YOMEDIA

ADSENSE
Polyp cholesterol túi mật ung thư hóa - báo cáo ca bệnh hiếm gặp
9
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download

Bài viết trình bày Polyp cholesterol được coi là tổn thương dạng polyp của tình trạng dư thừa cholesterol, đặc trưng bởi sự tích tụ các đại thực bào bọt ăn lipid trong mô đệm niêm mạc túi mật. Theo y văn, đây là polyp thường gặp nhất của túi mật, không có tính chất u và là tổn thương lành tính.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Polyp cholesterol túi mật ung thư hóa - báo cáo ca bệnh hiếm gặp
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 POLYP CHOLESTEROL TÚI MẬT UNG THƯ HÓA - BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM GẶP Đặng Đức Thịnh1,2, Trần Ngọc Minh1,2, Ân Thị Thùy Ngân1 TÓM TẮT 38 thấp xen lẫn loạn sản độ cao tương đương ung thư Polyp cholesterol được coi là tổn thương dạng biểu mô tại chỗ. Không thấy hình ảnh xâm nhập. polyp của tình trạng dư thừa cholesterol, đặc trưng Ngoài ra, niêm mạc túi mật lân cận cũng có phản bởi sự tích tụ các đại thực bào bọt ăn lipid trong mô ứng viêm mạn tính hoạt động kèm rải rác các ổ dị đệm niêm mạc túi mật. Theo y văn, đây là polyp sản ruột, loạn sản độ cao. Chẩn đoán mô bệnh học thường gặp nhất của túi mật, không có tính chất u được đưa ra là polyp cholesterol túi mật có loạn sản và là tổn thương lành tính. Trong báo cáo này biểu mô đường mật độ cao tương đương ung thư chúng tôi ghi nhận một trường hợp hiếm gặp ung biểu mô đường mật tại chỗ. thư hóa của polyp cholesterol túi mật. Người bệnh Từ khóa: ung thư biểu mô tại chỗ, loạn sản độ nữ, 71 tuổi, tiền sử đái tháo đường điều trị thường cao, polyp cholesterol, túi mật xuyên, đã phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, có biểu hiện đau bụng âm ỉ hạ sườn phải trong nhiều tháng. SUMMARY Siêu âm ổ bụng phát hiện phía đáy túi mật có đám GALLBLADER CANCERIZATION tổ chức đồng âm với nhu mô gan kích thước 26x14 ARISING IN A CHOLESTEROL POLYP mm cần phân biệt giữa bùn mật hoặc u. Kết quả A RARE CASE REPORT cộng hưởng từ cho đó là sỏi bùn túi mật. Người Cholesterol polyps are the polypoid variant of bệnh tiếp theo được mổ cắt túi mật nội soi. Trên đại cholesterolosis, characterized by aggregates of thể, túi mật nhận được có tổn thương polyp dạng foamy macrophages in the mucosa of the súp lơ, chiếm diện tích khoảng 30x20 mm, chỗ dày gallbladder wall. They are considered benign, non- nhất khoảng 10 mm, màu vàng xám, mật độ mềm. neoplastic and are the most prevalent type of Hình ảnh vi thể tương ứng là một polyp cholesterol gallbladder polyps according to literature. In this giàu đại thực bào bọt kèm phản ứng viêm mạn tính report, we describe a rare case of cancerization of hoạt động. Tuy nhiên, nhiều vùng biểu mô phủ và an intracystic cholesterol polyp. A 71-year-old tuyến của polyp có hình ảnh biến đổi loạn sản độ female patient with a history of diabetes and thyroidectomy complained of mild, consistent pain in the upper right quadrant for several months. 1 Bộ môn Giải phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Abdominal ultrasound revealed a 26x14 mm Nội isoechoic mass relative to liver parenchyma in the 2 Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà fundus of the gallbladder, suspicious for sludge or Nội neoplasm. However, the MRI result suggested Chịu trách nhiệm chính: Đặng Đức Thịnh gallbladder sludge. Subsequently, laparoscopic ĐT: 0376505677 cholecystectomy was performed. Grossly, there Email: dangducthinh@hmu.edu.vn was a soft, grayish yellow, cauliflower-like polyp in Ngày nhận bài:28/09/2024 the gallbladder fundus, measuring 30 x 20 mm, Ngày phản biện khoa học: 30/09 và 09/10/2024 with the thickest part reaching up to 10 mm. Ngày duyệt bài: 15/10/2024 304
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Microscopic examination showed a cholesterol không có nguy cơ ác tính đã được ghi nhận polyp rich in foamy macrophages with an active trong y văn nói chung. Do đó, thông thường chronic inflammatory response. However, many người bệnh bị polyp cholesterol không cần regions of the polyp’s epithelial lining and glands thiết phải phẫu thuật cắt bỏ túi mật trừ khi nó exhibited low grade dysplasia intermingled with high grade dysplasia, corresponding to gây ra các triệu chứng lâm sàng. intramucosal carcinoma. No evidence of invasiveness was found. Additionally, the nearby II. CA BỆNH gallbladder mucosa also harbored active chronic Người bệnh nữ, 71 tuổi, tiền sử đái tháo inflammation, scattered foci of intestinal metaplasia đường điều trị thường xuyên, đã phẫu thuật cắt and highgrade dysplasia. The final histopathologic toàn bộ tuyến giáp, có biểu hiện đau bụng âm ỉ diagnosis was cholesterol polyp with high grade hạ sườn phải trong nhiều tháng. Siêu âm ổ dysplasia corresponding to intramucosal carcinoma bụng cho hình ảnh gan nhiễm mỡ, phía đáy túi of the gallbladder. Keywords: intramucosal carcinoma, high grade mật có đám tổ chức đồng âm với nhu mô gan, dysplasia, cholesterol polyp, gallbladder không có bóng cản, không thay đổi hình thái khi di chuyển tư thế, không tụ dịch xung I. ĐẶT VẤN ĐỀ quanh, kích thước 26x14 mm cần phân biệt Polyp cholesterol là polyp thường gặp giữa bùn mật hoặc u. Cộng hưởng từ tầng trên nhất, chiếm khoảng 60-90% các polyp túi mật ổ bụng cho thấy gan nhiễm mỡ, túi mật có cấu nói chung [2]. Đây được coi là tổn thương trúc tăng tín hiệu T1W, giảm tín hiệu T2W dạng polyp của tình trạng dư thừa cholesterol dạng sỏi bùn lấp đầy túi mật, không ngấm của túi mật – cholesterolosis. Polyp này thường thuốc sau tiêm và sau nhịn ăn thêm 8 tiếng thì được phát hiện ngẫu nhiên qua siêu âm ổ bụng cấu trúc này tập trung ở phần đáy túi mật. Sinh hoặc trên phẫu tích bệnh phẩm cắt túi mật vì lí hóa máu không thấy có tình trạng nhiễm mỡ do khác do phần lớn bệnh không gây ra các máu, tuy nhiên có tăng men gan: AST 60 U/l, triệu chứng lâm sàng. Chẩn đoán xác định ALT 76 U/l, GGT 50 U/l, tăng bilirubin trực polyp cholesterol phải dựa vào xét nghiệm mô tiếp 4,1 µmol/l, có đái tháo đường với HbA1c bệnh học. Trên đại thể, polyp cholesterol có là 7,7%. Các dấu ấn chỉ điểm ung thư AFP, cuống, ranh giới rõ, chia thùy múi dạng súp lơ CEA, CA 12-5 bình thường, CA 19-9 tăng nhẹ - cauliflower, thường có kích thước nhỏ dưới 1 ở mức 39,7 U/ml. Người bệnh được chỉ định cm và xuất hiện nhiều polyp. Trên vi thể, polyp mổ cắt túi mật nội soi không kèm gan, sau mổ có hình ảnh tích tụ nhiều đại thực bào ăn lipid ổn định. – đại thực bào bọt trong mô đệm và hiếm khi Bệnh phẩm nhận được tại khoa của chúng có tổn thương loạn sản biểu mô phủ và tuyến tôi là túi mật toàn bộ, kích thước 100x30 mm, kèm theo. Đặc điểm vi thể này phù hợp với không phẫu tích thấy hạch cổ túi. Mở ra thấy diễn biến lâm sàng cho thấy polyp cholesterol đáy túi mật có vùng nổi gồ dạng polyp, chia là một tổn thương lành tính của túi mật và thùy múi dạng súp lơ, màu vàng xám, mật độ 305
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 mềm, chiếm diện tích khoảng 30x20 mm, chỗ còn lại mềm mại, mỏng nhẵn, không có polyp dày nhất khoảng 10 mm, thanh mạc túi mật hoặc u nào khác. Không thấy sỏi kèm theo tương ứng nhẵn. Thành và niêm mạc túi mật (Hình 1). Hình 1: Hình ảnh siêu âm và đại thể (A): Siêu âm ổ bụng phát hiện đám tổ chức tuyến méo mó bất thường hoặc dạng sàng, tuy đồng âm nhu mô gan, kích thước 26x14 cm nhiên không thấy phản ứng xâm nhập, xơ hóa chưa phân biệt được là sỏi hoặc u. (B): Đại thể mô đệm xung quanh. Những đặc điểm này phù túi mật mở qua thấy có tổn thương nổi gồ dạng hợp với tổn thương loạn sản biểu mô độ cao polyp, chia thùy múi dạng súp lơ, chiếm diện tương đương ung thư biểu mô tại chỗ của tích khoảng 30x20 mm, chỗ dày nhất khoảng polyp cholesterol. Ngoài ra chúng tôi cũng ghi 10mm nhận niêm mạc túi mật lân cận và polyp Trên vi thể thấy toàn bộ vùng tổn thương cholesterol đang có tình trạng viêm mạn tính nổi gồ này là một polyp cholesterol có cấu trúc hoạt động rõ rệt với nhiều tế bào viêm cấp và chia thùy dạng súp lơ với hình ảnh tích tụ các mạn trong mô đệm và viêm, vi áp xe tuyến. đại thực bào bọt với mật độ thay đổi trong mô Một điểm đáng chú ý khác là niêm mạc túi mật đệm niêm mạc túi mật. Biểu mô phủ và tuyến lân cận polyp cũng có các ổ ngắt quãng dị sản túi mật nhiều vùng có tổn thương loạn sản độ ruột kèm loạn sản biểu mô độ cao. Chẩn đoán thấp xen lẫn biến đổi phản ứng. Một số vùng mô bệnh học được đưa ra là polyp cholesterol thấy các tế bào biểu mô giảm biệt hóa hơn, với túi mật có Loạn sản biểu mô đường mật độ cao nhân lớn, không đều, kiềm tính, hạt nhân to rõ, tương đương ung thư biểu mô đường mật tại bào tương hẹp, mất cực tính, sắp xếp tạo các chỗ (Hình 2). 306
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 2: Hình ảnh vi thể polyp, nhuộm hematoxylin và eosin (A) Cấu trúc chia thùy múi dạng súp lơ (x50). trong mô đệm (x200). (D) Loạn sản biểu mô (B) Loạn sản biểu mô độ thấp kèm xâm nhập độ cao/ung thư biểu mô tại chỗ với mô đệm nhiều đại thực bào bọt trong mô đệm (x200). phản ứng viêm mạn tính hoạt động (x400). (E) (C) Loạn sản biểu mô độ cao/ung thư biểu mô Biểu mô đường mật lành tính xen lẫn loạn sản tại chỗ kèm xâm nhập nhiều đại thực bào bọt biểu mô độ thấp ở gốc polyp (x200). (F) Niêm 307
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 mạc túi mật lân cận polyp có phản ứng viêm rất thay đổi giữa các vùng, biểu mô phủ loạn trợt mạn tính hoạt động kèm các ổ loạn sản sản chỉ mang hình thái của kiểu hình mật, và biểu mô độ cao (x200) mô đệm ngoại trừ vùng rìa kể trên thì đều chứa đại thực bào bọt (Hình 2A-C). III. BÀN LUẬN Tân sản ống nhỏ không nhày nội túi mật là Chẩn đoán mô bệnh học của polyp một khái niệm mới được cập nhật gần đây và cholesterol thường không có gì khó khăn do hiện không nằm trong phân loại của Tổ chức Y hình ảnh vi thể rất đặc trưng. Tuy nhiên, ca tế thế giới năm 2019. Đây mặc định là một tân bệnh của chúng tôi có kèm theo các tổn thương sản độ cao tuy nhiên không phát hiện thấy có loạn sản và ung thư biểu mô tại chỗ với phổ liên quan tới ung thư xâm nhập, có tiên lượng hình thái khá đa dạng, lan rộng gần như toàn tốt [4]. Tân sản ống nhỏ không nhày nội túi bộ polyp do đó việc đặt ra chẩn đoán phân biệt mật cũng có hình ảnh chia thuỳ múi dạng súp với các tân sản có tính chất nhú hoặc dạng lơ, cuống nhỏ tương tự polyp cholesterol và polyp tương tự là rất cần thiết. Cụ thể, trong trên vi thể cũng có các đại thực bào bọt trong trường hợp này cần phân biệt với tân sản nhú mô đệm với mật độ đa dạng; niêm mạc túi mật nội túi mật - intracholecystic papillary lân cận cũng hay có tình trạng tích tụ neoplasm và tân sản ống nhỏ không nhày nội cholesterol [4]. Tuy nhiên, tân sản này còn có túi mật - intracholecystic tubular nonmucinous các hình ảnh đặc trưng khác gồm mật độ cao neoplasm. các tuyến ống nhỏ tựa sát lưng nhau tạo hình Có tới khoảng 15% các polyp cholesterol ảnh “back to back”, các vùng nhân u có đặc hầu như không có các đại thực bào bọt trong điểm giống nhân của tế bào ung thư biểu mô mô đệm mà thay vào đó là mô đệm phù lan tỏa tuyến giáp thể nhú và các nốt đặc dạng vảy [8]. Đặc biệt, khi các polyp dạng này có cấu hoặc màng não, các vùng mô đệm kính hóa trúc chia nhiều nhánh, trở nên phức tạp hơn so giống amyloid - đều là các đặc điểm vi thể với thông thường, kèm theo các biến đổi phản không có ở ca bệnh của chúng tôi. ứng hoặc loạn sản thực sự có thể gây nhầm lẫn Mặc dù cơ chế hình thành chưa được thống với tân sản nhú nội túi mật, hay còn được biết nhất nhưng polyp cholesterol vẫn đang được với các tên gọi cũ hiện không được khuyến cáo coi là biểu hiện dạng polyp thay vì dạng lan tỏa sử dụng là u tuyến đường mật, u tuyến nhú, u hoặc dạng khu trú của tình trạng dư thừa tuyến ống nhú, tân sản nhú/ống nhú nội túi cholesterol túi mật. Nguyên nhân của sự dư mật. Polyp ở ca bệnh của chúng tôi cũng có thừa này có thể do chuyển hóa ở gan làm tăng chia nhánh phức tạp, và vùng rìa có ổ mô đệm bài tiết cholesterol vào dịch mật đồng thời dịch phù nhẹ không có đại thực bào bọt kèm theo mật vẫn đảm bảo được khả năng este hóa giúp tổn thương loạn sản biểu mô. Tuy nhiên tân hòa tan cholesterol trong nước nhờ axit mật và sản nhú nội túi mật thường đặc trưng bởi cấu trúc nhú chiếm chủ yếu xen lẫn cấu trúc tuyến; phospholipid. Từ đây dẫn đến sự tăng hấp thụ các tuyến có mật độ cao, tựa sát lưng vào nhau cholesterol vào niêm mạc thay vì bị cô đặc tạo hình ảnh “back to back”. Loạn sản biểu mô trong lòng túi mật và tạo điều kiện hình thành thường có sự phối hợp của kiểu hình mật, dạ sỏi cholesterol. Sự dư thừa cholesterol trong dày, ruột và ái toan. Trong khi đó, ca bệnh của niêm mạc sẽ hấp dẫn các đại thực bào tới xử lí, chúng tôi không có cấu trúc nhú, mật độ tuyến tạo hình ảnh giàu đại thực bào bọt trong mô 308
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 đệm trên vi thể và tương ứng là các mảng lốm thừa cholesterol trong dịch mật mới dẫn đến sự đốm xám vàng đặc trưng của niêm mạc túi mật hấp thụ lipid của cả các tế bào biểu mô u và đại trên đại thể. Vì vậy, có thể thấy rằng polyp thực bào trong mô đệm [6]. Điểm bất hợp lí cholesterol giống như là kết quả của các biến trong cả 2 giả thuyết sau đó là tần suất gặp ung đổi chuyển hóa hơn là một tổn thương tân sản thư túi mật liên quan tình trạng dư thừa và không có tính chất ác tính. Một nghiên cứu cholesterol túi mật thực tế là rất hiếm. Ca bệnh của Tây Ban Nha còn cho thấy tình trạng dư của chúng tôi vẫn còn rải rác các vùng ở gốc thừa cholesterol túi mật có thể là yếu tố bảo vệ và quanh chân polyp có biểu mô đường mật trước ung thư túi mật [5]. Bên cạnh đó, rất lành tính liên tiếp với vùng loạn sản (Hình 2E). hiếm khi phát hiện thấy tổn thương loạn sản Hơn nữa, dù mật độ không đồng đều, nhưng biểu mô phủ và tuyến của polyp cholesterol. gần như gần như toàn bộ mô đệm của polyp Nghiên cứu của Taskin OC (2020) trên 174 đều có sự xuất hiện của các đại thực bào bọt trường hợp polyp cholesterol túi mật chỉ phát (Hình 2B, 2C). Điều này phù hợp nhiều với hiện 05 trường hợp (xấp xỉ 3%) có ổ nhỏ, kín tình trạng loạn sản, ung thư hoá trên nền polyp đáo loạn sản biểu mô đường mật độ thấp [8]. cholesterol hơn. Ngoài ra, ở trường hợp này, Tính đến thời điểm hiện tại, gần như có rất tình trạng viêm mạn tính của polyp và niêm ít các báo cáo về polyp cholesterol liên quan mạc túi mật lân cận thể hiện rất rõ qua hình với ung thư túi mật. Theo tổng hợp của chúng ảnh dị sản ruột tế bào biểu mô và sự xâm nhập tôi, hiện có 03 quan điểm chính liên quan đến nhiều tế bào viêm mạn tính trong mô đệm. sự hình thành của ung thư trên polyp Viêm mạn tính từ lâu đã được công nhận là cholesterol túi mật. Giả thuyết thứ nhất đó là một yếu tố nguy cơ lớn trong việc hình thành sự tồn tại song hành, hòa lẫn vào nhau giữa ung thư túi mật [2]. Việc tiến triển từ viêm mạn một tân sản với polyp cholesterol. Giả thuyết tính đến dị sản ruột, loạn sản độ thấp và ung này liên quan đến đã có báo cáo cho thấy từ đại thư hóa như ở ca bệnh chúng tôi là phù hợp với thể lẫn vi thể cho thấy có 2 vùng u và polyp cơ chế sinh ung thư đại cương. Không những cholesterol rõ rệt, phát triển và đan xen vào thế, ung thư xuất hiện ở các vùng khác nhau, nhau [6]. Tuy nhiên, cũng chính báo cáo này không liên tục trên polyp cholesterol và kể cả ở cho thấy 2 vùng u và polyp cholesterol có vùng niêm mạc túi mật lân cận polyp vùng đáy chung một cuống, đồng thời cuống phủ hoàn túi. Theo chúng tôi điều này phù hợp với quan toàn bởi niêm mạc đường mật lành tính. Điều điểm “hiệu ứng vùng tổn thương” trong phát này cho thấy cả 2 vùng kể trên đều có chung sinh các loạn sản độ cao - ung thư tại chỗ của một nguyên uỷ tổn thương, do đó giả thuyết niêm mạc túi mật. này thiên nhiều về tính lí thuyết hơn. Giả Theo hướng dẫn thực hành lâm sàng của thuyết thứ hai cho rằng chính cholesterol là hiệp hội Y khoa Ung thư Châu Âu - ESMO, nguyên nhân gây ra kích thích chuyển dạng ác các polyp túi mật kích thước từ 20 mm trở lên tính của các tế bào biểu mô phủ và tuyến trong nên được xử lí như là ung thư. Theo dõi bằng polyp cholesterol [5]. Ở giả thuyết thứ ba, ung siêu âm nên được thực hiện cho các polyp có thư là tổn thương có trước, sau đó chính sự dư kích thước từ 6 đến 9 mm (6 tháng một lần 309
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 trong năm đầu sau đó hằng năm trong 5 năm còn cần thêm các bằng chứng y khoa khác nữa kế tiếp) và phẫu thuật nên được thực hiện ở các nhưng theo chúng tôi cần có thái độ xử trí tích polyp lớn từ 10 đến 20 mm [6]. Hiệp hội Ngoại cực hơn ở các polyp cholesterol có kích thước khoa Gan-Mật-Tụy Nhật Bản - JSHBPS đưa ra từ 10 mm trở lên. khuyến cáo cắt túi mật dự phòng cho các tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương dạng polyp của túi mật mà không có 1. Akiyama T, Sahara H, Seto K, et al. cuống, đường kính bằng hoặc lớn hơn 10 mm, Gallbladder cancer associated with và/hoặc phát triển nhanh do lo ngại nguy cơ cholesterosis. J Gastroenterol. 1996;31(3):470- ung thư [6]. Mặc dù đã có rất nhiều các nghiên 4. cứu cố gắng tìm ra các yếu tố dự đoán về khả 2. Andrén-Sandberg A. Diagnosis and năng ung thư trên polyp túi mật, tuy nhiên management of gallbladder polyps. N Am J chưa có một nghiên cứu nào về khả năng ung Med Sci. 2012;4(5):203-11. thư hóa được thực hiện trên polyp cholesterol - 3. Espinoza JA, Bizama C, García P, et al. The polyp thường gặp hàng đầu, chiếm đến 60- inflammatory inception of gallbladder cancer. 90% các polyp túi mật [2], bất chấp đã có rải Biochim Biophys Acta. 2016;1865(2):245-54. rác các báo cáo về sự xuất hiện của tổn thương 4. Pehlivanoglu B, Balci S, Basturk O, et al. ác tính trên loại polyp này [1,6,7]. Từ trường Intracholecystic tubular non-mucinous hợp ca bệnh này và các báo cáo trước đó, neoplasm (ICTN) of the gallbladder: a chúng tôi thấy rằng kích thước polyp vẫn là clinicopathologically distinct, invasion- yếu tố quan trọng trong việc tiên đoán khả resistant entity. Virchows Arch. 2021;478(3):435-447. năng ung thư khi tiếp nhận người bệnh lần đầu. 5. Roa I, de Aretxabala X, Ibacache G, et al. Do đó, kể cả khi các phương pháp chẩn đoán Association between cholesterolosis and hình ảnh hiện nay có gợi ý một khả năng cao gallbladder cancer. Rev Med Chil. của polyp cholesterol, nhưng nếu kích thước 2010;138(7):804-8. của nó vượt từ 10 mm trở lên thì ít nhất nên 6. Sasaki T, Kajiwara M, Ishii F, et al. được theo dõi tích cực hoặc phẫu thuật cắt túi Gallbladder Intramucosal Carcinoma Arising mật dự phòng khi có điều kiện. Mặc dù vậy, in a Cholesterol Polyp: A Case Report. Cureus. khuyến nghị này của chúng tôi vẫn cần thêm 2022;14(3):e22898. các bằng chứng y khoa khác để củng cố. 7. Shimada K, Yamamoto J, Kosuge T, et al. Adenocarcinoma confined to a cholesterol IV. KẾT LUẬN polyp of the gallbladder. Am J Gastroenterol. Mặc dù polyp cholesterol túi mật rất 1999;94(9):2568-9. thường gặp và được coi là không có nguy cơ 8. Taskin OC, Bellolio E, Dursun N, et al. Non- ung thư nhưng vẫn có rải rác các ca bệnh hiếm neoplastic Polyps of the Gallbladder: A gặp ghi nhận tình trạng ung thư hóa xảy ra trên Clinicopathologic Analysis of 447 Cases. Am J tổn thương này. Tình trạng viêm mạn tính, dị Surg Pathol. 2020;44(4):467-476. sản dẫn đến loạn sản, ung thư hóa của polyp cholesterol có thể là một cơ chế sinh u. Tuy 310

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
