LUẬN VĂN:

Phương hướng và những giải pháp chủ

yếu thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Lời mở đầu

Việc đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, mở rộng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng

nhanh và có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận

hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước trong giai đoạn hiện nay

ở nước ta có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì thế việc nhận thức đúng đắn những

cơ sở lý luận và thực tiễn của nó - Những khái niệm cơ bản của tái sản xuất - xã

hội - Vai trò của nền sản xuất xã hội - Nội dung quá trình tái sản xuất tư bản xã

hội và điều kiện thực hiện sản xuất xã hội trong tái sản xuất mở rộng, những

quan điểm cơ bản việc thực hiện cũng như những phương hướng và giải pháp

thực hiện có hiệu quả quá trình tái sản xuất mở rộng là điều hết sức cần thiết đối

với mọi người, mọi ngành và mọi thành phần kinh tế - Bài viết này nhằm mục

đích luận giả những điều nói trên. Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của

tiểu luận được chia làm hai phần:

I. Tính tất yếu của tái sản xuất tư bản xã hội - Điều kiện thực hiện sản phẩm xã

hội trong tái sản xuất mở rộng

II. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở

rộng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

I. Tính tất yếu của tái sản xuất tư bản xã hội - Điều kiện thực hiện sản phẩm xã

hội trong tái sản xuất mở rộng

Nghiên cứu Kinh tế chính trị học Mác - Lê nin chúng ta thấy vai trò đặc

biệt quan trọng của nền SX - XH. Trong đời sống xã hội loài người có nhiều mặt

hoạt động có quan hệ với nhau như chính trị - văn hoá, nghệ thuật, tôn giáo, khoa

học, kỹ thuật... Trong đó sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.

ở bất kỳ trình độ phát triển nào của xã hội loài người, hoạt động sản xuất ra của

cải vật chất bao giờ cũng là hoạt động trung tâm và quan trọng nhất trong tất cả

các hoạt động của xã hội. Trên cơ sở phát triển của lao động sản xuất mà những

hoạt động khác ngày càng được mở rộng, xã hội ngày càng phát triển. Khi tiến

hành các hoạt động xã hội, con người phải tồn tại, phải tiêu dùng một lương tư

liệu sinh hoạt nhất định như: thức ăn, đồ mặc, nhà ở, phương tiện đi lại... Để có

những thứ đó phải sản xuất và không ngừng tái sản xuất với quy mô ngày càng

mở rộng.

Như vậy tái sản xuất là sự tái diễn liên tục, đổi mới không ngừng, quá

trình tái sản xuất nếu được xét trên phạm vi xã hội là tái sản xuất tư bản xã hội .

Đó là tổng thể quá trình tái sản xuất cá biệt trong sự tác động qua lại và liên hệ

phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng hợp thành quá trình tái sản xuất tư bản xã hội.

Tái SXTB - XH được lặp đi lặp lại theo từng chu kỳ và mỗi chu kỳ tái sản

xuất bao gồm các phần cơ bản - sản xuất - phân phối - trao đổi và tiêu dùng.

Nghiên cứu những quy luật vận động nội tại của các nền kinh tế - vận

dụng nguyên lý kinh tế - chính trị trong điều kiện lịch sử cụ thể Mác đã chỉ rõ các

loại hình của quá trình tái SXTB - XH, bao gồm:

* Tái sản xuất giản đơn: là quá trình tái sản xuất được lặp lại và phục hồi

với quy mô không thay đổi năm sau so với năm trước. Tái sản xuất giản đơn có

thể diễn ra với từng đơn vị sản xuất giản đơn và cũng có thể diễn ra trong toàn bộ

nền kinh tế quốc dân. Loại hình tái sản xuất này là đặc trưng phổ biến của những

xã hội có nền kinh tế lạc hậu, lực lượng sản xuất kém phát triển và năng suất lao

động thấp.

* Tái sản xuất mở rộng: là quá trình tái sản xuất được thường xuyên lặp đi

lặp lại với quy mô năm sau lớn hơn năm trước. Tái sản xuất mở rộng là đặc trưng

phổ biến của xã hội có nền kinh tế phát triển và trình độ khoa học kỹ thuật tiên

tiến. Trong tái sản xuất mở rộng cũng được chia thành 2 loại hình: đó là tái sản

xuất mở rộng theo chiều rộng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu.

+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng: đặc trưng của loại hình này là sản

xuất được mở rộng do các yếu tố tăng số lượng như thu hút thêm nhân công, mở

rộng đất đai, tăng thêm vốn đầu tư cơ bản...

+ Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu: đặc trưng của loại hình này là sản

xuất được mở rộng chủ yếu dựa vào các yếu tố chất lượng của sản xuất như: trình

độ chuyên môn của người lao động ngày càng được nâng cao, cũng như hoàn

thiện sản xuất, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu.

Quá trình tái sản xuất của bất cứ xã hội nào cũng bao gồm những nội dung

cơ bản sau:

- Tái sản xuất của cải vật chất cho xã hội

- Tái sản xuất sức lao động

- Tái sản xuất tài nguyên môi trường

- Tái sản xuất quan hệ sản xuất

Nghiên cứ từng nội dung cơ bản của tái sản xuất chúng ta

thấy: tái sản xuất của cải vật chất bao gồm những tư liệu sản xuất và vật phẩm

tiêu dùng.

Tái sản xuất TLSX trước hết là tái sản xuất công cụ lao động, có ý nghĩa

then chốt. Tái sản xuất TLSX càng được mở rộng và phát triển thì càng tạo ra

những điều kiện để phát triển và mở rộng việc tái sản xuất ra những vật phẩm

tiêu dùng.

Chỉ tiêu đánh giá kết quả tái sản xuất của cải vật chất là tổng sản phẩm xã

hội. tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm do người lao động trong các

ngành sản xuất vật chất sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định thường được tính

là một năm.

Hình thức biểu hiện của tổng sản phẩm xã hội xét trên hai mặt:

Về mặt giá trị: cũng giống như giá trị của bất cứ hàng hoá cá biệt nào tổng

sản phẩm xã hội cũng được cấu thành bởi 3 bộ phận: (c+v+m)

- c là giá trị những tư liệu sản xuất đã bị tiêu dùng trong sản xuất, giá trị

này được bảo toàn nguyên vẹn chuyển sang sản phẩm mới nhờ lao động cụ thể.

- v là giá trị của toàn bộ sức lao động xã hội, nó bằng tổng số tiền công trả

cho sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất

- m là giá trị của sản phẩm thặng dư do lao động thặng dư của xã hội tạo

ra.

(c+v+m) trong đó (v+m) là giá trị mới vừa được sản xuất ra trong năm

được gọi là thu nhập quốc dân.

Về mặt hiện vật: Tổng sản phẩm xã hội xét về công dụng kinh tế bao gồm

tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng - tư liệu sản xuất tiếp tục đi vào sản xuất như

tư liệu lao động, nguyên liệu, vật liệu phụ... Tư liệu dùng cá nhân.

Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất cho xã hội thì sức lao động

cũng đòi hỏi phải được tái tạo. Đây là một tất yếu khách quan đối vối mọi nền

sản xuất xã hội. Vì để cho quá trình sản xuất được tiếp diễn liên tục thì đòi hỏi

sức lao động cũng phải được tái sản xuất một cách liên tục và ngày càng được

mở rộng. Tái sản xuất sức lao động có đặc điểm là người lao động phải có công

ăn việc làm, sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, trình độ về mọi mặt của người lao động

phải được nâng cao rõ rệt.

Tái SXTB - XH không chỉ tái sản xuất quan hệ giữa người với tự nhiên

mà còn tái sản xuất mối quan hệ giữa người với người - Tái sản xuất quan hệ sản

xuất.

Trong lịch sử, ba mặt của quan hệ sản xuất: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản

xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm không ngừng được

tái sản xuất trong sự phát triển, củng cố và hoàn thiện sau mỗi chu kỳ sản xuất,

làm cho quan hệ sản xuất luôn thích ứng với tính chất và trình độ của lực lượng

sản xuất

Một nội dung không kém phần quan trọng trong quá trình tái SXTB - XH.

ở đây muốn nói đến vấn đề bảo đẩm nguồn dự trữ của thiên nhiên và môi trường

sống con người không bị thu hẹp, không bị hủy hoại, mà ngày càng được phục

hồi phát triển hơn nữa trong quá trình sản xuất. Trong quá trình tái sản xuất phải

khôi phục độ mầu mỡ của đất đai, các vành đai rừng, biển, làm trong sạch các

nguồn nước, không khí. Với ý nghĩa đó, hiện nay nhiệm vụ bảo vệ và không

ngừng tái sản xuất môi trường không còn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà đã

mang thực chất toàn cầu.

Trong tái sản xuất Các Mác coi 2 mặt giá trị và hiện vật là 2 tiền đề lý

luận để nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội. Nếu như việc tái sản xuất trong các

xí nghiệp cá biệt, mặt gián tiếp của sản phẩm có vai trò quan trọng thì trong tái

sản xuất, mặt hiện vật của tổng sản phẩm xã hội có ý nghĩa cực kỳ to lớn. Dựa

vào mặt hiện vật có thể khái quát chia tổng sản phẩm xã hội thành TLSX và

TLTD và do đó toàn bộ nền SX - XH cũng được chia ra làm 2 khu vực:

Khu vực I : sản xuất ra tư liệu sản xuất

khu vực II : sản xuất ra TLTD

Mỗi một khu vực lại gồm rất nhiều ngành và số lượng, những ngành này

ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển và phân công lao động xã hội - quan hệ

giữa 2 khu vực lớn của nền sản xuất xã hội và giữa các ngành với nhau có ý

nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình tái sản xuất tư bản xã hội, đối với việc

thực hiện sản phẩm. Việc thực hiện tổng sản phẩm xã hội xét về thực chất là

phân tích xem các bộ phận tổng sản phẩm xã hội được bù đắp, được trao đổi,

mua bán như thế nào giữa 2 khu vực, đồng thời tìm ra quy luật nào quy định mối

quan hệ giữa 2 khu vực của nền kinh tế. Khi nghiên cứu quan hệ giữa 2 khu vực

Các Mác đã nghiên cứu nó trong trường hợp tái sản xuất giản đơn sau đó chuyển

sang tái sản xuất mở rộng. Trong bài viết này chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu quy

luật thực hiện tổng sản phẩm xã hội giữa 2 khu vực trong tái sản xuất mở rộng.

Để phân tích quá trình tái sản xuất mở rộng một cách cụ thể Các Mác đưa

ra sơ đồ tái sản xuất dưới đây:

I : 4000c + 1000v + 1000m = 6000

II : 1.500c + 750v + 750 m = 3000

Tổng sản phẩm xã hội = 9000

Với sơ đồ này C.Mác đã dựa trên các giả định khoa học như:

- Toàn bộ gián tiếp TLSX được tiêu dùng hết trong năm và chuyển vào

sản phẩm mới.

- Giá cả nhất trí với giá trị

- Tỷ lệ giá trị của sản phẩm thăng dư (m) với giá trị của sản phẩm cần

thiết (v)là 100%

- Tạm gác không xét đến sự thay đổi tăng lên của kỹ thuật.

- Không xét đến ngoại thương. Và cuối cùng là một yếu tố quan trọng có

tính chất quyết định.

- Một bộ phận gián tiếp sản phẩm thặng dưđành để tích luỹ tái sản xuất

mở rộng.

Từ các tiền đề và giả định nêu ra, sơ đồ trên được phân tích như sau:

Khu vực I : trước hết dùng 4000c để bù đắp gián tiếp TLSX đã tiêu

dùng và 400c (gián tiếp TLSX phụ thuộc) để mở rộng sản xuất. Bộ phận này

được trao đổi trong nội bộ Khu vực I. Số còn lại là 1000v +100v1 + 500 m2 =

1.600 tồn tại dưới hình thức TLSX nên phải trao đổi với Khu vực II lấy TLTD để

phục vụ nhu cầu tiêu dùng của Khu vực I.

Khu vực II được khu vực I bán cho 1.600 TLSX nên mở rộng được giá trị

TLSX từ 1500 đến 1600 do đó tăng thêm gia strị sức lao động từ 750 lên 800.

Mức độ mở rộng sản xuất của khu vực II phụ thuộc hoàn toàn vào sự mở rộng

sản xuất khu vực I và do khu vực I quyết định. Ngược lại khu vực II cũng có

quan hệ rõ rệt đến sự phát triển của khu vực I. Sự trao đổi giữa 2 khu vực có thể

được diễn đạt bằng sơ đồ sau:

khu vực I = 6000 : 4000c+400c1+1000v+100v1+500m2

Khu vực II = 3000 : 1500c+100c1+750v+50v1+600m2

Từ phân tích trên có thể rút ra điều kiện thực hiện sản phẩm xã hội trong

tái sản xuất mở rộng là I(v+m) IIc từ đó dẫn đến

I(v+v1+m2) = II(c+c1)

Điều kiện này cho thấy muốn tái sản xuất mở rộng diễn ra

bình thường thì tổng giá trị sức lao động và giá trị thặng dư của khu vực I phải

lớn hơn giá trị tư liệu sản xuất của khu vực II.

II. Phương hướng và những giải pháp chủ yếu để thúc đẩy quá trình tái sản xuất

mở rộng ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Từ sự phân tích ở phần I, vận dụng cơ sở lý luận vào thực tiễn, nền kinh tế

nước ta hiện nay nhất là giai đoạn từ nay đến năm 2000 là bước rất quan trọng

của thời kỳ phát triển mới. Đảng ta chủ trương tiếp tục phát triển nền kinh tế

hàng hoá nhiều thành phần vânh hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của

Nhà nước theo định hướng XHCN.

1. Quan điểm của Đảng ta và định hướng XHCN trong việc xây dựng

nền kinh tế phát triển nhiều thành phần

Đề cập đến chính sách kinh tế nhiều thành phần Đại hội VIII ĐCSVN chỉ

rõ, phải nắm vững định hướng XHCN trong việc xây dựng nền kinh tế nhiều

thành phần đó là:

Thực hiện nhất quán lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần, lấy việc giải phóng sản xuất, động viên tối đa các nguồn lực

bên trong và bên ngoài cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá nâng cao hiệu quả

kinh tế xã hội, cải thiện đời sống của nhân dân làm mục tiêu hàng đầu trong việc

khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và hình thức tổ chức kinh doanh.

Mở rộng các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế Nhà nước với các

thành phần kinh tế khác cả trong và ngoài nước. áp dụng các hình thức kinh tế tư

bản chủ nghĩa tư bản Nhà nước. Tạo điều kiện kinh tế và pháp lý thuận lợi để các

nhà kinh doanh tư nhân yên tâm đầu tư làm ăn lâu dài.

- Xác lập, củng cố và nâng cao đị vị làm chủ của người lao động trong nền

sản xuất xã hội. Thực hiện công bằng xã hội ngày một tốt hơn.

- Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao

động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu, đồng thời phân phối dựa trên mức đóng góp

các nguồn lực khác vào kết quả sản xuất kinh doanh và phân phối thông qua phúc

lợi xã hội. Thừa nhận sự tồn tại lâu dài các hình thức thuê mướn lao động nhưng

không thể biến thành quan hệ thống trị, dẫn tới sự phân hoá xã hội thành 2 cực

đối lập.

Phân phối và phân phối lại hợp lý các thu nhập, khuyến khích làm giàu

hợp pháp đi đôi với xoá đói giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng

về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dâ cư.

Tăng cường hiệu lực quản lý vĩ mô của Nhà nước. Khai thác triệ để vai trò

tích cực đi đôi với khác phục, ngăn ngừa hạn chế những tác động tiêu cực của cơ

chế thị trường, bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của

mọi doanh nghiệp và cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế.

Giữ vững độc lập chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc trong quan

hệ kinh tế với nước ngoài.

2. Những giải pháp chủ yếu

Để đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng thúc đẩy nền kinh tế tăng

trưởng và có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần Nhà

nước cần phải tiến hành đồng bộ những biện pháp vĩ mô để tại môi trường thuận

lợi cho các thành phần kinh tế phát triển cụ thể là:

- Từng bước xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật trước hết là hệ

thống luật kinh tế để tạo lập môi trường pháp lý cho các thành phần kinh tế được

bình đẳng và tự do kinh doanh trong phạm vi luật định. Phát triển mạnh mẽ sản

xuất hàng hoá - Từng bước xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống thị trường một cách

đồng bộ để tạo lập môi trường kinh tế thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt

động.

- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phát triển lực lượng

sản xuất tranh thủ những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật hiện đại vào quá trình

sản xuất phát triển xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, trước tiên là giao thông

vận tải và thông tin để tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật để quan hệ sản xuất mới

ngày càng củng cố và phát triển đảm bảo định hướng XHCN.

- Hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế đảm bảo giải quyết tốt các mối

quan hệ về lợi ích kinh tế giữa người lao động, doanh nghiệp Nhà nước.

- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ quản lý kinh tế và

công nhân lành nghề, những nhà doanh nghiệp giỏi, đáp ứng được yêu cầu của

mọi thành phần kinh tế.

- Tổ chức phân công lại lao động xã hội, tổ chức lại sản xuất theo hưởng

chuyên môn hoá, hợp tác hoá, đa dạng hoá, không ngừng chăm lo đời sống vật

chất và tinh thần của người lao động.

- Hoàn thiện hệ thống tài chính tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, chính sách giá

cả... và xây dựng hệ thống kế toán chuẩn mực

3. Giải pháp với từng thành phần kinh tế.

* Đối với kinh tế Nhà nước

Tập trung đầu tư một cách có hiệu quả cho việc xây dựng các doanh

nghiệp Nhà nước ở những ngành, lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế như: kết cấu

hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính ngân hàng - Bảo hiểm một số cơ sở sản

xuất và dịch vụ trọng yếu. Bảo đảm cho toàn bộ hệ thống nền kinh tế phát triển

với hiệu quả cao.

Củng cố phát triển doanh nghiệp Nhà nước trong các ngành theo hưởng

liên kết hợp tác, cổ phần hoá một số doanh nghiệp với các hình thức và mức độ

phù hợp - Từng bước đổi mới các hình thức tổ chức. Đổi mới cơ bản tổ chức và

cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nước cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước.

* Đối với kinh tế hợp tác

Không ngừng đổi mới và phát triển các hình thức hợp tác xã trong nông

lâm ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - HTX mua bán - HTX tín dụng - thương

nghiệp dịch vụ ở các thành thị và nông thôn, kết hợp sức mạnh của tập thể và của

hộ xã viên, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy vai trò tự

chủ của kinh tế hộ xã viên.

- Cần ổn định giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho nhân dân để họ

yên tâm đầu tư tái sản xuất và kinh doanh có hiệu quả.

* Đối với kinh tế tư bản Nhà nước

- Khuyến khích sử dụng các hình thức khác nhau của CNTB Nhà nước, áp

dụng nhiều phương thức góp vốn liên doanh giữa Nhà nước và các nhà kinh

doanh tư nhân trong nước nhằm tạo thế lực cho các doanh nghiệp Việt Nam phát

triển tăng sức hợp tác và cạnh tranh với bên ngoài.

- Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có

hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao

động trong các xí nghiệp hợp tác liên doanh.

* Đối với kinh tế cá thể tiểu chủ

Nhà nước cần có chính sách giúp đỡ hộ trợ họ về vốn, công nghệ thông tin

dịch vụ

Nhà nước chủ trương phát triển kỹ thuật cá thể trong các ngành nghề ở

thành thị và nông thôn hướng dẫn vận động kinh tế cá thể để từng bước đi vào

làm ăn

Hợp tác trên nguyên tắc tự nguyện

* Đối với kinh tế tư bản tư nhân

Nhà nước góp vốn cùng tư nhân đầu tư phát triển trên nguyên tắc thoả

thuận, khuyến khích các chủ doanh nghiệp tư nhân dành cổ phần ưu đãi để bán

cho công nhân viên chức làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp - Hướng dẫn và giúp

đỡ họ khắc phục khó khăn làm ăn đúng pháp luật. Nhà nước cần có quy chế về tổ

chức cụ thể để thực hiện đầy đủ chức năng kiểm kể kiểm soát của mình đối với

thích hợp kinh tế này...

Cần phát triển các tổ chức như Đảng, công đoàn... các tổ chức chính trị xã

hội của qùn chúng trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp hợp các liên

doanh với nước ngoài nhằm tắuc đẩy sản xuất phát triển đồng thời bảo vệ lợi ích

hợp pháp của người lao động .

- Tạo điều kiện và môi trường pháp lý cho hoạt động cạnh tranh hợp pháp.