BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRẦN THỊ THU HIỀN
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG
TRẦN THỊ THU HIỀN
PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
Chuyên ngành : Kinh doanh Thương mại
Mã số : 62.34.01.21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
HD1: PGS.TS. Doãn Kế Bôn
HD2: TS. Phạm Thu Giang
HÀ NỘI - 2018
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 7
1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................... 7
2. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU CÓ
LIÊN QUAN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ..................17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY .............................................................................................................19
1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may .................19
1.1.1. Khái niệm phát triển xuất khẩu.....................................................................19
1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu hàng dệt may ................................................................21
1.1.3. Phân loại hàng dệt may ................................................................................22
1.1.4. Khái niệm phát triển xuất khẩu hàng dệt may ...............................................26
1.1.5. Vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may ..............................................26
1.2. Nội dung của phát triển xuất khẩu hàng dệt may ....................................28
1.2.1. Phát triển quy mô xuất khẩu .........................................................................28
1.2.2. Phát triển thị trường xuất khẩu .....................................................................28
1.2.3. Phát triển sản phẩm xuất khẩu ......................................................................30
1.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may ...............31
1.3.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may ...................................................31
1.3.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may ...............................................34
1.3.3. Phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu .........................................................36
1.3.4. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA) ....................................................................38
1.3.5. Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) ........................................................39
1.3.6. Chỉ số thương mại nội ngành (Intra - Industry trade IIT) ..............................39
1.4. Một số yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may ..............40
1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế ............................................................40
ii
1.4.2. Yếu tố vĩ mô ................................................................................................43
1.4.3. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp.....................................................................49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY CỦA VIỆT NAM ........................................................................................53
2.1. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 ......53
2.1.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ...................................53
2.1.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may ...............................................55
2.1.3. Cơ cấu thị trường các nước CPTPP ..............................................................64
2.1.4. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
CPTPP .........................................................................................................65
2.1.5. So sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang CPTPP
trước và hiện nay..........................................................................................66
2.1.6. Phát triển mặt hàng dệt may .........................................................................67
2.1.7. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA) hàng dệt may xuất khẩu ..............................71
2.1.8. Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) hàng dệt may ...................................72
2.1.9. Chỉ số thương mại nội ngành (IIT) hàng dệt may xuất khẩu ..........................75
2.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu dệt may .........79
2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế ...........................................................80
2.2.2. Yếu tố vĩ mô ................................................................................................85
2.2.3. Năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam.............................96
2.3. Đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ...... 105
2.3.1. Một số thành công đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ..... 105
2.3.2. Những hạn chế của ngành dệt may Việt Nam.............................................. 108
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................. 111
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ
TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP) ......................................... 115
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam ........................................................................... 115
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ........................................................................................ 115
3.1.2. Bối cảnh trong nước ................................................................................... 117
iii
3.2. Một số cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may khi tham
gia CPTPP ................................................................................................ 119
3.2.1. Khái quát về Hiệp định CPTPP .................................................................. 119
3.2.2. Đặc điểm và dự báo xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường CPTPP ......... 124
3.2.3. Những cơ hội đối với xuất khẩu hàng dệt may ........................................... 127
3.2.4. Những thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may ..................................... 129
3.3. Quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 131
3.3.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam ..................... 131
3.3.2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia
CPTPP ....................................................................................................... 133
3.4. Các giải pháp vĩ mô .................................................................................. 135
3.4.1. Phát triển và sản xuất nguyên liệu đầu vào ................................................. 135
3.4.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ ngành dệt may .................................. 136
3.4.3. Phát triển mặt hàng dệt may ....................................................................... 138
3.4.4. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may ............................................ 139
3.4.5. Thu hút vốn đầu tư ..................................................................................... 140
3.4.6. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ................................................. 141
3.4.7. Nâng cao vai trò của hiệp hội dệt may ........................................................ 143
3.5. Giải pháp đối với doanh nghiệp ............................................................. 144
3.5.1. Chủ động về nguồn cung nguyên vật liệu ................................................... 144
3.5.2. Chuyển đổi nhanh từ phương thức sản xuất gia công sang sản xuất trực tiếp .... 145
3.5.3. Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại ......................................... 146
3.5.4. Định giá phù hợp cho hàng dệt may xuất khẩu để nâng cao khả năng cạnh tranh .. 147
3.5.5. Phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu hàng dệt may ...................... 148
3.5.6. Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp ..................................... 149
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ......................................... 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 153
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt
CPTPP Comprehensive and Progressive Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Agreement for Trans-Pacific tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
Partnership
ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Nations
EU European Union Liên minh Châu Âu
FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
VJEPA Vietnam Japan Economic Hiệp định đối tác Kinh tế Việt
Partnership Agreement Nam - Nhật Bản
EVFTA Vietnam-EU Free Trade Hiệp định Thương mại tự do Việt
Agreement Nam - EU
EAEU Eurasian Economic Union Liên minh kinh tế Á - Âu
RCEP Regional Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
Economic Partnership diện Khu vực
CMT Cut - Make - Trim Cắt, may, hoàn thiện sản phẩm
OEM/FOB Original Equipment Phương thức mua nguyên liệu, bán
Manufacturing/Free on Board thành phẩm
ODM Original design manufacturing Phương thức bao gồm cả sản xuất
và thiết kế
OBM Original Brand Manufacturing Phương thức sản xuất có thương
hiệu riêng
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
SA8000 International Organization for Standardization Social Accountability 8000 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội
SAI Social Accountability Tổ chức Quốc tế về trách nhiệm xã
International hội
v
Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt
RCA
Revealed Comparative Advantage
BSI Booking Services International Cơ quan tiêu chuẩn Anh
Lợi thế so sánh thể hiện
ES Export Specialization Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu
IIT Intra - Industry trade Chỉ số thương mại nội ngành
MFN Most favoured Nation Thuế suất tối huệ quốc
GSP Generalized System of Hệ thống thuế quan ưu đãi phổ cập
Preferences
ILO International Labour Organization Tổ chức Lao động Quốc tế
RVC Regionnal value content Hàm lượng giá trị khu vực
ITC International Trade Centre Trung tâm Thương mại Quốc tế
VITAS Vietnam Textile and Apparel Hiệp hội dệt may Việt Nam
Association
WTO Word Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2010-2017 .............53
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai
đoạn 2010-2017 ...................................................................................55
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam sang các
nước giai đoạn 2011 - 2017..................................................................56
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang các nước giai đoạn 2011 - 2017 ...................................................58
Bảng 2.5: Dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng dệt may Việt
Nam giai đoạn 2011 - 2017 ..................................................................61
Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang CPTPP giai đoạn 2011
- 2017 ..................................................................................................64
Bảng 2.7: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may sang CPTPP giai đoạn
2011-2017 ...........................................................................................65
Bảng 2.8: So sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
CPTPP trước và hiện nay .....................................................................68
Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn
2011-2015 ...........................................................................................67
Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may của
Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ............................................................70
Bảng 2.11: RCA mặt hàng dệt và may mặc Việt Nam giai đoạn 2011-2015 ...........72
Bảng 2.12: Tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của một số nước và CPTPP .........73
Bảng 2.13: Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) hàng dệt may giữa Việt Nam
và một số nước ....................................................................................75
Bảng 2.14: Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu dệt may của Việt Nam với một
số nước ................................................................................................77
Bảng 2.15: Chỉ số thương mại nội ngành dệt may giữa Việt Nam và một số
nước ....................................................................................................79
Bảng 2.16: Mức độ doanh nghiệp tìm hiểu về một số yếu tố quốc tế tác động
đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may .................................................84
Bảng 2.17: Lộ trình cụ thể của các FTA đã ký kết .................................................86
vii
Bảng 2.18: Số lượng các doanh nghiệp dệt và may mặc .........................................89
Bảng 2.19: Nguyên liệu cho sản xuất sợi xơ ngắn ..................................................90
Bảng 2.20: Cấu trúc phương thức sản xuất hàng dệt may của Việt Nam ................95
Bảng 2.21: Mức độ nhận biết của doanh nghiệp về các chính sách tác động đến
phát triển xuất khẩu hàng dệt may ........................................................96
Bảng 2.22: Mức độ tự cung về nguyên vật liệu cho hoạt động xuất khẩu dệt may
của doanh nghiệp .................................................................................98
Bảng 2.23: Phương thức sản xuất hàng dệt may của doanh nghiệp....................... 100
Bảng 2.24: Xu hướng và sức cạnh tranh của mặt hàng dệt ................................... 101
Bảng 2.25: Xu hướng và sức cạnh tranh của hàng may mặc ................................. 102
Bảng 2.26: Mức độ thương hiệu của hàng dệt may xuất khẩu và của doanh nghiệp ... 103
Bảng 2.27: Phân bố lực lượng lao động dệt may tại các vùng, miền ..................... 104
Bảng 2.28: Trình độ tay nghề lao động trong doanh nghiệp ................................. 105
Bảng 3.1: Dự báo xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường CPTPP .... 126
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011-
2017 ..................................................................................................54
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng KNXK hàng dệt may 2011-2017 ........................55
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam năm 2017 ..........57
Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang
CPTPP ..............................................................................................66
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang CPTPP trong
trường hợp có Hoa Kỳ và không có Hoa ...........................................69
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo mã
HS .....................................................................................................68
Biểu đồ 2.7: Dịch chuyển cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam ..............71
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Phát triển xuất khẩu hàng dệt may luôn là mục tiêu trong chiến lược phát
triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may đóng góp vào sự phát triển xuất khẩu nói riêng và phát triển kinh tế đất nước nói chung trong giai đoạn hiện nay và sắp tới. Mặt hàng dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực giúp tăng trưởng kinh tế, cân bằng cán cân thương mại, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống của người dân, thúc đẩy các ngành sản xuất trong nước phát triển.
Hiện nay, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 29,5 tỷ USD năm 2017, tăng trưởng 10,1% so với năm 2016, chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may rất nhanh và chiếm tỉ trọng lớn trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới. Ngành công nghiệp dệt may được định hướng phát triển trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng hiện
đại, hiệu quả và bền vững. Phát triển xuất khẩu dệt may thể hiện qua việc tăng quy mô, chuyển dịch cơ cấu, phát triển thị trường xuất khẩu, phát triển sản phẩm xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu hay đảm bảo các yếu tố về môi trường, xã hội…
Hàng dệt may không chỉ có kim ngạch xuất khẩu lớn mà còn là mặt hàng có thị trường xuất khẩu rộng nhất, hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu đến rất nhiều
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu của Việt Nam hiện nay là Hoa Kỳ, EU và Nhật Bản... Hiện nay các thị trường xuất khẩu có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm dệt may, trong đó có các yếu tố kỹ thuật, quy tắc xuất xứ, các yếu tố về lao động, môi trường.
Tuy nhiên ngành dệt may Việt Nam chưa có sự phát triển bền vững, đặc biệt là ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển tương xứng. Đó là nguyên nhân các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải sản xuất chủ yếu theo phương thức gia công xuất khẩu (chiếm tới 70% kim ngạch). Như vậy, Việt Nam cần phải có những định hướng, chiến lược phát triển xuất khẩu hàng dệt may để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển, tạo ra giá trị gia tăng lớn nhất trong xuất khẩu hàng dệt may.
Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã ký kết rất nhiều các hiệp
định thương mại tự do (FTA) nhằm tạo ra môi trường thúc đẩy phát triển ngành dệt may cũng như xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Các FTA sẽ tạo ra những
2
thuận lợi và khó khăn trong phát triển xuất khẩu hàng dệt may, trong đó FTA giúp thuế giảm nhưng hàng rào phi thuế lại tăng, xuất hiện các vấn đề phức tạp cần xử lý trong thương mại như xuất xứ hàng dệt may, vấn đề lao động, công đoàn, môi trường, tranh chấp thương mại.
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một trong những Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết vào tháng 2/2016. Với
những diễn biến của TPP trong thời gian vừa qua như việc Hoa Kỳ đã rút khỏi vào đầu năm 2017 và chỉ còn lại 11 nước thành viên. Ngày 11/11/2017, 11 nước thành viên đã thống nhất đổi tên Hiệp định TPP thành CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) và đến ngày 9/3/2018 CPTPP chính thức được ký kết. CPTPP có hiệu lực từ ngày 30/12/2018 sau khi được 7 nước thành viên thông qua trong đó có Việt Nam. CPTPP có thêm hai thuật ngữ so với TPP là “toàn diện” và “tiến bộ” thể hiện CPTPP sẽ có tính khả thi và toàn diện cao hơn, CPTPP
vẫn giữ nguyên các nội dung của TPP cũ nhưng cho phép một số các nước thành viên tạm hoãn các nghĩa vụ. CPTPP là toàn diện, cân bằng lợi ích các nước thành viên.
CPTPP được ký kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng thương mại tự do chung cho các nước khu vực Châu Á Thái Bình Dương, đây là một hiệp định lớn và
có tầm ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của các nền kinh tế trong khu vực. CPTPP mở rộng về tất cả các lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, các vấn đề phi thương mại, môi trường, lao động, công đoàn, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cam kết trong CPTPP sâu rộng và toàn diện hơn các FTA trước đây.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong CPTPP luôn là một thách thức lớn nhất đặt ra cho ngành dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Mục tiêu lớn nhất của Việt Nam khi tham gia CPTPP là tăng cường lợi thế xuất khẩu dệt may sang các nước. Để đạt được mục tiêu này, hàng dệt may phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu rất cao và phức tạp về quy tắc xuất xứ như quy định sản phẩm xuất khẩu từ một thành viên của CPTPP sang các thành viên khác đều phải có xuất xứ “nội khối”, những sản phẩm nào sử dụng nguyên liệu của các nước thứ ba, ngoài thành viên CPTPP đều không được
hưởng các ưu đãi thuế suất.
Tình hình thực tế nước ta vẫn phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu cho ngành dệt may như sợi, vải, hóa chất nhuộm… điều đó làm giảm sức cạnh tranh của
3
hàng xuất khẩu và hạn chế tính chủ động trong sản xuất của các doanh nghiệp dệt may và đồng thời đây là thách thức đối với việc đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong CPTPP. Ngành dệt may cần hạn chế và khắc phục được những bất cập hiện nay, phát triển nguồn nguyên liệu thượng nguồn nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Như vậy, xuất khẩu hàng dệt may phải đảm bảo được nguyên liệu đầu vào, năng lực sản xuất sợi, vải đáp ứng được nhu cầu sản xuất, chuyển từ phương thức sản xuất gia công sang sản xuất trực tiếp. Ngoài ra, việc thiếu hụt lao động có tay nghề, chuyên môn cao, năng suất lao động thấp, thiếu vốn đầu tư và công nghệ, chưa đáp ứng
được các tiêu chuẩn về môi trường, lao động là một trong những thách thức lớn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Việc tham gia CPTPP sẽ giúp ngành dệt may Việt Nam có thể tận dụng được cơ hội từ CPTPP cũng như sẵn sàng tận dụng được những cơ hội tốt nhất từ hội nhập kinh tế quốc tế và tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương khác. Nghiên cứu nội dung, các tiêu chí và các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may, phân tích thực trạng xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam là vấn đề mang tính cấp thiết đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia TPP (hiện nay là CPTPP). Vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu với đề tài luận án tiến sĩ: “Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)”. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề đặt ra đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may, nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may, các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt
may, cung cấp luận cứ khoa học nhằm đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) từ việc làm rõ cơ sở khoa học trên cả mặt lý luận, thực tiễn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện những nhiệm
vụ chủ yếu sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may.
Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may
4
Việt Nam và xuất khẩu hàng dệt may sang các nước CPTPP, đánh giá những thành công đạt được, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Ba là, phân tích bối cảnh, triển vọng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp vi mô, vĩ mô để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, từ đó đưa ra giải pháp phát triển
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu khái niệm, nội dung phát triển xuất khẩu hàng dệt may, đưa ra hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may và phân
tích các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may; Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may và thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam; Đưa ra các giải pháp phát triển xuất khẩu dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
- Về không gian:
Nghiên cứu xuất khẩu dệt may của Việt Nam sang các nước trong đó có các
nước CPTPP.
- Về thời gian:
Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2011-2017, đề xuất giải pháp định
hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau để có được dữ liệu phản ánh một cách tổng hợp, khách quan bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng làm
rõ bản chất đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phân tích và đánh giá trong quá
trình nghiên cứu.
5
Dữ liệu thứ cấp thu thập và phân tích là những dữ liệu liên quan đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam và các nước khác. Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Bộ Công Thương, các Bộ ngành có liên quan, các tạp chí chuyên ngành, các hội thảo khoa học trong nước và quốc tế, số liệu của Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC). Dữ liệu thu thập từ các nguồn khác nhau được kiểm tra theo các tiêu thức về tính chính xác, tính thích hợp và tính thời sự. Các dữ liệu được đối chiếu và so sánh để có sự nhất quán và đảm bảo độ tin cậy cao.
- Phương pháp điều tra khảo sát được sử dụng để nhận diện đúng về thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may từ các doanh nghiệp dệt may toàn quốc. Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
+ Đối tượng điều tra khảo sát: doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu dệt may. Các doanh nghiệp tham gia trả lời khảo sát tập trung chủ yếu là các doanh
nghiêp xuất khẩu hàng dệt may tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Bình Dương, Nam Định, Hưng Yên…với nhiều loại hình doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp đã khảo sát
TT Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ (%)
1 DN Nhà nước 18 21,2
2 DN Tư nhân 20 23,5
3 DN có vốn Đầu tư nước ngoài 10 11,8
4 Loại hình DN khác 37 43,5
Tổng số 85 100
Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát doanh nghiệp dệt may của tác giả năm 2017
+ Nội dung điều tra khảo sát: Khảo sát khả năng một số yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Với điều kiện thực tế khi nghiên cứu Luận án và có sự phù hợp với nội dung nghiên cứu của Luận án, những kết quả từ
các nghiên cứu khác, tác giả lựa chọn phiếu phát ra là 100 phiếu để có thể đưa ra các kết luận và nhận định có độ tin cậy trong Luận án.
+ Số phiếu phát ra: 100 phiếu + Số phiếu thu về: 85 phiếu + Tổng hợp, phân tích và đánh giá: phân tích dữ liệu, đưa ra kết quả và các
6
nhận định theo từng nội dung khảo sát.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp và dự báo được sử dụng trong nghiên cứu.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia; Phân tích các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia khi tham gia Hiệp định thương mại tự do khu vực.
Thứ hai, Vận dụng khung lý thuyết để phân tích thực trạng về phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, trong đó có phát triển xuất khẩu hàng dệt may vào các nước CPTPP và các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP; Đánh giá những thành công, những tồn tại và nguyên nhân sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam.
Thứ ba, Dựa trên những đánh giá về thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, khả năng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may khi tham gia CPTPP, luận án đề xuất các quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam; đồng thời đề xuất các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia CPTPP.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan các công trình nghiên cứu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phần Phụ lục, nội dung chính của Luận án được trình bày theo 3 Chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may
Chương 2: Thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham
gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
7
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về ngành dệt may và xuất khẩu dệt may các quốc gia trên thế giới, về xuất khẩu hàng dệt may cũng như những cam kết đối với xuất khẩu hàng hóa trong đó có hàng dệt may khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương.
(1) Matt Berdine, Erin Parrish, Nancy L.Cassill (2008), Measuring the Competitive advantage of the US Textile and Apparel Industry (Đo lường lợi thế so sánh của công nghiệp dệt và may mặc Hoa Kỳ), Annual Conference, Boston MA.
Nghiên cứu đã đưa ra tình hình của ngành dệt may Hoa Kỳ trong hơn 10 năm qua đã giảm sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Có rất nhiều lý do trong đó tồn
tại việc tồn kho và lợi nhuận thấp, bên cạnh đó sự gia tăng nhanh chóng hàng dệt may nhập khẩu từ các nước có chi phí sản xuất thấp, giá rẻ hơn ảnh hưởng lớn đối với công nghiệp dệt may Hoa kỳ. Các tác giả đã đặt ra các giải pháp để ngành dệt may của Mỹ có thể tiếp tục cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đồng thời nghiên cứu cũng tìm ra những yếu tố then chốt tác động tới sự cạnh tranh của các khu vực xuất khẩu dệt may hàng đầu để đưa ra nhận định làm thế nào để ngành dệt may Hoa Kỳ có thể thích ứng và tăng trưởng xuất khẩu. Hiện nay, trình độ phát triển của
ngành dệt may Hoa Kỳ rất cao thể hiện qua việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, marketing và dịch vụ khách hàng, đó chính là những bài học kinh nghiệm cho ngành dệt may Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA).
(2) Marco Biselli (2009), China’s Role in the Global Textile Industry (Quy tắc
của Trung Quốc trong công nghiệp dệt may toàn cầu), Tusiad, China
Nghiên cứu này chỉ ra ngành công nghiệp dệt may là một ngành công nghiệp trọng điểm của Trung Quốc. Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu sự phát triển và vai trò của Trung Quốc trong ngành công nghiệp dệt may toàn cầu. Tác giả đã định hình những đối thủ cạnh tranh trong thị trường dệt may Trung Quốc và vị trí của Trung Quốc trong thị trường dệt may toàn cầu. Cuối cùng, tác giả đưa ra những quan điểm cho ngành công nghiệp dệt may của Trung Quốc và xác định những rủi
ro mà ngành này có thể gặp phải. Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng với Việt
8
Nam về điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế; Do vậy có thể rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam trong phát triển ngành dệt may để có thể đứng vững và phát triển trong ngành công nghiệp dệt may toàn cầu.
(3) Wu Chongbo (2007), Studies on the Indonesian textile and garment industry (Những nghiên cứu về ngành công nghiệp dệt và may mặc Indonesia), Asia Pacific Press
Indonesia là một trong những quốc gia sản xuất may mặc lớn nhất ASEAN, có một quy trình sản xuất hoàn chỉnh bắt đầu từ sản xuất sợi cho tới các sản phẩm dệt may hoàn thiện. Các sản phẩm dệt may rất đa dạng và có tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngành công nghiệp dệt may có tầm quan trọng rất lớn đối với nền kinh tế Indonesia, đóng góp lớn vào GDP và tạo ra nhiều việc làm. Ngành công
nghiệp dệt may của Indonesia có một nền tảng phát triển vững chắc, tuy nhiên ngành công nghiệp dệt may của nước này cũng phải đối mặt với một số khó khăn dẫn tới việc đóng cửa nhiều nhà máy và chuyển địa điểm gây ra tình trạng thất nghiệp. Nghiên cứu này đã phân tích quá trình hoạt động của ngành dệt may và vai trò của ngành dệt may cũng như các chính sách ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành dệt may Indonesia trong tương lai.
Qua nghiên cứu về ngành dệt may Indonesia, có thể thấy rõ mô hình phát triển của ngành dệt may Indonesia, những thuận lợi và khó khăn trong ngành dệt may từ đó có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho ngành dệt của Việt Nam trong quy trình sản xuất sản phẩm để phát triển xuất khẩu.
(4) Dr Sanchita Banerjee Saxena, Veronique Salze - Lozac’h (2010), Competitiveness in the Garment and Textiles Industry: Creating a supportive environment (Khả năng cạnh tranh trong ngành dệt và may mặc Bangladesh: tạo ra một môi trường hỗ trợ), Occasional Paper No1.
Nghiên cứu chỉ ra rằng trong ngắn hạn, chính sách về xuất khẩu hàng may mặc sẽ thúc đẩy năng lực cạnh tranh, đạt được các mục tiêu về giảm thời gian và chi
phí trong kinh doanh, nâng cao năng suất và tác động lan tỏa tích cực tới các lĩnh vực khác. Ngành công nghiệp dệt và may mặc của Bangladesh cũng chịu ảnh hưởng mạnh từ cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn cầu, xuất khẩu sang EU và Hoa Kỳ giảm mạnh. Ngành dệt may của Bangladesh sử dụng hơn 3 triệu lao động và cuộc khủng hoảng kinh tế làm mức độ thất nghiệp tăng cao.
9
Công nghiệp dệt may của Bangladest có thế mạnh và chi phí thấp, các sản phẩm có chất lượng. Tuy nhiên, Bangladesh luôn phải cạnh tranh với các nước xuất khẩu dệt may lớn như Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam và có sự cạnh tranh về giá so với các nhà xuất khẩu Campuchia, Srilanka. Hiện nay, Bangladesh chú trọng tới các điều kiện về môi trường, lao động trong ngành dệt may. Để công nghiệp dệt may phát triển và mở rộng, cần phải thu hút vốn đầu tư và công nghệ từ các nước phát triển chứ không phải chỉ giảm chi phí đầu vào. Như vậy sẽ tạo ra giá trị gia tăng lớn trong ngành công nghiệp dệt may của Bangladesh.
(5) Michaela D. Platzer (2014), US Textile Manufacturing and the Trans - Pacific Partnership Negotiations (Sản xuất dệt may của Hoa Kỳ và các cuộc đàm
phán của Hiệp định TPP),Congressional Research Service.
Tác giả đã nhận định và phân tích dệt may là một vấn đề đang tranh cãi và chưa thống nhất tại các cuộc đàm phán Hiệp định TPP để tạo ra một khu vực thương mại tự
do tại Châu Á Thái Bình Dương. Hầu hết các nước tham gia đàm phán trong đó có Việt Nam đều có kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc khá lớn nhưng chủ yếu vải và sợi đều nhập khẩu từ Trung Quốc và các quốc gia Châu Á khác. Hiệp định TPP sẽ ảnh hưởng tới các nhà xuất khẩu dệt may Hoa Kỳ theo hai hướng: một là, thị trường dệt may của Hoa Kỳ sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn khi các nước trong TPP xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ mà không phải chịu thuế. Hai là, nếu những thỏa thuận trong TPP không yêu cầu cam kết các sản phẩm phải có sợi được sản xuất tại các nước trong TPP
mà vẫn được hưởng quyền ưu tiên khi xuất khẩu vào Hoa Kỳ thì sẽ tạo ra sự cạnh tranh với các nhà xuất khẩu Hoa Kỳ. Trong nghiên cứu này đã phân tích ngành dệt may Hoa Kỳ khi tham gia TPP nhưng qua đó cũng đánh giá được cơ hội và thách thức đối với ngành dệt của Việt Nam khi tham gia TPP.
(6) Brock R. Williams, 2013, Trans - Pacific Partnership (TPP) Countries:
Comparative Trade and Economic Analysis (Các quốc gia tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP): Lợi thế so sánh trong thương mại và các phân
tích kinh tế), Congressional Research Service, Washington DC.
Tác giả đã nghiên cứu về Hiệp định TPP là một thỏa thuận thương mại tự do gồm 12 nước tham gia. Các thành viên sẵn sàng áp dụng các tiêu chuẩn cao trong các thỏa thuận. Nhật Bản là nước gần đây nhất tham gia đàm phán TPP vào ngày 24/4/2013.Các đại diện của các nước tham gia đàm phán sẽ tham vấn với nhau và khi kết thúc đàm phán sẽ đưa các thỏa thuận vào Hiệp định một cách chính thức.
10
Trong đánh giá đàm phán TPP, các thành viên có thể quan tâm tìm hiểu tác động kinh tế tiềm năng và tầm quan trọng của TPP đối với nền kinh tế của họ, cùng với cơ hội mở rộng thương mại vào các thị trường TPP.
Nghiên cứu này cung cấp một số phân tích kinh tế so sánh của một nước với các nước còn lại trong TPP. Phân tích này cho thấy sự đa dạng về dân số, phát triển kinh tế, mô hình thương mại và đầu tư với Hoa Kỳ, một đối tác lớn nhất trong TPP. TPP luôn có những tiềm năng mở rộng, đây là khu vực chiếm 40% dân số thế giới và sản xuất chiếm 60% GDP toàn cầu. Đối tác đàm phán TPP chiếm 40% thương mại hàng hóa của Hoa Kỳ vào năm 2012.TPP sẽ là FTA lớn nhất của Hoa Kỳ cho đến nay bởi giá trị thương mại nó mang lại. Các đối tác TPP khác hiện cũng có mạng lưới FTA rộng rãi, Hiệp hội Đông Nam Á (ASEAN) trong đó có Brunei, Malaysia, Singapore và Việt Nam là thành viên TPP và có nhiều FTA với các nước khác.
(7) Cross Mark (2015), Impact of the Trans - Pacific Partnership on China’s Textiles and Apparel Exports: A Quantitative Analysis (Tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình dương tới xuất khẩu dệt may Trung Quốc: Phân tích định lượng)
Nghiên cứu này có ý định để định lượng các tác động tiềm năng của việc thực hiện của các đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) với hàng dệt may của Trung Quốc và xuất khẩu hàng may mặc. Kết quả cho thấy, lần đầu tiên, xuất khẩu dệt may của Trung Quốc sang Hoa Kỳ, Nhật Bản, và các khu vực NAFTA sẽ giảm đáng kể sau khi TPP. Thứ hai, hiệu ứng chệch hướng thương mại do Nhật Bản sẽ bù đắp tiêu cực đến việc mở rộng tiềm năng xuất khẩu dệt may của Trung Quốc với Việt Nam và các thành viên TPP châu Á khác sau khi TPP. Thứ ba, gia nhập của Nhật Bản với các nước TPP sẽ áp đặt các tác động tiêu cực đáng kể đối với hàng dệt may xuất khẩu của Trung Quốc trong thời đại TPP.
(8) NewZealand Foreign affairs and trade (2018), Comprehensive and Progressive Agreement for Trans - Facific Partnership - National interest analysis (Hiệp định Đối tác toàn diên và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương - phân tích lợi ích quốc gia), March 2018.
Hiệp định CPTPP được gọi là toàn diện và tiến bộ vì đã vượt ra ngoài viêc giảm chi phí cho doanh nghiệp, CPTPP cam kết bảo vệ và thực thi các tiêu chuẩn lao động và môi trường cao trên toàn khu vực Châu Á, Thái Bình Dương. Hiệp định bảo vệ quyền của New Zealand trong việc điều chỉnh chính sách công, tạo ra nhiều công ăn việc làm và cơ hội mới trong thương mại quốc tế. Là một quốc gia nhỏ phụ thuộc vào thương mại, New Zealand cần các quy tắc luật thương mại quốc tế để tối
11
đa hóa giá trị thương mại, duy trì nền kinh tế phát triển. Việc phân tích lợi ích quốc gia, đánh giá CPTPP từ góc độ đối với New Zealand bao gồm định lượng chi phí và lợi ích khi tham gia CPTPP.
1.2. Các nghiên cứu trong nước
Đã có một số công trình nghiên cứu về ngành dệt may, sản phẩm dệt may xuất
khẩu và các điều kiện quy định trong Hiệp định TPP về mặt hàng dệt may xuất khẩu.
(1) Dương Đình Giám (2001), Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công nghiệp dệt may trong quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ: 5.02.05, Mã Thư viện Quốc gia: LA 01.0206.3.
Tác giả đã đưa ra vấn đề nghiên cứu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp dệt may, việc nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng, tìm ra các hạn chế cơ bản, từ đó xác định phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trong tiến trình CNH - HĐH ở nước ta, là yêu cầu cấp bách, có ý nghĩa quyết định tới kết quả sản xuất, kinh doanh của từng doanh nghiệp dệt may nói riêng và của cả ngành kinh tế, kỹ thuật nói chung. Tác giả đã đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển ngành công nghiệp dệt may. Thực trạng của ngành dệt may Việt Nam và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may trong xu thế hội nhập từ đó đưa ra phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm cải thiện cơ cấu tổ chức và thúc đẩy sự phát triển ngành dệt may trong giai đoạn tới.
(2) Thân Danh Phúc (2004), Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dệt may xuất
khẩu Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ Kinh tế
Tác giả tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh nội lực của ngành dệt may Việt Nam, so sánh với một số đối thủ tiêu biểu giúp phân tích những mặt mạnh và mặt yếu của sản phẩm dệt may Việt Nam. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của ngành trong tiến trình hội nhập.
(3) Nguyễn Thị Thu Hương (2007), Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc cho ngành
dệt may Việt Nam khi gia nhập WTO,Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 1; tr. 30-4
Tác giả chỉ rõ sau khi Trung Quốc gia nhập WTO đã đẩy mạnh xuất khẩu dệt may trên toàn cầu, điều này đã tác động đến ngành công nghiệp dệt may của một số nước xuất khẩu hàng dệt may và ảnh hưởng đến một số nước nhập khẩu. Hiện nay Việt Nam cũng đang đứng trước những cơ hội được xuất khẩu tự do sang các thị trường lớn. Tuy nhiên bên cạnh đó, Việt Nam sẽ phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Do vậy, bài viết đã có sự so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm
12
cho Việt Nam từ ngành dệt may xuất khẩu của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
(4) Nguyễn Hoàng (2009), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trường các nước EU của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế.
Luận án đã lượng hóa năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trường EU của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, đã phân tích năng lực cạnh tranh của một số khâu trong chuỗi giá trị toàn cầu đối với hàng dệt may. Rút ra những thành tựu, kết quả và hạn chế, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng hiện nay. Từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp cho doanh nghiệp và kiến nghị với nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh bền vững xuất khẩu dệt may vào thị trường EU.
(5) Nguyễn Thị Vũ Hà (2009), Tranh chấp về hàng dệt may trong WTO và một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh 25
(2009) 193-200.
Bài viết đã tổng kết về các tranh chấp xảy ra trong WTO về hàng dệt may và trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam như chủ động khởi kiện nếu thấy hàng dệt may bị bán phá giá trên thị trường nội địa, tích cực theo kiện, giải quyết tranh chấp không thông qua Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm, nghiêm chỉnh thực hiện các phán quyết của Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO.
(6) Bộ Công Thương - Cục xúc tiến thương mại (2009), Việt Nam tham gia WTO và các Hiệp định thương mại tự do (FTA): Hàm ý đối với xuất khẩu hàng dệt may, Báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Dự án “Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu tại Việt Nam - VIE/61/94”.
Nghiên cứu gồm có 05 phần: Phần 1 tóm tắt các cam kết thương mại của Việt
Nam trong ngành dệt may trong khung khổ WTO. Tiếp đó, phần 2 đánh giá lại diễn biến và triển vọng phát triển của ngành dệt may Việt Nam, có tính đến khả năng tiếp cận các thị trường xuất khẩu chính được thể hiện qua các Hiệp định Thương mại. Phần 3 nêu vai trò của Chính phủ và Hiệp hội Dệt may Việt Nam trong công tác phát triển ngành dệt may nói chung và thúc đẩy xuất khẩu dệt may nói riêng. Phần 4 đưa ra những vấn đề thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may, nhìn từ góc độ các hiệp định thương mại. Phần 5 rút ra những kết luận chính và đưa ra khuyến
nghị đối với Chính phủ, Hiệp hội dệt may Việt Nam và các doanh nghiệp trong ngành dệt may.
(7) Nghiên cứu đánh giá tính khả thi của TPP đối với Việt Nam, đề xuất chủ
13
trương và các giải pháp tham gia TPP.
Đây là nghiên cứu do Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Công Thương chủ trì thực hiện làm cơ sở cho việc xây dựng tờ trình Bộ chính trị về việc quyết định chính thức tham gia TPP của Việt Nam (Công văn số 11/TTg-QHQT của Thủ tướng Chính phủ ngày 29 tháng 4 năm 2010). Nghiên cứu đã nêu rõ vị trí vai trò của TPP đối với Việt Nam, những cơ hội và thách thức của Việt Nam khi tham gia TPP, từ
đó kiến nghị chủ trương và giải pháp tham gia đàm phán.
(8) Đại sứ quán Đan Mạch (2011), Giới thiệu về lĩnh vực dệt may tại Việt Nam.
Nghiên cứu này đã đưa ra một cách tổng quát về hoạt động của ngành công
nghiệp dệt may Việt Nam, các xu hướng và khả năng cạnh tranh của dệt may nhằm
hiểu rõ về thị trường, tiềm năng của ngành dệt may Việt Nam, tuy nhiên nghiên cứu
này chưa đi sâu về thực trạng cho ngành dệt may Việt Nam.
(9) Quỹ Châu Á và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương (2011), Báo cáo nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành
may mặc, thủy sản và điện tử ở Việt Nam.
Nghiên cứu đã chỉ rõ tự do hóa thương mại sẽ vẫn tiếp tục và cạnh tranh trên
thị trường thế giới ngày càng mạnh mẽ, nếu những điểm yếu trong cơ cấu xuất khẩu
không được giải quyết sẽ khó có thể cải thiện được cán cân thương mại và đạt mục
tiêu tăng trưởng bền vững. Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất bởi các doanh nghiệp,
cho nên trong điều kiện tự do hóa thương mại ngày nay, cần phải chú trọng cải thiện
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam trong ba ngành
chủ lực là may mặc, thủy sản và điện tử.
(10) Nguyễn Hồng Nhung, Vũ Đức Cường (2011), Ngành dệt may và da giầy
Việt Nam sau 20 năm phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bài viết đã phân tích về quá trình phát triển của ngành dệt may và da giầy Việt
Nam sau hơn 20 năm hội nhập kinh tế và phát triển, hai ngành dệt may và da giầy
Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp lớn cho tăng trưởng
kinh tế của cả nước. Tuy nhiên còn nhiều tồn tại trong cả hai ngành như về nguồn nguyên liệu, công nghệ kỹ thuật sản xuất và trình độ tay nghề của người lao động.
(11) Nguyễn Thị Dung Huệ (2012), Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt
may của Việt Nam trong bối cảnh HNKTQT, Luận án tiến sĩ Kinh tế: 62.31.07.01, Mã Thư viện Quốc gia: LA 12.0419.3.
14
Trong xu thế hội nhập, ngành dệt may trên thế giới đang diễn ra quá trình cạnh
tranh gay gắt giữa các quốc gia đặt ra thách thức to lớn với ngành dệt may Việt
Nam. Thực tế cơ cấu phát triển ngành dệt may đang tồn tại nhiều bất cập như việc
tập trung phần lớn vốn đầu tư, lao động vào công đoạn may mặc mà chủ yếu là may
gia công trong khi các công đoạn khác như kéo sợi, dệt, nhuộm lại đang trong tình
trạng manh mún, lạc hậu, thiếu vốn; 70%-80% giá trị của các nguyên liệu dệt may
của Việt Nam phải nhập khẩu, do đó giảm sức cạnh tranh của hàng dệt may xuất
khẩu Việt Nam. Việt Nam cần có một chiến lược phát triển ngành công nghiệp hỗ
trợ phù hợp để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nguồn cung cấp nguyên phụ liệu cho ngành công nghiệp dệt may và thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
(12) Hoàng Thị Thúy Nga (2012), Nghiên cứu tính kinh tế theo quy mô (Economies of scale) của các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế:
62.31.03.01, Mã Thư viện Quốc gia: LA 12.0533.3.
Tác giả đã nghiên cứu tổng quan ngành may nói chung và may Việt Nam nói riêng. Phân tích kết quả về tính kinh tế theo quy mô của doanh nghiệp may Việt Nam giai đoạn 2000-2009, cùng những đề xuất, kết luận khai thác tính kinh tế theo quy mô trong ngành may Việt Nam giai đoạn 2010-2020.
Ngành may Việt Nam đã có lịch sử phát triển từ lâu đời, trải qua bao nhiêu thăng trầm đến nay đã và đang trở thành một ngành đóng góp lớn vào GDP đất nước. Trong gần 20 năm qua, ngành may chủ yếu hướng vào xuất khẩu và chủ yếu là gia công cho các nước khác như Mỹ, Nhật Bản, EU. Như vậy, ngành may Việt Nam cần nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm tận dụng tính kinh tế theo quy mô để tiếp tục là nền kinh tế gia công hướng tới xuất khẩu cùng với thị trường nội địa khi Việt Nam đang hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới. Tính kinh tế theo quy
mô có ý nghĩa quan trọng bởi vì đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến xác định quy mô tối ưu, sản lượng và giá bán của một hãng nói riêng và của một ngành nói chung. Vấn đề này có một ứng dụng nhất định đối với các ngành trong nền kinh tế hội nhập nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành đặc biệt là ngành may với hoạt động chủ yếu là xuất khẩu và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế.
(13) Hồ Trung Thanh (2012), Nghiên cứu dự báo tác động của Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đến quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Đề tài Nghiên cứu Khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương.
15
Việc tham gia TPP sẽ giúp Việt Nam có thêm những cơ hội mới để phát triển kinh tế, hội nhập sâu hơn với nền kinh tế khu vực và thế giới. Thứ nhất, Việt Nam sẽ có cơ hội để mở rộng thương mại và đầu tư với một khu vực rộng lớn gồm nhiều nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, ÚC…Thứ hai, TPP là cơ hội để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách nền kinh tế theo hướng thị trường và hội nhập kinh tế.
Khi tham gia TPP, Việt Nam sẽ có được FTA với Hoa Kỳ, một nền kinh tế lớn
nhất thế giới, mở ra cơ hội để thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu, thu hút đầu tư, nhận được sự trợ giúp kỹ thuật…Bên cạnh đó, tham gia TPP cũng là cách thức để Việt Nam nâng cao quan hệ hợp tác với Hoa Kỳ, cân bằng chiến lược với các đối tác chiến lược lớn. Việt Nam cũng có thể mang lại những giá trị gia tăng cho Hoa Kỳ với tư cách là một nền kinh tế mới nổi, có mức tăng trưởng kinh tế cao, thị trường tiêu thụ lớn. Thực hiện các cam kết TPP sẽ tạo cơ hội cho Hoa Kỳ mở thêm thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của họ đẩy mạnh đầu tư vào nước ta.
Bên cạnh những cơ hội, tham gia TPP cũng đặt ra những thách thức to lớn cho Việt Nam do trình độ phát triển thấp phải cam kết mở cửa thị trường mức độ cao hơn các Hiệp định mà chúng ta đã ký. Sức ép cạnh tranh sẽ lớn hơn, nhiều vấn đề phức tạp cần xử lý trong thương mại như xuất xứ hàng dệt may, vấn đề lao động, công đoàn, môi trường, tranh chấp thương mại.
(14) Ngô Thị Việt Nga (2013), Tái cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp may của tập đoàn dệt may Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh doanh và quản lý: 62.34.05.01, Mã Thư viện Quốc gia: LA 13.0323.3.
Tác giả nghiên cứu và đưa ra cơ sở lý luận chung về tái cơ cấu doanh nghiệp. Thực trạng tái cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp may của tập đoàn dệt may Việt
Nam. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quá trình tái cơ cấu tổ chức các doanh nghiệp may của tập đoàn dệt may Việt Nam.
Ngành công nghiệp may Việt Nam là một trong những ngành có đóng góp rất quan trọng cho nền kinh tế. Hiện nay, yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới đã đặt các doanh nghiệp may trong bối cảnh phải tổ chức lại. Sự cần thiết phải tái cơ cấu xuất phát từ những sự thay đổi trong bản thân doanh nghiệp cũng như xuất phát từ sự
thay đổi của môi trường kinh doanh.Tái cơ cấu xuất phát từ các áp lực bên ngoài để thích nghi với môi trường kinh doanh, còn tái cơ cấu xuất phát từ các áp lực bên trong để phù hợp với quy mô tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp.
(15) Hoàng Văn Châu (2014), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
16
(TPP) và vấn đề tham gia của Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, mã số: KX.01.10/11-15.
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được coi là hiệp định tiêu biểu của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới, là hiệp định của thế kỷ 21. Hiện nay, có 12 nước tham gia TPP, TPP mở rộng không chỉ bao gồm các vấn đề thương mại (hàng hóa, dịch vụ, sở hữu trí tuệ) mà còn cả các vấn đề phi thương
mại (môi trường, lao động…), các vấn đề tại biên giới (thuế quan, hàng rào kỹ thuật….), các vấn đề bên trong biên giới (doanh nghiệp nhà nước, công đoàn…). TPP sẽ tạo ra một khu vực thương mại tự do cạnh tranh, hiện đang chiếm đến 40% dân số thế giới và 50% GDP toàn cầu. Đây sẽ là những cơ hội và thách thức cho bất kỳ quốc gia nào tham gia TPP.Đối với Việt Nam, việc tham gia TPP là một bước đi quan trọng trong tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta, là cơ hội lớn cho nền kinh tế và là động lực thúc đẩy cải cách thể chế và nâng cao năng lực cạnh tranh.
(16) Phạm Thị Hồng Yến (2014), Một số nội dung về quy tắc xuất xứ trong
Hiệp định TPP, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 55, Trường Đại học Ngoại Thương.
Một nội dung quan trọng trong Hiệp định TPP có liên quan tới quy định xuất xứ, đây là những quy định hàng hóa xuất khẩu cần phải được đáp ứng nếu các doanh nghiệp muốn được hưởng mức thuế quan ưu đãi theo Hiệp định này. Bài viết này đã cung cấp nội dung và cách vận dụng quy tắc xuất xứ ưu đãi nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng tiếp cận và khai thác được những lợi ích và ưu đãi của Hiệp định này.
(17) Phạm Thị Lụa (2014), Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu
và giải pháp của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Mã số: 62.34.10.01.
Tác giả đã tổng quát về ngành dệt may hiện nay đang đóng góp đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận lớn người lao động. Dệt may là một trong hai nhóm hàng xuất khẩu chủ lực có kim ngạch lớn nhất của Việt Nam. Phát triển ngành công nghiệp dệt may đã được xác định là định hướng chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011-2020
(18) Nguyễn Anh Tuấn (2015), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) và tác động tới Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội 2015.
Tác giả nghiên cứu quá trình đàm phán TPP của 12 nước thành viên, đưa ra những phân tích và đánh giá về tác động của TPP đối với khu vực và thế giới nói
17
chung, đối với Việt Nam và tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam nói riêng và qua đó đánh giá tác động tới tiến trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong thời gian tới, đề xuất kiến nghị chính sách cho Việt Nam nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa nguy cơ để nắm bắt cơ hội tiếp tục phát triển hơn nữa.
(19) Hoàng Thị Tâm (2018), Dệt may Việt trước thềm CPTPP, Tạp chí Con số
và Sự kiện (Tổng cục Thống Kê), Số 3/2018 (528).
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với sự tham gia của 11 nước thành viên đã chính thức được ký kết tại Chile vào 8/3/2018. Việc tham gia CPTPP sẽ là cơ hội lớn để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường các nước thành viên, trong đó dệt may là một trong những ngành được dự báo sẽ có nhiều triển vọng phát triển. Tuy nhiên, để tận dụng hiệu quả các ưu đãi của Hiệp định CPTPP, các doanh nghiệp dệt may Việt cần cơ cấu lại sản xuất, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như sức cạnh tranh trên thị trường để có thể hội nhập với sân chơi mới, với không ít khó khăn và thách thức này.
(20) Trần Thị Minh Hương (2018), Ảnh hưởng của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đến ngành dệt may Việt Nam, Tạp chí Quản lý kinh tế, Số 89 tháng 7+8/2018.
Khả năng thực thi hiệp định CPTPP sẽ có ảnh hưởng lớn đến ngành dệt may là một ngành xuât khẩu chủ lực của Việt Nam. Bài viết đề cập đến tình hình sản xuất và xuất khẩu cùng các đặc điểm của dệt may Việt Nam trong thời gian qua, phân tích cơ hội và thách thức với khả năng thực thi CPTPP đồng thời đưa ra một số khuyến nghị với Nhà Nước, doanh nghiệp dệt may và người lao động nhằm khai thác được các cơ hội và vượt qua những thách thức, trên cơ sở đó góp phần phát triển ngành và tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam trong thời gian tới.
2. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG TRONG CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Các công trình nghiên cứu trước đây tập trung nhiều vào nghiên cứu chung cho xuất khẩu dệt may trên một số khía cạnh cụ thể như: phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của doanh nghiệp dệt may Việt Nam, rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu….Hay những nghiên cứu về quy tắc xuất xứ trong TPP đối với những mặt hàng xuất khẩu trong đó có dệt may…
Những công trình nghiên cứu trên đây chưa đi sâu nghiên cứu riêng về phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia Hiệp định đối tác
18
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Nhìn chung, khoảng trống mà Luận án cần nghiên cứu cụ thể như sau: - Các công trình nghiên cứu trước nghiên cứu một số khía cạnh lý thuyết nhất định về xuất khẩu hàng dệt may nhưng Luận án sẽ làm rõ khung lý thuyết về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia.
- Những công trình nghiên cứu trước đó đã nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu dệt may của Việt Nam trên một số góc độ nhất định. Mặt hàng dệt may luôn là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Việt Nam và có sự cạnh tranh rất lớn đối với hàng dệt may xuất khẩu của các nước khác. Dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động và máy móc thiết bị cùng với khối lượng lớn các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến một số các yếu tố trong phát triển xuất khẩu dệt may và năng lực cạnh tranh trong xuất khẩu dệt may của Việt Nam. Luận án sẽ đi sâu nghiên cứu phát triển xuất khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam với các tiêu chí đánh giá cụ thể và phân tích các yếu tố tác động khi tham gia CPTPP, trong đó có những cam kết mới mạnh hơn, sâu hơn trong CPTPP tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may (quy tắc xuất xứ, môi trường, lao động, công đoàn..).
- Xu hướng phát triển xuất khẩu dệt may cùng diễn biến hiện nay của CPTPP và các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh tham gia CPTPP cũng được nghiên cứu cụ thể trong Luận án.
Từ những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu trước đây, vấn đề nghiên cứu: “Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)”(hiện nay là CPTPP) là một yêu cầu cấp thiết khách quan, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay, đáp ứng yêu cầu đang đặt ra đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam.
Luận án sẽ đi sâu nghiên cứu và tập trung vào những nội dung chính sau: 1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia. Luận án đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may, những nội dung của phát triển xuất khẩu hàng dệt may; phân tích hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may; nghiên cứu khả năng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may. 2. Phân tích, đánh giá thực trạng về phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may khi tham gia CPTPP. Tìm ra những thành công, tồn tại và nguyên nhân của sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. 3. Đề xuất có căn cứ khoa học các giải pháp vĩ mô và vi mô nhằm phát triển
19
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP.
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may
1.1.1. Khái niệm phát triển xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa hay dịch vụ cho một quốc gia khác.
Mục đích mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, phát triển thương mại, kinh tế của
từng quốc gia. Nếu việc trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia đều mang lại lợi ích thì
các quốc gia sẽ tích cực tham gia thúc đẩy và mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và cho
các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Như vậy, xuất khẩu còn được hiểu là hoạt động kinh doanh ở phạm vi quốc tế,
nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng giữa các quốc gia với nhau.
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam tại Niên giám thống kê 2015, xuất khẩu
hàng hóa là đưa toàn bộ giá trị hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong một thời
kỳ nhất định, hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có xuất xứ trong nước và hàng tái
xuất được đưa ra nước ngoài làm giảm nguồn vật chất trong nước [24].
Trong giáo trình kinh tế ngoại thương 2007, NXB Lao động - Xã hội, xuất
khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. Xuất khẩu hàng hóa đã được
thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương
tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển [23].
Với rất nhiều các khái nhiệm về xuất khẩu hàng hoá, luận án lựa chọn trong
quá trình nghiên cứu định nghĩa về xuất khẩu hàng hoá theo Luật Thương mại năm
2005 của Việt Nam như sau:
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật [18].
20
Xuất khẩu là một hoạt động thương mại trong đó một quốc gia đưa hàng hóa
ra khỏi lãnh thổ của mình sang các quốc gia khác hoặc những hàng hóa đưa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ quốc gia đó theo quy định của pháp luật. Xuất khẩu
sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, phát triển thương mại, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, ổn định và từng bước
nâng cao mức sống của người dân.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển xuất khẩu
Trước hết, để hiểu về khái niệm phát triển xuất khẩu cần phân biệt giữa hai
thuật ngữ tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế như mức độ gia tăng về kinh tế
và sự phát triển về mặt xã hội. Theo khái niệm về tăng trưởng kinh tế của tác giả
Phan Thúc Huân, 2006, giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thống kê Tp. Hồ Chí
Minh: tăng trưởng kinh tế là sự tăng thêm hay là sự gia tăng về quy mô sản lượng
của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ tăng
sản lượng thực tế, là kết quả của các hoạt động sản xuất, kinh doanh của một nền
kinh tế tạo ra [14].
Về khái niệm phát triển kinh tế, theo tác giả Phan Thúc Huân: Phát triển kinh
tế bao hàm nhiều ý nghĩa rộng hơn. Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về
mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh tế bao hàm
các sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu
kinh tế và sự tiến bộ về xã hội.
Trong Giáo trình kinh tế phát triển của tác giả Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005,
NXB Lao động Xã hội đã đưa ra khái niệm như sau: tăng trưởng kinh tế là sự gia
tăng thu nhập của nền kinh tế cả về quy mô và tốc độ trong một khoảng thời gian
nhất định. Bản chất của tăng trưởng phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.
Tuy nhiên, ngày nay yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với tính bền vững hay
việc đảm bảo chất lượng tăng trưởng ngày càng cao hướng đến sự phát triển [36].
Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế,
là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá
trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Nội dung của
phát triển kinh tế thể hiện trên ba phương diện: (1) về mặt lượng, phát triển là sự gia
tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu nhập bình quân trên
21
một đầu người; (2) về mặt chất, phát triển là sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu
kinh tế được đánh giá qua cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được; (3) về mục
tiêu cuối cùng, phát triển còn là sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã
hội hay là sự thay đổi về chất của quá trình phát triển [36].
Như vậy, phát triển kinh tế nói riêng hay phát triển nói chung bao hàm sự
thay đổi tích cực cả về mặt chất và lượng trong một quá trình nhất định. Căn cứ vào
những khái niệm, quan điểm về tăng trưởng, phát triển kinh tế đã đưa ra, tác giả đề
xuất khái niệm về phát triển xuất khẩu như sau:
Phát triển xuất khẩu là quá trình biến đổi cả về mặt lượng và mặt chất trong
xuất khẩu. Đó là sự tăng lên về quy mô xuất khẩu, phát triển thị trường xuất khẩu,
sản phẩm xuất khẩu gắn với việc cải thiện chất lượng và chuyển dịch cơ cấu hợp lý.
Đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.
Phát triển xuất khẩu bao gồm nội dung sau:
- Sự gia tăng, biến đổi về mặt lượng: Chính là gia tăng quy mô xuất khẩu bao
gồm kim ngạch, sản lượng xuất khẩu; Nâng cao tốc độ tăng trưởng xuất khẩu. Sự
mở rộng về mặt lượng hay quy mô xuất khẩu cần phù hợp với tiềm lực và phát huy
được lợi thế cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp hay sản phẩm xuất khẩu.
- Nâng cao mặt chất trong xuất khẩu: Không chỉ đơn thuần là việc nâng cao
chất lượng của sản phẩm xuất khẩu mà còn thể hiện ở nhiều khía cạnh khác như sự
thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, cơ cấu thị trường xuất khẩu, nâng cao hiệu quả
xuất khẩu, tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, bảo vệ môi trường, thúc
đẩy đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh.
- Đẩy mạnh hiệu quả sản xuất và kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển xuất khẩu.
1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu hàng dệt may
- Nhu cầu hàng dệt may là một trong những nhu cầu thiết yếu của con người
nên hàng dệt may là một trong những hàng hoá đầu tiên tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu giữa các quốc gia. Xuất khẩu hàng dệt may phụ thuộc vào đặc trưng
tiêu dùng của từng quốc gia. Sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán, tôn giáo,
khí hậu, tuổi tác, giới tính sẽ tạo nên sự khác biệt về nhu cầu tiêu dùng, và điều này
có ý nghĩa quan trọng trong quyết định xuất khẩu hàng dệt may của mỗi quốc gia.
- Xuất khẩu hàng dệt may còn phụ thuộc vào xu hướng thời trang của thị trường
22
các nước. Xuất khẩu hàng dệt may cần phải nắm bắt được xu hướng thời trang của thế
giới, phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được tâm lý thích đổi mới, độc đáo gây ấn tượng đối với người tiêu dùng.
- Xuất khẩu hàng dệt may liên quan đến tính thời vụ của sản phẩm. Căn cứ
vào thời tiết của từng nước, từng vùng và từng khu vực, thị trường để quyết định về
thời hạn giao hàng. Mặt hàng dệt may phải được giao đúng thời hạn trong quá trình
thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Tạo ra thương hiệu đối với hàng dệt may xuất khẩu cũng là yếu tố quyết
định tới hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia vì người tiêu dùng tại
các nước đều có xu hướng thích sử dụng những mặt hàng có nhãn hiệu và thương
hiệu vì họ tin rằng nhãn hiệu hay thương hiệu biểu hiện chất lượng của sản phẩm và
uy tín của nhà sản xuất.
- Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may xuất khẩu tại các quốc gia cũng phụ
thuộc vào thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu tiêu dùng cho hàng dệt may của
người dân tại quốc gia đó. Đây cũng là đặc điểm tác động đến quyết định xuất khẩu
hàng dệt may về chất lượng cũng như chủng loại sản phẩm.
- Thị trường xuất khẩu dệt may rất rộng vì hầu như các nước, khu vực trên
thế giới đều nhập khẩu hàng dệt may để đáp ứng được nhu cầu của đa số người dân.
- Xuất khẩu hàng dệt may còn phụ thuộc vào hàng rào thuế và phi thuế của
các nước nhập khẩu. Hiện nay, các hàng rào thuế quan giảm đi thậm chí xoá bỏ đối
với một số mặt hàng nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó lại gia tăng các rào cản phi
thuế quan. Điều này tác động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của
các quốc gia xuất khẩu.
1.1.3. Phân loại hàng dệt may
Phân loại theo thống kê
Hiện nay, hàng hoá được mua bán trên phạm vi toàn thế giới có hệ thống mã
số được áp dụng nhằm điều hoà hệ thống phân loại hàng hoá. Hệ thống này ra đời
từ năm 1988, và được gọi là hệ thống hài hoà mô tả và mã số hàng hoá (HS), được
triển khai bởi Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO). Với mã số HS có thể dễ dàng
tránh được nhầm lẫn về phân loại. Ví dụ các loại trang phục dệt kim được phân loại
trong Chương 61 và trang phục dệt thoi được phân loại trong Chương 62 của Hệ
23
thống HS. Bảng tóm lược 2 chương của hệ thống HS như sau:
Quần áo và hàng may mặc dệt kim (6101 đến 6116)
6101 Áo khoác ngoài, áo jacket ngoài trời cho nam giới hoặc bé trai
6102 Áo khoác ngoài, áo jacket ngoài trời cho phụ nữ hoặc bé gái
6103
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo khoác thể thao, cho nam giới và bé trai
6104
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo váy dài, váy, quần dài, quần soóc cho phụ nữ và bé gái
6105 Áo sơ mi cho nam giới và bé trai
6106 Áo sơ mi, áo choàng và áo sơ mi choàng cho phụ nữ và bé gái
6107 Áo lót, áo ngủ nam
6108 Áo lót, áo ngủ nữ
6109 Áo T-shirt, áo may ô và các loại áo vest lót khác
6110 Áo bó, áo chui đầu, áo chẽn ngắn cài khuy, áo gilê và các loại tương tự
6111 Quần áo và phụ kiện cho trẻ sơ sinh bằng dệt kim, đan hoặc móc
6112
Bộ quần áo thể thao, bộ quần áo trượt tuyết và đồ bơi bằng dệt kim, đan hoặc móc
6113 Quần áo tráng cao su, nhúng…
6114 Quần áo đặc biệt dùng trong thể thao chuyên nghiệp hoặc cho các mục
đích khác
6115 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao dệt kim, đan hoặc móc
6116 Các loại phụ kiện khác bằng dệt kim, đan hoặc móc
Quần áo và hàng may mặc dệt thoi (6201 đến 6216)
6201 Áo khoác ngoài, áo jacket ngoài trời cho nam giới hoặc bé trai
6202 Áo khoác ngoài, áo jacket ngoài trời cho phụ nữ hoặc bé gái
6203 Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jaket, áo khoác thể thao, cho nam
24
giới và bé trai
6204
Bộ com-lê, bộ quần áo đồng bộ, áo jacket, áo váy dài, váy, quần dài, quần soóc cho phụ nữ và bé gái
6205 Áo sơ mi cho nam giới và bé trai
6206 Áo blouse, sơ mi và sơ mi choàng phụ nữ hoặc bé gái
6207 Áo lót, áo ngủ dành cho nam
6208 Áo lót, áo ngủ dành cho nữ
6209 Quần áo và các loại phụ kiện trẻ sơ sinh
6210
Quần áo may sẵn bằng nỉ hoặc không phải dệt thoi, có hay không thấm, phủ, bọc hoặc cán.
6211 Bộ quần áo thể thao và bộ quần áo trượt tuyết
6212 Khăn tay
6213
Khăn san, khăn choàng vai, khăn choàng cổ, khăn choàng rộng và các loại tương tự
6214 Nơ và cà vạt
6215 Găng tay, găng tay hở ngón và găng tay bao
6216 Các loại phụ kiện may sẵn khác
Phân loại theo chủng loại sản phẩm đối với hàng may mặc
- Áo khoác và áo mưa: trang phục bên ngoài có chiều dài đến hông, tay áo
trùm dài để chống lạnh hoặc chống ướt.
- Bộ com - lê và bộ quần áo đồng bộ: kết hợp giữa áo và quần dài, có thể
gồm cả áo vest lót và áo gi lê và áo khoác.
- Áo jacket mặc trong nhà và ngoài trời: Áo jacket trong nhà là áo khoác
ngắn dành cho cả nam giới và phụ nữ. Áo jacket mặc ngoài trời được sử dụng dưới nhiều tên khác nhau như áo khoác có mũ trùm, áo gió, áo jacket blu-dông
- Áo váy dài và váy rời: gồm áo váy dài kiểu chữ A, áo blu-dông, áo váy dài khoác ngoài, áo khoác ngoài chui đầu, áo trùm, áo váy len đan. Váy rời gồm váy kiểu chữ A, kiểu suông, quần váy, váy trùm…
- Áo sơ mi: áo sơ mi thường phục; áo sơ mi thể thao, áo sơ mi lễ phục. Loại
25
áo sơ mi thường có tay ngắn hoặc dài, dệt thoi bằng cotton hoặc polyester.
- Quần dài: Bao gồm quần dài thường phục và quần dài mặc đi chơi. Chất
liệu có thể bằng cotton/polyester, len và sợi nhân tạo.
- Trang phục jean: Được làm từ vải nhung, cotton chéo và các loại cotton
khác. Hầu hết cotton chéo là 100% cotton, một lượng nhỏ cotton chéo là polyester/cotton. Các trang phục jean bằng vải cotton chéo chiếm 97%.
- Áo T-shirt: được sử dụng làm đồ thể thao hoặc đồ ban đêm. Khoảng 90%
áo T-shirt làm bằng cotton.
- Trang phục cho trẻ sơ sinh: Bao gồm các loại áo choàng, áo jacket, quần dài, áo váy dài, áo chui đầu, áo sơ mi choàng, áo thun T-shirt, áo khoác không tay, đồ bộ, găng tay và các loại vớ ngắn…
- Các loại sản phẩm phụ đi kèm sản phẩm cơ bản: gồm găng tay, khăn
choàng dệt kim hoặc dệt thoi bằng tơ, len, sợi tổng hợp, sợi nhân tạo…
- Trang phục thể thao: Gồm bộ quần áo thể thao, bộ đồ chạy, quần soóc, các
loại áo T- shirt thể thao…
- Trang phục da: Chủ yếu gồm áo khoác và áo jacket, ngoài ra còn có
quần dài, váy rời, áo sơ mi, gilê, váy dài, áo ấm từ da cừu, dê, lợn, bò…, công nghệ thuộc da.
Phân loại theo kiểu dệt đối với hàng dệt
- Dệt kim: Vải dệt kim đan bằng tay hay bằng máy được tạo thành bởi sự liên
kết một hệ các vòng sợi với nhau. Các vòng sợi được liên kết với nhau nhờ kim dệt giữ vòng sợi cũ trong khi một vòng sợi mới được hình thành ở phía trước của vòng sợi cũ. Vòng sợi cũ sau đó lồng qua vòng sợi mới để tạo thành vải. Vải dệt kim khác vải dệt thoi ở chỗ một sợi đơn cũng có thể tạo thành vải. Vải dệt kim bao gồm các hàng ngang gọi là hàng vòng và cột dọc gọi là cột vòng. Vải dệt kim có những tính chất phù hợp với các hàng may mặc như: quần áo bó, găng tay, quần áo lót và một số sản phẩm may mặc khác. Thông thường các sản phẩm dệt kim giữ cho cơ
thể ấm áp do các vòng sợi của vải dệt kim, việc tăng hoặc giảm số lượng vòng sợi trên một hàng vòng làm mở rộng hoặc thu hẹp mảnh sản phẩm được tạo ra.
- Dệt thoi: Vải dệt thoi sử dụng các sợi dệt bao gồm sợi dọc và sợi ngang được kết lại với nhau ở các góc phải để tạo thành một mảnh vải. Các tấm vải dệt thoi đơn giản được làm từ các sợi dọc phân thành hai nhóm sợi thay thế, các nhóm
26
sợi này được máy dệt thoi tạo thành sản phẩm sau một quá trình hoạt động. Trên các máy dệt thoi thông thường, dùng đến 8 thiết bị làm thay đổi các sợi dọc song song để phân loại trật tự mà trong đó các sợi dọc được nâng lên và do vậy tạo ra một sự khác nhau nhất định trong kiểu dệt. Vải dệt thoi gồm vải mặt phẳng, vải có hình ống…
1.1.4. Khái niệm phát triển xuất khẩu hàng dệt may
Phát triển xuất khẩu hàng dệt may là quá trình biến đổi cả về mặt lượng và mặt chất trong xuất khẩu dệt may bao gồm sự gia tăng về quy mô xuất khẩu, phát triển sản phẩm xuất khẩu, phát triển thị trường xuất khẩu, phát triển phương thức kinh doanh xuất khẩu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh xuất khẩu
- Thứ nhất, phát triển xuất khẩu hàng dệt may là sự gia tăng về mặt lượng chính là quy mô xuất khẩu thể hiện ở việc gia tăng sản lượng, kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị phần xuất khẩu, đạt được tốc độ tăng trưởng cao và hợp lý. Sự mở rộng quy mô cần phù hợp với khả năng sẵn có và phát huy được lợi thế so sánh đối với xuất khẩu dệt may.
- Thứ hai, phát triển xuất khẩu hàng dệt may là quá trình biến đổi về mặt chất bao gồm sự thay đổi trong chất lượng xuất khẩu như nâng cao chất lượng sản phẩm dệt may xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, phát triển phương thức xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu hợp lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực. Từ đó tạo ra sự phát triển mạnh mẽ và bền vững, tạo được giá trị gia tăng lớn trong xuất khẩu dệt may.
- Thứ ba, phát triển xuất khẩu hàng dệt may phải đạt được hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Thông qua việc phát triển về mặt lượng và chất trong xuất khẩu sẽ giúp nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu, góp phần tăng hiệu quả sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may.
1.1.5. Vai trò của phát triển xuất khẩu hàng dệt may
Phát triển xuất khẩu hàng dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao, phong phú và đa dạng của người tiêu dùng, giúp giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống người dân, bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển
kinh tế của đất nước.
- Thứ nhất, phát triển xuất khẩu hàng dệt may góp phần vào phát triển xuất khẩu của một quốc gia. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ thu về nguồn ngoại tệ
27
cho đất nước, giảm thâm hụt cán cân thương mại, tích lũy phát triển sản xuất như việc đầu tư nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất, khai thác hiệu quả nguồn lực của quốc gia.
- Thứ hai, phát triển xuất khẩu hàng dệt may giúp mở rộng quy mô xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, duy trì tốc độ tăng trưởng bền vững trong một giai đoạn nhất định, chất lượng tăng trưởng được nâng cao góp phần tăng trưởng kinh tế
và ổn định kinh tế vĩ mô. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kéo theo các ngành khác cùng phát triển. Như vậy, phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ thúc đẩy triển kinh tế đất nước.
- Thứ ba, dệt may là một ngành sử dụng nhiều lao động nên phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm trực tiếp và gián tiếp, tăng thu nhập và
nâng cao đời sống cho người lao động, góp phần ổn định xã hội. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ giúp người lao động nâng cao tay nghề, trình độ, nâng cao năng suất lao động. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may còn giúp các doanh nghiệp dệt may mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và đất nước.
- Thứ tư, phát triển xuất khẩu hàng dệt may làm tăng hiệu quả sử dụng vốn
trong ngành dệt may, có vai trò kích thích, đổi mới công nghệ, trang thiết bị ngày càng hiện đại và phương thức quản lý tiên tiến đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng. Tiếp cận với sự phát triển của khoa học công nghệ để tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao chất lượng và hướng đến sự phát triển bền vững.
- Thứ năm, phát triển xuất khẩu dệt may có vai trò quan trọng trong việc phát huy các lợi thế của đất nước, tận dụng được nguồn lực sẵn có của quốc gia cũng như doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước, tiết kiệm chi phí xã hội.
- Thứ sáu, phát triển xuất khẩu hàng dệt may góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp và sản phẩm. Thông qua phát triển xuất khẩu hàng
dệt may may sẽ giúp nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường nhập khẩu. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may sẽ giúp chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng tích cực, tăng khả năng cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu. Từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành và các doanh nghiệp dệt may.
- Thứ bảy, phát triển xuất khẩu hàng dệt may tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, phát triển thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm
28
bắt thông tin và thiết lập được mối quan hệ hợp tác kinh doanh.
- Thứ tám, phát triển xuất khẩu hàng dệt may còn có vai trò thúc đẩy quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia, góp phần vào quá trình hội nhập sâu rộng đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay, nâng cao uy tín và thương hiệu hàng dệt may của quốc gia. Tạo điều kiện cho sự hợp tác về thương mại, kinh tế giữa các nước phát triển gắn bó và lâu dài.
1.2. Nội dung của phát triển xuất khẩu hàng dệt may
1.2.1. Phát triển quy mô xuất khẩu
Quy mô xuất khẩu được thể hiện qua tổng lượng và kim ngạch xuất khẩu, quy
mô xuất khẩu mở rộng khi tổng lượng xuất khẩu hay kim ngạch xuất khẩu tăng lên.
Tổng lượng xuất khẩu là tổng số lượng hoặc khối lượng hàng hóa được buôn bán qua biên giới hay bán cho nước ngoài được tính theo các đơn vị đo lường quốc tế (như tấn, kilogam, thùng, cái, chiếc…).
Kim ngạch xuất khẩu là giá trị các hàng hóa xuất khẩu được tính theo đơn vị tiền tệ, thông thường sử dụng ngoại tệ mạnh hoặc đồng tiền ngoại tệ dễ dàng chuyển đổi được như đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EUR), yên Nhật (JPY), đồng nhân dân tệ của Trung Quốc (NDT)…, kim ngạch xuất khẩu thường được thống kê theo tháng, quý hay theo năm.
Như vậy, phát triển xuất khẩu hàng dệt may trước hết được thể hiện qua việc đảm bảo về quy mô xuất khẩu hàng dệt may trong đó bao gồm tổng lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu tăng lên.
1.2.2. Phát triển thị trường xuất khẩu
Phát triển thị trường xuất khẩu được phản ánh qua việc chuyển dịch cơ cấu
thị trường. Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường gồm có:
Phát triển thị trường mới thể hiện sự chuyển dịch rõ rệt trong cơ cấu thị
trường, đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may. Phát triển thị trường mới nhằm tăng quy mô xuất khẩu, đóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu. Hàng dệt may xuất khẩu muốn phát triển nhanh và bền vững cần phải có sự phát triển về thị trường xuất khẩu thông qua việc mở rộng thị trường xuất khẩu, xâm nhập vào các thị trường xuất khẩu mới, thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu thị trường một cách tích cực. Mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua phát triển thị trường mới thể hiện sự phát triển thị trường xuất khẩu. Việc tăng kim ngạch xuất
29
khẩu hàng dệt may trên thị trường mới tức là tìm kiếm người tiêu dùng tại các thị trường mới. Xu hướng phát triển thị trường mới là cần thiết vì các thị trường xuất khẩu hiện tại có khả năng sẽ bão hòa đối với hàng dệt may xuất khẩu. Phát triển thị trường xuất khẩu mới chính là tăng cường sự hiện diện của hàng dệt may xuất khẩu tại các nước mới. Việc phát triển thị trường mới sẽ làm dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu giúp tăng quy mô xuất khẩu, từ đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng dệt may.
Thay đổi thị phần tại một thị trường nhất định cũng thể hiện sự dịch chuyển cơ cấu thị trường, trong đó các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sẽ mở rộng hay thu hẹp thị phần tại các nước xuất khẩu, thay đổi tập khách hàng đã có bằng cách hướng vào các thị phần mới, khác các thị phần trước đây về giá cả, mẫu mã hay thương hiệu sản phẩm. Hàng dệt may là mặt hàng luôn có sự biến động nhanh về mẫu mã, thương hiệu, phù hợp với nhiều thị phần khác nhau. Tập khách hàng
tiêu dùng sản phẩm dệt may thuộc mọi lứa tuổi. Do vậy sự dịch chuyển cơ cấu thị trường nhằm thay đổi các thị phần phù hợp là một sự thay đổi tất yếu trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các nước và thể hiện sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may.
Mở rộng quy mô tại các thị trường đã xuất khẩu cũng thể hiện sự phát triển
thị trường xuất khẩu. Mở rộng quy mô thị trường xuất khẩu hàng dệt may là sự thay đổi tỉ trọng thị trường xuất khẩu về tổng lượng hay kim ngạch đã được hình thành để cấu thành cơ cấu xuất khẩu trong toàn bộ hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia. Mở rộng quy mô thị trường dẫn đến thay đổi sự phân bổ giá trị kim ngạch xuất khẩu theo nước, khu vực nhằm thúc đẩy phát triển xuất khẩu. Như vậy, mở rộng quy mô tại các thị trường xuất khẩu hàng dệt may phản ánh sự phát triển thị trường xuất khẩu nói riêng và sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may nói chung.
Nhìn chung, Khi xác định được cơ cấu thị trường xuất khẩu sẽ tính được giá trị xuất khẩu trong hiện tại và tương lai qua việc phân tích các thị trường và các nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường đó. Nếu thị trường xuất khẩu là một thị trường tiềm năng thì đưa sản phẩm vào thị trường đó sẽ mang lại hiệu quả cao và giúp tăng trưởng kim ngạch xuất khẩp góp phần vào phát triển
xuất khẩu hàng dệt may. Dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may tác động trực tiếp tới sự phát triển xuất khẩu vì hàng dệt may khi xuất khẩu sang thị trường nào cần phải đáp ứng được nhu cầu của thị trường đó nên xác định được chất
30
lượng, chủng loại hàng dệt may xuất khẩu. Chuyển dịch thị trường xuất khẩu cần hướng đến các thị trường xuất khẩu tiềm năng, có khả năng tiêu thụ lớn các mặt hàng xuất khẩu và mang lại hiệu quả tối ưu trong xuất khẩu hàng dệt may. Từ đó góp phần vào phát triển xuất khẩu hàng dệt may của mỗi quốc gia khi các quốc gia này có sự dịch chuyển thị trường xuất khẩu một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế trong xuất khẩu hàng dệt may của quốc gia đó.
1.2.3. Phát triển sản phẩm xuất khẩu
Phát triển sản phẩm xuất khẩu được phản ánh qua việc chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu bao gồm thay đổi, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, tạo ra thương hiệu sản phẩm và thay đổi cơ cấu về số lượng và chủng loại hàng xuất khẩu đã có:
- Thay đổi, nâng cao chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng trong phát triển sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm dệt may chịu ảnh hưởng qua tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng như dệt, nhuộm, hoàn tất và may. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua các khâu là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của sản phẩm xuất khẩu. Chất lượng hàng dệt may xuất khẩu sẽ nâng cao năng
lực cạnh tranh, nâng cao thương hiệu và uy tín của sản phẩm và quốc gia.
- Phát triển sản phẩm mới là việc cải tiến các sản phẩm xuất khẩu hay phát triển tính năng các sản phẩm xuất khẩu tạo ra các sản phẩm mới. Sản phẩm mới bao gồm cả sản phẩm được cải tiến và những sản phẩm được phát minh, sáng chế hoàn toàn mới đáp ứng nhu cầu của những người tiêu dùng tại các nước nhập khẩu.
- Tạo ra thương hiệu sản phẩm xuất khẩu cũng thể hiện sự phát triển sản phẩm xuất khẩu. Hàng dệt may ngoài việc đáp ứng các chức năng cơ bản như việc giữ ấm cơ thể còn xuất hiện nhu cầu quan trọng hơn mà người tiêu dùng hướng tới đó là bản sắc, tính cách, sở thích, tập quán, văn hóa và nhu cầu khẳng định bản thân, xác định địa vị xã hội, đáp ứng được những nhu cầu người tiêu dùng hướng đến là tạo ra thương hiệu của sản phẩm. Một sản phẩm dệt may có mẫu mã đẹp, có thương
hiệu sẽ mang lại giá trị gia tăng lớn cho sản phẩm. Sản phẩm có thương hiệu sẽ tạo ra chỗ đứng lâu dài cho xuất khẩu dệt may. Tạo ra thương hiệu cho sản phẩm là một yếu tố góp phần vào phát triển xuất khẩu hàng dệt may.
- Thay đổi cơ cấu về số lượng và chủng loại mặt hàng đã có. Hàng dệt may xuất khẩu của mỗi quốc gia rất đa dạng và phong phú, có thể phân chia theo chủng
loại mặt hàng dệt may như quy định mã HS (Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa
31
hàng hóa) hay phân loại theo chức năng của các mặt hàng dệt may. Mỗi loại cơ cấu mặt hàng theo cách phân loại khác nhau chỉ phản ánh một mặt nhất định của cơ cấu hàng xuất khẩu. Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của một nước cho thấy mức độ chuyên môn hóa hay lợi thế so sánh của nước đó. Sự chuyển dịch cơ cấu thể hiện qua cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng, mặt hàng thay đổi dẫn đến sự thay đổi về lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu mặt hàng dệt may, do đó cơ cấu xuất khẩu phù hợp sẽ mang lại nguồn lợi ích cao nhất và góp phần vào sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may
Như vậy, phát triển sản phẩm xuất khẩu phản ánh sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Để phát triển xuất khẩu hàng dệt may cần phải chuyển dịch cơ cấu sản phẩm một cách hợp lý. Cần hướng đến các sản phẩm dệt may mà quốc gia xuất khẩu có lợi thế, mang lại giá trị gia tăng cao trong xuất khẩu. Các sản phẩm dệt may không chỉ dừng lại ở sản phẩm gia công xuất khẩu mà cần phát triển các sản phẩm
được thiết kế và sản xuất trực tiếp, tạo dựng thương hiệu cho các mặt hàng dệt may xuất khẩu. Dịch chuyển cơ cấu sản phẩm sẽ thúc đẩy việc mở rộng và tăng trưởng xuất khẩu, nâng cao chất lượng xuất khẩu, ngược lại nếu cơ cấu mặt hàng chưa phù hợp, chủng loại đơn điệu, không có những mặt hàng xuất khẩu mới đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế thì kim ngạch xuất khẩu sẽ giảm xuống, giá trị gia tăng của các mặt hàng xuất khẩu sẽ thấp. Chuyển dịch cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu nhằm sử dụng nguồn lực hợp lý, giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu dệt may và
phản ánh sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia.
1.3. Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may
1.3.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may
- Tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may
Kim ngạch xuất khẩu là đại lượng đo lường tổng giá trị của hàng hóa xuất khẩu được thống kê theo từng quý hoặc từng năm. Thông qua chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu có thể đo mức độ tăng trưởng và phát triển xuất khẩu theo từng thời kỳ nhất định. Đây
là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của một quốc gia.
Phương pháp xác định:
E = P x Q
Trong đó: E: Kim ngạch xuất khẩu
P: Giá bán trên thị trường xuất khẩu
32
Q: Số lượng hàng hóa xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may được xác định bằng công thức trên, kim ngạch tăng lên thể hiện quy mô xuất khẩu tăng và phản ảnh một phần sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Kim ngạch xuất khẩu giảm sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may theo hướng tiêu cực. Như vậy việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may là yếu tố không thể thiếu để tạo ra sự phát triển xuất khẩu hàng
dệt may.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với kim ngạch xuất khẩu cả
nước phản ánh mức độ phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia. Đây là chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may so với xuất khẩu hàng hoá trong từng thời kỳ nhất định.
dm
D
(%)
x
100%
E E hh
Phương pháp xác định:
Trong đó: D (%): Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với kim
ngạch xuất khẩu hàng hoá
Edm: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Ehh: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá được xác định bằng công thức trên, tỷ trọng tăng lên thể hiện sự tăng
trưởng và phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Tỷ trọng giảm sẽ phản ánh kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giảm so với kim ngạch xuất khẩu chung của quốc gia. Như vậy tăng tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may.
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may là đại lượng đo tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu theo từng quý hoặc từng năm. Thông qua tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có thể đo mức độ phát triển xuất khẩu qua từng thời kỳ nhất định. Đây là một trong những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may.
33
0
g
(%)
x
100%
tE E E 0
Phương pháp xác định:
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Et: Kim ngạch xuất khẩu năm t
E0: Kim ngạch xuất khẩu năm gốc
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu g (%) là chỉ tiêu quan trọng thể hiện rõ rệt sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nhanh hay chậm thể hiện mức độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong từng thời kỳ nhất định. Nếu tốc độ tăng trưởng giảm cho thấy tốc độ phát triển xuất khẩu hàng dệt may bị ảnh hưởng theo chiều hướng giảm xuống. Nếu tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh tác động tích cực tới phát triển xuất khẩu hàng dệt may.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
cả nước
Chỉ tiêu này được tính theo tỉ lệ giá trị tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may, từ đó có thể đưa ra những phương án phát triển chung cho xuất khẩu dệt may một quốc gia.
S
f g
(%) (%)
Phương pháp xác định:
Trong đó: S: Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước
f: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may g: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước
0,5 < S < 1 : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nhỏ hơn
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của một nước.
S < 0,5: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nhỏ hơn
nhiều tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
S >1 : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn hơn tốc độ
34
tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn hơn hay nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia thể hiện sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của quốc gia đó và đánh giá được sự tác động của xuất
khẩu hàng dệt may tới sự phát triển xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia.
1.3.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may
Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may thông qua phát triển cơ cấu thị trường, tốc độ tăng trưởng các thị trường và hệ số dịch chuyển cơ cấu thị trường
xuất khẩu hàng dệt may.
- Cơ cấu thị trường thể hiện qua cơ cấu kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
vào một thị trường so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may là chỉ số đo lường tỉ lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu vào thị trường đó so với tổng giá trị xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia.
T
(%)
100%
tE ME
Phương pháp xác định:
Trong đó: T : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một thị trường
so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Et: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một thị trường
ME: Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một thị trường so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cao hay thấp phản ánh mức độ phát triển xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường đó.
- Tốc độ tăng trưởng của thị trường thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường so với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Tốc độ tăng trưởng của thị trường được tính theo tỉ lệ giá trị tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường so với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.
Phương pháp xác định:
I
nf f
(%) (%)
35
Trong đó: I: Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
fn: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường
f: Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
0,5 < I < 1 : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị
trường đó nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.
I < 0,5: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường
đó nhỏ hơn nhiều tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
I >1 : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường
đó lớn hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào một thị trường lớn hơn hay nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thể hiện sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường đó và đánh giá được sự
phát triển thị trường để đưa ra các chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may.
- Hệ số chuyển dịch cơ cấu thị trường phản ánh sự thay đổi thị phần thể hiện qua tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một thị trường cụ thể qua một năm hay một giai đoạn nhất định.
t i ( )
nT i ( ) T i ( ) 0
Phương pháp xác định chuyển dịch cơ cấu thị trường:
Trong đó t(i): Hệ số chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may
Tn(i): Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào nước i tại
năm thứ n so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
T0(i): Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào nước i tại năm gốc so
với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
0,5 < t(i) < 1 : Dịch chuyển cơ cấu thị trường có chiều hướng giảm đi về kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường i.
36
t(i) < 0,5: Dịch chuyển cơ cấu thị trường có chiều hướng giảm nhiều về kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường i.
t(i) >1 : Dịch chuyển cơ cấu thị trường có chiều hướng tăng lên về kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường i.
Hệ số dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may tăng hay giảm thể hiện sự thay đổi tăng lên hay giảm đi về tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang một nước qua các năm hay một giai đoạn nhất định. Mục đích của sự dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may nhằm khai thác hiệu quả các thị trường xuất khẩu, thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu tiềm năng. Dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may sẽ tránh được sự phát triển không đồng đều gây ra sự mất cân bằng và giảm hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu hàng dệt may.
Sự dịch chuyển cơ cấu thị trường hàng dệt may không chỉ thể hiện thông qua mở rộng thị phần tại một thị trường xuất khẩu mà còn xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. Như vậy, phát triển thị trường xuất khẩu thông qua phát triển thị trường mới hay chuyển dịch cơ cấu thị trường là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một nước.
1.3.3. Phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu
Phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu thông qua phát triển cơ cấu mặt hàng, tốc độ tăng trưởng của mặt hàng và hệ số chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu.
- Cơ cấu mặt hàng thể hiện qua tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng
dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may
Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may là chỉ số đo lường tỉ lệ giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng đó so với tổng giá trị xuất khẩu các mặt hàng dệt may của một quốc gia.
H
(%)
x
100%
hE ME
Phương pháp xác định:
Trong đó: H : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may so với
tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may
Eh: Kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may ME: Tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may
37
Tỉ trọng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cao hay thấp phản ánh sự phát triển cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu .
- Tốc độ tăng trưởng của mặt hàng thể hiện qua tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may so với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may
Tốc độ tăng trưởng của mặt hàng được tính theo tỉ lệ giá trị tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của mặt hàng so với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của một nước
N
(%)
hk f
(%) (%)
Phương pháp xác định:
Trong đó: N: Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một
mặt hàng dệt may với tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Kh: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may
f: Tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
0,5 < N < 1 : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may nhỏ
hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.
N < 0,5: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may nhỏ
hơn nhiều tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may
N >1 : Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may lớn
hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng dệt may lớn hơn hay
nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may thể hiện sự phát triển cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu phản ánh sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của một mặt hàng dệt may hay một chủng loại hàng dệt may cụ thể qua một năm hay một giai đoạn nhất định.
h j ( )
nM j ( ) M j ( ) 0
Phương pháp xác định chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu:
38
Trong đó h(j): Hệ số dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu
Mn(j): Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may mặt hàng j tại
năm thứ n so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
M0(j): Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may mặt hàng j tại
năm gốc so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
0,5 < t(i) < 1 : Dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu có chiều
hướng giảm đi về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may j.
t(i) < 0,5: Dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu có chiều hướng
giảm đi nhiều về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may j.
t(i) >1 : Dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu có chiều hướng
tăng lên về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may j.
Hệ số chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu nhằm mục đích điều chỉnh sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may theo hướng bền vững, nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu hàng dệt may. Đối với hàng dệt may, xu hướng chung trên thế giới là dịch chuyển các mặt hàng dệt may gia công xuất khẩu sang các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, được sản xuất bằng nguyên liệu trong nước, có thiết kế thời trang, đẹp và tinh xảo hơn, những mặt hàng này đòi hỏi đầu tư về vốn, kỹ thuật và sự sáng tạo của con người với giá trị gia tăng cao. Sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu được biểu hiện qua sự thay đổi tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Chỉ số phát triển mặt hàng dệt may xuất khẩu thông qua phát triển cơ cấu mặt hàng, tốc độ tăng trưởng của mặt hàng và dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu là chỉ tiêu phản ánh rõ nét sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia.
1.3.4. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA)
Chỉ số RCA đánh giá tiềm năng xuất khẩu hàng dệt may của một nước. Như vậy để đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một quốc gia, cần phải tính RCA hàng dệt may của quốc gia đó và của các đối tác tiềm năng để so sánh với nhau.
Phương pháp xác định (theo nguồn số liệu của ITC trademap):
RCAij = (xij/Xit)/(xwj/Xwt)
Trong đó:
xij và xwj là giá trị xuất khẩu hàng hóa j của nước i và xuất khẩu hàng hóa j
của thế giới.
39
Xit và Xwt là tổng xuất khẩu của quốc gia và tổng xuất khẩu của thế giới.
+ RCA<1: sản phẩm không có lợi thế cạnh tranh hiện hữu
+ 1 + RCA>2,5: sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao RCA hàng dệt may lớn hơn 1 có nghĩa là sản phẩm dệt may có lợi thế so sánh
thể hiện và RCA nhỏ hơn 1 nghĩa là không có lợi thế so sánh thể hiện. RCA có thể
cung cấp thông tin hữu ích về triển vọng xuất khẩu tiềm năng hàng dệt may với các
nước đối tác. Nếu các nước có RCA tương tự, có nghĩa là xuất nhập khẩu hàng dệt may sẽ ít bị ảnh hưởng bởi Hiệp định thương mại tự do (FTA). Đây cũng là một chỉ
tiêu quan trọng đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may. 1.3.5. Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) Chỉ số ES tương tự như RCA nhưng đề cập tới một thị trường cụ thể. Chỉ số ES giúp cho việc xác định các đối tác tiềm năng. Phương pháp xác định: ES = (xij/Xit)/(mkj/Mkt) Trong đó: xij và Xit là giá trị xuất khẩu mặt hàng j của nước i và tổng giá trị xuất khẩu của nước i mkj và Mkt là giá trị nhập khẩu của mặt hàng j tại thị trường k và tổng nhập khẩu ở thị trường k Chỉ số này chỉ ra tỉ trọng xuất khẩu hàng dệt may tiềm năng của nước i so với nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của nước k. Nếu ES hàng dệt may lớn hơn 1,
điều này có nghĩa là cơ hội chuyên môn hóa ở thị trường k khá thuận lợi. Nếu giá trị
nhỏ hơn 1, điều này có nghĩa là có bất lợi tương đối ở thị trường k khi xuất khẩu
hàng dệt may. Chỉ số ES là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng
dệt may của một nước. 1.3.6. Chỉ số thương mại nội ngành (Intra - Industry trade IIT) Chỉ số thương mại nội ngành chỉ hạn chế ở hàng hóa chế biến theo Phân loại
thương mại công nghiệp chuẩn (SITC) ở cấp độ 3 số hoặc cũng có thể áp dụng tính
toán chỉ số này với HS 2 chữ số đối với những sản phẩm chế biến (Theo số liệu
SITC có tại Báo cáo các chỉ số phát triển của thế giới (WDI) 40 Chỉ số thương mại nội ngành dệt may được sử dụng để đo lường tốc độ tăng trưởng
thương mại tiềm năng trong ngành dệt may. Chỉ số này dùng để bổ sung cho các chỉ
số về lợi thế so sánh dẫn đến thương mại giữa các ngành. Phương pháp xác định: IITjk = 1 - (Xijk - Mijk)/(Xijk + Mijk) Trong đó: Xijk là giá trị xuất khẩu của ngành dệt may (i) từ nước j đến nước k Mijk là giá trị nhập khẩu của ngành dệt may (i) tại nước j từ nước k Chỉ số IIT thay đổi từ 0 (không có thương mại nội ngành dệt may) tới 1 (tất cả
thương mại đều là nội ngành dệt may). Giá trị IIT > 0,5 cho thấy thương mại giữa
hai quốc gia chủ yếu do thương mại nội ngành dệt may. IIT< 5 chủ yếu do tác động của thương mại liên ngành. Chỉ số này cho thấy sự tham gia của thương mại nội
ngành dệt may vào hoạt động thương mại chung của một quốc gia, đây cũng là một
chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của quốc gia đó. 1.4. Một số yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may 1.4.1. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế 1.4.1.1. Sự cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường thế giới Môi trường cạnh tranh hàng dệt may xuất khẩu thế giới và khu vực luôn có những diễn biến mạnh mẽ và sôi động. Xuất khẩu hàng dệt may trở thành ngành
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của nhiều quốc gia. Nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới coi phát triển
ngành dệt may và xuất khẩu dệt may là lĩnh vực kinh tế trọng điểm để tăng trưởng
kinh tế và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong lĩnh vực dệt may ngày càng tăng lên để các
quốc gia có thể khẳng định, nâng cao vị thế trên trường quốc tế và thu được lợi ích lớn
hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mỗi quốc gia đều đưa ra các chiến lược
phát triển xuất khẩu hàng dệt may phù hợp với các điều kiện trong nước và phù hợp
với môi trường cạnh tranh hàng dệt may xuất khẩu của thế giới và khu vực. Giá cả xuất khẩu là một yếu tố cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu. Nếu giá hàng dệt may tăng lên thì người tiêu dùng sẽ có xu hướng chuyển sang các sản
phẩm hàng dệt may của nước khác có chất lượng tương ứng. Do vậy giá xuất khẩu
sẽ tác động và tạo ra sức cạnh tranh cho hàng dệt may xuất khẩu. Ngoài ra, một số 41 nước tập trung vào chất lượng hàng dệt may và tạo ra thương hiệu cho sản phẩm
nhằm tăng khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may. Như vậy, các quốc
gia xuất khẩu phân tích các yếu tố cạnh tranh, mức độ cạnh tranh để đưa ra các sản
phẩm, giá cả hợp lý và quyết định các thị trường xuất khẩu hàng dệt may nhằm phát
triển xuất khẩu hàng dệt may 1.4.1.2. Các yếu tố kinh tế quốc tế Các yếu tố kinh tế quốc tế sẽ tác động mạnh mẽ tới xuất khẩu hàng dệt may
của tất cả các quốc gia trên thế giới. Tốc độ phát triển kinh tế của nền kinh tế thế
giới thông qua các chỉ tiêu như GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình
quân đầu người.... sẽ quyết định mức độ, nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may và tác
động trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may trên toàn cầu. Với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, sự biến động tình hình kinh tế toàn cầu
cũng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động xuất khẩu dệt may. Biểu hiện
rõ rệt là các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực có sự lan truyền và ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu trong đó có xuất khẩu hàng dệt may của mỗi quốc
gia. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào tính chất và mức độ khác nhau của từng cuộc khủng hoảng. Như vậy, các yếu tố kinh tế quốc tế sẽ tác động tới sự phát triển xuất
khẩu nói chung và phát triển xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. 1.4.1.3. Sự phát triển khoa học công nghệ trên toàn cầu Sự phát triển khoa học công nghệ trong ngành dệt may trên toàn thế giới tác động trực tiếp đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào, năng suất, chất lượng, chi phí,
giá cả của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Khoa học công nghệ được ứng dụng
trong ngành dệt may tác động lớn tới khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu. Khoa
học công nghệ phát triển tạo ra những sản phẩm mới, vật liệu mới, làm thay đổi cả
thói quen và nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may trên thế giới. Để tạo ra sức cạnh cao
trong xuất khẩu hàng dệt may, các nước phải nắm giữ được kỹ thuật, công nghệ cao
trong sản xuất sản phẩm, đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Sự phát triển khoa học công nghệ trong ngành dệt may không chỉ tác động đến một quốc gia
mà tác động đến tất cả các quốc gia xuất khẩu dệt may theo chiều hướng tích cực, từ
đó sẽ tác động mạnh mẽ tới việc phát triển xuất khẩu hàng dệt may. 1.4.1.4. Chính sách của nước nhập khẩu và các quy định, thông lệ quốc tế - Hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng đều bị
chi phối bởi các chính sách của nước nhập khẩu. Các quốc gia xuất khẩu cần nắm 42 vững luật pháp và chính sách của từng quốc gia nhập khẩu để đưa ra các chiến lược
xuất khẩu phù hợp. Chính sách của các nước nhập khẩu bao gồm chính sách về thưong mại, môi
trường, những quy định, tiêu chuẩn về sức khoẻ, an toàn, chính sách giá cả, thuế,
các chính sách quy định riêng cho ngành dệt may, hoạt động nhập khẩu hàng dệt
may…Các chính sách này chính là hàng rào kĩ thuật của các nước đối với hàng dệt may nhập khẩu. Chính sách của nước nhập khẩu sẽ liên quan tới những quyết định của nước
xuất khẩu về hoạt động xuất khẩu. Như vậy, nước xuất khẩu phải nghiên cứu kỹ các
chính sách liên quan đến ngành dệt may của các nước nhập khẩu sao cho có sự thích
ứng với môi trường nước ngoài. Bên cạnh đó, tính bất ổn về kinh tế nói chung và các chính sách của mỗi quốc gia nói riêng có tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may và hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may. Những quốc gia nhập
khẩu có chính sách ổn định, đặc biệt là các chính sách khuyến khích nhập khẩu hàng
dệt may sẽ góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước vào các thị trường này và
đẩy mạnh phát triển xuất khẩu hàng dệt may tại các quốc gia xuất khẩu. - Các quy định và thông lệ quốc tế tạo ra cả cơ hội và thách thức trong hoạt
động xuất khẩu dệt may của mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay đã xuất hiện rất nhiều các hiệp định thương mại tự do song
phương, đa phương trong đó có quy định cho hàng hoá xuất khẩu nói chung và hàng
dệt may xuất khẩu nói riêng. Các thoả thuận, quy định trong các tổ chức này buộc
các quốc gia tham gia phải tuân thủ. Từ đó, tạo ra các cơ hội để các quốc gia phát
triển xuất khẩu hàng dệt may, cũng như đặt ra nhiều thách thức trong việc thực hiện những quy định đặt ra. Ví dụ như các quy định về quy tắc xuất xứ, yêu cầu kỹ thuật,
quy định về thuế quan, tranh chấp thương mại, sở hữu trí tuệ… Ngoài ra, các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh môi trường, xã hội do các tổ
chức quốc tế quy định (Ví dụ như Tổ chức ISO, SAI, ILO…) cũng tác động trực
tiếp tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của mỗi quốc gia. Đáp ứng các tiêu
chuẩn này sẽ là một trong những thước đo về sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may. 1.4.1.5. Tham gia Hiệp định thương mại tự do khu vực Các FTA khu vực đều có những cam kết với phạm vi rộng về thương mại,
dịch vụ và đầu tư. Các FTA này khi có hiệu lực sẽ ảnh hưởng tới nền kinh tế, thương mại của mỗi quốc gia tham gia. Các nước tham gia FTA khu vực có cơ hội 43 cơ cấu lại xuất nhập khẩu theo hướng tích cực, không bị phụ thuộc quá mức vào
một thị trường. Thương mại hai chiều giữa một nước với các nước còn lại sẽ tăng
cao sau khi có FTA. Tham gia vào FTA khu vực tạo quan hệ thương mại tự do với
các thị trường của các quốc gia lớn trong khu vực và tạo bước phát triển mạnh mẽ
trong xuất khẩu. Với ưu đãi thuế quan, cải thiện môi trường đầu tư góp phần thu hút
đầu tư nước ngoài, tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất
trong ngành dệt may và tham gia các chuỗi giá trị dệt may trong khu vực và toàn
cầu. Ngoài ra FTA khu vực cũng góp phần dịch chuyển lao động từ các ngành không còn lợi thế so sánh sang ngành có lợi thế hơn như dệt may. 1.4.1.6. Việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) Ngày 9/3/2018 CPTPP chính thức được kí kết thay thế cho TPP ban đầu, tuy
nhiên vẫn giữ nguyên nội dung của TPP đối với xuất khẩu hàng dệt may. Trong đó
đặt ra thách thức lớn đối với hàng dệt may Việt Nam về quy tắc xuất xứ. Quy tắc
xuất xứ chủ đạo đối với hàng dệt may trong CPTPP là “yarn-forward” (từ sợi trở
đi), hay còn gọi là quy tắc “ba công đoạn”. Quy tắc này được hiểu một cách chung
nhất là tất cả các công đoạn sản xuất hàng dệt may từ sợi trở đi, bao gồm (i) kéo sợi,
dệt và nhuộm vải; (ii) cắt và (iii) may quần áo phải được thực hiện trong nội khối TPP. Đây là quy tắc xuất xứ chặt chẽ nhất về dệt may mà Việt Nam từng cam kết
trong một FTA (các FTA trước đây của Việt Nam, quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt
may chủ yếu là quy tắc đơn giản “cắt và may” trừ FTA ASEAN - Nhật Bản và Việt
Nam - Nhật Bản là áp dụng quy tắc “từ vải trở đi”). Việc tham gia CPTPP trong đó
đáp ứng yêu cầu cao về quy tắc xuất xứ sẽ là yếu tố tác động mạnh mẽ tới phát triển
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua và thời gian sắp tới. Đáp
ứng được quy tắc xuất xứ từ sợi trở đi trong CPTPP sẽ thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam phát triển cả về chất và lượng. 1.4.2. Yếu tố vĩ mô 1.4.2.1. Chính sách về hội nhập Hiện nay, kinh tế thế giới có những chuyển dịch căn bản tạo nên xu thế toàn
cầu hoá. Xu hướng hội nhập, liên kết kinh tế khu vực với các hiệp định thương mại
tự do (FTA) gia tăng nhanh chóng. Các hiệp định FTA thế hệ mới phát triển mạnh,
ngày càng sâu rộng và gắn kết với phát triển bền vững, thúc đẩy tăng trưởng và liên
kết toàn cầu. Các chính sách khuyến khích và quy định về hội nhập tạo thuận lợi lớn 44 cho xuất khẩu hàng dệt may trong việc mở rộng thị trường, tăng kim ngạch xuất
khẩu, từ đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng dệt may. - Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do tạo ra các ưu đãi về cắt giảm
thuế quan giúp tăng trưởng xuất khẩu dệt may, hàng dệt may sẽ được hưởng thuế
xuất nhập khẩu ưu đãi tới 0% mang lại lợi thế cạnh tranh lớn. Giảm và xoá bỏ thuế
sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng dệt may nhập khẩu giữa các nước tham gia do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã phong phú hơn. Giảm thuế
giúp cho việc mở rộng thị phần hàng dệt may nhập khẩu tại các nước trong khu vực
thương mại tự do. - Quy định về xuất xứ, hàng rào kỹ thuật, các điều khoản về lao động, môi
trường gây ra sức ép, khó khăn cho một số quốc gia xuất khẩu hàng dệt may do chưa đủ điều kiện đáp ứng được những quy định trong các FTA. Yêu cầu về xuất
xứ, hàng rào kỹ thuật đòi hỏi ngành công nghiệp dệt may tại các nước phải đầu tư
vào phát triển ngành sợi, vải. Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước sẽ gặp
phải khó khăn trong giai đoạn ban đầu đối với một số nước mà trước đây phụ thuộc
chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu hay nguồn nguyên liệu sản xuất trong
nước chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng và kỹ thuật. Các điều khoản về lao động và môi trường chặt chẽ nhằm thúc đẩy sự tương
hỗ lẫn nhau giữa các chính sách về thương mại và lao động, môi trường. Tạo ra
những thách thức đối với các nước tham gia Hiệp định khi phải điều chỉnh luật lao
động cũng như thực thi những cam kết về môi trường. Trong sản xuất hàng dệt
may, các nước cần khắc phục những bất cập về bảo vệ môi trường khi sản xuất
nguồn nguyên liệu dệt may trong nước đặc biệt là trong công đoạn nhuộm và hoàn tất sản phẩm. - Ngoài ra, các FTA giúp cải thiện các biện pháp hạn chế nhập khẩu từ các
nước. Khi tham gia FTA, chính phủ các nước có cơ hội được tham vấn về các vụ
kiện chống bán phá giá và chống chợ cấp. Đồng thời các nước sử dụng các cam kết
về hàng rào kỹ thuật để tránh các tranh chấp thương mại. Mỗi quốc gia cần điều chỉnh các chính sách về hội nhập để khắc phục những
điểm yếu, bất cập trong quá trình hội nhập, cần có những thay đổi để đáp ứng được
các điều khoản quy định trong các FTA. Từ đó giúp tăng quy mô sản xuất, đầu tư
vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. 45 1.4.2.2. Chính sách phát triển hạ tầng trong ngành dệt may - Kết cấu hạ tầng trong ngành dệt may gồm những công trình, cơ sở vật chất
phục vụ cho hoạt động trong lĩnh vực dệt may, trong đó bao gồm cả các công trình
liên ngành đảm bảo cho hoạt động của toàn bộ các ngành, lĩnh vực. Cơ sở hạ tầng
trong ngành dệt may luôn mang tính thiết thực, là nền tảng vật chất có vai trò quan
trọng trong phát triển ngành dệt may nói chung và phát triển xuất khẩu hàng dệt
may nói riêng. Mỗi quốc gia xuất khẩu luôn đưa ra chính sách trong đó có quy hoạch phát
triển hạ tầng trong lĩnh vực dệt may vì các chính sách này có vai trò khuyến khích,
tạo điều kiện quan trọng, tạo động lực đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may của
một quốc gia. Ngành dệt may có kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ
nâng cao năng suất, hiệu quả xuất khẩu, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường
trong ngành dệt may, từ đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Nếu không
có chính sách phát triển hạ tầng hợp lý, kết cấu hạ tầng trong ngành dệt may kém
phát triển sẽ cản trở đối với phát triển xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng thiếu và không đáp
ứng nhu cầu sản xuất sẽ không mang lại hiệu quả trong đầu tư, không khai thác
được hết các nguồn lực gây ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất, xuất khẩu
hàng dệt may. Chính phủ cần phát triển hạ tầng ngành dệt may qua việc xây dựng các Khu,
Cụm Công nghiệp tập trung để giải quyết các vấn đề về mở rộng sản xuất nguyên
phụ liệu, xây dựng hệ thống xử lý nước thải để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cũng là một phần tất yếu, nền tảng
trong phát triển hạ tầng ngành dệt may. Công nghiệp hỗ trợ sẽ tạo ra giá trị gia tăng
cho ngành dệt may, làm tăng sức cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu. Công
nghiệp hỗ trợ giúp sản xuất dệt may phát triển mạnh hơn. Chất lượng hàng dệt may
xuất khẩu phụ thuộc vào chất lượng nguyên vật liệu, linh kiện, phụ kiện được sản
xuất từ ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may. Công nghiệp hỗ trợ dệt may sẽ thúc đẩy
ngành dệt may phát triển, sản xuất ra các sản phẩm hoàn thiện, có chất lượng cao.
Ngoài ra, công nghiệp hỗ trợ tạo ra sự chuyên môn hóa trong sản xuất và tạo ra
năng suất cao, hiệu quả, tạo ra sự liên kết chặt chẽ trong chuỗi giá trị dệt may toàn
cầu. Nếu một quốc gia có ngành công nghiệp hỗ trợ dệt may chưa phát triển, hoạt
động sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may sẽ bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập
khẩu làm tăng chi phí cho sản phẩm đầu ra như chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế
nhập khẩu… 46 Việc đưa ra các chính sách về công nghiệp hỗ trợ là hết sức cần thiết. Các
chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ dệt may của một quốc gia sẽ tác động vào
ngành công nghiệp hỗ trợ, từ đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Đối
với ngành dệt may, chính sách công nghiệp hỗ trợ sẽ hướng đến phát triển ngành
bông sợi, ngành trồng dâu, nuôi tằm, ngành kéo sợi, ngành cơ khí, ngành dệt vải,
nhuộm in; Sản xuất ra các sản phẩm thuộc công nghiệp hỗ trợ dệt may bao gồm: (1)
Chỉ may, sản phẩm thêu ren, bông tấm; (2) Mex dệt, mex không dệt; (3) Vải phản
quang, chống cháy, vải dệt thoi; (4) Khóa kéo, móc gài, kim; (5) Nhãn dệt, nhãn mác; (6) Thuốc nhuộm, chất trợ nhuộm; (7) Phụ tùng máy dệt, máy may; (8) Phụ
kiện đóng gói; (9) Cúc nhựa, cúc dập, băng các loại; (10) Phụ tùng máy sợi. Công
nghiệp hỗ trợ dệt may phát triển sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài và tạo
tăng trưởng bền vững. Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư vào các quốc gia, khu
vực mà họ có thể tận dụng được ngành công nghiệp hỗ trợ, đáp ứng được nhu cầu
nguyên vật liệu, linh kiện, chi tiết sản phẩm để phục vụ cho dây chuyền sản xuất. Chính sách công nghiệp hỗ trợ dệt may sẽ có tác động khuyến khích việc áp
dụng khoa học, công nghệ cao vào ngành dệt may. Lực lượng nhân công sẽ được
học hỏi, nâng cao tay nghề, phát huy tinh thần đổi mới, sáng tạo. Phát triển công
nghiệp hỗ trợ dệt may ngoài việc thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng dệt may nói
riêng còn đóng góp vào sự ổn định kinh tế, xã hội của một quốc gia. Chính sách công nghiệp hỗ trợ dệt may giúp tăng tỉ lệ nội địa hóa của hàng dệt may xuất khẩu và góp phần phát triển mạnh mẽ xuất khẩu hàng dệt may. 1.4.2.3. Chính sách đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, môi trường và tiêu chuẩn lao động - Trước tiên, chính sách đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất dệt may. Chính sách đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật giúp áp dụng
những tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất,
sản lượng đạt mức cao và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu. Nhà nước sẽ khuyến khích việc tiếp thu chuyển giao công nghệ từ các nước khác là rất cần thiết trong việc cải tiến và phát triển khoa học, công nghệ. Từ việc
tiếp thu công nghệ tiên tiến, ứng dụng, từng bước nâng cao và kết hợp với khoa học,
kỹ thuật sẵn có trong nước để sản xuất trong ngành dệt may hiệu quả nhất. Các mặt hàng dệt may xuất khẩu ngày càng yêu cầu cao hơn về kỹ thuật, công
nghệ. Nhà nước có các chính sách khuyến khích áp dụng công nghệ tiến tiến, hiện
đại, đảm bảo các yếu tố kỹ thuật trong công nghiệp dệt may làm cho sản phẩm dệt 47 may xuất khẩu có tính cạnh tranh cao. Ngoài ra, nhà nước cần đưa ra các chính sách
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dệt may tạo điều kiện phát triển xuất khẩu
hàng dệt may qua việc tăng khả năng cạnh tranh với mức chi phí tối thiểu và nâng
cao chất lượng xuất khẩu. - Bên cạnh đó, các chính sách về môi trường và tiêu chuẩn lao động là một
nhân tố tác động tới sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Mức độ ảnh hưởng tới
môi trường tự nhiên là một trong những thước đo đánh giá sự phát triển xuất khẩu
hàng dệt may của một quốc gia. Sản xuất hàng dệt may xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu không gây ô nhiễm môi trường, góp phần tích cực vào bảo vệ môi trường tự
nhiên, sinh thái sẽ góp phần vào sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may nói riêng và
phát triển xuất khẩu nói chung. Ngược lại, môi trường cũng sẽ tác động tới xuất
khẩu hàng dệt may, nếu môi trường trong sạch, nguồn nước không bị ô nhiễm,
nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo các yếu tố về môi trường thì chất lượng các
mặt hàng dệt may xuất khẩu sẽ gia tăng. Nhà nước đưa ra các chính sách điều chỉnh phù hợp như xây dựng các nhà
máy, trung tâm xử lý nước thải trong sản xuất dệt may để đảm bảo các yêu cầu về
môi trường trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Các chính sách về lao động cũng sẽ tác động tới phát triển xuất khẩu hàng
dệt may. Chính sách về lao động quy định và điều chỉnh để đảm bảo các quyền về
lao động được quốc tế công nhận trong đó có những tuyên bố của Tổ chức lao động
quốc tế (ILO) về những nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi làm việc và những biện
pháp thực hiện. Nhà nước đưa ra các chính sách điều chỉnh cũng phải đảm bảo về
các quy định trong ILO. Nhà nước điều chỉnh các chính sách về đảm bảo quyền lợi
cho người lao động trong ngành dệt may là một trong những yếu tố góp phần phát
triển xuất khẩu hàng dệt may. 1.4.2.4. Chính sách thị trường và xúc tiến xuất khẩu - Chính sách thị trường nhằm xây dựng các định hướng và các biện pháp mở
rộng và chiếm lĩnh thị trường, khai thác thị trường và xây dựng thị trường trọng
điểm, đưa hàng dệt may vào thị trường tiềm năng và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may. Chính sách thị trường tác động đến sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may
thông qua việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, đưa mặt hàng xuất
khẩu đến tay người tiêu dùng, tìm được những thị trường xuất khẩu mới, đem lại
hiệu quả cao trong hoạt động xuất khẩu. 48 Nhà nước cần chủ động, tích cực trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may, đưa
ra các chính sách tạo điều kiện tiếp cận thị trường xuất khẩu một cách tốt nhất, thâm
nhập vào các thị trường xuất khẩu tiềm năng. Từ đó, tạo nguồn lực, điều kiện phát
triển xuất khẩu hàng dệt may. - Chính sách xúc tiến xuất khẩu bao gồm việc triển khai các hoạt động như hỗ
trợ xây dựng, quảng bá thương hiệu, hỗ trợ nghiên cứu, nâng cao năng lực thiết kế cho các doanh nghiệp để tạo ra giá trị gia tăng cao hơn khi xuất khẩu sang các thị
trường. Chính sách xúc tiến xuất khẩu hỗ trợ cho các doanh nghiêp dệt may tham
gia hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại các thị trường trọng điểm, các doanh nghiệp có
điều kiện tham gia vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng
xuất khẩu hàng dệt may, phát triển bền vững trong xuất khẩu hàng dệt may. Bên
cạnh đó, chính sách xúc tiến xuất khẩu vạch ra các định hướng và biện pháp tham
gia vào các hiệp định thương mại song phương hoặc đa phương trong đó có rất nhiều hiệp định liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may. Nhà nước cần đưa ra các chính sách xúc tiến tác động tích cực tới hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may như đưa ra chính sách khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu
sản phẩm, xây dựng và quảng bá thương hiệu hàng dệt may xuất khẩu. 1.4.2.5. Chính sách mặt hàng và thương nhân - Chính sách mặt hàng đưa ra danh sách mặt hàng cần được định hướng và
khuyến khích xuất khẩu, đảm bảo phù hợp với việc khai thác lợi thế so sánh của
quốc gia, trình độ phát triển và đặc điểm của nền kinh tế đất nước. Ngoài ra, chính sách còn đề ra danh mục các mặt hàng cần hạn chế, cấm xuất khẩu trong một thời
gian nhất định, bảo hộ một số ngành sản xuất và bảo vệ nguồn tài nguyên quý hiếm.
Để phù hợp với thông lệ quốc tế, chính sách mặt hàng cần phù hợp với luật lệ
thương mại quốc tế và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo yêu cầu về an
ninh quốc gia. Dệt may là mặt hàng được xuất nhập khẩu ở rất nhiều các quốc gia trên thế giới vì có lợi thế cạnh tranh từ nguồn nguyên liệu phong phú và lao động dồi dào,
chi phí lao động thấp. Chính sách mặt hàng còn thúc đẩy phát triển sản phẩm mới
phục vụ xuất khẩu hàng dệt may, nâng cao chất lượng hàng dệt may thông qua
khuyến khích đầu tư phát triển sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới, kỹ thuật tiên
tiến trong sản xuất, sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng trong sản
xuất và xuất khẩu hàng dệt may. 49 Nhà nước nên đưa ra chính sách mặt hàng hạn chế xuất khẩu sản phẩm gia
công gây ô nhiễm môi trường thông qua việc ban hành giấy phép xuất khẩu cho
danh mục các mặt hàng dệt may xuất khẩu đủ điều kiện. Đồng thời, Nhà nước thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu sản phẩm dệt may xuất khẩu từ chủ yếu làm gia công sang
các sản phẩm tự sản xuất bằng nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước thông qua
chính sách mặt hàng, sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, hàm lượng khoa học
công nghệ cao, sản phẩm thân thiện môi trường. Trong đó được cụ thể bằng yêu cầu
về tỷ lệ nội địa hóa đối với sản phẩm dệt may. - Chính sách thương nhân thực hiện các biện pháp nhằm khuyến khích hoạt
động xuất khẩu, tạo hành lang pháp lý minh bạch, bình đẳng cho các thương nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Chính sách
thương nhân quy định quyền hạn và nghĩa vụ của thương nhân. Theo đó, các thương
nhân nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật nước sở tại và cũng được
hưởng một số ưu đãi và được tạo điều kiên thuận lợi cho hoạt động kinh doanh tại
quốc gia đó. Chính sách thương nhân mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may
cho mọi chủ thế của nền kinh tế như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước. Từ đó tác động tích cực và khuyến
khích phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Chính sách thương nhân còn hỗ trợ thương nhân trong tổ chức sản xuất, nâng
cao năng lực quản lý thị trường, marketing xuất khẩu, nâng cao năng lực đàm phán,
ký kết hợp đồng, xử lý tranh chấp trong thương mại quốc tế. Hỗ trợ các thương
nhân tham gia các dự án liên kết, đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào hệ thống
phân phối của các nước. Thúc đẩy các thương nhân chú trọng đa dạng hoá kênh tiêu
thụ, hạn chế các rủi ro thị trường trong hoạt động xuất khẩu. Chính sách mặt hàng và thương nhân sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may, tác động rất lớn đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của quốc gia. Do
vậy Chính phủ cần luôn có chính sách mặt hàng và chính sách thương nhân phù
hợp, khuyến khích mọi thành phần tham gia kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may.
Đây là những yếu tố tác động tích cực trong phát triển xuất khẩu hàng dệt may. 1.4.3. Các yếu tố thuộc doanh nghiệp 1.4.3.1. Chủ động nguồn cung nguyên vật liệu Các doanh nghiệp cần phải chủ động nguồn cung nguyên phụ liệu dệt may, tập
trung sản xuất trong lĩnh vực sợi, xơ, len và dệt, từng bước giảm nhập khẩu. Hiện nay, 50 việc phụ thuộc nguyên liệu nhập khẩu và chủ yếu may gia công là một thách thức lớn
đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Các doanh nghiệp cần phải chủ động sản
xuất được nguyên liệu thì mới đảm bảo nguyên tắc xuất xứ khi tham gia các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) và tận dụng được những ưu đãi về thuế. Như vậy, doanh nghiệp phải tập trung nguồn lực về lao động, vốn, đầu tư
công nghệ và tự sản xuất ra nguồn nguyên phụ liệu tạo nên quy trình sản xuất từ
sợi, dệt, nhuộm, may và hoàn tất, giúp nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng
cho hàng dệt may. Nếu các doanh nghiệp trong nước không chủ động về nguồn
cung thì các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư vào sản xuất nguyên liệu và các doanh
nghiệp trong nước sẽ mất đi lợi thế và khó tận dụng được những cơ hội mang lại. Ngoài việc chủ động trong việc sản xuất nguyên vật liệu dệt may, các doanh
nghiệp cần có cả những phương án nhập khẩu nguyên liệu từ các nước khác để đáp
ứng nhu cầu về nguồn nguyên liệu sản xuất phục vụ xuất khẩu. Về nguyên vật liệu dệt
may, mỗi nước có lợi thế so sánh riêng trong sản xuất như nguyên liệu đầu vào nhân
tạo hoặc sản phẩm đầu vào có nguồn gốc tự nhiên, thuốc nhuộm, chất xử lý vải, sợi cao
cấp, bông, tơ tằm, xơ. Tùy theo thực tế của từng doanh nghiệp để nhập khẩu nguồn
nguyên vật liệu phù hợp phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Sau khi đã chủ động được nguồn cung nguyên vật liệu đầu vào, từng doanh
nghiệp cần phải có chiến lược tạo ra một nguồn cung ổn định và có tính cạnh tranh.
Nguồn cung ổn định sẽ cung cấp nguyên vật liệu đủ cho sản xuất và giúp doanh nghiệp
giữ được tiến độ trong các đơn đặt hàng. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu chất lượng sẽ
giúp nâng cao chất lượng hàng dệt may xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp và sản phẩm từ đó phát triển xuất khẩu hàng dệt may của doanh nghiệp. 1.4.3.2. Chuyển đổi từ gia công sang sản xuất trực tiếp Với sự phát triển hiện nay trong lĩnh vực xuất khẩu dệt may, các doanh
nghiệp buộc phải chuyển dịch từ phương thức gia công (CMT) sang các phương
thức sản xuất trực tiếp cao hơn như FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM
(thiết kế trên ý tưởng có sẵn, sản xuất), OBM (tự thiết kế, sản xuất). Thực tế đặt ra
yêu cầu cho các doanh nghiệp dệt may phải có năng lực cạnh tranh lớn, đòi hỏi có
khả năng cung cấp trọn gói, chất lượng ngày càng cao, giá cạnh tranh và thời hạn
giao hàng theo nhu cầu của người mua trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Do vậy cần
thực hiện việc dịch chuyển dần từ gia công với tỉ trọng nhập khẩu nguyên liệu cao
sang hình thức xuất khẩu theo FOB và ODM để đáp ứng yêu cầu người mua và
nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp. 51 Các doanh nghiệp dệt may đầu tư vào khâu thiết kế mẫu, mẫu mã để đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Phương pháp OBM yêu cầu các
doanh nghiệp phải chú trọng vào khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm. Phương thức
FOB, ODM đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chủ động với nguồn nguyên phụ
liệu. Do đó sự chuyển dịch từ phương thức CMT sang FOB và ODM, OBM cần xác
định những chiến lược phù hợp, cần có mối liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp
nguyên phụ liệu trong nước và nước ngoài. Trong dài hạn, các doanh nghiệp dệt
may phải chuyển sang sản xuất các nguyên phụ liệu để chủ động hoàn toàn nguồn
nguyên phụ liệu phục vụ cho phương thức sản xuất trực tiếp. 1.4.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng dệt may xuất khẩu Các doanh nghiệp cần tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng dệt
may xuất khẩu thể hiện qua chất lượng, giá cả có sức cạnh tranh cao hơn so với các
sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Luôn phải nâng cao chất lượng cho hàng
dệt may xuất khẩu thông qua việc cải tiến sản phẩm, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới. Ngoài ra, hàng dệt may có tính đa dạng, phong phú, tính thời trang và
tính thời vụ cao, người tiêu dùng hàng dệt may tại các nước khác nhau về văn hóa,
phong tục, tập quán, tôn giáo, khác nhau về địa lý, khí hậu, giới tính, tuổi tác nên
hàng dệt may cần đa dạng và phải thường xuyên thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu
sắc, chất liệu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Yếu tố về tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy cách sản phẩm thuận tiện cho người tiêu dùng cũng tạo nên chất lượng
cho hàng dệt may xuất khẩu. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng dệt may xuất khẩu còn thông qua
việc nâng cao trình độ công nghệ, trình độ lao động trong quá trình sản xuất, xuất
khẩu. Từ đó còn làm giảm chi phí sản xuất, tạo ra giá cả có tính cạnh tranh. 1.4.3.4. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may Doanh nghiệp dệt may nên hướng đến các thị trường xuất khẩu có tiềm năng
trong khu vực và thế giới. Ngoài các thị trường xuất khẩu truyền thống, các doanh
nghiệp cần thâm nhập vào các thị trường mới hoặc mở rộng thị phần tại các thị
trường đã có. Các doanh nghiệp cũng cần năng động tìm kiếm thị trường ngách có
lợi thế, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến tại các thị trường nước ngoài. Cần có sự chủ động trong việc tìm kiếm thông tin, chủ động trong việc tiếp
cận thị trường, thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao năng lực tự chủ trong hoạt động
kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may của mỗi doanh nghiệp. 52 1.4.3.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu Các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng các trung tâm thiết kế mẫu riêng,
nhằm xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình và nâng cao giá trị hàng xuất
khẩu. Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may thế giới là người mua luôn hướng đến
những sản phẩm có thương hiệu, uy tín trên thị trường. Do vậy mục tiêu hướng đến
việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, cho doanh nghiệp là cần thiết. Ngoài ra
khi xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm dệt may, mặt hàng dệt may của doanh
nghiệp cũng dễ xâm nhập và có sức sống lâu bền trên thị trường trong nước cũng
như thế giới. Đây là khâu quan trọng để các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may
góp phần vào phát triển xuất khẩu hàng dệt may. 1.4.3.6. Phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp dệt may là yếu tố rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Trình độ tay nghề của đội ngũ
nhân công sẽ quyết định tới chất lượng của sản phẩm, hiệu quả trong sản xuất và
xuất khẩu. Nếu nguồn nhân công có trình độ tay nghề cao, được đào tạo đúng với
chuyên ngành, phù hợp với những công việc được giao ở từng khâu trong quá trình
sản xuất và xuất khẩu thì sẽ đạt năng suất cao, chất lượng, tạo ra hiệu quả tối ưu
trong sản xuất. Doanh nghiệp dệt may chú trọng phát triển và quản trị nguồn nhân lực hiệu
quả, có sự liên kết với các cơ sở đào tạo trong việc đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Phát triển nguồn nhân lực thể hiện qua chất lượng đào tạo về kỹ thuật, công
nghệ và kỹ năng mềm trong lĩnh vực quản trị, phát triển sản phẩm, thiết kế và
nghiên cứu thị trường. Ngoài ra người lao động còn phải được đào tạo về kỹ năng
sống, phong cách làm việc năng suất, chuyên nghiệp. Thực tế trong các doanh nghiệp dệt may hiện nay có một số lượng lớn lao
động từ các ngành nghề khác chuyển sang, kiến thức và kinh nghiệm về chuyên
môn còn thiếu, từ đó giảm hiệu quả sản xuất và xuất khẩu. Việc lập kế hoạch đào
tạo lại cho đội ngũ lao động này cũng cần được doanh nghiệp quan tâm nhằm phát
triển mạnh nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, việc xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
doanh nghiệp với đội ngũ lao động cũng sẽ tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, bền
vững và tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
dệt may. 53 2.1. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 2.1.1. Phát triển quy mô xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 2.1.1.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Trong những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam tăng
đều và tương đối ổn định qua các năm, năm 2010 đạt 12,5 tỷ USD, năm 2017 đạt
29,5 tỷ USD, tăng 2,4 lần so với năm 2010 và tăng 1,5 lần so với năm 2013. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2017 đạt 13,1%/năm (kim ngạch xuất khẩu cả
nước đạt 16,5%/năm). Hiện nay, hàng dệt may là một trong những ngành hàng xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa của cả nước, khoảng 14% đến 17%. Cũng trong giai đoạn này, ngành dệt
may Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới thông qua
các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã được ký kết, trong đó tham gia Hiệp định
đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), khi CPTPP có hiệu lực, cơ hội cho ngành dệt may Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, làm tăng
kim ngạch xuất khẩu dệt may vào các thị trường trong khối CPTPP nói riêng và thị
trường thế giới nói chung, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc
gia có kim ngạch xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới. Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam giai đoạn 2010-2017 Đơn vị tính: Tỷ USD; % Nội dung 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 TTBQ KN XK cả nước 72,2 96,9 114,5 132,0 150,2 162,0 176,6 211,1 16,5 KN XK dệt may 12,5 15,0 16,3 20,0 22,6 25,3 26,8 29,5 13,1 Nguồn: Tổng Cục thống kê, Tổng Cục Hải quan năm 2017 XKDM/XK cả nước 17,3 15,4 14,2 15,0 15,0 15,6 15,1 14,0 54 Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011-2017 2.1.1.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam qua các năm tăng
không ổn định năm 2011 so với năm 2010 là 20%, sang năm 2012 tăng 8,7% so với
năm 2011, năm 2013 tăng cao 22,7% ; năm 2016 còn 5,9% so với năm 2015, sang
năm 2017 tăng 10,1% so với năm 2016. Chỉ số tốc độ tăng trưởng KNXK dệt may
so với KNXK cả nước nhiều năm lớn hơn 1 chứng tỏ tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
hàng dệt may lớn hơn tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cả nước, năm 2016 chỉ số này giảm còn 0,6, sang năm 2017 chỉ số là 0,5 thể hiện tốc độ tăng trưởng xuất khẩu
hàng dệt may nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong
những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may giảm đi
trong năm 2016 và 2017 cho thấy có những tác động chủ quan và khách quan tới
xuất khẩu dệt may nói riêng và xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam nói chung, trong
đó có các yếu tố như đầu tư, điều chỉnh chính sách, nguyên liệu đầu vào, và một yếu
tố khách quan là việc ký kết lại Hiệp định lấy tên là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). Việt Nam tham gia và thực hiện đầy đủ
các cam kết trong CPTPP tạo ra môi trường thuận lợi thúc đẩy phát triển xuất khẩu
hàng dệt may. Phát triển xuất khẩu dệt may tiếp tục là mục tiêu quan trọng trong
chiến lược phát triển xuất khẩu của Việt Nam trong những năm sắp tới. 55 Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam
giai đoạn 2010-2017
Đơn vị tính: Tỷ USD; % KN XK cả nước 72,2 96,9 114,5 132,0 150,2 162,0 176,6 211,1 34,2 18,2 15,3 13,7 7,8 9,0 19,5 Tốc độ tăng trưởng KN
XK cả nước (%) KN XK dệt may 12,5 15,0 16,3 20,0 22,6 25,3 26,8 29,5 20,0 8,7 22,7 13,0 11,9 5,9 10,1 Tốc độ tăng trưởng KN
XK dệt may (%) 1,7 0,5 1,5 0,9 1,5 0,6 0,5 Chỉ số tốc độ tăng trưởng
XKDM so với tốc độ tăng
trưởng XK cả nước Nguồn: Tổng Cục thống kê, Tổng cục Hải quan năm 2017 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng KNXK hàng dệt may 2011-2017 2.1.2. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may 2.1.2.1. Cơ cấu thị trường Việt Nam luôn có chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may, tăng
thị phần và tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường các nước trên thế
giới. Kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường lớn nhất là Hoa Kỳ, năm 2017 đạt
12.280,23 triệu USD, EU: 3.733,37 triệu USD, Nhật Bản 3.110,44 triệu USD, tiếp 56 đến là Hàn Quốc 2.643,75 triệu USD, Trung Quốc 1.104,14 triệu USD…; Một số
thị trường khác có kim ngạch xuất khẩu khá cao như ASEAN, Canada, Đài Loan,
Nga…Nhìn vào biểu đồ 2.3 thấy rõ mức chênh lệch giá trị kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam sang các nước. Tuy nhiên xét về tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu bình quân sang các nước trong giai đoạn từ 2011-2017, xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang Trung Quốc, Hàn Quốc có tốc độ tăng trưởng bình
quân lớn nhất lần lượt là 32,6%/năm, 19,67%/năm.Thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản
có tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao là 10,13%/năm và 10,69%/năm. Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì phát triển xuất khẩu vào các thị trường chiến lược như Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và mở rộng các thị trường tiềm năng như
ASEAN, Canada, Nga… Trong những năm tới, xuất khẩu dệt may được kỳ vọng sẽ tăng mạnh, đồng
thời nhu cầu nhập khẩu về nguyên liệu cũng sẽ tăng tương ứng. Giá trị mặt hàng dệt may của Việt Nam được xuất khẩu sang các thị trường chính chiếm đến 20% tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hoá. Việt Nam tham gia CPTPP sẽ mở rộng thị
phần tại các thị trường trong khối cũng như thúc đẩy các thị trường xuất khẩu khác. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam sang
các nước giai đoạn 2011 - 2017 Đơn vị: Triệu USD Hoa Kỳ 6.883,61 7.456,54 8.599,59 9.806,89 10.956,11 11.450,29 12.280,23 10,13 1 EU 2.484,20 2.278,96 2.661,63 3.274,92 3.411,16 3.499,37 3.733,37 7,02 2 Nhật Bản 1.690,34 1.974,61 2.379,65 2.620,46 2.785,88 2.900,80 3.110,44 10,69 3 899,95 1.068,91 1.638,92 2.089,06 2.127,86 2.284,24 2.643,75 19,67 4 Hàn
Quốc 203,11 247,28 355,22 465,87 670,47 825,15 1.104,14 32,60 5 Trung
Quốc ASEAN 325,12 346,43 420,82 453,60 612,61 705,62 886,76 18,20 6 Đài Loan 246,42 254,62 201,35 214,54 247,42 250,60 219,66 -1,89 7 Canada 270,74 314,81 390,07 491,17 539,57 516,66 556.30 12,75 8 Nga 106,96 122,07 133,71 136,31 84,81 110,28 169,42 7,96 9 1.923,95 673,39 3.260,39 3.065,99 3.905,76 4.274,86 4.801,32 16,46 10 Các nước
khác Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 57 Đơn vị: Triệu USD Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dệt may của Việt Nam năm 2017 2.1.2.2. Tốc độ tăng trưởng các thị trường Bảng 2.4 cho thấy các thị trường xuất khẩu dệt may lớn của Việt Nam như
Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may vào các
thị trường này vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may
do có chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng thị trường nằm trong khoảng 0,5 đến 1. Các
thị trường như Hàn Quốc, ASEAN, Trung Quốc mặc dù có kim ngạch xuất khẩu dệt
may nhỏ hơn các thị trường chính nhưng tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may vào các thị trường này lớn hơn tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam do có chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng thị trường
lớn hơn 1. Từ đó thấy rằng trong những năm qua, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
đã giữ kim ngạch xuất khẩu ổn định sang các thị trường chính và mở rộng sang các
thị trường lân cận như ASEAN, Hàn Quốc, Trung Quốc. Một số các thị trường có
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may khá lớn như Đài Loan, Nga, Canada, tuy nhiên
các thị trường này có tốc độ phát triển còn thấp, đây là các thị trường tiềm năng mà Việt Nam có thể mở rộng xuất khẩu trong những năm tới. 58 Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang các nước giai đoạn 2011 - 2017 Đơn vị: Triệu USD 1 Hoa Kỳ 6.883,61 7.456,54 8.599,59 9.806,89 10.956,11 11.450,29 12.280,23 8,3 15,3 14,0 11,7 4,5 7,24 Tăng trưởng
KNXK (%) 0,9 0,7 1,7 0,9 0,7 0,7 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
trưởng
tăng
thị trường 2 EU 2.484,20 2.278,96 2.661,63 3.274,92 3.411,16 3.499,37 3.733,37 -8,3 16,8 23,0 4,2 2,6 6,7 Tăng trưởng
KNXK (%) 0,9 0,7 1,7 0,4 0,4 0,6 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
trưởng
tăng
thị trường 3 Nhật Bản 1.690,34 1.974,61 2.379,65 2.620,46 2.785,88 2.900,80 3.110,44 16,8 20,5 10,1 6,3 4,1 7,2 Tăng trưởng
KNXK (%) 1,9 0,9 0,8 0,5 0,7 0,7 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
trưởng
tăng
thị trường 4 Hàn Quốc 899,95 1.068,91 1.638,92 2.089,06 2.127,86 2.284,24 2.643,75 18,8 53,3 27,5 1,8 7,3 15,7 Tăng trưởng
KNXK (%) 2,1 2,3 2,1 0,2 1,2 1,6 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
tăng
trưởng
thị trường 5 Trung Quốc 203,11 247,28 355,22 465,87 670,47 825,15 1.104,14 21,7 43,7 31,1 43,9 23,1 33,8 Tăng trưởng
KNXK (%) 2,5 1,9 2,4 3,7 3,9 3,4 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
tăng
trưởng
thị trường 6 ASEAN 325,12 346,43 420,82 453,60 612,61 705,62 886,76 6,5 21,5 7,8 35,1 15,2 25,6 Tăng trưởng
KNXK (%) 59 0,7 0,9 0,6 2,9 2,6 2,6 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
tăng
trưởng
thị trường 7 Đài Loan 246,42 254,62 201,35 214,54 247,42 250,60 219,66 3,3 -20,9 15,3 1,3 -12,4 6,6 Tăng trưởng
KNXK (%) 0,4 -0,9 1,3 0,2 -1,2 0,5 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
tăng
trưởng
thị trường 8 Canada 270,74 314,81 390,07 491,17 539,57 516,66 556,30 16,3 23,9 25,9 9,8 -4,3 7,7 Tăng trưởng
KNXK (%) 1,8 1,1 2,0 0,8 0,7 0,8 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
tăng
trưởng
thị trường 9 Nga 106,96 122,07 133,71 136,31 84,81 110,28 169,42 14,1 9,5 1,9 - 37,8 29,9 53,6 Tăng trưởng
KNXK (%) 1,6 0,4 0,1 -3,1 5,0 5,4 Chỉ
so
số
sánh tốc độ
tăng
trưởng
thị trường 1.923,95 673,39 3.260,39 3.065,99 3.905,76 4.274,86 4.801,32 nước 10 Các
khác Tăng trưởng
KNXK (%) -35,0 384 -6,0 27,4 9,4 12,3 so
số
Chỉ
sánh tốc độ
tăng
trưởng
thị trường -4,0 16,9 -0,5 2,3 1,6 1,2 Tăng trưởng
cả
KNXK
nước (%) 8,7 22,7 13,0 11,9 5,9 10,0 Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 60 2.1.2.3. Dịch chuyển cơ cấu thị trường Sự dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu thể hiện một góc độ về sự phát
triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Bảng 2.5 cho thấy hệ số dịch chuyển
thị trường của các thị trường xuất khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản có hệ số gần
bằng 1 và lớn hơn 1 chứng tỏ có sự dịch chuyển tăng lên về kim ngạch xuất khẩu tại
các thị trường này, tuy nhiên mức độ tăng còn thấp. Tiếp đến hai thị trường Hàn Quốc và Trung Quốc có hệ số dịch chuyển thị trường lớn hơn từ khoảng 1,5 đến 2,
điều này cho thấy mức độ dịch chuyển tăng lên khá cao tại các thị trường này. Bên
cạnh đó, một số các thị trường có tiềm năng để xuất khẩu hàng dệt may như
ASEAN, Canada, Nga… mặc dù hệ số dịch chuyển tại các thị trường này còn thấp
và chưa nâng cao giá trị xuất khẩu như các thị trường chính. Sự thay đổi trong cơ
cấu thị trường xuất khẩu đối với các nước đã xuất khẩu, mở rộng các thị trường đã
có, thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu mới trong tương lai sẽ khai thác được các thị trường xuất khẩu tiềm năng, tránh các rủi ro khi quá phụ thuộc vào một số ít
các thị trường lớn. Tạo ra sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu thị trường xuất khẩu
hàng dệt may nói chung. 61 Bảng 2.5: Dịch chuyển cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 Đơn vị: Triệu USD Hoa Kỳ 6.883,61 7.456,54 8.599,59 9.806,89 số 1 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường EU 2.484,20 2.278,96 2.661,63 3.274,92 3.411,16 3.499,37 3.733,37 số 2 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường 1.690,34 1.974,61 2.379,65 2.620,46 2.785,88 2.900,80 3.110,44 Nhật
Bản số 3 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường 899,95 1.068,91 1.638,92 2.089,06 2.127,86 2.284,24 2.643,75 4 Hàn
Quốc 62 số Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường 203,11 247,28 355,22 465,87 670,47 825,15 1.104,14 Trung
Quốc số 5 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường ASEAN 325,12 346,43 420,82 453,60 612,61 705,62 886,76 số 6 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường 246,42 254,62 201,35 214,54 247,42 250,60 219,66 Đài
Loan số 7 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường 63 Canada 270,74 314,81 390,07 491,17 539,57 516,66 556,30 số 8 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường Nga 106,96 122,07 133,71 136,31 84,81 110,28 169,42 số 9 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường 1.923,95 673,39 3.260,39 3.065,99 3.905,76 4.274,86 4.801,32 Các
nước
khác số 10 Hệ
dịch
chuyển
cơ cấu
thị
trường Nguồn: Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 64 2.1.3. Cơ cấu thị trường các nước CPTPP Sau khi Hoa Kỳ rút ra khỏi TPP và ký kết CPTPP gồm 11 nước trong đó có
Việt Nam. Bảng 2.6 cho thấy Việt Nam đã xuất khẩu hàng dệt may sang 8 nước,
còn lại 2 nước chưa xuất khẩu là Brunei và Peru, cơ cấu xuất khẩu sang thị trường
các nước CPTPP chiếm tỉ trọng khoảng 14% đến 16% trong tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Trong khối CPTPP hiện còn hai thị trường xuất
khẩu lớn là Nhật Bản và Canada với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011- 2017 là 10,69% và 12,75%. Một số thị trường khác mặc dù kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may còn thấp nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân lại khá cao như Chilê
(26,50%), Singapore (19,97%), Australia (21,99%) cho thấy đây có thể là các thị
trường xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam khi CPTPP được thực thi. CPTPP vẫn
bao gồm các thị trường xuất khẩu chính hàng dệt may Việt Nam, trong đó Nhật Bản
đóng vai trò quan trọng trong khối và là nước có kim ngạch xuất khẩu dệt may lớn.
Trong tương lai Việt Nam vẫn có thể tận dụng được những ưu đãi trong CPTPP để mở rộng xuất khẩu sang Nhật Bản, Canada và các nước còn lại. Bên cạnh đó, việc
đáp ứng các điều khoản trong CPTPP sẽ thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang các nước khác trên thế giới. Bảng 2.6: Kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang CPTPP
giai đoạn 2011 - 2017 Đơn vị: Triệu USD; % 21,72
7,93
29,50
52,54
88,69
82,37
270,74
1.690,34 27,61
8,00
33,64
68,57
76,87
82,41
314,81
1.974,61 31,07
12,82
41,29
90,19
89,91
86,63
390,07
2.379,65 100,60
17,24
50,22
132,10
103,33
106,47
491,18
2.620,46 93,28
15,51
67,69
142,79
123,22
99,26
539,58
2.785,88 73,51
16,35
73,98
170,59
138,12
94,68
516,67
2.900,80 89,01
19,43
87,98
173,23
91,65
88,46
556,30
3.110,44 2.243,83 2.586,52 3.121,63 3.621,60 3.867,21 3.984.70 4.216,50 23.642,99 11,08 Chile
New Zealand
Singapore
Australia
Malaysia
Mexico
Canada
Nhật Bản
Tổng KNXK
dệt may sang
CPTPP
Tổng KNXK
dệt may Việt
Nam
Tỷ trọng
KNXK dệt
may sang
TPP/Tổng
KNXK dệt
may VN Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 65 2.1.4. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường
CPTPP Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam không đều, năm 2017
kim ngạch xuất khẩu dệt may tăng 10% so với năm 2016 do có những biến động
chủ quan và khách quan trong đó phải kể đến sự biến động khi Hoa Kỳ rút ra khỏi
TPP và việc ký kết Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP) giữa 11 nước thành viên còn lại. CPTPP đã mở ra những triển vọng mới, thu hút đầu tư vào ngành công nghiệp dệt may Việt Nam, tác động tới sự phát triển
dệt may Việt Nam trong giai đoạn tới. Tốc độ tăng trưởng thị trường CPTPP năm 2016, năm 2017 giảm đáng kể
với chỉ số là 0,5 và 0,9 < 1 cho thấy tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may vào CPTPP nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng của tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may. Điều này phản ánh rõ thực tế, trong đó có các yếu tố như đầu tư,
điều chỉnh chính sách, nguyên liệu đầu vào, cũng như diễn biến khi CPTPP được
thay thế cho TPP gây ra gián đoạn trong quá trình thực thi. Bảng 2.7: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may sang CPTPP giai đoạn 2011-2017 Đơn vị: Triệu USD 15.034,40 16.311,30 20.041,35 22.618,81 25.341,65 26.817,87 29.505,39 Tổng KNXK dệt
may Việt Nam 8,5 22,9 12,9 12,0 5,8 10,0 Tăng trưởng
KNXK dệt may
Việt Nam (%) 2.243,83 2.586,52 3.121,63 3.621,60 3.867,21 3.984.70 4.334,74 Tổng KNXK dệt
may sang CPTPP 15,3 20,7 16,0 6,8 3,0 8,8 Tăng trưởng
KNXK dệt may
sang CPTPP (%) Tốc độ tăng
trưởng của thị
trường CPTPP Nguồn: Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 66 Biểu đồ 2.4: Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu dệt may Việt Nam sang CPTPP 2.1.5. So sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang CPTPP
trước và hiện nay Bảng 2.8 cho thấy cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang khối
CPTPP trước và hiện nay có sự khác biệt rất lớn kể từ khi Hoa Kỳ rút khỏi và
CPTPP được thay thế cho TPP. Từ trước tới nay tỉ trọng hàng dệt may Việt Nam
xuất khẩu vào Hoa Kỳ là lớn nhất. Hoa Kỳ tham gia TPP thì tỉ trọng xuất khẩu vào thị trường TPP chiếm tới hơn 56% kim ngạch xuất khẩu dệt may, các thị trường còn
lại chỉ chiếm khoảng 44%, điều này chứng tỏ trước đây Hoa Kỳ có vai trò rất lớn
trong TPP. Hiện nay, sau khi Hoa Kỳ không tham gia CPTPP (còn lại 11 nước
thành viên), xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam có thể bị tác động lớn. Với
CPTPP thì kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang CPTPP chỉ chiếm tỉ
trọng khoảng 16% so với tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Điều này sẽ có
ảnh hưởng nhất định tới xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi Hoa Kỳ không còn
nằm trong CPTPP. Ngành dệt may Việt Nam tiếp tục điều chỉnh và đưa ra chiến lược phát triển phù hợp với những biến động này. Ngoài ra, CPTPP sẽ được điều chỉnh phù hợp với các nước còn lại trong
khối nhưng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt 67 may nói riêng của các nước trong đó có Việt Nam. Xuất khẩu hàng dệt may sang
Hoa Kỳ chắc chắn sẽ không tăng cao như được kỳ vọng khi còn sự tham gia của
Hoa Kỳ. Bảng 2.8 cho thấy kim ngạch xuất khẩu sang khối CPTPP khi không còn
Hoa Kỳ có tỉ trọng giảm rất nhiều. Như vậy có sự dịch chuyển cơ cấu thị trường
xuất khẩu một cách rõ rệt khi Hoa Kỳ không còn tham gia CPTPP. Như vậy, thời gian tới xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Hoa Kỳ sẽ phụ
thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị của Hoa Kỳ. Nếu chính quyền của tổng thống Donald Trump áp đặt chế độ giám sát và áp thuế chống bán phá giá trên hàng dệt
may nhập khẩu từ các nước Châu Á trong đó có Việt Nam, xuất khẩu hàng dệt may
vào Hoa Kỳ có thể không tăng trưởng mà còn suy giảm. Nhìn chung, cho dù CPTPP
không có Hoa Kỳ thì Hoa Kỳ vẫn là thị trường trọng yếu của xuất khẩu dệt may
Việt Nam. Kể từ năm 2013, cùng với tiến trình đàm phán TPP, dòng đầu tư nước ngoài
vào ngành dệt may Việt Nam có sự tăng trưởng cao, nhiều nhà đầu tư từ Hàn Quốc,
Hồng Kông, Đài Loan đã đưa các dự án sản xuất vải, sợi vào Việt Nam. Tuy nhiên
năm 2016 có sự chững lại do những biến động trong việc thực hiện TPP (nay là
CPTPP) khi Hoa Kỳ rút khỏi. CPTPP được thực thi sẽ tạo ra môi trường, điều kiện
thuận lợi trong phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những năm
tới. 68 Bảng 2.8: So sánh cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang CPTPP trước và hiện nay Đơn vị: Triệu USD Tổng
KNXK dệt
may Việt
Nam 9.080,22 60,4 10.073,48 61,7 11.683,72 58,3 13.386,80 59,2 14.769,54 58,3 15.382,83 57,4 16.614,97 56,3 KNXK dệt
may sang
CPTPP khi
có Hoa Kỳ 5.954,18 39,6 6.01,69 38,3 8.357,63 41,7 9.232,01 40,8 10.572,11 41,7 11.435,04 42,6 12.890,42 43,7 KNXK dệt
may sang
các nước
còn lại 2.243,83 6,7 2.586,52 15,8 3.121,63 15,6 3.621,60 16,0 3.867,21 15,3 3.984.70 14,9 4.334,74 14,6 KNXK dệt
may sang
CPTPP
không có
Hoa Kỳ 12.790,57 93,3 13.724,78 84,2 16.919,72 84,4 18.997,21 84,0 21.474,44 84,7 22.833,17 85,1 25.170,65 85,4 KNXK dệt
may sang
các nước
còn lại Nguồn: Tổng cục Hải quan và tính toán của tác giả 69 Biểu đồ 2.5: So sánh cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang CPTPP trước và hiện nay 67 2.1.6. Phát triển mặt hàng dệt may 2.1.6.1. Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam Các mặt hàng và nguyên liệu dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo mã HS rất đa dạng và phong phú đáp ứng được nhiều phân khúc thị trường thế giới, trong đó quần áo, hàng may mặc, hàng phụ trợ và các mặt hàng dệt hoàn thiện (Nhóm mặt hàng mã HS 61, HS 62, HS 63) chiếm hầu hết trong tổng số các mặt hàng dệt may xuất khẩu. Qua số liệu ở bảng 2.9 cho thấy mặt hàng xuất khẩu dệt may Việt Nam sang các nước tham gia CPTPP tập trung chủ yếu vào hàng may mặc, quần áo. Hàng dệt chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với hàng may mặc, cơ cấu mặt hàng chưa cân bằng nên những mặt hàng dệt may xuất khẩu mặc dù khá phong phú, đa dạng về chủng loại nhưng kim ngạch xuất khẩu chênh lệch lớn giữa các mặt hàng khác nhau. Việt Nam cần triển khai nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, mở rộng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu về chất lượng ngày càng cao của người tiêu dùng trên thế giới. Bảng 2.9: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Đơn vị: triệu USD Quần áo và hàng may 62 6.910,22 7.337,15 8.628,93 10.218,40 11.124,68 mặc phụ trợ không dệt kim hoặc móc Quần áo và hàng may 5.909,85 6.528,34 7.716,49 9.020,76 10.014,12 61 mặc dệt kim hoặc móc Các mặt hàng dệt đã 834,97 855,45 1.172,99 1.202,30 1.215,21 63 hoàn thiện khác Các loại khác 1.379,36 1.590,36 2.522,94 2.177,35 2.987,64 Nguồn: ITC, Trade Performance HS: Exports and Imports of Vietnam 68 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam theo mã HS 2.1.6.2. Tốc độ tăng trưởng và dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may Trong những năm vừa qua, mặt hàng may mặc mã số HS 61(Quần áo và hàng may mặc dệt kim hoặc móc) và HS 62 (Quần áo và hàng may mặc phụ trợ không dệt kim hoặc móc) có chỉ số khoảng từ 0,7 đến 1,4 chứng tỏ tốc độ tăng trưởng trung bình so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu dệt may cả nước. Mặt hàng mã số HS 63 (các mặt hàng dệt hoàn thiện) có chỉ số tăng trưởng rất thấp so với tăng trưởng của tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may do có chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng là 0,2; 0,1 những năm gần đây. Bên cạnh đó, sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may là một trong những tiêu chí đánh giá sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Bảng 2.10 cho thấy cơ cấu kim ngạch các mặt hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam qua các năm gần đây không có sự thay đổi nhiều do có hệ số dịch chuyển qua các năm có giá trị trên dưới 1. Các sản phẩm mã số HS 62, HS 61 và HS 63 có xu hướng giảm đi trong các năm qua do tính chất đặc thù Việt Nam chủ yếu là làm gia công, điều này chứng tỏ quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu vẫn còn chậm. Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu mới chuyển dịch theo chiều rộng là chính mà chưa đi vào chiều sâu, xuất khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có như nguồn 69 nhân công dồi dào mà chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh thông qua phát triển ngành công nghiệp dệt may để tạo ra chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn. Như vậy, sự dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may trong những năm vừa qua là rất ít, không rõ rệt. Do cơ cấu mặt hàng chưa phong phú, tiêu chuẩn chất lượng chưa đáp ứng đủ theo các quy định chặt chẽ về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy tắc xuất xứ. Bên cạnh đó, CPTPP với những quy định chặt chẽ về các chỉ tiêu kỹ thuật, quy tắc xuất xứ sẽ tạo ra cơ hội để Việt Nam đầu tư vào công nghiệp dệt may, đặc biệt là lĩnh vực dệt hiện còn yếu, tạo ra các sản phẩm dệt đạt chất lượng phục vụ may xuất khẩu, nguyên liệu dệt sẽ phục vụ trực tiếp cho sản xuất hàng dệt may của Việt Nam. Với nguồn nguyên liệu vải, dệt phong phú, hàng dệt may xuất khẩu sẽ giảm dần hình thức gia công, tăng lên các sản phẩm được sản xuất và thiết kế, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm theo hướng tích cực đạt hiệu quả cao trong xuất khẩu. Với sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu theo hướng như vậy sẽ đóng góp lớn vào phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. 70 Bảng 2.10: Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu mặt hàng dệt may của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 Đơn vị: triệu USD 6.910,22 45,9 7.337,15 44,9 8.628,93 43,1 10.218,40 45,2 11.124,68 43,9 Quần áo và hàng may mặc phụ trợ,
không dệt kim hoặc móc 62 Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng
mặt hàng Hệ số chuyển dịch cơ cấu mặt hàng 5.909,85 39,3 6.528,34 40,0 7.716,49 38,5 9.020,76 39,9 10.014,12 39,5 Quần áo và hàng may mặc, dệt kim
hoặc móc 61 Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng
mặt hàng Hệ số chuyển dịch cơ cấu mặt hàng 5,8 5,3 4,8 Các mặt hàng dệt đã hoàn thiện khác 834,97 5,6 855,45 1.172,99 1.202,30 1.215,21 5,2 63 Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng
mặt hàng Hệ số chuyển dịch cơ cấu mặt hàng 9,6 Các loại khác 1.379,36 9,2 1.590,36 2.522,94 12,6 2.177,35 2.987,64 11,8 9,9 Chỉ số so sánh tốc độ tăng trưởng
mặt hàng Hệ số chuyển dịch cơ cấu mặt hàng Nguồn: ITC, Trade Performance HS: Exports and Imports of Vietnam 2016 và tính toán của tác giả 71 Biểu đồ 2.7: Dịch chuyển cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam 2.1.7. Lợi thế so sánh thể hiện (RCA) hàng dệt may xuất khẩu Bảng 2.11 thể hiện RCA mặt hàng dệt (RCAhd) và RCA mặt hàng may mặc (RCAhm) của Việt Nam các năm từ 2011 đến năm 2015: 1 RCAhm>2,5 (RCAhm có chỉ số từ 5,29 đến 6,17 trong các năm 2011 đến
2015): Hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh thể hiện
khá cao. Từ việc phân tích RCA hàng dệt may của Việt Nam, thấy rằng mặt hàng dệt
may xuất khẩu của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới, đặc biệt
là sản phẩm may mặc. Mặt hàng dệt vẫn chưa phát triển, các sản phẩm dệt của Việt
Nam sản xuất ra chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong nước cũng như xuất
khẩu, lợi thế cạnh tranh thể hiện của mặt hàng dệt còn thấp. Việt Nam cần đẩy mạnh phát triển ngành dệt, trong đó chú trọng vào đầu tư, sản xuất sợi, vải phục vụ
cho may xuất khẩu, đồng thời tạo ra các sản phẩm dệt phong phú, đa dạng hơn. Khi
đó, lợi thế cạnh tranh thể hiện (RCA) của hàng dệt sẽ tăng lên và hàng dệt sẽ có sức
cạnh tranh lớn trên thị trường các nước thế giới. 72 Bảng 2.11: RCA mặt hàng dệt và may mặc Việt Nam giai đoạn 2011-2015 3.939,99 12.820,10 2011 4.071,01 14.078,80 114.529,20 332.463,4 407.401,31 18.581.329,52 2012 4.788,53 16.745,40 132.032,92 354.614,45 445.812,53 19.056.039,11 2013 5.539,12 19.699,17 150.217,10 357.644,13 472.225,53 19.061.234,52 2014 5.624,74 23.758,81 165.570,40 326.055,32 446.377,03 16.534.315,69 2015 Nguồn: ITC và tính toán của tác giả 2.1.8. Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) hàng dệt may Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) hàng dệt may sẽ đánh giá khả năng
xuất khẩu của Việt Nam và hiệu quả xuất khẩu hàng dệt may so với các nước. Các
chỉ số ES ở bảng 2.13 cho thấy khả năng xuất khẩu hàng dệt may từ Việt Nam sang
các thị trường chính và thị trường các nước CPTPP có thể mang lại hiệu quả cao.
ES giữa Việt Nam và các nước đều lớn hơn 1 và có chỉ số tương đối cao như ES
Trung Quốc là 7,32; ES Hàn Quốc: 4,42; ES Hoa Kỳ 2,71…; Các nước CPTPP như
ES Nhật Bản: 2,49; ES Malaysia: 6,46; ES Singapore năm 2015 là 12,73…. Chỉ số
này cho thấy các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam trong đó có các nước
CPTPP đều là những thị trường rất tiềm năng đối với hàng dệt may. Chỉ số ES cho thấy rõ ràng lợi thế khi xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
sang thị trường các nước. Chỉ số ES lớn hơn 1 là các thị trường có tiềm năng xuất
khẩu cao nhất. Việt Nam sẽ đưa ra các chiến lược xuất khẩu phù hợp, định vị tốt thị
trường xuất khẩu, mở rộng thị phần và nâng cao khả năng cạnh tranh tại các thị
trường này. Đánh giá chỉ số ES để xác định mức độ thuận lợi khi xuất khẩu hàng
dệt may sang các thị trường trong khoảng thời gian nhất định, từ đó có những thay
đổi phù hợp trong các giai đoạn của quá trình xuất khẩu. Hiện nay, Việt Nam tham gia CPTPP sẽ tạo ra những cơ hội và thách thức khi
xuất khẩu, hàng rào thuế quan gần như xoá bỏ, nhưng bên cạnh đó lại xuất hiện rất
nhiều hàng rào phi thuế, những điều kiện này là cơ hội hay thách thức còn phụ
thuộc vào tình hình thực tế nước ta và mối tương quan giữa Việt Nam và các nước
nhập khẩu hàng dệt may. Chỉ số ES giúp Việt Nam duy trì giá trị kim ngạch xuất
khẩu vào các thị trường xuất khẩu lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức và
các thị trường trong CPTPP như Nhật Bản, Canada, Malaysia, Singapore, Mexico… 73 Bảng 2.12: Tổng kim ngạch nhập khẩu dệt may của một số nước và CPTPP Đơn vị: Triệu USD Nước Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 13.834,40 14.811,30 17.641,35 20.638,81 22.541,65 KNXK dệt may Việt Nam Tổng KNXK 96.905,7 114.529,2 132.032,9 150.217,1 162.016,7 KNNK dệt may 36.740,49 96.095,05 98.745,08 91.664,38 119.641,79 Hoa Kỳ Tổng KNNK 2.154.325,91 2.219.371,72 2.220.774,11 2.190.323,46 2.306.821,71 KNNK dệt may 12.431,93 11.811,43 13.237,12 14.199,06 13.908,92 Hàn Quốc Tổng KNNK 524.403,66 519.574,14 515.571,44 525.555,39 436.544,14 KNNK dệt may 37.433,71 40.862,7 40.415,47 35.969,91 32.349,78 Trung Quốc Tổng KNNK 1.743.393,69 1.817.198,09 1.949.991,28 1.958.020,04 1.681.667,96 KNNK dệt may 51.832,96 44.901,75 49.775,75 52.590,47 46.154,95 Đức Tổng KNNK 1.260.296,78 1.161.210,98 1.187.312,14 1.214.953,61 1.056.339,68 KNNK dệt may 3.528,57 3.274,93 3.239,35 3.328,70 3.453,48 Đài Loan Tổng KNNK 283.272,71 272.273,12 270.686,73 273.755,20 228.529,15 KNNK dệt may 8.500,54 8.143,33 8.472,53 8.565,81 7.975,60 Indonexia Tổng KNNK 177.434,78 191.690,23 186.627,97 178.178,76 142.692,99 KNNK dệt may 4.853,36 4.941,69 4.743,80 4.710,96 4.437,34 Thái Lan Tổng KNNK 228.481,35 247.573,87 250.706,25 227.929,42 202.025,90 74 Nước Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Một số nước CPTPP KNNK dệt may 40.568,30 40.507,80 39.836,56 33.665,00 35.366,72 Nhật Bản Tổng KNNK 775.984,70 788.681,08 774.222,58 696.383,00 625.568,70 KNNK dệt may 13.332,97 12.157,71 12.660,49 11.463,00 13.552,11 Canada Tổng KNNK 438.095,86 449.593,61 451.314,56 447.094,25 419.149,10 KNNK dệt may 7.929,33 7.778,51 7.919,45 7.939,40 8.899,13 Australia Tổng KNNK 214.866,92 230.915,21 212.355,11 203.757,45 200.765,14 KNNK dệt may 2.656,81 2.835,93 2.699,22 2.435,82 3.836,52 Malaysia Tổng KNNK 182.341,15 188.408,81 198.332,97 192.127,27 176.174,64 KNNK dệt may 9.600,16 9.190,21 9.480,87 9.787,08 10.508,53 Mexico Tổng KNNK 380.357,51 369.661,17 349.924,55 395.724,20 395.230,61 KNNK dệt may 2.867,58 3.322,88 3.843,92 3.205,94 3.280,99 Singapore Tổng KNNK 345.693,54 351.695,13 351.649,30 323.927,66 296.885,20
Nguồn: ITC, Trade Performance index 2016 75 Bảng 2.13: Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (ES) hàng dệt may giữa Việt
Nam và một số nước Chỉ số ES Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2,91 ES Hoa Kỳ 7,99 3,05 3,33 2,71 5,54 ES Hàn Quốc 5,75 5,30 5,15 4,42 5,61 ES Trung Quốc 6,30 6,56 7,60 7,32 3,25 ES Đức 3,32 3,24 3,22 3.23 9,31 ES Đài Loan 10,99 10,48 11,41 11,50 2,96 ES Indonexia 2,84 2,99 2,90 2,52 6,32 ES Thái Lan 6,42 7,18 6,75 6,42 Một số nước
CPTPP 2,45 ES Nhật Bản 2,61 2,64 2,88 2,49 4,65 ES Canada 4,48 4,84 5,43 4,35 3,74 ES Australia 3,69 3,20 3,57 3,18 8,36 ES Malaysia 9,35 9,98 10,98 6,46 5,06 ES Mexico 5,40 5,01 5,63 5,29 ES Singapore 16,43 13,32 12,43 14,06 12,73 Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu trong bảng 2.10 2.1.9. Chỉ số thương mại nội ngành (IIT) hàng dệt may xuất khẩu Chỉ số thương mại nội ngành giữa Việt Nam và một nước thể hiện lợi ích đạt
được thông qua trao đổi hai chiều hàng dệt may. Thương mại nội ngành hoàn chỉnh
trong đó xuất khẩu hàng dệt may bằng với nhập khẩu hàng dệt may được đo với giá
trị bằng 1, hoặc hoàn toàn không có thương mại nội ngành, trong đó thương mại hoặc là xuất khẩu hoặc là nhập khẩu hàng dệt may và có giá trị bằng 0. Khi xuất
hiện thương mại nội ngành giữa hai nước sẽ tạo ra lợi ích từ sự đa dạng trong xuất
khẩu và có sự cạnh tranh về giá làm giá giảm xuống. 76 Bảng 2.15 cho thấy chỉ số thương mại nội ngành dệt may giữa Việt Nam và
các thị trường chính như Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan… và một số thị trường
các nước CPTPP như Nhật Bản, Australia, Malaysia >=0,5 chứng tỏ thương mại
giữa hai nước ảnh hưởng rất lớn từ thương mại trong ngành dệt may. Điều này cho
thấy xuất nhập khẩu hàng dệt may giữa Việt Nam và các nước này có giá trị khá lớn
và lợi ích thương mại mang lại từ việc xuất khẩu dệt may rất cao. Ngoài ra các chỉ
số thương mại nội ngành dệt may giữa Việt Nam và Hoa Kỳ, Đức, Canada,
Singapore <=0,5, chứng tỏ thương mại giữa hai nước phụ thuộc nhiều vào các
ngành khác và bị tác động bởi liên ngành. Trong năm 2017, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang các
nước trên thế giới nói chung và các nước CPTPP nói riêng giảm đi do những khó
khăn chung trên thị trường thế giới cùng với những tác động như việc Anh rời khỏi
EU, cũng như việc gián đoạn trong thực hiện CPTPP. Tổng cầu hàng dệt may tại
các thị trường lớn đều giảm như Mỹ, các nước thuộc EU, Hàn Quốc. Bên cạnh đó tình hình kinh tế cũng như tiêu dùng cho hàng dệt may trên thế giới không cải thiện
tác động đến tình hình sản xuất cũng như xuất khẩu hàng dệt may. Mặc dù chỉ số thương mại nội ngành (IIT) giữa Việt Nam và Trung Quốc,
Hàn Quốc, Đài Loan khá cao nhưng trong xuất khẩu, mặt hàng dệt may Việt Nam
cũng có sự cạnh tranh gay gắt với các sản phẩm dệt may tại các nước này về giá cả hay chất lượng sản phẩm. Đây cũng là một khó khăn đối với hàng dệt may của Việt
Nam trong việc giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu. Các nước CPTPP như Nhật Bản, Canada, Australia…có chỉ số IIT thấp hơn
1, do vậy đây là những cơ hội để mở rộng xuất khẩu tới các thị trường này khi Việt
Nam tham gia CPTPP. 77 Bảng 2.14: Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu dệt may của Việt Nam
với một số nước Đơn vị: Triệu USD KNXK 6.883,61 7.456,54 8.599,59 9.806,89 10.956,11 11.450,29 12.280,23 VN - Hoa Kỳ Hoa Kỳ KNNK 730,56 400,63 666,38 763,33 1.070,58 839,32 1.216,93 Hoa Kỳ - VN KNXK 899,95 1.068,91 1.638,92 2.089,06 2.127,86 2.284,24 2.643,75 VN - Hàn Quốc Hàn Quốc KNNK 1.557,12 1.613,38 1.898,38 2.043,32 2.026,59 2.124,34 2.232,71 Hàn Quốc - VN KNXK 203,11 247,28 355,22 465,87 670,47 825,15 1.104,14 VN - Trung Quốc Trung
Quốc KNNK 3.144,17 3.416,43 4.344,05 5.229,49 5.842,43 6.148,44 6.937,57 Trung Quốc - VN KNXK 601,15 558,63 651,36 758,66 698,54 726,20 737,34 VN - Đức Đức KNNK 40,27 31,79 38,55 44,63 35,58 31,86 37,46 Đức - VN KNXK 246,42 254,62 201,35 214,54 247,42 250,60 219,66 VN - Đài Loan Đài Loan KNNK 1.605,05 1.528,87 1.666,67 1.779,55 1.860,22 1.806,94 1.874,86 Đài Loan - VN KNXK 135,05 143,47 166,39 157,46 185,18 157,27 197,94 VN - Indonexia Indonexia KNNK 90,17 122,00 116,23 155,89 160,20 169,25 164,95 Indonexia - VN KNXK 149,59 125,38 114,26 118,03 128,65 157,54 196,18 Thái Lan VN - Thái Lan 78 KNNK 346,43 315,97 358,27 338,24 318,74 308,98 363,50 Thái Lan - VN KNXK 1.717,96 2.000,61 2.415,51 2.665,59 2.836,10 2.951,28 3.110,44 VN - Nhật Bản Nhật Bản KNNK 737,42 635,71 823,98 826,75 814,71 698,58 726,34 Nhật Bản - VN KNXK 270,74 314,81 390,07 491,17 539,57 516,66 556.30 VN - Canada Canada KNNK 8,83 6,36 2,94 3,84 21,51 0 0 Canada - VN KNXK 52,54 68,56 90,19 132,10 142,79 170,59 173,23 VN - Australia Australia KNNK 50,85 53,19 104,51 187,09 125,26 179,40 296,35 Australia - VN KNXK 88,69 76,86 89,91 103,33 123,22 138,12 91,65 VN – Malaysia Malaysia KNNK 134,36 84,31 116,17 115,27 100,61 72,86 81,71 Malaysia - VN KNXK 82,36 82,41 86,63 106,46 99,26 94,68 88,46 VN - Mexico Mexico KNNK 0 0 0 0 0 0 0 Mexico - VN 87,98 KNXK 29,49 33,64 41,29 50,22 67,69 73,98 VN - Singapore Singapore KNNK 7,73 2,97 6,87 5,01 4,85 3,37 3,93 Singapore - VN Nguồn: Tổng cục Hải Quan 79 Bảng 2.15: Chỉ số thương mại nội ngành dệt may giữa Việt Nam
và một số nước Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Nước 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 0,19 0,10 0,14 0,14 0,18 0,14 0,19 Hoa Kỳ 1,13 1,11 1,00 1,06 1,07 1,09 0,92 Hàn Quốc Trung Quốc 1,61 1,58 1,55 1,51 1,48 1,42 1,72 0,13 0,11 0,12 0,11 0,10 0,09 0,1 Đức 1,69 1,68 1,75 1,75 1,73 1,71 1,79 Đài Loan 0,81 0,92 0,82 0,99 0,93 1,04 0,91 Indonexia 1,39 1,43 1,52 1,48 1,42 1,32 1,29 Thái Lan Một số nước CPTPP 0,60 0,48 0,51 0,47 0,45 0,38 0,38 Nhật Bản 0,06 0,04 0,02 0,02 0,08 0 0 Canada 0,98 0,87 0,93 0,83 0,93 1,03 1,26 Australia 0,79 0,95 0,87 0,94 0,89 0,69 0,94 Malaysia 0,41 0,16 0,28 0,18 0,13 0,09 0,09 Singapore Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu của bảng 2.12 2.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu dệt may Hiện nay, các yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu dệt may Việt Nam giữ
vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu dệt may, tác động trực tiếp đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Để tìm hiểu về thực trạng các yếu tố tác động đến
phát triển xuất khẩu dệt may, tác giả đã tiến hành khảo sát nhằm phân tích, đánh giá
thực trạng các yếu tố tác động tại các doanh nghiệp thời gian qua. Phiếu khảo sát
được thiết kế với 15 câu hỏi, ở các mức độ đánh giá khác nhau (Phụ lục 1). 80 2.2.1. Các yếu tố thuộc môi trường quốc tế 2.2.1.1. Sự cạnh tranh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới Hiện nay, ngành dệt may thế giới đang có những biến động đáng kể, các nhà đầu tư trên thế giới không tập trung đầu tư vào các nhà cung ứng truyền thống như Trung Quốc, Bangladesh mà chuyển hướng sang đầu tư vào các nhà sản xuất ở các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, Indonexia. Sự chuyển hướng đầu tư này phản ánh sự thay đổi trong năng lực cạnh tranh của các nước trên thế giới. Việt Nam có những lợi thế so sánh về nhân công, giá cả tạo ra khả năng cạnh tranh lớn hơn một số nước và là một trong những quốc gia chuyên sản xuất gia công hàng dệt may. Theo thống kê gần đây, Bangladesh là nước có giá lao động dệt may thấp nhất thế giới (0,21 USD/giờ) trong khi lao động Việt Nam nhận được 0,52 USD/giờ. Bên cạnh mức giá nhân công thì giá nguyên liệu cũng là yếu tố cạnh tranh lớn trong quyết định của các nhà đầu tư. Từ năm 2010 trờ về đây, giá bông tăng lên rất nhanh do thời tiết, vụ mùa bất ổn cùng với sự dao động của tỉ giá hối đoái. Việt Nam đồng thời chưa sản xuất được nhiều nguyên liệu đầu vào nên phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nghiêm trọng về nguyên liệu sản xuất khi sản lượng may mặc ngày càng tăng nhưng vẫn phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Dẫn đến sự chênh lệch về chi phí sản xuất giữa Việt Nam và một số nước làm giảm lợi thế cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Việt Nam đã có những biện pháp khuyến khích ngành dệt may như gảm thuế giá trị gia tăng đối với bông nhập khẩu từ 10% xuống 5% và cho vay lãi suất thấp với các công ty may mặc trong nước. Nhìn chung, Việt Nam có nhiều lợi thế trên thị trường dệt may thế giới với chi phí lao động rẻ, có tay nghề kỹ thuật và khả năng sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, quy mô lớn trong thời gian ngắn. Nhà nước luôn tạo điều kiện và hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may. Tuy nhiên, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam vẫn phải vượt qua những thách thức trong cạnh tranh giá cả, nguyên liệu sản xuất của các thị trường dệt may các nước. Vậy để duy trì được lợi thế trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp dệt may và Chính phủ cần có sự liện kết chặt chẽ, đưa ra các biện pháp, chính sách phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế hiện nay của đất nước cũng như thế giới. 81 2.2.1.2. Chính sách của nước nhập khẩu và các quy định quốc tế đối với hàng dệt may xuất khẩu • Các nước nhập khẩu thường đưa ra các chính sách nhằm bảo hộ thị trường dệt may trong nước đồng thời ứng phó với những biến động của thị trường dệt may thế giới. Một số chính sách chung mà các nước nhập khẩu thường áp dụng đối với hàng dệt may cuả Việt Nam: Chính sách thuế quan: hàng dệt may là một trong những mặt hàng được bảo hộ nhiều tại các nước phát triển là những thị trường nhập khẩu hàng dệt may chính trên thế giới. Ví dụ thuế quan đánh vào các sản phẩm quần áo và vải ở EU là 12% và 8%; mức thuế quan đánh vào sản phẩm dệt may nhập khẩu ở Nhật, Mỹ lần lượt là 7,8% và 8,9%, thị trường Canada là 12,4%. Hàng rào phi thuế quan: Khi xuất khẩu hàng dệt may sang các nước phát triển phải chịu rất nhiều hàng rào phi thuế quan khác nhau như tiêu chuẩn kĩ thuật, thủ tục hải quan, tiêu chuẩn về xã hội, môi trường…Các hàng rào phi thuế quan sẽ gây ra nhiều thách thức, cản trở đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, đồng thời tăng chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may. Hàng rào kỹ thuật hiện nay là trở ngại chính đối với hàng dệt may xuất khẩu. Ngoài các yêu cầu về kỹ thuật, hàng dệt may khi xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, các nước thuộc EU còn phải đáp ứng các yêu cầu về nhãn mác, đóng gói, kiểm định. Các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá: Khi thuế quan bị cắt giảm tối đa, các quốc gia nhập khẩu phải sử dụng nhiều hơn các biện pháp để bảo hộ ngành dệt may trong nước trước sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu giá rẻ hơn thị trường nội địa, một số biện pháp được sử dụng như biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp, các nước phát triển thường áp dụng rất nhiều các biện pháp này đối với hàng dệt may nhập khẩu từ các nước đang phát triển như Việt Nam. Tuy nhiên các biện pháp tự vệ chỉ có tính chất tạm thời đến khi ngành công nghiệp trong nước điều chỉnh được trước áp lực cạnh tranh của hàng hoá nhập khẩu. • Ngoài ra, có rất nhiều các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế áp dụng đối với hàng dệt may xuất khẩu bao gồm những tiêu chuẩn ban hành bởi tổ chức tiêu chuẩn Châu Âu (EN), tiêu chuẩn ban hành bởi cơ quan Tiêu chuẩn hoá Trung Quốc (SAC), Uỷ ban tiêu chuẩn ISO và IEC quốc gia Trung Quốc, Hiệp hội Hoá và Dệt 82 nhuộm Mỹ, tổ chức quốc tế ASTM, Uỷ ban An toàn sản phẩm tiêu dùng (CPSC) và Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và một số tiêu chuẩn khác. Các tổ chức này thông thường quy định những tiêu chuẩn sản phẩm, các yêu cầu cơ bản về dệt may, thử nghiệm dệt may, ghi nhãn hàng hoá cho người tiêu dùng. Ngoài các quy định, tiêu chuẩn vào một số thị trường chính như trên, phát triển xuất khẩu hàng dệt may còn chịu tác động khi Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do như EVFTA (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU), VJEPA (Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản), CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương)… đều phải thực hiện các quy định chặt chẽ về quy tắc xuất xứ, hoạt động công đoàn, yêu cầu về môi trường để hưởng các ưu đãi từ các Hiệp định này. 2.2.1.3. Các yếu tố kinh tế quốc tế Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế toàn cầu giảm sút, nền kinh tế lớn nhất thế giới là Hoa Kỳ cũng tăng trưởng chậm lại chỉ đạt mức 3,2%/năm. Trung Quốc cũng rơi vào tình trạng suy giảm kinh tế, song mức độ tăng trưởng vẫn đạt mức 7,4% năm 2017. Khu vực EU tăng trưởng GDP ở mức thấp chỉ đạt khoảng 2,5% vào năm 2017. Nhật Bản là một nền kinh tế lớn ở Châu Á cũng gặp khó khăn với mức tăng trưởng kinh tế khoảng 1% năm 2017. Các yếu tố dẫn tới suy giảm mức độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu như tổng cầu yếu, vốn không lưu chuyển nhanh, giá dầu và các hàng hoá khác giảm gây thiệt hại đối với các nước xuất khẩu. Ngoài ra sự biến đổi khí hậu, biến động về chính trị tại các nước cũng tác động tới mức tăng trưởng kinh tế thế giới. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến kinh tế thế giới tăng trưởng thấp là do năng suất lao động thấp. TheoTổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), năng suất lao động của các nước tăng trưởng trung bình thời kỳ 1996-2004 là 2,5%/năm, nhưng giai đoạn 2004 đến nay mức tăng trưởng năng suất lao động giảm xuống chỉ còn khoảng 1%/năm. Nhìn chung, tăng trưởng kinh tế giảm ảnh hưởng lớn đến nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may trên thế giới, từ đó tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của các quốc gia trong đó có Việt Nam . Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã ký kết rất nhiều các Hiệp định thương mại tự do FTA, tiến đến tự do hoá thuế quan hầu hết các mặt hàng xuất nhập khẩu. Việc cắt giảm thuế quan khi thực hiện các FTA tạo ra tác động tích cực 83 tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong đó có xuất khẩu hàng dệt may. Việt Nam có thể mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước và tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Kim ngạch xuất khẩu dệt may giữa Việt Nam và các nước cùng tham gia FTA có giá trị rất cao. Thời gian tới, khi các FTA bước vào giai đoạn thực thi, cắt giảm thuế sâu, sẽ thúc đẩy xuất khẩu dệt may phát triển mạnh, giúp đa dạng hoá thị trường nhập khẩu, cơ cấu hàng xuất khẩu dệt may sẽ có sự chuyển dịch hợp lý. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng giúp cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư vào lĩnh vực dệt may. Bên cạnh đó, việc thực hiện cam kết trong các FTA thế hệ mới trong đó có CPTPP sẽ khiến cho môi trường đầu tư của Việt Nam trở nên thông thoáng, minh bạch và thuận lợi hơn. 2.2.1.4. Sự phát triển khoa học công nghệ Các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam sử dụng rất nhiều thiết bị máy móc lạc hậu làm cho năng lực sản xuất ngành dệt may bị hạn chế. Ngành dệt may Việt Nam có gần 50% thiết bị đã sử dụng trên 25 năm dẫn đến năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp, chi phí sản xuất tăng. Với xu hướng chuyển giao cộng nghệ diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, Việt Nam đã đầu tư mua sắm các thiết bị máy móc công nghệ phục vụ sản xuất, các trang thiết bị hiện đại thay thế cho những thiết bị quá cũ. Tuy nhiên, ngành dệt nước ta vẫn còn lạc hậu về trình độ kỹ thuật rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Ngành may đầu tư vào đổi mới thiết bị để đáp ứng yêu cầu chất lượng của thị trường thế giới, các máy may sử dụng phần lớn là hiện đại có tốc độ cao (4.000 đến 5.000 vòng/phút), có bơm dầu tự động, đảm bảo vệ sinh công nghiệp, dây chuyền sản xuất đồng bộ, sử dụng nhiều máy chuyên dùng sản xuất một mặt hàng như sơ mi, quần đứng, quần jean… Như vậy, yếu tố khoa học công nghệ có tác động lớn tới phát triển xuất khẩu hàng dệt may. 84 Mức độ Bảng 2.16: Mức độ doanh nghiệp tìm hiểu về một số yếu tố quốc tế tác động
đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Yếu tố 0 0 6 7,1 21 24,7 33 38,8 25 29,4 Yếu tố về cung cầu,
cạnh tranh 4 4,7 11 12,9 31 36,5 27 31,8 12 14,1 Chính sách của
nước nhập khẩu 6 7,1 15 17,6 43 50,6 16 18,8 5 5,9 Các quy định và
thông lệ quốc tế 4 4,7 9 10,6 51 60,0 17 20,0 4 4,7 Các yếu tố kinh tế
quốc tế 2 2,3 18 21,2 36 42,5 19 22,3 10 11,7 Sự phát triển khoa
học công nghệ Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát doanh nghiệp của tác giả năm 2017 Kết quả khảo sát ở bảng 2.16 cho thấy các doanh nghiệp dệt may có sự hiểu
biết nhiều về yếu tố cung cầu, cạnh tranh trên thị trường thế giới, đây là yếu tố quan
trọng trong quyết định xuất khẩu của các doanh nghiệp. Tiếp theo là môi trường
quốc tế và các quy định, thông lệ quốc tế cũng được các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm với mức độ tìm hiểu cao, tuy nhiên một số doanh nghiệp đi sâu tìm hiểu về
chính sách các nước nhập khẩu để đưa ra các chiến lược xuất khẩu phù hợp nhất.
Bên cạnh đó, yếu tố về khoa học công nghệ cũng được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm tìm hiểu vì xuất khẩu dệt may muốn đạt năng suất, hiệu quả cao thì phải luôn
gắn với đầu tư vào công nghệ tiên tiến, hiện đại. 2.2.1.5. Việc tham gia Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP) Ngày 9/3/2018 CPTPP chính thức được kí kết thay thế cho TPP ban đầu, tuy
nhiên vẫn giữ nguyên nội dung của TPP đối với xuất khẩu hàng dệt may. Trong đó
đặt ra thách thức lớn đối với hàng dệt may Việt Nam về quy tắc xuất xứ. Quy tắc 85 xuất xứ chủ đạo đối với hàng dệt may trong CPTPP là “yarn-forward” (từ sợi trở
đi), hay còn gọi là quy tắc “ba công đoạn”. Quy tắc này được hiểu một cách chung
nhất là tất cả các công đoạn sản xuất hàng dệt may từ sợi trở đi, bao gồm (i) kéo sợi,
dệt và nhuộm vải; (ii) cắt và (iii) may quần áo phải được thực hiện trong nội khối
CPTPP. Đây là quy tắc xuất xứ chặt chẽ nhất về dệt may mà Việt Nam từng cam kết
trong một FTA (các FTA trước đây của Việt Nam, quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt
may chủ yếu là quy tắc đơn giản “cắt và may” trừ FTA ASEAN - Nhật Bản và Việt
Nam - Nhật Bản là áp dụng quy tắc “từ vải trở đi”). Việc tham gia CPTPP trong đó
đáp ứng yêu cầu cao về quy tắc xuất xứ sẽ là yếu tố tác động mạnh mẽ tới phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua và thời gian sắp tới. Đáp
ứng được quy tắc xuất xứ từ sợi trở đi trong CPTPP sẽ thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam phát triển cả về chất và lượng. 2.2.2. Yếu tố vĩ mô 2.2.2.1. Chính sách hội nhập Hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ trọng tâm, chính sách nhất quán của
Việt Nam và giữ vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới, mở rộng hợp tác kinh
tế quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) năm 2007 đánh dấu
sự hội nhập toàn diện của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, Việt
Nam đã tham gia ký kết 12 hiệp định thương mại tự do (FTA) với 56 quốc gia và
nền kinh tế thế giới.Việt Nam đã ký kết Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP), chủ động, tích cực tham gia đàm phán Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện
khu vực (RCEP) nhằm đạt được một thoả thuận kinh tế toàn diện, phù hợp với điều kiện của Việt Nam và các nước ASEAN. Việt Nam đã chính thức gia nhập Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC). Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần vào phát triển kinh
tế - xã hội, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và thế giới, nâng
cao vị thế của Việt Nam đối với thế giới. Thực hiện chính sách hội nhập giúp Việt
Nam đẩy mạnh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng, giúp cơ
cấu lại thị trường xuất khẩu hàng dệt may cho phù hợp và cân bằng, tăng trưởng
xuất khẩu và tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn cho xuất khẩu hàng dệt may. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, do Việt Nam chưa có hệ
thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn cho việc thực hiện cam kết, chưa
hình thành kế hoạch dài hạn và lộ trình hợp lý khi thực hiện các cam kết. Cơ chế 86 điều hành, phối hợp thực hiện chưa được triển khai đồng bộ, nhịp nhàng, còn nhiều
bất cập từ Trung ương tới địa phương và giữa các ban, ngành. Do chưa có chiến lược rõ ràng, chủ động khi tham gia các Hiệp định FTA
nên chưa tận dụng được tối đa những cơ hội mang lại đối với xuất khẩu nói chung
và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng. Tăng trưởng trong xuất khẩu hàng dệt may
chưa bền vững, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu chưa cao. Việt Nam
chưa thực sự chủ động, tích cực trong việc tận dụng các cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể là các FTA đối với xuất khẩu hàng dệt may, vượt qua những khó
khăn, thách thức gặp phải. Bảng 2.17: Lộ trình cụ thể của các FTA đã ký kết TT FTA Thời điểm
có hiệu lực Mức độ tự
do hoá
năm 2016 Thời
điểm kết
thúc lộ
trình Mức độ
tự do hoá
cuối lộ
trình 1 ATIGA 1999 2018 98% 91% 2 ACFTA 2005 2020 90% 83,5% 3 AKFTA 2007 2021 87% 81,2% 4 AANZFTA 2009 2022 90% 53,5% 5 AIFTA 2010 2024 78% 12,3% 6 AJCEP 2008 2025 87% 30,4% 7 VJEPA 2009 2026 92% 37,4% 8 VCFTA 2014 2030 89% 28,5% 9 VKFTA 2015 2029 88% 82,68% 2027 88% 52,4% 10 VN-EAEUFTA 2016 Nguồn: Bộ Tài Chính Bảng 2.17 cho thấy lộ trình tự do hoá của các FTA đã ký kết, mức độ tự do hoá sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, do vậy quá trình
và mức độ tự do hoá cũng phản ảnh mức độ phát triển xuất khẩu hàng dệt may của
Việt Nam. Mức độ tự do hoá càng nhanh thì xuất khẩu hàng dệt may phát triển càng
mạnh, tuy nhiên cũng xuất hiện các thách thức phải vượt qua khi thuế giảm thì hàng
rào phi thuế lại tăng lên. 87 2.2.2.2. Chính sách phát triển hạ tầng Chính phủ Việt Nam đã đưa ra rất nhiều các chính sách phát triển cơ sở hạ
tầng cũng như phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may nhằm thúc đẩy sản
xuất và phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Một số chính sách cụ thể như sau: - Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11 tháng 4 năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030. Quyết định trên cho thấy Chính phủ chưa có sự gắn kết giữa chiến lược quy
hoạch ngành dệt may với quy hoạch các khu công nghiệp tập trung vì hiện nay các
doanh nghiệp dệt may nhỏ lẻ, nằm rải rác khắp các tỉnh, thành phố, do vậy việc xây
dựng các khu công nghiệp sẽ giúp giải quyết vấn đề xử lý nước thải nhằm bảo vệ môi trường và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó, một trong những tiêu
chuẩn quan trọng đối với hàng dệt may xuất khẩu là chất lượng nhà xưởng và nguồn
gốc xơ, sợi, dệt, nhuộm hoàn tất. Chưa có sự đầu tư thích đáng vào các nhà máy xử
lý nước thải đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo chất lượng sản phẩm và vệ sinh môi
trường. Tuy nhiên,việc đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn chi phí rất lớn
nên việc thực hiện còn khó khăn, chưa thu hút các nhà đầu tư đặc biệt là đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào xây dựng các nhà máy sản xuất xơ, sợi và dệt, nhuộm hoàn tất. Cùng với sự phát triển các khu công nghiệp, chưa xây dựng chiến lược dài
hạn cụ thể để kết nối hạ tầng giao thông, tạo sức hút cho các nhà đầu tư vào các khu
công nghiệp, giúp vận chuyển hàng hoá thuận lợi, chi phí thấp nhất và thu hút
nguồn nhân lực làm việc tại các khu công nghiệp mà không phải di dân từ các địa phương tới. Ngành dệt may hiện chỉ có vài khu công nghiệp nằm rải rác tại các tỉnh như
Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Đồng Nai, Bình Dương… nhưng hầu hết có diện
tích hạn chế vài trăm héc ta, ví dụ như khu công nghiệp dệt may Phố Nối B (tại
Hưng Yên) là khu công nghiệp đặc thù của miền Bắc dành cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may và các ngành công nghiệp phụ trợ nhưng diện tích chỉ
trên 121,8 ha; Khu công nghiệp dệt may Nguyễn Đức Cảnh (tỉnh Thái Bình) có diện
tích khoảng 102 ha trong đó diện tích đất cho sản xuất là 70 ha. Với tình hình thực tế như trên, hiện nay Chính phủ chưa quy hoạch nhiều các
khu công nghiệp dệt may với diện tích lớn hơn từ 500 đến 1.000 ha, ngoài ra chưa 88 chú trọng đến các chính sách hỗ trợ vay cho các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng
các Trung tâm xử lý nước thải tại các khu công nghiệp. Việc phát triển, nâng cấp
các cơ sở hạ tầng kết nối giao thông thuỷ, bộ giữa các khu công nghiệp dệt may lớn
với các cảng, trung tâm giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, tạo điều kiện giảm chi
phí vận chuyển là rất cần thiết. Công nghiệp hỗ trợ đã thực sự trở nên quan trọng và cần thiết trong việc phát
triển các ngành, các lĩnh vực trong đó có dệt may. Các chính sách nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ như: - Quyết định số 37/2007/QĐ-BCN của Bộ Công Nghiệp phê duyệt quy
hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020; Quyết
định số 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.
Ngoài ra, còn có quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển; Quyết định số 9028/QĐ- BCT của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Công nghiệp hỗ trợ dệt may sản xuất vật liệu, linh kiện, phụ kiện, bán thành
phẩm để cung cấp cho ngành dệt may. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ dệt may gồm
vật liệu, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Trong đó ngành dệt may được ưu tiên
phát triển những sản phẩm sau: (1) Xơ thiên nhiên: Bông, đay, gai, tơ tằm; (2) Xơ
tổng hợp: PE, Viscose; (3) Vải: Vải kỹ thuật, vải không dệt; (4) Hóa chất, chất trợ,
thuốc nhuộm phục vụ ngành nhuộm hoàn tất vải; (5) Phụ liệu ngành may: Cúc,
mex, khóa kéo, băng chun. Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là dự án
đầu tư tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ dệt may. Các chính sách được coi như một sự khuyến khích, ủng hộ của Chính phủ đối với phát triển
công nghiệp hỗ trợ nói chung và công nghiệp hỗ trợ dệt may nói riêng, tạo khung
pháp lý cơ bản cho sự hình thành và phát triển công nghiệp hỗ trợ. Như vậy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ dệt
may sẽ được Chính phủ trợ giúp phát triển nhằm cung cấp được nguồn nguyên phụ
liệu, linh kiện cho ngành dệt may từ đó tác động tích cực tới phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cần đáp ứng được 45 % nhu cầu thiết yếu cho
sản xuất (đến năm 2030 tỷ lệ này là 70%) tiêu dùng nội địa, xuất khẩu 25% giá trị 89 sản xuất công nghiệp. Từ nay đến năm 2020, Việt Nam tập trung phát triển công
nghiệp hỗ trợ ngành dệt may đạt tỷ lệ cung cấp trong nước 65%. Ưu tiên thu hút vào
lĩnh vực nguyên vật liệu và phụ liệu phục vụ ngành dệt may hình thành các cụm liên
kết ngành trong sản xuất công nghiệp hỗ trợ dệt may tại các vùng kinh tế trọng
điểm. Phát triển công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao trong ngành dệt may, đồng thời
phát triển hệ thống doanh nghiệp cung cấp thiết bị hỗ trợ chuyên dùng, hỗ trợ
chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực dệt may, hình thành các doanh nghiệp sửa
chữa, bảo trì, bảo dưỡng máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế phục vụ cho ngành công
nghiệp hỗ trợ. Bên cạnh đó, việc Chính phủ hoàn thiện các cơ chế chính sách cho phát triển
công nghiệp hỗ trợ dệt may, phát triển số lượng và nâng cao năng lực doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ trong nước, phát triển khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân
lực công nghiệp hỗ trợ dệt may là vấn đề quan trọng đặt ra. Các chính sách về hỗ
trợ công nghiệp dệt may tác động và góp phần vào sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Bảng 2.18: Số lượng các doanh nghiệp dệt và may mặc STT Lĩnh vực sản xuất Tỷ trọng (%) Số doanh
nghiệp Chế biến bông 1 04 0,07 Sản xuất xơ sợi tổng hợp 2 02 0,04 Sản xuất sợi xơ ngắn 3 96 1,9 Sản xuất sợi xơ dài 4 5 0,09 Sản xuất vải 5 497 9,9 6 May 4.424 87,9 Tổng số 5.028 100,0 Nguồn: Theo báo cáo khảo sát ngành dệt may và tính toán của tác giả 90 Bảng 2.19: Nguyên liệu cho sản xuất sợi xơ ngắn Đơn vị: Tấn Tỷ trọng Hạng mục Tổng Trong nước Tỷ trọng
(%) Nhập
khẩu (%) Bông 420.000 5.000 1,2 415.000 98,8 Xơ PE 370.000 200.000 54,1 170.000 45,9 Xơ Visco 30.000 - 0 30.000 100 Tổng cộng 820.000 205.000 25,0 615.000 75,0 Nguồn: Theo báo cáo khảo sát ngành dệt may và tính toán của tác giả Bảng 2.18 và 2.19 cho thấy tỉ lệ số doanh nghiệp sản xuất bông, xơ sợi rất ít so với các doanh nghiệp may và số lượng xơ, sợi phải nhập khẩu rất lớn. Từ đó thấy
rằng lĩnh vực sản xuất bông, xơ sợi còn rất hạn chế, các chính sách phát triển công
nghiệp hỗ trợ trong đó có công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may hiệu lực thực thi chưa
cao, chưa đi vào thực tế. Nhà nước chưa có nhiều chính sách khuyến khích phát
triển mạnh mẽ các doanh nghiệp sản xuất bông, xơ sợi, phát triển các vùng sản xuất
nguyên liệu đầu vào thông qua các chính sách gắn chặt với ngành dệt may. 2.2.2.3. Chính sách đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về môi trường và tiêu chuẩn lao động Đối với sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, các tiêu chuẩn kỹ thuật, môi
trường và tiêu chuẩn lao động sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng hàng dệt may
và tới sự phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Chính phủ đã quản lý và điều chỉnh các quy định về môi trường và lao động qua một số chính sách đã được ban hành: Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11 tháng 4 năm 2014 phê duyệt quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030; Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi
tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao
động; Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về
ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường, có quy định ưu đãi về vốn đầu tư đối với các
Dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/ NĐ-CP ngày 30/5/2008 của 91 Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực trong đó có
môi trường. Các chính sách cho thấy phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi
trường. Phát triển các khu, cụm công nghiệp sợi dệt nhuộm tập trung để tạo điều
kiện xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động
về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang dệt may tại các đô
thị và thành phố lớn. Mục tiêu tổng quát nêu rõ đảm bảo ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng,
quản lý lao động, quản lý môi trường theo các chuẩn mực quốc tế. Các dự án sản
xuất sợi, dệt, nhuộm cần lựa chọn công nghệ phù hợp theo hướng nâng cao chất
lượng sản phẩm và ít gây ô nhiễm môi trường; Quy hoạch các nhà máy dệt nhuộm,
hoàn tất vào một số địa điểm nhất định để thuận lợi cho khâu cung cấp nước và xử
lý nước thải. Xây dựng các khu xử lý nước thải, chất thải có quy mô lớn tại các khu
khu công nghiệp cần khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thực hiện Trong Quyết định đã đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường như xây dựng
và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong ngành dệt may theo hướng sản xuất
“thân thiện với môi trường”, sản xuất sạch hơn, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao các hóa chất, chất phụ trợ, thuốc nhuộm, hơi, điện, nước…Tăng cường
năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường để đáp ứng các yêu cầu về môi trường và rào cản kỹ thuật trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc tổ chức thực hiện kỹ thuật an toàn lao động, hoạt động huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động trong ngành dệt may cần quy định rõ trách nhiệm của các
ban, ngành có liên quan như Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế; Bộ
Tài chính; Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương. Ngoài ra, tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động, vệ sinh lao động và các cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa thực sự đề cao trách
nhiệm trong quá trình tổ chức thực hiện. Với các chính sách về lao động, môi trường như trên tác động trực tiếp tới
hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, khuyến khích ngành dệt may sản
xuất ra các sản phẩm đảm bảo các yêu cầu về môi trường, lao động trong ngành dệt may được quy định về an toàn và vệ sinh lao động. Từ đó, một phần đáp ứng được
những yêu cầu về môi trường, lao động, tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam. 92 2.2.2.4. Chính sách thị trường và xúc tiến xuất khẩu Các chính sách nhằm mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chính sách
xúc tiến tạo điều kiện thâm nhập và tiếp cận thị trường, phát triển thị trường xuất
khẩu, từ đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng dệt may nói
riêng. Một số chính sách đã ban hành và thực hiện như: Chính sách thị trường bao gồm: Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng
12 năm 2011 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011- 2020,
định hướng đến năm 2030; Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11 tháng 4 năm 2014
phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chính sách về xúc tiến xuất khẩu như: Thông tư
86/2002/TT-BTC của ngày 27/9/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt
động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu; Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng,
quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia. - Với các chính sách thị trường, Chính phủ luôn định hướng phát triển thị
trường như: (1) Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị phần
hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; (2) Phát huy vai trò, vị thế của Việt
Nam trong các tổ chức quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để mở rộng thị trường xuất khẩu; (3) Phát triển hệ thống cơ quan xúc tiến thương
mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng; (4)Tăng cường bảo vệ hàng hóa và
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới; (5) Tận dụng tốt các cơ
hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh
xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường
đã ký FTA; (6) Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam mở rộng thị trường bằng cách tăng thị phần tại các thị trường cũ và thâm nhập
vào những thị trường mới. Chiến lược xuất nhập khẩu có tác động nhất định trong
việc khuyến khích và giúp cho xuất khẩu hàng dệt may phát triển, tận dụng được tối
đa những ưu đãi trong các FTA đã ký kết. - Đối với xúc tiến xuất khẩu, các cơ quan quản lý Nhà nước cần tập trung khả
năng và cơ hội đàm phán mở rộng thị trường dệt may, tăng cường vai trò của các
đại diện thương mại tại nước ngoài, xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại phù 93 hợp với các nhà bán lẻ, các nhà mua hàng quốc tế; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hóa các
thủ tục, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, trốn
thuế; Tăng cường phổ biến pháp luật thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp
vượt qua các rào cản của nước nhập khẩu. Hiện nay, Việt Nam đã khai thác tối đa được các thị trường xuất khẩu chính
trên thế giới, luôn có các chiến lược xúc tiến nhằm thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào các thị trường tiềm năng, từ đó tăng giá trị kim ngạch xuất
khẩu và phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Nhà nước chưa có nhiều công cụ nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận với thị trường xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu, nâng
cao hiểu biết và kỹ năng tiếp thị xuất khẩu, đa dạng hóa mặt hàng, cải thiện cơ cấu hàng hóa và thâm nhập mở rộng thị trường xuất khẩu, tuyên truyền cho hàng hóa
xuất khẩu của Việt Nam. Tăng cường xúc tiến thương mại, phát triển xuất khẩu, góp
phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp. Các chính sách về xúc tiến xuất khẩu hàng dệt may tác động đến việc mở
rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận
được thị trường xuất khẩu, nâng cao được sức cạnh tranh của sản phẩm, là một điều kiện quan trọng trong phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Ngành dệt may luôn chú trọng đầu tư vào xúc tiến thương mại ra thị trường
nước ngoài. Hoa Kỳ, EU là những thị trường xuất khẩu dệt may lớn nhất của Việt
Nam, tính đa dạng của sản phẩm tiêu thụ cao, Việt Nam luôn chú trọng tới thị
trường lớn này để duy trì tốc độ tăng trưởng. Đối với thị trường Nhật Bản, đã ký kết
Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) tạo ra lợi thế trong xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Nhật Bản với các điều khoản trong
Hiệp định tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. 2.2.2.5. Chính sách mặt hàng và thương nhân Các chính sách khuyến khích mặt hàng và thương nhân kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó có xuất khẩu hàng dệt may bao gồm: Chính sách về mặt hàng: Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm
2011phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011- 2020, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11 tháng 4 năm 2014 phê 94 duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030; Chính sách về thương nhân bao gồm: Nghị định
57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và
đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài; Nghị định 44/2001/NĐ-CP ngày
02/8/2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP
ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài;
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt
động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. - Trong các chính sách đã đưa ra định hướng phát triển xuất khẩu theo mô
hình tăng trưởng bền vững và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, mở rộng quy mô
xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu; Chuyển dịch cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý theo hướng CNH - HĐH, tập trung nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản
phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu. Hàng dệt may thuộc nhóm hàng có tiềm năng phát triển và thị
trường thế giới có nhu cầu. Định hướng tỉ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng
hóa xuất khẩu từ 40,1% năm 2010 tăng lên 19,2% vào năm 2020. Phát triển sản phẩm dệt may để tận dụng cơ hội thị trường, đa dạng hóa và
nâng cao đẳng cấp mặt hàng may mặc, phát triển các mặt hàng có giá trị gia tăng
cao. Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong chuyển dịch phương thức sản
xuất kinh doanh từ hình thức gia công từ khâu đầu đến khâu cuối (CMT) sang hình
thức khác như gia công từng phần (OEM), mua nguyên liệu - sản xuất - bán thành
phẩm (FOB) hoặc thiết kế - sản xuất - cung cấp sản phẩm và dịch vụ liên quan
(ODM), tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM). Phát triển các mặt hàng dệt kim, dệt thoi là sản phẩm có khả năng gắn kết các khâu sản xuất sợi, may
mặc nhằm phát huy lợi thế của các hiệp định thương mại …; Phát triển các sản
phẩm dệt kỹ thuật, sản phẩm dệt phục vụ y tế. Tập trung vào các khâu trọng yếu
nhằm tăng chất lượng sản phẩm và lòng tin khách hàng, trong đó khâu dệt nhuộm,
hoàn tất là quan trọng nhất. - Thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề đăng ký kinh doanh. Chính phủ hỗ trợ lãi suất cho các cá nhân, tổ chức 95 vay vốn ngân hàng để sản xuất , kinh doanh, nhằm giảm giá thành sản phẩm hàng
hóa, duy trì sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm, trong điều kiện nền kinh tế bị tác
động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới. Bên cạnh đó, chính
phủ cần khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành dệt may tổ chức và mở rộng
mạng lưới bán lẻ trong nước, đổi mới phương thức tiếp thị xuất khẩu, quan tâm đến
xây dựng, quảng bá thương hiệu, hình ảnh của ngành dệt may Việt Nam trên thị
trường quốc tế. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước góp vốn
tham gia đầu tư. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia thị trường chứng khoán
để tạo kênh huy động vốn. Như vậy, các thương nhân trong đó có các thương nhân trong lĩnh vực dệt
may thuộc mọi thành phần kinh tế được quyền trực tiếp tham gia vào hoạt động
xuất nhập khẩu, đươc bình đẳng trước pháp luật và được kinh doanh xuất khẩu bất
kỳ mặt hàng nào trừ các mặt hàng thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu. Khuyến
khích các doanh nhân là các doanh nghiệp dệt may phát triển xuất khẩu hàng dệt may là một trong những nhóm hàng xuất khẩu chiến lược của Việt Nam. Các chính
sách này có tác động đến các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may và tác động lớn đến
phát triển xuất khẩu hàng dệt may đặc biệt khi Việt Nam tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Bảng 2.20: Cấu trúc phương thức sản xuất hàng dệt may của Việt Nam Cùng với các chính sách tác động đến mặt hàng và thương nhân và trong
điều kiện hội nhập, cấu trúc sản xuất hàng dệt may sẽ có sự thay đổi rõ rệt, giảm tỉ
lệ sản xuất gia công CMT đang chiếm rất cao như hiện nay và tăng các phương thức
OBM, ODM. Thu hút đầu tư sẽ xuất hiện nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 96 ngoài hơn nữa, với những thuận lợi về máy móc công nghệ cao, quản lý hiệu quả
mang lại hiệu suất cao nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Bảng 2.21: Mức độ nhận biết của doanh nghiệp về các chính sách tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Mức độ
Yếu tố Chính sách hội nhập 11 12,9 22 25,9 36 42,3 12 14,1 4,7 4 6 7,1 18 21,0 45 52,9 11 12,7 5,8 5 Chính sách phát
triển hạ tầng 4 4,7 14 16,5 34 40,0 24 28,2 10,6 9 Chính sách về môi
trường và lao động 5 5,7 10 11,5 45 52,9 13 15,1 12 14,9 Chính sách thị
trường và xúc tiến
xuất khẩu 4 4,7 13 15,1 47 55,3 12 14,1 10,6 9 Chính sách mặt
hàng và thương
nhân 7 8,4 12 14,1 40 47,0 18 21,1 9,4 8 Các Chính sách
khác Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát doanh nghiệp của tác giả năm 2017 Kết quả khảo sát ở bảng 2.21 cho thấy mức độ nhận biết của các doanh
nghiệp về các chính sách tác động đến xuất khẩu dệt may đa số ở mức trung bình,
có một số các doanh nghiệp chưa tìm hiểu các chính sách này, tuy nhiên rất nhiều
doanh nghiệp quan tâm tới các chính sách của Chính phủ đối với ngành dệt may vì
các chính sách luôn có sự tác động trực tiếp, rõ rệt tới hoạt động sản xuất, xuất khẩu
hàng dệt may của mỗi doanh nghiệp. 2.2.3. Năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam 2.2.3.1. Nguồn cung nguyên vật liệu của các doanh nghiệp Với tình hình thực tế thời gian qua, cùng với các số liệu thứ cấp và số liệu sơ
cấp được khảo sát tại các doanh nghiệp cho thấy tình hình chung về nguồn cung
nguyên liệu của các doanh nghiệp dệt may là vấn đề cấp thiết cần phát triển để cung
cấp cho xuất khẩu hàng dệt may: 97 Nguồn nguyên liệu bông, xơ và sợi Để có nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt
may chính là nguồn bông và sợi cung cấp cho các khâu tiếp theo là dệt, nhuộm và
may. Hiện nay các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đang có sự mất cân đối trong cấu
trúc sản xuất, hiện cả nước có khoảng 10 nghìn hecta trồng bông với sản lượng hàng
năm chỉ đáp ứng khoảng 2% nhu cầu sản xuất. Nguyên nhân dẫn đến sự kém phát
triển của ngành bông, xơ là do các doanh nghiệp dệt may Việt Nam không có lợi thế
cạnh tranh tự nhiên và không chú trọng đầu tư trong việc trồng bông và sản xuất xơ.
Trồng bông chịu tác động bởi thời tiết, khí hậu, dẫn tới các doanh nghiệp chưa đầu tư
vào trồng bông và đầu tư còn manh mún. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chưa chú
trọng vào kỹ thuật thâm canh, chưa có hệ thống thủy lợi hỗ trợ, điều kiện trồng trọt
chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên, sản xuất thu hoạch thủ công nên chất lượng bông
thấp, năng suất bông bình quân trong nước chỉ đạt khoảng 1,28 tấn/ha. Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam sử dụng khoảng 600 nghìn tấn
bông tự nhiên, 400 nghìn tấn xơ các loại mỗi năm. Do việc sản xuất không đủ đáp
ứng nhu cầu sản xuất nên hàng năm phải nhập khẩu 589 nghìn tấn bông, chiếm 99%
tổng nhu cầu bông; bông sản xuất trong nước chỉ đáp ứng 2%, tương đương 12
nghìn tấn. Về xơ các loại nhập khẩu 220 nghìn tấn, chiếm 54% tổng nhu cầu về xơ.
Như vậy, các doanh nghiệp rất thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và
xuất khẩu, đây là điểm thiếu hụt cần phải khắc phục để phát triển xuất khẩu hàng
dệt may, nhất là khi Việt Nam tham gia rất nhiều các Hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới với những yêu cầu cao về xuất xứ hàng hoá trong đó có hàng dệt may. Dệt, nhuộm và hoàn tất Trong mỗi doanh nghiệp dệt may, khâu dệt đóng vai trò rất lớn vì vải là
nguyên liệu quan trọng quyết định đến chi phí và chất lượng cuối cùng của một sản
phẩm may mặc. Mặc dù có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu tại
chỗ cho các ngành may mặc nhưng trên thực tế các sản phẩm dệt chưa thực sự phát
triển để đáp ứng nhu cầu của may mặc. Điểm bất hợp lý lớn nhất trong quy trình sản xuất hàng dệt may xuất khẩu tại
các doanh nghiệp là ở khâu sợi, dệt, nhuộm bởi các doanh nghiệp trong nước sản
xuất mỗi năm 3,6 triệu cọc sợi, với sản lượng đạt 514.000 tấn/năm, trong đó khoảng
334.000 tấn (tương đương 65%) phục vụ xuất khẩu. Số còn lại đưa vào dệt tạo ra
khoảng 1,2 tỷ mét vải mộc/năm phục vụ cho doanh nghiệp may. Do chủng loại, chất
lượng vải của của các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu của hàng 98 may mặc xuất khẩu dẫn tới ngành may cần 6 tỷ mét vải /năm, song phải nhập khẩu
khoảng 5,2 tỷ mét vải. Các doanh nghiệp trong nước có khả năng nhuộm và hoàn tất 80.000 tấn vải
đan và 700 triệu mét vải dệt mỗi năm. Tuy nhiên, chỉ khoảng 20-25% lượng vải dệt
này đủ chất lượng để sản xuất thành phẩm xuất khẩu, trong khi vải đan hầu hết
không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu và chỉ được dùng cho thị trường nội địa [Báo cáo
dệt may 2016]. Những hạn chế của khâu dệt nhuộm tại các doanh nghiệp là do Chính phủ
chưa có các chính sách đầu tư vào ngành dệt nhuộm, chính sách hạn chế các ngành
công nghiệp gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, quy mô doanh nghiệp dệt may còn
nhỏ, thiếu nhân lực, công nghệ lạc hậu. Đồng thời thiếu vắng các cụm ngành công
nghiệp dệt may để hỗ trợ phát triển. Nguyên phụ liệu là yếu tố có vị trí rất quan trọng, tác động trực tiếp tới sự phát
triển của ngành dệt may và hoạt động xuất khẩu dệt may. Nguyên phụ liệu là đầu
vào của hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, đây là sản phẩm trung gian,
chất lượng sản phẩm nguyên phụ liệu có quyết định rất lớn đến chất lượng sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm nguyên phụ liệu có tốt, chất lượng, thì mới tạo ra sản
phẩm may mặc cuối cùng có chất lượng, được người tiêu dùng chấp nhận. Phát triển
sản xuất nguyên phụ liệu sẽ quyết định sự phát triển cho các doanh nghiệp dệt may
và tác động tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may. Bảng 2.22: Mức độ tự cung về nguyên vật liệu cho hoạt động xuất khẩu dệt
may của doanh nghiệp 72 84,8 Nguồn bông, xơ 7 8,3 4 4,7 2,2 0 0 2 68 80,0 Nguồn sợi 5 5,8 6 7,1 7,1 0 0 6 62 72,9 Vải 7 8,2 8 9,5 5,8 3 3,6 5 16 18,8 Bán thành phẩm 11 12,9 15 17,7 10,6 34 40,0 9 7 47 55,2 15 17,7 14 16,4 8,2 2 2,2 Nguyên vật liệu
khác Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát doanh nghiệp của tác giả năm 2017 99 Bảng 2.22 cho thấy qua khảo sát các doanh nghiệp dệt may, nguồn tự cung
nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất còn rất thấp. Khoảng gần 90% các doanh
nghiệp không có nguồn đầu vào tự cung như bông, xơ, sợi; 80% không tự sản xuất
vải may, chủ yếu vẫn là bán thành phẩm phục vụ cho phương thức sản xuất may gia
công để xuất khẩu (CMT). Ngoài ra, các nguyên vật liệu phụ khác cũng chưa có, đa
số phải nhập khẩu. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải có các chiến lược
nhằm chủ động nguồn nguyên vật liệu hay tìm nguồn nguyên vật liệu từ nhiều đối
tác, tránh phụ phuộc nhập khẩu nguyên vật liệu từ một thị trường. Việc chủ động
nguyên vật liệu là một kế hoạch dài hạn đối với các doanh nghiệp hiện nay. Việc chuyển đổi nguồn cung cần được thực hiện theo lộ trình, tuỳ vào khả năng của từng
doanh nghiệp và sự hỗ trợ của Nhà nước. Chủ động về nguồn nguyên liệu sẽ tránh
sự lệ thuộc, đa dạng hoá nguồn nguyên liệu sản xuất và nhanh chóng hoàn thiện quy
trình sản xuất, xuất khẩu đóng góp vào phát triển xuất khẩu dệt may. 2.2.3.2. Chuyển đổi từ gia công sang sản xuất trực tiếp Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hầu hết đều đầu tư nhiều vào công nghệ
may xuất khẩu. Tuy nhiên các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm may mặc của Việt
Nam hiện nay vẫn đang chủ yếu sản xuất theo phương thức gia công đơn giản. Theo
thống kê của Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS), tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc
theo phương thức gia công CMT vẫn chiếm chủ yếu khoảng 80%. Tỷ lệ xuất khẩu các sản phẩm may mặc theo phương thức OEM/FOB (phương thức mua nguyên
liệu, bán thành phẩm), ODM (phương thức bao gồm cả sản xuất và thiết kế), OBM
(phương thức sản xuất có thương hiệu riêng) vẫn thấp do các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam không chủ động được nguồn nguyên liệu, chưa có nhiều khả năng quản
lý, huy động vốn nên vẫn chưa khai thác hết các lợi thế để thu được lợi nhuận tối
đa. Các doanh nghiệp may mặc còn yếu ở khâu thiết kế sản phẩm vì thiếu các nhà
thiết kế giỏi, khó tiếp cận và thiếu thông tin về nhu cầu khách hàng, xa thị trường tiêu thụ cuối cùng. Nhìn chung, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải dịch chuyển từ
phương thức gia công CMT lên phương thức sản xuất ODM, OBM nhằm đáp ứng
những thay đổi trên thị trường và bắt kịp xu hướng của ngành dệt may thế giới. 100 Bảng 2.23: Phương thức sản xuất hàng dệt may của doanh nghiệp 21 24,7 6 7,1 20 23,5 27 31,8 11 12,9 25 29,4 23 27,1 18 21,2 12 14,1 7 8,2 67 78,8 9 10,6 4 4,7 3 3,6 2 2,3 CMT (Gia công)
OEM/FOB (Mua
nguyên liệu, bán
thành phẩm)
ODM (Sản xuất và
thiết kế)
OBM (Sản xuất có
thương hiệu riêng) Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát doanh nghiệp của tác giả năm 2017 Kết quả khảo sát ở bảng 2.23 cho thấy các doanh nghiệp chủ yếu sản xuất
theo phương thức gia công (CMT) và phương thức mua nguyên liệu, bán thành
phẩm (FOB), còn lại hai phương thức ODM (sản xuất và thiết kế) và phương thức
OBM (sản xuất có thương hiệu riêng) chiếm tỉ lệ rất ít, đặc biệt là phương thức
OBM mới chiếm khoảng 2%. Kết quả khảo sát này cũng phản ánh tình hình chung
của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp chưa có sự chuyển dịch mạnh mẽ sang các phương thức sản xuất cao hơn để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng tại các nước nhập khẩu. 2.2.3.3. Năng lực cạnh tranh của hàng dệt may xuất khẩu Sức cạnh tranh của hàng dệt may Hàng dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh cao trên thị
trường thế giới. Thị trường toàn cầu luôn có sức tiêu thụ lớn và đa dạng các sản
phẩm may mặc. Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may đang kỳ vọng vào sự tăng
trưởng của dệt may Việt Nam vào các thị trường chính và một số thị trường tiềm
năng. Việc cắt giảm và bãi bỏ thuế theo ưu đãi của một số FTA sẽ dự kiến tạo ra giá trị gia tăng cho ngành dệt may. Việc giảm thuế xuất khẩu khi thực hiện các Hiệp
định kinh tế, thương mại (như EVFTA, VKFTA, VJEPA, CPTPP…) cũng sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp dệt may đầu tư máy móc, công nghệ, mở rộng quy
mô sản xuất để tăng lượng hàng xuất khẩu. Đối với hàng dệt may hiện nay có chỉ số thương mại nội ngành quá cao, các doanh nghiệp trong nước phải nhập khẩu khoảng 70-80% nguyên phụ liệu và đầu 101 vào trung gian. Thông thường, các doanh nghiệp dệt may vẫn sử dụng hình thức
xuất khẩu CMT (Cut-Make-Trim) mà theo đó các khách mua, đại lý mua hàng và
các tổ chức mua hàng cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam toàn bộ đầu vào để sản
xuất sản phẩm bao gồm mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận chuyển và các doanh nghiệp
chỉ việc cắt, may và hoàn thiện sản phẩm, đây là một khó khăn đối với phát triển
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Trong bảng 2.24 và 2.25 cho thấy xu hướng và sức cạnh tranh của sản phẩm dệt và may mặc xuất khẩu của Việt Nam, mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
mặt hàng dệt đứng thứ 26, mặt hàng may mặc đứng thứ 10 trên thị trường thế giới;
Tỷ lệ thị phần trên thị trường thế giới mặt hàng dệt đứng thứ hạng 14, hàng may
mặc xếp thứ 4 so với thế giới. Từ đó thấy rằng mặt hàng may mặc xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam có sức cạnh tranh cao hơn mặt hàng dệt trên thị trường thế
giới. Thị phần hàng may mặc xuất khẩu lớn hơn mặt hàng dệt, điều này chứng tỏ
hàng may mặc có thế mạnh hơn trong xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Mức độ đa dạng hóa về sản phẩm dệt và may mặc theo thứ tự đứng thứ 38 và 23 so với
thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự đầu tư đúng mức vào khâu thiết kế,
nghiên cứu ra các sản phẩm mới, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm xuất khẩu
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và mở rộng thị phần xuất khẩu. Bảng 2.24: Xu hướng và sức cạnh tranh của mặt hàng dệt 5.453.022
6%
2%
9%
-52%
1,0
-12.153.177
59,5
1,81%
28 21
126
18
3
26 8 56 Kim ngạch xuất khẩu (nghìn USD)
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm (%)
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia (%)
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch nhập khẩu quốc gia (%)
Cân bằng thương mại tương đối (%)
Giá trị đơn vị tương đối (mức trung bình thế giới=1)
Xuất khẩu ròng (nghìn USD)
Xuất khẩu theo đầu người (USD/đầu người)
Thị phần trên thị trường thế giới (%)
Đa dạng hóa sản phẩm (số lượng những sản phẩm được đa dạng
hóa)
Đa dạng hóa thị trường (số lượng những thị trường được đa dạng
hóa)
Sự thay đổi tương đối so với thị trường thế giới (%) 8,02% Nguồn: ITC, Trade Performance Index 2016 102 Bảng 2.25: Xu hướng và sức cạnh tranh của hàng may mặc Kim ngạch xuất khẩu (nghìn USD) 24.468.326 16% 14 Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng năm (%) 13% Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu quốc gia (%) 2% Tỷ trọng trong tổng kim ngạch nhập khẩu quốc gia (%) 64% Cân bằng thương mại tương đối (%) 1,0 Giá trị đơn vị tương đối (mức trung bình thế giới=1) 3 Xuất khẩu ròng (nghìn USD) 19.132.008 266,8 34 Xuất khẩu theo đầu người (USD/đầu người) 5,18% 7 Thị phần trên thị trường thế giới (%) 40 16 Đa dạng hóa sản phẩm (số lượng những sản phẩm được đa dạng hóa) 4 70 Đa dạng hóa thị trường (số lượng những thị trường được đa dạng
hóa) Sự thay đổi tương đối so với thị trường thế giới (%) 14,04% Nguồn: ITC, Trade Performance Index 2016 Cạnh tranh về giá xuất khẩu so với một số nước Giá của hàng dệt may luôn có sự thay đổi theo cung cầu về mặt hàng dệt may
trên thị trường thế giới. Do vậy, để đưa ra một chính sách giá phù hợp cần phải có
sự theo dõi, nghiên cứu chặt chẽ sự biến động của thị trường. Việc định giá sản
phẩm dệt may phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo
quản, điều kiện cạnh tranh, thuế các loại, chi phí bảo hiểm, rủi ro, chi phí nghiên
cứu thị trường…. Thông thường viêc định giá xuất khẩu có thể dựa trên giá bán nội
địa cộng thêm cước phí vận chuyển ngoài nước và phí bảo hiểm, chi phí đóng gói hoặc dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh để định giá xuất khẩu sản phẩm. Tuy nhiên
trên thực tế những cách này chưa thực sự đạt hiệu quả cao, chưa có phương pháp
xác định giá xuất khẩu một cách khoa học và toàn diện để đạt được mục tiêu xuất
khẩu dài hạn, cạnh tranh được trên thị trường thế giới. 103 2.2.3.4. Phát triển thị trường và thương hiệu xuất khẩu hàng dệt may Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phụ thuộc vào
các các nhà sản xuất khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam vẫn thiếu liên kết với
những người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng mà chỉ thực hiện chủ yếu là các hợp
đồng gia công cho các nhà sản xuất khu vực. Việc phát triển thị trường và phân phối
đang là khâu cần chú trọng đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Các doanh
nghiệp chưa nắm được các khâu ở thượng nguồn để chủ động trong hoạt động sản xuất với các mẫu thiết kế và thương hiệu riêng thì các sản phẩm dệt may vẫn khó có
thể xâm nhập được tới các thị trường xuất khẩu tiềm năng là các nước phát triển. Xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu là gia công sẽ tạo ra giá trị gia tăng thấp,
không đạt hiệu quả kinh tế tối ưu. Như vậy, Việt Nam tập trung vào khâu nghiên
cứu, cải tiến mẫu mã, thiết kết, phát triển công nghiệp phụ trợ chuyển từ hình thức gia công CMT sang ODM, OBM nhằm tạo ra thương hiệu riêng biệt đáp ứng nhu
cầu thời trang đa dạng của thị trường quốc tế, tạo sức sống lâu dài cho sản phẩm.
Bên cạnh đó, hoạt động quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp dệt may Việt
Nam ra nước ngoài hầu như chưa có, do năng lực tài chính của các doanh nghiệp
dệt may còn thấp. Đối với các doanh nghiệp FDI thì lại chủ yếu sử dụng thương
hiệu của công ty mẹ ở nước ngoài mà chưa chú trọng đến việc xây dựng thương
hiệu ở Việt Nam. Bảng 2.26: Mức độ thương hiệu của hàng dệt may xuất khẩu và của doanh nghiệp Trung bình TH mạnh Chưa có
TH Có chút ít
TH TH rất
mạnh Mức độ
Cấp
thương hiệu Số
lượng
DN Tỷ
lệ
(%) Số
lượng
DN Tỷ
lệ
(%) Số
lượng
DN Tỷ
lệ
(%) Số
lượng
DN Tỷ
lệ
(%) Số
lượng
DN Tỷ
lệ
(%) 68 80,0 8 9,4 9 10,6 0 0 0 0 Thương hiệu của
sản phẩm 56 65,9 10 11,7 14 16,5 5 5,9 0 0 Thương hiệu của
doanh nghiệp 71 83,5 5 5,9 9 10,6 0 0 0 0 Thương hiệu của
Quốc gia 76 89,4 5 5,9 4 4,7 0 0 0 0 Cả 3 cấp thương
hiệu trên Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát doanh nghiệp của tác giả năm 2017 104 Kết quả khảo sát ở bảng 2.26 cho thấy hầu như các doanh nghiệp (80%) chưa
xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm cũng như thương hiệu doanh nghiệp (hơn
65,9%) và thương hiệu quốc gia (83,5%). Chỉ có khoảng gần 20% doanh nghiệp dệt
may xây dựng được thương hiệu của doanh nghiệp, và gần 11% doanh nghiệp xây
dựng được thương hiệu sản phẩm. Với số liệu khảo sát trên phản ánh tình hình phát
triển thương hiệu của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Thương hiệu sản phẩm
hay thương hiệu của doanh nghiệp góp phần tạo dựng năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Đối với thị trường các nước xuất khẩu, thương hiệu tác động ngày
càng lớn đến khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp dệt may. 2.2.3.5. Nguồn nhân lực Ngành dệt may hiện có khoảng 2,5 triệu lao động, với số lượng tăng lên đáng
kể qua các năm. Tuy nhiên chất lượng lao động tại các doanh nghiệp dệt may chưa
cao, khả năng đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Dệt may là ngành đòi hỏi, yêu
cầu sự khéo léo, chăm chỉ nên cơ cấu có sự khác biệt rõ giữa tỷ trọng nam và nữ.
Lao động chủ yếu là nữ chiếm 60 - 70% tổng số lao động. Điều này yêu cầu các
doanh nghiệp ngành dệt may phải tổ chức làm việc hợp lý, phù hợp với điều kiện
sức khỏe của nữ giới. Thách thức lớn nhất về nguồn nhân lực mà ngành dệt may Việt Nam phải đối
mặt là tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao. Lực lượng lao động qua đào
tạo chiếm khoảng từ 30-40%. Nguồn nhân lực hạn chế về trình độ, tay nghề là cản trở
rất lớn để các doanh nghiệp dệt may tiến hành cải tiến, đổi mới công nghệ. Hiện nay,
các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có nhu cầu tuyển dụng nhân lực có xu hướng yêu
cầu cao hơn về trình độ nghề, giảm số lao động chưa qua đào tạo. Ngoài các kỹ năng
chuyên ngành, đội ngũ nhân công cần phải có kinh nghiệm, kỹ năng giao tiếp, tìm
kiếm đối tác, khả năng ngoại ngữ, đặc biệt đối với các vị trí quản lý. Bảng 2.27: Phân bố lực lượng lao động dệt may tại các vùng, miền Vùng, miền TT
1
2
3
4
5
6 Tp. Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung
Tây Nguyên Tỷ lệ (%)
58
4
27
3
7
1 Nguồn: Báo cáo ngành dệt may Việt Nam 105 Bảng 2.28: Trình độ tay nghề lao động trong doanh nghiệp Lao động chưa 29 34,1 22 25,9 25 29,4 9 10,6 0 0 qua đào tạo nghề 27 31,7 25 29,4 19 22,4 12 14,2 2 2,3 Lao động đào tạo
tại chỗ Công nhân kỹ 21 24,7 31 36,5 16 18,8 11 12,9 6 7,1 thuật (Trung cấp,
cao đẳng) 7 8,2 40 47,0 29 34,1 5 5,9 4 4,7 Kỹ sư, cử nhân
(Đại học) Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát doanh nghiệp của tác giả năm 2017 Bảng 2.28 cho thấy số liệu khảo sát về trình độ tay nghề lao động của các
doanh nghiệp dệt may, số doanh nghiệp có lao động chưa qua đào tạo chiếm gần
70% trong đó chia ra các mức độ từ có ít đến có rất nhiều lao động chưa qua đào
tạo. Số doanh nghiệp có lực lượng lao động được đào tạo tại chỗ chiếm khoảng
70% trong đó có khoảng 29,4% số doanh nghiệp có ít số lao động được đào tạo tại chỗ. Số doanh nghiệp có công nhân kỹ thuật và kỹ sư, cử nhân chiếm tỉ lệ khá cao mặc dù lực lượng lao động này còn rất ít. Nhìn chung, hiện nay tại các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có lực lượng
lao động dồi dào, dễ đào tạo, giá rẻ nhưng năng suất lao động còn thấp, tình trạng
thiếu lao động có tay nghề, các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của các
doanh nghiệp.Vấn đề nguồn nhân lực luôn tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới phát
triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 2.3.1. Một số thành công đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam Một là, Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng cao qua các năm Trong giai đoạn vừa qua, kim ngạch xuất khẩu vào thị trường các nước liên
tục tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao. Một số thị trường hiện 106 nay còn chiếm tỉ trọng xuất khẩu nhỏ, Việt Nam cần đẩy mạnh xuất khẩu dệt may
sang thị trường các nước này như các nước khối ASEAN, Ấn Độ, Băng la
đét…Nhìn chung, giá trị hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang các đối tác quan
trọng chiếm đến 60%, trong đó mặt hàng dệt may chiếm đến 20% tổng giá trị. Kim
ngạch xuất khẩu dệt may sang các nước duy trì ở mức khá ổn định trong các năm từ
2011 đến 2016. Hiện nay, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng nhanh nếu năng lực sản xuất dệt may Việt Nam phát triển theo đúng định hướng, thu hút mạnh đầu tư nước
ngoài và ứng dụng được công nghệ, khoa học tiên tiến vào sản xuất và quản lý. Hai là, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng Các mặt hàng, nhóm hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam khá đa dạng và phong phú về chủng loại mặt hàng trong đó mặt hàng may mặc chiếm tỉ trọng lớn
hơn so với các mặt hàng dệt xuất khẩu (chiếm 80% tổng kim ngạch). Như vậy hàng
dệt may xuất khẩu Việt Nam đáp ứng được rất nhiều nhu cầu tiêu dùng khác nhau
đối với thị trường các nước và đã thâm nhập vào rất nhiều thị trường trên thế giới. Việc chuyển dần từ phương thức sản xuất gia công sang phương pháp trực tiếp sẽ giúp cho cơ cấu các mặt hàng dệt may xuất khẩu ngày càng phong phú, đa
dạng hơn do được trực tiếp thiết kế và sản xuất trong nước. Nhu cầu của khách hàng
thế giới ngày càng đa dạng về sở thích, thị hiếu, thu nhập, sự biến động về phong
cách và thời trang sẽ tác động đến cơ cấu xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Ba là, chuyển dịch cơ cấu mặt hàng và cơ cấu thị trường theo hướng tích cực Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu có xu hướng chuyển dần sang các mặt hàng
có hàm lượng kỹ thuật cao hơn với xu hướng giảm dần phương thức xuất khẩu gia
công. Việt Nam tập trung đầu tư vào phát triển nguồn nguyên vật liệu đầu vào có
chất lượng cao, các máy móc công nghệ hiện đại, tiên tiến phục vụ cho sản xuất,
xuất khẩu. Từ đó nâng cao chất lượng hàng dệt may xuất khẩu, tăng tỉ lệ nội địa hóa trong xuất khẩu dệt may, sử dụng được tối đa nguồn nguyên liệu trong nước. Bên
cạnh đó, cơ cấu thị trường mặc dù chưa có sự chuyển dịch rõ rệt nhưng vẫn duy trì
được thị phần lớn tại các thị trường đã có và thâm nhập dần vào các thị trường hiện
nay có giá trị kim ngạch xuất khẩu nhỏ là những thị trường rất tiềm năng mà Việt
Nam cần quan tâm. 107 Với nhiều Hiệp định thương mại tự do đã ký kết với những yêu cầu khá cao về
quy tắc xuất xứ, kỹ thuật, chất lượng, lao động, môi trường…Điều này tạo ra sức ép
buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải thay đổi về quy trình công nghệ trong sản
xuất, xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các nước xuất khẩu. Thu hút
lượng đầu tư rất lớn từ các nước để phát triển xuất khẩu dệt may đạt được những
quy định và tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra các sản phẩm dệt may sẽ có hàm lượng
khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất nhập
khẩu của Việt Nam theo hướng tích cực. Bốn là, nâng cao năng lực cạnh tranh về giá Trong giai đoạn vừa qua, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam luôn tạo ra
sức cạnh tranh về giá trong các sản phẩm xuất khẩu so với các nước khác. Hàng dệt
may Việt Nam duy trì mức giá thấp hơn nhiều nước trong khu vực và trên thế giới nhờ tận dụng được những lợi thế về nhân công, đất đai…giúp cho hàng dệt may
xuất khẩu của Việt Nam đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng tại nhiều nước
khác nhau trong khối. Duy trì mức giá ổn định và thấp hơn một số nước là một yếu
tố tạo ra sức cạnh tranh lớn cho hàng dệt may Việt Nam. Năm là, phát triển xuất khẩu dệt may cả về chiều rộng và chiều sâu Xuất khẩu hàng dệt may phát triển nhanh chóng cả về chiều rộng và chiều
sâu. Phát triển theo chiều rộng thể hiện qua sự gia tăng kim ngạch, sản lượng, tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may, sự đa dạng về cơ cấu mặt hàng, đa dạng cơ cấu
thị trường xuất khẩu, gia tăng số lượng và quy mô các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
dệt may. Bên cạnh đó, phát triển chiều sâu như gia tăng chất lượng sản phẩm thông
qua việc tạo ra và phát triển nguồn nguyên liệu đầu vào, tăng tỷ lệ nội địa hóa của ngành, đầu tư nghiên cứu mẫu mã, thương hiệu sản phẩm, nâng cao hàm lượng
khoa học kỹ thuật trong sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra sự chuyển
dịch cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường theo chiều hướng tốt hơn giúp cho nâng
cao giá trị gia tăng xuất khẩu. Ngoài ra việc đáp ứng các điều kiện về lao động, xã
hội, môi trường trong xuất khẩu dệt may cũng thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng
dệt may theo chiều sâu. Sáu là, nguồn lao động trong ngành dệt may cũng sẽ ảnh hưởng theo chiều hướng tích cực Xuất khẩu hàng dệt may tăng lên đồng nghĩa với việc thị trường lao động
trong nước sẽ có những thay đổi. Lực lượng lao động tham gia vào ngành dệt may 108 nhiều hơn và các lao động có kỹ năng, được đào tạo sẽ cao hơn. Hàng năm dự tính
sẽ tạo ra khối lượng lớn việc làm trong ngành dệt may, giúp giảm tỉ lệ thất nghiệp
trong xã hội, nâng cao đời sống của người lao động. 2.3.2. Những hạn chế của ngành dệt may Việt Nam Xuất nhập khẩu hàng dệt may giữa Việt Nam với các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Mặt hàng dệt may xuất khẩu từ Việt Nam
sang các nước và từ các nước vào Việt Nam đều là những sản phẩm mà mỗi bên có
lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Bên cạnh những thành công, vẫn còn tồn tại một số trở ngại, khó khăn trong
hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam như đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy
tắc xuất xứ đối với hàng dệt may; công nghệ trong ngành dệt may còn lạc hậu; nguồn lao động có trình độ, tay nghề chưa cao; đầu tư nước ngoài vào ngành dệt
may còn thấp; sự khác biệt về văn hóa, tập quán kinh doanh… Thứ nhất, thiếu hụt nguyên liệu đầu vào và khâu dệt, nhuộm còn yếu Hiện nay, nguyên liệu đầu vào chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất hàng dệt
may trong nước, chất lượng nguyên liệu trong nước kém, khâu dệt, nhuộm không
đảm bảo dẫn đến chất lượng vải không đáp ứng yêu cầu của thị trường. Hầu hết
nguyên liệu xơ sợi tổng hợp, bông xơ phải nhập từ nước ngoài, khi giá cả nhập khẩu
nguyên liệu tăng cao là các doanh nghiệp dệt không đảm bảo được yêu cầu về quy
mô, chủng loại, thời gian của các đơn hàng. Bên cạnh đó, nhu cầu vải trong nước rất
cao nhưng các doanh nghiệp dệt chưa đáp ứng được do chất lượng vải chỉ ở mức trung bình thấp và không đáp ứng được nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng
tại các nước nhập khẩu. Khi tham gia CPTPP, quy tắc “từ sợi trở đi” là rào cản rất
lớn với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khi đa phần nhập khẩu nguyên liệu từ
Trung Quốc, Hàn Quốc là các quốc gia không thuộc CPTPP. Theo quy tắc thì trọng
lượng của tất cả các nguyên vật liệu không có xuất xứ không vượt quá 10% tổng
trọng lượng hàng hóa. Với hiện trạng dệt nhuộm đang là điểm đứt gãy của cả chuỗi
giá trị ngành dệt may Việt Nam, ngành sợi phải xuất khẩu đi 2/3 sản lượng đầu ra trong khi ngành sản xuất hàng may mặc phải nhập khẩu 70% nguyên vật liệu đầu
vào. Khâu dệt nhuộm chưa hoàn thành vai trò tốt trong chuỗi giá trị toàn ngành khi
chưa khai thác triệt để được nguyên liệu đầu vào là sợi sản xuất trong nước gây ra
dư thừa và gây thiếu hụt nghiêm trọng đầu ra là vải, những tồn tại này về chuỗi giá
trị ngành dệt may nước ta sẽ cản trở các doanh nghiệp tận dụng được các ưu đãi 109 thuế quan 0% khi tham gia CPTPP, cũng như không mở rộng được các đơn hàng
xuất khẩu nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may tại mỗi doanh nghiệp. Thứ hai, cơ sở hạ tầng, công nghệ kỹ thuật và công nghiệp hỗ trợ trong ngành dệt may chưa phát triển Hiện nay, chưa có quy hoạch lớn, tổng thể các khu công nghiệp dệt may trên toàn quốc, quy mô chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Các trung tâm xử
lý nước thải tại các khu công nghiệp chưa được đầu tư hợp lý, công nghệ chưa đạt
chuẩn, và không đủ về mặt số lượng để xử lý vấn đề nước thải công nghiệp ngành
dệt may. Tuy nhiên, chi phí để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải nhiều khi
vượt quá khả năng tài chính của các doanh nghiệp, gây khó khăn trong việc đầu tư
xây dựng. Bên cạnh đó, các cơ sở hạ tầng kết nối giao thông thuỷ, bộ giữa các khu
công nghiệp dệt may lớn với các cảng, trung tâm giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu chưa phát triển, làm tăng chi phí vận chuyển. Công nghệ kỹ thuật trong ngành dệt may còn lạc hậu, đây là một tồn tại trong
ngành dệt may cần phải khắc phục và thay đổi, hiện nay còn rất nhiều máy móc lạc
hậu sử dụng trong hoạt động sản xuất hàng dệt may. Mặc dù ngành dệt may là một
ngành sử dụng nhiều lao động nhưng cần thiết máy móc công nghệ cao giúp tăng
năng suất, hiệu quả trong sản xuất và xuất khẩu. Công nghệ, máy móc hiện đại, tiên tiến giúp tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ trong ngành dệt may. Do đó phải có sự
đầu tư vào công nghệ, ứng dụng những công nghệ, máy móc hiện đại vào quy trình
sản xuất sản phẩm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, tăng kim ngạch, thúc đẩy
phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Bên cạnh đó, công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may sản xuất các vật liệu, linh phụ kiện, bán thành phẩm cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
chưa phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Ví dụ như sản xuất xơ thiên
nhiên, xơ tổng hợp, vải, hoá chất, thuốc nhuộm, phụ liệu may như cúc, mex, khoá
kéo, băng chun… Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất
lượng, quy cách, mẫu mã, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất thành phẩm,
ảnh hưởng đến chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng và
xuất khẩu dệt may Việt Nam nói chung. Thứ ba, xuất khẩu hàng dệt may chủ yếu là hình thức gia công Việt Nam hiện nay chủ yếu là gia công cho nước ngoài, ngành dệt may Việt
Nam vẫn đang gặp phải khó khăn do phần lớn nguyên phụ liệu, vải, sợi được nhập 110 khẩu số lượng rất lớn từ các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ và một số các
nước ASEAN. Yêu cầu này đòi hỏi ngành công nghiệp dệt may phải phát triển theo
ngành dọc, đầu tư phát triển ngành sợi, vải nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nguyên
liệu đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu. Với mục tiêu là tăng cường lợi thế xuất
khẩu dệt may sang các nước để thúc đẩy phát triển xuất khẩu dệt may của Việt
Nam, hàng dệt may phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu rất cao từ nguyên liệu, thiết kế đến
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng, mẫu mã, thương hiệu, đảm bảo các yêu
cầu về lao động, môi trường. Như vậy, ngành dệt may Việt Nam cần phải chuyển
dịch nhanh từ phương thức sản xuất gia công sang các phương thức sản xuất cao hơn như FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm), ODM (sản xuất và thiết kế),
OBM (sản xuất có thương hiệu riêng), từ đó tạo ra giá trị gia tăng lớn cho xuất khẩu
dệt may, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thứ tư, nguồn nhân công chưa qua đào tạo và có tay nghề thấp chiếm tỉ lệ cao Hiện nay nguồn lao động trong ngành dệt may vẫn khá dồi dào nhưng trình độ
lao động trong ngành chưa cao, tỉ lệ lao động phổ thông chiếm phần lớn trong các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dệt may vẫn bị thiếu hụt lao động kỹ thuật, lao
động lành nghề, lao động có trình độ được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm. Một
trong những lý do đặt ra là: Ngành dệt may chưa có các giải pháp cụ thể để thực hiện chiến lược về
nguồn nhân lực. Bộ Công Thương có đưa ra một số giải pháp trong Quyết định số
3218/QĐ - BCT ngày 11/4/2014 về phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, tuy nhiên việc
thực hiện còn chậm để đáp ứng được yêu cầu về nguồn lao động. Cụ thể là chưa có
các biện pháp để thu hút người học vào ngành, chế độ đãi ngộ với những lao động giỏi, có trình độ chưa tạo được sự thu hút người lao động, học viên, sinh viên. Chế
độ phụ cấp chưa thỏa đáng đối với những lao động làm việc trong môi trường độc
hại, ô nhiễm. Thực tế các khóa đào tạo chuyên ngành vẫn nặng về lý thuyết mà chưa đi
vào thực hành. Các trang thiết bị thực hành còn thiếu hoăc dã quá lạc hậu so với
thực tế sản xuất. Trình độ quản lý còn yếu kém chưa bắt kịp với tốc độ phát triển của thế giới. Cách thức quản lý chưa thực sự mang lại hiệu quả mong muốn, chưa
có sự gắn kết chặt chẽ giữa trách nhiệm và quyền lợi của những người quản lý trong
ngành dệt may. 111 Thứ năm, đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may còn thấp do các rào cản tiếp
cận thị trường còn tồn tại ở Việt Nam (điều kiện thiết lập liên doanh, thủ tục giấy
phép chưa nhanh gọn…), đó là một số nguyên nhân khiến cho môi trường kinh
doanh chưa thực sự thuận lợi. Từ đó cản trở việc thu hút đầu tư trực tiếp của các
nước vào ngành dệt may. Trong điều kiện hiện nay, việc thu hút đầu tư nước ngoài
vào phát triển công nghiệp dệt may trong nước là rất cần thiết nên đây là một tồn tại
cần có sự điều chỉnh và thay đổi để tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngoài. Thứ sáu, các chính sách, quy định liên quan đến các nước nhập khẩu Các nước nhập khẩu luôn đưa ra các chính sách, quy định riêng của từng nước
đối với hàng dệt may nhập khẩu vào nước đó. Đây cũng là một rào cản khi xuất
khẩu, Việt Nam cần nghiên cứu kỹ các quy định và chính sách của từng nước để đưa ra chiến lược xuất khẩu hợp lý. Hiện nay có rất nhiều các FTA song phương và
khu vực được ký kết, quy mô và các thành viên tham gia các FTA này ngày càng
mở rộng tạo ra những quyết định và chính sách chung cho cả khối khá phức tạp và
khó khăn. Từ đó tạo ra những khó khăn nhất định đối với ngành dệt may Việt Nam
trong việc thích nghi, tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu cũng như các hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may sang các nước. Thứ bảy, sự khác biệt về văn hóa, tập quán giữa Việt Nam và các nước gây ra
những khó khăn khi xuất khẩu những sản phẩm dệt may phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng, văn hóa của người tiêu dùng các nước khác. Ngoài ra, văn hóa, tập quán kinh
doanh khác nhau giữa các nước đã tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt
may như thiết kế sản phẩm, phương thức mua bán, thời điểm xuất khẩu…từ đó tác
động tới sự phát triển xuất khẩu dệt may của Việt Nam 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những tồn tại
trong việc phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, trong đó bao gồm những
nguyên nhân từ phía Nhà nước và từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Nguyên nhân từ phía Nhà nước: - Hiện nay, hệ thống các chính sách thông qua các quyết định, nghị định,
thông tư chưa đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ và hiệu lực thực thi chưa cao. Các quy 112 định, tiêu chuẩn về kỹ thuật, môi trường, lao động vẫn đang tiếp tục hoàn thiện, bổ
sung, sửa đổi và ban hành mới để phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định của Quốc tế
và đáp ứng được quy định trong các FTA. Bên cạnh đó, hiệu lực thực thi các chính
sách chưa cao, một phần do nội dung các chính sách đôi khi còn chưa rõ ràng, mâu
thuẫn, chồng chéo, nhưng chủ yếu là do các biện pháp thực hiện chưa hiệu quả. Các
doanh nghiệp có sự hiểu biết và tham gia hạn chế đối với các chính sách do các
chính sách chưa đi vào thực tiễn. Các chính sách tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may như chính
sách phát triển công nghiệp hỗ trợ riêng cho ngành dệt may chưa được xây dựng,
việc chỉnh sửa bộ tiêu chuẩn về môi trường trong ngành dệt còn chậm chưa đáp ứng
được các yêu cầu thực tế, chưa tạo ra các chế tài chặt chẽ trong xử phạt các doanh
nghiệp vi phạm các quy định về tiêu chuẩn môi trường, xã hội. Các cơ quan, bộ,
ngành có liên quan đến quản lý xuất khẩu hàng dệt may vẫn chưa giám sát chặt chẽ,
chưa có biện pháp xử lý kịp thời với những trường hợp vi phạm các quy định. - Các chính sách ban hành chủ yếu mới chỉ tập trung phát triển xuất khẩu
theo chiều rộng mà chưa chú trọng đến việc nâng cao giá trị gia tăng trong xuất
khẩu. Với xu thế chung của thế giới, ngành dệt may cần tham gia vào vào chuỗi giá
trị gia tăng toàn cầu, nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu bằng cách áp dụng những
công nghệ tiên tiến, sử dụng nguyên liệu có chất lượng, thiết kế mẫu mã phù hợp để tạo ra những sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia tăng cao trong xuất khẩu. - Chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích đầu tư vào ngành dệt
nhuộm chưa có sự kết hợp đồng bộ với các chính sách bảo vệ môi trường trong
công nghiệp sản xuất dệt may. Vì chưa có sự kết hợp và thống nhất giữa các chính
sách này nên Nhà nước chưa có những đầu tư trọng điểm, đầu tư mạnh vào ngành dệt nhuộm. Bên cạnh đó, còn thiếu các chính sách bảo vệ môi trường liên quan trực
tiếp tới công nghiệp dệt may. - Luật về lao động và các chính sách về lao động chưa hoàn thiện. Chưa có các
biện pháp và cơ chế giải quyết các vấn đề xảy ra khi vi phạm. Việc thực thi các
quyền lao động, các quy định về lao động chưa hiệu quả. Bên cạnh đó các quy
chuẩn, quy định về lao động theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) hay tiêu chuẩn quốc tế như SA 8000 rất cao và chặt chẽ, hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam
chưa đáp ứng được hết các quy chuẩn này. 113 - Hiện nay Việt Nam còn thiếu một lượng lớn nguyên vật liệu đầu vào cho
ngành dệt may. Nhà nước cần phải đưa ra nhiều hơn các chính sách nhằm phát triển
nguồn nguyên liệu đầu vào. Các chính sách quy hoạch các vùng trồng bông xơ tại
các địa phương chưa được chú trọng, chưa phát triển với quy mô lớn. Cần phải
được nghiên cứu sâu hơn về kỹ thuật, đất đai, thời tiết, khí hậu, hệ thống thủy lợi,
trình độ thâm canh để đưa ra các chính sách quy hoạch cách vùng trồng bông cho
hợp lý, sản xuất với quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại nhằm tăng năng suất, chất lượng
bông, xơ của Việt Nam. - Nhà nước chưa đưa ra các chính sách đầu tư phát triển công nghệ riêng cho
ngành dệt may, hay các chính sách nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phục vụ sản
xuất, xuất khẩu hàng dệt may. Do vậy chưa đáp ứng được công nghệ, thiết bị trong
sản xuất hàng dệt may Việt Nam. Bên cạnh đó, chưa đưa ra những chính sách hợp
lý về quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp dệt may tại các tỉnh trên toàn quốc,
chưa đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất hàng dệt may. - Các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp còn ít và chưa cụ thể cho
ngành dệt may như các chính sách về đầu tư, tài chính, công nghiệp hỗ trợ, đào tạo
nhân lực, thông tin thị trường và xúc tiến thương mại. - Chưa phát huy được vai trò quan trọng của Hiệp hội dệt may trong việc là cầu nối giữa doanh nghiệp sản xuất trong nước với thị trường nước ngoài. Hiệp hội
chưa đảm bảo việc cung cấp thông tin và xử lý thông tin kịp thời tới các doanh
nghiệp dệt may. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp - Các doanh nghiệp dệt may hiện nay còn hạn chế về quy mô sản xuất, chủ
yếu là sản xuất nhỏ lẻ, năng suất chưa cao. Từ đó dẫn đến chất lượng sản phẩm
hàng dệt may chưa đồng đều, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các nước nhập
khẩu. Chưa đảm bảo được về tiến độ thời gian và chất lượng đối với các đơn hàng.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dệt may có quy mô nhỏ, vốn thấp, số lượng lao động
ít chiếm tới 80% trong tổng số các doanh nghiệp. Với thực tế như vậy, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khó cạnh tranh với những hàng rào phi thuế đặt ra ngày
càng chặt chẽ. Quy mô, và vốn nhỏ sẽ cản trở các doanh nghiệp đầu tư vào các máy
móc, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn thiếu thông tin
phục vụ hoạt động sản xuất, xuất khẩu đạt hiệu quả. 114 - Các doanh nghiệp chưa tìm hiểu, tiếp cận đầy đủ các chính sách của nhà
nước trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Đa số các doanh nghiệp chưa có
các giải pháp để đưa chính sách của Nhà nước vào trong thực tế sản xuất. Nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp chưa được tìm hiểu, phổ biến về các chính sách một
cách cụ thể. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chưa có
những phương hướng phát triển theo các định hướng và mục tiêu từ các chính sách.
Điều này dẫn đến sự mâu thuẫn trong phát triển ngành dệt may trên góc độ vĩ mô và
vi mô, ảnh hưởng đến quá trình phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. - Rất nhiều các doanh nghiệp dệt may chưa đáp ứng nguồn cung về nguyên
vật liệu và phương thức xuất khẩu chủ yếu là gia công. Do các doanh nghiệp chưa
liên kết được với các vùng sản xuất nguyên liệu trong nước và chưa trực tiếp tổ
chức các vùng sản xuất nguyên phụ liệu đạt chất lượng theo tiêu chuẩn phục vụ trực
tiếp cho sản xuất. Từ đó, dẫn đến tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào cho
sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. - Các doanh nghiệp hầu hết chưa xây dựng được thương hiệu cho hàng dệt
may xuất khẩu cũng như chưa xây dựng được thương hiệu cho doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, chưa mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may mà vẫn còn
phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chính. - Các doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc đáp ứng các quy định và tiêu
chuẩn môi trường, lao động, do ngành dệt nhuộm ảnh hưởng trực tiếp tới môi
trường nếu không có biện pháp xử lý chất thải công nghiệp. Đội ngũ nhân công
trong các doanh nghiệp chưa nắm bắt được các tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường
được quy định và áp dụng theo các tiêu chuẩn quốc tế. Ngoài ra quy định an toàn
cho người lao động, các tiêu chuẩn về giờ lao động, mức lương của người lao động vẫn chưa được thực hiện đầy đủ và đúng theo quy định. 115 3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam 3.1.1. Bối cảnh quốc tế 3.1.1.1. Xu thế phát triển ngành dệt may trên thế giới • Trong thời gian qua, xu thế toàn cầu hóa ngành dệt may thể hiện thông qua việc hình thành chuỗi giá trị dệt may toàn cầu. Mỗi sản phẩm được tạo ra đều có giá trị bao gồm một xâu chuỗi mắt xích nhiều giá trị kết nối tạo nên. Các mắt xích này
tạo nên giá trị cuối cùng của một sản phẩm vượt ra ngoài biên giới quốc gia - lãnh
thổ, hay một sản phẩm dệt may ra đời tại một địa phương cụ thể nhưng vẫn mang
giá trị toàn cầu. Ngành dệt may của một quốc gia khi tham gia vào chuỗi giá trị có thể được
thực hiện trong phạm vi một khu vực địa lý hoặc trải rộng trong phạm vi nhiều quốc gia và trở thành chuỗi giá trị toàn cầu. Như vậy, các doanh nghiệp dệt may xuất
khẩu tại nhiều quốc gia trên thế giới sẽ đóng vai trò như những mắt xích quan trọng
có thể chi phối sự phát triển của ngành dệt may thế giới. Thông qua việc tham gia chuỗi giá trị dệt may toàn cầu, có thể đánh giá năng
lực cạnh tranh trong xuất khẩu dệt may của các quốc gia khác nhau cũng như phạm vi ảnh hưởng của quốc gia trong chuỗi giá trị dệt may. Chuỗi giá trị dệt may được thể
hiện qua các giai đoạn sản xuất nguyên liệu, kéo sợi, thiết kế, dệt vải, nhuộm, in; giai
đoạn cắt may, hoàn tất, marketing xuất khẩu, phân phối…Trên thực tế không phải lúc
nào tất cả các công đoạn này cũng phát triển đồng đều, song nếu tạo được mối liên hệ
chặt chẽ, tương tác giữa các khâu trong hệ thống từ những điều kiện có sẵn thì sẽ đảm
bảo được tính chủ động trong sản xuất, xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may trên thị trường nội địa và thế giới. • Với nhiều diễn biến chung trên thế giới, năm 2017 xuất hiện những vấn đề được cả thế giới quan tâm trong đó nổi lên là chủ nghĩa dân tộc gắn với chủ nghĩa
bảo hộ mậu dịch. Xu hướng này được bắt đầu từ khi tổng thống Hoa Kỳ Donald 116 Trump nhậm chức với rất nhiều sắc lệnh không ủng hộ các Hiệp định thương mại tự
do trong đó có việc rút khỏi CPTPP. Hoa Kỳ áp đặt các biện pháp đơn phương với
từng nước để bảo hộ mậu dịch, yêu cầu các doanh nghiệp Hoa Kỳ chuyển nhà máy
và đầu tư về nước để tạo việc làm trong nước. Những sắc lệnh của tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump, việc nước Anh đàm
phán rút khỏi Liên minh Châu Âu (EU), diễn biến trong cuộc bầu cử tổng thống
Pháp năm 2017 và một số nước Châu Âu với sự nổi lên của cánh hữu báo hiệu chủ nghĩa dân tộc đang trỗi dậy, kéo theo chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, tác động tiêu cực
đến quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế thế giới. Hoa Kỳ sẽ áp thuế mạnh đối với hàng hoá nhập khẩu nhằm thúc đẩy sản xuất
trong nước. Loại thuế được dự kiến sử dụng là thuế biên giới đánh vào hàng hoá
nhập khẩu. Trong đó mặt hàng dệt may cũng sẽ bị ảnh hưởng rất lớn nếu có những thay đổi này vì Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ rất lớn mặt hàng dệt may từ các nước
xuất khẩu dệt may lớn trong đó có Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia… Các nước
này sẽ có những thiệt hại vì hầu như không có biện pháp đối trọng đủ sức ảnh
hưởng là áp thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ Hoa Kỳ. Các quốc gia xuất khẩu
dệt may sang Hoa Kỳ buộc phải nâng cao năng suất, giảm chi phí và tìm kiếm các
thị trường xuất khẩu tiềm năng. Tuy nhiên việc áp thuế biên giới ngoài sự tác động
đến nước xuất khẩu, sẽ làm cho hàng dệt may xuất khẩu tăng giá tại thị trường Hoa Kỳ, ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng. Nhìn chung, với xu hướng phát
triển hiện nay sẽ có những tác động lớn tới ngành dệt may toàn cầu. 3.1.1.2. Xu hướng thay đổi nhu cầu tiêu dùng hàng dệt may thế giới - Quy mô và cơ cấu tuổi tác của người dân là một trong những yếu tố cơ bản quyết định lượng chi tiêu cho nhu cầu may mặc. Nhìn chung, tuổi tác khác nhau có
hành vi may mặc khác nhau. Sự hiểu biết về thời trang ngày càng tăng lên do vậy
những nhà thiết kế thời trang xuất khẩu sẽ tập trung nhiều vào khâu thiết kế. Đối
với nhóm khách hàng trên 15 tuổi sẽ quan tâm nhiều tới ý tưởng và thời trang và
nhóm khách hàng lớn tuổi sẽ quan tâm nhiều tới chất lượng, giá trị, tính thực tế và
độ bền. Tuy nhiên, hiện nay thời trang cũng là yếu tố quan trọng đối với phần lớn
người tiêu dùng ở độ tuổi 30-40 và người tiêu dùng ở độ tuổi 16 -30 cũng quan tâm tới chất lượng của sản phẩm. Đối với phân khúc thị trường theo loại hình hoạt động, tùy theo phong tục tập
quán, thị hiếu của từng quốc gia mà nhu cầu về các loại trang phục sẽ khác nhau. 117 Xu hướng về trang phục thể thao tại các quốc gia Châu Âu tăng nhanh. Trong khi
các nước Châu Á thì chiếm thị phần lớn về thường phục. Phân khúc lễ phục sẽ giảm
bởi sự chiếm lĩnh của các phân khúc trên. - Một xu hướng chung và tất yếu hiện nay nữa là phân khúc thị trường hàng
dệt may theo quan niệm thời trang và phong cách sống. Những người tiêu dùng ở
các quốc gia sẽ có sự phân khúc về quan niệm thời trang và phong cách sống trong
đó có các yếu tố như màu sắc, thiết kế, tính độc đáo và kiểu dáng. Nhu cầu của người tiêu dùng trên thế giới hiện nay ngày càng trở nên cụ thể hơn. Người tiêu
dùng mong đợi sản phẩm mình mua có một hình ảnh rõ ràng và thể hiện phong
cách, địa vị xã hội của người mua. Một trong những biểu hiện cụ thể trong cách phân khúc thị trường này là nhãn
hiệu, thương hiệu của sản phẩm. Đối với hàng dệt may, đặc biệt là hàng may mặc nhãn hiệu rất quan trọng trong quyết định mua hàng, khiến người tiêu dùng tin
tưởng vào sản phẩm, hơn cả sự đảm bảo về chất lượng. Người tiêu dùng cảm thấy
tầm quan trọng của nhãn hiệu, thương hiệu không chỉ thể hiện yếu tố chất lượng mà
còn đưa ra ý tưởng có liên quan tới phong cách của họ. Tuy nhiên, giá cả vẫn là tiêu chí mua sắm quan trọng đối với hầu hết người
tiêu dùng. Hàng dệt may xuất khẩu sang các thị trường cũng được phân khúc dựa trên tiêu thức này. Trên thế giới, phân khúc giá trung bình đối với hàng may mặc có
thị phần cao nhất, chiếm trên 40%. Những nước phát triển có nhu cầu cao hơn về
mặt chất lượng của hàng dệt may so với những nước đang phát triển. 3.1.2. Bối cảnh trong nước - Hiện nay, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo
tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau. Trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2020 nêu rõ mục tiêu tổng quát phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau. Định hướng phát triển thương mại là mở rộng thị trường nội địa, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác và tận dụng có hiệu quả các Hiệp
định thương mại tự do và thị trường tiềm năng, tăng nhanh xuất khẩu, giảm nhập
khẩu cả về quy mô và tỷ trọng. Chủ động tham gia vào mạng lưới phân phối toàn cầu,
phát triển nhanh hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, xây dựng và
phát triển thương hiệu cho các hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. 118 Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11 tháng 4 năm 2014 của Bộ Công
Thương về việc phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong quyết định chỉ rõ mục tiêu xây
dựng ngành công nghiệp dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp
mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh,
hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Hệ thống các giải pháp và
chính sách thực hiện bao gồm các chính sách và giải pháp thị trường, các chính sách
và giải pháp về đầu tư, các chính sách và giải pháp về quản lý ngành, phát triển nguồn nhân lực, giải pháp về khoa học và công nghệ, cung ứng nguyên phụ liệu,
bảo vệ môi trường và các giải pháp về tài chính. Việc triển khai thực hiện quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
sẽ tạo điều kiện thúc đẩy phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Việt Nam có những điều chỉnh đáp ứng tình hình mới, trên cơ sở kế thừa quy hoạch đã có, đánh giá lại, bổ sung cho phù hợp với thực tế. Chính phủ xây dựng
chiến lược quy hoạch ngành dệt may gắn với quy hoạch các khu công nghiệp tập
trung vì hiện nay các doanh nghiệp dệt may nhỏ lẻ, hiện nằm rải rác khắp các tỉnh,
thành phố. Việc tập trung vào các khu công nghiệp lớn sẽ giúp giải quyết vấn đề xử
lý nước thải đảm bảo môi trường, góp phần vào phát triển bền vững ngành dệt may. - Việt Nam tiếp tục hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Nước ta
đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức thương mại khu vực và toàn cầu, ký kết
và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương như Hiệp
định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Kinh
tế Á Âu (EAEU), Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định
Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)… Tham gia những Hiệp định thương mại tự do sẽ giúp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để mở rộng
việc tiếp cận thị trường, giảm thuế quan, tăng kim ngạch xuất khẩu, thu hút đầu tư
vốn và công nghệ, phân bổ nguồn lực hiệu quả từ đó thúc đẩy phát triển xuất khẩu.
CPTPP là một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới động lớn tới ngành dệt may,
tạo ra môi trường để phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. 119 3.2. Một số cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may khi tham gia
CPTPP 3.2.1. Khái quát về Hiệp định CPTPP 3.2.1.1. Diễn biến của CPTPP Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có nguồn gốc từ Hiệp định hợp tác Kinh tế chiến lược Xuyên Thái Bình Dương, một Hiệp định thương mại tự do được ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước Singapore, Chile, New Zealand, Brunei (gọi tắt là P4). Năm 2007, các nước thành viên 4P mở rộng phạm vi đàm phán của Hiệp định về các vấn đề dịch vụ tài chính và đầu tư. Tháng 8/2008, Hoa Kỳ tham gia đàm phán P4 mở rộng. Tháng 11/2010 Việt nam tham gia đàm phán, từ thời điểm này, đàm phán P4 mở rộng được đặt tên lại là đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Đến tháng 12/2009 tổng thống Obama nhậm chức và quyết định về việc Hoa Kỳ tiếp tục tham gia TPP, đàm phán TPP được chính thức khởi động. Trải qua 20 vòng đám phán, ngày 04/02/2016 Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết. Hiệp định gồm 12 nước thành viên là Hoa Kỳ, Canada, Mexico, Peru, Chile, New Zealand, Australia, Nhật Bản, Singapore, Brunei, Malaysia và Việt Nam. TPP là một Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với phạm vi cam kết rộng (bao gồm cả các vấn đề thương mại và phi thương mại) với mức độ cam kết rất cao, được đánh giá là FTA có mức độ cam kết cao nhất từ trước tới nay của Việt Nam và TPP đã được dự kiến sẽ có hiệu lực từ năm 2018. Tuy nhiên, Tổng thống Hoa Kỳ đương nhiệm Donald Trump sau khi nhậm chức vào tháng 01/2017 đã quyết định về việc Hoa Kỳ rút khỏi TPP thông qua sắc lệnh chỉ thị ký vào ngày 23/01/2017. Với quan điểm bảo hộ nền kinh tế trong nước, tổng thống Donald Trump không ủng hộ các Hiệp định thương mại, điều này được các chuyên gia dự báo sẽ ảnh hưởng lâu dài đối với nền kinh tế Hoa Kỳ và vị thế của Hoa Kỳ ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. TPP đã rơi vào tình thế khó khăn sau khi Hoa Kỳ tuyên bố rút khỏi thoả thuận thương mại mang tính quan trọng này. Sau đó, các nước thành viên của TPP 120 tiếp tục thống nhất để đi đến một thoả thuận về một TPP không có Hoa Kỳ. Việc Hoa Kỳ rút khỏi TPP có thể mở ra các cơ hội phát triển mới, nhưng đều phải đáp ứng về việc đảm bảo các tiêu chuẩn lao động, môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và một số yêu cầu khác. Ngày 02/5/2017, 11 nước còn lại nhóm họp tại thành phố Toronto (Canada) để thăm dò khả năng đưa vào hoạt động của TPP mà không có sự tham gia của Hoa Kỳ. Mặc dù đã có sự do dự của tất cả các thành viên khi Hoa Kỳ, thị trường lớn nhất trong khối rút khỏi TPP, nhưng trước thực tế này Nhật Bản được kêu gọi đảm nhận vai trò đi đầu để duy trì một Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như TPP nhằm phát triển kinh tế, thương mại của các quốc gia và toàn khu vực. Ngày 11/11/2017, 11 nước thành viên đã thống nhất đổi tên Hiệp định TPP thành CPTPP (Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương). Các nước CPTPP đã thảo luận và thống nhất các điều khoản khi đổi thành CPTPP, cùng với việc rà soát pháp lý để ký kết CPTPP. Ngày 09/3/2018, Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) chính thức được ký kết giữa 11 nước thành viên. CPTPP dự kiến có tính khả thi và toàn diện cao hơn, CPTPP vẫn giữ nguyên các nội dung của TPP cũ nhưng cho phép một số các nước thành viên tạm hoãn các nghĩa vụ. CPTPP là toàn diện và cân bằng lợi ích các nước thành viên. Các nước thành viên lần lượt phê chuẩn CPTPP như Mexico (ngày 28/6/2018); Nhật Bản (ngày 06/7/2018); Singapore (ngày 19/7/2018); Australia (ngày 17/10/2018); New Zeland (ngày 25/10/2018); Canada (ngày 29/10/2018) và Việt Nam trở thành nước thứ 7 phê chuẩn CPTPP vào ngày 12 tháng 11 năm 2018. Hiệp định được quy định có hiệu lưc sau 60 ngày kể từ khi được phê chuẩn bởi ít nhất 50% số nước tham gia (6/11 quốc gia thành viên) và như vậy CPTPP đã chính thức có hiệu lực vào ngày 30/12/2018. 3.2.1.2. Một số nội dung của CPTPP có liên quan đến xuất khẩu hàng dệt may Quy định về thuế quan Theo quy định trong CPTPP, cắt giảm thuế về 0% sẽ theo lộ trình khác nhau với các nhóm mặt hàng bao gồm 03 nhóm: Nhóm loại bỏ thuế ngay sau khi CPTPP có hiệu lực; Nhóm loại bỏ thuế theo lộ trình 5 năm (giảm dần trong vòng 5 năm kể 121 từ khi CPTPP có hiệu lực) và nhóm nhạy cảm (giảm thuế vào thời điểm CPTPP có hiệu lực, sau đó giữ nguyên mức thuế và xóa bỏ sau từ 10 đến 15 năm). Phân loại hàng dệt may theo mã HS bao gồm các chương HS 50 đến 63 sẽ cho miễn thuế đối với mặt hàng có nguồn nguyên liệu, được cắt, may hoặc lắp ráp trong nội khối CPTPP và đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo quy định của CPTPP. Điều kiện để áp dụng miễn thuế, giảm trừ hoặc loại bỏ thuế quan theo quy định trong CPTPP cho các mặt hàng dệt may được nhập khẩu vào lãnh thổ của một Bên với số lượng gia tăng, và theo đó gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa thực tế cho ngành công nghiệp nội địa sản xuất ra các sản phẩm tương tự hoặc các sản
phẩm cạnh tranh trực tiếp. Bên nhập khẩu cần ngăn chặn và phòng vệ những thiệt hại đó bằng việc tăng thuế suất đối với hàng hóa đó của một hoặc các bên xuất khẩu
nhưng không vượt quá các mức sau: (1) Thuế suất tối huệ quốc (MFN) áp dụng tại thời điểm hành động khẩn cấp được thực hiện; (2) Thuế suất MFN áp dụng vào
ngày ngay sau ngày Hiệp định có hiệu lực. Xuất khẩu hàng dệt may sẽ phát triển nhanh chóng nhờ tận dụng tốt những ưu đãi về thuế. Tuy nhiên để được hưởng ưu đãi về thuế thì hàng dệt may xuất khẩu
phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về quy tắc xuất xứ trong CPTPP. Như vậy tác
động của thuế suất giảm sẽ trực tiếp làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Khi thực hiện CPTPP, các nước sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi thấp hơn khi
xuất khẩu vào các nước trong khối nên kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sẽ tăng mạnh, đây là yếu tố giúp hàng dệt may xuất khẩu của các nước CPTPP có sức cạnh
tranh trên thị trường dệt may thế giới. Quy định về quy tắc xuất xứ Trong các điều khoản của CPTPP quy định 90 đến 95% các sản phẩm sẽ được cắt giảm thuế quan về 0%, để hưởng mức thuế quan ưu đãi đó, hàng dệt may buộc phải đáp ứng quy tắc xuất xứ “nội khối”, được hiểu là hàng dệt may xuất khẩu từ một thành viên CPTPP sang các thành viên khác phải có xuất xứ trong
nước hay được sản xuất tại các nước thuộc CPTPP, nếu sử dụng nguyên liệu của các nước thứ ba, ngoài thành viên CPTPP đều không được hưởng các ưu đãi thuế
suất 0%. Khi đáp ứng được yêu cầu về quy tắc xuất xứ mới được cấp giấy chứng nhận xuất xứ là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan hải quan nước nhập khẩu
xác định hàng hóa đến từ đâu, có đủ điều kiện để hưởng mức thuế quan ưu đãi do 122 CPTPP mang lại hay không. Hiệp định CPTPP có những quy định rất chặt chẽ về hàm lượng giá trị khu
vực, tức là sản phẩm phải đạt tỷ lệ nội địa hóa từ 55% tổng giá trị trở lên. Quy tắc này khuyến khích phát triển ngành công nghiệp dệt may, đầu tư phát triển ngành
sợi, vải, giúp các nước trong CPTPP tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng trong nội
khối CPTPP và chuỗi cung ứng toàn cầu.Tất cả các chi phí cho việc tính hàm lượng giá trị khu vực được tính và chấp nhận chung, áp dụng trong lãnh thổ của nước sản
xuất ra mặt hàng đó. Tuy nhiên, trong CPTPP đã quy định về danh mục nguồn cung thiếu hụt bao gồm danh mục thường xuyên gồm các nguyên liệu dệt may không được sản xuất trong các nước thành viên CPTPP. Danh mục tạm thời gồm các nguyên liệu không được sản xuất trong CPTPP nhưng có thể sẽ được sản xuất trong tương lai, do đó các sản phẩm dệt may sử dụng nguyên liệu trong danh mục này sẽ được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Quy định về biện pháp tự vệ Với quy định này, CPTPP cho phép nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm tăng thuế suất đối với các mặt hàng của các Bên xuất khẩu đến một mức không vượt quá giá trị mức thuế suất tối huệ quốc (MFN) có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hoặc MFN có hiệu lực vào ngày liền trước ngày Hiệp định có hiệu lực đối với nước xuất khẩu, việc tăng thuế suất như trên được áp dụng nếu lượng hàng nhập khẩu từ các nước CPTPP có khả năng gây ra hoặc gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến ngành sản xuất trong nước. Khi áp dụng biện pháp tự vệ, nước nhập khẩu phải có giải pháp đền bù thiệt hại về kinh tế mà nước xuất khẩu phải gánh chịu do không được hưởng thuế ưu đãi như trong Hiệp định. Sử dụng biện pháp tự vệ là cơ chế đảm bảo cho ngành dệt may của các nước nhập khẩu trước nguy cơ hàng dệt may nhập khẩu với lượng lớn vào thị trường sau khi áp dụng ưu đãi thuế gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho các nhà sản xuất trong nước. Quy định này sẽ gây ra những bất lợi nhất định cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu của một nước khi xuất khẩu sang các nước trong CPTPP. Với quy định này, các nước CPTPP có thể thực thi đối với hàng dệt may xuất khẩu và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu dệt may của quốc gia đó. Tuy nhiên, việc gây thiệt hại nghiêm trọng tới nền sản xuất của nước nhập 123 khẩu ít khi xảy ra, do mỗi nước đều có lợi thế so sánh khác nhau về các sản phẩm dệt may. Nếu quy định về biện pháp tự vệ được thực thi thì sẽ làm giảm lợi ích rất lớn từ những ưu đãi thuế quan. Như vậy biện pháp tự vệ trong CPTPP sẽ gây tác động tới xuất khẩu dệt may các nước thuộc CPTPP nếu các nước không đưa ra những giải pháp, chiến lược xuất khẩu hợp lý khi xuất khẩu sang thị trường các nước CPTPP. Quy định về lao động Trong CPTPP, quy định về vấn đề lao động là khá mới so với các FTA từ trước tới nay. Quy định về lao động trong CPTPP chủ yếu liên quan tới các cam kết về quyền lao động cơ bản để đưa ra các tiêu chuẩn lao động. Các nước khẳng định nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên ILO (Tổ chức Lao động Quốc tế). Các tiêu chuẩn lao động không nên được sử dụng cho các mục đích bảo hộ thương mại. CPTPP yêu cầu tất cả các nước thành viên phải đáp ứng cùng một tiêu chuẩn tối thiểu về lao động. Với những điều kiện ràng buộc chặt chẽ về lao động sẽ làm tăng
chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh trong xuất khẩu hàng dệt may. Tuy nhiên việc đáp ứng các điều khoản về lao động trong CPTPP sẽ thực hiện được đối với các nước là thành viên ILO và tham gia các Công ước của tổ chức này, trong đó có các công ước thể hiện qua các nguyên tắc về lao động. Như vậy việc thực hiện điều khoản về lao động cũng đồng thời là nghĩa vụ của các nước tham gia ILO. Việc sử dụng lao động tại một số nước đang phát triển vẫn có những trường hợp không làm đúng quy định về số giờ làm thêm, thời gian làm việc cho lao động nữ, lao động trẻ em; Nhiều doanh nghiệp chưa có hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động; Chưa thực hiện đầy đủ việc chi trả lương làm việc thêm giờ; Trả lương cho người lao động thấp; Chưa chấp hành đúng về an toàn lao động, chưa trang bị đủ thiết bị bảo hộ cho người lao động. Thách thức đặt ra đối với các doanh nghiệp dệt may là nếu vi phạm những quy định về lao động thì có thể bị truy thu thuế ngược lại với những lô hàng đã được miễn thuế. Để đáp ứng được các điều kiện quy định trong Hiệp định, cần phải có những giải pháp về đảm bảo an toàn lao
động, đảm bảo về giờ lao động, lương cho nhân công trong ngành dệt may. Quy định về môi trường 124 Quy định về môi trường trong CPTPP được quy định rất chặt chẽ và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động xuất khẩu dệt may. Hàng dệt may chỉ có thể được xuất
khẩu nếu đáp ứng những điều kiện chặt chẽ về môi trường. Điều kiện môi trường đã nêu rõ các thỏa thuận môi trường đa phương, bảo vệ tầng Ozone, bảo vệ môi trường biển khỏi ô nhiễm từ tàu biển, các vấn đề về thủ tục, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, các cơ chế tự nguyện để Nâng cao biểu hiện môi trường, thương mại và đa dạng sinh học… Với mục tiêu chung: - Thúc đẩy thương mại hỗ trợ lẫn nhau và chính sách môi trường; thúc đẩy bảo vệ môi trường mức độ cao và thực thi có hiệu quả pháp luật về môi trường; - Sự hợp tác giữa các quốc gia để bảo vệ và bảo tồn môi trường và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên mang lại những lợi ích có thể đóng góp vào sự phát triển bền vững. - Các quốc gia không thiết lập hoặc sử dụng luật về môi trường của mình hoặc các biện pháp khác vì có thể sẽ tạo thành một sự hạn chế đối với thương mại hoặc đầu tư. Mục tiêu cụ thể như sau: - Ngăn ngừa, hạn chế hoặc kiểm soát việc xả hoặc thải các chất gây ô nhiễm; - Việc kiểm soát các chất hóa học, vật chất, vật liệu hoặc chất thải nguy hại hoặc độc hại với môi trường và việc phổ biến các thông tin có liên quan đến các chất đó; - Bảo vệ hoặc bảo tồn động thực vật hoang dã, bao gồm các loài nguy cấp, môi trường sống của chúng và khu vực tự nhiên được bảo vệ đặc biệt. Giữa các bên đều có sự thống nhất chung về thực hiện hai việc song song là thúc đẩy thương mại và bảo vệ môi trường. Hiện nay đối với ngành dệt may, những tiêu chuẩn về môi trường trong CPTPP khá cao và việc đáp ứng những tiêu chuẩn này đòi hỏi ngành dệt may các nước phải có đủ nguồn lực. Do vậy điều khoản Môi trường sẽ là một thách thức lớn cho ngành dệt may, cần phải thu hút một nguồn đầu tư lớn vào công nghệ sợi, dệt, nhuộm đảm bảo chất lượng hàng dệt may và bảo vệ môi trường. 3.2.2. Đặc điểm và dự báo xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường CPTPP 125 3.2.2.1. Đặc điểm xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường các nước CPTPP Trong giai đoạn 2011-2017, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang các nước CPTPP tăng trường bình quân 11,08%/năm, chiếm khoảng 14% đến 16% tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may cả nước. Khi CPTPP thực thi, khu vực này sẽ trở thành thị trường xuất khẩu dệt may lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ đứng sau thị trường Hoa Kỳ. Trong CPTPP, Việt Nam chưa xuất khẩu hàng dệt may sang hai nước là Brunei và Peru. Hai thị trường xuất khẩu lớn là Nhật Bản và Canada với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2017 là 10,69% và 12,75%, đây là hai thị trường trọng điểm cần tập trung mở rộng và phát triển xuất khẩu. Một số thị trường khác có tốc độ tăng trưởng khá cao hơn 20% mặc dù kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may còn thấp như Chi lê, Singapore, Australia. Những thị trường này trở thành các thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi CPTPP được ký kết và thực thi. Hiện nay, các nước trong CPTPP như Canada, Mexico và Peru chưa có hiệp định thương mại song phương (FTA) với Việt Nam, mức thuế xuất khẩu hàng dệt may tới các thị trường chưa có FTA khoảng trên 10%. CPTPP sẽ thúc đẩy nhanh xuất khẩu vào các thị trường này khi hưởng mức thuế suất ưu đãi 0%. Các nước Canada, Mexico, Australia, New Zealand, Singapore từ trước đến nay nhập khấu rất nhiều hàng dệt may Trung Quốc. CPTPP được ký kết tạo ra lợi thế cho hàng dệt may Việt Nam khi được hưởng ưu đãi thuế quan và sẽ chiếm lĩnh được thị trường các nước này, nhất là thị trường Canada đã cam kết loại bỏ ngay 42 dòng thuế đối với sản phẩm dệt may Việt Nam ngay sau khi CPTPP được ký kết. Australia sẽ giảm thuế về 0% đối với một số sản phẩm dệt may xuất khẩu ngay từ năm đầu tiên CPTPP có hiệu lực, giảm về 5% trong năm đầu tiên, năm thứ hai, năm thứ 3 với một số mặt hàng. Đây là những thị trường tiềm năng cho các sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Thị trường Nhật Bản là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam trong CPTPP, với tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao hơn 10% giai đoạn 2011-2017, sang đầu năm 2018 mức tăng trưởng đạt tới 25% . Ngoài ra, việc nhập khẩu khối lượng lớn các nguyên vật liệu dệt may từ Nhật Bản sẽ giúp Việt Nam đáp ứng được yêu cầu về quy tắc xuất xứ. 126 Nhìn chung, thị trường các nước CPTPP giữ vai trò rất quan trọng trong xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Khi CPTPP thực thi sẽ giúp mở rộng và phát triển mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang các nước trong khối. Với những ưu đãi về thuế quan, sự thông thoáng trong một số hàng rào kỹ thuật và quy định về quy tắc xuất xứ chặt chẽ, CPTPP sẽ mang lại hiệu quả cao trong phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong những năm tới. 3.2.2.2. Dự báo xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường CPTPP Bảng 3.1: Dự báo xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường CPTPP CPTPP chưa thực thi (giai đoạn 2011-2017) 11,08 4.216,5 9.773,3 16.527,9 Dự báo khi CPTPP
thực thi 20 4.216,5 17.641,3 29.833,8 Mức
trưởng
tăng
KNXK hàng dệt may Nguồn: Số liệu từ bảng 2.6, dự báo trên số liệu thống kê hiện nay và tính toán của tác giả 55,4% 55,3% Bảng 3.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang CPTPP phát triển
mạnh mẽ khi CPTPP được thực thi. Dự báo năm 2025 kim ngạch xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm như hiện nay là
9.773,3 triệu USD, nhưng khi CPTPP thực thi, ước tính tốc độ tăng trưởng bình
quân là 20%/năm thì giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng 55,4% đạt
17.641,3 triệu USD vào năm 2025. Năm 2030, cùng với tốc độ tăng trưởng bình
quân dự báo 20%/năm, giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng cao so với khi CPTPP chưa thực thi là 55,3%, với giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 29.833,8
triệu USD. Điều này chứng tỏ CPTPP mở ra rất nhiều cơ hội trong phát triển xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam trong giai đoạn sắp tới, giúp Việt Nam phát triển xuất
khẩu hàng dệt may cả về chất và lượng, trở thành quốc gia xuất khẩu dệt may lớn 127 trên thế giới. 3.2.3. Những cơ hội đối với xuất khẩu hàng dệt may Ưu đãi về thuế quan Hầu hết các mặt hàng dệt may sẽ được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu vào
các nước thành viên CPTPP, một số mặt hàng còn lại có lộ trình xóa bỏ thuế trong
vòng 3-5 năm. Hầu hết các nước có biểu thuế áp dụng chung cho tất cả các nước
còn lại. Xuất khẩu dệt may của các nước trong CPTPP sẽ tăng trưởng nhanh khi
thuế suất giảm. Việc giảm thuế đối với các nước thành viên CPTPP sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nguồn hàng dệt may nhập khẩu giữa các nước trong CPTPP do giá
thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn. Giảm thuế giúp cho
việc mở rộng thị phần hàng dệt may nhập khẩu tại các nước trong CPTPP. Tăng tỷ lệ nội địa hóa Việt Nam có ngành dệt may phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập
khẩu, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, sử dụng hình thức xuất khẩu gia
công là chính. Mức độ phụ thuộc vào các nguyên phụ liệu nhập khẩu dẫn đến giảm
tỉ lệ nội địa hóa trong hàng dệt may xuất khẩu. Từ đó, giảm hiệu quả sản xuất, giảm
năng lực cạnh tranh và sự ổn định của ngành dệt may và dễ bị ảnh hưởng bởi những
biến động giá cả quốc tế. Đáp ứng những yêu cầu về quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt may sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc sản xuất trực tiếp nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu, từ đó
tác động làm tăng tỉ lệ nội địa hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất, giúp tạo ra giá trị gia
tăng lớn hơn cho xuất khẩu hàng dệt may. Cải tiến khoa học công nghệ Các quy định về quy tắc xuất xứ, kỹ thuật, môi trường đối với xuất khẩu hàng
dệt may sẽ giúp đẩy mạnh triển khai các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất đối với ngành dệt may. Áp dụng các công nghệ mới, các
nguyên liệu mới để tạo ra các sản phẩm dệt may xuất khẩu có tính năng khác biệt, triển khai các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, quản lý sản
xuất và chất lượng sản phẩm dệt may góp phần bảo vệ môi trường. Tham gia
CPTPP sẽ thúc đẩy các nước xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản
phẩm dệt may phù hợp và hài hòa về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ 128 quốc tế. Từ đó sẽ thúc đẩy chuyển giao công nghệ và nâng cao kỹ thuật công nghệ
trong sản xuất hàng dệt may. Thúc đẩy phát triển về mặt xã hội Các nước tham gia phải đáp ứng cùng một tiêu chuẩn tối thiểu về lao động.
Việc đáp ứng các điều khoản về lao động sẽ thực hiện theo quy định của Tổ chức lao động quốc tế (ILO). Đồng thời các Công ước của tổ chức này thể hiện các
nguyên tắc về lao động trong CPTPP. Việc thực hiện điều khoản về lao động trong
CPTPP cũng đồng thời là nghĩa vụ của các nước tham gia ILO. Các quy định chặt
chẽ về lao động sẽ giúp nâng cao chất lượng lao động, đảm bảo đời sống, sức khỏe
cho người lao động trong ngành dệt may, đồng thời đáp ứng những quy định chặt
chẽ về luật lao động và bảo vệ người lao động theo những tiêu chuẩn quốc tế. Thực
hiện những quy định về lao động sẽ góp phần thúc đẩy phát triển ổn định và bền vững về mặt xã hội. Nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư Nâng cao năng lực cạnh tranh trên ba cấp độ ngành, doanh nghiệp, sản
phẩm đối với các nước khi tham gia CPTPP. Như vậy, CPTPP sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và ngược lại, ngành dệt may hay các doanh nghiệp dệt may
phải tạo ra năng lực cạnh tranh để đáp ứng được các quy định của CPTPP. Từ
đó, hàng dệt may có đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. CPTPP sẽ tạo ra
môi trường thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Với những ưu thế về vốn, công nghệ,
trình độ quản lý, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư vào sản xuất và xuất khẩu
hàng dệt may quy mô lớn. Phát triển chuỗi cung ứng cho ngành dệt may Để tận dụng được tốt các ưu đãi thuế quan, hàng dệt may của các nước trong
CPTPP phải đáp ứng được yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng hàng dệt may xuất khẩu. Như vậy, thúc đẩy việc xây dựng và hoàn thiện chuỗi cung ứng hoàn chỉnh
từ thiết kế, nguyên phụ liệu, may, phân phối ngay tại các quốc gia xuất. Việt Nam
sẽ phải sản xuất nguồn nguyên phụ liệu trong nước, giảm lệ thuộc vào nguyên liệu
nhập khẩu. Từ đó tạo cơ hội hoàn thiện và phát triển chuỗi cung ứng cho ngành
dệt may. Cải thiện môi trường kinh doanh 129 CPTPP sẽ giúp tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, cải thiện môi trường
đầu tư của Việt Nam, đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu đầu tư, khuyến khích đầu tư
trong lĩnh vực dệt may. Từ đó giúp nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường
xuất khẩu dệt may thế giới, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam nói chung. Bên cạnh đó, thúc đẩy quá trình cải cách thể chế của Việt Nam
và sẽ tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch trong dài hạn, tạo hiệu
quả tốt hơn cho phân bổ nguồn lực đầu tư. Từ đó tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm, phát triển văn hóa, xã hội. Từng bước hội nhập sâu hơn vào kinh tế khu
vực và toàn cầu, nâng cao vị trí của Việt Nam trong các chuỗi giá trị toàn cầu, tăng cường hợp tác với các nước đối tác quan trọng trong lĩnh vực thương mại, kinh tế,
tạo ra các mối quan hệ quốc tế phù hợp với lợi ích lâu dài của đất nước. 3.2.4. Những thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may Yêu cầu về quy tắc xuất xứ hàng dệt may Quy tắc xuất xứ hàng hóa luôn là một thách thức lớn nhất đặt ra cho ngành dệt
may xuất khẩu. Mục tiêu lớn nhất của các nước khi tham gia CPTPP là tăng cường lợi
thế xuất khẩu dệt may sang các nước trong khối CPTPP. Để đạt được mục tiêu này,
hàng dệt may phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu rất cao và phức tạp về quy tắc xuất xứ. Yêu cầu này đòi hỏi ngành công nghiệp dệt may phải đầu tư phát triển ngành
sợi, vải. Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu trong nước sẽ gặp phải những khó khăn
trong giai đoạn ban đầu do phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu hay
nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất
lượng và kỹ thuật. Tuy nhiên, việc áp dụng một số trường hợp có quy tắc xuất xứ
linh hoạt làm giảm sức ép đối với ngành dệt may trong một thời gian theo lộ trình. Đáp ứng yêu cầu cao về công nghệ Đây vừa là thuận lợi, vừa là khó khăn đối với phát triển công nghệ ngành dệt
may. Việt Nam có ngành công nghiệp dệt chưa thực sự phát triển, năng suất thấp, công nghệ lạc hậu. Để đảm bảo các quy định về kỹ thuật, quy tắc xuất xứ, tiêu
chuẩn môi trường đối với xuất khẩu hàng dệt may, cần phải đáp ứng các yêu cầu về
công nghệ trong sản xuất hàng dệt may. Để làm được cần đầu tư mạnh vào công
nghệ, máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại, đây là một thách thức nhưng cũng là điều
kiện để ngành dệt may nâng cao năng lực cạnh tranh. Khó khăn đối với nước xuất khẩu và nước nhập khẩu khi phải sử dụng biện 130 pháp tự vệ Khi nước nhập khẩu trong CPTPP áp dụng biện pháp tự vệ bằng việc tăng
thuế suất đối với nước xuất khẩu khi lượng hàng dệt may từ các nước xuất khẩu gây
ra thiệt hại đến ngành dệt may trong nước nhập khẩu. Biện pháp này như một hình
thức giúp bảo hộ nền sản xuất của các nước khi tham gia CPTPP. Tuy nhiên, cả hai
bên nước xuất khẩu và nước nhập khẩu đều có thể bị thiệt hại. Đối với nước xuất
khẩu sẽ bị thiêt hại về kinh tế do không được hưởng các ưu đãi về thuế suất quy định trong CPTPP, gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng
dệt may tại nước đó. Do đó, nước nhập khẩu phải có những giải pháp đền bù các tổn
thất này. Như vậy trong trường hợp phải áp dụng biện pháp tự vệ sẽ gây khó khăn
cho cả nước xuất khẩu và nước nhập khẩu hàng dệt may. Tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) với doanh nghiệp trong các nước CPTPP Tham gia CPTPP sẽ thu hút nhiều vốn FDI vào lĩnh vực dệt may, đây là một
trong những thách thức lớn đối với ngành dệt may, xu hướng đầu tư vào ngành dệt
may của các nhà đầu tư nước ngoài với lợi thế cả về tài chính, công nghệ và thị
trường. Với những lợi ích thu được từ Hiệp định nhất là những ưu đãi về thuế quan,
nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư vào ngành dệt may. Các doanh nghiệp nước
ngoài sẽ dịch chuyển nhà máy từ nhiều quốc gia khác sang nước được đầu tư, gây ra
áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp dệt may trong nước đó. Khi đó, các sản
phẩm dệt may trong nước sẽ bị cạnh tranh khốc liệt với sản phẩm của các doanh
nghiệp FDI, đặc biệt là cạnh tranh về giá và chất lượng hàng dệt may. Đáp ứng các điều kiện về lao động Những tiêu chuẩn và nghĩa vụ về lao động ở mức độ cao cũng là một trong
những khó khăn lớn đối với ngành dệt may các nước tham gia CPTPP. Để tránh
cạnh tranh không bình đẳng thông qua việc không đảm bảo các điều kiện làm việc
cơ bản cho người lao động, CPTPP đưa ra những cam kết riêng về lao động. Mỗi
bên phải thông qua và duy trì trong các quy chế và quy định của mình các điều kiện
làm việc có thể chấp nhận được đối với mức lương tối thiểu, giờ làm việc, an toàn
và sức khỏe lao động. Đây cũng là một khó khăn lớn vì ngành dệt may là một ngành
sử dụng nhiều lao động và chưa đáp ứng được đầy đủ các quy định về lao động.
Việc chuyển đổi để đáp ứng các tiêu chuẩn về lao động cần phải có khoảng thời
gian nhất định, do đó đáp ứng quy định về lao động để được hưởng các ưu đãi là
một thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam. 131 Các điều kiện về môi trường Các điều khoản về môi trường rất chặt chẽ nhằm thúc đẩy sự tương hỗ lẫn
nhau giữa các chính sách về thương mại và môi trường, tăng cường bảo vệ môi
trường ở mức độ cao và thực thi hiệu quả luật pháp về môi trường, đây cũng là
thách thức đối với các nước tham gia CPTPP. Nhiều lĩnh vực và vấn đề môi trường
có liên quan đến thương mại đã được đưa vào thành những nghĩa vụ cam kết mang
tính chất ràng buộc và bắt buộc các nước thành viên phải thực thi thông qua việc sử
dụng công cụ về kinh tế. Để thực hiện điều khoản về môi trường, các nước phải có
những điều chỉnh về chính sách, luật pháp liên quan đến môi trường trong ngành dệt
may nhằm khắc phục những bất cập trong việc bảo vệ môi trường khi sản xuất và
xuất khẩu hàng dệt may, đặc biệt là trong công đoạn nhuộm và hoàn tất sản phẩm. 3.3. Quan điểm và định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 3.3.1. Quan điểm phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam Quan điểm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam dựa trên cơ sở đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may, đảm bảo hiệu quả trên các mặt về kinh tế, xã hội và môi trường; Phát triển công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; Nâng cao
chất lượng và đa sạng hóa sản phẩm xuất khẩu đảm bảo năng lực cạnh tranh trong
hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, quan điểm phát triển xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam bao gồm những nội dung sau: Thứ nhất, phát triển xuất khẩu hàng dệt may theo hướng bền vững và
hiệu quả, chuyển mạnh từ phương thức gia công xuất khẩu sang sản xuất nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các
mặt hàng xuất khẩu. Thời gian qua, xuất khẩu dệt may của Việt Nam chủ yếu là các mặt hàng gia
công. Việt Nam sử dụng hình thức xuất khẩu CMT (Cut - Make - Trim) là một
phương thức xuất khẩu mà theo đó các khách mua, các đại lý mua hàng và các tổ chức mua hàng cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam toàn bộ đầu vào để sản xuất
sản phẩm bao gồm mẫu thiết kế, nguyên liệu, vận chuyển và các nhà sản xuất Việt
Nam chỉ việc cắt, may, hoàn thiện sản phẩm. Điều này làm giảm hiệu quả sản xuất,
giảm năng lực cạnh tranh và sự ổn định của ngành dệt may, ngoài ra việc nhập khẩu
khối lượng lớn nguyên phụ liệu và đầu vào trung gian sẽ làm cho hàng dệt may xuất
khẩu dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động giá cả quốc tế. Như vậy, việc đầu tư vào
sản xuất nguyên liệu thay thế nhập khẩu là rất quan trọng, đảm bảo các điều kiện về 132 quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia. Thứ hai, tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm dệt may xuất khẩu. Hiện nay, việc sản xuất sản phẩm hỗ trợ cho ngành dệt may mới chỉ tập trung
chủ yếu công đoạn giá trị gia tăng thấp như sản xuất các nguyên phụ liệu cúc, mex, đệm bông, nhựa cài, chỉ dây, khóa keo, băng chun…Các khâu có giá trị gia tăng cao
như sợi, hóa chất, thuốc nhuộm in hoa, hoàn tất vải đa số phải nhập khẩu. Như vậy,
tỉ lệ nội địa hóa các sản phẩm rất thấp, nếu không tập trung phát triển công nghiệp
hỗ trợ thì sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam sẽ có giá trị gia tăng thấp. Thứ ba, phát triển xuất khẩu dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội Xuất khẩu dệt may tăng lên nhanh chóng về quy mô và kim ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô sản xuất lại gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra phần lớn lao động trong ngành còn ở trình độ thấp, thu nhập chưa cao và
ổn định. Nguyên nhân chính là do xuất khẩu dệt may phụ thuộc chủ yếu vào nguyên
liệu nhập khẩu, tỉ lệ nội địa hóa sản phẩm còn thấp, phương thức xuất khẩu chủ yếu là gia công cho nước ngoài, công nghệ sản xuất lạc hậu gây ra ô nhiễm môi trường. Phát triển xuất khẩu dệt may cần phải gắn với bảo vệ môi trường và sự gia
tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu sẽ tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Việc
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu dệt may theo hướng gia tăng những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, giảm xuất khẩu sản phẩm gia công sẽ
giúp bảo vệ môi trường, góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội. Thứ tư, phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam phải dựa trên cơ sở tuân
thủ các cam kết hội nhập quốc tế của Việt Nam và trên cơ sở các Hiệp định thương
mại tự do Các hiệp định thương mại tự do song phương và khu vực mà Việt Nam đã và
đang tham gia sẽ tạo ra những cơ hội để phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Theo
các cam kết chặt chẽ trong các Hiệp định sẽ là căn cứ pháp lý để Việt Nam tuân thủ
về các quy định như tiêu chuẩn kỹ thuật, quy tắc xuất xứ, các điều kiện về môi
trường, lao động… từ đó sẽ thúc đẩy phát triển mạnh mẽ xuất khẩu hàng dệt may. Thứ năm, tạo ra nguồn lực lớn cho xuất khẩu dệt may bằng cách phát triển 133 nguồn nhân lực trong lĩnh vực xuất khẩu cả về số lượng và chất lượng trong đó
chú trọng đào tạo lao động lành nghề, cán bộ kỹ thuật và quản lý giỏi, có chuyên
môn. Bên cạnh đó, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào hoạt động xuất
khẩu dệt may. Ngành dệt may Việt Nam hiện nay luôn trong tình trạng thiếu hụt nguồn nhân
lực chất lượng cao, lực lượng lao động qua đào tạo chiếm tỉ lệ thấp. Nguồn nhân lực
hạn chế về trình độ, tay nghề sẽ giảm năng suất lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và xuất khẩu. Việc thu hút đầu tư vào công nghệ, máy móc, mở
rộng quy mô và chất lượng sản xuất cũng tác động rất lớn tới sự phát triển xuất
khẩu hàng dệt may. Như vậy, phát triển và xây dựng nguồn nhân lực cũng như thu
hút đầu tư sẽ tạo ra nguồn lực để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam trong
thời gian tới. 3.3.2. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP Thứ nhất, phát triển nguồn nguyên liệu thượng nguồn như xơ bông, các loại cây có xơ sợi, xơ sợi nhân tạo và phụ liệu Cần tập trung vào sản xuất bông có tưới năng suất cao đảm bảo chất lượng cho
sản xuất nguyên phụ liệu, cung cấp đủ cho ngành dệt. Bông sản xuất tại Việt Nam
có chất lượng thấp do điều kiện, kỹ thuật trồng còn thấp chưa đáp ứng được yêu
cầu. Nếu Việt Nam phát triển trồng bông có quy hoạch tốt, chú trọng đầu tư vào các
vùng bông có tưới, lựa chọn các địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù
hợp để quy hoạch phát triển thành các vùng chuyên canh, theo hướng áp dụng kỹ
thuật cao vào sản xuất để nâng cao chất lượng và tăng năng suất. Ngoài ra, cần lựa chọn, đầu tư bổ sung các nhà máy sản xuất xơ sợi nhân tạo,
từng bước chủ động đáp ứng nhu cầu của ngành dệt về chủng loại, chất lượng, số
lượng nhằm mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa. Từ đó đáp ứng được yêu cầu chặt chẽ
về quy tắc xuất xứ trong CPTPP để tận dụng được ưu đãi về thuế quan. Thứ hai, tập trung sản xuất vải có chất lượng cao, các sản phẩm dệt kỹ thuật, chất lượng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ngày càng cao Hiệp định CPTPP sẽ tạo ra xu thế chuyển dịch sản xuất từ các nhà đầu tư nước
ngoài vào trong nước vì nhiều doanh nghiệp trong nước chưa đáp ứng được các yêu
cầu cao trong sản xuất hàng dệt may. Khi đó cần tận dụng tối đa năng lực và công 134 nghệ được chuyển giao vào phát triển sản xuất các mặt hàng dệt, vải may mặc có
chất lượng cao nhằm phục vụ xuất khẩu. Phát triển các mặt hàng dệt kim, dệt thoi là các sản phẩm có khả năng gắn kết
các khâu sản xuất sợi và may mặc, tạo ra nguồn nguyên liệu phục vụ cho may,
nhằm phát huy các lợi thế trong nước. Tập trung vào các khâu quan trọng như khâu
dệt nhuộm, hoàn tất nhằm tăng chất lượng sản phẩm tạo lòng tin cho người tiêu
dùng tại các nước TPP cũng như các nước khác trên thế giới. Thứ ba, tạo ra thương hiệu cho các mặt hàng dệt may xuất khẩu Để sản phẩm dệt may xuất khẩu phát triển bền vững thì không chỉ cạnh tranh
về giá mà phải cạnh tranh bằng sự khác biệt có nghĩa là tạo ra thương hiệu cho sản
phẩm dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. Cần sản xuất các sản phẩm có tính độc đáo, có giá trị gia tăng cao tạo ra đẳng cấp cho sản phẩm. Xây dựng thương
hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp tức là tạo ra sự khác biệt trong nhận thức
của khách hàng về sản phẩm dệt may. Chuyển phương thức sản xuất gia công
(CMT) sang các hình thức như thiết kế - sản xuất - cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên
quan (ODM) và tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM). Thứ tư, nâng cao chất lượng chuỗi cung ứng trong ngành dệt may Việt Nam Chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng tạo ra sức cạnh tranh và tạo ra các sản
phẩm đạt chất lượng cao. Quy trình sản xuất sản phẩm dệt may bao gồm các khâu
thiết kế, làm mẫu, sản xuất, phân phối; trong đó khâu thiết kế, phân phối tạo ra giá
trị gia tăng rất lớn chứ không phải khâu sản xuất, gia công. Đó là nguyên nhân mặc dù kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam lớn nhưng giá trị tăng thêm
lại nhỏ. Để nâng cao chất lượng chuỗi cung ứng, ngành dệt may sẽ chú trọng từ
khâu đầu vào như nguyên phụ liệu, nhiên liệu cho tới khâu thiết kế, sản xuất, phân
phối, xây dựng thương hiệu và tăng tính hợp tác trong ngành. Chú ý tới việc nâng
cao năng lực cạnh tranh để tham gia sâu vào chuỗi cung ứng, tăng hiệu quả kinh tế
và từ đó tận dụng được các cơ hội khi tham gia CPTPP. Thứ năm, đảm bảo đúng và đầy đủ các yêu cầu về môi trường và lao động Hiệp định CPTPP có những quy định trong tiêu chuẩn và nghĩa vụ về lao
động, môi trường ở mức độ cao. CPTPP khẳng định lại các tiêu chuẩn lao động của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) về những nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao
động mà tất cả các nước thành viên CPTPP đều có nghĩa vụ tôn trọng, thúc đẩy và 135 thực thi, tránh cạnh tranh không bình đẳng thông qua việc không đảm bảo các điều
kiện làm việc cơ bản cho người lao động. Mỗi bên phải thông qua và duy trì trong
các quy chế và quy định của mình các điều kiện làm việc có thể chấp nhận được đối
với mức lương tối thiểu, giờ làm việc, an toàn và sức khỏe lao động. Ngoài ra, nhiều
lĩnh vực và vấn đề môi trường có liên quan đến thương mại mang tính chất ràng
buộc và bắt buộc các nước thành viên phải thực thi thông qua việc sử dụng công cụ
về kinh tế. Đây là những quy định bắt buộc yêu cầu Việt Nam phải kịp thời thích
nghi và thực hiện đúng và đầy đủ khi tham gia CPTPP. 3.4. Các giải pháp vĩ mô 3.4.1. Phát triển và sản xuất nguyên liệu đầu vào Để đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu, đáp ứng yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong CPTPP, Việt Nam nên tập trung sản xuất nguồn nguyên liệu đầu vào phục vụ cho
nhu cầu xuất khẩu như bông, xơ sợi. Trong thời gian qua, có một số nguyên nhân
làm cho ngành sản xuất bông tại Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất
trong nước như yếu tố về điều kiện tự nhiên xã hội, kỹ thuật trong gieo trồng, thu
hoạch bông… Trước tiên, cần quy hoạch phát triển các vùng trồng bông xơ tại các vùng,
địa phương có điều kiện phù hợp như tại các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Quảng Trị,
Quảng Bình, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vùng Tây Nguyên. Nhà nước cần có những
chính sách hỗ trợ cho phát triển cây bông. Định hướng đẩy mạnh chuyên môn hóa
các cây nguyên liệu dệt như bông, dâu tằm… gắn liền với chế biến, tạo ra các sản
phẩm cho thị trường xuất khẩu và nội địa. Quy hoạch và đầu tư thâm canh vùng bông nguyên liệu có tưới, đây là mục
tiêu lâu dài trong phát triển các vùng trồng bông, hướng đầu tư thâm canh sẽ hạn
chế được những ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, đem lại năng suất cao
trong phát triển cây bông. - Nâng cao chất lượng và năng suất nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước để
tiến tới việc cung cấp đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất và xuất khẩu thì phát
triển trồng bông trên diện rộng, năng suất cao là mục tiêu quan trọng đối với ngành
Dệt may. Như vậy, cần ứng dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất. Đây là giải pháp mang tính quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và 136 chất lượng của bông. Đưa nhanh các giống mới có năng suất cao vào sản xuất trên
diện rộng, với những ưu thế và đặc điểm vượt trội so với các giống bông trước, sẽ
tạo ra năng suất đột phá cho ngành sản xuất bông Việt Nam. - Phát triển ngành dâu tằm bằng việc tăng cường công tác khoa học kỹ thuật để
đưa tới tay người trồng dâu nuôi tằm những loại giống tốt cho năng suất cao. Đẩy
mạnh công tác khuyến nông, các địa phương có thể cử các cán bộ kỹ thuật hướng
dẫn, giám sát từ khâu trồng đến chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật để nuôi trồng dâu tằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. - Phát triển các Hiệp hội dâu tằm tơ để kết nối sản xuất dâu - tằm - tơ và thực
hiện các biện pháp hỗ trợ cho bà con nông dân như vay vốn ưu đãi, giới thiệu sản
phẩm, giới thiệu các giống mới vào sản xuất, nuôi trồng. Quy hoạch và đầu tư phát triển vùng nuôi trồng nguyên liệu tơ tằm tại các tỉnh
Sơn La, Điện Biên thuộc vùng Trung Du và miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên
là nơi có các điều kiện về đất đai, khí hậu phù hợp. 3.4.2. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ ngành dệt may Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng mặt hàng dệt may
xuất khẩu là trình độ công nghệ trong hoạt động sản xuất. Hiện nay công nghệ tại
các doanh nghiệp dệt may đều trong tình trạng xuống cấp, ít máy móc hiện đại công
nghệ mới. Như vậy cần đầu tư nâng cao trình độ công nghệ, áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong ngành dệt may như sau: - Những doanh nghiệp có vị trí địa lý gần nhau, có các sản phẩm xuất khẩu,
quy mô, năng lực sản xuất tương tự nhau sẽ tạo ra sự liên kết để tận dụng về năng
lực công nghệ, thiết bị của nhau. - Các doanh nghiệp có sự chuyên môn hóa cao trong sản xuất, xác định được sản phẩm xuất khẩu chủ lực sẽ tập trung đầu tư cho các khâu trọng yếu, có tính chất
quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. - Tập đoàn dệt may cần có các chương trình trợ giúp các kế hoạch đầu tư nâng
cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu khi doanh nghiệp
gặp những khó khăn nhất định. - Công nghệ, dây truyền sản xuất cần được đầu tư đồng bộ, hiện đại, tiếp thu
những kỹ thuật tiên tiến và mới nhất trên thế giới. Các khâu như dệt, nhuộm, hoàn
tất thì cần đầu tư công nghệ cao, hiện đại còn những khâu khác có thể sử dụng và 137 tận dụng các công nghệ khác nhau để đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư, tận dụng tối đa
năng lực hiện có và tăng cường mối liên kết giữa các doanh nghiệp. - Lựa chọn, đầu tư xây dựng và phát triển các nhà máy sản xuất xơ sợi nhân
tạo, từng bước chủ động đáp ứng nhu cầu của ngành dệt về chủng loại, chất lượng,
số lượng, nhằm mục tiêu tăng tỷ lệ nội địa hóa trong sản phẩm dệt may xuất khẩu. - Đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm hình thành các khu công nghiệp, phát triển các
nhà máy sợi, dệt, nhuộm tại các khu công nghiệp, khu chế xuất đã có cơ sở hạ tầng
như Phố Nối - tỉnh Hưng Yên; Hòa Xá, Bảo Minh - tỉnh Nam Định; Phúc Khánh,
Nguyễn Đức Cảnh - tỉnh Thái Bình; Tràng Duệ - thành phố Hải Phòng; Châu Sơn -
tỉnh Hà Nam… - Vấn đề xử lý nước thải là vấn đề quan trọng đối với các cơ sở in nhuộm, hoàn tất. Các khu công nghiệp sẽ thu hút các nhà đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường xá, hệ
thống thoát nước, đặc biệt chú ý hệ thống xử lý nước thải và cung cấp nước cho sản
xuất. Trong sản xuất dệt nhuộm sử dụng nhiều hóa chất, nước thải với mức độ ô nhiễm
lớn, tính kiềm, hàm lượng kim loại nặng, các chất hoạt động bề mặt khó phân giải vi
sinh, các hợp chất hữu cơ….Chi phí cho việc xử lý nước thải khá lớn đòi hỏi mức đầu
tư cao và cần có những chính sách hỗ trợ hữu hiệu từ phía nhà nước. - Tập trung đầu tư vào các công nghệ, trang thiết bị hiện đại tiên tiến nhất,
công nghệ thế hệ mới nhất đối với sản xuất và xuất khẩu dệt may. Cần có sự lựa chọn,
tiếp cận những công nghệ phù hợp, hiện nay việc sử dụng nhiều lao động với công
nghệ trung bình không còn phù hợp, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và giá trị gia
tăng thấp. Nhà nước cần ban hành các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp đầu tư và chuyển giao công nghệ hiện đại, hạn chế nhập khẩu và sử dụng các công nghệ đã cũ, lạc hậu, đã qua sử dụng và không đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, ảnh
hưởng đến môi trường. Nhà nước không cấp phép đối với các dự án chuyển giao công
nghệ lạc hậu, trình độ công nghệ có chất lượng thấp đã qua sử dụng từ các nước khác.
Trước khi nhập khẩu công nghệ cần thu thập thông tin cập nhật, chính xác, các nhà đầu
tư nên cân nhắc kỹ trong việc lựa chọn công nghệ phù hợp. Như vậy, trình độ khoa học công nghệ trong ngành dệt may sẽ quyết định sự
tồn tại và phát triển của ngành dệt may cũng như trong hoạt động xuất khẩu dệt
may. Đầu tư vào công nghệ hiện đại sẽ tạo ra sản phẩm chất lượng cao đáp ứng
được yêu cầu về các sản phẩm dệt may xuất khẩu khi tham gia CPTPP, cạnh tranh
được với các hàng dệt may tại một số nước trong CPTPP có thế mạnh trong lĩnh 138 vực dệt may như Nhật Bản, Australia, Mexico. 3.4.3. Phát triển mặt hàng dệt may - Việt Nam cần nắm bắt thông tin cần thiết, sản xuất hàng dệt may đáp ứng đúng
những tiêu chuẩn và quy định về quy tắc xuất xứ sản phẩm cũng như các yêu cầu về
lao động, môi trường. Cần đầu tư vào những mặt hàng mới nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nâng cao chất lượng hàng dệt may xuất khẩu khi tham gia CPTPP. Thị trường Nhật Bản, Canada là những thị trường nhập khẩu lớn hàng dệt
may Việt Nam. Thị trường Nhật Bản thường yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm,
và thị phần đa dạng. Như vậy nâng cao chất lượng sản phẩm là cần thiết khi xuất
khẩu hàng dệt may vào Nhật Bản và các thị trường khác trong CPTPP. Hàng dệt
may cần phong phú về chủng loại như áo jacket, áo sơ mi, áo thun, áo choàng, phù hợp với mọi lứa tuổi. Việt Nam cần tiếp tục nâng cao chất lượng hàng dệt may và
đáp ứng đúng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng tại các thị trường lớn trong khối. Malaysia, Mexico cũng là thị trường rất tiềm năng trong CPTPP đối với hàng
dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Tuy thu nhập của các nước này không cao bằng
một số nước khác nhưng hàng dệt may lại dễ xâm nhập vì người tiêu dùng không đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, có thể sản xuất với lô hàng lớn, đơn giản về
kiểu dáng, màu sắc. Tuy nhiên cần đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phù hợp cần có
sự thu thập thông tin thị trường, để đưa ra hàng dệt may có chất lượng phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng. - Ngành dệt may cần đầu tư xây dựng các trung tâm thiết kế mẫu riêng, nhằm xây dựng và khẳng định thương hiệu của hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam và nâng
cao giá trị hàng xuất khẩu. Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may thế giới là người mua
luôn hướng đến những sản phẩm có thương hiệu, uy tín trên thị trường. Đây là
hướng giải pháp mà Việt Nam cần quan tâm vì các sản phẩm dệt may của nước ta
hiện tại còn ít chủng loại, mẫu mã cải tiến chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thời
trang của thị trường quốc tế. Do vậy mục tiêu hướng đến việc xây dựng thương hiệu
cho hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam là cần thiết. Ngoài ra khi xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm dệt may, mặt hàng dệt may xuất khẩu cũng dễ xâm nhập
và có sức sống lâu bền trên thị trường thế giới. Đây là khâu quan trọng để Việt Nam
tham gia toàn diện vào chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu. Nhìn chung, để nâng cao chất lượng hàng dệt may xuất khẩu nhằm đáp ứng nhu
cầu của thị trường thế giới nói chung và các nước CPTPP nói riêng, chất lượng hàng 139 dệt may phải được nâng cao thông qua các giải pháp về nguyên liệu đầu vào, công
nghệ, vấn đề thương hiệu và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường. 3.4.4. Phát triển thị trường xuất khẩu hàng dệt may - Cần nắm bắt các phân khúc thị trường xuất khẩu để đưa ra các chiến lược
xuất khẩu hợp lý. Việc phát triển thị phần xuất khẩu sẽ được đánh giá từ môi trường
quốc tế, phân tích khả năng phát triển kinh tế, môi trường vĩ mô của từng quốc gia
đến việc hoạch định chính sách xâm nhập và mở rộng thị trường. Thị trường các
nước Nhật Bản, Canada, Australia, Malaysia… là các thị trường rất tiềm năng, tiêu
dùng hàng dệt may chiếm thị phần khá lớn trong xuất khẩu thế giới. Cần có sự dịch
chuyển cơ cấu sang các thị trường tiềm năng và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu tại
các thị trường này. - Phát triển các kênh phân phối hàng dệt may Việt Nam cần phải giảm dần số
trung gian, xuất khẩu trực tiếp sang nước nhập mà không cần thông qua nước thứ
ba. Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu sang một số thị trường lớn trong CPTPP như
Nhật Bản, Canada…vẫn thông qua nhiều đơn đặt hàng do khách hàng tìm đến đặt
gia công hoăc thông qua trung gian, môi giới. Đó chính là hạn chế trong việc phân
phối hàng xuất khẩu, sự hạn chế do phương thức gia công xuất khẩu. Việt Nam nên
có sự tích cực chủ động trong tổ chức kênh phân phối một cách năng động và hiệu
quả. Như vậy sẽ đạt hiệu quả cao trong kinh doanh xuất khẩu, giành được nhiều đơn
đặt hàng hơn, không chỉ giao hàng qua trung gian. Việt Nam nên thiết lập những kênh phân phối trực tiếp, kết hợp các hình thức
hợp tác, đại lý, liên doanh liên kết với những đối tác ở các nước CPTPP để đưa
hàng nhanh chóng tới người tiêu dùng và nâng cao được năng lực cạnh tranh trong
hệ thống phân phối. Một số phương pháp như: - Sử dụng đại lý hay chi nhánh bán ở nước trong CPTPP - Liên doanh giữa hai bên bạn hàng sở hữu là một phương pháp rất có hiệu quả trong khai thác các cơ hội xuất khẩu - Sử dụng đại lý độc quyền ở địa phương là phương pháp truyền thống và rất
quan trong để tổ chức bán hàng ở các nước CPTPP. Cần lựa chọn những đại lý có
kinh nghiệm, chuyên môn và có thể cung cấp thông tin trở lại nước xuất khẩu. Cần quyết định thời điểm thuận lợi cho việc thâm nhập thị trường khi lựa chọn
kênh phân phối hàng dệt may xuất khẩu. Việc lựa chọn kênh phân phối phù hợp, đảm
bảo giao hàng đúng hạn, chủ động trong vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, có kế hoạch sản 140 xuất phù hợp khi có đơn đặt hàng là những yêu cầu rất quan trọng đối với hàng dệt may
xuất khẩu, giúp hàng dệt may nâng cao sức cạnh tranh khi tham gia CPTPP . 3.4.5. Thu hút vốn đầu tư Để phát triển xuất khẩu ngành dệt may cần thu hút nguồn vốn đầu tư trong
và ngoài nước. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư
phát triển dệt may. Thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài thông qua các dự án
đầu tư trong lĩnh vực dệt, nhuộm, sản xuất nguyên liệu bông xơ và sợi nhân tạo, sản
xuất nguyên phụ liệu. - Ngành dệt may nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói riêng cần được
công khai thông tin về hoạt động kinh doanh trong thời điểm hiện tại và dự báo
trong tương lai, ngoài ra thông tin về thị trường dệt may xuất khẩu là những yếu tố quan trọng để thu hút vốn đầu tư. - Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng dệt may, lợi nhuận đạt mức cao sẽ tăng tỉ lệ quỹ đầu tư phát triển, giúp tăng
nguồn vốn chủ sở hữu. - Hoàn thành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành dệt may
theo chủ trương của Chính phủ. Tỉ lệ các doanh nghiệp cổ phần hóa mà Nhà nước
không nắm giữ cổ phần chi phối sẽ chiếm mức cao. Các doanh nghiệp này được
niêm yết công khai trên thị trường chứng khoán cũng là một hình thức thu hút vốn
đầu tư hiệu quả, việc bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán sẽ thu hút nguồn
vốn lớn từ các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Việc cổ phần hóa sẽ tác động
tích cực tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, giúp họ tự chủ trong sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao nhất. Khi đó doanh nghiệp dệt may sẽ lại thu hút
được nhiều hơn nữa vốn đầu tư. - Hợp tác liên doanh, liên kết với các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế để hình thành các công ty cổ phần. Hình thức này sẽ phát
huy được thế mạnh truyền thống của doanh nghiệp dệt may, vừa thu hút được vốn, trách nhiệm quản lý kinh doanh của các thành phần kinh tế khác. - Cần tạo ra môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vào công nghệ cho ngành dệt
may. Khắc phục việc thông tin về công nghệ chưa kịp thời, chưa có các chiến lược
phát triển công nghệ cho toàn ngành dệt may. - Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư cho phát triển xuất khẩu dệt
may, nguồn vốn này có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp dệt may phát triển 141 trong giai đoạn đầu. - Ngoài ra, để thu hút vốn đầu tư nước ngoài cần phải tạo ra môi trường kinh
doanh hấp dẫn như chính sách thu hút đầu tư, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, hệ
thống cơ sở hạ tầng, hệ thống xử lý nước thải, nguồn lao động có chuyên môn… Thời gian qua, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may tăng lên nhanh chóng qua các năm. Khi Việt Nam tham gia CPTPP sẽ ngày càng thu hút đầu
tư nước ngoài vào trong nước nhằm sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao và có
nguồn gốc xuất xứ trong nước. Để thu hút tối đa nguồn vốn đầu tư nước ngoài cần
thực hiện: + Tập trung hình thành các khu công nghiệp dệt may có cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước sạch, xử lý nước thải. + Để đảm bảo các điều kiện về lao động, môi trường chặt chẽ trong TPP, cần bổ
sung và điều chỉnh luật lao động cho phù hợp đối với việc sử dụng lao động theo ca;
độ tuổi lao động phải được quy định chặt chẽ, phù hợp với quy định quốc tế. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không được gây ô nhiễm môi trường. + Hoàn thiện khung pháp lý như Luật doanh nghiệp, Luật cạnh tranh, Luật
Hợp đồng…, xử lý tranh chấp, mối quan hệ trách nhiệm - quyền hạn của các tổ
chức, cá nhân tham gia thị trường. Các văn bản pháp luật phải rõ ràng, cụ thể đảm
bảo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch và thông thoáng, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Tháo gỡ mọi ách tắc, rào cản đối với hoạt
động và sự phát triển của các nhà đầu tư nước ngoài. + Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài, thu hẹp khoảng cách phân
biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Liên hệ chặt chẽ với các cơ quan đại
diện tại nước ngoài trong việc liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài nhằm quảng bá,
giới thiệu về sự phát triển của ngành, sản phẩm dệt may trong nước để thu hút đầu tư. 3.4.6. Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao Nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh, phát triển triển xuất khẩu dệt may phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con
người, trình độ lao động, quản lý. Việt Nam luôn có lợi thế so sánh về nguồn lao
động trong công nghiệp dệt may, chi phí lao động của Việt Nam thấp so với khu
vực và thế giới. Tuy có nguồn lao động dồi dào với chi phí nhân công rẻ nhưng Việt
Nam vẫn thiếu đội ngũ nhân công có tay nghề, được đào tạo chuyên sâu do đó dẫn
đến năng suất lao động thấp. Ngoài ra, thực tế là đa số đội ngũ nhân viên quản lý 142 trong các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may đều từ các ngành nghề khác chuyển
sang, tuy có kinh nghiệm quản lý nhưng lại thiếu kiến thức chuyên ngành, từ đó làm
giảm hiệu quả kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay, để tận dụng tối đa lợi thế mà
CPTPP mang lại, ngoài sự hỗ trợ của Nhà nước, sự nỗ lực đầu tư, cải tiến công
nghệ, mẫu mã, chất lượng sản phẩm, ngành dệt may cần chú trọng phát triển và
quản trị nguồn nhân lực. Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng
được yêu cầu của ngành dệt may, cần phải thực hiện như sau: - Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp dệt may và các trường
chuyên ngành dệt may trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các
doanh nghiệp cùng với các trường cùng tham gia đào tạo, doanh nghiệp cần đầu tư
cho công tác đào tạo, chủ động đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình,
không phụ thuộc hoàn toàn vào nhân lực có sẵn. - Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo chuyên ngành dệt may như
các trường đại học chuyên ngành về công nghệ dệt may và thời trang, các khoa đào
tạo chuyên ngành. Cần có sự cải tiến chương trình đào tạo đáp ứng và theo sát với
thực tiễn. Một số nội dung đào tạo bao gồm: đào tạo nghề, đào tạo về chuyên môn
kỹ thuật, công nghệ, các kỹ năng mềm trong lĩnh vực quản trị, phát triển sản phẩm,
thiết kế và nghiên cứu thị trường. - Để phát triển và quản trị nguồn nhân lực hiệu quả, các doanh nghiệp cần xây
dựng mối quan hệ hài hòa giữa những người lao động, đội ngũ nhân viên, trên cơ sở
xây dựng được quan hệ lao động tốt đẹp sẽ tạo sự ổn định, kích thích sự sáng tạo và
cống hiến của người lao động. - Hiện nay, để đáp ứng sự dịch chuyển phương thức sản xuất kinh doanh từ
hình thức gia công sang hình thức sản xuất FOB, ODM…sẽ giúp nâng cao giá trị
gia tăng trong xuất khẩu dệt may. ODM là phương thức sản xuất đáp ứng nhu cầu
khách hàng, tạo giá trị cao và nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên để thực hiện
tốt phương thức sản xuất ODM, ngành dệt may Việt nam cần phát triển đồng bộ ba
khâu đó là phát triển sản phẩm, marketing và liên kết chuỗi, trong đó khâu
marketing là quan trọng nhất trong việc định hướng sản phẩm cho thị trường. Như
vậy, cần đào tạo nguồn nhân lực am hiểu về marketing, thiết kế sản phẩm để đáp
ứng phương thức sản xuất ODM. - Ngoài ra cần tiếp tục triển khai chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may bao gồm: + Cần đào tạo đại học và cao đẳng chuyên ngành dệt may, thành lập các trung 143 tâm đào tạo, mở rộng liên kết đào tạo trong nước và nước ngoài để đào tạo các kỹ
sư, công nhân kỹ thuật bậc cao, cán bộ chuyên môn về quản lý, kinh tế có trình độ
chuyên sâu về ngành dệt may. + Thông qua tập đoàn dệt may và Hiệp hội dệt may trong việc liên kết đào tạo,
triển khai chương trình đào tạo tại nước ngoài các ngành chuyên môn trong lĩnh vực
sợi, dệt, nhuộm và may mặc, thiết kế thời trang, tiêu chuẩn môi trường và an toàn
lao động. + Thành lập các trung tâm và các công ty cung ứng lao động dệt may. Như
vậy việc cung cấp lao động cho ngành sẽ được chuyên môn hóa, nguồn nhân công
cung ứng cho ngành với quy mô lớn, đào tạo tập trung, mang lại hiệu quả cao trong
sản xuất, kinh doanh. 3.4.7. Nâng cao vai trò của hiệp hội dệt may Hiệp hội dệt may luôn nắm giữ vai trò rất quan trọng, là cầu nối giữa doanh
nghiệp sản xuất trong nước với thị trường nước ngoài. Như vậy, hiệp hội sẽ có vai
trò thúc đẩy trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng dệt may của các doanh nghiệp
Việt Nam. Cần tiếp tục nâng cao vai trò của hiệp hội dệt may trong hoạt động xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam như sau: - Giữ vai trò thu thập và xử lý thông tin, kết nối với các hiệp hội, cơ quan khác
có chức năng liên quan, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và chính xác tới các
doanh nghiệp. Nếu CPTPP được thực thi ở mức độ nào, hiệp hội dệt may cần có sự
tuyên truyền, phổ biến hiệp định tới cộng đồng doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp xuất khẩu hàng dệt may nắm vững những quy định, điều khoản trong Hiệp
định. Ngoài ra, hiệp hội còn có vai trò cung cấp thông tin về thị trường, đối thủ cạnh
tranh, nhu cầu tiêu dùng tại các nước nhập khẩu trong khối CPTPP. Từ đó, giúp cho
các doanh nghiệp dệt may đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm phát triển xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam khi tham gia CPTPP. - Hiệp hội nâng cao vai trò là đầu mối giao lưu với các tổ chức quốc tế, xúc
tiến liên kết giữa Nhà nước và các doanh nghiệp để tạo ra tính hệ thống trong sản
xuất kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may trên cả nước. Để làm tốt vai trò này, cần có
sự tăng cường về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực có trình độ, am hiểu về
luật pháp và kinh doanh quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để Hiệp hội dệt may
tham gia vào các tổ chức và Hiệp hội ngành hàng quốc tế như Ủy ban quốc tế về dệt
may, đưa ra các ý kiến đề xuất về hoạt động của tổ chức quốc tế nhằm nâng cao vai 144 trò, uy tín của ngành dệt may Việt Nam. Hiệp hội cần phát huy mạnh mẽ vai trò
định hướng, hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu dệt may, tuân thủ
chặt chẽ những quy định trong CPTPP mà vẫn đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng tại
các thị trường khác nhau. - Hiệp hội nên thành lập các câu lạc bộ để trao đổi kinh nghiệm giữa các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng dệt may, vận động các nguồn tài trợ nhằm
hỗ trợ về pháp lý, kỹ thuật, đào tạo nhân lực, tiếp cận thị trường thông qua các cuộc
hội đàm, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước. Ngoài ra, cần hợp tác với
các tổ chức hiệp hội tại các thị trường nhập khẩu như Hiệp hội người tiêu dùng,
Hiệp hội các nhà nhập khẩu sản phẩm dệt may để cung cấp thông tin kịp thời đối
với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. 3.5. Giải pháp đối với doanh nghiệp 3.5.1. Chủ động về nguồn cung nguyên vật liệu Để chủ động được nguồn cung nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất và xuất
khẩu, các doanh nghiệp cần phải phối hợp với các vùng, địa phương trong quá trình
sản xuất. Doanh nghiệp đầu tư vốn, trang bị về kỹ thuật, máy móc cho các địa
phương; Mở các lớp hướng dẫn, đào tạo cho người lao động trong việc trồng bông,
dâu, nuôi tằm. Từ đó khuyến khích người dân tập trung vào sản xuất, mở rộng sản
xuất, tăng năng suất và chất lượng của nguồn nguyên vật liệu đầu vào. Tạo ra sự gắn kết trong việc thu mua nguyên liệu giữa doanh nghiệp và nơi
sản xuất nguyên liệu, có hợp đồng mua bán giữa hai bên để đảm bảo lợi ích cho cả
hai. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng chủ động thu mua được nguồn nguyên liệu
chất lượng tốt, chủ động được về mặt thời gian và số lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
cho sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. Các doanh nghiệp nên có sự chuyên môn hóa trong sản xuất như xây dựng những nhà máy, xí nghiệp chuyên sản xuất nguyên phụ liệu tạo ra nguồn xơ, sợi
phục vụ cho dệt và may mặc. Như vậy nguyên phụ liệu sẽ được tập trung sản xuất,
có sự chuyên sâu vào kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và đảm bảo khối lượng lớn.
Khi doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hay thu mua nguyên liệu đầu vào đều cần phải
đổi mới phương thức quản lý, đưa ra các chính sách đãi ngộ người lao động nhằm
nâng cao hiệu quả trong sản xuất nguyên liệu đầu vào cho dệt may. Các doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân công có tay nghề cao, am hiểu về kỹ thuật nguồn nguyên vật liệu đầu vào để kiểm tra, kiểm định về chất lượng trước khi 145 thu mua hay đưa vào sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất
hàng dệt may. Mặc dù hiện nay các doanh nghiệp sản xuất được rất nhiều sợi và xuất khẩu
chủ yếu là sợi (80%) nhưng nguyên liệu sợi lại không đưa được vào sản xuất hàng
dệt may vì không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật do chưa qua những khâu xử
lý cần thiết. Do vậy các doanh nghiệp cần đầu tư vào khâu dệt và tẩy nhuộm, cần có
những nghiên cứu chuyên sâu về dệt và sợi. Bên cạnh đó, để tận dụng được nguồn
sợi trong nước, đầu tư vào yếu tố kỹ thuật để đảm bảo được các tiêu chuẩn quy
định. Việc phát triển khâu thượng nguồn sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam chủ
động trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may
khi tham gia CPTPP. 3.5.2. Chuyển đổi nhanh từ phương thức sản xuất gia công sang sản xuất trực tiếp Để đáp ứng các yêu cầu trong CPTPP, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
chuyển dịch từ phương thức gia công (CMT) sang các phương thức cao hơn như
phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm (OEM/FOB), phương thức sản xuất
và thiết kế (ODM) và phương thức cao hơn nữa là phương thức sản xuất có thương
hiệu riêng (OBM). Từ đó các doanh nghiệp sẽ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của các nước nhập khẩu trong CPTPP. Chuyển sang các phương thức sản
xuất cao hơn, các sản phẩm dệt may cần có thiết kế và thương hiệu riêng sẽ tạo ra
giá trị gia tăng lớn cho xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam khi tham gia CPTPP,
góp phần phát triển xuất khẩu hàng dệt may. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần có năng lực cạnh tranh lớn, đòi hỏi
có khả năng cung cấp trọn gói, chất lượng ngày càng cao, giá cạnh tranh và thời hạn
giao hàng theo nhu cầu của người mua tại các nước nhập khẩu. Do vậy các doanh
nghiệp dệt may Việt Nam cần thực hiện việc dịch chuyển dần từ gia công với tỉ
trọng nhập khẩu nguyên liệu cao sang hình thức xuất khẩu theo FOB và ODM để
đáp ứng yêu cầu người mua và nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp dệt may trong nước chưa thực sự đầu tư vào
khâu thiết kế mẫu, mẫu mã ít thay đổi, không đa dạng về kiểu mẫu vì vậy chưa đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Phương pháp OBM yêu cầu
các doanh nghiệp phải chú trọng vào khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm. Phương thức FOB, ODM đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự chủ động với
nguồn nguyên phụ liệu là một khâu còn yếu trong toàn ngành dệt may Việt Nam. 146 Do đó sự chuyển dịch từ phương thức CMT sang FOB và ODM, OBM cần xác định
những chiến lược phù hợp trong cả ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn, các doanh
nghiệp phải có mối liên kết chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu tại các
nước ngoài. Hay nói cách khác, trong chiến lược phát triển thị trường của mỗi
doanh nghiệp đều phải xây dựng được chuỗi liên kết với các nhà phân phối tại các
nước. Để thực hiện được cần phải: (1) Các doanh nghiệp cần thu thập thông tin về
các nhà cung cấp nguyên phụ liệu và tiếp cận với nhà cung cấp có khả năng cung
cấp nguyên liệu mà doanh nghiệp cần và nhà cung cấp phải có sự tin cậy về chất
lượng sản phẩm và thời gian giao hàng; (2) Cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các
doanh nghiệp để nâng cao vị thế của từng doanh nghiệp trong mối quan hệ với các
nhà cung cấp; (3) Tạo ra chuỗi liên kết hoàn chỉnh từ đầu vào nguyên liệu đến sản
phẩm hoàn chỉnh. Trong dài hạn, các doanh nghiệp dệt may phải chuyển sang sản
xuất các nguyên phụ liệu. Khi đó các doanh nghiệp chủ động hoàn toàn nguồn
nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu hàng dệt may. 3.5.3. Áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại Thiết bị công nghệ đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất và xuất khẩu
của các doanh nghiệp dệt may. Các doanh nghiệp cần đổi mới quy trình công nghệ, đầu
tư mua sắm thiết bị dệt may đồng bộ, đạt tiêu chuẩn kĩ thuật cao, loại bỏ dần các thiết bị
công nghệ lạc hậu. Với tính chất đổi mới thường xuyên của hàng dệt may, chu kỳ sản
phẩm ngắn trên thị trường đòi hỏi công nghệ phải đổi mới nhanh đáp ứng nhu cầu sản
xuất các mặt hàng dệt may đáp ứng được sự thay đổi trên thị trường thế giới. Đối với các phương thức sản xuất trực tiếp như ODM, OBM cần phải có thiết
bị, công nghệ hiện đại hơn để có đủ điều kiện sản xuất những sản phẩm thời trang,
với nhiều kiểu mẫu, thiết kế đa dạng và phong phú hơn. Các mặt hàng sẽ có chất
lượng tốt đảm bảo về số lượng và đơn đặt hàng yêu cầu. Doanh nghiệp luôn phải có các chương trình đào tạo nâng cao năng lực về
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu triển khai các
tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ áp dụng vào sản xuất. Áp dụng các công
nghệ mới trong sản xuất, đáp ứng được các công đoạn dệt, nhuộm và hoàn tất. Áp
dụng khoa học công nghệ vào các chương trình sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng
lượng, quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm dệt may. Nâng cấp, chú trọng vào
các hoạt động giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm Dệt may, quản lý chất
lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật. Luôn áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến
nhất vào mọi hoạt động trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may. 147 Đầu tư công nghệ vào khâu dệt phải tương ứng với khâu may mặc tạo ra sự
gắn kết giữa sản xuất sợi, vải và may, nâng cao chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Ngoài ra, khi nhập khẩu công nghệ cần phải cân nhắc, lựa chọn công nghệ phù hợp,
tránh việc nhập khẩu các công nghệ đã lạc hậu, hết tuổi thọ sử dụng làm ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến quy trình sản xuất hàng dệt may.
3.5.4. Định giá phù hợp cho hàng dệt may xuất khẩu để nâng cao khả năng cạnh tranh Giá của hàng dệt may cần phải đáp ứng được sự thay đổi của cung cầu trên
thị trường. Do vậy, doanh nghiệp cần đưa ra một chính sách giá phù hợp và phải có
sự theo dõi, nghiên cứu chặt chẽ sự biến động của thị trường. Việc định giá sản
phẩm dệt may xuất khẩu rất phức tạp, cần phải tính đến hàng loạt các yếu tố như chi phí sản xuất, vận chuyển, bảo quản, điều kiện cạnh tranh, thuế các loại, chi phí bảo
hiểm, rủi ro, chi phí nghiên cứu thị trường…Thông thường, việc định giá xuất khẩu
có thể dựa trên giá bán nội địa cộng thêm cước phí vận chuyển ngoài nước và phí
bảo hiểm, chi phí đóng gói hoặc dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh để định giá xuất
khẩu sản phẩm. Hiện nay, hàng dệt và may mặc xuất khẩu của Việt Nam có mức giá
cạnh tranh so với nhiều nước trên thế giới trong đó có các nước CPTPP, đây cũng là
một trong những lợi thế của xuất khẩu dệt may của Việt Nam xuất khẩu sang các
nước. Tuy nhiên, việc định giá còn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu đầu vào, trình
độ công nghệ và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nguồn
đầu vào được sản xuất trong nước sẽ làm giảm chi phí sản xuất, bên cạnh đó cải tiến
công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm sẽ tiết kiệm chi phí, làm
giảm giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Một yếu tố trong cơ cấu giá là chi phí nhân công, Việt Nam có nguồn lao động rẻ, dồi dào so với các nước trong CPTPP kể cả Malaysia, Mexico, đây là thế mạnh
của ngành dệt may, là ưu thế giúp giảm giá thành sản xuất hàng dệt may tại các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam so với nhiều nước trong khối. Ngoài những nhân tố trực tiếp còn có các nhân tố gián tiếp tác động tới giá
xuất khẩu như sự biến động về tỷ giá, lạm phát và sự ổn định hay suy thoái của nền kinh tế thế giới. Chiến lược định giá cho hàng dệt may xuất khẩu của doanh nghiệp
nhằm tạo sức cạnh tranh trên thị trường cần phải có sự thay đổi phù hợp với thị
trường của từng nước xuất khẩu. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nên có chiến
lược định giá phù hợp với từng loại nhóm hàng, từng thị phần nhất định, mức giá
cạnh tranh là điểm mạnh trong thời điểm hiện tại đối với các doanh nghiệp Việt 148 Nam, giúp sản phẩm dễ xâm nhập vào nhiều nhất thị trường các nước, đáp ứng
nhiều nhu cầu tiêu dùng khác nhau trong thị trường này. Tuy nhiên đối với một số
thị trường các nước phát triển cũng nên đưa ra chiến lược định giá cao khi đáp ứng
những tiêu chuẩn kỹ thuật chặt chẽ của các thị trường này. 3.5.5. Phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu hàng dệt may Các doanh nghiệp cần mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu, duy trì và
phát triển các thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn trong CPTPP như Nhật Bản,
Canada, tiếp tục mở rộng vào các thị trường tiềm năng như Australia,
NewZealand…Đồng thời thâm nhập vào các thị trường mới mà hiện nay thị phần
xuất khẩu của Việt Nam còn thấp hay chưa xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần tìm
hiểu thị trường, xuất khẩu các mặt hàng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tại các thị
trường này. Từ đó gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may và tránh tình trạng phụ thuộc vào một số thị trường xuất khẩu chủ yếu. Các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng các trung tâm thiết kế mẫu riêng,
nhằm xây dựng và khẳng định thương hiệu của mình và nâng cao giá trị hàng xuất
khẩu. Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may thế giới là người mua luôn hướng đến
những sản phẩm có thương hiệu, uy tín trên thị trường. Do vậy mục tiêu hướng đến
việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, cho doanh nghiệp là cần thiết. Ngoài ra khi xây dựng được thương hiệu cho sản phẩm dệt may, mặt hàng dệt may của doanh
nghiệp cũng dễ xâp nhập và có sức sống lâu bền trên thị trường thế giới nói chung
và thị trường CPTPP nói riêng. 3.5.6. Các doanh nghiệp cần tiếp cận đầy đủ các chính sách về dệt may Chính phủ luôn đưa ra các chính sách liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp dệt may giúp các doanh nghiệp phát triển sản xuất và xuất khẩu.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn kết chặt chẽ và theo sát các
định hướng, mục tiêu từ chính sách của Nhà nước, doanh nghiệp phải thường xuyên
cập nhật và tìm hiểu về các chính sách liên quan đến ngành dệt may. Doanh nghiệp
phổ biến các chính sách tới những nhà quản lý, người lao động. Từ đó các chính sách mới đi vào thực tế, được áp dụng vào thực tiễn và từ đó tạo ra sư gắn kết giữa
doanh nghiệp và Nhà nước, tác động tích cực tới quá trình phát triển xuất khẩu hàng
dệt may của doanh nghiệp nói riêng và của Việt Nam nói chung. 3.5.7. Nâng cao việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường, lao động 149 CPTPP có những rào cản rất chặt chẽ về môi trường và lao động. Như vậy doanh
nghiệp phải nỗ lực cải thiện trong cả quá trình sản xuất ra sản phẩm. Các doanh
nghiệp phải trực tiếp xây dựng các khu xử lý chất thải trong quá trình dệt nhuộm,
không gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất, đưa ra các giải pháp tiết
giảm chất thải, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra, doanh nghiệp
phải bảo vệ quyền lợi cho người lao động phù hợp với luật pháp và những điều
khoản trong các hiệp định. Các nước nhập khẩu luôn chú trọng đến yếu tố trách
nhiệm xã hội và môi trường của các doanh nghiệp dệt may tại các nước xuất khẩu
nên các doanh nghiệp phải áp dụng các quy chuẩn về môi trường, lao động phù hợp với tiêu chuẩn toàn cầu. Doanh nghiệp cần chủ động nguồn vốn từ nguồn hỗ trợ vay
vốn ưu đãi của Nhà nước, nguồn vốn từ Quỹ bảo vệ môi trường, các dự án nước
ngoài hỗ trợ doanh nghiệp dêt may…từ đó có sự chuyển đổi kịp thời, đáp ứng được
tiêu chuẩn về môi trường, lao động quy định trong CPTPP. 3.5.6. Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tuy có nguồn lao động dồi dào với chi
phí nhân công rẻ nhưng vẫn thiếu đội ngũ nhân công có tay nghề, được đào tạo
chuyên sâu, do vậy cần có các chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định thành
công của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần có những giải pháp sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả nhất như việc tăng cường vai trò của từng người lao động
trong công ty từ cấp quản lý tới công nhân. Khuyến khích, động viên đội ngũ cán
bộ công nhân viên, tạo ra sự yêu thích và hăng say trong công việc. Ngoài việc
đào tạo, khuyến khích và sử dụng hiệu đội ngũ nhân công, doanh nghiệp cũng cần
chú trọng tới công tác tuyển dụng nhân sự, lựa chọn những người có chuyên môn
phù hợp, tay nghề tốt để xây dựng một lực lượng lao động có chất lượng trong
doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải kết hợp với các cơ sở đào tạo để mở các lớp, các khóa đào tạo về chuyên ngành dệt may như: (1) Mở các lớp đào
tạo cán bộ quản lý kinh tế, kỹ thuật, cán bộ pháp chế, công nhân lành nghề; (2)
Đào tạo các khóa về thiết kế, phân tích vải, kỹ năng về quản lý, sản xuất; (3) Kết
hợp đào tạo ngắn hạn và dài hạn, kết hợp đào tạo trong nước và nước ngoài; (4)
Mở rộng và củng cố hệ thống đào tạo chuyên ngành dệt may tạo sự phát triển bền
vững của công nghiệp dệt may. 150 Hàng dệt may là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của rất nhiều quốc gia trên thế
giới. Phát triển xuất khẩu hàng dệt may luôn là mục tiêu trong chiến lược xuất khẩu
hàng hóa của mỗi quốc gia khác nhau. Để phát triển xuất khẩu hàng dệt may cần
phải có sự phát triển quy mô xuất khẩu trong đó có gia tăng kim ngạch xuất khẩu và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, phát triển thị trường xuất khẩu, phát triển sản phẩm
xuất khẩu, đảm bảo các yếu tố về môi trường và xã hội. Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam vẫn chưa thực sự phát triển, trình độ sản
xuất còn yếu, năng suất lao động thấp, phương thức sản xuất chủ yếu là gia công,
đội ngũ nhân công tay nghề chưa cao, thiếu kĩ năng và chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ
lớn. Từ đó dẫn đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may chưa thực sự phát triển, nguyên nhân tác động từ cả yếu tố vĩ mô và các yếu tố từ doanh nghiệp. Với xu thế toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ hiện
nay, Việt Nam đã ký kết rất nhiều các Hiệp định thương mại tự do trong đó có Hiệp
định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). CPTPP sẽ tạo
ra môi trường tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may của mỗi quốc gia tham gia, mở ra những thuận lợi cũng như khó khăn đối với phát triển xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam. Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết cả về lý luận và thực
tiễn đối với phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, NCS đã thực hiện đề tài
luận án tiến sĩ “Phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia Hiệp định
đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)” (nay là CPTPP) với mục đích nghiên cứu,
làm rõ cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may, thực tiễn phát triển xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam và các giải pháp phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam khi tham gia CPTPP. Nội dung luận án bao gồm: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển xuất khẩu hàng dệt may của một
quốc gia. Trong đó, đưa ra các khái niệm và nội hàm các khái niệm về xuất khẩu,
phát triển xuất khẩu, phát triển xuất khẩu hàng dệt may; Hệ thống các tiêu chí đánh
giá phát triển xuất khẩu hàng dệt may trong đó có các phương pháp xác định có thể lượng hóa được. Đồng thời, làm rõ và phân tích các yếu tố tác động đến phát triển
xuất khẩu hàng dệt may bao gồm các yếu tố thuộc môi trường quốc tế, yếu tố vĩ mô
và yếu tố thuộc doanh nghiệp. - Luận án đã tổng hợp, phân tích và đánh giá về thực trạng phát triển xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam hiện nay sang các nước như kim ngạch, tốc độ 151 tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang các nước trong đó có các nước
CPTPP, dịch chuyển cơ cấu mặt hàng dệt may và dịch chuyển cơ cấu thị trường, các
tiêu chí về lợi thế so sánh thể hiện, chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu, chỉ số thương
mại nội ngành. Bên cạnh đó, đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến phát triển
xuất khẩu hàng dệt may với những tác động tích cực và tiêu cực từ môi trường quốc
tế, các chính sách của Nhà nước cũng như các yếu tố từ phía doanh nghiệp. Từ đó,
luận án đã chỉ ra được 6 thành công, 7 hạn chế và các nguyên nhân từ phía Nhà
nước và từ phía doanh nghiệp làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp. - Phân tích bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt
may, trong đó phân tích diễn biến của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), đưa ra một số nội dung chính trong CPTPP liên quan
đến xuất khẩu dệt may, từ đó phân tích những thuận lợi và khó khăn nếu CPTPP
được thực thi. Luận án đã đưa ra được 5 quan điểm, 5 định hướng phát triển xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp vĩ mô và giải pháp đối với doanh nghiệp, trong đó đặc biệt chú ý tới việc phát triển nguồn nguyên liệu đầu
vào, đầu tư vào công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến, phát triển thương hiệu và thị
trường, chuyển đổi từ phương thức sản xuất gia công sang sản xuất trực tiếp, đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngành cũng như trong các doanh nghiệp dệt
may nhằm phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Kết quả chính trên đây là những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn của
luận án để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. Trong quá trình thực hiện
luận án, NCS đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn, các nhà
khoa học, các nhà quản lý cũng như các doanh nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn và rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các nhà khoa học để luận án được
hoàn chỉnh hơn. 152 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ [1] [2] [3] (2013), Dự báo tác động của Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) tới xuất khẩu dệt may của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ và Nhật
Bản, Tạp chí Nghiên cứu Thương mại, Số 6 (12/2013).
(2015), Phát triển xuất khẩu bền vững mặt hàng dệt của Việt Nam, Tạp chí
Nghiên cứu Thương mại, Số 17 (10/2015).
(2016), Cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt may khi Việt Nam [4] tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương, Tạp chí Thương mại, Số
24 (12/2016).
(2017), Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng hàng dệt may Việt Nam, Tạp chí
Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội, Số 137 (5/2017). 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: 1. Lê Quốc Ân (2006), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm tăng năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn 2015, Đề tài nghiên cứu của Hiệp hội dệt may Việt Nam. 2. Bộ Công Thương (2014), Quyết định số 3218/QĐ-BCT về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 3. Bộ Công Thương - Cục Xúc tiến thương mại (2009), Việt Nam tham gia WTO và các Hiệp định thương mại tự do (FTA): Hàm ý đối với xuất khẩu hàng dệt may, Báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Dự án “Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu tại Việt Nam – VIE/61/94”. 4. Bộ Công Thương (2010), Nghiên cứu đánh giá tính khả thi của TPP đối với Việt Nam, đề xuất chủ trương và các giải pháp tham gia TPP. 5. Bộ Công Thương (2010), Xuất nhập khẩu Việt Nam sau hội nhập WTO, NXB Công Thương 6. Chỉ thị 47/2004/CTTTg ngày 22 tháng 12 năm 2004 về các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu 7. Hoàng Văn Châu (2014), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và vấn đề tham gia của Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, mã số: KX.01.10/11-15. 8. Nguyễn Thị Hoài Dung (2010), Xây dựng và quản lý thương hiệu của các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế: 62.31.09.01, mã thư viện Quốc gia: LA.10.0659.3 9. Đại sứ quán Đan Mạch (2011), Giới thiệu về lĩnh vực dệt may tại Việt Nam. 10. Đỗ Thị Đông (2011), Phân tích chuỗi giá trị và tổ chức quan hệ liên kết của các doanh nghiệp may xuất khẩu ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế Quốc dân. 154 11. Phạm Thu Giang (2007), “Phân tích, tổng hợp các nội dung cụ thể có liên quan đến hiệp định, các điểm phù hợp và không phù hợp của nghị định, thông tư, quyết định của Bộ, Chính phủ, Quốc hội trong phạm vi ngành dệt may”, Báo cáo 12. Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) (Bản dịch tiếng Việt) 13. Nguyễn Hoàng (2009), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu vào thị trường các nước EU của doanh nghiệp dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Kinh tế. 14. Phan Thúc Huân (2006), Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thống kê Tp. Hồ Chí Minh. 15. Nguyễn Thị Dung Huệ (2012), Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may của Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập KTQT, Luận án Tiến sĩ Kinh tế: 62.31.07.01, Mã thư viện Quốc gia: LA 12.0419.3 16. Nguyễn Thị Thu Hương (2007), “Bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc cho ngành dệt may Việt Nam khi gia nhập WTO”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 1; tr.30-4 17. Hoàng Thị Thúy Nga (2012), Nghiên cứu tính kinh tế theo quy mô (Economies of scale) của các doanh nghiệp may Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế: 62.31.03.01 18. Luật Thương mại Việt Nam (2005), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật. 19. Nguyễn Thị Hoàng Lan (2010), Rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, đề tài NCKH Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 20. Nguyễn Hoàng Long (2005), Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. 21. Phạm Thị Lụa (2014), Rào cản kỹ thuật đối với hàng dệt may xuất khẩu và giải pháp của Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện Nghiên cứu Thương mại. 22. Phạm Thị Lụa (2014), Một số nội dung về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định TPP, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 55, Trường Đại học Ngoại thương. 23. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải (2007), Giáo trình Kinh tế Ngoại thương, NXB Lao động - Xã hội. 24. Niên giám Thống kê 2015, Tổng cục Thống kê Việt Nam. 155 25. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XII của Đảng Cộng sản việt Nam về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. 26. Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động. 27. Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường, có quy định ưu đãi về vốn đầu tư đối với các Dư án đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường. 28. Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. 29. Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/ NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các lĩnh vực trong đó có môi trường. 30. Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài. 31. Nghị định số 44/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài. 32. Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài. 33. Nguyễn Hồng Nhung, Vũ Đức Cường (2011), ngành dệt may và da giầy Việt Nam sau 20 năm phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế. 34. Đinh Công Khải, Đặng Thị Tuyết Nhung (2011), Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. 35. Thân Danh Phúc (2004), Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dệt may xuất khẩu Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế, Luận án Tiến sĩ kinh tế. 36. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005), Giáo trình Kinh tế Phát triển, NXB Lao động Xã 156 hội. 37. Viện dệt may Việt Nam (2009), Những rào cản kỹ thuật trong thương mại dệt may Việt Nam, Nhà xuất bản Bách Khoa - Hà Nội. 38. Quyết định số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2006 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020. 39. Quyết định số 37/2007/QĐ-BCN ngày 31 tháng 7 năm 2007 về phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. 40. Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ. 41. Quyết định số 1483/ QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 về Ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. 42. Quyết định số 1556/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 về Phê duyệt Đề án “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ”. 43. Quyết định số 9029/QĐ-BCT ngày 08 tháng 10 năm 2014 về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 44. Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11 tháng 4 năm 2014 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 45. Quyết định số 29/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2010 phê duyệt chương trình phát triển cây bông Việt Nam. 46. Quyết định số 1255/QĐ-BNV của Bộ Nội Vụ ngày 27 tháng 10 năm 2010 về thành lập Hiệp hội bông sợi Việt Nam trên cơ sở sáp nhập Hiệp hội bông vải Việt Nam và Hiệp hội sợi Việt Nam. 47. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030. 48. Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại 157 Quốc gia. 49. Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 về việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. 50. Quỹ Châu Á và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương (2011), “Báo cáo nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành may mặc, thủy sản và điện tử ở Việt Nam”. 51. Thông tư 86/2002/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chi hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại đẩy mạnh xuất khẩu. 52. Hồ Trung Thanh (2012), Nghiên cứu dự báo tác động của Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đến quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Thương mại, Bộ Công Thương. 53. Phạm Thị Bích Thu (2009), Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công nghiệp dệt may Việt Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế: 62.31.09.01, mã thư viện Quốc gia: LA08.0776.3 54. Hồ Tuấn (2009), Giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng Công nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế (Nghiên cứu điển hình từ ngành dệt may Việt Nam), Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. 55. Nguyễn Anh Tuấn (2015), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và tác động tới Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội 2015. 56. Lê Thanh Tùng (2005), Vận dụng marketing quốc tế trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, Luận án Tiến sĩnh Kinh tế: 62.31.07.01, Mã thư viện Quốc gia: LA 05.0423.3 57. Nguyễn Thị Tú (2010), Nâng cao sức cạnh tranh hàng dệt may của Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ, NXB Chính trị Quốc Gia. 58. Đào Văn Tú (2009), Phát triển sản xuất nguyên phụ liệu may mặc Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 59. Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 158 2011-2020, định hướng đến năm 2030. 60. Nguyễn Hoàng Việt (2010), Luận cứ khoa học nhằm phát triển chiến lược kinh doanh thương mại của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần ngành may Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại. 61. VCCI (2011), “Báo cáo điều tra cộng đồng doanh nghiệp về các vấn đề hội nhập - ngành dệt may”, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. 62. Phạm Thị Hồng Yến (2014), “Một số nội dung về quy tắc xuất xứ trong Hiệp định TPP”, Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 55, Trường Đại học Ngoại thương. Tiếng Anh 63. Brock R. Williams, 2013, Trans – Pacific Partnership (TPP) Countries: Comparative Trade and Economic Analysis (Các quốc gia tham gia hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP): Lợi thế so sánh trong thương mại và các phân tích kinh tế), Congressional Research Service, Washinton DC. 64. Cathy Sauceda Zimmerman, Quy tắc xuất xứ cho hàng hóa theo FTA, Hội thảo Quy tắc xuất xứ hàng hóa và thủ tục hưởng ưu đãi thuế quan theo các FTA của Hoa Kỳ, 05/12/2012 65. Changzhou, Optimization of Textile and Garment Industrial Chain, Promoting Industries - International Competitiveness, Department of Economy and Trade, Textile Garment Institute, China. 66. Cross Mark (2015), Impact of the Trans – Pacific Partnership on China’s Textiles and Apparel Exports: A Quantitative Analysis (Tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình dương tới xuất khẩu dệt may Trung Quốc: Phân tích định lượng) 67. Deborah Elms and C.L.Lim, 2012, The Trans – Pacific Partnership (TPP) – Negotiations: Overview and Prospects (Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Tổng quan và triển vọng), NXB Trường đại học Quốc gia Singapore. 68. Dorothea C. Lazzaro, Erlinda M. Medalla, 2006, Rules of Origin: Evolving best practices for RTAs/FTA (Quy tắc xuất xứ: Tiến trình thực hành tốt nhất cho RTA/FTA), Philippine Institute for Development Studies (Viện Nghiên cứu Phát triển Philippin) 159 69. Embassy of Denmark (2010), “Overview of the Textile and Garment Sector in Vietnam”, B2B Programme November 2010. 70. Hildegunn Kyvik Nordas (2003), The global textile and clothing industry post the Agreement textiles and clothing, World trade Organization. 71. Matt Berdine, Erin Parrish, Nancy L.Cassill (2008), Measuring the Competitive advantage of the US Textile and Apparel Industry (Đo lường lợi thế so sánh của công nghiệp dệt và may mặc Hoa Kỳ),Annual Conference, Boston MA. 72. Michaela D. Platzer (2014), US Textile Manufacturing and the Trans – Pacific Partnership Negotiations (Sản xuất dệt may của Hoa Kỳ và các cuộc đàm phán của Hiệp định TPP), Congressional Research Service. 73. Nasim yousaf (2001), Import and Export of Apparel & Textiles - Part I: Export to USA, Part II: Import from Pakistan. 74. Nigam Ashutosh (2015), Textile Export Marketing Framework: Issues and challenges. 75. Dr Sanchita Banerjee Saxena, Veronique Salze - Lozac’h (2010), Competitiveness in the Garment and Textiles Industry: Creating a supportive environment (Khả năng cạnh tranh trong ngành dệt và may mặc Bangladesh: tạo ra một môi trường hỗ trợ), Occasional Paper No1. 76. Sheng-Yu, Chien, Chin-Jung, Wang, The Impacts of the Trans - Pacific Strategic Economic Partnership Agreement on Taiwanese Economy, National Cheng Chi University - International Business. 77. Peter A. Petri and Michael G. Plummer, 2012, The trans - Pacific Partnership and Asia - Pacific Integration: Policy Implications (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương và gợi ý chính sách hội nhập khu vực Châu Á Thái Bình Dương), Number PB12-16, Peterson Institute for International Economics (Viện Kinh tế Thế giới Peterson). 78. Jodie Keane and Dirk Willem te Velde, The role of textile and clothing industries in growth and development strategies, Investment and Growth 160 Programme, Overseas Development Institute, 7 May 2008. 161 Kính thưa Quý vị! Phát triển xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam luôn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược xuất khẩu của Việt Nam và trong quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phiếu điều tra khảo sát này nhằm mục đích thu thập thông tin về thực trạng một số yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, từ đó có thể đề xuất những giải pháp thích hợp đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp dệt may. Những câu trả lời của Quý vị sẽ cung cấp thông tin thiết thực phục vụ cho quá trình nghiên cứu, vì vậy rất mong nhận được sự phối hợp của Quý vị cho cuộc điều tra khảo sát được diễn ra thuận lợi. Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của Quý vị. Phần 1: Thông tin chung về Doanh nghiệp Tên doanh nghiệp:……………………………………………………………………. Địa chỉ:……………………………………………………………………………….. Điện thoại:…………………………………
Fax:…………………………………………. Email:……………………………………..
Website:…………………………………….. Tên người trả lời:…………………………………………………………………… Chức danh:…………………………………………………………………………… Xin vui lòng đánh dấu (x) hoặc trả lời những thông tin phù hợp về doanh nghiệp: 1. Loại hình doanh nghiệp: □ DN Nhà nước □ DN Liên doanh □ DN tư nhân □ DN có vốn đầu tư nước ngoài 162 2. Năm thành lập doanh nghiệp:……………………………………………………. 3. Vốn đầu tư (Vốn đăng ký):……………………………………………………….. 4. Tổng số người lao động trong doanh nghiệp:…………………………………….. 5. Ngành nghề sản xuất kinh doanh:………………………………………………… Phần 2: Nhận thức của doanh nghiệp về một số yếu tố tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Xin vui lòng khoanh tròn vào những đáp án phù hợp 6. Quý vị cho biết các thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp Chưa
XK XK
SL ít Trung
bình XK
nhiều Tất
cả a. Thị trường Hoa Kỳ 1 2 3 4 5 b. Thị trường EU 1 2 3 4 5 c. Thị trường Nhật Bản 1 2 3 4 5 d. Thị trường Hàn Quốc 1 2 3 4 5 e. Thị trường khác (Tên:……………..) 1 2 3 4 5 7. Quý vị cho biết mức độ doanh nghiệp tìm hiểu về một số yếu tố quốc tế tác động đến phát triển xuất khẩu hàng dệt may Chưa
biết Biết
Ít Trung
bình Biết
nhiều Biết
rất
nhiều Các yếu tố môi trường quốc tế 5 a. Yếu tố về cung cầu, cạnh tranh 1 2 3 4 5 b. Chính sách của nước nhập khẩu 1 2 3 4 5 c. Các quy định và thông lệ quốc tế 1 2 3 4 5 d. Các yếu tố kinh tế quốc tế 1 2 3 4 5 e. Sự phát triển khoa học công nghệ 1 2 3 4 163 8. Quý vị cho biết mức độ nhận biết của doanh nghiệp về các chính sách của Nhà nước tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Chưa
biết Biết
Ít Trung
bình Biết
nhiều Biết
rất
nhiều Tên các chính sách 1 a. Chính sách hội nhập 2 3 4 5 1 b. Chính sách phát triển hạ tầng 2 3 4 5 1 c. Chính sách về môi trường và lao động 2 3 4 5 1 d. Chính sách thị trường và xúc tiến xuất khẩu 2 3 4 5 1 e. Chính sách mặt hàng và thương nhân 2 3 4 5 1 2 3 4 5 f. Các Chính sách khác 9. Quý vị cho biết mức độ tự cung về nguyên vật liệu cho hoạt động xuất khẩu dệt Có ít Không
có may của doanh nghiệp Trung
bình
3
3
3
3
3 Có
nhiều
4
4
4
4
4 Hoàn
toàn
5
5
5
5
5 1
1
1
1
1 a. Nguồn bông, xơ
b. Nguồn sợi
c. Vải
d. Bán thành phẩm
e. Nguyên vật liệu khác 2
2
2
2
2 10. Quý vị cho biết doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu theo phương thức nào Tên phương thức sản xuất Không
có
1
1 Có
ít
2
2 Trung
bình
3
3 Có
nhiều
4
4 Tất
cả
5
5 a. CMT (Gia công)
b. OEM/FOB (Mua nguyên liệu, bán thành
phẩm)
c. ODM (Sản xuất và thiết kế)
d. OBM (Sản xuất có thương hiệu riêng)
e. Phương thức sản xuất khác 1
1
1 2
2
2 3
3
3 4
4
4 5
5
5 164 11. Quý vị cho biết mức độ thương hiệu của hàng dệt may xuất khẩu và của doanh nghiệp Trung
bình TH
mạnh Chưa
có
TH Có
chút
ít TH TH
rất
mạnh a. Thương hiệu của sản phẩm 1 2 3 4 5 b. Thương hiệu của doanh nghiệp 1 2 3 4 5 c. Thương hiệu của Quốc gia 1 2 3 4 5 d. Cả 3 cấp thương hiệu trên 1 2 3 4 5 12. Quý vị cho biết trình độ tay nghề lao động trong doanh nghiệp Không
có
1
1
1 Có ít Trung
bình
3
3
3 2
2
2 Có
nhiều
4
4
4 Rất
nhiều
5
5
5 a. Lao động chưa qua đào tạo nghề
b. Lao động đào tạo tại chỗ
c. Công nhân kỹ thuật (Trung cấp, cao
đẳng)
d. Kỹ sư, cử nhân (Đại học)
e. Sau Đại học 1
1 2
2 3
3 4
4 5
5 13. Doanh nghiệp nhận biết mức độ điều chỉnh các chính sách của nhà nước liên quan đến hoạt động xuất khẩu dệt may Ít Các chính sách liên quan Rất
ít Trung
bình Nhiều Rất
nhiều a. Chính sách hội nhập 2 1 3 4 5 b. Chính sách phát triển hạ tầng 2 1 3 4 5 c. Chính sách về môi trường và lao động 2 1 3 4 5 d. Chính sách thị trường và xúc tiến xuất khẩu 2 1 3 4 5 e. Chính sách mặt hàng và thương nhân 2 1 3 4 5 f. Các Chính sách khác 2 1 3 4 5 165 14. Doanh nghiệp tự đánh giá về năng lực của doanh nghiệp để phát triển xuất khẩu hàng dệt may Tốt Tên các yếu tố Rất
thấp Thấp Trung
bình Rất
tốt a. Nguồn cung nguyên vật liệu 1 2 3 4 5 b. Chuyển đổi từ gia công sang sản xuất trực 1 2 3 4 5 tiếp c. Năng lực cạnh tranh của hàng dệt may 1 2 3 4 5 d. Phát triển thị trường và thương hiệu 1 2 3 4 5 e. Trình độ tay nghề của người lao động 1 2 3 4 5 f. Các yếu tố khác 1 2 3 4 5 15. Mức độ hỗ trợ của các tổ chức sau như thế nào trong việc giúp đỡ doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu dệt may Thấp Trung Rất
thấp bình Tốt Rất
tốt a. Các cơ quan Bộ, ngành 1 2 3 4 5 b. Các cơ quan địa phương 1 2 3 4 5 c. Hiệp hội Doanh nghiệp Dệt may Việt Nam 1 2 3 4 5 d. Các tổ chức khác 1 2 3 4 5 ……………., ngày……, tháng……năm……. Người tham gia khảo sát (Ký tên)CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
Nội dung
2010 2011 2012
2013
2014
2015
2016
2017
TT Tên nước
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
TTBQ
(%/năm)
15.034,40 16.311,30 20.041,35 22.618,81 25.341,65 26.817,87 29.505,39
Tổng
KNXK
TT
Tên nước
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
TT
Tên nước
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
15.034,40 16.311,30 20.041,35 22.618,81 25.341,65 26.817,87 29.505,39
Tổng
KNXK
Tỷ trọng (%)
TT
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tên
nước
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
49,7
50,3
48,7
47,5 10.956,11
48,6 11.450,29
48,5 12.280,23
41,6
1,0
0,9
0,9
0,9
0,9
0,8
17,9
15,4
15,1
15,8
15,1
14,8
12,7
0,8
0,8
0,8
0,8
0,8
0,7
12,3
13,3
13,5
12,7
12,4
12,3
10,5
1,1
1,1
1,0
1,0
1,0
0,8
6,5
7,2
9,3
10,1
9,4
9,6
8,8
Tỷ trọng (%)
TT
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tên
nước
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1,1
1,4
1,5
1,4
1,5
1,3
1,5
1,7
2,0
2,2
2,9
3,5
3,8
1,1
1,3
1,5
1,9
2,3
2,5
2,4
2,3
2,4
2,2
0,3
2,9
3,0
0,9
1,0
0,9
0,1
1,2
1,2
1,7
1,7
1,1
1,0
1,1
1,1
0,8
1,0
0,6
0,6
0,6
0,6
0,5
Tỷ trọng (%)
TT
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tên
nước
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1,9
2,1
2,2
2,4
2,4
2,2
1,9
1,1
1,1
1,2
1,2
1,1
1,0
0,8
0,8
0,7
0,6
0,3
0,5
0,6
1,0
0,8
0,7
0,4
0,6
0,7
12,8
4,1
16,2
13,5
15,4
15,9
16,3
0,3
1,3
1,1
1.2
1,2
1,3
15.034,0
100 16.311,30
100 20.041,35
100 22.618,81
100 25.341,65
100 26.817,87
100 29.505,39
100
Tổng
KNXK
Tên nước
2011
2012
2013
2014
2016
2017
2015
Tổng
KNXK
gđ 2011-
2017
437,80
97,28
384,30
830,01
711,79
640,28
3.079,35
17.462,18
TTBQ
gđ
2011-
2017
26,50
16,11
19,97
21,99
0,55
1,19
12,75
10,69
15.034,40 16.311,30 20.041,35 22.618,81 25.341,65 26.817,87 29.505,39 155.670,77
14,9
15,8
15,6
16,0
15,3
14,8
14,3
15,2
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
1,8
0,9
1,2
0,6
0,5
0,9
TT
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Kim ngạch
XK
dệt may
15.034,40
16.311,30
20.041,35
22.618,81
25.341,65
26.817,87
29.505,39
100
100
100
100
100
100
100
Trước
Hiện
nay
Mã
Sản phẩm
2011
2012
2013
2014
2015
HS
Tổng KNXK
15.034,40
16.311,30
20.041,35
22.618,81
25.341,65
Mã
Sản phẩm
2011
2012
2013
2014
2015
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ
trọng
(%)
0,7
0,8
1,4
0,7
0,9
0,9
0,9
0,9
1,2
0,8
1,3
0,9
0,9
1,0
1,0
1,0
0,1
0,3
1,6
0,2
1,1
0,9
0,8
0,9
3,1
1,7
2,6
-1,1
1,4
1,0
1,3
1,1
100
Tổng KNXK
15.034,40
100 16.311,30
100 20.041,35
100 22.618,81
100 25.341,65
Việt Nam
Thế giới
RCA
Năm
Hàng
dệt
Hàng dệt
Hàng dệt
Tổng KNXK
hàng hoá
Hàng
may mặc
Hàng
may
mặc
Hàng
may
mặc
Tổng
KNXK
hàng hoá
96.905,70 342.813,35 395.926,66 18.483.835,48
2,19
6,17
1,98
5,61
1,73
5,42
1,96
5,29
1,72
5,32
Nước
Kim ngạch XNK
dệt may
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Nước
Kim ngạch XNK
dệt may
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Một số nước CPTPP
Chưa biết
Biết ít
Trung bình
Biết nhiều
Biết rất
nhiều
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Số
lượng
Tỷ
lệ
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
DN
DN
DN
(%)
DN
(%)
DN
(%)
Chưa biết
Biết ít
Trung bình
Biết nhiều
Biết rất
nhiều
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Có ít
Trung bình
Có nhiều
Hoàn toàn
Không
có
Mức độ
Nguồn
nguyên liệu
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Có ít
Trung bình
Có nhiều
Tất cả
Không
có
Mức độ
Phương
thức sx
Số
lượng
DN
6
Tỷ
lệ
(%)
7,1
Số
lượng
DN
4
Tỷ
lệ
(%)
4,7
Số
lượng
DN
9
Tỷ
lệ
(%)
10,6
Số
lượng
DN
47
Tỷ
lệ
(%)
55,2
Số
lượng
DN
19
Tỷ
lệ
(%)
22,4
Các chỉ tiêu
Giá trị
Thứ hạng
thế giới
Các chỉ tiêu
Giá trị
Thứ hạng
thế giới
Không có
Có ít
Trung bình
Có nhiều
Rất nhiều
Mức độ
Trình độ,
tay nghề LĐ
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
Tỷ
lệ
(%)
Số
lượng
DN
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)
Tốc độ tăng
trưởng
KNXK
hàng dệt
may sang
Dự báo KNXK
hàng dệt may
sang CPTPP
Dự báo KNXK
hàng dệt may
sang CPTPP
CPTPP
KNXKDM
sang CPTPP
năm 2025
năm 2030
năm 2017
(triệu USD)
(triệu USD)
bình
quân/năm (%)
(triệu USD)
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT KHẢ NĂNG MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM