
225
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG XƠ HOÁ CƠ DELTA
I. ĐẠI CƢƠNG
- Xơ hoá cơ Delta là tình trạng bệnh lý khi một phần hoặc toàn bộ cơ
Delta bị xơ hoá gây ảnh hƣởng đến chức năng vận động và thẩm mỹ khớp vai.
- Xơ hoá cơ là một quá trình diễn biến từ từ, mà trong đó quá trình xơ hoá
làm cho các tế bào cơ chuyển biến thành tế bào xơ do các tác nhân lý hoá nhƣ
chấn thƣơng gây đụng giập cơ, gây chảy máu tại chỗ, gây phù nề dẫn đến thiếu
nuôi dƣỡng tổ chức cơ, hoặc do các tác nhân hoá học làm thay đổi dinh dƣỡng
và chuyển hoá của tế bào cơ. Xơ hoá cơ thƣờng kéo dài nhiều năm tháng, mang
tính chất lan toả và hậu quả là các tế bào xơ thay thế tế bào cơ làm mất đi khả
năng đàn hồi, gây co kéo và mất đi chức năng vận động của cơ.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các công việc chẩn đoán
1.1.Hỏi bệnh
- Tiền sử chấn thƣơng hoặc viêm nhiễm vùng khớp vai
- Tiền sử tiêm kháng sinh hoặc các vacxin...
- Thời gian xuất hiện biến dạng và hạn chế vận động khớp vai...
1.2. Khám và lƣợng giá chức năng
Lâm sàng:
Trong xơ hoá cơ delta có các dấu hiệu nổi bật dễ nhận biết thông qua quan
sát, khám đánh giá tầm vận động khớp, sờ nắn vùng khớp vai …
Quan sát khớp vai:
- Quan sát từ phía trƣớc: mỏm cùng - vai hạ thấp (vai xệ ), đầu trên xƣơng
cánh tay nhô cao ra phía trƣớc lên trên và vào trong( bán trật khớp vai). Rãnh
delta- ngực bị xoá mờ, lồng ngực lép các xƣơng sƣờn xuôi. Khuỷ tay dạng xa
thân.
- Quan sát từ phía bên: mỏm cùng - vai hạ thấp, đầu trên xƣơng cánh tay
nhô ra trƣớc rõ. Cánh tay và khuỷu đƣa ra sau so với trục đứng dọc của cơ thể.
Có các vết lõm hoặc teo đét trên bề mặt da. Rãnh lõm dọc theo thân cơ thƣờng là
bó giữa của cơ delta, điển hình có thể thấy lồi củ lớn và lồi củ bé lộ rõ.
- Quan sát từ phía sau: xƣơng bả vai bên bị xơ hoá kéo xuống thấp, bờ
trong xƣơng bả vai nhƣ bị bong ra khỏi thành sau ngực, cực dƣới xƣơng bả vai
có xu thế bị xoay ra ngoài. Gai sau xƣơng bả vai nhô cao. Khuỷu tay dạng xa