
278
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TRƢỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TIM
I. ĐẠI CƢƠNG
Phẫu thuật tim là một dạng phẫu thuật ngực chuyên biệt, đƣợc áp dụng
đối với những bệnh nhân có bệnh lý về tim nhƣ phẫu thuật sửa hoặc thay van
tim, phẫu thuật bắt cầu nối động mạch vành, phẫu thuật tim bẩm sinh,…
So với phẫu thuật ngực do bệnh lý phổi, phẫu thuật tim phức tạp hơn
nhiều do phải sử dụng hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể trong quá trình phẫu
thuật. Ngoài ra, sau khi rời phòng phẫu thuật, bệnh nhân đƣợc chuyển đến điều
trị tại đơn vị hồi sức tim và phải sử dụng máy thở cùng với nhiều thiết bị gắn
trên ngƣời trong những ngày đầu sau phẫu thuật. Đối với bệnh nhân phẫu thuật
bắc cầu nối động mạch vành, ngoài vết mổ ở ngực còn có một vết thƣơng ở cẳng
chân do việc lấy một đoạn tĩnh mạch ở đó để làm cầu nối. Tất cả những yếu tố
kể trên làm hạn chế đáng kể khả năng vận động cũng nhƣ chức năng hô hấp,
đồng thời tăng nguy cơ bị các biến chứng liên quan đến bất động nhƣ huyết khối
tĩnh mạch sâu, viêm phổi ứ đọng, đau xƣơng khớp, …
Việc áp dụng chƣơng trình PHCN trƣớc và sau phẫu thuật tim đóng vai
trò rất quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình phục hồi sau mổ, hạn chế đƣợc
các biến chứng có thể xảy ra và sớm đạt đƣợc mức độ độc lập chức năng tối đa.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc của chẩn đoán
1.1. Hỏi bệnh
+ Lý do vào viện: đau ngực? khó thở? giảm hoạt động thể lực?
+ Bệnh sử: thời gian xuất hiện bệnh, triệu chứng đầu tiên, tính chất triệu
chứng, chẩn đoán và điều trị cũ, tiến triển của bệnh, tình trạng hiện tại,…
+ Tiền sử: thấp tim, đau thắt ngực, tăng huyết áp, phẫu thuật tim trƣớc đó,
tiền sử hút thuốc lá, tiền sử rối loạn đông chảy máu,…
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng
- Trƣớc phẫu thuật:
+ Khám các dấu hiệu chức năng và thực thể của bệnh tim, đánh giá hình
thái và chức năng của tim, xác định mức độ nặng dựa vào lâm sàng, siêu âm tim
và ECG.
+ Đánh giá khả năng dung nạp vận động của bệnh nhân bằng Trắc nghiệm
đi bộ 6 phút và Thang điểm Borg.