ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HOÀNG NAM PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ

TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN HOÀNG NAM PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 60.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN CHÍ THIỆN

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn: “Phát triển tổ hợp tác

và hợp tác xã trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” hoàn

toàn được hình thanh và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới

sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Trần Chí Thiện. Các số liệu và kết quả có

được trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.

Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Nam

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học

Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận

tình chỉ bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường.

Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Chí Thiện đã dành

nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận

văn tốt nghiệp này.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè động nghiệp đã

động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành tốt khóa học.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 01 năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Nam

iii

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT...................................................... vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ vii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3

4. Giới hạn của đề tài ................................................................................ 3

5. Đóng góp của luận văn .......................................................................... 3

6. Bố cục luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TỔ HỢP

TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT CHÈ ................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè 5

1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tổ hợp tác và hợp tác xã ........... 5

1.1.2. Khái niệm phát triển THT và HTX trong sản xuất chè ................ 10

1.1.3. Đặc điểm của tổ hợp tác trong sản xuất chè, Hợp tác xã trong sản

xuất chè ......................................................................................... 11

1.1.4. Vai trò của phát triển THT và HTX trong sản xuất chè ............... 13

1.1.5. Nội dung phát triển THT và HTX trong sản xuất chè .................. 15

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển THT và HTX trong sản xuất

chè ............................................................................................................ 16

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển THT và HTX trong sản xuất chè 20

1.2.1. Bài học từ huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái ..................................... 20

1.2.2.Bài học từ huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang .......................... 22

1.2.3. Bài học từ thành phố Thái Nguyên ............................................... 24

iv

1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Đồng Hỷ ............................................... 26

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 28

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 28

2.2.1. Phương pháp tiếp cận .................................................................... 28

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 29

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ................................................... 32

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin .................................................. 32

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 35

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của tổ hợp tác, hợp tác

xã ............................................................................................................. 35

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ hợp tác,

hợp tác xã .................................................................................... 36

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC

XÃ TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ ...................... 40

3.1. Đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của huyện Đồng Hỷ ................. 40

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Đồng Hỷ .............................................. 40

3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Đồng Hỷ .................................... 43

3.2. Phân tích thực trạng phát triển THT và HTX trong sản xuất chè của

huyện Đồng Hỷ ............................................................................. 46

3.2.1. Phát triển số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè... 46

3.2.2. Phát triển quy mô bình quân của tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản

xuất chè ......................................................................................... 47

3.2.3. Phát triển sản xuất kinh doanh của THT và HTX trong sản xuất chè 56

3.2.4. Phát triển về xã hội của THT và HTX trong sản xuất chè ............ 63

3.2.5. Bảo vệ môi trường tại các THT và HTX trong sản xuất chè ........ 68

3.2.6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các THT, HTX trong sản xuất chè

huyện Đồng Hỷ ............................................................................ 70

v

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển THT và HTX trong sản

xuất chè của huyện Đồng Hỷ ...................................................... 76

3.4. Những kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển THT và HTX

trong sản xuất chè huyện Đồng Hỷ ............................................. 82

3.4.1. Những kết quả đạt được về phát triển THT và HTX trong sản xuất

chè huyện Đồng Hỷ .................................................................... 82

3.4.2. Những hạn chế trong phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

huyện Đồng Hỷ ........................................................................... 84

Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ

HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ .... 86

4.1. Phương hướng tăng cường phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

của huyện Đồng Hỷ .................................................................... 86

4.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 86

4.1.2. Định hướng .................................................................................... 87

4.2. Các giải pháp phát triển THT và HTX trong sản xuất chè của huyện

Đồng Hỷ ...................................................................................... 87

4.2.1. Ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực

sản xuất chè tại các THT và HTX ............................................... 87

4.2.2. Hỗ trợ tín dụng cho các thành viên cũng như vốn sản xuất của các

THT và HTX ............................................................................... 90

4.2.3. Giải pháp xây dựng thương hiệu cho các HTX và THT ............... 91

4.2.4. Giải pháp mở rộng phạm vi và quy mô của các THT và HTX ..... 93

KẾT LUẬN .............................................................................................. 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 97

PHỤ LỤC ................................................................................................ 99

vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

HTX : Hợp tác xã

SXKD : Sản xuất kinh doanh

THT : Tổ hợp tác

vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng

Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm Binary Logistic

để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới khả năng tham gia

THT, HTX của các hộ dân trồng chè trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ ................................................................................................ 34

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 .... 43

Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 ......... 45

Bảng 3.3. Số lượng THT, HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ ...................................................................................... 46

Bảng 3.4. Diện tích chè của các hộ dân trồng chè trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ ...................................................................................... 47

Bảng 3.5. Quy mô lao động tại các THT, HTX trong sản xuất chè huyện

Đồng Hỷ năm 2016 ..................................................................... 49

Bảng 3.6. Quy mô vốn của các hộ thành viên THT, HTX và hộ chưa

tham gia THT, HTX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ..................... 51

Bảng 3.7. Diện tích chè của các THT, HTX trong sản xuất chè huyện

Đồng Hỷ ...................................................................................... 52

Bảng 3.8. Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè của các hộ

tham gia THT, HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ ....... 55

Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu phát triển SXKD của THT, HTX trong sản

xuất chè của huyện Đồng Hỷ ...................................................... 56

Bảng 3.10. Hỗ trợ sản xuất cho các thành viên trong THT và HTX ............ 58

Bảng 3.11. Tình hình xây dựng thương hiệu cho các THT và HTX ............ 59

Bảng 3.12. Tình hình tiêu thụ chè của các hộ trong THT và HTX ............... 60

Bảng 3.13. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của THT và HTX .......................... 62

Bảng 3.14. Thu nhập của các hộ sản xuất chè .............................................. 64

Bảng 3.15. Tình hình đào tạo cho các hộ trong THT và HTX ..................... 66

viii

Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ở các hộ

tham THT, HTX trong sản xuất chè và các hộ chưa tham gia

THT, HTX trong sản xuất chè huyện Đồng Hỷ ......................... 68

Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của

THT và HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ ...... 70

Bảng 3.18. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các THT, HTX trong

sản xuất chè huyện Đồng Hỷ ...................................................... 74

Bảng 3.19. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình ................... 77

Bảng 3.20. Phân loại dự báo.......................................................................... 77

Bảng 3.21. Kết quả hồi quy ........................................................................... 78

Bảng 3.22. Mô phỏng xác suất tham gia THT, HTX của các hộ dân sản

xuất và kinh doanh chè huyện Đồng Hỷ ..................................... 79

Biểu

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động theo giới tính tại các THT, HTX trong sản xuất

chè huyện Đồng Hỷ .................................................................. 50

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của cả nước, diện tích chè toàn tỉnh

là 21.361 ha, năng suất 120 tạ/ha. Xác định cây chè là cây kinh tế mũi nhọn,

những năm qua tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chính sách hỗ trợ, đầu tư toàn

diện cho phát triển chè, đã triển khai nhiều biện pháp để nâng cao năng suất,

chất lượng sản phẩm chè, xây dựng thương hiệu và hệ thống quản lý từ khâu

sản xuất, chế biến đến tiêu thụ chè.

Huyện Đồng Hỷ là một trong cái nôi của cây chè Thái Nguyên - Cây chè

Việt. Sản xuất chè là ngành có thế mạnh của huyện do những lợi thế về điều

kiện đất đỏ vàng trên nền phiến thạch sét và khí hậu vùng đồi núi trung du miền

núi của huyện.

Đồng Hỷ là huyện có diện tích chè đứng thứ 3 của tỉnh với diện tích

3.285 ha chè, trên địa bàn có 16/18 xã, thị trấn đều có diện tích chè. Phát triển

cây chè đã thu hút được lực lượng lao động đáng kể, không chỉ ở khâu sản xuất

mà cả trong khâu chế biến và tiêu thụ. Do vậy, phát triển cây chè ngoài ý nghĩa

kinh tế, còn góp phần ổn định đời sống và định cư do người dân sử dụng nhiều

lao động tại chỗ để chăm sóc, thu hái, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ. Cây

chè không chỉ là cây xóa đói giảm nghèo mà hiện đang là cây làm giàu cho

nhiều hộ nông dân các dân tộc huyện Đồng Hỷ.

Tuy nhiên, hiện nay các hộ nông dân trồng chè trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên nói chung và trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nói riêng phần lớn sản xuất

theo quy mô nhỏ lẻ, manh mún, người nông dân chủ yếu dựa vào canh tác thủ

công, kỹ thuật lạc hậu. Trong tình hình hội nhập, các sản phẩm của các hộ nông

dân rất khó cạnh tranh với các sản phẩm ở địa phương khác, khó áp dụng công

nghệ khoa học vào sản xuất. Chính vì điều này, có một sự đòi hỏi các hộ nông

dân cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau để tạo sức mạnh trong sản xuất cũng

như tiêu thụ sản phẩm chè của mình. Hình thức liên kết chủ yếu của các hộ dân

2

ở huyện Đồng Hỷ là hình thức liên kết ngang giữa các hộ dân hình thành nên

các tổ hợp tác (THT) và các hợp tác xã (HTX), điều này góp phần khắc phục

tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún của người dân. Với sự hỗ trợ của các tổ

hợp tác, hợp tác xã người dân trồng chè sẽ có những sự giúp đỡ nhất định như:

cung ứng vật tư nông nghiệp, cung cấp vốn, cung cấp kỹ thuật, thu mua chè

nguyên liệu để chế biến xuất khẩu, hỗ trợ nhau về công lao động, vốn, công

nghệ,... Qua đó, giúp hộ dân giảm được chi phí sản xuất, sản phẩm làm ra có

thị trường tiêu thụ, đặc biệt là không còn bị các thương lái ép giá ngay trên

chính địa bàn của mình và góp phần nâng cao thu nhập người dân trồng chè

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển THT, HTX của các hộ thành

viên HTX và tổ viên THT nhằm đưa ra những giải pháp tích cực trong việc liên

kết giữa tổ hợp tác và hợp tác xã với các hộ nông dân trồng chè để đảm bảo lợi

ích của người dân cũng như lợi ích của các bên liên quan, góp phần xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Chính vì điều này tác giả lựa chọn

đề tài “Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè của huyện Đồng

Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” là đề tài thạc sĩ của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp phát triển tổ hợp tác và

hợp tác xã trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ, qua đó, góp phần giảm

nghèo, nâng cao thu nhập cho hộ trồng chè, phát triển bền vững kinh tế nông

thôn vùng chè của huyện Đồng Hỷ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

-Hệ thống hóa được lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển tổ hợp

tác và hợp tác xã trong sản xuất chè.

- Đánh giá đúng thực trạng phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản

xuất chè của huyện Đồng Hỷ.

3

- Phân tích và chỉ rõ các yếu tổ ảnh hưởng đến phát triển tổ hợp tác và

hợp tác xã trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ.

- Đề xuất ra các giải pháp phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản

xuất chè của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2017-2022.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã

trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

- Đối tượng khảo sát

Đề tài nghiên cứu các hộ tham gia THT, HTX trong sản xuất chè và các

hộ không tham gia THT, HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,

tỉnh Thái Nguyên.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi về không gian: Các vùng chè huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.

+Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển tổ hợp tác

và hợp tác xã trong sản xuất chè giai đoạn 2014-2016; thông tin sơ cấp được

điều tra năm 2017, giải pháp đưa ra dự kiến cho giai đoạn 2017-2022.

4. Giới hạn của đề tài

Do điều kiện thời gian có hạn, đề tài nghiên cứu sự phát triển nói chung

của kinh tế tập thể trong sản xuất kinh doanh chè của các hộ nông dân, không

nghiên cứu riêng cho THT, HTX.

5. Đóng góp của luận văn

- Nghiên cứu sự phát triển về số lượng THT, HTX và quy mô bình quân

1 THT, HTX.

- Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của THT, HTX và lợi ích

chúng mang lại cho các tổ viên, thành viên.

- Nghiên cứu nguyên nhân các hộ trồng chè tham gia THT, HTX.

4

- Nghiên cứu các căn cứ để đề xuất và đề xuất các giải pháp phát triển tổ

hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển tổ hợp tác và hợp tác

xã trong sản xuất chè.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất

chè của huyện Đồng Hỷ.

Chương 4: Giải pháp phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất

chè của huyện Đồng Hỷ.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC

VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT CHÈ

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè

1.1.1. Khái niệm, vai trò, chức năng của tổ hợp tác và hợp tác xã

1.1.1.1. Khái niệm tổ hợp tác và hợp tác xã

Thực tế sản xuất tại một số địa phương cho thấy, quá trình hình thành

mô hình THT trong sản xuất nông nghiệp xuất phát từ nhiều nguyên nhân và

yếu tố khách quan. Trong đó, đặc điểm quan trọng nhất là sản xuất nông

nghiệp có quy mô nhỏ, lại phân tán, nên sản xuất hàng hóa từng nông hộ

không thể đáp ứng nhu cầu của thị trường, nhất là trong khâu kiểm soát chất

lượng và tiêu thụ sản phẩm. Khi việc sản xuất hàng hoá càng phát triển, sự

cạnh tranh trong kinh tế thị trường càng cao thì những người lao động riêng

lẻ, các hộ cá thể càng có yêu cầu phải liên kết hợp tác với nhau, nếu không

sẽ khó có thể tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, nhiều hộ nông dân đã liên

kết lại với nhau hình thành nên THT, HTX nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất

kinh doanh. Khái niệm THT, HTX đã được quy định cụ thể trong các Bộ

luật, cụ thể.

* Tổ hợp tác

"Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng

thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ ba cá nhân trở lên,

cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định,

cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân

sự”. (Bộ luật dân sự năm 2015).

Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định của

pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách pháp nhân tại cơ quan nhà nước

có thẩm quyền.

6

* Hợp tác xã

Trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, HTX là hình thức tổ chức

chính của nông thôn Việt Nam được thiết lập trên cơ sở tập thể hóa tư liệu sản

xuất, xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất của người nông dân, thiết

lập phương thức sản xuất tập thể. Tuy nhiên phương thức này mang nặng tính

bình quân bao cấp và công bằng giả tạo. Vì vậy, phương thức này đã triệt tiêu

động lực của xã viên và không kích thích trong sản xuất.

Khi nền kinh tế thị trường phát triển, mô hình HTX kiểu cũ không còn

phù hợp, thay vào đó là mô hình HTX kiểu mới ra đời dựa trên cơ sở hợp tác

của chủ thể kinh tế tự chủ. Luật HTX ra đời năm 2003 và luật HTX năm 2012

thay thế luật Hợp tác xã số 18/2003/QH12 đã tạo khuôn khổ pháp lý rất cơ bản

cho sự vận động và phát triển HTX trong điều kiện kinh tế thị trường.

Theo Luật HTX năm (2012), “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng

sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và

hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm

nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách

nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”. Với đặc trưng cơ bản

của HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế tự chủ. Nhờ vậy,

mà mỗi thành viên có thể đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế của mình và họ

có thể rút khỏi HTX nếu HTX không đem lại lợi ích cho họ. Hình thức tổ chức

HTX đã kết hợp được lợi ích cá nhân và tập thể. Trong quan hệ hợp tác này, sở

hữu tư nhân không bị xóa bỏ, họ vẫn là chủ thể độc lập, có kinh tế riêng.

1.1.1.2. Đặc điểm và vai trò của tổ hợp tác và hợp tác xã

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, phong trào liên kết trong sản

xuất, kinh doanh trải qua những thăng trầm, nhưng luôn giữ vai trò quan trọng

trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, đóng góp quan trọng trong

sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong đó phải kể đến vai trò

7

của tổ hợp tác, hợp tác xã (liên kết ngang giữa các hộ dân (cá nhân) sản xuất và

kinh doanh). Cụ thể vai trò của tổ hợp tác và hợp tác xã như sau:

Thứ nhất, Góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp nhau tăng sức

cạnh tranh, khai thác các nguồn tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật để phát

triển, góp phần thúc đẩy quá trình xã hội hoá sản xuất, thực hiện tốt vai trò là

cầu nối giữa các hộ sản xuất, thành viên với nhà nước và các tổ chức kinh tế

nhà nước.

Thứ hai, Góp phần đưa tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật

hiện đại tới người nông dân trong các khâu sản xuất nông nghiệp và nông thôn;

phát triển và mở rộng các hoạt động dịch vụ và hệ thống khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư, khuyến công và khuyến thương; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức

và thực hành nông nghiệp cho lao động nông nghiệp, nông thôn; tổ chức thực

hiện việc phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật và thông tin thị trường đến các

xã, thôn.

Thứ ba, Giúp giảm bất đối xứng thông tin trên thị trường thông qua việc

THT, HTX kiểm soát hoạt động sản xuất của các tổ viên THT và thành viên

HTX, đảm bảo chất lượng và giá cả sản phẩm mà thành viên sản xuất ra. Người

mua khi giao dịch với THT, HTX sẽ giảm chi phí giao dịch, tăng mức độ tin

tưởng với sản phẩm mua của THT, HTX hơn so với mua của từng thành viên

riêng lẻ.

Thứ tư, Tạo ra nhiều chỗ làm việc, góp phần giải quyết công ăn, việc

làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời sống ổn định cho thành viên và người lao

động, giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở địa phương, là tiền đề quan

trọng để thực hiện dân chủ hoá và nâng cao văn minh ở nông thôn; các THT,

hợp tác xã phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ lẫn

nhau để vượt nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu cực của kinh tế thị

trường và ổn định xã hội ở nông thôn.

8

Thứ năm, liên kết giữa doanh nghiệp lớn và người nông dân. Các doanh

nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm nông nghiệp cần đầu vào,

cần có các vùng nguyên liệu do nông dân sản xuất ra. Do đặc tính quy mô sản

xuất của nông hộ là phát triển theo quy mô nhỏ lẻ, các doanh nghiệp cần làm

việc, ký kết với một lượng lớn nông dân, trên các địa bàn khác nhau để có thể

bảo nguồn nguyên liệu. Từ đó các doanh nghiệp tốn kém chi phí, công sức

trong việc quản lý một lượng lớn các hộ nông dân đơn lẻ. THT, HTX có tác

dụng rất lớn trong việc hỗ trợ doanh nghiệp, đảm bảo doanh nghiệp có hiệu quả

cao trong quá trình làm việc với nông dân.

Thứ sáu, Là tác nhân có vai trò liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước

và người nông dân. Các cơ quan quản lý nhà nước khi làm việc, hỗ trợ người

nông dân cũng gặp khó khăn trong việc hiểu rõ nhu cầu chính đáng của một số

lượng lớn nông dân riêng lẻ. THT, HTX với thể chế dân chủ nhất trong các loại

hình tổ chức phản ánh hiệu quả nhất tiếng nói của người nông dân với cơ quan

nhà nước.

Thứ bảy, Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn,

tạo điều kiện để chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành công

nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy phát triển công nghiệp, dịch vụ trong nông thôn.

Thứ tám, Giúp các hộ dân nâng gắn bó hơn trong sản xuất và trong sinh

hoạt, nâng cao nhận thức của các hộ về bảo vệ môi trường sống,...

1.1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã

* Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác theo Nghị định số

151/2007/NĐCP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác

1. Cá nhân, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập và ra khỏi tổ hợp tác.

2. Thành viên tổ hợp tác có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau

không phụ thuộc vào phần đóng góp trong việc quyết định tổ chức và hoạt động

của tổ hợp tác.

9

3. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm cho các hoạt động của mình bằng tài sản

chung của các thành viên và bằng tài sản riêng của các thành viên theo thỏa thuận

trong hợp đồng hợp tác. Thành viên tổ hợp tác có ý thức phát huy tinh thần xây

dựng cộng đồng và hợp tác với nhau trong tổ hợp tác, trong cộng đồng xã hội,

quan tâm và giúp đỡ nhau trong sản xuất, kinh doanh và đời sống.

* Nguyên tắc cơ bản của mô hình HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã,

số 23/2012/QH13 như sau:

Nguyên tắc thứ nhất, “Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành

lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã”. Đây là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện và

là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hô nông dân

cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia nhâp vào các HTX họ sẽ quyết định tham

gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá

nhân mà còn vì lợi ích của các thành viên khác.Do vậy, để đảm bảo duy trì

nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải thưc hiện dân chủ trong quản lý và

phân chia lợi ích.

Nguyên tắc thứ hai, “Hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên”. HTX là tổ

chức kinh tế dân chủ, do đó các thành viên tư nguyện liên hợp lại vì mục tiêu

lợi ích chung vì thế họ binh đẳng, cùng tham gia quyết định mọi hoạt động kinh

tế chung. Để cùng có lợi, họ vào HTX là để tăng sức sản xuất chung lên, tiết

kiệm và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ cao, chia sẻ rủi ro, do đó tăng

hiệu quả kinh tế lên, lợi ích sẽ là của chung và sẽ đươc phân bổ tùy thuộc vào

sự tham gia đóng góp của từng chủ thể kinh tế tự chủ trong hợp tác. Do vậy,

mọi thành viên đều có thể tham gia HTX nếu mong muốn.

Nguyên tắc thức ba, “Thành viên hợp tác xã có quyền bình đẳng, biểu

quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản

lý và hoạt động của hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính

xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những

nội dung khác theo quy định của điều lệ”.

10

Nguyên tắc thứ tư, “Hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động

của mình trước pháp luật”.

Tự chủ là thuộc tính vốn có của các tổ chức kinh tế có tư cánh pháp nhân.

HTX được xác định là tổ chức kinh tế đương nhiên cũng có thuộc tính tự chủ.

Vì là tổ chức kinh tế tự chủ, nên mọi hoạt động hợp pháp của HTX đều do HTX

tự quyết định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và cùng có lợi.

Nguyên tắc thứ năm, “Thành viên và hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện

cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp

tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của

thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp

tác xã tạo việc làm”.

Nguyên tắc thứ sáu, “Hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng

cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã và thông tin về

bản chất, lợi ích của hợp tác xã”.

Nguyên tắc thứ bảy, “Hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng

thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy

mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế” Theo nguyên tắc này, các thành

viên HTX đều phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác

với nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các HTX trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

1.1.2. Khái niệm phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế

trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh tế bao hàm các sự tăng trưởng

kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến

bộ về xã hội. Nội dung của phát triển kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, và những

thay đổi về cơ cấu kinh tế và cuộc sống con người cả về lượng lẫn về chất.

Trong đó, tăng trưởng kinh tế là mức độ gia tăng tổng sản phẩm quốc dân hoặc

tổng sản phẩm quốc nội tính theo đầu người trong một giai đoạn nhất định;

11

Thay đổi cơ cấu của nền kinh tế, gia tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp và

dịch vụ trong GDP, giảm tỷ trọng của nông nghiệp, đồng thời nâng cao đời

sống dân cư.

Phát triển THT, HTX là sự gia tăng cả về số lượng, chất lượng, mở rộng

quy mô sản xuất của THT, HTX. Đồng thời, nâng cao thu nhập và đời sống của

các tổ viên (THT) và thành viên (HTX).

Như vậy, ta có thể hiểu: Phát triển THT, HTX trong sản xuất chè là sự gia

tăng số lượng, chất lượng và quy mô sản xuất của các THT, HTX trong sản

xuất và kinh doanh chè. Đồng thời, nâng cao thu nhập và đời sống của các tổ

viên (THT) và thành viên (HTX), góp phần xóa đói giảm nghèo cho các vùng

trồng chè.

1.1.3. Đặc điểm của tổ hợp tác trong sản xuất chè, Hợp tác xã trong sản xuất

chè

* Đặc điểm tổ hợp tác trong sản xuất chè:

- Các thành viên tham gia tổ hợp tác gọi là Tổ viên tổ hợp tác. Tổ viên tổ

hợp tác là các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

và có hoạt động sản xuất và kinh doanh chè. Quyền và nghĩa vụ của tổ viên tổ

hợp tác do các bên thỏa thuận hoặc do quy định của pháp luật.

-Quyền và nghĩa vụ của các tổ viên tổ hợp tác trong sản xuất chè trong

các giao dịch do các bên thỏa thuận hoặc do quy định quy định của pháp luật.

Các bên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản

xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,

trên cơ sở của cả tổ hợp tác.

- Các cá nhân tham gia tổ hợp tác trong sản xuất chè ký hợp đồng hợp

tác kinh tế tại cơ quan nhà nước cấp Xã nhằm ràng buộc với nhau về mức đóng

góp, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng và các tổ viên, điều kiện

nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác, điều kiện chấm dứt tổ hợp tác, và các

thỏa thuận khác theo Thông tư số 04/2008/TT-BKH, hướng dẫn một số quy

12

định tại Nghị Định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính

Phủ về tổ chức và hoạt động của Tổ Hợp Tác.

* Đặc điểm của Hợp tác xã trong sản xuất chè:

- Hợp tác xã trong sản xuất chè là một tổ chức kinh tế, được thành lập để

tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh chè cho một nhóm cá nhân (ít

nhất 07 thành viên) nhằm mục đích hỗ trợ nhau về vốn, lao động, thị trường,...

- HTX trong sản xuất chè là một tổ chức kinh tế có đặc trưng thường

gắn với hộ nông dân sản xuất và kinh doanh chè. Hợp tác xã trong sản xuất chè

là tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng

của các thành viên về sản xuất, kinh doanh chè. Các thành viên gia nhập Hợp

tác xã trong sản xuất chè vì họ cần được hợp tác xã phục vụ, cần hợp tác xã trợ

giúp những việc mà họ không thể tự làm hoặc làm một mình không có hiệu

quả, khắc phục được những nhược điểm và hạn chế khi sản xuất kinh doanh

đơn lẻ.

- Mục tiêu của Hợp tác xã trong sản xuất chè là phục vụ nhu cầu, lợi ích

chung của từng thành viên, không phải vì lợi nhuận. Như vậy, Hợp tác xã trong

sản xuất chè là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ

trợ các thành viên tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường.

- Hợp tác xã trong sản xuất chè là một tổ chức dân chủ, xã hội cao của

nông dân, trong đó các thành viên được bình đẳng, phát huy vai trò của cộng

đồng dân cư trong quản lý xã hội, kinh doanh.

- Đối tượng tham gia Hợp tác xã trong sản xuất chè bao gồm tất cả những

người nông dân sản xuất và kinh doanh chè, và pháp nhân. Khi tham gia Hợp

tác xã trong sản xuất chè, các thành viên hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn, còn

việc góp sức là tuỳ thuộc vào từng loại hình hợp tác xã, vào yêu cầu của hợp

tác xã và nguyện vọng của thành viên, không bắt buộc thành viên phải góp sức.

Việc thành lập Hợp tác xã trong sản xuất chè dựa trên cơ sở hoàn toàn tự

nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung, các thành viên liên kết lại với nhau

13

để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên, cùng giúp đỡ lẫn nhau thực

hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần của từng thành viên.

- Hợp tác xã trong sản xuất chè có tư cách pháp nhân và chỉ chịu trách

nhiệm trả nợ trong giới hạn vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác

của hợp tác xã tại thời điểm tuyên bố phá sản thành viên cũng chỉ chịu trách

nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi vốn góp của mình.

1.1.4. Vai trò của phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

Phát triển THT và HTX trong sản xuất chè có vai trò quan trọng đối với

phát triển kinh tế xã hội của khu vực nông thôn. Vai trò của phát triển THT và

HTX trong sản xuất chè được thể hiện như sau:

Thứ nhất, phát triển THT, HTX góp phần tạo việc làm, nâng cao thu

nhập cho các hộ nông dân là tổ viên THT, thành viên HTX

Phát triển THT và HTX trong sản xuất chè có ý nghĩa quan trọng trong

quá trình tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao

động. Hiện nay các THT, HTX trong sản xuất chè tạo việc làm có thu nhập ổn

định cho hàng nghìn lao động sinh sống ở vùng chè.

Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động:

Sự phát triển của THT và HTX trong sản xuất chè có tác động tích cực

tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng

công nghiệp hóa - hiện đại hóa, giúp tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng

và phát triển một số ngành dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Cùng với

quá trình phát triển của khoa học công nghệ, các THT và HTX trong sản xuất

chè là các tổ chức đi đầu trong ứng dụng khoa học công nghệ và áp dụng máy

móc thiết bị vào hầu hết các công đoạn của quá trình sản xuất. Chính điều này

đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

Thứ ba, thu hút mạnh mẽ nguồn vốn dư thừa trong dân

14

Nguồn vốn hoạt động của THT, HTX trong sản xuất chè phần lớn là

nguồn vốn do các tổ viên (THT), thành viên (HTX) đóng góp, do vậy phát triển

THT, HTX trong sản xuất chè thu hút lượng vốn lớn từ dân cho sản xuất kinh

doanh.

Thứ tư, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thúc đẩy quá trình

CNH - HĐH nông thôn.

Sự phát triển của THT, HTX trong sản xuất chè kéo theo sự phát triển cơ

sở hạ tầng nông thôn: đường xá được xây dựng, mở rộng lưới điện, xây dựng

nhà văn hóa, trường học, trạm xá,… góp phần xây dựng nông thôn mới tại mỗi

vùng chè. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất đã giúp cho các hộ

thành viên giảm bớt được sức lao động, nâng cao năng suất và thu nhập, đời

sống của người dân được cải thiện đáng kể. Qua đó đã thúc đẩy quá trình công

nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.

Thứ năm, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu

Ngành chè là một trong 10 ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, sản

phẩm chè được xuất khẩu thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu, một phần từ

các HTX sản xuất và kinh doanh chè. Mặc dù sản lượng xuất khẩu từ các HTX

trong sản xuất chè chưa lớn, song bước đầu cũng khẳng định được vai trò to

lớn của HTX trong việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chè.

Thứ sáu, giúp gia tăng các liên kết ngang giữa các hộ sản xuất chè và

liên kết dọc đối với doanh nghiệp chè. Đây chính là tiền đề để giúp các THT,

HTX trong sản xuất chè phát triển biền vững.

Thứ bảy,nâng cao nhận thức về sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn

VietGAP, Global GAP, UTZ của các hộ thành viên, đồng thời nâng cao nhận

thức về bảo vệ môi trường và sản xuất sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn vệ sinh an

toàn thực phẩm.

15

1.1.5. Nội dung phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

1.1.5.1. Phát triển số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã

Phát triển THT, HTX trong sản xuất chè chính là việc gia tăng số lượng

THT, HTX trong sản xuất chè qua các năm phải đảm bảo đủ điều kiện theo

Nghị định số 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về tổ chức và hoạt động của tổ

hợp tác và Hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã 2012, nhằm chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.

1.1.5.2. Phát triển quy mô bình quân của tổ hợp tác và hợp tác xã

Thực tế THT, HTX của Việt Nam cho thấy, số lượng THT, HTX nhiều

song quy mô nhỏ lẻ và thiếu gắn kết. Các THT, HTX trong sản xuất chè cũng

không nằm ngoài thực trạng đó. Các THT, HTX trong sản xuất chè do các hộ

sản xuất chè liên kết với nhau hình thành nên THT, HTX trong sản xuất chè

nhằm hỗ trợ nhau về sức lao động, về vốn, về kỹ thuật sản xuất,... Tuy nhiên,

quy mô nhỏ lẻ ở cùng một đồi chè, cùng một làng, xóm liên kết với nhau và

thiếu gắn kết trong sản xuất kinh doanh. Do vậy, để phát triển THT, HTX trong

sản xuất chè thì ngoài việc gia tăng số lượng THT, HTX thì phải phát triển quy

mô sản xuất (quy mô vốn, quy mô lao động, quy mô sản xuất,...) nhằm mang

lại hiệu quả cho các hộ thành viên tham gia THT, HTX.

1.1.5.3. Kết quả và hiệu quả của THT và HTX trong sản xuất chè

a. Kết quả của THT và HTX trong sản xuất chè.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của THT và HTX trong sản xuất

chè là những gì mà THT và HTX đạt được sau một quá trình sản xuất kinh

doanh nhất định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của THT và HTX

trong sản xuất chè có thể là những đại lượng cân đo đong đếm được như số

lượng làng nghề chè, sản lượng chè tiêu thụ, tổng doanh thu từ sản xuất và kinh

doanh chè,…

b.Hiệu quả của THT và HTX trong sản xuất chè

Hiệu quả phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt

được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.

16

Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực…) để đạt được mục tiêu xác định.

H = K/C (1)

Với H: là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng;

K: là kết quả thu được từ hiện tượng kinh tế đó;

C: là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả đó.

Và có thể khái niệm ngắn gọn: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt

động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra

để đạt được kết quả đó.

Hiệu quả kinh tế của THT và HTX trong sản xuất chè phản ánh chất

lượng của quá trình sản xuất kinh doanh của các THT, HTX trong sản xuất chè

được xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra với các chi phí đầu vào sản

xuất chè.

Vậy, hiệu quả kinh tế của các THT và HTX trong sản xuất chè được đo

bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh tại THT và HTX trong sản xuất chè, được

xác định bằng cách so sánh kết quả đầu ra (tổng lợi nhuận của các THT và HTX

trong sản xuất chè) với các chi phí đầu vào sản xuất và chế biến chè (chi phí

nguyên liệu, chi phí về các tư liệu lao động, vốn, công nghệ,…). Đồng thời

cũng là sự tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết quả đạt được về mặt

xã hội: giải quyết vấn đề việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần tăng trưởng

nền kinh tế địa phương, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo,…

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

1.1.6.1. Các nhân tố bên trong

i)Quy mô sản xuất kinh doanh của tổ hợp tác, hợp tác xã trong sản xuất

chè (số hộ thành viên, quy mô lao động, diện tích đất trồng chè, vốn, tài sản).

Quy mô sản xuất kinh doanh của THT, HTX phản ánh hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của THT, HTX. Do vậy, quy mô THT, HTX trong

sản xuất chè lớn: nhiều tổ viên tham gia THT, nhiều thành viên tham gia HTX,

17

quy mô lao động lớn, lượng vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh lớn,... chứng

tỏ THT, HTX trong sản xuất chè đang hoạt động hiệu quả.

ii) Trình độ quản lý của lãnh đạo THT, HTX

Trình độ quản lý của lãnh đạo THT, HTX thể hiện năng lực quản lý của

Hội đồng quản trị HTX hoặc tổ trưởng THT, bao gồm các yếu tố trình độ học

vấn của nhà quản trị, năng lực xây dựng kế hoạch, năng lực tổ chức, năng lực

lãnh đạo, kỹ năng kiểm soát của nhà quản trị,… Đây chính là yếu tố quyết định

đến sự phát triển của THT, HTX trong sản xuất chè. Các kỹ năng về quản lý

giúp THT, HTX có khả năng thích ứng với môi trường, sử dụng các lợi thế của

THT, HTX, nắm bắt các cơ hội, hạn chế những rủi ro để đổi mới sáng tạo trong

quá trình hoạt động, đồng thời có thể phối hợp với các nguồn lực một cách hiệu

quả nhất để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường

tự do.

iii) Các yếu tố đến từ thành viên hợp tác xã và tổ viên tổ hợp tác

Các yếu tố đến từ thành viên HTX và tổ viên THT sản xuất chè như: Số

lượng thành viên, tổ viên tham gia HTX, THT. Sự cam kết của các tổ viên,

thành viên, trình độ học vấn của thành viên và tổ viên tham gia HTX và THT

sản xuất chè.

- Số lượng tổ viên, thành viên tham gia THT, HTX ảnh hưởng tới quy

mô hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX. Một THT, hay HTX có nhiều

thành viên cùng góp vốn tham gia hoạt động, điều đó khẳng định THT, HTX

đó đủ mạnh, và đã xây dựng được niềm tin và uy tín cho các thành viên, tổ viên

THT, HTX.

- Sự cam kết của các thành viên, tổ viên tham gia HTX, THT phụ thuộc

vào nhiều yếu tố như lợi ích mà các tổ viên, thành viên nhận được khi tham gia

THT, HTX, khả năng của THT, HTX biến những nhu cầu của thành viên thành

những quyết định hợp lý.

18

Các thành viên, tổ viên HTX, THT đóng vai trò quan trọng cho sự tồn

tại và phát triển của THT, HTX. Họ vừa là thành viên, vừa là nhà cung cấp sản

phẩm cho THT, HTX và dịch vụ của THT, HTX. Do đó, sự cam kết của các

thành viên vô cùng quan trọng với HTX, THT. Nguyên nhân mà các tổ viên,

thành viên cam kết tham gia THT, HTX và duy trì mối quan hệ với THT, HTX

đó là THT, HTX đem lại cho họ những lợi ích. Những lợi ích đó có thể là khả

năng tiếp cận thị trường tốt hơn, hỗ trợ nhiều hơn về điều kiện tiếp cận vốn,

chuyển giao khoa học công nghệ mới, gia tăng tiếng nói của mình trong các

giao dịch đàm phán,.. mà nếu không tham gia HTX thì họ sẽ không nhận được.

- Trình độ học vấn của tổ viên, thành viên tham gia THT, HTX thể hiện

ở các năng lực về sản xuất, về kinh doanh, khả năng nhận thức và nắm bắt khoa

học công nghệ, thông tin thị trường của các thành viên. Như vậy, nếu thành

viên tham gia THT, HTX có nhận thức tốt sẽ đáp ứng được các quy định về sản

xuất kinh doanh của THT, HTX, từ đó đem lại kết quả tốt cho THT, HTX.

iv) Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất sản phẩm

Trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển, việc ứng dụng khoa học

công nghệ là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp, các HTX, THT.

Cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất sản phẩm của các THT, HTX trong

sản xuất chè hiện nay rất lạc hậu, công nghệ bán thủ công lạc hậu do các hộ

thành viên góp vốn. Mặc dù được sự quan tâm của nhà nước trong việc hỗ trợ

công nghệ sản xuất, song công nghệ sản xuất vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu

sản xuất kinh doanh của các THT, HTX trong sản xuất chè.

1.1.6.2. Các nhân tố bên ngoài

i) Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của các THT, HTX trong sản xuất

chè chủ yếu vẫn là tiêu thụ trong nước, một số ít THT, HTX liên kết với doanh

nghiệp để xuất khẩu sản phẩm. Do vậy, cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích

19

các THT, HTX liên kết dọc với các doanh nghiệp để phát triển thị trường xuất

khẩu.

ii) Sự phát triển và ứng dụng của khoa học công nghệ

Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, sự phát triển của các THT,

HTX trong sản xuất chè phải gắn với sự phát triển của công nghệ. Cùng với sự

phát triển của công nghệ thông tin, việc quảng bá sản phẩm chè của các THT,

HTX trở nên dễ dàng và phổ biến hơn, một số THT, HTX xây dựng thương

hiệu, xây dựng Website riêng cho đơn vị mình, việc bán hàng không chỉ đơn

thuần là bán trực tiếp tại các chợ truyền thống, các cửa hàng, siêu thị, mà hiện

nay việc bán hàng trực tuyến. Do vậy, ngoài việc khuyến khích THT, HTX sử

dụng công nghệ thông tin trong quản lý đơn vị, THT, HTX trong sản xuất chè

cần ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quảng bá và xúc tiến thị trường,

tạo thương hiệu uy tín của mình trên thị trường trong và ngoài nước.

iii) Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng

Yếu tố cơ sở hạ tầng là những yếu tố bên ngoài bao gồm: đường xá, vị

trí địa lý của THT, HTX,... Vị trí địa lý, nơi THT, HTX hoạt động có tác động

đến kết quả hoạt động của THT, HTX. Một THT, HTX hoạt động trên một địa

bàn có vị trí thuận lợi cho việc giao thương, hoặc tại một vùng đất có thổ những

thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp thì dễ dàng có được kết quả hoạt

động cao hơn các THT, HTX khác.

Thực tế cho thấy, không nhiều THT, HTX có được các điều kiện môi

trường địa lý thuận lợi về về cả vị trí, đường xá và giao thương. Hơn nữa sự

cạnh tranh khốc liệt giữa các THT, HTX với các loại hình doanh nghiệp nhà

nước hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hay với chính các THT, HTX khác.

Do vậy, các yếu tố khách quan do môi trường địa lý nơi THT, HTX hoạt động

ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất và sức cạnh tranh của THT, HTX

trong sản xuất chè.

iv) Chính sách của chính phủ

20

Khung pháp lý của quốc gia tác động đến THT, HTX trong sản xuất chè,

chính là những vấn đề về luật pháp liên quan trực tiếp đến hoạt động của THT,

HTX như: các quy định về điều kiện thành lập THT, HTX về số lượng thành

viên tối thiểu, các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của THT, HTX, cơ chế eo vốn

góp, cơ chế phân phối lợi ích của các thành viên tham gia HTX, tổ viên tham

gia THT, những quy định về cơ chế quản lý minh bạch, dân chủ,... đều có tác

động đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của THT, HTX. Do vậy, môi

trường pháp lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của THT, HTX. Nếu môi trường

pháp lý yếu kém thì sẽ kìm hãm sự phát triển THT, HTX, hay môi trường pháp lý

tốt sẽ hỗ trợ và khuyến khích THT, HTX phát triển.

Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hợp tác xã:Tổ hợp tác, Hợp tác

xã sản xuất chè hiện nay đang có vai trò nhất định trong việc tạo ra lợi ích cho

người nông dân, trong đó bao gồm cả người nghèo. THT, HTX được hình

thành do những người nông dân gắn kết với nhau, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau

quản lý, cùng nhau sản xuất, cùng nhau phân chia lợi nhuận,... Ban quản trị

HTX là những người nông dân, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều do

người nông dân quản lý và làm chủ, do vậy HTX gặp rất nhiều khó khăn trong

quá trình tổ chức sản xuất, khó khăn về vốn, khó khăn về công nghệ, khó khăn

về thị trường,...Chính vì vậy, vai trò của Chính phủ trong việc hoạch định các

chính sách hỗ trợ để giúp các THT, HTX nâng cao quá trình làm việc của cộng

đồng nông thôn, hỗ trợ về công nghệ, về vốn, tạo những kết nối giữa THT,

HTX với thị trường nhằm giúp các THT, HTX hoạt động ổn định và hiệu quả,

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư khu vực nông thôn.

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

1.2.1. Bài học từ huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái

Với diện tích gần 5.000 ha, chè là một trong những cây trồng thế mạnh

trong phát triển kinh tế của huyện Văn Chấn. Sản xuất, kinh doanh chè đã tạo

việc làm thu nhập cho trên 10 vạn lao động và đóng góp vào ngân sách Nhà

nước trên 30 tỷ đồng/năm.

21

Trong 5.000 ha chè ở huyện Văn Chấn thì có khoảng 1/5 là chè thuộc

diện khoán do các công ty cổ phần chè, số còn lại hầu hết do người dân trồng

thuộc quản lý của chính quyền các xã, thị trấn, trong đó phải kể đến vai trò của

nhiều THT, HTX trong sản xuất chè trong việc liên kết, gắn kết với người dân,

chính quyền địa phương trong việc phân vùng nguyên liệu và hỗ trợ nhân dân

giống, phân bón, kỹ thuật để giữ vùng nguyên liệu ổn định, liên kết giữa các hộ

dân trồng chè với HTX, với doanh nghiệp và giữa HTX với doanh nghiệp, đảm

bảo nguyên liệu ổn định cho các doanh nghiệp.

Trên địa bàn huyện hiện này có 7 hợp tác xã và 9 tổ hợp tác sản xuất chè

với hơn 300 hộ thành viên tham gia và tạo việc làm cho hơn 600 lao động nông

nghiệp trên địa bàn huyện. Trong những năm gần đây, Ban giam đốc hợp tác

xã đã đưa ra nhiều chiến lược và chính sách mới nhằm phù hợp với tình hình

thực tại của các HTX của mình, nhằm nâng cao thu nhập của các thành viên,

mở rộng thị trường cho sản phẩm chè. Thêm vào đó, HTX và THT đã kết hợp

với liên minh hợp tác tỉnh Yên Bái đưa ra nhiều chương trình hỗ trợ sản xuất

cho các thành viên tham gia như: hỗ trợ về cây giống (các giống chè cho chất

lượng cao như chè San Tuyết, chè Cành...với mức giá ưu đãi cho người nông

dân). Thêm vào đó, nhiều chương trình tín dụng ưu đãi được triển khai thông

qua HTX và THT như người nông dân được vay vốn ưu đãi để mở rộng sản

xuất: như cho vay để mua sắm máy móc trang thiết bị, mở rộng diện tích trồng

chè...).

Trong những năm gần đây, Liên minh hợp tác xã tỉnh Yên Bái đã mở

nhiều hội chợ, triển lãm hàng nông nghiệp đây là cơ hội tốt cho các HTX và

THT sản xuất chè trên địa bàn. Thông qua các buổi triển lãm này, nhiều HTX

đã tìm được thị trường mới với sức tiêu thụ lớn và hiệu quả kinh tế lớn như:

Nhật Bản, Trung Quốc... Ngoài ra, liên minh hợp tác xã của tỉnh đã mở nhiều

lớp tập huấn cho các thành viên như hướng dẫn trồng và chăm sóc giống chè

mới cho chất lượng cao, tập huấn cách phòng tránh sâu bệnh trên cây

22

chè...Người nông dân đã được nâng cao kỹ thuật trong quá trình sản xuất của

mình. Nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng thay đổi, sản phẩm chè hữu cơ

ngày càng được chú trọng và có thị trường rộng lớn. Nắm bắt được tình hình

này, liên minh hợp tác xã kết hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

đã mở các lớp tập huấn cho các thành viên trong THT và HTX cách trồng và

chăm sóc chè hữu cơ. Ngoài ra, Sở công thương kết hợp với THT và HTX tìm

kiếm khách hàng tiềm năng và mở rộng thị trường sản phẩm chè có chất lượng

cao này. Do vậy, sảm phẩm chè hữu cơ của các THT và HTX trên địa bàn huyện

Văn Chấn đã và đang phát triển mạnh mẽ và được nhiều thị trường chấp nhận.

Đây là những thành công lớn cần được phát huy và mở rộng trong tương lai.

1.2.2.Bài học từ huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang

Sơn Dương là một huyện có diện tích chè lớn nhất của tỉnh Tuyên Quang,

hiện có trên 1.500 ha chè, trong đó huyện đã quy hoạch vùng chè hàng hóa với

diện tích hơn 1.100 ha ở 11 xã và thị trấn. UBND huyện Sơn Dương tiếp tục

chú trọng đổi mới phương thức canh tác, thâm canh tăng năng suất cây chè, đặc

biệt là đảm bảo sản xuất chè an toàn cũng như tạo dựng thương hiệu uy tín cho

sản phẩm chè của địa phương; Tăng cường liên kết 4 nhà trong sản xuất nông,

lâm nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật

vào sản xuất giống, cũng như sản xuất, chế biến sản phẩm chè ở địa phương.

Một trong những điểm sáng của sản xuất chè trên địa bàn huyện đó là sự đóng

góp của các THT và HTX trong việc nâng cao và mở rộng khả năng sản xuất.

Tính đến năm 2017, toàn huyện có 7 HTX và 9 THT sản xuất chè với

540 thành viên tham gia. Thông qua việc tham gia các THT và HTX các thành

viên đã nhận được nhiều sự hỗ trợ của nhà nước như: 100% số thành viên được

tập huấn sản xuất chè theo hướng VietGap, hơn 70% số thành viên được vay

vốn ưu đãi của nhà nước để mở rộng sản xuất kinh doanh, thêm vào đó là các

thành viên được tập huấn và nâng cao kiến thức sản xuất chè, nâng cao chất

lượng sản phẩm.

23

Trên địa bàn huyện hiện đã hình thành một số thương hiệu chè có tiếng

như: Thương hiệu chè Vĩnh Tân thuộc làng nghề chè Vĩnh Tân xã Tân Trào và

tổ hợp tác sản xuất, chế biến chè thôn Trung Long, xã Trung Yên sản xuất chè

theo mô hình VietGAP. Toàn huyện có hàng chục vườn ươm chè và nhiều cơ

sở sản xuất, kinh doanh chè, tạo thuận lợi trong việc đảm bảo cung ứng giống

và đầu ra cho sản phẩm.

Hiện huyện Sơn Dương đang tiến hành khảo sát, đánh giá hiện trạng tại

các xã nằm trong vùng quy hoạch chè; đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị

sản phẩm chè trên địa bàn. Việc phát triển cây chè là cây trồng chủ lực theo

hướng sản xuất hàng hóa tập trung được huyện tiếp tục xác định là nhiệm vụ

trọng tâm trong thời gian tới. Để thực hiện mục tiêu, huyện đã lồng ghép nhiều

chương trình, dự án hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất một số sản phẩm

nông sản theo hướng an toàn, có chất lượng.

Để khuyến khích phát triển và chính quyền địa phương đã phối hợp với

cấp xã động viên các hộ làm chè tham gia THT, HTX, qua đó hỗ trợ các hộ

trồng chè cải tạo các giống chè cũ, đưa các giống chè mới năng suất cao, chất

lượng tốt vào trồng như PT10, Bát Tiên, Đại Bạch Trà… Bên cạnh đó, mở các

lớp tập huấn, chuyển giao kỹ thuật trong chăm sóc, chế biến và sản xuất chè,

huyện đã triển khai hiệu quả việc cung ứng giống chè theo chương trình 135 ở

các xã, thôn đặc biệt khó khăn, hỗ trợ người dân mở rộng diện tích, thay thế

các giống chè cũ bằng các giống chè mới cho năng suất, chất lượng và hiệu quả

hơn.

Đồng thời, trong thời gian vừa qua, liên minh hợp tác xã đã phối hợp với

trường Đại học Nông nghiệp I mở các lớp tập huấn, hướng dẫn hoạch toán, tìm

kiếm thị trường nâng cao kỹ năng quản lý kinh tế cho Ban giám đốc của HTX

trong quá trình điều hành sản xuất của mình. Cũng thông qua các lớp tập huấn

này, liên minh hợp tác xã kết hợp với Sở công thương hướng dẫn các HTX

tham gia các hội chợ hàng nông sản trên địa bàn tỉnh. Nhằm quảng bá tình ảnh

24

cũng như chất lượng sản phẩm chè của các HTX.

Trước tình hình quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, chất lượng ngày

càng được đòi hỏi cao. Các HTX trên địa bàn đã mạnh dạn đầu tư những máy

móc hiện đại như máy sấy chân không, máy hút ẩm, máy sao chè...nhằm đưa

chất lượng chè cao nhất. Bên cạnh đó, do nguồn lực có hạn nên HTX đã khuyến

khích sự góp vốn của các thành viên để nâng cao năng lực về vốn, cũng như

khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

Hiện nay, các sản phẩm chè của các HTX trên địa bàn huyện đã được

đăng ký bảo hộ chất lượng. Đây là cơ sở pháp lý vững chắc cho các HTX cũng

như THT trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ của mình. Thêm vào đó, sản

phẩm chè sách đang là xu hướng tiêu thụ mạnh trên thị trường, sở nông nghiệp

thông qua HTX đã mở nhiều lớp tập huấn hướng dẫn người dân sản xuất chè

sạch. Chính vậy có đến 80% sản phẩm chè của các HTX và THT đã đạt được

tiêu chuẩn VietGap, sản lượng tiêu thụ chè năm 2016 tăng 30% so với năm

2015, Năm 2016, sản lượng chè búp tươi ước đạt gần 16.000 tấn,thu nhập người

dân cũng được nâng cao, chất lượng cuộc sống ngày càng được cải thiện.

1.2.3. Bài học từ thành phố Thái Nguyên

Thành phố Thái Nguyên tuy diện tích chè không lớn 1.456ha (diện tích

trồng chè) - đứng thứ 6 trên tổng 9 huyện, thành phố, thị xã; diện tích chè cho

thu hoạch 1.276ha, năng suất năm 2016 đạt 17.819 tấn (Niên giám Thống kê

tỉnh Thái Nguyên, 2017). Nhưng thành phố Thái Nguyên là một trong những

huyện, thành phố đi đầu trong phát triển các tổ chức sản xuất kinh doanh chè,

với 11 HTX, 13 THT sản xuất và kinh doanh chè.

Được sự quan tâm của chính quyền địa phương trong việc khuyến khích,

hỗ trợ phát triển THT, HTX đã nâng cao được nhận thức của các hộ làm chè

tham gia THT, HTX. Số lượng thành viên tăng lên nhanh chóng qua các năm.

Hiện toàn thành phố có gần 350 hộ thành viên tham gia THT, HTX. Thông qua

THT, HTX Liên minh HTX phối hợp với các Sở liên quan hỗ trợ phát triển

25

HTX, Tổ hợp tác trong sản xuất chè gồm các nội dung như: hoạt động tư vấn,

đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và đào tạo nghề, hỗ trợ vốn, xúc

tiến thương mại giúp các HTX, THT trong sản xuất chè nâng cao chất lượng,

giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường.

- Để nâng cao kỹ thuật và kỹ năng trong sản xuất và chế biến chè. HTX

tổ chức các khóa tập huấn như: Kỹ thuật chế biến chè xanh, kỹ năng thử nếm

cảm quan với sản phẩm chè. Đặc biệt đào tạo kỹ năng quản lý và kinh doanh

cho Ban giám đốc HTX và kế toán HTX.

- Cùng với việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến chè,

các THT, HTX đã từng bước nâng cấp và mua mới các trang thiết bị máy móc

phục vụ cho chế biến và đóng gói sản phẩm chè như: Máy sao gas, máy sấy ủ

hương, máy hút chân không… 100% máy sao và máy vò của các hộ xã viên

đều làm bằng tôn inox.

- Các THT, HTX tự thiết kế các mẫu bao bì cho phù hợp với thị hiếu và

nhu cầu của khách hàng. Một số HTX được hỗ trợ lập trang Web để quảng bá

và giới thiệu về sản phẩm chè của HTX.

Liên minh HTX phối hợp với Sở Công Thương và Hiệp hội làng nghề

tỉnh Thái Nguyên hỗ trợ các HTX tham gia các Hội chợ, Hội thi, Hội thảo và

đặc biệt là tham gia các kỳ liên hoan chè của tỉnh.

- Việc quản lý chất lượng được các THT, HTX tự quản lý nhằm giữ úy

tín của chính THT, HTX trên thị trường thông qua việc quản lý các quy trình

kỹ thuật trong sản xuất và chế biến chè.

Đồng thời, các HTX nâng cao vai trò và sức mạnh của chính các thành

viên HTX thông qua việc các hộ thành viên tự nỗ lực tìm kiếm thị trường tiêu

thụ sản phẩm (do HTX mới chỉ tiêu thụ được khoảng 50% sản lượng chè do

các hộ thành viên sản xuất ra, 50% sản lượng chè còn lại là do các hộ phải tự

tiêu thụ); Việc đầu tư máy móc thiết bị các hộ phải chủ động trong việc mua

mới, thay thế; Đặc biệt, HTX tích cực khuyến khích các hộ thành viên đóng

26

góp thêm vốn và tham gia quản lý HTX nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực

trong chính các HTX;...

Kết quả, những năm qua HTX trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã

đạt được những kết quả nhất định: 100% các hộ thành viên HTX tham gia

VietGAP, Global GAP, UTZ. Theo Báo cáo của Liên minh HTX tỉnh Thái

Nguyên, 70% diện tích chè của các hộ thành viên HTX đã được trồng là giống

mới cho năng suất và chất lượng cao, thay thế giống chè trung du. 63,64% HTX

đăng ký thương hiệu hoặc nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên hoặc theo chỉ dẫn

địa lý, trong đó phải kể đến một số HTX phát triển mạnh như: HTX trong sản

xuất chè Tân Hương, HTX trong sản xuất chè Minh Thu, HTX trong sản xuất

chè Thiên Phú An,...

1.2.4. Bài học kinh nghiệm cho Đồng Hỷ

Để nâng cao hiệu quả sản xuất của các HTX và THT sản xuất chè trên

địa bàn huyện Đồng Hỷ, một số bài học được rút ra như sau:

Thứ nhất,Cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các hộ trồng

chè tham gia THT, HTX nhằm nâng cao vai trò của tập thể trong phát triển kinh

tế vùng chè.

Thứ hai, Nâng cao nhận thức của các hộ trồng chè về vai trò của sản xuất

chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, UTZ,... hỗ trợ thị trường đầu ra cho sản

phẩm chè đạt tiêu chuẩn VietGAP, UTZ, chè hữu cơ cho các hộ thành viên

THT, HTX.

Thứ ba, HTX và THT kết hợp với liên minh hợp tác xã tổ chức các lớp

tập huấn do các chuyên gia, những người có kinh nghiệm đến từ các sở ban

ngành trên địa bàn tỉnh trao đổi hướng dẫn người dân trồng chè thay đổi phương

thức làm ăn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Thứ tư,Phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi thành viên trong THT

và HTX. Đây là nhân tố quan trong giúp cho THT và HTX nâng cao khả năng

phát triển sản xuất, thích ứng nhanh với các điều kiện kinh tế xã hội địa phương

thay đổi.

27

Thứ năm, Các sở ban ngành cùng với liên minh hợp tác mở các lớp tập

huấn cho ban lãnh đạo HTX và THT trong việc nâng cao trình độ quản lý và

lãnh đạo HTX và THT của mình, nhằm đưa ra những chiến lược phát triển sản

xuất một cách hợp lý với tình hình thực tại như hiện nay.

Thứ sáu, Mở rộng các hình thức hỗ trợ từ nhà nước phát triển mô hình

kinh tế mới như: sản xuất sản phẩm hữu cơ, sản phẩm sạch, an toàn...như hỗ

trợ về cây giống, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ thuật...

Thứ bảy, Liên minh hợp tác xã kết hợp chính quyền địa phương, các sở

ban ngành mở các hội chợ giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Các sở ban

ngành là cầu nối giữa HTX và THT trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường.

Thêm vào đó, các cơ quan chức năng cũng cần có nhiều chính sách hơn nữa

trong việc giúp đỡ các THT và HTX trong việc đăng ký bảo hộ sản phẩm, đăng

ký chất lượng, tạo thương hiệu cho THT và HTX trong việc mở rộng sản xuất

kinh doanh.

28

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng phát triển THT và HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng

Hỷ giai đoạn 2014-2016 như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của THT và HTX trong

sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ?

- Những giải pháp thúc đẩy phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

- Tiếp cận theo vùng:

Phương pháp tiếp cận theo vùng là phương pháp tiếp cận quan trọng. Bở

lẽ, đặc thù tự nhiên-kinh tế-xã hội của mỗi vùng miền chi phối một cách khách

quan đến các đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của

các hộ trồng chè. Huyện Đồng Hỷ có 3 vùng sản xuất chè là vùng núi cao (vùng

cao), vùng đồi cao núi thấp (vùng giữa) và vùng nhiều ruộng ít đồi (vùng thấp).

Vùng cao bao gồm các xã như Văn Lăng, Văn Hán, Trại cau, Quang Sơn. Vùng

giữa gồm các xã như: Cây thị, Hóa thượng, Hóa trung, Hòa bình, Hợp tiến, Khe

mo, Linh Sơn, Minh lập, Sông cầu, Tân lợi, Tân long. Các vùng thấp như: Chùa

hang, Nam hòa, Huống thượng.

- Tiếp cận theo hình thức liên kết

Các hộ nông dân trồng chè có thể liên kết với nhau theo liên kết ngang

để hình thành nên các tổ hợp tác và các hợp tác xã, hay liên kết dọc giữa THT,

HTX với doanh nghiệp. Trong nghiên cứu, tác giả phân tích liên kết ngang giữa

các hộ dân trồng chè trên địa bàn huyện theo hình thức tổ hợp tác và hợp tác xã

đang diễn ra như thế nào đối với các hộ trồng chè ở Đồng Hỷ, do những yếu tố

nào chi phối, ảnh hưởng cụ thể của mỗi yếu tố ra sao sẽ cho phép đề tài đề xuất

29

được những giải pháp phù hợp nhằm phát triển những mối liên kết này nhằm

phát triển THT và HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

- Phương pháp tiếp cận theo hộ và nhóm hộ trồng chè: nghiên cứu đề

xuất giải pháp thúc đẩy phát triển liên kết giữa các hộ trồng chè dưới góc nhìn

của các hộ trồng chè. Trong nhiều trường hợp, các hộ được nghiên cứu theo

các nhóm được phân tổ theo các đặc điểm có liên quan mật thiết đối với khả

năng liên kết và kết quả liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè của hộ trồng chè

như: độ tuổi, dân tộc, trình độ văn hóa, diện tích chè… tiếp cận theo nhóm tham

gia THT, HTX và nhóm không tham gia THT, HTX để so sánh sự khác biệt

giữa các nhóm hộ nông dân làm chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái

Nguyên.

Đề tài sử dụng kết hợp cả hai nhóm phương pháp nghiên cứu: định tính

và định lượng.

Phương pháp định tính: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính

thông qua các thông tin định tính thu được trong phỏng vấn chuyên gia để xác

định các nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng nhân tố tới sự phát triển

của THT và HTX trong sản xuất chè.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Các phương pháp phân tích định

lượng được vận dụng căn cứ vào các số liệu điều tra khảo sát các hộ trồng chè

thông qua các bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp để mô tả thực trạng, đánh giá

ảnh hưởng của từng nhân tố tác động đến phát triển THT và HTX trong sản

xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

- Thu thập thông tin thứ cấp

Các thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã công bố như: Các

văn bản chính sách pháp luật của nhà nước, nhằm phát triển liên kết trong sản

xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân, niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ,

niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, các Báo cáo liên quan của phòng Nông

30

nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ, Liên minh Hợp tác xã,… tỉnh

Thái Nguyên; các bài báo khoa học đã công bố trên các tạp chí khoa học, các

sách đã xuất bản, các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ,...

- Thu thập thông tin sơ cấp:

+ Địa điểm nghiên cứu: Địa điểm nghiên cứu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

+ Đối tượng điều tra

Thứ nhất:

+ Đối tượng điều tra là các tổ viên và thành viên tham gia vào tổ hợp tác

và hợp tác xã và các hộ không tham gia THT và HTX. Hiện nay, trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ hiện nay có 9 hợp tác xã với 163 thành viên và 11 tổ hợp tác

với 87 thành viên.

Nội dung điều tra: Tình hình cơ bản của hộ (số khẩu, tuổi của chủ hộ,

giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ,…); kết quả sản xuất sản phẩm

chè (diện tích, sản lượng, doanh thu, thu nhập hỗn hợp của các hộ dân sản xuất

chè); mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; khả năng tiếp cận các nguồn

vốn tín dụng; mức độ tiếp cận khuyến nông; lý do tham gia tổ hợp tác, hợp tác

xã; những mong đợi về chính sách của người trồng chè nhằm khuyến khích họ

tham gia tổ hợp tác, hợp tác xã.

+ Để có thêm các thông tin về tình trạng sản xuất của các tổ hợp tác và

hợp tác xã trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tác giả tiến hành phỏng vấn tổ trưởng

của tổ hợp tác và giám đốc hợp tác xã, trong trường hợp giám đốc vắng mặt,

tác giả phỏng vấn phó giám đốc hoặc kế toán trưởng.

Thứ hai: Để phân tích vai trò của liên kết ngang trong sản xuất chè của

huyện Đồng Hỷ, tác giả tiến hành khảo sát ngẫu nhiên các hộ sản xuất và kinh

doanh chè bao gồm cả các hộ đã tham gia THT, HTX và những hộ chưa tham

gia THT, HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện theo phương pháp ngẫu

nhiên. Theo số liệu Báo cáo của Phòng Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, tính đến

hết năm 2016 toàn huyện có 13.965 hộ sản xuất và kinh doanh chè ở tất cả các

31

xã trong huyện. Để có được một kết quả có cơ sở thống kê và hạn chế tối đa

những sai sót trong quá trình chọn mẫu, mẫu được lựa chọn dựa trên công thức

xác định cỡ mẫu của Slovin như sau:

N

n= 1+ N* e2

Trong đó: n: cỡ mẫu

N: Tổng thể mẫu

e2: Sai số

Trong luận văn tác giả sử dụng sai số cho phép 5%.

Ta có N= 13.965, thay vào công thức ta có n = 389 hộ.

Để tăng tính chính xác của số liệu điều tra, cỡ mẫu điều tra được xác định

là 390 hộ. Huyện Đồng Hỷ hiện nay có 15 đơn vị hành chính trực thuộc, bao

gồm 13 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hòa Bình, Hợp Tiến, Khe Mo,

Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn Hán, Văn Lăng và

2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu. Do vậy, ở mỗi xã 26 hộ được lựa chọn để điều

tra.

Chọn hộ điều tra: Các hộ được chọn để điều tra từ các thôn, xóm theo

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả chọn mẫu ngẫu nhiên: Trong 390

hộ được khảo sát có 172 hộ là tổ viên THT, thành viên HTX. Do vậy tác giả

tiến hành điều tra thêm 218 hộ không phải là tổ viên và thành viên HTX trên

địa bàn huyện.

- Nội dung điều tra: Tình hình cơ bản của hộ (số khẩu, tuổi của chủ hộ,

giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ,…); kết quả sản xuất sản phẩm

chè (diện tích, sản lượng, doanh thu, thu nhập hỗn hợp của các hộ dân sản xuất

chè); mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; khả năng tiếp cận các nguồn

vốn tín dụng; mức độ tiếp cận khuyến nông; lý do hộ chưa tham gia tổ hợp tác,

hợp tác xã;...

32

2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin

Đề tài sử dụng phương pháp phân tổ thống kê, bảng thống kê và phương

pháp biểu đồ thống kê và được biểu diễn kết quả tổng hợp trên cơ sở sử dụng

các kỹ thuật tổng hợp từ phần mềm EXCEL và SPSS.

2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp phân tổ

Phân tổ các hộ trồng chè thành các nhóm hộ nhằm phân tích sự khác biệt về

khả năng tham gia và không tham gia vào THT và HTX trong sản xuất chè. Từ

đó thấy được vai trò của THT và HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ.

- Phương pháp thống kê mô tả:

Sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, độ lệch chuẩn để

mô tả tình hình của hiện tượng.

- Phương pháp so sánh đối chiếu

Tác giả so sánh sự phát triển của THT và HTX trong các năm, từ đó thấy

được sự đóng góp của các THT và HTX này đối với sản xuất chè trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ.

- Phương pháp hồi quy

Luận văn sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic. Mô hình có dạng:

𝑒β0 + β1X1 1+𝑒β0 + β1X1 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)[76].

Pi = E(Y=1/X)=

Trong công thức này Pi = E(Y=1/X)=P(Y=1) gọi là xác suất để sự kiện

xảy ra (Y=1) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Kí hiệu biểu thức (β0 +

β1X1) là z, ta viết lại mô hình hàm Binary Logistic như sau:

𝑒z 1+𝑒z

P(Y=1)=

33

Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:

𝑒z 1+𝑒z

P(Y=0)=1-P(Y=1)=1-

Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện

𝑃(𝑌=1)

đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức:

𝑃(𝑌=0)

1−

𝑒z 1+𝑒z 𝑒z 1+𝑒z

=

Lấy log cơ số e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế

𝑃(𝑌=1)

phải ta được kết quả là:

𝑃(𝑌=0)

loge( )= logeez

𝑃(𝑌=1)

Vì logeez = z nên kết quả cuối cùng là:

𝑃(𝑌=0)

Pi

loge( )= β0 + β1X1

1− Pi

Trong đó: loge( )= β0 + β1X1là dạng hàm hồi quy Binary Logistic. Và

ta có thể mở rộng mô hình Binary Logistic cho 2 hay nhiều biến độc lập Xk

Có thể mở rộng mô hình này cho nhiều biến độc lập Xj (j=1,2,…n) để

nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tham gia hay không tham

gia của các hộ trồng chè vào THT và HTX:

Ln = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4+ …+βnXn +U

LnOdds= β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4+ …+βnXn +U

Hàm Binary Logistic được sử dụng để đo lường ảnh hưởng cụ thể của

các yếu tố đến việc các hộ trồng chè có hay không tham gia tổ hợp tác và hợp

tác xã trong sản xuất chè. Trong đó Y là biến giả, có giá trị bằng 1 (nếu các hộ

tham gia HTX) và bằng 0 (nếu các hộ chưa tham gia HTX); Xj là các yếu tố ảnh

hưởng đến việc có hay không các hộ dân trong làng nghề tham gia vào các HTX

(j=1-n); u là phần dư.

34

Tên biến (Y)

Khả năng tham gia THT, HTX, nhận giá trị 1 nếu hộ tham gia THT, HTX và giá trị 0 nếu chưa tham gia THT, HTX.

Bảng 2.1. Mô tả tên biến sử dụng trong mô hình hàm Binary Logistic để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới khả năng tham gia THT, HTX của các hộ dân trồng chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ Biến phụ thuộc

Biến độc lập

Tên biến

ĐVT

Nội dung biến

Dấu kỳ vọng (+/-)

GTINH

+

HOCVAN

Năm

+

LAODONG

Người

+

VON

Tr.đ

+

TLSX

Ng.đ

+

DTUOI

Năm

+

CHEANTOAN

+

DIENTICHCHE

-

CSHT

+

Giới tính của chủ hộ. Biến giả, nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ là nam và nhận giá trị là 0 nến chủ hộ là nữ. Trình độ học vấn của chủ hộ, được biểu thị thông qua số năm đi học. Số lượng lao động của hộ. Vốn lưu động, phản ánh số tiền hộ đầu tư cho sản xuất kinh doanh chè: vốn tự có và vốn vay. Tổng giá trị tư liệu sản xuất của hộ. Tuổi của chủ hộ. Biến giả nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ từ 35 đến 50 tuổi và nhận giá trị bằng 0 nếu nhỏ hơn 35 tuổi và lớn hơn 50 tuổi. Hộ áp dụng công nghệ sản xuất chè an toàn (VietGAP, UTZ,...): Nhận giá trị là 0 nếu hộ chưa áp dụng chè an toàn và giá trị là 1 nếu hộ đã tham gia sản xuất chè an toàn. Hộ có diện tích của hộ: Nhận giá trị là 0 nếu hộ có diện tích chè < 0,29ha và giá trị là 1 nếu hộ có diện tích chè >, = 0,29 ha (diện tích chè bình quân của 1 hộ dân trồng chè huyện Đồng Hỷ 0,29 ha/hộ). Chính sách hỗ trợ sản xuất chè: về vốn, giống, phân bón, tiêu thụ sản phẩm. Nhận giá trị là 0 nếu hộ chưa được hỗ trợ và giá trị là 1 nếu hộ đã được hỗ trợ.

35

Để mô hình hồi qui Binary Logistic đảm bảo khả năng tin cậy, ta cần

thực hiện hai kiểm định chính sau:

- Kiểm định tương quan từng phần của các hệ số hồi qui: Sử dụng kiểm

đinh Wald với mức ý nghĩa của hệ số hồi qui từng phần có mức độ tin cậy ít

nhất 95% (Sig.<0,05), kết luận tương quan có ý nghĩa thống kê giữa biến độc

lập và biến phụ thuộc.

- Mức độ phù hợp của mô hình: Sử dụng kiểm định Omnibus để kiểm

định. Nếu mức ý nghĩa của mô hình đảm bảo có mức độ tin cậy ít nhất 95%

(Sig.<0,05), chấp nhận giả thuyết H1 (trong đó, H0: Các hệ số hồi qui đều bằng

0; H1: Có ít nhất một hệ số hồi qui khác 0), mô hình được xem là phù hợp.

2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của tổ hợp tác, hợp tác xã

- Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển về số lượng và cơ cấu các tổ hợp

tác, HTX:

+ Số lượng tổ hợp tác (THT).

+ Số lượng hợp tác xã (HTX).

+ Cơ cấu (%) các tổ hợp tác, hợp tác xã theo quy mô, theo vùng, theo

lĩnh vực hoạt động, theo chất lượng hoạt động, theo trình độ công nghệ.

- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô bình quân của các tổ hợp tác, hợp tác xã:

+ Quy mô lao động (người).

+ Quy mô vốn (triệu đồng).

+ Giá trị tài sản (máy móc thiết bị) (triệu đồng).

- Khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất bình quân THT trong 1 năm (tấn)

- Khối lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất bình quân HTX trong 1

năm (tấn)

- Doanh thu bình quân/ năm của tổ hợp tác (triệu đồng).

- Doanh thu bình quân/ năm của hợp tác xã (triệu đồng).

- Chi phí sản xuất kinh doanh bình quân của hợp tác xã (triệu đồng).

36

- Chi phí sản xuất kinh doanh bình quân của tổ hợp tác (triệu đồng).

- Kết quả phân phối lợi nhuận cho các tổ viên tổ hợp tác và thành viên

hợp tác xã (triệu đồng).

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ hợp tác,

hợp tác xã

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

- Mức lợi nhuận bình quân/1 lao động

Lợi nhuận Mức lợi nhuận bình quân /

= 1 lao động Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết mỗi một lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

- Doanh thu/lao động

Doanh thu tiêu thụ trong kỳ

Doanh thu/lao động = Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết mỗi một lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Qua đây nó cho biết khả năng sản xuất của mỗi lao động của THT, HTX.

- Hệ số sử dụng lao động

Tổng số LĐ được sử dụng

Hệ số sử dụng lao động = Tổng số lao động

Chỉ tiêu này cho biết mức độ sử dụng lao động trong quá trình sản xuất

kinh doanh của các THT, HTX trong sản xuất chè. Hệ số này càng cao càng

tốt, chứng tỏ nhiều lao động tham gia sản xuất kinh doanh.

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần

Tài sản bình quân

Suất hao phí tài sản = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này xem xét mức độ đóng góp của Tài sản vào doanh thu của

các THT, HTX như nào. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo

37

ra doanh thu của tài sản. Thông qua đây cũng có thể thấy được mức độ áp dụng

khoa học công nghệ trong sản xuất của các THT, HTX. Chỉ tiêu này càng thấp,

hiệu quả càng tốt (thể hiện tiết kiệm tài sản tăng doanh thu), chỉ tiêu càng cao

hiệu quả sử dụng tài sản càng kém.

- Sức sản xuất của tài sản

Doanh thu

Sức sản xuất của tài sản = Tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc lợi nhuận trong

năm THT, HTX phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ

tiêu này càng cao, sự vận động của tài sản càng nhanh, dẫn đến hiệu quả kinh

doanh cao.

- Sức sinh lời của tài sản

Lợi nhuận

Sức sinh lời tài sản = Tài sản bình quân

Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cho biết một đồng tài sản THT, HTX bỏ

ra thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả

sử dụng tài sản càng tốt. THT, HTX nên đầu tư thêm máy móc thiết bị,... cho

sản xuất. Chỉ tiêu càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản càng kém.

- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế

Tài sản bình quân Suất hao phí tài sản so với LN = sau thuế Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết THT, HTX thu được 1 đồng sau thuế thì cần bao

nhiêu đồng tài sản.

Chỉ tiêu càng thấp thì hiệu quả càng thấp, dẫn đến tiết kiệm tài sản, lợi

nhuận cao. Chỉ tiêu càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản kém, lợi nhuận giảm.

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn

- Sức sinh lời của nguồn vốn

Lợi nhuận Sức sinh lời của nguồn vốn = Vốn bình quân

38

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn lưu động, mỗi đồng vốn

bỏ ra thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng cao, hiệu quả kinh

doanh càng cao, THT, HTX đang đầu tư đúng hướng. Chỉ tiêu thấp, hiệu quả

kinh doanh thấp, khó khăn trong việc thu hút nguồn vốn.

- Sức sản xuất của vốn

Doanh thu thuần Sức sản xuất của vốn = Vốn bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn THT, HTX bỏ ra đem lại bao nhiêu

đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử kinh doanh càng cao. Chỉ

tiêu càng thấp, hiệu quả kinh doanh thấp.

- Suất hao phí của vốn so với doanh thu thuần

Vốn bình quân Suất hao phí của vốn so với

= doanh thu thuần Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng doanh thu thuần thì mất bao nhiêu đồng

vốn. Chỉ tiêu càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Đây là nhân tố để huy

động vốn kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho THT, HTX.

- Suất hao phí của vốn so với lợi nhuận sau thuế

Vốn bình quân Suất hao phí của vốn so với

= lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì mất bao nhiêu đồng

vốn. Chỉ tiêu càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Đây là nhân tố hấp dẫn

nhà đầu tư

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lời của

*100% = tổng chi phí Tổng chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh, THT, HTX bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí thì thu

được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ số càng cao, lợi nhuận trong chi

phí càng lớn, THT, HTX đã tiết kiệm được chi phí trong kỳ.

39

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

- Mức đóng góp ngân sách địa phương bình quân/ HTX

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của THT,

HTX trong năm, nghĩa vụ thuế của THT, HTX trong 1 năm.

- Số lượng lao động được giải quyết: Tổng số lao động thường xuyên

và lao động thời vụ của các THT, HTX trong 1 năm.

- Thu nhập bình quân/lao động/năm (đồng)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà người lao động nhận được trung bình

trong 1 năm của THT, HTX.

40

Chương 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC VÀ HỢP TÁC XÃ

TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ

3.1. Đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của huyện Đồng Hỷ

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Đồng Hỷ

* Vị trí địa lý, địa hình

Đồng Hỷ là huyện trung du - miền núi nằm ở phía Đông bắc của tỉnh

Thái Nguyên. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa Hang, cách trung tâm thành phố

Thái Nguyên 3 km về phía Đông Bắc.

Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’ độ vĩ bắc,

105046’ đến 106004’ độ kinh Đông.

Phía Bắc: giáp huyện Võ Nhai và huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

Phía Nam: giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên.

Phía Đông: giáp huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang.

Phía Tây: giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.

Huyện Đồng Hỷ có diện tích tự nhiên 45.524,44 ha chia thành 18 đơn

vị hành chính (15 xã và 3 thị trấn) với dân số trên 11 vạn người. Có địa hình

phức tạp, không thống nhất. Với độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt

biển, cao nhất là Lũng Phượng - Văn Lăng, Mỏ Ba - Tân Long trên 600, thấp

nhất là Huống Thượng 20m. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai có địa hình núi cao,

diện tích đất nông nghiệp ít, chiếm gần 9% tổng diện tích đất tự nhiên.Phía Tây

Nam giáp thành phố Thái Nguyên, địa hình tương đối bằng phẳng, có dòng

sông Cầu chảy qua, diện tích đất nông nghiệp chiếm gần 20% diện tích đất tự

nhiên, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Phía Đông Nam tiếp giáp

huyện Yên Thế, Bắc Giang có nhiều đồi núi thấp với diện tích đất nông nghiệp

chiếm gần 14% diện tích đất tự nhiên, thích hợp trồng cây ăn quả và đặc biệt là

cây chè.

41

Huyện Đồng Hỷ có đường quốc lộ 1B đi qua cùng với hệ thống đường

liên huyện, liên xã, liên thôn đang dần được nhựa hóa, bê tông hóa đã tạo thành

mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu

thông giữa huyện với thành phố, thị xã, các huyện trong tỉnh và các tỉnh khác.

Với vị trí liền kề thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái

Nguyên, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, dịch vụ

của tỉnh Thái Nguyên và Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ nên chịu sự tác động

lớn về giao lưu trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đây là điều kiện thuận lợi

cho việc tiêu thụ, phổ biến và quảng bá các mặt hàng nông lâm sản của huyện.

Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có nhiều núi đá vôi, điều kiện tự nhiên này có

thể giúp cho huyện Đồng Hỷ phát triển mạnh mẽ ngành khai thác và sản xuất

nguyên vật liệu xây dựng.

Với lợi thế về vị trí địa lý và giao thông nêu trên, huyện Đồng Hỷ có điều

kiện thuận lợi để thực hiện quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Điều này

sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới trong các ngành công nghiệp và dịch vụ

cũng như việc làm phi nông nghiệp trong nông thôn. Tuy nhiên, các cơ hội việc

làm này có sớm hay muộn còn phụ thuộc vào tốc độ công nghiệp hóa - đô thị

hóa và khả năng thụ hút lao động của các ngành công nghiệp và dịch vụ sẽ phát

triển trên địa bàn Huyện.

* Đặc điểm thời tiết, khí hâu:

Khí hậu của huyện Đồng Hỷ mang tính đặc trưng của vùng miền núi và

trung du, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nên đặc điểm khí hậu

chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa nóng mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 10, mùa lạnh

mưa ít từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

Nhiệt độ trung bình năm là 24,6oC, nhiệt độ cao nhất là 28,90C, nhiệt độ

thấp nhất là 170C. Độ ẩm không khí lớn nhất vào tháng 3 và tháng 7: 88%, thấp

nhất vào tháng 2 và tháng 11: 77%.

42

Lượng mưa trung bình lớn nhất hằng năm là 2.000 - 2.500 mm; Số ngày

mưa trong năm khoảng 150 - 160 ngày; Lượng mưa tháng lớn nhất là 489 mm,

lượng mưa tháng nhỏ nhất là 22 mm. Khí hậu nóng ẩm thuận lợi cho phát triển

ngành nông, lâm nghiệp, với điều kiện nhiệt độ cao có thể làm nhiều vụ trong

một năm mà vòng sinh trưởng của cây trồng vẫn có thể đảm bảo, thêm vào đó

với điều kiện mưa ẩm nên có nhiều loài thực vật phát triển.

Nhìn chung, điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Đồng Hỷ có những

điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi. Tuy

nhiên, vùng này cũng phải chịu những thay đổi đột ngộ của khí hậu, thời thiết

và thủy văn gây ra như: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh...gây ảnh hưởng không nhỏ

đến phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp. Vì vậy, cần có những giải pháp chủ

động phòng, chống thiên tai, đồng thời khai thác những điều kiện thuận lợi

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm nghiệp, đặc biệt là cây chè.

* Tài nguyên nước

Đa số sông, suối của huyện Đồng Hỷ đều bắt nguồn từ khu vực núi cao

phía Bắc và Đông Bắc chảy vào sông Cầu. Mật độ sông, suối bình quân

0,2km/km2 gồm các sông, suối lớn như:

Sông Cầu: Bắt nguồn từ Bắc Kạn, chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam, là

nguồn chính cung cấp nước tưới tiêu cho huyện. Sông Linh Nham: Bắt nguồn

từ huyện Võ Nhai và chảy qua xã Văn Hán, Khe Mo, Hóa Thượng, Linh Sơn

ra sông Cầu. Lượng nước mưa chênh lệch giữa mùa mưa và mùa khô rất lớn,

lũ lụt về mùa mưa, mùa khô nước sông xuống thấp. Suối Ngòi Trẹo: Bắt nguồn

từ xã Văn Hán chảy qua Nam Hòa, suối Khe Mo bắt nguồn từ xã Cây Thị sang

thị trấn Trại Cau và Nam Hòa.

Ngoài ra còn có hàng chục con suối lớn nhỏ khác cộng với hàng chục hồ

nước lớn, nhỏ phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nước ngầm qua thăm dò được

đánh giá là rất phong phú. Chất lượng nguồn nước của huyện Đồng Hỷ do tác

động của con người nên đang bị ô nhiễm, cần có giải pháp hữu hiệu để giảm

43

thiểu mức độ ô nhiễm nhằm đảm bảo chất lượng và tiềm năng khai thác phục

vụ đời sống.

3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Đồng Hỷ

Đồng Hỷ được thiên nhiên ưu đãi về điều kiện tự nhiên nên đây là nơi lý

tưởng để phát triển sản xuất nông nghiệp với đa dạng cây trồng như lúa, ngô,

khoai, sắn và các cây công nghiệp đặc biệt là cây chè. Trong những năm gần

đây, với xu hướng phát triển chung trên toàn tỉnh Thái Nguyên, Đồng Hỷ cũng

đã thu được một số thành công nhất định như: tốc độ tăng trưởng bình quân

trên địa bàn là 14,7%, thu nhập bình quân đầu người là 3,9 triệu đồng/tháng.

Cơ cấu kinh tế cũng đang dần dần dịch chuyển theo hướng tích cực, ngành dịch

vụ và công nghiệp ngày càng chiến tỷ trọng lớn trong phát triển kinh tế của địa

phương, chiến trên 78% GDP toàn huyện.

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

tính

2014

2015

2016

1. Giá trị sản xuất nông nghiệp

Triệu

1.451.465 1.600.150 1.728.532

(giá thực tế)

đồng

2. Giá trị sản phẩm trồng trọt/1ha

Triệu

80

87

87

đất nông nghiệp (giá thực tế)

đồng

3. Sản lượng lương thực có hạt

44.806

47.602

51.968

Tấn

4. Số trang trại hiện có trên địa bàn

Trang

65

78

95

có đến thời điểm 1/7 hàng năm

trại

Triệu

5. Giá trị SX công nghiệp

1.538

1.538

1.472

đồng

Triệu

6. Tổng thu ngân sách trong cân đối

65.100

91.593

106.501

đồng

Triệu

7. Tổng chi cân đối Ngân sách

426.579

406.660

460.500

đồng

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đồng Hỷ)

44

Cũng do ảnh hưởng của khu công nghiệp Yên Bình ngày càng mở rộng,

nhu cầu lao động ngày càng tăng, một lượng lớn lao động trên địa bàn huyện

đã được giải quyết. Thêm vào đó một số nhà máy như: Xi măng quang sơn, Xi

măng La Hiên...đây là những nhà máy có đóng góp lớn vào ngân sách trên, năm

2016 tổng thu ngân sách đạt 460.500 triệu đồng và giá trị sản xuất công nghiệp

đạt 1472 triệu đồng. Đối với ngành nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng

cao với giá trị sản xuất đạt 1728 tỷ đồng. Ngành nông nghiệp cũng đang dần

dần có những thay đổi đáng kể như áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

người nông dân cũng đã thay dần những giống cây trồng vật nuôi cũ thay bằng

những giống mới cho năng suất cao và giá trị kinh tế. Bên cạnh đó, số lượng

trang trại cũng tăng lên đáng kể đây chủ yếu là các trang trại có quy mô lớn như

lợn và gà, nhưng trong những năm gần đây do thị trường nông sản biến động

nhiều nhất là giá thịt lợn nên nhiều trang trại lợn và số lượng lợn trên địa bàn

cũng đã giảm đi đáng kể, người dân chuyển đổi hình thức làm ăn. Ngoài ra, sản

xuất nông nghiệp cũng đã đạt được một số thành tích nhất định, góp phần vào

xóa đói giảm nghèo trên địa bàn. Thêm vào đó nhiều nông sản đã xuất khẩu

như chè.

* Tình hình dân số và lao động

Là huyện gần với trung tâm thành phố Thái Nguyên, điều kiện đi lại là

khá thuận lợi. Nên chính vì vậy, cơ cấu lao động trên địa bàn huyện cũng đang

dịch chuyển theo hướng tích cực dân.

45

Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Số

Số

Số

cấu

cấu

cấu

lượng

lượng

lượng

(%)

(%)

(%)

I Số hộ trung bình

Hộ

29.526

30.280

30.739

II Dân số trung bình

Người 112.200

100 114.300

100 115.080 100

1 Thành thị

Người

18.652 16,62 19.520 17,08 18.770 16,3

2 Nông thôn

Người

93.548 83,38 94.480 82,92 96.310 83,7

III Giới tính

Người 112.200

100 114.300

100 115.080 100

1 Nam

Người

55.520 49,48 56.636 49,55 56.870 49,4

2 Nữ

Người

56.680 50,52 57.664 50,45 58.210 50,6

IV Số người trong độ tuổi lao động Người

66.030

100 67.266

100 67.890 100

1 Lao động nông nghiệp

Người

39.090 59,2 38.341 57,0 37.611 55,4

2 Lao động phi nông nghiệp Người

26.940 40,8 28.924 43,0 30.279 44,6

Niên giám Thống kê huyện Đồng Hỷ, năm 2017

Vẫn chủ yếu là lao động nông nghiệp nên đa phần người dân tập trung

sống tại các vùng nông thôn, chỉ có một ít dân tạp trung sống tại một số thị trấn

như Thị trấn Chùa hàng và thị trấn Sông Cầu, đây chủ yếu là các hộ buôn bán

nhỏ. Cũng do trình độ người dân ở đây không cao nên sau khi học xong đã chọn

lựa ở nhà để tiếp tục sản xuất nông nghiệp, vì vậy số lượng lao động nên nghiệp

chiếm trên 50% cơ cấu lao động toàn huyện. Với các lao động phi nông nghiệp

chủ yếu là tham giam buôn bán nhỏ lẻ, một ít là lao động công chức nhà nước,

bên cạnh đó số lượng nhà máy xi nghiệp trên địa bàn không nhiều nên ít lao

động trong công nghiệp. Trong những năm gần đây, với sự phát triển của nhà

máy Samsung và các công ty vệ tinh đã giải quyết được một lượng lớn lao động

địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực hơn.

46

3.2. Phân tích thực trạng phát triển THT và HTX trong sản xuất chè của

huyện Đồng Hỷ

3.2.1. Phát triển số lượng tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè

Những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chính sách nhằm khuyến

khích phát triển kinh tế tập thể. Trong đó, mục tiêu của tỉnh Thái Nguyên là mở

rộng quy sản xuất của các THT và HTX, nhằm mở rộng diện tích chè, một cây

thế mạnh của của tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh cũng xác định đó là nâng giá trị sản

xuất của cây chè, với phương hướng mà mục tiêu là sản xuất chè an toàn, chè

sạch để cung cấp không chỉ cho thị trường trong nước và thị trường quốc tế - nơi

mà sức tiêu thụ lớn nhưng đòi hỏi về chất lượng cao.

Bảng 3.3. Số lượng THT, HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ

So sánh

Năm

Năm

Năm

Chỉ tiêu

ĐVT

2015/

2016/

2014

2015

2016

BQ

2014

2015

Số lượng HTX

HTX

6

8

9

1,33

1,13

1,23

Số lượng thành viên HTX Người

112

150

163

1,34

1,09

1,21

Số lượng THT

THT

9

10

11

1,11

1,10

1,11

Số lượng tổ viên THT

Người

67

76

87

1,13

1,14

1,14

Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái nguyên

Số lượng tổ viên tham gia THT, thành viên tham gia HTX ngày càng

tăng lên cũng như số lượng THT và HTX cũng tăng lên đáng kể. Bằng việc

thực hiện luật hợp tác xã mới, các đơn vị cũng đã cơ cấu lại, đã có những điều

chỉnh để làm ăn có lãi. Đây chính là động lực lớn để các tổ viên, thành viên

tham gia vào các THT và HTX. Thêm vào đó, các tổ viên, thành viên khi tham

gia và các THT và HTX được nhiều quyền lợi như vay vốn ưu đãi, hỗ trợ về

vật tư nông nghiệp... Đây cũng chính là mong muốn để các hộ muốn tham gia.

Cũng vì thị trường mở rộng, sản phẩm chè của các tổ viên, thành viên được các

47

THT và HTX tiêu thụ với giá thành thường cao hơn so với thị trường nên nhiều

hộ mong muốn tham gia vào các THT và HTX. Tuy nhiên, các THT việc sản

xuất còn nhỏ lẻ, các sản phẩm chưa có thị trường lớn, bên cạnh đó, các sản

phẩm chưa được đăng ký bảo hộ nên vẫn chưa thực sự hấp dẫn đối với các hộ

sản xuất chè tham gia vào các THT này.

3.2.2. Phát triển quy mô bình quân của tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản

xuất chè

* Diện tích trồng chè của các hộ tham gia THT, HTX

Theo số liệu khảo sát của tác giả, diện tích trồng chè của toàn bộ 250 hộ

tham gia THT, HTX và 250 hộ không tham gia THT, HTX trong sản xuất chè

trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, cụ thể như sau:

Bảng 3.4. Diện tích chè của các hộ dân trồng chè trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ

ĐVT: Ha

So sánh

Năm

Năm

Năm

2015/

2016/

2014

2015

2016

BQ

2014

2015

Diện tích chè của hộ tham gia

72,03 100,76 113,15

1,39

1,12

1,26

THT,HTX

- Diện tích chè của hộ tổ viên THT

22,67

31,01

36,54

1,16

1,18

1,17

- Diện tích chè hộ thành viên HTX

45,36

69,75

76,61

1,54

1,09

1,32

Diện tích chè hộ chưa tham gia

63,53

66,95

74,42

1,05

1,11

1,08

THT, HTX

Tổng diện tích chè

135,55 167,71 187,57 13,75

3,39

3,57

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2017

Số lượng THT, HTX trong sản xuất chè tại huyện Đồng Hỷ tăng lên qua

các năm, do vậy số lượng thành viên tham gia HTX và số lượng tổ viên tham

48

gia THT ngày càng nhiều, chính vì điều này mà diện tích trồng chè của các

THT và HTX cũng tăng lên đáng kể. Các hộ mới tham gia vào các THT và

HTX chủ yếu là các hộ trồng chè có quy mô lớn nên số lượng chè sản xuất là

tương đối nhiều, đòi hỏi thị trường tiêu thụ lớn. Khi tham gia THT, HTX các

hộ tổ viên THT, thành viên HTX được THT, HTX tiêu thụ được khoảng 30-

60% sản lượng chè sản xuất ra, do vậy đã đảm bảo đầu ra một phần lớn sản

phẩm chè của hộ, đặc biệt là những loại chè có chất lượng cao. Qua đó, khi

tham gia các THT và HTX mà chất lượng chè của các tổ viên, thành viên này

được cải thiện, nâng cao uy tín về chất lượng chè của các THT, HTX trong sản

xuất chè. Nhiều gia đình thông qua những mối quan hệ của mình, thông qua

việc tham gia các THT và HTX nên có uy tín về chất lượng mà số lượng sản

phẩm chè của các hộ này bán ra trên thị trường cũng được nâng lên đáng kể.

Cũng thông qua số liệu đã được thu nhập ta có thể được rằng đa phần là

các hộ dân có diện tích trồng chè nhiều là tham gia các THT và HTX, điều này

chứng tỏ người dân đã có những nhìn nhận cũng như đánh giá tương lai về THT

và HTX. Đối với các hộ chưa tham gia THT và HTX đây phần lớn là các hộ có

diện tích trồng chè nhỏ lẻ, quy mô diện tích không nhiều. Các hộ này thu nhập

chủ yếu không phải dựa vào cây chè: thu nhập từ làm thêm, trồng cây con

khác...nên sản lượng chè làm ra chủ yếu là bán cho thương lái và tại các chợ

truyền thống ở địa phương.

* Quy mô lao động:

Số lượng hộ tham gia vào các THT và HTX ngày càng đông, người dân

ngày càng tin tưởng vào các tổ chức làm ăn cũng như khả năng điều hành của

THT và HTX. Vì vậy, số lượng lao động ngày càng đông, góp phần xây dựng

THT và HTX ngày càng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất cũng như nâng

cao chất lượng, cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

49

Bảng 3.5. Quy mô lao động tại các THT, HTX trong sản xuất chè huyện Đồng Hỷ

năm 2016

Lao động thường Lao động thuê ngoài

xuyên

Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng % (LĐ) % (LĐ)

Lao động thuộc THT 261 29,46 32 38,55

- Lao động nam 117 13,21 9 10,84

- Lao động nữ 144 16,25 23 27,71

Lao động thuộc HTX 625 70,54 51 61,45

- Lao động nam 319 36,00 12 14,46

- Lao động nữ 306 34,54 39 46,99

100,00 Tổng số 886 83 100,00

Nguồn: Khảo sát của tác giả, 2017

Qua bảng 3.5 ta thấy, lao động làm chè tại các THT, HTX trong sản xuất

chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ không có sự chênh lệch nhiều về giới gần 60%

lao động là nữ giới. Tuy nhiên, đối với lao động thuê ngoài thì gần 80% là lao

động nữ. Như vậy có thể thấy, đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh chè

thì công đoạn sản xuất chè là một công đoạn nặng nhọc nhưng lại cần sự tỉ mỉ

chăm sóc, thu hoạch cũng như chế biến chè, vì vậy nữ giới thường đảm nhiệm

công việc này. Công đoạn chăm sóc như bón phân, tỉa đốn, hay làm cỏ đây là

những công việc cần có sức khỏe nên thường được phụ trách bởi những lao

động nam những người có sức khỏe. Đối với khi thu hoạch, để đảm bảo cho

việc thu hoạch chè đúng kỹ thuật, đúng chủng loại và chất lượng: công việc này

thường được người phụ nữ đảm nhận vì người phụ nữ tính tỉ mỉ cẩn thận hơn

nam giới. Chính vì đặc thù sản xuất kinh doanh như vậy nên số lượng lao động

nữ tại các THT và HTX thường chiếm tỷ trọng cao hơn nam giới.

50

Cũng do đặc điểm của cây nông nghiệp đó là sản xuất theo mùa vụ, nên

trong quá trình thu hoạch cần nhiều lao động tham gia vào sản xuất.

Lao động thuê ngoài

Lao động thành viên

Lao động nam thuộc THT Lao động nữ thuộc THT Lao động nam thuộc HTX Lao động nữ thuộc HTX

Lao động nam thuộc THT Lao động nữ thuộc THT Lao động nam thuộc HTX Lao động nữ thuộc HTX

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động theo giới tính tại các THT, HTX trong sản

xuất chè huyện Đồng Hỷ

Do đặc thù của lao động làm chè là lao động thời vụ, do vậy, đối với các

lao động thuê ngoài, chủ yếu thuê theo thời vụ từ tháng 4 đến tháng 11 dương

lịch lúc này đang vào chính vụ chủ yếu là hái chè và sao chè. Bên cạnh đó, tại

các THT, HTX ngoài lao động là tổ viên THT và thành viên HTX thì vẫn phải

thuê lao động ngoài để thu gom chè tươi từ các hộ thành viên về THT và HTX

để chế biến, sao chè, phân loại chè, đóng gói chè,... Như vậy có thể thấy, phát

triển THT, HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ không những

tạo công ăn việc làm cho các hộ thành viên và tổ viên tham gia, mà còn giúp

tạo thêm nhiều việc làm cho lao động trong vùng và lao động ở vùng lân cận,

giúp xóa đói giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn..

*Quy mô vốn:

Đồng Hỷ một trong những huyện có mức thu nhập trung bình của tỉnh

Thái Nguyên, nơi này tập trung một số nhà máy chế biến và sản xuất chè tai

khu vực Sông Cầu và Đồng Bẩm. Bên cạnh đó, cũng do công nghiệp ít phát

triển người dân chủ yếu là lao động nông nghiệp, sử dụng các công cụ thô sơ

51

thậm chí nhiều nơi vẫn dựa vào sức người và gia súc như trâu để canh tác.

Chính vì vậy mà thu nhập người dân không cao nhất là người nông dân. Trong

đó, các hộ trồng chè của huyện, với nhiều năm làm chè, số vốn chủ yếu do tích

lũy từ quá trình sản xuất kinh doanh của hộ. Kết quả khảo sát nguồn vốn lưu

động của hộ sản xuất và kinh doanh chè của huyện Đồng Hỷ (tiền mặt, tiền gửi

ngân hàng và giá trị hàng còn tồn kho chưa bán, hoặc chưa bán được) như sau:

Bảng 3.6. Quy mô vốn của các hộ thành viên THT, HTX

và hộ chưa tham gia THT, HTX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

ĐVT: %

10-<50 50-<100 <10 triệu >100 triệu triệu triệu

Hộ là tổ viên THT 12,699 21,537 48,033 17,731

Hộ là thành viên HTX 20,691 13,446 46,548 19,315

Hộ không tham gia 17,28 51,84 16,92 13,96 THT, HTX

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua bảng 3.6 ta thấy, quy mô vốn bình quân của các hộ là tổ viên THT,

thành viên HTX, và hộ không tham gia THT, HTX trong sản xuất chè của huyện

ở mức trung bình. Đối với hộ là tổ viên THT, quy mô vốn của hộ 48,033% ở

mức từ 50 triệu đến 100%; 17,731% số hộ có quy mô vốn trên 100 triệu;

16,699% hộ có quy mô vốn dưới 10 triệu đồng; Hộ làm thành viên HTX có quy

mô vốn trên 100 triệu là 19,315%; 46,548% hộ có quy mô vốn từ 50 đến dưới

100 triệu; 20,691% hộ có quy mô vốn dưới 10 triệu đồng; Hộ không tham gia

THT, HTX có quy mô vốn thấp hơn, quy mô vốn trung bình từ 10 đến dưới 50

52

triệu chiếm 51,84%; 17,28% hộ có quy mô vốn dưới 10 triệu đồng; 13,96% hộ

có quy mô vốn trên 100 triệu đồng.

Như vậy, có thể thấy quy mô vốn bình quân của các hộ sản xuất và kinh

doanh chè của huyện Đồng Hỷ không cao, phần lớn mức vốn bình quân của

các hộ thành viên và tổ viên từ 50 đến 100 triệu đồng. Một lượng rất nhỏ là trên

100 triệu đồng. Mức vốn đầu tư này được dùng để mua máy móc trang thiết bị

phục vụ sản xuất tại nhà, thêm vào đó một lượng vốn không nhỏ được đưa vào

sản xuất đó là dùng để mua phân bón và một số tư liệu sản xuất khác.

Hiện nay, tại một số gia đình khi mà diện tích trồng chè nhiều các hộ gia

đình này đã mạnh dạn đầu tư một số máy móc phục vụ cho việc trồng chè hệ

thống tưới nước, hệ thống phun thuốc sâu...với lượng vốn đầu tư không nhỏ.

Cũng qua số liệu điều tra đa phần những hộ có vấn đầu tư lớn đều tham gia

THT và HTX vì những hộ này thường diện tích trồng chè là tương đối lớn, nhu

cầu thị trường nhiều vì vậy các hộ cần có thị trường tiêu thụ, giá cả ổn định thì

mới đảm bảo khả năng sản xuất cũng như đảm bảo thu nhập của người lao

động.

* Công nghệ sản xuât của các hộ thành viên HTX và tổ viên THT trong

sản xuất chè:

i) Công nghệ về giống

Để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm chè huyện Đồng Hỷ đã đẩy

mạnh việc chuyển đổi giống chè theo hướng giảm diện tích chè Trung du (chè

cổ truyền thống) thay thế bằng một số giống chè mới cho năng suất và chất

lượng. Kết quả khảo sát hộ dân trồng chè tham gia THT, HTX trong sản xuất

chè của huyện Đồng Hỷ về cơ cấu giống chè năm 2016 như sau:

Bảng 3.7. Diện tích chè của các THT, HTX trong sản xuất chè

huyện Đồng Hỷ

53

ĐVT: Ha

Trong đó giống chè

Tổng Kim Phúc Năm diện Trung Tuyên, Giống LDP1 TRI777 Vân Thúy khác tích Du Tiên Ngọc

3,15 2,45 1,81 THT 34,71 13,46 6,27 7,56

8,74 3,66 4,40 HTX 72,77 26,93 13,85 15,17

6,11 6,23 Tổng 107,49 40,39 20,13 22,72 11,90

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua bảng 3.7 ta thấy, hiện nay giống chè của các hộ dân tham gia THT,

HTX đã thay đổi đáng kể, tỷ trọng giống chè trung du của các hộ tham gia THT

chỉ chiếm 38,78%, còn lại là các giống chè mới; hộ tham gia HTX thì 37% là

giống chè trung du còn lại 63% là giống chè mới. Như vậy có thể thấy, những

năm qua, người dân trồng chè của huyện Đồng Hỷ đã được UBND huyện chú

trọng đưa cây chè là cây trồng chủ lực cho phát triển cây công nghiệp của

huyện. Do vậy, để nâng cao năng suất chất lượng chè, việc thay đổi giống chè

mang tính chất quyết định. UBND huyện giao cho phòng Nông nghiệp huyện

tuyên truyền, hỗ trợ các hộ dân thay giống chè cũ cho năng suất và chất lượng

thấp bằng giống chè mới cho năng suất, chất lượng cao. Theo đó, giống chè

trung du (chè cổ) giảm dần và tăng nhanh các giống chè cho năng suất chất

lượng cao như chè TRI777, chè Kim Tuyền, LDP1, và một số giống chè khác.

Đa số người dân trồng chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tuy đã có nhiều

thay đổi trong tư duy như: đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã sử

dụng nhiều giống chè năng suất và chất lượng cao vào trồng như diện tích chè

Trung Du vẫn được sử dụng nhiều vì đây là loại chè trồng từ lâu đời, thích nghi

tốt với điều kiện tự nhiên trên địa bàn. Thêm vào đó, giống chè này có khả năng

chống chịu sâu bệnh nên được nhiều người dân tiếp tục lựa chọn để sản xuất.

54

Với những loại giống mới như, chè Kim Tuyền, LDP1... cũng đang được người

dân lựa chọn để thay thế dần những giống chè đã cũ cho năng suất thấp và chất

lượng không cao. Qua đây, ta có thể thấy được sự nỗ lực của UBND huyện

trong việc hỗ trợ, khuyến khích các hộ trồng chè, đặc biệt là hộ dân tham gia

THT, HTX trong sản xuất chè phá bỏ đồi chè cũ, trồng lại bằng giống chè mới.

ii) Công nghệ chăm sóc

Hiện nay, nhu cầu chè sạch có xu hướng ngày càng cao, nhu cầu người

dân cần có những sản phẩm an toàn, tốt cho sức khỏe. Chính vì vậy, để có thể

tiêu thụ được chè thì các nhà sản xuất chè nói chung, các hộ trồng chè nói riêng

phải thay đổi tư duy sản xuất chè theo hướng chè an toàn và chè hữu cơ, nhằm

hạn chế tối đa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên chè và nâng cao năng suất,

chất lượng sản phẩm.

Đặc trưng của cây chè là có rất nhiều loài sâu bệnh: rệp, bọ cánh cứ, rầy

nâu,... do vậy, để hạn chế sâu bệnh, người dân phải sử dụng nhiều loại thuốc

bảo vệ thực vật khác nhau để phòng và trị bệnh. Tuy nhiên, do các hộ dân còn

hạn chế về kiến thức phòng và điều trị sâu bệnh, các hộ trồng chè chủ yếu vẫn

phun thuốc theo kinh nghiệm, dẫn đến nhiều loại sâu bệnh có khả năng kháng

thuốc cao, nên nhiều hộ gia đình càng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật để chăm

sóc chè. Khi các hộ tham gia vào các THT và HTX thì sản phẩm được đảm bảo

chất lượng theo quy định chung của THT, HTX, đặc biệt là phần lớn các hộ

phải cam kết tham gia VietGAP, UTZ, hoặc sản xuất chè hữu cơ,... để đảm bảo

tiêu chuẩn chè an toàn đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Kết

quả khảo sát cho thấy, 71,23% hộ là tổ viên THT sản xuất chè theo tiêu chuẩn

VietGAP, 68,82% hộ là thành viên HTX tham gia VietGAP. Chính việc các hộ

tổ viên THT, thành viên HTX tham gia sản xuất chè an toàn, đã giúp cho THT,

HTX tiêu thụ được một lượng lớn chè chất lượng cho các tổ viên và các thành

viên tham gia.

iii) Công nghệ chế biến

55

Công nghệ chế biến ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của chè, công

nghệ chế biến và kỹ thuật chế biến tốt giúp cho chất lượng chè tốt và ngược lại.

Điều này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến giá thành của chè trên thị trường. Đối

với các hộ gia đình, chế biến chè vẫn chủ yếu theo phương pháp thủ công.

Trong những năm gần đây, do giá thành chè có xu hướng tăng cao nên nhiều

hộ gia đình đã đầu tư nhiều máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng chè,

nâng cao giá thành của chè trên thị trường, bên cạnh đó nhiều hộ tham gia THT,

HTX trong sản xuất chè được chính quyền địa phương và trung ương hỗ trợ

nhiều máy móc thiết bị cho chế biến chè. Kết quả khảo sát 250 hộ tổ viên THT

và thành viên HTX về số lượng và giá trị máy móc thiết bị sử dụng cho sản

xuất và chế biến chè cụ thể như sau:

Bảng 3.8. Số lượng và giá trị tài sản sử dụng cho sản xuất chè

của các hộ tham gia THT, HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ

Số lượng Giá trị Thiết bị sản xuất và chế STT biến (chiếc) (đồng)

1. Máy sao chè 350 2.132.056.000

-Tôn quay chè bằng sắt 124 436.756.000

-Tôn quay chè bằng Inox 226 1.695.300.000

2. Máy vò chè 267 1.225.241.000

3. Máy đóng gói hút chân không 35 424.857.000

4. Máy ủ hương chè 2 67.534.000

5. Máy xào gas 0 0.00

6. Máy sàng lọc chè 7 16.450.000

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Đa phần các hộ dân trong THT và HTX sử dụng hay công cụ đó là máy

vò chè và máy sao chè là công cụ chủ yếu để chế biến chè. Đây là những công

cụ thô sơ đã được người dân sử dụng lâu đời, 100% hộ tham gia THT, HTX sử

56

dụng máy sao chè và máy vò chè. Ở mỗi THT, HTX có ít nhất 1 đến 2 máy hút

chân không để đóng gói và bảo quản chè. Tuy nhiên hiện nay các THT, HTX

trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ chưa có máy sào gas. Như vậy, Để nâng

cao hơn chất lượng và giá thành chè bán ra trên thị trường. Các hộ gia đình

cũng đã đầu tư thêm một số máy móc như: máy sàng lọc chè, máy đóng gói chè

chân không và máy ủ hương chè. Đây là những máy móc giúp nâng cao chất

lượng của chè bán ra trên thị trường: hương thơm tốt, bảo quản được lâu, sàng

được chất lượng chè.

3.2.3. Phát triển sản xuất kinh doanh của THT và HTX trong sản xuất chè

Hiện nay, trên địa bàn huyện có 11 THT và 9 HTX. Để đánh giá một

cách chính xác tình hình sản xuất chè của các THT và HTX, tác giả đã tiến

hành điều tra toàn bộ 250 hộ thuộc THT và HTX để phân tích thực trạng sản

xuất kinh doanh của các hộ tham gia THT, HTX. Đồng thời, tìm hiểu những

khó khăn và vướng mắc mà các hộ nông dân gặp phải.

Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu phát triển SXKD của THT, HTX trong sản xuất

chè của huyện Đồng Hỷ

Hộ tổ viên Hộ thành TT Chỉ tiêu ĐVT THT viên HTX

1 Diện tích chè Ha 0,41 0,47

2 Năng suất bình quân Tạ/ha 111,08 111,09

3 Giá trị sản xuất Nghìn đồng 225.174 259.485

4 Chi phí trung gian Nghìn đồng 101.476 102.153

5 Giá trị gia tăng Nghìn đồng 123.698 157.332

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua biểu 3.9 ta thấy, diện tích chè bình quân của các hộ tham gia HTX

lớn hơn diện tích chè bình quân của các hộ tham gia THT, năng suất nhìn chung

không có sự khác biệt giữa hộ tổ viên THT và hộ thành viên HTX. Tuy nhiên,

57

giá trị gia tăng của các hộ tham gia HTX cao hơn những hộ tham gia THT. Như

vậy có thể thấy, những đóng góp tích cực của các THT và HTX cho các thành

viên như hỗ trợ về giống, hỗ trợ về vốn, hỗ trợ phương tiện sản xuất... Khi hộ

tham gia THT, HTX được hỗ trợ sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, đưa các

giống mới cho năng suất cao kháng chịu được nhiều sâu bệnh, đặc biệt là thích

nghi trong điều kiện thời tiết đa dạng nên năng suất bình quân của các hộ này

là tương đối cao so với các khu vực. Đây chính là những minh chứng đáng tin

cậy về sự hiệu quả của các hộ tham gia vào các THT và HTX trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ.

Thị trường được mở rộng, giá cả ổn định và có xu hướng tăng cao nên

giá trị sản xuất trên mỗi Ha là khá cao. Một số THT và HTX đã ký kết với các

doanh nghiệp nước ngoài như Đài Loan, Trung Quốc...với số lượng lớn nên

việc thu mua chè của các tổ viên cũng cao hơn so với mặt bằng chung thị

trường. Để có thêm làm ăn lâu dài với các doanh nghiệp này thì yếu tố chất

lượng cần đặt lên hàng đầu đảm bảo uy tín các sản bán ra. Thêm vào đó, nhiều

yếu tố đầu vào được chính quyền địa phương hỗ trợ như giống phân bó, thuốc

trừ sâu...ngoài ra việc sản xuất cũng khoa học hơn, ít chi phí để chăm sóc lên

chi phí trung gian là tương đối thấp. Điều này giúp cho thu nhập của các hộ

nông dân được cải thiện đáng kể.

* Hỗ trợ sản xuất cho các tổ viên THT và thành viên HTX

Được sự quan tâm của chính quyền các cấp, hiện nay ngoài việc các hộ

tham gia THT, HTX được hỗ trợ tập huấn làm chè, hỗ trợ giống chè, hỗ trợ

phân bón, hỗ trợ máy móc thiết bị,... thì việc hỗ trợ giúp các THT, HTX trong

sản xuất chè ứng dụng mô hình chuỗi giá trị sản phẩm cho sản xuất chè đang

được phổ biến rộng rãi ở tỉnh Thái Nguyên nói chung và ở huyện Đồng Hỷ nói

riêng. Kết quả khảo sát một số chính sách hỗ trợ chính cho các hộ tham gia

THT, HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ như sau:

58

Bảng 3.10. Hỗ trợ sản xuất cho các thành viên trong THT và HTX

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2014 2015 2016

Hỗ trợ về vốn 435 532 493

Hỗ trợ về thiết bị sản xuất 321 436 413

Hỗ trợ về giống 213 271 232

Hỗ trợ về phân bón 132 148 152

Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên

Qua bảng 3.10 ta thấy, phần lớn các hộ là tổ viên THT, thành viên HTX

được hỗ trợ về vốn (hỗ trợ về lãi suất, hỗ trợ về thời gian vay vốn, số lượng

vốn, đặc biệt nhiều khoản vay không phải thế chấp); hỗ trợ máy móc thiết bị

chủ yếu là máy sao chè; hỗ trợ những hộ trồng mới hoặc chuyển đổi giống chè;

hỗ trợ phân bón nhằm hướng dẫn cách chăm sóc và bón phân cho chè. Chính

vì vậy mà nhiều hộ nông dân thuộc THT và HTX đã có khả năng tiếp cận được

các chính sách ưu đãi này.

Nhằm nâng cao chất lượng và năng suất, bản thân các THT và HTX cũng

đã đưa ra nhiều biện pháp khuyến khích người dân ứng dụng khoa học kỹ thuật

vào sản xuất như máy sao chè, hệ thống tưới nước, máy cày...đây là những công

cụ cần thiết để người dân giảm được lao động chân tay thay bằng máy móc và

có thể nâng cao năng suất lao động. Tỉnh và các sở ban ngành như Sở Nông

nghiệp...đã đẩy nhanh nhiều dự án hỗ trợ người dân trong việc cải tiến kỹ thuật

sản xuất như hỗ trợ về giá, hỗ trợ về vốn vay để cải tiến kỹ thuật...Thông qua

việc này mà nhiều hộ dân đã cải tiến được công cụ sản xuất của mình.

Cũng nhằm mở rộng diện tích sản xuất chè sạch, chè an toàn, nâng cao

thương hiệu và quy mô sản xuất mà tỉnh cũng đã triển khai việc hỗ trợ về phân

bón và giống để thay thế dần những giống có chất lượng kém, giống đã tồn tài

59

từ lâu thay bằng các giống mới để cho năng suất và giá thành cao hơn như giống

Phúc Vân Tiên, chè cành, Kim Tuyền, Thúy Ngọc...

* Phát triển thương hiệu sản phẩm

Một trong những khó khăn trong việc phát triển sản xuất của các HTX

và THT đó là thương hiệu sản phẩm. Việc phát triển thương hiệu là một trong

những cấp bách hiện nay đối với các THT và HTX trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên nói chung và trên địa bàn Đồng Hỷ nói riêng. Với sự giúp đỡ của các

cơ quan chính quyền địa phương, phát triển thương hiệu sản phẩm chè của các

THT và HTX đã dần dần thực hiện một cách dễ dàng hơn.

Bảng 3.11. Tình hình xây dựng thương hiệu cho các THT và HTX

Đơn vị:%

Tổ hợp tác Hợp tác xã

Chỉ tiêu Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ

lượng (%) lượng (%)

Bán sản phẩm thô 2 18,18 0 0

Đã đóng gói nhưng chưa có 9 81,82 3 44,44 thương hiệu

Đã đăng ký thương hiệu 0 0 6 55,56

Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng 3.11 ta thấy, 100% các THT chưa đăng ký thương hiệu sản

phẩm, nguyên nhân do THT hiện chưa có pháp nhân nên chưa đăng ký thương

hiệu riêng cho sản phẩm chè của mình sản xuất ra, mà một số THT này đang

sử dụng nhãn hiệu tập thể chè Thái Nguyên, hoặc nhãn hiệu chè theo chỉ dẫn

địa lý chè Trại Cài. Trong 9 HTX, có 6 HTX đã đăng ký thương hiệu riên cho

mình chiếm 55,56%; 44,44% đã đóng gói nhưng chưa đăng ký thương hiệu.

60

Hiện nay, các hợp tác xã thực hiện theo luật hợp tác xã năm 2012, với

quy chế tổ chức và hoạt động độc lập, tự chủ nên đòi hỏi các HTX phải tự đổi

mới, phải tự phát triển thị trường, tự tạo uy tín trên thị trường thông qua thương

hiệu sản phẩm riêng của mình, mặt khác việc đăng ký thương hiệu sẽ hạn chế

hàng giả, hàng nhái và nâng cao uy tín, chất lượng chè của các HTX trong sản

xuất chè huyện Đồng Hỷ. Đối với các sản phẩm đã được đóng gói, mặc dù có

nhãn mác, song những nhãn mác này chưa được công nhận nên khó tránh khỏi

việc bị làm giả làm nhái sản phẩm chè. Ngoài ra, nhiều HTX và THT vẫn bán

sản phẩm thô cho các nhà buôn và cho các công ty. Các công ty thu mua sản

phẩm chè thô của các THT và HTX sẽ chế biến và đóng gói trở thành sản phẩm

công ty, giá trị sản phẩm được đẩy lên rất cao. Một phần sản phẩm thô được

bán cho các tư thương và các chợ truyền thống, đây là những đơn vị sẽ thu mua

sản phẩm thô để xuất khẩu sang Trung Quốc và các nước Trung Đông, đây là

thị trường dễ tính nhưng giá thu mua rất rẻ nhiều khi các tư thương này ép giá

nên điều này ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của các thành viên của THT và

HTX trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

* Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Một trong những trở ngại lớn nhất đối với các hộ sản xuất chè đó là giá

chè luôn bấp bênh, thị trường tiêu thụ nhỏ lẻ đặc biệt là các hộ luôn bị tư thương

ép giá. Từ khi tham gia vào các THT và HTX các hộ sản xuất chè đã được quan

tâm và tiếp cận nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất như vốn, giống, kỹ thuật...ngoài

ra, thị trường đầu ra cũng đã ổn định hơn.

Bảng 3.12.Tình hình tiêu thụ chè của các hộ trong THT và HTX

Đơn vị: %

Hình thức tiêu thụ Tỷ lệ tiêu thụ

Bán cho các THT và HTX 39

61

-Chè búp tươi -Chè búp khô 24 15

Bán cho đại lý 13

Bán lẻ tại chợ 25

Bán lẻ tại nhà 23

Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng 3.12 ta thấy, 39% tổng sản lượng chè sản xuất ra của các tổ

viên THT, và thành viên HTX bán cho THT, HTX; 13% tổng sản lượng còn lại

của hộ bán cho các đại lý, các chợ truyền thống và bán cho tư thương. Trong

39% sản lượng chè bán cho các THT, HTX 22% sản lượng chè là chè búp tươi,

15% sản lượng là chè búp khô. Tuy nhiên, giá cả của các hộ tham gia THT,

HTX không đồng nhất, do chất lượng chè của mỗi hộ thành viên không giống

nhau. Trong khi việc mua sản phẩm chè của các hộ thành viên HTX và tổ viên

THT được thực hiện bởi tổ trưởng THT, ban giám đốc HTX thông qua đánh

giá cảm quan, dẫn đến giá trị sản phẩm chè có sự chênh lệch giữa các hộ tham

gia THT, HTX.

Những năm qua, cùng với sự hỗ trợ tích cực của Sở Công Thương, Sở

Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Liên minh

Hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên trong việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm chè của

các THT và HTX thông qua các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm, các hội

chợ hàng nông nghiệp, hộ chợ sản phẩm công nghiệp tiêu biểu,...đã được nhiều

quốc gia trên thế giới biết đến thương hiệu sản phẩm chè Thái Nguyên nói

chung, thương hiệu chè huyện Đồng Hỷ trong đó có các HTX nói riêng và được

thị trường trên thế giới chấp nhận như Trung đông, Nhật Bản, Trung Quốc,

Nhật Bản...đây là những thị trường lớn có tiềm năng cao. Bên cạnh đó, nhiều

sản phẩm của các THT và HTX của được các doanh nghiệp trong nước cam kết

tiêu thụ. Chính vì điều này mà sản phẩm đầu ra của HTX và THT ngày càng

được mở rộng. Đây là tín hiệu tích cực cho các hộ dân tham gia, sản phẩm làm

ra của các hộ nông dân chính vì thế ngày càng bán nhiều cho các THT và HTX.

62

Do hiện nay, THT, HTX mới tiêu thụ được trên 60% sản lượng chè sản xuất ra,

vì vậy số còn lại các hộ tổ viên THT, thành viên HTX chủ động chế biến và

bán cho các tư thương, cho các đại lý và một phần được bán tại các chợ truyền

thống. Sản lượng chè do các THT, HTX trong sản xuất chè thu mua từ các hộ

tổ viên và hộ thành viên, một phần đóng gói và tiêu thụ trong nước, một phần

bán cho các doanh nghiệp xuất khẩu, một phần tự xuất khẩu (xuất khẩu tại chỗ

thông qua các hội chợ và các cuộc triển lãm - bán thu bằng ngoại tệ; một phần

bán cho các doanh nghiệp nhập khẩu của nước ngoài). Tuy nhiên sản lượng còn

thấp. Số liệu thống kê của liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên về tình hình tiêu

thụ sản phẩm chè của THT, HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ tỉnh

Thái Nguyên trong 3 năm 2014-2016 như sau:

Bảng 3.13.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của THT và HTX

Đơn vị: tạ

2014

2015

2016

Sản

Tỷ

Sản

Tỷ

Sản

Tỷ

Chỉ tiêu

lượng

trọng

lượng

trọng

lượng

trọng

(Tạ)

(%)

(Tạ)

(%)

(Tạ)

(%)

3.144

100

3.862

100

4.058,56

100

Tổ hợp tác

3.144

100

3842 99,48

4.023 98,84

Bán thị trường trong nước

0

0

20

0,52

35

1,16

Xuất khẩu

6.928,52

100

7.691

100

8.510,60

100

Hợp tác xã

Bán thị trường trong nước

6.679 96,39

7.461 97,01

8.058,6 94,67

Xuất khẩu

250

3,61

230

2,99

451

5,31

Tổng

10.073,52

11.553

12.569,40

Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên

Thông qua bảng 3.13 ta thấy, sản lượng chè chủ yếu của các THT, HTX

bán tại thị trường trong nước. Các THT trong sản xuất chè do chưa có pháp

nhân nên sản lượng chè xuất khẩu hoàn toàn qua trung gian hoặc thông qua một

số doanh nghiệp xuất khẩu, do vậy sản lượng xuất khẩu chỉ chiếm 1,16% tổng

sản lượng chè sản xuất ra của THT (năm 2016), số còn lại là tiêu thụ nôi địa.Các

63

HTX sản lượng xuất khẩu nhiều hơn, song sản lượng còn rất thấp. Năm 2014,

các HTX xuất khẩu được 250 tạ (chiếm 3,61%) sản lượng chè sản xuất ra của

các hộ thành viên; năm 2015, các HTX xuất khẩu được 230 tạ (chiếm 2,99%)

sản lựng chè sản xuất ra của các thành viên THT; năm 2016 sản lượng chè xuất

khẩu tăng lên 451 tạ (chiếm 5,31%) sản lượng chè sản xuất của hộ thành viên.

Kết quả khảo sát cho thấy, những THT, HTX xuất khẩu chủ yếu là chè

xanh đặc sản, chất lượng cao. Do vậy giá bán cao hơn giá bán trong nước. Tuy

nhiên, đối với sản phẩm chè xanh xuất khẩu sang các quốc gia đặc biệt là một

số quốc gia như Đài Loan, Nhật Bản, Trung Quốc đòi hỏi cao về chất lượng và

vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính vì vậy, đòi hỏi các THT, HTX trong sản xuất

chè luôn luôn quan tâm đến việc hướng dẫn các tổ viên THT, thành viên HTX

tham gia sản xuất chè an toàn và chè hữu cơ nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng

sản phẩm ngày càng khắt khe của thị trường.

3.2.4. Phát triển về xã hội của THT và HTX trong sản xuất chè

Đồng Hỷ là một trong những địa phương sản xuất chè nổi tiếng của tỉnh

Thái nguyên. Trong những năm qua, thu nhập của cây chè đã có nhiều thay đổi,

đời sống người dân cũng đi lên. Bên cạnh đó, việc sản xuất chè cũng đã có

nhiều thay đổi, người dân dần áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhiều

giống mới đã được người dân thử nghiệm và trồng thành công làm cho năng

suất cây chè tăng lên đáng kể, dẫn đến thu nhập và đời sống người dân trên địa

bàn huyện được cải thiện đáng kể. Tình hình lao động của các hộ tổ viên THT

và thành viên HTX được thể hiện qua Bảng 3.5. Quy mô lao động tại các THT,

HTX trong sản xuất chè huyện Đồng Hỷ năm 2016. Qua đó, ta thấy THT, HTX

trong sản xuất chè của huyện phát triển tạo việc làm thường xuyên cho gần

nghìn lao động. Bên cạnh đó, do đặc thù sản xuất chè theo thời vụ nên một số

hộ dân thuộc THT, HTX ngoài việc sản xuất chè các hộ cũng tham gia sản xuất

nhiều loại cây trồng vật nuôi khác như lúa, ngô, khoai,... hoặc một số lao động

đi làm thêm các nghề phụ như phụ hồ, thợ nề, nghề mộc,... để kiếm thêm thu

64

nhập. Tuy nhiên, phần lớn các hộ tham gia THT, HTX là các hộ sản xuất chính

là cây chè. Chính vì vậy, số lao động trong các hộ này là làm thường xuyên về

chè, còn các lao động khác thì tham gia các hoạt động kinh tế khác nhằm tăng

thêm thu nhập. Trong những năm qua, khi giá chè đã có xu hướng ổn định và

tăng cao, nhiều gia đình sản xuất lượng chè lớn đã thuê thêm lao động, nhiều

gia đình đã thuê thường xuyên lao động bên ngoài hoặc thuê theo mùa vụ.

- Thu nhập

Trong quá trình sản xuất chè, nhiều hộ gia đình ngoài việc tham gia sản

xuất của nhà mình nhiều hộ còn đi làm thêm, đổi công hoặc thuê thêm đất đề

có thêm thu nhập. Bên cạnh đó, cũng có nhiều hộ ngoài việc sản xuất chè còn

tham gia vào việc kinh doanh buôn bán như thu mua chè tươi để bán cho các

đại lý, cũng có nhiều hộ tự chế biến theo phương pháp sau đó bán cho các

thương lái, hoặc bán tại các chợ truyền thống của địa phương.

Bảng 3.14.Thu nhâp của các hộ sản xuất chè

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu Tổ hợp tác Hợp tác xã

Thu nhập bình quân LĐ là tổ viên 3.115.000 3.250.000 THT, thành viên HTX /LĐ/Tháng

Thu nhập thuê ngoài/LĐ/Tháng 2.900.000 2.950.000

Nguồn: Theo số liệu điều tra của tác giả

Qua bảng 3.14 ta thấy, thu nhập bình quân một lao động là tổ viên THT/

tháng là 3.115.000 đồng/ tháng; thu nhập bình quân một lao động là thành viên

HTX là 3.250.000 đồng/ tháng, so với mặt bằng chung thu nhập lao động khu

vực nông thôn của huyện là tương đối cao (thu nhập bình quân lao động nông

thôn của huyện là 2.500.000 đồng/ tháng - Niên giám thống kê huyện Đồng Hỷ

2017). Lao động thuê ngoài của các THT, HTX cũng ở mức bình quân

2.900.000 đồng/ tháng đến 2.950.000 đồng/ tháng. Như vây, THT, HTX trong

65

sản xuất chè trên địa bàn huyện đã có vai trò đáng kể trong quá trình tạo việc

làm, nâng cao thu nhập cho nhiều lao động nông thôn. Hiện nay, tại nhiều THT,

HTX trong sản xuất chè trên địa bàn, các hộ tổ viên THT, thành viên HTX đã

làm giàu từ chè. Vì ngoài thu nhập được tính từ các THT, HTX trong sản xuất

chè thì có đến trên 60% sản lượng chè của hộ do hộ tự sản xuất và tự tiêu thụ,

do vậy nhiều hộ có diện tích lớn thì thu nhập từ sản xuất và kinh doanh chè

tương đối cao. Bên cạnh đó, giá chè tươi và chè khô có xu hướng tăng cao,

nhiều hộ gia đình cũng đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: tưới

nước tự động, phun thuốc tự động, các giống chè mới chất lượng cao như chè

cành, chè phúc vân tiên...nên thu nhập của hộtăng lên đáng kể. Đối với những

hộ có diện tích trồng chè ít, ngoài thời gian làm chè, lao động của hộ còn tham

gia các nghề phụ khác để kiếm thêm thu nhập và tăng gia bằng việc chăn nuôi

và hoa màu. Ngoài ra, nhiều lao động nhạy bén với thị trường, đã thu mua và

gom hàng để bán cho tư thương để kiếm thêm lợi nhuận. Nhiều gia đình đã đầu

tư nhiều máy móc như máy vò chè mini, máy quay chè, máy hút chân

không,...đã thu mua thêm chè tươi để chế biến thêm và bán ra thị trường. Khi

tham gia vào THT, HTX các hộ cùng ký cam kết sản xuất chè theo tiêu chuẩn

VietGAP nên chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây là

điều kiện giúp nâng cao uy tín các sản phẩm chè thuộc các HTX và THT, qua

đó nhìn nhận của người dân về sản phẩm chè sạch, chè an toàn cũng đã thay

đổi. Chình vì điều này mà thu nhập của các hộ tham gia HTX và THT đã nâng

lên, các hộ ngày càng gắn bó hơn nữa với HTX và THT.

- Đào tạo

Với các hộ tham gia vào THT và HTX chủ yếu là các hộ nông dân đã

tham gia vào việc sản xuất chè trong nhiều năm. Nên các hộ dân này có nhiều

kinh nghiệp trong việc trồng, chăm sóc và chế biến chè. Tuy nhiên, các hộ này

vẫn chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất từ nhiều năm mà chưa được tiếp cận

66

với nền khoa học tiên tiến trong việc sản xuất chè hiện đại. Liên minh hợp tác

xã tỉnh Thái Nguyên đã phối hợp với các HTX và THT trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ đã triển khai nhiều hình thức đạo tạo cho các hộ dân để thay đổi suy nghĩ

cũng như phương thức làm ăn mới cho năng suất và hiệu quả kinh tế hơn.

Bảng 3.15.Tình hình đào tạo cho các hộ trong THT và HTX

Tổ hợp Hợp tác Chỉ tiêu Đơn vị tác xã

Số lượng THT, HTX tổ chức đào tạo cho THT, 9 9 các tổ viên, thành viên tham gia HTX

Tỷ lệ hộ được tham gia các lớp đào tạo % 42,53 80,37 nâng cao kỹ năng sản xuất và chế biến chè

Số lớp đào tạo Lớp 4 6

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua bảng 3.15 ta thấy, khi tham gia vào THT, HTX các hộ được tham

gia các lớp đào tạo ngắn hạn về làm chè: công nghệ trồng chè, chăm sóc chè,

tưới tiêu cho chè, cách thức sử dụng phân bón thuốc trừ sâu cho chè, cách thu

hái chè, thời thu hái cách bảo quản chè búp tươi, cách sao sấy chè, cách lấy

hương chè,... qua đó giúp cho các hộ nâng cao nhận thức về làm chè, làm chè

bài bản và khoa học. Theo kết quả khảo sát của tác giả, có 9/11 tổ hợp tác đã tổ

chức tập huấn cho các hộ tổ viên THT thông qua một số chương trình, dự án

của VietGAP, của Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên, của Hiệp hội làng nghề

và của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, và 9/9 HTX

đã tổ chức đào tạo cho các hộ thành viên. Đặc biệt là các HTX được sự hỗ trợ

của chương trình liên kết trong sản xuất kinh doanh của nông hộ cộng hòa Liên

bang Đức đã hỗ trợ 100% kinh phí cho một số HTX điển hình để phát triển mô

hình chuỗi giá trị sản phẩm chè. Qua đó, giúp nâng cao nhận thức của người

dân trồng chè trên địa bàn huyện nói chung và của các thành viên HTX nói

riêng. Đây là tiền đề thay đổi tư duy và nhận thức của người nông dân trong

67

sản xuất và kinh doanh chè. Tổng số lớp được mở để đào tạo nghề chè, tư vấn

hỗ trợ nông dân trồng chè cho các THT, HTX trên địa bàn trong năm 2016 là

10 lớp. Trong đó 4 lớp được mở cho các THT kết hợp với một làng nghề để

đào tạo nghề chè cho các hộ tổ viên THT và hộ dân làng nghề chè của xóm; 6

lớp được mở tại các HTX cho chính các thành viên HTX và những cá nhân tổ

chức quan tâm. Tuy nhiên, cùng với quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng,

người nông dân cũng cần thích ứng dần với sự thay đổi của nền kinh tế đặc biệt

là áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ứng dụng nhiều giống mới vào trồng,

ngoài ra đó là ứng dụng công nghệ thông tin như lập trang Web, Facebook...để

quảng bá rộng dãi sản phẩm của HTX và THT mình với thị trường bên ngoài.

Thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn các hộ tham gia THT và HTX đã dần dần

tiếp cận và ứng dụng khoa học sản xuất như tưới tiêu hợp lý, hạn chế sử dụng

thuốc hóa học bảo vệ thực vật thay vào đó là thuốc trừ sâu được sản xuất từ

thảo mộc đảm bảo cho động vật và người sử dụng. Cũng thông qua các lớp học

này, người nông dân có thể trao đổi cũng như được giải đáp các thắc mắc của

các hộ dân gặp phải trong quá trình sản xuất của mình. Thêm vào đó, liên minh

HTX đã tổ chức nhiều buổi tập huấn để hướng dẫn người dân trồng và chăm

sóc những giống chè mới cho năng suất và giá trị kinh tế cao.

Trong năm 3 năm 2014 - 2016, Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên cũng

tổ chức nhiều buổi tham quan học hỏi từ các mô hình mới tại các tỉnh đã thành

công trong việc sản xuất chè như Tuyên Quang, Yên Bái... qua đó, người dân

tận mắt cũng như trao đổi kinh nghiệm với những hộ đã thành công, đây là con

đường học hỏi nhanh chóng để người dân vừa học hỏi và trao đổi. Liên minh

cũng đã tổ chức nhiều buổi tọa đàm giữa nhà khoa học, nông dân sản xuất giỏi

đến nói chuyện cũng như trao đổi về những khó khăn và thắc mắc của người

dân trong quá trình sản xuất được các chuyên gia và người nông dân sản xuất

giỏi giải đáp nhanh chóng khắc phục những khó khăn trong sản xuất.

-Giảm nghèo

Cây chè một trong nhưng cây trồng thế mạnh của tỉnh Thái Nguyên nói

68

chung và của huyện Đồng Hỷ nói riêng. Cây chè góp phần nâng cao thu nhập

của người dân, nhiều hộ dân đã thoát nghèo trở thành những hộ có thu nhập

khá. Ngoài việc áp dụng các hình thức hỗ trợ cho các thành viên trong THT và

HTX, thì các THT và HTX cũng khuyến khích các thành viên giúp đỡ lẫn nhau

như về kỹ thuật sản xuất, về vốn sản xuất và ngay cả nhân công lao động. Kết

quả khảo sát các hộ tham gia THT, HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng

Hỷ cho thấy, 100% số hộ thuộc THT, HTX trong sản xuất chè không có hộ

nghèo, 100% các hộ ở mức trung bình trở lên.

Như vậy có thể thấy, phát triển THT, HTX trong sản xuất chè đã góp

phần to lớn trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho các hộ dân

tham gia THT, HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ. Thông qua THT,

HTX giúp người dân thêm gắn bó và giúp bảo tồn các giá trị văn hóa chè cho

huyện Đồng Hỷ nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.

3.2.5. Bảo vệ môi trường tại các THT và HTX trong sản xuất chè

Vấn đề ô nhiễm vùng nông thôn nói chung, vùng chè nói riêng đang là

vấn đề đặc biệt được quan tâm bởi các cấp chính quyền. Tại các vùng chè việc

ô nhiễm không chỉ phát sinh từ chất thải sinh hoạt, mà ô nhiễm từ quá trình sản

xuất chè đang là vấn đề cấp bách đối với vùng chè. Đặc thù của cây chè là cây

trồng hay bị sâu bệnh, do vậy người dân thường phải phun rất nhiều loại thuốc

để trống và điều trị sâu bênh, dẫn đến dư lượng thuốc trừ sâu trên cây chè sẽ

còn rất nhiều nếu thời gian cách ly không hợp lý. Trong khi tại các vùng chè,

nhà ở của các hộ dân lại trên đồi chè, dẫn đến ô nhiễm khi các hộ phun thuốc,

làm ảnh hưởng đến sức khỏe của chính các hộ trồng chè. Kết quả khảo sát các

hộ dân sản xuất và chế biến chè tham gia THT, HTX và hộ dân chưa tham gia

THT, HTX trong sản xuất chè của huyện Đồng Hỷ về việc sử dụng phân bón,

thuốc bảo vệ thực vật cho chè như sau:

Bảng 3.16. Thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ở các hộ tham

THT, HTX trong sản xuất chè và các hộ chưa tham gia THT, HTX trong sản

xuất chè huyện Đồng Hỷ

Tổ hợp tác

Hợp tác xã

Hộ khác

69

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ

Số hộ

Tỷ lệ

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

(hộ)

(%)

Theo kinh nghiệm

19

21,84

26

15,95

87

39,91

Theo chỉ dẫn bao bì

22

25,29

32

19,63

55

25,23

Theo hướng dẫn cán

46

52,87

105

64,42

76

34,86

bộ kỹ thuật

Tổng

87

100

163

100

218

100

Nguồn: Khảo sát của tác giả

Qua bảng 3.16 ta thấy, thực trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật ở các hộ tham THT, HTX trong sản xuất chè khác biệt rất lớn so với các hộ

chưa tham gia THT, HTX trong sản xuất chè huyện Đồng Hỷ. Cụ thể: Các hộ

là tổ viên THT thì 52,87% tổng số hộ sử dụng phân bón thuốc trừ sau theo

hướng dẫn cán bộ kỹ thuật, 25,29% hộ sử dụng theo chỉ dẫn trên bao bì, còn lại

21,84% hộ sử dụng phân bón thuốc trừ sâu theo kinh nghiệm; Các hộ là thành

viên HTX thì có 64,42% tổng số hộ sử dụng phân bón thuốc trừ sau theo hướng

dẫn cán bộ kỹ thuật, 19,63% hộ sử dụng theo chỉ dẫn trên bao bì, còn lại 15,95%

hộ sử dụng phân bón thuốc trừ sâu theo kinh nghiệm; Tuy nhiên, những hộ

chưa tham gia THT, HTX chỉ có 34,86% tổng số hộ sử dụng phân bón thuốc

trừ sau theo hướng dẫn cán bộ kỹ thuật, 25,23% hộ sử dụng theo chỉ dẫn trên

bao bì, còn tới 39,91% hộ sử dụng phân bón thuốc trừ sâu theo kinh nghiệm.

Qua đây có thể thấy, những hộ tham gia THT, HTX ngoài việc hỗ trợ nhau về

vốn, về lao động, về kinh nghiệm sản xuất thì các hộ này còn được tuyên truyền,

phổ biến rất tốt về quá trình chăm sóc, và phun thuốc bảo vệ thực vật cho chè.

Một phần là do các hộ khi tham gia THT, HTX trong sản xuất chè phải cam kết

bảo vệ môi trường và áp dụng sản xuất chè theo VietGAP nên việc sử dụng

phân bón thuốc trừ sâu phải theo quy định và có sự kiểm tra chéo giữa các hộ

thành viên, nên hạn chế được việc sử dụng hóa chất bừa bãi vừa gây hại cho

cây trồng vừa gây hại cho sức khỏe của chính các hộ trồng chè.

Tóm lại, các hộ dân tham gia THT, HTX trong sản xuất chè trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ những năm qua đã đem lại nhiều lợi ích đáng kể cho chính

các tổ viên THT và thành viên HTX. Khi tham gia THT, HTX các thành viên

70

được nâng cao nhận thức về sản xuất, chế biến chè an toàn; tự nâng cao chất

lượng sản phẩm; làm tăng giá trị sản phẩm, tăng thu nhập cho gia đình, đặc

biệt thông qua hợp tác làm ăn, sản phẩm chè từng bước được chính người

nông dân tạo dựng thương hiệu, gìn giữ thương hiệu và nâng cao chất lượng

thương hiệu. Đồng thời, các hộ thành viên được hỗ trợ về vốn, giống, khoa

học kỹ thuật, xây dựng thương hiệu hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh và tạo

dựng thị trường. Bên cạnh đó, THT, HTX còn góp phần an sinh xã hội, tạo

việc làm có thu nhập ổn định cho hàng nghìn lao động sinh sống ở vùng chè,

góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định an ninh trật tự xã hội và bảo vệ môi

trường vùng nông thôn nói chung, vùng chè của huyện Đồng Hỷ nói riêng.

3.2.6. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các THT, HTX trong sản xuất chè

huyện Đồng Hỷ

Theo Báo cáo của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Thái Nguyên, trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ có hàng trăm THT sản xuất và kinh doanh chè do các hộ dân

trong cùng một xóm, do các hộ là anh em họ hàng gần nhau,... liên kết thành

các tổ hợp tác. Các tổ hợp tác này hoạt động rời rạc, chỉ mang tính chất hỗ trợ

nhau về lao động. Trong đó chỉ có 11 tổ hợp tác các đăng ký hoạt động với cơ

quan quản lý cấp xã, với 87 tổ viên tham gia; 9 Hợp tác xã với 163 thành viên

tham gia. Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của

các THT, HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ thông qua số

liệu khảo sát như sau:

Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

của THT và HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ

Chỉ tiêu ĐVT Tổ hợp tác Hợp tác xã

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

Mức lợi nhuận bình quân / 1 LĐ Đồng 10.294.670,50 10.860.428,80

Doanh thu/ lao động Đồng 50.293.000,00 41.988.944,74

Hệ số sử dụng lao động Đồng 0,96 0,92

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

71

Suất hao phí của tài sản so với Đồng 0,01 0,01 doanh thu thuần

Sức sản xuất của tài sản Đồng 124,39 87,30

Sức sinh lời của tài sản Đồng 25,46 22,58

0,05 Suất hao phí của tài sản so với lợi Đồng 0,06

nhuận sau thuế

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn

Sức sinh lời của nguồn vốn Đồng 11,27 10,09

Sức sản xuất của vốn Đồng 55,04 39,00

Suất hao phí của vốn so với doanh 0,03 Đồng 0,02 thu thuần

Suất hao phí của vốn so với lợi Đồng 0,11 0,12 nhuận sau thuế

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí Đồng 0,26 0,35

Nguồn: Tính toán của tác giả

Phân tích Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

của THT và HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, cụ thể:

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

- Mức lợi nhuận bình quân/1 lao động đối với THT là 10.294.670,50. Chỉ

tiêu này cho biết mỗi một lao động tạo ra 10.294.670,50. đồng lợi nhuận/ năm.

- Mức lợi nhuận bình quân/1 lao động đối với HTX là 10.860.428,80. Chỉ

tiêu này cho biết mỗi một lao động tạo ra 10.860.428,80đồng lợi nhuận/ năm.

- Doanh thu/lao động đối với THT là 50.293.000,00. Chỉ tiêu này cho

biết mỗi một lao động tạo ra 50.293.000,00 đồng doanh thu. Qua đây nó cho

biết khả năng sản xuất của mỗi lao động của THT.

- Doanh thu/lao động đối với HTX là 41.988.944,74. Chỉ tiêu này cho

biết mỗi một lao động tạo ra 41.988.944,74 đồng doanh thu, thấp hơn so với

THT. Nguyên nhân là do THT phần lớn lao động là lao động tổ viên THT, số

72

lao động thuê ngoài rất ít. Trong khi, lao động tại các HTX phải thuê ngoài

tương đối nhiều, do vậy khi tính doanh thu/ lao động đối với HTX thấp hơn lao

động THT.

- Hệ số sử dụng lao động của THT là 0,96. Chỉ tiêu này cho biết mức độ

sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các THT sản xuất

chè. Hệ số này sử dụng lao động bằng 0,96 chứng tỏ nhiều lao động tại các

THT tham gia sản xuất kinh doanh.

- Hệ số sử dụng lao động của HTX là 0,92. Chỉ tiêu này cho biết mức độ

sử dụng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX sản xuất

chè. Hệ số này sử dụng lao động bằng 0,92 chứng tỏ nhiều lao động tại các

HTX tham gia sản xuất kinh doanh, tuy nhiên lượng lao động tham gia của

THT cao hơn của hộ là thành viên HTX.

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản

- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần của THT, HTX bằng

nhau và đều bằng 0,01. Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đóng góp của Tài sản vào

doanh thu của các THT, HTX. Hay nói cách khác, THT, HTX đầu tư 1 đồng

cho tài sản cố định tạo ra 0,01 đồng doanh thu của tài sản. Thông qua đây cũng

có thể thấy được mức độ áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất của các

THT, HTX còn rất thấp.

- Sức sản xuất của tài sản tại các THT là 124,39. Như vậy chỉ tiêu này

cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc lợi nhuận trong năm THT phải bỏ vào

sản xuất kinh doanh 124,39 đồng tài sản.

- Sức sản xuất của tài sản tại các HTX là 87,30. Như vậy chỉ tiêu này cho

thấy để có một đồng doanh thu hoặc lợi nhuận trong năm HTX phải bỏ vào sản

xuất kinh doanh 87,30 đồng tài sản.

- Sức sinh lời của tài sản đối với THT là 25,46. Chỉ tiêu sức sinh lợi của

tài sản cho biết một đồng tài sản THT bỏ ra thì thu lại được 25,46 đồng lợi

73

nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. THT nên đầu

tư thêm máy móc thiết bị,... cho sản xuất.

- Sức sinh lời của tài sản đối với HTX là 22,58. Chỉ tiêu sức sinh lợi của

tài sản cho biết một đồng tài sản HTX bỏ ra thì thu lại được 22,58 đồng lợi

nhuận. HTX nên đầu tư thêm máy móc thiết bị,... cho sản xuất.

- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế của THT là 0,05. Chỉ

tiêu này cho biết THT thu được 1 đồng sau thuế thì cần 0,05 đồng tài sản.Chỉ tiêu

càng thấp thì hiệu quả càng thấp, dẫn đến tiết kiệm tài sản, lợi nhuận cao.

- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế của HTX là 0,06. Chỉ

tiêu này cho biết HTX thu được 1 đồng sau thuế thì cần 0,06 đồng tài sản.

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn

- Sức sinh lời của nguồn vốn của các THT là 11,27. Chỉ tiêu này cho biết

khả năng sinh lời của vốn lưu động, mỗi đồng vốn bỏ ra thì tạo ra 11,27 đồng

lợi nhuận. Chỉ tiêu càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao, THT đang đầu tư

đúng hướng. Chỉ tiêu thấp, hiệu quả kinh doanh thấp, khó khăn trong việc thu

hút nguồn vốn.

- Sức sinh lời của nguồn vốn của các HTX là 10,09. Chỉ tiêu này cho biết

khả năng sinh lời của vốn lưu động của HTX, mỗi đồng vốn bỏ ra thì tạo ra

10,09 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này đối với HTX thấp hơn THT, do HTX khó

khăn trong việc thu hút nguồn vốn.

- Sức sản xuất của vốn đối với THT bằng 55,04. Chỉ tiêu này phản ánh

một đồng vốn THT bỏ ra đem lại 55,04 đồng doanh thu.

- Sức sản xuất của vốn đối với HTX bằng 39,00.Chỉ tiêu này phản ánh

một đồng vốn HTX bỏ ra đem lại 39,00 đồng doanh thu.

- Suất hao phí của vốn so với doanh thu thuần đối với THT bằng 0,02.

Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng doanh thu thuần thì mất 0,02 đồng vốn. Chỉ tiêu

càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Đây là nhân tố để huy động vốn kinh

doanh nhằm tăng lợi nhuận cho THT.

74

- Suất hao phí của vốn so với doanh thu thuần đối với HTX bằng 0,03.

Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng doanh thu thuần thì mất 0,03 đồng vốn. Đây là

nhân tố để huy động vốn kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho HTX.

- Suất hao phí của vốn so với lợi nhuận sau thuế đối với THT là 0,11.

Chỉ tiêu này cho biết có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì THT mất 0,11 đồng vốn.

Chỉ tiêu càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

- Suất hao phí của vốn so với lợi nhuận sau thuế đối với HTX là 0,12. Chỉ

tiêu này cho biết có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì HTX mất 0,12 đồng vốn.

* Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí của THT là 0,26. Chỉ tiêu này phản ánh,

THT bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu được 0,26 đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ số

càng cao, lợi nhuận trong chi phí càng lớn, THT đã tiết kiệm được chi phí trong

kỳ.

Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí của HTX là 0,35. cho biết, HTX bỏ ra 1

đồng chi phí thì thu được 0,35 đồng lợi nhuận trước thuế. Như vậy, Chỉ số này

của HTX cao hơn THT, do vậy lợi nhuận trong chi phí lớn, HTX đã tiết kiệm

được chi phí trong kỳ hơn so với THT.

Kết luận:

- Hiệu quả sử dụng lao động của các HTX cao hơn hiệu quả sử dụng lao

động của các THT.

- Hiệu quả sử dụng tài sản của các HTX đang cao hơn các THT, trong

việc đầu tư tài sản cố định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

- THT đang sử dụng vốn hiệu quả hơn HTX.

- HTX tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh hơn so với THT.

Bảng 3.18. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các THT, HTX trong

sản xuất chè huyện Đồng Hỷ

Chỉ tiêu

ĐVT

Tổ hợp tác

Hợp tác xã

Mức đóng góp ngân sách địa

Đồng

48.852.890

123.413.963

phương bình quân

Số lượng lao động được giải quyết

Lao

261

625

động

Thu nhập bình quân/ lao động/ năm Đồng

37.380.000

39.000.000

75

Nguồn: Tính toán của tác giả

- Mức đóng góp ngân sách địa phương bình quân/THT/năm là

48.852.890 đồng, trong khi mức đóng góp ngân sách địa phương của HTX là

123.413.963. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của THT, HTX trong năm, nghĩa vụ thuế của THT, HTX trong 1 năm.

- Số lượng lao động được giải quyết: Tổng số lao động thường xuyên và

lao động thời vụ của các THT trong 1 năm là 261 lao động, còn HTX là 625

lao động.

- Thu nhập bình quân/lao động/năm của THT là 37.380.000 đồng, còn

HTX là 39.000.000 đồng. Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà người lao động

nhận được trung bình trong 1 năm của THT, HTX.

Như vậy, qua phân tích hiệu quả về mặt xã hội của các THT, HTX trong

sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ cho thấy, các THT, HTX trong sản

xuất chè có vai trò to lớn trong việc tạo việc làm cho hàng nghìn lao động, bao

gồm cả lao động là tổ viên THT, thành viên HTX và lao động thuê ngoài; tạo

và nâng cao thu nhập ổn định cho lao động nông thôn và các THT, HTX trong

sản xuất chè đã có đóng góp nhất định cho ngân sách địa phương. Vì vậy, cần

tăng cường tuyên truyền khuyến khích các hộ dân làm chè liên kết với nhau

hình thành nên các THT, HTX trong sản xuất chè nhằm giúp đỡ và tương trợ

lẫn nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

76

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng phát triển THT và HTX trong sản

xuất chè của huyện Đồng Hỷ

Tham gia THT, HTX mang lại nhiều lợi ích to lớn cho các tổ viên THT

và thành viên HTX. Nhưng thực tế mới có ít hộ nông dân trồng chè trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ tham gia THT, HTX. Tại sao như vây? Để phân tích những

yếu tố tác động đến khả năng tham gia liên kết (tham gia THT, HTX), nghiên

cứu đi phân tích cụ thể khả năng tham gia vào các THT, hợp tác xã của các hộ

dân sản xuất và chế biến chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, nghiên cứu sử dụng

mô hình hồi quy Binary Logistic (Trình bày chương 2, phần mô hình hồi quy

Binary Logistic).

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

𝑒β0 + β1X1 1+𝑒β0 + β1X1

Pi = E(Y=1/X)=

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)[58]

𝑃(𝑌=1)

Hay viết cách khác:

𝑃(𝑌=0)

LnOdds = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4+ β5X5+ β6X6

loge( )= β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4+ β5X5+ β6X6

Các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy Binary Logistic được mô

tả chi tiết tại chương 2. Sau khi sử dụng phần mềm SPSS 20.0 phân tích hồi quy

Binary Logistic, kết quả thu được như sau:

77

Bảng 3.19. Kiểm định Omnibus đối với các hệ số của mô hình

Chi-square Df Sig.

Step 164.898 9 .000

Step 1 Block 164.898 9 .000

Model 164.898 9 .000

Nguồn: Theo số liệu tính toán của tác giả

Kết quả kiểm định giả thiết về độ phù hợp tổng quát ở bảng trên có mức

ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 nên ta bác bỏ giả thuyết H0: βtham gia = βchưa tham gia =

0; chấp nhận giả thuyết H1: Có ít nhất một hệ số hhồi quy khác 0.

Mức độ dự báo chính xác của mô hình:

Bảng 3.20. Phân loại dự báo

Observed Predicted

Y Percentage

Correct .00 1.00

.00 172 46 78.9 Y Step 1 1.00 55 117 68.0

Overall Percentage 74.1

Nguồn: Theo số liệu tính toán của tác giả

Bảng Classification Table cho thấy, mô hình dự báo trong 218 trường

hợp được dự đoán là chưa tham gia THT, HTX, mô hình dự đoán đúng 172

trường hợp, vậy tỷ lệ đúng là 78,9%. Còn với 172 trường hợp thực tế tham gia

THT, HTX mô hình lại dự đoán sai 55 trường hợp (tức là cho rằng họ không

tham gia) tỷ lệ đúng là 68,0%. Từ đó ta tính được tỷ lệ dự đoán đúng của toàn

mô hình là 74,1%.

78

Kết quả kiểm định hệ số hồi qui:

Bảng 3.21. Kết quả hồi quy

Các biến độc lập B S.E. Wald Sig. Exp(B)

GTINH 0.563 0.294 3.663 0.056 1.757

DTUOI 1.516 0.368 16.954 0.000 4.555

CHEANTOAN 0.760 0.273 7.761 0.005 2.137

HOCVAN 0.272 0.063 18.596 0.037 1.313

LAODONG 0.368 0.111 10.996 0.001 1.444

DIENTICHCHE 1.230 0.300 16.788 0.021 3.420

CSHT 1.292 0.292 19.539 0.013 3.641

VON 1.027 0.760 11.737 0.001 1.030

TLSX 1.312 0.859 3.785 0.052 1.032

Constant 4.950 0.843 74.842 0.000 1.001

Biến phụ thuộc LnOdds

Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả

Bảng 1, cột mức ý nghĩa (Sig.) của kiểm định Wald cho thấy:

Trong 9 biến đưa vào mô hình, có 4 biến: DTUOI, CHEANTOAN,

LAODONG,VON có hệ số hồi quy thể hiện mối quan hệ ảnh hưởng tới biến

phụ thuộc với mức ý nghĩa thống kê 0,01 (độ tin cậy 99%).

Các biến: HOCVAN, DIENTICHCHE, CSHT có hệ số hồi quy thể hiện

mối quan hệ ảnh hưởng tới biến phụ thuộc với mức ý nghĩa thống kê 0,05 (độ

tin cậy 95%).

Các biến: GIOITINH, TLSX có hệ số hồi quy thể hiện mối quan hệ ảnh

hưởng tới biến phụ thuộc với mức ý nghĩa thống kê 0,1 (độ tin cậy 90%).

Như vậy các hệ số hồi quy tìm được có ý nghĩa và mô hình của chúng ta sử

dụng tốt. Từ các hệ số hồi quy này ta viết được phương trình:

79

LnOdds = 4,950 + 0,563GTINH + 1,516DTUOI +0,760CHEANTOAN

+ 0,272HOCVAN + 0,368LAODONG + 1,230DIENTICHCHE +

1,292CSHT + 1,027VON + 1,312TLSX

Sử dụng kết quả bảng Variables in the Equation của cột hệ số hồi quy

(B) và cột Exp(B) = eB Nếu xác suất thay đổi ban đầu lần lượt là 10%, 20%,

30%, 40% và 50%

Đặt P0: Xác suất ban đầu

P1: Xác suất thay đổi. P1 được tính theo công thức sau:

P1 =

Kết quả có được như sau:

Bảng 3.22. Mô phỏng xác suất tham gia THT, HTX

của các hộ dân sản xuất và kinh doanh chè huyện Đồng Hỷ

Mô phỏng xác suất các hộ dân tham

gia THT,HTX khi biến độc lập thay

đổi 1 đơn vị và xác suất ban đầu là: Biến số B eB

%

10 20 40 50 30

GTINH 0.563 1.757 16.33 30.52 42.95 53.95 63.73

DTUOI 1.516 4.555 33.60 53.24 66.13 75.23 82.00

CHEANTOAN 0.760 2.137 19.19 34.82 47.80 58.76 68.12

HOCVAN 0.272 1.313 12.73 24.71 36.01 46.68 56.77

LAODONG 0.368 1.444 13.83 26.52 38.23 49.05 59.08

DIENTICHCHE 1.230 3.420 27.54 46.09 59.44 69.51 77.38

CSHT 1.292 3.641 28.80 47.65 60.94 70.82 78.45

VON 1.027 1.030 10.27 20.48 30.62 40.71 50.74

TLSX 1.312 1.032 10.29 20.51 30.67 40.76 50.79

Nguồn: Theo kết quả tính toán của tác giả

80

Biến GTINH: Giả sử xác suất các hộ tham gia THT, HTX ban đầu là 10%.

Khi các yếu tố khác không đổi, nếu giới tính của chủ hộ là nam thì xác suất của

hộ tham gia THT, HTX sẽ tăng lên16,33%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác

suất gia THT, HTX là 30,52%; Tương tự, lần lượt là 42,95%, 53,95% và 63,75%.

Đối với khu vực nông thôn Việt Nam nói chung và vùng chè tỉnh Thái Nguyên

nói riêng, trong đó có huyện Đồng Hỷ thì nam giới luôn là trụ cột gia đình và đa

số các quyết định đều do nam giới thực hiện nên giới tính là yếu tố quan trọng

trong việc quyết định có tham gia liên kết hay không.

Biến DTUOI: Độ tuổi của chủ hộ ảnh hưởng trực tiếp tới việc hộ có tham

gia hay không tham gia THT, HTX. Do ở độ tuổi từ 35 đến 50 họ có xu hướng

thích giao lưu, học hỏi và làm giàu. Giả sử xác suất các hộ tham gia HTX ban

đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu chủ hộ ở mức tuổi 35 đến 50

tuổi thì thì xác suất tham gia THT, HTX tăng lên 33,60%. Nếu xác suất ban đầu

là 20% thì xác suất tham gia tăng lên 53,24%; tương tự lần lượt là 66,13%,

75,23% và 82,00% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến CHEANTOAN: Việc hộ có áp dụng quy trình sản xuất chè theo tiêu

chuẩn VietGAP ảnh hưởng trực tiếp đến việc tham gia THT, HTX. Thông

thường, những hộ tham gia VietGAP có xu hướng tham gia liên kết nhiều hơn

những hộ không tham gia VietGAP. Cụ thể, giả sử xác suất các hộ tham gia HTX

ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ tham gia sản xuất chè an

toàn thì thì xác suất tham gia THT, HTX tăng lên 19,19%. Nếu xác suất ban đầu

là 20% thì xác suất tham gia tăng lên 34,82%; tương tự lần lượt là 47,80%,

58,76% và 68,12% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến HOCVAN: Trình độ học vấn luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nhận

thức của người dân. Do vậy, khi trình độ càng nâng lên thì các hộ sẽ nhận thức

được vai trò của việc tham gia THT, HTX. Giả sử xác suất tham gia THT, HTX

của hộ ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu một hộ có trình độ

học vấn tăng thêm 1 lớp thì xác suất tham gia HTX sẽ tăng lên 12,73%. Nếu

81

xác suất ban đầu là 20%, xác suất tham gia THT, HTX sẽ tăng lên 24,71%,

tương tự, lần lượt là 36,01%, 46,68% và 56,77% khi xác suất ban đầu là 30%,

40% và 50%.

Biến LAODONG: Giả sử xác suất tham gia THT, HTX của hộ ban đầu

là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu một hộ có số lao động tăng thêm 1

người thì xác suất tham gia tăng lên 12,73%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác

suất tham gia HTX của hộ sẽ tăng lên 26,52%; Tương tự, lần lượt là 38,23%,

49,05% và 59,08% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến DIENTICHCHE: Những hộ có diện tích chè lớn thường có xu

hướng tham gia liên kết để sản xuất kinh doanh. Giả sử xác suất tham gia THT,

HTX của hộ ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu một hộ có

diện tích chè >, = 0,29 ha (diện tích chè bình quân của 1 hộ dân trồng chè huyện

Đồng Hỷ 0,29 ha/hộ) thì thì xác suất tham gia THT, HTX tăng lên 27,54%. Nếu

xác suất ban đầu là 20%, xác suất tham gia THT, HTX của hộ sẽ tăng lên

46,09%; Tương tự, lần lượt là 59,44%, 69,51% và 77,38% khi xác suất ban đầu

là 30%, 40% và 50%.

Biến CSHT (chính sách hỗ trợ): Giả sử xác suất tham gia THT, HTX của

hộ ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ được hưởng các

chính sách hỗ trợ khi tham gia THT, HTX về vốn vay, về giống, về công nghệ,...

thì xác suất tham gia sẽ tăng lên 28,80%. Nếu xác suất ban đầu là 20%, xác suất

tham gia HTX của hộ sẽ tăng lên 47,65%; Tương tự, lần lượt là 60,94%, 70,82%

và 78,45% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50%.

Biến VON (vốn lưu động): Giả sử xác suất tham gia THT, HTX của hộ

ban đầu là 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ có số vốn lưu động

nhiều thì xác suất tham gia THT, HTX sẽ tăng lên 10,27%. Nếu xác suất ban

đầu là 20%, xác suất tham gia THT, HTX của hộ sẽ tăng lên 20,48%; Tương

tự, lần lượt là 30,62%, 40,71% và 50,79% khi xác suất ban đầu là 30%, 40%

và 50%.

82

Biến TLSX: Giả sử xác suất tham gia THT, HTX của hộ ban đầu là 10%.

Khi các yếu tố khác không đổi, nếu một hộ có đầu tư cho tư liệu sản xuất tăng

thêm 1 triệu thì xác suất tham gia tăng lên 10,29%. Nếu xác suất ban đầu là

20%, xác suất tham gia THT, HTX của hộ sẽ tăng lên 20,51%; Tương tự, lần

lượt là 30,67%, 40,76% và 50,79% khi xác suất ban đầu là 30%, 40% và 50.

Kết luận: Thông qua mô hình Binary Logistic ta có thể kết luận rằng, các

yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tham gia THT, HTX trong sản xuất chè của các

hộ dân sản xuất và kinh doanh chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ theo thứ tự tầm

quan trọng là độ tuổi của chủ hộ; chính sách hỗ trợ; diện tích trồng chè của hộ;

hộ tham gia sản xuất chè an toàn; giới tính của chủ hộ; số lượng lao động của

hộ; Tư liệu sản xuất; và vốn lưu động của hộ. Đây là căn cứ để nghiên cứu đề

xuất một số giải pháp cụ thể phù hợp với thực tế các hộ sản xuất và kinh doanh

chè của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

3.4. Những kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển THT và HTX

trong sản xuất chè huyện Đồng Hỷ

3.4.1. Những kết quả đạt được về phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

huyện Đồng Hỷ

Thứ nhất, số lượng các THT, HTX tăng qua các năm. Nhận thức được

vai trò của liên kết, những năm qua nhiều hộ dân sản xuất chè của huyện Đồng

Hỷ đã liên kết với nhau thành lập nên THT, HTX sản xuất và chế biến chè nhằm

hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, số hộ tham gia THT và HTX ngày càng nhiều. Với những đóng

góp của các THT và HTX đối với các tổ viên THT, thành viên tham gia HTX

như: đảm bảo một phần đầu ra cho sản phẩm chè của hộ, hỗ trợ nhau về vốn,

về lao động và kinh nghiệm làm chè hiệu quả. Đây là động lực giúp các hộ

tham gia ngày càng nhiều hơn các THT và HTX trồng chè trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ.

83

Thứ ba, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè và phát triển thương

hiệu sản phẩm chè. Hiện nay các THT chưa có pháp nhân, do vậy các THT vẫn

sử dụng thương hiệu tập thể chè Thái Nguyên, còn HTX có pháp nhân nên các

HTX chủ động đăng ký thương hiệu. Thông qua việc đăng ký thương hiệu đã

dần khẳng định vị thế và uy tín của HTX trong sản xuất chè trên thị trường

trong và ngoài nước. Đây là tiền đề giúp phát triển bền vững THT, HTX trong

sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

Thứ tư, phát triển THT, HTX giúp cho các hộ sản xuất chè ứng khoa học

công nghệ vào sản xuất, giúp chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế

theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng công nghiệp và

dịch vụ. Thông qua việc các tổ viên THT, thành viên HTX về ứng dụng khoa

học công nghệ vào sản xuất đã giúp cho các hộ dân giảm thiểu sức lao động và

nâng cao năng suất, chất lượng chè.

Thứ năm, gia tăng các liên kết trong sản xuất, kinh doanh của các hộ tổ

viên THT và thành viên HTX trong sản xuất chè. Ở đây không chỉ phát triển

liên kết ngang giữa các hộ dân hình thành nên THT, HTX mà còn hình thành

các liên kết dọc giữa các THT, HTX với doanh nghiệp. Qua đó thúc đẩy mở

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè.

Thứ sáu, nâng cao nhận thức của các hộ thành viên HTX, tổ viên THT

thông qua các lớp tập huấn, lớp đào tạo, các khóa học tập kinh nghiệm thực tế

từ một số HTX điển hình.

Thứ bảy, nâng cao nhận thức của hộ dân trong việc bảo vệ môi trường.

Khi tham gia vào THT, HTX các hộ tổ viên THT, thành viên HTX phải ký cam

kết môi trường và phải đăng ký sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP. Vì vậy,

hạn chế được việc lạm dụng sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất

chè, qua đó nâng cao chất lượng sản phẩm chè và nâng cao uy tín của các THT,

HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

84

3.4.2. Những hạn chế trong phát triển THT và HTX trong sản xuất chè huyện

Đồng Hỷ

Thứ nhất, quy mô sản xuất manh mún nhỏ lẻ: Các THT, HTX mặc dù đã

có sự liên kết ngang trong sản xuất kinh doanh, song liên kết vẫn phẫn lớn theo

vụ việc, việc liên kết và hỗ trợ diễn ra không thường xuyên. Do vậy, hiệu quả

của THT, HTX chưa cao.

Thứ hai, vốn đầu tư sản xuất không nhiều. Với đặc điểm là các hộ thành

viên là các hộ có thu nhập trung bình nên việc kêu gọi góp vốn vào các THT

và HTX là điều rất khó, chính vì vậy các THT và HTX không có đủ vốn để

cạnh tranh, đầu tư công nghệ chế biến vào chế biến chè. Không có nhiều vốn

để cạnh tranh với các doanh nghiệp đã tồn tại từ lâu đời, với thị trường lớn nên

bị ép giá, ép thị trường là những khó khăn mà các THT và HTX đang gặp phải.

Thứ ba, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất còn thấp: Hiện nay

các hộ sản xuất chè cũng như chế biến chè của các thành viên trong THT và

HTX vẫn dựa theo phương pháp truyền thống nên chất lượng của sản phẩm chè

không cao, các sản phẩm này rất khó có thể khai thác và mở rộng tại các thị

trường khó tính như Đài Loan và Trung đông. Thêm vào nữa, năng suất trong

sản xuất chè cũng không cao, các hộ sản xuất vẫn chủ yếu sử dụng các giống

chè Trung Du đây là những giống chè năng suất thấp. Mặc dù đã có sự chuyển

biến, song mức độ chuyển biến còn chậm.

Thứ tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé, phần lớn vẫn là thị trường

tiêu thụ trong nước thông qua tư thương và các chợ truyền thống.

Thứ năm, phát triển thương hiệu chưa thực sự được chú trọng. Đối với

các HTX thì luồn được Liên minh hỗ trợ phát triển thương hiệu, tuy nhiên, THT

thì hiện nay chưa có pháp nhân nên chưa thể đăng ký thương hiệu cho sản phẩm

chè của mình. Đặc biệt là các hộ tham gia THT, HTX chưa nhận thức sâu sắc

về vai trò của thương hiệu, nên khi tiêu thụ sản phẩm chè của hộ ngoài phần

85

bán cho THT, HTX thì hộ tự đóng gói không có tem mác để bán lẻ cho tư

thương hoặc ở chợ truyền thống.

Thứ sáu, vấn đề đào tạo nghề cần phải định hướng theo hướng cầm tay

chỉ việc thay vì các lớp tập huấn, các lớp tuyên truyền trao đổi kinh nghiệm.

Nguyên nhân, trình độ của các hộ tổ viên THT, thành viên HTX thấp nên việc

ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn là vô cùng khó khăn. Vì vậy, cần

phải nghiên cứu kỹ phương thức đào tạo nghề cho các hộ đảm bảo các hộ có

thể ứng dụng kiến thức thực tế học tập vào sản xuất kinh doanh của hộ.

Thứ bảy, nhận thức về ô nhiễm môi trường vùng chè của các hộ tổ viên

THT, thành viên HTX chưa cao. Kết quả khảo sát cho thấy có trên 50% số hộ

được khảo sát cho rằng môi trường vùng chè không ô nhiễm, hoặc mức độ ô

nhiễm không cao, 30% số hộ cho rằng ở mức bình thường, 20% hộ cho rằng

không ô nhiễm. Do vậy, cần phải tuyên truyền sâu rộng cho các hộ về mức độ

ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường tại các vùng chè của THT, HTX

trong sản xuất chè huyện Đồng Hỷ.

86

Chương 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC

VÀ HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT CHÈ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ

4.1. Phương hướng tăng cường phát triển THT và HTX trong sản xuất chè

của huyện Đồng Hỷ

4.1.1. Quan điểm

- Nâng cao chất lượng sản phẩm chè của các THT và HTX trong sản xuất

chè trên địa bàn Đồng Hỷ. Nhu cầu về chất lượng chè ngày càng cao, để có thể

mở rộng thị trường, sâm nhập vào các thị trường tiềm năng chỉ có thể nâng cao

chất lượng và ổn định, tạo được lòng tin cho khách hàng.

- Mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu chè của THT và HTX.

Thương hiệu nổi tiếng được nhiều đối tác biết đến do vậy các THT và HTX cần

tăng cường đầu tư quảng bá, giới thiệu sản phẩm, phát triển thương hiệu.

- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Với sự

phát triển ngày càng cao, các doanh nghiệp cũng như các THT và HTX cần hợp

tác cùng nhau phát triển như: mở rộng thị trường, kiểm soát chất lượng, tránh

việc tình trạng phá thị trường, phá chất lượng.

- Khuyến khích hợp tác và liên kết với các bên. Tăng cường liên kết dọc

và liên kết ngang đối với chuỗi sản xuất chè của các THT và HTX trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ như: liên kết với nhà khoa học, liên kết với với doanh nghiệp

đầu vào và đầu ra, liên kết với ngân hàng trong việc hỗ trợ vốn cho THT và

HTX cũng như các thành viên trong các THT và HTX. Bên cạnh đó các THT

và HTX cũng cần có những liên kết với nhau tạo được thị trường cung cấp sản

phẩm chè có chất lượng cao.

- Ứng dụng ngày càng sâu rộng và toàn diện khoa học kỹ thuật vào sản

xuất chè. Hiện nay để nâng cao được chất lượng chè cũng như năng suất sản

xuất chỉ có thể ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chè.

87

4.1.2. Định hướng

- Mở rộng phạm vi sản xuất cũng như mở rộng thị trường các THT và

HTX. Để có thể cạnh tranh thì nhất thiết các THT và HTX cần mở rộng được

thị trường đầu vào và thị trường đầu ra cho các THT và HTX trong sản xuất

chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.

- Nâng cao chất lượng chè: chất lượng là yếu tố quyết định đến việc mở

rộng thị trường, nâng cao thu nhập của các hộ thành viên trong THT và HTX.

- Đẩy mạnh hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho các thành viên cũng

như góp phần vào xóa đói giảm nghèo của các hộ thành viên trong THT và

HTX trồng chè của huyện Đồng Hỷ.

4.2. Các giải pháp phát triển THT và HTX trong sản xuất chè của huyện

Đồng Hỷ

4.2.1. Ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực sản

xuất chè tại các THT và HTX

- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất là điều kiện sống còn đối

với mỗi hộ sản xuất chè nói chung, hộ tổ viên THT, thành viên HTX trong sản

xuất chè của huyện Đồng Hỷ nói riêng. Do vậy, cần đẩy mạnh việc ứng dụng

công nghệ về giống: đưa các giống chè mới cho năng suất và chất lượng vào

thay thế giống chè cổ; ứng dụng công nghệ tưới tiêu hiện đại vào sản xuất chè

nhằm hạn chế tính thời vụ của chè; ứng dụng công nghệ chế biến chè: máy quay

chè, máy sao chè, máy vò chè,... nâng cao năng suất và đảm bảo chất lượng

chè,...

- Xây dựng các mô hình sản xuất với quy mô cánh đồng lớn từ 30-50 ha,

trong đó áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật, sử dụng công nghệ cao trong

các khâu tưới nước, bón phân và thu hái nhằm tạo ra sản phẩm chè an toàn, chất

lượng cao với số lượng đủ lớn.

- Áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) trong sản xuất

chè. Đánh giá, lựa chọn vùng sản xuất an toàn, xác định các mối nguy, đưa ra

88

các giải pháp loại trừ hoặc giảm thiểu các mối nguy trong từng vùng sản xuất.

Tăng cường công tác bình tuyển, thẩm định và công nhận các cây chè đầu dòng,

các vườn cây đầu dòng, đảm bảo hom giống đưa vào sản xuất có nguồn gốc rõ

ràng. Tổ chức sản xuất giống chè tại chỗ, chủ động cung cấp đủ giống cho trồng

mới và trồng lại chè. Nâng cao năng lực của Tổ chức chứng nhận chất lượng

giống chè, đảm bảo 100% lượng giống chè đưa vào sản xuất đều được chứng

nhận phù hợp tiêu chuẩn, không để giống không rõ nguồn gốc, giống không

phù hợp với vùng sinh thái đưa vào sản xuất đại trà.

- Xây dựng và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, chứng

nhận chất lượng sản phẩm chè. Đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến chè theo

hướng sử dụng công nghệ cao như các dây chuyền chế biến chè xanh cao cấp,

chè ô long, chè đen CTC, đa dạng hoá các sản phẩm chè với mẫu mã, bao bì

hiện đại, an toàn, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.

- Mở rộng diện tích chè được thu hái bằng máy, sử dụng máy, công cụ

cải tiến trong khâu làm cỏ, bón phân và đốn chè nhằm giảm công lao động,

nâng cao hiệu quả sản xuất. Sử dụng công nghệ cao trong bảo quản, đóng gói

sản phẩm như máy hút chân không, máy ủ hương, máy đóng gói để nâng cao

chất lượng sản phẩm.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng sản xuất chè tập trung như

hệ thống giao thông, hệ thống tưới nước, nhà sơ chế sản phẩm, từng bước đáp

ứng yêu cầu của sản xuất an toàn, hiệu quả. Đổi mới công tác đào tạo, nâng cao

trình độ nhân lực ngành sản xuất chè, bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ làm công

tác khuyến nông, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chế biến chè.

Cụ thể với sản xuất chè: tăng cường hợp tác với các Viện nghiên cứu,

các trường đại học trong khu vực để thử nghiệm nhiều mô hình trình diễn giống

mới.Tiến hành tồng mới, trồng thay thế bằng các giống chè cành năng suất cao,

có chất lượng nhằm tăng khả năng canh tranh trên thị trường trong nước và

quốc tế như các giống LDP1, Phúc Vân Tiên, Kim Tuyên…Bên cạnh việc bố

89

trí trồng chè với cơ cấu giống hiện đại thì các biện pháp kỹ thuật thâm canh

tăng năng suất như: bón phân hữu cơ, vi sinh, chủ động tưới bổ sung, đốn chè

theo quy trình, áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp IPM... sẽ tác động

tích cực đến năng suất và chất lượng chè.

- Thu hái và chế biến: Khuyến cáo kỹ thuật thu hái chè đúng phẩm cấp,

đúng quy trình kỹ thuật thu hái của từng giống chè, từng mùa vụ, từng thời kỳ

sinh trưởng của vườn chè. Tránh tình trạng hái chè kém phẩm cấp, không đúng

quy trình kỹ thuật. Khuyến khích đầu tư trang bị cơ giới hóa các khâu sản xuất,

trọng tâm là khâu thu hái, chế biến chè. Tăng cường đầu tư vào xây dựng các

cơ sở chế biến hiện đại, năng suất cao. Xây dựng một số trang trại chè khép kín

từ sản xuất, chế biến tiêu thụ để ứng dụng các mô hình khuyến nông, khuyến

công (trang bị cơ khí hoá trong sản xuất) hình thành phát triển sản phẩm chè

đặc sản, chè hữu cơ.

- Ứng dụng công nghiệp phù hợp sau thu hoạch. Do chè là sản phẩm có

đặc trưng khác so với các sản phẩm khác là nó có nguồn gốc hữu cơ, sau khi

hái về còn tươi, nếu không được bảo quản ngay sẽ mất đi phẩm chất vốn có. Vì

thế, chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản tốt là nhân tố cơ bản để giữ được phẩm

chất tốt nhất của chè trước khi bán. Cần đổi mới công nghệ chế biến sau khi

thu hoạch và bảo quản sản phẩm thông qua hình thức tăng cường các loại máy

sao, sấy chè, đảm bảo vệ sinh cũng như chất lượng chè. Các hộ cần nâng cao

chất lượng công nghệ chế biến, đa dạng hoá công nghệ để đa dạng hoá sản

phẩm và thay đổi cơ cấu sản phẩm chè đen: chè CTC, OTD, chè đen cánh nhỏ,

Chè canh như Ô Long, chè xanh sao suốt…Chú trọng các loại thiết bị hiện đại

chế biến chè xanh, chè lên men bán phần quy mô nhỏ và vừa của Đài Loan,

Trung Quốc. Tăng chế biến công nghiệp cho chè lên 95% vào năm 2020, đạt

chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn.

90

4.2.2. Hỗ trợ tín dụng cho các thành viên cũng như vốn sản xuất của các

THT và HTX

Trong quá trình nghiên cứu về đầu tư vốn cho thấy hiệu quả thu được của

vốn đầu tư là rất lớn. Tuy nhiên, giá đầu vào sản xuất chè những năm gần đây

tăng cao khiến cho hộ cắt giảm khối lượng đầu tư vào sản xuất do thiếu vốn.

Để giải quyết tốt vấn đề này, nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về vốn trên cơ

sở phân tích khả năng đầu tư của từng nhóm hộ, hộ sản xuất từ đó đề ra mức

hỗ trợ vốn cần thiết cho từng nhóm hộ. Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho sản

xuất của hộ nông dân nhà nước cần phải xem xét các phương thức cho vay, cụ

thể là hoàn thiện cơ sở vay vốn phát triển sản xuất của ngân hàng và các dự án

khác, đơn giản về thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi suất, các hình thức cho vay theo thời

gian của các giai đoạn trong sản xuất chè của hộ. Bởi do đặc tính của ngành

chè thì việc đầu tư cho một quá trình sản xuất từ trồng mới cho đến thu hồi vốn

phải trải qua nhiều năm. Đây cũng chính là trở ngại lớn cho người dân không

yên tâm vào việc đầu tư cho sản xuất. Hơn nữa định hướng sản xuất chè của

Thái Nguyên là chú trọng vào nâng cao chất lượng sản phẩm chè, hướng tới

sản xuất chè an toàn theo quy trình VietGap, tuy nhiên 90% hộ lại cho rằng làm

theo mô hình này tốn kém, trong khi giá bán lại thấp nên nông dân không thể

sản xuất chè theo tiêu chuẩn an toàn. Thời điểm này, giá chè cành sản xuất theo

cách truyền thống được thương lái thu mua với giá 6.500 đồng đến 7.000

đồng/kg chè búp tươi thì giá chè sản xuất theo qui trình VietGAPcũng tương

tự. Đây chính là lý do khiến nhiều nông dân không muốn thay đổi thói quen

sản xuất truyền thống. Và nếu tình trạng không được thay đổi, sẽ ảnh hưởng

đến giá trị xuất khẩu và thương hiệu chè Thái Nguyên. Do vậy, nếu không có

những giải pháp hỗ trợ về vốn đầu tư cho nông dân,về giá và khâu tiêu thụ thì

những mô hình sản xuất chè an toàn sẽ khó có thể nhân rộng.

91

Trên cơ sở các chương trình, dự án trồng mới, cải tạo, thâm canh của các

địa phương, ngân hàng Nông nghiệp & PTNT cần có kế hoạch giải ngân một

cách nhanh gọn và thông thoáng cho người dân làm chè với mức cho vay cụ

thể với lãi suất cho vay ưu đãi. Về thời gian vay, các nguồn tín dụng cho các

hộ sản xuất và chế biến chè tối thiểu là 3 năm để tạo điều kiện cho các hộ có

đủ thời gian hoàn vốn vay cho Ngân hàng. Đầu tư nguồn vốn giải quyết việc

làm thông qua Ngân hàng.

Chính sách xã hội cho những cơ sở sản xuất máy vò chè, kinh doanh thiết

bị xao sấy chè trên địa bàn Tỉnh. Tiếp tục chính sách đầu tư ưu đãi, trợ giá đối

với các công nghệ mới đưa vào áp dụng trong sản xuất chè như hỗ trợ 30% giá

giống đối với chè giống mới, hỗ trợ 100% kinh phí cho việc cấp chứng nhận

lần đầu và hỗ trợ 50% kinh phí cho việc gia hạn cấp chứng nhận sản xuất, chế

biến theo tiêu chuẩn VietGAP.

4.2.3. Giải pháp xây dựng thương hiệu cho các HTX và THT

Hiện nay các sản phẩm chè của các THT và HTX đang phải cạnh tranh

rất khốc liệt với các sản phẩm chè trên thị trường về chất lượng, mẫu mã... Đây

là một trong những khó khăn trong việc phát triển thương hiệu cho các THT và

HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Để phát triển được thương

hiệu chè cho THT và HTX thì THT và HTX cần phải giải quyết các vấn đề như

sau:

- Ban lãnh đạo của các THT và HTX cần có nhiều kiến thức về thị trường

như: kênh phân phối, chuỗi hàng hóa, thương hiệu, nhãn sản phẩm, bảo hộ

thương hiệu... Để có những kiến thức như này: lãnh đạo của THT và HTX cần

phải tham gia các lớp tập huấn về xây dựng thương hiệu do Sở Công thương,

Sở khoa học công nghệ hoặc Sở Nông nghiệp tập huấn để có cái nhìn toàn diện

về thị trường và phương thức và cách thức xây dựng thương hiệu như nào. Để

từ đó có thể đưa ra các biện pháp thích hợp cho THT và HTX mình như về vốn,

sản phẩm chất lượng hàng hóa...

92

- Các sở ban ngành khuyến khích các THT và HTX tích cực tham gia các

hội chợ, triển lãm thương hiệu. Đây là cơ hội cho các THT và HTX cơ hội giới

thiệu sản phẩm của mình với các doanh nghiệp, với các tổ chức kinh tế. Nó

cũng là cơ hội cho các THT và HTX mở rộng thị trường, xây dựng hình ảnh

của THT và HTX trong mắt người tiêu dùng.

- Cơ quan chức năng kết hợp với liên minh hợp tác xã mở các lớp đào

tạo bồi dưỡng nông dân trong các kiến thức về chồng chè, để có sản phẩm chè

chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng ngày càng khắt khe

như: sản phẩm phải ai toàn chất lượng, chè phải xanh, chè uống không có vị

chát, đặc biệt là phải thơm mùi chè... Đây là những đòi hỏi rất khó đối với người

sản xuất chè. Nếu không có kiến thức, không có kinh nghiệm sản xuất thì sản

phẩm chất lượng không cao, trong khi chi phí nhiều. Chính vì vậy, thông qua

các lớp tập huấn này, người nông dân có được nhiều kiến thức về trồng chè,

nâng cao chất lượng mà giảm được chi phí sản xuất.

- Tích cực quảng cáo, mở rộng thị trường. Đây là khâu quan trọng nhưng

cũng rất khó khăn đối với các THT và HTX. Trong điều kiện nguồn vốn có

hạn, chất lượng chè không cao như: tỷ lệ chè búp thấp, dự lượng thuốc bảo vệ

thực còn cao, nước uống còn chát...như vậy để cạnh tranh với các sản phẩm đã

có thương hiệu và những sản phẩm chưa có thương hiệu cũng rất khó khăn. Do

việc áp dụng các quy chuẩn của sản phẩm chè sạch đã đẩy chi phí sản xuất chè

lên cao, đây là một trong những khó khăn trong việc tiếp cận với thị trường.

Như các sản phẩm chè không có thương hiệu thì giá thành thường thấp, mẫu

mã đẹp do dùng thuốc bảo vệ thực vật. Những sản phẩm có thương hiệu đã

khảng định chất lượng rồi, đã có thị trường lên khi cạnh tranh với các công ty

này thường rất khó trong việc dành thị trường. Để có được thị trường, các sản

phẩm của THT và HTX phải đi theo hai con đường đó là:

+ Kiên trì bám trụ với những thị trường đã được thiết lập, ký kết hợp

đồng với các đại lý: tìm hiểu và xem xét các phương thức khuyến mại cũng như

chiết khấu hoa hồng cho các đại lý thì chí ý các THT và HTX cũng phải làm

tương tự và phải làm hơn thì các đại lý mới tiếp nhận hàng.

93

+ THT và HTX phải mở rộng thị trường, tiếp thị và quảng cáo. Cho nhân

viên đến các đại lý, các cơ sở bán... để giới thiệu sản phẩm đến với khách hàng.

Tăng lượng vốn dành cho dự trữ, ký gửi hàng hóa. Đây là việc làm cần thiết để

có thể cạnh tranh với các sản phẩm có sẵn trên thị trường.

+ Mở rộng thị trường: thông qua hội chợ thương mại, thông qua các cuộc

gặp gỡ các doanh nghiệp, qua liên minh hợp tác xã. Đây là những cơ hội để các

THT và HTX tìm kiếm những khách hàng tiềm năng của mình. Bên cạnh đó,

thị trường nước ngoài là một trong những thị trường tiềm năng đối với các THT

và HTX, để có thể tiếp cận được đối tượng khách hàng này cần có sự vào cuộc

cũng như sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng như Sở Nông nghiệp, Sở Công

thương... đây là những cầu nối quan trọng để THT và HTX có cơ hội tiếp cận

các doanh nghiệp nước ngoài.

4.2.4. Giải pháp mở rộng phạm vi và quy mô của các THT và HTX

Tuy có những thành công nhất định trong việc mở rộng quy mô cũng như

mở rông thị trường của các THT và HTX. Đây là một trong những tín hiệu đáng

mừng đối với các THT và HTX nhưng bên cạnh đó, quy mô của các THT và

HTX vẫn chưa xứng với tiềm năng hiện có:

Số hộ tham gia chưa nhiều: do các chính sách ưu đãi khi tham gia vào

các THT và HTX như vay vốn ưu đãi, hỗ trợ về giống, hỗ trợ về phương tiện

sản xuất... Nhưng do giá cả thị trường lên xuống bấp bênh nên khi giá thị trường

cao hơn so với giá thu mua của các THT và HTX các hộ nông dân sẵn sàng bán

sản phẩm của mình ra thị trường tự do. Điều này dẫn đến thị trường đầu vào

của các THT và HTX không được ổn định, chính vì vậy điều này ảnh hưởng

rất nhiều đến quá trình chế biến cũng như cung cấp các sản phẩm có chất lượng

đối với thị trường ngày càng khó tính và đòi hỏi ngày càng cao.

+ Cần có những bản hợp đồng ngày càng chặt chẽ hơn như: biên động

giá cho chép, chất lượng cao kết... chỉ có như vậy mới tránh việc các hộ gia

đình thuộc các THT và HTX bán chè ra bên ngoài.

94

+ Nghiên túc thực hiện các cam kết: Thị trường cạnh tranh ngày càng

khốc liết, giá cả thì bếp bênh nến chất lượng của sản phẩm không không ổn

định và nâng cao thì sẽ bị mất khách hàng với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy:

các THT và HTX cần có những ràng buộc tích cực hơn nữa giúp các thành viên

trong THT và HTX thực hiện các cam kết:

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng quy định. Một trong những dào

cản lớn đối với các sản phẩm chè Thái Nguyên nói chung và chè trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ nói riêng đó là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cao: vì vậy các

THT và HTX thường xuyên giám sát và hướng dẫn người dân sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật đúng hướng dẫn. Những trường hợp phát hiện sử dụng không

đúng quy định cần phải có chế tài sử phạt rõ ràng và có tính răn đe với các hội

viên.

- Mở rộng liên kết với các sở ban ngành và Liên minh hợp tác xã để cho

các hội viên tiếp cận với các ưu đãi của nhà nước. Hiện nay, nhiều thành viên

khi tham gia các THT và HTX nhằm mục đích là được tiếp cận và sử dụng các

ưu đãi của nhà nước trong sản xuất chè. Vì vậy, ngoài các nguồn tiếp cận truyền

thống trên, các THT và HTX cũng cần tìm các dự án hỗ trợ người dân sản xuất

chè, hỗ trợ thị trường, hỗ trợ về phương thức sản xuất...Nó sẽ là động lực giúp

các hộ chưa tham gia THT và HTX sẽ tham gia ngày càng nhiều.

- Cam kết thu mua hàng: việc mở rộng thị trường của các THT và HTX

tuy cũng rất khó khăn, giá cả không được cao như đối với các doanh nghiệp đã

thành công trên thị trường nhưng để ổn định tinh thần cũng như sản lượng sản

xuất ra của các thành viên trong THT và HTX thì các THT và HTX cũng cần

thực hiện đúng với những cam kết với thành viên.

- Hợp tác toàn diện với các trung tâm kiểm định chất lượng chè. Thị

trường nước ngoài là một trong những thị trường có những yêu cấu khắt khe

với chất lượng sản phẩm chè như: tỷ lệ kim loại nặng, tỷ lệ dư lượng thuốc

bảo vệ thực vật, tỷ lệ độ ẩm, tỷ lệ nấm mốc... đây là những tiêu chuẩn mà các

95

doanh nghiệp nước ngoài rất quan tâm. Một trong những như doanh nghiệp

Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp HTX và THT trên địa bàn Đồng Hỷ

không có nhiều kiến thức về các tiêu chuẩn này. Nhiều doanh nghiệp trong

giai đoạn đầu thực hiện rất nghiêm túc các quy định, nhưng không có sự giám

sát thường xuyên của các cơ quan chức năng, chạy theo lợi nhuận mà đã phá

vỡ những cam kết chất lượng. Vì vậy nhiều doanh nghiệp đã bị hủy hợp đồng,

mất khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy, để có chất lượng ổn định và phù hợp

với các quy định khắt khe với các yêu cầu đối với các doanh nghiệp nước

ngoài thì các THT và HTX cần có những hợp tác toàn diện như: giới thiệu quy

trình, giám sát chặt chẽ, hướng dẫn các THT và HTX đạt được các quy định

về tiêu chuẩn và chất lượng đã cam kết với các doanh nghiệp nước ngoài.

96

KẾT LUẬN

Trong những năm gần đây, với sự đầu tư ngày càng nhiều các cơ quan chức

năng cũng như sự lỗ lực của người dân trong việc đẩy mạnh cây chè là một trong

những cây trồng chủ đạo, đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên nói chung và trên địa bàn huyện Đồng hỷ nói riêng.

Tuy đầu tư và sự hỗ trợ của chính quyền là tương đối nhiều cho các THT

và HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nhưng quá trình sản

xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm của các THT và HTX trong sản xuất chè

trên địa bàn không cao. Thấy đây là đề tài cấp bách cần nghiên cứu, tác giả đã

lựa chọn đề tài: Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè của

huyện Đồng Hỷ là đề tài nghiên cứu của mình. Trong nghiên cứu, tác giả đã

đưa ra những lý luận về phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè

như: khái niệm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng...Từ những lý luận đó, tác giả

xem xét thực trạng phát triển của các tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất

chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tác giả sử dụng mô hình Binary logistic để

đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia các tổ hợp tác và hợp

tác xã sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Với những căn cứ đã được

phân tích, tác giả rút ra những thành công cũng như những hạn chế mà các THT

và HTX gặp phải trong những năm qua. Từ những hạn chế đó tác giả đưa ra

các giải pháp như: áp dụng khoa học vào sản xuất và chế biến chè cho các THT

và HTX, tăng cường hỗ trợ vốn cho các thành viên THT và HTX, phát triển

thương hiệu chè cho các THT và HTX. Đây là những giải pháp quan trọng

nhằm phát triển các THT và HTX trong sản xuất chè trên địa bàn huyện Đồng

Hỷ.

Thông qua nghiên cứu của mình, tác giải mong muốn đóng góp một phần

công sức bé nhỏ của mình vào sự phát triển của các THT và HTX trong sản xuất

chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ cũng như góp phần nâng cao thu nhập của các

thành viên và tăng lợi nhuận cho THT và HTX trong sản xuất chè.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đinh Phi Hổ (2014), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những

nghiên cứu thực tiễn trong kinh tế phát triển - nông nghiệp, Nxb Phương

Đông.

2. Đỗ Thị Thúy Phương (2014), “Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh

của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học &

Công nghệ, số 118(04):115-121.

3. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu

nghiên cứu với SPSS.

4. Mai Anh Bảo (2015), Đánh giá tác động của yếu tố nội sinh đến kết quả

hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp ở Đồng bằng Sông

Hồng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, trường ĐH Kinh tế Quốc dân.

5. Nguyễn Hữu Thọ và Bùi Thị Minh Hà (2013), “Chuỗi giá trị ngành chè

tỉnh Thái Nguyên: Chi phí và lợi nhuận giữa các tác nhân”, Tạp chí Khoa

học & Công Nghệ, số 62, tr.139-144.

6. Phạm Thị Hồng (2016), Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè theo

mô hình VietGap ở tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường

Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.

7. Quốc Hội (2012), Luật số: 23/2012/QH13 của Quốc Hội: Luật Hợp tác xã.

8. Thủ Tướng Chính Phủ (2002), Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg về chính

sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, Hà

Nội ngày 24 tháng 6 năm 2002.

9. Trần Chí Thiện (2013), Giáo trình Nguyên lý thống kê, Nxb Thống kê,

Hà Nội.

10. Trần Quang Huy (2012), Tăng cường mối quan hệ hợp tác trong sản xuất

và tiêu thụ chè ở vùng chè trọng điểm tỉnh Thái Nguyên, Nxb Lao động,

Hà Nội, 2012.

11. Trần Thị Hoàng Hà (2015), "Nghiên cứu động cơ thúc đẩy nông dân

98

tham gia các mô hình hợp tác liên kết - nghiên cứu điển hình tại Hoài

Đức - Hà Nội", Tạp chí số 86+87/2015, tr.27-32.

12. Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, Nxb Đại học

Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

99

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách Hợp tác xã trong sản xuất chè trên địa bàn huyện

Đồng Hỷ

ST

SỐ ĐIỆN

HUYỆN ĐỒNG HỶ

ĐỊA CHỈ

T

THOẠI

HTX trong sản xuất chè an toàn Hà

1

Phương

Xóm Cà Phê 2, xã Minh Lập

2214323

2 HTX trong sản xuất chè Trại Cài Xóm làng Chu, xã Minh Lập

0978702147

0919324828;

3 HTX trong sản xuất chè Xuân Thu Xóm Văn Hữu, xã Hoá Thượng

3720279

02803523005;

4 HTX Hương trà Minh Lập

Xóm Cà Phê 1, xã Minh Lập

'01278918824

5 HTX trong sản xuất chè Tân Trà Xóm Na Long, xã Hóa Trung

0982498498

HTX trong sản xuất chè an toàn

Xóm Cà Phê 1, Xã Minh Lập

01689752829

6

Nguyên Việt

7 HTX Tuyết Hương

Xóm Na Long, xã Hóa Trung

0988.933.126

8 HTX trà sạch Trại Cài

Xóm Ao Sơn, xã Minh Lập

0982948948

9 HTX trong sản xuất chè Thịnh An Xóm Tân Lập, thị trấn Sông Cầu

0983106274

100

Phụ lục 02: PHIẾU TÌM HIỂU HỢP TÁC XÃ TRONG SẢN XUẤT

CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Kính chào Ông/Bà!

Chúng tôi đang tiến hành khảo sát các tổ hợp tác, Hợp tác xã trong sản

xuất chè tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Những thông tin Ông/Bà sắp

cung cấp sẽ là những thông tin rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Những thông

tin này chỉ dùng cho mục đích tổng hợp để phục vụ cho học tập và nghiên cứu

khoa học của Trường Đại Học Kinh Tế và QTKD, khuyến nghị chính sách cho

huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Các thông tin ông/ bà cung cấp sẽ được

tuyệt đối giữ bí mật.

Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Ông/Bà vui lòng đánh dấu

X vào phương án thích hợp hoặc viết thông tin trả lời vào dòng để trống!

Cảm ơn sự giúp đỡ của Ông/bà.

Họ và tên người cung cấp thông tin:…………………........................

Chức vụ:………………………………………………………………

I.THÔNG TIN CHUNG VỀ HTX

1. Tên HTX:…………………………………………………ĐT……...........

2.Địa điểm:………………Xã………………………Huyện….........

3. Năm thành lập:…………………………………………………

4. Ngành nghề đăng kính doanh:…………………………............

5: Thông tin về cán bộ quản lý HTX

5.1: Họ và tên Giám đốc HTX, tổ trưởng THT:………………………………

5.2: Thông tin về trình độ quản lý THT, HTX

101

Giám

Phó Giám

Trưởng ban

Kế toán

Chỉ tiêu

đốc

đốc

kiểm soát

trưởng

Giới tính:

Nam: 0, Nữ: 1

Dân tộc:

Kinh: 0,DT thiểu số: 1

Tuổi:

<30

31- 41

>=50

Trình độ học vấn:

Lớp…./10 hoặc lớp……/12

Trình độ nghiệp vụ:

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Kinh nghiệm quản lý:

Số năm lãnh đạo THT, HTX (năm)

6. Thông tin cơ bản về THT, HTX

TT

Các thông tin cơ bản

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

1

Tổng doanh thu HTX (triệu đồng)

2

Tổng hộ là thành viên BQ/HTX trong

sản xuất chè (hộ)

3

Tổng lao động là thành viên của

HTX (người)

4

Tổng TSCĐ bình quân/HTX (triệu

đồng)

5

Quy mô vốn của HTX (triệu đồng)

6

Diện tích chè kinh doanh của HTX(ha)

102

7. Mức phân phối thu nhập của THT, HTX bình quân cho 1 lao động.

Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2014 2015 2016

1 Tổng doanh thu HTX (triệu đồng )

Tổng lao động thành viên BQ/HTX trong sản 2 xuất chè (người)

3 Thu nhập từ HTX BQ/hộ/năm (ng.đ)

4 Thu nhập từ HTX bình quân, lao động/năm (ng.đ)

Cơ cấu thu nhập HTX phân phối cho các thành 5 viên (%)

-Chia theo cổ phần đóng góp bằng đất đai (%)

-Chia theo cổ phần đóng góp bằng vốn (%)

-Chia theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX (%)

-Chia theo công lao động đóng góp cho HTX (%)

-Chia theo lãi thuần (%)

8. Ông/Bà có cảm thấy hài lòng về mức phân phối thu nhập của HTX không?

□ Có

□ Không

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆN TRẠNG SẢN SUẤT KINH DOANH 2016

9. Ông/Bà cho biết, số lượng lao động bình quân của THT, HTX trong năm ?

Số lượng đầu năm Số lượng cuối năm STT Chỉ tiêu (người) (người)

1 Tổng LĐ

2 LĐ thường

xuyên

3 LĐ thời vụ

103

10. Các loại tài sản của THT, HTX đang sử dụng?

Số

Nguyê

Năm

Giá trị

STT

Loại tài sản

ĐVT

lượng

n giá

đầu tư

hiện tại

1.

Nhà xưởng, Văn phòng

Trd

2.

Phương tiện vận chuyển

3. Máy móc thiết bị sản suất

Trd

- Máy đóng gói hút chân không

-Máy sấy ủ hương chè

- Máy đóng ngày SX, ngày hết hạn

-Cân bán tự động

-Máy sao chè

-Máy vò chè

Công cụ, dụng cụ khác

4.

Trd

5.

Tài sản khác

Trd

Tổng giá trị

11. Tình hình vốn của THT, HTX

a.Tổng vốn đăng ký kinh doanh của THT, HTX là ……………...triệu đồng

b. Vốn thực tế sử dụng trong SXKD là……………………......…..triệu đồng

Trong đó: - Vốn góp của các thành viên HTX, tổ viên THT……triệu đồng

-Vốn vay:……………………….......……………………triệu đồng

12. Chi phí nguyên vật liệu trong năm

Khối lượng Đơn giá Thành tiền

(kg) (triệu đồng) (triệu đồng)

1. Nguyên vật liệu thu mua

từ các thành viên HTX

2. Nguyên liệu thu mua từ

các hộ dân

104

Tổng cộng

13. Xin Ông/Bà cho biết mức ổn định của nguồn nguyên liệu cho sản xuất của

HTX, THT? Nguyên nhân?

□ Không ổn định. Vì ………………………………………

□ Ổn định. Vì…………………………………………………………

14. THT, HTX có đang áp dụng tiêu chuẩn chè sạch, an toàn Của VietGAP,

UTZ…trong sản xuất và chế biến chè?

□ Không. Vì……………………………………………………………………

□ Có. Vì………………………………………………………………………

15. Khó khăn của THT, HTX trong việc áp dụng sản xuất nông nghiệp sạch an

toàn là:

□ Khó khan trong việc áp dụng

□ Chi phí lớn

□ Quy trình quản lý phức tạp

□ Doanh thu không cao

□ Lý do khác

16. Xin Ông/Bà cho biết hiện THT, HTX tiêu thụ sản phẩm chè theo các kênh nào?

□ Trực tiếp. Cụ thể:………………..%□ Qua doanh nghiệp:………%

□Qua đại lý. Cụ thể:……………..%□Xuất nhập khẩu trực tiếp.Cụ thể:......%

□ Qua thương lái. Cụ thể……….% □ Kênh khác. Cụ thể:………………%

17.Xin Ông/Bà cho biết THT, HTX đã đăng ký thương hiệu sản phẩm chè của

mình chưa?

□ Có

□Không

18. Nếu chưa, THT, HTX có muốn đăng ký thương hiệu sản phẩm chè của

riêng mình không?

□ Có. Vì………………………………………………………..

105

□ Không. Vì………………………………………………….

19. THT, HTX có đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho lao động

không?

□ Có

□ Không

20. Nếu có, chi phí đào tạo, tập huấn từ nguồn nào?

Do THT, Do các tổ chức Tổng HTX tự bỏ khác tài trợ Ghi chú kinh phí kinh phí kinh phí

1.Tập huấn (lớp)

2.Thăm mô hình

(lượt người)

3.Tài liệu hướng

dẫn (tài liệu)

4………………..

5………………..

21.Ông/Bà cho biết THT, HTX có xây dựng chiến lược kinh doanh hàng năm

không?

□ Có

□ Không

22.THT, HTX đã đem lại lợi ích nào cho các tổ viên hoặc thành viên?

□Tạo việc làm cho thành viên, tổ viên □ Được trao đổi kinh nghiệm sản xuất

□ Nâng cao trình độ sản xuất

□ Được hỗ trợ về vốn

□ Mức thu nhập tăng lên

□ Hỗ trợ tìm đầu ra cho các hộ thành viên

□ Được hỗ trợ về vật tư nông nghiệp □Lợi ích khác (……………………)

23. THT, HTX có tham gia liên kết với đơn vị, tổ chức nào không?

106

□ Có. Cụ thể………………………………

□ Không

24. Khi tham gia liên kết, THT, HTX đạt được những lợi ích gì từ các đối tác?

Lợi ích của HTX khi liên kết Chọn Ghi rõ

1. Được hỗ trợ về vốn

2. Được hỗ trợ về máy móc thiết

bị

3. Được hỗ trợ về kinh nghiệm

quản lý

4. Được hỗ trợ về kiến thức

công nghệ

5. Được cung cấp đầu vào

6. Được giới thiệu sản phẩm và

tiêu thụ hàng hóa

7. Lợi ích khá………….

25. Ngoài ra THT, HTX có được hỗ trợ bởi các chính sách phát triển của Trung

Ương và địa phương không? (các chính sách về vay vốn, chính sách hỗ trợ máy

móc thiết bi, chính sách xây dựng và phát triển thương hiệu, chích sách đào tạo

lao động…).

□ Có

□ Không

26. THT, HTX tiếp cận các chính sách cho phát triển sản xuất và kinh doanh

chè thông qua kênh nào?

□ Tivi, báo, đài

□ Internet

□ Quản lý nhà nước

□ Bạn bè, người quen

□ Tổ chức hỗ trợ pháp lý

□ Các Hội nghề nghiệp

□ Hội nghị, hội thảo

□ Khác

107

27.Ông/Bà hãy đánh giá chung về vai trò của THT, HTX đối với các thành viên

HTX, tổ viên THT trong năm qua? (Ông/Bà hãy tích vào ô thể hiện ý kiến của

mình)

Hoàn

Hoàn

toàn

Không

Bình

Đồng

toàn

không

đồng ý

thường

ý

đồng

đồng ý

ý

1. THT, HTX giúp thành viên

tăng doanh thu

2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ

THT, HTX cung cấp cho các

thành viên (giống, phân bón,

thuốc BVTV,…) là rất tốt

3. THT, HTX thường xuyên thu

thập thông tin về nhu cầu của

các thành viên THT,HTX và

của khách hàng

4. Thường xuyên tổ chức giám

sát hoạt động sản xuất của các

thành viên để đảm bảo chất

lượng sản phẩm

5. Các quy định về việc cung

ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch

vụ đảm bảo sự công bằng giữa

các thành viên HTX, THT

6. Thu nhạp của các thành viên

tham gia HTX tăng lên nhờ

giao dịch với HTX, THT

108

28. Theo Ông/Bà khó khăn của THT, HTX trong sản xuất chè hiện nay là gì?

Rất

Khó

Bình

Đồng

Rất

khó

khăn

thường

ý

đồng

khăn

ý

1. Khó khăn về nguồn nguyên

liệu

2. Khó khăn về quản lý chất

lượng nguồn nguyên liệu

3. Khó khăn về mặt bằng sản xuất

kinh doanh

4. Khó khăn về vốn cho sản xuất

kinh doanh

5. Khó khăn trong phân phối lợi

nhuận của các thành viên tham

gia HTX, THT

6. Khó khăn về thông tin thị trường

29. Theo Ông/Bà, cần có các giải pháp nào để giúp THT, HTX trong làng nghề

chè phất triển trong thời gian tới?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Trân trọng cảm ơn sự chia sẻ của Ông/Bà!

Ngày…..tháng…..năm 2017

Cán bộ điều tra

(Ký và ghi rõ họ tên)

109

110

Phụ lục 03: PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO CÁC HỘ DÂN KHÔNG

THAM GIA THT, HTX TRONG SẢN XUẤT CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THÁI NGUYÊN

Kính chào Ông/Bà!

Chúng tôi đang tiến hành khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh

doanh của các hộ dân không tham gia tổ hợp tác, Hợp tác xã trong sản xuất chè

tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Những thông tin Ông/Bà sắp cung cấp

sẽ là những thông tin rất hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Những thông tin này

chỉ dùng cho mục đích tổng hợp để phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa

học của Trường Đại Học Kinh Tế và QTKD, khuyến nghị chính sách cho huyện

Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Các thông tin ông/ bà cung cấp sẽ được tuyệt đối

giữ bí mật.

Ông/Bà vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Ông/Bà vui lòng đánh

dấu X vào phương án thích hợp hoặc viết thông tin trả lời vào dòng để

trống!Cám ơn sự giúp đỡ của Ông/bà.

I. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ và tên người phỏng vấn:……………………………....………………………

Họ và tên người trả lời:…………………………………….......……………………

Thôn/Xóm…………………………………Xã/ Thị trấn.……….......………………

Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên.

2. Giới tính: Nam Nữ3. Tuổi:……… 4.Trình độ học vấn………..

5. Dân tộc:……………… 6. Tôn giáo:……………..

7. Tổng số nhân khẩu của hộ:……….người.

8. Nghề nghiệp chính:

 Lâm nghiệp (trồng rừng)

 Chăn nuôi

 Nông nghiệp (trồng lúa)

 Dịch vụ

 Sản xuất chế biến chè. Cụ thể…… năm

 Khác

9. Ông/Bà cho biết hiện nay hộ đang trồng những giống chè nào? Cụ thể diện tích là

bao nhiêu?

 Trung du. Diện tích….......……(m2)

 Phúc Vân Tiên. Diện tích……(m2)

 LDP1. Diện tích……………... (m2)

 TRI777. Diện tích…............…(m2)

 Kim Tuyến. Diện tích……...…(m2)

 Giống khác. Diện tích….……(m2)

10. Trong đó, diện tích chè đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, UTZ là bao nhiêu ?

 Có. Cụ thể diện tích................... (m2)

 Không.

11. Các loại tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh chè hiện có của hộ?

111

Nguyên giá(tr.đ)

Thời gian

Loại tài sản phục vụ

Số lượng

sử dụng

Vốn tự

Vốn

Hỗ trợ

sản xuất chè

(năm)

vay

từ NSNN

-Dây chuyền SX chè

-Máy quay chè

+ Vỏ bằng sắt

+ Vỏ bằng Inox

-Máy vò chè

-Máy hút chân không

-Xưởng sản xuất

-Kho chứa hàng

-Tài sản khác...

12. Hiện nay Hộ tiêu thụ sản phẩm chè theo các kênh nào?

 Bán chè trực tiếp cho thương lái tại LN …....................….%

 Bán chè trực tiếp tại các chợ truyền thống của địa phương …….%

 Bán buôn cho các Đại lý,cửa hàng trong và ngoài tỉnh …….….%

 Bán chè trực tiếp cho các cơ sở chế biến ……..............................%

 Bán chè cho các DN, HTX theo đơn đặt hàng …............…….…%

 Bán chè cho các DN, HTX không theo đơn đặt hàng ……….…%

13. Xin Ông/ Bà cho biết nguồn vốn phục vụ sản xuất của hộ?

 Vốn tự có của gia đình.

 Vốn vay: Cụ thể……….

 Vay ngân hàng Vay quỹ tín dụng Vay cá nhân

 Nguồn khác. Cụ thể:…………..

14. Quy mô vốn dùng cho SXKD của hộ?

 Dưới 50 triệu  Từ 50-100 triệu  Trên 100 triệu

15.Ông/Bà cho biết số lượng lao động của hộ?

Lao động thường xuyên

Lao động thuê ngoài

18 đến

18 đến

<18 tuổi

>=50 tuổi <18 tuổi

>=50 tuổi

<=50

<=50

Số lao động

16. Ông/Bà thường thuê lao động ở độ tuổi nào? Bao nhiêu ngày công/năm?

Lao động thường xuyên

<18 tuổi

18 đến <=50

>=50 tuổi

Số lao động

Số công LĐ thuê ngoài/năm

17. Thu nhập bình quân của mỗi lao động trong gia đình?

 Lao động thường xuyên:………………………………(đồng/tháng)

 Lao động thời vụ:…………………………………….. (đồng/tháng)

 Lao động thuê ngoài:………………………………….(đồng/tháng)

18. Xin Ông/ Bà cho biết, Ông/Bà đã tham gia tập huấn về trồng, sản xuất và chế biến

chè bao giờ chưa?

 Có. Cụ thể…………………(lần)

 Không

19. Ông/Bà cho biết hộ có tham gia liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ với DN,

HTX, Tổ hợp tác không?

 Có. Cụ thể:  Với DN……………………………....(%)

 Với HTX.......……………….……….(%)

 THT...........................……………….(%)

 Không

112

20. Ông/ Bà cho biết hộ có được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi tham

gia LN chè?

 Có. Cụ thể:...............................

 Không

21. Đề xuất của Ông/Bà nhằm nâng cao thu nhập của hộ và bảo vệ môi trường nơi

Ông/Bà sinh sống?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

...............................................................................................................................

Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã tham gia buổi tham vấn ý kiến.

Thái Nguyên, ngày…..tháng …..năm 2017

113

Cán bộ điều tra

(Ký và ghi rõ họ tên)