BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
(TPBANK)
Ngành: Quản trị kinh doanh
TỐNG NHẬT LINH
Hà Nội – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(TPBank)
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 83.40.101
Họ và tên: Tống Nhật Linh
Người hướng dẫn: PGS.TS Hồ Thúy Ngọc
Hà Nội - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn của tôi với đề tài “Phát triển tín dụng xanh tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank)” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Tống Nhật Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại
thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã
trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS
Hồ Thúy Ngọc người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện
không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý
kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Tống Nhật Linh
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
DANH SƠ ĐỒ .......................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................... 8
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại........................................................... 8
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại ............................................................ 8
1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng thương mại ........................................................... 10
1.1.3. Vai trò Ngân hàng thương mại................................................................ 11
1.2. Tổng quan tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại ............................... 13
1.2.1. Khái niệm tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại .............................. 13
1.2.2. Đặc điểm tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại ............................... 16
1.2.3. Vai trò của tín dụng xanh ........................................................................ 17
1.2.4. Phân loại tín dụng xanh ........................................................................... 18
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của tín dụng xanh tại Ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 20
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng: ................................................................................ 20
1.3.2. Chỉ tiêu định tính..................................................................................... 23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại .. 25
1.4.1. Sự phát triển kinh tế ................................................................................ 25
1.4.2. Môi trường pháp luật .............................................................................. 26
1.4.3. Đối thủ cạnh tranh ................................................................................... 26
1.4.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước ................................. 27
iv
1.5. Các nhân tố tác động tới tín dụng xanh ...................................................... 27
1.5.1. Sự phát triển kinh tế ................................................................................ 27
1.5.2. Môi trường pháp luật .............................................................................. 27
1.5.3. Đối thủ cạnh tranh ................................................................................... 28
1.5.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước ................................. 28
1.6. Kinh nghiệp phát triển hoạt động tín dụng xanh của một số quốc gia trên
thế giới. .................................................................................................................. 29
1.6.1. Kinh nghiệm từ Indonesia ....................................................................... 29
1.6.2. Kinh nghiệm từ Thái Lan ........................................................................ 30
1.6.3. Bài học rút ra cho các NHTM ở Việt Nam ............................................. 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG (TPBANK) ........................ 33
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ..................... 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cố phần
Tiên Phong........................................................................................................ 33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ........... 34
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong........................................................................................................ 35
2.2. Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (giai đoạn 2017-2019) ...................................................................... 47
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong (TPBank) ................................................................................................ 47
2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong (TPBank). ......................................................................... 49
2.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được và khó khăn tồn tại đối với phát
triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(TPBank)............................................................................................................... 57
2.3.1. Kết quả đạt được trong phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP
Tiên Phong (TPBank) ....................................................................................... 57
v
2.3.2. Về nguyên nhân và khó khăn tồn tại đối với phát triển tín dụng xanh tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank) .................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁP TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG ............................................. 61
3.1. Định hướng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPBank) .......................................................................................... 61
3.1.1. Về cơ hội phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPBank) ....................................................................................... 61
3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPBank) ....................................................................................... 61
3.1.3. Định hướng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPBank) ....................................................................................... 63
3.1.4. Về các chính sách thúc đẩy tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong (TPBank) .............................................................................. 65
3.2. Phát triển tín dụng xanh của một số Ngân hàng thương mại và bài học
kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank) ..... 69
3.2.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh của một số Ngân hàng thương mại
........................................................................................................................... 69
3.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng xanh cho Ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong (TPBank) ................................................................... 73
3.3. Giải pháp phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPBank) .......................................................................................... 74
3.3.1. Mở rộng quy mô và tăng tỷ trọng tín dụng xanh trong danh mục cơ cấu
đầu tư tín dụng .................................................................................................. 74
3.3.2. Xây dựng và triển khai các giải pháp quản lý rủi ro môi trường và xã hội
trong hoạt động cấp tín dụng ............................................................................ 76
3.3.3. Triển khai công tác truyền thông, công nghệ thông tin về quản lý rủi ro
môi trường – xã hội và chính sách tín dụng xanh ............................................. 77
3.3.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế ....................................................................... 79
3.3.5. Các giải pháp khác .................................................................................. 80
vi
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................ 81
3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ ........................................................................ 81
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ....................................................... 82
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 86
vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong giai đoạn 2017-2019 ...................................................................................... 36
Bảng 2.2: Thực trạng tăng trưởng dư nợ tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong đến 31/07/2020 ............................................................................. 52
Bảng 2.3: Tỷ lệ thu lãi từ tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong đến 31/07/2020 ............................................................................................... 53
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu từ tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong cho đến nay .................................................................................................... 55
Bảng 2.5: Danh mục các Dự án điển hình đã triển khai tại TPBank (tính đến
31/07/2020) ............................................................................................................... 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn tại TPBank giai đoạn 2017-2019 .......... 40
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động theo loại tiền tại TPBank giai đoạn 2017-2019 ....... 40
Biểu đồ 2.3: Hoạt động cho vay tại TPBank năm 2018 ............................................ 41
Biểu đồ 2.4: Hoạt động cho vay tại TPBank năm 2019 ............................................ 41
DANH SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong ........... 34
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt
Ngân hàng thương mại Á Châu ACB
Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động) ATM
Công nghệ thông tin CNTT
Chính phủ CP
DVNH Dịch vụ ngân hàng
DVNHTM: Dịch vụ ngân hàng thương mại
Letter of Credit (Thư tín dụng) L/C
Nghị định NĐ
Ngân hàng NH
NHTM Ngân hàng thương mại
Nhà Xuất bản NXB
POS Point of Sales (Điểm bán hàng, quầy bán hàng)
SMS Short Message Services (Dịch vụ tin nhắn ngắn)
TPBank Ngân hàng thương mại Tiên Phong
TMCP Thương mại cổ phần
WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia chịu tác động nhiều nhất
của biến đổi khí hậu. Tác động của biến đổi khí hậu tại Việt Nam đe dọa nghiêm
trọng tới tiến trình xóa đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát
triển bền vững của đất nước. Trong khi đó, tình trạng doanh nghiệp giảm giá trị
thương hiệu, nguy cơ mất uy tín, mất khả năng cạnh tranh do hoạt động sản xuất –
kinh doanh tác động tiêu cực đến môi trường ngày càng báo động. Một số công trình
nghiên cứu và bài báo đã đề cập đến tín dụng xanh là một hướng đi tất yếu của ngành
tài chính toàn cầu nói chung và ngành Ngân hàng ở Việt Nam nói riêng, tuy nhiên chỉ
dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh giá vai trò, chưa đi sâu vào phần thực tế phát
triển tại Việt Nam. Và đặc biệt chưa có nhiều công trình nghiên cứu cho vấn đề tín
dụng xanh nói chung, cũng như hoạt động tín dụng xanh tại TPBank nói riêng.
Qua nghiên cứu và tham khảo, tác giả nhận thấy rằng hoạt động tín dụng xanh
là một vấn đề cấp thiết mà các NHTM tại Việt Nam nói chung cũng như TPBank nói
riêng phải chú trọng để góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế theo định hướng
sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm khí thải nhà kính thông qua các
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển hạ tầng để cải thiện
tính hiệu quả của nền kinh tế, ứng phó biến đổi khí hậu, góp phần giảm nghèo và tạo
động lực tăng trưởng kinh tế bền vững. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển tín
dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank)” làm đề tài
nghiên cứu.
Luận văn được kết cấu theo ba chương và đã nghiên cứu được như sau:
Chương 1 luận văn, đã trình bày khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng ngân hàng nói chung và tín dụng xanh nói riêng. Đồng thời tác giả cũng đưa ra
những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá về việc phát triển hoạt động tín dụng xanh tại
NHTM để từ đó đánh giá được tình hình phát triển tín dụng xanh tại TPBank.
x
Tại chương 2 luận văn, đã phân tích và đánh giá sự phát triển hoạt động tín
dụng xanh tại TPBank trong lĩnh vực dự án, phương án sản xuất – kinh doanh có yếu
tố tiết kiệm năng lượng, giám khí thải nhà kính CO2 và thân thiện với môi trường.
Tuy mới triển khai, doanh số cho vay còn hạn chế nhưng chương trình đã đạt được
những thành công nhất định, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng khác nhau,
tiếp được vốn cho nhiều dự án điện mặt trời trên mái nhà.
Chương 3 luận văn, đã phân tích các cơ hội và thách thức trong việc phát triển
hoạt động tín dụng xanh tại TPBank đồng thời thông qua kinh nghiệm phát triển hoạt
động tín dụng xanh ở một số ngân hàng khác tại Việt Nam như Agribank, HDBank,
Nam Á Bank để chỉ ra bài học kinh nghiệm cho TPBank. Bên cạnh đó, tác giả đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam nói chung và tại TPBank nói riêng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, môi trường ô nhiễm đã và
đang có những ảnh hưởng nhất định tới sự ổn định môi trường sống của con người
và là vấn đề khiến hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và cập nhật các kịch bản ứng
phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng cao đã được thực hiện, nhấn mạnh vào mối liên
hệ giữa biến đổi khí hậu và sự phát triển bền vững, đồng thời thừa nhận rằng biến đổi
khí hậu là một thách thức chung đòi hỏi sự chung tay của toàn xã hội bao gồm Chính
phủ, các bộ, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp.
Trong bối cảnh Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề về môi trường
như biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, ô nhiễm môi trường, mục tiêu tăng
trưởng của Việt Nam trong vòng hai thập kỷ tới không chỉ là tăng trưởng nhanh như
các giai đoạn trước đây mà phải là tăng trưởng xanh và bền vững, hướng tới phát triển
kinh tế xanh. Ngân hàng không chỉ là kênh cung ứng vốn quan trọng nhất trong nền
kinh tế, mà Ngân hàng còn đóng vai trò trong việc “xanh hóa” dòng vốn đầu tư với
việc định hướng nguồn lực tài chính vào những lĩnh vực xanh; hạn chế dòng vốn vào
những dự án gây ảnh hưởng tới môi trường; thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và
tiêu dùng xanh, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, góp phần tích cực thúc đẩy
tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Do đó, một trong những trách nhiệm của
Ngân hàng là tích cực và chủ động quản lý rủi ro môi trường - xã hội trong điều hành
hoạt động nội bộ, đồng thời chủ động tìm kiếm và khai thác những sản phẩm và cơ
hội kinh doanh thân thiện với môi trường.
Tín dụng xanh chỉ những khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp phát cho các
dự án sản xuất kinh doanh không gây rủi ro hoặc nhằm mục đích bảo vệ môi trường.
Tăng trưởng tín dụng xanh đã phát triển từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam vấn
đề này dường như vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Việc áp dụng chính sách, hệ
thống và quy trình cho vay để giảm các tác động tiêu cực của khối doanh nghiệp đến
2
môi trường và xã hội đang là xu thế được nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) trên
thế giới triển khai. Nhờ đó sẽ giúp đảm bảo quá trình phát triển kinh tế không làm tổn
hại đến con người, nguồn tài nguyên thiên nhiên và hệ sinh thái. Nhận thức được tầm
quan trọng của tín dụng xanh đối với ngành ngân hàng nói riêng và sự phát triển bền
vững của nền kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung, từ những kiến thức đã được học
ở trường kết hợp với thực trạng triển khai hoạt động tín dụng xanh tại TPBank, tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong (TPBank)” để nghiên cứu trong luận văn này.
2. Tổng quan các nghiên cứu về đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay tín dụng xanh đã được
chú trọng và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Điển hình tại các quốc gia Châu Âu đã
triển khai các sản phẩm xanh (tín dụng xanh, các quỹ xanh và trái phiếu xanh...) đã
giúp tiết kiệm ngân sách, ước tính đến năm 2020 sẽ đạt 200 tỷ Euro/năm. Ngoài ra,
nhằm hỗ trợ Ngân hàng trong việc thực hiện chính sách tín dụng xanh, các quốc gia
thuộc khối G20 (các nước có nền kinh tế lớn mạnh) đã sử dụng đa dạng các cách tiếp
cận và chính sách ở các cấp độ khác nhau, đồng thời xây dựng các khuôn khổ chính
sách khuyến khích cung – cầu tín dụng xanh và các sản phẩm tiết kiệm xanh. Một vài
công trình nghiên cứu và bài viết đã đề cập đến tín dụng xanh như một hướng đi tất
yếu cho ngành tài chính toàn cầu:
- Bài báo có tiêu đề“Chiến lược phát triển hệ thống tài chính xanh của
Trung Quốc” tại trang nicf.gov.vn vào tháng 03/2017. Bài viết này nói về vấn đề
Trung Quốc điều chỉnh một số chiến lượcphát triển, hướng tới mục tiêu xanh hóa nền
kinh tế nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Bài báo có tiêu đề: “Green Credit guidelines in China” viết về việc Chính
phủ Trung Quốc tăng cường các biện pháp, chính sách quản lý, phát huy sáng kiến và
gia tăng tín dụng tập trung vào các khoản vay tài trợ cho dự án có lợi cho môi trường.
3
- Bài báo có tiêu đề: “Tài chính xanh”của Chương trình môi trường Liên
Hiệp Quốc (UNEP). Bài viết này nói về việc từ việc áp dụng tài chính xanh để gia
tăng mức độ của dòng tài chính (về các phương diện ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư…)
từ những cá nhân, công cộng và các tổ chức phi chính phủ. Việc này nhằm quản lý
rủi ro môi trường và xã hội tốt hơn, mang lại các cơ hội đạt được tỉ lệ lợi nhuận cao
và mang lại nhiều lợi ích cho môi trường.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Tuy nhiên, ở Việt Nam kinh tế xanh, tăng trưởng xanh, ngân hàng xanh hay
tín dụng xanh dường như vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Một số các công trình,
bài báo hay các cuộc hội thảo, hội nghị chỉ dừng lại ở mức khai thác thông tin, đánh
giá vai trò, chưa phân tích được đúng, đủ thực tế triển khai tại Việt Nam. Và đặc biệt,
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tín dụng xanh nói chung cũng như hoạt động
tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank) nói riêng.
Dưới đây là một số công trình, bài báo, hội thảo:
- “Phát triển ngân hàng xanh trong bối cảnh công nghệ 4.0”của
ThS.Nguyễn Minh Loan – Học viện Ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh vào tháng
07/2019. Đề tài đánh giá thực trạng hoạt động “ngân hàng xanh” của các ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay, cũng như dựa trên các nghiên cứu trước để đề xuất
định hướng phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam trong thời đại Cách mạng công
nghiệp 4.0.
- Hội thảo “Tăng trưởng tín dụng xanh tại Việt Nam: Cơ hội, thách thức
và giải pháp” vào ngày 27/11/2019. Hội thảo nhằm làm rõ các cơ sở lý luận và thực
tiễn về tăng trưởng xanh, tín dụng xanh, tăng trưởng tín dụng xanh và phát triển bền
vững, nhận diện những cơ hội, thách thức đối với tăng trưởng tín dụng xanh ở Việt
Nam hiện nay; Phân tích, đánh giá đúng với thực trạng tăng trưởng tín dụng xanh
hiện nay để qua đó đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách đối với các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng
4
tín dụng xanh ở nước ta thời gian tới; Khung chính sách về tài chính, các chế tài, tiêu
chí xanh; Khuôn khổ pháp lý về tín dụng xanh, sự phối hợp chính sách của các bộ
ngành; Cơ chế chính sách của nhà nước hiện nay, thực trạng sự hỗ trợ của các nhà tài
trợ, tổ chức quốc tế để khuyến khích tăng trưởng tín dụng xanh; Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về tăng trưởng xanh, tín dụng xanh cho các cấp quản lý, doanh nghiệp,
người dân; Kinh nghiệm các nước, bài học áp dụng phù hợp với thực trạng Việt Nam
hiện nay…
- Bài báo của tapchitaichinh.vn với tiêu đề “Ứng dụng dịch vụ ngân hàng
xanh tại một số NHTM ở Việt Nam” của ThS. Nguyễn Thị Thủy, ThS. Đinh Thị
Minh Tâm, ThS. Nguyễn Hồng Nhung – trường Đại học Điện lực ngày 05/07/2019.
Bài viết đề cập đến dịch vụ Ngân hàng xanh, đánh giá khả năng ứng dụng Ngân hàng
xanh tại một số NHTM ở Việt Nam.
Qua trên ta thấy, cả ở nước ngoài và tại Việt Nam mới chỉ đề cập đến các vấn
đề tổng quan: kinh tế xanh, tài chính xanh, ngân hàng xanh, hay kĩ hơn nữa cũng chỉ
dừng ở việc tổ chức bài Hội thảo về tín dụng xanh mà chưa có một nghiên cứu cụ thể
về việc phát triển tín dụng xanh tại các Ngân hàng thương mại để nhằm giảm thiểu
nguy cơ khi nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với hàng loạt khó khăn, thách thức
to lớn trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu, ô nhiễm
môi trường,…Do đó, trong luận văn lần này, tôi phân tích kĩ hơn thực trạng tín dụng
xanh tại Ngân hàng thương mại đặc biệt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong (TPBank) để từ đó đưa ra các giải pháp để phát triển tín dụng xanh tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank) phù hợp với tình hình phát triển
ngành tài chính tại Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank).
5
3.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng xanh tại TPBank
giai đoạn 2017 - 2019, tác giả mạnh dạn đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động
tín dụng xanh tại TPBank thời gian tới (dự kiến đến năm 2025).
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại ngân
hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.
- Đề xuất một số giải phát nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong.
3.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: trong khoảng từ năm 2017 – 2019. Đây là thời điểm
được coi là tái cơ cấu thành công của TPBank cùng với việc trong bối cảnh nhiều
quốc gia trên thế giới hướng tới tăng trưởng xanh, chính sách tín dụng để phục
vụ cho mục tiêu tăng trưởng xanh đóng một vai trò rất quan trọng. Bên cạnh đó,
năm 2017, TPBank là ngân hàng dẫn đầu tại Đông Á trong việc hỗ trợ các giao
dịch có ảnh hướng tích cực đến chống biến đổi khí hậu. Điều này được đánh giá
dựa trên các tiêu chí về năng lượng tái tạo, các sản phẩm thay thế hiệu quả năng
lượng, cắt giảm khí thải… trong quá trình vận hành.
- Không gian nghiên cứu: Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(TPBank) và các Ngân hàng khác: Agribank, Nam Á Bank, HDBank. Đây là các
ngân hàng đi đầu trong việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh. Agribank là
NHTM dẫn đầu cho vay nông nghiệp, nông thôn (chiếm 51% thị phần tín dụng
nông nghiệp, nông thôn tại Việt Nam). Agribank nhận thức sâu sắc nguy cơ khi
nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với hàng loạt khó khăn, thách thức to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, biến đổi khi hậu, ô nhiễm
môi trường...HDBank là Ngân hàng đang đi đầu trong việc triển khai tích cực
6
chương trình tín dụng xanh, hỗ trợ phát triển các dự án năng lượng tái tạo và
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Và theo cuộc bình chọn của Thời báo kinh
tế Việt Nam, HDBank được chọn là ngân hàng có tín dụng xanh tốt nhất hệ thống.
Nam Á Bank là ngân hàng đầu tiên kí kết hợp tác với Quỹ hợp tác khí hậu toàn
cầu (GCPF) nhằm cấp tín dụng xanh trung và dài hạn cho các dự án thúc đẩy
giảm khí CO2 và các dự án tiết kiệm 20% nhu cầu năng lượng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu trong đó chủ yếu là phương
pháp so sánh, phân tích tổng hợp, đánh giá, mô tả và khái quát đối tượng nghiên
cứu,...
- Đối với phương pháp so sánh: đây là phương pháp rất phổ biến để phân tích
hoạt động kinh doanh. Phương pháp này được sử dụng trên cơ sở 3 nguyên tắc:
+ Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh : Tiêu chuẩn so sánh là là chỉ tiêu của một
kỳ được lựa chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh. Các gốc so sánh
có thể là: Tài liệu năm trước, các mục tiêu dự kiến, các chỉ tiêu trung bình của
ngành, khu vực kinh doanh…
+ Điều kiện so sánh: Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là
các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Điều kiện có thể so sánh được giữa
các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian & không gian.
+ Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu luận văn áp dụng
những kỹ thuật so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so
sánh bằng số bình quân, so sánh mức biến động tương đối điều chỉnh theo hướng
quy mô chung.
- Đối với phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập các thông tin liên quan
đến cơ sở lý thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, các chủ
trương chính sách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê. Các bước nghiên
cứu tài liệu thường trải qua 3 bước: thu thập tài liệu, phân tích tài liệu và trình
bày tóm tắt các nội dung nghiên cứu trước đó.
7
- Đối với phương pháp phi thực nghiệm: phương pháp cụ thể ở đây là
phương pháp quan sát: tiếp xúc trực tiếp với đối tượng thực tế để thu thập số liệu
thông qua các phương tiện quan sát: nghe, xem,...
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng, hình vẽ, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong (TPBank).
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong (TPBank).
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
XANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, những hoạt động của NH đã gắn
bó với con người từ rất sớm. Nhiều cuộc nghiên cứu trên thế giới về lịch sử hình
thành và phát triển của NH đều khẳng định rõ điều này. Các nghiên cứu đều cho rằng,
những manh nha của hoạt động NH đã được hình thành và phát triển từ năm 3500
trước Công nguyên với sự hoạt động tự phát của một số nhà thờ, người có quyền thế
và các thợ vàng đáp ứng đòi hỏi của dân chúng trong việc cất trữ và bảo quản số của
cải của mình nhằm tránh các cuộc cướp bóc thường xuyên xảy ra trong xã hội lúc đó.
Thuật ngữ “ngân hàng” bắt đầu được sử dụng từ năm 323 trước công nguyên,
cho tới nay, thuật ngữ này đã được dùng để gọi tên cho một thiết chế kinh tế mà hoạt
động của nó luôn ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu sắc tới đời sống con người và xã hội.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt tổ chức kinh doanh tiền tệ tín
dụng và dịch vụ Ngân hàng, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Có nhiều
khái niệm khác nhau về NHTM:
Nước Pháp coi “NH là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên,
nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, TD hay tài chính” (Luật Ngân hàng
Pháp năm 1941).
Theo Nguyễn Văn Tiến, Quản trị Ngân hàng thương mại, 2017: “Đan Mạch
thì coi “NH là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác;
buôn bán vàng bạc; hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện
TD và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng
ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp”.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:
9
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các DV tài chính
đa dạng nhất - đặc biệt là TD, tiết kiệm, DV thanh toán và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín
dụng và các quy định khác của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Tóm lại, “Ngân hàng thương mại là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận
theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của Pháp luật”.
(Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thực
hiện các chức năng:
Trung gian tài chính: Với chức năng này, hoạt động chủ yếu của NHTM là
chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư.
Tạo phương tiện thanh toán: Giấy nợ do NH phát hành trở thành phương tiện
thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày nay, nhà nước tập trung quyền
lực phát hành tiền, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền thông qua cho vay các khoản tiền
gửi từ NH này đến NH khác.
Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh toán lớn nhất trong nền
kinh tế với các hình thức thanh toán rất đa dạng, phong phú (séc, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, thẻ,v.v…). Các NH còn thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHTW hoặc các
Trung tâm thanh toán;
Trong quá trình kinh doanh của mình, các NHTM tạo ra các công cụ tài chính,
các loại hình dịch vụ tài chính NH làm tăng tính tiện ích của KH khi sử dụng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính
sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong nền kinh tế.
10
1.1.2. Đặc điểm Ngân hàng thương mại
– Là pháp nhân đặc biệt được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp và Luật các tổ
chức tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ nhằm mục đích lợi nhuận.
– Được tổ chức và hoạt động dưới hình thức pháp lý nhất định.
– Là tổ chức tín dụng được thành lập để thực hiện các hoạt động của ngân hàng.
– Được thành lập trên cơ sở pháp luật ngân hàng và giấy phép hoạt động của
ngân hàng trung ương.
– Là tổ chức tín dụng không được huy động vốn không kỳ hạn dưới một năm.
– Là tổ chức tín dụng không thực hiện chức năng thanh toán(công ty tài
chính,công ty cho thuê tài chính).
– Thu hút nguồn vốn trước hết bằng huy động tiền gửi, phát hành kì phiếu, trái
phiếu, sau đó sử dụng nguồn vốn này thực hiện các hoạt động cho vay: cho vay sản
xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng. Ngoài ra, còn có các dịch vụ khác: thanh toán,
chuyển tiền, bảo lãnh, ủy thác,...
– Thông qua hoạt động cho vay và thanh toán, hệ thống các ngân hàng thương
mại có thể tạo ra lượng bút tệ, là bộ phận quan trọng trong khối cung tiền tệ, có ảnh
hưởng lớn đến chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương.
– Ngoài ra, tổng tài sản của Ngân hàng thương mại luôn là khối lượng tài sản
lớn nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng thương mại.
– Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp,
hoạt động chịu nhiều rủi ro, ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội,
Ngân hàng thương mại chịu sự kiểm soát, giám sắt chặt chẽ của hệ thống pháp luật.
Các quy định pháp lý của Ngân hàng thương mại được phổ rộng trên nhiều mặt của
hoạt động kinh doanh như: điều kiện kinh doanh, tiêu chuẩn của người lãnh đạo Ngân
hàng, dự trữ bắt buộc, bảo hiểm tiền gửi, an toàn trong hoạt động, phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng vốn tự có đầu tư cho tài sản cố định,...
11
– Hệ thống ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất kì ngành kinh
doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lan tỏa rất
nhanh, hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ với nhau.
1.1.3. Vai trò Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là "tạo phẩm tuyệt tác nhất và hoàn thiện nhất" trong số các "tạo
phẩm"của kinh tế thị trường. Sự tuyệt tác đó của NH được đánh giá thông qua các vai
trò của nó như sau:
Thứ nhất, NH là trung tâm tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế vào
mục đích cho vay phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng khác của xã
hội. NH có vai trò này nhờ nó là trung gian tài chính, thực hiện chức năng cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tư. Tuy nhiên, NH thể hiện vai trò này như thế nào lại tùy thuộc
vào tinh chuyên nghiệp trong hoạt động cũng như sự hoàn thiện của môi trường pháp lý
về tài chính – ngân hàng. NH hoạt động có tính chuyên nghiệp càng cao thì vai trò tập
trung vốn và cho vay càng được phát huy tốt. Cũng tương tự như vậy, môi trường pháp
lý về linh vực tài chính.
- NH càng đồng bộ và hoàn thiện thì càng tạo thuận lợi cho các NH phát huy
vai trò là trung tâm trong huy động vốn và cho vay đối với nền kinh tế.
Thứ hai, NH là trung tâm thanh toán lớn của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển hàng hóa, DV. Các NH đóng được vai trò này là nhờ có sự hậu
thuẫn của hệ thống pháp luật, đòi hỏi tất cả các DN tổ chức kinh tế muốn được thành
lập và đi vào hoạt động đều phải mở TK và ký quĩ tại NH, đồng thời, trong quá trình
hoạt động kinh doanh, tất cả các khoản thanh toán đều phải thông qua TK tại các NH.
Những yêu cầu mang tính pháp lý này khiến NH trở thành trung tâm thanh toán lớn
trong nền kinh tế. Các NHTM sẽ phát huy vai trò là trung tâm thanh toán trong nền
kinh trế thông qua việc tạo ra các phương tiện và phương thức thanh toán phong phú,
đa dạng cho nền kinhtế.
Thứ ba, NH góp phần điều tiết và kiểm soát thị trường tiền tệ và thị trường
vốn; góp phần ổn định tiền tệ và kiếm chế lạm phát. Về nguyên tắc thì việc kiểm soát
12
và điều tiết thị trường tiền tệ và thị trường vốn thuộc về NHTW, song NHTW sẽ thực
thi chức năng này thông qua các trung gian tài chính, trong đó chủ yếu vẫn là các
NHTM. Nghĩa là các NHTM trở thành trung gian truyền tải các thông điệp chính sách
của NHTW đối với nền kinh tế. Tuy vậy, khả năng truyền tải hiệu quả hay không các
thông điệp chính sách kinh tế của NHTW đối với nền kinh tế lại phụ thuộc vào nhiều
yếutố, trong đó, chủ yếu là sức “hấp thụ” các can thiệp từ phía các NHTM. Nếu như
hệ thống NHTM hấp thụ tốt các thông điệp chính sách của NHTW thì các thông điệp
của NHTW sẽ được truyền tải đúng vào nền kinh tế, qua đó, nục tiêu cuối cùng sẽ
được thực thi, hiệu quả kỳ vọng sẽ đạt được. Nhưng rất có thể là khi hệ thống NHTM
hấp thụ kém thì có thể dẫn tới hậu quả ngược xuất hiện. Chẳng hạn: Khi NHTW dự
báo nguy cơ lạm phát tiềm ẩn trong tương lai và thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ.
Nhưng chính sách này rất có thể sẽ khiến thị trường TD nóng lên, thanh khoản của
hệ thống NHTM bị suy giảm,... dẫn tới hệ lụy là nguy cơ lạm phát kỳ vọng rất có thể
càng diễn biến phức tạp khó kiểm soát. Trong tình huống khác, cũng từ giả định
NHTW thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát, nhưng nếu như hệ
thống NHTM hoạt động lành mạnh và hiệu quả thì khi đó các NH sẽ tự động co hẹp
TD và các hoạt động đầu tư, khi đó thông điệp chính sách tiền tệ của NHTW được
thực thi hiệu quả.
Thứ tư, NH là trung tâm thanh toán quốc tế của nền kinh tế. Thương mại quốc
tế sẽ khó có thể diễn ra thuận lợi nếu như không có sự hiện diện của các NHTM nhằm
thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế giữa các nhà xuất nhập khẩu với nhau. Bởi
nếu như giữa các nhà xuất nhập khẩu thiếu sự tín nhiệm lẫn nhau về năng lực chi trả
và việc các NHTM làm trung gian bảo đảm khả năng chi trả cho các nhà nhập khẩu
sẽ khuyến khích các nhà xuất khẩu tăng cường bán hàng trả chậm. Nhưng để thực
hiện được vai trò này thì đòi hỏi NHTM phải có đủ uy tín thương hiệu trong cộng
đồng tài chính quốc tế. Khi NHTM thực hiện được vai trò này thì đồng thời, nó cũng
sẽ đóng vai trò quan trọng trong hội nhập quốc tế của quốc gia.
Thứ năm, Tham gia vào quá trình "tạo tiền”. Bằng cơ cấu nghiệp vụ tự thân,
NHTM còn tạo ra tiền gửi từ một lượng cung tiền cơ bản của NHTW. Các khoản tiền
13
tạo ra từ chính quá trình hoạt động của hệ thống NHTM sẽ tạo điều kiện để các NH
tăng cường mở rộng cho vay đối với nền kinh tế.
1.2. Tổng quan tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH2, cấp tín dụng được hiểu là việc
thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác (Theo Mục 14, Điều 4, Chương I của Luật các TCTD).
Có nhiều loại tín dụng như:
- Tín dụng thương mại: Là loại tín dụng do người bán hàng cung cấp cho người
mua hàng, lãi suất ẩn trong giá hàng hóa tăng thêm so với giá hàng hóa trả tiền ngay.
- Tín dụng do các trung gian tài chính cung cấp: ngân hàng thương mại, công ty
tài chính, các loại quỹ đầu tư, quỹ của chính phủ.
- Tín dụng do cá nhân trao cho tổ chức và cá nhân khác như cá nhân mua trái
phiếu, cá nhân cho vay tiền trên thị trường phi chính thức.
Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là TDNH) là mối quan hệ vay mượn giữa
ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó
không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm
thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian,
đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định,
là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả 2
bên cùng có lợi.
Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
- Là hoạt động chuyển giao một lượng giá trị được quy ra tiền từ chủ thể cho
vay sang chủ thể đi vay dựa trên độ tín nhiệm nhất định của người đi vay. Sự tín
14
nhiệm là một trong những cơ sở quan trọng hàng đầu để cho vay.Nếu mức tín nhiệm
thấp thì người vay, một là phải thế chấp, hai là phải chịu lãi suất cao.
- Người đi vay phải hoàn trả gốc và lãi cho người cho vay khi hết hạn hợp đồng
tín dụng. Nếu người đi vay, do một lý do nào đó, không có khả năng hoàn trả tiền gốc
và lãi cho người cho vay thì người cho vay có thể mất cả gốc lẫn lãi, Nói cách khác,
tín dụng tiềm ẩn rủi ro mất vốn từ phía người vay rất lớn. Đây chính là nguyên nhân
dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM.
Khoảng 05 năm về trước, tín dụng xanh có lẽ là khái niệm còn khá mới mẻ với
nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, khi xã hội phát triển, đời sống người dân và hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp ngày càng ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực đến
môi trường, thì khái niệm “tín dụng xanh” mới thực sự được quan tâm đúng mức.
Đây là bước đi cần thiết trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn ra trên toàn cầu, nhất là
khi Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có mức độ ô nhiễm hàng
đầu hiện nay. Nói cách khác, sự tăng trưởng của nền kinh tế góp phần thúc đẩy sự
phát triển chung của đời sống xã hội, nhưng kéo theo là những tác động ngày càng
nghiêm trọng đến môi trường. Khi đó, vai trò của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các
ngân hàng được đẩy lên cao với xu hướng tín dụng xanh.
Vì vậy,“Tín dụng xanh được hiểu là việc các tổ chức tín dụng cho vay đối
với các nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, sản xuất kinh doanh mà không gây rủi ro đến môi
trường, góp phần bảo vệ hệ sinh thái chung”. (Theo Nguyễn Minh Loan – Học viện
Ngân hàng, Phát triển Ngân hàng xanh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0,
Tạp chí Tài chính
Thực tế, xu hướng tăng trưởng tín dụng xanh đã phát triển từ lâu trên thế giới
với các dự án tiết kiệm năng lượng, tái tạo năng lượng và công nghệ sạch. Với người
dân và các tổ chức DN, tín dụng xanh là giải pháp quan trọng, giúp giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực từ đời sống và quy trình sản xuất đến môi trường và xã hội, góp phần
vào quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế. Trong khi đó, về phía ngân hàng,
việc triển khai chương trình tín dụng xanh còn giúp ngân hàng giảm thiểu các khoản
15
nợ khó đòi, tăng cường mức độ ổn định tài chính và bảo vệ hình ảnh thương hiệu trên
thị trường.
Hoạt động tín dụng xanh đem lại những lợi ích rất lớn cả về tăng trưởng, phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân cũng như bảo vệ môi trường. Do đó việc
phát triển hoạt động tín dụng xanh đã và đang được nhiều NHTM tại Việt Nam quan
tâm. Có thể nói, Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại NHTM được hiểu là sự gia
tăng tỷ trọng dư nợ, cũng như chất lượng cấp tín dụng cho các lĩnh vực xanh tại các
NHTM.
Một số khái niệm liên quan:
Kinh tế xanh là một nền kinh tế hay mô hình phát triển kinh tế dựa trên phát
triển bền vững và kiến thức về kinh tế học sinh thái. Các hoạt động trong nền kinh tế
xanh tạo ra lợi nhuận hoặc giá trị có ích lợi, hướng đến phát triển cuộc sống của cộng
đồng xã hội con người (đặc biệt là yếu tố văn hóa), đồng thời những hoạt động này
thân thiện với môi trường (thành tố quan trọng nhất), 3 yếu tố này đạt trạng thái cân
bằng sẽ thỏa mãn tính bền vững.
Theo Báo Tạp chí tài chính số 43 Tr 8, năm 2019 thì “Tăng trưởng xanh là
hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu tối đa ô nhiễm và các
tác động môi trường, có khả năng thích ứng trước các hiểm họa thiên nhiên và vai
trò của quản lý môi trường và vốn tự nhiên trong việc phòng ngừa thiên tai,v.v…”
Một khái niệm nữa cần được đề cập đó là Ngân hàng xanh. Khái niệm ngân
hàng xanh có thể được hiểu theo hai khía cạnh: (i) Ngân hàng thực hiện các hoạt động
trực tiếp nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường như sử dụng tiết kiệm năng lượng,
nước, xử lý rác thải… (ii) Ngân hàng tác động gián tiếp đến môi trường thông qua
việc tăng cường hỗ trợ các dự án thân thiện với môi trường như: Nhà máy sử dụng
khí đốt từ chất thải, nhà máy cung cấp năng lượng tái tạo và năng lượng mặt trời, nhà
máy chế tạo phân sinh học…
16
Với vai trò là trung gian tài chính, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ngân hàng
đóng góp quan trọng vào việc phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Do
đó, các chính sách tín dụng xanh đang là giải pháp quan trọng hướng nền kinh tế tới
mục tiêu tăng trưởng xanh.
1.2.2. Đặc điểm tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
Tín dụng xanh mang đầy đủ đặc điểm của TDNH như:
- Thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình
tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân.
- Cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không
phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng
thương mại.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp
mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không
tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị co
hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong
thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển
tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng
rất bình thường của nền kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các
tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng
tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
- Tín dụng có tính hoàn trả: Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất
trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay
kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
17
- Tín dụng là có lòng tin: Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ
nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay.
Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì quan
hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm nhận thấy
người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín dụng, về thời hạn
vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín
dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ
người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.
Bên cạnh đó, Tín dụng xanh mang có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt với
tín dụng ngân hàng truyền thống như sau:
- Tín dụng xanh là những khoản cấp tín dụng dưới dạng tài trợ vốn, cho vay
và các hình thức cấp tín dụng khác, mà trong đó có tính đến tác động của dự án,
phương án vay vốn đối với môi trường, bởi bảo vệ môi trường là góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế.
- Tín dụng xanh ưu tiên các dự án, phương án vay vốn chú trọng đến giảm
thiểu khủng hoảng sinh thái và sự khan hiếm tài nguyên thiên nhiên
1.2.3. Vai trò của tín dụng xanh
- Trên thực tế, xu hướng tăng trưởng tín dụng xanh đã phát triển từ lâu trên thế
giới với các dự án tiết kiệm năng lượng, tái tạo năng lượng và công nghệ sạch nhằm
hướng đến mục tiêu kép là tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường.
- Với người dân và các tổ chức, doanh nghiệp, tín dụng xanh là giải pháp quan
trọng, giúp giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ đời sống và quy trình sản xuất đến môi
trường và xã hội, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của nền kinh tế.
Trong bài viết “Tín dụng xanh – xu hướng tài chính mới” của Thời Báo Ngân
hàng số 58, năm 2018. Trong khi đó, về phía ngân hàng, việc triển khai chương trình
tín dụng xanh còn giúp ngân hàng giảm thiểu các khoản nợ khó đòi, tăng cường mức
độ ổn định tài chính và bảo vệ hình ảnh thương hiệu trên thị trường.
18
- Tín dụng xanh giúp kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng
nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này
đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh
chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
- Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở
thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra
bức thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của nhân dân.
1.2.4. Phân loại tín dụng xanh
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng xanh được chia làm 3 loại như sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay có thời gian vay vốn không quá 12 tháng,
thường được sử dụng vào các mục đích vay vốn cấp hạn mức sản xuất kinh doanh để
bổ sung tạm thời phần thiếu hụt vốn lưu động.
- Tín dụng trung hạn: là khoản vay có thời gian từ 01 đến 05 năm, thường được
sử dụng vào các mục đích đầu tư tài sản cố định cho dự án, cải tiến đổi mới kỹ thuật
hay xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: bao gồm các khoản vay có thời gian vay vốn lớn hơn 05
năm, thường được sử dụng vào các mục đích xây dựng cơ bản, sửa chữa và cải tiến,
mở rộng sản xuất quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh doanh.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng hình thành tài sản cố định.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
19
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất hàng hóa và lưu
thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng dành cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như mua sắm, xây dựng nhà cửa, xe cộ.
Căn cứ vào phương thức cấp tín dụng:
Theo hình thức cấp tín dụng có thể chia thành: chiết khấu, cho vay, bảo lãnh,…
- Cho vay: Là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong
khoản mục tín dụng. Thời gian khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách
hàng nhận hồ sơ vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
- Chiết khấu: Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với
giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu
chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
- Bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách
hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay,
bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức
bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người
nhận bảo lãnh. Theo quy định chung mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng
mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không vượt quá tỷ lệ vốn tự có của ngân
hàng thương mại.
Căn cứ vào tiêu thức đảm bảo:
- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng được đảm bảo bằng các loại
tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay.
20
- Tín dụng đảm bảo không phải bằng tài sản: Là loại tín dụng được đảm bảo
dưới các hình thức tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ và hộ nông dân vay
vốn được bảo lãnh của các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp tín dụng trực tiếp cho người đi vay đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của tín dụng xanh tại Ngân hàng
thương mại
1.3.1. Chỉ tiêu định lượng:
1.3.1.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = x 100% Dư nợ năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để
đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch
tín dụng của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách
hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.3.1.2. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV)
DSCV năm nay – DSCV năm trước = x 100% Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay DSCV năm trước
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
của ngân hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư
nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)
21
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng
và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
1.3.1.3. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng xanh
Tổng lãi đã thu trong năm Tỷ lệ thu lãi = x 100% Tổng lãi phải thu trong năm
- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh
thu của ngân hàng từ việc cho vay
- Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình
hình tài chính của ngân hàng càng tốt, ngược lại ngân hàng đang gặp khó khăn trong
việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng
thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen)
trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và
có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai. (Thông thường tỷ lệ này
phải trên 95% mới là tốt).
1.3.1.4. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân
hàng, phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn
ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn. Hiện nay, theo thông lệ
quốc tế, tỷ lệ an toàn cho phép là dưới 3%.Việc phát sinh nợ xấu là điều không thể
tránh khỏi, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng. Đây là vấn đề mà tất cả các NHTM
trên thế giới phải đối mặt, nếu tỷ nợ xấu quá cao, hoạt động ngân hàng sẽ bị tê liệt vì
các ngân hàng không có vốn để thanh toán cho người gửi tiền khi đến hạn. Ở mức độ
trầm trọng, sẽ dẫn tới sự phá sản ngân hàng. Do đó, vấn đề quản lý rủi ro tín dụng,
ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ xấu là một công tác hết sức quan trọng tại các NHTM.
22
Tại Việt Nam việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro tín dụng được thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và
5. Việc phân loại nợ thực hiện như sau:
+ Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
+ Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất
một phần nợ gốc và lãi.
+ Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được TCTD đánh giá có khả năng
tổn thất cao.
+ Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng
thấp càng tốt.
1.3.1.5. Tăng trường số lượng dự án được tài trợ tín dụng xanh
Là số lượng dự án được tài trợ bởi tín dụng xanh trong một năm được tính bởi
công thức.
Số dự án được tài trợ tín dụng xanh trong nămn = Số lượng dự án được tài trợ
tín dụng xanh năm n – Số lượng dự án được tài trợ tín dụng xanh năm n-1
Số lượng này càng cao thì tăng trưởng về dự án được tài trợ tín dụng xanh năm
thứ n tăng càng cao so với năm trước.
23
1.3.2. Chỉ tiêu định tính
1.3.2.1. Hệ thống kênh phân phối
Trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng bán lẻ, kênh phân phối có
một vai trò hết sức quan trọng trong việc đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến với
khách hàng. Hệ thống kênh phân phối phản ánh sự phát triển của hoạt động ngân hàng
nói chung và hoạt động tín dụng xanh nói riêng. Hệ thống kênh phân phối của ngân
hàng được chia làm 2 kênh: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại
- Kênh phân phối truyền thống (Kênh trực tiếp): trong hoạt động của ngân
hàng nói chung bao gồm mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch, điểm giao
dịch. Tại đây các sản phẩm dịch vụ được cung ứng cho khách hàng trực tiếp thông
qua các nhân viên ngân hàng. Tùy theo cơ cấu tổ chức của mỗi ngân hàng, chi
nhánh ngân hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch có quy mô, chức năng nhiệm
vụ cụ thể và cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ khác nhau.Cho đến
nay, mặc dù các ngân hàng hiện đại có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ ngân
hàng điện tử khác nhau nhưng kênh phân phối truyền thống vẫn tiếp tục tồn tại.
Sở dĩ như vậy vì ngoài nhu cầu thực hiện những giao dịch lớn, các giao dịch liên
quan đến tiền mặt không thể thực hiện qua máy ATM hay các kênh điện tử khác
khách hàng còn có nhu cầu được tư vấn, được trao đổi và được cảm nhận thực sự
về NH qua chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng.
- Kênh phân phối hiện đại (Kênh gián tiếp): Kênh cung ứng dịch vụ hiện
đại ra đời và phát triển nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của các khách hàng cá
nhân tại các vùng địa lý khác nhau ngay cả những nơi không có chi nhánh hay
phòng giao dịch của ngân hàng, tạo điều kiện cho khách hàng có thể tiếp cận với
ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào. Kênh phân phối hiện đại gồm: Hệ thống
ATM, Ngân hàng điện tử (Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking,…),
các hệ thống máy POS, mPOS,…
24
1.3.2.3. Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng xanh
Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng xanh phù hợp với nhu cầu thị trường
là một chỉ tiêu thể hiện sự tập trung phát triển hoạt động tín dụng xanh, qua đó phản
ánh năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này. Sự đa dạng hoá sản phẩm
cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân
hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều sản phẩm có thể làm cho ngân hàng kinh
doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực quá mức. Cơ cấu sản phẩm tín dụng xanh
không đồng đều phản ánh ngân hàng tập trung phát triển những sản phẩm có dư nợ
cao. Cơ cấu sản phẩm tín dụng đồng đều thể hiện sự đa dạng về sản phẩm. Tùy theo
mục tiêu phát triển trong từng thời kỳ mà ngân hàng có chiến lược thay đổi cơ cấu
sản phẩm tín dụng phù hợp. Nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên ngân
hàng không ngừng phát triển những sản phẩm tín dụng tốt nhất, tiện ích nhất, không
chỉ đáp ứng các nhu cầu thuần túy mà còn đáp ứng mọi nhu cầu vốn miễn là “không
trái pháp luật”. Sản phẩm càng đa đạng, ngân hàng càng khai thác được những nhu
cầu tiềm năng của khách hàng, từ đó mở rộng thị phần.
1.3.2.3. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, không thể phản ánh thông qua một tiêu thức cụ
thể mà phải đánh giá nó thông qua so sánh với chính sách tín dụng của các ngân hàng
khác. Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng thể hiện ở lãi suất cho vay,
cam kết giải ngân và các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng.
- Chính sách lãi suất cho vay: thể hiện ở phương thức tính lãi vay (tính trên dư
nợ giảm dần hay dư nợ ban đầu), biên độ và kỳ hạn thay đổi lãi suất. Lãi suất huy
động và cho vay quyết định chi phí và thu nhập của NHTM.
- Cam kết giải ngân: thể hiện ngân hàng có sẵn lòng giải ngân sau khi hợp
đồng tín dụng có hiệu lực và khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn hay không.
- Các loại phí liên quan đến hồ sơ tín dụng như phí thẩm định tài sản đảm bảo,
phí thu xếp vốn, phí cam kết rút vốn, phí phạt chậm trả nợ… Khi các ngân hàng đều
25
có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng với nền tảng sản phẩm tín dụng tương tự
nhau thì tiêu chí minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến
khách hàng trong việc ra quyết định lựa chọn ngân hàng để vay vốn.
Đánh giá:
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại
1.4.1. Sự phát triển kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế
nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại.
Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế
sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động tín dụng
xanh hiện nay.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện
cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong
một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả
vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp,
từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ
suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng
gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân
hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng. Ngược
lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng
mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín
dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô
26
sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay này vẫn
gặp rủi ro.
1.4.2. Môi trường pháp luật
Thực tiễn kinh tế thị trường qua hàng ngàn năm đã đủ cơ sở kết luận rằng:
pháp luật đã trở thành bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước. Không có pháp luật hay pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động trong nền kinh
tế thị trường không thể trôi chảy được. Với vai trò đảm bảo cho việc chuyển nền kinh
tế thị trường tự phát, kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh, pháp
luật có một nhiệm vụ hết sức to lớn trong việc tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải
quyết mọi tranh chấp, khiếu nại xảy ra. Do đó, yếu tố pháp luật có vị trí hết sức quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và chất lượng tín dụng
xanh nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ
chấp hành pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới mang lại hiệu
quả, lợi ích cho cả hai bên và chất lượng tín dụng mới được bảo đảm.
1.4.3. Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh
tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để ngày
càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với đối thủ
cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ
và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm
ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Ngân hàng thậm
chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Do đó để mở
rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng
chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
27
1.4.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước
Trong bối cảnh nhiều quốc gia trên thế giới hướng tới tăng trưởng xanh, chính
sách tín dụng để phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng xanh đóng một vai trò rất quan
trọng. Chính sách tín dụng xanh được nhiều quốc gia có trình độ phát triển khác nhau
trên thế giới theo đuổi, trở thành xu hướng phát triển chung và là cấu phần quan trọng
trong chiến lược phát triển bền vững của các nước. Phát triển tín dụng xanh giúp cho
ngân hàng hạn chế được rủi ro về môi trường, xã hội trong hoạt động kinh doanh.
Việt Nam là một nền kinh tế đang phát triển, mới nổi, dù không thể ngày một ngày
hai nhưng cũng phải dần đi theo xu hướng này, đặc biệt khi Việt Nam đã hội nhập
với nền kinh tế thế giới, yêu cầu này sẽ ngày càng cấp thiết. Việt Nam đã qua thời
“ăn no mặc ấm” nghĩa là những nhu cầu tối thiểu đã được đáp ứng, theo đó, xanh và
sạch sẽ là mục tiêu hướng đến.
1.5. Các nhân tố tác động tới tín dụng xanh
1.5.1. Sự phát triển kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động có liên quan biện chứng,
ràng buộc lẫn nhau. Do đó, bất kỳ sự biến động nào của nền kinh tế cũng gây ra những
biến động trong tất cả các lĩnh vực khác, trong đó có hoạt động kinh doanh của ngân
hàng nói chung và hoạt động tín dụng xanh nói riêng. Khi nền kinh tế ở thời kỳ hưng
thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, hướng tới những kế hoạch phát triển bền
vững khi đó các dự án xanh của doanh nghiệp được triển khai nhu cầu vay vốn sẽ
tăng lên do đó NHTM có cơ hội phát triển hoạt động tín dụng xanh. Ngược lại, khi
nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định thì phần lớn doanh nghiệp hạn
chế vay vốn hoặc e ngại việc không đủ khả năng chi trả nợ vay cho những dự án xanh
của họ.
1.5.2. Môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật bao gồm hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước là một
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tín dụng xanh của NHTM. Nếu những văn
28
bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những khe hở pháp luật gây rắc rối
và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ
và đồng bộ của luật pháp sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính
trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng xanh nói riêng và hoạt động
kinh doanh của NHTM nói chung được diễn ra thông suốt và hiệu quả. Một hệ thống
pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM xây dựng đường lối
phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực
xảy ra, góp phần nâng cao được hiệu quả tín dụng đồng thời Ngân hàng Nhà nước có
thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia.
1.5.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển hoạt
động kinh doanh của mọi thành phần doanh nghiệp. Do đó, trong lĩnh vực ngân hàng
thì sự cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng... của các ngân hàng khác
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng xanh của một NHTM. Sự cạnh tranh
giữa các NHTM là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội tại của bản thân mỗi
ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình thì trên nền tảng đó,
mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt vượt trội trong chính sách, sản phẩm,
dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự khác biệt này góp
phần tích cực trong công cuộc phát triển hoạt động tín dụng xanh của mỗi ngân hàng.
1.5.4. Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước
Khi Nhà nước có chủ trương kích cầu, đưa ra các biện pháp để khuyến khích
đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài vào những dự án xanh như nới lỏng tốc
độ tăng trưởng tín dụng, giảm thuế cho các công ty mới thành lập, tạo công ăn việc
làm cho người lao động sẽ tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, GDP tăng, thất
nghiệp giảm, từ đó làm nhu cầu vốn doanh nghiệp tăng và làm cho hoạt động tín dụng
xanh của các NHTM phát triển.
29
1.6. Kinh nghiệp phát triển hoạt động tín dụng xanh của một số quốc gia trên
thế giới.
1.6.1. Kinh nghiệm từ Indonesia
Ngân hàng Bank Rakyat Indonesia (BRI) của Indonesia là ngân hàng do Nhà
nước sở hữu. Ngoài nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các vùng nông
thôn ở Indonesia, Ngân hàng BRI còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng tại các khu
vực công nghiệp và các tổ hợp quốc tế. Thời gian đầu, Ngân hàng BRI chủ yếu cấp
tín dụng bao cấp của Nhà nước cho các đối tượng chính sách, tuy nhiên, do hệ quả
của việc bao cấp và Ngân hàng BRI bị rơi vào tình trạng khó khăn, hoạt động hiệu
quả và có nguy cơ phá sản. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng BRI đã chuyển hướng tách
bạch các hoạt động thực hiện nhiệm vụ an sinh xã hội ra khỏi hoạt động chung của
Ngân hàng, các bộ phận được tổ chức và hạch toán độc lập. Ngân hàng BRI áp dụng
các mức lãi suất khác nhau với từng đối tượng trên nguyên tắc không có sự bao cấp
của Nhà nước. Ngân hàng BRI đặc biệt tập trung vào việc huy động các nguồn tiết
kiệm của dân cư, nhất là những vùng nông thôn và khách hàng nghèo. Với mạng lưới
rộng khắp cùng cơ chế huy động hấp dẫn nên Ngân hàng BRI đã thu hút được một
nguồn lực rất lớn từ người nghèo để phục vụ cho nhu cầu tín dụng chính sách của
chính họ. Hoạt động huy động từ tiền gửi tiết kiệm nêu trên chính là chìa khóa thành
công của Ngân hàng BRI.
Ngân hàng BRI cũng tổ chức giám sát chất lượng tín dụng và xử lý nợ quá hạn
chặt chẽ, kịp thời do có quỹ bù đắp rủi ro được tạo lập thông qua hoạt động kinh
doanh. Trường hợp rủi ro bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng) thiệt hại
từ 85% trở lên được Nhà nước cấp bù toàn bộ số vốn bị thiệt hại. Với chính sách này,
các tổ chức tín dụng yên tâm huy động vốn để đầu tư và tình hình tài chính của ngân
hàng luôn luôn được xử lý khá trong sạch, bảo đảm khả năng thanh toán và phát triển
bền vững. Chính phủ Indonesia cũng quy định các ngân hàng thương mại phải dành
20% vốn đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ, nông dân và sự hỗ trợ của Nhà nước về
tài chính theo xu hướng giảm dần. Việc cấp vốn chủ yếu xây dựng cơ sở hạ tầng theo
30
quy hoạch, theo vùng; có chính sách hợp pháp việc sử dụng đất đai trong nông nghiệp,
tạo những điều kiện thuận lợi để nông dân sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng vốn
nhanh.
1.6.2. Kinh nghiệm từ Thái Lan
Ngân hàng Nông nghiệp và Hợp tác xã Nông nghiệp Thái Lan (BAAC) là ngân
hàng thương mại của Chính phủ Thái Lan do Bộ Tài chính quản lý, hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Hàng năm, Ngân hàng BAAC được Nhà
nước cấp vốn để cho vay tín dụng chính sách, đồng thời, Chính phủ cũng quy định
các ngân hàng thương mại phải dành 20% số vốn huy động được để cùng tham gia
cho vay lĩnh vực nông thôn. Số vốn này có thể cho vay trực tiếp hoặc ủy thác qua
BAAC cho vay hộ nhưng thông thường là các ngân hàng thương mại sẽ ủy thác qua
Ngân hàng BAAC.
Ngân hàng BAAC cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ để khách hàng có thể
lựa chọn hình thức phù hợp nhất. Ngoài ra, việc tiếp cận khách hàng của Ngân hàng
BAAC được thực hiện thông qua các tổ, nhóm với quy định chặt chẽ dành chung cho
cả tổ, nhóm (tương tự như: Ngân hàng BRI của Indonesia), theo đó, trách nhiệm cá
nhân được gắn với trách nhiệm tập thể và góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
tín dụng ưu đãi. Ngân hàng BAAC cho vay với lãi suất thị trường, tuy nhiên kết hợp
với chất lượng phục vụ chu đáo, tận tình nên luôn đảm bảo được tính bền vững và
giảm sự bao cấp của Nhà nước. Bên cạnh đó, một điểm thành công của Ngân hàng
BAAC là việc ngân hàng đã gắn kết việc cho vay với các chương trình đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho người vay, qua đó giúp việc sản xuất kinh doanh của người
vay hiệu quả hơn, đảm bảo chính sách hiệu quả và bền vững hơn.
1.6.3. Bài học rút ra cho các NHTM ở Việt Nam
Luận văn tiếp cận dưới góc độ phát triển hoạt động tín dụng xanh tại các
NHTM ở Việt Nam, tuy nhiên do việc thu thập tài liệu gặp nhiều khó khăn nên kinh
nghiệm phát triển hoạt động tín dụng xanh ở một số nước trên thế giới được tác giả
31
nghiên cứu dưới góc độ là các chính sách, sáng kiến của Chính Phủ, các bộ ban ngành
các nước, chưa tiếp cận được nhiều các kinh nghiệm của các NHTM nước ngoài.
Trong bối cảnh về việc biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng gia
tăng, kinh nghiệm của Malaysia hay Thái Lan trong việc phát triển hoạt động tín dụng
xanh đều là những bài học quý báu để Việt Nam xem xét trong quá trình đưa ra các
chính sách tương tự đối với ngành tài chính ngân hàng:
- Về nguồn lực tài chính: Cần đa dạng hóa các nguồn lực cho mục tiêu giảm
nghèo. Hầu hết các quốc gia đều thực hiện nguyên tắc huy động nguồn lực của toàn
xã hội cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội. Trong bối cảnh
nhu cầu vốn tín dụng chính sách ngày càng lớn và ngân sách nhà nước còn nhiều khó
khăn thì việc chung tay của toàn xã hội để thực hiện giảm nghèo, đảm bảo an ninh
chính trị là điều cần thiết. Đặc biệt, cần chú trọng đến công tác huy động tiết kiệm từ
chính những người nghèo, những người vay vốn để vừa tạo thói quen tiết kiệm, nâng
cao hiểu biết về quản lý tài chính cho người dân và giúp họ tích lũy, để giảm bớt áp
lực trả nợ vào cuối kỳ.
- Hướng dòng vốn tín dụng đến các lĩnh vực ưu tiên ở nông thôn. Hầu hết các
đối tượng chính sách ở các quốc gia đều tập trung ở khu vực nông thôn sản xuất nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp bởi những lĩnh vực này không đòi hỏi lao động có trình
độ, tay nghề cao và được đào tạo bài bản. Do vậy, việc hướng dòng tín dụng đến các
lĩnh vực ưu tiên, đặc biệt là nông nghiệp, nông thôn có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển cả về mặt kinh tế và xã hội của các đối tượng chính sách.
- Nguyên tắc hướng tới sự phát triển bền vững của ngân hàng thực hiện tín dụng
chính sách. Mặc dù mục tiêu của ngân hàng là giúp cho người nghèo, các đối tượng
chính sách khác trong xã hội vượt qua khó khăn, hoạt động của ngân hàng không vì
mục tiêu lợi nhuận, tuy nhiên để thực hiện được mục tiêu này trong dài hạn cần bảo
đảm được tính bền vững của ngân hàng. Để thực hiện điều này, ngân hàng cần phải
hướng tới giảm dần các ưu đãi về lãi suất và chuyển sang các ưu đãi về quy trình, thủ
tục, điều kiện cho vay hoặc chỉ áp dụng các ưu đãi về lãi suất đối với một số đối tượng
32
khách hàng có năng lực tài chính, sử dụng vốn vay thấp nhất. (Nguyễn Thị Vân Hà,
Kinh nghiệm quốc tế về phát triển, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội,
tapchitaichinh.vn).
Kết luận chương 1
Ở chương này tác giả đã trình bày khái quát các vấn đề lý luận cơ bản về tín
dụng ngân hàng, tín dụng xanh và phát triển hoạt động tín dụng xanh tại NHTM.
Đồng thời, thông qua kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng xanh ở một số quốc
gia trên thế giới: Malaysia, Thái Lan để chỉ ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Ở
Chương tiếp theo sẽ nêu rõ kết quả hoạt động kinh doanh của TPBank nói chung và
nghiên cứu kỹ hơn về tình hình phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong nói riêng.
33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG (TPBANK)
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cố phần
Tiên Phong
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong được thành lập năm 2008, Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank) thừa hưởng sức mạnh từ các cổ đông
chiến lược vững mạnh trong và ngoài nước gồm Tập đoàn Vàng bạc Đá quý DOJI,
Tập đoàn Công nghệ FPT, Tổng công ty Tái bảo hiểm Việt Nam (Vinare), Tập đoàn
Tài chính SBI Ven Holding Pte. Ltd (Singapore), Công ty Tài chính Quốc tế IFC
(thuộc World Bank) và quỹ đầu tư PYN Elite Fund với khát vọng trở thành một tổ
chức tài chính minh bạch, hiệu quả, bền vững và mang lại lợi ích tốt nhất cho các cổ
đông và khách hàng.
TPBank luôn nỗ lực mang lại các giải pháp, sản phẩm tài chính ngân hàng hiệu
quả nhất, hướng tới phân khúc khách hàng trẻ và năng động. Dựa trên nền tảng công
nghệ tiên tiến và trình độ quản lý chuyên sâu, với mục tiêu đi đầu về Ngân hàng số,
TPBank đã tập trung đầu tư để có hạ tầng hiện đại, giải pháp công nghệ tiên tiến với
những sản phẩm đột phá như LiveBank – mô hình ngân hàng tự động 24/7, Savy -
ứng dụng tiết kiệm vạn năng, QuickPay – thanh toán bằng mã QR code, ứng dụng
ngân hàng điện tử Ebank… TPBank đã ứng dụng thành công trợ lý ảo T’aio với trí
thông minh nhân tạo AI và công nghệ máy học Machine Learning, hệ thống nhận
diện khách hàng bằng giọng nói và vân tay… Tất cả những sản phẩm vượt trội đó đã
giúp TPBank trở thành nhà băng đầu tiên có hệ sinh thái ngân hàng số đa dạng và
vượt trội tại Việt Nam.
Mục tiêu đi đầu về Ngân hàng số, TPBank đã tạo ra nhiều sản phẩm đột phá
như LiveBank - mô hình ngân hàng tự động 24/7, Savy - ứng dụng tiết kiệm vạn
năng, QuickPay- thanh toán bằng mã QR code, ứng dụng ngân hàng điệntử Ebank…
TPBank đã ứng dụng thành công trợ lý ảo T’Aio với trí thông minh nhân tạo AI và
công nghệ máy học Machine Learning, hệ thống nhận diện khách hàng bằng giọng
34
nói và vân tay… Tất cả những sản phẩm độc đáo đó đã giúp TPBank trở thành nhà
băng đầu tiên có hệ sinh thái ngân hàng số đa dạng và vượt trội tại Việt Nam.
Năm 2019, TPBank tiếp tục nằm trong top 500 ngân hàng mạnh nhất Châu Á
theo bình chọn của The Asian Banker, đạt giải Tổ chức tài chính xuất sắc Châu Á –
Thái Bình Dương theo đánh giá của Enterprise Asia, Top 10 ngân hàng uy tín tại Việt
Nam… TPBank cũng thực hiện hợp tác với nhiều đối tác lớn, cho thấy tầm nhìn dài
hạn, lộ trình phát triển bền vững được hoạch định rõ ràng của ngân hàng. Từng bước
kiện toàn hệ thống chi nhánh với số lượng điểm giao dịch trên toàn quốc đạt gần 300
điểm, tổng số lượng khách hàng cá nhân đạt mức 3 triệu người.
Với tuyên ngôn thương hiệu “Vì chúng tôi hiểu bạn”, TPBank mong muốn lấy
nền tảng của “sự thấu hiểu” khách hàng để xây dựng phong cách chất lượng dịch vụ
ngân hàng hàng đầu. Hiểu để sẻ chia, hiểu để cùng đồng hành với khách hàng, để
sáng tạo ra những sản phẩm dịch vụ tốt nhất và phù hợp nhất đtác giả lại những giá
trị gia tăng cao nhất cho khách hàng. Đó cũng chính là kim chỉ nam cho sự phát triển
bền vững mà TPBank hướng đến.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(Nguồn: Văn phòng hội sở TPBank, năm 2019)
35
HĐQT tiếp tục đóng vai trò lãnh đạo toàn diện và xuyên suốt, giám sát và đôn
đốc các Ủy ban trực thuộc HĐQT và chỉ đạo sâu sát BĐH thực hiện việc phân tích,
đánh giá và dự báo sự biến động trên thị trường trong, ngoài nước liên quan đến hoạt
động ngân hàng, định hướng và chính sách của Chính phủ và NHNN tác động đến
môi trường kinh doanh, tình hình đối thủ cạnh tranh để chủ động, kịp thời định hướng
và tổ chức thực hiện các mục tiêu hoạt động năm 2020 ĐHĐCĐ và HĐQT đã đề ra
với quyết tâm cao nhất nhằm hoàn thành kế hoạch năm 2020.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong
Tình hình kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại, thương mại toàn cầu sụt giảm.
Các nền kinh tế lớn gặp nhiều khó khăn. Kinh tế khu vực EU, Nhật Bản, Trung Quốc
tăng trưởng không như mong đợi. Các tháng cuối năm kinh tế toàn cầu còn tiềm ẩn
nhiều yếu tố bất lợi. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung diễn biến khó lường, các tổ
chức quốc tế liên tục đưa ra dự báo thiếu lạc quan về tăng trưởng kinh tế thế giới.
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm, kinh tế Việt Nam được xem như là một
điểm sáng tăng trưởng trong khu vực. Tình hình kinh tế trong nước tăng trưởng tích
cực đạt 7,02% cao hơn mục tiêu (6,8%), môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được
cải thiện, năng lực cạnh tranh quốc gia được nâng lên. Tỷ giá ổn định, lạm phát thấp
kiểm soát ở mức 2,79% thấp hơn mục tiêu, CPI bình quân ở mức thấp nhất trong 3
năm gần đây. Hoạt động ngành Ngân hàng tiếp tục khẳng định vai trò đầu tầu của nền
kinh tế với những kết quả tích cực trong năm 2019. Tín dụng toàn ngành tăng trưởng
13,65%, tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ở mức 1,28%, tổng phương tiện thanh toán tăng 14,8%
so với năm 2018, mặt bằng lãi suất giảm nhẹ.
Thời gian vừa qua, TPBank đã áp dụng đồng bộ quy định về chất lượng
dịch vụ của ngân hàng trên toàn quốc với hệ thống phòng giao dịch đa năng và
tiện ích, giao dịch viên thân thiện và tận tâm với khách hàng. Nhà băng cũng
triển khai nhiều chương trình đánh giá mức độ hài lòng khách hàng hàng năm
để kịp thời đưa ra những điều chỉnh, cải cách cần thiết trong khâu chăm sóc
36
khách hàng. Ngân hàng vừa nâng cấp và hoàn thiện thành công phương thức
xác thực sinh trắc học tại LiveBank, cho phép sử dụng vân tay thay thế hoàn
toàn CMND, thẻ ATM, mật khẩu… cho các giao dịch như nộp tiền, rút tiền,
chuyển tiền liên ngân hàng, gửi tiết kiệm… tại đây. Với việc hoàn thiện tính
năng này, khách hàng hoàn toàn có thể trải nghiệm một phương thức giao dịch
mới, bảo mật hơn và tiết kiệm thời gian hơn trước rất nhiều. Nhờ những nỗ lực
không ngừng, TPBank đã liên tiếp nhận được những giải thưởng danh giá do
các tổ chức quốc tế uy tín bình chọn. Mới đây, TPBank được Tạp chí tài chính
hàng đầu Châu Á The Asian Banker vinh danh trong Bảng xếp hạng Top 500
ngân hàng mạnh nhất Châu Á – Thái Bình Dương 2019. Trong đó, thứ hạng sức
mạnh của TPBank đã tăng 74 bậc so với lần đánh giá trước đó và đang đứng ở
vị trí thứ 7 trong xếp hạng tại quốc gia.Trong 3 năm gần đây, hoạt động kinh
doanh của TPBank đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong giai đoạn 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng
Tăng giảm so STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 với năm 2018
1 Tổng tài sản 124.119 136.179 164.439 28.260
2 Vốn điều lệ 5.842 8.566 8.566 0
Tổng huy động, 114.669 118.592 142.309 29.194 3 trong đó:
3.1 Tiền gửi khách hàng 73.780 84.853 106.865 22.012
Tiền gửi & vay 38.261 33.491 40.214 6.722 3.2 TCTD khác
3.3 Vốn tài trợ ủy thác 2.628 247 706 459
37
Tăng giảm so STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 với năm 2018
Dư nợ cho vay và trái 71.296 84.329 101.520 17.191 4 phiếu TCKT
4.1 Cho vay khách hàng 64.007 78.459 96.694 18.235
Đầu tư trái phiếu 7.289 5.871 4.826 (1.045) 4.2 TCKT
5 Tỷ lệ nợ xấu 1,08% 1,28% <1,5% 0,19%
Lợi nhuận trước thuế 1.206 2.258 3.868 1.610 6
CAR (Tỷ lệ an toàn >9% 10,7% >9% 7 vốn)
8 ROE 15,6% 20,87% 26,11% 5,24%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank, giai đoạn 2017-2019)
Năm 2019, TPBank hoàn thành toàn diện các mục tiêu kế hoạch kinh doanh
do ĐHCĐ giao, đảm bảo quyền lợi cho cổ đông và người lao động, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Một số chỉ tiêu tài chính cụ thể như sau:
- Tổng tài sản đến 31/12/2019 đạt 164.4 nghìn tỷ đồng tăng gần 21% so với
thời điểm cuối năm 2018.
- Tổng huy động đạt gần 147.8 nghìn tỷ đồng, trong đó cơ cấu nguồn vốn và
sử dụng vốn cũng có sự thay đổi về chất khi huy động thị trường 1 đạt 107.3 nghìn tỷ
đồng, tăng hơn 26% so với cuối năm 2018 (tương đương 22.475 tỷ đồng).
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng tiếp tục tăng trưởng tốt đồng thời vẫn
đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng được NHNN cấp phép, với tổng dư nợ đạt 101.5
nghìn tỷ đồng. Chất lượng tín dụng của TPBank được kiểm soát chặt, với mức nợ xấu
ở mức 1,28% thấp hơn so với quy định của NHNN.
38
- Tổng thu nhập hoạt động thuần đạt 8.469 tỷ đồng trong đó thu nhập lãi
thuần đạt 5.633 tỷ đồng, chiếm 66,5%; thu nhập thuần ngoài lãi đạt 2.836 tỷ
đồng, chiếm 33,5%.
- Lợi nhuận trước thuế đạt mức 3.868 tỷ đồng đạt 121% so với kế hoạch Đại
hội cổ đông phê duyệt và tăng 71% so với kết quả năm 2018. Trong năm 2019 Ngân
hàng đã trích lập 1.298 tỷ đồng dự phòng rủi ro trong đó dự phòng Cho vay khách
hàng 904 tỷ đồng và 394 tỷ đồng dự phòng cho các trái phiếu VAMC. Ngân hàng đã
xóa toàn bộ 756,5 tỷ đồng dư nợ trái phiếu VAMC.
- Kết quả kinh doanh ấn tượng năm 2019: Kết thúc năm 2019, TPBank đạt
3.868 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 1.610 tỷ đồng tương đương 71,3% so với
năm trước và hoàn thành hơn 21% kế hoạch mục tiêu. Hầu hết các chỉ số kinh doanh
đều hoàn thành mục tiêu.
- Tiên phong dẫn đầu trên thị trường về sản phẩm và công nghệ: TPBank tiếp
tục khẳng định vai trò dẫn đầu thị trường về sản phẩm và công nghệ qua việc hoàn
tất chuyển đổi 100% thẻ chip nội địa, là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành
thẻ TPBank Visa Signature bằng kim loại. TPBank cũng tiên phong ứng dụng thành
công chuyển tiền quốc tế qua blockchain. Ngân hàng đã chính thức ra mắt eBank X -
được nâng cấp mạnh mẽ với những trải nghiệm vượt trội.
- Ký kết hợp tác với nhiều đối tác chiến lược quốc tế lớn: Hợp tác với Sun Life
độc quyền phân phối bảo hiểm trong 15 năm; hợp đồng dài hạn khoản vay tín dụng
xanh trị giá 20 triệu USD trong vòng 3 năm từ Quỹ hợp tác khí hậu toàn cầu - The
Global Climate Partnership Fund (GCPF); ký kết với UnionPay mở rộng liên thông
thanh toán bằng thẻ và mã QR Code tại thị trường Việt Nam...
- Khai trương hơn 120 điểm giao dịch mới: TPBank đã mở rộng quy mô với
việc khai trương hơn 120 điểm giao dịch mới trên toàn quốc bao gồm các chi nhánh,
phòng giao dịch và LiveBank.
39
- Tiếp tục nằm trong top 500 ngân hàng mạnh nhất châu Á, top 10 ngân hàng
uy tín nhất Việt Nam theo đánh giá độc lập của Vietnam Report: Theo The Asian
Banker, TPBank thuộc Top 500 ngân hàng Châu Á hoạt động hiệu quả, an toàn và
lành mạnh, với các chỉ số xếp hạng tăng 74 bậc, đứng ở vị trí thứ 7 trong 19 ngân
hàng mạnh nhất Việt Nam.
- Đạt nhiều giải thưởng trong nước: TPBank là một trong hai ngân hàng niêm
yết lọt top 3 doanh nghiệp niêm yết có hoạt động quan hệ nhà đầu tư (IR) tốt nhất
2019 do nhà đầu tư bình chọn. TPBank cũng giành được các giải thưởng danh giá
khác như Ngân hàng Xuất sắc trong Chuyển đổi số, Ngân hàng số tiêu biểu…
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động thị trường 1 tại 31/12/2019 đạt 107.329 tỷ đồng, tăng 26,5% so với
năm 2018. Trong đó tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng đạt 15.271 tỷ đồng, chiếm
14,2% huy động thị trường 1. Huy động bằng ngoại tệ đạt 10.557 tỷ đồng, tăng 1.254
tỷ đồng (13,5%) so với cuối năm trước, chiếm 9,8% trên huy động thị trường 1. Đặc
biệt, trong năm 2019, TPBank duy trì một định hướng huy động hiệu quả và định vị
TPBank là một ngân hàng hoạt động an toàn với mức lãi suất huy động các kỳ hạn ở
tầm trung của thị trường.
Huy động tăng trưởng theo đúng định hướng, phù hợp với nhu cầu vốn của
Ngân hàng. Các sản phẩm huy động đã tập trung đa dạng hóa danh mục sản phẩm tiết
kiệm nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, đáp ứng được yêu cầu về thanh
khoản và tiết kiệm được chi phí vốn.
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn tại TPBank giai đoạn 2017-2019 được thể
hiện ở biểu đồ sau:
100,000
91,594
90,000
80,000
70,301
70,000
61,950
60,000
KKH
50,000
CKH
40,000
30,000
15,271
20,000
14,552
11,830
10,000
-
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
40
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu huy động theo kỳ hạn tại TPBank giai đoạn 2017-2019
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank, giai đoạn 2017-2019)
Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền tại TPBank giai đoạn 2017-2019 được thể
120000
96308
100000
75551
80000
65936
Ngoại tệ
60000
VNĐ
40000
20000
10557
9302
7844
0
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động theo loại tiền tại TPBank giai đoạn 2017-2019
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank, giai đoạn 2017-2019)
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
a. Hoạt động tín dụng:
41
Chính sách tín dụng được TPBank xây dựng bám sát hoạt động tín dụng theo
định hướng chiến lược của Ngân hàng đã phát huy tác dụng trong việc cải thiện quy
trình cấp tín dụng và thẩm định tài sản tại TPBank thời gian qua.
Dư nợ tín dụng thị trường 1 đến cuối năm 2019 toàn hàng đạt 101.520 tỷ đồng,
trong đó dư nợ cho vay khách hàng đạt 96.694 tỷ đồng, trái phiếu doanh nghiệp đạt
KHDN
46.2%
46.8%
Trái phiếu
KHCN
7.0%
4.826 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.3: Hoạt động cho vay tại TPBank năm 2018
KHDN
43.9%
Trái phiếu
51.3%
KHCN
4.8%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank, giai đoạn 2017-2019)
Biểu đồ 2.4: Hoạt động cho vay tại TPBank năm 2019
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank, giai đoạn 2017-2019)
42
Đối với phân khúc khách hàng cá nhân, ngoài việc tiếp tục phát triển vững mạnh
các lĩnh vực cho vay chủ đạo, các Khối kinh doanh đã nắm bắt được những cơ hội
trên thị trường để tăng trưởng dư nợ ngay từ đầu năm 2019 tạo đường dư nợ hình
thang nhằm gia tăng lợi nhuận và thị phần cho Ngân hàng. Cho vay khách hàng cá
nhân tăng 32% so với cuối năm 2018. Margin cho vay bình quân tăng 0,6%, tăng
trưởng thu thuần từ lãi vay.
Đối với phân khúc khách hàng Doanh nghiệp dư nợ tăng trưởng tốt ở mức 14%
so với năm 2018. Cùng với đó là các hoạt động thu phí của các Khối kinh doanh đều
tăng trưởng mạnh trong đó thu từ phí bảo hiểm, bảo lãnh và thanh toán quốc tế đang
là các nguồn thu phí lớn của Ngân hàng.
b. Hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ và vàng:
Với mục tiêu quản lý tốt danh mục đầu tư theo hướng đảm bảo khả năng sinh
lời, khả năng thanh khoản và tuân thủ đúng quy định của NHNN, kết thúc năm,
tổng đầu tư của TPBank vào TPCP và trái phiếu các TCTD khác đạt 21.043 tỷ
đồng, nhằm đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng, cũng như đa dạng hóa
cơ cấu danh mục đầu tư.
Năm 2019, TPBank tiếp tục được Bộ Tài chính công nhận là 1 trong 09 Nhà
tạo lập Thị trường công cụ nợ TPCP là Ngân hàng thương mại.
TPBank được đánh giá là thành viên tích cực hợp tác với Ngân hàng Nhà
nước để thực thi hiệu quả và kịp thời định hướng điều hành của NHNN qua hoạt
động Thị trường mở.
Theo các báo cáo của NHNN, TPBank hiện đang đứng vững trong Top 20
Ngân hàng thương mại có thị phần Doanh số Mua bán ngoại tệ lớn nhất trong cả
năm 2019.
c. Hoạt động định chế tài chính (FI)
Mở rộng nhiều hạn mức và quan hệ với các Định chế tài chính (ĐCTC) trong
nước và nước ngoài, góp phần đtác giả lại lợi nhuận đáng kể và đảm bảo thanh
khoản cho Ngân hàng, hạn mức (MM, FX, TF) từ các ĐCTC trong nước và nước
43
ngoài cho TPBank năm 2019, tăng 40% so với năm 2018. Năm 2019 có 7 ĐCTC
nước ngoài cấp mới hạn mức cho TPBank và TPBank cũng là 1 trong số ít Ngân
hàng cổ phần được Agribank cấp hạn mức MM Clean mới.
Tích cực tìm kiếm nguồn tài trợ TF góp phần vào thu phí dịch vụ, tăng thu
nhập ngoài lãi cho TPBank. Ngân hàng được Moody’s giữ xếp hạng B1/Stable
trong năm 2019.
2.1.3.3. Hoạt động quản lý rủi ro
Năm 2019, TPBank thực hiện tốt việc xây dựng khung, mô hình và vận hành
theo dõi, quản lý, đề xuất các biện pháp để đảm bảo bộ chỉ số tài chính của TPBank
phù hợp với thông lệ quốc tế, nâng cao đánh giá của các cơ quan quản lý, đối tác
trong ngoài nước và các tổ chức xếp hạng.
Ngân hàng tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định mới của NHNN về hệ
thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày
18/5/2018.
TPBank đã được NHNN phê duyệt áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN
ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trước thời hạn, áp dụng kể từ ngày 01/05/2019. Ngân hàng hoàn thành
một số dự án trong khuôn khổ triển khai Basel II tại TPBank trong năm 2019 như:
Hoàn thiện Quy trình và Chính sách Quản trị Rủi ro (QTRR) thị trường, Quy định
tính rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, Quy định tính rủi ro thanh khoản (Giai đoạn 1),
Hệ thống tính vốn tự động theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN (Giai đoạn 1), tăng
cường khung QTRR gian lận (Xây dựng khuôn khổ QTRR gian lận trong nội bộ, dự
kiến triển khai dự án Xây dựng công cụ trong năm tới). TPBank luôn tuân thủ chặt
chẽ các quy định về đảm bảo an toàn vốn của NHNN.
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung dài hạn là 24,03%; thấp
hơn nhiều so với mức quy định của NHNN.
44
- Tỷ lệ cho vay trên huy động vốn (LDR) là 65,66%; đảm bảo quy định của
NHNN kiểm soát dưới mức 80%.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là 10,69%; đảm bảo mức quy định tối thiếu
của NHNN theo Thông tư 41 >8%.
2.1.3.4. Hoạt động của các Khối, Đơn vị hỗ trợ
a. Công tác nhân sự và đào tạo:
Tổng số cán bộ nhân viên (CBNV) của toàn hệ thống tới 31/12/2019 là
5.386 người (chưa bao gồm nhân sự cho tiền dự án FICO), tăng 401 người (gần
8%) so với cuối năm 2018, chủ yếu là tăng do mở mới các chi nhánh tại một số
địa bàn trọng điểm.
TPBank đẩy mạnh đánh giá và tạo cơ hội thăng tiến cho CBNV, trong năm
2019, tăng tỷ lệ bổ nhiệm cán bộ quản lý (CBQL) cấp cơ sở lên mức 72% từ nguồn
nội bộ, tăng 13% so với năm 2018.
Triển khai các bộ chương trình đào tạo cho CBQL tại đơn vị kinh doanh
(ĐVKD) và Hội sở chính. Đẩy mạnh việc xây dựng và tổ chức đào tạo E-learning.
Trong năm 2019 đã thực hiện 564 khóa đào tạo (ĐT) (trong đó 542 khóa ĐT trực tiếp
và 22 khóa ĐT e-Learning) với 37.724 lượt học viên (gồm 12.664 lượt ĐT trực tiếp
và 25.060 lượt ĐT e-Learning).
b. Lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT)
Với mục tiêu trở thành Ngân hàng Số (Digital Bank) hàng đầu Việt Nam,
TPBank tiếp tục đẩy mạnh thực hiện triển khai nhiều dự án sản phẩm mới, nâng cấp
hạ tầng đáp ứng việc tăng trưởng nhanh của Ngân hàng. Năm 2019, Ngân hàng
triển khai thành công một số dự án nổi bật như: dự án eBankX trên nền tảng số
BackBase; dự án Xcurrent (sử dụng công nghệ Blockchain) - là ngân hàng đầu tiên
sử dụng công nghệ này trong chuyển tiền ở Việt Nam; dự án phòng chống rửa tiền
(AML) tuân thủ yêu cầu phòng chống rửa tiền của NHNN và đáp ứng tiêu chuẩn
của quốc tế; Golive Smart search trên BigData - ứng dụng tự động hóa robot vào
45
một số công việc vận hành giúp giảm sự tham gia của con người, tăng năng suất lao
động và giảm chi phí; phát hành thẻ định danh lấy ngay tại VTM, đây là một trong
những sản phẩm đặc biệt của TPBank...
c. Phát triển khách hàng
Năm 2019, ngân hàng tiếp tục triển khai nhiều chương trình, sản phẩm dịch
vụ đa dạng, phục vụ cho các phân khúc khách hàng khác nhau:
Khách hàng cá nhân
Đầu tư vào phân khúc khách hàng cá nhân và ngân hàng số tiếp tục là lĩnh vực
được tập trung quan tâm của nhiều ngân hàng, sự cạnh tranh trên thị trường tiếp tục
gia tăng, sự khác biệt về sản phẩm không nhiều và bị đẩy dồn về cạnh tranh giá, dịch
vụ. Ngân hàng đẩy mạnh công tác triển khai kinh doanh sản phẩm nhằm nâng cao thu
nhập thuần về phí thay cho việc tập trung vào việc tăng trưởng tín dụng, việc hợp tác
phân phối độc quyền bảo hiểm nhân thọ Sunlife là một bước đi khẳng định định
hướng phát triển kinh doanh sản phẩm thu phí của Ngân hàng trong dài hạn. Các sản
phẩm truyền thống khác liên tục được đánh giá để cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu
thay đổi của khách hàng và tăng cường hiệu quả. Các sản phẩm số tiếp tục được hoàn
thiện thông qua việc nâng cấp nền tảng kỹ thuật, tạo tiền đề cho hoạt động kinh doanh
trong các năm tới. Các sản phẩm dịch vụ trên LiveBank tiếp tục được mở rộng, điển
hình là tính năng mở thẻ ghi nợ quốc tế phát hành ngay. Mạng lưới LiveBank tiếp tục
được mở rộng, đến nay đã có gần 200 điểm trên toàn quốc.
Quy mô tệp khách hàng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế tiếp tục phát triển
mạnh, đạt gần 75 nghìn thẻ tín dụng và 160 nghìn thẻ ghi nợ quốc tế mở mới trong
năm 2019. Doanh số sử dụng thẻ tín dụng trong năm tăng 55% so với năm 2018, đưa
TPBank lọt vào top 3 ngân hàng có tốc độ tăng trưởng doanh số giao dịch qua thẻ
quốc tế cao nhất Việt Nam.
Khách hàng doanh nghiệp
46
Bám sát nhu cầu của khách hàng, Ngân hàng đã ban hành hàng loạt các sản
phẩm cơ bản, cốt lõi, mang tính cạnh tranh cao như: Cho vay tín chấp khách hàng
doanh nghiệp; Cho vay nhanh đảm bảo bằng bất động sản và ô tô; Cho vay mua ô tô
khách hàng doanh nghiệp; Cho vay ngắn hạn cho đại lý ô tô; Quy định bảo lãnh cho
doanh nghiệp ngành xây lắp, ngành thương mại, ngành dược và thiết bị y tế...; Quy
định về LC nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ, thanh toán bằng LC, nhờ thu…
Đối với mảng ngân hàng điện tử dành cho doanh nghiệp (eBank), TPBank
không ngừng cải tiến sản phẩm eBank phù hợp với khách hàng theo từng phân khúc
khác nhau từ quy mô nhỏ và vừa tới quy mô lớn. Đẩy mạnh việc kết nối giữa các hệ
thống eBank của Ngân hàng với hệ thống kế toán doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp thực hiện giao dịch nhanh chóng và tiện lợi. Những tính năng trên eBank cũng
ngày càng đa dạng đổi mới giúp cho doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc
quản lý tài chính như chuyển tiền quốc tế, gửi hồ sơ giao dịch trực tiếp quaeBank mà
không phải tới ngân hàng.
Các chương trình thúc đẩy bán cũng như chiến dịch marketing phát triển khách
hàng, chăm sóc khách hàng cũng đã được triển khai mạnh mẽ.
d. Phát triển mạng lưới
Tính đến 31/12/2019, tổng số máy ATM+ đã hoạt động trên toàn quốc là 202
máy, mạng lưới chi nhánh của TPBank đã phủ khắp cả 3 miền với 75 điểm giao dịch.
Các địa điểm hoạt động của Ngân hàng đặt tại các khu vực tập trung, đông dân cư
với nhận diện nổi bật và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Năm 2019, cùng với đà tăng trưởng của cả nước, với sức mạnh nội tại cùng lộ
trình phát triển bền vững được hoạch định rõ ràng, minh bạch và hiệu quả, TPBank
tiếp tục ghi dấu thành công với những kết quả ấn tượng với nhiều mốc son đáng nhớ
trong lịch sử ngân hàng. Khép lại năm tài chính, TPBank hoàn thành vượt mức tất cả
các chỉ tiêu kinh doanh đã đặt ra tại Đại hội đồng cổ đông từ đầu năm: lợi nhuận đạt
hơn 3.868 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 164.596 tỷ đồng, nợ xấu kiểm soát ở mức
47
1.28%. Đặc biệt, toàn bộ nợ xấu tại VAMC đã được tất toán, TPBank tiếp tục nằm
trong nhóm các ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất trên thị trường. Về quản trị
ngân hàng, trong năm 2019, TPBank đã tập trung hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ, tuân thủ các quy định về tỷ lệ an toàn hoạt động theo thông lệ quốc tế, trở thành
một trong những ngân hàng đầu tiên đạt chuẩn Basel II trước thời hạn so với lộ trình
của NHNN.
Tiếp tục kiên định với định hướng Ngân hàng số hàng đầu, TPBank đã chính
thức ra mắt eBank X - được coi là nền tảng ngân hàng số của tương lai, vượt trội hoàn
toàn so với phiên bản trước đó cả về giao diện và tính năng, thỏa mãn kỳ vọng ngày
càng cao của khách hàng. Đồng thời, phát triển mạnh mẽ mạng lưới “ngân hàng không
ngủ” LiveBank với số điểm giao dịch tăng gấp đôi năm 2018. TPBank liên tục cho
ra đời những sản phẩm - dịch vụ mới, tiên phong trên thị trường: phát hành thẻ
TPBank Visa Signature bằng kim loại đầu tiên tại Việt Nam, ứng dụng thành công
chuyển tiền quốc tế qua blockchain, hoàn tất chuyển đổi 100% thẻ chip nội địa,…
Ghi nhận những thành tựu kinh doanh nổi bật cùng những cố gắng không ngừng nghỉ
đó, các tổ chức quốc tế uy tín đã trao tặng 18 giải thưởng cho TPBank. Đặc biệt,
Enterprise đã trao giải thưởng kép Doanh nhân xuất sắc và Tổ chức tài chính xuất sắc
trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương APEA 2019 cho Chủ tịch HĐQT và
TPBank. TPBank cũng đã tạo dựng được niềm tin và ký kết nhiều hợp tác chiến lược
với các đối tác quốc tế lớn như: Sun Life Việt Nam, UnionPay, Quỹ hợp tác khí hậu
toàn cầu – The Global Climate Partnership Fund (GCPF),…
2.2. Thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong (giai đoạn 2017-2019)
2.2.1. Quy trình cấp tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
(TPBank)
Quy trình cấp tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
48
Nội dung của quy trình cấp tín dụng:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Một
bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như năng lực pháp lý, năng lực hành
vi dân sự của khách hàng, mục đích vay vốn, phương án sử dụng vốn vay, khả năng
hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi).
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách
hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho
việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong bước này, TPBank sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng dựa theo thẩm quyền phê duyệt tín dụng theo từng
thời kì theo văn bản hiện hành của TPBank.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng
hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh
gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
49
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm
bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong (TPBank).
Trong bối cảnh Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều vấn đề về môi trường
như biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, ô nhiễm môi trường, mục tiêu tăng
trưởng của Việt Nam trong vòng hai thập kỷ tới không chỉ là tăng trưởng nhanh như
các giai đoạn trước đây mà phải là tăng trưởng xanh và bền vững, hướng tới phát triển
kinh tế xanh. Do đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quan trọng liên
quan đến chuyển đổi mô hình phát triển như Chiến lược phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011-2020, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành
động Quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014-2020. Đặc biệt, mới đây NHNN
đã ban hành Quyết định số 1604/QĐ-NHNN về việc phê duyệt Đề án phát triển ngân
hàng xanh tại Việt Nam (Đề án 1064) nhằm tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã
hội của hệ thống ngân hàng đối với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu,
từng bước xanh hóa hoạt động ngân hàng, hướng dòng vốn tín dụng vào việc tài trợ
dự án thân thiện với môi trường, thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng
xanh, năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng
xanh và phát triển bền vững.
Trong khi tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro như bất động sản, chứng khoán ngày
càng bị siết chặt, bên cạnh việc ưu tiên cho vay để các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, nhiều ngân hàng thương mại đang đẩy mạnh việc rót vốn vào các lĩnh vực
nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng Mặt Trời, các dự án thân thiện với môi
trường… và TPBank cũng không ngoại lệ. Năm 2017, TPBank là ngân hàng dẫn đầu
Đông Á trong việc hỗ trợ các giao dịch có ảnh hưởng tích cực đến chống biến đổi khí
50
hậu. Điều này được đánh giá dựa trên các tiêu chí về năng lượng tái tạo, các sản phẩm
thay thế hiệu quả năng lượng, cắt giảm khí thải... trong quá trình vận hành. Nằm trong
chương trình hành động phát triển tín dụng xanh, vào khoảng tháng 6/2019 TPBank
đã ký hợp đồng dài hạn khoản vay tín dụng xanh trị giá 20 triệu USD (khoảng 465 tỷ
đồng) trong vòng 3 năm từ Quỹ hợp tác khí hậu toàn cầu - The Global Climate
Partnership Find (GCPF). Cụ thể, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có yếu
tố tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải nhà kính CO2 và thân thiện với môi trường,
những dự án điện mặt trời trên mái nhà đều có cơ hội tiếp cận nguồn vốn lãi suất ưu
đãi này. Chi tiết như sau:
Đối tượng áp dụng của dự án: Áp dụng đối với các KHDN có nhu cầu vay vốn
nhằm mục đích sản xuất kinh doanh; phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh; và đáp
ứng các điều kiện sau:
- Đáp ứng đầy đủ các điều kiện của TPBank (Quy chế cho vay, Định hướng
tín dụng,...)
- Có thời gian hoạt động trong ngành nghề chính từ 01 năm trở lên
- Không phát sinh từ nợ nhóm 2 tại thời điểm đề nghị vay vốn, không phát
sinh nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 trong vòng 36 tháng gần nhất tính đến thời điểm xét
duyệt khoản vay;
- Xếp hạng tín dụng nội bộ từ A trở lên.
Mục đích tài trợ: Tài trợ cho các dự án, phương án kinh doanh có yếu tố tiết
kiệm năng lương/giảm thiểu khí CO2 (Cụ thể: dự án điện mặt trời trên mái nhà)
Lãi suất cho vay: Giảm 0,2% so với mức lãi suất cho vay thông thường.
Thời gian cho vay: Tùy thuộc vào từng dự án cụ thể và thời gian tối đa 10 năm.
Hạn mức cho vay: TPBank tài trợ tối đa lên đến 80% giá trị dự án và doanh
nghiệp được thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay.
Với đối tượng cho vay là doanh nghiệp nuôi trồng và doanh nghiệp thu mua,
chế biến hay các Doanh nghiệp phát triển về lĩnh vực dùng điện mặt trời để tiết kiệm
năng lượng điện...vay vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông
51
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, sử dụng điện áp mái; doanh nghiệp đang
hoạt động ổn định, hiệu quả, có nhu cầu đầu tư mở rộng hoặc đầu tư dự án mới ứng
dụng các loại công nghệ cao, nông nghiệp sạch (công nghệ lai tạo giống cây trồng,
chuyển đổi sang mô hình thâm canh lúa cải tiến (SRI) trong sản xuất lúa, xây dựng
hầm Biogas trong lĩnh vực chăn nuôi) việc áp dụng các điều kiện cho vay tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp phát triển kinh doanh.
Và cũng giống như các Ngân hàng cùng phát triển gói Tín dụng xanh, TPBank
cũng hỗ trợ tạo điều kiện các doanh nghiệp vay vốn kết nối đầu ra – các siêu thị và
xuất khẩu kèm các giải pháp tài chính riêng biệt. Với lợi thế hiện đang là Ngân hàng
số 1 Việt Nam, TPBank tận dụng lợi thế này để nhằm đa dạng hóa phương thức thanh
toán, giao dịch và hỗ trợ các doanh nghiệp có thể dễ dàng liên kết với các hệ thống
siêu thị lớn tạo thị trường đầu ra ổn định.
Vì trong lĩnh vực cấp vốn tín dụng xanh tại các NHTM ở Việt Nam, TPBank
vẫn còn là một nhân tố khá mới nên danh mục các sản phẩm cho vay tín dụng xanh
còn chưa đa dạng. Đến nay, TPBank vẫn đang tập trung chủ yếu cấp vốn tín dụng
xanh cho các dự án điện mặt trời trên mái nhà cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, do
đó, tác giả sẽ đánh giá cụ thể về thực trạng phát triển tín dụng xanh tại TPBank giai
đoạn 2017-2019 của việc cấp vốn tín dụng xanh cho các dự án điện mặt trời trên mái
nhà được thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây:
2.2.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng xanh và doanh số cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Tiên Phong
Với 06 tháng khi TPBank triển khai dự án dự án điện mặt trời trên mái nhà đã
có nhiều doanh nghiệp được tiếp cận vốn vay. Chương trình đã cho thấy được những
hiệu quả ban đầu như sau:
Sau 04 tháng triển khai Dự án sản xuất kinh doanh có yếu tố tiết kiệm năng
lương, giảm khí thải nhà kính CO2 và thân thiện với môi trường, tính đến hết
31/10/2019, dư nợ cho vay dự án điện mặt trời trên mái nhà chỉ đạt hơn 9,2 tỷ. Cho
đến nay, số lượng khách hàng tiếp cận được với nguồn vốn ưu đãi để phục vụ dự án
52
điện mặt trời trên mái nhà tại TPBank cũng đang phát triển dần, dư nợ tăng trưởng
đạt ở mức 249 tỷ. Trong đó, 73% là ngắn hạn và 27% là cho vay trung dài hạn.
Bảng 2.2: Thực trạng tăng trưởng dư nợ tín dụng xanh tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong đến 31/07/2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Dư nợ đến Dự nợ từ 31/12/2019 Tăng trưởng dư Chỉ tiêu 31/12/2019 đến 31/07/2020 nợ
Dư nợ tín dụng xanh 9,2 249 239,8
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank từ 2019 đến 31/07/2020)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy mặc dù TPBank phát triển tín dụng xanh bắt
đầu muộn nhưng khả năng phát triển tín dụng xanh là rất lớn. Chỉ tính từ cuối năm
2019 đến nay mức độ tăng trưởng tín dụng danh xanh là 2595,7%. Đây là mức tăng
trưởng rất cao chứng tỏ khả năng phát triển tín dụng xanh tại TPBank là rất lớn.
Do thời gian triển khai gói tín dụng ưu đãi ngắn nên doanh số cho vay gần
bằng với dư nợ thực tế. Tính đến hết 31/12/2019, nếu như dư nợ cho vay toàn ngành
đạt 101.195 tỷ đồng, thì dư nợ cho vay dự án điện mặt trời trên mái nhà mới chiếm
tỷ lệ khiêm tốn, khoảng 0,25%.
2.2.2.2. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng xanh
Tất cả các khách hàng đủ điều kiện tham gia vào dự án này đều được áp dụng
mức lãi suất ưu đãi thấp hơn 0,2% so với lãi suất thông thường theo quy định hiện
hành của TPBank. Lãi suất cho vay trung bình: ngắn hạn 5,8%, trung dài hạn 9,8%.
Có thể thấy với 73% dư nợ là cho vay ngắn hạn, và với lãi suất ngắn hạn áp
dụng cho các mô hình sản xuất tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải CO2 chỉ 5,8%, tỷ
lệ thu lãi của TPBank thấp. Tuy nhiên đây là cơ hội tốt để nhân lên nhiều mô hình
mới trong sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao, triển khai mô hình “Ngân
hàng lưu động” đưa vốn đến tay các cơ sở sản xuất kinh doanh được thuận lợi hơn,
53
chi phí thấp hơn. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động tín dụng xanh tại TPBank được thể hiện
ở bảng dưới đây:
Bảng 2.3: Tỷ lệ thu lãi từ tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong đến 31/07/2020
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Thu lãi đến Thu lãi từ 31/12/2019 Tăng trưởng thu Chỉ tiêu 31/12/2019 đến 31/07/2020 lãi
Tỷ lệ thu lãi 0,27 7,22 6,95
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank từ 2019 đến nay)
Nhìn vào bảng trên có thể thấy, tính đến 31/12/2019 tỷ lệ thu lãi từ tín dụng
xanh của TPBank là 0,2668 tỷ đồng nhưng đến nay số lãi thu được là 7,221 tỷ đồng
tăng trưởng 6,9542 tỷ đồng.
2.2.2.3. Sự phát triển thị phần
Hoạt động tín dụng xanh về giảm ô nhiễm môi trường năm 2019 vô cùng khó
khăn, do yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, tài chính của các dự án xanh rất phức tạp dẽ
đòi hỏi cao về năng lực thẩm định kỹ thuật và thẩm định tài chính; lợi nhuận trước
mắt có thể thấy không được hấp dẫn so với chi phí bỏ ra. Bên cạnh đó, TPBank còn
chịu những khó khăn do tác động từ yếu tố bên ngoài tới những chính sách hoạt động
của Ngân hàng như chính sách bảo lãnh và chiết khấu; chính sách về bảo đảm tiền
vay, xử lý tài sản bảo đảm, chính sách về mạng lưới hoạt động của Ngân hàng… song
TPBank vẫn đang trên bước tiến tới mục tiêu đề ra, chất lượng đề ra. Đồng thời,
TPBank luôn cố gắng tuân thủ, tham gia các chương trình của NHNN được tài trợ
của các tổ chức quốc tế, đi vay của một số quỹ hoạt động về môi trường, ký kết một
số hợp đồng tín dụng luôn đi kèm điều khoản về môi trường và xã hội. Một số chương
trình ưu đãi cũng được Ngân hàng tham gia như dự án của người dân lắp đặt hệ thống
cải thiện môi trường, giảm bớt ô nhiễm môi trường,…Có thể dễ hiểu vì sao NHNN
lựa chọn TPBank là một trong hai ngân hàng đầu tiên triển khai chương trình tín dụng
xanh, cấp vốn cho khách hàng với lãi suất ưu đãi.
54
2.2.2.4. Hệ thống kênh phân phối
Mở rộng quy mô khách hàng: Trong thời gian triển khai vừa qua, TPBank chủ
yếu tập trung vào khai thác các dự án từ những doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các tỉnh
miền Tây. Nhưng hiện nay, với xu hướng hướng tới nền kinh tế xanh đang là hướng
đi tất yếu của xã hội, TPBank cũng triển khai mở rộng tệp khách hàng đến cả các
khách hàng cá nhân hay phát triển đến các doanh nghiệp lớn làm đa dạng hơn sản
phẩm cho vay với mục đích không những góp phần bảo vệ môi trường xã hội mà còn
gia tăng sự cạnh tranh nhằm nâng cao lợi nhuận, quảng bá hình ảnh của TPBank rộng
rãi hơn.
Mở rộng địa bàn cấp tín dụng: Hiện nay, các dự án được cấp vốn tín dụng
xanh đang tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền tây (Bình Định, Long An) hay ở các
vùng nông thôn (trồng nông nghiệp sạch). Đến nay, TPBank đang tiến hành đa dạng
hóa khách hàng (kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp) tại các vùng
miền khác nhau với phương châm khai thác triệt để các dự án có hiệu quả và thân
thiện với môi trường.
Hiện nay, TPBank có quan hệ đại lý với hơn 150 ngân hàng và chi nhánh ngân
hàng tại trên thế giới. Ngân hàng đã thiết lập quan hệ với các định chế lớn, có mạng
lưới toàn cầu như Citibank, JP Morgan Chase, Standard Chartered Bank, Deutsche
Bank, Commerzbank, ICBC… Ngoài ra, TPBank đang tham gia chương trình tài trợ
thương mại của IFC và ADB với tổng hạn mức bảo lãnh tại thời điểm 30/09/2017 là
75 triệu USD, đến cuối năm 2017 hạn mức của IFC được nâng lên 40 triệu USD và
của ADB là 90 triệu USD, tổng hạn mức là 130 triệu USD. Dự kiến việc mở rộng hệ
thống ngân hàng mạng lưới sẽ là tiền đề thiết yếu cho quá trình triển khai các sản
phẩm thanh toán quốc tế của TPBank trong thời gian tới.
2.2.2.5. Tỷ lệ nợ xấu
Các dự án tín dụng xanh được tài trợ tại TPBank là các dự án phát triển ổn
định bước đầu đã cho kết quả khả quan. Việc thu nợ gốc và lãi vay đối với các dự án
tín dụng xanh được TPBank tài trợ đảm bảo tiến độ giải ngân cũng như thu nợ, thu
55
lãi. Tỷ lệ nợ xấu tại các dự án tín dụng xanh được TPBank tài trợ được thể hiện ở
bảng sau:
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu từ tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong cho đến nay
Đơn vị tính: Tỷ đồng,%
Tính đến Tín đến 31/12/2019 Chỉ tiêu Tăng trưởng 31/12/2019 đến 31/07/2020
Dư nợ tín dụng xanh 9,2 249 239,8
Tỷ lệ thu lãi 0,27 7,22 6,95
0% 0% Tỷ lệ nợ xấu (%) 0%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank từ 2019 đến 31/07/2020)
2.2.2.6. Sự đa dạng của sản phẩm tín dụng xanh
Ngoài việc triển khai gói tín dụng ưu đãi phục vụ cho các dự án điện mặt trời
trên mái nhà, TPBank cũng tiến hành mở rộng thực hiện cấp tín dụng ưu đãi cho nông
nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao nhằm đa dạng hóa sản phẩm tín dụng xanh,
với mong muốn thúc đẩy phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông
nghiệp sạch theo bước phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0, đồng thời góp
phần kiến tạo một quốc gia khỏe mạnh hơn, hội nhập hơn.
Tính đến nay (tại thời điểm 31/07/2020) đã có 23 công trình/dự án tín dụng
điển hình được triển khai, cụ thể như sau:
56
Bảng 2.5: Danh mục các Dự án điển hình đã triển khai tại TPBank
(tính đến 31/07/2020)
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Dư nợ STT Tên Dự án Giá trị HĐTD Nhóm lĩnh vực Lĩnh vực
Năng lượng điện mặt trời 1 198 190 11 dự án Xây dựng điện mặt trời tại Tây Ninh
1.1 Công ty Cổ phần Tensa 56.4 56.4
1.2 Công ty CP Trường Thành 32.6 32
1.3 Công ty CP năng lượng điện mặt 56.6 53.2 trời Việt Nam
12.4 10 1.4 Công ty CP Đầu tư thương mại và Dịch vụ Việt Nam toàn cầu
1.5 Và một số dự án khác 38.4 40
65 2 12 dự án nông nghiệp sạch 59 Dự án nông nghiệp sạch
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của TPBank)
2.2.2.7. Tăng trưởng số lượng dự án được tài trợ tín dụng xanh
Tính đến 31/12/2019, có 5 khách hàng tổ chức tiếp cận vốn vay ưu đãi của dự
án tín dụng xanh chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp đầu tư dự án điện mặt trời
trên mái nhà trong miền trong cụ thể là tỉnh Tây Ninh. Nhưng đến nay đã có 23 khách
hàng với 23 dự án được TPBank tài trợ thông qua sản phẩm tín dụng xanh. Với lợi
thế lớn là một trong những tỉnh có số giờ nắng nhiều (2.220 - 2.500 giờ nắng), lượng
bức xạ mặt trời tăng 20% so với các tỉnh phía bắc. Trong khi đó, cường độ bức xạ
trung bình ngày trong năm đạt mức khá cao (5,3 kWp/m2), là điều kiện tốt để phát
triển hệ thống điện mặt trời. Mặt khác, điện mặt trời áp mái giúp doanh nghiệp giảm
đáng kể tiền điện trong bối cảnh giá điện tăng. Ngoài ra, điểm lợi lớn nhất là lượng
điện năng sử dụng không hết có thể bán lại cho điện lực. Cùng với chính sách của
Nhà nước khuyến khích phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo, rất nhiều dự án
nguồn điện mặt trời đã được triển khai xây dựng. Ưu điểm của điện mặt trời áp mái
là giảm mạnh tiêu thụ điện lưới, đạt hiệu quả cao về kinh tế, thi công nhanh và không
57
chiếm dụng đất mà sử dụng diện tích các mái nhà sẵn có,tiện dụng, giúp tăng cường
chống nóng hiệu quả cho các công trình; giảm ô nhiễm môi trường, đáp ứng các tiêu
chuẩn “xanh”,v.v…
2.3. Đánh giá chung về kết quả đạt được và khó khăn tồn tại đối với phát triển
tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank)
2.3.1. Kết quả đạt được trong phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng TMCP Tiên
Phong (TPBank)
- Ưu điểm nổi bật nhất của chương trình tín dụng này là khách hàng sẽ được
hưởng rất nhiều ưu đãi về vốn ban đầu đầu tư, ưu đãi về thuế, ưu đãi về lãi suất hay
điều kiện vay vốn,… nên dù mới được ban hành nhưng đã có nhiều doanh nghiệp
muốn tiếp cận. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp có quy mô lớn nhỏ khác nhau tiếp
cận được với nguồn vốn ưu đãi giá rẻ, tạo điều kiện để mở rộng cơ sở kinh doanh liên
quan đến lĩnh vực điện năng, góp phần bảo vệ môi trường mà vẫn gia tăng được doanh
thu tạo giúp nền kinh tế phát triển bền vững hơn.
- Với việc được ưu đãi về giá thu mua điện: Các hệ thống điện mặt trời mái nhà
được phép bán một phần hoặc toàn bộ điện năng sản xuất ra cho Bên mua là Tập đoàn
Điện lực Việt Nam hoặc Bên mua là tổ chức, các nhân khác trong trường hợp không
sử dụng lưới điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Với việc sản sinh ra bao nhiêu
lượng điện năng thì các thiết bị dùng luôn, không phải tốn thêm chi phí đầu tư hệ
thống acquy lưu trữ, nên hệ thống điện năng lương mặt trời hòa lưới không lưu có giá
thành đầu tư thấp, và hiệu quả kinh tế cao nhất trong các hệ thống điện mặt trời
- Hiện tại, nhiều nhà máy điện mặt trời không thể phát hết công suất lên lưới
điện quốc gia, vì lưới truyền tải điện cục bộ bị quá tải, do sự bùng nổ của các nhà
máy nhằm hưởng ưu đãi giá điện.Trong bối cảnh này, điện áp mái càng được khuyến
khích đưa vào sử dụng, bởi có thể giảm áp lực lên hệ thống truyền tải. Việt Nam được
đánh giá có tiềm năng rất lớn về điện mặt trời. Trong đó, việc ứng dụng hệ thống pin
năng lượng mặt trời lắp mái để sản xuất điện sẽ góp phần giúp các gia đình, doanh
nghiệp giảm đáng kể chi phí tiền điện và giảm áp lực cung ứng điện cho ngành điện,
đặc biệt vào mùa nắng nóng.
58
- Hệ thống điện mặt trời hòa lưới không lưu trữ cực kỳ hiệu quả với những gia
đình và nhà xưởng, công ty sử dụng điện nhiều vào ban ngày, vì sản sinh bao nhiêu
sẽ được dùng hết bấy nhiêu. Với hệ thống điện mặt trời hòa lưới không lưu trữ, khi
sản lượng điện sản sinh ra nhiều hơn công suất sử dụng của thiết bị thì lượng điện dư
đấy sẽ đẩy ngược lên điện lưới Quốc Gia. Sản lượng đẩy ngược này sẽ được cấp công
tơ 2 chiều để ghi nhận lại và được nhà nước mua lại 20 năm.
- Hệ thống điều khiển sử dụng phương thức điều khiển bằng máy tính và online
thông qua website. Hệ thống điều khiển này cho phép các nhiệm vụ điều khiển và
giám sát hoạt động của trạm điện cũng như các thiết bị trong trạm, đồng thời thực
hiện các chức năng của các thiết bị đầu cuối để giao tiếp với Phòng vận hành hệ thống.
- Không sử dụng diện tích đất, trong khi ĐMT trên mặt đất sử dụng diện tích tới
1,2 đến 1,3 ha cho 1 megawatt. Do lắp đặt rải rác trên mái các tòa nhà nên chỉ đấu nối
vào hệ thống lưới phân phối (chủ yếu là lưới hạ áp) đã có sẵn của ngành điện mà không
phải xây dựng thêm lưới điên cao áp từ 110 kV trở lên như đối với ĐMT trên mặt đất.
Do chỉ đấu nối vào lưới điện phân phối khu vực, nên không ảnh hưởng tới độ tin cậy
của hệ thống điện và không phải tăng cường nguồn dự phòng cho hệ thống điện.
2.3.2. Về nguyên nhân và khó khăn tồn tại đối với phát triển tín dụng xanh tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank)
- Phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu: Mặc dù điện năng lượng điện mặt trời vẫn có
thể hoạt động trong những ngày nhiều mây và mưa nhưng hiệu quả của hệ thống sẽ
giảm vì các tấm pin mặt trời cần phụ thuộc vào ánh sáng mặt trời để thu năng lượng
một cách hiệu quả nhất. Đồng thời, Việc sửa chữa, bảo trì khá khó khăn vì phải leo
lên cao nơi không có điểm tựa hoặc gần với mặt đất. Điều này mang tới một số nguy
hiểm khi muốn xử lý những tấm pin năng lượng mặt trời này.
- Chương trình tập trung chủ yếu vào các tỉnh có số giờ nắng nhiều, các đối
tượng này hầu hết tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam nên việc tiếp cận vốn tín
dụng cho các chi nhánh ở ngoài các tỉnh miền Bắc còn bị hạn chế về việc cấp tín
dụng, kiểm soát sau vay và khó tiếp cận khách hàng hơn.
59
- Dòng vốn ngân hàng đang chảy mạnh vào các dự án xanh nhưng việc cho vay
tại lĩnh vực này chưa hiệu quả như kỳ vọng bởi việc đầu tư đòi hỏi thời gian hoàn
vốn dài, chi phí đầu tư lớn, rủi ro thị trường cao nên tiềm ẩn nguy cơ nợ xấu. Do việc
lưu trữ năng lượng mặt trời tại các hộ gia đình đòi hỏi khoản chi phí đáng kể ở giai
đoạn ban đầu, nhiều quốc gia khuyến khích việc sử dụng các nguồn năng lượng sạch
bằng cách cho vay tín dụng để thực hiện hoặc cho thuê pin mặt trời theo những hợp
đồng có lợi cho người thuê. Giá của ắc quy tích trữ điện mặt trời để lấy điện sử dụng
vào ban đêm hay khi trời không có nắng hiện nay vẫn còn khá cao so với túi tiền của
đại đa số người dân.
- Ngân hàng cũng chịu áp lực lớn vì room tín dụng khá hạn chế nên phải phân
bổ danh mục tín dụng sao cho hiệu quả, sẽ luôn bị giằng xé mục tiêu giữa một bên
làm sao để biên lợi nhuận cao đáp ứng kỳ vọng cao của cổ đông, một bên đảm bảo
các yếu tố môi trường, xã hội nhưng lợi ích thấp hơn.
- Trong quá trình triển khai tín dụng xanh, hệ thống TPBank cũng đang gặp phải
khó khăn như: hướng dẫn về danh mục các ngành, lĩnh vực xanh còn chung chung,
chưa có các tiêu chí cụ thể để các TCTD (cụ thể là tại TPBank) căn cứ lựa chọn, thẩm
định, đánh giá và giám sát khi thực hiện cấp tín dụng xanh. Nhận thức và năng lực
của Ngân hàng trong phát triển sản phẩm tín dụng xanh mới ở bước đầu và còn hạn
chế. Do là lĩnh vực mới, số dự án hoàn thành phát điện thương mại ít, Ngân hàng
chưa có điều kiện để kiểm soát các rủi ro đối với loại hình dự án này nên chưa mạnh
dạn tài trợ dẫn đến việc tiếp cận nguồn vốn tương đối khó khăn.
- Quy hoạch điện mặt trời mới được phê duyệt tại một số tỉnh, nhiều tỉnh có
tiềm năng triển khai nhưng chưa được phê duyệt quy hoạch; quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh ở một số tỉnh cũng chưa thực sự đồng bộ dẫn đến khi triển khai chủ đầu
tư phải thực hiện thêm thủ tục bổ sung quy hoạch điện mặt trời hoặc bổ sung quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh. Thủ tục đầu tư dự án nói chung và dự án năng lượng
mặt trời nói riêng tương đối nhiều, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức Nhà nước
nên chủ đầu tư dự án mất nhiều thời gian để thực hiện hoàn thiện (quy hoạch, chủ
60
trương đầu tư, cấp đất, phê duyệt thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, phê duyệt ĐTM,
PCCC, giấy phép hoạt động điện lực…).
Kết luận chương 2
Trong chương 2 luận văn đã khái quát đồng thời phân tích và đánh giá sự phát
triển hoạt động tín dụng xanh tại TPBank. Tuy mới triển khai, doanh số cho vay còn
hạn chế nhưng Chương trình đã đạt được những thành công nhất định, tiếp cận được
nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, tiếp được vốn cho nhiều mô hình nông nghiệp
sạch. Ở Chương cuối, tác giả sẽ trình bày về định hướng phát triển, các bài học kinh
nghiệm của các NHTM nói chung và TPBank nói riêng, đồng thời đưa ra một số
những giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng xanh tại các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần TPBank nói riêng.
61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁP TRIỂN TÍN DỤNG XANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG
3.1. Định hướng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPBank)
3.1.1. Về cơ hội phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong (TPBank)
Cuộc sống xanh đang là xu hướng và là hướng đi tất yếu của mọi quốc gia. Nhà
nước luôn đẩy mạnh các chính sách ưu đãi, giải quyết khó khăn tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện các dự án xanh như: Chính sách về thuế, các quy định mới về
hướng dẫn thực hiện giảm tải thủ tục pháp lý dự án, hỗ trợ Chi phí đầu tư, bao thu
mua sản phẩm đối với một số lĩnh vực như điện gió, điện mặt trời, …tạo ra các lĩnh
vực, thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp có năng lực triển khai tiếp cận các
dự án với tỷ suất lợi nhuận cao và đtác giả lại nhiều lợi ích cho môi trường và xã hội.
Đó cũng là cơ hội lớn để Ngân hàng tiếp cận và khai thác các dự án tiềm năng hiệu
quả nhờ các chính sách ưu đãi của nhà nước. Tín dụng xanh đã và đang chứng minh
là hướng đi tất yếu của ngành tài chính toàn cầu.
NHNN đang xây dựng dự thảo định hướng xây dựng, triển khai thí điểm chương
trình tín dụng xanh nhằm có một hệ thống cơ chế khuyến khích, thúc đẩy và hỗ trợ
thực hiện tín dụng xanh. Theo định hướng trên, các ngân hàng thương mại là lực
lượng chính tham gia vào chương trình này và NHNN có nhiều chính sách ưu tiên
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa với thời hạn, lãi suất cho vay ưu đãi thấp hơn
cho vay thông thường của từng loại kì hạn từ 1%-3%/năm. Bên cạnh đó, NHNN hỗ
trợ các ngân hàng trong tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức quốc tế đã, đang
và dự kiến sẽ tài trợ cho các dự án, chương trình thuộc các lĩnh vực tăng trưởng xanh
và chống biến đổi khí hậu như WB, ADB, IFC,…
3.1.2. Mục tiêu phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong (TPBank)
Nhận thấy tín dụng xanh có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
bền vững, các dự án thân thiện với môi trường luôn được TPBank quan tâm, chú
62
trọng. Việc kí kết hợp tác với GCPF là một trong những bước đi thiết thực để các dự
án đi vào thực tiễn góp phần xây dựng bảo vệ môi trường.
Sớm nhận thấy tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành Tài chính – Ngân
hàng toàn cầu, trong chiến lược kinh doanh của mình, TPBank luôn hướng đến mục
tiêu phát triển bền vững, đặc biệt chú trọng đến các công tác bảo vệ môi trường. Năm
2017, TPBank là ngân hàng dẫn đầu tại Đông Á trong việc hỗ trợ các giao dịch có
ảnh hưởng tích cực đến chống biến đổi khí hậu. Điều này được đánh giá dựa trên các
tiêu chí về năng lượng tái tạo, các sản phẩm thay thế hiệu quả năng lượng, cắt giảm
khí thải…trong quá trình vận hành. Đồng thời, TPBank cũng là một trong những
TCTD được Moody’s xếp hạng ở mức cao, TPBank tuân thủ được các tiêu chuẩn và
thông lệ tốt, nằm trong nhóm các Ngân hàng đã được NHNN công nhận đáp ứng đủ
tiêu chuẩn Base II. Ngân hàng cũng có các đối tác nước ngoài, có các khoản huy động
vốn khá lớn từ thị trường quốc tế trong thời gian qua…
Mục tiêu chung: Tín dụng xanh với các mảng nghiệp vụ của ngân hàng khuyến
khích các hoạt động vì môi trường như việc áp dụng tiêu chuẩn môi trường khi duyệt
vốn vay hay cấp tín dụng ưu đãi cho dự án giảm CO2 hoặc tài trợ cho công nghệ, dự
án, ngành sản xuất, doanh nghiệp định hướng thân thiện môi trường từ đó xây dựng
nền kinh tế các-bon thấp, làm giàu vốn tự nhiên, giảm phát thải tăng khả năng hấp
thụ khí nhà kính và hướng đến một nền kinh tế bền vững.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế tín dụng tại TPBank theo hướng xanh hóa
các nghiệp vụ hiện có và khuyến khích phát triển các nghiệp vụ tín dụng đầu tư hiệu
quả vào năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao.
+ Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi hoạt động tín dụng xanh nhằm tìm
kiếm, thẩm định và đầu tư cho các dự án sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên,
giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
63
+ Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm
từ các dự án từ nguồn vốn tín dụng xanh tại các ngành công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh.
3.1.3. Định hướng phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Tiên Phong (TPBank)
Luôn tiên phong trong việc số hóa các hoạt động ngân hàng, trong kỉ nguyên
Cách mạng Công nghiệp 4.0, Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong vẫn luôn
kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng số ứng dụng trí tuệ nhân tạo, big data, vạn vật
kế nối, sinh trắc học, áp dụng Basel II và tất cả các hoạt động của ngân hàng nhằm
giữ vững mục tiêu trở thành ngân hàng số hàng đầu Việt Nam. Đó cũng là những mục
tiêu, thông điệp xuyên suốt của TPBank trong suốt hành trình năm 2020.
Bước sang năm 2021, kinh tế toàn cầu đối diện với hàng loạt khó khăn, thách
thức đến từ đại dịch Covid-19. Đây là cú sốc lớn đối với nền kinh tế Việt Nam,
TPBank cũng đứng trước nhiều thách thức to lớn. Nhưng với tinh thần chủ động, sáng
tạo, với niềm tin vào sự điều hành của Chính phủ, khả năng dẫn dắt của HĐQT cùng
sự đoàn kết, đồng lòng của 5000 CBNV, sự ủng hộ của quý khách hàng, đối tác và
cổ đông, TPBank tiếp tục đặt ra những mục tiêu tham vọng hơn trong năm 2021; tăng
cường hệ thống giám sát rủi ro, quản trị rủi ro theo Basel II hướng tới mục tiêu trở
thành một trong 5 ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong số các ngân hàng thương mại cổ
phần tại Việt Nam.
Song song với việc định hướng phát triển tín dụng xanh – ngân hàng xanh vào
nội dung của chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến năm 2025, Ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong đặt ra mục tiêu tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã hội
của hệ thống Ngân hàng đối với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, từng
bước xanh hóa hoạt động ngân hàng, hướng dòng vốn tín dụng vào việc tài trợ dự án
thân thiện với môi trường, thúc đẩy các ngành sản xuất, dịch vụ và tiêu dùng xanh,
năng lượng sạch và năng lượng tái tạo, góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh
và phát triển bền vững.
64
Hoàn thành phương án cơ cấu lại gắn liền với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-
2020, tiếp tục thực hiện chiến lược đến năm 2022 theo lộ trình đã đề ra. Tiếp tục cân
đối nguồn vốn và sử dụng vốn an toàn hiệu quả, đảm bảo thanh khoản toàn hàng và
tuân thủ đúng các tỷ lệ quy định của NHNN.
Chỉ tập trung tiếp cận các dự án đã được Bộ Công thương phê duyệt quy hoạch.
Khuyến khích tiếp cận các dự án có quỹ đất sạch, đã hoàn thiện đền bù giải phóng
mặt bằng; chủ đầu tư có kinh nghiệm trong việc thực hiện các dự án điện mặt trời,
đặc biệt là các dự án có sự tham gia đầu tư trực tiếp/gián tiếp hoặc có tư vấn kỹ thuật
của các tổ chức quốc tế có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Tuân thủ theo Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/03/2015 về thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín
dụng chỉ rõ, hoạt động cấp tín dụng của ngành ngân hàng cần chú trọng đến vấn đề
bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng; cải thiện chất
lượng môi trường và bảo vệ sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững.
Theo đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong cần thực hiện rà soát,
điều chỉnh và hoàn thiện thể chế tín dụng cho phù hợp với mục tiêu tăng trưởng xanh;
tập trung nguồn lực để cấp tín dụng cho các dự án, phương án sản xuất kinh doanh
thân thiện với môi trường và xã hội, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tăng
trưởng xanh, qua đó thực hiện được mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế
bền vững.
Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng
xanh nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh thân thiện với môi trường và xã hội
như nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng xanh, triển khai các chương trình tín
dụng có các chính sách khuyến khích đối với các dự án, phương án sản xuất kinh
doanh có mục tiêu tăng trưởng xanh. Cải thiện chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc tăng trưởng tín dụng xanh, quan tâm tài trợ các dự án, phương án sản
xuất kinh doanh thực hiện tăng trưởng xanh.
65
Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong cần trung ưu tiên
cấp tín dụng xanh cho các ngành kinh tế thực hiện bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên; sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến;
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; sử dụng công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường, sản xuất những sản phẩm
thân thiện với môi trường. Chủ động nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro
môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng thông qua việc cải thiện các chính
sách, nguồn lực, quy trình và thủ tục cấp tín dụng để tăng cường sự phối hợp trong
công tác bảo vệ môi trường xã hội và quản lý tín dụng.
TPBank luôn cố gắng tuân thủ, tham gia các chương trình của NHNN được tài
trợ của các tổ chức quốc tế, đi vay của một số quỹ hoạt động về môi trường, ký kết
một số hợp đồng tín dụng luôn đi kèm điều khoản về môi trường và xã hội. Một số
chương trình ưu đãi cũng được Ngân hàng tham gia như dự án của người dân lắp đặt
hệ thống cải thiện môi trường, giảm bớt ô nhiễm môi trường… Theo đó, thời gian
tới, TPBank ưu tiên hơn nữa cho lĩnh vực xanh, tỷ lệ trên tổng danh mục tín dụng sẽ
tăng lên và dự kiến sẽ lên tới vài nghìn tỷ đồng.
Mục tiêu kiên định trở thành Ngân hàng hàng đầu về phát triển và ứng dụng
công nghệ tại Việt Nam. Hoàn thành phương án cơ cấu lại gắn liền với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2016-2020, tiếp tục thực hiện chiến lược đến năm 2022 theo lộ trình đã
đề ra.
Tiếp tục cân đối nguồn vốn và sử dụng an toàn hiệu quả, đảm bảo thanh khoản
toàn hàng và tuân thủ các tỷ lệ quy định của NHNN. Tăng trưởng tín dụng bền vững
theo kế hoạch được NHNN phê duyệt.
3.1.4. Về các chính sách thúc đẩy tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Tiên Phong (TPBank)
TPBank đang hướng tới việc đẩy mạnh cho vay theo dự án, phương án kinh
doanh có yếu tố tiết kiệm năng lương/giảm thiểu khí CO2 và thân thiện với môi
66
trường. Đồng thời, TPBank cũng sẽ dự định triển khai phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch với mong muốn thúc đẩy phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo bước phát triển mạnh mẽ của
cuộc cách mạng 4.0, đồng thời góp phần kiến tạo một quốc gia khỏe mạnh hơn, hội
nhập hơn.
Chính phủ đưa ra đề án phát triển Ngân hàng xanh tại Việt Nam (Đề án 1064)
nhằm mục tiêu tăng cường nhận thức và trách nhiệm xã hội của hệ thống ngân hàng
với việc bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, phấn đấu đến năm 2025, 100%
ngân hàng thực hiện đánh giá rủi ro môi trường xã hội trong hoạt động cấp tín dụng;
áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường cho các dự án được ngân hàng cấp vốn vay. Ít
nhất 10-12 ngân hàng có đơn vị, bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro môi trường
và xã hội; 60% ngân hàng tiếp cận được nguồn vốn xanh và triển khai cho vay các
dự án xanh…TPBank cũng căn cứ dựa trên đề án này để đưa ra các chính sách về hệ
thống rủi ro cho các dự án tín dụng xanh riêng biệt trên toàn hàng để thực hiện kiểm
soát tình trang nợ xấu kịp thời, phát triển tín dụng một cách đúng đắn.
Tín dụng xanh được Ngành Ngân hàng hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh
không gây rủi ro hoặc mục đích nhằm bảo vệ môi trường, được áp dụng cho các nhu
cầu đầu tư, kinh doanh, tiêu dùng thân thiện với môi trường: trang bị máy móc, dây
chuyền sản xuất không gây tác động đến môi trường, phục vụ kinh doanh các sản
phẩm thân thiện với môi trường; đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở, văn phòng, nhà
xưởng có sử dụng nguyên vật liệu giảm tiêu thụ năng lượng, xây dựng công trình,
mua sắm đồ gia dụng, xe ô tô hạn chế khí thải CO2,...đã được NHNN phê duyệt đề
án “Phát triển Ngân hàng xanh tại Việt Nam” tháng 08/2018. Và dựa vào đó, TPBank
có cơ sở để triển khai gói tài trợ cho các dự án, phương án sản xuất – kinh doanh có
yếu tố tiết kiệm năng lượng, giảm khí thải nhà kính CO2 và thân thiện với môi trường,
đặc biệt là gói tín dụng các doanh nghiệp xây lắp dự án điện mặt trời trên mái nhà.
Đây là gói sản phẩm được TPBank chú trọng đẩy mạnh phát triển kể từ khi chính
sách tín dụng xanh ra đời tại đây. Gói tín dụng xanh này có một số ưu đãi nhất định
so với các gói sản phẩm tín dụng thông thường, cụ thể như sau:
67
Thu mua điện từ những dự án mặt trời
Các hệ thống điện mặt trời trên mái nhà được phép bán một phần hoặc toàn bộ điện
năng sản xuất ra bên mua là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc bên mua là tổ chức,
các nhân khác trong trường hợp không sử dụng lưới điện của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam. (Nguồn: QĐ số 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt
trời tại VN ngày 06/04/2020)
Ưu đãi về vốn đầu tư ban đầu và thuế
Các tổ chức các nhân lắp đặt và phát triển điện mặt trời, họ được phép huy động vốn
từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định. Đồng thời, các dự án điện
mặt trời sẽ được miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho dự án. Miễn thuế
nhập khẩu đối với những sản phẩm, thiết bị phục vụ cho dự án chưa được sản xuất ở
nước ta. Các dự án đầu tư hay phát triển điện mặt trời được miễn hoặc giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Ưu đãi về đất đai
Các dự án điện mặt trời, trạm biến áp, công trình đường dây kết nối với điện lưới.
Những dự án này đều được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định
của nhà nước hiện hành. Những dự án trong cơ chế hỗ trợ phát triển điện mặt trời tại
việt nam được phê duyệt. Các UBND cấp tỉnh sẻ tạo điều kiện thu xếp quỹ đất để xây
dựng dự án. Việc bồi thường hay giải phóng mặt bằng sẽ được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
Ưu đãi về giá điện mặt trời
Bên Điện lực Nhà nước có trách nhiệm mua lại toàn bộ số điện dự án mặt trời sản
xuất ra. Giá mua hiện tại là 1.943VNĐ/kWh (tương đương với 8,38 UScent/kWh).
Đối với những dự án điện này, được thực hiện theo cơ chế bù trừ năng lượng trong
quá trình sử dụng. Hệ thống được sử dụng đồng hồ công tơ hai chiều để đo lường.
Trong quá trình sử dụng lượng điện sản xuất được từ mái nhà lớn hơn điện tiêu thụ
sẽ được chuyển sang tháng kế tiếp. Khi hết năm hoặc kết thúc hợp đồng mua bán điện
lượng điện dư ra sẽ được tính theo giá trên.
68
Ưu đãi về lãi suất vay vốn tại các TCTD
Thực hiện theo nghị quyết Quyết định số 1604/QĐ-NHNN ngày 07/08/2018 của
NHNN, TPBank thực hiện các gói ưu đãi lãi suất trong trung và dài hạn so với các
sản phẩm tín dụng thông thường. Đồng thời, cũng là một trong hai ngân hàng được
Quỹ Hợp tác Khí hậu toàn cầu (GCPF) tài trợ cấp vốn tín dụng xanh với lãi suất ưu
đãi chỉ từ 9%/năm trong thời gian tối thiểu 5 năm. Đây là mức lãi suất hấp dẫn hiện
nay và được điều chỉnh ưu đãi linh hoạt theo từng thời kỳ. Chương trình ưu đãi lãi
suất này áp dụng cho các nhu cầu đầu tư, kinh doanh, tiêu dùng thân thiện với môi
trường như: trang bị máy móc, dây chuyển sản xuất không gây hại đến môi trường,
phục vụ kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường; đầu tư xây dưng, sửa
chữa nhà xưởng, văn phòng có sử dụng nguyên vật liệu giảm tiêu thụ điện năng, xây
dựng các công trình, mua sắm đồ gia dụng, xe ô tô hạn chế khí thải CO2, triển khai
các dự án hướng đến bảo vệ môi trường,...
Ưu đãi về điều kiện vay vốn
Trước kia, khái niệm “xanh” thường được hiểu là các dự án liên quan đến môi trường,
liên quan nhiều đến việc tài trợ các dự án năng lượng tái tạo, năng lượng sạch. Các
dự án này thường có quy mô lớn, thời gian hoàn vốn lâu, nên ít tổ chức tín dụng mặn
mà nhưng đến thời điểm này, các dự án xanh được hiểu theo nghĩa rộng hơn rất nhiều.
Các dự án có quy mô nhỏ, các dự án sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường,
các khoản vay mua thiết bị tiết kiệm năng lượng, các tòa nhà sử dụng hiệu quả tài
nguyên so với truyền thống cũng có thể được xem xét tài trợ vốn giá rẻ, khách hàng
cá nhân khi mua ô tô điện, ô tô dòng sedan có mức tiêu thụ nhiêu liệu dưới 5,44
lít/100km; mua thiết bị gia đình có nhãn năng lượng từ 3 sao trở lên là các sản phẩm
thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng cũng được hưởng lãi suất hấp dẫn.
Tuy nhiên, để đánh giá một doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn ưu đãi tín
dụng xanh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: lịch sử tín dụng tốt, kinh doanh
có lợi nhuận, có kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ xanh tối thiểu một năm.
69
3.2. Phát triển tín dụng xanh của một số Ngân hàng thương mại và bài học kinh
nghiệm cho Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong (TPBank)
3.2.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh của một số Ngân hàng thương mại
3.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (Agribank)
Ngay sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng
trưởng xanh (Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012) và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có Chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 24/3/2015 về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng
xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng, Agribank
đã ngay lập tức vào cuộc triển khai thông qua các hành động cụ thể như: Ban hành
văn bản về việc thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và
xã hội trong hoạt động cấp tín dụng nhằm chỉ đạo toàn hệ thống, nghiên cứu hoàn
thiện cơ chế chính sách tín dụng gắn với quản lý môi trường – xã hội, đào tạo, tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về hoạt động cấp tín dụng xanh, nâng cao ý thức
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng...
Để đón “làn sóng” đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
nông nghiệp sạch, bắt đầu từ tháng 11/2016, Agribank triển khai chương trình tín
dụng ưu đãi quy mô tối thiểu 50.000 tỷ đồng phục vụ sản xuất “Nông nghiệp sạch”.
Đối tượng khách hàng vay vốn của chương trình là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã, chủ trang trại… tham gia các khâu trong chuỗi sản xuất sản phẩm
nông nghiệp an toàn, quy mô lớn với lãi suất cho vay giảm từ 0,5%/năm đến
1,5%/năm so với lãi suất ưu đãi cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn theo
quy định hiện hành của NHNN và Agribank.
Kết quả, đến cuối tháng 9/2019, dư nợ lĩnh vực này tiếp tục ổn định và đạt
5.221 tỷ đồng, doanh số cho vay chương trình này đạt trên 20.000 tỷ đồng. Từ nguồn
vốn Agribank, nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ
cao đã và đang được hình thành trên khắp mọi vùng, miền đất nước: mô hình trồng
hoa (Lâm Đồng), cánh đồng mẫu lớn (Cần Thơ), cá tra (An Giang), chăn nuôi lợn
70
(Hà Nam), mía (Khánh Hoà), ngô (Sơn La)… và các mô hình này đã tạo sự đồng
thuận cao giữa các doanh nghiệp và người dân.
Chỉ trong một thời gian ngắn, Agribank đã cung cấp nhiều sản phẩm ngân
hàng tiện ích như: Dịch vụ ngân hàng lưu động, Internet Banking, MobileBanking,
QR Pay, rút tiền bằng mã code, gửi tiền và mở sổ tiết kiệm qua kênh ATM/CDM…,
giúp khách hàng thực hiện các giao dịch nhanh chóng và tiện lợi hơn. Với hệ thống
mạng lưới rộng khắp toàn quốc, cơ sở khách hàng lớn, Agribank đã đầu tư cơ sở vật
chất kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin, các hệ thống thiết bị kỹ thuật và phần mềm
ứng dụng trong cung ứng dịch vụ. Đến 30/06/2019, ngân hàng đã trang bị 2.885 máy
ATM được phân bổ khắp toàn quốc và 21.850 máy EDC/POS, kênh phân phối các
sản phẩm dịch vụ thẻ ngày càng trở nên quen thuộc với khách hàng bởi sự thuận tiện,
nhanh chóng và an toàn, các tiện ích ngày càng mở rộng, góp phần quan trọng trong
phát triển mạng lưới thanh toán..
Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của ngân hàng số là điều tất yếu nhằm giảm
thiểu đến mức tối đa những thủ tục giấy tờ liên quan, tiết kiệm thời gian và chi phí
cho khách hàng khi khách hàng có thể chủ động thực hiện giao dịch trên môi trường
internet. Agribank đã và đang cùng ngành ngân hàng ngày càng tích cực ứng dụng
khoa học công nghệ vào phát triển các sản phẩm dịch vụ, đem lại những tiện ích vượt
trội cho khách hàng, đẩy nhanh tiến trình thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam, cũng như góp phần để “xanh hóa” hoạt động ngân hàng. (Nguồn:
agribank.com.vn).
3.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng Nam Á (Nam Á Bank)
Năm 2019, tại Triển lãm Quốc tế The Power & Electricity Show Vietnam tổ
chức ở Gtác giả Center (TP HCM), với vai trò là đơn vị tham gia, Nam A Bank đã
mang đến cơ hội tiếp cận nguồn vốn dễ dàng cho nhiều doanh nghiệp ngành năng
lượng tái tạo thông qua chính sách “Tín dụng xanh” với lãi suất ưu đãi chỉ từ 7%/năm.
Đây cũng chính là một trong những hoạt động quan trọng thuộc dự án cộng đồng “Tôi
chọn sống xanh” của Nam A Bank năm 2019.
71
Là ngân hàng ngoài quốc doanh đầu tiên ký kết với Qũy Hợp Tác Khí Hậu
Toàn Cầu (Global Climate Partnership Funds – GCPF) triển khai chương trình tín
dụng xanh, Nam A Bank cấp vốn cho Khách hàng với lãi suất ưu đãi. Cụ thể, Nam A
Bank sẽ giải ngân bằng VNĐ cho khách hàng cá nhân và khách hàng pháp nhân với
lãi suất ưu đãi chỉ từ 7%/năm trong thời gian lên đến 24 tháng. Đây là mức lãi suất
hấp dẫn hiện nay và được điều chỉnh ưu đãi linh hoạt theo từng thời kỳ.
Với chương trình “Tín dụng xanh”, Nam Á Bank mong muốn tạo điều kiện để
khách hàng bổ sung vốn cho các mục đích đầu tư, kinh doanh, tiêu dùng cũng như tuân
thủ định hướng của Ngân hàng nhà nước trong việc phát triển tín dụng xanh, góp phần
bảo vệ môi trường. Có thể nói, phát triển năng lượng tái tạo là xu hướng của nền kinh
tế xanh được chính phủ khuyến khích thực hiện nhằm bảo vệ môi trường, giảm tác
động làm biến đổi khí hậu. Hướng đến mục tiêu chung tay xây dựng một môi trường
xanh, xã hội bền vững, Nam A Bank mong muốn giới thiệu và tư vấn chính sách “Tín
dụng xanh” đến các đối tác, khách hàng doanh nghiệp ngành năng lượng tái tạo. Qua
đó, mở ra cơ hội tiếp cận nguồn vốn để xây dựng các dự án, loại hình đầu tư năng lượng
tái tạo, góp phần giúp các doanh nghiệp thực hiện tăng trưởng xanh.
Trong chiến lược kinh doanh, Nam A Bank luôn hướng đến mục tiêu phát triển
bền vững, đặc biệt, chú trọng công tác bảo vệ môi trường. Việc triển khai các chính
sách tín dụng hay đồng hành, tham gia cùng các hoạt động liên quan đến phát triển
nền kinh tế xanh là hành động thiết thực nhằm thực hiện tăng trưởng trong thời kỳ
hội nhập.
3.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại Phát triển
TP.HCM (HDBank)
Trong chiến lược phát triển kinh doanh bền vững của mình, HDBank dành một
nguồn lực đáng kể phát triển Tín dụng xanh. HDBank đã dành nguồn vốn trung và
dài hạn để phát triển tín dụng xanh và được đánh giá là một trong những ngân hàng
đang tiên phong về phát triển tín dụng xanh hiện nay. Doanh số giải ngân lũy kế tính
đến thời điểm 31/12/2019 là 963 tỷ đồng (tương ứng với 553 doanh nghiệp vay vốn).
72
Cụ thể, HDBank đã triển khai mạnh Chương trình tín dụng xanh với quy mô
10.000 tỷ đồng trong năm 2019. Ngoài ra, HDBank dành 10.000 tỷ đồng phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Điển hình là dự án “Mua,
Xây, Sửa nhà xanh” nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ kinh doanh có khả năng xây lắp hệ
thống điện mặt trời trên mái nhà với lãi suất ưu đãi. Với chính sách của Nhà nước
khuyến khích phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo, rất nhiều hệ thống điện mặt
trời đã được triển khai, xây lắp tại các hộ dân thông qua chương trình “Mua, Xây,
Sửa nhà xanh” của HDBank.
Ngoài ra, để người dân tại địa bàn nông thôn có thể tiếp cận nguồn vốn tín
dụng dễ dàng, tăng gia sản xuất, HDBank đã triển khai nhiều hội nghị, hội thảo tại
khu vực nông thôn nhằm cung cấp kiến thức giải pháp tài chính, kiến thức về kỹ thuật
canh tác thông qua sự hợp tác của HDBank với các đối tác lớn, góp phần thiết thực
cải thiện, nâng cao đời sống của người dân tại địa bàn nông thôn.
HDBank đã triển khai gói tài trợ cho các dự án năng lượng sạch - dự án điện
mặt trời với tổng số vốn lên đến 7.000 tỷ đồng, phục vụ các dự án điện mặt trời nối
lưới thuộc quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam. HDBank còn triển khai mạnh
chương trình tín dụng xanh điện mặt trời với quy mô lên đến 10.000 tỷ đồng, dự kiến
tăng lên 16.000 tỷ đồng trong năm 2020 tùy theo sự thay đổi nhu cầu của thị trường.
Tính đến tháng 8/2019, HDBank đã tài trợ 9.803 tỷ đồng (dư nợ 5.775 tỷ đồng)
cho các doanh nghiệp điện mặt trời tại Việt Nam với quy mô dự án đạt 725 MWp.
Với mỗi MWp giảm phát thải lên tới 25.000 tấn CO2, góp phần đảm bảo an ninh
năng lượng địa phương và quốc gia, hội nhập toàn cầu. Đối với chủ đầu tư, HDBank
tài trợ vốn với tỷ lệ tài trợ đến 70% tổng mức đầu tư. Thời hạn cho vay lên đến 12
năm. Tài sản đảm bảo đa dạng bao gồm tài sản và nguồn thu hình thành từ vốn vay.
HDBank cũng triển khai mạnh các gói tài trợ chuỗi khép kín, từ tài trợ nhà
phân phối đến tài trợ các nhà cung cấp của gần 30 chuỗi cung ứng; gắn kết và giúp
các doanh nghiệp Việt Nam phát triển bền vững chuỗi toàn cầu; góp phần định hướng
doanh nghiệp Việt Nam theo xu hướng xanh của thế giới, giảm khí thải ra môi trường,
73
đáp ứng các tiêu chí sản xuất khắt khe từ các nhà phân phối lớn tên tuổi trên thế giới;
tối ưu hóa được chuỗi cung ứng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm về mặt chi phí kinh
doanh; nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng; gián tiếp
nâng cao lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường trong nước
và quốc tế.
Thêm vào đó, với nguồn lực tài chính vững mạnh, và uy tín không ngừng nâng
cao, HDBank tiếp tục được chọn là đối tác của cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA). Ngân hàng đã có 10 năm giải ngân vốn hỗ trợ cho các doanh nghiệp SME
với quy mô tín dụng và số lượng doanh nghiệp được hưởng lợi ngày một tăng.
(Nguồn: Báo cáo thường niên HDBank 2019).
3.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng xanh cho Ngân hàng thương mại
cổ phần Tiên Phong (TPBank)
Trong bối cảnh tổn thất về môi trường ngày càng gia tăng như hiện nay, kinh
nghiệm của các Ngân hàng Agribank, Nam Á Bank hay HDBank trong việc phát triển
hoạt động tín dụng xanh đều là những bài học có giá trị để TPBank tác giả xét trong
quá trình đưa ra các chính sách tương tự đối với Ngân hàng:
- Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các ngân hàng, có thể thấy được định hướng
phát triển tín dụng xanh là định hướng phát triển tín dụng chung của các ngân hàng ở
thời điểm hiện tại và tương lai. Kinh nghiệm của HDBank cho thấy, chúng ta không
chỉ nên tập trung vào các sản phẩm tín dụng thông thường mà còn cần để ý đến những
tác động của môi trường và xã hội trong hoạt động ngân hàng để từ đó làm tăng
trưởng thêm dư nợ tín dụng cho ngân hàng. Chính vì vậy, đây cũng là một trong
những giải pháp giúp hệ thống ngân hàng triển khai những hoạt động tín dụng xanh
nhằm hướng tới phát triển bền vững.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong cần có một danh mục cụ thể các
lĩnh vực ngành nghề ưu tiên cần hỗ trợ, tăng cường đánh giá tác động của các dự án
đến môi trường xã hội: thẩm định yếu tố rủi ro về môi trường và an sinh xã hội của
74
dự án trước khi cấp tín dụng, loại trừ hoặc hạn chế cấp tín dụng đối với các dự án có
khả năng ảnh hưởng lớn hoặc nghiêm trọng đến môi trường.
- Tập trung đầu tư hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội, đào tạo chuyên
môn và nâng cao năng lực cho nhân viên,...trong lĩnh vực tín dụng xanh.
- Tiếp tục phát huy nền tảng là Ngân hàng công nghệ số hàng đầu Việt Nam để
hạn chế các giao dịch tiền mặt, hạn chế việc in giấy tờ/tài liệu giúp loại bỏ lãng phí
giấy, tiết kiệm nhiên liệu, nhân công, giảm chi phí in ấn, giảm khí thải carbon.
- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, tăng tỷ trọng cho vay doanh nghiệp đặc
biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực được
Chính phủ, NHNN ưu tiên phát triển như nông nghiệp nông thôn, sản xuất hàng xuất
khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao…. Tăng trưởng
tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, khả năng quản lý khoản vay.
- Các Chi nhánh triển khai xây dựng hồ sơ kinh tế địa phương, phân theo loại
hình khách hàng, thế mạnh của địa phương, đặc biệt đối với đối tượng khách hàng
doanh nghiệp, xác định số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn, số lượng
doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả từ đó xây dựng đề án tiếp cận, mở rộng cho
vay khách hàng doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3.3. Giải pháp phát triển tín dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong (TPBank)
3.3.1. Mở rộng quy mô và tăng tỷ trọng tín dụng xanh trong danh mục cơ cấu đầu
tư tín dụng
Căn cứ theo Chỉ thị số 03/CT-NHNN ngày 24/03/2015 về việc thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín
dụng, TPBank cũng đang tiến hành xây dựng các chương trình, chính sách tín dụng
xanh nhằm tăng dần tỷ trọng tín dụng xanh trong cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng
của mình. Cụ thể:
75
- Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng tín dụng
xanh nhằm khuyến khích hoạt động kinh doanh thân thiện với môi trường và xã hội;
nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng xanh, triển khai các chương trình tín dụng
có các chính sách khuyến khích đối với các dự án, phương án sản xuất kinh doanh có
mục tiêu tăng trưởng xanh.
- Cải thiện chất lượng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng trưởng tín
dụng xanh, tìm và xin hỗ trợ nguồn vốn để cấp tín dụng cho các dự án, phương án
sản xuất kinh doanh thực hiện tăng trưởng xanh.
- Tập trung ưu tiên cấp tín dụng xanh cho các ngành kinh tế thực hiện bảo tồn,
phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; sử dụng các thành tựu khoa
học và công nghệ tiên tiến; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường,
sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý dựa trên pháp lý của
NHNN trong đó đưa ra các tiêu chuẩn về tín dụng xanh, danh mục các ngành/lĩnh
vực xanh để áp dụng chung, thống nhất, làm cơ sở để các chi nhánh lựa chọn, thẩm
định, đánh giá và giám sát khi thực hiện tín dụng xanh.
- Ngân hàng cần xem xét để mở rộng quy mô hoạt động ở các tuyến cơ sở nhằm
thu hút tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp. Quy mô
mở rộng sẽ thúc đẩy phát triển các dịch vụ huy động, thanh toán, chuyển tiền, máy
rút tiền tự động (ATM),..
- Ngoài việc cạnh tranh về vấn đề lãi suất, ngân hàng còn phải áp dụng các hình
thức kích thích khách hàng khác như tiết kiệm dự thưởng, tặng quà ngay sau khi gửi
tiền hoặc tặng quà nhân những ngày lễ, ngày tết, ngày sinh nhật cho những khách
hàng thân thiết.
76
3.3.2. Xây dựng và triển khai các giải pháp quản lý rủi ro môi trường và xã hội
trong hoạt động cấp tín dụng
TPBank vẫn đang tiếp tục chủ động nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản lý
rủi ro môi trường – xã hội trong hoạt động cấp tín dụng thông qua việc cải thiện các
chính sách, nguồn lực, quy trình và thủ tục cấp tín dụng để tăng cường sự phối hợp
trong công tác bảo vệ môi trường – xã hội, đồng thời gia tăng hợp tác để nâng cao
kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư bền vững, tín dụng xanh. Cụ thể:
Chủ động nghiên cứu, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã
hội trong hoạt động cấp tín dụng thông qua việc cải thiện các chính sách, nguồn
lực, quy trình và thủ tục cấp tín dụng để tăng cường sự phối hợp trong công tác
bảo vệ môi trường xã hội và quản lý tín dụng.
Không khuyến khích tiếp cận và cấp tín dụng đối với dự án có cùng địa
điểm đầu tư với các dự án đã được TPBank phê duyệt trước đó, đặc biệt là tại
các địa phương mà khả năng truyền tải thêm công suất điện đã hết hoặc còn yếu.
Căn cứ các quy định về môi trường và xã hội của các bộ, ngành chức năng
để xem xét, đánh giá các rủi ro môi trường và xã hội (như lạm dụng tài nguyên
và năng lượng, gây ô nhiễm môi trường tự nhiên, làm mất cân bằng hệ sinh thái,
biến đổi khí hậu, tổn hại đến di sản văn hóa, đe dọa an toàn, an ninh và sức khỏe
con người và cộng đồng dân cư, lao động bất bình đẳng và cưỡng bức tái định
cư) tác động đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng trả nợ của khách hàng khi
thẩm định cấp tín dụng đối với khách hàng.
Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ đối với việc quản lý
rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng đối với khách hàng,
đảm bảo hoạt động quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín
dụng trở thành nhiệm vụ được thực hiện thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả cao.
Ngân hàng cần phải lập hồ sơ theo dõi từng khách hàng, đánh giá mức độ
thực hiện các cam kết trong hợp đồng tín dụng, thu thập các nguồn thông tin
77
thông qua việc điều tra môi trường kinh doanh của khách hàng như mức độ tăng
về quy mô kinh doanh, tốc độ luân chuyển hàng hóa, cách thức tổ chức và quản
lý của khách hàng.
Cán bộ tín dụng phải tích cực tìm kiếm khách hàng vay tốt, tuân thủ
nghiêm ngặt những quy định an toàn trong cho vay, thu thập đầy đủ thông tin
cần thiết nhằm chọn lựa một cách kỹ càng để loại trừ khách hàng xấu; sàng lọc
phân tán rủi ro bằng việc đa dạng hoá các món vay và đối tượng cho vay, phân
tán, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, kiểm tra sau
khi cho vay như khi giải ngân khách hàng đã sử dụng vốn như thế nào, quá trình
sản xuất kinh doanh của khách hàng có gặp trở ngại gì không, khả năng thu hồi
vốn của khoản vay.
3.3.3. Triển khai công tác truyền thông, công nghệ thông tin về quản lý rủi ro môi
trường – xã hội và chính sách tín dụng xanh
Triển khai tích cực công tác thông tin, truyền thông về quản lý rủi ro môi
trường và xã hội và chính sách tín dụng xanh của tổ chức tín dụng để tạo sự đồng
thuận, ủng hộ của dư luận, doanh nghiệp đối với mục tiêu tăng trưởng tín dụng xanh
của tổ chức tín dụng nói riêng và ngành ngân hàng nói chung. Đồng thời, tiếp tục hợp
tác với các tổ chức tài chính quốc tế có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư bền
vững, tín dụng xanh để nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân lực ngành ngân hàng
trong chiến lược này.
Không ngừng tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị để quảng bá hình ảnh của ngân
hàng đến khách hàng làm tăng sự tin tưởng trong lòng những khách hàng cũ đồng
thời tạo ấn tượng nhằm thu hút khách hàng mới.
Chỉ đạo tập trung phát triển ngân hàng số, ngân hàng công nghệ hàng đầu
tại Việt Nam. Theo đó, trong năm 2020, TPBank đã tập trung hỗ trợ phát triển
kinh doanh thông qua các dự án sản phẩm mới, tiếp tục nâng cấp hạ tầng đáp ứng
78
việc tăng trưởng nhanh, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ và
tăng cường công tác an toàn thông tin.
Dự kiến ứng dụng Machine learning trong xây dựng các mô hình định
lượng rủi ro của ngân hàng, tăng cường áp dụng công nghệ trong quá trình thẩm
định, xét duyệt tín dụng,…
Thiết lập các cuộc kiểm tra tại 100% các đơn vị kinh doanh; định kỳ giám sát
từ xa, nhận diện, đo lường, kiểm soát rủi ro. Nâng cao chất lượng nhân sự, tăng cường
đào tạo tuân thủ, đề cao văn hóa kỷ luật.
Công tác thông tin, truyền thông về quản lý rủi ro môi trường và xã hội và
chính sách tín dụng xanh tại TPBank cần được chú trọng thực hiện để tạo sự đồng
thuận, ủng hộ của dư luận, doanh nghiệp đối với mục tiêu tăng trưởng tín dụng xanh
của tổ chức tín dụng nói riêng và ngành ngân hàng nói chung. Đồng thời, tiếp tục hợp
tác với các tổ chức tài chính quốc tế có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư bền
vững, tín dụng xanh để nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân lực ngành ngân hàng
trong chiến lược này.
Tiếp tục xây dựng nền tảng công nghệ ngân hàng số, ngân hàng công nghệ
hàng đầu tại Việt Nam trên cơ sở triển khai nền tảng Backbase và công nghệ Bigdata,
ML, AI. Ứng dụng công nghệ để tối ưu hóa vận hành, tự động hóa, hỗ trợ ra quyết
định, kiểm soát rủi ro, nâng cao năng suất lao động.
Cần có những biện pháp tuyên truyền, phổ biến rộng rãi thông tin để nâng cao
nhận thức của các ngân hàng về lợi ích và hiệu quả của cung cấp tín dụng xanh. Bên
cạnh đó, cần làm cho các ngân hàng tin rằng việc tham gia và thực hiện tốt các quy
định về rủi ro môi trường sẽ không chỉ giúp cho nền kinh tế - xã hội trong định hướng
phát triển xanh nói chung mà còn đem lại những cơ hội kinh doanh mới cho ngân
hàng, giúp ngân hàng phát triển bền vững. Đồng thời cần tăng cường công tác giáo
dục, đào tạo về nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường của doanh nghiệp cũng
như giúp các doanh nghiệp nắm được điều kiện vay vốn từ chương trình tín dụng
79
xanh, từ đó họ có thể chủ động điều chỉnh hoạt động của mình và tiếp cận được vốn
vay từ chương tình tín dụng xanh.
Ngoài ra, khi đã nhận được vốn tín dụng xanh các doanh nghiệp cần phải sử
dụng một cách có trách nhiệm nhiệm, hiệu quả đồng vốn từ đó sẽ dần xây dựng niềm
tin giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng xanh.
3.3.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế
Toàn cầu hóa đã mở ra nhiều cơ hội giúp chúng ta triển khai hoạt động tín
dụng xanh nhanh và hiệu quả, để tận dụng được những cơ hội đó chúng ta cần:
- Tăng cường hợp tác quốc tế để chia sẻ thông tin, nghiên cứu học hỏi kinh
nghiệm để điều chỉnh hoạt động tín dụng xanh một cách khoa học và phù hợp đối với
tình hình hiện tại của đất nước.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xây dựng hành lang pháp lý cho tín dụng xanh.
+ Các chuyên gia cho rằng, muốn thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh, trước
hết hành lang pháp lý phải đầy đủ. Hiện nay, quy định về rủi ro môi trường với những
khoản vay tín dụng còn chưa đầy đủ. Điều này gây khó khăn trong việc xem xét, thẩm
định các dự án có gây ra rủi ro đối với môi trường hay không.
+ Bên cạnh đó, hệ thống quản lý rủi ro về môi trường - xã hội của các NH còn
chưa đồng bộ, thiếu về nhân lực, năng lực đánh giá rủi ro của cán bộ tín dụng chưa
thực sự hiệu quả.
+ Để thúc đẩy phát triển mạnh mẽ mục tiêu này, thời gian tới, NHNN cần có
sự phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan để cho ra đời bộ tiêu chuẩn đầy đủ
về môi trường trong từng lĩnh vực. Có như vậy, ngân hàng khi xét duyệt dự án mới
có cơ sở để đánh giá tác động rủi ro tới môi trường - xã hội. Muốn triển khai và đạt
hiệu quả tốt nhất những dự án tín dụng xanh thì thông tin phải đầy đủ và chính xác.
Thiếu thông tin về tín dụng xanh khiến cho các sản phẩm và dịch vụ tài chính xanh
của NH còn chưa phong phú. Dẫn tới đòi hỏi buộc NH phải sáng tạo ra những sản
phẩm phù hợp, có sự khác biệt mới thu hút được đối tượng doanh nghiệp cùng tham
80
gia. Với những doanh nghiệp vay vốn các dự án xanh, cơ quan quản lý nên xem xét
có cơ chế về ưu đãi thuế, lãi suất...
3.3.5. Các giải pháp khác
- Đánh giá lại kết quả triển khai phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
đối với các khách hàng, những thuận lợi và khó khăn để đưa ra các giải pháp tăng
trưởng an toàn, hiệu quả, kiểm tra đối tượng đầu tư, suất đầu tư phù hợp với quy mô
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ môi trường.
Chính sách tín dụng xanh được đẩy mạnh thông qua các kênh cho vay hỗ trợ lãi suất
đối với hoạt động dự án bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo
và công nghệ sạch.
- Đánh giá tình hình tài chính của khách hàng thông qua các tiêu chí như: vốn
tự có, vốn lưu động, nợ phải thu, nợ phải trả, lợi nhuận thu được. Đối với cá nhân vay
vốn thì ngân hàng cần xem xét đến tính ổn định của công ăn việc làm, thu nhập hàng
tháng, ý thức chấp hành pháp luật tại địa phương.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay qua từng lần vay vốn: có tăng trưởng đều
đặn hay không, có đúng với kế hoạch phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, khả
năng tạo ra lợi nhuận qua từng lần vay vốn.
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ nợ xấu, cảnh báo thường xuyên các khách hàng có
tiềm ẩn nguy cơ chuyển sang nợ xấu. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra kiểm
soát chấn chỉnh kịp thời tồn tại sai sót nhằm ngăn chặn nợ xấu phát sinh.
- Tập trung mọi nguồn lực, thực hiện nhiều biện pháp để xử lý, giảm tỷ lệ nợ
xấu, hạn chế tới mực thấp nhất việc bán nợ cho VAMC (áp dụng các biện pháp nghiệp
vụ: tăng trưởng tín dụng, đôn đốc thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ, xử lý tài sản đảm bảo,
miễn giảm lãi theo đúng cơ chế hiện hành để tháo gỡ một phần khó khăn cho khách
hàng tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ)…
81
- Đối với một dự án có sự tham gia của tín dụng xanh thì công tác thẩm định là
khâu quan trọng trong quá trình xét duyệt cho vay, nó có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng tín dụng, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng và những ảnh hưởng của các
khoản vay tới môi trường - xã hội. Công tác thẩm định trước khi cho vay phải được
thực hiện một cách nghiêm túc, đúng quy trình tín dụng đòi hỏi cán bộ tín dụng ngoài
nắm vững nghiệp vụ còn phải có kiến thức, am hiểu về lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng, để đánh giá chính xác hiệu quả của phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
- Không ngừng tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị để quảng bá hình ảnh của ngân
hàng đến khách hàng làm tăng sự tin tưởng trong lòng những khách hàng cũ đồng
thời tạo ấn tượng nhằm thu hút khách hàng mới.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính Phủ
- Xây dựng các giải pháp tập trung nguồn lực để cấp tín dụng cho các dự án,
phương án sản xuất kinh doanh sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo; sử dụng công nghệ, thiết bị thân thiện với môi trường, sản xuất những
sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện chính sách tín dụng xanh
tại Việt Nam, bao gồm: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ưu đãi dài hạn từ
các tổ chức tài chính quốc tế (WB, IFC, ADB, JICA, KfW...), huy động vốn qua
hình thức phát hành trái phiếu xanh để tài trợ các dự án năng lượng tái tạo quy
mô lớn, tiết kiệm năng lượng.
- Xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý hướng dẫn thực hiện tín dụng xanh
của NHNN, trong đó đưa ra các tiêu chuẩn về tín dụng xanh, danh mục các ngành/lĩnh
vực xanh để áp dụng chung, thống nhất, làm cơ sở để lựa chọn, thẩm định, đánh giá
và giám sát khi thực hiện cấp tín dụng xanh cho khách hàng. Đồng thời tiếp tục nghiên
cứu và hoàn thiện Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi ro môi trường và xã hội cho 11
82
ngành kinh tế, xây dựng các giải pháp tập trung nguồn lực để cấp tín dụng cho các
dự án thân thiện với môi trường. Nhất là tiếp tục huy động các nguồn lực để thực hiện
chính sách tín dụng xanh.
- Ngân hàng Nhà nước không nên tính nguồn vốn cho vay dự án xanh, sạch vào
tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, ưu đãi tái cấp vốn, tái chiết khấu.
Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng có thể xtác giả xét giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với phần nguồn vốn ngân hàng huy động để cho vay dự án tín dụng xanh.
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Một là, bên cạnh các chỉ thị đã ban hành, NHNN cần tiếp tục hoàn thiện khung
pháp lý để hỗ trợ hoạt động tín dụng xanh.
Hai là, với tư cách là các nhà tác nghiệp, các NHTM cần nỗ lực quan tâm
nhiều hơn đến phát triển hoạt động tín dụng xanh có ưu tiên các ngành sản xuất thân
thiện với môi trường.
Ba là, đứng dưới góc độ quản trị rủi ro, các NHTM cần tích hợp công tác quản
lý rủi ro môi trường, xã hội vào trong hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng mình.
Bốn là, kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy, các NHTM Việt Nam
cần xem xét Nguyên tắc Xích đạo như là một chuẩn mực trong xây dựng hệ thống
quản lý rủi ro môi trường và xã hội, trên cơ sở đó cần xây dựng cho riêng mình những
bộ tiêu chuẩn về quản lý rủi ro môi trường và xã hội, từng bước tiến tới đăng ký kiểm
định được công nhận tổ chức tài chính cam kết thực hiện Nguyên tắc Xích đạo.
Năm là, cần đẩy mạnh các nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hoạt động tín
dụng xanh, lồng ghép các nghiên cứu này vào các chương trình đào tạo của NHNN
để nâng cao nhận thức của cán bộ ngân hàng và các nhà nghiên cứu về vai trò và sự
cần thiết phải phát triển hoạt động tín dụng xanh nói riêng và mô hình hoạt động ngân
hàng xanh nói chung trong tương lai.
83
Kết luận chương 3
Trong chương ba luận văn dựa vào những nghiên cứu xu hướng phát triển tín
dụng xanh trên thế giới, tác giả đã nêu ra các định hướng phát triển hoạt động tín
dụng xanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong. Bên cạnh đó, tác giả đã
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cũng như đề xuất các kiến nghị nhằm phát triển
hoạt động tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương
mại cổ phần Tiên Phong nói riêng.
84
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu nội dung đề tài “Phát triển hoạt động tín dụng xanh tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Tiên Phong”, tác giả nhận thấy rằng hoạt động tín dụng
xanh đã và đang là một vấn đề hết sức cấp thiết mà các ngân hàng thương mại Việt
Nam nói chung và TPBank nói riêng phải quan tâm nhằm hướng đến kinh doanh an
toàn và bền vững. Thực tế cho thấy, hoạt động tín dụng xanh vẫn còn là một vấn đề
khá mới mẻ ở Việt Nam chưa được nhiều ngân hàng thương mại quan tâm phát triển.
Là một trong hai ngân hàng đầu tiên kí kết hợp tác với GCPF triển khai chương
trình cấp vốn cho khách hàng với lãi suất ưu đãi với các mục đích vay vốn góp phần
bảo vệ môi trường và phát triển tín dụng xanh. Đồng thời, TPBank cũng nhận thấy
răng tín dụng xanh là hướng đi tất yếu của ngành tài chính ngân hàng toàn cầu. Trong
chiến lược kinh doanh của mình, TPBank luôn hướng đến mục tiêu phát triển bền
vững, đặc biệt là công tác bảo vệ môi trường. Chính vì nhu cầu về tín dụng xanh là
rất lớn và ngân hàng sẽ thu xếp thêm nguồn vốn khác cùng với nguồn được tài trợ từ
GCPF để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua việc phân tích thực tế, việc triển khai các hoạt động tín dụng xanh tại
TPBank vẫn còn manh mún, giai đoạn trong khoảng năm 2019 cũng khá ngắn để
đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng xanh, số liệu còn ít chưa có cơ sở so sánh. Hơn
nữa, mới tập trung được vào lĩnh vực năng lượng điện mặt trời trên mái nhà, chưa mở
rộng được thêm nhiều lĩnh vực xanh khác của nền kinh tế. Trên cơ sở đó, tác giả đã
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hơn nữa hoạt động tín dụng xanh
tại TPBank thời gian tới như: (1) Đánh giá lại kết quả triển khai phương thức cho vay
theo hạn mức tín dụng đối với các khách hàng, những thuận lợi và khó khăn để đưa
ra các giải pháp tăng trưởng an toàn, (2) Các Chi nhánh triển khai xây dựng hồ sơ
kinh tế địa phương, phân theo loại hình khách hàng, thế mạnh của địa phương, đặc
biệt đối với đối tượng khách hàng doanh nghiệp từ đó xây dựng đề án tiếp cận, mở
rộng cho vay khách hàng doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, (3) Theo
85
dõi, giám sát chặt chẽ nợ xấu, cảnh báo thường xuyên các khách hàng có tiềm ẩn
nguy cơ chuyển sang nợ xấu. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát chấn
chỉnh kịp thời tồn tại sai sót nhằm ngăn chặn nợ xấu phát sinh, (4) Không ngừng
tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị để quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến khách hàng
làm tăng sự tin tưởng trong lòng những khách hàng cũ đồng thời tạo ấn tượng nhằm
thu hút khách hàng mới.
Do thời gian có hạn, việc sưu tầm tài liệu, kiến thức bản thân còn hạn chế, vì
vậy, luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, tác giả mong sẽ nhận được góp ý đánh
giá của Quý Thầy cô để luận văn hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh
1. David Cox, 1997. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc
gia.
2. Peter rose, Commercial Bank Managtác giảent, 4th edition – 2004.
3. Peter Rose, Bank Managtác giảent & Financial Services, 9th edition – 2013.
Tiếng Việt
4. Đinh Xuân Hạng, Nghiêm Văn Bảy, Quản trị ngân hàng thương mại 1, Nhà xuất
bản Tài chính 2014.
5. Hồ Diệu, Giáo trình tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê - 2009.
6. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê,
2009.
7. Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro kinh doanh Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống
kê, 2010.
8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên
Phong giai đoạn 2017-2019.
9. Quốc hội, Luật số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 về Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
10. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng,
Số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 (Quốc hội Việt Nam 2010, tr.3).
Website
11. http://agribank.com.vn/default.aspx - Website Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
12. http://baodientu.chinhphu.vn/ - Website Chính phủ Việt Nam
87
13. https://congnghexanhvn.com/uu-nhuoc-ditác giả-cua-dien-mat-troi-voi-gia-dinh-
doanh-nghiep/
14. https://doanhnhansaigon.vn/kinh-doanh/tin-dung-xanh-1096762.html
15. https://www.inno4sd.net/green-credit-guidelines-in-china-484
16. https://www.agribank.com.vn/vn/ve-agribank/tin-tuc-su-kien/dong-hanh-cung-
tam-nong/agribank-tien-phong-hanh-dong-vi-mot-nen-tin-dung-xanh
17. http://www.sbv.gov.vn/ - Website Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
18. http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/ung-dung-dich-vu-ngan-hang-xanh-tai-mot-
so-ngan-hang-thuong-mai-o-viet-nam-309476.html
19. https://tinnhanhchungkhoan.vn/san-pham/nam-a-bank-mang-tin-dung-xanh-
den-doanh-nghiep-nganh-nang-luong-tai-tao-264789.html
20. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/kinh-nghiem-quoc-te-ve-phat-trien-
nang-cao-hieu-qua-tin-dung-chinh-sach-xa-hoi-310810.htm
21. http://tapchitaichinh.vn/ngan-hang/phat-trien-ngan-hang-xanh-trong-boi-canh-
cach-mang-cong-nghiep-40-309473.html
22. https://www.unenvironment.org/regions/asia-and-pacific/regional-
initiatives/supporting-resource-efficiency/green-financing-tin-dung-tang-truong-
ben-vung-305714.html