ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN QUYẾT THẮNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN QUYẾT THẮNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Lệ Hoa

Thái Nguyên - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực và không trùng lặp, sao chép với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan

mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích

dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Văn Bàn, ngày 30 tháng 6 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quyết Thắng

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận văn này, tác giả đã nhận

được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô,

đồng nghiệp và bạn bè.

Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Lệ

Hoa giảng viên Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận

tình chỉ bảo, định hướng, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện

luận văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với các Giáo sư, Tiến sĩ, các thầy

giáo cô giáo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên; các thầy cô trong Hội đồng khoa

học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong ban lãnh đạo, cán bộ chuyên

viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; xin cảm ơn Ban giám

hiệu, giáo viên, các em học sinh một số trường THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn và

bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện, cung cấp và chia sẻ

những tư liệu cần thiết cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những hạn chế, rất

mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các anh chị em đồng nghiệp đóng góp ý

kiến để tác giả hoàn thiện hơn nữa trong những nghiên cứu tiếp theo.

Văn Bàn, ngày 30 tháng 6 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nguyễn Quyết Thắng

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3

4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 4

7. Phương pháp luận nghiên cứu .................................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO

HS THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THCS ............. 7

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 7

1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................... 10

1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học ................................................... 10

1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS ......... 13

1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................ 15

1.2.4. Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS ....................................... 15

1.3. Giáo dục đạo đức cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS ..... 17

1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở trường THCS ........................................................................................ 17

1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

ở trường THCS ........................................................................................................... 18

1.3.3. Phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm ở trường THCS ............................................................................... 19

1.4. Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiệu trưởng ở trường THCS ........................................................................................ 29

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS ...................................................... 29

1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở trường THCS .............................................................................................. 30

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ở trường THCS ....................................................................... 38

1.5.1. Đặc điểm học sinh THCS ................................................................................. 38

1.5.2. Yếu tố nhà trường ............................................................................................. 40

1.5.3. Yếu tố gia đình .................................................................................................. 43

1.5.4. Yếu tố xã hội ..................................................................................................... 44

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 46

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC

SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI.............................. 47

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình giáo dục cấp

THCS của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................................................... 47

2.1.1. Địa lý và địa hình huyện Văn Bàn .................................................................... 47

2.1.2. Dân số và dân tộc .............................................................................................. 48

2.1.3. Giáo dục Trung học cơ sở huyện Văn Bàn ....................................................... 49

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 53

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 53

2.2.2. Địa bàn và mẫu khảo sát ................................................................................... 53

2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 54

2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 54

2.2.5. Phương pháp xử lí số liệu ................................................................................. 55

2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................... 57

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa, mục tiêu giáo dục

đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 57

2.3.2. Thực trạng về nội dung, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .......... 58

2.3.3. Thực trạng về kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn ........................................................ 63

2.4. Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 64

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ................................................................................................. 64

2.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 66

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 68

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................. 70

2.4.5. Những khó khăn trong quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 72

2.5. Đánh giá chung về thực trạng GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho học

sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai ........................................................................................................................ 76

2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 76

2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................. 77

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế ........................................................................................ 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 79

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC

SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG

THCS HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ......................................................... 80

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 80

3.1.1. Nguyên tác đảm bảo mục tiêu giáo dục THCS ................................................ 80

3.1.2. Nguyên tác đảm bảo tính khoa học ................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

3.1.3. Nguyên tác đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 81

3.1.4. Nguyên tác đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ...................................................... 82

3.1.5. Nguyên tác đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 82

3.2. Các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .................................. 83

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực GDĐĐ thông qua hoạt động trải nghiệm

cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia GDĐĐ ở các trường THCS

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 83

3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ......................... 85

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới cơ chế tổ chức và điều hành công tác giáo dục đạo

đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ................................................................................................ 87

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho HS thông

qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .......... 89

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác đầu tư kinh phí, phương tiện, thiết bị

hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các

trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai .............................................................. 90

3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã

hội trong công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai ................................................................................................................ 91

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 99

1. Kết luận ................................................................................................................... 99

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 99

2.1. Đối với Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo .......................................................... 99

2.2. Về thực trạng ..................................................................................................... 100

2.3. Đối với nhà trường ............................................................................................. 101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHẦN PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Viết đầy đủ

1 CBQL Cán bộ quản lí

2 ĐTB Điểm trung bình

3 ĐTBC Điểm trung bình chung

4 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

5 GDĐĐ Giáo dục đạo đức

6 GV Giáo viên

7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm

8 HĐ Hoạt động

9 HĐTN Hoạt động trải nghiệm

10 HS Học sinh

11 HT Hiệu trưởng

12 LLGD Lực lượng giáo dục

13 QL Quản lí

14 QLGD Quản lí giáo dục

15 SL Số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

16 THCS Trung học cơ sở

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lượng trên chuẩn và đảng viên của đội ngũ CBQL, GV trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ......................................................... 50

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực học sinh THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

năm học 2018 - 2019 ................................................................................. 51

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào

Cai năm học 2018-2019 ............................................................................ 52

Bảng 2.4. Thống kê mẫu khảo sát ............................................................................... 54

Bảng 2.5. Ý nghĩa giá trị trung bình ........................................................................... 55

Bảng 2.6. Tình hình trường, lớp, học sinh THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

năm học 2018-2019 ................................................................................... 56

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa, mục tiêu giáo dục đạo đức

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ......................................... 57

Bảng 2.8. Thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị đạo đức ....................... 59

Bảng 2.9. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh các trường................................. 60

Bảng 2.10. Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh .......................................... 61

Bảng 2.11. Các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh .................................... 62

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV, HS về kết quả giáo dục đạo đức cho học

sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS ....................... 63

Bảng 2.13. Thực trạng lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm ......................................................................... 64

Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh .......................................................................... 66

Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo

dục đạo đức cho học sinh .......................................................................... 68

Bảng 2.16. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt

động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................... 71

Bảng 2.17. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả GDĐĐ ........................................ 73

Bảng 2.18. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức thông

qua hoạt động trải nghiệm ......................................................................... 75

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết các biện pháp ............................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp ....................................... 95

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chiến lược

quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vấn đề này đang đặt ra

những yêu cầu to lớn về chất lượng nguồn lực con người. Đó là sự phát triển toàn

diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, một cách khái quát là phát triển nhân cách

của con người Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại đang tạo ra sự

thay đổi lớn trong nhận thức của mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hoạt động giáo dục

đạo đức cho học sinh - sinh viên hiện nay đang là một vấn đề được cả xã hội quan

tâm. Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi

xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong toàn bộ quá trình giáo dục nhân cách, đào tạo

con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là trong nhà trường phổ thông, đối với

học sinh ở lứa tuổi thiếu niên.

Giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo đối với việc rèn luyện, hình thành và

phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh. Học sinh đến trường không những được

truyền thụ và lĩnh hội tri thức mà còn được học để làm người, để trở thành người có

đạo đức, có văn hóa. Giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường nhằm hình

thành nhân cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những

tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện nhân

cách con người.

Luật giáo dục 2005 đã quy định: “Mục tiêu của giáo dục - đào tạo con người

Việt Nam là giáo dục con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,

thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực

công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Trong buổi nói chuyện tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1964, Bác

Hồ đã nói: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng

có tính chất nền tảng của công tác giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy

cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn tài, đức là đạo đức cách mạng, đó là cái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gốc quan trọng” [25].

Chúng ta đã biết, quá trình phát triển nhân cách của mỗi người luôn chịu tác

động của các thành tố: di truyền; giáo dục, hoạt động cá nhân và hoàn cảnh tự nhiên

và xã hội - yếu tố môi trường của quá trình phát triển nhân cách. Môi trường giáo dục

càng tốt đẹp bao nhiêu thì đó sẽ là cơ hội, là điều kiện cho mỗi người phát triển nhân

cách tốt đẹp, thuận lợi bấy nhiêu. Nhiều nước trên thế giới cải cách giáo dục theo

hướng tạo môi trường học tập an toàn, chú trọng đến phát huy tiềm năng cá nhân học

sinh, đến tính sáng tạo, tính nhân văn. Học sinh ngày nay được nuôi dưỡng và giáo

dục tốt hơn, các em có điều kiện tiếp xúc với các luồng văn hoá đa chiều. Do đó, việc

quản lí hoạt động giáo dục đạo đức nhằm xây dựng môi trường giáo dục thân thiện,

lành mạnh, tốt đẹp là yêu cầu cấp thiết.

Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh được bắt đầu từ khi các em cắp sách

đến trường, bước chân vào lớp Một đúng như quan điểm của Bác Hồ: “Trẻ em như

búp trên cành” cần được nâng niu, quan tâm chăm sóc tỉ mỉ và chu đáo.

Việc trau dồi cho trẻ em những tri thức và kĩ năng cần thiết hữu ích cho cuộc

sống chẳng khác nào người nghệ sĩ chơi cây cảnh phải uốn nó theo hình thế từ khi

chúng còn non. Mấy ai đợi đến khi cây trưởng thành rồi mới uốn nắn theo tư duy của

mình? Tâm hồn trẻ thơ như tờ giấy trắng, trải qua năm tháng được giáo dục trong nhà

trường, gia đình và xã hội quan tâm chăm sóc, đạo đức nhân cách dần được hình

thành và phát triển hoàn thiện.

Không chỉ dừng lại ở bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội mà

giáo dục còn góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết của nhân

cách con người với những hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn cùng hệ thống chuẩn

mực hành vi đạo đức: chuẩn mực tri thức và niềm tin; chuẩn mực về tình cảm, thái

độ; hình thành cho học sinh những kĩ năng, hành vi phù hợp với các chuẩn mực và

trên cơ sở đó rèn luyện thói quen đạo đức tích cực.

Hiện nay nước ta đang hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện vào các lĩnh

vực kinh tế xã hội của thế giới. Bên cạnh những mặt tích cực đã phát sinh những vấn

đề mà chúng ta cần quan tâm: bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, những giá trị đạo

đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc bị xói mòn. Hiện nay, một bộ phận nhỏ thanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức: nhu cầu cá nhân phát triển

lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí

kém phát triển, không có tính tự chủ, dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu.

Từ thực trạng đó, trong những năm qua các cấp, ngành đặc biệt là những

người làm giáo dục đã quan tâm, đầu tư và nhận thấy phải giáo dục con người toàn

diện - đặc biệt là hoạt động giáo dục đạo đức học sinh. Để đảm bảo thực hiện mục

tiêu giáo dục trên, cần phải có sự phối hợp hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã

hội dưới sự quản lí thống nhất, chặt chẽ của các cấp quản lí.

Thực tế, hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong những năm gần

đây đã được coi trọng và đạt được thành quả nhất định, góp phần quan trọng thực

hiện mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh. Bên cạnh đó, những biểu hiện của học

sinh và thực trạng quản lí giáo dục đạo đức học sinh đang đặt ra nhiều vấn đề cần

được nhận diện, xác định, đánh giá đúng để phát hiện trở ngại, khó khăn nhằm có

những biện pháp quản lí phù hợp góp phần tạo nên chuyển biến tích cực trong phát

triển nhân cách cho học sinh.

Xuất phát từ những lý do đã phân tích ở trên chúng tôi lựa chọn vấn đề:

“Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các

trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục

đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của các nhà trường

hiện nay.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Công tác quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

4. Giả thuyết nghiên cứu

Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong thời gian qua đã thực hiện và đạt được

những kết quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động này có thể tồn tại những hạn chế như:

việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục đạo đức chưa hiệu quả; chưa quan tâm

nhiều đến kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức; nội dung quản lí hoạt động

giáo dục đạo đức học sinh thiếu đồng bộ…Vì vậy, nếu xây đựng được các biện pháp

đồng bộ, hiệu quả quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai sẽ góp phần nâng cao chất

lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ở trường THCS.

Khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai và lý giải nguyên nhân

thực trạng.

- Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

6. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua hoạt động trải nghiệm của Hiệu trưởng ở 6 trường THCS trên địa bàn

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai gồm:

1. Trường THCS Thị trấn Khánh Yên.

2. Trường THCS Khánh Yên Trung.

3. Trường THCS Thẳm Dương.

4. Trường THCS Làng Giàng.

5. Trường THCS Sơn Thủy.

6. Trường THCS Võ Lao.

Đối tượng khảo sát: Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh.

7. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết

Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng để phân tích và tổng hợp

những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: hoạt động giáo dục đạo đức học

sinh và quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh làm cơ sở lý luận cho đề tài.

7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết

Phương pháp này được người nghiên cứu sử dụng để phân loại và sắp xếp một

cách hệ thống những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài như: hoạt động giáo dục

đạo đức học sinh và quản lí giáo dục đạo đức học sinh làm cơ sở để viết phần lịch sử

nghiên cứu vấn đề.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập dữ liệu, đánh giá thực trạng

quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh để chứng minh giả thuyết đã nêu trên.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Phương pháp này được sử dụng để quan sát là hoạt động quản lí giáo dục đạo

đức HS, nhằm thu thập chứng cứ hỗ trợ kết quả nghiên cứu của những phương pháp

nghiên cứu khác.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Phương pháp này được sử dụng để thu thập, nghiên cứu các kế hoạch và văn

bản liên quan đến quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THCS trên địa bàn

nghiên cứu.

7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

Phương pháp này được sử dụng để thu thập, nghiên cứu các sản phẩm hoạt

động GDĐĐ, quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

ở các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu.

7.2.5. Phương pháp phỏng vấn

Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số giáo viên và học sinh tại các trường

THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn để làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu

hỏi, đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đề tài.

7.2.6. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến các chuyên gia trong quá trình xây dựng đề cương nghiên cứu, xây

dựng bộ công cụ điều tra và tiến trình triển khai nghiên cứu.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Mục đích sử dụng phương pháp này là xử lý số liệu khảo sát thu được.

Cách thức thực hiện: sử dụng phần mềm SPSS 16.0 xử lý kết quả điều tra viết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với thuật toán tương quan thứ hạng.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THCS

1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Hoạt động GDĐĐ từ lâu đã trở thành đề tài nghiên cứu phong phú và hấp dẫn

đối với các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và càng ngày họ càng phát hiện ra vai trò

to lớn của hoạt động này trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của

con người.

J.A. Kômenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” đặc biệt

quan tâm đến phương pháp nêu gương cho HS, đặc biệt là sự gương mẫu của các thầy

giáo, cha mẹ và những người thân. Ông kêu gọi các bậc cha mẹ, các nhà giáo và tất

cả những người làm nghề nuôi dạy trẻ: “Hãy mãi mãi là một tấm gương trong đời

sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào đời một cách chân

chính…” [20].

Nhà triết học Socrat đã cho rằng đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có

được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có

đạo đức [33].

A.S. Makarenko (1888-1939) rất đề cao vai trò của GDĐĐ và các biện pháp,

nguyên tắc giáo dục như: “giáo dục trong tập thể và bằng tập thể”, “tôn trọng và yêu

cầu cao đối với HS” [3].

Theo quan điểm học thuyết Mác-Lênin: Đạo đức có nguồn gốc từ lao động xã

hội và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội.

Khi tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức xã hội cũng thay đổi theo. Chính vì vậy đạo

đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc [19].

Ở Việt Nam ngay từ khi thành lập nước, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm

đến giáo dục, coi sự dốt nát nguy hiểm như giặc ngoại xâm và ngày càng coi trọng

giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII

đã khẳng định: “Phải thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, toàn xã

hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục [6].

Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức thì là người vô dụng”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Người coi trọng mục tiêu, nội dung GDĐĐ trong các nhà trường như: “Đoàn kết tốt”,

“Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”, “Con người cần có bốn đức: cần -

kiệm - liêm -chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành người”. (Vũ Kim Thanh

(1995), Hồ Chí Minh và những vấn đề tâm lý học nhân cách, Viện Tâm lý học).

Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ thông qua giảng dạy

các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn, rèn luyện

phương pháp tư duy khoa học để trên cơ sở đó giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan,

bồi dưỡng ý thức đạo đức, hướng dẫn thực hiện các hành vi đạo đức cho HS [26].

Phạm Minh Hạc nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc nhân cách và đề xuất thực

hiện GDĐĐ cho HS trong quá trình giáo dục nhân cách, xem đó là mục tiêu quan

trọng của việc thực hiên chất lượng giáo dục. Tác giả cũng bày tỏ quan điểm về các

định hướng giáo dục giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ mới, thời kỳ

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước [9].

Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực - tâm lực - thể

lực của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con

người [33].

Phạm Hoàng Gia nghiên cứu mối quan hệ giữa giáo dục nhận thức khoa học

với GDĐĐ, những biểu hiện nhân cách trong lối sống và từ đó đưa ra dự báo mô hình

nhân cách thanh niên năm 2000. (Phạm Hoàng Gia (1990), Mô hình nhân cách thanh

niên năm 2000, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.).

Ngoài ra, trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học hết sức quan tâm hiện

tượng suy thoái, thấm chí băng hóa đạo đức ở một bộ phận thanh thiếu niên do tác

động tiêu cực, mặt trái của cơ chế thị trường nên đã có những công trình khoa học

đáng quan tâm như:

Đề tài mang mã số NN7: “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo

đức và lối sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” do Phạm

Tất Dong làm chủ nhiệm. Đề tài này đã mang lại nhiều nội dung mới về GDĐĐ,

chính trị và tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm đầu của

thập kỷ 90 [39]. .

Đề tài: “Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị”, chương

trình nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia KX.07 (1991 - 1995), do Nguyễn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang nghiên cứu các đề tài về con người với tư

cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển. Trong phạm vi của chương trình

nghiên cứu này đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về GDĐĐ, phát triển nhân

cách. Đáng lưu ý nhất là vấn đề giáo dục truyền thống dân tộc và cách mạng đã được

các tác giả đề cập và lý giải trên cơ sở khoa học[40]..

Trong các đề tài luận văn, luận án chuyên ngành quản lí giáo dục của những

năm gần đây, các tác giả cũng có đề cập đến một số vấn đề chung về quản lí hoạt

động GDĐĐ cho HS ở các cấp độ khác nhau, trong đó có các đề tài luận văn thạc sĩ

Giáo dục học chuyên ngành QLGD điển hình như:

Đề tài: “Phối hợp quản lí giáo dục đạo đức của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ

Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí

Minh” của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Trang, năm 2010[41].

Đề tài: “Thực trạng quản lí công tác giáo dục đạo đức qua hoạt động ngoài

giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” của

tác giả Trần Hồng Nhung, năm 2011[42].

Đề tài: “Thực trạng hoạt động quản lí GDĐĐ học sinh một số trường Trung

cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Tạ Thị Thu Hồng, năm 2010[43].

Đề tài: “Thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

trung học phổ thông ở huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre” của tác giả Lê Thị Ngọc Thảo,

năm 2011[44].

Đề tài: “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu

trưởng trường Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn

Tuấn Anh, năm 2012[45].

Đề tài: “Biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ

thông Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc” của tác giả Lê Gia Thanh, năm 2010[46].

Nhìn chung, các công trình trên đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan

đến quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng trong nhà trường và đưa ra

một số biện pháp giúp họ nâng cao khả năng quản lí nhà trường. Để quản lí hoạt động

GDĐĐ cho HS hiện nay đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của các trường phổ thông,

đòi hỏi phải có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này sâu sắc và hệ thống hơn

nữa. Vì vậy khi lựa chọn đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ góp một phần nhỏ bé nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao chất lượng GDĐĐ cho HS.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí trường học

1.2.1.1. Quản lí

Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm quản lí, sau đây là một số quan điểm:

Theo sự phân tích của Karl Marx thì “bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có

quản lí” hay "một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình nhưng một giàn

nhạc thì cần có một nhạc trưởng" [24].

F.W. Taylor - Người cha của thuyết quản lí khoa học cho rằng: “Quản lí là

nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương

pháp tốt nhất và rẻ nhất” [5].

H. Fayol - Nhà lý luận quản lí kinh tế người Pháp, quan niệm rằng: “Quản lí là

đưa xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn nhân lực của nó” [5].

Tác giả Hà Sĩ Hồ đã định nghĩa: “Quản lí là một quá trình tác động có định

hướng (có chủ đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các

thông tin về thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối

tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [12].

Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lí là một quá trình

định hướng, quá trình có mục đích, quản lí có hệ thống là quá trình tác động đến hệ

thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho

trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn” [18].

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí

trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực

(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu

nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18].

Từ những khái niệm quản lí nêu trên, ta có thể rút ra được những dấu hiệu

chung chủ yếu về bản chất của hoạt động quản lí là:

- Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội, là

sự tác động có hướng đích, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện

mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Hoạt động quản lí gồm hai thành phần chủ yếu có tác động qua lại:

+ Chủ thể quản lí (ai quản lí): chủ thể quản lí chỉ có thể là con người hoặc một

tổ chức do con người cụ thể lập nên.

+ Đối tượng quản lí (quản lí ai, quản lí cái gì, quản lí công việc gì): đối tượng

quản lí đó có thể là người, tổ chức, vật chất hay sự việc.

* Các chức năng quản lí

- Chức năng quản lí là một dạng hoạt động quản lí, là một thể thống nhất

những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy sinh từ phân công, chuyên môn hoá

trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu.

- Quản lí gồm có các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, các con đường, các biện pháp,

các điều kiện đảm bảo cho hoạt động thực hiện các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền tảng

của quản lí.

Tổ chức là quá trình sắp xếp phân bổ công việc, chia sẻ quyền hành, nguồn lực

cho các thành viên để họ có thể hoàn thành các mục tiêu xác định. Tổ chức là công cụ

hết sức quan trọng của quản lí.

Chỉ đạo là quá trình các chủ thể quản lí điều khiển, hướng dẫn con người trong

tổ chức để họ tự nguyện, nhiệt tình, tin tưởng, phấn đấu đạt các mục tiêu quản lí. Chỉ

đạo là khâu quan trọng nhất trong quản lí.

Kiểm tra là đo lường, đánh giá kết quả của việc thực hiện các mục tiêu của tổ

chức nhằm tìm ra những ưu điểm và những hạn chế để điều chỉnh khâu lập kế hoạch,

tổ chức và lãnh đạo. Các chức năng quản lí có mối quan hệ hữu cơ chặt chẽ, tác động

ảnh hưởng lẫn nhau trong một môi trường quản lí xác định.

Tóm lại chúng tôi cho rằng: Quản lí là sự tác động điều hành có hướng đích,

có hướng dẫn, có sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu đề ra

với hiệu quả cao nhất, phù hợp với quy luật khách quan và mang lại lợi ích cho cá

nhân, tổ chức, xã hội.

1.2.1.2. Quản lí giáo dục

Giáo dục là một hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có mục đích,

có chương trình, có kế hoạch. Giáo dục có hai chức năng tổng quát là ổn định, duy trì

quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện hành của nền kinh tế - xã hội và thứ hai là đổi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mới phát triển quá trình đào tạo, đón đầu sự tiến bộ, phát triển kinh tế - xã hội.

Lĩnh vực giáo dục cũng cần có quản lí như các lĩnh vực khác của đời sống xã

hội. Cũng như khái niệm quản lí, khái niệm QLGD tuy vẫn còn nhiều quan điểm chưa

hoàn toàn thống nhất, song đã có nhiều quan điểm cơ bản đồng nhất với nhau:

Theo P.V. Khuđôminxki: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có

ý thức và mục đích của các chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của

hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến nhà trường), nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng

sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ. Trên cơ

sở nhận thức và sử dụng những quy luật khách quan của quá trình dạy học, giáo dục, của

sự phát triển về thể chất và tâm lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên” [11].

Nhà khoa học Phạm Minh Hạc đã định nghĩa: “QLGD là hệ thống tác động có

mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm cho hệ vận hành theo

đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là

đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu

đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18].

Đối với QLGD cấp vi mô, tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD được hiểu là

hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,

hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ

HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng

và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [18].

Vậy, QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù

hợp các điều kiện khách quan của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm phát huy

sức mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức,hệ thống

giáo dục đạt được các mục tiêu đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.

Dựa vào phạm vi quản lí, người ta chia ra hai cấp độ QLGD:

+ Quản lí hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc, trên địa

bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố…).

+ Quản lí nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở giáo dục -

đào tạo.

1.2.1.3. Quản lí trường học

Trường học (cơ sở giáo dục - đào tạo) là một tổ chức giáo dục mang tính Nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nước - xã hội, là một bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp

làm công tác đào tạo và giáo dục thế hệ trẻ. Các trường học hoạt động theo Luật Giáo

đục và Điều lệ nhà trường do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối giáo

dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành

theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành

giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và HS” [8].

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lí trường học là hoạt động của các cơ

quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, HS và các lực

lượng giáo dục khác, cũng nhằm huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao

chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [37].

Tóm lại, quản lí trường học có thể hiểu là sự tác động quản lí có chủ đích của

Hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn lực nhằm

đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.

1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức, hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THCS

1.2.2.1. Đạo đức

Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được biểu hiện dưới dạng các quy tắc,

chuẩn mực hành vi của con người trong các mối quan hệ với bản thân, với người

khác, với công việc, với cộng đồng và với môi sinh.

Theo từ điển triết học: “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã hội và hành

vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với người khác và đối

với xã hội”.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp

những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằn điều chỉnh các đánh giá, hành vi

ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được thực hiện

bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức mạnh dân tộc” [33].

Theo tác giả Trần Hậu Kiêm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,

bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức ra

đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh

hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [19].

Như vậy, bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ

xã hội,nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa

nhận và tự giác thực hiện.

Ngày nay, phạm trù đạo đức còn bao hàm cả ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo

vệ hòa bình và hợp tác cùng phát triển với các dân tộc khác. Đạo đức còn được hiểu

là trách nhiệm của con người trong thực hiện nghĩa vụ công dân, được thể hiện ở thái

độ, hành vi và hiệu quả học tập và rèn luyện trong lao động và hoạt động tập thể của

mỗi cá nhân.

1.2.2.2 Giáo dục đạo đức

Theo tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến các

chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành

những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người

được giáo dục” [27].

Nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc tiếp cận khái niệm giáo dục đạo đức trong

mối quan hệ thống nhất giữa nhận thức - tình cảm - thái độ - hành vi cho rằng:

“GDĐĐ là một quá trình kết hợp nâng cao nhận thức với hình thành thái độ, xúc cảm,

tỉnh cảm, niềm tin hành vi và thói quen đạo đức” [8].

Dưới góc độ giáo dục học, GDĐĐ là bộ phận hợp thành của nội dung giáo dục

toàn diện nhằm giúp thế hệ trẻ hình thành lý tưởng, ý thức và tình cảm đạo đức, tạo

nên những hành vi và thói quen hành vi đạo đức của con người mới, xã hội chủ nghĩa

thể hiện ở những phẩm chất đạo đức [28].

Giáo dục hành vi đạo đức là tổ chức cho HS lặp đi, lặp lại nhiều lần những

thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, trong cuộc sống nhằm có được

hành vi đạo đức đúng đắn và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.

Ngày nay, GDĐĐ cho HS là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. GDĐĐ chính là nâng

cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho HS có tinh thần yêu

nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập, có ý thức tổ

chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.

1.2.2.3 Hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS

GDĐĐ cho HS THCS là một quá trình trong đó với vai trò chủ đạo của nhà sư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phạm, học sinh THCS tự giác tích cực tham gia vào các loại hình hoạt động và giao

lưu nhằm hình thành biểu tượng, khái niệm đạo đức, bồi dưỡng xúc cảm, tình cảm

đạo đức, rèn luyện kỹ năng và hành vi đạo đức [28].

Bản chất của hoạt động GDĐĐ cho HS THCS là quá trình tổ chức cuộc sống,

tổ chức hoạt động và giao lưu nhằm giúp các em có nhận thức đúng, có thái độ và

hành vi phù hợp chuẩn mực đạo đức. GDĐĐ là quá trình chuyển hóa một cách tích

cực, tự giác những chuẩn mực đạo đức thành nhận thức, thái độ, hành vi và thói quen

hành vi đạo đức ở các em HS.

Hoạt động GDĐĐ cho HS THCS diễn ra dưới tác động giáo dục phức hợp từ

nhiều phía, đó là những tác động giáo dục từ gia đình, tác động giáo dục từ nhà

trường và xã hội. Những tác động này đan xen vào nhau, cùng chi phối đến nhận

thức, thái độ, tình cảm và hành vi cá nhân HS, khi thì hỗ trợ lẫn nhau cùng tạo ra

những ảnh hưởng tích cực, nhưng cũng có khi làm vô hiệu hóa kết quả của nhau làm

ảnh hưởng không tốt đến quá trình GDĐĐ học sinh.

1.2.3. Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường là sự tác động có chủ đích,

có căn cứ khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan của Hiệu

trưởng tới các lực lượng giáo dục, học sinh và các điều kiện hỗ trợ nhằm phát huy sức

mạnh các nguồn lực giáo dục, từ đó đảm bảo các hoạt động giáo dục của nhà trường

đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.

1.2.4. Hoạt động trải nghiệm của học sinh ở trường THCS

Theo dự thảo đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ

thông năm 2015 đã nêu: “HĐTN bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình

thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị, KNS và

những năng lực cần co của con người trong xã hội hiện đại. Nội dung của HĐTN

được thiết kế theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn học thành các chủ điểm mang

tính chất mở. Hình thức và phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh

hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng…. Để HS có nhiều

cơ hội tự trải nghiệm”.

HĐTN là các hoạt động giáo dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt

động dạy học trong nhà trường phổ thông. HĐTN là một bộ phận của quá trình giáo

dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành, những việc

làm cụ thể và các hành động của HS, HĐTN là các hoạt động giáo dục có mục đích,

có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các

tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng ý thức sống độc lập, đồng thời

quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các

HĐTN, HS được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo

của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt

động: từ thiết kế hoạt động tới chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù

hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được

bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể

hiện, tự khẳng định bản thân được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản

thân, của nhóm mình và của bạn bè,…từ đó, hình thành và phát triển cho các em

những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐTN về cơ bản mang tính chất của

hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả

năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.

HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, KN

của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo

dục nghệ thuật, thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao

thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống

HIV/AIDSvà tệ nạn xã hội.

Nội dung giáo dục của HĐTN thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp

ứng được nhu cầu hoạt động của HS, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình

vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTN có thể tổ chức theo

các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên

trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều

mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, HS tham gia được nhiều hơn và

có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho HS hơn. HĐTN có khả

năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài

nhà trường như GV chủ nhiệm, GV bộ môn, cán bộ đoàn, tổng phụ trách đội, ban

giám hiệu nhà trường, cha mẹ HS, chính quyền địa phương, hội khuyến học, hội phụ

nữ, đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức,

doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người lao động tiêu biểu ở địa phương.

Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn có mục đích, có tổ

chức được thực hiện trong và ngoài nhà trường nhằm phát triển nâng cao các tố chất và

tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống độc lập, đồng thời quan tâm,

chia sẻ tới những người xung quanh, trên cơ sở đó thực hiện tốt mục tiêu giáo dục.

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm là một

bộ phận của quản lý giáo dục đạo đức và quá trình giáo dục tổng thể nên phải đảm bảo

chặt chẽ của quy trình quản lý giáo dục. Quy trình quản lý GDĐĐ học sinh là một quy

trình mang tính toàn vẹn và thống nhất từ: “Lập kế hoạch - tổ chức thực hiện - chỉ đạo -

kiểm tra, đánh giá kết qủa “. Mỗi chức năng có vai trò khác nhau nhưng có mối quan

hệ chặt chẽ, đan xen nhau, bổ sung cho nhau; thực hiện tốt chức năng này sẽ tạo cơ sở,

điều kiện cho các chức năng tiếp theo.

Để thực hiện hiệu quả công tác quản lý GDĐĐ học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm thì bên cạnh việc xây dựng nội quy kỷ luật học sinh, cần xây dựng nội quy

kỷ luật lao động của CBGV, cần kiến tạo bầu không khí tâm lý tích cực trong nhà

trường và ngoài xã hội, có quan hệ đồng nghiệp thân thiết, tương trợ đoàn kết, có môi

trường lành mạnh … sự mẫu mực trong sinh hoạt, lối sống của CBGV sẽ là tấm gương

soi có tác dụng giáo dục rất lớn đối với học sinh.

Giáo dục đạo đức học sinh là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó giáo dục ở

nhà trường có vai trò định hướng. Đó là sứ mệnh lịch sử – vinh dự và trách nhiệm mà

xã hội giao cho nhà trường và mỗi chúng ta nói riêng, ngành GD&ĐT nói chung.

1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS

1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở trường THCS

* Mục tiêu GDĐĐ

Luật Giáo dục năm 2005, điều 27 đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông

là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ

năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân

cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công

dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Mục tiêu của GDĐĐ cho học sinh ở trường THCS là phát triển nhân cách học

sinh về mặt đạo đức để mỗi học sinh ý thức đúng đắn về các giá trị đạo đức, biết hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì mọi người, tạo cơ sở để các

em có cách ứng xử đúng đắn trong mối quan hệ với người khác (ông bà, cha mẹ, thầy

cô, bạn bè…) và với xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu mục tiêu giáo dục toàn diện con

người vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nước [34].

* Nhiệm vụ giáo dục đạo đức

- Hình thành cho HS hiểu biết về những giá trị của đạo đức để tạo ra thái độ

đồng tình, chấp nhận thực hiện các yêu cầu chuẩn mực đạo đức, những giá trị chân

chính và có ý chí đạo đức vững vàng trong mối quan hệ với cộng đồng. Các chuẩn

mực, với những giá trị của chúng, được coi là những nội dung có tác dụng định

hướng, điều tiết hành vi của cá nhân hay nhóm trong những điều kiện nhất định. Mặt

khác, chúng còn là một trong những tiêu chuẩn mà xã hội sử dụng để kiểm tra hành vi

của cá nhân, bên cạnh đó, cá nhân lại có thể sử dụng những phương tiện này để tự

kiểm tra hành vi của mình.

- Tạo ra ở học sinh những xúc cảm, tình cảm, niềm tin tích cực khi thực hiện

các yêu cầu chuẩn mực đạo đức. Những tình cảm, xúc cảm đúng đắn của học sinh sẽ

giúp các em hình thành thái độ tích cực đối với các quy định, chuẩn mực của xã hội.

Thái độ đó trở thành sức mạnh thúc đẩy các em thực hiện hành vi đúng đắn. Bên cạnh

đó, niềm tin có tầm quan trọng đặc biệt đối với hành vi, vì chính niềm tin sẽ thúc đẩy

và củng cố hành vi của các em. Sự hiểu biết, niềm tin và tình cảm sẽ nhắc nhở và thôi

thúc HS quyết định khi nào cần hành động và hành động như thế nào.

- Tổ chức cho HS thực hiện các chuẩn mực đạo đức trong các hoạt động học

tập, lao động, sinh hoạt cộng đồng và tập thể nhằm hình thành hành vi và thói quen

hành vi đạo đức đúng đắn. Như ta biết, chỉ thông qua hoạt động thì nhận thức, tình

cảm mới được chuyển biến nhanh chóng và vững chắc vào thế giới tâm hồn bên

trong, và hình thành niềm tin. Đồng thời sự luyện tập và sự hoạt động thực tiễn sẽ dẫn

đến việc xây dựng ở các em những thói quen và những kĩ năng, kĩ xảo hành vi đúng

đắn, phù hợp với những niềm tin đã được hình thành. Đó là vốn liếng quan trọng để

học sinh vào đời.. [38]

1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở

trường THCS

Nội dung GDĐĐ cho HS bao gồm các phẩm chất đạo đức được thể hiện dưới

dạng các biểu hiện về hành vi đạo đức, các khái niệm về các quy tắc đạo đức, các thói

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức... Những yếu tố của tri thức, tình cảm và thói

quen đạo đức đó được chứa đựng trong nội dung của tất cả các môn học trong nhà

trường, trong yêu cầu về nội dung, thái độ của học sinh tham gia các loại hình hoạt

động đa dạng trong và ngoài nhà trường, trong giao lưu với tập thể trong nhà trường

và ngoài xã hội, nơi HS học tập và sinh sống. Các nội dung này được thể hiện qua các

chuẩn mực đạo đức sau đây [9], [16]:

+ Giáo dục lòng yêu nước và tinh thần quốc tế chân chính như: giáo dục cho

các em có lý tưởng xã hội chủ nghĩa, ý thức tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự

hào dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã

- Tổ quốc…

+ Giáo dục thái độ đối với lao động như: giáo dục cho các em đức tính cần cù,

sáng tạo trong lao động, tình thần trách nhiệm, sống có lương tâm, biết tôn trọng pháp

luật, hiểu lẽ phải, lòng dũng cảm, đức tính liêm khiết…

+ Giáo dục thái độ tích cực đối với cộng đồng như: giáo dục cho các em lòng

nhân nghĩa, biết khoan dung và vị tha, có tinh thần hợp tác, ý thức bình đẳng, biết lễ

độ trong giao tiếp, tôn trọng mọi người, sống thuỷ chung, biết giữ chữ tín…

+ Giáo dục thái độ đúng đắn đối với mọi người và bản thân như: giáo dục cho

các em lòng tự trọng, sự tự tin, tính tự lập, biết sống giản dị, tiết kiệm, trung thành,

tinh thần hướng thiện, biết kiềm chế và hối hận trong ứng xử mới mọi người…

+ Giáo dục thái độ đúng đắn đối với môi trường xung quanh như: giáo dục cho

các em có nhận thức và hành động đúng về bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên, ý

thức xây dựng xã hội dân chủ bình đẳng...

Nhìn chung, chương trình GDĐĐ cho học sinh được thực hiện trong nhà

trường một cách liên tục ở tất cả các cấp, bậc học. Bậc mầm non là giáo dục lễ giáo,

bậc tiểu học là môn đạo đức, bậc trung học là môn giáo dục công dân. Hoạt động giáo

dục đạo đức trong nhà trường là một trong những hướng đi quan trọng để chống sự

xuống cấp đạo đức của một bộ phận HS. Nhưng chúng ta cần tránh quan niệm sai

lệch rằng giáo dục đạo đức chỉ thông qua môn đạo đức và giáo dục công dân.

1.3.3. Phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở trường THCS

1.3.3.1. Phương pháp giáo dục đạo đức

- Phương pháp GDĐĐ là cách thức tác động của nhà giáo dục lên đối tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ hay nói cách khác là nhằm hình thành

những phẩm chất đạo đức và những kỹ năng ứng xử tốt trong các mối quan hệ, từ đó

hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Các tác giả của “Giáo trình giáo dục học

phổ thông”.

- Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh chỉ ra hệ thống các

phương pháp giáo dục:

- Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân: là nhóm phương pháp sử

dụng các cách tác động trực tiếp đến nhận thức và tình cảm của HS thông qua việc

phân tích, so sánh, dẫn chứng, kết luận, khiến cho người được giáo dục hiểu, đồng

tình, chấp nhận, biết nhận xét, phân biệt, có tình cảm tích cực và mong muốn thể hiện

trong cuộc sống. Nhóm phương pháp này gồm các phương pháp: giảng giải, đàm

thoại, kể chuyện, nêu gương.

- Nhóm các phương pháp giáo dục tổ chức hoạt động để hình thành hành vi và

thói quen hành vi: là nhóm phương pháp sử dụng các cách thức lôi cuốn HS vào các

hoạt động đa dạng với những công việc cụ thể, với những nghĩa vụ xã hội nhất định.

Qua đó, HS sẽ có điều kiện để thể hiện những kinh nghiệm ứng xử trong các mối

quan hệ đa dạng và hình thành được các hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu

của công việc được giao. Nhóm phương pháp này gồm các phương pháp: giao việc,

tập luyện thói quen, rèn luyện.

- Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử:

là nhóm phương pháp sử dụng những biện pháp kích thích, khích lệ và điều chỉnh

những hành vi của HS sao cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Vì vậy, trong quá

trình giáo dục đạo đức cho HS, GV cần phải vận dụng nhóm các phương pháp kích

thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử. Nhóm này có các phương pháp: thi

đua, khen thưởng, trách phạt. [38]

1.3.3.2. Giáo dục đạo đức thông qua các hình thức hoạt động trải nghiệm

Tác giả của “Giáo trình giáo dục học” - Nhà xuất bản Giáo dục, chỉ ra các con

đường giáo dục:

- GDĐĐ bằng con đường dạy học trên lớp

Trong nhà trường, việc giáo dục đạo đức không chỉ là việc cung cấp cho học

sinh những tri thức về nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức đơn thuần qua việc học môn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạo đức và các môn học khác, mà có thể thông qua các mối quan hệ được thể hiện

trong hoạt động dạy và học. Việc giảng dạy các môn học có những khả năng giáo dục

đạo đức cho học sinh do nội dung của môn học, do thái độ giảng dạy của giáo viên,

phương pháp giảng dạy và sự giáo dục của giáo viên và thái độ học tập của học sinh.

Chẳng hạn, các môn khoa học tự nhiên giúp cho học sinh nhận thức được các

quy luật chung của sự phát triển thế giới vật chất, những quy luật về sự biến đổi và

phát triển của vật chất hay nguồn gốc sự sống ... Các môn khoa học xã hội giúp học

sinh hiểu biết những quy luật về xã hội, có tác dụng trong việc hình thành những khái

niệm, quan điểm, niềm tin đạo đức… Trong kiểm tra, thi cử, các em được giáo dục

đức tính trung thực như không quay cóp, chép bài của bạn, không mang theo tài

liệu… Tất cả điều đó sẽ thấm sâu, hình thành ở các em những nhận thức, tình cảm và

thói quen hành vi tốt.

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai thí điểm tại một số trường

từ tiểu học đến trung học phổ thông chương trình GDĐĐ, kỹ năng sống lồng ghép

trong chương trình học chính khoá của một số môn học. Qua đó, chất lượng GDĐĐ

cho HS sẽ ngày càng được nâng cao và bản thân HS cũng sẽ ý thức sâu sắc hơn về kết

quả học tập cũng như vai trò của mình đối với tương lai của bản thân, gia đình và

toàn xã hội.

- GDĐĐ thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động đoàn

thể và hoạt động xã hội

Ngoài những hoạt động học tập các môn học, học sinh còn có những hoạt động

khác như lao động, công tác xã hội, sinh hoạt tập thể, vui chơi giải trí, văn nghệ, thể

dục, thể thao, giao tiếp... Đó là những hoạt động hoặc để thoả mãn những nhu cầu

sống của cá nhân học sinh, hoặc để đáp ứng những nhu cầu của xã hội, của tập thể

HS, của nhà trường và gia đình. Đó chính là những hoạt động thực tiễn có tác dụng

hình thành cảm xúc và hành vi đạo đức cho học sinh. Thông qua hoạt động thực tiễn,

học sinh tiếp xúc trực tiếp với thế giới xung quanh và với những cá nhân khác trong

các mối quan hệ muôn màu, muôn vẻ của cuộc sống, từ đó hình thành các phẩm chất

đạo đức phù hợp với yêu cầu của cuộc sống.

- GDĐĐ bằng tự tu dưỡng, tự rèn luyện, tự giáo dục của bản thân mỗi HS

Ở lứa tuổi học sinh THCS, các em bắt đầu có sự phát triển của tự ý thức, đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

biệt là tự giáo dục. Đồng thời, đạo đức của các em cũng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt

về nhận thức đạo đức và chuẩn mực hành vi ứng xử trong các mối quan hệ gia đình,

bạn bè, xã hội. Do đó, trong quá trình HS học tập và tham gia các hoạt động giáo dục

giáo viên cần hướng dẫn các em tích cực trau dồi nhân cách, bồi đắp những giá trị

đạo đức như: sống chân thành, trung thực, yêu thương con người, có lòng nhân ái

trong quan hệ với con người và cộng đồng, có hành vi ứng xử có văn hóa….

- Lồng ghép và tích hợp vào hoạt động dạy học các môn học

Ở những bài học có liên quan đến các nội dung giáo dục đạo đức, tiến hành

thiết kế nội dung giáo dục đạo đức thành một phần, một bộ phận kiến thức trong cấu

trúc bài học đó. Các môn học chiếm ưu thế hơn trong việc lồng ghép, tích hợp nội

dung giáo dục Đạo đức là các môn: Sinh học, Địa Lý, Ngữ Văn, Giáo dục công dân,

Đạo đức,…

- Thông qua các HĐTN

HĐTN ở trưởng phổ thông được tổ chức theo các chủ đề, chủ điểm hàng

tháng, hàng tuần, hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, thi viết, vẽ… Thông qua các hoạt động đó, tạo điều kiện, cơ hội cho HS được

rèn các phẩm chất cần thiết

Cần tổ chức HĐTN sáng tạo mang tính cụ thể, gắn với điều kiện và nhu cầu

phát triển đạo đức thực tiễn của HS. Cách tiếp cận này sẽ làm cho các hoạt động giáo

dục trở nên gần gũi, tự nhiên, thiết thực và bổ ích đối với HS.

- Lồng ghép trong các tiết sinh hoạt tập thể, hoạt động Đội

Ngoài việc nâng cao nhận thức cho HS thông qua con đường dạy học, trao đổi

trực tiếp với HS, thì việc tổ chức tốt các hoạt động Đội sẽ giúp HS hình thành nhiều

nhân cách trong cuộc sống. Qua các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, gần gũi

với HS, có thể tận dụng tối đa vai trò Đội trong định hướng nhân cách và hệ thống giá

trị sống cho HS.

- Thông qua các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp

Thông qua các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp HS tự tìm hiểu bản thân,

tạo cơ hội cho các em làm việc, hợp tác, trao đổi chia sẻ với bạn bè, hình hành nhận

thức những hành vi tốt.

* Hình thức có tính khám phá (thực địa - thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi)

Hình thức này giúp các em trải nghiệm trong các sáng tạo của mình, các em có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể biểu đạt, nuôi dưỡng tư tưởng, tình cảm, phong phú tâm hồn,… Gồm:

+ Tổ chức trò chơi

Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn, là món ăn tinh thần nhiều

bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với HS nói

riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức

thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”.

Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của hoạt động

trải nghiệm sáng tạo như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung

cấp và tiếp nhận tri thức, đánh giá kết quả, rèn luyện kỹ năng và củng cố những tri

thức đã được tiếp nhận… trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng

thú cho HS, giúp HS dễ tiếp thu kiến thức mới, giúp chuyển tải nhiều tri thức của

nhiều lĩnh vực khác nhau, tao được bầu không khí thân thiện, tạo cho các em tác

phong nhanh nhẹn,…

+ Sân khấu tương tác (sân khấu hóa)

Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động

diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được

sáng tạo vởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo

luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề coa tính tương tác hay sự

tham gia của khán giả. Mục đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, thúc

đẩy để HS đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lý tình huống thực tế gặp phải trong

bất kỳ nội dung nào của cuộc sống. thông qua sân khẩu tương tác, sự tham gia của HS

được tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho HS khả năng sáng tạo khi giải quyết tình

huống và khả năng ứng phó với những thay đổi của cuộc sống…

+ Hội thi/Cuộc thi

Hội thi/ cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi

cuốn HS và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng

giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm và tập thể

luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc

tìm ra người/ đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho HS là một yêu cầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan trọng, cần thiết của nhà trường, của GV trong quá trình tổ chức HĐTNST.

Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn HS tham gia một cách chủ

động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu về vui

chơi giải trí cho HS, thu hút tài năng và sự sáng tạo của HS, phát triển khả năng

hoạt động tích cực và tương tác của HS, góp phần bồi dưỡng cho các em động cơ

học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức. hội thi/cuộc thi có

thể thực hiến dưới nhiều hình thức khác nhau như: thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi

đố vi, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời trang, thi sáng tác, thi kể chuyện, thi

chụp ảnh, thi sáng tác bài hát, hội thi học tập, HS thanh lịch,… có nội dung giáo dục

về một chủ đề nào đó. Nội dung hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào

cũng có thể được tổ chức dưới hình thức hội thi/ cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ

chức hội thi là phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì

cuộc thi mới hấp dẫn.

+ Sinh hoạt tập thể

Sinh hoạt tập thể là hình thức chuyển tải những bài học về đạo đức, nhân

bản, luân lý,… đến với HS một cách nhẹ nhàng, hấp dẫn. những hoạt động này

không những giúp cho các em tiếp thu bài học một cách tự nhiên, thoải mái, mà còn

giúp các em được vui chơi, thư giãn. Sinh hoạt tập thể được tổ chức dưới những

hình thức hoạt động như: ca hát, nhảy múa vui chơi, dân vũ, vở kịch, múa hát trên

sân trường, khiêu vũ,..

* Hình thức nghiên cứu, phân hóa (dự án, và nghiên cứu khoa học, các câu

lạc bộ)

Hình thức này giúp HS thỏa mãn nhu cầu khám phá, nâng cao hiểu biết, hình

thành tư duy logic… từ đó có cái nhìn đúng đắn về các hiện tượng xã hội và tự nhiên,

nâng cao năng lực quan sát, phân tích vấn đề gồm:

+ Tổ chức sự kiện, hội thảo

Tổ chức sự kiện trong nhà trường phổ thông là một hoạt động tạo cơ hội cho

HS được thể hiện những ý tưởng, khả năng sáng tạo của mình, thể hiện năng lực tổ

chức hoạt động, thực hiện và kiểm tra giám sát hoạt động. thông qua hoạt động tổ

chức sự kiện HS được rèn luyện tính tỉ mỉ, chi tiết, đầu óc tổ chức, tính năng động,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nhanh nhẹn, kiên nhẫn, có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, có khả năng làm việc

theo nhóm, có sức khỏe và niềm đam mê. Khi tham gia tổ chức sự kiện HS sẽ thể

hiện được sức bền cũng như khả năng chịu được áp lực cao của mình. ngoài ra các

em còn phải biết cách xoay sở và ứng phó trong mọi tình huống bất kỳ xảy đến. các

sự kiện HS có thể tổ chức trong nhà trường như: lễ khai mạc, lễ nhập học, lễ tốt

nghiệp, lễ kỷ niệm, lễ chúc mứng,… các buổi triển lãm, buổi giới thiệu, hội thảo khoa

học, hội diễn nghệ thuật,… các hoạt động đánh giá thể lực, kiểm tra thể hình thể chất

HS, đại hội thể dục thể thao, thi đấu giao hữu, hoạt động học tập thực tế, du lịch khảo

sát thực tế, điều tra học thuật, hoạt động tìm hiểu về di sản văn hóa, về phong tục tập

quán, chuyến đi khám phá đất nước, trải nghiệm văn hóa nước ngoài…

+ Hoạt động câu lạc bộ

Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của nhứng nhóm HS có cùng sở

thích, nhu cầu, năng khiếu… dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo

môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các HS với nhau và giữa HS với thầy cô

giáo, với những người lớn khác. Câu lạc bộ là nơi để HS được thực hành các quyền

trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia

các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, quyền được tự do phát biểu. tìm kiếm, tiếp nhận

và phổ biến thông tin… thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu và

quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. Câu lạc bộ

hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kỳ và có thể

được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau: câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, câu lạc bộ

học thuật, câu lạc bộ thể dục thể thao, câu lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ hoạt động thực

tế, câu lạc bộ trò chơi dân gian…

* Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (diễn đàn, giao lưu, hội

thảo/xemina, sân khấu hóa…)

Những hình thức này giúp khơi dậy ở HS hình thành năng lực ngôn ngữ, bồi

dưỡng năng lực phê phán và tiếp thu, so sánh vấn đề… Gồm:

+ Tổ chức diễn đàn

Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự

tham gia của HS thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn có liên

quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết

thực thông qua diễn đàn, HS có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những

câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào có liên quan đến nhu cầu, hứng thú,

nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập

lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để HS biểu đạt ý kiến của

mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường

được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ

thể, phù hợp với từng lứa tuổi HS.

Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho HS được

bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và

tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩa và hành vi tích cực để khẳng định mình.

qua các diễn đàn, thầy cô giáo cha mẹ HS và những người lớn có liên quan nắm bắt

được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè thầy cô, nhà

trường và gia đình,… tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ

em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. giúp HS thực hành quyền

được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng thời giúp

các nhà quản lý giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những

vấn đề mà HS quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách

phù hợp hơn với các em

+ Hoạt động giao lưu

Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết

để cho HS tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thông tin với những nhân vật điển hình

trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ phù

hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vương lên trong học tập, rèn luyện và

hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu có một số đặc trưng sau:

Phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao lưu là những người điển hình, có

những thành tích xuất sắc, thành đạt trong lĩnh vực nào đó, thực sự là tấm gương sáng

để HS noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú của HS

Thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện của HS, được HS quan tâm và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hào hứng.

Phải có sự trao đổi thông tin, tình cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi

nổi giữa HS với người được giao lưu. Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên

quan đến lợi ích và hứng thú của HS, đáp ứng nhu cầu của các em

Với những đặc trưng trên, hoạt động giao lưu rất phù hợp với các hđtnst theo chủ

đề. Hoạt động giao lưu dễ dàng được tổ chức trong mọi điều kiện của lớp, của trường.

* Hình thức có tính cống hiến (thực hành lao động, hoạt động tình nguyện,

nhân đạo…)

Hoạt động này được triển khai nhằm mục đích hướng đến thay đổi đối tượng

giáo dục, tạo ra các giá trị nâng cao năng lực thao tác thực tế của HS. Gồm:

+ Hoạt động nhân đạo (hoạt động tình nguyện)

Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến trái tim, tình cảm, sự đồng cảm

của HS trước những con người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động

nhân đọa, HS biết thêm những hoàn cảnh khó khăn của người nghèo, người nhiễm

chất độc da cam, trẻ em mồ côi, người tàn tật, khuyết tật, người già cô đơn không nơi

nương tựa, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, những đối tượng dễ bị tổn thương

trong cuộc sống, … để kịp thời giúp đỡ họ từng bước khắc phục khó khăn, ổn định

cuộc sống, vươn lên hòa nhập với cộng đồng. hoạt động nhân đạo giúp các em HS

được chia sẻ những suy nghĩ, tình cảm và giá trị vật chất của mình với những thành

viên trong cộng đồng, giúp các em biết quan tâm hơn đến những người xung quanh từ

đó giáo dục các giá trị cho HS: tiết kiệm, tôn trọng, chia sẻ, cảm thông, yêu thương,

trách nhiệm, hạnh phúc,… hoạt động nhân đạo trong trường phổ thông được thực

hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như: hiến máu nhân đạo, xây dựng quỹ ủng hộ

các bạn thuộc gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; tết vì người nghèo và nạn nhân

chất độc da cam; quyên góp cho trẻ em mổ tim trong chương trình “trái tim cho em”;

Quyên góp đồ dùng học tập cho các bạn HS vùng cao; tổ chức trung thu cho HS

nghèo vùng sâu, vùng xa,…

+ Hoạt động tham quan, dã ngoại

Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn đối với

HS. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em HS được đi thăm, tìm hiểu và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học hỏi kiến thức, tiếp xúc với các di tích văn hóa, lịch sử, công trình, nhà máy… ở

xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em có được những kinh nghiệm thực tế, từ

đó có thể áp dụng vào cuộc sống của chính các em.

Nội dung tham quan, dã ngoại có tính giáo dục tổng hợp đối với HS như: giáo

dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, giáo dục truyền thống cách mạng,

truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền

phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể được tổ chức ở nhà

trường phổ thông là: tham quan các danh làm thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa;

tham quan các công trình công cộng, nhà máy, xí nghiệp; tham quan các cơ sở sản

xuất, làng nghề; tham quan các viện bảo tang; dã ngoại theo các chủ đề học tập; dã

ngoại theo các hoạt động nhân đạo…

+ Hoạt động chiến dịch

Hoạt động chiến dịch là hình thức tổ chức không chỉ tác động đến HS mà tới

cả các thành viên cộng đồng. nhờ các hoạt động này, HS có cơ hội khẳng định mình

trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi

người vì mình”. Việc HS tham gia các hoạt động chiến dịch nhằm tăng cường sự hiểu

biết và sự quan tâm của HS đối với các vấn đề xã hội như vấn đề môi trường, an toàn

giao thông, an toàn xã hội,… giúp HS có ý thức hành động vì cộng đồng; tập dượt

cho HS tham gia giải quyết những vấn đề xã hội.

Mỗi chiến dịch nên mang một chủ đề để định hướng cho các hoạt động như:

chiến dịch giờ trái đất, chiến dịch làm sạch môi trường xung quanh, chiến dịch ứng

phó với biến đổi khí hậu, chiến dịch bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng ngập mặn; chiến

dịch làm cho thế giới sạch hơn; chiến dịch tình nguyện hè, chiến dịch ngày thứ 7 tình

nguyện… để thực hiện hoạt động chiến dịch được tốt cần xây dựng kế hoạch để triển

khai chiến dịch cụ thể, khả thi với các nguồn lực huy động được và HS phải được

trang bị trước một số kiến thức, kỹ năng cần thiết để tham gia vào chiến dịch.

+ Lao động công ích

Trong nhà trường, lao động công ích được hiểu là sự đóng góp lao động của

HS cho các công trình công cộng của nhà trường hoặc địa phương nơi các em sinh

sống. Lao động công ích giúp HS hiểu được giá trị của lao động, từ đó biết trân trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sức lao động và có ý thức bảo vệ, giữ gìn những công trình công cộng.

1.4. Quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm của

hiệu trưởng ở trường THCS

1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS

Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở là tác động có

mục đích, định hướng của các nhà quản lý (hiệu trưởng) thông qua quản lý đầu vào,

quá trình, đầu ra trong một bối cảnh cụ thể đến đối tượng quản lý (quá trình giáo dục

cùng giáo viên và học sinh) nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh

trường trung học cơ sở.

HT có ảnh hưởng lớn nhất trong hệ thống quản lý ngành, đến kết quả học tập

của HS. Cụ thể, HT thích văn nghệ thì HS dễ làm văn nghệ; HT thích thể thao thì HS

thích thể thao; phong cách làm việc của HT sẽ ảnh hưởng đến cả môi trường hoạt

động của nhà trường…; và đặc biệt, công cuộc đổi mới thường không có mô hình tiền

lệ, điều kiện thường không hoàn chỉnh từ đầu tư, cơ sở vật chất đến nhân sự và cả hệ

thống pháp lý, nên HT là con chim đầu đàn, là thuyền trưởng, là nhà thiết kế và người

tổ chức thực hiện, xây dựng kế hoạch, bồi dưỡng lực lượng, giám sát và đánh giá,

khen thưởng động viên… HT cần có năng lực tiếp nhận và trình bày: Khối lượng

thông tin đến với nhà trường ngày nay thường rất to lớn! Vấn đề được đặt ra là chúng

ta chọn lấy những thông tin nào cho công việc điều hành nhiệm vụ được giao một

cách tốt nhất. Và, khi trình bày triển khai công việc với cộng sự, người HT phải có lộ

trình phù hợp thể hiện sự am hiểu công việc, cảm thông thực tế để tạo niềm tin, lòng

quyết tâm cho cộng sự. HT cần có năng lực thiết kế chương trình, xây dựng kế

hoạch: HT là người định hướng phát triển nhà trường và đề ra kế hoạch thực hiện

nhiệm vụ. Với mục tiêu sát hợp khả thi, phân công khoa học, hợp lý đồng thời xác

định các điều kiện thực hiện thích hợp. Ngoài ra, HT còn có nhiệm vụ tổ chức, điều

hành và phối hợp các lực lượng thực hiện nhiệm vụ. Phải biết phát động và thúc đẩy

hài hòa giữa điểm và diện, giữa khâu then chốt và không then chốt, giữa người tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cực và chưa tích cực.

1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở trường THCS

1.4.2.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở trường THCS

Lập kế hoạch trong quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh là việc xác định các

mục tiêu cho hoạt động GDĐĐ cho HS trong nhà trường và quyết định những biện

pháp tốt nhất để thực hiện các mục tiêu này.

Lập kế hoạch trong quản lí GDĐĐ có vai trò rất quan trọng, giúp ích rất nhiều

cho hoạt động quản lí của Hiệu trưởng và cho hoạt động giáo dục học sinh của nhà

trường. Một kế hoạch được thực hiện tốt thì các hoạt động GDĐĐ có sự tập trung,

không dàn trải để đối phó và rất linh hoạt. Nó làm cho hoạt động của giáo viên và HS

sẽ hướng tới kết quả một cách chủ động và tích cực hơn. Lập kế hoạch tốt sẽ tăng

cường sự ủng hộ và sự phối kết hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường

nhằm GDĐĐ học sinh. Mặc dù họ có những mục tiêu và nhiệm vụ riêng nhưng việc

hoàn thành mục tiêu riêng ấy thì cũng đã góp phần hướng tới yêu cầu chung của hoạt

động giáo dục HS. Hơn nữa, khi lập kế hoạch quản lí GDĐĐ được thực hiện tốt thì

việc kiểm tra cũng trở nên tốt hơn thông qua kết quả của những mục tiêu cụ thể, rõ

ràng ấy. Đây còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lí và hoạt động

GDĐĐ học sinh [23].

Khi xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS người Hiệu trưởng

cần phân tích thực trạng GDĐĐ trong năm học của ngành, trường, địa phương; xác

định điều kiện giáo dục như cơ sở vật chất, tài chính, quỹ thời gian, sự phối hợp với

lực lượng giáo dục trong trường và ngoài trường để xác định mục tiêu và các hoạt

động đạt mục tiêu trong hoạt động GDĐĐ.

Ba nội dung cơ bản trong xây dựng kế hoạch quản lí GDĐĐ là:

- Xác định, hình thành mục tiêu, phương hướng đối với nhà trường về hoạt

động GDĐĐ cho học sinh. Hiệu trưởng và giáo viên trong trường cần xác định rõ cái

gì cần thực hiện, ai là người thực hiện, thời gian thực hiện và đảm bảo rằng mọi thành

viên trong trường biết và hiểu được những gì được kì vọng vào mỗi cá nhân trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động GDĐĐ cho HS. Các mục tiêu này cần đảm bảo phổ biến rộng rãi, có văn

bản đế giáo viên và phải để giáo viên nhận thấy là có thể đạt được, cho họ thấy cần

phải nổ lực để đạt mục tiêu đó. Nếu đa số giáo viên thấy mục tiêu như điều gì không

thể đạt được thì họ có thể hoàn toàn không để ý đến những mục tiêu này và không

dành thời gian và nỗ lực để đạt tới chúng, có thể nói kế hoạch đến đây là không hiệu

quả [23], [34].

- Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của nhà trường để đạt được những

mục tiêu đề ra về hoạt động GDĐĐ cho học sinh. Việc GDĐĐ cho HS là một công

việc và là trách nhiệm của mỗi giáo viên, của toàn bộ nhà trường, chứ không phải là

của riêng GVCN hay một vài giáo viên nào. Hiệu trưởng cần chú ý, định hướng tạo

những điều kiện, môi trường, đảm bảo phương tiện, các nguồn lực gồm: tài chính cho

các hoạt động giáo dục, cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ cho hoạt động giáo dục,

đội ngũ giáo viên chuyên trách có năng lực, các lực lượng giáo dục hoạt động có sự

phối kết hợp tốt. Qua đó, học sinh có điều kiện để thực hiện những yêu cầu, những

hành vi do nhà trường đề ra cho các em. Tránh việc nhà trường nêu ra nhiều yêu cầu

cho các em mà không xây dựng, đảm bảo được những điều kiện, phương tiện để thực

hiện yêu cầu đó [23], [34].

- Quyết định những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Việc quyết định này dựa vào sự nắm bắt tình hình tư tưởng, đạo đức của HS bao gồm

tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và cả những tình hình có tính

chất thời sự. Hiệu trưởng cần cân nhắc, lựa chọn những hoạt động giáo dục phù hợp

với điều kiện thực tiễn nhà trường, tâm sinh lý học sinh, tính đặc thù của địa phương

và bám sát vào chủ đề từng tháng học, năm học. Từ đó có kế hoạchGDĐĐ cho từng

khối lớp, theo chủ đề để đáp ứng giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình

GDĐĐ cho HS [23], [34].

Kế hoạch GDĐĐ nằm trong kế hoạch giáo dục tổng thể của nhà trường vì vậy

kế hoạch phải đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu giáo dục

trong trường THCS; phải đảm bảo phối hợp hữu cơ với kế hoạch dạy học trên lớp;

phải đảm bảo lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với hoạt động tâm sinh lý học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh để đạt hiệu quả giáo dục cao.

1.4.2.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm ở trường THCS

Tổ chức là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan hệ giữa các

thành viên, giữa các bộ phận trong nhà trường nhằm tạo cơ chế đảm bảo sự phối hợp,

điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc hiện thực hoá mục tiêu đã đề ra

của kế hoạch [23].

Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS sau khi đã lập xong kế hoạch, đó

là lúc cần phải chuyển hóa những ý tưởng thành hiện thực. Tổ chức thực hiện kế

hoạch GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành

viên, giữa các bộ phận trong nhà trường để giúp họ thực hiện thành công các kế

hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của nhà trường về GDĐĐ cho học sinh. Vì vậy

các thành viên và các bộ phận cần được giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch

GDĐĐ; thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công

trách nhiệm QL, huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình, tiến độ thực hiện,

thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc.

Để tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho HS, Hiệu trưởng sẽ tiến

hành phân công, quy định nhiệm vụ cho các lực lượng trong trường thực hiện kế

hoạch GDĐĐ năm học, học kì, tháng, tuần theo mục tiêu, nội dung đã đề ra, chẳng

hạn như:

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chung, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch

chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng, kế hoạch học năm và học kì. Hiệu trưởng cân đối

ngân sách được cấp và nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư phương

tiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho HS và xây dựng cảnh quan trường học. Hiệu trưởng

tổ chức chỉ đạo tất cả các lực lượng giáo dục trong nhà trường và thực hiện kiểm tra,

đánh giá hoạt động GDĐĐ.… [34].

Phó Hiệu trưởng chuyên môn, Tổ trưởng chuyên môn QL chất lượng GDĐĐ

thông qua bộ môn. Hiệu phó chuyên môn, Tổ trưởng bộ môn sẽ chịu trách nhiệm

triển khai thực hiện yêu cầu lồng ghép nội dung GDĐĐ cho HS trong hoạt động dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học của GV bộ môn [34].

Đối với giáo viên chủ nhiệm, Hiệu trưởng xây dựng qui định về nhiệm vụ,

trách nhiệm và quyền hạn của GVCN lớp trong tổ chức các hoạt động giáo dục HS

lớp chủ nhiệm như: GVCN chịu trách nhiệm chính trong GDĐĐ cho HS, chịu trách

nhiệm giáo dục HS chưa ngoan, đánh giá xếp loại học sinh của lớp chủ nhiệm [34].

Đối với giáo viên bộ môn, HT căn cứ vào nhiệm vụ của giáo viên được qui

định trong điều lệ trường học, tiến hành xây dựng qui định nhiệm vụ, trách nhiệm.

quyền hạn của giáo viên bộ môn trong việc tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục

như: Thực hiện lồng ghép GDĐĐ học sinh qua các môn học, phối hợp, hỗ trợ các

hoạt động giáo dục khi có yêu cầu và gương mẫu cho học sinh noi theo… [34].

Như vậy, trách nhiệm GDĐĐ cho HS trong nhà trường thuộc về tất cả cán bộ,

giáo viên, gia đình và các lực lượng xã hội nhưng Hiệu trưởng vẫn giữ vai trò nòng

cốt. Hiệu trưởng xác định nội dung, quyết định các hình thức, phân công nhiệm vụ

cho các thành viên trong nhà trường. Hiệu trưởng còn là người trực tiếp tham gia

GDĐĐ học sinh thông qua nhiều hoạt động. Để hoàn thành nhiệm vụ lớn lao trên,

người Hiệu trưởng phải tìm cho mình những biện pháp giáo dục phù hợp với đối

tượng học sinh. Khi phân công người phụ trách các hoạt động GDĐĐ, Hiệu trưởng

cần lưu ý sự hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của họ, có sự phối

hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, không chồng chéo, không lãng phí.

* GDĐĐ của giáo viên chủ nhiệm các lớp

Trong trường học, người GVCN có một vai trò rất quan trọng. GVCN lớp là

người thay mặt HT chịu trách nhiệm chính về quản lí và giáo dục toàn diện học sinh

một lớp học. Do đó, người HT cần ý thức tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp,

am hiểu, nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nội dung công tác chủ nhiệm

lớp để có kế hoạch tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhằm phát huy tính tích cực của đội

ngũ này [35].

- HT xây dựng và hoàn chỉnh kế hoạch chỉ đạo công tác chủ nhiệm. HT hướng

dẫn, chỉ đạo GVCN tìm hiểu, thu thập xử lí thông tin liên quan đến tình hình lớp học

sinh để làm cơ sở cho hoạt động giáo dục đạo đức; tổ chức cho giáo viên xây dựng kế

hoạch chủ nhiệm thống nhất trong toàn trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- HT phân công, phân nhiệm GVCN các lớp theo năng lực.

- HT chỉ đạo giáo viên thực hiện các nội dung công tác chủ nhiệm nhằm giáo

dục đạo đức học sinh như: việc tìm hiểu học sinh và lớp chủ nhiệm, xây dựng bộ máy

tổ chức lớp, việc tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh, việc phối hợp với gia đình

và các lực lượng giáo dục khác.

- HT tiến hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của GVCN, kiểm tra các nội

dung công tác chủ nhiệm.

* GDĐĐ của Đội Thiếu nhiên Tiền phong

Đội Thiếu niên Tiền phong là lực lượng giáo dục trong nhà trường thu hút

đông đảo học sinh tham gia nhằm giúp đỡ các em phát huy năng lực trong học tập,

lao động, vui chơi. Đây là lực lượng quan trọng trong công tác giáo dục đạo đức cho

học sinh. Đặc biệt, trong hoạt động của Đội thì nội dung, phương thức, hình thức tổ

chức quyết định chất lượng hoạt động của tổ chức này. Do đó, người HT cần tư vấn,

định hướng, chỉ đạo lựa chọn về nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục,

tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất để hoạt động giáo dục đạt hiệu quả. HT cần có sự thường

xuyên giữ thông tin hai chiều, yêu cầu Tổng phụ trách Đội báo cáo việc thực hiện kế

hoạch và kết quả của các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh [35].

* GDĐĐ của GV bộ môn và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường

GV bộ môn và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường cũng giữ một vai

trò không kém phần quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho HS. Chất lượng

và hiệu quả giáo dục của lớp học phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất và năng lực sư phạm

của đội giáo viên đang giảng dạy. Vì vậy, HT cần chỉ đạo cho GV bộ môn và các lực

lượng giáo dục khác trong nhà trường phải không ngừng học tập, tu dưỡng đạo đức,

phải là tấm gương cho học sinh noi theo; cần phổ biến, đôn đốc GV bộ môn thực hiện

giáo dục đạo đức ngay trong bài dạy trên lớp, giáo dục đạo đức trong kiểm tra, thi cử;

cần kiểm tra việc sử dụng các hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho HS; cần

thường xuyên trao đổi với GV để nắm bắt tình hình giáo dục HS các lớp [35].

* Phối hợp trong hoạt động GDĐĐ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường

Mỗi lực lượng giáo dục trong nhà trường đều có vai trò, chức năng, nhiệm vụ

đặc thù riêng của mình nhưng đều có sự thống nhất là đảm bảo tốt nhất sự phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

toàn diện nhân cách cho người học. Quản lí nội dung này, HT cần có nghệ thuật sử

dụng và phối kết hợp các lực lượng nhằn phát huy những ưu điểm của từng lực lượng

nhằm mang đến kết quả giáo dục HS tốt nhất có thể; cần tổ chức các lực lượng thành

một khối đoàn kết thống nhất để có tác động mạnh mẽ nhất đến HS tránh các tác

động rời rạc, tùy tiện, vô hiệu hóa lẫn nhau; cần tổ chức, trao đổi, bàn bạc thống nhất,

cải tiến về kế hoạch, nguyên tắc, nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra đánh giá

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh toàn trường [35].

* Xây dựng môi trường GD, các điều kiện phục vụ hoạt động GDĐĐ cho học

sinh thông qua hoạt động trải nghiệm.

HT tổ chức, sắp xếp, tu sửa, trang điểm bộ mặt vật chất, khung cảnh của

trường sao cho toàn bộ khung cảnh của trường đều toát lên ý nghĩa giáo dục đạo đức

cho HS.

HT cần tạo bầu không khí giáo dục trong toàn trường và lớp học như: xây

dựng nền nề nếp tốt, trật tự, vệ sinh, ngăn nắp; dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, phê

phán cái xấu, tạo nên phong trào thi đua sôi nổi; xây dựng mối quan hệ tốt giữa thầy

trò, thầy và thầy, học sinh với nhau [35]

1.4.2.3 Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ở trường THCS

- Chỉ đạo là chỉ huy, ra lệnh cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những

nhiệm vụ để bảo đảm việc GDĐĐ diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp và

phối hợp các lực lượng giáo dục sao cho đạt hiệu quả. Chức năng chỉ đạo trong quản

lí hoạt động GDĐĐ là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu

quản lí hoạt động giáo dục và góp phần tạo nên chất lượng, hiệu quả cao cho các hoạt

động này. Chỉ đạo có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa mục tiêu

của hoạt động GDĐĐ cho học sinh [23].

Để chắc chắn việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS trong nhà trường được

hiệu quả, đáp ứng mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phương pháp và hình thức của hoạt

động giáo dục, Hiệu trưởng cần thực hiện một số biện pháp như:

- Chỉ đạo họp giao ban định kỳ các lực lượng đã được phân công nhằm: tổng

kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức các hoạt động giáo dục đã làm; đôn đốc, quan tâm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ từng học kì, hàng tháng, hàng tuần;

chỉ đạo việc tổ chức tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường, cho cha

mẹ học sinh để làm cho các đối tượng nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của

các hoạt động GDĐĐ đối với sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh, từ đó họ

tự giác tham gia tổ chức hoạt động GDĐĐ và hỗ trợ nhà trường tổ chức hoạt động

này; đảm bảo, thống nhất các nguyên tắc, hình thức và phương pháp giáo dục đạo

đức; chỉ đạo tổ chức huấn luyện, dưỡng cho giáo viên nội dung, phương pháp giáo

dục, kỹ năng phục vụ hoạt động GDĐĐ [34].

- Chỉ đạo hoạt động của khối chủ nhiệm, GVCN: HT chỉ đạo giáo viên triển khai

kế hoạch theo chủ đề GDĐĐ hàng tháng của toàn trường; từng khối bộ môn trao đổi

thống nhất mức độ nội dung, hình thức hoạt động nhằm làm cho hoạt động giáo dục phù

hợp tâm sinh lí lứa tuổi, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của học sinh. Trên cơ sở đó,

GVCN tổ chức các hoạt động GDĐĐ phù hợp với học sinh khối lớp chủ nhiệm [34].

- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ bộ môn, giáo viên bộ môn thực hiện lồng ghép

hoạt động GDĐĐ qua các môn học và tham gia các hoạt động GDĐĐ học sinh.

- Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động của tổ chức Đội: đặt ra yêu cầu, mục tiêu,

định hướng các chương trình hoạt động trọng tâm của hoạt động Đội nhằm GDĐĐ

HS; đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ đạo lựa chọn các chủ đề hoạt động sinh hoạt

dưới cờ [34].

- Hiệu trưởng chủ động liên hệ, tư vấn, phối hợp các lực lượng trong hoạt động

GDĐĐ cho HS.

- Hiệu trưởng quan tâm, theo dõi, động viên, hướng dẫn, tư vấn giải pháp giáo

dục HS chưa ngoan và vấn đề tự rèn luyện của học sinh.

1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường THCS

Kiểm tra là một trong các chức năng của người làm quản lí, không phân biệt

họ làm việc ở cấp nào trong bộ máy quản lí nói chung và trong bộ máy QL trường

học nói riêng. Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lí đồng thời

chuẩn bị cho một quá trình quản lí tiếp theo [23].

Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động GDĐĐ gắn liền với

công việc của cán bộ quản lí, giáo viên ở trường phổ thông và thông thường theo một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

số hướng chủ yếu sau đây [4]:

+ Kiểm tra để theo dõi để cho hoạt động GDĐĐ phù hợp với nhiệm vụ, mục

tiêu giáo dục của nhà trường và sự phân công của cấp trên.

+ Kiểm tra để quan sát, bảo đảm nhiệm vụ được giao có đủ điều kiện thực

hiện, phù hợp với thực tế hay không. Kiểm tra để hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động

GDĐĐ kịp thời nhằm tăng hiệu quả công việc của từng bộ phận trong nhà trường.

+ Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế của hoạt động GDĐĐ

theo kế hoạch đặt ra.

Về mặt QL chung, kiểm tra hướng tới việc xem xét tính hợp lý hay không

hợp lý của một chương trình công tác đã vạch ra, khả năng thực hiện trong thực tế.

Ở nhà trường phổ thông, hoạt động kiểm tra sẽ hướng tới các tiêu chuẩn, các định

mức nêu ra cho các loại công việc, các phương tiện được sử dụng, nguồn tài chính,

con người…

Theo quan điểm hệ thống, cơ sở của kiểm tra là sự kết hợp chặt chẽ giữa các

nhân tố khác nhau trong cùng một công việc. Để kiểm tra, người QL cần phải xây

dựng các tiêu chuẩn, cần đo lượng công việc và cuối cùng đều phải có sự điều chỉnh

các tiêu chuẩn cho phù hợp với nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra. Quá trình đó diễn ra mọi

nơi và cho mọi đối tượng. Do vậy, các nhà QL còn gọi kiểm tra là một hệ thống liên

hệ ngược. Nó được hiểu như một hệ thống phản hồi có mối liên hệ chặt chẽ đến các

chức năng còn lại trong QL [17].

Trong QL hoạt động GDĐĐ cho HS, công tác kiểm tra có thể hiểu là hoạt

động nghiệp vụ QL của người cán bộ quản lí nhằm điều tra, theo dõi, kiểm soát, phát

hiện, xem xét sự diễn biến và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục đó có phù hợp

với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy định đề ra hay không. Qua đó, kịp thời động

viên mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động GDĐĐ trong nhà trường [34].

Hiệu trưởng có thể tiến hành kiểm tra định kỳ, thường xuyên, đột xuất, trực

tiếp, hoặc gián tiếp để giúp học sinh hiểu rõ hơn về những hoạt động của mình, khẳng

định được mình, từ đó hoạt động tích cực hơn, tự giác hơn, biết tự điều chỉnh hành vi

của mình cho phù hợp với yêu cầu chung của xã hội.

Một số hoạt động nhằm kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

HS ở nhà trường:

+ Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch học kì,

tháng, tuần.

+ Kiểm tra đánh giá giáo viên sau khi tập huấn, bồi dưỡng.

+ Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ.

+ Đánh giá hoạt động GVCN qua kế hoạch, sổ sách, dự giờ.

+ Dự giờ giáo viên bộ môn để đánh giá việc thực hiện lồng ghép GDĐĐ trong

dạy học.

+ Tham gia nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm thực hiện phối hợp các lực lượng

giáo dục.

+ Kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của

Đoàn, Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên.

+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá, thảo luận rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục

học sinh chưa ngoan.

+ Tuyên dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động

GDĐĐ cho HS.

+ Nhắc nhở, kiểm điểm những cá nhân chưa thực hiện tốt hoạt động này.

Hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong GDĐĐ cho HS mang ý nghĩa

quan trọng góp phần kích thích, thúc đẩy, điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi

đạo đức trong ứng xử của các em. Quản lí nội dung này, HT cần tư vấn, chỉ đạo các

lực lượng giáo dục xây dựng các hoạt động thi đua, khen thưởng theo các chủ đề năm

học, học kì và theo từng tháng sao cho phù hợp với thực tiễn nhà trường, thu hút được

HS tham gia. HT cần xây dựng thống nhất các tiêu chí, chỉ tiêu cho các hoạt động thi

đua, nắm bắt kịp thời tấm gương tốt để biểu dương; đề ra các quy định, nội quy để

xây dựng nề nếp cho HS; chỉ đạo thống nhất các hình thức, phương pháp, mức tiến

hành kỷ luật HS sao cho thể hiện tính giáo dục cao [35].

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm ở trường THCS

1.5.1. Đặc điểm học sinh THCS

Lứa tuổi HS THCS hay còn gọi lứa tuổi thiếu niên, bao gồm những em có độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tuổi từ 11, 12 đến 14, 15 tuổi. Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9

trường THCS. Trong thời kì tuổi thiếu niên diễn ra sự cấu tạo lại, hình thành cấu trúc

mới về thể chất, sinh lí, về hoạt động, tương tác xã hội và tâm lí, nhân cách, xuất hiện

những yếu tố mới của sự trưởng thành. Từ đó hình thành nền tảng, đặc thù riêng của

lứa tuổi. Đây là thời kì trẻ ở “ngã ba đường” của sự phát triển. Trong thời kì này nếu

sự phát triển của trẻ được định hướng đúng, được tạo thuận lợi thì các em sẽ trở thành

cá nhân tốt. Ngược lại, nếu không định hướng đúng, bị tác động của các yếu tố tiêu

cực thì sẽ xuất hiện nguy cơ phát triển lệch lạc về nhận thức, thái độ, hành vi và nhân

cách. Ở thời kì này, tính tích cực xã hội của các em phát triển mạnh mẽ, đặc biệt

trong việc thiết lập quan hệ bình đẳng với người lớn, bạn ngang hàng trong việc lĩnh

hội các chuẩn mực xã hội [10].

Học sinh ở lứa tuổi này phát triển mạnh mẽ nhưng không đồng đều về mặt cơ

thể. Các em phát triển rất nhanh. Trọng lượng cơ thể và các hệ xương phát triển

nhanh, tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh (đặc biệt là tuyến giáp trạng), thường

dẫn đến rối loạn của hệ thần kinh. Ở lứa tuổi này, hành vi của các em dễ có tính tự

phát, tính cách của các em thường có những biểu hiện thất thường, vì nó là thời kỳ

chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những tên gọi

khác nhau như “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng hoảng”,…Đây là lứa

tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu

để tiến sang giai đoạn phát triển cơ hơn (người trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản

và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: Thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức,…của

thời kỳ này. Tuy nhiên, kinh nghiệm sống ít ỏi, suy nghĩ của các em chưa đủ chín để

các em trở thành người lớn, khiến cho các em có những cách ứng xử và hành động

không phù hợp với những áp lực tiêu cực hay sự lôi kéo của bạn bè chưa ngoan hay

từ một số người xấu trong cộng đồng như sa vào các tệ nạn xã hội. Cho nên các nhà

quản lý, các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở

cần phải chú ý tới những đặc điểm đó của học sinh cả về mặt tích cực lẫn mặt hạn

chế, nhược điểm để hướng dẫn, giáo dục các em học sinh không để học sinh rơi vào

sư phát triển tự phát

Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do hoàn cảnh sống và hoạt

động khác nhau của các em tạo lập nên. Như vậy sự thay đổi điều kiện sống, điều

kiện hoạt động của thiếu niên ở trong gia đình, nhà trường, xã hội mà vị trí của các

em được nâng lên. Các em ý thức được sự thay đổi và tích cực hoạt động cho phù hợp

với sự thay đổi đó.

Do đó, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của học sinh trường trung học cơ sở

được hình thành và phát triển phong phú hơn so với lứa tuổi trước (tiểu học). Hiểu rõ

vị trí và ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên, giúp chúng ta cách đối xử

đúng đắn và giáo dục để các em có một nhân cách tốt.

Học sinh trường trung học cơ sở không chỉ nhận thức cái tôi của mình trong

hiện tại mà lại nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai; có thể nhận thức

được những phẩm chất nhân cách được bộc lộ rõ. Việc tự phân tích những phẩm chất

nhân cách của bản thân là dấu hiệu cần thiết của một nhân cách đang chuẩn bị trưởng

thành và là tiền đề của sự tự giáo dục. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục cần

biết đến sự ảnh hưởng của tâm lí lứa tuổi học sinh để tôn trọng ý kiến của học sinh,

biết lắng nghe ý kiến của các em, đồng thời phải đưa ra các hình thức, sử dụng các

phương pháp khéo léo để giáo dục đạo đức cho các em học sinh

1.5.2. Yếu tố nhà trường

Nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách

của trẻ. Đối với học sinh, nhà trường không chỉ thực hiện nhiệm vụ cung cấp kiến

thức mà còn tổ chức GDĐĐ HS, coi trọng cả tài và đức [22].

Một số lưu ý trong GDĐĐ ở nhà trường như:

- GV cần gần gũi, chia sẻ với học sinh; tránh để các em thu nhận thông tin

ngoài luồng; tránh tình trạng phân hóa thái độ với môn học, học lệch để các em có sự

hiểu biết toàn diện. phong phú.

- GV cần giúp học sinh hiểu được các khái niệm đạo đức một cách chính xác,

khắc phục quan điểm không đúng ở các em.

- Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục lành mạnh, phong phú để HS

được tham gia và có được những kinh nghiệm đạo đức đúng đắn, hiểu rõ các chuẩn

mực đạo đức và thực hiện nghiêm túc theo các chuẩn mực đó.

- GV cần giúp đỡ các em xây dựng mối quan hệ đúng mực, tích cực với người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lớn và mối quan hệ trong sáng, lành mạnh với bạn bè.

- GV cần tránh hiện tượng tiêu cực như: giáo viên và bạn bè hay định kiến, thiếu

thiện cảm đối với các em học sinh chưa ngoan; lạm dụng quyền lực của các thầy cô

giáo, nhà QL trong xử lí HS vi phạm; sự thiếu gương mẫu trong mô phạm giáo dục;

việc đánh giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng...

Trong một tổ chức nói chung cũng như một nhà trường nói riêng, văn hóa luôn

tồn tại trong mọi hoạt động của tổ chức đó. Văn hóa là sự giáo hóa, vun trồng nhân

cách con người, làm cho con người và cuộc sống con người trở nên tốt đẹp hơn. Với

cách tiếp cận cơ bản như vậy, thì văn hóa nhà trường là một tập hợp các giá trị, niềm

tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ bản được các thành viên trong nhà trường cùng chia sẻ

và tạo nên bản sắc của nhà trường đó. Căn cứ theo hình thức biểu hiện thì văn hóa

nhà trường gồm phần nổi có thể nhìn thấy như: không gian cảnh quan nhà trường,

lôgô, khẩu hiệu, hành vi giao tiếp, ngôn ngữ xưng hô giao tiếp giữa thày và thày, thày

và trò, trò và trò, phong cách ứng xử hàng ngày, phong cách làm việc, phong cách ra

quyết định, phong cách truyền thông, nghi thức tập thể…Và phần chìm không quan

sát được như niềm tin, cảm xúc, thái độ...

Về góc độ tổ chức, văn hóa nhà trường được coi như một mẫu thức cơ bản, tạo

ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi với môi trường bên

ngoài, tạo ra sự hoà hợp môi trường bên trong. Một tổ chức có nền văn hóa mạnh sẽ

hội tụ được cái tốt, cái đẹp cho xã hội. Văn hóa nhà trường sẽ giúp cho nhà trường thực

sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh của trí tuệ và lòng

nhân ái trong xã hội, góp phần quan trọng tạo nên sản phẩm giáo dục toàn diện.

Đối với đội ngũ giáo viên nhà trường, văn hóa nhà trường thúc đẩy sự sáng tạo

cá nhân, tạo nên tình thương yêu chân thành giữa các thành viên và đảm bảo cho sự

hợp tác vì mục tiêu chung. Thầy cô giáo là người trực tiếp tham gia hoạt động dạy

học. Và hơn ai hết, chính nhân cách nhà giáo sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới nhân cách

học trò. Vì vậy, rất cần những thầy cô giáo ngoài kiến thức chuyên môn, phải hiểu

biết rộng về cuộc sống, có kiến thức sâu sắc về văn hóa xã hội.

Đối với học sinh, văn hóa tạo nên giá trị đạo đức và có vai trò điều chỉnh hành

vi. Khi được giáo dục trong một môi trường văn hóa và thấm nhuần hệ giá trị văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hóa, học trò không những hình thành được những hành vi chuẩn mực mà quan trọng

hơn là ẩn chứa trong tiềm thức các em là niềm tin nội tâm sâu sắc vào những điều tốt

đẹp, từ đó, khao khát cuộc sống hướng thiện và sống có lý tưởng. Đồng thời, văn hóa

nhà trường còn giúp các em về khả năng thích nghi với xã hội. Một con người có văn

hóa thì trong con người đó luôn hội tụ đầy đủ những giá trị đạo đức căn bản, đó là

đức tính khiêm tốn, lễ độ, thương yêu con người, sống có trách nhiệm với bản thân và

xã hội... Do vậy, khi gặp những tình huống xã hội phát sinh, dù là những tình huống

mà các em chưa từng trải nhưng nhờ vận dụng năng lực văn hóa để điều tiết hành vi

một cách hài hòa, các em có thể tự điều chỉnh mình phù hợp với hoàn cảnh, ứng xử

hợp lẽ, hợp với lòng người và cuộc sống xung quanh.

Mục tiêu giáo dục THCS là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác

giáo dục, rèn luyện đạo đức cho học sinh THCS. Nếu không bám sát mục tiêu giáo

dục ở bậc THCS và không xác định được yêu cầu của việc giáo dục đạo đức cho học

sinh thì các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh sẽ không đạt được hiệu quả như

mong muốn.

Luật Giáo dục năm 2005, điều 27 đã nêu rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông

là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ

năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân

cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công

dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thông nói chung và của

THCS nói riêng được đặt ra như sau:

Về nội dung giáo dục: Bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng

nghiệp, có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi

học sinh, đáp ứng mục tiêu ở mỗi cấp học.

Về phương pháp giáo dục: Giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học;

bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;

tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.

Trong giai đoạn hiện nay, đội ngũ giáo viên dạy ở trường THCS đều có trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm trở lên. Giáo viên đều được đào tạo kiến thức về

giáo dục học, nghiệp vụ sư phạm, được tiếp xúc làm quen với các hoạt động giáo dục

trong nhà trường. Với yêu cầu của xã hội, trong thời kỳ đổi mới của đất nước, đội ngũ

giáo viên luôn tích cực trau dồi kiến thức và nghiệp vụ sư phạm, học tập về công

nghệ thông tin, biết khai thác tài nguyên phục vụ dạy học trên Internet và sách báo,

yêu nghề mến trẻ, yên tâm với công việc, gắn bó với lớp, với trường. Tuy nhiên,

trong đội ngũ các nhà giáo không ít các thầy cô mới chỉ chú ý đến “dạy chữ” và chưa

quan tâm đến việc “dạy người”. Điều này được thể hiện trong các bài giảng còn thiếu

tính thực tiễn, cứng nhắc trong việc xử lý tình huống sư phạm, thiếu sự quan tâm uốn

nắn hành vi của học sinh, ngại trong việc tham gia các hoạt động chung của nhà

trường mà nhất là hoạt động giáo dục đạo đức, nếp sống cho học sinh. Vì thế, các nhà

quản lý giáo dục nói chung, ban giám hiệu nhà trường nói riêng cần phải có kế hoạch,

chương trình và các yêu cầu trong công tác giáo dục tư tưởng, trình độ nhận thức của

giáo viên về nghề nghiệp, nhất là về giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc “dạy chữ,

dạy người” là những yêu cầu cần phải được thực hiện liên tục và xuyên suốt, mọi nơi,

mọi lúc trong tư tưởng của mỗi người thầy. Chỉ khi nào đội ngũ giáo viên nhận thấy

rõ vai trò, trách nhiệm của mình đối với việc dạy học và giáo dục học sinh thì công

tác giáo dục đạo đức mới đạt hiệu quả như mong muốn.

1.5.3. Yếu tố gia đình

Gia đình chính là nơi nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ lúc mới lọt lòng. Ông bà,

cha mẹ chính là những người thầy đầu tiên của trẻ, dạy cho trẻ từ cách nói năng, chào

hỏi, đi đứng. Nếu coi nhẹ yếu tố này học sinh sẽ phát triển lệch lạc nhân cách. Gia

đình là một lực lượng giáo dục, một chủ thể giáo dục. Gia đình là môi trường giáo

dục đầu tiên của đứa trẻ, gia đình có trách nhiệm đầu tiên trong giáo dục con cái. Khi

trẻ đi học, gia đình còn là môi trường để trẻ thực hành những điều đã học ở trường,

rèn luyện hành vi.... Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đối với đứa trẻ có ý nghĩa sâu

sắc không chỉ khi chúng còn bé mà ngay cả lúc nó trưởng thành. Cha mẹ HS là người

“thầy” đầu tiên của con cái họ, là người xây dựng nền tảng nhân cách trẻ em. Nhiều

nét cơ bản của nhân cách như tính người, tình người, đều bắt đầu ngay từ gia đình và

từ giáo dục mầm non, tiểu học [35].

Trẻ em tiếp xúc với các chuẩn mực đạo đức, các thói quen ứng xử đầu tiên từ

gia đình, mọi sự kiện xã hội và được trẻ em lĩnh hội qua thái độ và tình cảm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

những thành viên trong gia đình, qua những định hướng giá trị của những người ruột

thịt. Gia đình và giáo dục gia đình là một giá trị hết sức đặc trưng của nhân loại, nhất

là ở phương Đông từ xưa tới nay [35].

1.5.4. Yếu tố xã hội

Giáo dục học sinh THCS trong xã hội hiện nay là vấn đề phức tạp và khó

khăn. Bởi lứa tuổi thiếu niên có nhiều biến đổi quan trọng về thể chất, mặt xã hội và

tâm lí. Mặt khác, điều kiện sống, điều kiện giáo dục trong xã hội hiện đại cũng thay

đổi so với trước kia [31].

Hiện nay, đời sống xã hội được nâng cao nên sức khỏe của thiếu niên được

tăng cường, các em dậy thì sớm hơn. Đây là cơ sở cho sự phát triển trí tuệ và nhân

cách các em. Bước vào thế kỉ XXI, do sự bung nổ của khoa học công nghệ mà

lượng thông tin, tri thức đến với các em rất phong phú. Bên cạnh đó, do dậy thì

sớm, cơ thể phát triển mạnh mẽ nhưng mức trưởng thành về xã hội và tâm lí lại

chậm hơn làm ảnh hưởng đến hoạt động học tập, các em bị phân tán trong việc học

do có những rung cảm mới, quan hệ mới với bạn khác giới. Cơ hội học tập ngày

càng mở rộng, quá tải nên các em chủ yếu bận học, ít có nghĩa vụ trách nhiệm với

gia đình. Các em sẽ gặp khó khăn trong xây dựng mối quan hệ giữa người lớn và

các em sao cho ổn thỏa, xây dựng mối quan hệ bạn bè trong sáng, lành mạnh đặc

biệt với bạn khác giới. Ngoài sự tiếp nhận giáo dục từ nhà trường, gia đình, các em

còn có thể tìm kiếm thông tin khác từ bạn bè, sách báo, phim ảnh ngoài luồng. Nếu

tiếp nhận thông tin không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi, các em có thể bị

ảnh hưởng về cách nghĩ, lối sống, hình thành những nét nhân cách không phù hợp

với chuẩn mực xã hội [31].

Điều kiện kinh tế văn hóa, xã hội ở địa phương; sự ủng hộ và mối quan hệ gắn

kết của các cấp chính quyền địa phương với trường THCS; trình độ dân trí của cộng

đồng dân cư là các yếu tố khách quan trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của trường

trung học cơ sở, trong đó có giáo dục đạo đức cho học sinh. Đặc biệt, bối cảnh kinh tế

thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay có tác động rất lớn đến thay đổi quan niệm

giá trị và hành vi đạo đức của học sinh.

Đặc trưng của giai đoạn hiện nay là sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin

vào các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục đạo đức ở trường THCS vì Internet đang tác động đến nhận thức, lối sống và

hành vi đạo đức của học sinh cả về mặt tích cực lẫn về mặt tiêu cực. Công nghệ thông

tin cũng tạo thuận lợi quản lý các chương trình giáo dục chính khóa và ngoại khóa,

đem lại các tác động trực tiếp cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh

hơn và vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Nhờ vậy việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quản lý giáo dục đạo đức sẽ có chất lượng và hiệu quả hơn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Quản lí giáo dục, quản lí nhà trường, đặc biệt là quản lí trường THCS vừa là

khoa học, vừa là nghệ thuật. Nó đòi hỏi người CBQL phải nắm vững những vấn đề

cơ bản của khoa học quản lí nói chung, quản lí giáo dục nói riêng và phải nắm vững

các nội dung, nguyên tắc quản lí nhà trường. GDĐĐ ở trường THCS là một quá trình

giáo dục bộ phận trong tổng thể quá trình giáo dục. Nó có quan hệ biện chứng với các

bộ phận giáo dục khác giúp hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học

sinh. Quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường

THCS là rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người CBQL phải có sự hiểu biết sâu sắc

về các nội dung quản lí GDĐĐ ở trường THCS, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động

GDĐĐ. Quản lí GDĐĐ cho HS thể hiện qua các nội dung và chức năng quản lí giáo

dục: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt

động GDĐĐ của nhà trường theo qui trình khoa học, làm cho nhà trường vận hành

theo đúng qui luật khách quan, thực hiện được mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Vì vậy, có thể nói rằng chương 1 của luận văn sẽ giúp cho người nghiên cứu

có cơ sở lý luận, từ đó tìm hiểu được thực trạng quản lí GDĐĐ cho HS thông qua

hoạt động trải nghiệm của Hiệu trưởng và đề xuất được những biện pháp phù hợp, có

tính khả thi, giúp Hiệu trưởng quản lí có hiệu quả GDĐĐ tại các trường THCS huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình giáo dục cấp

THCS của huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

2.1.1. Địa lý và địa hình huyện Văn Bàn

Văn Bàn là một huyện miền núi nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Lào Cai, cách

trung tâm tỉnh Lào Cai 75 km. Tổng diện tích đất tự nhiên là 142.345,45ha. toàn

huyện có 23 xã, thị trấn, 212 thôn, bản, tổ dân phố; trong đó có 12 xã đặc biệt khó

khăn (vùng III), 10 xã vùng II; 01 xã vùng I; có 120 thôn đặc biệt khó khăn. Huyện

Văn Bàn nằm trong nằm giữa hai dãy núi lớn là dãy núi Hoàng Liên Sơn ở phía Tây

Bắc và dãy núi Con Voi ở phía Đông Nam. Tới 90% diện tích là đồi núi cao (độ cao

từ 700 - 1500m, độ dốc trung bình từ 25 - 350m, có nơi trên 500m). Còn lại 10% là

địa hình thung lũng bồn địa ở độ cao từ 400m - 700m.

Độ cao trung bình của huyện từ 500-1.500m so với mực nước biển, cao nhất là

đỉnh Lùng Cúng (2.914,0m), thấp nhất là Ngòi Chăn (85m). Địa hình của Văn Bàn

nghiêng dần theo hướng Tây - Tây Bắc xuống hướng Đông - Đông Nam.

Huyện Văn Bàn phía Đông giáp với huyện Bảo Yên, phía Tây giáp với tỉnh

Lai Châu, phía Nam và Đông Nam giáp với tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp với

huyện Bảo Thắng và Sa Pa.

Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm 4 mùa rõ rệt,

mùa hạ và mùa đông thường kéo dài, mùa xuân và mùa thu thường ngắn. Nhiệt độ

trung bình cả năm là 22,90C, độ ẩm trung bình năm là 86%, lượng mưa trung bình

1.500 mm. Do địa hình nhiều đồi núi cao, rừng nhiều nơi bị nghèo kiệt, khí hậu

thường xuyên thay đổi theo mùa, theo năm, hệ thống suối dày đặc khi mưa lớn xảy ra

thường gây lũ quét.

Điều kiện khí hậu khá điều hòa là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền nông

nghiệp đa dạng các cây trồng vật nuôi như các cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới như

nhãn, bưởi, hồng, chuối,...; các cây lương thực như ngô, lúa,... và chăn nuôi nhiều loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia súc, gia cầm và thủy sản.

Tuy không có những hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như tuyết, sương muối,

mưa đá nhưng khí hậu Văn Bàn có thể chịu ảnh hưởng của các gió địa phương như

gió Lào khô và nóng hoặc mưa lớn kèm với dòng chảy mạnh của các con suối lớn vào

mùa lũ, làm gia tăng các hoạt động xâm thực bào mòn, ảnh hưởng đến các hoạt động

sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân.

2.1.2. Dân số và dân tộc

Toàn huyện có 11 dân tộc anh em, với tổng số 19.879 hộ, 87.802 khẩu, trong

đó hộ DTTS là 15.888 hộ, 75.917 khẩu, chiếm 86,46% tổng dân số toàn huyện. (Dân

tộc Kinh 11.885 khẩu, chiếm 13,5%; Tày 42.744 khẩu, chiếm 48,7%; Mông 10.678

khẩu, chiếm 12,2%; Dao 15.810 khẩu, chiếm 18,0%; Xa phó 2.356 khẩu, chiếm

2,68%; Giáy 2.621 khẩu, chiếm 2,98%; Thái 1.543 khẩu, chiếm 1,75%; Nùng 51

khẩu, chiếm 0,06%; Cao Lan 23 khẩu, chiếm 0,03%; Mường 58 khẩu, chiếm 0,1%;

Hà Nhì 31 khẩu, chiếm 0,04%.

Trong những năm qua công tác xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện được

triển khai thực hiện có hiệu quả bình quân giảm 5,41%/năm. Năm 2018 số hộ nghèo

giảm: 865 hộ, tỷ lệ hộ nghèo giảm: 4,64%, đạt 110,47% kế hoạch tỉnh giao, và

107,87% kế hoạch huyện giao. Số hộ nghèo còn lại: 3.507 hộ, tỷ lệ 17,64%; Số hộ

cận nghèo còn lại: 2.616 hộ, tỷ lệ 13,16% (tăng 0,08% so với năm 2017), trong đó:

Số hộ nghèo DTTS 3.425 hộ; hộ cận nghèo DTTS 2.431 hộ. Tuy nhiên so với mặt

bằng chung toàn tỉnh, Văn Bàn vẫn là huyện có nhiều khó khăn, còn 12/23 xã, 120

thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn, trên 90% dân số thu nhập chính từ sản xuất nông

nghiệp, sản phẩm nông nghiệp làm ra chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong gia

đình, còn lại đem ra thị trường trao đổi với số lượng nhỏ lẻ chưa trở thành hàng hoá

tập trung. Kinh tế của huyện chưa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém

nhất là đường giao thông, đi lại còn nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển

kinh tế - xã hội. Trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu. Ý thức tự

lực phát triển sản xuất vươn lên trong cuộc sống của một số cán bộ, người dân vẫn

còn chưa cao, vẫn còn một bộ phận không nhỏ hộ nghèo không muốn thoát nghèo,

còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước. Vai trò của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở một số địa phương, cơ sở chưa được phát

huy.... Từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn toàn huyện.

2.1.3. Giáo dục Trung học cơ sở huyện Văn Bàn

- Quy mô, mạng lưới trường lớp: Toàn huyện có 25 trường THCS công lập,

trong đó loại hình trường Phổ thông dân tộc nội trú 01 trường, Phổ thông dân tộc bán

trú THCS 09 trường; tổng số 194 lớp, 6.302 học sinh; có 01 xã có 02 trường THCS

(xã Nậm Xây); trường có số lớp và số học sinh nhiều nhất là trường Trung học cơ sở

Võ Lao với 19 lớp và 638 học sinh; trường có số lớp ít nhất là các trường: THCS số 1

Nậm Xây với 4 lớp và có 95 học sinh; Quy mô mạng lưới trường, lớp cơ bản đã đảm

bảo đáp ứng được nhu cầu học tập của nhân dân.

- Đội ngũ cán bộ giáo viên: Năm học 2018-2019 toàn huyện có 565 cán bộ

quản lý, giáo viên, nhân viên (trong đó: 59 quản lý, 412 giáo viên giảng dạy, 24 giáo

viên Tổng phụ trách, 70 nhân viên); 100% giáo viên trung học cơ sở có trình độ đạt

chuẩn trở lên, trong đó trình độ trên chuẩn 54,1%; tỷ lệ là đảng viên đạt 57%).

- Đất đai và cơ sở vật chất trường học: Tổng diện tích đất hiện có 192.974m2;

hiện có 15 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, chiếm 60%. Tổng số 194 phòng học,

trong đó kiên cố 194 phòng đạt 100%. Tổng số 75 phòng học bộ môn, 112 phòng công

vụ giáo viên, 132 phòng ở bán trú cho học sinh, 23 nhà tắm và 33 nhà vệ sinh. Điều

kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cơ bản đủ phục vụ cho hoạt động dạy và học.

- Chất lượng giáo dục: Về cơ bản chất lượng giáo dục THCS trong toàn huyện

đang được duy trì ổn định; tuy nhiên chất lượng đại trà giữa các vùng trong huyện

vẫn còn chênh lệch, đặc biệt là một số trường vùng cao của huyện.

Theo số liệu của Phòng Giáo dục huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, tình hình quy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mô trường học, lớp học các trường THCS được thống kê và trình bày ở bảng 2.6.

Bảng 2.1. Số lượng trên chuẩn và đảng viên của đội ngũ CBQL, GV trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Chuẩn hóa Sư phạm

TT Trường THCS CBQL Nữ GV Nữ CBQL GV

1 Nậm Xé 2 Số 2 Nậm Xây 3 Số 1 Nậm Xây 4 Minh Lương 5 Thẳm Dương 6 Dương Quỳ 7 Dần Thàng 8 Nậm Chày 9 Hòa Mạc 10 Làng Giàng 11 Thị trấn Khánh Yên 12 Khánh Yên Thượng 13 Khánh Yên Trung 14 Khánh Yên Hạ 15 Liêm Phú 16 Chiềng Ken 17 Nậm Tha 18 Sơn Thủy 19 Tân An 20 Tân Thượng 21 Nậm Dạng 22 Võ Lao 23 Văn Sơn 24 Nậm Mả 25 Nội Trú Tổng 2 3 2 2 3 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 3 3 2 2 3 59 4 8 0 2 9 0 8 3 0 24 10 1 16 11 0 23 14 0 4 8 0 5 20 1 16 9 1 16 15 1 28 24 1 16 14 0 16 14 1 16 15 1 16 9 0 25 18 1 16 11 0 16 9 0 16 13 1 18 10 1 8 6 3 39 24 0 7 8 0 8 5 0 1 18 13 14 412 269 2 3 2 2 3 2 2 3 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 3 3 2 2 3 59 Trên chuẩn 1 1 2 2 3 1 2 2 2 1 2 2 2 2 2 3 3 3 2 2 3 3 2 2 3 54 Trên chuẩn 4 8 4 9 4 8 11 24 8 16 12 23 4 8 9 20 7 16 14 16 28 28 8 16 8 16 9 16 7 16 12 25 7 16 12 16 8 16 8 18 3 8 18 39 4 8 4 8 10 18 412 223 Đảng Viên 6 7 6 12 11 13 6 11 9 15 29 10 10 10 9 13 10 12 10 10 6 20 6 6 12 269

Tính đến tháng 8 năm 2019, đội ngũ CBQL và GV thuộc các trường THCS

trong toàn Huyện gồm 471 người, trong đó nữ có 283 người, chiếm tỷ lệ 60,1%, đảng

viên có 269 người, chiếm tỷ lệ 57,1%.

Tổng số GV đứng lớp là 412 GV, với thành phần cơ cấu và chuyên môn như sau:

- Về cơ cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp, đủ về số lượng, đảm bảo về cơ cấu bộ môn

- Về chuyên môn

Nhìn chung chất lượng đội ngũ GV THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai tương

đối đồng điều, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tỉ lệ GV đạt trình độ chuẩn là

100%, trên chuẩn là 54.1%.

Tổng số CBQL chủ chốt ở các trường THCS trong toàn huyện có 59 người,

trong đó có 14 nữ chiếm tỉ lệ 23,7%, số đảng viên là 59 người, chiếm tỉ lệ 100%;

100% CBQL đạt trình độ chuẩn, có 91,5 % đạt trình độ trên chuẩn..

- Chất lượng giáo dục

Theo số liệu của Phòng Giáo dục huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai tình hình chất

lượng giáo dục các trường THCS được thống kê và trình bày ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại học lực học sinh THCS huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai năm học 2018 - 2019

STT

Trường THCS

Tổng học sinh

Giỏi Khá

Yếu Kém

Nậm Xé Số 2 Nậm Xây Số 1 Nậm Xây

Học lực Trung Bình 70 86 54 324 137 245 95 225 106 135 171 96 104 146 140 202 106 107 119 168 51 250 94 55 85 3373

41 40 35 82 50 120 32 90 50 86 230 102 99 98 95 123 75 89 93 112 49 301 50 41 149 2332

4 5 3 12 7 23 4 16 12 19 72 10 11 12 11 23 15 16 17 18 6 76 11 10 46 459

2 6 3 7 3 8 5 16 6 4 1 0 2 8 9 12 13 8 5 4 2 11 0 3 0 138

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1 2 3 4 Minh Lương Thẳm Dương 5 Dương Quỳ 6 Dần Thàng 7 Nậm Chày 8 Hòa Mạc 9 Làng Giàng 10 Thị trấn Khánh Yên 11 12 Khánh Yên Thượng 13 Khánh Yên Trung 14 Khánh Yên Hạ Liêm Phú 15 16 Chiềng Ken 17 Nậm Tha Sơn Thủy 18 Tân An 19 20 Tân Thượng 21 Nậm Dạng 22 Võ Lao 23 Văn Sơn 24 Nậm Mả 25 Nội Trú

Tổng

117 137 95 425 197 396 136 347 174 244 474 208 216 264 255 360 209 220 234 302 108 638 155 109 280 6302

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Cũng theo số liệu của Phòng Giáo dục huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai kết quả

xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS năm học 2018-2019 được thống kê và trình bày ở

bảng 2.3.

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh THCS huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai năm học 2018-2019

STT Trường THCS Tổng học sinh Tốt Khá Yếu Kém

Nậm Xé Số 2 Nậm Xây Số 1 Nậm Xây

1 2 3 4 Minh Lương Thẳm Dương 5 Dương Quỳ 6 Dần Thàng 7 Nậm Chày 8 Hòa Mạc 9 Làng Giàng 10 11 Thị trấn Khánh Yên 12 Khánh Yên Thượng 13 Khánh Yên Trung 14 Khánh Yên Hạ 15 Liêm Phú 16 Chiềng Ken 17 Nậm Tha Sơn Thủy 18 Tân An 19 Tân Thượng 20 21 Nậm Dạng 22 Võ Lao 23 Văn Sơn 24 Nậm Mả 25 Nội Trú Tổng Hạnh kiểm Trung Bình 1 2 0 0 1 0 0 6 0 2 1 0 1 0 2 1 1 1 0 0 0 3 0 1 0 23 17 18 10 75 19 72 17 65 12 38 70 35 32 34 33 36 31 32 35 37 10 65 10 9 43 855 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 117 137 95 425 197 396 136 347 174 244 474 208 216 264 255 360 209 220 234 302 108 638 155 109 280 6302 99 117 85 350 177 324 119 276 152 202 403 173 183 230 220 323 177 187 199 265 98 570 145 99 237 5424 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Từ kết quả thống kê ở bảng 2.2 và 2.3, chúng ta thấy:

- Kết quả học lực: Tổng số học sinh trong toàn huyện là 6302 em. Trong đó, số

HS xếp loại giỏi có 459 em, chiếm tỉ lệ 7,3%; số học sinh khá là 2332 em, chiếm tỷ lệ

là 37%; số HS có học lực trung bình là 3373 em, chiếm tỷ lệ 53,5%; số HS có học lực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yếu là 138 em, chiếm tỷ lệ 2,2% và số học sinh kém là 00 em, chiếm tỷ lệ 0,0%. Nhìn

chung, học lực của HS các trường THCS trong toàn huyện đạt chỉ tiêu chất lượng

huyện giao.

- Xếp loại hạnh kiểm: Đa số học sinh THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai có ý

thức rèn luyện và phấn đấu, có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Kết

quả xếp loại hạnh kiểm: có 86,1% HS xếp loại hạnh kiểm tốt, có 13,5% HS xếp loại

hạnh kiểm khá, tỷ lệ hoc sinh đạt hạnh kiểm trung bình là 0,4% và không có học sinh

xếp loại hạnh kiểm yếu, kém.

Cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động giáo dục

Nhìn chung, hệ thống mạng lưới trường lớp ở bậc THCS đã được xây dựng và

bố trí đáp ứng nhu cầu học tập của con em nhân dân. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

phục vụ cho hoạt động giáo dục ở các trường được tăng cường hàng năm. Tất cả các

trường đều có đầy đủ phòng học kiên cố, có trường thực hiện việc dạy 2 buổi/ngày.

Tuy nhiên qua khảo sát thực tế thì vẫn còn một số điểm trường có diện tích chật hẹp,

thiếu cây xanh, bóng mát.

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Xác định được thực trạng hoạt động GDĐĐ và quản lí GDĐĐ cho HS thông

qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2.2.2. Địa bàn và mẫu khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát 6 trường THCS ở huyện Văn Bàn, tỉnh Lào

Cai, gồm:

1. Trường THCS Thị trấn Khánh Yên.

2. Trường THCS Khánh Yên Trung.

3. Trường THCS Thẳm Dương.

4. Trường THCS Làng Giàng.

5. Trường THCS Sơn Thủy.

6. Trường THCS Võ Lao.

Tổng số khách thể được khảo sát là 602 người. Trong đó, số lượng CBQL

(gồm Ban Giám hiệu, Tổ trưởng chuyên môn) là 32 người, số lượng GV là 120

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người, số lượng HS là 450 người.

Số liệu thống kê của mẫu khảo sát được trình bày ở bảng 2.4.

Bảng 2.4. Thống kê mẫu khảo sát

CBQL GV HS Tổng

Trường SL % SL % SL % SL %

1. Trường THCS thị trấn Khánh Yên 4,5 5 26 23,4 80 72,1 111 21,9

2. Trường THCS Khánh Yên Trung 5,0 5 14 14,1 80 80,9 99 42,1

3. Trương THCS Thẳm Dương 5,9 6 15 14,8 80 79,3 101 48,3

4. Trường THCS Làng Giàng 5,0 5 14 14,1 80 80,9 99 36,2

5. Trường THCS Sơn Thủy 6,0 6 14 14,0 80 80,0 100 41,6

6. Trường THCS Võ Lao 5,4 5 37 40,2 50 54,4 92 13,8

Tổng 32 5,3 120 19,9 450 74,8 602 33,9

2.2.3. Nội dung khảo sát

Thực trạng hoạt động giáo đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai.

Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm tại các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai tiếp cận theo các

chức năng quản lí.

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục đạo đức và quản lí hoạt

động giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại các trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Các phương pháp đã được sử dụng gồm:

Nghiên cứu tài liệu

Tài liệu được nghiên cứu là bản kế hoạch tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS

của các trường.

Quan sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các hoạt động được quan sát gồm: tiết sinh hoạt lớp, tổng kết năm học.

Điều tra bằng phiếu hỏi

* Số phiếu phát ra và thu về

+ Nhóm CBQL và GV: chúng tôi phát ra 152 phiếu và thu về 152 phiếu.

+ Nhóm HS: chúng tôi phát ra 450 phiếu và thu về 450 phiếu.

2.2.5. Phương pháp xử lí số liệu

Sau khi thu phiếu khảo sát, chúng tôi đã dùng phần mềm xử lý thống kê SPSS

phiên bản 16.0 để xử lý kết quả.

Cách xử lí: chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê tần số và tính điểm

trung bình.

Cách tính điểm như sau:

+ Hoàn toàn không đồng ý/Chưa bao giờ/Yếu, Kém: 1 điểm

+ Không đồng ý/Ít khi/Trung bình: 2 điểm

+ Phân vân/Thỉnh thoảng/Khá: 3 điểm

+ Đồng ý/Thường xuyên/Tốt: 4 điểm

+ Hoàn toàn đồng ý: 5 điểm

* Riêng bảng hỏi dành cho HS ở các mục 2.1, 2.2, 2.5, 2.6, 2.8 của câu 2 tính

điểm như sau:

+ Hoàn toàn không đồng ý: 5 điểm

+ Không đồng ý: 4 điểm

+ Phân vân: 3 điểm

+ Đồng ý: 2 điểm

+ Hoàn toàn đồng ý: 1 điểm

Bảng 2.5. Ý nghĩa giá trị trung bình

Ý nghĩa

Điểm trung bình

Các mục 2.1, 2.2, 2.5, 2.6, 2.8 của câu 2 của bảng hỏi dành cho HS

1,00 - 1,49

Hoàn toàn đồng ý

1,50 - 2,49

Đồng ý

2,5 - 3,49

Phân vân

Các câu còn lại Hoàn toàn không đồng ý/Chưa bao giờ/Yếu, Kém Không đồng ý/Ít khi/ TB Phân vân/Thỉnh thoảng/Khá

Thường xuyên/Tốt

Không đồng ý

Đồng ý

Thang đo 4 mức độ 3,5 - 4,0 Thang đo 5 mức độ 3,5 - 4,49 4,5 - 5,00

Hoàn toàn không đồng ý

Hoàn toàn đồng ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 2.6. Tình hình trường, lớp, học sinh THCS huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai năm học 2018-2019

TT Trường THCS Tổng số HS Tổng số GV Tỉ lệ GV/lớp

Sĩ số trung bình của học sinh/lớp 29,5 1 Nậm Xé Số lớp học 4 117 8 2,0

2 Số 2 Nậm Xây 4 137 9 34,5 2,25

3 Số 1 Nậm Xây 4 95 8 23,7 2,0

4 Minh Lương 12 425 24 35,4 2,0

5 Thẳm Dương 7 197 16 28,1 2,28

6 Dương Quỳ 12 396 23 33,0 1,91

7 Dần Thàng 4 136 8 34,0 2,0

8 Nậm Chày 9 347 20 38,5 2,22

9 Hòa Mạc 7 174 16 24,8 2,28

10 Làng Giàng 8 244 16 30,5 2,0

11 Thị trấn Khánh Yên 12 474 28 39,5 2,3

12 Khánh Yên Thượng 8 208 16 26,0 2,0

13 Khánh Yên Trung 7 216 16 30,8 2,28

14 Khánh Yên Hạ 8 264 16 33,0 2,0

15 Liêm Phú 8 255 16 31,8 2,0

16 Chiềng Ken 11 360 25 32,7 2,27

17 Nậm Tha 7 209 16 29,8 2,28

18 Sơn Thủy 7 220 16 31,4 2,28

19 Tân An 7 234 16 33,4 2,28

20 Tân Thượng 9 302 18 33,5 2,0

21 Nậm Dạng 4 108 8 27,0 2,0

22 Võ Lao 19 638 39 33,5 2,05

23 Văn Sơn 4 155 8 38,7 2,0

24 Nậm Mả 4 109 8 27,3 2,0

25 Nội Trú 8 280 18 35 2,25

Tổng 6302 194 412 32,5 2,12

Toàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai có 25 Trường THCS với tổng số lớp học là

194 lớp với 6302 em. Có thể nói, hệ thống mạng lưới trường lớp bậc THCS ở huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đã được xây dựng và bố trí đáp ứng tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân.

- Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên

Trong những năm qua, ngành giáo dục huyện Văn Bàn đã xác định nhiệm vụ

quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.

Việc sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lí được thực hiện kịp thời, phù hợp với năng

lực công tác và phẩm chất đạo đức. Năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán

bộ quản lí trường học có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động quản lí nhà trường nói

chung và quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên nói riêng. Năng lực đó được thể

hiện trình độ đào tạo, trình độ lý luận và thực tiễn công tác, quá trình phấn đấu nâng

cao tay nghề.

Theo số liệu của Phòng Giáo dục huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai tình hình đội ngũ

cán bộ quản lí, giáo viên các trường THCS được thống kê và trình bày ở bảng 2.4

2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa, mục tiêu giáo dục đạo

đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai

Kết quả điều tra nhận thức của CBQL, GV và HS về ý nghĩa, mục tiêu giáo

dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm được trình bày ở bảng 2.7.

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV, HS về ý nghĩa, mục tiêu giáo dục đạo đức

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

(SL: số lượng, %: tỉ lệ phần trăm, ĐTB: điểm trung bình)

Mức độ cần thiết

Không Nhóm Bình thường Cần thiết Rất cần thiết ĐTB cần thiết đánh giá

SL SL % % SL % SL %

0,0 0 0 0,0 2 6,2 30 93,8 3,91 CBQL

0,0 0 0 0,0 17 14,1 103 85,9 3,83 GV

0,0 0 6 1,3 48 10,6 396 88,1 3,88 HS

0,0 0 6 0,9 67 11,1 529 88,0 3,88 Tổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua kết quả ở bảng 2.7, chúng ta thấy:

Đa số CBQL, GV và HS đều đánh giá rất cao ý nghĩa, mục tiêu của GDĐĐ

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm trong nhà trường với tỉ lệ 88% cho rằng

“rất cần thiết”, với tỷ lệ 11,1 % cho rằng "cần thiết". Tuy nhiên, có 6 HS (tỉ lệ 0,9%)

cho rằng hoạt động này “có cũng được, không có cũng được”.

Như vậy có thể nói CBQL, GV và HS các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai có nhận thức cao về ý nghĩa, mục tiêu của GDĐĐ cho HS thông qua hoạt

động trải nghiệm. Do đó, chúng tôi thiết nghĩ rằng vai trò của GDĐĐ cần được tập

thể CBQL, GV và HS tiếp tục quán triệt và nhận thức sâu sắc hơn nữa, làm động lực

thúc đẩy công tác quản lí hoạt động này tại các trường sở tại.

2.3.2. Thực trạng về nội dung, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày các nội dung sau:

- Thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị đạo đức được giáo dục.

- Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh các trường.

- Thực trạng áp dụng các hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học

sinh thông qua hoạt động trải nghiệm.

2.3.2.1. Thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị đạo đức được giáo dục

thông qua hoạt động trải nghiệm.

Kết quả điều tra thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị đạo đức

được trình bày ở bảng 2.8.

Từ kết quả ở bảng 2.8 chúng tôi nhận thấy:

Đa số các em đồng ý với quan niệm, giá trị đạo đức đúng đắn của xã hội và đa số

các em cũng bày tỏ thái độ không đồng ý với những biểu hiện tiêu cực của xã hội. Cụ thể

là với phát biểu “học sinh cần phải thường xuyên tu dưỡng và được GDĐĐ”, tỉ lệ HS

chọn “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” là 94,6%, với điểm trung bình thái độ là 4,63.

Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ các em vẫn còn thái độ chưa đúng. Cụ thể với

phát biểu “ai có thân người ấy lo” có tỉ lệ HS chọn “phân vân” là 11,4%, tỉ lệ HS

chọn “đồng ý” là 4,6 % và 2,9 % HS chọn “hoàn toàn đồng ý”; với phát biểu “tài

năng quan trọng hơn đạo đức” có tỉ lệ HS chọn “phân vân” là 12,5%, tỉ lệ HS chọn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

“đồng ý” là 0,7% và 1,4% HS chọn “hoàn toàn đồng ý”.

Bảng 2.8. Thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị đạo đức

Thái độ (n=602)

ĐTB Nội dung Không đồng ý Phân vân Đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý % 35,7 37,3 0,7 % 45,4 48,0 4,7 % % 4,6 11,4 0,7 12,5 33,9 2,2 Hoàn toàn đồng ý % 2,9 1,4 58,5 4,06 4,19 4,45

1,8 1,1 2,5 21,6 73,0 4,63

2.1. Ai có thân người ấy lo. 2.2. Tài năng quan trọng hơn đạo đức. 2.3. Coi trọng cả tài lẫn đức. 2.4. Học sinh cần phải thường xuyên tu dưỡng và được GDĐĐ. 2.5. Học sinh không cần tu dưỡng và GDĐĐ. 2.6. Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền. 2.7. Tôn trọng lễ phép với người hơn tuổi. 2.8. Làm việc theo lương tâm sẽ bị thua thiệt. 68,6 48,7 2,9 30,6 26,0 34,7 1,4 41,7 1,4 9,7 1,8 22,3 1,4 3,6 34,8 2,9 2,5 3,2 59,1 2,5 4,57 4,22 4,46 3,95

Chúng tôi nhận thấy kết quả điều tra thái độ trên sẽ có thể ảnh hưởng đến

hoạt động GDĐĐ cũng như việc quản lí hoạt động này ở các trường. Vì thế chúng

tôi cho rằng vấn đề thái độ của HS các trường về những quan niệm, giá trị đạo đức

rất cần được CBQL và GV lưu tâm nhiều hơn. HT các trường cần phải có biện pháp

tác động đến những thái độ tích cực nhằm hình thành ở HS niềm tin, nhận thức

đúng đắn về các giá trị, chuẩn mực đạo đức góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

GDĐĐ ở các em.

2.3.2.2. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh các trường được giáo dục thông

qua hoạt động trải nghiệm.

Kết quả điều tra hành vi đạo đức của HS các trường bằng phiếu khảo sát dành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho CBQL, GV và HS được trình bày ở bảng 2.9.

(CBG: chưa bao giờ, IK: ít khi, TT: thỉnh thoảng, TX: thường xuyên, ĐTB: điểm trung bình)

Bảng 2.9. Thực trạng hành vi đạo đức của học sinh các trường

Nội dung ĐTB Hạng CBG

3 1. Đi học trễ giờ. Mức độ thực hiện (n=602) IK TT TX % % % % 10,5 26,6 46,4 16,5 2,69

2 2. Mặc đồng phục không đúng quy định. 11,5 22,8 46,8 19,0 2,73

1 3. Nói chuyện làm mất trật tự trong giờ học. 2,2 17,2 37,6 43,0 3,21

5 4. Gian lận trong kiểm tra, thi. 15,7 36,1 37,1 11,1 2,44

7 5. Trốn tiết. 24,8 37,7 33,1 4,4 2,17

4 6 Nói tục, chửi thề. 14,7 33,1 31,5 20,8 2,58

8 7. Vô lễ với thầy cô. 28,0 35,9 30,4 5,6 2,14

6 8. Gây gỗ, đánh nhau. 20,0 36,9 36,5 6,7 2,30

9 9. Hút thuốc lá, uống rượu, bia. 39,5 35,5 20,2 4,8 1,90

10. Vi phạm luật giao thông. 58,7 30,4 10,1 0,8 1,53 10

Qua bảng số liệu 2.9, chúng ta thấy:

Nếu cộng tỉ lệ % của cột “thỉnh thoảng” và “thường xuyên” lại, ta sẽ thấy có

những lỗi vi phạm có tỉ lệ % đạt trên 50% là những lỗi: “nói chuyện làm mất trật tự

trong giờ học” với tỉ lệ 80,6%, “mặc đồng phục không đúng quy định” với tỉ lệ

65,8%, “đi học trễ giờ” với tỉ lệ 62,9%, “nói tục, chửi thề” với tỉ lệ 52,3%. Đây là

những lỗi vi phạm của HS thường gặp nhất ở các trường.

Cũng theo cách cộng này, các lỗi vi phạm có tỉ lệ % đạt dưới 50% là những

lỗi: “gian lận trong kiểm tra, thi” với tỉ lệ 48,2% , “trốn tiết” với tỉ lệ 37,5% , “vô lễ

với thầy cô” với tỉ lệ 36% , “gây gỗ, đánh nhau” với tỉ lệ 43,2%, “vi phạm luật giao

thông” với tỉ lệ 10,9% .

Bên cạnh đó, điểm trung bình đánh giá của CBQL, GV và HS còn cho biết

rằng đa số các hành vi vi phạm của HS ở mức độ ít khi” và “thỉnh thoảng”.

Qua kết quả điều tra hành vi đạo đức của HS các trường THCS huyện Văn

Bàn, chúng tôi cho rằng CBQL và GV các trường cần quan tâm nhiều hơn đến biểu

hiện hành vi vi phạm đạo đức ở HS nhằm phát hiện và ngăn ngừa kịp thời để giảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiểu xu hướng tiêu cực trong hành vi của các em.

2.3.2.3. Thực trạng áp dụng các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm

Kết quả điều tra việc áp dụng các hình thức GDĐĐ cho học sinh các trường

bằng phiếu khảo sát dành cho CBQL, GV và HS được trình bày ở bảng 2.10.

(CBG: chưa bao giờ, IK: ít khi, TT: thỉnh thoảng, TX: thường xuyên, ĐTB: điểm trung bình)

Bảng 2.10. Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh

Mức độ thực hiện

Các hình thức giáo dục CBG IK TT TX ĐTB

% % % %

1,0 1,0 11,7 86,3 3,83 1. Tiết sinh hoạt dưới cờ.

0,4 3,0 26,2 70,4 3,67 2. Bài giảng của các môn học.

1,0 2,0 19,4 77,6 3,74 3. Sinh hoạt lớp.

3,4 15,3 41,5 39,7 3,18 4. Hoạt động Đoàn, Đội.

5. Hoạt động tham quan, học tập thực tế. 4,8 30,6 52,4 12,1 2,72

6. Hoạt động văn hoá - nghệ thuật. 3,8 29,8 54,4 11,9 2,74

7. Hoạt động lao động công ích. 6,0 23,6 52,2 18,1 2,82

8. Hoạt động thể dục thể thao - vui chơi giải trí. 2,2 13,3 50,6 33,9 3,16

9. Hoạt động từ thiện, xã hội. 9,9 26,2 47,6 16,3 2,70

Qua bảng số liệu 2.10, chúng ta thấy:

Nhóm 3 hình thức giáo dục được CBQL, GV và HS đánh giá áp dụng ở mức

“thường xuyên” là: giáo dục thông qua “tiết sinh hoạt dưới cờ” với tỉ lệ 86,3% và có

ĐTB cao nhất là 3,83, giáo dục qua “bài giảng của các môn học” với tỉ lệ 70,4% và

ĐTB là 3,67, giáo dục qua “sinh hoạt lớp” với tỉ lệ 77,6% và có ĐTB là 3,74. Các

hình thức còn lại chỉ áp dụng ở mức “thỉnh thoảng”, thấp nhất là “hoạt động từ thiện,

xã hội”.

Như vậy, việc áp dụng các hình thức nhằm GDĐĐ cho HS ở các trường THCS

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai chỉ tập trung vào số ít hình thức giáo dục, chưa có sự

đồng đều trong sử dụng. Chúng tôi cho rằng, việc giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ

đạt hiệu quả khi GV sử dụng và kết hợp linh hoạt, sáng tạo các hình thức giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.

2.3.2.4. Thực trạng áp dụng các phương pháp GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm

Kết quả điều tra việc áp dụng các phương pháp GDĐĐ cho HS bằng phiếu

khảo sát dành cho CBQL, GV và HS được trình bày ở bảng 2.11.

(CBG: chưa bao giờ, IK: ít khi, TT: thỉnh thoảng, TX: thường xuyên, ĐTB: điểm trung bình)

Bảng 2. 11. Các phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

Mức độ thực hiện

Các phương pháp giáo dục

CBG

ĐTB 6,9 26,2 65,9 3,57 17,1 47,4 32,7 3,10 16,5 54,8 26,4 3,05 9,5 36,9 52,6 3,41

IK TT TX % % % % 1,0 2,8 2,2 1,0

3,4

16,9 37,9 41,7 3,18

1,2

3,4 10,7 84,7 3,79

5,4

18,8 50,8 25,0 2,95

1. Giảng giải: Giải thích, chứng minh các vấn đề về đạo đức. 2. Đàm thoại: Trò chuyện, trao đổi về vấn đề đạo đức. 3. Kể chuyện: Kể lại, thuật lại câu chuyện về đạo đức. 4. Nêu gương: Nêu gương người tốt, việc tốt. 5. Giao việc: Nêu yêu cầu, giao các việc cụ thể mang tính GDĐĐ đề HS thực hiện. 6. Tập luyện thói quen: Thực hiện các hoạt động nhất định một cách đều đặn như xếp hàng, mặc đồng phục… 7. Rèn luyện: Giáo viên tổ chức các loại hình hoạt động để HS trải nghiệm. 8. Thi đua 9. Khen thưởng 10. Trách phạt

1,0 1,6 2,4

3,0 18,5 77,4 3,72 8,9 30,2 59,3 3,47 18,1 32,9 46,6 3,24

Qua bảng số liệu 2.11, chúng ta thấy:

Nhóm các phương pháp giáo dục được giáo viên sử dụng ở mức “thường

xuyên” là: phương pháp “tập luyện thói quen: thực hiện các hoạt động nhất định một

cách đều đặn như xếp hàng, mặc đồng phục…” với tỉ lệ 84,7% và có ĐTB là 3,79;

“thi đua” với tỉ lệ 77,4% và có ĐTB là 3,72; phương pháp “giảng giải: giải thích,

chứng minh các vấn đề về đạo đức” với tỉ lệ 54,9% và có ĐTB là 3,57. Phương pháp

được đánh giá ít sử dụng thường xuyên là “rèn luyện: giáo viên tổ chức các loại hình

hoạt động để HS trải nghiệm”. Điều này cho thấy rằng GV các trường chưa áp dụng

đồng bộ các phương pháp GDĐĐ cho HS. Nhưng bên cạnh đó, chúng tôi đánh giá

cao kết quả đánh giá ở phương pháp “tập luyện thói quen”, các trường đã có sự quan

tâm đến việc thực hành hành vi, thói quen hành vi đạo đức cho HS đây là yếu tố quan

trọng trong GDĐĐ.

Tóm lại, kết quả điều tra CBQL, GV và HS ở bảng 2.10 và bảng 2.11 cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chúng ta biết mức độ sử dụng các hình thức và phương pháp GDĐĐ cho học sinh

thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

chưa thật đồng bộ, chỉ sử dụng tập trung vào một số hình thức và một số phương

pháp. Vì thế, Hiệu trưởng cần có các biện pháp bồi dưỡng để GV có sự lựa chọn, vận

dụng hợp lí các hình thức, phương pháp giáo dục HS; cần khuyến khích đa dạng, kết

hợp sinh động, hấp dẫn các hình thức và phương pháp giáo dục để thu hút học sinh

vào rèn luyện hành vi đạo đức một cách tự nhiên, tự nguyện, tự giác và hứng thú.

2.3.3. Thực trạng về kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn

Kết quả khảo sát ý kiến của 152 CBQL, GV; 450 học sinh trên địa bàn huyện

Văn Bàn về đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS được thể hiện ở bảng 2.12

Bảng 2.12 Đánh giá của CBQL, GV, HS về kết quả giáo dục đạo đức

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS

CBQL GV HS Chung TT Mức độ SL % SL % SL % SL %

1 Rất hiệu quả 0,0 00 0,0 00 0,0 0,0 0,0 00

2 Hiệu Quả 28,1 47 39,1 92 20,4 148 24,6 09

3 Ít hiệu quả 53,1 52 43,3 230 51,2 299 49,8 17

4 Bình thường 18,8 21 17,6 122 27,1 149 24,7 06

5 Không hiệu quả 0,0 00 0,0 6 1,3 6 0,9 00

32 Tổng 100 120 100 450 100 602 100

Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.12 cho thấy: Nhìn chung có sự đánh giá tương

đối đồng đều về hiệu quả của giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Các ý kiến đánh giá chủ

yếu ở mức độ "Ít hiêu quả" (với 299/602 ý kiến chiếm tỉ lệ 49,8%); tiếp đến mức

"Bình thường" (với 149/602 ý kiến chiếm tỉ lệ 24,7%); đứng ở vị trí thứ ba là mức

"Hiệu quả" (với 148/602 ý kiến chiếm tỉ lệ 24,6%); Ở mức độ "Không hiệu quả" (có

06/602 ý kiến chiếm tỉ lệ 0,9%); không có ý kiến nào đánh giá mức "Rất hiệu quả".

Qua kết quả thực trạng trên cho thấy, công tác giáo dục nói chung và công tác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiện ở các trường THCS

nói riêng càng được quan tâm và có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên cho đến

nay việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường

THCS trên địa bàn huyện Văn Bàn vẫn còn nhiều bất cập về nội dung, hình thức,

phương pháp tổ chức, điều kiện kinh tế của địa phương còn nhiều khó khăn sự đầu tư

của nhà nước còn giàn chải, đóng góp của cha mẹ học sinh còn ít điều này đã ảnh

hưởng không nhỏ dến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

2.4. Thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh ở thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm

Kết quả điều tra thực trạng xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho

học sinh được trình bày ở bảng 2.13.

Bảng 2. 13. Thực trạng lập kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh

(ĐTB: điểm trung bình, ĐTBC: điểm trung bình chung)

thông qua hoạt động trải nghiệm

Nội dung

Hạng

Hạng ĐTBC

CBQL ĐTB

GV ĐTB

3,62

5

3,48

6

3,55

3,60

9

6

3,43

3,52

3,64

1

4

3,67

3,66

3,78

1

2

3,67

3,73

3,67

3

3

3,66

3,67

3,80

4

1

3,65

3,73

3,56

9

9

3,43

3,50

3,58

7

8

3,44

3,51

3,60

5

6

3,51

3,56

1. Dự trù kinh phí, kế hoạch sử dụng phương tiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ, xây dựng cảnh quan trường học. 2. Kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng tổ chức các hoạt động nhằm GDĐĐ cho HS. 3. Kế hoạch GDĐĐ cho HS trong tiết sinh hoạt lớp. 4. Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học có lồng ghép GDĐĐ cho HS. 5. Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GDĐĐ cho HS thông qua HĐ trải nghiệm. 6. Kế hoạch cho hoạt động Đoàn, Đội nhằm GDĐĐ cho HS. 7. Kế hoạch phối hợp các lực lượng trong hoạt động GDĐĐ cho HS. 8. Kế hoạch giáo dục HS chưa ngoan. 9. Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS.

3,60

ĐTBC

3,65

3,55

Hệ số tương quan Spearman's rho Mức xác suất

r = 0,79 α = 0,01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả nghiên cứu ở bảng 2.13 cho thấy:

CBQL và GV đánh giá cao việc HT thực hiện các biện pháp xây dựng kế

hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS, cụ thể với tổng điểm trung bình chung đánh

giá của CBQL là 3,65, của GV là 3,55. Điều này cho biết công tác xây dựng kế hoạch

trong quản lí hoạt động GDĐĐ của Hiệu trưởng các trường ở mức tốt. Nhóm các kế

hoạch được đánh giá có thứ hạng cao là: “kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học có

lồng ghép GDĐĐ cho HS” có ĐTBC đánh giá của CBQL và GV là 3,73, “kế hoạch

cho hoạt động Đoàn, Đội nhằm GDĐĐ cho HS” có ĐTBC đánh giá của CBQL và

GV là 3,73, “kế hoạch GDĐĐ cho HS trong tiết sinh hoạt lớp” có ĐTBC đánh giá

của CBQL và GV là 3,66, “kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp GDĐĐ

cho HS thông qua HĐ trải nghiệm” có ĐTBC đánh giá của CBQL và GV là 3,67.

Kết quả phân tích hệ số tương quan Spearman's rho giữa các thứ hạng các

nhóm đánh giá là r = 0,797 với tương quan ý nghĩa ở mức xác suất α = 0,01. Hệ số

này cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa đánh giá của CBQL và GV về hiệu uả

thực hiện các biện pháp xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS. Điều

này chứng tỏ có sự thống nhất trong đánh giá giữa các nhóm.

Qua tham khảo kế hoạch năm học của HT các trường, chúng tôi nhận thấy kế

hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ được hầu hết HT xây dựng có sự lồng ghép vào các

hoạt động, các biện pháp QL được đề ra khá chi tiết phù hợp với đặc điểm riêng của

từng trường. Tuy nhiên vẫn còn một số ít kế hoạch thiếu nội dung QL hoặc thiếu biện

pháp QL cụ thể, sơ sài nên những kế hoạch đó mang tính khả thi không cao.

Như vậy, việc xây dựng kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai nói

chung được đánh giá mức khá tốt và còn một số hạn chế về xây dựng kế hoạch phối

hợp các lực lượng giáo dục, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương

pháp giáo dục, kỹ năng tổ chức các hoạt động nhằm GDĐĐ cho HS. Từ kết quả phân

tích trên, chúng tôi cho rằng Hiệu trưởng các trường cần quan tâm thêm các biện

pháp tăng cường kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức nhằm nâng cao chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục HS.

2.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Kết quả điều tra thực trạng tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động

GDĐĐ cho học sinh được trình bày ở bảng 2.14.

Bảng 2.14. Thực trạng tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí

(ĐTB: điểm trung bình, ĐTBC: điểm trung bình chung)

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

Hiệu quả

Nội dung

Nhóm đánh giá

ĐTB

ĐTB CBQL GV

CBQL

Thực hiện Có Không % % 2,2 97,8

3,56

3,50 3,53

GV

97,1

2,9

CBQL

95,6

4,4

3,42

3,37 3,40

GV

91,2

8,8

CBQL

100

0,0

3.64

3,57 3,61

GV

99,4

0,6

CBQL

100

0,0

3,69

3,65 3,67

GV

97,7

2,3

CBQL

100

0,0

3,55

3,52 3,54

GV

99,4

0,6

3,62

3,64 3,63

CBQL GV CBQL

100 99,4 100

0,0 0,6 0,0

3,51

3,55 3,53

GV

98,8

1,2

CBQL

100

0,0

3,58

3,62 3,60

GV

99,4

0,6

3,55

3,54 3,55

CBQL GV CBQL

100 99,4 100

0,0 0,6 0,0

3,58

3,54 3,56

GV

96,5

3,5

1. Hiệu trưởng cân đối ngân sách được cấp và nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư phương tiện hỗ trợ GDĐĐ HS thông qua hoạt động trải nghiệm và xây dựng cảnh quan trường học. 2. Hiệu trưởng mời hoặc phân công người mời báo cáo viên thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS. 3. GVCN chịu trách nhiệm chính trong GDĐĐ cho HS qua tiết sinh hoạt lớp, các lực lượng GD khác hỗ trợ, phối hợp. 4. Hiệu phó chuyên môn, Tổ trưởng bộ môn sẽ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện yêu cầu lồng ghép nội dung GDĐĐ cho HS trong hoạt động dạy học của GV bộ môn. 5. GVCN, Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm lồng ghép GDĐĐ cho HS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 6. Tổng phụ trách Đội, giám thị thực hiện GDĐĐ cho HS qua sinh hoạt dưới cờ. 7. Tổng phụ trách Đội, GVCN lựa chọn, tổ chức các hoạt động Đoàn, Đội nhằm GDĐĐ cho HS. 8. Ban Giám hiệu, GVCN, Tổng phụ trách Đội thực hiện hối hợp các lực lượng trong hoạt động GDĐĐ cho HS. 9. GVCN, giám thị chịu trách nhiệm giáo dục HS chưa ngoan và các lực lượng khác hỗ trợ. 10. Ban Giám hiệu, khối trưởng chủ nhiệm, Tổ trưởng bộ môn thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ.

ĐTBC

3,57

3,55 3,56

Hệ số tương quan Pearson Mức xác suất

r = 0,867 α = 0,01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả trả lời của đa số CBQL và GV ở bảng 2.14 cho thấy HT các trường

THCS đã tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh với sự

phân công nhiệm vụ công khai, rõ ràng.

Kết quả của sự xác nhận này cho thấy đa số CBQL và GV đều biết rõ công tác

tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu

trưởng, và biết được nhiệm vụ của từng GV, từng lực lượng giáo dục trong nhà

trường. Đây là một điều hết sức cần thiết giúp GV và các lực lượng trong nhà trường

định hướng được hoạt động của mình, đồng thời biết cách phối hợp với nhau trong

hoạt động GDĐĐ để nâng cao hiệu quả của hoạt động này tại các trường.

Kết quả ở bảng 2.14 cũng cho thấy rằng CBQL và GV đánh giá cao hiệu quả

các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho HS. Các biện pháp được

đánh giá cao: HT phân công “Hiệu phó chuyên môn, Tổ trưởng bộ môn sẽ chịu trách

nhiệm triển khai thực hiện yêu cầu lồng ghép nội dung GDĐĐ cho HS trong hoạt

động dạy học của GV bộ môn” với ĐTB đánh giá của CBQL là 3,69 và của GV là

3,65; tiếp đến là sự phân công “Tổng phụ trách Đội, giám thị thực hiện GDĐĐ cho

HS qua sinh hoạt dưới cờ” với ĐTB đánh giá của CBQL là 3,51 và của GV là 3,64;

thứ ba là phân công cho “GVCN chịu trách nhiệm chính trong GDĐĐ cho HS qua tiết

sinh hoạt lớp, các lực lượng GD khác hỗ trợ, phối hợp” với ĐTB đánh giá của CBQL

là 3,64 và của GV là 3,57.

Hệ số tương quan Pearson giữa 2 nhóm đánh giá r = 0,867 với tương quan ý

nghĩa ở mức xác suất α= 0,01. Hệ số này cho thấy có sự tương quan rất chặt chẽ giữa

đánh giá CBQL và GV về hiệu quả các biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí

GDĐĐ cho HS. Điều này chứng tỏ CBQL và GV có sự thống nhất trong cách đánh giá.

Như vậy, để tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho HS, Hiệu

trưởng ở các trường đã tiến hành phân công, quy định nhiệm vụ cho các lực lượng

giáo dục trong trường thực hiện kế hoạch GDĐĐ đã đề ra. Biện pháp này bước đầu

được sự quan tâm của CBQL và GV nhưng chưa đồng đều và được đánh giá có hiệu

quả cao. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch có ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động

GDĐĐ cho HS ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Chúng tôi nghĩ

rằng, đây là cơ sở quan trọng để hiện thực hóa kế hoạch, mục tiêu giáo dục đã đề ra

và nếu HT phân công trách nhiệm quyền hạn rõ ràng thì việc kiểm tra của HT bớt khó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khăn hơn. Chúng tôi kiến nghị CBQL nhà trường cần quan tâm nhiều hơn đến tổ

chức thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách

nhiệm QL, huy động cơ sở vật chất, kinh tế; định rõ tiến trình thực hiện nhằm tối ưu

hóa các nguồn lực.

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Kết quả điều tra thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động

GDĐĐ cho học sinh được trình bày ở bảng 2.15.

Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động

giáo dục đạo đức cho học sinh

(%: tỉ lệ phần trăm, ĐTB: điểm trung bình, ĐTBC: điểm trung bình chung)

ĐTBC

Nội dung

Nhóm đánh giá

Hiệu quả ĐTB CBQL GV

Thực hiện Có Không % % 0,0

CBQL 100

3,69

3,63

3,64

GV

99,4

0,6

CBQL 95,6

4,4

3,13

3,23

3,21

GV

94,2

5,8

CBQL 88,9

11,1

3,20

3,11

3,13

GV

86,5

13,5

CBQL 95,6

4,4

3,33

3,35

3,35

GV

93,0

7,0

3,60

3,64

3,63

GV

3,51

3,54

3,54

GV

3,64

3,60

3,61

GV

CBQL 100 99,4 CBQL 100 98,8 CBQL 100 98,8 CBQL 100

0,0 0,6 0,0 1,2 0,0 1,2 0,0

3,58

3,57

3,57

GV

98,8

1,2

3,36

3,42

3,35

GV

CBQL 100 95,9 CBQL 100

0,0 4,1 0,0

3,51

3,53

3,53

GV

98,8

1,2

1. Đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ từng học kì, hàng tháng, hàng tuần. 2. Liên kết, liên hệ tìm nguồn tài trợ để thực hiện kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ. 3. Liên hệ với báo cáo viên nhằm thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng phục vụ hoạt động GDĐĐ. 4. Yêu cầu các thành phần đã được phân công tham dự báo cáo về hoạt động GDĐĐ cho HS nếu có vướng mắc sẽ được điều chỉnh. 5. Yêu cầu, nhắc nhở GV thực hiện lồng ghép hoạt động GDĐĐ qua các môn học. 6. Yêu cầu, định hướng việc GDĐĐ cho HS qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 7. Đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ đạo lựa chọn các chủ đề hoạt động sinh hoạt dưới cờ. 8. Đặt ra yêu cầu, mục tiêu, định hướng các chương trình hoạt động trọng tâm của toạt động Đoàn, Đội nhằm GDĐĐ HS. 9. Chủ động liên hệ phối hợp các lực lượng trong hoạt động GDĐĐ cho HS 10. Quan tâm, theo dõi, động viên, hướng dẫn, tư vấn giải pháp giáo dục HS chưa ngoan.

3,46

3,46

ĐTBC

Hệ số tương quan Pearson Mức xác xuất

3,47 r = 0,95 α = 0,00003

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Qua bảng kết quả điều tra 2.15, chúng ta thấy:

Đa số CBQL và GV ở các trường đều xác nhận HT có thực hiện các biện pháp

chỉ đạo cho các bộ phận trong nhà trường thực hiện những nhiệm vụ GDĐĐ cho HS.

Biện pháp được đánh giá cao nhất là “đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát việc thực

hiện kế hoạch GDĐĐ từng học kì, hàng tháng, hàng tuần” với 100% CBQL và

99,4% GV cho là có.

Tuy nhiên, vẫn có số ít đánh giá của CBQL và GV rằng HT không thực hiện

đầy đủ việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho HS, điển hình là các biện

pháp: “liên hệ với báo cáo viên nhằm thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung,

phương pháp giáo dục, kỹ năng phục vụ hoạt động GDĐĐ” với 11,1% CBQL và

13,5% GV cho là không thực hiện; có 4,4% CBQL và 7,0% GV cho là không có “yêu

cầu các thành phần đã được phân công tham dự, báo cáo về hoạt động GDĐĐ cho

HS”; có 4,4% CBQL và 5,8% GV cho là không có “liên kết, liên hệ tìm nguồn tài trợ

để thực hiện kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ”.

Kết quả cũng cho thấy CBQL và GV có sự đánh giá không cao về hiệu quả

của các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho học

sinh. Điểm trung bình chung của 2 nhóm đánh giá chỉ ở mức khá (ĐTBC của CBQL

là 3,46, của GV là 3,47). Đối với các biện pháp có nhiều người xác nhận “không thực

hiện” thì được đánh giá hiệu quả chỉ ở mức khá. Kết quả thực hiện các biện pháp

chưa được nhóm nghiên cứu đánh giá cao có thể do việc thực hiện chức năng chỉ đạo

chưa được triệt để.

Bên cạnh đó, một số biện pháp được đánh giá ở mức thực hiện tốt như: việc

“đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ từng học kì,

hàng tháng, hàng tuần” với ĐTB đánh giá của CBQL là 3,69, của GV là 3,63; việc

“yêu cầu, nhắc nhở GV thực hiện lồng ghép hoạt động GDĐĐ qua các môn học” với

ĐTB đánh giá của CBQL là 3,60, của GV là 3,64; việc “đề ra các mục tiêu, nhiệm

vụ, chỉ đạo lựa chọn các chủ đề hoạt động sinh hoạt dưới cờ” với ĐTB đánh giá của

CBQL là 3,64, của GV là 3,60.

Hệ số tương quan Pearson giữa 2 nhóm đánh giá r = 0,95 với tương quan ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghĩa ở mức xác suất α = 0,00003. Hệ số này cho thấy có sự tương quan rất chặt chẽ

trong đánh giá của CBQL và GV. Kết quả này chứng tỏ có sự thống nhất cao trong

cách đánh giá giữa CBQL và GVvề hiệu quả chức năng chỉ đạo trong quản lí giáo

dục đạo đức HS.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

về các biện pháp chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho thấy những ưu

điểm trong việc đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ

từng học kì, hàng tháng, hàng tuần; trong việc yêu cầu, nhắc nhở GV thực hiện lồng

ghép hoạt động GDĐĐ qua các môn học; trong việc đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ

đạo lựa chọn các chủ đề hoạt động sinh hoạt dưới cờ.

Tuy nhiên, các biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng, báo cáo đánh giá, sự huy động

nguồn tài trợ cho hoạt động GDĐĐ ở các trường còn hạn chế và hiệu quả chưa cao.

Đây là hạn chế của chung quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THCS

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Kết quả điều tra thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lí

GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm được trình bày ở bảng 2.16.

Qua kết quả điều tra ở bảng 2.16, chúng ta nhận thấy:

Đa số CBQL và GV ở các trường đều xác nhận HT có thực hiện các biện pháp

kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS. Biện pháp được đánh giá cao là “đánh

giá hoạt động GVCN qua kế hoạch, sổ sách, dự giờ”; “kiểm tra, đánh giá thông qua

báo cáo, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đoàn, Đội và thông qua nhận xét,

đánh giá của cấp trên”. Tuy nhiên, vẫn có số ít đánh giá cho rằng HT không thực

hiện đầy đủ việc kiểm tra thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho HS, điển hình như:

có 4,4% CBQL và 5,8% GV cho rằng HT không “kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử

dụng thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ”; có 2,2% CBQL và 6,4% GV cho là HT

không “kiểm tra đánh giá giáo viên sau khi bồi dưỡng”, cả hai biên pháp này đều có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm trung bình thấp nhất trong các biện pháp.

Bảng 2.16. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lí

hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

(%: tỉ lệ phần trăm, ĐTB: điểm trung bình, ĐTBC: điểm trung bình chung)

Nội dung

ĐTBC

Nhóm đánh giá

Hiệu quả ĐTB CBQL GV

3,62

3,63

3,62

GV

3,44

3,28

3,31

GV

3,20

3,22

3,21

GV

3,67

3,78

3,75

GV

3,61

3,56

3,62

GV

Thực hiện Có Không % % 0,0 0,6 2,2 6,4 4,4 5,8 0,0 0,0 0,0 1,2 0,0

CBQL 100 99,4 CBQL 97,8 93,6 CBQL 95,6 94,2 CBQL 100 100 CBQL 100 98,8 CBQL 100

3,51

3,47

3,48

GV

98,8

1,2

CBQL 100

0,0

3,67

3,66

3,66

GV

100

0,0

CBQL 100

0,0

3,56

3,58

3,57

GV

98,2

1,8

CBQL 100

0,0

3,47

3,43

3,44

GV

94,2

5,8

3,49

3,51

3,50

CBQL 100 97,1

GV

0,0 2,9

1. Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch học kì, tháng, tuần. 2. Kiểm tra đánh giá giáo viên sau khi bồi dưỡng. 3. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ. 4. Đánh giá hoạt động GVCN qua kế hoạch, sổ sách, dự giờ. 5. Dự giờ GV bộ môn để đánh giá việc thực hiện lồng ghép GDĐĐ trong dạy học. 6. Tham gia nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục. 7. Kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đoàn, Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên. 8. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, thảo luận rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan. 9. Tuyên dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động GDĐĐ HS. 10. Nhắc nhở, kiểm điểm những cá nhân chưa thực hiện tốt hoạt động này. ĐTBC

Hệ số tương quan Pearson Mức xác suất

3,518 3,516 3,516 r = 0,92 α = 0,0002

Kết quả cũng cho thấy các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh được CBQL và GV đánh giá cao và kết

quả thực hiện ở mức tốt. Điểm trung bình chung của 2 nhóm đánh giá đều ở mức tốt

(ĐTBC của CBQL là 3,518, của GV là 3,516). Nhóm các biện pháp được đánh giá

cao như: việc “đánh giá hoạt động GVCN qua kế hoạch, sổ sách, dự giờ” với điểm

trung bình đánh giá của CBQL là 3,67 và của GV là 3,78; việc “kiểm tra, đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thông qua báo cáo, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đoàn, Đội và thông qua

nhận xét, đánh giá của cấp trên” với điểm trung bình đánh giá của CBQL là 3,67 và

của GV là 3,66; việc “sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế

hoạch học kì, tháng, tuần” với điểm trung bình đánh giá của CBQL là 3,62 và của

GV là 3,63.

Hệ số tương quan Pearson giữa 2 nhóm đánh giá r = 0,92 với tương quan ý

nghĩa ở mức xác suất α = 0,0002. Kết quả này cho thấy có sự tương quan rất chặt chẽ

trong đánh giá của CBQL và GV. Điều này chứng tỏ có sự thống nhất cao trong cách

đánh giá giữa 2 nhóm khảo sát về hiệu quả chức năng kiểm tra. Ta có thể thấy, ở các

nội dung của các biện pháp chỉ đạo có tỉ lệ xác nhận nhiều là không thực hiện thì sang

chức năng kiểm tra cũng có tỉ lệ xác nhận nhiều là không thực hiện và hiệu quả cũng

ở mức khá.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

về các biện pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ

cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm có thể thấy những ưu điểm và đánh giá ở

mức tốt như đánh giá hoạt động GVCN qua kế hoạch, sổ sách, dự giờ; kiểm tra, đánh

giá thông qua báo cáo, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đoàn, Đội và thông qua

nhận xét, đánh giá của cấp trên. Tuy nhiên, trong kiểm tra sau bồi dưỡng, kiểm tra

hiệu quả sử dụng thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ, việc tuyên dương, khen thưởng

những tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động GDĐĐ cho HS còn hạn chế, chưa

đồng bộ và hiệu quả chưa cao. Đây là hạn chế của chung quản lí hoạt động GDĐĐ

cho HS ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2.4.5. Những khó khăn trong quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng ảnh hưởng đến GDĐĐ và công tác quản lí

hoạt động GDĐĐ cho HS của các trường, chúng tôi dựa vào sự đánh giá khách quan

qua các phiếu trưng cầu của CBQL, GV và HS trong các trường, thu được kết quả và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình bày ở bảng 2.17.

(I: Trường THCS thị trấn Khánh Yên, II: Trường THCS Khánh Yên Trung,

III: Trường THCS Thẳm Dương, IV: Trường THCS Làng Giàng,

V: Trường THCS Sơn Thủy, VI: Trường THCS Võ Lao)

Bảng 2.17. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả GDĐĐ

Các trường

Tổng

Các nguyên nhân

I

II

III

IV

V

VI

Hạng

% % % % % % %

1. Người lớn chưa gương mẫu.

67,5 75,0 73,5 85,7 60,0 68,0 72,1

3

2. Thầy cô đối xử không công bằng.

65,0 54,2 59,2 51,0 45,0 50,0 54,0

5

3. Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị

trường, các hiện tượng tiêu cực ngoài xã

90,0 66,7 67,3 93,9 60,0 80,0 76,4

1

hội: bạo lực, ăn chơi đua đòi…

4. Gia đình ít quan tâm mà giao phó cho

82,5 45,8 55,1 85,7 75,0 76,0 69,6

4

nhà trường trong việc giáo dục học sinh.

5. Điều kiện cơ sở vật chất dành cho vui

chơi, giải trí còn thiếu thốn, ít thu hút học

42,5 47,9 59,2 53,1 15,0 34,0 42,8

6

sinh tham gia.

6. Học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp

luật, kỹ năng sống của họ còn yếu, thiếu

77,5 50,0 73,5 89,8 70,0 92,0 75,7

2

phấn đấu vươn lên, bị bạn bè lôi kéo.

7. Đời sống của họ khó khăn.

27,5 45,8 38,8 36,7 35,0 28,0 35,5

7

Qua kết quả điều tra ở bảng 2.17, chúng ta thấy nhóm 4 nguyên nhân được HS

chọn nhiều nhất là:

Nguyên nhân “tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, các hiện tượng tiêu

cực ngoài xã hội: bạo lực, ăn chơi đua đòi…” được HS chọn với tỉ lệ cao nhất là 76,4%.

Nền kinh tế ngày càng phát triển, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập giao lưu văn hóa quốc tế

mở rộng, sự du nhập văn hóa nước ngoài có cả mặt tích cực và tiêu cực đã có tác động

không nhỏ đến các em. Đây là hiện trạng chung mà ngành giáo dục quan tâm.

Nguyên nhân “học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật, kỹ năng sống của họ

còn yếu, thiếu phấn đấu vươn lên, bị bạn bè lôi kéo” được HS chọn với tỉ lệ là 75,7%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Học sinh là lứa tuổi phát triển mạnh về giao tiếp và các mối quan hệ xã hội, thích

khám phá nhưng khả năng tự chủ, thiếu khả năng chế ngự cảm xúc bản thân nhưng

muốn khẳng định mình trước người lớn và bạn bè đôi khi dẫn đến hành vi vi phạm

chuẩn mực đạo đức.

Nguyên nhân “người lớn chưa gương mẫu” được HS chọn với tỉ lệ là 72,1%.

Trong quá trình giáo dục, sự gương mẫu của người lớn tác động rất mạnh đến tinh

thần HS. Trong hoạt động giao tiếp hàng ngày, thầy, cô, cha, mẹ đôi khi có hành vi,

cư xử không hay tác động xấu đến nhận thức của các em. Đây là thực trạng thường

xảy ra trong cuộc sống cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Qua đó, chúng tôi muốn

nói đến trách nhiệm của người lớn với các em. Chúng ta phải nhìn lại mình, quan tâm

hơn nữa đến giáo dục lớp trẻ.

Nguyên nhân“gia đình ít quan tâm mà giao phó cho nhà trường trong việc

giáo dục học sinh” được HS chọn với tỉ lệ là 69,6%. Hiện nay có nhiều gia đình vì

bận rộn, mãi lo công việc ít dành thời gian quan tâm đến con cái khiến các em cảm

thấy cô đơn, bế tắc, không gần gủi. Chúng ta nên biết rằng gia đình không thể phó

thác mọi việc cho nhà trường. Chính sự thiếu trách nhiệm này đã vô tình tạo nên rào

cản cho hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh, làm cho sự liên kết giữa gia đình

và nhà trường ngày lỏng lẽo.

Qua kết quả phân tích trên, chúng tôi thiết nghĩ Hiệu trưởng các trường cần

đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp quản lí như: đa dạng các hình thức và phương pháp,

tăng cường giáo dục nhận thức, kỹ năng sống cho HS; cần tăng cường những biện

pháp phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục đạo

đức cho học sinh.

Bên cạnh các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ cho HS thông

qua hoạt động trải nghiệm, chúng tôi còn quan tâm và đã tiến hành tìm hiểu các

nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động

tải nghiệm qua đánh giá của CBQL và GV của các trường, thu được kết quả và trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bày ở bảng 2.18.

Bảng 2.18. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức

thông qua hoạt động trải nghiệm

(I: Trường THCS thị trấn Khánh Yên, II: Trường THCS Khánh Yên Trung,

III: Trường THCS Thẳm Dương, IV: Trường THCS Làng Giàng,

V: Trường THCS Sơn Thủy, VI: Trường THCS Võ Lao)

Các trường

Tổng

Các nguyên nhân

II

IV VI

III

Hạng

I IV % % % % % % %

87,5 33,3 46,7 35,8 39,6 7,1

39,4

8

21,9 14,3 33,3 34,0 35,8 0,0

24,1

12

90,6 57,1 60,0 47,2 41,5 11,9 47,2

3

90,6 23,8 33,3 37,7 41,5 4,8

38,4

10

87,5 28,6 53,3 32,1 54,7 9,5

42,6

6

7

18,8 66,7 46,7 30,2 58,5 33,3 40,7

81,2 19,0 46,7 47,2 35,8 9,5

39,4

8

4

87,5 52,4 33,3 30,2 39,6 35,7 44,4

33,8

11

84,4 71,4 60,0 56,6 58,5 83,3 68,1

1

21,9 76,2 60,0 73,6 69,8 78,6 65,3

2

6,2 61,9 60,0 39,6 58,5 42,9 43,5

5

1. CB-GV nhận thức chưa đầy đủ về GDĐĐ và QL GDĐĐ HS. 2. Công tác kế hoạch hóa của Hiệu trưởng còn yếu. 3. Chưa xây dựng được hệ thống tổ chức chặt chẽ. 4. Đội ngũ còn yếu về phương pháp, kỹ năng GDĐĐ. 5. Thiếu chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất từ trên xuống. 6. Thiếu chế độ, chính sách dành cho công tác GDĐĐ. 7. Thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên. 8. Đánh giá, khen thưởng chưa kịp thời. 9. Một bộ phận GV chưa gương mẫu 84,4 23,8 26,7 41,5 28,3 0,0 10. Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, các hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: bạo lực, ăn chơi đua đòi… 11. Gia đình ít quan tâm giáo dục con em mình mà thường giao phó cho nhà trường trong việc giáo dục HS. 12. Điều kiện cơ sở vật chất dành cho vui chơi, giải trí còn thiếu thốn, ít thu hút HS tham gia.

Qua kết quả điều tra ở bảng 2.18, chúng ta thấy nhóm các nguyên nhân được

đánh giá có ảnh hưởng nhiều đến quản lí giáo dục đạo đức học sinh là:

Nguyên nhân xếp thứ nhất: “tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, các

hiện tượng tiêu cực ngoài xã hội: bạo lực, ăn chơi, đua đòi” được CBQL và GV các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường đánh giá với tỉ lệ 68,1%.

Nguyên nhân thứ hai: “gia đình ít quan tâm giáo dục con em mình mà thường

giao phó cho nhà trường trong việc giáo dục HS” được CBQL và GV các trường

đánh giá với tỉ lệ 65,3%.

Nguyên nhân thứ ba: “chưa xây dựng được hệ thống tổ chức chặt chẽ” được

CBQL và GV các trường đánh giá với tỉ lệ 47,2%.

Nguyên nhân thứ tư: “đánh giá, khen thưởng chưa kịp thời” được CBQL và

GV các trường đánh giá với tỉ lệ 44,4%.

Tóm lại, các nguyên nhân ảnh hưởng đến GDĐĐ và quản lí hoạt động

GDĐĐ cho học sinh là những nguyên nhân đều xuất phát từ phía nhà trường, gia

đình và xã hội. Chúng tôi cho rằng: CGBL và GV các trường cần quán triệt và nhận

thức rõ về trách nhiệm giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường, gia đình, xã hội;

HT cần có các biện pháp xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng giáo dục, xây

dựng đội ngũ; các trường cần có chế độ đánh giá và khen thưởng kịp thời trong hoạt

động giáo dục đạo đức.

2.5. Đánh giá chung về thực trạng GDĐĐ và quản lí hoạt động GDĐĐ cho học

sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh

Lào Cai

Từ kết quả nghiên cứu bằng phương pháp điều tra các nhóm đối tượng CBQL,

GV và HS, chúng tôi có thể đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

cho học sinh ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai như sau:

2.5.1. Ưu điểm

- CBQL, GV và HS đều nhận thức cao tầm quan trọng của hoạt động giáo dục

đạo đức. Đa số học sinh có thái độ đúng đắn trước một số quan niệm, giá trị đạo đức

được giáo dục.

- Các phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức bước đầu được quan tâm áp

dụng thường xuyên và hiệu quả. Một số hình thức giáo dục được sử dụng và đánh giá

cao như: giáo dục qua tiết sinh hoạt dưới cờ, qua sinh hoạt lớp, qua bài giảng của các

môn học.

- Công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh được

đánh giá thực hiện tốt với các kế hoạch như: kế hoạch GDĐĐ cho HS trong tiết sinh

hoạt lớp, kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học có lồng ghép GDĐĐ cho HS, kế hoạch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho hoạt động Đoàn, Đội.

Để tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho HS, Hiệu trưởng ở các

trường đã tiến hành phân công, quy định nhiệm vụ cho các lực lượng giáo dục trong

trường thực hiện kế hoạch GDĐĐ đã đề ra. Biện pháp này bước đầu đã nhận được sự

quan tâm của CBQL, GV và được đánh giá có hiệu quả cao.

- Công tác chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS

có những ưu điểm trong việc đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế

hoạch GDĐĐ từng học kì, hàng tháng, hàng tuần; trong việc yêu cầu, nhắc nhở GV

thực hiện lồng ghép hoạt động GDĐĐ qua các môn học; trong việc đề ra các mục

tiêu, nhiệm vụ, chỉ đạo lựa chọn các chủ đề hoạt động sinh hoạt dưới cờ.

- Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động

GDĐĐ cho HS của Hiệu trưởng được đánh giá ở mức tốt.

2.5.2. Hạn chế

- Một bộ phận nhỏ các em vẫn còn thái độ chưa đúng và chưa rõ ràng, thiếu

niềm tin vào các giá trị, quan niệm đạo đức đúng đắn.

- Mức độ vi phạm nội qui của học sinh còn tương đối cao, biểu hiện ở những

lỗi như: nói chuyện làm mất trật tự trong giờ học; mặc đồng phục không đúng quy

định; đi học trễ giờ; nói tục, chửi thề.

- Mức độ sử dụng các hình thức và phương pháp GDĐĐ cho HS ở các trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai chưa thật đồng bộ, chỉ tập trung vào một số hình

thức và phương pháp.

- Hiệu trưởng còn hạn chế trong xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng

giáo dục; trong xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương pháp giáo

dục, kỹ năng tổ chức các hoạt động nhằm GDĐĐ cho HS.

- Trong việc thực hiện chức năng chỉ đạo, Hiệu trưởng còn hạn chế trong chỉ

đạo bồi dưỡng, báo cáo đánh giá, sự huy động nguồn tài trợ cho hoạt động GDĐĐ.

Đây là hạn chế của chung quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS ở các trường THCS

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

2.5.3. Nguyên nhân hạn chế

Tóm lại, kết quả khảo sát học sinh và các LLGD, cho thấy một số yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chủ yếu tác động trực tiếp tác động đến giáo dục đạo đức cho học sinh trường

trung học cơ sở huyện Văn Bàn. Từ những yếu tố trên đã tác động trực tiếp hoặc

gián tiếp đến giáo dục đạo đức cho học sinh và ở các mức độ ảnh hưởng khác

nhau, có thể đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học

sinh trường trung học cơ sở.

Nguyên nhân thứ nhất: là những nguyên nhân mang tính chủ quan như: Sự

biến đổi tâm sinh lý lứa tuổi, đó là sự thiếu ý thức, thiếu tự chủ hay bị cám dỗ lôi kéo

từ các phần tử không tiến bộ. Điều này chứng tỏ đa số học sinh trường THCS đang ở

lứa tuổi vị thành niên, lứa tuổi mới lớn, thích tìm tòi cái mới lạ nên hay bị sa ngã

trước ma lực của những tệ nạn xã hội. Hơn nữa có những học sinh sống trong gia

đình chưa được hưởng nền giáo dục tốt tạo cho họ có những thói quen không tốt,

không tự giác rèn luyện bản thân.

Nguyên nhân thứ hai: là những nguyên nhân mang tính khách quan như: Tác

động tiêu cực của cơ chế thị trường và ảnh hưởng của xã hội; sự bùng nổ của thông

tin văn hóa; đời sống hiện nay còn nhiều khó khăn,…đã ảnh hưởng đến học sinh rất

nhiều. Thực tế, do sự phát triển của xã hội, do quá trình mở cửa và hội nhập, nên có

nhiều luồng văn hóa xâm nhập vào nước ta, với tâm lý học sinh là thích cái mới, hay

học hỏi đua đòi, vì vậy một bộ phận học sinh chạy theo cái mới một cách mù quáng

mà không có nhận thức và sự hướng dẫn nhận thức đúng đắn. Với sự phát triển công

nghệ thông tin như hiện nay thì những luồng văn hóa tiêu cực, không lành mạnh sẽ

ảnh hưởng đến học sinh một cách dễ dàng. Vì vậy vấn đề đặt ra ở chỗ phải giáo dục ý

thức tự giác, biết nhận thức một vấn đề một cách đúng đắn. Vì khi nhận thức đúng thì

hành động mới chuẩn xác.

Nguyên nhân thứ ba: Là những nguyên nhân thuộc về quản lý xã hội và quản

lý giáo dục. Trong các trường THCS chất lượng GDĐĐ và quản lý GDĐĐ chưa cao,

các bộ phận chức năng trong nhà trường hoạt động chưa đồng đều. Bên cạnh đó các

lực lượng xã hội cũng chưa dành sự quan tâm đúng mức cho hoạt động giáo dục đạo

đức cho học sinh. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các nguyên nhân chủ quan và

khách quan. Bởi nếu trong môi trường xã hội và trong trường trung học cơ sở có các

giải pháp hữu hiệu thì sẽ có tác động tích cực tới tâm lý của học sinh, giúp cho họ

nhận thức đúng đắn cái đúng, ngăn chặn được những tác động tiêu cực của xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng thời phát huy được những mặt tốt, tích cực trong học sinh.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Qua nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, luận văn làm rõ tình

hình giáo dục và đào tạo huyện huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong những năm qua.

Thông qua vài nét khái quát về vị trí địa lí - kinh tế -xă hội, giáo dục và đào tạo, cùng

với những kết quả mà ngành giáo dục đào tạo huyện Văn Bàn đã đạt được như: quy

mô trường học, lớp học; chất lượng, hiệu quả giáo dục; xây dựng đội ngũ; đầu tư,

phát triển cơ sở vật chất… cho thấy sự phấn đấu không ngừng vươn lên của Ngành

Giáo dục trong Huyện. Luận văn cũng làm rõ thực trạng về giáo dục đạo đức cho học

sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS.

Từ thực trạng thái độ của học sinh về một số quan niệm, giá trị đạo đức được

giáo dục, thực trạng hành vi đạo đức của học sinh các trường, thực trạng áp dụng các

hình thức, phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, nhận thức của HS về hoạt động

giáo dục đạo đức. Bên cạnh đó, những nội dung có liên quan đến thực trạng quản lý

hoạt động giáo dục đạo đức cũng được làm rõ, chẳng hạn như: thực trạng về xây dựng

kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức, thực trạng tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công tác

thực hiện kế hoạch quản lí giáo dục đạo đức, nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giáo dục đạo đức cho HS ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH

THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG THCS

HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tác đảm bảo mục tiêu giáo dục THCS

Nguyên tác này đòi hỏi tất cả các hoạt động giáo dục đạo đức và công tác quản

lý hoạt động giáo dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm của nhà trường đều

nhằm thực hiện mục tiêu GD THCS.

Từ mục tiêu giáo dục THCS, các nhà giáo dục sẽ thiết kế các mục tiêu giáo

dục cho từng giai đoạn phát triển của trẻ và cho từng tình huống cụ thể. Nhà giáo dục

khi thiết kế các hoạt động giáo dục từ việc xác định nội dung chương trình, lựa chọn

phương pháp hình thức tổ chức hoạt động... đều phải hướng đến mục đích, mục tiêu

giáo dục của cấp học, lớp học.

Khi xây dựng mục tiêu cho các hoạt động giáo dục cần phải cân nhắc kỹ lưỡng,

vừa phù hợp với nội dung, với mục tiêu chung, vừa phải phù hợp với trình độ đc giáo

dục của học sinh. Trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh cần có sự gắn kết chặt chẽ

với quá trình dạy học trên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ; có định hướng thống

nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ chức giáo dục trong và ngoài nhà

trường; tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển nhân cách và các phẩm chất đạo

đức của học sinh, chính vì vậy nên để giáo dục đạo đức cho học sinh một cách tốt nhất

thì cần đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc giáo dục để đạt được hiệu quả cao.

3.1.2. Nguyên tác đảm bảo tính khoa học

Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm phải võ trang cho người học những tri thức khoa học chân

chính, phản ánh những thành tựu khoa học, công nghệ và văn hoá hiện đại, phải dần

dần giúp học sinh tiếp cận với những phương pháp học tập, nhận thức, thói quen suy

nghĩ và làm việc một cách khoa học. Thông qua đó mà dần dần hình thành cơ sở thế

giới quan khoa học, tình cảm và những phẩm chất đạo đức cao quý của con người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện đại.

Giáo dục không chỉ làm phát triển lý trí của con người và cung cấp cho người

học một khối lượng kiến thức nào đó mà phải làm cháy lên ở họ lòng khát khao học

tập một cách nghiêm túc. Thiếu điều đó thì cuộc sống không thể nào là một cuộc sống

xứng đáng và hạnh phúc.

Ảnh hưởng giáo dục của khoa học là người đồng hành không tránh khỏi của dạy

học. Song từ đó sẽ không đúng khi cho rằng dạy học bao giờ cũng có tác động như nhau

đến học sinh và sự nỗ lực một cách tự giác, nghệ thuật của nhà giáo dục không có ý

nghĩa quan trọng. Trái lại, tính chất giáo dục của dạy học, phương hướng tư tưởng và sức

mạnh ảnh hưởng của nó tới học sinh là do nội dung, phương pháp dạy học, sự tổ chức

tiết học và do tác động của chính nhân cách người giáo viên quyết định.

Để thực hiện nguyên tắc này cần phải: tran bị cho người học những tri thức

khoa học chân chính, hiện đại nhằm giúp cho họ nắm được quy luật phát triển của tự

nhiên, xã hội, tư duy, có cách nhìn và thái độ hành động đúng đắn đối với hiện thực.

Cung cấp cho họ những hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên, xã hội, con người

Việt Nam, những truyền thống tốt đẹp trong lịch sử dựng nước và bảo vệ đất nước

của dân tộc ta qua hàng ngàn năm, đặc biệt truyền thống đó ngày càng phát triển

mạnh mẽ dưới sư lãnh đạo của Đảng. Từ đó giáo dục cho học sinh tinh thần trách

nhiệm, nghĩa vụ công dân trước sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

trong học tập và tu dưỡng.

Bồi dưỡng cho học sinh ý thức và năng lực phân tích, biết phê phán một cách

đúng mức những thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, những

quan niệm khác nhau về một vấn đề.

Vận dụng các phương pháp và các hình thức tổ chức dạy học theo hướng giúp

học sinh làm quen với một số phương pháp nghiên cứu khoa học ở mức độ đơn giản

nhằm dần dần tiếp cận với hoạt động khoa học, rèn luyện những tác phong, phẩm

chất của người nghiên cứu khoa học.

3.1.3. Nguyên tác đảm bảo tính đồng bộ

Các biện pháp giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở

các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai phải tạo sự đồng bộ, nhất quán, tránh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được sự chồng chéo trong cách thức tổ chức thực hiện.

Việc thực hiện các biện pháp sẽ phát huy được tính mới trong hệ thống đảm

bảo thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. Mỗi biện pháp là một mắt xích trong chuỗi

hệ thống, có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ để tạo nên tính đồng bộ và hiệu quả cho

công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Hệ thống quản lý của nhà trường được hình thành từ các bộ phận chức năng:

ban Giám hiệu, các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội

phụ huynh…Do đó, khi nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý phải luôn có tính

đồng bộ trong mọi hoạt động.

3.1.4. Nguyên tác đảm bảo tính thực tiễn, khả thi

Tính thực tiễn, khả thi là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá được

tính hiệu quả của một biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Để đảm bảo tính khả

thi đòi hỏi sự sáng tạo không ngừng, giúp cho việc áp dụng các biện pháp vào thực tế

một cách thuận lợi, có hiệu quả.

Các biện pháp đề xuất cần dựa trên cơ sở các chủ trương, chính sách, pháp luật

của Đẩng, nhà nước, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, phát huy

ưu điểm, khắc phục hạn chế, tồn tại trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Vưn Bàn, tỉnh Lào Cai phải xây dựng

theo quy trình, đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp đối tượng, điều kiện thực tế

của địa phương để chắc chắc có thể thực hiện được và thực hiện thành công.

Để đảm bảo tính khả thi của biện pháp cần tránh đưa ra các biện pháp xa rời

thực tiễn, tránh áp đặt các ý kiến chủ quan, phải căn cứ vào tình hình cụ thể, căn cứ

vào các mục tiêu cụ thể của nhà trường để tiến hành đề xuất các giải pháp.

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp

quản lý giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh, của học sinh và đặc biệt là sự

đồng thuận của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường.

3.1.5. Nguyên tác đảm bảo tính hiệu quả

Hiệu quả của công tác quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trải nghiệm được xét trên Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh và các chuẩn mực đạo

đức của xã hội. Thước đo của hiệu quả chính là những học sinh tốt nghiệp THCS có

đầy đủ các phẩm chất, năng lực theo mục tiêu giáo dục phổ thông trong Luật giáo dục

đã quy định.

3.2. Các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực GDĐĐ thông qua hoạt động trải nghiệm

cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia GDĐĐ ở các trường THCS huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Mục đích của biện pháp là làm cho các thành viên nhà trường nhận thức rõ vai

trò, trách nhiệm của mình trong hoạt động giáo dục và rèn luyện đạo đức học sinh;

nhận thức trách nhiệm GDĐĐ học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm không chỉ là

của riêng GVCN lớp mà còn là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong Hội

đồng giáo dục nhà trường, của gia đình và xã hội; GDĐĐ cho học sinh thông qua

hoạt động trải nghiệm là một quá trình thường xuyên, liên tục, bồi dưỡng kỹ năng,

phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến các loại văn kiện của Đảng, Nhà nước,

ngành giáo dục về GDĐĐ học sinh đến CBQL, GV, nhân viên, phụ huynh, HS, xã

hội nhận thức rõ về vai trò, trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cá nhân, tập thể trong

hoạt động giáo dục và rèn luyện đạo đức cho học sinh như:

+ Đối với CBQL: nắm rõ và có hiểu biết đúng đắn về mục tiêu giáo dục của

Đảng, về đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định, chỉ

thị của Bộ Giáo dục, của Sở Giáo dục và Đào tạo về hoạt động giáo dục đạo đức, giáo

dục chính trị tư tưởng nói chung và hoạt động quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh

nói riêng.

+ Đối với GVCN: phải nắm vững được mục tiêu giáo dục đào tạo để giáo dục

nhân cách cho học sinh, nắm vững được hoàn cảnh gia đình, năng lực từng học sinh,

học sinh có hoàn cảnh khó khăn… đến việc xử lý tình huống để có phương pháp giáo

dục thích hợp. Giáo dục đạo đức học sinh là một công việc đòi hỏi sự kiên trì, cần

phải có tâm huyết với nghề, có phương pháp chủ nhiệm tốt với một kế hoạch toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

diện, hợp. GVCN phải xây dựng hình ảnh, là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.

+ Đối với giáo viên bộ môn: nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc giáo dục

đạo đức học sinh thông qua các bài giảng, các buổi thăm quan, thực tế các buổi giao

lưu, tiếp xúc với học sinh. Mỗi một giáo viên bộ môn cần phấn đấu dạy tốt môn học

của mình, chú ý đến mọi đối tượng học sinh, để tận tình giúp đỡ các em tiếp thu tốt

nhất kiến thức mình truyền đạt, chú trọng yêu cầu hiệu quả việc lồng ghép nội dung

giáo dục đạo đức học sinh trong môn học, giờ học..

+ Đối với tổ chức Đội: tăng cường vai trò của tổ chức Đội trong tuyên truyền

các nghị quyết của Đội, tổ chức thực hiện “Nền nếp - kỷ cương”; các phong trào thi

đua trong học tập - sinh hoạt; các hoạt động ngoại khoá; các hoạt động “đền ơn đáp

nghĩa - uống nước nhớ nguồn”… nhằm thu hút học sinh đến tập thể, đến những hoạt

động bổ ích.

+ Đối với cha mẹ học sinh: phải xác định được vai trò trách nhiệm của Ban đại

diện cha mẹ học sinh, của gia đình trong việc GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm. Nâng cao nhận thức cho gia đình về tầm quan trọng của hoạt động

giáo dục đạo đức học sinh, nội dung, hình thức, biện pháp giáo dục đạo đức, sự cần

thiết phải quan tâm đến những biểu hiện hành vi của con em mình. Có trách nhiệm

chủ động phối hợp với GVCN, với nhà trường, tránh tư tưởng khoán trắng cho nhà

trường để giáo dục đạo đức cho con em mình.

+ Đối với chính quyền, đoàn thể địa phương: thấy rõ trách nhiệm, quyền hạn của

mình, tích cực tham gia quản lí giáo dục đạo đức học sinh cùng với nhà trường và gia

đình, không để học sinh vi phạm khuyết điểm, vi phạm nội qui học sinh, vi phạm pháp

luật,…Cần chú trọng xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh,

nhân dân khối phố, công an khu vực và chính quyền địa phương nơi trường đóng.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Ban Giám hiệu nhà trường phải quán triệt sâu sắc chủ trương giáo dục của

Đảng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong GDĐĐ cho

HS thông qua hoạt động trải nghiệm.

- Bí thư Chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền,

bồi dưỡng.

- Tổ chức, hướng dẫn cho GVCN, giáo viên bộ môn học tập, hiểu rõ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm của Đảng, của Nhà nước, của Ngành GD&ĐT về GDĐĐ học sinh nhằm đạt

được yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục và đáp ứng với yêu cầu của xã

hội thông qua nội dung các qui định, qui chế, văn bản chỉ đạo liên quan đến học sinh

THCS. Qua đó, GV nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong hoạt động

GDĐĐ và rèn luyện đạo đức học sinh.

- Tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng đội ngũ GV về kỹ năng xây dựng kế hoạch

chủ nhiệm; hướng dẫn phương pháp tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể, kỹ năng tổ

chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể cho GV;

hướng dẫn GVCN phương pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lớp; hướng dẫn cho giáo

viên học tập để nắm vững qui chế chuyên môn, nghiệp vụ của ngành.

- Tổ chức các buổi hội thảo về hoạt động GDĐĐ học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm cho toàn thể GV trong trường; bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp phối hợp

GDĐĐ giữa GV bộ môn, GV chủ nhiệm, tổ chức Đội, cha mẹ học sinh….

- Bồi dưỡng kỹ năng giáo dục học sinh yếu, kỹ năng ứng xử cho giáo viên

trong các tình huống sư phạm với học sinh.

- Tổ chức kỉ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động ngoại khoá, các phong trào

thi đua, nhắc nhở cán bộ giáo viên ý thức trách nhiệm giáo dục đạo đức học sinh và

phối hợp các lực lượng liên quan để giáo dục đạo đức học sinh.

- Tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về vai trò, vị trí của gia đình đối với hoạt

động giáo dục đạo đức học sinh. Tuyên truyền về mục tiêu, nội dung, biện pháp giáo

dục đạo đức, những chủ trương, kế hoạch giáo dục đạo đức của nhà trường.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn

thể đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt dộng trải nghiệm.

Xây dựng tập thể hội đồng sư phạm đoàn kết, gắn bó, khả năng phối hợp công

tác tốt, mỗi cán bộ giáo viên có ý thức phấn đấu vươn lên tự hoàn thiện mình là tấm

gương sáng cho học sinh noi theo.

3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

+ Đưa hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm vào

quy củ, nề nếp; siết chặt về mặt quản lí nhằm đạt đến mục tiêu bền vững, ổn định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong công tác GDĐĐ học sinh ở cấp độ của nhà trường và cấp độ từng lớp học.

+ Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm; xây dựng được kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho HS một

cách cụ thể có tính khả thi cao trong mối quan hệ cùng thống nhất với hệ thống kế

hoạch tổng thể của trường trong năm học.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và mục đích phấn đấu của nhà trường trong từng

hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm, trên cơ sở đó xây dựng

được hệ thống chương trình hành động và bước đi cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đã

xác định bao gồm: thời gian, con người, nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện và

triển khai gắn với từng bộ phận, cá nhân cụ thể.

Phân công tổ chức, cá nhân phụ trách các khâu triển khai, kiểm tra đánh giá,

định rõ thời gian, lộ trình thực hiện kế hoạch, hướng dẫn xây dựng các kế hoạch chi

tiết, kế hoạch của từng bộ phận, cá nhân có liên quan.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Tổ chức xây dựng kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm: căn cứ vào nhiệm vụ, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ, của

ngành; đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương, của nhà trường, Hiệu trưởng nhà

trường chỉ đạo thu thập các thông tin liên quan, xác định tiềm năng, dự thảo mục tiêu,

tính toán sơ bộ các nguồn lực… Từ đó phác thảo bản kế hoạch quản lí hoạt động

GDĐĐ cho năm học, học kì, tháng gồm: mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, chỉ tiêu

phấn đấu, mức huy động về nhân lực, tài lực, vật lực... Nhà trường cũng cần tranh thủ

ý kiến đóng góp sự ủng hộ của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, của cấp

trên để thực hiện kế hoạch. Sau đó hoàn chỉnh và thống nhất kế hoạch.

- HT chỉ đạo các bộ phận xây dựng kế hoạch

Phó Hiệu trưởng chuyên môn và các Tổ trưởng , khối trưởng chịu trách nhiệm

triển khai xây dựng phần kế hoạch giáo dục học sinh, kế hoạch giáo dục trên lớp

thông qua môn giáo dục công dân và các môn học khác; lên kế hoạch dự giờ thao

giảng, kế hoạch tổ chức các hội thảo chuyên đề GDĐĐ cấp tổ khối và cấp trường.

Công đoàn phối hợp Ban thi đua của trường để xây dựng kế hoạch, phát động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phong trào thi đua trong năm học và từng học kỳ đối với lực lượng giáo viên. Nội

dung kế hoạch phải chú trọng lồng ghép các nội dung về tăng cường đạo đức nhà giáo

như: thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh”, cuộc vận động “Hai không với bốn nội dung”, phong trào “Mỗi thầy giáo, cô

giáo là một tâm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Hội thi kể chuyện về tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh”…

Tổ chức Đội lập kế hoạch lồng ghép công tác GDĐĐ trong hoạt động giáo dục

chính trị, tư tưởng theo các chủ điểm hàng tháng của Đoàn - Đội; phát động thi đua,

phát động phong trào tự quản, … Phối hợp với các giáo viên chủ nhiệm để lập kế

hoạch giúp đỡ, giáo dục các đối tượng học sinh cá biệt, thường xuyên vi phạm nội

quy nhà trường… Lập kế hoạch tổ chức các hội thi tìm hiểu Luật phòng chống ma

túy, phòng chống AISD, tìm hiểu Luật an toàn giao thông, hội thi báo tường… nhằm

tăng cường nhận thức và GDĐĐ cho học sinh.

Giáo viên chủ nhiệm lập kế hoạch tăng cường hoạt động tự quản của học sinh,

dùng tập thể để giáo dục, điều chỉnh hành vi của học sinh để có kế hoạch nâng cao

nhận thức và hành vi đạo đức cho tất cả các đối tượng học sinh.

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới cơ chế tổ chức và điều hành công tác giáo dục đạo đức

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Tạo môi trường thuận lợi để giáo dục học sinh, tạo sự đồng bộ thống nhất

trong quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh về hình thức, biện pháp tổ chức để phát

huy tối đa hiệu quả giáo dục của các lực lượng.

3.2.3.2. Nội dung và cánh tiến hành biện pháp

Hiệu trưởng xây dựng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục đạo đức

học sinh cho các lực lượng giáo dục gồm:

+ Đối với Phó Hiệu trưởng, ngoài việc quản lý chất lượng văn hoá, còn quản

lý chất lượng giáo dục đạo đức thông qua bộ môn đặc biệt là môn giáo dục công dân

và các môn xã hội khác. Phó Hiệu trưởng các hoạt động giáo dục ngoài giờ cụ thể hoá

kế hoạch, tổ chức các hoạt động ngoài giờ, tổ chức các buổi giao lưu, các hoạt động

văn nghệ, thể thao, giờ chào cờ đầu tuần, đánh giá thi đua ở các lớp, giáo dục ý thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chấp hành nội quy nhà trường, giữ gìn, bảo vệ tài sản chung…

+ Tổ trưởng chuyên môn các môn học căn cứ yêu cầu bộ môn, thống nhất với

nhau về mục đích, nội dung và kết quả cần đạt được của các tiết dạy có các nội dung

lồng ghép giáo dục đạo đức; triển khai các nội dung hoạt động trong buổi họp tổ

chuyên môn và yêu cầu các tổ chuyên môn báo cáo bằng văn bản các kế hoạch, biện

pháp để thực hiện.

+ GVCN trực tiếp xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho lớp mình, phối

hợp chặt chẽ với tổ chức Đội, GV bộ môn và cha mẹ học sinh để giáo dục và đánh giá

xếp loại học sinh của lớp. Thường xuyên nắm bắt tình hình HS và thông tin kịp thời

cho Ban Giám hiệu nhà trường những trường hợp cá biệt để cùng tìm giải pháp.

+ Đội Thiếu niên Tiền phong chịu trách nhiệm trong lựa chọn, tăng cường tổ

chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, lựa chọn hình thức hoạt

động cho phù hợp với từng chuẩn mực hành vi đạo đức; có nhiệm vụ phối hợp với

GVCN thực hiện có hiệu quả các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp, thường

xuyên theo dõi tình hình HS và thông tin đầy đủ, kịp thời đến GVCN những HS vi

phạm khuyết điểm. Hiệu trưởng cần lựa chọn những giáo viên trẻ, có năng lực tổ

chức hoạt động tập thể và đặc biệt phải có tâm huyết với nhiệm vụ được giao. Hiệu

trưởng qui định lề lối làm việc giữa Hiệu trưởng với Tổng phụ trách Đội; giữa

GVCN với Tổng phụ trách Đội trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục và phân

công trách nhiệm rõ ràng.

+ Đối với gia đình và Ban Đại diện cha mẹ học sinh, Hiệu trưởng tổ chức phối

hợp việc tham gia của cha mẹ HS vào hỗ trợ hoạt động GDĐĐ trong nhà trường,

thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp GDĐĐ giữa nhà trường và gia đình.

HT tổ chức, hướng dẫn, định hướng hoạt động, phân công cho đội ngũ giáo viên, đặc

biệt là là GVCN thực hiện các hoạt động phối hợp với gia đình và Ban Đại diện cha

mẹ học sinh.

+ Với các lực lượng ngoài xã hội, Hiệu trưởng cần chủ động liên hệ, xác định

các lực lượng ngoài xã hội mà nhà trường sẽ phối hợp. HT các định nội dung định

phối hợp với từng tổ chức, cá nhân đã được xác định ở trên. HT cần xây dựng cơ chế

phối hợp phù hợp với đặc thù của từng lực lượng; phân công cán bộ nhà trường chịu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trách nhiệm giữ mối liên hệ thường xuyên với các lực lượng này.

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

+ Giúp cho CBQL các cấp, giáo viên, phụ huynh và bản thân HS thấy được

những ưu điểm, nhược điểm, rút kinh nghiệm, tìm ra những nguyên nhân, biện pháp

để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh..

+ Động viên, khuyên khích gương tập thể, cá nhân có phẩm chất, tinh thần tu

dưỡng và rèn luyện đạo đức tốt..

3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành biện pháp

- HT tiến hành phân công và đánh giá các lực lượng giáo dục.

+ Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của BGH: HT đánh giá công tác xây

dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch và công tác kiểm tra, đánh giá

của BGH.

+ Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của GVCN: HT đánh giá công tác xây

dựng kế hoạch cá nhân, giờ dạy trên lớp, giờ sinh hoạt và các hoạt động ngoại khóa.

Đối với giáo viên chủ nhiệm thì giáo viên chủ nhiệm đánh giá học sinh qua các hoạt

động, cho học sinh tự kiểm điểm, nhận xét, sau đó cả lớp xếp loại, khen thưởng cho

từng cá nhân công khai trước lớp.

+ Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của GV bộ môn: HT đánh giá GV trong

việc lồng ghép giáo dục đạo đức qua công tác xây dựng kế hoạch cá nhân, giờ dạy

trên lớp, giờ sinh hoạt và các hoạt động ngoại khóa.

+ Đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS của Đội Thiếu niên Tiền phong: đối với

tổ chức Đội thì HT chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá hoạt động của Chi đội, xây

dựng các biểu điểm thi đua giữa các lớp, xây dựng tiêu chuẩn đội viên của nhà

trường… Qua đó, HT đánh giá công tác xây dựng kế hoạch, các hoạt động của Đội và

các hoạt động ngoại khóa.

+ Đánh giá công tác phối hợp GDĐĐ cho HS với gia đình chính quyền địa

phương: HT tạo lập các kênh thông tin phản hồi về tình hình thực hiện nhiệm vụ của

các lực lượng và tiến hành đánh giá hiệu quả thực hiện công tác phối hợp với gia đình

và địa phương. Cha mẹ học sinh và các cấp chính quyền địa phương có thể tham gia

đánh giá ý thức học tập, đạo đức lối sống, ý thức chấp hành pháp luật và các qui định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ở nơi cư trú của học sinh.

- HT thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp giáo

dục. HT kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở những tập thể, cá

nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần, góp phần thúc đẩy cá

nhân và tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời giúp người quản lí thực hiện tốt

chức năng của mình. HT Kiểm tra đánh giá thường xuyên và điều chỉnh kịp thời các

kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh như: CBQL tham dự các giờ sinh hoạt chủ nhiệm

của các lớp học, xem xét việc đánh giá rèn luyện học sinh hàng tháng, nhận xét đánh

giá GV về hoạt động quản lí và GDĐĐ học sinh…

- HT tiến hành xây dựng nề nếp tự đánh giá, qua đó tạo ra tính tự giác, tự chịu

trách nhiệm của các bộ phận và cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Biện pháp này sẽ làm cho công tác đánh giá trở thành nền nếp và là nhu cầu không

thể thiếu được trong hoạt động quản lý.

- HT biểu dương khen thưởng kịp thời gương người tốt, việc tốt: HT hướng

dẫn GV tổ chức bình bầu thi đua cuối mỗi đợt trong một năm. Đây là một hình thức

khuyến khích GV nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục; giúp học sinh tự kiểm

điểm lại mình, đánh giá cho nhau tạo niềm tin, niềm tự hào, phấn khởi, tự khẳng định

hành vi đạo đức của bản thân các em…

3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác đầu tư kinh phí, phương tiện, thiết bị hỗ

trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Mục đích của biện pháp nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu

GDĐĐ của nhà trường. Qua đó, HT huy động các lực lượng trong và ngoài nhà

trường tạo ra nguồn tài lực, vật lực phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng, giáo dục đạo

đức cho học sinh.

3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

- Trong kế hoạch dự toán hàng năm, Hiệu trưởng cần cân đối tài chính, có

những khoản chi hợp lí cho việc đầu tư, xây dựng cảnh quan, mua sắm thêm phương

tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục học sinh.

- HT cần khai thác nguồn lực tài chính địa phương và sự hỗ trợ của trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ương, của các tổ chức xã hội để tăng cường cơ sở vật chất cho các trường THCS

nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình kiên cố hoá trường học của Chính phủ và

của Uỷ ban nhân dân tỉnh, không để lãng phí, tham ô, sử dụng kinh phí sai mục đích.

- Thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” theo quan điểm

“Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”; tăng cường xã hội hoá giáo dục để nâng

cao cơ sở vật chất trường học. HT vận động học sinh, vận động các mạnh thường

quân là phụ huynh, hoặc từ các ban ngành đoàn thể ngoài nhà trường, đóng góp xây

dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động ngoại khoá, tham quan, tìm

hiểu thực tế truyền thống địa phương, dân tộc... Hiệu trưởng cũng cần đặc biệt ưu tiên

các trang thiết bị cho sinh hoạt tập thể như: hội trường, hệ thống loa đài, biển bảng,

thư viện, phòng đọc, máy chiếu để tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho toàn trường.

- Tăng cường kinh phí cho các hoạt động ngoài trường, tăng kinh phí cho các

hoạt động văn hóa, văn nghệ.

- Tăng cường quản lí, kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất. Hiệu

trưởng phân công cho một số giáo viên có trình độ chuyên sử dụng các thiết bị,

phương tiện tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức như sử dụng hệ thống loa đài,

viết báo bảng, máy vi tính, máy chiếu... HT thường xuyên kiểm tra định kỳ, đột xuất

việc quản lý sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài sản, kinh phí phục vụ cho hoạt

động quản lí hoạt động giáo dục đạo đức đạt hiệu quả cao nhất.

- HT cần ngăn chặn kịp thời việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn

kinh phí không đúng mục đích, không hiệu quả.

3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã

hội trong công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Mục đích của biện pháp này nhằm:

+ Phát huy vai trò trung tâm của nhà trường, vai trò chủ động, định hướng

trong việc phối hợp và phát huy trách nhiệm, sức mạnh tổng hợp của gia đình, nhà

trường, xã hội, cộng đồng trong việc chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh; phát huy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tiềm năng phong phú của xã hội tham gia vào việc giáo dục học sinh.

+ Xác định vai trò, nhiệm vụ, chức năng của gia đình, nhà trường, xã hội; tăng

cường phát huy mặt tích cực của sự tác động qua lại giữa các lực lượng tham gia giáo

dục học sinh, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Thống nhất với các lực lượng giáo dục về: mục tiêu, nội dung, phương pháp,

hình thức giáo dục đạo đức.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Nhà trường phối hợp với gia đình

Thông qua sự phối hợp của Ban Giám hiệu, thông qua GVCN nhà trường phổ

biến kế hoạch giáo dục đạo đức cho cha mẹ học sinh, thống nhất xây dựng cơ chế

phối hợp giữa Ban đại diện cha mẹ học sinh với nhà trường, với GVCN, với hoạt

động của Đội và các lực lượng xã hội khác trong việc mục tiêu, nội dung, phương

pháp, hình thức, tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh.

Nhà trường chủ động bằng các hoạt động cụ thể như:

+ Họp cha mẹ học sinh các lớp thường kì và đột xuất; mời cha mẹ học sinh

đến khi học sinh vi phạm kỉ luật.

+ Thăm gia đình học sinh.

+ Trao đổi thông tin qua phiếu liên lạc.

+ Cung cấp tài liệu, tổ chức tọa đàm, hội nghị, trao đổi... chỉ cho các bậc cha

mẹ học sinh những khả năng, ưu thế của giáo dục gia đình, cung cấp kiến thức, những

thông tin để họ hiểu biết tâm lý của con cái mình.

Nhà trường và gia đình có vai trò quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến sự hình

thành nhân cách của học sinh. Việc phối hợp này là một đòi hỏi cấp thiết và nhà

trường phải giữ vai trò chủ đạo, là hạt nhân, cầu nối trong sự phối hợp này.

- Nhà trường phối hợp với xã hội

Nhà trường cần chủ động tạo mối quan hệ giữa chặt chẽ, thường xuyên với các

cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các cơ quan ban ngành đoàn thể và tổ chức xã hội

liên quan để quản lý và giáo dục học sinh, đặc biệt là chính quyền nơi học sinh cư trú.

Nhà trường thông báo về địa phương những học sinh cá biệt vi phạm đạo đức,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phối hợp với địa phương, gia đình cùng giáo dục các em một cách hiệu quả. Nhà

trường cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với công an để góp phần ngăn chặn những

hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật của học sinh.

Hiệu trưởng cần có sự phân công các thành viên trong Ban Giám hiệu cùng đại

diện cha mẹ học sinh tham dự hội nghị giáo dục của địa phương hàng năm để thực

hiện tốt hơn công tác xã hội hoá việc quản lí giáo dục đạo đức học sinh.

Nhà trường cùng địa phương tổ chức bàn giao học sinh về sinh hoạt hè. Nhà

trường cử giáo viên về thực tế phối hợp thực hiện.

Hiệu trưởng cần quan tâm, chỉ đạo, cần có kế hoạch phối hợp với chính quyền,

các tổ chức chính trị xã hội, cùng tuyên truyền vận động mọi tầng lớp nhân dân xây dựng

nếp sống văn minh, tạo môi trường sống lành mạnh góp đẩy lùi các tác động tiêu cực

làm ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo

đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai

Đối tượng khảo nghiệm

CBQL và GV của 6 trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Nội dung khảo nghiệm

Tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS

các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp khảo nghiệm

Khảo nghiệm được tiến hành thông qua phiếu hỏi. Sau đó, chúng tôi tiến hành

tổng hợp các ý kiến thu được.

Cách tính điểm

+ Rất cần thiết: 4 điểm

+ Cần thiết/Khả thi: 3 điểm

+ Ít cần thiết/Ít khả thi: 2 điểm

+ Không cần thiết/Không khả thi: 1 điểm

Kết quả khảo nghiệm

Chúng tôi đã tiến hành xin ý kiến đánh giá các biện pháp đề xuất của 216

người, bao gồm CBQL 45 người, GV 171 người. Kết quả khảo sát về sự cần thiết của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các biện pháp được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết các biện pháp

(RCT: rất cần thiết, CT: cần thiết, ICT: ít cần thiết, KCT: không cần thiết)

Mức độ cần thiết Nhóm

Biện pháp đánh KCT ICT CT RCT

giá SL % SL % SL % SL %

1. Tổ chức nâng cao năng lực CBQL 0 0,0 0 0,0 9 28,2 23 71,8

GDĐĐ thông qua hoạt động trải

nghiệm cho đội ngũ giáo viên và 3 2,5 2 1,6 44 36,8 71 59,1 GV

các lực lượng tham gia GDĐĐ

2. Công tác lập kế hoạch quản lí CBQL 0 0,0 0 0,0 7 21,8 25 78,2

GDĐĐ cho học sinh thông qua 0 0,0 1 0,8 26 21,7 93 77,5 GV hoạt động trải nghiệm

3. Đổi mới cơ chế tổ chức và CBQL 0 0,0 0 0,0 9 28,2 23 71,8

điều hành công tác giáo dục đạo

đức cho học sinh thông qua hoạt 0 0,0 3 2,5 48 40 69 57,5 GV

động trải nghiệm

4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá 25 24 75 CBQL 0 0,0 0 0,0 8

giáo dục đạo đức cho học sinh 0 0,0 1 0,8 44 36,7 75 62,5 GV thông qua hoạt động trải nghiệm

5. Tăng cường công tác đầu tư CBQL 0 0,0 0 0,0 10 31,2 22 68,7

kinh phí, phương tiện, thiết bị hỗ

trợ hoạt động GDĐĐ cho học 0 0,0 3 2,5 47 39,2 70 58,3 GV sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm

6. Xây dựng cơ chế phối hợp CBQL 0 0,0 0 0,0 10 31,3 22 68,7

giữa gia đình - nhà trường - xã

hội trong công tác GDĐĐ cho 2 1,6 1 0,8 21 34,3 76 63,3 GV

học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp

(KT: khả thi, IKT: ít khả thi, KKT: không khả thi)

Mức độ khả thi Nhóm

Biện pháp đánh KKT IKT KT

giá SL % SL % SL %

1. Tổ chức nâng cao năng lực GDĐĐ thông CBQL 0 0,0 4 12,5 28 87,5

qua hoạt động trải nghiệm cho đội ngũ giáo 1 0,8 10 8,4 109 90,8 GV viên và các lực lượng tham gia GDĐĐ

6,3 30 93,7 2. Công tác lập kế hoạch quản lí GDĐĐ cho CBQL 0 0,0 2

học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 0 0,0 9 7,5 111 92,5 GV

3. Đổi mới cơ chế tổ chức và điều hành công 3,1 31 96,9 CBQL 0 0,0 1

tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua 1 0.8 9 7,5 111 92,5 GV hoạt động trải nghiệm

4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo 9,4 29 90,6 CBQL 0 0,0 3

đức cho học sinh thông qua hoạt động trải 0 0,0 8 6,7 112 93,3 GV nghiệm

5. Tăng cường công tác đầu tư kinh phí, CBQL 0 0,0 4 12,5 28 87,5

phương tiện, thiết bị hỗ trợ hoạt động

GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động 0 0,0 10 8,3 110 91,7 GV

trải nghiệm

6. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình - 3,1 31 96,9 CBQL 0 0,0 1

nhà trường - xã hội trong công tác GDĐĐ 0 0,0 8 6,7 112 93,3 GV cho học sinh

Kết quả khảo sát ở bảng 3.1 và 3.2 như sau:

Biện pháp 1: Nâng cao năng lực GDĐĐ thông qua hoạt động trải nghiệm

cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia GDĐĐ

+ Có 100% CBQL và 99,2% GV đánh giá là cần thiết và rất cần thiết.

+ Có 93,7% CBQL và 92,5% GV đánh giá khả thi.

Lập kế hoạch có vai trò quan trọng trong xác định mục tiêu, nguồn lực cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

mọi hoạt động. Kết quả cho thấy CBQL và GV đều đánh giá cao sự cần thiết của

nâng cao công tác lập kế hoạch trong quản lí hoạt động GDĐĐ cho HS. Chúng tôi

cho rằng, việc đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch quản lí hoạt

động GDĐĐ cho HS là có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn các trường THCS

huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai hiện nay và biện pháp này có tính khả thi.

Biện pháp 2: Lập kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm

+ Có 100% CBQL và 95,9% GV đánh giá là cần thiết và rất cần thiết.

+ Có 87,5% CBQL và 90,8% GV đánh giá khả thi.

Kết quả này cho thấy tính cấp thiết tăng cường bồi dưỡng nhận thức, nâng cao

năng lực tổ chức giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia

giáo dục đạo đức. HT các trường nói chung phải thường xuyên tiến hành dưới nhiều

hình thức để xây dựng đội ngũ vững vàng về nhận thức và chuyên môn để thúc đẩy

hoạt động GDĐĐ.

Biện pháp 3: Đổi mới cơ chế tổ chức và điều hành công tác giáo dục đạo

đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

+ Có 100% CBQL và 97,5% GV đánh giá là cần thiết và rất cần thiết.

+ Có 96,9% CBQL và 92,5% GV đánh giá khả thi.

Kết quả trên chứng tỏ biện pháp xây dựng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt

động giáo dục đạo đức cho học sinh là biện pháp cần thiết để nâng cao chất lượng

giáo dục trong nhà trường và biện pháp này có tính khả thi.

Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua hoạt động trải nghiệm

+ Có 100% CBQL và 99,2% GV đánh giá là cần thiết và rất cần thiết.

+ Có 90,6% CBQL và 93,3% GV đánh giá khả thi.

Kiểm tra, đánh giá trong quản lí có vai trò rất quan trọng trong thu thập thông

tin phản hồi để xây dựng các biện pháp quản lí hợp hơn. Kết quả cho thấy CBQL và

GV các trường đều đánh giá cao mức độ cần thiết của biện pháp tăng cường kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức học sinh, biểu dương kịp thời các gương người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tốt việc tốt. Biện pháp này được đánh giá mang tính khả thi.

Biện pháp 5: Tăng cường công tác đầu tư kinh phí, phương tiện, thiết bị

hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm

+ Có 100% CBQL và 97,5% GV đánh giá là cần thiết và rất cần thiết.

+ Có 87,5% CBQL và 91,7% GV đánh giá khả thi.

Kết quả cho thấy, đa số CBQL và GV đánh giá biện pháp tăng cường công tác

đầu tư kinh phí, phương tiện, thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho HS ở mức độ cần

thiết cao và có tính khả thi. Bên cạnh đó, một số CBQL và GV cho rằng ít khả thi.

Đánh giá này phù hợp với điều kiện thực tiễn ở các trường THCS huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai, tình trạng cơ sở vật chất còn thiếu thốn, thiếu các nguồn đầu tư.

Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã

hội trong công tác GDĐĐ cho học sinh

+ Có 100% CBQL và 97,6% GV đánh giá là cần thiết và rất cần thiết.

+ Có 96,9% CBQL và 93,3% GV đánh giá khả thi.

Kết quả trên cho thấy đa số CBQL và GV đều đánh giá biện pháp xây dựng cơ

chế phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong hoạt động GDĐĐ cần thiết và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khả thi.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn về quản lí giáo dục đạo đức

cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại các trường THCS huyện Văn Bàn,

tỉnh Lào Cai, đề tài đưa ra các biện pháp chủ yếu sau:

1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực GDĐĐ thông qua hoạt động trải nghiệm

cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia GDĐĐ ở các trường THCS huyện

Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3. Biện pháp 3: Đổi mới cơ chế tổ chức và điều hành công tác giáo dục đạo

đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn

Bàn, tỉnh Lào Cai

4. Biện pháp 4: Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác đầu tư kinh phí, phương tiện, thiết bị hỗ

trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường

THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài và thực tế

khảo sát thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, chúng tôi rút ra một số

kết luận sau:

Luận văn đã xác định được những vấn đề cốt lõi của nội dung lý luận về

GDĐĐ cho học sinh THCS, quản lí, quản lí nhà trường, quản lí hoạt động GDĐĐ cho

học sinh ở Trường THCS và những yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ cho học sinh.

Trong quản lí GDĐĐ cho học sinh, đề tài đã xác định những nội dung liên quan đến

quản lí hoạt động GDĐĐ của HT Trường THCS bao gồm:

+ Chức năng quản lí giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng: xây dựng kế hoạch

quản lí GDĐĐ; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lí hoạt

động GDĐĐ.

+ Nội dung quản lí hoạt động giáo dục đạo đức của Hiệu trưởng: quản lí hoạt

động GDĐĐ của GVCN các lớp; quản lí hoạt động GDĐĐ của Đội Thiếu niên Tiền

phong; quản lí hoạt động GDĐĐ của GV bộ môn và các lực lượng GD khác trong nhà

trường; quản lí sự phối hợp trong hoạt động GDĐĐ của các lực lượng giáo dục trong

nhà trường; quản lí việc xây dựng môi trường GD, các điều kiện phục vụ hoạt động

GDĐĐ cho học sinh; quản lí công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong GDĐĐ.

2. Kiến nghị

Để giúp cho HT các trường THCS ngày càng nâng cao hơn nữa chất lượng

quản lí nhà trường nói chung, quản lí GDĐĐ cho HS nói riêng, đồng thời để có thể

phát huy tác dụng của các biện pháp mà luận văn đề xuất, chúng tôi xin trình bày một

số kiến nghị sau:

2.1. Đối với Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo

- Trong chỉ đạo nhiệm vụ năm học nên có một nhiệm vụ riêng về quản lí giáo

dục học sinh ở mỗi bậc học mà nội dung giáo dục tập trung vào những vấn đề còn

yếu đặc biệt là trong giáo dục đạo đức học sinh.

- Triển khai kế hoạch thường kì chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh cho các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường THCS.

- Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về giáo dục đạo đức cho học sinh.

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng sư phạm và nghiệp vụ chủ nhiệm cho

giáo viên và biện pháp giữ mối liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo

dục đạo đức học sinh, nhất là giáo viên mới tuyển dụng.

2.2. Về thực trạng

Luận văn đã có những đánh giá cơ bản về tình hình quản lí GDĐĐ cho HS

thông qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Đặc biệt luận văn đã chỉ rõ thực trạng quản lí của HT theo 4 chức năng của quản lí

giáo dục đạo đức cho HS ở trường THCS. Với mỗi nội dung, chúng tôi đã thu thập

được những ý kiến đánh giá đáng tin cậy từ hai nhóm khách thể điều tra, đó là CBQL

và GV.

Qua kết quả nghiên cứu, có thể khẳng định rằng: công tác quản lí giáo dục đạo

đức cho HS ở Trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai đã có ưu điểm như: quản

lí việc lập kế hoạch GDĐĐ cho HS trong tiết sinh hoạt lớp, kế hoạch tổ chức hoạt

động dạy học có lồng ghép GDĐĐ cho HS, kế hoạch cho hoạt động Đoàn, Đội; việc

đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát thực hiện kế hoạch GDĐĐ từng học kì, hàng

tháng, hàng tuần; việc yêu cầu, nhắc nhở GV thực hiện lồng ghép hoạt động GDĐĐ

qua các môn học.

Kết quả còn chỉ ra mặt hạn chế trong quản lí GDĐĐ cho HS như: hạn chế về

xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

cho GV nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng tổ chức các hoạt động nhằm

GDĐĐ cho HS; hạn chế trong chỉ đạo bồi dưỡng, báo cáo đánh giá, sự huy động

nguồn tài trợ cho GDĐĐ; hạn chế trong việc tuyên dương, khen thưởng những tập

thể, cá nhân thực hiện tốt GDĐĐ cho HS

Từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn và kết quả khảo sát thực trạng,

từ kết quả của quá trình nghiên cứu nói chung, đề tài đã đưa ra 6 biện pháp nhằm

nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDĐĐ cho học sinh như sau: nâng cao chất

lượng xây dựng kế hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh; tổ chức bồi dưỡng nhận thức,

nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lực lượng tham gia giáo dục đạo đức; xây dụng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt

động giáo dục đạo đức; tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức

học sinh, biểu dương kịp thời các gương người tốt việc tốt; tăng cường công tác đầu

tư kinh phí, phương tiện, thiết bị hỗ trợ GDĐĐ; xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia

đình - nhà trường - xã hội trong hoạt động GDĐĐ. Kết quả khảo sát đã xác nhận tính

khách quan và khả thi của các biện pháp đề xuất.

2.3. Đối với nhà trường

- Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ đảng, Ban Giám hiệu với giáo dục đạo

đức học sinh.

- Ban Giám hiệu cần quan tâm đúng mức việc GDĐĐ cho HS và tạo điều kiện

về thời gian, cơ sở vật chất.... để GV có điều kiện đa dạng các hình thức giáo dục

trong giáo dục học sinh.

- Tăng cường giáo dục thái độ và thói quen hành vi đạo đức đúng đắn cho HS

qua các hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Tăng cường bồi dưỡng cho GV, thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tổ

chức, phương pháp GDĐĐ cho HS nhằm thu hút người học tích cực, tự giác tham gia

rèn luyện đạo đức. GV phải không ngừng tự học, tự nghiên cứu để cập nhật và đáp

ứng được những đòi hỏi của hoạt động giáo dục trước yêu cầu thực tiễn.

- Thực hiện kiểm tra, đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh công bằng,

khách quan, chính xác. Làm tốt công tác khen thưởng, phê bình kịp thời đúng người

đúng việc đúng thời điểm.

- Phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội trong quản lí GDĐĐ nhằm tổ chức

cho HS tham gia vào các hoạt động giáo dục có hiệu quả và thể hiện được hành vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đạo đức của mình.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011 -

2020, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung

học phổ và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư số:

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

Hà Nội.

3. Lê Thị Thanh Chung (2002), Lý luận dạy học môn đạo đức ở Tiểu học, Trường

Đại học Sư phạm TP.HCM.

4. Dự án SREM của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Tài liệu đào tạo CBQL giáo

dục, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Liên Diệp (2008), Quản trị học, Nxb Thống kê.

6. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ khoá VIII,

Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội .

7. Trần Khánh Đức (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

8. Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.

9. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ Công nghiệp

hóa - Hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Nguyễn Kế Hào (2009), Giáo trình tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm,

Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

11. Hà Sĩ Hồ, Phạm Thị Diệu Vân, Cơ sở lý luận của khoa học quản lí giáo dục/ M.

I. Konđakốp.

12. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lí trường học, Nxb Giáo dục, Hà Nội

13. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

14. Đặng Vũ Hoạt (1996), Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

15. Nguyễn Khắc Hùng (2011), Văn hóa và văn hóa học đường, Nxb Thanh Niên.

16. Trần Thị Hương (2009), Giáo trình giáo dục học phổ thông, Nxb Đại học Sư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Vương Thanh Hương (2007), Hệ thống thông tin quản lí giáo dục một số vấn đề

lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

18. Trần Kiểm (2004), Khoa học Quản lí giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

19. Trần Hậu Kiêm (1997), Giáo trình đạo đức học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Jan Amos Komensky (1991), Thiên đường Trái Tim, Nxb Ngoại văn.

21. Nguyễn Hiến Lê (1995), Khổng Tử - Luận ngữ, Nxb Văn học.

22. Mai Ngọc Liên (2008), Giáo trình Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

23. Nguyễn Lộc (2010), Lý luận về quản lí, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

24. Hoàng Văn Luân (2008), Bài giảng lịch sử các tư tưởng quản lí, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội.

25. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

26. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Đại

học Quốc gia Hà Nội.

27. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1998), Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

28. Trần Thị Tuyết Oanh (2006), Giáo dục học - Tập 2, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

29. Ngô Đình Qua (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Trường Đại học

Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1987), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lí giáo

dục, Trường Quản lí Giáo dục TW I.

31. Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Khóa XII (2009), Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009, Hà Nội.

33. Hà Nhật Thăng (2007), Giáo trình đạo đức và giáo dục đạo đức, Nxb Đại học Sư

phạm, Hà Nội.

34. Trường CBQL giáo dục TP Hồ Chí Minh (2006), Bài giảng bồi dưỡng CBQL

trường tiểu học, Thành phố Hồ Chí Minh.

35. Trường CBQL giáo dục TP Hồ Chí Minh (2009), Giáo trình nghiệp vụ quản lí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phổ thông, Thành phố Hồ Chí Minh.

36. Dương Thiệu Tống (2005), Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học giáo

dục, Nxb Khoa học xã hội.

37. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia.

Tình, Trịnh Thúy Giang, Nguyễn Thị Thanh Hồng (2017) Giáo dục học tập 1,2, NXB

ĐHSP Hà Nội

38. Phan Thị Hồng Vinh, Trần Thị Tuyết Oanh, Từ Đức Văn, Vũ Lệ Hoa, Nguyễn Thị

học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân”.

39. Phạm Tất Dong, “Cải tiến công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho

cách và giáo dục giá trị”, chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia KX.07

(1991 - 1995),

41. Nguyễn Thị Mỹ Trang, “Phối hợp quản lí giáo dục đạo đức của Đoàn thanh niên

cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành

phố Hồ Chí Minh”

42. Trần Hồng Nhung, năm 2011, “Thực trạng quản lí công tác giáo dục đạo đức qua hoạt

động ngoài giờ lên lớp"

40. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang : “Giá trị - Định hướng giá trị nhân

trường Trung cấp nghề tại thành phố Hồ Chí Minh”

44. Lê Thị Ngọc Thảo, năm 2011, “Thực trạng công tác quản lí hoạt động giáo dục đạo đức

cho học sinh trung học phổ thông"

43. Tạ Thị Thu Hồng, năm 2010, : “Thực trạng hoạt động quản lí GDĐĐ học sinh một số

sinh của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông"

45. Nguyễn Tuấn Anh, năm 2012, “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học

46. Lê Gia Thanh, năm 2010, “Biện pháp quản lí giáo dục đạo đức học sinh ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường trung học phổ thông Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc” .

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên các trường)

Kính thưa quý Thầy/Cô!

Nhằm tìm hiểu thực trạng quản lí giáo dục đạo đức cho HS thông qua hoạt

động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, chúng tôi kính

mong quý Thầy/Cô dành chút thời gian cho biết ý kiến của mình về thực trạng trên

bằng cách đánh dấu “X” vào ô trả lời phù hợp.

A. Trước khi trả lời, xin Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

Giới tính: Nam Nữ

Tên trường đang công tác:....................................................................................

Vị trí công tác hiện nay: Ban giám hiệu Tổ trưởng tổ chuyên môn

Giáo viên bộ môn Giáo viên chủ nhiệm

Xin trân trọng cảm ơn!

B. Phần câu hỏi

1. Thầy/Cô cho biết mức độ cần thiết của giáo dục đạo đức cho HS thông qua

hoạt động trải nghiệm trường THCS

Rất cần thiết Cần thiết Có cũng được, không có cũng được

Không cần thiết

2. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện các hình thức tổ chức giáo

dục đạo đức cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Thầy/Cô đang

công tác.

Thực hiện GDĐĐ cho HS thông qua TX TT IK CBG

Sinh hoạt lớp.

Thứ tự 1 Tiết sinh hoạt dưới cờ. 2 Bài giảng của các môn học. 3 4 Hoạt động Đoàn, Đội. 5 Hoạt động tham quan, học tập thực tế. 6 Hoạt động văn hoá - nghệ thuật. 7 Hoạt động lao động công ích. 8 Hoạt động thể dục thể thao - vui chơi giải trí. 9 Hoạt động từ thiện, xã hội.

3. Thầy/Cô cho biết ý kiến của mình về mức độ thực hiện các phương pháp giáo

dục đạo đức cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Thầy/Cô đang công

tác. (Thường xuyên (TX), Thỉnh thoảng (TT), Ít khi (IK), Chưa bao giờ (CBG))

Thực hiện

Thứ

Các phương pháp giáo dục đạo đức

tự

TX TT IK CBG

Giảng giải: Giải thích, chứng minh các vấn đề về đạo đức.

1

Đàm thoại: Trò chuyện, trao đổi về vấn đề đạo đức.

2

Kể chuyện: Kể lại, thuật lại câu chuyện về đạo đức.

3

Nêu gương: Nêu gương người tốt, việc tốt.

4

Giao việc: Nêu yêu cầu, giao các việc cụ thể mang tính

5

giáo dục đạo đức đề HS thực hiện.

Tập luyện thói quen: Thực hiện các hoạt động nhất định một

6

cách đều đặn như xếp hàng, mặc đồng phục…

Rèn luyện: Giáo viên tổ chức các loại hình hoạt động để HS

7

trải nghiệm.

Thi đua.

8

Khen thưởng.

9

10

Trách phạt.

4. Thầy/Cô vui lòng cho biết hiệu quả thực hiện chức năng lập kế hoạch quản lí

GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Thầy/Cô đang công tác

- Kết quả thực hiện được xem là TỐT khi kế hoạch quản lí GDĐĐ được xây

Hướng dẫn:

dựng cụ thể, rõ ràng, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; được xác

định rõ mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí, người

thực hiện, được phổ biến bằng văn bản đến toàn thể giáo viên và dán bảng kế hoạch

- Kết quả thực hiện được xem là Khá khi kế hoạch quản lí GDĐĐ được xây

ở phòng giáo viên.

dựng cụ thể, phù hợp với đặc điểm, tình hình của đơn vị; được xác định rõ mục

tiêu, thời gian, nội dung, biện pháp thực hiện, địa điểm, kinh phí, người thực hiện,

được Hiệu trưởng phổ biến bằng lời đến toàn thể GV và dán bảng kế hoạch ở

phòng giáo viên..

- Kết quả thực hiện được xem là TRUNG BÌNH khi kế hoạch quản lí GDĐĐ

được xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện, thời gian, địa điểm, kinh phí,

- Kết quả thực hiện được xem là YẾU, KÉM khi kế hoạch quản lí GDĐĐ

người thực hiện và được dán ở phòng giáo viên.

không xác định đủ các yếu tố như: mục tiêu, thời gian, nội dung, biện pháp thực hiện,

địa điểm, kinh phí, người thực hiện, không phổ biến đến giáo viên.

Thứ tự Tốt Khá Không thực hiện Hiệu quả Trung bình Yếu, kém

1

2

3

4

5

6

7

Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch GDĐĐ cho cả năm, từng học kì, hàng tháng, hàng tuần, trong đó có: Dự trù kinh phí, kế hoạch sử dụng phương tiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ, xây dựng cảnh quan trường học . Kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng tổ chức các hoạt động nhằm GDĐĐ cho HS. Kế hoạch GDĐĐ cho HS trong tiết sinh hoạt lớp. Kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học có lồng ghép GDĐĐ cho HS. Kế hoạch hoạt động GDNGLL có lồng ghép GDĐĐ cho HS. Kế hoạch cho hoạt động Đoàn, Đội nhằm GDĐĐ cho HS. Kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho HS.

8 Kế hoạch giáo dục HS chưa ngoan.

9

Hiệu trưởng xây dựng và phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ cho HS.

5. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí giáo dục đạo

đức cho HS của Hiệu trưởng ở trường Thầy/Cô đang công tác.

- Kết quả thực hiện được xem là TỐT khi Hiệu trưởng phân công người phụ

Hướng dẫn:

trách các hoạt động GDĐĐ một cách hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện

vọng của họ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, không chồng chéo, không

lãng phí.

- Kết quả thực hiện được xem là KHÁ khi Hiệu trưởng phân công người phụ

- Kết quả thực hiện được xem là TRUNG BÌNH khi người được Hiệu trưởng

trách các hoạt động GDĐĐ một cách hợp lí, phù hợp với năng lực, sở trường của họ.

phân công phụ trách các hoạt động GDĐĐ nhận làm nhưng không phù hợp với sở

- Kết quả thực hiện được xem là YẾU, KÉM khi người được phân công không

trường và nguyện vọng của họ.

thể làm vì không phù hợp với năng lực của họ.

Thực hiện

Hiệu quả

Thứ tự

Có Không Tốt Khá

Trung bình

Yếu, kém

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Để tổ chức việc thực hiện kế hoạch quản lí GDĐĐ cho HS, Hiệu trưởng đã phân công cho các lực lượng trong trường thực hiện kế hoạch GDĐĐ năm học, học kì, tháng, tuần theo mục tiêu, nội dung đã đề ra, trong đó: Hiệu trưởng cân đối ngân sách được cấp và nguồn huy động khác để thực hiện kế hoạch đầu tư phương tiện hỗ trợ hoạt động GDĐĐ HS và xây dựng cảnh quan trường học. Hiệu trưởng mời hoặc phân công người báo cáo viên thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng tổ chức các hoạt động GDĐĐ cho HS. GVCN chịu trách nhiệm chính trong GDĐĐ HS qua tiết sinh hoạt lớp, các lực lượng GD khác hỗ trợ, phối hợp. Hiệu phó chuyên môn, Tổ trưởng bộ môn sẽ chịu trách nhiệm triển khai thực hiện yêu cầu lồng ghép nội dung GDĐĐ cho HS trong hoạt động dạy học của GV bộ môn. GVCN, Tổng phụ trách Đội chịu trách nhiệm lồng ghép GDĐĐ cho HS qua hoạt động GDNGLL. Tổng phụ trách Đội, giám thị thực hiện GDĐĐ HS qua sinh hoạt dưới cờ. Tổng phụ trách Đội, GVCN lựa chọn, tổ chức các hoạt động Đoàn, Đội nhằm GDĐĐ cho HS. BGH, GVCN, Tổng phụ trách Đội thực hiện hối hợp các lực lượng trong hoạt động GDĐĐ cho HS. GVCN, giám thị chịu trách nhiệm giáo dục HS chưa ngoan và các lực lượng khác hỗ trợ. BGH, khối trưởng chủ nhiệm thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động GDĐĐ.

6. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lí giáo dục

đạo đức cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Thầy/Cô đang công tác.

- Kết quả thực hiện được xem là TỐT khi các yêu cầu cao của Hiệu trưởng đề

Hướng dẫn:

- Kết quả thực hiện được xem là KHÁ khi các yêu cầu cơ bản của Hiệu

ra được cấp dưới thực hiện hoàn hảo.

- Kết quả thực hiện được xem là TRUNG BÌNH khi các yêu cầu cơ bản của

trưởng được cấp dưới thực hiện vượt mức.

- Kết quả thực hiện được xem là YẾU, KÉM khi yêu cầu của Hiệu trưởng

Hiệu trưởng được cấp dưới hoàn thành.

không được cấp dưới thực hiện.

Thực hiện

Hiệu quả

Thứ tự

Để chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS Hiệu trưởng đã:

Có Không Tốt Khá

Trung bình

Yếu, kém

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Đôn đốc, quan tâm, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ từng học kì, hàng tháng, hàng tuần. Liên kết, liên hệ tìm nguồn tài trợ để thực hiện kế hoạch đầu tư, mua sắm thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ . Liên hệ với báo cáo viên nhằm thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho GV nội dung, phương pháp giáo dục, kỹ năng phục vụ hoạt động GDĐĐ. Yêu cầu các thành phần đã được phân công tham dự báo cáo về hoạt động GDĐĐ cho HS nếu có vướng mắc sẽ được điều chỉnh. Yêu cầu, nhắc nhở GV thực hiện lồng ghép hoạt động GDĐĐ qua các môn học. Yêu cầu, định hướng việc GDĐĐ cho HS qua hoạt động GDNGLL. Đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ đạo lựa chọn các chủ đề hoạt động sinh hoạt dưới cờ. Đặt ra yêu cầu, mục tiêu, định hướng các chương trình hoạt động trọng tâm của hoạt động Đoàn, Đội nhằm GDĐĐ HS. Chủ động liên hệ, tư vấn, phối hợp các lực lượng trong GDĐĐ cho HS . Quan tâm, theo dõi, động viên, hướng dẫn, tư vấn giải pháp giáo dục HS chưa ngoan.

7. Thầy/Cô vui lòng đánh giá chức năng kiểm tra việc thực hiện kế hoạch quản lí

GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Thầy/Cô đang công tác

- Kết quả thực hiện được xem là TỐT khi thông tin 2 chiều giữa Hiệu trưởng

Hướng dẫn:

và người được phân công thực hiện các hoạt động GDĐĐ diễn ra thường xuyên, kịp

thời và đạt kết quả cao, việc đánh giá tạo được không khí thi đua sôi nổi, động viên,

- Kết quả thực hiện được xem là KHÁ khi Hiệu trưởng biết được thông tin qua

rút kinh nghiệm cho các hoạt động lần sau.

báo cáo của người thực hiện, việc đánh giá tạo được không khí thi đua và có rút kinh

- Kết quả thực hiện được xem là TRUGN BÌNH khi thông tin 2 chiều diễn ra

nghiệm cho các hoạt động lần sau.

không thường xuyên, việc đánh giá có thực hiện nhưng chưa động viên, khuyến khích

- Kết quả thực hiện được xem là YẾU, KÉM khi không có sự quan tâm kiểm

người được phân công.

tra, đánh giá của Hiệu trưởng.

Thực hiện Hiệu quả

Thứ tự Có Không Tốt Khá Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS Hiệu trưởng đã: Trung bình Yếu, kém

1

2

3

4

5

6

Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kế hoạch học kì, tháng, tuần. Kiểm tra đánh giá giáo viên sau khi bồi dưỡng. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ . Đánh giá hoạt động GVCN qua kế hoạch, sổ sách, dự giờ. Dự giờ GV bộ môn để đánh giá việc thực hiện lồng ghép GDĐĐ trong dạy học. Tham gia nhận xét, góp ý, rút kinh nghiệm thực hiện phối hợp các lực lượng giáo dục.

Thực hiện

Thứ tự Có Không Tốt Khá Hiệu quả Trung bình Yếu, kém

7

8

9

10

Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho HS Hiệu trưởng đã: Kiểm tra, đánh giá thông qua báo cáo, kiểm tra thực tế, kết quả đạt được của Đoàn, Đội và thông qua nhận xét, đánh giá của cấp trên. Kiểm tra, giám sát, đánh giá, thảo luận rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục học sinh chưa ngoan. Tuyên dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân thực hiện tốt hoạt động GDĐĐ HS. Nhắc nhở, kiểm điểm những cá nhân chưa thực hiện tốt hoạt động này.

8. Thầy/Cô hãy cho biết mức độ biểu hiện một số hành vi vi phạm nội quy,

chuẩn mực đạo đức của HS ở trường Thầy/Cô đang công tác.

Mức độ

Thứ Chưa Biểu hiện hành vi Thường Thỉnh Ít tự bao xuyên thoảng khi giờ

1 Đi học trễ giờ.

2 Mặc đồng phục không đúng quy định.

3 Nói chuyện làm mất trật tự trong giờ học.

4 Gian lận trong kiểm tra, thi.

5 Trốn tiết.

6 Nói tục, chửi thề.

7 Vô lễ với thầy cô.

8 Gây gỗ, đánh nhau.

9 Hút thuốc lá, uống rượu, bia.

10 Vi phạm luật giao thông.

9. Theo Thầy/Cô điều nào dưới đây được xem là nguyên nhân của những hạn

chế trong quản lí GDĐĐ cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường

Thầy/Cô đang công tác. (Đánh dấu “X” vào mỗi ô tương ứng với nguyên nhân,

có thể chọn 1 hoặc nhiều hơn)

Đánh TT Nguyên nhân dấu

1 CB-GV nhận thức chưa đầy đủ về GDĐĐ và quản lí GDĐĐ HS.

2 Công tác kế hoạch hóa của Hiệu trưởng còn yếu.

3 Chưa xây dựng được hệ thống tổ chức chặt chẽ.

4 Đội ngũ còn yếu về phương pháp, kỹ năng GDĐĐ .

5 Thiếu chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất từ trên xuống.

6 Thiếu chế độ, chính sách dành cho công tác GDĐĐ.

7 Thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên.

8 Đánh giá, khen thưởng chưa kịp thời.

9 Một bộ phận GV chưa gương mẫu

Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, các hiện tượng tiêu 10 cực ngoài xã hội: bạo lực, ăn chơi đua đòi…

Gia đình ít quan tâm giáo dục con em mình mà thường giao phó 11 cho nhà trường trong việc giáo dục HS.

Điều kiện cơ sở vật chất dành cho vui chơi, giải trí còn thiếu thốn, 12 ít thu hút HS tham gia.

Ý kiến khác:

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh các trường)

Các em học sinh thân mến!

Để phục vụ cho việc nghiên cứu quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh thông

qua hoạt động trải nghiệm ở các trường THCS huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, chúng

tôi gửi đến các em phiếu trưng cầu ý kiến. Các em vui lòng giúp chúng tôi bằng cách

trả lời đầy đủ các phần dưới đây.

Các em vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

Trường học:……………………………………................................……Lớp: ..........

Giới tính: Nam Nữ

1. Theo em giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm có cần thiết không?

Rất cần thiết Cần thiết Có cũng được, không có cũng được

Không cần thiết

2. Em hãy cho biết thái độ của mình đối với các phát biểu sau bằng cách đánh

dấu “X” vào các cột phù hợp ý kiến của mình

Thái độ

Phát biểu Thứ tự Đồng ý Phân vân Không đồng ý Hoàn toàn đồng ý

Hoàn toàn không đồng ý 2.1 Ai có thân người ấy lo. 2.2 Tài năng quan trọng hơn đạo đức. 2.3 Coi trọng cả tài lẫn đức.

2.4

2.5

2.6 Học sinh cần phải thường xuyên tu dưỡng và được giáo dục đạo đức. Học sinh không cần tu dưỡng và giáo dục đạo đức. Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền.

2.7 Tôn trọng lễ phép với người hơn tuổi.

2.8

Làm việc theo lương tâm sẽ bị thua thiệt.

3. Em hãy cho biết mức độ biểu hiện một số hành vi vi phạm nội quy, chuẩn mực

đạo đức của các bạn học sinh ở trường em đang theo học bằng cách đánh dấu

“X” vào các cột phù hợp.

Mức độ

Biểu hiện hành vi Thứ tự Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi

3.1 Đi học trễ giờ. 3.2 Mặc đồng phục không đúng quy định. 3.3 Nói chuyện làm mất trật tự trong giờ học. 3.4 Gian lận trong kiểm tra, thi. 3.5 Trốn tiết. 3.6 Nói tục, chửi thề. 3.7 Vô lễ với thầy cô. 3.8 Gây gỗ, đánh nhau. 3.9 Hút thuốc lá, uống rượu, bia. 3.10 Vi phạm luật giao thông. Chưa bao giờ

4. Các em cho biết ý kiến của mình về việc thực hiện các hình thức tổ chức giáo

dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường em đang theo học bằng

cách đánh dấu “X” vào các cột phù hợp ý kiến của mình

Thực hiện

GDĐĐ cho HS thông qua: Thứ tự Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi

Chưa bao giờ 4.1 Tiết sinh hoạt dưới cờ. 4.2 Bài giảng của các môn học. 4.3 Sinh hoạt lớp. 4.4 Hoạt động Đoàn, Đội. 4.5 Hoạt động tham quan, học tập thực tế. 4.6 Hoạt động văn hoá - nghệ thuật. 4.7 Hoạt động lao động công ích. 4.8 Hoạt động thể dục thể thao - vui chơi giải trí. 4.9 Hoạt động từ thiện, xã hội.

5. Các em cho biết ý kiến của mình về mức độ sử dụng các phương pháp giáo

dục đạo đức thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường em đang theo học bằng

cách đánh dấu “X” vào các cột phù hợp ý kiến của mình.

Thực hiện

Thứ Chưa Các phương pháp giáo dục đạo đức Thường Thỉnh Ít tự bao xuyên thoảng khi giờ

Giảng giải: Giải thích, chứng minh các vấn 5. 1 đề về đạo đức.

Đàm thoại: Trò chuyện, trao đổi về vấn đề 5. 2 đạo đức.

Kể chuyện: kể lại, thuật lại câu chuyện về 5. 3 đạo đức.

5. 4 Nêu gương: Nêu gương người tốt, việc tốt.

Giao việc: Nêu yêu cầu, giao các việc cụ thể 5. 5 mang tính giáo dục đạo đức đề HS thực hiện.

Tập luyện thói quen: Thực hiện các hoạt

5. 6 động nhất định một cách đều đặn như xếp

hàng, mặc đồng phục…

Rèn luyện: Giáo viên tổ chức các loại hình 5. 7 hoạt động để HS trải nghiệm.

5. 8 Thi đua.

5. 9 Khen thưởng.

5. 10 Trách phạt.

6. Theo em điều nào dưới đây ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục đạo đức cho học

sinh. (Đánh dấu “X” vào ô tương ứng với mỗi nguyên nhân, có thể chọn 1 hoặc

nhiều hơn)

Đánh Nguyên nhân TT dấu

6.1 Người lớn chưa gương mẫu . Thầy cô đối xử không công bằng.

Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, các hiện tượng tiêu 6.2 cực ngoài xã hội: bạo lực, ăn chơi đua đòi…

Gia đình ít quan tâm mà giao phó cho nhà trường trong việc giáo 6.3 dục học sinh

Điều kiện cơ sở vật chất dành cho vui chơi, giải trí còn thiếu thốn, 6.4 ít thu hút học sinh tham gia

Học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật, kỹ năng sống của họ còn 6.5 yếu, thiếu phấn đấu vươn lên, bị bạn bè lôi kéo.

6.6 Đời sống của họ khó khăn.

Xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của các biện pháp đề xuất)

Kính thưa quý Thầy/Cô!

Nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục đạo đức cho học

sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, kính mong quí Thầy /Cô giúp đỡ chúng tôi

bằng đánh dấu “X” vào ô trống về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp

liên quan đến quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh .

Trước khi trả lời, xin Thầy/Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân

Giới tính: Nam Nữ

Tên trường đang công tác:....................................................................................

Vị trí công tác hiện nay: Ban giám hiệu Tổ trưởng tổ chuyên môn

Giáo viên bộ môn Giáo viên chủ nhiệm

Xin trân trọng cảm ơn!

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Nhóm các biện pháp Thứ tự Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Ít khả thi Không khả thi

Tổ chức nâng cao năng lực

GDĐĐ thông qua hoạt

1 động trải nghiệm cho đội

ngũ giáo viên và các lực

lượng tham gia GDĐĐ

Đổi mới công tác lập kế

2 hoạch quản lí GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt

động trải nghiệm

Đổi mới cơ chế tổ chức và

3

điều hành công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải

nghiệm

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Nhóm các biện pháp Thứ tự Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Ít cần thiết Không cần thiết Ít khả thi Không khả thi

4

5

6

Đổi mới kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm Tăng cường công tác đầu tư kinh phí, phương tiện, thiết bị hỗ trợ hoạt động GDĐĐ cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác GDĐĐ cho học sinh.

CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

(Cán bộ quản lý và giáo viên)

Câu 1: Qua hoạt động quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động

trải nghiệm, thầy (cô) cảm thấy học sinh của mình thay đổi như thế nào?

Câu 2: Loại hình tổ chức các hoạt động trải nghiệm nào thầy cô hay sử dụng

để giáo dục đạo đức học sinh?

Câu 3: Loại hình tổ chức nào của hoạt động trải nghiệm mang lại kết quả tốt

nhất? tại sao?

Câu 4: Trong quá trình lập kế hoạch tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh

thông qua hoạt động trải nghiệm thầy cô quan tâm tới vấn đề nào nhất? Tại sao?