TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
467
PHU THUT BO TN CHI TH ĐIU TR BỆNH LÝ UNG THƯƠNG
S DNG MNH GHÉPƠNG T THÂN KÍCH TC LN X
BNG DUNG DCH NITO LNG KT HP H THNG KHP NHÂN TO:
BÁO CÁO 10 CA LÂMNG
Nguyn Trn Quang Sáng1,2,3, Trần Đc Thanh1,2,3,
Đng Minh Quang1,2,3, Lê Thế Hùng1,2, Trần Văn Công1,2,
Trn Tuyết Thanh Hi1, Trần Trung Dũng1,2
TÓM TT56
Đặt vn đề: S phát trin ca điều tr hóa
cht sau m 1980 đã thay đi ch đnh phu
thuật trong điều tr bnh ung thư xương, phu
thut bo tn chi được thc hin thay vì ct ct
chi. Mt trong những phương pháp phu thut
bo tn chi có kết qu t tri là s dng dung
dch nito lng tiêu dit tế bào ung thư xương.
Chúng tôi xin báo o kết qu ban đu ca phu
thut bo tn chi s dng mnh ghép t thân x
dung dịch nito trong điều tr bnh ung thư
xương tại Vinmec.
Đối tượng và phương pháp nghiên cu: 10
ca chn đoán ung thư xương và phu thut ti BV
Vinmec t 10/2021 đến 6/2024.
Kết qu:
- Nhóm 1: 6 bnh nhân, chẩn đoán
Osteosarcoma đã phẫu thut bo tn chi bng s
dng mnh ghép xương tự thân ln x dung
dịch Nitơ lỏng.
1Trung m U xương và phn mm Bnh vin
Đa khoa Quc tế Vinmec Times City
2Đại hc Vinuni
3Đại hc Osaka Metropolitan, Nht Bn
Chu trách nhim chính: Nguyn Trn Quang
Sáng
Email: sangntq@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/9/2024
Ngày phn bin: 11/9/2024
Ngày chp nhận đăng: 03/10/2024
+ Thi gian theo dõi trung bình: 14,5 tháng.
+ Thi gian trung bình liền ghép xương: 10,6
tháng.
+ Điểm MSTS trung bình: 82%.
+ Không i phát ti ch. 1 trường hp nhim
trùng.
- Nhóm 2: 4 bnh nhân, chn đoán
Osteosarcoma đã phẫu thut bo tn chi bng s
dng mnh ghép xương tự thân ln x dung
dịch Nitơ lỏng kết hp vi h thng khp nhân
to.
+ Thi gian theo dõi trung bình: 10,5 tháng.
+ Thi gian trung bình lin khi ghép xương:
5,7 tháng.
+ Điểm MSTS trung bình: 86%.
+ 01 trường hp tái phát ti ch. 01 trường
hp t vong (di n phi).
n lun: Ưu điểm ca phương pháp phu
thut bo tn chi s dng mnh ghép t thân x
bng dung dch nito lng là: Đơn giản, to can
xương bn vng, bo tn lp sn ng trưởng
phc hi chức năng sinh ca xương, hình thái
phù hp hoàn ho vi khuyết hổng, đ sc mnh
hc, t l nhim trùng thp, không cn ngân
hàng xương, d dàng gắn điểm bám gân dây
chng.
Kết lun: Đây phương pháp phu thut
bo tn chi kết qu rt tt. Tuy nhiên không
áp dng cho tt c c trường hợp ung thư
xương, cn tuân th theo c ch định nghm
ngt.
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
468
SUMMARY
INNOVATIVE LIMB SALVAGE IN THE
TREATMENT OF BONE CANCER:
COMBINING BONE RECYCLING
WITH LIQUID NITROGEN AND
MEGAPROSTHESIS - INSIGHTS
FROM A CASE SERIES OF 10
PATIENTS
Introduction: The development of
chemotherapy treatment after 1980 has changed
the indications for surgery in the treatment of
bone cancer, with limb-salvage surgery being
performed instead of amputation. One of the
advances in limb-sparing surgical methods is the
use of liquid nitrogen to treat bone cancer cells.
We report the initial results of limb-sparing
surgery using autografts treated with liquid
nitrogen in the treatment of bone cancer at
Vinmec Times City Hospital.
Methods: Ten cases were diagnosed with
bone cancer and operated on at Vinmec Hospital
from October 2021 to June 2024.
Result:
- Group 1: 6 Patients with Osteosarcoma
were performed limb-salvage surgery using
Biological Reconstruction Using Liquid
Nitrogen.
+ The average follow-up: 14.5 months.
+ The average duration until the union of the
graft: 10.6 months.
+ The average MSTS score: 82%.
+ No local recurrence. 1 case of infection.
- Group 2: 4 Patients with Osteosarcoma
were performed limb-salvage surgery Combining
the mega prosthesis with the bone treated with
liquid nitrogen.
+ The average follow-up: 10.5months.
+ The average duration until the union of the
graft: 5.7 months.
+ The average MSTS score: 86%.
+ 01 case local recurrence. 01 case death
(lung metastasis).
Discussion: The advantages of limb-sparing
surgery using autografts treated with liquid
nitrogen include simplicity, durable bone
healing, preservation of the growth cartilage,
restoration of the physiological function of the
bone, perfect fit for the defect, sufficient
mechanical strength, low infection rate, no need
for a bone bank, and easy attachment of tendon
and ligament insertions.
Conclusion: This is a limb-sparing surgical
method with very good results. However, it does
not apply to all cases of bone cancer and must
adhere to strict indications.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
S phát trin của điu tr hóa cht sau
năm 1980 đã thay đổi ch định phu thut
trong điều tr bệnh ung txương, phẫu
thut bo tồn chi đưc thc hin thay ct
ct chi. Mt trong những phương pháp phu
thut bo tn chi kết qu vượt tri s
dng dung dch nito lng tiêu dit tế bào ung
t xương. Chúng tôi xin báo cáo kết qu
ban đầu ca phu thut bo tn chi s dng
mnh ghép t thân xdung dch nito trong
điu tr bệnh lý ung tơng ti Vinmec[1].
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
10 ca chẩn đoán xác định: Osteosarcoma
phu thut ti BV Vinmec t 10/2021 đến
6/2024.
Có h sơ lưu trữ đầy đủ.
2.1. Quy trình phu thut qun lý
sau phu thut
K thut phu thut bao gồm ba c.
c đầu tn liên quan đến vic ct b khi
u, ct b rng vi biên độ cắt xương cách
mép khi u 2 - 3cm, bao gm c tổn thương
nhy cóc nếu có. Một đoạn ơng kèm theo
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
469
khối u đưc ct b thành khi da tn các
tính toán chiều dài trưc phu thut. Sinh
thiết tc t ti v t cắt ơng mt s
đim mm nghi ng xung quanh khi u,
nếu âm tính chuyển bước tiếp theo. Bưc th
hai tp trung vào vic x lý đoạn xương bng
dung dịch nitơ lỏng. Đoạn xương tái chế
được ngâm trong mt thùng cha nhit cha
đầy nitơ lỏng trong 20 phút, sau đó rã đông ở
nhiệt độ phòng trong 15 phút và sau đó ngâm
trong nước mui m trong 15 phút na. Bưc
th ba là kết hp đoạn xương đó vi h
thng khp nhân tạo sau đó ghép trở li
th bnh nhân hoc ghép trc tiếp vào cơ thể
gia c thêm bng các vt liu chuyên
dng.
Sau phu thut, bệnh nhân đưc khuyến
khích vận động sm thông qua các bài tp
th động và chu lc càng sm càng tt.
Tt c bệnh nhân đều được hóa tr b tr
đa tác nhân sau phẫu thut và không có bnh
nhân nào tri qua x trị. Theo dõi sau đó bao
gm c bui tái khám ti phòng khám ngoi
tung t của chúng tôi. X quang thưng
quy đưc thc hin 3 tháng/ ln sau phu
thut. Theo dõi lâm sàng hình nh hc (X
quang, MRI) nhm phát hin các kết qu
khác nhau, bao gm s hp nht cắt ơng,
các biến chng tim n ca phc hình, khi u
tái phát ti ch s hin din của di n.
Kết qu chc năng đưc đánh giá bằng h
thống tính đim chức năng MSTS[2].
2.2. Kết qu
- Nhóm 1: 6 bnh nhân, chẩn đoán
Osteosarcoma đã phẫu thut bo tn chi bng
s dng mảnh ghép ơng t thân ln x
dung dịch Nitơ lng.
+ Thi gian theo dõi trung bình: 14,5
tháng.
+ Thi gian trung bình liền ghép ơng:
9,16 tháng.
+ Đim MSTS trung bình: 82%.
+ Không tái phát ti chỗ. 1 trưng hp
nhim trùng.
- Nhóm 2: 4 bnh nhân, chẩn đoán
Osteosarcoma đã phẫu thut bo tn chi bng
s dng mảnh ghép ơng t thân ln x
dung dịch Nitơ lng kết hp vi h thng
khp nhân to.
+ Thi gian theo dõi trung nh: 10,5
tháng.
+ Thi gian trung nh lin khi ghép
xương: 5,7 tháng.
+ Đim MSTS trung bình: 86%.
+ 01 trường hp tái phát ti ch t
vong (di căn phi).
III. THO LUN
Nhng tiến b trong điu tr u ơng ác
tính, bao gm các liệu pháp đa mô thức như
hóa tr, phu thut, chẩn đoán hình nh, gii
phu bnh, phu thut tạo hình… đã làm tăng
đáng kể t l sng thêm thành công ca
phu thut bo tồn chi đối vi c khi u
xương ác tính.
Các khối u có ch tc ln gây tn
tơng rộng rãi cho toàn b xương hoặc gn
như toàn bộ ơng là một vấn đề khó khăn
đối vi các bác phẫu thut. Trong nhng
trường hp mà đoạn xương nh tng còn
lại không đủ để cha chuôi nhân to, các la
chn phu thut ch yếu bao gm ct ct chi
hoc thay thế toàn b xương bằng xương
nhân to. Phu thut ct ct chi tng là mt
phương pháp phổ biến trong quá kh nhưng
mt s phân tích tng hp gần đây cho thấy
phương pháp y ảnh ng đến c chc
năng sức khe tâm lý ca bnh nhân
không còn là xu ng trong phu thut ung
t xương khi so sánh vi phu thut bo tn
chi[3]. Mt khác, thay thế toàn b chi th
gây khó khăn trong phc hi chức năng, mất
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
470
nhiều máu n trong quá tnh phu thut
hn chế chc ng do phải ct b tái to
c hai khp. Ngoài ra, phu thut thay thế
toàn b 1 xương là một th thut phc tp và
kéo dài, gây ra nhiu biến chng phu thut
đặc biệt các ơng lớn như: ơng đùi,
chày, cánh tay. Nhng thách thc này làm
ny sinh nhu cu cp thiết v một phương
pháp tiếp cn thay thế để tìm ra phương pháp
khác nhm bo tn khp chi khi khối ung thư
nguyên phát lan tn gn hoàn toàn hoc
hoàn toàn 1 xương.
Bnh nhân s 9 (theo hình dưi) ca
chúng tôi một trường hp khó khăn khi
điu tr khối u xương đùi xa vi s phá hy
xương vỏ nghiêm trng xâm ln vào gia
đầu tn xương đùi. Sau khi ct b khi u
t đoạn ơng còn li khoảng 2cm không đ
để đặt chuôi nhân tạo. Trong trưng hp này,
các la chn ph biến bao gm ct ct, phu
thut xoay thay thế toàn b ơng đùi.
Vào thi điểm đó, bệnh nhân không đồng ý
vi phương án cắt ct hoc phu thut xoay
tính thm m m. Phương án thay thế
toàn b ơng đùi cũng b loi b s phát
trin không hoàn chnh ca khp háng tr
nh t l trt khp cao hơn. Tc tình
nh này, đề xut v một phương pháp tiếp
cn kết hp đã xuất hin: s dng mnh
xương t thân ln x lý bng dung dch nitơ
lng kết hp vi h thng khp nhân to.
Hình nh trong m và X-quang ca bnh nhân s 9
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
471
Trong mt nghiên cu khác, thi gian
trung bình cn thiết để hp nht trên phim
chp X-quang ti mi nối xương chủ ghép d
loi 14 tháng[4]. Mt s báo cáo v thi
gian hp nht ca c mảnh ghép xương
được x bằng nitơ lỏng kết hp vi vt
liu thay thế dao động t 7,73 đến 8,2
tháng[5,6]. Chúng tôi đưa ra nhóm 1 vi 05
bnh nhân ch s dng mảnh ghép xương lớn
x lý dung dch Nito lng, thi gian lin
xương trung nh 9,16 tháng. Trong lot
nghiên cu ca chúng tôi, thi gian hp nht
được quan sát thy trung nh 5,75 tháng
(dao động t 4 - 7 tháng). Thi gian hp nht
trong báo cáo ca chúng tôi ngắn n do độ
tui ca bnh nhân còn tr chiu dài ca
đoạn ghép xương ngn.
Nhng li thế của phương pháp kết hp
ca chúng tôi khi s dng h thng khp
nhân to mnh ghép xương t thân đưc
x lý bằng nitơ lỏng đáng kể. Li thế đầu
tiên là bo tn tối đa xương cấu trúc tt
cho bnh nhân, gim trọng lưng ca b
phn gi, tạo điều kin phc hi chức năng
sm trong quá trình phc hi chức năng sớm
hiu qu, dẫn đến kết qu chức năng cuối
cùng tốt n. Trong nghiên cứu ca chúng
tôi, đánh giá chức năng sau phu thut bng
điểm MSTS là 89%, cao n các nhóm khi
u tương t s dng phu thut ct ct chi
các nhóm bệnh nhân tương t tri qua phu
thut thay thế toàn b xương bằng b phn
gi nhân to là 65%[9], 77%[10].
Li thế th hai ca vic s dụng nitơ
lỏng để điều tr khối u trong phương pháp
ca chúng tôi gim thiểu nhưc đim c
hu là mt kh năng đánh giá hoi t khi u
khi áp dụng phương pháp điều tr bằng nitơ
lng cho toàn b khi u. C thể, phương
pháp này ch s dng một đoạn ơng giữ
nguyên cu trúc, tạo điu kin thun li cho
vic s dng trong quá tnh tái to. Trong
khi đó, v t khi u chính không b tn
tơng đáng kể, đảm bảo đánh giá toàn diện
v tình trng hoi t khi u ca các nhà gii
phu bệnh. Đánh giá này là một phn không
th thiếu để điều chnh phác đ hóa tr ca
bệnh nhân, do đó tối ưu hóa lộ trình điều tr.
Ưu điểm th ba s tin li gim
nguy nhim trùng so vi ghép xương
đồng loại. Đoạn ơng đưc x lý bằng nitơ
lỏng đưc ly trc tiếp t th bnh nhân
trong quá tnh phu thut, loi b nhu cu
ch ơng ghép đồng loại đảm bo bnh
nhân được phu thuật theo đúng kế hoch
trong lịch trình điu tr. Ngoài ra, phương
pháp y còn tnh đưc các nguy nhiễm
trùng tim ẩn liên quan đến xương ghép đồng
loi. Mt s o cáo v tình trng nhim
trùng sau phu thut khi s dụng ghép xương
ghép đồng loi vt liu nhân tạo dao động
t 5 - 16%. Trong nghiên cu ca chúng tôi,
không bnh nhân nào b nhim trùng
trong thi gian theo dõi 13 tháng. Chúng tôi
tin rằng đây một gii pháp thay thế tt cho
APC nhng quc gia không sn ngun
xương ghép đồng loại như nhiều quc gia
châu Á.
Li ích th tư của phương pháp y là
giảm chi phí điều tr so vi phu thut thay
xương toàn phần, gim bt gánh nng tài
chính cho bệnh nhân và gia đình họ.
Nhng hn chế trong nghiên cu ca
chúng tôi bao gm s ng bnh nhân hn
chế (10 bnh nhân) thi gian theo dõi
tương đối ngn do k thut này còn khá mi
l, cn tr kh năng xuất hin các biến chng
lâu dài liên quan đến tui th ca cu trúc.
V các vấn đề phu thut, thi gian phu
thut th dài n phẫu thuật thay ơng
mt phần thông tng nhưng không dàin
phu thuật thay ơng toàn phần. Trong mt