Để chữa lở loét, y thư cổ Nam dược thần hiệu khuyên lấy vỏ trứng gà đã nở con, sao vàng, tán bột mịn hòa với dầu vừng, bôi hằng ngày lên chỗ tổn thương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Phương pháp chữa bệnh bằng vỏ trứng gà
- Phương pháp chữa bệnh bằng vỏ
trứng gà
Để chữa lở loét, y thư cổ Nam dược thần hiệu khuyên lấy vỏ trứng gà đã nở con, sao
vàng, tán bột mịn hòa với dầu vừng, bôi hằng ngày lên chỗ tổn thương.
Toàn bộ quả trứng gà có tác dụng chữa bệnh tốt, vỏ trứng gà được dùng dưới hai dạng:
vỏ trứng sống và vỏ đã ấp nở con.
Vỏ trứng sống rửa sạch, đập vỡ vụn, rang cho khô giòn, rây bột mịn, uống mỗi ngày 3
lần, mỗi lần 2 g với nước sôi để nguội, chữa chứng hôi miệng, viêm loét dạ dày – hành tá
tràng.
- Vỏ trứng sống 200 g phối hợp với hạt bông 80 g, (sao đen cho hết khói), tán nhỏ, trộn với
rượu làm viên bằng hạt ngô, mỗi lần uống 20 viên với nước cơm vào lúc đói, chữa khí hư
(theo Nam dược thần hiệu).
- Để chữa ho gà, lấy vỏ trứng sống 1 cái, rễ cỏ ga, lá chanh, lá táo, mỗi thứ 20 g, vỏ quýt
10 g. Tất cả thái nhỏ, sao vàng, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong
ngày.
Vỏ trứng đã ấp nở con 20 g, rửa sạch, nghiền nát, sắc đặc hoặc phơi khô, sao vàng, tán
bột, rây mịn, uống chữa sốt cao, sốt kéo dài.
Vỏ trứng đã nở con 2 cái sao giấm, phối hợp với cây me đất 12 g, lá hẹ, cam thảo, vỏ rễ
cây chanh mỗi thứ 8 g. Tất cả giã nát, sắc nước rồi hòa với ít đường, uống mỗi ngày 3
lần, mỗi lần 3 thìa cà phê cho trẻ 1-3 tuổi; 4 thìa cho trẻ 4-5 tuổi; 5-6 thìa với trẻ 6-10
tuổi). Công dụng: Chữa ho gà.
Để chữa mắt sưng đỏ, chảy nước mắt, nhiều dử, sợ ánh sáng, lấy vỏ trứng đã nở con 50 g
sao vàng, bạch chỉ, cam thảo, mỗi vị 12 g, tán bột, rây mịn, uống mỗi lần 1-4 g với nước
nóng.
Màng mỏng bên trong vỏ trứng gà đã ấp nở con cũng được dùng với tên thuốc là phượng
hoàng y hay phượng thoát (không dùng màng mỏng ở quả trứng luộc). Bóc màng ra, rửa
sạch tạp chất, phơi trong râm mát cho khô kiệt. Phượng thoát có vị ngọt nhạt, mùi hơi
tanh, tính bình, có tác dụng nhuận phế, giảm ho, chữa ho lâu ngày, hen suyễn, khí uất kết
tụ. Liều dùng hằng ngày: 1,5-2,5 g dưới dạng thuốc sắc.