Tài liệu "Phẫu thuật cắt u nang vùng cổ" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau phẫu thuật cắt u nang vùng cổ. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phẫu thuật cắt u nang vùng cổ
- PHẪU THUẬT CẮT U NANG VÙNG CỔ
I. ĐẠI CƢƠNG
Khối u nang vùng cổ được phân nhóm theo vị trí. Bao gồm khối u vùng cổ
giữa và khối u vùng cổ bên.
* Khối u vùng cổ giữa bao gồm:
- U nang giáp móng (nang, ống giáp lưỡi) hay gặp nhất.
- U nang biểu bì: Thường nằm ở vùng dưới cằm không di động phẫu thuật dễ
dàng, rạch mổ lấy nang.
- U nang tuyến ức: ít gặp hơn.
* Khối u nang vùng cổ bên:
Chủ yếu là nang khe mang nhưng hay gặp nhất dị tật xuất phát từ khe mang
thứ 2 sau đó là khe mang thứ 3. Nang khe mang thứ 4 cũng đã được phỏng đoán
nhưng chưa được chứng minh về phương diện lâm sàng.
Vị trí nang khe mang thứ 2 nằm dọc từ 1/3 phía trên xuống giữa cơ ức đòn
chũm, nang khe mang thứ 3 nằm dọc từ giữa xuống 1/3 dưới cơ ức đòn chũm. Tại
những vị trí này một đường dẫn tới xoang hoặc đường dò có lỗ bên ngoài.
* Trong bài viết này chúng tôi xin trình bày ―phẫu thuật cắt u nang khe mang thứ 2
và thứ 3‖.
II. CHỈ ĐỊNH
Phẫu thuật cắt bỏ nang khe mang khi nang không bị nhiễm trùng.
Nếu nang bị nhiễm trùng thì dùng kháng sinh cho người bệnh và trì hoãn
quá trình phẫu thuật cho đến khi nang trở lại bình thường.
Nếu nhiễm trùng, áp xe hóa thì rạch dẫn lưu trước chăm sóc đến khi lành.
Siêu âm lại, theo dõi nếu tái phát sẽ mổ lấy trọn.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh già yếu, suy tim, suy thận nặng không có khả năng chịu đựng
được phẫu thuật.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Phẫu thuật viên chuyên khoa đầu cổ, có kiến thức vững vàng về giải phẫu
sinh lý chức năng vùng cổ. Cần một phẫu thuật viên và một phụ mổ có kinh
nghiệm.
34
- 2. Phƣơng tiện
- Bộ dụng cụ phẫu thuật phần mềm
- Phương tiện vô cảm: Nội khí quản
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: Gây mê nội khí quản.
2. Tƣ thế ngƣời bệnh: Người bệnh được đặt ở tư thế nằm ngửa, mặt nghiêng về
bên lành, độn một gối mỏng ở vùng vai cổ bên bị bệnh để bộc lộ toàn bộ vùng cổ
bên bị bệnh. Phẫu thuật viên đứng phía bên mổ. Phụ mổ đứng bên đối diện.
3. Kỹ thuật
Thì một: Đường rạch da
Thường rạch nang và định hướng vết rạch theo một nếp nhăn tự nhiên ở da.
Đường rạch dài hay ngắn phụ thuộc vào vị trí, kích thước khối u. Nếu cần rạch một
lỗ bên ngoài thì nên tiến hành với một hình elíp nằm ngang.
Đường rạch qua da, tổ chức dưới da.
Thì hai: Bóc tách vạt da
Bóc tách vạt da 2 phía trên và dưới. Nếu u to thì có thể tách rộng lên trên và
xuống phía dưới. Banh rộng trường mổ bằng khâu sợi chỉ kéo lên trên và xuống
phía dưới hoặc bằng banh tự động.
Cần để lộ một khoảng lớn để tạo điều kiện cho việc xác định và bảo vệ các
cấu trúc mạch và thần kinh quan trọng.
Thì ba: Phẫu thuật lấy u
Thường khối u tròn hay bầu dục, ranh giới r , mật độ căng và đàn hồi nằm
dưới cân cổ giữa, dọc theo bờ trước cơ ức đòn chũm, trước bó mạch cảnh, thường
hay dính vào tĩnh mạch cảnh trong. Bắt đầu, nang được chuyển từ mép trước và
mặt giữa của cơ ức đòn chũm. Cần hết sức chú ý để tránh gây tổn thương cho các
nhánh dây thần kinh gai sống. ở giữa nang được chuyển trong khu vực bao mạch
cảnh. Phẫu tích lấy gọn u tránh làm rách vỏ bao khối u. Nếu có đường dò thì phải
cắt đường dò.
Thì bốn: Phẫu thuật cắt đường dò
Phải xác định đường dò, cắt thêm về phía trên ở khu vực phân nhánh mạch
cảnh. Xác định và bảo vệ dây thần kinh hạ thiệt và quai dây thần kinh cổ. Có một
số tĩnh mạch ở khu vực dây thần kinh hạ thiệt, chúng phải được kiểm soát một
cách chính xác. Để tạo thuận lợi cho việc cắt tại khu vực này, hãy di chuyển bụng
sau của cơ nhị thân và kéo nó lên phía trên.
35
- Sau khi đường dò được di chuyển tại khu vực chia nhánh mạch cảnh, có thể
lần theo nó tới họng. Một đường dò khe thứ 2 đi qua giữa các động mạch cảnh
trong và cảnh ngoài. Trên thần kinh hạ thiệt và thiệt hầu. Một đường dò khe thứ 3
nằm sau bên động mạch cảnh trong. Nó nằm ở phía trước dây thần kinh phế vị và
trên dây thần kinh hạ thiệt. Sau đó đường dò nằm giữa hệ thống động mạch cảnh
do nó kéo dài về phía bên xoang lê. Quá trình cắt tỉ mỉ cho phép xác định và bảo vệ
các cấu trúc này khi di chuyển đường dò.
Cuối cùng trong quá trình cắt là tách đường dò khỏi phía bên của hầu. Có
thể cần phải cắt một phần niêm mạc nhỏ trong hốc Amiđan (khe thứ 2) hoặc xoang
lê (khe thứ 3). Đặc biệt nếu cần rạch một lỗ bên trong.
Thì năm: Cầm máu và khâu vết mổ
Cầm máu kỹ, rửa sạch vết mổ, đặt 1 sonde dẫn lưu ở vị trí sâu so với cơ da
cổ. Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu (chỉ tự tiêu), khâu da mũi rời.
Chăm sóc dẫn lưu. Rút dẫn lưu khi không còn dịch chảy ra, thông thường rút
sau 72 giờ.
VI. THEO DÕI TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu: Do cầm máu không kỹ.
Xử trí: Mổ lại cầm máu.
- Nhiễm trùng vết mổ.
Xử trí: Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ, chăm sóc vết mổ hàng ngày.
* Ghi chú:
Cắt bỏ hoàn toàn nang và đường dò là việc rất cần thiết để ngăn việc chúng
tái phát.
- Tránh phẫu thuật trên nang đang bị nhiễm trùng.
- Nên tránh rạch và hút dịch.
36