vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
110
lên 2,0 và 95%CI từ 1,36 đến 3,0 p<0,05. Kết
qu phù hợp với El Taguri A [6]. Học vấn mẹ
thấp, mẹ trẻ và gia đình đông con có liên quan
ý nghĩa thông kê với SDD thấp còi.
V. KẾT LUẬN
Một số yếu tố liên quan ý nghĩa thống
với SDD thấp i gồm: nhóm tuổi, cân nặng khi
sinh dưới 2500g, trẻ không được bổ sung vi chất
dinh ỡng theo lịch, mẹ tăng cân dưới 12 kg
trong khi thai, chiều cao của mẹ dưới hoặc
bằng 150 cm, trnguồn gốc gia đình nghèo, học
vấn mẹ trung học cơ sởới, mẹ là nông dân.
Yếu tố liên quan không ý nghĩa thống
với suy dinh dưỡng thấp còi bao gồm: mẹ buôn
bán/tự do, nội trợ, công nhân, tuổi mẹ dưới hoặc
bằng 25 tuổi, bú mẹ muộn sau 2 giờ sau khi sinh
và giới tính của trẻ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huy Khôi (1998). Góp phần xây dựng đường
lối dinh dưỡng Việt Nam. Nhà xuất bản Y học
1998; 9-10.
2. Nam Trà (2000). Suy dinh dưỡng Protein
năng lượng. Bài giảng Nhi khoa tập 1, NXBYH
Nội 2000; 199-207.
3. Nam Trà (2000). Các thời kỳ của trẻ em đặc
điểm sinh học bệnh từng thời kỳ. Bài giảng
Nhi khoa tập 1, NXBYH Hà Nội 2000; 7-11.
4. Bove I, Miranda T, Campoy C, et al. (2012).
Stunting, overweight and child development
impairment go hand in hand as key problem of
early infancy: Uruguayan case”, Early Hum Dev,
88(9):747-51.
5. Bhutta ZA (2008). Micronutrient needs of
malnourished children; Curr Opin Clin Nutr Metab
Care. 2008 May; 11(3): 309-14.
6. El Taguri A et al (2009). Risk factors for stunting
among under-fives in Libya”, Public Health Nutr,
12(8): 1142-9.
7. Grantham-McGregor S, Cheung YB, Cueto S,
et al. (2007). Developmental potential in the first
5 years for children in developing countries.
Lancet. 2007 Jan 6; 369(9555): 60-70.
8. Kamath SM, Venkatappa KG, Sparshadeep EM
(2017). Impact of Nutritional Status on Cognition
in Institutionalized Orphans: A Pilot Study. J Clin
Diagn Res. 2017 Mar; 11(3): CC01-CC04
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHỈNH VẸO CỘT SỐNG NGỰC-THẮT LƯNG
VÔ CĂN TUỔI THIẾU NIÊN SỬ DỤNG ROBOT ĐỊNH VỊ
Nguyễn Đình Hòa*, Vũ Văn Cường*
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật chỉnh vẹo
cột sống ngực-thắt lưng căn tuổi thiếu niên sử
dụng robot định vị. Đối tượng nghiên cứu: 32 bệnh
nhân tuổi từ 10 đến 18 được chẩn đoán vẹo cột
sống lưng, thắt lưng căn tại khoa Phẫu thuật Cột
sống - Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1/2017 đến tháng
07/2018. Kết quả: Chiều cao BN tăng sau mổ trung
bình: 4,63± 1,24cm; Tỷ lệ % nắn chỉnh của phẫu
thuật này đối với đường cong chính 69,82%; sự
cải thiện sau mổ so với trước mổ về giá trị tuyệt đối
của dung tích sống thở mạnh (p>0,05) và thể tích thở
ra gắng sức trong một giây đầu tiên (p<0,05). Kết
luận: Phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống lưng-thắt lưng
căn sdụng robot định vị bệnh nhân tuổi thiếu
niên là phương pháp mới đem lại sự cải thiện đáng kể.
Từ khóa:
vẹo cột sống căn, thiếu niên, robot
định vị
SUMMARY
RESULTS OF ROBOT-ASSISTED SURGERY IN
ADOLESCENTS WITH IDIOPATHIC SCOLIOSIS
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
Purpose: To evaluate the results of idiopathic
chest-lumbar scoliosis correction of adolescents using
a positioning robot. Study subjects: 32 patients
aged 10 to 18 were diagnosed with idiopathic lumbar-
low back scoliosis at Spine Surgery Department - Viet
Duc Hospital from January 2017 to July 2018. Results:
Average height of patients increased after surgery:
4.63 ± 1.24 cm; The percentage rectification of this
surgery for the main curve is 69.82%; There was an
improvement after surgery compared to the
preoperative in absolute value of forced vital capacity
(p> 0.05) and the Forced Expiratory Volume in the
first second (p <0.05). Conclusion: Using location
robots in adolescent scoliosis scoliosis correction is a
new method bringing significant improvements in
adolescents with idiopathic scoliosis.
Keywords:
idiopathic scoliosis, adolescence,
positioning robot
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vẹo cột sống căn từ lâu đã được điều trị
bằng các phương pháp khác nhau như điều trị
bảo tồn bằng kéo nắn bột, áo chỉnh hình
phẫu thuật. Một vài nghiên cứu đã cho thấy
rằng dưới 10% BN với đường cong trên 10o đòi
hỏi cần được điều trị bảo tồn [2] tỷ lệ VCS
phải mổ còn nhỏ hơn nữa, tỷ lệ này là dưới 0,1%
[8]. Các tác giả trên thế giới Việt Nam
thường chỉ định phẫu thuật VCS khi góc vẹo này
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
111
từ 40o trở lên. Tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức,
việc ứng dụng Robot định vị chính xác trong
phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống đã đem lại những
thành tựu đáng kể, giảm bớt những nỗi lo
gánh nặng cho bác sĩ và bệnh nhân điều trị bệnh
cột sống phức tạp. Trên sở thực tế đó,
chúng tôi tiến hành đi:
“Kết quả phẫu thuật
chỉnh vẹo cột sống ngực-thắt ng căn tuổi
thiếu niên có sử dụng robot định vị”
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 32
bệnh nhân tuổi từ 10 đến 18 được chẩn đoán
vẹo cột sống lưng, thắt lưng n tại khoa
Phẫu thuật Cột sống - Bệnh viện Việt Đức t
tháng 1/2017 đến tháng 07/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
can thiệp không đối chứng
2.2.2. Cỡ mẫu cách chọn mẫu: Áp
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện; chọn
tất cả các BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong
thời gian tiến hành nghiên cứu ttháng 1/2017
đến tháng 07/2018.
2.2.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân có tuổi từ 10 đến 18 tuổi.
- Góc vẹo 40o và 80 (xác định góc vẹo
theo phương pháp của Cobb)
- Bệnh nhân được theo dõi điều trị ≥ 6 tháng
2.2.4. Tiêu chuẩn loại trừ
- Những trường hợp vẹo cột sống căn sử
dụng kỹ thuật nắn chỉnh bằng móc hoặc kết hợp
móc và vít qua cuống cung đốt sống
- Những trường hợp vẹo cột sống do các
nguyên nhân trong hội chứng Marfan, Arnold
Chiari, dị tật thân đốt sống, bệnh lý thần kinh cơ,
tật chân thấp chân cao
- Những trường hợp không tuân thủ điều trị
và theo dõi
2.2.5. Quy trình phẫu thuật chỉnh vẹo
cột sống toàn vít qua cuống sử dụng h
thống Robot định vị
- Chuẩn bị trước mổ: chẩn đoán xác định,
chụp CT-scan hệ thống Robot, n kế hoạch
trước mổ, số vít bắt, kích thước bắt vít, hướng
bắt vít qua cuống.
- Trong mổ: thế bệnh nhân nằm xấp; Bộc lộ
ng bắt t hàn ơng cột sống; Định vị bằng
robot; Bắt vít vào cuống cung đốt sng củac đốt
sống; Chun bị và đặt thanh dọc o vít các
đốt sống; xoay gn hoặc ép gia c vít trong
thanh dọc; Cắt, uốn và đặt thanh dọc phía n
lại; Wakeup Test; Đặt thanh nối ngang; Ghép
ơng phía sau; Đặt dẫn u đóng vết m.
2.3. Xử số liệu: Số liệu được phân tích
bằng SPSS 20.0
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu:
Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trường Đại
học Y Hà Nội, khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện
Việt Đức đồng ý; Thông tin của các bệnh nhân
được bảo mật hóa; Nghiên cứu chỉ nhằm
bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Chiều cao tăng lên ngay sau mổ
Biểu đồ 1: Phân b chiều cao tăng ngay sau
m (N=32 BN)
Nhn xét:
Chiu cao trung bình sau m ca
bệnh nhân ng 4,63± 1,24 cm. Hu hết bnh
nhân chiều cao tăng 3, 4, 5 cm với t l ln
t là 22%, 25% và 31%.
2. Biến chng sau m
Bng 1: Các biến chng sau phu thut
chnh vo (N=32 BN)
Biến chng
S bnh
nhân
T l
(%)
Nhim trùng nông
02
6,25
Viêm phi
02
6,25
Không biến chng
28
87,5
Tng
32
100
Nhn xét:
Mt s biến chng sau m xy ra
s ít bệnh nhân như: nhiễm trùng nông xy ra
2 trường hp chiếm 6,3%, viêm phi xy ra
2 trường hp chiếm 6,3%.
3. Kết qu nn chnh sau m của các đường cong trong mt phng trán
Góc Cobb của các đường cong trước mổ, ngay sau mổ và ở lần theo dõi cuối
Bng 2: Góc Cobb của các đường cong ngc cao, ngc chính ngc-thắt lưng/thắt
lưng trước m, ngay sau m và khám li (N=32 BN)
Các đường cong
Trung bình
Độ lch
GTNN-GTLN
P(Wilcoxon test)
Trước m
25,72
10,87
14 51
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
112
Sau m
14,09
10,11
2 45
<0,001
0,947
Khám li
13,69
10,54
2 46
Trước m
52,91
14,39
21 80
<0,001
0,358
Sau m
18,84
10,32
2 40
Khám li
18,44
10,14
4 40
Trước m
36,00
16,14
18-69
<0,001
Sau m
10,63
8,12
2 30
Khám li
10,91
7,97
2 - 32
0,466
Nhn xét:
c Cobb c ba đường cong ngc cao, ngc chính ngc-thắt ng/tht ng đều gim
sau phu thut và s thay đổi này có ý nga thống kê vi p<0,05 trong kiểm định Wilcoxon test.
Tỷ lệ % nắn chỉnh sau mổ của các đường cong đối với từng nh đường cong theo
phân loại của Lenke
Bng 3: T l % nn chnh của các đường cong đối vi từng hình đưng cong theo
phân loi ca Lenke (N=32 BN)
Mô hình
đưng cong
T l % nn chnh
Đưng cong
ngc cao
Đưng cong ngc
chính
Đưng cong ngc
thắt lưng/thắt lưng
Lenke I
57,51 ± 18,80
60,52 ± 19,30
83,64 ± 6,77
Lenke II
25,71 ± 16,90
70,31 ± 7,82
70,14 ± 13,48
Lenke III
47,42 ± 15,24
76,46 ± 3,18
72,92 ± 7,69
Lenke IV
45,38 ± 11,29
68,97 ± 3,86
53,03 ± 14,78
Lenke V
47,79 ± 9,28
86,69 ± 6,06
64,48 ± 9,62
Lenke VI
62,74 ± 25,97
75,56 ± 6,99
68,71 ± 8,44
Nhn xét:
T l nn chỉnh đường cong ngc cao nhóm bnh nhân hình đường cong
Lenke I VI trên 50%. Đường cong ngc chính ngc-thắt lưng/thắt lưng đu t l nn chnh
cao trên 50%.
Các đường cong ct sng trong mt phẳng đứng dc sau m và khám li
Bảng 4: Đường cong ngc và thắt lưng trong mặt phẳng đứng dc
Đưng cong
Trung bình
Nh nht
Ln nht
P
(Wilcoxon test)
Đưng cong ngc
(T5 T12)
Sau m
18,66 ± 4,51
10 31
<0,001
Khám li
20,25 ± 5,16
11 35
Đưng cong tht
lưng (T12 S1)
Sau m
43,25 ± 12,62
22 70
<0,001
Khám li
46,09 ± 12,17
26 72
Nhn xét:
Góc Cobb của đưng cong ngc (T5 T12) và thắt lưng (T12 S1) trong mt phng đứng
dc sau khám lại ng so với sau m, s khác bit ý nghĩa thng kê, p < 0,05 vi kiểm định Wilcoxon.
S ci thin chc năng hấp. Chúng tôi 14 trường hợp đo chức năng hấp sau khám
li, chức năng hô hấp ca các bệnh nhân này (FVC và FEV1) được so sánh giữa trước và khi khám li.
Biểu đồ 2: Chức năng hô hấp (FVC và FEV1)
trước m và khám li
Nhn xét:
C dung ch sng th mnh
th tích th ra tối đa trong giây đầu tiên đều
tăng lên khi khám lại. S khác bit ca c 2
thông s hp này ti 2 thời điểm trước phu
thut khám lại ý nghĩa thống (p<0,05)
vi kiểm định Wilcoxon.
Kết qu chung mi liên quan vi mt
s đặc điểm ca bnh nhân
Biểu đồ 3: Kết qu chung phu thut
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 1 - 2020
113
Nhn xét:
Nghiên cu ca chúng tôi có 90,6%
BN đạt kết qu tt, 9,4% đạt kết qu trung bình và
không có trường hp nào có kết qu kém.
IV. BÀN LUẬN
Chiều cao tăng lên ngay sau mổ. Chiu
cao tăng sau mổ trong nghiên cu ca chúng tôi
4,63cm. Chiều cao ng ngay sau m trong
nghiên cu ca Trn Quang Hin 4,6 cm
của Văn Thành 6,1 cm, của Nguyn Hoàng
Long 4,57cm [2]. Như vậy, nghiên cu ca
chúng tôi s tăng thêm chiều cao ngay sau
m gn ging vi kết qu ca Trn Quang Hin
Nguyễn Hoàng Long điều này theo chúng tôi
th độ lớn đường cong chính trưc m ca
trong nghiên cu của chúng tôi tương đương vi
độ lớn đường cong chính trưc m trong nghiên
cu ca tác gi và nh hơn trong nghiên cứu ca
Văn Thành. khi góc vo càng ln thì s
mt chiu cao của th càng ln, nếu k thut
nn chnh tt thì mức độ khôi phc li chiu cao
đối vi góc vo ln s càng cao.
Biến chứng sau mổ. V biến chng sau m,
hầu như các bệnh nhân trong nghiên cu ca
chúng tôi không biến chng sau phu thut,
2 trường hp nhiễm trùng nông 2 trưng
hp viêm ph. Kết qu này tương đng vi kết
qu ca Trần Quang Hiển năm 2012 không
trường hp t vong nào cũng như không
trường hp nào b lit, mt ca bung ốc đầu
trên phi m đặt li dng c, và mt ca ốc đặt ra
ngoài chân cung phát hin trên Xquang b
tràn dch màng phi, phải đặt li c dẫn lưu
màng phi [1]. Điều này cho thấy phương pháp
phu thut ca hai nghiên cứu khá tương
đồng kết qu này cho thy s tiến b trong
phương pháp thut phu thuật đã hạn chế
đưc nhng biến chng cho bnh nhân.
Kết quả nắn chỉnh sau mổ của các
đường cong trong mặt phẳng trán
Góc Cobb của các đường cong trước mổ,
ngay sau mổ lần theo dõi cuối. Góc
Cobb cả ba đường cong ngực cao, ngực chính và
ngực-thắt lưng/thắt lưng đều giảm sau phẫu
thuật sự thay đổi này ý nghĩa thống với
p<0,05 trong kiểm định s khác biệt trước
sau mổ bằng kiểm định Wilcoxon test. Góc Cobb
của cột sống ngực-thắt ng/thắt ng tăng
lên khi khám lại trong khi góc Cobb của cột sống
ngực cao ngực chính giảm nhẹ. Tuy nhiên
tất cả sự thay đổi góc Cobb ngay sau mổ so với
khi khám lại đều không có ý nghĩa thống với
p>0,05. Kết quả này cũng tương đồng với
nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Long (2015) [2].
Điều này thể do tại thời điểm ngay sau mổ
bệnh nhân cùng nhận sự điều trị chăm sóc
tương tự nhau còn tại khám lại sự thay đổi góc
Cobb của bệnh nhân không chỉ phụ thuộc vào
quá trình điều trị hay chỉ liên quan đến hiệu quả
của phương pháp còn phụ thuộc nhiều yếu
tố ngoại cảnh tác động như quá trình chăm sóc,
điều trị tại nhà sau nằm viện của bệnh nhân
gia đình chưa tốt.
Tỷ lệ % nắn chỉnh sau m của c
đường cong đối với từng hình đường
cong theo phân loại của Lenke. Trong kết
quả của chúng tôi, đường cong ngực cao
những nhóm hình đường cong Lenke II, III,
IV, V ( mô hình II và IV có đường cong ngực cao
đường cong cấu trúc), tỷ lệ nắn chỉnh dưới
50%. Kết qu trong nghiên cu ca Nguyn
Hoàng Long, đường cong ngc cao cu trúc
(Lenke II, III hoc IV) thì có t l nn chỉnh dưới
50%. C 2 nghiên cu đều cho thấy đường cong
ngc chính ngc-tht lưng/thắt lưng t l
nn chnh cao trên 50%. S tương đồng này
th do đặc đim chung của đối tượng trong 2
nghiên cu giống nhau đặc điểm bnh ca
đối tượng b vo ct sng cũng những đặc
điểm tương tự nhau.
Các đường cong cột sống trong mặt
phẳng đứng dọc sau mổ khám lại. Theo
Suk thì kh ng khôi phục lại đường cong li ra
sau ct sng ngực đối vi vít qua cung tt
hơn móc [6]. Tuy nhiên, Kim mt s tác gi
khác thì li thy s giảm độ li ra sau của đường
cong ngc trong mt phẳng đứng dc ca vít
qua cung [5]. Clement cũng cùng quan đim
vi Suk khi cho rng vít qua cung th giúp
khôi phục đường cong li ca ct sng ngc
trong mt phẳng đứng dọc nhưng theo tác giả
thì ph thuc vào k thut nn chnh bng
thanh dc vi vic s dng hai thanh dọc đặt
đồng thi vào c đưng cong bên li bên lõm
ri xoay hai thanh dọc đồng thi [3]. Còn trong
nghiên cu ca chúng tôi thy rng s gim
mức độ li ra sau của đường cong ct sng ngc
trong mt phẳng đng dc ti thời điểm khám li
so vi sau mổ. Điều này th do k thut
chúng tôi s dng trong m nn chnh vo
bng mt thanh dc bên lõm thanh dc còn
li bên lồi được đặt vào bng k thuật đòn bẩy.
Sự cải thiện chức năng hấp. Trong 14
trường hợp đo chức năng hấp sau khám lại,
cả dung tích sống thở mạnh và thể tích thở ra tối
đa trong giây đầu tiên đều tăng lên khi khám lại.
Theo Kim [4], Vedantam [7] thì chức năng
hp sau m đối vi những BN được can thip
chnh vo li sau không can thip vào
lng ngực sau 5 năm theo dõi sự tăng ý
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020
114
nghĩa thống đi vi giá tr tuyệt đối ca các
ch s FVC FEV1, tuy nhiên các ch s phn
trăm dự đoán ca hai ch s này không thay đi
giữa trước m theo dõi sau 2 năm, 5 năm
10 năm. thể thi gian theo dõi trong nghiên
cu ca chúng tôi ngắn hơn nên ít chịu tác động
t nhng yếu t ngoi cnh cho kết qu tình
trng ca bnh nhân nhiu ci thin v chc
năng hô hấp sau phu thuật 1 năm.
Kết qu chung mi liên quan vi mt
s đặc điểm ca bnh nhân. Nhìn chung, kết
quả chung cho thấy tình trang của bệnh nhân
sau phẫu thuật tương đối tốt tỷ lệ cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Long 89,5%
bệnh nhân đt kết qu tt [2]. Điều này th
do s tiến b trong kĩ thuật đặc bit vic có s
h trơ của robot định v như đã nói trên s h
trơ của robot rất ý nghĩa trong việc n chỉnh
chính xác v trí bắt vít giúp tăng tỷ l thành công
của phương pháp phẫu thuật. Đối vi kết qu
điu tr theo phân độ Lenke, 3 trưng hp bnh
nhân đt kết qu trung bình xy ra hình
Lenke I, Lenke III và Lenke IV, thì những trường
hp kết qu trung bình này đều đon ct
sng thắt lưng đường cong cu trúc cn phi
c định và hàn xương.
V. KẾT LUẬN
- Chiều cao BN tăng sau mổ trung bình:
4,63± 1,24 cm
- Tỷ lệ % nắn chỉnh của phẫu thuật này đối
với đường cong chính là 69,82%
- sự cải thiện sau mổ so với trước mổ về
giá trị tuyệt đối của dung tích sống thở mạnh
(p>0,05) thể tích thở ra gắng sức trong một
giây đầu tiên (p<0,05).
Phẫu thuật chỉnh vẹo cột sống lưng-thắt lưng
căn sdụng robot định vị bệnh nhân tuổi
thiếu niên phương pháp mới đem lại sự cải
thiện đáng kể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trn Quang Hin (2012). Phu thut nn chnh
vo ct sng nng bng cu hình toàn c chân
cung. Y Hc TP. H Chí Minh.
2. Nguyn Hoàng Long (2015). Nghiên cứu điều
tr phu thut vo ct sng căn bằng cu hình
toàn vít qua cuống đốt sng, Lun án Tiến sĩ, Đại
hc Y Hà Ni.
3. J. L. Clement, E. Chau, C. Kimkpe cng s
(2008). Restoration of thoracic kyphosis by
posterior instrumentation in adolescent idiopathic
scoliosis: comparative radiographic analysis of two
methods of reduction. Spine (Phila Pa 1976), 33
(14), 1579-1587.
4. Y. J. Kim, L. G. Lenke, K. H. Bridwell cng
s (2005). Pulmonary function in adolescent
idiopathic scoliosis relative to the surgical procedure.
J Bone Joint Surg Am, 87 (7), 1534-1541.
5. Y. J. Kim, L. G. Lenke, S. K. Cho cng s
(2004). Comparative analysis of pedicle screw
versus hook instrumentation in posterior spinal
fusion of adolescent idiopathic scoliosis. Spine
(Phila Pa 1976), 29 (18), 2040-2048.
6. S. I. Suk, W. J. Kim, J. H. Kim cng s
(1999). Restoration of thoracic kyphosis in the
hypokyphotic spine: a comparison between
multiple-hook and segmental pedicle screw fixation
in adolescent idiopathic scoliosis. J Spinal Disord,
12 (6), 489-495.
7. R. Vedantam, L. G. Lenke, K. H. Bridwell
cng s (2000). A prospective evaluation of
pulmonary function in patients with adolescent
idiopathic scoliosis relative to the surgical approach
used for spinal arthrodesis. Spine (Phila Pa 1976),
25 (1), 82-90.
8. S. L. Weinstein (1999). Natural history. Spine
(Phila Pa 1976), 24 (24), 2592-2600.
HỘI CHỨNG TRÓI BUỘC TỦY SỐNG Ở TRẺ EM:
CA LÂM SÀNG VÀ ĐIỂM LẠI Y VĂN
Trần Kiêm Hảo1, Nguyễn Thị Mỹ Linh1
TÓM TẮT30
Hội chứng trói buộc tủy sống một rối loạn chức
năng kéo i liên quan đến hiệu ng cố định (buộc)
của các mô không đàn hồi trên tủy sống, làm hạn chế
sự chuyển động của tủy sống trong ống sống. Sự bất
1Trung tâm Nhi, Bnh viện Trung ương Huế
Chịu trách nhiệm chính: Trn Kiêm Ho
Email: trankiemhaobvh@yahoo.com
Ngày nhận bài: 3.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 23.3.2020
Ngày duyệt bài: 26.3.2020
thường này có liên quan đến sự phát triển dài ra
tăng sức căng của tủy sống khi trẻ lớn, dẫn đến một
loạt các triệu chứng thần kinh và các triệu chứng
khác. Do sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng của tủy
sống cột sống, stiến triển của các dấu hiệu
triệu chứng thần kinh rất khác nhau. Chúng tôi báo
cáo một trường hợp rất hiếm gặp của bệnh nhi mắc
hội chứng trói buộc tủy sống có biểu hiện đại tiểu tiện
không tự chủ từ khi sinh ra và sự tiến triển yếu dần cả
hai chi dưới. Các chức năng liên quan khác kết quả
chẩn đoán hình ảnh cũng được thảo luận.
Từ khóa:
Hội chứng trói buộc tủy sống, dị tật bẩm
sinh cột sống, thần kinh, tiết niệu, không tự chủ, nón
tủy sống bám thấp, thoát vị màng não tủy