B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO B Y T
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯC CẦN THƠ
-------------------------
NGUYỄN VĂN TUẤN
ĐÁNH GIÁ KẾT QU PHU THUT MILES
NI SOI VI CT TNG SINH MÔN
TƯ THẾ NM SẤP TRONG ĐIU TR
UNG THƯ TRỰC TRÀNG THP
Ngành: Ngoi tiêu hóa
s: 62.72.01.25
TÓM TT LUN ÁN TIN SĨ Y HC
Cần Thơ - 2023
Công trình được hoàn thành ti:
Trường Đại hc Y c Cn Thơ
Người hướng dn khoa hc:
PGS.TS. Phmn Năng
Phn biện 1: ………………………………………… (ch
điền sau khi np cấp trường)
Phn biện 2 …………………………………………
Phn biện 3: …………………………………………
Lun án s được bo v trưc Hội đng chm lun án cp
trưng hp tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ vào hi
gi ngày tháng năm
Có th tìm hiu Lun án tại thư viện:
- Thư viện Quc gia Vit Nam
- Thư viện Thành ph Cần Thơ
- Thư viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
1
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
1. Đặt vấn đ
Ung thư trực tràng là loại ung thư thường gặp điu trị ung thư trực
tràng điều trị đa thức, phẫu trkết hợp hóa - x trị. William
Ernest Miles (1908) đã m cắt trực tràng ngả bụng - tầng sinh môn
phẫu thuật này được cho là tiêu chuẩn vàng trong điều trung thư trực
tràng thấp với khối u cách rìa hậu môn 5 cm. m 1986, Philip
Quirke đã áp dụng phương pháp khảo t diện cắt vòng quanh trong
ung thư trực tràng để tiên lượng tái phát tại chỗ hay di căn xa, tái phát
cao nếu DCVQ (+).
Năm 2007, Torbjorn Holm Philip Quirke áp dụng thế nằm
sấp ct tầng sinh môn ngoài cơ nâng và nhận thấy rất hiệu quả về mt
ung thư học, gim tỉ lệ vỡ u trong lúc mổ còn 3,7% và kết quả DCVQ
(+) chỉ còn 12%, tái phát tại chỗ giảm còn 13,5% và thời gian sống 5
năm tăng lên đạt 68,5%.
Để đánh giá hiệu quả của phương pháp này, chúng tôi thực hiện
đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật Miles nội soi với cắt tầng sinh
môn tư thế nằm sấp trong điều trị ung thư trực tràng thấp” với các
mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh hc
trên bệnh nhân phẫu thuật Miles nội soi với cắt tầng sinh môn ở tư thế
nằm sấp điều trị ung thư trực tràng thấp.
Mục tiêu 2: Đánh gkết quả phẫu thuật Miles nội soi với cắt
tầng sinh môn thế nằm sấp kết quả ung thư học trong điều tr
ung thư trực tràng thấp tại Thành Phố Cần Thơ từ tháng 01 năm 2019
đến tháng 05 năm 2022.
2. Tính cp thiết
Hiện nay, tư thế nằm sấp được áp dụng rộng i ở nhiều trungm
phẫu thuật lớn trên thế gii, với tỉ lệ mỗi nước khác nhau. Ở Việt Nam,
2
cho tới nay vẫn chưa công trình nghiên cứu nào về phẫu thuật cắt
trực tràng ngả bụng và tầng sinh môn tư thế nằm sấp được công bố.
Bệnh viện Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ đã thực hiện phẫu
thuật nội soi cắt trực tràng ngả bụng tầng sinh môn, cắt tầng sinh
môn ngoài nâng thế nằm sấp điều trung thư trực tràng thấp
xâm lấn thắt ngoài hay nâng hậu môn nhận thấy phẫu thuật
này có tính kh thi và an toàn.
3. Những đóng góp mới ca lun án
Đây là luận án đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu đánh giá kết quả
phẫu thuật Miles nội soi, cắt tầng sinh môn tư thế nm sấp trong điều
trị ung thư trực tràng thấp. Luận án đã xác định:
Tuổi trung bình là 62,2 tuổi. Vào viện tu máu dấu hiệu
thường gặp, thời gian mắc bệnh trung bình 5,7 tháng. Khối u cách
rìa hậu môn rất thấp, trung bình 1,6 cm.
Nội soi đại tràng: phát hiện được khối u 100%, u dạng sùi chiếm
tỉ l cao nhất. CT-scan bụng chậu cản quang: phát hiện được khối
u đơn thuần có 44,4%, phát hiện khối u và di căn hạch chiếm 53,3%.
CEA trước mổng 31,1%, chẩn đoán tái phát CEA tăng 66,6%
Số hạch nạo vét được trung bình 16,8 hạch, di căn trung bình
là 1,7 hạch .Giai đoạn T3 chiếm có tỉ lệ cao nhất. Giai đoạn bệnh sau
mổ: giai đoạn II giai đon III chiếm tlệ cao. DCVQ (+) chiếm
28,9%.
Thời gian mổ trung bình 259,4 ± 49,5 phút, trong đó ngắn nhất
165 phút, dài nhất 410 phút. Thời gian mổ tbụng trung bình 166,4
± 20,8 phút, ngắn nhất 80 phút và dài nhất 300 phút. Thời gian chuyển
thế trung bình 12,7 ± 4,7 phút, ngắn nhất 5 phút, dài nhất 30 phút.
Thời gian ct tầng sinh môn trung bình 73,3 ± 60,5 phút, ngắn nhất 28
phút, dài nhất 115 phút. Biến chứng muộn: thoát vị cạnh hậu môn nhân
tạo (4,4%) và xoang dịch vùng tầng sinh môn (4,4%).
3
Thời gian theo dõi trung bình là 21,8 tháng: tỉ lệ tái phát chung là
13,3%. T lệ sống còn không bệnh tại thời điểm 1 năm, 2 năm 3
năm lần lượt là 97,2%, 85,5% và 76%. Tỉ lệ sống còn toàn bộ tại thời
điểm 1 năm, 2 năm 3 năm lần lượt là 100%, 95,2% và 85,7%. Tại
thi điểm kết thúc nghiên cứu ghi nhận tỉ li phát tại chỗ, di căn xa
và tử vong, lần lượt là 6,6%, 6,6% và 4,4%.
Những trường hợp DCVQ (+) tltái phát tại chỗ cao hơn
DCVQ (-). Giai đoạn u T3 có tỉ lệ DCVQ (+) cao hơn giai đoạn u T2.
4. Cu trúc ca lun án
Luận án gồm 122 trang với 43 bảng, 17 nh nh 12 biểu đồ.
Cấu trúc của luận án gồm có 4 chương: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1
- Tổng quan i liệu 29 trang; Chương 2 - Đối tượng phương pháp
nghiên cứu 16 trang; Chương 3 Kết quả nghiên cứu 33 trang;
Chương 4 Bàn luận 39 trang, Kết luận 2 trang kiến nghị 1 trang.
Tài liệu tham khảo gồm 109 tài liệu (7 tài liệu Tiếng Việt 102 tài
liệu Tiếng Anh).
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu trực tràng
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư trực tràng
1.3. Phân chia giai đoạn ung thư tràng
1.4. Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng
1.4.1. Phẫu thuật cắt trước
Chỉ định: u ở đoạn trên và đoạn giữa trực tràng, cách rìa hậu môn
> 6 cm.
1.4.2. Phẫu thuật kéo tuột (pull – through)
Chđịnh: Ung thư trực tràng đoạn thấp ch bờ hậu môn 3 6
cm Ung thư giai đoạn sớm (giai đoạn A, B theo Dukes) kích thước
khối u < 2 cm, không m lấn cơ vòng hậu môn