
206
PHẪU THUẬT CẮT U NANG
TRONG TRONG NHU MÔ PHỔI
I. ĐẠI CƢƠNG
U nang phế quản (Cyste bronchus) xếp vào nhóm u phôi đồng loại, có nguồn
phế quản trong quá trình hình thành từ thời kỳ phôi thai. Chiếm khoảng 8 thường
nằm ở trong trung thất cạnh khí quản hoặc dưới carina hoặc nằm cạnh các phế
quản trong nhu mô phổi, không thông với khí phế quản. Được bao bọc bởi lớp tế
bào nội mạc hô hấp, cơ trơn sụn, bên trong chứa chất lỏng đồng nhất đôi khi bội
nhiễm hóa mủ hoặc viêm phổi xung quanh.
Lâm sàng: thường không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ qua chụp
Xquang ngực vì một lý do khác hoặc qua khám sức khỏe định kỳ. Đôi khi có bội
nhiễm gây ho khan, ho khạc đờm, sốt cao, đau ngực (biểu hiện của viêm phổi).
Chẩn đoán hình ảnh chiếm vai trò quan trọng như CT.Scan, MRI. Chẩn đoán
xác định dựa vào mô bệnh học.
II. CHỈ ĐỊNH
Tất cả các nang phế quản khi đã được chẩn đoán xác định, thì chỉ định phẫu
thuật là tuyệt đối.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối, cân nhắc khi:
- Người bệnh già yếu trên 80 tuổi không chịu đựng được phẫu thuật
- Nhiều bệnh phối hợp gây nguy cơ cao như hen phế quản, COPD, cao huyết áp,
suy tim nặng, lao phổi tiến triển.
- Chức năng thông khí phổi thấp VC < 1,8L; FEV1 < 1,5L; Tiffeneau < 75%
- Phổi đối bên có nang khí lớn nguy cơ vỡ khi áp lực thở cao
- Các chống chỉ định của ngoại khoa như chức năng đông máu giảm, sốt cao...
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- Phẫu thuật viên được đào tạo chuyên khoa về phẫu thuật lồng ngực và mạch
máu, gồm 1 phẫu thuật viên chính và 2 bác sĩ phụ mổ.
- Bác sĩ gây mê hồi sức được đào tạo chuyên khoa, đặt được ống nội khí quản
Carlens khi cần thiết.
2. Phƣơng tiện