
384
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG LIỆT ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY
I. ĐẠI CƢƠNG
Tổn thƣơng đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) ở trẻ sơ sinh hầu hết
thƣờng xảy ra do đẻ khó, trẻ nặng cân khi sinh, đẻ ngôi mông, đầu ra sau gây liệt
hay yếu cơ chi trên và mất cảm giác, sau đó là những thay đổi về thần kinh giao
cảm, co rút mô mềm và biến dạng chi. Do đó, trẻ sơ sinh bị mất chức năng đáng
kể trong việc sử dụng tay liệt và khiếm khuyết trong các hoạt động dùng hai tay.
Lực kéo đặt lên đám rối có thể gây tổn thƣơng cho rễ trên (C5,C6), gây tổn
thƣơng kiểu rễ trên gọi là liệt kiểu Erb hay cho rễ dƣới (C7,C8,N1), gây liệt các
cơ ở bàn tay gọi là liệt kiểu Klumpke. Hiếm gặp hơn là khi tất cả các rễ đều bị
tổn thƣơng và cánh tay trẻ hoàn toàn rũ, đó là liệt kiểu Erb-Klumpke. Nhiều trẻ
sơ sinh thể hiện liệt kiểu hỗn hợp giữa rễ trên và rễ dƣới.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
Hỏi kỹ bệnh sử, xác định rõ mức tổn thƣơng. Lƣợng giá đƣợc thực hiện
khi trẻ không mặc áo và ở phòng ấm áp.
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng
Quan sát ghi nhận các biểu hiện của trẻ, những cử động tự ý khi trẻ nằm
ngửa và sấp, đƣợc bế đi loanh quanh vỗ về và trò chuyện với trẻ và những hành
vi vận động trong khi thử phản xạ và phản ứng (nhƣ phản xạ Moro, phản ứng
đặt bàn tay, phản xạ Galant, phản ứng chỉnh thế cổ, phản ứng nắm bàn tay), tƣ
thế của chi, trƣơng lực cơ, lực cơ, tầm vận động khớp, chiều dài chi, độ lớn cơ,
các chức năng vận động…
1.3.Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng
Chụp kiểm tra Xquang vùng xƣơng đòn và xƣơng cánh tay. Điện cơ đồ
- Chụp MRI cột sống cổ, đám rối thần kinh cánh tay
2. Chẩn đoán xác định
2.1. Tổn thƣơng đám rối thần kinh trên (Erb s palsy)
- Thƣờng gặp nhất, tổn thƣơng rễ C5 và C6
- Vị thế cánh tay: Khép và xoay trong vai, khuỷu duỗi, cẳng tay quay sấp,
gập cổ tay.
- Mất phản xạ gân cơ nhị đầu cánh tay, phản xạ trâm quay.