BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Thị Thùy Dung

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. HOÀNG MAI KHANH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi

thực hiện. Các tài liệu được sử dụng trong Luận văn này được trích dẫn đầy

đủ chính xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu

khảo sát những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này là trung

thực và chưa từng được công bố trên tạp chí khoa học dưới bất cứ hình thức nào.

Tôi xin chịu trách nhiệm về vấn đề nghiên cứu của mình.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thùy Dung

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian được học tập và nghiên cứu, luận văn “Quản lí hoạt động bồi dưỡng

đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”

đã hoàn thành, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến:

Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, Phòng Sau đại học, các giảng viên đã giảng dạy và

GVCN Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; tạo mọi điều kiện động viên, giúp

đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Ban giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh

Long, Ban giám hiệu trường THPT Hoàng Thái Hiếu, Ban giám hiệu trường THPT Bình

Minh và GV của trường đã cung cấp tài liệu, số liệu cần thiết cho luận văn.

Đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến TS. Hoàng Mai Khanh– người cô trực

tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.

Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả

rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô giáo và các anh chị đồng

nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Thùy Dung

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... 1

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... 2

MỤC LỤC ............................................................................................................................... 3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................... 8

MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 3

3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................ 3

3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................ 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 3

6. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 4

6.1. Về nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 4

6.3. Về đối tượng khảo sát ............................................................................................. 4

6.4. Về thời gian khảo sát .............................................................................................. 4

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 4

7.1. Phương pháp luận ....................................................................................................... 4

7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc ........................................................................... 4

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ....................................................................... 5

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................ 5

8. Dự thảo cấu trúc luận văn .............................................................................................. 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ

GVCN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường

THPT ................................................................................................................................... 7

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

......................................................................................................................................... 7

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

ở trường trung học phổ thông ...................................................................................... 9

1.2. Khái niệm cơ bản ....................................................................................................... 12

1.2.1. Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ................................. 12

1.2.2. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp .................... 14

1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông. .... 16

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm .............................................. 17

1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường

THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục ..................................................................... 21

1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng ........................................................................................... 24

1.3.4. Nội dung bồi dưỡng ........................................................................................... 25

1.3.5. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng ............................................................ 28

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................................. 30

1.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT ... 31

1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp 31

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp .... 31

1.4.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

....................................................................................................................................... 32

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp . 33

1.4.5. Điều kiện, phương tiện hỗ trợ quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các

trường trung học phổ thông ....................................................................................... 34

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp ...................................................................................................................................... 35

1.5.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 35

1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 36

Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 37

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ........................ 39

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ...................................................... 39

2.1. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông của thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

............................................................................................................................................ 39

2.1.1. Quy mô trường lớp ............................................................................................ 39

2.1.2. Chất lượng giáo dục .......................................................................................... 40

2016-2017 ............................................................................................................................... 42

2017-2018 ............................................................................................................................... 42

2.1.3. Về tình hình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT của thị xã Bình

Minh .............................................................................................................................. 42

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................................... 43

2.2.1. Mẫu nghiên cứu thực trạng .............................................................................. 43

2.2.2. Mô tả các công cụ nghiên cứu .......................................................................... 44

2.2.3. Cách thức xử lý số liệu ...................................................................................... 45

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường

THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long .................................................................... 45

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về mục tiêu của hoạt

động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại các trường trung học phổ thông

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ............................................................................ 46

2.3.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ................................. 48

2.3.3. Thực trạng hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các

trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ................................................... 51

2.2.4. Thực trạng nhà trường sử dụng các phương pháp, phương tiện cho hoạt động

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp .............................................................. 54

Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy: ...................................................................... 55

2.2.5. Thực trạng nhà trường kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ....................................................................................... 56

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các

trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. ......................................................... 57

2.4.1. Thực trạng quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng xây dựng kế hoạch hoạt

động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ..................................................... 57

2.4.2. Thực trạng quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng tổ chức thực hiện kế

hoạch động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ......................................... 60

2.4.3. Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng chỉ đạo hoạt

động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ..................................................... 62

2.4.4. Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng kiểm tra đánh

giá hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ...................................... 65

2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên chủ nhiệm lớp ....................................................................................................... 68

2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

............................................................................................................................................ 70

2.5.1. Mặt mạnh ........................................................................................................... 70

2.5.2. Mặt yếu ............................................................................................................... 71

2.5.3. Nguyên nhân thực trạng ................................................................................... 72

Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 75

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH

VĨNH LONG ......................................................................................................................... 78

3.1. Cơ sở và các nguyên tắc xác lập các biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................................................................... 78

3.1.1 Cơ sở đề xuất biện pháp ..................................................................................... 78

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 79

3.2. Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các

trường trung học phổ thông Thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long ................................... 81

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, và giáo viên chủ nhiệm

về hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trước yêu cầu đổi mới giáo

dục trung học phổ thông ............................................................................................. 81

3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp,

đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù của đơn vị ........... 84

3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức

HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp .................................................................... 85

3.3.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp

trong hoạt động tự bồi dưỡng ..................................................................................... 89

3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả

HĐBD đội ngũ GVCN lớp .......................................................................................... 92

3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội

ngũ GVCN lớp ............................................................................................................. 93

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................................... 95

3.5. Khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất ....................... 96

3.5.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 96

3.5.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 96

3.5.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 96

3.5.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 96

3.5.5. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất ...................... 97

3.4.6. Tính tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .... 107

Kết luận chương 3 ........................................................................................................... 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 111

1. Kết luận ....................................................................................................................... 111

2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 113

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................................ 113

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long ............................................. 114

2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tại thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long ................................................................................................................... 114

2.4. Đối với giáo viên chủ nhiệm ở các trường trường trung học phổ thông tại thị

xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ................................................................................. 115

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ..................................... 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 118

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết đầy đủ Viết tắt

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GDĐT

2 Cán bộ quản lí CBQL

3 Cha mẹ học sinh CMHS

4 Giáo viên chủ nhiệm GVCN

5 Giáo viên bộ môn GVBM

6 Hiệu trưởng HT

7 Hoạt động bồi dưỡng HĐBD

8 Học sinh HS

9 Quản lí giáo dục QLGD

DANH MỤC CÁC BẢNG T

rang

Bảng Số lượng trường học và lớp học qua các 3

2.1. năm……………… 9

Bảng Số liệu thống kê về học 4

2.2. lực...................................................... 0

Bảng Số liệu thống kê về hạnh 4

2.3. kiểm................................................. 1

Bảng Số liệu thâm niên giáo viên làm công tác chủ nhiệm của

2.4. 02 trường khảo 4

sát……………………………………………… 2

Bảng Kết quả độ tin cậy của 4 câu hỏi khảo 4

2.5. sát……………………... 5

Bảng Thực trạng nhận thức về các mục tiêu của hoạt động bồi 4

2.6. dưỡng đội ngũ GVCN lớp....................................................... 5

Bảng Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ

2.7. GVCN 4

lớp………………………………………………………….. 7

Bảng Đánh giá hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN

2.8. lớp………................................................................................. 5

0

Bảng Đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng

2.9. cho đội ngũ GVCN 5

lớp………………………………………… 2

Bảng Đánh giá các hình thức kiểm tra sau các đợt bồi 5

2.10. dưỡng………. 4

Bảng Đánh giá việc xây dựng kế hoạch, hoạt động bồi dưỡng

2.11. đội ngũ GVCN 5

lớp……………………………………………… 6

Bảng Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội

2.12. ngũ GVCN 5

lớp……………………………………………………. 8

Bảng Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội

2.13. ngũ GVCN 6

lớp……………………………………………………. 1

Bảng Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội

2.14. ngũ GVCN 6

lớp……………………………………………………. 4

Bảng Đánh giá các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng đội

2.15. ngũ GVCN 6

lớp……………………………………………………. 6

Bảng Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

2.16. bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp và quản lý hoạt động bồi dưỡng

đội ngũ GVCN lớp…………………………………………. 7

0

Bảng Đánh giá các biện pháp về quản lý nâng cao nhận thức

3.1. của CBQL, 9

GV…………………………………………………… 4

Bảng Đánh giá các biện pháp về đổi mới việc xây dựng kế

3.2. hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp, đảm bảo phù hợp với

yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù của đơn 9

vị…………………… 6

Bảng Đánh giá các biện pháp về đổi mới và cải tiến nội dung,

3.3. phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng đội

ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp………………………………… 9

7

Bảng Đánh giá các biện pháp về phát huy vai trò chủ động,

3.4. tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động tự bồi 9

dưỡng…... 9

Bảng Đánh giá các biện pháp về xây dựng và thực hiện quy

3.5. trình kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng đội ngũ

GVCN lớp……………………………………………………. 1

00

Bảng Đánh giá các biện pháp về đảm bảo các điều kiện phục

3.6. vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN 1

lớp………………….. 01

Bảng Bảng tổng hợp tương quan tính cần thiết, tính khả thi của 1 3.7. các biện 03 pháp……………………………………………………

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong di tích của Hồ Chí Minh, Bác đã viết “Bồi dưỡng cho thế hệ Cách Mạng

đời sau là một việc hết sức quan trọng và cần thiết….”. Ngay từ đầu Bác đã thấy thế

hệ trẻ là người chủ tương lai của đất nước. Họ sẽ kế thừa và phát huy truyền thống

tốt đẹp của cha anh đi trước để bảo vệ và xây dựng tổ quốc ngày càng giàu mạnh hơn,

đưa đất nước ngày một “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Muốn vậy thì khi

còn ngồi trên ghế nhà trường các em phải được trang bị đầy đủ về trình độ văn hóa -

học vấn - nhân cách và đạo đức cách mạng. Để làm được điều này đòi hỏi đội ngũ

GV (GV) của nhà trường phải vừa hồng vừa chuyên.

Trong giáo dục, nhân tố làm nên bộ mặt nhà trường, quyết định chất

lượng giáo dục toàn diện chính là đội ngũ GV, những người được xã hội

giao phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, người chủ tương lai của xã hội. Điều này được

thể hiện rõ trong nhiệm vụ và giải pháp thứ sáu của Nghị Quyết 29/TW về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại

hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế: “Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào

tạo”. Ta thấy rằng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL được xem là giải

pháp đột phá, đảm bảo nguồn lực để thực hiện tốt yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo.

Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt của nhà trường, là cầu nối giữa nền văn hóa

nhân loại với việc tái sản xuất nền văn hóa đó ở thế hệ trẻ. Nếu GV bộ môn là người

giúp HS (HS) biến tinh hoa của nền văn hóa thành tài sản riêng của chính các em thì

người GVCN (GVCN) lớp là những người giúp các em HS dệt nên bức tranh tri thức

cho riêng mình. Để bức tranh tri thức của các em HS luôn phù hợp với nhu cầu của

xã hội hôm nay và mai sau, để uy tín của ngôi trường luôn là niềm tin vững chắc trong

lòng người dân thì nhà trường phải quan tâm hàng đầu đến việc bồi dưỡng toàn diện

cho GV. Bên cạnh công tác chuyên môn, công tác chủ nhiệm cũng được xem là công

việc quan trọng không thể thiếu đối với người GV, điều này được ghi rõ trong Điều

2

lệ trường phổ thông cũng như được ghi nhận trong thực tiễn giáo dục ở trường học.

GVCN lớp là lực lượng góp phần không nhỏ vào việc quyết định sự thành bại chất

lượng đào tạo của nhà trường. GVCN lớp giữ một vai trò quan trọng trong giáo dục

đạo đức HS, là nhịp cầu nối liền nhà trường - gia đình - xã hội, là người lắng nghe,

cảm thông, chia sẻ, bênh vực, bảo vệ, quan tâm sâu sát, là chỗ dựa tinh thần của các

em HS, là sự gắn kết giữa GV bộ môn - Đoàn thanh niên, Ban giám hiệu với HS. Với

năng lực tổ chức điều hành, GVCN lớp sẽ vạch kế hoạch tổ chức lớp thực hiện các

hoạt động trong nhà trường. Chính vì vậy, việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng

(HĐBD) năng lực làm công tác chủ nhiệm cho đội ngũ GVCN lớp trong các nhà

trường phổ thông là một việc làm hết sức có ý nghĩa, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện của nhà trường.

Thực hiện các mục tiêu trên, trong thời gian qua, các trường trung học phổ thông

(THPT) trong tỉnh Vĩnh Long đã đổi mới các HĐBD đội ngũ GVCN lớp đáp ứng yêu

cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục. Nội dung và hình thức tổ chức trong nhà trường

thực hiện qua các buổi hội thảo chuyên đề.

Tuy nhiên, HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp vẫn chưa thật sự hiệu quả, hình thức

tổ chức chưa được phong phú, đa dạng và chưa được các trường THPT trên địa bàn

thị xã Bình Minh, tĩnh Vĩnh Long thực sự quan tâm. Thực tế cho thấy vẫn còn nhiều

GVCN lớp yếu và thiếu nghiệp vụ sư phạm trong việc quản lí và giáo dục HS. Bên

cạnh đó, công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp còn nhiều hạn chế, cần được

nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm để tìm ra những vấn đề cần giải quyết và xác định

những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các

trường THPT.

Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến công tác chủ nhiệm, GVCN

và quản lí HĐBD đội ngũ GV cho GV các bậc học khác nhau tại nhiều địa phương

trên cả nước. Các nghiên cứu này cho thấy vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ và

những biện pháp cần thiết và khả thi mà CBQL cần để quản lí tốt công tác chủ nhiệm

hoặc bồi dưỡng năng lực cho GVBM nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu vấn đề quản

lí về HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long chưa có tác giả nào nghiên cứu.

3

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động bồi dưỡng

đội ngũ GVCN lớp tại các trường trung học phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long”.

2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lí luận và tìm hiểu thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ

GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long và đề xuất biện

pháp quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lí đội ngũ GVCN ở trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long đã được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả nhất định nhưng

vẫn còn một số hạn chế, bất cập trong việc xây dựng kế hoạch, chương trình bồi

dưỡng; hoạt động tổ chức, chỉ đạo cũng như công tác kiểm tra, đánh giá sau đợt bồi

dưỡng chưa phù hợp và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chưa rõ nét..

Trên cơ sở hệ thống lí luận về quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường

THPT và xác định thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, sẽ đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động

này có tính cần thiết, khả thi.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở trường

phổ thông;

5.1. Khảo sát thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long;

4

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

6. Phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp của chủ thể

quản lý là HT trường THPT.

6.2. Về địa bàn khảo sát

Khảo sát tại 02 trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

6.3. Về đối tượng khảo sát

Dự kiến khảo sát: 07 CBQL và 123 GVCN tại 02 trường THPT Bình Minh và

THPT Hoàng Thái Hiếu.

6.4. Về thời gian khảo sát

Khảo sát thực trạng trong năm học: 2016 - 2017 và năm học 2017– 2018.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Tiếp cận quan điểm hệ thống – cấu trúc vào trong đề tài HĐBD đội ngũ GVCN

lớp ở trường THPT là một hệ thống với các yếu tố có liên hệ với nhau như một hệ

thống gồm: Mục đích, nội dung, chủ thể, khách thể, hình thức, biện pháp và các điều

kiện. Các thành tố này có mối liên hệ biện chứng với nhau.

Bên cạnh đó, quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT cũng được

xem như một hệ thống của các yếu tố hợp thành: mục tiêu quản lí, nội dung quản lí,

chủ thể và khách thể quản lí, hình thức quản lí, biện pháp quản lí và các điều kiện

quản lí.

Ngoài ra quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT có liên quan với

các mặt quản lí khác trong trường THPT.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Tiếp cận quan điểm lịch sử trong nghiên cứu đề tài này là xem xét và phân

tích HĐBD và quản lí HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT trong bối

cảnh và quan điểm hiện tại của Việt Nam.

5

Tiếp cận quan điểm Logic trong nghiên cứu đề tài này, người nghiên cứu

trình bày các phần trong luận văn theo trật tự hợp lý; tiến hành nghiên cứu theo một

trật tự hợp logic. Từ tên đề tài, người nghiên cứu phát biểu nghiên cứu, phát biểu giả

thuyết là câu trả lời tạm cho câu hỏi nghiên cứu, sử dụng các sản phẩm để thực hiện

nhiệm vụ nghiên cứu để thu thập thông tin.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Tiếp cận quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là khảo sát, đánh giá

thực trạng HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp và quản lí HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp

tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Từ đó, đề xuất những biện

pháp quản lí HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp. Những kết quả nghiên cứu có thể vận

dụng vào HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp và quản lí HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp

các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các

nội dung chủ yếu trong các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan

đến HĐBD và quản lí HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp nhằm hệ thống cơ sở lý luận về

HĐBD và quản lí HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT.

7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm nhằm tìm hiểu

thực trạng HĐBD đội ngũ GVCN lớp và quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp của

CBQL tại 02 trường THPT Bình Minh và THPT Hoàng Thái Hiếu thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long để có số liệu chứng minh giả thuyết và để khảo sát tính cần thiết và

tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

Xây dựng bảng hỏi và gửi đến cán bộ quản lý, GVCN tại 02 trường THPT

Bình Minh và THPT Hoàng Thái Hiếu thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

- Phương pháp phỏng vấn

6

Tìm hiểu thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp, các yếu tố ảnh hưởng

và biện pháp quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp của 02 trường THPT tại thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Đối tượng, số lượng: 03 cán bộ quản lý, 02 GVCN.

Cách thực hiện: Phỏng vấn lần lượt với từng cán bộ quản lý, GVCN lớp bằng

các câu hỏi đã định sẵn về các nội dung liên quan đến đề tài.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Tác giả tiến hành phân tích các hồ sơ, tài liệu, văn bản của các trường THPT

được khảo sát liên quan đến QL HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT.

7.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu

Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phần mềm SPSS, và phần mềm Excel

để xử lí các số liệu, kết quả nghiên cứu thu thập được trong quá trình nghiên cứu.

Trong phân tích số liệu của đề tài, tác giả sử dụng phần mềm SPS để xác định giá trị

trung bình của các nội dung cần tìm hiểu, và phần mềm Excel để xác định tỉ lệ phần

trăm của các mức độ ở đối tượng khảo sát.

Sử dụng phương pháp phân tích nội dung xử lí các dữ liệu định tính thu được

từ phỏng vấn.

8. Dự thảo cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phần nội dung của luận văn

gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận về HĐBD và quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở

trường THPT.

Chương 2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi dưỡng đội

ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Chương 3. Biện pháp quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI

DƯỠNG ĐỘI NGŨ GVCN LỚP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG

1.1. Lịch sử nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp ở trường THPT

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp

Hoạt động bồi dưỡng GV là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục mà hầu hết

các quốc gia trên thế giới đều quan tâm. Việc tạo mọi điều kiện để mọi người có cơ

hội học tập, học tập thường xuyên, học tập suốt đời để kịp thời bổ sung kiến thức và

đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục HS cho phù hợp với sự phát triển kinh

tế xã hội là phương châm hành động của các cấp QLGD.

Tại Pakistan có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước qui định trong

thời gian 3 tháng gồm các nội dung như: giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ sở tâm lý giáo

dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá và nhận xét HS,… đối với đội ngũ GV mới vào

nghề chưa quá 3 năm (Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn, 1995).

Tại Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm học

tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và thông

tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội (Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn,1995).

Ở Philippin đã xây dựng kế hoạch tổng thể đào tạo bồi dưỡng GV 10 năm (1998-

2008), trong đó có những giải pháp đáng chú ý. Chẳng hạn, thu hút những HS trung

học có học lực khá giỏi vào ngành sư phạm, tạo việc làm cho GV mới ra trường, giảm

bớt tình trạng thất nghiệp đối với GV mới, thể chế hóa và củng cố việc bồi dưỡng tại

chức, nâng cao nhận thức của nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của nghề dạy học và

vị thế của GV trong xã hội (Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn, 1995).

Đối với Cộng hòa Pháp, một quốc gia có nền giáo dục rất phát triển ở Châu Âu,

đã xây dựng 49 nguyên tắc mới cho giáo dục. Trong đó có đề cập đến công tác đào tạo,

bồi dưỡng thường xuyên GV: mỗi GV được hưởng ít nhất 35 giờ đối với công tác đào

tạo tiếp tục hàng năm. Tăng cường làm việc theo nhóm để chia sẻ và học hỏi kinh

8

nghiệm giảng dạy lẫn nhau. Thời gian làm việc của GV giảm từ 18 giờ xuống 15

giờ/tuần, thạc sĩ giảm từ 15 giờ xuống 14 giờ/tuần. Nhưng GV phải có 4 giờ/tuần có

mặt trong nhà trường để nghiên cứu tài liệu chuẩn bị cho các hoạt động giảng dạy, đối

với thạc sĩ là 3 giờ/tuần tức là 132 giờ/năm. Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ QLGD

được chú trọng (Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn, 1995).

Ở Ấn Độ vào năm 1988 đã quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm học tập

trong cả nước nhằm tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người. Việc bồi dưỡng GV

được tiến hành ở các trung tâm này đã mang lại hiệu quả rất thiết thực. Trong mỗi tổ

chức giáo dục, mỗi nhà trường, nhân sự chủ yếu là đội ngũ GV. Đây là lực lượng

nòng cốt có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục, như

tiến sĩ Raja Roy Singh (Ấn Độ) đã đưa ra nhận xét: “Không một hệ thống giáo dục

nào có thể vươn cao quá tầm những GV làm việc cho nó”. (Nền giáo dục cho thế kỷ

XXI. Những triển vọng của châu Á – Thái Bình Dương, Viện Khoa học giáo dục Việt

Nam, Hà Nội 1994, tr 115).

Tại Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo cho đội ngũ GV, CBQL giáo dục là

nhiệm vụ bắt buộc. Tùy theo tình hình thực tế của từng đơn vị, cá nhân mà cấp QLGD

đề ra các phương thức bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất

định. Ngoài ra, Nhật còn có quy chế bắt buộc bồi dưỡng hàng năm đối với GV phổ

thông mới vào nghề. GV đương nhiệm được bồi dưỡng bằng nhiều hình thức, ở nhiều

cấp với phương thức đổi mới, đa dạng. Chính sách đãi ngộ GV chủ yếu thể hiện qua

lương, phụ cấp, trợ cấp. Mức tăng lương dựa vào thành tích và thâm niên công tác, trung

bình 1 năm hoặc 2 năm một lần ( Trích lại từ Mạc Thị Việt Hà, 2008).

Tại Thái Lan, từ năm 1988 việc bồi dưỡng GV được tiến hành ở các trung tâm

học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp

và thông tin tư vấn cho mọi người trong xã hội. (Trích lại từ Nguyễn Thị Liễu, 2017).

Hội nghị UNESCO tổ chức tại Nepal vào năm 1998 về tổ chức QL nhà trường

đã khẳng định: “Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV là vấn đề cơ bản trong phát triển

giáo dục”. (Trích lại từ Nguyễn Thị Liễu, 2017).

9

Đại đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada… đã thành lập các cơ

sở chuyên bồi dưỡng GV để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học tập nhằm

không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. (Nguyễn Thị Liễu, 2017).

Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp của GVCN lớp đã có nhiều tài liệu, công

trình nghiên cứu như các tác giả nước ngoài như T.A.Ilina; A.X.Macarencô…;Tuy

nhiên, hầu hết chỉ dừng lại ở mức khái quát chung về công tác chủ nhiệm lớp ở trường

THPT ( Trích lại từ Nguyễn Văn Được, 2012).

Qua đó cho thấy ở các nước trên thế giới từ những nước chậm phát triển, nước

đang phát triển và nước phát triển thì công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV được

đặc biệt quan tâm.

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước về bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông

Ở Việt Nam, GV giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu

quả giáo dục. Do đặc điểm của công việc, GV phải thường xuyên được bồi dưỡng,

tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm

đáp ứng yêu cầu của xã hội. Để HĐBD diễn ra có hiệu quả thì công tác quản lí đóng

vai trò quan trọng. Do đó, quản lí HĐBD đội ngũ GV là một trong những vấn đề được

nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, có rất nhiều công trình nghiên cứu đến quản lí HĐBD

GV nói chung và ở nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể:

Các giải pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2006 của Mai Văn Nhân với đề tài “Các

biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh Sóc Trăng” có đề cập

đến các giải pháp như nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng GV, quy hoạch công

tác bồi dưỡng GV THPT, đa dạng hoá các hình thức bồi dưỡng GV, cải tiến, đổi mới

chương trình, nội dung và phương pháp bồi dưỡng…

Luận văn Thạc sĩ giáo dục học năm 2009 của Trịnh Hùng Cường với đề tài

“Thực trạng và biện pháp quản lí bồi dưỡng GV trường THPT ở các huyện trong tỉnh

Cà Mau” có đề ra các giải pháp quản lí mục tiêu, chương trình bồi dưỡng GV.

Bùi Thị Loan trong bài viết “Về công tác bồi dưỡng GV THPT hiện nay” đề cập

đến thực trạng chất lượng và điều kiện của công tác đào tạo bồi dưỡng GV hiện nay,

10

có đề xuất các giải pháp là cần quan tâm bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường THPT về

năng lực đánh giá, phân loại GV, trong đó chú ý nhiều đến kỹ năng phân loại năng

lực GV, kỹ năng tác động đến GV, kỹ năng huy động các nguồn lực từ phía GV. Cần

bồi dưỡng cho HT năng lực thiết kế nội dung, xây dựng chương trình bồi dưỡng GV,

huấn luyện cho GV năng lực nhận biết, hiểu đối tượng giáo dục và kỹ năng cơ bản

trong sử dụng công nghê thông tin trong quản lí chuyên môn. Luận văn Thạc sĩ giáo

dục học năm 2011 của Nguyễn Thị Thanh Trúc với đề tài “Thực trạng quản lí HĐBD

đội ngũ GV ở các trường THPT thành phố Hồ Chí Minh” đã chỉ ra những thành tựu

và hạn chế trong công tác quản lí HĐBD.

Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành QLGD của Vũ Hồng Điệp. (2017).

“Quản lí hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học

phổ thông Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” đã đề xuất các giải pháp như xây dựng quy hoạch

bồi dưỡng GV, các biện pháp cho công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng thay

sách giáo khoa, tự bồi dưỡng. Đẩy mạnh công tác thanh tra GV. Chứng nhận lại trình

độ nghề nghiệp và nâng chuẩn lại GV. Có kế hoạch cụ thể sử dụng công nghệ thông

tin như là một công cụ hỗ trợ việc dạy. Đồng thời với những biện pháp trên là sự đổi

mới thực sự về công tác quản lí về chế độ, chính sách đãi ngộ GV tham gia bồi dưỡng,

tự bồi dưỡng.

Như vậy có thể thấy, hoạt động nghiên cứu về quản lí HĐBD đội ngũ GV diễn

ra thường xuyên, trong suốt quá trình phát triển của giáo dục Việt Nam. Từ đó, có thể

khẳng định ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nghiên cứu vấn đề này.

Các tài liệu và công trình nghiên cứu liên quan đến công tác chủ nhiệm

Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp của GVCN, trên phương diện lý luận,

đã có nhiều tác giả nghiên cứu đề cập đến công tác GVCN lớp như: Hà Nhật Thăng,

Nguyễn Thị Kim Dung, Phạm Viết Vượng; Nguyễn Thanh Bình, Vũ Đình Mạnh, Hà

Thế Ngữ, Đặng Vũ …Với cách tiếp cận khác nhau, song các tác giả đều khẳng định

vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng của GVCN lớp đối việc giáo dục, phát

triển nhân cách của HS ở trường phổ thông. Theo các tác giả, nâng cao hiệu quả

QLGD nói chung, công tác GVCN nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong

việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

11

Các tài liệu và công trình nghiên cứu liên quan đến biện pháp quản lí công

tác chủ nhiệm lớp

Bên cạnh những công trình nghiên cứu của những nhà khoa học nói trên, còn

có một số luân văn Thạc sĩ cũng đề cập đến GVCN lớp. Các luận văn này cũng giúp

cho bản thân hiểu sâu hơn về cách thức xử lý số liệu, cách đọc và phân tích số liệu và

cách thức của một bảng hỏi luận văn như:

Nguyễn Xuân Tuyên với nghiên cứu “Biện pháp quản lí công tác GVCN lớp

của HT trường THPT ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay năm 2006” và Đàm

Liên Quân, (2012). “Biện pháp quản lí bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho giáo

viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”. Trong

luận văn, tác giả tiến hành khảo sát cán bộ Sở Giáo dục, CBQL nhà trường, GVCN

lớp, GVBM, HS. Nội dung khảo sát về vai trò của GVCN lớp; nội dung công tác của

GVCN lớp; ảnh hưởng của GVCN lớp trong quá trình giáo dục HS và đánh giá của

HS về các hoạt động của GVCN lớp. Tác giả đã đề xuất 6 nhóm giải pháp quản lí

công tác GVCN lớp.

Vũ Thị Thanh Huyền. (2003) “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo

viên của Hiệu trưởng trường THPT bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”.

Tuy không sử dụng biện pháp khảo sát, song bằng phương pháp quan sát thực tế, tác

giả đã nêu lên khá toàn diện những mặt hạn chế của đội ngũ GVCN lớp tại trường và

những biện pháp quản lí của HT. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số biện pháp

cải tiến quản lí đội ngũ GVCN lớp của HT thông qua quản lí tổ GVCN theo khối.

Trần Châu Hoàn với nghiên cứu “Biện pháp quản lí của HT đối với công tác

chủ nhiệm lớp ở trường THPT huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng”. Ngoài khảo sát về vai

trò của GVCN lớp, nội dung công việc của GVCN lớp, tác giả còn khảo sát đánh giá

về phẩm chất, năng lực của GVCN lớp và biện pháp quản lí của HT đối với công tác

chủ nhiệm lớp. Trên cơ sở phân tích thực tế những mặt hạn chế, tác giả đề xuất 7

nhóm biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp.

Lê Kim Hương (2013) với đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lí công tác chủ

nhiệm lớp tại các trường THPT trên địa bàn huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh”. Tác

giả khảo sát về nhận thức của GVCN, CBQL, HS và CMHS về công tác chủ nhiệm

12

và nội dung và các hoạt động GVCN lớp đang thực hiện; thực trạng về quản lí công

tác GVCN của HT các trường THPT địa bàn huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh. Trên

cơ sở phân tích thực tế những mặt hạn chế, tác giả đề xuất 5 nhóm biện pháp quản lí

công tác chủ nhiệm lớp.

Các tác giả đã nghiên cứu thực trạng về công tác chủ nhiệm ở các đơn vị công

tác của mình và trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lí công tác GVCN lớp ở

trường phổ thông nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên vấn

đề quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở trường THPT thì chưa được các tác giả đề

cập nhiều và nghiên cứu chưa sâu.

1.2. Khái niệm cơ bản

1.2.1. Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Khái niệm giáo viên chủ nhiệm

Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được tổ chức

để giảng dạy và giáo dục HS là lớp học. Để quản lí và giáo dục HS một cách tốt nhất,

nhà trường phân công một trong những GV đang giảng dạy lớp đó làm GVCN lớp.

GV này phải có năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm tốt, có kinh nghiệm

trong công tác quản lí, giáo dục HS được hội đồng giáo dục nhất trí phân công chủ

nhiệm lớp. Như vậy, GVCN lớp là GV bộ môn dạy lớp học đó, thay mặt HT làm công

tác quản lí và giáo dục HS ở một lớp nhất định. Thông thường GV là người có nhiều

kinh nghiệm trong giáo dục HS, được HT tin tưởng giao trách nhiệm. Khi nói đến

người GVCN là đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng của người làm công tác chủ

nhiệm lớp.

Khái niệm đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng, nhiệm

vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động trong một hệ thống (tổ chức).

Như vậy, đội ngũ GVCN lớp là tập hợp các GV làm công tác chủ nhiệm lớp theo chủ

đích của HT, được tổ chức và hoạt động theo nội quy, qui định cụ thể

nhằm làm cho công tác giáo dục , quản lí HS của GVCN lớp có hiệu quả nhất.

Khái niệm bồi dưỡng giáo viên

13

Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, “Bồi dưỡng GV là việc nâng cao, hoàn

thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho các GV đang dạy học”;

bên cạnh đó, “bồi dưỡng GV là sự tiếp tục phát huy năng lực tự học, tự đào tạo đã

được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo hình thức bồi duỡng từ xa, theo định

hướng “tự đào tạo để dạy HS tự học” (Trần Bá Hoành, 2002).

Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập

nhật những kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và thường

xác nhận bằng một chứng chỉ” (Trích lại từ Hồ Văn Liên, 2009).

Trong bài quản lí nhân sự trong giáo dục - đào tạo, tác giả Mạc Văn Trang có

nêu: “Bồi dưỡng GV là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng của GV lên một

bước mới” (Trích lại từ Hồ Văn Liên, 2009).

Bồi dưỡng GV là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ GV (cả về phẩm

chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác nhau. Bồi dưỡng không

đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực hiện trong thời gian ngắn. Như

vậy, chủ thể bồi dưỡng là GV đã được đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất

định. Bồi dưỡng GV là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội dung liên

quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên

môn nhất định, giúp GV có cơ hội củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức,

kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả

công việc đang làm. Như vậy, bồi dưỡng GV là bổ sung những kiến thức còn thiếu

hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm những tri thức mới về các lĩnh vực của khoa học giáo

dục nhằm nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ GV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của sự nghiệp trồng người.

Khái niệm hoạt động bồi dưỡng GVCN lớp

Hoạt động bồi dưỡng GVCN lớp là HĐBD cho GV để nâng cao trình độ về kiến

thức và kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp, trên cơ sở đó phát triển năng lực sư phạm

của GV trong công tác chủ nhiệm, giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.

Bồi dưỡng ở đây là giúp GV hình thành các kĩ năng sư phạm giải quyết công

việc, giúp GV nâng cao nhận thức về công tác chủ nhiệm, thấy rõ được vai trò, vị trí,

14

chức năng và nhiệm vụ của người GVCN; nắm được rõ các công việc phải làm, nên

làm và cần làm của người GVCN. Chủ thể quản lí là lãnh đạo nhà trường - Ban giám

hiệu, có nhiệm vụ đề xuất các nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhằm

bồi dưỡng nâng cao năng lực của GVCN lớp và chất lượng của công tác chủ nhiệm

lớp nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiên nay

1.2.2. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Khái niệm Quản lí

Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt

động của con người. Nhờ có quản lí mà các hoạt động trong tổ chức được thực hiện

một cách hiệu quả. Thuật ngữ “Quản lí” có rất nhiều định nghĩa khác nhau:

Tác giả Mary Parker Follett cho rằng quản lí là “nghệ thuật hoàn thành công việc

thông qua người khác” ( Trích lại từ Nguyễn Lộc, 2010).

Tác giả Nguyễn Lộc cũng định nghĩa quản lí là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức,

lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn

lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ chức” (Nguyễn Lộc, 2010).

Tác giả Vũ Hào Quang định nghĩa “Quản lí chính là sự tác động liên tục, có

định hướng, có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể và đối tượng nhằm đạt

được hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” (Vũ Hào Quang, 2001).

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí nhà những tác động của chủ thể quản lí

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu

nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” (Trần Kiểm, 2014).

 Một cách khái quát:

Quản lí là sự tác động liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể (người

quản lí, tổ chức quản lí) lên khách thể (đối tượng quản lí) về các mặt chính trị, văn

hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,

các phương pháp và biện pháp cụ thể để tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát

triển của đối tượng, nhằm đạt được mục đích đã đề ra.

Khái niệm Quản lí nhà trường

15

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo nguyên

lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,

với thế hệ trẻ và với từng học sinh” (Phạm Minh Hạc, 1986).

Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ

quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh

và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” (Phạm Viết Vượng ,

2008).

Nguyễn Ngọc Quang cho rằng quản lí nhà trường là: Tập hợp những

tác động tối ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp…) của chủ

thể quản lí đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác. Nhằm tận dụng các

nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, do lao động xây dựng

và vốn lao động tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà

điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế

hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. (Nguyễn Ngọc Quang, 1989).

Quản lí nhà trường bao gồm hai loại tác động sau: Tác động của những

chủ thể quản lí bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những tác động quản

lý của các cơ quan QLGD cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt

động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường, hoặc những chỉ dẫn, những

quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp

đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo

dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc

thực hiện phương hướng phát triển đó); Tác động của những chủ thể quản lí bên trong

nhà trường (bao gồm các hoạt động: Quản lí giáo viên, quản lí học sinh, quản lí quá

trình dạy học - giáo dục, quản lí cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lí tài

chính trường học, quản lí mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.

Như vậy, quản lí nhà trường chính là QLGD trong một phạm vi xác

định, đó là nhà trường (đơn vị giáo dục). Quản lí nhà trường là một hoạt động

được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lí, đồng thời có

16

những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Do đó quản lí nhà trường cần vận

dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà

trường theo mục tiêu đào tạo. Mục đích của quản lí nhà trường là đưa nhà trường từ

trạng thái đang có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng

và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo

dục. Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào

tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh

phúc của bản thân và của xã hội.

Tóm lại: Nhà trường là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên quản lí

nhà trường cũng được hiểu như là một bộ phận của QLGD. Thực chất của quản lí nhà

trường, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong nhà trường vận hành

theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trường XHCN ở Việt Nam.

Khái niệm quản lí đội ngũ

Quản lí đội ngũ là những tác động có ý thức, có định hướng, có kế hoạch của

chủ thể quản lí đến “đội ngũ” về vận hành, phát huy tối ưu nguồn lực của đội ngũ

nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Về bản chất quản lí đội ngũ chính là việc quản lí nhân

sự của một tổ chức.

Khái niệm quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở trường phổ thông là tác động có định

hướng của chủ thể quản lí nhà trường đến HĐBD đội ngũ GVCN lớp nhằm tạo điều

kiện cho GVCN lớp có cơ hội học tập hoàn thiện, nâng cao trình độ nghề nghiệp của

mình đáp ứng yêu cầu công tác chủ nhiệm lớp, đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện

nay nhằm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH - HĐH

đất nước. Cụ thể quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp là việc thực hiện các chức năng

quản lí trong quá trình tổ chức bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp từ chức năng hoạch

định – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra, đánh giá để HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt hiệu

quả.

1.3. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ

thông.

17

1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm

Chức năng của giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông

GVCN lớp ở trường phổ thông nói chung và trường THPT nói riêng có vị trí

đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hệ thống giáo dục của nhà trường. Họ là người thay

mặt HT quản lí, giáo dục toàn diện HS một lớp học, là cố vấn cho các hoạt động tự

quản của tập thể HS, người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường.

+ GVCN là người quản lí - giáo dục toàn diện HS một lớp học

Quá trình dạy học và giáo dục ở trường THPT được tiến hành với những nội

dung toàn diện, phong phú và sâu sắc hơn hẳn các cấp học dưới. Với vị trí là cấp học

cuối của bậc học phổ thông có nhiệm vụ hoàn tất việc trang bị tri thức phổ thông cơ

bản, phát triển và hoàn thiện các kỹ năng học tập nhận thức cùng với các kỹ năng xã

hội cho HS đồng thời đặt nền tảng vững chắc cho việc xây dựng, phát triển nhân cách

tốt đẹp cho họ, cấp học này đặt ra những yêu cầu cao cho việc quản lí và giáo dục

HS. Người đứng ra đảm đương công việc quản lí và giáo dục toàn diện HS chính là

các GVCN.

Quản lí, giáo dục HS không chỉ bao gồm việc nắm được những chỉ số quản lí

hành chính như: tên, tuổi, số lượng, gia cảnh, xếp loại học tập, đạo đức, địa chỉ…mà

còn phải dự báo được xu hướng phát triển nhân cách của HS trong lớp để có phương

hướng tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học phù hợp. QLGD HS còn cần phải đặc biệt

quan tâm đến việc đồng thời quản lí học tâp và quản lí sự hình thành, phát triển nhân

cách mọi mặt của HS. Quản lí, giáo dục toàn diện HS bao gồm quản lí, giáo dục cá

nhân và tập thể HS. Quản lí và giáo dục HS có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: để

giáo dục tốt phải quản lí tốt và quản lí tốt giúp cho giáo dục được tốt. Không thể phủ

nhận, giáo dục HS phải dựa vào kết quả của việc quản lí HS. Quản lí chặt chẽ, cụ thể,

chi tiết, toàn diện sẽ giúp GVCN đề ra phương hướng, biện pháp tác động trong công

tác giáo dục cụ thể, chính xác, và đạt hiệu quả cao. Để thực hiện chức năng này, người

GVCN phải có:

+ Tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học.

18

+ Kỹ năng lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch giáo dục, tổ chức chỉ đạo

việc thực hiện kế hoạch một cách khoa học

+ Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của HS

+ Kỹ năng giao tiếp sư phạm: biết cách tiếp cận, phán đoán HS, có khả

năng xác lập nhanh chóng, khéo léo, đúng đắn mối quan hệ với HS trong hoạt động

dạy học và giáo dục.

+ GVCN là cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể HS

Đây là chức năng rất đặc trưng của GVCN mà các GV bộ môn không có. “Cố

vấn” có nghĩa là GVCN không trực tiếp tham gia tổ chức, điều hành công việc của

lớp, không làm thay các em trong các hoạt động mà là người định hướng xây dựng

kế hoạch hoạt động của tập thể HS, hướng dẫn HS xây dựng nội dung, lựa chọn giải

pháp, cách thức tổ chức hoạt động để thực hiện thành công kế hoạch đề ra, đáp ứng

các mục tiêu phát triển của lớp và mục tiêu giáo dục của nhà trường.

Chức năng này chỉ có thể được thực hiện tốt khi GVCN biết quan tâm tổ chức,

xây dựng đội ngũ tự quản của lớp, thường xuyên bồi dưỡng năng lực của đội ngũ này

để tăng cường sức mạnh tự quản của tập thể HS.

Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN cần có năng lực đánh giá và dự báo chính

xác khả năng của HS, có khả năng kích thích tiềm năng sáng tạo của các em, lôi cuốn

tất cả HS tham gia vào các hoạt động của lớp, hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch giáo

dục toàn diện, đồng thời theo dõi, giúp đỡ HS thực hiện kế hoạch đó. Lưu ý, cố vấn

không có nghĩa là khoán trắng hay đứng ngoài hoạt động của HS mà phải cùng hoạt

động, kịp thời giúp HS tháo gỡ những khó khăn, tranh thủ các lực lượng giáo dục

trong và ngoài nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho HS và tập thể HS tiến

hành thành công các hoạt động, tạo động lực cho HS trong những hoạt động tiếp theo.

+ GVCN lớp là cầu nối giữa tập thể HS với các lực lượng giáo dục trong nhà

trường

Thực hiện chức năng này, GVCN là người đại diện cho hai phía:

* GVCN là người đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường

Ở góc độ này, GVCN là nhà quản lí, nhà sư phạm đại diện cho HT truyền đạt

những chủ trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với HS và tập thể

19

HS. Bằng phương pháp thuyết phục, sự gương mẫu, kinh nghiệm sư phạm và uy tín

của mình, GVCN giúp cho mỗi HS và tập thể lớp có trách nhiệm tuân thủ và tự giác

thực hiện nghiêm túc những yêu cầu này. GVCN cần gợi ý với lớp về giải pháp,

phương hướng thực hiện sao cho vừa đảm bảo yêu cầu chung vừa phù hợp với điều

kiện và khả năng của lớp, tránh gây áp lực cho HS và chạy theo thành tích.

* GVCN là người đại diện cho HS và tập thể HS

Không chỉ là một thành viên của Hội đồng sư phạm, đại diện cho các lực lượng

giáo dục của trường, GVCN còn là người đại diện cho quyền lợi của tập thể HS. Với

vị trí là người thường xuyên tiếp xúc, gần gũi HS, hơn bất cứ ai, GVCN có trách

nhiệm lắng nghe, tập hợp các ý kiến, nguyện vọng của HS để phản ánh với Ban giám

hiệu và các lực lượng giáo dục trong trường, phối hợp với các lực lượng giáo dục

trong trường đáp ứng các nguyện vọng này, tạo môi trường và điều kiện cho HS học

tập và rèn luyện tốt đồng thời luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi chính đáng của HS.

Trong việc thực hiện chức năng này, nhiệm vụ tổ chức phối hợp các lực lượng,

thống nhất tác động giáo dục theo một chương trình hành động chung là một nhiệm

vụ rất quan trọng của GVCN. Đây là một việc không đơn giản, đòi hỏi GVCN chẳng

những phải có trách nhiệm cao, say sưa với nghề, yêu thương HS mà còn phải có

năng lực thuyết phục, có khả năng thiết lập quan hệ tốt đẹp với các lực lượng giáo

dục, biết xây dựng và giữ gìn uy tín, có ý chí vượt khó, không ngại thử thách, đặc biệt

trong những trường hợp cần đấu tranh bảo vệ quyền lợi chính đáng của HS, kiên định

thực hiện lý tưởng giáo dục thế hệ trẻ.

+ GVCN là người tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường

Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường (gia đình, các đoàn thể xã

hội, cộng đồng dân cư…) trong giáo dục HS là một nguyên tắc giáo dục đồng thời là

một trong những nội dung thực hiện xã hội hóa giáo dục. Hiệu quả giáo dục HS phụ

thuộc không nhỏ vào khả năng phối hợp và phát huy tiềm năng của các lực lượng

giáo dục ngoài nhà trường về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với lớp

chủ nhiệm.

Dựa vào đặc điểm, điều kiện của nhà trường, lớp, cộng đồng, gia đình HS mà

GVCN tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trên.

20

Trước hết, GVCN cần nhận thức đúng đắn, đầy đủ về tầm quan trọng của

việc phối hợp các lực lựơng giáo dục ngoài nhà trường trong công tác giáo dục thế

hệ trẻ. GVCN một mặt nắm chắc tình hình lớp chủ nhiệm, mặt khác khai thác triệt

để, hợp lý, phát huy mọi tiềm năng của các lực lượng cùnng tham gia giáo dục, phát

triển nhân cách cho HS. Trong đó, GVCN phải xác định giáo dục nhà trường có vai

trò định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến HS. Tuy nhiên cần đánh giá đúng

vai trò giáo dục gia đình, xem đây là môi trường hạt nhân cơ bản của quá trình hình

thành, phát triển nhân cách thế hệ trẻ. GVCN không chỉ biết cách phối hợp tốt với gia

đình HS mà còn là người tổ chức bồi dưỡng nhận thức lý luận giáo dục cho các bậc

cha mẹ khi cần thiết.

Mặt khác trong xã hội phát triển với sự bùng nổ thông tin và đặc điểm tâm lý

lứa tuổi HS: thích tiếp cận cái mới nhưng thiếu chín chắn và bản lĩnh nên việc giúp

cho HS lựa chọn thông tin; định hướng hành động là hết sức quan trọng do vậy ngoài

các chức năng nêu trên, GVCN cần thực hiện chức năng tư vấn cho HS và tập thể

HS.

Nhiệm vụ của GVCN ở trường THPT

Tại khoản 2 điều 31 Điều lệ Trường Trung học qui định: GVCN, ngoài

nhiệm vụ qui định đối với GV, GVCN còn có nhiệm vụ sau đây:

- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội

dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với

hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS.

- GVCN thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên

Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội

có liên quan trong vệc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hưỡng nghiệp của HS

lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển

trường.

- Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị

khen thưởng, kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải

21

rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi số

điểm và học bạ HS.

- GVCN lớp có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình của

lớp với HT.

Tóm lại, trong các trường phổ thông GVCN lớp có vai trò đặc biệt quan trọng,

là người quản lí, tổ chức, chỉ đạo và điều phối các hoạt động của một lớp học. Công

tác của GVCN lớp bao gồm rất nhiều hoạt động, cần khai thác, phối hợp với các lực

lượng để cùng giáo dục HS, thống nhất giữa các lực lượng giáo dục đó là nguyên tắc,

đồng thời là con đường xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục theo mục

tiêu chung. Thực tế đã khẳng định năng lực công tác, kinh nghiệm sư phạm và ý thức

trách nhiệm của người GVCN lớp quyết định chất lượng học tập và tu dưỡng của HS

trong một lớp học.

1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với giáo viên chủ nhiệm lớp ở

trường THPT trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Mỗi mục tiêu giáo dục của một giai đoạn nhất định sẽ đòi hỏi CBQL, GV của

mỗi nhà trường phải đáp ứng được những yêu cầu của thời đại giai đoạn đó. Đặc biệt,

vai trò của GVCN cần được khẳng định, nhằm giúp HS trở thành người học tích cực,

tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có những phẩm chất tốt

đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động

cần cù, có tri thức và sáng tạo.

Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của GVCN

Phẩm chất chính trị: Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, chấp hành đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động

chính trị-xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.

Đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật

giáo dục, điều lệ, qui chế, qui định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần

trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành

mạnh, là tấm gương tốt cho HS. Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức cho HS, cùng với

gia đình, GVCN còn có một trọng trách cao cả là “Dạy các em làm người”. Chính vì

vậy, công tác chủ nhiệm là một công tác đòi hỏi người GV phải thực sự có lòng yêu

22

nghề và yêu người cùng với việc áp dụng các biện pháp thích hợp để có thể giáo dục

thế hệ trẻ tương lai của đất nước trở thành những con người có tri thức, văn hóa, nhân

cách và đạo đức tốt.

Ứng xử với HS: Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với HS, giúp HS

khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt. GVCN cần gần gũi, thấu hiểu quan

tâm đến từng HS trong lớp. Các thầy cô luôn quan tâm đến các em bằng tấm lòng

nhân ái, bao dung như người cha, người mẹ. Cần nắm bắt thông tin cá nhân HS từ

đầu năm học, thấu hiểu hoàn cảnh của từng HS trong lớp về những thuận lợi, khó

khăn, chú ý quan tâm đến HS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. GVCN cần gần gũi,

tiếp xúc trò chuyện với các em nhiều hơn, tạo sự thân thiện, tin tưởng để các em bộc

lộ tình cảm, giúp kịp thời ngăn chặn các sai lầm ở các em.

Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý

thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục. Một điều quan trọng

nữa đó là, GVCN cần phải phối hợp chặt chẽ với phụ huynh HS, với BGH, GVBM

và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Bởi giáo dục HS không chỉ là

công việc của GVCN, mà còn là trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội. Việc hình

thành nhân cách cho các em không thể thiếu vai trò của phụ huynh, vì ngoài những

giờ lên lớp thì các em ở trong sự kiểm soát của gia đình và xã hội, Chính vì vậy,

GVCN cần tạo mối quan hệ mật thiết với cha mẹ HS, kịp thời liên lạc với phụ huynh

HS khi các em trốn giờ học, nghỉ học không lý do hoặc có những biểu hiện tiêu cực:

không học bài, không làm bài tập, thiếu tập trung trong giờ học…để phụ huynh biết,

quan tâm nhắc nhở và có giải pháp kịp thời ngăn chặn, giúp các em sửa sai. Các

trường hợp khó khăn trong giáo dục cần có sự tham mưu kịp thời với Ban giám hiệu,

các tổ chức đoàn thể để khuyên răn, giáo dục. Đồng thời, GVCN cần phải thường

xuyên trao đổi với GV bộ môn về tình hình của lớp, về khả năng của HS. Thông qua

GVBM và các hoạt động đoàn thể, GVCN sẽ nắm bắt tình hình HS một cách toàn

diện hơn.

Lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc

dân tộc và môi trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học. GVCN

cần luôn có ý thức rèn luyện nhân cách để trở thành một tấm gương sáng cho HS noi

23

theo. Theo K.Dushinsk: “Nhân cách của nhà giáo dục có sức mạnh to lớn đối với HS

đến mức không thể thay thế bằng sách giáo khoa, những lời khuyên bảo về đạo đức,

hệ thống khen thưởng và kỷ luật nào cả”. Nhân cách của người thầy giáo biểu hiện ở

nhiều mặt. Đó là, lòng yêu mến HS, trình độ học vấn, sự thành thạo về nghề nghiệp,

lối sống, cách xử sự và kỹ năng giao tiếp của người thầy giáo…Mọi hành động, suy

nghĩ, cách cư xử của GV sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến quan niệm, suy nghĩ, thái độ của

HS.

Năng lực tổ chức, quản lí giáo dục tập thể và cá nhân HS của GVCN

+ Nắm vững và quán triệt nguyên tắc tiếp cận tích cực đối với từng HS dựa vào

đặc điểm cá nhân và khuyến khích kỉ luật tích cực, tự giáo dục, khơi dậy lòng tự trọng

và tôn trọng giá trị để hoàn thiện bản thân.

+ Có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục. GVCN biết tổ chức thực hiện

có kết quả kế hoạch giờ sinh hoạt lớp, hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động giáo

dục đa dạng khác dựa trên sự tự quản của, sự tham gia và hợp tác của mọi HS. Ngoài

ra, GVCN còn phải biết đánh giá, rút kinh nghiệm về tổ chức hoạt động giáo dục với

sự tham gia của HS.

+ Có kĩ năng giải quyết các tình huống sư phạm. GVCN phải biết nhận dạng

được tình huống, biết cách thu thập và xử lí thông tin để giải quyết vấn đề; xác định

được các phương án giải quyết tình huống đó; biết vận dụng các tri thức tâm lí, giáo

dục tính đến bối cảnh cụ thể để lựa chọn cách giải quyết hiệu quả tình huống giáo dục

nảy sinh trong thực tiễn giáo dục. Dự kiến trước vấn đề có thể xảy ra khi thực hiện

quyết định. Song song đó, GVCN cần có kĩ năng tổ chức thực hiện quyết định một

cách có hiệu quả dựa trên sự khích lệ ý thức tự giác của HS và phối hợp các lực lượng

giáo dục khác có liên quan. Linh hoạt xử lí các vấn đề có thể xảy ra. Biết tổ chức rút

kinh nghiệm về cả quyết định đã lựa chọn lẫn quá trình thực hiện giải quyết vấn đề.

+ Kĩ năng tiếp cận cá nhân và giáo dục HS có hành vi tiêu cực hoặc HS cá biệt.

GVCN biết cách tiếp cận cá nhân dựa trên đặc điểm tâm lí lứa tuổi và đặc điểm cá

nhân. Xác định các nguyên nhân có thể của những hành vi sai lệch ở HS. Bên cạnh

đó, GVCN còn biết làm cho HS thay đổi cách nghĩ, quan niệm, niềm tin sai lệch dẫn

đến hành vi tiêu cực, khơi dậy lòng tự trọng và tự tôn giá trị để HS tự giáo dục và

24

hoàn thiện bản thân. GVCN phải biết kết hợp sử dụng dư luận tập thể để điều chỉnh

hành vi tiêu cực của HS trong lớp, biết cách làm cho HS trong lớp ứng xử thiện chí

và tôn trọng lẫn nhau. Ngoài ra, GVCN cần phối hợp với GV bộ môn, gia đình, nhà

trường và các lực lượng xã hội cùng giúp đỡ HS chuyển thái độ và hành vi, biết đánh

giá hiệu quả của các tác động giáo dục.

+ Đánh giá kết quả rèn luyện, tu dưỡng của HS. Tổ chức đánh giá kết quả giáo

dục toàn diện của từng HS, của tổ và của toàn lớp bằng cách thu thập thông tin, minh

chứng từ các nguồn khác nhau: bản thân HS, các GVBM, cha mẹ HS, Đoàn thanh

niên và các lực lượng có liên quan khác; thông báo kết quả đánh giá cho HS, CMHS

và những người có liên quan; sử dụng kết quả đánh giá để hướng dẫn HS tự giáo dục

và biết cách lưu giữ kết quả đánh giá để lập HS từng HS và lớp.

+ Phối hợp các lực lượng trong giáo dục HS. GVCN cần phải biết lập kê hoạch

và tổ chức thực hiện kế hoạch và đánh giá việc thực hiện kế hoạch phối hợp với

CMHS, GVBM, Đoàn thanh niên và các lực lượng giáo dục có liên quan; thiết kế

được kế hoạch làm việc với CMHS dưới các hình thức khác nhau như hội nghị

CMHS, cuộc thăm gia đình HS…

+ Hiểu biết về môi trường giáo dục và đặc thù của từng môi trường giáo dục.

GVCN cần nhận thức được ý nghĩa, vai trò, vị trí, đặc điểm, tác động của gia đình

bạn bè, lớp học, cộng đồng xã hội, phượng tiện thông tin đại chúng đến HS. Ngoài

ra, GVCN cần biết cách thu thập, phân tích và trao đổi thông tin từ nhiều phía khác

nhâu để đề ra giải pháp phối hợp xử lý có hiệu quả trên cơ sở đảm bảo sự an toàn về

thể chất, tình cảm và xã hội cho tất cả HS.

+ Xây dựng và quản lí hồ sơ chủ nhiệm. Người GVCN phải nắm được đặc điểm,

chức năng, yêu cầu, cách sử dụng, tác nghiệp từng loại hồ sơ quản lí lớp HS, cũng

như hiểu được ý nghĩa của từng loại; biết cách xây dựng hồ sơ chủ nhiệm; biết cách

cập nhật và quản lí hồ sơ chủ nhiệm; biết sử dụng hồ sơ chủ nhiệm để theo dõi sự

phát triển cá nhân và tập thể và điểu chỉnh kế hoạch.

1.3.3. Mục tiêu bồi dưỡng

Mỗi mục tiêu giáo dục của một giai đoạn nhất định sẽ đòi hỏi CBQL, GV của

mỗi nhà trường phải đáp ứng được những yêu cầu của thời đại giai đoạn đó. Đặc biệt,

25

vai trò của GVCN lớp cần được khẳng định, nhằm giúp HS trở thành người học tích

cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời, có những phẩm chất

tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao

động cần cù, có tri thức và sáng tạo.

Bồi dưỡng GVCN lớp là một hoạt động thường xuyên bởi xu hướng của giáo

dục thời đại ngày nay là “học tập suốt đời”. Mục tiêu của việc bồi dưỡng đội ngũ

GVCN lớp THPT nhằm giúp GVCN tham gia bồi dưỡng cập nhật kiến thức về công

tác chủ nhiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục. Bên cạnh đó, GVCN còn nâng

cao nhận thức về vai trò, vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN. Bồi dưỡng phẩm

chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục và những năng lực

khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV THPT, góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục toàn diện của nhà trường. Tùy theo từng đối tượng, từng yêu cầu mà HĐBD

đề ra những mục tiêu thích hợp.

1.3.4. Nội dung bồi dưỡng

Bồi dưỡng kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp là yếu tố quan trọng hàng đầu đối

với người GV làm công tác chủ nhiệm. Kĩ năng công tác chủ nhiệm lớp là khả năng

vận dụng những kiến thức về công tác chủ nhiệm lớp để thực hiện chức năng và

nhiệm vụ của người GVCN lớp trong thực tiễn. Việc bồi dưỡng để hoàn thiện kỹ

năng sư phạm là cần thiết và phù hợp với khả năng của các trường, là hình thức phổ

biến thường làm ở các trường. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng năng lực sư phạm là một

việc không thể thiếu của người GVCN lớp trong suốt quá trình chủ nhiệm lớp. Mỗi

GVCN lớp cần phải có một trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc, sâu rộng về

bộ môn của mình. Vì vậy GVCN lớp cần được bồi dưỡng những kiến thức cập nhật,

nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ sư phạm của mình. Trên cơ sở những kiến

thức chuyên môn chắc chắn mới thể hiện kỹ năng sư phạm nhuần nhuyễn. Có nghĩa

là người GVCN lớp cần được bồi dưỡng cả về lĩnh vực kỹ năng và kiến thức.

Trong lĩnh vực kỹ năng nhà trường cần chú ý bồi dưỡng cho GVCN kỹ năng

tham vấn, tư vấn hướng dẫn cho HS THPT, giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống cho

HS THPT. Kỹ năng giải quyết các tình huống trong công tác chủ nhiệm. Trước những

thay đổi nhanh chóng trong xã hội, những thay đổi về mặt kinh tế xã hội và thay đổi

26

tâm sinh lý của chính bản thân trẻ chưa thành niên đang có tác động lớn đối với các

em. Vì vậy, việc giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống là hết sức quan trọng giúp các

em: rèn luyện hành vi có trách nhiệm, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng phó

với thách thức trong cuộc sống, giúp HS hình thành những giá trị chung cho nhiều

người và toàn xã hội như lòng trung thực, hoà bình, tôn trọng, yêu thương, công bằng,

tình bằng hữu, lòng vị tha. Ngoài ra, chính những thay đổi trong tâm sinh lý của HS

ở độ tuổi vị thành niên đã tạo nên vô vàng những tình huống sư phạm mà người

GVCN cần phải khéo léo giải quyết

Trong lĩnh vực kiến thức: cần chú trọng vào việc cập nhật, bổ sung, kiến thức

về công tác chủ nhiệm cho GVCN để họ có thể nắm vững những kiến thức mới vừa

được bổ sung vào quá trình chủ nhiệm lớp, đặc biệt là những luật giáo dục có liên

quan đến công tác chủ nhiệm. Xem xét nội dung công tác chủ nhiệm lớp trong thục

tiễn giáo dục, Nhà trường đã tổ chức HĐBD đội ngũ GVCN về các nội dung sau:

- Đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THPT. Cùng với những thay đổi của xã hội, việc

trang bị thêm những kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, cách giao tiếp ứng xử

sư phạm sao cho phù hợp và hiệu quả với lứa tuổi HS cũng là một trong những nhu

cầu cần phải trang bị cho GVCN hiện nay.

- Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hướng nghiệp ở trường THPT.

Trên thực tế, kiến thức của người thầy bao gồm nhiều mặt. Trước hết là kiến thức vững

vàng, sâu rộng về chuyên môn trong đó kết hợp nhuần nhuyễn lý thuyết, thực tế và

kinh nghiệm, giữa nhận thức và thực hành. Bên cạnh kiến thức chuyên môn, GVCN

còn cần những kiến thức rộng rãi về xã hội, về con người, về các ngành khoa học khác.

Vinh dự của thầy giáo là thông qua dạy chữ dạy người. Nội dung ngoài giờ lên lớp và

hướng nghiệp là những hoạt động, môn học mang tính chất bắt buộc ở bậc THPT

hiện hành. Mục tiêu của nó cung cấp, hình thành cho học sinh những kiến thức, giá

trị cơ bản về xã hội, đất nước, dân tộc, về ngành nghề…từ đó giúp các em có được

kỹ năng cần thiết, vận dụng vào thực tiễn đời sống. Vì vậy, bồi dưỡng kiến thức và

cách thức tổ chức tiết học cho hoạt động ngoài giờ lên lớp và hướng nghiệp là cần thiết

cho tất cả GVCN lớp.

27

- Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm là rất

quan trọng với GVCN trong quá trình chủ nhiệm lớp và được các cấp lãnh đạo quan

tâm. Vì công tác chủ nhiệm lớp cũng là công tác tác quản lí. Để quản lí lớp chủ nhiệm

tốt thì người GVCN cần phải lập kế hoạch chủ nhiệm khoa học ngay từ đầu năm và

có bổ sung điều chỉnh trong năm học. Do đó, CBQL cần quan tâm việc tổ chức thường

xuyên các lớp bồi dưỡng về lập kế hoạch công tác chủ nhiệm cho đội ngũ GVCN lớp.

- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức HS THPT. Tại khoản 2 điều 31 Điều lệ

Trường Trung học qui định: Giáo viên chủ nhiệm, ngoài nhiệm vụ qui định đối với

giáo viên còn có nhiệm vụ: “Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối

năm học, đề nghị khen thưởng, kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh lên lớp

thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở

lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi số điểm và học bạ học sinh”. Việc đánh giá kết quả rèn

luyện đạo đức của HS không thể theo cảm tính mà phải có cơ sở pháp lý. Để đánh

giá kết quả rèn luyện đạo đức HS, GVCN phải dựa vào 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12

tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Điều lệ trường THPT

để đánh giá xếp loại kết quả rèn luyện đạo đức cho HS.

- Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình HS và cộng đồng trong công tác

giáo dục HS THPT và phối hợp với các tổ chức xã hội trong công tác giáo dục. Phối

hợp với gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục HS là một trong

4 chức năng cơ bản của GVCN lớp. Vì vậy, để đội ngũ GVCN lớp làm tốt điều này,

thì GVCN lớp cần được quan tâm, hướng dẫn và bồi dưỡng thường xuyên.

- Phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp. Phương pháp sư phạm của

người thầy đóng vai trò quan trọng. Phương pháp không tốt, hiệu quả giáo dục kém đi

nhiều. Phương pháp sư phạm bao gồm những vấn đề mà trước hết là cách khơi dậy ở

học sinh sự say mê học tập, sự khát khao hướng về cái thiện và làm cho học sinh hứng

thú trong việc tìm tòi, khám phá cái mới, cái đẹp. Để cho HS thấy được ý nghĩa của

giờ sinh hoạt chủ nhiệm thì đòi hỏi người GVCN phải có nghệ thuật tổ chức và thông

qua giờ sinh hoạt chủ nhiệm, GVCN có thể tư vấn tâm cho HS nhiều mặt. Vì vậy, Hiệu

trưởng cần thường xuyên tổ chức HĐBD này cho GVCN lớp.

28

Tóm lại, căn cứ Thông tư số 30/2011/TT-BGD-ĐT ngày 8 tháng 8 năm 2011

thông tư ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV phổ thông trong đó có

mô đun 31, 32, 33 tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm cho GVCN THPT

có rất nhiều nội dung để chọn lựa bồi dưỡng cho GVCN lớp. Tùy tình hình thực tế

của đơn vị mà HT nhà trường lựa chọn nội dung bồi dưỡng cho phù hợp.

1.3.5. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng

Hình thức bồi dưỡng

Tùy theo nội dung và các điều kiện hiện có, các trường THPT thường có các

hình thức bồi dưỡng sau:

Bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi GVCN lớp công

tác, thông qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, tổ chức hội thảo theo từng trường

hoặc cụm trường. Có nhiều hoạt động phong phú để bồi dưỡng GVCN lớp theo hướng

này:

+ Tổ chức cho GV dự giờ, thăm lớp lẫn nhau.

+ Tổ chức hội thảo chuyên đề công tác chủ nhiệm.

+ Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi học kì, mỗi năm học.

+ Các GVCN lớp trong trường có thể giúp đỡ lẫn nhau, làm việc theo cặp hoặc

theo tổ. GVCN lớp giỏi giúp GVCN lớp còn yếu về nghiệp vụ, GVCN lớp có kinh

nghiệm chủ nhiệm giúp GVCN lớp chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ

nhiệm.

+ Tổ chức cho GVCN lớp giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.

+ Tạo điều kiện cho GVCN lớp tham dự các hội thảo, seminar về công tác chủ

nhiệm lớp.

+ Mời chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm

để tập huấn và báo cáo chuyên đề về công tác chủ nhiệm.

+ Phát động các cuộc thi về GVCN giỏi.

Bồi dưỡng tập trung: tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt, từng chu

kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở bồi dưỡng GV, được tổ chức thông qua các

lớp tập huấn.

29

Bồi dưỡng từ xa: thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện công

nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.

Tự bồi dưỡng: Đây là hình thức đơn giản, tiết kiệm, dễ áp dụng đối với GVCN.

GVCN có thể học từng ngày, từng giờ để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

sư phạm cho bản thân. Tuy nhiên hình thức này chỉ đạt hiệu quả cao khi GV nhận

thực rõ bản thân cần bổ sung kiến thức mình còn yếu, và cần phải có sự định hướng

của nhà quản lí. Hình thức này có thể kết hợp với sinh hoạt theo khối chủ nhiệm, theo

tổ bộ môn, liên tường hoặc cụm trường để giúp đỡ lẫn nhau trong tự bồi dưỡng.

Như vậy, HĐBD GVCN lớp có rất nhiều hình thức tổ chức. Tùy từng điều kiện

của nhà trường và đặc điểm của từng GVCN mà có thể sử dụng linh hoạt các hình

thức tổ chức trên.

Phương pháp bồi dưỡng

Hiện nay, công tác bồi dưỡng đổi mới phương thức học tập của các GVCN trong

các chương trình bồi dưỡng theo hướng tập trung vào hoạt động của GVCN với

phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. Lôi cuốn, hướng dẫn cho GVCN tích

cực, chủ động, sáng tạo trong học tập với sự trợ giúp của tài liệu và phương tiện nghe

nhìn, hạn chế cứng nhắc, gò bó, rập khuôn theo những gì đã có trong tài liệu. Mỗi

hình thức bồi dưỡng sẽ có một hoặc nhiều phương pháp bồi dưỡng nhất định.

Bồi dưỡng tập trung: phương thức thực hiện là tổ chức các lớp tập huấn, nghe

báo cáo viên trình bày và GV nêu thắc mắc và giải đáp.

Bồi dưỡng tại chỗ: phương pháp thực hiện là sử dụng các nguồn lực sẵn có để

tổ chức các hoạt động hướng đến tính tích cực của GVCN. Nhà trường tăng cường tổ

chức theo khối chủ nhiệm trong từng tập thể sư phạm, nêu thắc mắc, hoặc nêu tình

huống sư phạm, tổ chức giải quyết theo nhóm tự giải đáp ở tổ, nhóm, có GV cốt cán

giải đáp, tọa đàm, trao đổi … Tạo điều kiện cho GV được đóng góp kinh nghiệm bản

thân vào xây dựng nội dung chương trình, đổi mới phương pháp dạy học. Ngoài ra,

thông qua hội thảo chuyên đề công tác chủ nhiệm cấp trường, hoặc báo cáo chuyên

đề kết hợp với minh họa bằng tiết sinh hoạt chủ nhiệm là hình thức bồi dưỡng phổ

biến mà các trường THPT thường làm để bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp.

30

Bồi dưỡng từ xa: phương pháp thực hiện là sử dụng mạng internet để truy cập

vào hệ thống bài giảng, dữ liệu phục vụ cho việc bồi dưỡng.

Tự bồi dưỡng: phương pháp thực hiện là phát huy tính chủ động, tự giác của

GVCN thông qua định hướng của nhà quản lí. Đổi mới phương thức học tập của các

GVCN lớp trong các chương trình bồi dưỡng theo hướng tập trung vào hoạt động của

GVCN lớp với phương châm lấy tự học, tự bồi dưỡng là chính. GVCN tự chọn chuyên

đề bồi dưỡng và viết báo cáo. Lôi cuốn, hướng dẫn cho GVCN lớp tích cực, chủ động,

sáng tạo trong học tập với sự trợ giúp của tài liệu và phương tiện nghe nhìn, luôn phát

hiện, tìm tòi không cứng nhắc, gò bó, rập khuôn theo những gì đã có trong tài liệu.

Tóm lại, phương pháp bồi dưỡng là phương pháp dạy học cho người lớn, là

những người đã có phương pháp sư phạm nên phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt,

phù hợp, nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên cơ sở hướng dẫn khai

thác nhiều kênh thông tin. Hiện nay, việc khai thác những tiến bộ của khoa học công

nghệ trong HĐBD đang được khuyến khích.

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Kiểm tra, đánh giá những kết quả bồi dưỡng đã đạt được và so với mục tiêu đề

ra trong kế hoạch đầu năm, tìm ra những điểm hạn chế cần khắc phục. Đánh giá về

HĐBD và việc thực hiện các chế độ chính sách. Để thực hiện tốt HĐBD đội ngũ

GVCN lớp, biện pháp kiểm tra, đánh giá cần phải nghiêm túc, chính xác thông qua

các bài tập lý thuyết, tiết sinh hoạt thể nghiệm của mỗi GVCN lớp và qua khảo sát

giờ sinh hoạt của GVCN. Chế độ thưởng, phạt đối với kết quả bồi dưỡng của mỗi

GVCN lớp (có gắn với lợi ích kinh tế) cần được tiến hành công khai, dân chủ, hợp

lý, hợp tình.

Nhà trường kiểm tra đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp bằng các hình

thức sau:

GVCN làm bài thu hoạch cá nhân. Kết quả học tập, bồi dưỡng của mỗi GVCN

lớp theo kế hoạch bồi dưỡng mà cá nhân GVCN lớp đăng ký đầu năm học (đã được

nhà trường phê duyệt);

31

Đánh giá sản phẩm theo nhóm khả năng ứng dụng trong thực tế chủ nhiệm và

công tác của GVCN lớp trong năm học. Kết quả HĐBD được sử dụng để phân tích

các mặt tích cực, hạn chế của công tác bồi dưỡng.

Viết sáng kiến kinh nghiệm. Hàng năm nếu làm tốt công tác viết sáng kiến kinh

nghiệm và phổ biến kinh nghiệm đã công nhận thì GVCN sẽ tích luỹ được kinh

nghiệm cho bản thân mình, học tập các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp nhờ

đó giúp cho GVCN nâng cao hơn năng lực về mọi mặt.

1.4. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường

THPT

1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp

Kế hoạch HĐBD đội ngũ GVCN theo tháng, học kì và cả năm học nhằm thực

hiện chương trình, kế hoạch bồi dưỡng và các hoạt động khác theo kế hoạch giáo dục

và kế hoạch năm học của nhà trường; kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng hoạt động chủ

nhiệm, tư vấn tâm lý, giáo dục kỹ năng sống, kế hoạch giáo dục đạo đức, kế hoạch

phối hợp với cha mẹ học sinh và các Đoàn thể. Kế hoạch HĐBD đội ngũ GVCN cần

bám sát kế hoạch giáo dục của nhà trường để xây dựng kế hoạch chỉ đạo HĐBD theo

tháng, năm. Đối với từng loại kế hoạch: Sau khi dự thảo KH hoạt động năm học, tổ

chức họp Tổ trưởng chuyên moonn và GVCN, thảo luận, thống nhất các ý kiến (các

ý kiến phải thể hiện trong kế hoạch bồi dưỡng GVCN) HT hoàn thành kế hoạch

HĐBD đội ngũ GVCN triển khai lại và tổ chức các GVCN cùng thực hiện. Sau mỗi

kế hoạch đã thực hiện cần có: đánh giá, nhận xét quá trình thực hiện và tổng hợp kết

quả thực hiện được, rút ra bài học kinh nghiệm, kiến nghị với nhà trường. Tác cả các

kế hoạch được sắp xếp theo thời gian và lưu theo qui định, cuối năm học lưu tại hồ

sơ chuyên môn.

1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp

Dựa vào kế hoạch đã được xây dựng, HT tiến hành tổ chức HĐBD đội ngũ

GVCN bằng các nội dung, hình thức đã được hoạch định trước. Khi tổ chức thực hiện

32

kế hoạch HĐBD đội ngũ GVCN, cần chú ý thực hiện các việc sau:

Quản lí việc tự bồi dưỡng của GVCN. Tổ chức cho GVCN tự bồi dưỡng. Nhà

trường cần tạo các điều kiện thuận lợi về CSVC, trang thiết bị kỹ thuật, cung cấp tài

liệu chuyên môn để GVCN tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng, đây cũng là xu thế của HĐBD

đội ngũ GVCN hiện đại.

Tạo điều kiện về tài chính, tinh thần cho GVCN tham dự đầy đủ các lớp bồi

dưỡng, tập huấn do Sở GD&ĐT tổ chức.

Tổ chức các hội thi và tạo điều kiện cho GVCN tham dự các hội thi do Sở

GD&ĐT tổ chức như: hội thi GVCN giỏi cấp tỉnh.

Tổ chức các sinh hoạt chuyên đề trong trường và liên trường để GVCN trong

trường và trong huyện có cơ hội gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong chủ nhiệm.

Tổ chức các hội thi viết và báo cáo các sáng kiến kinh nghiệm chủ nhiệm,

hội thi GVCN giỏi tại nhà trường.

Tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về các phần mềm quản lí học sinh

cho GVCN.

1.4.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp

Chỉ đạo là quá trình tác động đến các cá nhân và tập thể làm nhiệm vụ bồi

dưỡng đội ngũ GVCN lớp sao cho họ cố gắng một cách tự giác và hăng hái thực hiện

mục tiêu chung của HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Chức năng chỉ đạo có ý nghĩa rất

quan trọng trong chu trình quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp bởi những lẽ sau:

- Duy trì được kỉ luật, kỉ cương của các nhà trường trên địa bàn, của cán bộ và

GVCN ở nhà trường trong việc thực thi các nội dung bồi dưỡng;

- Thông qua việc thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn, thuyết phục, khích

lệ và động viên được cán bộ, GVCN phát huy cao độ khả năng của bản thân để đạt

được mục tiêu bồi dưỡng một cách tối ưu;

- Phối hợp được với các nhân tố, các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường

thực hiện có hiệu quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp;

33

Nội dung của chức năng này là liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp

động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, để đạt được mục tiêu

của HĐBD đội ngũ GVCN lớp, cụ thể:

- Chỉ đạo các bộ phận quản lí cơ sở vật chất - kỹ thuật tạo điều kiện tốt nhất cho

công tác bồi dưỡng GVCN lớp. Luật giáo dục cũng nêu “Nhà nước có chính sách bồi

dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà

giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

được hưởng lương và phụ cấp theo qui định của Chính phủ” (trích lại từ Văn Thị

Đông Xuân, 2017). Vì vậy, HT phải thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách cho đội ngũ

GVCN lớp trong công tác bồi dưỡng. Ngoài ra HT phải hỗ trợ kịp thời GVCN có

hoàn cảnh khó khăn để giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời tạo

điều kiện cân đối giữa việc dạy và bồi dưỡng, hỗ trợ về tinh thần, động viên khuyến

khích đội ngũ GVCN lớp tham gia HĐBD một cách năng động, tích cực.

- Hướng dẫn, chỉ đạo cách thức thực hiện các nội dung bồi dưỡng đến các

từng GVCN lớp; đôn đốc, giám sát, phát hiện và điều chỉnh việc thực hiện các HĐBD;

chỉ đạo tăng cường trong sinh hoạt tổ bộ môn nên đề cập đến vấn đề chủ nhiệm, dự

giờ lẫn nhau để GVCN học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

- Phối hợp thường xuyên với các lực lượng giáo dục trong nhà trường để

HĐBD diễn ra thuận lợi, đạt hiệu quả cao. Thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và

hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng; động viên, khích lệ đội ngũ GVCN lớp tích

cực tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp

Kiểm tra, đánh giá trong quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp là quá trình thu thập

và trao đổi thông tin nhằm xem xét, đánh giá các HĐBD có theo đúng kế hoạch về

tiến độ, kết quả và chất lượng dự kiến hay không. Kiểm tra phải đi đôi với đánh giá.

Đánh giá là quá trình xử lý các thông tin thu thập được qua kiểm tra, từ đó đưa

ra các nhận định về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng đội ngũ GVCN

lớp. Việc thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá là rất cần thiết, nhằm:

34

- Xem xét các hoạt động HĐBD đội ngũ GVCN lớp của các nhà trường và các

bộ phận có phù hợp với nhiệm vụ đã đề ra trong kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN

lớp hay không.

- Xem xét những ưu điểm, thiếu sót và nguyên nhân của những thiếu sót trong

quá trình bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp ở cơ sở để kịp thời điều chỉnh quyết định

quản lí.

- Xem xét tình hình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp có phù

hợp với các nguồn lực hiện có của nhà trường hay không.

- Có căn cứ để đưa ra hoặc hoàn thiện các quyết định quản lí, đồng thời có cơ

sở để đánh giá mức độ phù hợp của các quyết định quản lí HĐBD đội ngũ GVCN

lớp. Qua đó, có sự điều chỉnh kịp thời đối với những quyết định quản lí chưa phù hợp

hoặc kém hiệu quả trong thực tiễn.

- Thể hiện được quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với HĐBD đội ngũ

GVCN lớp, đồng thời cũng biết được thái độ, trách nhiệm của cấp dưới đối với các

quyết định đã được đưa ra.

- Phát hiện những nhân tố mới, những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của cấp dưới

trong hoạt động tự bồi dưỡng để kịp thời nêu gương, khen thưởng.

Việc đánh giá GVCN lớp không chỉ cần theo chuẩn mà còn cần phải được thực

hiện đồng bộ, chính xác, khách quan, đảm bảo cách tiếp cận tích cực là tư vấn để

GVCN lớp tự điều chỉnh. Xem xét việc triển khai các HĐBD đã đúng với kế hoạch

đã đề ra hay chưa, có đi đúng hướng và đạt được mục tiêu hay không?; đánh giá, rút

kinh nghiệm công tác bồi dưỡng.

1.4.5. Điều kiện, phương tiện hỗ trợ quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên

ở các trường trung học phổ thông

Củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo bồi dưỡng GVCN lớp và xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng từ Bộ GD-ĐT đến Sở GD-ĐT và đến các đơn vị trường học.

Trang bị tài liệu và thiết bị kịp thời, đủ về số lượng theo yêu cầu của công tác

bồi dưỡng GVCN lớp. Xây dựng tủ sách tham khảo phục vụ việc tự học của GVCN

lớp, tủ sách gồm nhiều đầu sách phong phú, đa dạng. Đảm bảo GVCN lớp có đủ tư

liệu tra cứu khi cần thiết. Trang bị máy tính, nối mạng internet.

35

Xây dựng đội ngũ cốt cán về công tác chủ nhiệm cho công tác bồi dưỡng GVCN

lớp. Mỗi nhà trường cần xây dựng một đội ngũ cốt cán về GVCN ở tất cả các khối

lớp là những GVCN giỏi, những GV đứng đầu về từng lĩnh vực. Họ có nhiệm vụ

nghiên cứu trước nội dung tài liệu, hướng dẫn đồng nghiệp tự nghiên cứu và điều

khiển các buổi thảo luận. Lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện và giúp đỡ những

GV này làm việc.

Lập dự trù kinh phí phục vụ HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Huy động mọi nguồn

lực kinh phí để chi phí cho công tác bồi dưỡng GVCN lớp trong ngân sách và sự đóng

góp của người học. Cần có các văn bản hướng dẫn, qui định các định mức kinh phí

dùng cho công tác bồi dưỡng GVCN lớp, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện ở cơ

sở, tránh tình trạng tùy tiện, lãng phí trong bồi dưỡng GVCN lớp. Tăng chế độ cho

GVCN lớp đi học, GVCN lớp có thành tích học tập hàng năm được khen thưởng

Tạo điều kiện về thời gian cho GVCN lớp bằng cách sắp xếp thời khoá biểu

hợp lý, cải tiến lịch họp, lịch công tác, dành thời gian cho GVCN lớp tự học đi sâu

vào nghiệp vụ sư phạm.

Xây dựng nhà trường thành một tổ chức học tập. Phải xây dựng được phong

trào tự học, tự bồi dưỡng trong GVCN lớp, động viên GVCN lớp thực hiện tốt nhiệm

vụ này. Bên cạnh đó lãnh đạo nhà trường phối hợp với công đoàn, đoàn thanh niên

kiểm tra đánh giá thường xuyên nhiệm vụ này.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên chủ nhiệm lớp

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

Nhận thức của CBQL và GVCN lớp

Nhận thức của CBQL và GVCN lớp trong nhà trường về tầm quan trọng của

HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Nếu CBQL và GVCN lớp nhận thức được HĐBD đội

ngũ GVCN lớp nhằm nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực sư

phạm cho GVCN lớp THPT, giúp GVCN lớp thực hiện tốt nhiệm vụ người thầy, đảm

bảo yêu cầu về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường trong thời

kì hội nhập…thì sẽ có nhiều thuận lợi trong công tác HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Tuy

nhiên, vẫn còn có những GV hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa của công tác này

36

khi cho một số nội dung là không quan trọng như: Công tác chủ nhiệm chỉ là công

việc kiêm nhiệm và có không ít GV ngán ngại khi được phân công làm công tác chủ

nhiệm lớp. kết quả là, quá trình triển khai HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp của nhà

trường sẽ bị ảnh hưởng

Sự thiếu nhiệt tình của đội ngũ GVCN lớp trong việc bồi dưỡng

Nhiệt tình giúp GVCN duy trì được sự tập trung và tìm tòi của người học; nó

cũng có thể thôi thúc GVCN tự bồi dưỡng và tự học hỏi được nhiều điều. Nếu GVCN

thiếu nhiệt tình trong HĐBD, chất lượng của HĐBD cũng không đạt như mục tiêu

mà cấp quản lí đã đề ra.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GVCN lớp

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm là rất cần thiết nhưng

chưa đủ. Để tổ chức thực hiện đánh giá hoạt động công tác chủ nhiệm hay giáo dục

HS đòi hỏi người GVCN cần có chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Có nhiều GVCN

luôn luôn gặt hái thành công trong quá trình làm công tác chủ nhiệm. Trái lại, có một

số GV đã làm công tác chủ nhiệm lớp rất nhiều năm nhưng vẫn không đạt được kết

quả tốt mặc dù cũng được nhà trường tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác chủ

nhiệm qua nhiều năm.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

Các chủ trương chính sách về công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT

Kết quả một hoạt động nào đó của con người nói chung và chất lượng một hoạt

động của con người nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính động lực thúc

đẩy hoạt động của con người. Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVCN lớp

là một yếu tố quan trong trọng việc thúc đẩy đội ngũ GVCN lớp tận tâm và say mê công

việc. Chính từ vấn đề có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ GVCN lớp mà chất

lượng giáo dục được nâng lên. Nhìn chung, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ GVCN

lớp hiện nay còn chưa tương xứng với công việc mà GVCN lớp phải làm. Vì vậy nhiều

GV rất ngán ngại khi được phân công làm công tác chủ nhiệm lớp. Như vậy, để nâng cao

chất lượng đội ngũ GVCN lớp cần phải có những giải pháp quản lí về lĩnh vực này.

Chất lượng của kế hoạch. Xây dựng kế hoạch là khâu quan trọng trong bất kỳ hoạt

động của nhà trường. Để HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt chất lượng thì HT phải xây dựng kế

37

hoạch sát với thực tế, hoạch định rõ nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐBD đội

ngũ GVCN lớp.

Các điều kiện, phương tiện hỗ trợ quản lí HĐBD đội ngũ GVCN ở các trường

THPT

Trang bị sách giáo khoa, sách GV, tài liệu liên quan đến công tác chủ nhiệm

kịp thời, đủ về số lượng theo yêu cầu của công tác bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp.

Xây dựng tủ sách tham khảo phục vụ việc tự học của đội ngũ GVCN lớp, tủ sách gồm

nhiều đầu sách phong phú, đa dạng. Đảm bảo đội ngũ GVCN lớp có đủ tư liệu tra

cứu khi cần thiết. Trang bị máy tính, nối mạng internet.

Kết luận chương 1

Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí HĐBD đội ngũ GVCN cho

thấy quản lí nhà trường nói chung, quản lí HĐBD đội ngũ GVCN nói riêng vừa mang

tính khoa học lại vừa mang tính nghệ thuật. Để làm tốt công tác quản lí này, những

người làm công tác QLGD cần phải quán triệt tốt những chủ trương, quan điểm của

Đảng, chính sách của Nhà nước về giáo dục và các qui định của ngành. Đồng thời

phải nắm vững các vấn đề của khoa học QLGD, nguyên tắc quản lí nhà trường.

Bên cạnh đó, để làm tốt quản lí bồi dưỡng GVCN, người CBQL cần phải hiểu rõ

đặc điểm lao động của GVCN, nắm vững mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng

GVCN THPT. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện HĐBD đội ngũ

GVCN một cách hiệu quả. Để quản lí HĐBD đội ngũ GVCN đạt hiệu quả cao, trong

quá trình thực hiện cần có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành và tác động của nó

đến việc nâng cao hiệu quả giáo dục của đơn vị mình.

Xuất phát từ cơ sở lý luận đã nêu, luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng

nhận thức của CBQL và GVCN về mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN lớp; thực trạng

triển khai nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, cách thức kiểm tra đánh giá

hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp; thực trạng quản lí HĐBD này thông qua 04

chức năng: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh

38

giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch; quản lí các điều kiện hỗ trợ HĐBD; tìm hiểu các

yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐBD và đề xuất những biện pháp quản lí HĐBD đội

ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long một cách cần

thiết và khả thi.

39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI

DƯỠNG

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát về giáo dục trung học phổ thông của thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long

2.1.1. Quy mô trường lớp

Hệ thống trường lớp THPT ở thị xã Bình Minh đáp ứng nhu cầu học tập của

người dân và từng bước được cải thiện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Thị xã

Bình Minh có 02 trường THPT: THPT Bình Minh và THPT Hoàng Thái Hiếu.

Trường THPT Bình Minh được thành lập năm 1962. Năm học 1995-1996,

trường THPT Bán Công Bình Minh (nay là THPT Hoàng Thái Hiếu) được tách ra từ

trường THPT Bình Minh. Hai trường cách nhau 800m và cùng nằm gần trung tâm

Thị xã Bình Minh. Ngôi trường đã từng tiễn bao thế hệ học sinh đến bến bờ tri thức.

Trong đó có không ít học sinh đã thành đạt trên các lĩnh vực khác nhau.

Trường THPT Bình Minh được thành lập vào năm 1962 với 1 lớp 50 học viên

trên cơ sở mượn 1 phòng học của trường Tiểu học Bình Minh. Sau 53 năm không

ngừng phấn đấu và phát triển đến nay nhà trường đã được công nhận là trường đạt

chuẩn quốc gia với quy mô 45 lớp.

Trường THPT Hoàng Thái Hiếu hình thành đến nay vừa tròn 22 năm nhưng đã

có đến 14 năm liền gắn với tên gọi là trường bán công. Năm học gần đây trường đã

được thay tên theo Quyết định số 1811/ QĐ- UBND, ngày 15/8/ 2009 của UBND

tỉnh Vĩnh Long chuyển loại hình trường từ bán công sang công lập. Để khẳng định

mình, để đi lên và tồn tại, trong những năm qua trường phải phấn đấu nổ lực về nhiều

mặt trong đó công tác bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên luôn được lãnh đạo

trường quan tâm. Năm học 2015- 2016, trường vừa được xây dựng mới hoàn chỉnh

40

với đầy đủ các phòng học và phòng chức năng để chào đón hơn 1000 học sinh với

qui mô 28 lớp.

Số Số lớp trường Năm

Ph học Tổng Tổn Lớ Lớ Lớ òng học số g số p 10 p 11 p 12

2016- 2 71 25 24 22 45 2017

2017- 2 73 24 24 25 45 2018

Quy mô trường, lớp ở bậc THPT thị xã Bình Minh qua các năm học:

Bảng 2.1. Số lượng trường học và lớp học qua các năm

(Nguồn: Số liệu thống kê báo cáo tổng kết năm học của 02 trường)

Dựa vào bảng 2.1 ta thấy, khối phòng học phục vụ giảng dạy và học tập từ năm

2016-2018 ổn định. Điều đó có thể khẳng định phòng học cơ bản đáp ứng yêu cầu

dạy và học. Tuy nhiên, trên thực tế các phòng học phục vụ giảng dạy và học tập ở các

trường THPT thị xã Bình Minh còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu dạy học 02 buổi/ngày

nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học. Số học sinh khá đông, đòi hỏi

một lực lượng GVCN đáng kể. Điều này cũng có nghĩa là việc lựa chọn phân

công GVCN lớp đang gặp nhiều khó khăn ở trường vì thực tế nghiệp vụ làm công tác

chủ nhiệm lớp của một số GV còn thiếu và yếu.

2.1.2. Chất lượng giáo dục

Việc nâng cao chất lượng giáo dục là một quá trình thực hiện của cả tập thể hội

đồng sư phạm nhà trường, của học sinh và của CMHS, do vậy ngay từ năm học 2016

– 2017, 2017-2018 nhà trường xác định nhiệm vụ trọng tâm là dạy và học nhằm đảm

bảo và nâng cao chất lượng một cách trung thực, mục đích là tạo ý thức học tập

nghiêm túc đối với học sinh và tạo mặt bằng về kiến thức chuẩn của giáo viên. Với

41

mục đích trên đã hình thành nề nếp dạy - học ổn định, chất lượng được đảm bảo và

bền vững cho đến nay.

Mặt khác, nhà trường chú trọng vai trò của các tổ chuyên môn trong việc thường

xuyên sinh hoạt chuyên đề, thao giảng, hội giảng, soạn giảng, dự giờ đồng nghiệp để

rèn luyện nâng cao tay nghề cho giáo viên; từ đó chất lượng bộ môn không ngừng

nâng lên theo từng học kỳ, từng năm học.

Tổ chức tiếp xúc với học sinh thông qua đội ngũ cán bộ lớp để hiểu rõ tâm tư,

nguyện vọng của các em đối với thầy cô, nhà trường về các lĩnh vực học tập, "Xây

dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực" góp phần định hướng cho giáo viên

nói chung, giáo viên chủ nhiệm nói riêng về dạy và học. Trong quan hệ đối xử, sự

tiếp cận học sinh, nhất là học sinh chưa ngoan, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, giúp

các em yên tâm học tập và có kết quả tốt hơn.

Trên cơ sở phân tích số liệu chất lượng bộ môn vào mỗi thời điểm đầu năm,

giữa học kỳ, cuối học kỳ và cuối năm để so sánh sự tiến bộ giữa các lớp cùng khối,

giữa khối này khối kia, đây cũng là điều kiện kích thích tập thể rút kinh nghiệm và

phấn đấu đạt chất lượng ngày càng nâng lên.

Với sự nổ lực của tập thể và sự quan tâm, chỉ đạo của Sở GD-ĐT Vĩnh Long,

của Ủy ban nhân dân thị xã, chất lượng giáo dục các trường THPT tiếp tục được duy

trì ổn định, kết quả tốt nghiệp năm học 2016 – 2017 và 2017-2018 như sau:

Bảng 2.2. Số liệu thống kê về học lực

Tốt

nghiệp Kết quả học lực Tổng

THPT Năm học Tổng số

học sinh Giỏi Khá TB Yếu Kém

(%) (%) (%) (%) (%)

2016-2017 2.396 1.186 840 12 0 79.19% 362

2017-2018 2.471 1.406 601 1 0 98.84% 463

(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm học của 2 trường)

42

Qua bảng số liệu thống kê về học lực cho thấy, trong 02 năm qua, tỷ lệ học sinh

khá, giỏi tăng, tỷ lệ yếu và kém giảm. Qua đó, cho thấy, các trường có nhiều chủ

trương, chỉ đạo hoạt động dạy học phù hợp với điều kiện và năng lực học sinh, nên

chất lượng ổn định và tăng trong 02 năm qua.

Bảng 2.3. Số liệu thống kê về hạnh kiểm

Hạnh kiểm (%)

Tốt Khá TB Yếu Trường Số HS (%) (%) (%) (%)

2016-2017 2.396 93,16 6,64 0.20 0

2017-2018 2.471 95,86 4,02 0,12 0

(Nguồn:Báo cáo tổng kết cuối năm học của 2 trường-7/2018)

Qua bảng số liệu thống kê, cho thấy, trong 02 năm qua, tỷ lệ HS có hạnh kiểm

tốt, khá chiếm tăng, tỷ lệ HS có hạnh kiểm Tb, yếu kém giảm. Điều đó chứng tỏ, nhà

trường đã có nhiều giải pháp trong tổ chức giáo dục, rèn luyện hạnh kiểm cho HS.

Qua bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm học sinh cũng cho thấy vai trò của

đội ngũ GVCN góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong

nhà trường.

2.1.3. Về tình hình bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ở các trường THPT của

thị xã Bình Minh

Hai trường THPT của Thị xã Bình Minh hiện có 170 cán bộ, công chức, viên

chức. Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã được đào tạo, bồi dưỡng không ngừng

nâng cao trình độ về mọi mặt. đội ngũ GV và CBQL có phẩm chất chính trị, đạo đức,

lối sống, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Tập thể

cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường, yêu nghề, sẵn sàng phục vụ, phát huy

tính gương mẫu trong mọi hoàn cảnh, đặc biệt là đối với đồng nghiệp và học sinh,

luôn xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí cao trong mọi hoạt động, gương mẫu

chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Không có

43

giáo viên bị kỉ luật. Trong năm 2017-2018, có 164/164 GV, nhân viên đạt Lao động

tiên tiến, trong đó có 25/164 cá nhân đạt chiến sĩ thi đua cơ sở. Tỉ lệ giáo viên đạt

chuẩn và trên chuẩn cao 20/164 thạc sĩ (12,19%); Tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp cao

98/164 (59,75 %)

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng

2.2.1. Mẫu nghiên cứu thực trạng

Để chọn mẫu nghiên cứu cho đề tài, tác giả chọn 02 trường THPT của

Thị xã Bình Minh. Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng HĐBD đội ngũ GVCN lớp và

quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT, tác giả tiến hành điều tra khảo

sát ở hai nhóm khách thể:

- Nhóm CBQL: gồm 02 HT, 05 phó HT.

- Nhóm GV: gồm 123 GV của tất cả các bộ môn có thâm niên công tác chủ

nhiệm.

Bảng 2.4. Số liệu thâm niên GV và CBQL làm công tác chủ nhiệm của 02

trường khảo sát

Năm chủ nhiệm Tổng Trường Dưới 5- 11- Trên15 số GV 5 năm 10 năm 15 năm năm

THPT 33 19 6 1 7 Hoàng Thái Hiếu

THPT Bình 97 34 15 6 42 Minh

130 53 21 7 49 Tổng cộng

Qua bảng 2.4, cho ta thấy, đa số GVCN có nhiều năm làm công tác chủ nhiệm.

Có đến 49/130 GV (37.7%) có thâm niên dưới 5 năm làm công tác chủ nhiệm, 53 GV

(40,8%) có thâm niên làm công tác chủ nhiệm từ 5 năm đến 10 năm, 21 GV (16,2%)

có thâm niên làm công tác chủ nhiệm từ 11 năm đến 15, và 7 GV (5,4%) có thâm

niên làm công tác chủ nhiệm trên 15 năm. Nhìn chung, số GV có thâm niên làm công

44

tác chủ nhiệm trên 5 năm chiếm số lượng khá cao 88/130 GV (67,69%).

2.2.2. Mô tả các công cụ nghiên cứu

Công cụ nghiên cứu bao gồm: phiếu hỏi và phiếu phỏng vấn.

Để thực hiện việc điều tra thông qua phiếu hỏi, tác giả luận văn đã xây dựng 01

loại phiếu hỏi cho dành cho cả CBQL và GVCN.

* Phần 1: Thực trạng HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường

trung học phổ thông ( đối tượng: CBQL và GVCN)

Nhằm tìm hiểu về thực trạng nhận thức của lực lượng tham gia HĐBD đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm, tác giả luận văn đã dùng câu hỏi số 01 ( Câu 1 đến 4) cho cả 02

đối tượng, với 04 mức độ cụ thể: 1. Không quan trọng, 2. Ít quan trọng, 3. Quan trọng,

4. Rất quan trọng.

Câu hỏi số 02 trong phần này là khảo sát về mức độ tổ chức thực hiện về: Nội

dung, hình thức, phương pháp, lực lượng tham gia HĐBD đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm, điều kiện và phương tiện, kiểm tra, đánh giá. Cụ thể, 04 mức độ thực hiện:

KTH: không thực hiện, ITX: Ít thường xuyên, TX: Thường xuyên; RTX: Rất

thường xuyên;

* Phần 2: Thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp

Câu 1,2,3,4,5: Khảo sát về thực trạng của việc quản lí HĐBD đội ngũ giáo viên

chủ nhiệm: Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng lập kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo , kiểm tra đánh giá và đảm bảo các điều kiện hỗ trợ HĐBD đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm lớp, cụ thể về 05 mức độ thực hiện: 1= Hoàn toàn không đồng

ý; 2= Không đồng ý; 3= Phân vân; 4= Đồng ý; 5= Rất đồng ý;

* Phần 3: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hạn chế đến thực

trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN

Khảo sát về các yếu tố chủ quan và khách quan trong quản lí hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm với 04 mức độ: 1. Không, 2. Ít , 3. Nhiều , 4. Rất

nhiều .

Ngoài ra tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 03 CBQL và 02 GVCN. Nghiên cứu

sản phẩm là các báo cáo tổng kết năm học và văn bản, hồ sơ về công tác chủ nhiệm.

Nội dung phiếu phỏng vấn tập trung làm rõ một số thực trạng HĐBD và quản lí

45

HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp mà trong phiếu hỏi chưa đề cập đến. Cụ thể:

Về việc xây dựng kế hoạch HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của các trường;

công tác kiểm tra, đánh giá của các chủ thể quản lí về HĐBD đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp, các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

2.2.3. Cách thức xử lý số liệu

Quy ước về cách xác định mức độ đánh giá theo thang điểm khảo sát:

Mức độ đồng ý

Hoàn toàn Không đồng Ý Phân vân Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý

Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB: Điểm TB:

1,00 – 1,80 1,81 – 2,60 2,61 – 3,40 3,41 – 4,20 4,21 – 5,0

ĐIỂM TRUNG BÌNH

MỨC ĐỘ 1.00 – 1.75 1.76 – 2.51 2.52 – 3.27 3.28 - 4.0

Mức độ nhận Không quan Rất quan Ít quan trọng Quan trọng thức trọng trọng

Mức độ Không thực Ít thường Thường Rất thường

hiện xuyên xuyên xuyên thực hiện

Mức độ Không Ít nhiều Rất nhiều ảnh hưởng

Mức độ Không khả thi Ít khả thi khả thi Rất khả thi khả thi

Mức độ Không cần Ít cần thiết cần thiết Rất cần thiết cần thiết thiết

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại

các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

46

Thực trạng quản lý HĐBD đội ngũ GVCN lớp cho GV tại trường THPT thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long được nghiên cứu theo tiếp cận các nội dung của quản lí,

phân tích ở khía cạnh: mức độ và mức độ thực hiện các công việc quản lí, được trình

bày từ kết quả tổng quát đến kết quả cụ thể. Ngoài ra, các kết quả cũng được trình

bày theo nhóm ý kiến của CBQL và GV. Điểm trung bình ( ĐTB) và độ lệch chuẩn

( ĐLC) được sử dụng để tìm hiểu về mức độ nhận thức và mức độ thực của các

công việc quản lý.

Đánh giá đô tin cậy của các phiếu hỏi, tác giả dùng thang độ tin cậy Cronbach’s

Alpha. Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.5. Kết quả độ tin cậy của 4 câu hỏi khảo sát

Độ tin cậy của 4 câu hỏi khảo sát

Clusters N Cronbach's Số câu

Alpha

130 0,82 4 1.

130 0,91 31 2.

130 0,98 32 3.

130 0,86 7 4.

0,94 Độ tin cậy tổng các items

Qua kết quả cho thấy độ tin cậy ở mức rất tốt, α > 0.9.

2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về mục tiêu

của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại các trường trung học

phổ thông thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN lớp là góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện. Tổ chức, chỉ đạo GVCN lớp thực hiện có hiệu quả các chức năng,

nhiệm vụ và nội dung công tác chủ chủ nhiệm được giao thông qua đó nâng cao chất

lượng giáo dục của nhà trường. Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và GV về mục

tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long trình bày qua bảng sau:

47

Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về các mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN

lớp

S Nội dung CBQL và GV

TT Đ Đ H

TB LC ạng

GVCN tham gia bồi dưỡng để cập nhật 3 0 kiến thức về công tác chủ nhiệm đáp ứng yêu cầu 1 ,31 ,48 1 đổi mới của giáo dục

Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, nhiệm 3 0 2 2 vụ và quyền hạn của GVCN ,20 ,43

Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức

nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục và 3 0 3 2 những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn ,20 ,44

nghề nghiệp GV THPT

Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục 3 0 3 4 toàn diện của nhà trường ,12 ,48

3 Điểm trung bình chung ,19

Kết quả bảng 2.6 cho thấy, CBQL và GV nhận thức được tầm quan trọng của

HĐBD bồi dưỡng GVCN lớp, điểm TB dao động từ 3,12 đến 3,31. Các đối tượng

được hỏi, đều đồng ý rằng 04 mục tiêu mà nghiên cứu đề cập là quan trọng. Trong

đó, yếu tố GVCN tham gia bồi dưỡng để cập nhật kiến thức về công tác chủ nhiệm

đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục được cả 2 khách thể khảo sát cho rằng rất

quan trọng ( ĐTB: 3,31; ĐLC: 0,48) xếp hạng thứ nhất trong số 4 nội dung được đề

cập; Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN; Bồi

dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục và

những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV THPT thì ý kiến đánh

giá của GV và CBQL xem là quan trọng ĐTB từ 3.20 đến 3,12 và ĐLC nhỏ hơn 0,5.

Về tỷ lệ % ý kiến đồng ý, các đối tượng được hỏi, đều xem 04 mục mà nghiên cứu

48

đề cập đều quan trọng, dao động từ 95,4%-99,2% ( Xem bảng phụ lục 3).

Như vậy, với các yếu tố trong phiếu khảo sát về tầm quan trọng của mục tiêu

HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

đều được đánh giá là quan trọng. Điểm trung bình chung của “Nhận thức về tầm quan

trọng của HĐBD đội ngũ GVCN lớp là 3,19. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBQL

và GV (tỷ lệ 0,8 % đến 4,6%) xem HĐBD ( mục tiêu 4 và 5) là ít quan trọng và không

quan trọng. Vì vậy, cán bộ quản lí cần đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, nâng cao

nhận thức cho GVCN về vai trò và tầm quan trọng của HĐBD đội ngũ GVCN lớp.

2.3.2. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Để đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, nhà trường cần bồi

dưỡng cho đội ngũ GVCN những nội dung cần thiết. Vì thế nội dung bồi dưỡng cho

GVCN lớp phải là những kiến thức, thông tin mới, hiện đại gắn với thực tiễn của

chương trình giáo dục phổ thông, không quá rộng, lý thuyết suông và thiếu chiều sâu.

Tiến trình đổi mới phương pháp giáo dục học sinh ngày nay đòi hỏi người GVCN

không những giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải am hiểu về phương pháp

giáo dục học sinh ngày nay và phải biết phối hợp tốt các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường để giáo dục HS, không những thế còn phải giỏi phát hiện những

điểm mạnh, yếu trong cả công tác chủ nhiệm của mình cũng như việc rèn luyện đạo

đức của học sinh lớp chủ nhiệm để đề xuất những cải tiến và chương trình rèn luyện

nhằm phát triển không ngừng phẩm chất cũng như năng lực học tập của các em. Khi

khảo sát về những nội dung cần thiết để bồi dưỡng cho GVCN hiện nay, CBQL và

GV ở 2 trường đánh giá như sau:

Bảng 2.7. Thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp

CBQL và GV S Nội dung Đ Đ H TT TB LC ạng

49

1 2 0 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT 1 0 ,77 ,65

Kỹ năng tham vấn, tư vấn hướng dẫn cho 2 0 8 2 học sinh THPT ,86 ,60

Tổ chức hoạt động giáo dục NGLL và 3 0 3 3 hướng nghiệp ở trường THPT ,05 ,50

3 0 Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm 1 4 ,15 ,50

Giải quyết các tình huống trong công tác 2 0 5 5 chủ nhiệm ,96 ,48

2 0 Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT 5 6 ,96 ,49

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 2 0 4 7 THPT ,99 ,45

Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học 3 0 2 8 sinh THPT ,06 ,49

Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình

2 0 9 học sinh và cộng đồng trong công tác giáo dục 6 ,91 ,48 học sinh THPT

Phối hợp với các tổ chức xã hội trong 1 2 0 9 0 công tác giáo dục ,81 ,64

Phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ 1 2 0 7 1 nhiệm lớp ,90 ,50

3 Điểm trung bình chung ,00

Từ số liệu ở bảng 2.7, ta có thể thấy:

50

Tất cả các ý kiến đánh giá của CBQL và GV đều cho rằng: nhà trường đã tổ

chức thường xuyên các nội dung bồi dưỡng đội ngũ GVCN với điểm trung bình dao

động từ 2,77 đến 3,15 và độ lệch chuẩn ở mức tương đối từ 0,45 đến 0,65. Cụ thể:

- Nội dung Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm được 93,8% CBQL và GV cho

rằng nội dung này được tổ chức thường xuyên và xếp hạng ưu tiên 1 (ĐTB: 3,15;

ĐLC: 0,50). Qua đó cho thấy việc lập kế hoạch công tác chủ nhiệm được CBQL quan

tâm tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng về lập kế hoạch công tác chủ nhiệm cho

đội ngũ GVCN lớp.

- Nội dung “Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức học sinh THPT” được CBQL

và GV đánh giá tổ chức thường xuyên xếp thứ tự ưu tiên 2 (ĐTB: 3,06; ĐLC: 0,49).

Các đối tượng được hỏi, đều đồng ý với nội dung mà nghiên cứu đề cập, với tỷ lệ %

đánh giá mức độ thường xuyên trở lên cho nội dung này là khá cao 90,8%. Vì vậy,

việc nhà trường lựa chọn nội dung này để bồi dưỡng cho GVCN là phù hợp với nhu

cầu bồi dưỡng của đội ngũ GVCN và được CBQL và GV đồng tình đánh giá là tổ

chức thường xuyên trở lên.

- “Tổ chức hoạt động giáo dục NGLL và hướng nghiệp ở trường cũng là một

hoạt động khá mới trong những năm gần đây và không phải GVCN nào cũng có thể

đảm nhiệm được công việc này. Vì vậy, nội dung này cũng được 93,8% CBQL và

GV đánh giá là được HT tổ chức thường xuyên (ĐTB: 3,05; ĐLC: 0,50) và xếp hạng

ưu tiên 3.

- Nội dung “Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT” được CBQL và GV

đánh giá mức độ là thường xuyên với thự tự ưu tiên 4 (ĐTB: 2,99; ĐLC: 0,45). GVCN

được bồi dưỡng thường xuyên nội dung này tại các trường THPT thị xã Bình Minh,

thể hiện qua tỷ lệ % ý kiến ở mức độ thực hiện thường xuyên là 89,2%.

- Việc tổ chức bồi dưỡng nội dung “Giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT”

và “Giải quyết các tình huống trong công tác chủ nhiệm” tuy không được CBQL và

GV đánh giá mức độ rất thường xuyên ( ĐTB: 2,96; ĐLC: 0,48)” nhưng cả hai đối

tượng đều nhận định như thế tức là đây là thực trạng thật sự của các trường với thự

tự ưu tiên 5 và tỷ lệ % ý kiến ở hai nội dung này dao động từ 86,2% đến 87,7%.

51

- Nội dung “Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng

trong công tác giáo dục học sinh THPT”, “Phối hợp với các tổ chức xã hội trong

công tác giáo dục” cũng được CBQL và GV đánh giá mức độ là thường xuyên với

ĐTB lần lượt là: 2,9; 2,81 và ĐLC: 0,48; 0,64. Phối hợp với gia đình, cộng đồng và

các tổ chức xã hội trong việc giáo dục HS là một trong 4 chức năng cơ bản của GVCN

lớp và được HT quan tâm, hướng dẫn và bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp thường

xuyên.

- Mặc dù nội dung “Phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp” không

được CBQL và GV đánh giá là được tổ chức bồi dưỡng rất thường xuyên (ĐTB: 2,90;

ĐLC: 0,50) cho GVCN nhưng với tỷ lệ 83,9% CBQL và GV thừa nhận là được tổ chức

thường xuyên với thứ tự ưu tiên 7 chứng tỏ rằng HT các trường quan tâm đến việc bồi

dưỡng về phương pháp tổ chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm cho GVCN tại đơn vị mình.

- Dù vẫn đang ở mức độ thường xuyên (ĐTB: 2,77; ĐLC: 0,65), nhưng nội dung

“Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT” lại được quan tâm ở hàng thứ yếu. Điều

đó cho thấy rằng nội dung này ở các trường ít được quan tâm so với các nội dung

khác. Điều đó chứng tỏ rằng: CBQL và GV cho rằng mức độ thường xuyên của hoạt

động ấy chưa cao.

Như vậy, ta có thể thấy đa số CBQL và GV đều cho rằng HT các trường THPT

tại thị xã Bình Minh thường xuyên bồi dưỡng cho GVCN những kiến thức, kỹ năng

và thông tin mới, gắn với chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, đặc biệt chú trọng

nhiều đến vấn đề hiện đại trong phương pháp giáo dục HS. Cùng với những thay đổi

của xã hội, việc trang bị thêm những kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, cách

giao tiếp ứng xử sư phạm sao cho phù hợp và hiệu quả và đổi mới phương pháp tổ

chức giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp cũng là một trong những nhu cầu cần phải trang bị

cho GVCN hiện nay. Tóm lại, thực trạng triển khai nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ

GVCN lớp được đánh giá là thường xuyên với ĐTBC là 3,00.

2.3.3. Thực trạng hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Trong thời gian qua, nhận thức được tầm quan trọng của trình độ đội ngũ

GVCN trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, Bộ GD-ĐT chỉ đạo các Sở GD -ĐT

52

cùng các trường tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng nhằm huy động được đông đảo

GVCN tham gia. Khi khảo sát về những hình thức để bồi dưỡng cho GVCN hiện nay,

CBQL và GV ở 2 trường đánh giá như sau:

Bảng 2.8. Đánh giá hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp

CBQL và GV

S Nội dung TT Đ H Đ

TB LC ạng

Bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm 2 0 2 1 trường theo kế hoạch của Sở GIÁO DỤC-ĐT ,78 ,54

Bồi dưỡng theo chuyên đề bồi dưỡng thường 2 0 1 2 xuyên của trường ,91 ,46

Giáo viên chủ nhiệm dự giờ tiết sinh hoạt chủ 2 0 6 3 nhiệm lẫn nhau ,33 ,73

Giáo viên chủ nhiệm tự bồi dưỡng theo

2 0 4 chương trình qui định (thông qua giáo trình tài liệu 3 ,68 ,62 được cung cấp)

Tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh

2 0 5 nghiệm giữa các trường trong cụm thi đua, các 5 ,43 ,69 trường trong huyện

Thao giảng, hội giảng, báo cáo chuyên đề 2 0 4 6 công tác chủ nhiệm cấp trường ,60 ,61

Mời chuyên gia, nhà khoa học có kinh

1 0 7 nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm để tập huấn 7 ,90 ,87 và báo cáo chuyên đề về công tác chủ nhiệm

2 Điểm trung bình chung ,62

Từ bảng 2.8 cho thấy:

53

Nhìn chung, các biểu hiện đánh giá của CBQL và GV, đa số ý kiến họ cho

rằng, các hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp được thực hiện thường xuyên

tại các trường THPT thị xã Bình Minh, thể hiện qua trị số điểm TB chung là 2,62 về

tỷ lệ % ý kiến ở mức độ thực hiện thường xuyên, dao động từ 33% đến 85,7%. Cụ

thể:

- Hình thức “Bồi dưỡng theo chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên của trường” ;

“Bồi dưỡng theo chuyên đề tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của Sở GD-ĐT”;

“Giáo viên chủ nhiệm tự bồi dưỡng theo chương trình qui định (thông qua giáo trình

tài liệu được cung cấp)”; “Thao giảng, hội giảng, báo cáo chuyên đề công tác chủ

nhiệm cấp trường” được cả CBQL và GV được khảo sát cho rằng nhà trường sử các

dụng hình thức này thường xuyên để bồi dưỡng cho GVCN lớp với thứ tự ưu tiên top

4 và ĐTB dao động từ 2,60 đến 2,91.

- Đề cập đến hình thức Giáo viên chủ nhiệm dự giờ tiết sinh hoạt chủ nhiệm lẫn

nhau (ĐTB: 2,33; ĐLC: 0,73) và Tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm

giữa các trường trong cụm thi đua, các trường trong huyện (ĐTB: 2,43; ĐLC: 0,69)

và Mời chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm để

tập huấn và báo cáo chuyên đề về công tác chủ nhiệm ( ĐTB: 1,90; ĐLC: 0,87)

CBQL và GV cho rằng được nhà trường ít tổ chức thường xuyên . Riêng hình thức

mời chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm để tập

huấn và báo cáo chuyên đề về công tác chủ nhiệm đều được 76,2% CBQL và GV

đánh giá ở mực ít thực hiện nhất (ĐTB: 1,90; ĐLC: 0,87), xếp hạng thứ 7 trong 7 nội

dung được đề cập.

Như vậy, có thể nói rằng, các trường tổ chức thường xuyên và lồng ghép vào

các hình thức mà nghiên cứu đề cập ( ĐTB chung: 2,62). Tuy nhiên, vẫn còn 76,2%

CBQL và GV cho rằng nhà trường chưa mời chuyên gia, nhà khoa học có kinh

nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm để tập huấn và báo cáo chuyên đề về công

tác chủ nhiệm.

54

2.2.4. Thực trạng nhà trường sử dụng các phương pháp, phương tiện cho

hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Phương pháp bồi dưỡng là khâu quan trọng tác động đến hiệu quả HĐBD.

Phương pháp bồi dưỡng phải chú trọng đến việc đổi mới phương thức học tập của

GVCN trong các chương trình bồi dưỡng và tăng cường tổ chức bồi dưỡng theo khối

chủ nhiệm trong từng tập thể sư phạm. Qua khảo sát việc thực hiện các phương pháp

bồi dưỡng, CBQL và GVCN ở 2 trường đã có đánh giá về các phương pháp bồi dưỡng

của báo cáo viên như sau:

Bảng 2.9. Đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng cho đội

ngũ GVCN lớp

CBQL và GV STT Nội dung ĐLC Hạng ĐTB

1 Tọa đàm, trao đổi 1 2,73 0,57

2 Hội thảo chuyên đề công 4 2,41 0,58 tác chủ nhiệm cấp trường

3 Báo cáo chuyên đề kết

hợp với minh họa bằng tiết sinh 3 2,56 0,58

hoạt chủ nhiệm

4 Tự chọn chuyên đề bồi 6 2,33 0,65 dưỡng và viết báo cáo

5 Tham dự hội giảng công

tác chủ nhiệm của các trường 7 2,30 0,68

trong cụm

6 Nêu tình huống sư phạm, 5 2,36 0,75 tổ chức giải quyết theo nhóm

7 Nêu vấn đề, cá nhân

8 nghiên cứu tài liệu, trình bày 2,21 0,73

báo cáo

55

Phối hợp các phương 8 2 2,64 0,68 pháp

Điểm trung bình chung 2,51

Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy:

CBQL và GV đều cho rằng các báo cáo viên sử dụng khá thường xuyên các

phương pháp “Tọa đàm, trao đổi” (ĐTB: 2,73; ĐLC: 0,57); “Phối hợp các phương

pháp” (ĐTB: 2,64; ĐLC: 0,68) và “Báo cáo chuyên đề kết hợp với minh họa bằng

tiết sinh hoạt chủ nhiệm” (ĐTB: 2,56; ĐLC: 0,58) trong HĐBD GVCN lớp với thứ

tự ưu tiên 1,2,3. Trong đó:

- Phương pháp “Tọa đàm, trao đổi” xếp thứ 1 với 68,5% giáo viên đánh giá là

được thực hiện thường xuyên trong các đợt bồi dưỡng, đây chính là phương pháp bồi

dưỡng phổ biến hiện nay ở thị xã Bình Minh. Với ĐTB: 2,73; ĐLC: 0,57 nói lên rằng

các nhà quản lí thường xuyên vận dụng phương pháp này trong quá trình tập huấn

cho đội ngũ GVCN lớp.

- “Phối hợp các phương pháp” xếp thứ 2 với 54,6% giáo viên và CBQL đánh

giá được thực hiện thường xuyên trong đợt bồi dưỡng. Từ số liệu đó cho thấy, HT

các trường thường xuyên phối hợp các phương pháp trong tổ chức HĐBD đội ngũ

GVCN lớp tại đơn vị.

- Phương pháp “Báo cáo chuyên đề kết hợp với minh họa bằng tiết sinh hoạt

chủ nhiệm” cũng được tiến hành thường xuyên xếp hạng thứ 3, tuy nhiên mức độ thực

hiện không cao chỉ với 43,9% giáo viên đánh giá được tổ chức thường xuyên.

Ngoài ra, CBQL và GV cũng thống nhất rằng nhà trường ít sử dụng thường

xuyên phương pháp “Hội thảo chuyên đề công tác chủ nhiệm cấp trường” (ĐTB:

2,41; ĐLC: 0,58); Nêu tình huống sư phạm, tổ chức giải quyết theo nhóm (ĐTB:

2,36; ĐLC: 0,75); Tự chọn chuyên đề bồi dưỡng và viết báo cáo (ĐTB: 2,33; ĐLC:

0,65) và Nêu vấn đề, cá nhân nghiên cứu tài liệu, trình bày báo cáo (ĐTB: 2,21;

ĐLC: 0,73); “Tham dự hội giảng công tác chủ nhiệm của các trường trong cụm”

(ĐTB: 2,30; ĐLC:0,68) để bồi dưỡng GVCN và tỷ lệ % đồng ý ở mức thực hiện

này thấp dao động từ 34,8% đến 54,6%.

56

Tóm lại, qua phân tích ta thấy HT của các trường THPT tại thị xã Bình Minh đã

sử dụng khá thường xuyên 03 trong 08 phương pháp để bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN

lớp. Xét về ĐTB chung (2,51), ta có thể kết luận rằng: HT các trường sử dụng thường

xuyên 08 phương pháp được khảo sát. Tuy nhiên, nhà trường chưa sử dụng thường

xuyên đa dạng các phương pháp để tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp có hiệu

quả hơn.

2.2.5. Thực trạng nhà trường kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng GVCN, cần có biện pháp kiểm tra, đánh

giá nghiêm túc, chính xác. Khi khảo sát ý kiến về các hình thức kiểm tra đã được tiến

hành qua các đợt bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.10. Đánh giá các hình thức kiểm tra sau các đợt bồi dưỡng

CBQL và GV STT Nội dung ĐTB ĐLC Hạng

1 Làm bài thu hoạch cá 3 0,89 nhân 2,19

2 Thao giảng 2 2,38 0,73

3 Làm bài kiểm tra viết 4 2,07 0,91 hoặc trắc nghiệm

4 Đánh giá sản phẩm theo 5 2,03 0,80 nhóm

5 Viết sáng kiến kinh 1 2,50 0,66 nghiệm

Điểm trung bình chung 2,38

Qua kết quả khảo sát bảng 2.10, cho thấy, CBQL và GV đều cho rằng việc thực

hiện kiểm tra, đánh giá sau các đợt bồi dưỡng chưa được thực hiện thường xuyên với

ĐTB dao động từ 2,03 đến 2,50. Trong đó, hình thức viết sáng kiến kinh nghiệm

(ĐTB: 2,50; ĐLC:0,66) tuy được xếp hạng ưu tiên 1 so với 04 hình thức còn lại nhưng

vẫn ở mức ít thường xuyên với tỷ lệ % đánh giá là 50%.

57

- Hình thức thao giảng xếp thứ 2 với 63,43% CBQL và GV đánh giá được thực hiện

ít thường xuyên. Hình thức thao giảng cũng khá phổ biến, giúp kiểm tra được kết quả các

đợt bồi dưỡng một cách chính xác mà không mất nhiều thời gian nhưng lại được CBQL ít

sử dụng thường xuyên để kiểm tra HĐBD của GVCN.

Hình thức “Làm bài thu hoạch cá nhân” được xếp hạng thứ 3 trong mức độ

thực hiện nhưng cũng ít được sử dung để kiểm tra HĐBD GVCN lớp.

Nhìn chung, qua phân tích kết qua đánh giá của CBQL và GV, Ban giám hiệu

ở các trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở mức ít

thường xuyên, và chưa đồng bộ giữa các hình thức ( ĐTBC: 2,38) và tỷ lệ % đồng ý

về mức thường xuyên thực hiện kiểm tra chỉ đạt mức từ 27.7% đến 50,0%.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Quản lí HĐBD đội ngũ GVCN ở trường THPT là một bộ phận của quản lí nhà

trường THPT, có trách nhiệm bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ GVCN có đầy đủ năng

lực sư phạm để có thể tham gia tích cực, hiệu quả vào việc đào tạo nguồn nhân lực

chất lượng cao. Để đánh giá thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN ở trường THPT

tại thị xã Bình Minh, tác giả tập trung nghiên cứu, tìm hiểu về mức độ đồng ý các

chức năng quản lí trường học của CBQL các trường THPT tại thị xã Bình Minh.

2.4.1. Thực trạng quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng xây dựng kế

hoạch hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Lập kế hoạch là chức năng và điều kiện quan trọng của nhà quản lí. Việc xây

dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định đến chất lượng quản

lí, có tác dụng định hướng cho toàn bộ HĐBD diễn ra theo đúng mục tiêu đề ra, xác

định chính xác các nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí) và thời gian, không

gian... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu. Trong thực tế, khi khảo sát việc xây

dựng kế hoạch, chương trình cho HĐBD đội ngũ GVCN ở trường THPT tại thị xã

Bình Minh, CBQL và GV đánh giá như sau:

Bảng 2.11. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch, HĐBD đội ngũ GVCN lớp

58

CBQL và GV S Nội dung Đ Đ H TT TB LC ạng

Nhà trường lập KH đổi mới phương pháp bồi 1 3 0 4 dưỡng đội ngũ GVCN ,70 ,92

KH đổi mới phương pháp bồi dưỡng đội ngũ 2

3 0 GVCN chú trọng yếu tố tự bồi dưỡng của đội ngũ 1 ,79 ,85 GVCN lớp

3 KH bồi dưỡng đội ngũ GVCN có đáp ứng

3 0 được mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng công 3 ,72 ,81 tác tự bồi dưỡng của GVCN lớp

Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN được 4 3 0 4 lồng ghép vào kế hoạch của tổ chuyên môn ,70 ,96

Hiệu trưởng huy tụ các lực lượng tổ trưởng 5

3 0 chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch bồi 5 ,56 ,99 dưỡng đội ngũ GVCN

6 Hiệu trưởng phân phối các nguồn lực để tổ

3 0 chức thực hiện kế hoạch HĐBD đội ngũ GVCN 2 ,78 ,88 hiệu quả

7 Hiệu trưởng tạo cơ chế phối hợp, sử dụng và

khai thác tối đa các nguồn lực tài chính trong và 3 0 3 ngoài ngành giáo dục tham gia HĐBD đội ngũ ,72 ,94

GVCN lớp

Điểm trung bình chung 3

,55

Kết quả khảo sát bảng 2.11, cho thấy:

CBQL và GV đồng ý với các nội dung quản lí trong chức năng xây dựng kế

HĐBD đội ngũ GVCN lớp của Hiệu trưởng với điểm TB dao động từ 3,56 đến 3,79.

59

Kết quả trên cho thấy giáo viên đồng ý vào các nội dung đã được xác định trong kế hoạch

của HT. Cụ thể từng nội dung được đánh giá như sau:

Bốn nội dung đầu : “ Nhà trường lập KH đổi mới phương pháp bồi dưỡng đội

ngũ GVCN ; “KH đổi mới phương pháp bồi dưỡng đội ngũ GVCN chú trọng yếu tố

tự bồi dưỡng của đội ngũ GVCN lớp”; “KH bồi dưỡng đội ngũ GVCN có đáp ứng

được mục tiêu góp phần nâng cao chất lượng công tác tự bồi dưỡng của GVCN lớp”;

“Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN được lồng ghép vào kế hoạch của tổ chuyên

môn” thuộc nhóm: Xác định nhiệm vụ với kết quả cụ thể cần đạt được và được CBQL

và GV đồng ý với ĐTB nhỏ nhất là 3,70 và lớn nhất là 3,79 với tỷ lệ đ% đồng ý các

nội dung này dao động từ 74,7% đến 81,6%.

Ba nội dung tiếp theo thuộc nhóm: Tính toán nguồn lực cần thiết cho từng nhiệm

đó là nội dung “ Hiệu trưởng huy tụ các lực lượng tổ trưởng chuyên môn trong việc

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN (ĐTB: 3,56; ĐLC: 0,99)”; “ Hiệu

trưởng phân phối các nguồn lực để tổ chức thực hiện kế hoạch HĐBD đội ngũ GVCN

hiệu quả (ĐTB: 3,78; ĐLC: 0,88)”; “Hiệu trưởng tạo cơ chế phối hợp, sử dụng và

khai thác tối đa các nguồn lực tài chính trong và ngoài ngành giáo dục tham gia

HĐBD đội ngũ GVCN lớp (ĐTB: 3,72; ĐLC: 0,92)” đều được CBQL và GV đồng

ý với thực trạng nêu trên với tỷ lệ % đồng ý thấp nhất là 71,5% và cao nhất là 88,4%.

Đặc biệt có 91,6% CBQL và GV đồng ý rằng trong việc xây dựng kế hoạch

quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp, HT các trường THPT tại thị xã Bình Minh có đổi

mới phương pháp bồi dưỡng đội ngũ GVCN chú trọng yếu tố tự bồi dưỡng của đội

ngũ GVCN lớp được xếp hạng ưu tiên 1 (ĐTB: 3,79; ĐLC: 0,85). Điều này cho thấy

rằng, KH đổi mới phương pháp bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp chú trọng vai trò chủ

động tích cực và hứng thú tự bồi dưỡng của GVCN được thực hiện tốt. Tuy nhiên,

có 13,1% CBQL và GV không đồng ý và 15,4% CBQL và GV phân vân với việc HT

huy tụ các lực lượng tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

đội ngũ GVCN. Qua phỏng vấn CBQL 1 cho rằng “Tổ trưởng chuyên môn tập trung

chủ yếu vào việc bồi dưỡng chuyên môn cho các thành viên trong tổ mình, ít khi quan

tâm đến việc bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm cho các thành viên được phân công

chủ nhiệm lớp”.

60

Nhìn chung, qua khảo sát công tác xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng

cho GVCN ở các trường, cho thấy: CBQL các trường rất chủ động xây dựng kế hoạch,

chương trình bồi dưỡng cụ thể và thiết thực cho GVCN. Tất cả các tiêu chí đều được

CBQL và GV đồng ý (ĐTBC: 3,55) với tỷ lệ % khá cao từ 71,5% đến 91,6%. Qua

kết quả đánh giá trên cho thấy Hiệu trưởng các trường thực hiện đầy đủ các bước và

các căn cứ trong quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVCN lớp.

2.4.2. Thực trạng quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng tổ chức thực

hiện kế hoạch động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐBD đội ngũ GVCN lớp của CBQL là rất quan

trọng. Đây là khâu lý luận áp dụng vào thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu giáo dục

cao nhất. Do đó, công tác quản lí của Hiệu trưởng đối với việc tổ chức thực hiện nội

dung kế hoạch là rất quan trọng, cần phải đặc biệt quan tâm.

Bảng 2.12. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ

GVCN lớp

CBQL và GV S Nội dung Đ Đ H TT TB LC ạng

Hiệu trưởng xác định được đầy đủ 3 0 2 1 các nhiệm vụ chính của HĐBD đội ngũ GVCN lớp ,74 ,83

Nhà trường có các cách thức tổ chức các

3 0 2 HĐBD đội ngũ GVCN lớp tạo hứng thú, thu hút 2 ,74 ,83 sự tham gia của GVCN

Nhà trường có các hình thức, phương pháp

3 0 3 đánh giá hiệu quả sự tham gia của bồi dưỡng của 6 ,53 ,94 đội ngũ GVCN lớp

Nhà trường có sự phân cấp quản lí HĐBD 3 0 5 4 đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ,61 ,76

Nhà trường có sự phân công phù hợp năng 3 0 4 5 lực cho từng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp ,70 ,91

61

Nhà trường có kế hoạch tập huấn cho đội ngũ

GV cốt cán và từng bước tập huấn cho GVCN các 3 0 1 6 chuyên đề giáo dục lồng ghép cho học sinh lớp ,77 ,83

chủ nhiệm

Nhà trường tổ chức các khóa tập huấn về

3 0 7 công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao nghiệp vụ và 3 ,71 ,81 kỹ năng sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp

3 Điểm trung bình chung ,53

Từ kết quả bảng 2.12, cho thấy CBQL và GV đồng ý với việc tổ chức thực hiện

kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp của HT các trường THPT tại thị xã Bình

Minh với ĐTBC là 3,53. Nhìn chung, chức năng tổ chức HĐBD đội ngũ GVCN lớp

của CBQL các trường THPT trong thời gian qua đã được đánh giá là thực hiện tốt.

CBQL và GV đồng ý việc thực hiện công tác này của HT, điểm trung bình dao động

từ 3,53 đến 3,77 với tỷ lệ % đồng ý thấp nhất là 67,7% và cao nhất là 76,9%. Cụ thể

như sau:

- Hầu hết CBQL và GV đồng ý “Nhà trường có kế hoạch tập huấn cho đội ngũ

GV cốt cán và từng bước tập huấn cho GVCN các chuyên đề giáo dục lồng ghép cho

học sinh lớp chủ nhiệm” (ĐTB: 3,77; ĐLC: 0,83) và “Nhà trường tổ chức các khóa

tập huấn về công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cho

đội ngũ GVCN lớp” (ĐTB: 3,71; ĐLC: 0,81) thuộc nhóm: Hỗ trợ GVCN thực hiện

nhiệm vụ- đều được đánh giá ở mức độ tốt xếp hạng ưu tiên 1 và 3 trong 7 nội dung

được khảo sát.

- Nội dung “Hiệu trưởng xác định được đầy đủ các nhiệm vụ chính của HĐBD

đội ngũ GVCN lớp và Nhà trường có các cách thức tổ chức các HĐBD đội ngũ GVCN

lớp tạo hứng thú, thu hút sự tham gia của GVCN” thuộc nhóm: Xác định các nhiệm

vụ cần thực hiện- được CBQL và GV thể hiện sự đồng ý khá cao (ĐTB: 3,74; ĐLC:

0,83), xếp hạng thứ 2 trong nhóm. Điều này cho thấy tất cả các nhiệm vụ chính đều

62

được các trường thực hiện đầy đủ, và cách thức tổ chức phải mang lại hiệu quả cao

với sự đồng ý của gần 80% CBQL và GV.

- CBQL và GV đều bày tỏ sự đồng ý với việc “Nhà trường có sự phân cấp quản

lí HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” và “Nhà trường có sự phân công phù hợp

năng lực cho từng giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp” khi tổ chức thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp tại đơn vị. Phân công và xác lập cơ chế phối

hợp hoạt động giữa các bộ phận, các tác nhân bồi dưỡng- đều được CBQL và GV

đồng ý (ĐTB: 3,70 - 3,61; ĐLC: 0,91-0,76), xếp hạng thứ 4 và 5. Qua phỏng vấn

CBQL 2 cho ta biết rằng: “Ở các trường việc chú trọng việc phân công phù hợp năng

lực cho từng GV làm công tác chủ nhiệm là chưa đảm bảo. Đối với các trường này

việc phân công GV làm chủ nhiệm phải dựa trên phân công chuyên môn cho GV, dựa

trên số tiết nghĩa vụ còn thiếu của giáo viên mà phân chủ nhiệm lớp thêm cho đủ, nên

việc HT phân công phù hợp với năng lực GVCN chỉ ở mức tương đối”.

- Nội dung “Nhà trường có các hình thức, phương pháp đánh giá hiệu quả sự

tham gia của bồi dưỡng của đội ngũ GVCN lớp” thuộc nhóm cách thức kiểm tra khâu

tổ chức các HĐBD cũng được 80,0% CBQL và GV đồng ý nhưng xếp hạng thứ 6.

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả QL công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng thì CBQL phải thường xuyên thực hiện các nội dung trong công tác tổ chức

như: Hiệu trưởng xác định được đầy đủ các nhiệm vụ chính của HĐBD đội ngũ

GVCN lớp, có kế hoạch tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán và từng bước tập huấn cho

GVCN và phải có sự phân công phù hợp năng lực cho từng giáo viên làm công tác

chủ nhiệm lớp.

2.4.3. Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng chỉ

đạo hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Để công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN đạt hiệu quả và sâu sát, nhà QL phải

chỉ đạo HĐBD để HĐBD đi vào nề nếp, vận hành theo đúng kế hoạch, đồng thời liên

kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp động viên họ nỗ lực phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ được giao đạt được mục tiêu của HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Sau đây là

bảng đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp của hiệu trưởng

tại các trường THPT thị xã Bình Minh.

63

Bảng 2.13. Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ

GVCN lớp

CBQL và GV S Nội dung Đ Đ H TT TB LC ạng

Hiệu trưởng chỉ đạo chặt chẽ công tác tổ chức 3 0 1 3 HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ,62 ,87

Ban chỉ đạo chỉ đạo thực hiện các chuyên đề

3 0 4 2 bồi dưỡng thường xuyên có liên quan đến công tác ,59 ,91 chủ nhiệm ở tổ chuyên môn

Ban chỉ đạo tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao

3 0 2 3 đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường về chuyên ,63 ,98 đề công tác chủ nhiệm

Ban chỉ đạo hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội

3 0 2 4 dung và cách thức tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên ,63 ,87 chủ nhiệm

Đưa hoạt động tự bồi dưỡng về công tác chủ

3 1 4 5 nhiệm vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của nhà trường ,59 ,00 để các thành viên thực hiện tốt nhất nhiệm vụ HN

Tất cả GV làm công tác chủ nhiệm đều được 3 0 7 6 tham gia các HĐBD ít nhất 1 lần/ năm ,50 ,99

Dành nguồn ngân sách trong hoạt động

3 1 6 7 chuyên môn để thúc đẩy GVCN hoàn thành các ,56 ,00 nhiệm vụ được giao

64

Hiệu trưởng chỉ đạo tổ trưởng trong sinh hoạt 8 3 0 tổ chuyên môn đưa vấn đề công tác chủ nhiệm vào 5 ,57 ,83 cuộc thảo luận họp chuyên môn

Ra quyết định các chế độ, chính sách khen 3 0 1 9 thưởng các cá nhân làm tốt công tác chủ nhiệm ,72 ,84

3 Điểm trung bình chung ,42

Trong việc khảo sát “Mức độ thực hiện các biện pháp chỉ đạo HĐBD đội ngũ

GVCN lớp của hiệu trưởng tại các trường THPT thị xã Bình Minh”, kết quả khảo sát

bảng 2.13, cho thấy tất cả CBQL và GV đều đồng ý với các nội dung được đề cập

trong công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng với điểm trung bình từ 3.50 đến 3.72. Cụ thể:

- CBQL và GV đều đồng ý với nội dung HT “Ra quyết định các chế độ, chính

sách khen thưởng các cá nhân làm tốt công tác chủ nhiệm” (ĐTB: 3,72; ĐLC: 0,84),

xếp hạng thứ nhất trong 09 tiêu chí khảo sát. Như vậy, 89,2% CBQL và GV đều đồng

ý rằng có chế độ, chính sách khen thưởng các HĐBD đội ngũ GVCN hợp lý thì mới

kích thích được cho các bộ phận được phân công phụ trách HĐBD an tâm làm việc

đạt kết quả tốt.

- Bốn nội dung: “Hiệu trưởng chỉ đạo chặt chẽ công tác tổ chức HĐBD đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm”;” Ban chỉ đạo chỉ đạo thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng

thường xuyên có liên quan đến công tác chủ nhiệm ở tổ chuyên môn” ;”Ban chỉ đạo

tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường về chuyên đề

công tác chủ nhiệm”; “Ban chỉ đạo hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể nội dung và cách thức

tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” thuộc nhóm: Sử dụng quyền hạn để

thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ của HĐBD đội ngũ

GVCN lớp đều được CBQL và GV đồng ý và đánh giá tốt, ĐTB thể hiện mức đồng

ý lần lượt là 3,62; 3,59; 3,63; 3,63, xếp hạng ưu tiên 2,3,4.

- Gần 80% CBQL và GV đều đồng ý việc HT “Đưa hoạt động tự bồi dưỡng về

công tác chủ nhiệm vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của nhà trường để các thành viên

thực hiện tốt nhất nhiệm vụ tự bồi dưỡng” (ĐTB: 3,59; ĐLC:1,00), xếp hạng ưu tiên

65

thứ 4 cũng nói lên được sự quan tâm của HT các trường THPT tại thị xã Bình Minh

về HĐBD này.

- Đặc biệt trong nội dung: “Dành nguồn ngân sách trong hoạt động chuyên môn

để thúc đẩy GVCN hoàn thành các nhiệm vụ được giao” đã được 63,8% CBQL và

GV đồng ý (ĐTB: 3,56; ĐLC:1,00). Qua phỏng vấn CBQL 3 nói rằng “công tác chủ

nhiệm được Hiệu trưởng xem là một hoạt động không kém phần quan trọng góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng cũng dành một

phần nguồn ngân sách dùng cho hoạt động chuyên môn đưa qua phục vụ cho HĐBD

đội ngũ GVCN lớp. Tuy nhiên, thực tế ở các trường nguồn ngân sách hạn hẹp, đôi

khi kinh phí dành cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp rất hiếm” nên còn 36,2% CBQL và

GV phân vân và không đồng ý với nội dung này”.

- Cùng với chủ trương đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, “Hiệu trưởng chỉ đạo

tổ trưởng trong sinh hoạt tổ chuyên môn đưa vấn đề công tác chủ nhiệm vào cuộc

thảo luận họp chuyên môn” và tiêu chí này được cả CBQL và GV được khảo sát đều

đồng ý với điểm trung bình 3,57, xếp hạng thứ 5 trong nhóm với tỷ lệ đồng ý trên

70%.

Mặc dù GVCN và CBQL đều thể hiện sự đồng ý việc “Nhà trường chưa chỉ

đạo cho tất cả GV làm công tác chủ nhiệm đều được tham gia các HĐBD ít nhất 1

lần/ năm” thông qua ĐTB: 3,50 nhưng không được xếp ưu tiên ở thứ hạng cao.

Tóm lại, qua khảo sát cho thấy cả hai đối tượng được khảo sát đều đồng ý với

công tác chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp với ĐTBC: 3,42. Để nâng cao hiệu quả

QL công tác chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp thì CBQL và GV phải có sự nhất trí

cao trong việc thực hiện các nội dung công tác này một cách cụ thể, rõ ràng và trách

nhiệm.

2.4.4. Thực trạng công tác quản lí của Hiệu trưởng trong chức năng kiểm

tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Kiểm tra là một chức năng quan trọng của công tác quản lí. Trong HĐBD đội

ngũ GVCN lớp cần được kiểm tra thường xuyên để phát hiện những sai sót, điều

chỉnh những sai sót, bất cập và giải quyết những khó khăn của GV để HĐBD đội ngũ

GVCN lớp có kết quả mong đợi. Việc triển khai kiểm tra, đánh giá HĐBD đội ngũ

66

GVCN lớp phải có kế hoạch cụ thể, xây dựng được các tiêu chí đánh giá và điều kiện

cần thiết khác thì kiểm tra, đánh giá mới mang lại hiệu quả quản lí cao. Kết quả đánh

giá công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp

được trình bày ở bảng 2.14 như sau:

Bảng 2.14. Đánh giá việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ

GVCN lớp

CBQL và GV S Nội dung Đ Đ H TT TB LC ạng

HT có xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện

3 0 1 các mục tiêu và nhiệm vụ HĐBD đội ngũ giáo viên 2 ,65 ,84 chủ nhiệm lớp

HT có thường xuyên kiểm tra, đánh giá các 3 0 2 3 HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ,64 ,82

HT đánh giá HĐBD của giáo viên chủ nhiệm

3 0 3 dựa trên chuẩn thi đua và thông tin thu được qua 1 ,66 ,89 kiểm tra để khen thưởng, phê bình

HT chỉ đạo cải tiến dựa trên kết quả thu được 3 0 4 4 sau đợt bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ,61 ,89

3 Điểm trung bình chung ,53

Số liệu khảo sát bảng 2.14 cho thấy, hơn 70% CBQL và GV đồng ý rằng HT

các trường THPT tại thị xã Bình Minh thực hiện tốt công tác kiểm tra - đánh giá

HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Cụ thể:

67

+ CBQL và GV đều thể hiện sự đồng ý của mình về việc “Hiệu trưởng các

trường đánh giá HĐBD của giáo viên chủ nhiệm dựa trên chuẩn thi đua và thông tin

thu được qua kiểm tra để khen thưởng, phê bình” (ĐTB: 3,66; ĐLC: 0,89), xếp hạng

thứ nhất và “HT xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ

HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt hiệu quả” (ĐTB: 3,65; ĐLC: 0,84), xếp hạng thứ 2

thuộc nhóm: Xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ HĐBD.

HĐBD đội ngũ GVCN lớp là một bộ phận của nội bồi dưỡng thường xuyên trong

trường phổ thông đã được xác định trong kế hoạch giáo dục của nhà trường. Do đó,

việc xây dựng chuẩn đánh giá để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ HĐBD là việc

tất cả các trường đều phải làm và làm tốt, cũng rất phù hợp là nội dung này được hơn

73% CBQL và GV đồng ý.

+ Ngoài ra, CBQL và GV cũng đồng ý rằng: “HT có thường xuyên kiểm tra,

đánh giá các HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” (ĐTB: 3,64; ĐLC: 0,82), xếp hạng

ưu tiên thứ 3. HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường có lên kế hoạch và tổ chức

thực hiện và được việc kiểm tra đánh giá ở hoạt động này với tỷ lệ CBQL và GV

đồng ý là 76,2%.

+ Với ĐTB: 3,61; ĐLC: 0,89 cho ta biết rằng CBQL và GV đồng ý với thực

trạng “HT chỉ đạo cải tiến dựa trên kết quả thu được sau đợt bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên chủ nhiệm lớp”. Nội dung này thuộc nhóm: Điều chỉnh các sai lệch để HĐBD

GVCN lớp đạt được mục tiêu xác định. Các hoạt động trong nhà trường đều được

CBQL theo dõi chỉ đạo và HĐBD đội ngũ GVCN lớp cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên

việc quan tâm để điều chỉnh các sai lệch cũng chỉ ở mức độ có nhưng không thường

xuyên, nội dung này được CBQL và GV đánh giá thấp, xếp hạng thứ 4 trong 04 nội

dung.

Tóm lại, các HĐBD đội ngũ GVCN trong nhà trường đều được có kế hoạch

kiểm tra rõ ràng, đặc biệt cả hai đối tượng khảo sát đều đánh giá cao việc sau mỗi giai

đoạn thực hiện kế hoạch HĐBD (ĐTBC: 3,53), GVCN cần được kiểm tra đánh giá

rút kinh nghiệm và điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp và tốt hơn. Đây là cơ sở

quan trọng để các CBQL ở các trường có thể đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch,

68

chương trình bồi dưỡng, cũng như những thiếu sót và hạn chế trong việc tổ chức thực

hiện để từ đó có những kinh nghiệm hữu ích trong các đợt bồi dưỡng sau.

2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng đội ngũ

giáo viên chủ nhiệm lớp

Để GVCN tích cực với các HĐBD và tự bồi dưỡng thì việc tạo các điều kiện

thuận lợi để hỗ trợ GVCN học tập là rất quan trọng. Các điều kiện hỗ trợ cho GVCN

bao gồm hỗ trợ kinh phí học tập, tạo điều kiện về thời gian, cung cấp đầy đủ tài liệu

và các phương tiện, trang thiết bị trường học đảm bảo cho HĐBD và tự bồi dưỡng.

Khảo sát ý kiến của CBQL và GV các trường về công tác quản lí này thu được kết

quả được trình bày ở bảng 2.15.

Bảng 2.15. Đánh giá các điều kiện hỗ trợ HĐBD đội ngũ GVCN lớp

CBQL và GV S Nội dung Đ Đ H TT TB LC ạng

HT phối hợp giải quyết kịp thời chế độ chính 3 0 5 1 sách trong HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ,59 ,89

Nhà trường cung cấp sách về các chuyên đề

3 0 2 công tác chủ nhiệm và cách giải quyết các tình 4 ,64 ,89 huống sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp

HT xây dựng đội ngũ cốt cán về công tác chủ 3 0 3 3 nhiệm cho công tác bồi dưỡng GVCN lớp ,65 ,87

HT tạo điều kiện về thời gian và môi trường 3 0 1 4 sư phạm cho GVCN tham gia bồi dưỡng ,71 ,86

HT tổ chức các hoạt động giao lưu học hỏi về 3 0 2 5 các vấn đề liên quan đến công tác chủ nhiệm ,70 ,84

3 Điểm trung bình chung ,63

Kết quả ở bảng 2.15, cho thấy:

69

Từ kết quả khảo sát, có thể nhận thấy hầu hết CBQL và GV đồng ý việc quản

lí các điều kiện hỗ trợ cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình

Minh hiện nay với điểm trung bình chung là 3,63. Cụ thể như sau:

+ CBQL và GV đồng ý việc “HT tạo điều kiện về thời gian và môi trường sư

phạm cho GVCN tham gia bồi dưỡng”. Theo đánh giá, có 70,8% CBQL và GV cho

rằng các trường thực hiện việc này tốt với điểm trung bình tương ứng 3,71, xếp hạng

ưu tiên 1.

+ Với số ĐTB: 3,70; ĐLC: 0,84 cho ta biết rằng CBQL và GV đồng ý “HT tổ

chức các hoạt động giao lưu học hỏi về các vấn đề liên quan đến công tác chủ nhiệm”

để tạo điều kiện cho GVCN giao lưu với các trường trong cụm, trong tỉnh, đặc biệt là

các trường cùng đối tượng HS để cùng chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm với tỷ lệ đồng ý

hơn 70%.

+ Hơn thế nữa, CBQL và GV đều đồng ý rằng: “HT xây dựng đội ngũ cốt cán

về công tác chủ nhiệm cho công tác bồi dưỡng GVCN lớp”, (ĐTB: 3,65 và ĐLC:

0,87). Qua phỏng vấn GVCN1 cho biết rằng: “Nhà trường có xây dựng một đội ngũ

cốt cán về công tác chủ nhiệm ở tất cả các khối chủ nhiệm, đó là những GVCN giỏi,

những người đứng đầu về các lĩnh vực. Đội ngũ này có nhiệm vụ nghiên cứu trước

tài liệu, hướng dẫn đồng nghiệp tự nghiên cứu và điều khiển các buổi thảo luận nhưng

nhà trường chưa có đủ kinh phí để đưa lực lượng này đi đào tạo sâu hơn”.

+ “Nhà trường cung cấp sách về các chuyên đề công tác chủ nhiệm và cách giải

quyết các tình huống sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp” được CBQL và GV đồng ý

xếp hạng thứ 4 (ĐTB:3,64; 0,89). Sách về các chuyên đề công tác chủ nhiệm và cách

giải quyết các tình huống sư phạm cho đội ngũ GVCN lớp là rất cần thiết cho HĐBD

của GVCN. Tuy nhiên, qua thứ hạng cho ta thấy rằng Nhà trường có cung cấp tài

liệu, sách về công tác chủ nhiệm nhưng không nhiều. Qua thực tế quan sát tủ sách

thư viện, góc dành riêng cho GVCN chỉ được hơn 4 loại sách, tài liệu còn mang tính

chất “cần” chứ chưa “đủ”, có nghĩa là các tài liệu chưa đảm bảo được những thông

tin mà GVCN thực sự muốn tìm hiểu, nội dung biên soạn còn chung chung, chưa tiếp

cận và giải đáp những vấn đề khó mà GVCN đang gặp phải.

70

+ CBQL và GV cũng đồng ý với nhận định “HT phối hợp giải quyết kịp thời

chế độ chính sách trong HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm” (ĐTB: 3,59; ĐLC:

0,89) nhưng xếp hạng cuối cùng trong 5 yếu tố được đề cập.

Nhìn chung, qua kết quả đánh giá trên, cho thấy việc quản lí các điều kiện,

phương tiện trong HĐBD tại các trường THPT thị xã Binh Minh được đảm bảo tốt

và đáp ứng được yêu cầu trong HĐBD cho GVCN lớp với tỷ lệ % đồng ý của CBQL

và GV thấp nhất là 72,3% và cao nhất là 76,2%. Tuy nhiên, HT cần lưu ý đảm bảo

tốt hơn việc đào tạo cán bộ cốt cán, bổ sung thêm nhiều tài liệu và dành thêm nguồn

kinh phí để hỗ trợ cho HĐBD của GVCN lớp.

2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lí hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại các trường THPT Thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long

Qua việc tiến hành khảo sát ý kiến của CBQL và GV về thực trạng hoạt động

và quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long, tác giả luận văn có thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu như sau:

2.5.1. Mặt mạnh

Hầu hết CBQL và GV các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long có

nhận thức tốt về mục đích, ý nghĩa của HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Nhà trường chú

trọng bồi dưỡng những nội dung cần thiết cho GVCN như: những kiến thức, thông

tin mới, gắn với chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, đặc biệt chú trọng nhiều

đến vấn đề hiện đại trong phương pháp giáo dục HS, trang bị thêm cho GVCN những

kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, cách giao tiếp ứng xử sư phạm cho phù

hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Bên cạnh việc cân nhắc, lựa chọn nội dung bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN, các

trường THPT thị xã Bình Minh còn chú ý việc thay đổi hình thức, phương pháp bồi

dưỡng.

Mặc dù, còn hạn chế về nhiều mặt như: cơ sở vật chất, thời gian, tài chính...,

nhưng Ban giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện và hỗ trợ tích cực cho các HĐBD

đội ngũ GVCN lớp trong nhà trường.

71

Trong công tác lập kế hoạch, nhà trường đã có sự quan tâm nhất định đến đổi

mới phương pháp bồi dưỡng đội ngũ GVCN, đó là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chú

trọng cá nhân xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và lồng ghép vào kế hoạch của tổ

chuyên môn đạt được hiệu quả khá tốt. Đồng thời nhà trường xác định nội dung bồi

dưỡng và thực hiện thường xuyên.

Trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nhà trường đã tổ chức

thường xuyên HĐBD ở các mặt sau: Hiệu trưởng xác định được đầy đủ các nhiệm vụ

chính của HĐBD đội ngũ GVCN lớp và có sự phân công phù hợp năng lực cho từng

GV làm công tác chủ nhiệm lớp. Ngoài ra, KH đổi mới phương pháp bồi dưỡng đội

ngũ GVCN chú trọng yếu tố tự bồi dưỡng của đội ngũ GVCN lớp.

Trong công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nhà trường đã đưa hoạt

động tự bồi dưỡng về công tác chủ nhiệm vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của nhà

trường để các thành viên thực hiện tốt nhất nhiệm vụ năm học. Nhà trường cũng quan

tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của GVCN tham gia bồi dưỡng thể hiện qua

việc hiệu trưởng luôn dành nguồn ngân sách trong hoạt động chuyên môn để thúc đẩy

GVCN hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Trong công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nhà trường

chú ý đến việc xây dựng chuẩn kiểm tra, đánh giá. Ngoài ra Hiệu trưởng còn đề ra

chế độ khen thưởng, phê bình hợp lý cho HĐBD này.

Điều kiện, phương tiện hỗ trợ cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp đã được lãnh đạo

nhà trường rất quan tâm.

2.5.2. Mặt yếu

Bên cạnh những ưu điểm, công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp còn có

những nhược điểm như sau:

Vẫn còn bộ phận CBQL và GV của các trường, chưa nhạn thức đúng ý nghĩa,

mục đích của việc bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp.

Các hình thức bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN mà nghiên cứu đề cập, mặc dù,

các trường thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, hình thức mời chuyên gia, nhà khoa

học có kinh nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm để tập huấn và báo cáo chuyên

đề về công tác chủ nhiệm vẫn chưa được thực hiện thường xuyên.

72

Các phương pháp bồi dưỡng được các CBQL sử dụng thường xuyên. Tuy vậy,

việc sử dụng Tự chọn chuyên đề bồi dưỡng và viết báo cáo và Tự chọn chuyên đề bồi

dưỡng và viết báo cáo có đến gần 50% GV cho rằng phương pháp này chưa mang

lại hiệu quả vì thực tế GV ít thực hiện hoặc không thực hiện.

Nhà trường chưa sử dụng đồng bộ thường xuyên giữa các hình thức thực hiện

kiểm tra đánh giá HĐBD cho đội ngũ GVCN lớp.

Trong khâu lập kế hoạch cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp, hiệu trưởng còn phân

vân khi đề ra kế hoạch bồi dưỡng cho GVCN. Có thể thấy nhà trường quan tâm chưa

nhiều ở một số mặt như: khảo sát, phân tích nhu cầu GVCN; lập quy hoạch bồi dưỡng

GVCN; hướng dẫn GVCN xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng. CBQL còn lúng túng

trong việc xác định mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng cho đội

ngũ GVCN (rút ra kết luận từ ý kiến của CBQL và GV), việc sắp xếp thời gian cho

HĐBD chưa thật sự hiệu quả.

Trong công tác tổ chức, việc tổ chức các HĐBD còn mang tính hình thức, chưa

thật sự đi vào chiều sâu. Cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nên HĐBD

tại chỗ, GVCN tự bồi dưỡng ít thường xuyên. Phần lớn nội dung bồi dưỡng cho đội

ngũ GVCN thực hiện theo kế hoạch bồi dưỡng ở cấp cấp trường một năm một đến

hai lần, hiệu quả đạt mức trung bình.

Trong công tác chỉ đạo, mặc dù GVCN có nhận được sự chỉ đạo thường xuyên

trong công tác bồi dưỡng nhưng hiệu quả chưa cao do Hiệu trưởng chỉ đạo chưa chặt

chẽ công tác tổ chức HĐBD đội ngũ GVCN lớp nên chưa phát huy hết tính tích cực

tham gia bồi dưỡng của họ. Sự đôn đốc, giám sát, phát hiện và điều chỉnh việc thực

hiện các HĐBD; sự chỉ đạo các bộ phận quản lí cơ sở vật chất – kỹ thuật tạo điều kiện

cho HĐBD còn chưa hiệu quả.

2.5.3. Nguyên nhân thực trạng

Để tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng trên, tác giả đã khảo sát mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố đến hiệu quả quản lí, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.16. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐBD đội ngũ

GVCN lớp và quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp

73

CBQL và GV S Nội dung TT Đ Đ H

TB LC ạng Yếu tố chủ quan

HT chưa đầu tư tài liệu và nguồn kinh phí 2 0 1 1 cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp ,66 ,64

Sự thiếu nhiệt tình của đội ngũ GVCN lớp 2 0 2 2 trong việc bồi dưỡng ,52 ,80

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ 2 0 3 3 năng sư phạm của đội ngũ GVCN còn thấp ,40 ,83

Yếu tố khách quan

Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội

2 0 1 ngũ GVCN lớp chưa tương xứng với công việc 1 ,84 ,81 mà GVCN phải làm

Việc xây dựng kế hoạch chưa sát với nhu 2 0 3 2 cầu bồi dưỡng của GVCN ,58 ,69

Nội dung, phương pháp và hình thức tổ 2 0 2 3 chức HĐBD đội ngũ GVCN lớp chưa đa dạng ,61 ,63

Các tài liệu liên quan đến công tác chủ 2 0 4 4 nhiệm còn hạn hẹp ,47 ,64

2 Điểm trung bình chung ,47

Qua bảng 2.16, cho thấy:

Xét về mặt khó khăn, CBQL và GV cho rằng, các yếu tố trên có ảnh hưởng ít

cho các HĐBD đội ngũ GVCN lớp (ĐTBC: 2,47). Cụ thể:

- Sự ảnh hưởng của yếu tố chủ quan:

+ Yếu tố “Cán bộ quản lí chưa đầu tư tài liệu và nguồn kinh phí cho HĐBD

đội ngũ GVCN lớp” là yếu tố có mức ảnh hưởng nhiều nhất (ĐTB: 2,66; ĐLC: 0,64)

với sự đồng thuận đánh giá của 63,1% CBQL và GV.

74

+ Tiếp theo yếu tố được CBQL và GV đánh giá ảnh hưởng nhiều thứ hai đến

quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp với 52,3% là “Sự thiếu nhiệt tình của đội ngũ

GVCN lớp trong việc bồi dưỡng” (ĐTB: 2,52; ĐLC: 0,80).

+ “Trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm của đội ngũ GVCN còn

thấp” không có ảnh hưởng nhiều (ĐTB: 2,40; ĐLC: 0,83). Có 52,3% CBQL và GV

cho rằng việc yếu về trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm của GVCN ít ảnh

hưởng đến chất lượng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp.

- Sự ảnh hưởng của yếu tố khách quan:

+ Có 64,6% CBQL và GV đánh giá yếu tố: Chế độ, chính sách đãi ngộ đối với

đội ngũ GVCN lớp chưa tương xứng với công việc mà GVCN phải làm là yếu tố khách

quan có ảnh hưởng nhiều nhất đến HĐBD này (ĐTB: 2,84; ĐLC: 0,81). Kết quả

phỏng vấn GVCN 2 cho biết “Công tác khen thưởng phải được làm thường xuyên

nhằm động viên khuyến khích đội ngũ GVCN lớp làm tốt hơn, đáp ứng kỷ cương trách

nhiệm của nhà giáo. Ngược lại, thiếu chính sách đãi ngộ với công việc mà GVCN

phải làm sẽ thiếu đi động lực khuyến khích thúc đẩy sự nhiệt tình của GVCN trong

HĐBD”.

+ “Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐBD đội ngũ GVCN lớp chưa

đa dạng” là yếu tố khách quan có ảnh hưởng xếp hạng thứ 2 đối với HĐBD đội ngũ

GVCN lớp (ĐTB: 2,61; ĐLC: 0,63). Mức độ ảnh hưởng của yếu tố này đến thực trạng

quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp cũng được 59,2% khách thể khảo sát đánh giá là

ảnh hưởng nhiều.

+ “Việc xây dựng kế hoạch chưa sát với nhu cầu bồi dưỡng của GVCN” cũng

có ảnh hưởng không ít đến HĐBD đội ngũ GVCN lớp (ĐTB: 2,58; ĐLC: 0,69). Yếu

tố này cũng được 51,5% GVvà CBQL đánh giá là có ảnh hưởng nhiều đến thực trạng

quản lí HĐBD cho GVCN của đơn vị.

+ Trái với 3 yếu tố khách quan nêu trên, có 53,0% CBQL và GV nhận định rằng

yếu tố “Các tài liệu liên quan đến công tác chủ nhiệm còn hạn hẹp” có ảnh hưởng ít

đến thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp (ĐTB:2,47; ĐLC: 0,64).

Tóm lại, từ kết quả của hai nhóm yếu tố chủ quan và khách quan, chúng tôi thu

được những đánh giá khá chính xác về mức độ ảnh hưởng của hai nhóm này đến thực

75

trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp: Yếu tố nhận thức của con người và sự áp

dụng, tuân thủ các qui chế quản lí của Nhà nước ảnh hưởng nhiều đến quản lí HĐBD

đội ngũ GVCN lớp. Vì vậy, để công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tốt hơn,

các chủ thể quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp cần chú ý trước hết phải tác động đến

nhận thức của con người sao cho tất cả mọi đối tượng tham gia HĐBD đội ngũ GVCN

lớp đều có nhận thức và am hiểu thấu đáo về vai trò, nhiệm vụ cần thực hiện. Ngoài

ra, khi thiết lập mục tiêu, xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch, HT cần lưu ý đến

nhu cầu của GVCN.

Kết luận chương 2

Tóm lại, bằng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: điều tra bằng bảng

hỏi, quan sát và phỏng vấn trao đổi với các GV có làm công tác chủ nhiệm và CBQL

tại 02 trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, người nghiên cứu đã đưa ra

được bức tranh chung về thực trạng HĐBD đội ngũ GVCN lớp và thực trạng quản lí

HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long,

cho thấy:

- CBQL và GV đều nhận thức được tầm quan trọng của HĐBD đội ngũ

GVCN lớp tại các trường THPT.

- Đa số CBQL và GV thống nhất được mục tiêu, nội dung chương trình,

phương pháp thực hiện.

- Hầu hết các trường THPT ở trong thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long đều

xây dựng được kế hoạch chương trình HĐBD đội ngũ GVCN lớp ngay từ đầu năm

học, có quan tâm đến việc chỉ đạo tổ chức thực hiện, và kiểm tra đánh giá hoạt động

này một cách có hiệu quả.

Tuy nhiên, việc tự bồi dưỡng của đội ngũ GVCN vẫn chưa được thường xuyên,

chưa thực hiện đúng kế hoạch; chương trình HĐBD đội ngũ GVCN lớp của các nhà

quản lí trường học ở một số trường còn mang tính hình thức. Việc tổ chức, chỉ đạo

76

thực hiện HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT được các cán bộ quản lí

trường học quan tâm thường xuyên trong việc hướng dẫn quy trình tổ chức HĐBD

đội ngũ GVCN lớp, xây dựng được lực lượng tham gia công tác này, thống nhất được

mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp thực hiện cho HĐBD đội ngũ GVCN

lớp. Song, việc tổ chức chuyên đề, giao lưu, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm giữa các

đơn vị trường học còn ít và còn bị lệ thuộc nhiều vào điều kiện thực tế chung của

từng đơn vị. Ngoài ra, việc đưa nội dung bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp lồng vào sinh

hoạt tổ chuyên môn ở các trường THPT chưa thực sự thường xuyên. Hiệu trưởng còn

phân vân vấn đề này vì đa số các tổ dành nhiều thời gian cho công tác chuyên môn.

Khâu kiểm tra, đánh giá HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT tuy đã cụ thể

hóa được qui định các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá một cách thường xuyên và

theo định kỳ, chú trọng đến đánh giá của giáo viên tham gia HĐBD đội nhưng có lúc

việc phối hợp các phương pháp đánh giá hoạt động này chưa phát huy hiệu quả, vẫn

còn tư tưởng xem nhẹ HĐBD đội ngũ GVCN lớp so với hoạt động chuyên môn. Vấn

đề huy động, sử dụng phương tiện, cơ sở vật chất, các nguồn lực cho việc tổ chức

HĐBD đội ngũ GVCN lớp cũng được các nhà quản lí trường học quan tâm nhưng

vẫn chưa phát huy được hiệu quả, kết quả huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt

động này còn hạn chế, việc bố trí thời gian HĐBD đội ngũ GVCN lớp còn phụ thuộc

nhiều vào điều kiện thực tế của từng trường, nhất là áp lực nặng nề về phân phối

chương trình và chất lượng giảng dạy ở các bộ môn văn hóa khác. Thêm vào đó, kinh

phí dành cho chế độ khen thưởng GVCN ở các trường THPT còn hạn hẹp, thiếu

những chính sách dành cho người dạy, người học về công tác chủ nhiệm... Đội ngũ

cốt cán làm công tác tập huấn chuyên sâu về vấn đề công tác chủ nhiệm ở các trường

trong thị xã rất hạn chế, thường giao cho GVCN hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách công

tác chủ nhiệm tập huấn nên không có chiều sâu, không bài bản, hiệu quả thấp.

77

78

CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG THPT

THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG

3.1. Cơ sở và các nguyên tắc xác lập các biện pháp quản lí hoạt động bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Để đề xuất được các biện pháp thiết thực, khả thi và vận dụng phù hợp vào thực

tiễn cần phải căn cứ trên các cơ sở cụ thể như sau:

3.1.1 Cơ sở đề xuất biện pháp

Cơ sở lý luận

GVCN đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng

giáo dục học sinh trong nhà trường. GVCN không những là người dạy chữ mà còn

dạy “người” và dạy kỹ năng sống cho HS lớp chủ nhiệm của mình. GVCN là cầu nối

giữa gia đình – Nhà trường – Xã hội và các tổ chức Đoàn thể, chính trị khác.

Thực tế cho thấy, đội ngũ GVCN của 02 trường THPT tại thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long vẫn còn yếu và thiếu kỹ năng về công tác chủ nhiệm.

Qua cơ sở lý luận đã nêu ở chương 1, đặc biệt là thực trạng về HĐBD và quản

lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

đã được đề cập trong chương 2 cho thấy HĐBD đội ngũ GVCN lớp tại các trường

trên địa bàn khảo sát vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế làm ảnh hưởng đến việc nâng

cao chất lượng công tác chủ nhiệm nói chung và HĐBD đội ngũ GVCN lớp nói riêng.

Trước thực tế trên, cần phải xác lập các biện pháp để quản lí hiệu quả HĐBD

đội ngũ GVCN lớp tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Cơ sở pháp lý

Các biện pháp quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp được đề xuất phải phù hợp

với quan điểm, nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước và các qui định hiện hành

của ngành giáo dục và đào tạo. Đồng thời các biện pháp quản lí HĐBD đội ngũ GVCN

lớp được đề xuất góp phần thực hiện tốt quan điểm, nguyên lý giáo dục của Đảng và

79

Nhà nước và các qui định hiện hành của ngành giáo dục và đào tạo đối với Hiệu

trưởng và GVCN lớp mà trước hết dựa vào các qui định sau:

Luật Giáo Dục năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2015 của Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam.

Qui định về nhiệm vụ và quyền hạn của GVCN trong điều lệ trường trung học

ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 8 tháng 8 năm 2011 thông tư ban hành

chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông trong đó có mô đun 31,

32, 33 tăng cường năng lực làm công tác chủ nhiệm cho GVCN THPT.

3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

Bồi dưỡng GVCN lớp là công việc rất cấp bách của những nhà QLGD trước

yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Trong quá trình quản lí HĐBD đội ngũ

GVCN lớp, một số nguyên tắc chỉ đạo cho HĐBD đội ngũ GVCN lớp là:

- Nguyên tắc bảo đảm tính mục đích

Bồi dưỡng phải căn cứ vào mục tiêu giáo dục THPT, tiêu chuẩn ngạch công

chức và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của trường. HĐBD cho GVCN phải bám

sát mục tiêu giáo dục THPT, thể hiện đúng đường lối quan điểm giáo dục của Đảng

– Nhà nước. Chú trọng việc củng cố, mở rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng sư phạm

cho GVCN lớp, giúp GVCN lớp thực hiện tốt nhiệm vụ người thầy, đảm bảo yêu cầu

về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường trong thời kì hội nhập.

Bên cạnh đó, mục tiêu còn hướng đến việc bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức

nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của

chuẩn nghề nghiệp GV THPT và vận dụng các phương pháp giáo dục mới để nâng

cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo.

- Bảo đảm tính thực tiễn

Lý luận được hình thành phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của

thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, mục đích và tiêu chuẩn của lý luận. Vì vậy,

80

việc đề xuất xây dựng biện pháp phải đảm bảo tính thực tiễn là một yêu cầu có tính

nguyên tắc. Chỉ khi các biện pháp được đề xuất đảm bảo tính thực tiễn thì nó mới tồn

tại và mang lại hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề thực tế. HĐBD giáo viên

chủ nhiệm phải đảm bảo sát thực tiễn. HĐBD về năng lực sư phạm phải xây dựng

dựa trên các thông tin cơ bản và các chỉ số rõ ràng: thông tin về yêu cầu của đơn vị

về tình hình đội ngũ GVCN, về nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng, về nhu cầu GVCN.

Nội dung, chương trình bồi dưỡng phải đảm bảo được tính chính xác, khoa học, hiện

đại, cập nhật và tiếp cận được trình độ giáo dục ở các nước phát triển trong khu vực,

đáp ứng xu thế phát triển của xã hội Việt Nam thời hội nhập quốc tế. Chương trình

bồi dưỡng phải chú ý đến những yêu cầu năng lực và phẩm chất mới của GVCN đáp

ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.

- Nguyên tắc bảo đảm tính liên tục

HĐBD phải được liên tục triển khai. Chương trình bồi dưỡng cần có những hoạt

động đặc biệt nhưng lại phải đảm bảo mang lại sự cải thiện thường xuyên trong công

tác dạy và học ở trường. Mỗi GV cần phải xác định rõ là phải học tập thường xuyên

và suốt đời. Cốt lõi để học tập suốt đời có hiệu quả là mỗi người phải “học cách học”.

Bồi dưỡng thường xuyên giúp nhà trường luôn đổi mới và có thể đối mặt được những

thử thách mới. HĐBD phải đề ra được những nhiệm vụ trọng tâm cho từng giai đoạn,

thời điểm bồi dưỡng. Nhiệm vụ trọng tâm giúp người quản lí đầu tư công sức, vật

lực, tài lực nhằm thực hiện có hiệu quả HĐBD.

- Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Nguyên tắc này nhằm tạo dựng trong HĐBD một khả năng thay đổi phương

hướng. Sự thay đổi này có thể là do có sự thay đổi hoàn cảnh, điều kiện môi trường,

do có những nhiệm vụ và tình huống đột xuất xảy ra. Biện pháp đề xuất phải mang

tính khả thi, có khả năng thực hiện thành công, phù hợp thực tế của nhà trường. Mỗi

nhà trường cần phân tích nhu cầu và mối quan tâm của GVCN ở trường mình để đưa

ra nội dung cách thức phù hợp “về tuổi tác, hiểu biết, kinh nghiệm, nhu cầu và hứng

thú học tập, cơ sở vật chất…” nhằm xây dựng chương trình bồi dưỡng tác động trực

tiếp vào HĐBD. Có như vậy HĐBD mới có hiệu quả thiết thực.

- Kết hợp giữa bồi dưỡng với tự bồi dưỡng

81

Nâng cao tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của GVCN lớp trong HĐBD.

Phải biết kết hợp việc tự học của cá nhân GVCN lớp với kế hoạch bồi dưỡng của tập

thể. Cần có tổ chức nắm bắt thông tin, bố trí thời gian phù hợp để các GVCN lớp có

thể tham gia bồi dưỡng theo chuyên đề về công tác chủ nhiệm. Đồng thời mỗi GVCN

lớp phải chuẩn bị kiến thức và kỹ năng sư phạm để khi được phân công làm công tác

chủ nhiệm sẽ làm tốt nhiệm vụ của mình.

3.2. Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm

lớp tại các trường trung học phổ thông Thị xã Bình Minh tỉnh Vĩnh Long

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, và giáo viên

chủ nhiệm về hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp trước yêu

cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông

Nhận thức có vai trò quyết định trong việc định hướng cho hành động. Do đó

chất lượng và hiệu quả HĐBD phụ thuộc phần lớn vào nhận thức của mỗi người. Vì

vậy đổi mới sâu sắc nhận thức tư tưởng của mỗi CBQL và GVCN về HĐBD đội ngũ

GVCN lớp có ý nghĩa thiết thực đầu tiên và quan trọng nhất làm cho việc quản lí

HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt hiệu quả.

 Mục tiêu của biện pháp

Làm cho CBQL và GVCN nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐBD đối với

việc nâng cao chất lượng đội ngũ GVCN nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung.

Đó không chỉ là nhiệm vụ của cơ quan QLGD các cấp, của cơ sở giáo dục mà còn là

nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi GV.

Giúp cho CBQL thực hiện tốt các chức năng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN

lớp, tăng cường trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với sự phát triển của đội ngũ GVCN

lớp trong nhà trường.

Giúp cho mỗi GVCN ở trường THPT có ý thức tự hoàn thiện và nâng cao

nghiệp vụ sư phạm nhằm đáp ứng được yêu cầu giảng dạy, yêu cầu đổi mới chương

trình giáo dục phổ thông và thực tiễn giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

 Nội dung và cách tổ chức thực hiện

- Tuyên truyền về vai trò, chức năng nhiệm vụ của GVCN trong giai đoạn

mới

82

Ngoài việc giảng dạy trên lớp, GVCN còn là người tổ chức các hoạt động giáo

dục, quan tâm tới từng học sinh, chăm lo việc rèn luyện đạo đức, hành vi và những

biến động về tư tưởng của học sinh. GVCN còn là cầu nối giữa tập thể học sinh với

các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, đồng thời là người bảo vệ quyền lợi

chính đáng cho học sinh, phản ánh trung thực mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của

học sinh với ban giám hiệu nhà trường, với GVBM, với gia đình, cộng đồng và các

đoàn thể xã hội. GVCN còn là người cố vấn cho học sinh tổ chức mọi hoạt động nhằm

phát triển các năng lực, hướng nghiệp và là điểm tựa về mọi mặt cho học sinh lớp

mình phụ trách. Một GVCN tốt được đánh giá thông qua việc hiểu được đối tượng

học sinh, quan tâm và bảo vệ lợi ích chính đáng của học sinh.

Kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng HĐBD đội ngũ GVCN lớp

và thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp cho thấy HĐBD đội ngũ GVCN lớp

và thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp có nhiều bất cập, không theo kịp sự

phát triển của lý luận cũng như thực tiễn về HĐBD đội ngũ GVCN lớp đáp ứng sự

phát triển của đổi mới giáo dục. Để giải quyết những bất cập này, đòi hỏi phải đổi

mới quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp. Bất kỳ sự đổi mới nào cũng bắt nguồn từ yếu

tố con người, mà cụ thể từ tư duy, nhận thức của những người trong cuộc về vấn đề

đang xem xét. Nói cách khác, để thực hiện đổi mới thành công, điều kiện tiên quyết

là phải đổi mới tư duy, nhận thức.

Hiệu trưởng phổ biến điều lệ, các văn bản, thông tin, yêu cầu mới của của công

tác chủ nhiệm trong tổ CM và hội đồng sư phạm.

Để phát huy trách nhiệm đội ngũ GVCN lớp thì hiệu trưởng cần phải coi trọng

đội ngũ này. Tôn trọng, tín nhiệm thể hiện tính dân chủ và tổ chức cho họ tiếp cận kế

hoạch một cách nhanh nhất, có lịch hoạt động hội ý, hội họp để lấy ý kiến trao đổi

bàn bạc dân chủ, để họ phát huy tiềm năng, trí tuệ trong quản lí cũng như trong nhiệm

vụ được giao. Tạo vị thế cho họ khẳng định trách nhiệm của họ là phụ trách tập thể

hành chính. Tạo tính chủ động để họ kết hợp mọi yếu tố nhằm tổ chức xây dựng tập

thể, nhóm mà họ phụ trách thành một tập thể mạnh trong toàn hội đồng giáo dục. Họ

tự nhận thấy vị trí là một mắt xích trong guồng máy quản lí đội ngũ GV. Cần hoàn

thiện cơ chế quản lí theo hướng tăng cường kỷ luật, khép chặt chỉ tiêu trong các hoạt

83

động. Hiệu trưởng cần tạo cho bộ máy cơ cấu tổ chức hoạt động đồng bộ, vận hành

và kiểm tra giám sát chặt chẽ để từ đó mới nâng cao trách nhiệm của đội ngũ này.

- Tuyên truyền, động viện, khuyến khích đội ngũ GVCN lớp tích cực tham

gia HĐBD

Động viên, khen thưởng kịp thời và thích đáng với những thành tích của giáo

viên chủ nhiệm giỏi là một yếu tố không thể thiếu được. Người cán bộ quản lí cần

phát hiện, đánh giá được trong tập thể giáo viên, người nào có cố gắng vươn lên trong

quá trình tự học, tự rèn luyện và biểu dương những giáo viên chủ nhiệm lớp tích cực

tham gia HĐBD đạt hiệu quả.

- Nâng cao nhận thức của GVCN về HĐBD thông qua việc tổ chức hội nghị

về công tác chủ nhiệm cho đội ngũ GVCN ngay từ đầu năm học

Thực tế cho thấy: Từ trước đến nay việc tổ chức Hội nghị về công tác chuyên

môn luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm nhưng đa số lại xem nhẹ việc tổ chức Hội

nghị về công tác chủ nhiệm. Việc tổ chức Hội nghị về công tác chủ nhiệm cũng là

cách thể hiện sự quan tâm của Lãnh đạo về công tác này. Từ đó, đội ngũ GVCN có

dịp trao đổi học hỏi nhiều hơn về các chuyên đề có liên quan đến công tác chủ nhiệm.

Từ trong hội nghị này, CBQL phổ biến điều lệ, các văn bản, thông tin, yêu cầu mới

của công tác chủ nhiệm và tiến hành bồi dưỡng đội ngũ GVCN một số chuyên đề có

liên quan đến công tác chủ nhiệm như: Chuyên đề “ Tổ chức các hoạt động tập thể

của HS THPT; “Kỹ năng tham vấn, tư vấn hướng dẫn cho học sinh THPT”; “ Giải

quyết các tình huống trong công tác chủ nhiệm" ; “Giáo dục giá trị sống cho học sinh

THPT”; “ Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT”. Đây là những chuyên đề mà

GVCN rất cần thiết trong xu thế phát triển giáo dục ngày nay nhưng trong phần khảo

sát thực trạng các nội dung nêu trên chỉ được cả CBQL và GV xem là ưu tiên 2 trong

hoạt động tổ chức thường xuyên. Nếu CBQL tổ chức được hoạt động này, GVCN sẽ

thấy rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình và sự đóng góp tích cực của mình trong

việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

84

3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ

GVCN lớp, đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù của

đơn vị

 Mục tiêu của biện pháp

Làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp thiết thực,

khả thi, đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của GVCN và nhà trường trong giai đoạn đổi mới

giáo dục hiện nay.

Làm cho việc quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp được thực hiện có nội dung,

có định hướng và theo một kế hoạch cụ thể.

 Nội dung và cách tổ chức thực hiện

- Khảo sát, phân tích nhu cầu bồi dưỡng của GVCN

Nhằm khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GVCN, các trường nên xây dựng hệ

thống các câu hỏi khảo sát, tìm hiểu về những khó khăn của GV khi được phân công

làm công tác chủ nhiệm lớp và các nhu cầu bồi dưỡng của GVCN…Phát vào cuối

năm học để kịp tổng hợp, phân tích. Từ đó đề ra kế hoạch bồi dưỡng mang tính thực

tiễn.

CBQL phối hợp với Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn để tham khảo số

tiết dạy chuyên môn của giáo viên làm cơ sở định hướng phân công tác chủ nhiệm

cho năm học mới. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần xem xét kết quả chủ nhiệm, và thành

tích của lớp chủ nhiệm trong năm học qua và trao đổi với tổ trưởng chuyên môn và

trưởng khối chủ nhiệm để phân loại GVCN. Việc làm này giúp người hiệu trưởng thu

thập thông tin một cách chính xác để phân loại và đánh giá chất lượng làm công tác

chủ nhiệm của GV, từ đó quy hoạch đối tượng cần bồi dưỡng.

- Tăng cường sự tham gia của GVCN lớp trong việc xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng đội ngũ GVCN lớp

Nhằm đổi mới công tác lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp đảm bảo

phù hợp với xu thế phát triển của xã hội và nhu cầu của GVCN, trong xây dựng kế

hoạch CBQL cần lưu ý và chú trọng sự đóng góp ý kiến của GVCN lớp trong việc

lựa chọn nội dung bồi dưỡng và hình thức bồi dưỡng. GVCN là người quản lí trực

tiếp học sinh. Chất lượng công tác chủ nhiệm nâng lên hay không, chất lượng đội ngũ

85

GVCN trong khối được nâng lên hay không là do việc đầu tư cho lớp chủ nhiệm một

cách hiệu quả. Vì vậy, vị trí của GVCN đặc biệt quan trọng. GVCN giỏi góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Ở từng cương vị khác nhau, người

giáo viên đều có thể tận dụng thời gian, điều kiện, hiểu biết của mình đóng góp ý

tưởng cho lãnh đạo nhà trường hoàn thiện kế hoạch bồi dưỡng. Thông qua việc được

đóng góp ý kiến vào kế hoạch, GVCN sẽ tích cực tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch

của nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết cho HĐBD từ đầu mỗi năm

học

CBQL xây dựng kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết cho HĐBD đội ngũ GVCN

lớp từ đầu mỗi năm học. Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN phải được đưa vào kế

hoạch giáo dục của nhà trường và thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm đầu năm và

đưa vào nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức. Phân công người có kinh nghiệm và

năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp vững vàng kèm cặp những GV có nghiệp vụ sư

phạm còn yếu. Đặc biệt cần quan tâm động viên và chia sẻ kinh nghiệm về công tác

chủ nhiệm cho những GVCN còn trẻ.

- Kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp được lồng ghép trong kế hoạch của

tổ chuyên môn.

Hướng dẫn tổ chuyên môn có GV làm công tác chủ nhiệm xây dựng lồng ghép

kế hoạch bồi dưỡng GVCN vào kế hoạch của tổ sao cho đảm bảo đạt hiệu quả cao

trong giảng dạy và chủ nhiệm, phát huy hết năng lực chuyên môn nghiệp vụ của GV.

Mỗi tổ phải xây dựng kế hoạch cụ thể cùng với những chỉ tiêu nhất định làm

nội dung phấn đấu đẩy mạnh công tác bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp và cũng đưa

ra tiêu chuẩn đánh giá thi đua ở các bộ phận tham gia công tác bồi dưỡng trong nhà

trường.

Lãnh đạo nhà trường kiểm tra và duyệt kế hoạch tổ ngay từ đầu năm học.

3.3.3. Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình

thức tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

 Mục tiêu của biện pháp

86

Cung cấp, cập nhật cho GVCN những kiến thức hiện đại, phù hợp với yêu cầu

đổi mới giáo dục để áp dụng vào thực tế chủ nhiệm, đáp ứng được nhu cầu nâng cao

nghiệp vụ sư phạm cho GVCN.

Tạo động lực và thu hút được tất cả GVCN tự giác tham gia học tập, bồi dưỡng.

 Nội dung và cách tổ chức thực hiện

- CBQL xác định nội dung thiết thực cho HĐBD đội ngũ GVCN ở trường

Từ thực trạng khảo sát cho thấy, GVCN THPT hiện nay còn đang lúng túng

trong việc triển khai những nội dung giáo dục mới, những phương pháp giáo dục mới

và phương pháp đánh giá học sinh vào thực tế chủ nhiệm và giáo dục HS. Vì thế nội

dung cần tập trung bồi dưỡng cho GVCN đó là:

+ Cập nhật, hiện đại hóa và nâng cao kiến thức về công tác chủ nhiệm theo

Thông tư 30 của Bộ giáo dục bồi dưỡng thường xuyên. Những kiến thức đó phải

thống nhất trong toàn bộ chương trình bồi dưỡng cũng như phải đảm bảo tính chính

xác và khoa học.

+ Các kiến thức về phương pháp giáo dục và kỷ luật học sinh tích cực và cách

vận dụng các phương pháp giáo dục tích cực, hiện đại vào tình huống và phù hợp với

đối tượng học sinh.

+ Cách thiết kế, xây dựng kế hoạch giờ sinh hoạt chủ nhiệm theo hướng đổi

mới, lấy học sinh làm trung tâm.

+ Cách thiết kế và tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục và xã hội cho học

sinh đặc biệt là công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng tham vấn học đường, các hoạt động

giáo dục hướng nghiệp, ngoài giờ lên lớp.

+ Kiến thức về tâm sinh lý lứa tuổi HS THPT, những tác động của nền kinh tế

thị trường đối với giới trẻ.

+ Cách thức tổ chức hoạt động trải nhiệm sáng tạo cho học sinh.

- Phương pháp bồi dưỡng lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn cho giáo viên tích

cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.

Cán bộ cốt cán cần liên hệ lý luận với thực tiễn, sử dụng các tình huống quản lí

để nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, đa dạng hóa các hình thức dạy học được xem

là phương pháp đặc thù của quá trình bồi dưỡng.

87

Giảng viên nên trình bày những cái mà GV cần, những điều họ chưa thể làm

được. Bởi vì học bồi dưỡng cũng là học, bản chất của việc học là không thụ động,

người học không học qua các từ ngữ, lời nói; họ học từ những kinh nghiệm trả giá

Giảng viên cần mở rộng khả năng áp dụng kiến thức thu được. Các học viên cần

được giúp đỡ trong việc tạo ra bước nhảy từ lý thuyết sang ứng dụng và người giảng

viên có thể giúp đỡ.

Tăng cường tính thực hành trong phương pháp bồi dưỡng trên tinh thần tích

cực hóa người học, chú trọng hoạt động tự bồi dưỡng của mỗi cá nhân với trao đổi,

thảo luận trong các tổ nhóm chuyên môn xoay quanh những nội dung học tập và

những tình huống được nêu.

- Tổ chức học tập theo khối chủ nhiệm trong từng tập thể sư phạm

Học sinh ở mỗi khối lớp học có đặc điểm tâm sinh lý khác nhau và có những

đặc thù riêng, vì vậy mỗi trường cần chia các đối tượng theo khối để giảng viên dễ

hướng dẫn đồng thời học viên cũng dễ thu thập kiến thức theo đặc thù của tâm sinh

lý của học sinh. Tăng cưởng dự giờ rút kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên đề, cải tiến

phương pháp giáo dục theo khối chủ nhiệm.

- Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng tạo sự hứng thú cho giáo viên tích

cực tham gia bồi dưỡng.

CBQL của mỗi nhà trường cần xây dựng nhiều hình thức bồi dưỡng khác nhau,

đảm bảo tính đa dạng, phong phú các hình thức và cũng để GVCN có điều kiện lựa

chọn cho mình hình thức bồi dưỡng phù hợp. Các hình thức bồi dưỡng có thể tiến

hành trong giai đoạn hiện nay là:

+ Mời chuyên gia, nhà khoa học có kinh nghiệm về lĩnh vực công tác chủ nhiệm

để tập huấn và báo cáo chuyên đề về công tác chủ nhiệm.

+ Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn và họp chi Đoàn giáo viên:

Tăng cường chỉ đạo tổ chuyên môn quan tâm đến việc đánh giá rút kinh nghiệm trao

đổi về công tác giáo viên chủ nhiệm trong phiên họp tổ hằng tháng. Cuối mỗi học kì

năm học khi bình chọn các danh hiệu bên cạnh hoạt động chuyên môn cũng phải xét

đến công tác giáo viên chủ nhiệm của các thành viên trong tổ theo tiêu chí thi đua.

Trong họp tổ chuyên môn cần bàn về công tác chủ nhiệm. Trong hợp lệ hàng tháng

88

của Đoàn thanh niên có dành thời gian để chi Đoàn bàn về các tình huống sư phạm

mà trong quá trình giảng dạy giáo viên chủ nhiệm gặp phải. Có những tình huống đã

được giải quyết có hiệu quả và có những tình huống phức tạp chưa được giải quyết

cũng được trình bày để cùng nhau chia sẻ, bàn bạc và giải quyết

+ Tổ chức các buổi tọa đàm nhằm tạo môi trường thích hợp để cùng chia sẻ

kinh nghiệm trong tổ chức quản lí hoạt động lớp, giáo dục học sinh cá biệt, vận động

học sinh trở lại trường, tổ chức các hoạt động ngoại khóa gắn với xây dựng trường

học thân thiện học sinh tích cực.

+ Tổ chức hội thảo chuyên đề công tác chủ nhiệm ngay từ đầu năm học.

+ Tổ chức chuyên đề tại trường thông qua thao giảng, hội giảng về công tác

chủ nhiệm: hình thức này giúp giáo viên học tập kinh nghiệm lẫn nhau về qui trình

tiết sinh hoạt chủ nhiệm và việc xây dựng phong trào tự quản của học sinh từ đó có

hướng động viên kịp thời, tạo điều kiện nền móng làm nòng cốt vững chắc trong lĩnh

vực chủ nhiệm.

+ Tổ chức buổi họp giữa Ban giám hiệu- Đoàn thanh niên và giáo viên chủ

nhiệm theo khối để nắm bắt tình hình cụ thể của mỗi lớp thông qua báo cáo của từng

giáo viên chủ nhiệm. Trong buổi họp trao đổi này, giáo viên chủ nhiệm trình bày tất

cả những khó khăn vướng mắc mà lớp gặp phải, báo cáo các trường hợp học sinh cá

biệt của lớp- hướng giải quyết…Từ đó, Ban giám hiệu có định hướng tư vấn và hỗ

trợ giáo viên chủ nhiệm quản lí lớp cũng như biện pháp giáo dục học sinh cá biệt.

+ Bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ. Đây là phương pháp bồi dưỡng trực

tiếp, kịp thời, nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp cho GVCN, dễ dàng

chia sẻ kinh nghiệm quản lí - giáo dục học sinh: GVCN có thể dự giờ đồng nghiệp

của mình tiết sinh hoạt chủ nhiệm, sinh hoạt đầu giờ, cách tiếp phụ huynh, hoặc giáo

dục học sinh cá biệt…Qua mỗi lần dự giờ, GVCN dự rút ra được những ưu khuyết

điểm cần thiết để áp dụng cho các tình huống sư phạm của lớp mình phụ trách; đây

là phương pháp gần gũi và tiết kiệm lại hiệu quả. Trong thực tế có những tình huống

sư phạm xảy ra mà người GVCN còn non kinh nghiệm về quản lí - giáo dục học sinh

thì không thể giải quyết trôi trãi được. Bên cạnh đó, HT nên khuyến khích giáo viên

chủ nhiệm tham dự các buổi tiếp phụ huynh học sinh hoặc các giờ giáo dục học sinh

89

cá biệt của những giáo viên có kinh nghiệm và nhiều năm liền thành công về công

tác chủ nhiệm.

+ Tổ chức dự giờ giáo viên mới làm công tác chủ nhiệm năm đầu tiên để bồi

dưỡng được hai mặt, giáo viên có kinh nghiệm dự giờ giáo viên mới ra trường nhằm

giúp họ nâng cao thêm năng lực làm công tác chủ nhiệm và ngược lại cũng học hỏi

được từ giáo viên trẻ những điều rất tốt. Dự giờ lẫn nhau còn là điều kiện tốt để giáo

viên chủ nhiệm có dịp học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Được dự giờ những

tiết sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm nhiều kinh nghiệm là con đường ngắn nhất để

người giáo viên nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm của mình.

+ Mở rộng sự hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức HĐBD GVCN

giữa các trường: các trường phổ thông trong cụm tổ chức cho GVCN tham quan học

tập các lớp sinh hoạt mẫu do các GVCN giỏi và có kinh nghiệm đứng lớp để cho các

GVCN khác tham khảo, bổ sung thêm kinh nghiệm cho mình. Đồng thời thường

xuyên tổ chức các buổi thảo luận về sáng kiến, kinh nghiệm chủ nhiệm, đổi mới

phương pháp giáo dục học sinh và giúp cho các GVCN có thể ứng dụng vào công

việc chủ nhiệm một cách có hiệu quả.

3.3.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên chủ

nhiệm lớp trong hoạt động tự bồi dưỡng

 Mục tiêu của biện pháp

Tạo môi trường tự học, tự bồi dưỡng cho tất cả GVCN trong trường. Cung cấp

cho GVCN những tri thức và kỹ năng về phương pháp lựa chọn, định hướng vấn đề

cho quá trình tự học của bản thân.

Hoạt động tự bồi dưỡng của GVCN là hình thức tiết kiệm và hiệu quả nhất trong

việc nâng cao chất lượng đội ngũ.

 Nội dung và cách tổ chức thực hiện

- Phổ biến thông tư của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương

trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT

Bước vào đầu năm học Nhà trường tổ chức triển khai Thông tư số 30/2011/TT-

BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho

GVCN tự đăng kí kế hoạch tự bồi dưỡng của mình, nêu rõ nội dung bồi dưỡng, chủ

90

yếu tập trung vào nội dung “Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục”,

phân công người giúp đỡ, thời gian kiểm tra công nhận kết quả tự bồi dưỡng.

Ban Giám Hiệu, tổ chuyên môn hướng dẫn GVCN kỹ năng phân tích các hoạt

động giáo dục và những khả năng hiện có, những điều kiện cụ thể của bản thân, từ đó

làm cơ sở cho việc lựa chọn các vấn đề tự học đặc biệt chú ý lựa chọn nội dung bồi

dưỡng cho phù hợp với thực tế lớp chủ nhiệm.

- GVCN đăng ký tự bồi dưỡng theo nhóm, cặp

Tổ chức tự học theo nhóm, nhóm tự học có thể được hình thành theo nguyên

tắc tự nguyện hoặc phân công (nhóm nâng cao kiên thức giáo dục học sinh chưa

ngoan, nhóm bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, nhóm bồi dưỡng kỹ năng giáo dục. Tổ chức

phân công theo dõi, giúp đỡ việc tổ chức các hoạt động nhóm. Tổ chức hoạt động báo

cáo kết quả học tập của GVCN dưới nhiều hình thức như hội thảo, tọa đàm, câu lạc

bộ,…trong phạm vi nhóm tự học, nhóm tổ chuyên môn hay trong khối chủ nhiệm.

Tăng cường dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm. Phó hiệu trưởng phụ trách công tác

chủ nhiệm lên kế hoạch dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm chéo lẫn nhau giữa các lớp để

cùng trao đổi, rút kinh nghiệm. Đối với các lớp có nề nếp yếu, Ban giám hiệu phân

công GVCN có nhiều kinh nghiệm tiếp dự giờ và tăng cường sự hỗ trợ. Qua việc dự

giờ sẽ tạo cơ sở pháp lý để đánh giá nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, kiểm tra việc

thực hiện quản lí- giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm. Đối với những GVCN

thiếu kinh nghiệm trong giáo dục học sinh cá biệt trong giao tiếp với CMHS, thiếu kĩ

năng tổ chức quản lí lớp học…thông qua việc dự giờ, GVCN kịp thời tư vấn trao đổi

kinh nghiệm lẫn nhau. Từ đó tạo động lực và cơ hội để giáo viên phấn đấu hoàn thiện

và nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm của mình.

- Lựa chọn, phân công GVCN lớp phù hợp với năng lực và hoàn cảnh

Việc phân công chủ nhiệm lớp phải dựa trên năng lực làm công tác chủ nhiệm

của từng cá nhân, dựa trên đặc điểm chất lượng học sinh của từng lớp. Việc sắp xếp

GVCN hợp lý không những đưa công tác giáo dục học sinh vào các hoạt động ngoài

giờ của học sinh có chất lượng mà còn là cơ sở để giáo dục chính trị tư tưởng cho đội

ngũ GV thông qua lòng yêu ngành, yêu nghề, thông qua chất lượng giáo dục cuối mỗi

năm học.

91

Lãnh đạo nhà trường cho GV đăng ký khối chủ nhiệm sao cho phù hợp với

công tác chuyên môn, năng lực và hoàn cảnh gia đình của mỗi cá nhân. Khi phân

công chủ nhiệm, mỗi GV không nhất thiết phải chủ nhiệm ở một khối cố định năm

sau như năm trước, giáo viên có thể đăng ký theo lớp đã chủ nhiệm năm trước đó.

Như vậy GVCN có điều kiện hiểu rõ hoàn cảnh và tâm sinh lý các em, điều đó thuận

lợi khi GV làm công tác chủ nhiệm, thuận lợi trong việc tự bồi dưỡng của GV.

- Xây dựng nề nếp GVCN tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh

Tổ chức cho GVCN tự kiểm tra thông qua các hình thức: thao giảng, tham gia

các cuộc thi GVCN giỏi, qua việc xem xét các hoạt động giáo dục lồng ghép của lớp,

qua hồ sơ tài liệu và kết quả công việc; căn cứ vào những tiến bộ của lớp chủ nhiệm

so với trước đó để đánh giá kết quả tự bồi dưỡng của GVCN.

Ban giám hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho GVCN có thời gian tự học, tự bồi

dưỡng, cắt bỏ những cuộc họp mang tính chất sự vụ, không cần thiết. Cần coi trọng

những buổi sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn. Hàng tháng tổ nhóm chuyên môn phải

tổ chức trao đổi nội dung về công tác chủ nhiệm, mỗi GV dự giờ sinh hoạt chủ nhiệm

của đồng nghiệp ít nhất 1 tiết và có tổ chức rút kinh nghiệm.

- Khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời để khuyến khích GVCN tự học,

tự bồi dưỡng

Động viên, khen thưởng kịp thời và thích đáng với những thành tích của giáo

viên chủ nhiệm giỏi là một yếu tố không thể thiếu được. Người cán bộ quản lí cần

phát hiện, đánh giá được trong tập thể giáo viên, người nào có cố gắng vươn lên trong

quá trình tự học, tự rèn luyện và biểu dương những giáo viên chủ nhiệm lớp đạt kết

quả tốt, những tập thể lớp có nhiều học sinh khá, giỏi hoăc thi đua hạng nhất, nhì, ba.

Đồng thời với việc nêu gương, cần đẩy mạnh khuyến khích vật chất: “Một ngàn

tiền công không bằng một đồng tiền thưởng”. Phần thưởng tuy nhỏ nhưng có tác dụng

động viên rất lớn, thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

Mỗi giáo viên đều có hoàn cảnh gia đình với những thuận lợi và khó khăn riêng.

Vì vậy, với khả năng và trách nhiệm của mình, Ban giám hiệu nhà trường nên chú ý

quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi nhất để động viên, khích lệ GVCN yên tâm, phấn

khởi hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đặc biệt, Ban giám hiệu cần giải quyết những

92

khó khăn của GVCN một cách kịp thời như: Bố trí người chủ nhiệm thay khi giáo

viên có con ốm, có công việc đột xuất không thể báo trước, bệnh, không phân công

chủ nhiệm lớp cho giáo viên có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi ... Khen thưởng về tinh

thần cũng như vật chất khi giáo viên đạt thành tích cao trong công tác chủ nhiệm.

Thăm hỏi gia đình giáo viên khi có hiếu, hỷ... Đó là những việc làm thiết thực và có

ý nghĩa đặc biệt quan trọng để động viên GVCN tự bồi dưỡng và luôn xem trường là

một tổ ấm của mình, từ đó dồn hết tâm huyết cho công việc, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục trong nhà trường.

3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết

quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp

 Mục tiêu của biện pháp

Qua khảo sát thực trạng chức năng kiểm tra đánh giá của Hiệu trưởng các trường

THPT tại thị xã Bình Minh cho thấy, nhìn chung, Ban giám hiệu ở các trường thực

hiện kiểm tra, đánh giá các HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở mức khá thường xuyên,

nhưng chưa đồng bộ giữa các hình thức và tỷ lệ % đồng ý về mức thường xuyên thực

hiện kiểm tra chỉ đạt mức 34,7% đến 72.3%. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện quy

trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp là quan trọng và cần thiết.

Kiểm tra, đánh giá những kết quả bồi dưỡng đã đạt được, so với mục tiêu đề ra

trong kế hoạch đầu năm để tìm ra những điểm mạnh cần phát huy và điểm yếu cần

khắc phục.

Giúp CBQL quản lí chặt chẽ HĐBD đội ngũ GVCN lớp, phát hiện, điều chỉnh,

khuyến khích và cổ vũ hoạt động theo đúng kế hoạch.

Khuyến khích và tạo động lực cho đội ngũ GVCN lớp tham gia bồi dưỡng

nghiêm túc.

Nội dung và cách tổ chức thực hiện

- Đổi mới biện pháp, tiêu chí kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi dưỡng

Xây dựng, đổi mới tiêu chí đánh giá các HĐBD đội ngũ GVCN lớp, tiêu chuẩn

GVCN đạt loại giỏi khóa bồi dưỡng. Khắc phục tình trạng kiểm tra thiên về ghi nhớ

máy móc kiến thức, tăng cường ra đề mở để kiểm tra mức độ thông hiểu kiến thức,

vận dụng, tổng hợp tri thức, kỹ năng, giải quyết vấn đề trong thực tế có thể đặt ra.

93

Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề HĐBD đội ngũ GVCN

lớp và triển khai thực hiện nghiêm túc. Qua mỗi lần kiểm tra cần đánh giá rút kinh

nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra ở giáo viên.

- Xây dựng hệ thống biện pháp, tiêu chí kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi

dưỡng

Lãnh đạo nhà trường thường xuyên phân công tham gia, theo dõi và điều chỉnh

các hoạt động đổi mới nói trên thông qua vai trò của Tổ trưởng, khối trưởng chủ

nhiệm, đặc biệt thông qua việc tăng cường hoạt động của kiểm tra đánh giá giáo viên

nhà trường.

Công tác kiểm tra HĐBD GVCN lớp cần được đổi mới theo hướng coi trọng

chức năng phát hiện để phòng ngừa, điều chỉnh, tư vấn cho giáo viên hơn là chỉ tập

trung truy tìm sai sót.

- Kết hợp giữa kết quả kiểm tra đánh giá HĐBD với đánh giá giáo viên cuối

năm

Việc bồi dưỡng GVCN có quan hệ mật thiết với nhiệm vụ chính của GV, đó là

nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, Ban Giám Hiệu các trường nên sử dụng kết quả

bồi dưỡng như là một trong những tiêu chí đánh giá GVCN có hoàn thành nhiệm vụ

hay không, từ đó giúp cho GVCN xác định động cơ học tập đúng đắn.

Đưa vấn đề hoàn thành việc bồi dưỡng thành tiêu chí để đánh giá thi đua, xếp

loại GVCN trong từng học kì, từng năm học.

3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi

dưỡng đội ngũ GVCN lớp

 Mục tiêu của biện pháp

Làm cho HĐBD diễn ra có chất lượng và hiệu quả. Tạo động lực cho GVCN

tích cực tham gia học tập.

 Nội dung và cách tổ chức thực hiện

- Xây dựng đội ngũ cốt cán đảm nhiệm HĐBD này

Phối hợp với trường Đại học sư phạm xây dựng đội ngũ nòng cốt ở các trường

học có nhiều kinh nghiệm bồi dưỡng, am hiểu chương trình giáo dục phổ thông, nắm

vững các phương pháp bồi dưỡng để tổ chức bồi dưỡng cho GVCN, xây dựng hệ

94

thống thông tin hai chiều để đội ngũ cốt cán này có thể giải đáp những thắc mắc về

chuyên môn, nghiệp vụ cho GVCN.

Mỗi nhà trường cần xây dựng một đội ngũ cốt cán về công tác chủ nhiệm ở tất

cả các khối chủ nhiệm, đó là những GVCN giỏi, những người đứng đầu về các lĩnh

vực. Đội ngũ này có nhiệm vụ nghiên cứu trước tài liệu, hướng dẫn đồng nghiệp tự

nghiên cứu và điều khiển các buổi thảo luận. Lãnh đạo nhà trường cần tạo điều kiện

và xây dựng chế độ chính sách thoả đáng để động viên, khuyến khích những người

này làm việc.

- Tạo điều kiện về thời gian cho đội ngũ GVCN lớp tham gia bồi dưỡng

Để GVCN có thời gian tự học, tự nghiên cứu và hoàn thành tốt nhiệm vụ học

tập, nhà trường cần tạo điều kiện về thời gian cho GVCN bằng cách sắp xếp thời khóa

biểu hợp lý, cải tiến lịch họp khoa học, lịch công tác…trên cơ sở khai thác triệt để

những tiện ích của công nghệ thông tin. Hiện nay, việc trao đổi thông tin hai chiều

giữa CBQL và GV có thể thông qua email hoặc trên các trang web của trường, của tổ

bộ môn sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian hội họp của GV.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập cho

giáo viên chủ nhiệm

Cở sở vật chất – tài liệu tài liệu, sách tập huấn là một thành tố quan trọng của

quá trình bồi dưỡng, là điều kiện không thể thiếu nhằm đảm bảo và góp phần nâng

cao chất lượng HĐBD của mỗi nhà trường. Muốn đổi mới phương pháp bồi dưỡng

theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học ; muốn bồi

dưỡng và nâng cao năng lực làm công tác chủ nhiệm cho đội ngũ GVCN thì tài liệu,

sách tập huấn, sách giáo khoa,…cần được đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho mỗi cá nhân

người học vào đầu đợt bồi dưỡng; cần đổi mới cách viết tài liệu bồi dưỡng GVCN

bằng cách đưa ra các bài tập tình huống rồi dẫn giải, phân tích bằng lý luận hoặc chỉ

ra các cơ sở khoa học theo phương châm từ thực tiễn rút ra lý luận, từ lý luận chỉ đạo

thực hành.

GVCN được xem các băng hình mẫu với các tình huống sư phạm đa dạng,

phong phú, thiết thực thể hiện được phương pháp giáo dục tích cực hóa hoạt động

của học sinh.

95

- Lập dự trù kinh phí phục vụ HĐBD đội ngũ GVCN lớp

Đây là điều kiện đầu tiên để kế hoạch bồi dưỡng nguồn nhân lực được khả thi.

Kinh phí phục vụ cho HĐBD năng lực sư phạm cho GVCN bao gồm kinh phí hỗ trợ

bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán của trường, kinh phí hỗ trợ GVCN tham gia các lớp

bồi dưỡng nâng cao năng lực sư phạm theo nhu cầu, theo triệu tập của Sở GD-ĐT và

tự bồi dưỡng. Kinh phí để bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Sở thuộc

ngân sách nhà nước cấp, tuy nhiên các HĐBD còn lại phải do Hiệu trường các trường

tự chủ động. Vì vậy, Hiệu trưởng các trường phải lên kế hoạch dự trù kinh phí bồi

dưỡng để huy động, tranh thủ các nguồn lực từ các tổ chức xã hội, từ Hội phụ huynh

hoặc trích từ ngân sách phát triển sự nghiệp.

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp gồm 6 giải pháp có quan hệ

biện chứng với nhau, tạo thành một chỉnh thể. Để thực hiện thành công một sự đổi

mới, điều kiện cần và cũng là tiền đề thực hiện cho một sự đổi mới là đổi mới về nhận

thức. Nói cách khác, công việc đầu tiên của một quá trình đổi mới là công tác tư

tưởng. Những chủ thể quản lí, những người tham gia thực hiện đổi mới, những người

chịu ảnh hưởng tác động của sự đổi mới phải nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa, nội

dung, cách thức đổi mới. Tư tưởng thông suốt, nhận thức rõ ràng là điều kiện quan

trọng bảo đảm cho sự đổi mới thành công. Vì vậy, biện pháp 1 “Đổi mới nhận thức

của cán bộ quản lí, và giáo viên chủ nhiệm về HĐBD đội ngũ GVCN lớp trước yêu

cầu đổi mới giáo dục THPT” là giải pháp tiền đề, có ý nghĩa như là “điều kiện cần”

để thực hiện tốt hệ giải pháp đã đề xuất. Vì cùng hướng đến một mục đích nên các

biện pháp luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên hệ

thống biện pháp quản lí cơ bản trong việc thực hiện đổi mới PPBD. Trong đó, biện

pháp 1 là giải pháp tiền đề tạo động lực; biện pháp 2 có tính quyết định cho việc thực

hiện các biện pháp 3,4,5; biện pháp 6 là điều kiện hỗ trợ để thực hiện các biện pháp

khác. Quan hệ biện chứng giữa các biện pháp thể hiện tính hệ thống, đồng bộ nhằm

đưa HĐBD đội ngũ GVCN lớp ngày càng chất lượng và hòa nhịp vào sự đổi mới căn

bản, toàn diện nền giáo dục. Tùy theo điều kiện của mỗi trường, HT sử dụng các biện

pháp cho phù hợp, sự vận dụng linh hoạt các biện pháp trong điều kiện cụ thể cũng

96

là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của HĐBD đội ngũ GVCN lớp.

Các biện pháp đề xuất trên đây nếu được triển khai thực hiện một cách nhịp nhàng,

đồng bộ, sẽ tạo ra bước chuyển biến tích cực, có tính đột phá, đẩy nhanh tiến trình

thực hiện đổi mới HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trên địa bàn thị xã trong

giai đoạn hiện nay.

3.5. Khảo sát sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp được đề xuất

3.5.1. Mục đích khảo sát

Nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp đã được đề xuất; trên cơ sở đó, giúp tác giả

điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy và sự cần thiết

của các biện pháp đề xuất.

3.5.2. Nội dung khảo sát

Tập trung vào hai vấn đề chính:

- Các biện pháp được đề xuất có thật sự cần thiết đối với các trường THPT trong

công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp hay không?

- Trong các điều kiện như hiện nay, các biện pháp được đề xuất có khả thi trong

công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp hay không?

3.5.3. Đối tượng khảo sát

Tác giả lập phiếu khảo sát với các đối tượng là CBQL, GVCN của các trường

THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Cán bộ quản lí (BGH) tại các trường THPT: 07 người

Giáo viên các trường THPT: 50 người

3.5.4. Phương pháp khảo sát

Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp được đánh giá theo 4 mức độ:

rất cấp thiết/cấp thiết/ít cấp thiết/không cấp thiết, tương ứng với các điểm 4, 3, 2, 1.

Phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp được đánh giá theo 4 mức độ:

rất khả thi/khả thi/ít khả thi/không khả thi, tương ứng với các điểm 4, 3, 2, 1.

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 2.0 để xử lý và phân tích số liệu

97

Đánh giá đô tin cậy của các phiếu hỏi, tác giả dùng thang độ tin cậy Cronbach’s

Alpha. Kết quả cụ thể như sau:

Độ tin cậy của 6 câu hỏi khảo sát

Clusters N Cronbach's Số câu

Alpha

57 0.904 3 1.

57 0.89 4 2.

57 0.84 4 3.

57 0.90 5 4.

57 0.91 3 5.

57 0.89 4 6.

0.94 Độ tin cậy tổng các items

Qua kết quả cho thấy độ tin cậy ở mức rất tốt, α > 0.9.

3.5.5. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, và giáo viên chủ

nhiệm về HĐBD đội ngũ GVCN lớp trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

Bảng 3.1. Đánh giá các biện pháp về quản lí nâng cao nhận thức của CBQL,

GV

Mức cần thiết Mức khả thi Nội Khách STT dung biện thể ĐTB ĐLC Hạng ĐTB ĐLC Hạng pháp

Tuyên

truyền về CBQL vai trò, 1 1 1 Và 3,63 0,48 3,52 0,50 chức năng GV nhiệm vụ

của GVCN

98

trong giai

đoạn mới

Tuyên

truyền,

động viên,

khuyến CBQL

2 khích đội 1 2 Và 3,63 0,52 3,49 0,53

ngũ GVCN GV

lớp tích cực

tham gia

HĐBD

Nâng

cao nhận

thức của

GVCN về

HĐBD

thông qua

việc tổ CBQL

3 chức hội 3 3 Và 3,52 0,57 3,35 0,55

nghị về GV

công tác

chủ nhiệm

cho đội ngũ

GVCN

ngay từ đầu

năm học

Điểm trung bình 3,47 3,45 chung

99

Từ kết quả khảo sát ở bảng 3.1, cho ta thấy: có hơn 90% CBQL và GV đánh giá

rất cao biện pháp “Nâng cao nhận thức của CBQL, GV về HĐBD đội ngũ GVCN lớp”

cả về mức độ rất cần thiết (ĐTB: 3,47) và tính khả thi (ĐTB: 3,45). Trong đó, giải

pháp “Tuyên truyền về vai trò, chức năng nhiệm vụ của GVCN trong giai đoạn mới”

được 100% CBQL và GV xem là giải pháp ưu tiên hàng đầu cả về mức cần thiết

(ĐTB: 3,63) và mức khả thi (ĐTB: 3,52). Hiểu và nhận thức đúng về vai trò,

chức năng, nhiệm vụ của mình, người GVCN sẽ học tập và bồi dưỡng đạt hiểu quả

cao hơn. Bên cạnh đó, “Tuyên truyền, động viên, khuyến khích đội ngũ GVCN lớp

tích cực tham gia HĐBD” (ĐTBCT: 3,63; ĐTBKT: 3,49) và “Nâng cao nhận thức

của GVCN về HĐBD thông qua việc tổ chức hội nghị về công tác chủ nhiệm cho đội

ngũ GVCN ngay từ đầu năm học (ĐTBCT: 3,52; ĐTBKT: 3,35) cũng được hơn 90%

CBQL và GV cho là rất cần thiết và rất khả thi. Điều này khẳng định rằng, trong quản

lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long,

để nâng cao chất lượng HĐBD thì cần thiết nhất là phải làm tốt nhiệm vụ nâng cao

nhận thức về HĐBD đội ngũ GVCN lớp cho CBQL và GVCN các trường THPT.

Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN

lớp, đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù của đơn vị

Bảng 3.2. Đánh giá các biện pháp về đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng đội ngũ GVCN lớp, đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục

và đặc thù của đơn vị

Mức cần thiết Mức khả thi

S Nội dung biện K Đ Đ H Đ Đ H TT pháp hách TB LC ạng TB LC ạng thể

C Khảo sát, phân

tích nhu cầu của BQL 3 0 3 0 1 4 2 V GVCN về công tác ,28 ,64 ,15 ,59

bồi dưỡng à GV

100

Tăng cường sự C tham gia của GVCN BQL lớp trong việc xây 3 0 3 0 2 và 2 1 dựng kế hoạch hoạch ,40 ,65 ,24 ,60 G bồi dưỡng đội ngũ V GVCN lớp

Xây dựng kế C

hoạch tổng thể, kế BQL

3 0 3 0 3 hoạch chi tiết cho và 1 1 ,43 ,62 ,24 ,57 HĐBD từ đầu mỗi G

năm học V

Kế hoạch bồi C dưỡng đội ngũ BQL GVCN lớp được 3 0 3 0 4 và 3 2 lồng ghép trong kế ,31 ,68 ,15 ,59 G hoạch của tổ chuyên V môn.

Điểm trung bình 3 3

chung ,35 ,19

Kết quả khảo sát bảng 3.2, chúng tôi nhận thấy phần lớn CBQL và GV được hỏi

đều cho rằng giải pháp 2 rất cần thiết và rất khả thi và khả thi chiếm hơn 85%. Điểm

trung bình chung mức độ cần thiết từ 3,35 và mức độ khả thi từ 3,19. Tỷ lệ % cho

mức độ cần thiết và khả thi trở lên thấp nhất là 84,8% và cao nhất là 98,3%. Trong

đó, cả CBQL và GV ưu tiên 1 một cho nội dung “Xây dựng kế hoạch tổng thể, kế

hoạch chi tiết cho HĐBD từ đầu mỗi năm học” (ĐTBCT: 3,43; ĐTBKT: 3,24). Xây

dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong quản lí và thực tế CBQL luôn xây dựng kế

hoạch trước khi tiến hành bất kỳ hoạt động nào trong trường THPT. Song song đó,

CBQL và GV cũng đồng ý xếp hạng thứ nhất cho nội dung 2 trong biện pháp 2 về

101

mức khả thi và hạng 2 về mức cần thiết. với trên 90% GV và CBQL cho là CT và KT

trở lên.

Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ

chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Bảng 3.3. Đánh giá các biện pháp về đổi mới và cải tiến nội dung, phương

pháp và hình thức tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp

Mức cần thiết Mức khả thi

S Nội dung K Đ Đ H Đ Đ H TT biện pháp hách TB LC ạng TB LC ạng thể

CBQL xác

định nội dung C

bồi dưỡng BQL

3 0 3 0 1 GVCN cụ thể, và 3 2 ,31 ,68 ,40 ,52 thiết thực cho G

HĐBD đội ngũ V

GVCN ở trường

Phương

pháp bồi dưỡng C lôi cuốn, tổ chức, BQL hướng dẫn cho 3 0 3 0 2 và 2 1 giáo viên tích ,49 ,53 ,45 ,50 G cực, chủ động, V sáng tạo trong

học tập

Tổ chức C

3 0 3 0 3 học tập theo khối BQL 1 4 ,52 ,50 ,28 ,64 chủ nhiệm trong và

102

từng tập thể sư G

phạm V

Đa dạng

hóa các hình C

thức bồi dưỡng BQL

3 0 3 0 4 tạo sự hứng thú và 3 3 ,31 ,68 ,38 ,55 cho giáo viên G

tích cực tham gia V

bồi dưỡng

Điểm trung bình 3 3 chung ,37 ,40

Qua bảng 3.3, cho thấy: biện pháp 3 được hơn cả GVCN và CBQL đánh giá ở

mức độ “Rất cần thiết và rất khả thi” với ĐTB chung cho mức độ cần thiết là 3,40 và

mức khả thi là 3,37. Việc HT “Tổ chức học tập theo khối chủ nhiệm trong từng tập

thể sư phạm” được cả CBQL và GV cho là nội dung rất cần thiết (ĐTB: 3,52;

ĐLC:0,50) ưu tiên hàng đầu trong biện pháp này. Ngoài ra, việc HT sử dụng “Phương

pháp bồi dưỡng lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng

tạo trong học tập” và “CBQL xác định nội dung bồi dưỡng GVCN cụ thể, thiết thực

cho HĐBD đội ngũ GVCN ở trường” cũng được 100% GV cho rằng là rất cần thiết

và rát khả thi ở mức ưu tiên 3.

Như vậy, để HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt kết quả khả thi thì việc đổi mới và

cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐBD đội ngũ giáo viên chủ

nhiệm lớp là yêu cầu cấp thiết mà CBQL phải thực hiện tại đơn vị mình.

Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên chủ nhiệm

lớp trong hoạt động tự bồi dưỡng

Bảng 3.4. Đánh giá các biện pháp về phát huy vai trò chủ động, tích cực

của giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt động tự bồi dưỡng

Nội dung Mức cần thiết Mức khả thi

103

S biện pháp K Đ Đ H Đ Đ H TT hách TB LC ạng TB LC ạng thể

Phổ biến

thông tư của Bộ C trưởng Bộ Giáo BQL dục và Đào tạo 3 0 3 0 và 1 3 2 ban hành chương ,40 ,49 ,28 ,49 G trình bồi dưỡng V thường xuyên

giáo viên THPT

GVCN đăng C

ký tự bồi dưỡng BQL

3 0 3 0 2 theo nhóm, cặp vag 4 4 ,17 ,50 ,07 ,56 G

V

C Lựa chọn,

phân công GVCN BQL

3 0 3 0 3 lớp phù hợp với và 1 2 ,45 ,59 ,28 ,64 G năng lực và hoàn

cảnh V

C Xây dựng nề

nếp GVCN tự BQL 3 0 3 0 1 4 kiểm tra, tự đánh và 2 ,43 ,56 ,31 ,57

G giá và điều chỉnh

V

C 5 Khen 3 0 3 0 thưởng, động BQL 3 4 ,17 ,57 ,08 ,54 viên, khích lệ kịp và

104

thời để khuyến G

khích GVCN tự V

học, tự bồi dưỡng

3 3 Điểm trung bình ,32 ,20

Bảng 3.4 cho thấy, các nội dung biện pháp 4 đề xuất để quản lí HĐBD đội ngũ

GVCN lớp được CBQL và GV đánh giá rất cấp thiết rất cao có ĐTB chung 3,32, tính

khả thi cũng khá cao có ĐTB dao động từ 3,20 với tỷ lệ % đồng ý từ mức cần thiết

và khả thi trở lên là trên 90%. Trong đó, nội dung biện pháp được 93% CBQL và GV

đánh giá rất cấp thiết nhất (ĐTB: 3,45), rất khả thi nhất (ĐTB: 3,28) là nội dung “Lựa

chọn, phân công GVCN lớp phù hợp với năng lực và hoàn cảnh”. Ngoài ra, hơn 90%

GVCN xem việc “Xây dựng nề nếp GVCN tự kiểm tra, tự đánh giá và điều chỉnh” là

cần thiết nhì và khả thi nhất” (ĐTBCT:3,43; ĐTBKT: 3,31).

Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả

HĐBD đội ngũ GVCN lớp

Bảng 3.5. Đánh giá các biện pháp về xây dựng và thực hiện quy trình kiểm

tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp

Mức cần thiết Mức khả thi

S Nội dung K Đ Đ H Đ Đ H TT biện pháp hách TB LC ạng TB LC ạng thể

Đổi mới biện C

pháp, tiêu chí kiểm BQL

3 0 3 0 1 tra đánh giá cho và 1 1 ,43 ,65 ,33 ,60 từng khóa bồi G

dưỡng V

105

Xây dựng hệ C

thống biện pháp, BQL

3 0 3 0 3 2 tiêu chí kiểm tra và 3 ,19 ,78 ,03 ,80 đánh giá cho từng G

khóa bồi dưỡng V

Kết hợp giữa C

kết quả kiểm tra BQL

3 0 3 0 2 3 đánh giá HĐBD với và 2 ,40 ,59 ,29 ,70 đánh giá giáo viên G

cuối năm V

3 3 Điểm trung bình ,34 ,21

Qua bảng 3.5, cho thấy:

Tất cả các ý kiến đánh giá của CBQL và GVCN, họ đều cho rằng, các nội

dung của biện pháp 5 mà tác giả đề xuất đều đạt mức cần thiết và khả thi trở lên với

điểm TB dao động từ 3,34 và 3,21; tỷ lệ % ý kiến được hỏi về mức độ cần thiết và

khả thi của biện pháp cao nhất là 97,7% và thấp nhất là 87,7%. Trong đó, nội dung

“Đổi mới biện pháp, tiêu chí kiểm tra đánh giá cho từng khóa bồi dưỡng” được cả 2

lực lượng giáo dục này xếp thứ hạng ưu tiên hàng đầu về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi với tỷ lệ đồng ý là hơn 90%.

Tóm lại, qua phân tích kết quả, cho thấy nếu HT xây dựng và thực hiện quy

trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ GVCN lớp trong nhà trường đạt mức

cần thiết thì hoạt động BD cho GVCN lớp sẽ đạt mức khả thi cao.

Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng

đội ngũ GVCN lớp

Bảng 3.6. Đánh giá các biện pháp về đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế

hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp

Mức cần thiết Mức khả thi

106

S K Nội dung Đ Đ H Đ Đ H TT hách biện pháp TB LC ạng TB LC ạng thể

Xây dựng C

đội ngũ giáo viên BQL

3 0 3 0 1 1 1 cốt cán đảm và ,38 ,52 ,33 ,54 nhiệm HĐBD này G

V

Tạo điều C

kiện về thời gian BQL

3 0 3 0 3 3 2 cho đội ngũ và ,35 ,55 ,12 ,62 GVCN lớp tham G

gia bồi dưỡng V

Cung cấp C đầy đủ, kịp thời BQL các tài liệu, các 3 0 3 0 2 2 3 và phương tiện hỗ trợ ,36 ,58 ,28 ,61 G học tập cho giáo V viên chủ nhiệm

Lập dự trù C

kinh phí phục vụ BQL

3 0 3 0 4 4 HĐBD đội ngũ và 4 ,28 ,64 ,00 ,65 GVCN lớp G

V

3 3 Điểm trung bình ,34 ,18

Số liệu ở bảng 3.6 cho ta thấy:

107

Đa số nội dung được đề xuất trong biện pháp 6 này được ít nhất 90% CBQL và

GVCN cho rằng là cần thiết và khả thi trở lên với ĐTB chung cho mức cần thiết là

3,34 và mức khả thi là 3,18. Cụ thể:

- Có 98,3% CBQL và GV cho rằng việc “Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán

đảm nhiệm HĐBD này” là khâu rất cần thiết (ĐTB: 3,38; ĐLC: 0, 52) và rất khả thi

(ĐTB: 3,33; ĐLC: 0,54). Trong bất kỳ HĐBD nào, đội ngũ GV cốt cán cũng đóng

vai trò hết sức quan trọng. Họ là những người đại diện cho đơn vị tham dự những lớp

tập huấn chủ chốt. Có đội ngũ cốt cán để tập huấn cho đội ngũ GVCN thì GVCN cảm

thấy an tâm hơn.

- “Cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu, các phương tiện hỗ trợ học tập cho

giáo viên chủ nhiệm” là cần thiết nhì (ĐTB: 3,36; ĐLC: 0,58) và khả thi nhì (ĐTB:

3,28; ĐLC: 0,61). Có được đầy đủ tài liệu và trang thiết bị, đội ngũ GVCN cảm thấy

an tâm hơn và phấn khởi hơn khi học tập và tự nghiên cứu.

- HT “Tạo điều kiện về thời gian cho đội ngũ GVCN lớp tham gia bồi dưỡng”

và “Lập dự trù kinh phí phục vụ HĐBD đội ngũ GVCN lớp” được CBQL và GV xem

đây là giải pháp rất cần thiết (ĐTB: 3,35; ĐLC: 0,55) và khả thi (ĐTB: 3,12; ĐLC:

0,62).

Tóm lại, tất cả các nội dung của biện pháp 6 mà tác giả đề xuất có kết quả khảo

nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi và đều được đánh giá ớ mức rất cần thiết và tính

khả thi cao. Điều này khẳng định rằng, biện pháp được đề xuất hoàn toàn thực hiện

được ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long nhằm mục tiêu nâng cao

HĐBD đội ngũ GVCN trong các trường THPT.

3.4.6. Tính tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp

Bảng 3.7. Bảng tổng hợp tương quan tính cần thiết, tính khả thi của các

biện pháp.

S Tính cần Tính Các biện pháp TT thiết khả thi

108

Đ T Đ T

TB hứ bậc TB hứ

bậc

Nâng cao nhận thức

của cán bộ quản lí, và giáo

- viên chủ nhiệm về HĐBD 3 3 1 2 1 1 đội ngũ GVCN lớp trước .54 40 1

yêu cầu đổi mới giáo dục

THPT

Đổi mới việc xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng

đội ngũ GVCN lớp, đảm 3 3 4 4 0 0 2 bảo phù hợp với yêu cầu đổi .35 25

mới của giáo dục và đặc thù

của đơn vị

Đổi mới và cải tiến nội

dung, phương pháp và hình 3 3 2 1 1 1 3 thức tổ chức HĐBD đội ngũ .49 43

giáo viên chủ nhiệm lớp

Phát huy vai trò chủ

động, tích cực của giáo viên 3 3 5 5 0 0 4 chủ nhiệm lớp trong hoạt 26 .19

động tự bồi dưỡng

Xây dựng và thực hiện

quy trình kiểm tra, đánh giá 3 2 6 6 0 0 5 kết quả HĐBD đội ngũ .21 .98

GVCN lớp

109

Đảm bảo các điều kiện phục 3 3 6 vụ tốt cho kế hoạch bồi 3 3 0 0 .41 .38 dưỡng đội ngũ GVCN lớp

(Nguồn: Khảo sát tại các trường THPT thị xã Bình Minh tháng 8 năm 2018)

Áp dụng công thức Spearman:

R: hệ số tương quan.

D: hiệu số thứ hạng giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

N: số biện pháp.

Hệ số thương quan thể hiện sự liên hệ cao, rất đáng tin cậy. Kết quả

này cho phép kết luận tương quan giữa mức độ nhận thức tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp trên là tương quan thuận và tương đối chặt chẽ.

110

Kết luận chương 3

Trong chương 3, tác giả trình bày những nguyên tắc đề xuất các biện pháp dựa

trên cơ sở pháp lý và thực tiễn, và đã đề xuất 6 biện pháp cơ bản giúp HT các trường

THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp đạt hiệu

quả, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục phổ thông. Đó là biện pháp:

- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, và giáo viên chủ nhiệm về HĐBD đội

ngũ GVCN lớp trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT.

- Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp, đảm bảo phù

hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù của đơn vị.

- Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐBD đội

ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.

- Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt

động tự bồi dưỡng.

- Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả HĐBD đội ngũ

GVCN lớp.

- Đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN

lớp.

Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này thúc đẩy biện

pháp kia. Trong từng biện pháp đều có mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện.

111

Khi vận dụng, CBQL các trường cần phải linh động, vận dụng một cách sáng tạo sao

cho phù hợp với từng điều kiện thực tế của nhà trường nhằm đạt hiệu quả cao nhất

trong công tác quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Tất cả các biện pháp mà tác giả đề xuất có kết quả khảo nghiệm về tính cần

thiết, tính khả thi và đều được đánh giá ớ mức cần thiết và tính khả thi cao. Điều này

khẳng định rằng, các biện pháp được đề xuất hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế

của các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long hiện nay.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình Minh

nói riêng và trong tỉnh Vĩnh Long nói chung được xem là một trong các hoạt động

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục HS trong nhà trường. Thực hiện HĐBD đội

ngũ GVCN lớp ở trường THPT là nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc

nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVCN ở trường THPT; góp phần nâng cao

kiến thức, kĩ năng và thái độ đúng đắn khi làm công tác chủ nhiệm, điều này giúp cho

việc GVCN thực hiện đúng vai trò, chức năng và nhiệm vụ của mình trước yêu cầu

đổi mới giáo dục hiện nay.

Quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long gồm nhiều nội dung như: Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT; Kỹ

năng tham vấn, tư vấn hướng dẫn cho học sinh THPT; Tổ chức hoạt động giáo dục

NGLL và hướng nghiệp ở trường THPT; Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm; Giải

quyết các tình huống trong công tác chủ nhiệm; Giáo dục giá trị sống cho học sinh

THPT; Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT; Đánh giá kết quả rèn luyện đạo

đức học sinh THPT; Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng

trong công tác giáo dục học sinh THPT; Phối hợp với các tổ chức xã hội trong công

tác giáo dục; Tổ chức các hoạt động tập thể của học sinh THPT. Song song với các

112

nội dung nêu trên, HT cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ

GVCN lớp ở trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận của HĐBD đội ngũ GVCN lớp và

đánh giá khá đầy đủ về thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp của HT các

trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn đã chỉ ra thực trạng quản

lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp của lãnh đạo nhà trường qua các chức năng quản lí: Xây

dựng kế hoạch HĐBD đội ngũ GVCN lớp; Tổ chức thực hiện kế hoạch động bồi

dưỡng đội ngũ GVCN lớp; Chỉ đạo HĐBD đội ngũ GVCN lớp; Kiểm tra đánh giá

HĐBD đội ngũ GVCN lớp

Từ kết quả khảo sát, luận văn đã nêu lên mặt thuận lợi và khó khăn, mặt mạnh

và mặt yếu đồng thời lý giải nguyên nhân thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Qua điều

tra cho thấy, hầu hết các trường THPT ở trong thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long đều

thực hiện đầy đủ và khá hiệu quả các chức năng của quản lí. Tuy nhiên, vẫn còn một

phần nhỏ CBQL và GVCN xem nhẹ công tác chủ nhiệm. Nhà trường chưa đa dạng

hóa hình thức bồi dưỡng. Khâu kiểm tra, đánh giá HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các

trường THPT tuy đã cụ thể hóa được qui định các tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá

một cách thường xuyên và theo định kỳ, chú trọng đến đánh giá của giáo viên tham

gia HĐBD đội ngũ GVCN lớp nhưng có lúc việc phối hợp các phương pháp đánh giá

hoạt động này chưa phát huy hiệu quả. Vấn đề huy động, sử dụng phương tiện, cơ sở

vật chất, các nguồn lực cho việc tổ chức HĐBD đội ngũ GVCN lớp cũng được các

nhà quản lí trường học quan tâm nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả, kết quả

huy động nguồn kinh phí dành cho hoạt động này còn hạn chế, việc bố trí thời gian

HĐBD đội ngũ GVCN lớp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thực tế của từng trường,

nhất là áp lực nặng nề về phân phối chương trình và chất lượng giảng dạy ở các bộ

môn văn hóa khác. Thêm vào đó, kinh phí dành cho chế độ khen thưởng GVCN ở

các trường THPT là không có, thiếu những chính sách dành cho người dạy, người

học về công tác chủ nhiệm... Đội ngũ cốt cán làm công tác tập huấn chuyên sâu về

vấn đề công tác chủ nhiệm ở các trường trong thị xã rất hạn chế. Các trường THPT

có tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ GVCN lớp về những nội dung cơ bản của công tác

chủ nhiệm nhưng chưa đi vào chiều sâu.

113

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích được thực trạng quản lí

HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, tác

giả đã đề xuất được 6 biện pháp quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường

THPT có tính cần thiết và tính khả thi. Cụ thể:

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lí, và giáo viên chủ nhiệm

về HĐBD đội ngũ GVCN lớp trước yêu cầu đổi mới giáo dục THPT.

- Biện pháp 2: Đổi mới việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN lớp,

đảm bảo phù hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục và đặc thù của đơn vị.

- Biện pháp 3: Đổi mới và cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức

HĐBD đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.

- Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ động, tích cực của giáo viên chủ nhiệm lớp

trong hoạt động tự bồi dưỡng.

- Biện pháp 5: Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả

HĐBD đội ngũ GVCN lớp.

- Biện pháp 6: Đảm bảo các điều kiện phục vụ tốt cho kế hoạch bồi dưỡng đội

ngũ GVCN lớp.

Các biện pháp đề xuất nói trên là kết quả của một quá trình đánh giá nghiêm

túc, kết hợp chặt chẽ các phương pháp nghiên cứu của tác giả. Những kết quả khảo

nghiệm đã xác định được tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất. Việc sử

dụng đồng bộ các biện pháp sẽ nâng chất lượng và hiệu quả của công việc quản lí

HĐBD đội ngũ GVCN lớp ở các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể mở rộng, áp dụng vào quản lí HĐBD

GVBM tại các trường THPT thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

2. Kiến nghị

Để nâng cao chất lượng quản lí HĐBD giáo viên, tác giả xin trình bày một số

kiến nghị sau:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thường xuyên phối hợp với Sở GD và ĐT mở các chuyên đề bồi dưỡng về

công tác chủ nhiệm cho GVCN và cho lực lượng chủ nhiệm kế cận.

114

Bổ sung nhiều tài liệu mang tính cập nhật và sát với thực tế công tác chủ nhiệm

lớp của từng cấp học bởi HS của mỗi cấp học có đặc thù riêng.

Cần có qui chế và hướng dẫn thi GVCN giỏi giống như thi GV dạy giỏi các cấp

nhằm động viên khích lệ những GVCN giỏi.

Cần phối hợp với Bộ tài chính đề xuất kinh phí khen thưởng GVCN giỏi giống

như GVBM giỏi để Lãnh đạo các trường có cơ sở khen thưởng cho GVCN giỏi và

đóng góp tích cực trong HĐBD tại đơn vị.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long

Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ sư phạm cho GVCN lớp,

tổ chức các buổi hội giảng về công tác chủ nhiệm cấp tỉnh với các chuyên đề khác

nhau như “Giáo dục kỹ năng sống cho HS thông qua giờ SHCN”; “Giáo dục giá trị

sống cho HS thông qua giờ SHCN”; … để trao đổi, thảo luận và học tập lẫn nhau.

Tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu để chia sẻ kinh nghiệm giữa các CBQL ở

các trường THPT trong toàn tỉnh hay với các tỉnh bạn với chuyên đề “Một số biện

pháp để nâng cao hiệu quả quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp trong các trường

THPT”. Phát động và tổ chức phong trào thi GVCN giỏi cấp tỉnh.

Tăng cường trang bị đầy đủ tài liệu có liên quan đến công tác chủ nhiệm cho

các nhà trường, tổ chức thi xử lý tình huống sư phạm cấp tỉnh, chọn ra các stình huống

hay và thực tế để làm kỷ yếu cho GVCN trong tỉnh tham khảo.

Đề xuất với các trường Đại học đào tạo nghiệp vụ công tác chủ nhiệm cho Sinh

viên ngành sư phạm.

Liên kết với các chuyên gia mở các lớp bồi dưỡng năng lực làm công tác chủ

nhiệm cho GV các trường THPT hàng năm.

2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tại thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long

Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan

trọng của GVCN đến toàn thể GV trong nhà trường.

115

Thực hiện linh hoạt, sáng tạo việc quản lí HĐBD đội ngũ GVCN lớp, chỉ đạo

sâu sát, quyết liệt hơn nữa việc đổi mới PPBD theo hướng phát huy tính tích cực và

tự giác, sáng tạo của người học, chỉ đạo việc thực hiện ứng dụng CNTT hợp lý vào

giờ sinh hoạt chủ nhiệm.

Huy động tối đa các nguồn lực để kịp thời khen thưởng GVCN có những thành

tích xuất sắc trong tự HĐBD và chủ nhiệm lớp đạt thành tích cao trong học tập và

phong trào, đồng thời trang bị đầy đủ các tài liệu cập nhật mới phục vụ cho HĐBD.

Khuyến khích, động viên giáo viên chủ nhiệm thực hiện việc đổi mới phương

pháp chủ nhiệm, có chế độ khen thưởng giáo viên thực hiện tốt.

Đôn đốc, kiểm tra nghiêm túc các lớp bồi dưỡng, tránh bệnh thành tích, đảm

bảo chất lượng các khóa bồi dưỡng.

Tăng cường công tác xã hội hóa chủ động liên hệ với trường đại học sư phạm

để triển khai các họat động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại cơ sở.

2.4. Đối với giáo viên chủ nhiệm ở các trường trường trung học phổ thông

tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Thường xuyên cập nhật kiến thức về công tác chủ nhiệm, không ngừng tự học,

tự nghiên cứu về nghiệp vụ sư phạm để nâng cao năng lực và hoàn thiện bản thân.

Thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp, với GV đã từng có nhiều kinh nghiệm

trong công tác chủ nhiệm để học tập, trao đổi kinh nghiệm.

Không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu về những tình huống sư phạm thường gặp

để làm vốn kiến thức riêng cho mình khi được phân công chủ nhiệm lớp, chia sẻ kinh

nghiệm của bản thân mình và những những trang web, các tài liệu hay phục vụ cho

công tác chủ nhiệm, trong các lần sinh hoạt tổ chuyên môn hay họp giáo viên chủ

nhiệm.

Phấn đấu học tập nâng chuẩn để đáp ứng tình hình đổi mới giáo dục và đào tạo

theo tinh thần của Nghị quyết số 29 – NQ/TW.

.

116

117

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

Thứ Nội dung Trang

tự

Huỳnh Thị Thùy Dung, (2018). Đổi mới giờ

sinh hoạt chủ nhiệm ở trường THPT, tr. 235. Kỷ

1 118 yếu hội thảo “ Công tác quản lí trường THPT đáp ứng

yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông khu

vực Đồng Bằng Sông Cửu Long

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2003). Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Về việc BD nhà giáo và CBQL giáo dục hằng năm.

Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. (2013). Nghị Quyết 29/TW về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc

tế.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư 12/2011/TT-BGD&ĐT, về Điều lệ trường

THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Thông tư số 30/2011/TT-BGD&ĐT ngày 8 tháng 8

năm 2011 thông tư ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ

thông.

Bùi Thị Loan. (2007). Về công tác quản lí bồi dưỡng giáo viên THPT hiện nay. Tạp

chí Giáo dục, số 176.

Bùi Thị Mùi. (2005). Tình huống sư phạm trong công tác giáo dục học sinh trung

học phổ thông. Hà Nội: Nxb Đại học sư phạm.

Trần Châu Hoàn. (2012). Biện pháp quản lí của HT đối với công tác chủ nhiệm lớp

ở trường THPT huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Đàm Liên Quân. (2012). Biện pháp quản lí bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp cho

giáo viên trường trung học phổ thông Yên Hòa, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại

học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Hà Nhật Thăng. (1998). Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông. Hà Nội:

Nxb Giáo dục.

Hà Nhật Thăng. (2000). Những tình huống giáo dục học sinh của người giáo viên chủ

nhiệm. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Hà Nhật Thăng. (2004). Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở

trường Trung học phổ thông của. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

119

Hà Nhật Thăng. (2009). Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Hà

Nội: Nxb Giáo dục.

Hà Nhật Thăng và Phạm Quang Sơn. (2010). Rèn luyện kĩ năng sư phạm. Hà Nội:

Nxb Giáo dục.

Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt. (1998) Giáo dục học tập 1 và 2. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn. (1995). Những bài giảng về quản lí trường học, tập III, nghiệp

vụ quản lí trường học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Hồ Văn Liên. (2009). Chuyên đề quản lí giáo dục và trường học.

Kỷ yếu hội thảo. (2010). Công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường phổ thông. Hà Nội:

Nxb Giáo dục.

Lê Kim Hương. (2013). Biện pháp quản lí công tác chủ nhiệm lớp tại các trường

THPT trên địa bàn huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh. Luận văn thạc sĩ khoa học

giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Đà Nẵng. Đà Nẵng.

A.X Makarenco. (2002). Giáo dục trong thực tiễn (Thiên Giang dịch). Thành Phố

Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ.

Mạc Thị Việt Hà. (2008). Một số chính sách phát triển nghề nghiệp giáo viên ở Nhật

Bản. Tạp chí Giáo dục, số 204 - 12/2008.

Mai Văn Nhân. (2006). Các biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

THPT tỉnh Sóc Trăng. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí

giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí

Minh.

Nguyễn Thanh Bình cùng cộng sự. (2011). Một số vấn đề trong Công tác chủ nhiệm

lớp ở trường THPT hiện nay. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Văn Được. (2012). Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường

Phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh Quảng Ngãi. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Đà Nẵng. Đà Nẵng.

Nguyễn Thị Liễu. (2017). Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho GV tiểu học quận Long

Biên, thành phố Hà Nội theo khung năng lực vị trí việc làm. Luận văn thạc sĩ khoa

học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

Hà Nội.

120

Nguyễn Lộc. (2010). Lý luận về quản lí. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Nguyễn Xuân Tuyên. (2006). Biện pháp quản lí công tác giáo viên chủ nhiệm lớp

của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện

nay. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường

Đại học Quốc gia Hà Nội. Hà Nội.

Nguyễn Thị Thanh Trúc. (2011). “Thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ giáo viên ở các

trường Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên

ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành

phố Hồ Chí Minh.

Phạm Minh Hạc. (1986). Một số vấn đề về Quản lí giáo dục và khoa học giáo dục.

Hà Nội: Nxb Giáo dục.

Phạm Viết Vượng. (2008). Giáo dục Học. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.

Trần Kiểm. (2014). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục. Hà Nội:

Nxb Đại học Sư phạm.

Trần Thanh Liêm. (2016). Thực trạng quản lí HĐBD đội ngũ GV ở các trường trung

học phổ thông huyện Hóc Môn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ khoa

học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Trịnh Hùng Cường. (2009). Thực trạng và biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên

trường THPT ở các huyện trong tỉnh Cà Mau. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.

Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.

Trường THPT Bình Minh. Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017; 2017-2018.

Trường THPT Hoàng Thái Hiếu. Báo cáo tổng kết năm học 2016 – 2017; 2017-2018.

Vũ Hào Quang. (2001). Xã hội học quản lí. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vũ Thị Thanh Huyền. (2003). Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên

của Hiệu trưởng trường THPT bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Luận

văn thạc sĩ khoa học giáo dục. Chuyên ngành Quản lí giáo dục. Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.