BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
---------
PHAN ĐÌNH TUẤN DŨNG
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
NGOÀI PHÚC MC VI TM LƯI NHÂN TẠO 2D 3D
TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TRỰC TIẾP
CHUYÊN NGÀNH: NGOẠI TIÊU HÓA
MÃ SỐ: 62.72.01.25
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Huế - 2017
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC HUẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM NHƯ HIỆP
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại
Học Huế họp tại Hội trường bảo vệ luận án - Đại Học Huế, số 03
Lợi - Huế vào hồi …… giờ …. phút ngày …… tháng …… năm 2017.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Thư viện Trường Đại Học Y Dược Huế.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị bẹn hiện tượng tạng trong bụng chui qua ống bẹn
hay qua điểm yếu tự nhiên của thành bụng vùng trên nếp bẹn ra dưới
da hay xuống bìu.
Đến nay, đã có nhiu phương pp phu thut đưcng dng trong
điu tr thoát v bn như phu thut m m s dng mô t thân (Bassini,
Shouldice...) hay dùng tm nn to (Lichtenstein). Tuy nhiên, k t khi
Arregui báo cáo k thut đt tm lưới nhân tạo xuyên phúc mc (TAPP-
Transabdominal preperitoneal) trong nhng năm đu thp k 1990 và sau đó
là MacKernan và Law gii thiu k thut đt tm lưi nhân to ngoài phúc mc
(TEP- Totally Extraperitoneal), vi ưu đim không tn thương phúc mạc và
tránh đưc nguy cơ tn thương các tng cũng như viêm nh ruột sau phu
thut, phương pháp phu thut ni soi ngoài phúc mc đã đưc hu hết phu
thut vn la chn.
Ti Vit Nam, phu thut ni soi ngoài phúc mc vi tm lưi nhân
to phng có c định hoc không cố đnh ng đã đưc thc hiện mt s
trung tâm phu thut. Nhng kết qu nghiên cu bưc đu cho thy đây là mt
phương pháp an toàn, có tính thẩm m cao, t l tái phát tương đi thp, thi
gian nm vin và thi gian trlại sinh hot ngn, tuy nhiên tình trng đau sau
m vn còn là mi quan tâm của các phu thut viên. Ti Bnh vin Trưng
Đi hc Y Dưc Huế và Bnh vin Trung ương Huế, phu thut ni soi trong
điu tr thoát v bn đã được triển khai ứng dng rng rãi trong nhng năm gn
đây. Có hai loi tấm lưi polypropylene thưng đưc s dng: ban đu là tấm
lưi nhân to phng 2D (B-Braun, Đc) và sau đó là tấm lưi nhân to 3D
(Davol, Pháp) đã đưc trin khai ng dng. Tuy nhiên vn chưa có nghiên cu
nào đánh giá kết qu ca phu thuật ni soi vi tấm lưi nhân tạo 2D và 3D,
đc bit là vi thoát v bn trc tiếp. Chính vì vy, chúng tôi thc hin đ tài:
Nghiên cu ng dng phu thut ni soi ngoài phúc mạc vi tm lưi
nhân to 2D và 3D trong điều trthoát v bn trc tiếp nhm mc tiêu:
1. Nghiên cứu các đc điểm lâm sàng, cn lâm sàng và mt s yếu t liên
quan đến ch định của phu thut ni soi ngoài phúc mc điu tr tht v bn
trc tiếp.
2. Đánh giá kết qu điu tr phu thut ni soi ngoài phúc mc đt tm
lưi nhân to 2D và 3D trong điu tr thoát v bẹn trc tiếp và cht lưng cuc
sng sau phu thut theo b câu hi SF-36.
2
GIỚI THIỆU CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 129 trang (không kể phần tài
liệu tham khảo và phụ lục)
Luận án được chia thành các phần sau:
- Đặt vấn đề (02 trang)
- Chương 1: Tổng quan tài liệu (41 trang)
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (22 trang)
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu (22 trang)
- Chương 4: Bàn luận (40 trang)
- Kết luận (02 trang)
Luận án 39 bảng, 3 biểu đồ 121 tai liê
u tham khao, trong
đo co 20 tai liê
u tiêng Viê
t, 91 tai liê
u tiêng Anh 10 tài liệu tiếng
Pháp.
Phụ lục gồm các công trình nghiên cứu, i liệu tham khảo,
một số hình ảnh minh họa, phiếu nghiên cứu và danh sách bệnh nhân.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Phẫu thuật nội soi trong điều trị bệnh lý thoát vị bẹn mang lại
nhiều ưu điểm cho bệnh nhân như an toàn, có tính thẩm mỹ cao, tỉ lệ
tái phát tương đối thấp, thời gian nằm viện thời gian trở lại sinh
hoạt ngắn. Đặc biệt với việc ứng dụng phẫu thuật nội soi hoàn toàn
ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 2D và 3D trong điều trị thoát vị
bẹn trực tiếp chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ tại Việt Nam. Do
đó đề tài này của chúng tôi cần thiết, ý nghĩa thực tiễn khoa
học, góp phần làm phong phú thêm các phương pháp phẫu thuật được
lựa chọn trong điều trị bệnh lý thoát vị bẹn.
Với việc ứng dụng bộ câu hỏi SF-36 để đánh giá chất lượng
cuộc sống sau điều trị thoát vị bẹn trực tiếp bằng phẫu thuật nội soi
hoàn toàn ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 2D 3D đã cho thấy
tính an toàn hiệu quả của phương pháp này. Kết quả phẫu thuật
thành công những đóng góp rất giá trị khi tiến hành lựa chọn
phương pháp phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc trong điều trị bệnh
thoát vị bẹn, đặc biệt là thoát vị bẹn trực tiếp.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. lưc về pi thai học cấu tc gii phẫu bản vùng bẹn
1.1.1. Sơ ợc phôi thai học
1.1.2. Giải phẫuc thành bụng: gồm các cơ chéo bụng ngoài, cơ
chéo bụng trong, cơ ngang bụng và cơ thẳng bụng.
1.1.3. Cấu trúc giải phẫu ống bẹn: dài khoảng 4-6cm chạy chếch từ
trên xuống dưới, từ ngoài vào trong bao gồm 4 thành: trước là cân cơ
chéo bụng ngoài và một phần cơ chéo bụng trong, sau chủ yếu là mạc
ngang, trên ngang và cơ chéo bé, dưới dây chằng bẹn. Ống bẹn
có hai lỗ là lỗ bẹn nông và lỗ bẹn sâu.
1.1.4. Phân bố mạch máu thần kinh vùng bụng bẹn: lớp nông gồm
động mạch mũ chậu nông, thượng vị nông, thẹn ngoài nông xuất phát
từ động mạch đùi. Lớp sâu gồm động mạch thượng vị dưới, mũ chậu
sâu xuất phát từ động mạch chậu ngoài. Thần kinh vùng bẹn gồm thần
kinh chậu bẹn, thần kinh chậu hạ vị và nhánh thần kinh sinh dục đùi.
1.1.5. Thừng tinh thành phần nằm trong ống bẹn.
1.1.6. Phúc mạc và các khoang trước phúc mạc gồm khoang trước
phúc mạc, khoang Bogros, khoang Retzius.
1.2. Thay đổi cấu trúc sinh lý, sinh hóa và chuyển hóa ống bẹn
1.3. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh và phân độ thoát vị bẹn
1.3.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: nguyên nhân bẩm sinh do
tổn tại ống phúc tinh mạc nguyên nhân mắc phải do yếu thành bụng.
1.3.2. Phân loại thoát vị bẹn phân độ thoát vị bẹn: theo vị trí
thoát vị, theo giải phẫu, theo tổn thương giải phẫu bệnh (Nyhus 1993).
1.4. Lâm sàng chẩn đoán thoát vị bẹn gồm thoát vị không biến
chứng và thoát vị có biến chứng với chẩn đoán xác đnh và gián biệt.
1.5. Sơ lược lịch sử điều trị thoát vị bẹn
1.6. Các phương pháp điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn
1.6.1. Nguyên tắc phẫu thuật: loại bi tht vvà phục hồi thành
bụng.
1.6.2. Điều trị phẫu thuật phục hồi vùng bẹn đùi bằng mô tự thân:
gồm các phương pháp: khâu hẹp lỗ bẹn sâu, phục hồi thành bụng sử
dụng dây chằng bẹn, phục hồi thành bụng sử dụng dãi chậu mu, phục
hồi thành bụng sử dụng dây chằng Cooper.