Phenytoin

Tên gốc: Phenytoin

Tên thương mại: DILANTIN

Nhóm thuốc và cơ chế: Phenytoin là một thuốc chống động kinh đường

tiêm và uống đầu tiên được tổng hợp nǎm 1908.

Kê đơn: Có

Dạng dùng: Viên nén (hình chữ nhật; màu vàng) 50mg; viên nang (màu

trắng có bǎng màu): 30mg (bǎng hồng); 100mg (bǎng đỏ). Thuốc cũng có ở dạng

dịch treo (125mg/5ml).

Bảo quản: Nên bảo quản viên nén, viên nang và dịch treo ở nhiệt độ phòng

15-30oC.

Chỉ định: Mặc dù được dùng trong nhiều chứng bệnh, phenytoin chỉ được

cấp phép sử dụng làm thuốc chống động kinh (chống co giật), đặc biệt là để ngǎn

ngừa động kinh cơn lớn và động kinh cục bộ phức tạp (động kinh tâm thần vận

động). Có thể dùng thuốc riêng rẽ hoặc phối hợp với phenobarbital hay các thuốc

chống co giật khác.

Cách dùng: Cách dùng phenytoin rất đặc trưng cho từng bệnh nhân. Có thể

dùng thuốc 1, 2 hoặc 3 lần/ngày. Liều thường được điều chỉnh để tìm ra liều tối

ưu, dựa trên đánh giá nồng độ trong máu. Uống phenytoin cùng đồ ǎn có thể giảm

được một số tác dụng phụ. Người già, người tàn tật, và bệnh nhân bị bệnh gan

hoặc bệnh thận có thể cần liều thấp hơn. Không nên dùng dịch treo cùng lúc bơm

thức ǎn.

Tương tác thuốc: Nhiều tương tác thuốc có thể xảy ra với phenytoin.

Phenytoin có thể làm tǎng chuyển hóa (đào thải) nhiều thuốc, gây giảm nồng độ

những thuốc đó trong cơ thể. Những thuốc có thể bị ảnh hưởng là: digoxin,

carbamazepin, clonazepam, corticosteroid (như prednison), cyclosporin,

disopyramid, doxycyclin, estrogen, felodipin, levodopa, lidocain, methadon,

mexiletin, thuốc tránh thai uống, paroxetin, quinidin, tacrolimus, theophyllin,

phenobarbital và warfarin. Phenytoin có thể tương tác với những thuốc này không

chỉ khi dùng cùng nhau mà còn khi đã ngừng thuốc. Trong trường hợp sau, nồng

độ các thuốc đó có thể tǎng.

Chuyển hóa của phenytoin bị ảnh hưởng bởi nhiều thuốc khác. Những

thuốc làm giảm lượng phenytoin trong cơ thể gồm rifampin và phenobarbital.

Những thuốc làm tǎng nồng độ phenytoin gồm amiodaron, chloramphenicol,

cimetidin, disulfiram, fluconazol, fluoxetin, isoniazid (INH), omeprazol và

paroxetin. Do đó, cần đo nồng độ phenytoin trong máu khi bệnh nhân bắt đầu hoặc

ngừng dùng các thuốc khác.

Hấp thu phenytoin qua đường tiêu hóa có thể giảm do các yếu tố sau: các

chất chống acid có chứa magiê, carbonat calci hoặc nhôm; muối calci hoặc các chế

phẩm nuôi theo đường bơm qua ống. Dùng phenytoin cách các sản phẩm nuôi

theo đường ống, chất chống acid hoặc muối calci ít nhất 2 giờ sẽ giúp tránh được

tương tác này.

Đối với phụ nữ có thai: Nguy cơ dị tật và khuyết tật bẩm sinh có vẻ tǎng ở

những phụ nữ dùng phenytoin. Do đó chỉ dùng phenytoin cho phụ nữ có thai nếu

thầy thuốc cảm thấy lợi ích vượt quá nguy cơ.

Đối với bà mẹ cho con bú: Phenytoin được bài tiết vào sữa mẹ. Những

người dùng phenytoin không nên cho con bú.

Tác dụng phụ:

Nhiều phản ứng có hại khác nhau có thể xảy ra khi điều trị phenytoin, bao

gồm chóng mặt, đờ đẫn, nhìn mờ, dáng đi lảo đảo, mệt mỏi, cử động vô thức bất

thường, buồn nôn, nôn, táo bón, đau bụng và chán ǎn.

Trẻ em và thanh thiếu niên có thể bị quá sản lợi trong khi điều trị dài ngày,

cần được bác sĩ nha khoa điều trị thường xuyên. Vệ sinh rǎng miệng tốt và xoa

bóp lợi có thể làm giảm nguy cơ. Phát ban có thể xảy ra ở 1/20 đến 1/10 số người;

một số trường hợp nặng.

Ngoài ra, có thể gặp sạm da (thường ở phụ nữ). Phenytoin gây mọc lông tóc

bất thường ở một số bệnh nhân. Phản ứng này hay ảnh hưởng nhất đến cánh tay và

cẳng chân, nhưng cũng có thể ở thân mình và mặt; có thể không hồi phục.

Đã có báo cáo về nhiều loại phản ứng hạch lympho khác nhau khi điều trị

phenytoin. Hạch lympho có thể sưng, đôi khi đau. Phenytoin làm tǎng đường

huyết.

Do đó, cần theo dõi đường huyết chặt chẽ khi dùng phenytoin ở bệnh nhân

đái đường. Phenytoin có thể gây tổn thương gan mặc dù hiếm. Phenytoin có thể

làm giảm số lượng tiểu cầu hoặc bạch cầu, tǎng nguy cơ chảy máu hoặc nhiễm

trùng. Phenytoin cũng có thể gây thiếu máu.

Vì thuốc cản trở chuyển hóa vitamin D, phenytoin có thể gây yếu xương

(chứng nhuyễn xương). Phenytoin có thể gây rối loạn chức nǎng tình dục, bao

gồm giảm ham muốn, liệt dương và chứng cương dương (dương vật cương đau và

kéo dài).