BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THẾ LÂM
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƯỜNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TRẦN THẾ LÂM
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƯỜNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các nội dung và kết
quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực, những số liệu trong các bảng biểu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có
phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017
Học viên
Trần Thế Lâm
ii
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................. 1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 3
2.1. Mục tiêu tổng quát: ...................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................ 3
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 3
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 4
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: ............................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................... 7
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ........................................ 7
1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng ................................................................. 7
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của tín dụng ngân hàng .......................................... 8
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng .................................................................... 9
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế ...................... 11
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG........................................ 12
1.2.1. Đặc điểm tín dụng mía đƣờng ................................................................. 12
1.2.2. Các phƣơng thức cấp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng ................... 15
1.2.3. Vai trò tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng .......................................... 18
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG ............... 21
1.3.1. Khái niệm về phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng ................ 21
1.3.2. Các phƣơng thức phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng .......... 21
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá việc phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng................................................................................................................. 22
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng................................................................................................................. 29
iii
1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI. ............................................................................................................................... 37
1.4.1. Kinh nghiệm từ thế giới .......................................................................... 37
1.4.2. Kinh nghiệm Việt Nam ........................................................................... 39
1.4.3. Bài học cho BIDV - Chi nhánh Gia Lai .................................................. 40
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................. 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV – CHI NHÁNH GIA LAI ............................................... 43
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) – CHI NHÁNH GIA LAI .................................................... 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Gia Lai ........... 43
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV - Chi nhánh Gia Lai ............................. 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức: ....................................................................................... 44
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 45
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI .................................................... 49
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng BIDV hiện đang cung cấp cho khách hàng lĩnh vực mía đƣờng ................................................................................................... 49
2.2.2. Kết quả tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai nhƣ sau: .................................................................................................................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI............................................................................ 62
2.3.1. Đánh giá theo chiều rộng ........................................................................ 62
2.3.2. Đánh giá theo chiều sâu .......................................................................... 64
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 68
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ........................ 78
VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ..................................................................... 78
3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP........................................................................... 78
3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành mía đƣờng tại Gia Lai .............................. 78
iv
3.1.2. Định hƣớng phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai. ................................................................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI .................................................... 80
3.2.1. Phát triển Mạng lƣới giao dịch ................................................................ 80
3.2.2. Gia tăng các sản phẩm tín dụng .............................................................. 80
3.2.3. Cải tiến hồ sơ, thủ tục vay vốn: ............................................................... 82
3.2.4. Áp dụng các gói tín dụng lãi suất ƣu đãi: ............................................... 83
3.2.5. Điều chỉnh phƣơng thức và kỳ hạn thu lãi .............................................. 86
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng Nguồn nhân lực ..................................................... 86
3.2.7. Tăng cƣờng Huy động vốn...................................................................... 87
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 88
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................... 88
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ....................................................... 90
3.4.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Gia Lai .......................................................... 90
3.4.4. Kiến nghị với BIDV ................................................................................ 91
3.4.5. Kiến nghị với doanh nghiệp .................................................................... 92
3.4.6. Kiến nghị với cơ quan khác: ................................................................... 95
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 97
KẾT LUẬN LUẬN VĂN ......................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 99
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát khách hàng ............................................................. 102
Phụ lục 2: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng .......................................... 104
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn ........................................................................... 45
Bảng 2.2: Tình hình cho vay ..................................................................................... 46
Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận trƣớc thuế tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai qua các
năm ............................................................................................................................ 48
Bảng 2.4: Chất lƣợng tín dụng .................................................................................. 49
Bảng 2.5: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay ...................................... 54
Bảng 2.6: Lãi suất vay vốn lĩnh vực ƣu tiên nông nghiệp nông thôn ....................... 55
Bảng 2.7: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng .......................................... 55
Bảng 2.8: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay .................................... 56
Bảng 2.9: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng ................ 59
Bảng 2.10: Tỷ trọng tín dụng mía đƣờng so với tổng số dƣ tín dụng tại BIDV - Chi
nhánh Gia Lai ............................................................................................................ 60
Bảng 2.11: Thu nhập từ tín dụng mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai ........... 61
Bảng 2.12: Kết quả phân loại nợ qua các năm .......................................................... 67
Bảng 2.13: Quy hoạch một số loại cây trồng của tỉnh Gia Lai đến năm 2020 ......... 73
Bảng 2.14: Giá thành sản xuất đƣờng tại Công ty Thành Thành Công Gia Lai
(TTCS Gia Lai) ......................................................................................................... 74
Bảng 2.15: Giá bán buôn đƣờng trong nƣớc (đã bao gồm VAT) ............................. 74
Bảng 2.16 Giá đƣờng lậu Thái Lan ........................................................................... 74
Bảng 2.17: Tỷ trọng chi phí trong giá sản xuất đƣờng tại TTCS Gia Lai ................ 75
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn quan hệ tín dụng .............................................................. 7
Sơ đồ 1.2: Biểu diễn quan hệ tín dụng ngân hàng ..................................................... 8
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Gia Lai ....................................... 44
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay .................................. 54
Biểu đồ 2.2: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng ...................................... 55
Biểu đồ 2.3: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay ................................ 57
Biểu đồ 2.4: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng ............ 59
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ATIGA : ASEAN Trade in Goods Agreement - Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN
BIDV : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi
BIDV - Chi nhánh Gia Lai nhánh Gia Lai
: Commercial Cane Sugar, là số đơn vị khối lƣợng đƣờng1 CCS
: Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – Châu Âu (EU) EVFTA
: Fund Transfer Pricing (cơ chế quản lý vốn tập trung) FTP
: Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN
: Ngân hàng thƣơng mại NHTM
: Cục mía đƣờng Thái Lan OCSB
: Công ty CP đƣờng Quảng Ngãi QNS
: Tổ chức tín dụng TCTD
: Thạc sĩ ThS
: Tiến sĩ TS
TTCS Gia Lai : Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai
: Ủy ban nhân dân UBND
: Đô la Mỹ USD
1 Định nghĩa theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia chất lƣợng mía nguyên liệu: QCVN 01-98: 2012/BNNPTNT do Cục Chế biến, Thƣơng mại nông lâm thủy sản và nghề muối biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng trình duyệt và đƣợc ban hành theo Thông tƣ số 29/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Gia Lai là tỉnh có đặc thù kinh tế thuần nông nghiệp với các loại cây công
nghiệp phổ biến: cao su, mía đƣờng, sắn, hồ tiêu, trong đó cây mía đƣờng là loại
cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngƣời nông dân ở khu vực phía đông,
phía nam tỉnh Gia Lai, tiếp tục đóng vai trò là cây trồng chủ lực của khu vực phía
đông, phía nam theo định hƣớng quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến
trên địa bàn tỉnh Gia Lai tầm nhìn đến năm 2020.
So với các tỉnh có trồng cây mía đƣờng khác, Gia Lai bắt đầu trồng mía đƣờng
tƣơng đối muộn từ khoảng năm 1995 đến nay, trình độ kỹ thuật canh tác chƣa cao,
ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế do đó năng suất, chất lƣợng cây mía còn
thấp. Diện tích trồng mía đƣờng còn manh mún, chủ yếu là các hộ cá thể trồng tự
phát với diện tích trung bình từ 1-2ha/hộ với năng suất bình quân toàn tỉnh chỉ xấp
xỉ 40 tấn/ha. Tuy nhiên, cây mía đƣờng vẫn đƣợc xem là cây trồng chủ đạo, góp
phần xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân, nhất là các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số, góp phần vào tăng trƣởng GDP hàng năm của tỉnh. Do đó, việc phát
triển bền vững cây mía đƣờng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của
ngƣời dân tỉnh Gia Lai.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Phía đông và phía nam của tỉnh Gia Lai có điều kiện về khí hậu và thổ nhƣỡng
khác hoàn toàn với khu vực phía bắc, phía tây của tỉnh Gia Lai: không có đất bazan,
không có khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, không có cao độ, không có độ ẩm
lớn, không có lƣợng mƣa lớn, do đó không trồng đƣợc các loại cây công nghiệp
hiệu quả cao nhƣ: mía đƣờng, hồ tiêu, bơ booth cao sản, vì vậy ngƣời dân của khu
vực này chỉ trồng đƣợc các công công nghiệp giá trị và sản lƣợng thấp hơn nhƣ:
bông, điều, thuốc lá, sắn, mía đƣờng… và nhìn chung kinh tế tại các địa phƣơng
này kém hơn nhiều so với khu vực phía bắc, phía tây tỉnh Gia Lai.
2
Trong tổng số 25.000 ha trồng mía đƣờng tại tỉnh Gia Lai có 95% thuộc sở
hữu của các hộ nông dân, về phía doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng bao tiêu sản
phẩm với các hộ sẽ cung ứng về vốn (ứng vốn bằng tiền mặt đầu vụ) - cung ứng vật
tƣ (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) - tƣ vấn kỹ thuật trồng và chăm sóc – hỗ trợ tƣ
vấn và đầu tƣ hệ thống tƣới – hỗ trợ cơ giới hóa trong thu hoạch, vận chuyển về
Nhà máy ép mía – cuối cùng thu về bằng sản phẩm cây mía. Về bản chất không có
nhiều khác biệt so với các hộ nông dân tự sản xuất và đi vay vốn bên ngoài, có thể
nói hộ cá thể là lực lƣợng lao động chủ yếu của ngành mía đƣờng tại Gia Lai, còn
doanh nghiệp là đối tƣợng cốt lõi tạo nên sự khác biệt trong nông nghiệp chất lƣợng
cao và chia sẻ lợi nhuận với nông dân bản địa góp phần tăng trƣởng kinh tế địa
phƣơng qua đó tạo nhiều công văn việc làm cho công nhân và nông dân trong vùng,
góp phần cân bằng xã hội, tăng trƣởng kinh tế gắn liền với an sinh xã hội.
Với đặc thù vốn đầu tƣ khá cao và ngày càng tăng cƣờng cơ giới hóa trong
khâu canh tác, thu hoạch nhằm nâng cao hiệu quả trong trồng trọt hƣớng đến nông
nghiệp xanh và nông nghiệp kỹ thuật cao, nhu cầu vốn tín dụng để canh tác mía
đƣờng của hộ nông dân và doanh nghiệp trên khu vực phía đông - nam tỉnh Gia Lai
là rất lớn. Là Ngân hàng thƣơng mại có quy mô giao dịch đứng thứ 2 toàn tỉnh (sau
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Gia Lai đã có nhiều gói tín dụng ƣu đãi
dành cho hộ nông dân và doanh nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn,
song đến nay vẫn chƣa có nhiều nông hộ tiếp cận đƣợc các gói tín dụng trên đặc
biệt là các nông hộ có diện tích canh tác nhỏ, vốn tự có ít, lƣợng vốn đƣợc vay vẫn
còn rất thấp so với nhu cầu vay vốn của các lĩnh vực mía đƣờng. Thêm vào đó, tín
dụng lĩnh vực mía đƣờng chƣa mang lại hiệu quả cao cho BIDV - Chi nhánh Gia
Lai nhƣ các ngành khác (thủy điện, xây lắp, thƣơng mại dịch vụ...) nên các gói tín
dụng ƣu đãi cho mía đƣờng chƣa đƣợc triển khai đúng với tinh thần của sản phẩm.
Đối với kinh tế ở khu vực đông nam tỉnh Gia Lai, cây mía đƣờng chiếm tỷ
trọng cao và hiện đang trong giai đoạn đổi mới đƣợc doanh nghiệp, ngân hàng hỗ
3
trợ tạo thành chuỗi khép kín giữa Nhà băng (Ngân hàng) – Nhà khoa học - Nhà
doanh nghiệp - Nhà nông tạo nên chuỗi giá trị đa lợi ích, vì vậy việc phát triển hiệu
quả và khơi thông nguồn vốn nhằm nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng mía đƣờng,
giúp cây mía mang lại hiệu quả kinh tế là việc làm cần thiết.
Đối với BIDV nói chung và BIDV - Chi nhánh Gia Lai nói riêng, đẩy mạnh
phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng không những góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế nông thôn mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, mang lại doanh thu góp phần
hoàn thành kế hoạch kinh doanh đƣợc giao.
Với tầm quan trọng nhƣ trên tác giá chọn đề tài “Phát triển tín dụng đối với
lĩnh vực mía đường tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Gia Lai” để làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất xây dựng giải pháp tăng trƣởng quy mô và lợi nhuận từ lĩnh vực mía
đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu thực trạng tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi
nhánh Gia Lai, qua đó đề xuất giải pháp phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại
BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1/ Tiêu chí đánh giá sự phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng?
2/ Thực trạng phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi
nhánh Gia Lai ra sao?
3/ Giải pháp nào giúp phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại
BIDV- Chi nhánh Gia Lai?
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV -
Chi nhánh Gia Lai.
4
- Phạm vi nghiên cứu:
(1) Về nội dung: luận văn nghiên cứu thực trạng tín dụng trong lĩnh vực mía
đƣờng đƣợc triển khai tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai và đề xuất hoàn thiện các giải
pháp tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai để phát triển lĩnh vực mía đƣờng cho
những năm tới.
(2) Về thời gian: thời gian thu thập dữ liệu là từ 2013-2017 (đến 30/9/2017).
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng
Phƣơng pháp định tính:
- Sử dụng phƣơng pháp hệ thống, phân tích, qui nạp, lựa chọn tri thức, kế thừa
những nhân tố hợp lý của các công trình khoa học đã đƣợc nghiên cứu để hệ thống
hóa cơ sở lý luận về phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV – Chi nhánh
Gia Lai.
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh để đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, hạn chế của phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV – Chi nhánh
Gia Lai.
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng:
Nghiên cứu định lƣợng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu từ khảo sát khách
hàng.
6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu thực trạng tín dụng cho cây mía đƣờng tại BIDV - Chi
nhánh Gia Lai trong những năm từ 2013-2017 (đến ngày 30/9/2017). Các ƣu nhƣợc
điểm của các giải pháp tín dụng đã triển khai và đề xuất hoàn thiện giải pháp tăng
trƣởng và kiểm soát rủi ro mía đƣờng tại BIDV trong thời gian tới.
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt thực tiễn, luận văn có những đóng góp nhƣ sau:
(1) Luận văn xác định đƣợc thực trạng các gói tín dụng cho cây mía đƣờng
đang đƣợc triển khai tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai, đánh giá hiệu quả các phƣơng
5
thức hiện tại và đề xuất biện pháp cải thiện các phƣơng thức tín dụng nhằm nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng trên địa bàn tỉnh.
(2) Thông qua số liệu khảo sát từ ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất mía
đƣờng, luận văn đánh giá đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sản xuất mía đƣờng
hiện tại, hiệu quả của việc sử dụng vốn vay ngân hàng. Xác định đƣợc các khó khăn
vƣớng mắc trong việc cấp tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU:
Trong giai đoạn Chính phủ đẩy mạnh phát triển kinh tế lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao nhƣ hiện nay, thì tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn là vấn đề đang đƣợc nhiều ngân hàng thƣơng mại
quan tâm và nghiên cứu áp dụng chính sách.
Trong số các cây nông nghiệp canh tác ở Việt Nam, mía là cây trồng có sự gắn
kết chặt chẽ nhất giữa nông dân với các doanh nghiệp chế biến thông qua hợp đồng
đầu tƣ và tiêu thụ sản phẩm. Đây là ngành tiêu dùng thiết yếu quan trọng cho tiêu
dùng trong nƣớc. Nó không chỉ là một ngành kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội,
giúp kinh tế vùng nông thôn phát triển, ổn định xã hội, gia tăng việc làm. Vụ
2015/2016 cả nƣớc có 41 nhà máy đƣờng phân bổ khắp từ bắc đến nam, diện tích
mía nguyên liệu đạt 284.000 ha chiếm 5% diện tích đất nông nghiệp cả nƣớc, do đó
việc phát triển cây mía nói chung của ngành nông nghiệp và phát triển tín dụng lĩnh
vực mía đƣờng nói riêng của các Ngân hàng thƣơng mại là vấn đề cần thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã vận dụng các lý thuyết kinh tế nhƣ:
Lý thuyết năng suất theo quy mô; Lý thuyết về tăng trƣởng và phát triển trong nông
nghiệp; Lý thuyết đầu vào trong sản xuất nông nghiệp; Lý thuyết về giá sản phẩm,
giá trị tổng sản phẩm, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận... để làm định hƣớng trong nghiên
cứu.
Trong quá trình thực hiện, ngƣời làm đã tìm hiểu các nghiên cứu các công
trình về phát triển tín dụng đối với cây mía đƣờng nhƣ:
6
- Nghiên cứu: “Tín dụng trong cuộc chuyển mình ngành mía đƣờng” của tác
giả Thạch Bình trên Thời báo Ngân hàng (tháng 4/2016) đánh giá tầm quan trọng
của nguồn vốn tín dụng đối với ngành mía đƣờng trong hơn 20 năm qua từ bài học
“Một triệu tấn đƣờng”.
- Nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu
ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Văn Lợi – huyện Quỳ Hợp – tỉnh Nghệ An” của
tác giải Lê Đình Hải và Lê Ngọc Diệp trên Tạp chí khoa học và công nghệ lâm
nghiệp số 06-2016 nghiên cứu trực tiếp trên 60 hộ trồng mía ở xã Văn Lợi – huyện
Quỳ Hợp – tỉnh Nghệ An để kiểm chứng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh
tế sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân. Nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố
nhƣ: (1) Số năm kinh nghiệm, (2) Giá bán, (3) Số lần tham gia tập huấn, (4) Chi phí
sản xuất, (5) Thâm canh có ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía.
Nghiên cứu chƣa đề cập đến nhân tố tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực mía
đƣờng.
- Luận văn thạc sĩ: “Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang”
của tác giả: Mai Ngọc The (2013) và luận văn thạc sĩ: “Phát triển cây mía trên địa
bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thanh (2012) có đánh giá tầm
quan trọng của nguồn vốn đến thực trạng sản xuất mía đƣờng tại tỉnh Hậu Giang,
Bình Định.
Các công trình nghiên cứu kể trên có nội dung liên quan phần nào đến nội
dung nghiên cứu của luận văn, nhƣng thời điểm, đối tƣợng nghiên cứu và địa
phƣơng nghiên cứu rải rác ở nhiều địa phƣơng, chƣa có đề tài nào tập trung nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đặc biệt là tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín
dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín
dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.2
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh credere, có nghĩa là sự tin tƣởng, tín
nhiệm (Jonathan Golin, 2001). Tín dụng đƣợc diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt
Nam là quan hệ vay mƣợn. Nguồn gốc của việc sử dụng sự tin tƣởng, tín nhiệm, sử
dụng “chữ tín” trong mối quan hệ vay mƣợn bắt nguồn từ sự vận động đơn phƣơng
của giá trị. Sự tách rời của (1) quá trình vay và (2) quá trình trả trên cơ sở tin tƣởng,
tín nhiệm nên mối quan hệ vay mƣợn trở thành quan hệ tín dụng; trong mối quan hệ
đó, ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay một khoản phí vì đã sử dụng vốn vay
(3) (Sơ đồ 1.1).
(1)
(2)
Bên đƣợc cấp tín dụng
Bên cấp tín dụng
(3)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn quan hệ tín dụng
Nói cách khác, quá trình “vay” là quá trình đi thuê vốn; quá trình “trả” là quá
trình hoàn trả vốn đã đi thuê. Do đó, sau một thời gian sử dụng vốn đi thuê, ngoài
việc hoàn trả vốn gốc đã thuê, bên đi thuê vốn phải trả lãi cho bên cho thuê. Bản
chất của hoạt động tín dụng chính là phần lãi thu đƣợc, là giá trị tăng thêm mà bên
2 ThS. Bùi Diệu Anh, TS. Hồ Diệu, TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng (2009), Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, NXB Phƣơng Đông năm 2009.
đi thuê vốn phải trả cho bên cho thuê.
8
Xét trên góc độ Quỹ cho vay, thì tín dụng là việc chuyển dịch vốn bằng tiền từ
ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay. Với chức năng trung gian điều phối vốn trong nền
kinh tế của ngân hàng, quan hệ tín dụng làm cho vai trò ngân hàng vừa là ngƣời cho
vay, vừa là ngƣời đi vay. Do đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa ngân
hàng với các chủ thể đang có vốn nhàn rỗi hoặc đang cần vốn, giải quyết cân bằng
“cung vốn” bù đắp “cầu vốn” trong nền kinh tế. Thể hiện đầy đủ (1) quá trình vay,
(2) quá trình trả và (3) trả lãi vốn vay; tuy nhiên, để đảm bảo tài chính cho hoạt
động trung gian, ngƣời đi vay vốn ngân hàng phải trả lãi thêm cho ngân hàng (3’)
(1)
(1)
(2)
(2)
lớn hơn lãi ngân hàng trả cho ngƣời cho ngân hàng vay (Sơ đồ 1.2).
Ngân hàng
(3)
(3)+(3’)
Bên đƣợc cấp tín dụng Bên cấp tín dụng
Sơ đồ 1.2: Biểu diễn quan hệ tín dụng ngân hàng
Nhƣ vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng chính là việc NHTM thực hiện chức
năng trung gian phân phối Quỹ cho vay nhằm mục đích hƣởng chênh lệch lãi.
1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của tín dụng ngân hàng
Quan hệ tín dụng đƣợc hình thành dựa trên ba yếu tố đó là lòng tin, tính hoàn
trả và tính “có thời hạn”.
Thứ nhất, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tƣởng giữa ngƣời đi vay và
ngƣời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Từ những phân tích ở đặc trƣng thứ nhất ta thấy rằng: trong mối quan hệ tay ba giữa
NHTM, ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay đều dựa vào lòng tin của nhau để giải quyết
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn của các chủ thể nêu trên. Ngƣời cho vay tin tƣởng
rằng vốn sẽ đƣợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Ngƣời đi vay cũng hi vọng vào khả
năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay
là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tƣởng này có thể do uy
9
tín của ngƣời đi vay, do giá trị của tài sản thế chấp hay do sự bảo lãnh của bên thứ
ba.
Thứ hai, quan hệ tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả. Ngân hàng với
tƣ cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở “đi vay” để
“cho vay” thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Việc “buôn tiền” của NHTM suy
cho cùng phải đạt đƣợc lợi nhuận. Hành vi buôn bán tiền của NHTM thực chất là đi
mua quyền sử dụng vốn (thuê) để bán (cho thuê) lại quyền sử dụng vốn đó. NHTM
luôn mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đầy
đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn theo những quy định đã cam kết.
Thứ ba, đó là quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời. Đối tƣợng của
sự chuyển nhƣợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự
chuyển nhƣợng đề cập đến thời gian sử dụng lƣợng giá trị đó. Thực chất trong quan
hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng lƣợng giá trị tạm thời nhàn rỗi
trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với
lƣợng giá trị đó.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích của tín dụng
- Tín dụng sản xuất công, thƣơng nghiệp: giúp doanh nghiệp trang trải các chi
phí nhƣ mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên.
- Tín dụng tiêu dùng cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết
bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải các
khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Tín dụng bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và
giải phóng mặt bằng cũng nhƣ các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất
canh tác, nhà, trung tâm thƣơng mại và mua các tài sản nƣớc ngoài. Đối với loại
hình cho vay này, ngân hàng đƣợc bảo đảm bằng chính tài sản thực: Nhƣ đất đai,
toà nhà và các công trình khác.
10
- Tín dụng nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu
hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Tín dụng đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành cho
ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay đến 12
tháng. Mục đích của loại cấp tín dụng này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài
sản lƣu động.
- Tín dụng trung hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cấp tín dụng này thƣờng là tài trợ cho việc
đầu tƣ vào tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh
doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn.
- Tín dụng dài hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên. Mục đích của loại cấp tín dụng này là tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu
tƣ có thời gian thu hồi vốn dài hơn 60 tháng.
1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
- Cấp tín dụng không có bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của ngƣời vay để thanh
lý nhằm thu hồi khoản vay khi có sự kiện vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là
những điều kiện nhƣ: phƣơng án kinh doanh đƣợc ngân hàng đánh giá có tính khả
thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong
hai năm liền kề thời điểm vay vốn… Đối tƣợng cho vay là những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi
đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
- Cấp tín dụng có bảo đảm là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm
giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của ngƣời đi vay hoặc thuộc sở hữu của ngƣời
bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thƣờng gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh.
11
Mục đích của việc này là khi có sự kiện vi phạm hợp đồng tín dụng, ngân hàng có
quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thƣờng là các bất động sản, động sản
thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, đƣợc phép giao dịch, không có tranh chấp, tài
sản đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
1.1.3.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng đƣợc cung cấp bằng tiền. Đây là
hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và đƣợc thực hiện bằng các kỹ thuật
khác nhau nhƣ: tín dụng ứng trƣớc, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa
dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phƣơng thức này ngân hàng hoặc
công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho khách
hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.
1.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng - Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có
nhu cầu, đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đƣợc phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các
hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, bao thanh toán...
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng có một số vai
trò quan trọng nhƣ sau:
- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên tục, góp phần
đầu tƣ phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, nó là
động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho
đầu tƣ phát triển.Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những
nguồn vốn hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy, tín
12
dụng đã góp phần huy động vật tƣ hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa
học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội.
- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động
của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, sau đó cho các đơn vị
kinh tế vay lại.
- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng góp phần tác động đến việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh
cho hiệu quả. Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn
trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả. Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi khi cơ sở kinh doanh sử dụng vốn tín
dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của cơ sở kinh doanh.
- Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài:
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng tiện
nối liền các nền kinh tế của các châu lục. Bằng việc tài trợ các dự án đầu tƣ ra nƣớc
ngoài, vốn tín dụng thúc đẩy sự hình thành các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia,
các châu lục với nhau.
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG.
1.2.1. Đặc điểm tín dụng mía đƣờng
Tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng cũng mang các đặc trƣng cơ bản của tín
dụng ngân hàng, đó là:
- Dựa trên cơ sở sự tin tƣởng;
- Dựa trên cơ sở hoàn trả;
- Quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời.
Bên cạnh những đặc điểm chung nêu trên, tín dụng mía đƣờng còn có những
đặc điểm riêng nhƣ sau:
Thứ nhất: Đối tƣợng vay chủ yếu là các doanh nghiệp và các hộ nông dân.
13
Mía là loại hàng nông sản có thời gian thu hoạch và bảo quản ngắn, sản phẩm
sau khi thu hoạch phải đƣợc xử lý đƣa vào sản xuất ngay để đảm bảo sản lƣợng. Do
đó, doanh nghiệp sản xuất thƣờng có liên hệ mua bán trực tiếp với các hộ nông dân
trồng mía mà rất hiếm khi giao dịch qua các trung gian (các cá nhân, doanh nghiệp
trung gian thu mua nguyên liệu mía rồi bán lại cho các doanh nghiệp sản xuất
đƣờng). Sản phẩm đƣờng (đƣờng thô, đƣờng tinh luyện và các sản phẩm đƣờng
khác) chủ yếu đƣợc các doanh nghiệp sản xuất bán trực tiếp cho các doanh nghiệp
phân phối lớn (siêu thị, công ty bán lẻ…). Có thể thấy, đối tƣợng của tín dụng mía
đƣờng chủ yếu là các doanh nghiệp và hộ nông dân trồng mía.
Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và hộ nông dân trồng mía là để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể kể đến nhƣ:
- Đối với doanh nghiệp mía đƣờng có nhà máy ép mía: nhu cầu vốn tín dụng
là để đầu tƣ, nâng cấp hệ thống nhà máy ép mía, xử lý nƣớc thải; phát triển vùng
nguyên liệu đầu mùa vụ (chi phí mua giống, hom giống, phân bón, chi phí nhân
công, kỹ sƣ nông nghiệp, chi phí quản lý cho các trạm nguyên liệu); chi trả chi phí
đầu tƣ hệ thống tƣới tiêu, máy móc nông cụ nhƣ máy cày, máy trồng mía phục vụ
trồng trọt; chi trả chi phí chăm sóc trong vụ nhƣ: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
chi phí quản lý cho trạm nguyên liệu, chi phí nhân công chăm sóc; chi trả các chi
phí vào cuối vụ: chi phí đốn chặt mía, bốc xếp, chi phí vận chuyển mía về nhà máy;
chi trả các chi phí liên quan đến sản xuất: nhiều nhất là chi phí mua mía trả cho
nông dân, chi phí vận hành, hóa chất, phụ phẩm, vật tƣ thay thế.
- Đối với doanh nghiệp thƣơng mại: cấp tín dụng để doanh nghiệp mua bán
các loại máy nông cụ nhƣ: máy cày, máy xới, máy phun thuốc, máy bơm nƣớc và
các nông cụ khác; mua bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
- Đối với doanh nghiệp dịch vụ nông nghiệp: cấp tín dụng để doanh nghiệp
mua sắm các máy nông cụ lớn có giá trị cao nhằm làm dịch vụ nông nghiệp: máy
cày, máy trồng mía, máy đốn chặt, máy bốc xếp, xe ô tô vận tải mía về nhà máy.
Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động theo mùa vụ
14
mía, phối hợp với doanh nghiệp mía đƣờng để cung cấp dịch vụ nông nghiệp cho
nhà máy cũng nhƣ cho nông dân.
- Các hộ nông dân: nhu cầu tín dụng là để phục vụ sản xuất, chi mua hoặc thuê
đất trồng mía, chi trả các chi phí đầu tƣ hệ thống tƣới, chi phí giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, nhân công chăm sóc, các chi phí liên quan đến dịch vụ nông
nghiệp: cày ngầm, trồng, chăm sóc, chi phí thu hoạch và vận chuyển mía về nhà
máy ép mía. Năng lực sản xuất của mỗi hộ khác nhau tùy vào: quy mô trồng mía,
năng lực tài chính, kinh nghiệm và kỹ thuật canh tác. Tùy vào năng lực sản xuất mà
nhu cầu sử dụng vốn vay ngân hàng ở mỗi hộ cũng sẽ có điểm khác biệt.
Thứ hai: Nhu cầu vốn mang tính thời vụ:
- Đối với doanh nghiệp mía đƣờng thì nhu cầu tín dụng tập trung nhiều nhất
vào vụ thu hoạch để chi trả tiền mua mía của nông dân, chi trả chi phí vận hành nhà
máy.
- Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ và hộ nông dân thì nhu cầu tín
dụng tập trung nhiều nhất vào đầu vụ và giữa vụ: doanh nghiệp chi trả chi phí mua
sắm thiết bị, máy móc để làm dịch vụ; nông dân chi trả chi phí phân bón, nhân công
chăm sóc.
Khi kết thúc thời vụ, nhu cầu vốn tín dụng sẽ giảm xuống đáng kể và ngƣợc
lại.
Thứ ba: Rủi ro cao:
Lĩnh vực mía đƣờng là lĩnh vực có rủi ro cao do chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ
điều kiện tự nhiên: hạn hán thiếu nƣớc tƣới, khô hạn làm mía cháy, sâu bệnh… ảnh
hƣởng nhiều đến điều kiện sản xuất, kéo theo việc gia tăng chi phí sản xuất, tăng giá
thành sản phẩm. Tín dụng lĩnh vực mía đƣờng còn chịu rủi ro cao khi ngành đƣờng
đối diện với rủi ro thị trƣờng, đƣờng sản xuất trong nƣớc không cạnh tranh đƣợc với
đƣờng nhập khẩu, đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam thực hiện Hiệp định thƣơng
mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), đƣờng có thể là mặt hàng chịu thuế suất nhập
khẩu trong khu vực ASEAN là 0% từ năm 2018. Theo báo cáo của Hiệp hội mía
15
đƣờng năm 2016 thì giá đƣờng của Thái Lan vào tới biên giới Việt Nam chỉ có giá
8.000 đồng, trong khi đƣờng trong nƣớc vừa mới ra lò giá vốn đã tới 12.500 đồng/
kg, do đó đƣờng trong nƣớc chịu sự cạnh tranh rất lớn của đƣờng nhập lậu. Những
rủi ro trên làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng đối với Ngân hàng. 1.2.2. Các phƣơng thức cấp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng Nhìn chung, các phƣơng thức cấp tín dụng trong lĩnh vực mía đƣờng cũng
tƣơng tự các lĩnh vực khác, bao gồm: Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
▪ Cho vay:
Cho vay đối với lĩnh vực mía đƣờng là việc ngân hàng giao hoặc cam kết giao
vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mía đƣờng để sản xuất,
phân phối, tiêu thụ các sản phẩm đƣờng, thúc đẩy phát triển ngành đƣờng mía. Cụ
thể:
- Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là việc cho vay để chi trả các yếu tố đầu vào: là sản phẩm
cho vay bổ sung vốn lƣu động phục vụ nhu cầu sản xuất, trong đó cho vay để chi trả
các yếu tố đầu vào nhƣ: đầu tƣ giống, vật tƣ, trả công lao động, chi trả các chi phí
của dịch vụ nông nghiệp (chi phí cày ngầm, trồng mía bằng máy, chi phí tƣới, chi
phí đốn chặt mía, bốc xếp, chi phí vận chuyển mía về nhà máy), chi phí mua mía trả
cho nông dân, chi phí vận hành nhà máy ép mía của doanh nghiệp…
Hình thức cho vay: theo món hoặc hạn mức, trong đó đối với hộ nông dân chủ
yếu áp dụng cho vay theo món, đối với doanh nghiệp chủ yếu áp dụng cho vay theo
hạn mức tín dụng.
Loại tiền cho vay: chủ yếu là VND, ngoài ra đối với doanh nghiệp còn cho vay
bằng USD để chi trả các vật tƣ, hóa chất phải mua từ nƣớc ngoài mà hợp đồng quy
định đồng tiền thanh toán là USD.
Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.
16
Tài sản bảo đảm: đối với cho vay cá nhân phải có tài sản bảo đảm, đối với
doanh nghiệp áp dụng: cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo
lãnh của bên thứ ba. Việc áp dụng chính sách cho vay có hoặc không có tài sản đảm
bảo tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng của khách hàng tại ngân hàng và chính sách
cấp tín dụng của ngân hàng trong từng thời kì.
Lợi ích của khách hàng vay: lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý, cố định hoặc
thả nổi và tùy thuộc vào các gói lãi suất của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Cho vay trung dài hạn
Cho vay trung, dài hạn là cho vay phục vụ nhu cầu đầu tƣ nhƣ: mua đất, thuê
đất để trồng mía, mua sắm máy móc phục vụ nông nghiệp: máy cày, máy trồng mía,
hệ thống tƣới tiêu, máy bơm nƣớc, máy đốn chặt, máy bốc xếp mía, phƣơng tiện
vận tải để vận chuyển mía từ cánh đồng về nhà máy… Đối với doanh nghiệp mía
đƣờng: vay vốn trung dài hạn phục vụ nhu cầu đầu tƣ mới, nâng cấp hệ thống nhà
máy ép mía, nhà máy nhiệt điện đốt bã mía, hệ thống xử lý nƣớc thải, xây dựng nhà
xƣởng, nhà kho chứa đƣờng, văn phòng làm việc… với số tiền cho vay tối đa 85%
tổng mức đầu tƣ dự án.
Thời hạn cho vay vốn trung, dài hạn:
+ Trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Dài hạn: từ trên 60 tháng.
Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác.
Lợi ích của khách hàng khi vay vốn trung, dài hạn: thời gian cho vay dài, thời
gian ân hạn và trả nợ phù hợp với dòng tiền của dự án hoặc dòng tiền của doanh
nghiệp; mức lãi suất cạnh tranh và ƣu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Chiết khấu giấy tờ có giá:
Chiết khấu giấy tờ có giá trong lĩnh vực mía đƣờng: chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sau khi bán đƣờng và các sản phẩm sau đƣờng
(mật đƣờng, bánh kẹo, nƣớc giải khát, điện sinh khối từ nhà máy nhiệt điện đốt bã
mía, phân bón vi sinh từ tro mía…) sẽ nhận đƣợc thƣơng phiếu. Để giải phóng
17
nhanh dòng tiền kịp thời cho hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng có thể cấp tín
dụng bằng cách chiết khấu các thƣơng phiếu này và thay doanh nghiệp nhận thanh
toán từ bên mua hàng.
Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng phƣơng thức cấp tín dụng thông qua
nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá: nhanh chóng thu hồi công nợ, tiếp tục tạo dòng
tiền cho doanh nghiệp, đƣa vốn lƣu động vào sản xuất kinh doanh.
Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là nghiệp vụ ngân hàng cho doanh nghiệp mía đƣờng thuê
các hệ thống, dây chuyền ép mía, hệ thống dây chuyền luyện đƣờng, hệ thống xử lý
nƣớc thải… hoặc cho các doanh nghiệp dịch vụ và hộ kinh doanh cá thể thuê các
máy nông cụ giá trị lớn nhƣ máy cày đất, máy trồng, thu hoạch mía, máy bốc xếp,
phƣơng tiện vận tải… phục vụ lĩnh vực mía đƣờng.
Lợi ích của phƣơng thức cho thuê tài chính là Bên thuê (khách hàng) không
cần bỏ toàn bộ số tiền ra để mua máy móc, đồng thời cũng không cần thế chấp tài
sản nhƣ các phƣơng thức vay vốn khác, bên thuê không phải chịu những rủi ro do
hao mòn tự nhiên, sau khi hết thời hạn thuê thì bên thuê có thể mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản.
Bảo lãnh:
Bảo lãnh là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả thay các nghĩa vụ thanh toán,
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, các nghĩa vụ cam kết của khách hàng vay đối với đối
tác là Bên bán, Chủ đầu tƣ, trong đó:
- Đối với doanh nghiệp mía đƣờng: bảo lãnh thực hiện các hợp đồng mua bán,
cung cấp sản phẩm, bảo lãnh thanh toán các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu
đầu vào, qua đó doanh nghiệp không phải trả ngay bằng tiền mặt mà vẫn đƣợc nhận
hàng hóa, doanh nghiệp không phải vay vốn ngay để thanh toán nghĩa vụ mà chỉ
chịu một khoản phí bảo lãnh ít hơn nhiều so với lãi vay để chậm thanh toán tiền cho
Bên bán hàng/ Bên cung cấp dịch vụ. Đối với các dự án nâng cấp hệ thống nhà máy
18
ép mía có yêu cầu mua sắm máy móc thiết bị nhập khẩu từ nƣớc ngoài, hình thức
cam kết trả thay là hình thức Thƣ tín dụng (L/C) trả chậm.
- Đối với doanh nghiệp dịch vụ và hộ cá thể: phƣơng thức bảo lãnh giúp các
đối tƣợng khách hàng này đƣợc nhận các máy móc nông cụ, phƣơng tiện vận tải mà
không cần phải thanh toán ngay, khách hàng có thể trả tiền chậm trong thời hạn bảo
lãnh, trong thời hạn này khách hàng có thể vận hành, chạy thử, kiểm tra chất lƣợng
sản phẩm trƣớc khi thanh toán đầy đủ tiền theo hợp đồng, giúp khách hàng tiết kiệm
đƣợc chi phí lãi vay (nếu phải vay tiền ngân hàng để trả ngay), vừa hạn chế rủi ro
trong mua sắm máy móc thiết bị do có thời gian chậm thanh toán để vận hành, chạy
thử.
Bao thanh toán:
Bao thanh toán là nghiệp vụ ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp mía
đƣờng bằng cách mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa
(chủ yếu là bán đƣờng), đã đƣợc bên bán hàng (doanh nghiệp mía đƣờng) và bên
mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình
thức tài trợ cho các khoản thanh toán chƣa đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ.
Lợi ích của doanh nghiệp mía đƣờng khi đƣợc ngân hàng cấp tín dụng theo
phƣơng thức này đó là doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi đƣợc công nợ thông qua
việc bán các khoản phải thu cho ngân hàng, nhanh chóng đƣa dòng vốn lƣu động
tiếp tục vào sản xuất kinh doanh, giảm thiểu đƣợc thời gian và chi phí thu hồi công
nợ, giảm thiểu đƣợc chi phí tài chính khi phải đi vay vốn bổ sung vốn lƣu động
trong khi chờ đối tác thanh toán tiền hàng hóa.
1.2.3. Vai trò tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng
- Tín dụng Ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tƣ mở rộng và duy trì
quá trình tái sản xuất đối với ngành đƣờng, đồng thời thông qua đó góp phần vào
phát triển kinh tế.
19
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mía đƣờng luôn là vấn đề
quan trọng bởi: ngành đƣờng đòi hỏi đầu tƣ cao vào sản xuất mới có thể hạ giá
thành sản phẩm, đòi hòi công nghiệp hóa mạnh mẽ mới có đƣợc bƣớc chuyển mình.
Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần tài trợ vốn cho quá trình đầu tƣ nâng cao
hiệu quả công nghiệp hóa ngành đƣờng đồng thời đẩy nhanh quá luân chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực mía đƣờng.
- Tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản
xuất trong lĩnh vực mía đƣờng.
Trong cơ chế thị trƣờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng
Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.
Nhờ có ngân hàng, các cá nhân, doanh nghiệp trong lĩnh vực mía đƣờng có
điều kiện tập trung vốn vào sản xuất, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế,
tăng năng suất lao động từ đó hạ giá thành sản phẩm để tăng cƣờng khả năng cạnh
tranh.
Vì phải huy động vốn để cho vay, ngân hàng phải đảm bảo đồng vốn vay đƣợc
sử dụng hiệu quả. Do đó, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các đối tƣợng sử dụng vốn tín
dụng có hiệu quả, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lƣu thông. Trên cơ sở đó lĩnh vực
mía đƣờng chịu sự giám sát của ngân hàng sẽ phải tập trung vốn vào sản xuất góp
phần nâng cao chất lƣợng hoạt động.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành
thị và nông thôn, xoá bỏ phân hóa giàu nghèo góp phần thực hiện các mục tiêu xã
hội. Các khu vực sản xuất mía thƣờng là các khu vực có mức sống thấp do giá bán
mía không cao. Các hộ nông dân trồng mía có thu nhập bấp bênh do phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên và trình độ canh tác kém. Nhờ có tín dụng ngân hàng
tập trung đầu tƣ vốn sản xuất cho lĩnh vực mía đƣờng sẽ góp phần nâng cao thu
nhập cho khu vực dân cƣ này, qua đó rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành
thị và nông thôn.
20
- Tín dụng Ngân hàng chủ động khơi dậy mọi nguồn lực trong dân cƣ và
không ngừng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế, góp phần tăng thu
nhập, ổn định đời sống. Bằng việc tập trung đƣợc vốn nhàn rỗi từ các bộ phận trong
nền kinh tế và phân phối lại, tín dụng ngân hàng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu vốn
cho lĩnh vực mía đƣờng, máy móc sản xuất, nguyên liệu sản xuất đến hỗ trợ trong
tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng có vai trò không nhỏ trong việc tăng thu nhập, ổn định
đời sống của ngƣời dân hoạt động trong lĩnh vực này.
- Góp phần không nhỏ và quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, góp phần
phát triển kinh tế địa phƣơng, cân đối cơ cấu cây trồng góp phần phát huy thế mạnh
địa phƣơng.
- Tạo công ăn việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần hạn chế tệ nạn
xã hội.
- Ngoài những vai trò trên tín dụng Ngân hàng cũng có vai trò trong việc xoá
bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi trong các hộ dân sản xuất mía. Qua nhiều năm đổi mới
nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng cũng chuyển hƣớng đầu tƣ, bắt đầu đi vào từng
làng nghề, từng ngành nghề trong đó có ngành mía. Nó góp phần làm thay đổi diện
mạo xã hội, tạo ra những mối quan hệ kinh tế lành mạnh, hạn chế và tiến tới góp
phần xoá đi hoạt động cho vay nặng lãi.
Với đặc thù về kĩ thuật sản xuất, ngành mía đƣờng cần một lƣợng vốn đầu tƣ
rất lớn. Nhƣ vậy, ngân hàng với vai trò cung ứng vốn của mình – là một nhân tố
không thể thiếu đối với sự phát triển của ngành mía đƣờng nói chung, cũng nhƣ với
các hộ trồng mía và doanh nghiệp sản xuất mía đƣờng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Qua nghiên cứu chúng ta thấy tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng và
nhạy cảm trong phát triển lĩnh vực mía đƣờng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với đất nƣớc trong giai đoạn mới. Hoạt
động có hiệu quả của Ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực hiện đƣờng lối
chính sách chung của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra “Công nghiệp hóa hiện đại hóa
21
đất nƣớc”, đƣa toàn bộ nền kinh tế đi lên, xoá bỏ dần ranh giới về kinh tế giữa thành
thị và nông thôn.
1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG
1.3.1. Khái niệm về phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng
Một cách tổng quát, phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng là tổng hòa
cả tăng trƣởng về quy mô tín dụng, chất lƣợng tín dụng, tăng trƣởng lợi nhuận đối
với lĩnh vực mía đƣờng. Trong đó, mục tiêu tăng trƣởng quy mô và nâng cao chất
lƣợng tín dụng phải luôn đồng hành cùng nhau mới phát huy đƣợc vai trò của tín
dụng ngân hàng trong phát triển ngành mía đƣờng.
1.3.2. Các phƣơng thức phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng
Có hai mô hình phát triển thƣờng thấy là: phát triển theo chiều rộng và phát
triển theo chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng
Phát triển theo chiều rộng là mở rộng quy mô hoạt động mà không làm tăng
năng suất lao động, đó là đầu tƣ cho cả bốn yếu tố của đầu vào là: lao động, vốn,
công nghệ và tài nguyên một cách tƣơng xứng nhƣ nhau, theo một tỷ lệ nhƣ cũ.
Phát triển theo chiều rộng đối với lĩnh vực mía đƣờng là phát triển về quy mô dƣ
nợ, gia tăng các sản phẩm tín dụng, gia tăng địa bàn phục vụ, gia tăng số lƣợng
khách hàng quan hệ giao dịch, tăng trƣởng lợi nhuận do mở rộng quy mô.
Phát triển theo chiều sâu:
+ Dƣới góc độ của khách hàng: là thỏa mãn ngày càng tốt nhu cầu của khách
hàng, gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng về hồ sơ thủ tục cho vay mía đƣờng,
về mức lãi suất vay so với các tổ chức tín dụng khác, tăng mức độ hài lòng của
khách hàng về việc ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng của khách hàng trong
mùa vụ và xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm mùa vụ cây mía. Phát
triển theo chiều sâu dƣới góc độ khách hàng còn là gia tăng mức độ hài lòng của
khách hàng với thái độ phục vụ, năng lực của nhân viên ngân hàng.
22
+ Dƣới góc độ của ngân hàng: phát triển theo chiều sâu là gia tăng số lƣợng và
chất lƣợng sản phẩm trên mỗi khách hàng, tăng độ an toàn trong cấp tín dụng, từ đó
gia tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá việc phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía
đƣờng.
1.3.3.1 Các tiêu chí đánh giá phát triển chiều rộng
Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng:
- Tăng trƣởng tuyệt đối:
Đối với lĩnh vực mía đƣờng, tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ảnh
thực tế nhất việc phát triển tín dụng theo chiều rộng. Dƣ nợ tín dụng phục vụ lĩnh
vực mía đƣờng qua các năm càng lớn thì quy mô cho vay cho vay lĩnh vực mía
đƣờng càng lớn. Dƣ nợ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng qua các năm tăng thì tín dụng
đối với lĩnh vực mía đƣờng đã đƣợc mở rộng. Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách
chính xác về tăng trƣởng tín dụng theo chiều rộng đối với lĩnh vực mía đƣờng.
Dƣ nợ cho vay trong kì phản ảnh số lƣợng vốn mà ngân hàng đã cho vay trong
kì. Dƣ nợ cho vay trong kì tăng lên/giảm đi so với kì trƣớc phản ảnh quy mô và xu
hƣớng cho vay lĩnh vực mía đƣờng của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp. Chỉ tiêu
trên đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:
Tăng trưởng dư nợ = Dư nợ năm n – dư nợ năm (n-1)
- Tăng trƣởng tƣơng đối:
Để phản ánh mức độ tăng trƣởng theo chiều rộng, còn sử dụng chỉ số tƣơng
đối là mức tăng trƣởng của năm sau so với năm trƣớc.
Dư nợ năm n – Dư nợ năm (n-1)
Mức tăng trưởng (%) = X 100
Dư nợ năm (n-1)
Tăng trƣởng thu nhập:
Tăng trƣởng thu nhập thu đƣợc từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng là chỉ tiêu đo
lƣờng tính hiệu quả sự phát triển về chiều rộng. Thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía
23
đƣờng chính là tổng thu nhập từ tất cả các hoạt động cấp tín dụng đối với lĩnh vực
mía đƣờng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh…). Thƣờng thì sự chênh lệch về phí dịch
vụ ngân hàng giữa các năm là không đáng kể, đồng thời do áp dụng cơ chế quản lí
vốn tập trung nên chênh lệch lợi nhuận chi nhánh đƣợc hƣởng trong cho vay giữa
các năm cũng là không đáng kể. Do đó, thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng đối với
lĩnh vực mía đƣờng là một chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng. Thu nhập từ hoạt
động cấp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng ngày càng lớn chứng tỏ quy mô cấp
tín dụng đối với lĩnh vực này ngày càng lớn. Chỉ tiêu này đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:
- Tăng trƣởng tuyệt đối:
Mức tăng trưởng thu nhập = thu nhập năm n – thu nhập năm (n-1)
- Tăng trƣởng tƣơng đối:
Lợi nhuận năm n – Lợi nhuận năm (n-1) Mức tăng trưởng (%) = X 100 Lợi nhuận năm (n-1)
Mở rộng địa bàn cấp tín dụng:
Mở rộng địa bàn ở đây là gia tăng số xã, số huyện ngân hàng cho vay. Tổng
nhu cầu tín dụng trên một địa bàn (xét theo vùng địa lý) là có giới hạn bởi nguồn
lực về đất đai, lao đồng và năng lực sản xuất theo từng địa phƣơng là có giới hạn,
do đó, nếu chỉ phát triển tín dụng trên một hay một số địa bàn thì khả năng tăng
trƣởng cũng sẽ bị giới hạn bởi các nguồn lực có hạn trên. Xem xét sự gia tăng quy
mô tín dụng thì chỉ tiêu mở rộng địa bàn cũng là một chỉ tiêu đo lƣờng mức độ tăng
trƣởng bởi khi mở rộng địa bàn cấp tín dụng, ngân hàng sẽ phát huy đƣợc nguồn lực
về vốn do mở rộng đƣợc các yếu tố sản xuất khác (đất đai, lao động và năng lực sản
xuất). Để đo lƣờng mức độ mở rộng địa bàn trong cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng,
có thể sử dụng cách thức thống kê về số lƣợng các xã, huyện ngân hàng đã tiến
hành cấp tín dụng đến. Do đặc thù địa lý của tỉnh Gia Lai nhiều đồi núi, diện tích
lớn nhƣng không thể tiến hành sản xuất nên luận văn không sử dụng cách thức
24
thống kê diện tích địa bàn cho vay để nghiên cứu việc mở rộng địa bàn vì cách làm
này không phản ảnh chính xác việc mở rộng địa bàn.
Do lƣờng mức độ mở rộng địa bàn cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng bằng công
thức sau:
Tăng trưởng địa bàn cấp tín dụng = Số lượng địa bàn cấp TD năm n – Số
Gia tăng sản phẩm tín dụng:
lượng địa bàn cấp tín dụng năm (n-1)
Ngân hàng là đơn vị kinh doanh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thu phí
(lãi). Do đó, khi một khách hàng sử dụng cùng lúc nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng, ngân hàng tiết kiệm đƣợc chi phí để tìm kiếm phát triển khách hàng theo số
lƣợng trong khi đó vẫn gia tăng đƣợc lợi nhuận. Từ đó có thể thấy, gia tăng các sản
phẩm tín dụng cũng là một chỉ tiêu phản ánh qui mô cấp tín dụng.
Chỉ số gia tăng các sản phẩm tín dụng có thể đƣợc đo lƣờng bằng cách thức
thống kê số lƣợng các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các khách
hàng lĩnh vực mía đƣờng qua từng năm.
Tăng trưởng các sản phẩm tín dụng = Số lượng sản phẩm tín dụng năm n - Số
lượng sản phẩm tín dụng năm (n-1)
Gia tăng số lƣợng khách hàng:
Sự gia tăng số lƣợng khách hàng là tiền đề để ngân hàng tăng trƣởng quy mô
theo chiều rộng, ngày càng nhiều khách hàng quan hệ giao dịch với ngân hàng sẽ
giúp ngân hàng tăng trƣởng doanh số cấp tín dụng, qua đó tăng trƣởng lợi nhuận.
Tăng trưởng số lượng KHDN = Số lượng KHDN năm n – Số lượng KHDN
năm (n-1)
Tăng trưởng số lượng KHCN = Số lượng KHCN năm n – Số lượng KHCN
năm (n-1)
25
Thị phần cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng
Thị phần cấp tín dụng là chỉ tiêu đánh giá đƣợc mức độ phủ sóng của ngân
hàng so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Bằng cách so sánh tỷ trọng cho
vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai trong tổng dƣ nợ của các ngân hàng qua các
năm, có thể đánh giá đƣợc quy mô chiếm lĩnh thị trƣờng lĩnh vực mía đƣờng của
BIDV - Chi nhánh Gia Lai trên địa bàn.
Chỉ tiêu này đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:
Dƣ nợ cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng Thị phần cấp TD mía của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đƣờng của BIDV - Chi = X 100 Tổng dƣ nợ cấp tín dụng lĩnh vực mía nhánh Gia Lai (%) đƣờng của các NH trên địa bàn
1.3.3.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển theo chiều sâu
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chiều sâu đƣợc chia thành: đánh giá từ
góc độ của khách hàng và đánh giá từ góc độ của ngân hàng:
Từ góc độ của khách hàng:
Từ góc độ của khách hàng, phát triển tín dụng theo chiều sâu có thể hiểu là
việc ngân hàng áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lƣợng, đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng. Để đánh giá chất lƣợng thông qua các tiêu chí nhƣ:
- Mức độ đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục: nếu hồ sơ tín dụng nhiều giấy tờ, thủ tục
qua nhiều giai đoạn sẽ dẫn đến kéo dài hồ sơ, chậm cung cấp tín dụng cho khách
hàng, khách hàng mất cơ hội kinh doanh hoặc chậm thanh toán các nhu cầu vốn
thiết yếu sẽ dẫn đến khách hàng không muốn vay vốn tín dụng, ngân hàng không
phát triển tín dụng đƣợc. Nếu hồ sơ cho vay mía đƣờng đơn giản, giảm thiểu chứng
từ giấy tờ và thủ tục gọn nhẹ ít khâu thì khách hàng muốn sử dụng các sản phẩm tín
dụng của ngân hàng, tăng mức độ hài lòng với ngân hàng, ngân hàng có nhiều lợi
thế để phát triển tín dụng.
26
- Mức lãi suất vay, mức phí tín dụng: trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng nhƣ hiện nay, nếu mức lãi suất cho vay lĩnh vực mía đƣờng và mức
phí của các sản phẩm tín dụng cao hơn so với các tổ chức tín dụng khác thì khách
hàng sẽ chọn lựa các ngân hàng có mức lãi suất, mức phí thấp hơn để vay vốn, sử
dụng dịch vụ. Ngƣợc lại, nếu thủ tục hồ sơ đơn giản, mức lãi suất và mức phí cạnh
trạnh thì khách hàng muốn giao dịch với ngân hàng, ngân hàng có nhiều điều kiện
để phát triển tín dụng.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn: khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vốn của
khách hàng, khách hàng sẽ có đủ vốn để sản xuất, đảm bảo họ có đủ vốn trang trải
các chi phí phục vụ cho việc gieo trồng, canh tác, thu hoạch và bán sản phẩm. Khi
đó, họ sẽ muốn vay Ngân hàng hơn, từ đó, ngân hàng có điều kiện gia tăng dƣ nợ
cũng nhƣ khả năng thu hồi vốn. Việc đáp ứng nhu cầu vốn là điều kiện để gia tăng
dƣ nợ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng bởi nguồn vốn đƣợc bố trí phù hợp, kịp thời và
đầy đủ mới có phát huy đƣợc tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất. Nhƣ vậy việc đáp
ứng nhu cầu vốn sẽ là điều kiện cần để tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
- Mức độ phù hợp của kì hạn trả nợ: trong nghiệp vụ tín dụng yêu cầu ngân
hàng cần phải có đánh giá, thẩm định phƣơng thức và kỳ hạn cấp tín dụng phù hợp
với đặc thù ngành nghề, đặc biệt đối với lĩnh vực tín dụng mía đƣờng. Tùy điều
kiện tự nhiên từng vùng lãnh thổ mà đặc điểm sinh trƣởng của từng loại cây trồng
có sự khác nhau, do đó trong nghiệp vụ cấp tín dụng cần định kỳ hạn phù hợp với
đặc điểm sinh trƣởng của cây mía, cũng nhƣ phù hợp với nhu cầu tín dụng trong
từng giai đoạn mùa vụ. Ngân hàng định kỳ hạn đúng sẽ hỗ trợ khách hàng sử dụng
vốn đúng mục đích, trả nợ đúng kỳ hạn, giảm thiểu rủi ro trong cấp tín dụng, qua đó
góp phần tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
- Định giá tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai sau doanh
thu và lợi nhuận của khách hàng, đóng vai trò là tấm giáp phòng hộ cho ngân hàng
khi rủi ro xảy ra. Do đó, việc định giá tài sản đảm bảo có ý nghĩa quan trọng trong
quyết định cho vay. Tuy nhiên, do điều kiện vay vốn yêu cầu khách hàng phải đáp
27
ứng tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản trên dƣ nợ vay theo chính sách của ngân hàng theo
từng thời kì, nên việc định giá tài sản cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc xác
định quy mô vốn cho vay. Nếu ngân hàng để đảm bảo an toàn trong cho vay mà
định giá tài sản thấp hơn so với giá trị thực thì sẽ hạn chế khả năng tăng trƣởng tín
dụng và ngƣợc lại nếu ngân hàng để tăng trƣởng tín dụng mà nới lỏng các quy định
về định giá tài sản thì sẽ dẫn đến nhiều rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng. Việc định giá
tài sản đảm bảo cần phải hài hòa đƣợc giữa hai mục tiêu là tăng trƣởng tín dụng và
kiểm soát rủi ro.
- Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: nhân sự là yếu tố rất quan trọng
của hoạt động ngân hàng, nếu ngân hàng có chính sách tốt, thủ tục đơn giản nhƣng
nhân viên ngân hàng thái độ phục vụ không tốt sẽ ảnh hƣởng đến hình ảnh, uy tín
của ngân hàng, đồng thời cũng là rào cản tâm lý cho khách hàng khi đến giao dịch
với ngân hàng. Qua đó, ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tăng trƣởng tín dụng.
- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng: Nhân viên ngân
hàng có chuyên môn sâu về lĩnh vực cho vay không những có thể tƣ vấn cho khách
hàng các gói vay phù hợp mà còn có thể trở thành các chuyên gia tài chính đóng vai
trò tƣ vấn các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh phù hợp, giúp khách hàng hoạt động
kinh doanh hiệu quả. Qua đó, tác động lên sự phát triển chung của cả lĩnh vực cho
vay. Có thể thấy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng cũng
đóng vai trò quan trọng trong phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
- Sự thuận tiện của địa điểm giao dịch: trong kinh doanh, địa điểm giao dịch
luôn đóng vai trò quan trọng, một địa điểm thuận lợi trong giao dịch sẽ mở ra cơ hội
để gia tăng sự tiếp xúc của doanh nghiệp với khách hàng của mình. Nếu địa điểm
giao dịch của ngân hàng quá xa địa bàn cho vay thì khách hàng sẽ gặp khó khăn khi
đến giao dịch, ngân hàng khó kiểm soát các khoản cấp tín dụng, dẫn đến việc không
phát triển tín dụng đƣợc. Do đó, yêu cầu ngân hàng phải có mạng lƣới giao dịch đủ
rộng để có thể gia tăng sự tiếp xúc qua lại giữa khách hàng và ngân hàng, khách
28
hàng thuận tiện trong giao dịch và ngân hàng kiểm soát đƣợc vốn tín dụng, qua đó
tạo điều kiện để tăng trƣởng tín dụng.
Từ góc độ của ngân hàng:
Phát triển tín dụng theo chiều sâu dƣới góc độ ngân hàng thể hiện chất lƣợng
của hoạt động tín dụng. Thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
- Thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng trong cơ cấu tổng thu nhập của
ngân hàng. Đƣợc tính bằng công thức:
Thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đường Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng = X 100 lĩnh vực mía đường (%) Tổng thu nhập toàn chi nhánh
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng đóng góp của tín dụng lĩnh vực mía đƣờng vào
cơ cấu của tổng thu nhập của toàn chi nhánh là nhiều hay ít. Chỉ tiêu này cao cho
thấy hoạt cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng mang lại hiệu quả, đóng góp vào lợi
nhuận chung của toàn chi nhánh.
- Nợ quá hạn: là chỉ số đo lƣờng chất lƣợng và hiệu quả tín dụng nói chung,
cho vay nói riêng của các NHTM, nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lƣợng hiệu quả
của NHTM đó cao, rủi ro tín dụng hay cho vay thấp và ngƣợc lại. Chỉ số này đƣợc
tính toán nhƣ sau:
Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = X 100 Tổng dư nợ
Về chỉ tiêu tổng dƣ nợ quá hạn hiện nay theo thông tƣ 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 và thông tƣ 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 “về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/0/2013” thì việc
phân loại nợ để xác định chất lƣợng tín dụng, hiệu quả tín dụng sẽ bao gồm:
+ Nợ nhóm 1 (nợ đạt chuẩn).
+ Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý).
+ Nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn).
+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ).
29
+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Trong đó nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Chỉ tiêu này
đƣợc các NHTM Việt Nam sử dụng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, chỉ tiêu nợ
quá hạn có một số hạn chế đó là chƣa phản ánh đúng chất lƣợng nợ vì: việc phân
loại nợ nhƣ trên dựa chủ yếu vào tuổi nợ, trong khi đó chất lƣợng lƣợng nợ có thể
đƣợc phản ánh sớm hơn tuổi nợ. Hiện nay ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu nợ xấu
để đánh giá chất lƣợng nợ cũng nhƣ hiệu quả của khoản vay.
- Nợ xấu: nợ xấu tính theo quy định tại thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 và thông tƣ 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 “về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/0/2013” là nợ từ nhóm
3 đến nhóm 5.
Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:
Tổng dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%) = X 100 Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng. Nếu chỉ tiêu này cao nghĩa là hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đang có
rủi ro cao và ngƣợc lại.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía
đƣờng
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng đối với lĩnh vực mía đƣờng chịu tác động
của nhiều nhân tố trong nền kinh tế. Trƣớc hết phải kể đến, sự tác động chung của
môi trƣờng kinh tế xã hội, môi trƣờng kinh doanh, sự cạnh tranh của các loại
nguồn vốn khác và từ thị trƣờng. Ảnh hƣởng đến phát triển tín dụng lĩnh vực mía
đƣờng có 4 nhóm nhân tố nhƣ sau:
1.3.4.1. Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ ngân hàng
Quy mô và chất lƣợng tín dụng chịu ảnh hƣởng lớn từ nhiều nhân tố từ phía
ngân hàng, trong đó có một số tác động từ nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên,
30
với góc độ nghiên cứu cấp chi nhánh NHTM, với ƣu thế của hệ thống tổ chức bộ
máy, nguồn vốn cho vay có thể đƣợc chia sẻ trong nội bộ, các nhóm nhân tố ảnh
hƣởng đến kết quả thực hiện giải pháp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng từ phía
ngân hàng chủ yếu là các nhân tố sau đây:
Năng lực của cán bộ ngân hàng
Năng lực của cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ trực tiếp làm công tác cấp
tín dụng lĩnh vực mía đƣờng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
Nếu nhân viên có trình độ nghiệp vụ kém sẽ không tƣ vấn các sản phẩm tín
dụng phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng trong từng giai đoạn ngành, không
tích cực tìm kiếm khách hàng, không tích cực phát triển thị trƣờng, địa bàn mới thì
sẽ khó phát triển đƣợc quy mô tín dụng. Năng lực của cán bộ ngân hàng ngoài việc
đánh giá bằng trình độ chuyên môn còn đƣợc đánh giá bằng trách nhiệm phục vụ
trong công việc, nếu cán bộ không thân thiện và nhiệt tình trong việc tƣ vấn, chăm
sóc khách hàng thì sẽ không gắn bó chặt chẽ với khách hàng trong quá trình sản
xuất, khó nắm bắt các thông tin nội bộ liên quan đến khách hàng để kịp thời ứng
xử, khó giữ đƣợc các khách hàng tốt trong giai đoạn các ngân hàng thƣơng mại
cạnh tranh rất mạnh nhƣ hiện nay. Năng lực cán bộ hạn chế sẽ là rào cản khách
hàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, khó phát triển tín dụng mía đƣờng.
Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng
Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng trên thực tiễn luôn thay đổi để thích
ứng với tình hình hoạt động trong từng thời kỳ, nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu
quả, mang lại lợi nhuận và phù hợp với tình hình thị trƣờng.
Chính sách cấp tín dụng mở rộng sẽ kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển tín dụng nhƣ chính sách: mở rộng địa bàn, thành lập các điểm giao dịch
đến khách hàng, chính sách giảm lãi suất cho vay, giảm phí dịch vụ các sản phẩm
tín dụng khác nhƣ bảo lãnh, thƣ tín dụng, cho thuê tài chính, đơn giản hóa thủ tục,
giảm tỷ lệ tham gia vốn trong phƣơng án kinh doanh của khách hàng, tăng thu
31
nhập cho nhân viên tín dụng để khuyến khích nhân viên tìm kiếm khách hàng, tăng
cƣờng chăm sóc khách hàng, tƣ vấn cho khách hàng sử dụng nhiều hơn sản phẩm
dịch vụ trọng gói nhằm mang lại lợi nhuận nhiều hơn trên một khách hàng.
Chính sách cấp tín dụng thu hẹp bằng việc hạn chế mở rộng điểm giao dịch,
tăng lãi suất cho vay, tăng phí dịch vụ, tăng tỷ lệ tham gia vốn trong phƣơng án của
khách hàng, không tăng thu nhập nhƣng tăng trách nhiệm đối với bộ phận nghiệp
vụ tín dụng… sẽ kìm hãm sự phát triển tín dụng mía đƣờng.
Lãi suất, phí tín dụng:
Lãi suất cấp tín dụng của ngân hàng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng
đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của lĩnh vực mía đƣờng.
Nếu ngân hàng áp dụng các mức lãi suất ƣu đãi cho nông nghiệp nông thôn
nói chung và cho lĩnh vực mía đƣờng nói riêng thì sẽ khích lệ doanh nghiệp, hộ
dân tăng cƣờng đầu tƣ, mở rộng sản xuất, qua đó tăng trƣởng tín dụng.
Nhiều trƣờng hợp ngƣời dân hay doanh nghiệp chấp nhận vay vốn với lãi
suất cao để duy trì sản xuất, nhƣng nếu kéo dài, ngƣời dân sẵn sàng chuyển đổi
mục đích sử dụng của đất sản xuất nông nghiệp, chuyển sang hoạt động sản xuất
kinh doanh khác để tự cứu lấy mình trƣớc khi chịu cảnh bán đất đai, tài sản để trả
nợ ngân hàng.
Phƣơng thức cấp tín dụng
Khi ngân hàng có các phƣơng thức cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu của
khách hàng hoặc ngân hàng tƣ vấn các phƣơng thức cấp tín dụng mới mang lại lợi
ích cho khách hàng thì khách hàng sẵn sàng sử dụng, ví dụ: theo thói quen của
khách hàng khi nói đến tín dụng sẽ nghĩ ngay đến sản phẩm cho vay, ngay sau khi
vay vốn ngân hàng thì khách hàng phải trả lãi, trong khi đó khi ngân hàng cấp tín
dụng thông qua phƣơng thức bảo lãnh thanh toán hợp đồng sẽ giúp khách hàng
không phải vay vốn trả tiền ngay cho bên bán mà đƣợc trả chậm do có cam kết
thanh toán bằng thƣ bảo lãnh của ngân hàng, trong thời gian bảo lãnh khách hàng
chỉ phải trả mức phí bảo lãnh bằng một phần mƣời mức lãi suất vay. Hoặc trƣờng
32
hợp khách hàng muốn mua sắm tài sản cố định để nâng cấp hệ thống ép mía, hệ
thống luyện đƣờng, máy móc nông cụ, phƣơng tiện vận tải… để hoạt động kinh
doanh, nếu phải vay vốn và thế chấp chính tài sản hình thành từ vốn vay thì khách
hàng sẽ không có lợi ích bằng việc cho thuê tài chính, do đó nếu ngân hàng cấp tín
dụng thông qua phƣơng thức cho thuê tài chính thì sẽ giảm thiểu đƣợc thủ tục cho
khách hàng, giảm thiểu đƣợc rủi ro nếu khách hàng sử dụng tài sản không hiệu quả
thì ngân hàng có thể thu hồi để cho khách hàng khác thuê tài sản, không phải
chuyển nhóm nợ, không phải xử lý phát mại tài sản.
Do đó việc cấp tín dụng thông qua phƣơng thức khác nhƣ bảo lãnh, cho thuê
tài chính sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng, khách hàng sẵn sàng sử dụng, tạo
điều kiện phát triển tín dụng, về phía ngân hàng cũng thu đƣợc mức phí dịch vụ tín
dụng mà không phải thực hiện nghiệp vụ mua bán vốn với Hội sở, vừa chủ động
trong công tác quản lý, vừa tăng thu nhập từ tín dụng, vừa đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ, vừa tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng, nâng cao vị thế ngân hàng trong mắt khách hàng, do đó
việc đa dạng phƣơng thức cấp tín dụng sẽ hỗ trợ phát triển tín dụng về cả chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Marketing (tiếp cận) và chăm sóc khách hàng
Marketing thông qua hình thức quảng cáo trên báo, đài, truyền hình về các
sản phẩm tín dụng mía đƣờng, về lãi suất ƣu đãi cho vay mía đƣờng; tiếp thị trực
tiếp tại các địa điểm nhà máy ép mía có tập trung đông hộ nông dân hoặc phát tờ
rơi đến các xã chuyên trồng mía; mở rộng mạng lƣới giao dịch để thuận tiện cho
việc giao dịch của khách hàng; marketing thông qua các chƣơng trình khuyến mãi
khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng; chính sách chăm sóc khách hàng chu
đáo. Nếu ngân hàng marketing tốt sẽ giúp tăng lƣợng khách hàng tìm đến để quan
hệ giao dịch với ngân hàng, qua đó có nhiều điều kiện tăng trƣởng tín dụng, ngƣợc
lại khi ngân hàng không thực hiện các chiến lƣợc martketing thì khách hàng sẽ ít
biết đến các chính sách của ngân hàng để đến giao dịch, khó phát triển tín dụng.
33
Năng lực dự báo của ngân hàng
Ngân hàng cần có năng lực dự báo tốt nhằm có kế hoạch phát triển hay thu
hẹp quy mô tín dụng mía đƣờng phù hợp với điều kiện kinh tế, thời tiết từng mùa
vụ, phù hợp với thị trƣờng trong tƣơng lai. Năng lực dự báo của ngân hàng còn cần
thiết nhằm tƣ vấn cho khách hàng các chiến lƣợc phù hợp về nhu cầu thị trƣờng,
giúp khách hàng trồng đƣợc mía, sản xuất đƣợc đƣờng, bán đƣợc sản phẩm.
Nếu ngân hàng dự báo không tốt mà chỉ tăng trƣởng tín dụng, tăng đầu tƣ vào
mía đƣờng trong khi các quốc gia hàng đầu về ngành đƣờng nhƣ Brazil, Cuba,
Mexico, Thái Lan cũng tăng trƣởng đồng loạt mà giá bán đƣờng của Việt Nam
không đủ cạnh tranh thì dẫn đến tình trạng dƣ thừa đƣờng, tồn kho cao, không bán
đƣợc hàng, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nông dân không có thu nhập,
dẫn đến kết quả là ngân hàng không thu đƣợc nợ, gia tăng nợ xấu ngành mía
đƣờng. Do đó năng lực dự báo của ngân hàng có vai trò rất quan trọng và mang
tính chiến lƣợc trong việc phát triển lĩnh vực mía đƣờng.
1.3.4.2. Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ phía khách hàng
Năng lực của khách hàng doanh nghiệp
Năng lực của doanh nghiệp đƣợc hiểu ở đây là năng lực về kinh doanh, năng
lực về tài chính và năng lực về quản lý.
- Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp là khả năng dự báo thị trƣờng, khả
năng sản xuất, lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đảm bảo sản phẩm đƣợc đón nhận
và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực mía đƣờng, sản phẩm
mang nhiều yếu tố nhạy cảm do giá trị kinh tế thấp, ngƣời dân dễ dàng chuyển đổi
cây trồng nếu không đạt đƣợc lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn chủ động sản xuất cần
phải có hợp đồng bao tiêu sản phẩm mía đồng thời hỗ trợ ngƣời dân về vốn và kĩ
thuật để đảm bảo nguồn nguyên liệu.
- Năng lực tài chính là khả năng kiểm soát dòng tiền của doanh nghiệp, khả
năng chủ động xây dựng các kế hoạch vốn và kiểm soát khả năng chi trả đảm bảo
34
doanh nghiệp không bị hạn chế các cơ hội kinh doanh vì lý do nguồn vốn. Mặt
khác, năng lực tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp chống đỡ đƣợc với rủi ro.
- Năng lực quản lý là khả năng xây dựng mối liên hệ gắn kết các bộ phận của
doanh nghiệp, đảm bảo đƣợc doanh nghiệp vận hành hiệu quả. Khả năng tiếp cận
đƣợc với vốn vay ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của doanh nghiệp bởi
trên hết một doanh nghiệp có đầy đủ năng lực kinh doanh, tài chính, quản lý sẽ có
năng lực trả nợ ngân hàng.
Doanh nghiệp có hệ thống thông tin tài chính minh bạch và khả năng tự chủ
tài chính cao sẽ có khả năng tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng với số lƣợng và giá
cả tốt. Ngoài ra, năng lực quản lý của hội đồng quản trị cũng nhƣ ngƣời đứng đầu
doanh nghiệp cũng có tác động rất lớn đến việc tiếp cận vốn ngân hàng. Bộ máy
đứng đầu doanh nghiệp có uy tín và trình độ cao sẽ đƣợc ngân hàng chấm điểm tín
dụng tốt, qua đó, tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng.
Năng lực của khách hàng cá nhân
Cũng nhƣ các loại cây trồng khác, cây mía cũng cần một quá trình đầu tƣ để
phát triển sau đó mới cho thu hoạch sản phẩm. Quãng thời gia từ lúc trồng đến khi
thu hoạch là quãng thời gian ngƣời nông dân thiếu hụt vốn sản xuất. Ngƣời trồng
mía có:
- Năng lực sản xuất tốt, tức là có khả năng áp dụng kĩ thuật vào trong sản
xuất, giảm thiểu hoặc tiến tới không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên thì năng
suất và chất lƣợng sản phẩm mía mới cao. Nhà máy hợp tác với những ngƣời nông
dân có năng lực sản xuất tốt mới quản lí tốt vùng nguyên liệu, thực thi hiệu quả các
phƣơng án kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và thông qua đó, tác động
gián tiếp đến khả năng phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng.
- Năng lực quản lý là khả năng quản lý sản xuất: bố trí lao động, chăm bón,
thu hoạch và bảo quản sản phẩm và bố trí nguồn lực tài chính phù hợp cho các
công việc trên.
35
Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ chính sách nhà nƣớc
1.3.4.3. Nhóm nhân tố môi trƣờng
Chính sách của nhà nƣớc luôn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng
trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và cho vay lĩnh vực mía đƣờng, nếu chính
sách nhà nƣớc mở rộng đối với nông nghiệp nông thôn và ngành mía đƣờng thì
ngân hàng có nhiều cơ hội để phát triển tín dụng mía đƣờng, nhân tố ảnh hƣởng từ
chính sách nhà nƣớc bao gồm: chính sách về điều hành lãi suất, chính sách phát
triển mía đƣờng và chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân, nhƣ sau:
- Chính sách về điều hành lãi suất
Lãi suất là một trong những công cụ điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả, chính
sách điều hành lãi suất của nhà nƣớc tác động mạnh đến tình hình ổn định kinh tế
vĩ mô, làm thay đổi cơ cấu đầu tƣ trong nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc thì chính sách về điều hành lãi suất tác động rất
mạnh và trực tiếp đến các khu vực và ngành kinh tế. Nếu chính sách lãi suất của
nhà nƣớc là ƣu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn sẽ ban hành các gói tín
dụng ƣu đãi hỗ trợ phát triển nông nghiệp, ngân hàng sẽ có thêm công cụ để phát
triển tín dụng mía đƣờng.
- Chính sách phát triển mía đƣờng
Việc phát triển ngành mía đƣờng mang lại những lợi ích to lớn không chỉ về
kinh tế mà nó còn tạo ra chuỗi giá trị mang lại lợi ích cho rất nhiều lĩnh vực liên
quan. Hiện tại chủ trƣơng của chính phủ trong điều hành kinh tế quốc gia là ƣu tiên
phát triển nông nghiệp nông thôn (một trong năm ngành nghề ƣu tiên phát triển),
đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, trong đó có nông nghiệp lĩnh vực mía
đƣờng, do đó trong giai đoạn kinh tế hiện nay, ngành mía đƣờng đang đƣợc hƣởng
các ƣu đãi về chính sách phát triển tín dụng.
- Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân
Có rất nhiều lĩnh vực ở khu vực nông nghiệp, nông thôn cần có sự hỗ trợ
thông qua chính sách của nhà nƣớc. Ngoài một số chính sách nhà nƣớc về an sinh
36
xã hội, đào tạo nghề, tăng cƣờng đầu tƣ công… thì các chính sách hỗ trợ của nhà
nƣớc tác động trực tiếp đến giải pháp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng chủ yếu
là: (1) Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm khuyến
khích các TCTD cho vay, đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; (2) Các
chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng ở nông thôn
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp; (3) Chính sách mua tạm trữ
nông sản phẩm để gián tiếp hạn chế giá nông sản giảm thấp khi đến vụ thu hoạch
Nhóm nhân tố môi trƣờng tự nhiên
nhằm hỗ trợ thu nhập cho nông dân.
Đối với sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên luôn là nhân tố tác động lớn
đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là đối với quốc gia, đối với lĩnh vực có tỷ lệ cơ giới
hóa nông nghiệp thấp và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nhƣ Việt Nam nói chung và
lĩnh vực mía đƣờng nói riêng. Môi trƣờng tự nhiên không thuận lợi (mƣa bão, hạn
hán, sâu bệnh tấn công…) làm mất mùa, năng suất cây trồng kém không những ảnh
hƣởng đến thu nhập của các hộ trồng mía mà còn ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất
của nhà máy đƣờng, ảnh hƣởng đến kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính gây
thiệt hại rất nhiều cho doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Qua đó, gián tiếp ảnh
Nhân tố môi trƣờng kinh tế vĩ mô:
hƣởng đến việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng của ngân hàng.
Trong giai đoạn Việt Nam gia nhập nền kinh tế thế giới, thực hiện các hiệp
định quốc tế nhƣ: Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định
thƣơng mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) thì thách thức đối với kinh tế Việt Nam nói
chung và lĩnh vực nông nghiệp nói riêng (trong đó có ngành mía đƣờng) là rất lớn,
trong đó yêu cầu ngành nông nghiệp trong nƣớc phải tạo ra ngày càng nhiều sản
lƣợng, đi đối với đó là chất lƣợng sản phẩm sạch, giá cả cạnh tranh. Trong khi đó
nông nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây bƣớc đầu có những biến chuyển theo
hƣớng tích cực, tuy nhiên quy mô và năng lực kỹ thuật vẫn chƣa đáp ứng đƣợc các
yêu cầu của hội nhập. Trƣớc những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập
37
quốc tế, ngành mía đƣờng phải tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, đổi mới toàn diện
về quy mô, giống cây trồng, phƣơng thức, công nghệ sản xuất... Các doanh nghiệp
mía đƣờng phải tìm cách giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lƣợng
sản phẩm mới hy vọng có thể cạnh tranh đƣợc với quốc tế, để làm đƣợc điều đó, vai
trò của ngân hàng trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà nông để phát triển
bền vững cây mía, cung ứng vốn cho thị trƣờng để đầu tƣ công nghệ, kỹ thuật canh
trách, dịch vụ nông nghiệp để cơ giới hóa sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng
năng lực cạnh tranh của ngành đƣờng trong nƣớc so với quốc tế, trƣớc mắt là so với
đƣờng nhập lậu từ Thái Lan, Trung Quốc. Kinh tế vĩ mô giai đoạn hiện nay vừa là
Nhóm nhân tố thị trƣờng:
thách thức, vừa là cơ hội lớn để phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
Tình trạng đƣờng đƣờng nhập lậu từ Thái Lan và Trung Quốc đang đƣợc tiêu
thụ mạnh trên thị trƣờng do giá rẻ hơn đƣờng sản xuất trong nƣớc, điều này tạo áp
lực cạnh tranh và khó khăn rất lớn cho ngành mía đƣờng trong nƣớc. Do vậy phát
triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng cần có sự hỗ trợ lớn từ cơ quan nhà nƣớc về quản
lý thị trƣờng, quản lý hải quan nhằm hạn chế tình trạng đƣờng nhập lậu, song song
với đó Chính phủ cần chi đầu tƣ nghiên cứu các giống mía mới có năng suất cao,
chữ đƣờng CCS lớn để đạt sản lƣợng đƣờng cao, cấp các giống mía này cho nông
dân, doanh nghiệp trồng mía để hỗ trợ phát triển năng lực ngành đƣờng trong nƣớc,
tăng năng lực cạnh tranh của đƣờng trong nƣớc so với thị trƣờng quốc tế, thông qua
đó việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng mới phát huy hiệu quả cao.
1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH
VỰC MÍA ĐƢỜNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BIDV - CHI
NHÁNH GIA LAI.
1.4.1. Kinh nghiệm từ thế giới
- Brazil có giá thành sản xuất đƣờng thấp hơn các nƣớc Châu Á nhƣng vẫn cao
hơn Úc. Để hạ đƣợc giá thành, Brazil đang có những bƣớc phát triển ngành đƣờng
mới bằng cách áp dụng triệt để cơ giới hóa, sử dụng công nghệ hiện đại trong khẩu
38
sản xuất và chế biến nhƣ bƣớc đi mà Úc đã và đang làm đƣợc. Bên cạnh đó, mặc dù
giá thành sản xuất cao hơn do chƣa khai thác tối đa lợi thế của cơ giới hóa nhƣng
chi phí lao động trong tổng chi phí sản xuất đƣờng của Brazil vẫn thấp so với Úc
nhờ vào mức tiền lƣơng cho lao động thấp. Đây là một lợi thế cạnh tranh của ngành
đƣờng Brazil. Trong phát triển tín dụng đối với mía đƣờng, luôn có sự liên kết chặt
chẽ giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất mía đƣờng: nhà nƣớc có chính sách phát
triển vùng nguyên liệu mía, đồng thời có chính sách giảm thuế để xuất khẩu, ngân
hàng trung ƣơng ban hành các gói tín dụng ƣu đãi nông nghiệp, huy động nguồn từ
nƣớc ngoài cho các ngân hàng thƣơng mại cho vay trực tiếp đến nông dân, doanh
nghiệp mía đƣờng. Nhờ nhƣ vậy mà tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tăng trƣởng tốt cả
về quy mô và lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi cho mía đƣờng Brazil phát triển.
- Thái Lan là quốc gia xuất khẩu đƣờng mạnh nhất trong khu vực Đông Nam
Á, Chính phủ Thái Lan xây dựng cơ chế phân bổ lợi ích rõ ràng giữa ngƣời trồng
mía và nhà máy chế biến đƣờng, phát huy hiệu quả trong việc giải quyết mâu thuẫn
giữa nhà máy và ngƣời trồng mía và đóng góp rất lớn trong việc đƣa Thái Lan trở
thành quốc gia xuất khẩu đƣờng lớn thứ hai thế giới. Thứ hai, Thái Lan áp dụng cơ
quan độc lập giám sát chữ đƣờng CCS, trọng lƣợng mía cây và lƣợng đƣờng bán ra,
nhờ đó trọng lƣợng mía và lƣợng đƣờng xuất bán đƣợc giám sát chặt chẽ, ngành
đƣờng Thái Lan khá ổn định và cả nông dân và nhà máy chế biến đƣờng đều hƣởng
lợi. Thứ ba, Thái Lan thành lập hàng loạt các hội những ngƣời trồng mía, hội những
nhà máy chế biến đƣờng và OCSB (Cục mía đƣờng Thái Lan). Các hội những
ngƣời trồng mía ở Thái Lan quy mô khá lớn và đủ khả năng thƣơng lƣợng cũng nhƣ
đại diện quyền lợi cho ngƣời trồng mía, chính những hội này đã cân bằng quyền
thƣơng lƣợng với các hội của các nhà máy chế biến đƣờng. Bên cạnh đó phải kể đến
chính sách liên kết sản xuất – tiêu thụ mía đƣờng của Chính phủ Thái Lan phát huy
hiệu quả rõ rệt, Chính phủ Thái Lan đƣa ra các chính sách rất ƣu đãi cho ngành mía,
chính phủ giảm các mức thuế cho sản xuất mía đƣờng nhằm đƣa giá đƣờng sản xuất
trong nƣớc ở mức thấp nhất, qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, tìm kiếm thị trƣờng bán
39
hàng quốc tế cho mía đƣờng Thái Lan. Để làm đƣợc nhƣ vậy Chính phủ Thái Lan
đã có chính sách phát triển chiến lƣợc, các Tổ chức tín dụng cung ứng các dịch vụ
trọn gói liên quan đến tín dụng mía đƣờng: vay vốn trung dài hạn đầu tƣ nâng cấp
thiết bị, đầu tƣ ngắn hạn phát triển vùng nguyên liệu mía, các sản phẩm chiết khấu,
bao thanh toán giúp tăng vòng quay vốn doanh nghiệp, các sản phẩm thanh toán
quốc tế, nhờ thu giúp các Doanh nghiệp Thái Lan đảm bảo thu hồi công nợ từ bán
hàng xuất khẩu.
Nhìn từ hƣớng đi của các nƣớc sản xuất đƣờng lớn trên thế giới, kinh nghiệm
để hạ giá thành sản xuất đƣờng chính là nâng cao trình độ cơ giới hóa trong khâu
sản xuất đƣờng, hạn chế thâm dụng lao động trong sản xuất đƣờng vì giá nhân công
đang ngày một tăng cao, nếu tập trung giảm giá thành nhờ vào chi phí tiền lƣơng
thấp sẽ không đạt đƣợc hiệu quả trong tƣơng lai. Đồng thời để lĩnh vực mía đƣờng
nói chung và tín dụng lĩnh vực mía đƣờng nói riêng cùng phát triển cần có sự kết
hợp chặt chẽ giữa chính sách của Nhà nƣớc để hỗ trợ phát triển mía đƣờng, thông
qua các chính sách thuế áp dụng với doanh nghiệp hoạt động, chính sách thuế nhập
khẩu thiết bị phục vụ ngành mía đƣờng, chính sách hỗ trợ tín dụng, chính sách
khuyến khích xuất khẩu, đồng thời phát triển chuỗi liên kết năm nhà: nhà nƣớc –
nhà doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà băng – nhà nông để phát triển toàn diện
ngành mía.
1.4.2. Kinh nghiệm Việt Nam
Bài học từ chƣơng trình Một triệu tấn đƣờng chính phủ thực hiện từ năm
1995:
- Chủ trƣơng phát triển ngành đƣờng của Nhà nƣớc là phù hợp với yêu cầu thị
trƣờng tuy nhiên tăng trƣởng nóng, phát triển nóng vội, phát triển hàng loạt các nhà
máy đƣờng tại các tỉnh do dƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ và ƣu đãi nguồn vốn, nhƣng vận
hành không hiệu quả.
40
- Phát triển nhà máy ép mía nhƣng không đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu,
dẫn đến tình trạng thiếu mía ép, hoặc có địa phƣơng thừa mía ép thì nhà máy mua
giá rẻ làm nông dân không đủ thu nhập để tiếp tục trồng mía.
- Công nghệ ép mía của các nhà máy đƣờng lạc hậu, chủ yếu các thiết bị xuất
xứ từ Trung Quốc có giá thành rẻ, vận hành ít ổn định thƣờng xuyên phải sửa chữa,
theo đó sản lƣợng đƣờng thu đƣợc từ mía không đạt.
- Chính phủ can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi
đƣa ra nhiều cơ chế ƣu đãi ngành nghề mía đƣờng: chính sách cho vay tín chấp hộ
nông dân trồng mía, chính sách ƣu đãi khi xây dựng nhà máy mía đƣờng hàng loạt,
dẫn đến việc các ngân hàng thực hiện theo chủ trƣơng của chính phủ, rủi ro xảy ra
làm mất vốn nhà nƣớc.
- Không có sự liên kết giữa bốn nhà: nhà nƣớc – nhà doanh nghiệp – nhà khoa
học – nhà nông, dẫn đến tình trạng phát triển ngành đƣờng không đồng bộ, không
hiệu quả, không đảm bảo thu nhập cho nền kinh tế.
- Tập quán sản xuất mía đƣờng của nông dân và doanh nghiệp không thay đổi
nhiều, dẫn đến năng suất thu hoạch mía bình quân 40 – 60 tấn/ hecta chỉ đạt mức
trung bình của thế giới, hiệu quả từ cây mía thấp hơn so với các loại cây trồng khác
do đó không khuyến khích đƣợc nông dân gắn bó với cây mía, không ổn định đƣợc
vùng nguyên liệu mía cho các nhà máy đƣờng.
- Giá mua mía không cao nên nông dân không mặn mà với việc chuyển đổi
giống mía mới có năng suất cao.
- Doanh nghiệp không chủ động đƣợc việc tăng, giảm sản lƣợng đƣờng mà
phụ thuộc vào ngƣời dân trồng mía và chính sách quy hoạch phát triển vùng nguyên
liệu của các tỉnh thành.
1.4.3. Bài học cho BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Có thể thấy rằng, qua bài học Một triệu tấn đƣờng, nhà nƣớc và các ngân hàng
cần rút ra các kinh nghiệm nhƣ sau:
41
- Chính sách nhà nƣớc cần đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa bốn nhà: nhà
nƣớc– nhà doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà nông, việc định hƣớng phát triển
ngành đƣờng cần có lộ trình cụ thể từ chính sách phát triển vùng nguyên liệu, chính
sách phát triển nhà máy ép mía, chính sách xuất khẩu, cần có cơ quan quản lý nhà
nƣớc trong việc xuất khẩu ngành đƣờng nhằm định hƣớng phát triển, tìm kiếm các
thị trƣờng quốc tế để xuất khẩu mang lại lợi tức cao từ ngành mía đƣờng.
- Các ngân hàng thƣơng mại cần tham gia trong chuỗi liên kết bốn nhà nói trên
và hình thành chuỗi liên hết năm nhà: nhà nƣớc – nhà doanh nghiệp – nhà khoa
học– nhà nông – nhà băng (ngân hàng) để cung ứng vốn kịp thời cho từng đối tƣợng
chủ thể kinh tế, trong từng giai đoạn phát triển mía đƣờng, gắn chặt sản xuất với
tiêu thụ, gắn chặt tiêu thụ mía đƣờng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại
để việc thanh toán kịp thời, an toàn, nhanh chóng đƣa nguồn vốn vào lƣu thông, tiếp
tục tái sản xuất.
Qua đó, ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần thực hiện các chính sách để
phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng nhƣ sau:
- Việc hình thành các chuỗi liên kết giá trị khép kín để thúc đẩy hình thành
một ngành đƣờng có trình độ cơ giới hóa cao chính là hƣớng đi đúng đắn cho ngành
đƣờng và cả ngành ngân hàng với vai trò là nhà cung ứng vốn cho mô hình trên.
- Tham gia vào chuỗi liên kết ngành đƣờng, BIDV - Chi nhánh Gia Lai với vai
trò là một ngân hàng thƣơng mại cần lựa chọn các dự án của các doanh nghiệp có
trình độ quản lý tốt, quản lý đƣợc một vùng nguyên liệu ổn định và có khả năng áp
dụng đƣợc việc cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp để tài trợ vốn. Tránh đầu tƣ
dàn trải vào các dự án sản xuất đƣờng quy mô nhỏ vì nó đi ngƣợc với xu hƣớng của
thời đại và cũng không tập trung vào cho vay đến từng hộ nông dân trồng mía vì
kinh tế hộ gia đình là không còn phù hợp với trình độ phát triển nông nghiệp hiện
đại.
42
Kết luận chƣơng 1
Tín dụng cho lĩnh vực mía đƣờng cũng có những đặc trƣng cơ bản của tín
dụng ngân hàng nhƣng cũng mang đặc điểm của một ngành kinh tế - xã hội, do đó
còn có đặc điểm là nhận đƣợc sự bảo hộ của nhà nƣớc.
Khi xem xét sự tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng cần xem xét ở cả hai
mặt là tăng trƣởng theo chiều rộng và tăng trƣởng theo chiều sâu.
Qua bài học Một triệu tấn đƣờng, có thể thấy rằng việc không xây dựng một
kế hoạch vốn chắc chắn và không hình thành đƣợc chuỗi liên kết sản xuất giữa
doanh nghiệp – nông dân – ngân hàng là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong
chiến lƣợc phát triển ngành đƣờng. Việc hình thành các chuỗi liên kết sản xuất sử
dụng vốn vay tín dụng khép kín của các NHTM đang là mô hình thích hợp để các
doanh nghiệp ngành mía đƣờng giải quyết những nút thắt về nguyên liệu, vốn cũng
nhƣ tăng cƣờng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH
VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV – CHI NHÁNH GIA LAI
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV) – CHI NHÁNH GIA LAI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đƣợc thành lập theo nghị
định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Gia Lai là Phòng cấp phát trực thuộc Công ty tài chính tỉnh Gia Lai (thành lập tháng
11/1976).
Qua 40 năm hình thành và phát triển cho đến nay BIDV - Chi nhánh Gia Lai
trải qua 1 lần chia tách (tách thành chi nhánh BIDV - Chi nhánh Gia Lai và Nam
Gia Lai tháng 7/2013), hiện chi nhánh Gia Lai có tổng cộng 05 Phòng giao dịch
đƣợc đặt tại:
+ PGD Đông Gia Lai (Số 205 Đỗ Trạc, TX. An Khê, Gia Lai)
+ PGD Bắc Gia Lai (Tổ 11, Phƣờng Yên Thế, Tp. Pleiku, Gia Lai)
+ PGD Phù Đổng (Ngã ba Phù Đổng, Tp. Pleiku, Gia Lai)
+ PGD Đô Thị (Số 66 Tăng Bạt Hổ, Phƣờng Yên Đỗ, Tp. Pleiku, Gia Lai)
+ PGD Trung tâm (Số 01 Nguyễn Văn Trỗi, Tp. Pleiku, Gia Lai)
Và Hội sở chính chi nhánh đặt tại 112 Lê Lợi, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh Gia Lai là tập trung hoàn thành các mục
tiêu theo lộ trình của đề án tái cơ cấu dƣới sự chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ
và phát triển Việt Nam, tiếp tục tăng trƣởng và phát triển bền vững, lấy an toàn,
chất lƣợng, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động. Tăng trƣởng tín dụng
phải đi đôi với an toàn và kiểm soát đƣợc rủi ro.
Chuyển đổi cơ cấu và phạm vi hoạt động theo hƣớng: nâng cao tỷ trọng cho
vay khu vực dân doanh, cho vay có tài sản đảm bảo, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ
44
nhằm nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng,
xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng, trích đủ dự phòng rủi ro và kiểm soát đƣợc rủi
ro trong giới hạn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
Phó Giám đốc RỦI RO
Phó Giám đốc TÁC NGHIỆP
Phó Giám đốc QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
05 Phòng giao dịch
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng quản trị tín dụng
Phòng Kế hoạch - Tài chính
- Phòng Khách hàng doanh nghiệp - Phòng khách hàng cá nhân
GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Giám đốc chi nhánh là ngƣời đứng đầu tại chi nhánh, chịu trách nhiệm chỉ đạo
và quản lý hoạt động của chi nhánh. Đồng thời, Giám đốc cũng là ngƣời chịu trách
nhiệm báo cáo lại toàn bộ tình hình hoạt động của chi nhánh mình cũng nhƣ đƣa ra
những kiến nghị với Tổng Giám đốc những việc cần thay đổi về bố trí nhân sự, điều
hòa vốn... nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh Giám đốc còn có 03 phó giám đốc phụ trách giúp việc cho Giám đốc
điều hành công việc hàng ngày của chi nhánh.
Từ tháng 10 năm 2008 chi nhánh chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2,
theo đó mô hình tổ chức của chi nhánh gồm các khối nhƣ sau:
45
- Khối quan hệ khách hàng: Tham mƣu cho Giám đốc về xây dựng chính sách
và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách khách hàng, phát triển thị trƣờng,
thị phần, triển khai các sản phẩm hiện có (tín dụng, dịch vụ ngân hàng, phi ngân
hàng...) phù hợp với từng điều kiện cụ thể của chi nhánh và theo hƣớng dẫn của
BIDV.
- Khối quản lý rủi ro: Tham mƣu cho Giám đốc về xây dựng và thực hiện kế
hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp
vụ tại các phòng và các đơn vị trực thuộc nhằm tự phát hiện sai sót, đảm bảo an
toàn hoạt động. Giám sát việc thực hiện chỉnh sửa sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
nhà nƣớc....
- Khối tác nghiệp: Gồm các phòng ban thực hiện các nghiệp vụ tác nghiệp
hàng ngày nhƣ cho vay, huy động vốn, dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ…
- Khối quản lý nội bộ: Tham mƣu cho Giám đốc về các công việc của chi
nhánh liên quan đến điều hòa nguồn vốn, chính sách, giải pháp phát triển nguồn
vốn, các công tác quản lý tài chính…
- Khối trực thuộc: gồm 05 phòng giao dịch, thực hiện các nghiệp kinh doanh
góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của toàn chi nhánh.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2014/2013 %
+/-
2015/2014 +/- %
2016/2015 % +/-
3.895
3.882
4.515
4.547
(13)
-0,3%
633
16,3%
32
0,7%
2.379
2.689
3.135
3.572
310
13,0%
446
16,6%
437
13,9%
các
1.516
1.193
1.380
975
(323)
-21,3%
187
15,7%
(405)
-29,3%
1. Nguồn vốn phân theo đối tƣợng - TG dân cƣ - TG TCKT
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – BIDV - Chi nhánh Gia Lai
46
Huy động vốn tại chi nhánh nhìn chung tăng trƣởng qua các năm, riêng năm
2013, 2014 số dƣ huy động vốn giảm do BIDV - Chi nhánh Gia Lai trải qua giai
đoạn chuyển tiếp khách hàng tiền gửi sang chi nhánh mới tách, tuy nhiên, đến cuối
năm 2014, kết quả huy động vốn cuối kỳ đạt 3.882 tỷ đồng, vƣợt 2% kế hoạch TW
giao, huy động vốn bình quân đạt 3.639 tỷ đồng, vƣợt 6% kế hoạch giao. Đến năm
2016, BIDV chiếm 15,59% tổng số dƣ huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, riêng huy động vốn dân cƣ, BIDV - Chi nhánh Gia Lai chỉ đứng sau
ngân hàng nông nghiệp đến 31/12/2016.
- Huy động vốn dân cƣ: xác định dân cƣ là nhóm khách hàng quan trọng nhất
trong cơ cấu nguồn vốn huy động, chi nhánh ƣu tiên tập trung gia tăng nhóm khách
hàng này cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chi nhánh khai thác khá tốt các mối quan hệ
cá nhân của từng cán bộ nhân viên nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó một số
hoạt động an sinh phúc lợi trên địa bàn tỉnh cũng đƣợc chi nhánh quan tâm khai
thác. Vì vậy kết quả huy động vốn dân cƣ đạt đƣợc rất khả quan. HĐV dân cƣ tăng
trƣởng tốt qua các năm 2014: tăng trƣởng 13%, năm 2015: tăng trƣởng 16,6% và
năm 2016: tăng trƣởng 13,9%. Cơ cấu huy động vốn dân cƣ chuyển biến tích cực từ
mức 61% năm 2013 đến năm 2016 đã chiếm tỷ trọng 78,56% trong tổng nguồn vốn
huy động đƣợc.
Trong năm 2016, HĐV dân cƣ trên địa bàn tỉnh Gia Lai tăng 3.281 tỷ đồng,
BIDV tăng 1.030 tỷ đồng, chiếm 31,4% số tăng của địa bàn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: tiền gửi không kỳ hạn nhìn chung duy trì tăng trƣởng
ở mức cao, riêng năm 2016, cùng với sự sụt giảm huy động vốn khối tổ chức kinh
tế, tiền gửi không kỳ hạn cũng theo đó sụt giảm. Tuy nhiên, trong năm 2016, BIDV-
Chi nhánh Gia Lai vẫn đạt kế hoạch huy động vốn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
đƣợc giao.
Tình hình cho vay của BIDV – Chi nhánh Gia Lai
Bảng 2.2: Tình hình cho vay
Đvt: Tỷ đồng
47
Năm Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 +/- % +/- % +/- %
5.165
6.555
9.353
11.379 1.390
27%
2.798
43%
2.026 22%
Tổng dƣ
nợ theo thời
2676
3.738
4.805
5.747
1.062
40%
1.067
29%
942
20%
hạn
+Ngắn hạn
2.489
2.817
4.548
5.632
328
13%
1.731
61%
1.084 24%
+Trung dài
hạn
5.165
6.555
9.353
11.379 1.390
27%
2.798
43%
2.026 22%
Tổng dƣ
nợ theo đối
tƣợng
843
1.043
1.287
1.792
200
24%
244
23%
505
39%
+KH cá
4.322
5.512
8.066
9.587
1.190
28%
2.554
46%
1.521 19%
nhân
+KH TCKT
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Qua bảng ta thấy, tổng dƣ nợ tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai tăng đều qua các
năm, trung bình đạt 30%/năm. Năm 2014 dƣới tác động của các chủ trƣơng tiếp tục
thắt chặt tiền tệ, kìm chế lạm phát nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, nên có tác động và
ảnh hƣởng nhất định đến hoạt động hệ thống ngân hàng nói chung và BIDV - Chi
nhánh Gia Lai nói riêng. Năm 2015, do tiếp nhận chuyển giao dƣ nợ của công ty CP
Hoàng Anh Gia Lai từ VCB nên dƣ nợ có sự gia tăng đột biến, tỷ lệ tăng trƣởng dƣ
nợ lên đến 43%. Sang năm 2016 BIDV nhận thức đƣợc rằng lĩnh vực sản xuất nông
lâm nghiệp, thủy sản và bán lẻ đang là lĩnh vực đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và cần hỗ
trợ vốn để thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Vì vậy, trong chính sách kinh doanh của
mình, BIDV chú trọng tăng dần tỷ trọng cho vay Nông – Lâm nghiệp và Thủy Sản;
và ngành Thƣơng mại dịch vụ trong đó tập trung mạnh vào tín dụng xuất khẩu hàng
nông sản và đặc biệt phát triển tín dụng đối vói nhóm khách hàng bán lẻ; giảm dần
cho vay đối với ngành Công nghiệp và xây dựng, đặc biệt giảm dƣ nợ tín dụng đối
48
với khách hàng xây dựng cơ bản. Kết quả đạt đƣợc là năm 2016 dƣ nợ tín dụng
trung dài hạn đã giảm tỷ lệ tăng trƣởng từ 61% năm 2015 xuống chỉ còn tăng
trƣởng 24% trong năm 2016. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ bán lẻ đạt 39%, tăng ròng 505
tỷ đồng so với năm 2015.
Kết quả kinh doanh của NH TMCP ĐT&PT VN – CN Gia Lai
Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận trƣớc thuế tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai
qua các năm
Đvt: tỷ đồng
Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016
239 253 306 357 1. Thu nhập từ mua bán vốn với Hội Sở 3
- Thu nhập từ bán vốn với Hội sở 114 123 141 132 (huy động vốn tại Chi nhánh)
- Thu nhập từ mua vốn Hội sở (cho 125 130 165 225 vay tại Chi nhánh)
2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 42 55 57 46
Tổng cộng 281 308 363 403
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Tuy kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong các năm
3 BIDV áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung FTP (Fund Transfer Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại Hội sở chính (HSC). Các Chi nhánh (CN) trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với HSC (thông qua Trung tâm vốn). HSC sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của CN và bán vốn để CN sử dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/chi phí của từng CN đƣợc xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với HSC, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về HSC. Do đó Chi nhánh BIDV Gia Lai hƣởng đƣợc lợi nhuận từ huy động vốn khi huy động đƣợc nguồn vốn tiền gửi và bán vốn về cho HSC, cũng nhƣ khi cần cho vay sẽ mua vốn từ HSC và cho khách hàng vay lại.
qua có nhiều biến động, tuy nhiên, kết quả kinh doanh của BIDV đạt đƣợc vẫn rất
49
khả quan. Là đơn vị nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, năm 2015 BIDV
- Chi nhánh Gia Lai vinh dự đƣợc nhận danh hiệu thi đua đứng thứ 3 toàn hệ thống.
Để đạt đƣợc kết quả trên, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên BIDV đã nỗ
lực rất lớn.
Chất lƣợng tín dụng của NH TMCP ĐT&PT VN – CN Gia Lai
Bảng 2.4: Chất lƣợng tín dụng
Đvt: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2016/2015
2013 2014 2015 2016 +/- % +/- % +/- %
Nợ xấu 32 31 13 12.3 -1 -3% -18 -58% -1 -5%
Tỷ lệ nợ 0,6% 0,5% 0,1% 0,1% 0 -24% 0 -71% 0 -22% xấu/tổng dƣ nợ
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của BIDV - Chi nhánh Gia Lai qua các năm
Chất lƣợng tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai đƣợc kiểm soát rất tốt và
giảm dần qua các năm. Dƣ nợ đều đƣợc trích dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định
và xử lý kịp thời đã khiến tỷ lệ nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai luôn đƣợc
kiểm soát ở mức thấp, đảm bảo an toàn trong hoạt động.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng BIDV hiện đang cung cấp cho khách hàng
lĩnh vực mía đƣờng
2.2.1.1. Cho vay
Cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn để chi trả các yếu tố đầu vào: là sản phẩm cho vay bổ sung
vốn lƣu động phục vụ nhu cầu sản xuất, trong đó cho vay để chi trả các yếu tố đầu
vào nhƣ: đầu tƣ giống, vật tƣ, trả công lao động, chi trả các chi phí của dịch vụ nông
nghiệp (chi phí cày ngầm, trồng mía bằng máy, chi phí tƣới, chi phí đốn chặt mía,
50
bốc xếp, chi phí vận chuyển mía về nhà máy), chi phí mua mía trả cho nông dân, chi
phí vận hành nhà máy ép mía của doanh nghiệp…
Đối tƣợng cho vay: Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.
Điều kiện cho vay: Khách hàng đáp ứng điều kiện về phƣơng án vay vốn hiệu
và tài sản đảm bảo tối thiểu theo quy định của ngân hàng trong từng thời kì (hiện tại
là 100% dƣ nợ đƣợc đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân và theo xếp
hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp).
Phƣơng thức cho vay: theo món hoặc hạn mức, trong đó đối với hộ nông dân
chủ yếu cho vay theo món, đối với doanh nghiệp chủ yếu cho vay theo hạn mức tín
dụng.
Loại tiền cho vay: chủ yếu là VND, ngoài ra đối với doanh nghiệp còn vay
bằng USD để chi trả các vật tƣ, hóa chất phải mua từ nƣớc ngoài.
Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.
Tài sản bảo đảm: đối với cho vay cá nhân phải có tài sản bảo đảm, đối với
doanh nghiệp áp dụng: cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo
lãnh của bên thứ ba.
Lợi ích của khách hàng vay: lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý, cố định hoặc
thả nổi trong thời hạn vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tùy thuộc vào các
gói lãi suất ƣu đãi hoặc lãi suất thông thƣờng của Ngân hàng trong từng thời kỳ.
Cho vay trung dài hạn:
Cho vay trung hạn là cho vay phục vụ nhu cầu mua đất, thuê đất để trồng mía,
mua sắm máy móc phục vụ nông nghiệp: máy cày, máy trồng mía, hệ thống tƣới
tiêu, máy bơm nƣớc, máy đốn chặt, máy bốc xếp mía, phƣơng tiện vận tải để vận
chuyển mía từ cánh đồng về nhà máy. Đối với doanh nghiệp mía đƣờng: vay vốn
trung dài hạn phục vụ nhu cầu đầu tƣ mới, nâng cấp hệ thống nhà máy ép mía, nhà
máy nhiệt điện đốt bã mía, hệ thống xử lý nƣớc thải, xây dựng nhà xƣởng, nhà kho
chứa đƣờng, văn phòng làm việc…với số tiền cho vay tối đa 85% tổng mức đầu tƣ
dự án.
51
- Đối tƣợng cho vay: các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu đầu tƣ trung, dài
hạn.
- Điều kiện cho vay: Khách hàng đáp ứng điều kiện về dự án vay vốn hiệu
quả, tỷ lệ vốn tự có đáp ứng điều kiện của ngân hàng trong từng thời kì. Đáp ứng
điều kiện về tài sản đảm bảo nợ vay (hiện tại là 100% dƣ nợ đƣợc đảm bảo bằng tài
sản đối với khách hàng cá nhân và theo xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp).
- Thời hạn cho vay vốn trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, vay vốn dài
hạn từ trên 60 tháng.
- Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác.
- Lợi ích của khách hàng khi vay vốn trung, dài hạn: thời gian cho vay linh
hoạt, thời gian ân hạn và trả nợ phù hợp với dòng tiền của dự án hoặc dòng tiền của
doanh nghiệp; mức lãi suất cạnh tranh và ƣu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn.
2.2.1.2. Chiết khấu giấy tờ có giá trong lĩnh vực mía đƣờng:
- Đối tƣợng: chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sau khi bán
đƣờng và các sản phẩm sau đƣờng (mật đƣờng, bánh kẹo, nƣớc giải khát, điện sinh
khối từ nhà máy nhiệt điện đốt bã mía, phân bón vi sinh từ tro mía…) sẽ nhận đƣợc
thƣơng phiếu. Để giải phóng nhanh dòng tiền kịp thời cho hoạt động của doanh
nghiệp, ngân hàng có thể cấp tín dụng bằng cách chiết khấu các thƣơng phiếu này
và thay doanh nghiệp nhận thanh toán từ bên mua hàng.
- Điều kiện: Là khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên, có uy tín tốt, đã đƣợc
cấp hạn mức tín dụng và chỉ chấp nhận chiết khấu các thƣơng phiếu của các đơn vị
có uy tín tốt.
- Tài sản đảm bảo: tƣơng tự nhƣ cho vay, khoản chiết khấu thƣơng phiếu đƣợc
tính nhƣ một khoản vay và phải đảm bảo tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản theo quy định
của ngân hàng trong từng thời kì.
52
- Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng phƣơng thức cấp tín dụng thông qua
nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá: nhanh chóng thu hồi công nợ, tiếp tục tạo dòng
tiền cho doanh nghiệp, đƣa vốn lƣu động vào sản xuất kinh doanh.
2.2.1.3. Cho thuê tài chính:
Cho thuê tài chính là nghiệp vụ ngân hàng cho doanh nghiệp mía đƣờng thuê
các hệ thống, dây chuyền ép mía, hệ thống dây chuyền luyện đƣờng, hệ thống xử lý
nƣớc thải… hoặc cho các doanh nghiệp dịch vụ và hộ kinh doanh cá thể thuê các
máy nông cụ giá trị lớn nhƣ máy cày đất, máy trồng, thu hoạch mía, máy bốc xếp,
phƣơng tiện vận tải… phục vụ lĩnh vực mía đƣờng.
Hiện BIDV chỉ mới cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đến các doanh nghiệp
sản xuất đƣờng, chƣa thực hiện nghiệp vụ này cho đối tƣợng khách hàng cá nhân.
Lợi ích của phƣơng thức cho thuê tài chính là Bên thuê (khách hàng) không
cần bỏ toàn bộ số tiền ra để mua máy móc, đồng thời cũng không cần thế chấp tài
sản nhƣ các phƣơng thức vay vốn khác, bên thuê không phải chịu những rủi ro do
hao mòn tự nhiên, sau khi hết thời hạn thuê thì bên thuê có thể mua lại hoặc tiếp tục
thuê tài sản.
2.2.1.4. Bảo lãnh:
Bảo lãnh là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả thay các nghĩa vụ thanh toán,
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, các nghĩa vụ cam kết của khách hàng vay đối với đối
tác là Bên bán, Chủ đầu tƣ, trong đó:
Đối với doanh nghiệp mía đƣờng:
Bảo lãnh thực hiện các hợp đồng mua bán, cung cấp sản phẩm, bảo lãnh thanh
toán các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu đầu vào, qua đó doanh nghiệp không
phải trả ngay bằng tiền mặt mà vẫn đƣợc nhận hàng hóa, doanh nghiệp không phải
vay vốn ngay để thanh toán nghĩa vụ mà chỉ chịu một khoản phí bảo lãnh ít hơn
nhiều so với lãi vay để chậm thanh toán tiền cho Bên bán hàng/ Bên cung cấp dịch
vụ. Đối với các dự án nâng cấp hệ thống nhà máy ép mía có yêu cầu mua sắm máy
53
móc thiết bị nhập khẩu từ nƣớc ngoài, hình thức cam kết trả thay là hình thức Thƣ
tín dụng (L/C) trả chậm.
Đối với doanh nghiệp dịch vụ và hộ cá thể:
Phƣơng thức bảo lãnh giúp các đối tƣợng khách hàng này đƣợc nhận các máy
móc nông cụ, phƣơng tiện vận tải mà không cần phải thanh toán ngay, khách hàng
có thể trả tiền chậm trong thời hạn bảo lãnh, trong thời hạn này khách hàng có thể
vận hành, chạy thử, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi thanh toán đầy đủ tiền
theo hợp đồng, giúp khách hàng tiết kiệm đƣợc chi phí lãi vay (nếu phải vay tiền
ngân hàng để trả ngay), vừa hạn chế rủi ro trong mua sắm máy móc thiết bị do có
thời gian chậm thanh toán để vận hành, chạy thử.
2.2.1.5. Bao thanh toán:
Bao thanh toán là nghiệp vụ ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp mía
đƣờng bằng cách mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa
(chủ yếu là bán đƣờng), đã đƣợc bên bán hàng (doanh nghiệp mía đƣờng) và bên
mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình
thức tài trợ cho các khoản thanh toán chƣa đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ.
Lợi ích của doanh nghiệp mía đƣờng khi đƣợc ngân hàng cấp tín dụng theo
phƣơng thức này đó là doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi đƣợc công nợ thông qua
việc bán các khoản phải thu cho ngân hàng, nhanh chóng đƣa dòng vốn lƣu động
tiếp tục vào sản xuất kinh doanh, giảm thiểu đƣợc thời gian và chi phí thu hồi công
nợ, giảm thiểu đƣợc chi phí tài chính khi phải đi vay vốn bổ sung vốn lƣu động
trong khi chờ đối tác thanh toán tiền hàng hóa.
Nhìn chung, BIDV có đầy đủ các sản phẩm cấp tín dụng cho lĩnh vực mía
đƣờng tƣơng tự các lĩnh vực khác.
54
2.2.2. Kết quả tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai
nhƣ sau:
2.2.2.1. Phân loại theo thời hạn cho vay:
Bảng 2.5: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu 30/09/2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng cộng 170 240 310 390 320
+ Ngắn hạn + Trung hạn + Dài hạn 150 20 0 187 33 20 214 46 50 273 60 57 191 67 62
300
250
200
+ Ngắn hạn
150
+ Trung hạn
+ Dài hạn
100
50
0
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: BIDV – Chi nhánh Gia Lai
Biểu đồ 2.1: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay
Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV -
Chi nhánh Gia Lai chủ yếu tập trung vào thời hạn vay ngắn hạn, kỳ hạn vay dƣới 12
tháng do đó khả năng thu hồi vốn nhanh, trong trƣờng hợp ngành có biến đổi lớn thì
BIDV - Chi nhánh Gia Lai nhanh chóng có nhiều biện pháp thu hồi vốn.
55
Trong năm 2017 dƣ nợ cho vay ngắn hạn giảm sút nguyên nhân chính là do lãi
suất cho vay vốn ngắn hạn của BIDV không đủ cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng
khác.
Bảng 2.6: Lãi suất vay vốn lĩnh vực ƣu tiên nông nghiệp nông thôn
Tại BIDV Ngân hàng trong Ngân hàng nƣớc Kỳ hạn (%/năm) nƣớc khác (%/năm) ngoài (%/năm)
Ngắn hạn 5,9%-6,5% 5,5%-6,2% 5,3%-5,8%
Trung dài hạn 11% 9%
Nguồn: Thông báo lãi suất các NHTM
2.2.2.2. Phân loại theo đối tƣợng vay:
Bảng 2.7: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng
ĐVT: tỷ đồng
30/09/2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Chỉ tiêu Tổng cộng + Cá nhân + Doanh nghiệp 170 25 145 240 33 207 310 47 263 320 71 249
400
350
300
250
+ Doanh nghiệp
200
+ Cá nhân
150
100
50
0
2013
2014
2015
2016
2017
390 56 334 Nguồn: BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Biểu đồ 2.2: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng
56
- Tỷ trọng số dƣ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại ngân hàng BIDV - Chi nhánh
Gia Lai tập trung chủ yếu ở đối tƣợng doanh nghiệp, hiện tại có hai doanh nghiệp
lớn hoạt động lĩnh vực mía đƣờng tại tỉnh Gia Lai đó là Công ty TNHH MTV
Thành Thành Công Gia Lai (đơn vị thuộc Tập đoàn Thành Thành Công) và Công ty
CP Đƣờng Quảng Ngãi – Chi nhánh Nhà máy đƣờng An Khê, hai doanh nghiệp
trên là các doanh nghiệp lớn có Nhà máy ép mía với tổng công suất 18.000 tấn mía
cây/ngày, quy mô tổng tài sản trên 1.500 tỷ đồng, đồng thời trong 3 năm hoạt động
gần nhất doanh thu của các đơn vị đạt mức 800 tỷ đến 1.000 tỷ đồng, trong đó
doanh nghiệp vay chủ yếu tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai là Công ty Thành Thành
Công Gia Lai. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp nhỏ hơn có quy mô doanh nghiệp
nhỏ và vừa, vay vốn tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai hoạt động sản xuất kinh doanh
các mục đích thƣơng mại – dịch vụ: vận tải, dịch vụ cày, trồng, đốn mía; kinh doanh
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tuy nhiên dƣ nợ đối tƣợng doanh nghiệp này nhỏ
hơn nhiều so với hai doanh nghiệp lớn nói trên.
- Đối tƣợng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể: các hộ nông dân vay
vốn đầu tƣ mua hoặc thuê đất để trồng mía, vay vốn ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn
lƣu động: mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhân công chăm sóc, chi phí
thu hoạch. Tỷ trọng dƣ nợ của đối tƣợng cá nhân chỉ bằng 15% trên tổng dƣ nợ cho
vay lĩnh vực mía đƣờng. Nhóm đối tƣợng khách hàng cá nhân, hộ cá thể giúp Ngân
hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và chia sẻ rủi ro khi cho vay tập trung vào
đối tƣợng doanh nghiệp. Dƣ nợ nhóm khách hàng này có sự tăng trƣởng đều và ổn
định qua các năm.
2.2.2.3. Phân loại theo mục đích vay:
Bảng 2.8: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay
ĐVT: tỷ đồng
30/09/2017 Chỉ tiêu
Năm 2013 170 140 Năm 2014 240 194 Năm 2015 310 227 Năm 2016 390 294 320 213 Tổng cộng + Trồng mía: thuê đất, mua phân, giống, thuốc,
57
30/09/2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
20 32 61 67 69
10 14 22 29 38
Chỉ tiêu nhân công + Thƣơng mại: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật + Mua máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, nâng cấp hệ thống ép mía
350
300
250
+ Trồng mía: mua phân, giống, thuốc, nhân công
200
150
+ Mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nâng cấp hệ thống ép mía
100
+ Thương mại: phân bón, thuốc
50
0
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Biểu đồ 2.3: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay
- Dƣ nợ lớn nhất trong lĩnh vực mía đƣờng mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai cho
vay là phục vụ nhu cầu trồng mía phục vụ vùng nguyên liệu, cụ thể nhƣ sau:
+ Đối với doanh nghiệp có nhà máy ép mía đƣờng: ở thời điểm đầu vụ doanh
nghiệp vay vốn mua mía giống hoặc trả chi phí tự hom mía giống cấp hoặc bán cho
nông dân; vay trả chi phí mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để cấp hoặc bán cho
nông dân vay tiền để ứng tiền mặt cho nông dân trả chi phí nhân công chăm sóc, chi
phí tƣới; vay chi trả chi phí quản lý các Trạm nguyên liệu: lƣơng nhân viên nông
vụ, kỹ sƣ nông nghiệp tại các vùng nguyên liệu theo dõi tiến độ trồng mía. Tại thời
58
điểm cuối vụ, doanh nghiệp vay vốn chi trả tiền mặt mua mía cho nông dân (sau khi
đã khấu trừ nguồn vốn đã cấp cho nông dân ở đầu vụ), chi phí vận chuyển mía, chi
phí mua vật tƣ, hóa chất, chi phí vận hành nhà máy ép mía đƣờng. Đây là mục đích
vay chủ yếu mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai giải ngân, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
các mục đích vay.
+ Đối với nông dân: chủ yếu tập trung ở sản phẩm vay vốn bổ sung nhu cầu
vốn lƣu động phục vụ việc trồng mía: trả tiền mía giống, phân bón, thuốc bảo vệ,
nhân công chăm sóc, chi phí tƣới trong vụ và chi phí đốn chặt mía cuối vụ.
- Mục đích vay thƣơng mại – dịch vụ: dƣ nợ tập trung ở những doanh nghiệp
nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể kinh doanh mua bán, cho thuê các sản phẩm, dịch vụ
liên quan đến nông nghiệp: mua bán phân bón, thuốc trừ sâu, mua bán nông cụ sản
xuất nông nghiệp, cho thuê máy cắt, máy cày...
- Mục đích vay mua máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải tập trung ở hai
doanh nghiệp mía đƣờng trên địa bàn. Chủ yếu phục vụ nhu cầu vay vốn dài hạn
nâng cấp hệ thống ép mía của doanh nghiệp mía đƣờng:
+ Dƣ nợ cao nhất của mục đích vay này tập trung ở doanh nghiệp mía đƣờng
khi vay vốn dài hạn nâng cấp hệ thống ép mía, hệ thống xử lý nƣớc thải, mua các
máy móc công suất lớn phục vụ đốn chặt mía, thu hoạch mía.
+ Đối với các doanh nghiệp nhỏ và hộ cá thể, mục đích vay phục vụ mua
phƣơng tiện vận tải là xe ô tô tải để kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa,
chuyên chở mía cây từ cánh đồng về nhà máy ép, chuyên chở thành phẩm đƣờng từ
nhà máy đến các đơn vị mua đƣờng. Ngoài ra đối tƣợng này còn vay vốn mua sắm
máy móc thiết bị nông nghiệp vụ phục cho thuê làm dịch vụ nông nghiệp: cày
ngầm, trồng mía, đốn mía, bốc xếp,… đây là các dịch vụ mới đƣợc các doanh
nghiệp nhỏ và vừa quan tâm đầu tƣ, đây là hƣớng kinh doanh tốt và phù hợp trong
điều kiện kinh doanh mía đƣờng nhƣ hiện nay, tạo dựng chuỗi cung ứng dịch vụ
nông nghiệp từ khâu trồng trọt đến thu hoạch, sản xuất và xuất bán, đƣa cơ giới hóa
vào nông nghiệp, giảm thiểu chi phí nhân công, gia tăng sản lƣợng, giảm chi phí
59
đầu vào, góp phần giảm giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu cạnh tranh với đƣờng
ngoại nhập.
2.2.2.4. Phân loại theo phƣơng thức cấp tín dụng:
Bảng 2.9: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng
ĐVT: tỷ đồng
30/09/2017 Chỉ tiêu
Năm 2013 170 Năm 2014 240 Năm 2015 310 Năm 2016 390 320
170 228 295 368 290
0 12 15 22 30
0 0 0 0 0 Tổng cộng + Cho vay, thƣ tín dụng (L/C) + Bảo lãnh + Chiết khấu và các sản phẩm khác
400
350
300
+ Cho vay, thư tín dụng
250
200
+ Bảo lãnh
150
+ Chiết khấu và các sản phẩm khác
100
50
0
2013
2014
2015
2016
2017
Nguồn: BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Biểu đồ 2.4: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng
- Tín dụng mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai chủ yếu tập trung vào
phƣơng thức cho vay và thƣ tín dụng (L/C) phục vụ nhu cầu vốn vay trực tiếp của
doanh nghiệp và nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị từ nƣớc ngoài của doanh
60
nghiệp mía đƣờng. Tổng số dƣ nợ vay vốn và thƣ tín dụng đạt 290 tỷ đồng tại
30/9/2017.
- Sản phẩm bảo lãnh mới đƣợc phát triển trong 3 năm trở lại đây do nhu cầu
về thƣơng mại hàng hóa tăng cao, kéo theo đó nhu cầu bảo lãnh về thanh toán, tạm
ứng, thực hiện các hợp đồng kinh tế cũng tăng cao, đến 30/9/2017 số dƣ bảo lãnh
đạt 30 tỷ tập trung ở đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp.
- Hiện tại sản phẩm chiết khấu, bao thanh toán và các sản phẩm tín dụng khác
không đƣợc triển khai rộng rãi trong lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV do nhu cầu của
khách hàng chƣa phát sinh.
2.2.2.5. Đánh giá tỷ trọng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng so với tổng số dƣ
tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Gia Lai
Bảng 2.10: Tỷ trọng tín dụng mía đƣờng so với tổng số dƣ tín dụng tại
BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Năm Thời điểm Tổng số dƣ tín dụng Số dƣ tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai Tỷ trọng cấp tín dụng của BIDV/tổng số dƣ tín dụng
-
170 240 310 390 320 0% 22% 28% 25% 30% 19% 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 30/09/2017 554 770 870 1.265 1.320 1.662
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Qua số liệu thống kê trên ta thấy mức tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng
trong các năm qua là rất tốt, đặc biệt mức tăng trƣởng năm 2015 so với năm 2014 là
45%, chậm nhất là giai đoạn 2015-2016 chỉ tăng trƣởng 4%.
Nguyên nhân của sự tăng trƣởng là do lĩnh vực mía đƣờng trong năm năm qua
đã phát triển mạnh, trong đó phải kể đến hai doanh nghiệp lớn là Công ty TNHH
MTV Thành Thành Công Gia Lai (đơn vị thuộc Tập đoàn mía đƣờng Thành Thành
Công, hoạt động ở khu vực phía nam tỉnh Gia Lai) và Công ty CP Đƣờng Quãng
61
Ngãi – Chi nhánh nhà máy đƣờng An Khê (hoạt động ở khu vực phía đông tỉnh Gia
Lai). Hai doanh nghiệp đã có nhiều chính sách đầu tƣ vùng nguyên liệu tạo dựng
nguồn nguyên liệu mía cây ổn định cho nhà máy, đồng thời doanh nghiệp cũng đầu
tƣ nâng cấp dây chuyền, thiết bị nâng công suất nhà máy ép mía, trong đó nhà máy
Thành Thành Công nâng công suất từ 3.500 tấn mía cây/ngày lên 6.000 tấn mía cây/
ngày từ năm 2014 đến 2015 và nhà máy An Khê nâng công suất từ 12.000 tấn mía
cây/ ngày lên 18.000 tấn mía cây/ngày.
Song hành với việc hai doanh nghiệp mía đƣờng lớn trên địa bàn tỉnh đầu tƣ
nâng cấp nhà máy thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thƣơng
mại dịch vụ nông nghiệp và các hộ nông dân trồng mía cũng nắm bắt cơ hội, đầu tƣ
mua sắm thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng diện tích trồng mới theo
các chính sách ƣu đãi của nhà máy, do đó tín dụng lĩnh vực mía đƣờng phát triển rất
tốt trong năm năm qua, trong đó BIDV – Chi nhánh Gia Lai là ngân hàng lớn chiếm
tỷ trọng tài trợ từ 20% đến 30% tổng nhu cầu tín dụng trên toàn tỉnh Gia Lai.
Từ năm 2017, nắm bắt xu thế phát triển của lĩnh vực mía đƣờng trên địa bàn
tỉnh, đã có ngày càng nhiều tổ chức tín dụng tham gia cung ứng vốn đầu tƣ cho lĩnh
vực mía đƣờng, trƣớc đây chỉ có ngân hàng Agribank, BIDV của tỉnh Gia Lai, ngân
hàng HSBC, ANZ của thành phố Hồ Chí Minh, thì đến năm 2017 đã có thêm các
ngân hàng tham gia: ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, ngân hàng ACB, ngân
hàng VP Bank tỉnh Gia Lai, ngân hàng nƣớc ngoài Malayan Banking Berhad
(Malaysia).
Bảng 2.11: Thu nhập từ tín dụng mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai
ĐVT: triệu đồng
Năm
Lợi nhuận trƣớc thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng/lợi nhuận trƣớc thuế
Tăng trƣởng thu nhập từ hoạt động cấp TD mía đƣờng qua các năm
2013 108.465 2.817 2,60%
62
Năm
Lợi nhuận trƣớc thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai
Thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng/lợi nhuận trƣớc thuế
Tăng trƣởng thu nhập từ hoạt động cấp TD mía đƣờng qua các năm
131.100 3.985 3,04% 1.168 2014
168.345 5.562 3,30% 1.577 2015
193.443 7.325 3,79% 1.763 2016
09 tháng đầu 179.685 4.765 2,65% (2.560) năm 2017
Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính BIDV – Chi nhánh Gia Lai
Tín dụng lĩnh vực mía đƣờng là chiến lƣợc mới của BIDV – Chi nhánh Gia
Lai bên cạnh các lĩnh vực tín dụng truyền thống tại Gia Lai nhƣ: thủy điện, cây cao
su, cà phê, xây lắp, thƣơng mại, dịch vụ, tỷ đóng góp của thu nhập lãi tín dụng mía
đƣờng trên lợi nhuận trƣớc thuế tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai tăng trƣởng đều qua
các năm. Riêng năm 2017, do chịu sự cạnh tranh về lãi suất cho vay ngắn hạn, thu
nhập từ lãi vay lĩnh vực mía đƣờng có sự sụt giảm đáng kể về số lƣợng cũng nhƣ tỷ
trọng đóng góp trong tổng thu nhập của toàn chi nhánh.
2.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG
TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI
2.3.1. Đánh giá theo chiều rộng
Mức tăng trƣởng tín dụng
Tăng trƣởng tín dụng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai bình quân các năm ở
mức 20%, trong đó tăng trƣởng mạnh nhất từ năm 2014 so với năm 2013 ở mức
41%, tức là một năm sau khi ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai tiếp cận cấp tín
dụng cho lĩnh vực mía đƣờng kể từ sau chƣơng trình Một triệu tấn đƣờng từ năm
1995. Mức tăng trƣởng dƣ nợ từ 170 tỷ đồng năm 2013 lên 390 tỷ đồng năm 2016.
Lợi nhuận
63
Lợi nhuận thu đƣợc từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tăng từ 2,8 tỷ đồng năm
2013 lên 7,3 tỷ đồng năm 2016. Tuy nhiên, thu nhập tính đến 30/09/2017 (thời điểm
gần kết thúc niên vụ kinh doanh) chỉ đạt 4,7 tỷ đồng. Có thể thấy, sự cạnh tranh về
lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thƣơng mại đã ảnh hƣởng không nhỏ đến dƣ nợ
cũng nhƣ thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
Địa bàn cấp tín dụng
Địa bàn cấp tín dụng đƣợc mở rộng từ 5 xã năm 2013 lên 42 xã thuộc 7 huyện
thị của tỉnh Gia Lai đến thời điểm 30/09/2017. Với địa bàn cho vay nhƣ trên, BIDV
- Chi nhánh Gia Lai hiện đã cho vay đến hết các địa bàn có canh tác mía trên toàn
tỉnh Gia Lai.
Các sản phẩm tín dụng
Các sản phẩm tín dụng cấp cho khách hàng ban đầu chỉ là cho vay ngắn hạn
thì đến nay ngân hàng đã cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng nhƣ:
cho vay trung dài hạn, phát hành L/C, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
Số lƣợng khách hàng
Số lƣợng khách hàng từ 02 doanh nghiệp ban đầu thì đến năm 2017 BIDV đã
có quan hệ tín dụng với 350 khách hàng doanh nghiệp và cá nhân. Trong đó, có 02
doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh và
hộ nông dân. Nền khách hàng ổn định, uy tín. Tuy nhiên số lƣợng các hộ nông dân
BIDV - Chi nhánh Gia Lai hiện cho vay vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng số
hộ dân trồng mía trên toàn tỉnh Gia Lai (theo thống kê đến hết năm 2016 của công
ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai, toàn tỉnh Gia Lai có khoảng hơn 4.000
hộ nông dân trồng mía).
Thị phần
Thị phần cấp tín dụng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai tăng từ năm 2013 chiếm
20% đến năm 2016 đạt 30%, tuy nhiên sang năm 2017 do tình hình cạnh tranh gay
gắt từ các ngân hàng trên địa bàn, thị phần của BIDV – Chi nhánh Gia Lai giảm còn
19% tại thời điểm 30/9/2017.
64
Địa bàn tỉnh Gia Lai là địa bàn đƣợc đánh giá là còn nhiều tiềm năng phát
triển lĩnh vực mía đƣờng do có đặc thù thổ nhƣỡng, khí hậu và lao động phù hợp
với cây mía. Tuy cách xa khu vực tiêu thụ đƣờng chính là khu vực phía Nam nhƣng
cây mía trồng ở Gia Lai đƣợc đánh giá là còn nhiều tiềm năng để nâng cao năng
suất hơn các khu vực khác (Tham luận của ông Nguyễn Bá Chủ - Tổng giám đốc
Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai tại Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh
Gia Lai năm 2016). Do đó, gia tăng thị phần cấp tín dụng trong cơ cấu tham gia cấp
tín dụng trong lĩnh vực mía đƣờng của các ngân hàng trên địa bàn là hƣớng đi đúng
đắn.
2.3.2. Đánh giá theo chiều sâu
2.3.2.1. Dƣới góc độ khách hàng:
Để đánh giá hiệu quả cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng dƣới góc độ từ khách
hàng, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng. Số phiếu phát ra là 125 phiếu,
số phiếu thu về là 105 phiếu. Đối tƣợng khảo sát là các khách hàng hiện đang vay
vốn kinh doanh lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Số lƣợng câu
hỏi đặt ra là 11 câu. Mức độ đánh giá theo 5 mức độ: Hoàn toàn đồng ý; (2) Đồng ý;
(3) Bình thƣờng; (4) không đồng ý; (5) Rất không đồng ý. Nội dung câu hỏi và kết
quả trả lời (theo phụ lục 01 và phụ lục 02) nhƣ sau:
Về thủ tục hồ sơ vay:
Với thang điểm từ 1 đến 5, kết quả khả sát khách hàng lần lƣợt là: 6,7%;
9,5%; 9,5%; 32,4% và 41,9%. Có thể thấy rằng, có 74,3% ý kiến cho rằng thủ tục
hồ sơ vay vốn lĩnh vực mía đƣờng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai còn phức tạp,
khó khăn cho khách hàng. Do đó ngân hàng cần xem xét thiết kế lại bộ mẫu hợp
đồng, tinh giảm bớt thủ tục vay vốn, cấp tín dụng với khách hàng để nâng cao sự
hài lòng của khách hàng trong thủ tục hồ sơ, đây là cũng là xu thế tất yếu của ngành
ngân hàng để đơn giản hóa thủ tục chứng từ, giúp phát triển tín dụng lĩnh vực mía
đƣờng.
Về lãi suất cho vay:
65
Căn cứ kết quả khảo sát thì có 39% ý kiến khách hàng cho biết lãi suất vay của
BIDV – Chi nhánh Gia Lai là còn chƣa hợp lý, cao hơn so với ngân hàng khác.
Song cũng có 30,5% ý kiến cho rằng lãi suất của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hợp
lí. Có thể thấy, nhìn chung, lãi suất cho vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là tƣơng
đối cao, nhất là trong điều kiện có nhiều tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực mía
đƣờng nhƣ hiện nay. Tuy nhiên, do khu vực nông thôn đƣợc áp dụng lãi suất cho
vay ƣu đãi nên vẫn có những bộ phận khách hàng hài lòng với mức lãi suất cho vay
hiện tại của BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
Về đáp ứng nhu cầu vốn:
Khảo sát khách hàng cho thấy 58,1% ý kiến đánh giá số tiền ngân hàng cho
vay đáp ứng nhu cầu vốn ở mức độ 1 đến 3, và 41,9% ý kiến đánh giá ở mức độ 4
đến 5. Điều đó cho thấy ngân hàng đánh giá tƣơng đối chính xác nhu cầu vốn vay
phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Về thời hạn cho vay:
Có 61,9% ý kiến khách hàng khảo sát đánh giá thời hạn cho vay là phù hợp
với chu kỳ sản xuất ở mức độ từ 1 đến 3. Có thể thấy ngân hàng cho vay với thời
hạn tƣơng đối phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Các khách hàng có ý kiến cho
rằng thời gian vay của ngân hàng chƣa phù hợp đề nghị thời gian trả lãi nên trung
với thời gian trả gốc vì các hộ nông dân không có thu nhập thƣờng xuyên hàng
tháng.
Về định giá tài sản đảm bảo:
Có đến 75,2% ý kiến khách hàng có mức độ hài lòng từ 3-5 về giá trị định giá
tài sản đảm bảo của ngân hàng là sát với thực tế. Có nghĩa rằng số đông khách hàng
hiện đang cho rằng BIDV - Chi nhánh Gia Lai định giá tài sản chƣa phù hợp với giá
trị tƣơng ứng với việc có 73,3% khách hàng chấm điểm từ 3-5 cho mức độ đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, nguyên nhân của việc
ngân hàng không đáp ứng hết đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng là do tỷ lệ tài
sản không đảm bảo.
66
Về thái độ phục vụ
Thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai đƣợc
khách hàng đánh giá rất tốt, có 32,4% ý kiến đánh giá nhân viên ngân hàng phục vụ
tốt, thái độ nhiệt tình, trong khi chỉ có 10,5% cho rằng không hài lòng với thái độ
phục vụ của nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cho
thấy khách hàng cảm thấy hài lòng hoàn toàn với thái độ phục vụ của nhân viên.
BIDV - Chi nhánh Gia Lai cần có biện pháp mạnh mẽ hơn để nâng cao chất lƣợng
phục vụ của ngân hàng.
Về năng lực chuyên môn của nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai:
Theo quy chế tuyển dụng của BIDV, nhân viên đƣợc tuyển dụng chính thức
tại chi nhánh loại 1 nhƣ BIDV - Chi nhánh Gia Lai phải tốt nghiệp tối thiểu là hệ
chính quy của các trƣờng đại học theo danh sách của hội sở chính ban hành từng
thời kì. Có thể thấy chất lƣợng nhân sự đầu vào của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là
khá tốt. Theo kết quả khảo sát, khách hàng khá hài lòng với năng lực chuyên môn
của nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai (mức độ hài lòng từ 1 đến 2 chiếm tỷ
trọng 57,1%).
Về địa điểm giao dịch:
Có 60% ý kiến khách hàng cho thấy địa điểm giao dịch của BIDV – Chi nhánh
Gia Lai là chƣa thuận tiện trong giao dịch. Phần ý kiến đóng góp khác cũng ghi
nhận, khách hàng mong muốn BIDV - Chi nhánh Gia Lai có thể xây dựng trụ sở
giao dịch ở gần khu vực sản xuất của khách hàng hơn để thuận tiện trong giao dịch.
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, BIDV – Chi nhánh Gia Lai có thế mạnh là
nguồn nhân lực rất tốt với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, nhiệt tình, tinh thần
trách nhiệm phục vụ khách hàng tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn ghi nhận phản hồi
của khách hàng về những mặt cần hoàn thiện thêm của BIDV - Chi nhánh Gia Lai
nhƣ: lãi suất cho vay còn cao, thủ tục vay vốn còn rƣờm rà, phức tạp, mức cho vay
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng, thời hạn trả lãi hàng tháng là
chƣa phù hợp. Ngoài ra để phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, ngân hàng BIDV
67
– Chi nhánh Gia Lai cần mở rộng thêm quy mô, mở các địa điểm giao dịch gần hơn
với khu vực sản xuất của khách hàng.
2.3.2.2. Dƣới góc độ ngân hàng:
Phát triển tín dụng theo chiều sâu dƣới góc độ ngân hàng thể hiện chất lƣợng
của hoạt động tín dụng. Đƣợc biểu hiện qua các chỉ tiêu nhƣ tỷ trọng thu nhập từ
lĩnh vực mía đƣờng trong cơ cấu thu nhập của toàn chi nhánh, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ
lệ nợ xấu.
Về tỷ trọng về thu nhập
Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng trên tổng thu nhập trƣớc
thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đƣợc thể hiện ở bảng 2.11: Thu nhập từ tín
dụng mía đường tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng lĩnh
vực mía đƣờng trong tổng thu nhập trƣớc thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai giai
đoạn từ 2013-2016 đều có sự tăng trƣởng (từ 2,6% năm 2013 lên 3,79% năm 2016).
Thu nhập này tƣơng ứng với tỷ trọng dƣ nợ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng trong tổng
dƣ nợ của BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Nhƣ vậy, có thể thấy, hoạt động cấp tín dụng
lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hiệu quả, mang lại thu nhập
cho ngân hàng tƣơng ứng với tỷ trọng cho vay vốn của ngân hàng.
Bảng 2.12: Kết quả phân loại nợ qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Stt
toàn chi
I
5.165
6.555
9.353
11.379
11.979
Tổng dƣ nợ nhánh
57 32 1,1% 0,6%
78 31 1,2% 0,5%
85 13 0,9% 0,1%
165 12.3 1,5% 0,1%
185 26 1,5% 0,2%
II
170
240
310
390
320
Nợ quá hạn Nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ Dƣ nợ cho vay lĩnh vực mía đƣờng
Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4
169,0 0,9 0,0 0,0
238,9 1,0 0,0 0,0
308,5 1,5 0,0 0,0
388,0 1,6 0,3 0,0
317,7 2,0 0,0 0,0
68
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Stt
Nợ nhóm 5 Nợ quá hạn Nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ
0,1 1,0 0,1 0,59% 0,06%
0,1 1,1 0,1 0,46% 0,04%
0,0 1,5 0,0 0,48% 0,00%
0,1 2,0 0,4 0,51% 0,10%
0,3 2,3 0,3 0,72% 0,09%
Nguồn: BIDV – Chi nhánh Gia Lai
Về tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá lĩnh vực mía đƣờng chiếm tỷ trọng chƣa tới 1% tổng dƣ nợ vay
lĩnh vực mía đƣờng tại thời điểm 31/12 các năm. Cho thấy việc quản trị nợ vay tại
BIDV - Chi nhánh Gia Lai là khá tốt.
Về tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu lĩnh vực mía đƣờng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dƣ nợ tín
dụng lĩnh vực mía đƣờng (từ 0,00% đến 0,1%). Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng nợ
cũng nhƣ mức độ rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng. Năm
2016, tỷ lệ nợ xấu có dấu hiệu tăng nhẹ là do sự giảm sâu của giá đƣờng khiến giá
mía nguyên liệu giảm làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của các hộ trồng mía.
Tuy nhiên, xét trên toàn chi nhánh, lĩnh vực mía đƣờng vẫn có tỷ trọng nợ quá hạn
và nợ xấu thấp hơn mức bình quân toàn chi nhánh. Điều này cho thấy, chất lƣợng
tín dụng lĩnh vực mía đƣờng đang đƣợc kiểm soát rất tốt.
2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.3.3.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, BIDV - Chi nhánh Gia Lai còn rất nhiều
hạn chế trong việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, có thể kể đến nhƣ sau:
Về phát triển theo chiều rộng:
- Dƣ nợ năm 2017 có sự sụt giảm ở nhóm khách hàng doanh nghiệp mà tập
trung ở kỳ hạn ngắn. Nguyên nhân là do mức lãi suất cho vay ngắn hạn của BIDV -
Chi nhánh Gia Lai không đủ cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác, mức cho
vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai từ 5,9%/năm đến 6,5%/năm, trong khi lãi suất
69
cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc ở mức từ 5,5%/năm đến
6,2%/năm, mức lãi suất của các Ngân hàng nƣớc ngoài (HSBC, ANZ, Malayan
Banking Berhad) chỉ ở mức 5,3%/năm đến 5,8%/năm.
BIDV - Chi nhánh Gia Lai cho vay lĩnh vực mía đƣờng từ năm 2013, tỷ trọng
cho vay luôn ổn định ở mức 20% đến 30% tổng dƣ nợ ngành mía đƣờng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên năm 2017 tỷ lệ tài trợ của BIDV cho lĩnh vực mía
đƣờng trong cơ cấu tài trợ của các NHTM trên địa bàn tỉnh sụt giảm chỉ còn 19%.
- Tăng trƣởng lợi nhuận sụt giảm: lợi nhuận năm 2017 (tính đến 30/9/2017) so
với năm 2016 đã bị sụt giảm mạnh so với mức tăng trƣởng chung của toàn chi
nhánh.
- Mạng lƣới giao dịch chƣa thuận tiện: địa điểm giao dịch giao dịch còn cách
xa địa bàn cho vay ít thuận tiện cho khách hàng trong giao dịch, 60% khách hàng
nhận xét địa điểm giao dịch của BIDV còn hơi xa đến rất xa, không thuận tiện trong
giao dịch.
- Các sản phẩm tín dụng L/C, bảo lãnh, cho thuê tài chính chƣa đƣợc các
doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng, chƣa nâng cao hiệu quả khai thác các sản phẩm
tín dụng trên một khách hàng.
Về phát triển theo chiều sâu:
- Thủ tục cho vay còn nhiều biểu mẫu, trong số các khách hàng lấy mẫu khảo
sát có 74,3% ý kiến chƣa hài lòng với hồ sơ thủ tục tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
- Mức lãi suất cho vay chƣa thật sự hấp dẫn, vẫn ở mức bằng và cao hơn các
ngân hàng khác.
- Ý kiến khảo sát khách hàng cho thấy phƣơng thức thu lãi hàng tháng mà
ngân hàng đang áp dụng chƣa phù hợp với khách hàng, 85,7% khách hàng đƣợc
khảo sát cho rằng kì hạn trả lãi hàng tháng mà ngân hàng đang áp dụng là chƣa phù
hợp.
70
- Việc thực hiện cho vay chuỗi cung ứng liên kết 5 nhà: nhà nƣớc – nhà khoa
học – nhà doanh nghiệp – nhà băng – nhà nông chƣa thực sự phát huy tác dụng, quy
mô chuỗi cung ứng còn nhỏ.
2.3.3.2. Nguyên nhân của các mặt hạn chế
Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ ngân hàng
- Năng lực của cán bộ phụ trách:
Hiện tại cán bộ phụ trách quan hệ khách hàng tại BIDV phải đáp ứng yêu cầu
năng lực bằng hình thức thi kiểm tra năng lực hàng năm và các cuộc thi tổ chức liên
tục tại chi nhánh. Bên cạnh đó, do yêu cầu công việc, cán bộ phụ trách cho vay
mảng mía đƣờng tại BIDV còn thƣờng xuyên phải liên hệ trao đổi nghiệp vụ với
các ngân hàng lớn khác cả trong và ngoài nƣớc. Do đó, cán bộ phụ trách luôn phải
đảm bảo năng lực chuyên môn mới đƣợc chi nhánh giao phụ trách khách hàng.
Khảo sát đo lƣờng hài lòng khách hàng năm 2017 cũng cho thấy khách hàng
đánh giá tốt thái độ làm việc của cán bộ phụ trách (72,4% hài lòng với thái độ phục
vụ của nhân viên ngân hàng).
- Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng
Khách hàng là cá nhân/ doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đƣợc vay vốn theo gói hỗ trợ lãi suất phát
triển nông nghiệp nông thôn theo nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của
Chính Phủ. Lãi suất cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động hiện đang áp dụng cho
khách hàng là 6,5%/năm. Với lãi suất cho vay nhƣ trên, nếu áp dụng giá bán vốn ƣu
đãi, chi nhánh sẽ đƣợc hƣởng 1,5%/năm lợi nhuận trên dƣ nợ cho vay. Tuy nhiên
giá bán vốn đối với cho vay các lĩnh vực thông thƣờng khác thì kì hạn 4-6 tháng
BIDV đang phải mua vốn từ BIDV hội sở với giá 6,0%/năm. Nói cách khác, nếu
không đƣợc hỗ trợ lãi suất cho vay thì việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn sẽ không mang lại lợi nhuận tín dụng cho chi nhánh.
Đối với chuỗi cung ứng 5 nhà, hiện tại BIDV chƣa ban hành cơ chế đặc thù
cho chuỗi cung ứng liên quan đến tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, hiện Chi nhánh Gia
71
Lai mới vận dụng dựa trên mối liên kết giữa Doanh nghiệp và nhà nông dân để cho
vay đầu tƣ nông dân thông qua doanh nghiệp mía đƣờng, tuy nhiên mô hình này có
quy mô còn nhỏ, đang áp dụng thí điểm và chƣa đƣợc triển khai đồng loạt. Trong
thời gian tới khi mà BIDV có cơ chế cho vay chuỗi cung ứng lĩnh vực mía đƣờng
thì BIDV – Chi nhánh Gia Lai sẽ phát triển mạnh cho vay chuỗi cung ứng.
- Marketing (tiếp cận) và giải ngân
Tổ chức tiếp cận và giải ngân vốn vay phụ thuộc nhiều vào mạng lƣới ngân
hàng, ngân hàng có phòng giao dịch đóng chân cùng địa bàn với doanh nghiệp thì
sẽ thuận lợi hơn trong tiếp cận khách hàng. Hiện tại BIDV đã có một phòng giao
dịch đóng chân trên địa bàn thị xã An Khê, còn khu vực trồng mía phía đông tỉnh
Gia Lai phải giao dịch trực tiếp với Hội sở chi nhánh tại thành phố Pleiku với
khoảng cách địa lý 90 km, với khoảng cách nhƣ trên việc tiếp cận cho vay trực tiếp
đến các hộ nông dân là rất khó khăn. Do đó, ngân hàng chỉ lựa chọn cho vay các
khách hàng có quy mô lớn để tiết giảm chi phí hoạt động.
- Năng lực dự báo của ngân hàng
Hàng năm, vào cuối quý I, BIDV - Chi nhánh Gia Lai sẽ lần lƣợt tổ chức các
buổi bảo vệ kế hoạch kinh doanh của các phòng ban trong chi nhánh. Mục đích của
việc làm này là để các phòng nghiên cứu các kế chỉ tiêu kinh doanh đƣợc giao, lên
kế hoạch và trình bày các giải pháp để hoàn thành kế hoạch đƣợc giao. Ngoài ra,
BIDV cũng xây dựng rất nhiều chƣơng trình hỗ trợ việc theo dõi thực hiện kế hoạch
kinh doanh. Tuy nhiên, việc khai thác dữ liệu từ các chƣơng trình này còn rất hạn
chế. Ngoài một số ít phòng ban có chức năng nhiệm vụ khai thác thông tin để phục
vụ công tác tổng hợp báo cáo thƣờng xuyên, các phòng kinh doanh thƣờng ít khi
trực tiếp khai thác dữ liệu trên các chƣơng trình này. Việc này gây hạn chế rất nhiều
trong công tác theo dõi, phân tích một các chi tiết các mục tiêu kinh doanh. Phòng
doanh nghiệp chƣa xây dựng báo cáo đặc thù nào để phân tích toàn diện lợi ích của
các khách hàng mình quản lí, trên cơ sở đó, đề xuất những chính sách tín dụng riêng
biệt phù hợp với từng khách hàng.
72
Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ phía khách hàng
- Năng lực của doanh nghiệp
Năng lực của doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở ba mặt là năng lực kinh doanh
(hay năng lực sản xuất), năng lực tài chính và năng lực quản lý. Năng lực sản xuất
là khả năng chủ động trong sản xuất thông qua việc hoạch định chính sách sản xuất
(nguyên liệu, phƣơng tiện, máy móc, con ngƣời và thị trƣờng tiêu thụ...). Trong khi
đó, năng lực tài chính đƣợc thể hiện thông qua việc tự chủ nguồn vốn trong hoạt
động. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh là doanh nghiệp có chi phí sử
dụng vốn thấp có đƣợc nhờ vào việc doanh nghiệp đó có thể tìm kiếm nhiều nguồn
vốn khác nhau trên thị trƣờng. Xếp hạng tín dụng của khách hàng trong lĩnh vực
mía đƣờng thƣờng bị ảnh hƣởng bởi hai yếu tố: điều kiện tự nhiên, tỷ trọng nợ/ vốn
chủ sở hữu, dẫn đến xếp hạng không cao nên không đủ điều kiện tiếp cận các gói tin
dụng lãi suất thấp.
- Năng lực của hộ nông dân
Năng lực của ngƣời trồng mía thấp là trở ngại phải đƣợc khắc phục để có thể
tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng. Vì năng lực tiếp cận thông
tin thấp nên các hộ dân này không hoặc ít phối hợp để đạt đƣợc lợi ích số đông, ví
dụ nhƣ việc tham gia dự án cánh đồng mẫu lớn...
Nhóm nhân tố môi trƣờng
- Chính sách của Nhà nƣớc về lãi suất
Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ quy định về nhóm
các đối tƣợng đƣợc hƣởng lãi suất ƣu đãi trong cho vay. Đây là ƣu đãi rất lớn nhằm
hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực nông thôn, phát triển nông nghiệp của Chính phủ.
Tuy nhiên Nghị định này không hƣớng dẫn nguồn vốn ngân sách ƣu đãi lãi suất, các
ngân hàng thƣơng mại phải tự bố trí nguồn vốn cho vay ƣu đãi, do đó rất khó để có
thể tăng trƣởng tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn trong điều kiện lãi suất
huy động vốn hiện nay.
- Chính sách phát triển mía đƣờng
73
Theo Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến
trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, chú trọng đến
nâng cao năng suất cây mía chứ không đẩy mạnh mở rộng vùng trồng mía. Điều đó
cho thấy UBND tỉnh Gia Lai khuyến khích việc áp dụng khoa học kỹ thuật nâng
cao năng suất và cải thiện thu nhập hiện tại cho nông dân trồng mía.
Bảng 2.13: Quy hoạch một số loại cây trồng của tỉnh Gia Lai đến năm
2020
Đvt: ha
Stt Loại cây trồng Mục tiêu đến năm 2015 Mục tiêu đến năm 2020
1 Cây mía đƣờng 25.000 25.000
2 Cây sắn 50.000 50.000
3 Cây thuốc lá 5.000 5.000
4 Cây bông 3.500 5.000
5 Cây hồ tiêu 6.000 6.000
6 Cây điều 25.000 27.000
7 Cây cà phê 76.400 80.000
8 Cây cao su 122.500 130.082
9 Cây chè 1.200 1.500
10 Cây đậu đỗ các loại 12.000 15.000
Tổng cộng 326.600 344.582
Nguồn: UBND tỉnh Gia Lai-2015
Ngày 23/8/2017, Bộ Công Thƣơng tổ chức đấu giá quyền sử dụng HNTQ
nhập khẩu đƣờng năm 2017. Có 5 thƣơng nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng
HNTQ nhập khẩu 44.000 tấn đƣờng thô và 25 thƣơng nhân tham gia đấu giá quyền
sử dụng HNTQ nhập khẩu 45.500 tấn đƣờng tinh luyện. Kết quả: các Công ty thuộc
Tập đoàn Thành Thành Công đã thắng đấu giá với giá 2,5 triệu đồng/tấn quyền sử
dụng HNTQ nhập khẩu toàn bộ 44.000 tấn đƣờng thô. Điều này cho thấy thị trƣờng
74
Việt Nam vẫn rất thiếu nguồn nguyên liệu đƣờng thô, lƣợng đƣờng sản xuất trong
nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Ngành đƣờng vẫn chịu sự bảo hộ
của Nhà nƣớc (bằng hai công cụ là thuế và hạn ngạch), khả năng cạnh tranh kém.
Các chính sách bảo hộ trên tuy hỗ trợ đƣợc doanh nghiệp và ngƣời trồng mía trong
ngắn hạn nhƣng lại triệt tiêu động lực thay đổi để tiến bộ của ngành đƣờng.
Bảng 2.14: Giá thành sản xuất đƣờng tại Công ty Thành Thành Công Gia
Lai (TTCS Gia Lai)
ĐVT KH 2017/18
13.307.840 Đ/KG
Đ/KG 1.440.243
Chỉ tiêu Giá thành sản xuất chƣa trừ phụ phẩm Giá trị phụ phẩm giảm trừ giá thành đƣờng Mật rỉ Bã mía Bã Bùn Giá thành sản xuất trừ phụ phẩm Đ/KG Đ/KG Đ/KG Đ/KG 1.061.513 333.905 44.826 11.867.597
Nguồn: TTCS Gia Lai, 2017
Bảng 2.15: Giá bán buôn đƣờng trong nƣớc (đã bao gồm VAT)
Đvt: đồng/kg
Địa bàn Đƣờng kính trắng Đƣờng tinh luyện Đƣờng vàng
13.300 – 14.500 15.900 – 16.500 14.500 – 14.700 Hà Nội
13.100 – 13.300 - - Miền Trung
13.400 – 14.500 15.800 – 16.500 14.500 – 14.600 Tp HCM
Nguồn: Hiệp hội mía đường Việt Nam-số 27/2017/BCN/HHMĐ ngày 31/08/2017
Bảng 2.16 Giá đƣờng lậu Thái Lan
Lao Bảo Đông Hà BG Tây Nam Tp HCM
12.100 12.600 12.100 – 12.200 12.900 Ngày 28/8
Nguồn: Hiệp hội mía đường Việt Nam-số 27/2017/BCN/HHMĐ ngày 31/08/2017
Theo phân tích của Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai (TTCS
Gia Lai) thì giá thành sản xuất đƣờng cao có nguyên nhân nằm ở chi phí nguyên vật
liệu chính (chiếm 81% tổng chi phí tính giá).
75
Bảng 2.17: Tỷ trọng chi phí trong giá sản xuất đƣờng tại TTCS Gia Lai
ĐVT KH2017/18 Tỷ trọng
đồng/ kg 13.307.840
81% 3% 2% 13%
đồng đồng đồng đồng đồng 734.738.137.207 27.899.582.994 21.493.410.372 119.528.141.323 11.770.429.910
đồng 1.283.002.906
đồng đồng đồng đồng đồng 59.329.108.408 3.230.000.000 9.610.904.402 32.138.861.238 2.165.834.460
đồng/ kg 1.440.244
1.061.513 333.905 44.826 đồng/ kg đồng/ kg đồng/ kg
đồng/ kg 11.867.596 Chỉ tiêu Giá thành sản xuất chƣa trừ phụ phẩm Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu phụ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu, công cụ sản xuất - Khấu hao tài sản cố định - Chi phí sửa chữa trong vụ - Chi phí sửa chữa ngoài vụ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Giá trị phụ phẩm giảm trừ giá thành đƣờng Mật rỉ Bã mía Bã Bùn Giá thành sản xuất trừ phụ phẩm Nguồn: Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai, 2017
Hiện tại, Gia Lai là vùng nguyên liệu có năng suất thấp, trung bình chỉ khoảng
55 tấn mía/ha (gần nhƣ thấp nhất trong các vùng trồng mía) do ngƣời dân canh tác
thủ công trên từng diện tích nhỏ. Tỷ lệ hộ dân có hệ thống tƣới mía và tận dụng
đƣợc trang bị máy móc của nhà máy chỉ đạt khoảng 20% tổng diện tích canh tác.
Dẫn đến thành sản xuất tăng. Nhà máy để ổn định vùng nguyên liệu đã kí hợp đồng
sản xuất và bao tiêu với ngƣời dân trong đó có điều khoản thỏa thuận lợi nhuận tối
thiểu. Do đó, việc không tận dụng đƣợc các trang bị kỹ thuật, máy móc sẽ khiến giá
thành nguyên liệu mía của công ty vẫn tiếp tục ở mức cao.
- Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân
Những năm gần đây Nhà nƣớc luôn chú trọng phát triển kinh tế khu vực nông
thôn, đặc biệt là các đối tƣợng nông dân nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân
76
trí, Gia Lai là địa phƣơng có đại bộ phận dân số sinh sống tại khu vực nông thôn
nên là đối tƣợng chính của các chính sách hỗ trợ. Tuy nhiên trong quá trình triển
khai các chính sách hỗ trợ gặp rất nhiều khó khăn chủ yếu đến từ khả năng đáp ứng
vốn cho khu vực này. Ngân hàng chính sách chỉ giải quyết đƣợc mức vay thấp chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn đầu tƣ của ngƣời dân.
Các ngân hàng thƣơng mại có vốn lớn lại không sẵn sàng cho vay khu vực
nông thôn theo chủ trƣơng của Chính phủ do không đáp ứng đƣợc mục tiêu lợi
nhuận khi mà Ngân hàng Nhà nƣớc áp dụng trần lãi suất cho vay, khiến cho nhiều
hộ nông dân dù sẵn sàng chịu mức lãi suất cao hơn vẫn không tiếp cận đƣợc nguồn
vốn.
Bên cạnh đó, tổng diện tích trồng mía của ngƣời dân đã đƣợc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo thống kê của doanh nghiệp chỉ hơn 3.000 ha trong
tổng số hơn 13.000 ha diện tích vùng nguyên liệu. Doanh nghiệp muốn thực hiện dự
án cánh đồng mẫu lớn thì cần có cơ sở, số liệu chính xác trong việc quản lý và phân
chia thu nhập. Đồng thời, ngƣời dân chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cũng không thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng do không đáp ứng đủ điều
kiện về tài sản đảm bảo.
- Môi trƣờng tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu mía là nắng hạn, ít mƣa, khó chủ
động nguồn nƣớc tƣới (điều kiện cần để nâng cao sản lƣợng và chữ đƣờng mía).
Điều này là hạn chế lớn nhất về điều kiện tự nhiên để phát triển tín dụng mía đƣờng
tại Gia Lai.
77
Kết luận chƣơng 2
Nhìn chung thực trạng tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi
nhánh Gia Lai có thể tóm tắt ở các điểm chính sau:
- Dƣ nợ cho vay đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu nợ vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai, đang
có xu hƣớng sụt giảm do cạnh tranh lãi suất. Kéo theo sự sụt giảm lợi nhuận so với
các năm trƣớc đó.
- BIDV - Chi nhánh Gia Lai hiện chƣa đa dạng các sản phẩm tín dụng cung
cấp cho khách hàng để nâng cao lợi nhuận cho Chi nhánh.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn của Nhà
nƣớc chƣa phát huy đƣợc hiệu quả do không có sự chuẩn bị về nguồn vốn ƣu đãi
tƣơng ứng để thực hiện trong khi mục tiêu hoạt động của các Ngân hàng thƣơng
mại là lợi nhuận kinh doanh.
78
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
MÍA ĐƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI
3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành mía đƣờng tại Gia Lai
Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh
Gia Lai về việc phê duyệt Quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến trên
địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 định hƣớng phát triển
ngành mía tại tỉnh Gia Lai với mục tiêu tổng quát nhƣ sau:
- Phát huy lợi thế về vị trí, tài nguyên đất đai, thời tiết, khí hậu và truyền thống
sản xuất nông nghiệp của từng các địa phƣơng trong tỉnh để hình thành các vùng
sản xuất các loại cây trồng theo hƣớng san xuất hàng hóa, tạo nguồn nguyên liệu ổn
định phục vụ cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
- Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa
sản phẩm có giá trị cao, đảm bảo cho công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp
phát triển bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị kinh tế và lợi nhuận trên một đơn
vị diện tích, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.
Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Gia Lai định hƣớng các mục tiêu cụ thể:
- Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tập trung của tỉnh đến năm 2015 là 25.000
ha, sản lƣợng dự kiến đạt 1.715.000 tấn, năng suất bình quân đạt 686 tạ/ha, trong đó
diện tích mía đƣợc tƣới chiếm 23,6%.
- Đến năm 2020 ổn định diện tích mía là 25.000 ha, áp dụng kỹ thuật tiên tiến
và đƣa giống mới có triển vọng cho năng suất cao và chất lƣợng tốt vào sản xuất,
tăng diện tích mía đƣợc tƣới lên 29,5%, sản lƣợng dự kiến đạt 1.720.646 tấn, năng
suất bình quân đạt 71,6 tấn/ ha.
79
- Với sản lƣợng mía dự kiến, vùng nguyên liệu mía đến năm 2015 và đến năm
2020 sẽ đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhà máy Ayun Pa và nhà máy đƣờng Quảng
Ngãi.
Có thể thấy rằng, UBND tỉnh Gia Lai định hƣớng phát triển chiều sâu chứ
không mở rộng vùng nguyên liệu mía. Kế hoạch tập trung vào việc nâng cao năng
suất cây mía để đáp ứng nhu cầu của các nhà máy đƣờng trên địa bàn.
Định hƣớng phát triển tín dụng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai cũng dựa trên
cơ sở định hƣớng của UBND tỉnh Gia Lai, tập trung cho vay ngắn hạn phục vụ nhu
cầu sản xuất của nhà máy, thông qua đó, hỗ trợ vốn tín dụng cho các hộ nông dân
trồng mía trên địa bàn. Trong các năm qua, các nhà máy đƣờng đã lần lƣợt đầu tƣ
mới hệ thống máy móc để nâng công suất nhà máy, vì vậy, trong thời gian tới, để
hoạt động đƣợc tối đa công suất, vùng nguyên liệu cần đƣợc xây dựng để cung cấp
đƣợc ổn định tiến tới tăng dần sản lƣợng để đảm bảo hoạt động của hệ thống máy.
3.1.2. Định hƣớng phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng của BIDV - Chi
nhánh Gia Lai.
Về bản chất, BIDV là đơn vị kinh doanh, do đó, mục tiêu hàng đầu là tạo ra
lợi nhuận. Vì vậy, giải pháp tín dụng phải đƣợc đặt trên nền tảng nâng cao hiệu quả
hoạt động, gia tăng lợi nhuận cho BIDV nói chung và BIDV - Chi nhánh Gia Lai
nói riêng. Giải pháp tín dụng phải phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế địa
phƣơng, phù hợp với nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và ngƣời dân, góp phần
phát triển kinh tế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân địa phƣơng. Các
giải pháp tín dụng đƣa ra cần phải giải quyết đƣợc các mâu thuẫn: (1) Nhu cầu vốn
doanh nghiệp sản xuất và nguồn lực của BIDV có thể đáp ứng và (2) Rủi ro trong
cho vay và lợi nhuận mang lại cho BIDV.
Hộ sản xuất là lực lƣợng lao động chủ yếu, là mắt xích quan trọng của chuỗi
giá trị ngành mía, do đó, giải pháp phát triển cho vay đối với lĩnh vực mía đƣờng
cần phải đƣợc xây dựng có hệ thống theo hƣớng phát triển vùng nguyên liệu sản
xuất tập trung, quy mô và hiệu quả cao.
80
Khu vực đặt nhà máy sản xuất nằm ở khu nguyên liệu, khu vực nông thôn có
nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, hạ tầng, dân trí, công nghệ. Nhƣ vậy, giải pháp
phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng cần phải có sự tham gia của cơ quan
chức năng, chính quyền địa phƣơng nhằm nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, cải
thiện cơ sở vật chất hạ tầng, phổ biến công nghệ sản xuất... có nhƣ vậy, sự hỗ trợ về
vốn của ngân hàng mới mang lại hiệu quả.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA
ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI
3.2.1. Phát triển Mạng lƣới giao dịch
Theo đánh giá của khách hàng ở Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tại Phụ lục 2
cho thấy có đến 60% khách hàng đánh giá mạng lƣới giao dịch BIDV – Chi nhánh
Gia Lai chƣa thuận tiện, thực tế cho thấy tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai mới chỉ có
05 phòng giao dịch, tại địa bàn tập trung vùng nguyên liệu mía ở các huyện phía
nam tỉnh Gia Lai (huyện Ayun Pa, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa) chƣa có phòng giao
dịch của BIDV – Chi nhánh Gia Lai, điều đó gây khó khăn cho khách hàng trong
việc làm thủ tục vay vốn, trả nợ và sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời
sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong công tác quản lý vốn vay, khó khăn trong
việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
Để khách phục hạn chế trên nhằm tại thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch
và tạo cơ sở để phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, BIDV - Chi nhánh Gia Lai
cần mở thêm các phòng giao dịch ở địa bàn phía nam có tập trung các vùng nguyên
liệu.
3.2.2. Gia tăng các sản phẩm tín dụng
Tại bảng tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng ở Phụ lục 2 có 26,7% ý kiến
đánh giá các sản phẩm tín dụng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai chƣa đa dạng, chƣa
phục vụ tốt tất cả các nhu cầu của khách hàng.
Các sản phẩm tín dụng phổ biến đƣợc hầu hết các khách hàng doanh nghiệp và
khách hàng cá nhân sử dụng là sản phẩm cho vay, đây là phƣơng thức truyền thống,
81
có nhiều rủi ro. Tuy nhiên để phát triển tốt tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng cần
phát triển đồng bộ các sản phẩm tín dụng khác: bảo lãnh, thƣ tín dụng L/C, cho thuê
tài chính, chiết khấu, bao thanh toán.
Để làm đƣợc điều này, Ngân hàng cần đào tạo nguồn nhân lực kiến thức về
các sản phẩm tín dụng mới, yêu cầu cán bộ tăng cƣờng bán đƣợc các sản phẩm bảo
lãnh, thƣ tín dụng L/C, cho thuê tài chính, chiết khấu.. trên cùng một khách hàng.
Đồng thời áp dụng các chiến lƣợc marketing để đƣa thông tin sản phẩm mới đến
khách hàng, tƣ vấn cho khách hàng các điểm lợi khi sử dụng các sản phẩm tín dụng
này: thủ tục ít hơn, phí thấp hơn, hiệu quả tài chính cao hơn... để tạo thói quen sử
dụng các sản phẩm mới này cho khách hàng.
Mỗi phƣơng thức cần cải tiến nhƣ sau:
Cho vay: sử dụng phƣơng pháp tính định kỳ hạn nợ để khách hàng xây dựng
trên cơ sở dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, giảm đƣợc rủi ro không trả đƣợc nợ
đúng hạn do định kỳ hạn vay không theo dòng tiền.
Cho thuê tài chính: khuyến khích, tƣ vấn cho khách hàng lợi ích của sản
phẩm: mức phí thuê tài chính thấp hơn so với lãi suất đi vay, thủ tục thuê ít hơn thủ
tục vay vốn, không phải làm sở hữu tài sản, không phải đăng ký giao dịch tài sản,
khách hàng tiết giảm đƣợc thời gian và chi phí.
- Khuyến khích các khách hàng doanh nghiệp mía đƣờng sử dụng cho thuê tài
chính để thuê các hệ thống ép mía, hệ thống luyện đƣờng, hệ thống xử lý rác thải,
máy thu hoạch mía,...
- Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp và
khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm cho thuê tài chính để thuê máy móc, thiết bị,
nông cụ phục vụ nông nghiệp: máy cày, máy ủi, máy trồng mía, máy bơm nƣớc,
máy thu hoạch, máy bốc xếp, xe ô tô tải vận chuyển mía.
Tuy nhiên, theo chức năng nhiệm vụ của BIDV không làm nhiệm vụ cho thuê
tài chính, mà cần phối hợp với công ty cho thuê tài chính BIDV để thực hiện cung
cấp sản phẩm trên đến với khách hàng. Do vậy để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng,
82
ngoài việc BIDV – Chi nhánh Gia Lai trực tiếp cấp tín dụng đến khách hàng, cần
phải có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Ngân hàng và Công ty cho thuê tài chính để
đƣa sản phẩm cho thuê tài chính đến đƣợc với khách hàng, mở rộng thêm sản phẩm
dịch vụ tín dụng, tạo điều kiện phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
Bảo lãnh, thƣ tín dụng L/C: khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sản
phẩm bảo lãnh, thƣ tín dụng trong mua hàng hóa, vật tƣ, thiết bị để đƣợc trả chậm,
giảm đƣợc chi phí tài chính trong trƣờng hợp phải vay vốn trả ngay tiền hàng, mức
phí bảo lãnh, thƣ tín dụng chỉ bằng 1/5 so với mức lãi suất đi vay.
Chiết khấu, bao thanh toán: khuyến khích, tƣ vấn cho khách hàng sử dụng
sản phẩm chiết khấu, bao thanh toán để doanh nghiệp sớm thu hồi đƣợc công nợ,
nhanh chóng đƣa dòng tiền vào sản xuất kinh doanh, tăng khả năng thanh toán, tăng
vòng quay vốn lƣu động, tiết giảm đƣợc chi phí đi vay.
3.2.3. Cải tiến hồ sơ, thủ tục vay vốn:
Theo đánh giá của khách hàng có đến 74,3% ý kiến chƣa hài lòng với hồ sơ,
thủ tục vay vốn của BIDV – Chi nhánh Gia Lai, thực tế cho thấy khách hàng phải
ký nhiều loại giấy tờ: Giấy đề nghị vay vốn, Phƣơng án vay vốn, Báo cáo tình hình
tài chính, Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ, Bảng kê sử dụng vốn (trƣớc giải ngân),
chứng từ sử dụng vốn (sau giải ngân), các Giấy cam kết khác (nếu có),... Quy trình
thẩm định của ngân hàng cũng phải qua nhiều bộ phận làm thời gian giải ngân vốn
vay chậm hơn. Với hồ sơ giấy tờ nhiều và thủ tục giải ngân mất nhiều thời gian gây
nhiều khó khăn sẽ dẫn đến việc khách hàng không muốn giao dịch với Ngân hàng.
Để khắc phục hạn chế trên nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
hoàn thiện hồ sơ vay vốn, BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần cải tiến hồ sơ giấy tờ đơn
giản nhƣng đủ nội dung, gộp các biểu mẫu có chung nội dung với nhau, đồng thời
giảm các khâu kiểm soát để rút ngắn thời gian thẩm định đối với các hồ sơ vay vốn
dƣới một tỷ đồng.
83
3.2.4. Áp dụng các gói tín dụng lãi suất ƣu đãi:
Theo ý kiến của khách hàng có 58% cho rằng mức lãi suất cho vay của BIDV–
Chi nhánh Gia Lai còn cao so với các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến việc khách
hàng không muốn vay vốn tại BIDV, nếu không khắc phục và có chính sách lãi suất
phù hợp thì sẽ khó phát triển đƣợc tín dụng lĩnh vực mía đƣờng. Luận văn đề xuất
phƣơng án áp dụng các gói tín dụng có lãi suất ƣu đãi nhƣ sau:
Đối với khách hàng cá nhân, hộ trồng mía và đối tƣợng doanh nghiệp
nhỏ và vừa kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ nông nghiệp:
Áp dụng gói tín dụng ƣu đãi cho vay ngắn hạn đối tƣợng ƣu tiên theo Quyết
định số 1425/QĐ-NHNN ngày 07/07/2017 của Ngân hàng Nhà nƣớc, trong đó có
đối tƣợng phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Mức lãi suất cho vay hiện hành tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai là
6,5%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng, trƣờng hợp trên 6 tháng phải đƣợc phê duyệt của
Giám đốc Chi nhánh.
Với đặc điểm sinh trƣởng của cây mía kinh doanh là từ 6 đến 8 tháng trong
năm, do đó khi cho vay đối tƣợng cá nhân, hộ trồng mía thì kỳ hạn Ngân hàng cho
vay là 9 tháng. Đối với đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh thƣơng mại,
dịch vụ nông nghiệp thì việc kinh doanh dịch vụ nông nghiệp cũng theo mùa vụ
mía, dòng tiền của các doanh nghiệp này sẽ đƣợc thanh toán khi ngƣời trồng mía
bán đƣợc cây mía nguyên liệu cho Nhà máy và đƣợc Nhà máy trả tiền mía.
Do vậy để kích thích tăng trƣởng tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng, BIDV–
Chi nhánh Gia Lai cần mở rộng thời hạn vay vốn theo gói tín dụng ƣu đãi nói trên
cho kỳ hạn 9 tháng đối với cá nhân, hộ trồng mía và doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt
động thƣơng mại, dịch vụ nông nghiệp.
Đối với khách hàng doanh nghiệp mía đƣờng:
Đây là nhóm đối tƣợng khách hàng lớn, quy mô doanh thu hằng năm trên
1.000 tỷ đồng, sử dụng hầu hết các sản phẩm dịch vụ tín dụng của Ngân hàng: cho
vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn, bảo lãnh, mở thƣ tín dụng L/C, chiếu khấu,
84
bao thanh toán, cho thuê tài chính và tất cả các sản phẩm dịch vụ khác kèm theo: chi
hộ lƣơng, thanh toán hóa đơn, mở thẻ ATM, thẻ tín dụng, cho vay bán lẻ đối với
cán bộ nhân viên Công ty, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, mua bán ngoại tệ, dịch
vụ thanh toán, dịch vụ tiền gửi kỳ hạn.... mang lại nhiều lợi ích tổng thể cho Ngân
hàng nhiều hơn lợi ích mà Ngân hàng thu đƣợc từ nghiệp vụ cho vay, do đó đây là
đối tƣợng khách hàng trọng tâm, chiến lƣợc đƣợc Ngân hàng tập trung tƣ vấn, chăm
sóc nhiều nhất trong lĩnh vực mía đƣờng.
Mức lãi suất mà doanh nghiệp mong muốn thấp hơn nhiều so với lãi suất cho
vay đƣợc Ngân hàng niêm yết trên các phƣơng tiện thông tin, thƣờng ở mức dƣới
6%/năm đối với cho vay ngắn hạn.
Trong khi đó, gói tín dụng ƣu đãi cho đối tƣợng ƣu tiên nông nghiệp, nông
thôn không đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ lãi suất, mức giá bán vốn FTP đối với đối tƣợng
ƣu tiên của Hội sở BIDV dành cho các Chi nhánh BIDV là khá cao, không đủ để
cạnh tranh và không đảm bảo đƣợc lợi nhuận, do đó BIDV – Chi nhánh Gia Lai vận
dụng cho vay Gói tín dụng Phái sinh chi phí cố định thông qua nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ và phái sinh tài chính. Hội sở chính BIDV thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ và phái sinh tài chính, huy động đƣợc các nguồn vốn giá rẻ hơn
nguồn vốn cho vay thông thƣờng, bán các nguồn vốn giá rẻ cho Chi nhánh với các
điều kiện: cố định chi phí về tỷ giá, cố định về thời hạn vay, khách hàng không
đƣợc trả nợ trƣớc hạn. Cụ thể lãi suất Gói tín dụng Phái sinh chi phí cố định đƣợc
tính nhƣ sau:
Lãi suất áp dụng (LSad) = Lãi suất cơ bản (LScb) + Lãi suất bổ sung
(LSbs)
LSbs là lãi suất đƣợc xác định trên cơ sở biến động tỷ giá ngoại tệ, cụ thể đƣợc
xác định nhƣ sau:
LSbs = ( * (
E2: Tỷ giá bán EUR/VND xác định cho từng thời điểm thanh toán gốc, lãi
khoản vay
85
E1: Tỷ giá mua EUR/USD xác định cho từng thời điểm thanh toán gốc, lãi
khoản vay
M1: Tỷ giá bán EUR/USD tại thời điểm giải ngân khoản vay
M2: Tỷ giá mua EUR/VND tại thời điểm giải ngân khoản vay
KHV: Kỳ hạn vay tính theo đơn vị ngày.
E2 là mức tỷ giá theo thông báo của Ngân hàng vào khoảng 10h giờ Việt Nam
sáng tại ngày thanh toán gốc/lãi, ngày đáo hạn, trừ trường hợp có điều chỉnh theo
quyết định và thông báo của BIDV; M2 là tỷ giá theo thông báo của Ngân hàng vào
thời điểm thực hiện giao dịch tại ngày giải ngân khoản vay.
E1 là mức tỷ giá thị trường niêm yết trên mạng Reuters vào khoảng 10h sáng
giờ Việt Nam tại ngày thanh toán gốc/lãi, ngày đáo hạn theo thông báo của Ngân
hàng, trừ trường hợp có điều chỉnh theo quyết định và thông báo của BIDV; M1 là
tỷ giá thị trường niêm yết trên mạng Reuters vào thời điểm thực hiện giao dịch tại
ngày giải ngân khoản vay theo thông báo của Ngân hàng.
Lãi suất này do Hội sở BIDV áp dụng và tính toán thông qua nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ và phái sinh tài chính, sau đó chuyển nguồn về cho các chi nhánh
thực hiện cho vay.
Với phƣơng thức tính lãi nhƣ trên ngân hàng sẽ cho khách hàng vay đƣợc với
lãi suất là 5,8%/năm (kỳ hạn 4 tháng) thay vì 6,5%/năm nhƣ hiện tại và chênh lệch
lãi suất đƣợc hƣởng là 2%/năm thay vì 1,5%/năm nhƣ hiện tại.
Hạn chế của cách làm này là nguồn vốn của BIDV hội sở dành cho gói lãi suất
này rất hạn chế cần phải có kế hoạch trƣớc nhiều ngày và chờ nguồn mới đƣợc giải
ngân nên nhiều khi không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên đây
là công cụ đắc lực giúp Chi nhánh cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác, giữ
đƣợc nền khách hàng, qua đó khai thác đƣợc lợi ích từ các sản phẩm tín dụng khác
nhƣ bảo lãnh, thƣ tín dụng, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và các sản
phẩm phi tín dụng.
86
3.2.5. Điều chỉnh phƣơng thức và kỳ hạn thu lãi
Theo kết quả khảo sát cho thấy có 71,4% ý kiến khách hàng đánh giá phƣơng
pháp trả lãi hàng tháng của BIDV là chƣa phù hợp với dòng tiền của khách hàng.
Theo quy định chung của BIDV Gia Lai, kỳ hạn trả nợ lãi tối thiểu là 3 tháng đối
với mọi đối tƣợng khách hàng, phƣơng thức thu lãi: hàng tháng, tuy nhiên đối với
đối tƣợng là ngƣời trồng mía thì nguồn thu nhập duy nhất từ việc bán mía sau cuối
mùa vụ, do vậy kỳ hạn trả lãi 03 tháng/ lần hoặc 01/ tháng là chƣa phù hợp, dẫn đến
rủi ro khách hàng không thanh toán đƣợc lãi đúng hạn, khách hàng phải huy động
các nguồn khác để trả lãi, không thuận lợi cho ngƣời trồng mía, khách hàng sẽ chọn
vay vốn ở ngân hàng khác có định kỳ hạn trả lãi phù hợp hơn, khó phát triển đƣợc
tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.
Để khắc phục hạn chế nói trên, BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần xem xét định
kỳ hạn trả nợ lãi đối với ngƣời trồng mía theo mùa vụ mía, cụ thể là sau thời gian
thu hoạch và thu lãi cùng với kỳ trả gốc.
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng Nguồn nhân lực
Căn cứ kết quả khảo sát có 56,2% ý kiến khách hàng đánh giá nhân viên ngân
hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai có thái độ nhiệt tình, niềm nở với khách hàng, có
57,1% ý kiến đánh giá năng lực chuyên môn của nhân viên BIDV – Chi nhánh Gia
Lai tốt.
Tuy nhiên để đảm bảo hơn nữa yêu cầu công việc và yêu cầu của phát triển tín
dụng lĩnh vực mía đƣờng, BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần tập trung nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực ở hai nội dung: (1) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
(2) Nâng cao phẩm chất đạo đức.
Cụ thể những nội dung trên, các giải pháp nâng cao trình độ năng lực của cán
bộ BIDV - Chi nhánh Gia Lai cần thực hiện nhƣ sau:
- Nâng cao trình độ chuyên môn: tổ chức tối thiểu 1 lần/năm: (i) Mời chuyên
gia tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về tài chính, nông nghiệp, nông thôn...; (ii) Tự tổ
chức bồi dƣỡng, cập nhập kiến thức về sản xuất mía cho cán bộ tín dụng; (iii) Tự tổ
87
chức thi tay nghề về nghiệp vụ ngân hàng và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Đối với
cán bộ mới tuyển dụng, cần tổ chức huấn luyện nghiệp vụ thành thạo, tổ chức kèm
cặp trƣớc khi nhận nhiệm vụ chính thức, nhất là cán bộ tín dụng; (iv) Tăng cƣờng
áp dụng công nghệ hiện đại (sử dụng các chức năng nâng cao của tin học văn phòng
trong lúc làm và quản lý hồ sơ để nâng cao hiệu quả, sử dụng các ứng dụng hiện đại
để quản lý thông tin và hồ sơ khách hàng...) trong công việc.
- Nâng cao phẩm chất đạo đức, quan hệ giao tiếp: tổ chức thƣờng xuyên, tối
thiểu 1 lần/năm: (i) Mời chuyên gia và tự tổ chức học tập và quán triệt quan điểm
cho vay nông nghiệp, nông thôn; (ii) Mời chuyên gia mở lớp bồi dƣỡng kỹ năng
giao tiếp và phẩm chất đạo đức ngân hàng.
3.2.7. Tăng cƣờng Huy động vốn.
Cơ sở nền tảng cho việc áp dụng lãi suất thấp đối với khu vực nông nghiệp,
nông thôn là ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị đồng tiền, nhất là thanh khoản
của hệ thống NHTM luôn đảm bảo, không phải chạy đua lãi suất huy động vốn để
duy trì thanh khoản. Bởi vì, trong trƣờng hợp phải huy động lãi suất cao để đảm bảo
thanh khoản, vốn huy động để cho vay có lãi suất cao, dẫn đến các NHTM sẽ cân
đối hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, hạn chế cho vay lãi suất thấp, rất khó khăn khi
thực hiện chính sách điều hành lãi suất thấp cho nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác,
khu vực nông thôn có nhu cầu vốn tín dụng luôn ở mức cao, nhƣng vốn tích lũy
thấp, dẫn đến nguồn vốn huy động tại chỗ rất hạn chế. Để đảm bảo đủ nguồn vốn
huy động để cho vay nông nghiệp, nông thôn với lãi suất thấp, BIDV phải điều hòa
nguồn vốn huy động từ khu vực đô thị. Bên cạnh những khó khăn về huy động vốn,
thì chi phí hoạt động tín dụng khu vực nông thôn cao do nhiều món vay nhỏ lẻ, địa
bàn hoạt động cho vay rộng lớn, nhất là ở các vùng chuyên canh mía. Những vấn đề
trên dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng ở khu vực
nông thôn không hiệu quả bằng khu vực đô thị. Chỉ khi đời sống kinh tế - xã hội
nông nghiệp, nông thôn đƣợc nâng cao, kinh doanh thƣơng mại phát triển, tích lũy
từ khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng lên, tín dụng ngân hàng có điều kiện phát
88
triển, các ngân hàng mới có điều kiện kinh doanh hiệu quả tại khu vực nông nghiệp,
nông thôn. Do đó, để đảm bảo cho chính sách điều hành lãi suất với nguyên tắc lãi
suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn có mức thấp đạt hiệu quả cao, cần
thực hiện đồng bộ những giải pháp chủ yếu sau:
- Tăng cƣờng đầu tƣ công vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trƣớc hết, cần
phải xác định khu vực nông nghiệp, nông thôn là khu vực cần ƣu tiên, nên bên cạnh
việc tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhƣ giao thông, thủy lợi
cần quan tâm đầu tƣ vào lĩnh vực phát triển dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội.
- Đổi mới chế độ ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ và cơ chế quản lý đầu tƣ nhằm
lôi kéo và thu hút đầu tƣ vào khu vực nông nghiệp, nông thôn các thành phần kinh
tế hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có công nghệ tiên tiến, hiện đại. Cần quy
hoạch các khu công nghiệp ở các vùng nông thôn sản xuất nguyên liệu tập trung
nhƣ các vùng chuyên canh mía.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
Bài học một triệu tấn đƣờng vẫn còn nhãn tiền trƣớc mắt là kinh nghiệm lớn
của cơ quan nhà nƣớc trong việc hoạch định các chính sách nói chung và định
hƣớng phát triển ngành đƣờng nói riêng. Từ bài học trên, có thể nhận ra rằng để
thực hiện chính sách phát triển mía bền vững, trƣớc hết là cần quy hoạch lại ngành
sản xuất mía, thúc đẩy quá trình phát triển mía bền vững nhanh chóng đi vào đời
sống sản xuất của hộ sản xuất mía, nhất là ở các vùng cây mía có trữ đƣờng lớn nhƣ
Gia Lai. Để nâng cao chất lƣợng ngành mía Việt Nam, luận văn xin đƣợc kiến nghị
một số giải pháp nhƣ sau:
(1) Nhà nƣớc cần có giải pháp đẩy mạnh triển khai phát triển sản xuất mía
bền vững, phát triển theo mô hình sản xuất lớn theo đúng định hƣớng phát triển
ngành mía kĩ thuật cao. Ngoài các vấn đề về quy trình, công nghệ sản xuất, tuyển
chọn giống, đầu tƣ hạ tầng cơ sở nhƣ thủy lợi, giao thông, hỗ trợ công nghệ chế
89
biến... cần quan tâm ƣu tiên tổ chức liên kết các chủ thể trong chuỗi giá trị ngành
mía: Ngƣời sản xuất - Doanh nghiệp thu mua - Doanh nghiệp chế biến - Doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu theo mô hình sản xuất lớn. Lúc đó, ngân hàng có điều
kiện triển khai cho vay, thanh toán khép kín, đảm bảo an toàn, hiệu quả, rút ngắn
thời gian luân chuyển vốn tiền tệ trong hệ thống ngành mía theo mô hình sản xuất
lớn.
(2) Đối với vùng trọng điểm sản xuất mía, cần có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tƣ các nhà máy chế biến theo công nghệ hiện đại để
giảm tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, nâng cao tính cạnh trên
thị trƣờng. Cụ thể là bên cạnh ƣu đãi về thuế, cho thuê đất, có thể áp dụng lãi suất
ƣu đãi đầu tƣ phát triển hoặc có cơ chế hỗ trợ lãi suất. Bên cạnh đó, các biện pháp
ƣu đãi đầu tƣ đều phải có mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc, chế tài cụ thể,
rõ ràng. Sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất mía nói riêng là một trong những
ngành sản xuất chịu tác động tiêu cực khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn định. Do đó,
trong tình hình hiện nay, hộ sản xuất mía rất cần các chính sách hỗ trợ của nhà
nƣớc, giúp hộ sản xuất mía đứng vững trong nền kinh tế thị trƣờng. Các chính sách
hỗ trợ nông thôn và nông dân, liên quan đến thực hiện giải pháp tín dụng ngân hàng
đối với hộ sản xuất mía, cần đƣợc triển khai đồng bộ và tập trung. Nhà nƣớc cần
hoạch định rõ nguồn lực hỗ trợ phát triển ngành mía và cung ứng vốn hỗ trợ thông
qua ngân hàng thƣơng mại vì nhƣ vậy các tổ chức tín dụng mới đủ nguồn lực về
vốn để ƣu đãi hỗ trợ lâu dài cho ngành mía.
(3) Cần đẩy mạnh hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nông nghiệp khu vực nông thôn tại các địa phƣơng, lên kế hoạch đều chỉnh sở
hữu đất đai Hộ gia đình tạo điều kiện cho các hộ dân vay vốn. Việc trì hoãn hoàn
thành việc cấp giấy tờ pháp lý chứng chận quyền sở hữu cho ngƣời dân từ phía
chính quyền, thậm chí từ phía cả ngƣời dân, ảnh hƣởng đến giao dịch dân sự trong
xã hội. Ảnh hƣởng đến khả năng xây dựng các mô hình kinh tế lớn và tập trung mà
90
trong đó đòi hỏi phải các sự phân định rõ ràng về đất đai để làm cơ sở tính toán lợi
ích của các bên tham gia.
Phát triển thủy lợi nhỏ: Diện tích mía đƣợc tƣới cho năng suất và trữ đƣờng
cao hơn hẳn diện tích mía không tƣới, thêm vào đó biến đổi khí hậu toàn cầu làm
cho mùa mƣa thu hẹp, thậm chí lƣợng mƣa ít hơn gây ra hạn hán cục bộ ngay giữa
mùa mƣa. Vùng trồng mía lại là địa phƣơng hay xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu
nƣớc sinh hoạt lẫn sản xuất. Do đó, trƣớc hết cần hoàn thiện công tác quy hoạch
diện tích mía sau đó, cần xây dựng các đề án thủy lợi nhỏ để trữ nƣớc tƣới phục vụ
sản xuất nông nghiệp. Thay thế việc tƣới truyền thống bằng hệ thống tƣới nhỏ giọt
để tiết kiệm nƣớc tƣới, đảm bảo nguồn nƣớc kể cả trong mùa khô hạn.
(4) Khi thị trƣờng đƣợc mùa dẫn đến lƣợng cung sản phẩm dồi dào từ trong
nƣớc đến các quốc gia mạnh về mía đƣờng nhƣ: Brazil, Cuba, Mexico, Thái Lan,
Trung Quốc... dẫn đến giá sản phẩm hạ và tồn kho cao, doanh nghiệp phải chịu chi
phí để dự trữ, tồn kho cao, thu nhập của nông dân từ cây mía thấp. Đƣờng cũng nhƣ
lúa gạo là nhu yếu phẩm, do đó kiến nghị Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ, cục dự trữ
quốc gia thu mua để dự trữ, hỗ trợ lãi suất, thuế cho doanh nghiệp thƣơng mại xuất
khẩu thu mua khi giá đƣờng thấp và bán ra thị trƣờng khi thị trƣờng mía đƣờng có
biến chuyển tốt.
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
- Hoạch định nguồn vốn hỗ trợ ngân hàng cho vay phát triển khu vực nông
thôn theo định hƣớng của Chính phủ, giám sát việc thực hiện của các Ngân hàng
thƣơng mại.
- Ngân hàng Nhà nƣớc tham mƣu cho Chính phủ huy động các nguồn vốn giá
rẻ để tăng cƣờng nguồn vốn hỗ trợ phát triển lĩnh vực nông thôn, đặc biệt là nông
nghiệp công nghệ cao.
3.4.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Gia Lai
- Định hƣớng phát triển cây mía phù hợp với đặc điểm về thổ nhƣỡng, khí hậu
từng khu vực trong địa bàn tỉnh Gia Lai, đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu mía
91
phù hợp với công suất của các nhà máy đƣờng, tránh trƣờng hợp ngƣời dân trồng
mía ồ ạt dẫn đến tình trạng thừa mía, nông dân phải bán cho nhà máy với giá rẻ
không đảm bảo thu nhập ngƣời dân.
- Xây dựng các dự án phát triển thủy lợi, giúp ngƣời dân chủ động đƣợc nguồn
nƣớc tƣới trong điều kiện tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp. Chủ động
nguồn nƣớc tƣới mía sẽ góp phần nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng mía, qua đó,
nâng cao thu nhập cho ngƣời trồng mía.
- Cần quán triệt đến các cán bộ phụ trách cho vay lĩnh vực mía đƣờng về tầm
3.4.4. Kiến nghị với BIDV
quan trọng của việc tiếp thị khách hàng sử dụng các dịch vụ mới của ngân hàng bởi
thông qua đó, ngân hàng vừa nắm bắt đƣợc thông tin về các nhu cầu của khách hàng
- Cần kịp thời đăng kí doanh số đƣợc cho vay với lãi suất thấp để gia tăng tính
đồng thời tăng thu phí từ việc cung cấp dịch vụ.
cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nƣớc. Đồng thời, tăng cƣờng sử dụng
- Điều chỉnh kì hạn thanh toán lãi cho phù hợp với nguồn thu nhập của khách
công cụ hoán đổi lãi suất để cho vay đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh.
hàng (vào cuối kì, cùng với kì trả gốc hoặc đầu kì, sau khi giải ngân) tránh khách
- Hạn chế, tiết giảm hồ sơ, thủ tục ngân hàng mà vẫn đảm bảo nội dung thông
hàng rơi vào tình trạng khó khăn do không sắp xếp đƣợc nguồn tiền trả nợ lãi.
tin. Tránh trùng lắp nội dung trên các văn bản để hạn chế các sai sót, nhầm lẫn cũng
- Phát triển mạnh các sản phẩm tín dụng khác cho lĩnh vực mía đƣờng nhƣ bảo
nhƣ hạn chế đƣợc số lƣợng giấy tờ cần chữ kí khách hàng.
lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán để đáp ứng trọn gói nhu cầu của
- Áp dụng lãi suất ƣu đãi, mức phí tín dụng ƣu đãi dành cho lĩnh vực mía
khách hàng.
đƣờng để khuyến khích tín dụng mía đƣờng phát triển trong giai đoạn hiện nay,
đồng thời lấy lại và tăng trƣởng thị phần, mở rộng quy mô hoạt động.
92
3.4.5. Kiến nghị với doanh nghiệp
Chi phí nguyên liệu mía chiếm đến 80% chi phí sản xuất đƣờng, để giá đƣờng
có thể cạnh tranh với đƣờng ngoại nhập, doanh nghiệp mía đƣờng cần phải tăng sản
lƣợng mía trên một đơn vị canh tác. Để giải quyết bài khó trên doanh nghiệp cần
nhiều giải pháp:
3.4.5.1. Xây dựng các cánh đồng mẫu lớn
Thống kê của nhà máy đƣờng Ayun Pa - Công ty TNHH MTV Thành Thành
Công Gia Lai cho thấy, mía đƣợc tƣới nƣớc có năng suất cao hơn 30% và trừ đƣờng
cao hơn 10% so với mía không đƣợc tƣới nƣớc. Muốn làm đƣợc điều này doanh
nghiệp cần nỗ lực hơn nữa trong việc xây dựng các cánh đồng mẫu lớn.
Việc tập hợp đƣợc các diện tích canh tác lớn là điều kiện tiên quyết để đầu tƣ
hệ thống thủy lợi, đƣờng ống tƣới và vận hành máy móc nông nghiệp. Trƣớc mắt,
khi chính quyền địa phƣơng chƣa thể kịp thời trong việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho ngƣời dân để làm căn cứ thỏa thuận thống nhất với nhà máy thì nhà
máy có thể vận động ngƣời dân tham gia trƣớc, nhờ sự giúp đỡ của chính quyền địa
phƣơng xác nhận tạm thời diện tích sử dụng đất của từng gia đình thì việc tập hợp
diện tích canh tác là hoàn toàn có khả năng thực hiện đƣợc. Việc đẩy mạnh xây
dựng các cánh đồng mẫu lớn không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn giúp các
hộ dân tiết giảm chi phí lao động, đƣợc hƣởng sự hƣớng dẫn kĩ thuật đồng bộ và
đƣợc mua bảo hiểm trên tài sản của mình, hạn chế đƣợc tối đa rủi ro có thể xảy ra,
thêm vào đó, thu nhập của ngƣời dân tham gia cánh đồng mẫu lớn cũng đƣợc cải
thiện đáng kể nhờ năng suất và trữ đƣờng tăng lên.
3.4.5.2. Nâng cao hệ thống nhà máy sản xuất
Để chất lƣợng đƣờng đƣợc đảm bảo tiêu chuẩn, cũng nhƣ nâng cao giá trị thu
hồi đƣờng từ cây mía, các doanh nghiệp mía đƣờng cần nâng cấp hệ thống nhà máy
sản xuất, đƣa các thiết bị công nghệ Châu Âu vào vận hành sản xuất bên cạnh các
93
thiết bị của Ấn Độ, Trung Quốc.
3.4.5.3. Xây dựng nhà máy nhiệt điện, phân vi sinh
Cây mía đƣợc tận dụng tối đa khi đƣa vào sản xuất mía đƣờng: nƣớc mía dùng
để luyện đƣờng, sau đƣờng có mật đƣờng, bã mía đốt cháy chạy tuabin nhà máy
nhiệt điện, tro mía ủ để làm phân vi sinh.
- Nhà máy nhiệt điện vừa cấp điện ngƣợc lại cho Nhà máy ép đƣờng trong vụ
cao điểm sản xuất sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí vận hành, phần điện thặng dƣ hòa vào
lƣới điện bán cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), nhà máy điện sinh khối có
giá bán điện cao hơn thủy điện sẽ mang lại lợi ích tốt cho doanh nghiệp mía đƣờng.
- Phân vi sinh có thể cấp lại cho các hộ trồng mía quy mô lớn hoặc đóng bao
bán ra thị trƣờng thông qua các doanh nghiệp, hộ kinh doanh phân bón tạo thêm
đƣợc thu nhập doanh nghiệp.
3.4.5.4. Tăng cƣờng cơ giới hóa trong nông nghiệp
Để tiết giảm chi phí nông nghiệp cần đƣa cơ giới hóa vào sản xuất, doanh
nghiệp mía đƣờng làm tiên phong trong cơ giới hóa sản xuất đến với ngƣời trồng
mía, tăng cƣờng cày ngầm đầu vụ, xây dựng hệ thống tƣới tự động cho các cánh
đồng mẫu lớn, sử dụng máy trồng mía, máy thu hoạch, máy bốc xếp để thay đổi
phƣơng thức canh tác cho nông dân. Qua đó tiết giảm chi phí đầu vào tính trên cây
mía, xây dựng đƣợc vùng nguyên liệu ổn định cho nhà máy, tăng thu nhập cho
ngƣời nông dân gắn bó với cây mía.
3.4.5.5. Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội:
Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ Hội nông dân và
Hội liên hiệp Phụ nữ trong quá trình thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản
xuất mía. Các tổ chức này sẽ đóng vai trò gắn kết ngƣời dân, là kênh thông tin
truyền dẫn các kiến thức cũng nhƣ giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các vấn đề
địa phƣơng, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đƣa ra các ứng xử phù hợp với
môi trƣờng kinh doanh.
94
3.4.5.6. Phối hợp với ngân hàng
- Sử dụng các sản phẩm tín dụng mới ngoài sản phẩm cho vay nhƣ: bảo lãnh,
cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán để tiết giảm chi phí hoạt động, nhanh
chóng đƣa nguồn vốn vào sản xuất, tiếp tục tạo ra giá trị thặng dƣ, giảm giá thành
sản phẩm để đƣờng trong nƣớc đủ sức cạnh tranh với đƣờng thế giới.
- Phối hợp với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán các chi phí cũng nhƣ
thu nhập của ngƣời trồng mía thông qua ngân hàng. Bằng việc mỗi hộ nông dân kí
hợp đồng với doanh nghiệp sẽ đồng thời đƣợc mở một tài khoản thanh toán tại ngân
hàng. Các khoản chi phí nhƣ chi phí nhân công, phân bón đƣợc ngƣời dân ứng bằng
tiền mặt để chi trả, công ty lập hồ sơ gửi ngân hàng đề nghị giải ngân thì nay sẽ
đƣợc thanh toán trực tiếp vào tài khoản thanh toán cho từng hộ dân. Với giải pháp
này, doanh nghiệp sẽ hạn chế đƣợc thủ tục giấy tờ, nhân lực và thời gian làm việc
với ngƣời dân, nông dân giảm đƣợc thời gian chờ đợi ở doanh nghiệp để nhận tiền,
thay vào đó, họ đƣợc chủ động về thời gian và công việc để có thể nhận tiền tạm
ứng còn ngân hàng gia tăng đƣợc các sản phẩm bán lẻ, tranh thủ đƣợc nguồn tiền
huy động vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán do ngƣời dân tạm thời chƣa sử dụng
đồng thời kiểm soát đƣợc việc sử dụng vốn vay.
3.4.5.7. Thiết lập mạng lƣới thông tin liên lạc đến tận các làng, xã
Thiết lập mạng lƣới thông tin liên lạc đến tận các làng, xã bằng cách thƣờng
xuyên giao lƣu với các đơn vị tại địa phƣơng. Thông qua đó, nắm bắt địa bàn và
nâng cao hiệu quả triển khai các chƣơng trình quy hoạch diện tích trồng trọt, đầu tƣ
cho các hộ dân mới kí hợp đồng.
3.4.5.8. Nâng cao năng lực của hộ sản xuất mía
Các giải pháp để nâng cao năng lực của hộ sản xuất mía cần đƣợc tổ chức triển
khai hiệu quả trên hai phƣơng diện: trình độ quản lý vốn và khả năng tiếp cận thị
trƣờng. Trƣớc hết, cần tổ chức cho hộ sản xuất mía đƣợc tập huấn, học tập về
phƣơng pháp quản lý vốn trong kinh tế hộ. Cần có biện pháp nâng cao nhận thức và
năng lực về hạch toán kinh tế đối với chủ hộ sản xuất mía. Các khoản chi tiêu của
95
kinh tế hộ gia đình nông dân sản xuất mía có kí hợp đồng với doanh nghiệp phải
đƣợc quản lý khoa học, chặt chẽ, nghiêm túc để hạn chế các trƣờng hợp sử dụng sai
mục đích sản xuất, gây ra tình trạng thiếu vốn cho sản xuất, ảnh hƣởng đến nguồn
thu nhập chủ yếu của hộ và cũng là nguồn thu hồi nợ chủ yếu của doanh nghiệp, của
ngân hàng.
Cần có biện pháp hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận thông tin khoa học kĩ
thuật của hộ sản xuất mía bằng nguồn thông tin tuyên truyền thƣờng xuyên và chính
thống của nhà nƣớc. Cần nâng cao chất lƣợng kênh thông tin về nông nghiệp, nông
thôn trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phƣơng, các chƣơng trình khuyến
nông định kỳ. Nội dung kênh thông tin này, ngoài việc cập nhật các thông tin đặc
thù về tình hình thời tiết, nông vụ, còn dành riêng thời lƣợng thích đáng để phổ biến
chính sách nông nghiệp, nông thôn, tình hình giá cả thị trƣờng vật tƣ đầu vào, giá cả
nông sản đầu ra, tình hình sâu bệnh, bảo vệ thực vật và các thông tin khác liên quan
đến sản xuất mía tại địa phƣơng.
3.4.5.9. Đẩy mạnh hình thành tổ chức tổ hợp tác đối với sản xuất mía
Tham gia tổ hợp tác sẽ tạo điều kiện tốt cho hộ sản xuất mía tham gia hình
thức tổ chức sản xuất hợp tác xã sản xuất mía theo mô hình sản xuất lớn trong
tƣơng lai. Do đó, cần tạo điều kiện và khuyến khích các tổ hợp tác sản xuất mía
hoạt động hiệu quả, theo đúng nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau
và bảo đảm lợi ích chung.
Trên cơ sở Tổ hợp tác, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hình thành các vùng nguyên
liệu; với cơ chế hoạt động của tổ và giám sát của các tổ chức đoàn thể, doanh
nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí đầu tƣ do giảm đƣợc một phần nhiệm
vụ kiểm tra, giám sát sử dụng vốn.
3.4.6. Kiến nghị với cơ quan khác:
- Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn: phòng và trị bệnh là ƣu tiên số một
trong lĩnh vực nông nghiệp bởi các diện tích trồng trọt tập trung luôn bị các loại sâu
bệnh tấn công rất nhiều. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, Sở nông nghiệp và Phát triển
96
nông thôn cần quan tâm, tập trung vào công tác khuyến nông, tăng cƣờng tuyên
truyền đến bà con nông dân đồng thời thƣờng xuyên tổ chức các lớp học nông
nghiệp để hƣớng dẫn cách chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh. Trang bị cho các hộ
nông dân trồng mía kiến thức để xử lý đƣợc tức thời các sự vụ phát sinh, hạn chế tối
đa tổn thất cho cả ngƣời dân và doanh nghiệp.
- Sở tài nguyên và môi trƣờng cấp tỉnh hoặc Phòng tài nguyên và môi trƣờng
cấp huyện hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngƣời dân có tƣ
liệu sản xuất, doanh nghiệp có điều kiện quy tập đất đai, xây dựng các cánh đồng
mẫu lớn.
- Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tăng cƣờng hoạt động của mình để các
kênh liên kết với ngƣời dân đƣợc tốt, tăng khả năng tiếp cận thông tin cho ngƣời
dân, hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận vốn phục vụ sản xuất.
97
Kết luận chƣơng 3
Các giải pháp phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng đƣợc kiến nghị
- Chính phủ tiếp tục có chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông
nhƣ:
- Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa ra các Gói tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nghiệp, nông thôn, đặc biệt và nông nghiệp chất lƣợng cao.
nông thôn, ƣu tiên huy động các nguồn vốn giá rẻ từ nƣớc ngoài để tạo nguồn cho
- Cơ quan nhà nƣớc cần ƣu tiên phát triển thủy lợi, quy hoạch vùng nguyên
các Ngân hàng thƣơng mại cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
liệu nhằm ổn định sản xuất nông nghiệp, góp phần gia tăng thu nhập cho ngƣời
- Cơ quan nhà nƣớc đẩy mạnh công tác hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận
nông dân.
quyền sử dụng đất cho ngƣời trồng mía để làm cơ sở cho việc xây dựng các cánh
- Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín
đồng mẫu lớn.
dụng của khách hàng, đồng thời tranh thủ đƣợc các nguồn vốn với giá rẻ nhằm đảm
bảo đƣợc mục tiêu phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng gắn liền với hiệu quả hoạt
- Doanh nghiệp cần xây dựng các cánh đồng mẫu lớn, tạo điều kiện để cơ giới
động.
hóa nông nghiệp, giảm chi phí mía nguyên liệu, nâng cao năng lực sản xuất, có nhƣ
vậy mới tạo ra đƣợc sản phẩm đƣờng đạt tiêu chuẩn và giảm giá thành, đƣa sản
- Hộ nông dân cần tích cực bồ dƣỡng kiến thức nông nghiệp và tham gia các
phẩm nông nghiệp Việt Nam ra thị trƣờng thế giới.
tổ chức đoàn hội để tăng tính kết nối cộng đồng, qua đó, gia tăng khả năng tiếp cận
vốn vay, các chƣơng trình ƣu đãi phục vụ sản xuất.
98
KẾT LUẬN LUẬN VĂN
Mía đƣờng là cây trồng chủ đạo của ngƣời dân khu vực phía đông và phía nam
tỉnh Gia Lai, lĩnh vực mía đƣờng đóng góp ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển
kinh tế, an sinh xã hội của tỉnh. Do đó, phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng rất
cần thiết đối với ngành nông nghiệp Gia Lai nói chung và đối với các ngân hàng
thƣơng mại nói riêng, trong đó có BIDV – Chi nhánh Gia Lai.
Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý thuyết quan trọng liên quan đến
phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng. Những vấn đề lý thuyết đƣợc đề cập có tác
dụng dẫn dắt tƣ duy đề xuất các giải pháp.
Đề tài cũng đã trình bày một cách thấu đáo thực trạng hoạt động tín dụng nói
chung và thực trạng phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng nói riêng tại BIDV –
Chi nhánh Gia Lai. Từ đó rút ra đƣợc các hạn chế, nguyên nhân hạn chế, giải pháp
phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại ngân hàng nghiên cứu.
Các giải pháp, kiến nghị đƣợc trình bày tại chƣơng 3 của luận văn đƣợc xuất
phát từ hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đảm bảo phù hợp với hoạt động của ngân
hàng.
Tuy nhiên, đề tài còn có một số hạn chế nhƣ sau:
- Chƣa có điều kiện nghiên cứu một cách đầy đủ việc phát triển tín dụng lĩnh
vực mía đƣờng dƣới góc độ nền kinh tế; vì phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh, nên
không thể lấy số liệu chi nhánh để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp phát triển
tín dụng mía đƣờng của toàn quốc.
- Chƣa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn các giải pháp, kiến nghị, vì phạm vi
thời lƣợng, thời gian nghiên cứu của đề tài có hạn.
Tác giả mong rằng qua thực hiện đề tài sẽ góp phần nhỏ trong hoạt động và
phát triển bền vững của BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng.
2. Chính phủ (2013), Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
3. Chính phủ (2010), Quyết định về việc phê duyệt trồng trọt gắn với công
nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm
2020.
4. Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế- xã hội
tỉnh Gia Lai đến năm 2020.
5. Chính phủ (2009), Hỗ trợ lãi suất cho các cá nhân, tổ chức vay vốn ngân
hàng để sản xuất kinh doanh.
6. Cục thống kê tỉnh Gia Lai (2015), Niên giám thống kê 2015.
7. Ngân hàng nhà nƣớc (2001), Quy chế cho vay của TCTD đối với khách
hàng.
8. Ngân hàng nhà nƣớc (2013), Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
9. Ngân hàng nhà nƣớc (2016), Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đối với khách hàng
10. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2017), Quy chế cho vay.
11. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2015), Quy định về giao
dịch đảm bảo trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam.
12. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2015), Sổ tay hƣớng dẫn
hoạt động dự án VNSat – Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt
Nam.
13. Lê Thị Tuyết Hoa (chủ biên), Nguyễn Thị Nhung (2007), Tiền tệ Ngân
100
hàng.
14. ThS. Bùi Diệu Anh, TS. Hồ Diệu, TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng (2009), Nghiệp
vụ tín dụng Ngân hàng, NXB Phƣơng Đông năm 2009.
15. Nguyễn Ngọc Thạch, Lý Hoàng Ánh (2014), Giáo trình kinh tế học vĩ mô.
16. Nguyễn Ngọc Thạch (2014), Thể chế và tăng trƣởng.
17. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thƣơng mại
18. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại, Nhà
xuất bản thống kê năm 2008
19. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001.
20. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trƣờng tài chính, Nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1995.
21. Đinh Phi Hổ (2011), Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và những nghiên
cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp, Nhà xuất bản Phƣơng Đông,
năm 2011.
22. Trần Trọng Phong và CS (2012), Định hƣớng và giải pháp đối với tín dụng
phi chính thức ở khu vực nông thôn Việt Nam, Tạp chí ngân hàng.
23. Nguyễn Thị Tằm (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế
trang trại trên địa bàn Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ năm 2006, Học viện tài chính
Hà Nội.
24. Trần Văn Tần (2015), Nguồn vốn tín dụng ngân hàng với mục tiêu phát
triển bền vững ngành mía đƣờng Tây Nguyên, Thị trƣờng tài chính – tiền tệ, Số 11,
tháng 6/2016. ISSN 1859 – 2805
25. Võ Minh Tuấn (2015), Chính sách tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên, Thị trƣờng tài chính – tiền tệ, số 11, tháng
6/2015.
26. Thạch Bình (2016), Tín dụng trong cuộc chuyển mình ngành mía đƣờng,
Thời báo Ngân hàng, tháng 04/2016.
101
27. Lê Đình Hải, Lê Ngọc Diệp (2016), Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Văn Lợi – huyện Quỳ
Hợp – tỉnh Nghệ An, Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp, số 06-2016.
28. Mai Ngọc The (2013), Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu
Giang, luận văn thạc sĩ.
29. Nguyễn Thị Xuân Thanh (2012), Phát triển cây mía trên địa bàn tỉnh Bình
Định, luận văn thạc sĩ.
102
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát khách hàng
PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG (CIF:................ )
Xin chào Quý khách!
Tên tôi là: Trần Thế Lâm, công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Gia Lai (BIDV – Chi nhánh Gia Lai).
Tôi đang nghiên cứu để tài “Phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đường tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai” để làm
đề tài thạc sỹ. Tôi muốn khảo sát thông tin để đánh giá hiệu quả tín dụng lĩnh vực
mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.
Mong Quý khách hàng bớt chút thời gian điền vào ô thích hợp theo 5 mức độ sau:
(1) Hoàn toàn đồng ý; (2) Đồng ý; (3) Bình thƣờng; (4) không đồng ý; (5) Rất
không đồng ý.
1.Theo Quý khách: thủ tục vay vốn của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là đơn giản?
1 2 3 4 5
2. Theo Quý khách: lãi suất cho vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hợp lí?
1 2 3 4 5
3. Theo Quý khách: BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đáp ứng tốt nhu cầu vay (mức
vay)?
1 2 3 4 5
4. Thời hạn cho vay mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai đang áp dụng là phù hợp với
nhu cầu của Quý khách?
1 2 3 4 5
5. Việc định kì hạn trả nợ gốc của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã phù hợp với dòng
tiền của Quý khách?
1 2 3 4 5
6. Việc định kì hạn trả nợ lãi (lãi trả hàng tháng) của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã
phù hợp với dòng tiền của Quý khách?
1 2 3 4 5
103
7. Việc định giá tài sản đảm bảo của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là phù hợp với giá
trị của tài sản?
1 2 3 4 5
8. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có thái độ nhiệt tình, niềm nở với khách
hàng?
1 2 3 4 5
9. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có năng lực chuyên môn tốt
1 2 3 4 5
10. Địa điểm giao dịch của BIDV - Chi nhánh Gia Lai thuận tiện cho Quý khách?
1 2 3 4 5
11. Các sản phẩm tín dụng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đang dạng, phục vụ
tốt nhu cầu của Quý khách hàng?
1 2 3 4 5
12. Ý kiến khác (nếu có): Quý khách có ý kiến đóng góp nào cho ngân hàng để
ngân hàng phục vụ Quý khách đƣợc tốt hơn
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn Quý khách đã bớt thời gian hoàn thành khảo sát, tôi xin
đảm bảo mọi thông tin chỉ được sử dụng để nghiên cứu để tài trên và không được
sử dụng vào bất kì mục đích nào khác.
104
Phụ lục 2: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng
Mức độ đánh giá với các câu hỏi
Tổng
Nội dung câu hỏi
cộng
1
2
3
4
5
7
10
10
34
44
105
1. Thủ tục vay vốn của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là đơn giản?
6,7%
9,5%
9,5%
32,4% 41,9% 100,0%
15
17
12
20
41
105
2. Lãi suất cho vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hợp lí?
14,3% 16,2% 11,4% 19,0% 39,0% 100,0%
13
15
33
25
19
105
3. BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đáp ứng tốt nhu cầu vay (mức vay)?
12,4% 14,3% 31,4% 23,8% 18,1% 100,0%
24
26
15
20
20
105
22,9% 24,8% 14,3% 19,0% 19,0% 100,0%
4. Thời hạn cho vay mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai đang áp dụng là phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
25
19
20
15
26
105
23,8% 18,1% 19,0% 14,3% 24,8% 100,0%
5. Việc định kì hạn trả nợ gốc của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã phù hợp với dòng tiền của khách hàng.
3
12
15
27
48
105
2,9%
11,4% 14,3% 25,7% 45,7% 100,0%
6. Việc định kì hạn trả nợ lãi (lãi trả hàng tháng) của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã phù hợp với dòng tiền của khác hàng.
11
15
26
23
30
105
10,5% 14,3% 24,8% 21,9% 28,6% 100,0%
7. Việc định giá tài sản đảm bảo của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là phù hợp với giá trị của tài sản.
34
25
17
18
11
105
32,4% 23,8% 16,2% 17,1% 10,5% 100,0%
8. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có thái độ nhiệt tình, niềm nở với khách hàng.
33
27
15
20
10
105
9. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có năng lực chuyên môn tốt
31,4% 25,7% 14,3% 19,0%
9,5%
100,0%
25
5
12
26
37
105
23,8%
4,8%
11,4% 24,8% 35,2% 100,0%
10. Địa điểm giao dịch của BIDV - Chi nhánh Gia Lai thuận tiện cho khách hàng.
36
31
10
15
13
105
34.3% 29.5%
9.5%
14.3% 12.4% 100.0%
11. Các sản phẩm tín dụng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đang dạng, phục vụ tốt nhu cầu của Quý khách hàng?
11. Ý kiến góp ý khác nếu có.
105
Một số khách hàng góp ý thêm như sau:
- Kì hạn trả lãi là hàng tháng không phù hợp với thu nhập của nông dân trồng mía
- Định giá tài sản đảm bảo còn thấp hơn giá trị thực
- Lãi suất cho vay còn cao
- Cần có nhân viên hƣớng dẫn làm thủ tục ngân hàng
- Địa điểm giao dịch ở xa, khó khăn trong giao dịch