TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
155
K100M 30 mg Ethylcellulose 30 mg; dược
độn là lactose 52 mg; hỗn hợp tá dược trơn chảy
Talc 7 mg; Magnesi stearat 2 mg; Aerosil 1
mg. Bào chế viên theo phương pháp dập thẳng,
sử dụng chày cối ф = 7 với lực nén 8-9kP. Viên
nén memantin bào chế được khả năng giải
phóng kéo dài 12 giờ theo hình động học
Korsmeyer Peppas.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Đình Châu, Trần Văn ng, Ngô Xuân
Trình, nh Dương (2017), "Tng hp
memantin hydroclorid". Tp chí Dưc hc, s, Tr. 57.
2. Xuân Minh (2005), “Thuốc tác dng kéo dài
dùng qua đường tiêu hóa”, Một s chuyên đề v
bào chế hiện đại, Nhà xut bn Y hc, Trường Đại
học Dược Hà Ni. tr. 132-158.
3. Arizona Medicaid (2018), “Clinical Policy:
Memantin, Memantin/ Donepezil (Namenda,
Namenda XR, Namzaric)”, Reference Number:
AZ.CP.PHAR.29
4. Agnieszka S., Izabela M., Paulina R., Tomasz
I., Hubert D., Anna J. (2012), “Determination of
adamantane derivatives in pharmaceutical
formulations by using spectrophotometric UV-Vis
method”, Drug Development and Industrial
Pharmacy, pp. 657-661.
5. Rogawski M. A., Wenk.G. L. (2003), "The
neuropharmacological basis for the use of
memantin in the treatment of Alzheimer's disease",
CNS drug reviews. 9(3), pp. 275-308.
6. Sanford B., Charles B. (2004), "Pharmaceutical
Statistics Practical and Clinical Applications, Fourth
Edition, Revised and Expanded", Drugs and the
Pharmaceutical Sciences, 135, pp. 173-197.
7. Suneel K. R., et al (2011), “Modified release
formulations of memantine oral dosage form”. United
States Patent (Oct. 18, 2011), US 8,039,009 B2.
PHẪU THUẬT CẮT GAN THEO GIẢI PHẪU CHO TRẺ EM:
KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phạm Duy Hiền*
TÓM TẮT44
Mục tiêu: phẫu thuật cắt gan đóng vai trò quan
trọng trong việc điều trị các khối u gan ở trẻ em. Trên
đối tượng trẻ nhỏ, cắt gan theo giải phẫu vẫn vấp phải
một số khó khăn nhất định. Mục tiêu của nghiên cứu
trình bày kinh nghiệm cắt gan theo giải phẫu cho
trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp:
hồi cứu lại toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán u gan
và phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu tại bệnh viện Nhi
Trung Ương từ 01/2016 tới 05/2019. Kết quả: 35
bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan tại bệnh viện Nhi
Trung Ương, 31 trường hợp cắt gan theo giải phẫu
được nghiên cứu. Tuổi trung bình khi phẫu thuật41 ±
36 tháng. Có 23BN được phẫu thuật cắt gan phải
(74,2%), 6BN được cắt gan trái (19,4%),1 cắt gan
phải mở rộng (3,2%), 1 cắt thùy trái (3,2%). Có 1BNu
xâm lấn tĩnh mạch chủ dưới phải thay đoạn tĩnh mạch
chủ dưới, 1 BN huyết khối thân tĩnh mạch cửa được
cắt gan phải đồng thời lấy huyết khối, đều thuộc
nhóm u nguyên bào gan.Không biến chứng
nặngsau mổ. Thời gian điều trị sau mổtrung bình là8,1
± 1,7 ngày. Kết luận: phẫu thuật cắt gan theo giải
phẫu trẻ em thể thực hiện an toàn với tỉ lệ biến
chứng thấp.
Từ khóa:
cắt gan theo giải phẫu, ở trẻ em
SUMMARY
ANATOMICAL HEPATECTOMY IN
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 12.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 28.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
CHILDREN: EXPERIENCE OF NATIONAL
CHILDREN’S HOSPITAL
Objective: Operative intervention plays an
important role in the management of primary liver
tumor in children. In children population, there were
challenges to perform anatomical hepatic
resection.The aim of this study is to report our
experience in surgical management of liver tumors.
Methods: medical records of all the patients were
diagnosed of hepatic tumor and suffered from
anatomical hepatectomy from 01/2016 to 05/2019.
Results: There were 35 patients underwent
hepatectomyhepatectomy in our center from 1/2016
to 5/2019. Among them, 31 cases were anatomical
resectionwith mean age of41 ± 36 months at the time
of intervention. Liverresectionincluded 23 (74,2%)
right hepatectomies, 6 (19,4%) left hepatectomies, 1
(3,2%) extented right hepatectomy, 1 (3,2%) case of
left lobectomy.There was no major mortality or
complication perioperative but 1 patient had inferior
vena cava(IVC) replacementbecause of malignancy, 1
patient had portal vein thrombosisrequired resection,
both of them were in hepatoblastoma group. Mean
hospital stay length was 8,1 ± 1,7 days.
Conclusion:Our results shows that anatomical
hepatic resection for management of liver tumor in
children can be done safety.
Keywords:
Anatomical hepatectomy, children
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U gan là một trong ba loại u đặc trong ổ bụng
phổ biến nhất, chiếm khoảng 0,5 – 2% các loại u
trẻ em. Khoảng một nửa trong số này ác
tính như u nguyên bào gan, hoặc ung thư tế bào
gan. U nh tính thể kể đến u máu, u trung
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
156
gan (harmatoma), quá sản lành tính thể
nốt,…[1]Cắt gan ở trẻ em là một phẫu thuật khó,
nguy biến chứng tử vong cao [2]. Cắt gan
theo giải phẫu được coi phương pháp điều trị
hiệu quả trong việc triệt căn khối u, giảm
lượng máu mất, bảo tồn chức năng phần gan
còn lại. Tuy nhiên, vấn đề an toàn, hiệu quả của
ca mổ đòi hỏi sự đánh giá trước mổ cẩn thận về
giải phẫu, chẩn đoán nh ảnh, đo thể tích gan,
đồng thời yêu cầu c trang thiết bị hiện đại
trong mổ[3]. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu báo
cáo kinh nghiệm của bệnh viên Nhi trung ương
trong phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu trên đối
tượng bệnh nhân trẻ em.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Tất cả các trường hợp cắt gan theo giải phẫu
đều được thực hiện tại bệnh viện Nhi trung
ương, với cùng một nhóm phẫu thuật viên, trong
thời gian t01/2016 đến tháng 05/2019. Dữ liệu
về hình ảnh, chẩn đoán bệnh học, chỉ định
cắt gan, đánh giá trong mổ, lượng máu mất, thời
gian nằm viện, các biến chứng được ghi nhận để
đánh giá kết quả sớm sau mổ.
thuật cắt gan theo giải phẫu. Bệnh
nhân được nằm ngửa độn lưng. Rạch da theo
đường dưới sườn phải, trong trường hợp cần
thiết, thêm đường rạch theo đường trắng giữa
tạo thành hình Mercerdes. Dây chằng tròn, vành
dây chằng tam giác 2 bên được phẫu tích để
di động gan tối đa bộc lộ tĩnh mạch chủ đoạn
trên gan. Trong trường hợp khối u nắm sát ranh
giới các phân thùy, siêu âm trong mổ được thực
hiện để xác định bờ khối u, phát hiện các bất
thường hệ mạch u gan nếu có. Trong trường
hợp cắt gan phải, vén gan sang trái, phẫu tích
các dây chằng và các tĩnh mạch gan ngắn nối với
tĩnh mạch chủ, bộc lộ kiểm soát tĩnh mạch
trên gan. Làm tương tự với cắt gan trái. Giải
phóng túi mật khỏi giường túi mật, sau đó tiến
hành phẫu tích từng thành phần cuống gan theo
nguyên tắc của Lortat-Jacob. Thắt cắt tĩnh
mạch trên gan, thắt cắt các thành phần
cuống gan. Đánh dấu đường thiếu máu trên nhu
gan. Bắt đầu thì cắt nhu mô, cuống gan
được cặp bằng lắc vải theo từng đợt 10-15 phút,
nghỉ giữa các đợt 5 phút (kĩ thuậtPringle).
Đường cắt được đánh dấu theo vị trí thiếu máu
trên bề mặt gan bằng dao điện, đảm bảo khoảng
cách 1cm so với bờ khối u . Nhu gan được
cắt bằng dao Harmonic kết hợp CUSA (Cavitron
Ultrasonic Surgical Aspirator). Diện cắt gan được
cầm u bằng dao điện lưỡng cực (bipolar), các
mạch máu hoặc đường mật được clip titan hoặc
buộc cắt. Kiểm tra mật bằng bơm xanh-
methylen qua túi mật hoặc chụp đường mật
trong mổ tiêm thuốc cản quang.Cố định phần
gan còn lại vào thành bụng hoặc dây chằng liềm,
đặt 01 dẫn lưu dưới hoành. Đường mở bụng
được đóng theo các lớp giải phẫu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 31 bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu,
bao gồm 18 (58,1%) trẻ nam 13 trẻ nữ
(41,9%). Nhóm bệnh nhi từ 2 tuổi trở xuống
chiếm tỉ lệ cao nhất 55,2%, độ tuổi trung bình
41 ± 36 tháng dao động từ 4 tháng đến 12
tuổi. Kích thước, số lượng vị trí u được thể
hiện trong bảng 1. thuật cắt gan được thể
hiện trong bảng 2.
Bảng 1. Kích thước, vị trí u gan.
Đặc điểm
Tần số
Tỷ lệ %
Kích thước
khối u
≤ 5 cm
18
58,1
> 5 cm
13
41,9
Số lượng u
1 khối u
30
96,8
≥ 2 khối u
1
3,2
Vị trí u
Gan phải
23
74,2
Gan trái
7
19,4
Gan trái + phải
1
3,2
Hình 1. U nguyên bào gan ở vị trí phân thùy
bên trái và luồn lắc kiểm soát các thành phần
cuống gan trái
Bng 2. K thut ct gan.
Kĩ thuật ct gan
Tn s
T l %
Ct gan phi (h phân
thùy 5,6,7,8)
23
74,3
Ct gan phi m rng
(h phân thùy 4,5,6,7,8)
1
3,2
Ct gan trái (h phân
thùy 2,3,4)
6
19,4
Ct phân thùy bên trái
(h phân thùy 2,3)
1
3,2
Thi gian m trung bình 213,3 ± 94,2 phút
(dao động t 75- 555 phút). Một trường hp
phu thut kéo dài do khi u xâm lấn tĩnh mạch
ch i (TMCD) phải thay đoạn tĩnh mạch ch
i bằng đoạn mch nhân to. 28 bnh
nhân phi truyn máu trong m chiếm t l
90,3%. Lượng máu phi truyn trong m trung
bình 48,1 ± 28 ml/kg cân nng (dao đng t
17,2 100ml/kg).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
157
Hình 2. A. Kiểm soát tĩnh mạch trên gan trái, B. Đường thay đổi màu sắc gan khi cặp cuống gan
(đường Cantlie) được đánh dấu bằng dao điện trên bao gan, C. Cắt nhu mô gan bằng dao CUSA, cầm
máu diện cắt bằng dao điện lưỡng cực.
Trong 31 trưng hp; phn ln khi u u
nguyên o gan t l 67,7%, tiếp theo đó u
trung gan (harmatoma) chiếm 19,4%, ung thư
tế bào gan gp 3 trưng hợp (9,7%), 1 trưng
hp là sarcome pi kng bit a ca gan.
Không bnh nhân nào t vong trong
sau mổ. 1 trường hp t dch cnh din ct
gan kéo i, điều tr bo tn. Thời gian điều tr
sau m trung bình là 8,1 ± 1,7 ngày (dao đng 4
10 ngày).
IV. BÀN LUẬN
Ct gan cho tr em mt phu thut phc
tp, vi t l biến chng cao[3]. Nghiên cu ca
Kristina Becker (2014) trên 126 bnh nhân t l
biến chng chiếm 33% bao gm v u (0,7%),
tổn thương TMCD (9,5%), huyết khi tc mch
khí (1,5%); mt (7,1%), tc mt (4%), suy
gan cp (1,6%), ri loạn đông máu (1,6%), tc
rut do dính (1,6%), gim tưới u gan (5%)
[4]. Trn Ngọc Sơn (2012) báo cáo 52 ca ct gan
t l biến chng 1,9%[2]. Nghiên cu ca
Trương Đình Khải (2015) trên 31 bnh nhân t l
chy máu trong m 16,1% [5]. Trong nghiên
cu của chúng tôi trong 31 trường hp ct gan
ln không bnh nhân nào t vong trong
sau m, 1 bnh nhân (3,2%) biến chng
trong m phát hin khi u xâm ln TMCD phi
thay bằng đoạn mch nhân to, 1 bnh nhân
(3,2%) t dch cnh din cắt gan được điều tr
nội khoa thành công. Điu này chng t phu
thut ct gan theo gii phu ti trung tâm ca
chúng tôi th thc hin an toàn vi t l biến
chng thp.
Mt máu th xy ra trong quá trình gii
phóng gan, phu tích kim soát mch máu hoc
cắt nhu gan đc bit trong phu thut ct
gan ln (2 3 phân thùy gan). Kinh nghim ca
chúng tôi kim soát tt tt c các mch máu,
đặc bit các mch nh đi vào TMCD, bằng
cách buc, cắt, tránh dùng dao đin khi tn
thương thể gây chy máu t. Mt vài
nghiên cu ch ra rng, áp lực tĩnh mạch trung
ương thấp có th làm giảm lượng máu mt trong
thì ct nhu gan[6]. Chúng tôi luôn c gng
duy trì áp lc này mc 5cm H2O để gim thiu
chảy máu. Trong trường hp tổn thương
TMCD hoặc c TM gan, bác gây sẽ phi
hp gim áp lc đường th để tránh nguy tắc
mch khí. Kết qu nghiên cu cho thấy lượng
máu truyn trong m 48,1 ± 28ml/kg cân
nng so vi tác gi Trn Ngọc n 38,4 ml/kg
cân nng, tác gi Trương Đình Khải 30,2ml/kg
cân nặng. Điều này th gii do nhóm bnh
nhân này của chúng tôi đu ct gan ln, so
vi tác gi Trn Ngọc Sơn chỉ 48,1%, tác gi
Trương Đình Khải là 41,9% [2],[5].
Trong các thut kim soát dòng máu vào
gan, kp cung gan theo Pringle t ra đơn giản
hiu qu nht, tuy nhiên vẫn còn nguy
thiếu máu nhu gan nh máu đường
tiêu hóa. Kp toàn b TMCD th làm gim
ng máu mt, nhưng li th ảnh hưởng đến
huyết đng. Chúng tôi không kp toàn b tĩnh
mch ch ới, nhưng phẫu tích kim các
thành phn cuống gan, đng thi kp ngt
quãng cung gan, gn như đã kiểm soát hoàn
toàn được lượng máu vào gan trong quá trình
cắt nhu mô. thuật này được Makuuchi
nhiu tác gi khác chng minh hiu qu [7].
Rt nhiều thuật cắt nhu gan đưc mô
t như dùng ngón tay làm dp nát nhu gan,
dùng panh Kelly, các dng c năng lượng
cao… Đặc bit harmonic CUSA 2 phương
tiện đặc bit hiu qu, d dàng phá hy nhu
gan, hàn gn các mạch máu kích thưc nh.
Kết hp vi clip mch u t động, vic kim
soát din ct gan ti thời điểm hin tại đã trở
nên d dàng và hiu qu.
mt không phi biến chứng thường gp
sau m ct gan, hu hết các đim rò nh t din
cắt đều t thuyên gim qua thi gian theo dõi.
Trường hp t dch din ct gan ca chúng tôi
cũng nằm trong trưng hp này. Tuy nhiên, mt
đưng mt ln cũng thể xy ra, trong
trường hp biến đổi gii phẫu đường mt.
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
158
thế chúng tôi tiến hành thường quy m xanh
methylene qua c túi mt sau khi cắt gan, để
kim tra mt t din ct. Yanashita báo cáo
4,5% trường hp mt trong s nhng ca
không làm th thut này, trong khi không gp ca
nào trong nhóm có kim tra.
Như vậy mc nhng phát trin v
thut ngoi khoa, phu thut ct gan vn phc
tạp nguy cao, đòi hi kinh nghim ca nhóm
phu thuật, an toàn hơn nếu được thc hin
các trung tâm đưc trang b đầy đủ. Hn chế
ca nghiên cu ca chúng tôi nm s ng
bệnh nhân chưa nhiều, mô hình nghiên cu hi
cu, và thiếu nhóm chng.
V. KẾT LUẬN
Vi s phát trin ca phu thut gây
hi sc, phu thut ct gan tr em th thc
hin an toàn t l biến chng thp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Perilongo G., Shafford E.A. (1999). Liver
tumours.European Journal of Cancer. 35(6), 953-958.
2. Trn Ngọc Sơn V.M.H., Nguyễn Thanh Liêm
(2012). Phu thuật điều tr u gan tr em.Tp
chí Nghiên cu Y hc 80(3A), p. 1-5.
3. Schnater J.M., et al. (2002). Surgical view of
the treatment of patients with hepatoblastoma.
94(4), 1111-1120.
4. Kristina Becker C.F.e.a. (2015). Impact of
Postoperative Complications on Overall Survival of
Patients With Hepatoblastoma.Pediatr Blood
Cancer. Complications in Hepatoblastoma
Resections(62), p. 24-28.
5. Khải T.Đ. (2015). Kết qu điu tr u nguyên
bào gan tr em bng phu thut kết hp vi hóa
tr.Lun án tiến sĩ Y học. p. 103- 104.
6. Wang W.D., et al. (2006). Low central venous
pressure reduces blood loss in hepatectomy.World
J Gastroenterol. 12(6), 935-9.
7. Makuuchi M., et al. (1987). Safety of
hemihepatic vascular occlusion during resection of
the liver.Surg Gynecol Obstet. 164(2), 155-8.
KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH
CỘNG HƯỞNG TỪ TRÊN 58 BỆNH NHÂN LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG
Nguyễn Minh Đức1,2, Hoàng Đức Hạ3,4
TÓM TẮT45
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng
hình ảnh cộng hưởng từ bệnh nhân lạc nội mạc tử
cung (LNMTC). Đối tượng và phương pháp: Nghiên
cứu 58 trường hợp LNMTC được chụp cộng hưởng từ
tiêm thuốc tương phản từ tại Bệnh viện Quốc tế
Phúc An Khang (IPAK), lựa chọn từ 240 trường hợp
chụp cộng hưởng từ vùng chậu từ tháng 06/2015 đến
tháng 05/2016. Kết quả Kết luận: Độ tuổi 24-58,
trung bình 36. Dưới 40 chiếm 87,93%, triệu chứng
thống kinh chiếm ưu thế 91,37%. Mức độ thống kinh:
độ 2 chiếm ưu thế 58,49%. LNMTC thể khu trú chiếm
77,58%. Bệnh vùng chậu hay đi m với LNMTC là
u tử cung (22,41%) và nang buồng trứng đơn
thuần (25,86%). Biến chứng hay gặp của LNMTC
dính vào thành trước trực tràng (3,44%). Đặc điểm
hình ảnh học chung của LNMTC trên MRI: tín hiệu
thấp trên T1W chiếm 98,27%, tín hiệu hỗn hợp trên
T2W chiếm 98,27%. Tín hiệu hỗn hợp trên T2W xóa
tín hiệu mỡ thấp chiếm tỉ lệ 98,27%. LNMTC hạn chế
khuếch tán đáng kể trên DWI chỉ số b 1000 chiếm ưu
thế 65,51% (p<0,05). Phân độ tưới máu LNMTC mạnh
1Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch;
2Bệnh viện Nhi đồng II TP. Hồ Chí Minh;
3Đại học Y dược Hải Phòng;
4Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Đức
Email: bsnguyenminhduc@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 11.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 30.4.2020
Ngày duyệt bài: 8.5.2020
chiếm ưu thế 55,17% (p< 0,05). LNMTC phù hợp với
điều trị siêu âm tập trung cường độ cao dưới định vị
của cộng ởng từ (MRI HIFU) 18 trường hợp
(36,20%).
Từ khóa:
Lạc nội mạc tử cung, cộng hưởng từ.
SUMMARY
ASSESSMENT ON CLINICAL AND MAGNETIC
RESONANCE IMAGING CHARACTERISTICS
IN 58 PATIENTS WITH ADENOMYOSIS
Objective: Assessing some clinical and magnetic
resonance imaging (MRI) characteristics in patients with
endometriosis. Subjects and Methods: 58 patients
were indicated to magnetic resonance imaging with
contrast agent at IPAK hospital had been diagnosed as
adenomyosis from 06/2015 to 06/2016. Results: Ages
24-58, average 36. Less than 40 accounted for 87,93%,
abdominal pain during menstruation and menstrual
days around 91,37%. The painful score for
adenomyosis dominant at level 2 58,49%. Adenomyosis
are focal accounts for 77,58%. Common pelvis diseases
correlating with adenomyosis are fibroids (22,41%) and
simple ovarian cysts (25,86%). Common complication is
adhesive to rectum (3,44%). Features on MRI imaging:
lower intenisty signal on T1W was 98,27%, mixed
intensity signal on T2W was 98,27%. Mixed intensity
signal on T2W STIR got proportion 98,27%.
Adenomyosis significant restrictions on DWI with bvalue
1000 accounted for 65,51% (p <0.05). Perfusion of
adenomyosis are dominant as strong type 55,17% (p
<0.05). Adenomyosis is eligible to MRI HIFU 21 cases
(36,20%).
Keywords:
Adenomyosis, magnetic
resonance imaging.