
253
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
I. ĐẠI CƢƠNG
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT-COPD) là một bệnh có đặc
điểm tắc nghẽn lƣu lƣợng khí thở ra, không hồi phục hoặc chỉ hồi phục một
phần, tiến triển, thƣờng có tăng phản ứng đƣờng thở, do viêm phế quản mạn tính
và khí phế thũng gây ra. Có thể coi BPTNMT là một loại bệnh do biến chứng
của viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng và hen phế quản ở mức độ không hồi
phục, là loại bệnh mạn tính nặng.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một bệnh phổ biến trên thế giới. Ở Mỹ
(1995) có khoảng 14 triệu ngƣời mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với tỷ lệ dao
động từ 4-6% ở nam và 1-3% ở nữ. Ở Châu Âu (2010) tỷ lệ của bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính từ 23-41% ở những ngƣời nghiện thuốc lá, tỷ lệ nam/ nữ là 10/1.
Tỷ lệ BPTNMT chung trong dân số thế giới (2010) khoảng 2-4%, trong đó ở
nam giới trên 75 tuổi tỷ lệ này là 10%. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính gây tử
vong đứng hàng thứ 5 trong các nguyên nhân gây tử vong trên thế giới.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh : Khai thác tiền sử hút thuốc lá hoặc thuốc lào của bệnh
nhân, các dấu hiệu ho dai dẳng, tăng tiết đờm, khó thở nhất là khó thở khi gắng
sức, có nhiều đợt nhiễm trùng hô hấp, các thuốc đã dùng.
1.2. Khám lâm sàng: Chủ yếu gặp 2 thể của BPTNMT:
- Thể thổi hồng (Typ PP Pink Puffer): khí phế thũng chiếm ƣu thế, có đặc
điểm: ngƣời gầy, khó thở là chủ yếu, ít ho khạc đờm, ít bị nhiễm khuẩn phế
quản, tâm phế mạn xuất hiện muộn (thƣờng bị ở giai đoạn cuối) phù không rõ,
ngực hình thùng, rút lõm cơ ức đòn chũm, gõ vang, rì rào phế nang giảm.
- Thể xanh phị (Typ BB Blue bloatter): viêm phế quản mạn tính chiếm ƣu
thế thƣờng ở ngƣời béo bệu, tím tái, ho khạc đờm nhiều năm rồi mới khó thở,
hay có nhiễm khuẩn phế quản, hay gặp những đợt suy hô hấp, tâm phế mạn xuất
hiện sớm: phù mắt cá chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, hay kèm theo hội chứng
ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ.
1.3. Chỉ định các xét nghiệm cận lâm sàng
- Xét nghiệm chức năng hô hấp: Đo phế dung có thể phát hiện BPTNMT
trƣớc khi có triệu chứng. Xét nghiệm này cũng đƣợc dùng để theo dõi tiến triển
bệnh và hiệu quả điều trị.