LUẬN VĂN:

Phương hướng và biện pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh

doanh tại xí nghiệp Lê Thánh Tông

Lời nói đầu

Sự chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị

trường đã làm cho không ít doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc đứng trước nguy cơ bị phá sản.

Nguyên nhân chính của tình trạng này, phần lớn là bắt nguồn từ hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Dưới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp các doanh nghiệp này

hoạt động chỉ quan tâm đến kết quả đạt được chỉ tiêu nhà nước giao mà không quan tâm

đến hiệu quả sản xuất - kinh doanh như thế nào tốt hay xấu, chi phí như thế nào... Vì vậy,

có thể nói, hiệu quả sản xuất kinh doanh - chính là thước đo chất lượng, trình độ quản lý

của doanh nghiệp và là một trong những điều kiện quan trọng nhất đảm bảo sự thành

công của doanh nghiệp.

Trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước ta. Nghành vận tải biển đóng vai

trò hết sức quan trọng. Cùng với các nghành khác, nghành vận tải biển nói chung và

nghành xếp dỡ nói riêng đã có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp tăng trưởng kinh tế

và công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Do đó, xác định các phương hướng và biện

pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của nghành xếp dỡ là việc đánh giá lại quá

trình sản xuất của các doanh nghiệp để tìm ra ưu điểm trong hoạt động sản xuất kinh

doanh và khắc phục nhược điểm tồn tại, đồng thời đề xuất những phương hướng và biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh cho doanh nghiệp.

Xí nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tông là một xí nghiệp thành phần của Cảng Hải

Phòng, hoạt động sản xuất kinh doanh là do xí nghiệp nhưng hoạch toán phụ thuộc. Với

chức năng là một doanh nghiệp nhà nước, xí nghiệp được giao nhiệm vụ kinh doanh của

dịch vụ như:

- Tổ chức xếp dỡ hàng hoá tàu biển.

- Kinh doanh kho bãi, cầu bến.

Kinh doanh trong việc giao nhận và bảo quản hàng hoá (gồm hàng container,

hàng hoá thông qua cảng).

Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, xí nghiệp đã thực hiện chính sách đa dạng hoá để

phù hợp với thị trường luôn biến động như hiện nay.

Trong thời gian thực tập ở xí nghiệp, qua tìm hiểu cùng với việc nghiên cứu có hệ

thống em đã rút ra cho mình được những bổ ích:

Đề tài “Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất -

kinh doanh tại xí nghiệp Lê Thánh Tông”.

Gồm các phần sau:

Phần I :cơ sở lý luận của nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh trong các

doanh nghiệp.

Phần II :phân tích thực trạng của xí nghiệp.

Phần III :đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp lê thánh

tông.

Phần IV :phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh

của xí nghiệp xếp dỡ lê thánh

Phần I

Cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các

doanh nghiệp

1- Khái niệm hiệu quả sản xuất - kinh doanh

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn liền với các cơ chế thị

trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp có

thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản quá trình kinh doanh có hiệu

quả. Khi đề cập tới hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để

đưa ra các định nghĩa khác nhau.

- Định nghĩa 1: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử

dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh

với tổng chi phí thấp nhất (PGD - TS Phạm Thị Gái - Giáo trình phân tích hoạt động kinh

tế)

- Định nghĩa 2: Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một

loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng một loạt hàng hoá khác. Một nền kinh tế có

hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó (P.Samuelsons và W.

Nordhaus - Giáo trình kinh tế học).

- Định nghĩa 3: Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng, hoạt động kinh tế được xác

định bằng kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Từ những định nghĩa trên ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả kinh doanh như

sau: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát

triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi

phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.

2- Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được xét ở hai mặt:

- Mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã

hội biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra. Người ta chỉ

thu được hiệu quả kinh tế khi nào mà kết quả thu về mà lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch

càng lớn và hiệu quả càng cao và ngược lại.

- Mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý

của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó trong việc giải quyết những yêu cầu

và mục tiêu chính trị - xã hội. Trường hợp cần phải định tính thành mức độ quan trọng

hoặc vai trò của nhiệm vụ, công tác trong quá trình sản xuất.

- Ta thấy hai mặt định lượng và định tính của phạm trù hiệu quả kinh doanh có

quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện các mục tiêu định lượng cũng nhằm đạt được

mục tiêu chính trị - xã hội nào cũng đạt được mục tiêu về định lượng.

- Chính vì vậy, bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao năng xuất lao

động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội một cách hợp lý. Chính sự khan hiếm nguồn lực

và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của

xã hội đã đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lực. Ngoài ra,

để đạt được mục tiêu kinh doanh, các DN buộc phải coi trọng điều kiện hiện có của mình,

phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.

3- Một số quan điểm cơ bản trong việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

doanh

Quan điểm 1: Đảm bảo sự thống nhất giữa nhiêm vụ chính trị và kinh doanh trong

nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các doanh nghiệp mặc dù kinh doanh trong cơ chế thị

trường nhưng có sự quản lý của nhà nước. Do vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

phải xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước. Điều

này đảm bảo cân đối trên thị trường và tránh được việc đi ngược lại mục tiêu phát triển

của đất nước.

Quan điểm 2: Kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao

động. Sản xuất - Phân phối - Tiêu dùng là 3 quá trình gắn liền với nhau trong nền sản

xuất xã hội. Phân phối phải hợp lý mới thoả mãn được lợi ích của các bộ phận, mới thực

hiện được đòn bẩy kinh tế, kích thích nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó phải chú ý

đến lợi ích của người lao động là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Quan điểm 3: Đảm bảo tính toàn diện và tính hệ thống trong việc nâng cao hiệu

quả kinh doanh. Do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận,

nhiều khâu, do vậy nâng cao hiệu quả sẽ có tính đồng bộ và phải thực hiện ở mỗi doanh

nghiệp, mỗi nghành và toàn xã hội.

Quan điểm 4: Đảm bảo tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,

chúng ta không thể đánh giá việc nâng cao hiệu quả kinh doanh mà chỉ dựa vào các chỉ

tiêu đơn thuần mà cần phải xem xét mối tương quan giữa các doanh nghiệp với nghành,

với địa phương và trong mối quan hệ tổng thể và cả nền kinh tế. Xem xét một cách khách

quan như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp có biện pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh

mang tính khả thi cao, phù hợp điều kiện cơ sở thực tiễn và chỉ tiêu nâng cao hiệu quả

kinh doanh mới đủ điều kiện để thực hiện.

Quan điểm 5: Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá

hiệu quả kinh doanh. Khi xem xét hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp phải kết hợp cả về

hiện vật và giá trị chứ không được chứ không được xem xét trên một mặt thì mới chính

xác. Bởi vì mặt hiện vật mới phản ánh được một phần kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp mà chưa thể hiện những giá trị mà doanh nghiệp thu về từ hiệu quả kinh doanh đó.

Có thể phải dựa vào hai mặt để xem xét.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh giữa các kỳ, các doanh nghiệp thường dùng

phương pháp so sánh đơn giản.

Các chỉ tiêu được so sánh phải thống nhất với nhau:

+ Đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế các chỉ tiêu.

+ Đảm bảo thống nhất về về phương pháp tính các chỉ tiêu.

+ Đảm bảo thống nhất về đơn vị các chỉ tiêu số lượng, thời gian, giá trị.

4- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh

Các nhân tố cũng đồng thời là các yếu tố chủ yếu của quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh. Nó có thể tác động một cách tích cực hoặc tiêu cực hay tác động có tính chất

hai mặt tuỳ vào từng thời điểm. Nó quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

cao hay thấp, chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh thấp hay cao. Vì vậy, doanh

nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố này để phát huy hay hạn chế sự tác động của nó

vào quá trình kinh doanh của đơn vị mình, từ đó làm cơ sở đề ra các chiến lược kinh

doanh thích hợp.

4.1. Các nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp (yếu tố chủ quan)

- Về lao động: Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh - việc tuyển dụng và bố trí lực lượng lao động xem là đã hợp lý chưa, đã

sử dụng phù hợp với năng lực sở trường của từng người chưa, số người cần đào tạo thêm

là bao nhiêu...

- Về tài sản cố định: Đây là yếu tố phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ

tiến bộ kỹ thuật và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại ở mức nào, có ảnh

hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức độ nào.

- Nhiên, nguyên vật liệu: Việc đảm bảo kịp thời đồng bộ đúng chất lượng các

nhiên, nguyên vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự liên tục của quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh góp phần tiết kiệm được vật tư, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.

4.2. Các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bên ngoài (yếu tố khách quan)

- Khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng hoạt động kinh doanh. Mọi hoạt động của

doanh nghiệp chỉ nhằm thoả mãn, đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng. Khách hàng

là người mua quyết định thị trường, quyết định người bán, là người đặt ra yêu cầu về

hàng hoá dịch vụ trên thị trường; khách hàng chỉ ưa thích những hàng hoá dịch vụ có chất

lượng cao, giá cả phải chăng và được phục vụ mua bán thuận lợi. Khách hàng mong

muốn và đòi hỏi người bán luôn quan tâm đến lợi ích của họ.

- Cạch tranh: Trong cơ chế thị trường hiện nay, không có thế lực nào áp đặt sự

độc quyền kinh doanh của bất kỳ ai, vì vậy cạnh tranh là tất yếu, là quy luật của kinh tế

thị trường. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy cạnh

tranh thể hiện 4 chức năng cơ bản sau: Cạnh tranh làm giá cả thị trường giảm xuống;

thông qua thị trường buộc các doanh nghiệp tối yêu hoá các yếu tố đầu trong sản xuất;

phải ứng dụng các tiến bộ, khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm; giữ chữ

đối với khách hàng.

- Sản phẩm - dịch vụ: Để thu hút được khách hàng thì sản phẩm sản xuất ra có

chất lượng cao thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được khoản chi phí do sửa chữa, đồng thời

tạo lòng tin đối với khách hàng. Đồng thời phải có giá cả phù hợp đối với người tiêu

dùng. Với các yếu tố này sẽ giúp các doanh nghiệp tăng lợi nhuận từ việc kinh doanh.

- Đổi mới sản phẩm kinh doanh, phương thức phục vụ khách hàng, đổi mới trang

thiết bị phục vụ bán hàng hiện đại chính xác, đảm bảo nhanh, Thuận lợi, Xây dựng phong

cách bán hàng văn minh, lịch sự, nhạy bén nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng và

gây được lòng tin với khách hàng.

5- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả

các yếu tố trong quá trình kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao

khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.

5.1.1. Lợi nhuận

Lợi nhuận được coi là hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp, lợi nhuận giúp cho

doanh nghiệp tồn tại, phát triển và là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất, mở rộng toàn

bộ nền kinh tế và doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác

dụng khuyến khích người lao động, các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

Trong kinh doanh, lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra

đẻ có được doanh thu đó.

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Lợi nhuận trong kinh doanh được tính bằng công thức:

P = TR - (TC + TAX + T0)

Trong đó:

P : Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

TR : Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm.

TC : Tổng chi phí để có khối lượng sản phẩm, dịch vụ đem tiêu thụ.

TAX : Thuế trong kinh doanh.

: Tổn thất (+) hoặc thu nhập (-) ngoài hoạt động cơ bản. T0

5.1.2. Một số chỉ tiêu so sánh

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhằm phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu,

những tiềm năng cũng như những hạn chế của doanh nghiệp ngoài những chỉ tiêu trên thì

=

còn phải sử dụng một số chỉ tiêu so sánh.

Lîi Doanh

nhuËn thu

* Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Chỉ tiêu nói lên mức sinh lãi trên một (đồng) doanh thu bán hàng sẽ thu được bao

nhiêu (đồng) lãi. Nếu trị số nghiên cứu lớn hơn trị số kỳ gốc càng nhiều thì càng tốt

chứng tỏ xí nghiệp có sản lượng cao, tiết kiệm được chi phí, nếu trị số kỳ nghiên cứu nhỏ

hơn kỳ gốc thì xí nghiệp làm ăn kém hiệu quả, cần xem lại toàn bộ quá trình sản xuất của

Lîi

=

mình.

nhuËn

phÝ Chi

* Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng chi phí sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu

Lîi

=

(đồng) lợi nhuận và trị số càng nhỏ càng tốt chứng tỏ xí nghiệp đang trên đà phát triển.

nhuËn xuÊt

ns¶ Vèn

* Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất

Chỉ tiêu này cho biết một (đồng) vốn sản xuất sẽ mang về cho doanh nghiệp bao

=

nhiêu đồng lợi nhuận.

nhuËn Lîi éng® Lao

* Tỷ suất lợi nhuận theo lao động

Chỉ tiêu này nói lên mức lãi của một cán bộ làm được trong năm.

=

* So sánh kết quả đầu ra với chi phí đầu vào

KÕt Chi

ra Çu®qu¶ vµo Çu®phÝ

Hiệu quả kinh doanh

Kết quả đầu ra bao gồm: Tổng doanh thu lợi nhuận thuần.

Yếu tố đầu vào bao gồm: Vốn lưu động, vốn cố định, đối tượng lao động.

Nếu kết quả bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, ngược lại

doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả nếu kết quả nhỏ hơn 1.

5.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào

5.2.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh

Chỉ tiêu năng suất lao động thể hiện trực tiếp hiệu quả sử dụng các yếu tố lao

động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Năng suất lao động được xác

= W

Q T

định bằng công thức:

Trong đó:

W: Năng suất lao động bình quân trong kỳ.

Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.

T: Số lượng lao động bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu trên phản ánh sản phẩm mà một người lao động tạo ra trong một đơn vị

thời gian

5.2.2. Nhóm chỉ tiêu tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh:

Tài sản cố định (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ

bản là tham gia vào những chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất gần như không bị thay đổi

từ chu kỳ đầu tiên cho đến khi bị đào thải khỏi quá trình sản xuất. Giá trị chúng được

chuyển rần vào giá trị sản phẩm. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng

=

TSCĐ:

Nguy

Tæng doanh nª n©qu nh×b gi¸

thu thuÇn cña

TSC§

Sức sản xuất của TSCĐ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng

=

doanh thu thuần:

Lîi nhuËn thuÇn n©qu nh×b gi¸

cña

TSC§

Nguyª

n

Sức sinh lời của TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy đồng lợi

nhuận thuần hay lãi gộp.

5.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ) và vốn lưu

động trong sản xuất:

Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị TSLĐ và vốn lưu thông để

đảm bảo cho sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến hành bình thường. Vốn lưu

động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mọi chu trình sản xuất. Hiệu quả về sử

dụng TSCĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu:

=

Tæng doanh thu thuÇn l­u Vèn n©qu nh×b éng®

Sức sản xuất của vốn lưu động

=

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.

Lîi l­u Vèn

nhuËn thuÇn n©qu nh×b éng®

Sức sinh lợi của vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động làm ra được mấy đồng lợi nhuận

Doanh

thu thuÇn

=

thuần trong kỳ.

l­u Vèn

n©qu nh×b éng®

Số vòng quay của vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng

tÝch

=

quay càng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại.

Thêi gian cña kú vßng quay cña

n©ph VL§

trong

Thời gian của 1 vòng luân chuyển

Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.

Thời gian của 1 vòng luân chuyển thì tốc độ luân chuyển càng lớn.

5.3. Chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế xã hội

5.3.1. Tăng các khoản nộp ngân sách

Tất cả các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nhiệm

vụ nộp cho nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế đất,... Các khoản nộp ngân sách tăng chứng tỏ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

tăng. Điều này sẽ phản ánh doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn.

5.3.2. Thu nhập bình quân của mọi người lao động tăng

Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, lương trả cho công

nhân tính bằng sản phẩm hoặc thời gian. Nếu năng suất lao động tăng sẽ làm cho số sản

phẩm sản xuất ra tăng, từ đó dẫn đến tăng lương. Ngoài lương ra, nếu doanh nghiệp làm

ăn có hiệu quả thì sẽ nâng cao tiền lương.

phần II

đánh giá thực trạng của

xí nghiệp xếp dỡ lê thánh tông

1- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp

- Cảng Hải Phòng là một cảng lớn nhất miền Bắc. Đây là nơi chung chuyển hàng

hoá xuất nhập khẩu góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của đất nước Cảng Hải Phòng nằm ở vĩ độ 200 32’ Bắc, kinh độ 100 36’ Đông, nằm bên bờ của sông Cấm, cách

cửa biển 38 km. Luồn lạch vào cảng rất thuận lợi cho tàu có trọng tải đến 10.000DWT ra

cập bến. Được khởi công xây dựng từ năm 1876, trải qua gần 124 năm xây dựng và phát

triển, Cảng Hải Phòng từng bước được cải tạo, trang bị các thiết bị và công cụ xếp dỡ hệ

thống cơ sở vật chất bến bãi ngày càng hoàn thiện, hiện đại hơn. Trong hơn 80 năm thuộc

Pháp, nơi đây là nơi xếp dỡ hàng hoá mà đế quốc vơ vét bóc lột của nước ta. Từ năm

1997, Cảng khẩn trương triển khai dự án cải tạo và nâng cấp cảng theo quyết định

492/TTg ngày 31/7/1996 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm xây dựng bến mới xếp dỡ hàng

hoá vào hàng hiện đại nhất Đông Nam á và cải tạo các bến cũ nhằm đưa sản lượng tăng

lên.

- Xí nghiệp Container là một xí nghiệp thành phần của Cảng Hải Phòng. Được

thành lập vào ngày 01/07/1993. Trước năm 1998, nền kinh tế Việt Nam với chế độ tập

trung, quan liêu bao cấp, chậm phát triển giao lưu hàng hoá thương mại chủ yếu bằng các

hiệp định ký với các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Lượng hàng hoá thông qua Cảng là

hàng nhập thông qua đội tàu của Liên Xô đảm nhận, lượng hàng vận chuyển bằng

Container qua Cảng rất ít cho nên lúc đó Cảng chưa cần tổ chức một đơn vị chuyên làm

nhiệm vụ xếp dỡ Container. Từ năm 1989 với đường nối đổi mới nền kinh tế do Đảng

Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị

trường có sự điều tiết của nhà nước, giao lưu thương mại và hợp tác làm ăn giữa nước ta

với các nươc trong khu vực và trên thế giới diễn ra hết sức mạnh mẽ. Trong khi đó vận

chuyển hàng hoá bằng Container là phương thức vận tải tiên tiến được nhiều nước trên

thế giới và trong khu vực sử dụng.

- Do vậy, trước yêu cầu cấp bách của sự phát triển phương thức vận tải bằng

Container đã xuất hiện ở Việt Nam. Tháng 9/1998, Tổng cục đường biển (nay là Tông

Công ty Hằng hải Việt Nam) đã ký hợp đồng liên doanh với hãng CGM (nước Cộng hò

Pháp) Công ty liên doanh này lấy tên là G EMARTRANS . Tháng 11/1989

GEMARTRANS đã ký hợp đồng bốc xếp, giao nhận và bảo quản Container với Cảng

Hải Phòng. Để thực hiện hợp đồng này, Giám đốc Cảng Hải Phòng đã ra quyết định xây

dựng một bãi Container ở khu vực cầu 1, mua sắm trang thiết bị chuyên dùng và thành

lập một đội bốc xếp tổng hợp đảm nhận việc bốc hàng cho hãng CGM. Tháng 12/1990

đội công nhân bốc xếp tổng hợp thứ hai được thành lập đảm bảo cho việc làm hàng cho

hãng EAC sau khi hãng này chuyển xuống Cảng Chùa Vẽ thì đội này được giao nhiệm vụ

làm cho hãng HEUNG – A (Hàn Quốc) do VIETFRACHT làm đại lý. Hai đội bốc xếp

này cùng làm hàng Container nhưng lại ở vị trí xa nhau là cầu 1 và cầu 7 thuộc hai xí

nghiệp thành phần quản lý. Vì vậy việc kết hợp, bố trí công việc xếp dỡ, nhân lực, tổ

chức sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.

- Chính vì vậy, tháng 7/1993 xí nghiệp Container được ra đời là hợp nhất 2 đội

sản xuất với nhiệm vụ xếp dỡ Container cho hãng HEUNG – A,GEMARTRANS và sau

này hãng STRAITS (hãng tàu của Singapore). Khi thành lập xí nghiệp chịu trách nhiệm

quản lý hệ thông cầu cảng, từ cầu số 1 đến cầu số 3. Với trang thiết bị gồm 6 cần trục

chân đế có sức nâng từ 1 – 16 tấn (do nhà máy Kinow-Liên Xô sản xuất) cùng hệ thống kho bãi hàng Container và các loại hàng hoá khác nhau bao gồm 62.000m2 bãi xếp Container và hơn 3.000m2 bãi xếp các loại sắt thép, thiết bị cùng một hệ thống kho kín

chứa hàng như kho 1, kho 2 và kho 3. Xí nghiệp đã chuẩn bị kho nâng hàng Container có

sức nâng tới 40 tấn, xe nâng vỏ Container khác và nhiều xe chuyên dùng.

- Sau đó do kế hoạch phát triển tương lai của Cảng hàng Container sẽ được di

chuyển dần xuống Cảng Chùa Vẽ nên xí nghiệp Container vừa tiếp nhận hàng Container

vừa tiếp nhận các loại hàng hoá khácdo lượng hàng Container giảm, các loại hàng hoá

khác bắt đầu tăng lên. Để phù hợp với nhiệm vụ mới, tháng 9/1999 Xí nghiệp Xếp dỡ

Container được chuyển thành Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông với nhiệm vụ tổ chức xếp

dỡ giao nhận và bảo quản hàng Container và các loại hàng hoá khác.

2- Nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của xí nghiệp

- Xí nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tông là một xí nghiệp thành viên của Cảng Hải

Phòng do đó mọi hoạt động kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp đều nằm dưới sự chỉ đạo

trực tiếp của lãnh đạo Cảng Hải Phòng. Tất cả hoạt động bốc xếp hàng hoá cũng như tình

hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu đều do Cảng Hải Phòng đề ra, dựa trên cơ sở những

báo cáo về tình hình thực hiện các chỉ tiêu mà xí nghiệp đã thực hiện và phải nộp đều đặn

tháng, hàng quý, hàng năm cho Cảng. Chính vì vậy xí nghiệp có nhiệm vụ:-

- Tổ chức, xếp dỡ, giao nhận và bảo quản hàng Container và hàng hoá khác thông

qua Cảng.

- Hoàn thành kế hoạch sản lượng Cảng giao cho.

- Quản lý vốn, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất

và giảm giá thành xếp dỡ, tiến hành hoạch toán kinh tế (xí nghiệp hoạch toán vào Cảng)

3- Một số sơ đồ cơ giới hoá xếp dỡ hàng Container

Container xuất hiện đầu tiên trong vận chuyển ở Công ty Đường sắt Newtorrk -

Mỹ vào ngày 19/3/1921. Công ty này đã khánh thành dịch cụ Container giữa Bleveland

và Chicago. Lần đầu tiên trong lịch sử ngành đường sắt tiếp cận giai đoạn vận chuyển từ

cửa đến cửa và từ đó được áp dụng rộng rãi trên các tuyến đường sắt ở Châu Âu và Nhật

Bản sau chiến tranh thế giới lần thứ II.

Trong vận tải biển hàng Container được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự

của Mỹ, trong chiến tranh thế giới lần thứ II. Đến năm 1966 Công ty dịch vụ biển bộ

(Sealand Service Ine) đã dùng tàu Container hoá lan tràn nhanh chóng trên các tuyến

thương mại quốc tế.

Container là một thiết bị vận tải có tính cố định được thiết kế riêng để làm rễ ràng

cho công việc chuyên chở hàng hoá bằng một hay nhiều phương thức vận tải khác nhau

mà không cần phải xếp lại hàng hoá. Container được trang bị những bộ phận cho phép

bốc xếp ngay, đặc biệt để di chuyển từ phương tiện này sang phưong tiện khác. Container

được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc tế để dễ dàng cho việc chuyển tải: Container có dạng

hình hộp, kín nước để chứa đựng một đơn vị hàng hoá nhất định đảm bảo an toàn cho

hàng hoá bên trong tránh được những tác động xấu của thời tiết đến hàng hoá.

Container mang lại nhiều lợi ích cho các chủ hàng và các chủ tàu, làm thuận lợi

cho việc tổ chức bốc xếp và bảo quản hàng hoá ở các Cảng, giảm thời gian tàu nằm ở các

Cảng, tăng số chuyến đi cho tàu, giảm chi phí đóng gói, chi phí lưu kho ít tốn kém, dễ

dàng cho việc kiểm tra hang tồn kho, bảo quản hàng hoá tốt.

Kích thước của Container 40 feet

- Sức chở tối đa 32 tấn :

- Chiều dài 12 m :

-Chiều rộng : 2,438 m

- Chiều cao : 2,60 m

Kích thước của Container 20 feet

- Sức chở tối đa 25 tấn :

- Chiều dài 06 m :

-Chiều rộng : 2,438 m

- Chiều cao : 2,60 m

3.1. Sơ đồ xếp dỡ hàng Container

3.2. Lược đồ xếp dỡ hàng Container

2

2

2

1

11

3.3. Các phương án bố trí trong lược đồ

Quá trình 1: Tàu - Ô tô ( toa )

Quá trình 1’: Tàu - Sà lan

Quá trình 1: Tàu - Bãi ( Trong quá trình 2 gồm: 2; 2’; 2” )

Quá trình 1: Bãi - Ô tô ( toa )

4- Cơ sở vật chất kỹ thuật

Đối với nghành vận tải biển nói chung và các xí nghiệp xếp dỡ nói riêng thì cơ sở

vật chất là yếu tố quan trọng nhất. Nó là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp hoàn thành

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao và nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất

kinh doanh của xí nghiệp.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của XNXD Lê Thánh Tông bao gồm: Cầu tàu, kho bãi,

thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận chuyển, công cụ mang hàng, nhà xưởng, thiết bị văn

phòng ...

Tài sản cố định gồm:

* Nguyên giá của 74 tài sản: 109.104.305.085 (đồng)

* Đã khấu hao: 48.600.316.142 (đồng)

* Giá trị còn lại: 60.504.033.943 (đồng)

4.1. Hệ thống cầu tàu, kho bãi

a. Cầu tàu: Hiện nay xí nghiệp có 330m cầu tàu cùng một lúc có thể tiếp nhận

được 3 tàu Container có trọng tải mỗi tàu 10.000 T với số Container dưới 250 TEU. Cầu

tàu được xây dựng theo kiểu bệ cọc cao bằng bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn cảng biển

cấp 1.

b. Kho bãi: - Kho chưa hàng hiện có kho CFS có diện tích 1000 m2 kiểu kho kín. - Bãi chứa hàng có diện tích 87.000 m2 trong đó có 40.000 m2 được lắp đặt bằng bê tông tấm đan và bê tông đổ tại chỗ 15.000 m2 bãi đá nhựa và 32.000 m2 bãi tiêu chuẩn

bê tông áp pha.

4.2. Thiếp bị xếp dỡ

* Tuyến tiền phương của xí nghiệp có các thiết bị

- 2 cần trục chân đế KIROP của Liên Xô cũ chế tạo có sức nâng 10 T tầm với lớn

nhất là 8 m chuyên dùng để xếp dỡ vỏ Container 20’ và 40’.

- Xe nâng hàng 7 xe.

+ 2 chiếc nâng hàng 41 TKALMAR do Thụy Điện sản xuất chuyên dùng làm

hàng Container 20’ và 40’.

+ 1 nâng hàng 30TKALMAR chuyên làm hàng Container 20’ và 40’. + 1 nâng hàng 7 TKALMAR chuyên làm vỏ Container 20’ và 40’.

+ 3 xe nâng hàng 3 T, 2 nâng hàng 4 T, 2 xe nâng hàng 5 T đều do Nhật Bản chế

tảo dùng để rút ruột Container và xếp dỡ hàng hoá thiết bị trong kho, ngoài bãi.

- Xe vận chuyển: 9 xe gồm:

+ 4 xe KALMAR kéo moóc chuyên dùng 40 T.

+ 5 xe MAR sơ mi rơ moóc 15 T so Liên Xô cũ chế tạo.

- Thiết bị văn phòng: Có 3 dàn máy vi tính dùng để cập nhật dữ liệu và điều hành

việc xuất, nhập, đóng và rút hàng hoá tại bãi.

5- Cơ cấu tổ chức xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông

Cơ cấu tổ chức xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông tương đối gọn nhẹ, bao gồm:

5.1. Ban giám đốc: Bao gồm:

- Một giám đốc chịu trách nhiệm trước cảng về việc tổ chức kinh doanh, sản xuất

xí nghiệp của mình. Thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước với các

CBCNVC trong xí nghiệp. Sử dụng vốn được giao và bảo toàn vốn đảm bảo sản xuất

kinh doanh có hiệu quả cao nhất, thực hiện các khoản giao nộp cho ngân sách nhà nước.

* 2 phó giám đốc:

- Phó giám đốc khai thác: giúp giám đốc tổ chức quản lý công tác sản xuất, kinh

doanh của xí nghiệp. Trực tiếp phụ trách các đơn vị xếp dỡ, các kho, bãi của xí nghiệp.

Chịu trách nhiệm trước giám đốc về điều hành sản xuất, bố trí giải phóng tàu và thực hiện

kế hoạch sản xuất của xí nghiệp từng tháng, từng quý và cả năm.

- Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật, vật tư,

dụng cụ xếp dỡ của xí nghiệp. Giúp giám đốc quản lý về cơ sở vật chất kỹ thuật của xí

nghiệp, về phương tiện vận chuyển, phương tiện xếp dỡ và hệ thống kho bãi. Quản lý chỉ

đạo việc lập kế hoạch sửa chữa, thay thế nâng cấp cơ sở vật chất của xí nghiệp. Mua sắm

nguyên vật liệu, dụng cụ xếp dỡ đảm bảo sản xuất an toàn, có hiệu quả trong việc khai

thác cơ sở vật chất, phương tiện xếp dỡ, phương tiện vận chuyển. Trực tiếp quản lý các

đơn vị kỹ thuật như Ban kỹ thuật - Vật tư - An toàn, Đội cơ giới, đội đế.

5.2. Các ban nghiệp vụ

- Ban kế hoạch - Thương vụ - Trực ban: Các ban này làm tham mưu cho giám

đốc, phó giám đốc khai thác trong việc lập kế hoạch sản lượng, kế hoạch thực hiện các

chỉ tiêu khai thác, kinh doanh, sản xuất của xí nghiệp.

- Ban tổ chức - tiền lương: Làm tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện

công tác tổ chức nhân sự của xí nghiệp. Đảm bảo sản xuất, kinh doanh liên tục và hợp lý.

Thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước, các chế độ quy chế

tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo quyền lợi cho người lao

động. Tiến hành tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên của xí nghiệp theo nội

quy trả lương của Cảng đã ban hành.

- Ban tài vụ: Tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý nguồn vốn, thực hiện

các chế độ chính sách về tài chính. Tiến hành hoạch toán kinh tế, thực hiện tất cả các quy

định về chế độ tài chính do Nhà nước quy định. Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của

xí nghiệp để giám đốc có cơ sở ra những quyết định chính xác trong quá trình tổ chức sản

xuất kinh doanh và thực hiện bảo toàn vốn, trích nộp các khoản ngân sách nhà nước đúng

kỳ hạn.

- Ban hành chính - Y tế: Tham mưu cho giám đốc về việc quản lý, bảo quản các

giấy tờ, tài liệu, lập kế hoạch chuẩn bị, mua sắm thiết bị cho văn phòng, thảo các công

văn giấy tờ theo lện của giám đốc... tiếp nhận các công văn giấy tờ từ nơi khác gưởi đến...

chăm lo và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, cấp phát thuốc men và thủ tục y

tế cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.

- Ban kỹ thuật - Vật tư - An toàn: Tham mưu cho phó giám đốc và giám đốc kỹ

thuật trong việc thực hiện kế hoạch vật tư, lập kế hoạch sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật,

phương tiện vận chuyển, xếp dỡ của xí nghiệp. Cố vấn cho các đơn vị quản lý kỹ thuật

tiến hành quản lý, sử dụng và sửa chữa các phương tiện được giao, đảm bảo cho các loại

phương tiện luôn luôn đáp ứng được các yêu cầu sản xuất kinh doanh.

5.3. Bộ phận lao động sản xuất kinh doanh. Bao gồm:

- 2 đội sản xuất: Với tổng số 190 công nhân trực tiếp tham gia công tác xếp dỡ

Container và các loại hàng hoá khác thông qua cảng và trong kho bãi.

- 1 đội cơ giới: Quản lý và sử dụng số xe vận chuyện và xe nâng để phục vụ cho

công việc sản xuất hàng ngày đồng thời tiến hành thay thế, sửa chữa... đảm bảo sản xuất.

- 1 đội đế: Quản lý và sử dụng các cần trục chân đế của xí nghiệp để phục vụ sản

xuất xếp dỡ các loại hàng hoá, tiến hành sửa chữa bảo dưỡng, đảm bảo cần trục chân đế

luôn hoạt động tốt. Quản lý và sửa chữa bảo đảm các công cụ đặc trưng.

- 1 một bãi xếp và giao nhận, bảo quản hàng Container.

- 1 kho CFS (Container Freight Station) dùng để xếp các hàng chung chủ chia lẻ

các loại hàng khác ngoài hàng Container.

5.4. Bộ phận lao động phục vụ

- 1 đội vệ sinh công nghiệp:Làm công tác lao động phổ thông, đảm bảo vệ sinh

môi trường luôn phong quang sạch sẽ. Cung cấp nước uống, nước sinh hoạt... cho cán bộ

công nhân.

- 1 đội bảo vệ: Làm công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ hàng hoá trong xí

nghiệp, tham gia công tác quân sự bảo vệ xí nghiệp.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông

giám đốc

Phó giám đốc khai thác

Phó giám đốc kỹ thuật

Ban trực ban

Ban tai vu

Ban kế hoạch thương vụ

Ban kỹ thuật an toàn

Ban tổ chưc - tiền lương

Ban hành chính y tế

Bãi cont

đội đế

Kho cfs

đội xếp dỡ 1

đội xếp dỡ 2

đội bảo vệ

đội cơ giới

đội vệ sinh công nghiệp

6. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp

Bảng 1: Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên của

Xí Nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tông

Tổng Nữ Độ tuổi Trình độ Bậc TT Chức danh số (người) thợ <= 30 30 - 50 >= 50 ĐH CĐ TC

Công nhân LĐ trực 1 55 14 291 26 5 324 2 331 tiếp

- CN bốc xếp 164 6 2 172 2 1-4/4 - 6 176

- CN ô tô máy kéo 30 3 35 - 2-4/4 - 2 - 35

- CN lái đế 26 3 28 - 2-4/4 - - 1 29

- LĐ phổ thông 40 10 51 47 1 - - 51

- Thợ sửa chữa 31 4 38 - 3-7/7 8 5 2 40

Nhân viên LĐ trực 2 191 106 15 159 17 56 116 19 tiếp

- NV giao nhận 64 8 3-4/4 78 4 10 2 76 82

- Văn phòng kế toán 19 4 12 2 7 - 13 19

- Trưởng kho - - 2 - - - 2 2

- Phó kho 4 - 2 - 2 - 4 4

- Đội trưởng - - 5 2 1 - 4 6

- Đội phó 1 1 13 2 1 4 15 18

- Trực ban - 1 8 2 - - 5 8

- Trợ lý 4 - 3 1 - 2 4 5

- Nhân viên bảo vệ - 5 1 6 - 46 36 47

Nhân viên LĐ gián 3 17 6 33 4 3 - 26 36 tiếp

- Hành chính - Y tế 1 - 3 1 1 - 3 4

- KT-KD 6 1 13 1 - - 11 13

- KT-AT 1 1 4 - 1 - 4 5

- TC-KT 5 1 5 1 1 - 4 6

- LĐ-TL 2 3 8 1 - - 4 8

Tổng số 558 178 35 476 47 94 440 24

Phần III

đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh tại xí nghiệp hai năm 2000 - 2001

1- Vài nét về hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây

Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông là xí nghiệp dịch vụ - xếp dỡ và cho thuê kho

bãi nhưng có đặc điểm riêng so với các xí nghiệp khác trong Cảng ở chỗ vừa làm hàng

Container vừa làm hàng khác. Với sự phấn đấu nỗ lực của toàn xí nghiệp mà tình hình

sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây đã ngày càng tăng theo nhịp

độ phát triển của nền kinh tế thị trường.

Sau đây là một vài số liệu từ những năm trước sẽ giúp chúng ta hình dung được

phần nào về tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây.

Năm 1999

- Tổng sản lượng : 1.237.216 (T)

- Lao động : 567 (người)

- Tiền lương:

+ Tổng quỹ lương : 10.991.285.222 đồng

+ Thu nhập bình quân : 1.641.470 đ/ng.th

- Lợi nhuận:

+ Tổng thu : 57.328.000.000 đồng

+ Tổng chi : 23.186.133.519 đồng

+ Lãi : 34.141.866.481 đồng

Năm 2000

- Tổng sản lượng : 1.392.656 T

- Lao động : 558 (người)

+ Tổng quỹ lương :12.933.000.000 đồng

+Thu nhập bình quân : 1.943.000 đ/ng.th

- Lợi nhuận:

+ Tổng thu : 58.247.000.000 đồng

+ Tổng chi : 28.706.000.000 đồng

+ Lãi : 29.541.000.000 đồng

2. Đánh giá chung tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu trong năm

2000 - 2001

Bảng 2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001

So sánh 2001/2000 ST Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 T Chênh lệch %

1 Tổng sản lượg Tấn 1.392.656 1.542.842 111

Trong đó

+ Container

+ Hàng khác

103 + Xuất khẩu Tấn 385.352 397.794 12.442

100 + Nhập khẩu Tấn 809.217 813.149 3.932

167 + Nội địa Tấn 198.087 331.555 133.418

2 Chỉ tiêu LĐTL

100 Tổng số lao động Người 558 558

114 Tổng quỹ lương 1000 đ 12.933.000 14.800.000 2.214.000

Trong đó

Bù lương

Thu nhập bình quân đ/ ng.th 1.934.000 2.214.000 280.000 114

3 Chỉ tiêu kinh doanh

117 Tổng thu 1000 đ 58.247.000 68.000.000 9.753.000

117 Tổng chi 1000 đ 28.700.000 33.500.000 4.794.000

117 Lãi 1000 đ 29.547.000 34.500.000 4.953.000

2.1. Về tổng sản lượng

So sánh giữa tổng sản lượng năm 2000 và năm 2001 ta thấy:

- Tổng sản lượng hàng hoá thông qua xí nghiệp năm 2000: 1.392.655.6 T

- Tổng sản lượng hàng hoá thông qua xí nghiệp năm 2000: 1.542.498 T

Như vậy là tăng 111% tương ứng với số tuyệt đối: 149.842. T

Trong đó:

- Hàng xuất khẩu tăng 103 (%) tương ứng với số tuyệt đối: 12.442 T

- Hàng nhập khẩu tăng 100 (%) tương ứng với số tuyệt đối: 3932 T

- Hàng nội địa tăng 167 (%) tương ứng với số tuyệt đối:133.468. T

* Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng sản lượng năm 2001:

- Tổng sản lượng tăng do nhu cầu về hàng hoá rất lớn, nhất là mặt hàng vận

chuyển trong nước từ Bắc vào Nam và ngược lại.

- Bên cạnh đó, phải nói đến nguyên nhân chủ yếu là xí nghiệp đã sớm dự đoán

được sự tăng trưởng của hàng hoá nên đã có đầu tư đúng hướng để nâng cao năng lực xếp

dỡ, bảo quản hàng hoá đáp ứng kịp thời với nhu cầu của lượng hàng.

* Từ đó ta thấy rằng sự tăng sản lượng hàng hoá này chứng tỏ xí nghiệp đã sản

xuất kinh doanh đang trên đà phát triển và hoạt động có hiệu quả. Phương thức vận tải

hàng hoá băng Container của Cảng Hải Phòng nói chung và xí nghiệp Lê Thánh Tông nói

riêng ngày một tăng trưởng, khả năng bốc xếp Container ngày càng được nâng cao, quy

trình công nghệ ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của loại hang nạy.

Qua đó ta còn thấy được xí nghiệp đã khai thác những khả năng hiện có của xí nghiệp và

phát huy tối đa hiệu quả công tác đầu tư đổi mới phương tiện thiết bị lao động, vật tư, tiền

vốn tài sản để ngày càng nâng cao năng lực xếp dỡ của xí nghiệp.

2.2 Chỉ tiêu về lao động và tiền lương

* số lao động bình quân năm 2001 là 558 (người) so với năm 2000 đạt 100(%).

- Lao động trực tiếp: 522 (người)

- Lao động gián tiếp: 36 (người)

* Năng xuât lao động

Năm 2001 cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp đạt năng xuất lao động bình quân

là 230,4 (tấn/ người.tháng) tăng 22,4 (tấn/ người.tháng) so với năm 2000 là 208 (tấn/

người.tháng) đạt 109.7%.

* Tổng quỹ lương

* Năm 2001 là: 14.800.000.000 đồng tăng 1.867.000.000 đồng so với năm 2000,

đạt 114%.

* Tiền lương bình quân

Năm 2001: Cán bộ công nhân viên toàn bộ xí nghiệp: 2.214.000 đ tăng 280.000 đ

đạt 114%.

Từ việc so sánh trên ta thấy rằng số lao động năm 2000 và năm 2001 (là 558

người) không có biến động gì đáng kể chứng tỏ xí nghiệp đã nâng cao được trình độ tổ

chức công nhân và việc Cảng thực hiện để đào tạo lại để không ngừng nân cao trình độ

chuyên môn cho cán bộ công nhân viên phù hợp với quy trình công nghệ mới đã làm cho

năng xuất lao động tăng lên.

Với sự làm việc nỗ lực toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn xí nghiệp đã

làm cho sản lượng tăng cùng với việc tăng quỹ lương kéo theo việc tăng thu nhập bình

quân của cán bộ công nhân viên cũng có ảnh hưởng lớn đến tâm lý của người sản xuất tạo

cho họ tâm lý làm việc tốt hơn cho xí nghiệp và cho chính bản thân họ.

Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông là một xí nghiệp thành phần của Cảng Hải

Phòng nên chế độ tiền lương, tiền thưởng, phương pháp trả lương dựa trên các quy định

của cảng ban ra.

2.3. Chỉ tiêu kinh doanh

Bên cạnh việc thực hiện tốt các chỉ tiêu chủ yếu, chỉ tiêu kinh doanh của xí nghiệp

đã đạt được kết quả:

* Doanh thu năm 2001 là 60.000.000.000 đồng tăng 9.753.000.000 đồng so với

năm 2000 là 58.247.000.000 đồng đạt 117%.

* Tổng chí phí năm 2001 là 33.500.000.000 đồng tăng 4.794.000.000 đồng đạt

117% so với năm 2000 là 28.700.000.000 đồng.

* Lợi nhuận năm 2000 là 34.500.000.000 đồng tăng 4.959.000.000 đồng đạt

117%, so với năm 2000 là 29.547.000.000 đồng.

Từ việc đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2000 - 2001,

xí nghiệp đã có cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và phương hướng phát triển cho năm

2002.

3. Phương hướng thực hiện các chỉ tiêu năm 2002

3.1. Khó khăn và thuận lợi

3.1.1. Khó khăn

Khó khăn lớn nhất trong sản xuât kinh doanh của xí nghiệp năm 2001 vẫn là việc

khai thác nguồn hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong Cảng với nhau ngày

càng tăng. Phạm vi cầu bến của xí nghiệp còn hạn hẹp, phương tiện thiết bị xếp dỡ, vận

chuyển từng bước được nâng cấp đầu tư nhưng vẫn chưa hoàn thiện, sức nâng và phương

tiện vận chuyển đầu trong còn hạn chế. Luồng tàu ra vào Cảng thường xuyên bị xa bồi

nên các tàu có trọng tải lớn, mớn nước sâu không vào được Cảng.

Xí nghiệp vừa sản xuất vừa sửa chữa cơ sở hạ tầng, vừa đầu tư đổi mới thiết bị

trong dây chuyền công nghệ xếp dỡ nên có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuât. Đó là những

khó khăn ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.

Cộng với những khó khăn khách quan như: Tình hình giá cả trên thị trường thế

giới tăng nhanh. Tuy xu hướng giá cước tàu ngày càng hạ, nhưng các phương tiện chuyên

chở khác cũng có xu hướng hạ giá cước cho nên các chủ hàng nhất là các chủ hàng lẻ

đang tìm các phương thức chuyên chở khác dẫn đến ảnh hưởng gián tiếp tới xí nghiệp.

3.1.2. Thuận lợi

Năm 2001, xí nghiệp được đầu tư 2 đế SOKOL, một số xe vận tải chuyên dùng

phù hợp với việc làm hàng nặng và sự phát triển công nghiệp hoá - hiện đại hoá của

Cảng.

Xí nghiệp lại được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo Cảng, sự giúp

đỡ nhiệt tình của các Phòng nghiệp vụ và sự phối hợp các đơn vị trong toàn Cảng.

Xí nghiệp có bộ máy gián tiếp gọn nhẹ, với đội ngũ lãnh đạo có năn lực quản lý

điều hành, giỏi chuyên môn nghiệp vụ và có bề dầy kinh nghiệm. Cùng với đội ngũ công

nhân kỹ thuật xếp dỡ lành nghề, luôn giữ được uy tín với khách hàng, thực hiện “Bến

hiền tàu đậu”.

Cán bộ công nhân viên chức xí nghiệp có truyền thống đoàn kết và phong trào thi

đua sôi nổi đều tất cả khắp ở các đơn vị, sẵn và và thành tốt nhiệm vụ dược giao.

3.2. Phương hướng mục tiêu phát triển trong năm 2002

3.2.1. Phương hướng mục tiêu

Phát huy kết quả đã đạt dược năm 2001, cán bộ công nhân viên xí nghiệp quyết

tâm phấn đấu để đạt được những mục tiêu chủ yếu năm 2002 như sau:

- Tổng sản lượng thông qua: 1.660.000 tấn (xí nghiệp phấn đấu đạt 1.700.000

tấn).

Trong đó:

Hàng Container: 935.000 tấn (bằng 65.500 TEU)

Hàng hoá khác: 725.000 tấn

- Tổng doanh thu: 76,6 tỷ đồng.

- Tổng chi: 39,6 tỷ đồng.

- Lãi: 37 tỷ đồng.

- Về đời sống: Đảm bảo đủ việc làm và thu nhập ổn định, với mức thu nhập bình

quân toàn xí nghiệp đạt 2.250.000 đồng/người.tháng.

- Về công tác bảo vệ trật tự an ninh: Thường xuyên giữ vững an ninh chính trị và

trật tự an toàn trong địa bàn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Kiên quyết không để xảy

ra cháy nổ hoặc các vụ việc ngiêm trọng. Đẩy mạnh phong trào quần chúng, tham gia bảo

vệ an ninh tổ quốc, xây dựng lực lượng tự vệ vững mạnh, giữ vững danh hiệu Đại đội Tự

vệ Quyết Thắng.

- Hưởng ứng và đẩy mạnh các phong trào thi đua lao động sáng tạo, đảm bảo

năng xuất, chất lượng, uy tín an toàn. Tham gia nhiệt tình các hội thi, các hoạt động

CHCN-TDTT do Tổng giám đốc - Công đoàn Cảng phát động, tổ chức.

3.2.2 Biện pháp tổ chức thực hiện

* Để phấn đấu đạt được những mục tiêu trên, cán bộ công nhân viên xí nghiệp cần

thực hiện những biện pháp chủ yếu:

- Củng cố kiện toàn bộ máy điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của xí

nghiệp. Trước mắt là nâng cao năng lực của Ban khai thác kinh doanh, từng bước củng cố

hợp đồng thương vụ. Thực hiện tốt công tác tiếp thị và kí kết các hợp đồng kinh tế theo

uỷ quyền của Tổng giám đốc.

- Tiếp tục nghiên cứu các thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện thông thoáng cho

chủ hàng khi vào làm hàng tại xí nghiệp.

- Chủ động mở rộng các dịch vụ đầu trong để tạo thêm việc làm cho công nhân và

tăng nguồn thu cho xí nghiệp bằng cách:

+ Thu hút các chủ hàng đến đóng hàng tại bãi.

+ Tận dụng tối đa lượng hàng Container xuất và bỏ Container tập kết của xí

nghiệp.

+ Tổ chức dịch vụ liên hoàn giữa bốc xếp và vận tải về kho chủ hàng. Chủ động

tiếp nhận và thực hiện hoàn chỉnh Dự án ứng dụng tin học của Cảng Hải Phòng vào các

lĩnh vực sản xuất, làm cho dự án ngày càng phát huy tác dụng và có hiệu quả.

Bám sát chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban chức

năng và các đơn vị có liên quan, để thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và giữ

vững an ninh trật tự trong địa bàn.

- Quản lý, sử dụng có hiệu quả các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, tăng cường kiểm

tra đôn đốc việc chấp hành các quy trình công nghệ và nội quy an toàn lao động. Tổ chức

xếp dỡ, quản lý, giao nhận hàng hoá đảm bảo năng xuất, chât lượng, an toàn.

- Sử dụng khai thác tốt nguồn lực phương tiện thiết bị hiện có, đặc biệt là 2 đế

SOKOL mới được đầu tư.

- Thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ

công nhân viên. Từng biết đưa công tác quản lý lao động tiền lương và máy tính vào

mạng máy vi tính toàn cầu.

- Thường xuyên quan tâm, cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

- Lực lượng bảo vệ phối hợp chặt chẽ giữa các chính quyền với các đơn vị có liên

quan, bảo vệ an toàn hàng hoá, kho, bến bãi và tàu thuyền ra vào Cảng và làm hàng tại xí

nghiệp.

- Kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền với các đoàn thể quần chúng trong xí nghiệp,

động viên cán bộ công nhân viên thi đua công tác, lao động sáng tạo, đoàn kết, phấn đấu

hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh và các mặt công tác

khác của Cảng giao cho.

4. Đánh giá tình hình thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp

năm 2000 - 2001.

Bảng 3: Kết quả sản lượng theo chiều hàng của xí

nghiệp trong 2 năm 2000 - 2001

So sánh 2001/2000 ST Đơn Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 T vị Chênh lệch %

1 Xuất khẩu 385.352 397.794 +12.442 103 Tấn

- Container Tấn 315.013 294.787 -20.226 94

- Hàng khác Tấn 70.339 103.007 32.668 146

Tấn 2 Nhập khẩu 809.217 813.149 3.932 100

- Container Tấn 424.738 453.953 29.213 107

- Hàng khác Tấn 384.479 359.196 -25.283

3 Nội địa Tấn 198.087 331.555 133.468 167

+ Hàng lương thực Tấn 69.389 38.457 -30.932 55

+ Xi măng Tấn 59.990 74.019 14.209 123

+ Hàng khác Tấn 68.708 219.079 150.371 318

Tổng sản lượng 1.392.656 1.542.498 149.842 111

4.1. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng chi tiết theo chiều hàng và

mặt hàng.

Ta biết rằng hàng hoá thông qua Cảng bao gồm các chiều hàng: Hàng xuât, Hàng

nhập, Hàng nội địa. Vì vậy, phân tích sự biến động chiều hàng qua Cảng sẽ giúp cho

những nhà quản lý và lãnh đạo nắm bắt được những nhân tố ảnh hưởng tới sự biến động

của sản lượng hàng hoá thông qua Cảng mà từ đó đề ra các biện pháp thích hợp để khai

thác các mặt hàng và có biện pháp bố trí lao động, thiết bị, công cụ xếp dỡ thích hợp

nhằm tăng sản lượng bốc xếp.

Theo số liệu ghi trên bảng. Ta thấy:

4.1.1 Chiều hàng xuất

Sản lượng hàng xuất

- Năm 2000: 385.352 (T) chiếm tỷ trọng là 27,7 % tổng sản lượng.

- Năm 2001: 397.794 (T) chiếm tỷ trọng là 25,8 % tổng sản lượng.

So sánh giữa hai năm 2000 - 2001 ta thấy sản lượng hàng xuất tăng tuyệt đối là

12.442 (T) tương ứng với 3,2 % gây MĐAH đến  Q là 0,9 %.

* Trong đó hàng Container

- Năm 2000 đạt sản lượng: 315.013 T chiếm tỷ trọng 22,6 % tổng sản lượng.

- Năm 2001 đạt sản lượng: 294.787 T chiếm tỷ trọng 19,1 % tổng sản lượng.

Như vậy, hàng Contàinar giảm 20.226 T thấp hơn so với năm trước là 6,4 %, gây

mức độ ảnh hưởng đến tổng sản lượng là - 1,5 %.

Tuy nhiên, đây vẫn là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong chiều hàng xuất.

* Hàng hoá khác

- Năm 2000 đạt: 70.339 (T) chiếm tỷ trọng 5,1 % tổng sản lượng.

- Năm 2001 đạt: 103.007 (T) chiếm tỷ trọng 6,7 % tổng sản lượng.

So sánh giữa hai năm thì sản lượng các mặt hàng khác tăng tuyệt đối là 32.668 T

tương ứng 46,4 %. Gây mức độ ảnh hưởng là 2,3 % tới tổng sản lượng. Việc giảm nhẹ

mặt hàng Container chứng tỏ Cảng Hải Phòng đang có xu hướng rút dần khối lượng hàng

Container của xí nghiệp cho xí nghiệp Cảng Chùa Vẽ để tiến tới chuyên môn hoá hàng

Container ở xí nghiệp này.

Sản lượng mặt hàng xuất tăng do chính sách đổi mới của Chính phủ tạo điều kiện

cho nền kinh tế trong nước phát triển, nhiều loại hàng hoá có khả năng cạnh tranh với

nước ngoài nên đã xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Đồng thời, nhà nước có chính sách

động viên xuất khẩu hàng nội để nhằm tăng doanh thu đảm bảo cân bằng cán cân thanh

toán quốc tế.

4.1.2. Chiều hàng nhập

Sản lượng hàng nhập thực hiên:

- Năm 2000: 809.217 (T) chiếm tỷ trọng là 58,1% tổng sản lượng.

- Năm 2001: 813.149 (T) chiếm tỷ trọng là 52,7% tổng sản lượng.

So sánh giữa hai năm thì sản lượng hàng nhập tăng tuyệt đối năm 2001 so với

năm 2000 là 3.932 (T) tương ứng với 0,5% gây MĐAH đến tổng sản lượng là 0,3%.

* Trong đó:

Hàng Container:

- Năm 2000: 424.738 (T) chiếm tỷ trọng là 25,6% tổng sản lượng.

- Năm 2001: 453.953 (T) chiếm tỷ trọng là 29,4% tổng sản lượng.

Như vậy, hàng Container nhập tăng 29.213 (T) cao hơn so với năm trước là 6,9%,

gây mức độ ảnh hưởng đến tổng sản lượng là 2%. Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao

nhất trong chiều hàng nhập.

* Các mặt hàng khác thực hiện năm

- Năm 2000: 384.479 (T) chiếm tỷ trọng 27,6% tổng sản lượng.

- Năm 2001: 359.196 (T) chiếm tỷ trọng 21,5% tổng sản lượng.

So sánh giữa hai năm ta thấy sản lượng hàng nội địa năm 2001 tăng tuyệt đối là

133.468 (T) tương ứng 647% gây mức độ ảnh hưởng (MĐAH) tới Q là 9,6%.

4.1.3. Hàng nội địa

Sản lượng hàng nội địa năm:

- Năm 2000: 198.087T chiếm tỷ trọng 14,2% tổng sản lượng.

- Năm 2001: 331.457T chiếm tỷ trọng 21,5% tổng sản lượng.

* Các loại hàng chủ yếu.

+ Hàng lương thực

- Năm 2000: 69.389 (T) chiếm tỷ trọng 5,0% tổng sản lượng.

- Năm 2001: 38.457 (T) chiếm tỷ trọng 2,5% tổng sản lượng.

Như vậy, năm 2001 hàng lương thực giảm 30.932T thấp hơn so với năm 2000 là

44,6% gây mức độ ảnh hưởng đến Q là -2,2%.

+ Hàng xi măng

- Năm 2000: 9.990 (T) chiếm tỷ trọng 4,3% tổng sản lượng.

- Năm 2001: 74.019 (T) chiếm tỷ trọng 4,8% tổng sản lượng.

Như vậy năm 2001 hàng xi măng tăng tuyệt đối là 14.029T tương ứng 23,4% gây

mức độ ảnh hưởng đến Q là 1%.

+ Hàng hoá

- Năm 2000: 68.708 (T) chiếm tỷ trọng 4,9% tổng sản lượng.

- Năm 2001: 291.079 (T) chiếm tỷ trọng 14,2% tổng sản lượng.

Như vậy năm 2001 hàng hoá tăng tuyệt đối là 150.371T tương ứng 218,9% gây

mức độ ảnh hưởng đến Q là 10,8%.

Như vậy, năm 2001 xí nghiệp đã xếp dỡ hơn năm 2000. Nhìn chung mặt hàng

Container vẫn là mặt hàng xếp dỡ chủ yếu của xí nghiệp.

4.2. Đánh giá tình hình thực hiện doanh thu

Là một xí nghiệp của Cảng Hải Phòng, xí nghiệp Xếp dỡ Lê Thánh Tông với chức

năng chủ yếu xếp dỡ hàng hoá, giao nhận, bảo quản hàng hoá. Do vậy nguồn thu của xí

nghiệp cũng là từ nhiều hoạt động, trong đó nguồn thu từ việc bốc xếp hàng hóa là nguồn

thu lớn nhất của xí nghiệp và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu. Doanh thu của

xí nghiệp chia ra làm 3 loại chính.

Bảng 4: kết quả doanh thu của xí nghiệp trong 2 năm

2000 - 2001

Đơn vị: đồng

So sánh 2001/2000 ST Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 T Chênh lệch (±) %

1 Thu xếp dỡ 54.447.000.000 62.824.000.000 + 8.395.000.000 114,4

48.010.000.000 54.938.000.000 + 6.928.000.0000 114,4 - Đầu ngoài

33.538.000.000 38.996.000.000 + 5.413.000.000 116,1 + Container

+ Hàng khác 14.472.000.000 15.942.000.000 + 1.470.000.000 110,2

6.437.000.000 7.904.000.000 + 1.467.000.000 122,8 - Đầu trong

4.537.000.000 5.890.000.000 + 1.353.000.000 129,8 + Container

+ Hàng khác 1.900.000.000 2.014.000.000 + 114.000.000 106

2 Thu lưu trong kho 3.800.000.000 5.158.000.000 + 1.358.000.000 135,7

+ Hàng Container 2.856.000.000 3.900.000.000 + 1.044.000.000 137

+ Hàng khác 815.000.000 1.087.000.000 + 272.000.000 133,4

3 Giao nhận 129.000.000 171.000.000 + 42.000.000 132,6

Tổng doanh thu 58/247.000.000 68.000.000 + 9.753.000.000 117

* Thu xếp dỡ:

- Thu đầu trong: bao gồm cước bốc xếp, cước lưu kho, phí giao nhận.

- Thu đầu ngoài: bao gồm cước xếp dỡ của sản lượng hàng thông qua Cảng.

* Thu kho hàng:

Là những khoản thu liên quan đến các khoản phí lưu kho, bãi hàng hoá.

* Thu giao nhận:

Là những khoản thu liên quan đến dịch vụ giao nhận hàng hoá.

Ta có công thức: Doanh thu = Q1 x f1 (đồng)

Trong đó:

Q1: Tổng sản lượng hàng hoá thứ i (đơn vị: Tấn, TEU)

fi: Đơn giá bình quân của loại hàng thứ i (đ/TEU)

4.2.1. Thu xếp dỡ

- Năm 2000: 54.447.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 93,5% tổng doanh thu.

- Năm 2001: 56.842.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 92,4% tổng doanh thu.

Như vậy, nguồn thu từ xếp dỡ năm 2001 so với năm 2000 tăng tuyệt đối là

8.395.000.000 đồng tương ứng 14,4%.

Việc tăng doanh thu xếp dỡ là do:

* Thu đầu ngoài

- Năm 2000: 48.010.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 82,4% tổng doanh thu.

- Năm 2001: 54.938.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 80,8% tổng doanh thu.

Như vậy nguồn thu đầu ngoài tăng tuyệt đối 6.928.000.000 đồng tương ứng với

14,4%.

Trong đó:

+ Hàng Container

- Năm 2000: 33.583.000.000 đồng

- Năm 2001: 38.996.000.000 đồng

Vởy trong năm 2001, thu đầu ngoài hàng Container tăng tuyệt đối 5.413.000.000

đồng tương ứng với 16,1%. Có được kết quả này là do trong năm 2000 xí nghiệp đã xếp

dỡ đầu ngoài hàng Container từ 52.000 TEU lên 61.000 TEU trong năm 2001 nên doanh

thu mặt hàng này đã tăng lên.

+ Hàng khác

- Năm 2000: 14.472.000.000 đồng.

- Năm 2001: 15.942.000.000 đồng.

Vậy trong năm 2001, thu đầu ngoài hàng khác tăng tuyệt đối 1.470.000.000 đồng,

tương ứng 10,2%. Việc tăng này là do trong năm 2000 sản lượng hàng khác làn 650.000T

trong năm 2001 tăng lên là 660.000T.

* Thu đầu trong

- Năm 2000: 6.437.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 11,1% tổng doanh thu.

- Năm 2001: 7.904.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 11,6% tổng doanh thu.

Như vậy năm 2001 doanh thu đầu trong tăng tuyệt đối 1.467.000.000 đồng tương

ứng 22,8%.

Việc tăng doanh thu đầu trong là do

+ Hàng Container.

- Năm 2000: 4.357.000.000 đồng

- Năm 2001: 5.890.000.000 đồng

Như vậy doanh thu đầu trong hàng Container tăng tuyệt đối 1.353.000.000 đông

tương ứng 29,8%. Việc tăng này do trong năm 2001, xí nghiệp đã tăng sản lượng hàng

Container từ 43.146 TEU trong năm 2000 là 50.645 TEU.

+ Hàng khác

- Năm 2000: 1.900.000.000 đồng.

- Năm 2001: 2.014.000.000 đồng.

Doanh thu đầu trong hàng khác tăng tuyệt đối 114.000.000 đồng tương ứng với

6%. Nguyên nhân làm doanh thu hàng khác tăng là do sản lượng hàng khác năm 2001

tăng từ 109.170T trong năm 2000 lên 140.021T.

4.2.2. Thu lưu kho

- Năm 2000: 3.800.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 7% tổng doanh thu

Như vậy, năm 2001thu lưu kho tăng tuyệt đối 1.358.000.000 đồng tương ứng với

35,7%.

Nguyên nhân làm tăng lưu kho là do

+ Hàng Container.

- Năm 2000: 2.856.000.000 đồng

- Năm 2001: 3.900.000.000 đồng

Như vậy doanh thu hàng Container năm 2001 tăng tuyệt đối 1.044.000.000 đồng

tương ứng với 37%. Việc tăng là do trong năm 2001 sản lượng lưu kho hàng Container

giảm từ 28.526TEU năm 2000 xuống 27.608TEU nhưng đơn giá bình qân năm 2001 tăng

hơn so với năm 2000. Bên cạnh đó để khuyến khích việc tăng sản lượng tăng sản lượng

lưu kho đồng thời Cảng chủ trương tăng mức giá lưu kho lên do đó doanh thu mặt hàng

Container năm 2001 đã tăng lên.

+ Hàng khác

- Năm 2000: 815.000.000 đồng.

- Năm 2001: 1.087.000.000 đồng.

So sánh hai năm ta thấy doanh thu lưu kho hàng khác tăng tuyệt đối là

272.000.000 đồng tương ứng 33,4%. Việc tăng này là do sản lượng năm 2001 tăng từ

92.608T năm 2000 lên 140.021T.

4.2.3. Giao nhận

- Năm 2000: 129.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 0,22% tổng doanh thu.

- Năm 2001: 171.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 0,25% tổng doanh thu.

Như vậy trong năm 2001 doanh thu từ việc giao nhận tăng tuyệt đối là 42.000.000

đồng tương ứng 32,6%.

Tuy doanh thu từ giao nhận chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu nhưng nó

góp phần tăng tổng sản lượng và tổng doanh thu của doanh nghiệp nên cần chú trọng tăng

sản lượng giao nhận thì doanh thu từ giao nhận sẽ tăng lên hơn.

4.3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí

Bảng 5: chi phí của xí nghiệp trong 2 năm 2000 - 2001

Đơn vị đồng: đồng

So sánh 2001/2000 ST Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch (±) %

1 Tiền lương 12.933.000.000 14.800.000.000 +1.867.000.000 114.4

2 BHXH 470.000.000 575.600.000 +105.000.000 122,3

3 Nhiên liệu 830.000.000 1.154.000.000 +324.000.000 139

4 Vật liệu 1.650.000.000 1.725.000.000 +75.000.000 104,5

5 Điện 840.000.000 906.000.000 +66.000.000 107,9

6 Nước 136.000.000 138.400.000 +2.000.000 101,5

7 KHTSCĐ 7.308.000.000 9.561.000.000 +2.250.000.000 130,8

8 Chi phí sửa chữa 2.250.000.000 1.795.000.000 -680.000.000 79,8

9 Chi phí khác 2.283.000.000 2.845.000.000 +562.000.000 124,6

Tổng chi 28.700.000.000 33.5000.000.000 +4.794.000.000 116,7

4.3.1. Yếu tố tiền lương

Đây là khoản mục chi trả lương cho công nhân sản xuấtbao gồm lương chính và

lương phụ cấp.

Qua bảng tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí năm 2000 - 2001 ta thấy yếu tố tiền

lương.

- Năm 2000: 12.933.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 45,06% tổng chi phí.

- Năm 2001: 14.800.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 44,17% tổng chi phí.

Như vậy chi phí lương năm 2001 tăng tuyệt đối: 1.867.000.000 đồng tương ứng

với 14,43% so với năm 2000.

Vì vậy có mức độ ảnh hưởng tới giá thành sản lượng 6,5%.

Như vậy ta thấy tiền lương công nhân là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực

tiếp tới việc thúc đẩy sản xuất hay hạn chế sản xuất. Đối với xí nghiệp chế độ tiền lương

là theo quy đinh của Cảng, công nhân trực tiếp được trả lương theo sản phẩm vì vậy sản

lượng tăng 11% và tiền lương tăng 14,43% đó là điều đáng mừng.

Tuy nhiên, tiền lương còn phải phụ thuộc vào đơn giá, tình hình thị trường hàng

hóa đến Cảng do đó mà phải có mức lương hợp lý để từ đó phấn đấu hạ giá thành.

4.3.2. Yếu tố bảo hiểm xã hội (BHXH)

Chi phí BHXH được tính theo tỷ lệ của chi phí lương tăng dần dẫn đến chi phí

BHXH cũng tăng. Chi phí BHXH được tính bằng 15% lương cơ bản trong đó 10% nộp

ngân sách, 5% để lại chi trả cho công nhân ốm đau, thai sản...

- Chi phí BHXH năm 2000: 470.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 1,6% trong tổng chi

phí.

- Chi phí BHXH năm 2001: 575.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 3,4% trong tổng chi

phí.

Như vậy, năm 2001 chi phí nhiên liệu tăng 324.000.000 đồng tương ứng với 39%

so với năm 2000.

Tuy nhiên trong năm 2001, xí nghiệp đã có kế hoạch sử dụng tài sản tốt hơn năm

2000 với sản lượng tăng hơn năm 2000 nhưng giá nhiên liệu trong năm 2001 tăng đột

biến, đo vậy chi phí nhiên liệu tăng hơn so với năm 2000. Năm 2001, chi phí nhiên liệu

chỉ còn chiếm 1% giá thành sản lượng nhưng nó cũng phần nào ảnh hưởng tới tăng, giảm

giá thành sản lượng.

4.3.4. Yếu tố vật liệu

Gồm các chi phí mua sắm nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế... Phục vụ cho sản

xuất.

- Năm 2000: 1.650.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 5,75% tổng chi phí.

- Năm 2001: 1.725.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 5,15% tổng chi phí.

Như vậy, năm 2001 chi phí vật liệu tăng 75.000.000 đồng tương ứng với 4,5% so

với năm 2000. Mức độ ảnh hưởng tới giá thành sản lượng là: 0,3%.

Tuy nhiên trong năm 2001, xí nghiệp đã được đầu tư một số phương tiện thiết bị

hiện đại nhưng vẫn còn có một số phương tiện cũ đã hết định mức sử dụng nên xí nghiệp

phải mua ngoài hoặc đặt hàng tại nơi sản xuất, do đó những phụ tùng này rất đắt và phải

mua bằng ngoại tệ nên đã làm tăng chi phí vật liệu.

4.3.5. Yêú tố điện

- Năm 2000: 840.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 2,9% tổng chi phí.

- Năm 2001: 906.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 2,7% tổng chi phí.

Như vậy, năm 2001 chi phí điện tăng 66.000.000 đồng tương ứng với 7,9% so với

năm 2000. Mức độ ảnh hưởng tới giá thành sản lượng là: 0,23%.

Việc tăng chi phí điện là do đơn giá tiền điện và điện năng tiêu thụ tăng. Hơn nữa

giá điện tăng là yếu tố khách quan nên xí nghiệp có thể sử dụng điện có hiệu quả và hợp

lý đơn giản và giảm chi phí điện năng.

4.3.6. Yếu tố nước

- Năm 2000 chi phí nước: 136.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 0,47% tổng chi phí.

- Năm 2001 chi phí nước: 138.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 0,41% tổng chi phí.

Như vậy, năm 2001 chi phí nước tăng 2.000.000 đồng tương ứng với 1,55% so

với năm 2000 và gây mức độ ảnh hưởng là: 0,06% tới giá thành sản lượng việc tăng chi

phí nước chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nên việc tăng chi phí nước gây mức độ

ảnh hưởng nhỏ đến giá thành sản lượng.

4.3.7. Yếu tố khấu hao TSCĐ (KHTSCĐ)

- Năm 2001, xí nghiệp trích khấu hao cơ bản là 7.308.000.000 đồng, chiếm tỷ

trọng 25,4% trong tổng chi phí.

- Năm 2001, là 9.562.000.000 đồng, chiếm tỷ trọng 28,5% trong tổng chi phí.

Như vậy, năm 2001 chi phí KHTSCĐ tăng 2.250.000.000 đồng tương ứng với

30,8% so với năm 2000, gây mức độ ảnh hưởng đến mức độ giá thành sản lượng là 7,8%.

Việc trích khấu hao TSCĐ tăng lên là nhằm mục đích bảo đảm cho sự ổn định sản

xuất của xí nghiệp được liên tục.

4.3.8. Yếu tố chi phí sửa chữa TSCĐ

Chi phí sửa cho công tác sửa chữa năm 2000: 2.250.000.000 đồng chiếm tỷ trọng

7,8% trong tổng chi phí.

Năm 2001 là: 1.570.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 4,7% tổng chi phí.

Như vậy năm 2001 chi phí sửa chữa giảm 680.000.000 đồng tương ứng với 30,2%

so với năm 2000, gây mức độ ảnh hưởng là 2,36%.

Do trong năm 2001, xí nghiệp được đầu tư phương tiện, thiết bị mới hoàn toàn do

đó việc sửa chữa giảm, nó cũng làm cho giá thành sản lượng giảm nhưng không đáng kể.

4.3.9. Yếu tố chi phí khác

- Năm 2000: 2.283.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 7,95% tổng chi phí.

- Năm 2001: 2.845.000.000 đồng chiếm tỷ trọng 8,49% tổng chi phí.

Năm 2001 so với năm 2000 tăng 562.000.000 đồng tương ứng 24,6% gây mức độ

ảnh hưởng 1,95%.

Việc tăng chi phí khác như kinh phí công đoàn, văn phòng phẩm... Đã ảnh hưởng

tuy nhỏ nhưng cũng làm tăng giá thành sản lượng. Do vậy, xí nghiệp nên có kế hoạch chi

những khoản cho phù hợp.

4.4. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận

Bảng 6: tỷ suất lợi nhuận năm 2000 - 2001

Đơn vị: đồng

So sánh 2001/2000 ST Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch (±) %

1 Doanh thu 58.247.000.000 68.000.000.000 +9.753.000.000 117

2 Lợi nhuận 29.547.000.000 34.500.000.000 +4.953.000.000 117

3 Vốn sản suất 138.439.389.325 140.575.083.568 +1.875.083.518 101,5

4 Chi phí 28.700.000.000 33.500.000.000 +4.794.000.000 116,7

5 Lao động 558 558 100

Tỷ suất lợi nhuận 6 0,5073 0,5073 100 theo doanh thu

7 Tỷ suất LN/CP 1,0295 1,0295 +0,03 102,9

8 Tỷ suất LN/vốn SX 0,213 0,245 +0,032 115

9 Tỷ suất LN/LĐ 52.951.621,9 61.827.956,9 +8.876.344 116,7

Đánh giá lợi nhuận giúp ta đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh cũng như các

hoạt động khác về mặt, quy mô, nó không còn chịu ảnh hưởng của chất lượng công tác

của doanh nghiệp mà còn chịu ảnh hưởng của quy mô sản xuất. Để đánh giá đúng đắn

chất lượng công tác của doanh nghiệp ta phải dùng các chỉ tiêu chất lượng và tỷ suất lợi

nhuận.

= Lợi nhuận (đồng)

4.4.1 Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

doanh thu (đồng)

- Năm 2000:

+ Tổng doanh thu đạt: 58.247.000.000

+ Tổng lợi nhuận đạt: 29.547.000.000 đồng

Tỷ suất lợi nhuận đạt 50,72% tức là cứ 1 đồng doanh thu làm được 0,5073 đồng

lãi. Xí nghiệp làm ăn có lãi.

- Năm 2001:

+ Tổng doanh thu đạt: 68.000.000.000

+ Tổng lợi nhuận đạt: 34.500.000.000 đồng

Tỷ suất lợi nhuận đạt 50,73% tức là 1 đồng doanh thu làm được 0,5073 đồng lãi.

Như vậy trong năm 2001 xí nghiệp làm ăn có lãi. Như vậy năm 2001, tỷ suất lợi nhuận

theo doanh thu tăng 0,01 đồng tương ứng 1,97%. Qua đó ta thấy tuy năm 2001 xí nghiệp

làm ăn có lãi nhưng nhuận tăng không đáng kể so với năm 2002 do đó trong năm tới xí

nghiệp cần phát huy thế mạnh để cần nâng cao lợi nhuận.

= Lợi nhuận

4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

chi phí

Năm 2000

+ Tổng chi phí của xí nghiệp: 28.700.000.000 đồng

+ Tổng lợi nhuận : 29.547.000.000 đồng

Tỷ suất lợi chuận theo chi phí năm 2002: 102,95% tức là 1 đồng chi phí tạo ra

được 1,0295 đồng lợi nhuận.

Năm 2001

+ Tổng chi phí của xí nghiệp: 33.500.000.000 đồng

+ Tổng lợi nhuận : 34.500.000.000 đồng

Tỷ suất lợi chuận theo chi phí năm 2001: 102,98% tức là 1 đồng chi phí tạo ra

được 1,0298 đồng lợi nhuận.

Như vậy năm 2001 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng 0,03 đồng tương ứng

2,91%. Như vậy, trong năm 2001, xí nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn năm trước nhưng

không đáng kể. Trong năm tới, xí nghiệp cần thực hiện tiết kiệm hơn nữa để giảm bớt

những khoản chi phí làm tăng hơn nữa hiệu quả sản xuất.

Lîi

nhuËn xuÊt

ns¶ Vèn

4.4.3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn sản xuất

Năm 2000:

+ Vốn sản xuất : 138.439.389.325 đồng

+ Tổng lợi nhuận : 29.547.000.000 đồng

Tỷ suất lợi nhuận năm 2000: 21,34%. Tức là cứ 1 đồng vốn sản xuất tạo ra được

0,213 đồng lợi nhuận.

Năm 2001:

+ Vốn sản xuất : 140.575.083.568 đồng

+ Tổng lợi nhuận : 34.500.000.000 đồng

Tỷ suất lợi nhuận năm 2001: 24,5%. Tức là cứ 1 đồng vốn sản xuất tạo ra được

0,245 đồng lợi nhuận.

Như vậy năm 2001 tỷ suất lợi nhuận tăng 0,032 đồng. Như vậy, trong năm 2001

lợi nhuận theo vốn sản xuất đã tăng lên so với năm 2000.

4.4.4. Tỷ suất lợi nhuận theo lao động

Trong 2 năm 2000 - 2001, xí nghiệp không có sự thay đổi gì về lượng lao động.

CBCNV trong xí nghiệp làm lãi 52.951.621,9 đồng.

- Tỷ suất lợi nhuận theo lao động năm 2001: 61.827.956,9 đồng. Tức là mỗi

CBCNV trong xí nghiệp làm lãi là 61.827.951,9 đồng. Như vậy năm 2001 tỷ nhuận lãi

xuất theo lao động tăng là 8.876.344 đồng, tương ứng 16,76%.

- Điều này chứng tỏ năm 2000 xí nghiệp đã không ngừng nâng cao hiệu quả sản

xuất. Như vậy, trong năm tới xí nghiệp nên phát huy hơn nữa để đạt được hiệu quả sản

xuất cao hơn.

4.5. Đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Bảng 7: kết quả hoạt động sản xuât kinh doanh của xí nghiệp

Đơn vị tính: 1.000 đồng

So sánh 2001/2000 ST Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 T Chênh lệch (±) %

1 Tổng doanh thu 60.005.000 68.758.000 +7.995.000 113,3

2 Các khoản giảm trừ

- Chiết khấu

- Giảm giá

- Thuế

3 Doanh thu thuần (1)-(2) 1.758.000 758.000 -1.000.000 43,1

4 Giá vốn hàng bán 58.247.000 68.000.000 +9.753.000 +116,7

5 Lợi nhuận gộp (3)-(5) 28.700.000 33.500.000 +4.800.000 +116,7

6 Chi phí bán hàng 29.547.000 34.500.000 +4.953.000 +116,8

7 Chi phí QLDN

8 Lợi tức từ HĐTC+SXKD

9 Lợi tức bất thường

10 Lợi tức trước thuế 29.547.000 34.500.000 +4.953.000 +116,8

11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 7.147.000 9.588.000 +2.441.000 +134,2

12 Lợi nhuận sau thuế (10)-(12) 22.400.000 24.912.000 +2.512.000 +111,2

Qua bảng báo cáo tổng hợp quả hoạt động sản xuât kinh doanh của xí nghiệp

trong năm 2001 xí nghiệp đã hoạt động có hiệu quả hơn so với năm 2000. Để có được kết

quả này là sự cố gắng vượt bậc của ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong xí

nghiệp. Bên cạnh đó là sự quan tâm của ban lãnh đạo Cảng đã giúp đỡ xí nghiệp trong

việc đầu tư trang thiết bị phương tiện vận tải.

5. Đánh giá tình hình sử dụng các nguồn lực

5.1. Hiệu quả sử dụng lao động trong xí nghiệp

Bảng 8: hiệu quả sử dụng lao động năm 2000 - 2001

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 %

1. Doanh thu 58.247.000.000 68.247.000.000 +116,7 đ

2. Lợi nhuận 29.547.000.000 34.500.000.000 +116,7 đ

3. Số lao động người 558 558 +150

đ 4. Năng suất LĐ(1) : (3) 104.385.304,6 121.863.799,2 +117

5. Mức sinh lời bq 1 LĐ (2) : (3) đ 52.951.612,9 61.827.956,9 +116,7

Qua bảng trên ta thấy NSLĐ bình quân một lao động là:

Năm 2000 đạt 104.385.304,6 (đồng/người) và mức sinh lời 1 lao động là

52.951.612,9 đồng. Nhưng năm 2001 NSLĐ được tăng lên là 121.863.799,2 (đồng/người)

và mức sinh lời 1 lao động là 61.827.956,9 đồng tăn lên so với năm 2000. Điều này phản

ánh hiệu quả sử dụng lao động của xí nghiệp tăng lên, đời sống lao động được cải thiện

tạo ra NSLĐ tăng nên và đây là một dấu hiệu đáng mừng.

5.2 Hiệu quả sử dụng vốn

5.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Bảng 9: Hiệu quả sử dụng vốn cố định năm 2000 - 2001

Đơn vị: đồng

So sánh 2001/2000 STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chên lệch (±) %

1 Lãi gộp 29.547.000.000 34.500.000.000 +4.953.000.000 117

2 Doanh thu 58.247.000.000 58.000.000.000 +9.753.000.000 117

3 Nguyên giábq TSCĐ 108.493.311.520 109.104.350.085 +611.038.585 100,6

0,27 0,32 +0,05 118,5 Sức sinh lời (1) : (3) 4

Sức sản xuất 0,54 0,12 +0,08 114,8 5 (2) : (3)

- Sức sản xuất TSCĐ năm 2001 tăng hơn so với năm 2000, với một đồng nguyên

giá bình quân TSCĐ năm 2001 tăng hơn so với năm 2000 là 0,08 đồng doanh thu tương

ứng với tỷ lệ 114,8.

- Sức sinh lợi của TSCĐ năm 2001 với một đồng nguyên giá TSCĐ đem lại 0,32

đồng lợi nhuận cao hơn năm 2000 là 0,05 đồng tương ứng với 118,5%.

5.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Bảng 10: hiệu quả sử dụng vốn lưu động

So sánh 2001/2000 Đơn STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 vị Chênh lệch (±) %

1 Lãi gộp 29.547.000.000 34.500.000.000 +4.953.000.000 117 đ

2 Doanh thu 58.247.000.000 68.000.000.000 +9.753.000.000 117 đ

3 Vốn LĐ bình quân 1.796.335.574 2.552.251.718 +755.916.207 142 đ

Sức sản xuất VLĐ đ 4 32,4 27 -5,4 83,4 (2) : (3)

Thời gian 1 vòng luân ngày 5 11 13 +2 118 chuyển (360:4)

Sức sinh lời VLĐ đ 6 16,4 13,5 -2,9 82,3 (1) : (2)

Số vòng quay VLĐ 7 vòng 32,4 27 -5,4 83,4 (2) : (3)

- Sức sản xuất của vốn lưu động trong năm 2001 giảm hơn so với năm 2000 là 5,4

đồng tương ứng với năm tỷ lệ 83,4% có nghĩa là 1 đồng vốn lưu động năm 2001 đem lại

ít hơn năm 2000 là 5,4 đồng doanh thu.

- Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 2000 là 11 ngày, năm 2001 là 13 ngày

tăng 2 ngày so với năm 2000 tương ứng với tỷ lệ 118%.

- Sức sinh lợi của VLĐ năm 2001 đã giảm xuống 2,9 đồng so với năm 2000 với tỷ

lệ tương ứng 82,3%.

- Số vòng quay của VLĐ năm 2001 là 27 (vòng) giảm hơn so với năm 2000 là 5,4

vòng với tương ứng tỷ lệ là 83,4%.

5.3. Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước

Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế phụ thuộc,

việc nộp thuế các khoản tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật hiện hành và

phân cấp cụ thể của Cảng Hải Phòng. Vì vậy mà xí nghiệp phải chấp hành đầy đủ nghĩa

vụ nộp ngân sách Nhà nước. Các khoản nộp ngân sách Nhà nước như thuế VAT, thuế lợi

tức (thuế TNDN).

Bảng 11: tình hình nộp thuế ngân sách nhà nước của xí nghiệp

Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu 2000 2001 Mức tăng (%)

1. Thuế VAT 1.758.000 758.000 43,1

2. Thuế thu nhập DN 7.147.000 9.558.000 134,2

3. Các khoản nộp khác

Tổng 8.905.000 10.373.000 116,4

Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện với Nhà nước trong năm 2001 tăng hơn

so với năm 2000 là 16,4% với mức tăng tuyệt đối là 1.468.000 đồng. Sở dĩ như vậy là do

năm 2001 doanh thu tăng hơn so với năm 2000.

phần IV

một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh tại xí nghiệp xếp dỡ lê thánh tông

1. Biện pháp tăng doanh thu

1.1. Đầu tư máy móc thiết bị, cải tạo kho bãi

Xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông với hoạt động kinh doanh tổ chức xếp dỡ, giao

nhận và bảo quản hàng Container và hàng hoá khác thông qua Cảng nên xí nghiệp phải

cải tạo đầu tư máy móc thiết bị và bãi chứa hàng sạch sẽ, kho bãi được xây dựng đúng

quy trình công nghệ sẽ tạo điều kiện cho khách hàng đến với xí nghiệp ngày một tăng lên.

Để làm được điều đó ta cần phải xem xét đưa ra phương án tối ưu như:

Đầu tư một số thiết bị phương tiện vận tải và cải tạo kho CFS.

Bảng: dự toán sơ bộ chi phí

Đơn vị Công suất Nước sản Tên thiết bị Chi phí (đồng) xuất

1. Kho hàng CFS tính m2 thiết kế 1000m2 Việt Nam 14.000.399.000

2. Cần trục Sokol tấn 32 tấn Đức 28.303.754.000

3. Ô tô kamaz 16H-08 Pháp 433.015.048

4. Máy photocopy Pháp 41.077.091

5. Máy vi tính Pháp 150.970.224

Tổng 42.929.215.363

* Dự kiến doanh thu đưa vào sử dụng

Với tổng dự toán: 42.929.215.363 đồng

Nguồn vốn: Vay dài hạn ngân hàng với lãi xuất 10%/năm

Bảng so sánh phương án đầu tư thiết bị, kho hàng

Đơn vị: đồng

STT Chỉ tiêu Sau khi đầu tư Trước khi đầu tư So sánh

1 Doanh thu 86.000.000.000 68.758.000.000 +17.242.000.000

2 Thuế VAT 8.600.000.000 758.000.000 +7.842.000.000

3 Doanh thu thuần 77.400.000.000 68.000.000.000 +9.400.000.000

Chi phí (cố định + 4 12.929.215.363 10.561.000.000 +2.3680.215.363 biến đổi)

5 Lãi thuần 64.407.784.637 57.439.000.000 +7.031.784.637

Qua bảng dự toán sơ bộ thì ta nhận thấy rằng với việc đầu tư máy móc thiết bị và

cải tạo nhà kho sẽ làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm tới được nâng

lên. Trên thực tế, việc thay đổi này gặp hạn chế đó là việc thiếu vốn. Tuy vậy đây chỉ là

việc mang tính định hướng giúp xí nghiệp có cơ sở cho việc định hướng kế hoạch trong

năm tới.

1.2. Hoàn thiện chính sách giá trị dịch vụ

Xí nghiệp muốn hoàn thiện chính sách giá trị dịch vụ để thu hút khách hàng là vấn

đề quan trọng. Vì vậy việc định mức phù hợp sẽ ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động

kinh doanh của xí nghiệp. Đối với xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông thì giá bán do Cảng

Hải Phòng quy định, vì vậy hoạt động kinh doanh bị hạn chế và bị động. Xí nghiệp nên

có ý kiến với Cảng Hải Phòng xem xét lại giá cả cho từng loại hàng hoá với phương thức

bán để làm sao có được mức giá phù hợp cho khách hàng, tạo điều kiện cho xí nghiệp có

thể cạnh tranh với các xí nghiệp khác thì hoạt động kinh doanh mới đạt hiệu qủa.

2. Biện pháp giảm chi phí giá thành

Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, xí nghiệp cần chú trọng việc tăng lợi nhuận.

Muốn tăng lợi nhuận của xí nghiệp thì chi phí trong quá trình kinh doanh phải giảm tới

mức tối thiểu. Để thực hiện tiết kiệm chi phí thì xí nghiệp cần có kế hoạch tận dụng

những nguyên vật liệu vẫn có khả năng phục vụ sản xuất.

Phát huy khả năng sáng tạo trong nội bộ xí nghiệp, có thể sửa chữâ những thiết bị

đơn giản; tham gia chế tạo, cải tiến máy móc cùng với các đơn vị bạn nhằm giảm chi phí

sửa chữa.

Hơn nữa quản lý và sử dụng có hiệu quả phương tiện thiết bị hiện có cũng là biện

pháp nhằm giảm chi phí. Xí nghiệp cần phải nâng cao trình độ sử dụng máy móc, phương

tiện xếp dỡ cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất để có thể sử dụng tối đa công suất

làm việc của thiết bị, tránh thời gian máy móc bị hỏng hóc làm giảm thời gian lãng phí

của máy móc thiết bị.

Xí nghiệp phải thường xuyên chú ý quan tâm hơn trong việc thực hiện đúng các

quy trình công nghệ và tiêu chuẩn định mức, theo dõi nắm vững tình trạng kỹ thuật và

thời gian hoạt động. Trên cơ sở đó kế hoạch sử dụng hợp lý và đưa vào bảo dưỡng sửa

chữa đúng kỳ, đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất kinh doanh.

3. Sử dụng vốn có hiệu quả kinh doanh.

Kinh doanh trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc

sử dụng vốn trong kinh doanh một cách hợp lý, tiết kiệm đem lại hiệu quả kinh doanh

cao. Xí nghiệp cần có những biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả như:

- Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn ngày lưu chuyển của hàng

hoá, dịch vụ.

- Tiết kiệm chi phí sử dụng tài sản, tiết kiệm chi lphí lưu thông.

- Tăng cường công tác quản lý tài chính, quản lý chặt chẽ vốn, giảm thiệt hại do vị

phạm hợp đồng của xí nghiệp.

kết luận

Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là biện pháp cần thiết đối với bất

kỳ mọi doanh nghiệp nào. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản

ánh trình độ và thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Qua phân tích

đánh giá hiệu quả kinh doanh các nhà quản lý sẽ tìm ra biện pháp khắc phục thích hợp để

ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trong bản chuyên đề này, với thời gian nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thực tế tại xí

nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông, cùng với sự đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, em

thấy rằng trong năm 2001, xí nghiệp xếp dỡ Lê Thánh Tông đã đạt được kết quả tốt, cụ

thể là:

- Hoàn thành các nghĩa vụ về nộp ngân sách.

- Hoàn thành kế hoạch sản lượng mà Cảng giao cho.

- Nâng cao năng xuất lao động, chât lượng sản xuất kinh doanh.

- Việc làm và đời sống của CBCNV ổn định và vững vàng.

- Tham gia đầy đủ tích cực phong trào thi đua của Cảng Hải Phòng phát động.