HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
154
PHU THUT NP VÍT CUNG CUNG QUA DA KT HỢP HÀN XƯƠNG
LIÊN THÂN ĐỐT ĐIU TR TRƯỢT ĐỐT SNG THẮT LƯNG CÙNG ĐỘ II
Nguyn Hu Hunh Hi1,
Lê Viết Thng2, Võ Thành Toàn1
TÓM TT25
Mc tiêu: Đánh giá kết qu điều tr trượt đốt
sng thắt lưng cùng độ II bng phu thut np vít
cuống cung qua da hàn xương liên thân đốt
qua l liên hợp. Đánh giá tỉ l nn chỉnh trượt sau
phu thut, và t l hàn xương sau 6 tháng.
Đối tượng và phương pp nghiên cu:
Hi cứu tả hàng loạt ca trượt đốt sống thắt
lưng-cùng độ 2 được phẫu thuật xâm lấn tối thiểu
hàn xương liên thân đốt cột sống thắt từ 05/2020
đến 12/2023 tại Bệnh viện Thống Nhất TPHCM.
Đánh giá lâm sàng và hình ảnh học trước mổ, sau
mổ lúc ra viện và sau 6 tháng.
Kết qu: 29 bệnh nhân được theo dõi, t
l n/nam là: 4,88. Tui trung bình 53,66 ±
9,76. Khuyết eo 62% do thoái a 38%.
Trượt đốt sng xy ra nhiu nht tng L4
chiếm 58,6%, tng L5 chiếm 37,9%. 59%
(17BN) được phu thut 1 tng, 41% phu thut
2 tng. Thi gian m trung nh 157 phút,
ng máu mt trung bình 125ml. 3,4%
(1BN) b rách màng cng, 1 BN b tổn thương rễ
S1 bên trái do t bt vào b trong chân cung
1Khoa Ngoi Thn Kinh, Bnh vin Thng Nht
TP.HCM
2Khoa Y, B môn Ngoi Thần Kinh, Đại hc Y
c TP.HCM
Chu trách nhim chính: Nguyn Hu Hunh Hi
ĐT: 0973333204
Email: hainguyendr.vn@gmail.com
Ngày nhn bài: 3.9.2024
Ngày phn bin khoa hc: 28.10.2024
Ngày duyt bài: 1.11.2024
1 BN yếu thoáng qua r L5. Có sự cải thiện đáng
kể mức độ đau (VAS) lưng đau rễ trước m
(6,97±1,02 7,79±0,5) so với thời điểm ra viện
(3,34±0,48 2,55±0,63) tiếp tục cải thiện tại
thời điểm 6 tháng (2,34±0,64 1,59±0,63).
52% (15BN) được nắn chỉnh hoàn toàn, 48% nắn
chỉnh về độ 1. Chiều cao đĩa đệm tăng từ
6,72mm trước mổ lên 11mm sau mổ. % trượt từ
31,29% giảm xuống 8,5%. Khoảng cách trượt từ
12,05mm giảm xuống 3,4mm; Các thông số này
sau mổ so với thời điểm 6 tháng thì thay đổi
không đáng kể. 90,7% vít đúng vị trí và 8,6%
vít vượt qua 2 b thân sống. 36,6% lành
xương tốt, 58,5% lành xương khá, 4,9% lành
xương trung bình theo Bridwell. Kết quả tốt
rất tốt đạt 93,1%; khá là 6,9%; không BN nào
có kết quả xấu theo MacNab sau 6 tháng.
Kết lun: Phu thut np vít cung cung qua
da kết hợp hàn xương liên đốt điều tr TĐS thắt
lưng cùng đ 2 cho kết qu tt. Là phương pháp
an toàn, hiu quả, nên được trin khai rng rãi.
T khóa: phu thut xâm ln ti thiu hàn
xương liên đốt, trượt đốt sống thắt lưng-cùng độ
II.
SUMMARY
PERCUTANEOUS PEDICLE SCREW
AND TRANSFORAMINAL
INTERBODY FUSION FOR
TREATMENT OF GRADE II
LUMBOSACRAL
SPONDYLOLISTHESIS
Objectives: Evaluating the results of
treatment of grade II lumbosacral
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
155
spondylolisthesis with percutaneous pedicle
screw and transforaminal interbody fusion.
Evaluating the rate of slip correction after
surgery, and the rate of bone fusion after 6
months.
Methods: Retrospectively describes a series
of grade 2 lumbosacral spondylolisthesis cases
undergoing minimally invasive transforaminal
lumbar interbody fusion from May 2020 to
December 2023 at Thong Nhat Hospital, Ho Chi
Minh City. Clinical and imaging evaluation
before surgery, after surgery at discharge and
after 6 months.
Results: 29 patients were followed, with a
female/male ratio was 4.88. The average age was
53.66 ± 9.76 years. Spondylolysis was 62% and
degenerative spondylolisthesis was 38%.
Spondylolisthesis occurs most often at the L4
level with 58.6%, and the L5 level with 37.9%.
There was 59% (17 patients) had 1-level surgery,
41% had 2-level surgery. The average surgery
time was 157 minutes, the average blood loss
was 125ml. There were 3.4% (1 patient) with a
tear of the dura mater, 1 patient with damage to
the left S1 root due to a screw attached to the
medial border of the pedicle and 1 patient with
transient weakness of the L5 root. There was a
significant improvement in preoperative back
and radicular pain (VAS) (6.97±1.02 and
7.79±0.5) compared to the time of discharge
(3.34±0.48 and 2.55±0.63) and continued to
improve at 6 months (2.34±0.64 and 1.59±0.63).
52% (15 patients) were completely corrected,
48% were corrected to grade 1. The disc height
increased from 6.72mm before surgery to 11mm
after surgery. % slippage from 31.29% decreased
to 8.5%. Sliding distance from 12.05mm reduced
to 3.4mm; These parameters after surgery
compared to 6 months did not change
significantly. There were 90.7% of screws in the
correct position, and 8.6% of the screws crossed
both edges of the vertebral body. There were
36.6% grade I bone healing, 58.5% grade II bone
healing, and 4.9% grade III bone healing
according to Bridwell. Good and very good
results reached 93.1%; average was 6.9%; No
patient had a bad outcome according to MacNab
after 6 months
Conclusions: Percutaneous pedicle screws
and transforaminal interbody fusion for treatment
of grade II lumbosacral spondylolisthesis have
good results. It is a safe, effective method that
should be widely deployed.
Keywords: minimally invasive
transforaminal lumbar interbody fusion, grade II
lumbosacral spondylolisthesis
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 2003, Foley người đầu tiên t
k thut ít xâm ln hàn xương liên đốt qua l
liên hợp, ngày nay đang tr nên ngày
càng ph biến[4]. Nghiên cu trên 12 bnh
nhân, vi thi gian theo dõi sau m t 3 đến
12 tháng, tác gi nhận xét phương pháp này
ít làm tổn thương mềm các cạnh
sống. Đồng thời, rod được đặt đúng với v trí
như khi mổ m giúp tăng khả năng chịu lc
hn chế các biến chứng liên quan đến
dng c.
Trong khong mt thp niên tr li, vi
s phát trin ca nhiu công c h tr phu
thut ct sống như: máy C-arm 3D, np vít
chân cung qua da, h thng ng nong hàn
xương liên thân đốt qua đường l liên hp,
kính vi phu, khoan mài cao tốc… chỉ định
m xâm ln ti thiu bt vít chân cung qua
da ngày càng đưc m rng, đặc bit là trong
trượt đốt sống (TĐS) độ II, III. Trên thế gii
đã những nghiên cu v phương pháp
này, phn nào chứng minh được tính hiu
qu nhng li thế của trong trượt đốt
sống, đặc biệt đã những nghiên cu phu
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
156
thuật trượt đốt sống độ nng bằng phương
pháp xâm ln ti thiu[2],[9],[10]. Tuy nhiên
nước ta các nghiên cu v phương pháp
này còn rất ít các sở trin khai phu
thuật này chưa nhiều.
Nhằm nâng cao hơn na hiu qu điều tr
cho bệnh nhân trượt đốt sng thắt lưng, đặc
biệt trượt đốt sng thắt lưng độ II, chúng
tôi tiến hành đề tài: “Phẫu thut np vít
cung cung qua da kết hợp hàn xương liên
thân đốt điều tr trượt đốt sng thắt lưng cùng
độ II” với hai mc tiêu:
1. Đánh giá kết qu điều tr trượt đốt
sng thắt lưng cùng độ II bng phu thut
np vít cuống cung qua da hàn xương liên
thân đốt qua l liên hp.
2. Đánh giá tỉ l nn chỉnh trượt sau phu
thut, và t l hàn xương sau 6 tháng.
II. ĐI TƯNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng phương pháp nghiên
cu: Hi cu t hàng loạt ca được chn
đoán trượt đốt sng thắt lưng độ II được điu
tr bng bt vít chân cung qua da hàn
xương liên thân đốt, ti khoa Ngoi Thn
kinh- Bnh vin Thng Nht, Thành ph H
Chí Minh t 05/2020 đến 12/2023.
Tiêu chun chn bnh: (1) BN trên 18
tui. (2) Bệnh nhân được chẩn đoán xác định
TĐS đoạn thắt lưng –cùng độ II theo phân
loi Meyerding dựa vào thăm khám lâm sàng
kết hp vi chẩn đoán hình ảnh đầy đủ (X
quang quy ước, X quang đng cng
hưởng t ct sng thắt lưng). (3) Đưc phu
thuật bằng phương pháp bắt vít qua da
hàn xương liên đốt qua lỗ liên hợp
Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Đã phẫu thut
ghép xương sau bên trước đó. (2) TĐS kèm
các bệnh khác của cột sống như, bệnh
gây mất cân bằng, thay đổi cấu trúc giải phẫu
cột sống nhiều tầng như vẹo cột sống, dị tật
cột sống, u, nhiễm trùng cột sống. (3) BN
kèm các tình trạng nhiễm trùng, thai kỳ, rối
loạn đông máu, suy gan nặng, suy thận nặng,
suy hô hấp.
III. KT QU NGHIÊN CU
Qua 29 trường hợp trượt đốt sng tht
lưng cùng độ 2, được điều tr bng phu
thut np vít cung cung qua da kết hp hàn
xương liên đốt ti khoa Ngoi Thn kinh,
Bnh vin Thng Nht.
Bảng 1: Đặc điểm chung
Biến
Giá tr (%)
Tui
53,66 ± 9,76
Gii
Nam
N
5 (17%)
24 (83%)
V trí trượt
L3
L4
L5
1 (3,4%)
30 (58,6%)
11 (37,9%)
Nguyên nhân TĐS
Khuyết eo
Thoái hóa
18 (62,1)
11 (37,9)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
157
Tăng % trượt trên X quang động
Không
22 (75,9%)
7 (24,1%)
Điện cơ
Gim dn truyn
Bình thường
16 (55,2%)
13 (44,8%)
mi liên quan giữa nguyên nhân TĐS
vi v trí trượt, nhóm TĐS do thoái hóa thì v
trí trượt ch yếu L4 chiếm 81,8%, trượt đốt
sng khuyết eo thì v trí trượt L5 nhiu
hơn với 55,6%. S khác biệt này ý nghĩa
thng vi p= 0,028 (Phép kim Fisher
Exact test). Xquang động đánh giá s mt
vng ct sng cho thấy 75,9% tăng tỉ l
trượt. 55,2% BN gim dn truyn trên
điện cơ.
Bng 2: Kết qu phu thut
Đặc điểm lâm sàng
N (%)
S tầng được phu thut
Mt tng
Hai tng
17 (59%)
12 (41%)
Thi gian m (phút)
ng máu mt (ml)
157,4 ± 24,2
125,2 ± 6,7
Biến chng
Rách màng cng
Vít lch chân cung
Tổn thương rễ thoáng qua
1 (3,4%)
1 (3,4%)
1 (3,4%)
Mức độ nn chỉnh trượt
V độ 0
V độ 1
15 (52%)
14 (48%)
Mức độ liền xương sau mổ 6 tháng theo Bridwell (tng)
Lành xương tốt
Lành xương khá
Lành xương trung bình
15 (36,6%)
24 (58,5%)
2 (4,9%)
Kết qu điu tr sau 6 tháng theo MacNab
Rt tt
Tt
Khá
11 (37,9%)
16 (55,2%)
(6,9%)
Có 1 BN (3,4%) b rách màng cng, chy
dch não tủy, được x trí đắp màng cng
nhân to chèn áp lc bng spongel, sau
m không biến chng dch não ty, vết
m lành tt. Mt BN b yếu thoáng qua r L5
vi gập lưng cổ chân sức 4/5, do căng
r sau nn chỉnh trượt L5S1. BN được điều
tr ni khoa và phc hi hoàn toàn ti thi
điểm ra vin. 1 BN (3,4%) b tổn thương
r S1 bên trái do vít bt vào b trong chân
cung. Trường hp này sau m đau rễ S1 bên
trái nhiu, sức 4/5. BN được chp CT
scan cho thy vít S1 bên trái vào b trong
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
158
chân cung phi phu thut lần 2 để chnh
vít và phc hi hoàn toàn sau 3 tháng.
Tng s tng phu thuật hàn xương 41
tng (17 ca 1 tng 12 ca 2 tầng) trong đó
15 tầng lành xương tt, chiếm 36,6%. 24
tầng lành xương khá, chiếm 58,5%, ch 2
tầng lành xương trung bình, chiếm 4,9%.
Không có ca nào lành xương kém (khp gi).
Tính chung, 93,1% BN (bao gm nhng BN
MacNab rt tt tt) th tr lại được
vi công việc trước kia.
Biểu đồ 1: Kết qu trước và sau m
Có sự cải thiện đáng kể mức độ đau
(VAS) lưng đau rễ trước mổ so với thời
điểm ra viện tiếp tục cải thiện tại thời
điểm 6 tháng. Sự khác biệt ý nghĩa thống
kê, p<0,001.
Các thông số TĐS như chiều cao đĩa
đệm, % trượt, khoảng cách trượt đều cải
thiện so với trước mổ và có ý nghĩa thống kê.
Các thông số này sau mổ so với thời điểm 6
tháng thì thay đổi không đáng kể và khác biệt
không ý nghĩa thống kê, điều này cũng
nghĩa là tình trạng cột sống được giữ ổn định
sau mổ.
IV. BÀN LUN
Các tác gi trong nước đều có chung
nhận định bệnh TĐS do thoái hóa
khuyết eo đều gp n nhiều hơn nam, trong
khi TĐS do khuyết eo thường xy ra nam
gii trong các nghiên cu phương Tây[1].
Chúng tôi nhn thấy đối với TĐS độ 2
mối tương quan nghịch gia t l trượt đốt
sng vi chiều cao đĩa đệm. T l trượt đốt
sng ng cao thì chiều cao khoang đĩa đm
càng gim, tuy nhiên mức độ tương quan này
không mnh vi h s tương quan r= -0,432.
Kho sát kim tra sc khỏe dinh dưỡng
quc gia ln th 2 năm 2022 (NHANES-II)
đánh giá các yếu t trong TĐS thắt lưng dựa