
261
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƢỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT NGỰC
I. ĐẠI CƢƠNG
Phẫu thuật ngực là phƣơng pháp phẫu thuật mở thành ngực để điều trị
bệnh lý của phổi, màng phổi nhƣ phẫu thuật cắt thùy phổi, phẫu thuật bóc u
màng phổi. Thông thƣờng, thuật ngữ “phẫu thuật ngực” không bao gồm các
phẫu thuật tim nhƣ phẫu thuật van tim và các mạch máu lớn ở trung thất.
Hai đƣờng mổ thƣờng đƣợc sử dụng trong phẫu thuật ngực là đƣờng giữa
xƣơng ức và đƣờng mổ sau bên lồng ngực. Đƣờng mổ sau bên thƣờng đòi hỏi
phải cắt một số cơ thành ngực nhƣ cơ lƣng rộng, cơ gian sƣờn ngoài, gian sƣờn
trong… Sau phẫu thuật, bệnh nhân phải trải qua một khoảng thời gian trong đơn
vị hồi sức tim phổi với monitor theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, ống dẫn lƣu
ngực, các đƣờng truyền tĩnh mạch, sonde tiểu… Những yếu tố trên làm hạn chế
đáng kể chức năng vận động và chức năng hô hấp của bệnh nhân. Bên cạnh đó
tình trạng đau vết mổ, giảm thể tích hô hấp làm tăng nguy cơ mắc phải các biến
chứng nhƣ viêm phổi, xẹp phổi. Một số biến chứng nguy hiểm khác nhƣ huyết
khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi cũng có thể xảy ra trong thời kỳ hậu phẫu.
Việc can thiệp sớm PHCN sau mổ góp phần rất lớn giúp ngƣời bệnh
phòng tránh đƣợc những biến chứng trên, đồng thời giúp họ phục hồi tốt chức
năng hô hấp và vận động, sớm đạt đƣợc mức độ độc lập chức năng tối đa trong
các hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Bên cạnh đó, sự chuẩn bị ngƣời bệnh trƣớc
mổ tốt sẽ giúp quá trình PHCN sau mổ diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
- Lý do vào viện: đau ngực? khó thở? ho ra máu?,…
- Bệnh sử: thời gian xuất hiện bệnh, triệu chứng đầu tiên, tính chất triệu
chứng, chẩn đoán và điều trị cũ, tiến triển của bệnh, tình trạng hiện tại…
- Tiền sử: tiền sử bệnh lý hô hấp, tim mạch trƣớc đây; tiền sử phẫu thuật
hoặc chấn thƣơng ngực; tiền sử hút thuốc lá; tiền sử rối loạn đông chảy máu…
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng
- Trƣớc phẫu thuật:
+ Khám đánh giá tình trạng bệnh và chức năng tổng quát các hệ cơ quan
trong cơ thể trƣớc khi phẫu thuật.