BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÂM THỊ MỸ LAN

PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM TẠI TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển

Mã số: 62. 31. 01. 05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2021

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: GS.TS. Lê Thế Giới

: TS. Lê Bảo

Phản biện 1: ……………………………….………………………

Phản biện 2: …………………………………………….…………

Phản biện 3: …………………………………………….…………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án Tiến sĩ

kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày …… tháng …… năm

20….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Trung tâm Thông tin - Học liệu và Truyền thông - Đại học

Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sở hữu đường bờ biển dài 3260 km (Tổng cục Thống kê, 2019) Việt Nam là đất nước đầy tiềm năng để phát triển thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản (NTTS) nói riêng, với nhiều chủng loại, phân bố trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Hơn 10 năm qua ngành NTTS Việt Nam, đặc biệt là nuôi tôm (NT) đã phát triển một cách vượt bậc, có những đóng góp quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội. Ngành tôm cũng đã tiên phong trong quá trình mở rộng thị trường tiêu thụ khắp các Châu Lục. Năm 2019, tôm Việt Nam đã có mặt trên 99 thị trường, đạt kim ngạch xuất khẩu 3,38 tỷ đô la Mỹ với một số thị trường chủ lực như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN, Australia, Brazil, Mexico. Trong đó, tôm thẻ chân trắng chiếm 70%, tôm sú chiếm 20,5% và các sản phẩm tôm biển và tôm khá chiếm 9,5% (VASEP, 2019). Nhìn chung, diện tích và sản lượng tôm nuôi tăng trong thời gia qua tập trung chủ yếu ở 8 tỉnh ven biển vùng ĐBSCL. Năm 2019, diện tích nuôi tôm đạt 720 nghìn ha, sản lượng tôm nước lợ ước đạt 750 nghìn tấn bằng 98,3% so với năm 2018, trong đó tôm sú ước đạt 270.000 tấn, tôm chân trắng là đạt 480.000 tấn (Tổng Cục Thủy Sản, 2019).

Tuy nhiên, phát triển NT của tỉnh đang đối mặt các khó khăn, thách thức như: diện tích NT có qui mô nhỏ (trung bình là 0,49ha/hộ với mức cao nhất là 3ha/hộ và thấp nhất là 0,12ha/hộ, chiếm khoảng 50,52% tổng diện tích đất nông nghiệp), phân tán, chưa có quy hoạch, năng suất còn thấp, NT phát triển tự phát, mang tính phong trào; Chất lượng sản phẩm chưa đủ yêu cầu thị trường, nhất là việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Cơ sở hạ tầng thấp kém, tổ chức sản xuất còn nhiều bất cập.

Để khai thác lợi thế của tỉnh nhằm phát triển các loài tôm thích hợp, thực hiện chiến lược tái cơ cấu tỉnh Trà Vinh theo định hướng

2

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch hành động phát triển ngành tôm tỉnh Trà Vinh đến năm 2025: “Phát triển ngành tôm Trà Vinh trở thành ngành công nghiệp sản xuất mũi nhọn, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm tôm Việt Nam; mang lại lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế tỉnh nhà”(UBND tỉnh Trà Vinh, 2018), rất cần các nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển NT tại các huyện ven biển theo hướng bền vững. Chính vì lẽ đó, việc triển khai thực hiện nghiên cứu "Phát triển nuôi tôm tại tỉnh Trà Vinh" là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đề xuất giải pháp chủ yếu đẩy mạnh phát triển nuôi tôm, góp phần thực hiện chiến lược tái cơ cấu ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh tỉnh Trà Vinh. 2.2. Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu giải quyết các

mục tiêu cụ thể sau:

(1) Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến PTNT ứng với

điều kiện của Việt Nam và Trà Vinh.

(2) Đánh giá thực trạng PTNT tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua. (3) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới PTNT tại tỉnh Trà Vinh. (4) Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm đẩy mạnh PTNT

tỉnh Trà Vinh trong tương lai. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển NTNT, trong đó tập trung vào hoạt động nuôi tôm sú và tôm thẻ chân trắng với điều

3

kiện cụ thể của một địa phương. Luận án tập trung vào nghiên cứu các vấn đề kinh tế của ngành tại một địa phương. 3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: việc nghiên cứu được tiến hành tại các địa phương có hoạt động nuôi tôm trên vùng nước mặn, nước lợ ven biển của tỉnh Trà Vinh. Phạm vi nghiên cứu của luận án này không bao gồm hoạt động nuôi tôm nước ngọt vốn không phải là thế mạnh của Trà Vinh.

- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng cho nghiên cứu này được thu thập trong giai đoạn từ 2008 - 2019, dữ liệu sơ cấp tiến hành điều tra trong năm 2017-2018, đề xuất các giải pháp có ý nghĩa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và đinh lượng. Luận án đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu thứ cấp (tần suất, tỷ lệ, số trung bình, độ lệch chuẩn,....) kết hợp với số liệu sơ cấp điều tra từ 300 nông hộ nuôi tôm tại 4 huyện ven biển đến phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển nuôi tôm ở tỉnh Trà Vinh. 5. Đóng góp mới của luận án

Tác giả đã kế thừa các nghiên cứu có liên quan trước đây, luận án đã luận giải và làm sáng tỏ các khái niệm, xây dựng mô hình, phân tích thực tế liên quan đến đề tài. Một số đóng góp mới cơ bản của luận án như sau:

- Luận giải và làm rõ các khái niệm, những nội dung, hệ thống chỉ tiêu đo lường liên quan đến phát triển trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nói chung và con tôm nói riêng.

- Xây dựng mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến PTNT có thể áp dụng trên phạm vi cả nước hoặc một địa phương hoặc một vùng nuôi cụ thể.

4

- Để lượng hóa được mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến PTNT tại Trà Vinh, luận án sử dụng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến PTNT. Từ kết quả ước lượng của mô hình xác định được các yếu tố thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển NT tại tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua.

- Xác định kênh phân phối tôm thẻ chân trắng, đối tượng tôm nuôi đang phát triển tại trà Vinh. Đồng thời, luân án cũng phân tích chi phí, giá trị gia tăng, tỷ lệ lợi nhuận của các bên tham gia vào chuỗi giá trị.

- Làm rõ những thành công, hạn chế và tìm ra nguyên nhân gây ra

các hạn chế trong việc PTNT của tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua.

- Nghiên cứu xác định những mong muốn, những nguyện vọng của người nuôi về những chính sách cụ thể để giúp họ PTNT trong tương lai. Đồng thời, trong việc thực thi các chính sách liên quan đến PTNT hiện nay, tác giả cũng tìm ra các mặt hạn chế chưa hiệu quả.

- Dựa trên cơ sở khoa học là những kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các nhóm giải pháp cho PTNT của tỉnh Trà Vinh trong tương lai. 6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung chính của luận án được trình bày trong 5 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi tôm. Chương 2. Thiết kế nghiên cứu. Chương 3. Thực trạng phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Trà

Vinh thời gian qua.

Chương 4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi

tôm từ kết quả nghiên cứu.

Chương 5. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nuôi tôm

tỉnh Trà Vinh thời gian tới.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển nuôi tôm

1.1.1. Một số khái niệm về phát triển nuôi tôm

1.1.1.1. Sơ lược về tôm

1.1.1.2. Đặc điếm sinh học của tôm

1.1.1.3. Các mô hình nuôi tôm

1.1.1.4. Phát triển

1.1.1.5. Phát triển nuôi tôm

1.1.1.6. Đặc điểm của phát triển nuôi trồng thủy sản

1.1.1.7. Đặc điểm của phát triển nuôi tôm

1.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá sự phát triển nuôi tôm

1.1.2.1. Mở rộng quy mô nuôi trồng:

Các chủ thể tham gia nuôi tôm có thể thực hiện bằng các cách

mở rộng diện tích mặt nước; gia tăng hệ số sử dụng diện tích mặt nước

và gia tăng số lượng nông hộ nuôi tôm.

1.1.2.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất:

Các chủ thể tham gia nuôi tôm thực hiện bằng cách đầu tư cơ sở

hạ tầng kỹ thuật; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nuôi tôm

và Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi tôm.

1.1.2.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nuôi tôm:

Tiêu chí đánh giá sự dịch chuyển cơ cấu là số lượng diện tích

chuyển đổi, tỷ lệ diện tích chuyển đổi; sản lượng hay giá trị sản lượng

thay đổi giữa các hình thức tổ chức sản xuất.

1.1.2.4. Phát triển dịch vụ phục vụ nuôi tôm:

Hệ thống dịch vụ phục vụ chia thành 02 nhóm bao gồm: (1)

Nhóm hỗ trợ đầu vào, (2) Nhóm hỗ trợ đầu ra.

6

1.1.2.5. Đánh giá hiệu quả và kết quả trong nuôi tôm:

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá nội dung phát

triển này là sản lượng, giá trị.

1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm

1.1.3.1. Nguồn lực lao động

1.1.3.2. Ngành phụ trợ và liên quan

1.1.3.3. Đầu vào trực tiếp

1.1.3.4. Điều kiện thị trường

1.1.3.5. Nguồn vốn đầu tư

1.1.3.6. Điều kiện tự nhiên

1.1.3.7. Cấu trúc ngành và sự cạnh tranh

1.1.4. Nhân tố đo lường sự phát triển nuôi tôm

1.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất

1.1.4.2. Kết quả thị trường

1.2. Kinh nghiệm phát triển nuôi tôm trong và ngoài nƣớc

1.2.1. Kinh nghiệm ngoài nước

1.2.1. Chú trọng công tác quy hoạch phát triển nuôi tôm

1.2.2. Ứng dụng khoa học công nghệ trong quá trình phát triển.

1.2.3. Kiểm soát các nguyên nhân gây ra bệnh cho tôm

1.2.4. Đảm bảo VSATTP cho sản phẩm tôm nuôi

1.2.2. Kinh nghiệm trong nước

1.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa

1.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định

1.2.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Sóc Trăng

1.2.2.4. Kinh nghiệm của tỉnh Bạc Liêu

1.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Trà Vinh

7

CHƢƠNG 2

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

2.1. Mô hình nghiên cứu

2.1.1. Khung nghiên cứu

2.1.2. Mô hình đa nhân tố

2.1.2.1. Cách tiếp cận mô hình và định nghĩa các biến

Tác giả tiếp cận mô hình kim cương của Michael E.Porter

(2012), dựa vào mô hình gốc trên, đồng thời kế thừa các nghiên cứu

trước đây cùng với đặc thù của vùng nghiên cứu, cụ thể hóa và mở

rộng thành 07 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến PTNT tỉnh Trà Vinh.

2.1.2.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên

Nguồn vốn đầu tư

KQ hoạt động

Nguồn lực lao động

Phát triển

Đầu vào trực tiếp nuôi tôm

KQ thị trường Điều kiện thị trường

Phụ trợ & liên quan

Cấu trúc &sự c tranh

Nguồn: Đề xuất của tác giả

8

2.1.2.3. Mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu H1: Điệu kiện tự nhiên có tác động tích cực đến việc PTNT H2: Nguồn vốn đầu tư có tác động tích cực đến việc PTNT H3: Nguồn lao động có tác động tích cực đến việc PTNT H4: Các yếu tố đầu vào trực tiếp có tác động tích cực đến việc PTNT H5: Điều kiện thị trường có tác động tích cực đến việc PTNT H6: Sự liên kết chuỗi có tác động tích cực đến việc PTNT H7: Sự cạnh tranh có tác động tích cực đến việc PTNT 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

2.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp dùng để bổ sung các thông tin dữ liệu thứ cấp

chưa cung cấp nhằm, kết hợp các điều kiện chọn mẫu tác giả chọn cỡ

mẫu của nghiên cứu là 300 quan sát.

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu

2.2.2.1. Phân tích thống kê mô tả

Nhằm đánh giá xu hướng phát triển thông qua việc đo lường

các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về qui mô nuôi, sự phát triển về các

kênh tiêu thụ, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kết quả

trong nuôi tôm, từ đó có thể đánh giá được mức độ các nhân tố ảnh

hưởng đến PTNT.

2.2.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach' Alpha

Tác giả lấy tiêu chuẩn hệ số Cronbach alpha lớn hơn 0,60 và

nhỏ hơn 0,90. Ngoài ra, hệ số tương quan giữa biến và biến tổng phải

lớn hơn 0,30.

2.2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

2.2.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA

9

Phân tích nhân tố khẳng định CFA sử dụng để khẳng định rằng

các thang đo, làm sáng tỏ một số phương diện: (1) Đo lường tính đơn

hướng; (2) Đánh giá độ tin cậy của thang đo; (3) Giá trị hội tụ; (4) Giá

trị phân biệt; (5) Giá trị liên hệ lý thuyết.

2.2.2.5. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.

Mô hình phù hợp khi các hệ số CMIN/df ≤ 2 hoặc CMIN/df ≤ 3,

chỉ số CFI, TLI ≥ 0,9; chỉ số RMSEA ≤ 0,08. Mức ảnh hưởng của biến

độc lập xác định qua hệ số ước lượng với mức ý nghĩa p tương ứng.

2.2.2.6. Kiểm định Bootstrap

Kết quả ước lượng ML sử dụng để kiểm định lại các giả thuyết.

2.2.2.7. Kết quả nghiên cứu

2.3. Thiết kế nghiên cứu sơ bộ

2.3.1. Các bước nghiên cứu sơ bộ

2.3.2. Kết quả xây dựng thang đo nháp

2.3.2.1. Thang đo nhân tố ảnh hưởng đến phát triển

2.3.2.2. Thang đo đo lường sự phát triển

Kết quả xây dựng thang đo nháp có 42 biến quan sát trong mô hình

được đưa vào mô hình nghiên cứu.

10

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NUÔI TÔM TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH TRÀ VINH THỜI GIAN QUA

3.1. Mở rộng quy mô nuôi tôm

Hệ số sử dụng mặt nước (H) tôm thẻ cao hơn tôm sú, cao nhất

là năm 2014 và 2017 đạt H = 2,67. Trung bình các hộ nuôi tôm sú thả

con giống từ 1- 2 lần/năm, nên hệ số H cao nhất là 2,09. Đặc tính tôm

thẻ có thể kháng bệnh tốt, thích ứng biến đổi khí hậu, đồng thời các hộ

nuôi được tập huấn về kỹ thuật nên số vụ trong năm từ 2 -3 vụ/năm

nên hầu hết hệ số H > 2.

3.2. Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất

Hệ thống thủy lợi, bờ bao kiên cố cũng là yếu tố quan trọng

giúp kiểm soát và hạn chế các sinh vật lạ từ bên ngoài mang mầm

bệnh vào ảnh hưởng đến tôm nuôi.

Các lớp tập huấn được các cơ quan nhà nước tổ chức để tuyên

truyền, phổ biến pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật nuôi.

Bảng 3.1. Tình hình tham gia tập huấn trong 2 năm 2016-2018

Tần suất tham gia tập huấn Số hộ Tỷ lệ (%)

Tổng số 300 100,00

4 lần trở lên 28 9,33

Từ 2 đến 3 lần 189 63,00

Tham gia 1 lần 74 24,67

Không tham gia 9 3,00

Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2018

Tại vùng nghiên cứu, hầu hết các nông hộ nuôi tôm đều có tham

gia tập huấn, chỉ có rất ít nông hộ không tham gia (chiếm 3%) vì họ

thấy nuôi với diện tích nhỏ, thường là những nông hộ mới được gia đình

11

cho đất canh tác chủ yếu nuôi theo kinh nghiệm của người thân truyền

lại hoặc hỏi thăm kinh nghiệm của các nông hộ lân cận, người quen

hoặc các cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thủy sản.

Ứng dụng công nghệ phục vụ trong giai đoạn nuôi trồng chủ

yếu là các máy móc thiết bị hiện đại. Về máy móc phục vụ cho công

tác nuôi tôm hiện nay tại vùng nuôi gồm các loại như: máy quạt khí,

máy sục khí, máy trộn thức ăn, máy xay thức ăn, máy lặn, xuồng máy,

các thiết bị kiểm tra chất lượng nước. Qua khảo sát thì người nuôi

trang bị đầy đủ các máy móc cần thiết phục vụ cho nuôi tôm.

3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nuôi

Hiện nay Trà Vinh có 4 hình thức nuôi là nuôi quảng canh cải tiến

(QCCT), nuôi bán thâm canh (BTC), nuôi thâm canh (TC) và nuôi

siêu thâm canh (STC). Tuy nhiên tỷ lệ diện tích nuôi các hình thức

cũng có sự thay đổi trong giai đoạn 2015 – 2019.

Trong những năm gần đây tốc độ chuyển đổi từ nuôi BTC sang

TC có chiều hướng tăng lên nhưng vẫn còn chậm vì khó khăn về

nguồn vốn đầu tư. Tôm chân trắng là đối tượng nuôi chủ lực, được

người dân quan tâm phát triển, Năm 2017, Trà Vinh phát triển mô

hình nuôi tôm chân trắng theo hình thức siêu thâm canh, công nghệ

cao với tổng diện tích khoảng 145, thả nuôi 37,2 ha/năm với số lượng

giống 744 triệu con, sản lượng thu hoạch 1.500 tấn. Đến năm 2019 có

1.394 lượt hộ thả nuôi theo hình thức STC, trên diện tích 440 ha với

số lượng giống 791,55 triệu con. Sản lượng thu hoạch 12.438 tấn. Đây

là một điểm thuận lợi cho việc phát triển ngành nuôi tôm của tỉnh Trà

Vinh trong những năm tới.

3.4. Phát triển các dịch vụ phục vụ nuôi tôm

a) Nhóm hỗ trợ đầu vào

12

Phát triển về con giống chính là đảm bảo cung cấp đủ về số

lượng và gia tăng về chất lượng. Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Trà

Vinh có 74 cơ sở sản xuất giống thủy sản đang hoạt động. Đối

tượng sản xuất chính là tôm sú là 72 cơ sở, chiếm 97,3% , cung cấp

1.000 triệu con/năm và tôm thẻ nguồn con giống phụ thuộc gần như

hoàn toàn từ các tỉnh ngoài, chủ yếu là tỉnh Ninh Thuận, Bình

Thuận và Bạc Liêu, trong tỉnh chỉ mới có 2 cơ sở mới đưa vào hoạt

động nhưng chỉ đáp ứng được 60 triệu con/năm chiếm 1,28% số

lượng con giống thả, nên công tác quản lý nguồn gốc, chất lượng

con giống gặp nhiều khó khăn.

Số lượng các cửa hàng cung cấp yếu tố đầu vào cho NTTS của

tỉnh dồi dào, phân bố khắp các vùng nuôi. Ngoài ra, các cơ sở kinh

doanh hỗ trợ cho người nuôi nhiều trong cách thức sử dụng sản phẩm

cũng như hỗ trợ kỹ thuật cho nông hộ.

Năm 2019, 83% số cơ sở kinh doanh thức ăn, thuốc thủy sản

qua kiểm tra thực hiện tốt các quy định của Nhà nước, được xếp loại

A và 17% số cơ sở xếp loại B vì chưa chấp hành tốt các quy định do

thiếu thông tin về pháp luật. Trong số cơ sở xếp loại B đều là những

cơ sở vừa kinh doanh thức ăn và các sản phẩm xử lý, cải tạo môi

trường. Điều này ảnh hưởng đến đến quá trình nuôi của nông hộ, vì

dịch bệnh và môi trường xử lý không đạt tiêu chuẩn sẽ ảnh hưởng đến

các vụ sau.

b) Nhóm hỗ trợ đầu ra

Qua kết quả phân tích cho thấy giá trị gia tăng thuần trung bình

trên tấn tôm của tác nhân nông dân là cao nhất, đạt giá trị 66,50 triệu

đồng/tấn, chiếm 35,76% giá trị gia tăng thuần của toàn chuỗi, kế đến

là tác nhân nhà máy chế biến với giá trị gia tăng thuần 45,62 triệu

13

đồng/tấn (chiếm 24,53%), tác nhân vựa là 40,83 triệu đồng/tấn (chiếm

21,95%), thương lái là tác nhân có giá trị gia tăng thuần đạt thấp nhất

so với các tác nhân khác trong chuỗi: đạt 33,03 triệu đồng/tấn (chiếm

17,76%).

c) Nhóm hỗ trợ vốn

Hệ thống liên kết kinh tế

 Liên kết ngang trong chuỗi tôm tỉnh Trà Vinh

Phần lớn các nông hộ nuôi tôm tiếp cận thông tin về giá cả, thị

trường từ thương lái/người thu gom (chiếm 80,26%), đây là kênh dễ

tiếp cận nhưng lại rất dễ bị ép giá.

Bảng 3.2. Sự liên kết giữa ngang của tỉnh Trà Vinh

Liên kết giữa những người nuôi Số hộ tham gia Tỷ lệ (%)

Phối hợp xử lý ô nhiễm 142 47

Phối hợp xử lý dịch bệnh 129 43

Phối hợp mua giống 99 33

Phối hợp mua vật tư 59 20

Phối hợp bán tôm đầu ra 46 15

Phối hợp cung cấp lao động 36 12

Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2018

Tại vùng nghiên cứu, có trên 40% số hộ tham gia liên kết để xử

lý ô nhiễm môi trường nuôi, xử lý dịch bênh. Ngoài tra, các hộ còn

liên kết trong mua giống và vật tư phục vụ nuôi, bán tôm đầu ra và

cung cấp lao động. Nhưng mối liên kết ngang giữa các hộ rất lỏng lẻo,

không mang đến hiệu quả, họ liên kết nhau trong việc xử lý ô nhiễm,

ngăn ngừa bệnh dịch vì các ao luôn liền kề nhau nên rất dễ lây lan

dịch bệnh nên cần có sự phối hợp xử lý để cùng giảm tỷ lệ thiệt hại.

14

 Liên kết dọc trong chuỗi tôm tỉnh Trà Vinh

Bảng 3.3. Sự phát triển liên kết dọc của tỉnh Trà Vinh

2016 2018

Số hộ Số hộ Liên kết hộ nuôi với Tỷ lệ Tỷ lệ tham tham (%) (%) gia gia

148 Cung cấp thức ăn, hóa chất 49 217 72

52 Nhà cung cấp giống 17 74 25

48 Thương lái 16 74 25

38 Nhà máy chế biến 13 62 21

Nguồn: Số liệu khảo sát năm 2018

Liên kết dọc chủ yếu giữa: hộ nuôi và đại lý cung cấp thức ăn -

hóa chất. Theo khảo sát, số hộ tham gia vào liên kết này ngày càng

nhiều và tỷ lệ hộ tham gia tăng từ 49% lên 72% qua 2 năm 2016 -

2017. Liên kết giúp hộ nuôi giải bớt áp lực thiếu vốn do không đầu tư

vào mua thức ăn, hóa chất nhưng họ phải trả mức giá cao hơn so với

mua bằng tiền mặt. Liên kết với nhà máy chế biến hiện nay đang có xu

hướng giảm xuống, giữa nông hộ và thương lái cũng không có sự liên kết

với nhau chỉ hoạt động theo kiểu thuận mua - vừa bán.

3.5. Đánh giá hiệu quả và kết quả trong nuôi tôm

3.5.1. Các chỉ tiêu về sản lượng nuôi tôm

Sau 10 năm sản lượng nuôi tôm của tỉnh tăng gấp 2,5 lần, tốc

độ tăng bình quân, đạt 9,39%. Tốc độ tăng bình quân sản lượng của

ngành nuôi tôm sú có su hướng giảm, trong khi đó ngành nuôi tôm

thẻ có xu hướng tăng rất mạnh, đạt 65,51%. Tốc độ tăng bình quân

diện tích nuôi (0,31%) thấp hơn tốc độ tăng của sản lượng, chứng tỏ

nuôi tôm của tỉnh Trà Vinh đã phát triển theo chiều sâu. Nhờ tăng đầu

15

tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, lựa chọn giống tôm hợp lý, nguồn giống

chất lượng... giúp ngành nuôi tôm tỉnh Trà Vinh đã có sự phát triển

nhất định.

3.5.2. Các chỉ tiêu về giá trị

Giá trị sản xuất

Sau 10 năm giá trị sản xuất của ngành NTTS đã tăng xấp xỉ gấp

5 lần, trong đó lĩnh vực nuôi tôm tăng 3 lần. Lĩnh vực nuôi tôm luôn

đạt giá trị cao hơn các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản khác. Mặc dù, tỷ lệ

sản lượng của ngành nuôi tôm các năm gần đây (chiếm 35,69%), thế

nhưng giá trị mà nó mang lại cao hơn nhiều (chiếm 50%). Có được

thành công này là do nông hộ nuôi tôm chuyển đổi các loài nuôi hợp

lý, sản phẩm tôm nuôi chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài nên giá trị sản

phẩm cao.

Giá trị gia tăng

Xét trong giai đoạn 2015-2019 thì giá trị ngành NTTS có tốc độ

tăng 10,44% và giá trị ngành tôm có tốc độ tăng 12,89%. Nuôi tôm là

ngành mang nhiều rủi ro nên giá trị gia tăng của ngành nuôi tôm có

tăng nhưng mức tăng biến động nhiều qua từng năm.

Thu nhập hỗn hợp

Thu nhập nuôi tôm là rất cao, nếu so sánh với thu nhập bình

quân đầu người cao gấp 7,3 lần và khi so sánh với GRDP bình quân

đầu người cao gấp 5,8 lần. Điều này cho thầy rằng việc phát triển nuôi

tôm góp phần tăng trưởng kinh tế cho địa phương

Hiệu quả tài chính

16

CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN

NUÔI TÔM TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Đặc điểm về các đối tƣợng khảo sát 4.2. Kết quả xây dựng thang đo sơ bộ

Đối tượng được khảo sát là những nông hộ có tham gia nuôi tôm từ 5 năm trở lên ở các huyện ven biển tỉnh Trà Vinh, kết quả thu về và sàng lọc dữ liệu còn 86 mẫu phân tích. 4.2.1. Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Kết quả phân tích thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi tôm gồm 7 nhân tố tương ứng với 34 biến quan sát. Trong đó, thang đo điều kiện tự nhiên gồm 04 biến đo lường; Đối với thang đo nguồn vốn đầu tư với 04 biến quan sát; Thang đo nguồn lực lao động với 6 biến quan sát; Thang đo điều kiện yếu tố đầu vào với 5 biến quan sát; Đối với thang đo điều kiện thị trường với 04 biến quan sát; Thang đo các ngành phụ trợ & liên quan với 6 biến; Thang đo cấu trúc ngành & sự liên quan với 5 biến đo lường.

Vậy, nhân tố ảnh hưởng đển phát triển nuôi tôm với 7 khái niệm thành phần là ĐKTN, NVĐT, NLLĐ, ĐVTT, ĐKTT, NPT&LQ và CT&SCT, sau khi phân tích Cronbach’s alpha còn lại 31 biến quan sát đạt độ tin cậy cao, thang đo được tiếp tục đưa vào phân tích EFA để đánh giá tính hội tụ của từng khái niệm.

Đối với thang đo hiệu suất hoạt động có 4 biến quan sát; Đối

với thang đo hiệu suất thị trường có 4 biến quan sát. 4.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích EFA lần 1 đối với thang đo nhân tố ảnh hưởng đến PTNT, gồm 7 nhân tố được rút trích, tương ứng với tổng phương sai trích đạt 63,507%. Trong đó, các biến quan sát PTR3 được loại khỏi khái niệm đo lường do không thỏa điều kiện.

17

Kết quả phân tích EFA lần cuối cho thấy có 07 nhân tố được trích ra, ứng với phương sai trích đạt 65,322% (cao hơn so với ban đầu) và lớn hơn 60%, hệ số tải nhân tố của các biến đạt từ 0,6 trở lên, Eigenvalue = 1,612 dừng lại ở 7 nhân tố, các nhân tố đều đạt được tính hội tụ và phù hợp với mô hình lý thuyết ban đầu, tuy nhiên sẽ có sự điều chỉnh thứ tự các biến trong nghiên cứu chính thức và sẽ được tiếp tục kiểm định với mẫu lớn hơn trong nghiên cứu chính thức.

Đối với thang đo PTNT: kết quả EFA thể hiện thang đo có phương sai trích đạt 64,133% > 60%. Kết quả này cho thấy các biến quan sát giải thích khái niệm về PTNT cao hơn phần riêng và sai số. Thang đo được trích thành 2 nhân tố mang tính phân biệt đặc trưng cho hai khái niệm là hiệu suất hoạt động và kết quả thị trường, điều này phù hợp với nghiên cứu của Delaney và cộng sự (1996), Huselid (1995). Do đó, trong nghiên cứu chính thức thang đo đa hướng kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 khái niệm thành phần là hiệu suất hoạt động và kết quả thị trường sẽ được tiếp tục kiểm định trong phân tích nhân tố khẳng định (CFA) với số mẫu lớn hơn.

Các thang đo của những khái niệm trong mô hình nghiên cứu được thay đổi, cập nhật và điều chỉnh để đưa vào nghiên cứu chính thức sẽ được thực hiện trong chương 4, dựa trên các biến quan sát trong thang đo sơ bộ làm cơ sở xây dựng bảng hỏi cho nghiên cứu chính thức. 4.3. Thiết kế các bƣớc nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức được tác giả tiến hành thông qua 8 bước . Nghiên cứu dùng phương pháp phân tích định lượng. thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức là thang đo 5 mức độ. 4.3.1. Phân tích nhân tố khẳng định CFA

Tính đơn hướng: Các chỉ số chi-square = 930.585, df = 635, P = 0.00, Chi-square/df = 1.465 < 3 và các chỉ số GFI = 0.865, TLI =

18

0.931, CFI = 0.937, RMSEA = 0.039 ≤ 0.08. Vì vậy dữ liệu được xem là phù hợp với thị trường.

Bảng 4.1. Độ tin cậy tổng hợp và phƣơng sai trích CR AVE Nhân tố

CTR LDD PTR

0,800 0,849 0,834 0,848 0,838 0,820 0,815 0,729 0,502 0,531 0,503 0,582 0,565 0,537 0,525 0,574 DDV TTR TNH NGV NT

Nguồn: Tính toán từ tác giả

Qua phân tích CFA, cùng với kiểm tra độ tin cậy, phương sai

trích và tính phân biệt của các khái niệm trong mô hình lý thuyết

cho thấy thang đo của từng khái niệm trong mô hình nghiên cứu

đạt tính đơn hướng, giá trị hội tụ và tính phân biệt. Mô hình lý

thuyết ban đầu đảm bảo độ phù hợp để đưa vào kiểm định.

Kết quả phân tích CFA chứng minh được rằng nhân tố PTNT trong

mô hình là nhân tố bậc 2 được xây dựng từ 02 nhân tố thành phần của

nó là KQHĐ và KQTT.

Vậy với 9 nhóm nhân tố được đo bởi 38 chỉ báo, sau khi phân

tích CFA cho thấy thang đo phù hợp và dùng để phân tích SEM.

4.3.2. Kiểm định mô hình nhân tố

4.3.2.1. Mô hình SEM

Kết quả SEM cho thấy Chi-square = 930.585, bậc tự do df =

635, Chi-square/df = 1.465 < 3, chỉ số TLI = 0.931, CFI = 0.937 ≥

0.9 và RMSEA = 0.039 < 0.08. Các giá trị trên đều đạt yêu cầu.

19

mô hình phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường.

Bảng 4.2. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình lý thuyết (chuẩn hóa)

Mối quan hệ Giá trị p Kết luận Giá trị tới hạn (CR)

PTNT PTNT PTNT PTNT PTNT PTNT PTNT KQHĐ KQTT LĐ PTr ĐV TTr TN NV CTr PTNT PTNT Ƣớc lƣợng (ML) 0,122 0,227 0,111 0,169 0,174 0,088 0,290 1,000 0,990 Sai số chuẩn (SE) 0,068 0,075 0,049 0,071 0,072 0,041 0,075 0,127 1,798 0,072 BB 3,029 0,002 CN 2,271 0,023 CN 2,376 0,017 CN 2,427 0,015 CN 2,133 0,033 CN *** CN 3,895 CN *** CN 7,829

Nguồn: Tổng hợp phân tích từ tác giả

Kết quả ước lượng chuẩn hóa cho thấy các mối quan hệ giữa

các nhân tố trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê (p value

<0.05), ngoại trừ nhân tố lao động có p_value >0.05. Tiến hành

chạy SEM lần hai.

4.3.2.2. Kiểm định bootstrap

Kết quả phân tích Bootstrap (N= 600) cho thấy, giá trị tuyệt

đối của CR trong mối quan hệ giữa các khái niệm là nhỏ (|CR| ≤

2). Vì vậy, có thể kết luận các ước lượng trong mô hình nghiên cứu

lý thuyết là đáng tin cậy. Phương pháp này chứng tỏ mô hình lý

thuyết có thể tin cậy ở mẫu lớn hơn.

4.4. Kiểm định giả thuyết và đánh giá về nhân tố ảnh hƣởng

4.4.1. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định giả thuyết, cho thấy trong 7 giả thuyết

có 06 giả thuyết được chấp nhận (H1, H2, H4, H5, H6, H7) có 01

giả thuyết không được chấp nhận (H3).

20

4.4.2. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng

Tổng hợp các giả thuyết, cho thấy trong 7 giả thuyết có 06

giả thuyết được chấp nhận (H1, H2, H4, H5, H6, H7) có 01 giả

thuyết không được chấp nhận (H3).

Kết quả ước lượng: các giá trị tương quan là số dương do đó

mức độ tác động đến PTNT của các nhóm nhân tố là tác động thuận

chiều, theo thứ tự tăng dần như sau: Nguồn vốn đầu tư (0,141) tiếp

đến là điều kiện yếu tố đầu vào (0,156) tiếp đến là điều kiện tự nhiên

(0,163) tiếp đến là điều kiện thị trường (0,166) tiếp đến là điều kiện

ngành phụ trợ và liên quan (0,249) và tác động mạnh nhất là cấu trúc

ngành và sự cạnh tranh (0,330) với độ tin cậy 95%.

Các yếu tố còn giữ lại và mỗi yếu tố thì mức độ quan trọng của

từng tiêu chí cũng khác nhau.

21

CHƢƠNG 5

CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN

NUÔI TÔM TẠI TỈNH TRÀ VINH

5.1. Cơ sở cho việc đề xuất giải pháp

5.1.1. Xu hướng thay đổi môi trường hoạt động NTTS

5.1.1.1 Điều kiện tự nhiên biến đổi

5.1.1.2. Thay đổi yếu tố con người

5.1.1.3. Xu hướng thị trường

5.1.2. Một số chủ trương, chính sách của Trung ương, địa phương

về phát triển nuôi tôm

5.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nuôi tôm ở tỉnh Trà

Vinh

5.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch: nhằm tổ

chức lại các vùng nuôi tôm, đặc biệt đối với các vùng nuôi chủ lực

theo hướng tạo mối liên kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người nuôi

với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu thủy sản.

5.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất: nhằm

triển khai quy hoạch, đầu tư nâng cấp hạ tầng thủy lợi và giao thông

đầu mối, nguồn điện ba pha tại các vùng sản xuất tôm công nghiệp,

tập trung; nâng cao kỹ thuật canh tác cho người nuôi; nâng cao trình

độ ứng dụng khoa học kỹ thuật; nâng cao cách thức tổ chức sản xuất.

5.2.3. Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu tôm nuôi: mục

tiêu phát triển mô hình nuôi tôm theo hướng nông nghiệp công nghệ

cao, lựa chọn vật nuôi phù hợp với đặc điểm từng vùng.

5.2.4. Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ phục vụ nuôi tôm: mục

tiêu tăng tỷ lệ diện tích nuôi có sử dụng con giống đạt chất lượng;

cung cấp nguồn cung cấp thức ăn, thuốc, chế phẩm đạt chất lượng;

22

nâng cao khả năng vay vốn từ ngân hàng; ổn định thị trường hiện tại,

mở rộng các thị trường tiềm năng; củng cố mối liên kết dọc; xây dựng

ý thức trách nhiệm gắn với lợi ích của người dân trong các mối

liên kết.

5.2.5. Nhóm giải pháp gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất trong

nuôi tôm: (1) Nâng cấp hệ thống ao nuôi, thiết kế đảm bảo đủ điều kiện

nuôi theo hướng VietGAP, đồng thời hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng

phục vụ NT; (2) Mở rộng diện tích NT, khai thác hết tiềm lực về đất,

mặt nước; (3) Nhằm đáp ứng đủ vốn cho người NT cần tăng cường

nguồn vốn vay chính thức, nguồn vốn ưu đãi để có thể giảm gánh nặng

lãi vay; (4) Ổn định nguồn cung ứng giống và nâng cao chất lượng con

giống nhằm giảm tỷ lệ hao hụt; (5) Cân đối khẩu phần ăn cho tôm hợp

lý hơn, ổn định nguồn cung ứng thức ăn nhằm giảm chi phí đầu vào; (6)

Thực hiện cách phòng trừ dịch bệnh, chăm sóc đạt hiệu quả hơn.

23

KẾT LUẬN

1. Kết quả đạt đƣợc

1) Phát triển nuôi tôm là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt

hoạt động nuôi tôm tại một địa phương hoặc quốc gia trong những

thời kỳ nhất định. Phát triển nuôi tôm gồm 5 nội dung.

2) Trà Vinh tập trung nuôi tôm ở 4 huyện (Châu Thành, Trà Cú,

Cầu Ngang, Duyên hải). Trong 5 năm gần đây, số hộ nuôi tôm có sự

tăng lên nhưng ít hơn so với 5 năm trước đó, trong đó một số hộ mạnh

dạn đầu tư nuôi theo hình thức siêu thâm canh, nuôi ứng dụng công

nghệ cao. Diện tích nuôi giữa các hình thức cũng có sự thay đổi trong

giai đoạn 2015 – 2019. Mối liên kết ngang giữa các hộ rất lỏng lẻo,

không mang đến hiệu quả, chưa có cơ chế ràng buộc giữa các doanh

nghiệp chế biến với các hộ nông dân. Thu nhập nuôi tôm là rất cao

góp phần tăng trưởng kinh tế cho địa phương.

3) Trong 7 nhóm nhân tố được tác giả đề xuất, có 6 nhóm nhân tố

tác động đến phát triển nuôi tôm. Theo số liệu thu thập tại vùng

nghiên cứu, chưa có cơ sở để chứng minh mối quan hệ giữa yếu tố lao

động và PTNT, nhưng theo đánh giá của người dân thì tình hình lao

động tại địa phương là thuận lợi như: lực lượng lao động dồi dào, giá

thuê lao động rẻ, trình độ chung đáp ứng được công việc. Hơn nữa,

nhân tố lao động rất cần trong việc PTNT nhưng trong nghiên cứu này

các chỉ số báo không có độ tin cậy nên nhân tố này bị bác bỏ. Khi loại

nhân tố lao động, kết quả mô hình tăng lên nhưng không nhiều, vì thế,

cần một nghiên cứu ở phạm vị chọn mẫu rộng lớn hơn như khu vực

hay cả nước, để đánh giá tác động của nhân tố này.

4) Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích tiềm năng, đánh giá

các nhân tố ảnh hưởng từ đó chỉ ra những thành công, hạn chế và xác

24

định nguyên nhân của những hạn chế, luận án đề xuất một số nhóm

giải pháp nhằm PTNT tỉnh Trà Vinh gồm: (i) Nhóm giải pháp tăng

quy mô nuôi tôm; (ii) Nhóm giải pháp nâng cao trình độ kỹ thuật sản

xuất; (iii) Nhóm giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu tôm nuôi; (iv)

Nhóm giải pháp phát triển các dịch vụ phục vụ nuôi tôm; (v) Nhóm

giải pháp gia tăng kết quả và hiệu quả sản xuất trong NT.

2. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Trong nghiên cứu này bên cạnh các kết quả đạt được, nghiên cứu

vẫn còn một số hạn chế nhất định sau:

- Số mẫu của nghiên cứu còn nhỏ, hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ

tăng số mẫu để tăng độ tin cậy của thang đo.

- Đối tượng thu thập thông tin là nông hộ nên nhận thức khi tiếp

nhận câu hỏi có sự khác nhau giữa các hộ nên kết quả có thể có một ít

sai lệch.

- Nhân tố lao động cũng cần trong phát triển nuôi tôm tuy nhiên

trong nghiên cứu này các chỉ số báo không có độ tin cậy nên nhân tố

này bị loại bỏ. Cần một nghiên cứu ở phạm vị chọn mẫu rộng lớn hơn

như khu vực hay cả nước, để đánh giá tác động của nhân tố này.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Đề tài nghiên cứu

[1] Lâm Thị Mỹ Lan (2019) Phân tích chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Trà Vinh. Chủ nhiệm đề tài Cấp Trường Đại học Trà Vinh. Tạp chí khoa học [2] Lâm Thị Mỹ Lan (2018) Hiệu quả tài chính của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị tôm sú tại tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Tài chính, Kỳ 2, Tháng 12/2018 (695), tr 104 – 108.

[3] Lâm Thị Mỹ Lan (2019) Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Công thương, Số 2, tháng 2/2019, tr 88 – 95.

[4] Lâm Thị Mỹ Lan (2019) Phát triển chuỗi giá trị mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, Số 536, tháng 3/2019, tr 64 – 66.

[5] Lâm Thị Mỹ Lan (2019) Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình nuôi tôm thâm canh tại các huyện ven biển tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Kinh tế và dự báo, Số 30 (712), tháng 10/2019, tr 42-45. [6] Lâm Thị Mỹ Lan (2020) Thực trạng phát triển nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số 1, kỳ 1, tháng 1/2020, tr 139 – 144.

Hội thảo quốc tế /quốc gia [7] Le The Gioi and Lam Thi My Lan (2019) Factors affecting prawn farming development in Tra Vinh province. The international conference on management and business, COMB116/ 2019, p 358 - 371