111
PHẪU THUẬT CẮT U VÀ RÒ CỦA NANG GIÁP M NG
(phẫu thuật SISTRUNK)
I. ĐẠI CƢƠNG
- U nang giáp móng những khối u bẩm sinh của ống giáp lưỡi. Thông thường,
ống giáp lưỡi teo đi thành một dải sau khi sinh, nhưng do sự phát triển
không bình thường ống giáp lưỡi phát triển thành nang, trong chứa dch nhầy
vàng nhạt có váng mỡ hay màu trắng đục.
- Các khối u này nằm lâu không biểu hiện nhưng cũng thể viêm nhiễm
làm xuất hiện một vùng sưng, nóng, đỏ, đau giữa, dưới xương móng. thể
tiến triển trở lại bình thường sau khi điều trị bằng kháng sinh, nhưng những
đợt tái phát, tiếp theo đó là rò và chảy mủ. Mủ hết rồi lại có, bị đi rò lại, giữa
các giai đoạn lỗ vẻ khô‖. Khám lâm sàng hay chụp Xquang có bơm
thuốc cản quang thể thấy khối u hoặc đường dưới trên xương móng.
Nếu tcho que thăm thể đến được dễ dàng. khi dùng gương nhỏ
thể nhìn thấy được lỗ rò nông, l m vào ở ngang mức V lưỡi.
II. CHỈ ĐỊNH
- Theo nghiên cứu của Trufe: chỉ phẫu thuật cắt bỏ mới cho kết quả khỏi vĩnh
viễn, phải cắt bỏ được toàn bộ, nếu không sẽ bị tái phát.
- Các biện pháp khác như chọc hút, bơm thuốc, dùng thuốc đều không khỏi.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thường không có chống chỉ định tuyệt đối
IV.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: bác sĩ phẫu thuật đầu - cổ
2. Phƣơng tiện: phòng phẫu thuật, gây mê hồi sức, dụng cụ phẫu thuật.
3. Ngƣời bệnh: được kiểm tra toàn thân, xét nghiệm bản. Nếu đang tình trạng
viêm cấp nên dùng kháng sinh trước phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án: theo quy định của Bộ Y tế
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Vô cảm: gây mê nội khí quản, không nên gây tê vì không đủ và đau
2. thế ngƣời bệnh: nằm ngửa, đầu ngửa ra phía sau, cổ duỗi đến tối đa bằng
cách lót 1 cái gối vào phía 2 vai và phần dưới của cổ.
3. Đƣờng vào - Đƣờng rạch: rạch ngang phía trước u, nếu rạch vòng quanh
lỗ rò và rộng hơn lỗ rò.
112
4. Kỹ thuật
- Rạch đứt da, tổ chức mỡ dưới da, bám da cổ. Bóc tách tỉ mỉ mảnh da quanh
u hay viền da quanh lỗ rò, sau khi tách xong cặp bằng 1 cái kẹp. Dùng que
thăm đưa vào trong đường rò, giúp ta kiểm tra bằng ngón tay trong quá trình
bóc tách sau khi đã cắt dọc cân. Dùng kéo nhỏ, cắt tách về phía trên theo
hướng xương móng, u giáp móng hay ng dần dần được bóc tách kéo ra
khỏi các thớ dưới móng. Tiếp tục bóc tách cho đến xương móng chạm
vào xương móng, bóc tách vòng quanh xương đó.
- Rạch theo đường thẳng đứng các cân dài 1cm trên dưới xương. Bóc
sạch xương, để đi vào ống giáp lưỡi, cắt xương bằng kéo to, bên phải hoặc bên
trái đường rò, banh 2 mảnh xương tách ống giáp lưỡi ra khỏi xương, tiếp tục
bóc tách vai milimét nữa.
- Dùng kẹp để giữ xương rồi lấy kéo to cắt 1 đoạn xương (thân xương móng) dài
1 cm. Lúc đó ống giáp lưỡi được giải phóng. Tiếp tục phẫu tích, vừa làm vừa
kiểm tra bằng que thăm, càng sâu càng tốt trong đáy lưỡi, trong lúc người phụ
banh vết mổ bằng những banh nhỏ hai bên mảnh xương các cơ, cân dính
vào xương.
- Phẫu thuật viên (hoặc người phụ 2) thò ngón tay vào trong miệng, ấn vào đỉnh
V của lưỡi. Phải bóc tách được toàn bộ nang hay ống rò
- Nếu thấy đã cùng đường của ống giáp lưỡi, luồn một sợi chỉ lin đáy cắt
cuống, toàn bộ phần đã bóc tách được lấy ra.
- Cầm máu, kéo khít 2 mảnh xương móng, bằng cách luồn sát 2 vòng Catgut, hay
chỉ Safil (1.0) xuyên vào các thớ cơ. Đặt 1 ống dẫn lưu nhỏ vào chổ trống của
ống giáp lưỡi.
- Khâu cân theo đường thẳng đứng, khâu lớp nông theo chiều ngang. Khâu da, cố
định dẫn lưu.
VI. THEO DÕI
- Theo d i mạch, huyết áp cho tới khi tỉnh rút ống nội khí quản
- Theo d i sau phẫu thuật: nếu nhiễm trùng, cho dùng kháng sinh
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Nhiễm trùng
- Tái phát
- Chảy máu sau m là tai biến nặng n gây khó th nhanh vì máu t chèn vào
đáy lưỡi gây chèn ép, khó th cần khai khí đạo để đặt nội khí quản để gây
cầm máu lại