BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thanh Vân
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lê Thanh Vân
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành : Quản lí Giáo dục
Mã số
: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HUỲNH VĂN SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn
là của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Huỳnh Văn Sơn.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa có ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm với luận
văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 12 năm 2018
Tác giả
Lê Thanh Vân
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và quý Thầy Cô Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ của PGS.TS. Huỳnh Văn
Sơn, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Ban giám hiệu và giáo viên mầm non trên địa bàn thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long đã tạo điều kiện và cung cấp cho tôi những thông tin và tư
liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả
MỤC LỤC
Trang 1
Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU…………………………….……………………………………….. Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ……….. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở nước ngoài ………………………………………………………... 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở trong nước …………………………………………………………
THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ………… 10 10 10 12 1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………………………… 16 16 1.2.1. Bồi dưỡng, BDTX, hoạt động BDTX cho GVMN ………………... 1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục …………………………………………... 20 23 1.2.3. Hoạt động BDTX GVMN…………………………………………. 1.2.4. Quản lí hoạt động BDTX GVMN ………………………………… 24 25 25 27 29 31 31 31 36 38 38 39 41
43
1.3. Hoạt động BDTX GVMN ……………………………………………….. 1.3.1. Vị trí, ý nghĩa, mục đích BDTX GVMN ………………………….. 1.3.2. Nội dung BDTX GVMN ………………………………………….. 1.3.3. Phương pháp và hình thức BDTX GVMN ………………………... 1.4. Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN …………………………………... 1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động BDTX GVMN ……………………….. 1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN ………………………. 1.4.3. Hiệu trưởng và công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN ……….. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ………. 1.5.1. Các yếu tố chủ quan ……………………………………………….. 1.5.2. Các yếu tố khách quan …………………………………………….. Tiểu kết Chương 1…………….…………………………………………....... Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG …………………………………………………………………… 2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long …………………………………………………...
43
43
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế, xã hội thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ……………………………………………………. 2.1.2. Khái quát tình hình phát triển GD&ĐT của thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long ………………………………………………………… 44 2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu ………………………………………… 48 2.2.1. Mục đích khảo sát …………………………………………………. 48 49 2.2.2. Nội dung khảo sát …………………………………………………. 2.2.3. Cách thức khảo sát ………………………………………………… 49 2.2.4. Cách thức xử lí số liệu …………………………………………….. 50 2.3. Thực trạng hoạt động BDTX cho GVMN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh 52 Long …………………………………………………………………….. 2.3.1. Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ CBQL và GVMN ………….. 52 2.3.2. Thực trạng các hoạt động BDTX GVMN ………………………… 53 2.3.3. Thực trạng về nội dung BDTX GVMN …………………………… 56 2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức BDTX GVMN …………… 57
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV 05 trường MN tại thị xã 60 Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
74
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của công tác quản 60 lí BDTX cho GVMN ……………………………………………... 2.4.2. Thực trạng quản lí mục tiêu BDTX GVMN ………………………. 62 2.4.3. Thực trạng quản lí nội dung BDTX GVMN ……………………… 62 69 2.4.4. Thực trạng quản lí phương pháp BDTX GVMN …………………. 72 2.4.5. Thực trạng quản lí hình thức BDTX GVMN ……………………... 2.4.6. Thực trạng quản lí các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN ……………………………………………………. 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lí hoạt động BDTX
2.5.1. Một số yếu tố chủ quan ……………………………………………. 2.5.2. Một số yếu tố khách quan …………………………………………. Tiểu kết Chương 2 …………………………………………………………. Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG ………………………………………………………….
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các
cho GV các trường mầm non thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ……… 78 78 80 83 85 85 85 86 86 87 trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ……………………… 3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ..................................................................... 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................... 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................ 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................
87
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................................... 3.2. Một số giải pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long …………………………………………... 3.2.1. Biện pháp 1 ………………………………………………………... 3.2.2. Biện pháp 2 ……………………………………………………….. 3.2.3. Biện pháp 3 ……………………………………………………….. 3.2.4. Biện pháp 4 ……………………………………………………….. 3.2.5. Biện pháp 5 ……………………………………………………….. 3.2.6. Biện pháp 6 ……………………………………………………….. 3.2.7. Biện pháp 7 ……………………………………………………….. 3.2.8. Biện pháp 8 ……………………………………………………….. 3.2.9. Biện pháp 9 ………………………………………………………..
88 88 91 93 96 98 105 107 111 114 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ...................................... 117 3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ...... 117 3.5. Khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp đề xuất ......................... 123 Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 124 126 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 131 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
BDTX Bồi dưỡng thường xuyên
CBQL Cán bộ quản lý
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa CNH-HĐN
CNTT Công nghệ thông tin
CSVC Cơ sở vật chất
GVMN Giáo viên mầm non
GDMN Giáo dục Mầm non
Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT
GV Giáo viên
MN Mầm non
MG Mẫu giáo
QLGD Quản lý giáo dục
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thống kê GDMN của thị xã Bình Minh …………………….... 47
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ ………………….. 47
Bảng 2.3. Thống kê CBQL, GV, NV bậc MN thị xã Bình Minh ………... 48
Bảng 2.4. Thực trạng số lượng đội ngũ CBQL 05 trường MN thị xã Bình Minh ........................................................................................... 52
Bảng 2.5. Thực trạng số lượng đội ngũ GV 05 trường MN thị xã Bình Minh ........................................................................................... 53
Bảng 2.6 Thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN tại 05 trường khảo sát ...................................................................................... 54
Bảng 2.7. Thực trạng tính phù hợp các hình thức BDTX cho GVMN ...... 59
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động quản lí BDTX GVMN .............................................. 61
Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá của CBQL và GV về quản lí mục tiêu BDTX ......................................................................................... 62
Bảng 2.10. Thực trạng đánh giá của CBQL và GV về quản lí các nội dung BDTX ......................................................................................... 63
Bảng 2.11. Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 1 .................. 64
Bảng 2.12. Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 2 .................. 65
Bảng 2.13. Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 3 (hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GVMN) ...................................................................................... 66
Bảng 2.14. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 1 và 2 .................................................................................. 67
Bảng 2.15. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 3 ........................................................................................ 68
Bảng 2.16. Thực trạng mức độ quản lí các phương pháp BDTX cho GVMN ………………………………………………………... 70
Bảng 2.17. Thực trạng tính hiệu quả phương pháp BDTX cho GVMN ...... 71
Bảng 2.18. Thực trạng mức độ quản lí hình thức BDTX cho GVMN ......... 72
Bảng 2.19. Thực trạng mức độ quản lí điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX ........................................................................... 74
Bảng 2.20. Thực trạng về hiệu quả sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX cho GVMN .......................................... 75
Bảng 2.21. Thống kê CSVC, trang thiết bị phục vụ GDMN ...................... 77
Bảng 2.22. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan đối với quản lí hoạt động BDTX ............................................................................... 78
Bảng 2.23. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đối với quản lí hoạt động BDTX ............................................................................... 80
Bảng 3.1. Khung thời gian thực hiện BDTX cho GVMN ......................... 113
Bảng 3.2. Bảng ký hiệu các biện pháp khảo sát ........................................ 118
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp ........................................................................................... 119
.
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp ......... 123
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước “Thực sự coi Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu”,
“Phát triển Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là nền tảng, động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện
nay” (trích Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII). Với vị trí quốc sách hàng đầu, vai trò của GD&ĐT được thể hiện rõ trong
quan điểm của Đảng ở các kỳ Đại hội: “GD&ĐT là một trong những động lực thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” (trích Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X), “GD&ĐT cần tập
trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao” (Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua
tại Đại hội XI).
Trong thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển đất nước, chất lượng đội ngũ
nhà giáo sẽ có tính quyết định tới nâng cao chất lượng giáo dục của quốc gia, vấn đề
phát triển đội ngũ nhà giáo là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục. Để đáp ứng những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công
nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) và hội nhập quốc tế thì công tác bồi dưỡng
năng lực cho đội ngũ giáo viên (GV) nói chung và giáo viên mầm non (GVMN) nói
riêng có vai trò quan trọng, mang tính đột phá trong việc “đổi mới căn bản toàn
diện, nâng cao chất lượng GD&ĐT” theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ tám, Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI. Trong các trường mầm non (MN), đội ngũ GV là lực lượng quyết định
chất lượng giáo dục mầm non (GDMN), vì họ là người trực tiếp chăm sóc giáo dục
trẻ, là người thực hiện mục tiêu trong các nhà trường. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu
đổi mới về giáo dục hiện nay, người GV phải rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa,
bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao khả năng sư phạm.
Tuy nhiên, đội ngũ GVMN hiện còn nhiều bất cập cả về số lượng, chất lượng, cơ
cấu, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ nên chưa đáp ứng kịp yêu cầu Chương trình
2
GDMN (Nguồn: Sở GD&ĐT, 2017). Mặt khác, việc tự học tự rèn để cập nhật kiến
thức mới, bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học theo yêu cầu
nhiệm vụ, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục chưa được GV chú
trọng. Do đó, việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN là một trong
những yêu cầu quan trọng để thúc đẩy giáo dục phát triển bền vững.
Bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) là một trong những hoạt động đang được
triển khai ở các cấp học từ mầm non đến phổ thông, giáo dục thường xuyên. Công
tác này được xác định có ý nghĩa chiến lược, quyết định chất lượng giáo dục ở các
trường học, góp phần vào sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện GD&ĐT.
BDTX cho GVMN là một hoạt động quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng
chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên. Ngày 17 tháng 8 năm 2011, Bộ GD&ĐT
ban hành Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT với mục đích “Chương trình BDTX
GVMN là căn cứ để quản lí, chỉ đạo, tổ chức biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN,
từng bước nâng cao mức độ đáp ứng của GVMN với yêu cầu phát triển giáo dục và
yêu cầu về nghề nghiệp đối với GVMN”. Để tạo hành lang pháp lí, ngày 10 tháng 7
năm 2012, Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế BDTX GVMN, phổ thông và giáo dục
thường xuyên, qua đó đã góp phần định hướng cho các trường MN xây dựng và
thực hiện kế hoạch BDTX cho GV theo đúng quy định của Ngành.
Thị xã Bình Minh là một thị xã được phát triển từ huyện Bình Minh vào năm
2012. Thị xã hiện có 12 trường MN với 231 GV. Thống kê sơ bộ cho thấy hoạt
động BDTX đã và đang được Phòng GD&ĐT thị xã thực hiện theo đúng qui định
như: căn cứ vào các hướng dẫn của Sở GD&ĐT, hằng năm ban hành kế hoạch hướng
dẫn các trường triển khai công tác này, đồng thời ban hành các công văn hướng dẫn các
trường báo cáo tác BDTX. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện và
hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch BDTX; phê duyệt kế hoạch của GV; chỉ đạo và tổ chức
triển khai kế hoạch BDTX theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc GV thực hiện tiến độ các nội dung BDTX, đánh giá và điều chỉnh kịp
thời những hạn chế, vướng mắc trong công tác BDTX giúp GV phát triển năng lực tự học,
tự bồi dưỡng và vận dụng bước đầu có nhiều triển vọng tại các nhà trường.
3
Tuy nhiên, hiệu quả của công tác này trên địa bàn thị xã vẫn còn nhiều hạn
chế. Cụ thể: một bộ phận cán bộ quản lí (CBQL) chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ
thể công tác này; việc xây dựng kế hoạch và hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch
BDTX hàng năm chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng và kết quả đánh giá chuẩn
nghề nghiệp GVMN nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và biện pháp phù hợp để
triển khai; công tác chỉ đạo, quản lí, kiểm tra, giám sát BDTX chưa sát sao, chưa có
sự trao đổi rút kinh nghiệm để làm tốt hơn; việc đánh giá kết quả BDTX còn chung
chung, chưa làm cho mỗi GV có ý thức tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng hoặc
tham gia bồi dưỡng (Nguồn: Bộ GD&ĐT, 2015; Sở GD&ĐT Vĩnh Long, 2017).
Về giáo viên: GV có thói quen được BDTX tập trung, theo chu kỳ từ các năm học trước
nên khi tiếp cận nội dung BDTX đa dạng, phong phú với phần lớn thời gian GV phải thực
hiện tự bồi dưỡng nên gặp nhiều khó khăn và lúng túng khi tham gia BDTX; một số GV
còn thực hiện hình thức, đối phó, chưa quan tâm nhiều đến chất lượng, nhất là phát
huy hình thức tự học, tự bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ chuyên môn (Nguồn: Sở
GD&ĐT Vĩnh Long, 2017). Do đó, quản lí tốt hoạt động BDTX cho GVMN sẽ góp
phần nâng cao chất lượng GV, nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường MN,
nhất là thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN hiện hành, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu GDMN.
Xuất phát từ các lí do trên, người nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lí hoạt động
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường
MN, khảo sát thực trạng quản lí hoạt động này tại các trường MN thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo
GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động BDTX cho giáo viên các trường mầm non.
4
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên so với yêu
cầu đổi mới thì hiệu quả còn thấp và còn nhiều bất cập trong công tác quản lí BDTX
cho GVMN. Nếu xác định đúng cơ sở lí luận và đánh giá đúng thực trạng quản lí
hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long thì
có thể đề xuất các biện pháp, góp phần phát triển đội ngũ GVMN thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động BDTX và quản lí hoạt động BDTX
cho GVMN;
Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động BDTX và quản lí hoạt động BDTX
cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long;
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX
cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận, khảo sát thực trạng và đề xuất các biện
pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN của Hiệu trưởng tại thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
6.2. Về đối tượng khảo sát
Dự kiến khảo sát 100% CBQL nhà trường (15 người), 15-20 tổ trưởng chuyên
môn (3-4 người/trường), 110-120 giáo viên (22 người/trường) tại 5 trường MN thị
xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
6.3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hoạt động BDTX cho GVMN và quản lí hoạt động
BDTX cho GVMN từ năm 2014 – 2017.
5
6.4. Địa bàn nghiên cứu
Các trường MN trên địa bàn thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, bao gồm các
trường: Trường Mầm non Hoa Hồng 2; Trường Mầm non Mỹ Hòa; Trường Mầm
non Đông Thạnh; Trường Mầm non Họa Mi và Trường Mầm non Sen Hồng.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc đòi hỏi phải xem xét đối tượng nghiên cứu là hệ
thống bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận liên quan với nhau. Vì thế, nghiên cứu,
khảo sát thực trạng một cách toàn diện: tất cả các nội dung liên quan đến công tác
quản lí hoạt động BDTX GVMN; tất cả các đối tượng liên quan đến hoạt động này
trong trường MN; tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lí
hoạt động này tại trường MN.
Các biện pháp quản lí hoạt động BDTX GVMN được đề xuất trong mối quan
hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí giữa các biện pháp, nâng cao đồng
bộ hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic đòi hỏi nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động
BDTX GVMN vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Việc
này giúp cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp, thể hiện được
tính logic, chặt chẽ và khoa học trong nghiên cứu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá công
tác quản lí hoạt động BDTX GVMN trong điều kiện thực tế và cụ thể của các
trường MN thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Xuất phát từ quan điểm thực tiễn, có
thể đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động BDTX GVMN mang tính khả thi,
phù hợp điều kiện thực tiễn của các trường MN thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
6
- Mục đích: Tìm hiểu các vấn đề lí luận có liên quan đến hoạt động BDTX
GVMN để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài, thu thập thông tin khoa học về nghiên
cứu hoạt động BDTX cho GVMN.
- Nội dung: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các thông tin khoa học thu thập
được từ các tài liệu về lịch sử nghiên cứu hoạt động BDTX, lí luận liên quan đến
hoạt động BDTX, định hướng cho việc thiết kế công cụ nghiên cứu và quá trình
điều tra thực tiễn, từ đó rút ra các kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Sử dụng phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm làm rõ thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho
GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, phương pháp
này còn sử dụng để hỏi ý kiến về tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp
được xây dựng.
- Đối tượng: CBQL nhà trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn) và giáo viên mầm non.
- Nội dung bảng hỏi: Bảng hỏi dự kiến bao gồm một số ý hỏi sau:
+ Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động
BDTX cho GVMN;
+ Thực trạng hoạt động BDTX GVMN như nội dung, phương pháp, hình thức
bồi dưỡng, tài liệu và việc đánh giá BDTX GVMN;
+ Thực trạng quản lí hoạt động BDTX GVMN thông qua các chức năng như
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá;
+ Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động BDTX cho GV các
trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Cách thực hiện: Dự kiến thiết kế và sử dụng 2 bảng hỏi:
+ Bảng hỏi thứ nhất dành cho đối tượng là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn;
+ Bảng hỏi thứ hai dành cho đối tượng là GVMN.
7
* Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Đây là phương pháp nghiên cứu bổ trợ của đề tài nhằm làm rõ hơn
thông tin thu nhận từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Tìm hiểu về đối tượng
nghiên cứu để làm minh chứng và bổ sung vào kết quả nghiên cứu thực trạng. Trên
cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại
thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Đối tượng phỏng vấn: CBQL nhà trường (Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn) và GVMN.
- Nội dung phỏng vấn: Bảng phỏng vấn dự kiến bao gồm một số ý sau:
+ Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động
BDTX cho GVMN;
+ Thực trạng hoạt động BDTX GVMN như nội dung, phương pháp, hình thức
bồi dưỡng, tài liệu và việc đánh giá BDTX GVMN;
+ Thực trạng quản lí hoạt động BDTX GVMN thông qua các chức năng như
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá;
+ Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động BDTX cho GV các
trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
- Cách tiến hành: Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng và ghi chép nội dung vào
phiếu phỏng vấn.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động BDTX của GV
- Mục đích: Xác định rõ hơn thông tin thu nhận từ phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn
- Sản phẩm nghiên cứu: Kế hoạch BDTX của CBQL và GVMN, tài liệu học
BDTX của giáo viên; hình thức BDTX (trong đó có sinh hoạt tổ chuyên môn), thời
lượng BDTX, kế hoạch chăm sóc, giáo dục và đánh giá trẻ theo Chương trình
GDMN; việc xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp; việc đánh giá và
công nhận hoàn thành các nội dung BDTX cho GVMN.
- Cách thực hiện: Tiến hành đọc các kế hoạch, hồ sơ, văn bản; ghi chép, phân
tích các vấn đề theo nội dung nghiên cứu liên quan đã xác lập.
8
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích: Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường
MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long; kiểm tra sự cần thiết và tính khả thi của
một số biện pháp được đề xuất đổi mới quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường
MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
- Nội dung: Xử lí và phân tích thống kê nhằm đánh giá về mặt định lượng và
định tính, đảm bảo độ tin cậy của các kết quả thu được
- Cách thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS để tính toán xử lí các số liệu sau
khi thu thập được từ việc nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV
các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Các thông số và phép toán
thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân
tích thống kê suy luận.
* Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số sau khi được sử dụng trong phân tích
thống kê mô tả: tần số, điểm trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (Std.
Deviation).
* Phân tích sử dụng thống kê suy luận: Phần phân tích thống kê suy luận sử
dụng phép thống kê so sánh giá trị trung bình (Compare means), kiểm định tương
quan Pearson các giải pháp.
8. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lí luận
Hệ thống hóa lí luận về quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường MN;
hình thành khung lí thuyết về hoạt động BDTX và quản lí hoạt động BDTX cho GV
tại các trường MN.
8.2. Về thực tiễn
Mô tả sát thực, cụ thể, toàn diện thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV
các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Đề xuất được một số biện
pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long. Các biện pháp này cần thiết và khả thi, nếu được thực hiện đồng bộ sẽ
góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GV các
trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
9
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường mầm non
tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường mầm non
tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG
XUYÊN CHO GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT. Đặc trưng của người GV
nói chung và GVMN nói riêng là hoạt động lao động sư phạm, đặc trưng của lao
động này đòi hỏi người GVMN phải thường xuyên học tập, học tập suốt đời, trong
đó, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ mới có thể đáp ứng được
nhiệm vụ GD&ĐT trong tình hình mới. Một trong những biện pháp để thực hiện
nhiệm vụ trên và nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
GVMN là tổ chức bồi dưỡng và BDTX.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở
nước ngoài
Đa số các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động bồi dưỡng và BDTX
GVMN là vấn đề cơ bản quan trọng trong phát triển GD&ĐT. Phương châm hành
động của các nhà quản lí giáo dục (QLGD) các cấp là tạo mọi điều kiện thuận lợi để
giáo viên (GV) có cơ hội BDTX để bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp dạy
học phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Năm 1998, UNESCO đã đưa ra thông
điệp: “bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát triển giáo dục
(UNESCO, 1998).
Ở Anh có chương trình cố vấn cho GV mới vào nghề cũng là một hình thức
BDTX cho GV (Teaching and Teacher Education, 2009).
Ở Pháp, GV cũng như các công chức, viên chức ở các ngành nghề khác, việc
bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ tùy thuộc vào nhu cầu của người lao động. Cụ
thể là trong 3 năm, nếu công chức (bao gồm GV) không được đào tạo, bồi dưỡng thì
có quyền đề nghị được đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc đề nghị giải thích vì sao họ
không được đi đào tạo, bồi dưỡng (Trần Văn Khánh, 2015).
Trong mấy năm gần đây, việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV có thể thấy nó
cũng là bắt buộc ở một số quốc gia ở các nước Đông Á. Ví dụ: ở Trung Quốc sau
mỗi chu kỳ 5 năm GV phải tham gia khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trong 240 giờ. Ở
11
Nhật Bản thì qui định là 300 giờ cho năm thứ nhất, 30 buổi trong năm thứ 10; Còn
ở Hàn Quốc thì 182 giờ trong năm thứ năm và ở Đài Loan thì bắt buộc là 90 giờ
mỗi chu kỳ 3 năm GV phải tham gia đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
(Issues Concerning Teacher Education in the East Asian Region, Asia-Pacific
Journalof Teacher Education&Development, 2003).
Để phát triển đội ngũ GV cho quốc gia mình, Cộng hòa dân chủ nhân dân
Triều Tiên, nước này đã đưa ra 2 Chương trình lớn, đó là Chương trình bồi dưỡng
giáo viên mới và chương trình trao đổi, hợp tác trong và ngoài nước. Theo đó, buộc
giáo viên phải tham gia học tập đầy đủ các chương trình bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).
Tại Philippin, việc bồi dưỡng cho GV được thực hiện trong các khóa bồi
dưỡng vào bốn kỳ nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học: nguyên tắc
giảng dạy, tâm lí giảng dạy và đánh giá trong giáo dục. Hè thứ hai các môn về quan
hệ con người, triết học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục. Hè thứ ba:
nghiên cứu giáo dục, viết tài liệu giám sát trong giáo dục. Hè thứ tư gồm kiến thức
nâng cao, kỹ năng nhận xét, lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).
Ở Thái Lan, từ năm 1998 việc bồi dưỡng giáo viên được tiến hành ở các
Trung tâm học tập cộng đồng, nhằm huấn luyện kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng tư
vấn giáo dục cộng đồng (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).
Nước Pakistan có hẳn một chương trình bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm do
nhà nước quy định. Trong thời gian 3 tháng, bắt buộc tất cả giáo viên vào nghề chưa
quá 3 năm phải tham dự bồi dưỡng bao gồm các nội dung về nghiệp vụ dạy học, cơ
sở tâm lí học và phương pháp đánh giá học sinh (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).
Công tác đào tạo bồi dưỡng nhằm đạt chuẩn, vượt chuẩn về trình độ năng lực
nghiệp vụ cho giáo viên tại đất nước Lào đã đạt được nhiều kết quả đáng kể. Bộ
Giáo dục Lào đã xây dựng chương trình BDTX theo các chu kỳ. Ngoài ra các cấp
quản lí giáo dục ở cơ sở còn chịu trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng giáo viên về chính
trị, chuyên môn và nghiệp vụ (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).
12
Nhìn chung công tác bồi dưỡng GV ở nước ngoài xuất phát từ những yêu cầu
thực tiễn của giáo dục của mỗi quốc gia và căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng của bản
thân GV. Trên cơ sở đó, các cấp QLGD đề ra các biện pháp quản lí bồi dưỡng GV.
Việc bồi dưỡng GV luôn chú trọng đến năng lực tự bồi dưỡng của người GV.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên ở
trong nước
Nói đến bồi dưỡng cho GV và quản lí hoạt động bồi dưỡng cho GV đã được
các nhà khoa học, các nhà quản lí trong nước rất quan tâm và dành nhiều thời gian
nghiên cứu.
Thấy rõ tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng và quản lí hoạt động bồi
dưỡng cho GV, những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nói chung và
GVMN nói riêng.
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật giáo
dục sửa đổi năm 2005, trong đó điều 80 của Luật ghi rõ:“Quy định về bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo
viên” (Luật Giáo dục, 2005).
Qui định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN được ban hành kèm theo Quyết định
số 02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT,
tại Điều 3 - mục đích ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Giúp giáo viên mầm
non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập,
rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ”. Tại Điều 5 - các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống , khoản 4, điểm b yêu cầu giáo viên “Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm
chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường
xuyên rèn luyện sức khoẻ” (Bộ GD&ĐT, 2008).
Ngày 09 tháng 02 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập
GDMN cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số
239/QĐ-TTg, trong Phần IV- Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ GV và CBQL GDMN có đề cập: “Đổi mới nội dung và phương thức BDTX
13
cho đội ngũ GV và CBQL, cập nhật kiến thức và kỹ năng cho giáo viên để thực hiện
chương trình GDMN…” (Thủ tướng Chính phủ, 2010).
Chương trình BDTX GVMN được Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Thông tư
số 36/2011/TT-BGDĐT, ngày 17 tháng 8 năm 2011 (Bộ GD&ĐT, 2011), Chương
trình này được xem là công trình nghiên cứu đầy đủ, hệ thống nhất về công tác quản
lí BDTX. Để tổ chức thực hiện chương trình BDTX GVMN theo qui định, ngày 10
tháng 7 năm 2012 Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT về
Quy chế BDTX GVMN, GV phổ thông và GV giáo dục thường xuyên (Bộ
GD&ĐT, 2012). Quy chế này là công cụ mang tính pháp lí để quản lí hoạt động
BDTX trong toàn bộ hệ thống quản lí giáo dục của cả nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI có đề cập: “Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập quốc tế”
(Ban Chấp hành Trung ương, 2013).
Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục giai đoạn 2015-2020” (Ban Chấp hành Trung ương, 2014), trong mục tiêu
tổng quát đã nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông
qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2014 Ban hành Quy
chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia, tại Điều 7 – Đội ngũ GV và nhân
viên, khoản 3, điểm c có đề cập: “GV tham gia đầy đủ các hoạt động chuyên môn,
chuyên đề và hoạt động xã hội do trường mầm non tổ chức hoặc phối hợp tổ chức”
và khoản 4, điểm b “Thực hiện nghiêm túc chương trình BDTX, bồi dưỡng hè, bồi
dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ GD&ĐT” (Bộ GD&ĐT, 2014).
14
Thông tư liên tịch số 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 9 năm 2015
của BGDĐT-Bộ Nội Vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp
GVMN, để đạt được các tiêu chuẩn, chức danh, nghề nghiệp giáo viên hạng II, III
và hạng IV, GVMN có nhiệm vụ “Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương
trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên
môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao” (Bộ GD&ĐT, 2015).
Bên cạnh các chính sách, Chỉ thị đó, vấn đề BDTX cho GV đã được các nhà
khoa học nghiên cứu, tiêu biểu như: “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lí luận
và thực tiễn” (Trần Bá Hoành, 2006), đã dành một phần lớn nói về công tác đào tạo
bồi dưỡng GV ở Việt Nam cũng như những kinh nghiệm nước ngoài về đào tạo, bồi
dưỡng GV ở một số nước Châu Á, Đông Nam Á và ở Anh. Các nghiên cứu khoa
học cấp Bộ của các tác giả như tác giả Phan Trọng Ngọ (2011) với đề tài: “Nghiên
cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới đào tạo GV, đáp ứng yêu cầu giáo
dục phổ thông trong thời kì CNH, HĐH và hội nhập quốc tế”; tác giả Phạm Quang
Huân (2011) với đề tài “Nghiên cứu giải pháp đổi mới quản lí đào tạo GV ở các
trường Đại học sư phạm”; tác giả Nguyễn Thị Bình (2012) với đề tài: “Nghiên cứu
đề xuất các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng GV phổ thông”; tác giả
Phạm Đỗ Nhật Tiến (2013) với quyển "Đổi mới đào tạo GV trước yêu cầu đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam" do nhà xuất bản giáo dục ấn hành năm 2013
đã phân tích xu thế và một số mô hình đổi mới, cải cách đào tạo GV trên thế giới
đồng thời đưa ra những đổi mới đào tạo, bồi dưỡng GV ở Việt Nam theo định
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế (Phạm Đỗ Nhật
Tiến, 2013). Các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang và
nhiều nhà nghiên cứu khác đã đề cập đến yêu cầu quản lí của các chủ thể quản lí ở
các cơ sở giáo dục trong việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho GV, xem yêu cầu này như là một khâu then chốt trong quan điểm phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục ở nước ta hiện nay (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).
Ở cấp độ thạc sĩ QLGD đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề này, tiêu
biểu như: Nguyễn Thị Nguyệt Quế: (2010) với “Biện pháp quản lí hoạt động bồi
15
dưỡng GV của Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở thành phố Hạ Long - tỉnh
Quảng Ninh”; Luận văn của tác giả Lưu Thị Thơm (2010) với “Biện pháp bồi
dưỡng chuyên môn cho GV trung học cơ sở thành phố Sơn La tỉnh Sơn La”; Tác giả
Trần Thị Kim Thu (2010) với đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn cho GV trẻ của Hiệu trưởng các trường MN huyện Từ Liêm–Hà Nội”.
Nguyễn Văn Chính (2011) với đề tài “Biện pháp quản lí bồi dưỡng GV trung học
phổ thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”; Tác giả Lê Thị Diệu
Thủy (2012) với đề tài “Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng GV các trường MN
thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp”; Ngô Anh Hải (2012) với “Biện
pháp quản lí công tác BDTX GV các trường trung học phổ thông tại huyện Mộ
Đức, tỉnh Quảng Ngãi”; Thân Thị Hoàng Vy (2013) với đề tài “Biện pháp quản lí
hoạt động BDTX cho GV trường MN ngoài công lập quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng”. Năm 2014, Vũ Hồng Quân đã nghiên cứu một cách sâu hơn về “Biện
pháp quản lí hoạt động BDTX GV trung học cơ sở của Phòng GD&ĐT huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình”. Gần đây Trần Phương Xuân Phú (2015) với đề tài “Quản
lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV trường MN huyện Gò Công Tây, tỉnh
Tiền Giang”; tác giả Nguyễn Mạnh Cường – tác giả luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục (2015) có đề tài “Quản lí hoạt động BDTX cho GV trung học cơ sở của Phòng
GD&ĐT huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”....
Các luận văn trên đã phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV phù hợp với đặc trưng điều
kiện kinh tế - xã hội từng vùng, miền trên địa bàn từng tỉnh, thành phố và giai đoạn
triển khai. Như vậy, nghiên cứu về đổi mới đào tạo, hoạt động bồi dưỡng GV đã có khá
nhiều luận văn đi sâu nghiên cứu. Nhưng riêng về lĩnh vực quản lí hoạt động BDTX
cho GVMN thì chưa có nhiều luận văn nghiên cứu đề cập tới.
Tuy vậy, các đề tài trên chưa đề cập trực tiếp đến khách thể nghiên cứu là hoạt
động BDTX cho GV các trường MN. Vì thế, hướng nghiên cứu trên khách thể của
đề tài “Quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN” là khả thi. Mặt khác, vấn
đề quản lí BDTX cho GV nói chung và GVMN nói riêng ở tỉnh Vĩnh Long được đặt
ra nhưng chưa thực hiện rộng rãi và hiệu quả chưa cao, cũng như chưa có đề tài hay
16
công trình nghiên cứu và thực hiện đối với hoạt động này. Một số CBQL đã nghiên
cứu về quản lí giáo dục, về bồi dưỡng GV, song chưa có đề tài nào nghiên cứu về
quản lí hoạt động BDTX cho GVMN. Vì vậy, tại Vĩnh Long chưa có đề tài hay
công trình nghiên cứu về hoạt động này và đây là một đề tài mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Bồi dưỡng, BDTX, hoạt động BDTX cho GVMN
* Khái niệm bồi dưỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2004: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm
năng lực phẩm chất, "Bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng GV...".
"Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn" (Thân Thị Hoàng Vy, 2013). Theo từ
điển Bách khoa Việt Nam xuất bản năm 2005: “Bồi dưỡng là quá trình cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ nhằm nâng cao năng lực, trình độ
nghề nghiệp”. Theo quan niệm của UNESCO thì "Bồi dưỡng có ý nghĩa là
nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu
cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân
nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp". UNESCO cũng đề cập đến vai trò
của bồi dưỡng: "Bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho GV và người học đều cần
thiết đối với cả giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên, nhất là phải
thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện về đổi mới phương pháp dạy học
cho người dạy”.
Tác giả Nguyễn Minh Đường xác định: “Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập
nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học
thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” (Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 07-14, Hà
Nội 1996).
Các quan niệm trên về bồi dưỡng cho thấy nội dung bồi dưỡng và mục đích
bồi dưỡng là nhằm tạo điều kiện cho CBQL và GV có điều kiện củng cố và mở
mang kiến thức, kỹ năng, chuyên môn và nghiệp vụ một cách có hệ thống để hoạt
động nghề nghiệp một cách có hiệu quả và sâu sát hơn. Các nội dung được truyền
đạt trong quá trình bồi dưỡng chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến chuyên
17
môn, nghiệp vụ, hoặc những vấn đề thuộc về chủ trương, đường lối chính sách phát
triển kinh tế, văn hoá xã hội của của Đảng, Nhà nước và của địa phương. Hình thức
bồi dưỡng đối với CBQL và GV thường là những hình thức như tập trung (ngắn
hạn, dài hạn) và tự bồi dưỡng. Quá trình bồi dưỡng để sử dụng, thông qua các hoạt
động để đánh giá hiệu quả bồi dưỡng và lựa chọn để sử dụng cán bộ cho nhu cầu thực
tiễn. Bồi dưỡng GV là một việc làm thường xuyên của ngành GD&ĐT để nâng cao,
hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho GV trong các trường học.
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục,
làm cho đối tượng vận động, phát triển theo hướng tốt hơn. Bồi dưỡng được thực
hiện trên nền tảng cái đã được đào tạo, cái đã được hình thành cơ bản trước đây.
Hoạt động bồi dưỡng chính là tiến hành những việc làm có mục đích nhằm củng cố,
giữ gìn và tăng thêm những cái đã có trong GV như hoạt động bồi dưỡng hè,
BDTX... hoặc bồi dưỡng thực chất là quá trình dạy – học nhằm làm giàu vốn kiến
thức, từ việc bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở nền
tảng của cái cũ còn phù hợp để mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, nghiệp vụ cho người lao động. Bồi dưỡng là tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao
năng lực và phẩm chất chuyên môn cho người lao động, là quá trình cập nhật hóa
kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố kỹ
năng nghề nghiệp theo các chuyên đề.
Tóm lại, bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật những tri thức, những cái
mới, cái hay trên nền tảng những cái cũ đã có nhằm mở mang kiến thức, kỹ năng
nghiệp vụ, hình thành thái độ và làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả trong
quá trình lao động, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
* Khái niệm bồi dưỡng thường xuyên
Khái niệm bồi dưỡng ở phần trên đã được trình bày. Vậy bồi dưỡng thường
xuyên là gì? “thường xuyên” cũng là một từ ghép Hán – Việt thường đứng sau làm
phụ từ cho động từ. Từ điển Hán – Việt của Giáo sư Nguyễn Lân giải thích:
“thường”: vẫn quen có, xảy ra luôn; “xuyên”: thường đến, không ngừng. “Thường
xuyên” là luôn luôn, đều đặn và lâu dài. Từ điển tiếng Việt (2004) giải thích:
“thường” có nghĩa là: một cách lặp lại nhiều lần, và lần này cách lần khác không
18
lâu. “thường xuyên” là luôn luôn đều đặn, không gián đoạn.
Đối với GD&ĐT, BDTX là một hoạt động được tổ chức đều đặn, không
ngừng, không bị gián đoạn nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức, kỹ năng và
nghiệp vụ còn thiếu hoặc đã lạc hậu cho những người đã qua đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của ngành và mong
muốn của toàn xã hội.
Việc học tập, bồi dưỡng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho GV là việc làm vô cùng cần thiết, trong đó có BDTX. Bồi dưỡng để giúp
GV cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế - xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng
lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu nhiệm vụ năm học, yêu
cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
của nhà trường và mục tiêu của ngành đề ra. Nếu quản lí tốt hoạt động BDTX cho
GV sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Để thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người GV phải có phẩm
chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo, lòng nhân ái tận
tụy thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự dưỡng cải tiến nội dung phương
pháp chăm sóc giáo dục trẻ tham gia tích cực. Mục tiêu của bồi dưỡng là nhằm hoàn
thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong giảng dạy, về quan
điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội.
Vì vậy, bất kỳ người quản lí nào không thể bỏ qua việc bồi dưỡng đội ngũ GV, việc
bồi dưỡng này cần phải được thực hiện thường xuyên và thực hiện suốt đời.
Với phương châm giáo dục thường xuyên, giáo dục học tập suốt đời thì bồi
dưỡng, đào tạo và đào tạo lại là quá trình thống nhất. Bồi dưỡng và đào tạo lại là sự
nối tiếp của quá trình bồi dưỡng. Chúng có thể tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá
trình đào tạo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tóm lại, BDTX là hoạt động GV học tập bằng hình thức bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng một cách thường xuyên, liên tục nhằm bổ sung, cập nhật những kiến thức, kỹ
năng, hình thành thái độ, trau dồi đạo đức nghề nghiệp nhằm phát triển năng lực,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và
19
đáp ứng yêu cầu đổi mới và chất lượng giáo dục. Chương trình BDTX được xây
dựng theo các nội dung và hình thức chủ yếu cho GV tự học, tự bồi dưỡng trong cả
năm học và trong suốt dịp hè.
* Khái niệm hoạt động BDTX cho GVMN
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Làm mẫu giáo tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn
làm được thì trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy phải bền bỉ chịu khó
mới dạy được các cháu” và “Dạy trẻ như trồng cây non. Trồng cây non được tốt thì
sau này càng lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu thành người tốt” hay
“phải thương yêu các cháu như con em ruột thịt của mình” (Lê Thị Diệu Thủy,
2012). Đạo đức nhà giáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những phẩm chất cơ
bản: hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; thương yêu trẻ và yêu
nghề; yêu lao động và quý trọng người lao động chân tay; có tinh thần đoàn kết,
giúp đở nhau cùng tiến bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Nghề thầy giáo là rất
quan trọng, rất là vẻ vang; ai có ý kiến không đúng về thầy giáo, thì phải sửa
chữa”. Những việc làm cụ thể trong chăm sóc và giáo dục trẻ thể hiện phẩm chất
đạo đức của người GVMN là tôn trọng trẻ; cần; kiệm, liêm; chính; chí công vô tư;
yêu nghề, thương trẻ (Bộ GD&ĐT, 2018). GVMN phải là tấm gương về đạo đức.
Người nói: “Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức. Ví như bảo học
trò dậy sớm mà giáo viên thì trưa mới dậy. Cho nên, thầy giáo, cô giáo phải gương
mẫu”. Người thầy có ý thức về sự gương mẫu của mình tức là đang hoàn thiện
mình. Với phẩm chất đạo đức này, GVMN cần gương mẫu trong lời ăn, tiếng nói
hằng ngày đối với trẻ và với những người xung quanh.
Người GVMN cần tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo. Cụ thể: Chấp hành
các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các qui
định của ngành và địa phương về GDMN; Quý trẻ, yêu nghề, kiên nhẫn, biết tự
kiềm chế, có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết, có khả năng
sư phạm khéo léo; Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà
giáo, giương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ, bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em, đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đở đồng
20
nghiệp (Điều 3, Chương I, Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
14/9/2015 về Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp GVMN).
Theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997): “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích nhất định
trong đời sống xã hội”. Theo quan điểm tâm lí học, hoạt động là sự tác động qua lại
giữa con người (chủ thể) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (khách thể, đối
tượng) tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể và đối tượng. Hoạt động gồm các hành
động thực hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi hành động lại gồm
có các thao tác sử dụng phương tiện và điều kiện.
Hoạt động BDTX cho GV là hoạt động GV được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng một
cách thường xuyên, liên tục nhằm bổ sung, cập nhật những kiến thức và kỹ năng
còn thiếu để người GV có thể dạy được chương trình giảng dạy mà họ đảm nhiệm
và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động này vừa có tính thiết thực,
cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
Tóm lại, hoạt động BDTX cho GVMN là quá trình GV được bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng thường xuyên một cách đều đặn, liên tục và lâu dài nhằm bổ sung, cập nhật,
nâng cao kiến thức, năng lực, đạo đức nghề nghiệp GVMN, thực hiện nhiệm vụ
GDMN đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của phụ huynh, cộng đồng và xã hội.
1.2.2. Quản lí, quản lí giáo dục
* Khái niệm quản lí
Các nhà khoa học nước ngoài có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm
quản lí. Tác giả Aunapu quan niệm: “Quản lí hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ
thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con đường trong hệ thống đó
nhằm đạt được những mục tiêu quản lí mà trong đó mục tiêu kinh tế - xã hội là cơ
bản” (Nguyễn Mạnh Cường, 2015).
Với tác giả A.G. Afanaxex, ông đưa ra quan điểm: “Quản lí con người có
nghĩa là tác động đến anh ta sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta
đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể để những cái đó có lợi cho tập thể và cá
nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân”. Nhà kinh tế học người Mỹ, F.W.
21
Taylor cho rằng: “Quản lí là biết được điều bạn muốn người khác làm và sau đó
thấy được rằng họ hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” (Nguyễn
Mạnh Cường, 2015).
Các nhà khoa học trong nước cũng có những quan điểm về quản lí cũng khác
nhau. Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lí là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định. Quản lí là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”
(Nguyễn Mạnh Cường, 2015). Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1998): “Quản lí là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến người lao động (nói chung là
khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”.
Tác giả Bùi Minh Hiền (2009) cho rằng: “Quản lí là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”.
Cũng theo tác giả Trần Kiểm (1997): “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. Theo tác giả Trần Quốc
Thành: "Quản lí là những hành động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát
quá trình tiến tới mục tiêu. Quản lí là hoạt động phối hợp nhiều người, nhiều yếu
tố, định hướng các hoạt động theo một mục tiêu nhất định, kiểm soát được tiến trình
của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu". (Khoa học quản lí giáo dục đại
cương, Bài giảng các lớp cao học QLGD Hà Nội 2003).
Theo quan điểm của tác giả Đặng Thành Hưng về quản lí như sau: “Quản lí là một
dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người
khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi
hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu
của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia”
(Quản lí giáo dục và quản lí trường học, Tạp chí Quản lí giáo dục Số 17 tháng 10
năm 2010).
Các khái niệm về quản lí được trình bày ở phần trên đều có một điểm chung là
hướng đến mục tiêu, hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lí. Công tác quản lí đạt hiệu
quả cao hay thấp hoàn toàn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố của chủ
22
thể quản lí và khách thể quản lí bằng các phương pháp và công cụ quản lí phù hợp và
khoa học.
Tóm lại, có thể hiểu quản lí là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, có lựa chọn nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của nhiều
người trong cùng tổ chức nhằm thay đổi nhận thức, hành vi và thái độ của họ, định
hướng và tăng hiệu quả làm việc của họ, để đạt mục đích định trước của tổ chức mang
lại lợi ích của những người tham gia.
* Khái niệm quản lí giáo dục
Tác giả Phạm Minh Hạc (Nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT) cho rằng: “Quản lí
nhà trường (quản lí giáo dục) nói chung là hiện thực đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với thế hệ trẻ và với từng
học sinh”.
Tác giả Trần Kiểm: “QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lí
vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” (Thân Thị Hoàng Vy, 2013).
Khái niệm QLGD tuy đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước định
nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau, nhưng chúng đều phản ánh những nét đặc thù,
nét bản chất chung nhất của hoạt động QLGD, đó là:
- Tổ hợp những tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ thể
quản lí đến chủ thể bị quản lí trong các cơ sở giáo dục.
- Duy trì, điều chỉnh sự vận hành của hệ thống giáo dục hướng đến các mục
tiêu giáo dục đã xác định.
- QLGD với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách thế hệ trẻ, người công
dân mẫu mực, phải bám sát mục tiêu, nguyên lí, phương châm giáo dục của Đảng.
Từ những quan niệm nêu trên của một số nhà nghiên cứu về khoa học giáo
dục, chúng tôi tiếp cận với khái niệm QLGD của tác giả Trần Kiểm “QLGD thực
chất là những tác động của chủ thể quản lí vào quá trình giáo dục (được tiến hành
bởi tập thể GV và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm
23
hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường”. Trong đó, các yếu tố cơ bản, cốt lõi của khái niệm QLGD gồm:
- Chủ thể quản lí: là các cơ quan QLGD từ cấp Trung ương đến địa phương.
- Đối tượng quản lí: là đội ngũ GVMN trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Chất lượng, hiệu quả của việc BDTX cho GV phụ thuộc vào các yếu tố: Người
học, người dạy, chương trình bồi dưỡng, phương pháp, hình thức tổ chức, điều kiện
thời gian và cơ sở vật chất, các chính sách… trong đó công tác quản lí đóng vai trò
then chốt. Thực tế chứng minh trình độ đội ngũ GV như nhau, nội dung chương
trình bồi dưỡng giống nhau, thời gian và các điều kiện, chính sách không khác gì
nhau, nhưng quản lí không tốt thì chất lượng bồi dưỡng rất khác nhau. Công tác
quản lí hoạt động BDTX có vai trò đặc biệt quan trọng thể hiện ở các khía cạnh:
- Kế hoạch hóa các hoạt động BDTX cho đội ngũ GV một cách khoa học, phù
hợp với thực tiễn địa phương. Từ đó chủ động trong việc tổ chức triển khai thực
hiện hoạt động BDTX có hiệu quả;
- Đánh giá, phân loại được đội ngũ GV;
- Kiểm soát được chất lượng, hiệu quả của các đợt bồi dưỡng;
- Tạo động lực thức đẩy GV tích cực học tập, bồi dưỡng…;
- Tránh được các tình trạng triển khai bồi dưỡng một cách hình thức, lãng phí,
tốn nhiều thời gian công sức của GV mà không được kết quả mong muốn.
Như vậy, việc quản lí bồi dưỡng GV nói chung và hoạt động BDTX của các
cấp từ Trung ương đến các cơ sở giáo dục không chỉ có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo,
giám sát, kiểm soát chất lượng bồi dưỡng mà còn là động lực thúc đẩy mỗi GV tự
bồi dưỡng để hoàn thiện và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Nếu việc quản lí
không tốt, sẽ làm cho việc bồi dưỡng GV chỉ là hình thức và kém hiệu quả.
1.2.3. Hoạt động BDTX GVMN
Bàn về hoạt động, theo Từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1997):
“Hoạt động là tiến hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một
mục đích nhất định trong đời sống xã hội”. Theo quan điểm tâm lí học, hoạt động là
sự tác động qua lại giữa con người (chủ thể) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản
thân (khách thể, đối tượng) tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể và đối tượng. Hoạt
24
động gồm các hành động thực hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi
hành động lại gồm có các thao tác sử dụng phương tiện và điều kiện.
Hoạt động BDTX diễn ra khi cá nhân và nhà trường có nhu cầu cần được bổ
sung kiến thức, kỹ năng còn thiếu, đã lạc hậu hoặc cần nâng cao kiến thức, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người GV, từ đó giúp nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh (Nguyễn Văn Toàn, 2016).
Hoạt động BDTX GVMN là một hoạt động được tổ chức đều đặn, không
ngừng, không nghỉ, không bị gián đoạn, việc bồi dưỡng cần căn cứ trên nhu cầu bồi
dưỡng của GV nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ còn
thiếu hoặc đã lạc hậu nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tinh
thần trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN. Đồng thời phát triển năng lực nghề
nghiệp và những năng lực khác theo yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo
dục. Hoạt động BDTX cho GVMN là hoạt động thiết thực, vừa có tính cấp bách,
vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng.
1.2.4. Quản lí hoạt động BDTX GVMN
Trên cơ sở tiếp cận các khái niệm về quản lí, hoạt động BDTX cho GVMN,
chúng tôi quan niệm: hoạt động BDTX là một trong ba loại hình hoạt động
GD&ĐT cơ bản: đào tạo, đào tạo thường xuyên và BDTX. Vì vậy, quản lí hoạt
động BDTX là một bộ phận của QLGD. Quản lí hoạt động BDTX là quản lí việc tổ
chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình và cách đánh giá kết quả; là quản lí
các điều kiện cơ sở vật chất (CSVC) phục vụ hoạt động BDTX.
Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN là hệ thống các tác động có hướng đích
của chủ thể QLGD các cấp đến hoạt động BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động đó nhằm thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng đặt ra. Người cán bộ QLGD các
cấp thường sử dụng các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá để quản lí hoạt động BDTX cho GVMN, nhằm đưa hoạt động
này đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn.
25
- Lập kế hoạch BDTX cho GVMN: Nội dung chủ yếu xác định mục tiêu và hệ
thống mục tiêu, chỉ tiêu, các hoạt động cụ thể và lựa chọn các biện pháp thực hiện
tốt nhất phù hợp nhất với điều kiện thực tế để tiến hành hoạt động BDTX GVMN
với kết quả chất lượng mong muốn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động BDTX cho GVMN: Nội dung chủ yếu
của hoạt động này là hình thành bộ máy quản lí, xác định cơ cấu tổ chức và cơ chế
quản lí cho hoạt động bồi dưỡng, ban hành quy định có liên quan và tổ chức sắp
xếp, phân bổ các nguồn lực, điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động BDTX cho GVMN: Sau khi lập kế
hoạch và xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức, khâu vận hành, điều khiển hệ thống là
nhiệm vụ cốt lõi của chức năng chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là hướng dẫn
và triển khai nhiệm vụ cho các thành viên trong tổ chức để thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng; giám sát và hỗ trợ GV, điều khiển và điều chỉnh việc thực hiện hoạt động và
kết quả hoạt động khi cần thiết, cũng như động viên GV nỗ lực phấn đấu hoàn thành
nhiệm vụ, các mục tiêu, chỉ tiêu của hoạt động BDTX GV.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BDTX GVMN: Nội dung chủ
yếu của chức năng này là xây dựng kế hoạch kiểm tra; xác định các tiêu chí,
phương pháp, công cụ kiểm tra, đánh giá; tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất, cuối
kỳ. Đối chiếu kết quả kiểm tra với kế hoạch bồi dưỡng và mục tiêu, chỉ tiêu về chất
lượng cần đạt để đưa ra các nhận định về hoạt động bồi dưỡng, rút bài học kinh
nghiệm và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch cho phù hợp và đúng hướng hơn.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng quản lí hoạt động BDTX GVMN
là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá thực hiện
việc cập nhật kiến thức, củng cố, trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1.3. Hoạt động BDTX GVMN
1.3.1. Vị trí, ý nghĩa, mục đích BDTX GVMN
* Vị trí, ý nghĩa của BDTX GVMN
26
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020” được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt vào tháng 6 năm 2012 đã nêu lên mục tiêu tổng quát: “Đến
năm 2020, nền giáo dục được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục
được nâng cao một cách toàn diện”. Theo đó, các mục tiêu cụ thể được đặt ra. Để
thực hiện Cương lĩnh chính trị của Đảng về phát triển GD&ĐT, thực hiện các mục
tiêu tổng quát cũng như các mục tiêu cụ thể, GDMN nói chung, hoạt động BDTX
GVMN nói riêng có một vị trí vô cùng quan trọng. GDMN đặt nền tảng cho sự phát
triển nhân cách thông qua hệ thống giáo dục quốc dân, tạo tiền đề để phổ cập giáo
dục tiểu học. Cùng với các hoạt động bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, BDTX đội
ngũ GVMN là một hoạt động có ý nghĩa góp phần quyết định chất lượng GDMN.
Vì vậy, các cấp quản lí, các nhà trường phải đưa hoạt động BDTX vào nề nếp và có
hiệu quả để hiện đại hóa, cập nhật hóa kiến thức, kỹ năng và phương pháp nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Chú trọng bồi dưỡng các phương pháp giáo dục
tích cực, các chuyên đề trong GDMN của bậc học.
Mục tiêu ở Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục giai đoạn 2015-2020” nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL
giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu
quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” (Ban chấp hành
Trung ương, 2014).
Giáo viên là một trong những nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của nhà
trường. Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ GV. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần
thứ 8, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT chỉ ra: để phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT thì cần phải “Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
27
nhà giáo và CBQL giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế” (Ban Chấp hành Trung ương, 2013). Để đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay và thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung
theo Nghị quyết số 29-NQ/TW thì việc bồi dưỡng, BDTX nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ GV trở thành một nhu cầu cần thiết đòi hỏi người CBQL giáo dục
phải đặc biệt quan tâm, dành nhiều nguồn lực cho công tác này và đặt công tác này
vào vị trí trung tâm và hàng đầu trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
* Mục đích của BDTX GVMN
BDTX cho đội ngũ GV là yêu cầu khách quan, thiết thực, vừa có tính cấp
bách, vừa có tính chiến lược lâu dài để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Tác giả Nguyễn Vinh Hiển đã khẳng định:
“BDTX không chỉ là giải pháp để thực hiện các mục tiêu phát triển giáo dục, đáp
ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục mà còn là con đường có hiệu quả để mỗi giáo
viên phát triển liên tục nghề nghiệp của bản thân” (Nguyễn Ngọc Khương, 2017).
BDTX là hoạt động bồi dưỡng hàng năm nhằm giúp GVMN học tập để cập
nhật kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, bồi dưỡng phẩm chất chính trị,
đạo đức lương tâm nghề nghiệp, phát triển năng lực dạy trẻ, năng lực tổ chức các
hoạt động giáo dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp
GVMN, yêu cầu nhiệm vụ năm học, bậc học, yêu cầu phát triển giáo dục của địa
phương, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GDMN.
Có thể diễn đạt một cách khái quát hơn, mục đích của BDTX GVMN là để bổ
sung, cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi của
người GVMN, nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ GV theo tiêu chuẩn nghề
nghiệp GVMN, góp phần thực hiện mục tiêu GDMN là “Giúp trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ… hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một” (Luật Giáo dục, 2005).
1.3.2. Nội dung BDTX GVMN
Nội dung cốt lõi của việc học tập, BDTX GVMN là bổ sung, cập nhật những
thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, học
28
tập những kiến thức cũ còn phù hợp, thay đổi những tri thức đã lạc hậu, bổ sung,
cập nhật những tri thức mới nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ cho đội ngũ CBQL và GVMN.
Nội dung BDTX GVMN được thể hiện qua chương trình BDTX GVMN của
Bộ GD&ĐT (Ban hành kèm theo thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT, ngày 17 tháng 8
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT). Theo đó, nội dung BDTX cho GVMN gồm
có 2 khối kiến thức: khối kiến thức bắt buộc và khối kiến thức tự chọn.
Khối kiến thức bắt buộc có 2 nội dung:
Nội dung 1: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học
mầm non được áp dụng trong toàn ngành cả nước. Bộ GD&ĐT quy định cụ thể theo
từng năm học về các nội dung bồi dưỡng. Cụ thể:
- Các văn bản chỉ đạo của ngành;
- Đường lối, chính sách đổi mới phát triển GDMN của Trung ương;
- Các hoạt động giáo dục thuộc Chương trình GDMN của Trung ương.
Nội dung 2: Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo
dục cấp học mầm non theo từng thời kỳ của mỗi địa phương. Sở GD&ĐT quy định
cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng:
- Kiến thức giáo dục địa phương; Các chính sách đổi mới phát triển giáo dục
mầm non của địa phương;
- Thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa phương;
- Phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch
của các dự án.
Nội dung 3: Khối kiến thức tự chọn (gồm nội dung bồi dưỡng các kiến thức
nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GVMN (Khối kiến thức này được Bộ
GD&ĐT thiết kế bằng 44 mô đun).
Các nội dung, chương trình BDTX Bộ GD&ĐT ban hành thể hiện tính khoa
học, tính hiện đại, tính toàn diện và tính thực tiễn cao. Nội dung đó được thể hiện
trong khung chương trình mang tính pháp lệnh trong toàn ngành nhưng không cứng
nhắc mà mang tính mở, linh hoạt thể hiện trong việc chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
trong từng năm học. Đồng thời, nội dung BDTX cũng đã thể hiện được tính chủ
29
động, năng động, linh hoạt, tính thực tế của các địa phương qua nội dung bồi dưỡng
2. Như vậy có thể thấy nội dung, chương trình BDTX GVMN của Bộ GD&ĐT
được xây dựng trên những yêu cầu mang tính thiết thực, khách quan và thực tiễn.
Nội dung, chương trình đó nếu được thực hiện có hiệu quả, sẽ góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng toàn diện cho đội ngũ CBQL và GVMN.
1.3.3. Phương pháp và hình thức tổ chức BDTX GVMN
* Phương pháp BDTX
Mục tiêu cụ thể trong Chiến lược phát triển GD&ĐT Việt Nam 2011 - 2020
được đề ra là: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học
tất cả các cấp học, bậc học”. Để thực hiện mục tiêu đó, trong hoạt động BDTX cho
GVMN, các cấp quản lí cần thực hiện đổi mới phương pháp bồi dưỡng. Trong
khuyến cáo của UNESCO về giáo dục thường xuyên, khuyến cáo thứ 13 viết: “Trái
với thông lệ cổ truyền, việc giảng dạy phải thích nghi với người học, chứ không
phải người học phải tuân theo những qui định cứng nhắc đã định sẵn từ trước trong
công việc giảng dạy”.
Phương pháp bồi dưỡng là cách làm hay, cách tiến hành triển khai hoạt động
bồi dưỡng cho GV. Quản lí phương pháp bồi dưỡng nghĩa là người quản lí phải
nắm được phương thức sẽ tiến hành trong hoạt động bồi dưỡng, từ đó sẽ biết được
phương pháp tiến hành bồi dưỡng phù hợp chưa, hay đã lạc hậu, đã cũ và có sáng
tạo đổi mới gì trong phương pháp tổ chức bồi dưỡng hay không, các phương pháp
đó có giúp đạt được mục tiêu mong muốn cũng như có đáp ứng các yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp GVMN. Vì vậy, đổi mới hoặc cải tiến phương pháp BDTX
GVMN là một biện pháp quản lí góp phần nâng cao hiệu quả của công tác BDTX.
Các phương pháp BDTX chủ yếu, có thể áp dụng, đó là: phương pháp thuyết
trình một chủ đề ngắn; mời chuyên gia về trình bày, báo cáo; bồi dưỡng thông qua
hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng, thảo luận trao đổi ở nhóm, tổ chuyên
môn, thực hành, tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia câu lạc bộ; bồi dưỡng
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và bồi dưỡng bằng cách tự học.
Phương pháp BDTX GVMN muốn đạt kết quả phải thực hiện theo phương
châm: tích cực, tương tác, coi trọng việc tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng kết
30
hợp với trao đổi, thảo luận, xemina theo nhóm, lớp. Phát huy tính tích cực của đối
tượng được bồi dưỡng (giáo viên, học viên) thành vai trò chủ thể để họ chủ động
tiếp thu nội dung bồi dưỡng, biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng
của mỗi GV. Như vậy, muốn công tác BDTX GVMN đạt hiệu quả mong muốn, đội
ngũ giảng viên hoặc báo cáo viên phải lựa chọn phương pháp bồi dưỡng thích hợp
với đối tượng được học bồi dưỡng. Báo cáo viên được phân công hoặc được các cơ
sở mời giảng cần phối hợp vận dụng các phương pháp bồi dưỡng linh hoạt để giảng
giải, hướng dẫn cho người học tài liệu và lựa chọn phương thức học tập phù hợp.
* Hình thức bồi dưỡng thường xuyên
Quy chế BDTX GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên của Bộ
GD&ĐT (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT, ngày 10/7/2012),
tại Điều 5 có 3 hình thức BDTX:
- BDTX bằng tự học của GV kết hợp với các sinh hoạt tập thể về chuyên môn,
nghiệp vụ ở tổ bộ môn của nhà trường, liên trường hoặc cụm trường;
- BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức,
giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung bồi dưỡng khó đối với GV; đáp ứng
nhu cầu của GV trong học tập BDTX; tạo điều kiện cho GV có cơ hội được trao đổi
về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kỹ năng nghề nghiệp;
- BDTX theo hình thức học tập từ xa qua mạng Internet.
Từ khi toàn ngành triển khai chương trình BDTX đến nay, các địa phương, các
cơ sở đào tạo, các trường đã vận dụng cả ba hình thức bồi dưỡng này. Căn cứ vào
mục tiêu, nội dung, chương trình BDTX hàng năm, dựa vào tình hình thực tế của
các địa phương, đơn vị, nhu cầu, năng lực của GV… đơn vị chịu trách nhiệm tổ
chức BDTX cho GV lựa chọn hình thức bồi dưỡng thích hợp nhằm mang lại hiệu
quả bồi dưỡng. Trên thực tế, cả ba hình thức BDTX nói trên đều được các đơn vị,
các cơ sở, các trường MN tổ chức vận dụng phối hợp linh hoạt. Mỗi hình thức bồi
dưỡng đều có những ưu thế riêng, đồng thời cũng có những hạn chế riêng. Vì vậy,
người tổ chức, người học cần phải linh hoạt, chủ động lựa chọn hình thức bồi dưỡng
thích hợp để đạt được hiệu quả bồi dưỡng cao nhất.
31
1.4. Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN
1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động BDTX GVMN
Với quan điểm GV là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường,
Đảng và Nhà nước đã đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển đội
ngũ GV các cấp, các ngành. Một trong những nội dung được chú trọng trong công
tác này và có hiệu quả là bồi dưỡng và BDTX cho GV. Theo đó, hoạt động BDTX
đối với CBQL và GV được thực hiện theo các Thông tư, văn bản hiện hành. Cần
bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tổ chức thực
hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và
nhiệm vụ năm học, trong đó chú ý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi
dưỡng một cách khoa học, hiệu quả nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho GV nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm.
Để thực hiện chương trình BDTX cho GVMN đạt hiệu quả thì việc quản lí
hoạt động BDTX có ý nghĩa quyết định đến chất lượng công tác BDTX. Các cấp
quản lí, nhà quản lí phải đổi mới phương pháp quản lí hoạt động BDTX để đạt
được mục tiêu: đưa hoạt động BDTX vào nề nếp, thường xuyên, liên tục, không bị
gián đoạn. Bằng biện pháp quản lí thích hợp, hình thức quản lí linh hoạt, theo
hướng mở sẽ tạo động lực cho người học chủ động, tự giác học tập, BDTX, “học
tập suốt đời” để có đầy đủ phẩm chất và năng lực của GVMN theo yêu cầu mới.
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN
* Quản lí mục tiêu BDTX GVMN
Về phương pháp luận, quản lí mục tiêu BDTX là quá trình thực hiện những tác
động của chủ thể quản lí đến các thành tố cấu thành quá trình BDTX và thiết lập
mối quan hệ của các thành tố đó theo mục tiêu BDTX đã xác định. Hiểu một cách
đơn giản, khi nhà quản lí đã xác định được mục tiêu của hoạt động BDTX thì phải
biến các mục tiêu đó trở thành hiện thực bằng một loạt biện pháp, phương pháp
quản lí. Nói cách khác mọi hoạt động tổ chức BDTX cho GVMN phải bám lấy mục
tiêu đã xác định trước. Khi mục tiêu BDTX phù hợp với mong muốn của đại bộ
phận GVMN thì nó sẽ trở thành động lực cho mọi người hành động tự giác để đạt
mục tiêu. Người quản lí giỏi hoạt động BDTX là người biến mục tiêu, mục đích của
32
hoạt động này thành động cơ hành động học tập, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm của mỗi giáo viên.
* Quản lí nội dung BDTX GVMN
Quản lí nội dung BDTX GVMN dựa trên Chương trình BDTX GVMN do Bộ
GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT. Tổng thời lượng
BDTX đối với mỗi GV là 120 tiết/năm học bao gồm 3 nội dung:
- Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học
theo cấp học mầm non (nội dung 1) được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi
toàn quốc có thời lượng 30 tiết/năm học;
- Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án
thực hiện (nội dung 2) có thời lượng 30 tiết/năm học;
- Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục
của giáo viên (nội dung 3) có thời lượng 60 tiết/ năm.
Cũng theo Thông tư số 36/2011/TT–BGDĐT: Chương trình BDTX GVMN
được hướng dẫn, cập nhật hàng năm. Bộ GD&ĐT hướng dẫn nội dung bồi dưỡng 1,
thường xuyên bổ sung nội dung bồi dưỡng 3. Sở GD&ĐT hướng dẫn nội dung bồi
dưỡng 2. Các cấp QLGD có thể thay đổi thời lượng bồi dưỡng ở từng nội dung bồi
dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng
năm học nhưng không thay đổi tổng số thời gian bồi dưỡng của mỗi GV trong năm
học (120 tiết/năm học). Căn cứ nội dung bồi dưỡng 3, GVMN tự lựa chọn các mô
đun cần bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu cá nhân và quy định của Sở GD&ĐT về
thời gian bồi dưỡng khối kiến thức này trong từng năm.
Chương trình BDTX mang tính chất pháp lệnh, làm căn cứ cho các cấp quản lí
sử dụng để quản lí nội dung của hoạt động BDTX cho CBQL và GVMN. Từ khung
chương trình đó, hàng năm Bộ có công văn hướng dẫn để Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT, nhà trường và GV xây dựng kế hoạch BDTX. Kế hoạch BDTX của các
cấp quản lí và của GV phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức BDTX, các điều
kiện về báo cáo viên, tài liệu tham khảo và CSVC phục vụ công tác BDTX.
33
Sau khi chương trình, nội dung, kế hoạch BDTX đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, các cấp quản lí GDMN phải tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng một
cách cụ thể, khoa học, sát với tình hình thực tế và những nội dung bồi dưỡng phải
đáp ứng nhu cầu của CBQL và GVMN. Thực hiện chỉ đạo việc bồi dưỡng cần tập
trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của GV và CBQL để
đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm thực hiện tốt
các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp GVMN. Việc kiểm tra, đánh giá
BDTX cần thực hiện nghiêm túc và quan tâm việc đánh giá theo chuẩn nghề
nghiệp, chức danh nghề nghiệp làm căn cứ để GV đề xuất các nội dung bồi dưỡng
thiết thực, hiệu quả. Vì vậy, để quản lí nội dung BDTX hằng năm, người CBQL
phải bám sát các chức năng quản lí, đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá hoạt động BDTX đạt được các mục tiêu đề ra.
* Quản lí các phương pháp BDTX
Đổi mới phương pháp học tập BDTX của GV trong các chương trình bồi
dưỡng theo hướng tập trung vào hoạt động của GV với phương châm lấy việc tự
học, tự bồi dưỡng của GV là chính. Đối với bồi dưỡng tập trung chỉ bồi dưỡng
những nội dung mới, khi bồi dưỡng cần có sự thảo luận sâu và thực hành trực tiếp
các nội dung bồi dưỡng. Để thực hiện tốt, có kết quả, các phương pháp BDTX cần
đáp ứng các tiêu chí: tự giác và nghiêm túc; khoa học và phù hợp; thiết thực và hiệu
quả. Vì vậy, sau mỗi nội dung bồi dưỡng GV sẽ vận dụng những kiến thức, kỹ năng
đã học vào quá trình thực hiện nhiệm vụ, cụ thể là vận dụng vào việc thực hiện
Chương trình GDMN nhằm tổ chức tốt các mục tiêu, nội dung và các hoạt động
giáo dục trẻ. Bên cạnh đó, những biện pháp bồi dưỡng chủ yếu lôi cuốn, hướng dẫn
cho GV tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập với sự trợ giúp của tài liệu và
phương tiện nghe nhìn. Thông qua đó, kích thích sự phát hiện, tìm tòi, sáng tạo của
GV trong quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, không cứng nhắc, gò bó, rập khuôn
theo những gì đã có trong tài liệu. Tăng cường tổ chức sinh hoạt theo nhóm, tổ
trong từng tập thể sư phạm, nêu thắc mắc, tự giải đáp ở tổ, nhóm, có chuyên gia giải
đáp… nhằm tạo điều kiện cho GV được đóng góp kinh nghiệm bản thân vào xây
dựng nội dung chương trình, đổi mới phương pháp giáo dục.
34
Tóm lại, BDTX cho GV - người đã có kỹ năng sư phạm nên phương pháp bồi
dưỡng phải linh hoạt, phù hợp dựa trên nền phương pháp tự học, tự nghiên cứu trên
cơ sở hướng dẫn khai thác thông tin nhằm đạt hiệu quả của việc bồi dưỡng.
* Quản lí các hình thức BDTX
Tùy nội dung, điều kiện hiện có, BDTX GVMN sử dụng các hình thức:
Hiệu trưởng quản lí có hình thức bồi dưỡng tại chỗ: là tổ chức bồi dưỡng tại
trường, nơi GV giảng dạy, thông qua sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, tổ chức hội
thảo, thao giảng theo từng trường hoặc cụm trường... Có nhiều hoạt động phong phú
để bồi dưỡng GV theo hướng này như: tổ chức cho GV dự giờ, thăm lớp, dự giờ tư
vấn, giúp đỡ lẫn nhau thường xuyên, qua đó GV giỏi giúp GV còn yếu về chuyên
môn, nghiệp vụ, GV có kinh nghiệm giúp GV mới ra trường; tổ chức thao giảng
chuyên đề về phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; tổ chức rút kinh
nghiệm sau mỗi giờ dạy, học kì, mỗi năm học; tổ chức cho GV giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm với đồng nghiệp, trường khác, tham dự hội thảo, hội nghị, seminar...
Xây dựng Tổ nghiệp vụ các cấp (đội ngũ CBQL và GV cốt cán) đảm bảo đủ
số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: hỗ trợ các GV trong việc tổ chức
các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ, trao đổi với quản lí cấp trên, các
chuyên gia để giải đáp thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng. Khuyến khích đội ngũ
sử dụng địa chỉ truy cập: tailieu.nhagiao.edu.vn để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng, đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng cá nhân.
Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ chuyên môn là thực hiện bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả công tác
chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy, sinh hoạt tổ chuyên môn là một hình thức bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng GV, là một trong những hình thức rất thiết thực và mang lại hiệu
quả cao. Theo khung thời gian BDTX thì hình thức tự bồi dưỡng (tự chọn) chiếm
hết thời gian trong năm học, điều này cho phép GV chủ động linh hoạt hơn để chọn
cho mình những nội dung bồi dưỡng phù hợp. Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, với
các nội dung đã chọn để sinh hoạt (nội dung bồi dưỡng 3), GV trong tổ sẽ có cơ hội
thảo luận, chia sẽ những nội dung sâu sát về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm bổ sung
cho nhau những kiến thức còn thiếu về công tác chăm sóc giáo dục trẻ, về tổ chức
35
các hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động... Ngoài ra, sinh
hoạt tổ chuyên môn GV còn chia sẽ những tài liệu, thông tin, kinh nghiệm của bản
thân cho nhau…, từ đó GV sẽ áp dụng chuyên sâu vào thực tế việc dạy trẻ nhằm
nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo Chương trình GDMN.
Do Bộ, Sở, Phòng quản lí có nội dung BDTX và bồi dưỡng cập nhật nội dung
mới trong Chương trình GDMN: bồi dưỡng theo năm học và trong dịp hè cho
GVMN để họ được bổ sung các kiến thức thiếu hụt và cập nhật kiến thức mới về
chủ trương, đường lối giáo dục, mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp giáo
dục trẻ. Việc bồi dưỡng này rất thiết thực, đòi hỏi mỗi GV phải có ý thức tự bồi
dưỡng, thường xuyên trau dồi kiến thức, nếu không sẽ khó dạy tốt theo yêu cầu
chương trình GDMN.
Do cá nhân tự quản lí kết hợp với quản lí của Hiệu trưởng thông qua tự học,
tự nghiên cứu của bản thân theo nhu cầu cá nhân kết hợp với yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ hàng năm của nhà trường và của ngành.
Các hình thức bồi dưỡng nói trên chỉ có hiệu quả khi được phân cấp quản lí
một cách khoa học trên cơ sở phát huy ý thức tự giác và tích cực tham gia của
CBQL và GV. Để quản lí tốt, có kết quả các hình thức BDTX cần đáp ứng các tiêu
chí: tự giác và nghiêm túc; khoa học và phù hợp; thiết thực và hiệu quả.
* Quản lí điều kiện CSVC, trang thiết bị, tài liệu phục vụ BDTX cho GVMN
Muốn thực hiện thành công, có hiệu quả công tác BDTX, các cấp quản lí khi
xây dựng kế hoạch BDTX phải có đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các
văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn
như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ
BDTX… Khi kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ trưởng đơn vị
chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức BDTX phải có biện pháp quản lí, sử dụng và
khai thác có hiệu quả, tiết kiệm CSVC, thực hiện chi tiêu kinh phí đúng qui định.
Thực hiện chế độ bồi dưỡng cho báo cáo viên và GV tham dự BDTX theo qui định
của Nhà nước, của địa phương. Chuẩn bị, quản lí, khai thác tốt CSVC sẽ là điều
kiện tốt nhất cho hoạt động BDTX đạt hiệu quả và chất lượng mong muốn.
36
1.4.3. Hiệu trưởng và công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN
Trong “Điều lệ trường mầm non”, Điều 16 ghi rõ: “Hiệu trưởng nhà trường,
nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản lí các hoạt động và chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ” (Bộ GD&ĐT, 2008).
Công tác quản lí luôn đóng vai trò hết sức quan trọng trọng việc đưa tổ chức
đạt mục tiêu đề ra, chất lượng, hiệu quả công việc phụ thuộc vào năng lực của
người lãnh đạo. Hiệu trưởng với nhiệm vụ được phân công tổ chức và quản lí hoạt
động BDTX cho GV đòi hỏi phải có tầm nhìn, sự chỉ đạo khoa học để định ra các
kế hoạch khả thi bám sát mục tiêu, đề ra được các biện pháp, huy động nguồn lực
để thực hiện có hiệu quả các hoạt động tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt
động BDTX cho GV từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng.
Ngược lại, nếu Hiệu trưởng có tầm nhìn năng lực chỉ đạo điều hành hạn chế sẽ làm
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng. Năng lực của Hiệu
trưởng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả công tác BDTX cho GV.
Chuẩn nghề nghiệp, chức danh nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu
cơ bản đối với GVMN về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kiến thức, kỹ năng
sư phạm. Chuẩn nghề nghiệp, chức danh nghề nghiệp là thước đo để đánh giá
GVMN. Vì vậy, nghiên cứu để nắm bắt, hiểu rõ về các tiêu chí của chuẩn nghề
nghiệp, chức danh nghề nghiệp không chỉ là việc làm quan trọng đối với GV mà
còn là công việc quan trọng của Hiệu trưởng và các lực lượng cùng tham gia hoạt
động giáo dục. Do đó rất cần thiết cho Hiệu trưởng nghiên cứu để hiểu biết và nắm
rõ các yêu cầu đặt ra đối với GVMN.
Như vậy, công tác quản lí hoạt động BDTX ở cấp nhà trường thuộc trách
nhiệm của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quán triệt Qui chế, chương
trình, nội dung BDTX. Trong năm học, vào định kỳ mỗi tháng, học kỳ, cuối năm
học, Hiệu trưởng cần xem xét các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn nghề nghiệp GV,
những chủ trương và Thông tư mới của ngành, các vấn đề của giáo dục địa
phương.... Từ đó, tham mưu với Phòng GD&ĐT để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
của nhà trường và tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX theo thẩm quyền và trách
nhiệm được giao. Thực chất của hành động này đó là thực hiện chức năng kế hoạch
37
hóa, tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá công tác BDTX GVMN. Cụ
thể hơn, Hiệu trưởng hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
trong năm. Khi GV lựa chọn đăng ký các mô đun để tự bồi dưỡng, hiệu trưởng
hướng dẫn cho họ lựa chọn những mô đun phù hợp và chịu trách nhiệm kết quả tự
học, tự bồi dưỡng của GV. Đặc biệt, hướng dẫn GV thiết lập mối quan hệ giữa đánh
giá chuẩn nghề nghiệp và công tác BDTX để lập kế hoạch bồi dưỡng những nội
dung còn hạn chế nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện các nội dung thuộc các lĩnh vực
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân GV.
Để tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN, hiệu trưởng bố trí và tạo điều kiện
cho GV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng tập trung (nội dung 1 và 2). Hướng dẫn
GV thực hiện hoàn thành kế hoạch BDTX của cá nhân đã được phê duyệt, tổ chức
thực hiện nghiêm chỉnh các qui định về BDTX theo Thông tư số 36/2011 và Thông
tư 26/2012 của Bộ GD&ĐT theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.
Sau khi xây dựng kế hoạch, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã
được sắp xếp, cần có người lãnh đạo điều khiển, chỉ đạo công tác này. Đây là quá
trình tập hợp, liên kết các thành viên trong tổ chức, theo dõi các hoạt động, hướng
dẫn, chỉ đạo để đạt được hiệu quả cao, khuyến khích, động viên GV tích cực học tập
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Căn cứ vào hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên,
Hiệu trưởng chỉ đạo GV và các lực lượng trong nhà trường thực hiện các hoạt động
BDTX cho GV về mục đích, nội dung bồi dưỡng, thời gian bồi dưỡng, thời điểm
bồi dưỡng, hình thức và phương pháp bồi dưỡng, địa điểm bồi dưỡng, phân công
trách nhiệm cho các thành viên, các yêu cầu cần đạt sau bồi dưỡng... Hiệu trưởng
cần chỉ đạo các lực lượng phối hợp triển khai thực hiện sao cho đạt hiệu quả.
Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động BDTX của Hiệu trưởng là không thể
thiếu. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện BDTX gắn với yêu cầu chuẩn nghề nghiệp
GVMN cần được tiến hành ở tất cả các khâu như: lập kế hoạch có khả thi? Có phù
hợp với nhu cầu GV và thực trạng của trường, lớp? Nội dung bồi dưỡng có đảm bảo
chất lượng và đáp ứng nhu cầu của GV? Cách thức tổ chức tiến hành bồi dưỡng có
mang lại hiệu quả? Việc chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng có đáp
ứng? Việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN hằng năm có sát với tình hình thực
38
tế? Có sử dụng kết quả đánh giá để tổ chức bồi dưỡng GV. Tổng hợp, xếp loại và
báo cáo kết quả bồi dưỡng theo quy định. Hướng dẫn GV vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đã học tập BDTX vào quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngoài
ra, Hiệu trưởng còn là người chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách
của Nhà nước và của địa phương đối với GV tham gia BDTX, chủ động phối hợp
với các cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ BDTX GV. Đề nghị các cấp có thẩm
quyền ra quyết định khen thưởng hoặc xử lí đối với tổ chức, cá nhân có thành tích
hoặc vi phạm trong việc thực hiện qui chế BDTX.
Tóm lại, Hiệu trường trường mầm non là người chịu trách nhiệm chính trong
việc xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và tổ chức, quản lí, điều hành hoạt
động BDTX của nhà trường mình quản lí. Công tác quản lí hoạt động BDTX của
Hiệu trưởng đạt được chất lượng, hiệu quả cao sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ của đội ngũ GV nhà trường.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động BDTX cho GVMN
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
Một là nhận thức của đội ngũ CBQL-GVMN chưa sâu và chưa cao về vai trò,
vị trí, tầm quan trọng, mức độ cần thiết và ảnh hưởng BDTX. Một số CBQL-
GVMN chưa dành thời gian để đầu tư, nghiên cứu các lợi ích thiết thực trong quản
lí và tổ chức hoạt động BDTX cho GV. Một số GV còn bằng lòng với kiến thức, kỹ
năng hiện có của mình, có tâm lí an phận, không cầu tiến và thực sự không có nhu
cầu bồi dưỡng.
Hai là, việc xây dựng kế hoạch chưa gắn với nhu cầu BDTX của GV, chưa
quan tâm đến đối tượng tham gia bồi dưỡng, chưa tiến hành khảo sát, tìm hiểu nhu
cầu, nguyện vọng bồi dưỡng của GV, cũng như chưa xác lập được mục tiêu rõ ràng,
cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện. Điều này đã tác động không tốt đến nhu cầu,
động cơ học tập của GVMN.
Ba là, việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX thiếu hợp lí, thiếu thực tiễn và
thiếu tính khả thi.
39
Bốn là, các biện pháp quản lí BDTX của CBQL chưa phù hợp, chưa mang tính
cấp thiết, ít khả thi, thiếu cơ sở khoa học nên mang tính chủ quan và tác động của
các biện pháp quản lí chưa đủ mạnh để tạo ra hiệu quả của nó.
Năm là, công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường xuyên, thiếu
sâu sát của CBQL các cấp: quy trình quản lí chưa đầy đủ, thiếu chặt chẽ từ khâu
xây dựng kế hoạch đến tổ chức triển khai thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá.
Sáu là, việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GVMN chưa đảm bảo
tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai, có tác dụng động viên, khuyến
khích giáo viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng.
Bảy là, công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm
còn qua loa, chiếu lệ thể hiện ở chỗ chỉ cần mở các lớp bồi dưỡng tập trung là chủ
yếu để triển khai các nội dung cần bồi dưỡng, chưa phát huy mạnh mẽ phương
pháp, hình thức tự học, tự bồi dưỡng của cá nhân GV.
Tám là, trong thời gian qua, vẫn chưa có một văn bản pháp quy nào quy định
cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng.
Do đó, công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV còn mang tính hình thức.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Một là, GVMN đại bộ phận đời sống còn rất nhiều khó khăn ảnh
hưởng đến việc học tập, bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh
đó, mức sống của GVMN còn quá thấp, thời gian làm việc trong một ngày khá vất
vả và chiếm hầu như thời gian của GVMN (hơn 8 giờ/ngày).
Hai là, các chế độ ưu đãi, hỗ trợ GVMN hiện nay vẫn chưa tương xứng với
công sức của họ bỏ ra. Mặt khác, các trường chưa có chính sách khen thưởng, động
viên, khích lệ GV tham gia học tập nâng cao trình độ nghề nghiệp của mình. Điều
này đã làm cho GV không tập trung cho việc bồi dưỡng. Thái độ thờ ơ, không nhận
thức được trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền lợi khi bồi dưỡng của GV cũng góp phần
làm cho công tác quản lí BDTX trong thời gian qua trì trệ, không đạt hiệu quả cao.
Ba là, một số CBQL còn hạn chế về năng lực quản lí và tổ chức hoạt động
BDTX. CBQL và GVMN không có nhiều thời gian để nghiên cứu và tham gia
BDTX. Mặt khác, việc quản lí hoạt động này còn mang tính một chiều từ Bộ, Sở,
40
Phòng mà chưa bám sát nhu cầu bồi dưỡng của GV. Do đó, việc quản lí hoạt động
BDTX cho GV trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, chưa mang lại hiệu quả như
mong muốn.
Bốn là, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động BDTX cho GV
chưa thiết thực, chưa đáp ứng được nhu cầu của GV. Phương pháp được dùng để
BDTX cho GVMN chủ yếu là phương pháp thuyết trình, giảng giải. Do đó, người
học hoàn toàn bị động, chưa xác định được những yêu cầu của chính mình cần được
bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng là báo cáo viên cứ báo cáo và người nghe cứ
chủ động tự giải quyết công việc riêng của mình, có lúc không chú ý tập trung báo
cáo viên giảng những gì. Hai thái độ không đồng thuận nhau dẫn đến việc bồi
dưỡng như là chẳng có gì mới. Một số nội dung BDTX cho GV chưa thể hiện được
đầy đủ sự đổi mới, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của người học, chưa
tạo điều kiện cho người học tự học và tự nghiên cứu. Việc thực hiện các nội dung,
phương pháp, hình thức BDTX chưa đáp ứng các tiêu chí: tự giác và nghiêm túc,
chưa khoa học và thiết thực nên chưa phù hợp và mang lại hiệu quả BDTX.
Năm là, xây dựng đội ngũ báo cáo viên thiếu tính thuyết phục, chưa phát huy
tính tự học của học viên: trong thời gian qua, lực lượng báo cáo viên tham gia bồi
dưỡng thường là những người làm công tác quản lí các Sở, Phòng hay trường MN.
Những hướng dẫn chủ yếu nặng về lí thuyết, không sát với thực tế. Một số báo cáo
viên chưa đổi mới phương pháp, hình thức giảng dạy nên chưa kích thích được tính
tự học của GV. Những mong đợi của GV trong các đợt bồi dưỡng chuyên môn
không được đáp ứng. Do đó, GV không tin tưởng và không tìm thấy được động lực
để tập trung, ý thức tốt khi tham gia bồi dưỡng.
Sáu là, các điều kiện về CSVC, trang thiết bị, tài chính còn hạn hẹp cũng là
một yếu tố không nhỏ ảnh hưởng đến công tác quản lí BDTX của CBQL. CSVC,
điều kiện trang thiết bị, phương tiện chưa đáp ứng đủ cho hoạt động BDTX có tác
động nhiều đến hiệu quả của công tác này. Việc trang bị CSVC đầy đủ, hiện đại sẽ
giúp GV cập nhật nhanh chóng những kiến thức, kỹ năng mới, cũng như kích thích
tính chủ động, sáng tạo của đội ngũ này trong quá trình tham gia BDTX.
41
Tiểu kết Chương 1
Tổng quan một số các công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước cho thấy
đã đề cập đến các yêu cầu quản lí trong việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, các hình thức, giải pháp bồi dưỡng đội ngũ GV ở tầm vĩ mô.
Nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng GV, quản lí hoạt động bồi dưỡng GV đã có khá
nhiều công trình, luận văn. Tuy nhiên, về lĩnh vực quản lí hoạt động BDTX cho
GVMN thì rất ít công trình, luận văn nghiên cứu đề cập tới. Đặc biệt, vấn đề quản lí
BDTX cho GVMN ở tỉnh Vĩnh Long chưa có đề tài hay công trình nghiên cứu nào.
Hoạt động BDTX cho GVMN là quá trình GV được bồi dưỡng, tự BDTX một
cách đều đặn, liên tục và lâu dài nhằm bổ sung, cập nhật, nâng cao kiến thức, năng
lực, đạo đức nghề nghiệp GVMN, thực hiện nhiệm vụ GDMN đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của phụ huynh, cộng đồng và xã hội. Quản lí hoạt động BDTX cho
GVMN là hệ thống các tác động có hướng đích của chủ thể QLGD các cấp đến hoạt
động BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đó nhằm thực hiện được mục
tiêu bồi dưỡng đặt ra. Người CBQL các cấp thường sử dụng các chức năng quản lí
như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá để quản lí hoạt động BDTX
cho GV, nhằm đưa hoạt động này đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn.
Nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN được thể hiện trong Chương trình
BDTX GVMN do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư số 36/2011/TT-
BGDĐT, ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, bao gồm:
- Nội dung 1: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ năm học theo cấp học MN áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.
- Nội dung 2: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do
các dự án thực hiện.
- Nội dung 3: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề
nghiệp liên tục của GV.
Công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN chịu ảnh hưởng bởi cả các yếu
tố chủ quan và khách quan. Trong đó có thể đề cập đến yếu tố như: Nhận thức của
đội ngũ CBQL-GVMN về BDTX chưa sâu và chưa cao về vai trò, vị trí, tầm quan
42
trọng, mức độ cần thiết và ảnh hưởng BDTX; Việc xây dựng kế hoạch chưa gắn với
nhu cầu BDTX của GV; Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX thiếu hợp lí, thiếu
thực tiễn và thiếu tính khả thi; Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không
thường xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp; Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng
kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ; Việc đánh giá và công
nhận kết quả BDTX cho GVMN chưa đảm bảo tính chính xác, khách quan, công
bằng và công khai, chưa khuyến khích GV tích cực tự học, tự bồi dưỡng; chưa có
văn bản pháp quy nào quy định cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt
yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng; GVMN đại bộ phận đời sống còn rất nhiều
khó khăn; Các chế độ ưu đãi, chính sách khen thưởng, hỗ trợ GVMN hiện nay vẫn
chưa tương xứng; Một số CBQL còn hạn chế về năng lực quản lí và tổ chức hoạt
động BDTX cho GVMN; Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
BDTX cho GV chưa thiết thực, chưa đáp ứng được nhu cầu của GV; Đội ngũ báo
cáo viên thiếu tính thuyết phục, chưa phát huy tính tự học của GV; Các điều kiện về
CSVC, trang thiết bị, tài chính còn hạn hẹp cũng là một yếu tố ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lí BDTX cho GVMN.
Nghiên cứu quản lí hoạt động BDTX cho GVMN được chúng tôi tiếp cận từ
góc độ nội dung quản lí. Cụ thể, đề tài tập trung khảo sát: Nhận thức về tầm quan
trọng của công tác quản lí và các nội dung quản lí hoạt động BDTX GVMN; Việc
xây dựng kế hoạch và việc triển khai chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch BDTX; Việc
tổ chức thực hiện, kiểm tra nội dung BDTX cho GVMN; Việc chỉ đạo triển khai
hoạt động BDTX cho GVMN; Công tác đánh giá kết quả BDTX GVMN; Mức độ
quản lí hoạt động BDTX đối với 3 khối kiến thức BDTX (2 khối kiến thức bắt buộc
và 1 khối kiến thức phát triển nghề nghiệp GVMN); Đánh giá tính hiệu quả của các
phương pháp BDTX và mức độ phù hợp của các hình thức BDTX; Việc quản lí các
điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX tại
trường; Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN;
Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN.
43
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế, xã hội và giáo dục thị xã
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
2.1.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế, xã hội thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long
Bình Minh là một thị xã thuộc tỉnh Vĩnh Long, Việt Nam. Thị xã Bình Minh
được thành lập vào ngày 28 tháng 12 năm 2012 trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên
và nhân khẩu của huyện Bình Minh. Thị xã Bình Minh là trung tâm tổng hợp, cửa
ngõ phía nam của tỉnh Vĩnh Long; là đô thị cảng - công nghiệp và là đô thị sinh thái
của tỉnh. Toàn thị xã có diện tích tự nhiên 93,63 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp 70,15 ha; dân số 88.793 người, trong đó nữ 44.772 (năm 2013); mật độ dân
số 950 người/km2. Thị xã Bình Minh có 08 đơn vị hành chính gồm 03 phường và 05
xã. Thị xã Bình Minh đã được Trung ương xét công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới. Ngày 27 tháng 03 năm 2018, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long đã tổ chức Lễ
công bố và đón bằng công nhận thị xã Bình Minh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới năm 2017. Đây là đơn vị đầu tiên của tỉnh được công nhận hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Về sản xuất công nghiệp: Bình Minh gồm có cảng, các khu công nghiệp tập
trung và dân cư dịch vụ, tạo động lực phát huy tiềm năng nhằm thúc đẩy tăng
trưởng cực phía Nam của tỉnh Vĩnh Long. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt
18,1% so kế hoạch, tăng 9,6% so cùng kỳ. Về sản suất nông nghiệp: xuống giống
lúa đạt 2.814,34/3.000 ha, đạt 93,81% kế hoạch, so cùng kỳ giảm 315,83 ha. Bình
Minh với thế mạnh là cây ăn trái và màu thực phẩm chuyên canh, trong đó có vùng
trồng cây đặc biệt là bưởi “Năm Roi” nổi tiếng cả nước với diện tích bưởi 2.033,85
ha. Về chăn nuôi: đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn thị xã phát triển ổn định, không
xảy ra dịch bệnh. Công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt công tác phòng chống
44
dịch cúm A/H5N1, H7N9 được thực hiện tốt (Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh quí I/2018 của UBND Thị xã Bình Minh).
Hoạt động Y tế - chăm sóc sức khoẻ: công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân
dân, y tế dự phòng, dân số, kế hoạch hóa gia đình được quan tâm thực hiện và có
nhiều tiến bộ, nhất là tăng cường phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh nguy
hiểm trên địa bàn thị xã như: tay chân miệng, sốt xuất huyết... công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm được đảm bảo theo qui định (Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển
kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh quí I/2018 của UBND Thị xã Bình Minh).
Đánh giá chung cho thấy tình hình kinh tế - xã hội của thị xã phát triển ổn
định, các nhiệm vụ trọng tâm được hệ thống chính trị tập trung chỉ đạo thực hiện
tốt, đúng kế hoạch. Sản xuất công nghiệp, nông nghiệp được đẩy mạnh. Hoạt động
y tế, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chú trọng thực hiện tốt. Các công tác
khác như an sinh xã hội, người có công, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được
quan tâm chỉ đạo; cải cách hành chính, ứng dụng CNTT được tập trung thực hiện.
An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
2.1.2. Khái quát tình hình phát triển GD&ĐT của thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long
* Tình hình Giáo dục và Đào tạo của thị xã Bình Minh
Trường mầm non (MN), phổ thông trên toàn thị xã được xây dựng và phát
triển đều khắp ở các địa bàn dân cư với nhiều loại hình trường lớp tạo điều kiện
thuận lợi thu hút học sinh đến trường. CSVC trường học được đầu tư xây dựng theo
hướng chuẩn hóa tạo nên vẻ mỹ quan, khang trang và thuận lợi trong việc tổ chức
hoạt động vui chơi, học tập ngày càng phát triển hơn. Tổng số trường MN, phổ
thông hiện có 34 trường, cụ thể: MN: 12 trường; Tiểu học: 14 trường; Trung học cơ
sở: 6 trường và Trung học phổ thông: 2 trường. Tính đến cuối năm học 2017 - 2018,
toàn thị xã có 567 lớp/17.611 học sinh, so với cùng kỳ giảm 4 lớp, tăng 297 học
sinh. Hiện toàn thị xã có 19/34 trường đạt chuẩn quốc gia (01 THPT, 04 THCS, 08
Tiểu học và 06 Mầm non) đạt tỉ lệ 55,9%, tăng 22,8 % so với cùng kỳ (Nguồn: Báo
cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh).
Toàn ngành đã quán triệt và triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm
45
năm học 2017 - 2018. Từ cơ quan quản lí đến các trường học đã tích cực, chủ động
thực hiện nhiệm vụ với nhiều biện pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn giáo dục
của địa phương; CSVC, phòng học, phòng chức năng tiếp tục được nâng cấp, xây
dựng thêm trường lớp, sân chơi, cây xanh… ngày càng khang trang, sạch đẹp; Đội
ngũ CBQL, GV, nhân viên ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã
tác động tích cực đến việc nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục; Công tác quản lí
tiếp tục được đổi mới, đẩy mạnh theo yêu cầu tăng cường phân công, phân cấp, tăng
quyền tự chủ, xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. Đội ngũ nhà
giáo và cán bộ QLGD tâm huyết, yêu nghề, thường xuyên được bồi dưỡng về tư
tưởng chính trị, lương tâm, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức và phương pháp giáo
dục; Thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Bên cạnh đó, còn một số CBQL hạn chế về năng lực quản trị nhà trường, chưa
phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm và sáng tạo của người đứng đầu; Trình
độ trên chuẩn của CBQL, GV có nâng lên nhưng tỷ lệ vẫn thấp hơn mặt bằng chung
của tỉnh; Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV chưa đồng đều; vận dụng
kĩ thuật dạy học tích cực, cá thể hóa trong dạy học,... vẫn còn hình thức. GV chỉ áp
dụng khi có đoàn kiểm tra, thanh tra và ở hội giảng, hội thi. Việc áp dụng phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng đổi mới trong một bộ phận
nhỏ CBQL, GV còn hạn chế; Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học ở một số trường tổ chức chưa đạt yêu cầu, việc tổ chức cho giáo viên chia sẻ
trong các buổi sinh hoạt chưa đạt hiệu quả cao. Công tác đánh giá GV theo Chuẩn
nghề nghiệp ở một số trường còn hình thức, chưa phản ánh đúng năng lực và hiệu
quả công việc,... chưa tạo động lực đế GV phấn đấu vươn lên; CSVC ở một số
trường chưa đáp ứng đủ yêu cầu đổi mới giáo dục (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm
học 2017-2018 của Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh).
* Tình hình về Giáo dục Mầm non của thị xã Bình Minh
Qui mô phát triển GDMN và phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi: Phòng GD&ĐT
thị xã hằng năm đều có kế hoạch, quy hoạch mạng lưới trường MN, MG theo
hướng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Theo thống kê của phòng
46
GD&ĐT, hiện trên địa bàn thị xã có 12 trường MN và MG. Công tác huy động trẻ
đến trường được chỉ đạo sâu sát và kịp thời từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, cơ
quan chức năng tại địa phương và các trường MN. Tổng số nhóm, lớp 123 với
3.170 trẻ nhập học (tăng so với năm học 2016-2017 là 153 trẻ). Việc huy động
19,7% trẻ nhà trẻ ra lớp và 90,7% trẻ mẫu giáo ra lớp (cao hơn mặt bằng của tỉnh)
và 100% trẻ 5 tuổi ra lớp để chuẩn bị vào lớp Một là một thành công lớn.
Bảng 2.1. Thống kê GDMN của thị xã Bình Minh (Số liệu thời điểm tháng 5/2018)
Thông tin chung thị xã Bình Minh
Tổng số xã, phường Số xã, phường có trường Mầm Non, Mẫu giáo Số xã, phường được công nhận đạt phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi
8 8 8
Chia ra
Tổng số
12 123 15 108 52 3.170 290 2.880
Công lập 11 112 10 102 51 2.850 183 2.667
Tư thục 1 11 5 6 1 320 107 213
1.274
1.241
60
1. Trường 2. Nhóm, lớp 2.1. Nhóm trẻ 2.2. Lớp mẫu giáo Riêng lớp 5 tuổi (nằm trong lớp mẫu giáo) 3. Số trẻ 3.1. Trẻ nhà trẻ đến trường, lớp 3.1. Trẻ mẫu giáo đến trường, lớp Riêng trẻ 5 tuổi đến trường, lớp (nằm trong số trẻ mẫu giáo)
Sở GD&ĐT đã triển khai thực hiện Đề án phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi (theo
Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/2/2010) từ năm 2011, Bình Minh là một trong
những đơn vị thực hiện nghiêm túc, đồng bộ và có lộ trình cụ thể trong từng năm.
Tháng 12/2014, Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục tỉnh đã tiến hành kiểm tra công tác
phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi của các đơn vị. Kết quả: có 3/8 đơn vị cấp huyện đạt
chuẩn, trong đó có thị xã Bình Minh là một trong ba đơn vị đạt chuẩn đầu tiên của
tỉnh vào năm 2014. Với việc thực hiện đồng bộ các giải pháp tích cực và khả thi,
đến nay Bình Minh đã duy trì ổn định phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi và thực hiện nâng
cao chất lượng công tác này. Thực hiện đầy đủ chế độ chính sách cho trẻ.
Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ: thực hiện tốt công tác xây
dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong các trường đảm
bảo nội dung, quy trình; phối hợp tốt với ngành y tế trong vệ sinh môi trường, vệ
47
sinh nhóm, lớp, đồ dùng đồ chơi và chăm sóc sức khỏe trẻ. Tỷ lệ trẻ phát triển bình
thường, bé sạch, bé chăm, bé ngoan đạt từ 95% trở lên, đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
Bảng 2.2. Thống kê chất lượng chăm sóc sức khỏe trẻ (thời điểm tháng 5/2018)
Chia ra
Tổng số
Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ
3.120 264 2.856 3.120 264 2.856 19 3 16 21 11 10
Công lập 2.871 183 2.688 2.871 183 2.688 18 2 16 15 7 8
Tư thục 249 81 168 249 81 168 1 1 0 6 4 2
1. Số trẻ được kiểm tra sức khỏe định kỳ Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo 2. Số trẻ được theo dõi biểu đồ phát triển Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo 3. Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo 4. Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi Trẻ nhà trẻ Trẻ mẫu giáo
Tăng cường chỉ đạo việc tổ chức cho trẻ học bán trú và 2 buổi/ngày nhằm tăng
tỷ lệ trẻ học bán trú, 2 buổi/ngày. Chỉ đạo quản lí chất lượng bữa ăn ở các trường tổ
chức ăn bán trú, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
Chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ: công tác giáo dục trẻ ngày
càng có chất lượng. Hàng năm, từ Phòng GD&ĐT, các trường đều có các biện pháp
để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN như: tổ chức chuyên đề, hội
giảng, hội thi, hội thảo chuyên đề. Tổ chức kiểm tra, tư vấn, thúc đẩy việc thực hiện
chương trình. Nâng cao chất lượng việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Tổ chức
các hoạt động đã tổ chức hiệu quả như ngày hội dân gian, ngày hội ẩm thực, ngày
hội thể dục thể thao, văn nghệ mừng đảng mừng xuân... Tích cực chỉ đạo thực hiện
công tác tự đánh giá trường MN, có 11/12 trường thực hiện, tỷ lệ 91,7%. Sở
GD&ĐT đã tổ chức đánh giá ngoài 7/12 trường, tỷ lệ 58,3% với kết quả 7 trường
đạt cấp độ 1. Hoạt động kiểm định chất lượng từng bước được nâng cao về số lượng
và chất lượng, có những tác động tích cực đến công tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV: Tiếp tục chỉ đạo thực
hiện các quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT. Thực
hiện công tác BDTX cho CBQL-GV theo thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT và
thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT. Công tác bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề
48
cho CBQL-GV được chú trọng. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cốt cán với những
nội dung theo phân cấp. Các trường MN, MG đã tổ chức cho GV xây dựng và thực
hiện kế hoạch tự bồi dưỡng theo quy định. Tiếp tục chỉ đạo và hướng dẫn các
trường thực hiện công tác đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn
nghề nghiệp GV theo đúng mục đích, quy trình đánh giá. Thực hiện đầy đủ các
chính sách, chế độ đối với đội ngũ.
Bảng 2.3. Thống kê CBQL, GV, NV bậc mầm non thị xã Bình Minh (Số liệu thời
điểm tháng 5/2018)
Tỷ lệ
Dân tộc
Đội ngũ
CBQL + Đạt chuẩn + Trên chuẩn Giáo viên
+ Đạt chuẩn + Trên chuẩn
Nhân viên
Chia ra Biên chế Hợp đồng Tư thục - - - - - - 39 0 0 39
Tổng số 29 29 29 231 231 152 74 17 9 334
100% 100% 100% 65,8% 23% 12,2%
2 2 2 35 35 28 4 1 0 41
1 1 1 7 7 0 11 2 0 19
28 28 28 224 224 152 24 15 + Đạt chuẩn 9 + Trên chuẩn 276 Tổng cộng Thống kê cho thấy số CBQL-GV-NV: 334 người (biên chế 276 người, hợp
đồng 39 người). 100% CBQL-GV biên chế đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn 181/260,
69,6 %. Toàn thị xã không thiếu CBQL, GV. Phòng GD&ĐT tổ chức nghiêm túc
công tác thi tuyển, xét tuyển theo qui định đảm bảo yêu cầu vị trí tuyển dụng.
CSVC, trang thiết bị và xây dựng trường MN đạt chuẩn quốc gia: Trường lớp
ngày càng được tập trung xây dựng kiên cố, khang trang và đảm bảo theo quy
chuẩn. Đảm bảo đủ phòng học cho trẻ. Thực hiện sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ
chơi, thiết bị dạy học, có kế hoạch mua sắm bổ sung hằng năm. Phong trào làm đồ
dùng dạy học được tổ chức thường xuyên phục vụ tốt việc dạy và học. Toàn bậc học
hiện có 6/12 trường MN đạt chuẩn quốc gia, tỷ lệ: 50%. Công tác xã hội hóa ngày
càng huy động được các nguồn lực cùng chăm lo cho trẻ và phát triển GDMN.
2.2. Khái quát về tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Mục đích khảo sát
Kết quả điều tra, khảo sát là cơ sở khoa học cho việc nhận định, đánh giá đúng
49
đắn, khách quan thực trạng về công tác quản lí hoạt động BDTX GVMN của các
trường MN trên địa bàn thị xã Bình Minh. Đây cũng là cơ sở để khuyến nghị, đề
nghị, đề xuất các các giải pháp, biện pháp có tính khả thi nhằm góp phần làm cho
công tác quản lí BDTX GVMN đạt hiệu quả như mong muốn.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN;
Khảo sát thực trạng quản lí mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
BDTX; quản lí các điều kiện phục vụ BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lí hoạt động BDTX.
2.2.3. Cách thức khảo sát
* Thu thập các số liệu thống kê
Số liệu thống kê đội ngũ CBQL và GVMN dựa vào nguồn số liệu thống kê
của Sở GD&ĐT Vĩnh Long, Phòng GD&ĐT thị xã tại thời điểm năm học 2016 -
2017 và năm học 2017 - 2018.
* Điều tra bằng phiếu hỏi
Nhằm mục đích thu thập thông tin từ CBQL và GV về thực trạng quản lí hoạt
động BDTX cho GVMN, phát phiếu hỏi đến 40 CBQL và 120 GVMN trên địa bàn
nghiên cứu. Các biểu mẫu thống kê để thu thập số liệu phải đảm bảo tính logic,
khoa học, xác định theo từng mức độ của câu hỏi trong từng phiếu. Phiếu hỏi để tìm
hiểu về nhận thức, ý kiến đánh giá các nội dung của vấn đề nghiên cứu được sắp
xếp theo các mức độ cụ thể đảm bảo yêu cầu định lượng để khách thể trả lời.
Bộ công cụ sử dụng để khảo sát thực trạng gồm 02 phiếu:
- Phiếu hỏi 01: Phiếu khảo sát CBQL nhằm thu thập ý kiến về thực trạng đội
ngũ CBQL; thực trạng các hoạt động BDTX tại nhà trường; thực trạng quản lí mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, điều kiện CSVC, trang thiết bị và các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN (PHỤ LỤC 1).
- Phiếu hỏi 02: Phiếu khảo sát GVMN nội dung tương tự như phiếu hỏi ý kiến
CBQL nhằm mục đích so sánh ý kiến của CBQL với GV trong công tác quản lí hoạt
động BDTX cho GVMN (PHỤ LỤC 2).
50
* Phỏng vấn trực tiếp với CBQL, GV (PHỤ LỤC 3).
Thông qua việc phỏng vấn, trò chuyện và trao đổi trực tiếp với nhóm khách
thể thuộc mẫu khảo sát để làm rõ hơn thực trạng và thu thập các ý kiến đề xuất về
vấn đề nghiên cứu.
* Nghiên cứu sản phẩm hoạt động (của chủ thể quản lí và GVMN)
- Nghiên cứu các văn bản lưu trữ của Phòng Giáo dục chuyên nghiệp-Giáo dục
thường xuyên, Phòng GDMN tại Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh
gồm: các văn bản pháp lí, hướng dẫn, chỉ đạo về BDTX; các sản phẩm như kế
hoạch, hướng dẫn và báo cáo BDTX hằng năm…
- Nghiên cứu tài liệu, văn bản lưu trữ, các sản phẩm của chủ thể quản lí gồm:
các Thông tư, văn bản hướng dẫn của các cấp quản lí về BDTX; các kế hoạch và
báo cáo công tác BDTX; các tài liệu, tư liệu tổ chức bồi dưỡng cho GV; hồ sơ đánh
giá BDTX, chuẩn nghề nghiệp GV hàng năm; sổ họp hội đồng sư phạm, họp triển
khai chuyên môn, họp xét thi đua học kỳ và cuối năm học…
- Nghiên cứu hồ sơ chuyên môn của GV: các loại hồ sơ sổ sách theo quy định,
các tư liệu giảng dạy, giấy chứng nhận kết quả BDTX, tài liệu BDTX mà GV thu
thập được để phục vụ dạy học, phục vụ việc tự học, tự bồi dưỡng của GV.
2.2.4. Cách thức xử lí số liệu
Đối với những câu hỏi trong các phiếu khảo sát ý kiến CBQL và GV, thực
hiện đánh giá như sau: (Các nội dung không được chọn không cho điểm)
- Câu 1: Tầm quan trọng của hoạt động BDTX GVMN được thể hiện ở các ô
được chọn tương ứng với thang điểm: “Không quan trọng”: 1 điểm; “Ít quan trọng”:
2 điểm; “Bình thường”: 3 điểm; “Quan trọng”: 4 điểm; “Rất quan trọng”: 5 điểm.
- Câu 2: Khảo sát ý kiến của CBQL về vai trò của quản lí hoạt động BDTX
cho GVMN. Các mục được chọn và không được chọn quy về thang điểm: Không
đúng: 1 điểm; Đúng: 2 điểm.
- Câu 3: Việc quản lí nội dung hoạt động BDTX cho GVMN được thể hiện ở
các ô được chọn tương ứng với thang điểm: “Hoàn toàn không đồng ý”: 1 điểm;
“Không đồng ý”: 2 điểm; “Không có ý kiến”: 3 điểm; “Đồng ý”: 4 điểm; “Hoàn
toàn đồng ý”: 5 điểm.
51
- Câu 4: Ý kiến của CBQL và GV đánh giá các hoạt động BDTX GVMN đã
được thực hiện tại trường với thang điểm như sau: “Không”: 1 điểm; “Có”: 2 điểm.
- Câu 5, 6, 7, 8, 9, 10: Khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL và GV về mức độ
thực hiện công tác quản lí hoạt động BDTX (bao gồm: quản lí mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức; quản lí và sử dụng CSVC, trang thiết bị và tài liệu BDTX);
mức độ thực hiện các chức năng quản lí, tính hiệu quả của các phương pháp bồi
dưỡng và tính phù hợp của các hình thức bồi dưỡng với quy định sau:
* Mục “Mức độ thực hiện” được đánh giá theo thang điểm: “Kém”: 1 điểm;
“Yếu”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Khá”: 4 điểm; “Tốt”: 5 điểm.
* Mục “Tính hiệu quả” được đánh giá theo thang điểm: “Không hiệu quả”: 1
điểm; “Ít hiệu quả”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Hiệu quả”: 4 điểm; “Rất hiệu
quả”: 5 điểm.
* Mục “Tính phù hợp” được đánh giá theo thang điểm: “Không phù hợp”: 1
điểm; “Ít phù hợp”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Phù hợp”: 4 điểm; “Rất phù
hợp”: 5 điểm.
- Câu 11: Khảo sát ý kiến của CBQL và GV để xác định mức độ ảnh hưởng
đến công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN có thang điểm cụ thể như sau:
“Không ảnh hưởng”: 1 điểm; “Ít ảnh hưởng”: 2 điểm; “Trung bình”: 3 điểm; “Khá
nhiều”: 4 điểm; “Rất nhiều”: 5 điểm.
Điểm trung bình (Mean) ứng với các mức độ đánh giá được quy định như sau:
Điểm trung bình
Từ 1,00 – 1,80 Từ 1,81 – 2,60 Từ 2,61 – 3,40 Từ 3,41 – 4,20 Từ 4,21 – 5,00
Mức độ quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Bình thường Quan trọng Rất quan trọng
Mức độ thực hiện Kém Yếu Trung bình Khá Tốt
Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Trung bình Khá nhiều Rất nhiều
Điểm trung bình ứng với tính hiệu quả và tính phù hợp được quy định như sau:
Điểm trung bình Từ 1,00 – 1,80 Từ 1,81 – 2,60 Từ 2,61 – 3,40 Từ 3,41 – 4,20 Từ 4,21 – 5,00
Tính hiệu quả Không hiệu quả Ít hiệu quả Trung bình Hiệu quả Rất hiệu quả
Tính phù hợp Không phù hợp Ít phù hợp Trung bình Phù hợp Rất phù hợp
52
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí kết quả thu được theo các yêu cầu của
nghiên cứu định lượng. Các thông số thông kê sẽ định hướng theo kết quả quy đổi
đã được quy ước ở trên.
2.3. Thực trạng hoạt động BDTX cho GVMN tại thị xã Bình Minh, tỉnh
Vĩnh Long
2.3.1. Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ CBQL và GVMN
* Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ CBQL
Kết quả điều tra trình độ đào tạo của đội ngũ CBQL của 05 trường MN tại thị
xã Bình Minh được thống kê qua bảng 2.4.
Qua điều tra khảo sát đội ngũ CBQL của 05 trường MN tại thị xã Bình Minh,
chúng ta thấy 05 trường có đủ CBQL theo qui định (trường hạng 1 có 2 phó hiệu
trưởng và tùy số lượng thành viên trong tổ để cơ cấu tổ trưởng, tổ phó chuyên môn),
100% CBQL đạt trình độ đào tạo chuẩn và 95% trên chuẩn. Như vậy, CBQL của 05
trường mầm non ở thị xã đủ số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, đủ chuẩn.
Bảng 2.4. Thực trạng số lượng đội ngũ CBQL 05 trường MN thị xã Bình Minh
Số CBQL
Trường
CĐSP MN
TCSP MN
ĐHSP MN
Thạc sỹ, Chuyên ngành khác
BGH
MN Hoa Hồng 2
Tổ trưởng, tổ phó 6
3
0
1
8
0
MN Họa Mi
3
5
1
2
5
0
MN Sen Hồng
3
4
0
1
6
0
MN Mỹ Hòa MN Sao Mai TỔNG SỐ
3 3 15
5 5 25
0 1 2
0 0 4
8 7 34
0 0 0
* Số lượng và trình độ đào tạo đội ngũ GVMN
Theo số liệu thống kê, báo cáo của Phòng GD&ĐT thị xã Bình Minh (năm học
2016-2017 và 2017-2018) và kết quả điều tra của chúng tôi (thời điểm tháng
5/2018) cho thấy: 100% GVMN của thị xã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trong
đó số GV đạt trình độ đào tạo trên chuẩn chiếm 69,8%.
53
Bảng 2.5. Thực trạng số lượng đội ngũ GV 05 trường MN thị xã Bình Minh
TCSP MN
CĐSP MN
Trường
ĐHSP MN
Thạc sỹ, Chuyên ngành khác
Tổng số GV
SL TL (%)
SL TL (%)
SL TL (%) SL TL (%)
MN Hoa Hồng 2 MN Họa Mi
27 21
10 5
37 23,8
4 0
14,8 0
13 16
48,1 76,2
0 0
0 0
MN Sen Hồng
24
7
29,2
0
0
17
70,8
0
0
MN Mỹ Hòa MN Sao Mai TỔNG SỐ
11,1 19 9,2
48,1 61,9 60
40,7 19 30,8
27 21 120
13 13 72
11 4 37
0 0 0
0 0 0
3 4 11 Nhìn vào bảng tổng hợp bảng 2.5, có thể nhận thấy 100% GVMN của 5 trường
MN thị xã đạt trình độ chuẩn trở lên (120/120). Trong đó: Trung cấp SPMN: 37
người, chiếm tỉ lệ 30,8%; Cao đẳng SPMN: 11 người, chiếm tỉ lệ 9,2%; Đại học
SPMN: 72 người, chiếm tỉ lệ 60%; Thạc sỹ, chuyên ngành khác: 0 người, 0.00 %.
Như vậy, trình độ đào tạo GV trên chuẩn là 83/120, chiếm 69,2%; trình độ đạt
chuẩn là 30,8%. So sánh với con số thống kê của Phòng GD&ĐT thị xã trong 02
năm học (2016 - 2017; 2017 - 2018) thì trình độ đào tạo trên chuẩn của GV 05
trường này tăng dần theo từng năm. Tuy nhiên, tỷ lệ GVMN đạt trình độ chuẩn
(THSPMN) cũng đang còn cao (30,8%), và trình độ đại học SPMN chỉ chiếm tỷ lệ
60% cũng chưa phải là tỷ lệ đáp ứng với yêu cầu nâng cao trình độ hiện nay của
ngành (thấp so mặt bằng tỉnh là 75,3). Với trình độ hiện tại, đội ngũ GV này nếu
tiếp tục được BDTX, tác tự học, tự bồi dưỡng và đổi mới phương pháp bồi dưỡng
theo nhu cầu chuyên môn, nghiệp vụ thì chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục trẻ theo chương trình GDMN sẽ nhiều triển vọng.
2.3.2. Thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN tại nhà trường
Trong quản lí nhà trường, chức năng quản lí quan trọng là lập kế hoạch. Mọi
hoạt động của nhà trường đều thể hiện trên kế hoạch và CBQL, GV đều dựa trên kế
hoạch để thực hiện nhiệm vụ. Thông qua kế hoạch, CBQL tổ chức thực hiện, chỉ
đạo, theo dõi tiến độ thực hiện, kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện và xem xét các
yếu tố tác động trong quá trình thực hiện để điều chỉnh kế hoạch đảm bảo cho công
tác quản lí cũng như mọi hoạt động khác đạt hiệu quả. Kết quả khảo sát cho thấy:
54
Bảng 2.6. Thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN tại 05 trường khảo sát
CBQL
GV
Có
Không
TT
Nội dung
Không SL TL%
SL TL% SL TL%
Có SL TL%
0
0
0
0
40
120
100
100
1
2
7
19
33
101
17,5
84,2
82,5
15,8
3
9
31
22,5
77,5
14,2
85,8
103
17
90,8
92,5
109
9,2
7,5
37
11
3
4
5
98,3
100
118
1,7
40
0
0
2
6
91,7
12,5
87,5
110
8,3
35
10
5
trường có điều
95,0
95,8
115
5,0
4,2
38
2
5
7
Nhà trường có kế hoạch BDTX cho GVMN Kế hoạch BDTX xây dựng trên cơ sở thực tiễn, điều kiện của GV Trước khi ban hành kế hoạch BDTX, CBQL có tiến hành lấy ý kiến GV Nhà trường có chỉ đạo thực hiện kế hoạch BDTX Nhà trường có tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX cho GV Nhà trường có kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện kế hoạch BDTX Nhà chỉnh kế hoạch BDTX Kết quả bảng 2.6 cho thấy CBQL và GV đánh giá 100% trường có xây dựng kế
hoạch BDTX cho GV và kế hoạch này được xây dựng theo năm học. Tuy nhiên,
việc khảo sát nhu cầu cũng như dựa trên cơ sở thực tiễn, điều kiện của GV để lập kế
hoạch chưa được các trường quan tâm thực hiện, chỉ có 15,8% GV đánh giá rằng
nhà trường có khảo sát nhu cầu và dựa trên cơ sở thực tiễn điều kiện của GV, có
đến 84,2% GV cho rằng khi lập kế hoạch nhà trường chưa khảo sát nhu cầu và dựa
trên cơ sở thực tiễn điều kiện của GV, điều này chưa phù hợp với nhu cầu bồi
dưỡng của GV. Mặt khác, trước khi ban hành kế hoạch đa số CBQL (82,5%) chưa
tiến hành thu thập ý kiến của GV để hoàn chỉnh kế hoạch cho sát với tình hình thực
tế (103/120 GV đánh giá, tỷ lệ 85,8%), điều này cho thấy giữa CBQL và GV có sự
tương đồng nhau trong đánh giá. Từ kết quả trên có thể nhận định rằng công tác lập
kế hoạch BDTX tại các trường chưa sâu sát và chưa thực tiễn, còn mang tính chủ
quan của CBQL, điều này chưa kích thích, động viên được GV tham gia BDTX để
nâng cao trình độ, nghiệp vụ của mình, GV chưa thấy được mức độ quan trọng của
việc đóng góp ý kiến của mình cho kế hoạch của trường. Công tác tổ chức và chỉ
đạo việc thực hiện kế hoạch BDTX cho GV đa số được các trường thực hiện (hơn
55
90% CBQL và GV đánh giá), tuy nhiên việc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp tình
hình thực tế chưa được quan tâm thực hiện (hơn 95% CBQL và GV nhận định).
Qua nghiên cứu tài liệu, văn bản lưu trữ, các sản phẩm của chủ thể quản lí và
kế hoạch của GV kết hợp với kết quả phỏng vấn và các nguồn dữ liệu khác, có thể
đánh giá thực trạng các hoạt động BDTX cho GVMN đã được thực hiện tại nhà
trường: chưa có sự thống nhất trong phối hợp xây dựng kế hoạch giữa Phòng
GD&ĐT, CBQL và GV nhà trường. Các nội dung bồi dưỡng trong kế hoạch chưa
liên thông và đầy đủ theo phân cấp bồi dưỡng và còn trùng lắp (nội dung bồi dưỡng
1 và 2). Nội dung 3 GV chọn mô đun tự học quá nhiều, vượt số tiết qui định (qui
định 60 tiết/năm học, GV chọn 90 tiết thậm chí 110 tiết/năm học) dẫn đến việc tự
học chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác xây dựng kế hoạch BDTX hàng
năm chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp
của GV và tình hình thực tiễn ở địa phương nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và
giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện. Nhiều CBQL và GV nhà trường chưa
hiểu đúng mục đích chủ yếu của chuẩn nghề nghiệp là để các GV, CBQL tự đánh
giá (với sự hỗ trợ của tập thể, đồng nghiệp), biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình
để tự xác định và đăng ký nội dung bồi dưỡng trong từng năm học.
Như vậy, có thể thấy rằng các hoạt động BDTX cho GVMN đã được các
trường thực hiện tốt là có lập kế hoạch, có tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện và có
kiểm tra, đánh giá hoạt động này. Các hoạt động chưa thực hiện tốt là: việc xác định
nội dung bồi dưỡng 1 và 2 chưa đảm bảo thống nhất giữa kế hoạch của Phòng
GD&ĐT, CBQL và GV; kế hoạch BDTX xây dựng chưa dựa trên cơ sở thực tiễn,
nhu cầu và điều kiện của GV, chưa thiết lập mối quan hệ giữa chuẩn nghề nghiệp
GV để bồi dưỡng những nội dung còn hạn chế; chưa tiến hành lấy ý kiến của GV và
chưa điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thực tiễn tại nhà trường. Đây là nội dung để
CBQL cần lưu ý và có biện pháp khắc phục nhằm nâng chất các hoạt động BDTX
cho GVMN tại nhà trường để hoạt động này thật sự có ý nghĩa và đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của chất lượng GDMN.
Để có những dữ liệu cụ thể, đề tài tìm hiểu thêm về nội dung, phương pháp và
hình thức BDTX cho GV theo ý kiến của khách thể. Kết quả khảo sát thu được:
56
2.3.3. Thực trạng về nội dung BDTX GVMN
Kết hợp với các khảo sát về việc thực hiện các nội dung BDTX, kết quả phỏng
vấn và các nguồn dữ liệu khác, có thể đánh giá: nội dung BDTX cho GV tại các
trường MN thị xã được thực hiện theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT và Thông
tư số 26/2012/TT-BGDĐT, nội dung được xây dựng bởi khối kiến thức bắt buộc và
khối kiến thức tự chọn.
Khối kiến thức bắt buộc có 2 nội dung:
Nội dung 1: nội dung đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp
học được áp dụng trong cả nước do Bộ GD&ĐT quy định, cụ thể: Các văn bản chỉ
đạo của ngành; Đường lối, chính sách đổi mới phát triển GDMN của Trung ương;
Các hoạt động giáo dục thuộc Chương trình GDMN của Trung ương.
Nội dung 2: nội dung đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục
theo cấp học theo từng thời kỳ của mỗi địa phương do Sở GD&ĐT quy định, cụ thể:
Kiến thức giáo dục địa phương; Các chính sách đổi mới phát triển giáo dục mầm
non của địa phương; Thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện của địa
phương; Phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung bồi dưỡng theo kế
hoạch của các dự án.
Khối kiến thức tự chọn có 1 nội dung:
Nội dung 3: bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề
nghiệp của GV gồm những yêu cầu chuẩn nghề nghiệp cần bồi dưỡng về phẩm
chất, năng lực nghề nghiệp của GVMN.
Về thời lượng: Mỗi GV thực hiện chương trình bồi dưỡng 120 tiết/năm học.
Cơ cấu như sau: nội dung bồi dưỡng 1: khoảng 30 tiết/năm học; nội dung bồi dưỡng
2: khoảng 30 tiết/năm học; nội dung bồi dưỡng 3: khoảng 60 tiết/năm học. Hiệu
trưởng có thể thay đổi thời lượng bồi dưỡng ở từng nội dung bồi dưỡng phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của trường, lớp trong từng năm học nhưng
không thay đổi tổng số thời gian bồi dưỡng của mỗi GV trong năm học.
Kết quả phỏng vấn các khách thể cho thấy, đa số CBQL và GV nhận thấy các
nội dung bồi dưỡng phù hợp và thiết thực, thay thế các chương trình BDTX GV
theo chu kỳ của giai đoạn trước, Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế
57
BDTX cho GV đã đánh dấu việc chuyển BDTX theo chu kỳ sang BDTX theo nhu
cầu của GV. Đặc biệt chương trình này không thiết kế nội dung theo giai đoạn như
trước, mà là các chương trình BDTX, liên tục cập nhật hàng năm. Tuy nhiên, cô P
K cho biết “Nhiều GV cho biết một số nội dung bồi dưỡng chưa thực sự tạo được
hứng thú cho họ, dẫn đến kết quả bồi dưỡng không cao. Mặt khác, do chưa hiểu rõ
thời lượng từng nội dung tự học nên xác định chưa phù hợp” (PHỎNG VẤN 1). Vì
vậy, cần có sự phối hợp hiệu quả hơn trong việc xác định nội dung và thời lượng
BDTX cho GV sao cho thiết thực, phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao.
2.3.4. Thực trạng về phương pháp, hình thức BDTX GVMN
* Phương pháp BDTX
Kết quả nghiên cứu kế hoạch BDTX của CBQL và GV, trao đổi trực tiếp và
các chia sẻ liên quan đến phương pháp BDTX, đa số CBQL và GV cho rằng
phương pháp bồi dưỡng chưa được thể hiện trong kế hoạch BDTX của nhà trường
nên việc thực hiện còn bỏ ngỏ và chưa mang lại hiệu quả.
Khi được hỏi về nguyên nhân, câu trả lời nhận được là: các kế hoạch bồi
dưỡng của cấp trên chưa đề cập đến phương pháp bồi dưỡng (chỉ có hình thức bồi
dưỡng), yêu cầu đổi mới phương pháp bồi dưỡng là rất đa dạng trong khi thời gian
CBQL và GV dành cho việc thực hiện hồ sơ và dành cho việc dạy trên lớp là khá
nhiều nên thời gian dành cho việc đa dạng các phương pháp bồi dưỡng còn rất hạn
chế. Rõ ràng đây là một trong những vấn đề cần quan tâm. Vấn đề đặt ra tiếp tục đó
là CBQL và GV liệu họ đã thực hiện các phương pháp BDTX nào và việc xây dựng
cũng như đổi mới các phương pháp bồi dưỡng trong thời gian tới. Đây là vấn đề cần
được lưu tâm và phân tích để có những dữ liệu mang tính cụ thể và chi tiết.
Thực tế, các phương pháp chủ yếu mà thời gian qua CBQL và GV trên địa bàn
thị xã đã sử dụng trong BDTX GVMN đó là: Phương pháp giảng giải hoặc thuyết
trình (phù hợp với bồi dưỡng tập trung); Phương pháp bồi dưỡng qua hoạt động
thao giảng, dự giờ; Phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ, nhóm;
Phương pháp luyện tập, thực hành; Phương pháp tự học, tự bồi dưỡng... Trong các
phương pháp trên, phương pháp bồi dưỡng qua hoạt động thao giảng, dự giờ và
phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ, nhóm là chiếm ưu thế, được GV
58
sử dụng thường xuyên, lặp đi lặp lại trong một năm học và được thể hiện rõ nhất
trong hoạt động tại trường MN, các phương pháp còn lại như giảng giải hoặc thuyết
trình, tự học, tự bồi dưỡng ít khi sử dụng hoặc sử dụng nhưng chưa thể hiện rõ.
Bồi dưỡng GV là vấn đề cơ bản trong phát triển đội ngũ, trong đó phương
pháp bồi dưỡng là một yếu tố quan trọng. Từ thực tiễn kết quả đánh giá cũng như từ
các cơ sở lí luận đã xác lập có liên quan đến vấn đề BDTX, có thể rút ra những kinh
nghiệm về định hướng đổi mới phương pháp BDTX cho GV theo yêu cầu đổi mới
trong tình hình hiện nay là:
- Phương pháp bồi dưỡng cần phải phù hợp đối tượng, đặc điểm năng lực sư
phạm và nhu cầu bồi dưỡng của GV.
- Phương pháp bồi dưỡng cần đổi mới trong cách thức: soạn nội dung theo tài
liệu các mô đun; tổ chức cho GV trao đổi, thảo luận; nghiên cứu tài liệu; thảo luận
theo nhóm; tham quan học tập kinh nghiệm; mời báo cáo viên; sử dụng CNTT khi
trình bày vấn đề; thực hành, thí nghiệm, xem băng đĩa; tổ chức các buổi xemina...
- Phát triển ở GV năng lực tự bồi dưỡng để họ có tiềm lực không ngừng hoàn
thiện, nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phương pháp bồi dưỡng cần làm cho GV có hiểu biết đầy đủ yêu cầu về mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục; có kỹ năng dạy học đảm bảo việc phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của GV theo yêu cầu đổi mới GDMN.
Kết quả phỏng vấn liên tiếp các GVMN thuộc mẫu khảo sát cũng như CBQL,
GV thuộc địa bàn nghiên cứu đều ủng hộ tối đa các gợi ý trên. Đây chính là trách
nhiệm của những nhà QLGD các cấp nhưng cũng là yêu cầu cần đáp ứng của
CBQL các trường MN cần xem xét và thay đổi.
* Hình thức BDTX
Hình thức BDTX phù hợp cũng là một yếu tố tạo điều kiện cho GV có cơ hội
học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Các hình thức
BDTX chủ yếu trong thời gian qua đã được Phòng GD&ĐT và các trường MN thực
hiện là: BDTX tập trung, BDTX bằng tự học và BDTX bằng học từ xa qua mạng
Internet (theo các hình thức trong Quy chế).
59
Để xác định tính phù hợp của các hình thức BDTX tại nhà trường, chúng tôi
đã thống kê kết quả thể hiện ở bảng 2.7 sau đây:
Bảng 2.7. Thực trạng tính phù hợp các hình thức BDTX cho GVMN
CBQL
GV
TT
Hình thức
ĐTB ĐLC
ĐTB ĐLC
Thứ bậc
Thứ bậc
1
3
4,92
0,26
0,30
4,90
1
2
0,00
4,87
0,33
5,00
2
1
3
0,36
4,84
0,22
4,95
3
2
0,16
0,33
4,87
BDTX tập trung (hướng dẫn tự học; thực hành; hệ thống hóa kiến thức , giải đáp thắc mắc…) BDTX bằng tự học (tự học của GV kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ tổ chuyên môn) BDTX bằng học từ xa (học qua mạng Internet và phương tiện truyền thông) Điểm trung bình cộng (ĐTBC) 4,95 Nhìn vào bảng 2.7 trên ta thấy: ĐTB cộng đánh giá tính phù hợp của CBQL là
4,95 và GV là 4,87 đạt mức “Rất phù hợp”. Như vậy, cả CBQL và GV đều đánh giá
cả 3 hình thức BDTX đều “Rất phù hợp”, không có một trường hợp nào đánh giá là
“Trung bình”, “Ít phù hợp” hoặc “Không phù hợp”. Độ chênh về mức độ đánh giá
phù hợp của các hình thức BDTX giữa CBQL và GV là 0,08; đây là độ chênh
không đáng kể. Điều đó phản ánh sự nhất quán giữa CBQL và GV. Nói cách khác,
cả CBQL và GV đều cho rằng cả 3 hình thức BDTX nói trên đều rất phù hợp. Nếu
so sánh thứ bậc của từng hình thức thì giữa CBQL và GV có độ chênh lệch. Cụ thể
là ở hình thức 1 (BDTX tập trung) CBQL xếp bậc 3 thì giáo viên xếp bậc 1. Ngược
lại, ở hình thức BDTX 2 (tự học bồi dưỡng) GV xếp bậc 2 thì CBQL xếp bậc 1).
Kết quả trên phản ánh một thực tế là GV mong muốn ưu tiên hình thức được học
tập trung để được giải đáp thắc mắc trong chuyên môn, nghiệp vụ và hình thức tự
học, tự bồi dưỡng kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ ở tổ chuyên môn là
ưu tiên thứ 2 phù hợp với điều kiện công tác của họ. Ngược lại, CBQL cho rằng học
tập BDTX bằng hình thức tự học, tự bồi dưỡng là phù hợp hơn và hiệu quả hơn.
Kết quả trao đổi trực tiếp và các chia sẻ liên quan đến các hình thức BDTX,
cũng như kết quả điều tra khảo sát vừa phân tích, đa số CBQL và GV nhận thấy các
hình thức phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân. Trong các năm qua, CBQL
các trường và GV ở thị xã Bình Binh đã vận dụng, kết hợp cả 3 hình thức bồi
60
dưỡng. Để chứng minh cho nhận định trên, đề tài phỏng vấn CBQL, GV. Câu trả lời
nhận được là: BDTX bằng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của GV kết hợp với các
sinh hoạt tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ ở tổ chuyên môn của nhà trường, liên
trường hoặc cụm trường là hình thức phổ biến nhất và luôn phù hợp với mỗi GV.
Đối với hình thức này, GV có thể vừa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ
ở trường, vừa thực hiện công việc gia đình nhưng vẫn có thể tranh thủ thời gian để
tự học tập, tự bồi dưỡng và hoàn thành các nội dung tự học để nâng cao trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, cô M P
cho rằng “Trên thực tế thì hình thức này khó có thể đánh giá chất lượng bằng định
lượng” (PHỎNG VẤN 2). Đối với hình thức BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự
học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội
dung khó cho GV; hình thức học tập từ xa qua mạng Internet hoặc thiết bị lưu giữ
âm thanh, hình ảnh và băng đĩa thậm chí qua phương tiện truyền thông như tivi,
radio... Hình thức này đòi hỏi có đầy đủ CSVC và trang thiết bị nghe nhìn. Cô T N
cho biết “Hình thức này vẫn được GV thực hiện nhưng chưa phổ biến do nhiều yếu
tố tác động, một phần do tâm lí của nhiều GV vẫn quen trao đổi trực tiếp với người
tập huấn, bồi dưỡng nên hiệu quả chưa như mong muốn” (PHỎNG VẤN 3).
Rỏ ràng, để triển khai hoạt động BDTX cho GVMN, không có một hình thức
BDTX nào hoàn toàn độc lập, cũng không có hình thức nào là hoàn toàn tối ưu. Ở
phương diện quản lí, mỗi hình thức bồi dưỡng, tương ứng với một số biện pháp
quản lí phù hợp thì sẽ đạt hiệu quả cao. Chính vì thế, CBQL cũng như GV cần có sự
kết hợp các hình thức BDTX để đạt được hiệu quả của công tác này.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên 05 trường MN tại
thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng, vai trò của công tác quản
lí BDTX cho GVMN
Để khảo sát thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí
BDTX GV 5 trường tại thị xã Bình Minh, chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến
CBQL và GV, kết quả được thể hiện ở bảng 2.8 dưới đây.
61
Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động
quản lí BDTX GVMN (CBQL: 40 người; GVMN: 120 người)
CBQL
Giáo viên
Mức độ
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Ít quan trọng Không quan trọng
Số lượng 37 3 0 0 0
Tỷ lệ Số lượng 92,5 % 7,5 % 0 0 0
105 12 3 0 0
Tỷ lệ 87,5% 10% 2,5% 0 0
Tổng hợp chung Tỷ lệ 88,7% 9,4% 1,9% 0 0
Số lượng 142 15 3 0 0
Kết quả bảng 2.8 cho thấy CBQL và GV đều nhận thức rõ về tầm quan trọng
của hoạt động quản lí BDTX. Có 92,5% CBQL và 87,5% GV nhận thức rằng hoạt
động quản lí BDTX cho GVMN là “rất quan trọng”. Chỉ có 7,5% CBQL và 10%
giáo viên nhận thức hoạt động quản lí GDTX là “quan trọng”. Không có CBQL nào
nhận thức hoạt động quản lí BDTX cho GVMN là “bình thường”, “ít quan trọng”
và “không quan trọng” và không có GV nào nhận thức hoạt động BDTX là “ít quan
trọng” và “không quan trọng”. Riêng có 3/120, tỷ lệ 2,5% GV nhận thức hoạt động
BDTX cho GVMN là “bình thường”, một mặt xuất phát từ rất ít GV chưa xem hoạt
động này là hoạt động chính để bản thân phát triển trong nghề nghiệp, có tâm lí an
phận, ngại phấn đấu và không muốn phấn đấu. Mặt khác, các GV này chưa thấy
được ý nghĩa tầm quan trọng của BDTX nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp và
khắc phục những yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Để làm rõ hơn các kết quả khảo sát chung, đề tài tiến hành thu thập ý kiến
đánh giá của CBQL về vai trò của công tác quản lí BDTX cho GVMN, kết quả như
sau: Công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN được 38/40 CBQL (tỷ lệ 95%)
đánh giá có vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo
dục và những năng lực khác theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV, yêu cầu
nhiệm vụ năm học, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển
năng lực tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của
GV, từng bước nâng cao mức độ đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục.
Kết quả điều tra này phản ánh nhận thức đúng đắn và không có sự khác biệt
lớn của CBQL và GVMN tại thị xã trong thời gian qua về tầm quan trọng, vai trò
của quản lí hoạt động BDTX nói chung, GV của 5 trường MN tại thị xã nói riêng.
62
Kết quả này phù hợp với lí luận về quản lí giáo dục nói chung, quản lí BDTX
GVMN đã trình bày ở Chương 1. Nói cách khác, để thực hiện chương trình, nội
dung BDTX đạt hiệu quả cao thì việc quản lí hoạt động BDTX có ý nghĩa quyết
định. Nếu quản lí tốt hoạt động BDTX cho GV sẽ có vai trò góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.4.2. Thực trạng quản lí mục tiêu BDTX GVMN
Để đánh giá việc thực hiện quản lí mục tiêu BDTX cho GVMN, tiến hành điều
tra khảo sát trên nhóm khách thể đã chọn, kết quả như sau:
Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá của CBQL và GV về quản lí mục tiêu BDTX
CBQL
GV
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 0,42 4,32
0,45
4,26
3,90
0,49
3,45
0,64
2
3
3,20
0,53
2,90
0,84
1 Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động BDTX Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nhà trường có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX tại nhà trường. Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
3,54
0,49
3,80
0,63 Kết quả số liệu ở bảng 2.9 cho thấy: có sự thống nhất khá cao trong việc đánh
giá mức độ thực hiện quản lí mục tiêu BDTX của CBQL và GV (ĐTBC của CBQL
và GV là 3,80 và 3,54). Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá “Khá” và “Tốt”
là “nhà trường có xác định mục tiêu của hoạt động BDTX cho GVMN” và “xây
dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra” (ĐTB của
CBQL là 4,32 và 3,90; ĐTB của GV là 4,26 và 3,45). Riêng nội dung “nhà trường
có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX” được CBQL
và GV đánh giá “Trung bình” (ĐTB của CBQL: 3,20; ĐTB của GV: 2,90). Như
vậy, CBQL chưa có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu
BDTX tại nhà trường. Điều này cho thấy công tác quản lí của CBQL còn hạn chế và
nhất thiết cần để điều chỉnh cải tiến.
2.4.3. Thực trạng quản lí nội dung BDTX GVMN
Theo Thông tư 36/2011/TT-BGDĐT về việc Ban hành chương trình BDTX
cho GVMN quy định nội dung bồi dưỡng GV gồm 2 phần đó là:
- Khối kiến thức bắt buộc gồm 2 nội dung quản lí:
Nội dung 1: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
63
năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn
quốc: Hằng năm, căn cứ Kế hoạch của Bộ GD&ĐT triển khai với các nội dung bồi
dưỡng về đường lối, chính sách phát triển GDMN, chương trình, tài liệu, kiến thức
các hoạt động giáo dục thuộc chương trình GDMN;
Nội dung 2: Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
phát triển giáo dục địa phương theo năm học (bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do
các dự án thực hiện). Nội dung này do Sở GD&ĐT quy định cụ thể theo từng năm
học các nội dung bồi dưỡng về phát triển GDMN của địa phương, thực hiện chương
trình, tài liệu, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có).
- Khối kiến thức tự chọn gồm 1 nội dung quản lí (nội dung 3): Quản lí hoạt
động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV gồm 44
mô đun. Căn cứ hướng dẫn của Sở và Phòng, CBQL các trường tổ chức cho GV tự
lựa chọn các mô đun bồi dưỡng. Khối kiến thức này GV tự học, tự bồi dưỡng.
Bảng 2.10: Thực trạng đánh giá của CBQL về quản lí các nội dung BDTX
TT
ĐTB
ĐLC
1
4,90
0,30
4,85
0,36
2
4,92
0,26
3
Nội dung Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Quản lí hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
4,89
0,31
Kết quả điều tra bảng 2.10 có thể thấy CBQL hoàn toàn đồng ý (ĐTBC là
4,89) về quản lí hoạt động BDTX cho GVMN tại nhà trường bao gồm 3 nội dung
trên (ĐTB lần lượt là 4,90; 4,85; 4,92). Có thể nói các nội dung bồi dưỡng cơ bản
đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của đội ngũ GV từ đó đã góp phần nâng cao
chất lượng quản lí nội dung BDTX cho GVMN. Bên cạnh đó vẫn còn một số nội
dung bồi dưỡng, có những chuyên đề, bộ phận của chuyên đề chưa hợp lí, còn trùng
lắp, chưa phù hợp với đối tượng bồi dưỡng. Các chương trình bồi dưỡng triển khai
từ CBQL cấp Bộ, Sở, Phòng, CBQL nhà trường cần chú ý đến đặc điểm trường,
lớp, GV để đề ra các nội dung bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tiễn.
64
Bảng 2.11: Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 1
CBQL
GV
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1
4,05
0,55
3,90
0,69
2
3,90
0,49
3,45
0,79
3
4,15
0,88
3,83
0,88
3,39
0,52
2,90
0,80
4
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành. Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN áp dụng toàn ngành. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học MN áp dụng toàn ngành. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp học MN áp dụng toàn ngành.
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
3,87
0,51
3,52
0,79
Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 2.11, có thể nhận thấy mức độ thực hiện về
quản lí nội dung 1 (hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm
học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành, phạm vi toàn quốc) của
CBQL và GV đánh giá ở mức “Khá” (ĐTBC của CBQL là 3,87; GV là 3,52). Nếu
so sánh điểm trung bình chung giữa CBQL và GV thì có sự chênh lệch là 0,35
điểm. Như vậy, CBQL đánh giá mức độ quản lí nội dung này cao hơn GV.
Với nội dung này, CBQL sau khi được bồi dưỡng ở cấp Sở GD&ĐT (Sở tiếp
thu từ Bộ GD&ĐT) sẽ tổ chức bồi dưỡng cho GV trường mình. Các nội dung như
xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện được CBQL và GV đánh giá mức
“Khá” (ĐTB dao động là 3,83 đến 4,15). Điều này cho thấy hầu hết CBQL đã thực
hiện quản lí nội dung BDTX cho GVMN bằng các chức năng quản lí nhà trường.
Tuy nhiên, xét nội dung “Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt
động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN
được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc” được CBQL và GV đánh
giá mức “Trung bình” (ĐTB CBQL 3,39, GV 2,90 chênh nhau 0,49 điểm). Với mức
đánh giá trên thì việc quản lí nội dung này vẫn còn hạn chế, tuy CBQL thực hiện đủ
các chức năng quản lí nhưng chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
triển khai nội dung BDTX chưa được thực hiện sâu sát, thường xuyên.
65
Bảng 2.12: Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 2
CBQL
GV
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
3,85
0,48
3,89
0,51
1
2
4,05
0,55
3,61
0,66
3
4,05
0,50
3,15
0,72
3,82
0,50
3,07
0,68
4
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
3,94
0,51
3,43
0,64 Kết quả thống kê ở bảng 2.12 cho thấy mức độ thực hiện về quản lí nội dung 2
của CBQL và GV đánh giá ở mức “Khá” (ĐTBC CBQL là 3,94; GV là 3,43). Tuy
nhiên, điểm trung bình chung giữa CBQL và GV có sự chênh lệch khá nhiều (chênh
0,51 điểm). Như vậy, CBQL đánh giá mức độ quản lí nội dung này cao hơn GV.
Với nội dung này, CBQL sau khi được bồi dưỡng ở cấp Sở GD&ĐT sẽ tổ
chức bồi dưỡng cho GV trường mình. Các nội dung như xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện được CBQL
đánh giá mức “Khá” (ĐTB dao động là 3,82 đến 4,05). Điều này cho thấy hầu hết
CBQL đã quan tâm thực hiện quản lí nội dung BDTX cho GVMN một cách nghiêm
túc. Riêng 2 nội dung “Chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự
án thực hiện tại nhà trường MN” được GV đánh giá mức “Trung bình” (ĐTB 3,15
và 3.07). Điều này cho thấy chưa có sự đồng nhất giữa CBQL và GV.
Có thể nhận định rằng công tác chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
66
vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học cho GVMN trong thời gian qua của
CBQL chưa thật sự thường xuyên và chưa mang lại hiệu quả cao. Nguyên nhân tập
trung nhất là nguồn nhân lực chất lượng cho công tác chỉ đạo hoạt động BDTX
chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng hiện nay tại các nhà trường.
Bảng 2.13: Thực trạng mức độ thực hiện về quản lí nội dung 3 (hoạt động bồi dưỡng
đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GVMN)
CBQL
GV
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1
4,12
0,46
4,00
0,50
4,05
0,45
3,99
0,42
2
3
4,02
0,35
3,95
0,41
4,25
0,43
3,99
0,58
4
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
4,11
0,42
3,98
0,48
Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 2.13, nhận thấy mức độ thực hiện về quản lí
nội dung 3 của CBQL và GV đánh giá ở mức “Khá” (ĐTBC của CBQL là 4,11; GV
là 3,98, không có sự chênh lệch nhiều). Với nội dung này, CBQL tổ chức hướng
dẫn GV tự chọn các mô đun để tự học, tự bồi dưỡng. Các nội dung như xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện
được CBQL và GV đánh giá mức “Khá” (ĐTB dao động là 3,95 đến 4,25). Điều
này cho thấy hầu hết CBQL và GV đã quan tâm tổ chức cho GV thực hiện nội dung
tự học, tự bồi dưỡng một cách nghiêm túc. Với mức đánh giá này thì việc quản lí
nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV được
quan tâm thực hiện một cách đều đặn, thường xuyên nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN.
Để đánh giá mức độ quản lí nội dung BDTX, đề tài tiến hành điều tra khảo sát
khối kiến thức 1, 2 và 3 (khối kiến thức 3 có 12 nhóm nội dung). Trong đó, khối
kiến thức 1, khối kiến thức 2 là nội dung bắt buộc, kết quả thể hiện ở bảng 2.14.
67
Nhìn vào bảng 2.14 ta thấy: mức độ đánh giá về công tác quản lí khối kiến
thức 1 và 2 của CBQL và GV là ở mức khá (so sánh điểm trung bình cộng CBQL là
3,95 và GV là 3,72 thì có sự chênh lệch là 0,23 điểm). Như vậy, CBQL đánh giá
mức độ quản lí 2 khối kiến thức 1 và 2 cao hơn giáo viên.
Bảng 2.14. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 1 và 2
CBQL
GV
TT
Khối kiến thức
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Bồi dưỡng khối kiến thức tăng cường năng lực
1
chuyên môn, triển khai thực hiện nhiệm vụ năm
3,85
0,53
3,76
0,59
học cấp học mầm non.
Bồi dưỡng khối kiến thức đáp ứng nhiệm vụ, yêu
2
cầu giáo dục địa phương theo từng năm học.
4,05
0,45
3,68
0,50
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
3,95
0,49
3,72
0,54
Từ kết quả trên, chúng ta có thể nhận thấy tuy điểm trung bình cộng ở mức
khá nhưng nhận thức về mức độ quản lí khối kiến thức 1 và 2 của CBQL và GV có
sự chênh lệch dẫn đến chưa có sự đồng nhất. Mặt khác, kết quả phản ánh thực trạng
quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 1 và 2 của CBQL chưa đạt ở mức
“Tốt”. Nguyên nhân do các yếu tố chủ quan và khách quan trong công tác quản lí
thuộc 2 khối kiến thức này. Đây là nội dung để CBQL đề ra các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng quản lí đối với khối kiến thức 1 và 2 tại nhà trường.
68
Bảng 2.15. Thực trạng mức độ quản lí nội dung BDTX thuộc khối kiến thức 3
CBQL
GV
TT
Nhóm nội dung
ĐTB ĐLC
ĐTB ĐLC
Thứ bậc
Thứ bậc
1
4,05
0,45
3.97
0,37
8
4
Năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục của GV (6 mô đun)
2
4,07
0,26
3,95
0,39
9
3
Năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của GV (3 mô đun)
3
3,97
0,42
3,86
0,38
12
8
Năng lực hướng dẫn và tư vấn giáo dục của GV (5 mô đun)
4
3,90
0,49
10
3,92
0,48
11
Năng lực phát hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lí của GV (2 mô đun)
5
4,05
0,22
3,98
0,31
7
4
Năng lực lập kế hoạch giáo dục của GV (2 mô đun)
6
4,25
0,43
4,07
0,41
4
2
Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của GV (9 mô đun)
7
4,02
0,35
6
4,00
0,50
5
Năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học của GV (5 mô đun)
8
4,00
0,50
4,08
0,44
3
7
Năng lực kiểm tra và đánh giá của GV (2 mô đun)
9
3,92
0,61
4,00
0,28
5
9
Năng lực nghiên cứu khoa học của GV (2 mô đun)
10
4,32
0,47
4,15
0,36
1
1
Năng lực quản lí lớp/trường của GV (4 mô đun)
11
3,80
0,51
12
4,13
0,35
2
Năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV (2 mô đun)
12
3,90
0,49
10
3,95
0,45
9
Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa nhập trong GDMN (2 mô đun)
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
4,02
0,43
4,01
0,40
Thống kê cho thấy cả CBQL và GV đều đánh giá mức độ quản lí 12 nhóm nội
dung BDTX cho GV được xác định ở trên đều đạt mức độ khá. ĐTBC đạt được của
CBQL và GV gần như tương đồng. ĐTBC của CBQL đạt được 4,02 điểm, cao hơn
69
ĐTBC của GV là 0,01. Sự chênh lệch này là không đáng kể, phản ánh mức độ đánh
giá của CBQL và GV về quản lí nội dung BDTX là khá đồng nhất. Điều đó thể hiện
sự nghiêm túc của CBQL đối với việc quản lí nội dung khối kiến thức 3.
Nhìn vào bảng kết quả 2.15, dễ dàng rút ra nhận xét nhóm các nội dung 10 và
6 được cả CBQL và GV đánh giá ở mức cao. ĐTB cao ở mức tối đa là 4,32 và thấp
nhất là 3,80, đạt mức độ khá và tốt. Điều này cũng phản ánh đúng nhận thức của
CBQL và GV về mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng. Đối chiếu với nội
dung cụ thể của các nhóm mô đun trong chương trình BDTX của Bộ GD&ĐT ta
thấy nhận thức của CBQL và nhu cầu bồi dưỡng của GV về các nội dung này là
hoàn toàn phù hợp với thực tế yêu cầu của chương trình GDMN.
Tuy nhiên, kết quả trên cho ta thấy nhóm nội dung 4 (Năng lực phát hiện và cá
biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lí của GV) và nhóm nội dung 12
(Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa
nhập trong GDMN) được xếp thứ bậc 10 và 11. Với mức độ đánh giá này, nguyên
nhân do nhu cầu bồi dưỡng thực tiễn trường, lớp chưa có trẻ cá biệt và trẻ khuyết tật
và trước mắt là ưu tiên bồi dưỡng các nội dung cần thiết trong nhóm các mô đun
nhằm đáp ứng cho nhiệm vụ năm học. Hơn thế, nội dung bồi dưỡng năng lực phát
hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt là yêu cầu cao, khó khăn đối với GV. Ở nhóm
nội dung 11 về “Năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV”, ĐTB của CBQL và
GV có độ chênh lệch khá lớn: CBQL đánh giá là 3,80 điểm; GV đánh giá là 4,13
(chênh nhau 0,33). Điều này cho thấy CBQL coi trọng các nội dung bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ hơn các hoạt động chính trị - xã hội khác.
Với kết quả điều tra trên, kết hợp với thực tế của kết quả phỏng vấn cũng như
kết quả phân tích bổ sung các báo cáo đánh giá, tổng kết hàng năm có thể nhận
định: CBQL của Phòng GD&ĐT và CBQL của các trường mầm non trên địa bàn thị
xã Bình Minh đã thực hiện khá tốt công tác quản lí nội dung BDTX về hoạt động
bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển liên tục nghề nghiệp GVMN.
2.4.4. Thực trạng quản lí phương pháp BDTX GVMN
70
Trong những năm gần đây, vấn đề đổi mới phương pháp bồi dưỡng luôn được
ngành GD&ĐT đề cập, coi đây là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng giảng dạy và bồi dưỡng đội ngũ. Kết quả khảo sát vấn đề này rất cần thiết.
Bảng 2.16. Thực trạng mức độ quản lí các phương pháp BDTX cho GVMN
CBQL
GV
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
3,75
0,83
3,03
0,89
1
3,50
0,71
2,90
0,84
2
3,37
0,66
2,83
0,74
3
3,00
0,50
3,00
0,71
4
Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của phương pháp BDTX.
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
3,40
0,68
2,94
0,80
Kết quả bảng 2.16 cho thấy cả CBQL và GV đều đánh giá mức độ quản lí
phương pháp BDTX cho GV đạt được mức độ “Trung bình”. Tuy vậy điểm trung
bình chung đạt được của CBQL và GV có sự chênh lệch 0,46 điểm (điểm trung bình
chung của CBQL đạt được 3,40 điểm, điểm trung bình chung của GV là 2,94). Sự
chênh lệch này là không đáng kể, phản ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về
quản lí nội dung BDTX là khá đồng nhất. Điều đó cũng thể hiện sự nghiêm túc nhìn
nhận tồn tại, hạn chế của CBQL đối với việc quản lí các phương pháp BDTX.
Tuy nhiên, việc thực hiện các chức năng quản lí các phương pháp BDTX cho
GVMN tại các trường trong các năm qua chưa được thực hiện cụ thể, rỏ ràng và
nghiêm túc trong khâu lập kế hoạch BDTX (chưa xác định phương pháp BDTX),
khâu tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của
phương pháp BDTX. Chưa thực hiện các phương pháp bồi dưỡng khác nhau nên
chưa phát huy tính chủ động của GV. Chỉ bồi dưỡng các phương pháp cũ, chưa đổi
mới và chưa đa dạng các phương pháp nhằm phối hợp linh hoạt các phương pháp
trong quá trình bồi dưỡng GV mang lại hiệu quả như mong muốn.
Để xác định mức độ hiệu quả của các phương pháp BDTX, chúng tôi đã thống
kê kết quả điều tra thể hiện ở bảng 2.17 sau đây:
71
Bảng 2.17. Thực trạng tính hiệu quả các phương pháp BDTX cho GVMN
CBQL
GV
TT
Phương pháp
ĐTB ĐLC
ĐTB ĐLC
Thứ bậc 5 2
Thứ bậc 5 1
1 Phương pháp thuyết trình 2 Mời báo cáo viên về báo cáo
4,12 4,90
0,33 0,30
4,08 4,83
0,44 0,37
4,55
0,50
4
4
3
4,74
0,43
1
2
4
4,80
0,40
4,95
0,20
Bồi dưỡng thông qua hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng... Thảo luận, thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn
0,49 0,40
0,40 0,37
4,79 4,68
4,62 4,60
3
3
5 Tham quan học tập kinh nghiệm Điểm trung bình cộng (ĐTBC) Nhìn vào kết quả điều tra của bảng 2.17 ở trên chúng ta thấy ĐTBC của 5
phương pháp BDTX được CBQL và GV đánh giá ở mức hiệu quả và rất hiệu quả
(ĐTB dao động từ 4,08 đến 4,95 điểm). ĐTBC của CBQL và GV chênh lệch nhau
là 0,08 là mức chênh lệch rất nhỏ, không đáng kể. Điều này thể hiện nhận thức đồng
đều giữa CBQL và GV về tính hiệu quả của các phương pháp BDTX cho GV. Tuy
nhiên, so sánh điểm số và thứ bậc xếp loại, chúng ta lại thấy như sau: ở phương
pháp 5, 3 và 1 cả CBQL và GV đều xếp bậc 3, 4, 5 (tuy ĐTB có chênh lệch ít). Như
vậy có sự đồng nhất của CBQL và GV về đánh giá tính hiệu quả các phương pháp
trên. Ngược lại, ở phương pháp 2 và phương pháp 4 giữa CBQL và GV lại có kết
quả đánh giá không đồng nhất. Cụ thể: ở phương pháp 2, CBQL xếp bậc 1 thì GV
xếp bậc 2; ngược lại ở phương pháp 4, GV xếp bậc 1 thì CBQL lại xếp bậc 2. Điều
này phản ánh đúng nhận thức của các đối tượng điều tra và cũng đúng với tình hình
thực tiễn đã diễn ra trong việc quản lí các phương pháp BDTX. CBQL có điều kiện
quản lí tốt phương pháp 2 (mời báo cáo viên) hơn phương pháp 4 (GV thảo luận,
thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn). Thực tế cho thấy, các lớp học tập trung
do Phòng GD&ĐT đứng ra tổ chức hoặc các trường, cụm trường tổ chức có thể mời
báo cáo viên cấp Sở, Phòng bồi dưỡng cho GV đơn vị nên việc quản lí phương pháp
này hiệu quả hơn. Phương pháp tự học, tự nghiên cứu thảo luận, thực hành trao đổi
ở nhóm, tổ chuyên môn khá khó cho việc quản lí của CBQL do CBQL không thể dự
tất cả các cuộc họp tổ, nhóm của GV nên chất lượng phương pháp này không có cơ
sở để đánh giá (chỉ thông qua báo cáo của GV). Mặt khác, với mong muốn được bồi
dưỡng qua hình thức tự học, tự nghiên cứu qua thảo luận, thực hành trao đổi nên
72
GV cho rằng phương pháp này đạt hiệu quả cao hơn các phương pháp khác. Sự
khác biệt về đánh giá tính hiệu quả của các phương pháp BDTX trên phần nào phản
ánh vị trí công tác của CBQL với vị trí, nhiệm vụ của người GV.
Tóm lại, CBQL và GV các trường ở thị xã Bình Minh đã đánh giá các phương
pháp bồi dưỡng trên là hiệu quả và rất hiệu quả. Đây là cơ sở để CBQL tổ chức thực
hiện, vận dụng và quản lí tốt các phương pháp bồi dưỡng sao cho phù hợp.
2.4.5. Thực trạng quản lí hình thức BDTX GVMN
Bảng 2.18. Thực trạng mức độ quản lí các hình thức BDTX cho GVMN
CBQL
GV
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
4,82
0,38
3,43
0,70
1
4,90
0,30
3,45
0,64
2
4,00
0,71
3,56
0,71
3
4
3,75
0,66
3,30
0,57
Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện hoạt động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX.
Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
4,36
0,51
3,44
0,63
Kết quả bảng 2.18 cho thấy mức đánh giá chênh lệch của CBQL và GV về
mức độ quản lí các hình thức BDTX. ĐTBC của CBQL là 4,36 đạt mức “Tốt”,
trong khi ĐTBC của GV là 3,44 đạt mức “Khá”. Sự chênh lệch này là đáng kể, phản
ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về quản lí các hình thức BDTX là chưa
đồng nhất. Điều đó cũng thể hiện sự nghiêm túc nhìn nhận tồn tại, hạn chế của GV
đối với CBQL trong việc quản lí các hình thức BDTX. Tuy hàng năm CBQL có lập
kế hoạch BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp và tổ chức thực hiện BDTX cho
GV với các hình thức trên nhưng đối với 2 nội dung là “Chỉ đạo thực hiện các hoạt
động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX” và “Kiểm tra,
đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX” chỉ đạt mức Khá (ĐTB 4,00 và 3,75).
Kết quả trên cho phép nhận định: việc thực hiện các chức năng quản lí các
hình thức BDTX cho GV của CBQL trong các năm qua chưa được thực hiện cụ thể,
rỏ ràng và nghiêm túc. Tuy Qui chế BDTX Bộ GD&ĐT ban hành đã xác định 3
hình thức, đó là: BDTX tập trung; BDTX bằng tự học và BDTX theo hình thức học
73
tập từ xa (qua mạng Internet) nhưng chức năng chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh
giá các hiệu quả của hình thức BDTX chưa được CBQL các trường quan tâm thực
hiện tốt. Vì vậy các hình thức BDTX chưa được phối hợp linh hoạt quá trình bồi
dưỡng GV mang lại hiệu quả trong công tác quản lí.
Để có thêm thông tin về các hình thức BDTX, đề tài tiến hành phỏng vấn
CBQL và GV. Qua tổng hợp các ý kiến và các câu trả lời cụ thể của các đối tượng
được phỏng vấn có thể thấy: nhu cầu của các đối tượng về hình thức bồi dưỡng cho
GV không hoàn toàn giống nhau. Có CBQL, GV phù hợp với hình thức bồi dưỡng
qua mạng (7/35 người) nhưng cũng có CBQL, GV thấy mình phù hợp với hình thức
bồi dưỡng tập trung (13/35 người); một số ít CBQL, GV cảm thấy hình thức tự học
qua các tài liệu được cung cấp trước cho GV nghiên cứu là hiệu quả nhất (6/35
người). Cô T P thì cho ý kiến “Việc bồi dưỡng qua mạng có ưu thế là giúp GV tiết
kiệm được thời gian, có thể chủ động trong việc sắp xếp thời gian, xây dựng kế
hoạch học tập cho bản thân. Tuy nhiên hình thức học này cũng có những hạn chế
nhất định, đặc biệt là khó để phản hồi và giải đáp thắc mắc trực tiếp” (PHỎNG
VẤN 4). Vì thế cũng có ý kiến cho rằng, học trực tiếp ở lớp tập trung vẫn hiệu quả
nhất, tuy nhiên sĩ số không được quá đông để không giảm hiệu quả việc bồi dưỡng.
Khi được hỏi về việc cần kết hợp được ưu điểm và khắc phục hạn chế của các
hình thức bồi dưỡng, nhiều GV có ý kiến “kết hợp cả hai hình thức bồi dưỡng là
học qua mạng và tập trung trực tiếp là ưu thế nhất (9/35 người). Cụ thể, cô C V cho
ý kiến “GV được cung cấp tài liệu và hướng dẫn tự học qua mạng trước, sau đó sẽ
có những lớp bồi dưỡng tập trung để GV trao đổi, thảo luận cũng như nhận được
sự trợ giúp, giải đáp thắc mắc của chuyên gia” (PHỎNG VẤN 5). Việc bồi dưỡng
thông qua đội ngũ GV cốt cán các ý kiến đưa ra không thống nhất cho thấy, cần
nghiên cứu kỹ hơn về việc bồi dưỡng cho đội ngũ cốt cán và việc bồi dưỡng lại của
GV cốt cán cho các GV khác ở trong trường và ở địa phương.
Tóm lại, CBQL và GV ở các trường MN, với đặc thù nghề nghiệp của mình
thì việc tự bồi dưỡng và được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ là hết sức quan
trọng nhằm đáp ứng thay đổi nhanh chóng về công nghệ cũng như mục tiêu đổi mới
giáo dục hiện nay. Do vậy, hình thức tổ chức bồi dưỡng cần phải đa dạng, linh hoạt
74
và phù hợp với điều kiện của GV. Qua nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng ở
trên cho thấy tổ chức hình thức nào trong bồi dưỡng cho GV đều tùy thuộc vào các
điều kiện như: CSVC, trang thiết bị, nguồn lực tài chính, kỹ năng tự học của GV,
ứng dụng CNT và nguồn lực hỗ trợ cho công tác bồi dưỡng tại địa phương.
2.4.6. Thực trạng quản lí các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ
BDTX GVMN
Quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động BDTX là quản lí, khai thác các nguồn
lực CSVC, trang thiết bị, máy móc, sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, tài chính,…
nhằm phục vụ cho công tác BDTX. Kết quả khảo sát việc quản lí các điều kiện phục
vụ BDTX cho GV được thể hiện qua bảng 2.19.
Bảng 2.19. Thực trạng mức độ quản lí điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX
CBQL
GV
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
3,90
0,49
2,99
0,75
1
3,95
0,67
3,05
0,82
2
3,75
0,58
3,04
0,76
3
3,15
0,36
2,80
0,63
4
Xây dựng kế hoạch trang bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí … Tổ chức triển khai kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí… Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí... Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí... Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
3,68
0,53
2,97
0,74
75
Số liệu bảng 2.19 cho thấy có sự chênh lệch trong đánh giá mức độ quản lí các
điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX cho GV. CBQL đánh giá ở mức
“Khá” (ĐTBC 3,68 điểm), GV đánh giá mức“Trung bình” (ĐTBC 2,97 điểm). Sự
chênh lệch này là đáng kể, phản ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về quản lí
nội dung này là chưa đồng nhất. Điều đó cũng thể hiện sự nghiêm túc nhìn nhận tồn
tại, hạn chế của CBQL trong việc quản lí các điều kiện về CSVC, trang thiết bị phục
vụ BDTX. Xét chức năng “Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện
CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình,
các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe
nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ
BDTX...” chỉ đạt mức“Trung bình” (ĐTB là 3,68), điều này cho thấy CBQL còn
chủ quan, chưa thực hiện nghiêm túc chức năng quản lí nhà trường. Đây là cơ sở để
CBQL xây dựng các giải pháp và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao công tác quản lí
trong việc tổ chức các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX cho GV.
Để xác định hiệu quả sử dụng của các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ BDTX cho GVMN, chúng tôi đã thống kê kết quả thể hiện ở bảng 2.20 sau:
Bảng 2.20. Thực trạng về hiệu quả sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục
vụ BDTX cho GVMN
CBQL
GV
TT
ĐTB ĐLC
ĐTB ĐLC
Thứ bậc
Thứ bậc
1
3,85
0,48
4,16
0,36
3
2
Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu, kinh phí đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN Cơ sở vật chất: phòng học, âm thanh, thiết bị …
2 Máy vi tính kết nối mạng 3 Máy in 4 Máy phô-tô 5 Tài liệu BDTX 6 Kinh phí BDTX
3,80 3,62 3,82 4,00 4,75 3,97
0,51 0,49 0,38 0,50 0,43 0,47
5 6 4 2 1
3,91 3,90 3,85 3,83 4,74 4,06
0,57 0,57 0,61 0,55 0,43 0,52
3 4 5 6 1
Điểm trung bình cộng (ĐTBC) Bảng số liệu trên cho thấy không có sự chênh lệch nhiều trong đánh giá hiệu
quả sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX. ĐTBC của CBQL
và GV cho rằng việc sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX
cho GVMN ở mức “Hiệu quả” (ĐTBC 3,97 và 4,06). Nếu so sánh thì sự chênh lệch
này là không đáng kể, phản ánh mức độ đánh giá của CBQL và GV về quản lí nội
76
dung này là đồng nhất. Nói cách khác, cả CBQL và GV đều cho rằng việc sử dụng
các điều kiện cho BDTX nói trên là hiệu quả. Trong đó rỏ ràng nhất, đồng thuận
nhất và ưu tiên nhất trong các điều kiện cho BDTX là kinh phí, bởi vì nếu có kinh
phí chi cho hoạt động này thì chất lượng hoạt động BDTX sẽ nâng cao hơn. Tuy
nhiên, nếu so sánh thứ bậc của từng điều kiện thì giữa CBQL và GV có độ chênh
lệch. Cụ thể, CBQL ưu tiên việc trang cấp tài liệu BDTX cho GV xếp thứ bậc 2 thì
GV xếp thứ bậc 6. Ngược lại, ở điều kiện BDTX 2 (máy vi tính kết nối mạng) GV
xếp bậc 3 thì CBQL xếp bậc 5. Kết quả trên phản ánh một thực tế là GV mong
muốn được sử dụng máy vi tính kết nối mạng để khai thác và học tập BDTX hơn
việc đọc tài liệu, sách, giáo trình, các văn bản, còn CBQL với chức năng quản lí của
mình thì việc quản lí GV học tập BDTX bằng các tài liệu, văn bản hướng dẫn, giáo
trình sẽ thiết thực và hiệu quả hơn.
Trong Quy chế BDTX của Bộ GD&ĐT ban hành, ở Điều 7 ghi: “Kinh phí bồi
dưỡng thường xuyên được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm và
kinh phí từ chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ của các dự án và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác” (Bộ GD&ĐT, 2012). Kết quả phỏng vấn CBQL và
GV thì trong những năm qua hầu hết các trường MN ở thị xã Bình Minh đã dự toán
kinh phí trong ngân sách phục vụ cho hoạt động BDTX. Tuy nhiên, kinh phí cho
cho BDTX cũng còn rất hạn hẹp.
Kết quả phỏng vấn và các chia sẻ liên quan đến tài liệu BDTX, đa số CBQL và
GV nhận thấy các tài liệu được trang bị đa số phù hợp và đáp ứng với khả năng tự
học của bản thân. Đa số các tài liệu được Bộ GD&ĐT tổ chức biên soạn và phát
hành dưới dạng ấn phẩm, băng tiếng, băng hình và các thiết bị lưu trữ thông tin
khác đảm bảo các quy định của Chương trình BDTX, hình thức BDTX. Các tài liệu
do Sở GD&ĐT bồi dưỡng là các tài liệu được in dưới dạng phát tay cho GVMN sử
dụng là chủ yếu. Khi được hỏi về việc khai thác và sử dụng các tài liệu như thế nào.
Cô T L trả lời là: “Phần lớn thời gian GV ở trên lớp tương tác với trẻ, thời gian
khác dành cho soạn giảng, làm đồ dùng dạy học, rồi thời gian dành cho gia đình
nên việc khai thác sử dụng các tài liệu BDTX chưa được sâu, việc đọc các tài liệu
chỉ dừng lại ở lí thuyế” (PHỎNG VẤN 6). Rõ ràng, đây là một vấn đề cần quan tâm
77
trong việc quản lí GV khai thác và sử dụng tài liệu BDTX sao cho hiệu quả.
Để có thêm thông tin và để làm rõ hơn các kết quả khảo sát chung, đề tài tiến
hành thu thập kết quả nhằm phân tích nguyên nhân thực trạng, kết quả cho thấy
Bảng 2.21. Thống kê CSVC, trang thiết bị phục vụ GDMN (Số liệu tháng 5/2018)
Đơn vị
Tổng
Cơ sở vật chất
tính
1. Số phòng học
Phòng
132
Phòng học xây mới (so cùng kỳ)
Phòng
13
Trong tổng số
Phòng học còn thiếu
Phòng
0
2. Phòng giáo dục thể chất
Phòng
7
3. Phòng giáo dục nghệ thuật
Phòng
5
4. Sân chơi ngoài trời
Sân
29
Tổng số
Sân
11
5. Nhà bếp
Số bếp ăn đạt yêu cầu (đúng qui cách)
Bếp
9
Nhà bếp xây mới, cải tạo, sửa chữa
Bếp
2
Số phòng đủ ĐDĐC-TBDH tối thiểu
Phòng
107
6. Đồ dùng đồ
chơi, thiết bị dạy
Số phòng có 50% trở lên ĐDĐC-TBDH
Phòng
25
học tối thiểu
Số phòng có ít hơn 50% ĐDĐC-TBDH
Phòng
0
7. Trường đạt chuẩn quốc gia
Trường
6
8. Máy vi tính
Máy tính
131
Số máy dành cho công tác quản lí
52
Máy tính
Chia ra
Số máy dành cho GV
7
Máy tính
Số máy dành cho trẻ học
72
Máy tính
Số liệu thống kê ở bảng 2.21 ở trên cho thấy: CSVC phục vụ các hoạt động
GDMN của các trường MN trên địa bàn thị xã đảm bảo tối thiểu, cơ bản thực hiện
nhiệm vụ như đủ phòng học cho trẻ và đảm bảo điều kiện tổ chức nấu ăn cho trẻ
học bán trú và 2 buổi/ngày; khối phòng phục vụ học tập như giáo dục thể chất, giáo
dục nghệ thuật dần được đầu tư trang cấp; các điểm trường đều có sân chơi phục vụ
các hoạt động phát triển thể chất cho trẻ; đồ dùng đồ chơi, thiết bị được quan tâm
mua sắm đầy đủ, đồng bộ và đáp ứng yêu cầu chung về trang thiết bị GDMN. Việc
đầu tư mua sắm máy vi tính cho trẻ làm quen với ứng dụng CNTT ngày càng được
quan tâm trang cấp, nhất là những nơi có điều kiện. Tuy nhiên, có 50% trường còn
78
thiếu các phòng chức năng như: phòng âm nhạc, phòng thể chất, phòng máy tính,
phòng y tế, phòng sinh hoạt chuyên môn, hội trường… Về CSVC, thiết bị, đồ dùng
đồ chơi của các trường chủ yếu là để phục vụ việc giáo dục trẻ nên chỉ khai thác
được một phần nào đó phục vụ cho công tác BDTX. Về phòng học cung cách thiết
kế, xây dựng phục vụ giáo dục trẻ nên diện tích, trang thiết bị cũng không phù hợp
cho việc học tập BDTX. Nhiều trường không có hội trường phải mượn hoặc thuê
phòng học, hội trường phục vụ BDTX. Số máy dành cho GV để thực hiện BDTX
cũng như truy cập, khai thác tài nguyên giáo dục để dạy trẻ là quá ít (chỉ có 7/131
máy dành riêng cho GV, còn lại dành cho quản lí và trẻ) và chưa được quan tâm
trang cấp, nhất là CNTT phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng của GV và tổ chức
bồi dưỡng qua mạng; thiết bị máy tính để ứng dụng trong giảng dạy chưa đáp ứng ở
một số nơi còn khó khăn. Trên thực tế, GV sử dụng máy vi tính dành cho trẻ (có kết
nối Internet) để khai thác và học tập, bồi dưỡng. Tài liệu, băng hình, băng tiếng và
các thiết bị lưu trữ... phục vụ cho BDTX các trường đều phải mua cũng phải chi
một khoản kinh phí. Đời sống của GV cũng còn rất khó khăn, khó trang bị máy tính
cá nhân và các phương tiện học tập; quỹ thời gian cho việc học tập hạn hẹp cũng
hạn chế không nhỏ đến việc học tập BDTX của GV. Các phân tích trên cho thấy có
khá nhiều khó khăn về CSVC, phương tiện cũng như hạn hẹp về tài chính đối với
công tác BDTX cho GV ở các trường MN trên địa bàn thị xã, điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác quản lí BDTX cho GVMN.
2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đối với quản lí hoạt động BDTX
cho giáo viên các trường mầm non thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
2.5.1. Một số yếu tố chủ quan
Bảng 2.22. Ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan đối với quản lí hoạt động BDTX
CBQL
GV
TT
Yếu tố tác động
ĐTB ĐLC
ĐTB ĐLC
Thứ bậc
Thứ bậc
1
4,95
0,22
4,85
0,35
2
4
2
4,90
0,30
4,83
0,37
5
5
Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ cần thiết của BDTX GVMN Việc xây dựng kế hoạch chưa gắn với nhu cầu BDTX của GV
79
CBQL
GV
TT
Yếu tố tác động
ĐTB ĐLC
ĐTB ĐLC
Thứ bậc
Thứ bậc
3
4,75
0,43
8
4,75
0,43
8
4
4,90
0,30
6
4,94
0,23
2
5
5,00
0,00
1
4,90
0,30
3
4,95
0,22
2
4.98
0,12
1
6
7
4,92
0,26
4
4,83
0,37
5
8
4,87
0,33
4,84
0,36
7
7
Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX thiếu hợp lí, thiếu thực tiễn và thiếu tính khả thi. Các biện pháp quản lí BDTX của CBQL chưa phù hợp, chưa mang tính cấp thiết, ít khả thi, thiếu cơ sở khoa học Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GV cần đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ Văn bản quy định cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
4,90
0,26
4,86
0,32
Kết quả bảng 2.22 cho thấy CBQL và GV đều đánh giá các các yếu tố chủ
quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ở mức ảnh
hưởng “Rất nhiều” (ĐTBC của CBQL là 4,90, GV là 4,86). Một sự đồng thuận rất
cao của CBQL và GV về các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt
động BDTX cho GVMN. Nếu so sánh thứ bậc của từng yếu tố thì có sự chệnh lệch
như sau: Yếu tố 5 là “Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường
xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp” được CBQL coi trọng xếp bậc 1 (ĐTB
5,00), trong khi yếu tố này GV xếp bậc 3 (ĐTB 4,90). Điều này phản ánh đúng thực
tế bởi vì nếu công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh của CBQL được thực hiện
thường xuyên và kịp thời thì chất lượng quản lí hoạt động BDTX mang lại hiệu quả
như mong đợi. Yếu tố 1 “Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ
cần thiết của hoạt động BDTX GVMN” được CBQL xếp bậc 2 (ĐTB 4,95), trong
khi yếu tố này GV xếp bậc 4 (ĐTB 4,85). Điều này cho thấy mong muốn của CBQL
đối với GV trong việc nhận thức đúng hơn vị trí, vai trò của BDTX vì một khi đã có
80
chuyển biến tích cực về mặt nhận thức thì tư tưởng sẽ thông suốt và làm việc gì
cũng tốt. Nó cũng làm CBQL và GV nhiệt tình tham gia vào các hoạt động bồi
dưỡng, đặc biệt là tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngược
lại, yếu tố 6 “Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GVMN cần đảm bảo
tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai, của các cấp quản lí” được GV
coi trọng xếp bậc 1 (ĐTB 4,98), trong khi yếu tố này CBQL xếp bậc 2 (ĐTB 4,95),
điều này phản ánh đúng thực tế rằng mong muốn của GV được đánh giá và công
nhận kết quả BDTX cho GVMN đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và
công khai, đây là mong muốn chính đáng nên GV coi trọng yếu tố này hơn CBQL.
Tuy nhiên, trong thực tế việc đánh giá kết quả BDTX cho GV chưa được thực
hiện nghiêm túc, đánh giá đúng kết quả bồi dưỡng của GV để mang lại kết quả thật.
Để chứng minh cho nhận định trên, đề tài phỏng vấn CBQL. Kết quả phỏng vấn cô
N L cho biết: “Thực tế, kết quả BDTX chưa phản ảnh đúng chất lượng của đội ngũ giáo
viên”. Khi được hỏi nguyên nhân, cô cho biết “Các tổ chuyên môn còn dễ dãi trong
đánh giá, đánh giá còn nặng về hình thức, chủ yếu là để cho GV hoàn thành BDTX”
(PHỎNG VẤN 7). Những cơ sở này cho thấy trong thời gian tới cần tăng cường tác
dụng việc đánh giá BDTX cho GV cùng với việc xây dựng và thực hiện đồng bộ
các biện pháp đánh giá và công nhận kết quả BDTX đối với GV sao cho có sự thay
đổi: không chạy theo hình thức, thi đua. Đặc biệt, phải làm cho mỗi GV luôn có ý
thức tự giác bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho bản thân, đáp ứng các yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ và nhất là yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có như thế
mới có thể đáp ứng hiệu quả hơn các yêu cầu đổi mới GDMN từ thực tiễn.
2.5.2. Một số yếu tố khách quan
Bảng 2.23. Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đối với quản lí hoạt động BDTX
CBQL
GV
TT
Yếu tố tác động
ĐTB ĐLC
ĐTB ĐLC
Thứ bậc
Thứ bậc
4,95
0,22
2
4,90
0,28
3
1
Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống còn thấp, thời gian làm việc trong một ngày
5,00
0,00
5,00
0,00
1
1
2
4,85
0,36
4,76
0,42
4
4
3
4,82
0,38
4,75
0,43
5
5
4
4,81
0,38
4,62
0,48
6
6
5
5,00
0,00
5,00
0,00
1
1
6
81
Chế độ, chính sách của Nhà nước và địa phương đối với giáo viên tham gia BDTX Năng lực quản lí và tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN của đội ngũ CBQL Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức BDTX cho GV thiết thực, đáp ứng nhu cầu của GV Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên BDTX cho GVMN CSVC, trang thiết bị, kinh phí, tài liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN Điểm trung bình cộng (ĐTBC)
0,22
4,84
0,27
4,90 Kết quả bảng 2.23 cho thấy CBQL và GV đều đánh giá các yếu tố khách quan
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ở mức ảnh hưởng
“Rất nhiều” (ĐTBC của CBQL là 4,90 và GV là 4,84). Cả 2 đối tượng không có sự
chênh lệch nhiều, điều này phản ánh sự đồng thuận rất cao của CBQL và GV về các
yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN.
Trong đó có thể thấy 2 yếu tố khách quan mà CBQL và GV cho rằng mức ảnh
hưởng tuyệt đối (ĐTB 5,00) là “Chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa
phương đối với GV khi tham gia BDTX” và “CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài
liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN”.
Rỏ ràng, 2 vấn đề này đã và đang được quan tâm rất nhiều nhưng đến nay vẫn
là “đề tài nóng” chưa được giải quyết thỏa đáng. Để chứng minh cho nhận định
trên, đề tài trích báo cáo gần đây nhất của Bộ GD&ĐT về vấn đề kinh phí BDTX có
nêu rằng: “Kinh phí của UBND tỉnh cấp cho hoạt động BDTX của Sở và các đơn vị
trực thuộc quá hạn hẹp (Sở có ít và được cấp trong kinh phí chi thường xuyên, của
các cơ sở giáo dục hầu như không có) nên khó đảm bảo việc tổ chức theo đúng quy
định. Kinh phí chi trả cho giảng viên quá hạn hẹp, tiền soạn, chấm bài chưa có định
mức của Bộ tài chính, Sở tài chính nên hạn chế tới việc mời giảng viên giỏi tham
gia trong quá trình bồi dưỡng” (Trích Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện công tác
BDTX đội ngũ GV và CBQL cơ sở giáo dục, năm 2018). Hằng năm, Sở GD&ĐT
trong báo cáo BDTX đều có đề xuất, kiến nghị Bộ GD&ĐT về vấn đề kinh phí
BDTX nhưng hầu hết đề xuất vẫn là “đề xuất”, cụ thể: “Bộ GD&ĐT có văn bản
hướng dẫn cụ thể về ngân sách cho công tác BDTX hàng năm đội ngũ GV và CBQL giáo
82
dục, tạo điều kiện cho Sở GD&ĐT chủ động triển khai BDTX đạt kết quả theo yêu cầu đề
ra” (Trích Báo cáo tổng kết công tác BDTX đội ngũ GV, năm 2017). Kinh phí
BDTX cấp tỉnh còn khó khăn thì không tránh khỏi ảnh hưởng rất nhiều đến kinh phí
của các trường khi tổ chức BDTX. Về CSVC và các trang thiết bị tại các trường cho
BDTX vẫn còn lạc hậu và chưa đầy đủ, chưa phục vụ hiệu quả cho hoạt động bồi
dưỡng. Việc xã hội hóa hoạt động bồi dưỡng cho GV hầu như chưa được thực hiện.
Vì vậy, có thể nói sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và của Ngành là hết sức cần
thiết, nó là cơ sở pháp lí để CBQL thực hiện các hoạt động quản lí BDTX cho GV,
giúp cho hoạt động này càng ngày trở nên bài bản hơn, có chiều sâu hơn và trở
thành một hoạt động không thể thiếu của Ngành.
Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan còn lại cũng được CBQL và GV xếp bậc
cao như “Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống của GVMN còn thấp,
thời gian làm việc trong một ngày” (ĐTB 4,95 - bậc 2 đối với CBQL và ĐTB 4,90
- bậc 3 đối với GV) và “Năng lực quản lí và tổ chức hoạt động BDTX cho GV của
đội ngũ CBQL” (ĐTB 4,85 đối với CBQL và 4,76 đối với GV, đều xếp bậc 4).
Thực tế, đời sống, mức sống của GVMN còn rất khó khăn, thời gian làm việc chiếm
hết quỹ thời gian trong ngày là yếu tố bất cập, khó khăn để GV hoàn thành BDTX
một cách tốt nhất. Hoạt động quản lí BDTX chưa phát huy hết vai trò của CBQL
trong các nhà trường như Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn.
Vì vậy phần nào ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả quản lí hoạt động này.
Tóm lại, các nhà quản lí cần chú trọng đến các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến
hoạt động BDTX như: công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh làm không thường
xuyên, thiếu sâu sát của CBQL các cấp; nhận thức của CBQL, GV về vai trò, vị trí
và mức độ cần thiết của hoạt động BDTX; việc đánh giá và công nhận kết quả
BDTX cho GV cần đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai
của các cấp quản lí; chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với GV
khi tham gia BDTX và CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài liệu phục vụ cho hoạt
động BDTX GVMN để làm cho hoạt động này ngày càng đi vào chiều sâu và thật
sự hữu ích cho GVMN góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nghề GVMN.
83
Tiểu kết Chương 2
Thực trạng công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV tại các trường MN thị
xã Bình Minh theo yêu cầu đổi mới GDMN có thể tóm tắt ở những biểu hiện sau:
1. Công tác BDTX cho GV có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi GV và CBQL
các cấp, giúp họ hoàn thiện bản thân, đáp ứng các yêu cầu của công việc theo từng
thời kỳ khác nhau, đồng thời không ngừng cập nhật, nâng cao những kiến thức, kỹ
năng cần thiết để theo kịp các xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp. Đội ngũ CBQL
và GVMN trên địa bàn thị xã đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao (69,6%), đa số đều
nhận thức đúng đắn tầm quan trọng và vai trò của công tác này (85,6%). Tuy vậy,
vẫn còn ít CBQL-GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của BDTX nên chưa
có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, CSVC và
các điều kiện để thực hiện có kết quả công tác này.
2. Chưa có sự gắn kết trong phối hợp xây dựng kế hoạch BDTX giữa GV,
CBQL nhà trường, Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Mặc dù Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT hằng năm ban hành kế hoạch BDTX đảm bảo thời gian nhằm chuẩn bị tốt
cho việc bồi dưỡng (tháng 4 và 5) nhưng việc xây dựng kế hoạch BDTX của Phòng
GD&ĐT và các trường chưa đảm bảo thời gian (tháng 9 và 10), chưa xuất phát từ
nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp của GV và tình hình
thực tiễn ở trường, lớp nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để
triển khai thực hiện.
3. Công tác phối hợp trong việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng còn hạn chế.
CBQL tại các trường chưa thực hiện tốt phân cấp và quy định trách nhiệm trong nội
dung bồi dưỡng. Chưa đổi mới phương pháp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của GV. Việc tổ chức bồi dưỡng GV chủ yếu theo hình thức tập trung,
chưa chú trọng tới việc phát huy thế mạnh của hình thức bồi dưỡng thông qua sinh
hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học, tự bồi dưỡng.
4. Công tác chỉ đạo, quản lí, kiểm tra, giám sát BDTX từ Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT chưa thật sự sát sao, trao đổi rút ra kinh nghiệm để làm tốt hơn. CBQL
chưa có các biện pháp cụ thể để đánh giá mục tiêu BDTX tại nhà trường, công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX chưa đảm bảo chất lượng chưa làm cho mỗi GV
84
tích cực, tự giác học, tự bồi dưỡng. Kết quả xếp loại còn định tính và dễ dãi, chưa
phản ánh đúng thực trạng năng lực GV và chưa tạo động lực cho GV trong quá trình
bồi dưỡng. Công tác báo cáo kết quả BDTX hàng năm chưa thể hiện rõ công việc
đã triển khai trong thực tiễn.
5. CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho công tác BDTX còn hạn chế, nhất là kinh
phí chi cho đầu tư trang thiết bị, hạ tầng CNTT phục vụ cho việc tự học, tự bồi
dưỡng của GV và tổ chức bồi dưỡng qua mạng.
6. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân
khách quan chủ yếu của hạn chế trên là: thiếu những thanh công cụ quản lí đội ngũ;
Do đặc trưng của công tác quản lí BDTX cho GV; Công tác kiểm tra, đánh giá chưa
thường xuyên; bị động về thời gian, điều kiện khác; Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT chưa kiểm tra thường xuyên, thiếu kinh phí và chế độ chính sách
đối với CBQL-GV... Nguyên nhân về mặt chủ quan của những hạn chế trên là:
CBQL còn hạn chế về kỹ năng quản lí; chưa nhận thức rõ về nội dung, phương
pháp bồi dưỡng; tâm lí cả nể, dễ dãi, cào bằng, dĩ hòa vi quý, tất cả đều cho hoàn
thành BDTX; cấp trên thiếu quan tâm đầu tư; hướng dẫn của Phòng GD&ĐT về
chương trình, nội dung bồi dưỡng ban hành chậm nên khó khăn cho các trường khi
xây dựng kế hoạch; Đội ngũ cốt cán của trường còn thiếu kinh nghiệm trong việc
bồi dưỡng lại, kiến thức, kỹ năng sư phạm chưa hoàn thiện nên chưa đủ nền tảng để
tiếp thu lí luận, vận dụng vào thực tế bồi dưỡng phù hợp... cũng là những yếu tố ảnh
hưởng đáng kể đến thực trạng công tác quản lí hoạt động BDTX cho GV trên địa
bàn thị xã.
85
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO
GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI THỊ XÃ BÌNH MINH,
TỈNH VĨNH LONG
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo
viên các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Nguyên tắc quản lí giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn, quy
tắc nền tảng đòi hỏi chủ thể quản lí phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản lí
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra. Việc xây dựng các biện pháp quản lí
không thể tùy tiện, tự phát hay dựa vào những kinh nghiệm sẵn có mà phải dựa trên
những luận điểm cơ bản về quản lí giáo dục. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo
các nguyên tắc sau:
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích
Đáp ứng tinh thần của Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng đã chỉ rõ mục tiêu về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và CBQL giáo dục là “xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được
chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước”.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay và thực hiện mục tiêu giáo
dục nói chung theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT, ngày
15/5/2018 của Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà
giáo thì việc bồi dưỡng nâng cao chất lượng GV trở thành một nhu cầu bức thiết đòi
hỏi người CBQL giáo dục phải hết sức quan tâm, đặt công tác này vào vị trí trung
tâm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hoạt động BDTX phải bám sát và thực hiện được mục đích bồi dưỡng là để
cập nhật kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội, phẩm chất chính trị, đạo đức nghề
nghiệp, phát triển năng lực dạy học, năng lực giáo dục và những năng lực khác theo
86
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GV. Bổ sung,
cập nhật và nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi của GVMN nhằm
giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một (Điều 21, 22 – Luật Giáo dục,
2005), thể hiện đúng đường lối quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước.
Đồng thời, đối với địa phương nhằm thực hiện Quyết định số 2477/QĐ-UBND,
ngày 24/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án “Phát
triển GDMN giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nói chung, địa bàn thị
xã Bình Minh nói riêng.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Chất lượng đội ngũ GV nói chung và GVMN nói riêng cho đến nay vẫn là một
vấn đề mang tính thời sự và chưa bao giờ cũ, có nhiều quan niệm khác nhau do tiếp
cận ở những góc độ khác nhau về GVMN. Vì vậy, cần phải suy xét thấu đáo, đầy đủ
thông tin, tránh cái nhìn sơ lược, phân biệt, phán xét chủ quan, cảm tính để từ đó
các cấp quản lí xây dựng nội dung, phương pháp, quy trình quản lí và đề ra các biện
pháp có cơ sở khoa học và nhất là biện pháp mang tính thực tiễn cao.
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, phong tục tập quán của địa phương, trong đó đặc biệt lưu ý về lĩnh vực giáo
dục phải phù hợp với yêu cầu dạy và học, với xu thế phát triển của GD&ĐT, phù
hợp với bối cảnh của thời đại hội nhập và phát triển. Đặc biệt, các biện pháp đề xuất
phải được xuất phát từ thực trạng công tác quản lí việc BDTX cho GV của cấp thị
xã, từ những hạn chế, tồn tại trong quá trình quản lí. Tránh tình trạng biện pháp
đúng mà xa rời thực tiễn quản lí hoạt động BDTX cho GV. Việc đề xuất các biện
pháp phải nằm trong khuôn khổ và điều kiện thực tế cho phép tại các trường và
khắc phục được hạn chế trong công tác quản lí BDTX cho GV trên địa bàn thị xã.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Yêu cầu tính khả thi cũng đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng
vào thực tiễn quản lí BDTX cho GV. Khi xây dựng các biện pháp quản lí phải đảm
bảo tính khoa học, phải được kiểm chứng, khảo nghiệm để có căn cứ khách quan,
87
khả thi, có khả năng thực hiện cao và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày càng hoàn
thiện khi vận dụng vào thực tiễn. Tính khả thi khi đề xuất các biện pháp quản lí là
điều kiện cần và đủ về mặt nguyên tắc phương pháp luận để biện pháp quản lí đề
xuất có giá trị thực tiễn và trở thành hiện thực trong quản lí.
Để đảm bảo tính khả thi khi tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN cần phải:
- Xác định mục tiêu bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của GV
và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh GVMN, đáp ứng các
yêu cầu theo quy định của Nhà nước.
- Các nội dung bồi dưỡng phải phù hợp với mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, phù
hợp với quy định chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
- Phương pháp và hình thức bồi dưỡng phải đa dạng, linh hoạt và mềm dẻo.
- CSVC, nguồn lực, thời gian, thời điểm và sự đồng thuận của GV, CBQL
trong hoạt động BDTX là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo tính khả thi.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Tính hiệu quả của biện pháp quản lí được đảm bảo khi hoạt động BDTX tránh
hình thức, đối phó, chung chung, cần thực hiện đúng với mục đích ban hành của Bộ
GD&ĐT và thực hiện đúng Quy chế Chương trình BDTX nhằm tránh lãng phí các
nguồn lực khi thực hiện. Những biện pháp phải xuất phát từ điều kiện thực tế của
từng đơn vị và trên cơ sở thực hiện mục tiêu cụ thể của địa phương, của ngành và
dựa vào chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2020, định hướng đến 2025.
Nguyên tắc này nhằm tạo trong hoạt động bồi dưỡng một khả năng thay đổi
phương hướng. Sự thay đổi này có thể là do có sự thay đổi hoàn cảnh, điều kiện môi
trường, do có những nhiệm vụ và tình huống đột xuất xảy ra. Mỗi nhà trường cần
phân tích nhu cầu và mối quan tâm của GV ở trường mình để đưa ra nội dung cách
thức phù hợp “về tuổi tác, hiểu biết, kinh nghiệm, nhu cầu và hứng thú học tập”
nhằm xây dựng chương trình bồi dưỡng tác động trực tiếp vào hoạt động dạy học.
Có như vậy hoạt động BDTX mới có hiệu quả thiết thực.
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Đảm bảo tính kế thừa là nguyên tắc vàng trong mọi sự phát triển của hoạt
động xã hội và con người. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lí trong giáo
88
dục nói chung phải kế thừa các thành quả, kinh nghiệm trước, biết phát huy những
yếu tố tích cực của các biện pháp trước, đồng thời bổ sung thêm những biện pháp
mới hiệu quả hơn, linh hoạt và sáng tạo hơn, điều kiện và hoàn cảnh mới để phát
triển phù hợp với xu thế. “Thay thế các chương trình BDTX GV theo chu kỳ của giai
đoạn trước đến năm 2011, Bộ GD&ĐT đã ban hành các chương trình BDTX cho
GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên, các chương trình này không thiết kế
theo giai đoạn như trước mà là các chương trình BDTX, liên tục cập nhật hàng
năm, được thiết kế bởi Khối kiến thức bắt buộc và Tự chọn” (Trích Báo cáo tổng kết
5 năm thực hiện công tác BDTX đội ngũ GV và CBQL cơ sở giáo dục, năm 2018).
Rỏ ràng, vẫn là chương trình BDTX nhưng luôn có tính kế thừa và phát triển.
Việc kế thừa và phát triển thực hiện theo cách: hoặc kế thừa toàn bộ các biện
pháp, hoặc kế thừa những điểm tối ưu của mỗi biện pháp, tránh không sử dụng và
tạo ra một hệ thống các biện pháp hoàn toàn mới mà không dựa trên thực tiễn. Phát
triển tức là kế thừa, chính là sự tiếp nối giữa cái đã làm cái đang thực hiện và hướng
đến tương lai (sự vận động và phát triển của vấn đề quản lí). Phát huy những mặt
tích cực của hoạt động quản lí BDTX cho GVMN trong giai đoạn trước, bổ sung,
thay đổi những yếu tố, nội dung, biện pháp chưa hợp lí nhằm phát huy hơn nữa vai
trò của công tác quản lí BDTX, đáp ứng yêu cầu của đổi mới GDMN hiện nay trên
địa bàn thị xã Bình Minh nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung.
3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên các trường
MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt cho CBQL và giáo viên về đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về
đổi mới giáo dục và BDTX cho giáo viên
- Mục đích của biện pháp
Giúp CBQL và GV thấm nhuần đường lối chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước cũng như các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của ngành về
đổi mới giáo dục, trong đó đổi mới bồi dưỡng, BDTX cho CBQL và GV là một yêu
cầu tất yếu phát triển nguồn lực con người trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
89
Giúp GV nắm rõ mục đích ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp GV theo các Thông tư, quy định hiện hành. Từ đó,
GVMN nhận thức rõ tầm quan trọng của việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng chuẩn nghề nghiệp và chức danh nghề nghiệp
GV. Đồng thời, thấy rõ được nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong BDTX, từ đó
xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn ,nghiệp vụ của bản thân.
- Nội dung của biện pháp
Thứ nhất, tuyên truyền giáo dục chính trị, tư tưởng để mọi thành viên trong
trường nhận thức đúng đắn và tin tưởng vào quan điểm đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của Ngành về đổi mới giáo dục và công tác
bồi dưỡng để tập thể GV thực hiện tốt trách nhiệm của người GV. Đẩy mạnh “Học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” để mỗi thành viên tự
chọn những nội dung học tập một cách cụ thể, thiết thực, phù hợp với nhiệm vụ
thực tế công việc của mình. Từ đó, mỗi thành viên có lập trường tư tưởng kiên định,
không mơ hồ, dao động hoặc lùi bước trước khó khăn, cảnh giác với các hiện tượng
xuyên tạc gây chia rẽ, mất đoàn kết.
Thứ hai, GVMN thấy được tầm quan trọng cũng như mối quan hệ chặt chẽ
giữa BDTX và đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp GVMN, nội dung bồi dưỡng luôn bám sát vào các yêu cầu của chuẩn nghề
nghiệp luôn là một yêu cầu cấp thiết của GVMN. Từ nhận thức đó GV tự giác, tự
quản lí quá trình bồi dưỡng của mình nhằm mang lại hiệu quả như mong muốn.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp GDMN, các văn
bản quy phạm pháp luật, các hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT,
Phòng GD&ĐT đến toàn thể CBQL, GV để thấy rõ vai trò của mình trong việc
quyết định chất lượng giáo dục, thực trạng, những ưu điểm cũng như những yếu
kém về chất lượng đội ngũ CBQL, GV hiện nay cần phải khắc phục.
Hai là, tiếp tục tổ chức học tập nâng cao nhận thức trong đội ngũ về việc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27/CT-TTg về “Đẩy mạnh học
90
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với tổ chức quán
triệt nội dung Nghị quyết TW 4 (Khóa XII) về tăng cường chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng
trong mỗi cơ sở GDMN, góp phần nâng cao nhận thức, rèn luyện phẩm chất đạo
đức nhà giáo, tạo chuyển biến tích cực về tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa,
phong cách, tác phong làm việc đối với CBQL và GVMN.
Ba là, hiệu trưởng triển khai đến toàn thể hội đồng sư phạm những nội dung
trong quy định chuẩn nghề nghiệp (Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT) và tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN (Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-
BGDĐT-BNV), tổ chức cho GV nghiên cứu các quy định về lĩnh vực, yêu cầu và
tiêu chí của chuẩn: các nội dung của mỗi tiêu chí thể hiện về năng lực của GV cần
có, cần thực hiện của tiêu chí đó; trong mỗi yêu cầu, có những nội dung hoặc tiêu
chí nào GV gặp khó khăn khi thực hiện, cách giải quyết khó khăn đó như thế nào;
giúp GV nắm rõ mục đích ban hành chuẩn, nhất là công cụ đánh giá, xếp loại, đạo
đức nghề nghiệp, các yêu cầu về nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Bốn là, nâng cao nhận thức cho GV về mục đích, nhiệm vụ và quy định
BDTX. Cơ sở pháp lí trực tiếp của BDTX là Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT,
ngày 17/8/2011 ban hành Chương trình BDTX cho GVMN và Thông tư số
26/2012/TT-BGDĐT, ngày 10/7/2012 ban hành kèm theo Quy chế BDTX
GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Theo tinh thần Quy chế, triển
khai BDTX được thực hiện kết hợp theo cả hai hướng là từ trên xuống và từ
dưới lên. Về nội dung phần chung bắt buộc và phần riêng theo nhu cầu của mỗi
GV.
Năm là, tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ, tình thương, trách nhiệm
trong các cơ sở GDMN, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục
trẻ, động viên, khuyến khích CBQL và GV học tập nâng cao trình độ, năng lực,
phẩm chất đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN. Triển khai thực hiện có hiệu quả
phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung
của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng
91
tạo” và phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
thành các hoạt động thường xuyên trong nhà trường. Tiếp tục thực hiện môi trường
giáo dục “xanh, sạch, đẹp, lành mạnh, an toàn, thân thiện” và các nội dung giáo dục
văn hoá, truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoại khoá
phù hợp với điều kiện của từng trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và
nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp GVMN để GV tự phấn
đấu vươn lên bằng BDTX và tự bồi dưỡng
- Mục đích của biện pháp
Tác động đến thái độ và ý thức của CBQL-GV về vai trò, tầm quan trọng và
ý nghĩa của công tác BDTX để nâng cao năng lực, đáp ứng với sự đổi mới của
GDMN. Từ đó CBQL và GV tích cực tham gia BDTX nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động này. Đặt ra cho GVMN những yêu cầu mới về năng lực thực hiện
nhiệm vụ giáo dục mà công cuộc đổi mới GDMN đang đòi hỏi. Từ đó, GV xác định
được những nhiệm vụ của mình trong thực hiện bồi dưỡng để nâng cao năng lực.
Khơi dậy lòng tự trọng, danh dự, ý thức phấn đấu của GV trong việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để quyết định chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong các nhà trường.
- Nội dung của biện pháp
Thứ nhất, hơn ai hết, mỗi CBQL và GVMN phải có lòng tự trọng đối với nghề
nghiệp của mình, nhất là thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo. Quý
trẻ, yêu nghề, kiên nhẫn, biết tự kiềm chế, có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến
thức và kỹ năng cần thiết. Mặt khác, trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự,
uy tín của nhà giáo, gương mẫu và luôn có ý chí vươn lên trong mọi hoàn cảnh.
Thứ hai, trong xu thế phát triển hội nhập mà ngành giáo dục đang có nhiều
thay đổi để theo kịp với thời đại mới, GV sẽ bị tụt hậu, bị đào thải và gây ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và của ngành nếu không kịp thời
cập nhật những kiến thức mới, tự phấn đấu vươn lên qua tự học và tự bồi dưỡng.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
92
Một là, trong các cuộc họp, hiệu trưởng cần chú trọng giáo dục tuyên truyền ý
thức trách nhiệm về vai trò của hoạt động BDTX, làm cho mỗi GV nhận thức rằng
nếu không tích cực bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng thì việc thực hiện nhiệm vụ sẽ
không mang lại hiệu quả, gây ảnh hưởng không nhỏ đến trẻ (giai đoạn mầm non là
giai đoạn vàng để phát triển toàn diện). Như thế trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp của họ không cho phép. Hiệu trưởng cần làm gương cho GV bằng cách luôn
là người gương mẫu đi đầu trong việc tự học, tự nghiên cứu nhằm khơi dậy niềm
tin, sự linh hoạt, sáng tạo và ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức
quản lí nhà trường một cách khoa học, sáng tạo và có hiệu quả, quan tâm xây dựng
môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện, đoàn kết, hợp tác làm cho GV luôn
hưng phấn trong công việc, tự nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp. Ngoài ra, cần tôn vinh giá trị cao quý của người GVMN trong xã hội, một
nghề “thay mẹ dạy trẻ”, nêu cao phẩm chất đạo đức của người GVMN là luôn “tôn
trọng trẻ, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, yêu nghề, thương trẻ, có tinh thần
trách nhiệm cao” và phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” của dân tộc, từ đó
người GV ý thức được vị trí của mình trong xã hội, nêu cao tinh thần trách nhiệm,
lương tâm nghề nghiệp, tận tâm và tận tụy với nghề.
Hai là, nhiệm vụ của GV là cần thực hiện BDTX, song song với nhiệm vụ, GV
sẽ có những quyền lợi riêng khi thực hiện kế hoạch BDTX như: được cung cấp địa
chỉ truy cập tài liệu học tập, được cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch BDTX,
được khen thưởng nếu có thành tích trong thực hiện kế hoạch BDTX, được hưởng
nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp (nếu có) và các chế độ, chính sách khác
theo qui định. Vì vậy, GV cần quán triệt và thay đổi nhận thức, nghiêm chỉnh thực
hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lí, của nhà trường và các quy
định của Quy chế, thay đổi cách học, cách bồi dưỡng để mang lại hiệu quả cao.
Ba là, tổ chức các hội nghị, hội thảo, các chuyên đề, đăng tải các bài viết, các
gương người tốt việc tốt, các hoạt động giao lưu trong bậc học trên trang Web nhằm
nâng cao nhận thức của đội ngũ về tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh
đối với GD&ĐT nói chung và GDMN nói riêng để GV có ý thức tự học tập bồi
dưỡng. CBQL cần đưa nội dung tự bồi dưỡng thành một phong trào thi đua trong
93
trường bằng cách tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động đội ngũ GV
thấm nhuần sâu sắc, mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của công tác tự bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình
phát triển GDMN, làm cho mỗi GVMN có định hướng rõ ràng về công tác bồi
dưỡng và xây dựng cho mình một kế hoạch cụ thể, chi tiết về công tác này.
Bốn là, xây dựng môi trường văn hóa nhà trường, phong trào thi đua học tập
và “học tập suốt đời” mà ở đó GV là một khối thống nhất cao, cùng thực hiện nhiệm
vụ vì lợi ích chung và hiệu quả chung. Khơi dậy, động viên, khuyến khích, bồi
dưỡng GV quyết tâm học tập nghiên cứu, tìm tòi sáng tạo. Định kỳ đánh giá, tổng
kết, rút kinh nghiệm từ thực tiễn, viết sáng kiến kinh nghiệm tạo điều kiện khuyến
khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau trong học tập BDTX theo yêu cầu đổi
mới BDTX và liên tục cũng như xem xét mối quan hệ và sự tác động của văn hóa
nhà trường, học tập suốt đời tích cực theo yêu cầu đổi mới giáo dục đến hoạt động
chung của nhà trường để liên tục điều chỉnh, bổ sung nhằm hướng đến hiệu quả
GDMN được đảm bảo. Kịp thời biểu dương, nêu gương những cá nhân hoặc tập thể
có thành tích tốt trong công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV,
có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực
hiện
- Mục đích của biện pháp
Nâng cao hiệu quả hoạt động BDTX GVMN giúp họ có đủ năng lực hoàn
thành nhiệm vụ, việc cần làm đầu tiên là xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đây là chức
năng cơ bản nhất của người quản lí, là hoạt động có hướng đích của người quản lí
nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Lập kế hoạch là việc lựa chọn phương án
hành động tương lai cho toàn bộ hoạt động và từng bộ phận trong nhà trường, kế
hoạch đó phải xây dựng một cách hệ thống hoàn thiện và nhất là dựa trên nhu cầu
bồi dưỡng của GV nhằm xác định và phân loại đối tượng GV, từ đó xây dựng
chương trình bồi dưỡng sao cho thiết thực, sát với nhu cầu, trình độ và nhiệm vụ
94
của mỗi cá nhân GV và kế hoạch này trở thành chương trình hành động của CBQL
trong thực hiện nhiệm vụ BDTX GVMN.
- Nội dung của biện pháp
Thứ nhất, xác định và hình thành mục tiêu của hoạt động, đảm bảo chắc chắn
các nguồn lực, lựa chọn các phương án khả thi. Đồng thời là một công cụ, một yếu
tố để tổ chức và quản lí các hoạt động liên quan đến công tác BDTX nhằm đạt được
kết quả cao nhất, góp phần thực hiện các nguyên tắc quản lí giáo dục thiết thực, khả
thi và kiểm tra được.
Thứ hai, hoạch BDTX được xây dựng dựa trên cơ sở nhà trường được quyền
tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lí kế hoạch (cấp trên chỉ đạo và hướng
dẫn). Nó làm cho công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng GV được thực hiện nhịp
nhàng, có nội dung cụ thể, có định hướng nhằm thực hiện tốt mục tiêu trước mắt
cũng như lâu dài, giúp CBQL thực hiện tốt chức năng kiểm tra và chủ động điều
chỉnh những gì chưa phù hợp trong quá trình bồi dưỡng.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, BDTX cho GV chỉ có hiệu quả thực sự khi đáp ứng được nhu cầu
của họ. Hiệu trưởng phải biết GV cần gì, thiếu gì, mong muốn được bồi dưỡng
cái gì phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của họ. Nếu không nắm được điều này
thì việc bồi dưỡng trở nên vô bổ, thiếu thực tế. Do đó, việc khảo sát nhu cầu bồi
dưỡng trước khi lập kế hoạch và triển khai bồi dưỡng GV là bước quan trọng đầu
tiên của việc lập kế hoạch. Ngoài những chuyên đề chung, mang tính bắt buộc
trong chương trình BDTX của Bộ đã ban hành (nội dung 1 và 2), CBQL cần tiến
hành khảo sát nhu cầu của từng GV theo các mô đun/chuyên đề tự chọn thông qua
phiếu khảo sát hoặc tư vấn cho GV lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp, thiết thực
với từng giáo viên. Qua kết quả khảo sát, tiến hành lập kế hoạch bồi dưỡng cho sát với
trình độ, năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của mỗi cá nhân GV đáp ứng với yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ, tránh tình trạng tất cả GV ở mọi trình độ, lĩnh vực chuyên môn khác
nhau đều bồi dưỡng như nhau theo cùng các mô đun hoặc chuyên đề.
Hai là, hiệu trưởng cần căn cứ và quán triệt nội dung các văn bản chỉ đạo của
các cấp quản lí như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, chỉ đạo GV xây
95
dựng kế hoạch BDTX của cá nhân và trực tiếp phê duyệt kế hoạch đó, hướng dẫn
GV thiết lập mối quan hệ giữa đánh giá chuẩn và tiêu chức danh nghề nghiệp GV
với công tác BDTX để lập kế hoạch trên nhu cầu bồi dưỡng những nội dung còn
hạn chế nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện các nội dung thuộc các lĩnh vực kiến thức và
kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân của GV. Đặc biệt khối kiến thức tự chọn (nội
dung 3) giúp GVMN phát triển nghề nghiệp liên tục, nâng cao mức độ đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp GV theo nhu cầu của từng GV vì khối kiến thức này được Bộ
GD&ĐT xây dựng theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN.
Ba là, sau khi khảo sát nhu cầu và hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch cá nhân,
trên cơ sở hướng dẫn và kế hoạch của các cấp quản lí đã ban hành, hiệu trưởng tiến
hành xây dựng kế hoạch BDTX của nhà trường và tổ chức triển khai kế hoạch theo
thẩm quyền và trách nhiệm được giao, trong đó xác định rõ vai trò, trách nhiệm của
mình trong quản lí công tác BDTX. Thực hiện đúng quy định tại Thông tư
26/2012/TT-BGDĐT về Quy chế BDTX về trách nhiệm của người đứng đầu nhà
trường. Việc xây dựng kế hoạch cần đảm bảo các yêu cầu như: mục tiêu, nội dung,
hình thức, phương pháp và các điều kiện (nhân lực, vật lực, tài lực) đảm bảo cho
việc tổ chức các hoạt động bồi dưỡng, đánh giá kết quả BDTX theo quy định.
Bốn là, khi lập kế hoạch cần lưu ý xác định đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo
cáo viên) đã tham gia các lớp tập huấn do Sở GDĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức). Lưu
ý lựa chọn đội ngũ cốt cán phải có phẩm chất, năng lực, được cung cấp và cập nhật
những thay đổi, những vấn đề mới về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm
vụ năm học về GDMN; Chuẩn bị các điều kiện như CSVC, trang thiết bị, chế độ bồi
dưỡng, thời gian tiến hành bồi dưỡng… Xác định các biện pháp, chỉ số theo dõi,
kiểm tra và đánh giá hoạt động BDTX của nhà trường. Xác định các nội dung công
việc và phân công trách nhiệm thực hiện cho từng nhóm và cá nhân thành viên.
Năm là, hiệu trưởng cần tổ chức lấy ý kiến của GV để kế hoạch được hoàn
chỉnh. Kế hoạch này cần được Phòng GD&ĐT phê duyệt để làm cơ sở cho việc tổ
chức thực hiện, chỉ đạo việc triển khai kế hoạch một cách hiệu quả, phân công GV
có trình độ, tay nghề cao trực tiếp giúp đỡ những GV còn hạn chế. Tạo cho họ có
thời gian để cùng nhau thực hiện, chia sẽ tài liệu để họ tự học, tự nghiên cứu, tự bồi
96
dưỡng. Đồng thời, tranh thủ sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT trong việc triển khai
thực hiện kế hoạch BDTX của trường mình, phù hợp với nhu cầu GV. Thực hiện
thường xuyên và định kỳ công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
BDTX. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện kế hoạch, CBQL quan tâm điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại nhà trường.
Tóm lại, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch BDTX cho GV
của hiệu trưởng nhà trường là luận chứng khoa học về công tác bồi dưỡng, là cơ sở
tin cậy cho việc đầu tư các nguồn lực cần thiết. Xây dựng tốt kế hoạch không những
có tác dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác BDTX cho GV của mình trong
giai đoạn trước mắt mà còn là cơ sở vững chắc cho việc lập kế hoạch cũng như tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVMN lâu dài. Đây là một
trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng cường quản lí hoạt động BDTX cho
GVMN ngày càng chất lượng và đi vào chiều sâu.
3.2.4. Biện pháp 4: Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa
chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng
- Mục đích của biện pháp
Nâng cao chất lượng bồi dưỡng giúp cho GV tiếp cận và lĩnh hội những nội
dung mới, thiết thực trong chương trình BDTX thông qua những phương pháp, hình
thức bồi dưỡng hiệu quả, tích cực hóa người học.
- Nội dung của biện pháp
Quy chế BDTX hiện nay đã quy định nội dung bồi dưỡng theo hướng vừa đáp
ứng nhu cầu của cả nước (Bộ GD&ĐT) và địa phương (các sở GD&ĐT), vừa ưu
tiên đáp ứng nhu cầu của từng GV, từng thành viên ban giám hiệu (CBQL). Tuy
nhiên, nhiều GV cho biết nội dung bồi dưỡng chưa thực sự tạo được hứng thú cho
họ, dẫn đến kết quả bồi dưỡng không cao. Vì vậy, cần có sự phối hợp hiệu quả hơn
và quy định trách nhiệm cụ thể trong việc xác định, lựa chọn nội dung BDTX (theo
quy chế đã quy định) cho GVMN.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, hiệu trưởng xác định rõ nội dung và trách nhiệm bồi dưỡng như sau:
97
+ Nội dung bồi dưỡng 1: nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn năm học theo cấp học: khoảng 30 tiết/năm học. Các Vụ, Cục
thuộc Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm qui định và tạo điều kiện cho GV, CBQL và
các nhà trường thực hiện nội dung này. Sau khi được bồi dưỡng, tiếp thu từ Bộ
GD&ĐT, báo cáo viên (do Sở GD&ĐT ra quyết định) sẽ triển khai cho các đơn vị,
nội dung này có thể linh hoạt về thời gian triển khai thực hiện trong suốt năm học
+ Nội dung bồi dưỡng 2: nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học: khoảng 30 tiết/năm học. Ngoài các
nội dung bồi dưỡng do các dự án giáo dục thực hiện (chủ yếu ở các vùng khó khăn),
nếu còn thời lượng theo quy định thì tiếp tục thực hiện nội dung bồi dưỡng đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục địa phương. Nội dung này Sở GD&ĐT chủ động qui
định, báo cáo viên (do Sở GD&ĐT ra quyết định) sẽ triển khai và tạo điều kiện cho
GV, hiệu trưởng thực hiện nội dung này.
+ Nội dung bồi dưỡng 3: nội dung bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề
nghiệp liên tục: khoảng 60 tiết/năm học. Hàng năm, GV, hiệu trưởng tự đánh giá
theo chuẩn nghề nghiệp để biết được mình đang còn hạn chế gì về chuyên môn,
nghiệp vụ, qua đó chủ động tìm mô đun bồi dưỡng, thông tin, tài liệu, các điều kiện
hỗ trợ… để học nhằm nâng cao năng lực theo quy định của chuẩn nghề nghiệp.
Hai là, khi lựa chọn nội dung bồi dưỡng cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
nguyên tắc phù hợp với mục tiêu của công tác bồi dưỡng; không áp đặt; đảm bảo
tính đa dạng nhưng nhất quán trong trường, gắn với thực tiễn địa phương; đảm bảo
tính kế thừa; đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo; đảm bảo tính thiết thực, phù hợp và
khả thi; các nội dung quan tâm bồi dưỡng và hướng dẫn GV tự bồi dưỡng.
Ba là, hiệu trưởng xác định rõ phương thức bồi dưỡng cho từng nội dung. Cụ
thể: nội dung 1 và nội dung 2 được Sở GD&ĐT tổ chức theo hình thức bồi dưỡng
tập trung và được tổ chức hàng năm vào thời gian nghỉ hè của GV, hoặc tổ chức vào
đầu năm học, hoặc tổ chức đột xuất trong năm học. Bồi dưỡng tập trung nhằm
hướng dẫn tự học, thực hành, hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn
những nội dung khó đối với GV, đáp ứng nhu cầu của GV trong học tập BDTX, tạo
điều kiện cho GV có cơ hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập
98
kỹ năng. Thời lượng, số lượng GV học tập trong mỗi lớp bồi dưỡng tập trung do Sở
GD&ĐT quy định nhưng phải đảm bảo các yêu cầu về mục đích, nội dung, phương
pháp được quy định trong Chương trình, tài liệu và các quy định tại Quy chế
BDTX. Đối với bồi dưỡng tập trung, chỉ tổ chức bồi dưỡng những nội dung mới,
cần có sự thảo luận và thực hành trực tiếp cho GV. Nội dung bồi dưỡng 3 được tổ
chức theo phương thức tự học, tự bồi dưỡng.
Bốn là, sau khi đội ngũ CBQL và GV cốt cán của trường được tiếp thu các nội
dung bồi dưỡng tập trung từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng tiến hành
chuẩn bị các điều kiện về CSVC, kinh phí, tài liệu, phương tiện và thiết bị phục vụ
cho công tác bồi dưỡng, phân công người bồi dưỡng (đã tham gia các lớp tập huấn
và bồi dưỡng của Sở GD&ĐT) hoặc có thể mời báo cáo viên cấp Phòng, Sở để tổ
chức bồi dưỡng các nội dung được bồi dưỡng cấp tỉnh, cấp huyện cho 100% GV
của trường một cách nghiêm túc, thiết thực và hiệu quả.
Năm là, hiệu trưởng cần có biện pháp quản lí phù hợp với hình thức bồi dưỡng
tập trung và trực tiếp thực hiện hoạt động bồi dưỡng này. Sắp xếp công việc ở
trường hợp lí tạo điều kiện về thời gian, động viên GV tham gia tích cực. Hình thức
bồi dưỡng này thường triển khai, áp dụng cho nội dung 1 và nội dung 2 – khối kiến
thức đáp ứng nhiệm vụ năm học và khối kiến thức đáp ứng nhiệm vụ giáo dục của
địa phương và của trường.
Sáu là, để tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt hình thức bồi dưỡng tập trung, hiệu
trưởng cần tổ chức cho đội ngũ GV nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản chỉ đạo, tài
liệu hướng dẫn của cấp trên. Nắm vững kế hoạch nhiệm vụ năm học, kế hoạch theo
chương trình, bảng phân công chuyên môn, nắm vững yêu cầu về thực hiện nội
dung, chương trình, về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, sử dụng đồ
dùng dạy học, các kỹ năng dạy học một cách đầy đủ.
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng
theo phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên
môn, khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới
phương pháp bồi dưỡng
- Mục đích của biện pháp
99
Là biện pháp vừa có tính tình thế, vừa mang tính chiến lược nhằm thực hiện
đồng bộ hóa chuyên môn cho đội ngũ GV và đồng bộ hóa việc thực hiện chương
trình GDMN hiện hành đáp ứng kết quả mong đợi của chương trình. Phát huy, đổi
mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhằm lựa chọn phương pháp, hình thức
bồi dưỡng thiết thực đáp ứng nhu cầu người được bồi dưỡng và đổi mới của
GDMN, khắc phục tình trạng chỉ tổ chức phương pháp, hình thức đơn điệu, nhàm
chán, thiếu thu hút, tập trung, mang tính hình thức, chung chung và không đáp ứng
nhu cầu mong đợi của GV. Phương pháp, hình thức BDTX đa dạng sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của công tác BDTX.
Phương pháp BDTX là cách thức, là con đường để truyền đạt và tiếp nhận nội
dung đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, đổi mới hoặc cải tiến phương pháp BDTX cho
GV được coi như là một trong những biện pháp quản lí quan trọng, góp phần nâng
cao hiệu quả của công tác BDTX.
- Nội dung của biện pháp
Thứ nhất, đổi mới hình thức, phương pháp BDTX là một trong những giải
pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ GV, do đó phải tổ chức BDTX bằng
hình thức nào, phương pháp nào để đáp ứng được nhu cầu của GV, nâng cao chất
lượng của công tác bồi dưỡng, không làm ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt
động giáo dục của nhà trường mà vẫn đảm bảo cho đội ngũ GV hoàn thành nhiệm
vụ được giao, đây là vấn đề mà nhà quản lí phải quan tâm giải quyết thỏa đáng.
Thứ hai, tự học, tự bồi dưỡng là một yêu cầu vừa mang tính tự nguyện, vừa
mang tính chất bắt buộc. Hoạt động tự bồi dưỡng thể hiện phẩm chất cần có đối với
mỗi CBQL và GV trong quá trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Nhất là trong xu thế của tiến trình hội nhập hiện nay với yêu cầu “đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục”, làm việc trong môi trường “xã hội học tập” thì cần phải có ý
thức “tự học, tự sáng tạo, học liên tục và học suốt đời”, tự bản thân mỗi GV tự cập
nhật bồi dưỡng trình độ, nâng cao năng lực, nghiệp vụ và chuyên môn.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
* Phát huy hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời
100
Một là, hiệu trưởng cần quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức để GV
luôn nhận thấy được ý nghĩa: tự học; tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu, tự đánh giá là
yêu cầu khách quan xuất phát từ nghề nghiệp của mỗi người GV, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc BDTX cho bản thân mỗi GV, làm cơ sở cho việc học tập
suốt đời. Phương pháp tự học và luôn luôn muốn học, lòng ham học hỏi, đó là cái
quý nhất của người GV. Đây chính là con đường phát triển năng lực nội sinh của
GV, của công tác tự học, tự bồi dưỡng và là bí quyết để học tập suốt đời.
Hai là, chỉ đạo, hướng dẫn GV thực hiện việc BDTX theo hình thức tự học, tự
bồi dưỡng có sự hướng dẫn, trao đổi của CBQL nhà trường, tổ trưởng chuyên môn
và GV cốt cán. Khi bồi dưỡng cần có sự thảo luận sâu và thực hành trực tiếp các nội
dung bồi dưỡng. Cho dù là hình thức BDTX nào nhưng nếu không phát huy được
khả năng tự bồi dưỡng, tự học tập của GV thì cũng khó thành công. Vì vậy, GV cần
rèn luyện, phấn đấu không ngừng, luôn chuẩn bị sẵn cho mình một tâm thế để tự
học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Bản chất của hoạt động BDTX là tự học, sức
tự học là nội lực, là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân người học. Bất cứ
hoạt động nào (nghe giảng, nghiên cứu tài liệu, vận dụng kiến thức, thực hành thí
nghiệm, hoạt động xã hội, nghe thời sự, báo, đài…) người học đều tạo được điều
kiện để hoạt động chủ động sáng tạo. Hơn ai hết, người GV biết được mặt mạnh,
mặt yếu của bản thân trên cơ sở tự nhận xét đánh giá xem xét mình cần gì, còn thiếu
kiến thức nào để lên kế hoạch tự bồi dưỡng, chủ động nâng cao trình độ của mình.
* Tổ chức bồi dưỡng qua hoạt động chuyên môn tại trường mầm non.
Một là, các hoạt động ở trường MN dành cho cô và trẻ khá đa dạng và rất
phong phú. Qua đó, GV có nhiều cơ hội để tự bồi dưỡng và bộc lộ bản thân. Do vậy
hình thức tổ chức BDTX qua các hoạt động ngay tại trường, nơi GV công tác là một
trong những hình thức bồi dưỡng có kết quả tốt. Thực hiện hình thức này, hiệu
trưởng cần lưu ý thực hiện một số nội dung sau:
+ Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, phong phú, sinh động như tổ
chức cho trẻ tham quan các di tích lịch sử của quê hương, đền thờ các anh hùng,
khu lưu niệm, thăm cánh đồng lúa, làng nghề truyền thống, trường tiểu học… qua
đó GV giáo dục trẻ lòng yêu quê hương, xóm làng, yêu thiên nhiên, yêu ông, bà,
101
cha mẹ, cô, bạn bè. Thường xuyên tổ chức văn nghệ mừng xuân, lễ hội dân gian,
chợ quê, ngày hội ẩm thực, ngày hội thể dục thể thao cho trẻ, tuần lễ sức khỏe dinh
dưỡng cho bé và nhiều trò chơi dân gian lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trẻ.
+ Tăng cường tổ chức các hội thi trong nhà trường: Hội thi GV dạy giỏi và
Hội thi đồ dùng dạy học tự làm cấp trường và dự thi huyện, tỉnh của bậc học. Thông
qua hội thi nhằm giúp cho GV thể hiện năng lực chuyên môn, trao đổi kinh
nghiệm về giảng dạy, tổ chức môi trường học tập, vui chơi, khai thác và sử dụng
sáng tạo, hiệu quả phương tiện, đồ dùng đồ chơi, đồng thời cùng giao lưu, chia sẻ
kinh nghiệm, trau dồi nghề nghiệp, phát huy khả năng sáng tạo trong giáo dục trẻ,
đồng thời tuyên truyền trong cộng đồng và xã hội về GDMN, thu hút sự quan tâm
của cộng đồng xã hội đối với sự phát triển của GDMN, tạo được phong trào thi đua
dạy tốt học tốt, nâng cao chất lượng thưc hiện chuyên đề và chương trình GDMN.
+ Tổ chức bồi dưỡng GV nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục,
năng lực lập kế hoạch giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với
điều kiện của từng nhà trường, đáp ứng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm,
tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm
“học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi, năng lực tổ chức các hoạt động
giáo dục trẻ. Xây dựng nội dung cụ thể, lựa chọn phối hợp các phương pháp dạy trẻ
và sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học.
+ Tổ chức cho GV tham quan, học tập những đơn vị tiên tiến, từ các trường
bạn nhằm mở rộng mối quan hệ giao lưu, trao đổi những kinh nghiệm trong giảng
dạy, từ đó vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong công tác giảng dạy của GV. Để hình
thức này phát huy được hiệu quả, hiệu trưởng cần lựa chọn mô hình tham quan tiêu
biểu, có những kinh nghiệm hay phục vụ thiết thực cho nội dung bồi dưỡng.
* Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn.
Một là, từng bước xây dựng Tổ nghiệp vụ trong nhà trường (CBQL và GV cốt
cán) đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: hỗ trợ GV
trong việc tổ chức các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ, trao đổi với
quản lí cấp trên, các chuyên gia để giải đáp thắc mắc của GV trong quá trình sinh
hoạt. Tổ nghiệp vụ này phải là những người được tập huấn, bồi dưỡng cấp Bộ, Sở,
102
Phòng (điều động), nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ và đặc biệt phải có tâm huyết
và để tâm đặc biệt về công tác BDTX GV, hướng dẫn GV tự học, tự bồi dưỡng và
giải đáp những khó khăn, thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng, sinh hoạt tổ, nhóm.
Đội ngũ này đủ đức, đủ tài đáp ứng nhu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Hai là, phát huy vai trò của tổ chuyên môn để tăng cường quản lí công tác bồi
dưỡng GV. Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ chuyên môn là thực hiện bồi dưỡng cho GV
trong tổ, kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Vì
vậy, sinh hoạt tổ chuyên môn là một trong những hình thức rất thiết thực và mang
lại hiệu quả cao giúp cho đội ngũ GV chủ động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Theo khung thời gian BDTX thì hình thức tự
bồi dưỡng (tự chọn) chiếm hết thời gian trong năm học, điều này cho phép GV chủ
động linh hoạt hơn để chọn cho mình những nội dung bồi dưỡng phù hợp, với các
nội dung đã chọn, GV sẽ có cơ hội thảo luận, chia sẽ những nội dung sâu sát về
chuyên môn, nghiệp vụ nhằm bổ sung cho nhau những kiến thức còn thiếu về chăm
sóc giáo dục trẻ, về tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường giáo
dục... từ đó áp dụng chuyên sâu vào thực tế việc dạy trẻ nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trẻ theo yêu cầu Chương trình GDMN.
Ba là, cải tiến phương pháp tự học, tự nghiên cứu, kết hợp với thảo luận, trao
đổi ở tổ chuyên môn: Trước hết, CBQL cùng tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn GV
xây dựng nội dung BDTX thật chi tiết, cụ thể. Đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện
kế hoạch học tập của GV bằng cách: kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất, kiểm
tra qua giờ dạy của GV trên lớp. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn cần có sự trao đổi,
chia sẻ kinh nghiệm tự học của các thành viên trong tổ, trong đó chia sẻ sâu sát nội
dung về việc tổ chức thực hiện theo chương trình GDMN, ngoài ra, xin ý kiến
CBQL cấp Phòng, Sở giải đáp những nội dung khó, thắc mắc của GV, hoặc nếu cần
mời báo cáo viên cấp trên trực tiếp hướng dẫn cách thức tự học, cách sử dụng tài
liệu, cách ghi chép thu nhận kiến thức BDTX… nhằm nâng cao chất lượng sinh
hoạt tổ.
Bốn là, tăng cường các hoạt động thực hành trong sinh hoạt tổ: Đặc trưng hoạt
động giáo dục của GVMN là thiết kế, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục qua
103
hoạt động chơi, học của trẻ. Với đặc trưng này đòi hỏi GV phải vận dụng những
kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ vào hoạt động giáo dục trẻ, vì vậy phương pháp
BDTX thiết thực nhất đối với GVMN là tăng cường cải tiến các hoạt động thực
hành như: việc xây dựng và sử dụng môi trường giáo dục, xây dựng kế hoạch và tổ
chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ, đánh giá sự phát triển của trẻ, tổ chức
dự giờ, thăm lớp, thao giảng, tổ chức hội thi GV dạy giỏi, hội thi làm đồ dùng dạy
học, hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:, tổ chức tiết dạy
mẫu, đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm… Với những hình thức này, GV có cơ
hội học tập, trao đổi kinh nghiệm, có cơ hội vận dụng kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ mới vào việc xây dựng kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo
dục bằng các phương pháp lôi cuốn, hấp dẫn, nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm
sóc và giáo dục trẻ.
Năm là, tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề, tọa đàm về phương pháp
sư phạm, thông qua các hoạt động này GV có thể phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm
trong hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức sinh hoạt chuyên đề cấp trường, cụm trường,
liên trường, liên huyện về chủ đề “Chất lượng GVMN hiện nay và những yêu cầu
đặt ra đối với GVMN”, hay “Tầm quan trọng của việc BDTX đối với GVMN”...
bằng các hình thức đa dạng, báo cáo trước tập thể nhà trường những kết quả thực
hiện, từ đó đề ra hướng thực hiện cho thời gian tới.
* Khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) phục vụ BDTX
Một là, BDTX theo hình thức qua mạng internet vẫn có hạn chế là CBQL và
GV khó kiểm soát xuất xứ của thông tin, kiến thức mà GV sử dụng có độ tin cậy
cao hay không. Đặc biệt không được lạm dụng thông tin trên mạng. Thực tế cho
thấy hiện nay vẫn còn GV vận dụng những kiến thức nguyên xi trên mạng đưa vào
bài giảng một cách vận dụng máy móc mà chưa có sự chọn lọc chính xác. Vì vậy,
CBQL cần khuyến khích, hướng dẫn GV khai thác tài liệu BDTX như sau:
+ Sử dụng địa chỉ truy cập: tailieu.nhagiao.edu.vn hoặc
http://taphuan.moet.gov.vn để khai thác tài liệu, tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng,
đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng cá nhân.
104
+ Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng GV và CBQL.
+ Sử dụng tài liệu do Bộ GD&ĐT biên soạn bao gồm: tài liệu 44 mô đun trong
Thông tư 36 đã được Bộ thẩm định (PHỤ LỤC 4); 10 mô đun bồi dưỡng CBQL và
GVMN của Dự án tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ MN PHỤ LỤC 5);
tài liệu BDTX cho CBQL và GV do Bộ GD&ĐT ban hành hằng năm và các mô đun
bồi dưỡng cho GV tiếp tục được Bộ GD&ĐT cập nhật bổ sung hằng năm...
+ Học tập qua mạng (E-learning) được hiểu là quá trình học tập được tổ chức
và hỗ trợ qua mạng Internet hay rộng hơn nữa là sự hỗ trợ của CNTT và truyền
thông. Với E-Learning, việc học là linh hoạt mở. Người học có thể học bất cứ lúc
nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với
năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… chỉ cần có phương tiện là
máy tính và mạng Internet. Phương thức học tập này bổ sung rất tốt cho phương
pháp học truyền thống do mang tính tương tác cao, tạo điều kiện cho người học trao
đổi thông tin dễ dàng hơn. Với hình thức này, người học có thể tự điều chỉnh quá
trình học, lựa chọn cách học phù hợp nhất với hoàn cảnh, dễ trao đổi thông tin với
nhau, với giảng viên qua các diễn đàn, hội thoại, trực tuyến (chat), gởi thư (email).
+ Tổ chức khóa học online: Khóa học online trở thành xu hướng tất yếu trong
BDTX GV vì nó đã, đang và sẽ đóng những vai trò xây dựng hệ thống BDTX mở
và liên tục như: đảm bảo tính liên tục của đào tạo, bồi dưỡng và kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ được cập nhật; kế hoạch và phương pháp giáo dục, dạy học đáp ứng
nhu cầu đổi mới của ngành để GV có thể thích ứng được với mọi sự thay đổi và tiến
bộ trong nghề nghiệp. Vì vậy, CBQL cần phát huy tối đa mọi phương tiện để bước
đầu cho GV tổ chức bồi dưỡng với các khóa học online.
Hai là, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 mở ra cơ hội cho việc ứng dụng CNTT
mạnh mẽ trong giáo dục. Tổ chức bồi dưỡng cho GV bằng hình thức tập trung trực
tiếp tuy có thể đạt được hiệu quả nhất định song khó thực hiện đại trà và liên tục.
Bên cạnh đó, con đường quan trọng nhất để GV và CBQL cập nhật kiến thức trước
nay vẫn là tự học và tự bồi dưỡng, mọi lúc, mọi nơi. Chính vì thế, bồi dưỡng qua
mạng kết hợp bồi dưỡng trực tiếp là hình thức cần phải lưu tâm. Để thực hiện tốt, có
105
kết quả, các hình thức BDTX trên cần đáp ứng các tiêu chí: tự giác và nghiêm túc;
khoa học và phù hợp; thiết thực và hiệu quả.
Ba là, CBQL và GV cốt cán phải vận dụng lí luận, phương pháp bồi dưỡng
hiện đại để giảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tài liệu, hướng dẫn lựa chọn
phương pháp học tập phù hợp cho GV và phối hợp linh hoạt các phương pháp để
tránh bồi dưỡng kiểu “giảng giải-chép”, “chiếu side-chép” và “độc diễn”. Có thể kể
đến các phương pháp bồi dưỡng như: thuyết trình kết hợp minh họa bằng hình ảnh;
thuyết trình kết hợp luyện tập, thực hành; tương tác giữa báo cáo viên và GV (hỏi-
đáp); nêu vấn đề, thảo luận theo nhóm; nêu tình huống, thảo luận giải quyết tình
huống; giao bài tập, giải quyết bài tập; nêu vấn đề, GV nghiên cứu tài liệu và trình
bày; nêu thắc mắc, thảo luận giải quyết; tọa đàm nhóm, trao đổi thảo luận nhóm…
Bốn là, dù thực hiện phương pháp nào thì phương châm để phương pháp bồi
dưỡng đạt hiệu quả là: tích cực, tương tác, coi trọng việc tự học, tự nghiên cứu, tự
bồi dưỡng, kết hợp với trao đổi, thảo luận, làm bài tập ở nhóm, tổ học tập, tổ chuyên
môn, nêu thắc mắc, có sự hướng dẫn giải đáp của đội ngũ cốt cán, tạo điều kiện cho
GV đóng góp kinh nghiệm bản thân vào nội dung, phương pháp dạy học. Phát huy
tính tích cực của đối tượng học tập trở thành vai trò chủ thể, chủ động tiếp thu nội
dung bồi dưỡng, biến quá trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng của mỗi bản thân GV.
Năm là, bồi dưỡng với bất cứ hình thức nào thì tự học, tự bồi dưỡng vẫn là cốt
lõi. Đổi mới giáo dục ngày nay đánh giá rất cao vai trò tự bồi dưỡng. Kiến thức, kỹ
năng mà người GV tự trang bị cho mình thông qua các phương tiện thông tin:
internet, ti vi, sách, báo, đài, tài liệu, băng đĩa liên quan... sẽ thực tế và hữu ích. GV
sẽ khắc sâu kiến thức và hình thành kỹ năng cũng như thể hiện thái độ phù hợp hơn.
Hiệu trưởng cần khuyến khích GV thực hiện vì nó ít tốn kém, không bị bị động về
CSVC, thời gian và không gian. Nó có thể được thực hiện ở bất kỳ nơi nào.
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên)
đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX
- Mục đích của biện pháp
Một trong những điều kiện tối thiểu đảm bảo cho việc tổ chức BDTX đạt hiệu
quả là đội ngũ CBQL và GV cốt cán đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực
106
hiện nhiệm vụ BDTX. Đây là yếu tố quan trọng nhằm giúp cho việc tổ chức các lớp
bồi dưỡng tập trung thành công.
- Nội dung của biện pháp
Thứ nhất, đội ngũ CBQL và GV cốt cán là lực lượng nòng cốt quyết định chất
lượng bồi dưỡng GV, là những người tham gia vào thiết kế và cải tiến nội dung
chương trình và là người trực tiếp chuyển tải nội dung bồi dưỡng đến đội ngũ GV.
Đây là nguồn lực có tác động và ảnh hưởng lớn đến chất lượng GV. Vì vậy việc lựa
chọn, xây dựng lực lượng tham gia bồi dưỡng là rất quan trọng.
Thứ hai, các cấp quản lí như Sở GDĐT, Phòng GDĐT và nhất là CBQL
trường MN đều xây dựng và lựa chọn được những CBQL và GV cốt cán giỏi, có
kinh nghiệm và phát huy thế mạnh, chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động
bồi dưỡng cho GV của đơn vị mình.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, ngay từ đầu năm học, nhà trường thành lập Ban thực hiện công tác tập
huấn, bồi dưỡng và hướng dẫn GV thực hiện BDTX, trên cơ sở đó phân công phân
nhiệm cụ thể, rỏ ràng công việc thực hiện cho các thành viên: nhóm báo cáo nội
dung hoặc chuyên đề, nhóm hỗ trợ, tư vấn, nhóm tổ chức, nhóm CSVC... để phối
hợp thực hiện đạt hiệu quả. Hiệu trưởng ra quyết định phê duyệt sau khi lựa chọn.
Hai là, xây dựng văn bản qui định về công tác BDTX cho GV, tạo điều kiện và
cơ chế liên thông trong quản lí hoạt động này. Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo của
Phòng GD&ĐT, phối hợp nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở
GD&ĐT và thực tế đội ngũ tại nhà trường để làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ
cốt cán bồi dưỡng cho GV.
Ba là, lựa chọn CBQL và GV cốt cán cần đảm bảo theo các tiêu chí: năng lực,
trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm, độ tuổi, sức khỏe, số lượng… CBQL và GV
cốt cán cần được tập huấn phương pháp đặc thù của bậc học, cần được cung cấp và
cập nhật những thay đổi, những vấn đề mới về thực hiện nhiệm vụ năm học, về
nhiệm vụ chuyên môn, thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng sư phạm, cách tổ
chức hoạt động bồi dưỡng, lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức sao cho hấp
dẫn, khích lệ, động viên và thu hút GV tham gia bồi dưỡng. Đồng thời, CBQL và
107
GV cốt cán được tham gia vào kiểm tra, đánh giá việc thực hiện BDTX và đánh giá
kết quả BDTX của GV, được cung cấp và cập nhật những thay đổi, những vấn đề
mới về thực hiện nhiệm vụ năm học, nhiệm vụ chuyên môn hay hoạt động giáo dục
của các trường. Trong quá trình thực hiện, cần bổ sung thay thế những CBQL và
GV cốt cán không đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng.
Bốn là, một thực tế đang tồn tại đó là việc CBQL và GV cốt cán “giảng thì cứ
giảng, người nghe thì vẫn không nghe”, thậm chí làm việc riêng trong giờ được bồi
dưỡng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do đội ngũ này chưa thật giỏi về
chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng giảng giải chưa thuyết phục, chưa dẫn dắt người
học một cách thu hút, lôi cuốn, hấp dẫn. Vì thế, cần lựa chọn những cán bộ, GV
không chỉ giỏi về lĩnh vực chuyên môn, am tường về chuyên đề mình giảng, mà
phải có kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm tốt để trình bày và tổ chức các hoạt động bồi
dưỡng mang tính chuyên nghiệp và thúc đẩy tính tích cực của GV (thông tin 2
chiều). Mặt khác, do tính chất, yêu cầu của các lớp bồi dưỡng cần phải làm mẫu,
thực hành nhiều nên đội ngũ cốt cán phải sẵn sàng thể hiện được những yêu cầu của
GV đề xuất, tránh tình trạng chỉ nói lí thuyết suông. Bên cạnh đó, người quản lí
cũng như đội ngũ cốt cán cần phải xác định “học phải đi đôi với hành”, học với
phương châm “học để hiểu” và vận dụng trong nhiệm vụ nói chung và công tác
BDTX nói riêng một cách hiệu quả và thiết thực, không lí luận suông theo giáo điều
sách vở nhằm thống nhất giữa nhận thức, lí luận và thực tiễn trong BDTX cho GV,
đáp ứng các nội dung đổi mới công tác quản lí giáo dục.
Năm là, CBQL và GV cốt cán cần giữ ổn định lâu dài. Tuy nhiên, cần bổ sung
thay thế những đội ngũ không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ngoài số lượng đội ngũ
cốt cán đã được Bộ, Sở, Phòng tập huấn bồi dưỡng hằng năm, các trường MN cần
chủ động xây dựng đội ngũ cốt cán cho trường mình đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu
hợp lí. Phát huy tốt vai trò cốt cán trong việc bồi dưỡng, kiểm tra, hướng dẫn GV
thực hiện tốt chương trình BDTX theo kế hoạch.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho
công tác BDTX cho GVMN. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính
sách của địa phương cho công tác BDTX cho GV
108
- Mục đích của biện pháp
Hoạt động BDTX cho GV chỉ thực hiện tốt khi đảm bảo điều kiện về CSVC, tài
chính, trang thiết bị... đây là điều kiện nền cho công tác BDTX giáo viên đạt được
hiệu quả cao. Đảm bảo CSVC, phương tiện, trang thiết bị… chính là tạo điều kiện
thuận lợi cho GV trong quá trình thực hiện kế hoạch BDTX.
Góp phần giảm bớt khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần, tạo động lực,
sức mạnh vượt mọi khó khăn để GV nêu cao tinh thần trách nhiệm, ý thức trong
việc tổ chức bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ GV, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Thúc đẩy quá trình bồi dưỡng và
thay đổi quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN.
- Nội dung của biện pháp
Thứ nhất, hệ thống trang thiết bị, đồ dùng phục vụ trong các lớp bồi dưỡng rất
quan trọng cho nhà trường trong quá trình tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV.
Thiếu đi những điều kiện cần thiết này hoạt động BDTX cho GV sẽ gặp nhiều trở
ngại khó khăn. Do đó, hiệu trưởng và đội ngũ cốt cán cần chuẩn bị đầy đủ những
điều kiện này để tạo điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng GV được tốt.
Thứ hai, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho GV là một vấn đề quan trọng
trong chính sách quản lí giáo dục nói chung và quản lí bồi dưỡng GV nói riêng. Các
cấp quản lí, nhất là hiệu trưởng nhà trường cần tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, tình cảm,
động cơ công tác, nhu cầu làm việc, hoàn cảnh gia đình và thụ hưởng các chế độ
chính sách để có cách tác động cụ thể và phù hợp.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, tranh thủ các nguồn kinh phí để tăng cường đầu tư, mua sắm thiết bị
tại trường (hoặc địa điểm tập huấn) bằng nguồn vốn kinh phí ngân sách hàng năm,
cụ thể: mua sắm bàn ghế phòng họp, phòng hội trường, bố trí máy chiếu, nâng cấp
hệ thống điện, đảm bảo hệ thống âm thanh ở hội trường để có thể tổ chức các lớp
tập huấn tập trung cho GV.
Hai là, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các cơ sở nơi địa bàn trường đóng để tạo
điều kiện về CSVC, trang thiết bị cần thiết bố trí lớp bồi dưỡng. Lên kế hoạch thuê
109
hoặc mượn địa điểm các trường Tiểu học, Trung học cơ sở trong cùng địa bàn có
điều kiện thuận lợi về vị trí địa lí để tổ chức các lớp bồi dưỡng khi cần thiết. Phân
công cán bộ, GV có khả năng tốt về CNTT, có kinh nghiệm và có tinh thần trách
nhiệm để quản lí, vận hành và khai thác có hiệu quả các trang thiết bị phục vụ cho
các hoạt động bồi dưỡng, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho tổ chức các lớp tập
huấn.
Ba là, căn cứ vào tình hình thực tế về chất lượng và năng lực của đội ngũ cốt
cán của đơn vị mình để có kế hoạch mời các báo cáo viên là cán bộ, chuyên viên
các phòng chuyên môn của Sở, Phòng, nhà giáo ưu tú, GV giỏi các trường MN,
giảng viên các trường Cao đẳng sư phạm tham gia giảng các chuyên đề và đồng thời
tham gia góp ý, chỉnh sửa và thống nhất nội dung một số chuyên đề bồi dưỡng do
đội ngũ cốt cán của trường xây dựng.
Bốn là, lập dự trù kinh phí phục vụ hoạt động BDTX cho GV. Đây là điều
kiện đầu tiên để kế hoạch bồi dưỡng xây dựng nguồn nhân lực được khả thi. Kinh
phí phục vụ cho hoạt động này gồm kinh phí hỗ trợ bồi dưỡng CBQL, GV cốt cán
của trường, kinh phí hỗ trợ GV tham gia các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ theo nhu cầu, theo triệu tập của cấp trên và tự bồi dưỡng.
Kinh phí để bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch tập huấn của Sở và Phòng. Tuy
nhiên, các hoạt động bồi dưỡng chuyên môn khác phải do hiệu trưởng các trường tự
chủ động. Vì vậy, hiệu trưởng lên kế hoạch dự trù kinh phí bồi dưỡng từ ngân sách
nhà nước và các nguồn hợp pháp khác, tích cực đẩy mạnh công tác xã hội hoá để
tranh thủ sự ủng hộ, chia sẻ, giúp đỡ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội đối
với các GDMN, trong đó có công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV.
Năm là, việc khuyến khích, chăm lo vật chất, tinh thần cho đội ngũ GV tham
gia các lớp bồi dưỡng là giúp họ có được một chỗ dựa vững chắc về cả vật chất và
tinh thần. Khi nhu cầu vật chất được đáp ứng và tinh thần thoả mãn thì GV sẽ toàn
tâm, toàn lực để tham gia các lớp, các khóa bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, đáp ứng
yêu cầu mà ngành đã đề ra. Vì vậy, CBQL trước hết cần quan tâm đến đời sống vật
chất, tinh thần đội ngũ GV, đảm bảo thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ của nhà
110
nước đối với GV một cách công bằng, thiết thực và khai thác các nguồn tài chính
hợp pháp để động viên đội ngũ GV tham gia công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
Sáu là, tham mưu là một công tác hết sức quan trọng của cấp dưới đối với cấp
trên. Nếu tham mưu đúng thì kết quả công việc sẽ tốt, còn ngược lại, tham mưu sai
hậu quả sẽ khó lường. Để góp phần làm cho hoạt động BDTX GV có hiệu quả thì
việc tham mưu cho cấp Ủy Đảng, Phòng GD&ĐT đầu tư CSVC, các trang thiết bị
cần thiết, phương tiện kỹ thuật và kinh phí cho hoạt động BDTX là rất quan trọng.
Công tác này phải được thực hiện trước khi tiến hành các hoạt động bồi dưỡng.
Bảy là, hiệu trưởng là người đầu tàu tạo nên môi trường tâm lí thuận lợi cho
quá trình học tập bồi dưỡng, giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi, tạo không khí phấn
khởi tại nơi làm việc. Xây dựng các hình thức khuyến khích về mặt tinh thần, như:
xây dựng các danh hiệu thi đua; xây dựng các hình thức khen thưởng như giấy khen,
bằng khen, tuyên dương trước tập thể... đối với GV đạt kết quả cao trong công tác
BDTX. Đưa thêm điểm BDTX vào xét danh hiệu thi đua, trong các tiêu chuẩn xét
các danh hiệu thi đua và nhất thiết phải có tiêu chí về BDTX. Nếu kết quả bồi
dưỡng tốt, thái độ tích cực sẽ được cộng điểm khi xem xét tặng danh hiệu thi đua
các cấp. Đồng thời việc xét lên lương, lên bậc cũng cần có yếu tố BDTX.
Tám là, nguồn kinh phí theo qui định tại Thông tư số 26/2011/TT-BGDĐT
“Kinh phí BDTX được dự toán trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm và kinh
phí từ chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí hỗ trợ của các dự án và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác”. Kinh phí là một trong những điều kiện khó khăn lớn hiện
nay để đáp ứng cho công tác BDTX. Song nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp
GD&ĐT dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng GV được chi theo chế độ chính sách
như chi cho bồi dưỡng báo cáo viên, chi công tác phí và phụ cấp cho người được
bồi dưỡng, tài liệu, nước uống, trang thiết bị, thuê hội trường… (nếu có). Vì vậy,
CBQL trường tập trung khai thác một số nguồn kinh phí hợp pháp, trích một khoản
kinh phí thỏa đáng trong mục chi thường xuyên để phục vụ cho công tác BDTX.
Nguồn kinh phí này được dùng để đầu tư cho các mục sau: Kinh phí mua sách, giáo
trình, tài liệu, băng đĩa ghi âm, ghi hình…; Kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm một
số thiết bị hiện đại như: lắp đặt phòng máy vi tính, mạng internet, các trang thiết bị
111
ứng dụng CNTT, các phòng chức năng… Các thiết bị này vừa phục vụ BDTX vừa
đáp ứng các nhu cầu thực tế trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường
theo hướng hiện đại hóa; Kinh phí hỗ trợ khen thưởng cho GV tham gia học tập
BDTX. Thực trạng hiện nay thu nhập của GVMN thấp, đời sống khó khăn, do đó
việc hỗ trợ một phần kinh phí cho GV có ý nghĩa rất lớn để khuyến khích việc bồi
dưỡng của họ; Kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng
CNTT, ngoại ngữ, kỹ năng sử dụng các thiết bị hiện đại; Tranh thủ nguồn hỗ trợ
của UBND cấp xã, hội khuyến học, câu lạc bộ cán bộ trẻ, hội tri thức trẻ… cho việc
cung cấp, phô tô tài liệu bồi dưỡng, tham khảo…
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc thực hiện
các yêu cầu về BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo
đúng quy định
- Mục đích của biện pháp
Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vai trò của các vị trí, chức năng
của các thành viên trong hoạt động quản lí, thể hiện sự phân công công việc một
cách hợp lí làm cơ sở để Phòng GD&ĐT đánh giá chất lượng chuyên môn của nhà
trường, cũng như chất lượng chuyên môn chung của ngành.
Tránh hình thức, chung chung trong việc thực hiện các yêu cầu BDTX cho
GV, làm cho hoạt động BDTX tiến hành đều đặn, đảm bảo sự liên tục, tạo nền nếp,
thói quen tốt cho GV trong BDTX và đảm bảo thực hiện nghiêm túc báo cáo công
tác bồi dưỡng hàng năm theo quy định.
- Nội dung của biện pháp
Tổ chức tốt bộ máy hoạt động quản lí BDTX trong trường, giao trách nhiệm
và tạo điều kiện hoạt động sẽ khẳng định vai trò quản lí của đội ngũ cốt cán, giúp
hiệu trưởng giám sát, đôn đốc GV trong tổ tham gia hoạt động bồi dưỡng tích cực,
đạt hiệu quả. Đồng thời thực hiện đồng bộ và hiệu quả công tác quản lí nhà trường,
giúp hiệu trưởng xây dựng các kế hoạch và triển khai hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
112
Một là, mỗi trường cần thành lập Ban chỉ đạo BDTX với Hiệu trưởng hoặc
Phó hiệu trưởng làm trưởng ban, Chủ tịch Công đoàn làm phó ban, các thành viên
là các tổ trưởng chuyên môn và đại diện GV cốt cán của trường. Ban Chỉ đạo hoạt
động bồi dưỡng có nhiệm vụ quy hoạch đối tượng bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá công nhận kết quả bồi
dưỡng và thực hiện đầy đủ chế độ chính sách và phối hợp với các đơn vị liên quan
để nắm bắt kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động bồi dưỡng GV.
Hai là, trong sinh hoạt, học tập bồi dưỡng chuyên môn, ban chỉ đạo phát huy
vai trò, trách nhiệm của mình để triển khai nội dung bồi dưỡng đến từng GV đạt
hiệu quả. Giao trách nhiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho hiệu phó và tổ trưởng, tổ
phó chuyên môn hoạt động. Cụ thể:
+ Để chuẩn bị tốt cho việc thực hiện nhiệm vụ ở năm học tiếp theo, ngay từ
những tháng hè (tháng 6, 7, 8), căn cứ tình hình thực tiễn năm qua và dự kiến kế
hoạch chung của ngành, hiệu trưởng giao quyền cho hiệu phó chuyên môn hoặc trực
tiếp tổ trưởng chuyên môn họp và yêu cầu GV từng tổ nêu ra những khó khăn,
vướng mắc của mình về kế hoạch, chương trình giáo dục, nội dung, phương pháp
dạy trẻ, những điểm còn bất cập trong tổ chức các hoạt động giáo dục, cách đánh
giá trẻ, lồng ghép các chuyên đề trọng tâm vào... Hiệu phó hoặc tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn ghi lại những ý kiến, sau đó cùng trao đổi để đi đến thống nhất chung
các nội dung chuyên môn, những nội dung khó sẽ đề nghị báo cáo viên cấp Sở,
Phòng giải đáp khi được tổ chức bồi dưỡng tập trung.
+ Khi giao trách nhiệm và tạo điều kiện hoạt động cho hiệu phó và tổ chuyên
môn, hiệu trưởng cần lưu ý đến thẩm quyền của từng người và giới hạn ở mức độ.
Trong quản lí, việc uỷ quyền để chia sẻ công việc là cần thiết để việc thực hiện
nhiệm vụ được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo sự phân công hợp lí hoạt
động của các thành viên trong bộ máy. Tuy nhiên, việc giao nhiệm vụ cần lưu ý:
cấp dưới dễ mắc lỗi hoặc chưa đủ năng lực để giải quyết công việc, hoặc cấp dưới
dễ lạm dụng quyền hạn, thực hiện công việc vượt quyền hạn mức độ cho phép sẽ dễ
làm hỏng dẫn đến việc nội bộ mất đoàn kết. Vì vậy, hiệu trưởng cần lưu ý đến thẩm
113
quyền của từng người và giới hạn ở mức độ khi giao trách nhiệm cho hiệu phó và tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn và giao nhiệm vụ nhưng kiểm tra, giám sát phù hợp.
Ba là, vận dụng linh hoạt các chức năng quản lí vào công tác BDTX, ngoài
chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các nội dung bồi dưỡng thiết thực, phù
hợp cho GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ, chỉ đạo thực hiện việc bồi dưỡng
theo thẩm quyền, trách nhiệm được giao thì các chức năng quản lí còn lại như kiểm
tra, giám sát và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc đánh giá kết quả BDTX hàng
năm đối với mỗi GV trên tinh thần lựa chọn các hình thức đánh giá linh hoạt, phù
hợp với đối tượng và hình thức tổ chức bồi dưỡng cũng không thể thiếu của người
quản lí và bộ máy quản lí, nhất là đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hàng năm
theo đúng quy định với khung thời gian thực hiện phù hợp:
Bảng 3.1. Khung thời gian thực hiện BDTX cho GVMN
Nội dung công việc
Thời gian tính theo năm học và thời gian nghỉ hè 7 9
10
11
12
4
1
2
3
5
6
8
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x x
x x
x
x
x
x
x
x
1. Xây dựng kế hoạch: GV, nhà trường 2. Bồi dưỡng tập trung 3. Bồi dưỡng tự chọn (tự bồi dưỡng) 4. Kiểm tra, giám sát 5. Nghiệm thu, đánh giá kết quả 6. Tổng hợp báo cáo kết quả, Phòng GD&ĐT cấp giấy chứng nhận 7. Tổ chức hội thảo, sơ kết, tổng kết
Bốn là, cần có cơ chế quản lí phù hợp, công bằng trong việc bồi dưỡng như
đối với GV tham gia tốt cần có chế độ thỏa đáng: tính vào thành tích thi đua của cá
nhân và tập thể nhà trường, bổ sung vào danh sách dự nguồn để đề bạt chức danh
cao hơn, tiêu chuẩn để bổ nhiệm… Ngược lại, đối với thực hiện không tốt sẽ bị
nhắc nhở, phê bình, khiển trách… để động viên GV tham gia bồi dưỡng tích cực.
Năm là, công tác quản lí, chỉ đạo BDTX cho GV phải cụ thể, sát sao và hết
sức linh hoạt. Yêu cầu của việc triển khai BDTX cho GV là tránh hình thức, chung
chung. Hiệu trưởng phải triển khai đến 100% GV và giám sát, đôn đốc, nhắc nhở
114
quá trình thực hiện kế hoạch của từng GV, đồng thời đảm bảo các điều kiện trong
khả năng của nhà trường để GV thực hiện kế hoạch BDTX. Kết thúc năm học tổ
chức hội nghị (họp) để sơ kết, tổng kết công tác BDTX của năm và triển khai kế
hoạch BDTX của năm học tiếp theo.
Sáu là, đối với việc tổng hợp báo cáo kết quả BDTX về Phòng GD&ĐT
(Phòng GD&ĐT báo cáo về Sở GD&ĐT), CBQL nhà trường cần lưu ý việc báo cáo
cần chất lượng và đúng thời gian qui định (tháng 5, 6 hàng năm), nội dung báo cáo
cần phải đầy đủ, thể hiện rõ công việc triển khai trong quá trình thực hiện và nhất
là báo cáo đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai đến toàn
thể GV. Trên cơ sở những mặt đạt được đội ngũ nhà trường cần duy trì, giữ vững và phát
huy trong công tác BDTX, bên cạnh đó cần nghiêm túc nhìn nhận những khó khăn, tồn tại
để có biện pháp cải tiến chất lượng kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện BDTX đảm bảo
chất lượng và đạt hiệu quả hơn cho năm học tới và những năm tiếp theo.
3.2.9. Biện pháp 9: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX
theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn nghề nghiệp và đa dạng hóa
hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn
nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN
- Mục đích của biện pháp
Đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn nghề
nghiệp. Qua kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện BDTX của GV, tìm ra những ưu
điểm, những hạn chế để điều chỉnh và cải tiến kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và thực
hiện. Trong đánh giá cần vận dụng linh hoạt các hình thức nhằm nâng cao năng lực
của GV đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu
chuẩn chức danh GVMN, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ.
- Nội dung của biện pháp
Thứ nhất, là động lực để thúc đẩy động cơ, ý thức, trách nhiệm của GV trong
công tác BDTX. Cũng thông qua việc kiểm tra, đánh giá CBQL có căn cứ xác thực
để xếp loại GV và đánh giá thi đua, khen thưởng. Kịp thời phát hiện những hạn chế,
bất cập, sai sót để điều chỉnh kế hoạch, nội dung, cách thức bồi dưỡng cho hiệu quả.
115
Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả việc đánh giá kết quả BDTX hàng năm đối với
mỗi GV trên tinh thần lựa chọn các hình thức đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối
tượng và hình thức tổ chức bồi dưỡng.
Thứ hai, kết quả BDTX không mang tính hình thức, qua kết quả cần làm cho
mỗi GV có ý thức tích cực, tự giác học, tự bồi dưỡng hoặc tham gia bồi dưỡng.
- Tổ chức thực hiện biện pháp
Một là, CBQL căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp GV và chuẩn đánh giá công tác BDTX nói riêng, xây dựng được một nội
dung toàn diện về các mặt cần đánh giá và định ra chuẩn thật cụ thể, sau đó thông
báo đầy đủ cho các đối tượng có liên quan để thống nhất thực hiện.
Hai là, phụ thuộc hình thức BDTX, thời gian BDTX, tính chất đợt BDTX mà
các CBQL cần chú ý đến phân cấp quản lí khâu kiểm tra, đánh giá sao cho phù hợp
và sát thực để tạo được sức thuyết phục trong đánh giá chung. Công tác kiểm tra,
đánh giá phải được tổ chức thường xuyên, liên tục, nhiều cấp: cấp tổ chuyên môn,
cấp trường và cấp Phòng GD&ĐT. Đồng thời luôn luôn bám vào những yêu cầu đổi
mới của ngành và chuẩn nghề nghiệp để đảm bảo sự thiết thực và phù hợp cũng như
tính hiệu quả của hoạt động.
Ba là, thực hiện kiểm tra, đánh giá phải tạo một không khí hết sức dân chủ để
đội ngũ GV khỏi bị tâm lí nặng nề, ức chế. Cần chú ý đến vai trò tự đánh giá của
GV trong việc thực hiện các yêu cầu của công tác BDTX: GV tự đánh giá, GV đánh
giá lẫn nhau. Thực hiện đánh giá cuối mỗi học kỳ để làm cơ sở cho việc điều chỉnh
kế hoạch ở giai đoạn tiếp theo. Ban chỉ đạo BDTX của nhà trường cần xây dựng
được tiêu chí nhận xét, đánh giá thống nhất, dân chủ và phù hợp với trường mình.
+ Về hình thức kiểm tra: thông qua tổ chuyên môn đánh giá việc thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng GV; đánh giá qua dự giờ; qua trao đổi với GV khác về các nội
dung BDTX; đánh giá qua việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ theo chương trình
GDMN; vận dụng kiến thức BDTX của cá nhân trong quá trình dạy trẻ; ý kiến xây
dựng trong sinh hoạt chuyên môn; tổ chức môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh
và thân thiện; thông qua các báo cáo chuyên đề (có sự tham dự của CBQL); tổ chức
đánh giá kết quả bồi dưỡng qua mạng internet (nếu có đủ hạ tầng về CNTT); khai
116
thác tối đa phần mềm quản lí đã có ở trường để tăng cường tính khách quan kết quả
đánh giá, tránh hình thức, chung chung trong đánh giá.
+ Phương pháp kiểm tra: sử dụng các phương pháp: phỏng vấn, toạ đàm, nghe
báo cáo của GV, của các thành phần có liên quan hoặc trực tiếp xem xét việc thực
hiện nhiệm vụ của GV. Trên cơ sở xem xét và phân tích những công việc trên, phải
nêu rõ được những ưu, khuyết điểm trong nội dung, phương pháp BDTX của GV để
họ phát huy được những ưu, khuyết điểm, sửa chữa khắc phục hạn chế, khuyết
điểm, đồng thời đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động BDTX.
+ Thời gian kiểm tra: mỗi GV được kiểm tra 02 lần là một lần vào học kỳ 1 và
một lần học kỳ 2. Ngoài thời gian kiểm tra trên, hàng tháng hiệu trưởng phải có kế
hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất GV để nắm tình hình bổ sung kịp thời các
vấn đề mà GV còn vướng mắc, đặc biệt là công tác quản lí BDTX cho GV.
+ Nguyên tắc kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, công
khai, khách quan, có tác dụng động viên, khuyến khích GV tích cực tự học, tự bồi
dưỡng. Công khai mà vẫn phát huy được tối đa tinh thần tự giác, tích cực, chủ động
sáng tạo, ý chí vươn lên của GV. Kiểm tra, đánh giá phải có tác dụng dẫn đến việc
tìm ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân để đề ra những giải pháp nâng cao
chất lượng quản lí BDTX. Trong kiểm tra, đánh giá, CBQL phải vô tư, khách quan
vì mục đích chung của nhà trường, nhất là cần phải khéo léo thì mới tìm ra được
những khuyết điểm, từ đó có kế hoạch cải tiến hoạt động này.
Bốn là, có thể khẳng định rằng, giữa BDTX và chuẩn nghề nghiệp GV có mối
liên quan chặt chẽ với nhau, vì khối kiến thức phát triển nghề nghiệp trong BDTX
giúp GV phát triển nghề nghiệp liên tục, nâng cao mức độ đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp GV theo nhu cầu, và khối kiến thức này được xây dựng theo yêu cầu của
chuẩn nghề nghiệp, từ đó tạo ra mối liên kết, liên thông trong việc đánh giá GV một
cách rỏ ràng và mang tính thực tiễn, góp phần thiết thực trong công tác phát triển
đội ngũ. Khi đánh giá chuẩn sát với khả năng của mỗi cá nhân thì mới có kế hoạch
bồi dưỡng những kiến thức mình còn thiếu nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện kiến thức
và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân.
117
Năm là, CBQL phải tự nâng cao năng lực giáo dục, năng lực đánh giá, đồng
thời biết chỉ đạo việc đánh giá thông qua các hoạt động chuyên môn của trường, của
GV, nhất là hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn thông qua nghiên cứu giảng dạy và
các nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc thực hiện BDTX tại trường, đảm bảo công tác bồi dưỡng GV thu được kết
quả thật, tránh hình thức.
Sáu là, sau khi có kết quả đánh giá BDTX, hiệu trưởng nhà trường cần sử
dụng tốt kết quả này trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và làm cơ sở xét
(hoặc thi) hạng chức danh GVMN nhằm động viên, khuyến khích và thúc đẩy việc
bồi dưỡng mang lại hiệu quả tốt nhất. Kết quả đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp
cần được sử dụng để động viên, khen thưởng và là căn cứ để bổ nhiệm, đề bạt.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí hoạt động BDTX cho giáo viên
các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
Chương trình BDTX cho GVMN đã góp phần thiết thực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình
GDMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Các giải pháp nêu ra nhằm
mục đích tăng cường đổi mới chất lượng quản lí công tác BDTX cho GVMN trên
địa bàn thị xã nói riêng và tỉnh Vĩnh Long, các giải pháp này có mối quan hệ chặt
chẽ, tác động qua lại với nhau tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức, lí luận và thực
tiễn. Trong thực hiện nhiệm vụ, nhất là BDTX cho GV, các cấp quản lí không nên
đề cao hay tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn hoặc lí luận mà cần thấy được mối
quan hệ biện chứng giữa lí luận và thực tiễn. Vì vậy, các biện pháp trên có mối liên
hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, tương tác lẫn nhau để
tạo nên một chỉnh thể thống nhất nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất việc quản
lí hoạt động BDTX cho GVMN ở thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Mỗi giải pháp có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động nhất định đến
công tác quản lí hoạt động BDTX cho GVMN ở thị xã Bình Minh. Mỗi giải pháp là
thành phần của một hệ thống nhất, quan hệ hữu cơ với nhau, tương tác lẫn nhau để
thúc đẩy quá trình, nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GVMN theo
yêu cầu đổi mới giáo dục. Bởi lẽ, đội ngũ GVMN là lực lượng quyết định chất
118
lượng GDMN của thị xã và chất lượng GDMN của tỉnh nói chung. Kết quả của biện
pháp này là yếu tố thành công cho biện pháp khác. Vì vậy, nếu thực hiện đồng bộ,
linh hoạt các nhóm biện pháp sẽ tạo được sự chuyển biến trong công tác quản lí
hoạt động bồi dưỡng GV, nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động
BDTX cho giáo viên các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
* Đề tài điều tra bằng bảng hỏi (PHỤ LỤC 6) đối với 40 CBQL của 5 trường
khảo sát. Câu hỏi trong các phiếu điều tra ý kiến CBQL thực hiện đánh giá như sau:
+ Mức độ cần thiết: “Không cần thiết”: 1 điểm; “Ít cần thiết”: 2 điểm; “Trung
bình”: 3 điểm; “Cần thiết”: 4 điểm; “Rất cần thiết”: 5 điểm.
+ Mức độ khả thi: “Không khả thi”: 1 điểm; “Ít khả thi”: 2 điểm; “Trung
bình”: 3 điểm; “Khả thi”: 4 điểm; “Rất khả thi”: 5 điểm.
Điểm trung bình ứng với mức độ cần thiết và mức độ khả thi như sau:
Điểm trung bình (Mean) Từ 1,00 – 1,80 Từ 1,81 – 2,60 Từ 2,61 – 3,40 Từ 3,41 – 4,20 Từ 4,21 – 5,00
Mức độ cần thiết Không cần thiết Ít cần thiết Bình thường Cần thiết Rất cần thiết
Mức độ khả thi Không khả thi Ít khả thi Bình thường Khả thi Rất khả thi
Bảng 3.2. Bảng ký hiệu các biện pháp khảo sát
TT
Biện pháp
Ký hiệu
1
BP1
2
BP2
BP3
3
BP4
4
5
BP5
BP6
6
Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX cho GV. Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX, tự bồi dưỡng. Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện. Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng. Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng. Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên) đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX.
7
BP7
BP8
8
9
BP9
Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác BDTX cho GV. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX cho GV. Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu về BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo đúng quy định. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN. Kết quả trưng cầu ý kiến ở bảng 3.3 cho phép rút ra nhận xét sau đây:
119
Bảng 3.3. Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
ĐTB
ĐTB
TT
Thứ bậc
Thứ bậc
Biện pháp
Mức độ cần thiết (% người chọn) 2
4
3
5
1
Mức độ khả thi (% người chọn) 2
3
4
5
1
1
BP1
7,5 92,5
4,92
2
12,5 87,5
4,72
3
2
BP2
10
90
4,90
3
10
90
4,80
2
3
BP3
12,5 87,5
4,87
4
7,5
92,5
4,85
1
4
BP4
20
80
4,77
6
5
10
85
4,68
5
5
BP5
12,5
15
72,5
4,65
8
5
12,5 82,5
4,65
7
6
BP6
10
15
75
4,67
7
7,5
15
77,5
4,60
9
7
BP7
95
4,95
5
1
5
10
85
4,68
5
8
BP8
7,5
17,5
72
4,60
9
7,5
12,5
80
4,62
8
9
12,5 87,5
4,80
4,72
7,5
7,5
85
BP9 5 3 - Về mức độ cần thiết: Hầu hết CBQL được hỏi ý kiến đều đánh giá các biện
pháp về quản lí hoạt động BDTX cho GV các trường MN tại thị xã Bình Minh được
đưa ra trong đề tài là “Rất cần thiết”. “Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh
phí cho công tác BDTX cho GV. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính
sách của địa phương cho công tác BDTX” là biện pháp được đánh giá là “Rất cần
thiết” với thứ bậc cao nhất (bậc 1 với số lượng chiếm 95% mẫu khảo sát đánh giá và
ĐTB 4,95 điểm). Kết quả này cho thấy vấn đề về CSVC, trang thiết bị, tham mưu với
cơ quan quản lí, nhất là UBND các cấp về cơ chế chính sách cho GV, nhất là về kinh
phí cần được quan tâm mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác này. Kế đến
là biện pháp “Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính
120
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và
BDTX cho GV” là biện pháp được đánh giá là “Rất cần thiết” với thứ bậc cao thứ 2
(với số lượng chiếm 92,5% mẫu khảo sát đánh giá và ĐTB 4,92 điểm). Điều này cho
thấy việc nhận thức về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
của Ngành về đổi mới giáo dục và nhất là công tác BDTX là rất quan trọng và rất
cần thiết hơn bao giờ hết, bởi nhận thức này sẽ góp phần làm thay đổi những đổi
mới của ngành giáo dục thị xã nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung. Ngoài ra,
“Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm
và lương tâm nghề nghiệp GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX và tự
bồi dưỡng” là biện pháp được đánh giá là “Rất cần thiết” với thứ bậc cao thứ 3 (với số
lượng chiếm 90% mẫu khảo sát đánh giá và ĐTB 4,90 điểm). Các biện pháp còn lại
cũng được đánh giá “Rất cần thiết” ở những mức độ khác nhau, đặc biệt trong các
biện pháp đều không có một đánh giá nào thuộc mức độ 1, 2 và 3 (tiệm cận “Không
cần thiết”, “Ít cần thiết” và “Bình thường”).
- Về mức độ khả thi: Biện pháp “Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu
của GV, có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực
hiện” được đánh giá có tỉ lệ phần trăm CBQL được hỏi cho là “Rất khả thi” (xếp
bậc 1 với chiếm 92,5% người chọn và ĐTB 4,85 điểm). Rỏ ràng biện pháp này
chúng tôi xây dựng trên nhu cầu thực tế của CBQL, chỉ khi nào biết GV thiếu và
cần những nội dung nào thì CBQL mới tổ chức thực hiện quản lí tốt nội dung đó.
Chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp và là vấn đề “sống còn” của GVMN, trong thực tiễn có khá nhiều
GV chưa hiểu sâu về nội dung này dẫn đến có những nhận thức lệch lạc, vì vậy
BDTX dựa trên nhu cầu, có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp GVMN là điều tất yếu và hoàn toàn rất khả thi. Biện pháp
“Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm
và lương tâm nghề nghiệp để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX, tự bồi dưỡng”
là biện pháp được đánh giá là “Rất khả thi” với thứ bậc cao thứ 2 (với số lượng chiếm
90% mẫu khảo sát đánh giá và ĐTB 4,80 điểm). Hơn ai hết, GV biết mình cần có ý
121
thức trách nhiệm tự bồi dưỡng phấn đấu để có vốn kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ cho bản thân, điều này đòi hỏi GV tự mình vươn lên bằng việc tự học, tự
bồi dưỡng để theo kịp sự phát triển và đổi mới. Biện pháp “Đổi mới công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực GV theo chuẩn và đa
dạng hóa hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo
chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN” và biện pháp “Tổ
chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX GV” là biện pháp
được đánh giá là “Rất khả thi” với thứ bậc cao thứ 3 (với số lượng chiếm 87,5% mẫu
khảo sát đánh giá và ĐTB 4,72 điểm). Thực tế những năm vừa qua cho thấy, ở nhiều
trường còn chưa hiểu rõ, nhất là cấp quản lý phòng/trường chưa thực hiện đúng các
quy định về kiểm tra, đánh giá GV, nhất là đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát
triển năng lực GV theo chuẩn. Việc tổ chức đánh giá GV chủ yếu theo hình thức
báo cáo tập trung, lồng ghép trong các cuộc họp hội đồng, họp chuyên môn mà
chưa chú trọng tới việc phát huy thế mạnh của hình thức đánh giá tại chỗ thông qua
sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học qua mạng internet nhằm
đa dạng hóa hình thức đánh giá. Đồng thời, việc thay đổi nhận thức của CBQL và
GV trong BDTX thực sự đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng nhằm phát triển đội ngũ là
việc làm khả thi, vì đội ngũ CBQL và GV là yếu tố quan trong nhằm phát triển nhà
trường.
Ngoài ra, các giải pháp còn lại có tỷ lệ phần trăm người chọn cũng ở mức
“Khả thi” và “Rất khả thi”. Không có tỷ lệ phần trăm người chọn mức “Không khả
thi” và “Ít khả thi”. Tuy nhiên, một điểm đáng chú ý có thể nói đến là ở biện pháp
số 4, 5, 6, 7 và 8 có mẫu nghiên cứu đánh giá mức độ khả thi là “Bình thường” (%
người chọn từ 5% đến 7,5), kết quả này cho thấy một lực lượng nhỏ CBQL vẫn còn
chưa đánh giá cao tính khả thi của các biện giáp này. Tuy nhiên, kết quả này cũng
không làm ảnh hưởng đến kết quả chung bởi vì ĐTB của các biện pháp này vẫn ở
mức “Rất khả thi”, vấn đề quan trọng là CBQL sẽ cần nghiên cứu để nâng cao tính
khả thi của giải pháp này nếu được áp dụng vào thực tiễn. Việc đánh giá mức độ
khả thi của các biện pháp quản lí BDTX cho GV tuy không cao như đánh giá mức
122
độ cần thiết, nhưng hầu hết số người được hỏi đều cho rằng các biện pháp có mức
độ khả thi khá cao và rất cao.
Từ số liệu thống kê, có thể nhận thấy việc thực hiện quản lí hoạt động BDTX
cho GV đã luôn được quan tâm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các trường thuộc
địa bàn thị xã, thế nhưng quản lí hoạt động BDTX cho GVMN theo yêu cầu đổi mới
giáo dục, đổi mới bồi dưỡng đội ngũ theo phương châm học tập suốt đời và hướng phát
triển năng lực chuẩn dường như còn khá mới mẻ và còn nhiều khó khăn trong thực tiễn.
Tóm lại, các biện pháp đều được đánh giá là cần thiết và khả thi để quản lí
BDTX cho GVMN theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Ngoài ra, biện pháp 7 “Tăng
cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác BDTX cho GVMN. Tham
mưu với UBND các cấp các cơ chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX”
được đánh giá “Ít khả thi” hơn các biện pháp khác. Đây cũng là điều dễ hiểu vì việc
hoàn thiện cơ sở chính sách và đầu tư CSVC, trang thiết bị và kinh phí BDTX cho
các đơn vị còn phụ thuộc nhiều vào Nhà nước và các cơ quan cấp trên, mỗi CBQL
và GV không hoàn toàn chủ động được. Tuy nhiên, công tác BDTX có thể thực
hiện tốt từ yếu tố con người tại các trường. Có thể quan tâm thêm một số nội dung
nhằm hoàn thiện các biện pháp (từ cứ liệu phỏng vấn).
- Đối với biện pháp “Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo
phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai
thác tài liệu BDTX trên mạng internet”, nên quan tâm phương thức bồi dưỡng theo
hướng đa dạng, linh hoạt, chú trọng phát huy thế mạnh của các hình thức bồi dưỡng
tập trung kết hợp bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng qua mạng, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng
qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn và kết hợp nhiều hình thức khác... tạo tiền đề
tích cực cho việc nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của GV, giảm thiểu chi
phí, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng của GV cần tạo bước
đầu được khơi dậy và làm quen với phương thức học qua mạng E-learning.
- Khi thực hiện giải pháp “Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX
theo hướng phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh
giá”, cần phải có những tác động để các GV tự đánh giá và được đánh giá qua kết
quả công việc theo chuẩn nghề nghiệp. Phải thông qua quan sát, phân tích kết quả
123
nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của GV, đối chiếu với nội dung và mục tiêu
đăng ký tự học của họ để đánh giá sao cho có kết quả thật nhằm sử dụng trong đánh
giá GV theo chuẩn nghề nghiệp.
- Cũng cần tranh thủ những tác động tích cực của quá trình hội nhập để thực
hiện xã hội hóa trong việc trang bị thiết bị hiện đại phục vụ dạy học, tranh thủ các
nguồn chuyên gia trong nước và nước ngoài (tổ chức phi chính phủ VANGO) để
bồi dưỡng cho GV tiếp cận với công nghệ và phương pháp dạy học tiên tiến, hiện
đại. Mặt khác, cần có những giải pháp giáo dục và chế tài để ngăn chặn những tác
động xấu của việc toàn cầu hóa thông qua mạng Internet. Cũng nên có các biện
pháp tác động để nâng cao kiến thức và năng lực quản lí cho CBQL song song với
công tác BDTX. Bởi vì, ảnh hưởng của đội ngũ này đang là yếu tố quan trọng cho
việc nâng cao chất lượng quản lí hoạt động BDTX theo yêu cầu đổi mới GDMN
hiện nay.
3.5. Khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp đề xuất
Bảng 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính tương quan của các biện pháp
ĐTB
TT
Biện pháp
Sig MĐCT MĐKT Hệ số tương quan (r)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7 BP8 BP9
0,69 0,04
4,92 4,90 4,87 4,77 4,65 4,67 4,95 4,60 4,80 4,72 4,80 4,85 4,68 4,65 4,60 4,68 4,62 4,72
Kết quả kiểm nghiệm tính tương quan (pearson) cho thấy giữa “mức độ cần
thiết” và “mức độ khả thi” của các biện pháp đề xuất có tương quan với nhau và có
ý nghĩa về mặt thống kê (hệ số tương quan r = 0,69 và giá trị sig = 0,04 < 0,05).
Điều này cho thấy các biện pháp mà người nghiên cứu đề xuất là rất cấp thiết và rất
khả thi để các trường thực hiện.
124
Tiểu kết Chương 3
Có thể đề xuất một số biện pháp để quản lí hoạt động BDTX cho GVMN của
thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục như sau:
- Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và
BDTX cho GV;
- Biện pháp 2: Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý
thức trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên
bằng BDTX và tự bồi dưỡng;
- Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối
chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN
để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện kế hoạch;
- Biện pháp 4: Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây
dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng;
- Biện pháp 5: Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương
châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài
liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng;
- Biện pháp 6: Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên ) đảm
bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX;
- Biện pháp 7: Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác
BDTX cho GVMN. Tham mưu với UBND các cấp các cơ chế chính sách của địa
phương cho công tác BDTX;
- Biện pháp 8: Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu
BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo đúng quy định;
- Biện pháp 9: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng
phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh giá. Sử
dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp GVMN.
Kết quả khảo sát các biện pháp cho thấy các biện pháp đề xuất đều đạt mức
cần thiết và khả thi trở lên và đạt ở mức cao trong thang đánh giá. Kết quả kiểm
125
nghiệm tính tương quan cho thấy giữa “mức độ cần thiết” và “mức độ khả thi” của
các biện pháp đề xuất có tương quan với nhau và có ý nghĩa về mặt thống kê. Có
thể khẳng định các giải pháp này hoàn toàn tỏ ra phù hợp với chủ trương, chính
sách của Ngành, của nhà trường MN trong việc phát triển GDMN trong giai đoạn
hiện nay. Đây là cơ sở quan trọng để tiếp tục nghiên cứu, định hướng áp dụng trong
thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng quản lí hoạt động BDTX cho GV các
trường MN thị xã Bình Minh nói riêng và tỉnh Vĩnh Long nói chung.
126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu, đề tài có thể rút ra các kết luận sau:
Quản lí hoạt động BDTX cho GVMN là hệ thống các tác động có hướng đích
của chủ thể QLGD các cấp đến hoạt động BDTX và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động đó nhằm thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng đặt ra. Người CBQL giáo dục các
cấp thường sử dụng các chức năng quản lí như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá để quản lí hoạt động BDTX cho GV, nhằm đưa hoạt động này
đạt chất lượng và hiệu quả mong muốn.
Thực trạng quản lí hoạt động BDTX cho GVMN cho thấy các vấn đề cơ bản:
Một là, vẫn còn ít CBQL-GV chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
BDTX (mức quan trọng và bình thường) nên chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể
cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, CSVC và các điều kiện để thực hiện có kết
quả công tác này.
Hai là, chưa có sự gắn kết trong phối hợp xây dựng kế hoạch BDTX giữa GV,
CBQL nhà trường, Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Việc xây dựng kế hoạch BDTX
chỉ ở mức trung bình do chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá GV
theo chuẩn nghề nghiệp và tình hình thực tiễn ở trường, lớp và địa phương, nên
chưa xác định rõ nội dung, phương pháp cũng như các nhiệm vụ và giải pháp phù
hợp để triển khai thực hiện. Còn GV chưa hiểu đúng mục đích chủ yếu của chuẩn
nghề nghiệp là để bản thân tự đánh giá nhằm biết rõ điểm mạnh, điểm yếu để tự xác
định và đăng ký nội dung bồi dưỡng trong từng năm học.
Ba là, công tác phối hợp trong việc lựa chọn các nội dung bồi dưỡng còn hạn
chế. Việc nhận thức cũng như thực hiện phân cấp và quy định trách nhiệm trong các
nội dung bồi dưỡng của CBQL tại các trường vẫn còn yếu. Chưa đổi mới phương
pháp bồi dưỡng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của GV. Việc tổ
chức bồi dưỡng GV chủ yếu theo hình thức tập trung, chưa chú trọng tới việc phát
huy thế mạnh của hình thức bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với
đồng nghiệp hoặc tự học, tự bồi dưỡng.
127
Bốn là, công tác chỉ đạo, quản lí, kiểm tra, giám sát BDTX của các cấp quản lí
từ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT chưa thật sự sát sao, trao đổi rút ra kinh nghiệm để
làm tốt hơn. Việc đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX cũng như công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX tại nhà trường chỉ ở mức trung bình do chưa có
biện pháp cụ thể và khả thi để đánh giá, chưa làm cho mỗi GV tích cực, tự giác học,
tự bồi dưỡng. Kết quả xếp loại còn định tính và dễ dãi, chưa phản ánh đúng thực
trạng năng lực GV và chưa tạo động lực cho GV trong quá trình bồi dưỡng. Báo cáo
kết quả BDTX hàng năm chưa thể hiện rõ công việc đã triển khai trong thực tiễn.
Năm là, CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho công tác BDTX còn hạn chế, nhất
là kinh phí chi cho đầu tư trang thiết bị, hạ tầng CNTT phục vụ cho việc tự học, tự
bồi dưỡng của GV và tổ chức bồi dưỡng qua mạng.
Nguyên nhân của thực trạng này xuất phát từ công tác quản lí như thiếu thanh
công cụ quản lí đội ngũ, công tác kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên; thách thức
về thời gian làm việc, điều kiện còn nhiều khó khăn, thiếu chế độ, chính sách cho
đội ngũ CBQL để họ phát huy tối đa vai trò của bản thân,... Bên cạnh đó, hạn chế,
bất cập nêu trên cũng xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan như CBQL còn
thiếu về kỹ năng, kiến thức về vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng
đầu nhà trường; một số CBQL chưa chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch, tìm
tòi các giải pháp khắc phục hạn chế để phát triển nhà trường. Một bộ phận GV chưa
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, nổi bật nhất năng lực quản lí của CBQL chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, nhất là yêu cầu của công tác quản lí đội ngũ cũng như
quản lí hoạt động BDTX đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Từ thực trạng và nguyên nhân nêu trên, để quản lí hoạt động BDTX cho
GVMN theo yêu cầu đổi mới có thể sử dụng các biện pháp gồm (1) Tổ chức quán triệt
cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX cho GV; (2) Khơi dậy, kích thích
lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách nhiệm và lương tâm nghề
nghiệp GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX và tự bồi dưỡng; (3) Xây
dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối chiếu với đánh giá chuẩn
nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung,
128
hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện kế hoạch; (4) Phối hợp và xác định rõ
trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi
dưỡng; (5) Quản lí BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm
học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài liệu
BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng; (6)
Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên ) đảm bảo đủ số lượng và
chất lượng để thực hiện nhiệm vụ BDTX; (7) Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu
tư kinh phí cho công tác BDTX cho GVMN. Tham mưu với UBND các cấp các cơ
chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX; (8) Tăng cường công tác quản
lí, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả
BDTX hằng năm theo đúng quy định; (9) Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết
quả BDTX theo hướng phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa
hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề
nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
Kết quả khảo sát cho thấy các ý kiến của CBQL khẳng định các biện pháp đều
được đánh giá ở mức cao về tính cần thiết và tính khả thi, kết quả kiểm nghiệm tính
tương quan cho thấy các biện pháp đề xuất có tương quan với nhau. Các biện pháp
này nếu được phối hợp thực hiện một cách đồng bộ sẽ góp phần đổi mới hoạt động
BDTX tại các nhà trường và nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động BDTX cho GV
các trường MN tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
- Tổ chức cập nhật, bổ sung các mô đun đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
GDMN vào chương trình BDTX để các địa phương tiếp tục triển khai cho GV nghiên cứu
học tập, bồi dưỡng đáp ứng tốt hơn khi thực hiện chương trình GDMN sửa đổi, bổ sung.
- Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chính sách để khuyến khích, tạo động
lực cho GV tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn (kinh phí; chế độ
khen thưởng, đãi ngộ…). Đây là những điều kiện không thể thiếu để thúc đẩy hoạt
động BDTX có kết quả.
129
2.2. Đối với Sở GD&ĐT
- Tham mưu UBND tỉnh đầu tư kinh phí, xây dựng CSVC cho các địa điểm tổ
chức BDTX hàng năm cho đội ngũ, tăng cường đổi mới cách thức tổ chức, nội
dung, hình thức, phương pháp và cách thức quản lí lớp bồi dưỡng.
- Tổ chức bồi dưỡng các nội dung theo phân cấp, đảm bảo các điều kiện về
báo cáo viên, kinh phí, CSVC, tài liệu, phương tiện và thiết bị phục vụ cho công tác
bồi dưỡng theo quy định;
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện, thanh tra, kiểm tra công tác BDTX của các
Phòng GDĐT và các trường MN.
2.3. Đối với Phòng GD&ĐT
- Tổ chức quán triệt trong đội ngũ CBQL các trường về công tác đào tạo, bồi
dưỡng GV của đơn vị mình để có cơ chế tham mưu cấp trên kịp thời và đầy đủ. Tạo
cơ chế quản lí thuận lợi để động viên, khuyến khích hoạt động bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng của GV.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV
của Phòng theo phân cấp và hướng dẫn của Sở GDĐT. Chỉ đạo, quản lí chặt chẽ,
kiểm tra (định kì, đột xuất) công tác BDTX của các trường MN trên địa bàn; cấp
giấy chứng nhận hoàn thành BDTX theo quy định.
- Tham mưu UBND huyện để bố trí các nguồn kinh phí hợp pháp cho các
trường nhằm thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động BDTX. Đảm bảo các điều
kiện về báo cáo viên, kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu, phương tiện và thiết bị phục
vụ cho công tác bồi dưỡng theo quy định.
- Sơ kết, đánh giá, xếp loại kết quả BDTX GVMN và báo cáo về Sở GD&ĐT
(cùng thời điểm báo cáo đầu năm học hằng năm) theo qui định.
2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non
- Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của công tác BDTX đối với việc nâng cao
năng lực người GV trong thời kỳ mới.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường và tổ chức thực hiện kế hoạch
BDTX theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao. Hướng dẫn và tạo điều kiện cho
130
GV xây dựng và hoàn thành kế hoạch BDTX đã được phê duyệt, nghiêm chỉnh thực
hiện các qui định về BDTX theo Thông tư số 36/2011 và Thông tư 26/2012.
- Thiết lập mối quan hệ giữa đánh giá Chuẩn nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp GVMN và công tác BDTX để có kế hoạch bồi dưỡng những nội
dung còn hạn chế nhằm luôn bổ sung, hoàn thiện các nội dung thuộc các lĩnh vực
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho bản thân của GV.
- Tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại và báo cáo kết quả bồi dưỡng theo quy
định. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu
chuẩn chức danh GVMN. Vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học tập BDTX
vào thực tiễn thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy Đảng, Phòng GD&ĐT về đầu tư
kinh phí và cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động BDTX. Thực hiện chế độ,
chính sách của nhà nước và của địa phương đối với GV tham gia BDTX.
131
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Chấp hành Trung ương. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
Ban chấp hành Trung ương. (2014). Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục.
Bộ GD&ĐT. (2011). Chương trình Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non
(ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT).
Bộ GD&ĐT. (2012). Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-
BGDĐT ngày 10/7/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
Bộ GD&ĐT. (2009, 2016). Chương trình Giáo dục mầm non (ban hành kèm theo
Thông tư số 17/2009/TT- BGDĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT); Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2016 của Bộ
GD&ĐT về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN ban
hành kèm theo Thông tư số 17 ngày 25/7/2009 của Bộ GD&ĐT (gọi tắt là
Chương trình GDMN sau sửa đổi, bổ sung).
Bộ GD&ĐT. (2008). Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (ban hành
kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ- BGDĐT ngày 22/8/2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT).
Bộ GD&ĐT. (2014). Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
Bộ GD&ĐT. (2008, 2010, 2011). Điều lệ trường mầm non (ban hành kèm theo
Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT); Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT; Thông tư số 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10/02/2011 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường
132
mầm non ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày
07/4/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Bộ GD&ĐT (2015). Nhiều lưu ý quan trọng về công tác BDTX GV.
Bộ GD&ĐT. (2015). Thông tư liên tịch quy định mã số, chức danh nghề nghiệp
giáo viên mầm non (ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TTLT- BGDĐT-
BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT-Bộ Nội Vụ).
Bộ GD&ĐT. (2013). Khai thác tài liệu BDTX trên mạng.
Bộ GD&ĐT. (2016). Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lí và nhân viên các cơ sở giáo dục năm học 2016-2017.
Bộ GD&ĐT. (2004 – 2007). Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lí và
giáo viên mầm non, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Bộ GD&ĐT. (2018). Hướng dẫn tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng
đạo đức phong cách Hồ Chí Minh.
Bùi Minh Hiền. (chủ biên, 2009). Quản lí giáo dục, Nxb ĐHSP, Hà Nội.
Cù Thị Thủy, Lê Mỹ Dung. (2014). Sổ tay Hướng dẫn bồi dưỡng thường xuyên
giáo viên mầm non. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam. (2006). Văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X.
Luật Giáo dục. (2005). Nhà xuất bản Lao động.
Lê Thị Diệu Thủy. (2012). Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng giáo viên các
trường mầm non thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp.
Nguyễn Thị Bình. (2012). Các giải pháp cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên phổ thông.
Nguyễn Mạnh Cường. (2015). Quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên trung học cơ sở của phòng giáo dục và đào tạo huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
Sơn La. Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục – Đại học sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Văn Chính. (2011). Biện pháp quản lí bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông huyện Thanh Oai - Hà Nội theo hướng chuẩn hóa.
133
Ngô Anh Hải. (2012). Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo
viên các trường Trung học phổ thông tại huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
Luận văn ThS Giáo dục học - chuyên ngành quản lí giáo dục.
Nguyễn Thúy Hồng. (2016). Xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD&ĐT.
Nguyễn Ngọc Khương. (2017). Thực trạng và giải pháp quản lí nâng cao chất lượng
công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên các cấp tỉnh Vĩnh Long, Tạp chí
Giáo dục, số 397 - Kì 1 - tháng 1/2017.
Nguyễn Ngọc Quang. (1998). Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lí giáo dục.
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Nguyễn Thị Nguyệt Quế. (2010). Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng GV của
Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh.
Nguyễn Văn Toàn. (2016). Luận án Tiến Sĩ khoa học giáo dục.
Phạm Quang Huân. (2011). Nghiên cứu giải pháp đổi mới quản lí đào tạo GV ở các
trường ĐHSP.
Phan Trọng Ngọ. (2011). Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi mới đào
tạo giáo viên, đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông trong thời kì CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế.
Phạm Đỗ Nhật Tiến. (2013). Đổi mới đào tạo giáo viên trước yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam. Nhà xuất bản giáo dục
Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2014-2015, 2015-2016, 2016-2017). Báo cáo tổng kết
công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.
Sở GD&ĐT Vĩnh Long. (2014-2015, 2015-2016, 2016-2017). Báo cáo tổng kết
Giáo dục Mầm non.
Trần Bá Hoành. (2006). Vấn đề GV, những nghiên cứu lí luận và thực tiễn.
Trần Kiểm. (1997). Quản lí giáo dục và trường học, Học viện Khoa học giáo dục,
Hà Nội.
Trần Văn Khánh. Viện Khoa học tổ chức nhà nước. Kinh nghiệm đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức trẻ sau tuyển dụng ở một số nước trên Thế giới và
gợi ý vận dụng cho Việt Nam. Nhận từ
134
http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/1139/language/vi-
VN/Kinh -nghi-m-dao-t-o-b-i-d-ng-cong-ch-c-vien-ch-c-tr-sau-tuy-n-d-ng-m-
t-s-n-c-tren-Th-gi-i-va-g-i-y-v.aspx).
Trần Phương Xuân Phú. (2015). Quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo
viên trường mầm non huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang. Luận văn Thạc sĩ
khoa học giáo dục học - Đại học Vinh.
Teaching and Teacher Education. (2009), from www.el sevier.com/locate/tate.
Trần Thị Kim Thu. (2010). Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho
GV trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non huyện Từ Liêm–Hà Nội.
Từ điển bách khoa Việt Nam. (2005). Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
Thủ tướng Chính phủ. (2010). Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 239/QĐ-TTg
Thân Thị Hoàng Vy. (2013). Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng thường xuyên
cho giáo viên trường mầm non ngoài công lập quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng. Luận văn Thạc sĩ giáo dục học - Đại học Đà Nẵng.
Viện Ngôn ngữ học. (2004). Từ điển Tiếng Việt. Nhà xuất bản Đà Nẵng.
PL 1
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho Cán bộ quản lý)
Kính thưa quý Thầy/Cô,
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”. Xin quý
Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa
chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được từ quý Thầy/Cô chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô. Xin chân
thành cảm ơn quý Thầy/Cô!
Câu 1. Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên (BDTX) cho giáo viên (GV) tại trường mầm non?
1. Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Bình thường
4. Quan trọng 5. Rất quan trọng
Câu 2. Theo Thầy/Cô, công tác quản lý hoạt động BDTX cho giáo viên MN có vai trò thế
nào?
TT
Nội dung
Đúng
Không đúng
1.
Đánh giá đúng thực chất trình độ, năng lực của người học; sử dụng kết quả BDTX để xét thi đua.
2.
Phát triển năng lực dạy học và những năng lực khác theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục; phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của GV.
3.
Giảm áp lực đánh giá cho người học, tạo thuận lợi và đảm bảo tốt hơn lợi ích của người học.
Câu 3. Theo Thầy/Cô, việc quản lý hoạt động BDTX cho GV tại trường mầm non bao
gồm những nội dung nào sau đây? Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (X) vào ô tương ứng
1. Hoàn toàn không đồng ý; 2. Không đồng ý; 3. Không có ý kiến; 4. Đồng ý; 5. Hoàn toàn đồng ý.
PL 2
TT
Nội dung
1
2
3
4
5
1.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.
2.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
3.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
Câu 4. Thầy/Cô cho biết về việc các hoạt động BDTX cho GVMN đã được thực hiện?
Nội dung
TT 1. Nhà trường có kế hoạch BDTX cho GVMN không?
Không Có
2.
3.
Kế hoạch BDTX xây dựng dựa trên cơ sở thực tiễn, điều kiện của GV Trước khi ban hành kế hoạch BDTX, hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng) có tiến hành lấy ý kiến của GV
4. Nhà trường có chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch BDTX 5. Nhà trường có tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX
6.
Nhà trường có kiểm tra, đánh giá công tác thực hiện kế hoạch BDTX
7. Nhà trường có điều chỉnh kế hoạch BDTX Kế hoạch BDTX cho GV được xây dựng theo từng ?
Năm
Học kỳ
Tháng
Khác: ………………
Câu 5: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về hoạt động quản lý mục tiêu BDTX GVMN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
1
2
3
4
5
1. Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động BDTX.
2.
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra.
3.
Nhà trường có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX tại nhà trường.
PL 3
Câu 6: Thầy/Cô cho biết ý kiến về hoạt động quản lý nội dung BDTX GVMN
6.1. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành, phạm vi toàn quốc.
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
1
2
3
4 5
1.
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.
2.
Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.
3.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.
4.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học MN được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.
6.2. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do dự án thực hiện tại nhà trường
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Nội dung
TT
Mức độ thực hiện 2 3 4 5 1
1.
2.
3.
4.
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do dự án thực hiện. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
6.3. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục
của GVMN?
PL 4
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Nội dung
TT
Mức độ thực hiện 5 3 1
2
4
1.
2.
3.
4.
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên.
6.4. Quản lý hoạt động BDTX với 2 khối kiến thức BDTX bắt buộc ở trường MN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
TT
Khối kiến thức
Mức độ quản lý 3
2
4
5
1
1. Bồi dưỡng khối kiến thức tăng cường năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1)
2. Bồi dưỡng khối kiến thức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2)
6.5. Quản lý hoạt động BDTX đối với khối kiến thức phát triển nghề nghiệp GVMN (gồm
12 yêu cầu bồi dưỡng, trong đó có 44 mô đun) dưới đây
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Khối kiến thức
TT
Mức độ quản lý 3
2
4
5
1
1.
2.
3.
4.
Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục của GV (6 mô đun) Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của GV (3 mô đun) Nâng cao năng lực hướng dẫn và tư vấn giáo dục của GV (5 mô đun) Nâng cao năng lực phát hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lý của GV (2 mô đun)
5. Nâng cao năng lực lập kế hoạch giáo dục của GV (2 mô đun)
6.
Tăng cường năng lực tổ chức hoạt động giáo dục của GV (9 mô đun)
7. Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng
CNTT trong dạy học của GV (5 mô đun)
8. Tăng cường năng lực kiểm tra và đánh giá của GV (2 mô đun) 9. Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học của GV (2 mô đun) 10. Tăng cường năng lực quản lý lớp/trường của GV (4 mô đun)
11.
12.
Phát triển năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV (2 mô đun) Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa nhập trong GDMN (2 mô đun)
PL 5
Câu 7: Thầy/Cô cho biết ý kiến về việc quản lý các phương pháp BDTX giáo viên MN
7.1. Thực hiện việc quản lý các phương pháp BDTX giáo viên MN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Nội dung
TT
Mức độ thực hiện 5 3 1
4
2
1.
2.
3.
Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.
4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của phương pháp BDTX. 7.2. Tính hiệu quả của các phương pháp BDTX giáo viên MN
1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả
Phương pháp BDTX
TT
Tính hiệu quả 3
2
4
1
5
Phương pháp thuyết trình 1. 2. Mời báo cáo viên về báo cáo
3.
Bồi dưỡng thông qua hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng... Thảo luận, thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn Tham quan học tập kinh nghiệm
4. 5. 6. Khác ................................................................
Câu 8: Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về việc quản lý các hình thức BDTX GVMN
8.1. Việc quản lý các hình thức BDTX giáo viên MN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Nội dung
TT
Mức độ thực hiện 5 3 1
4
2
1.
2.
3.
Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.
4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX.
8.2. Tính phù hợp của các hình thức BDTX giáo viên MN.
PL 6
1. Không phù hợp; 2. Ít phù hợp; 3. Trung bình; 4. Phù hợp; 5. Rất phù hợp
Tính phù hợp
Hình thức BDTX
TT
1
2 3
4
5
1.
2.
3.
BDTX tập trung (hướng dẫn tự học; thực hành; hệ thống hóa kiến thức , giải đáp thắc mắc…) BDTX bằng tự học (tự học của GV kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ tổ chuyên môn) BDTX bằng học từ xa (học qua mạng Internet và các phương tiện truyền thông khác)
4. Khác ....................................................................... Câu 9. Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ BDTX GVMN
9.1. Việc quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện 5 3 1
4
2
1.
2.
3.
4.
Xây dựng kế hoạch trang bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Tổ chức triển khai kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….. Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC bao gồm: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn như máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….
9.2. Sử dụng các điều kiện CSVC, trang thiết bị, tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN
1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả
TT
Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN
1. Cơ sở vật chất: phòng học, âm thanh, thiết bị … 2. Máy vi tính kết nối mạng 3. Máy in 4. Máy phô-tô
Hiệu quả sử dụng 3
4
2
5
1
PL 7
5. Tài liệu BDTX 6. Kinh phí BDTX 7. Khác ..................................................................... Câu 10. Thầy/Cô cho ý kiến về yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động BDTX
cho GVMN
1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Trung bình; 4. Khá nhiều; 5. Rất nhiều
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng 5 3 1
4
2
1. Các yếu tố chủ quan
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ cần thiết của hoạt động BDTX GVMN Việc xây dựng kế hoạch gắn với nhu cầu BDTX của giáo viên Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX hợp lý, thực tiễn và khả thi cao Các biện pháp quản lý BDTX của CBQL phù hợp, mang tính cấp thiết và khoa học Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh thường xuyên và sâu sát của CBQL các cấp Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX GVMN đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ Cơ chế quản lý cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng
1.8 2. Các yếu tố khách quan
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống của GVMN còn thấp, thời gian làm việc trong một ngày Chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với GV khi tham gia BDTX Năng lực quản lý và tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN của đội ngũ CBQL Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN thiết thực, đáp ứng được nhu cầu của GV Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên trong BDTX cho GVMN CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN
1.6
Câu 11. Những đề xuất của Thầy/Cô nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động BDTX
cho GVMN?
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
PL 8
* Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân:
1. Vị trí công tác quý Thầy/Cô đang đảm nhận:
a. Hiệu trưởng
b. Phó Hiệu trưởng
c. Tổ trưởng chuyên môn
d. Tổ phó chuyên môn
2. Chuyên môn của quý Thầy/Cô:
a. Trung cấp SPMN b. Cao đẳng SPMN c. Cử nhân MN
d. Thạc sĩ
đ. Chuyên ngành khác
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!
PL 9
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho giáo viên)
Kính thưa quý Thầy/Cô,
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh
Long”. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách
đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu được
từ quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Xin chân thành
cảm ơn quý Thầy/Cô!
Câu 1. Thầy/Cô vui lòng cho biết ý kiến về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên (BDTX) cho giáo viên (GV) tại trường mầm non?
1. Không quan trọng 2. Ít quan trọng 3. Bình thường
4. Quan trọng 5. Rất quan trọng
Câu 2. Thầy/Cô đánh giá thế nào về các hoạt động BDTX cho GVMN đã được thực hiện
tại nhà trường?
TT Nội dung 1. Nhà trường có kế hoạch BDTX GVMN
Không Có
2.
3.
Kế hoạch BDTX xây dựng dựa trên thực tiễn, điều kiện của GV MN Hiệu trưởng (hoặc phó hiệu trưởng) có tiến hành lấy ý kiến của GV trước khi ban hành kế hoạch BDTX GVMN
4. Nhà trường có chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch BDTX GVMN 5. Nhà trường có tổ chức thực hiện kế hoạch BDTX GVMN
6.
Nhà trường có kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BDTX GVMN
7. Nhà trường có điều chỉnh kế hoạch BDTX cho GVMN Kế hoạch BDTX cho GV được xây dựng theo từng ?
Năm
Học kỳ
Tháng
Khác: ………………
Câu 3: Thầy/Cô đánh giá về quản lý mục tiêu BDTX GVMN của CBQL
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
TT
Nội dung
1. Nhà trường xác định mục tiêu của hoạt động BDTX.
Mức độ thực hiện 5 3 1
4
2
2.
3.
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX để đạt được những mục tiêu đã đề ra. Nhà trường có các biện pháp, công cụ đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu BDTX tại nhà trường.
PL 10
Câu 4: Thầy/Cô vui lòng đánh giá về quản lý nội dung BDTX GVMN tại nhà trường MN 4.1. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành phạm vi toàn quốc.
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện 4 5 3 1
2
1.
2.
3.
4.
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học mầm non được áp dụng cho toàn ngành trong phạm vi toàn quốc.
4.2. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện tại nhà trường MN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
1
2
3
4
5
1.
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
2.
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
3.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
4.
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học, bao gồm cả nội dung bồi dưỡng do các dự án thực hiện.
4.3. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của
giáo viên tại nhà trường MN
PL 11
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Nội dung
TT
Mức độ thực hiện 5 3 1
2
4
1.
2.
3.
4.
Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của giáo viên. Tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch triển khai hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục của GV
4.4. Quản lý hoạt động BDTX với 2 khối kiến thức BDTX bắt buộc ở trường MN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Khối kiến thức
TT
Mức độ quản lý 3
2
4
1
5
1. Bồi dưỡng khối kiến thức tăng cường năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học (nội dung bồi dưỡng 1)
2. Bồi dưỡng khối kiến thức đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học (nội dung bồi dưỡng 2)
4.5. Quản lý hoạt động BDTX đối với khối kiến thức phát triển nghề nghiệp GVMN (gồm 12 yêu cầu bồi dưỡng, trong đó có 44 mô đun) dưới đây
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Khối kiến thức
TT
Mức độ quản lý 3
2
4
5
1
1.
2.
Nâng cao năng lực hiểu biết về đối tượng giáo dục của GV (6 mô đun) Nâng cao năng lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của GV (3 mô đun)
4.
3. Nâng cao năng lực hướng dẫn, tư vấn giáo dục của GV (5 mô đun) Nâng cao năng lực phát hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc biệt chăm sóc/hỗ trợ tâm lý của GV (2 mô đun)
6.
7.
8.
9.
10.
5. Nâng cao năng lực lập kế hoạch giáo dục của GV (2 mô đun) Tăng cường năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của GV (9 mô đun) Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học của GV (5 mô đun) Tăng cường năng lực kiểm tra và đánh giá của GV (2 mô đun) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học của GV (2 mô đun) Tăng cường năng lực quản lý lớp/trường của GV (4 mô đun)
11.
12.
Phát triển năng lực hoạt động chính trị - xã hội của GV (2 mô đun) Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục vì sự phát triển bền vững và giáo dục hòa nhập trong GDMN (2 mô đun)
PL 12
Câu 5: Thầy/Cô đánh giá về quản lý các phương pháp BDTX GV MN. 5.1. Thực hiện quản lý các phương pháp BDTX tại trường MN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Nội dung
TT
Mức độ thực hiện 5 3 1
2
4
1.
2.
3.
Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các phương pháp cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.
4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của phương pháp BDTX. 5.2. Tính hiệu quả của các phương pháp BDTX GVMN
1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả
TT
Phương pháp BDTX
Tính hiệu quả 3
4
2
5
1
Phương pháp thuyết trình. 1. 2. Mời báo cáo viên về báo cáo.
3.
Bồi dưỡng qua hoạt động thực tiễn như dự giờ, thao giảng... Thảo luận, thực hành trao đổi ở nhóm, tổ chuyên môn. Tham quan học tập kinh nghiệm.
4. 5. 6. Khác ................................................................
Câu 6: Thầy/Cô đánh giá về quản lý các hình thức BDTX GV MN 6.1. Việc quản lý các hình thức BDTX GVMN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện 5 3 1
2
4
1.
2.
3.
Xây dựng kế hoạch thực hiện BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Tổ chức triển khai BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động BDTX với các hình thức cụ thể, phù hợp với nội dung BDTX.
4. Kiểm tra, đánh giá các hiệu quả của hình thức BDTX. 6.2. Tính phù hợp của các hình thức BDTX GV MN.
1. Không phù hợp; 2. Ít phù hợp; 3. Trung bình; 4. Phù hợp; 5. Rất phù hợp
PL 13
Tính phù hợp
Hình thức BDTX
TT
1
4
5
2 3
1.
2.
3.
BDTX tập trung (hướng dẫn tự học; thực hành; hệ thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc…) BDTX bằng tự học (tự học của GV kết hợp với sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ tổ chuyên môn) BDTX bằng học từ xa (Internet và phương tiện truyền thông khác)
4. Khác ................................................................ Câu 7. Thầy/Cô đánh giá về việc quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ BDTX GVMN
7.1. Việc quản lý điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN
1. Kém; 2. Yếu; 3. Trung bình; 4. Khá; 5. Tốt
Nội dung
TT
Mức độ thực hiện 5 3 1
4
2
1.
2.
3.
4.
Xây dựng kế hoạch trang bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho cả người dạy và người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Tổ chức triển khai kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho người dạy, người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, …. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, văn bản phục vụ BDTX cho người dạy, người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….. Kiểm tra, đánh giá kế hoạch chuẩn bị các điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ BDTX GVMN, đảm bảo CSVC: tài liệu, giáo trình, các văn bản phục vụ BDTX cho người dạy, người học. Các phương tiện nghe nhìn: máy tính, băng ghi âm, ghi hình, lớp học, hội trường, kinh phí phục vụ BDTX, ….
7.2. Sử dụng điều kiện về CSVC, trang thiết bị, tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN
TT
1. Không hiệu quả; 2. Ít hiệu quả; 3. Trung bình; 4. Hiệu quả; 5. Rất hiệu quả Các điều kiện về CSVC, trang thiết bị và tài liệu đảm bảo cho hoạt động BDTX GVMN
Hiệu quả sử dụng 5 3 1
4
2
1. Cơ sở vật chất: phòng học, âm thanh, thiết bị … 2. Máy vi tính kết nối mạng 3. Máy in 4. Máy phô-tô 5. Tài liệu BDTX
PL 14
6. Kinh phí BDTX 7. Khác .................................................................... Câu 8. Thầy/Cô đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động BDTX GVMN
1. Không ảnh hưởng; 2. Ít ảnh hưởng; 3. Trung bình; 4. Khá nhiều; 5. Rất nhiều
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng 5 3 1
2
4
1. Các yếu tố chủ quan
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
Nhận thức của CBQL, GVMN về vai trò, vị trí và mức độ cần thiết của hoạt động BDTX GVMN. Việc xây dựng kế hoạch gắn với nhu cầu BDTX của giáo viên. Việc tổ chức thực hiện hoạt động BDTX hợp lý, thực tiễn và khả thi cao. Các biện pháp quản lý BDTX của CBQL phù hợp, mang tính cấp thiết và khoa học. Công tác chỉ đạo, đôn đốc, điều chỉnh thường xuyên và sâu sát của CBQL các cấp. Việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX cho GVMN đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng và công khai. Công tác kiểm tra, đánh giá, tổng kết, khen chê, đúc rút kinh nghiệm còn qua loa, chiếu lệ. Cơ chế quản lý cụ thể các trường hợp đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng.
1.8 2. Các yếu tố khách quan
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
Đời sống GVMN còn rất nhiều khó khăn, mức sống của GVMN còn thấp, thời gian làm việc trong một ngày. Chế độ, chính sách của Nhà nước và của địa phương đối với GV khi tham gia BDTX. Năng lực quản lý và tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN của đội ngũ CBQL. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động BDTX cho GVMN thiết thực, đáp ứng được nhu cầu của GV. Những yêu cầu của việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên trong BDTX cho GVMN. CSVC, trang thiết bị, kinh phí và tài liệu phục vụ cho hoạt động BDTX GVMN
1.6 * Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết chuyên môn của mình:
a. Trung cấp SPMN b. Cao đẳng SPMN c. Cử nhân MN
d. Thạc sĩ
đ. Chuyên ngành khác
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!
PL 15
PHỤ LỤC 3
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho Cán bộ quản lý và giáo viên)
Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết nội dung và thời lượng qui định mỗi giáo
viên bồi dưỡng trong một năm học là bao nhiêu? Khung thời gian thực hiện BDTX
cho GVMN như thế nào?
Câu 2: Thầy/Cô vui lòng cho biết đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo
viên) của nhà trường hiện nay như thế nào trong việc triển khai các nội dung
BDTX?
Câu 3: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc đánh giá và công nhận kết quả BDTX
cho GVMN được thực hiện như thế nào?
Câu 4: Thầy/Cô vui lòng cho biết có những phương pháp, hình thức BDTX
cho GVMN nào được thực hiện tại nhà trường?
Câu 5: Thầy/Cô vui lòng cho biết tài liệu BDTX cho GVMN được thực hiện
như thế nào? Giáo viên khai thác tài liệu BDTX ra sao?
Câu 6: Thầy/Cô vui lòng cho biết giáo viên có nhiệm vụ gì trong việc BDTX?
Quyền của GV khi thực hiện kế hoạch BDTX là gì?
Câu 7: Thầy/Cô vui lòng cho biết giáo viên muốn thực hiện tốt công tác bồi
dưỡng thường xuyên hằng năm thì phải làm gì?
Câu 8: Thầy/Cô vui lòng cho biết cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí
phục vụ BDTX cho GVMN hằng năm được sử dụng như thế nào?
Câu 9: Thầy/Cô vui lòng cho biết những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện
Chương trình bồi dưỡng thường xuyên tại nhà trường?
PL 16
BẢNG GHI NỘI DUNG PHỎNG VẤN
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết nội dung và thời lượng qui định mỗi giáo
viên bồi dưỡng trong một năm học là bao nhiêu? Khung thời gian thực hiện BDTX
cho GVMN như thế nào?
Cô P K trả lời:
Chương trình BDTX qui định có 3 nội dung
Nội dung 1: đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học do Bộ GD&ĐT quy
định như: văn bản chỉ đạo, đường lối chính sách thuộc Bộ và các hoạt động giáo
dục thuộc Chương trình GDMN do Bộ bồi dưỡng.
Nội dung 2: đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục do Sở
GD&ĐT quy định như thực hiện chương trình GDMN.
Nội dung 3: gồm 44 mô đun bồi dưỡng dành cho GVMN
Về thời lượng thực hiện trong năm học: thực hiện 120 tiết/năm học. Nội dung
1: 30 tiết; nội dung 2: 30 tiết; nội dung 3: 60 tiết.
Khi được hỏi cụ thể về nội dung và thời lượng đang thực hiện tại nhà trường,
Cô P K cho biết thêm “Nhiều GV cho biết một số nội dung bồi dưỡng chưa thực sự
tạo được hứng thú cho họ, dẫn đến kết quả bồi dưỡng không cao. Mặt khác, do
chưa hiểu rõ thời lượng từng nội dung tự học nên xác định các nội dung chưa phù
hợp” (PHỎNG VẤN 1)
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết trong các hình thức BDTX thì hình thức
nào được GV cho là hiệu quả và thực hiện thường xuyên nhất, các hình thức còn lại
có phù hợp với GV không?
Cô M P trả lời:
“BDTX bằng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của GV kết hợp với các sinh hoạt
tập thể về chuyên môn, nghiệp vụ ở tổ chuyên môn của nhà trường, liên trường
hoặc cụm trường là hình thức phổ biến nhất và luôn phù hợp với mỗi GV. Đối với
hình thức này, GV có thể vừa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ ở
trường, vừa thực hiện công việc gia đình nhưng vẫn có thể tranh thủ thời gian để tự
PL 17
học tập, tự bồi dưỡng và hoàn thành các nội dung tự học để nâng cao trình độ về
chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ”.
Khi được hỏi về việc đánh giá hình thức trên như thế nào, cô M P cho rằng
“Trên thực tế thì hình thức này khó có thể đánh giá chất lượng bằng định lượng”
(PHỎNG VẤN 2).
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết hình thức BDTX tập trung và học từ xa
qua mạng internet hiện nay như thế nào tại nhà trường?
Cô T N trả lời:
Đối với hình thức BDTX tập trung nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, giải
đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung khó cho GV, hình thức này GV được bồi
dưỡng các lớp tập trung do Sở, Phòng tổ chức. Đối với nhà trường chủ yếu lồng
ghép vào các cuộc họp hội đồng, họp chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn...; đối với
hình thức học tập từ xa qua mạng Internet, hình thức này đòi hỏi phải có đầy đủ
CSVC và trang thiết bị nghe nhìn. Cô T N cho biết thêm “Hình thức này vẫn được
GV thực hiện nhưng chưa phổ biến do nhiều yếu tố tác động, một phần do tâm lý
của nhiều GV vẫn quen được trao đổi trực tiếp với người tập huấn, bồi dưỡng nên
hiệu quả vẫn chưa như mong muốn” (PHỎNG VẤN 3).
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết có những phương pháp BDTX cho
GVMN nào được thực hiện tại nhà trường ?
Một số CBQL và GV trả lời:
Các phương pháp chủ yếu mà thời gian qua đã sử dụng trong BDTX GVMN
đó là: Phương pháp giảng giải (phù hợp với bồi dưỡng qua các cuộc họp, sinh hoạt
chuyên môn); Phương pháp bồi dưỡng thông qua hoạt động thao giảng, dự giờ;
Phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ, nhóm; Phương pháp tự học, tự
bồi dưỡng... Trong các phương pháp trên, phương pháp bồi dưỡng thông qua hoạt
động thao giảng, dự giờ và phương pháp thảo luận, trao đổi trong sinh hoạt tổ,
nhóm là chiếm ưu thế, được GV sử dụng thường xuyên, lặp đi lặp lại trong một năm
học và được thể hiện rõ nhất trong hoạt động tại trường MN, các phương pháp còn
lại ít khi được sử dụng.
PL 18
Khi được hỏi việc lập kế hoạch chưa xác định các phương pháp bồi dưỡng.
Câu trả lời nhận được là: “các phương pháp bồi dưỡng chưa được thể hiện trong kế
hoạch BDTX của nhà trường nên việc thực hiện còn bỏ ngỏ và chưa mang lại hiệu
quả”. Khi được hỏi về nguyên nhân, câu trả lời nhận được là: “các kế hoạch bồi
dưỡng của cấp trên chưa đề cập đến phương pháp bồi dưỡng (chỉ có hình thức bồi
dưỡng), yêu cầu đổi mới phương pháp bồi dưỡng là rất đa dạng trong khi thời gian
CBQL và GV dành cho việc thực hiện hồ sơ và dành cho việc dạy trên lớp là khá
nhiều nên thời gian dành cho việc đa dạng các phương pháp bồi dưỡng còn rất hạn
chế”.
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc bồi dưỡng qua mạng internet có ưu
điểm như thế nào?
Cô T P trả lời: “Việc bồi dưỡng online qua mạng có ưu thế là giúp GV tiết
kiệm được thời gian, có thể chủ động trong việc sắp xếp thời gian, xây dựng kế
hoạch học tập cho bản thân. Tuy nhiên hình thức học này cũng có những hạn chế
nhất định, đặc biệt là khó để phản hồi và giải đáp thắc mắc trực tiếp” (PHỎNG
VẤN 4).
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết về việc kết hợp được ưu điểm và khắc
phục hạn chế của các hình thức BDTX sẽ như thế nào?
Cô C V trả lời:
“Kết hợp cả hai hình thức bồi dưỡng là học qua mạng và tập trung trực tiếp là
ưu thế nhất. Cụ thể, cô C V cho ý kiến thêm “GV được cung cấp tài liệu và hướng
dẫn tự học qua mạng trước, sau đó sẽ có những lớp bồi dưỡng tập trung để GV trao
đổi, thảo luận cũng như nhận được sự trợ giúp, giải đáp thắc mắc của chuyên gia”
(PHỎNG VẤN 5).
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết tài liệu BDTX cho GVMN được thực
hiện như thế nào? Giáo viên khai thác tài liệu BDTX ra sao?
Cô T L trả lời:
Các tài liệu hiện nay GV được trang bị và đang sử dụng bao gồm các tài liệu
(sách) BDTX hằng năm do Bộ GD&ĐT ban hành và 44 mô đun tự học dành cho
GV trong Thông tư 36. Ngoài ra còn băng, đĩa thực hiện các chuyên đề GDMN.
PL 19
Khi được hỏi về việc khai thác tài liệu ra sao. Cô T L cho biết: “Phần lớn thời
gian GV ở trên lớp tương tác với trẻ, thời gian khác dành cho soạn giảng, làm đồ
dùng dạy học, rồi thời gian dành cho gia đình nên việc khai thác sử dụng các tài
liệu BDTX chưa được sâu, việc đọc các tài liệu chỉ dừng lại ở lý thuyết, chưa thực
hành vào thực tiễn giảng dạy” (PHỎNG VẤN 6).
Câu hỏi: Thầy/Cô vui lòng cho biết việc đánh giá và công nhận kết quả
BDTX cho GVMN được thực hiện tại nhà trường như thế nào?
Cô N L trả lời:
Việc đánh giá kết quả BDTX còn dễ dãi, chủ yếu đánh giá nội dung 3 việc
chọn mô đun tự học của GV, đánh giá nội dung 1 và 2 chưa rỏ ràng nội dung cũng
như thời lượng thực hiện dẫn đến hiệu quả đánh giá chưa cao.
Cô N L cho biết thêm: “Thực tế, kết quả BDTX chưa phản ảnh đúng chất lượng
của đội ngũ giáo viên”. Khi được hỏi nguyên nhân, cô cho biết “Các tổ chuyên môn
còn dễ dãi trong đánh giá, đánh giá còn nặng về hình thức, chủ yếu là để cho GV hoàn
thành BDTX” (PHỎNG VẤN 7).
PL 20
PHỤ LỤC 4
44 MÔ ĐUN BỒI DƯỠNG NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36 /2011/TT- BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Tên và nội dung mô đun
Yêu cầu bồi dưỡng
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN1
Đặc điểm phát triển thể chất, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thể chất 1. Đặc điểm phát triển thể chất; 2. Những mục tiêu phát triển thể chất ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thể chất.
I. Nâng cao năng lực hiểu biết về tượng đối của giáo dục
9
6
0
MN2
Đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về tình cảm 1. Đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội; 2. Những mục tiêu phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về tình cảm, kĩ năng xã hội
Phân tích đặc điểm phát triển thể chất của trẻ mầm non; những mục tiêu phát triển thể chất ở trẻ MN và kết quả mong đợi ở trẻ về thể chất. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về thể chất; Phân tích được đặc điểm phát triển thể chất của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới; Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ về tình cảm - xã hội. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về tình cảm - xã hội. Phân tích được đặc điểm phát triển tình cảm - xã hội của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới.
PL 21
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN3
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ 1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ; 2. Những mục tiêu phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ.
Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển ngôn ngữ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về ngôn ngữ. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về ngôn ngữ. Phân tích được đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới
9
6
0
MN4
Đặc điểm phát triển nhận thức, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về nhận thức 1. Đặc điểm phát triển nhận thức; 2. Những mục tiêu phát triển nhận thức ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về nhận thức.
dục
9
6
0
MN5
Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển nhận thức, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về nhận thức. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về nhận thức. Phân tích được đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ để vận dụng vào công theo giáo tác CTGDMN mới Cung cấp những kiến thức về đặc điểm phát triển thẩm mỹ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ. Từ đó, xác định được các mục tiêu và kết quả mong đợi
Đặc điểm phát triển thẩm mỹ, những mục tiêu và kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ 1. Đặc điểm phát triển thẩm mỹ; 2. Những mục tiêu phát
PL 22
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
triển thẩm mỹ ở trẻ mầm non; 3. Kết quả mong đợi ở trẻ mầm non về thẩm mỹ.
9
6
0
MN6
Chăm sóc trẻ mầm non 1. Tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, vệ sinh; 2. Chăm sóc khi trẻ bị ốm; 3. Xử lí một số tai nạn thường gặp; 4. Thực hành xử lí một số tai nạn thường gặp.
MN7
10
5
0
Môi trường giáo dục cho trẻ mầm non trò của môi 1. Vai trường giáo dục cho trẻ mầm non; 2. Nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non.
Nâng II. năng cao lực hiểu biết và xây dựng môi trường giáo dục của giáo viên
9
6
0
MN8
giáo dục phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ về thẩm mỹ. Phân tích được đặc điểm phát triển thẩm mỹ của trẻ để vận dụng vào công tác giáo dục theo CTGDMN mới. Cung cấp kiến thức và kỹ năng chăm sóc trẻ mầm non: tổ chức cho trẻ ăn, ngủ, vệ sinh, chăm sóc khi trẻ ốm mệt và thực hành xử lí một số tai nạn thường gặp. Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Kiến thức về môi trường giáo dục cho trẻ mầm non, vai trò và nguyên tắc xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ mầm non. Xác định được những đặc thù của môi trường giáo dục mầm non và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của trẻ đồng thời biết cách xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả trong trường mầm non Kiến thức về xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng, những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-36 tháng, xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học cho trẻ 3-36 tháng; thực hành xây dựng môi trường giáo
Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng 1. Những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-36 tháng; 2. Xây dựng môi trường giáo dục trong lớp học cho trẻ 3-36 tháng; 3. Xây dựng môi trường
PL 23
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3-36 tháng; 4. Thực hành xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3- 6 tuổi.
9
6
0
MN9
Môi trường giáo dục cho trẻ 3-6 tuổi 1. Những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-6 tuổi; 2. Xây dựng môi trường giáo dục trong lớp học cho trẻ 3-6 tuổi; 3. Xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3-6 tuổi; 4. Thực hành xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3- 6 tuổi.
9
6
0
MN10
III. Nâng cao năng lực hướng dẫn và tư vấn giáo dục của giáo viên
dục ngoài lớp học cho trẻ 3-36 tuổi. Xác định được những đặc thù của môi trường giáo dục mầm non và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của trẻ đồng thời biết cách xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả trong trường mầm non Kiến thức về xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-6 tuổi, những đặc thù của môi trường giáo dục trẻ 3-6 tuổi, xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học cho trẻ 3-6 tuổi; thực hành xây dựng môi trường giáo dục ngoài lớp học cho trẻ 3-6 tuổi. Xác định được những đặc thù của môi trường giáo dục mầm non và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của trẻ đồng thời biết cách xây dựng môi trường giáo dục hiệu quả trong trường mầm non Kiến thức về tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non, vai trò, mục đích, nội dung, phương pháp tư và các hình thức tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết chung về tư vấn về chăm sóc – giáo dục mầm non, biết cách tư vấn về chăm sóc – giáo
Tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non 1. Vai trò của tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non; 2. Mục đích tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non; 3. Nội dung tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non; 4. Phương pháp tư vấn
PL 24
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
dục mầm non cho các bậc cha mẹ
về chăm sóc, giáo dục mầm non; 5. Các hình thức tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non.
cung
9
6
0
MN11
cấp Mô đun phương pháp tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ 3- 36 tháng cho các bậc cha mẹ, vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3- 36 tháng, mục tiêu, nội dung, phương pháp, thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng. Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết chung về tư vấn về chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non, biết cách tư vấn về chăm sóc – giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ
cung
9
6
0
MN12
cấp đun Mô phương pháp tư vấn chăm sóc, giáo dục trẻ 3- 6 tuổi cho các bậc cha mẹ, vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3- 6 tuổi, mục tiêu, nội dung, phương pháp, thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non
Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng 1. Vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3-36 tháng; 2. Mục tiêu tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng; 3. Nội dung tư vấn về chăm sóc,giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng; 4. Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng; 5. Thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-36 tháng Phương pháp tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi 1.Vai trò của gia đình trong việc giáo dục trẻ 3-6 tuổi; 2. Mục tiêu tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc
PL 25
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi. Giúp giáo viên mầm non có hiểu biết chung về tư vấn về chăm sóc – giáo dục trẻ mầm non, biết cách tư vấn về chăm sóc – giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ
cung
9
6
0
MN13
cấp đun Mô phương pháp tư vấn chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp, cụ thể: tiêu, nội dung, mục phương pháp và thực hành tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp. Giúp cho giáo viên mầm non biết cách tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp
đun
cung
9
6
0
MN14
cấp Mô phương pháp tư vấn giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội, thể: mục tiêu, nội dung, phương pháp và thực hành về tư vấn giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội. Giúp cho giáo viên mầm non biết cách tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội
cha mẹ có con 3-6 tuổi, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi; 3. Phương pháp tư vấn về chăm sóc,giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi; 4. Thực hành tư vấn về chăm sóc, giáo dục mầm non cho các bậc cha mẹ có con 3-6 tuổi. Phương pháp tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp 1. Mục tiêu tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp; 2. Nội dung tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp; 3. Phương pháp tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp; 4. Thực hành tư vấn về chuyên môn nghiệp vụ cho đồng nghiệp. Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội 1. Vai trò của các tổ chức xã hội đối với sự phát triển của giáo dục mầm non; 2. Mục tiêu tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội; 3. Nội dung tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội; 4. Phương pháp tư vấn về giáo dục mầm non
PL 26
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
cho các tổ chức xã hội; 5. Thực hành tư vấn về giáo dục mầm non cho các tổ chức xã hội.
9
6
0
MN15
Đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt 1. Khái niệm trẻ có nhu cầu đặc biệt; 2. Phân loại trẻ có nhu cầu đặc biệt; 3. Đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt theo từng loại; 4. Cách phát hiện được trẻ có nhu cầu đặc biệt.
9
6
0
MN16
IV. Nâng năng cao phát lực hiện và cá biệt hóa với trẻ đặc chăm biệt sóc/ hỗ trợ tâm lí của giáo viên
Chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ có nhu cầu đặc biệt 1. Biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật về nghe, nhìn, nói, vận động, trí tuệ, tự kỉ; 2. Biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhiễm HIV; 3. Biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển sớm; 4. Thực hành biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt.
9
6
0
MN17
Phân tích đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt, bao gồm: khái niệm, phân loại, đặc điểm của trẻ có nhu cầu đặc biệt theo từng loại và cách phát hiện trẻ có nhu cầu đặc biệt. Hỗ trợ giáo viên mầm non biết cách chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt Cách thức chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ có nhu cầu đặc biệt, bao gồm: biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật về nghe, nhìn, nói, vận động, trí tuệ, tự kỉ; biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhiễm HIV; biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phát triển sớm và thực hành biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt.Giúp cho giáo viên mầm non biết cách chăm sóc, giáo dục trẻ có nhu cầu đặc biệt Cách lập kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng: các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng; cách thức xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ 3-36 tháng: xác định mục tiêu, nội
Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng 1. Các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng; 2. Cách xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ 3-36
V. Nâng cao năng lực lập kế hoạch giáo dục của giáo viên
PL 27
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
tháng: xác định mục tiêu, nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, xác định thời gian, không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch; 3. Thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ.
9
6
0
MN18
Lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi 1. Các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi; 2. Cách xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi: xác định mục tiêu, nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, xác định thời gian, không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch; 3. Thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ.
cung
đun
9
6
0
MN19
dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, xác định thời gian, không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch và thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ 3- 36 tháng. Hướng dẫn giáo viên mầm non lập được kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày theo chương trình giáo dục mầm non Cách lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi: các loại kế hoạch giáo dục trẻ 3- 6 tuổi; cách thức xây dựng kế hoạch giáo dục 3-6 tuổi: xác định mục tiêu, nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện giáo dục, thời gian, xác định không gian thực hiện, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch và thực hành lập kế hoạch giáo dục trẻ 3-6 tuổi. Hướng dẫn giáo viên mầm non lập được kế hoạch giáo dục năm, tháng, tuần, ngày theo chương trình giáo dục mầm non cấp Mô phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục. Nội dung mô đun đề cập đến các hoạt động
Phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục 1. Các hoạt động giáo dục trẻ mầm non;
VI. Tăng cường năng lực tổ chức
PL 28
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
các hoạt động giáo dục của giáo viên
thông
2. Nguyên tắc tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; 3. Các nguồn tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non (lưu ý các phần mềm công nghệ tin thông dụng); 4. Các phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; 5. Sử dụng thông tin để xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; 6. Thực hành tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non.
thiết
9
6
0
MN20
Phương pháp dạy học tích cực 1. Sự cần thiết đổi mới phương pháp dạy học; 2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực; 3. Phương pháp dạy học tích cực ở giáo dục mầm non.
chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non, nguyên tắc tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; các nguồn tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; các phương pháp tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non; sử dụng thông tin để xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non và thực tìm kiếm, khai hành thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mầm non đun cung cấp Mô phương pháp dạy học tích cực, bao gồm: sự cần đổi mới phương pháp dạy học, khái niệm về phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực ở giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng
PL 29
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
dụng được phương pháp dạy học tích cực trong các lĩnh vực phát triển của trẻ mầm non
9
6
0
MN21
Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thể chất 1.Xác định nội dung phát triển thể chất; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thể chất; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thể chất.
9
6
0
MN22
Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển nhận thức 1. Xác định nội dung phát triển nhận thức; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển nhận thức; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển nhận thức.
Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thể chất, bao gồm: xác định nội dung phát triển thể chất, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thể chất. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển thể chất của trẻ mầm non Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển nhận thức, bao gồm: xác định nội dung phát triển nhận thức, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển nhận thức. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển nhận thức của trẻ mầm non
PL 30
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN23
Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ 1. Xác định nội dung phát triển ngôn ngữ; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ.
9
6
0
MN24
Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội 1. Xác định nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội.
Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, bao gồm: xác định nội dung phát triển ngôn ngữ, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển ngôn ngữ. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, bao gồm: xác định nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội của trẻ mầm non
PL 31
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN25
Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thẩm mỹ 1. Xác định nội dung phát triển thẩm mỹ; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thẩm mỹ; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thẩm mỹ.
9
6
0
MN26
Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi 1. Hoạt động chơi và các trò chơi của trẻ mầm non; 2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi; 3. Thực hành phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi.
bảo
9
6
0
MN27
Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong lĩnh vực phát triển thẩm mỹ, bao gồm: xác định nội dung phát triển thẩm mỹ, lựa chọn phương pháp và thực hành dạy học tích cực thích hợp với nội dung phát triển thẩm mỹ. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong lĩnh vực phát triển thẩm mỹ của trẻ mầm non Mô đun cung cấp cách thức ứng dụng phương pháp dạy học tích cực trong trong tổ chức hoạt động vui chơi, bao gồm: hoạt động chơi và các trò chơi của trẻ mầm non, lựa chọn và thực hành phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi. Giúp giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được phương pháp dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động vui chơi Mô đun thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và giáo dục an toàn giao thong, gồm: thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ
Thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội vệ môi dung trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, và giáo dục an toàn giao thông 1. Thiết kế các hoạt lồng động giáo dục
PL 32
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
ghép nội dung bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu; 2. Thiết kế các hoạt lồng động giáo dục ghép nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm; 3. Thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông; 4. Thực hành thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép.
9
6
0
MN28
VII. Tăng cường năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên
9
6
0
MN29
môi trường và biến đổi khí hậu; thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm; thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông; thực hành thiết kế các hoạt động giáo dục lồng ghép. Giúp giáo viên mầm non biết thiết kế được các hoạt động giáo dục lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và giáo dục an toàn giao thông Mô đun hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu. Giới thiệu vị trí, vai trò, danh mục của đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học dùng cho giáo dục mầm non và hướng dẫn sử dụng các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách sử dụng được các thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu Mô đun hướng dẫn bảo quản, sửa chữa một số thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản, bao gồm: vị trí, vai trò, một thông số biện pháp
Hướng dẫn sử dụng các thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu 1. Vị trí và vai trò của đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học dùng cho giáo dục mầm non; 2. Danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non; 3. Hướng dẫn sử dụng các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Hướng dẫn bảo quản, sửa chữa một số thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản 1. Vị trí và vai trò của việc bảo quản, sửa chữa
PL 33
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN30
thường bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học và thực hành bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học. Giúp giáo viên mầm non biết cách bảo quản, sửa chữa được một số thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học đơn giản Mô đun hướng dẫn làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo, bao gồm: vị trí, vai trò, yêu cầu, cách làm của đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo và thực hành làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo. Giúp giáo viên mầm tự tạo non biết cách được một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo đơn giản
9
6
0
MN31
Mô đun hướng dẫn sử dụng một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non, giới thiệu một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non. Giúp giáo viên mầm non sử dụng được một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non
thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học; 2. Một số biện pháp thông thường bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học; 3. Thực hành bảo quản, sửa chữa thiết bị đồ dùng giáo dục và dạy học; Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo 1. Vị trí và vai trò của đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo; 2. Yêu cầu sư phạm đối với đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo; 3. Cách làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo; 4. Thực hành làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo. Hướng dẫn sử dụng một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non 1. Giới thiệu một số phần mềm vui chơi, học tập thông dụng cho trẻ mầm non; 2. Hướng dẫn sử dụng một số phần mềm thông dụng cho trẻ mầm non; 3. Thực hành sử dụng một số phần mềm thông dụng cho trẻ mầm non.
PL 34
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN32
Mô đun thiết kế và sử dụng giáo án điện tử, khái niệm về giáo án điện tử; vai trò của giáo án điện tử trong đổi mới giáo dục mầm non, thực hành thiết kế và sử dụng giáo án điện tử. Giúp giáo viên mầm non biết cách thiết kế và sử dụng được giáo án điện tử
9
6
0
MN33
Mô đun đưa ra cách đánh giá trong giáo dục mầm non, gồm: mục đích, các loại, phương pháp và thực hành đánh giá trong giáo dục mầm non. Giúp giáo viên mầm non biết cách sử dụng các phương pháp kiểm tra và đánh giá trong giáo dục mầm non
VIII. Tăng cường năng lực kiểm tra và đánh giá của giáo viên
9
6
0
MN34
Mô đun giới thiệu Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, bao gồm: Vai trò, cấu trúc, nội dung của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, thực hành sử dụng bộ chuẩn để lập và điều chỉnh kế hoạch, xây dựng công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ. Giúp giáo viên mầm non biết cách sử dụng Bộ chuẩn phát
Thiết kế và sử dụng giáo án điện tử 1. Khái niệm về giáo án điện tử; 2. Vai trò của giáo án điện tử trong đổi mới giáo dục mầm non; 3. Thiết kế giáo án điện tử; 4. Sử dụng giáo án điện tử; 5. Thực hành thiết kế và sử dụng giáo án điện tử. Đánh giá trong giáo dục mầm non 1. Mục đích đánh giá trong giáo dục mầm non; 2. Các loại đánh giá trong giáo dục mầm non; 3. Phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non; 4. Thực hành đánh giá trong giáo dục mầm non; Sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 1. Vai trò của Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; 2. Giới thiệu cấu trúc và nội dung Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; 3. Hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi: mục đích, đối tượng, nội dung, cách sử dụng; 4. Thực hành sử dụng bộ chuẩn để lập và điều chỉnh kế hoạch, xây
PL 35
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
triển trẻ em 5 tuổi
dựng công cụ theo dõi sự phát triển của trẻ.
đun
cung
9
6
0
MN35
IX. Tăng cường năng lực nghiên khoa cứu học của giáo viên
Mô cấp Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non, bao gồm: vai trò, các phương pháp của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non, cách phát hiện vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương nghiên cứu, triển khai nghiên cứu đề tài, viết báo cáo đề tài và thực hành nghiên cứu một đề tài cụ thể với đồng nghiệp. Giúp giáo viên mầm non biết nghiên cứu và hợp tác với đồng nghiệp trong nghiên cứu đề tài về giáo dục mầm non Có kĩ năng viết và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm về giáo dục mầm non
9
6
0
MN36
Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non 1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học trong giáo dục mầm non; 2. Các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non; 3. Cách phát hiện vấn đề nghiên cứu; 4. Xây dựng đề cương nghiên cứu; 5. Triển khai nghiên cứu đề tài; 6. Viết báo cáo đề tài; 7. Thực hành nghiên cứu một đề tài cụ thể với đồng nghiệp. Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non 1. Vai trò của sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non; 2. Tích lũy kinh nghiệm trong GDMN; 3. Tổng kết và viết sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non; 4. Phổ biến sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non; 5. Thực hành viết sáng kiến kinh nghiệm.
PL 36
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
10
5
0
MN37
Quản lí nhóm/ lớp học mầm non 1. Khái quát chung về quản lí lớp học; 2. Mục tiêu quản lí lớp học; 3. Nguyên tắc quản lí lớp học; 4. Nội dung quản lí lớp học (trẻ, cơ sở vật chất); 5. Phương pháp quản lí nhóm/ lớp học MN.
9
6
0
MN38
Lập dự án mở trường mầm non tư thục 1. Khái niệm về trường mầm non tư thục; 2. Giới thiệu các văn bản có liên quan đến việc mở trường mầm non tư thục; 3. Hướng dẫn lập dự án mở trường mầm non tư thục.
X. Tăng cường năng lực quản lí lớp/ trường của giáo viên
9
6
0
MN39
Mô đun cung cấp kiến thức, kỹ năng quản lí nhóm/lớp trong trường mầm non, nội dung chủ yếu: khái quát chung, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lí nhóm/ lớp học trong trường mầm non. Trang bị cho giáo viên mầm non kĩ năng quản lí nhóm/ trong lớp học trường mầm non Mô đun cung cấp tài liệu về lập dự án mở trường mầm non tư thục, khái trường mầm niệm về non tư thục, giới thiệu các văn bản có liên quan đến việc mở trường mầm non tư thục, hướng dẫn lập dự án mở trường mầm non tư thục. Trang bị cho giáo viên mầm non kĩ năng năng lập dự án mở trường mầm non tư thục Mô đun cung cấp kiến thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non, bao gồm: vai trò của giáo dục kĩ năng sống đối với sự phát triển nhân cách trẻ mầm non, nội dung, phương pháp, điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non. Trang bị cho giáo viên mầm non biết cách ứng dụng được các phương pháp tập kĩ năng sống cho trẻ mầm non
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non 1. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống đối với sự phát triển nhân cách trẻ mầm non; 2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non; 3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non; 4. Điều kiện giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non.
PL 37
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN40
Mô đun cung cấp kiến thức, kỹ năng phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ mầm non, mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp nhà trường với gia đình để giáo dục trẻ mầm non. Trang bị cho giáo viên mầm non biết cách lập được kế hoạch và phối hợp với gia đình trong công tác giáo dục trẻ mầm non
Mô đun cung cấp kiến thức, cách thức phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non, bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non.
9
6
0
MN41
XI. Phát triển năng lực hoạt động hoạt động chính trị - xã hội của giáo viên
Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ mầm non 1. Mục đích phối hợp nhà trường với gia đình để giáo dục trẻ mầm non; 2. Nội dung phối hợp nhà trường với với gia đình để giáo dục trẻ mầm non; 3. Phương pháp phối hợp nhà trường với với gia đình để giáo dục trẻ mầm non; 4. Hình thức phối hợp nhà trường với với gia đình để giáo dục trẻ mầm non. Phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non 1. Mục đích phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non; 2. Nội dungphối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ MN; 3. Phương pháp phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non; 4. Hình thức phối hợp nhà trường với cộng đồng, các tổ chức xã hội để giáo dục trẻ mầm non.
PL 38
Mục tiêu bồi dưỡng
Phân phối thời gian (Đơn vị tính: tiết học)
Yêu cầu bồi dưỡng
Tên và nội dung mô đun
Tập trung
Mã mô đun
Tự học
Lí thuyết
Thực hành
9
6
0
MN42
Mô đun cung cấp nội dung, vai trò, các hình thức tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội. Trên cơ sở cung cấp nội dung đông thời mô đun trang bị kĩ năng tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội cho GVMN
Tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội 1. Vai trò của việc tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội; 2. Nội dung tham gia vào các hoạt động chính trị và xã hội; thức 3. Những hình tham gia vào các hoạt động chính trị xã hội.
7
8
0
MN44
XII. Phát triển năng lực tổ chức hoạt các động giáo dục
5
10
0
Phân tích được các khái niệm cơ bản như: phát triển bền vững; giáo dục vì sự phát triển bền vững. Mô tả các nội dung của giáo dục vì sự phát triển bền vững và con đường thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền vững ở GDMN Phân tích được các khái niệm cơ bản của giáo dục hòa nhập và phân tích các yếu tố của giáo dục hòa nhập trong giáo dục mầm non
MN43 Giáo dục vì sự phát triển bền vững trong giáo dục mầm non: 1. Khái niệm phát triển bền vững; giáo dục vì sự phát triển bền vững. 2. Các nội dung cơ bản của giáo dục vì sự phát triển bền vững. 3.Thực hiện giáo dục bền vững ở GDMN. Giáo dục hòa nhập trong GDMN 1. Những vấn đề chung về giáo dục hòa nhập 2. Thực hiện giáo dục hòa nhập trong GDMN
PL 39
PHỤ LỤC 5
10 MÔ ĐUN BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN MÀM NON CỦA DỰ ÁN TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG SẴN SÀNG ĐI HỌC CHO TRẺ MẦM NON
1. Đối với Cán bộ quản lý: Gồm 4 mô đun
1.1. Mô đun QL 1
Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non hiểu sâu sắc hơn về giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; vận dụng kiến thức vào việc phân tích các tình huống cụ thể để quản lý việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; thay đổi nhận thức trong việc thiết kế và sử dụng môi trường giáo dục, lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục để chỉ đạo giáo viên và hỗ trợ việc học tập cho trẻ.
1.2. Mô đun QL 2
Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non xác định được cơ sở pháp lý, nội dung, cách thức chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em; có kỹ năng chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với từng đối tượng cụ thể và điều kiện thực tế.
1.3. Mô đun QL 3
Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non hiểu được lợi ích và thách thức khi chăm sóc, giáo dục trẻ em có tính đa dạng, phân tích được các biện pháp mà cán bộ quản lý có thể áp dung để hỗ trợ cho cha mẹ trẻ, cộng đồng và trẻ em nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ dễ bị tổn thương.
1.4. Mô đun QL 4
Mô đun giúp cán bộ quản lý mầm non hiểu được vai trò của các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ và nguồn gốc của các chất dinh dưỡng; nhu cầu dinh dưỡng của trẻ mầm non; xây dựng được kế hoạch về tổ chức bữa ăn trưa và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ mầm non phù hợp với từng trường mầm non.
2. Đối với giáo viên mầm non: Gồm 6 mô đun
2.1. Mô đun MN1-A
Mô đun giúp giáo viên có hiểu biết đầy đủ hơn về phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm trong giáo dục phát triển ngôn ngữ và chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non; có phương pháp giáo dục; kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ một cách hiệu quả cho trẻ mẫu giáo và trẻ em dân tộc thiểu số.
PL 40
2.2. Mô đun MN1-B
Mô đun giúp giáo viên lựa chọn được các phương pháp và hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ mẫu giáo theo hướng tiếp cận giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; vận dụng các phương pháp giáo dục phát triển nhận thức vào việc khuyến khích trẻ phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và khả năng tư duy của trẻ.
2.3. Mô đun MN1-C
Mô đun trang bị cho giáo viên mầm non kiến thức, cách thức hỗ trợ trẻ phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; chủ động và vận dụng sáng tạo trong các hoạt động giáo dục và tổ chức môi trường học tập ở trường, lớp mầm non, hỗ trợ trẻ phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội ở trường mầm non.
2.4. Mô đun MN1-D
Mô đun giúp giáo viên hiểu sâu sắc hơn về giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; vận dụng kiến thức vào việc phân tích các tình huống cụ thể của việc giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; thay đổi nhận thức trong việc thiết kế và sử dụng môi trường giáo dục, lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục để hỗ trợ việc “học tập” của trẻ.
2.5. Mô đun MN2
Mô đun giúp cho giáo viên mầm non xác định được cơ sở pháp lý, nội dung hoạt động thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em; có kỹ năng thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với từng đối tượng cụ thể và điều kiện thực tế.
2.6. Mô đun MN3
Mô đun giúp cho giáo viên mầm non có hiểu biết đầy đủ hơn và có khả năng vận dụng các phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em vùng dân tộc thiểu số và trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; tôn trọng sự khác biệt khó khăn; tôn trọng sự khác biệt của từng trẻ, cảm thông và có tình yêu thương chân thành với trẻ.
PL 41
PHỤ LỤC 6
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý)
Kính thưa quý Thầy/Cô!
Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi tiến
hành đề xuất các biện pháp “Quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên các trường mầm non tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long”. Xin quý
Thầy/Cô vui lòng đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bằng
cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những thông tin thu
được từ quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm
mục đích nào khác. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý
Thầy/Cô. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô!
Câu 1. Quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá “Mức độ cần thiết” và “Mức độ khả thi”
các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) cho giáo viên
(GV) tại nhà trường? Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (X) vào ô tương ứng.
Mức độ cần thiết: 1. Không cần thiết; 2. Ít cần thiết; 3. Bình thường; 4. Cần thiết; 5. Rất cần thiết.
Mức độ khả thi: 1. Không khả thi; 2. Ít khả thi; 3. Bình thường; 4. Khả thi; 5. Rất khả thi.
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi TT Biện pháp 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1
Tổ chức quán triệt cho CBQL-GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của Ngành về đổi mới giáo dục và BDTX cho GV
lương 2
Khơi dậy, kích thích lòng tự trọng, ý chí vươn lên và nâng cao ý thức trách tâm nghề nghiệp nhiệm và GVMN để GV tự phấn đấu vươn lên bằng BDTX và tự bồi dưỡng.
3 Xây dựng kế hoạch BDTX dựa trên nhu cầu của GV, có đối chiếu với đánh giá
PL 42
chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN để xác định rõ nội dung, hình thức bồi dưỡng và triển khai thực hiện kế hoạch.
4 Phối hợp và xác định rõ trách nhiệm cụ thể trong lựa chọn, xây dựng nội dung bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng.
5
Quản lý BDTX theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng theo phương châm học tập suốt đời. Phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, khai thác tài liệu BDTX trên mạng internet (E-Learning) và đổi mới phương pháp bồi dưỡng
6 Xây dựng đội ngũ CBQL và GV cốt cán (báo cáo viên) đảm bảo đủ số lượng và chất lượng thực hiện nhiệm vụ BDTX
7
Tăng cường CSVC, trang thiết bị, đầu tư kinh phí cho công tác BDTX cho GVMN. Tham mưu với Ủy ban nhân dân các cấp các cơ chế chính sách của địa phương cho công tác BDTX.
8
Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu về BDTX và đảm bảo việc báo cáo kết quả BDTX hằng năm theo đúng quy định
9
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả BDTX theo hướng phát triển năng lực người học theo chuẩn và đa dạng hóa hình thức đánh giá. Sử dụng tốt kết quả BDTX trong đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Thầy/Cô!
PL 43
PHỤ LỤC 7
CÁC VĂN BẢN CHỈ ĐẠO CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN CHO GIÁO VIÊN
GD&TĐ - Nhiều lưu ý quan trọng về công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên đã được Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục (Bộ GD&ĐT) gửi về các Sở GD&ĐT (Công văn số 959/NGCBQLGD-NG ngày 30/9/2015)
Một số hạn chế, tồn tại Công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên đã đạt được những kết quả đáng kể, góp phần nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục đặt ra. Tuy nhiên, theo Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, thực tế triển khai công tác này ở một vài địa phương vẫn còn bộc lộ một số tồn tại.
Cụ thể, một bộ phận cán bộ quản lý chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp; khắc phục những yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nên chưa có sự quan tâm, chỉ đạo cụ thể cũng như đầu tư thỏa đáng về nguồn lực, cơ sở vật chất, đội ngũ báo cáo viên và các điều kiện để thực hiện có kết quả công tác này.
Công tác xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên hàng năm chưa xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng, kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và tình hình thực tiễn ở địa phương, nên chưa xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp phù hợp để triển khai thực hiện.
Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên chủ yếu theo hình thức tập trung, chưa chú trọng tới việc phát huy thế mạnh của hình thức bồi dưỡng tại chỗ thông qua sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học qua mạng internet. Việc lựa chọn đội ngũ báo cáo viên chưa thực sự đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng, một số báo cáo viên thiếu kinh nghiệm, năng lực còn bị hạn chế.
Cơ quan quản lý giáo dục chưa giao nhiệm vụ hoặc chưa phối hợp tốt với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, trung tâm giáo dục thường xuyên trong thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, nên chưa khai thác và phát huy thế mạnh của các đơn vị này trong công tác bồi dưỡng.
Công tác chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát bồi dưỡng thường xuyên chưa sát sao, chưa có sự đúc rút, trao đổi kinh nghiệm để làm tốt hơn. Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên vẫn còn mang tính hình thức, chưa làm cho mỗi giáo viên có ý thức tích cực, tự giác tự học, tự bồi dưỡng hoặc tham gia bồi dưỡng.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí cho công tác bồi dưỡng thường xuyên còn hạn chế, nhất là hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên và tổ chức bồi dưỡng qua mạng.
Công tác báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm của nhiều địa phưong còn chậm so với quy định; nội dung báo cáo chưa đầy đủ, chưa thể hiện rõ công việc đã triển khai trong quá trình thực hiện.
PL 44
9 lưu ý quan trọng Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên và từng bước kết hợp với việc triển khai thực hiện bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phố thông, Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở GD&ĐT thực hiện tốt các nội dung:
Thứ nhất: Quán triệt và nhận thức đúng tầm quan trọng của bồi dưỡng thường xuyên, xác định rõ bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên là biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nên phải đầu tư thỏa đáng về nguồn lực và đổi mới công tác quản lý để thực hiện công việc này có kết quả theo từng năm học.
Thứ 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và yêu cầu thực tiễn của giáo dục địa phương theo nhiệm vụ năm học hàng năm có đối chiếu với đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên để xác định rõ nội dung và hình thức bồi dưỡng phù hợp. Thứ 3: Chủ động xây dựng nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương theo năm học.
Thứ 4: Từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để thực hiện các công việc: Hỗ trợ các giáo viên khác trong việc tổ chức các nhóm thảo luận, tháo gỡ vướng mắc; liên hệ, trao đổi với các chuyên gia để giải đáp thắc mắc trong quá trình bồi dưỡng.
Thứ 5: Chỉ đạo, hướng dẫn các trường, các giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên theo hình thức tự học, tự bồi dưỡng có sự hướng dẫn, trao đổi của các giáo viên cốt cán, các chuyên gia giáo dục. Chỉ bồi dưỡng tập trung những nội dung mới, cần có sự thảo luận và thực hành trực tiếp.
Thứ 6: Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; trung tâm giáo dục thường xuyên trong công tác bồi dưỡng thường xuyên, cần lựa chọn và giao nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, trung tâm giáo dục thường xuyên có đủ điều kiện bồi dưỡng.
Thứ 7: Sử dụng trang mạng “Trường học kết nối” để tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đảm bảo thực hiện tốt việc bồi dưỡng theo nhu cầu của từng cá nhân; phát huy hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn trong nhà trường giúp cho đội ngũ giáo viên chủ động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ 8: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị..., đầu tư kinh phí cho công tác bồi dưỡng giáo viên. Tham mưu và đề xuất vói UBND các cấp các cơ chế, chính sách của địa phương cho công tác bồi dưỡng thường xuyên.
Thứ 9: Công tác quản lý, chỉ đạo phải cụ thể, sát sao và hết sức linh hoạt. Triển khai nghiêm túc và hiệu quả việc đánh giá kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm đối với mỗi giáo viên trên tinh thần lựa chọn các hình thức đánh giá linh hoạt, phù họp với đối tượng và hình thức tổ chức bồi dưỡng.
Sử dụng tốt kết quả bồi dưỡng thường xuyên trong đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và việc thực hiện các chế độ chính sách khác, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ. Đảm bảo việc báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên hàng năm theo đúng quy định.
PL 45
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỤC NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ CƠ SỞ GIÁO DỤC Số: 389/NGCBQLCSGD-NG V/v hướng dẫn triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018 và các năm học tiếp theo.
Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo
Để triển khai công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục năm học 2017-2018 và các năm học tiếp theo đạt kết quả tốt, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục - Bộ GD&ĐT hướng dẫn như sau:
1. Công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục tiếp tục thực hiện theo các văn bản hiện hành. Cần bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu về nội dung bồi dưỡng, điều kiện tổ chức thực hiện bồi dưỡng, hình thức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và nhiệm vụ năm học. Chú ý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện bồi dưỡng một cách khoa học, hiệu quả, tổ chức đánh giá và cấp giấy chứng nhận kết quả bồi dưỡng theo quy định.
2. Việc bồi dưỡng phải tập trung vào nâng cao năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp. Cần thực hiện nghiêm túc việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, làm căn cứ để cá nhân đề xuất các nội dung bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả.
3. Việc lựa chọn nội dung, chuyên đề bồi dưỡng cần chú ý lựa chọn những nội dung, chuyên đề gắn với định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa và phù hợp với đặc thù của từng môn học, cấp học trên tinh thần chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của các vụ bậc học, các nội dung triển khai của các chương trình, dự án. Cần chủ động xây dựng kế hoạch, tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nội dung 2 (nội dung dành cho các địa phương) thật tốt. Tăng cường ứng dụng CNTT trong việc quản lý, tổ chức, đánh giá kết quả bồi dưỡng.
4. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục và việc tổ chức bồi dưỡng của các nhà trường trong năm học. Đặc biệt chú trọng công tác tuyên truyền, nêu gương điển hình trong công tác này.
5. Việc báo cáo hàng năm cần thực hiện nghiêm túc theo quy định. Ngoài ra, để thống nhất trong quản lý và nhân rộng các mô hình tốt, các sở giáo dục và đào tạo gửi kế hoạch bồi dưỡng hàng năm và tài liệu bồi dưỡng nội dung 2 về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) cùng báo cáo hàng năm.
PL 46
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở giáo dục và đào tạo phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục) hoặc liên hệ với Ông Nguyễn Hồng Đào - chuyên viên Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, ĐT: 0436230501/0988335968; email: nhdao@moet.edu.vn để phối hợp giải quyết.
CỤC TRƯỞNG
(đã kí)
Hoàng Đức Minh
Nơi nhận: - Như trên (để t/h); - Bộ trưởng (để b/c); - TT Nguyễn Thị Nghĩa (để b/c); - Các Cục, Vụ, Chương trình, Dự án thuộc Bộ (để p/h); - Lưu: VT.