BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN THẾ LÂM

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƯỜNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN THẾ LÂM

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƯỜNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

CHI NHÁNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ ĐÌNH HẠC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các nội dung và kết

quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực, những số liệu trong các bảng biểu

phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có

phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017

Học viên

Trần Thế Lâm

ii

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................. 1

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................. 3

2.1. Mục tiêu tổng quát: ...................................................................................... 3

2.2. Mục tiêu cụ thể: ............................................................................................ 3

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................... 3

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................. 4

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU: ............................................... 5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................... 7

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ........................................ 7

1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng ................................................................. 7

1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của tín dụng ngân hàng .......................................... 8

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng .................................................................... 9

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế ...................... 11

1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG........................................ 12

1.2.1. Đặc điểm tín dụng mía đƣờng ................................................................. 12

1.2.2. Các phƣơng thức cấp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng ................... 15

1.2.3. Vai trò tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng .......................................... 18

1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG ............... 21

1.3.1. Khái niệm về phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng ................ 21

1.3.2. Các phƣơng thức phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng .......... 21

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá việc phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng................................................................................................................. 22

1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng................................................................................................................. 29

iii

1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI. ............................................................................................................................... 37

1.4.1. Kinh nghiệm từ thế giới .......................................................................... 37

1.4.2. Kinh nghiệm Việt Nam ........................................................................... 39

1.4.3. Bài học cho BIDV - Chi nhánh Gia Lai .................................................. 40

Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................. 42

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV – CHI NHÁNH GIA LAI ............................................... 43

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) – CHI NHÁNH GIA LAI .................................................... 43

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Gia Lai ........... 43

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV - Chi nhánh Gia Lai ............................. 43

2.1.3. Cơ cấu tổ chức: ....................................................................................... 44

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................ 45

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI .................................................... 49

2.2.1. Các sản phẩm tín dụng BIDV hiện đang cung cấp cho khách hàng lĩnh vực mía đƣờng ................................................................................................... 49

2.2.2. Kết quả tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai nhƣ sau: .................................................................................................................... 54

2.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI............................................................................ 62

2.3.1. Đánh giá theo chiều rộng ........................................................................ 62

2.3.2. Đánh giá theo chiều sâu .......................................................................... 64

2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 68

Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 77

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN ........................ 78

VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI ..................................................................... 78

3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP........................................................................... 78

3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành mía đƣờng tại Gia Lai .............................. 78

iv

3.1.2. Định hƣớng phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai. ................................................................................................... 79

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI .................................................... 80

3.2.1. Phát triển Mạng lƣới giao dịch ................................................................ 80

3.2.2. Gia tăng các sản phẩm tín dụng .............................................................. 80

3.2.3. Cải tiến hồ sơ, thủ tục vay vốn: ............................................................... 82

3.2.4. Áp dụng các gói tín dụng lãi suất ƣu đãi: ............................................... 83

3.2.5. Điều chỉnh phƣơng thức và kỳ hạn thu lãi .............................................. 86

3.2.6. Nâng cao chất lƣợng Nguồn nhân lực ..................................................... 86

3.2.7. Tăng cƣờng Huy động vốn...................................................................... 87

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 88

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ......................................................................... 88

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ....................................................... 90

3.4.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Gia Lai .......................................................... 90

3.4.4. Kiến nghị với BIDV ................................................................................ 91

3.4.5. Kiến nghị với doanh nghiệp .................................................................... 92

3.4.6. Kiến nghị với cơ quan khác: ................................................................... 95

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 97

KẾT LUẬN LUẬN VĂN ......................................................................................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 99

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát khách hàng ............................................................. 102

Phụ lục 2: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng .......................................... 104

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn ........................................................................... 45

Bảng 2.2: Tình hình cho vay ..................................................................................... 46

Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận trƣớc thuế tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai qua các

năm ............................................................................................................................ 48

Bảng 2.4: Chất lƣợng tín dụng .................................................................................. 49

Bảng 2.5: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay ...................................... 54

Bảng 2.6: Lãi suất vay vốn lĩnh vực ƣu tiên nông nghiệp nông thôn ....................... 55

Bảng 2.7: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng .......................................... 55

Bảng 2.8: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay .................................... 56

Bảng 2.9: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng ................ 59

Bảng 2.10: Tỷ trọng tín dụng mía đƣờng so với tổng số dƣ tín dụng tại BIDV - Chi

nhánh Gia Lai ............................................................................................................ 60

Bảng 2.11: Thu nhập từ tín dụng mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai ........... 61

Bảng 2.12: Kết quả phân loại nợ qua các năm .......................................................... 67

Bảng 2.13: Quy hoạch một số loại cây trồng của tỉnh Gia Lai đến năm 2020 ......... 73

Bảng 2.14: Giá thành sản xuất đƣờng tại Công ty Thành Thành Công Gia Lai

(TTCS Gia Lai) ......................................................................................................... 74

Bảng 2.15: Giá bán buôn đƣờng trong nƣớc (đã bao gồm VAT) ............................. 74

Bảng 2.16 Giá đƣờng lậu Thái Lan ........................................................................... 74

Bảng 2.17: Tỷ trọng chi phí trong giá sản xuất đƣờng tại TTCS Gia Lai ................ 75

vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn quan hệ tín dụng .............................................................. 7

Sơ đồ 1.2: Biểu diễn quan hệ tín dụng ngân hàng ..................................................... 8

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Gia Lai ....................................... 44

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay .................................. 54

Biểu đồ 2.2: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng ...................................... 55

Biểu đồ 2.3: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay ................................ 57

Biểu đồ 2.4: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng ............ 59

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

ATIGA : ASEAN Trade in Goods Agreement - Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN

BIDV : Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi

BIDV - Chi nhánh Gia Lai nhánh Gia Lai

: Commercial Cane Sugar, là số đơn vị khối lƣợng đƣờng1 CCS

: Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – Châu Âu (EU) EVFTA

: Fund Transfer Pricing (cơ chế quản lý vốn tập trung) FTP

: Ngân hàng Nhà nƣớc NHNN

: Ngân hàng thƣơng mại NHTM

: Cục mía đƣờng Thái Lan OCSB

: Công ty CP đƣờng Quảng Ngãi QNS

: Tổ chức tín dụng TCTD

: Thạc sĩ ThS

: Tiến sĩ TS

TTCS Gia Lai : Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai

: Ủy ban nhân dân UBND

: Đô la Mỹ USD

1 Định nghĩa theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia chất lƣợng mía nguyên liệu: QCVN 01-98: 2012/BNNPTNT do Cục Chế biến, Thƣơng mại nông lâm thủy sản và nghề muối biên soạn, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trƣờng trình duyệt và đƣợc ban hành theo Thông tƣ số 29/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. GIỚI THIỆU

1.1. Đặt vấn đề

Gia Lai là tỉnh có đặc thù kinh tế thuần nông nghiệp với các loại cây công

nghiệp phổ biến: cao su, mía đƣờng, sắn, hồ tiêu, trong đó cây mía đƣờng là loại

cây mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho ngƣời nông dân ở khu vực phía đông,

phía nam tỉnh Gia Lai, tiếp tục đóng vai trò là cây trồng chủ lực của khu vực phía

đông, phía nam theo định hƣớng quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến

trên địa bàn tỉnh Gia Lai tầm nhìn đến năm 2020.

So với các tỉnh có trồng cây mía đƣờng khác, Gia Lai bắt đầu trồng mía đƣờng

tƣơng đối muộn từ khoảng năm 1995 đến nay, trình độ kỹ thuật canh tác chƣa cao,

ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế do đó năng suất, chất lƣợng cây mía còn

thấp. Diện tích trồng mía đƣờng còn manh mún, chủ yếu là các hộ cá thể trồng tự

phát với diện tích trung bình từ 1-2ha/hộ với năng suất bình quân toàn tỉnh chỉ xấp

xỉ 40 tấn/ha. Tuy nhiên, cây mía đƣờng vẫn đƣợc xem là cây trồng chủ đạo, góp

phần xóa đói giảm nghèo cho rất nhiều hộ nông dân, nhất là các hộ đồng bào dân

tộc thiểu số, góp phần vào tăng trƣởng GDP hàng năm của tỉnh. Do đó, việc phát

triển bền vững cây mía đƣờng có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế của

ngƣời dân tỉnh Gia Lai.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài:

Phía đông và phía nam của tỉnh Gia Lai có điều kiện về khí hậu và thổ nhƣỡng

khác hoàn toàn với khu vực phía bắc, phía tây của tỉnh Gia Lai: không có đất bazan,

không có khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, không có cao độ, không có độ ẩm

lớn, không có lƣợng mƣa lớn, do đó không trồng đƣợc các loại cây công nghiệp

hiệu quả cao nhƣ: mía đƣờng, hồ tiêu, bơ booth cao sản, vì vậy ngƣời dân của khu

vực này chỉ trồng đƣợc các công công nghiệp giá trị và sản lƣợng thấp hơn nhƣ:

bông, điều, thuốc lá, sắn, mía đƣờng… và nhìn chung kinh tế tại các địa phƣơng

này kém hơn nhiều so với khu vực phía bắc, phía tây tỉnh Gia Lai.

2

Trong tổng số 25.000 ha trồng mía đƣờng tại tỉnh Gia Lai có 95% thuộc sở

hữu của các hộ nông dân, về phía doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng bao tiêu sản

phẩm với các hộ sẽ cung ứng về vốn (ứng vốn bằng tiền mặt đầu vụ) - cung ứng vật

tƣ (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) - tƣ vấn kỹ thuật trồng và chăm sóc – hỗ trợ tƣ

vấn và đầu tƣ hệ thống tƣới – hỗ trợ cơ giới hóa trong thu hoạch, vận chuyển về

Nhà máy ép mía – cuối cùng thu về bằng sản phẩm cây mía. Về bản chất không có

nhiều khác biệt so với các hộ nông dân tự sản xuất và đi vay vốn bên ngoài, có thể

nói hộ cá thể là lực lƣợng lao động chủ yếu của ngành mía đƣờng tại Gia Lai, còn

doanh nghiệp là đối tƣợng cốt lõi tạo nên sự khác biệt trong nông nghiệp chất lƣợng

cao và chia sẻ lợi nhuận với nông dân bản địa góp phần tăng trƣởng kinh tế địa

phƣơng qua đó tạo nhiều công văn việc làm cho công nhân và nông dân trong vùng,

góp phần cân bằng xã hội, tăng trƣởng kinh tế gắn liền với an sinh xã hội.

Với đặc thù vốn đầu tƣ khá cao và ngày càng tăng cƣờng cơ giới hóa trong

khâu canh tác, thu hoạch nhằm nâng cao hiệu quả trong trồng trọt hƣớng đến nông

nghiệp xanh và nông nghiệp kỹ thuật cao, nhu cầu vốn tín dụng để canh tác mía

đƣờng của hộ nông dân và doanh nghiệp trên khu vực phía đông - nam tỉnh Gia Lai

là rất lớn. Là Ngân hàng thƣơng mại có quy mô giao dịch đứng thứ 2 toàn tỉnh (sau

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và

Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Gia Lai đã có nhiều gói tín dụng ƣu đãi

dành cho hộ nông dân và doanh nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn,

song đến nay vẫn chƣa có nhiều nông hộ tiếp cận đƣợc các gói tín dụng trên đặc

biệt là các nông hộ có diện tích canh tác nhỏ, vốn tự có ít, lƣợng vốn đƣợc vay vẫn

còn rất thấp so với nhu cầu vay vốn của các lĩnh vực mía đƣờng. Thêm vào đó, tín

dụng lĩnh vực mía đƣờng chƣa mang lại hiệu quả cao cho BIDV - Chi nhánh Gia

Lai nhƣ các ngành khác (thủy điện, xây lắp, thƣơng mại dịch vụ...) nên các gói tín

dụng ƣu đãi cho mía đƣờng chƣa đƣợc triển khai đúng với tinh thần của sản phẩm.

Đối với kinh tế ở khu vực đông nam tỉnh Gia Lai, cây mía đƣờng chiếm tỷ

trọng cao và hiện đang trong giai đoạn đổi mới đƣợc doanh nghiệp, ngân hàng hỗ

3

trợ tạo thành chuỗi khép kín giữa Nhà băng (Ngân hàng) – Nhà khoa học - Nhà

doanh nghiệp - Nhà nông tạo nên chuỗi giá trị đa lợi ích, vì vậy việc phát triển hiệu

quả và khơi thông nguồn vốn nhằm nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng mía đƣờng,

giúp cây mía mang lại hiệu quả kinh tế là việc làm cần thiết.

Đối với BIDV nói chung và BIDV - Chi nhánh Gia Lai nói riêng, đẩy mạnh

phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng không những góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế nông thôn mà còn mang lại hiệu quả kinh tế, mang lại doanh thu góp phần

hoàn thành kế hoạch kinh doanh đƣợc giao.

Với tầm quan trọng nhƣ trên tác giá chọn đề tài “Phát triển tín dụng đối với

lĩnh vực mía đường tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi

nhánh Gia Lai” để làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Đề xuất xây dựng giải pháp tăng trƣởng quy mô và lợi nhuận từ lĩnh vực mía

đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

Nghiên cứu thực trạng tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi

nhánh Gia Lai, qua đó đề xuất giải pháp phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại

BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1/ Tiêu chí đánh giá sự phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng?

2/ Thực trạng phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi

nhánh Gia Lai ra sao?

3/ Giải pháp nào giúp phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại

BIDV- Chi nhánh Gia Lai?

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tƣợng nghiên cứu: hoạt động tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV -

Chi nhánh Gia Lai.

4

- Phạm vi nghiên cứu:

(1) Về nội dung: luận văn nghiên cứu thực trạng tín dụng trong lĩnh vực mía

đƣờng đƣợc triển khai tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai và đề xuất hoàn thiện các giải

pháp tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai để phát triển lĩnh vực mía đƣờng cho

những năm tới.

(2) Về thời gian: thời gian thu thập dữ liệu là từ 2013-2017 (đến 30/9/2017).

5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng

 Phƣơng pháp định tính:

- Sử dụng phƣơng pháp hệ thống, phân tích, qui nạp, lựa chọn tri thức, kế thừa

những nhân tố hợp lý của các công trình khoa học đã đƣợc nghiên cứu để hệ thống

hóa cơ sở lý luận về phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV – Chi nhánh

Gia Lai.

- Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh để đánh giá điểm mạnh,

điểm yếu, hạn chế của phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV – Chi nhánh

Gia Lai.

 Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng:

Nghiên cứu định lƣợng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu từ khảo sát khách

hàng.

6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu thực trạng tín dụng cho cây mía đƣờng tại BIDV - Chi

nhánh Gia Lai trong những năm từ 2013-2017 (đến ngày 30/9/2017). Các ƣu nhƣợc

điểm của các giải pháp tín dụng đã triển khai và đề xuất hoàn thiện giải pháp tăng

trƣởng và kiểm soát rủi ro mía đƣờng tại BIDV trong thời gian tới.

7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

Về mặt thực tiễn, luận văn có những đóng góp nhƣ sau:

(1) Luận văn xác định đƣợc thực trạng các gói tín dụng cho cây mía đƣờng

đang đƣợc triển khai tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai, đánh giá hiệu quả các phƣơng

5

thức hiện tại và đề xuất biện pháp cải thiện các phƣơng thức tín dụng nhằm nâng

cao hiệu quả tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng trên địa bàn tỉnh.

(2) Thông qua số liệu khảo sát từ ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất mía

đƣờng, luận văn đánh giá đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến việc sản xuất mía đƣờng

hiện tại, hiệu quả của việc sử dụng vốn vay ngân hàng. Xác định đƣợc các khó khăn

vƣớng mắc trong việc cấp tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

8. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU:

Trong giai đoạn Chính phủ đẩy mạnh phát triển kinh tế lĩnh vực nông nghiệp

nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao nhƣ hiện nay, thì tín dụng đối với

lĩnh vực nông nghiệp nông thôn là vấn đề đang đƣợc nhiều ngân hàng thƣơng mại

quan tâm và nghiên cứu áp dụng chính sách.

Trong số các cây nông nghiệp canh tác ở Việt Nam, mía là cây trồng có sự gắn

kết chặt chẽ nhất giữa nông dân với các doanh nghiệp chế biến thông qua hợp đồng

đầu tƣ và tiêu thụ sản phẩm. Đây là ngành tiêu dùng thiết yếu quan trọng cho tiêu

dùng trong nƣớc. Nó không chỉ là một ngành kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội,

giúp kinh tế vùng nông thôn phát triển, ổn định xã hội, gia tăng việc làm. Vụ

2015/2016 cả nƣớc có 41 nhà máy đƣờng phân bổ khắp từ bắc đến nam, diện tích

mía nguyên liệu đạt 284.000 ha chiếm 5% diện tích đất nông nghiệp cả nƣớc, do đó

việc phát triển cây mía nói chung của ngành nông nghiệp và phát triển tín dụng lĩnh

vực mía đƣờng nói riêng của các Ngân hàng thƣơng mại là vấn đề cần thiết trong

giai đoạn hiện nay.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã vận dụng các lý thuyết kinh tế nhƣ:

Lý thuyết năng suất theo quy mô; Lý thuyết về tăng trƣởng và phát triển trong nông

nghiệp; Lý thuyết đầu vào trong sản xuất nông nghiệp; Lý thuyết về giá sản phẩm,

giá trị tổng sản phẩm, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận... để làm định hƣớng trong nghiên

cứu.

Trong quá trình thực hiện, ngƣời làm đã tìm hiểu các nghiên cứu các công

trình về phát triển tín dụng đối với cây mía đƣờng nhƣ:

6

- Nghiên cứu: “Tín dụng trong cuộc chuyển mình ngành mía đƣờng” của tác

giả Thạch Bình trên Thời báo Ngân hàng (tháng 4/2016) đánh giá tầm quan trọng

của nguồn vốn tín dụng đối với ngành mía đƣờng trong hơn 20 năm qua từ bài học

“Một triệu tấn đƣờng”.

- Nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất mía nguyên liệu

ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Văn Lợi – huyện Quỳ Hợp – tỉnh Nghệ An” của

tác giải Lê Đình Hải và Lê Ngọc Diệp trên Tạp chí khoa học và công nghệ lâm

nghiệp số 06-2016 nghiên cứu trực tiếp trên 60 hộ trồng mía ở xã Văn Lợi – huyện

Quỳ Hợp – tỉnh Nghệ An để kiểm chứng các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh

tế sản xuất mía nguyên liệu của hộ nông dân. Nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tố

nhƣ: (1) Số năm kinh nghiệm, (2) Giá bán, (3) Số lần tham gia tập huấn, (4) Chi phí

sản xuất, (5) Thâm canh có ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả kinh tế sản xuất mía.

Nghiên cứu chƣa đề cập đến nhân tố tín dụng ngân hàng đối với lĩnh vực mía

đƣờng.

- Luận văn thạc sĩ: “Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu Giang”

của tác giả: Mai Ngọc The (2013) và luận văn thạc sĩ: “Phát triển cây mía trên địa

bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Xuân Thanh (2012) có đánh giá tầm

quan trọng của nguồn vốn đến thực trạng sản xuất mía đƣờng tại tỉnh Hậu Giang,

Bình Định.

Các công trình nghiên cứu kể trên có nội dung liên quan phần nào đến nội

dung nghiên cứu của luận văn, nhƣng thời điểm, đối tƣợng nghiên cứu và địa

phƣơng nghiên cứu rải rác ở nhiều địa phƣơng, chƣa có đề tài nào tập trung nghiên

cứu trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đặc biệt là tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

7

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI

LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1. Khái niệm Tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín

dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín

dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.2

Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh credere, có nghĩa là sự tin tƣởng, tín

nhiệm (Jonathan Golin, 2001). Tín dụng đƣợc diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt

Nam là quan hệ vay mƣợn. Nguồn gốc của việc sử dụng sự tin tƣởng, tín nhiệm, sử

dụng “chữ tín” trong mối quan hệ vay mƣợn bắt nguồn từ sự vận động đơn phƣơng

của giá trị. Sự tách rời của (1) quá trình vay và (2) quá trình trả trên cơ sở tin tƣởng,

tín nhiệm nên mối quan hệ vay mƣợn trở thành quan hệ tín dụng; trong mối quan hệ

đó, ngƣời đi vay phải trả cho ngƣời cho vay một khoản phí vì đã sử dụng vốn vay

(3) (Sơ đồ 1.1).

(1)

(2)

Bên đƣợc cấp tín dụng

Bên cấp tín dụng

(3)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu diễn quan hệ tín dụng

Nói cách khác, quá trình “vay” là quá trình đi thuê vốn; quá trình “trả” là quá

trình hoàn trả vốn đã đi thuê. Do đó, sau một thời gian sử dụng vốn đi thuê, ngoài

việc hoàn trả vốn gốc đã thuê, bên đi thuê vốn phải trả lãi cho bên cho thuê. Bản

chất của hoạt động tín dụng chính là phần lãi thu đƣợc, là giá trị tăng thêm mà bên

2 ThS. Bùi Diệu Anh, TS. Hồ Diệu, TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng (2009), Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, NXB Phƣơng Đông năm 2009.

đi thuê vốn phải trả cho bên cho thuê.

8

Xét trên góc độ Quỹ cho vay, thì tín dụng là việc chuyển dịch vốn bằng tiền từ

ngƣời cho vay sang ngƣời đi vay. Với chức năng trung gian điều phối vốn trong nền

kinh tế của ngân hàng, quan hệ tín dụng làm cho vai trò ngân hàng vừa là ngƣời cho

vay, vừa là ngƣời đi vay. Do đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay vốn giữa ngân

hàng với các chủ thể đang có vốn nhàn rỗi hoặc đang cần vốn, giải quyết cân bằng

“cung vốn” bù đắp “cầu vốn” trong nền kinh tế. Thể hiện đầy đủ (1) quá trình vay,

(2) quá trình trả và (3) trả lãi vốn vay; tuy nhiên, để đảm bảo tài chính cho hoạt

động trung gian, ngƣời đi vay vốn ngân hàng phải trả lãi thêm cho ngân hàng (3’)

(1)

(1)

(2)

(2)

lớn hơn lãi ngân hàng trả cho ngƣời cho ngân hàng vay (Sơ đồ 1.2).

Ngân hàng

(3)

(3)+(3’)

Bên đƣợc cấp tín dụng Bên cấp tín dụng

Sơ đồ 1.2: Biểu diễn quan hệ tín dụng ngân hàng

Nhƣ vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng chính là việc NHTM thực hiện chức

năng trung gian phân phối Quỹ cho vay nhằm mục đích hƣởng chênh lệch lãi.

1.1.2. Các đặc trƣng cơ bản của tín dụng ngân hàng

Quan hệ tín dụng đƣợc hình thành dựa trên ba yếu tố đó là lòng tin, tính hoàn

trả và tính “có thời hạn”.

Thứ nhất, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tƣởng giữa ngƣời đi vay và

ngƣời cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.

Từ những phân tích ở đặc trƣng thứ nhất ta thấy rằng: trong mối quan hệ tay ba giữa

NHTM, ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay đều dựa vào lòng tin của nhau để giải quyết

tình trạng thừa hoặc thiếu vốn của các chủ thể nêu trên. Ngƣời cho vay tin tƣởng

rằng vốn sẽ đƣợc hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Ngƣời đi vay cũng hi vọng vào khả

năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay

là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tƣởng này có thể do uy

9

tín của ngƣời đi vay, do giá trị của tài sản thế chấp hay do sự bảo lãnh của bên thứ

ba.

Thứ hai, quan hệ tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở hoàn trả. Ngân hàng với

tƣ cách là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở “đi vay” để

“cho vay” thông qua nghiệp vụ tín dụng của mình. Việc “buôn tiền” của NHTM suy

cho cùng phải đạt đƣợc lợi nhuận. Hành vi buôn bán tiền của NHTM thực chất là đi

mua quyền sử dụng vốn (thuê) để bán (cho thuê) lại quyền sử dụng vốn đó. NHTM

luôn mong muốn khách hàng của mình sử dụng vốn vay có hiệu quả và hoàn trả đầy

đủ vốn và lãi đúng kỳ hạn theo những quy định đã cam kết.

Thứ ba, đó là quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời. Đối tƣợng của

sự chuyển nhƣợng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự

chuyển nhƣợng đề cập đến thời gian sử dụng lƣợng giá trị đó. Thực chất trong quan

hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng lƣợng giá trị tạm thời nhàn rỗi

trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với

lƣợng giá trị đó.

1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng

1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích của tín dụng

- Tín dụng sản xuất công, thƣơng nghiệp: giúp doanh nghiệp trang trải các chi

phí nhƣ mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lƣơng cho cán bộ công nhân viên.

- Tín dụng tiêu dùng cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết

bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải các

khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.

- Tín dụng bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn và

giải phóng mặt bằng cũng nhƣ các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc mua đất

canh tác, nhà, trung tâm thƣơng mại và mua các tài sản nƣớc ngoài. Đối với loại

hình cho vay này, ngân hàng đƣợc bảo đảm bằng chính tài sản thực: Nhƣ đất đai,

toà nhà và các công trình khác.

10

- Tín dụng nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo trồng, thu

hoạch và bảo quản sản phẩm.

- Tín dụng đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng dành cho

ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.

1.1.3.2. Căn cứ vào thời hạn tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay đến 12

tháng. Mục đích của loại cấp tín dụng này thƣờng là tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài

sản lƣu động.

- Tín dụng trung hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12

tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cấp tín dụng này thƣờng là tài trợ cho việc

đầu tƣ vào tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh

doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn.

- Tín dụng dài hạn là các khoản cấp tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60

tháng trở lên. Mục đích của loại cấp tín dụng này là tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu

tƣ có thời gian thu hồi vốn dài hơn 60 tháng.

1.1.3.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

- Cấp tín dụng không có bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,

cầm cố hay bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân

khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của ngƣời vay để thanh

lý nhằm thu hồi khoản vay khi có sự kiện vi phạm hợp đồng mà thay vào đó là

những điều kiện nhƣ: phƣơng án kinh doanh đƣợc ngân hàng đánh giá có tính khả

thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi trong

hai năm liền kề thời điểm vay vốn… Đối tƣợng cho vay là những khách hàng tốt,

trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, khi

đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.

- Cấp tín dụng có bảo đảm là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm

giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của ngƣời đi vay hoặc thuộc sở hữu của ngƣời

bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thƣờng gặp là: thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh.

11

Mục đích của việc này là khi có sự kiện vi phạm hợp đồng tín dụng, ngân hàng có

quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp

lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất

thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thƣờng là các bất động sản, động sản

thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, đƣợc phép giao dịch, không có tranh chấp, tài

sản đƣợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

1.1.3.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng

- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng đƣợc cung cấp bằng tiền. Đây là

hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và đƣợc thực hiện bằng các kỹ thuật

khác nhau nhƣ: tín dụng ứng trƣớc, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp.

- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa

dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phƣơng thức này ngân hàng hoặc

công ty thuê mua (công ty con của ngân hàng) cung cấp trực tiếp tài sản cho khách

hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả gốc và lãi.

1.1.3.5. Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng - Tín dụng trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng có

nhu cầu, đồng thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Tín dụng gián tiếp: là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại

các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đƣợc phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các

hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, bao thanh toán...

1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng ngân hàng có một số vai

trò quan trọng nhƣ sau:

- Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên tục, góp phần

đầu tƣ phát triển kinh tế. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, nó là

động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho

đầu tƣ phát triển.Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những

nguồn vốn hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp. Vì vậy, tín

12

dụng đã góp phần huy động vật tƣ hàng hóa đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa

học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội.

- Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động

của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, sau đó cho các đơn vị

kinh tế vay lại.

- Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các

ngành kinh tế mũi nhọn.

- Tín dụng góp phần tác động đến việc thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh

cho hiệu quả. Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hoàn

trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu

quả. Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi khi cơ sở kinh doanh sử dụng vốn tín

dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,

tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của cơ sở kinh doanh.

- Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài:

Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng tiện

nối liền các nền kinh tế của các châu lục. Bằng việc tài trợ các dự án đầu tƣ ra nƣớc

ngoài, vốn tín dụng thúc đẩy sự hình thành các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia,

các châu lục với nhau.

1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG.

1.2.1. Đặc điểm tín dụng mía đƣờng

Tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng cũng mang các đặc trƣng cơ bản của tín

dụng ngân hàng, đó là:

- Dựa trên cơ sở sự tin tƣởng;

- Dựa trên cơ sở hoàn trả;

- Quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời.

Bên cạnh những đặc điểm chung nêu trên, tín dụng mía đƣờng còn có những

đặc điểm riêng nhƣ sau:

 Thứ nhất: Đối tƣợng vay chủ yếu là các doanh nghiệp và các hộ nông dân.

13

Mía là loại hàng nông sản có thời gian thu hoạch và bảo quản ngắn, sản phẩm

sau khi thu hoạch phải đƣợc xử lý đƣa vào sản xuất ngay để đảm bảo sản lƣợng. Do

đó, doanh nghiệp sản xuất thƣờng có liên hệ mua bán trực tiếp với các hộ nông dân

trồng mía mà rất hiếm khi giao dịch qua các trung gian (các cá nhân, doanh nghiệp

trung gian thu mua nguyên liệu mía rồi bán lại cho các doanh nghiệp sản xuất

đƣờng). Sản phẩm đƣờng (đƣờng thô, đƣờng tinh luyện và các sản phẩm đƣờng

khác) chủ yếu đƣợc các doanh nghiệp sản xuất bán trực tiếp cho các doanh nghiệp

phân phối lớn (siêu thị, công ty bán lẻ…). Có thể thấy, đối tƣợng của tín dụng mía

đƣờng chủ yếu là các doanh nghiệp và hộ nông dân trồng mía.

Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và hộ nông dân trồng mía là để phục vụ

hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể kể đến nhƣ:

- Đối với doanh nghiệp mía đƣờng có nhà máy ép mía: nhu cầu vốn tín dụng

là để đầu tƣ, nâng cấp hệ thống nhà máy ép mía, xử lý nƣớc thải; phát triển vùng

nguyên liệu đầu mùa vụ (chi phí mua giống, hom giống, phân bón, chi phí nhân

công, kỹ sƣ nông nghiệp, chi phí quản lý cho các trạm nguyên liệu); chi trả chi phí

đầu tƣ hệ thống tƣới tiêu, máy móc nông cụ nhƣ máy cày, máy trồng mía phục vụ

trồng trọt; chi trả chi phí chăm sóc trong vụ nhƣ: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,

chi phí quản lý cho trạm nguyên liệu, chi phí nhân công chăm sóc; chi trả các chi

phí vào cuối vụ: chi phí đốn chặt mía, bốc xếp, chi phí vận chuyển mía về nhà máy;

chi trả các chi phí liên quan đến sản xuất: nhiều nhất là chi phí mua mía trả cho

nông dân, chi phí vận hành, hóa chất, phụ phẩm, vật tƣ thay thế.

- Đối với doanh nghiệp thƣơng mại: cấp tín dụng để doanh nghiệp mua bán

các loại máy nông cụ nhƣ: máy cày, máy xới, máy phun thuốc, máy bơm nƣớc và

các nông cụ khác; mua bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.

- Đối với doanh nghiệp dịch vụ nông nghiệp: cấp tín dụng để doanh nghiệp

mua sắm các máy nông cụ lớn có giá trị cao nhằm làm dịch vụ nông nghiệp: máy

cày, máy trồng mía, máy đốn chặt, máy bốc xếp, xe ô tô vận tải mía về nhà máy.

Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoạt động theo mùa vụ

14

mía, phối hợp với doanh nghiệp mía đƣờng để cung cấp dịch vụ nông nghiệp cho

nhà máy cũng nhƣ cho nông dân.

- Các hộ nông dân: nhu cầu tín dụng là để phục vụ sản xuất, chi mua hoặc thuê

đất trồng mía, chi trả các chi phí đầu tƣ hệ thống tƣới, chi phí giống, phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật, nhân công chăm sóc, các chi phí liên quan đến dịch vụ nông

nghiệp: cày ngầm, trồng, chăm sóc, chi phí thu hoạch và vận chuyển mía về nhà

máy ép mía. Năng lực sản xuất của mỗi hộ khác nhau tùy vào: quy mô trồng mía,

năng lực tài chính, kinh nghiệm và kỹ thuật canh tác. Tùy vào năng lực sản xuất mà

nhu cầu sử dụng vốn vay ngân hàng ở mỗi hộ cũng sẽ có điểm khác biệt.

 Thứ hai: Nhu cầu vốn mang tính thời vụ:

- Đối với doanh nghiệp mía đƣờng thì nhu cầu tín dụng tập trung nhiều nhất

vào vụ thu hoạch để chi trả tiền mua mía của nông dân, chi trả chi phí vận hành nhà

máy.

- Đối với các doanh nghiệp thƣơng mại dịch vụ và hộ nông dân thì nhu cầu tín

dụng tập trung nhiều nhất vào đầu vụ và giữa vụ: doanh nghiệp chi trả chi phí mua

sắm thiết bị, máy móc để làm dịch vụ; nông dân chi trả chi phí phân bón, nhân công

chăm sóc.

Khi kết thúc thời vụ, nhu cầu vốn tín dụng sẽ giảm xuống đáng kể và ngƣợc

lại.

 Thứ ba: Rủi ro cao:

Lĩnh vực mía đƣờng là lĩnh vực có rủi ro cao do chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ

điều kiện tự nhiên: hạn hán thiếu nƣớc tƣới, khô hạn làm mía cháy, sâu bệnh… ảnh

hƣởng nhiều đến điều kiện sản xuất, kéo theo việc gia tăng chi phí sản xuất, tăng giá

thành sản phẩm. Tín dụng lĩnh vực mía đƣờng còn chịu rủi ro cao khi ngành đƣờng

đối diện với rủi ro thị trƣờng, đƣờng sản xuất trong nƣớc không cạnh tranh đƣợc với

đƣờng nhập khẩu, đặc biệt là trong giai đoạn Việt Nam thực hiện Hiệp định thƣơng

mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), đƣờng có thể là mặt hàng chịu thuế suất nhập

khẩu trong khu vực ASEAN là 0% từ năm 2018. Theo báo cáo của Hiệp hội mía

15

đƣờng năm 2016 thì giá đƣờng của Thái Lan vào tới biên giới Việt Nam chỉ có giá

8.000 đồng, trong khi đƣờng trong nƣớc vừa mới ra lò giá vốn đã tới 12.500 đồng/

kg, do đó đƣờng trong nƣớc chịu sự cạnh tranh rất lớn của đƣờng nhập lậu. Những

rủi ro trên làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng đối với Ngân hàng. 1.2.2. Các phƣơng thức cấp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng Nhìn chung, các phƣơng thức cấp tín dụng trong lĩnh vực mía đƣờng cũng

tƣơng tự các lĩnh vực khác, bao gồm: Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao

thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.

▪ Cho vay:

Cho vay đối với lĩnh vực mía đƣờng là việc ngân hàng giao hoặc cam kết giao

vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mía đƣờng để sản xuất,

phân phối, tiêu thụ các sản phẩm đƣờng, thúc đẩy phát triển ngành đƣờng mía. Cụ

thể:

- Cho vay ngắn hạn

Cho vay ngắn hạn là việc cho vay để chi trả các yếu tố đầu vào: là sản phẩm

cho vay bổ sung vốn lƣu động phục vụ nhu cầu sản xuất, trong đó cho vay để chi trả

các yếu tố đầu vào nhƣ: đầu tƣ giống, vật tƣ, trả công lao động, chi trả các chi phí

của dịch vụ nông nghiệp (chi phí cày ngầm, trồng mía bằng máy, chi phí tƣới, chi

phí đốn chặt mía, bốc xếp, chi phí vận chuyển mía về nhà máy), chi phí mua mía trả

cho nông dân, chi phí vận hành nhà máy ép mía của doanh nghiệp…

Hình thức cho vay: theo món hoặc hạn mức, trong đó đối với hộ nông dân chủ

yếu áp dụng cho vay theo món, đối với doanh nghiệp chủ yếu áp dụng cho vay theo

hạn mức tín dụng.

Loại tiền cho vay: chủ yếu là VND, ngoài ra đối với doanh nghiệp còn cho vay

bằng USD để chi trả các vật tƣ, hóa chất phải mua từ nƣớc ngoài mà hợp đồng quy

định đồng tiền thanh toán là USD.

Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.

16

Tài sản bảo đảm: đối với cho vay cá nhân phải có tài sản bảo đảm, đối với

doanh nghiệp áp dụng: cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo

lãnh của bên thứ ba. Việc áp dụng chính sách cho vay có hoặc không có tài sản đảm

bảo tùy thuộc vào xếp hạng tín dụng của khách hàng tại ngân hàng và chính sách

cấp tín dụng của ngân hàng trong từng thời kì.

Lợi ích của khách hàng vay: lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý, cố định hoặc

thả nổi và tùy thuộc vào các gói lãi suất của Ngân hàng trong từng thời kỳ.

- Cho vay trung dài hạn

Cho vay trung, dài hạn là cho vay phục vụ nhu cầu đầu tƣ nhƣ: mua đất, thuê

đất để trồng mía, mua sắm máy móc phục vụ nông nghiệp: máy cày, máy trồng mía,

hệ thống tƣới tiêu, máy bơm nƣớc, máy đốn chặt, máy bốc xếp mía, phƣơng tiện

vận tải để vận chuyển mía từ cánh đồng về nhà máy… Đối với doanh nghiệp mía

đƣờng: vay vốn trung dài hạn phục vụ nhu cầu đầu tƣ mới, nâng cấp hệ thống nhà

máy ép mía, nhà máy nhiệt điện đốt bã mía, hệ thống xử lý nƣớc thải, xây dựng nhà

xƣởng, nhà kho chứa đƣờng, văn phòng làm việc… với số tiền cho vay tối đa 85%

tổng mức đầu tƣ dự án.

Thời hạn cho vay vốn trung, dài hạn:

+ Trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

+ Dài hạn: từ trên 60 tháng.

Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác.

Lợi ích của khách hàng khi vay vốn trung, dài hạn: thời gian cho vay dài, thời

gian ân hạn và trả nợ phù hợp với dòng tiền của dự án hoặc dòng tiền của doanh

nghiệp; mức lãi suất cạnh tranh và ƣu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.

 Chiết khấu giấy tờ có giá:

Chiết khấu giấy tờ có giá trong lĩnh vực mía đƣờng: chỉ áp dụng cho các

doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sau khi bán đƣờng và các sản phẩm sau đƣờng

(mật đƣờng, bánh kẹo, nƣớc giải khát, điện sinh khối từ nhà máy nhiệt điện đốt bã

mía, phân bón vi sinh từ tro mía…) sẽ nhận đƣợc thƣơng phiếu. Để giải phóng

17

nhanh dòng tiền kịp thời cho hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng có thể cấp tín

dụng bằng cách chiết khấu các thƣơng phiếu này và thay doanh nghiệp nhận thanh

toán từ bên mua hàng.

Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng phƣơng thức cấp tín dụng thông qua

nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá: nhanh chóng thu hồi công nợ, tiếp tục tạo dòng

tiền cho doanh nghiệp, đƣa vốn lƣu động vào sản xuất kinh doanh.

 Cho thuê tài chính:

Cho thuê tài chính là nghiệp vụ ngân hàng cho doanh nghiệp mía đƣờng thuê

các hệ thống, dây chuyền ép mía, hệ thống dây chuyền luyện đƣờng, hệ thống xử lý

nƣớc thải… hoặc cho các doanh nghiệp dịch vụ và hộ kinh doanh cá thể thuê các

máy nông cụ giá trị lớn nhƣ máy cày đất, máy trồng, thu hoạch mía, máy bốc xếp,

phƣơng tiện vận tải… phục vụ lĩnh vực mía đƣờng.

Lợi ích của phƣơng thức cho thuê tài chính là Bên thuê (khách hàng) không

cần bỏ toàn bộ số tiền ra để mua máy móc, đồng thời cũng không cần thế chấp tài

sản nhƣ các phƣơng thức vay vốn khác, bên thuê không phải chịu những rủi ro do

hao mòn tự nhiên, sau khi hết thời hạn thuê thì bên thuê có thể mua lại hoặc tiếp tục

thuê tài sản.

 Bảo lãnh:

Bảo lãnh là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả thay các nghĩa vụ thanh toán,

nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, các nghĩa vụ cam kết của khách hàng vay đối với đối

tác là Bên bán, Chủ đầu tƣ, trong đó:

- Đối với doanh nghiệp mía đƣờng: bảo lãnh thực hiện các hợp đồng mua bán,

cung cấp sản phẩm, bảo lãnh thanh toán các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu

đầu vào, qua đó doanh nghiệp không phải trả ngay bằng tiền mặt mà vẫn đƣợc nhận

hàng hóa, doanh nghiệp không phải vay vốn ngay để thanh toán nghĩa vụ mà chỉ

chịu một khoản phí bảo lãnh ít hơn nhiều so với lãi vay để chậm thanh toán tiền cho

Bên bán hàng/ Bên cung cấp dịch vụ. Đối với các dự án nâng cấp hệ thống nhà máy

18

ép mía có yêu cầu mua sắm máy móc thiết bị nhập khẩu từ nƣớc ngoài, hình thức

cam kết trả thay là hình thức Thƣ tín dụng (L/C) trả chậm.

- Đối với doanh nghiệp dịch vụ và hộ cá thể: phƣơng thức bảo lãnh giúp các

đối tƣợng khách hàng này đƣợc nhận các máy móc nông cụ, phƣơng tiện vận tải mà

không cần phải thanh toán ngay, khách hàng có thể trả tiền chậm trong thời hạn bảo

lãnh, trong thời hạn này khách hàng có thể vận hành, chạy thử, kiểm tra chất lƣợng

sản phẩm trƣớc khi thanh toán đầy đủ tiền theo hợp đồng, giúp khách hàng tiết kiệm

đƣợc chi phí lãi vay (nếu phải vay tiền ngân hàng để trả ngay), vừa hạn chế rủi ro

trong mua sắm máy móc thiết bị do có thời gian chậm thanh toán để vận hành, chạy

thử.

 Bao thanh toán:

Bao thanh toán là nghiệp vụ ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp mía

đƣờng bằng cách mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa

(chủ yếu là bán đƣờng), đã đƣợc bên bán hàng (doanh nghiệp mía đƣờng) và bên

mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình

thức tài trợ cho các khoản thanh toán chƣa đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh

doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ.

Lợi ích của doanh nghiệp mía đƣờng khi đƣợc ngân hàng cấp tín dụng theo

phƣơng thức này đó là doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi đƣợc công nợ thông qua

việc bán các khoản phải thu cho ngân hàng, nhanh chóng đƣa dòng vốn lƣu động

tiếp tục vào sản xuất kinh doanh, giảm thiểu đƣợc thời gian và chi phí thu hồi công

nợ, giảm thiểu đƣợc chi phí tài chính khi phải đi vay vốn bổ sung vốn lƣu động

trong khi chờ đối tác thanh toán tiền hàng hóa.

1.2.3. Vai trò tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng

- Tín dụng Ngân hàng giúp đáp ứng nhu cầu vốn để đầu tƣ mở rộng và duy trì

quá trình tái sản xuất đối với ngành đƣờng, đồng thời thông qua đó góp phần vào

phát triển kinh tế.

19

Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mía đƣờng luôn là vấn đề

quan trọng bởi: ngành đƣờng đòi hỏi đầu tƣ cao vào sản xuất mới có thể hạ giá

thành sản phẩm, đòi hòi công nghiệp hóa mạnh mẽ mới có đƣợc bƣớc chuyển mình.

Do đó, hoạt động tín dụng đã góp phần tài trợ vốn cho quá trình đầu tƣ nâng cao

hiệu quả công nghiệp hóa ngành đƣờng đồng thời đẩy nhanh quá luân chuyển vốn,

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực mía đƣờng.

- Tín dụng Ngân hàng giúp thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản

xuất trong lĩnh vực mía đƣờng.

Trong cơ chế thị trƣờng, vai trò tập trung vốn tập trung sản xuất của tín dụng

Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế bao cấp cũ.

Nhờ có ngân hàng, các cá nhân, doanh nghiệp trong lĩnh vực mía đƣờng có

điều kiện tập trung vốn vào sản xuất, mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế,

tăng năng suất lao động từ đó hạ giá thành sản phẩm để tăng cƣờng khả năng cạnh

tranh.

Vì phải huy động vốn để cho vay, ngân hàng phải đảm bảo đồng vốn vay đƣợc

sử dụng hiệu quả. Do đó, Ngân hàng sẽ thúc đẩy các đối tƣợng sử dụng vốn tín

dụng có hiệu quả, tiết kiệm vốn cho sản xuất và lƣu thông. Trên cơ sở đó lĩnh vực

mía đƣờng chịu sự giám sát của ngân hàng sẽ phải tập trung vốn vào sản xuất góp

phần nâng cao chất lƣợng hoạt động.

- Tín dụng Ngân hàng góp phần rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành

thị và nông thôn, xoá bỏ phân hóa giàu nghèo góp phần thực hiện các mục tiêu xã

hội. Các khu vực sản xuất mía thƣờng là các khu vực có mức sống thấp do giá bán

mía không cao. Các hộ nông dân trồng mía có thu nhập bấp bênh do phụ thuộc

nhiều vào điều kiện tự nhiên và trình độ canh tác kém. Nhờ có tín dụng ngân hàng

tập trung đầu tƣ vốn sản xuất cho lĩnh vực mía đƣờng sẽ góp phần nâng cao thu

nhập cho khu vực dân cƣ này, qua đó rút ngắn khoảng cách về mức sống giữa thành

thị và nông thôn.

20

- Tín dụng Ngân hàng chủ động khơi dậy mọi nguồn lực trong dân cƣ và

không ngừng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế, góp phần tăng thu

nhập, ổn định đời sống. Bằng việc tập trung đƣợc vốn nhàn rỗi từ các bộ phận trong

nền kinh tế và phân phối lại, tín dụng ngân hàng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu vốn

cho lĩnh vực mía đƣờng, máy móc sản xuất, nguyên liệu sản xuất đến hỗ trợ trong

tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng có vai trò không nhỏ trong việc tăng thu nhập, ổn định

đời sống của ngƣời dân hoạt động trong lĩnh vực này.

- Góp phần không nhỏ và quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, góp phần

phát triển kinh tế địa phƣơng, cân đối cơ cấu cây trồng góp phần phát huy thế mạnh

địa phƣơng.

- Tạo công ăn việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần hạn chế tệ nạn

xã hội.

- Ngoài những vai trò trên tín dụng Ngân hàng cũng có vai trò trong việc xoá

bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi trong các hộ dân sản xuất mía. Qua nhiều năm đổi mới

nền kinh tế, tín dụng Ngân hàng cũng chuyển hƣớng đầu tƣ, bắt đầu đi vào từng

làng nghề, từng ngành nghề trong đó có ngành mía. Nó góp phần làm thay đổi diện

mạo xã hội, tạo ra những mối quan hệ kinh tế lành mạnh, hạn chế và tiến tới góp

phần xoá đi hoạt động cho vay nặng lãi.

Với đặc thù về kĩ thuật sản xuất, ngành mía đƣờng cần một lƣợng vốn đầu tƣ

rất lớn. Nhƣ vậy, ngân hàng với vai trò cung ứng vốn của mình – là một nhân tố

không thể thiếu đối với sự phát triển của ngành mía đƣờng nói chung, cũng nhƣ với

các hộ trồng mía và doanh nghiệp sản xuất mía đƣờng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Qua nghiên cứu chúng ta thấy tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng và

nhạy cảm trong phát triển lĩnh vực mía đƣờng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói

chung. Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với đất nƣớc trong giai đoạn mới. Hoạt

động có hiệu quả của Ngân hàng góp phần đáng kể vào việc thực hiện đƣờng lối

chính sách chung của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra “Công nghiệp hóa hiện đại hóa

21

đất nƣớc”, đƣa toàn bộ nền kinh tế đi lên, xoá bỏ dần ranh giới về kinh tế giữa thành

thị và nông thôn.

1.3. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG

1.3.1. Khái niệm về phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng

Một cách tổng quát, phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng là tổng hòa

cả tăng trƣởng về quy mô tín dụng, chất lƣợng tín dụng, tăng trƣởng lợi nhuận đối

với lĩnh vực mía đƣờng. Trong đó, mục tiêu tăng trƣởng quy mô và nâng cao chất

lƣợng tín dụng phải luôn đồng hành cùng nhau mới phát huy đƣợc vai trò của tín

dụng ngân hàng trong phát triển ngành mía đƣờng.

1.3.2. Các phƣơng thức phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng

Có hai mô hình phát triển thƣờng thấy là: phát triển theo chiều rộng và phát

triển theo chiều sâu.

 Phát triển theo chiều rộng

Phát triển theo chiều rộng là mở rộng quy mô hoạt động mà không làm tăng

năng suất lao động, đó là đầu tƣ cho cả bốn yếu tố của đầu vào là: lao động, vốn,

công nghệ và tài nguyên một cách tƣơng xứng nhƣ nhau, theo một tỷ lệ nhƣ cũ.

Phát triển theo chiều rộng đối với lĩnh vực mía đƣờng là phát triển về quy mô dƣ

nợ, gia tăng các sản phẩm tín dụng, gia tăng địa bàn phục vụ, gia tăng số lƣợng

khách hàng quan hệ giao dịch, tăng trƣởng lợi nhuận do mở rộng quy mô.

 Phát triển theo chiều sâu:

+ Dƣới góc độ của khách hàng: là thỏa mãn ngày càng tốt nhu cầu của khách

hàng, gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng về hồ sơ thủ tục cho vay mía đƣờng,

về mức lãi suất vay so với các tổ chức tín dụng khác, tăng mức độ hài lòng của

khách hàng về việc ngân hàng đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng của khách hàng trong

mùa vụ và xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm mùa vụ cây mía. Phát

triển theo chiều sâu dƣới góc độ khách hàng còn là gia tăng mức độ hài lòng của

khách hàng với thái độ phục vụ, năng lực của nhân viên ngân hàng.

22

+ Dƣới góc độ của ngân hàng: phát triển theo chiều sâu là gia tăng số lƣợng và

chất lƣợng sản phẩm trên mỗi khách hàng, tăng độ an toàn trong cấp tín dụng, từ đó

gia tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.

1.3.3. Các tiêu chí đánh giá việc phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía

đƣờng.

1.3.3.1 Các tiêu chí đánh giá phát triển chiều rộng

 Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng:

- Tăng trƣởng tuyệt đối:

Đối với lĩnh vực mía đƣờng, tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng là chỉ tiêu phản ảnh

thực tế nhất việc phát triển tín dụng theo chiều rộng. Dƣ nợ tín dụng phục vụ lĩnh

vực mía đƣờng qua các năm càng lớn thì quy mô cho vay cho vay lĩnh vực mía

đƣờng càng lớn. Dƣ nợ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng qua các năm tăng thì tín dụng

đối với lĩnh vực mía đƣờng đã đƣợc mở rộng. Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách

chính xác về tăng trƣởng tín dụng theo chiều rộng đối với lĩnh vực mía đƣờng.

Dƣ nợ cho vay trong kì phản ảnh số lƣợng vốn mà ngân hàng đã cho vay trong

kì. Dƣ nợ cho vay trong kì tăng lên/giảm đi so với kì trƣớc phản ảnh quy mô và xu

hƣớng cho vay lĩnh vực mía đƣờng của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp. Chỉ tiêu

trên đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Tăng trưởng dư nợ = Dư nợ năm n – dư nợ năm (n-1)

- Tăng trƣởng tƣơng đối:

Để phản ánh mức độ tăng trƣởng theo chiều rộng, còn sử dụng chỉ số tƣơng

đối là mức tăng trƣởng của năm sau so với năm trƣớc.

Dư nợ năm n – Dư nợ năm (n-1)

Mức tăng trưởng (%) = X 100

Dư nợ năm (n-1)

 Tăng trƣởng thu nhập:

Tăng trƣởng thu nhập thu đƣợc từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng là chỉ tiêu đo

lƣờng tính hiệu quả sự phát triển về chiều rộng. Thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía

23

đƣờng chính là tổng thu nhập từ tất cả các hoạt động cấp tín dụng đối với lĩnh vực

mía đƣờng (cho vay, chiết khấu, bảo lãnh…). Thƣờng thì sự chênh lệch về phí dịch

vụ ngân hàng giữa các năm là không đáng kể, đồng thời do áp dụng cơ chế quản lí

vốn tập trung nên chênh lệch lợi nhuận chi nhánh đƣợc hƣởng trong cho vay giữa

các năm cũng là không đáng kể. Do đó, thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng đối với

lĩnh vực mía đƣờng là một chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng. Thu nhập từ hoạt

động cấp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng ngày càng lớn chứng tỏ quy mô cấp

tín dụng đối với lĩnh vực này ngày càng lớn. Chỉ tiêu này đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

- Tăng trƣởng tuyệt đối:

Mức tăng trưởng thu nhập = thu nhập năm n – thu nhập năm (n-1)

- Tăng trƣởng tƣơng đối:

Lợi nhuận năm n – Lợi nhuận năm (n-1) Mức tăng trưởng (%) = X 100 Lợi nhuận năm (n-1)

 Mở rộng địa bàn cấp tín dụng:

Mở rộng địa bàn ở đây là gia tăng số xã, số huyện ngân hàng cho vay. Tổng

nhu cầu tín dụng trên một địa bàn (xét theo vùng địa lý) là có giới hạn bởi nguồn

lực về đất đai, lao đồng và năng lực sản xuất theo từng địa phƣơng là có giới hạn,

do đó, nếu chỉ phát triển tín dụng trên một hay một số địa bàn thì khả năng tăng

trƣởng cũng sẽ bị giới hạn bởi các nguồn lực có hạn trên. Xem xét sự gia tăng quy

mô tín dụng thì chỉ tiêu mở rộng địa bàn cũng là một chỉ tiêu đo lƣờng mức độ tăng

trƣởng bởi khi mở rộng địa bàn cấp tín dụng, ngân hàng sẽ phát huy đƣợc nguồn lực

về vốn do mở rộng đƣợc các yếu tố sản xuất khác (đất đai, lao động và năng lực sản

xuất). Để đo lƣờng mức độ mở rộng địa bàn trong cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng,

có thể sử dụng cách thức thống kê về số lƣợng các xã, huyện ngân hàng đã tiến

hành cấp tín dụng đến. Do đặc thù địa lý của tỉnh Gia Lai nhiều đồi núi, diện tích

lớn nhƣng không thể tiến hành sản xuất nên luận văn không sử dụng cách thức

24

thống kê diện tích địa bàn cho vay để nghiên cứu việc mở rộng địa bàn vì cách làm

này không phản ảnh chính xác việc mở rộng địa bàn.

Do lƣờng mức độ mở rộng địa bàn cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng bằng công

thức sau:

Tăng trưởng địa bàn cấp tín dụng = Số lượng địa bàn cấp TD năm n – Số

 Gia tăng sản phẩm tín dụng:

lượng địa bàn cấp tín dụng năm (n-1)

Ngân hàng là đơn vị kinh doanh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng và thu phí

(lãi). Do đó, khi một khách hàng sử dụng cùng lúc nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân

hàng, ngân hàng tiết kiệm đƣợc chi phí để tìm kiếm phát triển khách hàng theo số

lƣợng trong khi đó vẫn gia tăng đƣợc lợi nhuận. Từ đó có thể thấy, gia tăng các sản

phẩm tín dụng cũng là một chỉ tiêu phản ánh qui mô cấp tín dụng.

Chỉ số gia tăng các sản phẩm tín dụng có thể đƣợc đo lƣờng bằng cách thức

thống kê số lƣợng các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho các khách

hàng lĩnh vực mía đƣờng qua từng năm.

Tăng trưởng các sản phẩm tín dụng = Số lượng sản phẩm tín dụng năm n - Số

lượng sản phẩm tín dụng năm (n-1)

 Gia tăng số lƣợng khách hàng:

Sự gia tăng số lƣợng khách hàng là tiền đề để ngân hàng tăng trƣởng quy mô

theo chiều rộng, ngày càng nhiều khách hàng quan hệ giao dịch với ngân hàng sẽ

giúp ngân hàng tăng trƣởng doanh số cấp tín dụng, qua đó tăng trƣởng lợi nhuận.

Tăng trưởng số lượng KHDN = Số lượng KHDN năm n – Số lượng KHDN

năm (n-1)

Tăng trưởng số lượng KHCN = Số lượng KHCN năm n – Số lượng KHCN

năm (n-1)

25

 Thị phần cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng

Thị phần cấp tín dụng là chỉ tiêu đánh giá đƣợc mức độ phủ sóng của ngân

hàng so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Bằng cách so sánh tỷ trọng cho

vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai trong tổng dƣ nợ của các ngân hàng qua các

năm, có thể đánh giá đƣợc quy mô chiếm lĩnh thị trƣờng lĩnh vực mía đƣờng của

BIDV - Chi nhánh Gia Lai trên địa bàn.

Chỉ tiêu này đƣợc đo lƣờng nhƣ sau:

Dƣ nợ cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng Thị phần cấp TD mía của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đƣờng của BIDV - Chi = X 100 Tổng dƣ nợ cấp tín dụng lĩnh vực mía nhánh Gia Lai (%) đƣờng của các NH trên địa bàn

1.3.3.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển theo chiều sâu

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chiều sâu đƣợc chia thành: đánh giá từ

góc độ của khách hàng và đánh giá từ góc độ của ngân hàng:

 Từ góc độ của khách hàng:

Từ góc độ của khách hàng, phát triển tín dụng theo chiều sâu có thể hiểu là

việc ngân hàng áp dụng các biện pháp để nâng cao chất lƣợng, đáp ứng tốt nhu cầu

của khách hàng. Để đánh giá chất lƣợng thông qua các tiêu chí nhƣ:

- Mức độ đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục: nếu hồ sơ tín dụng nhiều giấy tờ, thủ tục

qua nhiều giai đoạn sẽ dẫn đến kéo dài hồ sơ, chậm cung cấp tín dụng cho khách

hàng, khách hàng mất cơ hội kinh doanh hoặc chậm thanh toán các nhu cầu vốn

thiết yếu sẽ dẫn đến khách hàng không muốn vay vốn tín dụng, ngân hàng không

phát triển tín dụng đƣợc. Nếu hồ sơ cho vay mía đƣờng đơn giản, giảm thiểu chứng

từ giấy tờ và thủ tục gọn nhẹ ít khâu thì khách hàng muốn sử dụng các sản phẩm tín

dụng của ngân hàng, tăng mức độ hài lòng với ngân hàng, ngân hàng có nhiều lợi

thế để phát triển tín dụng.

26

- Mức lãi suất vay, mức phí tín dụng: trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa

các ngân hàng nhƣ hiện nay, nếu mức lãi suất cho vay lĩnh vực mía đƣờng và mức

phí của các sản phẩm tín dụng cao hơn so với các tổ chức tín dụng khác thì khách

hàng sẽ chọn lựa các ngân hàng có mức lãi suất, mức phí thấp hơn để vay vốn, sử

dụng dịch vụ. Ngƣợc lại, nếu thủ tục hồ sơ đơn giản, mức lãi suất và mức phí cạnh

trạnh thì khách hàng muốn giao dịch với ngân hàng, ngân hàng có nhiều điều kiện

để phát triển tín dụng.

- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn: khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vốn của

khách hàng, khách hàng sẽ có đủ vốn để sản xuất, đảm bảo họ có đủ vốn trang trải

các chi phí phục vụ cho việc gieo trồng, canh tác, thu hoạch và bán sản phẩm. Khi

đó, họ sẽ muốn vay Ngân hàng hơn, từ đó, ngân hàng có điều kiện gia tăng dƣ nợ

cũng nhƣ khả năng thu hồi vốn. Việc đáp ứng nhu cầu vốn là điều kiện để gia tăng

dƣ nợ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng bởi nguồn vốn đƣợc bố trí phù hợp, kịp thời và

đầy đủ mới có phát huy đƣợc tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy sản xuất. Nhƣ vậy việc đáp

ứng nhu cầu vốn sẽ là điều kiện cần để tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

- Mức độ phù hợp của kì hạn trả nợ: trong nghiệp vụ tín dụng yêu cầu ngân

hàng cần phải có đánh giá, thẩm định phƣơng thức và kỳ hạn cấp tín dụng phù hợp

với đặc thù ngành nghề, đặc biệt đối với lĩnh vực tín dụng mía đƣờng. Tùy điều

kiện tự nhiên từng vùng lãnh thổ mà đặc điểm sinh trƣởng của từng loại cây trồng

có sự khác nhau, do đó trong nghiệp vụ cấp tín dụng cần định kỳ hạn phù hợp với

đặc điểm sinh trƣởng của cây mía, cũng nhƣ phù hợp với nhu cầu tín dụng trong

từng giai đoạn mùa vụ. Ngân hàng định kỳ hạn đúng sẽ hỗ trợ khách hàng sử dụng

vốn đúng mục đích, trả nợ đúng kỳ hạn, giảm thiểu rủi ro trong cấp tín dụng, qua đó

góp phần tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

- Định giá tài sản đảm bảo: Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai sau doanh

thu và lợi nhuận của khách hàng, đóng vai trò là tấm giáp phòng hộ cho ngân hàng

khi rủi ro xảy ra. Do đó, việc định giá tài sản đảm bảo có ý nghĩa quan trọng trong

quyết định cho vay. Tuy nhiên, do điều kiện vay vốn yêu cầu khách hàng phải đáp

27

ứng tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản trên dƣ nợ vay theo chính sách của ngân hàng theo

từng thời kì, nên việc định giá tài sản cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc xác

định quy mô vốn cho vay. Nếu ngân hàng để đảm bảo an toàn trong cho vay mà

định giá tài sản thấp hơn so với giá trị thực thì sẽ hạn chế khả năng tăng trƣởng tín

dụng và ngƣợc lại nếu ngân hàng để tăng trƣởng tín dụng mà nới lỏng các quy định

về định giá tài sản thì sẽ dẫn đến nhiều rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng. Việc định giá

tài sản đảm bảo cần phải hài hòa đƣợc giữa hai mục tiêu là tăng trƣởng tín dụng và

kiểm soát rủi ro.

- Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng: nhân sự là yếu tố rất quan trọng

của hoạt động ngân hàng, nếu ngân hàng có chính sách tốt, thủ tục đơn giản nhƣng

nhân viên ngân hàng thái độ phục vụ không tốt sẽ ảnh hƣởng đến hình ảnh, uy tín

của ngân hàng, đồng thời cũng là rào cản tâm lý cho khách hàng khi đến giao dịch

với ngân hàng. Qua đó, ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tăng trƣởng tín dụng.

- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng: Nhân viên ngân

hàng có chuyên môn sâu về lĩnh vực cho vay không những có thể tƣ vấn cho khách

hàng các gói vay phù hợp mà còn có thể trở thành các chuyên gia tài chính đóng vai

trò tƣ vấn các chiến lƣợc sản xuất kinh doanh phù hợp, giúp khách hàng hoạt động

kinh doanh hiệu quả. Qua đó, tác động lên sự phát triển chung của cả lĩnh vực cho

vay. Có thể thấy, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng cũng

đóng vai trò quan trọng trong phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

- Sự thuận tiện của địa điểm giao dịch: trong kinh doanh, địa điểm giao dịch

luôn đóng vai trò quan trọng, một địa điểm thuận lợi trong giao dịch sẽ mở ra cơ hội

để gia tăng sự tiếp xúc của doanh nghiệp với khách hàng của mình. Nếu địa điểm

giao dịch của ngân hàng quá xa địa bàn cho vay thì khách hàng sẽ gặp khó khăn khi

đến giao dịch, ngân hàng khó kiểm soát các khoản cấp tín dụng, dẫn đến việc không

phát triển tín dụng đƣợc. Do đó, yêu cầu ngân hàng phải có mạng lƣới giao dịch đủ

rộng để có thể gia tăng sự tiếp xúc qua lại giữa khách hàng và ngân hàng, khách

28

hàng thuận tiện trong giao dịch và ngân hàng kiểm soát đƣợc vốn tín dụng, qua đó

tạo điều kiện để tăng trƣởng tín dụng.

 Từ góc độ của ngân hàng:

Phát triển tín dụng theo chiều sâu dƣới góc độ ngân hàng thể hiện chất lƣợng

của hoạt động tín dụng. Thể hiện ở các chỉ tiêu sau:

- Thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng trong cơ cấu tổng thu nhập của

ngân hàng. Đƣợc tính bằng công thức:

Thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đường Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng = X 100 lĩnh vực mía đường (%) Tổng thu nhập toàn chi nhánh

Chỉ tiêu này cho thấy tỷ trọng đóng góp của tín dụng lĩnh vực mía đƣờng vào

cơ cấu của tổng thu nhập của toàn chi nhánh là nhiều hay ít. Chỉ tiêu này cao cho

thấy hoạt cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng mang lại hiệu quả, đóng góp vào lợi

nhuận chung của toàn chi nhánh.

- Nợ quá hạn: là chỉ số đo lƣờng chất lƣợng và hiệu quả tín dụng nói chung,

cho vay nói riêng của các NHTM, nếu chỉ số này thấp thể hiện chất lƣợng hiệu quả

của NHTM đó cao, rủi ro tín dụng hay cho vay thấp và ngƣợc lại. Chỉ số này đƣợc

tính toán nhƣ sau:

Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = X 100 Tổng dư nợ

Về chỉ tiêu tổng dƣ nợ quá hạn hiện nay theo thông tƣ 02/2013/TT-NHNN

ngày 21/01/2013 và thông tƣ 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 “về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/0/2013” thì việc

phân loại nợ để xác định chất lƣợng tín dụng, hiệu quả tín dụng sẽ bao gồm:

+ Nợ nhóm 1 (nợ đạt chuẩn).

+ Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý).

+ Nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn).

+ Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ).

29

+ Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).

Trong đó nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Chỉ tiêu này

đƣợc các NHTM Việt Nam sử dụng trong một thời gian dài. Tuy nhiên, chỉ tiêu nợ

quá hạn có một số hạn chế đó là chƣa phản ánh đúng chất lƣợng nợ vì: việc phân

loại nợ nhƣ trên dựa chủ yếu vào tuổi nợ, trong khi đó chất lƣợng lƣợng nợ có thể

đƣợc phản ánh sớm hơn tuổi nợ. Hiện nay ngƣời ta thƣờng sử dụng chỉ tiêu nợ xấu

để đánh giá chất lƣợng nợ cũng nhƣ hiệu quả của khoản vay.

- Nợ xấu: nợ xấu tính theo quy định tại thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày

21/01/2013 và thông tƣ 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 “về việc sửa đổi, bổ

sung một số điều của thông tƣ 02/2013/TT-NHNN ngày 21/0/2013” là nợ từ nhóm

3 đến nhóm 5.

Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:

Tổng dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu (%) = X 100 Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân

hàng. Nếu chỉ tiêu này cao nghĩa là hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng đang có

rủi ro cao và ngƣợc lại.

1.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía

đƣờng

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng đối với lĩnh vực mía đƣờng chịu tác động

của nhiều nhân tố trong nền kinh tế. Trƣớc hết phải kể đến, sự tác động chung của

môi trƣờng kinh tế xã hội, môi trƣờng kinh doanh, sự cạnh tranh của các loại

nguồn vốn khác và từ thị trƣờng. Ảnh hƣởng đến phát triển tín dụng lĩnh vực mía

đƣờng có 4 nhóm nhân tố nhƣ sau:

1.3.4.1. Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ ngân hàng

Quy mô và chất lƣợng tín dụng chịu ảnh hƣởng lớn từ nhiều nhân tố từ phía

ngân hàng, trong đó có một số tác động từ nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên,

30

với góc độ nghiên cứu cấp chi nhánh NHTM, với ƣu thế của hệ thống tổ chức bộ

máy, nguồn vốn cho vay có thể đƣợc chia sẻ trong nội bộ, các nhóm nhân tố ảnh

hƣởng đến kết quả thực hiện giải pháp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng từ phía

ngân hàng chủ yếu là các nhân tố sau đây:

 Năng lực của cán bộ ngân hàng

Năng lực của cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ trực tiếp làm công tác cấp

tín dụng lĩnh vực mía đƣờng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động

cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

Nếu nhân viên có trình độ nghiệp vụ kém sẽ không tƣ vấn các sản phẩm tín

dụng phù hợp với từng đối tƣợng khách hàng trong từng giai đoạn ngành, không

tích cực tìm kiếm khách hàng, không tích cực phát triển thị trƣờng, địa bàn mới thì

sẽ khó phát triển đƣợc quy mô tín dụng. Năng lực của cán bộ ngân hàng ngoài việc

đánh giá bằng trình độ chuyên môn còn đƣợc đánh giá bằng trách nhiệm phục vụ

trong công việc, nếu cán bộ không thân thiện và nhiệt tình trong việc tƣ vấn, chăm

sóc khách hàng thì sẽ không gắn bó chặt chẽ với khách hàng trong quá trình sản

xuất, khó nắm bắt các thông tin nội bộ liên quan đến khách hàng để kịp thời ứng

xử, khó giữ đƣợc các khách hàng tốt trong giai đoạn các ngân hàng thƣơng mại

cạnh tranh rất mạnh nhƣ hiện nay. Năng lực cán bộ hạn chế sẽ là rào cản khách

hàng tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, khó phát triển tín dụng mía đƣờng.

 Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng

Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng trên thực tiễn luôn thay đổi để thích

ứng với tình hình hoạt động trong từng thời kỳ, nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu

quả, mang lại lợi nhuận và phù hợp với tình hình thị trƣờng.

Chính sách cấp tín dụng mở rộng sẽ kích thích và tạo điều kiện thuận lợi cho

phát triển tín dụng nhƣ chính sách: mở rộng địa bàn, thành lập các điểm giao dịch

đến khách hàng, chính sách giảm lãi suất cho vay, giảm phí dịch vụ các sản phẩm

tín dụng khác nhƣ bảo lãnh, thƣ tín dụng, cho thuê tài chính, đơn giản hóa thủ tục,

giảm tỷ lệ tham gia vốn trong phƣơng án kinh doanh của khách hàng, tăng thu

31

nhập cho nhân viên tín dụng để khuyến khích nhân viên tìm kiếm khách hàng, tăng

cƣờng chăm sóc khách hàng, tƣ vấn cho khách hàng sử dụng nhiều hơn sản phẩm

dịch vụ trọng gói nhằm mang lại lợi nhuận nhiều hơn trên một khách hàng.

Chính sách cấp tín dụng thu hẹp bằng việc hạn chế mở rộng điểm giao dịch,

tăng lãi suất cho vay, tăng phí dịch vụ, tăng tỷ lệ tham gia vốn trong phƣơng án của

khách hàng, không tăng thu nhập nhƣng tăng trách nhiệm đối với bộ phận nghiệp

vụ tín dụng… sẽ kìm hãm sự phát triển tín dụng mía đƣờng.

 Lãi suất, phí tín dụng:

Lãi suất cấp tín dụng của ngân hàng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng

đến khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của lĩnh vực mía đƣờng.

Nếu ngân hàng áp dụng các mức lãi suất ƣu đãi cho nông nghiệp nông thôn

nói chung và cho lĩnh vực mía đƣờng nói riêng thì sẽ khích lệ doanh nghiệp, hộ

dân tăng cƣờng đầu tƣ, mở rộng sản xuất, qua đó tăng trƣởng tín dụng.

Nhiều trƣờng hợp ngƣời dân hay doanh nghiệp chấp nhận vay vốn với lãi

suất cao để duy trì sản xuất, nhƣng nếu kéo dài, ngƣời dân sẵn sàng chuyển đổi

mục đích sử dụng của đất sản xuất nông nghiệp, chuyển sang hoạt động sản xuất

kinh doanh khác để tự cứu lấy mình trƣớc khi chịu cảnh bán đất đai, tài sản để trả

nợ ngân hàng.

 Phƣơng thức cấp tín dụng

Khi ngân hàng có các phƣơng thức cấp tín dụng phù hợp với nhu cầu của

khách hàng hoặc ngân hàng tƣ vấn các phƣơng thức cấp tín dụng mới mang lại lợi

ích cho khách hàng thì khách hàng sẵn sàng sử dụng, ví dụ: theo thói quen của

khách hàng khi nói đến tín dụng sẽ nghĩ ngay đến sản phẩm cho vay, ngay sau khi

vay vốn ngân hàng thì khách hàng phải trả lãi, trong khi đó khi ngân hàng cấp tín

dụng thông qua phƣơng thức bảo lãnh thanh toán hợp đồng sẽ giúp khách hàng

không phải vay vốn trả tiền ngay cho bên bán mà đƣợc trả chậm do có cam kết

thanh toán bằng thƣ bảo lãnh của ngân hàng, trong thời gian bảo lãnh khách hàng

chỉ phải trả mức phí bảo lãnh bằng một phần mƣời mức lãi suất vay. Hoặc trƣờng

32

hợp khách hàng muốn mua sắm tài sản cố định để nâng cấp hệ thống ép mía, hệ

thống luyện đƣờng, máy móc nông cụ, phƣơng tiện vận tải… để hoạt động kinh

doanh, nếu phải vay vốn và thế chấp chính tài sản hình thành từ vốn vay thì khách

hàng sẽ không có lợi ích bằng việc cho thuê tài chính, do đó nếu ngân hàng cấp tín

dụng thông qua phƣơng thức cho thuê tài chính thì sẽ giảm thiểu đƣợc thủ tục cho

khách hàng, giảm thiểu đƣợc rủi ro nếu khách hàng sử dụng tài sản không hiệu quả

thì ngân hàng có thể thu hồi để cho khách hàng khác thuê tài sản, không phải

chuyển nhóm nợ, không phải xử lý phát mại tài sản.

Do đó việc cấp tín dụng thông qua phƣơng thức khác nhƣ bảo lãnh, cho thuê

tài chính sẽ mang lại lợi ích cho khách hàng, khách hàng sẵn sàng sử dụng, tạo

điều kiện phát triển tín dụng, về phía ngân hàng cũng thu đƣợc mức phí dịch vụ tín

dụng mà không phải thực hiện nghiệp vụ mua bán vốn với Hội sở, vừa chủ động

trong công tác quản lý, vừa tăng thu nhập từ tín dụng, vừa đa dạng hóa sản phẩm

dịch vụ, vừa tạo mối quan hệ gắn kết với khách hàng sử dụng trọn gói sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng, nâng cao vị thế ngân hàng trong mắt khách hàng, do đó

việc đa dạng phƣơng thức cấp tín dụng sẽ hỗ trợ phát triển tín dụng về cả chiều

rộng lẫn chiều sâu.

 Marketing (tiếp cận) và chăm sóc khách hàng

Marketing thông qua hình thức quảng cáo trên báo, đài, truyền hình về các

sản phẩm tín dụng mía đƣờng, về lãi suất ƣu đãi cho vay mía đƣờng; tiếp thị trực

tiếp tại các địa điểm nhà máy ép mía có tập trung đông hộ nông dân hoặc phát tờ

rơi đến các xã chuyên trồng mía; mở rộng mạng lƣới giao dịch để thuận tiện cho

việc giao dịch của khách hàng; marketing thông qua các chƣơng trình khuyến mãi

khi khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng; chính sách chăm sóc khách hàng chu

đáo. Nếu ngân hàng marketing tốt sẽ giúp tăng lƣợng khách hàng tìm đến để quan

hệ giao dịch với ngân hàng, qua đó có nhiều điều kiện tăng trƣởng tín dụng, ngƣợc

lại khi ngân hàng không thực hiện các chiến lƣợc martketing thì khách hàng sẽ ít

biết đến các chính sách của ngân hàng để đến giao dịch, khó phát triển tín dụng.

33

 Năng lực dự báo của ngân hàng

Ngân hàng cần có năng lực dự báo tốt nhằm có kế hoạch phát triển hay thu

hẹp quy mô tín dụng mía đƣờng phù hợp với điều kiện kinh tế, thời tiết từng mùa

vụ, phù hợp với thị trƣờng trong tƣơng lai. Năng lực dự báo của ngân hàng còn cần

thiết nhằm tƣ vấn cho khách hàng các chiến lƣợc phù hợp về nhu cầu thị trƣờng,

giúp khách hàng trồng đƣợc mía, sản xuất đƣợc đƣờng, bán đƣợc sản phẩm.

Nếu ngân hàng dự báo không tốt mà chỉ tăng trƣởng tín dụng, tăng đầu tƣ vào

mía đƣờng trong khi các quốc gia hàng đầu về ngành đƣờng nhƣ Brazil, Cuba,

Mexico, Thái Lan cũng tăng trƣởng đồng loạt mà giá bán đƣờng của Việt Nam

không đủ cạnh tranh thì dẫn đến tình trạng dƣ thừa đƣờng, tồn kho cao, không bán

đƣợc hàng, doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, nông dân không có thu nhập,

dẫn đến kết quả là ngân hàng không thu đƣợc nợ, gia tăng nợ xấu ngành mía

đƣờng. Do đó năng lực dự báo của ngân hàng có vai trò rất quan trọng và mang

tính chiến lƣợc trong việc phát triển lĩnh vực mía đƣờng.

1.3.4.2. Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ phía khách hàng

 Năng lực của khách hàng doanh nghiệp

Năng lực của doanh nghiệp đƣợc hiểu ở đây là năng lực về kinh doanh, năng

lực về tài chính và năng lực về quản lý.

- Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp là khả năng dự báo thị trƣờng, khả

năng sản xuất, lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ đảm bảo sản phẩm đƣợc đón nhận

và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với lĩnh vực mía đƣờng, sản phẩm

mang nhiều yếu tố nhạy cảm do giá trị kinh tế thấp, ngƣời dân dễ dàng chuyển đổi

cây trồng nếu không đạt đƣợc lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn chủ động sản xuất cần

phải có hợp đồng bao tiêu sản phẩm mía đồng thời hỗ trợ ngƣời dân về vốn và kĩ

thuật để đảm bảo nguồn nguyên liệu.

- Năng lực tài chính là khả năng kiểm soát dòng tiền của doanh nghiệp, khả

năng chủ động xây dựng các kế hoạch vốn và kiểm soát khả năng chi trả đảm bảo

34

doanh nghiệp không bị hạn chế các cơ hội kinh doanh vì lý do nguồn vốn. Mặt

khác, năng lực tài chính tốt sẽ giúp doanh nghiệp chống đỡ đƣợc với rủi ro.

- Năng lực quản lý là khả năng xây dựng mối liên hệ gắn kết các bộ phận của

doanh nghiệp, đảm bảo đƣợc doanh nghiệp vận hành hiệu quả. Khả năng tiếp cận

đƣợc với vốn vay ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của doanh nghiệp bởi

trên hết một doanh nghiệp có đầy đủ năng lực kinh doanh, tài chính, quản lý sẽ có

năng lực trả nợ ngân hàng.

Doanh nghiệp có hệ thống thông tin tài chính minh bạch và khả năng tự chủ

tài chính cao sẽ có khả năng tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng với số lƣợng và giá

cả tốt. Ngoài ra, năng lực quản lý của hội đồng quản trị cũng nhƣ ngƣời đứng đầu

doanh nghiệp cũng có tác động rất lớn đến việc tiếp cận vốn ngân hàng. Bộ máy

đứng đầu doanh nghiệp có uy tín và trình độ cao sẽ đƣợc ngân hàng chấm điểm tín

dụng tốt, qua đó, tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng.

 Năng lực của khách hàng cá nhân

Cũng nhƣ các loại cây trồng khác, cây mía cũng cần một quá trình đầu tƣ để

phát triển sau đó mới cho thu hoạch sản phẩm. Quãng thời gia từ lúc trồng đến khi

thu hoạch là quãng thời gian ngƣời nông dân thiếu hụt vốn sản xuất. Ngƣời trồng

mía có:

- Năng lực sản xuất tốt, tức là có khả năng áp dụng kĩ thuật vào trong sản

xuất, giảm thiểu hoặc tiến tới không phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên thì năng

suất và chất lƣợng sản phẩm mía mới cao. Nhà máy hợp tác với những ngƣời nông

dân có năng lực sản xuất tốt mới quản lí tốt vùng nguyên liệu, thực thi hiệu quả các

phƣơng án kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động và thông qua đó, tác động

gián tiếp đến khả năng phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng.

- Năng lực quản lý là khả năng quản lý sản xuất: bố trí lao động, chăm bón,

thu hoạch và bảo quản sản phẩm và bố trí nguồn lực tài chính phù hợp cho các

công việc trên.

35

 Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ chính sách nhà nƣớc

1.3.4.3. Nhóm nhân tố môi trƣờng

Chính sách của nhà nƣớc luôn tác động mạnh mẽ đến hoạt động ngân hàng

trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và cho vay lĩnh vực mía đƣờng, nếu chính

sách nhà nƣớc mở rộng đối với nông nghiệp nông thôn và ngành mía đƣờng thì

ngân hàng có nhiều cơ hội để phát triển tín dụng mía đƣờng, nhân tố ảnh hƣởng từ

chính sách nhà nƣớc bao gồm: chính sách về điều hành lãi suất, chính sách phát

triển mía đƣờng và chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân, nhƣ sau:

- Chính sách về điều hành lãi suất

Lãi suất là một trong những công cụ điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả, chính

sách điều hành lãi suất của nhà nƣớc tác động mạnh đến tình hình ổn định kinh tế

vĩ mô, làm thay đổi cơ cấu đầu tƣ trong nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị

trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc thì chính sách về điều hành lãi suất tác động rất

mạnh và trực tiếp đến các khu vực và ngành kinh tế. Nếu chính sách lãi suất của

nhà nƣớc là ƣu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn sẽ ban hành các gói tín

dụng ƣu đãi hỗ trợ phát triển nông nghiệp, ngân hàng sẽ có thêm công cụ để phát

triển tín dụng mía đƣờng.

- Chính sách phát triển mía đƣờng

Việc phát triển ngành mía đƣờng mang lại những lợi ích to lớn không chỉ về

kinh tế mà nó còn tạo ra chuỗi giá trị mang lại lợi ích cho rất nhiều lĩnh vực liên

quan. Hiện tại chủ trƣơng của chính phủ trong điều hành kinh tế quốc gia là ƣu tiên

phát triển nông nghiệp nông thôn (một trong năm ngành nghề ƣu tiên phát triển),

đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao, trong đó có nông nghiệp lĩnh vực mía

đƣờng, do đó trong giai đoạn kinh tế hiện nay, ngành mía đƣờng đang đƣợc hƣởng

các ƣu đãi về chính sách phát triển tín dụng.

- Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân

Có rất nhiều lĩnh vực ở khu vực nông nghiệp, nông thôn cần có sự hỗ trợ

thông qua chính sách của nhà nƣớc. Ngoài một số chính sách nhà nƣớc về an sinh

36

xã hội, đào tạo nghề, tăng cƣờng đầu tƣ công… thì các chính sách hỗ trợ của nhà

nƣớc tác động trực tiếp đến giải pháp tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng chủ yếu

là: (1) Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm khuyến

khích các TCTD cho vay, đầu tƣ vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; (2) Các

chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức cá nhân vay vốn ngân hàng ở nông thôn

nhằm khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp; (3) Chính sách mua tạm trữ

nông sản phẩm để gián tiếp hạn chế giá nông sản giảm thấp khi đến vụ thu hoạch

 Nhóm nhân tố môi trƣờng tự nhiên

nhằm hỗ trợ thu nhập cho nông dân.

Đối với sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên luôn là nhân tố tác động lớn

đến hiệu quả kinh tế, đặc biệt là đối với quốc gia, đối với lĩnh vực có tỷ lệ cơ giới

hóa nông nghiệp thấp và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nhƣ Việt Nam nói chung và

lĩnh vực mía đƣờng nói riêng. Môi trƣờng tự nhiên không thuận lợi (mƣa bão, hạn

hán, sâu bệnh tấn công…) làm mất mùa, năng suất cây trồng kém không những ảnh

hƣởng đến thu nhập của các hộ trồng mía mà còn ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất

của nhà máy đƣờng, ảnh hƣởng đến kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính gây

thiệt hại rất nhiều cho doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ. Qua đó, gián tiếp ảnh

 Nhân tố môi trƣờng kinh tế vĩ mô:

hƣởng đến việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng của ngân hàng.

Trong giai đoạn Việt Nam gia nhập nền kinh tế thế giới, thực hiện các hiệp

định quốc tế nhƣ: Hiệp định thƣơng mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), Hiệp định

thƣơng mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) thì thách thức đối với kinh tế Việt Nam nói

chung và lĩnh vực nông nghiệp nói riêng (trong đó có ngành mía đƣờng) là rất lớn,

trong đó yêu cầu ngành nông nghiệp trong nƣớc phải tạo ra ngày càng nhiều sản

lƣợng, đi đối với đó là chất lƣợng sản phẩm sạch, giá cả cạnh tranh. Trong khi đó

nông nghiệp Việt Nam trong thời gian gần đây bƣớc đầu có những biến chuyển theo

hƣớng tích cực, tuy nhiên quy mô và năng lực kỹ thuật vẫn chƣa đáp ứng đƣợc các

yêu cầu của hội nhập. Trƣớc những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập

37

quốc tế, ngành mía đƣờng phải tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, đổi mới toàn diện

về quy mô, giống cây trồng, phƣơng thức, công nghệ sản xuất... Các doanh nghiệp

mía đƣờng phải tìm cách giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lƣợng

sản phẩm mới hy vọng có thể cạnh tranh đƣợc với quốc tế, để làm đƣợc điều đó, vai

trò của ngân hàng trong việc đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà nông để phát triển

bền vững cây mía, cung ứng vốn cho thị trƣờng để đầu tƣ công nghệ, kỹ thuật canh

trách, dịch vụ nông nghiệp để cơ giới hóa sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng

năng lực cạnh tranh của ngành đƣờng trong nƣớc so với quốc tế, trƣớc mắt là so với

đƣờng nhập lậu từ Thái Lan, Trung Quốc. Kinh tế vĩ mô giai đoạn hiện nay vừa là

 Nhóm nhân tố thị trƣờng:

thách thức, vừa là cơ hội lớn để phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

Tình trạng đƣờng đƣờng nhập lậu từ Thái Lan và Trung Quốc đang đƣợc tiêu

thụ mạnh trên thị trƣờng do giá rẻ hơn đƣờng sản xuất trong nƣớc, điều này tạo áp

lực cạnh tranh và khó khăn rất lớn cho ngành mía đƣờng trong nƣớc. Do vậy phát

triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng cần có sự hỗ trợ lớn từ cơ quan nhà nƣớc về quản

lý thị trƣờng, quản lý hải quan nhằm hạn chế tình trạng đƣờng nhập lậu, song song

với đó Chính phủ cần chi đầu tƣ nghiên cứu các giống mía mới có năng suất cao,

chữ đƣờng CCS lớn để đạt sản lƣợng đƣờng cao, cấp các giống mía này cho nông

dân, doanh nghiệp trồng mía để hỗ trợ phát triển năng lực ngành đƣờng trong nƣớc,

tăng năng lực cạnh tranh của đƣờng trong nƣớc so với thị trƣờng quốc tế, thông qua

đó việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng mới phát huy hiệu quả cao.

1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH

VỰC MÍA ĐƢỜNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BIDV - CHI

NHÁNH GIA LAI.

1.4.1. Kinh nghiệm từ thế giới

- Brazil có giá thành sản xuất đƣờng thấp hơn các nƣớc Châu Á nhƣng vẫn cao

hơn Úc. Để hạ đƣợc giá thành, Brazil đang có những bƣớc phát triển ngành đƣờng

mới bằng cách áp dụng triệt để cơ giới hóa, sử dụng công nghệ hiện đại trong khẩu

38

sản xuất và chế biến nhƣ bƣớc đi mà Úc đã và đang làm đƣợc. Bên cạnh đó, mặc dù

giá thành sản xuất cao hơn do chƣa khai thác tối đa lợi thế của cơ giới hóa nhƣng

chi phí lao động trong tổng chi phí sản xuất đƣờng của Brazil vẫn thấp so với Úc

nhờ vào mức tiền lƣơng cho lao động thấp. Đây là một lợi thế cạnh tranh của ngành

đƣờng Brazil. Trong phát triển tín dụng đối với mía đƣờng, luôn có sự liên kết chặt

chẽ giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất mía đƣờng: nhà nƣớc có chính sách phát

triển vùng nguyên liệu mía, đồng thời có chính sách giảm thuế để xuất khẩu, ngân

hàng trung ƣơng ban hành các gói tín dụng ƣu đãi nông nghiệp, huy động nguồn từ

nƣớc ngoài cho các ngân hàng thƣơng mại cho vay trực tiếp đến nông dân, doanh

nghiệp mía đƣờng. Nhờ nhƣ vậy mà tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tăng trƣởng tốt cả

về quy mô và lợi nhuận, tạo điều kiện thuận lợi cho mía đƣờng Brazil phát triển.

- Thái Lan là quốc gia xuất khẩu đƣờng mạnh nhất trong khu vực Đông Nam

Á, Chính phủ Thái Lan xây dựng cơ chế phân bổ lợi ích rõ ràng giữa ngƣời trồng

mía và nhà máy chế biến đƣờng, phát huy hiệu quả trong việc giải quyết mâu thuẫn

giữa nhà máy và ngƣời trồng mía và đóng góp rất lớn trong việc đƣa Thái Lan trở

thành quốc gia xuất khẩu đƣờng lớn thứ hai thế giới. Thứ hai, Thái Lan áp dụng cơ

quan độc lập giám sát chữ đƣờng CCS, trọng lƣợng mía cây và lƣợng đƣờng bán ra,

nhờ đó trọng lƣợng mía và lƣợng đƣờng xuất bán đƣợc giám sát chặt chẽ, ngành

đƣờng Thái Lan khá ổn định và cả nông dân và nhà máy chế biến đƣờng đều hƣởng

lợi. Thứ ba, Thái Lan thành lập hàng loạt các hội những ngƣời trồng mía, hội những

nhà máy chế biến đƣờng và OCSB (Cục mía đƣờng Thái Lan). Các hội những

ngƣời trồng mía ở Thái Lan quy mô khá lớn và đủ khả năng thƣơng lƣợng cũng nhƣ

đại diện quyền lợi cho ngƣời trồng mía, chính những hội này đã cân bằng quyền

thƣơng lƣợng với các hội của các nhà máy chế biến đƣờng. Bên cạnh đó phải kể đến

chính sách liên kết sản xuất – tiêu thụ mía đƣờng của Chính phủ Thái Lan phát huy

hiệu quả rõ rệt, Chính phủ Thái Lan đƣa ra các chính sách rất ƣu đãi cho ngành mía,

chính phủ giảm các mức thuế cho sản xuất mía đƣờng nhằm đƣa giá đƣờng sản xuất

trong nƣớc ở mức thấp nhất, qua đó đẩy mạnh xuất khẩu, tìm kiếm thị trƣờng bán

39

hàng quốc tế cho mía đƣờng Thái Lan. Để làm đƣợc nhƣ vậy Chính phủ Thái Lan

đã có chính sách phát triển chiến lƣợc, các Tổ chức tín dụng cung ứng các dịch vụ

trọn gói liên quan đến tín dụng mía đƣờng: vay vốn trung dài hạn đầu tƣ nâng cấp

thiết bị, đầu tƣ ngắn hạn phát triển vùng nguyên liệu mía, các sản phẩm chiết khấu,

bao thanh toán giúp tăng vòng quay vốn doanh nghiệp, các sản phẩm thanh toán

quốc tế, nhờ thu giúp các Doanh nghiệp Thái Lan đảm bảo thu hồi công nợ từ bán

hàng xuất khẩu.

Nhìn từ hƣớng đi của các nƣớc sản xuất đƣờng lớn trên thế giới, kinh nghiệm

để hạ giá thành sản xuất đƣờng chính là nâng cao trình độ cơ giới hóa trong khâu

sản xuất đƣờng, hạn chế thâm dụng lao động trong sản xuất đƣờng vì giá nhân công

đang ngày một tăng cao, nếu tập trung giảm giá thành nhờ vào chi phí tiền lƣơng

thấp sẽ không đạt đƣợc hiệu quả trong tƣơng lai. Đồng thời để lĩnh vực mía đƣờng

nói chung và tín dụng lĩnh vực mía đƣờng nói riêng cùng phát triển cần có sự kết

hợp chặt chẽ giữa chính sách của Nhà nƣớc để hỗ trợ phát triển mía đƣờng, thông

qua các chính sách thuế áp dụng với doanh nghiệp hoạt động, chính sách thuế nhập

khẩu thiết bị phục vụ ngành mía đƣờng, chính sách hỗ trợ tín dụng, chính sách

khuyến khích xuất khẩu, đồng thời phát triển chuỗi liên kết năm nhà: nhà nƣớc –

nhà doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà băng – nhà nông để phát triển toàn diện

ngành mía.

1.4.2. Kinh nghiệm Việt Nam

Bài học từ chƣơng trình Một triệu tấn đƣờng chính phủ thực hiện từ năm

1995:

- Chủ trƣơng phát triển ngành đƣờng của Nhà nƣớc là phù hợp với yêu cầu thị

trƣờng tuy nhiên tăng trƣởng nóng, phát triển nóng vội, phát triển hàng loạt các nhà

máy đƣờng tại các tỉnh do dƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ và ƣu đãi nguồn vốn, nhƣng vận

hành không hiệu quả.

40

- Phát triển nhà máy ép mía nhƣng không đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu,

dẫn đến tình trạng thiếu mía ép, hoặc có địa phƣơng thừa mía ép thì nhà máy mua

giá rẻ làm nông dân không đủ thu nhập để tiếp tục trồng mía.

- Công nghệ ép mía của các nhà máy đƣờng lạc hậu, chủ yếu các thiết bị xuất

xứ từ Trung Quốc có giá thành rẻ, vận hành ít ổn định thƣờng xuyên phải sửa chữa,

theo đó sản lƣợng đƣờng thu đƣợc từ mía không đạt.

- Chính phủ can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi

đƣa ra nhiều cơ chế ƣu đãi ngành nghề mía đƣờng: chính sách cho vay tín chấp hộ

nông dân trồng mía, chính sách ƣu đãi khi xây dựng nhà máy mía đƣờng hàng loạt,

dẫn đến việc các ngân hàng thực hiện theo chủ trƣơng của chính phủ, rủi ro xảy ra

làm mất vốn nhà nƣớc.

- Không có sự liên kết giữa bốn nhà: nhà nƣớc – nhà doanh nghiệp – nhà khoa

học – nhà nông, dẫn đến tình trạng phát triển ngành đƣờng không đồng bộ, không

hiệu quả, không đảm bảo thu nhập cho nền kinh tế.

- Tập quán sản xuất mía đƣờng của nông dân và doanh nghiệp không thay đổi

nhiều, dẫn đến năng suất thu hoạch mía bình quân 40 – 60 tấn/ hecta chỉ đạt mức

trung bình của thế giới, hiệu quả từ cây mía thấp hơn so với các loại cây trồng khác

do đó không khuyến khích đƣợc nông dân gắn bó với cây mía, không ổn định đƣợc

vùng nguyên liệu mía cho các nhà máy đƣờng.

- Giá mua mía không cao nên nông dân không mặn mà với việc chuyển đổi

giống mía mới có năng suất cao.

- Doanh nghiệp không chủ động đƣợc việc tăng, giảm sản lƣợng đƣờng mà

phụ thuộc vào ngƣời dân trồng mía và chính sách quy hoạch phát triển vùng nguyên

liệu của các tỉnh thành.

1.4.3. Bài học cho BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Có thể thấy rằng, qua bài học Một triệu tấn đƣờng, nhà nƣớc và các ngân hàng

cần rút ra các kinh nghiệm nhƣ sau:

41

- Chính sách nhà nƣớc cần đồng bộ, phối hợp chặt chẽ giữa bốn nhà: nhà

nƣớc– nhà doanh nghiệp – nhà khoa học – nhà nông, việc định hƣớng phát triển

ngành đƣờng cần có lộ trình cụ thể từ chính sách phát triển vùng nguyên liệu, chính

sách phát triển nhà máy ép mía, chính sách xuất khẩu, cần có cơ quan quản lý nhà

nƣớc trong việc xuất khẩu ngành đƣờng nhằm định hƣớng phát triển, tìm kiếm các

thị trƣờng quốc tế để xuất khẩu mang lại lợi tức cao từ ngành mía đƣờng.

- Các ngân hàng thƣơng mại cần tham gia trong chuỗi liên kết bốn nhà nói trên

và hình thành chuỗi liên hết năm nhà: nhà nƣớc – nhà doanh nghiệp – nhà khoa

học– nhà nông – nhà băng (ngân hàng) để cung ứng vốn kịp thời cho từng đối tƣợng

chủ thể kinh tế, trong từng giai đoạn phát triển mía đƣờng, gắn chặt sản xuất với

tiêu thụ, gắn chặt tiêu thụ mía đƣờng với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại

để việc thanh toán kịp thời, an toàn, nhanh chóng đƣa nguồn vốn vào lƣu thông, tiếp

tục tái sản xuất.

Qua đó, ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần thực hiện các chính sách để

phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng nhƣ sau:

- Việc hình thành các chuỗi liên kết giá trị khép kín để thúc đẩy hình thành

một ngành đƣờng có trình độ cơ giới hóa cao chính là hƣớng đi đúng đắn cho ngành

đƣờng và cả ngành ngân hàng với vai trò là nhà cung ứng vốn cho mô hình trên.

- Tham gia vào chuỗi liên kết ngành đƣờng, BIDV - Chi nhánh Gia Lai với vai

trò là một ngân hàng thƣơng mại cần lựa chọn các dự án của các doanh nghiệp có

trình độ quản lý tốt, quản lý đƣợc một vùng nguyên liệu ổn định và có khả năng áp

dụng đƣợc việc cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp để tài trợ vốn. Tránh đầu tƣ

dàn trải vào các dự án sản xuất đƣờng quy mô nhỏ vì nó đi ngƣợc với xu hƣớng của

thời đại và cũng không tập trung vào cho vay đến từng hộ nông dân trồng mía vì

kinh tế hộ gia đình là không còn phù hợp với trình độ phát triển nông nghiệp hiện

đại.

42

Kết luận chƣơng 1

Tín dụng cho lĩnh vực mía đƣờng cũng có những đặc trƣng cơ bản của tín

dụng ngân hàng nhƣng cũng mang đặc điểm của một ngành kinh tế - xã hội, do đó

còn có đặc điểm là nhận đƣợc sự bảo hộ của nhà nƣớc.

Khi xem xét sự tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng cần xem xét ở cả hai

mặt là tăng trƣởng theo chiều rộng và tăng trƣởng theo chiều sâu.

Qua bài học Một triệu tấn đƣờng, có thể thấy rằng việc không xây dựng một

kế hoạch vốn chắc chắn và không hình thành đƣợc chuỗi liên kết sản xuất giữa

doanh nghiệp – nông dân – ngân hàng là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong

chiến lƣợc phát triển ngành đƣờng. Việc hình thành các chuỗi liên kết sản xuất sử

dụng vốn vay tín dụng khép kín của các NHTM đang là mô hình thích hợp để các

doanh nghiệp ngành mía đƣờng giải quyết những nút thắt về nguyên liệu, vốn cũng

nhƣ tăng cƣờng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.

43

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH

VỰC MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV – CHI NHÁNH GIA LAI

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM (BIDV) – CHI NHÁNH GIA LAI

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đƣợc thành lập theo nghị

định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tƣớng Chính phủ.

Tiền thân của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Gia Lai là Phòng cấp phát trực thuộc Công ty tài chính tỉnh Gia Lai (thành lập tháng

11/1976).

Qua 40 năm hình thành và phát triển cho đến nay BIDV - Chi nhánh Gia Lai

trải qua 1 lần chia tách (tách thành chi nhánh BIDV - Chi nhánh Gia Lai và Nam

Gia Lai tháng 7/2013), hiện chi nhánh Gia Lai có tổng cộng 05 Phòng giao dịch

đƣợc đặt tại:

+ PGD Đông Gia Lai (Số 205 Đỗ Trạc, TX. An Khê, Gia Lai)

+ PGD Bắc Gia Lai (Tổ 11, Phƣờng Yên Thế, Tp. Pleiku, Gia Lai)

+ PGD Phù Đổng (Ngã ba Phù Đổng, Tp. Pleiku, Gia Lai)

+ PGD Đô Thị (Số 66 Tăng Bạt Hổ, Phƣờng Yên Đỗ, Tp. Pleiku, Gia Lai)

+ PGD Trung tâm (Số 01 Nguyễn Văn Trỗi, Tp. Pleiku, Gia Lai)

Và Hội sở chính chi nhánh đặt tại 112 Lê Lợi, Tp. Pleiku, tỉnh Gia Lai.

2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh Gia Lai là tập trung hoàn thành các mục

tiêu theo lộ trình của đề án tái cơ cấu dƣới sự chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ

và phát triển Việt Nam, tiếp tục tăng trƣởng và phát triển bền vững, lấy an toàn,

chất lƣợng, hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động. Tăng trƣởng tín dụng

phải đi đôi với an toàn và kiểm soát đƣợc rủi ro.

Chuyển đổi cơ cấu và phạm vi hoạt động theo hƣớng: nâng cao tỷ trọng cho

vay khu vực dân doanh, cho vay có tài sản đảm bảo, đẩy mạnh hoạt động dịch vụ

44

nhằm nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng,

xử lý các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng, trích đủ dự phòng rủi ro và kiểm soát đƣợc rủi

ro trong giới hạn.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức:

Phó Giám đốc RỦI RO

Phó Giám đốc TÁC NGHIỆP

Phó Giám đốc QUAN HỆ KHÁCH HÀNG

05 Phòng giao dịch

Phòng Quản lý rủi ro

Phòng quản trị tín dụng

Phòng Kế hoạch - Tài chính

- Phòng Khách hàng doanh nghiệp - Phòng khách hàng cá nhân

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức của BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Giám đốc chi nhánh là ngƣời đứng đầu tại chi nhánh, chịu trách nhiệm chỉ đạo

và quản lý hoạt động của chi nhánh. Đồng thời, Giám đốc cũng là ngƣời chịu trách

nhiệm báo cáo lại toàn bộ tình hình hoạt động của chi nhánh mình cũng nhƣ đƣa ra

những kiến nghị với Tổng Giám đốc những việc cần thay đổi về bố trí nhân sự, điều

hòa vốn... nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Bên cạnh Giám đốc còn có 03 phó giám đốc phụ trách giúp việc cho Giám đốc

điều hành công việc hàng ngày của chi nhánh.

Từ tháng 10 năm 2008 chi nhánh chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2,

theo đó mô hình tổ chức của chi nhánh gồm các khối nhƣ sau:

45

- Khối quan hệ khách hàng: Tham mƣu cho Giám đốc về xây dựng chính sách

và các văn bản hƣớng dẫn thực hiện chính sách khách hàng, phát triển thị trƣờng,

thị phần, triển khai các sản phẩm hiện có (tín dụng, dịch vụ ngân hàng, phi ngân

hàng...) phù hợp với từng điều kiện cụ thể của chi nhánh và theo hƣớng dẫn của

BIDV.

- Khối quản lý rủi ro: Tham mƣu cho Giám đốc về xây dựng và thực hiện kế

hoạch tự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp

vụ tại các phòng và các đơn vị trực thuộc nhằm tự phát hiện sai sót, đảm bảo an

toàn hoạt động. Giám sát việc thực hiện chỉnh sửa sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

nhà nƣớc....

- Khối tác nghiệp: Gồm các phòng ban thực hiện các nghiệp vụ tác nghiệp

hàng ngày nhƣ cho vay, huy động vốn, dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ…

- Khối quản lý nội bộ: Tham mƣu cho Giám đốc về các công việc của chi

nhánh liên quan đến điều hòa nguồn vốn, chính sách, giải pháp phát triển nguồn

vốn, các công tác quản lý tài chính…

- Khối trực thuộc: gồm 05 phòng giao dịch, thực hiện các nghiệp kinh doanh

góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của toàn chi nhánh.

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

 Tình hình nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát

triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai:

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn

Đvt: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

2014/2013 %

+/-

2015/2014 +/- %

2016/2015 % +/-

3.895

3.882

4.515

4.547

(13)

-0,3%

633

16,3%

32

0,7%

2.379

2.689

3.135

3.572

310

13,0%

446

16,6%

437

13,9%

các

1.516

1.193

1.380

975

(323)

-21,3%

187

15,7%

(405)

-29,3%

1. Nguồn vốn phân theo đối tƣợng - TG dân cƣ - TG TCKT

Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – BIDV - Chi nhánh Gia Lai

46

Huy động vốn tại chi nhánh nhìn chung tăng trƣởng qua các năm, riêng năm

2013, 2014 số dƣ huy động vốn giảm do BIDV - Chi nhánh Gia Lai trải qua giai

đoạn chuyển tiếp khách hàng tiền gửi sang chi nhánh mới tách, tuy nhiên, đến cuối

năm 2014, kết quả huy động vốn cuối kỳ đạt 3.882 tỷ đồng, vƣợt 2% kế hoạch TW

giao, huy động vốn bình quân đạt 3.639 tỷ đồng, vƣợt 6% kế hoạch giao. Đến năm

2016, BIDV chiếm 15,59% tổng số dƣ huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn

tỉnh Gia Lai, riêng huy động vốn dân cƣ, BIDV - Chi nhánh Gia Lai chỉ đứng sau

ngân hàng nông nghiệp đến 31/12/2016.

- Huy động vốn dân cƣ: xác định dân cƣ là nhóm khách hàng quan trọng nhất

trong cơ cấu nguồn vốn huy động, chi nhánh ƣu tiên tập trung gia tăng nhóm khách

hàng này cả về số lƣợng và chất lƣợng. Chi nhánh khai thác khá tốt các mối quan hệ

cá nhân của từng cán bộ nhân viên nhằm thu hút khách hàng. Bên cạnh đó một số

hoạt động an sinh phúc lợi trên địa bàn tỉnh cũng đƣợc chi nhánh quan tâm khai

thác. Vì vậy kết quả huy động vốn dân cƣ đạt đƣợc rất khả quan. HĐV dân cƣ tăng

trƣởng tốt qua các năm 2014: tăng trƣởng 13%, năm 2015: tăng trƣởng 16,6% và

năm 2016: tăng trƣởng 13,9%. Cơ cấu huy động vốn dân cƣ chuyển biến tích cực từ

mức 61% năm 2013 đến năm 2016 đã chiếm tỷ trọng 78,56% trong tổng nguồn vốn

huy động đƣợc.

Trong năm 2016, HĐV dân cƣ trên địa bàn tỉnh Gia Lai tăng 3.281 tỷ đồng,

BIDV tăng 1.030 tỷ đồng, chiếm 31,4% số tăng của địa bàn.

- Tiền gửi không kỳ hạn: tiền gửi không kỳ hạn nhìn chung duy trì tăng trƣởng

ở mức cao, riêng năm 2016, cùng với sự sụt giảm huy động vốn khối tổ chức kinh

tế, tiền gửi không kỳ hạn cũng theo đó sụt giảm. Tuy nhiên, trong năm 2016, BIDV-

Chi nhánh Gia Lai vẫn đạt kế hoạch huy động vốn và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

đƣợc giao.

 Tình hình cho vay của BIDV – Chi nhánh Gia Lai

Bảng 2.2: Tình hình cho vay

Đvt: Tỷ đồng

47

Năm Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 +/- % +/- % +/- %

5.165

6.555

9.353

11.379 1.390

27%

2.798

43%

2.026 22%

Tổng dƣ

nợ theo thời

2676

3.738

4.805

5.747

1.062

40%

1.067

29%

942

20%

hạn

+Ngắn hạn

2.489

2.817

4.548

5.632

328

13%

1.731

61%

1.084 24%

+Trung dài

hạn

5.165

6.555

9.353

11.379 1.390

27%

2.798

43%

2.026 22%

Tổng dƣ

nợ theo đối

tƣợng

843

1.043

1.287

1.792

200

24%

244

23%

505

39%

+KH cá

4.322

5.512

8.066

9.587

1.190

28%

2.554

46%

1.521 19%

nhân

+KH TCKT

Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Qua bảng ta thấy, tổng dƣ nợ tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai tăng đều qua các

năm, trung bình đạt 30%/năm. Năm 2014 dƣới tác động của các chủ trƣơng tiếp tục

thắt chặt tiền tệ, kìm chế lạm phát nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, nên có tác động và

ảnh hƣởng nhất định đến hoạt động hệ thống ngân hàng nói chung và BIDV - Chi

nhánh Gia Lai nói riêng. Năm 2015, do tiếp nhận chuyển giao dƣ nợ của công ty CP

Hoàng Anh Gia Lai từ VCB nên dƣ nợ có sự gia tăng đột biến, tỷ lệ tăng trƣởng dƣ

nợ lên đến 43%. Sang năm 2016 BIDV nhận thức đƣợc rằng lĩnh vực sản xuất nông

lâm nghiệp, thủy sản và bán lẻ đang là lĩnh vực đƣợc Nhà nƣớc quan tâm và cần hỗ

trợ vốn để thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Vì vậy, trong chính sách kinh doanh của

mình, BIDV chú trọng tăng dần tỷ trọng cho vay Nông – Lâm nghiệp và Thủy Sản;

và ngành Thƣơng mại dịch vụ trong đó tập trung mạnh vào tín dụng xuất khẩu hàng

nông sản và đặc biệt phát triển tín dụng đối vói nhóm khách hàng bán lẻ; giảm dần

cho vay đối với ngành Công nghiệp và xây dựng, đặc biệt giảm dƣ nợ tín dụng đối

48

với khách hàng xây dựng cơ bản. Kết quả đạt đƣợc là năm 2016 dƣ nợ tín dụng

trung dài hạn đã giảm tỷ lệ tăng trƣởng từ 61% năm 2015 xuống chỉ còn tăng

trƣởng 24% trong năm 2016. Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ bán lẻ đạt 39%, tăng ròng 505

tỷ đồng so với năm 2015.

 Kết quả kinh doanh của NH TMCP ĐT&PT VN – CN Gia Lai

Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận trƣớc thuế tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai

qua các năm

Đvt: tỷ đồng

Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016

239 253 306 357 1. Thu nhập từ mua bán vốn với Hội Sở 3

- Thu nhập từ bán vốn với Hội sở 114 123 141 132 (huy động vốn tại Chi nhánh)

- Thu nhập từ mua vốn Hội sở (cho 125 130 165 225 vay tại Chi nhánh)

2. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 42 55 57 46

Tổng cộng 281 308 363 403

Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính – BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Tuy kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng trong các năm

3 BIDV áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung FTP (Fund Transfer Pricing), là cơ chế quản lý vốn từ Trung tâm vốn đặt tại Hội sở chính (HSC). Các Chi nhánh (CN) trở thành các đơn vị kinh doanh, thực hiện mua bán vốn với HSC (thông qua Trung tâm vốn). HSC sẽ mua toàn bộ tài sản Nợ của CN và bán vốn để CN sử dụng cho tài sản Có. Từ đó, thu nhập/chi phí của từng CN đƣợc xác định thông qua chênh lệch mua bán vốn với HSC, tập trung rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất về HSC. Do đó Chi nhánh BIDV Gia Lai hƣởng đƣợc lợi nhuận từ huy động vốn khi huy động đƣợc nguồn vốn tiền gửi và bán vốn về cho HSC, cũng nhƣ khi cần cho vay sẽ mua vốn từ HSC và cho khách hàng vay lại.

qua có nhiều biến động, tuy nhiên, kết quả kinh doanh của BIDV đạt đƣợc vẫn rất

49

khả quan. Là đơn vị nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, năm 2015 BIDV

- Chi nhánh Gia Lai vinh dự đƣợc nhận danh hiệu thi đua đứng thứ 3 toàn hệ thống.

Để đạt đƣợc kết quả trên, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên BIDV đã nỗ

lực rất lớn.

 Chất lƣợng tín dụng của NH TMCP ĐT&PT VN – CN Gia Lai

Bảng 2.4: Chất lƣợng tín dụng

Đvt: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 2016/2015

2013 2014 2015 2016 +/- % +/- % +/- %

Nợ xấu 32 31 13 12.3 -1 -3% -18 -58% -1 -5%

Tỷ lệ nợ 0,6% 0,5% 0,1% 0,1% 0 -24% 0 -71% 0 -22% xấu/tổng dƣ nợ

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của BIDV - Chi nhánh Gia Lai qua các năm

Chất lƣợng tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai đƣợc kiểm soát rất tốt và

giảm dần qua các năm. Dƣ nợ đều đƣợc trích dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định

và xử lý kịp thời đã khiến tỷ lệ nợ xấu tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai luôn đƣợc

kiểm soát ở mức thấp, đảm bảo an toàn trong hoạt động.

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC

MÍA ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI

2.2.1. Các sản phẩm tín dụng BIDV hiện đang cung cấp cho khách hàng

lĩnh vực mía đƣờng

2.2.1.1. Cho vay

 Cho vay ngắn hạn:

Cho vay ngắn hạn để chi trả các yếu tố đầu vào: là sản phẩm cho vay bổ sung

vốn lƣu động phục vụ nhu cầu sản xuất, trong đó cho vay để chi trả các yếu tố đầu

vào nhƣ: đầu tƣ giống, vật tƣ, trả công lao động, chi trả các chi phí của dịch vụ nông

nghiệp (chi phí cày ngầm, trồng mía bằng máy, chi phí tƣới, chi phí đốn chặt mía,

50

bốc xếp, chi phí vận chuyển mía về nhà máy), chi phí mua mía trả cho nông dân, chi

phí vận hành nhà máy ép mía của doanh nghiệp…

Đối tƣợng cho vay: Khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Điều kiện cho vay: Khách hàng đáp ứng điều kiện về phƣơng án vay vốn hiệu

và tài sản đảm bảo tối thiểu theo quy định của ngân hàng trong từng thời kì (hiện tại

là 100% dƣ nợ đƣợc đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng cá nhân và theo xếp

hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp).

Phƣơng thức cho vay: theo món hoặc hạn mức, trong đó đối với hộ nông dân

chủ yếu cho vay theo món, đối với doanh nghiệp chủ yếu cho vay theo hạn mức tín

dụng.

Loại tiền cho vay: chủ yếu là VND, ngoài ra đối với doanh nghiệp còn vay

bằng USD để chi trả các vật tƣ, hóa chất phải mua từ nƣớc ngoài.

Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng.

Tài sản bảo đảm: đối với cho vay cá nhân phải có tài sản bảo đảm, đối với

doanh nghiệp áp dụng: cho vay có hoặc không có tài sản bảo đảm, hoặc tài sản bảo

lãnh của bên thứ ba.

Lợi ích của khách hàng vay: lãi suất cho vay cạnh tranh, hợp lý, cố định hoặc

thả nổi trong thời hạn vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tùy thuộc vào các

gói lãi suất ƣu đãi hoặc lãi suất thông thƣờng của Ngân hàng trong từng thời kỳ.

 Cho vay trung dài hạn:

Cho vay trung hạn là cho vay phục vụ nhu cầu mua đất, thuê đất để trồng mía,

mua sắm máy móc phục vụ nông nghiệp: máy cày, máy trồng mía, hệ thống tƣới

tiêu, máy bơm nƣớc, máy đốn chặt, máy bốc xếp mía, phƣơng tiện vận tải để vận

chuyển mía từ cánh đồng về nhà máy. Đối với doanh nghiệp mía đƣờng: vay vốn

trung dài hạn phục vụ nhu cầu đầu tƣ mới, nâng cấp hệ thống nhà máy ép mía, nhà

máy nhiệt điện đốt bã mía, hệ thống xử lý nƣớc thải, xây dựng nhà xƣởng, nhà kho

chứa đƣờng, văn phòng làm việc…với số tiền cho vay tối đa 85% tổng mức đầu tƣ

dự án.

51

- Đối tƣợng cho vay: các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu đầu tƣ trung, dài

hạn.

- Điều kiện cho vay: Khách hàng đáp ứng điều kiện về dự án vay vốn hiệu

quả, tỷ lệ vốn tự có đáp ứng điều kiện của ngân hàng trong từng thời kì. Đáp ứng

điều kiện về tài sản đảm bảo nợ vay (hiện tại là 100% dƣ nợ đƣợc đảm bảo bằng tài

sản đối với khách hàng cá nhân và theo xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh

nghiệp).

- Thời hạn cho vay vốn trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng, vay vốn dài

hạn từ trên 60 tháng.

- Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản khác.

- Lợi ích của khách hàng khi vay vốn trung, dài hạn: thời gian cho vay linh

hoạt, thời gian ân hạn và trả nợ phù hợp với dòng tiền của dự án hoặc dòng tiền của

doanh nghiệp; mức lãi suất cạnh tranh và ƣu đãi đối với lĩnh vực nông nghiệp nông

thôn.

2.2.1.2. Chiết khấu giấy tờ có giá trong lĩnh vực mía đƣờng:

- Đối tƣợng: chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sau khi bán

đƣờng và các sản phẩm sau đƣờng (mật đƣờng, bánh kẹo, nƣớc giải khát, điện sinh

khối từ nhà máy nhiệt điện đốt bã mía, phân bón vi sinh từ tro mía…) sẽ nhận đƣợc

thƣơng phiếu. Để giải phóng nhanh dòng tiền kịp thời cho hoạt động của doanh

nghiệp, ngân hàng có thể cấp tín dụng bằng cách chiết khấu các thƣơng phiếu này

và thay doanh nghiệp nhận thanh toán từ bên mua hàng.

- Điều kiện: Là khách hàng có quan hệ thƣờng xuyên, có uy tín tốt, đã đƣợc

cấp hạn mức tín dụng và chỉ chấp nhận chiết khấu các thƣơng phiếu của các đơn vị

có uy tín tốt.

- Tài sản đảm bảo: tƣơng tự nhƣ cho vay, khoản chiết khấu thƣơng phiếu đƣợc

tính nhƣ một khoản vay và phải đảm bảo tỷ lệ đảm bảo bằng tài sản theo quy định

của ngân hàng trong từng thời kì.

52

- Lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng phƣơng thức cấp tín dụng thông qua

nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá: nhanh chóng thu hồi công nợ, tiếp tục tạo dòng

tiền cho doanh nghiệp, đƣa vốn lƣu động vào sản xuất kinh doanh.

2.2.1.3. Cho thuê tài chính:

Cho thuê tài chính là nghiệp vụ ngân hàng cho doanh nghiệp mía đƣờng thuê

các hệ thống, dây chuyền ép mía, hệ thống dây chuyền luyện đƣờng, hệ thống xử lý

nƣớc thải… hoặc cho các doanh nghiệp dịch vụ và hộ kinh doanh cá thể thuê các

máy nông cụ giá trị lớn nhƣ máy cày đất, máy trồng, thu hoạch mía, máy bốc xếp,

phƣơng tiện vận tải… phục vụ lĩnh vực mía đƣờng.

Hiện BIDV chỉ mới cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đến các doanh nghiệp

sản xuất đƣờng, chƣa thực hiện nghiệp vụ này cho đối tƣợng khách hàng cá nhân.

Lợi ích của phƣơng thức cho thuê tài chính là Bên thuê (khách hàng) không

cần bỏ toàn bộ số tiền ra để mua máy móc, đồng thời cũng không cần thế chấp tài

sản nhƣ các phƣơng thức vay vốn khác, bên thuê không phải chịu những rủi ro do

hao mòn tự nhiên, sau khi hết thời hạn thuê thì bên thuê có thể mua lại hoặc tiếp tục

thuê tài sản.

2.2.1.4. Bảo lãnh:

Bảo lãnh là nghiệp vụ ngân hàng cam kết trả thay các nghĩa vụ thanh toán,

nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, các nghĩa vụ cam kết của khách hàng vay đối với đối

tác là Bên bán, Chủ đầu tƣ, trong đó:

 Đối với doanh nghiệp mía đƣờng:

Bảo lãnh thực hiện các hợp đồng mua bán, cung cấp sản phẩm, bảo lãnh thanh

toán các hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu đầu vào, qua đó doanh nghiệp không

phải trả ngay bằng tiền mặt mà vẫn đƣợc nhận hàng hóa, doanh nghiệp không phải

vay vốn ngay để thanh toán nghĩa vụ mà chỉ chịu một khoản phí bảo lãnh ít hơn

nhiều so với lãi vay để chậm thanh toán tiền cho Bên bán hàng/ Bên cung cấp dịch

vụ. Đối với các dự án nâng cấp hệ thống nhà máy ép mía có yêu cầu mua sắm máy

53

móc thiết bị nhập khẩu từ nƣớc ngoài, hình thức cam kết trả thay là hình thức Thƣ

tín dụng (L/C) trả chậm.

 Đối với doanh nghiệp dịch vụ và hộ cá thể:

Phƣơng thức bảo lãnh giúp các đối tƣợng khách hàng này đƣợc nhận các máy

móc nông cụ, phƣơng tiện vận tải mà không cần phải thanh toán ngay, khách hàng

có thể trả tiền chậm trong thời hạn bảo lãnh, trong thời hạn này khách hàng có thể

vận hành, chạy thử, kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi thanh toán đầy đủ tiền

theo hợp đồng, giúp khách hàng tiết kiệm đƣợc chi phí lãi vay (nếu phải vay tiền

ngân hàng để trả ngay), vừa hạn chế rủi ro trong mua sắm máy móc thiết bị do có

thời gian chậm thanh toán để vận hành, chạy thử.

2.2.1.5. Bao thanh toán:

Bao thanh toán là nghiệp vụ ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp mía

đƣờng bằng cách mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa

(chủ yếu là bán đƣờng), đã đƣợc bên bán hàng (doanh nghiệp mía đƣờng) và bên

mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán. Nghiệp vụ bao thanh toán chính là hình

thức tài trợ cho các khoản thanh toán chƣa đến hạn từ các hoạt động sản xuất kinh

doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ.

Lợi ích của doanh nghiệp mía đƣờng khi đƣợc ngân hàng cấp tín dụng theo

phƣơng thức này đó là doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi đƣợc công nợ thông qua

việc bán các khoản phải thu cho ngân hàng, nhanh chóng đƣa dòng vốn lƣu động

tiếp tục vào sản xuất kinh doanh, giảm thiểu đƣợc thời gian và chi phí thu hồi công

nợ, giảm thiểu đƣợc chi phí tài chính khi phải đi vay vốn bổ sung vốn lƣu động

trong khi chờ đối tác thanh toán tiền hàng hóa.

Nhìn chung, BIDV có đầy đủ các sản phẩm cấp tín dụng cho lĩnh vực mía

đƣờng tƣơng tự các lĩnh vực khác.

54

2.2.2. Kết quả tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai

nhƣ sau:

2.2.2.1. Phân loại theo thời hạn cho vay:

Bảng 2.5: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay

ĐVT: tỷ đồng

Chỉ tiêu 30/09/2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tổng cộng 170 240 310 390 320

+ Ngắn hạn + Trung hạn + Dài hạn 150 20 0 187 33 20 214 46 50 273 60 57 191 67 62

300

250

200

+ Ngắn hạn

150

+ Trung hạn

+ Dài hạn

100

50

0

2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: BIDV – Chi nhánh Gia Lai

Biểu đồ 2.1: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo thời hạn vay

Qua bảng và biểu đồ trên cho thấy tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV -

Chi nhánh Gia Lai chủ yếu tập trung vào thời hạn vay ngắn hạn, kỳ hạn vay dƣới 12

tháng do đó khả năng thu hồi vốn nhanh, trong trƣờng hợp ngành có biến đổi lớn thì

BIDV - Chi nhánh Gia Lai nhanh chóng có nhiều biện pháp thu hồi vốn.

55

Trong năm 2017 dƣ nợ cho vay ngắn hạn giảm sút nguyên nhân chính là do lãi

suất cho vay vốn ngắn hạn của BIDV không đủ cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng

khác.

Bảng 2.6: Lãi suất vay vốn lĩnh vực ƣu tiên nông nghiệp nông thôn

Tại BIDV Ngân hàng trong Ngân hàng nƣớc Kỳ hạn (%/năm) nƣớc khác (%/năm) ngoài (%/năm)

Ngắn hạn 5,9%-6,5% 5,5%-6,2% 5,3%-5,8%

Trung dài hạn 11% 9%

Nguồn: Thông báo lãi suất các NHTM

2.2.2.2. Phân loại theo đối tƣợng vay:

Bảng 2.7: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng

ĐVT: tỷ đồng

30/09/2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Chỉ tiêu Tổng cộng + Cá nhân + Doanh nghiệp 170 25 145 240 33 207 310 47 263 320 71 249

400

350

300

250

+ Doanh nghiệp

200

+ Cá nhân

150

100

50

0

2013

2014

2015

2016

2017

390 56 334 Nguồn: BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Biểu đồ 2.2: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo đối tƣợng

56

- Tỷ trọng số dƣ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại ngân hàng BIDV - Chi nhánh

Gia Lai tập trung chủ yếu ở đối tƣợng doanh nghiệp, hiện tại có hai doanh nghiệp

lớn hoạt động lĩnh vực mía đƣờng tại tỉnh Gia Lai đó là Công ty TNHH MTV

Thành Thành Công Gia Lai (đơn vị thuộc Tập đoàn Thành Thành Công) và Công ty

CP Đƣờng Quảng Ngãi – Chi nhánh Nhà máy đƣờng An Khê, hai doanh nghiệp

trên là các doanh nghiệp lớn có Nhà máy ép mía với tổng công suất 18.000 tấn mía

cây/ngày, quy mô tổng tài sản trên 1.500 tỷ đồng, đồng thời trong 3 năm hoạt động

gần nhất doanh thu của các đơn vị đạt mức 800 tỷ đến 1.000 tỷ đồng, trong đó

doanh nghiệp vay chủ yếu tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai là Công ty Thành Thành

Công Gia Lai. Ngoài ra còn có các doanh nghiệp nhỏ hơn có quy mô doanh nghiệp

nhỏ và vừa, vay vốn tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai hoạt động sản xuất kinh doanh

các mục đích thƣơng mại – dịch vụ: vận tải, dịch vụ cày, trồng, đốn mía; kinh doanh

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tuy nhiên dƣ nợ đối tƣợng doanh nghiệp này nhỏ

hơn nhiều so với hai doanh nghiệp lớn nói trên.

- Đối tƣợng khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh cá thể: các hộ nông dân vay

vốn đầu tƣ mua hoặc thuê đất để trồng mía, vay vốn ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn

lƣu động: mua giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhân công chăm sóc, chi phí

thu hoạch. Tỷ trọng dƣ nợ của đối tƣợng cá nhân chỉ bằng 15% trên tổng dƣ nợ cho

vay lĩnh vực mía đƣờng. Nhóm đối tƣợng khách hàng cá nhân, hộ cá thể giúp Ngân

hàng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ và chia sẻ rủi ro khi cho vay tập trung vào

đối tƣợng doanh nghiệp. Dƣ nợ nhóm khách hàng này có sự tăng trƣởng đều và ổn

định qua các năm.

2.2.2.3. Phân loại theo mục đích vay:

Bảng 2.8: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay

ĐVT: tỷ đồng

30/09/2017 Chỉ tiêu

Năm 2013 170 140 Năm 2014 240 194 Năm 2015 310 227 Năm 2016 390 294 320 213 Tổng cộng + Trồng mía: thuê đất, mua phân, giống, thuốc,

57

30/09/2017 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

20 32 61 67 69

10 14 22 29 38

Chỉ tiêu nhân công + Thƣơng mại: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật + Mua máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, nâng cấp hệ thống ép mía

350

300

250

+ Trồng mía: mua phân, giống, thuốc, nhân công

200

150

+ Mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nâng cấp hệ thống ép mía

100

+ Thương mại: phân bón, thuốc

50

0

2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Biểu đồ 2.3: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo mục đích vay

- Dƣ nợ lớn nhất trong lĩnh vực mía đƣờng mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai cho

vay là phục vụ nhu cầu trồng mía phục vụ vùng nguyên liệu, cụ thể nhƣ sau:

+ Đối với doanh nghiệp có nhà máy ép mía đƣờng: ở thời điểm đầu vụ doanh

nghiệp vay vốn mua mía giống hoặc trả chi phí tự hom mía giống cấp hoặc bán cho

nông dân; vay trả chi phí mua phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để cấp hoặc bán cho

nông dân vay tiền để ứng tiền mặt cho nông dân trả chi phí nhân công chăm sóc, chi

phí tƣới; vay chi trả chi phí quản lý các Trạm nguyên liệu: lƣơng nhân viên nông

vụ, kỹ sƣ nông nghiệp tại các vùng nguyên liệu theo dõi tiến độ trồng mía. Tại thời

58

điểm cuối vụ, doanh nghiệp vay vốn chi trả tiền mặt mua mía cho nông dân (sau khi

đã khấu trừ nguồn vốn đã cấp cho nông dân ở đầu vụ), chi phí vận chuyển mía, chi

phí mua vật tƣ, hóa chất, chi phí vận hành nhà máy ép mía đƣờng. Đây là mục đích

vay chủ yếu mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai giải ngân, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong

các mục đích vay.

+ Đối với nông dân: chủ yếu tập trung ở sản phẩm vay vốn bổ sung nhu cầu

vốn lƣu động phục vụ việc trồng mía: trả tiền mía giống, phân bón, thuốc bảo vệ,

nhân công chăm sóc, chi phí tƣới trong vụ và chi phí đốn chặt mía cuối vụ.

- Mục đích vay thƣơng mại – dịch vụ: dƣ nợ tập trung ở những doanh nghiệp

nhỏ, các hộ kinh doanh cá thể kinh doanh mua bán, cho thuê các sản phẩm, dịch vụ

liên quan đến nông nghiệp: mua bán phân bón, thuốc trừ sâu, mua bán nông cụ sản

xuất nông nghiệp, cho thuê máy cắt, máy cày...

- Mục đích vay mua máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải tập trung ở hai

doanh nghiệp mía đƣờng trên địa bàn. Chủ yếu phục vụ nhu cầu vay vốn dài hạn

nâng cấp hệ thống ép mía của doanh nghiệp mía đƣờng:

+ Dƣ nợ cao nhất của mục đích vay này tập trung ở doanh nghiệp mía đƣờng

khi vay vốn dài hạn nâng cấp hệ thống ép mía, hệ thống xử lý nƣớc thải, mua các

máy móc công suất lớn phục vụ đốn chặt mía, thu hoạch mía.

+ Đối với các doanh nghiệp nhỏ và hộ cá thể, mục đích vay phục vụ mua

phƣơng tiện vận tải là xe ô tô tải để kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa,

chuyên chở mía cây từ cánh đồng về nhà máy ép, chuyên chở thành phẩm đƣờng từ

nhà máy đến các đơn vị mua đƣờng. Ngoài ra đối tƣợng này còn vay vốn mua sắm

máy móc thiết bị nông nghiệp vụ phục cho thuê làm dịch vụ nông nghiệp: cày

ngầm, trồng mía, đốn mía, bốc xếp,… đây là các dịch vụ mới đƣợc các doanh

nghiệp nhỏ và vừa quan tâm đầu tƣ, đây là hƣớng kinh doanh tốt và phù hợp trong

điều kiện kinh doanh mía đƣờng nhƣ hiện nay, tạo dựng chuỗi cung ứng dịch vụ

nông nghiệp từ khâu trồng trọt đến thu hoạch, sản xuất và xuất bán, đƣa cơ giới hóa

vào nông nghiệp, giảm thiểu chi phí nhân công, gia tăng sản lƣợng, giảm chi phí

59

đầu vào, góp phần giảm giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu cạnh tranh với đƣờng

ngoại nhập.

2.2.2.4. Phân loại theo phƣơng thức cấp tín dụng:

Bảng 2.9: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng

ĐVT: tỷ đồng

30/09/2017 Chỉ tiêu

Năm 2013 170 Năm 2014 240 Năm 2015 310 Năm 2016 390 320

170 228 295 368 290

0 12 15 22 30

0 0 0 0 0 Tổng cộng + Cho vay, thƣ tín dụng (L/C) + Bảo lãnh + Chiết khấu và các sản phẩm khác

400

350

300

+ Cho vay, thư tín dụng

250

200

+ Bảo lãnh

150

+ Chiết khấu và các sản phẩm khác

100

50

0

2013

2014

2015

2016

2017

Nguồn: BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Biểu đồ 2.4: Phân loại tín dụng mía đƣờng theo phƣơng thức cấp tín dụng

- Tín dụng mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai chủ yếu tập trung vào

phƣơng thức cho vay và thƣ tín dụng (L/C) phục vụ nhu cầu vốn vay trực tiếp của

doanh nghiệp và nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị từ nƣớc ngoài của doanh

60

nghiệp mía đƣờng. Tổng số dƣ nợ vay vốn và thƣ tín dụng đạt 290 tỷ đồng tại

30/9/2017.

- Sản phẩm bảo lãnh mới đƣợc phát triển trong 3 năm trở lại đây do nhu cầu

về thƣơng mại hàng hóa tăng cao, kéo theo đó nhu cầu bảo lãnh về thanh toán, tạm

ứng, thực hiện các hợp đồng kinh tế cũng tăng cao, đến 30/9/2017 số dƣ bảo lãnh

đạt 30 tỷ tập trung ở đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp.

- Hiện tại sản phẩm chiết khấu, bao thanh toán và các sản phẩm tín dụng khác

không đƣợc triển khai rộng rãi trong lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV do nhu cầu của

khách hàng chƣa phát sinh.

2.2.2.5. Đánh giá tỷ trọng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng so với tổng số dƣ

tín dụng tại BIDV – Chi nhánh Gia Lai

Bảng 2.10: Tỷ trọng tín dụng mía đƣờng so với tổng số dƣ tín dụng tại

BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Năm Thời điểm Tổng số dƣ tín dụng Số dƣ tín dụng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai Tỷ trọng cấp tín dụng của BIDV/tổng số dƣ tín dụng

-

170 240 310 390 320 0% 22% 28% 25% 30% 19% 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 31/12/2015 31/12/2016 30/09/2017 554 770 870 1.265 1.320 1.662

2012 2013 2014 2015 2016 2017

Qua số liệu thống kê trên ta thấy mức tăng trƣởng tín dụng lĩnh vực mía đƣờng

trong các năm qua là rất tốt, đặc biệt mức tăng trƣởng năm 2015 so với năm 2014 là

45%, chậm nhất là giai đoạn 2015-2016 chỉ tăng trƣởng 4%.

Nguyên nhân của sự tăng trƣởng là do lĩnh vực mía đƣờng trong năm năm qua

đã phát triển mạnh, trong đó phải kể đến hai doanh nghiệp lớn là Công ty TNHH

MTV Thành Thành Công Gia Lai (đơn vị thuộc Tập đoàn mía đƣờng Thành Thành

Công, hoạt động ở khu vực phía nam tỉnh Gia Lai) và Công ty CP Đƣờng Quãng

61

Ngãi – Chi nhánh nhà máy đƣờng An Khê (hoạt động ở khu vực phía đông tỉnh Gia

Lai). Hai doanh nghiệp đã có nhiều chính sách đầu tƣ vùng nguyên liệu tạo dựng

nguồn nguyên liệu mía cây ổn định cho nhà máy, đồng thời doanh nghiệp cũng đầu

tƣ nâng cấp dây chuyền, thiết bị nâng công suất nhà máy ép mía, trong đó nhà máy

Thành Thành Công nâng công suất từ 3.500 tấn mía cây/ngày lên 6.000 tấn mía cây/

ngày từ năm 2014 đến 2015 và nhà máy An Khê nâng công suất từ 12.000 tấn mía

cây/ ngày lên 18.000 tấn mía cây/ngày.

Song hành với việc hai doanh nghiệp mía đƣờng lớn trên địa bàn tỉnh đầu tƣ

nâng cấp nhà máy thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực thƣơng

mại dịch vụ nông nghiệp và các hộ nông dân trồng mía cũng nắm bắt cơ hội, đầu tƣ

mua sắm thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng diện tích trồng mới theo

các chính sách ƣu đãi của nhà máy, do đó tín dụng lĩnh vực mía đƣờng phát triển rất

tốt trong năm năm qua, trong đó BIDV – Chi nhánh Gia Lai là ngân hàng lớn chiếm

tỷ trọng tài trợ từ 20% đến 30% tổng nhu cầu tín dụng trên toàn tỉnh Gia Lai.

Từ năm 2017, nắm bắt xu thế phát triển của lĩnh vực mía đƣờng trên địa bàn

tỉnh, đã có ngày càng nhiều tổ chức tín dụng tham gia cung ứng vốn đầu tƣ cho lĩnh

vực mía đƣờng, trƣớc đây chỉ có ngân hàng Agribank, BIDV của tỉnh Gia Lai, ngân

hàng HSBC, ANZ của thành phố Hồ Chí Minh, thì đến năm 2017 đã có thêm các

ngân hàng tham gia: ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, ngân hàng ACB, ngân

hàng VP Bank tỉnh Gia Lai, ngân hàng nƣớc ngoài Malayan Banking Berhad

(Malaysia).

Bảng 2.11: Thu nhập từ tín dụng mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai

ĐVT: triệu đồng

Năm

Lợi nhuận trƣớc thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng/lợi nhuận trƣớc thuế

Tăng trƣởng thu nhập từ hoạt động cấp TD mía đƣờng qua các năm

2013 108.465 2.817 2,60%

62

Năm

Lợi nhuận trƣớc thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai

Thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng mía đƣờng/lợi nhuận trƣớc thuế

Tăng trƣởng thu nhập từ hoạt động cấp TD mía đƣờng qua các năm

131.100 3.985 3,04% 1.168 2014

168.345 5.562 3,30% 1.577 2015

193.443 7.325 3,79% 1.763 2016

09 tháng đầu 179.685 4.765 2,65% (2.560) năm 2017

Nguồn: Phòng Kế hoạch tài chính BIDV – Chi nhánh Gia Lai

Tín dụng lĩnh vực mía đƣờng là chiến lƣợc mới của BIDV – Chi nhánh Gia

Lai bên cạnh các lĩnh vực tín dụng truyền thống tại Gia Lai nhƣ: thủy điện, cây cao

su, cà phê, xây lắp, thƣơng mại, dịch vụ, tỷ đóng góp của thu nhập lãi tín dụng mía

đƣờng trên lợi nhuận trƣớc thuế tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai tăng trƣởng đều qua

các năm. Riêng năm 2017, do chịu sự cạnh tranh về lãi suất cho vay ngắn hạn, thu

nhập từ lãi vay lĩnh vực mía đƣờng có sự sụt giảm đáng kể về số lƣợng cũng nhƣ tỷ

trọng đóng góp trong tổng thu nhập của toàn chi nhánh.

2.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG LĨNH VỰC MÍA ĐƢỜNG

TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI

2.3.1. Đánh giá theo chiều rộng

 Mức tăng trƣởng tín dụng

Tăng trƣởng tín dụng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai bình quân các năm ở

mức 20%, trong đó tăng trƣởng mạnh nhất từ năm 2014 so với năm 2013 ở mức

41%, tức là một năm sau khi ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai tiếp cận cấp tín

dụng cho lĩnh vực mía đƣờng kể từ sau chƣơng trình Một triệu tấn đƣờng từ năm

1995. Mức tăng trƣởng dƣ nợ từ 170 tỷ đồng năm 2013 lên 390 tỷ đồng năm 2016.

 Lợi nhuận

63

Lợi nhuận thu đƣợc từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tăng từ 2,8 tỷ đồng năm

2013 lên 7,3 tỷ đồng năm 2016. Tuy nhiên, thu nhập tính đến 30/09/2017 (thời điểm

gần kết thúc niên vụ kinh doanh) chỉ đạt 4,7 tỷ đồng. Có thể thấy, sự cạnh tranh về

lãi suất cho vay giữa các ngân hàng thƣơng mại đã ảnh hƣởng không nhỏ đến dƣ nợ

cũng nhƣ thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

 Địa bàn cấp tín dụng

Địa bàn cấp tín dụng đƣợc mở rộng từ 5 xã năm 2013 lên 42 xã thuộc 7 huyện

thị của tỉnh Gia Lai đến thời điểm 30/09/2017. Với địa bàn cho vay nhƣ trên, BIDV

- Chi nhánh Gia Lai hiện đã cho vay đến hết các địa bàn có canh tác mía trên toàn

tỉnh Gia Lai.

 Các sản phẩm tín dụng

Các sản phẩm tín dụng cấp cho khách hàng ban đầu chỉ là cho vay ngắn hạn

thì đến nay ngân hàng đã cung cấp thêm các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng nhƣ:

cho vay trung dài hạn, phát hành L/C, bảo lãnh, cho thuê tài chính.

 Số lƣợng khách hàng

Số lƣợng khách hàng từ 02 doanh nghiệp ban đầu thì đến năm 2017 BIDV đã

có quan hệ tín dụng với 350 khách hàng doanh nghiệp và cá nhân. Trong đó, có 02

doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, các hộ kinh doanh và

hộ nông dân. Nền khách hàng ổn định, uy tín. Tuy nhiên số lƣợng các hộ nông dân

BIDV - Chi nhánh Gia Lai hiện cho vay vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng số

hộ dân trồng mía trên toàn tỉnh Gia Lai (theo thống kê đến hết năm 2016 của công

ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai, toàn tỉnh Gia Lai có khoảng hơn 4.000

hộ nông dân trồng mía).

 Thị phần

Thị phần cấp tín dụng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai tăng từ năm 2013 chiếm

20% đến năm 2016 đạt 30%, tuy nhiên sang năm 2017 do tình hình cạnh tranh gay

gắt từ các ngân hàng trên địa bàn, thị phần của BIDV – Chi nhánh Gia Lai giảm còn

19% tại thời điểm 30/9/2017.

64

Địa bàn tỉnh Gia Lai là địa bàn đƣợc đánh giá là còn nhiều tiềm năng phát

triển lĩnh vực mía đƣờng do có đặc thù thổ nhƣỡng, khí hậu và lao động phù hợp

với cây mía. Tuy cách xa khu vực tiêu thụ đƣờng chính là khu vực phía Nam nhƣng

cây mía trồng ở Gia Lai đƣợc đánh giá là còn nhiều tiềm năng để nâng cao năng

suất hơn các khu vực khác (Tham luận của ông Nguyễn Bá Chủ - Tổng giám đốc

Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai tại Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh

Gia Lai năm 2016). Do đó, gia tăng thị phần cấp tín dụng trong cơ cấu tham gia cấp

tín dụng trong lĩnh vực mía đƣờng của các ngân hàng trên địa bàn là hƣớng đi đúng

đắn.

2.3.2. Đánh giá theo chiều sâu

2.3.2.1. Dƣới góc độ khách hàng:

Để đánh giá hiệu quả cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng dƣới góc độ từ khách

hàng, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng. Số phiếu phát ra là 125 phiếu,

số phiếu thu về là 105 phiếu. Đối tƣợng khảo sát là các khách hàng hiện đang vay

vốn kinh doanh lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Số lƣợng câu

hỏi đặt ra là 11 câu. Mức độ đánh giá theo 5 mức độ: Hoàn toàn đồng ý; (2) Đồng ý;

(3) Bình thƣờng; (4) không đồng ý; (5) Rất không đồng ý. Nội dung câu hỏi và kết

quả trả lời (theo phụ lục 01 và phụ lục 02) nhƣ sau:

 Về thủ tục hồ sơ vay:

Với thang điểm từ 1 đến 5, kết quả khả sát khách hàng lần lƣợt là: 6,7%;

9,5%; 9,5%; 32,4% và 41,9%. Có thể thấy rằng, có 74,3% ý kiến cho rằng thủ tục

hồ sơ vay vốn lĩnh vực mía đƣờng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai còn phức tạp,

khó khăn cho khách hàng. Do đó ngân hàng cần xem xét thiết kế lại bộ mẫu hợp

đồng, tinh giảm bớt thủ tục vay vốn, cấp tín dụng với khách hàng để nâng cao sự

hài lòng của khách hàng trong thủ tục hồ sơ, đây là cũng là xu thế tất yếu của ngành

ngân hàng để đơn giản hóa thủ tục chứng từ, giúp phát triển tín dụng lĩnh vực mía

đƣờng.

 Về lãi suất cho vay:

65

Căn cứ kết quả khảo sát thì có 39% ý kiến khách hàng cho biết lãi suất vay của

BIDV – Chi nhánh Gia Lai là còn chƣa hợp lý, cao hơn so với ngân hàng khác.

Song cũng có 30,5% ý kiến cho rằng lãi suất của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hợp

lí. Có thể thấy, nhìn chung, lãi suất cho vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là tƣơng

đối cao, nhất là trong điều kiện có nhiều tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực mía

đƣờng nhƣ hiện nay. Tuy nhiên, do khu vực nông thôn đƣợc áp dụng lãi suất cho

vay ƣu đãi nên vẫn có những bộ phận khách hàng hài lòng với mức lãi suất cho vay

hiện tại của BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

 Về đáp ứng nhu cầu vốn:

Khảo sát khách hàng cho thấy 58,1% ý kiến đánh giá số tiền ngân hàng cho

vay đáp ứng nhu cầu vốn ở mức độ 1 đến 3, và 41,9% ý kiến đánh giá ở mức độ 4

đến 5. Điều đó cho thấy ngân hàng đánh giá tƣơng đối chính xác nhu cầu vốn vay

phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

 Về thời hạn cho vay:

Có 61,9% ý kiến khách hàng khảo sát đánh giá thời hạn cho vay là phù hợp

với chu kỳ sản xuất ở mức độ từ 1 đến 3. Có thể thấy ngân hàng cho vay với thời

hạn tƣơng đối phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Các khách hàng có ý kiến cho

rằng thời gian vay của ngân hàng chƣa phù hợp đề nghị thời gian trả lãi nên trung

với thời gian trả gốc vì các hộ nông dân không có thu nhập thƣờng xuyên hàng

tháng.

 Về định giá tài sản đảm bảo:

Có đến 75,2% ý kiến khách hàng có mức độ hài lòng từ 3-5 về giá trị định giá

tài sản đảm bảo của ngân hàng là sát với thực tế. Có nghĩa rằng số đông khách hàng

hiện đang cho rằng BIDV - Chi nhánh Gia Lai định giá tài sản chƣa phù hợp với giá

trị tƣơng ứng với việc có 73,3% khách hàng chấm điểm từ 3-5 cho mức độ đáp ứng

nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, nguyên nhân của việc

ngân hàng không đáp ứng hết đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng là do tỷ lệ tài

sản không đảm bảo.

66

 Về thái độ phục vụ

Thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai đƣợc

khách hàng đánh giá rất tốt, có 32,4% ý kiến đánh giá nhân viên ngân hàng phục vụ

tốt, thái độ nhiệt tình, trong khi chỉ có 10,5% cho rằng không hài lòng với thái độ

phục vụ của nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cho

thấy khách hàng cảm thấy hài lòng hoàn toàn với thái độ phục vụ của nhân viên.

BIDV - Chi nhánh Gia Lai cần có biện pháp mạnh mẽ hơn để nâng cao chất lƣợng

phục vụ của ngân hàng.

 Về năng lực chuyên môn của nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai:

Theo quy chế tuyển dụng của BIDV, nhân viên đƣợc tuyển dụng chính thức

tại chi nhánh loại 1 nhƣ BIDV - Chi nhánh Gia Lai phải tốt nghiệp tối thiểu là hệ

chính quy của các trƣờng đại học theo danh sách của hội sở chính ban hành từng

thời kì. Có thể thấy chất lƣợng nhân sự đầu vào của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là

khá tốt. Theo kết quả khảo sát, khách hàng khá hài lòng với năng lực chuyên môn

của nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai (mức độ hài lòng từ 1 đến 2 chiếm tỷ

trọng 57,1%).

 Về địa điểm giao dịch:

Có 60% ý kiến khách hàng cho thấy địa điểm giao dịch của BIDV – Chi nhánh

Gia Lai là chƣa thuận tiện trong giao dịch. Phần ý kiến đóng góp khác cũng ghi

nhận, khách hàng mong muốn BIDV - Chi nhánh Gia Lai có thể xây dựng trụ sở

giao dịch ở gần khu vực sản xuất của khách hàng hơn để thuận tiện trong giao dịch.

Qua kết quả khảo sát trên cho thấy, BIDV – Chi nhánh Gia Lai có thế mạnh là

nguồn nhân lực rất tốt với đội ngũ cán bộ nhân viên năng động, nhiệt tình, tinh thần

trách nhiệm phục vụ khách hàng tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn ghi nhận phản hồi

của khách hàng về những mặt cần hoàn thiện thêm của BIDV - Chi nhánh Gia Lai

nhƣ: lãi suất cho vay còn cao, thủ tục vay vốn còn rƣờm rà, phức tạp, mức cho vay

chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng, thời hạn trả lãi hàng tháng là

chƣa phù hợp. Ngoài ra để phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, ngân hàng BIDV

67

– Chi nhánh Gia Lai cần mở rộng thêm quy mô, mở các địa điểm giao dịch gần hơn

với khu vực sản xuất của khách hàng.

2.3.2.2. Dƣới góc độ ngân hàng:

Phát triển tín dụng theo chiều sâu dƣới góc độ ngân hàng thể hiện chất lƣợng

của hoạt động tín dụng. Đƣợc biểu hiện qua các chỉ tiêu nhƣ tỷ trọng thu nhập từ

lĩnh vực mía đƣờng trong cơ cấu thu nhập của toàn chi nhánh, tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ

lệ nợ xấu.

 Về tỷ trọng về thu nhập

Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng trên tổng thu nhập trƣớc

thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đƣợc thể hiện ở bảng 2.11: Thu nhập từ tín

dụng mía đường tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Tỷ trọng thu nhập từ tín dụng lĩnh

vực mía đƣờng trong tổng thu nhập trƣớc thuế của BIDV - Chi nhánh Gia Lai giai

đoạn từ 2013-2016 đều có sự tăng trƣởng (từ 2,6% năm 2013 lên 3,79% năm 2016).

Thu nhập này tƣơng ứng với tỷ trọng dƣ nợ tín dụng lĩnh vực mía đƣờng trong tổng

dƣ nợ của BIDV - Chi nhánh Gia Lai. Nhƣ vậy, có thể thấy, hoạt động cấp tín dụng

lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hiệu quả, mang lại thu nhập

cho ngân hàng tƣơng ứng với tỷ trọng cho vay vốn của ngân hàng.

Bảng 2.12: Kết quả phân loại nợ qua các năm

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Stt

toàn chi

I

5.165

6.555

9.353

11.379

11.979

Tổng dƣ nợ nhánh

57 32 1,1% 0,6%

78 31 1,2% 0,5%

85 13 0,9% 0,1%

165 12.3 1,5% 0,1%

185 26 1,5% 0,2%

II

170

240

310

390

320

Nợ quá hạn Nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ Dƣ nợ cho vay lĩnh vực mía đƣờng

Nợ nhóm 1 Nợ nhóm 2 Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4

169,0 0,9 0,0 0,0

238,9 1,0 0,0 0,0

308,5 1,5 0,0 0,0

388,0 1,6 0,3 0,0

317,7 2,0 0,0 0,0

68

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Stt

Nợ nhóm 5 Nợ quá hạn Nợ xấu Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ

0,1 1,0 0,1 0,59% 0,06%

0,1 1,1 0,1 0,46% 0,04%

0,0 1,5 0,0 0,48% 0,00%

0,1 2,0 0,4 0,51% 0,10%

0,3 2,3 0,3 0,72% 0,09%

Nguồn: BIDV – Chi nhánh Gia Lai

 Về tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá lĩnh vực mía đƣờng chiếm tỷ trọng chƣa tới 1% tổng dƣ nợ vay

lĩnh vực mía đƣờng tại thời điểm 31/12 các năm. Cho thấy việc quản trị nợ vay tại

BIDV - Chi nhánh Gia Lai là khá tốt.

 Về tỷ lệ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu lĩnh vực mía đƣờng chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dƣ nợ tín

dụng lĩnh vực mía đƣờng (từ 0,00% đến 0,1%). Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng nợ

cũng nhƣ mức độ rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng lĩnh vực mía đƣờng. Năm

2016, tỷ lệ nợ xấu có dấu hiệu tăng nhẹ là do sự giảm sâu của giá đƣờng khiến giá

mía nguyên liệu giảm làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của các hộ trồng mía.

Tuy nhiên, xét trên toàn chi nhánh, lĩnh vực mía đƣờng vẫn có tỷ trọng nợ quá hạn

và nợ xấu thấp hơn mức bình quân toàn chi nhánh. Điều này cho thấy, chất lƣợng

tín dụng lĩnh vực mía đƣờng đang đƣợc kiểm soát rất tốt.

2.3.3. Một số hạn chế và nguyên nhân

2.3.3.1. Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, BIDV - Chi nhánh Gia Lai còn rất nhiều

hạn chế trong việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, có thể kể đến nhƣ sau:

 Về phát triển theo chiều rộng:

- Dƣ nợ năm 2017 có sự sụt giảm ở nhóm khách hàng doanh nghiệp mà tập

trung ở kỳ hạn ngắn. Nguyên nhân là do mức lãi suất cho vay ngắn hạn của BIDV -

Chi nhánh Gia Lai không đủ cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác, mức cho

vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai từ 5,9%/năm đến 6,5%/năm, trong khi lãi suất

69

cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc ở mức từ 5,5%/năm đến

6,2%/năm, mức lãi suất của các Ngân hàng nƣớc ngoài (HSBC, ANZ, Malayan

Banking Berhad) chỉ ở mức 5,3%/năm đến 5,8%/năm.

BIDV - Chi nhánh Gia Lai cho vay lĩnh vực mía đƣờng từ năm 2013, tỷ trọng

cho vay luôn ổn định ở mức 20% đến 30% tổng dƣ nợ ngành mía đƣờng trên địa

bàn tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên năm 2017 tỷ lệ tài trợ của BIDV cho lĩnh vực mía

đƣờng trong cơ cấu tài trợ của các NHTM trên địa bàn tỉnh sụt giảm chỉ còn 19%.

- Tăng trƣởng lợi nhuận sụt giảm: lợi nhuận năm 2017 (tính đến 30/9/2017) so

với năm 2016 đã bị sụt giảm mạnh so với mức tăng trƣởng chung của toàn chi

nhánh.

- Mạng lƣới giao dịch chƣa thuận tiện: địa điểm giao dịch giao dịch còn cách

xa địa bàn cho vay ít thuận tiện cho khách hàng trong giao dịch, 60% khách hàng

nhận xét địa điểm giao dịch của BIDV còn hơi xa đến rất xa, không thuận tiện trong

giao dịch.

- Các sản phẩm tín dụng L/C, bảo lãnh, cho thuê tài chính chƣa đƣợc các

doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng, chƣa nâng cao hiệu quả khai thác các sản phẩm

tín dụng trên một khách hàng.

 Về phát triển theo chiều sâu:

- Thủ tục cho vay còn nhiều biểu mẫu, trong số các khách hàng lấy mẫu khảo

sát có 74,3% ý kiến chƣa hài lòng với hồ sơ thủ tục tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

- Mức lãi suất cho vay chƣa thật sự hấp dẫn, vẫn ở mức bằng và cao hơn các

ngân hàng khác.

- Ý kiến khảo sát khách hàng cho thấy phƣơng thức thu lãi hàng tháng mà

ngân hàng đang áp dụng chƣa phù hợp với khách hàng, 85,7% khách hàng đƣợc

khảo sát cho rằng kì hạn trả lãi hàng tháng mà ngân hàng đang áp dụng là chƣa phù

hợp.

70

- Việc thực hiện cho vay chuỗi cung ứng liên kết 5 nhà: nhà nƣớc – nhà khoa

học – nhà doanh nghiệp – nhà băng – nhà nông chƣa thực sự phát huy tác dụng, quy

mô chuỗi cung ứng còn nhỏ.

2.3.3.2. Nguyên nhân của các mặt hạn chế

 Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ ngân hàng

- Năng lực của cán bộ phụ trách:

Hiện tại cán bộ phụ trách quan hệ khách hàng tại BIDV phải đáp ứng yêu cầu

năng lực bằng hình thức thi kiểm tra năng lực hàng năm và các cuộc thi tổ chức liên

tục tại chi nhánh. Bên cạnh đó, do yêu cầu công việc, cán bộ phụ trách cho vay

mảng mía đƣờng tại BIDV còn thƣờng xuyên phải liên hệ trao đổi nghiệp vụ với

các ngân hàng lớn khác cả trong và ngoài nƣớc. Do đó, cán bộ phụ trách luôn phải

đảm bảo năng lực chuyên môn mới đƣợc chi nhánh giao phụ trách khách hàng.

Khảo sát đo lƣờng hài lòng khách hàng năm 2017 cũng cho thấy khách hàng

đánh giá tốt thái độ làm việc của cán bộ phụ trách (72,4% hài lòng với thái độ phục

vụ của nhân viên ngân hàng).

- Chính sách cấp tín dụng của ngân hàng

Khách hàng là cá nhân/ doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc

hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đƣợc vay vốn theo gói hỗ trợ lãi suất phát

triển nông nghiệp nông thôn theo nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của

Chính Phủ. Lãi suất cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lƣu động hiện đang áp dụng cho

khách hàng là 6,5%/năm. Với lãi suất cho vay nhƣ trên, nếu áp dụng giá bán vốn ƣu

đãi, chi nhánh sẽ đƣợc hƣởng 1,5%/năm lợi nhuận trên dƣ nợ cho vay. Tuy nhiên

giá bán vốn đối với cho vay các lĩnh vực thông thƣờng khác thì kì hạn 4-6 tháng

BIDV đang phải mua vốn từ BIDV hội sở với giá 6,0%/năm. Nói cách khác, nếu

không đƣợc hỗ trợ lãi suất cho vay thì việc cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp

nông thôn sẽ không mang lại lợi nhuận tín dụng cho chi nhánh.

Đối với chuỗi cung ứng 5 nhà, hiện tại BIDV chƣa ban hành cơ chế đặc thù

cho chuỗi cung ứng liên quan đến tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, hiện Chi nhánh Gia

71

Lai mới vận dụng dựa trên mối liên kết giữa Doanh nghiệp và nhà nông dân để cho

vay đầu tƣ nông dân thông qua doanh nghiệp mía đƣờng, tuy nhiên mô hình này có

quy mô còn nhỏ, đang áp dụng thí điểm và chƣa đƣợc triển khai đồng loạt. Trong

thời gian tới khi mà BIDV có cơ chế cho vay chuỗi cung ứng lĩnh vực mía đƣờng

thì BIDV – Chi nhánh Gia Lai sẽ phát triển mạnh cho vay chuỗi cung ứng.

- Marketing (tiếp cận) và giải ngân

Tổ chức tiếp cận và giải ngân vốn vay phụ thuộc nhiều vào mạng lƣới ngân

hàng, ngân hàng có phòng giao dịch đóng chân cùng địa bàn với doanh nghiệp thì

sẽ thuận lợi hơn trong tiếp cận khách hàng. Hiện tại BIDV đã có một phòng giao

dịch đóng chân trên địa bàn thị xã An Khê, còn khu vực trồng mía phía đông tỉnh

Gia Lai phải giao dịch trực tiếp với Hội sở chi nhánh tại thành phố Pleiku với

khoảng cách địa lý 90 km, với khoảng cách nhƣ trên việc tiếp cận cho vay trực tiếp

đến các hộ nông dân là rất khó khăn. Do đó, ngân hàng chỉ lựa chọn cho vay các

khách hàng có quy mô lớn để tiết giảm chi phí hoạt động.

- Năng lực dự báo của ngân hàng

Hàng năm, vào cuối quý I, BIDV - Chi nhánh Gia Lai sẽ lần lƣợt tổ chức các

buổi bảo vệ kế hoạch kinh doanh của các phòng ban trong chi nhánh. Mục đích của

việc làm này là để các phòng nghiên cứu các kế chỉ tiêu kinh doanh đƣợc giao, lên

kế hoạch và trình bày các giải pháp để hoàn thành kế hoạch đƣợc giao. Ngoài ra,

BIDV cũng xây dựng rất nhiều chƣơng trình hỗ trợ việc theo dõi thực hiện kế hoạch

kinh doanh. Tuy nhiên, việc khai thác dữ liệu từ các chƣơng trình này còn rất hạn

chế. Ngoài một số ít phòng ban có chức năng nhiệm vụ khai thác thông tin để phục

vụ công tác tổng hợp báo cáo thƣờng xuyên, các phòng kinh doanh thƣờng ít khi

trực tiếp khai thác dữ liệu trên các chƣơng trình này. Việc này gây hạn chế rất nhiều

trong công tác theo dõi, phân tích một các chi tiết các mục tiêu kinh doanh. Phòng

doanh nghiệp chƣa xây dựng báo cáo đặc thù nào để phân tích toàn diện lợi ích của

các khách hàng mình quản lí, trên cơ sở đó, đề xuất những chính sách tín dụng riêng

biệt phù hợp với từng khách hàng.

72

 Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ phía khách hàng

- Năng lực của doanh nghiệp

Năng lực của doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở ba mặt là năng lực kinh doanh

(hay năng lực sản xuất), năng lực tài chính và năng lực quản lý. Năng lực sản xuất

là khả năng chủ động trong sản xuất thông qua việc hoạch định chính sách sản xuất

(nguyên liệu, phƣơng tiện, máy móc, con ngƣời và thị trƣờng tiêu thụ...). Trong khi

đó, năng lực tài chính đƣợc thể hiện thông qua việc tự chủ nguồn vốn trong hoạt

động. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh là doanh nghiệp có chi phí sử

dụng vốn thấp có đƣợc nhờ vào việc doanh nghiệp đó có thể tìm kiếm nhiều nguồn

vốn khác nhau trên thị trƣờng. Xếp hạng tín dụng của khách hàng trong lĩnh vực

mía đƣờng thƣờng bị ảnh hƣởng bởi hai yếu tố: điều kiện tự nhiên, tỷ trọng nợ/ vốn

chủ sở hữu, dẫn đến xếp hạng không cao nên không đủ điều kiện tiếp cận các gói tin

dụng lãi suất thấp.

- Năng lực của hộ nông dân

Năng lực của ngƣời trồng mía thấp là trở ngại phải đƣợc khắc phục để có thể

tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng. Vì năng lực tiếp cận thông

tin thấp nên các hộ dân này không hoặc ít phối hợp để đạt đƣợc lợi ích số đông, ví

dụ nhƣ việc tham gia dự án cánh đồng mẫu lớn...

 Nhóm nhân tố môi trƣờng

- Chính sách của Nhà nƣớc về lãi suất

Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ quy định về nhóm

các đối tƣợng đƣợc hƣởng lãi suất ƣu đãi trong cho vay. Đây là ƣu đãi rất lớn nhằm

hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực nông thôn, phát triển nông nghiệp của Chính phủ.

Tuy nhiên Nghị định này không hƣớng dẫn nguồn vốn ngân sách ƣu đãi lãi suất, các

ngân hàng thƣơng mại phải tự bố trí nguồn vốn cho vay ƣu đãi, do đó rất khó để có

thể tăng trƣởng tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn trong điều kiện lãi suất

huy động vốn hiện nay.

- Chính sách phát triển mía đƣờng

73

Theo Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 của Ủy ban nhân dân

Tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến

trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, chú trọng đến

nâng cao năng suất cây mía chứ không đẩy mạnh mở rộng vùng trồng mía. Điều đó

cho thấy UBND tỉnh Gia Lai khuyến khích việc áp dụng khoa học kỹ thuật nâng

cao năng suất và cải thiện thu nhập hiện tại cho nông dân trồng mía.

Bảng 2.13: Quy hoạch một số loại cây trồng của tỉnh Gia Lai đến năm

2020

Đvt: ha

Stt Loại cây trồng Mục tiêu đến năm 2015 Mục tiêu đến năm 2020

1 Cây mía đƣờng 25.000 25.000

2 Cây sắn 50.000 50.000

3 Cây thuốc lá 5.000 5.000

4 Cây bông 3.500 5.000

5 Cây hồ tiêu 6.000 6.000

6 Cây điều 25.000 27.000

7 Cây cà phê 76.400 80.000

8 Cây cao su 122.500 130.082

9 Cây chè 1.200 1.500

10 Cây đậu đỗ các loại 12.000 15.000

Tổng cộng 326.600 344.582

Nguồn: UBND tỉnh Gia Lai-2015

Ngày 23/8/2017, Bộ Công Thƣơng tổ chức đấu giá quyền sử dụng HNTQ

nhập khẩu đƣờng năm 2017. Có 5 thƣơng nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng

HNTQ nhập khẩu 44.000 tấn đƣờng thô và 25 thƣơng nhân tham gia đấu giá quyền

sử dụng HNTQ nhập khẩu 45.500 tấn đƣờng tinh luyện. Kết quả: các Công ty thuộc

Tập đoàn Thành Thành Công đã thắng đấu giá với giá 2,5 triệu đồng/tấn quyền sử

dụng HNTQ nhập khẩu toàn bộ 44.000 tấn đƣờng thô. Điều này cho thấy thị trƣờng

74

Việt Nam vẫn rất thiếu nguồn nguyên liệu đƣờng thô, lƣợng đƣờng sản xuất trong

nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng. Ngành đƣờng vẫn chịu sự bảo hộ

của Nhà nƣớc (bằng hai công cụ là thuế và hạn ngạch), khả năng cạnh tranh kém.

Các chính sách bảo hộ trên tuy hỗ trợ đƣợc doanh nghiệp và ngƣời trồng mía trong

ngắn hạn nhƣng lại triệt tiêu động lực thay đổi để tiến bộ của ngành đƣờng.

Bảng 2.14: Giá thành sản xuất đƣờng tại Công ty Thành Thành Công Gia

Lai (TTCS Gia Lai)

ĐVT KH 2017/18

13.307.840 Đ/KG

Đ/KG 1.440.243

Chỉ tiêu Giá thành sản xuất chƣa trừ phụ phẩm Giá trị phụ phẩm giảm trừ giá thành đƣờng Mật rỉ Bã mía Bã Bùn Giá thành sản xuất trừ phụ phẩm Đ/KG Đ/KG Đ/KG Đ/KG 1.061.513 333.905 44.826 11.867.597

Nguồn: TTCS Gia Lai, 2017

Bảng 2.15: Giá bán buôn đƣờng trong nƣớc (đã bao gồm VAT)

Đvt: đồng/kg

Địa bàn Đƣờng kính trắng Đƣờng tinh luyện Đƣờng vàng

13.300 – 14.500 15.900 – 16.500 14.500 – 14.700 Hà Nội

13.100 – 13.300 - - Miền Trung

13.400 – 14.500 15.800 – 16.500 14.500 – 14.600 Tp HCM

Nguồn: Hiệp hội mía đường Việt Nam-số 27/2017/BCN/HHMĐ ngày 31/08/2017

Bảng 2.16 Giá đƣờng lậu Thái Lan

Lao Bảo Đông Hà BG Tây Nam Tp HCM

12.100 12.600 12.100 – 12.200 12.900 Ngày 28/8

Nguồn: Hiệp hội mía đường Việt Nam-số 27/2017/BCN/HHMĐ ngày 31/08/2017

Theo phân tích của Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai (TTCS

Gia Lai) thì giá thành sản xuất đƣờng cao có nguyên nhân nằm ở chi phí nguyên vật

liệu chính (chiếm 81% tổng chi phí tính giá).

75

Bảng 2.17: Tỷ trọng chi phí trong giá sản xuất đƣờng tại TTCS Gia Lai

ĐVT KH2017/18 Tỷ trọng

đồng/ kg 13.307.840

81% 3% 2% 13%

đồng đồng đồng đồng đồng 734.738.137.207 27.899.582.994 21.493.410.372 119.528.141.323 11.770.429.910

đồng 1.283.002.906

đồng đồng đồng đồng đồng 59.329.108.408 3.230.000.000 9.610.904.402 32.138.861.238 2.165.834.460

đồng/ kg 1.440.244

1.061.513 333.905 44.826 đồng/ kg đồng/ kg đồng/ kg

đồng/ kg 11.867.596 Chỉ tiêu Giá thành sản xuất chƣa trừ phụ phẩm Nguyên vật liệu chính Nguyên vật liệu phụ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung - Chi phí nhân viên phân xưởng - Chi phí vật liệu, công cụ sản xuất - Khấu hao tài sản cố định - Chi phí sửa chữa trong vụ - Chi phí sửa chữa ngoài vụ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác Giá trị phụ phẩm giảm trừ giá thành đƣờng Mật rỉ Bã mía Bã Bùn Giá thành sản xuất trừ phụ phẩm Nguồn: Công ty TNHH MTV Thành Thành Công Gia Lai, 2017

Hiện tại, Gia Lai là vùng nguyên liệu có năng suất thấp, trung bình chỉ khoảng

55 tấn mía/ha (gần nhƣ thấp nhất trong các vùng trồng mía) do ngƣời dân canh tác

thủ công trên từng diện tích nhỏ. Tỷ lệ hộ dân có hệ thống tƣới mía và tận dụng

đƣợc trang bị máy móc của nhà máy chỉ đạt khoảng 20% tổng diện tích canh tác.

Dẫn đến thành sản xuất tăng. Nhà máy để ổn định vùng nguyên liệu đã kí hợp đồng

sản xuất và bao tiêu với ngƣời dân trong đó có điều khoản thỏa thuận lợi nhuận tối

thiểu. Do đó, việc không tận dụng đƣợc các trang bị kỹ thuật, máy móc sẽ khiến giá

thành nguyên liệu mía của công ty vẫn tiếp tục ở mức cao.

- Chính sách hỗ trợ nông thôn và nông dân

Những năm gần đây Nhà nƣớc luôn chú trọng phát triển kinh tế khu vực nông

thôn, đặc biệt là các đối tƣợng nông dân nhằm xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân

76

trí, Gia Lai là địa phƣơng có đại bộ phận dân số sinh sống tại khu vực nông thôn

nên là đối tƣợng chính của các chính sách hỗ trợ. Tuy nhiên trong quá trình triển

khai các chính sách hỗ trợ gặp rất nhiều khó khăn chủ yếu đến từ khả năng đáp ứng

vốn cho khu vực này. Ngân hàng chính sách chỉ giải quyết đƣợc mức vay thấp chƣa

đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn đầu tƣ của ngƣời dân.

Các ngân hàng thƣơng mại có vốn lớn lại không sẵn sàng cho vay khu vực

nông thôn theo chủ trƣơng của Chính phủ do không đáp ứng đƣợc mục tiêu lợi

nhuận khi mà Ngân hàng Nhà nƣớc áp dụng trần lãi suất cho vay, khiến cho nhiều

hộ nông dân dù sẵn sàng chịu mức lãi suất cao hơn vẫn không tiếp cận đƣợc nguồn

vốn.

Bên cạnh đó, tổng diện tích trồng mía của ngƣời dân đã đƣợc cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất theo thống kê của doanh nghiệp chỉ hơn 3.000 ha trong

tổng số hơn 13.000 ha diện tích vùng nguyên liệu. Doanh nghiệp muốn thực hiện dự

án cánh đồng mẫu lớn thì cần có cơ sở, số liệu chính xác trong việc quản lý và phân

chia thu nhập. Đồng thời, ngƣời dân chƣa đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cũng không thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng do không đáp ứng đủ điều

kiện về tài sản đảm bảo.

- Môi trƣờng tự nhiên

Điều kiện tự nhiên của vùng nguyên liệu mía là nắng hạn, ít mƣa, khó chủ

động nguồn nƣớc tƣới (điều kiện cần để nâng cao sản lƣợng và chữ đƣờng mía).

Điều này là hạn chế lớn nhất về điều kiện tự nhiên để phát triển tín dụng mía đƣờng

tại Gia Lai.

77

Kết luận chƣơng 2

Nhìn chung thực trạng tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi

nhánh Gia Lai có thể tóm tắt ở các điểm chính sau:

- Dƣ nợ cho vay đối với lĩnh vực mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai

chiếm tỷ trọng thấp trong tổng cơ cấu nợ vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai, đang

có xu hƣớng sụt giảm do cạnh tranh lãi suất. Kéo theo sự sụt giảm lợi nhuận so với

các năm trƣớc đó.

- BIDV - Chi nhánh Gia Lai hiện chƣa đa dạng các sản phẩm tín dụng cung

cấp cho khách hàng để nâng cao lợi nhuận cho Chi nhánh.

- Các chính sách hỗ trợ phát triển khu vực nông nghiệp nông thôn của Nhà

nƣớc chƣa phát huy đƣợc hiệu quả do không có sự chuẩn bị về nguồn vốn ƣu đãi

tƣơng ứng để thực hiện trong khi mục tiêu hoạt động của các Ngân hàng thƣơng

mại là lợi nhuận kinh doanh.

78

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC

MÍA ĐƢỜNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM – CHI NHÁNH GIA LAI

3.1. CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP

3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành mía đƣờng tại Gia Lai

Quyết định số 681/QĐ-UBND ngày 07/10/2010 của Ủy ban nhân dân Tỉnh

Gia Lai về việc phê duyệt Quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp chế biến trên

địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 định hƣớng phát triển

ngành mía tại tỉnh Gia Lai với mục tiêu tổng quát nhƣ sau:

- Phát huy lợi thế về vị trí, tài nguyên đất đai, thời tiết, khí hậu và truyền thống

sản xuất nông nghiệp của từng các địa phƣơng trong tỉnh để hình thành các vùng

sản xuất các loại cây trồng theo hƣớng san xuất hàng hóa, tạo nguồn nguyên liệu ổn

định phục vụ cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.

- Chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa

sản phẩm có giá trị cao, đảm bảo cho công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp

phát triển bền vững.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng giá trị kinh tế và lợi nhuận trên một đơn

vị diện tích, nâng cao thu nhập cho ngƣời dân.

Trên cơ sở đó, UBND tỉnh Gia Lai định hƣớng các mục tiêu cụ thể:

- Quy hoạch vùng nguyên liệu mía tập trung của tỉnh đến năm 2015 là 25.000

ha, sản lƣợng dự kiến đạt 1.715.000 tấn, năng suất bình quân đạt 686 tạ/ha, trong đó

diện tích mía đƣợc tƣới chiếm 23,6%.

- Đến năm 2020 ổn định diện tích mía là 25.000 ha, áp dụng kỹ thuật tiên tiến

và đƣa giống mới có triển vọng cho năng suất cao và chất lƣợng tốt vào sản xuất,

tăng diện tích mía đƣợc tƣới lên 29,5%, sản lƣợng dự kiến đạt 1.720.646 tấn, năng

suất bình quân đạt 71,6 tấn/ ha.

79

- Với sản lƣợng mía dự kiến, vùng nguyên liệu mía đến năm 2015 và đến năm

2020 sẽ đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhà máy Ayun Pa và nhà máy đƣờng Quảng

Ngãi.

Có thể thấy rằng, UBND tỉnh Gia Lai định hƣớng phát triển chiều sâu chứ

không mở rộng vùng nguyên liệu mía. Kế hoạch tập trung vào việc nâng cao năng

suất cây mía để đáp ứng nhu cầu của các nhà máy đƣờng trên địa bàn.

Định hƣớng phát triển tín dụng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai cũng dựa trên

cơ sở định hƣớng của UBND tỉnh Gia Lai, tập trung cho vay ngắn hạn phục vụ nhu

cầu sản xuất của nhà máy, thông qua đó, hỗ trợ vốn tín dụng cho các hộ nông dân

trồng mía trên địa bàn. Trong các năm qua, các nhà máy đƣờng đã lần lƣợt đầu tƣ

mới hệ thống máy móc để nâng công suất nhà máy, vì vậy, trong thời gian tới, để

hoạt động đƣợc tối đa công suất, vùng nguyên liệu cần đƣợc xây dựng để cung cấp

đƣợc ổn định tiến tới tăng dần sản lƣợng để đảm bảo hoạt động của hệ thống máy.

3.1.2. Định hƣớng phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng của BIDV - Chi

nhánh Gia Lai.

Về bản chất, BIDV là đơn vị kinh doanh, do đó, mục tiêu hàng đầu là tạo ra

lợi nhuận. Vì vậy, giải pháp tín dụng phải đƣợc đặt trên nền tảng nâng cao hiệu quả

hoạt động, gia tăng lợi nhuận cho BIDV nói chung và BIDV - Chi nhánh Gia Lai

nói riêng. Giải pháp tín dụng phải phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế địa

phƣơng, phù hợp với nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và ngƣời dân, góp phần

phát triển kinh tế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân địa phƣơng. Các

giải pháp tín dụng đƣa ra cần phải giải quyết đƣợc các mâu thuẫn: (1) Nhu cầu vốn

doanh nghiệp sản xuất và nguồn lực của BIDV có thể đáp ứng và (2) Rủi ro trong

cho vay và lợi nhuận mang lại cho BIDV.

Hộ sản xuất là lực lƣợng lao động chủ yếu, là mắt xích quan trọng của chuỗi

giá trị ngành mía, do đó, giải pháp phát triển cho vay đối với lĩnh vực mía đƣờng

cần phải đƣợc xây dựng có hệ thống theo hƣớng phát triển vùng nguyên liệu sản

xuất tập trung, quy mô và hiệu quả cao.

80

Khu vực đặt nhà máy sản xuất nằm ở khu nguyên liệu, khu vực nông thôn có

nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, hạ tầng, dân trí, công nghệ. Nhƣ vậy, giải pháp

phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng cần phải có sự tham gia của cơ quan

chức năng, chính quyền địa phƣơng nhằm nâng cao nhận thức cho ngƣời dân, cải

thiện cơ sở vật chất hạ tầng, phổ biến công nghệ sản xuất... có nhƣ vậy, sự hỗ trợ về

vốn của ngân hàng mới mang lại hiệu quả.

3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC MÍA

ĐƢỜNG TẠI BIDV - CHI NHÁNH GIA LAI

3.2.1. Phát triển Mạng lƣới giao dịch

Theo đánh giá của khách hàng ở Bảng tổng hợp kết quả khảo sát tại Phụ lục 2

cho thấy có đến 60% khách hàng đánh giá mạng lƣới giao dịch BIDV – Chi nhánh

Gia Lai chƣa thuận tiện, thực tế cho thấy tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai mới chỉ có

05 phòng giao dịch, tại địa bàn tập trung vùng nguyên liệu mía ở các huyện phía

nam tỉnh Gia Lai (huyện Ayun Pa, Ia Pa, Phú Thiện, Krông Pa) chƣa có phòng giao

dịch của BIDV – Chi nhánh Gia Lai, điều đó gây khó khăn cho khách hàng trong

việc làm thủ tục vay vốn, trả nợ và sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác, đồng thời

sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong công tác quản lý vốn vay, khó khăn trong

việc phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

Để khách phục hạn chế trên nhằm tại thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch

và tạo cơ sở để phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng, BIDV - Chi nhánh Gia Lai

cần mở thêm các phòng giao dịch ở địa bàn phía nam có tập trung các vùng nguyên

liệu.

3.2.2. Gia tăng các sản phẩm tín dụng

Tại bảng tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng ở Phụ lục 2 có 26,7% ý kiến

đánh giá các sản phẩm tín dụng của BIDV – Chi nhánh Gia Lai chƣa đa dạng, chƣa

phục vụ tốt tất cả các nhu cầu của khách hàng.

Các sản phẩm tín dụng phổ biến đƣợc hầu hết các khách hàng doanh nghiệp và

khách hàng cá nhân sử dụng là sản phẩm cho vay, đây là phƣơng thức truyền thống,

81

có nhiều rủi ro. Tuy nhiên để phát triển tốt tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng cần

phát triển đồng bộ các sản phẩm tín dụng khác: bảo lãnh, thƣ tín dụng L/C, cho thuê

tài chính, chiết khấu, bao thanh toán.

Để làm đƣợc điều này, Ngân hàng cần đào tạo nguồn nhân lực kiến thức về

các sản phẩm tín dụng mới, yêu cầu cán bộ tăng cƣờng bán đƣợc các sản phẩm bảo

lãnh, thƣ tín dụng L/C, cho thuê tài chính, chiết khấu.. trên cùng một khách hàng.

Đồng thời áp dụng các chiến lƣợc marketing để đƣa thông tin sản phẩm mới đến

khách hàng, tƣ vấn cho khách hàng các điểm lợi khi sử dụng các sản phẩm tín dụng

này: thủ tục ít hơn, phí thấp hơn, hiệu quả tài chính cao hơn... để tạo thói quen sử

dụng các sản phẩm mới này cho khách hàng.

Mỗi phƣơng thức cần cải tiến nhƣ sau:

 Cho vay: sử dụng phƣơng pháp tính định kỳ hạn nợ để khách hàng xây dựng

trên cơ sở dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, giảm đƣợc rủi ro không trả đƣợc nợ

đúng hạn do định kỳ hạn vay không theo dòng tiền.

 Cho thuê tài chính: khuyến khích, tƣ vấn cho khách hàng lợi ích của sản

phẩm: mức phí thuê tài chính thấp hơn so với lãi suất đi vay, thủ tục thuê ít hơn thủ

tục vay vốn, không phải làm sở hữu tài sản, không phải đăng ký giao dịch tài sản,

khách hàng tiết giảm đƣợc thời gian và chi phí.

- Khuyến khích các khách hàng doanh nghiệp mía đƣờng sử dụng cho thuê tài

chính để thuê các hệ thống ép mía, hệ thống luyện đƣờng, hệ thống xử lý rác thải,

máy thu hoạch mía,...

- Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực dịch vụ nông nghiệp và

khách hàng cá nhân sử dụng sản phẩm cho thuê tài chính để thuê máy móc, thiết bị,

nông cụ phục vụ nông nghiệp: máy cày, máy ủi, máy trồng mía, máy bơm nƣớc,

máy thu hoạch, máy bốc xếp, xe ô tô tải vận chuyển mía.

Tuy nhiên, theo chức năng nhiệm vụ của BIDV không làm nhiệm vụ cho thuê

tài chính, mà cần phối hợp với công ty cho thuê tài chính BIDV để thực hiện cung

cấp sản phẩm trên đến với khách hàng. Do vậy để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng,

82

ngoài việc BIDV – Chi nhánh Gia Lai trực tiếp cấp tín dụng đến khách hàng, cần

phải có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Ngân hàng và Công ty cho thuê tài chính để

đƣa sản phẩm cho thuê tài chính đến đƣợc với khách hàng, mở rộng thêm sản phẩm

dịch vụ tín dụng, tạo điều kiện phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

 Bảo lãnh, thƣ tín dụng L/C: khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng sản

phẩm bảo lãnh, thƣ tín dụng trong mua hàng hóa, vật tƣ, thiết bị để đƣợc trả chậm,

giảm đƣợc chi phí tài chính trong trƣờng hợp phải vay vốn trả ngay tiền hàng, mức

phí bảo lãnh, thƣ tín dụng chỉ bằng 1/5 so với mức lãi suất đi vay.

 Chiết khấu, bao thanh toán: khuyến khích, tƣ vấn cho khách hàng sử dụng

sản phẩm chiết khấu, bao thanh toán để doanh nghiệp sớm thu hồi đƣợc công nợ,

nhanh chóng đƣa dòng tiền vào sản xuất kinh doanh, tăng khả năng thanh toán, tăng

vòng quay vốn lƣu động, tiết giảm đƣợc chi phí đi vay.

3.2.3. Cải tiến hồ sơ, thủ tục vay vốn:

Theo đánh giá của khách hàng có đến 74,3% ý kiến chƣa hài lòng với hồ sơ,

thủ tục vay vốn của BIDV – Chi nhánh Gia Lai, thực tế cho thấy khách hàng phải

ký nhiều loại giấy tờ: Giấy đề nghị vay vốn, Phƣơng án vay vốn, Báo cáo tình hình

tài chính, Hợp đồng tín dụng, Giấy nhận nợ, Bảng kê sử dụng vốn (trƣớc giải ngân),

chứng từ sử dụng vốn (sau giải ngân), các Giấy cam kết khác (nếu có),... Quy trình

thẩm định của ngân hàng cũng phải qua nhiều bộ phận làm thời gian giải ngân vốn

vay chậm hơn. Với hồ sơ giấy tờ nhiều và thủ tục giải ngân mất nhiều thời gian gây

nhiều khó khăn sẽ dẫn đến việc khách hàng không muốn giao dịch với Ngân hàng.

Để khắc phục hạn chế trên nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong quá trình

hoàn thiện hồ sơ vay vốn, BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần cải tiến hồ sơ giấy tờ đơn

giản nhƣng đủ nội dung, gộp các biểu mẫu có chung nội dung với nhau, đồng thời

giảm các khâu kiểm soát để rút ngắn thời gian thẩm định đối với các hồ sơ vay vốn

dƣới một tỷ đồng.

83

3.2.4. Áp dụng các gói tín dụng lãi suất ƣu đãi:

Theo ý kiến của khách hàng có 58% cho rằng mức lãi suất cho vay của BIDV–

Chi nhánh Gia Lai còn cao so với các tổ chức tín dụng khác, dẫn đến việc khách

hàng không muốn vay vốn tại BIDV, nếu không khắc phục và có chính sách lãi suất

phù hợp thì sẽ khó phát triển đƣợc tín dụng lĩnh vực mía đƣờng. Luận văn đề xuất

phƣơng án áp dụng các gói tín dụng có lãi suất ƣu đãi nhƣ sau:

 Đối với khách hàng cá nhân, hộ trồng mía và đối tƣợng doanh nghiệp

nhỏ và vừa kinh doanh thƣơng mại - dịch vụ nông nghiệp:

Áp dụng gói tín dụng ƣu đãi cho vay ngắn hạn đối tƣợng ƣu tiên theo Quyết

định số 1425/QĐ-NHNN ngày 07/07/2017 của Ngân hàng Nhà nƣớc, trong đó có

đối tƣợng phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ

và vừa. Mức lãi suất cho vay hiện hành tại Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai là

6,5%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng, trƣờng hợp trên 6 tháng phải đƣợc phê duyệt của

Giám đốc Chi nhánh.

Với đặc điểm sinh trƣởng của cây mía kinh doanh là từ 6 đến 8 tháng trong

năm, do đó khi cho vay đối tƣợng cá nhân, hộ trồng mía thì kỳ hạn Ngân hàng cho

vay là 9 tháng. Đối với đối tƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh thƣơng mại,

dịch vụ nông nghiệp thì việc kinh doanh dịch vụ nông nghiệp cũng theo mùa vụ

mía, dòng tiền của các doanh nghiệp này sẽ đƣợc thanh toán khi ngƣời trồng mía

bán đƣợc cây mía nguyên liệu cho Nhà máy và đƣợc Nhà máy trả tiền mía.

Do vậy để kích thích tăng trƣởng tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng, BIDV–

Chi nhánh Gia Lai cần mở rộng thời hạn vay vốn theo gói tín dụng ƣu đãi nói trên

cho kỳ hạn 9 tháng đối với cá nhân, hộ trồng mía và doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt

động thƣơng mại, dịch vụ nông nghiệp.

 Đối với khách hàng doanh nghiệp mía đƣờng:

Đây là nhóm đối tƣợng khách hàng lớn, quy mô doanh thu hằng năm trên

1.000 tỷ đồng, sử dụng hầu hết các sản phẩm dịch vụ tín dụng của Ngân hàng: cho

vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn, bảo lãnh, mở thƣ tín dụng L/C, chiếu khấu,

84

bao thanh toán, cho thuê tài chính và tất cả các sản phẩm dịch vụ khác kèm theo: chi

hộ lƣơng, thanh toán hóa đơn, mở thẻ ATM, thẻ tín dụng, cho vay bán lẻ đối với

cán bộ nhân viên Công ty, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, mua bán ngoại tệ, dịch

vụ thanh toán, dịch vụ tiền gửi kỳ hạn.... mang lại nhiều lợi ích tổng thể cho Ngân

hàng nhiều hơn lợi ích mà Ngân hàng thu đƣợc từ nghiệp vụ cho vay, do đó đây là

đối tƣợng khách hàng trọng tâm, chiến lƣợc đƣợc Ngân hàng tập trung tƣ vấn, chăm

sóc nhiều nhất trong lĩnh vực mía đƣờng.

Mức lãi suất mà doanh nghiệp mong muốn thấp hơn nhiều so với lãi suất cho

vay đƣợc Ngân hàng niêm yết trên các phƣơng tiện thông tin, thƣờng ở mức dƣới

6%/năm đối với cho vay ngắn hạn.

Trong khi đó, gói tín dụng ƣu đãi cho đối tƣợng ƣu tiên nông nghiệp, nông

thôn không đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ lãi suất, mức giá bán vốn FTP đối với đối tƣợng

ƣu tiên của Hội sở BIDV dành cho các Chi nhánh BIDV là khá cao, không đủ để

cạnh tranh và không đảm bảo đƣợc lợi nhuận, do đó BIDV – Chi nhánh Gia Lai vận

dụng cho vay Gói tín dụng Phái sinh chi phí cố định thông qua nghiệp vụ kinh

doanh ngoại tệ và phái sinh tài chính. Hội sở chính BIDV thực hiện các nghiệp vụ

kinh doanh ngoại tệ và phái sinh tài chính, huy động đƣợc các nguồn vốn giá rẻ hơn

nguồn vốn cho vay thông thƣờng, bán các nguồn vốn giá rẻ cho Chi nhánh với các

điều kiện: cố định chi phí về tỷ giá, cố định về thời hạn vay, khách hàng không

đƣợc trả nợ trƣớc hạn. Cụ thể lãi suất Gói tín dụng Phái sinh chi phí cố định đƣợc

tính nhƣ sau:

Lãi suất áp dụng (LSad) = Lãi suất cơ bản (LScb) + Lãi suất bổ sung

(LSbs)

LSbs là lãi suất đƣợc xác định trên cơ sở biến động tỷ giá ngoại tệ, cụ thể đƣợc

xác định nhƣ sau:

LSbs = ( * (

E2: Tỷ giá bán EUR/VND xác định cho từng thời điểm thanh toán gốc, lãi

khoản vay

85

E1: Tỷ giá mua EUR/USD xác định cho từng thời điểm thanh toán gốc, lãi

khoản vay

M1: Tỷ giá bán EUR/USD tại thời điểm giải ngân khoản vay

M2: Tỷ giá mua EUR/VND tại thời điểm giải ngân khoản vay

KHV: Kỳ hạn vay tính theo đơn vị ngày.

E2 là mức tỷ giá theo thông báo của Ngân hàng vào khoảng 10h giờ Việt Nam

sáng tại ngày thanh toán gốc/lãi, ngày đáo hạn, trừ trường hợp có điều chỉnh theo

quyết định và thông báo của BIDV; M2 là tỷ giá theo thông báo của Ngân hàng vào

thời điểm thực hiện giao dịch tại ngày giải ngân khoản vay.

E1 là mức tỷ giá thị trường niêm yết trên mạng Reuters vào khoảng 10h sáng

giờ Việt Nam tại ngày thanh toán gốc/lãi, ngày đáo hạn theo thông báo của Ngân

hàng, trừ trường hợp có điều chỉnh theo quyết định và thông báo của BIDV; M1 là

tỷ giá thị trường niêm yết trên mạng Reuters vào thời điểm thực hiện giao dịch tại

ngày giải ngân khoản vay theo thông báo của Ngân hàng.

Lãi suất này do Hội sở BIDV áp dụng và tính toán thông qua nghiệp vụ kinh

doanh ngoại tệ và phái sinh tài chính, sau đó chuyển nguồn về cho các chi nhánh

thực hiện cho vay.

Với phƣơng thức tính lãi nhƣ trên ngân hàng sẽ cho khách hàng vay đƣợc với

lãi suất là 5,8%/năm (kỳ hạn 4 tháng) thay vì 6,5%/năm nhƣ hiện tại và chênh lệch

lãi suất đƣợc hƣởng là 2%/năm thay vì 1,5%/năm nhƣ hiện tại.

Hạn chế của cách làm này là nguồn vốn của BIDV hội sở dành cho gói lãi suất

này rất hạn chế cần phải có kế hoạch trƣớc nhiều ngày và chờ nguồn mới đƣợc giải

ngân nên nhiều khi không đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên đây

là công cụ đắc lực giúp Chi nhánh cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng khác, giữ

đƣợc nền khách hàng, qua đó khai thác đƣợc lợi ích từ các sản phẩm tín dụng khác

nhƣ bảo lãnh, thƣ tín dụng, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán và các sản

phẩm phi tín dụng.

86

3.2.5. Điều chỉnh phƣơng thức và kỳ hạn thu lãi

Theo kết quả khảo sát cho thấy có 71,4% ý kiến khách hàng đánh giá phƣơng

pháp trả lãi hàng tháng của BIDV là chƣa phù hợp với dòng tiền của khách hàng.

Theo quy định chung của BIDV Gia Lai, kỳ hạn trả nợ lãi tối thiểu là 3 tháng đối

với mọi đối tƣợng khách hàng, phƣơng thức thu lãi: hàng tháng, tuy nhiên đối với

đối tƣợng là ngƣời trồng mía thì nguồn thu nhập duy nhất từ việc bán mía sau cuối

mùa vụ, do vậy kỳ hạn trả lãi 03 tháng/ lần hoặc 01/ tháng là chƣa phù hợp, dẫn đến

rủi ro khách hàng không thanh toán đƣợc lãi đúng hạn, khách hàng phải huy động

các nguồn khác để trả lãi, không thuận lợi cho ngƣời trồng mía, khách hàng sẽ chọn

vay vốn ở ngân hàng khác có định kỳ hạn trả lãi phù hợp hơn, khó phát triển đƣợc

tín dụng lĩnh vực mía đƣờng.

Để khắc phục hạn chế nói trên, BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần xem xét định

kỳ hạn trả nợ lãi đối với ngƣời trồng mía theo mùa vụ mía, cụ thể là sau thời gian

thu hoạch và thu lãi cùng với kỳ trả gốc.

3.2.6. Nâng cao chất lƣợng Nguồn nhân lực

Căn cứ kết quả khảo sát có 56,2% ý kiến khách hàng đánh giá nhân viên ngân

hàng BIDV – Chi nhánh Gia Lai có thái độ nhiệt tình, niềm nở với khách hàng, có

57,1% ý kiến đánh giá năng lực chuyên môn của nhân viên BIDV – Chi nhánh Gia

Lai tốt.

Tuy nhiên để đảm bảo hơn nữa yêu cầu công việc và yêu cầu của phát triển tín

dụng lĩnh vực mía đƣờng, BIDV – Chi nhánh Gia Lai cần tập trung nâng cao chất

lƣợng nguồn nhân lực ở hai nội dung: (1) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

(2) Nâng cao phẩm chất đạo đức.

Cụ thể những nội dung trên, các giải pháp nâng cao trình độ năng lực của cán

bộ BIDV - Chi nhánh Gia Lai cần thực hiện nhƣ sau:

- Nâng cao trình độ chuyên môn: tổ chức tối thiểu 1 lần/năm: (i) Mời chuyên

gia tập huấn, bồi dƣỡng kiến thức về tài chính, nông nghiệp, nông thôn...; (ii) Tự tổ

chức bồi dƣỡng, cập nhập kiến thức về sản xuất mía cho cán bộ tín dụng; (iii) Tự tổ

87

chức thi tay nghề về nghiệp vụ ngân hàng và nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Đối với

cán bộ mới tuyển dụng, cần tổ chức huấn luyện nghiệp vụ thành thạo, tổ chức kèm

cặp trƣớc khi nhận nhiệm vụ chính thức, nhất là cán bộ tín dụng; (iv) Tăng cƣờng

áp dụng công nghệ hiện đại (sử dụng các chức năng nâng cao của tin học văn phòng

trong lúc làm và quản lý hồ sơ để nâng cao hiệu quả, sử dụng các ứng dụng hiện đại

để quản lý thông tin và hồ sơ khách hàng...) trong công việc.

- Nâng cao phẩm chất đạo đức, quan hệ giao tiếp: tổ chức thƣờng xuyên, tối

thiểu 1 lần/năm: (i) Mời chuyên gia và tự tổ chức học tập và quán triệt quan điểm

cho vay nông nghiệp, nông thôn; (ii) Mời chuyên gia mở lớp bồi dƣỡng kỹ năng

giao tiếp và phẩm chất đạo đức ngân hàng.

3.2.7. Tăng cƣờng Huy động vốn.

Cơ sở nền tảng cho việc áp dụng lãi suất thấp đối với khu vực nông nghiệp,

nông thôn là ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định giá trị đồng tiền, nhất là thanh khoản

của hệ thống NHTM luôn đảm bảo, không phải chạy đua lãi suất huy động vốn để

duy trì thanh khoản. Bởi vì, trong trƣờng hợp phải huy động lãi suất cao để đảm bảo

thanh khoản, vốn huy động để cho vay có lãi suất cao, dẫn đến các NHTM sẽ cân

đối hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, hạn chế cho vay lãi suất thấp, rất khó khăn khi

thực hiện chính sách điều hành lãi suất thấp cho nông nghiệp, nông thôn. Mặt khác,

khu vực nông thôn có nhu cầu vốn tín dụng luôn ở mức cao, nhƣng vốn tích lũy

thấp, dẫn đến nguồn vốn huy động tại chỗ rất hạn chế. Để đảm bảo đủ nguồn vốn

huy động để cho vay nông nghiệp, nông thôn với lãi suất thấp, BIDV phải điều hòa

nguồn vốn huy động từ khu vực đô thị. Bên cạnh những khó khăn về huy động vốn,

thì chi phí hoạt động tín dụng khu vực nông thôn cao do nhiều món vay nhỏ lẻ, địa

bàn hoạt động cho vay rộng lớn, nhất là ở các vùng chuyên canh mía. Những vấn đề

trên dẫn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng ở khu vực

nông thôn không hiệu quả bằng khu vực đô thị. Chỉ khi đời sống kinh tế - xã hội

nông nghiệp, nông thôn đƣợc nâng cao, kinh doanh thƣơng mại phát triển, tích lũy

từ khu vực nông nghiệp, nông thôn tăng lên, tín dụng ngân hàng có điều kiện phát

88

triển, các ngân hàng mới có điều kiện kinh doanh hiệu quả tại khu vực nông nghiệp,

nông thôn. Do đó, để đảm bảo cho chính sách điều hành lãi suất với nguyên tắc lãi

suất cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn có mức thấp đạt hiệu quả cao, cần

thực hiện đồng bộ những giải pháp chủ yếu sau:

- Tăng cƣờng đầu tƣ công vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trƣớc hết, cần

phải xác định khu vực nông nghiệp, nông thôn là khu vực cần ƣu tiên, nên bên cạnh

việc tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhƣ giao thông, thủy lợi

cần quan tâm đầu tƣ vào lĩnh vực phát triển dịch vụ y tế và phúc lợi xã hội.

- Đổi mới chế độ ƣu đãi, khuyến khích đầu tƣ và cơ chế quản lý đầu tƣ nhằm

lôi kéo và thu hút đầu tƣ vào khu vực nông nghiệp, nông thôn các thành phần kinh

tế hoạt động trong các ngành, lĩnh vực có công nghệ tiên tiến, hiện đại. Cần quy

hoạch các khu công nghiệp ở các vùng nông thôn sản xuất nguyên liệu tập trung

nhƣ các vùng chuyên canh mía.

3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

Bài học một triệu tấn đƣờng vẫn còn nhãn tiền trƣớc mắt là kinh nghiệm lớn

của cơ quan nhà nƣớc trong việc hoạch định các chính sách nói chung và định

hƣớng phát triển ngành đƣờng nói riêng. Từ bài học trên, có thể nhận ra rằng để

thực hiện chính sách phát triển mía bền vững, trƣớc hết là cần quy hoạch lại ngành

sản xuất mía, thúc đẩy quá trình phát triển mía bền vững nhanh chóng đi vào đời

sống sản xuất của hộ sản xuất mía, nhất là ở các vùng cây mía có trữ đƣờng lớn nhƣ

Gia Lai. Để nâng cao chất lƣợng ngành mía Việt Nam, luận văn xin đƣợc kiến nghị

một số giải pháp nhƣ sau:

(1) Nhà nƣớc cần có giải pháp đẩy mạnh triển khai phát triển sản xuất mía

bền vững, phát triển theo mô hình sản xuất lớn theo đúng định hƣớng phát triển

ngành mía kĩ thuật cao. Ngoài các vấn đề về quy trình, công nghệ sản xuất, tuyển

chọn giống, đầu tƣ hạ tầng cơ sở nhƣ thủy lợi, giao thông, hỗ trợ công nghệ chế

89

biến... cần quan tâm ƣu tiên tổ chức liên kết các chủ thể trong chuỗi giá trị ngành

mía: Ngƣời sản xuất - Doanh nghiệp thu mua - Doanh nghiệp chế biến - Doanh

nghiệp kinh doanh xuất khẩu theo mô hình sản xuất lớn. Lúc đó, ngân hàng có điều

kiện triển khai cho vay, thanh toán khép kín, đảm bảo an toàn, hiệu quả, rút ngắn

thời gian luân chuyển vốn tiền tệ trong hệ thống ngành mía theo mô hình sản xuất

lớn.

(2) Đối với vùng trọng điểm sản xuất mía, cần có chính sách khuyến

khích các doanh nghiệp đầu tƣ các nhà máy chế biến theo công nghệ hiện đại để

giảm tổn thất sau thu hoạch, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm, nâng cao tính cạnh trên

thị trƣờng. Cụ thể là bên cạnh ƣu đãi về thuế, cho thuê đất, có thể áp dụng lãi suất

ƣu đãi đầu tƣ phát triển hoặc có cơ chế hỗ trợ lãi suất. Bên cạnh đó, các biện pháp

ƣu đãi đầu tƣ đều phải có mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc, chế tài cụ thể,

rõ ràng. Sản xuất nông nghiệp nói chung, sản xuất mía nói riêng là một trong những

ngành sản xuất chịu tác động tiêu cực khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn định. Do đó,

trong tình hình hiện nay, hộ sản xuất mía rất cần các chính sách hỗ trợ của nhà

nƣớc, giúp hộ sản xuất mía đứng vững trong nền kinh tế thị trƣờng. Các chính sách

hỗ trợ nông thôn và nông dân, liên quan đến thực hiện giải pháp tín dụng ngân hàng

đối với hộ sản xuất mía, cần đƣợc triển khai đồng bộ và tập trung. Nhà nƣớc cần

hoạch định rõ nguồn lực hỗ trợ phát triển ngành mía và cung ứng vốn hỗ trợ thông

qua ngân hàng thƣơng mại vì nhƣ vậy các tổ chức tín dụng mới đủ nguồn lực về

vốn để ƣu đãi hỗ trợ lâu dài cho ngành mía.

(3) Cần đẩy mạnh hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất nông nghiệp khu vực nông thôn tại các địa phƣơng, lên kế hoạch đều chỉnh sở

hữu đất đai Hộ gia đình tạo điều kiện cho các hộ dân vay vốn. Việc trì hoãn hoàn

thành việc cấp giấy tờ pháp lý chứng chận quyền sở hữu cho ngƣời dân từ phía

chính quyền, thậm chí từ phía cả ngƣời dân, ảnh hƣởng đến giao dịch dân sự trong

xã hội. Ảnh hƣởng đến khả năng xây dựng các mô hình kinh tế lớn và tập trung mà

90

trong đó đòi hỏi phải các sự phân định rõ ràng về đất đai để làm cơ sở tính toán lợi

ích của các bên tham gia.

Phát triển thủy lợi nhỏ: Diện tích mía đƣợc tƣới cho năng suất và trữ đƣờng

cao hơn hẳn diện tích mía không tƣới, thêm vào đó biến đổi khí hậu toàn cầu làm

cho mùa mƣa thu hẹp, thậm chí lƣợng mƣa ít hơn gây ra hạn hán cục bộ ngay giữa

mùa mƣa. Vùng trồng mía lại là địa phƣơng hay xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu

nƣớc sinh hoạt lẫn sản xuất. Do đó, trƣớc hết cần hoàn thiện công tác quy hoạch

diện tích mía sau đó, cần xây dựng các đề án thủy lợi nhỏ để trữ nƣớc tƣới phục vụ

sản xuất nông nghiệp. Thay thế việc tƣới truyền thống bằng hệ thống tƣới nhỏ giọt

để tiết kiệm nƣớc tƣới, đảm bảo nguồn nƣớc kể cả trong mùa khô hạn.

(4) Khi thị trƣờng đƣợc mùa dẫn đến lƣợng cung sản phẩm dồi dào từ trong

nƣớc đến các quốc gia mạnh về mía đƣờng nhƣ: Brazil, Cuba, Mexico, Thái Lan,

Trung Quốc... dẫn đến giá sản phẩm hạ và tồn kho cao, doanh nghiệp phải chịu chi

phí để dự trữ, tồn kho cao, thu nhập của nông dân từ cây mía thấp. Đƣờng cũng nhƣ

lúa gạo là nhu yếu phẩm, do đó kiến nghị Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ, cục dự trữ

quốc gia thu mua để dự trữ, hỗ trợ lãi suất, thuế cho doanh nghiệp thƣơng mại xuất

khẩu thu mua khi giá đƣờng thấp và bán ra thị trƣờng khi thị trƣờng mía đƣờng có

biến chuyển tốt.

3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc

- Hoạch định nguồn vốn hỗ trợ ngân hàng cho vay phát triển khu vực nông

thôn theo định hƣớng của Chính phủ, giám sát việc thực hiện của các Ngân hàng

thƣơng mại.

- Ngân hàng Nhà nƣớc tham mƣu cho Chính phủ huy động các nguồn vốn giá

rẻ để tăng cƣờng nguồn vốn hỗ trợ phát triển lĩnh vực nông thôn, đặc biệt là nông

nghiệp công nghệ cao.

3.4.3. Kiến nghị với UBND tỉnh Gia Lai

- Định hƣớng phát triển cây mía phù hợp với đặc điểm về thổ nhƣỡng, khí hậu

từng khu vực trong địa bàn tỉnh Gia Lai, đảm bảo phát triển vùng nguyên liệu mía

91

phù hợp với công suất của các nhà máy đƣờng, tránh trƣờng hợp ngƣời dân trồng

mía ồ ạt dẫn đến tình trạng thừa mía, nông dân phải bán cho nhà máy với giá rẻ

không đảm bảo thu nhập ngƣời dân.

- Xây dựng các dự án phát triển thủy lợi, giúp ngƣời dân chủ động đƣợc nguồn

nƣớc tƣới trong điều kiện tình trạng biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp. Chủ động

nguồn nƣớc tƣới mía sẽ góp phần nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng mía, qua đó,

nâng cao thu nhập cho ngƣời trồng mía.

- Cần quán triệt đến các cán bộ phụ trách cho vay lĩnh vực mía đƣờng về tầm

3.4.4. Kiến nghị với BIDV

quan trọng của việc tiếp thị khách hàng sử dụng các dịch vụ mới của ngân hàng bởi

thông qua đó, ngân hàng vừa nắm bắt đƣợc thông tin về các nhu cầu của khách hàng

- Cần kịp thời đăng kí doanh số đƣợc cho vay với lãi suất thấp để gia tăng tính

đồng thời tăng thu phí từ việc cung cấp dịch vụ.

cạnh tranh với các ngân hàng trong và ngoài nƣớc. Đồng thời, tăng cƣờng sử dụng

- Điều chỉnh kì hạn thanh toán lãi cho phù hợp với nguồn thu nhập của khách

công cụ hoán đổi lãi suất để cho vay đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh.

hàng (vào cuối kì, cùng với kì trả gốc hoặc đầu kì, sau khi giải ngân) tránh khách

- Hạn chế, tiết giảm hồ sơ, thủ tục ngân hàng mà vẫn đảm bảo nội dung thông

hàng rơi vào tình trạng khó khăn do không sắp xếp đƣợc nguồn tiền trả nợ lãi.

tin. Tránh trùng lắp nội dung trên các văn bản để hạn chế các sai sót, nhầm lẫn cũng

- Phát triển mạnh các sản phẩm tín dụng khác cho lĩnh vực mía đƣờng nhƣ bảo

nhƣ hạn chế đƣợc số lƣợng giấy tờ cần chữ kí khách hàng.

lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán để đáp ứng trọn gói nhu cầu của

- Áp dụng lãi suất ƣu đãi, mức phí tín dụng ƣu đãi dành cho lĩnh vực mía

khách hàng.

đƣờng để khuyến khích tín dụng mía đƣờng phát triển trong giai đoạn hiện nay,

đồng thời lấy lại và tăng trƣởng thị phần, mở rộng quy mô hoạt động.

92

3.4.5. Kiến nghị với doanh nghiệp

Chi phí nguyên liệu mía chiếm đến 80% chi phí sản xuất đƣờng, để giá đƣờng

có thể cạnh tranh với đƣờng ngoại nhập, doanh nghiệp mía đƣờng cần phải tăng sản

lƣợng mía trên một đơn vị canh tác. Để giải quyết bài khó trên doanh nghiệp cần

nhiều giải pháp:

3.4.5.1. Xây dựng các cánh đồng mẫu lớn

Thống kê của nhà máy đƣờng Ayun Pa - Công ty TNHH MTV Thành Thành

Công Gia Lai cho thấy, mía đƣợc tƣới nƣớc có năng suất cao hơn 30% và trừ đƣờng

cao hơn 10% so với mía không đƣợc tƣới nƣớc. Muốn làm đƣợc điều này doanh

nghiệp cần nỗ lực hơn nữa trong việc xây dựng các cánh đồng mẫu lớn.

Việc tập hợp đƣợc các diện tích canh tác lớn là điều kiện tiên quyết để đầu tƣ

hệ thống thủy lợi, đƣờng ống tƣới và vận hành máy móc nông nghiệp. Trƣớc mắt,

khi chính quyền địa phƣơng chƣa thể kịp thời trong việc cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất cho ngƣời dân để làm căn cứ thỏa thuận thống nhất với nhà máy thì nhà

máy có thể vận động ngƣời dân tham gia trƣớc, nhờ sự giúp đỡ của chính quyền địa

phƣơng xác nhận tạm thời diện tích sử dụng đất của từng gia đình thì việc tập hợp

diện tích canh tác là hoàn toàn có khả năng thực hiện đƣợc. Việc đẩy mạnh xây

dựng các cánh đồng mẫu lớn không những có lợi cho doanh nghiệp mà còn giúp các

hộ dân tiết giảm chi phí lao động, đƣợc hƣởng sự hƣớng dẫn kĩ thuật đồng bộ và

đƣợc mua bảo hiểm trên tài sản của mình, hạn chế đƣợc tối đa rủi ro có thể xảy ra,

thêm vào đó, thu nhập của ngƣời dân tham gia cánh đồng mẫu lớn cũng đƣợc cải

thiện đáng kể nhờ năng suất và trữ đƣờng tăng lên.

3.4.5.2. Nâng cao hệ thống nhà máy sản xuất

Để chất lƣợng đƣờng đƣợc đảm bảo tiêu chuẩn, cũng nhƣ nâng cao giá trị thu

hồi đƣờng từ cây mía, các doanh nghiệp mía đƣờng cần nâng cấp hệ thống nhà máy

sản xuất, đƣa các thiết bị công nghệ Châu Âu vào vận hành sản xuất bên cạnh các

93

thiết bị của Ấn Độ, Trung Quốc.

3.4.5.3. Xây dựng nhà máy nhiệt điện, phân vi sinh

Cây mía đƣợc tận dụng tối đa khi đƣa vào sản xuất mía đƣờng: nƣớc mía dùng

để luyện đƣờng, sau đƣờng có mật đƣờng, bã mía đốt cháy chạy tuabin nhà máy

nhiệt điện, tro mía ủ để làm phân vi sinh.

- Nhà máy nhiệt điện vừa cấp điện ngƣợc lại cho Nhà máy ép đƣờng trong vụ

cao điểm sản xuất sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí vận hành, phần điện thặng dƣ hòa vào

lƣới điện bán cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), nhà máy điện sinh khối có

giá bán điện cao hơn thủy điện sẽ mang lại lợi ích tốt cho doanh nghiệp mía đƣờng.

- Phân vi sinh có thể cấp lại cho các hộ trồng mía quy mô lớn hoặc đóng bao

bán ra thị trƣờng thông qua các doanh nghiệp, hộ kinh doanh phân bón tạo thêm

đƣợc thu nhập doanh nghiệp.

3.4.5.4. Tăng cƣờng cơ giới hóa trong nông nghiệp

Để tiết giảm chi phí nông nghiệp cần đƣa cơ giới hóa vào sản xuất, doanh

nghiệp mía đƣờng làm tiên phong trong cơ giới hóa sản xuất đến với ngƣời trồng

mía, tăng cƣờng cày ngầm đầu vụ, xây dựng hệ thống tƣới tự động cho các cánh

đồng mẫu lớn, sử dụng máy trồng mía, máy thu hoạch, máy bốc xếp để thay đổi

phƣơng thức canh tác cho nông dân. Qua đó tiết giảm chi phí đầu vào tính trên cây

mía, xây dựng đƣợc vùng nguyên liệu ổn định cho nhà máy, tăng thu nhập cho

ngƣời nông dân gắn bó với cây mía.

3.4.5.5. Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội:

Tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ Hội nông dân và

Hội liên hiệp Phụ nữ trong quá trình thực hiện giải pháp tín dụng đối với hộ sản

xuất mía. Các tổ chức này sẽ đóng vai trò gắn kết ngƣời dân, là kênh thông tin

truyền dẫn các kiến thức cũng nhƣ giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các vấn đề

địa phƣơng, giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đƣa ra các ứng xử phù hợp với

môi trƣờng kinh doanh.

94

3.4.5.6. Phối hợp với ngân hàng

- Sử dụng các sản phẩm tín dụng mới ngoài sản phẩm cho vay nhƣ: bảo lãnh,

cho thuê tài chính, chiết khấu, bao thanh toán để tiết giảm chi phí hoạt động, nhanh

chóng đƣa nguồn vốn vào sản xuất, tiếp tục tạo ra giá trị thặng dƣ, giảm giá thành

sản phẩm để đƣờng trong nƣớc đủ sức cạnh tranh với đƣờng thế giới.

- Phối hợp với ngân hàng để thực hiện việc thanh toán các chi phí cũng nhƣ

thu nhập của ngƣời trồng mía thông qua ngân hàng. Bằng việc mỗi hộ nông dân kí

hợp đồng với doanh nghiệp sẽ đồng thời đƣợc mở một tài khoản thanh toán tại ngân

hàng. Các khoản chi phí nhƣ chi phí nhân công, phân bón đƣợc ngƣời dân ứng bằng

tiền mặt để chi trả, công ty lập hồ sơ gửi ngân hàng đề nghị giải ngân thì nay sẽ

đƣợc thanh toán trực tiếp vào tài khoản thanh toán cho từng hộ dân. Với giải pháp

này, doanh nghiệp sẽ hạn chế đƣợc thủ tục giấy tờ, nhân lực và thời gian làm việc

với ngƣời dân, nông dân giảm đƣợc thời gian chờ đợi ở doanh nghiệp để nhận tiền,

thay vào đó, họ đƣợc chủ động về thời gian và công việc để có thể nhận tiền tạm

ứng còn ngân hàng gia tăng đƣợc các sản phẩm bán lẻ, tranh thủ đƣợc nguồn tiền

huy động vốn trên tài khoản tiền gửi thanh toán do ngƣời dân tạm thời chƣa sử dụng

đồng thời kiểm soát đƣợc việc sử dụng vốn vay.

3.4.5.7. Thiết lập mạng lƣới thông tin liên lạc đến tận các làng, xã

Thiết lập mạng lƣới thông tin liên lạc đến tận các làng, xã bằng cách thƣờng

xuyên giao lƣu với các đơn vị tại địa phƣơng. Thông qua đó, nắm bắt địa bàn và

nâng cao hiệu quả triển khai các chƣơng trình quy hoạch diện tích trồng trọt, đầu tƣ

cho các hộ dân mới kí hợp đồng.

3.4.5.8. Nâng cao năng lực của hộ sản xuất mía

Các giải pháp để nâng cao năng lực của hộ sản xuất mía cần đƣợc tổ chức triển

khai hiệu quả trên hai phƣơng diện: trình độ quản lý vốn và khả năng tiếp cận thị

trƣờng. Trƣớc hết, cần tổ chức cho hộ sản xuất mía đƣợc tập huấn, học tập về

phƣơng pháp quản lý vốn trong kinh tế hộ. Cần có biện pháp nâng cao nhận thức và

năng lực về hạch toán kinh tế đối với chủ hộ sản xuất mía. Các khoản chi tiêu của

95

kinh tế hộ gia đình nông dân sản xuất mía có kí hợp đồng với doanh nghiệp phải

đƣợc quản lý khoa học, chặt chẽ, nghiêm túc để hạn chế các trƣờng hợp sử dụng sai

mục đích sản xuất, gây ra tình trạng thiếu vốn cho sản xuất, ảnh hƣởng đến nguồn

thu nhập chủ yếu của hộ và cũng là nguồn thu hồi nợ chủ yếu của doanh nghiệp, của

ngân hàng.

Cần có biện pháp hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận thông tin khoa học kĩ

thuật của hộ sản xuất mía bằng nguồn thông tin tuyên truyền thƣờng xuyên và chính

thống của nhà nƣớc. Cần nâng cao chất lƣợng kênh thông tin về nông nghiệp, nông

thôn trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phƣơng, các chƣơng trình khuyến

nông định kỳ. Nội dung kênh thông tin này, ngoài việc cập nhật các thông tin đặc

thù về tình hình thời tiết, nông vụ, còn dành riêng thời lƣợng thích đáng để phổ biến

chính sách nông nghiệp, nông thôn, tình hình giá cả thị trƣờng vật tƣ đầu vào, giá cả

nông sản đầu ra, tình hình sâu bệnh, bảo vệ thực vật và các thông tin khác liên quan

đến sản xuất mía tại địa phƣơng.

3.4.5.9. Đẩy mạnh hình thành tổ chức tổ hợp tác đối với sản xuất mía

Tham gia tổ hợp tác sẽ tạo điều kiện tốt cho hộ sản xuất mía tham gia hình

thức tổ chức sản xuất hợp tác xã sản xuất mía theo mô hình sản xuất lớn trong

tƣơng lai. Do đó, cần tạo điều kiện và khuyến khích các tổ hợp tác sản xuất mía

hoạt động hiệu quả, theo đúng nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau

và bảo đảm lợi ích chung.

Trên cơ sở Tổ hợp tác, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hình thành các vùng nguyên

liệu; với cơ chế hoạt động của tổ và giám sát của các tổ chức đoàn thể, doanh

nghiệp có thể giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí đầu tƣ do giảm đƣợc một phần nhiệm

vụ kiểm tra, giám sát sử dụng vốn.

3.4.6. Kiến nghị với cơ quan khác:

- Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn: phòng và trị bệnh là ƣu tiên số một

trong lĩnh vực nông nghiệp bởi các diện tích trồng trọt tập trung luôn bị các loại sâu

bệnh tấn công rất nhiều. Với tầm quan trọng nhƣ vậy, Sở nông nghiệp và Phát triển

96

nông thôn cần quan tâm, tập trung vào công tác khuyến nông, tăng cƣờng tuyên

truyền đến bà con nông dân đồng thời thƣờng xuyên tổ chức các lớp học nông

nghiệp để hƣớng dẫn cách chăm sóc và phòng trừ dịch bệnh. Trang bị cho các hộ

nông dân trồng mía kiến thức để xử lý đƣợc tức thời các sự vụ phát sinh, hạn chế tối

đa tổn thất cho cả ngƣời dân và doanh nghiệp.

- Sở tài nguyên và môi trƣờng cấp tỉnh hoặc Phòng tài nguyên và môi trƣờng

cấp huyện hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ngƣời dân có tƣ

liệu sản xuất, doanh nghiệp có điều kiện quy tập đất đai, xây dựng các cánh đồng

mẫu lớn.

- Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tăng cƣờng hoạt động của mình để các

kênh liên kết với ngƣời dân đƣợc tốt, tăng khả năng tiếp cận thông tin cho ngƣời

dân, hỗ trợ ngƣời dân tiếp cận vốn phục vụ sản xuất.

97

Kết luận chƣơng 3

Các giải pháp phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đƣờng đƣợc kiến nghị

- Chính phủ tiếp tục có chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông

nhƣ:

- Ngân hàng Nhà nƣớc đƣa ra các Gói tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp,

nghiệp, nông thôn, đặc biệt và nông nghiệp chất lƣợng cao.

nông thôn, ƣu tiên huy động các nguồn vốn giá rẻ từ nƣớc ngoài để tạo nguồn cho

- Cơ quan nhà nƣớc cần ƣu tiên phát triển thủy lợi, quy hoạch vùng nguyên

các Ngân hàng thƣơng mại cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

liệu nhằm ổn định sản xuất nông nghiệp, góp phần gia tăng thu nhập cho ngƣời

- Cơ quan nhà nƣớc đẩy mạnh công tác hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận

nông dân.

quyền sử dụng đất cho ngƣời trồng mía để làm cơ sở cho việc xây dựng các cánh

- Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm tín dụng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tín

đồng mẫu lớn.

dụng của khách hàng, đồng thời tranh thủ đƣợc các nguồn vốn với giá rẻ nhằm đảm

bảo đƣợc mục tiêu phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng gắn liền với hiệu quả hoạt

- Doanh nghiệp cần xây dựng các cánh đồng mẫu lớn, tạo điều kiện để cơ giới

động.

hóa nông nghiệp, giảm chi phí mía nguyên liệu, nâng cao năng lực sản xuất, có nhƣ

vậy mới tạo ra đƣợc sản phẩm đƣờng đạt tiêu chuẩn và giảm giá thành, đƣa sản

- Hộ nông dân cần tích cực bồ dƣỡng kiến thức nông nghiệp và tham gia các

phẩm nông nghiệp Việt Nam ra thị trƣờng thế giới.

tổ chức đoàn hội để tăng tính kết nối cộng đồng, qua đó, gia tăng khả năng tiếp cận

vốn vay, các chƣơng trình ƣu đãi phục vụ sản xuất.

98

KẾT LUẬN LUẬN VĂN

Mía đƣờng là cây trồng chủ đạo của ngƣời dân khu vực phía đông và phía nam

tỉnh Gia Lai, lĩnh vực mía đƣờng đóng góp ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển

kinh tế, an sinh xã hội của tỉnh. Do đó, phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng rất

cần thiết đối với ngành nông nghiệp Gia Lai nói chung và đối với các ngân hàng

thƣơng mại nói riêng, trong đó có BIDV – Chi nhánh Gia Lai.

Đề tài đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề lý thuyết quan trọng liên quan đến

phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng. Những vấn đề lý thuyết đƣợc đề cập có tác

dụng dẫn dắt tƣ duy đề xuất các giải pháp.

Đề tài cũng đã trình bày một cách thấu đáo thực trạng hoạt động tín dụng nói

chung và thực trạng phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng nói riêng tại BIDV –

Chi nhánh Gia Lai. Từ đó rút ra đƣợc các hạn chế, nguyên nhân hạn chế, giải pháp

phát triển tín dụng lĩnh vực mía đƣờng tại ngân hàng nghiên cứu.

Các giải pháp, kiến nghị đƣợc trình bày tại chƣơng 3 của luận văn đƣợc xuất

phát từ hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đảm bảo phù hợp với hoạt động của ngân

hàng.

Tuy nhiên, đề tài còn có một số hạn chế nhƣ sau:

- Chƣa có điều kiện nghiên cứu một cách đầy đủ việc phát triển tín dụng lĩnh

vực mía đƣờng dƣới góc độ nền kinh tế; vì phạm vi nghiên cứu tại chi nhánh, nên

không thể lấy số liệu chi nhánh để đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp phát triển

tín dụng mía đƣờng của toàn quốc.

- Chƣa có điều kiện nghiên cứu sâu hơn các giải pháp, kiến nghị, vì phạm vi

thời lƣợng, thời gian nghiên cứu của đề tài có hạn.

Tác giả mong rằng qua thực hiện đề tài sẽ góp phần nhỏ trong hoạt động và

phát triển bền vững của BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc hội (2010), Luật các tổ chức tín dụng.

2. Chính phủ (2013), Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo

hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

3. Chính phủ (2010), Quyết định về việc phê duyệt trồng trọt gắn với công

nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm

2020.

4. Chính phủ (2012), Quyết định phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế- xã hội

tỉnh Gia Lai đến năm 2020.

5. Chính phủ (2009), Hỗ trợ lãi suất cho các cá nhân, tổ chức vay vốn ngân

hàng để sản xuất kinh doanh.

6. Cục thống kê tỉnh Gia Lai (2015), Niên giám thống kê 2015.

7. Ngân hàng nhà nƣớc (2001), Quy chế cho vay của TCTD đối với khách

hàng.

8. Ngân hàng nhà nƣớc (2013), Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,

phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.

9. Ngân hàng nhà nƣớc (2016), Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN ngày

30/12/2016 về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nƣớc ngoài đối với khách hàng

10. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2017), Quy chế cho vay.

11. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2015), Quy định về giao

dịch đảm bảo trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam.

12. Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2015), Sổ tay hƣớng dẫn

hoạt động dự án VNSat – Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt

Nam.

13. Lê Thị Tuyết Hoa (chủ biên), Nguyễn Thị Nhung (2007), Tiền tệ Ngân

100

hàng.

14. ThS. Bùi Diệu Anh, TS. Hồ Diệu, TS. Lê Thị Hiệp Thƣơng (2009), Nghiệp

vụ tín dụng Ngân hàng, NXB Phƣơng Đông năm 2009.

15. Nguyễn Ngọc Thạch, Lý Hoàng Ánh (2014), Giáo trình kinh tế học vĩ mô.

16. Nguyễn Ngọc Thạch (2014), Thể chế và tăng trƣởng.

17. Nguyễn Văn Tiến (2009), Ngân hàng thƣơng mại

18. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại, Nhà

xuất bản thống kê năm 2008

19. Hồ Diệu (2001), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001.

20. Frederic S.Mishkin (1995), Tiền tệ, ngân hàng và thị trƣờng tài chính, Nhà

xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1995.

21. Đinh Phi Hổ (2011), Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và những nghiên

cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển – nông nghiệp, Nhà xuất bản Phƣơng Đông,

năm 2011.

22. Trần Trọng Phong và CS (2012), Định hƣớng và giải pháp đối với tín dụng

phi chính thức ở khu vực nông thôn Việt Nam, Tạp chí ngân hàng.

23. Nguyễn Thị Tằm (2006), Giải pháp tín dụng ngân hàng phát triển kinh tế

trang trại trên địa bàn Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ năm 2006, Học viện tài chính

Hà Nội.

24. Trần Văn Tần (2015), Nguồn vốn tín dụng ngân hàng với mục tiêu phát

triển bền vững ngành mía đƣờng Tây Nguyên, Thị trƣờng tài chính – tiền tệ, Số 11,

tháng 6/2016. ISSN 1859 – 2805

25. Võ Minh Tuấn (2015), Chính sách tín dụng ngân hàng thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội khu vực Tây Nguyên, Thị trƣờng tài chính – tiền tệ, số 11, tháng

6/2015.

26. Thạch Bình (2016), Tín dụng trong cuộc chuyển mình ngành mía đƣờng,

Thời báo Ngân hàng, tháng 04/2016.

101

27. Lê Đình Hải, Lê Ngọc Diệp (2016), Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả

sản xuất mía nguyên liệu ở quy mô nông hộ trên địa bàn xã Văn Lợi – huyện Quỳ

Hợp – tỉnh Nghệ An, Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp, số 06-2016.

28. Mai Ngọc The (2013), Phân tích thực trạng sản xuất mía tại tỉnh Hậu

Giang, luận văn thạc sĩ.

29. Nguyễn Thị Xuân Thanh (2012), Phát triển cây mía trên địa bàn tỉnh Bình

Định, luận văn thạc sĩ.

102

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát khách hàng

PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG (CIF:................ )

Xin chào Quý khách!

Tên tôi là: Trần Thế Lâm, công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt

Nam – Chi nhánh Gia Lai (BIDV – Chi nhánh Gia Lai).

Tôi đang nghiên cứu để tài “Phát triển tín dụng đối với lĩnh vực mía đường tại

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Gia Lai” để làm

đề tài thạc sỹ. Tôi muốn khảo sát thông tin để đánh giá hiệu quả tín dụng lĩnh vực

mía đƣờng tại BIDV - Chi nhánh Gia Lai.

Mong Quý khách hàng bớt chút thời gian điền vào ô thích hợp theo 5 mức độ sau:

(1) Hoàn toàn đồng ý; (2) Đồng ý; (3) Bình thƣờng; (4) không đồng ý; (5) Rất

không đồng ý.

1.Theo Quý khách: thủ tục vay vốn của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là đơn giản?

1  2  3  4  5 

2. Theo Quý khách: lãi suất cho vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hợp lí?

1  2  3  4  5 

3. Theo Quý khách: BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đáp ứng tốt nhu cầu vay (mức

vay)?

1  2  3  4  5 

4. Thời hạn cho vay mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai đang áp dụng là phù hợp với

nhu cầu của Quý khách?

1  2  3  4  5 

5. Việc định kì hạn trả nợ gốc của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã phù hợp với dòng

tiền của Quý khách?

1  2  3  4  5 

6. Việc định kì hạn trả nợ lãi (lãi trả hàng tháng) của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã

phù hợp với dòng tiền của Quý khách?

1  2  3  4  5 

103

7. Việc định giá tài sản đảm bảo của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là phù hợp với giá

trị của tài sản?

1  2  3  4  5 

8. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có thái độ nhiệt tình, niềm nở với khách

hàng?

1  2  3  4  5 

9. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có năng lực chuyên môn tốt

1  2  3  4  5 

10. Địa điểm giao dịch của BIDV - Chi nhánh Gia Lai thuận tiện cho Quý khách?

1  2  3  4  5 

11. Các sản phẩm tín dụng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đang dạng, phục vụ

tốt nhu cầu của Quý khách hàng?

1  2  3  4  5 

12. Ý kiến khác (nếu có): Quý khách có ý kiến đóng góp nào cho ngân hàng để

ngân hàng phục vụ Quý khách đƣợc tốt hơn

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn Quý khách đã bớt thời gian hoàn thành khảo sát, tôi xin

đảm bảo mọi thông tin chỉ được sử dụng để nghiên cứu để tài trên và không được

sử dụng vào bất kì mục đích nào khác.

104

Phụ lục 2: Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng

Mức độ đánh giá với các câu hỏi

Tổng

Nội dung câu hỏi

cộng

1

2

3

4

5

7

10

10

34

44

105

1. Thủ tục vay vốn của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là đơn giản?

6,7%

9,5%

9,5%

32,4% 41,9% 100,0%

15

17

12

20

41

105

2. Lãi suất cho vay của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là hợp lí?

14,3% 16,2% 11,4% 19,0% 39,0% 100,0%

13

15

33

25

19

105

3. BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đáp ứng tốt nhu cầu vay (mức vay)?

12,4% 14,3% 31,4% 23,8% 18,1% 100,0%

24

26

15

20

20

105

22,9% 24,8% 14,3% 19,0% 19,0% 100,0%

4. Thời hạn cho vay mà BIDV - Chi nhánh Gia Lai đang áp dụng là phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

25

19

20

15

26

105

23,8% 18,1% 19,0% 14,3% 24,8% 100,0%

5. Việc định kì hạn trả nợ gốc của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã phù hợp với dòng tiền của khách hàng.

3

12

15

27

48

105

2,9%

11,4% 14,3% 25,7% 45,7% 100,0%

6. Việc định kì hạn trả nợ lãi (lãi trả hàng tháng) của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã phù hợp với dòng tiền của khác hàng.

11

15

26

23

30

105

10,5% 14,3% 24,8% 21,9% 28,6% 100,0%

7. Việc định giá tài sản đảm bảo của BIDV - Chi nhánh Gia Lai là phù hợp với giá trị của tài sản.

34

25

17

18

11

105

32,4% 23,8% 16,2% 17,1% 10,5% 100,0%

8. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có thái độ nhiệt tình, niềm nở với khách hàng.

33

27

15

20

10

105

9. Nhân viên BIDV - Chi nhánh Gia Lai có năng lực chuyên môn tốt

31,4% 25,7% 14,3% 19,0%

9,5%

100,0%

25

5

12

26

37

105

23,8%

4,8%

11,4% 24,8% 35,2% 100,0%

10. Địa điểm giao dịch của BIDV - Chi nhánh Gia Lai thuận tiện cho khách hàng.

36

31

10

15

13

105

34.3% 29.5%

9.5%

14.3% 12.4% 100.0%

11. Các sản phẩm tín dụng của BIDV - Chi nhánh Gia Lai đã đang dạng, phục vụ tốt nhu cầu của Quý khách hàng?

11. Ý kiến góp ý khác nếu có.

105

Một số khách hàng góp ý thêm như sau:

- Kì hạn trả lãi là hàng tháng không phù hợp với thu nhập của nông dân trồng mía

- Định giá tài sản đảm bảo còn thấp hơn giá trị thực

- Lãi suất cho vay còn cao

- Cần có nhân viên hƣớng dẫn làm thủ tục ngân hàng

- Địa điểm giao dịch ở xa, khó khăn trong giao dịch