vùng, cơ sở hạ tầng

đƣợc quan tâm đầu tƣ nhƣng chƣa hoàn thiện, trình độ sản xuất của ngƣời dân còn thấp.

Là khu vực có khả năng phát triển các loại cây công nghiệp hàng năm (mía, sắn), cây lâu

3.1.8.3. Tiểu vùng sinh thái 3 (Vùng miền núi)

năm (quế, chè, cây ăn quả). Đây là vùng có điều kiện phát triển nông nghiệp bản địa.

Gồm 2 huyện Tây Trà, Sơn Tây và xã Sơn Ba – Huyện Sơn Hà; 4 xã huyện Ba

Tơ: Ba Ngạc, Ba Tiêu, Ba Vì, Ba Xa, có diện tích 99.507 ha, chiếm 19,3% tổng diện

112

tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp 19.451 ha, chiếm 19,6%

diện tích của tiểu vùng sinh thái 3. Tiểu vùng có độ cao địa hình từ 700-1.700 m xen

các đồi núi cao 75-300m, địa hình rất phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ dốc phần lớn >200. Các loại đất chính gồm đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất xám bạc màu. Nhiệt độ trung bình từ 22 – 240C. Lƣợng mƣa trung bình năm từ 2.800 – 3.200mm.

Tiểu vùng này có trình độ kinh tế xã hội chậm phát triển, 90% dân số trong vùng

là đồng bào dân tộc thiểu số, trình độ văn hóa thấp, phƣơng thức canh tác lạc hậu, cơ

sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống kém, thu nhập và đời sống rất thấp. Khu vực

này chủ yếu phát triển các loại cây trồng nhƣ sắn, quế, cau. Để phát triển nông nghiệp

bản địa ở tiểu vùng này cần có sự hỗ trợ lớn về kỹ thuật.

3.2. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hƣớng

nông nghiệp sinh thái

3.2.1. Một số mô hình nghiên cứu điển hình phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng

Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái

3.2.1.1. Mô hình cánh đồng lớn (lúa) ở xã Đức Thắng huyện Mộ Đức

Mộ Đức là huyện đi đầu trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng NNST. Xã Đức

Thắng nằm cạnh ven sông Trà Khúc, là nơi có truyền thống sản xuất lúa nƣớc, là một xã

diện tích sản xuất lúa theo mô hình mẫu tƣơng đối lớn với 90 ha. Sản xuất lúa theo mô

hình cánh đồng lớn có sự liên kết với các công ty giống cây trồng và các hợp tác xã để

thực hiện sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản giải quyết đầu ra ổn định cho sản phẩm.

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát mô hình thực tế tại xã Đức Thắng (Phục lục 2.17).

- Số hộ được khảo sát: 70 hộ tại cánh đồng mẫu thôn Đại Thạnh và Xuyên Khoan,

có 283 nhân khẩu, 134 lao động nông nghiệp tham gia sản xuất lúa. Do sản xuất trong

mô hình nên tất cả đều xuống giống một lúc đã dẫn đến thiếu lao động. Vì vậy, phải

thuê lao động với giá từ 250.000 - 300.000/ngƣời/ngày.

- Quy mô đất đai: Hộ có quy mô ít nhất là 1 sào (500 m2), hộ có quy mô lớn nhất là 10 sào. Nhờ công tác dồn diền đổi thửa mà mô hình cánh đồng lớn đƣợc hình thành

và phát triển.

- Kỹ thuật làm đất: Làm đất bằng máy cày cải tiến có 61/70 hộ, máy xới cải tiến

9/70 hộ. Số hộ sở hữu phƣơng tiện làm đất chiếm tỉ lệ rất nhỏ 7,1% (5/70 hộ), các hộ

còn phải thuê lại của tƣ nhân hoặc hợp tác xã. Tuy nhiên, số doanh nghiệp và hợp tác

xã có phƣơng tiện làm đất cũng hạn chế nên nhiều lúc không đáp ứng kịp cho bà con,

làm ảnh hƣởng lớn đến lịch thời vụ.

113

- Kỹ thuật luân canh: Lúa 1 vụ luân canh 2 vụ rau (rau các loại, ớt) có 2/70 hộ

(2,9%), lúa 2 vụ luân canh 1 vụ màu (ngô hoặc lạc) có 68/70 hộ (97,1%). Sau khi thu

hoạch đất đƣợc cày và phơi đất khoảng 5 – 7 ngày để vệ sinh đồng ruộng và hạn chế các

mầm bệnh từ vụ trƣớc. Luân canh các loại cây trồng khác nhau giúp đất đƣợc tăng độ phì

và điều hòa dinh dƣỡng. Đặc biệt, luân canh lạc cung cấp nitơ sinh học, cải tạo đất tốt.

- Nguồn nước trong sản xuất: Có 82,9% hộ (58/70 hộ) sử dụng nguồn nƣớc thủy

lợi ở kênh Thanh Long, 8,6% hộ (6/70 hộ) sử dụng nguồn nƣớc sông Vệ. Khi lƣợng

nƣớc mặt không đủ cung cấp hoặc bị ô nhiễm một số hộ đã sử dụng nguồn nƣớc ngầm

(số lƣợng hộ sử dụng nƣớc ngầm có đến 10/70 hộ). Nhìn chung nguồn nƣớc đáp ứng

đủ cho sản xuất. Có 100% hộ tƣới theo rãnh để dễ dàng điều tiết lƣợng nƣớc vừa đủ

vào ruộng và giúp tiết kiệm nƣớc.

- Giống cây trồng: Có 33/70 hộ mua giống từ các công ty nghiên cứu giống,

9/70 hộ mua tại hợp tác xã địa phƣơng, 28/70 hộ mua từ đại lý tƣ nhân. Các hộ mua ở

đại lý tƣ nhân vì lí do các công ty nghiên cứu sản xuất không đủ cung cấp. 100% hộ sử

giống đều đƣợc xác nhận và lựa chọn theo đúng quy định trong mô hình.

- Sử dụng phân bón hữu cơ: 100% hộ có sử dụng phân bón hữu cơ (phân ủ hoai

và phân hữu cơ vi sinh). 100% hộ bón phân giai đoạn bón lót. Tuy nhiên, có hộ bón

phân hữu cơ ở giai đoạn bón thúc (20/70) và rƣớc đòng (13/70), việc bón thêm ở các

giai đoạn này giúp tăng thêm dinh dƣỡng cho đất và cây lúa. Phân bón hữu cơ đƣợc

bón phối trộn với các phân vi lƣợng (N, P, K) nhằm cung cấp đầy đủ vi lƣợng cho lúa.

- Phương pháp xử lí sâu bệnh hại: Có 11/70 hộ sử dụng “ruộng lúa bờ hoa” hay

“vƣờn rau, bờ hoa” hoặc sử dụng các chất dẫn dụ côn trùng nhằm hạn chế tối đa việc

sử dụng thuốc BVTV mà không ảnh hƣởng đến chất lƣợng lúa, không gây ô nhiễm môi

trƣờng xung quanh. Có 26/70 hộ dùng chế phẩm sinh học (có 4 hộ sử dụng kết hợp với

thuốc BVTV hóa học), 37/70 hộ dùng thuốc BVTV hóa học. Xu hƣớng sử dụng chế

phẩm sinh học xuất hiện và có xu hƣớng tăng so với 5 năm trƣớc, việc sử dụng chế

phẩm sinh học giúp các hộ an tâm khi thăm đồng ruộng và tạo đƣợc cân bằng sinh học

trên đám ruộng.

- Phương pháp xử lí cỏ dại: Có 20/70 hộ sử dụng dụng cụ bằng tay (trong đó có

2/20 kết hợp với cả thuốc hóa học), 13/70 nhổ bằng tay (7/13 hộ kết hợp với cả thuốc

hóa học), 8/70 hộ sử dụng chế phẩm sinh học, 29/70 hộ dùng thuốc hóa học. Các hộ sử

dụng kết hợp nói rằng phƣơng pháp thủ công vẫn không xử lí hết đƣợc cỏ trong lúa.

114

Phần lớn các hộ sử dụng thuốc hóa học chƣa thay thế đƣợc bằng chế phẩm sinh học,

100% hộ đều trả lời chƣa tiếp cận đƣợc nguồn mua và chƣa tin tƣởng vào công hiệu

của sản phẩm.

- Mục đích sử dụng thuốc BVTV: Có 60/70 hộ sử dụng với 2 mục đích (diệt sâu

bệnh và trừ bệnh hại, 6/70 hộ sử dụng 3 mục đích (diệt sâu bệnh, trừ bệnh hại và diệt

cỏ), 4/70 (diệt sâu bệnh, trừ bệnh hại, diệt cỏ và tăng trƣởng). 100% hộ sử dụng thuốc

BVTV nói rằng, nếu không sử dụng vì sợ sẽ ảnh hƣởng đến năng suất. 100% số hộ sử

dụng thuốc BVTV cho biết chọn đúng loại, sử dụng thuốc đúng nồng độ, đúng liều

lƣợng trên nhãn và đúng thời điểm (sau đẻ trứng hoặc khi dịch hại vƣợt quá ngƣỡng

hành động để tránh sự phục hồi và kháng thuốc của sâu hại). Số lần phun thuốc sâu

trung bình 1 lần/vụ (ít hơn ngoài mô hình 2 lần/vụ); số lần phun thuốc bệnh 3 lần/vụ (ít

hơn ngoài mô hình 2 lần/vụ). 100% hộ đảm bảo thời gian cách li trên 15 ngày trƣớc

khi thu hoạch.

Bể thu gom bao bì thuốc BVTV trên cánh đồng đƣợc 100% hộ sử dụng, các hộ

còn cho biết nhận thức về bảo vệ môi trƣờng đồng ruộng đƣợc thay đổi, ý thức tự giác

cao hơn so với 5 năm trƣớc.

- Tiêu thụ sản phẩm: Có 19/70 hộ tiêu thụ gia đình (trong đó có 16/19 hộ tham

gia bán lẻ). 33/70 hộ trực tiếp bán lẻ, 18/70 hộ hợp đồng với ngƣời mua. Các hộ hợp

đồng liên kết với doanh nghiệp chủ yếu là những hộ có diện tích lớn. Phần lớn các hộ

phải tự vận chuyển và sấy khô để sử dụng hoặc trực tiếp bán lẻ. Các hộ có liên kết với

doanh nghiệp bán tại đồng ruộng.

Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Có 41/70 hộ tiêu thụ hết nông sản đƣợc sản xuất,

nhờ hợp đồng với ngƣời mua và tiếp cận đƣợc thị trƣờng bán lẻ. Có 12/70 việc tiêu thụ

sản phẩm khó khăn hơn nguyên nhân chủ yếu do cạnh tranh trên thị trƣờng, 5/70 hộ bị

tồn đọng do không tiếp cận đƣợc thị trƣờng.

Số hộ có sản phẩm đƣợc cấp chứng nhận là 18/70 hộ, đây là những hộ hợp đồng

với ngƣời mua và đƣợc doanh nghiệp thay mặt đăng ký chứng nhận. Do vậy, 100% hộ

vẫn mong muốn có đƣợc chứng nhận cho sản phẩm của mình.

- Hiệu quả kinh tế: Mặc dù lợi nhuận lúa thấp so với những loại cây khác nhƣng

diện tích lúa vẫn đƣợc duy trì và phát triển mạnh. Nhờ công tác dồn điền đổi thửa, xây

dựng mô hình cánh đồng lớn kiến thiết lại đồng ruộng, áp dụng các kỹ thuật ICM,

IPM, cơ giới hóa đã giúp tăng năng suất và giảm đƣợc chi phí so với sản xuất ngoài

115

mô hình. Vì vậy, hiệu quả kinh tế cao hơn so với ngoài mô hình. Chi phí giống giảm

0,7 triệu đồng/vụ/ha, thuốc BVTV giảm trung bình 1 triệu đồng/vụ/ha, thu hoạch giảm

trung bình 5,6 triệu đồng/vụ/ha, đồng thời giảm tối đa hao hụt ngoài đồng ruộng (giảm

đƣợc 100 kg/1 ha) so với ngoài mô hình. Năng suất cao đạt khoảng 68 tạ/ha – 72 tạ/ha,

cao hơn so với ngoài mô hình từ 8-10 tạ/ha.

- Khó khăn thường gặp: 42/70 hộ cho rằng khó khăn nhất trong tiếp cận và ổn

định thị trƣờng tiêu thụ. Nguyên nhân mấu chốt là chƣa tạo đƣợc thƣơng hiệu và sự

cạnh tranh cho sản phẩm.

Các khó khăn lớn khác là tình trạng thiếu đất canh tác (20/70 hộ) và vốn đầu tƣ

(18/70 hộ). Tình trạng thiếu đất sản xuất chủ yếu rơi vào các hộ có diện tích đất bình

quân đầu ngƣời thấp và bị thu hồi đất. Thiếu vốn đầu tƣ do các khoản vay có giá trị

nhỏ, thời hạn vay ngắn và thủ tục phức tạp khiến nông dân ngại vay vốn.

- Dự định và mong muốn: 100% hộ vẫn có dự định tham gia mô hình vì đƣợc sản

xuất nguồn gạo đảm bảo chất lƣợng và đƣợc hỗ trợ cơ cấu mùa vụ, kỹ thuật sản xuất

từ chƣơng trình. Nguyện vọng lớn nhất của các hộ dân là đƣợc hỗ trợ tiêu thụ sản

phẩm (68/70 hộ), vay vốn ƣu đãi (30/70), hỗ trợ kỹ thuật (42/70 hộ), hỗ trợ nguồn

giống chất lƣợng (35/70).

3.2.1.2. Mô hình trồng cây ăn quả ở thôn Đông Trúc Lâm, xã Hành Nhân, huyện

Nghĩa Hành huyện Nghĩa Hành

Ở Thôn Đông Trúc Lâm, Xã Hành Nhân là khu vực địa hình gò đồi, đời sống

nhân dân khó khăn, sản xuất chính là nuôi bò, trồng cây ăn quả tập trung theo dự án.

Mô hình trồng cây ăn quả vùng đồi gò có sự tham gia của 82 hộ với diện tích 67 ha,

phần lớn diện tích đƣợc chuyển đổi vùng đồi trồng keo kém hiệu quả và vƣờn đồi đất

đai cằn cỗi. Các loại cây trồng chính là bƣởi, sầu riêng, chôm chôm. Cây trồng phụ

đƣợc xen canh với cây trồng chính chủ yếu là ngô, lạc. Đây là mô hình thể hiện mối

quan hệ giữa các thành phần của hệ sinh thái mang lại nhiều lợi ích cho việc tối ƣu hóa

lợi ích cho hệ thống sản xuất (Phục lục 2.18).

Số hộ đƣợc điều tra là 38/82 hộ trong đó có 147 nhân khẩu, 91 lao động nông

nghiệp tham gia sản xuất cây ăn quả. Quy mô trung bình 3 – 6 nhân khẩu/hộ. Hộ có 2

lao động chiếm 26/38 hộ (38,4%), hộ có 3 lao động 12/38 hộ (chiếm 31,6%). Do dự án

đầu tƣ thƣờng xuống giống một lúc nên thƣờng thiếu lao động trong thời điểm kiến

thiết và thời điểm thu hoạch. Do đó phải thuê lao động từ nơi khác đến hoặc thuê xe

116

đào,thƣờng phải trả 250.000 đến 300.000 đồng/ngƣời/ngày, hoặc 1.500.000– 2000.000

đồng/ca (3 giờ).

Quy mô đất đai: Hộ có quy mô ít nhất 0,5 ha, hộ có quy mô lớn nhất là 1,3ha.

Kỹ thuật làm đất: Hầu hết các hộ đã chú trọng đến quản lí độ phì bằng phƣơng

pháp phủ gốc, 100% hộ sử dụng các phụ phẩm của các cây trồng phụ (ngô, lạc) hoặc

rơm rạ giúp giảm bốc hơi nƣớc và cung cấp chất hữu cơ cho cây.

Sở hữu và sử dụng phương tiện canh tác: Chỉ có 1 hộ sở hữu phƣơng tiện canh

tác, 37/38 hộ (97,4%) còn lại phải thuê phƣơng tiện. Việc thuê phƣơng tiện tốn rất

nhiều chi phí, chủ yếu trong giai đoạn kiến thiết. Tuy nhiên, việc sử dụng phƣơng tiện

tiết kiệm 10 lần công lao động.

Kỹ thuật xen canh: 100% hộ thực hiện trồng xen canh. Có 4 hộ xen canh chuối,

20 hộ xen canh lạc. Việc xen canh chuối, lạc ngoài cung cấp thêm thu nhập phụ cho

các hộ sản xuất còn cung cấp nguồn thức ăn cho chăn nuôi (bò, lợn, gà), sử dụng làm

vật liệu phủ gốc cho vƣờn cây ăn quả, giúp hạn chế cỏ dại. 14 hộ xen canh cỏ voi, tăng

hiệu quả sử dụng đất và cung cấp thức ăn xanh cho chăn nuôi, tuy nhiên cỏ voi lại gây

ảnh hƣởng không tốt chất lƣợng đất (phá đất).

Nguồn nước trong sản xuất: Nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu là nguồn nƣớc ngầm

(36/38 hộ, chiếm 94,7%), chỉ có 2/38 hộ đƣợc dùng nƣớc thủy lợi. Tuy nguồn nƣớc ngầm

có chất lƣợng tốt những trữ lƣợng không lớn, vào mùa khô mực nƣớc hạ thấp gây tình

trạng thiếu nƣớc tƣới. Hệ thống điện không ổn định và không đủ công suất cung cấp đã

gây khó khăn trong quá trình khai thác nƣớc ngầm, ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả cây trồng.

Khả năng đáp ứng nƣớc tƣới của khu vực chƣa tốt, có 10/38 hộ thiếu nƣớc tƣới,

28/38 hộ vừa đủ. Vào mùa khô số hộ thiếu nƣớc tƣới chiếm hơn một nửa . Tuy nguồn

cung cấp nƣớc có trữ lƣợng còn hạn chế, khả năng đáp ứng nƣớc không ổn định nhƣng

các hộ chƣa lựa chọn phƣơng thức tƣới phù hợp để tiết kiệm nguồn nƣớc khan hiếm ở

khu vực này. 100% hộ tƣới trực tiếp bằng vòi tƣới vào bồn/gốc cây.

Giống cây trồng: 100% hộ sử dụng giống đầu dòng đƣợc tạo ra tại địa phƣơng có

tính năng suất, chất lƣợng cao và ổn định, tính chống chịu tốt. Gồm các loại cây chôm

chôm, bƣởi, sầu riêng.

- Sử dụng phân bón hữu cơ: 100% hộ có sử dụng phân bón hữu cơ vào thời điểm

làm đất nhằm cải tạo đất trƣớc khi trồng. Lƣợng phân bón hữu cơ (phân ủ) chƣa tự túc

đƣợc nên việc sử dụng còn hạn chế. Quá trình sử dụng phân hữu cơ đƣợc sử dụng kết

117

hợp với NPK theo hƣớng dẫn của kỹ sƣ tuân thủ theo đúng từng giai đoạn phát triển

của cây. Phân hữu cơ sử dụng đã đƣợc ủ hoai, tuy nhiên khi đã bón các hộ vẫn phải để

hố trồng khoảng 1 tháng để đảm bảo lƣợng phân hoai hoàn toàn mới cho xuống giống.

Phương pháp xử lí sâu bệnh hại: Có 22/38 hộ xử lí các loại bệnh gây hại bằng cách

kết hợp cả 3 phƣơng pháp (bẫy, chế phẩm sinh học và thuốc BVTV hóa học), 16/38 hộ sử

dụng kết hợp sử dụng bẫy và thuốc BVTV hóa học. Các hộ có sử dụng chế phẩm sinh học

cho rằng chế phẩm có công hiệu còn thấp, không xử lí triệt để đƣợc sâu, bệnh hại nên cần

phải sử dụng kết hợp thuốc hóa học. Số hộ không sử dụng chế phẩm sinh học vì cho rằng

không tiếp cận đƣợc thị trƣờng và chƣa đƣợc biết công hiệu của chúng.

Phương pháp xử lý cỏ dại: Chủ yếu sử dụng dụng cụ bằng tay 30/38 hộ (78,9%),

kết hợp nhổ bằng tay và dụng cụ bằng tay có 2/38 hộ (5,3%), 6/38 hộ (15,8%) sử dụng

kết hợp cả thuốc hóa học. Dụng dụng bằng tay chủ yếu là cuốc đinh ba và cuốc bàn.

Cỏ đƣợc làm bằng dụng cụ và nhổ bằng tay không sạch triệt để nên một số hộ đã sử

dụng thêm thuốc hóa học.

Mục đích sử dụng thuốc BVTV: Các hộ sử dụng thuốc BVTV chủ yếu cho mục

đích diệt sâu bệnh và trừ bệnh hại 34/38 hộ (89,5%), diệt trừ cỏ và bệnh hại 3/38, 1 hộ

sử dụng thuốc cho tăng trƣởng. Các hộ sử dụng thuốc BVTV cho rằng, sâu bệnh hại

rất phổ biến, cần phải xử lí nếu không ảnh hƣởng lớn đến kế hoạch sản xuất. Hộ sử

dụng cho tăng trƣởng để đảm bảo cho trái cây có mẫu mã đẹp.

Để đảm bảo an toàn cho sản phẩm khi bán ra thị trƣờng các hộ đã tuân thủ tốt

thời gian cách ly có 2/38 hộ cách ly 20 ngày, 10/38 hộ cách ly 25 ngày, 26/38 hộ cách

ly 30 trƣớc khi thu hoạch. Theo quy định khoảng 14 ngày là đảm bảo. Các hộ cho rằng

chính điều này đã giúp sản phẩm của họ đƣợc tin tƣởng an toàn.

Tiêu thụ sản phẩm: Kênh tiêu thụ sản phẩm của các hộ có quy mô lớn chủ yếu là hợp

đồng với ngƣời mua chiếm khoảng 63,15% (24/38 hộ), các hộ quy mô nhỏ hơn thƣờng

chọn bán lẻ chiếm 31,6% (12/38 hộ), các hộ quy mô nhỏ vừa tiêu thụ gia đình vừa bán lẻ

chiếm 5,3%. Các hộ cho biết với ngƣời mua vẫn còn ở quy mô nhỏ và chƣa ổn định, chƣa

có liên kết thông qua hợp đồng tiêu thụ trực tiếp với doanh nghiệp hoặc siêu thị.

Khả năng tiêu thụ sản phẩm có 31/38 hộ bán hết (81,2%), 3 hộ/38 hộ tồn đọng, 4

hộ/38 hộ khó bán. Nguyên nhân các hộ còn tồn đọng và khó bán chủ yếu đều rơi vào

tình trạng không tiếp cận đƣợc thị trƣờng (ngƣời tiêu dùng chƣa biết đến sản phẩm).

118

100% hộ đều cho rằng đƣợc xác nhận vùng sản xuất trái cây an toàn của cơ quan

quản lý nhƣng chƣa hiện vẫn chƣa có chứng nhận nhãn mác trên thị trƣờng. Có 94,7%

hộ có nhu cầu đăng ký nhãn mác chứng nhận, 5,3% hộ còn lại không có nhu cầu. Các

hộ không có nhu cầu do hộ này đã có ngƣời tiêu dùng tin tƣởng và tiêu thụ ổn định

hàng năm.

Hiệu quả kinh tế: Qua kết quả khảo sát cho thấy quy mô càng lớn tổng chi phí

càng tiết kiệm hơn. Quy mô lớn thuận tiện hơn cho việc cơ giói hóa hoặc vận chuyển.

Cho công lao động, chi phí phân bón, thuốc BVTV đều có định mức nên chênh lệch

không nhiều giữa các hộ. Những hộ có nguồn phân ủ hỗ trợ sẽ tiết kiệm bớt chi phí (1

tấn phân ủ chứa từ 5-6kg urê, 10 kg lân và 10 kg kali).

Hiệu quả kinh tế của mô hình cũng phụ thuộc phần lớn vào năng suất và chất

lƣợng trái cây. Năng suất và chất lƣợng lại phụ thuộc vào giống, kỹ thuật canh tác (bón

phân, sử dụng thuốc BVTV, cung cấp nƣớc, tỉa cành).

Khó khăn thường gặp: Một số cây giống kém chất lƣợng, sức đề kháng kém đã

phải chặt bỏ tốn rất nhiều chi phí trong giai đoạn kiến thiết, đến giai đoạn kinh doanh

lại không mang lại hiệu quả. Hệ thống điện không ổn định, ảnh hƣởng lớn đến chu kỳ

tƣới. Kỹ thuật và quy trình chăm sóc còn nhiều lúng túng. Khó thay đổi lối tƣ duy tiểu

nông và tiếp cận thị trƣờng hàng hóa.

Dự định và mong muốn: Hầu hết các hộ đều tập trung vào các mong muốn nhƣ

đƣợc xây dựng thƣơng hiệu và liên kết đầu ra sản phẩm, đƣợc hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ

kỹ thuật, giống và hoàn thiện hệ thống điện ổn định.

3.2.1.3. Mô hình sản xuất an toàn ở tổ hợp tác ở thôn Sung Túc xã Nghĩa Hà T.P

Quảng Ngãi

Xã Nghĩa Hà nằm ở vùng hạ lƣu của sông Vệ và sông Trà Khúc, đây là vùng đất

tốt và đƣợc bồi đắp phù sa hằng năm, khí hậu ôn hòa, nguồn nƣớc dồi dào. Có diện tích 14,7 km2, là xã có truyền thống canh tác rau an toàn. Các hộ điều tra đềucó sản

xuất rau, tuy nhiên đề tài lựa tổ hợp tác (THT) thôn Sung Túc (Phục lục 2.19).

- Số hộ được khảo sát: 21 hộ, có 70 nhân khẩu, 46 lao động trực tiếp tham gia sản xuất. - Quy mô đất đai: Hộ có quy mô ít nhất là 1 sào ( 500 m2), hộ có quy mô lớn nhất

là 4 sào.

Kỹ thuật làm đất: 100% hộ dùng phƣơng pháp phủ gốc bằng bạt nông nghiệp

phƣơng pháp này giúp giữ ẩm, giảm bốc hơi nƣớc và giảm cỏ dại.

119

Sở hữu và sử dụng phương tiện canh tác: Chỉ có 2/21 hộ sở hữu phƣơng tiện

(chiếm 9,5%). Tuy không sở hữu, nhƣng các hộ thuê từ các hộ sản xuất khác nên rất

chủ động và kịp thời trong sản xuất.

Số hộ sử dụng máy kéo 2/21 hộ, sử dụng máy cày 5/21 hộ, 14/21 sử dụng cả 2

(máy kéo, máy cày). Tất cả các hộ đều có hỗ trợ của phƣơng tiện canh tác giúp giảm

bớt công lao động.

- Kỹ thuật luân canh: 100% hộ thực hiện luân canh vụ đông xuân (hoa, rau ăn lá,

dƣa leo, mƣớp đắng), vụ hè thu (ớt, hoa thiên, lý, đu đủ). Việc luân canh các loại cây

trồng khác nhau giúp đất đƣợc tăng độ phì và điều hòa dinh dƣỡng, tránh đƣợc tình

trạng cạn kiệt chất dinh dƣỡng do trồng một loại cây trong thời gian dài.

Kỹ thuật xen canh: Để tăng hiệu quả sử dụng đất, 100% hộ đã thực hiện xen canh

theo công thức cây ăn lá (cải các loại) và cây ăn quả (dƣa leo, mƣớp, mƣớp đắng), cây

ngắn ngày và cây dài ngày hoặc cây trên giàn (Hoa thiên lý, bí xanh) và cây dƣới giàn

(rau ăn lá). Xen canh giúp hạn chế cỏ dại và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Rau ở đây đƣợc sản xuất chủ yếu 3 vụ/năm có 17/21 hộ (81,0%), 4 vụ/năm có

2/21 hộ (9,5%), 2 vụ/năm có 2/21 hộ (9,5%). Các hộ 2 vụ/năm cho biết thiếu lao động,

thời điểm thiếu lao động thƣờng vào lúc thu hoạch, nếu thu hoạch không kịp rau kém

chất lƣợng, nếu thuê lao động không đủ trả công.

- Nguồn nước trong sản xuất: 100% hộ sử dụng nguồn nƣớc ngầm. Nguyên nhân

phần nƣớc mặt từ một số kênh thủy lợi và sông cách xa nơi sản xuất. Nhìn chung

nguồn nƣớc đáp ứng vừa đủ cho sản xuất. Có 100% hộ tƣới theo rãnh để dễ dàng điều

tiết lƣợng nƣớc vừa đủ vào luống và giúp tiết kiệm nƣớc. Trong đó có 1 trƣờng hợp sử

dụng thêm phƣơng thức tƣới phun sƣơng nhằm tiết kiệm nƣớc. Tuy nhiên, việc tƣới

phu sƣơng có điều bất tiện nhƣ đầu tƣ giàn phun tốn chi phí mặt khác giàn phun gây

trở ngại trong quá trình làm đất cho vụ tiếp theo (phải thu giàn – tốn nhiều công).

- Giống cây trồng: Giống đƣợc cung cấp từ 2 nguồn gồm giống tự sản xuất và

giống mua từ các đại lý uy tín.

Có 100% hộ sử dụng giống tự sản xuất tại địa phƣơng (thƣờng có một số loại rau

nhƣ cà, mƣớp, bí xanh, bí đỏ, đu đủ, hoa thiên lí, rau gia vị) và giống mua từ các đại lý

(chủ yếu các loại rau ăn lá các loại). Một số giống đƣợc chọn lọc thông qua quá trình

sản xuất (giống tự sản xuất). Giống tự sản xuất có khả năng thích nghi và chống sâu

bệnh hại hơn so với các giống nhập từ nơi khác, ngoài ra còn giúp tiết kiệm chi phí

120

đầu tƣ. Nguồn giống đƣợc mua từ Đà Lạt và mua của Công ty TNHH thƣơng mại

Trang Nông, Công ty TNHH giống cây trồng Nông Hữu, đều là các loại giống đƣợc

khuyến cáo sử dụng và đƣợc kiểm định chất lƣợng. Đồng thời các giống đƣợc lựa

chọn theo nhu cầu của thị trƣờng.

- Sử dụng phân bón hữu cơ: 100% hộ có sử dụng phân bón hữu cơ (phân ủ hoai

và phân hữu cơ vi sinh). 100% hộ sử dụng phân ở giai đoạn bón lót (làm đất) và bón

thúc (15 – 20 ngày sau khi trồng; hoặc 1 tháng sau khi gieo hạt). Phân bón hữu cơ

đƣợc bón phối trộn với các phân vi lƣợng (N, P, K) nhằm cung cấp đầy đủ chất dinh

dƣỡng cây.

- Phương pháp xử lí sâu bệnh hại: Có 100 sử dụng bẫy và chế phẩm sinh học,

mang lại rau an toàn và không gây ô nhiễm môi trƣờng canh tác. Chế phẩm sinh học

đƣợc sử dụng rất hiệu quả cho canh tác rau, tuy nhiên có một số chế phẩm vẫn có công

hiệu triệt để. Bẫy bắt con trùng thƣờng đƣợc làm thủ công với những băng dán bắt

ngang luống rau hoặc trồng hoa dẫn dụ côn trùng sang nơi khác. Đặc biệt, ngƣời dân

có kinh nghiệm sau khi thu ớt, cây ớt đƣợc để lại và trồng các loại rau xen vào, những

quả ớt chín còn sót là cách để tránh sau bệnh hại.

- Phương pháp xử lí cỏ dại: 100% hộ sử dụng kết hợp dụng cụ bằng tay (cuốc ba)

và nhổ bằng tay. Các hộ nói rằng nhờ phủ bạt nông nghiệp nên cỏ không nhiều do đó

tuyệt đối không dùng đến thuốc BVTV thuốc hóa học để diệt cỏ kể cả chế phẩm sinh học.

- Mục đích sử dụng thuốc BVTV: 100% hộ sử dụng với 2 mục đích (diệt sâu bệnh

và trừ bệnh hại, các hộ không sử dụng cho diệt cỏ và tăng trƣởng. 100% hộ sử dụng

thuốc BVTV vi sinh nói rằng, nếu không sử dụng vì sợ sẽ ảnh hƣởng đến năng suất.

100% số hộ sử dụng thuốc BVTV cho biết chọn đúng loại, sử dụng thuốc đúng nồng

độ, đúng liều lƣợng trên nhãn và đúng thời điểm.

Thời gian cách ly tối thiểu trƣớc khi thu hoạch trong quá trình sử dụng chế phẩm

sinh học đối với rau ăn lá 5 ngày (có 4/21 hộ), 7 ngày có 17/21 hộ; đối với rau ăn quả

10 ngày. Các hộ cách ly sau 5 ngày cho biết các chế phẩm sinh học là những vi sinh

chữa bệnh nên không ảnh hƣởng đến độ an toàn của rau.

- Tiêu thụ sản phẩm: Ngoài tiêu thụ gia đình (100% hộ), các hộ tiêu thụ trên thị

trƣờng ở 2 kênh chính: trực tiếp bán lẻ (20/21 hộ) hợp đồng với ngƣời mua (21/21 hộ).

Kênh bán lẻ ở một số loại rau có số lƣợng ít. Kênh hợp đồng với ngƣời mua đối với

những loại rau quả có số lƣợng lớn hoặc hộ thiếu lao động.

121

Các hộ hợp đồng với ngƣời mua thƣờng thu hoạch rau từ chiều ngày trƣớc đó,

rau đƣợc chuẩn bị trong từng sọt (đƣợc cân theo 10kg, 20kg, 50 kg…) và có thƣơng lái

thu gom vào sáng sớm (khoảng 3-4 giờ sáng) để đƣa đến chợ đầu mối.

Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Khả năng tiêu thụ sản phẩm không ổn định, có thời

điểm 100% hộ có lúc bán hết sản phẩm hoặc 100% hộ gặp trƣờng hợp khó bán. Thời

điểm khó bán thƣờng rơi vào vụ chính, rau quá nhiều giá rẻ, thƣơng lái không thu

gom. Nguyên nhân khó bán, do sản phẩm chƣa đƣợc tin tƣởng an toàn.

Số hộ có sản phẩm đƣợc cấp chứng nhận là 1/21 hộ, đây là hộ hợp đồng với

ngƣời mua không bán lẻ. Do vậy, 20/21 hộ còn lại rất mong muốn có đƣợc chứng nhận

cho sản phẩm.

- Hiệu quả kinh tế: Mặc dù lợi nhuận không cao nhƣng cây rau vẫn đƣợc các hộ

lựa chọn sản xuất, duy trì và phát triển. Sản xuất rau nhẹ, đầu tƣ ít, phù hợp với lao

động lớn tuổi. Các hộ sản xuất hiệu quả cao thƣờng 3 – 4 vụ, các vụ giá cao thƣờng

không ở các vụ chính. Tuy là rau an toàn, nhƣng giá vẫn bán đại trà nhƣ rau bình

thƣờng, chƣa đƣợc bán trong các siêu thị sạch.

Quy mô sản xuất an toàn trong sản xuất rau không thay đổi (100% hộ) do diện

tích không đƣợc mở rộng. Tuy nhiên có sự thay đổi về nhận thức sản xuất cũng nhƣ

cách tiếp cận thị trƣờng. Ngoài ra, các loại rau đƣợc canh tác ngày càng đa dạng hơn,

cơ cấu các loại rau sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu của thị trƣờng.

Hiệu quả sản xuất có thay đồi nhờ sử dụng các giống mới, giống ngắn ngày phù

hợp với thời tiết. Tuy nhiên, chỉ có 17/21 hộ tăng ít nhờ đầu ra ổn định, số hộ còn lại

(4/21 hộ) cho biết hiệu quả vẫn không thay đổi do đầu ra và giá cả bấp bênh.

- Khó khăn thường gặp: 21/21 hộ cho rằng khó khăn nhất là tiếp cận và ổn

định thị trƣờng tiêu thụ, cần có nơi bao tiêu sản phẩm để các hộ trong THT an tâm

sản xuất Trong đó, nguyên nhân mấu chốt vẫn chƣa tạo đƣợc thƣơng hiệu và sự

cạnh tranh cho sản phẩm.

Các khó khăn lớn khác đều gặp ở các hộ hiện nay là thiếu đất mở rộng sản

xuất và vốn đầu tƣ. Thiếu vốn đầu tƣ do các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn vay

ngắn và thủ tục phức tạp khiến nông dân ngại vay vốn. Thiếu nguồn lao động trẻ và

thông tin thị trƣờng.

- Dự định và mong muốn: 100% hộ vẫn mong muốn tham gia mô hình của

THT vì đƣợc sản xuất nguồn rau an toàn đảm bảo chất cho thị trƣờng. Nguyên vọng

122

lớn nhất của các hộ dân là đƣợc bao tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trƣờng

(21/21 hộ), vay vốn ƣu đãi (17/21), hỗ trợ kỹ thuật (21/21 hộ), hỗ trợ nguồn giống

chất lƣợng (21/21).

3.2.1.4. Mô hình nuôi bò thịt ở huyện Nghĩa Hành

Thịt bò là nguồn dinh dƣỡng quan trọng và có thể thay thế cho nguồn đạm từ

các loại thịt khác. Dựa trên nhu cầu tiêu dùng thịt bò ngày càng cao trên thị trƣờng,

Quảng Ngãi đã xác định chăn nuôi bò thịt là chăn nuôi mũi nhọn. Chăn nuôi bò thịt

là thế mạnh của huyện trung du miền núi Nghĩa Hành, là huyện có truyền thống

chăn nuôi bò và có điều kiện thuận lợi khác. Vì vậy đề tài đã chọn khảo sát tình

hình chăn nuôi bò thịt ở 3 xã Hành Nhân, Hành Dũng và Hành Tín Đông huyện

Nghĩa Hành (Phục lục 2.20).

Quy mô nhân khẩu và lao động: Tổng số hộ 45 hộ (15 hộ/xã) có 189 khẩu và 103

lao động, trong đó có 70 lao động chăn nuôi bò thịt. Quy mô trung bình 3-4 khẩu/hộ.

Thƣờng mỗi hộ có 2 lao động, có hộ có 3 lao động. Hầu hết các hộ đều tự túc lao động.

Quy mô nuôi: Đàn bò thịt đƣợc nuôi ở các quy mô khác nhau. Trung bình 2,8 bò

thịt/hộ, trong đó nuôi ở quy mô 2 - 3 con (chiếm 58,3%), quy mô 4 con (chiếm

33,3%). Các hộ cho rằng quy mô nuôi phụ thuộc vào 2 nhân tố chính: Lao động (29/45

hộ), nguồn thức ăn (16/45 hộ).

Quy mô đất đai: Tất cả các hộ đều có diện tích đất trồng cỏ quy mô nhỏ khoảng 500m2, quy mô lớn hơn 1000m2. Phần diện tích đất canh tác không hiệu quả (nhƣ đất

lúa) đƣợc chuyển sang trồng cỏ, đậu tƣơng hoặc ngô phục vụ chăn nuôi.

Phương thức nuôi: Phần lớn các hộ chăn nuôi nhốt chuồng (31/45 hộ chiếm

69%). Nguyên nhân nuôi nhốt do thiếu lao động và các bãi chăn thả diện tích còn hạn

chế. Hệ thống chuồng trại đều đƣợc tráng nền kiên cố. Số hộ chăn thả kết hợp nuôi

chuồng (14 hộ, chiếm 31%).

Cơ cấu giống: Phần lớn các hộ chăn nuôi bò lai sind, bò này có tầm vóc cao và

nhanh lớn. Nuôi phổ biến nhất là giống Brahman và bò lai Sind (38/45 hộ, chiếm

84,4% tổng số ý kiến), giống BBB (7/45 hộ, chiếm 15,6%). Các giống bò đều có tầm

vóc cao, to nhƣng giống BBB nặng cân và nhiều thịt hơn, ngon hơn. Nhƣng giống

BBB ở Quảng Ngãi còn rất hiếm.

Năng suất thịt: Năng suất thịt phụ thuộc con giống, thức ăn và chế độ chăm sóc.

Năng suất thịt quyết định đến tổng doanh thu. Năng suất thịt càng cao hiệu quả kinh tế

123

càng cao. Giống BBB cho năng suất thịt cao hơn giống Brahman và bò lai Sind. Trong

cùng điều kiện thức ăn và chăm sóc, trung bình giống bò Brahman và bò lai Sind xuất

bán nặng khoảng 180 - 200 kg/con, giống BBB nặng khoảng 230 – 250kg/con.

Trình độ và kinh nghiệm sản xuất: 100% hộ đều đạt trình độ văn hóa từ trung học

cơ sở trở lên. Số hộ có trình độ trung học phổ thông cao hơn trung học cơ sở (59% so

với 41%). Số hộ có kinh nghiệm nuôi từ 10 năm trở lên chiếm tỉ lệ cao nhất (30 hộ,

chiếm 67%), hộ có số năm nuôi ít nhất cũng không dƣới 5 năm nhiều nhất 20 năm.

Nguồn thức ăn: Trong 45 hộ điều tra, không có hộ nào sử dụng hoàn toàn thức ăn

tinh, 100% hộ mua một phần thức ăn tinh để bổ sung dinh dƣỡng và khoáng (vì các hộ

tự sản xuất thức ăn xanh). Các hộ chủ yếu mua thức ăn tinh bổ sung ở các đại lý. 100%

hộ đều tự phối trộn và ủ thức ăn tinh vì vừa tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo dinh

dƣỡng. Số hộ tự sản xuất bột ngô (32/45 hộ) và bột đậu tƣơng (7/45), bánh dầu (8/25),

những hộ không sản xuất đƣợc thì mua ngoài thị trƣờng.

Thức ăn xanh đƣợc các hộ sử dụng từ 2 nguồn chính, thức ăn tự nhiên và thức

ăn tự trồng (cỏ và phụ phẩm từ trồng trọt). Tất cả các hộ đều tự trồng cây thức ăn xanh

để có nguồn thức ăn ổn định. Loại cây thức ăn đƣợc trồng phổ biến nhất là cỏ sữa

(45/45 hộ). Cỏ đƣợc trồng một lần và thu hoạch trong thời gian dài, thời gian tốt nhất

để trồng lại cỏ khoảng 2 năm (vì sau 2 năm cỏ già, năng suất thấp )

Khả năng đảm bảo nguồn thức ăn xanh chỉ có một số hộ nhờ vào diện tích trồng cỏ

lớn và vào thời điểm cỏ phát triển tốt. Còn lại (29/45 hộ) thiếu thức ăn xanh phải kiếm

thêm hoặc mua. Cỏ thƣờng thiếu vào các tháng 7, tháng 8 (vì trời quá nắng). Các hộ đi

kiếm cỏ từ các cánh đồng lân cận hoặc có thể đi sang địa phƣơng khác nhƣng không quá

xa. Thức ăn xanh phải mua là rơm (rơm đƣợc mua vào mùa thu hoạch lúa và dự trữ).

Đầu tư trang thiết bị: Số hộ chăn nuôi chuồng trại đầu tƣ máy rửa chuồng và

máy xay cỏ (31/45 hộ ). Số hộ 16/45 hộ có máy cắt cỏ (máy cắt cỏ tự chế nhờ tận dụng

động cơ của máy cắt lúa nên giá thành thấp) đều có diện tích trồng cỏ tƣơng đối lớn.

Đầu tƣ trang thiết bị còn hạn chế nên một số hộ còn tốn nhiều công cho trồng cỏ, cắt

cỏ, vệ sinh chuồng trại và trộn thức ăn.

Xử lý chất thải: Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết số hộ chăn nuôi theo hình

thức chuồng, xử lí chất thải 1 lần/ngày (31/45 hộ), nhằm mục đích giữ vệ sinh chuồng

trại và tạo môi trƣờng sống tốt cho bò. Chất thải đƣợc thu gom vào hầm ủ, tùy vào

nhiệt độ, độ ẩm và vật liệu ủ, chất thải thƣờng hoai trong khoảng thời gian từ 1 - 2

124

tháng. Chất thải này đƣợc sử dụng làm phân bón cho các ruộng cỏ và cho các cây

trồng khác. Cỏ và sản phẩm, phụ phẩm của các cây trồng khác lại là nguồn thức ăn cho

bò thịt. Ở đây cho thấy đƣợc quá trình tái sử dụng chất thải hiệu quả của việc chăn

nuôi và bảo vệ môi trƣờng.

Tiêu thụ sản phẩm: 100% hộ đều không bán trực tiếp cho doanh nghiệp thu mua

mà đều phải bán thông qua thƣơng lái. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm gián tiếp qua thƣơng

lái vẫn còn phổ biến. Việc tiêu thụ thông qua thƣơng lái thƣờng thấp hơn so với giá

bán thực tế và thƣờng tốn thêm nhiều khoảng hoa hồng cho thƣơng lái. Thƣơng lái chỉ

mua theo kiểu “hóa giá” mà không qua đo lƣờng trọng lƣợng.

Hiệu quả kinh tế: Kết quả cho thấy, quy mô càng nhỏ tổng chi phí bình quân trên

1 con bò càng cao. Thực tế chi phí lao động (công chăn dắt, chăm sóc, nghiền và trộn

thức ăn, cho ăn, vệ sinh chuồng trại) không khác nhau nhiều giữa quy mô 1 con, 2

con, 3con hay 4 con. Một số hộ quy mô lớn sử dụng máy cắt cỏ, máy nghiền và

máy trộn thức ăn nhờ đó tiết kiệm đáng kể công lao động trong ngày. Chi phí dịch

vụ (tiền điện, tiêm phòng dịch) và chi phí thức ăn (thức ăn tinh, thức ăn xanh đối

với các hộ phải đi mua).

Hiệu quả kinh tế của nuôi bò thịt phụ thuộc vào năng suất thịt và tầm vóc của bò.

Điều này lại phụ thuộc vào giống bò, thức ăn và chế độ chăm sóc của từng hộ. Nhìn

chung, nuôi càng nhiều, tỉ lệ lợi nhuận càng cao. Quy mô nuôi có hiệu quả nhất hiện

nay là quy mô 4 con, tiếp theo là 3 con. Quy mô này cũng cho lợi nhuận, lợi nhuận/chi

phí và lợi nhuận/lao động cao nhất và có sự cách biệt lớn đối với quy mô nuôi từ 2 con

và 1 con. Trong điều kiện chuồng trại, vốn, con giống hạn chế, các hộ cần cố gắng

nuôi ít nhất 2 con thì mới nâng cao đƣợc năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.

Khó khăn thường gặp: Hầu nhƣ tất cả các hộ đều gặp vấn đề khó khăn trong

kiểm soát dịch bệnh (dịch bệnh ở bò diễn ra bất ngờ rất khó kiểm tra), khó khăn trong

lựa chọn con giống (17/45 hộ), việc lựa chọn đƣợc con giống tốt quyết định đến quy

trình chăm sóc và hiệu quả kinh tế (con giống tốt nhanh lớn, dễ chăm sóc, khả năng

kháng bệnh tốt). Số hộ chăn thả (14/45 hộ) đang rất khó khăn vì các bãi cỏ tự nhiên bị

thu hẹp do phát triển mở rộng đô thị và các khu dân cƣ.

Trong chăn nuôi bò thịt còn gặp khó khăn lớn là điều kiện thời tiết, vào mùa

lạnh, bò thƣờng chậm lớn gây ảnh hƣởng đến năng suất.

Dự định và mong muốn: 29/45 hộ không có khả năng mở rộng do hạn chế về lao động,

14/45 hộ có xu hƣớng chuyển hoàn toàn sang nuôi chuồng do hạn chế các bãi chăn thả.

125

100% hộ đều mong muốn đƣợc hỗ trợ dịch vụ thú y kịp thời và hỗ trợ con giống

tốt. Các dịch vụ thú y giúp các hộ có tâm lý an tâm hơn trong quá trình nuôi.

3.2.2. Kết quả đạt được, những thuận lợi và hạn chế trong phát triển nông nghiệp theo

hướng nông nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi

3.2.2.1. Những kết quả

- Tạo đƣợc một số nông sản hàng hóa đảm bảo chất lƣợng trên thị trƣờng

Cung cấp nguồn lƣơng thực thực phẩm đạt tiêu chuẩn chất lƣợng cho thị trƣờng

xuất khẩu và an toàn cho ngƣời tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam. Hình thành chuỗi

cung ứng sản phẩm hiệu quả và bền vững giữa ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng.

+ Ngành trồng trọt: Đã hình thành những vùng trồng lúa chất lƣợng cao, cánh đồng

lớn sản xuất lúa theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Lúa gạo chất lƣợng cao đã đƣợc sản xuất

thành thƣơng phẩm và có mặt trên thị trƣờng Quảng Ngãi. Đối với cây công nghiệp, đã

phát triển phù hợp với các vùng sinh thái hơn, hình thành những vùng trồng cây nguyên

liệu phục vụ phát triển công nghiệp chế biến ở tỉnh nhƣ đậu tƣơng, mía, sắn…

Chuyển đổi cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả đƣợc thực hiện hầu hết ở các địa

phƣơng, nhất là ở các huyện đồng bằng, địa phƣơng có diện tích chuyển đổi nhiều nhất

là huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa Hành. Các loại cây trồng chuyển đổi chủ

yếu là từ cây lúa sang trồng ngô, rau, ớt, lạc. Sau chuyển đổi, giá trị sau thu hoạch cao

hơn nhiều so với trồng lúa, điển hình nhƣ cây ngô (tăng 9,4%), cây lạc (tăng 32,2%),

cây đậu xanh (tăng 5,8%) năm 2017, đặc biệt là cây ớt tăng gấp 3,8 lần so với trồng lúa

trên cùng chân đất. Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích cao hơn so với trồng lúa từ

11 triệu – 13,3 triệu đồng/ha. Các huyện có điều kiện phù hợp với cây ớt đã phát triển

quy mô lớn và sản xuất ớt, lạc để xuất khẩu nhƣ Bình Sơn, Tp.Quảng Ngãi, Tƣ Nghĩa.

Phát triển một số mặt hàng mang tính bản địa thế mạnh cây tỏi - hành (Lý Sơn) -

thƣơng hiệu đƣợc biết đến trong và ngoài tỉnh, các sản phẩm rau rừng (Sơn Hà) - sản

phẩm rau sạch ở 18 siêu thị thuộc hệ thống Siêu thị BigC, quế và các sản phẩm từ quế

(Trà Bồng) cũng đã có mặt trên thị trƣờng thế giới. Ở trong tỉnh, một số sản phẩm

mang tính địa phƣơng có chất lƣợng cao nhƣ Sầu Riêng, Bƣởi, Chôm Chôm ở Nghĩa

Hành, rau sạch Nghĩa Hà, Nghĩa Hiệp cũng đƣợc tiếp cận thị trƣờng và đƣợc tin dùng.

+ Ngành chăn nuôi: Đã có đƣợc vị thế, chăn nuôi trâu, bò là thế mạnh nổi bật của

ngành chăn nuôi tỉnh Quảng Ngãi, đặc biệt là chăn nuôi bò lai sinh sản và bò thịt, qui

mô đàn bò và tỷ lệ bò lai đứng thứ 3, sản lƣợng đứng thứ 2 cả nƣớc năm 2016 [51].

126

Đàn bò xuất bán ra ngoài tỉnh đã từng bƣớc đƣợc khẳng định chất lƣợng và chỗ đứng

trên thị trƣờng. Hình thành những trang trại chăn nuôi qui mô lớn, đƣợc đầu tƣ theo

hƣớng hiện đại cam kết an toàn thực phẩm nhƣ trại gà đẻ trứng ở huyện Tƣ Nghĩa;

trang trại nuôi lợn theo hƣớng sinh học huyện Mộ Đức. Kinh nghiệm và truyền thống

chăn nuôi lợn giống, bò giống, gà nội tỉnh sẽ góp phần cung ứng nguồn giống tốt và

chất lƣợng cho thị trƣờng nội địa và xuất bán ngoài tỉnh. Cung cấp sản phẩm chăn nuôi

an toàn cho các của hàng nông sản thực phẩm trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh an toàn

môi trƣờng trong chăn nuôi, quản lí tốt dịch bệnh.

+ Hình thành hệ thống các cửa hàng nông sản an toàn trên địa bàn TP Quảng

Ngãi và các đô thị cấp huyện.

- Các mô hình sản xuất điển hình đã làm thay đổi thói quen canh tác lạm dụng

các chất hóa học (sử dụng không đúng liều lƣợng và chủng loại phân bón và thuốc

BVTV hóa học) sang sử dụng hợp lí theo quy trình IPM. Áp dụng cơ giới hóa ở các

mô hình có diện tích lớn đã mang lại hiệu quả cao trong tiết kiệm chi phí và giảm tổn

thất trong sản xuất và giải phóng sự nặng nhọc cho ngƣời lao động.

- Thay đổi thói quen buôn bán nhỏ lẻ, hƣớng đến tiếp cận thƣơng mại hàng hóa

lớn. Từ đó, thay đổi tƣ duy sản xuất hƣớng theo đáp ứng nhu cầu nông sản an toàn của

ngƣời tiêu dùng. Sự thành công của các mô hình sản xuất điển hình để lại nhiều bài

học kinh nghiệm cho việc phát triển và nhân rộng ra các địa phƣơng.

- Mối liên kết giữa ngƣời sản xuất với các kỹ sƣ nông nghiệp và doanh nghiệp

cũng với các nhà quản lí là yếu tố mang lại sự thành công lớn cho các mô hình. Các

mô hình mang lại hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, giúp xóa đói giảm

nghèo, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên sản xuất.

- Cung cấp các dịch vụ sinh thái cho môi trƣờng và con ngƣời

Canh tác cây ăn quả vùng đồi gò ngoài việc mang lại hiệu quả về kinh tế, còn

giúp bảo vệ môi trƣờng, chống sạt lỡ, hạn chế lũ lụt cho vùng đồng bằng hạ lƣu.

Mô hình trồng xen canh các cây họ đậu với ngô ở hầu hết các vùng canh tác trên

địa bàn đã giúp cải tạo đất, chống thoái hóa, bạc màu. Khi quá trình thu hoạch, ngƣời

sản xuất đã để lại những phụ phẩm trên đồng ruộng giúp cung cấp nguồn phân xanh.

Trong thời gian qua, hầu hết các địa phƣơng đã chú ý hơn trong việc bảo vệ môi

trƣờng sản xuất, cải tạo đất bị thoái hóa bạc màu trong quá trình canh tác.

127

Mô hình trồng cây dƣợc liệu dƣới tán rừng với diện tích 40ha không chỉ góp

phần mang lại thu nhập cho ngƣời dân mà còn nâng cao nhận thức cho ngƣời dân về

vai trò và giá trị của cây gỗ lớn, mô hình góp phần quan trọng xây dựng lại vốn rừng,

tăng độ che phủ, cải thiện môi trƣờng.

Tạo ảnh quan đẹp ở những vùng chuyên canh chè Minh Long, quế Trà Bồng, cau

Sơn Tây, Tỏi Lý Sơn; các làng hoa truyền thống ở Tƣ nghĩa và Nghĩa Hành; cánh

đồng lớn và các vựa rau sạch, rau an toàn rau là những nơi lý tƣởng cho du khách

viếng thăm và thƣởng ngoạn.

Các khu vực trồng trọt và chăn nuôi theo hƣớng NNST còn cung cấp các dịch vụ văn

hóa - lợi ích phi vật chất chƣơng trình giải trí và các hoạt động khác liên quan đến giống cây

trồng, vật nuôi cụ thể; cung cấp hệ thống kiến thức và giá trị giáo dục. Sự hiện diện của

giống canh tác giúp duy trì các yếu tố của địa phƣơng hoặc văn hóa đƣợc coi là một phần

của di sản thuộc khu vực; bản sắc văn hóa, đặc biệt cho ngƣời bản địa và di sản thiên nhiên

(các giá trị gắn liền với cảnh quan đƣợc tạo hình bởi các loài cây trồng, động vật).

- Đời sống nông dân ổn định, phát triển thu nhập phụ trong nông nghiệp

Bên cạnh những nông sản chính, còn có nhiều loại nông sản khác của địa phƣơng,

tuy chƣa tạo đƣợc lƣợng hàng hóa lớn, góp phần tự cung tự cấp, giảm bớt nguồn chi, ổn

định cuộc sống. Đặc biệt khu vực các huyện miền núi, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu

số trình độ canh tác thấp những loại cây nhƣ sắn, ngô, chuối, câu, chè, quế đã đƣợc phát

triển hiệu quả, mang lại nguồn thu nhập và lƣơng thực giúp xóa đói.

3.2.2.2. Những thuận lợi và hạn chế

a. Thuận lợi

- Sử dụng giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái và biến đổi khí hậu, đã

đƣa vào sản xuất đại trà 06 giống mỳ, 08 giống mía, 07 giống ngô, 04 giống lạc; bình

tuyển công nhận 03 giống cây ăn quả đầu dòng, sử dụng các giống lúa có thời gian

sinh trƣởng trung, ngắn ngày nhằm rút ngắn thời gian sinh trƣởng nhƣng có năng suất

tƣơng đƣơng với nhóm giống dài ngày. Có nhiều giống bản địa có giá trị thƣơng phẩm

cao và đƣợc ƣa chuộng.

- Trong canh tác đã áp dụng biện pháp IPM (Integrated Pest Management) cùng

với các kỹ thuật “3 giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm”, tuân thủ nguyên tắc 4 đúng.

Những tiến bộ kỹ thuật canh tác mới để ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu, dịch

bệnh đã đƣợc mô hình chuyển giao và nhân rộng cho nông dân.

128

- Ngƣời sản xuất sử dụng đa dạng các phƣơng pháp luân canh, xen canh, đa dạng

hóa cây trồng. Có kinh nghiệm trong việc sử dụng phân bón hữu cơ, và sử dụng kết

hợp với việc bổ sung các chất vi lƣợng N, P, K trong trồng trọt.

- Phần lớn diện tích đất và nguồn nƣớc có chất lƣợng tốt đảm bảo cho sự phát

triển NN theo hƣớng NNST.

- Chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, giống cây trồng đã

đƣợc thực hiện tích cực và mang lại hiệu quả cao.

- Các cánh đồng mẫu đƣợc thực hiện với sự liên kết chặt chẽ giữa 4 nhà (nhà

nƣớc, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông) [51].

- Áp dụng cơ giới hóa hợp lí và ứng ứng dụng công nghệ thông tin - điện tử viễn

thông trong sản xuất ngày càng đƣợc chú trọng góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch,

giải phóng sức lao động ở các khâu nặng nhọc, giảm tính căng thẳng, thiếu hụt lao

động thời vụ trong sản xuất nông nghiệp.

- Hợp tác liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã thực hiện trên

một số sản phẩm nhƣ cây mía, cây sắn và có xu hƣớng tăng và mở rộng đối với cây lúa

và các loại cây khác.

- Đẩy mạnh các các chính sách đầu tƣ doanh nghiệp vào các dự án phát triển NN

theo hƣớng NNST. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm và đƣợc hấp dẫn bởi

các dự án chăn nuôi an toàn, trồng rau sạch, cây dƣợc liệu, lúa hữu cơ.

- Trong chăn nuôi gia công, doanh nghiệp đảm nhiệm về chi phí đầu vào, đầu ra.

Chủ trang trại, HTX đƣợc hƣởng lợi từ tỉ lệ, giá trị sản phẩm làm ra. Nhờ vậy, đầu vào,

đầu ra đƣợc ổn định, tỉ lệ rủi ro thấp. Chuyển các khu vực chăn nuôi cách xa khu dân cƣ,

thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trƣờng chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh.

b. Hạn chế

- Nguồn nƣớc (nƣớc mặt và nƣớc ngầm) không đảm bảo về số lƣợng vào mùa

khô, chất lƣợng nguồn nƣớc mặt một số nơi bị ô nhiễm. Mực nƣớc ngầm ở một số nơi

ngầm bị hạ thấp hoặc khó khai thác.

- Ngƣời sản xuất nhỏ còn chƣa tiếp cận đƣợc thị trƣờng phân bón vi sinh, phân

bón hữu cơ và các chế phẩm vi sinh khác cho trồng trọt và chăn nuôi thay thế cho phân

bón và thuốc BVTV hóa học.

- Thiếu đất sản xuất đối với các hộ canh tác nhỏ; khó khăn trong việc chuyển

giao đất canh tác đối với doanh nghiệp nông nghiệp.

129

- Việc tiếp cận và tham gia chuỗi sản xuất NN theo hƣớng NNST của ngƣời sản

xuất còn hạn chế. Do vậy, ngƣời sản xuất không tiếp cận đƣợcc thị trƣờng tiêu thụ.

- Mẫu mã sản phẩm của NN theo hƣớng NNST chƣa đáp ứng và thu hút đƣợc

nhu cầu và thị hiếu ngƣời tiêu dùng.

- Hoạt động của các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong phát triển sản

xuất theo hƣớng NNST còn nhỏ lẻ và chƣa thật sự hiệu quả, thiếu sự chỉ đạo.

- Công tác nghiên cứu phát triển kỹ thuật và ứng dụng công nghệ trong các mô

hình dự án NN theo hƣớng NNST chƣa phổ biến.

- Nghiên cứu hỗ trợ phát triển các mô hình chƣa đƣợc thực hiện xuyên suốt, dẫn

đến sự thất bại của các mô hình, hoặc những mô hình thành công không đƣợc khuyến

khích hƣớng dẫn nhân rộng.

- Phần lớn các hộ nông dân sản xuất với quy mô nhỏ, manh mún nên khó khăn trong

việc tập trung diện tích để cùng sản xuất NN theo hƣớng NNST. Nhận thức của ngƣời sản

xuất về NN theo hƣớng NNST còn hạn chế, vì vậy, việc tổ chức sản xuất để đáp ứng quy

định nghiêm ngặt của tiêu chuẩn an toàn thực phẩm là một thách thức lớn.

130

Tiểu kết chƣơng 3

Trồng trọt và chăn nuôi giữ vị trí chủ đạo trong sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng

Ngãi. Sản xuất NN theo hƣớng NNST có sự phân hóa theo ngành và theo lãnh thổ. Ở

vùng núi đảm nhiệm chức năng sinh thái là chính, phát triển các loại cây bản địa và rau

rừng, duy trì các giống bản địa, kết hợp kỹ thuật canh tác truyền thống và hiện đại phù

hợp với điều kiện địa hình và dân trí, với các mô hình trồng rau rừng, chăn nuôi dƣới

tán rừng, phát triển các loại cây quế, cau, chè bản địa, cây dƣợc liệu. Ở khu vực đồng

bằng, hình thành và phát triển các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn, kỹ thuật

canh tác có trình độ cao, kết hợp kỹ thuật truyền thống với ứng dụng khoa học công

nghệ quy mô lớn và hiện đại, hàng nông sản mang tính hàng hóa cạnh tranh cao trên

thị trƣờng với nhiều cánh đồng lớn (lúa chất lƣợng cao), vùng rau an toàn, chăn nuôi

bò... Vùng hải đảo, phát triển chuyên canh hành tỏi Lý Sơn với kỹ thuật sản xuất sử

công nghệ tiết kiệm nƣớc và thay thế phân bón và thuốc BVTV bằng các vật liệu vi

sinh giúp bảo tồn nguồn tài nguyên đất, nƣớc.

Thực trạng phát triển NN tỉnh Quảng Ngãi theo hƣớng NNST đã đạt đƣợc những

kết quả ở nhiều mặt: cung cấp nông sản an toàn cho nhân dân và hiệu quả cao cho

ngƣời sản xuất; cung cấp các dịch vụ sinh thái môi trƣờng; ổn định đời sống nhân dân,

tăng thu nhập phụ, góp phần xóa đói giảm nghèo. Thông qua nhiều mô hình sản xuất

NNST đã thay đổi thói quen sử dụng phân bón và thuốc BVTV đồng thời với thay đổi

tƣ duy sản xuất hƣớng theo đáp ứng nhu cầu nông sản an toàn của ngƣời tiêu dùng.

Trong quá trình chuyển đổi sang hƣớng sản xuất sinh thái hơn, ngành NN tỉnh

Quảng Ngãi đã áp dụng kết hợp nhiều kỹ thuật và khoa học công nghệ nhƣ phục tráng

và nhân giống tạo ra nhiều giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái và biến đổi

khí hậu các giống bản địa có giá trị thƣơng phẩm cao; ngƣời sản xuất tuân thủ và sử

dụng hiệu quả các kỹ thuật canh tác an toàn (ICM, IPM); đa dạng hóa cây trồng, vật

nuôi; kinh nghiệm trong các hệ canh tác (xen canh, luân canh, đa canh)… Bên cạnh đó

quá trình phát triển còn gặp khá nhiều khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, quá trình

chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang hƣớng sinh thái hơn ở tỉnh Quảng Ngãi còn ở

bƣớc đầu nên trong giai đoạn vừa qua chƣa thật sự rõ nét phần lớn các mô hình quy

mô nhỏ, thiếu ổn định.

131

CHƢƠNG 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

TỈNH QUẢNG NGÃI THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

4.1. Cơ sở xây dựng định hƣớng và đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp

Quảng Ngãi theo hƣớng sinh thái

4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước

4.1.1.1. Tác động của thị trường và các quy định về tiêu chuẩn nông sản của thị

trường quốc tế

Các nƣớc nhập khẩu chính trên thế giới tiến hành phân tích rủi ro của dịch hại

nhằm xác định mức độ rủi ro của mỗi sản phẩm nhập khẩu và kiểm tra sản phẩm tại

nơi đến để đảm bảo rằng mức rủi ro đó không bị vƣợt quá mức qui định. Các nhà sản

xuất phải tuân thủ quy định kiểm dịch thực vật nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập và lan

truyền của bệnh dịch và sâu hại sang các vùng khác.

Những điều đó yêu cầu các nhà sản xuất phải đảm bảo chất lƣợng, an toàn của

các sản phẩm mà họ sản xuất ra, và tránh đƣợc tất cả các nguy cơ tiềm tàng nhƣ rủi ro

từ nguồn nƣớc ô nhiễm hoặc ô nhiễm vi sinh vật hay hóa chất. Thứ nhất, đảm bảo mức

dƣ lƣợng tối đa cho phép đối với các loại thuốc bảo vệ thực vật (sử dụng quá mức

thuốc bảo vệ thực vật là nguy hiểm và có thể dẫn đến việc nƣớc nhập khẩu từ chối một

lô hàng). Thứ hai, truy xuất nguồn gốc sản phẩm (ghi chép khi thu hoạch và ghi mã

trên bao bì là các phần trong hệ thống truy xuất nguồn gốc). Để đối phó với những vấn

đề gần đây về an toàn thực phẩm và khủng bố toàn cầu, nhiều chính phủ đang tăng

cƣờng kiểm soát ở tất cả các công đoạn sản xuất, chế biến và phân phối thực phẩm

nhằm bảo vệ ngƣời tiêu dùng khỏi các nguy cơ ô nhiễm sinh học, hóa học và môi

trƣờng lên thực phẩm. Truy xuất nguồn gốc sản phẩm là khả năng theo dõi sự di

chuyển của thực phẩm qua các công đoạn nhất định trong việc sản xuất, chế biến và

phân phối. Nó cũng giúp tăng cƣờng hiệu quả trong việc thu hồi các loại thực phẩm bị

ô nhiễm. Hơn thế nữa, chúng cũng giúp xác định gốc rễ của một vấn đề an toàn thực

phẩm, tuân thủ các quy định pháp luật và đạt đƣợc sự mong đợi của ngƣời tiêu dùng

về an toàn và chất lƣợng khi mua sản phẩm. Thứ ba, các quy định về kiểm dịch động

thực vật.

Các yêu cầu trên đƣợc thị trƣờng thông qua bằng các chứng nhận. Chứng nhận

về môi trƣờng (NNHC, chứng nhận ISO 14001); chứng nhận về xã hội (công bằng

132

thƣơng mại, chứng nhận SA8000); chứng nhận an toàn thực phẩm và chứng nhận thực

hành tốt - GAP, đại diện của nó là tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu

(GlobalGAP – đƣợc đổi từ tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp Châu Âu -EurepGAP

vào tháng 9 năm 2007). Ở mỗi nƣớc cũng có tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt nhƣ

của Nhật Bản là JGAP, Thái Lan là ThaiGAP, Trung Quốc là ChinaGAP, Ấn Độ là

IndiaGAP, Việt Nam là VietGAP... Chứng nhận chất lƣợng thực phẩm đặc trƣng (chú

trọng vào các đặc tính riêng biệt của thực phẩm) gồm các chỉ dẫn địa lý (GI), là một

dấu ấn về chất lƣợng giúp cho việc khuếch trƣơng bí quyết, truyền thống, đa dạng của

chất lƣợng đối với những sản phẩm thô và chế biến. Chỉ dẫn địa lý phân biệt các sản

phẩm có đặc tính chất lƣợng riêng biệt nổi bật mà thực chất là thuộc tính nguồn gốc

xuất xứ của nó, vì sản phẩm đƣợc sản xuất từ một vùng địa lý xác định.

Hệ thống siêu thị Châu Âu đang đòi hỏi các nhà cung cấp phải có chứng nhận đạt

tiêu chuẩn an toàn thực phẩm nhƣ BRC, IFS, GlobalGAP. Nếu đạt đƣợc một trong các

chứng nhận này thì ngành nông nghiệp có đủ điều kiện gia nhập vào thị trƣờng thƣơng

mại thế giới và còn là cơ hội chứng minh sự cam kết về thực phẩm an toàn, chất lƣợng

hợp pháp trong một môi trƣờng làm việc cải tiến liên tục.

4.1.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu đối với phát triển nông nghiệp

Tác động của thay đổi khí hậu đối với nông nghiệp có thể mang tính tàn phá ở

nhiều khu vực, những tác động này càng trở nên trầm trọng hơn khi nhiệt độ tăng lên

và khí hậu cực đoan hơn. Sự nóng lên toàn cầu là một điều bất thƣờng nhất trong nông

nghiệp. Nếu lƣợng phát thải tiếp tục với tốc độ hiện tại, nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng khoảng 20C - 30C trong vòng 39 năm tới [32], những khó khăn tiềm ẩn về lƣợng mƣa, thời tiết khắc nghiệt sẽ diễn ra. Khan hiếm nƣớc sẽ tăng lên ở những nơi vốn đã khô.

Thay đổi khí hậu gây ra những hậu quả sâu rộng đối với nông nghiệp và ảnh hƣởng

không đồng đều đến ngƣời nghèo.

4.1.1.3. Tác động của sự phát triển nông nghiệp hủy hoại tài nguyên

Các nền văn minh cổ đại bị tàn lụi đều là cùng một lí do tài nguyên dùng cho đến

mức cạn kiệt và chúng ta đang lặp lại sai lầm đó. Một trong những hoạt động tổn

thƣơng môi trƣờng nhiều nhất là nông nghiệp.

Hệ thống thâm canh, việc sử dụng quá mức và không phù hợp các hóa chất nông

nghiệp gây ra ô nhiễm nƣớc, độc hại đối với con ngƣời và làm đảo lộn hệ sinh thái. Việc

dùng nƣớc tƣới lãng phí đã góp phần làm gia tăng sự khan hiếm nƣớc, tăng việc khai thác

không bền vững nƣớc ngầm và suy thoái đất nông nghiệp. Hệ thống chăn nuôi tập trung

133

cũng gây ra những vấn đề về sức khỏe và môi trƣờng. Sự tập trung vật nuôi ở trong hoặc

gần các khu dân cƣ, khu đô thị sinh ra chất thải và sẽ làm lây lan các bệnh động vật nhƣ

bệnh lao, cúm gia cầm và kèm theo các nguy cơ đối với sức khỏe con ngƣời.

Ở những vùng không chịu tác động của cuộc cách mạng xanh và nông nghiệp

công nghiệp cƣờng độ cao, rất ít thâm canh. Thay vào đó, nông nghiệp đƣợc phát

triển thông qua quảng canh - đƣa nhiều đất vào canh tác. Điều này đã gây ra nhiều

vấn đề môi trƣờng khác nhau. Sự suy thoái tài nguyên thiên nhiên gây ra tác động

trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp vì nó phá hủy cơ sở sản xuất nông nghiệp tƣơng

lai do xói mòn đất và cạn kiệt chất dinh dƣỡng. Canh tác đầu vào cao phát sinh nhiều

vấn đề do sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu bừa bãi gián tiếp gây hủy hoại HST,

ảnh hƣởng độc hại của thuốc trừ sâu đối với con ngƣời, động vật, các loài thực vật tự

nhiên và côn trùng. Canh tác đầu vào cao cũng làm giảm sự đa dạng sinh học của

cảnh quan địa phƣơng và nguồn gen bản địa.

Chính những vấn đề trên đã đẩy ngành nông nghiệp vào tình trạng không lối

thoát. Yêu cầu chúng ta cần phải có những kiến thức và kỹ thuật để làm nông nghiệp

theo một cách khác.

4.1.1.4. Tác động của thị trường đến phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo

hướng nông nghiệp sinh thái

Do những quy định ngày càng khắt khe về chất lƣợng nông sản trên thị trƣờng

thƣơng mại nên ngành nông nghiệp Việt Nam kể cả nông nghiệp Quảng Ngãi cũng

ngày càng quan tâm đến yếu tố chất lƣợng và vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, hƣớng

tới một ngành nông nghiệp sạch. Ngành nông nghiệp từ chỗ chỉ quan tâm đến lợi ích

trƣớc mắt, đã hƣớng đến yếu tố phát triển lâu dài và bền vững.

Dự báo dân số tỉnh Quảng Ngãi có khoảng 1.490 nghìn ngƣời năm 2025 và tăng

lên 1.580 nghìn ngƣời vào năm 2030. Trong đó, lao động có khoảng 885 nghìn ngƣời

vào năm 2025, tăng lên 940 nghìn ngƣời vào năm 2030. Dân số khu vực thành thị

khoảng 610 nghìn ngƣời, tỷ lệ đô thị hóa 38,6% vào năm 2030 và tập trung ở 21 đô thị

(01 đô thị loại II, 01 đô thị loại III, 03 đô thị loại IV và 16 đô thị loại V) [69]. Quảng

Ngãi phát triển mở rộng Khu kinh tế Dung Quất (Khu công nghiệp Dung Quất và Khu

công nghiệp – Đô thị và Dịch vụ VSIP), các khu công nghiệp Tịnh Phong, khu công

nghiệp Quảng Phú, khu công nghiệp Phổ Phong, khu công nghiệp Đồng Dinh và 15

cụm công nghiệp đang hoạt động và 20 cụm công nghiệp đƣợc quy hoạch. Đây là thị

trƣờng yêu cầu lƣợng lớn về nông sản chất lƣợng cao.

134

Nhu cầu tiêu thụ lƣơng thực, thực phẩm nói chung và thịt, trứng, sữa nói riêng có

liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của ngƣời dân. Xu

thế chung là nhu cầu thịt - trứng sẽ ngày càng tăng tỷ lệ thuận với mức thu nhập; đồng

thời do quá trình đô thị hoá, cơ cấu bữa ăn có sự chuyển đổi từ lƣơng thực là chủ yếu

sang sử dụng nhiều thức ăn có giá trị cao hơn, giàu protein. Quan trọng hơn là mối

quan hệ giữa nông sản và sức khoẻ đƣợc ngƣời tiêu dùng ngày càng đƣợc chú trọng.

4.1.2. Chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp theo hướng nông

nghiệp sinh thái

Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn

đến năm 2050 xác định mục tiêu tăng trƣởng xanh, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp,

làm giàu vốn tự nhiên trở thành xu hƣớng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững;

giảm phát thải và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính dần trở thành chỉ tiêu bắt buộc và

quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Với nhiệm vụ chiến lƣợc xanh hóa sản

xuất, phát triển nông nghiệp xanh bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trƣờng, đầu

tƣ phát triển vốn tự nhiên; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm. Xanh hóa lối sống và

thúc đẩy tiêu dùng bền vững, duy trì lối sống hòa hợp với thiên nhiên ở nông thôn.

Tại Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và

phát triển bền vững đã định hƣớng phát triển nông nghiệp Việt Nam nhƣ sau: Đối

với trồng trọt, phát triển sản xuất quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến

và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng,

miền. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao nhằm tăng

năng suất, chất lƣợng, giảm giá thành và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung

đầu tƣ phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu

hoạch theo hƣớng hiện đại, nhằm giảm tổn thất và nâng cao giá trị gia tăng của sản

phẩm. Đối với chăn nuôi, từng bƣớc chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát

triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại; chuyển dần chăn nuôi từ vùng mật độ

dân số cao (đồng bằng) đến nơi có mật độ dân số thấp (trung du, miền núi), hình

thành các vùng chăn nuôi xa thành phố, khu dân cƣ.

Trong Nghị định về Nông nghiệp hữu cơ đã đưa ra những quy định cụ thể về sản

xuất, chứng nhận, ghi nhãn, lô gô, truy xuất nguồn gốc, kinh doanh, kiểm tra nhà nƣớc

về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi.

Dựa trên cơ sở chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, tỉnh Quảng Ngãi

đã xác định những nội dung quan trọng trong phát triển nông nghiệp theo hƣớng

135

NNST. Điều này đƣợc thể hiện rõ trong Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội

tỉnh Quảng Ngãi và Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Quảng Ngãi đã đƣợc phê

duyệt. Định hƣớng chủ đạo của ngành nông nghiệp là phát triển theo hƣớng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa bền vững về sinh thái, cung cấp các sản phẩm nông nghiệp

sạch có sức cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và hƣớng ra xuất khẩu. Chuyển

mạnh từ phát triển theo chiều rộng sang nâng cao chất lƣợng, hiệu quả để đạt đƣợc các

mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, nâng cao thu nhập và cải

thiện đời sống của ngƣời dân.

4.2. Quan điểm, mục tiêu và định hƣớng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

4.2.1. Quan điểm

Phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hƣớng NNST cần đảm bảo các quan

điểm sau:

- Phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hƣớng sản xuất hàng hóa, đảm bảo các

quy trình thực hành tốt (VietGAP, nông nghiệp hữu cơ): Tăng cƣờng đầu tƣ thâm canh

các cánh đầu mẫu lớn, các vùng rau chuyên canh ở những vùng có diện tích đủ lớn, áp

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, kết hợp phát triển công nghiệp chế biến, lựa chọn cơ

cấu sản xuất hƣớng đến nhu cầu của thị trƣờng; đối với khu vực núi, cần quy hoạch

sản xuất phù hợp với văn hóa và điều kiện địa phƣơng, đảm bảo môi trƣờng canh tác

bền vững và ổn định cuộc sống.

- Phát triển các nông sản của khu vực nông nghiệp sinh thái, tự nhiên: Tại các

vùng núi và ven biển đồng thời có chức năng kinh tế và chức năng sinh thái, cần xây

dựng các mô hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng quản lý chặt chẽ về sinh thái,

không đòi hỏi mức độ thâm canh cao.

- Xây dựng và phát triển các nông sản nông nghiệp chỉ dẫn địa lý: Những nông

sản có chất lƣợng mang tính đặc thù xuất phát từ hệ sinh thái và văn hóa bản địa, có sự

khác biệt với các địa phƣơng khác.

4.2.2. Mục tiêu

4.2.2.1. Mục tiêu tổng quát

Nông nghiệp Quảng Ngãi phát triển tập trung vào các mục tiêu sau: Phát huy tối

đa lợi thế về các nguồn lực về nông nghiệp. Đảm bảo tăng trƣởng ổn định, nâng cao

hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lƣợng và giá trị gia

tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và đẩy mạnh

136

xuất khẩu. Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cƣ dân nông thôn, đảm bảo

an ninh lƣơng thực cả trƣớc mắt và lâu dài, góp phần xói đói, giảm nghèo. Tăng cƣờng

quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trƣờng,

nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

4.2.2.2. Mục tiêu cụ thể

a. Ngành trồng trọt

- Nhóm cây lƣơng thực

+ Cây lúa: Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa chất lƣợng cao với

diện tích 5.000 ha tập trung ở 7 huyện, thành phố ở đồng bằng, gồm: Đức Phổ, Mộ

Đức, Tƣ Nghĩa, Sơn Tịnh, Bình Sơn, Nghĩa Hành, thành phố Quảng Ngãi. Xây dựng

vùng sản xuất lúa giống: đảm bảo đáp ứng khoảng 90% nhu cầu lúa giống/năm phục

vụ sản xuất trong tỉnh và đảm bảo nguồn giống dự phòng khi có thiên tai. Xây dựng

vùng sản xuất lúa gạo hữu cơ, lúa chất lƣợng cao ở các vùng có điều kiện thuận lợi.

+ Cây ngô: Xây dựng vùng trồng ngô tập trung ở bãi đất bồi, đất thổ ven sông

suối thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tƣ Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, thành phố

Quảng Ngãi. Tăng cƣờng áp dụng luân canh và xen canh các loại cây ngắn ngày khác.

- Nhóm cây nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến

+ Cây sắn: Phát triển cây sắn trở thành cây trồng hàng hóa chủ lực của tỉnh.

Vùng sản xuất đƣợc bố trí tập trung chủ yếu ở các huyện Sơn Hà, Bình Sơn, Sơn Tịnh,

Tƣ Nghĩa, Đức Phổ, Ba Tơ, Minh Long, Trà Bồng. Kết hợp mô hình xen canh lạc giúp

cải tạo đất và tăng năng hiệu quả sử dụng đất.

+ Cây mía: Quy hoạch vùng trồng mía chủ yếu phân bố ở các huyện gần nhà máy

chế biến ở các huyện Đức Phổ, Mộ Đức, Nghĩa Hành, Tƣ Nghĩa, Ba Tơ, Sơn Hà.

+ Cây lạc: Định hƣớng vùng sản xuất tập trung ở các huyện Bình Sơn, Mộ Đức, Sơn

Tịnh, Tƣ Nghĩa, Ba Tơ, Nghĩa Hành, Đức Phổ, Sơn Hà, Trà Bồng và TP Quảng Ngãi.

- Nhóm cây thực phẩm: Mở rộng diện tích và kỹ thuật sản xuất thực hành nông

nghiệp tốt cho các vùng rau, đậu và cậy thực phẩm. Vùng sản xuất rau an toàn (trong

đó có trên 100 ha rau đƣợc chứng nhận VietGAP) tập trung ở vùng bãi bồi ven các

sông lớn tại TP Quảng Ngãi và các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành, Tƣ

Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ.

- Nhóm cây ăn quả: Đƣợc xác định là ngành hàng cạnh tranh và cung cấp trái cây

chất lƣợng cao trên thị trƣờng nội tỉnh. Cây ăn quả chú trọng phát triển trên đất gò đồi

ở miền núi các huyện Nghĩa Hành, Bình Sơn, Đức Phổ. Xây dựng vùng sản xuất cây

137

ăn quả an toàn gắn với xây dựng VietGAP huyện Nghĩa Hành và những vùng có điều

kiện thuận lợi.

- Nhóm cây đặc sản

+ Cây tỏi Lý Sơn: Tập trung nghiên cứu sản xuất tỏi theo hƣớng bền vững về

môi trƣờng (tiết kiệm nƣớc, bảo tồn đất); phát triển thƣơng hiệu tỏi Lý Sơn trên thị

trƣờng, lấy năng suất và chất lƣợng là yếu tố trọng tâm để thâm canh.

+ Cây quế: Xây dựng chỉ dẫn địa lý cho cây bản địa của đồng bào dân tộc Kor.

Vùng sản xuất chủ yếu trên đất rừng sản xuất và đất vƣờn, đất trồng cây lâu năm,

thuộc huyện Trà Bồng, Tây Trà.

Bên cạnh đó còn chú trọng phục hồi và phát triển vùng chè sạch Minh Long; phát

triển cây dƣợc liệu dƣới tán rừng, các loại cây đặc sản ở miền núi nhƣ: Ớt sim, rau

dớn, khổ qua rừng thành những vùng sản xuất tập trung có khối lƣợng hàng hóa lớn.

- Cây cỏ làm thức ăn cho trâu, bò: Đảm bảo nguồn thức ăn với nhu cầu ngày

càng tăng của ngành chăn nuôi bò, trâu. Tập trung phát triển các loại cỏ VA06, cỏ lai.

Vùng sản xuất bố trí trên đất gò đồi, đất màu kém hiệu quả, các vùng đất thấp ở ven

triền núi đang trồng keo chuyển sang trồng cỏ; đồng thời tận dụng đất vƣờn, bờ vùng,

bờ thửa, đất ven sông suối.

b2. Ngành chăn nuôi

- Chăn nuôi bò thịt: Đƣợc xác định ngành hàng chủ lực. Chăn nuôi bò đƣợc phân

bổ tập trung ở các huyện đồng bằng nhƣ huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Mộ Đức, Nghĩa

Hành, Tƣ Nghĩa, Đức Phổ và một số huyện miền núi nhƣ huyện Sơn Hà, Ba Tơ, Trà

Bồng, Minh Long.

- Chăn nuôi trâu: Cũng nhƣ đàn bò, đàn trâu đƣợc phát triển phân bố phù hợp

hơn với điều kiện sinh thái và giúp xói đói giảm nghèo vùng núi. Tập trung phát triển

đàn trâu thịt ở các huyện miền núi nhƣ huyện Ba Tơ, Sơn Hà, Minh Long và một số

huyện đồng bằng Tƣ Nghĩa, Nghĩa Hành, Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ và Sơn Tịnh.

- Chăn nuôi lợn: Đáp ứng sản xuất hàng hóa với phát triển đàn heo theo hƣớng

nạc; giảm chăn nuôi nhỏ lẻ ở nông hộ, ƣu tiên phát triển chăn nuôi heo trang trại, gia

trại. Chăn nuôi heo tập trung ở các huyện Mộ Đức, Tƣ Nghĩa, Bình Sơn, Nghĩa Hành,

Sơn Hà, Sơn Tịnh và một số vùng có điều kiện.

- Chăn nuôi gia cầm: Tăng nhanh đàn gia cầm để đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng và ƣa chuộng của ngành chăn nuôi này. Vùng chăn nuôi tập trung ở các huyện:

Bình Sơn, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Sơn Tịnh, Đức Phổ, Sơn Hà, Ba Tơ, TP Quảng Ngãi

và một số vùng có điều kiện.

138

- Phát triển các sản phẩm chăn nuôi đặc sản (heo Kiềng Sắt, gà H‟re và các sản

phẩm đặc sản khác của từng địa phƣơng).

4.2.3. Định hướng

4.2.3.1. Định hướng chung

a. Định hƣớng phát triển theo nhóm sản phẩm

- Nhóm sản phẩm chủ lực cấp quốc gia: Thịt heo, thịt gia cầm đảm bảo an toàn

thực phẩm.

- Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh: Chú trọng phát triển lúa chất lƣợng cao, lúa

hữu cơ, rau an toàn, bò thịt.

- Nhóm sản phẩm là đặc sản địa phƣơng: tỏi Lý Sơn, quế Trà Bồng, Chè Minh

Long, heo Ki, gà H‟re và các sản phẩm đặc sản khác của từng địa phƣơng.

b. Định hƣớng phát triển theo ngành

- Ngành trồng trọt: Nhóm cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến: tập trung

đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu (cây sắn, cây mía) để cung cấp nguyên liệu cho các

nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển

bền vững; Nhóm cây đặc sản: tập trung phát triển thƣơng hiệu cây tỏi Lý Sơn, cây quế

Trà Bồng thành hàng hóa đặc sản chủ lực; Sản phẩm đa dạng, phong phú hấp dẫn thị

trƣờng trong nƣớc và thế giới, tạo ra giá trị gia tăng cao.

- Ngành chăn nuôi: Chú trọng phát triển chăn nuôi bò thịt ở đồng bằng, chăn nuôi

trâu theo hƣớng thịt ở miền núi, phát triển đàn lợn theo hƣớng nạc và chăn nuôi gia

cầm theo hƣớng an toàn sinh học để cung cấp sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng ở

Quảng Ngãi và Việt Nam. Ƣu tiên phát triển chăn nuôi ở quy mô trang trại, gia trại;

Hạn chế chăn nuôi nhỏ lẻ ở nông hộ; Gắn phát triển chăn nuôi với bảo vệ môi trƣờng.

- Phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm: Định hƣớng phát

triển chế biến sâu, nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm; Áp dụng hệ thống quản lý chất

lƣợng tiên tiến (ISSO, HACCP, GMP) kết hợp với các biện pháp về tổ chức sản xuất,

tiêu thụ hàng hóa nhằm nâng cao giá trị gia tăng nông sản.

c. Định hƣớng phát triển theo vùng

- Khu vực miền núi: Phát triển cây mía, cây sắn nguyên liệu, cây dƣợc liệu dƣới

tán rừng; phát triển trâu thịt, các loại vật nuôi, cây trồng đặc sản bản địa.

- Khu vực đồng bằng: Phát triển vùng sản xuất lúa chất lƣợng cao, lúa hữu cơ;

rau an toàn, cây lạc, cây ăn quả. Phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản theo lợi

thế của địa phƣơng. Phát triển chăn nuôi, trồng trọt tập trung ứng dụng công nghệ cao

theo chuỗi giá trị, xây dựng vùng sản xuất chăn nuôi an toàn.

139

- Vùng hải đảo: Phát triển cây tỏi Lý Sơn gắn với phát triển du lịch sinh thái.

4.2.3.2. Định hướng cụ thể

a. Ngành trồng trọt

- Vùng sản xuất lúa chất lượng cao: Vùng lúa chất lƣợng cao đƣợc quy hoạch tập

trung ở 7 huyện, TP: Bình Sơn, Sơn Tịnh; Tƣ Nghĩa; Nghĩa Hành; Mộ Đức; Đức Phổ

và TP Quảng Ngãi. Tổng diện tích đến năm 2020 là 5.000 ha và đến năm 2025 là

10.000 ha, đảm bảo cung cấp khoảng 120.000 tấn lúa chất lƣợng cao để đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng ngày càng cao ở Quảng Ngãi và nâng cao hiệu quả trong sản xuất lúa.

- Vùng sản xuất lúa giống: Vùng sản xuất lúa giống tập trung tại 7 huyện, TP:

Huyện Bình Sơn; Sơn Tịnh, Tƣ Nghĩa; Nghĩa Hành, Mộ Đức; Đức Phổ, TP Quảng

Ngãi. Vùng chuyên sản xuất lúa giống đến năm 2025 là 360 ha, chiếm 0,99% tổng

diện tích đất lúa quy hoạch, sản lƣợng cung ứng hàng năm khoảng 3.600 tấn lúa giống

các loại nhằm đáp ứng đƣợc khoảng 50% nhu cầu giống phục vụ cho sản xuất lúa

trong tỉnh.

- Vùng trồng lạc: Quy hoạch diện tích canh tác lạc 5.000 ha vào năm 2025. Vùng

trồng lạc của tỉnh chủ yếu tập trung ở các huyện đồng bằng nhƣ huyện Bình Sơn, Sơn

Tịnh, Mộ Đức, Đức Phổ, Tƣ Nghĩa và Nghĩa Hành. Đồng thời, tiếp tục chuyển đổi

một số diện tích lúa 1 vụ kém hiệu quả, diện tích mía, đất màu sang trồng lạc, tăng

diện tích gieo trồng lạc đạt 7.000 ha vào 2025, năng suất đạt 30 tạ/ha.

- Vùng trồng dừa: Diện tích trồng dừa đến năm 2025 là 3.000 ha, năng suất dừa

đạt 10.000 trái/ha đối với dừa lấy cùi và 12.000 trái/ha đối với dừa lấy nƣớc uống.

Vùng trồng dừa chủ yếu ở các huyện ven biển nhƣ Bình Sơn, Sơn Tịnh, Đức Phổ và

hải đảo Lý Sơn.

- Vùng trồng cây trồng bản địa – nhóm cây phục vụ nguyên liệu chế biến

+ Vùng trồng chè: Tổng diện tích quy hoạch đến năm 2025 là 100 ha, sản lƣợng

đạt 500 tấn chè tƣơi. Vùng quy hoạch chè đƣợc trồng tại các huyện Minh Long, Tây

Trà. Trong đó, khoảng 70 ha diện tích chè lâu năm nằm rãi rác ở các gò đồi, núi thấp ở

các huyện Minh Long và Tây Trà (xã Trà Nham) cần đƣợc đầu tƣ chăm sóc theo

phƣơng pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Định hƣớng quy hoạch đến năm 2025

cần khôi phục và phát triển vùng chè truyền thống ở các huyện Minh Long, Tây Trà để

cung cấp nhu cầu ở Quảng Ngãi và tăng nguồn thu nhập cho ngƣời dân.

+ Vùng trồng quế: Định hƣớng đến năm 2025 quy hoạch khoảng 5.255 ha đất

trồng quế, trong đó diện tích hiện có 3.000 ha và diện tích đầu tƣ trồng mới 2.255 ha,

140

trong đó diện tích quế thu hoạch hàng năm khoảng 1.700 ha, năng suất khai thác bình

quân 1,7 tấn vỏ tƣơi/ha, sản lƣợng 2.890 tấn vỏ tƣơi. Vùng quế tập trung ở các huyện

Tây Trà, Trà Bồng, Sơn Tây.

+ Vùng trồng cau: Quy hoạch phát triển cây câu ở các huyện miền núi theo

hƣớng tập trung, thâm canh tạo ra sản phẩm hàng hoá. Định hƣớng đến năm 2025 duy

trì diện tích hiện có khoảng 2.000 ha; trong đó diện tích thu hoạch 1.500 ha, năng suất

bình quân 16 tấn/ha, sản lƣợng 24.000 tấn cau tƣơi. Hình thành vùng cau tập trung ở

các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, Nghĩa Hành.

- Vùng trồng nhóm cây trồng đa dạng hóa sản phẩm

+Vùng trồng rau các loại: Đến năm 2025 diện tích rau canh tác là 6.500 ha,

vùng trồng rau tập trung ở TP Quảng Ngãi, huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Nghĩa Hành,

Tƣ Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ. Các chủng loại rau chủ yếu gồm: Rau ăn lá (mồng tơi,

dền, cải các loại, hẹ, rau muống, xà lách, rau ngót,…), rau ăn quả (cà chua, cà tím, cà

pháo, khổ qua, dƣa leo, bầu bí, đậu côve, đậu đũa,…) và các loại rau gia vị (hành củ,

ngò, rau răm, diếp cá, ớt, nén, kiệu,…). Khuyến khích phát triển mở rộng diện tích

trồng các loại rau có giá trị kinh tế nhƣ kiệu, nén, sả, gừng, ớt.

* Quy hoạch vùng rau an toàn: Để đáp ứng nhu cầu rau thực phẩm trên địa bàn

tỉnh, đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao về số lƣợng và chất lƣợng ở các khu

đô thị và các khu công nghiệp ở Quảng Ngãi. Định hƣớng tiếp tục mở rộng diện tích

và sản lƣợng rau an toàn tập trung. Diện tích rau đƣợc chứng nhận an toàn lên trên 100

ha vào năm 2020 và tăng lên 293 ha vào năm 2025, sản lƣợng đạt 37.745 tấn. Vùng

sản xuất rau an toàn đƣợc bố trí tại 5 địa bàn gồm huyện Bình Sơn, huyện Nghĩa Hành,

huyện Mộ Đức, huyện Đức Phổ, TP. Quảng Ngãi.

+ Vùng trồng đậu: Đến năm 2025 diện tích gieo trồng cây đậu thực phẩm 4.500

ha, năng suất bình quân đạt 27 tạ/ha, sản lƣợng đạt 12.150 tấn đậu các loại. Bố trí ở

hầu hết các huyện trong tỉnh nhƣng tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng (Bình

Sơn, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Tp. Quảng Ngãi, Tƣ Nghĩa) với nhiều loại nhƣ vừng, đậu

xanh, đậu đỏ, đậu đen.

+ Vùng trồng hành, tỏi: Định hƣớng đến năm 2025 cần duy trì và ổn định diện

tích trồng hành, tỏi ở huyện Lý Sơn là 300 ha, năng suất bình quân đạt 68 tạ/ha, sản

lƣợng đạt 2.040 tấn.

+Vùng trồng hoa tươi, cây cảnh: Từng bƣớc hiện đại hóa các vùng sản xuất hoa

với quy mô 5-10 ha/vùng tại huyện Mộ Đức, Tƣ Nghĩa, Thành phố Quảng Ngãi. Xây

141

dựng các vùng trồng hoa tại một số xã ở các huyện Mộ Đức, Tƣ Nghĩa, Sơn Tịnh,

Bình Sơn, Nghĩa Hành.

+ Vùng trồng cây ăn quả: Quy hoạch bố trí diện tích khoảng 5.500 ha vào năm

2025. Trong đó, cây chuối quy hoạch có diện tích 2.000 ha, sản lƣợng hàng năm đạt

khoảng 30.000 tấn; Cây ăn quả khác đƣợc quy hoạch diện tích khoảng 3.500 ha. Phát

triển đa dạng các loại cây ăn quả đồng thời ƣu tiên phát triển một số loại cây ăn quả

giá trị kinh tế cao, có lợi thế (bƣởi da xanh, chôm chôm, sầu riêng, thanh long ruột đỏ,

mít thái, nhãn hạt lép). Chú trọng phát triển vùng cây ăn quả chất lƣợng cao trọng

điểm ở các huyện Nghĩa Hành, huyện Bình Sơn, huyện Sơn Tịnh, huyện Đức Phổ.

- Cây trồng phục vụ chăn nuôi: Quy mô trồng cỏ khoảng 3.000 ha, sản lƣợng

hàng năm đạt khoảng 600.000 tấn cỏ các loại vào năm 2025. Phát triển đồng cỏ gắn

liền với việc phát triển đàn trâu, bò của tỉnh. Vùng trồng cỏ phân bố ở hầu hết các

huyện nhằm phục vụ nhu cầu chăn nuôi tại chỗ. Ở các huyện đồng bằng 2.150 ha,

chiếm 71,6% diện tích quy hoạch, diện tích còn lại bố trí tại 6 huyện miền núi.

b. Ngành chăn nuôi

- Đàn trâu ở đồng bằng qui mô 21.000 con, chiếm 29,9% tổng đàn; miền núi có

49.350 con, chiếm 70,1% tổng đàn vào năm 2025. Chuyển dần chăn nuôi từ vùng

đồng bằng đến vùng trung du và miền núi; hình thành các vùng chăn nuôi cách xa khu

dân cƣ. Chăn nuôi trâu theo hƣớng tiếp tục đẩy mạnh phát triển qui mô đàn có lợi thế,

phù hợp với vùng sinh thái. Phát triển đàn trâu theo chiều sâu, (tăng trọng lƣợng và

chất lƣợng), từng bƣớc xây dựng thƣơng hiệu thịt trâu Quảng Ngãi.

- Đàn bò ở đồng bằng qui mô 269.000 con, chiếm 79,1% tổng đàn (đàn bò lai

213.180 con chiếm 79,2%); miền núi có 71.000 con, chiếm 20,9% tổng đàn (đàn bò lai

24.875 con 35,0%) vào năm 2025. Hạn chế hoặc không phát triển đàn bò khu vực nội

thị, từng bƣớc thí điểm, lựa chọn giống bò tốt phù hợp với điều kiện vùng sinh thái

theo hƣớng dịch chuyển dần tới vùng trung du, miền núi.

- Đàn lợn ở đồng bằng qui mô 515.000 con, chiếm 81,7% tổng đàn; miền núi có

114.000 con, chiếm 18,1% tổng đàn và hải đảo có 1000 con, chiếm 0,2% tổng đàn vào

năm 2025. Phát triển đàn lợn thịt theo hƣớng sản xuất hàng hoá đáp ứng yêu cầu thị

trƣờng về chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm, phát triển gắn với việc bảo vệ môi

trƣờng. Phát triển vùng chăn nuôi lợn tập trung đảm bảo xa khu dân cƣ, phù hợp với

điều kiện khí hậu - vùng sinh thái, đồng thời giảm và chuyển hình thức chăn nuôi nhỏ

lẻ phân tán gần khu dân cƣ sang chăn nuôi qui mô lớn .

142

- Đàn gia cầm (đàn gà) ở đồng bằng qui mô 5760 nghìn con, chiếm 89,7% tổng

đàn; miền núi có 640 nghìn con, chiếm 10,0% tổng đàn, hải đảo có 20 nghìn con,

chiếm 0,3% tổng đàn vào năm 2025. Phát triển chăn nuôi gà theo hƣớng trang trại, qui

mô lớn công nghiệp và áp dụng công nghệ cao, đảm bảo chất lƣợng vệ sinh an toàn

thực phẩm. Khuyến khích phát triển chăn nuôi gà lông màu thả vƣờn, thả đồi. Hình

thức chăn nuôi tập trung trang trại qui mô lớn theo hƣớng công nghiệp đƣợc bố trí

nhiều ở khu vực đồng bằng bố trí xa khu dân cƣ. Chăn nuôi theo hình thức thả vƣờn,

đồi, qui mô vừa, trang trại tập trung bố trí tại khu vực vùng đồi núi.

- Vùng sản xuất thức ăn chăn nuôi: Nhu cầu thức ăn thô xanh 3.625.919 tấn vào

năm 2025. Để đáp ứng nhu cầu thức ăn thô xanh trong chăn nuôi, ngoài tận dụng phụ

phế phẩm trong ngành trồng trọt, cỏ tự nhiên (hạn chế) diện tích trồng cỏ cần từ 8.700

– 10.900 ha.

4.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái

4.3.1. Xây dựng, triển khai và thực thi hiệu quả các chính sách phát triển, hỗ trợ theo

hướng nông nghiệp sinh thái

- Xây dựng chính sách quy hoạch và bảo vệ những vùng đất, nƣớc hiện chƣa

hoặc ít bị ô nhiễm và còn thích hợp cho sản xuất NN theo hƣớng NNST quy mô sản

xuất hàng hóa. Hỗ trợ cải tạo những vùng đất sản xuất bị ô nhiễm; tạo điều kiện để các

tiểu nông, các trang trại gia đình, doanh nghiệp sản xuất NN theo hƣớng NNST mở

rộng diện tích.

- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ vốn sản xuất, ƣu đãi cho các tổ chức, cá nhân

tham gia sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm NN theo hƣớng NNST. Tạo điều kiện

để ngƣời sản xuất có điều kiện tiếp cận vốn công khai và minh bạch. Hỗ trợ khoa học

công nghệ kịp thời phù hợp với đối tƣợng và ngƣời sản xuất. Hỗ trợ doanh nghiệp và

các tập thể, ngƣời sản xuất xây dựng thƣơng hiệu, phát triển thị trƣờng và quảng bá

sản phẩm. Hƣớng dẫn ngƣời sản xuất tiếp cận thị trƣờng và tiếp cận ngƣời tiêu thụ

thông qua các kênh ƣu tiên nhằm tìm kiếm, lựa chọn thị trƣờng phù hợp với nhu cầu

đáp ứng cũng nhƣ xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lí.

- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn sản xuất, chế biến, chứng nhận chất

lƣợng, thanh tra, giám sát về NN theo hƣớng NNST và phổ biến thực hiện đến cấp

thôn để mọi ngƣời dân nắm bắt thông tin.

143

4.3.2. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ hỗ trợ công tác sản xuất nông nghiệp theo

hướng nông nghiệp sinh thái

- Ứng dụng công nghệ sinh học trong cải tiến phục tráng các gen bản địa; cải tiến

các gen ƣu thế ở địa phƣơng ổn định và đƣợc xác nhận tạo những thế hệ giống mới

hơn. Cho phép ngƣời sản xuất lựa chọn và ứng dụng các công nghệ phù hợp với các

loại đất và tình hình nƣớc tƣới và chế độ mƣa, đồng thời phù hợp với các điều kiện

kinh tế xã hội, và kiến thức của ngƣời dân bản địa. Một giống cây đƣợc phát triển di

truyền đối với phát triển NN theo hƣớng NNST cần chú ý đến việc áp dụng các quy

định an toàn sinh học. Đồng thời, khi cải tiến các yếu tố ngoài cây trồng nhƣ cải thiện

về gen động vật cần kết hợp với thú y và cả về cơ sở thức ăn động vật.

Đầu tƣ phát triển công nghệ vi sinh, công nghệ hỗ trợ hiệu quả trong việc điều

chế và nghiên cứu các chủng vi sinh có lợi; tạo nguồn phân bón hữu cơ vi sinh và các

chế phẩm sinh học phục vụ phát triển NN theo hƣớng NNST.

- Xây dựng hệ thống dữ liệu cho các yếu tố trong sản xuất; tăng cƣờng ứng dụng

internet vạn vật (IoT) trong các mô hình tiết kiệm nƣớc, quản lí nhiệt độ, độ ẩm không

khí, độ phì đất, tình hình phát triển và dịch bệnh của các đàn vật nuôi và kiểm soát môi

trƣờng canh tác.

- Đối với các mô hình sản xuất hàng hóa quy mô lớn cần tăng cƣờng chuyên môn

hóa với việc áp dụng hiệu quả cơ giới hóa trong các mô hình canh tác (nhà lƣới, nhà

kính, thâm canh an toàn), giúp tiết kiệm công lao động và giảm các khâu nặng nhọc

cho ngƣời lao động.

4.3.3. Tăng cường công tác khuyến nông trong triển khai và học tập các mô hình, kỹ thuật

canh tác nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái

- Tổ chức các lớp tập huấn về phát triển các mô hình sản xuất hiệu quả, có kế

hoạch cụ thể trình diễn các mô hình, khuyến khích và hƣớng dẫn tổ chức sản xuất cho

các vùng có điều kiện phát triển phù hợp.

- Tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng phân bón thuốc trừ sâu hợp lí: Hƣớng dẫn

phƣơng pháp sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ theo đúng nguyên tắc trong

IPM. Giới thiệu những sản phẩm hữu cơ và chế phẩm sinh học dùng cho sản xuất NN

theo hƣớng NNST phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi và phù hợp với điều kiện

sinh thái.

- Tập huấn cho ngƣời nông dân cách Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong

phƣơng pháp canh tác truyền thống của họ nhƣ cung cấp dinh dƣỡng tốt hơn cho đất

144

với việc quay vòng hữu cơ và cân bằng khoáng chất, kiểm soát các bệnh sâu bệnh hại

theo chƣơng trình IPM, sử dụng nƣớc hiệu quả, phƣơng pháp kiểm soát cỏ dại tốt hơn.

- Tổ chức các lớp tập huấn về thức ăn bổ sung trong chăn nuôi, kiểm soát đàn vật

nuôi và phát triển hệ thống thú y.

+ Nguồn thức ăn chăn nuôi: Tăng diện tích trồng cỏ và các phụ phẩm để hỗ trợ

nguồn thức ăn thô; Hƣớng dẫn kỹ thuật sản xuất các loại thức ăn dinh dƣỡng để ngƣời

chăn nuôi tự chế biến thức ăn theo công thức, từ các phụ phẩm sẵn có.

+ Tăng cƣờng quản lí đàn vật nuôi: Kiểm soát vật nuôi hàng ngày lúc cho ăn, để

tách bỏ những vật nuôi thể trạng nhỏ, sức khỏe kém (đây là những có sức đề kháng kém

so với các vật nuôi khác trong tổng đàn dễ mắc bệnh), kiểm soát dịch bệnh ở vật nuôi và

nhanh chóng tách những vật nuôi mắc bệnh ra khỏi những con khỏe mạnh nhằm giảm

sự lây lan, khuyến khích ngƣời dân công bố và phân loại vật nuôi mắc bệnh.

+ Khuyến khích sự phát triển của hệ thống thú y tƣ nhân kiểm soát, phòng bệnh

kịp thời cho vật nuôi.

- Đào tạo nghề nông nghiệp, khuyến khích sự quan tâm của lao động vào khu

vực NN theo hƣớng NNST. Ngành nông nghiệp đang thay đổi với những công nghệ

mới, sản phẩm, thị trƣờng và môi trƣờng kinh doanh. Để nắm bắt cơ hội này, cần có hệ

thống giáo dục phù hợp cho các kỹ năng liên quan đến phát triển NN theo hƣớng

NNST cần đƣợc giải quyết. Đây cũng là giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng

lao động nông nghiệp hiện nay.

4.3.4. Công tác tổ chức giám sát và điều phối sản xuất nông nghiệp theo hướng nông

nghiệp sinh thái

- Tổ chức quản lí tốt môi trƣờng sản xuất nông nghiệp

+ Trong trồng trọt: Quản lý thu gom, xử lý đúng cách bao bì thuốc BVTV khi sử

dụng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nông dân trong sản xuất theo hƣớng

NNST, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng; quản lý phòng trừ sâu bệnh hại dựa trên ứng

dụng rộng rãi công nghệ IPM (công nghệ phòng trừ dịch hại tổng hợp).

+ Trong chăn nuôi: Quản lý tốt việc xử lý các chất thải trong chăn nuôi; Chỉ đạo,

quản lý việc chôn lấp xác gia súc, gia cầm chết vì dịch bệnh ra môi trƣờng kịp thời và

đúng vị trí tránh gây nguy hại cho môi trƣờng, làm lây lan dịch bệnh.

- Tổ chức quản lí và giám sát sử dụng giống sản xuất: Đảm bảo các nguồn giống

sản xuất đƣợc xác nhận và khuyến cáo sử dụng các giống bản địa.

- Tổ chức quản lí và giám sát sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật: Kiểm

soát chặt chẽ việc lƣu hành và sử dụng những loại phân bón, thuốc BVTV hóa học

145

không có trong danh mục cho phép. Khuyến khích sử dụng phân bón hữu cơ và các

chế phẩm vi sinh, hạn chế hoặc không sử dụng phân bón hóa học. Nếu sử dụng cần

phải tuân thủ theo đúng quy định trong IPM.

- Tổ chức quản lí và giám sát tiêu thụ sản phẩm: Kiểm tra và loại bỏ những sản

phẩm không rõ nguồn gốc, tránh tình trạng trà trộn những sản phẩm khác vào gây ảnh

hƣởng đến uy tín sản phẩm của sản xuất NN theo hƣớng NNST.

4.3.5. Tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp

- Xây dựng hệ thống thu mua hiện đại: Hình thức mua hiện đại có thể là ký hợp

đồng với các bên chế biến và nông dân hoặc phát triển các chợ online.

- Cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông giúp giảm chi phí và mở ra thị trƣờng lớn

cho các doanh nghiệp và ngƣời sản xuất.

- Rà soát hệ thống thủy lợi: Cải thiện năng suất nƣớc thủy lợi, rà soát lại các

chƣơng trình kênh, mƣơng, hồ chứa tạo điều kiện quản lý nƣớc đƣợc linh hoạt trên

cánh đồng để khuyến khích nông dân phát triển đa dạng cây trồng và điều chỉnh việc

cung cấp nƣớc, sử dụng hiệu quả nƣớc tốt hơn. Phân bổ nƣớc tốt hơn là yếu tố quan

trọng đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng trong phát triển nông nghiệp, đây là nhiệm vụ

quan trọng của ngành thủy lợi Quảng Ngãi.

4.3.6. Nâng cao vai trò của các tổ chức nông dân

Tổ chức sản xuất NN thƣờng mang đặc điểm phân tán trong không gian, do vậy

để giảm bớt sự phân tán hình thành các liên kết "nhỏ biến thành lớn" đó là THT và

HTX. Xây dựng mối liên hệ cùng nhau hợp tác, nâng cao hiệu suất của toàn hệ thống

sản xuất. Ở các THT cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm sản xuất và thị trƣờng, ở HTX

đƣợc cung cấp vật tƣ, tiêu thụ sản phẩm, tín dụng... đảm bảo nông dân yên tâm sản

xuất, thực thi chuyên môn hoá, áp dụng công nghệ, từ đó mở rộng thị phần tiêu thụ sản

phẩm, giảm rủi ro, nâng cao sức cạnh tranh.

- Trao quyền cho HTX và THT trong việc quản lý tổ chức sản xuất phù hợp với

điều kiện tại địa phƣơng.

- Hỗ trợ chuyên gia khoa học công nghệ kịp thời cho HTX và THT.

- Tạo môi trƣờng học tập và trao đổi kinh nghiệm giữa các nhà nông với nhà

khoa học, nhà quản lý và doanh nghiệp hoặc giữa các nhà nông với nhau. Duy trì mối

liên hệ và đàm phán hai chiều để có hiệu quả cao nhất trong chuỗi sản xuất.

146

4.3.7. Tăng cường quản lí sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp sinh thái

Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là điều kiện quan trọng hàng đầu để phát triển

nông nghiệp sinh thái. Hiện nay, trong quá trình sản xuất nông nghiệp tài nguyên đất

và nƣớc ở Quảng Ngãi đã bị chịu áp lực lớn của quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Tình trạng khan hiếm nƣớc đã diễn ra trong mùa khô ở nhiều khu vực. Nhiều lƣu

vực sông, nguồn cung cấp nƣớc sạch đã đƣợc sử dụng và nhu cầu nƣớc cho đô thị,

công nghiệp đang tăng lên làm gia tăng áp lực về nƣớc. Việc sử dụng nƣớc ngầm một

số nơi tăng lên nhanh chóng, cùng với việc sử dụng công nghệ bơm cơ giới và sử dụng

giếng khoan. Do tính chất dễ tiếp cận của nƣớc ngầm, nó sẽ bị cạn kiệt vì trữ lƣợng

nƣớc ngầm Quảng Ngãi có ít, lại áp lực sử dụng từ nông nghiệp, công nghiệp và thành

thị sẽ gây ra ô nhiễm và ngấm mặn. Đến một lúc nào đó, mực nƣớc ở các tầng nƣớc

ngầm đã giảm tới mức khai thác khó khăn và tốn kém. Những tiểu nông không thể

mua máy đắt tiền và không đảm bảo đƣợc tiếp cận nguồn nƣớc. Do vậy cần phải:

- Quản lí hiệu quả nguồn nƣớc: Cần tăng cƣờng giữ lƣợng nƣớc mặt trong các sông

suối, hồ chứa, bằng cách tăng cƣờng thảm thực vật rừng hoặc thảm thực vật canh tác.

Quản lý nguồn nƣớc hiệu quả còn làm giảm khả năng ảnh hƣởng của thay đổi khí hậu.

- Hƣớng tới việc quản lí nƣớc tổng hợp trong tƣới tiêu: sử dụng hiệu quả nƣớc

hơn trong thủy lợi và phân bổ nƣớc tốt hơn là yếu tố quan trọng đảm bảo nhu cầu ngày

càng tăng. Cải thiện năng suất nƣớc thủy lợi, rà soát lại các chƣơng trình kênh rạch tạo

điều kiện quản lý nƣớc đƣợc linh hoạt trên cánh đồng để khuyến khích nông dân phát

triển đa dạng cây trồng và điều chỉnh cung cấp nƣớc tốt hơn cho nhu cầu canh tác ở

các mô hình NN theo hƣớng NNST.

- Kiểm soát chất lƣợng nguồn nƣớc: Kiểm soát nguồn thải ở khu vực canh tác,

thu gom xử lý và tái sử dụng nƣớc thải.

Tình trạng ô nhiễm đất ở những vùng thâm canh quá mức, xói mòn mạnh mẽ ở

khu vực miền núi đã làm suy thoái đến đất canh tác sản xuất. Biến đổi khí hậu, nhiệt

độ tăng cao ảnh hƣởng lớn đến độ ẩm trong đất, độ ẩm có vai trò quan trọng cho hoạt

động của các vi sinh vật đất. Do đó cần phải:

- Quản lí hiệu quả đất canh tác: Đối với các vùng đất bị suy thoái cần bổ sung

chất hữu cơ thƣờng xuyên để tăng cƣờng cải tạo đất nhanh chóng biến những vùng đất

suy thoái thành vùng đất màu mỡ (thời gian này cần khoảng 2 năm). Đảm bảo các

vành đai xanh xung quanh khu vực canh tác giảm tác động của sự xói mòn rửa trôi các

chất dinh dƣỡng. Sử dụng phân bón và các chất hóa học cần tuân thủ nghiêm theo

chƣơng trình IPM.

147

- Hƣớng tới việc quản lí đất tổng hợp trong sản xuất: Tăng cƣờng che phủ đất

bằng bạt phủ nông nghiệp hoặc các phụ phẩm từ vụ trƣớc nhằm giảm độ bốc hơi và

giữ ẩm cho đất, đảm bảo cho môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động các vi sinh vật đất.

Khuyến khích các mô hình luân canh, xen canh, hƣu canh để đất đƣợc nghỉ và phục

hồi. Khuyến khích nông dân đa dạng hóa cây trồng để tăng hiệu quả sử dụng đất.

4.3.8. Tăng cường ứng dụng tri thức bản địa gắn với tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản

xuất nông nghiệp

Tri thức bản địa là cơ sở quan trong góp phần vào xu hƣớng phát triển NNST,

đặc biệt nó đƣợc xem nhƣ một nhân tố then chốt trong mọi chƣơng trình phát triển của

dân cƣ vùng dân tộc thiểu số ở Quảng Ngãi. Để bảo tồn, phát huy những giá trị bản địa

của các dân tộc thiểu số trong sản xuất và tiến đến sản xuất hàng hóa cần có những giải

pháp sau:

- Tăng cƣờng tổ chức chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện sản xuất

từng địa phƣơng

- Tổ chức sản xuất tập trung, quy mô lớn để thuận tiện áp dụng các phƣơng tiện

sản xuất (nhƣ máy làm đất, máy trỉa hạt…) và thu gom sản phẩm.

- Xây dựng thƣơng hiệu và phát triển khu chế biến nông sản phẩm nhằm hình

thành sản phẩm đặc thù trên thị trƣờng.

- Chú ý lựa chọn công nghệ trong phát triển ứng dụng tri thức bản địa, tránh

những tác động tiêu cực đến văn hóa và môi trƣờng vùng sản xuất.

4.3.9. Xây dựng trang thông tin thị trường và thương mại nông sản an toàn, nông sản bản địa

- Trang thông tin đƣợc xây dựng ở nhiều hình thức (trang thông tin online, thông

tin truyền hình, báo và tạp chí…) phổ biến đầy đủ những thông tin các mặt hàng nông

sản theo hƣớng sinh thái hiện có nhƣ bƣởi, sầu riêng, gà H‟re, “heo Kiềng Sắt”, rau an

toàn và rau rừng các loại hiện có… ở các địa phƣơng của tỉnh Quảng Ngãi.

- Khuyến khích ngƣời sản xuất nông nghiệp theo hƣớng sinh thái tham gia trên

diễn đàn cùng các chuyên gia. Mời chuyên gia nông nghiệp sinh thái theo chuyên đề

hàng tuần, hàng tháng, hàng quý thông kênh truyền hình, kênh truyền thông…

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức những diễn đàn liên quan đến

vấn đề “Ngƣời nông dân sinh thái là mắc xích cho một xã hội lành mạnh” để ngƣời sản

xuất có cơ hội thể hiện và hiểu hơn vai trò quan trọng của sản xuất không chỉ kinh tế

cho cả xã hội và môi trƣờng.

148

Tiểu kết chƣơng 4

Phát triển NN theo hƣớng NNST đang đặt trong xu hƣớng toàn cầu hóa và xu

hƣớng phát triển của nền nông nghiệp thế giới. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà

nƣớc đã có những nghị quyết và chính sách cho phát triển nông nghiệp nông thôn

trong đó có nhiều nội dung ƣu tiên cho phát triển NN theo hƣớng NNST. Ở Quảng

Ngãi, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, đề án tái cơ cấu nông nghiệp, các chính sách

của tỉnh cho từng loại cây trồng vật nuôi là cơ sở định hƣớng cho phát triển NNST

trong thời gian tới.

Phát triển NN theo hƣớng NNST ở Quảng Ngãi cần đặt trong bối cảnh của

biến đổi khí hậu, yêu cầu của thị trƣờng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh làm căn cứ

định hƣớng phát triển hợp lí và hiệu quả. Để thực hiện thành công sự phát triển

ngành NN theo hƣớng NNST ở tỉnh Quảng Ngãi cần có sự kết hợp hiệu quả của 9

nhóm giải pháp. Trong đó NCS nhấn mạnh về nhóm giải pháp chính sách và giải

pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác sản xuất NNST. Trong

đó tỉnh cần tập trung vào nhóm các chính sách hỗ trợ trực tiếp các yếu tố sản xuất

cho các hộ nông dân bao gồm kỹ thuật làm đất, giống, vật tƣ nông nghiệp…; tăng

cƣờng hơn nữa vai trò của các tổ chức nông dân và công tác khuyến nông…; các

giải pháp trƣớc mắt cần đƣợc triển khai là công tác tổ chức giám sát và điều phối,

về xây dựng trang thông tin thị trƣờng và thƣơng mại nông sản theo hƣớng sinh

thái cấp tỉnh; giải pháp lâu dài là tăng cƣờng cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật, giải

pháp về quản lí sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất NNST, giải pháp về

ứng dụng tri thức bản địa theo hƣớng sinh thái của dân cƣ vùng dân tộc thiểu số với

tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp.

149

KẾT LUẬN

1. Phát triển NN theo hƣớng NNST là một xu hƣớng tất yếu và khách quan của

phát triển nông nghiệp trong tƣơng lai. Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều có sự

chuyển đổi sang NN theo hƣớng NNST để bảo vệ nguồn lực sản xuất, thích nghi với

sự thay đổi khí hậu, mang lại nguồn thực phẩm an toàn, ổn định cuộc sống ngƣời

nghèo và bảo vệ môi trƣờng. Ở Việt Nam, sản xuất NN theo hƣớng NNST ngày càng

đƣợc chú trọng, nhìn chung phù hợp với xu hƣớng chung. Phát triển các sản phẩm phù

hợp với đặc điểm sinh thái địa phƣơng. Ở những khu vực phát triển đặc biệt khu vực đô

thị chủ yếu tổ chức sản xuất hiện đại áp dụng các công nghệ tiên tiến giúp tiết kiệm

nƣớc, giảm áp lực về lao động, tiết kiệm sức lao động với sản xuất mô hình hữu cơ

chuyên canh quy mô lớn, mô hình rau thủy canh. Ở vùng nông thôn, các khu vực đang

và kém phát triển sản xuất theo mô hình gần gũi với thiên nhiên, sử dụng và tôn trọng

đất và nƣớc trong sản xuất; trả lại tất cả vào tự nhiên. Hiệu quả từ phát triển NN theo

hƣớng NNST đƣợc thể hiện qua nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội.

2. Quảng Ngãi có vị trí địa lí thuận lợi, nhiều điều kiện tự nhiên đa dạng,

điều kiện kinh tế xã hội tiềm năng. Có HST đa dạng; nguồn lao động tại chỗ phù

hợp và đang đƣợc chú trọng đào tạo; chính sách ƣu tiên, khuyến khích phát triển

NNST (cấp tỉnh, cấp trung ƣơng) đƣợc quan tâm; Khoa học và công nghệ đƣợc

ứng dụng phù hợp với điều kiện phát triển; hệ sinh vật bản địa phong phú. Đây là

cơ sở quan trọng để phát triển NN theo hƣớng NNST. Tuy nhiên, tiến trình thực

hành canh tác NN theo hƣớng NNST còn vấp phải nhiều cản trở đó là yếu tố thị

trƣờng chƣa thật sự năng động; chính sách chƣa đƣợc thực hiện sâu sát và hiệu

quả, những cơ chế và ƣu đãi dành cho phát triển NN theo hƣớng NNST chƣa rõ

ràng; nguồn lao động chƣa sẵn sàng và khó khăn trong tiếp nhận sự chuyển đổi

bắt đầu từ nhận thức đến quy trình sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; khó khăn

lớn trong tiếp cận nguồn vốn và chuyển giao công nghệ (nhà màn, nhà lƣới; công

nghệ tƣới tiết kiệm; kỹ thuật trong chế biến và bảo quản nông sản....); điều kiện tự

nhiên của vùng nhiệt đới gió mùa với nhiều dịch bệnh và sâu bọ, cùng với những

biến đổi bất thƣờng, cực đoan của thời tiết và thiên tai.

150

3. Phát triển NN Quảng Ngãi theo hƣớng NNST ở trong giai đoạn 2010 – 2017

đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng:

- Hình thành các vùng sản xuất hiệu quả về mặt kinh tế, sử dụng hợp lí tài

nguyên và ổn định xã hội. Mô hình trồng cây ăn quả vùng đồi gò, mô hình xen canh

lạc với cây ngô, sắn và các cây ngắn ngày khác; luân canh lạc với ngô, lúa đƣợc nhân

rộng và phát triển theo xu hƣớng sản xuất hàng hóa.

- Xây dựng thành công các mô hình cánh đồng mẫu, mô hình sản xuất lúa hữu

cơ; mô hình trồng rau an toàn, rau hữu cơ, rau VietGAP, rau thủy canh; mô hình trồng

cây dƣợc liệu dƣới tán rừng; mô hình trồng sắn xen canh lạc; mô hình chăn nuôi lợn

dƣợc liệu; chăn nuôi lợn VietGAP; chăn nuôi gà, lợn bản địa. Hiệu quả của mô hình

tác động tích cực và cổ vũ mạnh mẽ sự phát triển NN theo hƣớng NNST.

- Những sản phẩm của khu vực phát triển NN theo hƣớng NNST đã đáp ứng một

phần nhu cầu của thị trƣờng, đảm bảo nguồn nông sản an toàn cho ngƣời dân Quảng

Ngãi. Tạo hiệu ứng trong việc thay đổi nhận thức, thay đổi thói quen của ngƣời tiêu

dùng và ngƣời sản xuất thông qua những lợi ích của sản xuất NN theo hƣớng NNST.

4. Phát triển NN theo hƣớng NNST ở Quảng Ngãi cần đặt trong bối cảnh của biến

đổi khí hậu, yêu cầu của thị trƣờng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh làm căn cứ định hƣớng

phát triển hợp lí và hiệu quả. Để thực hiện thành công sự phát triển ngành NN theo

hƣớng NNST ở tỉnh Quảng Ngãi cần có sự kết hợp hiệu quả của 9 nhóm giải pháp.

Trong đó NCS nhấn mạnh về nhóm giải pháp chính sách và giải pháp về ứng dụng tiến

bộ khoa học kỹ thuật trong công tác sản xuất NNST. Trong đó tỉnh cần tập trung vào

nhóm các chính sách hỗ trợ trực tiếp các yếu tố sản xuất cho các hộ nông dân bao gồm

kỹ thuật làm đất, giống, vật tƣ nông nghiệp…; tăng cƣờng hơn nữa vai trò của các tổ

chức nông dân và công tác khuyến nông…; các giải pháp trƣớc mắt cần đƣợc triển khai

là công tác tổ chức giám sát và điều phối, về xây dựng trang thông tin thị trƣờng và

thƣơng mại nông sản theo hƣớng sinh thái cấp tỉnh; giải pháp lâu dài là tăng cƣờng cơ

sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật, quản lí sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất

NNST, ứng dụng tri thức bản địa theo hƣớng sinh thái của dân cƣ vùng dân tộc thiểu số

với tiến bộ khoa học kỹ thuật.

151

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Đặng Thị Mai Trâm (2018), Khai thác tri thức bản địa phục vụ phát triển nông

nghiệp Quảng Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái trong bối cảnh liên kết

vùng, Kỷ yếu hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ X, Đại học Sƣ phạm Đà

Nẵng, tr.451-457.

2. Đặng Thị Mai Trâm (2020), Phân tích các mô hình sản xuất theo hướng nông

nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý hhân văn, ISSN 2354-

0648, Số 01/2020: tr.47-53.

3. Đặng Thị Mai Trâm (2020), Các tiền đề, cơ hội và thách thức để phát triển nông

nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học

Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, ISSN 2354 – 1067, Số 2/2020: tr.153-161.

152

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

[1] Bộ nông nghiệp nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn

giai đoạn 2011 – 2020, Hà Nội.

[2] Bộ nông nghiệp nông thôn (2014), Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27

tháng 12 năm 2014 Quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương

thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, Hà Nội.

[3] Công ty TNHH Khoa học và Công nghệ Nông Tín (2017), Hội nghị đầu bờ Mô

hình sản xuất gạo hữu cơ chất lượng cao vụ Đông Xuân 2016 – 2017, Quảng Ngãi.

[4] Chuyên gia Socencoop - Chính phủ Australia và Quỹ Châu Á (2015), Cẩm nang

Hợp tác xã nông nghiệp, Hà Nội.

[5] Hoàng Chƣơng (chủ biên) (2006), Quảng Ngãi - Truyền thống và hiện đại, Kỷ

yếu hội thảo Văn hiến Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.

[6] Cục thống kê Quảng Ngãi (2012, 2018), Kết quả điều tổng điều tra Nông thôn,

nông nghiệp và thủy sản các năm 2011, 2016 tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.

[7] Cục thống kê Quảng Ngãi (2011 - 2018), Niên giám thống kê các năm từ 2010

đến 2017, Quảng Ngãi.

[8] Đƣờng Hồng Dật (2015), Công nghệ sinh thái BVTV – Nông nghiệp sinh thái,

Báo online Hội khoa học Kỹ thuật bảo vệ thực vật Việt Nam, ngày 17/04/2015.

Truy cập ngày 1/12/2015.

[9] Lê Mỹ Dung (2015), Phát triển nông, lâm, thủy sản thành phố Hà Nội, Luận án

tiến sĩ Địa lí học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[10] Nguyễn Điền (1998), Nông nghiệp nước Mỹ, NXB Thống kê, Hà Nội

[11] Nguyễn Điền (1999), Nông nghiệp thế giới bước vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

[12] Masanobu Fukuoka (2015), Cuộc cách mạng một cọng rơm, NXB tổng hợp TP

Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.

[13] Dƣơng Thị Nguyên Hà (2013), Nghiên cứu, đánh giá cảnh quan cho mục đích sử

dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi, Luận án tiến sĩ

Địa lý tự nhiên, Viện Địa lý, Hà Nội.

[14] Hà.NV (2018), Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp

hiện nay, 22/11/2018, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.

153

[15] Tô Đức Hạnh, Hà Thị Thuý (2018), Sản xuất nông nghiệp bền vững ở Israel

và hàm ý chính sách cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam online,

số 3 – 2018.

[16] Hải Lý (2015), Làng kinh tế sinh thái - Mô hình phát triển hài hòa với tự nhiên,

Cổng thông tin điện tử của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam

ngày 17/03/2015, truy cập ngày 4/7/2018.

[17] Đinh Phi Hổ (2008), Kinh tế học nông nghiệp bền vững, NXB Phƣơng Đông, Hồ

Chí Minh.

[18] Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ

điển Bách khoa Việt Nam tập 3, Trung tâm biên soạn Từ điển Bách khoa Việt

Nam, Hà Nội.

[19] Phạm Văn Hùng, Nguyễn Văn Dũng (2013), Cảnh báo nguy cơ trượt lở đất ở

các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Các khoa học về trái đất 35(2),

107-119.

[20] Trƣơng Đình Hùng và nnk (2002), Đặc điểm khí hậu – Thuỷ văn tỉnh Quảng

Ngãi, NXB Đà Nẵng.

[21] Vƣơng Đình Huệ (2013), Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta hiện nay, Tạp

chí tài chính online ngày 23/12/2013.

[22] Vũ Thị Mai Hƣơng (2014), “Nghiên cứu sự phát triển nông nghiệp đô thị ở Hà

Nội”, Luận án tiến sĩ Địa lí học, Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

[23] Lê Khắc Huy và nnk (2000), Báo cáo tổng kết đề tài Đa dạng sinh học Quảng

Ngãi (điều tra, khảo sát ở một số điểm), Đại học Nông – Lâm Huế.

[24] Lê Văn Khoa (chủ biên), Nguyễn Đức Lƣơng, Nguyễn Thế Truyền (1999), Nông

nghiệp và môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[25] Lê Văn Khoa (2013), Môi trường và sự phát triển bền vững, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[26] Đoàn Ngọc Khôi (2009) và nnk, Nghiên cứu một số giá trị tri thức bản địa đề

xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy để góp phần phát triển kinh tế - xã hội

tỉnh Quảng Ngãi, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

[27] Phạm Văn Khôi (2004), Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng

nông nghiệp sinh thái, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

[28] Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thị Kim Chƣơng, Đặng Văn Hƣơng, Nguyễn Thục Nhu

(2007), Địa lí tự nhiên Việt Nam - phần khu vực, NXB ĐHSP Hà Nội.

154

[29] Pascal Liu (2007), Các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với nông sản

xuất khẩu - Hướng dẫn thực hành cho người sản xuất và xuất khẩu ở Châu Á,

Phòng Thƣơng Mại và Thị trƣờng, FAO.

[30] Nguyễn Văn Mấn, Trịnh Văn Thịnh (1995), Nông nghiệp bền vững cơ sở và ứng

dụng, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

[31] Shimpei Murakami (1991), Những bài học từ thiên nhiên, Trung tâm trồng trọt tự

nhiên Nongjok, Thái Lan.

[32] Ngân hàng Thế giới (2008), Tăng cường Nông nghiệp cho Phát triển, Báo cáo

Phát triển Việt Nam, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.

[33] Ngân hàng Thế giới (2016), Chuyển đổi nông nghiệp Việt Nam: Tăng giá trị,

giảm đầu vào, Báo cáo Phát triển Việt Nam, NXB Hồng Đức.

[34] Nghị định 109/2018/NĐ-CP (2018), Nông nghiệp hữu cơ, Hà Nội.

[35] Trần Ngọc Ngoạn (2013), Tác động kinh tế - xã hội và môi trường của sự phát

triển nông nghiệp xanh, Viện Địa lí Nhân văn - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội

Việt Nam, Hà Nội.

[36] Trần Ngọc Ngoạn (2016), Chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh kinh nghiệm

quốc tế và thực tiễn Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[37] Ninh Văn Hiệp (2012), Tổ hợp tác trong nông nghiệp nông thôn, một phương

thức mưu sinh bền vững của người nông dân, trang thông tin pháp luật dân sự

báo online ngày 01/06/2012.

[38] OECD (2015), Các chính sách nông nghiệp Việt Nam, NXB PECD, Pari.

[39] J.B. Penn (2003), Công nghệ sinh học nông nghiệp và thế giới đang phát triển,

Tạp chí Điện tử của Bộ Ngoại giao Hoa Kì, Tập 8, Số 3.

[40] Đặng Văn Phan (2008), Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp Việt Nam, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

[41] Phân viện QH&TKNN Miền trung (2005), Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng

bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 - 1/100.000 các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ - Báo

cáo Bản đồ đất tỉnh Quảng Ngãi.

[42] Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Hợp tác xã, số

23/2012/QH13, Hà Nội.

[43] Nguyễn Thị Tố Quyên và nnk (2012), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong

mô hình tăng trưởng kinh tế mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

155

[44] Phạm Bình Quyền (2007), Hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững,

NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

[45] Quyết định 1393/QĐ-TTg (2012), Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời

kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050, Hà Nội.

[46] Quyết định số 889/QĐ-TTg (2013), Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, Hà Nội.

[47] Quyết định số 490/QĐ-TTg (2018), Phê duyệt chương trình mỗi xã một sản

phẩm giai đoạn 2018 - 2020, Hà Nội.

[48] Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi (2014), Báo cáo thuyết

minh quy hoạch trí cây trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm

2025, Quảng Ngãi.

[49] Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo thuyết

minh quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 – 2025,

Quảng Ngãi.

[50] Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi (2017), Báo cáo kết quả

kiểm tra các công trình thủy lợi, đê điều trước mùa mưa lũ năm 2017 trên địa

bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.

[51] Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, Báo cáo tổng kết tình

hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản năm

(2010-2018), triển khai thực hiện kế hoạch các năm tiếp theo (2011-2019),

Quảng Ngãi.

[52] Đặng Kim Sơn và nnk (2014), Đổi mới chính sách nông nghiệp Việt Nam, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[53] Arthayudh Srisamoot (2018), Thái Lan hướng tới nông nghiệp bền vững, Báo

quốc tế online ngày 03/03/2018.

[54] Nhâm Xuân Sỹ (2015), Phân vùng khí hậu tỉnh Quảng Ngãi, Bản tin KH&ĐS số

2/2015, dẫn theo Trang tin điện tử Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh

Quảng Ngãi, truy cập ngày 12/12/ 2017.

[55] Ngô Đức Thịnh (2009), Hệ canh tác luân canh, hưu canh, xen canh, gối canh,

kết tinh tri thức bản địa của cư dân canh tác nương rẫy ở miền núi, Kỷ yếu hội

thảo về tri thức bản địa tại Quảng Ngãi.

[56] Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2012), Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội

Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

156

[57] Lê Thông (chủ biên) (2016), Địa lí kinh tế xã hội Việt Nam, NXB Đại học sƣ

phạm, Hà Nội.

[58] Thủ tƣớng chính phủ (2010), Quyết định 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 về

“Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến

năm 2020”, Hà Nội.

[59] Tổng cục thống kê (2012, 2018), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp

và thủy sản năm các năm 2011, 2016, Hà Nội.

[60] Trung tâm Quốc gia biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1991), Từ điển

bách khoa nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

[61] Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội Quốc gia (2015), Kinh nghiệm

của Israel về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, ngày

19/10/2015, cổng thông tin của Tạp chí tài chính.

[62] Bùi Đức Tuân (2012), Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện

thực thi các cam kết WTO: Trường hợp ngành nông nghiệp Việt Nam, Học viện

chính trị - Hành chính khu vực I, Hà Nội.

[63] Đào Thế Tuấn (1984), Hệ sinh thái nông nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

[64] Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) (2005), Địa lí kinh tế - xã hội đại cương, Nxb Đại

học Sƣ phạm, Hà Nội.

[65] Nguyễn Minh Tuệ, Lê Thông (Đồng chủ biên) (2013), Địa lí nông lâm thủy sản,

NXB Đại học sƣ phạm, Hà Nội.

[66] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2010), Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 29/4/2010

“Về việc phê duyệt dự án Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn ở các huyện đồng

bằng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 – 2015, định hướng đến năm 2020”,

Quảng Ngãi.

[67] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2010), Quyết định 148/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5

năm 2015 “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 - 2020”, Quảng Ngãi.

[68] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND Quảng Ngãi,

năm 2013 về Quy định chính sách hỗ trợ khuyến khích thực hiện chủ trương

“dồn điền đổi thửa” đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2013-2020, Quảng Ngãi.

157

[69] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định số 190/QĐ-UBND Quảng Ngãi ngày

14 tháng 08 năm 2013, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ngãi đến

năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quảng Ngãi.

[70] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 13/6/2014

về kế hoạch hành động thực hiện “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi”,

Quảng Ngãi.

[71] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Quyết định số 2217/QĐ-UBND Quảng Ngãi

ngày 31 tháng 12 năm 2014, Về việc phê duyệt quy hoạch bố trí hệ thống cây

trồng nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, Quảng Ngãi.

[72] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Quyết định 36/2015/QĐ-UBND ngày 06/8/2015

ban hành quy định về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ

trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015 – 2020, Quảng Ngãi.

[73] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020, Quảng Ngãi.

[74] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2015), Đề án tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015 –

2020, Quảng Ngãi.

[75] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày

29/7/2016 ban hành quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng

Ngãi, Quảng Ngãi.

[76] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Báo cáo cơ kết 3 năm (2013-2016) thực hiện tái cơ

cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ngày 17/8/2016, Quảng Ngãi.

[77] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 1596/QĐ-UBND ngày 01/9/2016

về việc Phê duyệt chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học

và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi tỉnh Quảng

Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, Quảng Ngãi.

[78] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định 2817/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12

năm 2016 về Phê duyệt kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng

Ngãi giai đoạn 2016 – 2020, Quảng Ngãi.

158

[79] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2017), Quyết định 1868/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 10

năm 2017 về việc ban hành kế hoạch quản lý sản xuất và tiêu thụ rau, củ, quả

đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2020,

Quảng Ngãi.

[80] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8

năm 2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 148/QĐ-UBND

ngày 25/5/2015 của UBND tỉnh và một số nội dung đề án tái cơ cấu ngành nông

nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn

2015 - 2020 ban hành kèm theo quyết định số 148/QĐ-UBND ngày 25/5/2015,

Quảng Ngãi.

[81] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2018), Quyết định QĐ 116/QĐ-UBND về “Đề án mỗi xã

một sản phẩm giai đoạn 2018 – 2020 và định hướng đến năm 2030”, Quảng Ngãi.

[82] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2019), Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết

số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập

thể, Quảng Ngãi.

[83] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2019), Dự thảo Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai

đoạn 2010 – 2020, Quảng Ngãi.

[84] UBND tỉnh Quảng Ngãi (2019), Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10

năm 2019 về việc phê duyệt danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Ngãi.

[85] Văn phòng Trung ƣơng Đảng (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, NXB Sự Thật, Hà Nội.

[86] Trần Đức Viên (chủ biên), Phạm Văn Phế, Ngô Thế Ân (2004), Sinh thái học

nông nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[87] Ngô Doãn Vịnh (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Một số vấn đề lí

luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[88] Ngạc nhiên trước cách người Thái làm nông nghiệp - Khởi Nghiệp Xanh,

https://www.youtube.com/watch?v=rEY1XINA9Oo, truy cập ngày 22/11/2019.

[89] Nền nông nghiệp Thái Lan: Tình hình, mô hình, thành tựu, chính sách phát triển,

Ngày 25/05/2018, https://www.vietnamtravelco.com/thai-lan/nen-nong-nghiep-

thai-lan.htm.

159

Tiếng Anh

[90] Miguel A.Altieri, Clara I. Nicholls (2005), Agroecology and the Search for the

Truth Subtainable Agriculture, University of California, Berkeley.

[91] Miguel A.Altieri, Fernando R.Funes-Monzote, Paulo Petersen (2012),

Agroecologically eficient agricultural systems for smallholder famers:

contribution to food sovereignty, DOI 10.1007/s13593-011-0065-6. Sustain. Dev.

(2012) 32:1–13, Agron.

[92] Lim Li Ching (2008), Is Ecological Agriculture Productive?, Researcher, Third

World Network, Malaysia.

[93] Li Wenhua, Liu Moucheng and Min Qingwen (2011), China’s Ecological

Agriculture: Progress and Perspectives, DOI:10.3969/j.issn.1674-

764x.2011.01.001, J. Resour. Ecol. 2011 2(1) 1-7.

[94] FAO (2012), Food security and climate change.

[95] FAO (2014), Food losses and waste in the context of sustainable food systems.

[96] FAO (2015), Water for food security and nutrition.

[97] FAO (2016), Sustainable agricultural development for food security and

nutrition: what roles for livestock?.

[98] IFOAM (2008), One Earth, Many Hands, Báo cáo thƣờng niên, WB.

[99] Stephen R.Glessman, Martha Rosemeyer (2010), The Conversion to Sustainable

Agriculture: Principles, Processes, and Practices, The Ohio State University,

Columbus, Ohio.

[100] Andy Hall and Kumuda Dorai (2010), The green of Agriculture.

[101] Parviz Koohafkan, Miguel A. Altieri and Eric Holt Gimenez (2011), Green

Agriculture: foundations forbiodiverse, resilient and productiveagricultural

systems, DOI:10.1080/14735903.2011.610206, International Journal of

Agricultural Sustainability.

[102] Fred Magdoff (2007), Ecological agriculture: Principles, practices, and

constraints, Renewable agriculture and food systems: 22(2): 109-117, Cambridge

University Press.

[103] John Mason (2003), Sustainable Agriculture, Second Edition, National Library

of Australia.

160

[104] National Research Council/Committee on Twenty-First Century Systems

Agriculture (2010), Toward Sustainable Agricultural Systems in the 21st

Century, National Academies Press, Washington, DC.

[105] OECD (2011), A Green Growth Strategy for Food and Agriculture.

[106] Oosterveer .P, Sonnenfeld D.A. (2012), Food, Globalization and Sustainability

Published by Routledge.

[107] John P. Reganold and Jonathan M. Wachter (2016), Organic agriculture in the

twenty-frst century, 15221|DOI: 10.1038/NPLANTS.2015.221, Nature Plants.

[108] Resource Efficient Agriculture Production (REAP) (2003), Introduction to

Ecological Farming – Famer to Famer Participatory, Canada.

[109] Ganesh Shivakoti, Yamuna Ghale, Bishnu Upreti (2005), The ecological

dynamics of low external input agriculture: A case study of hill farming in a

developing country, International Journal of Sustainable Development & World

Ecology 12 (2005) 385–397.

[110] Reyes Tirado (2009), Defining Ecological Farming, Greenpeace Research

Laboratories Technical.

[111] Huixiao Wang, Longhua Qin, Linlin Huang, and Lu Zhang (2007), Ecological

agriculture in China: Principles and Applications, Advances in Agronomy, Vol.

94, pp. 181-208.

PL-1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ

Phụ lục 1.1: Mẫu phiếu điều tra số........

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NÔNG HỘ VỀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG

NGHIỆP THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

Phần A. Thông tin chung về nông hộ

I. Thông tin về ngƣời đƣợc phỏng vấn

1. Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:……………………………

Tuổi:……….Giới……. Vị trí trong gia đình……………………

2. Địa chỉ: (Xã)……………Huyện……………………………………………

3. Đối tƣợng sản xuất chủ yếu của hộ (có thể chọn hơn 1 đối tƣợng)

1Sản xuất cây ăn quả 2 Sản xuất lúa 3 Hoa màu

4 Rau sạch 5Khác: Cụ thể:………….

4. Ông/ bà có tham gia dự án nông nghiệp sạch không? 1Có 2 Không

Nếu có,(nêu cụ thể):

II. Thông tin về hộ gia đình

1.Gia đình ông/bà có mấy thành viên: ……..

2. Gia đình ông/bà có mấy thành viên tham gia sản xuất nông nghiệp:………

Phần B. Các yếu tố tác động chính trong sản xuất nông nghiệp an toàn

I. Kỹ thuật canh tác và quản lý độ phì của đất

1. Những biện pháp canh tác hay xử lý đất nào ông/bà đã áp dụng trong sản

xuất? (có thể chọn hơn 1 đối tƣợng)

4 Khác:……………………………………………………………………………

2. Ông bà đã sử dụng các loại máy nào sau đây trong quá trình làm đất?(có thể chọn hơn 1 đối tƣợng)

Máy kéo

Máy cày

Máy xới

Khác: (Nêu cụ thể)………………..

3. Ông bà có sở hữu phƣơng tiện này không?  Có  Không

4. Các công thức luân canh, xen canh các loại cây trồng của gia đình ông/bà diễn ra nhƣ thế

nào trong năm?

1Ép xanh 2 Phủ gốc 3 Trồng cây che phủ đất

PL-2

5. Số vụ canh tác của một số loại cây trồng của gia đình ông/bà diễn ra nhƣ thế nào trong năm ?

- Cây lúa mấy vụ?…………………………………………………………………..

- Cây lạc mấy vụ? …………………………………………………………………..

- Rau mấy vụ …………………………………………………………………..

- Khác(Nêu cụ thể): …………………………………………………………………..

(Ép xanh: xử lý bảo vệ, cải tạo đất bằng cách để các phụ phẩm còn lại sau thu

hoạch trên đồng ruộng nhằm tăng độ phì nhiêu cho đất)

III. Nguồn nƣớc trong sản xuất nông nghiệp

1.Nƣớc tƣới ông/ bà lấy từ nguồn nào?

1 Nƣớc mƣa 2Nƣớc sông, hồ 3 Hệ thống thủy lợi 4 Nƣớc ngầm

2. Khả năng đáp ứng nƣớc tƣới cho sản xuất ở mức nào?

1Thiếu 2Vừa đủ 3 Dƣ

3. Ông bà tƣới nƣớc cho cây trồng bằng biện pháp nào?

1Tƣới theo rãnh 2Tƣới nhỏ giọt 3Tƣới phun sƣơng

4 Khác:…

III. Giống cây trồng, vật nuôi

1. Các nguồn cung cấp giống cây trồng, vật nuôi cho gia đình

1Tự sản xuất

2 Mua từ công ty/trạm/trại nghiên cứu giống cây trồng, vật nuôi

3Mua khuyến nông, hợp tác xã

4Đại lý, tƣ nhân

5Nguồn khác: (Nêu cụ thể) …..

2. Loại giống này có đƣợc kiểm định chất lƣợng và khuyến cáo sử dụng của các

cơ quan chức năng hay không?

Có  Không

IV. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật (đƣợc sử dụng trong 12 tháng qua)

1. Ông/ bà có sử dụng phân bón hữu cơ không?

1 Có 2 Không

2. Nếu có, ông/bà bón phân hữu cơ trong giai đoạn nào sau đây? (có thể chọn hơn 1)

1 Bón khi làm đất (Bón lót) 2 Bón thúc

3 Giai đoạn rƣớc đòng 4Giai đoạn khác: ……….

3. Ông /bà sử dụng phân hữu cơ theo cách nào?

PL-3

1Bón riêng 2 Bón kết hợp

Nếu bón kết hợp, ông/bà có thể nêu cụ thể kết hợp với những loại phân nào?

.........................................................................................................................

4. Ông/bà sử dụng phân bón hữu cơ nhƣ thế nào?

1Đã hoai 2 Còn tƣơi

5. Ông/bà đã sử dụng phƣơng pháp nào để xử lí các loài, bệnh gây hại ?

1 Dùng bẫy 2Bắt bằng tay 3Dùng chế phẩm sinh học

4Dùng thuốc hóa học 5Khác:…

6. Ông/bà đã sử dụng phƣơng pháp nào để xử lí cỏ dại?

1Dùng dụng cụ bằng tay 2Nhổ bằng tay 3Dùng chế phẩm sinh học

4 Dùng thuốc diệt cỏ hóa học 5Khác:…

7. Ông/ bà đã sử dụng những loại thuốc BVTV trong vụ sản xuất với mục đích

nào sau đây? (Nhiều lựa chọn)

1Diệt sâu bệnh 2Trừ bệnh hại

3 Diệt cỏ 4 Cho tăng trƣởng

8. Thời gian ông/ bà sử dụng phân bón và thuốc BVTV đối với các loại cây tối

thiểu trƣớc khi thu hoạch là bao nhiêu ngày?

- Rau ăn lá:……

- Rau ăn quả:…

- Cây ăn quả:……

- Khác:

(Phân bón hữu cơ là phân bón có nguồn gốc từ thực vật – đƣợc ủ từ thực vật,

phân bón có nguồn gốc từ động vật - đƣợc ủ từ phân động vật, phân bón vi sinh – chế

phẩm sinh học)

(Thuốc BVTV là tên gọi chung để chỉ các sản phẩm hóa chất đƣợc dùng trong

nông nghiệp nhằm mục đích ngăn ngừa, phòng trừ và tiêu diệt các đối tƣợng gây hại

cho cây trồng, cho nông lâm sản hay để điều hòa, kích thích sinh trƣởng cho cây trồng

từ đồng ruộng cho đến kho bảo quản)

V. Tiêu thụ sản phẩm

1. Sản phẩm đƣợc tiêu thụ thông qua kênh nào?

1 Tiêu thụ gia đình 2Trực tiếp bán lẻ

3 Hợp đồng với ngƣời mua 4Khác:……..

PL-4

2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm nông sản xuất sạch của hộ ông/bà nhƣ thế nào?

1Bán hết 2Khó bán 3Vẫn còn tồn đọng

- Nếu khó bán, lí do là gì? 1Giá cao 2Cạnh tranh với nhiều nơi

3Chƣa đƣợc tin tƣởng

- Nếu tồn đọng, lí do là gì? 1 Nhu cầu thị trƣờng ít 2 Chƣa đƣợc khách tin dùng

3 Khác:…………………………………….

3. Sản phẩm đã có nhãn mác - chứng nhận nào?

1 Chứng nhận VietGAP 2 Tem chứng nhận truy xuất nguồn gốc sản phẩm

3Chƣa đƣợc chứng nhận 4Khác:……….

4. Nếu chƣa, ông/bà đã có nhu cầu sử dụng chứng nhận trên nhãn sản phẩm

hoặc trên kênh thông tin thị trƣờng không?

1Có 2 Không

5. Trong 12 tháng qua không ông/bà có tham gia hình thức liên kết sản xuất

nông nghiệp sạch nào sau đây?

1 Góp vốn đầu tƣ sản xuất 2Cung ứng sản phẩm dịch vụ đầu vào cho sản xuất

3 Tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra 4Hình thức khác:…………….

VI. Hiệu quả sản xuất

Loại cây

Diện tích (sào)

Số vụ

Thu nhập

Chi phí

Lúa

Hoa màu

Rau

Hoa

Cây ăn quả

Khác

2. Một số loại vật nuôi

Loại vật nuôi

Số lƣợng (con)

Số vụ

Thu nhập

Chi phí

Heo

Vịt

Khác

1. Một số loại cây trồng chính

PL-5

Phần C. Những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp an toàn so với cách đây 5 năm

I. Cây trồng, vật nuôi của ông/ bà có thay đổi không?

Không

Có: Cụ thể + Cây trồng, vật nuôi thay đổi so với trƣớc đây:…………………

+ Nguyên nhân thay đổi………………………………………

II. Quy mô sản xuất an toàn của gia đình có thay đổi không?

Tăng nhiều Tăng ít  Không thay đổi  Giảm nhiều  Giảm ít

Nguyên nhân:………………………………………………………………

III. Hiệu quả sản xuất của gia đình có thay đổi không

Tăng nhiều Tăng ít  Không thay đổi  Giảm nhiều  Giảm ít

Nguyên nhân:………………………………………………………………...

IV. Ông/bà có nguyện vọng gì trong sản xuất nông nghiệp an toàn?

……………………………………………………………………………………

IV. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp an toàn ông/ bà có những đề nghị gì không?

……………………………………………………………………………………

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN

PL-6

Đơn vị hành chính (huyện/TP)

1. TP. Quảng Ngãi 2. Huyện Bình Sơn 3. Huyện Sơn Tịnh 4. Huyện Tƣ Nghĩa 5. Huyện Nghĩa Hành 6. Huyện Mộ Đức 7. Huyện Đức Phổ 8. Huyện Trà Bồng 9. Huyện Tây Trà 10. Huyện Sơn Hà 11. Huyện Sơn Tây 12. Huyện Minh Long 13. Huyện Ba Tơ 14. Huyện Lý Sơn

Diện tích (Km2) 157,26 467,41 244,13 205,50 234,58 214,02 373,16 421,25 339,10 728,17 385,63 237,20 1.137,97 10,40

Dân số (Ngƣời) 254.737 179.013 96.868 129.092 91.723 128.136 144.192 32.722 19.378 73.448 19.254 17.461 57.897 19.651

Mật độ dân số (Ngƣời/km2) 1.619,8 383,0 396,8 628,2 391,0 598,7 386,4 77,7 57,1 100,9 49,9 73,6 50,9 1.889,8

Nguồn [7]

Phụ lục 2.2. Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất

và phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2017)

Trong đó

Đơn vị hành chính

Tổng diện

Đất sản xuất

Đất lâm

Đất chuyên

tích (ha)

Đất ở

(huyện/TP)

nông nghiệp

nghiệp

dùng

PHỤ LỤC 2: PHỤ LỤC BẢNG Phụ lục 2.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo huyện/TP ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2017

Tổng số

515578,5

150800,0

299094,0

23214,4

1596,6

1. TP. Quảng Ngãi

15726,4

7067,5

806,2

2148,9

2405,5

2. Huyện Bình Sơn

46741,4

25177,3

11185,8

5256,5

1767,3

3. Huyện Sơn Tịnh

24413,2

14049,9

5337,0

2388,4

1049,4

4. Huyện Tƣ Nghĩa

20549,7

9686,7

5706,6

1473,0

1164,5

5. Huyện Nghĩa Hành

23458,0

9182,9

10346,6

1225,8

1069,4

6. Huyện Mộ Đức

21401,7

10962,1

6096,3

1761,9

785,0

7. Huyện Đức Phổ

37316,1

14034,9

15974,2

2267,6

1170,6

8. Huyện Trà Bồng

42124,7

6899,5

32475,5

878,9

238,9

9. Huyện Tây Trà

33910,3

9531,9

21103,0

1261,9

154,2

10. Huyện Sơn Hà

72816,9

21694,4

44664,0

1601,7

861,0

11. Huyện Sơn Tây

38563,4

7007,1

28791,2

1153,6

184,9

12. Huyện Minh Long

23719,9

3626,9

19053,9

291,2

164,5

13. Huyện Ba Tơ

113797,0

11425,7

97392,2

1348,7

510,6

14. Huyện Lý Sơn

1039,9

453,1

161,7

156,3

70,9

Nguồn [7]

PL-7

Phụ lục 2.3. Tỉ lệ tưới đất sản xuất nông nghiệp của công trình thủy lợi ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2017

TT

Đơn vị hành chính (huyện/TP)

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (ha)

Tỉ lệ đất sản xuất nông nghiệp đƣợc tƣới (%)

Huyện Đức Phổ

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đƣợc tƣới (ha) 5.606,4

14.034,92

39,9

1 2

Huyện Mộ Đức

5.951,2

10.962,1

54,3

3

Huyện Tƣ Nghĩa

4.627,0

9.686,7

47,8

4

Huyện Nghĩa Hành

3.436,7

9182,9

37,4

5

TP Quảng Ngãi

2.601,2

7.067,5

36,8

6

Huyện Sơn Tịnh

4.137,3

14.049,8

29,4

7

Huyện Bình Sơn

6.581,0

25.177,2

26,1

8

Huyện Ba Tơ

2.941,5

11425,7

25,7

9

Huyện Minh Long

763,2

3.626,9

21,0

10

Huyện Sơn Hà

1.425,6

21.694,4

6,6

11

Huyện Sơn Tây

572,2

7.007,1

8,2

12

Huyện Trà Bồng

581,4

6.899,5

8,4

13

Huyện Tây Trà

189,5

9.351,8

2,0

14

Huyện Lý Sơn

70,0

453,1

15,4

Tổng cộng

26,2

39.484,1

150.799,9

Nguồn: Chi cục thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi

Phụ lục 2.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp phân huyện/TP ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 (giá hiện hành)

Đơn vị tính: Triệu đồng 2017 2015

2010

11.703.281

12.116.703

TỔNG SỐ - TOTAL

6.366.121

1. TP. Quảng Ngãi

183.706

1.124.882

1.198.172

2. Huyện Bình Sơn

935.634

1.712.039

1.880.313

3. Huyện Sơn Tịnh

1.239.435

1.467.901

1.526.728

4. Huyện Tƣ Nghĩa

1.016.393

1.815.588

1.788.044

5. Huyện Nghĩa Hành

637.474

1.351.267

1.258.843

6. Huyện Mộ Đức

746.276

1.369.111

1.475.177

7. Huyện Đức Phổ

602.974

1.045.752

1.139.560

8. Huyện Trà Bồng

123.878

206.086

184.971

9. Huyện Tây Trà

32.494

50.875

55.695

10. Huyện Sơn Hà

348.902

617.191

652.268

11. Huyện Sơn Tây

92.21

167.333

167.265

12. Huyện Minh Long

68.581

118.881

114.917

13. Huyện Ba Tơ

265.768

450.07

442.155

14. Huyện Lý Sơn

72.396

206.305

232.595

Nguồn [7]

PL-8

Phụ lục 2.5. Biến động diện tích và cơ cấu diện tích đất phân theo mục đích sử dụng tỉnh Quảng Ngãi

giai đoạn 2010 – 2017

2015

Ha

Ha

%

Ha

2010 %

2017 %

Mục đích sử dụng đất

Biến động 2010/2017 (ha)

515.578 451.394 150.799 98.781 44.484

100,0 87,6 33,4 65,5 45,0

515.257 100,0 402.610 78,1 135.975 33,8 68,0 92.500 47,2 43.619 0,3 319

515.249 100 452.225 87,8 151.520 33,5 65,7 99.487 44,9 44.717 - -

-

+303 +48.784 +14.824 +6.281 +865 -319

-

52,5

54.770

55,1

54.296

+5.734

48.562

55,0

Tổng diện tích đất tự nhiên 1. Đất nông nghiệp 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 1.1.1. Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1. Đất trồng lúa 1.1.1.2. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 1.1.1.3. Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm 43.475 1.2. Đất lâm nghiệp 1.3. Đất nuôi trồng thủy sản 1.139 1.4. Đất làm muối 1.5. Đất nông nghiệp khác 2. Đất phi nông nghiệp 3. Đất chƣa sử dụng

121 110 49.095 63.552

32,0 265.265 65,9 0,3 0,0 0,0 9,5 12,6

52.033 34,3 299.234 66,2 0,3 1.130 0,0 128 0,0 213 10,2 52.530 2,0 10.494

52.018 299.094 1.128 122 250 53.894 10.290

34,5 66,3 0,2 0,0 0,1 10,4 2,0

+8.543 +33.829 -11 +1 +140 +4.799 -53.232

Nguồn: Tính toán và xử lí từ [7]

Phụ lục 2.6. Tổng diện đất sản xuất nông nghiệp được chuyển đổi giai đoạn 2010 - 2017

Diện tích chuyển đổi sang từng loại cây (ha)

Năm

Ngô

Lạc

Mía

Sắn

Tổng diện tích thực hiện (ha)

Rau các loại

Cây khác

Đậu các loại

Cỏ chăn nuôi

2010

628,3

180,0

180,0

79,5

-

-

153,3

-

35,5

2011

628,3

180,0

180,0

79,5

-

-

153,3

-

35,5

2012

591,5

83,7

89,5

179,5

153,3

50,0

-

-

35,5

2013

445,0

150,0

-

50,0

130

-

-

-

115,0

2014

655,3

120,6

141,1

22,0

2,7

58,8

50,0

171,0

89,1

2015

809,3

162,9

227,3

163,8

27,3

33,6

150,1

18,6

25,7

2016

1.380,5

452,8

391,6

175,5

56,3

38,2

173,5

41,4

51,2

2017

1.741,7

519,6

521

419,5

45,9

67,9

63,9

21,3

82,6

Tổng

6.879,9

1849,6 1.730,5

1.169,3

262,20

658,4

302,3

248,6

659,0

cộng

Nguồn: Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật Quảng Ngãi

PL-9

Phụ lục 2.7. Diện tích và sản lượng lúa phân theo địa phương ở tỉnh Quảng Ngãi 2010-2017 (Diên

tích: ha; Sản lượng: tấn)

2010

2015

2017

Đơn vị hành chính

STT

Toàn tỉnh

Diện tích 56.781,0

Sản lƣợng Diện tích Sản lƣợng Diện tích Sản lƣợng 437.185

58.594,8

59.012,6

427.628

329.588

TP. Quảng Ngãi Huyện Bình Sơn Huyện Sơn Tịnh Huyện Tƣ Nghĩa Huyện Nghĩa Hành Huyện Mộ Đức Huyện Đức Phổ Huyện Trà Bồng Huyện Tây Trà Huyện Sơn Hà Huyện Sơn Tây Huyện Minh Long Huyện Ba Tơ Huyện Lý Sơn

1.071,0 10.179,0 11.424,0 8.330,0 6.045,0 9.891,0 9.841,0 1.970,0 1.092,0 5.600,0 1.615,0 1.540,0 4.063,0 -

6.762 53.452 68.435 51.496 36.643 59.634 53.166 6.906 2.173 22.474 5.252 5.697 19.077 -

5.050,2 10.767,6 8.273,0 8.140,2 6.194,6 10.425,0 10.162,0 1.668,0 945,0 5.559,6 1.732,2 1.519,5 5.283,8 -

30.307 62.746 47.778 52.147 34.065 67.761 58.485 6.547 1.984 25.221 6.812 6.549 27.226 -

5.011,3 10.325,9 8.140,0 7.930,0 6.153,6 10.642,0 10.392,0 1.698,0 881,0 5.632,9 1.560,2 1.519,8 5.541,6 -

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14

31.539 58.968 47.931 51.582 39.445 69.936 60.245 6.643 1.942 26.485 6.314 7.208 28.947 - Nguồn [7]

Phụ lục 2.8. Diện tích và sản lượng ngô phân theo địa phương ở tỉnh Quảng Ngãi 2010-2017 (Diên tích: ha; Sản lượng: tấn)

STT Đơn vị hành chính

2010

2015

2017

Diện tích Sản lƣợng Diện tích Sản lƣợng Diện tích Sản lƣợng

Toàn tỉnh

10.289,0

51.752

10.228,6

56.271

10.626,5

60.918

TP. Quảng Ngãi

685,0

3.547

1.566,3

8.893

1.376,5

7.838

1

Huyện Bình Sơn

1.417,0

6.294

1.707,8

9.236

1.804,0

9.913

2

Huyện Sơn Tịnh

2.360,0

11.950

1.276,7

6.423

1.277,0

6.673

3

Huyện Tƣ Nghĩa

1.212,0

6.850

1.114,6

6.736

1.266,3

7.832

4

Huyện Nghĩa Hành

1.538,0

9.553

1.698,0

10.398

1.812,6

11.890

5

Huyện Mộ Đức

1.247,0

7.315

1.463,0

8.971

1.744,0

10.999

6

Huyện Đức Phổ

205,0

904

327,0

1.736

406,0

2.330

7

Huyện Trà Bồng

310,0

766

248,0

682

272,8

774

8

Huyện Tây Trà

305,0

737

204,0

524

146,0

374

9

Huyện Sơn Hà

166,0

396

155,1

461

112,7

360

10

Huyện Sơn Tây

253,0

538

140,9

374

147,2

385

11

Huyện Minh Long

10,0

23

11,7

30

12,5

36

12

Huyện Ba Tơ

329,0

1.264

150,5

614

133,9

611

13

Huyện Lý Sơn

252,0

1.615

165,0

1.193

115,0

903

14

Nguồn [7]

PL-10

Phụ lục 2.9. Cơ cấu hộ nông thôn sử dụng đất theo theo quy mô diện tích ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2016

Cơ cấu hộ nông thôn sử dụng đất theo quy mô (%)

Mục đích sử dụng

<0,2ha

0,2 – 0,5ha

0,5 –1 ha

1 đến dƣới 2 ha

>2 ha

Đất sản xuất nông nghiệp

46,4

40,7

9,7

2,6

0,6

Đất trồng cây hàng năm

46,3

42,1

9,4

1,9

0,3

Đất trồng cây lúa

65,4

30,9

3,2

0,5

-

Nguồn [6]

Phụ lục 2.10. Cơ cấu hộ nông thôn chăn nuôi trâu, bò theo quy mô ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2016

Cơ cấu hộ nông thôn chăn nuôi theo quy mô (%)

Vật nuôi

1 con

2 con

3 đến 5 con

6 đến 10 con

>10 con

Trâu

18,6

27,2

42,2

11,0

1,0

21,4

36,9

36,1

5,1

0,5

Nguồn [6]

Phụ lục 2.11. Cơ cấu hộ nông thôn chăn nuôi gia cầm theo quy mô ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2016

Cơ cấu hộ nông thôn chăn nuôi theo quy mô (%)

Vật nuôi

<10 con

10 - 19 con

20 - 49 con

50 - 99 con

100- 499 con

>500 con

27,7

38,9

28,2

3,8

1,1

0,3

Vịt

58,4

27,7

10,3

1,1

1,3

0,6

Nguồn [6]

Phụ lục 2.12. Tổng số hộ và nhân khẩu tại địa bàn điều tra nghiên cứu luận án

Đơn vị hành chính

Huyện

Số phiếu

Bình Sơn

Bình Dƣơng

75

Mộ Đức

Đức Thắng

75

Hành Dũng

27

Nghĩa Hành

Hành Nhân

38

Hành Tín Đông

10

Tp.Quảng Ngãi

Nghĩa Hà

75

Tổng số

300

Phụ lục 2.13. Số hộ và nhân khẩu tại địa bàn điều tra theo mô hình điển hình

Mô hình

Địa bàn

Số hộ

Số nhân khẩu

283

Cánh đồng mẫu

Mộ Đức

70

Lao động trực tiếp sản xuất 134

147

Cây ăn quả

Nghĩa Hành

28

91

189

Chăn nuôi bò

Nghĩa Hành

45

70

70

Sản xuất rau an toàn

TP.Quảng Ngãi

21

46

PL-11

Phụ lục 2.14. Quy hoạch bố trí nhóm cây trồng phân theo vùng sinh thái

Diện tích đến

Tiểu vùng

Tiểu vùng

Tiểu vùng

TT

Nhóm cây trồng

năm 2025 (ha)

I

II

III

42.875

33.234

7.291

2.349

Nhóm cây lƣơng thực

I

36.375

27.689

6.761

1.924

Cây lúa cả năm

1

35.500

27.689

5.954

1.857

- Lúa 2 vụ

875

808

67

- Lúa 1 vụ

6.500

5.545

530

425

Cây ngô

2

Nhóm cây nguyên liệu phục vụ

42.429

20.134

14.907

7.388

II

chế biến

5.200

3.209

1.650

341

Cây mía

1

18.000

7.800

8.497

1.703

Cây mì

2

5.255

2.800

2.455

Cây quế

3

3.000

1.230

200

1.570

Cây cao su

4

5.000

4.195

735

70

Cây lạc

5

3.000

2.520

400

80

Cây dừa

6

100

70

30

Cây chè

7

124

30

80

14

Cây hồ tiêu

8

2.000

400

475

1.125

Cây cau

9

50

50

-

-

Cây dâu tằm

10

700

700

-

-

Cây điều

11

III

Nhóm cây đa dạng hóa sản phẩm

14.000

10.721

1.979

1.300

6.500

5.866

368

266

Cây rau các loại

1

1.700

1.405

161

134

Cây đậu các loại

2

300

300

Cây tỏi

3

5.500

3.150

1.450

900

Cây ăn quả

4

3.000

2.150

720

130

IV

Nhóm cây phục vụ chăn nuôi

Tổng cộng

102.303

66.239

24.897

11.167

Nguồn [48]

PL-12

Phụ lục 2.15. Danh mục dự án khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2017

TT

Tên dự án

Doanh nghiệp

Địa điểm

Quy mô (ha, con)

75,6 ha

Vốn đầu tƣ (triệu đồng) 115.870 45.000

I 1

thâm canh

Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức

Trồng trọt Trồng và măng tây

2

45 ha

36.870

ty Cổ Công Thái phần Bình House Quảng Ngãi Công ty TNHH Nông lâm TBT

3

35 ha

34.000

Các xã: Đức Phú, Đức Hòa, Đức Nhuận, Đức Thạnh huyên Mộ Đức Xã Đức Phong huyện Mộ Đức

Dự án cánh đồng lớn sản xuất lúa hàng hóa chất lƣợng cao theo hƣớng VietGAP. Trồng và chế biến cây dƣợc liệu kết hợp chăn nuôi gia súc

Công ty TNHH MTV đầu tƣ dƣợc liệu xanh Đình Vƣơng

4

20 ha

Sơn Trung

5

án

Xã huyện Sơn hà Huyện Sơn Hà

6

án

7

án

Theo dự đƣợc duyệt dự Theo đƣợc duyệt Theo dự đƣợc duyệt

Huyện Tây Trà, Trà Bồng Huyện Tây Trà, Trà Bồng

8

án

huyện,

9

án

huyện,

10

án

huyện,

11

Sản xuất rau củ quả hữu cơ Trồng và chế biến tinh dầu dƣợc liệu Xây dựng vùng nguyên liệu quế tập trung Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chƣng cất tinh dầu quế Sản xuất rau an toàn đạt chứng nhận VietGAP Xây dựng vùng sản xuất lúa giống Xây dựng vùng sản xuất gạo hữu cơ Xây dựng cánh đồng lớn

án

12

Theo dự đƣợc duyệt Theo dự đƣợc duyệt Theo dự đƣợc duyệt Theo dự đƣợc duyệt 600 ha

Dự án đầu tƣ sản xuất tiêu thụ lúa, gạo chất lƣợng cao huyện Sơn Tịnh

II 13

5,6 ha

78.300 8.300

Tại các thành phố Tại các thành phố Tại các thành phố Xã Bình Dƣơng huyện Bình Sơn Các xã Tịnh Minh, Tịnh Bắc, Tịnh Sơn, Tịnh Hiệp, Tịnh Thọ huyện Sơn Tịnh Thị trấn Mộ Đức huyện Mộ Đức

Công ty TNHH MTV Nam Thuận

14

Chăn nuôi Chăn nuôi các giống vật nuôi đặc sản theo chuỗi giá trị sản phẩm ứng dụng CNC Trang trại gà Trà Giang

9,5 ha

30.000

Thị trấn Mộ Đức huyện Mộ Đức

ty Công TNHH Trang trại Trà Giang

PL-13

TT

Tên dự án

Doanh nghiệp

Địa điểm

Quy mô (ha, con)

15

Nam Kim Organic Farm Công

27ha

Vốn đầu tƣ (triệu đồng) 40.000

Xã Đức Phong huyện Mộ Đức

ty TNHH Nam Kim Organic Farm

16

Dự án con giống chất lƣợng cao

Xã Tịnh Trà huyện Sơn Tịnh

2000 con lợn/năm; 5000 gà/năm; con con 5000 vịt/năm

PL-14

Phục lục 2.16. Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất ban đầu nhỏ lẻ

Đối với cơ sở trồng trọt nhỏ lẻ

Đối với cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ

(theo Điều 4 Thông tƣ 51/2014/TT-BNNPTNT)

(theo Điều 5 Thông tƣ 51/2014/TT-BNNPTNT)

1. Địa điểm sản xuất không nằm trong vùng bị cảnh

1. Chuồng nuôi phải tách biệt với nhà ở, dễ vệ

báo ô nhiễm, không bảo đảm sản xuất thực phẩm an

sinh, khử trùng tiêu độc; phải có nơi để chứa, ủ

toàn.

chất thải rắn, có hố để xử lý chất thải lỏng, đảm

2. Nguồn nƣớc tƣới không ảnh hƣởng đến an toàn sản

bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trƣờng.

phẩm. Không sử dụng nƣớc bị ô nhiễm, nƣớc thải để

2. Giống vật nuôi có nguồn gốc rõ ràng, khỏe

rửa, sơ chế sản phẩm.

mạnh, đƣợc tiêm phòng các bệnh theo hƣớng

3. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải tuân thủ theo

dẫn của cán bộ chăn nuôi, thú y.

nguyên tắc 4 đúng: đúng thuốc, đúng liều lƣợng và

3. Thức ăn và nƣớc uống dùng trong chăn nuôi

nồng độ, đúng lúc, đúng cách; tuân thủ thời gian ngừng

phải bảo đảm không gây độc hại cho vật nuôi và

sử dụng thuốc theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất thuốc;

ngƣời sử dụng sản phẩm động vật.

đọc kỹ nhãn thuốc trƣớc khi sử dụng.

4. Thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học

4. Sử dụng phân bón có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,

dùng trong chăn nuôi phải theo hƣớng dẫn sử

đúng liều lƣợng, đúng cách theo hƣớng dẫn sử dụng

dụng ghi trên bao bì, tài liệu hƣớng dẫn sử dụng

ghi trên bao bì, tài liệu hƣớng dẫn sử dụng hoặc hƣớng

hoặc hƣớng dẫn của cán bộ chăn nuôi thú y, cán

dẫn của cán bộ kỹ thuật trồng trọt, cán bộ khuyến

bộ khuyến nông.

nông; Sử dụng phân hữu cơ đã đƣợc ủ hoai mục.

5. Ngƣời chăn nuôi đƣợc phổ biến, hƣớng dẫn

5. Có trang thiết bị, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa

về thực hành sản xuất thực phẩm an toàn.

đựng, phƣơng tiện phù hợp để sản xuất, thu hoạch, bảo

6. Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực

quản và vận chuyển, bảo đảm không gây độc hại,

phẩm và cung cấp đƣợc thông tin liên quan đến

không gây ô nhiễm cho thực phẩm.

việc mua bán sản phẩm.

6. Ngƣời sản xuất đƣợc phổ biến, hƣớng dẫn về thực

hành sản xuất thực phẩm an toàn.

7. Vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật, phân bón phải

đƣợc thu gom trong các vật chứa kín, đúng nơi quy

định để chờ xử lý hoặc tiêu hủy tránh gây ô nhiễm cho

sản phẩm và khu vực sản xuất.

8. Duy trì các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm

và cung cấp đƣợc thông tin liên quan đến việc mua

bán sản phẩm.

Nguồn [2]

PL-15

Phục lục 2.17. Các yếu tố tác động chính trong sản xuất mô hình cánh đồng lớn (lúa) ở xã Đức Thắng huyện Mộ Đức (70 hộ, 134 lao động tham gia trực tiếp)

Các chỉ tiêu

Số hộ

Tỉ lệ (%)

I. Kỹ thuật canh tác và quản lí độ phì 1. Kỹ thuật làm đất

Phƣơng tiện sử dụng

Máy cày cải tiến Máy xới cải tiến Sở hữu phƣơng tiện Lúa 1 vụ luân canh 2 vụ rau

61 9 5 2

87,1 12,9 7,1 2,9

2. Kỹ thuật luân canh

II. Nƣớc

Nguồn cung cấp

lúa 2 vụ luân canh 1 vụ màu (ngô hoặc lạc) Thủy lợi Sông

68 58 6

97,1 82,8 8,6

Nƣớc ngầm

6

8,6

Khả năng đáp ứng Đủ Biện pháp tƣới Nguồn cung cấp

III. Giống

Rãnh Công ty nghiên cứu Hợp tác xã Đại lý tƣ nhân Theo tiêu chuẩn của mô hình

70 70 33 9 28 70

100 100 47,1 12,9 40,0 100

Chất lƣợng IV. Phân bón, thuốc BVTV 1. Phân bón

2. Thuốc BVTV

Phân hữu cơ Giai đoạn Cách thức Xử lí các loài, bệnh hại

70 70 70 11 26

100 100 100 15,7 37,1

Xử lí cỏ dại

Phân ủ hoai và phân vi sinh Bón lót Bón kết hợp với NPK Bẫy sinh học Chế phẩm sinh học (có 4 hộ dùng cả thuốc BVTV hóa học) Thuốc BVTV hóa học Dùng dụng cụ bằng tay Nhỏ bằng tay Chế phẩm sinh học Dùng thuốc BVTV hóa học

Mục đích sử dụng Diệt sâu bệnh và trừ bệnh hại

33 20 13 8 29 60 6 4

47,1 28,6 18,6 11,4 41,4 85,7 8,6 5,7

Kênh tiêu thụ

V. Tiêu thụ sản phẩm

Diệt sâu bệnh và trừ bệnh hại và diệt cỏ Diệt sâu bệnh và trừ bệnh hại, diệt cỏ và tăng trƣởng Tiêu thụ gia đình Trực tiếp bán lẻ Hợp đồng với ngƣời mua

* Nguyện vọng

Khả năng tiêu thụ Bán hết Khó bán Tồn đọng Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Vây vốn ƣu đãi Hỗ trợ kỹ thuật Hỗ trợ giống có chất lƣợng

19 33 18 41 12 5 68 30 42 35

27,1 47,1 25,7 58,6 17,1 7,1 97,1 42,9 64,3 50,0

PL-16

Phục lục 2.18. Các yếu tố tác động chính trong sản xuất cây ăn quả ở thôn Đông Trúc Lâm, xã Hành Nhân, huyện Nghĩa Hành (38 hộ, 91 lao đông tham gia trực tiếp)

Các chỉ tiêu

Số hộ

Tỉ lệ (%)

38

100

I. Kỹ thuật canh tác và quản lí độ phì Biện pháp canh tác/làm 1. Kỹ thuât đất làm đất Phƣơng tiện sử dụng

2. Kỹ thuật xen canh II. Nƣớc

Sở hữu phƣơng tiện Nguồn cung cấp

Khả năng đáp ứng

Biện pháp tƣới Nguồn cung cấp Chất lƣợng

Phủ gốc (Trƣờng hợp ép xanh cho những hộ trồng xen cây họ đậu) Máy xúc Cuốc, xẻng, xà beng Máy xúc Xen canh bƣởi với lạc Xen canh bƣởi với chuối Nƣớc ngầm Thủy lợi Thiếu Vừa đủ Vòi tƣới Giống đƣợc lai tạo tại địa phƣơng Cao, ổn định, chống chịu tốt

37 1 1 20 4 36 2 10 28 38 38 38

97,4 2,6 2,6 52,6 10,5 94,7 5,3 26,3 73,6 100 100 100

III. Giống IV. Phân bón, thuốc BVTV 1. Phân bón Bón phân hữu cơ

Phân xanh ủ hoai Bón lót Bón kết hợp với NPK

Giai đoạn Cách thức Xử lí các loài, bệnh hại Sử dụng kết hợp bẫy, chế phẩm sinh học và

38 38 38 22

100 100 100 57,9

2. Thuốc BVTV

16

42,1

Xử lí cỏ dại

Mục đích sử dụng

Thời gian cách ly trƣớc khi thu hoạch

Kênh tiêu thụ

V. Tiêu thụ sản phẩm

Khả năng tiêu thụ

thuốc BVTV hóa học Sử dụng kết hợp bẫy và thuốc BVTV hóa học Dùng dụng cụ bằng tay Nhỏ bằng tay Dùng thuốc BVTV hóa học Diệt sâu bệnh và trừ bệnh hại Trừ bệnh hại và diệt cỏ Dùng cho tăng trƣởng 20 ngày 25 ngày 30 ngày Tiêu thụ gia đình Trực tiếp bán lẻ Hợp đồng với ngƣời mua Bán hết Khó bán Tồn đọng

30 2 6 34 3 1 2 10 26 2 12 24 31 4 3

78,9 5,3 15,8 89,5 7,9 2,6 5,3 26,3 68,4 5,3 31,6 63,1 81,2 10,6 7,9

PL-17

Các chỉ tiêu

Số hộ

Tỉ lệ (%)

* Nguyện vọng

38

100

- Xây dựng thƣơng hiệu và liên kết đầu ra sản phẩm ổn định - Hỗ trợ vay vốn - Hỗ trợ kỹ thuật, giống - Đảm bảo hệ thống điện ổn định và đủ công suất

Phục lục 2.19. Các yếu tố tác động chính trong sản xuất cây ăn quả ở tổ hợp tác thôn Sung Túc, xã Nghĩa Hà, TP.Quảng Ngãi (21 hộ, 70 nhân khẩu, 46 lao động trực tiếp)

Các chỉ tiêu

Số hộ

Tỉ lệ (%)

I. Kỹ thuật canh tác và quản lí độ phì

Phủ bạt nông nghiệp

21

100

1. Kỹ thuât làm đất

Biện pháp canh tác/làm đất Sử dụng phƣơng tiện Máy kéo Máy cày

2 7

9,5 23,8

Máy kéo và máy cày

Sở hữu phƣơng tiện Máy kéo, máy cày

14 2

66,7 9,5

Luân canh

21

100

2. Công thức luân canh, xen canh

Xen canh

21

100

Số vụ/năm

II. Nƣớc

Nguồn cung cấp

Luân canh vụ đông xuân (hoa, rau ăn lá, dƣa leo, mƣớp đắng), vụ hè thu (ớt, hoa thiên, lý, đu đủ). Xen canh theo công thức cây ăn lá (cải các loại) và cây ăn quả (dƣa leo, mƣớp, mƣớp đắng), cây ngắn ngày và cây dài ngày hoặc cây trên giàn (Hoa thiên lý, bí xanh) và cây dƣới giàn (rau ăn lá) 4 vụ/năm 3 vụ/năm 2 vụ/năm Nƣớc ngầm

2 17 2 21

9,5 81,0 9,5 100

Khả năng đáp ứng Biện pháp tƣới

III. Giống

Nguồn cung cấp

Chất lƣợng

Vừa đủ Tƣới theo rãnh Tƣới phun sƣơng Giống tự sản xuất Mua từ đại lý uy tín Chất lƣợng

21 20 1 21 21 21

100 95,2 4,8 100 100 100

IV. Phân bón, thuốc BVTV 1. Phân bón Phân hữu cơ

Thời điểm bón

Phân xanh ủ hoai và phân hữu cơ vi sinh Bón lót Bón thúc Bón kết hợp với NPK Sử dụng kết hợp bẫy và chế phẩm sinh học

21 21 21 21 21

100 100 100 100 100

2. Thuốc BVTV

Bón kết hợp Xử lí các loài, bệnh hại Xử lí cỏ dại

Dùng dụng cụ bằng tay và nhổ bằng tay

21

100

PL-18

Các chỉ tiêu

Tỉ lệ (%)

Mục đích sử dụng Thời gian cách ly trƣớc khi thu hoạch

Kênh tiêu thụ

V. Tiêu thụ sản phẩm

* Nguyện vọng

Số hộ 21 4 17 21 21 20 21 21

100 19,0 81,0 100 100 95,2 100 100

Diệt sâu bệnh và trừ bệnh hại 5 ngày với rau ăn lá 7 ngày với rau ăn lá 10 ngày với rau ăn quả Tiêu thụ gia đình Trực tiếp bán lẻ Hợp đồng với ngƣời mua - Tiếp cận và ổn định thị trƣờng. - Hỗ trợ vay vốn - Thiếu đất mở rộng sản xuất, thiếu lao động trẻ - Thiếu thông tin thị trƣờng

Phục lục 2.20. Các yếu tố tác động chính trong chăn nuôi bò thịt ở huyện Nghĩa Hành (45 hộ, 189 nhân khẩu, 70 lao động trực tiếp)

Số hộ

Tỉ lệ (%)

I. Phƣơng thức nuôi

Các chỉ tiêu Nhốt chuồng

31

69,0

II. Giống

Nhốt chuồng kết hợp chăn thả Giống lai Sind

14 38

31,0 84,4

Giống BBB

7

15,6

Nguồn cung cấp

Tự sản xuất, mua từ địa phƣơng

45

100

II.Thức ăn

Tự sản xuất thức ăn xanh Bổ sung thức ăn tinh Tự sản xuất (thức ăn xanh) Đại lý (thức ăn tinh) Tự phối trộn và ủ Máy rửa chuồng Máy xay cỏ, trộn thức ăn Máy cắt cỏ Xử lí 1 lần/ngày

Nguồn thức ăn Nơi cung cấp Phƣơng thức III. Trang thiết bị IV. Xử lý chất thải V. Tiêu thụ sản phẩm Bán qua trung gian (thƣơng lái) * Nguyện vọng

45 45 45 45 45 16 15 16 31 45 45

100 100 100 100 100 35,6 33,3 35,6 68,9 100 100

- Hỗ trợ dịch vụ thú ý kịp thời - Hỗ trợ nguồn giống tốt

PL-

19

PHỤ LỤC 3: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH

PL-

20