BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thanh Vân

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC

TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,

TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thanh Vân

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC

TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,

TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành : Quản lí Giáo dục

Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. HUỲNH VĂN SƠN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn

là của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Huỳnh Văn Sơn.

Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa có ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm với luận

văn của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 12 năm 2018

Tác giả

Lê Thanh Vân

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và quý Thầy Cô Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian

học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết

ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS. Huỳnh Văn

Sơn, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo

dục và Đào tạo, Ban giám hiệu và giáo viên mầm non trên địa bàn thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện và cung cấp cho tôi những thông tin và tư

liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.

Tác giả

MỤC LỤC

Trang 1

Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU…………………………….……………………………………….. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ……….. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở nước ngoài ………………………………………………………... 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở trong nước …………………………………………………………

THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ………… 10 10 10 12 1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………………… 16 16 1.2.1. Bồi dưỡng, BDTX, hoạt động BDTX cho GVMN ………………... 1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục …………………………………………... 20 23 1.2.3. Hoạt động BDTX GVMN…………………………………………. 1.2.4. Quản lí hoạt động BDTX GVMN ………………………………… 24 25 25 27 29 31 31 31 36 38 38 39 41

43

1.3. Hoạt động BDTX GVMN ……………………………………………….. 1.3.1. Vị trí, ý nghĩa, mục đích BDTX GVMN ………………………….. 1.3.2. Nội dung BDTX GVMN ………………………………………….. 1.3.3. Phương pháp và hình thức BDTX GVMN ………………………... 1.4. Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN …………………………………... 1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động BDTX GVMN ……………………….. 1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN ………………………. 1.4.3. Hiệu trưởng và công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN ……….. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ………. 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ……………………………………………….. 1.5.2. Các yếu tố khách quan …………………………………………….. Tiểu kết Chương 1…………….…………………………………………....... Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG …………………………………………………………………… 2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long …………………………………………………...

43

43

2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế, xã hội thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ……………………………………………………. 2.1.2. Khái quát tình hình phát triển GD&ĐT của thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long ………………………………………………………… 44 2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu ………………………………………… 48 2.2.1. Mục đích khảo sát …………………………………………………. 48 49 2.2.2. Nội dung khảo sát …………………………………………………. 2.2.3. Cách thức khảo sát ………………………………………………… 49 2.2.4. Cách thức xử lí số liệu …………………………………………….. 50 2.3. Thực trạng hoạt động BDTX cho GVMN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh 52 Long …………………………………………………………………….. 2.3.1. Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ CBQL và GVMN ………….. 52 2.3.2. Thực trạng các hoạt động BDTX GVMN ………………………… 53 2.3.3. Thực trạng về nội dung BDTX GVMN …………………………… 56 2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức BDTX GVMN …………… 57

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV 05 trường MN tại thị xã 60 Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

74

2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của công tác quản 60 lí BDTX cho GVMN ……………………………………………... 2.4.2. Thực trạng quản lí mục tiêu BDTX GVMN ………………………. 62 2.4.3. Thực trạng quản lí nội dung BDTX GVMN ……………………… 62 69 2.4.4. Thực trạng quản lí phương pháp BDTX GVMN …………………. 72 2.4.5. Thực trạng quản lí hình thức BDTX GVMN ……………………... 2.4.6. Thực trạng quản lí các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN ……………………………………………………. 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lí hoạt động BDTX

2.5.1. Một số yếu tố chủ quan ……………………………………………. 2.5.2. Một số yếu tố khách quan …………………………………………. Tiểu kết Chương 2 …………………………………………………………. Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ………………………………………………………….

3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các

cho GV các trường mầm non thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ……… 78 78 80 83 85 85 85 86 86 87 trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ……………………… 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ..................................................................... 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................... 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................ 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................

87

3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................................... 3.2. Một số giải pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long …………………………………………... 3.2.1. Biện pháp 1 ………………………………………………………... 3.2.2. Biện pháp 2 ……………………………………………………….. 3.2.3. Biện pháp 3 ……………………………………………………….. 3.2.4. Biện pháp 4 ……………………………………………………….. 3.2.5. Biện pháp 5 ……………………………………………………….. 3.2.6. Biện pháp 6 ……………………………………………………….. 3.2.7. Biện pháp 7 ……………………………………………………….. 3.2.8. Biện pháp 8 ……………………………………………………….. 3.2.9. Biện pháp 9 ………………………………………………………..

88 88 91 93 96 98 105 107 111 114 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ...................................... 117 3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ...... 117 3.5. Khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp đề xuất ......................... 123 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 124 126 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 131 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ Viết tắt

BDTX Bồi dưỡng thường xuyên

CBQL Cán bộ quản lý

Công nghiệp hóa-hiện đại hóa CNH-HĐN

CNTT Công nghệ thông tin

CSVC Cơ sở vật chất

GVMN Giáo viên mầm non

GDMN Giáo dục Mầm non

Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT

GV Giáo viên

MN Mầm non

MG Mẫu giáo

QLGD Quản lý giáo dục

UBND Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Thống kê GDMN của thị xã Bình Minh …………………….... 47

Bảng 2.2. Thống kê chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ ………………….. 47

Bảng 2.3. Thống kê CBQL, GV, NV bậc MN thị xã Bình Minh ………... 48

Bảng 2.4. Thực trạng số lượng đội ngũ CBQL 05 trường MN thị xã Bình Minh ........................................................................................... 52

Bảng 2.5. Thực trạng số lượng đội ngũ GV 05 trường MN thị xã Bình Minh ........................................................................................... 53

Bảng 2.6 Thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN tại 05 trường khảo sát ...................................................................................... 54

Bảng 2.7. Thực trạng tính phù hợp các hình thức BDTX cho GVMN ...... 59

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động quản lí BDTX GVMN .............................................. 61

Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá của CBQL và GV về quản lí mục tiêu BDTX ......................................................................................... 62

Bảng 2.10. Thực trạng đánh giá của CBQL và GV về quản lí các nội dung BDTX ......................................................................................... 63

Bảng 2.11. Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 1 .................. 64

Bảng 2.12. Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 2 .................. 65

Bảng 2.13. Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 3 (hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GVMN) ...................................................................................... 66

Bảng 2.14. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 1 và 2 .................................................................................. 67

Bảng 2.15. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 3 ........................................................................................ 68

Bảng 2.16. Thực trạng mức độ quản lí các phương pháp BDTX cho GVMN ………………………………………………………... 70

Bảng 2.17. Thực trạng tính hiệu quả phương pháp BDTX cho GVMN ...... 71

Bảng 2.18. Thực trạng mức độ quản lí hình thức BDTX cho GVMN ......... 72

Bảng 2.19. Thực trạng mức độ quản lí điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX ........................................................................... 74

Bảng 2.20. Thực trạng về hiệu quả sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX cho GVMN .......................................... 75

Bảng 2.21. Thống kê CSVC, trang thiết bị phục vụ GDMN ...................... 77

Bảng 2.22. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan đối với quản lí hoạt động BDTX ............................................................................... 78

Bảng 2.23. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đối với quản lí hoạt động BDTX ............................................................................... 80

Bảng 3.1. Khung thời gian thực hiện BDTX cho GVMN ......................... 113

Bảng 3.2. Bảng ký hiệu các biện pháp khảo sát ........................................ 118

Bảng 3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ........................................................................................... 119

.

Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp ......... 123

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước “Thực sự coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”,

“Phát triển Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát

triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện

nay” (trích Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá

VIII). Với vị trí quốc sách hàng đầu, vai trò của GD&ĐT được thể hiện rõ trong

quan điểm của Đảng ở các kỳ Đại hội: “GD&ĐT là một trong những động lực thúc

đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện, là điều kiện để phát huy nguồn

lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền

vững” (trích Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X), “GD&ĐT cần tập

trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng

cao” (Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua

tại Đại hội XI).

Trong thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển đất nước, chất lượng đội ngũ

nhà giáo sẽ có tính quyết định tới nâng cao chất lượng giáo dục của quốc gia, vấn đề

phát triển đội ngũ nhà giáo là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo

dục. Để đáp ứng những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công

nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế thì công tác bồi dưỡng

năng lực cho đội ngũ giáo viên (GV) nói chung và giáo viên mầm non (GVMN) nói

riêng có vai trò quan trọng, mang tính đột phá trong việc “đổi mới căn bản toàn

diện, nâng cao chất lượng GD&ĐT” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày

4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương Đảng

khóa XI. Trong các trường mầm non (MN), đội ngũ GV là lực lượng quyết định

chất lượng giáo dục mầm non (GDMN), vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục

trẻ, là người thực hiện mục tiêu trong các nhà trường. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu

đổi mới về giáo dục hiện nay, người GV phải rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa,

bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm.

Tuy nhiên, đội ngũ GVMN hiện còn nhiều bất cập cả về số lượng, chất lượng, cơ

cấu, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ nên chưa đáp ứng kịp yêu cầu Chương trình

2

GDMN (Nguồn: Sở GD&ĐT, 2017). Mặt khác, việc tự học tự rèn để cập nhật kiến

thức mới, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học theo yêu cầu

nhiệm vụ, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục chưa được GV chú

trọng. Do đó, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là một trong

những yêu cầu quan trọng để thúc đẩy giáo dục phát triển bền vững.

Bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) là một trong những hoạt động đang được

triển khai ở các cấp học từ mầm non đến phổ thông, giáo dục thường xuyên. Công

tác này được xác định có ý nghĩa chiến lược, quyết định chất lượng giáo dục ở các

trường học, góp phần vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện GD&ĐT.

BDTX cho GVMN là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng

chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên. Ngày 17 tháng 8 năm 2011, Bộ GD&ĐT

ban hành Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT với mục đích “Chương trình BDTX

GVMN là căn cứ để quản lí, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN,

từng bước nâng cao mức độ đáp ứng của GVMN với yêu cầu phát triển giáo dục và

yêu cầu về nghề nghiệp đối với GVMN”. Để tạo hành lang pháp lí, ngày 10 tháng 7

năm 2012, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế BDTX GVMN, phổ thông và giáo dục

thường xuyên, qua đó đã góp phần định hướng cho các trường MN xây dựng và

thực hiện kế hoạch BDTX cho GV theo đúng quy định của Ngành.

Thị xã Bình Minh là một thị xã được phát triển từ huyện Bình Minh vào năm

2012. Thị xã hiện có 12 trường MN với 231 GV. Thống kê sơ bộ cho thấy hoạt

động BDTX đã và đang được Phòng GD&ĐT thị xã thực hiện theo đúng qui định

như: căn cứ vào các hướng dẫn của Sở GD&ĐT, hằng năm ban hành kế hoạch hướng

dẫn các trường triển khai công tác này, đồng thời ban hành các công văn hướng dẫn các

trường báo cáo tác BDTX. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện và

hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch BDTX; phê duyệt kế hoạch của GV; chỉ đạo và tổ chức

triển khai kế hoạch BDTX theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Thường xuyên

kiểm tra, đôn đốc GV thực hiện tiến độ các nội dung BDTX, đánh giá và điều chỉnh kịp

thời những hạn chế, vướng mắc trong công tác BDTX giúp GV phát triển năng lực tự học,

tự bồi dưỡng và vận dụng bước đầu có nhiều triển vọng tại các nhà trường.

3

Tuy nhiên, hiệu quả của công tác này trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều hạn

chế. Cụ thể: một bộ phận cán bộ quản lí (CBQL) chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ

thể công tác này; việc xây dựng kế hoạch và hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch

BDTX hàng năm chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng và kết quả đánh giá chuẩn

nghề nghiệp GVMN nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và biện pháp phù hợp để

triển khai; công tác chỉ đạo, quản lí, kiểm tra, giám sát BDTX chưa sát sao, chưa có

sự trao đổi rút kinh nghiệm để làm tốt hơn; việc đánh giá kết quả BDTX còn chung

chung, chưa làm cho mỗi GV có ý thức tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng hoặc

tham gia bồi dưỡng (Nguồn: Bộ GD&ĐT, 2015; Sở GD&ĐT Vĩnh Long, 2017).

Về giáo viên: GV có thói quen được BDTX tập trung, theo chu kỳ từ các năm học trước

nên khi tiếp cận nội dung BDTX đa dạng, phong phú với phần lớn thời gian GV phải thực

hiện tự bồi dưỡng nên gặp nhiều khó khăn và lúng túng khi tham gia BDTX; một số GV

còn thực hiện hình thức, đối phó, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng, nhất là phát

huy hình thức tự học, tự bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ chuyên môn (Nguồn: Sở

GD&ĐT Vĩnh Long, 2017). Do đó, quản lí tốt hoạt động BDTX cho GVMN sẽ góp

phần nâng cao chất lượng GV, nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường MN,

nhất là thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN hiện hành, góp phần thực hiện

tốt mục tiêu GDMN.

Xuất phát từ các lí do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lí hoạt động

bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường

MN, khảo sát thực trạng quản lí hoạt động này tại các trường MN thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo

GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động BDTX cho giáo viên các trường mầm non.

4

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình

Minh, tỉnh Vĩnh Long đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên so với yêu

cầu đổi mới thì hiệu quả còn thấp và còn nhiều bất cập trong công tác quản lí BDTX

cho GVMN. Nếu xác định đúng cơ sở lí luận và đánh giá đúng thực trạng quản lí

hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long thì

có thể đề xuất các biện pháp, góp phần phát triển đội ngũ GVMN thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động BDTX và quản lí hoạt động BDTX

cho GVMN;

Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động BDTX và quản lí hoạt động BDTX

cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long;

Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX

cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

6. Giới hạn nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện

pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN của Hiệu trưởng tại thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

6.2. Về đối tượng khảo sát

Dự kiến khảo sát 100% CBQL nhà trường (15 người), 15-20 tổ trưởng chuyên

môn (3-4 người/trường), 110-120 giáo viên (22 người/trường) tại 5 trường MN thị

xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

6.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hoạt động BDTX cho GVMN và quản lí hoạt động

BDTX cho GVMN từ năm 2014 – 2017.

5

6.4. Địa bàn nghiên cứu

Các trường MN trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, bao gồm các

trường: Trường Mầm non Hoa Hồng 2; Trường Mầm non Mỹ Hòa; Trường Mầm

non Đông Thạnh; Trường Mầm non Họa Mi và Trường Mầm non Sen Hồng.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc

Quan điểm hệ thống - cấu trúc đòi hỏi phải xem xét đối tượng nghiên cứu là hệ

thống bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận liên quan với nhau. Vì thế, nghiên cứu,

khảo sát thực trạng một cách toàn diện: tất cả các nội dung liên quan đến công tác

quản lí hoạt động BDTX GVMN; tất cả các đối tượng liên quan đến hoạt động này

trong trường MN; tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lí

hoạt động này tại trường MN.

Các biện pháp quản lí hoạt động BDTX GVMN được đề xuất trong mối quan

hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí giữa các biện pháp, nâng cao đồng

bộ hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh,

tỉnh Vĩnh Long.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Quan điểm lịch sử - logic đòi hỏi nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động

BDTX GVMN vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Việc

này giúp cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp, thể hiện được

tính logic, chặt chẽ và khoa học trong nghiên cứu.

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá công

tác quản lí hoạt động BDTX GVMN trong điều kiện thực tế và cụ thể của các

trường MN thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Xuất phát từ quan điểm thực tiễn, có

thể đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động BDTX GVMN mang tính khả thi,

phù hợp điều kiện thực tiễn của các trường MN thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

7.2. Phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

6

- Mục đích: Tìm hiểu các vấn đề lí luận có liên quan đến hoạt động BDTX

GVMN để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài, thu thập thông tin khoa học về nghiên

cứu hoạt động BDTX cho GVMN.

- Nội dung: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các thông tin khoa học thu thập

được từ các tài liệu về lịch sử nghiên cứu hoạt động BDTX, lí luận liên quan đến

hoạt động BDTX, định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu và quá trình

điều tra thực tiễn, từ đó rút ra các kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích: Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Sử dụng phương

pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho

GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, phương pháp

này còn sử dụng để hỏi ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp

được xây dựng.

- Đối tượng: CBQL nhà trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ

phó chuyên môn) và giáo viên mầm non.

- Nội dung bảng hỏi: Bảng hỏi dự kiến bao gồm một số ý hỏi sau:

+ Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động

BDTX cho GVMN;

+ Thực trạng hoạt động BDTX GVMN như nội dung, phương pháp, hình thức

bồi dưỡng, tài liệu và việc đánh giá BDTX GVMN;

+ Thực trạng quản lí hoạt động BDTX GVMN thông qua các chức năng như

lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá;

+ Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động BDTX cho GV các

trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

- Cách thực hiện: Dự kiến thiết kế và sử dụng 2 bảng hỏi:

+ Bảng hỏi thứ nhất dành cho đối tượng là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn;

+ Bảng hỏi thứ hai dành cho đối tượng là GVMN.

7

* Phương pháp phỏng vấn

- Mục đích: Đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài nhằm làm rõ hơn

thông tin thu nhận từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Tìm hiểu về đối tượng

nghiên cứu để làm minh chứng và bổ sung vào kết quả nghiên cứu thực trạng. Trên

cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

- Đối tượng phỏng vấn: CBQL nhà trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn) và GVMN.

- Nội dung phỏng vấn: Bảng phỏng vấn dự kiến bao gồm một số ý sau:

+ Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động

BDTX cho GVMN;

+ Thực trạng hoạt động BDTX GVMN như nội dung, phương pháp, hình thức

bồi dưỡng, tài liệu và việc đánh giá BDTX GVMN;

+ Thực trạng quản lí hoạt động BDTX GVMN thông qua các chức năng như

lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá;

+ Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động BDTX cho GV các

trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

- Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng và ghi chép nội dung vào

phiếu phỏng vấn.

* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động BDTX của GV

- Mục đích: Xác định rõ hơn thông tin thu nhận từ phương pháp điều tra bằng

bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn

- Sản phẩm nghiên cứu: Kế hoạch BDTX của CBQL và GVMN, tài liệu học

BDTX của giáo viên; hình thức BDTX (trong đó có sinh hoạt tổ chuyên môn), thời

lượng BDTX, kế hoạch chăm sóc, giáo dục và đánh giá trẻ theo Chương trình

GDMN; việc xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp; việc đánh giá và

công nhận hoàn thành các nội dung BDTX cho GVMN.

- Cách thực hiện: Tiến hành đọc các kế hoạch, hồ sơ, văn bản; ghi chép, phân

tích các vấn đề theo nội dung nghiên cứu liên quan đã xác lập.

8

7.2.3. Phương pháp thống kê toán học

- Mục đích: Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường

MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long; kiểm tra sự cần thiết và tính khả thi của

một số biện pháp được đề xuất đổi mới quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường

MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

- Nội dung: Xử lí và phân tích thống kê nhằm đánh giá về mặt định lượng và

định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu được

- Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS để tính toán xử lí các số liệu sau

khi thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV

các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Các thông số và phép toán

thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân

tích thống kê suy luận.

* Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số sau khi được sử dụng trong phân tích

thống kê mô tả: tần số, điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (Std.

Deviation).

* Phân tích sử dụng thống kê suy luận: Phần phân tích thống kê suy luận sử

dụng phép thống kê so sánh giá trị trung bình (Compare means), kiểm định tương

quan Pearson các giải pháp.

8. Dự kiến đóng góp mới của luận văn

8.1. Về lí luận

Hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường MN;

hình thành khung lí thuyết về hoạt động BDTX và quản lí hoạt động BDTX cho GV

tại các trường MN.

8.2. Về thực tiễn

Mô tả sát thực, cụ thể, toàn diện thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV

các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Đề xuất được một số biện

pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long. Các biện pháp này cần thiết và khả thi, nếu được thực hiện đồng bộ sẽ

góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GV các

trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

9

9. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN.

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường mầm non

tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường mầm non

tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

10

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG

XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN

Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT. Đặc trưng của người GV

nói chung và GVMN nói riêng là hoạt động lao động sư phạm, đặc trưng của lao

động này đòi hỏi người GVMN phải thường xuyên học tập, học tập suốt đời, trong

đó, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ mới có thể đáp ứng được

nhiệm vụ GD&ĐT trong tình hình mới. Một trong những biện pháp để thực hiện

nhiệm vụ trên và nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ

GVMN là tổ chức bồi dưỡng và BDTX.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở

nước ngoài

Đa số các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng và BDTX

GVMN là vấn đề cơ bản quan trọng trong phát triển GD&ĐT. Phương châm hành

động của các nhà quản lí giáo dục (QLGD) các cấp là tạo mọi điều kiện thuận lợi để

giáo viên (GV) có cơ hội BDTX để bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy

học phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Năm 1998, UNESCO đã đưa ra thông

điệp: “bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục

(UNESCO, 1998).

Ở Anh có chương trình cố vấn cho GV mới vào nghề cũng là một hình thức

BDTX cho GV (Teaching and Teacher Education, 2009).

Ở Pháp, GV cũng như các công chức, viên chức ở các ngành nghề khác, việc

bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ tùy thuộc vào nhu cầu của người lao động. Cụ

thể là trong 3 năm, nếu công chức (bao gồm GV) không được đào tạo, bồi dưỡng thì

có quyền đề nghị được đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề nghị giải thích vì sao họ

không được đi đào tạo, bồi dưỡng (Trần Văn Khánh, 2015).

Trong mấy năm gần đây, việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV có thể thấy nó

cũng là bắt buộc ở một số quốc gia ở các nước Đông Á. Ví dụ: ở Trung Quốc sau

mỗi chu kỳ 5 năm GV phải tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trong 240 giờ. Ở

11

Nhật Bản thì qui định là 300 giờ cho năm thứ nhất, 30 buổi trong năm thứ 10; Còn

ở Hàn Quốc thì 182 giờ trong năm thứ năm và ở Đài Loan thì bắt buộc là 90 giờ

mỗi chu kỳ 3 năm GV phải tham gia đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

(Issues Concerning Teacher Education in the East Asian Region, Asia-Pacific

Journalof Teacher Education&Development, 2003).

Để phát triển đội ngũ GV cho quốc gia mình, Cộng hòa dân chủ nhân dân

Triều Tiên, nước này đã đưa ra 2 Chương trình lớn, đó là Chương trình bồi dưỡng

giáo viên mới và chương trình trao đổi, hợp tác trong và ngoài nước. Theo đó, buộc

giáo viên phải tham gia học tập đầy đủ các chương trình bồi dưỡng để nâng cao

trình độ chuyên môn và nghiệp vụ (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).

Tại Philippin, việc bồi dưỡng cho GV được thực hiện trong các khóa bồi

dưỡng vào bốn kỳ nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học: nguyên tắc

giảng dạy, tâm lí giảng dạy và đánh giá trong giáo dục. Hè thứ hai các môn về quan

hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục. Hè thứ ba:

nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục. Hè thứ tư gồm kiến thức

nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, sách

giáo khoa, tài liệu tham khảo (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).

Ở Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các

Trung tâm học tập cộng đồng, nhằm huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng tư

vấn giáo dục cộng đồng (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).

Nước Pakistan có hẳn một chương trình bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm do

nhà nước quy định. Trong thời gian 3 tháng, bắt buộc tất cả giáo viên vào nghề chưa

quá 3 năm phải tham dự bồi dưỡng bao gồm các nội dung về nghiệp vụ dạy học, cơ

sở tâm lí học và phương pháp đánh giá học sinh (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).

Công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm đạt chuẩn, vượt chuẩn về trình độ năng lực

nghiệp vụ cho giáo viên tại đất nước Lào đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Bộ

Giáo dục Lào đã xây dựng chương trình BDTX theo các chu kỳ. Ngoài ra các cấp

quản lí giáo dục ở cơ sở còn chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng giáo viên về chính

trị, chuyên môn và nghiệp vụ (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).

12

Nhìn chung công tác bồi dưỡng GV ở nước ngoài xuất phát từ những yêu cầu

thực tiễn của giáo dục của mỗi quốc gia và căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng của bản

thân GV. Trên cơ sở đó, các cấp QLGD đề ra các biện pháp quản lí bồi dưỡng GV.

Việc bồi dưỡng GV luôn chú trọng đến năng lực tự bồi dưỡng của người GV.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở

trong nước

Nói đến bồi dưỡng cho GV và quản lí hoạt động bồi dưỡng cho GV đã được

các nhà khoa học, các nhà quản lí trong nước rất quan tâm và dành nhiều thời gian

nghiên cứu.

Thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi

dưỡng cho GV, những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ

trương, chính sách về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nói chung và

GVMN nói riêng.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật giáo

dục sửa đổi năm 2005, trong đó điều 80 của Luật ghi rõ:“Quy định về bồi dưỡng

chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo

viên” (Luật Giáo dục, 2005).

Qui định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN được ban hành kèm theo Quyết định

số 02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT,

tại Điều 3 - mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Giúp giáo viên mầm

non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập,

rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,

nghiệp vụ”. Tại Điều 5 - các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức,

lối sống , khoản 4, điểm b yêu cầu giáo viên “Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm

chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường

xuyên rèn luyện sức khoẻ” (Bộ GD&ĐT, 2008).

Ngày 09 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập

GDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số

239/QĐ-TTg, trong Phần IV- Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng, nâng cao chất lượng

đội ngũ GV và CBQL GDMN có đề cập: “Đổi mới nội dung và phương thức BDTX

13

cho đội ngũ GV và CBQL, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện

chương trình GDMN…” (Thủ tướng Chính phủ, 2010).

Chương trình BDTX GVMN được Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Thông tư

số 36/2011/TT-BGDĐT, ngày 17 tháng 8 năm 2011 (Bộ GD&ĐT, 2011), Chương

trình này được xem là công trình nghiên cứu đầy đủ, hệ thống nhất về công tác quản

lí BDTX. Để tổ chức thực hiện chương trình BDTX GVMN theo qui định, ngày 10

tháng 7 năm 2012 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT về

Quy chế BDTX GVMN, GV phổ thông và GV giáo dục thường xuyên (Bộ

GD&ĐT, 2012). Quy chế này là công cụ mang tính pháp lí để quản lí hoạt động

BDTX trong toàn bộ hệ thống quản lí giáo dục của cả nước.

Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8

Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI có đề cập: “Xây dựng quy hoạch, kế

hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục gắn với nhu

cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế”

(Ban Chấp hành Trung ương, 2013).

Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí

giáo dục giai đoạn 2015-2020” (Ban Chấp hành Trung ương, 2014), trong mục tiêu

tổng quát đã nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa,

đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng

cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông

qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để

nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao

của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.

Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2014 Ban hành Quy

chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia, tại Điều 7 – Đội ngũ GV và nhân

viên, khoản 3, điểm c có đề cập: “GV tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn,

chuyên đề và hoạt động xã hội do trường mầm non tổ chức hoặc phối hợp tổ chức”

và khoản 4, điểm b “Thực hiện nghiêm túc chương trình BDTX, bồi dưỡng hè, bồi

dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ GD&ĐT” (Bộ GD&ĐT, 2014).

14

Thông tư liên tịch số 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 9 năm 2015

của BGDĐT-Bộ Nội Vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp

GVMN, để đạt được các tiêu chuẩn, chức danh, nghề nghiệp giáo viên hạng II, III

và hạng IV, GVMN có nhiệm vụ “Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương

trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng

cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên

môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao” (Bộ GD&ĐT, 2015).

Bên cạnh các chính sách, Chỉ thị đó, vấn đề BDTX cho GV đã được các nhà

khoa học nghiên cứu, tiêu biểu như: “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lí luận

và thực tiễn” (Trần Bá Hoành, 2006), đã dành một phần lớn nói về công tác đào tạo

bồi dưỡng GV ở Việt Nam cũng như những kinh nghiệm nước ngoài về đào tạo, bồi

dưỡng GV ở một số nước Châu Á, Đông Nam Á và ở Anh. Các nghiên cứu khoa

học cấp Bộ của các tác giả như tác giả Phan Trọng Ngọ (2011) với đề tài: “Nghiên

cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới đào tạo GV, đáp ứng yêu cầu giáo

dục phổ thông trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”; tác giả Phạm Quang

Huân (2011) với đề tài “Nghiên cứu giải pháp đổi mới quản lí đào tạo GV ở các

trường Đại học sư phạm”; tác giả Nguyễn Thị Bình (2012) với đề tài: “Nghiên cứu

đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng GV phổ thông”; tác giả

Phạm Đỗ Nhật Tiến (2013) với quyển "Đổi mới đào tạo GV trước yêu cầu đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam" do nhà xuất bản giáo dục ấn hành năm 2013

đã phân tích xu thế và một số mô hình đổi mới, cải cách đào tạo GV trên thế giới

đồng thời đưa ra những đổi mới đào tạo, bồi dưỡng GV ở Việt Nam theo định

hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế (Phạm Đỗ Nhật

Tiến, 2013). Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang và

nhiều nhà nghiên cứu khác đã đề cập đến yêu cầu quản lí của các chủ thể quản lí ở

các cơ sở giáo dục trong việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp

vụ cho GV, xem yêu cầu này như là một khâu then chốt trong quan điểm phát triển

và nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta hiện nay (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).

Ở cấp độ thạc sĩ QLGD đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề này, tiêu

biểu như: Nguyễn Thị Nguyệt Quế: (2010) với “Biện pháp quản lí hoạt động bồi

15

dưỡng GV của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long - tỉnh

Quảng Ninh”; Luận văn của tác giả Lưu Thị Thơm (2010) với “Biện pháp bồi

dưỡng chuyên môn cho GV trung học cơ sở thành phố Sơn La tỉnh Sơn La”; Tác giả

Trần Thị Kim Thu (2010) với đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng

chuyên môn cho GV trẻ của Hiệu trưởng các trường MN huyện Từ Liêm–Hà Nội”.

Nguyễn Văn Chính (2011) với đề tài “Biện pháp quản lí bồi dưỡng GV trung học

phổ thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”; Tác giả Lê Thị Diệu

Thủy (2012) với đề tài “Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng GV các trường MN

thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp”; Ngô Anh Hải (2012) với “Biện

pháp quản lí công tác BDTX GV các trường trung học phổ thông tại huyện Mộ

Đức, tỉnh Quảng Ngãi”; Thân Thị Hoàng Vy (2013) với đề tài “Biện pháp quản lí

hoạt động BDTX cho GV trường MN ngoài công lập quận Thanh Khê, thành phố

Đà Nẵng”. Năm 2014, Vũ Hồng Quân đã nghiên cứu một cách sâu hơn về “Biện

pháp quản lí hoạt động BDTX GV trung học cơ sở của Phòng GD&ĐT huyện Yên

Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Gần đây Trần Phương Xuân Phú (2015) với đề tài “Quản

lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV trường MN huyện Gò Công Tây, tỉnh

Tiền Giang”; tác giả Nguyễn Mạnh Cường – tác giả luận văn thạc sĩ khoa học giáo

dục (2015) có đề tài “Quản lí hoạt động BDTX cho GV trung học cơ sở của Phòng

GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”....

Các luận văn trên đã phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao

hiệu quả công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV phù hợp với đặc trưng điều

kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền trên địa bàn từng tỉnh, thành phố và giai đoạn

triển khai. Như vậy, nghiên cứu về đổi mới đào tạo, hoạt động bồi dưỡng GV đã có khá

nhiều luận văn đi sâu nghiên cứu. Nhưng riêng về lĩnh vực quản lí hoạt động BDTX

cho GVMN thì chưa có nhiều luận văn nghiên cứu đề cập tới.

Tuy vậy, các đề tài trên chưa đề cập trực tiếp đến khách thể nghiên cứu là hoạt

động BDTX cho GV các trường MN. Vì thế, hướng nghiên cứu trên khách thể của

đề tài “Quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN” là khả thi. Mặt khác, vấn

đề quản lí BDTX cho GV nói chung và GVMN nói riêng ở tỉnh Vĩnh Long được đặt

ra nhưng chưa thực hiện rộng rãi và hiệu quả chưa cao, cũng như chưa có đề tài hay

16

công trình nghiên cứu và thực hiện đối với hoạt động này. Một số CBQL đã nghiên

cứu về quản lí giáo dục, về bồi dưỡng GV, song chưa có đề tài nào nghiên cứu về

quản lí hoạt động BDTX cho GVMN. Vì vậy, tại Vĩnh Long chưa có đề tài hay

công trình nghiên cứu về hoạt động này và đây là một đề tài mới.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Bồi dưỡng, BDTX, hoạt động BDTX cho GVMN

* Khái niệm bồi dưỡng

Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2004: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm

năng lực phẩm chất, "Bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng GV...".

"Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn" (Thân Thị Hoàng Vy, 2013). Theo từ

điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005: “Bồi dưỡng là quá trình cập

nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm nâng cao năng lực, trình độ

nghề nghiệp”. Theo quan niệm của UNESCO thì "Bồi dưỡng có ý nghĩa là

nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu

cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân

nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp". UNESCO cũng đề cập đến vai trò

của bồi dưỡng: "Bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho GV và người học đều cần

thiết đối với cả giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên, nhất là phải

thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện về đổi mới phương pháp dạy học

cho người dạy”.

Tác giả Nguyễn Minh Đường xác định: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập

nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học

thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” (Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực

trong điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 07-14, Hà

Nội 1996).

Các quan niệm trên về bồi dưỡng cho thấy nội dung bồi dưỡng và mục đích

bồi dưỡng là nhằm tạo điều kiện cho CBQL và GV có điều kiện củng cố và mở

mang kiến thức, kỹ năng, chuyên môn và nghiệp vụ một cách có hệ thống để hoạt

động nghề nghiệp một cách có hiệu quả và sâu sát hơn. Các nội dung được truyền

đạt trong quá trình bồi dưỡng chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến chuyên

17

môn, nghiệp vụ, hoặc những vấn đề thuộc về chủ trương, đường lối chính sách phát

triển kinh tế, văn hoá xã hội của của Đảng, Nhà nước và của địa phương. Hình thức

bồi dưỡng đối với CBQL và GV thường là những hình thức như tập trung (ngắn

hạn, dài hạn) và tự bồi dưỡng. Quá trình bồi dưỡng để sử dụng, thông qua các hoạt

động để đánh giá hiệu quả bồi dưỡng và lựa chọn để sử dụng cán bộ cho nhu cầu thực

tiễn. Bồi dưỡng GV là một việc làm thường xuyên của ngành GD&ĐT để nâng cao,

hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong các trường học.

Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục,

làm cho đối tượng vận động, phát triển theo hướng tốt hơn. Bồi dưỡng được thực

hiện trên nền tảng cái đã được đào tạo, cái đã được hình thành cơ bản trước đây.

Hoạt động bồi dưỡng chính là tiến hành những việc làm có mục đích nhằm củng cố,

giữ gìn và tăng thêm những cái đã có trong GV như hoạt động bồi dưỡng hè,

BDTX... hoặc bồi dưỡng thực chất là quá trình dạy – học nhằm làm giàu vốn kiến

thức, từ việc bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở nền

tảng của cái cũ còn phù hợp để mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ

năng, nghiệp vụ cho người lao động. Bồi dưỡng là tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao

năng lực và phẩm chất chuyên môn cho người lao động, là quá trình cập nhật hóa

kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố kỹ

năng nghề nghiệp theo các chuyên đề.

Tóm lại, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật những tri thức, những cái

mới, cái hay trên nền tảng những cái cũ đã có nhằm mở mang kiến thức, kỹ năng

nghiệp vụ, hình thành thái độ và làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong

quá trình lao động, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

* Khái niệm bồi dưỡng thường xuyên

Khái niệm bồi dưỡng ở phần trên đã được trình bày. Vậy bồi dưỡng thường

xuyên là gì? “thường xuyên” cũng là một từ ghép Hán – Việt thường đứng sau làm

phụ từ cho động từ. Từ điển Hán – Việt của Giáo sư Nguyễn Lân giải thích:

“thường”: vẫn quen có, xảy ra luôn; “xuyên”: thường đến, không ngừng. “Thường

xuyên” là luôn luôn, đều đặn và lâu dài. Từ điển tiếng Việt (2004) giải thích:

“thường” có nghĩa là: một cách lặp lại nhiều lần, và lần này cách lần khác không

18

lâu. “thường xuyên” là luôn luôn đều đặn, không gián đoạn.

Đối với GD&ĐT, BDTX là một hoạt động được tổ chức đều đặn, không

ngừng, không bị gián đoạn nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức, kỹ năng và

nghiệp vụ còn thiếu hoặc đã lạc hậu cho những người đã qua đào tạo nhằm nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của ngành và mong

muốn của toàn xã hội.

Việc học tập, bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ cho GV là việc làm vô cùng cần thiết, trong đó có BDTX. Bồi dưỡng để giúp

GV cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị,

đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng

lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu nhiệm vụ năm học, yêu

cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục

của nhà trường và mục tiêu của ngành đề ra. Nếu quản lí tốt hoạt động BDTX cho

GV sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

Để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người GV phải có phẩm

chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận

tụy thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự dưỡng cải tiến nội dung phương

pháp chăm sóc giáo dục trẻ tham gia tích cực. Mục tiêu của bồi dưỡng là nhằm hoàn

thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong giảng dạy, về quan

điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội.

Vì vậy, bất kỳ người quản lí nào không thể bỏ qua việc bồi dưỡng đội ngũ GV, việc

bồi dưỡng này cần phải được thực hiện thường xuyên và thực hiện suốt đời.

Với phương châm giáo dục thường xuyên, giáo dục học tập suốt đời thì bồi

dưỡng, đào tạo và đào tạo lại là quá trình thống nhất. Bồi dưỡng và đào tạo lại là sự

nối tiếp của quá trình bồi dưỡng. Chúng có thể tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá

trình đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Tóm lại, BDTX là hoạt động GV học tập bằng hình thức bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng một cách thường xuyên, liên tục nhằm bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ

năng, hình thành thái độ, trau dồi đạo đức nghề nghiệp nhằm phát triển năng lực,

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và

19

đáp ứng yêu cầu đổi mới và chất lượng giáo dục. Chương trình BDTX được xây

dựng theo các nội dung và hình thức chủ yếu cho GV tự học, tự bồi dưỡng trong cả

năm học và trong suốt dịp hè.

* Khái niệm hoạt động BDTX cho GVMN

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn

làm được thì trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó

mới dạy được các cháu” và “Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì

sau này càng lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt” hay

“phải thương yêu các cháu như con em ruột thịt của mình” (Lê Thị Diệu Thủy,

2012). Đạo đức nhà giáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những phẩm chất cơ

bản: hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; thương yêu trẻ và yêu

nghề; yêu lao động và quý trọng người lao động chân tay; có tinh thần đoàn kết,

giúp đở nhau cùng tiến bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Nghề thầy giáo là rất

quan trọng, rất là vẻ vang; ai có ý kiến không đúng về thầy giáo, thì phải sửa

chữa”. Những việc làm cụ thể trong chăm sóc và giáo dục trẻ thể hiện phẩm chất

đạo đức của người GVMN là tôn trọng trẻ; cần; kiệm, liêm; chính; chí công vô tư;

yêu nghề, thương trẻ (Bộ GD&ĐT, 2018). GVMN phải là tấm gương về đạo đức.

Người nói: “Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức. Ví như bảo học

trò dậy sớm mà giáo viên thì trưa mới dậy. Cho nên, thầy giáo, cô giáo phải gương

mẫu”. Người thầy có ý thức về sự gương mẫu của mình tức là đang hoàn thiện

mình. Với phẩm chất đạo đức này, GVMN cần gương mẫu trong lời ăn, tiếng nói

hằng ngày đối với trẻ và với những người xung quanh.

Người GVMN cần tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo. Cụ thể: Chấp hành

các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các qui

định của ngành và địa phương về GDMN; Quý trẻ, yêu nghề, kiên nhẫn, biết tự

kiềm chế, có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết, có khả năng

sư phạm khéo léo; Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà

giáo, giương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ, bảo vệ các

quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em, đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đở đồng

20

nghiệp (Điều 3, Chương I, Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày

14/9/2015 về Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp GVMN).

Theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997): “Hoạt động là tiến

hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích nhất định

trong đời sống xã hội”. Theo quan điểm tâm lí học, hoạt động là sự tác động qua lại

giữa con người (chủ thể) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (khách thể, đối

tượng) tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể và đối tượng. Hoạt động gồm các hành

động thực hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi hành động lại gồm

có các thao tác sử dụng phương tiện và điều kiện.

Hoạt động BDTX cho GV là hoạt động GV được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng một

cách thường xuyên, liên tục nhằm bổ sung, cập nhật những kiến thức và kỹ năng

còn thiếu để người GV có thể dạy được chương trình giảng dạy mà họ đảm nhiệm

và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động này vừa có tính thiết thực,

cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo

dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.

Tóm lại, hoạt động BDTX cho GVMN là quá trình GV được bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng thường xuyên một cách đều đặn, liên tục và lâu dài nhằm bổ sung, cập nhật,

nâng cao kiến thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp GVMN, thực hiện nhiệm vụ

GDMN đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phụ huynh, cộng đồng và xã hội.

1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục

* Khái niệm quản lí

Các nhà khoa học nước ngoài có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm

quản lí. Tác giả Aunapu quan niệm: “Quản lí hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ

thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con đường trong hệ thống đó

nhằm đạt được những mục tiêu quản lí mà trong đó mục tiêu kinh tế - xã hội là cơ

bản” (Nguyễn Mạnh Cường, 2015).

Với tác giả A.G. Afanaxex, ông đưa ra quan điểm: “Quản lí con người có

nghĩa là tác động đến anh ta sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta

đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể để những cái đó có lợi cho tập thể và cá

nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân”. Nhà kinh tế học người Mỹ, F.W.

21

Taylor cho rằng: “Quản lí là biết được điều bạn muốn người khác làm và sau đó

thấy được rằng họ hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (Nguyễn

Mạnh Cường, 2015).

Các nhà khoa học trong nước cũng có những quan điểm về quản lí cũng khác

nhau. Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lí là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất

định. Quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”

(Nguyễn Mạnh Cường, 2015). Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1998): “Quản lí là tác

động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến người lao động (nói chung là

khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.

Tác giả Bùi Minh Hiền (2009) cho rằng: “Quản lí là sự tác động có tổ chức,

có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”.

Cũng theo tác giả Trần Kiểm (1997): “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí

trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu

nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. Theo tác giả Trần Quốc

Thành: "Quản lí là những hành động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát

quá trình tiến tới mục tiêu. Quản lí là hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu

tố, định hướng các hoạt động theo một mục tiêu nhất định, kiểm soát được tiến trình

của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu". (Khoa học quản lí giáo dục đại

cương, Bài giảng các lớp cao học QLGD Hà Nội 2003).

Theo quan điểm của tác giả Đặng Thành Hưng về quản lí như sau: “Quản lí là một

dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người

khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi

hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu

của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”

(Quản lí giáo dục và quản lí trường học, Tạp chí Quản lí giáo dục Số 17 tháng 10

năm 2010).

Các khái niệm về quản lí được trình bày ở phần trên đều có một điểm chung là

hướng đến mục tiêu, hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lí. Công tác quản lí đạt hiệu

quả cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố của chủ

22

thể quản lí và khách thể quản lí bằng các phương pháp và công cụ quản lí phù hợp và

khoa học.

Tóm lại, có thể hiểu quản lí là một quá trình tác động có định hướng, có tổ

chức, có lựa chọn nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của nhiều

người trong cùng tổ chức nhằm thay đổi nhận thức, hành vi và thái độ của họ, định

hướng và tăng hiệu quả làm việc của họ, để đạt mục đích định trước của tổ chức mang

lại lợi ích của những người tham gia.

* Khái niệm quản lí giáo dục

Tác giả Phạm Minh Hạc (Nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) cho rằng: “Quản lí

nhà trường (quản lí giáo dục) nói chung là hiện thực đường lối giáo dục của Đảng

trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo

dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng

học sinh”.

Tác giả Trần Kiểm: “QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lí

vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ

đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển nhân cách học

sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).

Khái niệm QLGD tuy đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước định

nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng chúng đều phản ánh những nét đặc thù,

nét bản chất chung nhất của hoạt động QLGD, đó là:

- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể

quản lí đến chủ thể bị quản lí trong các cơ sở giáo dục.

- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các mục

tiêu giáo dục đã xác định.

- QLGD với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách thế hệ trẻ, người công

dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, nguyên lí, phương châm giáo dục của Đảng.

Từ những quan niệm nêu trên của một số nhà nghiên cứu về khoa học giáo

dục, chúng tôi tiếp cận với khái niệm QLGD của tác giả Trần Kiểm “QLGD thực

chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành

bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm

23

hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà

trường”. Trong đó, các yếu tố cơ bản, cốt lõi của khái niệm QLGD gồm:

- Chủ thể quản lí: là các cơ quan QLGD từ cấp Trung ương đến địa phương.

- Đối tượng quản lí: là đội ngũ GVMN trong hệ thống giáo dục quốc dân.

Chất lượng, hiệu quả của việc BDTX cho GV phụ thuộc vào các yếu tố: Người

học, người dạy, chương trình bồi dưỡng, phương pháp, hình thức tổ chức, điều kiện

thời gian và cơ sở vật chất, các chính sách… trong đó công tác quản lí đóng vai trò

then chốt. Thực tế chứng minh trình độ đội ngũ GV như nhau, nội dung chương

trình bồi dưỡng giống nhau, thời gian và các điều kiện, chính sách không khác gì

nhau, nhưng quản lí không tốt thì chất lượng bồi dưỡng rất khác nhau. Công tác

quản lí hoạt động BDTX có vai trò đặc biệt quan trọng thể hiện ở các khía cạnh:

- Kế hoạch hóa các hoạt động BDTX cho đội ngũ GV một cách khoa học, phù

hợp với thực tiễn địa phương. Từ đó chủ động trong việc tổ chức triển khai thực

hiện hoạt động BDTX có hiệu quả;

- Đánh giá, phân loại được đội ngũ GV;

- Kiểm soát được chất lượng, hiệu quả của các đợt bồi dưỡng;

- Tạo động lực thức đẩy GV tích cực học tập, bồi dưỡng…;

- Tránh được các tình trạng triển khai bồi dưỡng một cách hình thức, lãng phí,

tốn nhiều thời gian công sức của GV mà không được kết quả mong muốn.

Như vậy, việc quản lí bồi dưỡng GV nói chung và hoạt động BDTX của các

cấp từ Trung ương đến các cơ sở giáo dục không chỉ có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo,

giám sát, kiểm soát chất lượng bồi dưỡng mà còn là động lực thúc đẩy mỗi GV tự

bồi dưỡng để hoàn thiện và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Nếu việc quản lí

không tốt, sẽ làm cho việc bồi dưỡng GV chỉ là hình thức và kém hiệu quả.

1.2.3. Hoạt động BDTX GVMN

Bàn về hoạt động, theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997):

“Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một

mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. Theo quan điểm tâm lí học, hoạt động là

sự tác động qua lại giữa con người (chủ thể) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản

thân (khách thể, đối tượng) tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể và đối tượng. Hoạt

24

động gồm các hành động thực hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi

hành động lại gồm có các thao tác sử dụng phương tiện và điều kiện.

Hoạt động BDTX diễn ra khi cá nhân và nhà trường có nhu cầu cần được bổ

sung kiến thức, kỹ năng còn thiếu, đã lạc hậu hoặc cần nâng cao kiến thức, kỹ năng

chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người GV, từ đó giúp nâng cao chất lượng,

hiệu quả trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh (Nguyễn Văn Toàn, 2016).

Hoạt động BDTX GVMN là một hoạt động được tổ chức đều đặn, không

ngừng, không nghỉ, không bị gián đoạn, việc bồi dưỡng cần căn cứ trên nhu cầu bồi

dưỡng của GV nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ còn

thiếu hoặc đã lạc hậu nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tinh

thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp

vụ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN. Đồng thời phát triển năng lực nghề

nghiệp và những năng lực khác theo yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo

dục. Hoạt động BDTX cho GVMN là hoạt động thiết thực, vừa có tính cấp bách,

vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đáp

ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng.

1.2.4. Quản lí hoạt động BDTX GVMN

Trên cơ sở tiếp cận các khái niệm về quản lí, hoạt động BDTX cho GVMN,

chúng tôi quan niệm: hoạt động BDTX là một trong ba loại hình hoạt động

GD&ĐT cơ bản: đào tạo, đào tạo thường xuyên và BDTX. Vì vậy, quản lí hoạt

động BDTX là một bộ phận của QLGD. Quản lí hoạt động BDTX là quản lí việc tổ

chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình và cách đánh giá kết quả; là quản lí

các điều kiện cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ hoạt động BDTX.

Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN là hệ thống các tác động có hướng đích

của chủ thể QLGD các cấp đến hoạt động BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

động đó nhằm thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng đặt ra. Người cán bộ QLGD các

cấp thường sử dụng các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra, đánh giá để quản lí hoạt động BDTX cho GVMN, nhằm đưa hoạt động

này đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn.

25

- Lập kế hoạch BDTX cho GVMN: Nội dung chủ yếu xác định mục tiêu và hệ

thống mục tiêu, chỉ tiêu, các hoạt động cụ thể và lựa chọn các biện pháp thực hiện

tốt nhất phù hợp nhất với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động BDTX GVMN

với kết quả chất lượng mong muốn.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động BDTX cho GVMN: Nội dung chủ yếu

của hoạt động này là hình thành bộ máy quản lí, xác định cơ cấu tổ chức và cơ chế

quản lí cho hoạt động bồi dưỡng, ban hành quy định có liên quan và tổ chức sắp

xếp, phân bổ các nguồn lực, điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động BDTX cho GVMN: Sau khi lập kế

hoạch và xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức, khâu vận hành, điều khiển hệ thống là

nhiệm vụ cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là hướng dẫn

và triển khai nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ chức để thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng; giám sát và hỗ trợ GV, điều khiển và điều chỉnh việc thực hiện hoạt động và

kết quả hoạt động khi cần thiết, cũng như động viên GV nỗ lực phấn đấu hoàn thành

nhiệm vụ, các mục tiêu, chỉ tiêu của hoạt động BDTX GV.

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BDTX GVMN: Nội dung chủ

yếu của chức năng này là xây dựng kế hoạch kiểm tra; xác định các tiêu chí,

phương pháp, công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cuối

kỳ. Đối chiếu kết quả kiểm tra với kế hoạch bồi dưỡng và mục tiêu, chỉ tiêu về chất

lượng cần đạt để đưa ra các nhận định về hoạt động bồi dưỡng, rút bài học kinh

nghiệm và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch cho phù hợp và đúng hướng hơn.

Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng quản lí hoạt động BDTX GVMN

là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá thực hiện

việc cập nhật kiến thức, củng cố, trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ

năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

1.3. Hoạt động BDTX GVMN

1.3.1. Vị trí, ý nghĩa, mục đích BDTX GVMN

* Vị trí, ý nghĩa của BDTX GVMN

26

Trong “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020” được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt vào tháng 6 năm 2012 đã nêu lên mục tiêu tổng quát: “Đến

năm 2020, nền giáo dục được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa,

hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục

được nâng cao một cách toàn diện”. Theo đó, các mục tiêu cụ thể được đặt ra. Để

thực hiện Cương lĩnh chính trị của Đảng về phát triển GD&ĐT, thực hiện các mục

tiêu tổng quát cũng như các mục tiêu cụ thể, GDMN nói chung, hoạt động BDTX

GVMN nói riêng có một vị trí vô cùng quan trọng. GDMN đặt nền tảng cho sự phát

triển nhân cách thông qua hệ thống giáo dục quốc dân, tạo tiền đề để phổ cập giáo

dục tiểu học. Cùng với các hoạt động bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, BDTX đội

ngũ GVMN là một hoạt động có ý nghĩa góp phần quyết định chất lượng GDMN.

Vì vậy, các cấp quản lí, các nhà trường phải đưa hoạt động BDTX vào nề nếp và có

hiệu quả để hiện đại hóa, cập nhật hóa kiến thức, kỹ năng và phương pháp nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Chú trọng bồi dưỡng các phương pháp giáo dục

tích cực, các chuyên đề trong GDMN của bậc học.

Mục tiêu ở Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và

CBQL giáo dục giai đoạn 2015-2020” nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL

giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,

đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay

nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu

quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng

những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” (Ban chấp hành

Trung ương, 2014).

Giáo viên là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của nhà

trường. Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển

đội ngũ GV. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần

thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

GD&ĐT chỉ ra: để phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới

GD&ĐT thì cần phải “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

27

nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an

ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế” (Ban Chấp hành Trung ương, 2013). Để đáp

ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay và thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung

theo Nghị quyết số 29-NQ/TW thì việc bồi dưỡng, BDTX nhằm nâng cao chất

lượng đội ngũ GV trở thành một nhu cầu cần thiết đòi hỏi người CBQL giáo dục

phải đặc biệt quan tâm, dành nhiều nguồn lực cho công tác này và đặt công tác này

vào vị trí trung tâm và hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

* Mục đích của BDTX GVMN

BDTX cho đội ngũ GV là yêu cầu khách quan, thiết thực, vừa có tính cấp

bách, vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo

dục đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Tác giả Nguyễn Vinh Hiển đã khẳng định:

“BDTX không chỉ là giải pháp để thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đáp

ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mà còn là con đường có hiệu quả để mỗi giáo

viên phát triển liên tục nghề nghiệp của bản thân” (Nguyễn Ngọc Khương, 2017).

BDTX là hoạt động bồi dưỡng hàng năm nhằm giúp GVMN học tập để cập

nhật kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị,

đạo đức lương tâm nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy trẻ, năng lực tổ chức các

hoạt động giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp

GVMN, yêu cầu nhiệm vụ năm học, bậc học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa

phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GDMN.

Có thể diễn đạt một cách khái quát hơn, mục đích của BDTX GVMN là để bổ

sung, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực

hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi của

người GVMN, nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ GV theo tiêu chuẩn nghề

nghiệp GVMN, góp phần thực hiện mục tiêu GDMN là “Giúp trẻ phát triển về thể

chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ… hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,

chuẩn bị cho trẻ vào lớp một” (Luật Giáo dục, 2005).

1.3.2. Nội dung BDTX GVMN

Nội dung cốt lõi của việc học tập, BDTX GVMN là bổ sung, cập nhật những

thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, học

28

tập những kiến thức cũ còn phù hợp, thay đổi những tri thức đã lạc hậu, bổ sung,

cập nhật những tri thức mới nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp

ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ cho đội ngũ CBQL và GVMN.

Nội dung BDTX GVMN được thể hiện qua chương trình BDTX GVMN của

Bộ GD&ĐT (Ban hành kèm theo thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT, ngày 17 tháng 8

năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Theo đó, nội dung BDTX cho GVMN gồm

có 2 khối kiến thức: khối kiến thức bắt buộc và khối kiến thức tự chọn.

Khối kiến thức bắt buộc có 2 nội dung:

Nội dung 1: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học

mầm non được áp dụng trong toàn ngành cả nước. Bộ GD&ĐT quy định cụ thể theo

từng năm học về các nội dung bồi dưỡng. Cụ thể:

- Các văn bản chỉ đạo của ngành;

- Đường lối, chính sách đổi mới phát triển GDMN của Trung ương;

- Các hoạt động giáo dục thuộc Chương trình GDMN của Trung ương.

Nội dung 2: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo

dục cấp học mầm non theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. Sở GD&ĐT quy định

cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng:

- Kiến thức giáo dục địa phương; Các chính sách đổi mới phát triển giáo dục

mầm non của địa phương;

- Thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương;

- Phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch

của các dự án.

Nội dung 3: Khối kiến thức tự chọn (gồm nội dung bồi dưỡng các kiến thức

nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN (Khối kiến thức này được Bộ

GD&ĐT thiết kế bằng 44 mô đun).

Các nội dung, chương trình BDTX Bộ GD&ĐT ban hành thể hiện tính khoa

học, tính hiện đại, tính toàn diện và tính thực tiễn cao. Nội dung đó được thể hiện

trong khung chương trình mang tính pháp lệnh trong toàn ngành nhưng không cứng

nhắc mà mang tính mở, linh hoạt thể hiện trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện

trong từng năm học. Đồng thời, nội dung BDTX cũng đã thể hiện được tính chủ

29

động, năng động, linh hoạt, tính thực tế của các địa phương qua nội dung bồi dưỡng

2. Như vậy có thể thấy nội dung, chương trình BDTX GVMN của Bộ GD&ĐT

được xây dựng trên những yêu cầu mang tính thiết thực, khách quan và thực tiễn.

Nội dung, chương trình đó nếu được thực hiện có hiệu quả, sẽ góp phần quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ CBQL và GVMN.

1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức BDTX GVMN

* Phương pháp BDTX

Mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển GD&ĐT Việt Nam 2011 - 2020

được đề ra là: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học

tất cả các cấp học, bậc học”. Để thực hiện mục tiêu đó, trong hoạt động BDTX cho

GVMN, các cấp quản lí cần thực hiện đổi mới phương pháp bồi dưỡng. Trong

khuyến cáo của UNESCO về giáo dục thường xuyên, khuyến cáo thứ 13 viết: “Trái

với thông lệ cổ truyền, việc giảng dạy phải thích nghi với người học, chứ không

phải người học phải tuân theo những qui định cứng nhắc đã định sẵn từ trước trong

công việc giảng dạy”.

Phương pháp bồi dưỡng là cách làm hay, cách tiến hành triển khai hoạt động

bồi dưỡng cho GV. Quản lí phương pháp bồi dưỡng nghĩa là người quản lí phải

nắm được phương thức sẽ tiến hành trong hoạt động bồi dưỡng, từ đó sẽ biết được

phương pháp tiến hành bồi dưỡng phù hợp chưa, hay đã lạc hậu, đã cũ và có sáng

tạo đổi mới gì trong phương pháp tổ chức bồi dưỡng hay không, các phương pháp

đó có giúp đạt được mục tiêu mong muốn cũng như có đáp ứng các yêu cầu của

chuẩn nghề nghiệp GVMN. Vì vậy, đổi mới hoặc cải tiến phương pháp BDTX

GVMN là một biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả của công tác BDTX.

Các phương pháp BDTX chủ yếu, có thể áp dụng, đó là: phương pháp thuyết

trình một chủ đề ngắn; mời chuyên gia về trình bày, báo cáo; bồi dưỡng thông qua

hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng, thảo luận trao đổi ở nhóm, tổ chuyên

môn, thực hành, tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia câu lạc bộ; bồi dưỡng

thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và bồi dưỡng bằng cách tự học.

Phương pháp BDTX GVMN muốn đạt kết quả phải thực hiện theo phương

châm: tích cực, tương tác, coi trọng việc tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng kết

30

hợp với trao đổi, thảo luận, xemina theo nhóm, lớp. Phát huy tính tích cực của đối

tượng được bồi dưỡng (giáo viên, học viên) thành vai trò chủ thể để họ chủ động

tiếp thu nội dung bồi dưỡng, biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng

của mỗi GV. Như vậy, muốn công tác BDTX GVMN đạt hiệu quả mong muốn, đội

ngũ giảng viên hoặc báo cáo viên phải lựa chọn phương pháp bồi dưỡng thích hợp

với đối tượng được học bồi dưỡng. Báo cáo viên được phân công hoặc được các cơ

sở mời giảng cần phối hợp vận dụng các phương pháp bồi dưỡng linh hoạt để giảng

giải, hướng dẫn cho người học tài liệu và lựa chọn phương thức học tập phù hợp.

* Hình thức bồi dưỡng thường xuyên

Quy chế BDTX GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên của Bộ

GD&ĐT (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT, ngày 10/7/2012),

tại Điều 5 có 3 hình thức BDTX:

- BDTX bằng tự học của GV kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn,

nghiệp vụ ở tổ bộ môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường;

- BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức,

giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng khó đối với GV; đáp ứng

nhu cầu của GV trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho GV có cơ hội được trao đổi

về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kỹ năng nghề nghiệp;

- BDTX theo hình thức học tập từ xa qua mạng Internet.

Từ khi toàn ngành triển khai chương trình BDTX đến nay, các địa phương, các

cơ sở đào tạo, các trường đã vận dụng cả ba hình thức bồi dưỡng này. Căn cứ vào

mục tiêu, nội dung, chương trình BDTX hàng năm, dựa vào tình hình thực tế của

các địa phương, đơn vị, nhu cầu, năng lực của GV… đơn vị chịu trách nhiệm tổ

chức BDTX cho GV lựa chọn hình thức bồi dưỡng thích hợp nhằm mang lại hiệu

quả bồi dưỡng. Trên thực tế, cả ba hình thức BDTX nói trên đều được các đơn vị,

các cơ sở, các trường MN tổ chức vận dụng phối hợp linh hoạt. Mỗi hình thức bồi

dưỡng đều có những ưu thế riêng, đồng thời cũng có những hạn chế riêng. Vì vậy,

người tổ chức, người học cần phải linh hoạt, chủ động lựa chọn hình thức bồi dưỡng

thích hợp để đạt được hiệu quả bồi dưỡng cao nhất.

31

1.4. Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN

1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động BDTX GVMN

Với quan điểm GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường,

Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội

ngũ GV các cấp, các ngành. Một trong những nội dung được chú trọng trong công

tác này và có hiệu quả là bồi dưỡng và BDTX cho GV. Theo đó, hoạt động BDTX

đối với CBQL và GV được thực hiện theo các Thông tư, văn bản hiện hành. Cần

bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tổ chức thực

hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và

nhiệm vụ năm học, trong đó chú ý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi

dưỡng một cách khoa học, hiệu quả nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho GV nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm.

Để thực hiện chương trình BDTX cho GVMN đạt hiệu quả thì việc quản lí

hoạt động BDTX có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công tác BDTX. Các cấp

quản lí, nhà quản lí phải đổi mới phương pháp quản lí hoạt động BDTX để đạt

được mục tiêu: đưa hoạt động BDTX vào nề nếp, thường xuyên, liên tục, không bị

gián đoạn. Bằng biện pháp quản lí thích hợp, hình thức quản lí linh hoạt, theo

hướng mở sẽ tạo động lực cho người học chủ động, tự giác học tập, BDTX, “học

tập suốt đời” để có đầy đủ phẩm chất và năng lực của GVMN theo yêu cầu mới.

1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN

* Quản lí mục tiêu BDTX GVMN

Về phương pháp luận, quản lí mục tiêu BDTX là quá trình thực hiện những tác

động của chủ thể quản lí đến các thành tố cấu thành quá trình BDTX và thiết lập

mối quan hệ của các thành tố đó theo mục tiêu BDTX đã xác định. Hiểu một cách

đơn giản, khi nhà quản lí đã xác định được mục tiêu của hoạt động BDTX thì phải

biến các mục tiêu đó trở thành hiện thực bằng một loạt biện pháp, phương pháp

quản lí. Nói cách khác mọi hoạt động tổ chức BDTX cho GVMN phải bám lấy mục

tiêu đã xác định trước. Khi mục tiêu BDTX phù hợp với mong muốn của đại bộ

phận GVMN thì nó sẽ trở thành động lực cho mọi người hành động tự giác để đạt

mục tiêu. Người quản lí giỏi hoạt động BDTX là người biến mục tiêu, mục đích của

32

hoạt động này thành động cơ hành động học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để

nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm của mỗi giáo viên.

* Quản lí nội dung BDTX GVMN

Quản lí nội dung BDTX GVMN dựa trên Chương trình BDTX GVMN do Bộ

GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT. Tổng thời lượng

BDTX đối với mỗi GV là 120 tiết/năm học bao gồm 3 nội dung:

- Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học

theo cấp học mầm non (nội dung 1) được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi

toàn quốc có thời lượng 30 tiết/năm học;

- Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển

giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án

thực hiện (nội dung 2) có thời lượng 30 tiết/năm học;

- Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục

của giáo viên (nội dung 3) có thời lượng 60 tiết/ năm.

Cũng theo Thông tư số 36/2011/TT–BGDĐT: Chương trình BDTX GVMN

được hướng dẫn, cập nhật hàng năm. Bộ GD&ĐT hướng dẫn nội dung bồi dưỡng 1,

thường xuyên bổ sung nội dung bồi dưỡng 3. Sở GD&ĐT hướng dẫn nội dung bồi

dưỡng 2. Các cấp QLGD có thể thay đổi thời lượng bồi dưỡng ở từng nội dung bồi

dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng

năm học nhưng không thay đổi tổng số thời gian bồi dưỡng của mỗi GV trong năm

học (120 tiết/năm học). Căn cứ nội dung bồi dưỡng 3, GVMN tự lựa chọn các mô

đun cần bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu cá nhân và quy định của Sở GD&ĐT về

thời gian bồi dưỡng khối kiến thức này trong từng năm.

Chương trình BDTX mang tính chất pháp lệnh, làm căn cứ cho các cấp quản lí

sử dụng để quản lí nội dung của hoạt động BDTX cho CBQL và GVMN. Từ khung

chương trình đó, hàng năm Bộ có công văn hướng dẫn để Sở GD&ĐT, Phòng

GD&ĐT, nhà trường và GV xây dựng kế hoạch BDTX. Kế hoạch BDTX của các

cấp quản lí và của GV phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức BDTX, các điều

kiện về báo cáo viên, tài liệu tham khảo và CSVC phục vụ công tác BDTX.

33

Sau khi chương trình, nội dung, kế hoạch BDTX đã được cấp có thẩm quyền

phê duyệt, các cấp quản lí GDMN phải tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng một

cách cụ thể, khoa học, sát với tình hình thực tế và những nội dung bồi dưỡng phải

đáp ứng nhu cầu của CBQL và GVMN. Thực hiện chỉ đạo việc bồi dưỡng cần tập

trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của GV và CBQL để

đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm thực hiện tốt

các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp GVMN. Việc kiểm tra, đánh giá

BDTX cần thực hiện nghiêm túc và quan tâm việc đánh giá theo chuẩn nghề

nghiệp, chức danh nghề nghiệp làm căn cứ để GV đề xuất các nội dung bồi dưỡng

thiết thực, hiệu quả. Vì vậy, để quản lí nội dung BDTX hằng năm, người CBQL

phải bám sát các chức năng quản lí, đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và

đánh giá hoạt động BDTX đạt được các mục tiêu đề ra.

* Quản lí các phương pháp BDTX

Đổi mới phương pháp học tập BDTX của GV trong các chương trình bồi

dưỡng theo hướng tập trung vào hoạt động của GV với phương châm lấy việc tự

học, tự bồi dưỡng của GV là chính. Đối với bồi dưỡng tập trung chỉ bồi dưỡng

những nội dung mới, khi bồi dưỡng cần có sự thảo luận sâu và thực hành trực tiếp

các nội dung bồi dưỡng. Để thực hiện tốt, có kết quả, các phương pháp BDTX cần

đáp ứng các tiêu chí: tự giác và nghiêm túc; khoa học và phù hợp; thiết thực và hiệu

quả. Vì vậy, sau mỗi nội dung bồi dưỡng GV sẽ vận dụng những kiến thức, kỹ năng

đã học vào quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể là vận dụng vào việc thực hiện

Chương trình GDMN nhằm tổ chức tốt các mục tiêu, nội dung và các hoạt động

giáo dục trẻ. Bên cạnh đó, những biện pháp bồi dưỡng chủ yếu lôi cuốn, hướng dẫn

cho GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập với sự trợ giúp của tài liệu và

phương tiện nghe nhìn. Thông qua đó, kích thích sự phát hiện, tìm tòi, sáng tạo của

GV trong quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, không cứng nhắc, gò bó, rập khuôn

theo những gì đã có trong tài liệu. Tăng cường tổ chức sinh hoạt theo nhóm, tổ

trong từng tập thể sư phạm, nêu thắc mắc, tự giải đáp ở tổ, nhóm, có chuyên gia giải

đáp… nhằm tạo điều kiện cho GV được đóng góp kinh nghiệm bản thân vào xây

dựng nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giáo dục.

34

Tóm lại, BDTX cho GV - người đã có kỹ năng sư phạm nên phương pháp bồi

dưỡng phải linh hoạt, phù hợp dựa trên nền phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên

cơ sở hướng dẫn khai thác thông tin nhằm đạt hiệu quả của việc bồi dưỡng.

* Quản lí các hình thức BDTX

Tùy nội dung, điều kiện hiện có, BDTX GVMN sử dụng các hình thức:

Hiệu trưởng quản lí có hình thức bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng tại

trường, nơi GV giảng dạy, thông qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, tổ chức hội

thảo, thao giảng theo từng trường hoặc cụm trường... Có nhiều hoạt động phong phú

để bồi dưỡng GV theo hướng này như: tổ chức cho GV dự giờ, thăm lớp, dự giờ tư

vấn, giúp đỡ lẫn nhau thường xuyên, qua đó GV giỏi giúp GV còn yếu về chuyên

môn, nghiệp vụ, GV có kinh nghiệm giúp GV mới ra trường; tổ chức thao giảng

chuyên đề về phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; tổ chức rút kinh

nghiệm sau mỗi giờ dạy, học kì, mỗi năm học; tổ chức cho GV giao lưu, trao đổi

kinh nghiệm với đồng nghiệp, trường khác, tham dự hội thảo, hội nghị, seminar...

Xây dựng Tổ nghiệp vụ các cấp (đội ngũ CBQL và GV cốt cán) đảm bảo đủ

số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: hỗ trợ các GV trong việc tổ chức

các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ, trao đổi với quản lí cấp trên, các

chuyên gia để giải đáp thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng. Khuyến khích đội ngũ

sử dụng địa chỉ truy cập: tailieu.nhagiao.edu.vn để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng, đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng cá nhân.

Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ chuyên môn là thực hiện bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả công tác

chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy, sinh hoạt tổ chuyên môn là một hình thức bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng GV, là một trong những hình thức rất thiết thực và mang lại hiệu

quả cao. Theo khung thời gian BDTX thì hình thức tự bồi dưỡng (tự chọn) chiếm

hết thời gian trong năm học, điều này cho phép GV chủ động linh hoạt hơn để chọn

cho mình những nội dung bồi dưỡng phù hợp. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, với

các nội dung đã chọn để sinh hoạt (nội dung bồi dưỡng 3), GV trong tổ sẽ có cơ hội

thảo luận, chia sẽ những nội dung sâu sát về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm bổ sung

cho nhau những kiến thức còn thiếu về công tác chăm sóc giáo dục trẻ, về tổ chức

35

các hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động... Ngoài ra, sinh

hoạt tổ chuyên môn GV còn chia sẽ những tài liệu, thông tin, kinh nghiệm của bản

thân cho nhau…, từ đó GV sẽ áp dụng chuyên sâu vào thực tế việc dạy trẻ nhằm

nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo Chương trình GDMN.

Do Bộ, Sở, Phòng quản lí có nội dung BDTX và bồi dưỡng cập nhật nội dung

mới trong Chương trình GDMN: bồi dưỡng theo năm học và trong dịp hè cho

GVMN để họ được bổ sung các kiến thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về

chủ trương, đường lối giáo dục, mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo

dục trẻ. Việc bồi dưỡng này rất thiết thực, đòi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự bồi

dưỡng, thường xuyên trau dồi kiến thức, nếu không sẽ khó dạy tốt theo yêu cầu

chương trình GDMN.

Do cá nhân tự quản lí kết hợp với quản lí của Hiệu trưởng thông qua tự học,

tự nghiên cứu của bản thân theo nhu cầu cá nhân kết hợp với yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ hàng năm của nhà trường và của ngành.

Các hình thức bồi dưỡng nói trên chỉ có hiệu quả khi được phân cấp quản lí

một cách khoa học trên cơ sở phát huy ý thức tự giác và tích cực tham gia của

CBQL và GV. Để quản lí tốt, có kết quả các hình thức BDTX cần đáp ứng các tiêu

chí: tự giác và nghiêm túc; khoa học và phù hợp; thiết thực và hiệu quả.

* Quản lí điều kiện CSVC, trang thiết bị, tài liệu phục vụ BDTX cho GVMN

Muốn thực hiện thành công, có hiệu quả công tác BDTX, các cấp quản lí khi

xây dựng kế hoạch BDTX phải có đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các

văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn

như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ

BDTX… Khi kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng đơn vị

chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức BDTX phải có biện pháp quản lí, sử dụng và

khai thác có hiệu quả, tiết kiệm CSVC, thực hiện chi tiêu kinh phí đúng qui định.

Thực hiện chế độ bồi dưỡng cho báo cáo viên và GV tham dự BDTX theo qui định

của Nhà nước, của địa phương. Chuẩn bị, quản lí, khai thác tốt CSVC sẽ là điều

kiện tốt nhất cho hoạt động BDTX đạt hiệu quả và chất lượng mong muốn.

36

1.4.3. Hiệu trưởng và công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN

Trong “Điều lệ trường mầm non”, Điều 16 ghi rõ: “Hiệu trưởng nhà trường,

nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng nuôi

dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ” (Bộ GD&ĐT, 2008).

Công tác quản lí luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trọng việc đưa tổ chức

đạt mục tiêu đề ra, chất lượng, hiệu quả công việc phụ thuộc vào năng lực của

người lãnh đạo. Hiệu trưởng với nhiệm vụ được phân công tổ chức và quản lí hoạt

động BDTX cho GV đòi hỏi phải có tầm nhìn, sự chỉ đạo khoa học để định ra các

kế hoạch khả thi bám sát mục tiêu, đề ra được các biện pháp, huy động nguồn lực

để thực hiện có hiệu quả các hoạt động tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt

động BDTX cho GV từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng.

Ngược lại, nếu Hiệu trưởng có tầm nhìn năng lực chỉ đạo điều hành hạn chế sẽ làm

ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng. Năng lực của Hiệu

trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả công tác BDTX cho GV.

Chuẩn nghề nghiệp, chức danh nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu

cơ bản đối với GVMN về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng

sư phạm. Chuẩn nghề nghiệp, chức danh nghề nghiệp là thước đo để đánh giá

GVMN. Vì vậy, nghiên cứu để nắm bắt, hiểu rõ về các tiêu chí của chuẩn nghề

nghiệp, chức danh nghề nghiệp không chỉ là việc làm quan trọng đối với GV mà

còn là công việc quan trọng của Hiệu trưởng và các lực lượng cùng tham gia hoạt

động giáo dục. Do đó rất cần thiết cho Hiệu trưởng nghiên cứu để hiểu biết và nắm

rõ các yêu cầu đặt ra đối với GVMN.

Như vậy, công tác quản lí hoạt động BDTX ở cấp nhà trường thuộc trách

nhiệm của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quán triệt Qui chế, chương

trình, nội dung BDTX. Trong năm học, vào định kỳ mỗi tháng, học kỳ, cuối năm

học, Hiệu trưởng cần xem xét các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn nghề nghiệp GV,

những chủ trương và Thông tư mới của ngành, các vấn đề của giáo dục địa

phương.... Từ đó, tham mưu với Phòng GD&ĐT để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

của nhà trường và tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX theo thẩm quyền và trách

nhiệm được giao. Thực chất của hành động này đó là thực hiện chức năng kế hoạch

37

hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác BDTX GVMN. Cụ

thể hơn, Hiệu trưởng hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

trong năm. Khi GV lựa chọn đăng ký các mô đun để tự bồi dưỡng, hiệu trưởng

hướng dẫn cho họ lựa chọn những mô đun phù hợp và chịu trách nhiệm kết quả tự

học, tự bồi dưỡng của GV. Đặc biệt, hướng dẫn GV thiết lập mối quan hệ giữa đánh

giá chuẩn nghề nghiệp và công tác BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng những nội

dung còn hạn chế nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện các nội dung thuộc các lĩnh vực

kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân GV.

Để tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN, hiệu trưởng bố trí và tạo điều kiện

cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng tập trung (nội dung 1 và 2). Hướng dẫn

GV thực hiện hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt, tổ chức

thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về BDTX theo Thông tư số 36/2011 và Thông

tư 26/2012 của Bộ GD&ĐT theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

Sau khi xây dựng kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã

được sắp xếp, cần có người lãnh đạo điều khiển, chỉ đạo công tác này. Đây là quá

trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức, theo dõi các hoạt động, hướng

dẫn, chỉ đạo để đạt được hiệu quả cao, khuyến khích, động viên GV tích cực học tập

nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên,

Hiệu trưởng chỉ đạo GV và các lực lượng trong nhà trường thực hiện các hoạt động

BDTX cho GV về mục đích, nội dung bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng, thời điểm

bồi dưỡng, hình thức và phương pháp bồi dưỡng, địa điểm bồi dưỡng, phân công

trách nhiệm cho các thành viên, các yêu cầu cần đạt sau bồi dưỡng... Hiệu trưởng

cần chỉ đạo các lực lượng phối hợp triển khai thực hiện sao cho đạt hiệu quả.

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BDTX của Hiệu trưởng là không thể

thiếu. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện BDTX gắn với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp

GVMN cần được tiến hành ở tất cả các khâu như: lập kế hoạch có khả thi? Có phù

hợp với nhu cầu GV và thực trạng của trường, lớp? Nội dung bồi dưỡng có đảm bảo

chất lượng và đáp ứng nhu cầu của GV? Cách thức tổ chức tiến hành bồi dưỡng có

mang lại hiệu quả? Việc chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng có đáp

ứng? Việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN hằng năm có sát với tình hình thực

38

tế? Có sử dụng kết quả đánh giá để tổ chức bồi dưỡng GV. Tổng hợp, xếp loại và

báo cáo kết quả bồi dưỡng theo quy định. Hướng dẫn GV vận dụng những kiến

thức, kỹ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngoài

ra, Hiệu trưởng còn là người chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách

của Nhà nước và của địa phương đối với GV tham gia BDTX, chủ động phối hợp

với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX GV. Đề nghị các cấp có thẩm

quyền ra quyết định khen thưởng hoặc xử lí đối với tổ chức, cá nhân có thành tích

hoặc vi phạm trong việc thực hiện qui chế BDTX.

Tóm lại, Hiệu trường trường mầm non là người chịu trách nhiệm chính trong

việc xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và tổ chức, quản lí, điều hành hoạt

động BDTX của nhà trường mình quản lí. Công tác quản lí hoạt động BDTX của

Hiệu trưởng đạt được chất lượng, hiệu quả cao sẽ góp phần quan trọng vào việc

nâng cao chất lượng giáo dục trẻ của đội ngũ GV nhà trường.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động BDTX cho GVMN

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

Một là nhận thức của đội ngũ CBQL-GVMN chưa sâu và chưa cao về vai trò,

vị trí, tầm quan trọng, mức độ cần thiết và ảnh hưởng BDTX. Một số CBQL-

GVMN chưa dành thời gian để đầu tư, nghiên cứu các lợi ích thiết thực trong quản

lí và tổ chức hoạt động BDTX cho GV. Một số GV còn bằng lòng với kiến thức, kỹ

năng hiện có của mình, có tâm lí an phận, không cầu tiến và thực sự không có nhu

cầu bồi dưỡng.

Hai là, việc xây dựng kế hoạch chưa gắn với nhu cầu BDTX của GV, chưa

quan tâm đến đối tượng tham gia bồi dưỡng, chưa tiến hành khảo sát, tìm hiểu nhu

cầu, nguyện vọng bồi dưỡng của GV, cũng như chưa xác lập được mục tiêu rõ ràng,

cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện. Điều này đã tác động không tốt đến nhu cầu,

động cơ học tập của GVMN.

Ba là, việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX thiếu hợp lí, thiếu thực tiễn và

thiếu tính khả thi.

39

Bốn là, các biện pháp quản lí BDTX của CBQL chưa phù hợp, chưa mang tính

cấp thiết, ít khả thi, thiếu cơ sở khoa học nên mang tính chủ quan và tác động của

các biện pháp quản lí chưa đủ mạnh để tạo ra hiệu quả của nó.

Năm là, công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường xuyên, thiếu

sâu sát của CBQL các cấp: quy trình quản lí chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ từ khâu

xây dựng kế hoạch đến tổ chức triển khai thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá.

Sáu là, việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GVMN chưa đảm bảo

tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai, có tác dụng động viên, khuyến

khích giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng.

Bảy là, công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm

còn qua loa, chiếu lệ thể hiện ở chỗ chỉ cần mở các lớp bồi dưỡng tập trung là chủ

yếu để triển khai các nội dung cần bồi dưỡng, chưa phát huy mạnh mẽ phương

pháp, hình thức tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân GV.

Tám là, trong thời gian qua, vẫn chưa có một văn bản pháp quy nào quy định

cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng.

Do đó, công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV còn mang tính hình thức.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

Một là, GVMN đại bộ phận đời sống còn rất nhiều khó khăn ảnh

hưởng đến việc học tập, bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh

đó, mức sống của GVMN còn quá thấp, thời gian làm việc trong một ngày khá vất

vả và chiếm hầu như thời gian của GVMN (hơn 8 giờ/ngày).

Hai là, các chế độ ưu đãi, hỗ trợ GVMN hiện nay vẫn chưa tương xứng với

công sức của họ bỏ ra. Mặt khác, các trường chưa có chính sách khen thưởng, động

viên, khích lệ GV tham gia học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp của mình. Điều

này đã làm cho GV không tập trung cho việc bồi dưỡng. Thái độ thờ ơ, không nhận

thức được trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền lợi khi bồi dưỡng của GV cũng góp phần

làm cho công tác quản lí BDTX trong thời gian qua trì trệ, không đạt hiệu quả cao.

Ba là, một số CBQL còn hạn chế về năng lực quản lí và tổ chức hoạt động

BDTX. CBQL và GVMN không có nhiều thời gian để nghiên cứu và tham gia

BDTX. Mặt khác, việc quản lí hoạt động này còn mang tính một chiều từ Bộ, Sở,

40

Phòng mà chưa bám sát nhu cầu bồi dưỡng của GV. Do đó, việc quản lí hoạt động

BDTX cho GV trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, chưa mang lại hiệu quả như

mong muốn.

Bốn là, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động BDTX cho GV

chưa thiết thực, chưa đáp ứng được nhu cầu của GV. Phương pháp được dùng để

BDTX cho GVMN chủ yếu là phương pháp thuyết trình, giảng giải. Do đó, người

học hoàn toàn bị động, chưa xác định được những yêu cầu của chính mình cần được

bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng là báo cáo viên cứ báo cáo và người nghe cứ

chủ động tự giải quyết công việc riêng của mình, có lúc không chú ý tập trung báo

cáo viên giảng những gì. Hai thái độ không đồng thuận nhau dẫn đến việc bồi

dưỡng như là chẳng có gì mới. Một số nội dung BDTX cho GV chưa thể hiện được

đầy đủ sự đổi mới, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, chưa

tạo điều kiện cho người học tự học và tự nghiên cứu. Việc thực hiện các nội dung,

phương pháp, hình thức BDTX chưa đáp ứng các tiêu chí: tự giác và nghiêm túc,

chưa khoa học và thiết thực nên chưa phù hợp và mang lại hiệu quả BDTX.

Năm là, xây dựng đội ngũ báo cáo viên thiếu tính thuyết phục, chưa phát huy

tính tự học của học viên: trong thời gian qua, lực lượng báo cáo viên tham gia bồi

dưỡng thường là những người làm công tác quản lí các Sở, Phòng hay trường MN.

Những hướng dẫn chủ yếu nặng về lí thuyết, không sát với thực tế. Một số báo cáo

viên chưa đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy nên chưa kích thích được tính

tự học của GV. Những mong đợi của GV trong các đợt bồi dưỡng chuyên môn

không được đáp ứng. Do đó, GV không tin tưởng và không tìm thấy được động lực

để tập trung, ý thức tốt khi tham gia bồi dưỡng.

Sáu là, các điều kiện về CSVC, trang thiết bị, tài chính còn hạn hẹp cũng là

một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến công tác quản lí BDTX của CBQL. CSVC,

điều kiện trang thiết bị, phương tiện chưa đáp ứng đủ cho hoạt động BDTX có tác

động nhiều đến hiệu quả của công tác này. Việc trang bị CSVC đầy đủ, hiện đại sẽ

giúp GV cập nhật nhanh chóng những kiến thức, kỹ năng mới, cũng như kích thích

tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ này trong quá trình tham gia BDTX.

41

Tiểu kết Chương 1

Tổng quan một số các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước cho thấy

đã đề cập đến các yêu cầu quản lí trong việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, các hình thức, giải pháp bồi dưỡng đội ngũ GV ở tầm vĩ mô.

Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV, quản lí hoạt động bồi dưỡng GV đã có khá

nhiều công trình, luận văn. Tuy nhiên, về lĩnh vực quản lí hoạt động BDTX cho

GVMN thì rất ít công trình, luận văn nghiên cứu đề cập tới. Đặc biệt, vấn đề quản lí

BDTX cho GVMN ở tỉnh Vĩnh Long chưa có đề tài hay công trình nghiên cứu nào.

Hoạt động BDTX cho GVMN là quá trình GV được bồi dưỡng, tự BDTX một

cách đều đặn, liên tục và lâu dài nhằm bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng

lực, đạo đức nghề nghiệp GVMN, thực hiện nhiệm vụ GDMN đáp ứng nhu cầu

ngày càng cao của phụ huynh, cộng đồng và xã hội. Quản lí hoạt động BDTX cho

GVMN là hệ thống các tác động có hướng đích của chủ thể QLGD các cấp đến hoạt

động BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đó nhằm thực hiện được mục

tiêu bồi dưỡng đặt ra. Người CBQL các cấp thường sử dụng các chức năng quản lí

như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá để quản lí hoạt động BDTX

cho GV, nhằm đưa hoạt động này đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn.

Nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN được thể hiện trong Chương trình

BDTX GVMN do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư số 36/2011/TT-

BGDĐT, ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, bao gồm:

- Nội dung 1: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm

vụ năm học theo cấp học MN áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.

- Nội dung 2: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm

vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do

các dự án thực hiện.

- Nội dung 3: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề

nghiệp liên tục của GV.

Công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN chịu ảnh hưởng bởi cả các yếu

tố chủ quan và khách quan. Trong đó có thể đề cập đến yếu tố như: Nhận thức của

đội ngũ CBQL-GVMN về BDTX chưa sâu và chưa cao về vai trò, vị trí, tầm quan

42

trọng, mức độ cần thiết và ảnh hưởng BDTX; Việc xây dựng kế hoạch chưa gắn với

nhu cầu BDTX của GV; Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX thiếu hợp lí, thiếu

thực tiễn và thiếu tính khả thi; Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không

thường xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp; Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng

kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ; Việc đánh giá và công

nhận kết quả BDTX cho GVMN chưa đảm bảo tính chính xác, khách quan, công

bằng và công khai, chưa khuyến khích GV tích cực tự học, tự bồi dưỡng; chưa có

văn bản pháp quy nào quy định cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt

yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng; GVMN đại bộ phận đời sống còn rất nhiều

khó khăn; Các chế độ ưu đãi, chính sách khen thưởng, hỗ trợ GVMN hiện nay vẫn

chưa tương xứng; Một số CBQL còn hạn chế về năng lực quản lí và tổ chức hoạt

động BDTX cho GVMN; Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động

BDTX cho GV chưa thiết thực, chưa đáp ứng được nhu cầu của GV; Đội ngũ báo

cáo viên thiếu tính thuyết phục, chưa phát huy tính tự học của GV; Các điều kiện về

CSVC, trang thiết bị, tài chính còn hạn hẹp cũng là một yếu tố ảnh hưởng không

nhỏ đến công tác quản lí BDTX cho GVMN.

Nghiên cứu quản lí hoạt động BDTX cho GVMN được chúng tôi tiếp cận từ

góc độ nội dung quản lí. Cụ thể, đề tài tập trung khảo sát: Nhận thức về tầm quan

trọng của công tác quản lí và các nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN; Việc

xây dựng kế hoạch và việc triển khai chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch BDTX; Việc

tổ chức thực hiện, kiểm tra nội dung BDTX cho GVMN; Việc chỉ đạo triển khai

hoạt động BDTX cho GVMN; Công tác đánh giá kết quả BDTX GVMN; Mức độ

quản lí hoạt động BDTX đối với 3 khối kiến thức BDTX (2 khối kiến thức bắt buộc

và 1 khối kiến thức phát triển nghề nghiệp GVMN); Đánh giá tính hiệu quả của các

phương pháp BDTX và mức độ phù hợp của các hình thức BDTX; Việc quản lí các

điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX tại

trường; Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN;

Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN.

43

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN

CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,

TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục thị xã

Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế, xã hội thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long

Bình Minh là một thị xã thuộc tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Thị xã Bình Minh

được thành lập vào ngày 28 tháng 12 năm 2012 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên

và nhân khẩu của huyện Bình Minh. Thị xã Bình Minh là trung tâm tổng hợp, cửa

ngõ phía nam của tỉnh Vĩnh Long; là đô thị cảng - công nghiệp và là đô thị sinh thái

của tỉnh. Toàn thị xã có diện tích tự nhiên 93,63 ha, trong đó đất sản xuất nông

nghiệp 70,15 ha; dân số 88.793 người, trong đó nữ 44.772 (năm 2013); mật độ dân

số 950 người/km2. Thị xã Bình Minh có 08 đơn vị hành chính gồm 03 phường và 05

xã. Thị xã Bình Minh đã được Trung ương xét công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây

dựng nông thôn mới. Ngày 27 tháng 03 năm 2018, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy

ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức Lễ

công bố và đón bằng công nhận thị xã Bình Minh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng

nông thôn mới năm 2017. Đây là đơn vị đầu tiên của tỉnh được công nhận hoàn

thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

Về sản xuất công nghiệp: Bình Minh gồm có cảng, các khu công nghiệp tập

trung và dân cư dịch vụ, tạo động lực phát huy tiềm năng nhằm thúc đẩy tăng

trưởng cực phía Nam của tỉnh Vĩnh Long. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt

18,1% so kế hoạch, tăng 9,6% so cùng kỳ. Về sản suất nông nghiệp: xuống giống

lúa đạt 2.814,34/3.000 ha, đạt 93,81% kế hoạch, so cùng kỳ giảm 315,83 ha. Bình

Minh với thế mạnh là cây ăn trái và màu thực phẩm chuyên canh, trong đó có vùng

trồng cây đặc biệt là bưởi “Năm Roi” nổi tiếng cả nước với diện tích bưởi 2.033,85

ha. Về chăn nuôi: đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn thị xã phát triển ổn định, không

xảy ra dịch bệnh. Công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt công tác phòng chống

44

dịch cúm A/H5N1, H7N9 được thực hiện tốt (Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển

kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh quí I/2018 của UBND Thị xã Bình Minh).

Hoạt động Y tế - chăm sóc sức khoẻ: công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân

dân, y tế dự phòng, dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm thực hiện và có

nhiều tiến bộ, nhất là tăng cường phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh nguy

hiểm trên địa bàn thị xã như: tay chân miệng, sốt xuất huyết... công tác vệ sinh an

toàn thực phẩm được đảm bảo theo qui định (Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển

kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh quí I/2018 của UBND Thị xã Bình Minh).

Đánh giá chung cho thấy tình hình kinh tế - xã hội của thị xã phát triển ổn

định, các nhiệm vụ trọng tâm được hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo thực hiện

tốt, đúng kế hoạch. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp được đẩy mạnh. Hoạt động

y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng thực hiện tốt. Các công tác

khác như an sinh xã hội, người có công, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được

quan tâm chỉ đạo; cải cách hành chính, ứng dụng CNTT được tập trung thực hiện.

An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

2.1.2. Khái quát tình hình phát triển GD&ĐT của thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long

* Tình hình Giáo dục và Đào tạo của thị xã Bình Minh

Trường mầm non (MN), phổ thông trên toàn thị xã được xây dựng và phát

triển đều khắp ở các địa bàn dân cư với nhiều loại hình trường lớp tạo điều kiện

thuận lợi thu hút học sinh đến trường. CSVC trường học được đầu tư xây dựng theo

hướng chuẩn hóa tạo nên vẻ mỹ quan, khang trang và thuận lợi trong việc tổ chức

hoạt động vui chơi, học tập ngày càng phát triển hơn. Tổng số trường MN, phổ

thông hiện có 34 trường, cụ thể: MN: 12 trường; Tiểu học: 14 trường; Trung học cơ

sở: 6 trường và Trung học phổ thông: 2 trường. Tính đến cuối năm học 2017 - 2018,

toàn thị xã có 567 lớp/17.611 học sinh, so với cùng kỳ giảm 4 lớp, tăng 297 học

sinh. Hiện toàn thị xã có 19/34 trường đạt chuẩn quốc gia (01 THPT, 04 THCS, 08

Tiểu học và 06 Mầm non) đạt tỉ lệ 55,9%, tăng 22,8 % so với cùng kỳ (Nguồn: Báo

cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh).

Toàn ngành đã quán triệt và triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm

45

năm học 2017 - 2018. Từ cơ quan quản lí đến các trường học đã tích cực, chủ động

thực hiện nhiệm vụ với nhiều biện pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn giáo dục

của địa phương; CSVC, phòng học, phòng chức năng tiếp tục được nâng cấp, xây

dựng thêm trường lớp, sân chơi, cây xanh… ngày càng khang trang, sạch đẹp; Đội

ngũ CBQL, GV, nhân viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã

tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục; Công tác quản lí

tiếp tục được đổi mới, đẩy mạnh theo yêu cầu tăng cường phân công, phân cấp, tăng

quyền tự chủ, xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. Đội ngũ nhà

giáo và cán bộ QLGD tâm huyết, yêu nghề, thường xuyên được bồi dưỡng về tư

tưởng chính trị, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức và phương pháp giáo

dục; Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá

theo hướng phát triển năng lực học sinh.

Bên cạnh đó, còn một số CBQL hạn chế về năng lực quản trị nhà trường, chưa

phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của người đứng đầu; Trình

độ trên chuẩn của CBQL, GV có nâng lên nhưng tỷ lệ vẫn thấp hơn mặt bằng chung

của tỉnh; Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV chưa đồng đều; vận dụng

kĩ thuật dạy học tích cực, cá thể hóa trong dạy học,... vẫn còn hình thức. GV chỉ áp

dụng khi có đoàn kiểm tra, thanh tra và ở hội giảng, hội thi. Việc áp dụng phương

pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng đổi mới trong một bộ phận

nhỏ CBQL, GV còn hạn chế; Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu

bài học ở một số trường tổ chức chưa đạt yêu cầu, việc tổ chức cho giáo viên chia sẻ

trong các buổi sinh hoạt chưa đạt hiệu quả cao. Công tác đánh giá GV theo Chuẩn

nghề nghiệp ở một số trường còn hình thức, chưa phản ánh đúng năng lực và hiệu

quả công việc,... chưa tạo động lực đế GV phấn đấu vươn lên; CSVC ở một số

trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu đổi mới giáo dục (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm

học 2017-2018 của Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh).

* Tình hình về Giáo dục Mầm non của thị xã Bình Minh

Qui mô phát triển GDMN và phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi: Phòng GD&ĐT

thị xã hằng năm đều có kế hoạch, quy hoạch mạng lưới trường MN, MG theo

hướng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.  Theo thống kê của phòng

46

GD&ĐT, hiện trên địa bàn thị xã có 12 trường MN và MG. Công tác huy động trẻ

đến trường được chỉ đạo sâu sát và kịp thời từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, cơ

quan chức năng tại địa phương và các trường MN. Tổng số nhóm, lớp 123 với

3.170 trẻ nhập học (tăng so với năm học 2016-2017 là 153 trẻ). Việc huy động

19,7% trẻ nhà trẻ ra lớp và 90,7% trẻ mẫu giáo ra lớp (cao hơn mặt bằng của tỉnh)

và 100% trẻ 5 tuổi ra lớp để chuẩn bị vào lớp Một là một thành công lớn.

Bảng 2.1. Thống kê GDMN của thị xã Bình Minh (Số liệu thời điểm tháng 5/2018)

Thông tin chung thị xã Bình Minh

Tổng số xã, phường Số xã, phường có trường Mầm Non, Mẫu giáo Số xã, phường được công nhận đạt phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi

8 8 8

Chia ra

Tổng số

12 123 15 108 52 3.170 290 2.880

Công lập 11 112 10 102 51 2.850 183 2.667

Tư thục 1 11 5 6 1 320 107 213

1.274

1.241

60

1. Trường 2. Nhóm, lớp 2.1. Nhóm trẻ 2.2. Lớp mẫu giáo Riêng lớp 5 tuổi (nằm trong lớp mẫu giáo) 3. Số trẻ 3.1. Trẻ nhà trẻ đến trường, lớp 3.1. Trẻ mẫu giáo đến trường, lớp Riêng trẻ 5 tuổi đến trường, lớp (nằm trong số trẻ mẫu giáo)

Sở GD&ĐT đã triển khai thực hiện Đề án phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi (theo

Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010) từ năm 2011, Bình Minh là một trong

những đơn vị thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và có lộ trình cụ thể trong từng năm.

Tháng 12/2014, Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục tỉnh đã tiến hành kiểm tra công tác

phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi của các đơn vị. Kết quả: có 3/8 đơn vị cấp huyện đạt

chuẩn, trong đó có thị xã Bình Minh là một trong ba đơn vị đạt chuẩn đầu tiên của

tỉnh vào năm 2014. Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp tích cực và khả thi,

đến nay Bình Minh đã duy trì ổn định phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi và thực hiện nâng

cao chất lượng công tác này. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho trẻ.

Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ: thực hiện tốt công tác xây

dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các trường đảm

bảo nội dung, quy trình; phối hợp tốt với ngành y tế trong vệ sinh môi trường, vệ

47

sinh nhóm, lớp, đồ dùng đồ chơi và chăm sóc sức khỏe trẻ. Tỷ lệ trẻ phát triển bình

thường, bé sạch, bé chăm, bé ngoan đạt từ 95% trở lên, đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

Bảng 2.2. Thống kê chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ (thời điểm tháng 5/2018)

Chia ra

Tổng số

Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ

3.120 264 2.856 3.120 264 2.856 19 3 16 21 11 10

Công lập 2.871 183 2.688 2.871 183 2.688 18 2 16 15 7 8

Tư thục 249 81 168 249 81 168 1 1 0 6 4 2

1. Số trẻ được kiểm tra sức khỏe định kỳ Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo 2. Số trẻ được theo dõi biểu đồ phát triển Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo 3. Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo 4. Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo

Tăng cường chỉ đạo việc tổ chức cho trẻ học bán trú và 2 buổi/ngày nhằm tăng

tỷ lệ trẻ học bán trú, 2 buổi/ngày. Chỉ đạo quản lí chất lượng bữa ăn ở các trường tổ

chức ăn bán trú, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.

Chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ: công tác giáo dục trẻ ngày

càng có chất lượng. Hàng năm, từ Phòng GD&ĐT, các trường đều có các biện pháp

để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN như: tổ chức chuyên đề, hội

giảng, hội thi, hội thảo chuyên đề. Tổ chức kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy việc thực hiện

chương trình. Nâng cao chất lượng việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Tổ chức

các hoạt động đã tổ chức hiệu quả như ngày hội dân gian, ngày hội ẩm thực, ngày

hội thể dục thể thao, văn nghệ mừng đảng mừng xuân... Tích cực chỉ đạo thực hiện

công tác tự đánh giá trường MN, có 11/12 trường thực hiện, tỷ lệ 91,7%. Sở

GD&ĐT đã tổ chức đánh giá ngoài 7/12 trường, tỷ lệ 58,3% với kết quả 7 trường

đạt cấp độ 1. Hoạt động kiểm định chất lượng từng bước được nâng cao về số lượng

và chất lượng, có những tác động tích cực đến công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV: Tiếp tục chỉ đạo thực

hiện các quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT. Thực

hiện công tác BDTX cho CBQL-GV theo thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT và

thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT. Công tác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề

48

cho CBQL-GV được chú trọng. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cốt cán với những

nội dung theo phân cấp. Các trường MN, MG đã tổ chức cho GV xây dựng và thực

hiện kế hoạch tự bồi dưỡng theo quy định. Tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn các

trường thực hiện công tác đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn

nghề nghiệp GV theo đúng mục đích, quy trình đánh giá. Thực hiện đầy đủ các

chính sách, chế độ đối với đội ngũ.

Bảng 2.3. Thống kê CBQL, GV, NV bậc mầm non thị xã Bình Minh (Số liệu thời

điểm tháng 5/2018)

Tỷ lệ

Dân tộc

Đội ngũ

CBQL + Đạt chuẩn + Trên chuẩn Giáo viên

+ Đạt chuẩn + Trên chuẩn

Nhân viên

Chia ra Biên chế Hợp đồng Tư thục - - - - - - 39 0 0 39

Tổng số 29 29 29 231 231 152 74 17 9 334

100% 100% 100% 65,8% 23% 12,2%

2 2 2 35 35 28 4 1 0 41

1 1 1 7 7 0 11 2 0 19

28 28 28 224 224 152 24 15 + Đạt chuẩn 9 + Trên chuẩn 276 Tổng cộng Thống kê cho thấy số CBQL-GV-NV: 334 người (biên chế 276 người, hợp

đồng 39 người). 100% CBQL-GV biên chế đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn 181/260,

69,6 %. Toàn thị xã không thiếu CBQL, GV. Phòng GD&ĐT tổ chức nghiêm túc

công tác thi tuyển, xét tuyển theo qui định đảm bảo yêu cầu vị trí tuyển dụng.

CSVC, trang thiết bị và xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia: Trường lớp

ngày càng được tập trung xây dựng kiên cố, khang trang và đảm bảo theo quy

chuẩn. Đảm bảo đủ phòng học cho trẻ. Thực hiện sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ

chơi, thiết bị dạy học, có kế hoạch mua sắm bổ sung hằng năm. Phong trào làm đồ

dùng dạy học được tổ chức thường xuyên phục vụ tốt việc dạy và học. Toàn bậc học

hiện có 6/12 trường MN đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ: 50%. Công tác xã hội hóa ngày

càng huy động được các nguồn lực cùng chăm lo cho trẻ và phát triển GDMN.

2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Mục đích khảo sát

Kết quả điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho việc nhận định, đánh giá đúng

49

đắn, khách quan thực trạng về công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN của các

trường MN trên địa bàn thị xã Bình Minh. Đây cũng là cơ sở để khuyến nghị, đề

nghị, đề xuất các các giải pháp, biện pháp có tính khả thi nhằm góp phần làm cho

công tác quản lí BDTX GVMN đạt hiệu quả như mong muốn.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN;

Khảo sát thực trạng quản lí mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức

BDTX; quản lí các điều kiện phục vụ BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lí hoạt động BDTX.

2.2.3. Cách thức khảo sát

* Thu thập các số liệu thống kê

Số liệu thống kê đội ngũ CBQL và GVMN dựa vào nguồn số liệu thống kê

của Sở GD&ĐT Vĩnh Long, Phòng GD&ĐT thị xã tại thời điểm năm học 2016 -

2017 và năm học 2017 - 2018.

* Điều tra bằng phiếu hỏi

Nhằm mục đích thu thập thông tin từ CBQL và GV về thực trạng quản lí hoạt

động BDTX cho GVMN, phát phiếu hỏi đến 40 CBQL và 120 GVMN trên địa bàn

nghiên cứu. Các biểu mẫu thống kê để thu thập số liệu phải đảm bảo tính logic,

khoa học, xác định theo từng mức độ của câu hỏi trong từng phiếu. Phiếu hỏi để tìm

hiểu về nhận thức, ý kiến đánh giá các nội dung của vấn đề nghiên cứu được sắp

xếp theo các mức độ cụ thể đảm bảo yêu cầu định lượng để khách thể trả lời.

Bộ công cụ sử dụng để khảo sát thực trạng gồm 02 phiếu:

- Phiếu hỏi 01: Phiếu khảo sát CBQL nhằm thu thập ý kiến về thực trạng đội

ngũ CBQL; thực trạng các hoạt động BDTX tại nhà trường; thực trạng quản lí mục

tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, điều kiện CSVC, trang thiết bị và các yếu tố

ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN (PHỤ LỤC 1).

- Phiếu hỏi 02: Phiếu khảo sát GVMN nội dung tương tự như phiếu hỏi ý kiến

CBQL nhằm mục đích so sánh ý kiến của CBQL với GV trong công tác quản lí hoạt

động BDTX cho GVMN (PHỤ LỤC 2).

50

* Phỏng vấn trực tiếp với CBQL, GV (PHỤ LỤC 3).

Thông qua việc phỏng vấn, trò chuyện và trao đổi trực tiếp với nhóm khách

thể thuộc mẫu khảo sát để làm rõ hơn thực trạng và thu thập các ý kiến đề xuất về

vấn đề nghiên cứu.

* Nghiên cứu sản phẩm hoạt động (của chủ thể quản lí và GVMN)

- Nghiên cứu các văn bản lưu trữ của Phòng Giáo dục chuyên nghiệp-Giáo dục

thường xuyên, Phòng GDMN tại Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh

gồm: các văn bản pháp lí, hướng dẫn, chỉ đạo về BDTX; các sản phẩm như kế

hoạch, hướng dẫn và báo cáo BDTX hằng năm…

- Nghiên cứu tài liệu, văn bản lưu trữ, các sản phẩm của chủ thể quản lí gồm:

các Thông tư, văn bản hướng dẫn của các cấp quản lí về BDTX; các kế hoạch và

báo cáo công tác BDTX; các tài liệu, tư liệu tổ chức bồi dưỡng cho GV; hồ sơ đánh

giá BDTX, chuẩn nghề nghiệp GV hàng năm; sổ họp hội đồng sư phạm, họp triển

khai chuyên môn, họp xét thi đua học kỳ và cuối năm học…

- Nghiên cứu hồ sơ chuyên môn của GV: các loại hồ sơ sổ sách theo quy định,

các tư liệu giảng dạy, giấy chứng nhận kết quả BDTX, tài liệu BDTX mà GV thu

thập được để phục vụ dạy học, phục vụ việc tự học, tự bồi dưỡng của GV.

2.2.4. Cách thức xử lí số liệu

Đối với những câu hỏi trong các phiếu khảo sát ý kiến CBQL và GV, thực

hiện đánh giá như sau: (Các nội dung không được chọn không cho điểm)

- Câu 1: Tầm quan trọng của hoạt động BDTX GVMN được thể hiện ở các ô

được chọn tương ứng với thang điểm: “Không quan trọng”: 1 điểm; “Ít quan trọng”:

2 điểm; “Bình thường”: 3 điểm; “Quan trọng”: 4 điểm; “Rất quan trọng”: 5 điểm.

- Câu 2: Khảo sát ý kiến của CBQL về vai trò của quản lí hoạt động BDTX

cho GVMN. Các mục được chọn và không được chọn quy về thang điểm: Không

đúng: 1 điểm; Đúng: 2 điểm.

- Câu 3: Việc quản lí nội dung hoạt động BDTX cho GVMN được thể hiện ở

các ô được chọn tương ứng với thang điểm: “Hoàn toàn không đồng ý”: 1 điểm;

“Không đồng ý”: 2 điểm; “Không có ý kiến”: 3 điểm; “Đồng ý”: 4 điểm; “Hoàn

toàn đồng ý”: 5 điểm.

51

- Câu 4: Ý kiến của CBQL và GV đánh giá các hoạt động BDTX GVMN đã

được thực hiện tại trường với thang điểm như sau: “Không”: 1 điểm; “Có”: 2 điểm.

- Câu 5, 6, 7, 8, 9, 10: Khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL và GV về mức độ

thực hiện công tác quản lí hoạt động BDTX (bao gồm: quản lí mục tiêu, nội dung,

phương pháp, hình thức; quản lí và sử dụng CSVC, trang thiết bị và tài liệu BDTX);

mức độ thực hiện các chức năng quản lí, tính hiệu quả của các phương pháp bồi

dưỡng và tính phù hợp của các hình thức bồi dưỡng với quy định sau:

* Mục “Mức độ thực hiện” được đánh giá theo thang điểm: “Kém”: 1 điểm;

“Yếu”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Khá”: 4 điểm; “Tốt”: 5 điểm.

* Mục “Tính hiệu quả” được đánh giá theo thang điểm: “Không hiệu quả”: 1

điểm; “Ít hiệu quả”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Hiệu quả”: 4 điểm; “Rất hiệu

quả”: 5 điểm.

* Mục “Tính phù hợp” được đánh giá theo thang điểm: “Không phù hợp”: 1

điểm; “Ít phù hợp”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Phù hợp”: 4 điểm; “Rất phù

hợp”: 5 điểm.

- Câu 11: Khảo sát ý kiến của CBQL và GV để xác định mức độ ảnh hưởng

đến công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN có thang điểm cụ thể như sau:

“Không ảnh hưởng”: 1 điểm; “Ít ảnh hưởng”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Khá

nhiều”: 4 điểm; “Rất nhiều”: 5 điểm.

Điểm trung bình (Mean) ứng với các mức độ đánh giá được quy định như sau:

Điểm trung bình

Từ 1,00 – 1,80 Từ 1,81 – 2,60 Từ 2,61 – 3,40 Từ 3,41 – 4,20 Từ 4,21 – 5,00

Mức độ quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng

Mức độ thực hiện Kém Yếu Trung bình Khá Tốt

Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Trung bình Khá nhiều Rất nhiều

Điểm trung bình ứng với tính hiệu quả và tính phù hợp được quy định như sau:

Điểm trung bình Từ 1,00 – 1,80 Từ 1,81 – 2,60 Từ 2,61 – 3,40 Từ 3,41 – 4,20 Từ 4,21 – 5,00

Tính hiệu quả Không hiệu quả Ít hiệu quả Trung bình Hiệu quả Rất hiệu quả

Tính phù hợp Không phù hợp Ít phù hợp Trung bình Phù hợp Rất phù hợp

52

Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí kết quả thu được theo các yêu cầu của

nghiên cứu định lượng. Các thông số thông kê sẽ định hướng theo kết quả quy đổi

đã được quy ước ở trên.

2.3. Thực trạng hoạt động BDTX cho GVMN tại thị xã Bình Minh, tỉnh

Vĩnh Long

2.3.1. Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ CBQL và GVMN

* Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ CBQL

Kết quả điều tra trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL của 05 trường MN tại thị

xã Bình Minh được thống kê qua bảng 2.4.

Qua điều tra khảo sát đội ngũ CBQL của 05 trường MN tại thị xã Bình Minh,

chúng ta thấy 05 trường có đủ CBQL theo qui định (trường hạng 1 có 2 phó hiệu

trưởng và tùy số lượng thành viên trong tổ để cơ cấu tổ trưởng, tổ phó chuyên môn),

100% CBQL đạt trình độ đào tạo chuẩn và 95% trên chuẩn. Như vậy, CBQL của 05

trường mầm non ở thị xã đủ số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, đủ chuẩn.

Bảng 2.4. Thực trạng số lượng đội ngũ CBQL 05 trường MN thị xã Bình Minh

Số CBQL

Trường

CĐSP MN

TCSP MN

ĐHSP MN

Thạc sỹ, Chuyên ngành khác

BGH

MN Hoa Hồng 2

Tổ trưởng, tổ phó 6

3

0

1

8

0

MN Họa Mi

3

5

1

2

5

0

MN Sen Hồng

3

4

0

1

6

0

MN Mỹ Hòa MN Sao Mai TỔNG SỐ

3 3 15

5 5 25

0 1 2

0 0 4

8 7 34

0 0 0

* Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ GVMN

Theo số liệu thống kê, báo cáo của Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh (năm học

2016-2017 và 2017-2018) và kết quả điều tra của chúng tôi (thời điểm tháng

5/2018) cho thấy: 100% GVMN của thị xã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trong

đó số GV đạt trình độ đào tạo trên chuẩn chiếm 69,8%.

53

Bảng 2.5. Thực trạng số lượng đội ngũ GV 05 trường MN thị xã Bình Minh

TCSP MN

CĐSP MN

Trường

ĐHSP MN

Thạc sỹ, Chuyên ngành khác

Tổng số GV

SL TL (%)

SL TL (%)

SL TL (%) SL TL (%)

MN Hoa Hồng 2 MN Họa Mi

27 21

10 5

37 23,8

4 0

14,8 0

13 16

48,1 76,2

0 0

0 0

MN Sen Hồng

24

7

29,2

0

0

17

70,8

0

0

MN Mỹ Hòa MN Sao Mai TỔNG SỐ

11,1 19 9,2

48,1 61,9 60

40,7 19 30,8

27 21 120

13 13 72

11 4 37

0 0 0

0 0 0

3 4 11 Nhìn vào bảng tổng hợp bảng 2.5, có thể nhận thấy 100% GVMN của 5 trường

MN thị xã đạt trình độ chuẩn trở lên (120/120). Trong đó: Trung cấp SPMN: 37

người, chiếm tỉ lệ 30,8%; Cao đẳng SPMN: 11 người, chiếm tỉ lệ 9,2%; Đại học

SPMN: 72 người, chiếm tỉ lệ 60%; Thạc sỹ, chuyên ngành khác: 0 người, 0.00 %.

Như vậy, trình độ đào tạo GV trên chuẩn là 83/120, chiếm 69,2%; trình độ đạt

chuẩn là 30,8%. So sánh với con số thống kê của Phòng GD&ĐT thị xã trong 02

năm học (2016 - 2017; 2017 - 2018) thì trình độ đào tạo trên chuẩn của GV 05

trường này tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên, tỷ lệ GVMN đạt trình độ chuẩn

(THSPMN) cũng đang còn cao (30,8%), và trình độ đại học SPMN chỉ chiếm tỷ lệ

60% cũng chưa phải là tỷ lệ đáp ứng với yêu cầu nâng cao trình độ hiện nay của

ngành (thấp so mặt bằng tỉnh là 75,3). Với trình độ hiện tại, đội ngũ GV này nếu

tiếp tục được BDTX, tác tự học, tự bồi dưỡng và đổi mới phương pháp bồi dưỡng

theo nhu cầu chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc

và giáo dục trẻ theo chương trình GDMN sẽ nhiều triển vọng.

2.3.2. Thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN tại nhà trường

Trong quản lí nhà trường, chức năng quản lí quan trọng là lập kế hoạch. Mọi

hoạt động của nhà trường đều thể hiện trên kế hoạch và CBQL, GV đều dựa trên kế

hoạch để thực hiện nhiệm vụ. Thông qua kế hoạch, CBQL tổ chức thực hiện, chỉ

đạo, theo dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện và xem xét các

yếu tố tác động trong quá trình thực hiện để điều chỉnh kế hoạch đảm bảo cho công

tác quản lí cũng như mọi hoạt động khác đạt hiệu quả. Kết quả khảo sát cho thấy:

54

Bảng 2.6. Thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN tại 05 trường khảo sát

CBQL

GV

Không

TT

Nội dung

Không SL TL%

SL TL% SL TL%

Có SL TL%

0

0

0

0

40

120

100

100

1

2

7

19

33

101

17,5

84,2

82,5

15,8

3

9

31

22,5

77,5

14,2

85,8

103

17

90,8

92,5

109

9,2

7,5

37

11

3

4

5

98,3

100

118

1,7

40

0

0

2

6

91,7

12,5

87,5

110

8,3

35

10

5

trường có điều

95,0

95,8

115

5,0

4,2

38

2

5

7

Nhà trường có kế hoạch BDTX cho GVMN Kế hoạch BDTX xây dựng trên cơ sở thực tiễn, điều kiện của GV Trước khi ban hành kế hoạch BDTX, CBQL có tiến hành lấy ý kiến GV Nhà trường có chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDTX Nhà trường có tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX cho GV Nhà trường có kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện kế hoạch BDTX Nhà chỉnh kế hoạch BDTX Kết quả bảng 2.6 cho thấy CBQL và GV đánh giá 100% trường có xây dựng kế

hoạch BDTX cho GV và kế hoạch này được xây dựng theo năm học. Tuy nhiên,

việc khảo sát nhu cầu cũng như dựa trên cơ sở thực tiễn, điều kiện của GV để lập kế

hoạch chưa được các trường quan tâm thực hiện, chỉ có 15,8% GV đánh giá rằng

nhà trường có khảo sát nhu cầu và dựa trên cơ sở thực tiễn điều kiện của GV, có

đến 84,2% GV cho rằng khi lập kế hoạch nhà trường chưa khảo sát nhu cầu và dựa

trên cơ sở thực tiễn điều kiện của GV, điều này chưa phù hợp với nhu cầu bồi

dưỡng của GV. Mặt khác, trước khi ban hành kế hoạch đa số CBQL (82,5%) chưa

tiến hành thu thập ý kiến của GV để hoàn chỉnh kế hoạch cho sát với tình hình thực

tế (103/120 GV đánh giá, tỷ lệ 85,8%), điều này cho thấy giữa CBQL và GV có sự

tương đồng nhau trong đánh giá. Từ kết quả trên có thể nhận định rằng công tác lập

kế hoạch BDTX tại các trường chưa sâu sát và chưa thực tiễn, còn mang tính chủ

quan của CBQL, điều này chưa kích thích, động viên được GV tham gia BDTX để

nâng cao trình độ, nghiệp vụ của mình, GV chưa thấy được mức độ quan trọng của

việc đóng góp ý kiến của mình cho kế hoạch của trường. Công tác tổ chức và chỉ

đạo việc thực hiện kế hoạch BDTX cho GV đa số được các trường thực hiện (hơn

55

90% CBQL và GV đánh giá), tuy nhiên việc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp tình

hình thực tế chưa được quan tâm thực hiện (hơn 95% CBQL và GV nhận định).

Qua nghiên cứu tài liệu, văn bản lưu trữ, các sản phẩm của chủ thể quản lí và

kế hoạch của GV kết hợp với kết quả phỏng vấn và các nguồn dữ liệu khác, có thể

đánh giá thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN đã được thực hiện tại nhà

trường: chưa có sự thống nhất trong phối hợp xây dựng kế hoạch giữa Phòng

GD&ĐT, CBQL và GV nhà trường. Các nội dung bồi dưỡng trong kế hoạch chưa

liên thông và đầy đủ theo phân cấp bồi dưỡng và còn trùng lắp (nội dung bồi dưỡng

1 và 2). Nội dung 3 GV chọn mô đun tự học quá nhiều, vượt số tiết qui định (qui

định 60 tiết/năm học, GV chọn 90 tiết thậm chí 110 tiết/năm học) dẫn đến việc tự

học chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác xây dựng kế hoạch BDTX hàng

năm chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp

của GV và tình hình thực tiễn ở địa phương nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và

giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện. Nhiều CBQL và GV nhà trường chưa

hiểu đúng mục đích chủ yếu của chuẩn nghề nghiệp là để các GV, CBQL tự đánh

giá (với sự hỗ trợ của tập thể, đồng nghiệp), biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình

để tự xác định và đăng ký nội dung bồi dưỡng trong từng năm học.

Như vậy, có thể thấy rằng các hoạt động BDTX cho GVMN đã được các

trường thực hiện tốt là có lập kế hoạch, có tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện và có

kiểm tra, đánh giá hoạt động này. Các hoạt động chưa thực hiện tốt là: việc xác định

nội dung bồi dưỡng 1 và 2 chưa đảm bảo thống nhất giữa kế hoạch của Phòng

GD&ĐT, CBQL và GV; kế hoạch BDTX xây dựng chưa dựa trên cơ sở thực tiễn,

nhu cầu và điều kiện của GV, chưa thiết lập mối quan hệ giữa chuẩn nghề nghiệp

GV để bồi dưỡng những nội dung còn hạn chế; chưa tiến hành lấy ý kiến của GV và

chưa điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tiễn tại nhà trường. Đây là nội dung để

CBQL cần lưu ý và có biện pháp khắc phục nhằm nâng chất các hoạt động BDTX

cho GVMN tại nhà trường để hoạt động này thật sự có ý nghĩa và đáp ứng được nhu

cầu ngày càng cao của chất lượng GDMN.

Để có những dữ liệu cụ thể, đề tài tìm hiểu thêm về nội dung, phương pháp và

hình thức BDTX cho GV theo ý kiến của khách thể. Kết quả khảo sát thu được:

56

2.3.3. Thực trạng về nội dung BDTX GVMN

Kết hợp với các khảo sát về việc thực hiện các nội dung BDTX, kết quả phỏng

vấn và các nguồn dữ liệu khác, có thể đánh giá: nội dung BDTX cho GV tại các

trường MN thị xã được thực hiện theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT và Thông

tư số 26/2012/TT-BGDĐT, nội dung được xây dựng bởi khối kiến thức bắt buộc và

khối kiến thức tự chọn.

Khối kiến thức bắt buộc có 2 nội dung:

Nội dung 1: nội dung đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp

học được áp dụng trong cả nước do Bộ GD&ĐT quy định, cụ thể: Các văn bản chỉ

đạo của ngành; Đường lối, chính sách đổi mới phát triển GDMN của Trung ương;

Các hoạt động giáo dục thuộc Chương trình GDMN của Trung ương.

Nội dung 2: nội dung đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục

theo cấp học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương do Sở GD&ĐT quy định, cụ thể:

Kiến thức giáo dục địa phương; Các chính sách đổi mới phát triển giáo dục mầm

non của địa phương; Thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa

phương; Phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế

hoạch của các dự án.

Khối kiến thức tự chọn có 1 nội dung:

Nội dung 3: bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề

nghiệp của GV gồm những yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng về phẩm

chất, năng lực nghề nghiệp của GVMN.

Về thời lượng: Mỗi GV thực hiện chương trình bồi dưỡng 120 tiết/năm học.

Cơ cấu như sau: nội dung bồi dưỡng 1: khoảng 30 tiết/năm học; nội dung bồi dưỡng

2: khoảng 30 tiết/năm học; nội dung bồi dưỡng 3: khoảng 60 tiết/năm học. Hiệu

trưởng có thể thay đổi thời lượng bồi dưỡng ở từng nội dung bồi dưỡng phù hợp với

yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của trường, lớp trong từng năm học nhưng

không thay đổi tổng số thời gian bồi dưỡng của mỗi GV trong năm học.

Kết quả phỏng vấn các khách thể cho thấy, đa số CBQL và GV nhận thấy các

nội dung bồi dưỡng phù hợp và thiết thực, thay thế các chương trình BDTX GV

theo chu kỳ của giai đoạn trước, Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế

57

BDTX cho GV đã đánh dấu việc chuyển BDTX theo chu kỳ sang BDTX theo nhu

cầu của GV. Đặc biệt chương trình này không thiết kế nội dung theo giai đoạn như

trước, mà là các chương trình BDTX, liên tục cập nhật hàng năm. Tuy nhiên, cô P

K cho biết “Nhiều GV cho biết một số nội dung bồi dưỡng chưa thực sự tạo được

hứng thú cho họ, dẫn đến kết quả bồi dưỡng không cao. Mặt khác, do chưa hiểu rõ

thời lượng từng nội dung tự học nên xác định chưa phù hợp” (PHỎNG VẤN 1). Vì

vậy, cần có sự phối hợp hiệu quả hơn trong việc xác định nội dung và thời lượng

BDTX cho GV sao cho thiết thực, phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao.

2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức BDTX GVMN

* Phương pháp BDTX

Kết quả nghiên cứu kế hoạch BDTX của CBQL và GV, trao đổi trực tiếp và

các chia sẻ liên quan đến phương pháp BDTX, đa số CBQL và GV cho rằng

phương pháp bồi dưỡng chưa được thể hiện trong kế hoạch BDTX của nhà trường

nên việc thực hiện còn bỏ ngỏ và chưa mang lại hiệu quả.

Khi được hỏi về nguyên nhân, câu trả lời nhận được là: các kế hoạch bồi

dưỡng của cấp trên chưa đề cập đến phương pháp bồi dưỡng (chỉ có hình thức bồi

dưỡng), yêu cầu đổi mới phương pháp bồi dưỡng là rất đa dạng trong khi thời gian

CBQL và GV dành cho việc thực hiện hồ sơ và dành cho việc dạy trên lớp là khá

nhiều nên thời gian dành cho việc đa dạng các phương pháp bồi dưỡng còn rất hạn

chế. Rõ ràng đây là một trong những vấn đề cần quan tâm. Vấn đề đặt ra tiếp tục đó

là CBQL và GV liệu họ đã thực hiện các phương pháp BDTX nào và việc xây dựng

cũng như đổi mới các phương pháp bồi dưỡng trong thời gian tới. Đây là vấn đề cần

được lưu tâm và phân tích để có những dữ liệu mang tính cụ thể và chi tiết.

Thực tế, các phương pháp chủ yếu mà thời gian qua CBQL và GV trên địa bàn

thị xã đã sử dụng trong BDTX GVMN đó là: Phương pháp giảng giải hoặc thuyết

trình (phù hợp với bồi dưỡng tập trung); Phương pháp bồi dưỡng qua hoạt động

thao giảng, dự giờ; Phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ, nhóm;

Phương pháp luyện tập, thực hành; Phương pháp tự học, tự bồi dưỡng... Trong các

phương pháp trên, phương pháp bồi dưỡng qua hoạt động thao giảng, dự giờ và

phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ, nhóm là chiếm ưu thế, được GV

58

sử dụng thường xuyên, lặp đi lặp lại trong một năm học và được thể hiện rõ nhất

trong hoạt động tại trường MN, các phương pháp còn lại như giảng giải hoặc thuyết

trình, tự học, tự bồi dưỡng ít khi sử dụng hoặc sử dụng nhưng chưa thể hiện rõ.

Bồi dưỡng GV là vấn đề cơ bản trong phát triển đội ngũ, trong đó phương

pháp bồi dưỡng là một yếu tố quan trọng. Từ thực tiễn kết quả đánh giá cũng như từ

các cơ sở lí luận đã xác lập có liên quan đến vấn đề BDTX, có thể rút ra những kinh

nghiệm về định hướng đổi mới phương pháp BDTX cho GV theo yêu cầu đổi mới

trong tình hình hiện nay là:

- Phương pháp bồi dưỡng cần phải phù hợp đối tượng, đặc điểm năng lực sư

phạm và nhu cầu bồi dưỡng của GV.

- Phương pháp bồi dưỡng cần đổi mới trong cách thức: soạn nội dung theo tài

liệu các mô đun; tổ chức cho GV trao đổi, thảo luận; nghiên cứu tài liệu; thảo luận

theo nhóm; tham quan học tập kinh nghiệm; mời báo cáo viên; sử dụng CNTT khi

trình bày vấn đề; thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa; tổ chức các buổi xemina...

- Phát triển ở GV năng lực tự bồi dưỡng để họ có tiềm lực không ngừng hoàn

thiện, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

- Phương pháp bồi dưỡng cần làm cho GV có hiểu biết đầy đủ yêu cầu về mục

tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục; có kỹ năng dạy học đảm bảo việc phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của GV theo yêu cầu đổi mới GDMN.

Kết quả phỏng vấn liên tiếp các GVMN thuộc mẫu khảo sát cũng như CBQL,

GV thuộc địa bàn nghiên cứu đều ủng hộ tối đa các gợi ý trên. Đây chính là trách

nhiệm của những nhà QLGD các cấp nhưng cũng là yêu cầu cần đáp ứng của

CBQL các trường MN cần xem xét và thay đổi.

* Hình thức BDTX

Hình thức BDTX phù hợp cũng là một yếu tố tạo điều kiện cho GV có cơ hội

học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các hình thức

BDTX chủ yếu trong thời gian qua đã được Phòng GD&ĐT và các trường MN thực

hiện là: BDTX tập trung, BDTX bằng tự học và BDTX bằng học từ xa qua mạng

Internet (theo các hình thức trong Quy chế).

59

Để xác định tính phù hợp của các hình thức BDTX tại nhà trường, chúng tôi

đã thống kê kết quả thể hiện ở bảng 2.7 sau đây:

Bảng 2.7. Thực trạng tính phù hợp các hình thức BDTX cho GVMN

CBQL

GV

TT

Hình thức

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Thứ bậc

Thứ bậc

1

3

4,92

0,26

0,30

4,90

1

2

0,00

4,87

0,33

5,00

2

1

3

0,36

4,84

0,22

4,95

3

2

0,16

0,33

4,87

BDTX tập trung (hướng dẫn tự học; thực hành; hệ thống hóa kiến thức , giải đáp thắc mắc…) BDTX bằng tự học (tự học của GV kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ tổ chuyên môn) BDTX bằng học từ xa (học qua mạng Internet và phương tiện truyền thông) Điểm trung bình cộng (ĐTBC) 4,95 Nhìn vào bảng 2.7 trên ta thấy: ĐTB cộng đánh giá tính phù hợp của CBQL là

4,95 và GV là 4,87 đạt mức “Rất phù hợp”. Như vậy, cả CBQL và GV đều đánh giá

cả 3 hình thức BDTX đều “Rất phù hợp”, không có một trường hợp nào đánh giá là

“Trung bình”, “Ít phù hợp” hoặc “Không phù hợp”. Độ chênh về mức độ đánh giá

phù hợp của các hình thức BDTX giữa CBQL và GV là 0,08; đây là độ chênh

không đáng kể. Điều đó phản ánh sự nhất quán giữa CBQL và GV. Nói cách khác,

cả CBQL và GV đều cho rằng cả 3 hình thức BDTX nói trên đều rất phù hợp. Nếu

so sánh thứ bậc của từng hình thức thì giữa CBQL và GV có độ chênh lệch. Cụ thể

là ở hình thức 1 (BDTX tập trung) CBQL xếp bậc 3 thì giáo viên xếp bậc 1. Ngược

lại, ở hình thức BDTX 2 (tự học bồi dưỡng) GV xếp bậc 2 thì CBQL xếp bậc 1).

Kết quả trên phản ánh một thực tế là GV mong muốn ưu tiên hình thức được học

tập trung để được giải đáp thắc mắc trong chuyên môn, nghiệp vụ và hình thức tự

học, tự bồi dưỡng kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ ở tổ chuyên môn là

ưu tiên thứ 2 phù hợp với điều kiện công tác của họ. Ngược lại, CBQL cho rằng học

tập BDTX bằng hình thức tự học, tự bồi dưỡng là phù hợp hơn và hiệu quả hơn.

Kết quả trao đổi trực tiếp và các chia sẻ liên quan đến các hình thức BDTX,

cũng như kết quả điều tra khảo sát vừa phân tích, đa số CBQL và GV nhận thấy các

hình thức phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân. Trong các năm qua, CBQL

các trường và GV ở thị xã Bình Binh đã vận dụng, kết hợp cả 3 hình thức bồi

60

dưỡng. Để chứng minh cho nhận định trên, đề tài phỏng vấn CBQL, GV. Câu trả lời

nhận được là: BDTX bằng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của GV kết hợp với các

sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ ở tổ chuyên môn của nhà trường, liên

trường hoặc cụm trường là hình thức phổ biến nhất và luôn phù hợp với mỗi GV.

Đối với hình thức này, GV có thể vừa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ

ở trường, vừa thực hiện công việc gia đình nhưng vẫn có thể tranh thủ thời gian để

tự học tập, tự bồi dưỡng và hoàn thành các nội dung tự học để nâng cao trình độ về

chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, cô M P

cho rằng “Trên thực tế thì hình thức này khó có thể đánh giá chất lượng bằng định

lượng” (PHỎNG VẤN 2). Đối với hình thức BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự

học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội

dung khó cho GV; hình thức học tập từ xa qua mạng Internet hoặc thiết bị lưu giữ

âm thanh, hình ảnh và băng đĩa thậm chí qua phương tiện truyền thông như tivi,

radio... Hình thức này đòi hỏi có đầy đủ CSVC và trang thiết bị nghe nhìn. Cô T N

cho biết “Hình thức này vẫn được GV thực hiện nhưng chưa phổ biến do nhiều yếu

tố tác động, một phần do tâm lí của nhiều GV vẫn quen trao đổi trực tiếp với người

tập huấn, bồi dưỡng nên hiệu quả chưa như mong muốn” (PHỎNG VẤN 3).

Rỏ ràng, để triển khai hoạt động BDTX cho GVMN, không có một hình thức

BDTX nào hoàn toàn độc lập, cũng không có hình thức nào là hoàn toàn tối ưu. Ở

phương diện quản lí, mỗi hình thức bồi dưỡng, tương ứng với một số biện pháp

quản lí phù hợp thì sẽ đạt hiệu quả cao. Chính vì thế, CBQL cũng như GV cần có sự

kết hợp các hình thức BDTX để đạt được hiệu quả của công tác này.

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên 05 trường MN tại

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của công tác quản

lí BDTX cho GVMN

Để khảo sát thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí

BDTX GV 5 trường tại thị xã Bình Minh, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến

CBQL và GV, kết quả được thể hiện ở bảng 2.8 dưới đây.

61

Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động

quản lí BDTX GVMN (CBQL: 40 người; GVMN: 120 người)

CBQL

Giáo viên

Mức độ

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Ít quan trọng Không quan trọng

Số lượng 37 3 0 0 0

Tỷ lệ Số lượng 92,5 % 7,5 % 0 0 0

105 12 3 0 0

Tỷ lệ 87,5% 10% 2,5% 0 0

Tổng hợp chung Tỷ lệ 88,7% 9,4% 1,9% 0 0

Số lượng 142 15 3 0 0

Kết quả bảng 2.8 cho thấy CBQL và GV đều nhận thức rõ về tầm quan trọng

của hoạt động quản lí BDTX. Có 92,5% CBQL và 87,5% GV nhận thức rằng hoạt

động quản lí BDTX cho GVMN là “rất quan trọng”. Chỉ có 7,5% CBQL và 10%

giáo viên nhận thức hoạt động quản lí GDTX là “quan trọng”. Không có CBQL nào

nhận thức hoạt động quản lí BDTX cho GVMN là “bình thường”, “ít quan trọng”

và “không quan trọng” và không có GV nào nhận thức hoạt động BDTX là “ít quan

trọng” và “không quan trọng”. Riêng có 3/120, tỷ lệ 2,5% GV nhận thức hoạt động

BDTX cho GVMN là “bình thường”, một mặt xuất phát từ rất ít GV chưa xem hoạt

động này là hoạt động chính để bản thân phát triển trong nghề nghiệp, có tâm lí an

phận, ngại phấn đấu và không muốn phấn đấu. Mặt khác, các GV này chưa thấy

được ý nghĩa tầm quan trọng của BDTX nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp và

khắc phục những yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.

Để làm rõ hơn các kết quả khảo sát chung, đề tài tiến hành thu thập ý kiến

đánh giá của CBQL về vai trò của công tác quản lí BDTX cho GVMN, kết quả như

sau: Công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN được 38/40 CBQL (tỷ lệ 95%)

đánh giá có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo

dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu

nhiệm vụ năm học, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển

năng lực tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của

GV, từng bước nâng cao mức độ đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục.

Kết quả điều tra này phản ánh nhận thức đúng đắn và không có sự khác biệt

lớn của CBQL và GVMN tại thị xã trong thời gian qua về tầm quan trọng, vai trò

của quản lí hoạt động BDTX nói chung, GV của 5 trường MN tại thị xã nói riêng.

62

Kết quả này phù hợp với lí luận về quản lí giáo dục nói chung, quản lí BDTX

GVMN đã trình bày ở Chương 1. Nói cách khác, để thực hiện chương trình, nội

dung BDTX đạt hiệu quả cao thì việc quản lí hoạt động BDTX có ý nghĩa quyết

định. Nếu quản lí tốt hoạt động BDTX cho GV sẽ có vai trò góp phần nâng cao chất

lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2.4.2. Thực trạng quản lí mục tiêu BDTX GVMN

Để đánh giá việc thực hiện quản lí mục tiêu BDTX cho GVMN, tiến hành điều

tra khảo sát trên nhóm khách thể đã chọn, kết quả như sau:

Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá của CBQL và GV về quản lí mục tiêu BDTX

CBQL

GV

TT

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 0,42 4,32

0,45

4,26

3,90

0,49

3,45

0,64

2

3

3,20

0,53

2,90

0,84

1 Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động BDTX Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nhà trường có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX tại nhà trường. Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

3,54

0,49

3,80

0,63 Kết quả số liệu ở bảng 2.9 cho thấy: có sự thống nhất khá cao trong việc đánh

giá mức độ thực hiện quản lí mục tiêu BDTX của CBQL và GV (ĐTBC của CBQL

và GV là 3,80 và 3,54). Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá “Khá” và “Tốt”

là “nhà trường có xác định mục tiêu của hoạt động BDTX cho GVMN” và “xây

dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra” (ĐTB của

CBQL là 4,32 và 3,90; ĐTB của GV là 4,26 và 3,45). Riêng nội dung “nhà trường

có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX” được CBQL

và GV đánh giá “Trung bình” (ĐTB của CBQL: 3,20; ĐTB của GV: 2,90). Như

vậy, CBQL chưa có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu

BDTX tại nhà trường. Điều này cho thấy công tác quản lí của CBQL còn hạn chế và

nhất thiết cần để điều chỉnh cải tiến.

2.4.3. Thực trạng quản lí nội dung BDTX GVMN

Theo Thông tư 36/2011/TT-BGDĐT về việc Ban hành chương trình BDTX

cho GVMN quy định nội dung bồi dưỡng GV gồm 2 phần đó là:

- Khối kiến thức bắt buộc gồm 2 nội dung quản lí:

Nội dung 1: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ

63

năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn

quốc: Hằng năm, căn cứ Kế hoạch của Bộ GD&ĐT triển khai với các nội dung bồi

dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDMN, chương trình, tài liệu, kiến thức

các hoạt động giáo dục thuộc chương trình GDMN;

Nội dung 2: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ

phát triển giáo dục địa phương theo năm học (bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do

các dự án thực hiện). Nội dung này do Sở GD&ĐT quy định cụ thể theo từng năm

học các nội dung bồi dưỡng về phát triển GDMN của địa phương, thực hiện chương

trình, tài liệu, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có).

- Khối kiến thức tự chọn gồm 1 nội dung quản lí (nội dung 3): Quản lí hoạt

động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV gồm 44

mô đun. Căn cứ hướng dẫn của Sở và Phòng, CBQL các trường tổ chức cho GV tự

lựa chọn các mô đun bồi dưỡng. Khối kiến thức này GV tự học, tự bồi dưỡng.

Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá của CBQL về quản lí các nội dung BDTX

TT

ĐTB

ĐLC

1

4,90

0,30

4,85

0,36

2

4,92

0,26

3

Nội dung Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

4,89

0,31

Kết quả điều tra bảng 2.10 có thể thấy CBQL hoàn toàn đồng ý (ĐTBC là

4,89) về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN tại nhà trường bao gồm 3 nội dung

trên (ĐTB lần lượt là 4,90; 4,85; 4,92). Có thể nói các nội dung bồi dưỡng cơ bản

đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của đội ngũ GV từ đó đã góp phần nâng cao

chất lượng quản lí nội dung BDTX cho GVMN. Bên cạnh đó vẫn còn một số nội

dung bồi dưỡng, có những chuyên đề, bộ phận của chuyên đề chưa hợp lí, còn trùng

lắp, chưa phù hợp với đối tượng bồi dưỡng. Các chương trình bồi dưỡng triển khai

từ CBQL cấp Bộ, Sở, Phòng, CBQL nhà trường cần chú ý đến đặc điểm trường,

lớp, GV để đề ra các nội dung bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tiễn.

64

Bảng 2.11: Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 1

CBQL

GV

TT

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1

4,05

0,55

3,90

0,69

2

3,90

0,49

3,45

0,79

3

4,15

0,88

3,83

0,88

3,39

0,52

2,90

0,80

4

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành. Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN áp dụng toàn ngành. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học MN áp dụng toàn ngành. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học MN áp dụng toàn ngành.

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

3,87

0,51

3,52

0,79

Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 2.11, có thể nhận thấy mức độ thực hiện về

quản lí nội dung 1 (hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm

học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành, phạm vi toàn quốc) của

CBQL và GV đánh giá ở mức “Khá” (ĐTBC của CBQL là 3,87; GV là 3,52). Nếu

so sánh điểm trung bình chung giữa CBQL và GV thì có sự chênh lệch là 0,35

điểm. Như vậy, CBQL đánh giá mức độ quản lí nội dung này cao hơn GV.

Với nội dung này, CBQL sau khi được bồi dưỡng ở cấp Sở GD&ĐT (Sở tiếp

thu từ Bộ GD&ĐT) sẽ tổ chức bồi dưỡng cho GV trường mình. Các nội dung như

xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện được CBQL và GV đánh giá mức

“Khá” (ĐTB dao động là 3,83 đến 4,15). Điều này cho thấy hầu hết CBQL đã thực

hiện quản lí nội dung BDTX cho GVMN bằng các chức năng quản lí nhà trường.

Tuy nhiên, xét nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt

động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN

được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc” được CBQL và GV đánh

giá mức “Trung bình” (ĐTB CBQL 3,39, GV 2,90 chênh nhau 0,49 điểm). Với mức

đánh giá trên thì việc quản lí nội dung này vẫn còn hạn chế, tuy CBQL thực hiện đủ

các chức năng quản lí nhưng chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

triển khai nội dung BDTX chưa được thực hiện sâu sát, thường xuyên.

65

Bảng 2.12: Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 2

CBQL

GV

TT

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

3,85

0,48

3,89

0,51

1

2

4,05

0,55

3,61

0,66

3

4,05

0,50

3,15

0,72

3,82

0,50

3,07

0,68

4

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

3,94

0,51

3,43

0,64 Kết quả thống kê ở bảng 2.12 cho thấy mức độ thực hiện về quản lí nội dung 2

của CBQL và GV đánh giá ở mức “Khá” (ĐTBC CBQL là 3,94; GV là 3,43). Tuy

nhiên, điểm trung bình chung giữa CBQL và GV có sự chênh lệch khá nhiều (chênh

0,51 điểm). Như vậy, CBQL đánh giá mức độ quản lí nội dung này cao hơn GV.

Với nội dung này, CBQL sau khi được bồi dưỡng ở cấp Sở GD&ĐT sẽ tổ

chức bồi dưỡng cho GV trường mình. Các nội dung như xây dựng kế hoạch, tổ

chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện được CBQL

đánh giá mức “Khá” (ĐTB dao động là 3,82 đến 4,05). Điều này cho thấy hầu hết

CBQL đã quan tâm thực hiện quản lí nội dung BDTX cho GVMN một cách nghiêm

túc. Riêng 2 nội dung “Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực

hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ

phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự

án thực hiện tại nhà trường MN” được GV đánh giá mức “Trung bình” (ĐTB 3,15

và 3.07). Điều này cho thấy chưa có sự đồng nhất giữa CBQL và GV.

Có thể nhận định rằng công tác chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc

thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm

66

vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học cho GVMN trong thời gian qua của

CBQL chưa thật sự thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân tập

trung nhất là nguồn nhân lực chất lượng cho công tác chỉ đạo hoạt động BDTX

chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng hiện nay tại các nhà trường.

Bảng 2.13: Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 3 (hoạt động bồi dưỡng

đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GVMN)

CBQL

GV

TT

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1

4,12

0,46

4,00

0,50

4,05

0,45

3,99

0,42

2

3

4,02

0,35

3,95

0,41

4,25

0,43

3,99

0,58

4

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

4,11

0,42

3,98

0,48

Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 2.13, nhận thấy mức độ thực hiện về quản lí

nội dung 3 của CBQL và GV đánh giá ở mức “Khá” (ĐTBC của CBQL là 4,11; GV

là 3,98, không có sự chênh lệch nhiều). Với nội dung này, CBQL tổ chức hướng

dẫn GV tự chọn các mô đun để tự học, tự bồi dưỡng. Các nội dung như xây dựng kế

hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện

được CBQL và GV đánh giá mức “Khá” (ĐTB dao động là 3,95 đến 4,25). Điều

này cho thấy hầu hết CBQL và GV đã quan tâm tổ chức cho GV thực hiện nội dung

tự học, tự bồi dưỡng một cách nghiêm túc. Với mức đánh giá này thì việc quản lí

nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV được

quan tâm thực hiện một cách đều đặn, thường xuyên nhằm nâng cao năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN.

Để đánh giá mức độ quản lí nội dung BDTX, đề tài tiến hành điều tra khảo sát

khối kiến thức 1, 2 và 3 (khối kiến thức 3 có 12 nhóm nội dung). Trong đó, khối

kiến thức 1, khối kiến thức 2 là nội dung bắt buộc, kết quả thể hiện ở bảng 2.14.

67

Nhìn vào bảng 2.14 ta thấy: mức độ đánh giá về công tác quản lí khối kiến

thức 1 và 2 của CBQL và GV là ở mức khá (so sánh điểm trung bình cộng CBQL là

3,95 và GV là 3,72 thì có sự chênh lệch là 0,23 điểm). Như vậy, CBQL đánh giá

mức độ quản lí 2 khối kiến thức 1 và 2 cao hơn giáo viên.

Bảng 2.14. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 1 và 2

CBQL

GV

TT

Khối kiến thức

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

Bồi dưỡng khối kiến thức tăng cường năng lực

1

chuyên môn, triển khai thực hiện nhiệm vụ năm

3,85

0,53

3,76

0,59

học cấp học mầm non.

Bồi dưỡng khối kiến thức đáp ứng nhiệm vụ, yêu

2

cầu giáo dục địa phương theo từng năm học.

4,05

0,45

3,68

0,50

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

3,95

0,49

3,72

0,54

Từ kết quả trên, chúng ta có thể nhận thấy tuy điểm trung bình cộng ở mức

khá nhưng nhận thức về mức độ quản lí khối kiến thức 1 và 2 của CBQL và GV có

sự chênh lệch dẫn đến chưa có sự đồng nhất. Mặt khác, kết quả phản ánh thực trạng

quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 1 và 2 của CBQL chưa đạt ở mức

“Tốt”. Nguyên nhân do các yếu tố chủ quan và khách quan trong công tác quản lí

thuộc 2 khối kiến thức này. Đây là nội dung để CBQL đề ra các biện pháp nhằm

nâng cao chất lượng quản lí đối với khối kiến thức 1 và 2 tại nhà trường.

68

Bảng 2.15. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 3

CBQL

GV

TT

Nhóm nội dung

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Thứ bậc

Thứ bậc

1

4,05

0,45

3.97

0,37

8

4

Năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục của GV (6 mô đun)

2

4,07

0,26

3,95

0,39

9

3

Năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của GV (3 mô đun)

3

3,97

0,42

3,86

0,38

12

8

Năng lực hướng dẫn và tư vấn giáo dục của GV (5 mô đun)

4

3,90

0,49

10

3,92

0,48

11

Năng lực phát hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lí của GV (2 mô đun)

5

4,05

0,22

3,98

0,31

7

4

Năng lực lập kế hoạch giáo dục của GV (2 mô đun)

6

4,25

0,43

4,07

0,41

4

2

Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của GV (9 mô đun)

7

4,02

0,35

6

4,00

0,50

5

Năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học của GV (5 mô đun)

8

4,00

0,50

4,08

0,44

3

7

Năng lực kiểm tra và đánh giá của GV (2 mô đun)

9

3,92

0,61

4,00

0,28

5

9

Năng lực nghiên cứu khoa học của GV (2 mô đun)

10

4,32

0,47

4,15

0,36

1

1

Năng lực quản lí lớp/trường của GV (4 mô đun)

11

3,80

0,51

12

4,13

0,35

2

Năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV (2 mô đun)

12

3,90

0,49

10

3,95

0,45

9

Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa nhập trong GDMN (2 mô đun)

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

4,02

0,43

4,01

0,40

Thống kê cho thấy cả CBQL và GV đều đánh giá mức độ quản lí 12 nhóm nội

dung BDTX cho GV được xác định ở trên đều đạt mức độ khá. ĐTBC đạt được của

CBQL và GV gần như tương đồng. ĐTBC của CBQL đạt được 4,02 điểm, cao hơn

69

ĐTBC của GV là 0,01. Sự chênh lệch này là không đáng kể, phản ánh mức độ đánh

giá của CBQL và GV về quản lí nội dung BDTX là khá đồng nhất. Điều đó thể hiện

sự nghiêm túc của CBQL đối với việc quản lí nội dung khối kiến thức 3.

Nhìn vào bảng kết quả 2.15, dễ dàng rút ra nhận xét nhóm các nội dung 10 và

6 được cả CBQL và GV đánh giá ở mức cao. ĐTB cao ở mức tối đa là 4,32 và thấp

nhất là 3,80, đạt mức độ khá và tốt. Điều này cũng phản ánh đúng nhận thức của

CBQL và GV về mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng. Đối chiếu với nội

dung cụ thể của các nhóm mô đun trong chương trình BDTX của Bộ GD&ĐT ta

thấy nhận thức của CBQL và nhu cầu bồi dưỡng của GV về các nội dung này là

hoàn toàn phù hợp với thực tế yêu cầu của chương trình GDMN.

Tuy nhiên, kết quả trên cho ta thấy nhóm nội dung 4 (Năng lực phát hiện và cá

biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lí của GV) và nhóm nội dung 12

(Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa

nhập trong GDMN) được xếp thứ bậc 10 và 11. Với mức độ đánh giá này, nguyên

nhân do nhu cầu bồi dưỡng thực tiễn trường, lớp chưa có trẻ cá biệt và trẻ khuyết tật

và trước mắt là ưu tiên bồi dưỡng các nội dung cần thiết trong nhóm các mô đun

nhằm đáp ứng cho nhiệm vụ năm học. Hơn thế, nội dung bồi dưỡng năng lực phát

hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt là yêu cầu cao, khó khăn đối với GV. Ở nhóm

nội dung 11 về “Năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV”, ĐTB của CBQL và

GV có độ chênh lệch khá lớn: CBQL đánh giá là 3,80 điểm; GV đánh giá là 4,13

(chênh nhau 0,33). Điều này cho thấy CBQL coi trọng các nội dung bồi dưỡng về

chuyên môn, nghiệp vụ hơn các hoạt động chính trị - xã hội khác.

Với kết quả điều tra trên, kết hợp với thực tế của kết quả phỏng vấn cũng như

kết quả phân tích bổ sung các báo cáo đánh giá, tổng kết hàng năm có thể nhận

định: CBQL của Phòng GD&ĐT và CBQL của các trường mầm non trên địa bàn thị

xã Bình Minh đã thực hiện khá tốt công tác quản lí nội dung BDTX về hoạt động

bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển liên tục nghề nghiệp GVMN.

2.4.4. Thực trạng quản lí phương pháp BDTX GVMN

70

Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp bồi dưỡng luôn được

ngành GD&ĐT đề cập, coi đây là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất

lượng giảng dạy và bồi dưỡng đội ngũ. Kết quả khảo sát vấn đề này rất cần thiết.

Bảng 2.16. Thực trạng mức độ quản lí các phương pháp BDTX cho GVMN

CBQL

GV

TT

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

3,75

0,83

3,03

0,89

1

3,50

0,71

2,90

0,84

2

3,37

0,66

2,83

0,74

3

3,00

0,50

3,00

0,71

4

Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của phương pháp BDTX.

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

3,40

0,68

2,94

0,80

Kết quả bảng 2.16 cho thấy cả CBQL và GV đều đánh giá mức độ quản lí

phương pháp BDTX cho GV đạt được mức độ “Trung bình”. Tuy vậy điểm trung

bình chung đạt được của CBQL và GV có sự chênh lệch 0,46 điểm (điểm trung bình

chung của CBQL đạt được 3,40 điểm, điểm trung bình chung của GV là 2,94). Sự

chênh lệch này là không đáng kể, phản ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về

quản lí nội dung BDTX là khá đồng nhất. Điều đó cũng thể hiện sự nghiêm túc nhìn

nhận tồn tại, hạn chế của CBQL đối với việc quản lí các phương pháp BDTX.

Tuy nhiên, việc thực hiện các chức năng quản lí các phương pháp BDTX cho

GVMN tại các trường trong các năm qua chưa được thực hiện cụ thể, rỏ ràng và

nghiêm túc trong khâu lập kế hoạch BDTX (chưa xác định phương pháp BDTX),

khâu tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của

phương pháp BDTX. Chưa thực hiện các phương pháp bồi dưỡng khác nhau nên

chưa phát huy tính chủ động của GV. Chỉ bồi dưỡng các phương pháp cũ, chưa đổi

mới và chưa đa dạng các phương pháp nhằm phối hợp linh hoạt các phương pháp

trong quá trình bồi dưỡng GV mang lại hiệu quả như mong muốn.

Để xác định mức độ hiệu quả của các phương pháp BDTX, chúng tôi đã thống

kê kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.17 sau đây:

71

Bảng 2.17. Thực trạng tính hiệu quả các phương pháp BDTX cho GVMN

CBQL

GV

TT

Phương pháp

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Thứ bậc 5 2

Thứ bậc 5 1

1 Phương pháp thuyết trình 2 Mời báo cáo viên về báo cáo

4,12 4,90

0,33 0,30

4,08 4,83

0,44 0,37

4,55

0,50

4

4

3

4,74

0,43

1

2

4

4,80

0,40

4,95

0,20

Bồi dưỡng thông qua hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng... Thảo luận, thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn

0,49 0,40

0,40 0,37

4,79 4,68

4,62 4,60

3

3

5 Tham quan học tập kinh nghiệm Điểm trung bình cộng (ĐTBC) Nhìn vào kết quả điều tra của bảng 2.17 ở trên chúng ta thấy ĐTBC của 5

phương pháp BDTX được CBQL và GV đánh giá ở mức hiệu quả và rất hiệu quả

(ĐTB dao động từ 4,08 đến 4,95 điểm). ĐTBC của CBQL và GV chênh lệch nhau

là 0,08 là mức chênh lệch rất nhỏ, không đáng kể. Điều này thể hiện nhận thức đồng

đều giữa CBQL và GV về tính hiệu quả của các phương pháp BDTX cho GV. Tuy

nhiên, so sánh điểm số và thứ bậc xếp loại, chúng ta lại thấy như sau: ở phương

pháp 5, 3 và 1 cả CBQL và GV đều xếp bậc 3, 4, 5 (tuy ĐTB có chênh lệch ít). Như

vậy có sự đồng nhất của CBQL và GV về đánh giá tính hiệu quả các phương pháp

trên. Ngược lại, ở phương pháp 2 và phương pháp 4 giữa CBQL và GV lại có kết

quả đánh giá không đồng nhất. Cụ thể: ở phương pháp 2, CBQL xếp bậc 1 thì GV

xếp bậc 2; ngược lại ở phương pháp 4, GV xếp bậc 1 thì CBQL lại xếp bậc 2. Điều

này phản ánh đúng nhận thức của các đối tượng điều tra và cũng đúng với tình hình

thực tiễn đã diễn ra trong việc quản lí các phương pháp BDTX. CBQL có điều kiện

quản lí tốt phương pháp 2 (mời báo cáo viên) hơn phương pháp 4 (GV thảo luận,

thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn). Thực tế cho thấy, các lớp học tập trung

do Phòng GD&ĐT đứng ra tổ chức hoặc các trường, cụm trường tổ chức có thể mời

báo cáo viên cấp Sở, Phòng bồi dưỡng cho GV đơn vị nên việc quản lí phương pháp

này hiệu quả hơn. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu thảo luận, thực hành trao đổi

ở nhóm, tổ chuyên môn khá khó cho việc quản lí của CBQL do CBQL không thể dự

tất cả các cuộc họp tổ, nhóm của GV nên chất lượng phương pháp này không có cơ

sở để đánh giá (chỉ thông qua báo cáo của GV). Mặt khác, với mong muốn được bồi

dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu qua thảo luận, thực hành trao đổi nên

72

GV cho rằng phương pháp này đạt hiệu quả cao hơn các phương pháp khác. Sự

khác biệt về đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp BDTX trên phần nào phản

ánh vị trí công tác của CBQL với vị trí, nhiệm vụ của người GV.

Tóm lại, CBQL và GV các trường ở thị xã Bình Minh đã đánh giá các phương

pháp bồi dưỡng trên là hiệu quả và rất hiệu quả. Đây là cơ sở để CBQL tổ chức thực

hiện, vận dụng và quản lí tốt các phương pháp bồi dưỡng sao cho phù hợp.

2.4.5. Thực trạng quản lí hình thức BDTX GVMN

Bảng 2.18. Thực trạng mức độ quản lí các hình thức BDTX cho GVMN

CBQL

GV

TT

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

4,82

0,38

3,43

0,70

1

4,90

0,30

3,45

0,64

2

4,00

0,71

3,56

0,71

3

4

3,75

0,66

3,30

0,57

Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện hoạt động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX.

Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

4,36

0,51

3,44

0,63

Kết quả bảng 2.18 cho thấy mức đánh giá chênh lệch của CBQL và GV về

mức độ quản lí các hình thức BDTX. ĐTBC của CBQL là 4,36 đạt mức “Tốt”,

trong khi ĐTBC của GV là 3,44 đạt mức “Khá”. Sự chênh lệch này là đáng kể, phản

ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về quản lí các hình thức BDTX là chưa

đồng nhất. Điều đó cũng thể hiện sự nghiêm túc nhìn nhận tồn tại, hạn chế của GV

đối với CBQL trong việc quản lí các hình thức BDTX. Tuy hàng năm CBQL có lập

kế hoạch BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp và tổ chức thực hiện BDTX cho

GV với các hình thức trên nhưng đối với 2 nội dung là “Chỉ đạo thực hiện các hoạt

động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX” và “Kiểm tra,

đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX” chỉ đạt mức Khá (ĐTB 4,00 và 3,75).

Kết quả trên cho phép nhận định: việc thực hiện các chức năng quản lí các

hình thức BDTX cho GV của CBQL trong các năm qua chưa được thực hiện cụ thể,

rỏ ràng và nghiêm túc. Tuy Qui chế BDTX Bộ GD&ĐT ban hành đã xác định 3

hình thức, đó là: BDTX tập trung; BDTX bằng tự học và BDTX theo hình thức học

73

tập từ xa (qua mạng Internet) nhưng chức năng chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh

giá các hiệu quả của hình thức BDTX chưa được CBQL các trường quan tâm thực

hiện tốt. Vì vậy các hình thức BDTX chưa được phối hợp linh hoạt quá trình bồi

dưỡng GV mang lại hiệu quả trong công tác quản lí.

Để có thêm thông tin về các hình thức BDTX, đề tài tiến hành phỏng vấn

CBQL và GV. Qua tổng hợp các ý kiến và các câu trả lời cụ thể của các đối tượng

được phỏng vấn có thể thấy: nhu cầu của các đối tượng về hình thức bồi dưỡng cho

GV không hoàn toàn giống nhau. Có CBQL, GV phù hợp với hình thức bồi dưỡng

qua mạng (7/35 người) nhưng cũng có CBQL, GV thấy mình phù hợp với hình thức

bồi dưỡng tập trung (13/35 người); một số ít CBQL, GV cảm thấy hình thức tự học

qua các tài liệu được cung cấp trước cho GV nghiên cứu là hiệu quả nhất (6/35

người). Cô T P thì cho ý kiến “Việc bồi dưỡng qua mạng có ưu thế là giúp GV tiết

kiệm được thời gian, có thể chủ động trong việc sắp xếp thời gian, xây dựng kế

hoạch học tập cho bản thân. Tuy nhiên hình thức học này cũng có những hạn chế

nhất định, đặc biệt là khó để phản hồi và giải đáp thắc mắc trực tiếp” (PHỎNG

VẤN 4). Vì thế cũng có ý kiến cho rằng, học trực tiếp ở lớp tập trung vẫn hiệu quả

nhất, tuy nhiên sĩ số không được quá đông để không giảm hiệu quả việc bồi dưỡng.

Khi được hỏi về việc cần kết hợp được ưu điểm và khắc phục hạn chế của các

hình thức bồi dưỡng, nhiều GV có ý kiến “kết hợp cả hai hình thức bồi dưỡng là

học qua mạng và tập trung trực tiếp là ưu thế nhất (9/35 người). Cụ thể, cô C V cho

ý kiến “GV được cung cấp tài liệu và hướng dẫn tự học qua mạng trước, sau đó sẽ

có những lớp bồi dưỡng tập trung để GV trao đổi, thảo luận cũng như nhận được

sự trợ giúp, giải đáp thắc mắc của chuyên gia” (PHỎNG VẤN 5). Việc bồi dưỡng

thông qua đội ngũ GV cốt cán các ý kiến đưa ra không thống nhất cho thấy, cần

nghiên cứu kỹ hơn về việc bồi dưỡng cho đội ngũ cốt cán và việc bồi dưỡng lại của

GV cốt cán cho các GV khác ở trong trường và ở địa phương.

Tóm lại, CBQL và GV ở các trường MN, với đặc thù nghề nghiệp của mình

thì việc tự bồi dưỡng và được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là hết sức quan

trọng nhằm đáp ứng thay đổi nhanh chóng về công nghệ cũng như mục tiêu đổi mới

giáo dục hiện nay. Do vậy, hình thức tổ chức bồi dưỡng cần phải đa dạng, linh hoạt

74

và phù hợp với điều kiện của GV. Qua nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng ở

trên cho thấy tổ chức hình thức nào trong bồi dưỡng cho GV đều tùy thuộc vào các

điều kiện như: CSVC, trang thiết bị, nguồn lực tài chính, kỹ năng tự học của GV,

ứng dụng CNT và nguồn lực hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng tại địa phương.

2.4.6. Thực trạng quản lí các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ

BDTX GVMN

Quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động BDTX là quản lí, khai thác các nguồn

lực CSVC, trang thiết bị, máy móc, sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, tài chính,…

nhằm phục vụ cho công tác BDTX. Kết quả khảo sát việc quản lí các điều kiện phục

vụ BDTX cho GV được thể hiện qua bảng 2.19.

Bảng 2.19. Thực trạng mức độ quản lí điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX

CBQL

GV

TT

Nội dung

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

3,90

0,49

2,99

0,75

1

3,95

0,67

3,05

0,82

2

3,75

0,58

3,04

0,76

3

3,15

0,36

2,80

0,63

4

Xây dựng kế hoạch trang bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí … Tổ chức triển khai kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí… Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí... Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí... Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

3,68

0,53

2,97

0,74

75

Số liệu bảng 2.19 cho thấy có sự chênh lệch trong đánh giá mức độ quản lí các

điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX cho GV. CBQL đánh giá ở mức

“Khá” (ĐTBC 3,68 điểm), GV đánh giá mức“Trung bình” (ĐTBC 2,97 điểm). Sự

chênh lệch này là đáng kể, phản ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về quản lí

nội dung này là chưa đồng nhất. Điều đó cũng thể hiện sự nghiêm túc nhìn nhận tồn

tại, hạn chế của CBQL trong việc quản lí các điều kiện về CSVC, trang thiết bị phục

vụ BDTX. Xét chức năng “Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện

CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình,

các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe

nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ

BDTX...” chỉ đạt mức“Trung bình” (ĐTB là 3,68), điều này cho thấy CBQL còn

chủ quan, chưa thực hiện nghiêm túc chức năng quản lí nhà trường. Đây là cơ sở để

CBQL xây dựng các giải pháp và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao công tác quản lí

trong việc tổ chức các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX cho GV.

Để xác định hiệu quả sử dụng của các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ BDTX cho GVMN, chúng tôi đã thống kê kết quả thể hiện ở bảng 2.20 sau:

Bảng 2.20. Thực trạng về hiệu quả sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục

vụ BDTX cho GVMN

CBQL

GV

TT

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Thứ bậc

Thứ bậc

1

3,85

0,48

4,16

0,36

3

2

Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu, kinh phí đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN Cơ sở vật chất: phòng học, âm thanh, thiết bị …

2 Máy vi tính kết nối mạng 3 Máy in 4 Máy phô-tô 5 Tài liệu BDTX 6 Kinh phí BDTX

3,80 3,62 3,82 4,00 4,75 3,97

0,51 0,49 0,38 0,50 0,43 0,47

5 6 4 2 1

3,91 3,90 3,85 3,83 4,74 4,06

0,57 0,57 0,61 0,55 0,43 0,52

3 4 5 6 1

Điểm trung bình cộng (ĐTBC) Bảng số liệu trên cho thấy không có sự chênh lệch nhiều trong đánh giá hiệu

quả sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX. ĐTBC của CBQL

và GV cho rằng việc sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX

cho GVMN ở mức “Hiệu quả” (ĐTBC 3,97 và 4,06). Nếu so sánh thì sự chênh lệch

này là không đáng kể, phản ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về quản lí nội

76

dung này là đồng nhất. Nói cách khác, cả CBQL và GV đều cho rằng việc sử dụng

các điều kiện cho BDTX nói trên là hiệu quả. Trong đó rỏ ràng nhất, đồng thuận

nhất và ưu tiên nhất trong các điều kiện cho BDTX là kinh phí, bởi vì nếu có kinh

phí chi cho hoạt động này thì chất lượng hoạt động BDTX sẽ nâng cao hơn. Tuy

nhiên, nếu so sánh thứ bậc của từng điều kiện thì giữa CBQL và GV có độ chênh

lệch. Cụ thể, CBQL ưu tiên việc trang cấp tài liệu BDTX cho GV xếp thứ bậc 2 thì

GV xếp thứ bậc 6. Ngược lại, ở điều kiện BDTX 2 (máy vi tính kết nối mạng) GV

xếp bậc 3 thì CBQL xếp bậc 5. Kết quả trên phản ánh một thực tế là GV mong

muốn được sử dụng máy vi tính kết nối mạng để khai thác và học tập BDTX hơn

việc đọc tài liệu, sách, giáo trình, các văn bản, còn CBQL với chức năng quản lí của

mình thì việc quản lí GV học tập BDTX bằng các tài liệu, văn bản hướng dẫn, giáo

trình sẽ thiết thực và hiệu quả hơn.

Trong Quy chế BDTX của Bộ GD&ĐT ban hành, ở Điều 7 ghi: “Kinh phí bồi

dưỡng thường xuyên được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm và

kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ của các dự án và các

nguồn kinh phí hợp pháp khác” (Bộ GD&ĐT, 2012). Kết quả phỏng vấn CBQL và

GV thì trong những năm qua hầu hết các trường MN ở thị xã Bình Minh đã dự toán

kinh phí trong ngân sách phục vụ cho hoạt động BDTX. Tuy nhiên, kinh phí cho

cho BDTX cũng còn rất hạn hẹp.

Kết quả phỏng vấn và các chia sẻ liên quan đến tài liệu BDTX, đa số CBQL và

GV nhận thấy các tài liệu được trang bị đa số phù hợp và đáp ứng với khả năng tự

học của bản thân. Đa số các tài liệu được Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn và phát

hành dưới dạng ấn phẩm, băng tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ thông tin

khác đảm bảo các quy định của Chương trình BDTX, hình thức BDTX. Các tài liệu

do Sở GD&ĐT bồi dưỡng là các tài liệu được in dưới dạng phát tay cho GVMN sử

dụng là chủ yếu. Khi được hỏi về việc khai thác và sử dụng các tài liệu như thế nào.

Cô T L trả lời là: “Phần lớn thời gian GV ở trên lớp tương tác với trẻ, thời gian

khác dành cho soạn giảng, làm đồ dùng dạy học, rồi thời gian dành cho gia đình

nên việc khai thác sử dụng các tài liệu BDTX chưa được sâu, việc đọc các tài liệu

chỉ dừng lại ở lí thuyế” (PHỎNG VẤN 6). Rõ ràng, đây là một vấn đề cần quan tâm

77

trong việc quản lí GV khai thác và sử dụng tài liệu BDTX sao cho hiệu quả.

Để có thêm thông tin và để làm rõ hơn các kết quả khảo sát chung, đề tài tiến

hành thu thập kết quả nhằm phân tích nguyên nhân thực trạng, kết quả cho thấy

Bảng 2.21. Thống kê CSVC, trang thiết bị phục vụ GDMN (Số liệu tháng 5/2018)

Đơn vị

Tổng

Cơ sở vật chất

tính

1. Số phòng học

Phòng

132

Phòng học xây mới (so cùng kỳ)

Phòng

13

Trong tổng số

Phòng học còn thiếu

Phòng

0

2. Phòng giáo dục thể chất

Phòng

7

3. Phòng giáo dục nghệ thuật

Phòng

5

4. Sân chơi ngoài trời

Sân

29

Tổng số

Sân

11

5. Nhà bếp

Số bếp ăn đạt yêu cầu (đúng qui cách)

Bếp

9

Nhà bếp xây mới, cải tạo, sửa chữa

Bếp

2

Số phòng đủ ĐDĐC-TBDH tối thiểu

Phòng

107

6. Đồ dùng đồ

chơi, thiết bị dạy

Số phòng có 50% trở lên ĐDĐC-TBDH

Phòng

25

học tối thiểu

Số phòng có ít hơn 50% ĐDĐC-TBDH

Phòng

0

7. Trường đạt chuẩn quốc gia

Trường

6

8. Máy vi tính

Máy tính

131

Số máy dành cho công tác quản lí

52

Máy tính

Chia ra

Số máy dành cho GV

7

Máy tính

Số máy dành cho trẻ học

72

Máy tính

Số liệu thống kê ở bảng 2.21 ở trên cho thấy: CSVC phục vụ các hoạt động

GDMN của các trường MN trên địa bàn thị xã đảm bảo tối thiểu, cơ bản thực hiện

nhiệm vụ như đủ phòng học cho trẻ và đảm bảo điều kiện tổ chức nấu ăn cho trẻ

học bán trú và 2 buổi/ngày; khối phòng phục vụ học tập như giáo dục thể chất, giáo

dục nghệ thuật dần được đầu tư trang cấp; các điểm trường đều có sân chơi phục vụ

các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ; đồ dùng đồ chơi, thiết bị được quan tâm

mua sắm đầy đủ, đồng bộ và đáp ứng yêu cầu chung về trang thiết bị GDMN. Việc

đầu tư mua sắm máy vi tính cho trẻ làm quen với ứng dụng CNTT ngày càng được

quan tâm trang cấp, nhất là những nơi có điều kiện. Tuy nhiên, có 50% trường còn

78

thiếu các phòng chức năng như: phòng âm nhạc, phòng thể chất, phòng máy tính,

phòng y tế, phòng sinh hoạt chuyên môn, hội trường… Về CSVC, thiết bị, đồ dùng

đồ chơi của các trường chủ yếu là để phục vụ việc giáo dục trẻ nên chỉ khai thác

được một phần nào đó phục vụ cho công tác BDTX. Về phòng học cung cách thiết

kế, xây dựng phục vụ giáo dục trẻ nên diện tích, trang thiết bị cũng không phù hợp

cho việc học tập BDTX. Nhiều trường không có hội trường phải mượn hoặc thuê

phòng học, hội trường phục vụ BDTX. Số máy dành cho GV để thực hiện BDTX

cũng như truy cập, khai thác tài nguyên giáo dục để dạy trẻ là quá ít (chỉ có 7/131

máy dành riêng cho GV, còn lại dành cho quản lí và trẻ) và chưa được quan tâm

trang cấp, nhất là CNTT phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng của GV và tổ chức

bồi dưỡng qua mạng; thiết bị máy tính để ứng dụng trong giảng dạy chưa đáp ứng ở

một số nơi còn khó khăn. Trên thực tế, GV sử dụng máy vi tính dành cho trẻ (có kết

nối Internet) để khai thác và học tập, bồi dưỡng. Tài liệu, băng hình, băng tiếng và

các thiết bị lưu trữ... phục vụ cho BDTX các trường đều phải mua cũng phải chi

một khoản kinh phí. Đời sống của GV cũng còn rất khó khăn, khó trang bị máy tính

cá nhân và các phương tiện học tập; quỹ thời gian cho việc học tập hạn hẹp cũng

hạn chế không nhỏ đến việc học tập BDTX của GV. Các phân tích trên cho thấy có

khá nhiều khó khăn về CSVC, phương tiện cũng như hạn hẹp về tài chính đối với

công tác BDTX cho GV ở các trường MN trên địa bàn thị xã, điều này đã ảnh

hưởng không nhỏ đến công tác quản lí BDTX cho GVMN.

2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lí hoạt động BDTX

cho giáo viên các trường mầm non thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

2.5.1. Một số yếu tố chủ quan

Bảng 2.22. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan đối với quản lí hoạt động BDTX

CBQL

GV

TT

Yếu tố tác động

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Thứ bậc

Thứ bậc

1

4,95

0,22

4,85

0,35

2

4

2

4,90

0,30

4,83

0,37

5

5

Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ cần thiết của BDTX GVMN Việc xây dựng kế hoạch chưa gắn với nhu cầu BDTX của GV

79

CBQL

GV

TT

Yếu tố tác động

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Thứ bậc

Thứ bậc

3

4,75

0,43

8

4,75

0,43

8

4

4,90

0,30

6

4,94

0,23

2

5

5,00

0,00

1

4,90

0,30

3

4,95

0,22

2

4.98

0,12

1

6

7

4,92

0,26

4

4,83

0,37

5

8

4,87

0,33

4,84

0,36

7

7

Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX thiếu hợp lí, thiếu thực tiễn và thiếu tính khả thi. Các biện pháp quản lí BDTX của CBQL chưa phù hợp, chưa mang tính cấp thiết, ít khả thi, thiếu cơ sở khoa học Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GV cần đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ Văn bản quy định cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

4,90

0,26

4,86

0,32

Kết quả bảng 2.22 cho thấy CBQL và GV đều đánh giá các các yếu tố chủ

quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ở mức ảnh

hưởng “Rất nhiều” (ĐTBC của CBQL là 4,90, GV là 4,86). Một sự đồng thuận rất

cao của CBQL và GV về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt

động BDTX cho GVMN. Nếu so sánh thứ bậc của từng yếu tố thì có sự chệnh lệch

như sau: Yếu tố 5 là “Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường

xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp” được CBQL coi trọng xếp bậc 1 (ĐTB

5,00), trong khi yếu tố này GV xếp bậc 3 (ĐTB 4,90). Điều này phản ánh đúng thực

tế bởi vì nếu công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh của CBQL được thực hiện

thường xuyên và kịp thời thì chất lượng quản lí hoạt động BDTX mang lại hiệu quả

như mong đợi. Yếu tố 1 “Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ

cần thiết của hoạt động BDTX GVMN” được CBQL xếp bậc 2 (ĐTB 4,95), trong

khi yếu tố này GV xếp bậc 4 (ĐTB 4,85). Điều này cho thấy mong muốn của CBQL

đối với GV trong việc nhận thức đúng hơn vị trí, vai trò của BDTX vì một khi đã có

80

chuyển biến tích cực về mặt nhận thức thì tư tưởng sẽ thông suốt và làm việc gì

cũng tốt. Nó cũng làm CBQL và GV nhiệt tình tham gia vào các hoạt động bồi

dưỡng, đặc biệt là tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngược

lại, yếu tố 6 “Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GVMN cần đảm bảo

tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai, của các cấp quản lí” được GV

coi trọng xếp bậc 1 (ĐTB 4,98), trong khi yếu tố này CBQL xếp bậc 2 (ĐTB 4,95),

điều này phản ánh đúng thực tế rằng mong muốn của GV được đánh giá và công

nhận kết quả BDTX cho GVMN đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và

công khai, đây là mong muốn chính đáng nên GV coi trọng yếu tố này hơn CBQL.

Tuy nhiên, trong thực tế việc đánh giá kết quả BDTX cho GV chưa được thực

hiện nghiêm túc, đánh giá đúng kết quả bồi dưỡng của GV để mang lại kết quả thật.

Để chứng minh cho nhận định trên, đề tài phỏng vấn CBQL. Kết quả phỏng vấn cô

N L cho biết: “Thực tế, kết quả BDTX chưa phản ảnh đúng chất lượng của đội ngũ giáo

viên”. Khi được hỏi nguyên nhân, cô cho biết “Các tổ chuyên môn còn dễ dãi trong

đánh giá, đánh giá còn nặng về hình thức, chủ yếu là để cho GV hoàn thành BDTX”

(PHỎNG VẤN 7). Những cơ sở này cho thấy trong thời gian tới cần tăng cường tác

dụng việc đánh giá BDTX cho GV cùng với việc xây dựng và thực hiện đồng bộ

các biện pháp đánh giá và công nhận kết quả BDTX đối với GV sao cho có sự thay

đổi: không chạy theo hình thức, thi đua. Đặc biệt, phải làm cho mỗi GV luôn có ý

thức tự giác bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho bản thân, đáp ứng các yêu cầu

chuyên môn, nghiệp vụ và nhất là yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có như thế

mới có thể đáp ứng hiệu quả hơn các yêu cầu đổi mới GDMN từ thực tiễn.

2.5.2. Một số yếu tố khách quan

Bảng 2.23. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đối với quản lí hoạt động BDTX

CBQL

GV

TT

Yếu tố tác động

ĐTB ĐLC

ĐTB ĐLC

Thứ bậc

Thứ bậc

4,95

0,22

2

4,90

0,28

3

1

Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống còn thấp, thời gian làm việc trong một ngày

5,00

0,00

5,00

0,00

1

1

2

4,85

0,36

4,76

0,42

4

4

3

4,82

0,38

4,75

0,43

5

5

4

4,81

0,38

4,62

0,48

6

6

5

5,00

0,00

5,00

0,00

1

1

6

81

Chế độ, chính sách của Nhà nước và địa phương đối với giáo viên tham gia BDTX Năng lực quản lí và tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN của đội ngũ CBQL Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức BDTX cho GV thiết thực, đáp ứng nhu cầu của GV Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên BDTX cho GVMN CSVC, trang thiết bị, kinh phí, tài liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN Điểm trung bình cộng (ĐTBC)

0,22

4,84

0,27

4,90 Kết quả bảng 2.23 cho thấy CBQL và GV đều đánh giá các yếu tố khách quan

ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ở mức ảnh hưởng

“Rất nhiều” (ĐTBC của CBQL là 4,90 và GV là 4,84). Cả 2 đối tượng không có sự

chênh lệch nhiều, điều này phản ánh sự đồng thuận rất cao của CBQL và GV về các

yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN.

Trong đó có thể thấy 2 yếu tố khách quan mà CBQL và GV cho rằng mức ảnh

hưởng tuyệt đối (ĐTB 5,00) là “Chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa

phương đối với GV khi tham gia BDTX” và “CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài

liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN”.

Rỏ ràng, 2 vấn đề này đã và đang được quan tâm rất nhiều nhưng đến nay vẫn

là “đề tài nóng” chưa được giải quyết thỏa đáng. Để chứng minh cho nhận định

trên, đề tài trích báo cáo gần đây nhất của Bộ GD&ĐT về vấn đề kinh phí BDTX có

nêu rằng: “Kinh phí của UBND tỉnh cấp cho hoạt động BDTX của Sở và các đơn vị

trực thuộc quá hạn hẹp (Sở có ít và được cấp trong kinh phí chi thường xuyên, của

các cơ sở giáo dục hầu như không có) nên khó đảm bảo việc tổ chức theo đúng quy

định. Kinh phí chi trả cho giảng viên quá hạn hẹp, tiền soạn, chấm bài chưa có định

mức của Bộ tài chính, Sở tài chính nên hạn chế tới việc mời giảng viên giỏi tham

gia trong quá trình bồi dưỡng” (Trích Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện công tác

BDTX đội ngũ GV và CBQL cơ sở giáo dục, năm 2018). Hằng năm, Sở GD&ĐT

trong báo cáo BDTX đều có đề xuất, kiến nghị Bộ GD&ĐT về vấn đề kinh phí

BDTX nhưng hầu hết đề xuất vẫn là “đề xuất”, cụ thể: “Bộ GD&ĐT có văn bản

hướng dẫn cụ thể về ngân sách cho công tác BDTX hàng năm đội ngũ GV và CBQL giáo

82

dục, tạo điều kiện cho Sở GD&ĐT chủ động triển khai BDTX đạt kết quả theo yêu cầu đề

ra” (Trích Báo cáo tổng kết công tác BDTX đội ngũ GV, năm 2017). Kinh phí

BDTX cấp tỉnh còn khó khăn thì không tránh khỏi ảnh hưởng rất nhiều đến kinh phí

của các trường khi tổ chức BDTX. Về CSVC và các trang thiết bị tại các trường cho

BDTX vẫn còn lạc hậu và chưa đầy đủ, chưa phục vụ hiệu quả cho hoạt động bồi

dưỡng. Việc xã hội hóa hoạt động bồi dưỡng cho GV hầu như chưa được thực hiện.

Vì vậy, có thể nói sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của Ngành là hết sức cần

thiết, nó là cơ sở pháp lí để CBQL thực hiện các hoạt động quản lí BDTX cho GV,

giúp cho hoạt động này càng ngày trở nên bài bản hơn, có chiều sâu hơn và trở

thành một hoạt động không thể thiếu của Ngành.

Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan còn lại cũng được CBQL và GV xếp bậc

cao như “Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống của GVMN còn thấp,

thời gian làm việc trong một ngày” (ĐTB 4,95 - bậc 2 đối với CBQL và ĐTB 4,90

- bậc 3 đối với GV) và “Năng lực quản lí và tổ chức hoạt động BDTX cho GV của

đội ngũ CBQL” (ĐTB 4,85 đối với CBQL và 4,76 đối với GV, đều xếp bậc 4).

Thực tế, đời sống, mức sống của GVMN còn rất khó khăn, thời gian làm việc chiếm

hết quỹ thời gian trong ngày là yếu tố bất cập, khó khăn để GV hoàn thành BDTX

một cách tốt nhất. Hoạt động quản lí BDTX chưa phát huy hết vai trò của CBQL

trong các nhà trường như Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn.

Vì vậy phần nào ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả quản lí hoạt động này.

Tóm lại, các nhà quản lí cần chú trọng đến các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến

hoạt động BDTX như: công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường

xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp; nhận thức của CBQL, GV về vai trò, vị trí

và mức độ cần thiết của hoạt động BDTX; việc đánh giá và công nhận kết quả

BDTX cho GV cần đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai

của các cấp quản lí; chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với GV

khi tham gia BDTX và CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài liệu phục vụ cho hoạt

động BDTX GVMN để làm cho hoạt động này ngày càng đi vào chiều sâu và thật

sự hữu ích cho GVMN góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nghề GVMN.

83

Tiểu kết Chương 2

Thực trạng công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường MN thị

xã Bình Minh theo yêu cầu đổi mới GDMN có thể tóm tắt ở những biểu hiện sau:

1. Công tác BDTX cho GV có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi GV và CBQL

các cấp, giúp họ hoàn thiện bản thân, đáp ứng các yêu cầu của công việc theo từng

thời kỳ khác nhau, đồng thời không ngừng cập nhật, nâng cao những kiến thức, kỹ

năng cần thiết để theo kịp các xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp. Đội ngũ CBQL

và GVMN trên địa bàn thị xã đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao (69,6%), đa số đều

nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và vai trò của công tác này (85,6%). Tuy vậy,

vẫn còn ít CBQL-GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của BDTX nên chưa

có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, CSVC và

các điều kiện để thực hiện có kết quả công tác này.

2. Chưa có sự gắn kết trong phối hợp xây dựng kế hoạch BDTX giữa GV,

CBQL nhà trường, Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Mặc dù Bộ GD&ĐT, Sở

GD&ĐT hằng năm ban hành kế hoạch BDTX đảm bảo thời gian nhằm chuẩn bị tốt

cho việc bồi dưỡng (tháng 4 và 5) nhưng việc xây dựng kế hoạch BDTX của Phòng

GD&ĐT và các trường chưa đảm bảo thời gian (tháng 9 và 10), chưa xuất phát từ

nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp của GV và tình hình

thực tiễn ở trường, lớp nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để

triển khai thực hiện.

3. Công tác phối hợp trong việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng còn hạn chế.

CBQL tại các trường chưa thực hiện tốt phân cấp và quy định trách nhiệm trong nội

dung bồi dưỡng. Chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động

và sáng tạo của GV. Việc tổ chức bồi dưỡng GV chủ yếu theo hình thức tập trung,

chưa chú trọng tới việc phát huy thế mạnh của hình thức bồi dưỡng thông qua sinh

hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học, tự bồi dưỡng.

4. Công tác chỉ đạo, quản lí, kiểm tra, giám sát BDTX từ Sở GD&ĐT, Phòng

GD&ĐT chưa thật sự sát sao, trao đổi rút ra kinh nghiệm để làm tốt hơn. CBQL

chưa có các biện pháp cụ thể để đánh giá mục tiêu BDTX tại nhà trường, công tác

kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX chưa đảm bảo chất lượng chưa làm cho mỗi GV

84

tích cực, tự giác học, tự bồi dưỡng. Kết quả xếp loại còn định tính và dễ dãi, chưa

phản ánh đúng thực trạng năng lực GV và chưa tạo động lực cho GV trong quá trình

bồi dưỡng. Công tác báo cáo kết quả BDTX hàng năm chưa thể hiện rõ công việc

đã triển khai trong thực tiễn.

5. CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho công tác BDTX còn hạn chế, nhất là kinh

phí chi cho đầu tư trang thiết bị, hạ tầng CNTT phục vụ cho việc tự học, tự bồi

dưỡng của GV và tổ chức bồi dưỡng qua mạng.

6. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân

khách quan chủ yếu của hạn chế trên là: thiếu những thanh công cụ quản lí đội ngũ;

Do đặc trưng của công tác quản lí BDTX cho GV; Công tác kiểm tra, đánh giá chưa

thường xuyên; bị động về thời gian, điều kiện khác; Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT,

Phòng GD&ĐT chưa kiểm tra thường xuyên, thiếu kinh phí và chế độ chính sách

đối với CBQL-GV... Nguyên nhân về mặt chủ quan của những hạn chế trên là:

CBQL còn hạn chế về kỹ năng quản lí; chưa nhận thức rõ về nội dung, phương

pháp bồi dưỡng; tâm lí cả nể, dễ dãi, cào bằng, dĩ hòa vi quý, tất cả đều cho hoàn

thành BDTX; cấp trên thiếu quan tâm đầu tư; hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về

chương trình, nội dung bồi dưỡng ban hành chậm nên khó khăn cho các trường khi

xây dựng kế hoạch; Đội ngũ cốt cán của trường còn thiếu kinh nghiệm trong việc

bồi dưỡng lại, kiến thức, kỹ năng sư phạm chưa hoàn thiện nên chưa đủ nền tảng để

tiếp thu lí luận, vận dụng vào thực tế bồi dưỡng phù hợp... cũng là những yếu tố ảnh

hưởng đáng kể đến thực trạng công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV trên địa

bàn thị xã.

85

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO

GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,

TỈNH VĨNH LONG

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo

viên các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Nguyên tắc quản lí giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn, quy

tắc nền tảng đòi hỏi chủ thể quản lí phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản lí

nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Việc xây dựng các biện pháp quản lí

không thể tùy tiện, tự phát hay dựa vào những kinh nghiệm sẵn có mà phải dựa trên

những luận điểm cơ bản về quản lí giáo dục. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo

các nguyên tắc sau:

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích

Đáp ứng tinh thần của Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng đã chỉ rõ mục tiêu về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ

nhà giáo và CBQL giáo dục là “xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được

chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú

trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà

giáo; thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp

giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi

ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”.

Để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay và thực hiện mục tiêu giáo

dục nói chung theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT, ngày

15/5/2018 của Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà

giáo thì việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV trở thành một nhu cầu bức thiết đòi

hỏi người CBQL giáo dục phải hết sức quan tâm, đặt công tác này vào vị trí trung

tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Hoạt động BDTX phải bám sát và thực hiện được mục đích bồi dưỡng là để

cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề

nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo

86

yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV. Bổ sung,

cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi của GVMN nhằm

giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu

tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một (Điều 21, 22 – Luật Giáo dục,

2005), thể hiện đúng đường lối quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước.

Đồng thời, đối với địa phương nhằm thực hiện Quyết định số 2477/QĐ-UBND,

ngày 24/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án “Phát

triển GDMN giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói chung, địa bàn thị

xã Bình Minh nói riêng.

3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn

Chất lượng đội ngũ GV nói chung và GVMN nói riêng cho đến nay vẫn là một

vấn đề mang tính thời sự và chưa bao giờ cũ, có nhiều quan niệm khác nhau do tiếp

cận ở những góc độ khác nhau về GVMN. Vì vậy, cần phải suy xét thấu đáo, đầy đủ

thông tin, tránh cái nhìn sơ lược, phân biệt, phán xét chủ quan, cảm tính để từ đó

các cấp quản lí xây dựng nội dung, phương pháp, quy trình quản lí và đề ra các biện

pháp có cơ sở khoa học và nhất là biện pháp mang tính thực tiễn cao.

Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, văn hóa,

xã hội, phong tục tập quán của địa phương, trong đó đặc biệt lưu ý về lĩnh vực giáo

dục phải phù hợp với yêu cầu dạy và học, với xu thế phát triển của GD&ĐT, phù

hợp với bối cảnh của thời đại hội nhập và phát triển. Đặc biệt, các biện pháp đề xuất

phải được xuất phát từ thực trạng công tác quản lí việc BDTX cho GV của cấp thị

xã, từ những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lí. Tránh tình trạng biện pháp

đúng mà xa rời thực tiễn quản lí hoạt động BDTX cho GV. Việc đề xuất các biện

pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế cho phép tại các trường và

khắc phục được hạn chế trong công tác quản lí BDTX cho GV trên địa bàn thị xã.

3.1.3. Đảm bảo tính khả thi

Yêu cầu tính khả thi cũng đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng

vào thực tiễn quản lí BDTX cho GV. Khi xây dựng các biện pháp quản lí phải đảm

bảo tính khoa học, phải được kiểm chứng, khảo nghiệm để có căn cứ khách quan,

87

khả thi, có khả năng thực hiện cao và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày càng hoàn

thiện khi vận dụng vào thực tiễn. Tính khả thi khi đề xuất các biện pháp quản lí là

điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc phương pháp luận để biện pháp quản lí đề

xuất có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong quản lí.

Để đảm bảo tính khả thi khi tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN cần phải:

- Xác định mục tiêu bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của GV

và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh GVMN, đáp ứng các

yêu cầu theo quy định của Nhà nước.

- Các nội dung bồi dưỡng phải phù hợp với mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, phù

hợp với quy định chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.

- Phương pháp và hình thức bồi dưỡng phải đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo.

- CSVC, nguồn lực, thời gian, thời điểm và sự đồng thuận của GV, CBQL

trong hoạt động BDTX là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo tính khả thi.

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả

Tính hiệu quả của biện pháp quản lí được đảm bảo khi hoạt động BDTX tránh

hình thức, đối phó, chung chung, cần thực hiện đúng với mục đích ban hành của Bộ

GD&ĐT và thực hiện đúng Quy chế Chương trình BDTX nhằm tránh lãng phí các

nguồn lực khi thực hiện. Những biện pháp phải xuất phát từ điều kiện thực tế của

từng đơn vị và trên cơ sở thực hiện mục tiêu cụ thể của địa phương, của ngành và

dựa vào chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, định hướng đến 2025.

Nguyên tắc này nhằm tạo trong hoạt động bồi dưỡng một khả năng thay đổi

phương hướng. Sự thay đổi này có thể là do có sự thay đổi hoàn cảnh, điều kiện môi

trường, do có những nhiệm vụ và tình huống đột xuất xảy ra. Mỗi nhà trường cần

phân tích nhu cầu và mối quan tâm của GV ở trường mình để đưa ra nội dung cách

thức phù hợp “về tuổi tác, hiểu biết, kinh nghiệm, nhu cầu và hứng thú học tập”

nhằm xây dựng chương trình bồi dưỡng tác động trực tiếp vào hoạt động dạy học.

Có như vậy hoạt động BDTX mới có hiệu quả thiết thực.

3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc vàng trong mọi sự phát triển của hoạt

động xã hội và con người. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lí trong giáo

88

dục nói chung phải kế thừa các thành quả, kinh nghiệm trước, biết phát huy những

yếu tố tích cực của các biện pháp trước, đồng thời bổ sung thêm những biện pháp

mới hiệu quả hơn, linh hoạt và sáng tạo hơn, điều kiện và hoàn cảnh mới để phát

triển phù hợp với xu thế. “Thay thế các chương trình BDTX GV theo chu kỳ của giai

đoạn trước đến năm 2011, Bộ GD&ĐT đã ban hành các chương trình BDTX cho

GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên, các chương trình này không thiết kế

theo giai đoạn như trước mà là các chương trình BDTX, liên tục cập nhật hàng

năm, được thiết kế bởi Khối kiến thức bắt buộc và Tự chọn” (Trích Báo cáo tổng kết

5 năm thực hiện công tác BDTX đội ngũ GV và CBQL cơ sở giáo dục, năm 2018).

Rỏ ràng, vẫn là chương trình BDTX nhưng luôn có tính kế thừa và phát triển.

Việc kế thừa và phát triển thực hiện theo cách: hoặc kế thừa toàn bộ các biện

pháp, hoặc kế thừa những điểm tối ưu của mỗi biện pháp, tránh không sử dụng và

tạo ra một hệ thống các biện pháp hoàn toàn mới mà không dựa trên thực tiễn. Phát

triển tức là kế thừa, chính là sự tiếp nối giữa cái đã làm cái đang thực hiện và hướng

đến tương lai (sự vận động và phát triển của vấn đề quản lí). Phát huy những mặt

tích cực của hoạt động quản lí BDTX cho GVMN trong giai đoạn trước, bổ sung,

thay đổi những yếu tố, nội dung, biện pháp chưa hợp lí nhằm phát huy hơn nữa vai

trò của công tác quản lí BDTX, đáp ứng yêu cầu của đổi mới GDMN hiện nay trên

địa bàn thị xã Bình Minh nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung.

3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên các trường

MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt cho CBQL và giáo viên về đường

lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về

đổi mới giáo dục và BDTX cho giáo viên

- Mục đích của biện pháp

Giúp CBQL và GV thấm nhuần đường lối chủ trương của Đảng, chính sách

pháp luật của Nhà nước cũng như các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của ngành về

đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới bồi dưỡng, BDTX cho CBQL và GV là một yêu

cầu tất yếu phát triển nguồn lực con người trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.

89

Giúp GV nắm rõ mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp và tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp GV theo các Thông tư, quy định hiện hành. Từ đó,

GVMN nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm

nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và chức danh nghề nghiệp

GV. Đồng thời, thấy rõ được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong BDTX, từ đó

xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình

độ chính trị, chuyên môn ,nghiệp vụ của bản thân.

- Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng để mọi thành viên trong

trường nhận thức đúng đắn và tin tưởng vào quan điểm đường lối, chủ trương, chính

sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của Ngành về đổi mới giáo dục và công tác

bồi dưỡng để tập thể GV thực hiện tốt trách nhiệm của người GV. Đẩy mạnh “Học

tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” để mỗi thành viên tự

chọn những nội dung học tập một cách cụ thể, thiết thực, phù hợp với nhiệm vụ

thực tế công việc của mình. Từ đó, mỗi thành viên có lập trường tư tưởng kiên định,

không mơ hồ, dao động hoặc lùi bước trước khó khăn, cảnh giác với các hiện tượng

xuyên tạc gây chia rẽ, mất đoàn kết.

Thứ hai, GVMN thấy được tầm quan trọng cũng như mối quan hệ chặt chẽ

giữa BDTX và đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp GVMN, nội dung bồi dưỡng luôn bám sát vào các yêu cầu của chuẩn nghề

nghiệp luôn là một yêu cầu cấp thiết của GVMN. Từ nhận thức đó GV tự giác, tự

quản lí quá trình bồi dưỡng của mình nhằm mang lại hiệu quả như mong muốn.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

Một là, phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp GDMN, các văn

bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT,

Phòng GD&ĐT đến toàn thể CBQL, GV để thấy rõ vai trò của mình trong việc

quyết định chất lượng giáo dục, thực trạng, những ưu điểm cũng như những yếu

kém về chất lượng đội ngũ CBQL, GV hiện nay cần phải khắc phục.

Hai là, tiếp tục tổ chức học tập nâng cao nhận thức trong đội ngũ về việc triển

khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27/CT-TTg về “Đẩy mạnh học

90

tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với tổ chức quán

triệt nội dung Nghị quyết TW 4 (Khóa XII) về tăng cường chỉnh đốn Đảng; ngăn

chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện

“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng

trong mỗi cơ sở GDMN, góp phần nâng cao nhận thức, rèn luyện phẩm chất đạo

đức nhà giáo, tạo chuyển biến tích cực về tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa,

phong cách, tác phong làm việc đối với CBQL và GVMN.

Ba là, hiệu trưởng triển khai đến toàn thể hội đồng sư phạm những nội dung

trong quy định chuẩn nghề nghiệp (Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT) và tiêu

chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN (Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-

BGDĐT-BNV), tổ chức cho GV nghiên cứu các quy định về lĩnh vực, yêu cầu và

tiêu chí của chuẩn: các nội dung của mỗi tiêu chí thể hiện về năng lực của GV cần

có, cần thực hiện của tiêu chí đó; trong mỗi yêu cầu, có những nội dung hoặc tiêu

chí nào GV gặp khó khăn khi thực hiện, cách giải quyết khó khăn đó như thế nào;

giúp GV nắm rõ mục đích ban hành chuẩn, nhất là công cụ đánh giá, xếp loại, đạo

đức nghề nghiệp, các yêu cầu về nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

Bốn là, nâng cao nhận thức cho GV về mục đích, nhiệm vụ và quy định

BDTX. Cơ sở pháp lí trực tiếp của BDTX là Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT,

ngày 17/8/2011 ban hành Chương trình BDTX cho GVMN và Thông tư số

26/2012/TT-BGDĐT, ngày 10/7/2012 ban hành kèm theo Quy chế BDTX

GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Theo tinh thần Quy chế, triển

khai BDTX được thực hiện kết hợp theo cả hai hướng là từ trên xuống và từ

dưới lên. Về nội dung phần chung bắt buộc và phần riêng theo nhu cầu của mỗi

GV.

Năm là, tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ, tình thương, trách nhiệm

trong các cơ sở GDMN, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục

trẻ, động viên, khuyến khích CBQL và GV học tập nâng cao trình độ, năng lực,

phẩm chất đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN. Triển khai thực hiện có hiệu quả

phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung

của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng

91

tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”

thành các hoạt động thường xuyên trong nhà trường. Tiếp tục thực hiện môi trường

giáo dục “xanh, sạch, đẹp, lành mạnh, an toàn, thân thiện” và các nội dung giáo dục

văn hoá, truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khoá

phù hợp với điều kiện của từng trường.

3.2.2. Biện pháp 2: Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và

nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp GVMN để GV tự phấn

đấu vươn lên bằng BDTX và tự bồi dưỡng

- Mục đích của biện pháp

Tác động đến thái độ và ý thức của CBQL-GV về vai trò, tầm quan trọng và

ý nghĩa của công tác BDTX để nâng cao năng lực, đáp ứng với sự đổi mới của

GDMN. Từ đó CBQL và GV tích cực tham gia BDTX nâng cao chất lượng, hiệu

quả hoạt động này. Đặt ra cho GVMN những yêu cầu mới về năng lực thực hiện

nhiệm vụ giáo dục mà công cuộc đổi mới GDMN đang đòi hỏi. Từ đó, GV xác định

được những nhiệm vụ của mình trong thực hiện bồi dưỡng để nâng cao năng lực.

Khơi dậy lòng tự trọng, danh dự, ý thức phấn đấu của GV trong việc bồi dưỡng

nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để quyết định chất lượng nuôi

dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các nhà trường.

- Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, hơn ai hết, mỗi CBQL và GVMN phải có lòng tự trọng đối với nghề

nghiệp của mình, nhất là thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo. Quý

trẻ, yêu nghề, kiên nhẫn, biết tự kiềm chế, có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến

thức và kỹ năng cần thiết. Mặt khác, trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự,

uy tín của nhà giáo, gương mẫu và luôn có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh.

Thứ hai, trong xu thế phát triển hội nhập mà ngành giáo dục đang có nhiều

thay đổi để theo kịp với thời đại mới, GV sẽ bị tụt hậu, bị đào thải và gây ảnh

hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và của ngành nếu không kịp thời

cập nhật những kiến thức mới, tự phấn đấu vươn lên qua tự học và tự bồi dưỡng.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

92

Một là, trong các cuộc họp, hiệu trưởng cần chú trọng giáo dục tuyên truyền ý

thức trách nhiệm về vai trò của hoạt động BDTX, làm cho mỗi GV nhận thức rằng

nếu không tích cực bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thì việc thực hiện nhiệm vụ sẽ

không mang lại hiệu quả, gây ảnh hưởng không nhỏ đến trẻ (giai đoạn mầm non là

giai đoạn vàng để phát triển toàn diện). Như thế trách nhiệm và lương tâm nghề

nghiệp của họ không cho phép. Hiệu trưởng cần làm gương cho GV bằng cách luôn

là người gương mẫu đi đầu trong việc tự học, tự nghiên cứu nhằm khơi dậy niềm

tin, sự linh hoạt, sáng tạo và ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức

quản lí nhà trường một cách khoa học, sáng tạo và có hiệu quả, quan tâm xây dựng

môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện, đoàn kết, hợp tác làm cho GV luôn

hưng phấn trong công việc, tự nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề

nghiệp. Ngoài ra, cần tôn vinh giá trị cao quý của người GVMN trong xã hội, một

nghề “thay mẹ dạy trẻ”, nêu cao phẩm chất đạo đức của người GVMN là luôn “tôn

trọng trẻ, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, yêu nghề, thương trẻ, có tinh thần

trách nhiệm cao” và phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” của dân tộc, từ đó

người GV ý thức được vị trí của mình trong xã hội, nêu cao tinh thần trách nhiệm,

lương tâm nghề nghiệp, tận tâm và tận tụy với nghề.

Hai là, nhiệm vụ của GV là cần thực hiện BDTX, song song với nhiệm vụ, GV

sẽ có những quyền lợi riêng khi thực hiện kế hoạch BDTX như: được cung cấp địa

chỉ truy cập tài liệu học tập, được cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch BDTX,

được khen thưởng nếu có thành tích trong thực hiện kế hoạch BDTX, được hưởng

nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác

theo qui định. Vì vậy, GV cần quán triệt và thay đổi nhận thức, nghiêm chỉnh thực

hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lí, của nhà trường và các quy

định của Quy chế, thay đổi cách học, cách bồi dưỡng để mang lại hiệu quả cao.

Ba là, tổ chức các hội nghị, hội thảo, các chuyên đề, đăng tải các bài viết, các

gương người tốt việc tốt, các hoạt động giao lưu trong bậc học trên trang Web nhằm

nâng cao nhận thức của đội ngũ về tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh

đối với GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng để GV có ý thức tự học tập bồi

dưỡng. CBQL cần đưa nội dung tự bồi dưỡng thành một phong trào thi đua trong

93

trường bằng cách tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động đội ngũ GV

thấm nhuần sâu sắc, mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của công tác tự bồi dưỡng, nâng

cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình

phát triển GDMN, làm cho mỗi GVMN có định hướng rõ ràng về công tác bồi

dưỡng và xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể, chi tiết về công tác này.

Bốn là, xây dựng môi trường văn hóa nhà trường, phong trào thi đua học tập

và “học tập suốt đời” mà ở đó GV là một khối thống nhất cao, cùng thực hiện nhiệm

vụ vì lợi ích chung và hiệu quả chung. Khơi dậy, động viên, khuyến khích, bồi

dưỡng GV quyết tâm học tập nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo. Định kỳ đánh giá, tổng

kết, rút kinh nghiệm từ thực tiễn, viết sáng kiến kinh nghiệm tạo điều kiện khuyến

khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập BDTX theo yêu cầu đổi

mới BDTX và liên tục cũng như xem xét mối quan hệ và sự tác động của văn hóa

nhà trường, học tập suốt đời tích cực theo yêu cầu đổi mới giáo dục đến hoạt động

chung của nhà trường để liên tục điều chỉnh, bổ sung nhằm hướng đến hiệu quả

GDMN được đảm bảo. Kịp thời biểu dương, nêu gương những cá nhân hoặc tập thể

có thành tích tốt trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV,

có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực

hiện

- Mục đích của biện pháp

Nâng cao hiệu quả hoạt động BDTX GVMN giúp họ có đủ năng lực hoàn

thành nhiệm vụ, việc cần làm đầu tiên là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đây là chức

năng cơ bản nhất của người quản lí, là hoạt động có hướng đích của người quản lí

nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Lập kế hoạch là việc lựa chọn phương án

hành động tương lai cho toàn bộ hoạt động và từng bộ phận trong nhà trường, kế

hoạch đó phải xây dựng một cách hệ thống hoàn thiện và nhất là dựa trên nhu cầu

bồi dưỡng của GV nhằm xác định và phân loại đối tượng GV, từ đó xây dựng

chương trình bồi dưỡng sao cho thiết thực, sát với nhu cầu, trình độ và nhiệm vụ

94

của mỗi cá nhân GV và kế hoạch này trở thành chương trình hành động của CBQL

trong thực hiện nhiệm vụ BDTX GVMN.

- Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, xác định và hình thành mục tiêu của hoạt động, đảm bảo chắc chắn

các nguồn lực, lựa chọn các phương án khả thi. Đồng thời là một công cụ, một yếu

tố để tổ chức và quản lí các hoạt động liên quan đến công tác BDTX nhằm đạt được

kết quả cao nhất, góp phần thực hiện các nguyên tắc quản lí giáo dục thiết thực, khả

thi và kiểm tra được.

Thứ hai, hoạch BDTX được xây dựng dựa trên cơ sở nhà trường được quyền

tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lí kế hoạch (cấp trên chỉ đạo và hướng

dẫn). Nó làm cho công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV được thực hiện nhịp

nhàng, có nội dung cụ thể, có định hướng nhằm thực hiện tốt mục tiêu trước mắt

cũng như lâu dài, giúp CBQL thực hiện tốt chức năng kiểm tra và chủ động điều

chỉnh những gì chưa phù hợp trong quá trình bồi dưỡng.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

Một là, BDTX cho GV chỉ có hiệu quả thực sự khi đáp ứng được nhu cầu

của họ. Hiệu trưởng phải biết GV cần gì, thiếu gì, mong muốn được bồi dưỡng

cái gì phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của họ. Nếu không nắm được điều này

thì việc bồi dưỡng trở nên vô bổ, thiếu thực tế. Do đó, việc khảo sát nhu cầu bồi

dưỡng trước khi lập kế hoạch và triển khai bồi dưỡng GV là bước quan trọng đầu

tiên của việc lập kế hoạch. Ngoài những chuyên đề chung, mang tính bắt buộc

trong chương trình BDTX của Bộ đã ban hành (nội dung 1 và 2), CBQL cần tiến

hành khảo sát nhu cầu của từng GV theo các mô đun/chuyên đề tự chọn thông qua

phiếu khảo sát hoặc tư vấn cho GV lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp, thiết thực

với từng giáo viên. Qua kết quả khảo sát, tiến hành lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với

trình độ, năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của mỗi cá nhân GV đáp ứng với yêu cầu thực

hiện nhiệm vụ, tránh tình trạng tất cả GV ở mọi trình độ, lĩnh vực chuyên môn khác

nhau đều bồi dưỡng như nhau theo cùng các mô đun hoặc chuyên đề.

Hai là, hiệu trưởng cần căn cứ và quán triệt nội dung các văn bản chỉ đạo của

các cấp quản lí như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, chỉ đạo GV xây

95

dựng kế hoạch BDTX của cá nhân và trực tiếp phê duyệt kế hoạch đó, hướng dẫn

GV thiết lập mối quan hệ giữa đánh giá chuẩn và tiêu chức danh nghề nghiệp GV

với công tác BDTX để lập kế hoạch trên nhu cầu bồi dưỡng những nội dung còn

hạn chế nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện các nội dung thuộc các lĩnh vực kiến thức và

kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân của GV. Đặc biệt khối kiến thức tự chọn (nội

dung 3) giúp GVMN phát triển nghề nghiệp liên tục, nâng cao mức độ đáp ứng

chuẩn nghề nghiệp GV theo nhu cầu của từng GV vì khối kiến thức này được Bộ

GD&ĐT xây dựng theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Ba là, sau khi khảo sát nhu cầu và hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân,

trên cơ sở hướng dẫn và kế hoạch của các cấp quản lí đã ban hành, hiệu trưởng tiến

hành xây dựng kế hoạch BDTX của nhà trường và tổ chức triển khai kế hoạch theo

thẩm quyền và trách nhiệm được giao, trong đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm của

mình trong quản lí công tác BDTX. Thực hiện đúng quy định tại Thông tư

26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế BDTX về trách nhiệm của người đứng đầu nhà

trường. Việc xây dựng kế hoạch cần đảm bảo các yêu cầu như: mục tiêu, nội dung,

hình thức, phương pháp và các điều kiện (nhân lực, vật lực, tài lực) đảm bảo cho

việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, đánh giá kết quả BDTX theo quy định.

Bốn là, khi lập kế hoạch cần lưu ý xác định đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo

cáo viên) đã tham gia các lớp tập huấn do Sở GDĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức). Lưu

ý lựa chọn đội ngũ cốt cán phải có phẩm chất, năng lực, được cung cấp và cập nhật

những thay đổi, những vấn đề mới về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm

vụ năm học về GDMN; Chuẩn bị các điều kiện như CSVC, trang thiết bị, chế độ bồi

dưỡng, thời gian tiến hành bồi dưỡng… Xác định các biện pháp, chỉ số theo dõi,

kiểm tra và đánh giá hoạt động BDTX của nhà trường. Xác định các nội dung công

việc và phân công trách nhiệm thực hiện cho từng nhóm và cá nhân thành viên.

Năm là, hiệu trưởng cần tổ chức lấy ý kiến của GV để kế hoạch được hoàn

chỉnh. Kế hoạch này cần được Phòng GD&ĐT phê duyệt để làm cơ sở cho việc tổ

chức thực hiện, chỉ đạo việc triển khai kế hoạch một cách hiệu quả, phân công GV

có trình độ, tay nghề cao trực tiếp giúp đỡ những GV còn hạn chế. Tạo cho họ có

thời gian để cùng nhau thực hiện, chia sẽ tài liệu để họ tự học, tự nghiên cứu, tự bồi

96

dưỡng. Đồng thời, tranh thủ sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT trong việc triển khai

thực hiện kế hoạch BDTX của trường mình, phù hợp với nhu cầu GV. Thực hiện

thường xuyên và định kỳ công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

BDTX. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch, CBQL quan tâm điều chỉnh kế

hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại nhà trường.

Tóm lại, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch BDTX cho GV

của hiệu trưởng nhà trường là luận chứng khoa học về công tác bồi dưỡng, là cơ sở

tin cậy cho việc đầu tư các nguồn lực cần thiết. Xây dựng tốt kế hoạch không những

có tác dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác BDTX cho GV của mình trong

giai đoạn trước mắt mà còn là cơ sở vững chắc cho việc lập kế hoạch cũng như tổ

chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN lâu dài. Đây là một

trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lí hoạt động BDTX cho

GVMN ngày càng chất lượng và đi vào chiều sâu.

3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa

chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng

- Mục đích của biện pháp

Nâng cao chất lượng bồi dưỡng giúp cho GV tiếp cận và lĩnh hội những nội

dung mới, thiết thực trong chương trình BDTX thông qua những phương pháp, hình

thức bồi dưỡng hiệu quả, tích cực hóa người học.

- Nội dung của biện pháp

Quy chế BDTX hiện nay đã quy định nội dung bồi dưỡng theo hướng vừa đáp

ứng nhu cầu của cả nước (Bộ GD&ĐT) và địa phương (các sở GD&ĐT), vừa ưu

tiên đáp ứng nhu cầu của từng GV, từng thành viên ban giám hiệu (CBQL). Tuy

nhiên, nhiều GV cho biết nội dung bồi dưỡng chưa thực sự tạo được hứng thú cho

họ, dẫn đến kết quả bồi dưỡng không cao. Vì vậy, cần có sự phối hợp hiệu quả hơn

và quy định trách nhiệm cụ thể trong việc xác định, lựa chọn nội dung BDTX (theo

quy chế đã quy định) cho GVMN.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

Một là, hiệu trưởng xác định rõ nội dung và trách nhiệm bồi dưỡng như sau:

97

+ Nội dung bồi dưỡng 1: nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện

nhiệm vụ chuyên môn năm học theo cấp học: khoảng 30 tiết/năm học. Các Vụ, Cục

thuộc Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm qui định và tạo điều kiện cho GV, CBQL và

các nhà trường thực hiện nội dung này. Sau khi được bồi dưỡng, tiếp thu từ Bộ

GD&ĐT, báo cáo viên (do Sở GD&ĐT ra quyết định) sẽ triển khai cho các đơn vị,

nội dung này có thể linh hoạt về thời gian triển khai thực hiện trong suốt năm học

+ Nội dung bồi dưỡng 2: nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm

vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học: khoảng 30 tiết/năm học. Ngoài các

nội dung bồi dưỡng do các dự án giáo dục thực hiện (chủ yếu ở các vùng khó khăn),

nếu còn thời lượng theo quy định thì tiếp tục thực hiện nội dung bồi dưỡng đáp ứng

yêu cầu phát triển giáo dục địa phương. Nội dung này Sở GD&ĐT chủ động qui

định, báo cáo viên (do Sở GD&ĐT ra quyết định) sẽ triển khai và tạo điều kiện cho

GV, hiệu trưởng thực hiện nội dung này.

+ Nội dung bồi dưỡng 3: nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề

nghiệp liên tục: khoảng 60 tiết/năm học. Hàng năm, GV, hiệu trưởng tự đánh giá

theo chuẩn nghề nghiệp để biết được mình đang còn hạn chế gì về chuyên môn,

nghiệp vụ, qua đó chủ động tìm mô đun bồi dưỡng, thông tin, tài liệu, các điều kiện

hỗ trợ… để học nhằm nâng cao năng lực theo quy định của chuẩn nghề nghiệp.

Hai là, khi lựa chọn nội dung bồi dưỡng cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

nguyên tắc phù hợp với mục tiêu của công tác bồi dưỡng; không áp đặt; đảm bảo

tính đa dạng nhưng nhất quán trong trường, gắn với thực tiễn địa phương; đảm bảo

tính kế thừa; đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo; đảm bảo tính thiết thực, phù hợp và

khả thi; các nội dung quan tâm bồi dưỡng và hướng dẫn GV tự bồi dưỡng.

Ba là, hiệu trưởng xác định rõ phương thức bồi dưỡng cho từng nội dung. Cụ

thể: nội dung 1 và nội dung 2 được Sở GD&ĐT tổ chức theo hình thức bồi dưỡng

tập trung và được tổ chức hàng năm vào thời gian nghỉ hè của GV, hoặc tổ chức vào

đầu năm học, hoặc tổ chức đột xuất trong năm học. Bồi dưỡng tập trung nhằm

hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn

những nội dung khó đối với GV, đáp ứng nhu cầu của GV trong học tập BDTX, tạo

điều kiện cho GV có cơ hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập

98

kỹ năng. Thời lượng, số lượng GV học tập trong mỗi lớp bồi dưỡng tập trung do Sở

GD&ĐT quy định nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về mục đích, nội dung, phương

pháp được quy định trong Chương trình, tài liệu và các quy định tại Quy chế

BDTX. Đối với bồi dưỡng tập trung, chỉ tổ chức bồi dưỡng những nội dung mới,

cần có sự thảo luận và thực hành trực tiếp cho GV. Nội dung bồi dưỡng 3 được tổ

chức theo phương thức tự học, tự bồi dưỡng.

Bốn là, sau khi đội ngũ CBQL và GV cốt cán của trường được tiếp thu các nội

dung bồi dưỡng tập trung từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng tiến hành

chuẩn bị các điều kiện về CSVC, kinh phí, tài liệu, phương tiện và thiết bị phục vụ

cho công tác bồi dưỡng, phân công người bồi dưỡng (đã tham gia các lớp tập huấn

và bồi dưỡng của Sở GD&ĐT) hoặc có thể mời báo cáo viên cấp Phòng, Sở để tổ

chức bồi dưỡng các nội dung được bồi dưỡng cấp tỉnh, cấp huyện cho 100% GV

của trường một cách nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả.

Năm là, hiệu trưởng cần có biện pháp quản lí phù hợp với hình thức bồi dưỡng

tập trung và trực tiếp thực hiện hoạt động bồi dưỡng này. Sắp xếp công việc ở

trường hợp lí tạo điều kiện về thời gian, động viên GV tham gia tích cực. Hình thức

bồi dưỡng này thường triển khai, áp dụng cho nội dung 1 và nội dung 2 – khối kiến

thức đáp ứng nhiệm vụ năm học và khối kiến thức đáp ứng nhiệm vụ giáo dục của

địa phương và của trường.

Sáu là, để tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt hình thức bồi dưỡng tập trung, hiệu

trưởng cần tổ chức cho đội ngũ GV nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản chỉ đạo, tài

liệu hướng dẫn của cấp trên. Nắm vững kế hoạch nhiệm vụ năm học, kế hoạch theo

chương trình, bảng phân công chuyên môn, nắm vững yêu cầu về thực hiện nội

dung, chương trình, về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, sử dụng đồ

dùng dạy học, các kỹ năng dạy học một cách đầy đủ.

3.2.5. Biện pháp 5: Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng

theo phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên

môn, khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới

phương pháp bồi dưỡng

- Mục đích của biện pháp

99

Là biện pháp vừa có tính tình thế, vừa mang tính chiến lược nhằm thực hiện

đồng bộ hóa chuyên môn cho đội ngũ GV và đồng bộ hóa việc thực hiện chương

trình GDMN hiện hành đáp ứng kết quả mong đợi của chương trình. Phát huy, đổi

mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhằm lựa chọn phương pháp, hình thức

bồi dưỡng thiết thực đáp ứng nhu cầu người được bồi dưỡng và đổi mới của

GDMN, khắc phục tình trạng chỉ tổ chức phương pháp, hình thức đơn điệu, nhàm

chán, thiếu thu hút, tập trung, mang tính hình thức, chung chung và không đáp ứng

nhu cầu mong đợi của GV. Phương pháp, hình thức BDTX đa dạng sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả của công tác BDTX.

Phương pháp BDTX là cách thức, là con đường để truyền đạt và tiếp nhận nội

dung đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, đổi mới hoặc cải tiến phương pháp BDTX cho

GV được coi như là một trong những biện pháp quản lí quan trọng, góp phần nâng

cao hiệu quả của công tác BDTX.

- Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, đổi mới hình thức, phương pháp BDTX là một trong những giải

pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ GV, do đó phải tổ chức BDTX bằng

hình thức nào, phương pháp nào để đáp ứng được nhu cầu của GV, nâng cao chất

lượng của công tác bồi dưỡng, không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt

động giáo dục của nhà trường mà vẫn đảm bảo cho đội ngũ GV hoàn thành nhiệm

vụ được giao, đây là vấn đề mà nhà quản lí phải quan tâm giải quyết thỏa đáng.

Thứ hai, tự học, tự bồi dưỡng là một yêu cầu vừa mang tính tự nguyện, vừa

mang tính chất bắt buộc. Hoạt động tự bồi dưỡng thể hiện phẩm chất cần có đối với

mỗi CBQL và GV trong quá trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

Nhất là trong xu thế của tiến trình hội nhập hiện nay với yêu cầu “đổi mới căn bản

toàn diện giáo dục”, làm việc trong môi trường “xã hội học tập” thì cần phải có ý

thức “tự học, tự sáng tạo, học liên tục và học suốt đời”, tự bản thân mỗi GV tự cập

nhật bồi dưỡng trình độ, nâng cao năng lực, nghiệp vụ và chuyên môn.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

* Phát huy hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời

100

Một là, hiệu trưởng cần quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức để GV

luôn nhận thấy được ý nghĩa: tự học; tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu, tự đánh giá là

yêu cầu khách quan xuất phát từ nghề nghiệp của mỗi người GV, có ý nghĩa đặc

biệt quan trọng trong việc BDTX cho bản thân mỗi GV, làm cơ sở cho việc học tập

suốt đời. Phương pháp tự học và luôn luôn muốn học, lòng ham học hỏi, đó là cái

quý nhất của người GV. Đây chính là con đường phát triển năng lực nội sinh của

GV, của công tác tự học, tự bồi dưỡng và là bí quyết để học tập suốt đời.

Hai là, chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện việc BDTX theo hình thức tự học, tự

bồi dưỡng có sự hướng dẫn, trao đổi của CBQL nhà trường, tổ trưởng chuyên môn

và GV cốt cán. Khi bồi dưỡng cần có sự thảo luận sâu và thực hành trực tiếp các nội

dung bồi dưỡng. Cho dù là hình thức BDTX nào nhưng nếu không phát huy được

khả năng tự bồi dưỡng, tự học tập của GV thì cũng khó thành công. Vì vậy, GV cần

rèn luyện, phấn đấu không ngừng, luôn chuẩn bị sẵn cho mình một tâm thế để tự

học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Bản chất của hoạt động BDTX là tự học, sức

tự học là nội lực, là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Bất cứ

hoạt động nào (nghe giảng, nghiên cứu tài liệu, vận dụng kiến thức, thực hành thí

nghiệm, hoạt động xã hội, nghe thời sự, báo, đài…) người học đều tạo được điều

kiện để hoạt động chủ động sáng tạo. Hơn ai hết, người GV biết được mặt mạnh,

mặt yếu của bản thân trên cơ sở tự nhận xét đánh giá xem xét mình cần gì, còn thiếu

kiến thức nào để lên kế hoạch tự bồi dưỡng, chủ động nâng cao trình độ của mình.

* Tổ chức bồi dưỡng qua hoạt động chuyên môn tại trường mầm non.

Một là, các hoạt động ở trường MN dành cho cô và trẻ khá đa dạng và rất

phong phú. Qua đó, GV có nhiều cơ hội để tự bồi dưỡng và bộc lộ bản thân. Do vậy

hình thức tổ chức BDTX qua các hoạt động ngay tại trường, nơi GV công tác là một

trong những hình thức bồi dưỡng có kết quả tốt. Thực hiện hình thức này, hiệu

trưởng cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:

+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phong phú, sinh động như tổ

chức cho trẻ tham quan các di tích lịch sử của quê hương, đền thờ các anh hùng,

khu lưu niệm, thăm cánh đồng lúa, làng nghề truyền thống, trường tiểu học… qua

đó GV giáo dục trẻ lòng yêu quê hương, xóm làng, yêu thiên nhiên, yêu ông, bà,

101

cha mẹ, cô, bạn bè. Thường xuyên tổ chức văn nghệ mừng xuân, lễ hội dân gian,

chợ quê, ngày hội ẩm thực, ngày hội thể dục thể thao cho trẻ, tuần lễ sức khỏe dinh

dưỡng cho bé và nhiều trò chơi dân gian lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trẻ.

+ Tăng cường tổ chức các hội thi trong nhà trường: Hội thi GV dạy giỏi và

Hội thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường và dự thi huyện, tỉnh của bậc học. Thông

qua hội thi nhằm giúp cho GV thể hiện năng lực chuyên môn, trao đổi kinh

nghiệm về giảng dạy, tổ chức môi trường học tập, vui chơi, khai thác và sử dụng

sáng tạo, hiệu quả phương tiện, đồ dùng đồ chơi, đồng thời cùng giao lưu, chia sẻ

kinh nghiệm, trau dồi nghề nghiệp, phát huy khả năng sáng tạo trong giáo dục trẻ,

đồng thời tuyên truyền trong cộng đồng và xã hội về GDMN, thu hút sự quan tâm

của cộng đồng xã hội đối với sự phát triển của GDMN, tạo được phong trào thi đua

dạy tốt học tốt, nâng cao chất lượng thưc hiện chuyên đề và chương trình GDMN.

+ Tổ chức bồi dưỡng GV nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục,

năng lực lập kế hoạch giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với

điều kiện của từng nhà trường, đáp ứng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm,

tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm

“học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi, năng lực tổ chức các hoạt động

giáo dục trẻ. Xây dựng nội dung cụ thể, lựa chọn phối hợp các phương pháp dạy trẻ

và sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học.

+ Tổ chức cho GV tham quan, học tập những đơn vị tiên tiến, từ các trường

bạn nhằm mở rộng mối quan hệ giao lưu, trao đổi những kinh nghiệm trong giảng

dạy, từ đó vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong công tác giảng dạy của GV. Để hình

thức này phát huy được hiệu quả, hiệu trưởng cần lựa chọn mô hình tham quan tiêu

biểu, có những kinh nghiệm hay phục vụ thiết thực cho nội dung bồi dưỡng.

* Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn.

Một là, từng bước xây dựng Tổ nghiệp vụ trong nhà trường (CBQL và GV cốt

cán) đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: hỗ trợ GV

trong việc tổ chức các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ, trao đổi với

quản lí cấp trên, các chuyên gia để giải đáp thắc mắc của GV trong quá trình sinh

hoạt. Tổ nghiệp vụ này phải là những người được tập huấn, bồi dưỡng cấp Bộ, Sở,

102

Phòng (điều động), nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ và đặc biệt phải có tâm huyết

và để tâm đặc biệt về công tác BDTX GV, hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng và

giải đáp những khó khăn, thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng, sinh hoạt tổ, nhóm.

Đội ngũ này đủ đức, đủ tài đáp ứng nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Hai là, phát huy vai trò của tổ chuyên môn để tăng cường quản lí công tác bồi

dưỡng GV. Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ chuyên môn là thực hiện bồi dưỡng cho GV

trong tổ, kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Vì

vậy, sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong những hình thức rất thiết thực và mang

lại hiệu quả cao giúp cho đội ngũ GV chủ động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng

cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Theo khung thời gian BDTX thì hình thức tự

bồi dưỡng (tự chọn) chiếm hết thời gian trong năm học, điều này cho phép GV chủ

động linh hoạt hơn để chọn cho mình những nội dung bồi dưỡng phù hợp, với các

nội dung đã chọn, GV sẽ có cơ hội thảo luận, chia sẽ những nội dung sâu sát về

chuyên môn, nghiệp vụ nhằm bổ sung cho nhau những kiến thức còn thiếu về chăm

sóc giáo dục trẻ, về tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường giáo

dục... từ đó áp dụng chuyên sâu vào thực tế việc dạy trẻ nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục trẻ theo yêu cầu Chương trình GDMN.

Ba là, cải tiến phương pháp tự học, tự nghiên cứu, kết hợp với thảo luận, trao

đổi ở tổ chuyên môn: Trước hết, CBQL cùng tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn GV

xây dựng nội dung BDTX thật chi tiết, cụ thể. Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện

kế hoạch học tập của GV bằng cách: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm

tra qua giờ dạy của GV trên lớp. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cần có sự trao đổi,

chia sẻ kinh nghiệm tự học của các thành viên trong tổ, trong đó chia sẻ sâu sát nội

dung về việc tổ chức thực hiện theo chương trình GDMN, ngoài ra, xin ý kiến

CBQL cấp Phòng, Sở giải đáp những nội dung khó, thắc mắc của GV, hoặc nếu cần

mời báo cáo viên cấp trên trực tiếp hướng dẫn cách thức tự học, cách sử dụng tài

liệu, cách ghi chép thu nhận kiến thức BDTX… nhằm nâng cao chất lượng sinh

hoạt tổ.

Bốn là, tăng cường các hoạt động thực hành trong sinh hoạt tổ: Đặc trưng hoạt

động giáo dục của GVMN là thiết kế, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục qua

103

hoạt động chơi, học của trẻ. Với đặc trưng này đòi hỏi GV phải vận dụng những

kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ vào hoạt động giáo dục trẻ, vì vậy phương pháp

BDTX thiết thực nhất đối với GVMN là tăng cường cải tiến các hoạt động thực

hành như: việc xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục, xây dựng kế hoạch và tổ

chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, đánh giá sự phát triển của trẻ, tổ chức

dự giờ, thăm lớp, thao giảng, tổ chức hội thi GV dạy giỏi, hội thi làm đồ dùng dạy

học, hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:, tổ chức tiết dạy

mẫu, đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm… Với những hình thức này, GV có cơ

hội học tập, trao đổi kinh nghiệm, có cơ hội vận dụng kiến thức chuyên môn,

nghiệp vụ mới vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo

dục bằng các phương pháp lôi cuốn, hấp dẫn, nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm

sóc và giáo dục trẻ.

Năm là, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề, tọa đàm về phương pháp

sư phạm, thông qua các hoạt động này GV có thể phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm

trong hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cấp trường, cụm trường,

liên trường, liên huyện về chủ đề “Chất lượng GVMN hiện nay và những yêu cầu

đặt ra đối với GVMN”, hay “Tầm quan trọng của việc BDTX đối với GVMN”...

bằng các hình thức đa dạng, báo cáo trước tập thể nhà trường những kết quả thực

hiện, từ đó đề ra hướng thực hiện cho thời gian tới.

* Khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) phục vụ BDTX

Một là, BDTX theo hình thức qua mạng internet vẫn có hạn chế là CBQL và

GV khó kiểm soát xuất xứ của thông tin, kiến thức mà GV sử dụng có độ tin cậy

cao hay không. Đặc biệt không được lạm dụng thông tin trên mạng. Thực tế cho

thấy hiện nay vẫn còn GV vận dụng những kiến thức nguyên xi trên mạng đưa vào

bài giảng một cách vận dụng máy móc mà chưa có sự chọn lọc chính xác. Vì vậy,

CBQL cần khuyến khích, hướng dẫn GV khai thác tài liệu BDTX như sau:

+ Sử dụng địa chỉ truy cập: tailieu.nhagiao.edu.vn hoặc

http://taphuan.moet.gov.vn để khai thác tài liệu, tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng,

đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng cá nhân.

104

+ Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng GV và CBQL.

+ Sử dụng tài liệu do Bộ GD&ĐT biên soạn bao gồm: tài liệu 44 mô đun trong

Thông tư 36 đã được Bộ thẩm định (PHỤ LỤC 4); 10 mô đun bồi dưỡng CBQL và

GVMN của Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ MN PHỤ LỤC 5);

tài liệu BDTX cho CBQL và GV do Bộ GD&ĐT ban hành hằng năm và các mô đun

bồi dưỡng cho GV tiếp tục được Bộ GD&ĐT cập nhật bổ sung hằng năm...

+ Học tập qua mạng (E-learning) được hiểu là quá trình học tập được tổ chức

và hỗ trợ qua mạng Internet hay rộng hơn nữa là sự hỗ trợ của CNTT và truyền

thông. Với E-Learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể học bất cứ lúc

nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với

năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… chỉ cần có phương tiện là

máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này bổ sung rất tốt cho phương

pháp học truyền thống do mang tính tương tác cao, tạo điều kiện cho người học trao

đổi thông tin dễ dàng hơn. Với hình thức này, người học có thể tự điều chỉnh quá

trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh, dễ trao đổi thông tin với

nhau, với giảng viên qua các diễn đàn, hội thoại, trực tuyến (chat), gởi thư (email).

+ Tổ chức khóa học online: Khóa học online trở thành xu hướng tất yếu trong

BDTX GV vì nó đã, đang và sẽ đóng những vai trò xây dựng hệ thống BDTX mở

và liên tục như: đảm bảo tính liên tục của đào tạo, bồi dưỡng và kiến thức chuyên

môn, nghiệp vụ được cập nhật; kế hoạch và phương pháp giáo dục, dạy học đáp ứng

nhu cầu đổi mới của ngành để GV có thể thích ứng được với mọi sự thay đổi và tiến

bộ trong nghề nghiệp. Vì vậy, CBQL cần phát huy tối đa mọi phương tiện để bước

đầu cho GV tổ chức bồi dưỡng với các khóa học online.

Hai là, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 mở ra cơ hội cho việc ứng dụng CNTT

mạnh mẽ trong giáo dục. Tổ chức bồi dưỡng cho GV bằng hình thức tập trung trực

tiếp tuy có thể đạt được hiệu quả nhất định song khó thực hiện đại trà và liên tục.

Bên cạnh đó, con đường quan trọng nhất để GV và CBQL cập nhật kiến thức trước

nay vẫn là tự học và tự bồi dưỡng, mọi lúc, mọi nơi. Chính vì thế, bồi dưỡng qua

mạng kết hợp bồi dưỡng trực tiếp là hình thức cần phải lưu tâm. Để thực hiện tốt, có

105

kết quả, các hình thức BDTX trên cần đáp ứng các tiêu chí: tự giác và nghiêm túc;

khoa học và phù hợp; thiết thực và hiệu quả.

Ba là, CBQL và GV cốt cán phải vận dụng lí luận, phương pháp bồi dưỡng

hiện đại để giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tài liệu, hướng dẫn lựa chọn

phương pháp học tập phù hợp cho GV và phối hợp linh hoạt các phương pháp để

tránh bồi dưỡng kiểu “giảng giải-chép”, “chiếu side-chép” và “độc diễn”. Có thể kể

đến các phương pháp bồi dưỡng như: thuyết trình kết hợp minh họa bằng hình ảnh;

thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành; tương tác giữa báo cáo viên và GV (hỏi-

đáp); nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm; nêu tình huống, thảo luận giải quyết tình

huống; giao bài tập, giải quyết bài tập; nêu vấn đề, GV nghiên cứu tài liệu và trình

bày; nêu thắc mắc, thảo luận giải quyết; tọa đàm nhóm, trao đổi thảo luận nhóm…

Bốn là, dù thực hiện phương pháp nào thì phương châm để phương pháp bồi

dưỡng đạt hiệu quả là: tích cực, tương tác, coi trọng việc tự học, tự nghiên cứu, tự

bồi dưỡng, kết hợp với trao đổi, thảo luận, làm bài tập ở nhóm, tổ học tập, tổ chuyên

môn, nêu thắc mắc, có sự hướng dẫn giải đáp của đội ngũ cốt cán, tạo điều kiện cho

GV đóng góp kinh nghiệm bản thân vào nội dung, phương pháp dạy học. Phát huy

tính tích cực của đối tượng học tập trở thành vai trò chủ thể, chủ động tiếp thu nội

dung bồi dưỡng, biến quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng của mỗi bản thân GV.

Năm là, bồi dưỡng với bất cứ hình thức nào thì tự học, tự bồi dưỡng vẫn là cốt

lõi. Đổi mới giáo dục ngày nay đánh giá rất cao vai trò tự bồi dưỡng. Kiến thức, kỹ

năng mà người GV tự trang bị cho mình thông qua các phương tiện thông tin:

internet, ti vi, sách, báo, đài, tài liệu, băng đĩa liên quan... sẽ thực tế và hữu ích. GV

sẽ khắc sâu kiến thức và hình thành kỹ năng cũng như thể hiện thái độ phù hợp hơn.

Hiệu trưởng cần khuyến khích GV thực hiện vì nó ít tốn kém, không bị bị động về

CSVC, thời gian và không gian. Nó có thể được thực hiện ở bất kỳ nơi nào.

3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên)

đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX

- Mục đích của biện pháp

Một trong những điều kiện tối thiểu đảm bảo cho việc tổ chức BDTX đạt hiệu

quả là đội ngũ CBQL và GV cốt cán đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực

106

hiện nhiệm vụ BDTX. Đây là yếu tố quan trọng nhằm giúp cho việc tổ chức các lớp

bồi dưỡng tập trung thành công.

- Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, đội ngũ CBQL và GV cốt cán là lực lượng nòng cốt quyết định chất

lượng bồi dưỡng GV, là những người tham gia vào thiết kế và cải tiến nội dung

chương trình và là người trực tiếp chuyển tải nội dung bồi dưỡng đến đội ngũ GV.

Đây là nguồn lực có tác động và ảnh hưởng lớn đến chất lượng GV. Vì vậy việc lựa

chọn, xây dựng lực lượng tham gia bồi dưỡng là rất quan trọng.

Thứ hai, các cấp quản lí như Sở GDĐT, Phòng GDĐT và nhất là CBQL

trường MN đều xây dựng và lựa chọn được những CBQL và GV cốt cán giỏi, có

kinh nghiệm và phát huy thế mạnh, chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động

bồi dưỡng cho GV của đơn vị mình.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

Một là, ngay từ đầu năm học, nhà trường thành lập Ban thực hiện công tác tập

huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn GV thực hiện BDTX, trên cơ sở đó phân công phân

nhiệm cụ thể, rỏ ràng công việc thực hiện cho các thành viên: nhóm báo cáo nội

dung hoặc chuyên đề, nhóm hỗ trợ, tư vấn, nhóm tổ chức, nhóm CSVC... để phối

hợp thực hiện đạt hiệu quả. Hiệu trưởng ra quyết định phê duyệt sau khi lựa chọn.

Hai là, xây dựng văn bản qui định về công tác BDTX cho GV, tạo điều kiện và

cơ chế liên thông trong quản lí hoạt động này. Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của

Phòng GD&ĐT, phối hợp nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở

GD&ĐT và thực tế đội ngũ tại nhà trường để làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ

cốt cán bồi dưỡng cho GV.

Ba là, lựa chọn CBQL và GV cốt cán cần đảm bảo theo các tiêu chí: năng lực,

trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, độ tuổi, sức khỏe, số lượng… CBQL và GV

cốt cán cần được tập huấn phương pháp đặc thù của bậc học, cần được cung cấp và

cập nhật những thay đổi, những vấn đề mới về thực hiện nhiệm vụ năm học, về

nhiệm vụ chuyên môn, thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng sư phạm, cách tổ

chức hoạt động bồi dưỡng, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức sao cho hấp

dẫn, khích lệ, động viên và thu hút GV tham gia bồi dưỡng. Đồng thời, CBQL và

107

GV cốt cán được tham gia vào kiểm tra, đánh giá việc thực hiện BDTX và đánh giá

kết quả BDTX của GV, được cung cấp và cập nhật những thay đổi, những vấn đề

mới về thực hiện nhiệm vụ năm học, nhiệm vụ chuyên môn hay hoạt động giáo dục

của các trường. Trong quá trình thực hiện, cần bổ sung thay thế những CBQL và

GV cốt cán không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng.

Bốn là, một thực tế đang tồn tại đó là việc CBQL và GV cốt cán “giảng thì cứ

giảng, người nghe thì vẫn không nghe”, thậm chí làm việc riêng trong giờ được bồi

dưỡng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do đội ngũ này chưa thật giỏi về

chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng giảng giải chưa thuyết phục, chưa dẫn dắt người

học một cách thu hút, lôi cuốn, hấp dẫn. Vì thế, cần lựa chọn những cán bộ, GV

không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên môn, am tường về chuyên đề mình giảng, mà

phải có kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm tốt để trình bày và tổ chức các hoạt động bồi

dưỡng mang tính chuyên nghiệp và thúc đẩy tính tích cực của GV (thông tin 2

chiều). Mặt khác, do tính chất, yêu cầu của các lớp bồi dưỡng cần phải làm mẫu,

thực hành nhiều nên đội ngũ cốt cán phải sẵn sàng thể hiện được những yêu cầu của

GV đề xuất, tránh tình trạng chỉ nói lí thuyết suông. Bên cạnh đó, người quản lí

cũng như đội ngũ cốt cán cần phải xác định “học phải đi đôi với hành”, học với

phương châm “học để hiểu” và vận dụng trong nhiệm vụ nói chung và công tác

BDTX nói riêng một cách hiệu quả và thiết thực, không lí luận suông theo giáo điều

sách vở nhằm thống nhất giữa nhận thức, lí luận và thực tiễn trong BDTX cho GV,

đáp ứng các nội dung đổi mới công tác quản lí giáo dục.

Năm là, CBQL và GV cốt cán cần giữ ổn định lâu dài. Tuy nhiên, cần bổ sung

thay thế những đội ngũ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ngoài số lượng đội ngũ

cốt cán đã được Bộ, Sở, Phòng tập huấn bồi dưỡng hằng năm, các trường MN cần

chủ động xây dựng đội ngũ cốt cán cho trường mình đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu

hợp lí. Phát huy tốt vai trò cốt cán trong việc bồi dưỡng, kiểm tra, hướng dẫn GV

thực hiện tốt chương trình BDTX theo kế hoạch.

3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho

công tác BDTX cho GVMN. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính

sách của địa phương cho công tác BDTX cho GV

108

- Mục đích của biện pháp

Hoạt động BDTX cho GV chỉ thực hiện tốt khi đảm bảo điều kiện về CSVC, tài

chính, trang thiết bị... đây là điều kiện nền cho công tác BDTX giáo viên đạt được

hiệu quả cao. Đảm bảo CSVC, phương tiện, trang thiết bị… chính là tạo điều kiện

thuận lợi cho GV trong quá trình thực hiện kế hoạch BDTX.

Góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần, tạo động lực,

sức mạnh vượt mọi khó khăn để GV nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức trong

việc tổ chức bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng đội

ngũ GV, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Thúc đẩy quá trình bồi dưỡng và

thay đổi quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN.

- Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, hệ thống trang thiết bị, đồ dùng phục vụ trong các lớp bồi dưỡng rất

quan trọng cho nhà trường trong quá trình tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV.

Thiếu đi những điều kiện cần thiết này hoạt động BDTX cho GV sẽ gặp nhiều trở

ngại khó khăn. Do đó, hiệu trưởng và đội ngũ cốt cán cần chuẩn bị đầy đủ những

điều kiện này để tạo điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng GV được tốt.

Thứ hai, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho GV là một vấn đề quan trọng

trong chính sách quản lí giáo dục nói chung và quản lí bồi dưỡng GV nói riêng. Các

cấp quản lí, nhất là hiệu trưởng nhà trường cần tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, tình cảm,

động cơ công tác, nhu cầu làm việc, hoàn cảnh gia đình và thụ hưởng các chế độ

chính sách để có cách tác động cụ thể và phù hợp.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

Một là, tranh thủ các nguồn kinh phí để tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị

tại trường (hoặc địa điểm tập huấn) bằng nguồn vốn kinh phí ngân sách hàng năm,

cụ thể: mua sắm bàn ghế phòng họp, phòng hội trường, bố trí máy chiếu, nâng cấp

hệ thống điện, đảm bảo hệ thống âm thanh ở hội trường để có thể tổ chức các lớp

tập huấn tập trung cho GV.

Hai là, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở nơi địa bàn trường đóng để tạo

điều kiện về CSVC, trang thiết bị cần thiết bố trí lớp bồi dưỡng. Lên kế hoạch thuê

109

hoặc mượn địa điểm các trường Tiểu học, Trung học cơ sở trong cùng địa bàn có

điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí để tổ chức các lớp bồi dưỡng khi cần thiết. Phân

công cán bộ, GV có khả năng tốt về CNTT, có kinh nghiệm và có tinh thần trách

nhiệm để quản lí, vận hành và khai thác có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ cho

các hoạt động bồi dưỡng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho tổ chức các lớp tập

huấn.

Ba là, căn cứ vào tình hình thực tế về chất lượng và năng lực của đội ngũ cốt

cán của đơn vị mình để có kế hoạch mời các báo cáo viên là cán bộ, chuyên viên

các phòng chuyên môn của Sở, Phòng, nhà giáo ưu tú, GV giỏi các trường MN,

giảng viên các trường Cao đẳng sư phạm tham gia giảng các chuyên đề và đồng thời

tham gia góp ý, chỉnh sửa và thống nhất nội dung một số chuyên đề bồi dưỡng do

đội ngũ cốt cán của trường xây dựng.

Bốn là, lập dự trù kinh phí phục vụ hoạt động BDTX cho GV. Đây là điều

kiện đầu tiên để kế hoạch bồi dưỡng xây dựng nguồn nhân lực được khả thi. Kinh

phí phục vụ cho hoạt động này gồm kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán

của trường, kinh phí hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ theo nhu cầu, theo triệu tập của cấp trên và tự bồi dưỡng.

Kinh phí để bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Sở và Phòng. Tuy

nhiên, các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn khác phải do hiệu trưởng các trường tự

chủ động. Vì vậy, hiệu trưởng lên kế hoạch dự trù kinh phí bồi dưỡng từ ngân sách

nhà nước và các nguồn hợp pháp khác, tích cực đẩy mạnh công tác xã hội hoá để

tranh thủ sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội đối

với các GDMN, trong đó có công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.

Năm là, việc khuyến khích, chăm lo vật chất, tinh thần cho đội ngũ GV tham

gia các lớp bồi dưỡng là giúp họ có được một chỗ dựa vững chắc về cả vật chất và

tinh thần. Khi nhu cầu vật chất được đáp ứng và tinh thần thoả mãn thì GV sẽ toàn

tâm, toàn lực để tham gia các lớp, các khóa bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, đáp ứng

yêu cầu mà ngành đã đề ra. Vì vậy, CBQL trước hết cần quan tâm đến đời sống vật

chất, tinh thần đội ngũ GV, đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ của nhà

110

nước đối với GV một cách công bằng, thiết thực và khai thác các nguồn tài chính

hợp pháp để động viên đội ngũ GV tham gia công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.

Sáu là, tham mưu là một công tác hết sức quan trọng của cấp dưới đối với cấp

trên. Nếu tham mưu đúng thì kết quả công việc sẽ tốt, còn ngược lại, tham mưu sai

hậu quả sẽ khó lường. Để góp phần làm cho hoạt động BDTX GV có hiệu quả thì

việc tham mưu cho cấp Ủy Đảng, Phòng GD&ĐT đầu tư CSVC, các trang thiết bị

cần thiết, phương tiện kỹ thuật và kinh phí cho hoạt động BDTX là rất quan trọng.

Công tác này phải được thực hiện trước khi tiến hành các hoạt động bồi dưỡng.

Bảy là, hiệu trưởng là người đầu tàu tạo nên môi trường tâm lí thuận lợi cho

quá trình học tập bồi dưỡng, giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi, tạo không khí phấn

khởi tại nơi làm việc. Xây dựng các hình thức khuyến khích về mặt tinh thần, như:

xây dựng các danh hiệu thi đua; xây dựng các hình thức khen thưởng như giấy khen,

bằng khen, tuyên dương trước tập thể... đối với GV đạt kết quả cao trong công tác

BDTX. Đưa thêm điểm BDTX vào xét danh hiệu thi đua, trong các tiêu chuẩn xét

các danh hiệu thi đua và nhất thiết phải có tiêu chí về BDTX. Nếu kết quả bồi

dưỡng tốt, thái độ tích cực sẽ được cộng điểm khi xem xét tặng danh hiệu thi đua

các cấp. Đồng thời việc xét lên lương, lên bậc cũng cần có yếu tố BDTX.

Tám là, nguồn kinh phí theo qui định tại Thông tư số 26/2011/TT-BGDĐT

“Kinh phí BDTX được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm và kinh

phí từ chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ của các dự án và các nguồn

kinh phí hợp pháp khác”. Kinh phí là một trong những điều kiện khó khăn lớn hiện

nay để đáp ứng cho công tác BDTX. Song nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp

GD&ĐT dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng GV được chi theo chế độ chính sách

như chi cho bồi dưỡng báo cáo viên, chi công tác phí và phụ cấp cho người được

bồi dưỡng, tài liệu, nước uống, trang thiết bị, thuê hội trường… (nếu có). Vì vậy,

CBQL trường tập trung khai thác một số nguồn kinh phí hợp pháp, trích một khoản

kinh phí thỏa đáng trong mục chi thường xuyên để phục vụ cho công tác BDTX.

Nguồn kinh phí này được dùng để đầu tư cho các mục sau: Kinh phí mua sách, giáo

trình, tài liệu, băng đĩa ghi âm, ghi hình…; Kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm một

số thiết bị hiện đại như: lắp đặt phòng máy vi tính, mạng internet, các trang thiết bị

111

ứng dụng CNTT, các phòng chức năng… Các thiết bị này vừa phục vụ BDTX vừa

đáp ứng các nhu cầu thực tế trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường

theo hướng hiện đại hóa; Kinh phí hỗ trợ khen thưởng cho GV tham gia học tập

BDTX. Thực trạng hiện nay thu nhập của GVMN thấp, đời sống khó khăn, do đó

việc hỗ trợ một phần kinh phí cho GV có ý nghĩa rất lớn để khuyến khích việc bồi

dưỡng của họ; Kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng

CNTT, ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng các thiết bị hiện đại; Tranh thủ nguồn hỗ trợ

của UBND cấp xã, hội khuyến học, câu lạc bộ cán bộ trẻ, hội tri thức trẻ… cho việc

cung cấp, phô tô tài liệu bồi dưỡng, tham khảo…

3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc thực hiện

các yêu cầu về BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo

đúng quy định

- Mục đích của biện pháp

Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vai trò của các vị trí, chức năng

của các thành viên trong hoạt động quản lí, thể hiện sự phân công công việc một

cách hợp lí làm cơ sở để Phòng GD&ĐT đánh giá chất lượng chuyên môn của nhà

trường, cũng như chất lượng chuyên môn chung của ngành.

Tránh hình thức, chung chung trong việc thực hiện các yêu cầu BDTX cho

GV, làm cho hoạt động BDTX tiến hành đều đặn, đảm bảo sự liên tục, tạo nền nếp,

thói quen tốt cho GV trong BDTX và đảm bảo thực hiện nghiêm túc báo cáo công

tác bồi dưỡng hàng năm theo quy định.

- Nội dung của biện pháp

Tổ chức tốt bộ máy hoạt động quản lí BDTX trong trường, giao trách nhiệm

và tạo điều kiện hoạt động sẽ khẳng định vai trò quản lí của đội ngũ cốt cán, giúp

hiệu trưởng giám sát, đôn đốc GV trong tổ tham gia hoạt động bồi dưỡng tích cực,

đạt hiệu quả. Đồng thời thực hiện đồng bộ và hiệu quả công tác quản lí nhà trường,

giúp hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch và triển khai hoạt động bồi dưỡng chuyên

môn phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

112

Một là, mỗi trường cần thành lập Ban chỉ đạo BDTX với Hiệu trưởng hoặc

Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, Chủ tịch Công đoàn làm phó ban, các thành viên

là các tổ trưởng chuyên môn và đại diện GV cốt cán của trường. Ban Chỉ đạo hoạt

động bồi dưỡng có nhiệm vụ quy hoạch đối tượng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá công nhận kết quả bồi

dưỡng và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách và phối hợp với các đơn vị liên quan

để nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động bồi dưỡng GV.

Hai là, trong sinh hoạt, học tập bồi dưỡng chuyên môn, ban chỉ đạo phát huy

vai trò, trách nhiệm của mình để triển khai nội dung bồi dưỡng đến từng GV đạt

hiệu quả. Giao trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho hiệu phó và tổ trưởng, tổ

phó chuyên môn hoạt động. Cụ thể:

+ Để chuẩn bị tốt cho việc thực hiện nhiệm vụ ở năm học tiếp theo, ngay từ

những tháng hè (tháng 6, 7, 8), căn cứ tình hình thực tiễn năm qua và dự kiến kế

hoạch chung của ngành, hiệu trưởng giao quyền cho hiệu phó chuyên môn hoặc trực

tiếp tổ trưởng chuyên môn họp và yêu cầu GV từng tổ nêu ra những khó khăn,

vướng mắc của mình về kế hoạch, chương trình giáo dục, nội dung, phương pháp

dạy trẻ, những điểm còn bất cập trong tổ chức các hoạt động giáo dục, cách đánh

giá trẻ, lồng ghép các chuyên đề trọng tâm vào... Hiệu phó hoặc tổ trưởng, tổ phó

chuyên môn ghi lại những ý kiến, sau đó cùng trao đổi để đi đến thống nhất chung

các nội dung chuyên môn, những nội dung khó sẽ đề nghị báo cáo viên cấp Sở,

Phòng giải đáp khi được tổ chức bồi dưỡng tập trung.

+ Khi giao trách nhiệm và tạo điều kiện hoạt động cho hiệu phó và tổ chuyên

môn, hiệu trưởng cần lưu ý đến thẩm quyền của từng người và giới hạn ở mức độ.

Trong quản lí, việc uỷ quyền để chia sẻ công việc là cần thiết để việc thực hiện

nhiệm vụ được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự phân công hợp lí hoạt

động của các thành viên trong bộ máy. Tuy nhiên, việc giao nhiệm vụ cần lưu ý:

cấp dưới dễ mắc lỗi hoặc chưa đủ năng lực để giải quyết công việc, hoặc cấp dưới

dễ lạm dụng quyền hạn, thực hiện công việc vượt quyền hạn mức độ cho phép sẽ dễ

làm hỏng dẫn đến việc nội bộ mất đoàn kết. Vì vậy, hiệu trưởng cần lưu ý đến thẩm

113

quyền của từng người và giới hạn ở mức độ khi giao trách nhiệm cho hiệu phó và tổ

trưởng, tổ phó chuyên môn và giao nhiệm vụ nhưng kiểm tra, giám sát phù hợp.

Ba là, vận dụng linh hoạt các chức năng quản lí vào công tác BDTX, ngoài

chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các nội dung bồi dưỡng thiết thực, phù

hợp cho GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, chỉ đạo thực hiện việc bồi dưỡng

theo thẩm quyền, trách nhiệm được giao thì các chức năng quản lí còn lại như kiểm

tra, giám sát và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc đánh giá kết quả BDTX hàng

năm đối với mỗi GV trên tinh thần lựa chọn các hình thức đánh giá linh hoạt, phù

hợp với đối tượng và hình thức tổ chức bồi dưỡng cũng không thể thiếu của người

quản lí và bộ máy quản lí, nhất là đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hàng năm

theo đúng quy định với khung thời gian thực hiện phù hợp:

Bảng 3.1. Khung thời gian thực hiện BDTX cho GVMN

Nội dung công việc

Thời gian tính theo năm học và thời gian nghỉ hè 7 9

10

11

12

4

1

2

3

5

6

8

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x

x x

x x

x

x

x

x

x

x

1. Xây dựng kế hoạch: GV, nhà trường 2. Bồi dưỡng tập trung 3. Bồi dưỡng tự chọn (tự bồi dưỡng) 4. Kiểm tra, giám sát 5. Nghiệm thu, đánh giá kết quả 6. Tổng hợp báo cáo kết quả, Phòng GD&ĐT cấp giấy chứng nhận 7. Tổ chức hội thảo, sơ kết, tổng kết

Bốn là, cần có cơ chế quản lí phù hợp, công bằng trong việc bồi dưỡng như

đối với GV tham gia tốt cần có chế độ thỏa đáng: tính vào thành tích thi đua của cá

nhân và tập thể nhà trường, bổ sung vào danh sách dự nguồn để đề bạt chức danh

cao hơn, tiêu chuẩn để bổ nhiệm… Ngược lại, đối với thực hiện không tốt sẽ bị

nhắc nhở, phê bình, khiển trách… để động viên GV tham gia bồi dưỡng tích cực.

Năm là, công tác quản lí, chỉ đạo BDTX cho GV phải cụ thể, sát sao và hết

sức linh hoạt. Yêu cầu của việc triển khai BDTX cho GV là tránh hình thức, chung

chung. Hiệu trưởng phải triển khai đến 100% GV và giám sát, đôn đốc, nhắc nhở

114

quá trình thực hiện kế hoạch của từng GV, đồng thời đảm bảo các điều kiện trong

khả năng của nhà trường để GV thực hiện kế hoạch BDTX. Kết thúc năm học tổ

chức hội nghị (họp) để sơ kết, tổng kết công tác BDTX của năm và triển khai kế

hoạch BDTX của năm học tiếp theo.

Sáu là, đối với việc tổng hợp báo cáo kết quả BDTX về Phòng GD&ĐT

(Phòng GD&ĐT báo cáo về Sở GD&ĐT), CBQL nhà trường cần lưu ý việc báo cáo

cần chất lượng và đúng thời gian qui định (tháng 5, 6 hàng năm), nội dung báo cáo

cần phải đầy đủ, thể hiện rõ công việc triển khai trong quá trình thực hiện và nhất

là báo cáo đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai đến toàn

thể GV. Trên cơ sở những mặt đạt được đội ngũ nhà trường cần duy trì, giữ vững và phát

huy trong công tác BDTX, bên cạnh đó cần nghiêm túc nhìn nhận những khó khăn, tồn tại

để có biện pháp cải tiến chất lượng kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện BDTX đảm bảo

chất lượng và đạt hiệu quả hơn cho năm học tới và những năm tiếp theo.

3.2.9. Biện pháp 9: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX

theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn nghề nghiệp và đa dạng hóa

hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn

nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN

- Mục đích của biện pháp

Đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn nghề

nghiệp. Qua kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện BDTX của GV, tìm ra những ưu

điểm, những hạn chế để điều chỉnh và cải tiến kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực

hiện. Trong đánh giá cần vận dụng linh hoạt các hình thức nhằm nâng cao năng lực

của GV đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.

Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu

chuẩn chức danh GVMN, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ.

- Nội dung của biện pháp

Thứ nhất, là động lực để thúc đẩy động cơ, ý thức, trách nhiệm của GV trong

công tác BDTX. Cũng thông qua việc kiểm tra, đánh giá CBQL có căn cứ xác thực

để xếp loại GV và đánh giá thi đua, khen thưởng. Kịp thời phát hiện những hạn chế,

bất cập, sai sót để điều chỉnh kế hoạch, nội dung, cách thức bồi dưỡng cho hiệu quả.

115

Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả việc đánh giá kết quả BDTX hàng năm đối với

mỗi GV trên tinh thần lựa chọn các hình thức đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối

tượng và hình thức tổ chức bồi dưỡng.

Thứ hai, kết quả BDTX không mang tính hình thức, qua kết quả cần làm cho

mỗi GV có ý thức tích cực, tự giác học, tự bồi dưỡng hoặc tham gia bồi dưỡng.

- Tổ chức thực hiện biện pháp

Một là, CBQL căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp GV và chuẩn đánh giá công tác BDTX nói riêng, xây dựng được một nội

dung toàn diện về các mặt cần đánh giá và định ra chuẩn thật cụ thể, sau đó thông

báo đầy đủ cho các đối tượng có liên quan để thống nhất thực hiện.

Hai là, phụ thuộc hình thức BDTX, thời gian BDTX, tính chất đợt BDTX mà

các CBQL cần chú ý đến phân cấp quản lí khâu kiểm tra, đánh giá sao cho phù hợp

và sát thực để tạo được sức thuyết phục trong đánh giá chung. Công tác kiểm tra,

đánh giá phải được tổ chức thường xuyên, liên tục, nhiều cấp: cấp tổ chuyên môn,

cấp trường và cấp Phòng GD&ĐT. Đồng thời luôn luôn bám vào những yêu cầu đổi

mới của ngành và chuẩn nghề nghiệp để đảm bảo sự thiết thực và phù hợp cũng như

tính hiệu quả của hoạt động.

Ba là, thực hiện kiểm tra, đánh giá phải tạo một không khí hết sức dân chủ để

đội ngũ GV khỏi bị tâm lí nặng nề, ức chế. Cần chú ý đến vai trò tự đánh giá của

GV trong việc thực hiện các yêu cầu của công tác BDTX: GV tự đánh giá, GV đánh

giá lẫn nhau. Thực hiện đánh giá cuối mỗi học kỳ để làm cơ sở cho việc điều chỉnh

kế hoạch ở giai đoạn tiếp theo. Ban chỉ đạo BDTX của nhà trường cần xây dựng

được tiêu chí nhận xét, đánh giá thống nhất, dân chủ và phù hợp với trường mình.

+ Về hình thức kiểm tra: thông qua tổ chuyên môn đánh giá việc thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng GV; đánh giá qua dự giờ; qua trao đổi với GV khác về các nội

dung BDTX; đánh giá qua việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ theo chương trình

GDMN; vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy trẻ; ý kiến xây

dựng trong sinh hoạt chuyên môn; tổ chức môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh

và thân thiện; thông qua các báo cáo chuyên đề (có sự tham dự của CBQL); tổ chức

đánh giá kết quả bồi dưỡng qua mạng internet (nếu có đủ hạ tầng về CNTT); khai

116

thác tối đa phần mềm quản lí đã có ở trường để tăng cường tính khách quan kết quả

đánh giá, tránh hình thức, chung chung trong đánh giá.

+ Phương pháp kiểm tra: sử dụng các phương pháp: phỏng vấn, toạ đàm, nghe

báo cáo của GV, của các thành phần có liên quan hoặc trực tiếp xem xét việc thực

hiện nhiệm vụ của GV. Trên cơ sở xem xét và phân tích những công việc trên, phải

nêu rõ được những ưu, khuyết điểm trong nội dung, phương pháp BDTX của GV để

họ phát huy được những ưu, khuyết điểm, sửa chữa khắc phục hạn chế, khuyết

điểm, đồng thời đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động BDTX.

+ Thời gian kiểm tra: mỗi GV được kiểm tra 02 lần là một lần vào học kỳ 1 và

một lần học kỳ 2. Ngoài thời gian kiểm tra trên, hàng tháng hiệu trưởng phải có kế

hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất GV để nắm tình hình bổ sung kịp thời các

vấn đề mà GV còn vướng mắc, đặc biệt là công tác quản lí BDTX cho GV.

+ Nguyên tắc kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, công

khai, khách quan, có tác dụng động viên, khuyến khích GV tích cực tự học, tự bồi

dưỡng. Công khai mà vẫn phát huy được tối đa tinh thần tự giác, tích cực, chủ động

sáng tạo, ý chí vươn lên của GV. Kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng dẫn đến việc

tìm ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân để đề ra những giải pháp nâng cao

chất lượng quản lí BDTX. Trong kiểm tra, đánh giá, CBQL phải vô tư, khách quan

vì mục đích chung của nhà trường, nhất là cần phải khéo léo thì mới tìm ra được

những khuyết điểm, từ đó có kế hoạch cải tiến hoạt động này.

Bốn là, có thể khẳng định rằng, giữa BDTX và chuẩn nghề nghiệp GV có mối

liên quan chặt chẽ với nhau, vì khối kiến thức phát triển nghề nghiệp trong BDTX

giúp GV phát triển nghề nghiệp liên tục, nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề

nghiệp GV theo nhu cầu, và khối kiến thức này được xây dựng theo yêu cầu của

chuẩn nghề nghiệp, từ đó tạo ra mối liên kết, liên thông trong việc đánh giá GV một

cách rỏ ràng và mang tính thực tiễn, góp phần thiết thực trong công tác phát triển

đội ngũ. Khi đánh giá chuẩn sát với khả năng của mỗi cá nhân thì mới có kế hoạch

bồi dưỡng những kiến thức mình còn thiếu nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện kiến thức

và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.

117

Năm là, CBQL phải tự nâng cao năng lực giáo dục, năng lực đánh giá, đồng

thời biết chỉ đạo việc đánh giá thông qua các hoạt động chuyên môn của trường, của

GV, nhất là hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua nghiên cứu giảng dạy và

các nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám

sát việc thực hiện BDTX tại trường, đảm bảo công tác bồi dưỡng GV thu được kết

quả thật, tránh hình thức.

Sáu là, sau khi có kết quả đánh giá BDTX, hiệu trưởng nhà trường cần sử

dụng tốt kết quả này trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và làm cơ sở xét

(hoặc thi) hạng chức danh GVMN nhằm động viên, khuyến khích và thúc đẩy việc

bồi dưỡng mang lại hiệu quả tốt nhất. Kết quả đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp

cần được sử dụng để động viên, khen thưởng và là căn cứ để bổ nhiệm, đề bạt.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên

các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Chương trình BDTX cho GVMN đã góp phần thiết thực trong việc nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình

GDMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Các giải pháp nêu ra nhằm

mục đích tăng cường đổi mới chất lượng quản lí công tác BDTX cho GVMN trên

địa bàn thị xã nói riêng và tỉnh Vĩnh Long, các giải pháp này có mối quan hệ chặt

chẽ, tác động qua lại với nhau tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức, lí luận và thực

tiễn. Trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là BDTX cho GV, các cấp quản lí không nên

đề cao hay tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn hoặc lí luận mà cần thấy được mối

quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn. Vì vậy, các biện pháp trên có mối liên

hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, tương tác lẫn nhau để

tạo nên một chỉnh thể thống nhất nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất việc quản

lí hoạt động BDTX cho GVMN ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

Mỗi giải pháp có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến

công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ở thị xã Bình Minh. Mỗi giải pháp là

thành phần của một hệ thống nhất, quan hệ hữu cơ với nhau, tương tác lẫn nhau để

thúc đẩy quá trình, nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN theo

yêu cầu đổi mới giáo dục. Bởi lẽ, đội ngũ GVMN là lực lượng quyết định chất

118

lượng GDMN của thị xã và chất lượng GDMN của tỉnh nói chung. Kết quả của biện

pháp này là yếu tố thành công cho biện pháp khác. Vì vậy, nếu thực hiện đồng bộ,

linh hoạt các nhóm biện pháp sẽ tạo được sự chuyển biến trong công tác quản lí

hoạt động bồi dưỡng GV, nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.

3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động

BDTX cho giáo viên các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

* Đề tài điều tra bằng bảng hỏi (PHỤ LỤC 6) đối với 40 CBQL của 5 trường

khảo sát. Câu hỏi trong các phiếu điều tra ý kiến CBQL thực hiện đánh giá như sau:

+ Mức độ cần thiết: “Không cần thiết”: 1 điểm; “Ít cần thiết”: 2 điểm; “Trung

bình”: 3 điểm; “Cần thiết”: 4 điểm; “Rất cần thiết”: 5 điểm.

+ Mức độ khả thi: “Không khả thi”: 1 điểm; “Ít khả thi”: 2 điểm; “Trung

bình”: 3 điểm; “Khả thi”: 4 điểm; “Rất khả thi”: 5 điểm.

Điểm trung bình ứng với mức độ cần thiết và mức độ khả thi như sau:

Điểm trung bình (Mean) Từ 1,00 – 1,80 Từ 1,81 – 2,60 Từ 2,61 – 3,40 Từ 3,41 – 4,20 Từ 4,21 – 5,00

Mức độ cần thiết Không cần thiết Ít cần thiết Bình thường Cần thiết Rất cần thiết

Mức độ khả thi Không khả thi Ít khả thi Bình thường Khả thi Rất khả thi

Bảng 3.2. Bảng ký hiệu các biện pháp khảo sát

TT

Biện pháp

Ký hiệu

1

BP1

2

BP2

BP3

3

BP4

4

5

BP5

BP6

6

Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX cho GV. Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX, tự bồi dưỡng. Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện. Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng. Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng. Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên) đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX.

7

BP7

BP8

8

9

BP9

Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác BDTX cho GV. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX cho GV. Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu về BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo đúng quy định. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN. Kết quả trưng cầu ý kiến ở bảng 3.3 cho phép rút ra nhận xét sau đây:

119

Bảng 3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp

ĐTB

ĐTB

TT

Thứ bậc

Thứ bậc

Biện pháp

Mức độ cần thiết (% người chọn) 2

4

3

5

1

Mức độ khả thi (% người chọn) 2

3

4

5

1

1

BP1

7,5 92,5

4,92

2

12,5 87,5

4,72

3

2

BP2

10

90

4,90

3

10

90

4,80

2

3

BP3

12,5 87,5

4,87

4

7,5

92,5

4,85

1

4

BP4

20

80

4,77

6

5

10

85

4,68

5

5

BP5

12,5

15

72,5

4,65

8

5

12,5 82,5

4,65

7

6

BP6

10

15

75

4,67

7

7,5

15

77,5

4,60

9

7

BP7

95

4,95

5

1

5

10

85

4,68

5

8

BP8

7,5

17,5

72

4,60

9

7,5

12,5

80

4,62

8

9

12,5 87,5

4,80

4,72

7,5

7,5

85

BP9 5 3 - Về mức độ cần thiết: Hầu hết CBQL được hỏi ý kiến đều đánh giá các biện

pháp về quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh được

đưa ra trong đề tài là “Rất cần thiết”. “Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh

phí cho công tác BDTX cho GV. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính

sách của địa phương cho công tác BDTX” là biện pháp được đánh giá là “Rất cần

thiết” với thứ bậc cao nhất (bậc 1 với số lượng chiếm 95% mẫu khảo sát đánh giá và

ĐTB 4,95 điểm). Kết quả này cho thấy vấn đề về CSVC, trang thiết bị, tham mưu với

cơ quan quản lí, nhất là UBND các cấp về cơ chế chính sách cho GV, nhất là về kinh

phí cần được quan tâm mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác này. Kế đến

là biện pháp “Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính

120

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và

BDTX cho GV” là biện pháp được đánh giá là “Rất cần thiết” với thứ bậc cao thứ 2

(với số lượng chiếm 92,5% mẫu khảo sát đánh giá và ĐTB 4,92 điểm). Điều này cho

thấy việc nhận thức về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và

của Ngành về đổi mới giáo dục và nhất là công tác BDTX là rất quan trọng và rất

cần thiết hơn bao giờ hết, bởi nhận thức này sẽ góp phần làm thay đổi những đổi

mới của ngành giáo dục thị xã nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung. Ngoài ra,

“Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm

và lương tâm nghề nghiệp GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX và tự

bồi dưỡng” là biện pháp được đánh giá là “Rất cần thiết” với thứ bậc cao thứ 3 (với số

lượng chiếm 90% mẫu khảo sát đánh giá và ĐTB 4,90 điểm). Các biện pháp còn lại

cũng được đánh giá “Rất cần thiết” ở những mức độ khác nhau, đặc biệt trong các

biện pháp đều không có một đánh giá nào thuộc mức độ 1, 2 và 3 (tiệm cận “Không

cần thiết”, “Ít cần thiết” và “Bình thường”).

- Về mức độ khả thi: Biện pháp “Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu

của GV, có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực

hiện” được đánh giá có tỉ lệ phần trăm CBQL được hỏi cho là “Rất khả thi” (xếp

bậc 1 với chiếm 92,5% người chọn và ĐTB 4,85 điểm). Rỏ ràng biện pháp này

chúng tôi xây dựng trên nhu cầu thực tế của CBQL, chỉ khi nào biết GV thiếu và

cần những nội dung nào thì CBQL mới tổ chức thực hiện quản lí tốt nội dung đó.

Chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp và là vấn đề “sống còn” của GVMN, trong thực tiễn có khá nhiều

GV chưa hiểu sâu về nội dung này dẫn đến có những nhận thức lệch lạc, vì vậy

BDTX dựa trên nhu cầu, có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp GVMN là điều tất yếu và hoàn toàn rất khả thi. Biện pháp

“Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm

và lương tâm nghề nghiệp để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX, tự bồi dưỡng”

là biện pháp được đánh giá là “Rất khả thi” với thứ bậc cao thứ 2 (với số lượng chiếm

90% mẫu khảo sát đánh giá và ĐTB 4,80 điểm). Hơn ai hết, GV biết mình cần có ý

121

thức trách nhiệm tự bồi dưỡng phấn đấu để có vốn kiến thức, kỹ năng chuyên môn,

nghiệp vụ cho bản thân, điều này đòi hỏi GV tự mình vươn lên bằng việc tự học, tự

bồi dưỡng để theo kịp sự phát triển và đổi mới. Biện pháp “Đổi mới công tác kiểm

tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn và đa

dạng hóa hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo

chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN” và biện pháp “Tổ

chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,

pháp luật Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX GV” là biện pháp

được đánh giá là “Rất khả thi” với thứ bậc cao thứ 3 (với số lượng chiếm 87,5% mẫu

khảo sát đánh giá và ĐTB 4,72 điểm). Thực tế những năm vừa qua cho thấy, ở nhiều

trường còn chưa hiểu rõ, nhất là cấp quản lý phòng/trường chưa thực hiện đúng các

quy định về kiểm tra, đánh giá GV, nhất là đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát

triển năng lực GV theo chuẩn. Việc tổ chức đánh giá GV chủ yếu theo hình thức

báo cáo tập trung, lồng ghép trong các cuộc họp hội đồng, họp chuyên môn mà

chưa chú trọng tới việc phát huy thế mạnh của hình thức đánh giá tại chỗ thông qua

sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học qua mạng internet nhằm

đa dạng hóa hình thức đánh giá. Đồng thời, việc thay đổi nhận thức của CBQL và

GV trong BDTX thực sự đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ là

việc làm khả thi, vì đội ngũ CBQL và GV là yếu tố quan trong nhằm phát triển nhà

trường.

Ngoài ra, các giải pháp còn lại có tỷ lệ phần trăm người chọn cũng ở mức

“Khả thi” và “Rất khả thi”. Không có tỷ lệ phần trăm người chọn mức “Không khả

thi” và “Ít khả thi”. Tuy nhiên, một điểm đáng chú ý có thể nói đến là ở biện pháp

số 4, 5, 6, 7 và 8 có mẫu nghiên cứu đánh giá mức độ khả thi là “Bình thường” (%

người chọn từ 5% đến 7,5), kết quả này cho thấy một lực lượng nhỏ CBQL vẫn còn

chưa đánh giá cao tính khả thi của các biện giáp này. Tuy nhiên, kết quả này cũng

không làm ảnh hưởng đến kết quả chung bởi vì ĐTB của các biện pháp này vẫn ở

mức “Rất khả thi”, vấn đề quan trọng là CBQL sẽ cần nghiên cứu để nâng cao tính

khả thi của giải pháp này nếu được áp dụng vào thực tiễn. Việc đánh giá mức độ

khả thi của các biện pháp quản lí BDTX cho GV tuy không cao như đánh giá mức

122

độ cần thiết, nhưng hầu hết số người được hỏi đều cho rằng các biện pháp có mức

độ khả thi khá cao và rất cao.

Từ số liệu thống kê, có thể nhận thấy việc thực hiện quản lí hoạt động BDTX

cho GV đã luôn được quan tâm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các trường thuộc

địa bàn thị xã, thế nhưng quản lí hoạt động BDTX cho GVMN theo yêu cầu đổi mới

giáo dục, đổi mới bồi dưỡng đội ngũ theo phương châm học tập suốt đời và hướng phát

triển năng lực chuẩn dường như còn khá mới mẻ và còn nhiều khó khăn trong thực tiễn.

Tóm lại, các biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và khả thi để quản lí

BDTX cho GVMN theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Ngoài ra, biện pháp 7 “Tăng

cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác BDTX cho GVMN. Tham

mưu với UBND các cấp các cơ chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX”

được đánh giá “Ít khả thi” hơn các biện pháp khác. Đây cũng là điều dễ hiểu vì việc

hoàn thiện cơ sở chính sách và đầu tư CSVC, trang thiết bị và kinh phí BDTX cho

các đơn vị còn phụ thuộc nhiều vào Nhà nước và các cơ quan cấp trên, mỗi CBQL

và GV không hoàn toàn chủ động được. Tuy nhiên, công tác BDTX có thể thực

hiện tốt từ yếu tố con người tại các trường. Có thể quan tâm thêm một số nội dung

nhằm hoàn thiện các biện pháp (từ cứ liệu phỏng vấn).

- Đối với biện pháp “Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo

phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai

thác tài liệu BDTX trên mạng internet”, nên quan tâm phương thức bồi dưỡng theo

hướng đa dạng, linh hoạt, chú trọng phát huy thế mạnh của các hình thức bồi dưỡng

tập trung kết hợp bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng qua mạng, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng

qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn và kết hợp nhiều hình thức khác... tạo tiền đề

tích cực cho việc nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của GV, giảm thiểu chi

phí, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của GV cần tạo bước

đầu được khơi dậy và làm quen với phương thức học qua mạng E-learning.

- Khi thực hiện giải pháp “Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX

theo hướng phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh

giá”, cần phải có những tác động để các GV tự đánh giá và được đánh giá qua kết

quả công việc theo chuẩn nghề nghiệp. Phải thông qua quan sát, phân tích kết quả

123

nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của GV, đối chiếu với nội dung và mục tiêu

đăng ký tự học của họ để đánh giá sao cho có kết quả thật nhằm sử dụng trong đánh

giá GV theo chuẩn nghề nghiệp.

- Cũng cần tranh thủ những tác động tích cực của quá trình hội nhập để thực

hiện xã hội hóa trong việc trang bị thiết bị hiện đại phục vụ dạy học, tranh thủ các

nguồn chuyên gia trong nước và nước ngoài (tổ chức phi chính phủ VANGO) để

bồi dưỡng cho GV tiếp cận với công nghệ và phương pháp dạy học tiên tiến, hiện

đại. Mặt khác, cần có những giải pháp giáo dục và chế tài để ngăn chặn những tác

động xấu của việc toàn cầu hóa thông qua mạng Internet. Cũng nên có các biện

pháp tác động để nâng cao kiến thức và năng lực quản lí cho CBQL song song với

công tác BDTX. Bởi vì, ảnh hưởng của đội ngũ này đang là yếu tố quan trọng cho

việc nâng cao chất lượng quản lí hoạt động BDTX theo yêu cầu đổi mới GDMN

hiện nay.

3.5. Khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp đề xuất

Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp

ĐTB

TT

Biện pháp

Sig MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)

1 2 3 4 5 6 7 8 9

BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7 BP8 BP9

0,69 0,04

4,92 4,90 4,87 4,77 4,65 4,67 4,95 4,60 4,80 4,72 4,80 4,85 4,68 4,65 4,60 4,68 4,62 4,72

Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) cho thấy giữa “mức độ cần

thiết” và “mức độ khả thi” của các biện pháp đề xuất có tương quan với nhau và có

ý nghĩa về mặt thống kê (hệ số tương quan r = 0,69 và giá trị sig = 0,04 < 0,05).

Điều này cho thấy các biện pháp mà người nghiên cứu đề xuất là rất cấp thiết và rất

khả thi để các trường thực hiện.

124

Tiểu kết Chương 3

Có thể đề xuất một số biện pháp để quản lí hoạt động BDTX cho GVMN của

thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục như sau:

- Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và

BDTX cho GV;

- Biện pháp 2: Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý

thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên

bằng BDTX và tự bồi dưỡng;

- Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối

chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN

để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện kế hoạch;

- Biện pháp 4: Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây

dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng;

- Biện pháp 5: Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương

châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài

liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng;

- Biện pháp 6: Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên ) đảm

bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX;

- Biện pháp 7: Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác

BDTX cho GVMN. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính sách của địa

phương cho công tác BDTX;

- Biện pháp 8: Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu

BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo đúng quy định;

- Biện pháp 9: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng

phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh giá. Sử

dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp GVMN.

Kết quả khảo sát các biện pháp cho thấy các biện pháp đề xuất đều đạt mức

cần thiết và khả thi trở lên và đạt ở mức cao trong thang đánh giá. Kết quả kiểm

125

nghiệm tính tương quan cho thấy giữa “mức độ cần thiết” và “mức độ khả thi” của

các biện pháp đề xuất có tương quan với nhau và có ý nghĩa về mặt thống kê. Có

thể khẳng định các giải pháp này hoàn toàn tỏ ra phù hợp với chủ trương, chính

sách của Ngành, của nhà trường MN trong việc phát triển GDMN trong giai đoạn

hiện nay. Đây là cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu, định hướng áp dụng trong

thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động BDTX cho GV các

trường MN thị xã Bình Minh nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung.

126

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, đề tài có thể rút ra các kết luận sau:

Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN là hệ thống các tác động có hướng đích

của chủ thể QLGD các cấp đến hoạt động BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

động đó nhằm thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng đặt ra. Người CBQL giáo dục các

cấp thường sử dụng các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và

kiểm tra, đánh giá để quản lí hoạt động BDTX cho GV, nhằm đưa hoạt động này

đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn.

Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GVMN cho thấy các vấn đề cơ bản:

Một là, vẫn còn ít CBQL-GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của

BDTX (mức quan trọng và bình thường) nên chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể

cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, CSVC và các điều kiện để thực hiện có kết

quả công tác này.

Hai là, chưa có sự gắn kết trong phối hợp xây dựng kế hoạch BDTX giữa GV,

CBQL nhà trường, Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Việc xây dựng kế hoạch BDTX

chỉ ở mức trung bình do chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá GV

theo chuẩn nghề nghiệp và tình hình thực tiễn ở trường, lớp và địa phương, nên

chưa xác định rõ nội dung, phương pháp cũng như các nhiệm vụ và giải pháp phù

hợp để triển khai thực hiện. Còn GV chưa hiểu đúng mục đích chủ yếu của chuẩn

nghề nghiệp là để bản thân tự đánh giá nhằm biết rõ điểm mạnh, điểm yếu để tự xác

định và đăng ký nội dung bồi dưỡng trong từng năm học.

Ba là, công tác phối hợp trong việc lựa chọn các nội dung bồi dưỡng còn hạn

chế. Việc nhận thức cũng như thực hiện phân cấp và quy định trách nhiệm trong các

nội dung bồi dưỡng của CBQL tại các trường vẫn còn yếu. Chưa đổi mới phương

pháp bồi dưỡng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của GV. Việc tổ

chức bồi dưỡng GV chủ yếu theo hình thức tập trung, chưa chú trọng tới việc phát

huy thế mạnh của hình thức bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với

đồng nghiệp hoặc tự học, tự bồi dưỡng.

127

Bốn là, công tác chỉ đạo, quản lí, kiểm tra, giám sát BDTX của các cấp quản lí

từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT chưa thật sự sát sao, trao đổi rút ra kinh nghiệm để

làm tốt hơn. Việc đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX cũng như công tác

kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX tại nhà trường chỉ ở mức trung bình do chưa có

biện pháp cụ thể và khả thi để đánh giá, chưa làm cho mỗi GV tích cực, tự giác học,

tự bồi dưỡng. Kết quả xếp loại còn định tính và dễ dãi, chưa phản ánh đúng thực

trạng năng lực GV và chưa tạo động lực cho GV trong quá trình bồi dưỡng. Báo cáo

kết quả BDTX hàng năm chưa thể hiện rõ công việc đã triển khai trong thực tiễn.

Năm là, CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho công tác BDTX còn hạn chế, nhất

là kinh phí chi cho đầu tư trang thiết bị, hạ tầng CNTT phục vụ cho việc tự học, tự

bồi dưỡng của GV và tổ chức bồi dưỡng qua mạng.

Nguyên nhân của thực trạng này xuất phát từ công tác quản lí như thiếu thanh

công cụ quản lí đội ngũ, công tác kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên; thách thức

về thời gian làm việc, điều kiện còn nhiều khó khăn, thiếu chế độ, chính sách cho

đội ngũ CBQL để họ phát huy tối đa vai trò của bản thân,... Bên cạnh đó, hạn chế,

bất cập nêu trên cũng xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan như CBQL còn

thiếu về kỹ năng, kiến thức về vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng

đầu nhà trường; một số CBQL chưa chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, tìm

tòi các giải pháp khắc phục hạn chế để phát triển nhà trường. Một bộ phận GV chưa

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, nổi bật nhất năng lực quản lí của CBQL chưa đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, nhất là yêu cầu của công tác quản lí đội ngũ cũng như

quản lí hoạt động BDTX đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Từ thực trạng và nguyên nhân nêu trên, để quản lí hoạt động BDTX cho

GVMN theo yêu cầu đổi mới có thể sử dụng các biện pháp gồm (1) Tổ chức quán triệt

cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX cho GV; (2) Khơi dậy, kích thích

lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề

nghiệp GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX và tự bồi dưỡng; (3) Xây

dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối chiếu với đánh giá chuẩn

nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung,

128

hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện kế hoạch; (4) Phối hợp và xác định rõ

trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi

dưỡng; (5) Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm

học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài liệu

BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng; (6)

Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên ) đảm bảo đủ số lượng và

chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX; (7) Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu

tư kinh phí cho công tác BDTX cho GVMN. Tham mưu với UBND các cấp các cơ

chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX; (8) Tăng cường công tác quản

lí, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả

BDTX hằng năm theo đúng quy định; (9) Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết

quả BDTX theo hướng phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa

hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề

nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.

Kết quả khảo sát cho thấy các ý kiến của CBQL khẳng định các biện pháp đều

được đánh giá ở mức cao về tính cần thiết và tính khả thi, kết quả kiểm nghiệm tính

tương quan cho thấy các biện pháp đề xuất có tương quan với nhau. Các biện pháp

này nếu được phối hợp thực hiện một cách đồng bộ sẽ góp phần đổi mới hoạt động

BDTX tại các nhà trường và nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GV

các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Bộ GD&ĐT

- Tổ chức cập nhật, bổ sung các mô đun đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình

GDMN vào chương trình BDTX để các địa phương tiếp tục triển khai cho GV nghiên cứu

học tập, bồi dưỡng đáp ứng tốt hơn khi thực hiện chương trình GDMN sửa đổi, bổ sung.

- Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chính sách để khuyến khích, tạo động

lực cho GV tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn (kinh phí; chế độ

khen thưởng, đãi ngộ…). Đây là những điều kiện không thể thiếu để thúc đẩy hoạt

động BDTX có kết quả.

129

2.2. Đối với Sở GD&ĐT

- Tham mưu UBND tỉnh đầu tư kinh phí, xây dựng CSVC cho các địa điểm tổ

chức BDTX hàng năm cho đội ngũ, tăng cường đổi mới cách thức tổ chức, nội

dung, hình thức, phương pháp và cách thức quản lí lớp bồi dưỡng.

- Tổ chức bồi dưỡng các nội dung theo phân cấp, đảm bảo các điều kiện về

báo cáo viên, kinh phí, CSVC, tài liệu, phương tiện và thiết bị phục vụ cho công tác

bồi dưỡng theo quy định;

- Tăng cường chỉ đạo thực hiện, thanh tra, kiểm tra công tác BDTX của các

Phòng GDĐT và các trường MN.

2.3. Đối với Phòng GD&ĐT

- Tổ chức quán triệt trong đội ngũ CBQL các trường về công tác đào tạo, bồi

dưỡng GV của đơn vị mình để có cơ chế tham mưu cấp trên kịp thời và đầy đủ. Tạo

cơ chế quản lí thuận lợi để động viên, khuyến khích hoạt động bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng của GV.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV

của Phòng theo phân cấp và hướng dẫn của Sở GDĐT. Chỉ đạo, quản lí chặt chẽ,

kiểm tra (định kì, đột xuất) công tác BDTX của các trường MN trên địa bàn; cấp

giấy chứng nhận hoàn thành BDTX theo quy định.

- Tham mưu UBND huyện để bố trí các nguồn kinh phí hợp pháp cho các

trường nhằm thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động BDTX. Đảm bảo các điều

kiện về báo cáo viên, kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu, phương tiện và thiết bị phục

vụ cho công tác bồi dưỡng theo quy định.

- Sơ kết, đánh giá, xếp loại kết quả BDTX GVMN và báo cáo về Sở GD&ĐT

(cùng thời điểm báo cáo đầu năm học hằng năm) theo qui định.

2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non

- Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của công tác BDTX đối với việc nâng cao

năng lực người GV trong thời kỳ mới.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường và tổ chức thực hiện kế hoạch

BDTX theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho

130

GV xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX đã được phê duyệt, nghiêm chỉnh thực

hiện các qui định về BDTX theo Thông tư số 36/2011 và Thông tư 26/2012.

- Thiết lập mối quan hệ giữa đánh giá Chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp GVMN và công tác BDTX để có kế hoạch bồi dưỡng những nội

dung còn hạn chế nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện các nội dung thuộc các lĩnh vực

kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân của GV.

- Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại và báo cáo kết quả bồi dưỡng theo quy

định. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu

chuẩn chức danh GVMN. Vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập BDTX

vào thực tiễn thực hiện nhiệm vụ năm học.

- Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, Phòng GD&ĐT về đầu tư

kinh phí và cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động BDTX. Thực hiện chế độ,

chính sách của nhà nước và của địa phương đối với GV tham gia BDTX.

131

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ban Chấp hành Trung ương. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về

đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

Ban chấp hành Trung ương. (2014). Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng, nâng

cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.

Bộ GD&ĐT. (2011). Chương trình Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non

(ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT).

Bộ GD&ĐT. (2012). Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ

thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-

BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

Bộ GD&ĐT. (2009, 2016). Chương trình Giáo dục mầm non (ban hành kèm theo

Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT); Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016 của Bộ

GD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN ban

hành kèm theo Thông tư số 17 ngày 25/7/2009 của Bộ GD&ĐT (gọi tắt là

Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung).

Bộ GD&ĐT. (2008). Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (ban hành

kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ- BGDĐT ngày 22/8/2008 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT).

Bộ GD&ĐT. (2014). Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (ban

hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2014

của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).

Bộ GD&ĐT. (2008, 2010, 2011). Điều lệ trường mầm non (ban hành kèm theo

Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT); Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT; Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10/02/2011 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường

132

mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày

07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

Bộ GD&ĐT (2015). Nhiều lưu ý quan trọng về công tác BDTX GV.

Bộ GD&ĐT. (2015). Thông tư liên tịch quy định mã số, chức danh nghề nghiệp

giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TTLT- BGDĐT-

BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT-Bộ Nội Vụ).

Bộ GD&ĐT. (2013). Khai thác tài liệu BDTX trên mạng.

Bộ GD&ĐT. (2016). Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo,

cán bộ quản lí và nhân viên các cơ sở giáo dục năm học 2016-2017.

Bộ GD&ĐT. (2004 – 2007). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lí và

giáo viên mầm non, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

Bộ GD&ĐT. (2018). Hướng dẫn tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng

đạo đức phong cách Hồ Chí Minh.

Bùi Minh Hiền. (chủ biên, 2009). Quản lí giáo dục, Nxb ĐHSP, Hà Nội.

Cù Thị Thủy, Lê Mỹ Dung. (2014). Sổ tay Hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên

giáo viên mầm non. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

Đảng Cộng sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần

thứ X.

Luật Giáo dục. (2005). Nhà xuất bản Lao động.

Lê Thị Diệu Thủy. (2012). Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên các

trường mầm non thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.

Nguyễn Thị Bình. (2012). Các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo

viên phổ thông.

Nguyễn Mạnh Cường. (2015). Quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo

viên trung học cơ sở của phòng giáo dục và đào tạo huyện Quỳnh Nhai, tỉnh

Sơn La. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục – Đại học sư phạm Hà Nội.

Nguyễn Văn Chính. (2011). Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trung học phổ

thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.

133

Ngô Anh Hải. (2012). Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo

viên các trường Trung học phổ thông tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.

Luận văn ThS Giáo dục học - chuyên ngành quản lí giáo dục.

Nguyễn Thúy Hồng. (2016). Xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới

GD&ĐT.

Nguyễn Ngọc Khương. (2017). Thực trạng và giải pháp quản lí nâng cao chất lượng

công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên các cấp tỉnh Vĩnh Long, Tạp chí

Giáo dục, số 397 - Kì 1 - tháng 1/2017.

Nguyễn Ngọc Quang. (1998). Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục.

Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Nguyễn Thị Nguyệt Quế. (2010). Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của

Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh.

Nguyễn Văn Toàn. (2016). Luận án Tiến Sĩ khoa học giáo dục.

Phạm Quang Huân. (2011). Nghiên cứu giải pháp đổi mới quản lí đào tạo GV ở các

trường ĐHSP.

Phan Trọng Ngọ. (2011). Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới đào

tạo giáo viên, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong thời kì CNH, HĐH

và hội nhập quốc tế.

Phạm Đỗ Nhật Tiến. (2013). Đổi mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục Việt Nam. Nhà xuất bản giáo dục

Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2014-2015, 2015-2016, 2016-2017). Báo cáo tổng kết

công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.

Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2014-2015, 2015-2016, 2016-2017). Báo cáo tổng kết

Giáo dục Mầm non.

Trần Bá Hoành. (2006). Vấn đề GV, những nghiên cứu lí luận và thực tiễn.

Trần Kiểm. (1997). Quản lí giáo dục và trường học, Học viện Khoa học giáo dục,

Hà Nội.

Trần Văn Khánh. Viện Khoa học tổ chức nhà nước. Kinh nghiệm đào tạo, bồi

dưỡng công chức, viên chức trẻ sau tuyển dụng ở một số nước trên Thế giới và

gợi ý vận dụng cho Việt Nam. Nhận từ

134

http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/1139/language/vi-

VN/Kinh -nghi-m-dao-t-o-b-i-d-ng-cong-ch-c-vien-ch-c-tr-sau-tuy-n-d-ng-m-

t-s-n-c-tren-Th-gi-i-va-g-i-y-v.aspx).

Trần Phương Xuân Phú. (2015). Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo

viên trường mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Luận văn Thạc sĩ

khoa học giáo dục học - Đại học Vinh.

Teaching and Teacher Education. (2009), from www.el sevier.com/locate/tate.

Trần Thị Kim Thu. (2010). Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho

GV trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non huyện Từ Liêm–Hà Nội.

Từ điển bách khoa Việt Nam. (2005). Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.

Thủ tướng Chính phủ. (2010). Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi

giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 239/QĐ-TTg

Thân Thị Hoàng Vy. (2013). Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên

cho giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận Thanh Khê, thành phố Đà

Nẵng. Luận văn Thạc sĩ giáo dục học - Đại học Đà Nẵng.

Viện Ngôn ngữ học. (2004). Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Đà Nẵng.

PL 1

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho Cán bộ quản lý)

Kính thưa quý Thầy/Cô,

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho

giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”. Xin quý

Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa

chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được từ quý Thầy/Cô chỉ phục vụ

cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô. Xin chân

thành cảm ơn quý Thầy/Cô!

Câu 1. Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng

thường xuyên (BDTX) cho giáo viên (GV) tại trường mầm non?

1. Không quan trọng  2. Ít quan trọng  3. Bình thường 

4. Quan trọng  5. Rất quan trọng 

Câu 2. Theo Thầy/Cô, công tác quản lý hoạt động BDTX cho giáo viên MN có vai trò thế

nào?

TT

Nội dung

Đúng

Không đúng

1.

Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực của người học; sử dụng kết quả BDTX để xét thi đua.

2.

Phát triển năng lực dạy học và những năng lực khác theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục; phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của GV.

3.

Giảm áp lực đánh giá cho người học, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học.

Câu 3. Theo Thầy/Cô, việc quản lý hoạt động BDTX cho GV tại trường mầm non bao

gồm những nội dung nào sau đây? Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (X) vào ô tương ứng

1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý.

PL 2

TT

Nội dung

1

2

3

4

5

1.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.

2.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.

3.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.

Câu 4. Thầy/Cô cho biết về việc các hoạt động BDTX cho GVMN đã được thực hiện?

Nội dung

TT 1. Nhà trường có kế hoạch BDTX cho GVMN không?

Không Có

2.

3.

Kế hoạch BDTX xây dựng dựa trên cơ sở thực tiễn, điều kiện của GV Trước khi ban hành kế hoạch BDTX, hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng) có tiến hành lấy ý kiến của GV

4. Nhà trường có chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch BDTX 5. Nhà trường có tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX

6.

Nhà trường có kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện kế hoạch BDTX

7. Nhà trường có điều chỉnh kế hoạch BDTX Kế hoạch BDTX cho GV được xây dựng theo từng ?

Năm 

Học kỳ 

Tháng 

Khác: ………………

Câu 5: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động quản lý mục tiêu BDTX GVMN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

1

2

3

4

5

1. Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động BDTX.

2.

Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra.

3.

Nhà trường có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX tại nhà trường.

PL 3

Câu 6: Thầy/Cô cho biết ý kiến về hoạt động quản lý nội dung BDTX GVMN

6.1. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành, phạm vi toàn quốc.

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

1

2

3

4 5

1.

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.

2.

Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.

3.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.

4.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.

6.2. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do dự án thực hiện tại nhà trường

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Nội dung

TT

Mức độ thực hiện 2 3 4 5 1

1.

2.

3.

4.

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do dự án thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.

6.3. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục

của GVMN?

PL 4

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Nội dung

TT

Mức độ thực hiện 5 3 1

2

4

1.

2.

3.

4.

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.

6.4. Quản lý hoạt động BDTX với 2 khối kiến thức BDTX bắt buộc ở trường MN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

TT

Khối kiến thức

Mức độ quản lý 3

2

4

5

1

1. Bồi dưỡng khối kiến thức tăng cường năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1)

2. Bồi dưỡng khối kiến thức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2)

6.5. Quản lý hoạt động BDTX đối với khối kiến thức phát triển nghề nghiệp GVMN (gồm

12 yêu cầu bồi dưỡng, trong đó có 44 mô đun) dưới đây

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Khối kiến thức

TT

Mức độ quản lý 3

2

4

5

1

1.

2.

3.

4.

Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục của GV (6 mô đun) Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của GV (3 mô đun) Nâng cao năng lực hướng dẫn và tư vấn giáo dục của GV (5 mô đun) Nâng cao năng lực phát hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lý của GV (2 mô đun)

5. Nâng cao năng lực lập kế hoạch giáo dục của GV (2 mô đun)

6.

Tăng cường năng lực tổ chức hoạt động giáo dục của GV (9 mô đun)

7. Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng

CNTT trong dạy học của GV (5 mô đun)

8. Tăng cường năng lực kiểm tra và đánh giá của GV (2 mô đun) 9. Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học của GV (2 mô đun) 10. Tăng cường năng lực quản lý lớp/trường của GV (4 mô đun)

11.

12.

Phát triển năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV (2 mô đun) Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa nhập trong GDMN (2 mô đun)

PL 5

Câu 7: Thầy/Cô cho biết ý kiến về việc quản lý các phương pháp BDTX giáo viên MN

7.1. Thực hiện việc quản lý các phương pháp BDTX giáo viên MN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Nội dung

TT

Mức độ thực hiện 5 3 1

4

2

1.

2.

3.

Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.

4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của phương pháp BDTX. 7.2. Tính hiệu quả của các phương pháp BDTX giáo viên MN

1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả

Phương pháp BDTX

TT

Tính hiệu quả 3

2

4

1

5

Phương pháp thuyết trình 1. 2. Mời báo cáo viên về báo cáo

3.

Bồi dưỡng thông qua hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng... Thảo luận, thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn Tham quan học tập kinh nghiệm

4. 5. 6. Khác ................................................................

Câu 8: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về việc quản lý các hình thức BDTX GVMN

8.1. Việc quản lý các hình thức BDTX giáo viên MN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Nội dung

TT

Mức độ thực hiện 5 3 1

4

2

1.

2.

3.

Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.

4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX.

8.2. Tính phù hợp của các hình thức BDTX giáo viên MN.

PL 6

1. Không phù hợp; 2. Ít phù hợp; 3. Trung bình; 4. Phù hợp; 5. Rất phù hợp

Tính phù hợp

Hình thức BDTX

TT

1

2 3

4

5

1.

2.

3.

BDTX tập trung (hướng dẫn tự học; thực hành; hệ thống hóa kiến thức , giải đáp thắc mắc…) BDTX bằng tự học (tự học của GV kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ tổ chuyên môn) BDTX bằng học từ xa (học qua mạng Internet và các phương tiện truyền thông khác)

4. Khác ....................................................................... Câu 9. Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ BDTX GVMN

9.1. Việc quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện 5 3 1

4

2

1.

2.

3.

4.

Xây dựng kế hoạch trang bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Tổ chức triển khai kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….. Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….

9.2. Sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị, tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN

1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả

TT

Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN

1. Cơ sở vật chất: phòng học, âm thanh, thiết bị … 2. Máy vi tính kết nối mạng 3. Máy in 4. Máy phô-tô

Hiệu quả sử dụng 3

4

2

5

1

PL 7

5. Tài liệu BDTX 6. Kinh phí BDTX 7. Khác ..................................................................... Câu 10. Thầy/Cô cho ý kiến về yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động BDTX

cho GVMN

1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Trung bình; 4. Khá nhiều; 5. Rất nhiều

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng 5 3 1

4

2

1. Các yếu tố chủ quan

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

1.6

1.7

Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ cần thiết của hoạt động BDTX GVMN Việc xây dựng kế hoạch gắn với nhu cầu BDTX của giáo viên Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX hợp lý, thực tiễn và khả thi cao Các biện pháp quản lý BDTX của CBQL phù hợp, mang tính cấp thiết và khoa học Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh thường xuyên và sâu sát của CBQL các cấp Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX GVMN đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ Cơ chế quản lý cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng

1.8 2. Các yếu tố khách quan

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống của GVMN còn thấp, thời gian làm việc trong một ngày Chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với GV khi tham gia BDTX Năng lực quản lý và tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN của đội ngũ CBQL Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN thiết thực, đáp ứng được nhu cầu của GV Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên trong BDTX cho GVMN CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN

1.6

Câu 11. Những đề xuất của Thầy/Cô nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động BDTX

cho GVMN?

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

PL 8

* Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:

1. Vị trí công tác quý Thầy/Cô đang đảm nhận:

a. Hiệu trưởng 

b. Phó Hiệu trưởng 

c. Tổ trưởng chuyên môn 

d. Tổ phó chuyên môn 

2. Chuyên môn của quý Thầy/Cô:

a. Trung cấp SPMN  b. Cao đẳng SPMN  c. Cử nhân MN 

d. Thạc sĩ 

đ. Chuyên ngành khác 

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!

PL 9

PHỤ LỤC 2

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho giáo viên)

Kính thưa quý Thầy/Cô,

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường

xuyên cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh

Long”. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách

đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được

từ quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Xin chân thành

cảm ơn quý Thầy/Cô!

Câu 1. Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng

thường xuyên (BDTX) cho giáo viên (GV) tại trường mầm non?

 1. Không quan trọng  2. Ít quan trọng  3. Bình thường

 4. Quan trọng  5. Rất quan trọng

Câu 2. Thầy/Cô đánh giá thế nào về các hoạt động BDTX cho GVMN đã được thực hiện

tại nhà trường?

TT Nội dung 1. Nhà trường có kế hoạch BDTX GVMN

Không Có

2.

3.

Kế hoạch BDTX xây dựng dựa trên thực tiễn, điều kiện của GV MN Hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng) có tiến hành lấy ý kiến của GV trước khi ban hành kế hoạch BDTX GVMN

4. Nhà trường có chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch BDTX GVMN 5. Nhà trường có tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX GVMN

6.

Nhà trường có kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BDTX GVMN

7. Nhà trường có điều chỉnh kế hoạch BDTX cho GVMN Kế hoạch BDTX cho GV được xây dựng theo từng ?

 Năm

 Học kỳ

 Tháng

Khác: ………………

Câu 3: Thầy/Cô đánh giá về quản lý mục tiêu BDTX GVMN của CBQL

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

TT

Nội dung

1. Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động BDTX.

Mức độ thực hiện 5 3 1

4

2

2.

3.

Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nhà trường có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX tại nhà trường.

PL 10

Câu 4: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về quản lý nội dung BDTX GVMN tại nhà trường MN 4.1. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành phạm vi toàn quốc.

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện 4 5 3 1

2

1.

2.

3.

4.

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.

4.2. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện tại nhà trường MN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Mức độ thực hiện

TT

Nội dung

1

2

3

4

5

1.

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.

2.

Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.

3.

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.

4.

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.

4.3. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của

giáo viên tại nhà trường MN

PL 11

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Nội dung

TT

Mức độ thực hiện 5 3 1

2

4

1.

2.

3.

4.

Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV

4.4. Quản lý hoạt động BDTX với 2 khối kiến thức BDTX bắt buộc ở trường MN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Khối kiến thức

TT

Mức độ quản lý 3

2

4

1

5

1. Bồi dưỡng khối kiến thức tăng cường năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1)

2. Bồi dưỡng khối kiến thức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2)

4.5. Quản lý hoạt động BDTX đối với khối kiến thức phát triển nghề nghiệp GVMN (gồm 12 yêu cầu bồi dưỡng, trong đó có 44 mô đun) dưới đây

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Khối kiến thức

TT

Mức độ quản lý 3

2

4

5

1

1.

2.

Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục của GV (6 mô đun) Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của GV (3 mô đun)

4.

3. Nâng cao năng lực hướng dẫn, tư vấn giáo dục của GV (5 mô đun) Nâng cao năng lực phát hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lý của GV (2 mô đun)

6.

7.

8.

9.

10.

5. Nâng cao năng lực lập kế hoạch giáo dục của GV (2 mô đun) Tăng cường năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của GV (9 mô đun) Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học của GV (5 mô đun) Tăng cường năng lực kiểm tra và đánh giá của GV (2 mô đun) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học của GV (2 mô đun) Tăng cường năng lực quản lý lớp/trường của GV (4 mô đun)

11.

12.

Phát triển năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV (2 mô đun) Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa nhập trong GDMN (2 mô đun)

PL 12

Câu 5: Thầy/Cô đánh giá về quản lý các phương pháp BDTX GV MN. 5.1. Thực hiện quản lý các phương pháp BDTX tại trường MN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Nội dung

TT

Mức độ thực hiện 5 3 1

2

4

1.

2.

3.

Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.

4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của phương pháp BDTX. 5.2. Tính hiệu quả của các phương pháp BDTX GVMN

1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả

TT

Phương pháp BDTX

Tính hiệu quả 3

4

2

5

1

Phương pháp thuyết trình. 1. 2. Mời báo cáo viên về báo cáo.

3.

Bồi dưỡng qua hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng... Thảo luận, thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn. Tham quan học tập kinh nghiệm.

4. 5. 6. Khác ................................................................

Câu 6: Thầy/Cô đánh giá về quản lý các hình thức BDTX GV MN 6.1. Việc quản lý các hình thức BDTX GVMN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

TT

Nội dung

Mức độ thực hiện 5 3 1

2

4

1.

2.

3.

Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.

4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX. 6.2. Tính phù hợp của các hình thức BDTX GV MN.

1. Không phù hợp; 2. Ít phù hợp; 3. Trung bình; 4. Phù hợp; 5. Rất phù hợp

PL 13

Tính phù hợp

Hình thức BDTX

TT

1

4

5

2 3

1.

2.

3.

BDTX tập trung (hướng dẫn tự học; thực hành; hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc…) BDTX bằng tự học (tự học của GV kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ tổ chuyên môn) BDTX bằng học từ xa (Internet và phương tiện truyền thông khác)

4. Khác ................................................................ Câu 7. Thầy/Cô đánh giá về việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục

vụ BDTX GVMN

7.1. Việc quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN

1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt

Nội dung

TT

Mức độ thực hiện 5 3 1

4

2

1.

2.

3.

4.

Xây dựng kế hoạch trang bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Tổ chức triển khai kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho người dạy, người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, văn bản phục vụ BDTX cho người dạy, người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….. Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho người dạy, người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….

7.2. Sử dụng điều kiện về CSVC, trang thiết bị, tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN

TT

1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN

Hiệu quả sử dụng 5 3 1

4

2

1. Cơ sở vật chất: phòng học, âm thanh, thiết bị … 2. Máy vi tính kết nối mạng 3. Máy in 4. Máy phô-tô 5. Tài liệu BDTX

PL 14

6. Kinh phí BDTX 7. Khác .................................................................... Câu 8. Thầy/Cô đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BDTX GVMN

1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Trung bình; 4. Khá nhiều; 5. Rất nhiều

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng 5 3 1

2

4

1. Các yếu tố chủ quan

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

1.6

1.7

Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ cần thiết của hoạt động BDTX GVMN. Việc xây dựng kế hoạch gắn với nhu cầu BDTX của giáo viên. Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX hợp lý, thực tiễn và khả thi cao. Các biện pháp quản lý BDTX của CBQL phù hợp, mang tính cấp thiết và khoa học. Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh thường xuyên và sâu sát của CBQL các cấp. Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GVMN đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai. Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ. Cơ chế quản lý cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng.

1.8 2. Các yếu tố khách quan

1.1

1.2

1.3

1.4

1.5

Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống của GVMN còn thấp, thời gian làm việc trong một ngày. Chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với GV khi tham gia BDTX. Năng lực quản lý và tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN của đội ngũ CBQL. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN thiết thực, đáp ứng được nhu cầu của GV. Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên trong BDTX cho GVMN. CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN

1.6 * Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết chuyên môn của mình:

a. Trung cấp SPMN  b. Cao đẳng SPMN  c. Cử nhân MN 

d. Thạc sĩ 

đ. Chuyên ngành khác 

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!

PL 15

PHỤ LỤC 3

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên)

Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết nội dung và thời lượng qui định mỗi giáo

viên bồi dưỡng trong một năm học là bao nhiêu? Khung thời gian thực hiện BDTX

cho GVMN như thế nào?

Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho biết đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo

viên) của nhà trường hiện nay như thế nào trong việc triển khai các nội dung

BDTX?

Câu 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX

cho GVMN được thực hiện như thế nào?

Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết có những phương pháp, hình thức BDTX

cho GVMN nào được thực hiện tại nhà trường?

Câu 5: Thầy/Cô vui lòng cho biết tài liệu BDTX cho GVMN được thực hiện

như thế nào? Giáo viên khai thác tài liệu BDTX ra sao?

Câu 6: Thầy/Cô vui lòng cho biết giáo viên có nhiệm vụ gì trong việc BDTX?

Quyền của GV khi thực hiện kế hoạch BDTX là gì?

Câu 7: Thầy/Cô vui lòng cho biết giáo viên muốn thực hiện tốt công tác bồi

dưỡng thường xuyên hằng năm thì phải làm gì?

Câu 8: Thầy/Cô vui lòng cho biết cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí

phục vụ BDTX cho GVMN hằng năm được sử dụng như thế nào?

Câu 9: Thầy/Cô vui lòng cho biết những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên tại nhà trường?

PL 16

BẢNG GHI NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết nội dung và thời lượng qui định mỗi giáo

viên bồi dưỡng trong một năm học là bao nhiêu? Khung thời gian thực hiện BDTX

cho GVMN như thế nào?

Cô P K trả lời:

Chương trình BDTX qui định có 3 nội dung

Nội dung 1: đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học do Bộ GD&ĐT quy

định như: văn bản chỉ đạo, đường lối chính sách thuộc Bộ và các hoạt động giáo

dục thuộc Chương trình GDMN do Bộ bồi dưỡng.

Nội dung 2: đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục do Sở

GD&ĐT quy định như thực hiện chương trình GDMN.

Nội dung 3: gồm 44 mô đun bồi dưỡng dành cho GVMN

Về thời lượng thực hiện trong năm học: thực hiện 120 tiết/năm học. Nội dung

1: 30 tiết; nội dung 2: 30 tiết; nội dung 3: 60 tiết.

Khi được hỏi cụ thể về nội dung và thời lượng đang thực hiện tại nhà trường,

Cô P K cho biết thêm “Nhiều GV cho biết một số nội dung bồi dưỡng chưa thực sự

tạo được hứng thú cho họ, dẫn đến kết quả bồi dưỡng không cao. Mặt khác, do

chưa hiểu rõ thời lượng từng nội dung tự học nên xác định các nội dung chưa phù

hợp” (PHỎNG VẤN 1)

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết trong các hình thức BDTX thì hình thức

nào được GV cho là hiệu quả và thực hiện thường xuyên nhất, các hình thức còn lại

có phù hợp với GV không?

Cô M P trả lời:

“BDTX bằng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của GV kết hợp với các sinh hoạt

tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ ở tổ chuyên môn của nhà trường, liên trường

hoặc cụm trường là hình thức phổ biến nhất và luôn phù hợp với mỗi GV. Đối với

hình thức này, GV có thể vừa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ ở

trường, vừa thực hiện công việc gia đình nhưng vẫn có thể tranh thủ thời gian để tự

PL 17

học tập, tự bồi dưỡng và hoàn thành các nội dung tự học để nâng cao trình độ về

chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ”.

Khi được hỏi về việc đánh giá hình thức trên như thế nào, cô M P cho rằng

“Trên thực tế thì hình thức này khó có thể đánh giá chất lượng bằng định lượng”

(PHỎNG VẤN 2).

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết hình thức BDTX tập trung và học từ xa

qua mạng internet hiện nay như thế nào tại nhà trường?

Cô T N trả lời:

Đối với hình thức BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, giải

đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung khó cho GV, hình thức này GV được bồi

dưỡng các lớp tập trung do Sở, Phòng tổ chức. Đối với nhà trường chủ yếu lồng

ghép vào các cuộc họp hội đồng, họp chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn...; đối với

hình thức học tập từ xa qua mạng Internet, hình thức này đòi hỏi phải có đầy đủ

CSVC và trang thiết bị nghe nhìn. Cô T N cho biết thêm “Hình thức này vẫn được

GV thực hiện nhưng chưa phổ biến do nhiều yếu tố tác động, một phần do tâm lý

của nhiều GV vẫn quen được trao đổi trực tiếp với người tập huấn, bồi dưỡng nên

hiệu quả vẫn chưa như mong muốn” (PHỎNG VẤN 3).

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết có những phương pháp BDTX cho

GVMN nào được thực hiện tại nhà trường ?

Một số CBQL và GV trả lời:

Các phương pháp chủ yếu mà thời gian qua đã sử dụng trong BDTX GVMN

đó là: Phương pháp giảng giải (phù hợp với bồi dưỡng qua các cuộc họp, sinh hoạt

chuyên môn); Phương pháp bồi dưỡng thông qua hoạt động thao giảng, dự giờ;

Phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ, nhóm; Phương pháp tự học, tự

bồi dưỡng... Trong các phương pháp trên, phương pháp bồi dưỡng thông qua hoạt

động thao giảng, dự giờ và phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ,

nhóm là chiếm ưu thế, được GV sử dụng thường xuyên, lặp đi lặp lại trong một năm

học và được thể hiện rõ nhất trong hoạt động tại trường MN, các phương pháp còn

lại ít khi được sử dụng.

PL 18

Khi được hỏi việc lập kế hoạch chưa xác định các phương pháp bồi dưỡng.

Câu trả lời nhận được là: “các phương pháp bồi dưỡng chưa được thể hiện trong kế

hoạch BDTX của nhà trường nên việc thực hiện còn bỏ ngỏ và chưa mang lại hiệu

quả”. Khi được hỏi về nguyên nhân, câu trả lời nhận được là: “các kế hoạch bồi

dưỡng của cấp trên chưa đề cập đến phương pháp bồi dưỡng (chỉ có hình thức bồi

dưỡng), yêu cầu đổi mới phương pháp bồi dưỡng là rất đa dạng trong khi thời gian

CBQL và GV dành cho việc thực hiện hồ sơ và dành cho việc dạy trên lớp là khá

nhiều nên thời gian dành cho việc đa dạng các phương pháp bồi dưỡng còn rất hạn

chế”.

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc bồi dưỡng qua mạng internet có ưu

điểm như thế nào?

Cô T P trả lời: “Việc bồi dưỡng online qua mạng có ưu thế là giúp GV tiết

kiệm được thời gian, có thể chủ động trong việc sắp xếp thời gian, xây dựng kế

hoạch học tập cho bản thân. Tuy nhiên hình thức học này cũng có những hạn chế

nhất định, đặc biệt là khó để phản hồi và giải đáp thắc mắc trực tiếp” (PHỎNG

VẤN 4).

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết về việc kết hợp được ưu điểm và khắc

phục hạn chế của các hình thức BDTX sẽ như thế nào?

Cô C V trả lời:

“Kết hợp cả hai hình thức bồi dưỡng là học qua mạng và tập trung trực tiếp là

ưu thế nhất. Cụ thể, cô C V cho ý kiến thêm “GV được cung cấp tài liệu và hướng

dẫn tự học qua mạng trước, sau đó sẽ có những lớp bồi dưỡng tập trung để GV trao

đổi, thảo luận cũng như nhận được sự trợ giúp, giải đáp thắc mắc của chuyên gia”

(PHỎNG VẤN 5).

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết tài liệu BDTX cho GVMN được thực

hiện như thế nào? Giáo viên khai thác tài liệu BDTX ra sao?

Cô T L trả lời:

Các tài liệu hiện nay GV được trang bị và đang sử dụng bao gồm các tài liệu

(sách) BDTX hằng năm do Bộ GD&ĐT ban hành và 44 mô đun tự học dành cho

GV trong Thông tư 36. Ngoài ra còn băng, đĩa thực hiện các chuyên đề GDMN.

PL 19

Khi được hỏi về việc khai thác tài liệu ra sao. Cô T L cho biết: “Phần lớn thời

gian GV ở trên lớp tương tác với trẻ, thời gian khác dành cho soạn giảng, làm đồ

dùng dạy học, rồi thời gian dành cho gia đình nên việc khai thác sử dụng các tài

liệu BDTX chưa được sâu, việc đọc các tài liệu chỉ dừng lại ở lý thuyết, chưa thực

hành vào thực tiễn giảng dạy” (PHỎNG VẤN 6).

Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc đánh giá và công nhận kết quả

BDTX cho GVMN được thực hiện tại nhà trường như thế nào?

Cô N L trả lời:

Việc đánh giá kết quả BDTX còn dễ dãi, chủ yếu đánh giá nội dung 3 việc

chọn mô đun tự học của GV, đánh giá nội dung 1 và 2 chưa rỏ ràng nội dung cũng

như thời lượng thực hiện dẫn đến hiệu quả đánh giá chưa cao.

Cô N L cho biết thêm: “Thực tế, kết quả BDTX chưa phản ảnh đúng chất lượng

của đội ngũ giáo viên”. Khi được hỏi nguyên nhân, cô cho biết “Các tổ chuyên môn

còn dễ dãi trong đánh giá, đánh giá còn nặng về hình thức, chủ yếu là để cho GV hoàn

thành BDTX” (PHỎNG VẤN 7).

PL 20

PHỤ LỤC 4

44 MÔ ĐUN BỒI DƯỠNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON

(Ban hành kèm theo Thông tư số 36 /2011/TT- BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Tên và nội dung mô đun

Yêu cầu bồi dưỡng

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN1

Đặc điểm phát triển thể chất, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thể chất 1. Đặc điểm phát triển thể chất; 2. Những mục tiêu phát triển thể chất ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thể chất.

I. Nâng cao năng lực hiểu biết về tượng đối của giáo dục

9

6

0

MN2

Đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về tình cảm 1. Đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội; 2. Những mục tiêu phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về tình cảm, kĩ năng xã hội

Phân tích đặc điểm phát triển thể chất của trẻ mầm non; những mục tiêu phát triển thể chất ở trẻ MN và kết quả mong đợi ở trẻ về thể chất. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về thể chất; Phân tích được đặc điểm phát triển thể chất của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới; Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ về tình cảm - xã hội. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về tình cảm - xã hội. Phân tích được đặc điểm phát triển tình cảm - xã hội của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới.

PL 21

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN3

Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ 1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ; 2. Những mục tiêu phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ.

Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về ngôn ngữ. Phân tích được đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới

9

6

0

MN4

Đặc điểm phát triển nhận thức, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về nhận thức 1. Đặc điểm phát triển nhận thức; 2. Những mục tiêu phát triển nhận thức ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về nhận thức.

dục

9

6

0

MN5

Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển nhận thức, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về nhận thức. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về nhận thức. Phân tích được đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ để vận dụng vào công theo giáo tác CTGDMN mới Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển thẩm mỹ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi

Đặc điểm phát triển thẩm mỹ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ 1. Đặc điểm phát triển thẩm mỹ; 2. Những mục tiêu phát

PL 22

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

triển thẩm mỹ ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ.

9

6

0

MN6

Chăm sóc trẻ mầm non 1. Tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, vệ sinh; 2. Chăm sóc khi trẻ bị ốm; 3. Xử lí một số tai nạn thường gặp; 4. Thực hành xử lí một số tai nạn thường gặp.

MN7

10

5

0

Môi trường giáo dục cho trẻ mầm non trò của môi 1. Vai trường giáo dục cho trẻ mầm non; 2. Nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non.

Nâng II. năng cao lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên

9

6

0

MN8

giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về thẩm mỹ. Phân tích được đặc điểm phát triển thẩm mỹ của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới. Cung cấp kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ mầm non: tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, vệ sinh, chăm sóc khi trẻ ốm mệt và thực hành xử lí một số tai nạn thường gặp. Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Kiến thức về môi trường giáo dục cho trẻ mầm non, vai trò và nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non. Xác định được những đặc thù của môi trường giáo dục mầm non và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của trẻ đồng thời biết cách xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả trong trường mầm non Kiến thức về xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng, những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-36 tháng, xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học cho trẻ 3-36 tháng; thực hành xây dựng môi trường giáo

Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng 1. Những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-36 tháng; 2. Xây dựng môi trường giáo dục trong lớp học cho trẻ 3-36 tháng; 3. Xây dựng môi trường

PL 23

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3-36 tháng; 4. Thực hành xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3- 6 tuổi.

9

6

0

MN9

Môi trường giáo dục cho trẻ 3-6 tuổi 1. Những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-6 tuổi; 2. Xây dựng môi trường giáo dục trong lớp học cho trẻ 3-6 tuổi; 3. Xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3-6 tuổi; 4. Thực hành xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3- 6 tuổi.

9

6

0

MN10

III. Nâng cao năng lực hướng dẫn và tư vấn giáo dục của giáo viên

dục ngoài lớp học cho trẻ 3-36 tuổi. Xác định được những đặc thù của môi trường giáo dục mầm non và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của trẻ đồng thời biết cách xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả trong trường mầm non Kiến thức về xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-6 tuổi, những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-6 tuổi, xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học cho trẻ 3-6 tuổi; thực hành xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3-6 tuổi. Xác định được những đặc thù của môi trường giáo dục mầm non và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của trẻ đồng thời biết cách xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả trong trường mầm non Kiến thức về tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non, vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp tư và các hình thức tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết chung về tư vấn về chăm sóc – giáo dục mầm non, biết cách tư vấn về chăm sóc – giáo

Tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non 1. Vai trò của tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non; 2. Mục đích tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non; 3. Nội dung tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non; 4. Phương pháp tư vấn

PL 24

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

dục mầm non cho các bậc cha mẹ

về chăm sóc, giáo dục mầm non; 5. Các hình thức tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non.

cung

9

6

0

MN11

cấp Mô đun phương pháp tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ 3- 36 tháng cho các bậc cha mẹ, vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3- 36 tháng, mục tiêu, nội dung, phương pháp, thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng. Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết chung về tư vấn về chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non, biết cách tư vấn về chăm sóc – giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ

cung

9

6

0

MN12

cấp đun Mô phương pháp tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ 3- 6 tuổi cho các bậc cha mẹ, vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3- 6 tuổi, mục tiêu, nội dung, phương pháp, thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non

Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng 1. Vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3-36 tháng; 2. Mục tiêu tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng; 3. Nội dung tư vấn về chăm sóc,giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng; 4. Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng; 5. Thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi 1.Vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3-6 tuổi; 2. Mục tiêu tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc

PL 25

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi. Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết chung về tư vấn về chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non, biết cách tư vấn về chăm sóc – giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ

cung

9

6

0

MN13

cấp đun Mô phương pháp tư vấn chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp, cụ thể: tiêu, nội dung, mục phương pháp và thực hành tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp. Giúp cho giáo viên mầm non biết cách tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp

đun

cung

9

6

0

MN14

cấp Mô phương pháp tư vấn giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội, thể: mục tiêu, nội dung, phương pháp và thực hành về tư vấn giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội. Giúp cho giáo viên mầm non biết cách tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội

cha mẹ có con 3-6 tuổi, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi; 3. Phương pháp tư vấn về chăm sóc,giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi; 4. Thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi. Phương pháp tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp 1. Mục tiêu tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp; 2. Nội dung tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp; 3. Phương pháp tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp; 4. Thực hành tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp. Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội 1. Vai trò của các tổ chức xã hội đối với sự phát triển của giáo dục mầm non; 2. Mục tiêu tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội; 3. Nội dung tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội; 4. Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non

PL 26

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

cho các tổ chức xã hội; 5. Thực hành tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội.

9

6

0

MN15

Đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt 1. Khái niệm trẻ có nhu cầu đặc biệt; 2. Phân loại trẻ có nhu cầu đặc biệt; 3. Đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt theo từng loại; 4. Cách phát hiện được trẻ có nhu cầu đặc biệt.

9

6

0

MN16

IV. Nâng năng cao phát lực hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc chăm biệt sóc/ hỗ trợ tâm lí của giáo viên

Chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ có nhu cầu đặc biệt 1. Biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật về nghe, nhìn, nói, vận động, trí tuệ, tự kỉ; 2. Biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhiễm HIV; 3. Biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển sớm; 4. Thực hành biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt.

9

6

0

MN17

Phân tích đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt, bao gồm: khái niệm, phân loại, đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt theo từng loại và cách phát hiện trẻ có nhu cầu đặc biệt. Hỗ trợ giáo viên mầm non biết cách chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt Cách thức chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ có nhu cầu đặc biệt, bao gồm: biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật về nghe, nhìn, nói, vận động, trí tuệ, tự kỉ; biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhiễm HIV; biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển sớm và thực hành biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt.Giúp cho giáo viên mầm non biết cách chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt Cách lập kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng: các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng; cách thức xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ 3-36 tháng: xác định mục tiêu, nội

Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng 1. Các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng; 2. Cách xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ 3-36

V. Nâng cao năng lực lập kế hoạch giáo dục của giáo viên

PL 27

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

tháng: xác định mục tiêu, nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, xác định thời gian, không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch; 3. Thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ.

9

6

0

MN18

Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi 1. Các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi; 2. Cách xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi: xác định mục tiêu, nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, xác định thời gian, không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch; 3. Thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ.

cung

đun

9

6

0

MN19

dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, xác định thời gian, không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch và thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng. Hướng dẫn giáo viên mầm non lập được kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày theo chương trình giáo dục mầm non Cách lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi: các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3- 6 tuổi; cách thức xây dựng kế hoạch giáo dục 3-6 tuổi: xác định mục tiêu, nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, thời gian, xác định không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch và thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Hướng dẫn giáo viên mầm non lập được kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày theo chương trình giáo dục mầm non cấp Mô phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục. Nội dung mô đun đề cập đến các hoạt động

Phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục 1. Các hoạt động giáo dục trẻ mầm non;

VI. Tăng cường năng lực tổ chức

PL 28

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

các hoạt động giáo dục của giáo viên

thông

2. Nguyên tắc tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; 3. Các nguồn tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non (lưu ý các phần mềm công nghệ tin thông dụng); 4. Các phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; 5. Sử dụng thông tin để xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; 6. Thực hành tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non.

thiết

9

6

0

MN20

Phương pháp dạy học tích cực 1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học; 2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực; 3. Phương pháp dạy học tích cực ở giáo dục mầm non.

chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non, nguyên tắc tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; các nguồn tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; các phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; sử dụng thông tin để xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non và thực tìm kiếm, khai hành thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non đun cung cấp Mô phương pháp dạy học tích cực, bao gồm: sự cần đổi mới phương pháp dạy học, khái niệm về phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực ở giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng

PL 29

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

dụng được phương pháp dạy học tích cực trong các lĩnh vực phát triển của trẻ mầm non

9

6

0

MN21

Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thể chất 1.Xác định nội dung phát triển thể chất; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thể chất; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thể chất.

9

6

0

MN22

Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển nhận thức 1. Xác định nội dung phát triển nhận thức; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển nhận thức; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển nhận thức.

Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thể chất, bao gồm: xác định nội dung phát triển thể chất, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thể chất. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển thể chất của trẻ mầm non Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển nhận thức, bao gồm: xác định nội dung phát triển nhận thức, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển nhận thức. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển nhận thức của trẻ mầm non

PL 30

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN23

Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ 1. Xác định nội dung phát triển ngôn ngữ; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ.

9

6

0

MN24

Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội 1. Xác định nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội.

Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, bao gồm: xác định nội dung phát triển ngôn ngữ, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, bao gồm: xác định nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội của trẻ mầm non

PL 31

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN25

Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thẩm mỹ 1. Xác định nội dung phát triển thẩm mỹ; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thẩm mỹ; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thẩm mỹ.

9

6

0

MN26

Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi 1. Hoạt động chơi và các trò chơi của trẻ mầm non; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi.

bảo

9

6

0

MN27

Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thẩm mỹ, bao gồm: xác định nội dung phát triển thẩm mỹ, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thẩm mỹ. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển thẩm mỹ của trẻ mầm non Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong tổ chức hoạt động vui chơi, bao gồm: hoạt động chơi và các trò chơi của trẻ mầm non, lựa chọn và thực hành phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi Mô đun thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và giáo dục an toàn giao thong, gồm: thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ

Thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội vệ môi dung trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, và giáo dục an toàn giao thông 1. Thiết kế các hoạt lồng động giáo dục

PL 32

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

ghép nội dung bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu; 2. Thiết kế các hoạt lồng động giáo dục ghép nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm; 3. Thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông; 4. Thực hành thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép.

9

6

0

MN28

VII. Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên

9

6

0

MN29

môi trường và biến đổi khí hậu; thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm; thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông; thực hành thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép. Giúp giáo viên mầm non biết thiết kế được các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và giáo dục an toàn giao thông Mô đun hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu. Giới thiệu vị trí, vai trò, danh mục của đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học dùng cho giáo dục mầm non và hướng dẫn sử dụng các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách sử dụng được các thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu Mô đun hướng dẫn bảo quản, sửa chữa một số thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản, bao gồm: vị trí, vai trò, một thông số biện pháp

Hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu 1. Vị trí và vai trò của đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học dùng cho giáo dục mầm non; 2. Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non; 3. Hướng dẫn sử dụng các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Hướng dẫn bảo quản, sửa chữa một số thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản 1. Vị trí và vai trò của việc bảo quản, sửa chữa

PL 33

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN30

thường bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học và thực hành bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học. Giúp giáo viên mầm non biết cách bảo quản, sửa chữa được một số thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản Mô đun hướng dẫn làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo, bao gồm: vị trí, vai trò, yêu cầu, cách làm của đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo và thực hành làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo. Giúp giáo viên mầm tự tạo non biết cách được một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo đơn giản

9

6

0

MN31

Mô đun hướng dẫn sử dụng một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non, giới thiệu một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non. Giúp giáo viên mầm non sử dụng được một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non

thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học; 2. Một số biện pháp thông thường bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học; 3. Thực hành bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học; Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo 1. Vị trí và vai trò của đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo; 2. Yêu cầu sư phạm đối với đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo; 3. Cách làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo; 4. Thực hành làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo. Hướng dẫn sử dụng một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non 1. Giới thiệu một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non; 2. Hướng dẫn sử dụng một số phần mềm thông dụng cho trẻ mầm non; 3. Thực hành sử dụng một số phần mềm thông dụng cho trẻ mầm non.

PL 34

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN32

Mô đun thiết kế và sử dụng giáo án điện tử, khái niệm về giáo án điện tử; vai trò của giáo án điện tử trong đổi mới giáo dục mầm non, thực hành thiết kế và sử dụng giáo án điện tử. Giúp giáo viên mầm non biết cách thiết kế và sử dụng được giáo án điện tử

9

6

0

MN33

Mô đun đưa ra cách đánh giá trong giáo dục mầm non, gồm: mục đích, các loại, phương pháp và thực hành đánh giá trong giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách sử dụng các phương pháp kiểm tra và đánh giá trong giáo dục mầm non

VIII. Tăng cường năng lực kiểm tra và đánh giá của giáo viên

9

6

0

MN34

Mô đun giới thiệu Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, bao gồm: Vai trò, cấu trúc, nội dung của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, thực hành sử dụng bộ chuẩn để lập và điều chỉnh kế hoạch, xây dựng công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ. Giúp giáo viên mầm non biết cách sử dụng Bộ chuẩn phát

Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử 1. Khái niệm về giáo án điện tử; 2. Vai trò của giáo án điện tử trong đổi mới giáo dục mầm non; 3. Thiết kế giáo án điện tử; 4. Sử dụng giáo án điện tử; 5. Thực hành thiết kế và sử dụng giáo án điện tử. Đánh giá trong giáo dục mầm non 1. Mục đích đánh giá trong giáo dục mầm non; 2. Các loại đánh giá trong giáo dục mầm non; 3. Phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non; 4. Thực hành đánh giá trong giáo dục mầm non; Sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 1. Vai trò của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; 2. Giới thiệu cấu trúc và nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; 3. Hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi: mục đích, đối tượng, nội dung, cách sử dụng; 4. Thực hành sử dụng bộ chuẩn để lập và điều chỉnh kế hoạch, xây

PL 35

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

triển trẻ em 5 tuổi

dựng công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ.

đun

cung

9

6

0

MN35

IX. Tăng cường năng lực nghiên khoa cứu học của giáo viên

Mô cấp Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non, bao gồm: vai trò, các phương pháp của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non, cách phát hiện vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương nghiên cứu, triển khai nghiên cứu đề tài, viết báo cáo đề tài và thực hành nghiên cứu một đề tài cụ thể với đồng nghiệp. Giúp giáo viên mầm non biết nghiên cứu và hợp tác với đồng nghiệp trong nghiên cứu đề tài về giáo dục mầm non Có kĩ năng viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục mầm non

9

6

0

MN36

Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non 1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non; 2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non; 3. Cách phát hiện vấn đề nghiên cứu; 4. Xây dựng đề cương nghiên cứu; 5. Triển khai nghiên cứu đề tài; 6. Viết báo cáo đề tài; 7. Thực hành nghiên cứu một đề tài cụ thể với đồng nghiệp. Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non 1. Vai trò của sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non; 2. Tích lũy kinh nghiệm trong GDMN; 3. Tổng kết và viết sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non; 4. Phổ biến sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non; 5. Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm.

PL 36

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

10

5

0

MN37

Quản lí nhóm/ lớp học mầm non 1. Khái quát chung về quản lí lớp học; 2. Mục tiêu quản lí lớp học; 3. Nguyên tắc quản lí lớp học; 4. Nội dung quản lí lớp học (trẻ, cơ sở vật chất); 5. Phương pháp quản lí nhóm/ lớp học MN.

9

6

0

MN38

Lập dự án mở trường mầm non tư thục 1. Khái niệm về trường mầm non tư thục; 2. Giới thiệu các văn bản có liên quan đến việc mở trường mầm non tư thục; 3. Hướng dẫn lập dự án mở trường mầm non tư thục.

X. Tăng cường năng lực quản lí lớp/ trường của giáo viên

9

6

0

MN39

Mô đun cung cấp kiến thức, kỹ năng quản lí nhóm/lớp trong trường mầm non, nội dung chủ yếu: khái quát chung, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lí nhóm/ lớp học trong trường mầm non. Trang bị cho giáo viên mầm non kĩ năng quản lí nhóm/ trong lớp học trường mầm non Mô đun cung cấp tài liệu về lập dự án mở trường mầm non tư thục, khái trường mầm niệm về non tư thục, giới thiệu các văn bản có liên quan đến việc mở trường mầm non tư thục, hướng dẫn lập dự án mở trường mầm non tư thục. Trang bị cho giáo viên mầm non kĩ năng năng lập dự án mở trường mầm non tư thục Mô đun cung cấp kiến thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non, bao gồm: vai trò của giáo dục kĩ năng sống đối với sự phát triển nhân cách trẻ mầm non, nội dung, phương pháp, điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non. Trang bị cho giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được các phương pháp tập kĩ năng sống cho trẻ mầm non

Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non 1. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống đối với sự phát triển nhân cách trẻ mầm non; 2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non; 3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non; 4. Điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.

PL 37

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN40

Mô đun cung cấp kiến thức, kỹ năng phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ mầm non, mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp nhà trường với gia đình để giáo dục trẻ mầm non. Trang bị cho giáo viên mầm non biết cách lập được kế hoạch và phối hợp với gia đình trong công tác giáo dục trẻ mầm non

Mô đun cung cấp kiến thức, cách thức phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non, bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non.

9

6

0

MN41

XI. Phát triển năng lực hoạt động hoạt động chính trị - xã hội của giáo viên

Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ mầm non 1. Mục đích phối hợp nhà trường với gia đình để giáo dục trẻ mầm non; 2. Nội dung phối hợp nhà trường với với gia đình để giáo dục trẻ mầm non; 3. Phương pháp phối hợp nhà trường với với gia đình để giáo dục trẻ mầm non; 4. Hình thức phối hợp nhà trường với với gia đình để giáo dục trẻ mầm non. Phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non 1. Mục đích phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non; 2. Nội dungphối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ MN; 3. Phương pháp phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non; 4. Hình thức phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non.

PL 38

Mục tiêu bồi dưỡng

Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)

Yêu cầu bồi dưỡng

Tên và nội dung mô đun

Tập trung

Mã mô đun

Tự học

Lí thuyết

Thực hành

9

6

0

MN42

Mô đun cung cấp nội dung, vai trò, các hình thức tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội. Trên cơ sở cung cấp nội dung đông thời mô đun trang bị kĩ năng tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội cho GVMN

Tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội 1. Vai trò của việc tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội; 2. Nội dung tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội; thức 3. Những hình tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội.

7

8

0

MN44

XII. Phát triển năng lực tổ chức hoạt các động giáo dục

5

10

0

Phân tích được các khái niệm cơ bản như: phát triển bền vững; giáo dục vì sự phát triển bền vững. Mô tả các nội dung của giáo dục vì sự phát triển bền vững và con đường thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền vững ở GDMN Phân tích được các khái niệm cơ bản của giáo dục hòa nhập và phân tích các yếu tố của giáo dục hòa nhập trong giáo dục mầm non

MN43 Giáo dục vì sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm non: 1. Khái niệm phát triển bền vững; giáo dục vì sự phát triển bền vững. 2. Các nội dung cơ bản của giáo dục vì sự phát triển bền vững. 3.Thực hiện giáo dục bền vững ở GDMN. Giáo dục hòa nhập trong GDMN 1. Những vấn đề chung về giáo dục hòa nhập 2. Thực hiện giáo dục hòa nhập trong GDMN

PL 39

PHỤ LỤC 5

10 MÔ ĐUN BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN MÀM NON CỦA DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON

1. Đối với Cán bộ quản lý: Gồm 4 mô đun

1.1. Mô đun QL 1

Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non hiểu sâu sắc hơn về giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; vận dụng kiến thức vào việc phân tích các tình huống cụ thể để quản lý việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; thay đổi nhận thức trong việc thiết kế và sử dụng môi trường giáo dục, lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục để chỉ đạo giáo viên và hỗ trợ việc học tập cho trẻ.

1.2. Mô đun QL 2

Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non xác định được cơ sở pháp lý, nội dung, cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em; có kỹ năng chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với từng đối tượng cụ thể và điều kiện thực tế.

1.3. Mô đun QL 3

Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non hiểu được lợi ích và thách thức khi chăm sóc, giáo dục trẻ em có tính đa dạng, phân tích được các biện pháp mà cán bộ quản lý có thể áp dung để hỗ trợ cho cha mẹ trẻ, cộng đồng và trẻ em nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ dễ bị tổn thương.

1.4. Mô đun QL 4

Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non hiểu được vai trò của các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ và nguồn gốc của các chất dinh dưỡng; nhu cầu dinh dưỡng của trẻ mầm non; xây dựng được kế hoạch về tổ chức bữa ăn trưa và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ mầm non phù hợp với từng trường mầm non.

2. Đối với giáo viên mầm non: Gồm 6 mô đun

2.1. Mô đun MN1-A

Mô đun giúp giáo viên có hiểu biết đầy đủ hơn về phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm trong giáo dục phát triển ngôn ngữ và chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non; có phương pháp giáo dục; kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ một cách hiệu quả cho trẻ mẫu giáo và trẻ em dân tộc thiểu số.

PL 40

2.2. Mô đun MN1-B

Mô đun giúp giáo viên lựa chọn được các phương pháp và hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo theo hướng tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; vận dụng các phương pháp giáo dục phát triển nhận thức vào việc khuyến khích trẻ phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và khả năng tư duy của trẻ.

2.3. Mô đun MN1-C

Mô đun trang bị cho giáo viên mầm non kiến thức, cách thức hỗ trợ trẻ phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; chủ động và vận dụng sáng tạo trong các hoạt động giáo dục và tổ chức môi trường học tập ở trường, lớp mầm non, hỗ trợ trẻ phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội ở trường mầm non.

2.4. Mô đun MN1-D

Mô đun giúp giáo viên hiểu sâu sắc hơn về giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; vận dụng kiến thức vào việc phân tích các tình huống cụ thể của việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; thay đổi nhận thức trong việc thiết kế và sử dụng môi trường giáo dục, lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục để hỗ trợ việc “học tập” của trẻ.

2.5. Mô đun MN2

Mô đun giúp cho giáo viên mầm non xác định được cơ sở pháp lý, nội dung hoạt động thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em; có kỹ năng thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với từng đối tượng cụ thể và điều kiện thực tế.

2.6. Mô đun MN3

Mô đun giúp cho giáo viên mầm non có hiểu biết đầy đủ hơn và có khả năng vận dụng các phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em vùng dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tôn trọng sự khác biệt khó khăn; tôn trọng sự khác biệt của từng trẻ, cảm thông và có tình yêu thương chân thành với trẻ.

PL 41

PHỤ LỤC 6

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý)

Kính thưa quý Thầy/Cô!

Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi tiến

hành đề xuất các biện pháp “Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho

giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”. Xin quý

Thầy/Cô vui lòng đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng

cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu

được từ quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm

mục đích nào khác. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý

Thầy/Cô. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!

Câu 1. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá “Mức độ cần thiết” và “Mức độ khả thi”

các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho giáo viên

(GV) tại nhà trường? Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (X) vào ô tương ứng.

Mức độ cần thiết: 1. Không cần thiết; 2. Ít cần thiết; 3. Bình thường; 4. Cần thiết; 5. Rất cần thiết.

Mức độ khả thi: 1. Không khả thi; 2. Ít khả thi; 3. Bình thường; 4. Khả thi; 5. Rất khả thi.

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Biện pháp 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1

Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX cho GV

lương 2

Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách tâm nghề nghiệp nhiệm và GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX và tự bồi dưỡng.

3 Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối chiếu với đánh giá

PL 42

chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện kế hoạch.

4 Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng.

5

Quản lý BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng

6 Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên) đảm bảo đủ số lượng và chất lượng thực hiện nhiệm vụ BDTX

7

Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác BDTX cho GVMN. Tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp các cơ chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX.

8

Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu về BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo đúng quy định

9

Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!

PL 43

PHỤ LỤC 7

CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN

GD&TĐ - Nhiều lưu ý quan trọng về công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên đã được Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (Bộ GD&ĐT) gửi về các Sở GD&ĐT (Công văn số 959/NGCBQLGD-NG ngày 30/9/2015)

Một số hạn chế, tồn tại Công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Tuy nhiên, theo Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, thực tế triển khai công tác này ở một vài địa phương vẫn còn bộc lộ một số tồn tại.

Cụ thể, một bộ phận cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp; khắc phục những yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nên chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, cơ sở vật chất, đội ngũ báo cáo viên và các điều kiện để thực hiện có kết quả công tác này.

Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên hàng năm chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và tình hình thực tiễn ở địa phương, nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện.

Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên chủ yếu theo hình thức tập trung, chưa chú trọng tới việc phát huy thế mạnh của hình thức bồi dưỡng tại chỗ thông qua sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học qua mạng internet. Việc lựa chọn đội ngũ báo cáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng, một số báo cáo viên thiếu kinh nghiệm, năng lực còn bị hạn chế.

Cơ quan quản lý giáo dục chưa giao nhiệm vụ hoặc chưa phối hợp tốt với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, trung tâm giáo dục thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, nên chưa khai thác và phát huy thế mạnh của các đơn vị này trong công tác bồi dưỡng.

Công tác chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát bồi dưỡng thường xuyên chưa sát sao, chưa có sự đúc rút, trao đổi kinh nghiệm để làm tốt hơn. Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên vẫn còn mang tính hình thức, chưa làm cho mỗi giáo viên có ý thức tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng hoặc tham gia bồi dưỡng.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho công tác bồi dưỡng thường xuyên còn hạn chế, nhất là hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên và tổ chức bồi dưỡng qua mạng.

Công tác báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm của nhiều địa phưong còn chậm so với quy định; nội dung báo cáo chưa đầy đủ, chưa thể hiện rõ công việc đã triển khai trong quá trình thực hiện.

PL 44

9 lưu ý quan trọng Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên và từng bước kết hợp với việc triển khai thực hiện bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phố thông, Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở GD&ĐT thực hiện tốt các nội dung:

Thứ nhất: Quán triệt và nhận thức đúng tầm quan trọng của bồi dưỡng thường xuyên, xác định rõ bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nên phải đầu tư thỏa đáng về nguồn lực và đổi mới công tác quản lý để thực hiện công việc này có kết quả theo từng năm học.

Thứ 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và yêu cầu thực tiễn của giáo dục địa phương theo nhiệm vụ năm học hàng năm có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp. Thứ 3: Chủ động xây dựng nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học.

Thứ 4: Từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: Hỗ trợ các giáo viên khác trong việc tổ chức các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ, trao đổi với các chuyên gia để giải đáp thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng.

Thứ 5: Chỉ đạo, hướng dẫn các trường, các giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng có sự hướng dẫn, trao đổi của các giáo viên cốt cán, các chuyên gia giáo dục. Chỉ bồi dưỡng tập trung những nội dung mới, cần có sự thảo luận và thực hành trực tiếp.

Thứ 6: Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; trung tâm giáo dục thường xuyên trong công tác bồi dưỡng thường xuyên, cần lựa chọn và giao nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trung tâm giáo dục thường xuyên có đủ điều kiện bồi dưỡng.

Thứ 7: Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng cá nhân; phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường giúp cho đội ngũ giáo viên chủ động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.

Thứ 8: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị..., đầu tư kinh phí cho công tác bồi dưỡng giáo viên. Tham mưu và đề xuất vói UBND các cấp các cơ chế, chính sách của địa phương cho công tác bồi dưỡng thường xuyên.

Thứ 9: Công tác quản lý, chỉ đạo phải cụ thể, sát sao và hết sức linh hoạt. Triển khai nghiêm túc và hiệu quả việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm đối với mỗi giáo viên trên tinh thần lựa chọn các hình thức đánh giá linh hoạt, phù họp với đối tượng và hình thức tổ chức bồi dưỡng.

Sử dụng tốt kết quả bồi dưỡng thường xuyên trong đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và việc thực hiện các chế độ chính sách khác, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ. Đảm bảo việc báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo đúng quy định.

PL 45

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỤC NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC Số: 389/NGCBQLCSGD-NG V/v hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018 và các năm học tiếp theo.

Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo

Để triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục năm học 2017-2018 và các năm học tiếp theo đạt kết quả tốt, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục - Bộ GD&ĐT hướng dẫn như sau:

1. Công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện theo các văn bản hiện hành. Cần bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tổ chức thực hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhiệm vụ năm học. Chú ý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng một cách khoa học, hiệu quả, tổ chức đánh giá và cấp giấy chứng nhận kết quả bồi dưỡng theo quy định.

2. Việc bồi dưỡng phải tập trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp. Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, làm căn cứ để cá nhân đề xuất các nội dung bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả.

3. Việc lựa chọn nội dung, chuyên đề bồi dưỡng cần chú ý lựa chọn những nội dung, chuyên đề gắn với định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phù hợp với đặc thù của từng môn học, cấp học trên tinh thần chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của các vụ bậc học, các nội dung triển khai của các chương trình, dự án. Cần chủ động xây dựng kế hoạch, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nội dung 2 (nội dung dành cho các địa phương) thật tốt. Tăng cường ứng dụng CNTT trong việc quản lý, tổ chức, đánh giá kết quả bồi dưỡng.

4. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và việc tổ chức bồi dưỡng của các nhà trường trong năm học. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền, nêu gương điển hình trong công tác này.

5. Việc báo cáo hàng năm cần thực hiện nghiêm túc theo quy định. Ngoài ra, để thống nhất trong quản lý và nhân rộng các mô hình tốt, các sở giáo dục và đào tạo gửi kế hoạch bồi dưỡng hàng năm và tài liệu bồi dưỡng nội dung 2 về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) cùng báo cáo hàng năm.

PL 46

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở giáo dục và đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) hoặc liên hệ với Ông Nguyễn Hồng Đào - chuyên viên Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, ĐT: 0436230501/0988335968; email: nhdao@moet.edu.vn để phối hợp giải quyết.

CỤC TRƯỞNG

(đã kí)

Hoàng Đức Minh

Nơi nhận: - Như trên (để t/h); - Bộ trưởng (để b/c); - TT Nguyễn Thị Nghĩa (để b/c); - Các Cục, Vụ, Chương trình, Dự án thuộc Bộ (để p/h); - Lưu: VT.