
212
PHẪU THUẬT THẮT ỐNG ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƯƠNG
- Ống động mạch bắt đầu phát triển từ tuần thứ 6 của thời kỳ bào thai và là
đường thoát máu chủ yếu của thất phải do phổi chưa hoạt động, về mặt chức năng
ống động mạch thường đóng lại 12 tiếng sau sinh ở trẻ đủ tháng và đóng hoàn
toàn khi trẻ 2-3 tuần tuổi.
- Ống động mạch thường nối giữa phần trên của động mạch chủ xuống
(cách chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái 5-10mm) với đầu gần của động
mạch phổi trái.
- Khi quai động mạch chủ quay phải thì đầu phổi của ống động mạch
thường nối với đầu gần của động mạch phổi phải, đầu chủ của ống động mạch
thường nối ở vị trí gần với động mạch dưới đòn hoặc động mạch thân cánh tay
đầu hơn là với động mạch chủ xuống.
- Ống động mạch thường có hình nón với đầu phia phổi nhỏ hơn, ống động
mạch có thể ngắn, dài, thẳng hoặc ngoàn nghèo.
- Có thể có ống động mạch hai bên
- Ống động mạch đơn thuần chiếm khoảng 5-10% trong tổng số người
bệnh mắc tim bẩm sinh, tỷ lệ nam/nữ là 1:3, bệnh gặp nhiều ở trẻ sinh non và
thấp cân.
- Phân loại mức độ của ống động mạch:
+ Ống động mạch nhỏ: khi đường kính ống < 1.5mm, không có dấu hiệu
quá tải tim trái
+ Ống động mạch vừa: khi đường kính ống 1.5-3mm, tim trái quá tải mức
độ nhẹ và vừa.
+ Ống động mạch lớn: khi đường kính ống > 3mm, tim trái quá tải mức độ
nặng.
II. CHỈ ĐỊNH
- Trẻ đẻ non hoặc thấp cân điều trị đóng ống bằng indomethacin hoặc
ibuprofen thất bại
- Những trường hợp ống động mạch nhỏ, trung bình hoặc ống động mạch ở
trẻ sơ sinh, ống động mạch còn mềm mại chưa bị canxi, thì có thể tiến hành phẫu
thuật thắt ống.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Người bệnh có ống động mạch lớn, có tím do shunt phải trái, thông tim
sức cản mạch máu phổi > 8U/m2, không đáp ứng với ôxy, NO và thuốc giãn
mạch phổi khác.
- Bệnh tim bẩm sinh phụ thuộc ống.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Chuẩn bị người bệnh
- Chẩn đoán xác định bệnh
- Hội chẩn trước phẫu thuật