BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỔ CHÍ MINH
CÙ THỊ THUẬN
PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỔ CHÍ MINH
CÙ THỊ THUẬN
PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân Hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông
tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố.
Tác giả luận văn
Cù Thị Thuận
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Chỉ số tăng trưởng GDP qua các năm 2006-2010
Bảng 2.2: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trong ngành
vận tải biển năm 2006-2010
Bảng 2.3 Số liệu tài chính CTCP Vận tải biển và thuê tàu biển Việt Nam (VST)
Bảng 2.4: Số liệu tài chính công ty cổ phần vận tải biển và bất động sản Việt hải
Bảng 2.5: Chi phí xăng dầu và kết quả kinh doanh của GMD năm 2007-2011
Bảng 2.6:Tác động giá dầu đến tổng chi phí xăng dầu của GMD từ năm 2007-2011
Bảng 2.7: So sánh chi phí, doanh thu và lợi nhuận của GMD từ năm 2007-2011
Bảng 2.8: Phòng hộ giá dầu của GMD năm 2010
Bảng 2.9 Phòng hộ giá dầu của GMD năm 2011
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Mối tương quan giữa giá dầu thô WTI và giá bunker
Hình 1.2 Mối tương quan giữa giá dầu thô Brent và giá bunker
Hình 1.3 Giá bunker và dầu thô (1990-2008)
Hình 1.4 Mối tương quan giữa giá thuê tàu Handymax, Panamax
và giá bunker
Hình 1.5 Mối tương quan giữa tiệu thụ nhiên liệu của tàu hàng rời, tàu container và
giá bunker
Hình 2.1 Giá dầu từ tháng 07/2006 đến tháng 01/2012.
Hình 2.2: Tỷ trọng chi phí của GMD từ năm 2007-2011
Hình 2.3 Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia điều tra phân theo loại hình
Hình 2.4: Quy mô doanh nghiệp khảo sát
Hình 2.5: Mức độ quan tâm phòng ngừa rủi ro giá dầu của các doanh nghiệp khảo sát
Hình 2.6: Mức độ quan tâm đến các sản phẩm phái sinh trong phòng ngừa rủi ro
Hình 2.7: Mức độ đồng ý với các nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ít quan
tâm phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng sản phẩm phái sinh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BBL: Barrel - Đơn vị đo lường: thùng dầu ( 8 bbl = 1tấn dầu)
OPEC: Organization of the Petroleum Exporting Countries – Tổ chức những nước
xuất khẩu dầu
OTC: Over The Counter – Sàn giao dịch phi tập trung
USD: United State Dollar – Đồng Dollar Mỹ
EUR: Euro – Đồng tiền chung Châu Âu
VND: Vietnam Dong – Đồng Việt Nam
NYMEX: New York Mercantile Exchange – Sàn giao dịch hàng hóa Newyork
ICE: IntercontinentalExchange – Sàn giao dịch liên lục địa
WTI: West Texaz Intermediate – Dầu mỏ bắc Mỹ
DWT: Dead Weight Tonnage – Trọng tải
BAF: Bunker Adjustment Factor – Phụ phí xăng dầu
WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ
PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU CỦA CÁC HÃNG TÀU TRÊN THẾ GIỚI ... 1
1.1 Phòng ngừa rủi ro ....................................................................................... 1
1.1.1 Định nghĩa phòng ngừa rủi ro ................................................................... 1
1.1.2 Những nghiên cứu của các nhà kinh tế thế giới về phòng ngừa rủi ro bằng
sử dụng sản phẩm phái ...................................................................................... 1
1.1.3 Những lợi ích của việc sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa
rủi ro ................................................................................................................. 5
1.1.4 Những hạn chế của việc sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa
rủi ro ................................................................................................................. 6
1.2 Các nhân tố tác động đến giá dầu ................................................................... 6
1.2.1 Cung cầu .................................................................................................. 6
1.2.2 Các yếu tố thời tiết, thiên tai ..................................................................... 7
1.2.3 Đầu cơ...................................................................................................... 7
1.2.4 Tiền tệ ...................................................................................................... 7
1.2.5 Chiến tranh............................................................................................... 8
1.2.6 Đình trệ kinh tế ........................................................................................ 8
1.3 Ảnh hưởng của rủi ro giá dầu trong ngành vận tải ......................................... 8
1.3.1 Vai trò dầu trong ngành vận tải biển ......................................................... 8
1.3.2 Công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu trong ngành vận tải biển
(Bunker Derivatives) ....................................................................................... 15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 19
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 20
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ
DẦU THỜI GIAN QUA ....................................................................................... 20
2.1 Các rủi ro trong ngành vận tải biển VN ........................................................ 20
2.1.1 Rủi ro về nền kinh tế .............................................................................. 20
2.1.2 Rủi ro về tài chính .................................................................................. 21
2.1.3 Rủi ro biến động giá nhiên liệu............................................................... 23
2.1.4 Rủi ro biến động tỷ giá ........................................................................... 24
2.1.5 Rủi ro chính sách, pháp luật ................................................................... 24
2.1.6 Rủi ro khác ............................................................................................. 25
2.2 Phân tích ảnh hưởng giá dầu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải biển – Nghiên cứu tình huống Công ty Cổ Phần Gemadept ......... 26
2.2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Gemadept ................................................ 26
2.2.2 Phân tích ảnh hưởng giá dầu đến hoạt động kinh doanh của Gemadept .. 27
2.2.3 Tổng quan chương trình phòng ngừa rủi ro giá dầu của Gemadept năm
2010 và năm 2011 ........................................................................................... 30
2.3 Tại sao doanh nghiệp vận tải biển phải phòng ngừa rủi ro giá dầu? .............. 33
2.4 Những sản phẩm phòng ngừa rủi ro giá dầu tại thị trường Việt Nam: trường
hợp tại ngân hàng Citi bank ................................................................................ 35
2.4.1 Sản phẩm hoán đổi dầu FO 380 (Fixed/Floating Swap on 380cst FO) .... 35
2.4.2 Sản phẩm mua sự an toàn và trả phí - Buy Protection and pay premium on
380cst FO ....................................................................................................... 36
2.4.3 Sản phẩm quyền chọn Collar - Zero Cost Collar on WTI ....................... 37
2.4.4 Sản phẩm quyền chọn 3 giai đoạn: 3 way (or Seagull) on 380cst FO ...... 38
2.4.5 Sản phẩm đòn bẩy hoán đổi - Leveraged Knock – Out Swap on WTI .... 39
2.5 Thực trạng sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro giá dầu tại các doanh nghiệp
vận tải biển Việt Nam (kết quả khảo sát) ............................................................ 40
2.5.1 Mức độ quan tâm đến phòng ngừa rủi ro giá dầu và mức độ quan tâm sử
dụng sản phẩm phái sinh ................................................................................. 41
2.5.2 Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro bằng sản
phẩm phái sinh ................................................................................................ 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 47
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 48
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ÁP DỤNG CÁC SẢN PHẨM PHÁI SINH PHÒNG
NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU ĐƯỢC SỬ DỤNG RỘNG RÃI ................................. 48
3.1 Nâng cao nhận thức, trình độ cùa doanh nghiệp về phòng ngừa rủi ro giá dầu ..... 48
3.2 Nâng cao năng lực tư vấn của hệ thống ngân hàng trong kinh doanh sản phẩm
phái sinh phòng ngừa rủi ro ................................................................................ 53
3.3 Hoàn thiện khung pháp lý cho việc kinh doanh, sử dụng sản phẩm phái sinh ...... 53
3.4 Biện pháp bỗ trợ ........................................................................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 56
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề tài
Thế giới ngày càng trở nên bất ổn hơn, những bất ổn trong giá cả hàng
hóa và các biến số tài chính ngày càng thay đổi theo những chiều hướng khó
có thể dự báo được. Những thay đổi xấu đi trong kết quả sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp do hậu quả của những bất ổn ngày càng tăng lên đặc
biệt là doanh nghiệp hoạt động trong những ngành mà những bất ổn tác động
trực tiếp ví dụ như ngành hàng hải. Chúng ta đều biết rằng giá dầu biến động
từng giờ, từng ngày theo chiều hướng không thể dự báo, trong khi đó giá dầu
lại chiếm 35-40% giá vốn vận tải biển. Do vậy, không lẻ doanh nghiệp phải
phó thác “sinh mạng” của mình cho rủi ro này. Rất may trên thị trường tài
chính có những công cụ hỗ trợ cho việc phòng ngừa những bất ổn giá dầu
nhưng thực tế công việc phòng ngừa rủi ro giá dầu còn mờ nhạt chưa thể
hiện tính chuyên nghiệp.
Vì vậy đề tài “ Phòng ngừa rủi ro giá dầu cho các doanh nghiệp vận
tải biển” được lựa chọn nghiên cứu nhằm phân tích lợi ích phòng ngừa rủi ro,
thực trạng, xác định nguyên nhân vì sao doanh nghiệp chưa mặn mà trong
việc phòng ngừa biến động giá dầu và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa rủi ro giá dầu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu tìm hiểu lý luận về phòng ngừa rủi ro, công cụ phái sinh và
kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro giá dầu của các hãng tàu trên thế giới.
- Phân tích tác động giá dầu đến kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp
vận tải biển cụ thể
- Khảo sát tình hình sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro giá
dầu của các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung phân tích, đánh giá ảnh hưởng giá dầu đến hoạt động
sàn xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải biển.
Đề tài tập trung khảo sát tình hình sử dụng công cụ phái sinh của các
doanh nghiệp trong ngành vận tải biển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu: thống kê
mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích, phương pháp quan sát từ thực tiễn để
khái quát bản chất của các vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng, danh mục các hình, biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương1: Lý luận tổng quan của đề tài và bài học kinh nghiệm về
phòng ngừa rủi ro giá dầu của các hãng tàu trên thế giới
Chương 2: Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh của các doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam trong phòng ngừa rủi ro giá dầu thời gian qua.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm áp dụng các sản phầm phái sinh
phòng ngừa giá dầu được sử dụng rộng rãi.
1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN TỔNG QUAN CỦA ĐỀ TÀI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU CỦA CÁC HÃNG TÀU
TRÊN THẾ GIỚI
1.1 Phòng ngừa rủi ro
1.1.1 Định nghĩa phòng ngừa rủi ro
Faruqee et al (1996) định nghĩa phòng ngừa rủi ro (hedging) là một cách thức quản
trị rủi ro giá cả liên quan việc mua và bán những tài sản tài chính mà giá trị của nó
liên quan đến thị trường hàng hóa làm cơ sở
Kaminski (2004), phòng ngừa rủi ro có thể được sử dụng bởi những người tham gia
thị trường người dự định mua hoặc bán một hàng hóa tại một thời điểm trong tương
lai và người mong ước để biết với giá nào chắc chắn tốt hơn họ sẽ trả hay nhận.
Phòng ngừa rủi ro giúp cho việc lên kế hoạch và quản lý tài chính tốt hơn, và cho
phép người mua và người bán hàng hóa bảo vệ chính họ chống lại những kết quả
thảm khốc tìm tàng của việc thay đổi đột ngột và không nhìn thấy được trên thị trường
1.1.2 Những nghiên cứu của các nhà kinh tế thế giới về phòng ngừa rủi ro bằng
sử dụng sản phẩm phái
Carter, Roger và Simkins (2004) chứng minh rằng phòng ngừa rủi ro tăng giá trị
công ty đối với ngành công nghiệp hàng không Mỹ
Bartram, Browmn và Fehle (2003) tìm thấy việc sử dụng những sản phẩm phái sinh
tại các công ty phi tài chính và công ty phi tài chính Mỹ và phát hiện ra rằng phòng
ngừa rủi ro là một quy trình làm tăng giá trị công ty một cách đáng kể.
Allayannis và Weston (2001) tìm ra mối quan hệ giữa việc sử dụng những công cụ
phái sinh tiền tệ và giá trị công ty là có mối quan hệ tích cực giữa chúng và những
sản phẩm phái sinh giúp công ty gia tăng giá trị công ty một cách đáng kể.
Casey (2001) nhấn mạnh rằng chiến lược phòng ngừa rủi ro và chiến lược tài chính,
chiến lược đầu tư nên tiến hành cùng với nhau
2
Các phương pháp tiếp cận chung của các nghiên cứu thực nghiệm là để xem xét
khuôn khổ tân cổ điển của Modigliani và Miller (1958), nơi quản trị rủi ro tài chính
ở cấp độ công ty có thể tạo ra giá trị cổ đông khi có sự không hoàn hảo của thị
trường vốn.
Graham và Smith (1999) và Graham và Rogers (2002) cho rằng các lý do các công
ty phải phòng ngừa rủi ro là các ưu đãi thuế liên quan với đường cong biểu thuế có
dạng lồi và giúp tăng khả năng vay nợ.
Nghiên cứu của Söhnke M. Bartram, Gregory W. Brown, and Frank R. Fehle
(2001) cho thấy rằng có rất nhiều nhân tố đặc trưng của công ty rất quan trọng, và
những nhân tố đặc trưng quốc gia đó dường như quan trọng, và những nhân tố đặc
trưng quốc gia đó dường như ít quan trọng hơn trong mẫu công ty lớn hơn. Trong
đó, nghiên cứu đã xem xét việc sử dụng các công cụ phái sinh của 7.292 công ty ở
48 quốc gia bao gồm khoảng 80% tổng vốn thị trường toàn cầu của các công ty phi
tài chính. Nhìn chung, việc sử dụng phái sinh trong các công ty quốc tế là phổ biến.
Hơn một nửa số các công ty mẫu (59,8%) sử dụng một số loại phái sinh. Khoảng
một phần ba các công ty sử dụng phái sinh ngoại hối và lãi suất, và 10% sử dụng
phái sinh giá cả hàng hoá. Cũng trong nghiên cứu này, một kết luận quan trọng là
các công ty ở các nước kém phát triển, với thị trường phái sinh phái sinh có tính
thanh khoản thấp thì dường như ít có khả năng phòng ngừa rủi ro hơn. Điều này hỗ
trợ cho sự khẳng định các nhà hoạch định chính sách tài chính rằng các công cụ
phái sinh là rất quan trọng trong việc hạn chế sự suy giảm mức độ nghiêm trọng của
nền kinh tế ở các nước phát triển.
Gay và Nam (1998) nhận thấy rằng những công ty với cơ hội đầu tư mở rộng sử
dụng sản phẩm phái sinh nhiều hơn. Kết quả nghiên cứu của họ cho thấy những
công ty có thể và tiến hành sử dụng sản phẩm phái sinh như một chiến lược để tối
đa hoá giá trị cổ đông.
Nguyen va Faff (2002) tranh luận đòn bẩy tài chính, qui mô và tính thanh khoản là
nhân tố quan trọng liên quan đến quyết định sử dụng sản phẩm phái sinh.
3
Berkman, Bradbury, Hancock và Innes (2002) cho thấy qui mô và đòn bẩy tài
chính là những biến số chính giải thích cho việc sử dụng sản phẩm phái sinh trong
cả những công ty công nghiệp và khai thác mỏ ở Úc
Mặc dù nhiều công ty và cá nhân sử dụng sản phẩm phái sinh là một phần của một
chiến lược toàn diện để quản lý những rủi ro tài chính khác nhau họ phải đối mặt
(như rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro giá cả hàng hoá và rủi ro giá cổ phiếu)
nhưng sự lạm dụng những công cụ này có thể sẽ tạo ra những khoản lỗ rất lớn cho
công ty. Karpinsky (1998) và Singh (1999) thảo luận những thảm hoạ tài chính
khác nhau liên quan sử dụng của những công cụ phái sinh. Karpinsky (1998) đã chỉ
ra các trường hợp thua lỗ khi sử dụng sản phẩm phái sinh. Như công ty Sumitomo
lỗ 3.500 triệu USD năm 1996 vì hợp đồng giao sau đồng; Metallgeselschft lỗ 1.800
triệu USD vì hợp đồng giao sau dầu năm 1993; công ty Kashima Oil lỗ 1.500 triệu
USD từ công cụ phái sinh tỷ giá năm 1994; Orange Country lỗ 1.700 triệu D từ sản
phẩm phái sinh lãi suất năm 1994; Ngân hàng Barings lỗ 1.400 triệu USD từ phái
sinh chỉ số chứng khoán với hợp đồng tương lai và quyền chọn trái phiếu năm
1995. Bank Daiwa lỗ 1.100 triệu USD từ trái phiếu năm 1996. Một vài trường hợp
điển hình trên cho thấy những công ty gánh chịu những khoản lỗ khổng lồ khi giao
dịch phái sinh. Vấn đề là không phải là do các sản phẩm phái sinh mà là cách
chúng bị sử dụng sai và hay lạm dụng quá mức
Khim và Liang (1997) khẳng định rằng việc sử dụng và tác động của sản phẩm
phái sinh là khác nhau đối với những công ty Singapore ở những ngành nghề khác
nhau, với doanh thu khác nhau, hình thức sở hữu, những doanh nghiệp liên quan
giao dịch quốc tế và tình trạng niêm yết.
Alkeback và Hagelin (1999) nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng sản phẩm phái
sinh thì phổ biến ở những công ty lớn hơn và mục đích chính là quản trị rủi ro.
Ceuster, Durinck, Laveren và Lodewyckx (2000) nghiên cứu việc sử dụng những
sản phẩm phái sinh bởi những công ty phi tài chính hoạt động tại Bỉ. Họ tìm thấy
4
yếu tố quan trọng của những công lớn với thực tế quản trị rủi ro và nhiều yêu cầu
cho chiến lược quản trị rủi ro nhưng thất bại trong việc tổ chức kiểm soát việc quản
trị rủi ro và quy trình báo cáo theo cách được mong đợi từ chiến lược quản trị rủi ro.
El-Masry (2006) phát hiện ra rằng những công ty phi tài chính Anh sử dụng những
sản phẩm phái sinh để quản trị những biến động và đảm bảo dòng tiền tốt
Xét đến ngành vận tải biển, Kavussanos và Visvikis (2006b) xác nhận rằng quản trị
rủi ro trong ngành vận tải biển và những sản phẩm phái sinh ngành vận tải biển giúp
các chủ tàu và những người thuê tàu ổn định thu nhập và chi phí của họ.
Kavussanos và Nomikos (1999) tìm thấy là thị trường giao sau là một tín hiệu tốt
cho giá giao ngay và cung cấp thông tin cho những thành phần tham gia thị trường
vận tải biển. Do vậy, các công ty vận tải biển có cơ hội sử dụng thông tin này mà
không phải mất phí. Thậm chí điều này dường như là một quy luật chính xác và thị
trường giao sau có triển vọng tăng giá cước, những người sở hữu tàu và những
người thuê tàu có thể đối phó với điều kiện bất lợi khi họ đối mặt với vấn đề tài chính
Kavussanos et all (2005) khám phá việc sử dụng phòng ngừa rủi ro tại thị trường
vận tải biển Hy Lạp và họ cho thấy là cách suy nghĩ truyền thống đã thay đổi và
những người sở hữu tàu phải áp dụng chiến lược quản trị rủi ro. Cũng như những
công cụ phái sinh vận tải biển và quản trị rủi ro là những công cụ mới đối với các
chủ tàu Hy Lạp họ cần được rèn luyện và xúc tiến.
Aristeidis Samitas và Ioannis Tsakalos (2009) nghiên cứu tầm quan trong của công
cụ phái sinh tác động lên những doanh nghiệp vận tải biển và những ảnh hưởng
tiềm ẩn tác động lên giá trị công ty. Phương pháp áp dụng để đo lường giá trị công
ty là Tobin’s Q. Mô hình :
Ln (Tobin’s Q)= α + βhedge + γX + ε
Tobin’s Q là giá trị công ty giá thị trường/ giá sổ sách (Market price/Book Value)
5
Biến độc lập là dòng tiền thuần của công ty (Net cash flow: NC) và nợ thuần của
công ty (Net Debts: ND) và biến phụ thuộc là MV/BV.
Cuộc điều tra trả lời câu hỏi với những doanh nghiệp vận tải biển sử dụng những
công cụ tài chính phái sinh như là việc thật sự cần thiêt thì những công ty đó có
giảm được rủi ro và làm tăng giá trị công ty hay không? Mẫu nghiên cứu là những
công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ nơi mà cuộc khủng hoảng tài chính diễn
ra đầu tiên. Mục đích nghiên cứu cung cấp chứng cứ những công ty sử dụng sản
phẩm phái sinh để quản trị những biến động rủi ro làm tăng giá trị công ty. Sử dụng
Tobin’s Q là giá trị công ty, nghiên cứu đã tìm ra những kết quả cho thấy việc sử
dụng sản phẩm phái sinh có ảnh hưởng tích cực. Giá trị công ty có thể cao hơn bằng
việc sử dụng những công cụ phái sinh và cho thấy rằng việc sử dụng những công cụ
phái sinh làm giảm đến mức tối thiểu rủi ro của công ty và đảm bảo việc tăng trưởng.
1.1.3 Những lợi ích của việc sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa
rủi ro
- Một trong những lợi ích của việc sử dụng công cụ phái sinh phòng ngừa rủi
ro mang tính đòn bẩy, người sử dụng có thể kiểm soát cả một lượng tài sản
lớn với một chi phí rất nhỏ
- Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh là công cụ tốt nhất để đối phó với
những bất ổn ngày càng gia tăng trên thị trường.
- Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh giúp phòng ngừa rủi ro với chi phí
hợp lý
- Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh làm tăng giá trị công ty một cách
đáng kể
- Phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh làm tối đa hóa giá trị các cổ đông
- Sử dụng sản phẩm phái sinh để quản trị những biến động và đảm bảo dòng
tiền tốt (ổn định thu nhập và chi phí).
6
1.1.4 Những hạn chế của việc sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa
rủi ro
- Công cụ phái sinh chứa đựng đòn bẩy khá cao có nghĩa là những thay đổi
nhỏ trong giá cả có thể dẫn đến những mức lợi nhuận hoặc mức lỗ rất lớn.
- Trong quá trình sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro rất dễ bị
“quyến rũ” sang hướng đầu cơ
- Việc sử dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro sẽ trở thành
“thảm họa phái sinh” nếu thiếu việc giám sát và kiểm soát chương trình
phòng ngừa rủi ro bằng công cụ phái sinh này.
1.2 Các nhân tố tác động đến giá dầu
1.2.1 Cung cầu
Dầu là mặt hàng thiết yếu của cuộc sống. Nước tiêu thụ và nhập khẩu dầu lớn nhất
trên thế giới là Mỹ, sau đó là Trung Quốc và Nhật Bản. Bất cứ điều gì làm gián
đoạn đến việc cung cấp dầu sẽ tác động lên giá dầu thô. Các yếu tố như thời tiết
khắc nghiệt, chiến tranh, khủng bố, bất ổn chính trị, và những quyết định của tổ
chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) có khả năng đẩy giá dầu lên hay xuống.
Kể từ khi dầu thô được sử dụng để sản xuất các sản phẩm tiêu dùng khác nhau, từ
xăng, khí đốt cho đến phân bón và mỹ phẩm. Nhu cầu về các sản phẩm này cũng có
thể ảnh hưởng đến giá của dầu thô. Khi việc tiêu thụ các sản phẩm này giảm thì nhu
cầu về dầu thô cũng giảm xuống, và điều này có thể tác động tiêu cực lên giá.
Số lượng hàng tồn kho, doanh số và bản báo cáo tình trạng dầu mỏ của EIA (Cơ
quan Thông tin Năng lượng Mỹ) cung cấp để làm sáng tỏ sự khó khăn trong việc
kiểm soát tổng lượng dầu tiêu thụ. Các trader có thể nhìn vào các báo cáo và thông
báo này để hiểu rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ dầu.
7
1.2.2 Các yếu tố thời tiết, thiên tai
Thói quen tiêu thụ theo mùa cũng có thể có ảnh hưởng đến giá của dầu thô. Trong
suốt những tháng thời tiết lạnh, khí đốt sẽ được tiêu thụ nhiều hơn những tháng ấm.
Ngược lại, mùa hè tại Mỹ thường xuyên thấy sự tăng giá xăng do không đáp ứng
được nhu cầu đòi hỏi cao. Mùa bão ở bờ biển vùng Vịnh của Hoa Kỳ cũng ảnh
hưởng đến giá dầu do cơn bão gây ra mối đe dọa cho nhà máy lọc dầu ở Vịnh
Mexico. Các nhà đầu cơ nhận thức được thói quen này để đưa ra quyết định giao
dịch của họ.
Thiên tai, khí hậu biến đổi là những yếu tố chủ yếu có thể ảnh hưởng đến giá dầu.
Ví dụ như năm 2005 cơn bào Katina đã làm giảm sản lượng sản xuất dầu của Mỹ
xuống gần 1 nữa, làm cho giá dầu tăng trên 70USD 1barrel trong 1 thời gian ngắn.
(Khi giá lên quá cao, tổng thống Bush đã cung cấp 30 triệu thùng dầu từ quỹ dự trữ
dầu chiến lược của Mỹ, và đưa giá dầu thấp xuống).
1.2.3 Đầu cơ
Gần đây xảy ra các cuộc tranh luận về giá dầu thô trên toàn cầu, do sự gia tăng đột
biến của giá dầu trong mùa hè năm 2008. Các nhà đầu cơ đã đóng vai trò lớn trong
việc tăng giá dầu thô tại thời điểm này. Những nhà đầu cơ giúp tăng tính thanh
khoản cho thị trường, trên thực tế những người này không có nhu cầu thực trong
việc sử dụng dầu, nhưng có khả năng ảnh hưởng đáng kể lên giá dầu thế giới.
Một điều bạn nên biết, tâm lý của các nhà đầu cơ khi giao dịch không hoàn toàn dựa
trên quy luật cung cầu. Vì vậy, việc dự đoán giá dầu thô dựa trên cung cầu không
phải lúc nào cũng đúng.
1.2.4 Tiền tệ
Từ khi tỷ giá dầu được định giá theo USD, nhiều nhân tố ảnh hưởng đến đồng USD
có thể tác động đến thị trường dầu. Nhìn một cách tổng thể, giá dầu thô tỷ lệ nghịch
với giá trị đồng đôla. Một đồng đôla mạnh nghĩa là chỉ cần vài đôla để mua một
thùng dầu. Điều này thường tốt cho khách hàng. Một thùng dầu trị giá 100$ thì tốt
8
cho nhà sản xuất (không tốt cho khách hàng) khi đồng đôla mạnh hơn so với các
đồng tiền khác. Tuy nhiên nếu chỉ 100$ đổi được 64 EUR (một đồng đôla yếu), giá
dầu cao không có nghĩa là tốt cho nhà cung cấp, do đồng đôla Mỹ mất giá nên lợi
nhuận của họ cũng ít đi.
1.2.5 Chiến tranh
Chiến tranh đặc biệt là chiến tranh tại những khu vực sản xuất dầu ảnh hưởng rất
nhiều đến giá dầu. Ví dụ sự bất ổn về chính trị ở khu vực Trung Đông, vốn là nơi
sản xuất luợng dầu lớn trên thế giới, sẽ ảnh hưởng nhiều đến giá dầu. Tháng 7 năm
2008, giá dầu đạt mức trên 136 USD/ thùng do sự quan ngại của thế giới về chiến
tranh tại Iraq và Afghanistan. Nguyên nhân chính của sự tăng giá cao này là những
nhà sản xuất dầu không thuyết phục được người mua rằng họ có thể tiếp tục sản
xuất dầu một cách bình thường.
Khi giá dầu tăng lên những mức cao, người tiêu dùng sẽ giảm bớt tiêu dùng nhiên
liệu. Việc này sẽ làm cho giảm lượng cầu, và làm cho giá dầu xuống giá trở lại. Đây
là quan hệ cung và cầu và quan hệ phức tạp giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất.
1.2.6 Đình trệ kinh tế
Khi nền kinh tế bị đình trệ, nhiều yếu tố làm cho nhu cầu tiêu thụ dầu giám sút. Đầu
tiên, là lượng nhiên liệu cho việc đi lại sẽ bị giảm. Nhiều công ty, thấu hiểu tình
trạng tài chính khó khăn của nhân viên, cũng cho phép nhân viên làm việc từ nhà 12
ngày trong tuần. Nhu cầu tiêu thụ giảm sẽ làm giá dầu giảm.
1.3 Ảnh hưởng của rủi ro giá dầu trong ngành vận tải
1.3.1 Vai trò dầu trong ngành vận tải biển
Bunker là nhiên liệu dầu cơ bản trong ngành hàng hải. Nó là sản phẩm cuối cùng
trong quá trình lọc dầu sau khi tách thành phần như là gasoline, dầu lửa và butan.
Trước 2003, giá dầu chỉ vào khoảng 30USD/thùng và chi phí bunker không đáng kể
nhưng bây giờ khi giá dầu và giá bunker tăng cao, chúng trở thành một vấn đề đau
đầu cho các chủ tàu và các công ty vận tải biển (Corbett,2006,p.2). Theo Stopford,
9
chi phí bunker bây giờ trở thành một trong những chi phí hoạt động chính của bất
kỳ chủ tàu nào và ước tính khoản 50% chi phí của một chuyến (Stopford
1997,p.166) hay thậm chí gần đây là 60% (MIMA,2008,p.6) và tỷ lệ này ngày càng
có xu hướng ngày càng lớn dần lớn dần. Từ tình hình kinh tế, việc bùng nổ giá
bunker sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến dòng tiền và lợi nhuận biên của những công ty
vận tải biển. Ví dụ: A.P.Moller-Maersk báo cáo rằng thay đổi +/- 1USD/tấn trong
giá bunker có thể dẫn đến thay đổi -/+ 12 triệu USD doanh thu của họ
(Hansen,2007,p.15). Hơn nữa, vào tháng 5.2006, NYK (Nippon Yoshen kaisha –
một công ty vận tải biển của Nhật) báo cáo rằng chi phí xăng dầu tăng đã “bào
mòn” 242 triệu USD lợi nhuận của họ (Roberts,2006). Về khía cạnh môi trường, nó
góp phần giảm ô nhiễm môi trường vì những công ty vận tải biển giảm tốc độ, giảm
tiêu thụ dầu để có thể tiết kiệm chi phí trong khả năng có thể.
1.3.1.1 Mối tương quan giữa giá bunker và giá dầu thô
Giá bunker di chuyển rất sát với giá dầu thô. Nhiều giải thích cho hiện tượng này.
Thứ nhất, về khía cạnh cầu, dầu thô và bunker là hai hàng hóa chủ yếu và là năng
lượng cần thiết mà việc thay thế bị hạn chế ít nhất trong thời gian ngắn và trung
hạn. Thứ hai, về khía cạnh cầu, bunker là sản phẩm cuối cùng trong quá trình chưng
cất của dầu thô do vậy cả hai có cùng nguồn gốc ban đầu.
Hệ số tương quan giữa giá dầu và giá bunker sẽ cho thấy chúng có mối tương quan
gần như thế nào.
Vì nhu cầu bunker giới hạn tại các cảng biển và việc cung cấp bunker giới hạn bởi
khả năng lọc dầu, một sự khác biệt nhỏ giữa giá bunker và giá dầu thô tại các cảng
thể hiện trong hình 1.3. Hệ số tương quan giữa giá dầu WTI và giá bunker ở
Singapore là 0.98257 (nghĩa là đến 98,257% giá bunker tại Singapore biến động
cùng chiều với giá của dầu WTI) trong khi giữa giá dầu WTI và bunker tại
Rotterdam là 0.98249
10
Hình 1.1 Mối tương quan giữa giá dầu thô WTI và giá bunker
Nguồn : http://www.wmu.sof.or.jp/fw_ben_01.pdf
Tính toán tương tự với dầu Brent cho thấy hệ số tương quan với giá bunker tại Singapore là 0.9825 và tại Rotterdam là 0.9834.
Có một sự khác biệt nhỏ hệ số tương quan giữa giá dầu và giá bunker tại các cảng được nhấn mạnh bởi Kavussanos và Visvikis báo cáo rằng giá bunker thường xuyên biến động theo xu hướng rất gần thị trường dầu (2006n,p.290)
Hình 1.2 Mối tương quan giữa giá dầu thô Brent và giá bunker
Nguồn : http://www.wmu.sof.or.jp/fw_ben_01.pdf
11
Ngoài ra chúng ta có thể thấy từ hình 1.5 rằng giá dầu không giao động bất thường như giá bunker. Nguyên nhân chính của yếu tố này là do dầu thô được bán hầu hết ở mọi nơi trong khi giao dịch bunker chỉ diễn ra tất nhiên tại các cảng và bị kiểm soát bởi những công ty dầu đa quốc gia.
Hình 1.3 Giá bunker và dầu thô (1990-2008)
Nguồn : http://www.wmu.sof.or.jp/fw_ben_01.pdf
1.3.1.2. Ảnh hưởng của chi phí bunker cao lên ngành vận tải biển
Bunker là nhiên liệu chính của tàu mà không có sản phẩm nào thay thế ít nhất trong
giai đoạn ngắn và trung hạn. Chi phí bunker chiếm khoảng 60% của chi phí chuyến
tàu và đóng vai trò quan trọng trong lãi/lỗ đối với công ty vận tải biển. Vì thị trường
vận tải biển ngày nay rất khó tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí được xem là một
cách quan trọng đối với bất kỳ công ty vận tải biển nào để có thể có lợi nhuận. Kết
quả là, chi phí nhiên liệu bunker tăng cao làm lợi nhuận biên bị hẹp hơn mà các
công ty vận tải biển có thể nhìn thấy được. Trong mối liên hệ với thương mại toàn
cầu, MA báo cáo rằng vận tải biển không thể tự bản thân có thể làm tăng cầu mà
nhu cầu bắt nguồn phải từ sự phát triển của thương mại hàng hóa (2006,p.5). Cùng
thời gian đó Hansen nghiên cứu cho rằng sự phát triển của ngành vận tải biển có thể
tạo ra cơ hội mới cho thương mại quốc tế (Hansen,2007). Có thể hiểu mối liên hệ
này là ngành công nghiệp vận tải biển càng phát triển thì càng hỗ trợ cho sự phát
triển thương mại. Tuy nhiên ngày nay có tranh cãi cho rằng chi phí của vận tải biển,
12
không có bảng giá chi phí là một trở ngại lớn nhất đối với thương mại toàn cầu
(Benjamin & Rubin,2008,p.4).
Chi phí bunker chiếm khoảng 60% chi phí của chuyến tàu do vậy nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động hàng ngày của bất kỳ công ty vận tải biển nào. Trong suốt thời
gian giá bunker tăng ở mức cao, các công ty vận tải biển cố gắng hết sức trong khả
năng để tiết kiệm chi phí. Vào ngày 06/08/2008, hội thảo về “ Giá dầu tăng cao và
ảnh hưởng của nó đến ngành vận tải biển” do hiệp hội hàng hải Malaysia (MIMA)
tổ chức trong hội theo đồng ý đưa ra các giải pháp giảm tiêu hao nhiên liệu trong
hoàn cảnh giá bunker tăng cao như ngày nay. Những giải pháp như là: giảm tốc độ
tàu (đưa thêm nhiều tàu vào sử dụng), cải thiện máy móc, chân vịt hoạt động hiệu
quả, xem lại lịch trình.
a. Mối tương quan giữa giá cước và giá bunker – Giá bunker cao ảnh
hưởng đến chính sách giá cước
Như đã đề cập bên trên, chi phí bunker chiếm khoảng 60% chi phí một chuyến và
với giá bunker phồng ra như ngày nay, phần trăm đó ngày càng lớn dần hơn. Thông
thường, các chủ tàu sẽ được bù đắp bằng việc tăng phụ phí xăng dầu với một mức
giá cước cao hơn . Kết quả là giá bunker càng cao thì giá cước càng cao. Giá bunker
và giá cước có tương quan cùng chiều. Điều này thể hiện rất rõ tại những trung tâm
giá bunker chủ yếu như tại Houston, Singapore và Rotterdam, giá bunker cao phản
ứng tức thời đến sự thay đổi giá cước trên thị trường giao ngay (Kavussanos
&Visvikis,2006b,p.297).
Hệ số tương quan giữa giá bunker với giá thuê tàu cũng ủng hộ lập luận trên. Tuy
nhiên kết quả nhấn mạnh một vài khác biệt. Hệ số tương quan trong hình 1.8 giữa
giá thuê tàu Handymax (tàu chở hàng khô trọng tải 45.000 DWT-50.000 DWT) và
giá bunker tại Singapore – Rotterdam – Houston lần lượt là 0.8618 – 0.8627 –
0.8643 trong khi giá thuê tàu Panamax (tàu chở hàng khô trọng tải 60.000 DWT-
80.000 DWT) lần lượt là 0.8105 – 0.8101 – 0.8150. Lý do hệ số tương quan giữa
13
giá thuê tàu Handymax và giá bunker cao hơn hệ số tương quan giữa giá thuê tàu
Panamax vì trọng tải tàu Panamax lớn hơn và hợp đồng được ký dài hạn hơn và loại
tàu này dùng để chuyên chở những mặt hàng như là sắt, quặng sắt, than và ngũ cốc.
Do đó giá thuê tàu Panamax không co giãn đối với sự thay đổi của biến động giá
bunker. Ngược lại, Handymax thường vận chuyển hàng hóa có kích thước lớn hơn
(thép, than, kim loại vụn, bauxite) hợp đồng ký ngắn hơn nên bị ảnh hưởng từng
ngày theo biến động của giá bunker.
Hình 1.4 Mối tương quan giữa giá thuê tàu Handymax, Panamax
và giá bunker
Nguồn : http://www.wmu.sof.or.jp/fw_ben_01.pdf
Tập trung vào khía cạnh vận chuyển container, một nghiên cứu của Cariou & Wolff
cho thấy luôn tồn tại mối tương quan giữa giá bunker và phụ phí xăng dầu BAF
(Bunker Adjustment Factor) ở các hãng tại Châu Âu. BAF có xu hướng biến động
theo hướng của giá bunker (2006,p193). Mặt khác, có thể thấy được các chủ tàu có
xu hướng muốn đẩy sự tăng giá bunker vào toàn bộ phí BAF hay phí Bunker
(bunker surcharge) lên chủ hàng.
Theo phân tích bên trên cho thấy rằng giá bunker và giá cước có tương quan mạnh
do đó chúng biến động gần như nhau. Nếu cước cao, những công ty vận tải biển có
xu hướng đưa thêm tàu vào hoạt động và sau đó kết quả làm tăng nhu cầu về bunker
14
và có thể góp phần làm giá bunker tăng cao. Hoặc, nếu giá bunker cao, các công ty
vận tải biển có xu hướng sử dụng phụ phí bunker hay BAF để có thể gánh lỗ một
phần. Tuy nhiên phụ phí bunker có thể giúp các chủ tàu gánh tất cả các khoản lỗ từ
việc tăng giá của bunker hay không vẫn là một câu hỏi chưa thể trả lời mà tồn tại
thời gian dài giữa chủ tàu và chủ hàng.
b. Mối tương quan giữa tiêu thụ nhiên liệu và giá bunker – ảnh hưởng của
việc giá bunker cao đến việc tiêu thụ nhiên liệu
Giá bunker ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ nhiên liệu và tốc độ chạy của tàu.
Mức tiêu thụ của một con tàu phụ thuộc vào hiệu suất của máy móc con tàu, tốc độ
và khoảng cách vận chuyển. Kết quả là khi giá nhiên liệu bunker bùng nổ, công ty
vận tải biển có xu hướng giảm tốc độ tàu để kiểm soát mức tiêu thụ nhiên liệu do đó
có thể làm giảm chi phí bunker.
Hình 1.5 Mối tương quan giữa tiệu thụ nhiên liệu của tàu hàng rời, tàu
container và giá bunker
Nguồn : http://www.wmu.sof.or.jp/fw_ben_01.pdf
Hệ số tương quan giữa mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu container và giá nhiên liệu
bunker là 0.8641 trong khi giữa tàu hàng rời và giá nhiên liệu bunker chỉ là 0.2735.
Từ hình 1.9 cho thấy, mức tiêu thụ nhiên liệu của tàu hàng rời sẽ không co giãn với
sự thay đổi của giá nhiên liệu bunker (27.35%). Trong khi mức tiêu thụ nhiên liệu
15
của tàu container tương đối cao so với biến động giá nhiên liệu bunker (86.41%).
Lý do có sự khác biệt này các hãng tàu phải theo sát lịch trình tàu đã công bố và
phải đáp ứng dịch vụ cao, các con tàu container thường chạy với vận tốc cao hơn so
với những con tàu sử dụng trong thị trường tàu chở hàng không chạy theo tuyến
đường nhất định. Ngoài ra tốc độ trung bình của tàu container là 21.81 hải lý trong
khi tốc độ trung bình của tàu hàng rời chỉ là 13.96 hải lý. Hơn nữa, với việc cải
thiện năng suất ở các cảng hiện đại, các con tàu container có khuynh hướng thời
gian tại cảng ít hơn và thời gian ở trên biển lâu hơn do đó tiêu thụ lượng nhiên liệu
lớn hơn. Ví dụ, tại cảng Laem Chabang, một con tàu khoảng 1000 container cả xếp
và dỡ mất khoảng 10 giờ. Ngược lại, xếp và dỡ của tàu hàng rời mất thời gian hơn,
tàu hàng rời có khuynh hướng trải qua thời gian trên biển ít hơn và thời gian tại
cảng nhiều hơn do đó mức tiêu thụ nhiên liệu ít hơn so với tàu container.
1.3.2 Công cụ phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu trong ngành vận tải biển
(Bunker Derivatives)
Giá dầu thay đổi hàng giờ và phụ thuộc vào một vài chỉ số đặc biệt. Do vậy, ngoài
chi phí lọc dầu, vận chuyển, lưu trữ và phân phối, giá dầu còn phụ thuộc một vài chỉ
số khác
Ví dụ, chi phí xăng dầu ở cảng Piraeus có thể tăng trong khi giá dầu Brent/thùng
giảm. Có thể có nhiều nguyên nhân cho việc tăng này như là lượng dự trữ giảm tại
cảng Piraeus, tăng nhu cầu do sản phẩm ở các cảng khác giảm, yếu tố chính trị
trong khu vực, những quy định mới, những quyết định OPEC v.v...
Những chỉ số để biết giá dầu được đưa ra bởi Platts, một công ty tư nhân tại Luân
Đôn. Những chỉ số này tham khảo việc vận chuyển hàng hóa của các vùng và được
chấp nhận bởi tất cả những thành phần quan tâm. Điều quan trọng của những chỉ số
này bao gồm chi phí của các nhà cung cấp (tinh chế, vận chuyển, lưu trữ, phân phối)
lợi nhuận và giá dầu cuối cùng. Điểm chung nhất trong việc sử dụng dầu trong
ngành vận tải biển là phân biệt sự khác nhau giữa dầu chưng cất và dầu cặn
16
(distillate and residual fuel oil). Dầu chưng cất gồm có các sản phẩm MGO: Marine
gasoil và MDO : Marine diesel oil. Ngược lại dầu cặn có sản phẩm là dầu 380cst và
180 cst.
Do số lượng và nhu cầu những sản phẩm phái sinh liên quan vận tải biển thấp,
những sản phẩm phái sinh dầu đang giao dịch ở sàn giao dịch phi tập trung. Một
trong những cách mà công ty vận tải biển ổn định chi phí hoạt động chính là dùng
công cụ hoán đổi. Hoán đổi ổn định chi phí dầu của công ty nhưng tham khảo
những cảng chính như là Houston, Rotterdam, Singapore và Gibraltar. Cảng khác
nhau là một cách để mở rộng việc sử dụng của chúng cũng như ở các cảng khác
nhưng sự khác nhau này không phải lúc nào cũng giống nhau. Vì vậy, nếu biết lịch
tàu chạy rồi, hoán đổi là một cách chung để tránh biến động giá dầu.
Tuy nhiên, nếu nhà khai thác tàu trông chờ giá giảm, họ có thể cố định giá dầu cao
nhất bằng một hợp đồng cap (a cap agreement). Chủ tàu có thể sử dụng quyền này
khi thị trường cao hơn giá chốt trong hợp đồng và họ có thể mua giá giao ngay khi
giá thị trường thấp hơn giá trong hợp đồng. Đương nhiên phí cho hợp đồng này cao
hơn dùng sản phẩm phái sinh Collar.
Sản phẩm phái sinh Collar là những hợp đồng dựa trên mức giá trần và một mức giá
sàn. Công ty đồng thời mua một cap và bán một floor. Như vậy, khi giá thị trường
cao hơn mức giá cao nhất, họ được hưởng khoảng chênh lệch và khi thị trường thấp
hơn giá sàn thì họ phải trả một khoảng chênh lệch giữa giá sàn và giá hiện tại. Cuối
cùng khi giá thị trường trong phạm vi hai mức trên thì không có việc thanh toán.
Ưu điểm của việc cố định giá là công ty vận tải biết chính xác họ sẽ trả bao nhiêu và
họ cần quan tâm mức giá cước của họ.
Cuối cùng, một giải pháp cho các chủ tàu, thuận lợi để phòng ngừa rủi ro của
họ cần cân nhắc nhu cầu và triển vọng của thị trường. Việc sử dụng những sản
phẩm phái sinh dầu vẫn còn hạn chế nhưng rất hữu ích cho những nhà khai thác tàu
17
1.2 Bài học kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro giá dầu của các hãng tàu trên thế giới
Công cụ phái sinh được các hãng tàu sử dụng chốt giá dầu trong tương lai để tránh
các biến động tiêu cực từ sự biến động giá dầu trên thị trường. Tuy nhiên sử dụng
sản phẩm phái sinh không đúng mục đích sẽ gây thiệt hại rất lớn cho người sử dụng.
Ví dụ điển hình hãng tàu CMA CGM của Pháp, theo báo cáo của tờ báo Liberation
của Pháp công bố, hãng tàu vận chuyển container CMA CGM lỗ gần 1 tỷ USD đầu
tư không đúng lúc trên thị trường phái sinh năm 2008 phần lớn tập trung chủ yếu
vào giá dầu làm cho CMA CGM mất vị trí thứ 3 dẫn đầu trong lĩnh vực vận tải
biển. Khoảng lỗ khổng lồ này do CMA CGM phòng ngừa rủi ro giá dầu hóa ra
mang tính đầu cơ toàn diện và tình hình khi đó là giá dầu tăng khoảng
150USD/thùng năm 2008 nhưng sau đó lao xuống mức 30USD/thùng. “Cú đẩy”
của chứng khoán phái sinh làm cho dòng tiền của CMA CGM rất kém vì các khoản
nợ đến hạn.
Hãng tàu Koreas Hanjin công bố tăng việc phòng ngừa rủi ro giá dầu trong năm
2011. Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro giá dầu của họ năm 2011 sẽ từ 20%-30% mức tiêu
thụ dầu của họ cao hơn 10% so với năm ngoái, mục đích để tối thiểu hóa những ảnh
hưởng do biến động giá dầu mang lại. Mảng vận tải container và vận chuyển hàng
rời mua với giá cố định bằng những công cụ phái sinh như hoán đổi, quyền chọn tại
thị trường giao sau dầu như là Singapore, Rotterdam và Long Beach tại Mỹ.
Trong khi đó hãng tàu RCL (Regional Container L) tuyên bố duy trì việc phòng
ngừa rủi ro biến động giá dầu một cách đáng kể. Năm 2011 RCL phòng ngừa rủi ro
giá dầu đến 60% lượng dầu tiệu thụ và 55% trong năm 2012, 35% trong năm 2013
và 15% trong năm 2014. RCL duy trì mức phòng ngừa rủi ro giá dầu ở mức
120USD/thùng trong suốt năm 2011 và công cụ họ sử dụng là quyền chọn.
Mặt khác hãng tàu APM-Maerk và MISC Berhad, họ là những tập đoàn đa ngành
nghề ngoài lĩnh vực vận tải biển trong đó có lĩnh vực khai thác và lọc dầu. Những
công ty vận tải biển trực thuộc tập đoàn vẫn tham gia phòng ngừa rủi ro giá dầu
18
nhưng tổng thể lợi ích của tập đoàn vẫn được hưởng lợi từ việc giá dầu tăng cao
nhất là trong năm 2008.
Từ thực tế phòng ngừa rủi ro giá dầu trong thời gian qua của các hãng tàu trên thế
giới, chúng ta rút ra bài họ kinh nghiệm sau đây:
Thứ nhất: Công cụ phái sinh là công cụ phòng ngừa rủi ro giá dầu phổ biến của các
hãng tàu trên thế giới. Tuy nhiên, đây là những giao dịch phức tạp trong khi những
biến động giá dầu trên thị trường là khó đoán, điều này có thể thấy khi giá dầu tăng
cao kỷ lục vào tháng 07/2008 nhưng đã quay đầu giảm sâu ngay sau đó. Và một sự
thua lỗ từ vị thế phòng ngừa là rất lớn, nó có thể là đòn bẩy tác động vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của các hãng tàu, do đó để áp dụng hiệu quả công cụ phái sinh
đòi hỏi các hãng tàu phải am hiểu đầy đủ và có kinh nghiệm về công cụ phái sinh.
Thứ hai: Và một điều quan trọng khi sử dụng công cụ phái sinh là phải sử dụng
đúng mục đích là một trong những giải pháp của chính sách quản trị rủi ro của công
ty nhằm hạn chế rủi ro hay chuyển rủi ro sang một mức độ mà các hãng tàu có thể
chấp nhận được tránh mục đích đầu cơ.
Thứ 3: Các hãng tàu có thể đầu tư vào ngành khai thác và lọc dầu để khi biến động
giá dầu theo chiều hướng tăng cao mảng vận tải biển chịu ảnh hưởng trực tiếp một
cách tiệu cực trong khi đó mảng khai thác và lọc dầu được hưởng lợi.
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chi phí nhiên liệu dầu chiếm khoảng 60% chi phí của chuyến tàu và chiếm
khoảng 40% giá vốn của một công ty vận tải biển. Ngày nay, giá dầu biến động
từng ngày từng giờ theo hướng tăng và thậm chí tăng lỷ lục như ngày
07/10/2008:147 USD/thùng. May mắn thay, trong thị trường tài chính có những
công cụ phái sinh có thể tiến thành phòng ngừa rủi ro giá dầu và chương 1 đưa ra
những kiến thức cơ bản về những công cụ phái sinh đó. Chương này cũng cho
chúng ta biết được lợi ích của việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro
thông qua những nghiên cứu của các nhà khoa học trước đó, tìm hiểu sơ lược về
những yếu tố ảnh hưởng giá dầu và cấu trúc thị trường dầu và kinh nghiệm phòng
ngừa rủi ro giá dầu của các hãng tàu trên thế giới
Chương 1 đã cung cấp những lý luận cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên
cứu, phân tích và đánh giá những sản phẩm để phòng ngừa rủi ro giá dầu trên thực
tế và tình hình sử dụng sản phẩm phái sinh của các doanh nghiệp vận tải biển hiện nay.
20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM TRONG PHÒNG
NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU THỜI GIAN QUA
2.1 Các rủi ro trong ngành vận tải biển VN
2.1.1 Rủi ro về nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh của ngành vận tải biển sẽ chịu một số ảnh hưởng nhất định từ
những biến động của nền kinh tế trong nước nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung. Trong đó chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế tác động trực tiếp và
mạnh mẽ đến nhu cầu sử dụng dịch vụ vận tải biển
Mỹ Việt Nam Singapore
Bảng 2.1 Chỉ số tăng trưởng GDP qua các năm 2006-2010 (ĐVT:%) Năm 2006 2007 2008 2009 2010 8.35 7.77 1.15 (2.00) 14.7 2.67 2.14 0.44 (2.40) 2.80 8.23 8.46 6.31 5.32 6.78 Trung Quốc 11.65 13.04 8.95 9.00 10.30
Nguổn : International Financial Statistic – IMF
Bảng 2.2: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các công ty niêm yết trong ngành vận tải biển năm 2006-2010 (ĐVT: triệu đồng)
2006
2007
Doanh nghiệp VOS VST VSP VFR SSG MHC DDM VSG SHC
40,298 20,155 38,155 9,924 5,466 1,462 4,662
2008 253,592 (6,458) 117,422 348,468 82,022 28,503 35,960 8,668 (16,567) 37,506 20,149 (29,852) 9,845 9,554 8,256 14,981
2010 12,376 53,700 (2,875) 22,507 6,072 (31,892) (87,785) (40,898) (11,562)
2009 22,606 1,147 (374,885) 15,232 2,449 (39,026) (28,496) (7,716) (9,557) Nguồn: www.cophieu68.com
21
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế thế giới khó khăn, tốc độ phát triển của
các nước phát triển chậm lại đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, các
công ty vận tải biển của Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến kết quả là hoạt
động kinh doanh bị thua lỗ ví dụ như Công ty Cổ phần Hàng Hải Đông Đô (DDM)
lỗ 29.8 tỷ đồng trong khi năm 2007 lãi 20 tỷ đồng, Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà
Nội (MHC) lỗ 16.5 tỷ đồng năm 2008, trong khi năm 2007 lãi 37 tỷ đồng. Tiếp tục
đến năm 2009, tình hình kinh tế thế giới vẫn chưa khởi sắc các công ty vận tải tiếp
tục bị lỗ, Công ty Cổ phần vận tải biển và Bất động sản Việt Hải (VSP) lỗ đến 374
tỷ đồng, Công ty Cổ phần Hàng Hải Đông Đô (DDM) lỗ 28.4 tỷ đồng và Công ty cổ
phần Hàng Hải Hà Nội (MHC) lỗ 39 tỷ đồng.
2.1.2 Rủi ro về tài chính
Đặc điểm chung của các doanh nghiệp vận tải biển là có cơ cấu vốn nợ trên vốn chủ
sở hữu cao (trung bình ngành thì chỉ tiêu nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu là 2.7) do việc
đóng mới tàu đòi hỏi lượng vốn lớn, chi phí lãi vay chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng chi phí của doanh nghiệp.Vì vậy, sự biến động về lãi suất có thể sẽ ảnh hưởng
đến hiệu quả đến hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành. Ngoài ra, khi đầu tư
tài sản cố định như phát triển đội tàu hay xây dựng kho, cảng container thì nhu cầu
vay vốn dài hạn sẽ cần thiết để tài trợ cho các dự án. Việc dừng cho vay các dự án
đang triển khai do chính sách thắt chặt tiền tệ kiềm chế lạm phát, trong một số thời
điểm như vừa qua do chính sách thắt chặt cung tiền có tác động rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Tham khảo chỉ số tài chính của
một số công ty niêm yết trong ngành
22
(ĐVT: Triệu đồng)
Bảng 2.3 Số liệu tài chính CTCP Vận tải biển và thuê tàu biển Việt Nam (VST) năm 2006-2010
VST
2006
2007
2008
2009
2010
Nợ
1,002,578
1,748,451 2,074,980
2,320,524
2,607,363
Vốn CSH
395,750
448,525
482,163
477,896
707,996
Tổng tài sản
1,398,329
2,196,976 2,557,143
2,798,420
3,324,776
Chi phí lãi vay
51,075
64,816
110,967
102,812
153,505
Tỷ lệ nợ/VCSH
2.53
3.90
4.30
4.86
3.68
Tỷ lệ nợ/Tổng tài sản
72%
80%
81%
83%
78%
Tốc độ tăng lãi vay hàng
27%
71%
-7%
49%
năm
Tốc độ tăng lãi vay so
27%
117%
101%
201%
năm gốc 2006
Nguồn: www.cophieu68.com Chi phí lãi vay của Công ty cổ phần vận tải và thuê tàu biển Việt Nam (VST) năm
2010 là 153 tỷ đồng tăng đến 201% so với năm 2006, tăng 49% so với năm 2009.
Tỷ lệ nợ/tổng tài sản năm 2009 là 83%, năm 2010 là 78%. Tỷ lệ nợ/tổng sở hữu
năm 2009 là 4.86 và năm 2010 là 3.68
Bảng 2.4: Số liệu tài chính công ty cổ phần vận tải biển và bất động sản Việt
hải năm 2006-2010 (VSP)
VSP
2006
2007
2008
(ĐVT: Triệu đồng) 2010 2009
Nợ
679,169 2,412,172
2,302,554
2,292,014
2,206,952
Vốn CSH
61,137
110,622
1,495,994
1,172,694
1,172,136
Tổng tài sản
740,306 2,522,794
3,881,984
3,464,708
3,381,632
Chi phí lãi vay
32,769
67,014
136,424
141,088
159,472
Tỷ lệ nợ/VCSH
11.11
21.81
1.54
1.95
1.88
Tỷ lệ nợ/Tổng Tài sản
92%
96%
59%
66%
65%
Chi phí lãi vay
32,769
67,014
136,424
141,088
159,472
Tốc độ tăng lãi vay hàng năm
105%
104%
3%
13%
Tốc độ tăng lãi vay so năm gốc
105%
316%
331%
387%
2006
Nguồn: www.cophieu68.com
23
Do đặc điểm ngành năm 2007 tỷ lệ nợ/tổng tài sản lên đến 96% và năm 2010 tốc độ
tăng chi phí lãi vay tăng 387% so với năm 2006 và tăng 13% so với năm 2009.
2.1.3 Rủi ro biến động giá nhiên liệu
Chi phí cho hoạt động vận tải biển phụ thuộc khá lớn vào giá cả nhiên liệu như
xăng, dầu. Trong giai đoạn gần đây, giá dầu trên thế giới luôn biến động theo chiều
hướng tăng do những biến động về kinh tế chính trị tại Trung Đông, nơi tập trung
các nước xuất khẩu dầu mỏ chủ yếu. Những biến động đó làm ảnh hưởng không tốt
tới hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành vì chi phí nhiên liệu chiếm đến gần
40% giá vốn của công ty vận tải biển
Hình 2.1 Giá dầu từ tháng 07/2006 đến tháng 01/2012.
(Đơn vị tính: USD/Gallon)
Nguồn : http://www.indexmundi.com/commodities/
Nhìn vào sơ đồ ta thấy giá dầu biến động khôn lường. Biến động giá dầu cao mức
kỷ lục vào tháng 07/2008 khiến cho các doanh nghiệp vận tải biển vô cùng khó
khăn một khi giá dầu tăng cao.
24
2.1.4 Rủi ro biến động tỷ giá
Hiện nay do tình hình tài chính quốc tế có nhiều biến động nó có thể ảnh hưởng
mạnh lên tỷ giá, mà các hãng tàu có nhiều khoản thu cũng như chi phí bằng ngoại tệ
nên tâm lý chung của các hãng tàu là lo ngại những biến động đó có thể ảnh hưởng
tới kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Các hãng tàu trong nước hầu hết đã
chuyển sang cách tính cước phí bằng đồng USD. Sau đó quy đổi sang VND theo tỷ
giá niêm yết tại ngân hàng. Các hãng tàu thu bằng VND nhưng khi thanh toán chi
phí phát sinh tại nước ngoài bằng USD, hãng tàu không thể mua USD theo tỷ giá
niêm yết của ngân hàng.
Ngoài ra nhiều công ty còn các khoản vay nợ lớn mà trong đó phần lớn là các khoản
vay ngoại tệ để mua tàu của nước ngoài. Vì vậy mà mỗi lần tỷ giá được điều chỉnh
tăng là lại phát sinh một khoản lỗ chênh lệch tỷ giá không nhỏ. Trường hợp điển
hình từ ngày 11/02/2011, tỷ giá bình quân Liên ngân hàng đã đột ngột tăng từ 1
USD = 18.932 Đồng Việt Nam lên 1 USD = 20.693 Đồng Việt Nam. Mức tăng đột
biến lên tới 9,3% là mức tăng cao nhất trong những năm gần đây
2.1.5 Rủi ro chính sách, pháp luật
Vận tải biển là ngành kinh tế liên quan đến môi trường luật pháp của nhiều quốc gia
và các tổ chức trên thế giới. Ở Việt Nam, luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh
vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể
xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhiều tàu biển Việt Nam bị bắt giữ ở vùng biển nước ngoài.
Thời gian qua, xảy ra khá nhiều trường hợp tàu biển Việt Nam bị bắt giữ ở các cảng
nước ngoài. Có thể kể đến trường hợp tàu Phú Mỹ (Công ty Vận tải container
Vinalines) bị tòa án Bangladesh bắt giữ tại cảng Chittagong theo đơn kiện của Công
ty United Bunkering and Trading (Hongkong) với lý do các hóa đơn dầu nhiên liệu
do Công ty này cung cấp cho tàu Phú Mỹ trong khoảng 3 tháng từ tháng 6-9/2008
theo yêu cầu của người thuê tàu này là EP Carriers Pte Ltd chưa được thanh toán.
Đáng nói hơn, phía thuê tàu đã tuyên bố phá sản ngay sau khi kết thúc hợp đồng
thuê tàu Phú Mỹ.
25
Một trường hợp khác là vụ tàu Vinalines Trader (Tổng công ty Hàng hải Việt Nam -
Vinalines) bị bắt giữ tại Hàn Quốc. Bên yêu cầu bắt giữ trước đó đã có hợp đồng
thuê tàu Vinalines Trader và đặt cọc 300.000 USD do bên thuê không thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của người thuê theo các điều khoản của hợp đồng ký kết, đẩy tàu và
thuyền viên vào tình thế nguy hiểm, Vinalines đã quyết định đơn phương chấm dứt
hợp đồng. Mặc dù cuối cùng chủ tàu của ta vẫn thắng kiện song vụ việc cũng khiến
mất nhiều thời gian, công sức, thậm chí Vinalines đã phải thông qua ngân hàng đặt
cọc bảo lãnh giải phóng tàu với số tiền gần 1,6 triệu USD.
Gần đây nhất là các trường hợp bắt giữ liên quan đến tàu của Công ty TNHH MTV
Vận tải viễn dương Vinashin (Vinashinlines). Cụ thể, liên quan đến các tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng thuê tàu Vinashin Glory từ giữa năm 2008 giữa Vinashinlines
và Công ty GSM của Hàn Quốc, Công ty GSM đã lần lượt yêu cầu tòa án Ấn Độ,
Hàn Quốc bắt các tàu Vinashin Sky, Cái Lân 4, Hoa Sen, New Horizon và New
Phoenix. Vinashinlines cũng đã phải đặt cọc giải phóng tàu Hoa Sen. Đến nay vụ
tranh chấp vẫn chưa giải quyết dứt điểm. Dù hiện tại không có tàu nào của
Vinashinlines bị bắt giữ vì vụ tranh chấp này, số tiền hơn 4 triệu USD đặt cọc vẫn
không giải phóng được.
Số lượng tàu bị bắt giữ ở nước ngoài gia tăng, trong khi đó chi phí để có thể giải
phóng tàu là rất lớn, quá sức doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn hiện nay.
2.1.6 Rủi ro khác
Đối với ngành vận tải biển, các doanh nghiệp phải đối mặt với những rủi ro đặc thù
như thời tiết, môi trường, nạn cướp biển, khủng bố, các rủi ro khi thay đổi các chính
sách của công ước quốc tế về an toàn môi trường, bảo vệ sinh mạng trên biển.
Lần đầu tiên trong lịch sử hàng hải Việt Nam, chúng ta có một con tàu bị cướp biển
bắt cóc. Tháng 1.2011, tàu Hoàng Sơn Sun (của Công ty TNHH vận tải biển Hoàng
Sơn) chở 22.000 tấn quặng mịn từ cảng Bik (Iran) sang Trung Quốc. Đến ngày
17.1, cướp biển Somali bất ngờ tấn công tàu và bắt giữ 24 thuyền viên tại vị trí cách
26
cảng Muscat (của Oman) khoảng 520 hải lý ( 836 km). Cú điện thoại đầu tiên của
tên cướp vùng Somalia khét tiếng gọi về thông báo: “Chúng tôi đang khống chế tàu,
nếu công ty muốn đưa người và tàu trở về thì chi ra 8 triệu USD”.
Đến tháng 7.2011, sau hơn 6 tháng giam tàu, những tên cướp biển bắt đầu hạ giá
tiền chuộc. Việc đàm phán đã xong, việc còn lại là làm sao để kiếm đủ tiền. Khó
khăn lắm Công ty Hoàng Sơn mới xoay xở được nhiều chục tỉ đồng để đổi ra USD.
Ngày 15.9.2011, tại vùng biển Somalia, một chiếc máy bay lượn phía trên tàu
Hoàng Sơn Sun với bọc tiền, sẵn sàng cho cuộc trao đổi. Sau khi nhìn thấy 24 người
Việt Nam đứng trên boong tàu, phi công đã cho thả bọc tiền xuống biển.
2.2 Phân tích ảnh hưởng giá dầu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vận tải biển – Nghiên cứu tình huống Công ty Cổ Phần Gemadept
2.2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Gemadept
Công ty Cổ phần Gemadept (GMD) tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước thành
lập năm 1990. Cùng với chính sách đổi mới kinh tế, năm 1993 Gemadept trở thành
một trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và hiện nay đang được niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Gemadept đã phát triển nhanh, mạnh, bền vững và đã trở thành một trong những
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty bao gồm: khai thác cảng, vận tải container chuyên tuyến, Đại lý
hàng hải, giao nhận Logistics, vận chuyển hàng công trình, kinh doanh bất động sản
khu công nghiệp, đầu tư tài chính
Gemadept đang phát triển thành một tập đoàn đa ngành nghề. Với qui mô 24 công
ty con, công ty liên kết, trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới trải rộng
tại các cảng chính, thành phố lớn của Việt nam và một số quốc gia lân cận,
Gemadept đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế
Việt nam.
27
Công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ tại mọi cấp, mọi phòng ban trong công ty. Để đáp ứng tốc độ tăng
trưởng nhanh và bền vững, công ty đã và đang đầu tư đào tạo đội ngũ lãnh đạo và
nhân viên cũng như thường xuyên rà soát cải tiến qui trình hoạt động để nâng cao
năng suất và hiệu quả làm việc
2.2.2 Phân tích ảnh hưởng giá dầu đến hoạt động kinh doanh của Gemadept
Hình 2.2: Tỷ trọng chi phí của GMD từ năm 2007-2011
NĂM 2008 NĂM 2007
NĂM 2009 NĂM 2010
NĂM 2011
Nguồn: GMD
28
Hình 2.4 Cho thấy chi nhí xăng dầu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí và
đặc biệt tăng cao vào năm 2008. Năm 2007 chi phí xăng dầu chiếm 30% tổng chi
phí của công ty và cao nhất năm 2008 với tỷ trọng là 40%, lần lượt 28% năm 2009,
30.9% năm 2010 và 36.4% năm 2011
Bảng 2.5: Chi phí xăng dầu và kết quả kinh doanh của GMD năm 2007-2011
ĐVT: USD
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Số lượng bình quân
2500
2600
2,700
3,000
3309
tấn/tháng
411.284
558.76
357
458
625.29
Giá bình quân USD/tấn
30%
40%
28%
31%
36%
Tỷ trọng dầu qua các năm
12,338,520
17,433,312
11,574,576
16,488,000
24,829,015
Chi phí xăng dầu
43,174,787
40,994,242
43,610,896
55,911,405
65,778,123
Tổng doanh thu
41,128,400
43,583,280
41,337,771
53,307,468
68,061,994
Tổng chi phí
2,046,387
(2,589,038)
2,273,124
2,603,936
(2,283,871)
Lợi nhuận
Nguồn: GMD
So sánh các năm
Bảng 2.6:Tác động giá dầu đến tổng chi phí xăng dầu của GMD từ năm 2007-2011
2008/2007
2009/2007
2010/2007
2011/2007
Tăng giảm chi
5,094,792
41%
(763,944)
-6%
4,149,480
34% 4,149,480
101%
phí xăng dầu
Tác động do giá
4,601,251
36%
(1,751,026)
-13%
1,681,776
11% 8,497,750
52%
dầu tăng giảm
29
Bảng 2.7: So sánh chi phí, doanh thu và lợi nhuận của GMD từ năm 2007-2011
So sánh các năm
2008/2007
2009/2007
2010/2007
2011/2007
Tăng/giảm Tổng
2,454,880
5.97%
209,371
0.51% 12,179,068 29.61%
26,933,594 65.49%
chi phí
Tăng/giảm
(2,180,545) 5.05%
436,109
1.01% 12,736,618 29.50%
22,603,336 52.35%
doanh thu
Tăng/giảm lợi
(4,635,425)
-227% 226,738
11%
557,549
27%
(4,330,257)
-212%
nhuận
Dùng năm 2007 làm năm gốc để so sánh, giá dầu bình quân năm 2007 là
411.28USD/tấn trong khi giá dầu bình quân năm 2008 là 558.76 USD/tấn tăng 36%
làm cho chi phí xăng dầu năm 2008/2007 tăng 41% tương đương 5.094.792 USD
trong đó giá dầu tác động làm tăng tổng chi phí xăng dầu là 36% tương đương
4.601.251USD, đây cũng là nguyên nhân chính làm cho doanh nghiệp bị lỗ cao
trong năm 2008. Kết quả kinh doanh của GMD năm 2008/2007 kém gấp đôi kết quả
năm 2007 mức lỗ đến 2.5triệu USD
Năm 2009, sau thời gian giá dầu tăng cao đạt mức kỷ lục 145,16USD/thùng đến
năm 2009 giá dầu có khuynh hướng giảm sâu. Do vậy giá dầu bình quân năm 2009
là 357USD/tấn làm cho tổng chi phí xăng dầu giảm 6% so với năm 2007 điều này
giúp cho doanh nghiệp phục hồi lại được kết quả kinh doanh như năm 2007 và có
phần tăng trưởng hơn 11%.
Năm 2010, giá dầu có khuynh hướng tăng so với năm 2007 11%, chi phí xăng dầu
năm 2010 tăng so với năm 2007: 4.1triệu USD bên cạnh đó sản lượng 2010 cũng
tăng góp phần làm tăng doanh thu cho thấy nên việc tăng giá dầu 11% không gây
khó khăn cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh năm 2010 lãi 2.6triệu USD tăng
27% so với năm 2007
Năm 2011, giá dầu so với năm 2007 tăng 52%, giá dầu trung bình năm 2011 là
625.29 USD/thùng với mức giá dầu này quá cao so với mức chịu đựng của doanh
30
nghiệp, làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh năm 2011 lỗ 2.28triệu USD
Qua phân tích cho thấy, chi phí xăng dầu của Gemadept chiếm tỷ trọng cao
trong cơ cấu chi phí. Kết quả lại/lỗ của công ty qua các năm phụ thuộc chính vào
biến động giá dầu, giá dầu năm nào cao kết quả kinh doanh năm đó chịu ảnh hưởng
rất lớn. Để giảm bớt cú sốc giá dầu trong tương lai, Gemadept đã tiến hành phòng
ngừa rủi ro giá dầu với mục tiêu ổn định dòng tiền để từ đó giúp doanh nghiệp xây
dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp và ổn định.
2.2.3 Tổng quan chương trình phòng ngừa rủi ro giá dầu của Gemadept năm
2010 và năm 2011
Để phòng ngừa rủi ro giá dầu GMD sử dụng hợp đồng hoán đổi swap, sản phẩm
được phòng ngừa giá là dầu FO380. Trong đó GMD thỏa thuận với ngân hàng cố
định giá dầu hàng tháng với số lượng dầu phòng ngừa rủi ro cố định là 1000 tấn.
Giá thị trường dầu FO380 là lấy giá Platt Singapore cung cấp. Hợp đồng hoán đổi
swap được thanh toán trên cơ sở hàng tháng với công thức:
Thanh toán = (Giá thị trường – Giá cố định )* số lượng dầu được phòng ngừa
Nếu (giá thị trường –giá cố định) >0: hay có nghĩa là giá thị trường tăng cao hơn giá
được cố định, ngân hàng sẽ thanh toán phần giá chênh lệnh cho GMD
Nếu (giá thị trường – giá cố định) <0: hay có nghĩa là giá dầu trên thị trường giảm
hơn so với giá dầu được cố định, GMD sẽ thanh toán phần chênh lệch cho ngân
hàng. Như vậy, dù giá dầu lên hay xuống GMD luôn phải trả một mức giá dầu cố
định tương ứng từng tháng, giá dầu cố định này có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá thị
trường trong tương lai. Giao dịch này ngân hàng không tính phí
31
Bảng 2.8: Phòng hộ giá dầu của GMD năm 2010
Số
Số lượng
Chênh lệch
Thời kỳ được
lượng dầu
dầu tiêu thụ
Tỷ lệ phòng
Giá cố định
Giá thị trường
Kết quả ròng
Quy ra VND (triệu
giá thị trường
phòng hộ
hộ
USD/tấn
USD/tấn
USD
đồng)
phòng hộ (tấn)
trong tháng
và giá cố định
Jan-10
4,310.908
Feb-10
2,415.557
Mar-10
2,724.723
Mar-10
1,000
2,724.72
37%
450
460.07
10.066
10,066.00
190.247
Apr-10
1,000
2,875.25
35%
452
483.62
31.617
31,617.00
597.561
May-10
1,000
3,740.17
27%
454
455.37
1.366
1,366.00
25.817
Jun-10
2,500
3,209.63
78%
456
437.19
-18.813
(47,032.50)
(888.914)
Jul-10
2,500
2,117.99
118%
458
438.15
-19.855
(49,637.50)
(938.149)
Aug-10
2,500
4,153.31
60%
460
445.28
-14.717
(36,792.50)
(695.378)
Sep-10
2,500
2,566.54
97%
462
441.09
-20.909
(52,272.50)
(987.950)
Oct-10
1,500
2,802.13
54%
473
467.51
-5.494
(8,241.00)
(155.755)
Nov-10
1,500
3,740.74
40%
477
485.42
8.418
12,627.00
238.650
Dec-10
500
2,419.39
21%
480
502.86
22.860
11,430.00
216.027
Tổng
16,500
39,801
41%
(126,870)
(2,398)
cộng
Nguồn GMD
(Lãi/Lỗ phòng hộ : Dấu (-) thể hiện số tiền GMD phải thanh toán cho ngân hàng.
Dấu (+) thể hiện số tiền ngân hàng phải thanh toán cho GMD)
32
Bảng 2.9 Phòng hộ giá dầu của GMD năm 2011
Thời kỳ được phòng hộ
Tỷ lệ phòn g hộ
Giá cố định USD/tấn
Giá thị trường USD/tấn
Kết quả ròng USD
Số lượng dầu phòng hộ (tấn)
Quy ra VND (triệu đồng)
Số lượng dầu tiêu thụ trong tháng
Chênh lệch giá thị trường và giá cố định
Jan-11
2,755.57
Feb-11
1,426.64
Mar-11
2,296.41
Apr-11
2,525.79
May-11
2,717.52
Jun-11
1,000
2,537.39
39%
605
648.49
43.493
43,493
905.872
Jul-11
1,000
2,647.15
38%
605
664.32
59.320
59,320
1,235.517
Aug-11
1,000
2,588.78
39%
605
646.94
41.943
41,943
873.589
Sep-11
1,000
2,588.56
39%
610
647.84
37.843
37,843
788.194
Oct-11
2,000
2,833.03
71%
610
653.30
43.300
86,600
1,803.705
Nov-11
2,000
2,655.42
75%
610
677.67
67.665
135,330
2,818.653
Dec-11
1,000
2,842.44
35%
610
656.14
46.136
46,136
960.921
9,000
30,415
30%
450,665
8,426
Tổng cộng
Nguồn GMD
Ưu điểm chương trình phòng ngừa rủi ro giá dầu của Công ty CP Gemadept
- Phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng hợp đồng hoán đổi swap đã cung cấp cho
GMD công cụ để cố định rủi ro, giá dầu được cố định trong tương lai dù giá
thị trường lên hay xuống và lúc đó GMD sẽ ổn định được dòng tiền trong
tương lai cũng như kế hoạch kinh doanh của GMD
33
- Công cụ hoán đổi swap cung cấp cho GMD một chiến lược phòng ngừa rủi
ro giá dầu đơn giản không tốn phí so với chiến lược phòng ngừa rủi ro giá
dầu tốn kém khác
- Rút kinh nghiệm từ lần phòng ngừa giá dầu đầu tiên, năm 2011 GMD thành
công với chiến lược phòng ngừa rủi ro giá dầu khi cố định giá dầu được ở
mức thấp. Năm 2011 GMD lựa chọn đúng thời điểm thực hiện phòng ngừa
và cố định giá tương đối chuẩn. GMD thường xuyên theo dõi thị trường, khi
giá dầu trên thị trường khá thấp GMD tiến hành thực hiện chốt giá dầu ngay
bằng hợp đồng hoán đổi, đó là cơ hội tốt và GMD cho rằng chiến lược dùng
swap phù hợp khi giá dầu không có biến động lớn.
Nhược điểm chương trình phòng ngừa rủi ro giá dầu của CTCP Gemadept
- Với việc phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng công cụ hoán đổi swap, công cụ khá
đơn giản nhưng GMD phòng ngừa rủi ro giá dầu sẽ phải thực hiện vị thế
phòng hộ của mình dù giá dầu thị trường tăng hay giảm. Điều này cho thấy
với chiến lược phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng hợp đồng swap, GMD sẽ
không thoát khỏi vị thế phòng hộ của mình khi giá biến động bất lợi.
- Năm 2010 là năm đầu tiên GMD thực hiện phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng
công cụ swap chưa có kinh nghiệm mà doanh nghiệp thực hiện phòng ngừa
với tỷ lệ khá cao là 41%
- Giá dầu trên thị trường trong hợp đồng hoán đổi do Platt công bố trong khi
giá dầu doanh nghiệp mua lại là giá dầu mua tại các cảng. Do vậy cũng có
khả năng giá dầu GMD mua và giá dầu trên thị trường đôi khi không biến
động cùng chiều nên việc phòng ngừa rủi ro về giá không thể phòng ngừa
được một cách tuyệt đối.
2.3 Tại sao doanh nghiệp vận tải biển phải phòng ngừa rủi ro giá dầu?
Lý do để tiến hành phòng ngừa rủi ro giá dầu là những quan ngại có liên
quan đến độ bất ổn giá dầu . Các doanh nghiệp vận tải biển có xu hướng chấp nhận
rủi ro trong nội bộ ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động và mong muốn né tránh
34
được những rủi ro từ các yếu tố ngoại sinh. Các hãng tàu chấp nhận cạnh tranh trên
thị trường vận chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Những rủi ro gắn liền với
bất ổn của giá dầu là một loại rủi ro hoàn toàn khác mà họ mong muốn tống khứ nó
đi vẫn hơn. Vì thế các hãng tàu tiến hành phòng ngừa rủi ro giá dầu, điều này cho
phép họ tập trung vào công việc kinh doanh chính của mình. Tuy nhiên thỉnh
thoảng họ cũng có thể cảm thấy giá dầu có xu hướng giảm xuống và như vậy là đôi
khi, họ cho rằng mình đã quá đề cao việc phòng ngừa rủi ro.
Lý do khác như đã phân tích bên trên, dầu chiếm tỷ trọng đến 40% cơ cấu chi phí
của doanh nghiệp vận tải biển và chiếm đến 60% chi phí của một chuyến tàu.Qua
phân tích trường hợp của GMD, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc
chính vào biến động của giá dầu và số lượng dầu tiêu thụ nhiều trong khi giá dầu
diễn biến theo chiều hướng không ổn định khó lường, có khi giá dầu tăng vọt và sau
đó lại giảm sâu.
Bản chất ngành vận tải biển là một ngành cạnh tranh cao và các hãng tàu không thể
tăng thu phụ phí xăng dầu để bù đắp toàn bộ thiệt hại cho giá dầu tăng cao trên hầu
hết các tuyến mà các hãng tàu khác đang khai thác.
Các hãng tàu muốn ngăn cản sự tăng cao trong chi phí hoạt động và sự sụt giảm của
lợi nhuận nên đã tiến hành phòng ngừa rủi ro giá dầu. Các chuyên gia cho rằng
phòng ngừa rủi ro giá dầu là một chiến lược quan trọng nó có thể giúp các hãng tàu
vượt qua giai đoạn bùng nổ giá dầu cũng như phòng ngừa rủi ro giá dầu mang lại
những giá trị nhất định trong hoạt động kinh doanh của các hãng tàu. Thực tế cho
thấy phòng ngừa rủi ro giá dầu của các hãng tàu tạo ra một sự ổn định và nhất quán
hơn trong dòng tiền. Các hãng tàu có khả năng dự đoán tốt hơn dòng tiền trong
tương lai, thu nhập và thực hiện đầu tư trong suốt giai đoạn chu kỳ giá cao. Điều
này được đánh giá rõ ràng bởi các nhà đầu tư.
Bằng việc khóa dòng tiền các hãng tàu có khả năng làm giảm biến động chi phí dẫn
đến làm giảm sự biến động thu nhập của họ. Các chuyên gia cho rằng nhìn chung
35
thị trường tài chính không tin tưởng vào sự ổn định trong thu nhập của các hãng tàu
và vì vậy có sự không ưa chuộng trong chứng khoán của lĩnh vực này. Tỷ số P/E
thường bằng ½ hay 1/3 trung bình của thị trường. Bằng việc phòng ngừa rủi ro mua
nhiên liệu, các hãng tàu có khả năng dự đoán tốt hơn chi phí tương lai, thu nhập nó
sẽ giúp gia tăng sự tin tưởng của thị trường tài chính
Bên cạnh những ý kiến ủng hộ sử dụng công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro
biến động giá dầu của các hãng tàu, một số chuyên gia lại đánh giá ngược lại và cho
rằng vẫn sẽ cứ tồn tại rủi ro bất chấp các hãng tàu có phòng ngừa hay không phòng
ngừa rủi ro giá dầu. Việc các hãng tàu phòng ngừa giá dầu là đang đánh cá với các
chuyên gia về thị trường dầu và phải trả tiền cho các nhà môi giới vì vậy không thể
tiết kiệm được chi phí trong dài hạn. Tuy bên cạnh có những ý kiến không ủng hộ
và cần thận trọng hơn thì phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng các công cụ phái sinh vẫn
là một chiến lược quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các hãng tàu.
2.4 Những sản phẩm phòng ngừa rủi ro giá dầu tại thị trường Việt Nam:
trường hợp tại ngân hàng Citi bank
2.4.1 Sản phẩm hoán đổi dầu FO 380 (Fixed/Floating Swap on 380cst FO)
Khi chọn sản phẩm này, khách hàng muốn chốt giá dầu nhiên liệu 380cst (380cst
FO) cho thời hạn 6 tháng. Khách hàng ký hợp đồng hoán đổi giá dầu 380cst FO với
ngân hàng Citi mà trong đó khách hàng trả cho ngân hàng mức giá cố định $621/tấn
cho thời hạn 6 tháng, và nhận mức giá thả nổi từ ngân hàng. Mức giá thả nổi được
tính dựa trên trung bình giá giao dịch hàng ngày của tháng.
Ưu điểm của sản phẩm là khách hàng không phải tốn phí và sản phẩm này khá đơn
giản và dễ hiểu. Hạn chế của sản phẩm là giá hoán đổi đã được cố định tại ngày
giao dịch bất kể giá dầu giảm xuống thấp
36
Dầu vật chất 380cst FO
Giá hoán đổi $621/tấn
Nhà Cung Cấp
Khách hàng
Giá thả nổi của 380cst FO
Giá thả nổi của 380cst FO
SƠ ĐỒ SẢN PHẨM
Giá mua thực tế
Giá hoán đổi = $621/tấn
Trung bình giá hàng ngày của tháng
2.4.2 Sản phẩm mua sự an toàn và trả phí - Buy Protection and pay premium
on 380cst FO
Với sản phẩm này, khách hàng muốn được bảo hiểm khi giá dầu trên $621/tấn và
sẵn sàng trả phí. Khách hàng mua một mức bảo hiểm giá dầu tại mức giá $621/tấn
trong 6 tháng và trả phí $36.81/tấn
Ưu điểm của sản phẩm hoán đổi và trả phí khách hàng được bảo vệ hoàn toàn tại
mức giá $621/tấn nếu giá dầu cao hơn $621/tấn. Hạn chế của sản phầm là khách
hàng phải trả phí $36.80/tấn
37
SƠ ĐỒ SẢN PHẨM
Giá mua thực tế
Phí $36.8/tấn
Giá hoán đổi = $621/tấn
Trung bình giá hàng ngày của tháng
2.4.3 Sản phẩm quyền chọn Collar - Zero Cost Collar on WTI
Với sản phẩm này khách hàng muốn được bảo hiểm giá dầu WTI và sẵn sàng giới
hạn mức bảo hiểm $125/thùng và không tốn phí. Khách hàng mua ở giá $125/thùng
khi giá thị trường trên $125/thùng. Khách hàng mua ở giá $105/thùng khi giá thị
trường thấp hơn $105/thùng. Khách hàng mua ở mức giá thị trường khi giá WTI
trong khoảng $105-$125
Ưu điểm của sản phẩm khách hàng được bảo hiểm giá dầu khi giá tăng và khách
hàng có thể chọn mức giá bảo hiểm
Hạn chế của sản phẩm là khách hàng mua theo giá thị trường trong phạm vi giá bảo
hiểm đã chọn trước đó
SƠ ĐỒ SẢN PHẨM
Giá mua thực tế
$125/thùng
$105/thùng
Trung bình giá hàng ngày của tháng
38
2.4.4 Sản phẩm quyền chọn 3 giai đoạn: 3 way (or Seagull) on 380cst FO
Với sản phẩm này, khách hàng muốn được bảo hiểm giá dầu khi mà giá dầu 380cst
FO tăng trên mức $621/tấn và sẵn sàng giới hạn mức bảo hiểm ở mức $650/tấn để
đổi lại khách hàng có thể mua dầu 380cst FO ở giá thị trường khi mà giá thị trường
nằm trong khoảng từ $577.5/tấn đến $621/tấn. Khách hàng mua ở giá $577.50/tấn
khi giá 380cst FO dưới mức $577.50/tấn. Khách hàng mua ở giá thị trường khi giá
380cst FO giao động ở giữa $577.50/tấn - $621/tấn.Khách hàng mua ở mức (giá thị
trường - $29/tấn) khi giá 380cst FO trên $650/tấn
Ưu điểm của sản phẩm khách hàng bảo hiểm được giá dầu khi giá tăng, bằng cách
giới hạn mức bảo hiểm ở mức $650/tấn, khách hàng có thể mua dầu ở giá thị trường
nằm trong khoảng từ $577.50/tấn đến $621/tấn, và giá này tốt hơn giá $621/tấn của
hợp đồng hoán đổi
Hạn chế của sản phẩm là mức độ bảo hiểm của khách hàng bị giới hạn khi giá thị
SƠ ĐỒ SẢN PHẨM
Giá mua thực tế
$650/tấn
$621/tấn
Giá hoán đổi = $621/tấn
$577.50/tấn
Trung bình giá hàng ngày của tháng
trường ở trên mức giá $650/tấn.
39
2.4.5 Sản phẩm đòn bẩy hoán đổi - Leveraged Knock – Out Swap on WTI
Với sản phẩm này khách hàng muốn mua dầu WTI thấp hơn mức giá hoán đổi. Nếu
giá thanh toán thấp hơn giá hoán đổi thì phải thanh toán toán chênh lệch 2 lần, và
nếu giá thanh toán cao hơn giá “knock out” thì không có thanh toán giữa khách
hàng và ngân hàng trong tháng đó. Khách hàng mua một hoán đổi “knock out” tại
giá $100/thùng bình quân tháng trong vòng một năm và mức giá được bảo hiểm cao
nhất là $130/thùng
Ưu điểm của sản phẩm là khách hàng được bảo hiểm với giá tốt hơn giá hoán đổi
thông thường và không có chi phí trả trước
Hạn chế của sản phẩm khách hàng không được bảo hiểm khi giá dầu WTI hàng
tháng cao hơn $130/thùng. Khách hàng sẽ thanh toán gấp đôi khi dầu WTI dưới
$100/thùng
SƠ ĐỒ SẢN PHẨM
Giá mua thực tế
Giá hoán đổi $112
Knock out $130
Knock out swap rate $100
Trung bình giá hàng ngày của tháng
40
2.5 Thực trạng sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro giá dầu tại các doanh
nghiệp vận tải biển Việt Nam (kết quả khảo sát)
Nghiên cứu khảo sát tình hình sử dụng các sản phẩm phái sinh trong việc phòng
ngừa rủi ro giá dầu tại các công ty trong ngành vận tải biển bằng cách gửi bảng câu
hỏi qua mail cho các công ty trong ngành. Bảng câu hỏi được thiết kế dựa vào
nghiên cứu của Wharton năm 1998; International Evidence on Financial Derivatives
Usage Söhnke M. Bartram, Gregory W. Brown, and Frank R. Fehle năm 2003 A
Survey of Derivatives Use by UK Nonfinancial Companies Ahmed A. El-Masry
năm 2003; Singapore Risk Management Survey của KPMG năm 2006 và nghiên
cứu “Doanh nghiệp Việt Nam quản trị rủi ro tài chính như thế nào?” của PGS.TS.
Nguyễn Thị Ngọc Trang.
Bảng câu hỏi tập trung trả lời những câu hỏi sau:
- Đặc điểm của doanh nghiệp, bao gồm quy mô công ty (quy mô vốn và doanh
thu), có ảnh hưởng đến mức độ quản trị rủi ro của doanh nghiệp?
- Mức độ quan tâm đến rủi ro giá dầu như thế nào và các sản phẩm phái sinh
để phòng ngừa được sử dụng
- Đánh giá mục đích của việc sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro.
- Đánh giá mức độ đồng thuận các giải pháp để việc sử dụng sản phẩm phái
sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu rộng rãi
Bảng khảo sát được thực hiện từ 15/09/2011 đến 30/11/2011, thực hiện mail và gửi
trực tiếp tổng cộng 80 bảng câu hỏi cho các đáp ứng viên. Tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành vận tải biển. Điểm thiếu sót trong nghiên cứu là tác giả chưa
phỏng vấn trực tiếp được nhiều người chịu trách nhiệm chính về tài chính của công
ty vì khó tiếp cận với họ, thông qua mối quen biết nhờ họ làm bảng khảo sát qua
mail. Tổng câu hỏi được phát ra là 250 bảng, số bảng thu về là 157 bảng và số bản
hợp lệ là 112 bảng, chiếm tỷ lệ 44.8% so với tổng số bảng gửi đi khảo sát.
41
Bảng thống kê về cuộc điều tra
Chỉ tiêu Số lượng
Số bảng câu hỏi phát ra 250
Số bảng câu hỏi nhận về 157
Số bảng câu hỏi đủ tiêu chuẩn xử lý 112
Số doanh nghiệp tham gia trả lời 34
Số doanh nghiệp có chức danh CFO 8
Đáp ứng viên là quản lý 12
2.5.1 Mức độ quan tâm đến phòng ngừa rủi ro giá dầu và mức độ quan tâm sử
dụng sản phẩm phái sinh
LOẠI HÌNH TỔ CHỨC
DNNN Công ty cổ phần chưa ni êm yết Cty TNHH
Công ty cổ phần đã ni êm yết DN tư nhâ n DN có vốn đầu tư nước ngoà i
0%
16%
4%
0%
12%
68%
Hình 2.3 Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia điều tra phân theo loại hình
Doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vận tải biển cần vốn lớn để đầu tư cho tài sản
cố định do vậy loại hình chủ yếu của các doanh nghiệp trong ngành này là công ty
42
cổ phần đã niêm yết, điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
kênh thị trường chứng khoán.
QUY MÔ VỐN
Nhỏ hơn 10 tỷ
Từ 10-100 tỷ VND
Từ 100-500 tỷ
Trên 500 tỷ
0%
11%
29%
60%
Hình 2.4: Quy mô doanh nghiệp khảo sát
Về mức độ quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro giá dầu, kết quả khảo sát cho thấy
40% có quan tâm 42% quan tâm nhiều và 10% rất quan tâm. Kết quả này khớp với
kết luận rút ra từ việc phân tích trường hợp cụ thể của Công ty cổ phần Gemadept:
giá dầu ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy tỷ lệ
công ty khảo sát quan tâm nhiều đến phòng ngừa rủi ro giá dầu là điều rất hợp lý.
Lý do khác mà các doanh nghiệp vận tải biển quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro
giá dầu là do đến 60% doanh nghiệp khảo sát tiến hành mua dầu ở nước ngoài nếu
mua dầu nước ngoài có những lúc rẻ hơn mua dầu trong nước và đôi khi doanh
nghiệp có khi rơi vào hoàn cảnh buộc phải việc mua dầu tại nước ngoài trong
trường hợp tàu hết dầu, khi mua dầu nước ngoài thì giá cả theo giá thị trường dầu
thế giới. Và trong 3 năm tới có đến 54% doanh nghiệp khảo sát sẽ đưa việc phòng
ngừa rủi ro giá dầu như một quy trình quản trị rủi ro cụ thể của doanh nghiệp.
43
Hình 2.5: Mức độ quan tâm phòng ngừa rủi ro giá dầu của các doanh nghiệp
khảo sát
Tuy hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau được đánh giá là được mọi người hiểu
biết nhiều nhưng hoán đổi và quyền chọn lại được nhiều sự quan tâm và được cho
biết là sẽ thực hiện trong tương lai. Nhưng điều đáng lưu ý là không có doanh
nghiệp nào đưa việc phòng ngừa rủi ro tài chính bằng sản phầm phái sinh thành một
qui trình nghiệp vụ cụ thể thành một chương trình quản trị rủi ro bài bản.
Hình 2.6: Mức độ quan tâm đến các sản phẩm phái sinh trong phòng ngừa rủi ro
44
Xét đến khía cạnh mức độ thường xuyên sử dụng thì hoán đổi dẫn đầu còn lý do sử
dụng chỉ coi như đầu tư nhưng có yếu tố may rủi. Tuy nhiên ngay cả doanh nghiệp
này cũng không xây dựng quy trình cụ thể cho nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro bằng
sản phẩm phái sinh và theo kết quả khảo sát một trong những nguyên nhân không
sử dụng sản phẩm phái sinh là thiếu nhận lực hiểu biết về sản phẩm phái sinh.
Về mức độ thành công trong việc quản trị rủi ro giá dầu bằng sản phẩm phái sinh,
đáng tiếc là trong số doanh nghiệp từng sử dụng sản phẩm phái sinh chỉ có 5%
doanh nghiệp cho biết là đã thành công đáng kể, giảm thiểu nhiều rủi ro và có lợi
nhuận khá. Còn phần trăm còn lại đều cho biết là thành công không đáng kể hoặc
không thành công, không nhận được lợi ích gì.
Xét về nguyên nhân dẫn đến việc các doanh nghiệp ít quan tâm đến việc phòng
ngừa rủi ro tài chính bằng sản phẩm phái sinh. Kết quả được thể hiện trong hình 2.7
dưới đây
Hình 2.7: Mức độ đồng ý với các nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp ít
quan tâm phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng sản phẩm phái sinh
Theo kết quả này, có một điều đáng chú ý là mức độ đồng thuận cao tập trung vào
pháp lý chưa rõ ràng, tâm lý ngại trách nhiệm của những người đứng đầu doanh
45
nghiệp và những người phụ trách về tài chính, không nhiều thông tin về việc các
doanh nghiệp khác sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro giá dầu, doanh
nghiệp chưa am hiểu về sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu.
2.5.2 Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến quyết định phòng ngừa rủi ro bằng
sản phẩm phái sinh
Mô hình được sử dụng ở đây là tìm hiểu tác động của 4 biến số: mức độ am hiểu về
sản phẩm, mức độ quan tâm đến sản phẩm, doanh thu của công ty và loại hình
doanh nghiệp. Từ đó có các phương trình hồi qui sau:
TXKHi = α+β1AHKHi +β2 QTKHi + β3 DT+ β1LOAIHINH
TXGSi = α+β1AHGSi +β2 QTGSi + β3 DT+ β1LOAIHINH
TXQCi = α+β1AHQCi +β2 QTQCi + β3 DT+ β1LOAIHINH
TXHDi = α+β1AHHDi +β2 QTHDi + β3 DT+ β1LOAIHINH
AHKH, AHGS, AHQC, AHHD đại diện cho mức độ am hiểu đối với sản phẩm kỳ
hạn, giao sau, quyền chọn, hoán đổi. QTKH, QTGS, QTQC, QTHD đại diện cho
mức độ quan tâm đối với các sản phẩm kỳ hạn, quyền chọn, giao sau, hoán đổi.
TXKH,TXGS, TXQC, TXHD đại diện cho mức độ thường xuyên sử dụng đối với
các sản phẩm kỳ hạn, giao sau, quyền chọn, hoán đổi. Dữ liệu của các biến này thu
thập từ bảng câu hỏi khảo sát doanh nghiệp.
DT và LOAIHINH là biến số đại diện cho doanh thu doanh nghiệp và loại hình
doanh nghiệp. Kết quả chạy mô hình cho thấy biến LOAIHINH hầu như hoàn toàn
bị loại bỏ. Điều này cũng dễ dàng chấp nhận vì đa số các công ty được khảo sát
phần lớn là công ty cổ phần đã niêm yết. Vì vậy biến này loại bỏ tác giả có thể kết
luận loại hình doanh nghiệp hầu như không tương quan đến quyết định phòng ngừa
rủi ro bằng sản phẩm phái sinh. Trong khi các biến am hiểu sản phẩm phái sinh,
quan tâm sản phẩm phái sinh và doanh thu của doanh nghiệp có mối tương quan
46
cùng chiều với quyết định phòng ngừa rủi ro bằng sản phẩm phái sinh. (Tham khảo
phụ lục…)
Các giải pháp đề việc phòng ngừa rủi ro giá dầu được sử dụng rộng rãi được đưa
vào bảng câu hỏi khảo sát để lấy ý kiến. Kết quả nhận được như trong hình 2.8
Tất cả các giải pháp đề xuất đều được đa số doanh nghiệp đánh giá ở mức quan
trọng và rất quan trọng. Trong số các giải pháp, giải pháp nâng cao nhận thức và
trình độ của doanh nghiệp sử dụng sản phẩm phái sinh được đa số doanh nghiệp
tham gia khảo sát đồng tinh, kế đến là giải pháp nâng cao năng lực tư vấn của hệ
thống ngân hàng trong kinh doanh sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro
Hình 2.8 : Mức độ quan trọng của các giải pháp để phòng ngừa rủi ro giá dầu
được sử dụng rộng rãi
47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nghiên cứu thực hiện khảo sát về sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi
ro giá dầu trong ngành vận tải biển. Kết quả cuộc khảo sát cho thấy: Sau cuộc
khủng hoảng toàn cầu, các doanh nghiệp vận tải biển rất quan tâm và ý thức rất
nhiều đến việc phòng ngừa rủi ro đặc biệt là rủi ro giá dầu và có kế hoạch triển khai
trong vòng 3 năm tới. Mức độ phòng ngừa rủi ro giá dầu của các doanh nghiệp, họ
sử dụng các công cụ phái sinh chỉ dừng lại ở mức độ dùng thử cho biết, coi như đầu
tư nhưng có yếu tố may rủi chứ không sử dụng thường xuyên và không được xem
như một trong những giải pháp của chính sách quản trị rủi ro của công ty. Doanh
nghiệp được khảo sát đồng ý tiến hành đồng bộ các giải pháp để cho sản phẩm phái
sinh được sử dụng rộng rãi bao gồm pháp lý; hạch toán; nhận thức và trình độ
doanh nghiệp về sản phẩm phái sinh và tư vấn của ngân hàng.
48
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM ÁP DỤNG CÁC SẢN PHẨM PHÁI SINH
PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU ĐƯỢC SỬ DỤNG RỘNG RÃI
3.1 Nâng cao nhận thức, trình độ cùa doanh nghiệp về phòng ngừa rủi ro giá dầu
Tham gia thị trường sản phẩm phái sinh các doanh nghiệp cần phải được trang bị
kiến thức cơ bản để không bị thua thiệt do không nắm bắt được nghiệp vụ, khi hiểu
biết mù mờ hạn chế về luật chơi thì sẽ lung túng dẫn đến thua thiệt trong cạnh tranh
quốc tế.
Các doanh nhiệp Việt Nam nói chung hiện nay vẫn còn e ngại sử dụng sản phẩm
phái sinh trong phòng ngừa rủi ro vì khung pháp lý của nhà nước trong lĩnh vực này
chưa đầy đủ và hoàn thiện. Trong khi đó, giao dịch phái sinh thường là những giao
dịch lớn và phức tạp. Các doanh nghiệp sẽ thường phải gánh chịu tổn thất lớn khi
công cụ phái sinh được sử dụng không hiệu quả. Đây cũng là lý do khiến cho thị
trường phái sinh của Việt Nam trong thời gian qua chưa phát triển.Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cần phải có những nhìn nhận thật đúng đắn về phòng ngừa rủi ro bằng
công cụ phái sinh, chìa khóa để đánh giá một chương trình phòng ngừa rủi ro có
hiệu quả hay không là nó có đáp ứng với mục tiêu được đề ra ngay từ đầu hay
không chứ không phải là lợi nhuận. Bên cạnh đó, trong một thị trường hội nhập và
đầy biến động ngày nay, thì rủi ro vẫn luôn hiện diện trong mọi quyết định đầu tư
cũng như các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, phòng ngừa rủi ro nói
chung là hoạt động quan trọng góp phần giảm những tác động tiêu cực từ các yếu tố
thị trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng ngừa rủi ro giá dầu
nói riêng trong ngành vận tải biển là một chương trình phức tạp nó đòi hỏi hãng tàu
phải có những bước chuẩn bị về cơ sở vật chất, kiến thức về các công cụ phái sinh,
quy trình đánh giá và kiểm soát của ban quản trị. Việc sử dụng các công cụ phái
sinh trong phòng ngừa rủi ro giá dầu được xem là công cụ mang tính đòn bẩy cao vì
việc sử dụng các công cụ phái sinh không đúng cách sẽ đẩy hãng tàu gặp rủi ro khác
49
và thậm chí có thể đẩy hãng tàu vào nguy cơ khôn lường.
Để phòng ngừa rủi ro trở thành một chính sách trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Nhận diện rủi ro
Doanh nghiệp hoạt động trong ngành vận tải biển đều có thể nhận thức được rủi ro
giá dầu là một trong những rủi ro mà doanh nghiệp đối mặt. Hầu như rủi ro này có
thể phòng ngừa được vì có sự tồn tại của nhiều thị trường lớn và có công cụ phái
sinh hỗ trợ cho việc phòng ngừa giá dầu. Khi doanh nghiệp vận tải biển đã nhận
thức được một trong những rủi ro mà doanh nghiệp phải đối mặt là giá dầu, từ nhận
thức đó doanh nghiệp tiến hành hành động bằng cách Hội đồng quản trị của công ty
đưa ra kế hoạch của doanh nghiệp trong năm bao gồm cả chương trình tiến hành
tham gia phòng ngừa rủi ro giá dầu trong kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp. Đồng
thời Hội đồng quản trị sẽ quyết định bổ nhiệm người phụ trách chính và một người
phụ trách phụ cho chiến lược phòng ngừa rủi ro giá dầu. Tiếp theo đó người phụ
trách sẽ tiến hành xây dựng chính sách, mục tiêu cụ thể phòng ngừa rủi ro giá dầu.
Chính sách này sẽ được ban hành chính thức về chương trình phòng ngừa rủi ro giá
dầu để các thành viên trong hội đồng quản trị có thể nhận thức đúng đắn để phòng
ngừa rủi ro giá dầu hiệu quả. Chính sách này sẽ nhận diện các rủi ro giá dầu mà
doanh nghiệp phải gánh chịu rủi ro và cho thấy sức chịu đựng của doanh nghiệp đối
với các nguy cơ, tính sẵn sàng và khả năng ghánh chịu rủi ro của doanh nghiệp.
Chính sách này cũng cần xác định được mục tiêu chương trình phòng ngừa rủi ro
của công ty và đưa ra kỳ vọng đạt được trong các mục tiêu này đồng thời cũng xác
định làm cách nào và tại sao lại sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro.
Chính sách cũng phải phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho những
người tham gia chương trình phòng ngừa rủi ro và giới hạn giao dịch được áp dụng.
Cuối cùng, chính sách cũng phải đưa ra những vấn đề có thể được xem xét lại
(thường kỳ hoặc định kỳ) cũng như kế hoạch hay chương trình có khả năng sẽ phải
điều chỉnh.
50
Bên cạnh đó tiền hành thực hiện công tác đào tạo nhân lực có kiến thức về công cụ
phái sinh. Giao dịch phái sinh là những giao dịch phức tạp, đòi hỏi phải có một đội
ngũ nhân viên am hiểu và kinh nghiệm trong lĩnh vực này để từ đó có được những
quyết định chính xác giúp việc phòng ngừa giá dầu thật sự hiệu quả, đáp ứng được
mục tiêu ban đầu đề ra. Và xây dựng và phát triển hệ thống các công cụ phân tích
rủi ro và dự báo giá dầu hoặc doanh nghiệp có thể thông qua một công ty môi giới,
tư vấn phân tích rủi ro và dự báo giá dầu. Các công ty tư vấn chuyên nghiệp họ sẽ
có đầy đủ thiết bị, dữ liệu, thông tin thị trường để giúp hãng có được những báo
cáo, phân tích chiến lược đáng tin cậy hơn. Với những dữ liệu độc lập được cung
cấp từ các công ty tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp có những thông tin đáng tin cậy để
xác định chiến lược được sử dụng mức giá dầu tương lai, tránh phụ thuộc vào số
liệu mà nhà đầu cơ đưa ra.
Bước 2: Phân biệt giữa rủi ro và đầu cơ.
Doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro đôi khi lưỡng lự trong việc thực hiện phòng ngừa
rủi ro giá dầu bởi vì họ liên hệ sử dụng các phương tiện phòng ngừa rủi ro với mục
đích đầu cơ. Một khi doanh nghiệp tiến hành phòng ngừa rủi ro giá phải phải xác
định rõ mục đích của việc làm này nhằm ổn định dòng tiền,giúp doanh nghiệp tránh
những tác động bất lợi do giá dầu gây ra. Và tránh trường hợp sa vào việc đầu cơ,
doanh nghiệp chỉ nên phòng ngừa rủi ro giá dầu thấp hơn hoặc bằng số lượng dầu
doanh nghiệp thiệu thụ bình quân
Bước 3: Đánh giá chi phí của hoạt động phòng ngừa rủi ro giá dầu trên phương
diện chi phí phát sinh do không thực hiện hoạt động phòng ngừa rủi ro.
Doanh nghiệp có xu hướng chọn những công cụ phái sinh không có tốn phí nhưng
thật ra tùy tình hình thị trường mà chọn những công cụ thích hợp. Phòng ngừa rủi ro
giá dầu là một sự lựa chọn chứ không phải là một việc thật sự cần thiết và bắt buộc
phải làm, doanh nghiệp có thể đợi thị trường thuận lợi để tham gia. Doanh nghiệp
phải tính được giá dầu ở mức nào thì doanh nghiệp hòa vốn, thời điểm quyết định
tiến hành phòng ngừa rủi ro là rất quan trọng, khi giá dầu thị trường thấp hơn giá
51
dầu doanh nghiệp chịu đựng được cũng là cơ hội tốt đế tiến hành phòng ngừa rủi ro
vì giá dầu đôi lúc giảm mạnh do những nguyên nhân chính trị hay những tin tức liên
quan đến sản lượng dầu cung cấp ra thị trường của OPEC nhưng theo xu hướng
biến động của giá dầu thông thường là theo đà đi lên.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp chốt giá dầu với thời gian dài, kế hoạch của doanh
nghiệp sẽ mất tính linh động và sẽ bỏ qua những thời điểm thị trường thuận lợi do
vậy doanh nghiệp tham gia phòng ngừa rủi ro với thời gian ngắn hạn từ 3-6 tháng.
Doanh nghiệp lựa chọn sản phẩm nào để phòng ngừa rủi ro giá dầu lại phụ thuộc rất
nhiều vào công tác dự báo, công tác tính toán những phương án ứng với những mức
biến động của giá dầu và kế hoạch tổng thể của doanh nghiệp
Thật sư chiến lược phòng ngừa rủi ro giá dầu thì rất tốn kém nhưng để đánh giá
chính xác chi phí phòng ngừa phải xét chúng trên phương diện chí phí tiềm ẩn của
quyết định không thực hiện phòng ngừa rủi ro giá dầu. Chi phí tiềm ẩn này là tổn
thất tiềm năng mà doanh nghiệp phải gánh chịu nếu giá dầu dao động theo chiều
hướng xấu.
Bước 4: Sử dụng phương thức đánh giá đúng đắn để đánh giá hiệu quả của
hoạt động phòng ngừa rủi ro giá dầu
Một lý do khiến các doanh nghiệp vận tải biển viện ra để không thực hiện phòng
ngừa rủi ro giá dầu là lo ngại phải báo cáo các khoản lỗ về giao dịch phái sinh.
Những lo ngại này phản ánh sự nhầm lẫn phổ biến về chuẩn mực thích hợp được sử
dụng để đánh giá hiệu quả của một nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro. Chìa khoá để đánh
giá chính xác được hiệu quả tất cả các giao dịch phái sinh, kể cả phòng ngừa rủi ro,
nằm ở chỗ thiết lập các mục tiêu hợp lý ngay từ ban đầu.
Bước 5: Chương trình phòng ngừa rủi ro giá dầu không nên dựa vào quan
điểm thị trường.
Nhiều nhà phòng ngừa rủi ro giá dầu cố gắng xây dựng các nghiệp vụ phòng ngừa
rủi ro trên quan điểm của họ vể giá dầu hay một số nhân tố thị trường khác. Tuy
52
nhiên chỉ có thể có được các quyết định phòng ngừa rủi ro hiệu quả nhất khi các nhà
phòng ngừa rủi ro công nhận rằng những chuyển động của thị trường là không thể
dự đoán trước được. Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro giá dầu cần luôn luôn tìm cách
giảm thiểu rủi ro chứ không nên thực hiện một canh bạc theo hướng chuyển động
của giá cả thị trường.
Bước 6: Nắm rõ các công cụ phòng ngừa rủi ro giá dầu
Yếu tố cuối cùng cản trở nhiều doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro không thực hiện
phòng ngừa rủi ro là việc thiếu hiểu biết về các sản phẩm phái sinh. Một doanh
nghiệp cho rằng các sản phẩm phái sinh là những công cụ quá phức tạp để hiểu.
Thực tế là hầu hết các giải pháp giao dịch phái sinh được xây dựng từ hai công cụ
cơ bản hợp đồng kỳ hạn và quyền chọn. Doanh nghiệp nào nắm rõ được những
nghiệp vụ này sẽ có thể hiểu được những cơ cấu phức tạp hơn mà thực chất chỉ là
sự kết hợp một cách không quá phức tạp lắm giữa hai công cụ cơ bản này.
Bước 7: Thiết lập hệ thống kiểm soát chương trình phòng ngừa rủi ro giá dầu
Cũng như tất cả các hoạt động tài chính khác, chương trình phòng ngừa rủi ro giá
dầu cần có một hệ thống các chính sách nội bộ, các quy trình và công cụ kiểm soát
để đảm bảo chúng được sử dụng một cách hiệu quả. Hệ thống này thường được ghi
trong các văn kiện liên quan đến chương trình phòng ngừa rủi ro cũng như các điều
khoản khác, xác định tên của nhà quản trị được uỷ quyền tham gia thực hiện phòng
ngừa rủi ro, chịu trách nhiệm phê chuẩn các giao dịch và xác nhận về giao dịch.
Ngoài ra song song với việc phòng ngừa rủi ro giá dầu, doanh nghiệp cũng đẩy
mạnh công tác theo dõi sát chi phí tiêu hao nhiên liệu, ra soát các bộ phân liên quan
từ bộ phận mua nhiên liên liệu, bộ phận kỹ thuật tìm hiểu cách thức để có thể giảm
định mức tiêu hao nhiên liệu và những biện pháp tránh thất thoát nhiên liệu. Một
trong những giải pháp cho bài toán tiết kiệm nhiên liệu tác giả đưa ra là khoán chi
phí nhiên liệu cho người chịu trách nhiệm chính của con tàu đó là thuyền trưởng.
53
3.2 Nâng cao năng lực tư vấn của hệ thống ngân hàng trong kinh doanh sản
phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro
Kết quả khảo sát cho thấy điều kiện cần đề các doanh nghiệp tiến hành phòng ngừa
rủi ro giá dầu là họ rất cần đến sự tư vấn của ngân hàng về sản phẩm này vì hiện tại
nước ta chức có sàn giao dịch dầu.
Hiện nay các sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu đều do các ngân hàng
nước ngoài cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam. Dù các NHTM có được lợi
thế về mạng lưới chi nhánh giao dịch nếu không phát triển được các nghiệp vụ phái
sinh nói chung và các sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu nói riêng đáp
ứng nhu cầu của thị trường thì chắc chắn sẽ phải đối mặt với nguy cơ lớn là “thua
ngay trên sân nhà”.
3.3 Hoàn thiện khung pháp lý cho việc kinh doanh, sử dụng sản phẩm phái sinh
Để tạo điều kiện cho thị trường phái sinh Việt Nam phát triển cũng như cung cấp
cho doanh nghiệp một công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả trong một thị trường đầy
biến động như ngày nay nhà nước cần tiến đến xây dựng và hoàn thiện khung pháp
về giao dịch phái sinh.
Việt Nam cần có những văn bản hướng dẫn thống nhất và cụ thể về các giao dịch
phái sinh cho các doanh nghiệp. Hiện tại, nhà nước đã cho phép một số Ngân hàng
thương mại triển khai các giao dịch phái sinh hàng hoá và tài chính như tiền tệ, lãi
suất, vàng, cà phê… Ngoài ra, theo Nghị định 158/2006/NĐ-CP quy định chi tiết về
Luật Thương Mại và hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá tại
Điều 5 có quy định Thương nhân Việt Nam có quyền tham gia các Sở giao dịch
hàng hoá nước ngoài. Tuy nhiên chưa có văn bản nào hướng dẫn các doanh nghiệp
có được phép ký kết các hợp đồng phái sinh với đối tác nước ngoài trên thị trường
OTC hay không. Với các chính sách và khung pháp lý không rõ ràng hiện nay, các
doanh nghiệp sẽ cho rằng họ không bị cấm trong việc thực hiện ký kết hợp đồng
phái sinh với đối tác nước ngoài trên thị trường OTC. Điều này dẫn đến các cơ quan
nhà nước sẽ khó kiểm soát được các giao dịch này đồng thời các doanh nghiệp sẽ
54
khó xử lý và hoạch toán các khoản chi phí từ hợp đồng phái sinh vì thiếu văn bản
pháp lý hướng dẫn.
Khung pháp lý về thuế: Nhà nước cần có những hướng dẫn cụ thể về việc tính thuế
đối với các giao dịch phái sinh. Theo luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp, nhà nước
đã quy định tại điều 3.15 số tiền thu được từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính
phái sinh trong kỳ tính thuế sẽ được xác định là thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, Luật
chỉ đề cập đến thu nhập của những nhà cung ứng dịch vụ phái sinh không đề cập
đến khoản lời/lỗ của các doanh nghiệp phòng hộ rủi ro bằng hợp đồng phái sinh có
được tính vào thu nhập chịu thuế hay các khoản chi phí giao dịch phái sinh có được
xem là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế hay không. Do vậy tác giả muốn
đề xuất với nhà nước rằng để khuyến khích doanh nghiệp sử dụng công cụ phái sinh
phòng ngừa rủi ro cho doanh nghiệp bằng cách quy định doanh thu từ việc cung ứng
hay sử dụng dịch vụ phái sinh sẽ không thuộc doanh thu để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp và khoản lỗ hay các khoản chi phí giao dịch phái sinh của doanh
nghiệp phòng hộ rủi ro sẽ được xem là chi phí hợp lý.
Hướng dẫn về hoạch toán kế toán: Nhà nước cần tiến đến xây dựng một chuẩn
mực kế toán hướng dẫn về hoạch toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính về các
công cụ phái sinh cho các doanh nghiệp. Hiện tại,nhà nước chỉ mới ban hành các
văn bản pháp luật hướng dẫn hoạch toán kế toán và trình bày báo cáo tài chính về
các công cụ phái sinh cho các tổ chức tín dụng. Việc thiếu văn bản hướng dẫn về
hoạch toán kế toán dẫn đến các doanh nghiệp rất khó thể hiện bản chất công cụ phái
sinh và phòng ngừa rủi ro trên các báo cáo tài chính cũng như cung cấp thông tin
cho cổ đông và các cơ quan quản lý nhà nước. Việc xây dựng chuẩn mực kế toán
cho công cụ phái sinh tại Việt Nam cũng có thể được nghiên cứu dựa trên các chuẩn
mực kế toán quốc tế số 32-Trình bày công cụ tài chính (IAS 32), chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế số 7 (IFRS 07).
3.4 Biện pháp bỗ trợ
Để phòng ngừa rủi ro trở thành một chính sách trong hoạt động kinh doanh của
55
doanh nghiệp, Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất: Mở lớp tập huấn cho các doanh nghiệp hiểu biết về quản trị rủi ro và
công cụ phái sinh.
Thứ hai: Thành lập các công ty tư vấn và phân tích về rủi ro. Các công ty này sẽ tập
hợp, đưa ra mô hình định lượng để đo lường rủi ro từ đó sẽ tư vấn cho các doanh
nghiệp về rủi ro họ đang phải đối phó, các công cụ phái sinh nên sử dụng.Các công
ty này cũng có thể là nhà môi giới giúp các doanh nghiệp thực hiện phòng ngừa rủi
ro qua các sàn giao dịch trên thế giới hay qua thị trường OTC.
56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương này đưa ra một số giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp có thể
mạnh dạn thực hiện việc phòng ngừa rủi ro giá dầu vì tác giả thiết nghĩ nó thật sự
cần thiết đối với các doanh nghiệp vận tải biển vì đa phần các doanh nghiệp vận tải
biển mua dầu ở nước ngoài, doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp do biến động
giá dầu của thế giới. Những giải pháp phải được thực hiện đồng bộ giữa nhà nước,
doanh nghiệp và ngân hàng. Đối với doanh nghiệp chú trọng nhất vẫn là tạo văn hóa
quản trị rủi ro cho doanh nghiệp trong hoàn cảnh kinh doanh khó khăn như hiện nay.
57
KẾT LUẬN
Qua phân tích cho thấy chi phí nhiên liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp vận tải biển và chính sự biến động chi phí
nhiên liệu đã có những tác động rất lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp vận tải biển. Ngoài ra ích lợi của việc phòng ngừa rủi ro đã được các nhà khoa học chứng minh như là giúp doanh nghiệp quản trị những biến động và
đảm bảo ổn định dòng tiền, có quan hệ tích cực giá trị công ty, sản phẩm phái sinh
làm tăng giá trị công ty một cách đáng kể và hạn chế mức độ nghiêm trọng của sư suy giảm của nên kinh tế ở các nước phát triển…Với những ưu điểm khi dùng sản
phẩm phái sinh như vậy, trong khi đó theo kết quả khảo sát của lận văn, tình hình sử dụng sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu còn rất mờ nhạt, các doanh
nghiệp khảo sát chỉ dừng lại ở việc nhận thức được là việc quản trị rủi ro nhất là
quản trị rủi ro giá dầu là rất cần thiết. Tuy nhiên, phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng
công cụ phái sinh là một chương trình phức tạp, đồng thời khối lượng giao dịch
thường lớn do đó đây cũng được xem làm một đòn bẩy có thể khiến cho tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp trở nên tồi tệ hơn nếu doanh nghiệp phải gánh chịu
các khoản lỗ lớn từ vị thế phòng hộ của mình. Chúng ta cũng cần phải có những
nhìn nhận thật đúng đắn về phòng ngừa rủi ro giá dầu, giá dầu luôn biến động theo
xu hướng thị trường và đã là xu hướng thị trường thì rất khó dự đoán. Do đó, phòng
ngừa rủi ro giá dầu không phải công cụ để đầu cơ kiếm lợi nhuận mà mục tiêu đặt ra
của doanh nghiệp là sử dụng công cụ phái sinh để cố định hay biến đổi một phần rủi
ro biến động giá dầu theo mức mà doanh nghiệp có thể chấp nhận được. Vấn đề đặt
ra là doanh nghiệp vận tải biển phải xây dựng một chương trình phòng ngừa rủi ro
giá dầu hiệu quả ở đó doanh nghiệp phải có nguồn lực về con người, công cụ đánh giá, dự đoán giá dầu, các thông tin thị trường và các hệ thống kiểm soát hiệu quả Đồng thời Nhà nước cần xây dựng hành lang pháp lý hướng dẫn cụ thể để tạo điều kiện cho thị trường phái sinh Việt Nam phát triển cũng như cung cấp thêm cho các doanh nghiệp có thêm công cụ phòng hộ rủi ro giá dầu hiệu quả trong một thị trường đầy biến động như ngày nay
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Quản trị rủi ro tài chính – PGS TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang- Đại học Kinh
Tế TP.HCM - Nhà xuất bản thống kê năm 2007
2. Tổ chức chương trình quản trị rủi ro tài chính trong công ty phi tài chính tại
Việt Nam– PGS TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang- Đại học Kinh Tế, Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
3. Báo cáo ngành vận tải biển (2011) – Công ty chứng khoán Habu Bank
4. Báo cáo phân tích ngành vận tải biển – Công ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo
Việt
5. Báo cáo phân tích ngành vận tải biển – Công ty Cổ phần Chứng Khoán Hải
Phòng
Các thông tin trên mạng Internet
6. www.vinamarine.gov.vn – Cục Hàng Hải Việt Nam
7. www.cophieu68.com – Cổ phiếu 68
8. www.phapluatvn.vn – Pháp luật Việt Nam
9. www.thanhnien.com.vn – Báo Thanh Niên
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Ahmed A.El- Masry (2003), A Survey of Derivatives Use by UK
Nonfinancial Companies
2. Aristeidis Samitas, University of the Aegean, Business School,Department of
Business Administration (2009), Hedging effectiveness in shipping industry during
financial crises
3. Allayannis, G., and E. Ofek. 2001. “Exchange Rate Exposure, Hedging, and
the Use of Foreign Currency Derivatives.” Journal of International Money and
Finance 20: 273-296.
4. Alkebäck, P. and Hagelin, N. (1999), “Derivatives usage by nonfinancial
firms in Sweden with an international comparison”, Journal of International
Financial Management and Accounting, vol.10 no. 2, pp. 105-120.
5. Bartram*, Gregory W. Brown†, and Frank R. Fehle (2003), International
Evidence on Financial Derivatives Usage
6. Berkman, H., Bradbury, M.E., Hancock, P. and Innes, C. (2002), “Derivative
financial instrument use in Australia”, Accounting and Finance, vol. 42 no. 2, pp.
97-109.
7. Berman, J.(2008). Experts Comment on Oil Price Logistics. Retrieved 13
Oct 2008 from the Worl Wide. Web: http://www.scmr.com/article/CA6589644.html
8. Carter, D., Rogers, D. and Simkins, B. (2004) ‘Does fuel hedging make
economic sense? The case of the US Airline Industry’, Working paper, College of
Business Administration, Oklahoma State University, Stillwater.
9. Casey, C. (2001) ‘Corporate valuation, capital structure and risk
management: astochastic DCF approach’, European Journal of Operational
Research, Vol. 135, pp.311–325.
10. Ceuster, M., Durinck, E., Laveren, E. and Lodewyckx, J. (2000), “A survey
into the use of derivatives by large nonfinancial firms operating in Belgium”,
European Financial Management, vol. 6 no. 3, pp. 301-318.
11. Constantine Kertsikodd (1996), Heging Against Bunker Price Volatility:
Considerations, Strategies and Implementation for a Shipping Company
12. Cheng – Hsin Chang (2006), Gambling on the Market: Are Oil Companies
hedging away their profit?
13. Cariou, P. & Wolff,F.(2006). An analysis of Bunker Adjustment Factors and
Freight Rates in the Europe/Far East Market (2000-2004). Maritime Economics and
Logistics, 8(2),187-201
14. Corbett, A. (August 25, 2006). Bunker price storm: massive cost is just one o
f many problems related to expensive bunkers. Lloyd's list, p. 2.
15. El-Masry, A. (2006) ‘Derivatives use and risk management practices of UK
non-financial companies’, Managerial Finance, Vol. 32, No. 2, pp. 137-159.
16. Faruqee, R., Coleman, J.R. 1996. Managing Price Risk in the Pakistan Wheat
Market. World Bank Discussion Paper nr 334. Washington: World Bank
17. Graham, J.R., and C.W. Smith, Jr. 1999. “Tax Incentives to Hedge.” Journal
of Finance 54:6:2241-2263.
18. Graham, J.R., and D.A. Rogers 2002. “Do Firms Hedge In Response to Tax
Incentives?” Journal of Finance 57:2: 815-840.
19. Gay, G. and Nam, J. (1998) ‘The underinvestment problem and corporate
derivatives use’, Financial Management, Vol. 27, No. 4, pp.53–69.
20. Gordon M.Bodnar, Costanza Consolandi, Giampaolo Gabbi, Ameeta Jaiswal
_ Dale, (2008) A Survey on Risk Management and Usage of Derivatives by Non-
Financial Italian Firms
21. Hansen, B. (2007). Maersk Presentation at WMU 2007.Unpublished lecture
handout World Maritime University, Malmö, Sweden
22. Ingmar Mattus (2005) Application of Derivative Instruments in hedging of
Crude Oil Price Risks
23. Ingmar Mattus (2005), Application of Derivative Instruments in hedging of
crude oil price risks
24. Kaminski, V. 2004. Managing Energy Price Risk: The New Challenges and
Solutions, 3rd ed. London: Risk Books. pp. 3-45.
25. Kavussanos, M. and Visvikis, I. (2006a) Derivatives and Risk Management
in Shipping, Witherby Publishing Ltd., London.
26. Kavussanos,M.G.,Visvikis,I.D. and Goulielmou, M.A. (2005) ‘An
investigation of the use of risk management and shipping derivatives: the case of
Greece’. Paper Presented at the 15th Annual Conference of the International
Association of Maritime Economists (IAME). June 23-25, 2005. Limassol, Cyprus.
27. Kavussanos, M.G. and Nomikos, N.M. (1999) ‘The Forward Pricing
Function of the Shipping Freight Futures Market’, Journal of Futures Markets, Vol.
19, No. 3, pp. 353-376.
28. Khim, E.M.and Liang, D.L. (1997),“The use of derivative financial
instruments in company financial risk management: the Singapore experience”,
Singapore Management Review, pp. 17-44.
29 Ma, S. (2006). Maritime Economics. Unpublished lecture handout, World
Maritime University, Malmö, Sweden.
30 Nguyen, H. and Faff, R. (2002), “On the determinants of derivatives usage
by Australian companies”, Australian Journal of Management, vol. 27 no. 1, pp. 1-
31 Nguyen Dang Ben (2009), Impact of High Fuel Costs on the shipping
industry and the world trade.
32 Rubin, J. & Benjamin, T. (May, 2008). Will soaring transport costs reverse
globalization?.CIBC World Markets Inc. Retrieved on 26 Sep 2008 from World
Wide Web: http://yaleglobal.yale.edu/about/pdfs/oil.pdf
33 Roy Nawar, Christian – Oliver Ewald, Tak Kuen Siu (2011), Risk
Minimizing Hedging of Crude – Oil Options: Theory and Empirical Performance
34 Söhnke M. Bartram, Gregory W. Brown†, and Frank R. Fehle (2003),
International Evidence on Financial Derivatives Usage
35 Stopford, M. (1997). Maritime Economics. London; New York: Roultledge.
36 Structure of Global Oil Market from Platts, June 2010
PL 1
PHỤ LỤC 1: BẢNG KHẢO SÁT
BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN CỦA DOANH NGHIỆP VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG SẢN
PHẨM PHÁI SINH PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
Kính chào các Anh/các Chị
Tôi đến từ trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và đang viết luận văn thạc sỹ tài chính về đề tài “ Phòng ngừa rủi ro giá dầu bằng công cụ phái sinh trong ngành vận tải biển”
Tác động của rủi ro giá dầu đối với doanh nghiệp ngày càng rõ nét trong hội nhập kinh tế toàn cầu. Mục đích của cuộc khảo sát này là nghiên cứu thực tiễn ứng dụng sản phẩm phái sinh trong phòng ngừa rủi ro giá dầu của các doanh nghiệp vận tải biển. Chúng tôi mong muốn Quý công ty Anh/chị giúp chúng tôi đưa ra những nhận định khách quan với bảng khảo sát dưới đây.
Tôi xin cam kết mọi thông tin dưới đây chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu đề tài này, bất kỳ thông tin nào được sử dụng sai mục đích chúng tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
A.Thông tin người trả lời câu hỏi
- Họ tên: ..........................................................................................
- Tên công ty: ..................................................................................
- Địa chỉ trụ sở: ................................................................................
- Điện thoại : ..................................................................................
B.Thông tin về doanh nghiệp
a. Nhỏ hơn
b. Từ 10-50 tỷ
c. Từ 50-100
e.Trên 500 tỷ
10 tỷ VND
VND
tỷ VND
d.Từ 100- 500 tỷ VND
1. Anh/chị vui lòng cho biết vốn điều lệ của doanh nghiệp
2. Anh/chị vui lòng cho biết doanh thu hàng năm của công ty anh/chị : ...............
.............................................................................................................................
PL 2
3. Anh/chị vui lòng cho biết doanh nghiệp các anh chị đang hoạt động là loại hình
doanh nghiệp :
Doanh nghiệp nhà nước
Công ty cổ phần đã niêm yết
Công ty cổ phần chưa niêm yết
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
4. Anh/chị vui lòng cho biết trong doanh nghiệp của mình, doanh nghiệp có bộ phận
chuyên trách tài chính hay không?
Giám đốc (CEO)
Trưởng phòng tài chính (CFO)
Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng)
Chức danh khác:
C. Khảo sát về mức độ ảnh hưởng giá dầu và mức độ quan tâm của DN về các
công cụ phòng ngừa rủi ro giá dầu
5.Anh chị vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng do biến động giá dầu tác động đến
d. Ảnh hưởng
b. Ít ảnh hưởng
c. Có ảnh hưởng
nhiều
e. Ảnh hưởng rất nhiều
a. Hòan toàn không ảnh hưởng (0-2%)
(3%-5%)
(5%-15%)
(15%-50%)
(trên 50%)
công ty Anh/chị
PL 3
6. Công ty Anh/Chị mua dầu trong nước hay nước ngoài
Trong nước
Nước ngoài
Trong nước và nước ngoài
a. Không theo
b.Mang tính độc
c. Có điều chỉnh để phù hợp
d. Phù hợp
sát thị trường
quyền, không minh bạch
nhưng chưa sát với thị trường
với thị trường
7. Theo anh/chị, Chính sách điều hành giá dầu của Nhà nước trong thời gian qua
8. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro giá dầu
b. Ít quan tâm
a. Hòan toàn
c. Có quan
d. Quan tâm
e. Rất quan
không quan tâm
tâm
nhiều
tâm
của công ty
9. Anh/chị vui lòng cho biết mức độ quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro giá dầu
của công ty bằng công cụ phái sinh
1. Không hề quan tâm 2. Có quan tâm nhưng không hiểu cách sử dụng 3. Có quan
tâm đến việc sử dụng trong tương lai 4. Rất quan tâm và thường xuyên sử dụng 5.
Rất quan tâm và có qui trình quản trị rủi ro bằng sản phẩm phái sinh
Các loại sản phẩm phái sinh Mức độ quan tâm
Hợp đồng kỳ hạn (Forward) 2 3 4 5 1
Hợp đồng giao sau (Future) 2 3 4 5 1
Hợp đồng quyền chọn (Options) 2 3 4 5 1
Hợp đồng hoán đổi (Swaps) 2 3 4 5 1
PL 4
10. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ am hiểu của mình đối với sản phẩm phái sinh
1.Hoàn toàn không am hiểu; 2.Có biết ; 3.Am hiểu ; 4.Am hiểu khá nhiều; 5.Am hiểu rất rõ
Các loại sản phẩm phái sinh Mức độ am hiểu
Hợp đồng kỳ hạn (Forward) 1 2 3 4 5
Hợp đồng giao sau (Future) 1 2 3 4 5
Hợp đồng quyền chọn (Options) 1 2 3 4 5
Hợp đồng hoán đổi (Swaps) 1 2 3 4 5
a. Chưa chắc
b. Chưa và
chưa có kế hoạch thực hiện
d. Đã thực hiện trước năm 2008
e. Đã thực hiện sau năm 2008
c. Chưa nhưng có kế hoạch trong 3 năm tới
11. Công ty anh/chị đã triển khai hay có kế hoạch triển khai chương trình phòng ngừa rủi ro giá dầu hay không?
12. Anh/chị vui lòng cho biết công cụ phòng ngừa nào mà công ty Anh/chị đang sử dụng và mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro giá dầu như thế nào?
1. Chưa từng sử dụng; 2.Đã sử dụng một lần; 3. Đã sử dụng ít hơn 5 lần; 4. Sử dụng thường xuyên; 5.Áp dụng sản phẩm phái sinh là một phần trong chính sách quản trị rủi ro của công ty
Các loại sản phẩm phái sinh Mức độ thường xuyên sử dụng
2 3 4 5 Hợp đồng kỳ hạn (Forward) 1
2 3 4 5 Hợp đồng giao sau (Future) 1
2 3 4 5 Hợp đồng quyền chọn (Options) 1
2 3 4 5 Hợp đồng hoán đổi (Swaps) 1
PL 5
13.Anh/chị vui lòng cho biết mức độ thành công của việc ứng dụng các sản phẩm
phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu tại doanh nghiệp anh/chị đang công tác
(1) Không thành công, bị mất phí và không nhận được lợi ích gì
(2) Có thành công, nhưng không đáng kể
(3) Khá thành công, giảm thiểu được nhiều rủi ro
(4) Rất thành công, giảm thiểu nhiều rủi ro và còn có lợi nhuận khá
14. Lý do công ty sử dụng sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu là do
a. Thử một lần cho biết
b. Coi như đầu tư nhưng có yếu tố may rủi
c. Không tăng kịp giá cước hay phụ phí xăng dầu khi giá dầu tăng cao
c. Dòng tiền ổn định
d. Một trong những giải pháp của chính sách quản trị rủi ro của công ty
e. Lý do khác (vui lòng cho biết lý do ) ................................................................
.............................................................................................................................
15. Lý do công ty không sử dụng các sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá
dầu là do.
a. Chưa được phổ biến về sản phẩm phái sinh
b. Thiếu nhân lực hiểu biết về sản phẩm phái sinh
c. Khó khăn trong việc định giá các sản phẩm phái sinh (mức giá chốt khi ký hợp đồng)
d. Nhận thức về quản trị rủi ro của ban điều hành
PL 6
e. Chi phí vượt quá lợi ích từ việc phòng ngừa mang lại
f. Lý do khác (vui lòng cho biết lý do ) .................................................................
.............................................................................................................................
16. Nếu công ty tiến hành phòng ngừa rủi ro giá dầu, công ty sẽ liên hệ với một
trong các loại hình ngân hàng nào dưới đây :
a. Ngân hàng có vốn góp của Nhà nước (BIDV, Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn)
b. Ngân hàng TMCP (Eximbank, Đông Á, ACB, STB, SHB…)
c. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài (HSBC, ANZ, Citibank, Standard Chartered…)
d. Ngân hàng liên doanh (Việt-Lào, Indovina, Việt - Thái…)
17. Thời gian của các hợp đồng phòng ngừa rủi ro giá dầu
a. <= 3 tháng b. 3 tháng đến 6 c. 6 tháng đến 1 d. Trên 1 năm
tháng năm
PL 7
D. KHẢO SÁT NHỮNG TRỞ NGẠI CỦA VIỆC ỨNG DỤNG SẢN PHẨM
PHÁI SINH TRONG PHÒNG NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VẬN TẢI BIỂN
18. Khó khăn của doanh nghiệp anh/chị khi sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro giá dầu là gì ?
1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Đồng ý ít; 3.Đồng ý; 4.Đồng ý nhiều; 5.Hoàn toàn
đồng ý
1
2
3
4
5
Doanh nghiệp chưa am hiểu về sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu
1
2
3
4
5
Không nhiều thông tin về việc các doanh nghiệp khác sử dụng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro giá dầu
Biến động giá dầu không đủ lớn nên doanh nghiệp không cần phòng ngừa 1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
Tâm lý ngại trách nhiệm của những người đứng đầu doanh nghiệp và những người phụ trách về tài chính
1
2
3
4
5
Sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro giá dầu mà ngân hàng cung cấp không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp
Quy định hạch toán thuế bất lợi
1
2
3
4
5
Pháp lý chưa rõ ràng
1
2
3
4
5
Nguyên nhân Mức độ đồng ý
19. Theo Anh/chị, đâu là nguyên nhân chính (chỉ chọn một nguyên nhân lớn
nhất) khiến doanh nghiệp của anh/chị khó khăn trong việc phòng ngừa rủi ro giá
dầu bằng sản phẩm phái sinh
.............................................................................................................................
PL 8
20. Như vậy theo anh/chị để phòng ngừa rủi ro giá dầu được sử dụng rộng rãi
thì các giải pháp nào đáng quan tâm nhất
1. Hoàn toàn không quan trọng; 2.Quan trọng ít; 3. Quan trọng; 4. Khá quan trọng ;
5.Rất quan trọng
Giải pháp Mức độ quan
1 2 3
4 5
a. Khuôn khổ pháp lý : Yếu tố thể chế, khung pháp lý rõ ràng, chính sách của
nhà nước khuyến khích việc sử dụng phái sinh.
b. Quy định hạch toán có lợi ( VD khấu trừ thuế trong hợp đồng option)
1 2 3
4 5
1 2 3
4 5
c. Nâng cao nhận thức và trình độ của doanh nghiệp sử dụng sản phẩm phái
sinh (giúp xóa bỏ tâm lý ngại trách nhiệm và việc sử dụng công cụ phòng
ngừa rủi ro trở nên phổ biến hơn)
1 2 3
4 5
d. Nâng cao năng lực tư vấn của hệ thống ngân hàng (nhà cung cấp công cụ
phái sinh) trong kinh doanh sản phẩm phái sinh phòng ngừa rủi ro
trọng
21. Các đề xuất khác của các anh/chị: ..............................................................
.............................................................................................................................
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác của các anh/chị!
PL 9
PHỤ LỤC 2: DỮ LIỆU THỐNG KÊ
NHU CẦU SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH PHÒNG
NGỪA RỦI RO GIÁ DẦU TRONG NGÀNH VẬN TẢI BIỂN
1. VỀ CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA ĐIỀU TRA
Cuộc điều tra đã được thực hiện trên 36 doanh nghiệp trong ngành vận tải biển. Mục đích cuộc điều tra này khảo sát thực trạng và vận dũng sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro giá dầu của các doanh nghiệp vận tải biển và quan trọng đánh giá mức độ đồng thuận của các doanh nghiệp với những giải pháp mà đề tài nêu ra.
Bảng 1: Các doanh nghiệp tham gia cuộc khảo sát
Tên doanh nghiệp
STT 1 Công ty vận tải biển đông
2 Công ty Cổ phần Hàng hải Đông Đô
3 Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên
4 Công ty Cổ phần Cung ứng và Dịch vụ kỹ thuật hàng hải
5 Công ty Cổ phần hàng hải Hà Nội
6 Công ty Cổ phần Portserco
7 Công ty Cổ phần Đại lý vận tải Safi
8 Công ty Cổ phần Hàng hải Sài Gòn
9 Công ty Cổ phần Vận tải biển Hải Âu
10 Công ty Cổ phần Kho vận Miền Nam
11 Công ty CP Đại lý Giao nhận VT Xếp dỡ Tân Cảng
12 Công ty Cổ phần kho vận giao nhận ngoại thương
13 Công ty Cổ phần Vinafco
14 15 16 17 18 19 Công ty cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả Công ty Cổ phần Giao nhận kho vận ngoại thương Việt Nam Công ty Cổ phần xăng dầu Vipco Công ty Cổ phần Vận tải Biển Vinaship Công ty Cổ phần Vận tải biển Việt Nam
20 Công ty Cổ phần Container Việt Nam
PL 10
21 Công ty Cổ phần Container phía Nam
22 Công ty Cổ phần Vận tải biển và Bất động sản Việt Hải
23 24 Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam Công ty Cổ phần vận tải xăng dầu Vitaco
25 Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải và Thương mại
26 Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Ngoại thương
27 28 Công ty Cổ phần Gemadept Công ty Cổ phần Vận tải Vinaconex
29 Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải và Thương mại
30 CTCP Vận tải và thuê tàu biển Việt Nam
31 32 Hãng tàu KMTC Hãng tàu CMA CGM
33 Hãng tàu Sinokor
34 Hãng tàu APL
Bảng 2. Cơ cấu các doanh nghiệp tham gia điều tra phân theo loại hình
Loại hình Số lượng
Doanh nghiệp Nhà nước 2
Công ty cổ phần đã niêm yết 28
Công ty cổ phần chưa niêm yết 0
Doanh nghiệp tư nhân 0
Công ty TNHH 0
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 4
34 Tổng cộng
Bảng 3. Qui mô của các doanh nghiệp tham gia điều tra
Qui mô
Số lượng
Tỷ lệ %
Nhỏ hơn 10 tỷ
0
Từ 10 tỷ - 50tỷ
0
Từ 50-100 tỷ
11
32%
Từ 100-500 tỷ
18
53%
Trên 500 tỷ
5
15%
PL 11
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH
3.1 Mối tương quan với việc thường xuyên sử dụng hợp đồng kỳ hạn
3.2 Mối tương quan với việc thường xuyên sử dụng hợp đồng giao sau
3.3 Mối tương quan với việc thường xuyên sử dụng hợp đồng quyền chọn
PL 12
3.4 Mối tương quan với việc thường xuyên sử dụng hợp đồng hoán đổi
3.5 Mức độ giải thích của biến am hiểu kỳ hạn
3.6 Mức độ giải thích của biến am hiểu giao sau
3.7 Mức độ giải thích của biến am hiểu quyền chọn
PL 13
3.8 Mức độ giải thích của biến am hiểu hoán đổi
3.9 Hệ số tương quan của biến độc lập với biến phụ thuộc
3.9.1 Trường hợp thường xuyên sử dụng bằng hợp đồng kỳ hạn
3.9.2 Trường hợp thường xuyên sử dụng bằng hợp đồng giao sau
PL 14
3.9.3 Trường hợp thường xuyên sử dụng bằng quyền chọn
3.9.4 Trường hợp thường xuyên sử dụng bằng hoán đổi
PL 15
PHỤ LỤC 4
CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA THỊ TRƯỜNG DẦU
1.Những công ty dầu lớn
Hầu hết những công ty dầu lớn duy trì giao dịch phái sinh cụ thể hay những đội
quản trị rủi ro. Ngoài những giao dịch lien quan kỳ hạn, giao sau và quyền chọn,
những đội này cũng sử dụng công cụ hoán đổi để quản lý biến động giá của thị
trường vật chất, để phòng ngừa rủi rọ họ dùng những hợp đồng đặc biệt với khách
hàng của họ, những giao dịch này vì mục đích lợi nhuận. Văn hóa của mỗi tổ chức
là một giá trị khổng lồ của việc biến động dựa trên vào những thị trường phái sinh
mà họ tham gia.. Những sản phẩm phái sinh cũng được sử dụng trong dự án tài
chính, cấu trúc tài chính và những chiến lược liên quan thuế
2. Các hãng hàng không
Mảng dầu jet là mảng dầu thành phẩm phát triển và hoàn thiện nhất. Các hãng hàng
không là người sử dụng chính loại dầu này làm hàng hóa để hoán đổi bởi vì dầu jet
chiến đến 20% chi phí hoạt động của hãng hàng không và giá biến động nhất trong
giai đoạn ngắn và trung hạng. Họ cũng là những người khám phá các quyền chọn kỳ
lạ mà giúp tiết kiệm nói chung và rất linh hoạt nhưng thích đáng kiểm soát một vài
rủi roc ho người sử dụng hoán đổi hay quyền chọn.
Những cuộc khủng hoảng gần đây đã cũng cố thêm rằng nhu cầu quản trị rủi ro này
trong suốt thời kỳ này, giá dầu jet tăng hơn 80-100% tăng giá so với dầu thô. Hầu
hết những hãng hàng không bây giờ quản lý những biến động giá dầu jet ở một vài
quy mô. Khu vực hàng không Mỹ cạnh tranh gay ghắt làm chán nản một số hãng
hàng không tử việcáp dụng mhững biện pháp quản trị biến động giá cả mới cho đến
gần đây. Điều này đang bắt đầu thay đổi
PL 16
3. Công ty vận tải biển
Chi phí biến đổi của một công ty vận tải biển bị áp đảo bởi giá nhiên liệu bunker.
Đặc biệt, nhiên liệu thường chỉ thay đổi khi những con tàu được thuê với những điều
khoản cố định. Với hãng hàng không, có một khuynh hướng tăng phòng ngừa rủi ro
với hoán đổi dựa trên kỳ ngân sách hàng năm. Doanh nghiệp vận tải biển là một
doanh nghiệp dài hạn: những hợp đồng cước khoảng 10 năm và những chủ tàu do đó
thường sử dụng những giao dịch với rủi ro dài hạn. Những sản phẩm phái sinh dài
hạn là một cách tự nhiên để quản trị rủi ro giá dầu như là những hợp đồng và mặc dù
các công ty vận tải biển có khuynh hướng không phòng ngừa rủi ro 1 tỉ lệ phần trăm
trên tổng nhiên liệu tiêu thụ nhiều bằng các hãng hàng không
Trong khi các hãng hàng không không có những công cụ quản trị rủi ro thay thế
công cụ truyền thống, ngành công nghiệp vận tải đã sử dụng các điều khoản điều
chỉnh giá cả bunker cho nhiều năm để phòng ngừa rủi ro giá. Chỉ vì những điều
khoản ít hiệu quả và linh hoạt hơn nhiều cho nên chủ tàu chuyển sang giao dịch
phái sinh trên thị trường OTC.
4. Những công ty vận tải
Giống như những lĩnh vực khác của ngành vận tải, những công ty vận tải đường bộ
phải đối mặt với giá dầu. Rào cản lớn để họ tham gia thị trường OTC là sự phân tán
của rủi ro này. Những công ty vận tải đường bộ đối mặt với rủi ro khách hàng đa
dạng và bị phân tán, ngoài ra đối mắt với những rủi ro như các hãng hàng không.
Phần lớn khách hàng của họ là những công ty nhỏ hay những người sở hữu xe tải
độc lập làm việc dựa trên cơ sở một hợp đồng, những hợp đồng dựa trên chi phí giao
ngay và rủi ro giá do đó được phân tán tương đối mỏng.
5. Những công ty năng lượng
Những công ty sản xuất năng lượng sử dụng gas, dầu và than phải đối mặt biến
động mà bao gồm phần lớn biến phí của họ. Khả năng các công ty sản xuất năng
lương thay đổi chính sách giá năng lượng của họ là rất hạn chế, đặc biệt khi họ bán
PL 17
cho khu vực hộ gia đình. Một vài công ty bắt đầu phòng ngừa rủi ro biến động giá
nhiên liệu của họ nhưng thiếu một cơ chế tham khảo giá đầy đủ nên không có sự
phát triển của thị trường phái sinh tài chính tại Anh. Nhiều người công nhận rằng
những người điều tiết thị trường chống lại sự cải tiến và trong lĩnh vực gas và dầu,
họ vẫn là những thành phần tham gia đáng kể.
6. Nhóm những công ty sản xuất
Những công ty có lượng tiêu thụ năng lượng lớn (ví dụ những công ty sản xuất kim
loại, công ty tinh lọc, công ty sản xuất xi-măng, các công ty sản xuất kính) đang sử
dụng hoán đổi để quản trị biến động giá nhiên liệu dầu. Một vài công ty này như là
những công ty sản xuất kim loại có kinh nghiệm trong việc quản lý rủi ro giá của
hàng hóa khác. Việc tăng giảm giá khí gas tự nhiên tại Châu Âu và Châu Á so với
giá dầu đem lại cho những công ty này phương tiện phòng ngừa rủi ro hoàn hảo
lương cung khí gas của họ.
7. Những công ty hóa chất
Các nhà sản xuất chất hóa dầu phải đối mặt với biến động giá nhiên liệu khai thác từ
mỏ, một phần từ một vài công ty, khu vực này chưa sử dụng hoán đổi ở mức độ đáng kể.
8. Những tổ chức tài chính
Ngân hàng và những định chế cung cấp tài chính cho những dự án dầu thường ghánh
chịu một rủi ro mà liên quan giá dầu. Điều này có thể là do việc thanh toán lại liên
quan một cách trực tiếp đến sản lượng dầu của dự án hoàn chỉnh hay ít trực tiếp hơn,
bởi vì rủi ro tín dụng liên quan với những dự án mới thì phụ thuộc vào giá kỳ hạn
của năng lượng.
9. Các quỹ phòng ngừa rủi ro
Cũng có một thĩ trường quản lý quỹ bởi các chuyên gia mà sử dụng những công cụ
thị trường hàng hóa như là hoán đổi dầu. Họ rất nổi tiếng trong việc sử dụng đòn
bẩy vốn sẵn có của họ tạo những vị thế đáng kể tính thanh khoản của hoán đổi và
hợp đồng tương laic ho dầu WTI, Brent
PL 18
10. Các nhà đầu tư
Thị trường này phát triển nhanh chóng nhờ vào lợi tức thấp trên thị trường cổ phiếu
và trái phiếu từ năm 2000 đến 2003. Sự biến động của giá năng lượng đã tạo ra
những sản phẩm tiết kiệm với lợi tức từ 7% đến 45% phụ thuộc vào các loại rủi ro.
Trên các điều kiện chung, các khoản đầu tư này gần lãi suất của trái phiếu chính phủ
và phần cổ tức chiết khấu dùng để mua quyền chọn dựa trên các chỉ số. Nguồn vốn
từ các nhà đầu tư dùng để sử dụng mua trái phiếu lãi suất bằng 0 mà đảm bảo được
hoàn trả trong tương lai. Sự khác biệt giữa giá trái phiếu chiếu khấu và nguồn vốn từ
các nhà đầu tư được sử dụng để mua sản phẩm phái sinh năng lượng.
Giá trị thay đổi của quyền chọn thể hiện tỷ suất sinh lợi trong việc đầu tư vì các nhà
đầu tư quan tâm đến lợi tức chứ không quan tâm đến công cụ, kết hợp quyển chọn
quá phức tạp vốn được sử dụng. Các khoản đầu tư “thông minh” sử dụng các tên gọi
như “ chứng chỉ tích lũy đa dạng”, “gia tăng lợi tức” hay “theo sát giá nguyên liệu
năng lượng”