Tài liệu "Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị nền sọ" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị nền sọ. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị nền sọ
- PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ NỀN SỌ
ThS. Nguyễn Thanh Xuân
I. ĐẠI CƢƠNG
Thoát vị não màng não nền sọ trước là tình trạng thoát vị một phần nhu mô
não và màng não vào trong mũi hoặc các xoang vùng nền sọ trước. Sử dụng phẫu
thuật nội soi qua đường mũi để điều trị các tổn thương này đạt hiệu quả cao và
giảm hẳn tỷ lệ biến chứng và thời gian nằm viện so với các phương pháp điều trị
truyền thống khác.
II. CHỈ ĐỊNH
- Thoát vị não màng não bẩm sinh
- Thoát vị não màng não do chấn thương
- Thoát vị não màng não sau phẫu thuật
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh đang có tình trạng viêm xoang cấp hoặc bán cấp do nhiễm
khuẩn.
- Thoát vị não màng não phần trước xoang trán
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện: Phẫu thuật viên chuyên khoa phẫu thuật thần kinh
2. Phương tiện:
Sử dụng hệ thống nội soi với camera và màn hình độ nét cao, nguồn sáng
led, optic: 00, 300, 700, hệ thống ghi video và hình ảnh trong mổ. Bộ dụng cụ phẫu
thuật qua mũi xoang, sử dụng hệ thống khoan mài kim cương tốc độ cao, có tay
mài dài chuyên dụng qua mũi. Hệ thống định vị Navigattion có thể sử dụng đĩa CD
phim cộng hưởng từ hoăc CT scanner; Dụng cụ cầm máu: ống hút đốt điện, Bipolar
forceps, Surgicel, Floseal, vật tư đóng nền sọ: màng cứng nhân tạo, cân cơ đùi, mỡ,
keo sinh học.
3. Người bệnh:
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 36
- Được khám lâm sàng cẩn thận, xác đinh chính xác vị trí rò trên hình ảnh;
Chụp phim cộng hưởng từ sọ não, phim CT đánh giá cấu trúc xương nền sọ; Người
bệnh và gia đình cần được giải thích kĩ về bệnh tật và quá trình cần được điều trị
trước, trong và sau mổ.
4. Hồ sơ bệnh án: Theo quy định bệnh án ngoại khoa.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ: Đầy đủ theo đúng quy định.
2. Kiểm tra ngƣời bệnh: Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
3. Thực hiện kỹ thuật:
- Bước 1: Tìm vị trí thoát vị dưới nội soi dưới hướng dẫn hình ảnh học trước
mổ, cắt bỏ phần thoát vị, lấy bỏ tổ chức nhầy xung quanh.
- Bước 2: Đặt miếng ghép: sử dụng mô mềm như mỡ, cân cơ thái dương, cân
cơ đùi, hoặc miếng ghép nhân tạo. Nếu lỗ thoát vị trên 10mm đặt miếng đỡ bằng
sụn, xương vách. Sử dụng keo sinh học để tạo dính. Trong những trường hợp lỗ rò
lớn, sử dụng ghép mũi nhiều lớp hoặc vật vách mũi có cuống mạch nuôi để vá nền
sọ. Sử dụng sonde fonley bơm bóng đỡ mảnh ghép nếu cần.
Dẫn lưu dịch não tuỷ thắt lưng nếu lỗ thoát vị lớn trên 1cm hoặc có tăng áp
lực nội sọ trong 3-5 ngày.
VI. THEO DÕI
- Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, hô hấp…
- Điều trị kháng sinh ngấm vào dịch não tuỷ: cephalosporin thế hệ 3, thế hệ 4
- Vệ sinh mũi họng sau mổ
- Tránh ho, hắt hới, táo bón sau mổ
- Rút meche hoặc sonde (nếu có) sau 48 giờ.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Tụ máu nội sọ : biến chứng hay gặp đối với đường mở sọ, ít gặp trong phẫu
thuật nội soi qua đường mũi. Nguyên nhân có thể chảy máu từ xương sọ, màng
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 37
- cứng, xoang tĩnh mạch, nhu mô não dập trong qúa trình bóc tách gây chảy máu.
Sau mổ xuất hiện các triệu chứng bất thường: như tăng áp lực nội sọ, suy giảm tri
giác, hôn mê, co giật, liệt nửa người, giãn đồng tử bên tổn thương. Cần phát hiện
sớm bằng cách chụp CT sọ kiểm tra và phẫu thuật lấy máu tụ cấp cứu nếu có chỉ
định.
- Nhiễm trùng: viêm màng não, áp xe não: xuất hiện muộn, biểu hiện bằng
các triệu chứng nhiễm trùng và tăng áp lực trong sọ. Cần chọc dịch não tuỷ xét
nghiệm và cấy vi khuẩn khi có nghi ngờ và điều trị kháng sinh theo phác đồ viêm
màng não ngay khi có chẩn đoán. Trong trường hợp áp xe não cần chọc hút ổ áp
xe, cấy mủ tìm vi khuẩn.
- Rò dịch não tủy và tụ khí nội sọ: Dẫn lưu thắt lưng, thuốc lợi tiểu hoặc mổ
lại vá rò nếu các phương pháp khác không kết quả.
- Mất ngửi do tổn thương thần kinh khứu giác: Khi đã gặp biến chứng mất
ngừi gần như không có khả năng hồi phục triệu chứng.
- Các biến chứng khác : Giãn não thất, nhiễm trùng vết mổ, viêm mũi xoang,
chảy máu mũi…
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN 38