Phòng 7 bệnh thường
gặp ở nhi khoa
Khi còn nhỏ, trẻ thường tiếp xúc với bạn bè mới, những khái niệm
mới, những kinh nghiệm mới, cũng như các bệnh nhiễm khuẩn mới. Giống
như bất kỳ các nơi khác, trường học và nhà trẻ là những điểm nóng của vi
khuẩn, virus và vi sinh vật gây bệnh và phá vỡ nếp sống của gia đình bạn.
Hãy luôn ghi nhớ 3 điểm chính về phòng và điều trị bệnh nhiễm
trùng:
Một trong những cách phòng bệnh hiệu quả nhất cũng là cách
đơn giản nhất, đó là rửa tay. Hãy dạy cho trẻ thường xuyên rửa tay trước khi
ăn và sau khi vào nhà vệ sinh, chạm vào các dịch cơ thể, sau khi ở nơi công
cộng đông người và sờ vào súc vật. Hãy chỉ cho trẻ cách rửa tay một cách tỉ
mỉ, xoa xà phòng khắp bàn tay, kì mạnh tay dưới vòi nước ấm chảy. Dạy
cho trẻ kì cọ tay lâu bằng khoảng thời gian hát bài Chúc mừng sinh nhật.
Hãy nhớ là kháng sinh chỉ điều trị được nhiễm khuẩn. Đa số các
bệnh gây triệu chứng cảm cúm là nhiễm virus, không thể điều trị bằng kháng
sinh.
Trừ phi được bác sĩ chỉ định, không cho trẻ dùng
acetaminophen hoặc ibuprofen điều trị sốt dưới 39oC, hoặc điều trị đau ít.
Không bao giờ cho trẻ dùng aspirin. Dùng aspirin cho trẻ khi nhiễm virus có
thể gây hội chứng Reye.
Trong những năm đầu đời, trẻ dễ bị mắc các bệnh trong số 7 bệnh liệt
kê dưới đây. Khi mắc những bệnh này, cha mẹ có thể xử lý chủ yếu tại nhà.
Tuy nhiên, nếu các bậc cha mẹ lo ngại rằng bệnh nặng hoặc không cải thiện,
hãy gọi cho bác sĩ.
Bệnh thủy đậu
Bệnh thủy đậu là bệnh thường gặp và dễ lây đặc trưng bởi nốt sẩn đỏ
và ngứa trên da tiến triển thành bọng nước, sau đó khô và đóng vảy.
Phòng bệnh: sử dụng vaccin phòng virus varicella (Varivax) là cách
tốt nhất để phòng bệnh. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng bệnh Mỹ,
vaccin bảo vệ được 90-100% số người tiêm chủng.
Những đối tượng nên tiêm vaccin:
Trẻ nhỏ: thời gian lý tưởng là từ 12 đến 18 tháng tuổi, như một
phần của tiêm chủng thường qui.
Trẻ em, thanh thiếu niên và người lớn chưa từng bị hoặc tiêm
phòng thủy đậu. Nếu không nhớ mình đã từng bị thủy đậu chưa, có thể xét
nghiệm máu tìm kháng thể.
Giáo viên, cô bảo mẫu và nhân viên y tế, những người này
thường phải làm việc với nhóm đối tượng có nguy cơ bị thủy đậu.
Vaccin được tiêm một mũi cho trẻ 1-12 tuổi. Trên lứa tuổi đó cần tiêm
2 mũi cách nhau 4-8 tuần. Tác dụng bảo vệ kéo dài tối thiểu 10-20 năm và
có thể còn lâu hơn, nhưng vẫn chưa rõ có cần phải tiêm nhắc lại sau này hay
không. Nhiều loại vaccin cần tiêm nhắc lại. Thời gian và nghiên cứu sẽ cho
biết Varivax có nằm trong số đó không.
Không được tiêm vaccin cho phụ nữ mang thai, người suy giảm miễn
dịch hoặc dị ứng với gelatin hoặc kháng sinh neomycin. Thông tin thêm về
vaccin Varivax có thể tham khảo ở chỗ bác sĩ.
Cha mẹ có thể băn khoăn không biết vaccin có an toàn cho con mình
hay không. Kể từ khi được cấp phép, đã có hàng triệu liều vaccin varicella
được tiêm cho trẻ em Mỹ. Các nghiên cứu tiếp tục cho thấy vaccin an toàn
và hiệu quả. Tác dụng phụ thường nhẹ bao gồm đỏ da, đau, mệt mỏi, buồn
nôn và hiếm hơn là sẩn nhỏ tại nơi tiêm.
Cảm lạnh
Đây là một bệnh lây nhiễm ở đường hô hấp trên thường kèm theo các
triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, viêm họng, ho, mệt mỏi nhẹ và sốt.
Phòng bệnh: Vì có rất nhiều virus có thể gây cảm lạnh, nên chưa triển
khai được vaccin hiệu quả. Nhưng mặc dù không tránh được cảm lạnh, cha
mẹ có thể dạy cho trẻ một số biện pháp làm chậm sự lây truyền của virus:
Dạy cho trẻ tầm quan trọng của việc rửa tay
Ngăn không cho trẻ ăn uống chung, dùng chung khăn với các
bạn
Hướng dẫn trẻ ho và hắt hơi vào khăn giấy dùng một lần, vứt
bỏ khăn giấy đã dùng đúng chỗ và rửa tay sau đó.
Cũng nên chọn nhà trẻ có công tác vệ sinh hợp lý và qui định rõ
việc cho trẻ ốm nghỉ ở nhà. Nếu có thể, chọn nhà trẻ, mẫu giáo có tỉ lệ 1 cô
trông 5 cháu.
Chấy
Chấy là loại ký sinh trùng nhỏ, không có cánh sống trên da đầu, gây
ngứa và đẻ trứng màu trắng bám chặt vào tóc.
Phòng bệnh: rất khó ngăn ngừa sự lây lan chấy ở trẻ đi nhà trẻ, mẫu
giáo và ở nội trú. Có rất nhiều sự tiếp xúc gần gụi giữa các trẻ và chấy có thể
lây lan dễ dàng. Điều này cũng không phản ánh thói quan vệ sinh của cha
mẹ và trẻ, cũng như không phải là lỗi của các bậc phụ huynh khi con mình
bị chấy. Biện pháp tốt nhất là từng bước tỉ mỉ loại trừ chấy và trứng chấy.
Cha mẹ có thể yêu cầu trẻ không dùng chung mũ, khăn quàng, áo
choàng, lược, kẹp tóc và các vật dụng cá nhân khác. Nhưng hy vọng có thể
loại trừ mọi cách tiếp xúc có thể gây lây truyền chấy không thực tế.
Tăng bạch cầu đơn nhân
Chứng tăng bạch cầu đơn nhân do virus Epstein - Bar với đặc điểm
mệt mỏi, sốt, đau đầu, đau họng và sưng hạch.
Phòng bệnh: Tăng bạch cầu đơn nhân thường được gọi là bệnh hôn.
Tên này phần nào đúng vì hôn có thể làm lây truyền virus gây bệnh, nhưng
hay gặp hơn là ho, hắt hơi hoặc dùng chung cốc chén gây ra bệnh. Hãy
hướng dẫn cho trẻ thường xuyên rửa tay. Nhắc nhở trẻ ho và hắt hơi vào
khăn giấy dùng một lần, vứt bỏ khăn giấy đã dùng đúng chỗ và rửa tay sau
đó, cũng như không cho trẻ dùng chung đồ ăn, chén bát.
Đau mắt đỏ (Viêm kết mạc)
Viêm kết mạc có đặc điểm mắt đỏ và ngứa, nhìn mờ, nhạy cảm với
ánh sáng và rử mắt đóng vảy trong khi ngủ. Viêm kết mạc có thể do virus
hoặc vi khuẩn. Chỉ những trường hợp do nguyên nhân vi khuẩn mới điều trị
được bằng kháng sinh. Viêm kết mạc không lây hơn cảm lạnh thông thường,
nhưng cả 2 bệnh này đều lây truyền dễ dàng ở trẻ em.
Phòng bệnh: Thực hành vệ sinh tốt là cách tốt nhất để phòng chống
sự lây lan của viêm kết mạc. Khi bị viêm kết mạc, hãy thay khăn mặt, khăn
tắm và áo gối hằng ngày. Để phòng ngừa lâu dài, hướng dẫn trẻ cách rửa tay
cẩn thận. Yêu cầu trẻ không dùng tay dụi mắt và tránh dùng chung khăn tay,
khăn mặt và mỹ phẩm.
Viêm dạ dày ruột
Viêm dạ dày ruột là nhiễm khuẩn đường tiêu hóa với đặc điểm buồn
nôn, nôn, tiêu chảy, sốt đau thắt bụng. Viêm dạ dày ruột có thể do virus, vi
khuẩn hoặc ký sinh trùng.
Phòng bệnh: các biện pháp tốt nhất để phòng bệnh gồm:
Nhắc trẻ rửa tay kỹ bằng nước ấm và xà phòng, đặc biệt sau khi
đi vệ sinh
Tránh dùng chung chén bát
Dùng khăn tắm riêng
Nấu chín thịt
Tránh dùng thớt nhiễm bẩn
Thường xuyên lau chùi tủ lạnh
Đảm bảo nhà trẻ có các phòng thay tã và chuẩn bị thức ăn riêng
biệt. Phòng có bàn thay tã cần có chậu cũng như các biện pháp vệ sinh để
vứt bỏ tã bẩn.
Viêm họng do liên cầu
Viêm họng do liên cầu có các đặc điểm họng viêm và đau có kèm
theo sưng, sốt, đau đầu, sưng amyđan và hạch lympho. Viêm họng do liên
cầu không thể chẩn đoán bằng cách khám họng. Cần nuôi cấy dịch ngoáy
họng để phân biệt với viêm họng do virus. Kháng sinh có ích trong viêm
họng do liên cầu, nhưng không có tác dụng trong nhiễm virus.
Phòng bệnh: Nhắc trẻ rửa tay thường xuyên, đặc biệt sau khi đi vệ
sinh, ho hoặc hắt hơi. Hướng dẫn trẻ không ăn chung, dùng chung chén bát,
khăn ăn, khăn tay hoặc khăn tắm.