1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------
TRẦN THỊ THÚY HÀ
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------
TRẦN THỊ THÚY HÀ
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 62.14.01.14
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. NGUYỄN ĐỨC DANH
2: TS. HUỲNH MAI TRANG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Những
tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nghiên cứu trung thực, không
trùng lặp với các công trình nghiên cứu khoa học đã công bố.
Tác giả Luận án
Trần Thị Thúy Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, trước tiên, tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm cùng quý thầy/cô
khoa Khoa học Giáo dục, các nhà khoa học đã tham gia giảng dạy, hướng dẫn, nhận
xét trong quá trình thực hiện luận án của tôi. Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng Sau
Đại học và các phòng/ban chức năng của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh, Sở Giáo dục & Đào tạo thành phố Đà Nẵng, Phòng Giáo dục và Đào tạo
các quận, huyện thành phố Đà Nẵng, Ban giám hiệu, quý Thầy/Cô giáo, PHHS và
các em học sinh tại các trường tiểu học thành phố Đà Nẵng, Phòng Tài nguyên môi
trường các quận, huyện và Xí nghiệp Môi trường thành phố Đà Nẵng, quý Thầy/Cô,
các đồng nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn tập thể giáo viên hướng dẫn, TS. Nguyễn Đức
Danh và TS. Huỳnh Mai Trang đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện Luận án này.
Tôi chân thành cảm ơn tất cả thành viên trong gia đình, họ luôn động viên, hỗ
trợ về mặt vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn thành được luận án, đặc biệt, với
người cha kính yêu luôn thăm hỏi, động viên tôi dù hiện tại ông không còn để cùng
chứng kiến ngày tôi hoàn thành luận án tiến sĩ của mình.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MẪU .................................................................... xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 5
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
7.1. Phương pháp tiếp cận....................................................................................... 6
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc ............................................................................... 6
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic ....................................................................................... 6
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn ............................................................................................... 6
7.1.4. Tiếp cận theo các thành tố của hoạt động kết hợp với chức năng quản lí ........... 7
7.2. Phương pháp cụ thể ......................................................................................... 7
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận .............................................................. 7
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ......................................................... 7
7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 9
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 9
9. Đóng góp của đề tài .................................................................................................... 10
9.1. Đóng góp về mặt lý luận .......................................................................................... 10
9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ....................................................................................... 10
10. Cấu trúc của luận án.................................................................................................. 11
iv
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ................................................................. 12
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động giáo dục môi trường và quản lí hoạt
động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học............................................... 12
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu hoạt động GDMT cho HS ở trường tiểu học ............... 12
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí hoạt động GDMT cho HS ở trường tiểu học ................ 22
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................... 36
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến Hoạt động giáo dục môi trường .......................... 36
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến Quản lí hoạt động giáo dục môi trường .............. 41
1.3. Lí luận về Hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học .................... 45
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ................................. 45
1.3.2. Nội dung giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ....................................... 47
1.3.3. Hình thức giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ...................................... 48
1.3.4. Phương pháp GDMT cho học sinh tiểu học ..................................................... 50
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDMT cho học sinh tiểu học ........................... 51
1.3.6. Các điều kiện tổ chức HĐGDMT cho học sinh tiểu học .................................. 51
1.3.7. Sự phối hợp của các lực lượng trong HĐGDMT cho HS tiểu học ................... 53
1.4. Lí luận về Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học ........ 54
1.4.1. Quản lí mục tiêu GDMT cho HS tiểu học ........................................................ 54
1.4.2. Quản lí nội dung giáo dục môi trường cho HS tiểu học.................................... 56
1.4.3. Quản lí hình thức, phương pháp GDMT cho học sinh tiểu học ........................ 57
1.4.4. Quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục môi trường cho HSTH ............. 59
1.4.5. Quản lí các điều kiện tổ chức HĐGDMT cho học sinh tiểu học ...................... 60
1.4.6. Quản lí sự phối hợp các lực lượng giáo dục ..................................................... 61
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lí HĐGDMT cho học sinh tiểu học ....... 63
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 65
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ................................ 67
2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Nẵng .......................................................... 67
v
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình chung về giáo dục của thành
phố Đà Nẵng ................................................................................................... 67
2.1.2. Thực trạng giáo dục cấp tiểu học thành phố Đà Nẵng ...................................... 70
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................ 72
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................ 72
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 73
2.2.3. Phương pháp khảo sát ...................................................................................... 73
2.3. Thực trạng hoạt động GDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành..
phố Đà Nẵng .................................................................................................... 78
2.3.1. Thực trạng mức độ cần thiết của giáo dục môi trường cho học sinh ................ 78
2.3.2. Thực trạng mức độ quan tâm của CBQL và GV đối với HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học ................................................................................................ 79
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu GDMT cho HS ở trường tiểu học .......... 81
2.3.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung GDMT cho HS ở trường tiểu học ............ 83
2.3.5. Thực trạng việc sử dụng hình thức giáo dục môi trường cho học sinh ............. 86
2.3.6. Thực trạng việc thực hiện phương pháp GDMT cho HS ở trường tiểu học ..... 90
2.3.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học ....... 92
2.3.8. Thực trạng các điều kiện hoạt động GDMT cho học sinh ở trường tiểu học .... 95
2.3.9. Thực trạng hoạt động phối hợp trong HĐGDMT cho học sinh ở trường TH ... 96
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng ............................................................. 98
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của quản lí
HĐGDMT cho HS ở các trường Tiểu học tại TP. Đà Nẵng ........................... 98
2.4.2. Thực trạng mức độ quan tâm của quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu
học tại TP. Đà Nẵng ..................................................................................... 100
2.4.3. Thực trạng quản lí mục tiêu hoạt động GDMT cho học sinh ở các trường tiểu
học tại thành phố Đà Nẵng ........................................................................... 101
2.4.4. Thực trạng quản lí nội dung HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại
thành phố Đà Nẵng ....................................................................................... 103
vi
2.4.5. Thực trạng quản lí hình thức, phương pháp HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng ......................................................... 105
2.4.6. Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu
học tại thành phố Đà Nẵng ........................................................................... 108
2.4.7. Thực trạng quản lí các điều kiện HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại
thành phố Đà Nẵng ....................................................................................... 110
2.4.8. Thực trạng quản lí công tác phối hợp trong HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng ......................................................... 112
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở các trường Tiểu học tại thành phố Đà Nẵng .......... 114
2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giáo dục môi trường và quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng ........... 117
2.6.1. Ưu điểm ......................................................................................................... 117
2.6.2. Hạn chế .......................................................................................................... 118
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 121
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI TP ĐÀ NẴNG ............... 122
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 122
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ................................................................................... 122
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ................................................................................... 122
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ...................................................................................... 123
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả ................................................................................... 123
3.2. Biện pháp quản lí HĐGDMT cho HSTH tại thành phố Đà Nẵng .................. 124
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về hoạt động giáo dục
môi trường và quản lí hoạt động giáo dục môi trường .................................. 124
3.2.2. Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp xu thế thế giới,
quốc gia và địa phương ................................................................................. 128
3.2.3. Hoàn thiện quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua HĐNGLL ..... 132
3.2.4. Cải tiến kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học .................. 138
vii
3.2.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường
trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học .................................................. 142
3.2.6. Tăng cường huy động các điều kiện (nguồn lực) thực hiện HĐGDMT cho HS
tại trường tiểu học ......................................................................................... 151
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 154
3.3. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp .................................. 155
3.3.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 155
3.3.2. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 155
3.3.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 156
3.3.4. Phương pháp khảo sát và xử lí số liệu ............................................................ 156
3.3.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................. 157
3.3.6. Đánh giá chung về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 168
3.4. Thực nghiệm biện pháp ................................................................................ 170
3.4.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................... 171
3.4.2. Giả thuyết thực nghiệm .................................................................................. 171
3.4.3. Mẫu khách thể và đối tượng thực nghiệm ...................................................... 171
3.4.4. Địa bàn và thời gian thực nghiệm ................................................................... 172
3.4.5. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 172
3.4.6. Phương pháp thu thập số liệu thực nghiệm..................................................... 172
3.4.7. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................... 173
3.4.8. Kết luận thực nghiệm ..................................................................................... 180
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 180
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 182
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 182
2. KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 186
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .....................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................
PHỤ LỤC..........................................................................................................................
viii
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ VÀ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC) ................................................................................
PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN (DÀNH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHỐI
LỚP 3,4,5) ...................................................................................................................... 24
PHỤ LỤC 3: CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO LÃNH ĐẠO PHÒNG GD &
ĐT VÀ CBQL, GV NHÀ TRƯỜNG ............................................................................ 25
PHỤ LỤC 4: CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO PHỤ HUYNH HỌC SINH,.... 27
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN, DOANH NGHIỆP ..................................................... 27
PHỤ LỤC 5: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CBQL CẤP PHÒNG
GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN/HUYỆN................................................................. 28
PHỤ LỤC 6: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ, GV
TRƯỜNG TIỂU HỌC) ................................................................................................. 29
PHỤ LỤC 7: XỬ LÍ SỐ LIỆU VỚI SPSS (PHẦN THỰC TRẠNG) .......................... 34
PHỤ LỤC 8: DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THAM GIA KHẢO SÁT 57
PHỤ LỤC 9: ĐƠN XIN THỰC NGHIỆM VÀ KẾ HOẠCH TN ................................ 58
PHỤ LỤC 10: PHIẾU KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM BIỆN
PHÁP ............................................................................................................................. 65
PHỤ LỤC 11: PHIẾU KHẢO SÁT .............................................................................. 67
PHỤ LỤC 12: KẾ HOẠCH PHỐI HỢP (TRƯỚC THỰC NGHIỆM) ........................ 69
PHỤ LỤC 13: CÁC KẾ HOẠCH PHỐI HỢP (SAU THỰC NGHIỆM) .................... 71
PHỤ LỤC 14: SỐ LIỆU SPSS (PHẦN BIỆN PHÁP) ................................................. 72
PHỤ LỤC 15: TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI PHỎNG VẤN ................................... 77
PHỤ LỤC 16: SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM .................................................................. 93
PHỤ LỤC 17: SỐ LIỆU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC TPĐN ...... 100
PHỤ LỤC 18: BẢNG, BIỂU MÔ TẢ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.....................112
ix
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 1
2 BGH Ban giám hiệu
3 CBQL Cán bộ quản lí
4 CSVC Cơ sở vật chất
5 Chính quyền địa phương CQĐP
6 CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông
7 DN Doanh nghiệp
8 ĐDDH Đồ dùng dạy học
9 TBDH Thiết bị dạy học
10 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
11 GV Giáo viên
12 HĐ Hoạt động
13 HĐGDMT Hoạt động giáo dục môi trường
14 HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
15 HĐTN Hoạt động trải nghiệm
16 HS Học sinh
17 GDMT Giáo dục môi trường
18 MT Môi trường
19 QL Quản lí
20 PPDH Phương pháp dạy học
21 PGD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
22 SGD&ĐT Sở Giáo dục và Đào tạo
23 LLGD Lực lượng giáo dục
24 NCS Nghiên cứu sinh
25 TH Tiểu học
26 TPĐN Thành phố Đà Nẵng
x
27 TNMT Tài nguyên môi trường
28 BVMT Bảo vệ môi trường
29 HĐSP Hội đồng sư phạm
30 CSVC Cơ sở vật chất
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MẪU
Bảng 2.1. Mô tả mẫu điều tra................................................................................. 74
Bảng 2.2. Quy ước xử lí thông tin thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT .... 75
Bảng 2.3. Độ tin cậy của câu hỏi 3, 6, 7 ................................................................ 75
Bảng 2.4. Mức độ cần thiết của việc GDMT cho HSTH ........................................ 79
Bảng 2.5. Mức độ quan tâm của việc GDMT cho HSTH ....................................... 80
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục tiêu GDMT ......... 81
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung HĐGDMT ... 84
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện hình thức tổ chức HĐGDMT ..... 87
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện phương pháp GDMT ................. 90
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ và kết quả hoạt động kiểm tra, đánh giá ................... 93
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện các điều kiện GDMT ............... 95
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện hoạt động phối hợp GDMT ...... 97
Bảng 2.13. Mức độ cần thiết của việc quản lí HĐGDMT cho HS ở trường TH...... 99
Bảng 2.14. Mức độ quan tâm đến quản lí GDMT cho HSTH ............................... 100
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí mục tiêu GDMT cho HS ở
trường tiểu học .................................................................................................... 101
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí nội dung GDMT cho HS
ở trường tiểu học ................................................................................................. 103
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí hình thức, phương pháp
GDMT cho HS ở trường tiểu học ........................................................................ 105
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí kiểm tra, . đánh giá GDMT
cho HS ở trường tiểu học ..................................................................................... 108
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí các điều kiện GDMT cho
HS ở trường tiểu học ........................................................................................... 110
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí công tác phối hợp
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học .................................................................. 112
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến QLHĐGDMT
cho HS ở trường tiểu học ..................................................................................... 115
xii
Bảng 3.1. Tiêu chí 1 - Quản lí con người trong HĐGDMT cho HS tiểu học ........ 140
Bảng 3.2. Tiêu chí 2 – Xây dựng chính sách cho HĐGDMT cho HS tiểu học ..... 141
Bảng 3.3. Tiêu chí 3 – Xây dựng nguồn lực tổ chức HĐGDMT cho HS tiểu học 141
Bảng 3.4. Tiêu chí 4 – Tổ chức triển khai, thực hiện HĐGDMT cho HS tiểu học 141
Bảng 3.5. Tiêu chí 5 - Kết quả HĐGDMT cho HS tiểu học ................................. 141
Bảng 3.6. Mô tả mẫu đối tượng khảo sát biện pháp ............................................. 156
Bảng 3.7. Bảng quy ước xử lí mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp ............. 156
Bảng 3.8. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 1 ............................................. 157
Bảng 3.9. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 2 ............................................. 159
Bảng 3.10. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 3 ........................................... 161
Bảng 3.11. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 4 ........................................... 163
Bảng 3.12. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 5 ........................................... 165
Bảng 3.13. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 6 ........................................... 167
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của 6 biện pháp .. 169
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hội nghị quốc tế về môi trường (MT) lần I tại Thụy Điển (năm 1972) đã cảnh
báo thế giới về một hiện trạng nghiêm trọng, khó xử. Một mặt, cần tăng tối đa nhịp
độ phát triển kinh tế để đáp ứng những nhu cầu cơ bản của loài người đang ngày càng
đông lên. Mặt khác, chạy đua vũ trang của các nước giàu và đẩy nhanh “công nghiệp
hóa, hiện đại hoá” ở các nước nghèo để phát triển đã gây ra những tác động xấu chưa
từng có đối với MT, đặc biệt đối với hệ sinh thái - hệ nuôi dưỡng sự sống trên Trái
Đất. Năm 1980 trở lại đây, nhân loại đã chứng kiến sự bùng phát các thảm họa MT:
hạn hán, bão lụt, ô nhiễm không khí và mưa axit, các sự cố hạt nhân và rò rỉ hóa chất
độc hại, sự suy thoái thảm hại quỹ đất trồng trọt, lan tràn hóa chất bảo vệ thực vật và
ô nhiễm các nguồn nước, thủng tầng ôzôn, hiện tượng ấm lên toàn cầu do hiệu ứng
nhà kính, suy thoái đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên nước ngọt, suy thoái đất
và hoang mạc hóa, ô nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy, đan xen với các
cuộc chiến tranh sắc tộc và tranh giành không gian sử dụng MT... Kết quả là môi
trường sống của chúng ta đang lâm vào tình trạng khủng hoảng với quy mô toàn cầu.
Bước vào thiên niên kỷ 21, nhân loại đã và đang chứng kiến nhiều biến động
quan trọng mang tính toàn cầu. Cuộc sống phát triển ngày càng hiện đại, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tuy nhiên, đối lập với nó,
tình trạng ô nhiễm môi trường lại có những diễn biến phức tạp, môi trường sống
xuống cấp đang trở thành vấn đề bức xúc cho toàn nhân loại. Để ứng phó với những
thay đổi này, năm 2000, Liên hiệp quốc đã xác định vấn đề môi trường và biến đổi
khí hậu là 1 trong 8 mục tiêu, nhiệm vụ cấp bách, nóng bỏng mà nhân loại đang phải
đối mặt cần được giải quyết (Nguyễn Đình Hòe, 2000).
Hiện trạng môi trường sống xuống cấp đang trở thành vấn đề bức xúc cho toàn
nhân loại, có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội của con người
như sự biến đổi khí hậu toàn cầu, sự suy giảm tầng ôzôn và mưa axit; suy thoái đa
dạng sinh học, suy thoái tài nguyên nước ngọt, suy thoái đất và hoang mạc hóa, ô
nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy v.v ... Việt Nam cũng không nằm ngoài
2
thực trạng đó. Cũng vì thế, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên môi trường Phạm Khôi Nguyên (2015) đã nhấn mạnh vấn đề bảo vệ môi
trường trong thời gian tới có ý nghĩa sống còn, là nhiệm vụ hết sức khó khăn phức
tạp đòi hỏi phải đổi mới tư duy, đổi mới cách làm và cần những biện pháp mang tính
đột phá, không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản lí, các doanh nghiệp mà
đó là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Lo ngại trước thực trạng suy thoái của môi trường, cộng đồng thế giới đang tiến
hành nhiều hành động can thiệp thiết thực nhằm bảo vệ môi trường. Nhiều hội nghị
quốc tế về môi trường đã được tổ chức, hàng loạt văn bản, chính sách, những cam kết
quốc tế đã được nhiều nước tham gia hợp tác, đồng thuận trong việc bảo vệ môi
trường. Có rất nhiều biện pháp để bảo vệ môi trường, trong đó, GDMT cho HS ở các
trường phổ thông chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, vì trường phổ thông là nơi đào tạo
thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước. Phạm Đình Thái (1993) khi bàn về
thực tiễn hoạt động MT ở các nước đã chỉ ra rằng không có đạo luật hoặc một mức
thuế nào có thể bắt buộc được các công dân phải tôn trọng MT, vì sự tôn trọng tự
nguyện chỉ có thể được truyền thụ qua giáo dục.
Ở Việt Nam, GDMT vì mục tiêu phát triển bền vững là một trong những nhiệm
vụ giáo dục quan trọng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Luật BVMT ra
đời từ năm 1993, được Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2006 đã coi GDMT là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Nhận thức
được tầm quan trọng của giáo dục môi trường trong thập kỷ phát triển bền vững, Chỉ
thị 36 CT/TW Bộ Chính trị (1998) đã nhấn mạnh cần phải đưa vấn đề bảo vệ môi
trường vào trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành Chỉ thị số 02/2005/CT-BGDĐT ngày 31/1/2005
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT. Nội dung
Chỉ thị có nêu “Đối với giáo dục phổ thông, trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng về
MT và BVMT bằng những hình thức phù hợp trong các môn học”. Chỉ thị 29-CT/TW
ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng là về việc tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về “BVMT trong thời
3
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Các văn bản này là cơ sở, điều
kiện pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động GDMT trong các
trường phổ thông.
Cấp tiểu học là cấp học nền móng của giáo dục phổ thông. Theo Luật phổ cập
giáo dục tiểu học tại Điều 1, 2 quy định “Nhà nước thực hiện chính sách phổ cấp giáo
dục tiểu học bắt buộc từ lớp 1 đến hết lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ
tuổi từ 6 đến 14 tuổi. Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục
quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và
thể chất của trẻ em, nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Để phát triển bền vững phụ thuộc rất
lớn vào những chủ nhân tương lai, vì vậy việc trang bị hành trang về nhận thức, tri
thức BVMT cho trẻ tiểu học sẽ là một lực lượng hùng hậu, đóng vai trò nòng cốt
trong mọi hoạt động cải thiện môi trường, bảo vệ tài nguyên của toàn xã hội. Do vậy,
những hiểu biết, kiến thức, kĩ năng hoạt động về môi trường đang và sẽ trở thành học
vấn phổ thông cơ bản của thế hệ trẻ. Giáo dục cho học sinh tiểu học về môi trường
chính là trao cho họ những ‘viên gạch đầu tiên’ để góp phần xây dựng môi trường
sống. Vì vậy, GDMT cần được coi là một thành tố trong cấu trúc học vấn phổ thông
của học sinh tiểu học và các cấp học tiếp theo.
Hoạt động GDMT đã được Bộ GD&ĐT triển khai dưới nhiều hình thức tích
hợp, lồng ghép vào các môn học, hoặc đưa vào hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
thông qua. Báo cáo tổng kết dự án khoa học công nghệ cấp Bộ về xây dựng chương
trình giáo dục bảo vệ môi trường ở Tiểu học năm 2005 đã đánh giá những kết quả đạt
được về việc cung cấp kiến thức, yêu cầu về nội dung, hình thức và phương pháp tổ
chức giảng dạy giáo dục bảo vệ MT cho học sinh tiểu học.
Ngày 21/8/2008, Chủ tịch UBND thành phố đã kí quyết định số 41/QĐ-UBND
về việc ban hành Đề án “Xây dựng Đà Nẵng – Thành phố môi trường”, trong đó một
trong bốn mục tiêu tổng quát là: nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi
trường, làm cho ý thức môi trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi
tầng lớp xã hội. Trên cơ sở này, chính quyền TP. Đà Nẵng đã chỉ đạo ngành GD&ĐT
4
đưa nội dung GDMT địa phương vào kế hoạch dạy học thông qua hình thức khai thác
các nội dung GDMT có sẵn trong sách giáo khoa; coi việc xây dựng nhà trường xanh,
sạch, đẹp là một trong những tiêu chí đánh giá thi đua của đơn vị và là nội dung cơ
bản của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia (Võ Trung Minh, 2015).
Theo báo cáo tổng kết năm học 2018 – 2019 của Sở GD&ĐT thành phố Đà
Nẵng, các hoạt động trên chưa mang tính thường xuyên, liên tục, còn dừng lại ở việc
phát động phong trào, mang tính hình thức. Tuy nhiên, vấn đề quản lí hoạt động
GDMT ở các trường học nói chung, ở cấp tiểu học nói riêng, vẫn chưa được quan
tâm đúng mức, chưa thực hiện thường xuyên liên tục và chưa có tác động mang tính
bền vững trong việc hình thành văn hóa môi trường cho học sinh. Việc quản lí nội
dung GDMT địa phương tuy đã có chủ trương nhưng chưa ban hành thành tài liệu cụ
thể nên giáo viên lúng túng trong quá trình triển khai; Công tác tập huấn chuyên đề
về giáo dục môi trường cho giáo viên chưa được chú trọng; Công tác chưa có sự chỉ
đạo thống nhất nên mỗi trường tùy theo điều kiện của mình mà tự triển khai thực
hiện; Công tác quản lí kiểm tra đánh giá chưa sát với thực tế GDMT cho HS, chưa
xây dựng kế hoạch kiểm tra cũng như tiêu chí cụ thể; Hiệu trưởng chưa chú ý phân
bổ các nguồn lực cho HĐGDMT một cách thường xuyên, chỉ theo hoạt động chủ
điểm; công tác phối hợp các LLGD trong và ngoài nhà trường chưa phát huy được
hết hiệu quả…Chính vì thế mà hoạt động GDMT và công tác quản lí GDMT cho học
sinh tại trường học còn nhiều bất cập, hạn chế.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động
giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng”
cho luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học, khảo
sát, đánh giá thực trạng HĐGDMT và thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các
trường Tiểu học tại thành phố Đà Nẵng, NCS xây dựng và đề xuất hệ thống các biện
pháp quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng.
5
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở
các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TPĐN
trong những năm học qua đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác
này vẫn còn những hạn chế trong một số nội dung quản lí. Nếu hệ thống hóa được cơ
sở lí luận về HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học; Đánh
giá đầy đủ, khoa học về thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các
trường tiểu học tại TPĐN thì người nghiên cứu có thể đề xuất được các biện pháp cần
thiết, khả thi nhằm cải tiến công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
Đồng thời, nếu tổ chức thực nghiệm một số biện pháp quản lí đề xuất thì người nghiên
cứu có thể đánh giá được hiệu quả tác động của biện pháp đến công tác quản lí
HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TPĐN.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động GDMT và quản lí HĐGDMT cho học
sinh ở trường tiểu học.
Khảo sát và đánh giá thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho học sinh
ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
Đề xuất biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lí HĐGDMT cho học sinh ở
các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
Thực nghiệm một biện pháp đề xuất trong hệ thống các biện pháp quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng nhằm đánh giá
tính hiệu quả của biện pháp đề xuất.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động GDMT cho học sinh ở các trường tiểu học cần thiết như thế nào?
- HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học bao gồm những
nội dung nào?
6
- Thực trạng hoạt động GDMT và quản lí hoạt động GDMT cho HS ở các trường
tiểu học tại thành phố Đà Nẵng hiện nay được thực hiện như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động GDMT cho HS
ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng?
- Những biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động GDMT cho học sinh
ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng?
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu
HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học như một hệ thống gồm các
thành tố: Mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, điều kiện hỗ trợ. Các thành tố này
có mối quan hệ biện chứng với nhau và được triển khai thực hiện theo hướng xây dựng kế
hoạch, chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát. HĐGDMT là một HĐGD,
có mối liên quan đến các hoạt động dạy học và giáo dục khác trong nhà trường. HĐGDMT
cho HS ở trường tiểu học có sự liên hệ phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội.
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học được chỉ đạo và phân cấp từ các cấp quản lí (Bộ, Sở,
Phòng) đến nhà trường – là một nội dung quản lí trường tiểu học.
7.1.2. Tiếp cận lịch sử - logic
Tiếp cận quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là xem xét và
phân tích HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học trong quá
trình phát triển và xem xét mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn để đề xuất những
biện pháp hiệu quả cho công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học.
7.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận quan điểm thực tiễn nghiên cứu đề tài này là khảo sát, đánh giá
HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng,
từ đó, đề xuất các biện pháp quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học. Những kết
quả nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho
HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
7
7.1.4. Tiếp cận theo các thành tố của hoạt động kết hợp với chức năng
quản lí
Ngoài tiếp cận hệ thống, tiếp cận logic, tiếp cận thực tiễn như trình bày ở trên,
luận án xác định và vận dụng cách tiếp cận quản lí theo các thành tố của hoạt động
kết hợp với chức năng quản lí. Theo đó, nội dung quản lí các thành tố HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học được kết hợp với các chức năng quản lí để xác lập cơ sở lí luận
quản lí cho vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Mục đích: tìm kiếm tài liệu để xây dựng cơ sở lí luận cho công tác quản lí
hoạt động GDMN cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
+ Cách thức thực hiện: Tìm đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa các cơ sở lí luận có liên quan đến quản lí hoạt động giáo dục môi trường ở trường
phổ thông nói chung và ở trường tiểu học nói riêng.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quản lí hoạt động GDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà
Nẵng được khảo sát thông qua việc sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu
như: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
nghiên cứu sản phẩm, phương pháp thực nghiệm.
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
+ Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng hoạt động GDMT và quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng; về tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp đề xuất; về tính hiệu quả đối với biện pháp thực nghiệm đề xuất.
+ Nội dung: Tìm hiểu, thu thập kết quả đánh giá của CBQL, GV, và các LLGD
ngoài nhà trường về thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng; tìm hiểu đánh giá của CBQL, GV về tính cần thiết,
khả thi đối với các biện pháp đề xuất; đánh giá tính hiệu quả việc thực nghiệm của
biện pháp đề xuất.
+ Đối tượng:
8
Khảo sát thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH
tại TP. Đà Nẵng (Điều tra ở 300 GV, CBQL giáo dục tại các trường tiểu học tại các
địa bàn khác nhau của thành phố Đà Nẵng);
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất (Điều tra 157
CBQL, GV);
Khảo sát đánh giá tính hiệu quả của biện pháp 5 qua thực nghiệm (Điều tra 281
đối tượng là CBQL, GV, PHHS, HS và lãnh đạo địa phương trường TN).
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích: PPPV được sử dụng nhằm thu thập số liệu trong nghiên cứu thực
trạng và nghiên cứu thực nghiệm dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp, hỏi và trả lời về
HĐGDMT, quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TP. Đà Nẵng.
+ Nội dung: Tìm hiểu đánh giá chung về thực trạng HĐGDMT và quản lí
HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng. Tìm hiểu các đề xuất về
biện pháp nâng cao kết quả HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường
TH tại TP. Đà Nẵng. Nội dung phỏng vấn xoay quanh một số vấn đề: bổ sung một số
ý kiến trả lời trong phiếu điều tra, tìm hiểu thêm về công tác phối hợp, những kinh
nghiệm, biện pháp GDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở trường TH.
+ Đối tượng: tiến hành phỏng vấn với CBQL cấp Phòng GD&ĐT, trường học,
GV, PHHS, HS, các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp với nhà trường trong
quản lí HĐGDMT cho HS, nhằm tìm hiểu thêm một số thông tin về các vấn đề được
điều tra, nghiên cứu.
+ Công cụ: Xây dựng bộ phiếu phỏng vấn dành riêng cho các đối tượng (HS,
CBQL cấp phòng, HS, các LLGD ngoài nhà trường) – Phụ lục 2,3,4,5
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Mục đích: Thu thập các thông tin về thực trạng HĐGDMT và quản lí
HĐGDMT tại các trường tiểu học, thành phố Đà Nẵng cùng với kết quả thu về được
từ khảo sát.
9
+ Nội dung: Nghiên cứu kế hoạch HĐGDNGLL, kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà
trường, hồ sơ sổ sách, giáo án của GV, kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho HS
của 3 trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm
+ Mục đích: Phương pháp thực nghiệm nhằm thu nhận thông tin về sự thay đổi
số lượng, chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà
khoa học tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra.
Phương pháp này nhằm xem xét hiệu quả của biện pháp đã đưa ra theo hướng tích
cực hóa công tác quản lí hoạt động GDMT cho học sinh tiểu học.
+ Nội dung: Tìm hiểu và thu thập kết quả trước và sau khi thực nghiệm biện
pháp 5 trong năm học 2020 – 2021; xử lí kết quả thực nghiệm.
+ Mẫu thực nghiệm: CBQL, GV, PHHS và LLGD ngoài nhà trường tại 3 trường
tiểu học trên địa bàn thành phố.
+ Công cụ: Xây dựng bộ câu hỏi khảo sát dùng riêng cho LLGD trong và ngoài
nhà trường (Phụ lục 10,11)
7.2.3. Nhóm phương pháp xử lí số liệu
- Xử lí số liệu định lượng (số liệu điều tra bằng bảng hỏi): Sử dụng phần mềm
SPSS 20.0 để xử lí các số liệu thu được từ PP điều tra bằng bảng hỏi. Phương pháp
thống kê mô tả là chính, bao gồm xử lí số liệu, kiểm nghiệm 2 mẫu độc lập, 2 mẫu
liên hệ, tính phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn. Từ đó, đánh giá về thực trạng
HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng; đánh
giá mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp đề xuất; đánh giá tính hiệu quả của biện
pháp thực nghiệm.
- Xử lí số liệu định tính (Số liệu phỏng vấn): mã hóa các đối tượng được phỏng
vấn, ghi chép lại nội dung phỏng vấn; đối chiếu nội dung phỏng vấn giữa các đối
tượng trong nhóm, giữa các nhóm khác nhau để tìm ra điểm chung và điểm khác biệt
ở từng nội dung phỏng vấn.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về chủ thể quản lí: Hiệu trưởng các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng
10
- Về nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu hoạt động GDMT và quản lí
hoạt động GDMT cho học sinh tiểu học.
- Về đối tượng điều tra, địa bàn điều tra thực trạng: CBQL, GV, NV, HS tại 8
trường tiểu học. Thời gian điều tra tháng 10, 11, 12 năm học 2019 - 2020.
- Về đối tượng và địa bàn thực nghiệm CBQL, GV, NV, PHHS và chính quyền
địa phương của 3 trường tiểu học. Thời gian thực nghiệm: tháng 9 đến tháng 12 năm
2020.
9. Đóng góp của đề tài
9.1. Đóng góp về mặt lý luận
- Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống và xây dựng khung lí luận về hoạt
động giáo dục môi trường và quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở
trường tiểu học: Xây dựng được một số khái niệm Hoạt động GDMT và Quản lí
HĐGDMT cho HS ; Chỉ ra được nội dung cấu thành HĐGDMT, theo đó xác lập được
lí luận quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học với các nội dung quản lí mục
tiêu, nội dung, hình thức – phương pháp, kiểm tra – đánh giá, công tác phối hợp, các
điều kiện hỗ trợ HĐGDMT cho HS; đồng thời, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học.
9.2. Đóng góp về thực tiễn
- Luận án đã đánh giá khách quan được bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt
động GDMT và quản lí hoạt động GDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố
Đà Nẵng trên cơ sở bám sát khung lí thuyết đã được xác lập. Từ đó, luận án phân tích
điểm mạnh, điểm hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế.
Luận án đã đề xuất 06 biện pháp quản lí hoạt động GDMT cho học sinh ở các
trường Tiểu học tại thành phố Đà Nẵng mang tính khoa học, khả thi, giải quyết được
hạn chế của thực tiễn quản lí HĐGDMT cho HS và các yêu cầu quản lí HĐGDMT
đang đặt ra.
Luận án cũng đã khẳng định và luận giải về tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp đề xuất cùng với việc triển khai thực nghiệm hiệu quả một biện pháp “Đẩy
11
mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng”
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, luận án gồm có 03 chương:
Chương 1 - Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học
sinh tiểu học
Chương 2 - Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở
các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Chương 3 - Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở
các trường tiểu học tại Thành phố Đà Nẵng
12
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động giáo dục môi trường và quản lí hoạt
động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở
trường tiểu học
1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm 50 của thế kỷ XX, cuộc khủng hoảng về mất cân bằng sinh
thái trên toàn cầu ngày càng trầm trọng. Nhận thức rõ tình trạng môi trường ngày
càng xấu đi, ngày 5/6/1972, Liên hợp quốc đã tổ chức “Hội nghị Quốc tế về con người
và môi trường” tại Stockholm. Tại hội nghị đã nhận định việc bảo vệ tài nguyên và
môi trường là một trong hai nhiệm vụ hàng đầu của toàn nhân loại (cùng với nhiệm
vụ bảo vệ hòa bình chống chiến tranh). Hội nghị khẳng định GDMT là rất cần thiết
để làm cơ sở cho nhận thức và hành vi có trách nhiệm của cá nhân và các tổ chức
trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường. Hội nghị quyết định xây dựng chương trình
nghiên cứu của Liên hợp quốc về môi trường (UNEF). UNEF đã khẩn trương xây
dựng chương trình quốc tế về GDMT (IEEF). Cũng từ hội nghị này, khái niệm GDMT
chính thức ra đời và ngày 5 tháng 6 hàng năm trở thành “Ngày môi trường thế giới”
(Nguyễn Thị Thu Hằng, 1994).
Năm 1978, UNESCO xác định giáo dục môi trường là một quá trình học tập
nhằm nâng cao kiến thức và nhận thức của mọi người về môi trường và các thách
thức liên quan, phát triển các kỹ năng và chuyên môn cần thiết để giải quyết các thách
thức, đồng thời thúc đẩy thái độ, động cơ và cam kết đưa ra quyết định sáng suốt và
thực hiện hành động có trách nhiệm (Lê Văn Trường & Nguyễn Kim Tiến, 2006).
Tháng 8/1987, UNESCO và UNEP (chương trình môi trường của Liên hợp
quốc) phối hợp tổ chức hội nghị quốc tế về GDMT tại Matxcova với sự tham dự của
đại diện hơn 100 nước và những tổ chức quốc tế khác nhau. Hội nghị đã xây dựng
chiến lược quốc tế về chương trình hành động GDMT cho thập niên 90 và đặt tên cho
13
thập niên này là “Thập niên toàn thế giới cho giáo dục môi trường” (Nguyễn Thị Thu
Hằng, 1994).
Tháng 10/1990, để thực hiện chương trình hành động GDMT thập niên 90,
UNESCO và UNEP phối hợp tổ chức hội nghị quốc tế về GDMT tại Paris. Hội nghị
nhằm trao đổi về trách nhiệm của từng tổ chức quốc tế trong lĩnh vực GDMT. Một
lần nữa hội nghị lại nhấn mạnh nhiệm vụ GDMT cho tất cả mọi người, đặc biệt cho
thế hệ trẻ và việc bồi dưỡng kiến thức môi trường cho giáo viên các cấp (Nguyễn
Dược, 1986)
Tháng 6/1997, hội nghị thượng đỉnh toàn cầu “Môi trường và phát triển” cũng
đã được tổ chức tại New York. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá những công việc do
hội nghị lần thứ nhất đặt ra. Theo Nguyễn Đình Hòe (2000), trong thực tế 5 năm qua
loài người làm được quá ít so với nhiệm vụ đặt ra; nhiệt độ và dân số có giảm, song
nạn phá rừng tăng, nước sạch giảm, nhiều loài động thực vật quý hiếm bị diệt chủng,
ô nhiễm đất, ô nhiễm không khí.
Ngoài các hội thảo về GDMT, nhiều công trình nghiên cứu của một số tác giả
cũng được đánh giá cao, đã có những đóng góp nhất định cho hoạt động GDMT.
Chẳng hạn:
Filho (1997) nghiên cứu “Tích hợp giáo dục môi trường và quản lí môi trường”.
Nghiên cứu nêu ra hai loại môi trường giáo dục và môi trường quản lí, hai công cụ
chính trong việc thúc đẩy bền vững phát triển, có thể được tích hợp. Bài viết cũng
vạch ra điểm chung đặc điểm của môi trường giáo dục và môi trường quản lí, liệt kê
lợi ích của việc tích hợp cả hai phương pháp luận.
BITSO (2006), “Giáo dục môi trường và mạng lưới trong trường tiểu học
Mafeteng: Phương pháp tiếp cận phối hợp”. Bài báo này khám phá quá trình có sự
tham gia của mạng lưới Giáo dục Môi trường (EE) ở các trường tiểu học Mafeteng.
Nó cung cấp một cái nhìn tổng quan về các nỗ lực EE hiện có ở Lesotho, đặc biệt là
các trường kiểu mẫu của Trung tâm Phát triển Chương trình Giảng dạy Quốc gia.
Đồng thời, nghiên cứu thảo luận về các chu kỳ của quá trình có sự tham gia được
thực hiện đối với mạng EE ở các trường học ở Mafeteng, bao gồm cả việc xác định
14
vấn đề, giải quyết vấn đề hội thảo phản ánh và tham quan học tập các vấn đề nổi lên
trong mạng lưới EE, bao gồm quản trị trường học, kiến thức hiện có của giáo viên và
giao tiếp, ra quyết định và quan hệ chính quyền.
Nhóm tác giả (Eames, et al., 2008) viết bài báo “Đánh giá các đặc điểm của thực
hành giáo dục môi trường ở các trường học ở New Zealand”. Bài báo này báo cáo về
một dự án đánh giá quốc gia điều tra các đặc điểm của thực hành giáo dục môi trường
(EE) ở các trường học ở New Zealand trong năm 2002–2003. Nghiên cứu bao gồm
việc xem xét các tài liệu về giáo dục môi trường của New Zealand và quốc tế, khảo
sát gần 200 trường học ở New Zealand và các nghiên cứu điển hình về thực hành giáo
dục môi trường ở tám trường học.
Ballantyne & Packer (2010) đã tiến hành nghiên cứu và viết tác phẩm “Dạy và
học trong GDMT: Phát triển nhận thức về MT”. Công trình đã công bố mô hình lý
thuyết nhằm phát triển nhận thức về MT. Mô hình đó là việc thống nhất về kiến thức,
thái độ và định hướng hành vi với MT.
Kimaryo (2011) nghiên cứu “Tích hợp môi trường giáo dục ở trường tiểu học
Tanzania”. Nghiên cứu tập trung vào nhận thức của giáo viên tiểu học về giáo dục
môi trường, sự tích hợp của nó vào giáo dục tiểu học và thực tiễn giảng dạy của giáo
viên ở Tanzania. Dữ liệu thực nghiệm được thu thập từ bốn trường tiểu học ở vùng
Morogoro ở Tanzania. Mẫu nghiên cứu bao gồm 31 giáo viên tiểu học. Dữ liệu được
thu thập thông qua phỏng vấn và quan sát bài học. Theo kết quả của nghiên cứu, giáo
viên tiểu học thể hiện sự khác biệt trong nhận thức của họ về giáo dục môi trường và
giáo dục phát triển bền vững.
Trong “Giáo dục môi trường và thái độ đối với môi trường”, Pettus (2012) cũng
đã chỉ rõ mục đich của GDMT là mang lại những chính sách phù hợp về bảo vệ môi
trường sống cho xã hội.
Nhóm tác giả (Kanyimba, et al., 2014) nghiên cứu về “Hiệu quả của hệ thống
quản lí môi trường ở các trường tiểu học được chọn ở Nam Phi”. Mục đích của nghiên
cứu này là báo cáo về hiệu quả của hệ thống quản lí môi trường trong giáo dục vì sự
phát triển bền vững tại 60 trường tiểu học ở 04 tỉnh của Cộng hòa Nam Phi trong thời
15
gian hai năm. Điều tra cơ bản và điều tra sau cơ bản đánh giá sự tích hợp các đặc
điểm liên quan đến nước, rác thải, năng lượng và vườn vào các hoạt động ngoại khóa
và vào tầm nhìn chiến lược của các trường học thực hiện các hệ thống quản lí môi
trường. Dữ liệu được đánh giá bằng cách sử dụng kích thước hiệu ứng của Cohen và
hệ số tương quan của Spearman. Kết quả cho thấy hệ thống quản lí MT hữu ích trong
giáo dục phát triển bền vững vì đã quan sát thấy những thay đổi về kiến thức, kỹ năng
và hành động của nhóm nhằm giải quyết các đặc điểm môi trường. Các đặc điểm MT
đã được lồng ghép vào các hoạt động ngoại khóa của trường và vào tầm nhìn chiến
lược của việc quản lí trường học với các mức độ thành công khác nhau.
Heidari & Heidari (2015) nghiên cứu “Hiệu quả của quản li môi trường - giáo
dục về nâng cao kiến thức bảo vệ môi trường”. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến
thức về môi trường của giáo viên tại các trường tiểu học của Tehran vì kiến thức của
giáo viên về các vấn đề môi trường và việc giảng dạy chúng cho học sinh nhắc nhở
chúng ta rằng giáo dục môi trường có thể về dài hạn và trung hạn, lấy ý kiến của công
chúng để có thể phát huy vai trò kiểm soát của mình trong xã hội nhằm bảo vệ MT.
Năm 2016, một nhóm nghiên cứu do tác giả Treagust và cộng sự ở trường Đại
học Curtin ở Perth Australia đã nghiên cứu trường hợp để tăng cường các chương
trình giáo dục môi trường ở trường học: Phản ánh của học sinh tiểu học về kiến thức
và thái độ. Kết quả nghiên cứu sự cần thiết của việc thực hiện một chương trình giảng
dạy giáo dục môi trường để giúp học sinh phát triển kiến thức và thái độ để thực hiện
các hành động vì môi trường.
Anghel & Pehoiu (2017) nghiên cứu “Giáo dục môi trường ở trường học và
những lợi ích của nó trong học tập”. Nghiên cứu này nhằm phân tích những tác động
của GDMT ở trường học đối với việc học tập của học sinh trung học phổ thông.
Khung lý thuyết mà nghiên cứu này dựa vào mô hình hệ thống - chức năng của
Parsons (1902-1979).
Nghiên cứu của tác giả Rahman (2018) nói về việc áp dụng giáo dục môi trường
vào hệ thống trường học ở Malaysia, họ đã thực hiện cách Giáo dục môi trường thông
qua việc giảng dạy liên quan chặt chẽ đến mục tiêu quốc gia là xây dựng một xã hội
16
nhạy cảm, có kiến thức, kỹ năng và giá trị đúng đắn về các vấn đề môi trường và có
thể đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề môi trường.
Sukma, et al. (2020) nghiên cứu “Tích hợp giáo dục môi trường trong trường
tiểu học”. Nghiên cứu này nhằm xác định ý kiến và kiến thức của giáo viên về việc
lồng ghép giáo dục môi trường vào quá trình học tập trên lớp cho học sinh tiểu học,
sử dụng phương pháp khảo sát. Công cụ được sử dụng là một bảng câu hỏi bao gồm
15 câu hỏi và 04 câu bổ sung liên quan đến giáo dục môi trường trong quá trình học
tập. Kết quả cho thấy, đa số giáo viên đồng tình cho rằng việc lồng ghép giáo dục
môi trường trong quá trình học tập cho học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học là rất
quan trọng. Tuy nhiên, sự tích hợp này vẫn có những hạn chế, chẳng hạn như: thời
gian không đủ. Dựa trên kết quả phân tích cho thấy, đối với cấp tiểu học, môn khoa
học là môn học có khả năng tích hợp với giáo dục môi trường nhất trong quá trình
học tập.
1.1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Từ những năm 1980, vấn đề GDMT ở Việt Nam được quan tâm nghiên cứu.
Các chương trình, các đề tài, các nghiên cứu về lĩnh vực môi trường đều thuộc diện
ưu tiên của Nhà nước.
Năm 1981, chương trình GDMT đã bắt đầu được đưa vào trường phổ thông ở
các môn Sinh, Địa … Và từ đó đến nay, cũng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong việc đưa GDMT vào trường phổ thông, đặc biệt
là vấn đề lồng ghép, tích hợp GDMT qua các môn học, như các tác giả Nguyễn Dược,
Phạm Đình Thái, Trần Bá Hoành, Hoàng Đức Nhuận, Hồ Ngọc Đại, Bùi Phương
Nga, Nguyễn Phi Hạnh, Nguyễn Văn Khang.
Đậu Thị Hòa (1994) cho rằng nhiều hội nghị khoa học về GDMT được tổ chức.
Tháng 6/1982, Trung tâm bảo vệ thiên nhiên và môi trường của trường Đại học tổng
hợp Hà Nội đã tổ chức hội thảo khoa học dài ngày, trong đó tập trung nhiều đến việc
GDMT. Nhiều báo cáo về GDMT đã được trình bày như báo cáo về GDMT trong
chương trình các môn học ở trường phổ thông của Hoàng Đức Nhuận đã đánh giá
những mặt đạt được và chưa được trong việc tổ chức dạy lồng ghép, tích hợp GDMT
17
qua các môn học ở các trường THPT tại thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải
pháp; báo cáo về GDMT ở Việt Nam của Đào Văn Tiến đã đánh giá một cách cụ thể
hoạt động GDMT ở các cấp học từ việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp
GDMT đến khâu lập kế hoạch, triển khai và kiểm tra đánh giá.
Bắt đầu từ năm 1995, Nhà nước đã có dự án về GDMT - dự án VIE/95/041- để
nghiên cứu việc đưa GDMT vào trong trường phổ thông với bước đầu tiên là xây
dựng chương trình về GDMT dành cho đào tạo giáo viên.
Đến dự án VIE/98/018, việc nghiên cứu lồng ghép nội dung GDBVMT vào các
môn học ở cấp tiểu học đã được tiến hành. Dự án này đã xây dựng được một số thiết
kế mẫu modul GDMT khai thác từ sách giáo khoa tiểu học. Điều quan trọng là,
chương trình tiểu học mới đã được thiết kế, xây dựng trên tinh thần gắn với các nội
dung GTMT. Nội dung GDMT được thể hiện ở tất cả các môn học: Toán, Tiếng Việt,
Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội, Nghệ thuật, Thể dục... và gắn vào từng bài cụ thể.
Ngày 26 - 27/9/1995, hội nghị khoa học về GDMT trong trường học do Bộ Giáo
dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Khoa học - Công nghệ - Môi trường tổ chức tại Hà
Nội đã nêu lên những nét chung về thực trạng môi trường và giáo dục bảo vệ môi
trường ở các địa phương và đề xuất các giải pháp về vấn đề này trong thời gian sắp
tới. Hội nghị này đã đưa ra khuyến nghị hành động về GDMT trong các trường học.
Vận động các địa phương nhanh chóng hưởng ứng kế hoạch triển khai GDMT của
quốc gia, thực hiện GDMT tại các địa phương khắp nơi trong cả nước.
Ngày 12/5/2007, tại trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng, Bộ GD&ĐT phối hợp
với Ban Khoa giáo Trung Ương và Bộ Tài nguyên Môi trường tổ chức Tập huấn –
Hội thảo giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường các tỉnh Nam Trung Bộ và
Tây Nguyên. Mục đích của buổi hội thảo là nhằm quán triệt Nghị quyết số 41-NQ/TƯ
ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì CNH, HĐH đất
nước, quán triệt Luật Giáo dục môi trường sửa đổi năm 2005 và bàn về giáo dục môi
trường trong nhà trường. Tại hội thảo, có một số báo cáo của Sở GD&ĐT thành phố
Đà Nẵng, Sở GD&ĐT tỉnh Đắc Lắc, Sở GD&ĐT Khánh Hoà. Báo cáo của các Sở
GD&ĐT đều xác định tầm quan trọng của GDMT trong nhà trường cũng như tính
18
thời sự của Nghị quyết số 41-NQ/TƯ; đồng thời các Sở cũng chia sẻ những khó khăn,
những bất cập về đội ngũ, về tài liệu hướng dẫn cũng như điều kiện cơ sở vật chất để
thực hiện có hiệu quả công tác GDMT cho học sinh.
Năm 2008, Bộ GD&ĐT đã xây dựng bộ tài liệu giáo dục môi trường cấp tiểu
học qua các môn học: Tiếng Việt, Đạo đức, Toán, Khoa học, Lịch sử - Địa lí, Mĩ
thuật và Hoạt động GDNGLL. Bộ tài liệu nhằm tập huấn, bồi dưỡng cho GV về mục
tiêu, nội dung GDMT trong các môn học; phương pháp và hình thức dạy học, cách
thức khai thác nội dung và soạn giảng lồng ghép, tích hợp GDMT trong các môn học.
Ngày 24/05/2014, tại Trại Đa dạng Sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Trung
tâm Công nghệ Giáo dục thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam phối hợp cùng
Trung tâm Giáo dục & Phát triển thuộc Hội Khuyến học Việt Nam, với sự tài trợ kinh
phí từ Quỹ Rufford tổ chức Hội thảo “Giáo dục môi trường cho học sinh thông qua
hoạt động giáo dục thực địa”. Đây là chương trình Giáo dục công bằng môi trường
với sự hỗ trợ của Quỹ Rufford nhằm giáo dục cho học sinh tiểu học và trung học cơ
sở về công bằng môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường. Mục đích
của Hội thảo nhằm giới thiệu, chia sẻ kinh nghiệm tổ chức các hoạt động giáo dục
thực địa cho học sinh phổ thông, cũng như những đề xuất, kiến nghị để có thể mở
rộng áp dụng giáo dục thực địa trong các nhà trường phổ thông Việt Nam.
Trong 2 ngày 29-30/9/2015 tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia Mỹ Đình diễn ra
Hội nghị Môi trường toàn quốc sẽ đánh giá những kết quả đạt được và bài học kinh
nghiệm trong công tác bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015. Trong khuôn khổ hội
nghị sẽ có nhiều hội thảo, đặt ra và tìm phương án giải quyết những vấn đề như: Dự
báo, phòng ngừa và giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm và tác động xấu đến môi
trường; quản lí chất thải, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng môi
trường; bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững các hệ sinh thái. Ngoài ra,
những vấn đề về tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; huy động
nguồn lực cho bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường cũng sẽ được bàn thảo.
19
Trong vài năm trở lại đây, một số địa phương trong cả nước đã tiến hành một
số đề tài khoa học nhằm đưa những kiến thức về môi trường địa phương vào giảng
dạy trong các trường phổ thông. Báo cáo kết quả nghiên cứu về phương thức GDMT
ở trường phổ thông của tác giả Nguyễn Văn Khang (2012) đã khẳng định: “Muốn
đưa GDMT vào trường phổ thông trước hết cần tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên nội
dung và phương pháp GDMT như giới thiệu các hướng chính về GDMT; nêu lên một
số khái niệm thông thường về GDMT, gợi ý các hình thức lồng ghép chủ yếu để
GDMT cho học sinh. Ngoài ra, tác giả còn đề xuất một số hình thức giáo dục cụ thể
cho từng cấp học”. Sở GD&ĐT Khánh Hoà đề xuất giáo viên cần tận dụng thời gian
để GDMT qua giảng dạy nội khóa và tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL; cần
tranh thủ khai thác GDMT ở các môn học có kiến thức liên quan như Toán, Hóa, Lịch
sử, Văn … Sở GD&ĐT Quảng Ninh đã triển khai nghiên cứu đề tài “Thực nghiệm
giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trung học cơ sở”(1994 - 1996). Đề tài đã
xây dựng được tài liệu về nội dung BVMT vùng mỏ và rừng ngập mặn của địa
phương. Những tài liệu đó sẽ được lồng ghép, tích hợp qua các bài giảng của bộ môn
Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân ở phổ thông cơ sở và qua bộ môn Giáo dục sức
khỏe, Tự nhiên – Xã hội ở cấp tiểu học. Ngoài ra, đề tài còn xây dựng bộ tranh trực
quan 10 tờ để phục vụ giảng dạy và tuyên truyền thông qua các hoạt động, ngoại
khóa. Sở GD&ĐT Quảng Nam đã triển khai đề tài “Nghiên cứu xác định nội dung và
phương pháp giáo dục môi trường địa phương qua một số môn học ở cấp học phổ
thông cho học sinh Quảng Nam – Đà Nẵng”. Đề tài đã xác định cơ sở khoa học và
phương pháp GDMT địa phương qua các môn học ở cấp phổ thông.
Qua nghiên cứu, một số tác giả sau cũng đã có những công trình nghiên cứu với
những nội dung tập trung vào các lĩnh vực như sau:
- Về GDMT trong nhà trường thông qua các môn học có luận án của Nguyễn
Thị Thu Hằng “Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục môi trường
thông qua môn Địa lý ở trường phổ thông cơ sở ở Việt Nam” (2006); Luận án của
Đậu Thị Hòa “Giáo dục môi trường địa phương qua môn Địa lý lớp 8 cho học sinh
Quảng Nam – Đà Nẵng” (2003); Luận án của Dương Tiến Sĩ “Giáo dục môi trường
20
qua dạy học sinh thái học lớp 11 phổ thông trung học” (2008) … Những công trình
nghiên cứu này tập trung làm rõ 3 nguyên tắc trong GDMT là tôn trọng tính đặc thù
của bộ môn, tính khoa học và hệ thống, ưu tiên phản ánh thực tế về môi trường của
địa phương và của đất nước.
- Về mục tiêu, phương pháp tổ chức dạy học GDMT thì có Luận án tiến sĩ của
Nguyễn Thị Vân Hương “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục môi trường
cho HSTH” (2000) đã đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng GDMT cho
HSTH, đó là; xác định mục tiêu GDMT cho HSTH, xây dựng nội dung, đề xuất các
phương pháp giáo dục thích hợp… theo hướng tích hợp GDMT vào các môn học và
các hoạt động ngoại khóa ở tiểu học. Luận án tiến sĩ của Huỳnh Thị Thu Hằng “Giáo
dục môi trường cho học sinh tiểu học qua hoạt động ngoài giờ lên lớp” (2005) chỉ ra
cách thức tổ chức HĐNGLL để GDMT cho HS tiểu học đạt hiệu quả.
Quách Văn Toàn Em (2012), với đề tài nghiên cứu “Giáo dục nâng cao nhận
thức về môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh và
Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh” đã xác định giáo dục nâng cao nhận thức và
hành động đúng về bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu, là giải pháp tiếp cận mới để giải quyết vấn đề về môi trường bền vững cho
hôm nay và mai sau. Để nâng cao nhận thức cho học sinh, tác giả đã tiến hành nghiên
cứu tại 4 trường tiểu học ở quận Bình Thạnh và 2 trường tiểu học ở huyện Củ Chi,
thành phố Hồ Chí Minh. Với phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp tập
huấn trực tiếp các nội dung về môi trường cho khoảng 480 học sinh khối 4, tác giả đã
thu về kết quả trước và sau tập huấn có nhiều thay đổi tích cực về nhận thức, thái độ
và hành vi của học sinh.
Đậu Thị Hòa (2012), với đề tài “Một số phương pháp giáo dục môi trường cho
học sinh tiểu học đem lại hiệu quả cao” đã xác định phương pháp làm gương và nêu
gương, phương pháp trực quan, phương pháp thực hành là những phương pháp tích
cực, đem lại hiệu quả cao trong GDMT cho học sinh tiểu học. Ở từng phương pháp,
tác giả cũng chỉ ra các bước triển khai thực hiện nhằm giúp đối tượng quản lí cũng
như giáo viên nắm rõ hơn và thực hiện dễ dàng hơn.
21
Võ Trung Minh (2012), với đề tài bài báo khoa học “Giáo dục môi trường
trong trường tiểu học qua hình thức báo cáo ngoại khóa” đã xác định báo cáo ngoại
khóa là con đường có hiệu quả để cập nhật đầy đủ các kiến thức về môi trường cho
học sinh. Tác giả cũng đã chỉ ra một số chủ đề báo cáo ngoại khóa trong trường tiểu
học, xây dựng quy trình tổ chức báo cáo ngoại khóa với 5 bước: (1) Xác định nội
dung báo cáo ngoại khóa; (2) Chuẩn bị nội dung báo cáo ngoại khóa; (3) Xác định
phương tiện, điều kiện cần thiết đề trình bày báo cáo ngoại khóa; (4) Tiến hành báo
cáo; (5) Tổng kết và đánh giá hiệu quả của buổi báo cáo. Luận án tiến sĩ của Võ Trung
Minh về GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở cấp tiểu học
(2015), tác giả đã chỉ ra nội dung và quy trình tổ chức hoạt động giáo dục môi trường
dựa vào trải nghiệm trong dạy môn môn Khoa học cho HS cấp tiểu học.
Nguyễn Thị Minh Giang (2013), với đề tài “Giáo dục môi trường cho học sinh
lớp 5 bằng phương pháp dạy học theo dự án” đã tiến hành khảo sát đối với giáo viên
tại một số trường tiểu học thành phố Hồ Chí Minh về thực trạng sử dụng các phương
pháp giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học. Qua khảo sát, tác giả nhận định hầu
hết phương pháp GDMT được sử dụng là PPDH, đặc biệt là các phương pháp đặc
trưng của bộ môn Tự nhiên - Xã hội như PP quan sát, PP thảo luận, PP điều tra, PP
thực hành, PP thí nghiệm, PP đóng vai và PP dạy học theo dự án. Qua đó, tác giả cho
biết giáo viên xác định PPDHTDA là phương pháp dạy học hiện đại, phù hợp để dạy
học nội dung GDMT cho HS lớp 5. Với phương pháp này HS có thể tự lực giải quyết
vấn đề và đây là con đường hiệu quả nhất giúp HS rèn luyện kĩ năng tư duy cấp cao,
khả năng làm việc khoa học, sáng tạo và làm chủ vấn đề học tập của chính mình. Tác
giả xác định một số nội dung GDMT bằng PPDHTDA cho HS lớp 5; thiết kế dự án
để dạy học GDMT cho HS lớp 5.
Tóm lại, trên bình diện nghiên cứu HĐGDMT quốc tế và Việt Nam có thể
khái quát như sau:
Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài: Vấn đề GDMT đã được đề cập nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Các quốc gia đã có những chủ trương, chính sách,
chương trình hành động về GDMT khác nhau, song các nước cũng đã có những điểm
22
chung về sự lựa chọn mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức GDMT và nhận
thấy tầm quan trọng của sự phối hợp GDMT giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Các
nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tập trung vào xác định mục tiêu GDMT, lựa chọn
nội dung GDMT, phương pháp và hình thức tổ chức GDMT trong nhà trường thuộc
lĩnh vực Giáo dục học.
Đối với các nghiên cứu ở trong nước: Hoạt động GDMT cho học sinh đã
được các nhà quản lí, các nhà giáo dục, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở
nhiều cấp độ và khía cạnh khác nhau. Họ đã có những đóng góp nhất định về mặt lí
luận và thực tiễn. Các công trình nghiên cứu về GDMT ở Việt Nam đã tập trung
nghiên cứu và khẳng định tầm quan trọng của GDMT, sự cần thiết của GDMT cho
tất cả mọi đối tượng, trong đó có học sinh phổ thông. Các công trình nghiên cứu cũng
đã đề cập ở góc độ khái quát những vấn đề phương pháp luận và lí luận về mục tiêu,
nội dung, phương pháp và hình thức GDMT trong nhà trường phổ thông. Qua đó, đã
đạt được kết quả ở các lĩnh vực như: (1) Làm rõ mục tiêu, phương pháp, hình thức
khi tổ chức GDMT cho HS tiểu học; (2) Xác định nội dung cơ bản về GDMT trong
trường phổ thông; (3) Xây dựng và hướng dẫn khai thác nội dung GDMT địa phương
trong các môn học và hoạt động dạy học; (4) Đề xuất một số biện pháp để nâng cao
hiệu quả giảng dạy GDMT trong nhà trường; (5) Đề xuất tích hợp GDMT vào một
số môn học đối với cấp Tiểu học và THPT.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh
ở trường tiểu học
1.1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm 1980, khi GDMT được đưa vào nhà trường và phát triển mạnh
mẽ trên toàn thế giới đã đặt ra vấn đề lớn cho các nhà quản lí giáo dục của các nước:
“Tổ chức và quản lí hoạt động này như thế nào để đạt được mục tiêu GDMT cho HS
các cấp học?”
Theo xu hướng đưa GDMT vào trong trường học, cần thiết phải GDMT cho học
sinh – những chủ nhân tương lai, việc quản lí hoạt động này ở các nước đều do Chính
phủ quản lí, cụ thể là Chính phủ giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với Bộ
23
GD&ĐT quản lí. Các quốc gia đều quan tâm đến quản lí hoạt động GDMT như thế
nào cho hiệu quả tùy theo đặc điểm và điều kiện cụ thể của từng nước. Theo nghiên
cứu, xu hướng quản lí hoạt động GDMT ở các quốc gia trên thế giới hiện nay được
tiến hành theo 03 hướng sau:
*Nghiên cứu quản lí hoạt động giáo dục môi trường thông qua việc xây
dựng, ban hành chương trình
Tháng 10 năm 1975, UNESCO và UNDP đã xây dựng chương trình quốc tế về
GDMT và tổ chức Hội thảo quốc tế lần thứ nhất về GDMT tại ở Belgrade (CHLB
Nam Tư). Hội thảo đã công bố Hiến chương về GDMT, trong đó nêu rõ mục tiêu
GDMT là nhằm nâng cao toàn diện nhận thức, tri thức, ý thức trách nhiệm, khả năng
đánh giá các vấn đề nảy sinh về môi trường và tích cực, tự giác tham gia vào các hoạt
động bảo vệ, cải thiện môi trường. Cũng tại hội thảo này, GDMT mới được định
nghĩa trên quy mô toàn cầu. Kể từ đó, cộng đồng quốc tế thừa nhận định nghĩa về
GDMT là quá trình nhằm phát triển một cộng đồng dân cư có nhận thức rõ ràng và
quan tâm đến MT cũng như các vấn đề liên quan, có kiến thức, kỹ năng, động cơ và
sẵn sàng làm việc độc lập hoặc phối hợp nhằm tìm ra giải pháp cho những vấn đề
hiện tại và phòng chống các vấn đề có thể nảy sinh trong tương lai.
Tháng 10 năm 1977, Hội nghị liên Chính phủ về GDMT họp tại Tbilisi (Cộng
hòa Gruzia) với sự tham gia của 66 quốc gia thành viên UNESCO, đã ra tuyên ngôn
về GDMT trong đó có 41 khuyến nghị về chiến lược GDMT đối với các quốc gia.
Hội nghị đã khuyến cáo mỗi nước ưu tiên thành lập một tổ chức có hiệu quả để chịu
trách nhiệm triển khai GDMT. Hội nghị này là đỉnh cao của giai đoạn xây dựng
chương trình và đặt cơ sở cho sự phát triển GDMT trên bình diện quốc tế. Liên hợp
quốc cũng thành lập chương trình về môi trường mà cơ quan lãnh đạo đặt tại Nairobi
thuộc Kênia.
Một số khu vực cũng tổ chức hội thảo khoa học về GDMT: Hội thảo khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương tại Bangkok (Thái Lan) vào tháng 10/1976 đã đưa ra 4
vấn đề chính: chương trình GDMT, đào tạo - bồi dưỡng giáo viên, GDMT phi chính
quy và vấn đề soạn thảo tài liệu, xây dựng các phương tiện giảng dạy GDMT.
24
Tháng 9/1980, hội thảo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương lần thứ 2 tổ chức
tại Băng Cốc (Thái Lan) có 17 nước tham dự. Mục đích của hội thảo này là nhằm trao
đổi kinh nghiệm giáo dục của các nước và phân tích sự cần thiết phải đưa GDMT vào
các trường đại học và GDMT cho các đối tượng khác nhau.
Công trình “Hỡi các nhà GDMT, đã đến lúc phải thiết kế chương trình tổng thể”
của Pen - Jen Chen đã đánh giá việc nhiều nhà nghiên cứu GDMT đã hết sức cố gắng
để đưa GDMT trở thành ngành giáo dục chính thức từ trước thập niên 70. Các nhà
MT học đã đưa ra những tài liệu đa dạng nhằm giúp đỡ các công dân và đặc biệt là
HS để họ hiểu thấu đáo các cách thức bảo vệ cho trái đất. Tuy nhiên, tác giả công
trình kêu gọi việc xây dựng một chương trình giáo dục xanh là cần thiết và phù hợp
với sự phát triển bền vững trong thế kỷ XXI (Võ Trung Minh, 2015).
*Nghiên cứu quản lí hoạt động giáo dục môi trường thông qua việc quản lí
nội dung chương trình giáo dục, quản lí các hình thức và phương pháp tổ chức
hoạt động GDMT
Về quản lí nội dung: Năm 1982, UNESCO kiến nghị một chương trình ngắn
về BVMT và tài nguyên thiên nhiên trong 5 bài học; mối quan hệ tương hỗ trong
thiên nhiên, sự cân bằng trong thiên nhiên, hậu quả tai hại của sự mất cân bằng trong
thiên nhiên, sự cần thiết phải bảo tồn môi trường, những phương thức bảo toàn môi
trường. Năm 1983, tổ chức UNESCO cũng đã hoàn thành một số công cụ sư phạm
cho việc hướng dẫn GDMT như sách hướng dẫn, tranh ảnh, phim tài liệu.
Ở Singapore, GDMT là vấn đề được cả cộng đồng quan tâm và hưởng ứng. Thế
giới biết đến Singapore chính là hình ảnh của một đất nước xanh – sạch – đẹp. Chính
phủ nước này đã ban hành rất nhiều đạo luật về vấn đề bảo vệ môi trường, và chú
trọng đến GDMT cho thế hệ tương lai của đất nước. Chính vì thế, chương trình
GDMT ở tiểu học được xây dựng hết sức bài bản, cụ thể với 06 chủ đề chính: Nhận
thức về môi trường trong những năm tháng tuổi thơ; Khám phá môi trường xung
quanh, khám phá cơ chế hoạt động của các sinh vật, hiện tượng; Tìm hiểu sự trưởng
thành của sự thay đổi; Hình thành thái độ đúng đắn với môi trường. Để quản lí hoạt
động GDMT trong nhà trường đạt hiệu quả, nhà quản lí coi trọng việc lựa chọn hình
25
thức tổ chức hoạt động GDMT. Một trong những hình thức giáo dục tiên tiến được
khuyến khích sử dụng là các hoạt động giúp đỡ học sinh thâm nhập thực tế cuộc sống như:
khách đến thăm quan lớp học, tổ chức các chuyến đi thăm quan và giới thiệu hàng loạt các
ý tưởng cho các hoạt động nhận thức về môi trường. Với phương châm giáo dục lí thuyết
gắn với thực hành thì đây được xem là hình thức đem lại hiệu quả tối ưu nhất trong việc
GDMT cho học sinh ở các trường tiểu học Singapore.
Tại Trường Tiểu học Shuqun, nhà trường xây dựng riêng một Chương trình
Giáo dục Môi trường với tên gọi là Kế hoạch Xanh. Kế hoạch Xanh của Shuqun là
một phương pháp tiếp cận toàn trường để giáo dục học sinh các kỹ năng giải quyết
các vấn đề môi trường toàn cầu mà chúng ta phải đối mặt. Chúng tôi muốn các em có
trách nhiệm với môi trường mà các em đang sống. Chương trình Giáo dục Môi trường
được các giáo viên phát triển với mục đích giáo dục học sinh về các thách thức môi
trường và nâng cao nhận thức rằng các hành động hàng ngày của chúng ta tác động
đến sự bền vững của môi trường.
Chương trình giảng dạy này tập trung vào 06 lĩnh vực bảo tồn chính. Các học
sinh sẽ tham gia thảo luận tích cực về các thách thức môi trường và bảo tồn khác nhau
như biến đổi khí hậu. Thông qua việc học tập tích cực, HS có thể học cách chủ động
hơn và trở thành thế hệ tiếp theo của các nhà lãnh đạo bảo tồn. Các bài học và thảo
luận nhằm mục đích mở rộng và nâng cao trình độ hiểu biết về môi trường của HS để
các em có thể chuyển việc học của mình thành các hành động tích cực về môi trường.
Để quản lí nội dung GDMT, Trường Tiểu học St Joseph xây dựng kế hoạch
quản lí môi trường trường học kết hợp tầm nhìn, sứ mệnh, chính sách mua sắm xanh
và các mục tiêu của nhà trường. Nhà trường xác định tầm nhìn và sứ mệnh của mình
là giáo dục vì sự phát triển bền vững. Từ đó, đặt ra các mục tiêu giáo dục trong nhà
trường là:
• Phát triển tinh thần trách nhiệm đối với môi trường tự nhiên và trở thành những
thành viên tích cực và đáng giá của cộng đồng.
26
• Cung cấp một môi trường sáng tạo, khuyến khích và nuôi dưỡng, thúc đẩy sự
phát triển, nhận thức và hành động của mỗi cá nhân liên quan đến việc xây dựng một
tương lai bền vững.
• Phát triển các kỹ năng khuyến khích phản ánh quan trọng và chấp nhận rủi ro
thông qua hiểu biết về một thế giới đang thay đổi.
• Củng cố tính bền vững và giáo dục môi trường như một chủ đề tích hợp cho
chương trình giảng dạy.
Để thực hiện mục tiêu, nhà trường đã xây dựng Kế hoạch thực hiện của St
Joseph cho giáo dục bền vững. Trường thực hiện phương pháp tiếp cận giáo dục bền
vững thông qua chương trình giảng dạy ở mỗi cấp độ hàng năm và các sự kiện toàn
trường. Việc học tập của học sinh sẽ tập trung vào việc thực hiện các hoạt động trong
trường học và cộng đồng rộng lớn hơn. Trường hỗ trợ một nhóm điều phối tính bền
vững tích cực bao gồm đại diện môi trường học sinh, nhân viên, học sinh, phụ huynh
và các thành viên khác của trường chúng tôi và cộng đồng địa phương.
Chương trình học và giáo dục môi trường: Kinh nghiệm kiểm toán môi trường
trường học Carmen Conde và Samuel Sánchez (2008), có 13 trường tiểu học và mầm
non ở Extremadura (Tây Ban Nha) đã tham gia vào một dự án nghiên cứu giáo dục
có tên "Ecocentros" - dựa trên kiểm toán môi trường trường học (eco - kiểm toán).
Nghiên cứu chỉ ra quan điểm của giáo dục môi trường, điều cần thiết là phải biết
những gì thực sự được kết hợp (đưa vào) vào chương trình giảng dạy và cách thức tổ
chức giảng dạy.
- Gắn lí thuyết với thực hành trong quá trình GDMT. Tổ chức các hoạt động trải
nghiệm ngoài lớp học để ứng dụng các nội dung bài học trên lớp. Phương pháp chính
là giao việc và cho HS làm việc theo nhóm.
- Việc kết hợp giáo dục môi trường vào chương trình giảng dạy nên toàn diện
hơn là chỉ "bổ sung" các vấn đề môi trường vào nội dung hiện có và xanh hóa chương
trình giảng dạy có nghĩa là luôn điều chỉnh nó phù hợp với đạo đức. Nhận thức của
giáo viên là rất quan trọng trong quá trình kết hợp nội dung GDMT trong chương
trình giáo dục nhà trường.
27
- Chỉ ra các nguyên tắc logic cơ bản của giáo dục môi trường: sử dụng một chuỗi
bốn phép ẩn dụ để mô tả những cách khác nhau trong đó GDMT có thể được đưa vào
chương trình giảng dạy. Đầu tiên là mô hình "Thanh kiếm" mà chủ đề xuyên suốt cắt
ngang qua tất cả các lĩnh vực của chương trình giảng dạy như một phần bổ sung trong
hình thức hoạt động biệt lập hoặc hội thảo không thường xuyên trong nội bộ hoặc
ngoài nội bộ nhà trường. Thứ hai là mô hình “Kim và chỉ”. Thứ ba là mô hình "Kinglet
lành tính" và thứ tư là mô hình “Truyền” trong đó, tích hợp các chủ đề xuyên suốt
vào tất cả các lĩnh vực kiến thức và cuộc sống hàng ngày của trường.
Trong bài báo này, tác giả trình bày các kết quả nghiên cứu về cách giáo dục
môi trường thực sự tích hợp vào chương trình học.
+ Xây dựng kế hoạch hành động vì môi trường, trong đó có sự đánh giá tình
hình GDMT hiện tại, từ đó xây dựng kế hoạch môi trường cho tương lai. Chẩn đoán
tình hình môi trường được thiết kế để mỗi lớp học cùng làm việc với giáo viên của
mình, bao gồm một bài kiểm tra về thói quen và thái độ cá nhân. Ý tưởng là để mỗi
học sinh phản ánh và đạt được nhận thức về mối quan hệ hàng ngày của họ với môi
trường. Trên cơ sở đó, một quy tắc ứng xử và một loạt các các cam kết đã được đề ra
ở mỗi trường, cùng với một kế hoạch hành động về chủ đề đã chọn.
+ Tổ chức các hoạt động BVMT theo hướng trải nghiệm. Đa dạng về hình thức
từ dễ đến khó, từ trong trường ra ngoài trường. Cụ thể là hoạt động "Chung tay thu
dọn lớp học và khuôn viên của trường, với trách nhiệm luân phiên giữa tất cả các lớp;
chương trình “Thành phố lành mạnh”, “Ngày môi trường thế giới”… với mong muốn
kêu gọi sự tham gia tự giác của HS, qua đó cùng phân tích các nguyên nhân về các
vấn đề mà HS nhìn thấy, từ đó cung cấp kiến thức cho HS, hình thành thái độ và hành
vi cho trẻ. Quan điểm xuyên suốt là tạo nhiều cơ hội cho HS tham gia trực tiếp vào
việc giải quyết các vấn đề môi trường ở nhà trường, địa phương.
+ Chuẩn bị và sử dụng tài liệu giảng dạy: Nhà trường cung cấp tài liệu, nguồn
tư liệu và tài liệu tham khảo về các chủ đề khác nhau cho GV và HS; tìm kiếm tài
liệu mới để sử dụng trong việc học của riêng họ và để làm rõ ý tưởng của họ về những
khía cạnh này.
28
Về quản lí hình thức: GDMT phần lớn được thực hiện dưới 02 hình thức tích
hợp, lồng ghép vào các môn học, các lĩnh vực và thông qua hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp. Ở một số nước, GDMT được cấu thành thành một môn học độc lập. Năm
1980, trong hội thảo UNESCO khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã công bố một số
chủ điểm lồng ghép trong chương trình cấp tiểu học ở các nước: Indonesia, Philippin,
Liên Xô (cũ), Ấn độ, Nhật Bản, NiuDilan, Băng La Đét.
Ở Úc, nội dung GDMT được tích hợp một cách tự nhiên vào chương trình chăm
sóc - giáo dục học sinh. Chương trình quan tâm đến việc xây dựng các môi trường
cho các em được hoạt động, trong đó có môi trường sinh thái các loại cây khác nhau,
có khu vườn gieo trồng, chăn nuôi các con vật, có khu quan sát côn trùng…) và các
nguyên - vật liệu tự nhiên, nguyên vật liệu đã qua sử dụng để học sinh hoạt động sáng
tạo. Các nhà quản lí trường học luôn linh hoạt và sáng tạo trong việc tạo ra môi trường
cho các em hoạt động. Hoạt động GDMT trong nhà trường chủ yếu được thực hiện
thông qua hoạt động trải nghiệm với môi trường sinh thái và nguồn nguyên vật liệu,
từ đó cung cấp cho các em kiến thức, hình thành ý thức đối với môi trường và kĩ năng,
thái độ bảo vệ môi trường. Việc phối hợp với các tổ chức ngoài nhà trường được các
nhà quản lí quan tâm nhằm tìm kiếm, kêu gọi sự phối hợp, chung tay của các tổ chức
này cùng với nhà trường trong hoạt động GDMT để tổ chức cho học sinh các hoạt
động dã ngoại trong và ngoài nhà trường. Các hoạt động GDMT ở nhà trường tiểu
học dưới hình thức trải nghiệm được tổ chức đa dạng, phong phú như: Một ngày lao
động công ích trên bờ biển, tổ chức dã ngoại trong rừng, cho học sinh thí nghiệm một
hiện tượng sinh học.
Về quản lí phương pháp: Có nhiều phương pháp để thực hiện hoạt động
GDMT, song GDMT thông qua trải nghiệm (hoạt động dã ngoại, hoạt động sân khấu
hóa trong nhà trường…) là một trong những PP được nhiều nghiên cứu đề cập đến.
Ở Nhật Bản, trong suốt thời kỳ tăng trưởng kinh tế cao (những năm 1960), Chính
phủ Nhật Bản coi việc thúc đẩy GDMT, nhất là cho lứa tuổi học đường là nhiệm vụ
quan trọng. GDMT không chỉ cung cấp các kiến thức cần thiết về môi trường cho
người học mà nó còn tạo cơ hội cho con người biết sống hoà hợp với môi trường.
29
GDMT được thực hiện theo hình thức “học suốt đời” kể từ khi cắp sách đến trường,
cho đến lúc lớn lên và cả khi đã ở tuổi già. Cách thức GDMT cũng rất phong phú và
đa dạng như học ở trường, ở nhà, ở cộng đồng. Đối với cấp Tiểu học, GDMT được
lồng ghép vào các môn học và được các em hưởng ứng nhiệt tình. Để quản lí tốt hoạt
động GDMT, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng. Giáo viên được tập huấn rất
kỹ lưỡng về nội dung và phương pháp GDMT. Điều cần nhấn mạnh là họ được phép
lựa chọn thời gian và chủ đề môi trường phù hợp với môn học để truyền đạt cho học
sinh. Điều này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu rộng về vấn đề môi trường. Cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học nội dung này tương đối đầy đủ. Học sinh
được tiếp cận với các tài liệu, sách báo hướng dẫn miễn phí tại các trường. Hoạt động
tham quan dã ngoại được tổ chức thường xuyên cho học sinh thông qua mô hình học
tập dựa vào trải nghiệm. Ngoài việc nhà trường tổ chức các buổi tham quan, dã ngoại
thực tế cho học sinh, các tổ chức phi Chính phủ ở Nhật Bản cũng tham gia đắc lực
vào hoạt động này. Điều cần lưu ý là, tại Nhật Bản người ta xây dựng câu lạc bộ môi
trường dành riêng cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở (Junior-Eco-Club). Hàng
năm câu lạc bộ đã thu hút được sự tham gia đông đảo của các em học sinh. Nhờ nguồn
hỗ trợ tài chính của Chính phủ và chính quyền địa phương, cứ vào dịp cuối năm câu
lạc bộ lại tổ chức lễ hội về GDMT dành cho tất cả những thành viên tham gia.
Ferrator (2007).“Chuyến đi thực địa giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học:
Những ảnh hưởng lâu dài đến kiến thức và sự phát triển thái độ của trẻ về vấn đề Môi
trường và hệ sinh thái”. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích hiện tượng, kiểm
tra tác động lâu dài của một chuyến đi thực địa giáo dục môi trường tại Vườn Quốc
gia Great Smoky Mountain đến các em học sinh lớp 4 của một trường tiểu học. Tác
giả đã chỉ ra rằng một năm sau khi trải nghiệm chuyến đi, nhiều học sinh vẫn nhớ
những gì các em đã nhìn và nghe thấy cũng như đã phát triển thái độ, nhận thức về
việc bảo vệ MT. Trong bài viết này, tác giả phân tích những hiện tượng, trích dẫn các
cuộc phỏng vấn học sinh và rút ra kết luận về hiệu quả của chuyến đi thực địa.
Carrer (2009).“Giáo dục môi trường trên sân trường: Cách học và giới tính, đã
thông qua một nghiên cứu so sánh các hoạt động được thực hiện trên sân trường với
30
các hoạt động truyền thống trong lớp học”, tác giả đã khảo sát tác động của những
bài học Giáo dục môi trường. Ðối tượng nghiên cứu là 109 học sinh lớp 4 và lớp 5.
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành phân tích các yếu tố về môi trường như (a) kiến
thức, (b) thái độ, (c) hành vi, và (d) mức độ thỏa mái cho 2 nhóm (truyền thống/
nghiên cứu) cho cả 2 giới tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các bé trai khi được
giáo dục về môi trường ở ngoài trời sẽ phát triển tốt hơn đáng kể về cả 4 yếu tố so
với khi được giáo dục theo kiểu lớp học truyền thống. Nghiên cứu cũng cho thấy, khi
được giáo dục ngoài trời, các bé trai phát triển tốt hơn nhiều so với bé gái về mặt thái
độ và hành vi. Tác giả cũng thảo luận về cách học riêng của bé trai và bé gái cũng
như hiệu quả của các bài giảng về MT được thực hiện ngoài trời dành cho các bé.
Nhóm tác giả Curtis, et al. (2013) trong tác phẩm “Kịch nghệ và Môi trường”,
chỉ ra những nỗ lực kết hợp để lôi cuốn trẻ em và thanh thiếu niên vào giáo dục môi
trường. Ðể thắp sáng ý tưởng kết hợp kịch nghệ và giáo dục môi trường như một
phương pháp khuyến khích học sinh tham gia vào các vấn đề môi trường, các tác
phẩm của những công ty biểu diễn nghệ thuật như Nhà hát Evergreen, Nhà hát
Leapfish & Eaton Gorge, vở diễn Dịch hạch và Hoa Quỳnh và thử nghiệm xây dựng
vở kịch tại một trường học đã được nghiên cứu thông qua số liệu khảo sát và quan sát
của người tham gia. Những nghiên cứu tình huống này sử dụng kịch nghệ theo nhiều
cách khác nhau: Nhà hát – trong giáo dục, xây dựng vở kịch, và những sự kiện biểu
diễn quy mô lớn. Bốn nghiên cứu tình huống đã đưa ra bằng chứng định lượng và
định tính rằng những hoạt động dựa trên kịch nghệ giúp cải thiện kiến thức về môi
trường cũng như tăng cường hiểu biết về hậu quả hành động của một cá nhân. Thông
qua quan sát và tham gia vào nghiên cứu này, tác giả kết luận rằng kịch nghệ là một
phương tiện tổng hợp và trình bày kết quả nghiên cứu khoa học một cách sáng tạo và
đa chiều, có khả năng kích thích học sinh, khiến học sinh luôn chú tâm vào bài giảng
và tạo điều kiện cho sự tham gia của chúng vào hoạt động bảo vệ môi trường.
*Nghiên cứu quản lí hoạt động giáo dục môi trường trong công tác phối
hợp các lực lượng giáo dục
31
GDMT được xem như một hoạt động giáo dục kĩ năng sống. Thông qua GDMT
cung cấp cho học sinh những kĩ năng cần thiết để bảo vệ môi trường, có ý thức giữ
gìn môi trường và dần dần hình thành văn hóa môi trường cho học sinh. Tuy nhiên,
để hình thành được kĩ năng là một việc làm thường xuyên, liên tục và ở mọi lúc mọi
nơi. Chính vì thế, việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình, xã hội là điều cần thiết,
quan trọng giúp hình thành cho học sinh nhận thức, tình cảm thái độ và hành vi đối
với vấn đề môi trường.
Ratigan (1991), Morrison, Olivos, Lena, Dominguez (1993) nhấn mạnh vai trò
của cha mẹ và các tổ chức xã hội, giáo viên và tất cả giáo viên nhà trường trong việc
xây dựng chương trình phát triển hành vi xã hội cho trẻ em và cho rằng cần phải tận
dụng tất cả các nguồn lực của tất cả các đối tượng để giáo dục trẻ.
Bàn về vai trò của nhà trường, Levine (1998) khẳng định trường học là nơi em
sinh sống với bạn cùng tuổi trong thời gian nhiều năm. Đó là môi trường tự nhiên và
hoàn hảo để thực hiện các kĩ năng xã hội. Có thể dạy trẻ ở mỗi tình huống trong nhà
trường chứ không chỉ ở trong lớp học. Nghiên cứu gần đây của Zalsquett (2005), đã
phỏng vấn 500 hiệu trưởng tiểu học ở Bang Florida - Mỹ và đã cho biết hầu hết các
hiệu trưởng đánh giá cao sự ảnh hưởng tích cực của tham vấn viên trường tiểu học
đối với trẻ em trong việc hình thành và phát triển khả năng nhận thức hành vi và thái
độ đối với các vấn đề xã hội.
Đức là một trong các nước thuộc khối Liên minh EU. Ở Đức, giáo dục môi
trường cho trẻ em rất được quan tâm. Trẻ em nước Đức được giáo dục về môi trường
từ khi còn nhỏ. Việc GDMT không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường, thể hiện trong sự
tích hợp vào chương trình các môn học mà còn là nhiệm vụ của toàn xã hội. Để tổ
chức hoạt động GDMT trong nhà trường ở Đức, một trong những phương pháp được
sử dụng thường xuyên, liên tục là nhà trường phải phối hợp chặt chẽ với phụ huynh
trong việc mở mang hiểu biết và hình thành ý thức về môi trường cho trẻ từ độ tuổi
mầm non và tiểu học. Sự phối hợp này được thực hiện như sau: ở trường, hàng tuần
trẻ em đều có một giờ đồng hồ để nghe kể các câu chuyện về bảo vệ môi trường; ở
nhà, thay vì kể cho con những chuyện thần tiên, nhiều bậc cha mẹ ở Đức dành thời
32
gian kể cho trẻ những câu chuyện về thiên nhiên và cách bảo vệ môi trường, ví như
việc bảo vệ gấu bắc cực, bảo vệ các núi băng trôi... Cứ như thế, nhà trường và các
phụ huynh đã nâng cao cho trẻ nhận thức về môi trường từ khi chúng còn rất nhỏ…
Một cách thức quản lí tổ chức GDMT thứ hai cũng được các trường thực hiện thường
xuyên đó là các em học sinh tiểu học được cùng nhau thảo luận về việc bảo vệ môi
trường tại lớp. Các em nói với nhau về cách bảo vệ cá voi, rồi cách làm sạch nguồn
nước, tác dụng của cây xanh, cách chăm sóc và bảo vệ cây xanh, v.v... Trong giờ thảo
luận, giáo viên là người gợi mở, dẫn dắt, định hướng các vấn đề thảo luận; học sinh
chủ động tìm hiểu, tự do trao đổi, tranh luận và trình bày ý kiến của mình, của nhóm.
Hiệu trưởng nhà trường luôn tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy
học, tài liệu để hỗ trợ cho giáo viên thực hiện các giờ dạy GDMT.
Trong bài báo khoa học “Phản xạ về nhận thức môi trường đối với quản lí nhà
trường” đăng trên Tạp chí đánh gíá phê bình, tác giả nghiên cứu, tổ chức khảo sát tại
25 trường tiểu học, với 53 người trả lời phỏng vấn gồm 28 nữ và 25 nam và đưa ra
kết luận như sau:
- Xác định cần có nhận thức đúng đắn về môi trường nhằm thúc đẩy cảm giác
kết nối với thế giới tự nhiên, thúc đẩy phát triển bền vững và khuyến khích bảo tồn
các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Nhận thức về môi trường và bền vững nên được dạy ở độ tuổi sớm (tức là tiểu
học) để thúc đẩy một thái độ tích cực hướng tới môi trường. Mặt khác, giáo viên đóng
một vai trò quan trọng trong việc khuyến khích học sinh nhận thức về vấn đề MT.
- Trình độ kiến thức về GDMT của đội ngũ quản trị nhà trường và giáo viên có
trình độ vừa phải, có ý thức và hành vi bảo tồn môi trường.
- Xác định cần thiết phải GDMT cho cá nhân, mà trước hết là đưa vào trường
tiểu học.
- Xác định việc GDMT không chỉ diễn ra ở nhà trường, mà cần được tiếp tục
thực hành ở tại gia đình. Vì vậy, ngoài vai trò của nhà trường thì vai trò của gia đình
cũng rất quan trọng và quyết định lớn đến việc GDMT cho trẻ. Gia đình cần có sự
giáo dục sớm đối với trẻ về môi trường xung quanh.
33
- Xác định muốn đạt mục tiêu GDMT cần có sự hợp tác giữa các bên, đặc biệt
là các bên liên quan trực tiếp, đó chính là các nhà quản lí trường học (hiệu trưởng và
đội ngũ giáo viên). Ngoài ra, sự hợp tác tốt giữa nhà trường – gia đình và cộng đồng
được cho là sẽ tạo ra nhiều kết quả chính xác và có lợi cho tất cả.
(Mahat.H, 2017) nghiên cứu Giáo dục vì sự phát triển bền vững (ESD) - Kết nối
nhận thức giữa phụ huynh và học sinh. Kết quả của nghiên cứu cho thấy hành vi ESD
của cha mẹ hoặc người giám hộ ở khu vực thành thị tốt hơn so với khu vực nông thôn.
Tiếp theo, có một mối quan hệ đáng kể giữa kiến thức về Chương trình SLAAS và
kiến thức về nội dung ESD của học sinh với kiến thức về ESD của cha mẹ / người
giám hộ. Mặt khác, kiến thức về thực hành ESD, thái độ ESD của học sinh và hành
vi ESD của học sinh không cho thấy mối quan hệ đáng kể với kiến thức ESD của cha
mẹ hoặc người giám hộ.
1.1.2.2. Nghiên cứu ở trong nước
HĐGDMT được đưa vào trường tiểu học từ năm 2008 với Bộ tài liệu GDMT
cho các trường tiểu học (Lưu hành nội bộ) do Bộ giáo dục chính thức ban hành. Trên
cơ sở bộ tài liệu của Bộ, các trường tiểu học đã tổ chức triển khai thực hiện.
Công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học được thực hiện tùy theo
tình hình và năng lực của người hiệu trưởng. Các hội thảo khoa học nghiên cứu về
quản lí HĐGDMT cho học sinh nói chung và cho học sinh tiểu học nói riêng rất ít.
Tháng 7 năm 2016, tại thành phố Đà Nẵng, Liên hiệp hội Khoa học và Kĩ thuật của
thành phố đã tổ chức hội thảo “Nâng cao trách nhiệm cộng đồng và nhà trường trong
việc bảo vệ môi trường”. Tham dự hội thảo có các nhà khoa học người Nhật và Việt
Nam, các nhà nghiên cứu về vấn đề môi trường, các thầy cô giáo các trường TH,
THPT trên địa bàn thành phố. Hội thảo đánh giá thực trạng môi trường của Thành
phố Đà Nẵng, đưa ra các giải pháp, trong đó có giới thiệu một số mô hình giáo dục
môi trường cho học sinh tại các trường học.
Các công trình nghiên cứu và được công bố về quản lí HĐGDMT cho HS ở
các trường tiểu học cũng rất ít. Đến nay, người nghiên cứu chỉ mới tìm thấy được 2
công trình có liên quan, đó là:
34
Cao Hữu Công (2015) với đề tài “Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bảo
vệ môi trường cho học sinh ở các trường Tiểu học quận Hải Châu, thành phố Đà
Nẵng” đã chỉ ra thực trạng quản lí GDMT cho học sinh tiểu học về dạy học tích hợp
nội dung GDMT, về GDMT qua HĐGDNGLL, công tác bồi dưỡng nội dung và
phương pháp GDMT cho đội ngũ, công tác quản lí cơ sở vật chất. Từ đó đề xuất các
biện pháp quản lí như sau: (1) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ; (2) Quản lí hoạt động
dạy học tích hợp các nội dung GDMT; (3) Quản lí HĐGDMT thông qua
HĐGDNGLL; (4) Phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường; (5) Quản lí cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ HĐGDMT.
Trần Thị Thùy Dung (2016), với đề tài “Quản lí hoạt động GDMT cho học
sinh tiểu học thành phố Lào Cai thông qua hoạt động trải nghiệm”, tác giả đã nêu
được các bước của hoạt động quản lí GDMT cho HS thông qua trải nghiệm; đưa ra 6
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDMT thông qua hoạt động trải nghiệm, đó
là: (1) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL về mục tiêu, nội dung quản
lí và ý nghĩa của GDMT thông qua hoạt động trải nghiệm; (2) Chỉ đạo thực hiện hiệu
quả mục tiêu GDMT thông qua hoạt động trải nghiệm theo mô hình VNEN; (3) Kế
hoạch hóa công tác GDMT thông qua hoạt động thực nghiệm sư phạm theo mô hình
VNEN; (4) Hoàn thiện mục tiêu, nội dung GDMT thông qua các hoạt động trải
nghiệm phù hợp với đặc điểm HS tiểu học; (5) Tăng cường phối hợp các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường trên tinh thần dân chủ và tự nguyện; (6) Tổ chức
tập huấn cho đội ngũ tự quản trong hoạt động GDMT.
Tóm lại, trên bình diện nghiên cứu quản lí HĐGDMT quốc tế và Việt Nam có
thể khái quát như sau:
Đối với các nghiên cứu ở nước ngoài: Góc độ quản lí HĐGDMT cho HS tại
trường tiểu học, với các công trình nghiên cứu trình bày ở trên, nghiên cứu sinh đã
tổng hợp công tác quản lí HĐGDMT cho HS tiểu học được quản lí dưới 3 góc độ:
quản lí việc xây dựng chương trình, kế hoạch; quản lí việc sử dụng hình thức, phương
pháp GDMT; quản lí công tác phối hợp trong HĐGDMT. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
sinh đã ghi chép lại, tổng hợp, sắp xếp và hệ thống chúng thành khung lí thuyết quản
35
lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học. Đây chính là tiền đề cho người nghiên cứu
tham khảo, tiếp thu và lựa chọn các nội dung phù hợp với đề tài để hoàn thiện luận
án về “Quản lí hoạt động GDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng”.
Đối với các nghiên cứu ở trong nước: Nghiên cứu sinh nhận định công tác
quản lí HĐGDMT theo hướng quản lí nội dung với các thành tố như Quản lí
HĐGDMT thông qua dạy học tích hợp vào các môn học và thông qua HĐGDNGLL;
quản lí công tác phối hợp các tổ chức trong và ngoài nhà trường; Quản lí cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ HĐGDMT. Đồng thời, nghiên cứu sinh cũng nhận định
công tác quản lí HĐGDMT theo hướng quản lí chức năng với việc lập kế hoạch, chỉ
đạo triển khai, tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở những vấn đề chung mà một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu, chúng
tôi nhận thấy các nghiên cứu tập trung vào hình thức, phương pháp tổ chức giảng dạy
GDMT thông qua lồng ghép, tích hợp vào các môn học hoặc qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp. Song, chất lượng và hiệu quả của họat động GDMT không chỉ phụ
thuộc vào quá trình tổ chức giảng dạy của thầy cô giáo trong việc tích hợp, lồng ghép
trong các môn học, qua các hoạt động ngoại khóa… mà nó còn phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình quản lí của các cấp, nhất là của người hiệu trưởng nhà trường từ khâu
quản lí mục tiêu, nội dung, cách thức tổ chức, kiểm tra đánh giá và công tác phối hợp
các lực lượng giáo dục. Mặc dù vậy, đến tại thời điểm nghiên cứu, chúng tôi cũng đã
tìm thấy một số công trình nghiên cứu đề cập đến công tác quản lí hoạt động GDMT
cho học sinh trong nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng, song
chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, bài bản về quản lí
HĐGDMT cho HS ở trường TH tại TP. Đà Nẵng.
Trên cơ sở các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi sẽ lựa chọn
những nội dung, những mô hình hoạt động GDMT và quản lí HĐGDMT để bổ sung,
điều chỉnh và hoàn thiện cho phù hợp với GDMT cho HS tại các trường tiểu học tại
TP Đà Nẵng. Trong đề tài của mình, chúng tôi sẽ sử dụng mục tiêu GDMT, nội dung
GDMT, hình thức và phương pháp GDMT cho học sinh tiểu học của các công trình
nghiên cứu trong nước; chú trọng đến việc xây dựng kế hoạch HĐGDMT cho HS tại
36
nhà trường; lựa chọn nội dung GDMT phù hợp với tình hình môi trường thực tiễn;
lựa chọn mô hình quản lí hình thức và phương pháp GDMT thông qua hoạt động trải
nghiệm, thực địa; xác định các điều kiện hỗ trợ HĐGDMT cho HS; quan tâm đến
công tác phối hợp trong quản lí HĐGDMT cho HS từ kinh nghiệm của các nước Úc,
Singapo, Nhật Bản, Đức.
Trong xu thế đó, đề tài của chúng tôi đi sâu nghiên cứu ở góc độ quản lí hoạt
động GDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng. Việc nghiên cứu
các công trình trong nước và nước ngoài về HĐGDMT cho học sinh như đã trình bày
ở phần trên không chỉ có ý nghĩa lí luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, giúp cho người
nghiên cứu có cơ sở lí luận để triển khai, tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt
động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng”.
1.2. Các khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Các khái niệm liên quan đến hoạt động giáo dục môi trường
1.2.1.1. Môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,
nó tùy thuộc vào mục đích, nội dung nghiên cứu và tùy theo sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau.
Sau hội nghị Stockholm về môi trường 1972, có nhiều nghiên cứu về GDMT và
xuất hiện nhiều định nghĩa về môi trường trên thế giới và Việt Nam. Đáng chú ý là
những khái niệm sau đây:
- Gheraximov (1972) định nghĩa môi trường (bao quanh) là khung cảnh của lao
động, của cuộc sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người, trong đó môi trường tự
nhiên là cơ sở cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại. Như vậy, “môi trường” bao
gồm tất cả các thành phần tự nhiên và nhân tạo ở xung quanh con người, giúp con
người thỏa mãn mọi nhu cầu về lao động, nghỉ ngơi, giải trí.
- Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con người bao gồm toàn
bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu hình (đô
thị, hồ chứa...) và những cái vô hình (tập quán, niềm tin, nghệ thuật...), trong đó con người
sống bằng lao động của mình, họ khai thác các tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm
37
thoả mãn những nhu cầu của mình. Như vậy, môi trường sống đối với con người không
chỉ là nơi tồn tại, sinh trưởng và phát triển cho một thực thể sinh vật là con người mà còn
là khung cảnh của cuộc sống, của lao động và sự nghỉ ngơi của con người.
- Trong tài liệu về Giáo dục học của Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), “môi
trường” được hiểu là hệ thống phức tạp các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự
nhiên và xã hội xung quanh cần thiết cho sự sinh hoạt và phát triển của con người.
- Từ điển bách khoa toàn thư (2005) của Việt Nam giải thích “môi trường bao
gồm tất cả những gì bao quanh chúng ta, đảm bảo duy trì sự sống của chúng ta”.
- Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX,
kì họp thứ tư thông qua ngày 27 - 12 -1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau:
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết
với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên”.
Tóm lại, có nhiều cách diễn đạt về “môi trường”, song tất cả đều thống nhất
rằng môi trường sống của con người bao hàm môi trường tự nhiên, môi trường nhân
tạo, môi trường kinh tế - xã hội, trong đó con người sống và có quan hệ chặt chẽ với
cả ba loại môi trường này.
- Môi trường tự nhiên: “Môi trường tự nhiên” bao gồm các yếu tố tự nhiên, các
hiện tượng tự nhiên, các tài nguyên thiên nhiên trong sự thống nhất với nền sản xuất
xã hội. Các yếu tố trong “môi trường tự nhiên” có quan hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại với nhau, nếu một yếu tố nào đó thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi các yếu
tố khác.
- Môi trường nhân tạo: “Môi trường nhân tạo” bao gồm tất cả các yếu tố vật lí,
sinh học, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người.
- Môi trường kinh tế - xã hội: “Môi trường kinh tế - xã hội” bao gồm các hệ
thống các tổ chức xã hội và kinh tế cùng với các mối quan hệ của chúng như hoạt
động kinh tế, hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa – giáo dục, “Môi trường kinh tế -
xã hội” có thể chia thành các lĩnh vực nhỏ và cụ thể hơn như môi trường đô thị, môi
38
trường nông thôn, môi trường sản xuất, môi trường nghỉ ngơi, môi trường gia đình,
môi trường học đường.
Thực ra, sự phân chia nói trên chỉ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu và phân
tích các hiện tượng phức tạp trong môi trường. Trong thực tế, ba loại môi trường này
cùng tồn tại đan xen vào nhau và có mối quan hệ qua lại với nhau hết sức mật thiết
và chặt chẽ, khi có sự thay đổi của một bộ phận trong các thành phần của môi trường
thì sẽ dẫn đến sự thay đổi dây chuyền của các thành phần khác theo những mức độ
khác nhau. Con người tồn tại và có mối quan hệ chặt chẽ với ba loại môi trường trên.
Để thống nhất về mặt nhận thức, luận án sử dụng định nghĩa trong Luật Bảo vệ
Môi trường đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX, kì họp thứ tư thông
qua ngày 27 - 12 - 1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau: "Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên".
1.2.1.2. Giáo dục môi trường
Thuật ngữ “Giáo dục môi trường” (Environmental education) đã xuất hiện từ
lâu. Theo các tác giả GDMT, Wheeler (1985), Abe (1992) thì thuật ngữ GDMT lần
đầu tiên được đề cập trong cuốn sách của hai anh em người Mỹ là Paul Goodman và
Perceval Goodman. Tuy nhiên, hiện nay, trên các tài liệu về giáo dục tồn tại rất nhiều
định nghĩa về GDMT, các định nghĩa này được trình bày rất đa dạng.
Hội nghị quốc tế về GDMT trong Chương trình đào tạo của trường học do IUCN
(Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế)/UNESCO tổ chức tại Nevada (Mỹ) năm
1970 đã thông qua định nghĩa về GDMT như sau: “GDMT là quá trình xây dựng
những kỹ năng và thái độ cần thiết, giúp hiểu biết và đánh giá đúng mối tương quan
giữa con người với nền văn hóa và môi trường vật lý xung quanh. GDMT cũng tạo
cơ hội cho việc thực hành để ra quyết định và tự hình thành quy tắc ứng xử trước
những vấn đề môi trường”. Định nghĩa này đã nêu lên mối quan hệ giữa môi trường
văn hóa và môi trường tự nhiên, nhấn mạnh rằng phương pháp GDMT là đòi hỏi phải
39
thực hành, phương thức GDMT là cần coi trọng cả giáo dục trong nhà trường và ngoài
nhà trường.
Năm 1993, Hiệp hội GDMT Bắc Mỹ thông qua khái niệm GDMT là một quá
trình giúp người học tiếp thu kiến thức, kỹ năng và những kinh nghiệm môi trường
tích cực để có thể phát triển vấn đề, đánh giá lợi ích và rủi ro, đưa ra những quyết
định được thông tin đầy đủ và thực hiện những hành động có trách nhiệm nhằm đạt
được và duy trì chất lượng môi trường.
Wigley (2000), GDMT là một quá trình phát triển những tình huống dạy/học
hiệu quả giúp người dạy và học tham gia giải quyết những vấn đề môi trường liên
quan, đồng thời tìm ra một lối sống có trách nhiệm và được thông tin đầy đủ
Theo tác giả Lê Huy Bá (2004), GDMT là một quá trình thường xuyên, qua đó con
người nhận thức được môi trường của họ và thu được kiến thức, giá trị, kỹ năng, kinh
nghiệm cùng quyết tâm hành động giúp họ giải quyết các vấn đề môi trường hiện tại và
tương lai, để đáp ứng các yêu cầu của thế hệ hiện nay mà không vi phạm khả năng đáp
ứng các yêu cầu của thế hệ tương lai.
Điều quan trọng là tất cả những định nghĩa khác nhau này đều có một số điểm
cơ bản chung sau: 1) GDMT là một quá trình diễn ra trong một khoảng thời gian ở
nhiều địa điểm khác nhau, thông qua những kinh nghiệm khác nhau và bằng những
phương thức khác nhau; 2) GDMT nhằm thay đổi hành vi; 3) GDMT liên quan đến
việc giải quyết vấn đề và ra quyết định về cách sống; 4) Trong GDMT, việc học phải
tập trung vào người học và lấy hành động làm cơ sở cho việc đánh giá HS.
Từ việc phân tích các định nghĩa về GDMT, trong luận án này, chúng tôi đề cập
đến GDMT theo định nghĩa của IUCN đã trình bày ở trên. Như vậy, có thể nói rằng
GDMT là một bộ phận của quá trình giáo dục nhân cách và cũng là một quá trình
giáo dục tổng thể vì nó không chỉ hình thành cho học sinh hệ thống những tri thức về
môi trường, về mối quan hệ giữa tự nhiên, con người và xã hội mà còn hình thành
những quan điểm, niềm tin để có thể thay đổi thái độ, hành vi của cá nhân trong khi
tác động đến môi trường.
1.2.1.3. Hoạt động
40
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hoạt động: Thông thường người ta coi
hoạt động là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người khi tác động
vào hiện thực khách quan, nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
Về phương diện triết học, tâm lý học người ta quan niệm hoạt động là phương
thức tồn tại của con người trong thế giới. Họat động là phương thức tồn tại của con
người thể hiện hai cấp độ
- Cấp độ vi mô: là cấp độ hoạt động của cơ thể, các giác quan, các bộ phận tuân
theo quy luật sinh học. Nhờ có họat động mà con người tồn tại và phát triển, nhưng
họat động ở cấp độ này không phải là đối tượng của tâm lý học.
- Cấp độ vĩ mô: là hoạt động có đối tượng của con người với tư cách là một chủ
thể của hoạt động có mục đích. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của tâm lý học
Tóm lại, họat động là quá trình con người thực hiện các quan hệ giữa mình với
thế giới bên ngoài (thế giới tự nhiên và xã hội), giữa mình với người khác, giữa mình
với bản thân để tồn tại và phát triển (Phạm Minh Hạc, 1989).
1.2.1.4. Hoạt động giáo dục môi trường
Theo tác giả Trần Thị Hương (2014), hoạt động giáo dục là hoạt động, trong đó,
dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục chủ động tự giáo dục
nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách phù hợp với yêu cầu của
xã hội. Phân tích các quan niệm về hoạt động giáo dục, ta thấy: giáo dục là một hoạt
động có mục đích, có kế hoạch, là một quá trình tác động của nhà giáo dục đến đối
tượng được giáo dục nhằm hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách phù
hợp với yêu cầu xã hội.
Hoạt động GDMT là một hoạt động giáo dục cụ thể, giúp người học hình thành
và phát triển những thói quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử
các tình huống của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện
nhân cách và định hướng bản thân phát triển tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị
sống.
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa hoạt động giáo dục môi trường là
hoạt động do các chủ thể giáo dục tổ chức theo kế hoạch, chương trình giáo dục nhà
41
trường nhằm hình thành và phát triển nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử
đúng đắn với các vấn đề về môi trường.
Khái niệm trên cho thấy:
- Hoạt động GDMT cho HS là một trong những hoạt động giáo dục trong nhà
trường phổ thông. Do đó, về cơ cấu, nó có thể được thực hiện trong khuôn khổ hệ
thống các môn học, các lĩnh vực học tập ở nhà trường phổ thông; tuy nhiên nó cũng
có thể được thực hiện ngoài các môn học và lĩnh vực học tập.
- Hoạt động GDMT cho HS có đầy đủ những đặc trưng chung của hoạt động
giáo dục trong nhà trường phổ thông như được tổ chức theo kế hoạch, chương trình
giáo dục phổ thông; do nhà trường với các chủ thể có liên quan như cán bộ lãnh đạo,
quản lí trường học; giáo viên và các nhà giáo dục có liên quan như cha mẹ học sinh,
các tổ chức giáo dục xã hội v.v. Nó là hoạt động được tổ chức có ý thức, hướng tới
mục đích hình thành nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của học sinh theo hướng
tích cực, góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh đáp ứng các yêu cầu của nhà trường,
cộng đồng và xã hội.
- Hoạt động GDMT cho HS có mục tiêu cụ thể là giúp HS hình thành và phát
triển nhận thức, tình cảm, thái độ, hành vi ứng xử đúng đắn với các vấn đề về MT.
1.2.2. Các khái niệm liên quan đến Quản lí hoạt động giáo dục môi trường
1.2.2.1. Quản lí
Khái niệm quản lí được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Do đó, có
nhiều cách định nghĩa khái niệm quản lí với nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau.
Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục (1998) Quản lí là “Tổ chức, điều
khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”.
Marx (1982) đã viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành
trên quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân….Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc
trưởng”.
Stoner (1992), Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
42
lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Từ các khái niệm trên, đề tài thống nhất: Quản lí là những tác động của chủ thể
quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) thông qua quá
trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục đích.
1.2.2.2. Quản lí giáo dục
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lí giáo dục, thông thường người ta đưa
ra quan niệm quản lí giáo dục theo 2 cấp độ chủ yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô.
- Quản lí giáo dục cấp vĩ mô: Quản lí giáo dục vĩ mô tương ứng với khái niệm
về quản lí một nền giáo dục (hệ thống giáo dục) và quản lí vi mô tương ứng với khái
niệm quản lí một nhà trường.
Ở cấp độ vĩ mô, quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động và tổ chức
thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Như vậy, quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm làm cho toàn bộ hệ thống giáo dục vận hành theo
đường lối nguyên lý giáo dục của quốc gia, thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu phát triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra.
- Quản lí giáo dục cấp vi mô: là quản lí giáo dục trong phạm vi cấp phòng, cấp
trường, là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí vào hệ
thống tổ chức giáo dục của nhà trường nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống
phối hợp hoạt động theo đúng chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho quá trình giáo
dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa: QLGD là quá trình tác động có mục đích
của chủ thể quản lí giáo dục đến các đối tượng quản lí giáo dục trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong
và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo
43
và kiểm tra nhằm đạt được mục đích chung của hệ thống giáo dục.
1.2.2.3. Quản lí nhà trường
Quản lí nhà trường (QLNT) là một khái niệm thường được bàn luận song song
với khái niệm quản lí giáo dục. Nguyễn Ngọc Quang (2012) xem QLNT là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Trần Kiểm (2008) cho
rằng QLGD cấp vi mô là quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường bao gồm hệ
thống những tác động có hướng đích của hiệu trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến
con người (giáo viên, nhân viên, học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài
chính, thông tin…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà trường một cách hợp quy luật nhằm
đạt mục tiêu giáo dục. Trần Ngọc Giao (2012) định nghĩa QLNT là hệ thống những
tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí đến tập thể giáo
viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục trong nhà trường
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Qua phân tích các quan niệm về quản lí nhà trường, có thể định nghĩa: QLNT
là quá trình tác động của chủ thể quản lí nhà trường (Hiệu trưởng) đến đối tượng quản
lí (GV, NV, HS) trong nhà trường trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng,
điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nhà
trường (PHHS, xã hội) thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm
tra nhằm đạt được mục đích giáo dục của nhà trường đề ra.
Đối với trường tiểu học, chủ thể quản lí nhà trường bao gồm: hiệu trưởng, phó
hiệu trưởng, tổ trưởng, khối trưởng, trong đó hiệu trưởng là người đứng đầu. Đối
tượng quản lí trong trường tiểu học là các hoạt động dạy học – giáo dục, các hoạt
động liên quan được thực hiện bởi đội ngũ GV, NV, HS với sự hỗ trợ của các lực
lượng giáo dục khác, các nguồn lực và điều kiện. Mục tiêu giáo dục của trường tiểu
học là nhằm hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh theo hướng
phát triển toàn diện nhân cách. Để thực hiện được mục tiêu giáo dục, nhà quản lí cần
nắm vững và vận dụng có có hiệu quả các lí luận về quản lí giáo dục, quản lí nhà
44
trường phù hợp với các quy luật và thực tiễn của nhà trường.
1.2.2.4. Quản lí hoạt động giáo dục môi trường
GDMT là một hoạt động giáo dục. Chính vì thế, quản lí hoạt động GDMT là
quản lí một hoạt động giáo dục. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch,
được lựa chọn về nội dung, phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức thực
hiện. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể định nghĩa như sau:
- Tiếp cận dựa theo các chức năng của quản lí: Quản lí hoạt động GDMT là sự
tác động liên tục, có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của chủ thể quản lí hoạt
động GDMT bằng một hệ thống các tiêu chí, tiêu chuẩn, chính sách, nguyên tắc,
phương pháp cụ thể nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
- Tiếp cận dựa theo các nội dung của quản lí: Quản lí hoạt động GDMT cho HS
là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lí đến các yếu tố cấu thành hoạt động
GDMT bao gồm mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra, đánh giá và
các điều kiện hỗ trợ nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
Từ những khái niệm về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường và sự phân
tích quản lí HĐGDMT ở trên, trong Luận án này, chúng tôi sử dụng khái niệm quản
lí HĐGDMT theo hướng kết hợp tiếp cận nội dung với tiếp cận chức năng. Từ đó, có
thể định nghĩa như sau: Quản lí HĐGDMT là sự tác động liên tục, có kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra của chủ thể quản lí HĐGDMT đến các yếu tố cấu thành
HĐGDMT gồm mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra, đánh giá và
các điều kiện hỗ trợ nhằm giúp cho hoạt động GDMT đạt được kết quả mong muốn.
1.2.2.5. Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho HS ở trường tiểu học
Từ khái niệm quản lí HĐGDMT được trình bày ở mục 1.2.2.4 và thực tiễn hoạt
động GDMT ở trường tiểu học hiện nay ở Việt Nam, khái niệm quản lí HĐGDMT ở
trường tiểu học được dùng trong luận án: “Quản lí HĐGDMT cho học sinh tiểu học
là sự tác động liên tục, có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của chủ thể quản lí
đến các yếu tố cấu thành HĐGDMT gồm mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp,
kiểm tra, đánh giá và các điều kiện hỗ trợ thông qua việc lồng ghép, tích hợp GDMT
vào các môn học ở trường tiểu học (Tiếng Việt, Đạo đức, Khoa học, Tự nhiên và xã
45
hội, Địa lí và Lịch sử) và qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm giúp cho
hoạt động GDMT đạt được kết quả mong muốn”.
1.3. Lí luận về Hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
Hội nghị quốc tế về Giáo dục môi trường của Liên hợp quốc tổ chức tại
Tbilisi vào năm 1977 đã đưa ra khái niệm “Giáo dục môi trường có mục đích làm cho
cá nhân và các cộng đồng hiểu được bản chất phức tạp của môi trường tự nhiên và
môi trường nhân tạo là kết quả tương tác của nhiều nhân tố sinh học, lý học, xã hội,
kinh tế và văn hóa; đem lại cho họ kiến thức, nhận thức về giá trị, thái độ và kỹ năng
thực hành để họ tham gia một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong phòng ngừa và
giải quyết các vấn đề môi trường và quản lí chất lượng môi trường” (Nguyễn Thị Thu
Hằng, 1994).
Căn cứ vào mục tiêu giáo dục tiểu học của nhà trường Việt Nam, trên cơ sở
nghiên cứu các mục tiêu GDMT của các nước trên thế giới, các nhà nghiên cứu về
GDMT ở Việt Nam, Nguyễn Dược (1986), Nguyễn Phi Hạnh – Nguyễn Thị Thu
Hằng (1994), Nguyễn Thị Thấn (1998) đã xác định những mục tiêu cụ thể về GDMT
cho HS cấp Tiểu học như sau:
+ GDMT nhằm trang bị những kiến thức cơ bản phù hợp với độ tuổi và tâm sinh
lý của HSTH về môi trường, về các yếu tố của môi trường, về quan hệ của chúng với
nhau và vai trò của môi trường đối với con người và tác động của con người đối với
môi trường.
+ Giáo dục trẻ ý thức quan tâm đến các khía cạnh khác nhau của môi trường và
những vấn đề liên quan đến môi trường, ý thức trách nhiệm trong việc BVMT.
+ Phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi trường, kỹ năng ứng xử tích cực
trong công việc giải quyết những vấn đề môi trường.
+ Hình thành cho học sinh một số thói quen BVMT phù hợp với lứa tuổi.
Theo mã modun 43 TH - Giáo dục môi trường trong một số môn học ở Tiểu học của
Bộ GD & ĐT (2015), mục tiêu GDMT trong trường tiểu học được xác định như sau:
46
- Về kiến thức: trang bị cho HS hệ thống những kiến thức cơ bản ban đầu về
môi trường phù hợp với độ tuổi và tâm sinh lí của HS. Cụ thể :
+ Có những hiểu biết cơ bản ban đầu về tự nhiên, về môi trường;
+ Nhận thức được mối quan hệ khăng khít, tác động lẫn nhau giữa con người
với MT, những tác động của hoạt động con người đối với MT;
+ Những vấn đề của MT tự nhiên và toàn cầu, hậu quả việc MT bị biến đổi xấu
đi gây ra;
- Về thái độ: Cần hình thành cho các em ý thức quan tâm đến môi trường và thái
độ trách nhiệm đối với môi trường. Cụ thể:
+ Từng bước bồi dưỡng cho HS lòng yêu quý thiên nhiên, tình cảm trân trọng
tự nhiên và có nhu cầu bảo vệ môi trường;
+ Ý thức được về tầm quan trọng của sự trong sạch đối với đời sống của con
người, phát triển thái độ tích cực đối với môi trường;
+ Thể hiện sự quan tâm tới việc cải thiện môi trường để có ý thức sử dụng hợp
lí chúng, có tinh thần phê phán đối với những hành vi gây ô nhiễm môi trường;
+ Có ý thức tuyên truyền, vận động mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường
sống.
- Về hành vi: Cần trang bị cho HS những kĩ năng và hành vi ứng xử tích cực
trong việc BVMT. Cụ thể:
+ Có kĩ năng đánh giá những tác động của con người đối với tự nhiên, dự đoán
những hậu quả của chúng;
+ Tham gia tích cực, có hiệu quả vào các hoạt động giữ gìn vệ sinh, bảo đảm sự
trong sạch của môi trường sống, tham gia tích cực vào việc bảo tồn nguồn tài nguyên.
Trên cơ sở nghiên cứu mục tiêu GDMT cho HS tiểu học của các nhà nghiên cứu
ở Việt Nam và Modun 43, nghiên cứu sinh nhất quán mục tiêu của GDMT cho HS
tiểu học gồm (1) Về nhận thức: Cung cấp kiến thức ban đầu về môi trường; (2) Về ý
thức, thái độ: Biết quan tâm đến những vấn đề về môi trường; (3) Về hành vi: Phát
triển các kĩ năng ứng xử với MT; (4) Hình thành một số thói quen BVMT cho HS.
47
1.3.2. Nội dung giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
Nội dung GDMT trong nhà trường tiểu học được quy định trong bộ tài liệu bồi
dưỡng giáo viên của Bộ GD&ĐT (2008) bao gồm:
* Về kiến thức giáo dục cho học sinh:
- Hệ thống những kiến thức cơ bản, sơ đẳng về các bộ phận tạo thành của tự
nhiên, về những mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên, về mối quan hệ giữa môi
trường với đời sống của thực vật, động vật, với năng suất cây trồng, vật nuôi, về mối
quan hệ giữa cây với các yếu tố khác của môi trường, về hậu quả của việc phá hoại
cây cối, tiêu diệt động vật và những hành động làm ô nhiễm môi trường xung quanh,
về vai trò của nước đối với đời sống động vật, về mối quan hệ giữa dân số với MT.
- Những tri thức về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, tránh
khai thác bừa bãi, lãng phí làm cho nguồn tài nguyên chóng bị cạn kiệt.
- Những tri thức về các biện pháp bảo vệ, phục hồi và làm giàu thêm môi trường
tự nhiên, hạn chế các tác động phá hoại cân bằng sinh thái trong môi trường, chống
những hành động làm ô nhiễm môi trường.
- Những tri thức về việc BVMT, lao động và nghỉ ngơi giải trí của con người
như các biện pháp phòng chống thiên tai, chống những tác nhân lý hóa có hại cho
môi trường và lao động của con người như cường độ âm thanh, độ phóng xạ, điện từ
trường, độ rung, độ ồn … các biện pháp bảo vệ công trình văn hóa công cộng, di tích
lịch sử, thắng cảnh thiên nhiên.
- Những khái niệm về mối quan hệ giữa dân số và môi trường về quá trình đô
thị hóa, vì đó là những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới sự cân bằng sinh thái
và ô nhiễm môi trường.
*Về thái độ, giáo dục cho học sinh biết yêu quý thiên nhiên, yêu cây cỏ, con
vật, không thích chơi ở những nơi môi trường bị ô nhiễm; có thái độ đúng đắn với
trách nhiệm BVMT.
*Về kỹ năng, rèn luyện cho học sinh biết cách giữ gìn vệ sinh xung quanh; biết
quan sát và phân tích hiện trạng môi trường xung quanh; biết bảo vệ các tài nguyên
thiên nhiên như cây cối, động vật, đất, nước …; bước đầu có khả năng đề xuất biện
48
pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường; biết sử dụng, tái chế một số sản phẩm
đơn giản.
*Về hành vi, hình thành cho học sinh một số hành vi BVMT như có thói quen
vứt rác đúng chỗ; sử dụng tiết kiệm nước và các nguồn năng lượng; sử dụng tiết kiệm
giấy, vở và đồ dùng học tập; tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ, cải thiện
chất lượng môi trường sống như phong trào trồng cây, bảo vệ cây, giữ gìn trường lớp
sạch đẹp, xây dựng vườn trường và mô hình “Vườn – ao – chuồng” của gia đình.
1.3.3. Hình thức giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
Theo bộ tài liệu bồi dưỡng giáo viên về GDMT cho HS ở các trường tiểu học
của Bộ GD&ĐT (2008), có hai hình thức GDMT đó là: Tích hợp, lồng ghép nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các môn học và thông qua hoạt động ngoài giờ
lên lớp.
1.3.3.1. GDMT thông qua việc tích hợp, lồng ghép trong các môn học
Việc truyền thụ kiến thức GDMT cho học sinh thuận lợi và hiệu quả nhất vẫn
là hình thức tích hợp, lồng ghép trong các môn học. Bên cạnh những kiến thức từ nội
dung bài học, các em còn có thể tích lũy được các kiến thức về môi trường từ đó hình
thành ý thức bảo vệ giữ gìn.
- GDMT thông qua nội dung các môn học. Bằng con đường giáo dục qua dạy
học các môn học, học sinh được hiểu biết, phân tích và tỏ thái độ trước những tình
huống, sự cố môi trường; được tiếp nhận thông tin đúng để có đủ bản lĩnh khi ra
những quyết định quan trọng đối với vấn đề môi trường nơi mà họ sinh sống; được
trang bị những kỹ năng mới nhằm hành động hữu hiệu cho các quyết định của họ.
Tại trường tiểu học, GDMT được lồng ghép, tích hợp vào các môn học: Tiếng
Việt, Đạo đức, tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Mĩ thuật. Tích hợp
kiến thức GDMT vào nội dung các môn học là việc làm rất khó đối với giáo viên, vì
công việc này vừa đòi hỏi phải biết khai thác nội dung môi trường, vừa đảm bảo yêu
cầu của môn học được lồng ghép, vừa phải không chiếm thời gian vượt quá quy định
của chương trình. Vì vậy, để đạt hiệu quả cao, quá trình khai thác các cơ hội GDMT
cần phải đảm bảo các nguyên tắc nhất định. Đó là: Không làm thay đổi tính chất, đặc
49
trưng các môn học, không biến bài học bộ môn thành bài GDMT; Khai thác nội dung
GDMT có chọn lọc, có tính tập trung vào chương mục nhất định, không tràn lan tùy
tiện; Phát huy cao độ các hoạt động tích cực nhận thức của HS và kinh nghiệm thực
tế các em đã có, tận dụng tối đa mọi khả năng để HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường.
Ở cấp tiểu học, cơ hội GDMT qua nội dung các môn học là rất lớn. Có thể khái
quát thành ba dạng cơ hội sau: Thứ nhất, nội dung chủ yếu của bài học, hay một số
phần nội dung môn học có sự trùng hợp với nội dung GDMT. Thứ hai, một số nội
dung của bài hay một số phần nhất định của môn học có liên quan trực tiếp với nội
dung GDMT. Thứ ba, ở một số phần của nội dung môn học, bài học khác, các ví dụ,
bài tập, bài làm được xem như là một dạng vật liệu dùng để khai thác các vấn đề
GDMT.
1.3.3.2. Giáo dục môi trường thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp tiểu học là điều kiện thuận lợi và
phù hợp với nhu cầu tham gia hoạt động tập thể của học sinh. Các hình thức đa dạng
phong phú của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp cho việc chuyển tải các nội
dung giáo dục, đặc biệt là GDBVMT đến học sinh một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và
hấp dẫn.
Thông qua HĐGDNGLL và các hoạt động tập thể, nội dung GDMT cho HS hết
sức đa dạng và hiệu quả: tổ chức các hình thức câu tham quan, dã ngoại; tổ chức sinh
hoạt chuyên đề dưới cờ; thông qua các buổi sinh hoạt lớp, các hoạt động của Đội
TNTP Hồ Chí Minh và Nhi đồng Hồ Chí Minh, các hội thi hiểu biết về GDMT với
các nội dung phong phú và hình thức rất đa dạng phù hợp với lứa tuổi HSTH.
Giáo dục môi trường không chỉ được thực hiện tích hợp trong các môn học
(trong lớp, ngoài lớp) hoặc các hoạt động ngoài giờ lên lớp mà còn được giáo dục
thông qua các hoạt động khác như: thực hành giữ gìn trường, lớp sạch sẽ; trang trí
lớp học đẹp; giáo dục quyền trẻ em và tiếp cận kỹ năng sống. Hai hình thức giáo dục
trên thống nhất với nhau, hỗ trợ cho nhau. Tuy nhiên, mỗi hình thức có ưu thế nhất
định. Vì vậy, cần sử dụng kết hợp cả hai hình thức đó trong GDMT.
Theo Chương trình GDPT mới 2018, nội dung GDMT cho cấp tiểu học được
50
triển khai dưới hình thức hoạt động trải nghiệm với nhiều hình thức: hoạt động trong
và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường. Hoạt động trải nghiệm được quy định
với tổng số 105 tiết/năm học/khối lớp. Vì vậy, HĐGDNGLL (Chương trình cũ) giờ
được thiết kế lại theo hoạt động trải nghiệm theo CTGDPT 2018.
1.3.4. Phương pháp GDMT cho học sinh tiểu học
GDMT có đạt mục tiêu được thể hiện ở các tiêu chí về kiến thức, ý thức, thái
độ và hành vi. Để đạt được điều đó việc lựa chọn phương pháp đóng vai trò quan
trọng. Hội nghị về GDMT tại Tbilisi (1977) đã khẳng định: GDMT đạt hiệu quả tốt
nhất thông qua hoạt động tham gia của người học. Do đó, phương pháp dạy học cũng
như giáo dục phải huy động đến mức tối đa sự tham gia đóng góp của học sinh vào
hoạt động học tập và thực tiễn BVMT. GDMT được thực hiện theo 2 hình thức lồng
ghép vào các môn học và thông qua HĐGDNGLL nên khi tổ chức HĐGDMT, tùy
từng hình thức và điều kiện, có thể sử dụng một số phương pháp dạy học, phương
pháp giáo dục như sau:
- Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh,
nhờ đó mà học sinh nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành được thế
giới quan và năng lực. Hoạt động GDMT cho HSTH có thể sử dụng các phương pháp
dạy học sau: giải quyết vấn đề, phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận,
phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan, phương pháp dùng lời nói để giảng giải,
kể chuyện, đọc tài liệu, phương pháp thực hành.
- Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà giáo dục đến người được
giáo dục thông qua việc tổ chức một cách hợp lí về mặt sư phạm những hoạt động và
giao lưu của học sinh nhằm hình thành ý thức, bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện kỹ xảo
và thói quen hành vi nhân cách của họ. Phương pháp giáo dục có quan hệ với phương
tiện giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục. Hoạt động GDMT cho học sinh tiểu học
có thể sử dụng một số phương pháp giáo dục sau: phương pháp nêu gương, phương
pháp thi đua – khen thưởng, phương pháp đàm thoại, tranh luận, phương pháp giao
việc, phương pháp thực địa (là phương pháp học tập ngoài lớp học giúp cho học sinh
có điều kiện quan sát các mối quan hệ trong môi trường tự nhiên, mối quan hệ giữa
51
môi trường và hoạt động của con người), phương pháp điều tra (điều tra là tìm tòi,
khám phá về một vấn đề).
Tóm lại, mục tiêu của GDMT là nhằm hình thành và phát triển cho người học
những thái độ và hành vi ứng xử đúng đắn đối với môi trường. Vì vậy, GDMT cần
lựa chọn các phương pháp có khả năng hình thành kỹ năng và hành vi BVMT cho
học sinh; đó phải là những phương pháp cho phép người học suy nghĩ một cách độc
lập, tìm tòi dựa vào những phán đoán có lí lẽ.
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDMT cho học sinh tiểu học
Việc triển khai HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học cần được kiểm tra, đánh
giá thường xuyên. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDMT của HS nhằm giúp nhà
giáo dục đối chiếu với mục tiêu GDMT đã đề ra, đo lường kết quả đạt được trên HS
về kiến thức, thái độ, kĩ năng về GDMT. Từ việc kiểm tra, đánh giá, giúp nhà giáo
trong hoạt động giáo dục của mình về nội dung GDMT cho HS ở trường TH.
Kiểm tra, đánh giá HĐGDMT của HS bao gồm các công việc sau:
- Giáo viên cần xác định mục đích, hình thức và nội dung kiểm tra, đánh giá
HĐGDMT cho HS. Giáo viên xác định hình thức kiểm tra, đánh giá: đột xuất hay có
báo trước; kiểm tra miệng hay viết; kiểm tra kiến thức hay thái độ, kĩ năng.
- Giáo viên thực hiện theo dõi kết quả GDMT của HS thông qua sổ điểm, sổ
theo dõi HS. Giáo viên kịp thời động viên, khen thưởng HS đạt kết quả cao hoặc nhắc
nhở, phê bình HS đạt kết quả chưa cao sau mỗi tháng, kì, năm học.
- Giáo viên cần khách quan, công bằng trong đánh giá HS trong HĐGDMT.
- Giáo viên kiểm tra, đánh giá HS thông qua việc dạy học trên lớp (bài kiểm tra
trên lớp, thông qua viết các bài thu hoạch); thông qua quá trình tham gia các hoạt
động GDMT ngoài giờ lên lớp; thông qua các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, qua
việc tham gia lao động ở lớp, ở trường.
1.3.6. Các điều kiện tổ chức HĐGDMT cho học sinh tiểu học
1.3.6.1. Nhà giáo dục
Nhà giáo dục là những người tham gia hoạt động giáo dục học sinh. Nhà giáo
dục có vai trò định hướng, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển, khuyến khích, đánh giá
52
học sinh thực hiện các hoạt động tự giáo dục một cách có mục đích, có kế hoạch, có
phương pháp với điều kiện, phương tiện phù hợp; qua đó, phát triển ở học sinh tính
tự giác, tích cực và khả năng tự giáo dục.
Nhà giáo dục tham gia HĐGDMT cho học sinh tiểu học bao gồm các lực lượng
giáo dục trong nhà trường: BGH, tổng phụ trách, giáo viên, nhân viên. Hiệu trưởng có
vai trò định hướng, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá HĐGDMT cho học sinh, là trung tâm
điều hành HĐGDMT của các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. Phó hiệu trưởng
là người giúp việc cho hiệu trưởng, được hiệu trưởng phân cấp, phân công chịu trách
nhiệm ở một khâu nào đó trong HĐGDMT cho HS. Tổng phụ trách Đội là người được
BGH phân công chịu trách nhiệm trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL tại nhà
trường, là người tham mưu cho BGH xây dựng kế hoạch GDMT thông qua
HĐGDNGLL, cùng với BGH triển khai, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. GV đóng vai
trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu GDMT, vì họ là người trực tiếp lựa
chọn nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức HĐGDMT cho HS và đồng thời là
người tổ chức, thực hiện và đánh giá học sinh. Nhân viên nhà trường là người tham gia,
phối hợp thực hiện HĐGDMT cho học sinh, đó có thể là bảo vệ, nhân viên y tế, quản
sinh, cấp dưỡng trong nhà trường.
1.3.6.2. Học sinh
Học sinh tiểu học là đối tượng giáo dục tiếp nhận sự tác động có mục đích của
nhà giáo dục. Học sinh còn là chủ thể tự giáo dục tiếp nhận tác động giáo dục một
cách có ý thức, có khả năng tự vận động đi lên, có khả năng chuyển hóa những yêu
và chuẩn mực của giáo dục thành nhu cầu phát triển bản thân. Học sinh tiểu học vừa
là đối tượng tiếp nhận sự tác động của nhà giáo dục trong hoạt động GDMT, vừa là
chủ thể tự giáo dục môi trường.
53
1.3.6.3. Các điều kiện hỗ trợ
Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tài chính trong hoạt động giáo
dục môi trường là những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động
GDMT. Một môi trường chật hẹp, thiếu tài liệu bổ trợ và thiết bị hỗ trợ giáo dục,
không có nguồn kinh phí cho HĐGDMT sẽ là những rào cản cho việc triển khai
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục môi trường, làm cho
các em tham gia tích cực vào các hoạt động thực tiễn nhằm hình thành các kỹ năng
cần huy động mọi nguồn lực, từng bước đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất trường học,
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về ánh sáng, không khí, về cung cấp nước sạch và có
công trình vệ sinh đạt chuẩn. Các trường có thư viện đủ tranh giáo khoa, phim tư liệu,
tài liệu, báo chí, có phòng học, thiết bị nghe nhìn phục vụ công tác giáo dục môi
trường, có điều kiện về đất đai cần xây dựng vườn trường, bồn hoa, cây cảnh, góc
sinh thái… Ngoài ra, nhà trường cần cân đối nguồn kinh phí để tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, hoạt động thực tiễn, hoạt động tham quan thực địa nhằm GDMT cho HS.
1.3.7. Sự phối hợp của các lực lượng trong hoạt động giáo dục môi trường cho
học sinh tiểu học
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều lực
lượng giáo dục. Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng GDMT là hoạt động chủ
động tích cực của hiệu trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức các lực lượng xã
hội tham gia thực hiện GDMT. Để phối hợp có hiệu quả, hiệu trưởng phải xác định
tổ chức nào cần phối hợp, phối hợp nội dung gì, phương pháp huy động như thế nào
cho hiệu quả, mỗi tổ chức phải làm gì? Trách nhiệm mỗi thành viên như thế nào? Bên
cạnh đó HT cần tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương để tập
hợp, tổ chức, động viên, phân công và phối hợp hoạt động với các lực lượng này để
HĐGDMT được triển khai rộng rãi, đem lại hiệu quả thiết thực.
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học cần có sự tham gia của tất cả các LLGD
trong và ngoài nhà trường, bao gồm BGH, GV, NV, HS, PHHS, chính quyền địa
phương và các tổ chức phi Chính phủ. Mỗi lực lượng sẽ có vai trò, nhiệm vụ cụ thể
54
phù hợp với vị trí, chức năng được giao. Hiệu trưởng là người quyết định rõ trách
nhiệm của mỗi lực lượng và chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp để mỗi LLGD
phát huy vai trò của mình trong quá trình tham gia HĐGDMT cho HS ở nhà trường.
Thực tế hiện nay, để GDMT đạt mục tiêu đề ra, hiệu trường đã có sự phối hợp
với PHHS, với cộng đồng địa phương và các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ để
thực hiện nhiệm vụ GDMT cho HS thông qua nhiều hoạt động ngoại khóa dưới cờ,
hoạt động trải nghiệm thực tế, các hoạt động giáo dục trong và ngoài lớp học.
1.4. Lí luận về Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
Căn cứ vào các thành tố của HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học, công
tác quản lí HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học bao gồm các nội dung sau:
1.4.1. Quản lí mục tiêu GDMT cho học sinh tiểu học
Để đảm bảo cho công tác quản lí HĐGDMT ở trường tiểu học đi đúng hướng
và đạt được hiệu quả như mong muốn thì việc quản lí mục tiêu là quan trọng hàng
đầu của hiệu trưởng nhà trường; việc xác định đúng đắn mục tiêu GDMT để nhà quản
lí đưa ra định hướng cho toàn bộ quá trình giáo dục của nhà trường, quyết định hiệu
quả giáo dục mà chủ thể quản lí mong đợi và theo đuổi (Trần Ngọc Giao, 2013). Trên
cơ sở các hình thức GDMT cho HS trong các trường tiểu học hiện nay được trình bày
ở mục 1.3.3 thì quản lí mục tiêu GDMT cho HS ở trường tiểu học cụ thể như sau:
*Quản lí mục tiêu chung về giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học: trang bị
cho HS hệ thống những kiến thức cơ bản ban đầu về môi trường phù hợp với độ tuổi
và tâm sinh lí của HS; hình thành cho các em ý thức quan tâm đến môi trường và
thái độ trách nhiệm đối với môi trường; trang bị cho HS những kĩ năng và hành vi
ứng xử tích cực trong việc BVMT.
*Quản lí mục tiêu giáo dục môi trường tích hợp trong các môn học ở tiểu học: Ở
trường tiểu học, một số môn học có liên quan chặt chẽ với GDMT là các môn Tiếng Việt,
Đạo đức có trong chương trình từ lớp 1 đến lớp 5; Tự nhiên – Xã hội có trong chương trình
từ lớp 1 đến lớp 3; môn Khoa học, Địa lý và Lịch sử có trong chương trình lớp 4 và lớp 5.
Mục tiêu GDMT tích hợp trong môn Tiếng Việt nhằm giúp HS hiểu biết về một số cảnh
quan thiên nhiên, về cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội gần gũi với HS; hình thành
55
những thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn và thân thiện với môi trường xung quanh; giáo
dục lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường Xanh – Sạch – Đẹp qua các hành vi ứng xử;
bảo vệ cây xanh, giữ gìn vệ sinh môi trường và danh lam thắng cảnh quê hương, đất nước,
bước đầu biết nhắc nhở mọi người BVMT để làm cho cuộc sống tốt đẹp. Mục tiêu GDMT
tích hợp trong môn Đạo đức ở tiểu học nhằm giúp HS có hiểu biết ban đầu về chuẩn mực
hành vi đạo đức phù hợp lứa tuổi trong quan hệ với bản thân, người khác, công việc, cộng
đồng và với môi trường tự nhiên; bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi
của bản thân và người xung quanh, có kĩ năng lựa chọn hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn
mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản trong cuộc sống; bước đầu hình thành thái
độ tự trọng, tự tin vào bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu cái đúng,
không đồng tình với cái xấu. Mục tiêu GDMT tích hợp trong môn Tự nhiên - Xã hội ở tiểu
học nhằm giúp HS có biểu tượng ban đầu về môi trường tự nhiên và môi trường nhân tạo,
biết và kể được một số họat động của con người làm cho môi trường bị ô nhiễm; biết được
một số nguyên nhân ô nhiễm môi trường và biện pháp bảo vệ; yêu quý thiên nhiên, mong
muốn được tham gia bảo vệ môi trường sống; có thái độ tích cực đối với việc BVMT; biết
tham gia một số hoạt động BVMT phù hợp lứa tuổi. Mục tiêu GDMT tích hợp trong môn
Khoa học ở tiểu học nhằm giúp cung cấp những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với
HS, môi trường sống của con người; hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, ô
nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường; hình thành những kĩ năng ứng xử, thái độ tôn trọng
và BVMT một cách thiết thực, rèn luyện năng lực nhận biết về các vấn đề môi trường;
tham gia vào các hoạt động môi trường phù hợp với lứa tuổi và thuyết phục bạn bè, người
thân có ý thức, hành vi BVMT. Mục tiêu GDMT qua môn học Địa lý - Lịch sử giúp HS
hiểu biết về môi trường gắn bó với các em, môi trường sống của con người trên đất nước
Việt nam, khu vực và thế giới; nhận biết những tác động của con người làm biến đổi môi
trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, BVMT đề phát triển bền vững; hình thành và
phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường và những kĩ năng ứng xử,
BVMT; có ý thức BVMT và tham gia các hoạt động BVMT xung quanh phù hợp lứa tuổi.
*Quản lí mục tiêu giáo dục môi trường thông qua HĐGDNGLL: Việc đặt mục
tiêu GDMT vào các hoạt động này giúp nhà quản lí vận dụng triệt để thời gian, môi
56
trường và nguồn lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDMT cho HS. Bởi, mục tiêu
của các hoạt động giáo dục này không nằm ngoài mục tiêu chung về giáo dục của nhà
trường. Mục tiêu GDMT trong các hoạt động GDNGLL nhằm củng cố, khắc sâu, mở
rộng những hiểu biết về các thành phần của môi trường và mối quan hệ giữa chúng;
sự ô nhiễm môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường; xác định trách nhiệm của
cá nhân trong việc BVMT; hình thành và phát triển tình cảm yêu quý thiên nhiên,
quan tâm tới BVMT và có khả năng tham gia một số HĐBVMT phù hợp với lứa tuổi.
Tóm lại, để quản lí mục tiêu HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học, Hiệu trưởng
cần tiến hành các công việc sau:
+ Hiệu trưởng cần thường xuyên quan tâm chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường
xác định mục tiêu GDMT cho HS cấp tiểu học thông qua các môn học.
+ Hiệu trưởng cần thường xuyên quan tâm chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường
xác định mục tiêu GDMT cho HS cấp tiểu học thông qua HĐGDNGLL.
+ Hiệu trưởng tổ chức tuyên truyền, triển khai mục tiêu GDMT đến hội đồng
sư phạm để từng bộ phận, từng LLGD nắm rõ và thực hiện.
+ Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu GDMT cho
HS đã đề ra.
1.4.2. Quản lí nội dung giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học
Có thể nói, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
quá trình quản lí trong nhà trường, là thành tố nòng cốt chi phối hoạt động quản lí.
Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục cũng đồng thời là nguyên vật liệu cơ bản
để tiến hành thực hiện HĐGD, bởi vì, trên cơ sở nội dung sẽ quy định nên những cách
thức, những phương pháp, những quy trình tương ứng, phù hợp để nhà giáo dục tác
động đến đối tượng giáo dục một cách khoa học và hiệu quả (Huỳnh Trọng Cang,
2020).
Nội dung GDMT ở nước ta không cấu thành một môn học riêng như ở một số
nước mà được tích hợp vào một số môn học trong chương trình giáo dục phổ thông
mà đối tượng nghiên cứu có quan hệ gần gũi với môi trường. Mặt khác, hoạt động
GDMT cho HS còn được thực hiện thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
57
do nhà trường phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường quản lí và tổ
chức cho tất cả các học sinh với các hình thức: Sinh hoạt tập thể, vui chơi, tham quan,
du lịch, đố vui học tập, văn nghệ, thể dục thể thao… phù hợp với đặc điểm, trình độ
học sinh tiểu học. Nội dung GDMT cho HSTH được xác định cụ thể theo hệ thống
kiến thức, thái độ, kĩ năng, hành vi như đã trình bày ở mục 1.3.2.
Vì vậy, để quản lí nội dung GDMT cho học sinh tiểu học, hiệu trưởng cần thực
hiện những nội dung quản lí như sau: Hiệu trưởng quan tâm chỉ đạo các LLGD xây
dựng, xác định rõ nội dung GDMT cho học sinh tiểu học một cách cụ thể lưu ý đến
việc xác định hệ thống kiến thức, thái độ, kĩ năng, hành vi đến từng phần, từng tiết,
từng hoạt động và tương ứng với 2 hình thức lồng vào các môn học và qua
HĐGDNGLL của kế hoạch giáo dục; Tổ chức và phân công các bộ phận đảm trách
các nội dung GDMT; Chỉ đạo các lực lượng giáo dục triển khai thực hiện các nội
dung GDMT thông qua hoạt động giảng dạy, thông qua HĐGDNGLL; Kiểm tra việc
thực hiện nội dung GDMT thông qua 2 hình thức và đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến
thức, thái độ, kĩ năng, hành vi theo từng bài dạy, từng hoạt động GD cho HS.
1.4.3. Quản lí hình thức, phương pháp GDMT cho học sinh tiểu học
Quản lí hình thức, phương pháp GD cho HS ở trường tiểu học là phân tích bản
chất của các hình thức và phương pháp giáo dục trong mối quan hệ với mục tiêu, nội
dung GD cho HS, từ đó xác định hình thức, phương pháp giáo dục hiệu quả nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra (Trần Ngọc Giao, 2013).
Để quản lí hình thức tổ chức và phương pháp GDMT, hiệu trưởng cần quản lí
cách thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên trong việc lồng ghép các nội dung
GDMT vào bộ môn theo chương trình sách giáo khoa cấp học, quan tâm đổi mới
phương pháp giảng dạy, sử dụng đồ dùng dạy học…quản lí công tác GDMT thông
qua HĐGDNGLL: hoạt động ngoại khóa, tham quan, du lịch, cắm trại, lao động dọn
vệ sinh môi trường.
Ngoài ra cần quản lí việc gắn kết giữa lý thuyết trên lớp với hoạt động thực tiễn
bên ngoài, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động nhằm góp phần hình thành thái
độ, tình cảm, niềm tin và hành vi đúng đắn của HS đối với môi trường.
58
Tương ứng với từng nội dung giáo dục môi trường và hình thức GDMT, nhà
quản lí cần giúp người giáo viên cần xác định, lựa chọn được các phương pháp giáo
dục tương ứng nhằm đạt được mục tiêu GDMT đã đề ra. Hình thức và phương pháp
giáo dục nói chung và GDMT nói riêng được tiến hành đồng thời, song song với nhau,
chúng hỗ trợ cho nhau nhằm hướng đến việc khai thác hiệu quả nội dung GDMT
nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra. Vì vậy, quản lí hình thức và phương pháp GDMT cho
HS ở trường tiểu học bao gồm các nội dung sau:
- Tổ chức thảo luận nhằm xác định và xây dựng các nhóm phương pháp GDMT
phù hợp với 2 hình thức GDMT đó là: lồng ghép, tích hợp vào các môn học và thông
qua HĐGDNGLL. Do đặc trưng, đặc thù của từng môn học mà việc lựa chọn, xác
định phương pháp lồng ghép GDMT phải phù hợp vừa đảm bảo đặc trưng bộ môn,
vừa đạt được mục tiêu, nội dung về GDMT.
- Tổ chức họp lấy ý kiến các thành viên chủ chốt của nhà trường về các phương
pháp giáo dục môi trường cho HS ở trường tiểu học.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nắm vững hình thức và
phương pháp GDMT cho HS ở trường tiểu học. Việc tổ chức tập huấn, bồi dưỡng có
thể thực hiện dưới nhiều hình thức: Sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn trong
HĐSP, sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.
- Kiểm tra việc vận dụng các hình thức, phương pháp GDMT của GV thông qua
việc soạn giáo án, việc tổ chức giảng dạy, việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp.
Để thực hiện tốt nội dung này, nhà quản lí cần quán triệt cho nhà giáo dục nghiên
cứu và áp dụng các hình thức, phương pháp giáo dục tiên tiến; phân tích và lựa chọn
các hình thức, phương pháp giáo dục hiệu quả theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của HS. Nhà quản lí cần khuyến khích các lực lượng giáo dục ứng dụng các thành
tựu công nghệ và vận dụng các phương pháp giáo dục kết hợp với hoạt động trải
nghiệm ngoài giờ học trong việc tổ chức HĐGDMT.
59
1.4.4. Quản lí kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học
Theo Trần Khánh Đức (2014), Kiểm tra, đánh giá là chức năng của quản lí,
thông qua đó, một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các thành
quả hoạt động và tiến hành ngay những hoạt động sửa chữa, uốn nắn cần thiết.
Quản lí kiểm tra HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học là đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học giúp nhà quản lí
đối chiếu với kế hoạch GDMT đã xây dựng, kịp thời điều chỉnh hoạt động GDMT
cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
Kiểm tra là chức năng của hiệu trưởng trong việc tìm hiểu xem các quyết định
chỉ đạo được thực hiện như thế nào, phát hiện và kịp thời giúp đỡ đội ngũ khắc phục
các thiếu sót, các trở ngại trong quá trình thực hiện kế hoạch, đồng thời phát hiện các
mối liên hệ ngược về bản thân các quyết định, các kế hoạch nhằm điều chỉnh đúng
đắn để đạt tính khả thi hơn. Mặt khác, giám sát, kiểm tra còn có ý nghĩa tác động,
nâng cao tinh thần trách nhiệm, qua kiểm tra để khen thưởng các sáng kiến, các thành
tích nhằm động viên, khích lệ các cá nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Để quản lí kiểm tra, đánh giá, hiệu trưởng cần tập trung các nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường, trong đó có nội dung kiểm tra
việc GDMT của giáo viên. Kế hoạch kiểm tra cần xác định rõ mục đích kiểm tra, cách
thức, phương pháp kiểm tra (kiểm tra giáo án, dự giờ đột xuất hoặc theo kế hoạch,
kiểm tra kết quả GDMT của HS…), đối tượng kiểm tra (giáo viên, tổng phụ trách
Đội, nhân viên) và thời gian, không gian kiểm tra. Xác định nội dung kiểm tra: Nội
dung kiểm tra toàn diện hoặc chuyên đề, cụ thể như sau: Kiểm tra việc triển khai thực
hiện kế hoạch chương trình GDMT của các bộ phận; Kiểm tra việc thực hiện quy chế,
nề nếp quy định theo đặc trưng loại hình giáo dục; Kiểm tra hồ sơ GDMT của từng
bộ phận và từng cá nhân; Kiểm tra việc giảng dạy, giáo dục của GV; Kiểm tra tình
hình sử dụng, bảo quản trang thiết bị phục vụ hoạt động GDMT; Kiểm tra công tác
phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường trong HĐGDMT (tuyên truyền,
vận động, quản lí thu chi,..).
60
- Hiệu trưởng phổ biến, công khai kế hoạch kiểm tra đến toàn thể HĐSP.
- Đồng thời, nhà quản lí cần xây dựng tiêu chí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch HĐGDMT tương ứng với từng bộ phận và công khai tiêu chí trên trong toàn
thể HĐSP được biết và cùng nhau thực hiện.
- Sau mỗi lần kiểm tra cần có nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm trong HĐSP,
trong tổ, nhóm chuyên môn. Cuối mỗi học kì hoặc năm học, nhà quản lí cần kịp thời
khen thưởng các cá nhân, các tổ chuyên môn có thành tích tốt trong HĐGDMT cho
HS. Đồng thời, cũng nhắc nhở, phê bình những cá nhân, tập thể thực hiện chưa tốt.
1.4.5. Quản lí các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học không thể được thực hiện nếu thiếu các
điều kiện về nhân lực, vật lực và tài lực. Các điều kiện này là điều kiện cần và đủ để
nhà giáo dục tiến hành các HĐGD nói chung và HĐGDMT cho HS nói riêng.
Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn do đội ngũ giáo viên quyết định. Do
đó việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển nhà trường. Chất lượng đội ngũ trong mỗi nhà trường thể hiện ở nhiều mặt: Đủ về
số lượng, hợp lý cơ cấu, đảm bảo về trình độ đào tạo và có phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Ngoài việc quản lí đội ngũ đóng vai
trò quan trọng, thì việc quản lí về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí và thời gian cho
HĐGDMT cho HS tiểu học cũng rất cần thiết. Vì vậy để quản lí các điều kiện hỗ trợ
HĐGDMT cho HS, hiệu trưởng cần quan tâm đến các nội dung sau:
- Phân công sử dụng con người phù hợp với năng lực: Phân công hợp lí trong
chuyên môn trên cơ sở có chú ý đến điều kiện năng lực giảng dạy và tổ chức các hoạt
động ngoại khóa của từng giáo viên trong trường. Xây dựng quy chế thi đua hợp lí
nhằm nhân rộng cá nhân, tập thể thực hiện có hiệu quả kế hoạch của nhà trường đề
ra hoặc có thành tích nổi bật trong HĐGDMT.
- Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên: Hiệu trưởng phải thường xuyên quan
tâm đến việc bồi dưỡng đội ngũ dưới nhiều hình thức: tổ chức sinh hoạt chuyên môn
cấp tổ, cấp trường về GDMT; Tổ chức thảo luận các chuyên đề GDMT; mời chuyên
61
gia về GDMT cho HS cấp tiểu học về nói chuyện trong HĐSP; cho giáo viên tham
quan, giao lưu, học tập ở các trường bạn; tự bồi dưỡng theo các chuyên đề bồi dưỡng
thường xuyên của Bộ GD&ĐT.
- Phân bổ thời gian cho HĐGDMT phù hợp với từng thời điểm, chủ điểm, ngoài
việc cân đối thời gian cho việc tích hợp GDMT qua các môn học. Tăng cường các
HĐGDMT thông qua HĐNGLL nhằm giúp cho HS có thêm các sân chơi bổ ích, lí thú.
- Phân bổ kinh phí cho HĐGDMT: kinh phí chi lương, kinh phí phục vụ dạy
học và giáo dục môi trường, kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, kinh phí mua sắm thiết bị,
đồ dùng dạy học, trang bị cơ sở vật chất, kinh phí khen thưởng và các khoản khác,
kinh phí tổ chức các hoạt động GDMT cho HS.
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học: thống kế số
lượng và chất lượng các phòng học, phòng chức năng, sân chơi, bãi tập, nhà vệ sinh,
nhà bếp. Từ thực trạng hiện có về cơ sở vật chất, trang thiết bị để xây dựng phương
án sử dụng hiệu quả các điều kiện hiện có, đồng thời có hướng cải tạo, xây dựng hoặc
bổ sung thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị hằng năm. Cung cấp các tài liệu hướng dẫn
của các cấp, sưu tầm và cung cấp các nguồn tư liệu GDMT địa phương, sưu tầm thêm
các nội dung, tài liệu GDMT khác không được Bộ, Sở, Phòng cung cấp nhưng có tính
thực tiễn cao. Khuyến khích các LLGD và HS tham khảo, cập nhật thêm các nguồn
thông tin về GDMT để không ngừng nâng cao hiểu biết về GDMT, nhất là trong thời
điểm hiện nay – môi trường đang từng ngày biến đổi thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, các trang web, thư viện.
1.4.6. Quản lí sự phối hợp các lực lượng giáo dục
Trong lí luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động giáo
dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính nguyên tắc đảm bảo
cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt. Trong việc tổ chức kết hợp
các lực lượng giáo dục, gia đình có vai trò và tác động vô cùng quan trọng, là trọng
tâm của các hoạt động kết hợp. Gia đình là nơi trẻ được sinh ra, lớn lên và hình thành
nhân cách của mình. Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đến với trẻ là đầu tiên và sớm
nhất. Giáo dục con cái trong gia đình không phải chỉ là việc riêng tư của bố mẹ, mà
62
còn là trách nhiệm đạo đức và nghĩa vụ công dân của những người làm cha mẹ. Nó
được xác định trong nhiều văn bản pháp luật ở nước ta hiện nay như trong Hiến pháp,
Luật Hôn nhân và Gia đình, Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, …gắn với
quan hệ máu mủ ruột thịt và tình yêu thương sâu sắc của ông bà, cha mẹ với con cái
nên giáo dục gia đình mang tính xúc cảm mạnh mẽ, có khả năng cảm hóa lớn nhất
(Lê Văn Bình, 2019).
Quản lí sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong
HĐGDMT là quản lí đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và các
lực lượng giáo dục khác tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào HĐGDMT như cha mẹ
học sinh, các tổ chức, đoàn thể trong cộng đồng đồng, các nhà hảo tâm, các chuyên
gia,…trong xã hội và quan trọng hơn hết là làm thế nào quản lí có hiệu quả sự hợp
tác, phối hợp giữa các lực lượng giáo dục này để việc triển khai thực hiện kế hoạch,
mục tiêu giáo dục của nhà trường đạt được kết quả cao nhất. Trong các nội dung quản
lí, đây được coi là nội dung quản lí quan trọng nhất, nó quyết định hiệu quả trong
công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
Để quản lí tốt sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
trong HĐGDMT cho HS, hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm:
- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường - gia đình – xã hội trong
HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học;
- Xác định rõ nội dung cần sự phối hợp và những điều kiện cơ yếu bảo đảm cho
nội dung hoạt động đó;
- Xác định được nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của từng lực lượng giáo
dục trong mỗi hoạt động;
- Xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp: phân công, phân nhiệm hợp lý, phát huy
được hiệu lực và hiệu quả công việc;
- Quan tâm đến việc huy động sự tham gia của các LLGD thông qua công tác
tuyên truyền, vận động, kêu gọi cho từng hoạt động, tạo dựng một môi trường hợp
tác đồng thuận và hướng đích cao.
63
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho
học sinh tiểu học
Công tác quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học chịu sự tác động
của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan sau đây:
- Hệ thống văn bản pháp quy bao gồm Luật, Nghị quyết, Chỉ thị, các văn bản
dưới luật… Hệ thống văn bản pháp quy này thể hiện quan điểm, chủ trương, đường
lối, chính sách của các cấp về vấn đề môi trường nói chung và GDMT cho HS nói
riêng. Đây là phương tiện, kim chỉ nam trong hành động quản lí, để các nhà quản lí
thực hiện nhiệm vụ của mình. Vì vậy, hiệu trưởng các trường TH cần dựa trên hệ
thống văn bản do các cấp ban hành về GDMT để triển khai thực hiện.
Các văn bản chỉ đạo của Phòng giáo dục, Sở giáo dục và Bộ giáo dục và đào tạo
về hoạt động GDMT cho học sinh ở trường tiểu học. Nếu các văn bản được ban hành
đầy đủ, đảm bảo tính thời sự (thường xuyên được bổ sung), sát với thực tiễn cơ sở thì
các nhà trường sẽ xây dựng kế hoạch đảm bảo đầy đủ và đúng theo yêu cầu đặt ra. Vì
các văn bản này bước đầu đã tạo hành lang pháp lý điều kiện quan trọng cần có đầu
tiên để các nhà trường thực hiện hoạt động giáo dục môi trường.
- Sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở, Phòng GD&ĐT đối với hoạt động GDMT
từ việc triển khai kế hoạch tới các nhà trường đến việc giám sát, kiểm tra phải cụ thể,
rõ ràng đồng thời có tiêu chí đánh giá việc quản lí, thực hiện hoạt động GDMT mới
có thể thúc đẩy các nhà trường tổ chức hoạt động GDMT có hiệu quả.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương là nguồn lực quan trọng giúp nhà
trường trong công tác kết nối cộng đồng dân cư trong các HĐGDMT cho HS.
- Năng lực quản lí của CBQL: Năng lực của CBQL được thể hiện trong việc
hoạch định kế hoạch giáo dục, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá việc
thực hiện của các LLGD được phân công. Những năng lực này có ảnh hưởng nhất
định đến hiệu quả quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH.
- Trình độ của đội ngũ GV về GDMT: Yếu tố này có ý nghĩa quyết định sự
thành công hay thất bại trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học. GV là người
hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; GV là người xây dựng và thực hiện kế
64
hoạch phát triển nhà trường; GV là người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa
nhà trường; GV là người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà
trường. Vì vậy, nhà quản lí cần quan tâm phát hiện, sử dụng hợp lý và có kế hoạch
tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên cho đội ngũ GV.
- Nhận thức của các LLGD trong nhà trường đóng vai trò quan trọng, quyết định
tới sự thành công hay thất bại bại của việc tổ chức giáo dục môi trường. Chỉ khi BGH
các nhà trường và các LLGD trong nhà trường nhận thức đầy đủ, đúng đắn về sự cần
thiết phải giáo dục môi trường cho hs tiểu học; xác định được vị trí của hoạt động
giáo dục MT cho học sinh tiểu học; thấy được vai trò của kĩ năng sống trong việc
phát triển nhân cách học sinh thì kế hoạch giáo dục môi trường của ban giám hiệu
mới có tính khả thi cao và việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này mới đem lại
hiệu quả như mong muốn.
- Cơ chế quản lí hoạt động giáo dục môi trường: là một điều kiện rất quan
trọng trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường. Nhà trường với chức
năng chuyên biệt về dạy học, giáo dục, được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của các
cấp, nắm vững quan điểm, đường lối, mục đích, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng con
người mới. Mặt khác, nhà trường có đội ngũ chuyên gia sư phạm có trình độ, năng
lực, đạo đức, do đó nhà trường cần phát huy vai trò là trung tâm tổ chức phối hợp,
dẫn dắt nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức giáo dục môi trường cho HS. Cơ
chế quản lí các hoạt động giáo dục kĩ năng sống là phương tiện giúp cho
ban giám hiệu thực hiện chức năng quyền hạn lãnh đạo của mình đối với công tác
giáo dục kĩ năng sống; là cơ sở để ban giám hiệu huy động các nguồn lực có được
vào việc tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống.
- Nhận thức của PHHS về tầm quan trọng, vai trò, bản chất của HĐGDMT và
quản lí HĐGDMT.
- Hiệu quả của công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động GDMT: Thực hiện tốt
công tác kiểm tra đánh giá các hoạt động phối hợp sẽ có tác dụng: Đôn đốc các khách
thể chịu sự quản lí, làm tốt hơn các nhiệm vụ đã được chủ thể quản lí phân công;
Đánh giá đúng mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân, đơn vị, hay tổ chức
65
xã hội tham gia vào quá trình GDMT cho HS; Cho phép nhà quản lí nắm bắt chính
xác việc diễn biến các hoạt động GDMT, kết quả của hoạt động này. Nhờ đó nhà
quản lí có điều kiện điều chỉnh các hoạt động cho hợp lí góp phần thực hiện tốt nhiệm
vụ, chức trách quản lí của mình
Tiểu kết chương 1
Giáo dục môi trường cho học sinh nói chung, cho học sinh tiểu học nói riêng
là một nội dung giáo dục rất quan trọng và cần thiết trong nhà trường nhằm hướng
đến mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, góp phần hình thành nhân cách toàn diện
cho học sinh. Mục tiêu của GDMT cho học sinh tiểu học là cung cấp những kiến thức
cơ bản về môi trường để học sinh có những hiểu biết những vấn đề về môi trường
diễn ra xung quanh các em; từ đó hình thành ở học sinh tình cảm, thái độ và hành vi
đúng đắn trong ứng xử với môi trường. Giáo dục môi trường cho học sinh là một hoạt
động giáo dục trong nhà trường, do nhiều thành tố cấu thành, bao gồm: mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra đánh giá, cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhà giáo dục và người được giáo dục (HS).
QLHĐGDMT cho HS tại các trường tiểu học là quá trình tác động có mục
đích của nhà quản lí (trong đó hiệu trưởng là quan trọng) đến toàn bộ hoạt động
GDMT nhằm thực hiện mục tiêu HĐGDMT cho học sinh. Để quản lí HĐGDMT đạt
kết quả, nhà quản lí cần xác định các thành tố cần quản lí bao gồm: quản lí mục tiêu
thực hiện GDMT, quản lí thực hiện nội dung GDMT cho học sinh, quản lí việc sử
dụng phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động GDMT cho học sinh, quản lí kiểm
tra đánh giá kế hoạch HĐGDMT cho học sinh, quản lí các điều kiện cần thiết về cơ
sở vật chất, kinh phí, trang thiết bị hỗ trợ HĐGDMT trong nhà trường, quản lí cán bộ
quản lí cấp dưới (Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn), quản lí nhà giáo dục và
quản lí học sinh. Trên cơ sở xác định các nội dung quản lí HĐGDMT cho HS ở trường
tiểu học, nhà quản lí cần tiến hành xây dựng kế hoạch GDMT, tổ chức và chỉ đạo các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện, kiểm tra và đánh giá việc
thực hiện kế hoạch đề ra.
66
Công tác quản lí HĐGDMT cho học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói
riêng còn chịu ảnh hưởng các yếu tố khách quan và chủ quan như cơ chế, chính sách,
môi trường xã hội, nhận thức của lực lượng giáo dục nhà trường, năng lực quản lí,
điều hành của hiệu trường; năng lực về giáo dục môi trường của đội ngũ giáo viên,
nhân viên; cơ chế quản lí và hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá.
Tóm lại, trong chương 1, NCS đã hệ thống hóa được khung lí luận cho công
tác quản lí HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học với việc xác định các thành tố
của công tác quản lí HĐGDMT và từng thành tố được tiến hành thực hiện theo chức
năng quản lí. Đồng thời, chương 1 cũng đã xác định được yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lí là cơ sở để tiến hành khảo sát thực trạng ở Chương 2. Để công tác quản lí
HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học đạt kết quả mong đợi, ngoài việc xác định
và điều hành tốt các nội dung quản lí thì nhà quản lí cần biết nắm bắt, tận dụng, khai
thác những lợi thế và loại bỏ những bất lợi của các yếu tố ảnh hưởng.
67
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình chung về giáo dục của
thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng gồm vùng đất liền và vùng quần đảo trên biển Đông. Phía
Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, Đông giáp Biển
Đông. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, thành phố Đà Nẵng là một trong những
cửa ngõ quan trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan,
Myanma đến các nước vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây với
điểm kết thúc là cảng biển Tiên Sa. Nằm ngay trên một trong những tuyến đường
biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị trí địa lý đặc biệt
thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
Sau hơn 15 năm trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương và hơn 10
năm trở thành đô thị loại 1, Đà Nẵng đã có những bước tiến vượt bậc về tốc độ phát
triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghiệp. Song song với quá
trình phát triển đó, Đà Nẵng đã phải đối mặt với khá nhiều thách thức, đặc biệt là vấn
đề môi trường như tình trạng ô nhiễm môi trường một số khu vực ở mức đáng báo
động, các điểm nóng về môi trường tại các khu công nghiệp, không gian công cộng,
mảng kiến trúc xanh trong đô thị dần mất đi và môi trường tự nhiên cũng bị ảnh
hưởng theo; các vấn đề về nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, gây mất cân
bằng về sinh thái; quá trình đô thị hóa nhanh kéo theo sự gia tăng dân số gây tác động
xấu đến môi trường đất, nước, không khí.
Trước thực trạng đó, Đà Nẵng đã xác định công tác bảo vệ môi trường là một
trong ba trụ cột quan trọng trong mục tiêu để phát triển thành phố Đà Nẵng theo
hướng bền vững. Năm 2008, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành đề án “Xây
dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường”, một chủ trương có tầm quan trọng và quyết
68
định cho sự bền vững về môi trường trước những thách thức mang tính toàn cầu. Đề
án cũng xác định rõ các giải pháp thực hiện như sau: (1) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường; huy động sự tham gia từ các sở, ban,
ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể, đúng tiến độ, triển khai thực hiện
Đề án. (2) Tăng cường quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường và quản lí đô thị. (3)
Xây dựng thể chế chính sách nhằm triển khai thực hiện thành công thành phố môi
trường (4) Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường trên toàn thành phố. (5)
Đào tạo nguồn nhân lực: (6) Huy động vốn thực hiện Đề án. (7) Lồng ghép các vấn
đề môi trường vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố. (8) Tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án.
Để thực hiện thắng lợi đề án “Xây dựng Đà Nẵng thành thành phố môi trường”,
UBND thành phố đã ban hành quyết định số 9083/2014 về Bộ tiêu chuẩn “Trường
học xanh” và quy trình xét chọn, công nhận “Trường học xanh” đối với các trường
tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Đây cũng vừa là cơ sở, vừa là điều kiện để
các trường tiểu học tổ chức HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu
học đạt mục tiêu đề ra.
Về lĩnh vực GD&ĐT, Đà Nẵng là một trung tâm giáo dục và đào tạo của khu
vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Mạng lưới trường lớp năm học 2018 -
2019 tiếp tục phát triển theo cơ cấu hợp lý giữa các ngành học, cấp học theo Đề án
quy hoạch phát triển ngành GD&ĐT đến năm 2020. Đến đầu năm học 2018 - 2019,
trên địa bàn thành phố có 15 trường đại học, học viện; 18 trường cao đẳng; 50 trường
trung học chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề; 178 trường học ở cấp phổ thông, trong
đó trung học phổ thông có 29 trường (có 9 trường ngoài công lập), trung học cơ sở có
59 trường (có 3 trường ngoài công lập), tiểu học có 106 trường (trong đó có 07 trường
tư thục), hai trường Phổ thông cơ sở, Mầm non có 325 trường (có 126 trường MN tư
thục, dân lập); có 3 Trung tâm GDTX thành phố. Chất lượng giáo dục có sự chênh
lệch giữa khu vực trung tâm và ngoại ô đã khiến cho các trường trong trung tâm trở
nên quá tải. Từ năm học 2013 - 2014, Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết quy định đến năm 2016 - 2017, 100% các trường tiểu học phải tổ chức học hai
69
buổi/ngày, nếu có khả năng mới được tiếp nhận học sinh ngoại tuyến (Cổng TTĐT
TP Đà Nẵng).
Theo báo cáo tổng kết năm học 2018-2019 của Sở GD&ĐT Đà Nẵng, mạng
lưới trường lớp trên địa bàn thành phố đã được quy hoạch, sắp xếp hợp lý theo hướng
đa dạng hóa và xã hội hóa, phù hợp với khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân
trên địa bàn theo Đề án quy hoạch ngành GD&ĐT đến năm 2020. Công tác phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi hoàn thành theo đúng kế hoạch đề ra với tỷ lệ trẻ
5 tuổi ra lớp đạt 100%. Thành phố tiếp tục duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học,
phổ cập giáo dục THCS tại 56/56 xã, phường trong đó có 55/56 xã, phường đạt chuẩn
quốc gia về phổ cập cấp trung học.
Bên cạnh đó, ngành GD&ĐT đã triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện. Trong đó tập trung biên soạn lại chương trình, nội
dung dạy học theo tình hình cụ thể của mỗi đơn vị; chú trọng dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành; tổ chức phân loại học
sinh yếu kém có nguy cơ bỏ học, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh là dân tộc
thiểu số.. .để có kế hoạch phụ đạo kịp thời. Thành phố cũng đã triển khai có hiệu quả
việc dạy và học Ngoại ngữ theo Đề án “Dạy và học Ngoại ngữ trong các cấp học của
thành phố giai đoạn 2012-2020”. Theo đó, thành phố đã triển khai dạy đại trà cho
100% học sinh lớp 6 chương trình tiếng Anh 10 năm.
Bên cạnh kết quả đạt được, ngành GD&ĐT của TPĐN cũng còn một số hạn chế
như công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh vẫn còn hạn chế; cơ sở hạ tầng
cho giáo dục dù đã có nhiều thay đổi song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu từ thực tế;
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy chậm phát triển và thiếu
đồng bộ. Đặc biệt, một số tổ chức, cá nhân còn vi phạm các quy định về dạy thêm,
học thêm gây nhiều bức xúc trong dư luận ( Sở GD & ĐT, 2018 – 2019).
Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã có tác động đến
lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học nói riêng. Với
các chủ trương đầu tư cho giáo dục về cơ sở vật chất, đảm bảo xây dựng trường học theo
hướng xanh – sạch – đẹp, đảm bảo đủ phòng học cho tổ chức 100% HSTH được học 2
70
buổi/ngày cùng với chủ trương xây dựng thành phố Đà Nẵng – Thành phố môi trường,
xây dựng Trường học xanh đã tạo điều kiện thuận lợi trong công tác cho hiệu trưởng nhà
trường trong việc quản lí HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học.
2.1.2. Thực trạng giáo dục cấp tiểu học thành phố Đà Nẵng
2.1.2.1. Quy mô cơ cấu
Thành phố Đà Nẵng có 6 quận và 1 huyện với tổng số 106 trường, trong đó số
trường công lập là 99 trường, số trường tư thục là 07 trường. Hiện có 105 trường Tiểu
học riêng biệt và 2 trường chung với THCS. Số trường trên 30 lớp là 32. Số trường
tổ chức dạy học ngày 2 buổi là 100% trường. Đến cuối năm học, toàn thành phố có
tổng số học sinh tính đến tháng 5 năm học 2018 – 2019 là 2556 lớp với 95250 học
sinh. Có 100% các trường TH thực hiện dạy học 2 buổi/ngày. Trong đó, tỉ lệ HS được
học 2 buổi/ngày là 97,78%; có 06 quận, huyện đạt tỉ lệ 100% học sinh được học 2
buổi/ngày, riêng quận Liên Chiểu đạt tỷ lệ 79,3% HS học 2 buổi/ngày. (Phụ lục 17 –
Biểu đồ 2.1. Quy mô trường lớp cấp tiểu học thành phố Đà Nẵng và Biểu 2.2. Tỉ lệ
học sinh TH học 2 buổi/ngày).
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục
Trong những năm qua, các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã
phấn đấu thực hiện kế hoạch giáo dục, nội dung chương trình, dạy học theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng các môn học:
+ Các trường thực hiện giảng dạy theo QĐ số 16/2006/BGDĐT ngày 5/5/2006
của Bộ GD&ĐT về ban hành chương trình giáo dục phổ thông, trong đó chú trọng
nội dung giảm tải ở các khối lớp. Thực hiện dạy và học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
các môn học.
+ 100% số trường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: Sử dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ cho việc giảng dạy, đưa nội dung dạy lồng ghép: giáo dục môi
trường, an toàn giao thông; phòng chống tai nạn thương tích, sử dụng năng lượng
hiệu quả và tiết kiệm, giáo dục kĩ năng sống… vào các môn học.
+ Giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt
động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường. Nhà trường chủ
71
động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kĩ năng sống cho
học sinh. Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về
Quản lí HĐGD kỹ năng sống và HĐGD ngoài giờ chính khóa.
+ Đẩy mạnh phong trào xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn; đủ nhà
vệ sinh sạch sẽ cho giáo viên, học sinh. Tổ chức diễn đàn để học sinh đóng góp xây
dựng trường, lớp.
+ Chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (PCGDTHDĐT) tiếp tục
được duy trì và đảm bảo. Thành phố có 7/7 đơn vị quận/huyện đạt chuẩn quốc gia về
PCGDTHDĐT mức độ 1. Tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ
97 % trở lên. Các quận, huyện đã quan tâm đến việc tiếp nhận học sinh khuyết tật học
hòa nhập và đã triển khai thực hiện các chế độ chính sách cho giáo viên dạy trẻ khuyết
tật học hòa nhập. (Phụ lục 17 – Biểu đồ 2.4. Chất lượng giáo dục cấp Tiểu học thành
phố Đà Nẵng).
2.1.2.3. Về đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên
Theo thống kế số liệu hệ công lập năm học 2018 – 2019, Giáo dục tiểu học TP.
Đà Nẵng tính đến 5/2019 có 4926 CBQL, GV, NV, trong đó cán bộ quản lí là 221
người với 100% đạt trình độ trên chuẩn; giáo viên là 4039 người với 85% đạt trình
độ trên chuẩn và 100% đạt chuẩn.
Các trường tiểu học chịu sự quản lí và chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn bởi các
Phòng GD & ĐT quận, huyện. Dưới sự chỉ đạo của Phòng GD & ĐT, các trường chủ
động lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, tổ chức các hội thảo, chuyên đề, các
buổi sinh hoạt chuyên môn, vận dụng linh hoạt các phương pháp đổi mới trong dạy học,
đổi mới công tác quản lí giúp giáo viên chủ động xây dựng kế hoạch cá nhân trong việc
triển khai nhiệm vụ năm học, trong công tác tự học tự rèn nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn, đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo hướng đổi mới. Đội ngũ CBQL tiểu học được trao
quyền chủ động và trực tiếp chịu trách nhiệm trong quản lí, chỉ đạo hoạt động dạy học
và giáo dục. Nhà trường chịu trách nhiệm trực tiếp đánh giá kết quả học tập và rèn luyện
của học sinh. (Phụ lục 17 – Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ định biên giáo viên/lớp cấp tiểu học
thành phố Đà Nẵng).
72
2.1.2.4. Về cơ sở vật chất và tỉ lệ thiết bị dạy học
Tổng số phòng học của các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố là 425 phòng.
Các trường đều có phòng vi tính, có phòng dạy trình chiếu, tạo điều kiện để giáo viên
giảng dạy bằng giáo án điện tử. Khu hành chính và số phòng làm việc đảm bảo cho
hoạt động quản lí và làm việc cho toàn Hội đồng sư phạm.
Tuy nhiên, để đảm bảo tăng tỉ lệ HS học 2 buổi/ngày, nhiều trường đã tận dụng
phòng học chức năng làm phòng học. Vì vậy, nhà trường không còn phòng chức năng
(Tin học, Nghệ thuật, tiếng Anh...) để tổ chức các môn năng khiếu. (Phụ lục 17 –
Biểu đồ 2.6. Số liệu phòng học cấp Tiểu học thành phố Đà Nẵng).
2.1.2.5. Về xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia và Trường học xanh
Thực hiện Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành các tiêu chuẩn về trường chuẩn quốc gia cấp Tiểu học, tính đến cuối năm học
2018 – 2019, toàn thành phố có 25 đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện Quyết định số 9083/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chủ
tịch UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành các tiêu chí và quy trình công nhận
Trường học xanh đối với các trường tiểu học trên địa bàn TP. Đà Nẵng; các quận huyện
đã xây dựng kế hoạch và triển khai đến các đơn vị trường học về việc đăng kí xây dựng
Trường học xanh. Tính đến cuối năm học 2018 -2019 có 46/106 trường được công nhận
Trường học xanh.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
thông qua khảo sát việc thực hiện các nội dung quản lí HĐGDMT (mục tiêu, nội
dung, phương pháp, hình thức và kết quả) và chức năng quản lí HĐGDMT (Xây dựng
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá…).
Mục đích khảo sát là thu thập thông tin nhằm xác định mức độ và đánh giá về
thực trạng HĐGDMT và thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học
tại TP Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, xây dựng các biện pháp cải thiện kết quả công tác
quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
73
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TPĐN, bao gồm: sự
cần thiết và sự quan tâm của CBQL, GV đối với HĐGDMT cho HS, mục tiêu, nội
dung, hình thức, phương pháp, kiểm tra đánh giá kết quả, các điều kiện tổ chức
HĐGDMT, công tác phối hợp.
- Thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN, bao gồm:
sự cần thiết và sự quan tâm của CBQL, GV đối với công tác quản lí HĐGDMT, thực
trạng quản lí mục tiêu, nội dung, hình thức, PP, kiểm tra đánh giá kết quả, các điều
kiện tổ chức HĐGDMT, công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS ở các trườg TH
tại TPĐN; mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐGDMT.
2.2.3. Phương pháp khảo sát
Để tiến hành nghiên cứu thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở
các trường tiểu học tại TPĐN, người nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu bao gồm: PP điều tra bằng phiếu hỏi, PP phỏng vấn, PP nghiên cứu sản
phẩm hoạt động và PP xử lí số liệu …Trong đó, PP điều tra bằng phiếu hỏi dùng cho
đối tượng là CBQL, giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn TPĐN; PP phỏng vấn
dành cho đối tượng CBQL, GV nhà trường, CBQL cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo
các quận/huyện, PHHS và các đơn vị làm công tác môi trường (Cán bộ Phòng Tài
nguyên – Môi trường quận/ huyện, cán bộ công ty môi trường thành phố). PP nghiên
cứu sản phầm là các kế hoạch, báo cáo, hồ sơ sổ sách liên quan đến HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học của BGH, của giáo viên. Phương pháp xử lí số liệu trên phần
mềm SPSS 20, chủ yếu thực hiện thống kê mô tả.
2.2.3.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
* Mẫu điều tra bằng phiếu hỏi
Mẫu điều tra giáo dục gồm 300 người được lựa chọn theo lối phân tầng hệ thống,
bao gồm 8 trường tiểu học, đó là các trường thuộc các nhóm trường sau: trường đã
được công nhận Trường học xanh (THX) gồm trường Núi Thành, Bế Văn Đàn, trường
đang xây dựng Trường học xanh gồm Lê Đình Chinh, Bùi Thị Xuân, trường chưa
xây dựng trường học xanh gồm Trần Thị Lý, Hòa Phước, trường đã xây dựng và đang
74
chờ kết quả công nhận Trường học xanh gồm Tây Hồ, Nguyễn Quang Diệu. Mỗi
nhóm là 02 trường. Thành phần của mẫu được mô tả như sau:
Bảng 2.1. Mô tả mẫu điều tra
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
STT
Loại hình trường
Tỉ lệ % Tổng
QL
%
GV
%
1
Trường đã công nhận THX
26
26,0
53
26,5
79
26,3
Trường đã hoàn thành xây
2
dựng THX và đang chờ kết
23
23,0
51
25,5
74
24,7
quả
3
Trường đang xây dựng THX
25
25,0
49
24,5
74
24,7
4
Trường chưa xây dựng THX
26
26,0
47
23,5
73
24,3
Tổng
100
100,0
200
100,0
300
100,0
*Mô tả công cụ phiếu điều tra:
Công cụ khảo sát thực trạng gồm 2 loại: Phiếu thăm dò ý kiến, bộ câu hỏi phỏng
vấn.
+ Nội dung phiếu thăm dò ý kiến (Phụ lục 1 – dành cho CBQL trường TH, phụ
lục 2 – dành cho giáo viên trường TH) bao gồm:
Phần A: Thông tin cá nhân
Phần B: Thực trạng hoạt động GDMT cho HS tại các trường tiểu học tại thành
phố Đà Nẵng gồm 5 câu.
Phần C: Thực trạng quản lí hoạt động GDMT cho HS tại các trường Tiểu học
tại thành phố Đà Nẵng gồm 5 câu.
*Xử lí số liệu phiếu điều tra bằng phiếu hỏi:
Xử lí thông tin từ điều tra bằng phiếu hỏi nhằm mục đích xác định thực trạng
HĐGDMT và thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN, làm
cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp cải thiện kết quả quản lí ở Chương 3.
*Giá trị khoảng cách (định khoảng) = (Maximum – Minimum)/n = (4-1)/n = 0,75
75
Bảng 2.2. Quy ước xử lí thông tin thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT
Điểm
Định
Mức độ
Mức độ
Mức độ
Kết quả
Mức độ
quy ước
khoảng
cần thiết
quan tâm
thực hiện
thực hiện
tác động
3,25 - ≤ 4 Rất cần thiết Rất quan tâm Rất thường
Tốt
Rất nhiều
4
xuyên
2,5-≤ 3,25
Cần thiết
Quan tâm
Thường
Khá
Nhiều
3
xuyên
1,75 - ≤ 2,5
Ít cần thiết
Ít quan tâm
Ít khi
Đạt
Ít
2
1 - ≤ 1,75 Không cần
Không quan
Không bao
Chưa đạt
Không
1
thiết
tâm
giờ
* Đọc thông tin đối với giá trị Sig trong Kiểm định Paired Samples Test
Đây là dạng kiểm định sự khác nhau về trị 2 trung bình tổng thể là “Mức độ
thực hiện” và “Kết quả thực hiện”
Đặt giả thuyết Ho: Không có sự khác nhau về trị trung bình tổng thể “Mức độ
thực hiện” với “Kết quả thực hiện”, tức là khác biệt giữa 2 trung bình là bằng 0.
1) Nếu sig > 0.05 thì ta chấp nhận giả thuyết Ho. Nghĩa là trung bình 2 tổng thể
là bằng nhau, không có sự khác biệt.
2) Nếu sig < 0.05 thì ta bác bỏ giả thuyết Ho. Nghĩa là có khác biệt trung bình
2 tổng thể. Đồng thời giá trị tới hạn dưới và Giá trị tới hạn trên của khoảng ước lượng
với độ tin cậy 95% (Lower; Upper) không chứa 0.
3) Đánh giá độ tin cậy của các câu hỏi khảo sát (Phụ lục 7)
Bảng 2.3. Độ tin cậy của câu hỏi 3, 6, 7
Câu
Số mẫu (300)
N
%
Độ tin cậy
Cronbach's Alpha
N (số biến)
3
Hợp lệ
300
100,0
,988
70
Không hợp lệ
0
0,0
6
Hợp lệ
300
100,0
,992
60
Không hợp lệ
0
0,0
7
Hợp lệ
300
100,0
,847
9
Không hợp lệ
0
0,0
76
Nhận xét từ bảng 2.3:
- Biến quan sát từ 3.1a đến 3.35.b đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item-Total Correlation) cao hơn 0,3. Hệ số Cronbach's Alpha bằng 0.988 ≥ 0.6 nên
đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Biến quan sát từ 6.1a đến 6.30b đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item-Total Correlation) cao hơn 0,3. Hệ số Cronbach's Alpha bằng 0.992 ≥ 0.6 nên
đạt yêu cầu về độ tin cậy.
- Biến quan sát từ 7.1 đến 7.9 đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item-Total Correlation) cao hơn 0,3. Hệ số Cronbach's Alpha bằng 0.847 ≥ 0.6 nên
đạt yêu cầu về độ tin cậy.
2.2.3.2. Phương pháp điều tra bằng phỏng vấn.
*Mẫu phỏng vấn
Mẫu phỏng vấn CBQL, GV nhà trường: 04 CBQL và 08 GV tại 4 loại hình
trường học xanh (Trường đã được công nhận THX, trường đang xây dựng THX,
trường chưa xây dựng THX, trường đã xây dựng THX và đang chờ kết quả). Mỗi
trường 01 CBQL và 02 GV.
Mẫu phỏng vấn CBQL Phòng GD&ĐT: 02 người tại 02 quận, huyện (Ngũ Hành
Sơn và Sơn Trà)
Mẫu phỏng vấn LLGD ngoài nhà trường (PHHS, địa phương, doanh nghiệp):
Phỏng vấn 2 PHHS là trưởng Hội CMHS của 2 trường, 2 lãnh đạo phòng TN - MT 2
quận, huyện (Hải Châu và Ngũ Hành Sơn) và 2 doanh nghiệp (1 phó giám đốc và 1
chuyên viên phụ trách truyền thông) thuộc Công ty cổ phần Môi trường ĐN.
Mẫu phỏng vấn nhóm học sinh: 4 nhóm thuộc 4 loại hình trường học xanh
(Trường đã được công nhận THX, trường đang xây dựng THX, trường chưa xây dựng
THX, trường đã xây dựng THX và đang chờ kết quả). Mỗi nhóm 06 HS thuộc khối
lớp 3,4,5; mỗi khối 02 HS, được chọn một cách ngẫu nhiên.
* Mô tả công cụ bộ câu hỏi phỏng vấn:
+ Phụ lục 2 – Phỏng vấn nhóm HS với bộ câu hỏi gồm 6 câu.
+ Phụ lục 3 – Phỏng vấn CBQL, GV, CBQL phòng GD&ĐT quận, huyện với
77
bộ câu hỏi gồm 2 phần (HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TPĐN và Quản
lí HĐGDMT cho HS ở các trường Tiểu học tại TPĐN), mỗi phần 5 câu.
+ Phụ lục 4 – Phỏng vấn Lãnh đạo địa phương, doanh nghiệp và PHHS, bao
gồm 5 câu.
* Tiến hành phỏng vấn:
+ Để chuẩn bị cho các cuộc phỏng vấn, người nghiên cứu liên hệ trực tiếp qua
điện thoại với CBQL, GV nhà trường, với lãnh đạo phòng GD&ĐT quận, với lãnh
đạo phòng Tài nguyên - Môi trường quận và Xí nghiệp Môi trường TPĐN; liên hệ
gián tiếp với nhóm học sinh và PHHS thông qua Ban giám hiệu nhà trường để sắp
xếp thời gian thuận tiện nhất cho người phỏng vấn. Tại buổi phỏng vấn, người nghiên
cứu giới thiệu lại mục đích của đề tài nghiên cứu và cam kết chỉ sử dụng số liệu phỏng
vấn cho mục đích nghiên cứu, không nhằm mục đích nào khác. Người được phỏng
vấn được mời ký vào bản cam kết đồng ký tham gia trả lời phỏng vấn và có thể rút
tên không tham gia đề tài nghiên cứu nếu thấy không phù hợp.Người nghiên cứu cũng
xin phép được ghi âm trong quá trình phỏng vấn để đảm bảo sự chính xác của thông
tin được trả lời.
* Xử lí số liệu phỏng vấn
+ Sau cuộc phỏng vấn, các đoạn băng ghi âm sẽ được người nghiên cứu nghe
lại (3 lần) và ghi chép/đánh máy lại trước khi tiến hành xử lí thông tin. Mặt khác,
người nghiên cứu xử lí số liệu phỏng vấn bằng cách dùng bút màu dạ quang để tô
màu các ý kiến trong các biên bản phỏng vấn. Những trả lời trùng nhau giữa những
người được phỏng vấn theo các vấn đề sẽ được tô màu giống nhau để thống kê tần số
về sự đồng thuận, các ý kiến khác nhau sẽ được tô các màu dạ quang khác nhau. Để
đảm bảo tính khách quan trong tìm kiếm và chia nhóm các trả lời phỏng vấn, người
nghiên cứu mời một đồng nghiệp hỗ trợ xử lí độc lập một bộ biên bản phỏng vấn.
Nếu các trả lời từ 2 bộ biên bản được phân nhóm khác nhau thì người nghiên cứu và
đồng nghiệp cùng thảo luận, thống nhất. Cụ thể: Nếu câu trả lời khác nhau thì sẽ xem
xét với ý kiến phỏng vấn của CBQL phòng GD&ĐT để tìm ra điểm chung; câu nào
có điểm chung gần nhất thì người nghiên cứu ghi nhận. Nếu không tìm được điểm
78
gần giống thì trong một vài trường hợp, người nghiên cứu sẽ trình bày cả 2 ý kiến trái
chiều.
+ Khi trình bày số liệu phỏng vấn, để đảm bảo tính bảo mật và ẩn danh của
người trả lời phỏng vấn, mẫu phỏng vấn sẽ được mã hóa như sau:
- 4 CBQL nhà trường được mã hóa từ CBQLNT 1 đến CBQLNT 4
- 8 GV nhà trường được mã hóa từ GV 1 đến GV 8
- 2 CBQL Phòng GD&ĐT được mã hóa từ CBPGD1 đến CBPGD 2
- 2 PHHS được mã hóa từ PHHS1 đến PHHS4
- 2 lãnh đạo Phòng THMT được mã hóa từ CBMT1 đến CBMT2
- 2 lãnh đạo doanh nghiệp được mã hóa từ DN1 đến DN2
- 4 nhóm học sinh được mã hóa từ NHS1 đến NHS4
2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
*Mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu kế hoạch HĐGDNGLL, kế hoạch kiểm tra nội
bộ nhà trường, hồ sơ sổ sách, giáo án của GV, kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT
cho HS của 2 trường tiểu học thành phố Đà Nẵng (01 trường đã đạt Trường học xanh,
01 trường chưa xây dựng Trường học xanh). Nghiên cứu báo cáo năm học của Sở
GD&ĐT TP Đà Nẵng.
*Cách thức tiến hành: Liên hệ với lãnh đạo Sở, Hiệu trưởng nhà trường bằng
hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp (thông qua điện thoại, mail) để xin các báo cáo, kế
hoạch năm học (Sở, trường), kế hoạch, hồ sơ giáo án của nhà trường, của GV. Sau
đó, NCS tiến hành đọc, nghiên cứu và phân tích, thu thập thông tin cần thiết hỗ trợ
cho quá trình khảo sát và đánh giá thực trạng.
2.3. Thực trạng hoạt động GDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành
phố Đà Nẵng
2.3.1. Thực trạng mức độ cần thiết của giáo dục môi trường cho học sinh ở
trường tiểu học
Giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học là một trong những nội dung giáo
dục cần được quan tâm trong nhà trường nhằm giúp trang bị cho các em những kiến
thức cơ bản về môi trường; hình thành ý thức, kĩ năng, thái độ đối với môi trường;
79
góp phần xây dựng và bảo vệ môi trường; cải thiện chất lượng cuộc sống. Với ý nghĩa
đó, phần lớn CBQL, GV đều cho rằng cần thiết phải giáo dục môi trường cho học
sinh tiểu học. Điều này được thể hiện qua bảng khảo sát.
Bảng 2.4. Mức độ cần thiết của việc GDMT cho HSTH
CBQL
GV
Mức độ cần thiết
SL
Tỷ lệ (%)
SL
Tỷ lệ (%)
Rất cần thiết
83
83,0
175
87,5
Cần thiết
9
9,0
25
12,5
Ít cần thiết
8
0
0
0
Không cần thiết
0
0
0
0
Trung bình
3,72
3,86
Kiểm định hai mẫu độc lập
0,1 > 0,05
Từ kết quả thu về ở bảng 2.4 cho thấy, phần lớn CBQL và GV đều đánh giá việc
GDMT cho HS ở trường tiểu học là rất cần thiết. Và không có sự khác biệt trong đánh
giá mức độ cần thiết giữa CBQL và GV tiểu học.
Qua phỏng vấn với CBQL, GV nhà trường, CBQL phòng GD&ĐT, PHHS cũng
như lãnh đạo Phòng TNMT, doanh nghiệp, 100% đối tượng được phỏng vấn đều cho
rằng việc GDMT cho học sinh tiểu học là rất cần thiết bởi theo họ đây là cấp học nền
tảng, nếu hành vi được hình thành và rèn luyện ngay từ những ngày còn nhỏ sẽ trở
nên bền vững hơn khi người đó trưởng thành.
Với mức kiểm định hai cặp mẫu có sig = 0.1 > 0.05 điều đó cho thấy rằng sự
cần thiết của việc GDMT cho HSTH của CBQL và GV là như nhau.
2.3.2. Thực trạng mức độ quan tâm của CBQL và GV đối với HĐGDMT cho HS
ở trường tiểu học
Theo kết quả thu được ở trên, đại đa số đối tượng được khảo sát Bảng 2.4 và
phỏng vấn đều đánh giá cao về mức độ cần thiết của HĐGDMT cho HS ở các trường
tiểu học với kết quả thu về là 3,72 (CBQL) đến 3,86 (GV). Và kết quả HĐGDMT
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, điều kiện. Song, mức độ quan tâm của CBQL và GV đối
với HĐGDMT cho HS ở trường TH cũng hết sức quan trọng. Bất kì hoạt động giáo
80
dục nào trong nhà trường, nếu được các đối tượng quản lí giáo dục quan tâm thì việc
triển khai thực hiện sẽ mang lại hiệu quả và ngược lại. Vì vậy, khi xác định việc
GDMT là cần thiết cho HSTH thì vấn đề quan tâm hay không quan tâm đối với
HĐGD này trong nhà trường là việc cần được lưu ý.
Bảng 2.5. Mức độ quan tâm của việc GDMT cho HSTH
CBQL
GV
Mức độ quan tâm
SL
Tỷ lệ (%)
SL
Tỷ lệ (%)
42
Rất quan tâm
42,0
28
14,0
36
Quan tâm
36,0
96
48,0
22
Ít quan tâm
22,0
65
33,0
0
Không quan tâm
0
11
6,0
Trung bình
2,8
2,7
Kiểm định hai mẫu độc lập
0,14 > 0,05
Kết quả từ bảng 2.5 cho thấy, các đối tượng được khảo sát về đánh giá mức độ
quan tâm của CBQL và GV tiểu học đối với HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học chỉ
đạt mức điểm TB từ 2,7 – 2,8, nằm ở mức độ Quan tâm. Không có sự khác biệt trong
đánh giá giữa CBQL và GV về nội dung này.
Như vậy, mặc dù cho rằng GDMT cho HS ở trường TH là rất cần thiết. Nhưng
trên thực tế, mức độ quan tâm của CBQL và GV cho HĐGDMT chưa được quan tâm
đúng mức. Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, cả 4 CBQL đều cho rằng nhà trường
luôn quan tâm đến vấn đề GDMT cho HS, tuy nhiên do khối lượng công việc và các
hoạt động ngoại khóa của nhà trường quá nhiều, nhất là các hoạt động theo chủ điểm,
chủ đề hằng tuần, hằng tháng của Hội đồng Đội nên việc quan tâm chưa thường xuyên,
liên tục. Đối với GV, tất cả cho rằng GV quan tâm đến HHĐGDMT cho HS, song
chưa thường xuyên, chủ yếu trong các tiết dạy có lồng ghép, tích hợp. CBQLPGD 1
trao đổi: “Một trong những lí do của mâu thuẫn trên là phần lớn các trường tập trung
cho hoạt động dạy học văn hóa, dạy học các môn học theo khung chương trình quy
định đối với cấp học TH, vì vậy sự quan tâm lồng ghép, tích hợp HĐGDMT cho HS
có quan tâm nhưng chỉ ở một mức độ nhất định. CBQLPGD 2 cùng khẳng định sự
81
quan tâm của nhà trường với vấn đề này còn hạn chế, dù xác định mục tiêu GDMT
cho HS là mục tiêu rất cần thiết, rất quan trọng.
Qua nghiên cứu kế hoạch năm học 2018 – 2019 của BGH 2 trường (01 trường
đã đạt Trường học xanh, 01 trường chưa xây dựng Trường học xanh), kế hoạch giáo
dục cá nhân và giáo án (văn hóa, HĐGDNGLL) của một số GV, kế hoạch hoạt động
Đội của Tổng phụ trách và sổ họp tổ chuyên môn, nhận thấy: Kế hoạch của cả 2
trường chỉ tập trung triển khai nhiệm vụ chuyên môn là chủ yếu, có nội dung giáo
dục môi trường nhưng trong kế hoạch tháng, tuần thì không có nội dung này. Nhìn
chung, các trường chỉ thực hiện GDMT qua lồng ghép, tích hợp theo bộ tài liệu do
Bộ GD&ĐT cung cấp. Trong họp tổ chuyên môn, chủ yếu tập trung định hướng, phân
tích, trao đổi các nội dung giảng dạy bộ môn văn hóa, năng khiếu theo đặc trưng từng
bộ môn, việc GDMT cho HS ít được nhắc đến trong cuộc họp. Đối với kế hoạch hoạt
động Đội thì được xây dựng theo chủ điểm từng tháng, nên nội dung GDMT không
thể hiện thường xuyên trong kế hoạch, tùy từng trường chọn một buổi sinh hoạt dưới
cờ để tuyên truyền, phát động phong trào BVMT.
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu giáo dục môi trường cho học sinh ở trường
tiểu học
Việc xác định đúng mức độ thực hiện mục tiêu của HĐGDMT cho học sinh tiểu
học là vô cùng cần thiết, quan trọng. Bởi GDMT là một HĐGD trong nhà trường nên
có mục tiêu cụ thể nhất định, nó cùng với các hoạt động dạy học và hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh. Việc thực hiện
mục tiêu của HĐGDMT sẽ giúp nhà giáo dục lựa chọn được nội dung và hình thức
tổ chức giáo dục phù hợp, đạt kết quả mong đợi.
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện mục tiêu GDMT
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Mục tiêu giáo dục môi trường
3,33
3,22
,000
GDMT nhằm trang bị những kiến thức
1
3,30
3,22
,028
về môi trường
Giáo dục trẻ ý thức quan tâm đến những
82
2
vấn đề liên quan đến môi trường, ý thức
3,45
3,28
,000
trách nhiệm trong việc BVMT.
Phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi
3
trường, kỹ năng ứng xử tích cực với
3,23
3,08
,000
những vấn đề môi trường.
Hình thành cho học sinh một số thói quen
4
3,33
3,31
,466
BVMT phù hợp với lứa tuổi
Kết quả khảo sát bảng 2.6 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Các đối tượng khảo sát (CBQL, GV) đều đánh giá cao
mức độ thực hiện các mục tiêu của HĐGDMT cho HS tại trường tiểu học với điểm
TB đạt từ 3.23 trở lên. Điều đó cho thấy, trong quá trình tổ chức HĐGDMT cho HS
ở trường TH, đa số GV đã xác định và thực hiện rất thường xuyên các mục tiêu
GDMT. Đối với mục tiêu 1 và 4 được các đối tượng khảo sát đánh giá cao hơn mục
tiêu 2 và 3. Tuy nhiên, mức độ chênh lệch không đáng kể, cho thấy các mục tiêu được
các nhà giáo dục xác định tương đối đồng đều và rất thường xuyên.
- Về kết quả thực hiện: cũng giống mức độ thực hiện, các đối tượng khảo sát đánh
giá khá tốt kết quả thực hiện các mục tiêu GDMT cho HS tại các trường tiểu học trên địa
bàn TP. Đà Nẵng. Hầu hết các mục tiêu đều đạt ở mức độ Khá (mục tiêu 1, 3) với mức
điểm TB là 3,08 – 3,22 và mức độ tốt (mục tiêu 2, 4) với mức điểm TB là 3,28– 3,31.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, các đối tượng được khảo sát đánh giá tương
đồng về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện ở 4 mục tiêu. Mục tiêu 2 và 4 được
xác định thường xuyên hơn mục tiêu 1 và 3. Kết quả thực hiện mục tiêu 2 và 4 cũng
được đánh giá đạt kết quả cao hơn mục tiêu 1 và 3. Giữa mức độ và kết quả có sự
khác biệt với Sig = 0,00. Điều này cho thấy, mặc dù nhà trường xác định được mục
tiêu GDMT, có thực hiện, triển khai nhưng kết quả chưa tương ứng. Mức độ thực
hiện có điểm TB là 3.33 đạt ở mức rất thường xuyên thực hiện, nhưng kết quả thực
hiện có điểm TB là 3,22 đạt ở mức Khá.
83
Qua phỏng vấn đối với CBQLPGD, cả 2 người đều cho rằng các trường, các
giáo viên đều xác định được mục tiêu GDMT cho học sinh tiểu học thông qua việc
giáo dục tích hợp, lồng ghép vào các môn học hoặc thông qua HĐGDNGLL. Tuy
nhiên, CBQLPGD 2 nói thêm giữa việc xác định đúng mục tiêu với mức độ thực hiện
cũng như kết quả không phải lúc nào cũng đạt kết quả mong đợi. Vì thế, việc xác
định mục tiêu GDMT cho HS ở trường chỉ đạt ở mức khá bởi phần lớn giáo viên quan
tâm nhiều đến mục tiêu bài học chính khóa hơn mục tiêu GDMT lồng ghép, tích hợp.
Qua kết quả phỏng vấn CBQL nhà trường, cả 4 người đều thống nhất giáo viên
nhà trường luôn xác định rõ mục tiêu GDMT cho HS trong từng hoạt động cụ thể.
Song trên thực tế các mục tiêu nhỏ đan xen nhau, nên GV đôi lúc chưa xác định cụ
thể, rành ròi từng mục tiêu.
Qua kết quả phỏng vấn GV thì họ cũng nhận thấy bản thân luôn có ý thức xác
định mục tiêu khi tổ chức HHĐGDMT cho HS. Tuy nhiên mục tiêu này thường được
lồng ghép trong mục tiêu chung của bài học có nội dung tích hợp GDMT. Khi
HĐGDMT được tổ chức thông qua HĐGDNGLL thì mục tiêu về GDMT sẽ được
quan tâm nhiều hơn.
Qua nghiên cứu giáo án một tiết Khoa học lớp 4, chúng tôi chỉ thấy giáo viên
ghi một ý nhỏ trong nội dung bài giảng là tích hợp GDMT nhằm giúp cho HS hiểu
thêm về vai trò của cây xanh đối với môi trường… Như vậy thì mới chỉ xác định và
thực hiện mục tiêu 1 và 2 (cung cấp kiến thức là chính), việc hình thành thói quen và
kĩ năng chưa được chú trọng. Từ đó, hiệu trưởng cần quan tâm chỉ đạo việc soạn giáo
án có nội dung tích hợp GDMT đảm bảo cả 4 mục tiêu GDMT cho HS.
2.3.4. Thực trạng việc thực hiện nội dung giáo dục môi trường cho học sinh ở
trường tiểu học
Bất kì một hoạt động giáo dục nào trong nhà trường cũng phải có nội dung cụ
thể. Đối với HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học, Bộ GD&ĐT đã xác định 4 nội
dung cơ bản là cung cấp kiến thức, giáo dục tình cảm, rèn luyện kĩ năng và hình thành
hành vi, thói quen đối với các vấn đề, các tình huống về môi trường xung quanh. Vì
84
vậy, cần đánh giá về mức độ và kết quả thực hiện các nội dung GDMT cho HS ở
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở bảng sau đây:
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện nội dung HĐGDMT
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Nội dung GDMT
3,41
3,32
,001
1
3,30
3,28
,600
Cung cấp cho HS những kiến thức sơ đẳng
về môi trường, về sử dụng các tài nguyên
hiệu quả và các biện pháp BVMT
2
Giáo dục cho HS tình cảm đối với thiên
3,52
3,36
,000
nhiên; có thái độ đúng đắn và có trách
nhiệm đối với MT
3
Rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết
3,26
3,21
,151
trong việc quan sát, đánh giá và ứng xử
trước các vấn đề MT
4
Hình thành cho học sinh một số hành vi
3,55
3,44
,001
BVMT như có thói quen vứt rác đúng chỗ;
sử dụng tiết kiệm nước và các nguồn năng
lượng…
Dựa vào bảng khảo sát 2.7 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Qua kết quả khảo sát cho thấy nhà trường thông qua các hình
thức hoạt động đã cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về nội dung giáo dục
môi trường theo quy định của Bộ GD&ĐT dành cho cấp tiểu học. Việc cung cấp cho HS
những kiến thức sơ đẳng về môi trường, về sử dụng các tài nguyên hiệu quả và các biện
pháp BVMT được thực hiện rất thường xuyên với mức điểm TB là 3,41. Kết quả thực hiện
ở từng nội dung GDMT (4 nội dung) có sự khác nhau nhưng không đáng kể, cả 4 nội dung
đều được đánh giá đạt mức độ thực hiện rất thường xuyên.
- Về kết quả thực hiện: Qua kết quả khảo sát cho thấy kết quả thực hiện nội dung
GDMT được các đối tượng đánh giá đạt ở mức điểm TB là 3,32. Kết quả thực hiện các
nội dung: Cung cấp cho HS những kiến thức sở đẳng về môi trường, về sử dụng các tài
85
nguyên hiệu quả và các biện pháp BVMT; Giáo dục cho HS tình cảm đối với thiên nhiên;
có thái độ đúng đắn và có trách nhiệm đối với MT; Hình thành cho học sinh một số hành
vi BVMT như có thói quen vứt rác đúng chỗ; sử dụng tiết kiệm nước và các nguồn năng
lượng…; Rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết trong việc quan sát, đánh giá và ứng
xử trước các vấn đề MT đạt mức điểm từ 3,26 đến 3,55. Như vậy cả 4 nội dung GDMT
đều được đánh giá là thực hiện rất thường xuyên.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy: mức độ thực hiện và kết quả thực hiện có sự
khác biệt với Sig = 0,001. Tuy nhiên, ở từng nội dung GDMT, giữa mức độ và kết
quả thực hiện có sự khác nhau. Cụ thể: nội dung 1 và 3 không có sự khác biệt. Còn
nội dung 2 và 4 có sự khác biệt giữa mức độ và kết quả thực hiện.
Thực tế có rất nhiều nội dung GDMT được giảng dạy cho học sinh tiểu học,
song qua phỏng vấn, thu được các kết quả sau:
Qua phỏng vấn HS, cả 4 nhóm đều xác định các em được các thầy cô giảng dạy
và cho tham gia các hoạt động GDMT. Khi hỏi các nội dung GDMT nào các con
được học, thì các nhóm HS nêu được tên các nội dung, các chủ đề hoặc các hoạt động
do trường tổ chức. Phần lớn các em chưa phân biệt được đâu là nội dung kiến thức,
đâu là thái độ, đâu là kĩ năng. Các nội dung về MT được 4 nhóm HS trả lời phần lớn
giống nhau, bao gồm các nội dung sau: vệ sinh trường lớp, bảo vệ cây xanh, tiết kiệm
điện, nước; bảo vệ nguồn nước xanh, trồng cây; sử dụng và làm sản phẩm tái chế.
Qua phỏng vấn CBQLPGD 1 và 2 đều cùng ý kiến: các trường tiểu học thực
hiện nội dung GDMT cho HS theo bộ tài liệu hướng dẫn chung của Bộ GD&ĐT. Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT không xây dựng thêm nội dung GDMT cho các đơn vị
trường học. Hằng năm, các Phòng GD&ĐT đều đưa nội dung GDMT cho HS trong
phương hướng nhiệm vụ năm học của Cấp tiểu học, Theo CBQLPGD 2 cho biết:
“trong quá trình kiểm tra dự giờ đột xuất, hoặc dự giờ khảo sát giáo viên dạy giỏi,
Phòng GD&ĐT đều quan tâm đến nội dung tích hợp, lồng ghép GDMT đối với các
bài có liên quan và đa số giáo viên thực hiện nghiêm túc theo 4 quyển hướng dẫn của
Bộ GD&ĐT, ít có sự sáng tạo thêm”.
86
Qua phỏng vấn CBQL và GV nhà trường, thu được kết quả đồng nhất như sau:
Nội dung GDMT được nhà trường thực hiện theo đúng Bộ tài liệu hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT năm 2005. Trong nhiều năm thực hiện, họ cho rằng Bộ tài liệu này có nhiều
điểm không còn phù hợp với xu thế môi trường quốc tế, quốc gia và địa phương. Họ
mong muốn Bộ GD&ĐT xây dựng lại Bộ tài liệu mới phù hợp với tình hình thực tiễn.
Qua nghiên cứu giáo án 1 tiết dạy Khoa học lớp 4 có lồng ghép nội dung GDMT
của 2 lớp học tại 2 trường TH, thu về kết quả như sau: GV có khai thác nội dung GDMT
cho HS thông qua tiết dạy và dành thời gian từ 3 -5 phút cho nội dung GDMT; nội dung
GDMT gần gũi với thực tế, đó là giáo dục các em biết cách giữ gìn môi trường nơi công
cộng, đáp ứng mục tiêu bài học. Song GV chưa chú ý cung cấp kiến thức mở rộng về
GDMT cho HS, nội dung kiến thức về GDMT chỉ gói gọn trong phạm vi bài học, theo
định hướng chung của Bộ GD&ĐT, GV chưa có sự sáng tạo; GV chủ yếu cung cấp kiến
thức về GDMT, ít quan tâm đến thái độ, hành vi của HS. Từ đó, cho thấy hiệu trưởng
cần khuyến khích GV trong việc lựa chọn nội dung GDMT theo hướng mở rộng và phù
hợp với thực tiễn địa phương, khu vực và thế giới.
2.3.5. Thực trạng việc sử dụng hình thức giáo dục môi trường cho học sinh ở
trường tiểu học
Hình thức tổ chức hoạt động giáo dục là những cách thức, phương thức mà nhà
giáo dục lựa chọn để khai thác nội dung, đáp ứng mục tiêu đề ra. Đối với HĐGDMT
cho HS ở các trường tiểu học, Bộ GD&ĐT xác định có hai hình thức tổ chức: lồng
ghép, tích hợp qua các tiết dạy, bài dạy hoặc thông qua HĐGDNGLL. Hình thức
GDMT thông qua HĐGDNGLL có phạm vi tương đối rộng, nó có thể là hoạt động
dưới cờ, trong giờ sinh hoạt lớp, trong giờ chơi, sinh hoạt bán trú, hoạt động trải
nghiệm ngoài lớp học, nhà trường… Ở mỗi hình thức có những ưu điểm và hạn chế
nhất định. Và việc lựa chọn hình thức tổ chức phụ thuộc vào nội dung, vào điều kiện
cụ thể. Đối với HĐGDMT không là một môn riêng biệt, vì vậy nó chủ yếu được giảng
dạy tích hợp, lồng ghép. Tuy nhiên, làm thế nào để việc lồng ghép không cứng nhắc,
máy móc cũng là một vấn đề cần được các nhà quản lí quan tâm. Chính vì thế việc
đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các hình thức trong HĐGDMT cho
87
HS là cần thiết, nhằm giúp giáo viên cũng như nhà quản lí điều chỉnh việc dạy học
và chỉ đạo của mình.
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện hình thức tổ chức HĐGDMT
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Hình thức GDMT
2,99
2.97
,444
1
Tổ chức các chuyên đề GDMT cho HS
2,01
2,02
,826
2 GDMT thông qua hoạt động tham quan,
2,07
2,11
,191
dã ngoại
3
Lồng ghép. tích hợp nội dung GDMT
3,53
3,49
,169
vào môn học
4
Lồng ghép, tích hợp nội dung GDMT vào
3,42
3,44
,528
các tiết sinh hoạt chủ nhiệm
5
Lồng ghép nội dung GDMT trong sinh
3,39
3,34
,104
hoạt dưới cờ, trong giờ chơi.
6
Lồng ghép nội dung GDMT trong giờ ăn,
3,24
3,22
,246
giờ nghỉ, giờ sinh hoạt
7
Lồng ghép nội dung GDMT thông qua
3,23
3,20
,126
các hoạt động văn thể mỹ, lao động…
Dựa vào bảng 2.8 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Hầu hết các hình thức giáo dục môi trường đều được triển
khai sử dụng trong GDMT cho học sinh. Qua kết quả khảo sát cho thấy, các hình thức
GDMT như lồng ghép, tích hợp nội dung GDMT vào tiết dạy; Lồng ghép, tích hợp nội
dung GDMT vào các tiết sinh hoạt chủ nhiệm; lồng ghép nội dung GDMT trong các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp (chào cờ, ra chơi…) được đánh giá là sử dụng rất thường
xuyên, đạt TB từ 3.39 trở lên. Các hình thức 6 và 7 mức độ thực hiện ở mức thường
xuyên đạt điểm 3,23 và 3,24. Có 2 hình thức 1 và 2 mức độ thực hiện là ít khi thực hiện
như hình thức tổ chức chuyên đề về GDMT cho HS, hình thức tổ chức hoạt động tham
quan, dã ngoại, đạt điểm TB là 2, 01 và 2,07.
88
Qua phỏng vấn đối với 4 nhóm HS, chúng tôi cũng thu được kết quả gần với kết
quả khảo sát. Đối với 4 nhóm HS, các em đều xác định các hình thức như đã nêu ở trên
đều được các thầy cô giáo sử dụng trong HĐGDMT. Song, hình thức được sử dụng
thường xuyên là hình thức tích hợp vào tiết dạy, vào tiết sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới
cờ. Hình thức dã ngoại hay tổ chức các chuyên đề thì chỉ có 1 - 2 lần trong một năm học.
Riêng nhóm HS 3 thì các em cho rằng các em còn thường xuyên được các thầy cô lồng
ghép nội dung GDMT trong giờ ăn, giờ nghỉ, giờ sinh hoạt vui chơi.
Với các CBQLPGD, họ cũng cho rằng các trường đều sử dụng hầu hết các hình thức,
song không phải lúc nào cũng thường xuyên, liên tục. Do đặc trưng của HĐGDMT nên
phần lớn các trường vận dụng hình thức lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan
(vì mang tính bắt buộc theo tài liệu hướng dẫn của Bộ GD& ĐT). CBQLPGD 1 cho biết:
“Các trường TH trong những năm gần đây, đã quan tâm đến công tác xã hội hóa trong các
hoạt động giáo dục của nhà trường, vì thế, các trường đã có nhiều hoạt động trải nghiệm
dưới hình thức dã ngoại nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kĩ năng sống
nói chung và kĩ năng về bảo vệ môi trường nói riêng”.
- Về kết quả thực hiện: Phần lớn CBQL, GV, NV đánh giá khá cao kết quả của
việc sử dụng các hình thức: Lồng ghép nội dung GDMT trong các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp; lồng ghép nội dung GDMT trong sinh hoạt dưới cờ, trong giờ chơi;
lồng ghép nội dung GDMT thông qua các hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt động xã
hội do trường tổ chức; lồng ghép.tích hợp nội dung GDMT vào tiết dạy; Lồng ghép trong
các hoạt động của Đội với mức điểm TB > 3,34. Đây là kết quả thực hiện các hình thức
GDMT đạt mức độ Tốt. Đối với hình thức lồng ghép nội dung GDMT trong giờ ăn, giờ
ngủ, giờ sinh hoạt và lồng ghép nội dung GDMT thông qua hoạt động văn thể mỹ, lao
động được đánh giá kết quả thực hiện là Khá với điểm TB > 3,19. Như vậy, cho thấy
HĐGDMT cho HS tại các trường tiểu học sẽ đạt hiệu quả cao khi được tổ chức thông
qua lồng ghép với các hoạt động GDNGLL.
Tuy nhiên, việc lựa chọn và sử dụng hình thức GDMT thông qua sinh hoạt
chuyên đề, dã ngoại tham quan, GDMT trong giờ ăn, giờ nghỉ của học sinh tại các
89
trường TH chưa được phát huy và chưa thu được hiệu quả cao. Kết quả thực hiện của
2 hình thức này đạt điểm TB từ 2,01 – 2,07 – mức độ Đạt.
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các
hình thức GDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng là không có sự khác
biệt với Sig = 0,44. Đối với từng hình thức GDMT thì mức độ thực hiện và kết quả
thực hiện cũng không có sự khác biệt. Điều đó cho thấy hình thức 3,4,5 đạt mức độ
thực hiện là rất thường xuyên thì kết quả thực hiện là Tốt; hình thức 6,7 đạt mức độ
thực hiện là thường xuyên thì kết quả thực hiện là Khá và hình thức 1,2 ít thực hiện
nên kết quả đạt mức độ Đạt.
Qua trao đổi, phỏng vấn với 2 CBQLPGD, cho rằng việc tổ chức chuyên đề về
GDMT chưa được nhà trường chú trọng, chủ yếu giảng dạy lồng ghép vào các môn học
là chính. Nhà trường chưa thực sự chú trọng tổ chức GDMT qua hình thức tham quan dã
ngoại do điều kiện kinh phí hạn hẹp, quỹ thời gian hạn chế. CBQLPGD 1 cho biết thêm
“Việc GDMT trong giờ ăn, giờ nghỉ của học sinh chưa đạt hiệu quả cao vì thời gian này
chủ yếu do nhân viên quản lí phụ trách nên họ chỉ quan tâm đến việc hoàn thành nhiệm vụ
được giao là lo cho học sinh ăn hết suất, ngủ đúng giờ. Giờ sinh hoạt chuyên môn có quá
nhiều việc phải giải quyết liên quan đến lớp chủ nhiệm nên giáo viên cũng được quan tâm
thật sự đến việc GDMT cho các em”.
Qua trao đổi, phỏng vấn CBQL 1 và 2 cho rằng: Hình thức GDMT được nhà
trường lựa chọn linh hoạt phù hợp với từng hoạt động GDMT cụ thể. Song, do điều
kiện về diện tích, về kinh phí, nên nhà trường chưa tổ chức được nhiều hoạt động trải
nghiệm. Đa số GV được phỏng vấn và CBQL 3 và 4 thì cho rằng việc tổ chức chuyên
đề riêng về GDMT cho đội ngũ GV chưa được chú trọng, chủ yếu là lồng ghép trong
buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
Qua nghiên cứu kế hoạch HĐGDNGLL của 2 nhà trường, chúng tôi thấy cả 2
trường đều có kế hoạch dã ngoại, song chủ yếu cho các em tham quan các di tích lịch
sử, ít chú trọng đến mục tiêu GDMT. Kế hoạch hoạt động Đội của nhà trường thì có
một buổi tuyên truyền dưới trường (tổ chức dạng chuyên đề) hoạt động GDMT cho
học sinh toàn trường. Như vậy, nhà trường có tổ chức các chuyên đề GDMT cho HS,
90
tổ chức GDMT thông qua tham quan, dã ngoại; tổ chức GDMT trong các hoạt động
GDNGLL được thực hiện mỗi học kì 1 lần với sự tham gia của HS theo từng khối
lớp. Song, việc tổ chức lồng ghép GDMT thông qua các hoạt động văn thể mĩ, lao
động, hoạt động xã hội… do nhà trường tổ chức được thực hiện hằng tháng nhưng
chưa thể hiện rõ nội dung và mục tiêu GDMT.
2.3.6. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp giáo dục môi trường cho
học sinh ở trường tiểu học
Bất kì hoạt động giáo dục nào cho học sinh trong nhà trường muốn đạt được
mục tiêu đề ra, ngoài việc xác định nội dung và hình thức tổ chức, thì việc lựa chọn
phương pháp để triển khai thực hiện đạt hiệu quả giáo dục là cần thiết.
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện phương pháp GDMT
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Phương pháp GDMT
2,97
2,97
1,000
1
Phương pháp thuyết trình (giảng giải, kể
3,15
3,15
1,000
chuyện) Phương pháp đàm thoại (hỏi đáp, trao đổi)
3,23
2
3,20
,174
Phương pháp trực quan (sử dụng phương
3,20
3
3,15
,110
tiện trực quan)
4
Phương pháp thực hành (luyện tập, rèn
3,19
3,20
,843
luyện)
5
Phương pháp giải quyết vấn đề (động não,
2,97
2,98
,833
giải quyết vấn đề, xử lý tình huống)
Phương pháp thảo luận nhóm
6
3,07
3,13
,074
Phương pháp thực địa
7
2,96
3,00
,201
Dựa vào bảng 2.9 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: kết quả khảo sát cho thấy tất cả các phương pháp đều
được giáo viên thực hiện trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học. Song mức độ
thực hiện có sự khác nhau giữa các phương pháp. Không có một phương pháp nào
91
được thực hiện rất thường xuyên. Phần lớn các phương pháp được đánh giá ở mức độ
thực hiện là thường xuyên, đạt TB từ 3,07 – 3,23, đó là phương pháp 1, 2, 3, 4, 6. Hai
phương pháp được đánh giá ít sử dụng là phương pháp thực địa và phương pháp giải
quyết vấn đề. Mức độ thực hiện các phương pháp GDMT cho HS được đánh giá ở
mức độ thường xuyên với điểm TB = 2,97.
- Về kết quả thực hiện: CBQL, GV, NV đánh giá việc áp dụng các phương pháp
trong GDMT cho học sinh, trong đó phương pháp thuyết giảng, trực quan, phương
pháp thực hành, phương pháp tổ chức trò chơi, phương pháp thảo luận nhóm được
đánh giá với mức độ hiệu quả với điểm TB từ 3,13 trở lên. Đối với kết quả sử dụng
các phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thực địa thì kết quả mang lại thấp
hơn, đạt ở mức độ trung bình với điểm TB là 2,48.
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy mức độ thực hiện và kết quả thực hiện không
có sự khác biệt với Sig >0,05. Và trong từng phương pháp GDMT cho học sinh thì
mức độ thực hiện và kết quả thực hiện cũng không có sự khác biệt nào xảy ra. Điều
này cho thấy, mức độ thực hiện tương ứng với kết quả thực hiện của từng phương
pháp GDMT.
Qua trao đổi, phỏng vấn CBQLPGD 1 cho rằng “Để GDMT cho hs đạt hiệu quả
cao thì cần sử dụng thường xuyên các phương pháp mang tính trực quan, nghiêng về
thực hành trải nghiệm bởi GDMT mang tính đặc thù riêng, cần phải gắn với thực tế,
gắn với các tình huống cụ thể về môi trường thì mới đem đến hiệu quả giáo dục MT
cho HS. Đối với các phương pháp giải quyết vấn đề, thực địa đạt hiệu quả ở mức
trung bình bởi theo họ, việc vận dụng các phương pháp này phụ thuộc nhiều vào năng
lực giáo viên (về chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm)”. CBQLPGD 2 trao đổi thêm
“Muốn làm được điều này hiệu quả thì GV cần có chuyên môn rộng và sâu về các
vấn đề môi trường thì mới sử dụng phương pháp thuyết giảng hiệu quả cần có năng
lực nêu vấn đề cho học sinh cùng giải quyết cùng xử lí. Điều này đối với GV tương
đối khó vì phần lớn GV còn chưa thực sự sáng tạo, chủ động”.
Qua phỏng vấn GV nhà trường, GV 1, 2, 4, 5, 7 thì cho rằng họ rất quan tâm
đến việc lựa chọn các phương pháp GDMT cho HS. Tùy theo từng nội dung hoạt
92
động mà lựa chọn PP phù hợp. Phương pháp GDMT được GV sử dụng nhiều nhất và
cũng đem lại hiệu quả thông qua dạy học lồng ghép, tích hợp là PP trực quan, PP hỏi
đáp, PP thực hành. Với GV 3, 6, 8 thì cho rằng GDMT muốn đạt hiệu quả cao thì cần
cho các em được trải nghiệm, tức là sử dụng PP thực địa, được thực hành thì HS sẽ
ghi nhớ nhanh và lâu hơn.
Qua trao đổi với HS nhóm 1 và 2, các em cho rằng thầy, cô thường sử dụng
phương pháp hỏi đáp, phương pháp thuyết trình để giảng dạy các bài học có nội dung
GDMT. Các em cho biết, các em thích PP thực địa, PP thảo luận nhóm vì giúp cho
chúng em nhớ lâu hơn, và giúp chúng em tìm ra được nhiều kết quả từ câu hỏi của
cô/ thầy đưa ra, từ đó, các em có thêm nhiều kiến thức hơn”. Với nhóm HS 3, 4 thì
các em lại cho rằng thầy, cô thường dùng phương pháp trực quan (chủ yếu là tranh
ảnh minh họa) và thảo luận nhóm. Nhóm HS 3 thì mong muốn được thầy cô tổ chức
thực hành ở vườn trường hoặc được đi dã ngoại ở các khu sinh thái ngoài nhà trường.
Qua nghiên cứu giáo án của GV (Bài: Bảo vệ cây và hoa nơi công cộng” – Môn
Đạo Đức Lớp Một), GV đã sử dụng các phương pháp sau: GV đã sử dụng phương pháp
thuyết trình để giảng về vai trò, lợi ích của cây và hoa đối với môi trường, cuộc sống;
GV sử dụng phương pháp quan sát, cho HS quan sát tranh; Gv sử dụng phương pháp hỏi
đáp cho HS nhận xét đúng hay sai về hành vi, việc làm nêu trong tranh. Nhìn chung, các
hình thức GV sử dụng trong tiết dạy phù hợp với đối tượng HS lớp 1, phù hợp với việc
khai thác nội dung bài học theo mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, để giờ dạy đạt hiệu quả cao
hơn, thì BGH cần chỉ đạo, khuyến khích GV cần sử dụng thêm PP thảo luận nhóm, PP
thực hành, thay vào đó giảm thời lượng cho PP thuyết giảng thì sẽ khắc sâu được kiến
thức cho HS hơn và HS sẽ được rèn luyện kĩ năng, hành vi với MT (cụ thể là thái độ,
hành vi đối với cây và hoa nơi công cộng).
2.3.7. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho học sinh ở trường
tiểu học
Cũng như hoạt động dạy học, muốn HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học đạt
được mục tiêu đề ra thì cần quan tâm đến hoạt động kiểm tra, đánh giá. Đây là thước
đo kết quả dạy của thầy và kết quả học của trò. Chính vì thế, nhà quản lí giáo dục cần
93
nắm bắt thực trạng về kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS của đội ngũ giáo viên để
cho những điều chỉnh cần thiết, hiệu quả.
Bảng 2.10. Đánh giá mức độ và kết quả hoạt động kiểm tra, đánh giá
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Kiểm tra, đánh giá HĐGDMT
2,87
2,85
,575
1 GV xác định phương pháp, nội dung kiểm tra
2,12
2,05
,037
đối với HS
2
Thực hiện theo dõi kết quả HĐGDMT của
2,01
2,07
,117
HS thông qua sổ điểm, sổ theo dõi
3 Kiểm tra, đánh giá HS khách quan, công bằng
3,33
3,33
,833
4 Kiểm tra, đánh giá HS thông qua dạy học có
3,35
3,35
,833
nội dung lồng ghép, tích hợp trên lớp
5 Kiểm tra, đánh giá HS thông qua hoạt động
3,19
3,15
,149
ngoại khóa, HDGDNGLL
6 Kiểm tra, đánh giá HS thông qua hoạt động
3,24
3,20
,313
văn thể mỹ, lao động, sinh hoạt hằng ngày
Kết quả khảo sát bảng 2.10 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Đối với các nội dung kiểm tra, đánh giá đều được giáo
viên thực hiện. Song mức độ khác nhau ở từng nội dung kiểm tra, đánh giá, cụ thể
như sau: GV rất thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDMT của HS thông
qua các tiết dạy có nội dung tích hợp, lồng ghép GDMT và việc kiểm tra khách quan,
công bằng, đạt điểm TB từ 3,33 – 3,35. Đối với việc kiểm tra, đánh giá HS thông qua
hoạt động văn thể mỹ, lao động, sinh hoạt hằng ngày và kiểm tra, đánh giá HS thông
qua hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL cũng được GV thực hiện thường xuyên đạt
mức TB từ 3,19 – 3,24. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả
HĐGDMT của HS, GV chưa thực hiện hoặc ít thực hiện việc xác định phương pháp,
nội dung kiểm tra đối với HS (TB = 2,12); cũng như việc thực hiện theo dõi kết quả
HĐGDMT của HS thông qua sổ điểm, sổ theo dõi (TB = 2,07).
94
- Về kết quả thực hiện: Cũng như kết quả thu về đối với mức độ thực hiện việc
kiểm tra, đánh giá HĐGDMT của HS, mức độ kết quả thực hiện cũng có kết quả trùng
khớp với mức độ thực hiện từng nội dung của công tác kiểm tra, đánh giá. Kết quả
khảo sát cho thấy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGDMT của HS thông qua các
tiết dạy có nội dung tích hợp, lồng ghép GDMT và việc kiểm tra khách quan, công
bằng, được xếp ở mức Tốt, đạt điểm TB = 3,33 – 3,35. Đối với việc kiểm tra, đánh
giá HS thông qua hoạt động văn thể mỹ, lao động, sinh hoạt hằng ngày và kiểm tra,
đánh giá HS thông qua hoạt động ngoại khóa, HĐGDNGLL cũng xếp ở mức Khá
thực hiện thường xuyên đạt mức TB từ 3,15 – 3,20. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm
tra, đánh giá kết quả HĐGDMT của HS, do GV chưa thực hiện hoặc ít thực hiện việc
xác định phương pháp, nội dung kiểm tra đối với HS; cũng như việc thực hiện theo
dõi kết quả HĐGDMT của HS thông qua sổ điểm, sổ theo dõi nên 2 nội dung này chỉ
được xếp ở mức Đạt với điểm TB từ 2,05 – 2,07.
Cũng qua bảng kết quả khảo sát, cho thấy mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra
đánh giá HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học được đánh giá ở mức thường xuyên
với điểm TB = 2,87; và kết quả thực hiện các nội dung kiểm tra, đánh giá HĐGDMT
cho HS ở các trường tiểu học được đánh giá ở mức Khá với điểm TB = 2,85. Giữa mức
độ thực hiện và kết quả thực hiện không có sự khác biệt với Sig = 0,57, nghĩa là Sig >
0,05. Ở tất cả các nội dung của công tác kiểm tra, đánh giá thì mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện cũng tương ứng, không có sự khác biệt. Riêng nội dung (2) GV xác định
phương pháp, nội dung kiểm tra đối với HS thì có sự khác biệt giữa mức độ thực hiện và
kết quả thực hiện với Sig < 0,05 (Sig = 0,037)
Qua trao đổi, phỏng vấn với CBQL PGD 1 và 2, đều có chung một nhận xét như
sau: GV có quan tâm đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả tham gia HĐGDMT cho HS
tại nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện khách quan, công bằng và thực
hiện chủ yếu trong giờ học có nội dung lồng ghép, tích hợp GDMT, mang tính chất
động viên là chính. Còn với các nội dung khác, GV thi thoảng có vận dụng nhưng
không đánh giá cụ thể mà chỉ mang tính nhắc nhở đối với HS. Và GVCN dựa vào kết
quả này làm cơ sở để nhận xét về phẩm chất của HS.
95
Qua phỏng vấn CBQL và GV nhà trường, họ cũng đưa ra ý kiến đồng nhất với
ý kiến của CBQL Phòng GD&ĐT như đã nêu ở trên.
Qua trao đổi với 4 nhóm HS, đa số các em cho biết cô giáo chỉ kiểm tra nội
dung GDMT trong bài học có tích hợp, lồng ghép và có nhận xét, đánh giá trước lớp.
Nhìn chung bạn nào cũng trả lời được các câu hỏi kiểm tra của thầy cô tại lớp. Nhóm
HS 3 cho biết thêm “Trong giờ sinh hoạt lớp, giờ bán trú, cô giáo có nhắc nhở chúng
em về vấn đề giữ gìn vệ sinh các nhân, vệ sinh môi trường lớp học và không có đánh
giá, xếp loại bằng cách cho điểm”.
2.3.8. Thực trạng các điều kiện trong giáo dục môi trường cho học sinh ở trường
tiểu học
Hoạt động giáo dục nào trong nhà trường, ngoài các nguồn lực chính là con
người, tài chính thì các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng góp phần quyết
định hiệu quả của HĐGD nói chung và HĐGDMT cho HS nói riêng.
Kết quả đánh giá mức độ thực hiện và kết quả thực hiện các điều kiện hỗ trợ
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng được thể hiện ở bảng 2.11.
Bảng 2.11. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện các điều kiện GDMT
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Điều kiện HĐGDMT
2,21
2,27
,075
1
GV sử dụng trang, thiết bị hiện có
3,16
3,23
,033
phục vụ HĐGDMT cho HS
2
GV soạn và sử dụng các tài liệu
2,04
2,03
,701
GDMT địa phương
3
GV
tự
làm
thêm ĐDDH cho
1,44
1,54
,004
HĐGDMT
Bảng 2.11 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Trong quá trình triển khai HĐGDMT cho HS ở trường
tiểu học, qua kết quả khảo sát thu về cho thấy thầy cô giáo thường xuyên sử dụng
trang thiết bị hiện có trong nhà trường để giảng dạy nội dung GDMT cho HS (TB =
96
3,16). Đối với việc soạn, sử dụng các tài liệu GDMT địa phương (TB = 2,04) ít thực
hiện và việc GV tự làm đồ dùng dạy học cho HĐGDMT ít khi thực hiện, thậm chí là
không thực hiện bao giờ (TB = 1,44).
- Về kết quả thực hiện: Việc GV sử dụng trang, thiết bị hiện có phục vụ
HĐGDMT cho HS ở mức độ thường xuyên nên kết quả thực hiện đạt được Khá (TB
= 3,23). Giáo viên ít khi soạn và sử dụng các tài liệu GDMT địa phương nên kết quả
thực hiện rất thấp, chỉ ở mức Đạt (TB = 2,03). Đối với việc GV tự làm thêm đồ dùng
dạy học về GDMT thì được đánh giá ở mức độ chưa thực hiện, vì vậy kết quả cũng
được xếp ở mức chưa Đạt (TB = 1,54).
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
các điều kiện hỗ trợ HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TPĐN không có sự
khác biệt với Sig > 0,05 (Sig = 0,075).
Qua phỏng vấn với CBQL nhà trường, GV và CBQLPGD, tất cả đều cho rằng
các điều kiện hỗ trợ cho HĐGDMT hiện nay rất hạn chế, GV chủ yếu sử dụng trang
thiết bị hiện có trong nhà trường. Song các trang thiết bị, nhất là tài liệu về GDMT
chính thống, GDMT địa phương gần như không có, chủ yếu GV tự tìm tòi nên có
phần khó khăn vì GV vẫn tập trung nhiều thời gian và công sức tìm tòi các tài liệu
cho môn học văn hóa là chính. Việc làm đồ dùng dạy học cho nội dung GDMT gần
như không thể do nhiều lý do khác nhau.
2.3.9. Thực trạng hoạt động phối hợp trong hoạt động GDMT cho học sinh ở
trường tiểu học
Hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động GDMT nói riêng trong trường tiểu
học muốn đạt mục tiêu đề ra cần có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Mối quan hệ phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội từ lâu
đã được đề cao trong công tác giáo dục. Vì thế, cần đánh giá thực trạng công tác phối
hợp các lực lượng giáo dục trong HĐGDMT cho HS ở trường TH giúp các nhà quản
lí thực hiện có hiệu quả mục tiêu và chất lượng GDMT cho HS nhà trường.
Kết quả về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện công tác phối hợp trong hoạt
động GDMT cho học sinh ở trường TH tại TPĐN được thể hiện ở bảng sau:
97
Bảng 2.12. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện hoạt động phối hợp GDMT
M
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
ức độ thực
thực hiện
mẫu liên hệ
hiện
Công tác phối hợp các LLGD
2,96
3,00
,101
1
GV chủ động tham mưu, cùng phối hợp
3,15
3,22
,020
với BGH nhà trường
2
GV chủ động phối hợp Tổng phụ trách Đội
3,17
3,21
,122
trong các HĐGDMT
GV phối hợp với PHHS
3,16
3,19
3
,270
GV phối hợp với địa phương, với các tổ
4
2,39
2,39
,800
chức khác ngoài nhà trường.
Dựa vào bảng 2.12 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: GV đã quan tâm đến hoạt động phối hợp với các lực
lượng giáo dục trong hoạt động GDMT cho HS ở trường tiểu học. GV thường xuyên
chủ động phối hợp với Tổng phụ trách Đội, tham mưu với ban giám hiệu để thực hiện
HĐGDMT cho HS, không có sự chênh lệch đáng kể về mức độ thường xuyên trong
công tác phối hợp giữa GV với 3 lực lượng này, dạt mức điểm TB từ 3,15 – 3,17.
Riêng công tác phối hợp với địa phương, với các tổ chức khác ngoài nhà trường, mức
độ thực hiện là ít thường xuyên, với điểm TB = 2,39.
- Về kết quả thực hiện hoạt động phối hợp giữa GV với Tổng phụ trách, với ban
giám hiệu, với PHHS được đánh giá ở mức Khá. Không có kết quả Tốt ở tất cả các
nội dung phối hợp. Riêng nội dung 4 (GV phối hợp với địa phương và các tổ chức
ngoài NT) được đánh giá ở mức độ kết quả thực hiện là Đạt (TB = 2,39).
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
hoạt động phối hợp không có sự khác biệt với Sig = 0,10. Theo đó, ở từng nội dung
của công tác phối hợp (ở nội dung 2,3,4) giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
cũng không có sự khác biệt. Riêng nội dung GV chủ động phối hợp với BGH nhà
trường thì có sự khác biệt với Sig = 0,020.
98
Qua phỏng vấn với PHHS, họ cho biết bản thân thỉnh thoảng được GV chủ
nhiệm thông báo về hoạt động GDMT của HS trong ngày ra quân Chủ nhật Xanh –
sạch – Đẹp, trong hoạt động sinh hoạt dưới cờ”, đồng thời, Nhóm PHHS 1 và 2 cho
biết họ cũng được GVCN mời tham gia hoạt động dã ngoại, trải nghiệm tại vườn rau
sinh thái Hòa Phong, vườn sinh thái Đức Trí… Qua đó, PHHS cùng GV quản lí HS,
hướng dẫn HS ý thức về bảo vệ môi trường”.
Qua phỏng vấn với CBQLPTNMT, cả 2 đều cho biết chỉ có ban giám hiệu mới
trực tiếp làm việc, phối hợp với Phòng TNMT cũng như Xí nghiệp môi trường số 1
về công tác thu gom rác thải, bố trí thùng rác…Còn GV thì không có chủ động trong
việc chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức ngoài nhà trường. Tuy nhiên,
CBQLPTNMT 2 cũng cho biết thêm không phải trường nào BGH cũng tích cực, chủ
động trong công tác phối hợp; và việc phối hợp chỉ mang tính chất thời vụ (khi cần
mới trao đổi), không mang tính thường xuyên, liên tục. Cả 2 đều cho rằng phần lớn
GV chỉ chú trọng, quan tâm đến nguồn nhân lực tại chỗ trong HĐGDMT, mặt khác
do GDMT là hoạt động không mang tính bắt buộc trong nhà trường nên ít quan tâm,
chú ý kêu gọi sự hỗ trợ, phối hợp của các LLGD ngoài nhà trường. Đặc biệt, GV quên
rằng vai trò của gia đình, cộng đồng cũng có ý nghĩa rất lớn đến việc thực hiện mục
tiêu GDMT cho HS tiểu học.
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường
tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về mức độ cần thiết của quản lí
HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng
Trước khi khảo sát thực trạng quản lí HĐGDMT theo nội dung, chúng tôi tiến
hành khảo sát mức độ cần thiết của quản lí đối với hoạt động này. Bất kì hoạt động
giáo dục nào trong nhà trường cũng cần được quản lí. HĐGDMT cho HS ở trường
tiểu học cũng vậy. Tuy nhiên, mức độ quản lí đối với mỗi hoạt động sẽ khác nhau do
nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của việc quản lí HĐGDMT cho HS ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được thể hiện qua bảng sau:
99
Bảng 2.13. Mức độ cần thiết của việc quản lí HĐGDMT cho HS ở trường TH
CBQL
GV
Mức độ cần thiết
SL
Tỷ lệ (%)
SL
Tỷ lệ (%)
72
72,0
143
71,5
Rất cần thiết
18
16,0
45
22,5
Cần thiết
10
10,0
12
6,0
Ít cần thiết
0
0
0
0
Không cần thiết
3,70
3,65
Trung bình
Kiểm định hai mẫu độc lập
0,063>0,05
Từ kết quả thu về ở bảng 2.13 cho thấy, đa số CBQL và GV đều đánh giá việc quản
lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học là rất cần thiết với mức điểm trung bình từ 3,65
(GV) đến 3,70 (CBQL). Và điều này không có sự chênh lệch đáng kể trong đánh giá
mức độ cần thiết giữa CBQL và GV tiểu học với Sig = 0,063 > 0,05.
Qua phỏng vấn với CBQL, GV nhà trường, CBQLPGD, PHHS cũng như lãnh
đạo PTNMT, các doanh nghiệp, tất cả đều cho rằng việc GDMT cho học sinh tiểu
học là rất cần thiết bởi theo họ đây là cấp học nền tảng nên nếu hành vi được hình
thành và rèn luyện ngay từ những ngày còn nhỏ sẽ trở nên bền vững hơn khi người
đó trưởng thành. Chính vì vậy, công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
cần được chú trọng, nếu không quản lí thì HĐGDMT sẽ không đem lại kết quả giáo
dục, cũng như không đạt được mục tiêu đề ra về GDMT cho HS cấp tiểu học.
Theo CBQL PGDĐT 1, 2 cho biết người chịu trách nhiệm chính trong việc quản
lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học chính là hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người tổ
chức, điều hành và chỉ đạo các hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trường,
trong đó có hoạt động GDMT. Tuy nhiên, vai trò của Phòng GD&ĐT trong công tác
chỉ đạo cũng rất quan trọng. Đó là cơ sở để hiệu trưởng các trường xác định được
nhiệm vụ cần thực hiện trong công tác quản lí nhà trường.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, họ đều xác định vai trò của hiệu trưởng rất quan
trọng trong việc quản lí HĐGDMT cho học sinh tại nhà trường. Hiệu trưởng là người chịu
trách nhiệm chính về kết quả HĐGDMT cho HS tiểu học tại đơn vị mình.
100
2.4.2. Thực trạng mức độ quan tâm của quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường
tiểu học tại TP. Đà Nẵng
Các hoạt động giáo dục trong nhà trường, nếu được các đối tượng quản lí giáo
dục quan tâm thì việc triển khai thực hiện sẽ mang lại hiệu quả và ngược lại. Vì vậy,
khi xác định việc GDMT là cần thiết cho HSTH thì vấn đề hiệu trưởng nhà trường có
quan tâm đến công tác quản lí hoạt động này hay không là việc cần được lưu ý. Bởi
vì, HĐGDMT là một hoạt động giáo dục trong trường nên hiệu trưởng cần phải quản
lí để đảm bảo kết quả giáo dục nhà trường.
Bảng 2.14. Mức độ quan tâm đến quản lí GDMT cho HSTH
CBQL
GV
Mức độ quan tâm
SL
Tỷ lệ (%)
SL
Tỷ lệ (%)
Rất quan tâm
19,0
32,0
19
63
Quan tâm
43,0
33,0
43
65
Ít quan tâm
38,0
36,0
38
72
Không quan tâm
0
0
0
0
Trung bình
2,81
2,95
Kiểm định hai mẫu độc lập
0,01 < 0,05
Kết quả từ bảng 2.14 cho thấy, các đối tượng được khảo sát về đánh giá mức độ
quan tâm của CBQL và GV tiểu học đối với công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học chỉ đạt mức điểm TB từ 2,81 – 2.95, nằm ở mức độ Quan tâm. Có sự
khác biệt trong đánh giá giữa CBQL và GV về nội dung này.
Như vậy, mặc dù cho rằng quản lí HĐGDMT cho HS ở trường TH là rất cần
thiết nhưng trên thực tế mức độ quan tâm của CBQL và GV cho quản lí HĐGDMT
chưa được quan tâm đúng mức.
Qua phỏng vấn CBQL cấp phòng và CBQL nhà trường đều cho rằng Hiệu
trưởng nhà trường có ý thức và xác định được GDMT là một hoạt động giáo dục trong
nhà trường nên cần thiết phải được quản lí. Tuy nhiên, việc quản lí HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học còn mờ nhạt, việc rách rời quản lí HĐGDMT với các hoạt động
101
giáo dục khác là chưa thực hiện được, vì vậy công tác quản lí HĐGDMT mờ nhạt,
không cụ thể và không thể hiện được trong hồ sơ quản lí của nhà trường.
Qua nghiên cứu hồ sơ quản lí của Ban giám hiệu năm học 2018 – 2019 của BGH 2
trường (01 trường đã đạt Trường học xanh, 01 trường chưa xây dựng Trường học xanh),
nhận thấy: Hồ sơ quản lí của cả 2 trường chỉ tập trung thiết lập các hồ sơ quản lí mảng
chuyên môn hoạt động dạy học là chính, trong HĐ dạy học có chỉ đạo việc tích hợp, lồng
ghép GDMT vào các môn học. Đối với hồ sơ quản lí HĐGDNGLL thì trường có xây dựng
kế hoạch GDMT cho HS, trong đó có xác định chủ đề, chủ điểm HĐGDMT cho HS tại
trường. Song, nhìn chung, công tác quản lí HĐGDMT cho HS của hiệu trưởng vẫn chưa
rõ nét, còn chung chung nên hiệu quả quản lí HĐGDMT chưa cao, chưa thực sự tạo dựng
văn hóa môi trường cho HS nhà trường.
2.4.3. Thực trạng quản lí mục tiêu hoạt động GDMT cho học sinh ở các trường
tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Kết quả đánh giá về thực trạng quản lí mục tiêu HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở bảng 2.15.
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí mục tiêu GDMT cho
HS ở trường tiểu học
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Quản lí Mục tiêu
2,37
2,55
,054
HT chỉ đạo các LLGD trong nhà trường xác
2,67
2,76
,020
1
định rõ mục tiêu GDMT qua các môn học.
HT chỉ đạo các LLGD trong nhà trường xác
2,30
2,10
,033
2
định rõ mục tiêu GDMT qua HĐGDNGLL.
HT tổ chức tuyên truyền, quán triệt mục tiêu
2,17
3,05
,061
3
GDMT đến HĐSP
HT kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực
2,36
2,30
,134
4
hiện mục tiêu GDMT đã đề ra.
102
Kết quả bảng 2.15 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Hiệu trưởng đã thực hiện việc quản lí mục tiêu
HĐGDMT cho HS ở trường của mình với 4 nội dung đã nêu ở trên bảng. Tuy nhiên
việc thực hiện nội dung 3,4 được đánh giá ở mức độ chưa thường xuyên (ít thực hiện),
với điểm TB từ 2,17 – 2,36. Điều này cho thấy, mặc dầu Hiệu trưởng có thường xuyên
chỉ đạo việc xác định mục tiêu HĐGDMT theo hướng lồng ghép vào các môn học và
thông qua HĐGDNGLL, nhưng việc tổ chức tổ chức tuyên truyền, phổ biến quán triệt
mục tiêu GDMT đến HĐSP và kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện thường xuyên.
- Về kết quả thực hiện: Hiệu trưởng xác định mục tiêu GDMT qua các môn học,
Hiệu trưởng tổ chức tuyên truyền, quán triệt mục tiêu GDMT được đánh giá ở mức
độ Khá với điểm TB đạt từ 2,76 – 3,05. Việc Hiệu trưởng xác định mục tiêu GDMT
qua HĐGDNGLL và Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra, giám sát HĐGDMT, kết quả thực
hiện chỉ được đánh giá ở mức độ Chưa Đạt, với điểm TB từ 2,10 -2,30.
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy mức độ thực hiện và kết quả thực hiện không có
sự khác biệt với Sig = 0,054. Mức độ thực hiện tương ứng với kết quả thực hiện ở nội
dung 1,2 và 4. Riêng nội dung 3 mức độ thực hiện là ít thường xuyên, nhưng kết quả lại
đạt mức Khá. Từ đó cho thấy, nếu Hiệu trưởng thường xuyên tổ chức tuyên truyền, quán
triệt mục tiêu GDMT đến giáo viên thì sẽ đem lại kết quả cao.
Qua trao đổi với CBQLPGD, cả 2 đều trả lời Hiệu trưởng tất cả các trường tiểu
học đều xây dựng kế hoạch nhà trường theo năm, tháng, tuần và kế hoạch này phụ
thuộc nhiều vào phương hướng nhiệm vụ chung của cấp học do Bộ GD&DT, Sở GD
&ĐT ban hành. Trên cơ sở đó, các trường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học. Thông thường, nhiệm vụ năm học tập trung chủ yếu cho các phong trào thi
đua, công tác chuyên môn… Mục tiêu HĐGDMT chỉ là một nội dung nhỏ trong mục
tiêu chung của nhà trường. Vì vậy, việc quản lí mục tiêu HĐGDMT cho HS tại trường
tiểu học thường không được thực hiện riêng lẻ, độc lập mà nằm trong quản lí mục
tiêu chung của tất cả các hoạt động giáo dục, dạy học của nhà trường trong một năm
học. Cũng chính vì thế mà kết quả thực hiện quản lí mục tiêu HĐGDMT cho HS ở
103
trưởng tiểu học chưa được đánh giá cao. Tóm lại, mục tiêu GDMT cho HS được lồng
ghép, tích hợp trong mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học của nhà trường.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, tất cả đều cho rằng: Nhà trường luôn chú
trọng đến quản lí mục tiêu của tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường. Song,
việc quản lí mục tiêu GDMT dù được quan tâm nhưng phần lớn nó được đưa vào
trong mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. CBQL 2,4 nói thêm: Việc quản lí mục
tiêu GDMT trong nhà trường còn mờ nhạt, bởi mục tiêu này thường được triển khai
trong mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học chung của nhà trường.
2.4.4. Thực trạng quản lí nội dung HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học
tại thành phố Đà Nẵng
Kết quả đánh giá về thực trạng quản lí mục tiêu HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở bảng 2.16.
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí nội dung GDMT cho
HS ở trường tiểu học
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
2,67
2,97
,032
Quản lí nội dung
2,12
2,37
,005
HT chỉ đạo xây dựng, xác định các nội
1
dung GDMT tương ứng với 2 hình thức
lồng ghép, tích hợp và HĐGDNGLL.
HT tổ chức phân công các bộ phận đảm
3,06
3,03
,302
2
trách các nội dung GDMT
HT chỉ đạo triển khai các nội dung
3,22
3,25
,474
3
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
trong toàn thể HĐSP
Kiểm tra việc thực hiện nội dung GDMT
2,29
3,23
,013
4
cho HS của GV
Kết quả bảng 2.16 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Theo kết quả khảo sát, phần lớn CBQL, GV, NV đều
104
đánh giá các đơn vị trường học Hiệu trưởng đều thực hiện việc xác định các nội dung
GDMT tương ứng với 2 hình thức lồng ghép, tích hợp và HĐGDNGLL; HT tổ chức
phân công các bộ phận đảm trách các nội dung…; HT chỉ đạo triển khai các nội dung
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học trong toàn thể HĐSP; HT kiểm tra việc thực
hiện nội dung GDMT cho HS của GV. Và việc thực hiện 4 nội dung trên, về mức độ
thực hiện có sự chênh lệch: Nội dung 2 và 3 được đánh giá ở mức độ thực hiện là
Thường xuyên với điểm TB từ 3,06 – 3,22. Nội dung 1 và 4 được đánh giá ở mức độ
thực hiện là ít Thường xuyên với điểm TB từ 2,12 – 2,29.
- Về kết quả thực hiện: 04 nội dung Hiệu trưởng thực hiện việc xác định các nội
dung GDMT tương ứng với 2 hình thức lồng ghép, tích hợp và HĐGDNGLL; HT tổ
chức phân công các bộ phận đảm trách các nội dung…; HT chỉ đạo triển khai các nội
dung HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học trong toàn thể HĐSP; HT kiểm tra, giám sát
HĐGDMT… được đánh giá với kết quả đạt được khác nhau. Nội dung 3,4 được đánh
giá kết quả thực hiện là Tốt; nội dung 2 được đánh giá kết quả thực hiện là Khá; nội
dung 1 được đánh giá kết quả thực hiện là Đạt.
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy mức độ thực hiện và kết quả thực hiện công
tác quản lí nội dung GDMT cho HS ở các trường tiểu học có sự khác biệt. Sự khác
biệt thể hiện rõ ở nội dung 1 và nội dung 4. Điều đó có nghĩa mặc dù Hiệu trưởng ít
thường xuyên xây dựng xác định nội dung GDMT và kiểm tra việc thực hiện, song
kết quả mang lại là Tốt. Như vậy, nếu hiệu trưởng quan tâm và thực hiện thường
xuyên hơn 2 nội dung 1 và 4 thì sẽ mang lại kết quả cao trong công tác quản lí nội
dung GDMT trong nhà trường.
Qua phần khảo sát với câu hỏi mở (câu 5 phiếu khảo sát), chúng tôi thu được
kết quả: rất nhiều CBQL và GV cho rằng, họ thấy lúng túng khi xây dựng nội dung
GDMT vì nội dung GDMT nó là một phần nhỏ trong nội dung bài dạy có tích hợp,
lồng ghép môi trường. Mặt khác, GDMT không phải là một môn học độc lập (chủ
yếu là lồng ghép, tích hợp) nên việc xây dựng nội dung riêng, xác định nội dung, mục
tiêu riêng là không thực hiện được.
Qua phỏng vấn CBQLPGD, cả 2 đều cho rằng HĐGDMT trong trường tiểu học
105
thường được Hiệu trưởng giao cho phó hiệu trưởng phụ trách. HĐGDMT có 2 hình thức
khai thác, tổ chức nên đôi lúc do 2 phó hiệu trưởng cùng chịu trách nhiệm. Đối với hình
thức lồng ghép tích hợp qua bài học chính khóa thì do phó HT chuyên môn phụ trách; đối
với hình thức lồng ghép, tích hợp thông qua HĐGDNGLL thì giao cho phó HT hoạt động
ngoài giờ phụ trách. Chính vì vậy, vai trò chỉ đạo, kiểm tra của hiệu trưởng chưa cụ thể
với HĐGDMT. CBQLPGD 2 nói thêm “Đối với các trường TH hạng 2 trở xuống, Ban
giám hiệu chỉ có 2 người nên việc triển khai, chỉ đạo HĐGDMT sẽ hạn chế hơn nhiều vì
áp lực về khối lượng công việc chuyên môn và HĐGDNGLL”.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, cả 4 đều cho rằng: Hiệu trưởng thường xuyên
chỉ đạo, triển khai các nội dung chuyên môn trong HĐSP, trong đó có HĐGDMT; Hiệu
trưởng đã phân chia các mảng công tác cho từng thành viên trong Ban giám hiệu, trong
liên tịch đảm trách. Và họ đánh giá việc này được làm thường xuyên, có hiệu quả.
Qua phỏng vấn GV, có 4 GV (2,3.5,7) cho rằng: Hiệu trưởng phân công cho
phó hiệu trưởng nhà trường đảm trách HĐGDMT, tại trường, kế hoạch triển khai nội
dung HĐGDMT nằm trong kế hoạch nội dung giảng dạy các bộ môn, không có kế
hoạch riêng nên việc kiểm tra thực hiện nội dung này cũng được tiến hành chung với
kiểm tra hoạt động dạy học trên lớp qua dự giờ, hồ sơ sổ sách, giáo án. 4 GV còn lại
thì cho rằng: Hiệu trưởng chưa quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch triển khai nội
dung GDMT và chưa chú trọng công tác kiểm tra. Việc quản lí nội dung GDMT cho
HS chỉ được trao đổi trong các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
2.4.5. Thực trạng quản lí hình thức, phương pháp HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Kết quả đánh giá về thực trạng quản lí hình thức, phương pháp HĐGDMT cho
HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.17. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí HT, PP GDMT
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
TT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Quản lí hình thức, phương pháp
2,56
2,80
,003
Xác định và xây dựng các phương pháp GDMT
3,22
3,24
,671
1
qua việc lồng ghép, tích hợp vào các môn học.
Xác định và xây dựng các phương pháp GDMT
1,55
1,53
,502
2
thông qua HĐGDNGLL
Tổ chức họp lấy ý kiến các thành viên chủ chốt của
2,56
2,80
,003
3
nhà trường về các phương pháp GDMT
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
2,23
3,11
,003
4
viên nắm vững hình thức và phương pháp
GDMT cho HS
Kiểm tra việc sử dụng hình thức, phương pháp
3,24
3,24
1,000
5
GDMT của GV thông qua soạn giáo án, tổ chức
giảng dạy, việc tổ chức các HĐGDNGLL.
106
Bảng 2.17 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Các đối tượng khảo sát đều đánh giá tại các trường, Hiệu
trưởng đã xác định và xây dựng các phương pháp GDMT qua việc lồng ghép, tích
hợp vào các môn học; Tổ chức họp lấy ý kiến các thành viên chủ chốt của nhà trường
về các phương pháp GDMT; HT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV nắm
vững hình thức và phương pháp GDMT cho HS; HT kiểm tra việc sử dụng hình thức,
phương pháp GDMT của GV thông qua soạn giáo án, tổ chức giảng dạy, việc tổ chức
các HĐGDNGLL. Cả 4 nội dung này được đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên
(nội dung 1 và 5) và ít thường xuyên (nội dung 3,4). Với nội dung 2 - Xác định và
xây dựng các phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL được xác định là không
thực hiện với mức điểm đánh giá TB = 1,55.
- Về kết quả thực hiện: Qua khảo sát, các đối tượng đánh giá cao kết quả thực
hiện đối với việc HT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV nắm vững hình
thức và phương pháp GDMT cho HS, với mức điểm TB là 3,11 mặc dù nội dung này
ít được hiệu trưởng thực hiện. Điều này cho thấy, nếu nội dung này được HT thực
hiện thường xuyên hơn thì chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao trong HĐGDMT cho
HS ở nhà trường. Hai nội dung: Hiệu trưởng đã xác định và xây dựng các phương
pháp GDMT qua việc lồng ghép, tích hợp vào các môn học; HT kiểm tra việc sử dụng
107
hình thức, phương pháp GDMT của GV thông qua soạn giáo án, tổ chức giảng dạy,
việc tổ chức các HĐGDNGLL được đánh giá kết quả thực hiện ở mức Khá với mức
điểm TB từ 3,24. Riêng nội dung Xác định và xây dựng các phương pháp GDMT
thông qua HĐGDNGLL được xác định là không thực hiện với mức điểm đánh giá
TB = 1,55 thì kết quả thực hiện tương ứng là chưa đạt với mức điểm TB = 1,53.
Cũng qua bảng kết quả, cho thấy giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện có
sự khác biệt với Sig < 0,05. Nội dung 1,2,4 và 5 không có sự khác biệt giữa mức độ
thực hiện và kết quả thực hiện. Nội dung 3 thì có sự khác biệt rõ rệt với mức độ thực
hiện là ít thường xuyên nhưng kết quả thực hiện là Khá.
Qua phỏng vấn CBQLPGD 1 cho biết “Hầu hết các trường đều quan tâm tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về đổi mới hình thức và phương pháp
dạy học, trong đó có HĐGDMT. Tuy nhiên, như trên đã nói, do GDMT không phải
là môn độc lập nên việc tập huấn, bồi dưỡng cũng như kiểm tra đánh giá sẽ không
được các trường thực hiện thường xuyên, liên tục như các môn học chính khóa trong
nhà trường”. CBQLPGD 2 cũng đồng ý với CBQLPGD 1 và cho biết thêm “để việc
tập huấn, bồi dưỡng này thực sự có hiệu quả thì các cấp lãnh đạo Bộ GD & ĐT, Sở
GD & ĐT cần cho biên soạn lại nội dung GDMT mới, trên cơ sở đó, tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL và giáo viên”.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, họ cho biết: “Ban giám hiệu thường xuyên
yêu cầu GV xác định các hình thức, phương pháp GDMT phù hợp với từng nội dung,
từng hoạt động. Và nhà trường cũng đã tổ chức các buổi tập huấn cho GV nắm vững
hình thức, phương pháp GDMT cho HS. Mặc dù việc tập huấn không được thực hiện
thường xuyên nhưng đem lại hiệu quả cao nhất”.
Qua phỏng vấn GV, tất cả đều cho biết: BGH luôn yêu cầu GV phải xác định
cụ thể hình thức, phương pháp GDMT cho HS và tổ chức kiểm tra nội dung này thông
qua việc dự giờ, kiểm tra giáo án. Tuy nhiên hiệu quả không cao vì thực tế hình thức,
phương pháp GDMT không thể tách rời với hình thức, phương pháp dạy học phù hợp
với đặc trưng bộ môn, nhất là khi GDMT được dạy lồng ghép, tích hợp qua các tiết
học, bài học. GV 3,4,5 cho biết thêm: Họ còn lúng túng trong việc lựa chọn hình thức
108
và phương pháp GDMT cho HS và mong muốn được tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng về PP, hình thức GDMT do các cấp tổ chức.
2.4.6. Thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho học sinh ở các trường
tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Kết quả đánh giá về thực trạng quản lí kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho học
sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở bảng 2.18.
Bảng 2.18. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí kiểm tra,
đánh giá GDMT cho HS ở trường tiểu học
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Quản lí kiểm tra, đánh giá
2,76
3,22
,000
1
Xây dựng kế hoạch kiểm tra
2,19
3,19
,001
2
Phổ biến, công khai kế hoạch kiểm tra
3,21
3,20
,070
Xây dựng tiêu chí đánh giá GDMT và
2,05
3,11
,001
3
phổ biến trong HĐSP
Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất
3,18
3,22
,056
4
thông qua dự giờ, thăm lớp
Thực hiện kiểm tra định kì, đột xuất
3,13
3,15
,075
5
thông qua kiểm tra hồ sơ sổ sách
Kiểm tra thông qua việc tổ chức các hoạt
3,06
3,05
,083
6
động về GDMT dưới hình thức ngoại
khóa, HDGDNGLL
Tổ chức nhận xét, tổng kết khen thưởng
2,10
3,16
,041
7
cá nhân, tập thể có thành tích tốt, và rút
kinh nghiệm
Bảng 2.18 cho thấy:
- Về mức độ thực hiện: Các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ thực hiện Phổ
biến, công khai kế hoạch kiểm tra; Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất thông qua dự
giờ, thăm lớp; Thực hiện kiểm tra định kì, đột xuất thông qua kiểm tra hồ sơ sổ sách;
109
Kiểm tra thông qua việc tổ chức các HDGDMT dưới hình thức ngoại khóa,
HĐGDNGLL là thường xuyên với mức điểm TB từ 3,06 – 3,21. Điều này cho thấy,
nhà trường đã quan tâm đến quản lí công tác kiểm tra đánh giá. Tuy vậy, việc kiểm
tra, đánh giá chưa tạo thành động lực thúc đẩy bởi nhà trường chưa xây dựng kế hoạch
kiểm tra HĐGDMT thường xuyên; chưa thường xuyên tổ chức nhận xét, tổng kết
khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích tốt và rút kinh nghiệm sau mỗi đợt kiểm
tra; Xây dựng tiêu chí đánh giá GDMT và phổ biến trong HĐSP chưa thực hiện chưa
thường xuyên với mức điểm TB từ 2,05 – 2,19.
- Về kết quả thực hiện: Tất cả các nội dung của quản lí kiểm tra, đánh giá đều
được đánh giá đạt kết quả thực hiện ở mức Khá.
Cũng theo bảng khảo sát, cho thấy giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
có sự khác biệt. Đối với nội dung Xây dựng kế hoạch kiểm tra tuy chưa được thực
hiện thường xuyên nhưng kết quả thực hiện đạt mức Khá. Các nội dung 2, 3, 4, 5
được đánh giá kết quả thực hiện là Khá (tương ứng với mức độ thực hiện là thường
xuyên). Các nội dung còn lại (1, 3, 7) có kết quả thực hiện ở mức Khá mặc dù mức
độ thực hiện là Chưa thường xuyên. Điều đó có nghĩa dù ít thực hiện nhưng có đem
lại hiệu quả. Vì thế, Hiệu trưởng cần quan tâm nhiều hơn, thực hiện thường xuyên
hơn các nội dung 1, 3, 7 thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lí công tác kiểm tra, đánh giá
HĐGDMT trong nhà trường.
Qua trao đổi, phỏng vấn với CBQLPGD, cả 2 đều có chung một nhận xét như
sau: Nhà trường có xây dựng kế hoạch kiểm tra HĐGDMT và kế hoạch này được
nằm trong kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường theo học kì, năm học. Ban giám
hiệu thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, công tác kiểm
tra, đánh giá HĐGDMT chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính định tính, chưa xây
dựng được các tiêu chí cụ thể trong đánh giá nội dung GDMT; việc kiểm tra diễn ra
chưa thường xuyên, chưa liên tục và thường chỉ tập trung đánh giá kiến thức, chưa
chú trọng đến đánh giá hành vi, kĩ năng.
Qua phỏng vấn CBQL và GV, tất cả đều cho rằng: Nhà trường quan tâm đến
công tác kiểm tra đánh giá thể hiện ở việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, triển khai
110
trong HĐSP, tiến hành kiểm tra định kì, đột xuất và sau mỗi lần kiểm tra đều có nhận
xét, góp ý cho cá nhân. Tuy nhiên, việc kiểm tra chỉ dừng lại với HĐGDMT thông
qua tiết dạy trên lớp, chưa kiểm tra HDGDMT được tổ chức ngoài giờ lên lớp. Mặt
khác, nhà trường cũng chưa quan tâm đến khen thưởng cá nhân và tập thể có thành
tích trong việc thực hiện HĐGDMT cho HS tại nhà trường.
2.4.7. Thực trạng quản lí các điều kiện HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học
tại thành phố Đà Nẵng
Kết quả đánh giá về thực trạng quản lí điều kiện HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở bảng 2.19.
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí các điều kiện GDMT
cho HS ở trường tiểu học
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Quản lí các điều kiện
2,80
3,03
,010
Quan tâm đến việc phân công, sử dụng
3,12
3,19
,029
1
con người phù hợp với năng lực.
Thường xuyên bồi dưỡng cho đội ngũ
2,23
3,03
,066
2
Phân bố thời gian dành cho HĐGDMT
3,04
3,10
,047
3
Phân bố kinh phí dành cho HĐGDMT
2,37
2,96
,258
4
Hỗ trợ csvc, thiết bị và đồ dùng dạy học
3,07
3,11
,131
5
cho HĐGDMT
Hoạt động GDMT muốn đạt kết quả mong đợi cần có các điều kiện hỗ trợ. Qua
kết quả điều tra bảng 2.19 cho thấy, công tác quản lí các điều kiện cho HD GDMT
tại các trường TH chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó thể hiện cụ thể trên kết
quả thu về từ khảo sát:
- Về mức độ thực hiện: các đối tượng khảo sát đánh giá việc HT quan tâm đến
phân công, sử dụng con người phù hợp với năng lực; Hỗ trợ CSVC, thiết bị và đồ
111
dùng dạy học cho HĐGDMT; Phân bố kinh phí dành cho HĐGDMT được nhà trường
thực hiện thường xuyên, với mức điểm TB từ 3,03 – 3,12. Việc bồi dưỡng thường
xuyên cho đội ngũ và phân bổ thời gian cho HĐGDMT được đánh giá mức độ thực
hiện là Chưa thường xuyên, với mức điểm TB từ 2.23 – 2.37.
- Về kết quả thực hiện: Tất cả 5 nội dung của quản lí các điều kiện hỗ trợ
HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN đều được đánh giá kết quả thực hiện
ở mức độ Khá.
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
có sự khác biệt với Sig < 0,05. Sự khác biệt thể hiện rõ ở nội dung 2,3,4. Ở nội dung
1, 5, 6 có kết quả thực hiện tương ứng với mức độ thực hiện. Cả 3 nội dung này trùng
về thứ hạng giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện. Mức độ thực hiện ở mức
thường xuyên và kết quả thực hiện ở mức Khá. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy
giữa việc dành kinh phí cho HĐGDMT ít được quan tâm nhưng mức độ thực hiện và
kết quả thực hiện việc hỗ trợ trang thiết bị, hỗ trợ csvc, tài liệu giảng dạy thì được
đánh giá tương đối cao. Điều đó đặt ra vấn đề là nhà trường sẵn sàng hỗ trợ cho GV
những điều kiện csvc, trang thiết bị hiện có tại nhà trường. Vấn đề mua sắm, cải tạo
thêm ngoài hiện trạng có sẵn là khó khăn, hay nói cách khác là ít được quan tâm do
nguồn kinh phí hạn hẹp.
Qua trao đổi với CBQLPGD, họ cho rằng cần có các điều kiện hỗ trợ cho
HĐGDMT cho học sinh tiểu học. CBQLPGD 2 cũng nêu ra một số các điều kiện như
sau: “CBQL cần nắm vững những chủ trương, chính sách của các cấp về GDMT để
từ đó đề ra kế hoạch phù hợp với nhà trường; cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho
nhà trường như xây dựng sân chơi, bãi tập, các khu vườn sinh thái cho HS vui chơi,
trải nghiệm; bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt động GDMT nhất là các hoạt động
ngoại khóa, dã ngoại, tham quan để HS có thêm những kĩ năng”.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, tất cả đều cho rằng: việc quản lí các điều
kiện phục vụ, hỗ trợ cho HĐGDMT tại các đơn vị trường học còn hạn chế. Điều này
do phần kinh phí hoạt động tại các trường TH (không có nguồn học phí). Trong khi
đó hoạt động chuyên môn và hoạt động GD khác khá nhiều nên việc cân đối nguồn
112
kinh phí trong HĐGDMT rất ít. Chính vì thế dẫn đến việc đầu tư CSVC, trang bị tài
liệu, ĐDDH và các phương tiện hỗ trợ GDMT không đạt kết quả cao, làm ảnh hưởng
đến chất lượng HĐGDMT cho HS tại trường TH.
Qua phỏng vấn GV, cả 8 GV đều có chung một ý kiến, đó là: Các điều kiện hỗ
trợ HĐGDMT trong nhà trường còn nhiều hạn chế về phương tiện, trang thiết bị cũng
như nguồn tài liệu tham khảo; việc tập huấn bồi dưỡng không thường xuyên; kinh phí
và thời gian dành riêng cho HĐGDMT chưa được quan tâm đúng mức; sân chơi, bãi
tập chật hẹp… chính vì thế ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động GDMT cho HS
tại nhà trường.
2.4.8. Thực trạng quản lí công tác phối hợp trong HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Kết quả đánh giá về thực trạng quản lí công tác phối hợp HĐGDMT cho học
sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.20. Đánh giá mức độ và kết quả thực hiện quản lí công tác phối hợp
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
Mức độ
Kết quả
Kiểm định hai
STT
Nội dung
thực hiện
thực hiện
mẫu liên hệ
Quản lí công tác phối hợp
2,73
2,78
,091
Xây dựng kế hoạch phối hợp trong hoạt
2,10
2,17
,017
1
động GDMT.
Xác định các nội dung cần phối hợp
3,19
3,23
,231
2
trong GDMT
Xác định trách nhiệm của từng LLGD
3,17
3,19
,561
3
tham gia GDMT
Xây dựng cơ chế phối hợp trong GDMT
2,09
2,13
,149
4
Huy động sự tham gia của các LLGD
3,13
3,21
,029
5
trong GDMT
113
Bảng 2.20 cho thấy: Qua bảng số liệu trên, cho thấy nhà trường đã có nhận thức
khá tốt về xác định đúng ý nghĩa của công tác phối hợp, thực hiện việc huy động các
LLGD tham gia vào hoạt động GDMT cho HSTH, tuy nhiên mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện ở từng nội dung có sự chênh lệch đáng kể. Cụ thể:
- Về mức độ thực hiện: Trong 5 nội dung của quản lí công tác phối hợp các
LLGD trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học được đưa ra khảo sát ở bảng, trong
đó có 3 nội dung (2, 3 và 5) được các đối tượng khảo sát xác định là thực hiện ở mức
độ thường xuyên với mức điểm TB là 3,13 – 3,19. Với nội dung 1 và 4 mức độ thực
hiện là chưa thường xuyên, với mức điểm TB là 2,09.
- Về kết quả thực hiện: nội dung 2 (Xác định các nội dung cần phối hợp trong
GDMT), nội dung 3 (Xác định trách nhiệm của từng LLGD tham gia GDMT) và nội
dung 5 (Huy động sự tham gia của các LLGD trong GDMT) được đánh giá mức độ
thực hiện là Khá, với điểm TB là 3,19 đến 3,23. Nội dung 1 (Xây dựng kế hoạch phối
hợp GDMT) và nội dung 4 (Xây dựng cơ chế phối hợp trong HĐGDMT) được đánh
giá là Đạt với mức điểm TB từ 2,13 – 2,17.
Cũng qua bảng khảo sát, cho thấy giữa mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
không có sự khác biệt với Sig = 0,09. Tuy nhiên, từng nội dung quản lí công tác phối
hợp có sự chênh lệch. Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện của nội dung 1, 2 và 4
không có sự khác biệt. Mức độ thực hiện và kết quả thực hiện của nội dung 3 và 5 có
sự khác biệt. Điều này cho thấy, Hiệu trưởng thường xuyên thực hiện nội dung 3 và
5 tại đơn vị nhà trường, song kết quả thực hiện không tương xứng.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường và CBQL PGD, tất cả đều có chung một ý
kiến: để quản lí công tác phối hợp các LLGD trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu
học, hầu hết các trường đều có huy động sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường, nhưng kết quả chưa cao. CBQL 1 và 4 nói thêm: Nhà trường có quan tâm
đến việc huy động các LLDG trong công tác phối hợp GDMT, xác định được trách
nhiệm của Nhà trường – Gia đình trong phối hợp. Tuy nhiên, việc tổ chức xây dựng
kế hoạch và triển khai kế hoạch chưa được quan tâm nên ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác quản lí HĐGDMT nói riêng và hoạt động quản lí nhà trường nói chung.
114
Trao đổi với CBQL phòng Tài nguyên Môi trường và lãnh đạo doanh nghiệp,
tất cả đều cho rằng để GDMT cho HS đạt được mục tiêu đề ra cần có sự phối hợp
giữa các LLGD trong và ngoài nhà trường. CBQLPTNMT 1 cho biết “Cần xác định
việc truyền thụ kiến thức về GDMT, hình thành thái độ, thói quen và rèn luyện kĩ
năng đối với các vấn đề về môi trường không chỉ gói gọn trong phạm vi trường học,
với các LLGD trong nhà trường mà cần có sự tham gia của gia đình, địa phương, các
tổ chức xã hội. Trong đó, cần xác định vai trò của gia đình, của bố mẹ là rất quan
trọng, góp phần cùng với nhà trường và xã hội hình thành nhân cách cho HS; vai trò
của các doanh nghiệp làm công tác quản lí nhà trường về môi trường, phòng Tài
nguyên môi trường và các tổ chức phi chính phủ hoạt động vì sự phát triển bền vững
là cần thiết trong việc phối hợp, hỗ trợ nhà trường về nội dung tuyên truyền, kinh phí
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hoạt động trải nghiệm tại các nhà máy, các khu
rừng…cũng như phối hợp trong việc tổ chức thu gom rác thải, xử lí vệ sinh môi
trường trong và ngoài nhà trường. Từ đó, họ khẳng định cần quan tâm đến công tác
phối hợp các LLGD để công tác GDMT cho HS đạt hiệu quả cao hơn”.
Qua phỏng vấn GV, họ cũng khẳng định nhà trường có quan tâm đến công tác
phối hợp với LLGD ngoài nhà trường trong các hoạt động giáo dục, trong đó có
HĐGDMT. Trên thực tế, nhà trường cũng nhận được sự hỗ trợ từ PHHS, chính quyền
địa phương trong HĐGDMT cho HS tại nhà trường. Tuy nhiên, theo họ, việc phối
hợp này chưa thường xuyên, mang tính sự vụ, sự việc nên hiệu quả mang lại chưa
cao. GV 2 cho biết thêm: “Việc chưa tận dụng hết các nguồn lực bên ngoài nhà trường
cho HĐGD nói chung và HĐGDMT cho HS nói riêng là một thiệt thòi cho nhà trường,
cho HS”.
2.5. Thực trạng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Công tác quản lí muốn đạt được kết quả thì ngoài việc xác định đúng nội dung
quản lí và chức năng quản lí, nhà quản lí còn chịu tác động của nhiều yếu tố khách
quan và chủ quan. Nếu xác định được mức độ ảnh hưởng, tác động của từng yếu tố
đến hiệu quả quản lí sẽ giúp nhà quản lí chỉ đạo, điều hành đạt mục tiêu đề ra.
115
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
Mức độ tác động
Các yếu tố ảnh hưởng
STT
1
2
3
4
TB TH
1
Hệ thống các văn bản
3,3
16,7
71,3
87
3,05
6
Sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của
2
các cấp quản lí chuyên môn (Sở giáo
0,0
9,3
73,3
17,3
3.18
5
dục, Phòng giáo dục)
Sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa
3
phương (UBND, các ban ngành, hội
0,7
12,0
76,0
11,3
2,98
7
đoàn thể)
Năng lực quản lí đội ngũ CBQL, nhân
4
0,0
6,7
78,7
14,7
3,30
4
sự quản lí nhà nước trên lĩnh vực GD
Trình độ của đội ngũ nhà giáo trong
5
hoạt động GDMT cho HS trong
0,0
2,0
86,0
12,0
3,35
3
trường TH
Nhận thức đúng đắn về tầm quan
6.
trọng của hoạt động GDMT cho HS
0,0
2,7
74,7
22.7
3,50
2
của LLGD
Cơ chế quản lí hoạt động GDMT cho
7
0,0
1,3
74,7
24,0
3,59
1
HS tại nhà trường tiểu học
Nhận thức đúng đắn về tầm quan
8
trọng của hoạt động GDMT cho HS
0,0
11,3
68,0
20,7
2,50
8
của PHHS
Hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá
9
0,0
16,7
71,3
12,0
2,08
9
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
Bảng 2.21 cho thấy:
Các đối tượng khảo sát đều xác định và đánh giá 9 yếu tố nêu ở bảng 2.23 đều
có ảnh hưởng đến kết quả quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học. Các yếu tố
có mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng có thể chia thành 3 nhóm:
116
+ Nhóm các yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều (rất lớn) đến quản lí HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học, với mức điểm TB từ 3,30 – 3,59, đó là: (1) cơ chế quản lí hoạt
động GDMT cho HS ở trường TH; (2) Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của
hoạt động GDMT cho HS LLGD; (3) Trình độ của đội ngũ nhà giáo trong hoạt động
GDMT cho HS trong trường TH; (4) Năng lực quản lí của đội ngũ CBQL, nhân sự
của các cơ quan quản lí Nhà nước về GD&ĐT.
+ Nhóm các yếu tố có ảnh hưởng nhiều đến quản lí HĐGDMT cho HS ở trường
tiểu học, với mức điểm TB từ 2,98 – 3,18, đó là: (5) Sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn
của các cấp quản lí chuyên môn (Sở giáo dục, Phòng giáo dục); (6) Hệ thống các văn
bản; (7) Sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương (UBND, các ban ngành, hội
đoàn thể)
+ Nhóm các yếu tố có ảnh hưởng ít (không nhiều) đến quản lí HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học, với mức điểm TB từ 2,08 – 2,50, đó là (8) Nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của hoạt động GDMT cho HS của PHHS; (9) Hiệu quả công tác
kiểm tra đánh giá HĐGDMT.
Điều này cho thấy, các yếu tố chủ quan được xem là yếu tố có ảnh hưởng lớn
đến quản lí, bởi nhận thức đúng đắn thì sẽ là kim chỉ nam cho hành động. Nếu CBQL
và GV nhận thức HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS tiểu học là thực sự quan
trọng, thực sự cần thiết thì họ sẽ có sự đầu tư cho công tác giáo dục cũng như công
tác quản lí đối với HĐGDMT cho học sinh ở trường học. Đồng thời, ngoài nhận thức,
thì năng lực quản lí và trình độ chuyên môn của đội ngũ nhà giáo cũng là yếu tố quyết
định hiệu quả giảng dạy, hiệu quả quản lí HĐGDMT cho HS. Bởi, nếu chỉ có nhận
thức không cũng chưa đủ, mà cần có năng lực và trình độ để biến nhận thức thành
hành động đúng đắn.
Ngoài 9 yếu tố mà chúng tôi đưa ra, qua phỏng vấn GV, chúng tôi thu nhận
thêm, đó là: tài liệu hỗ trợ giảng dạy GDMT, vì theo họ, hiện nay tài liệu hướng dẫn,
tham khảo về GDMT có vai trò quan trọng đối với GV vì đây là nguồn tài liệu để GV
có thể tự bồi dưỡng, tự học và trao đổi chuyên môn nghiệp vụ nhằm tổ chức có hiệu
quả các hoạt động GDMT cho HS. Yếu tố về cảnh quan sư phạm, sân bãi nhà trường
117
cũng ảnh hưởng đến HĐGDMT cho HS ở trường. Yếu tố đưa GDMT thành một môn
học độc lập cũng ảnh hưởng đến việc tổ chức HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động giáo dục môi trường và quản lí hoạt
động giáo dục môi trường cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP. Đà Nẵng
2.6.1. Ưu điểm
(1) Về thực trạng HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Hầu hết CBQL và đội ngũ GV đều có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải
đưa các nội dung GDMT vào nhà trường và xác định GDMT là một trong những nội
dung giáo dục góp phần giáo dục toàn diện cho HS. Các trường tổ chức tốt các hoạt
động xây dựng cảnh quan sư phạm nhà trường luôn xanh, sạch, đẹp, nhiều trường đã
xây dựng thành công mô hình Trường học xanh. Hoạt động GDMT cho HS tại các
trường tiểu học được triển khai và thực hiện bám sát theo Bộ tài liệu hướng dẫn về
giáo dục BVMT năm 2008 của Bộ GD&ĐT. Đội ngũ GV đã xác định được mục tiêu
GDMT, nội dung GDMT thông qua các môn học, thông qua HĐGDNGLL. Từ đó,
có sự lựa chọn hình thức và phương pháp thích hợp.
(2) Về thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà
Nẵng được đánh giá ở 6 nội dung. Qua thực tế khảo sát cho thấy: Hiệu trưởng các
trường đã thực hiện công tác quản lí HĐGDMT theo hướng quản lí nội dung, bao
gồm quản lí về việc thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDMT,
quản lí các điều kiện GDMT và công tác phối hợp. Ở mỗi nội dung quản lí đều có
những mặt mạnh cần được duy trì, tiếp tục phát huy và những mặt hạn chế cần có
biện pháp tác động cải thiện. Kết quả cụ thể như sau:
- Về nhận thức của đội ngũ CBQL và GV đối với việc quản lí HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học: CBQL, GV đều xác định công tác quản lí HĐGDMT cho HS
ở trường tiểu học là rất cần thiết.
- Về quản lí mục tiêu HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học: Hiệu trưởng đã xác
định và nắm rõ mục tiêu chung của GDMT đối với HS cấp TH và mục tiêu GDMT
118
cụ thể qua các môn học Tiếng Việt, Khoa học, Tự nhiên – Xã hội, Lịch sử - Địa lí và
qua HĐGDNGLL. Từ đó, hiệu trưởng đã tổ chức quản lí mục tiêu GDMT đúng theo
quy định của các cấp.
- Về quản lí nội dung GDMT cho HS ở trường tiểu học: Hiệu trưởng đã triển
khai nội dung GDMT cho HS tiểu học đến đội ngũ GV, NV nhà trường theo Bộ tài
liệu hướng dẫn của Bộ GD&ĐT năm 2008.
- Về quản lí hình thức, phương pháp GDMT cho HS ở các trường tiểu học: Hiệu
trưởng cũng đã xác định được 2 hình thức GDMT cho HS đó là lồng ghép, tích hợp
qua các môn học và HĐGDNGLL; nhà trường đã xác định và lựa chọn phương pháp
GDMT cho HS phù hợp với từng hình thức GDMT trong nhà trường.
- Về quản lí công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu
học được hiệu trưởng quan tâm với mức độ thường xuyên ở một số nội dung như thực
hiện kiểm tra thông qua dự giờ, thăm lớp định kì, đột xuất; thông qua việc tổ chức
các hoạt động GDNGLL.
- Về quản lí các điều kiện hỗ trợ HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học: Hiệu
trưởng các trường đã xác định được các điều kiện hỗ trợ cho HĐGDMT, có sự phân
công con người phù hợp với năng lực và sử dụng tương đối hợp lí.
- Về quản lí công tác phối hợp các LLGD trong HĐGDMT cho HS ở các trường
tiểu học: Đa số các trường xác định công tác phối hợp các LLGD trong HĐGDMT
cho HS ở trường tiểu học là cần thiết. Hiệu trưởng các trường cũng đã xác định được
các LLGD cần phối hợp.
2.6.2. Hạn chế
(1) Về thực trạng HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TP. Đà Nẵng
Bên cạnh những kết quả đạt được, HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại TP
Đà Nẵng cũng còn một số hạn chế như: CBQL và đội ngũ GV chưa quan tâm đúng
mức đến HĐGDMT; chưa cập nhật nội dung GDMT đảm bảo tính mới, tính thời sự;
Hình thức tổ chức HĐGDMT chủ yếu qua các môn học, chưa quan tâm GDMT qua
hoạt động GDNGLL, nhất là hoạt động trải nghiệm; ít sử dụng các nhóm phương
pháp giáo dục nêu gương, thực địa, thảo luận nhóm; công tác kiểm tra, đánh giá của
119
GV chủ yếu thực hiện lồng ghép qua các môn học.
(2) Về thực trạng QLHĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TP. Đà Nẵng
Ở mỗi nội dung quản lí đều có những mặt mạnh cần được duy trì, tiếp tục phát
huy và những mặt hạn chế cần có biện pháp tác động cải thiện. Kết quả như sau:
- Về nhận thức của đội ngũ CBQL và GV đối với việc quản lí HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học: mức độ quan tâm chưa cao, chưa tương quan với việc xác định
quản lí HĐGDMT là rất cần thiết. Điều đó cho thấy cần phải có biện pháp tác động
để đội ngũ CBQL và GV quan tâm nhiều hơn đối với HĐGDMT cho HS ở trường
tiểu học.
- Về quản lí mục tiêu cho HS ở trường tiểu học: qua khảo sát cho thấy mặc dù
Hiệu trưởng đã tổ chức xác định rõ mục tiêu GDMT thông qua 2 hình thức, song việc
thực hiện đạt kết quả chưa cao. Việc tổ chức tuyên truyền, quán triệt mục tiêu GDMT
cho HS và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu GDMT cho HS chưa
được Hiệu trưởng quan tâm đúng mức.
- Về quản lí nội dung GDMT cho HS ở trường tiểu học: qua khảo sát cho thấy
nội dung GDMT còn bất cập, chưa sát với tình hình thực tế môi trường hiện nay; tài
liệu hỗ trợ cho việc giảng dạy, giáo dục môi trường còn hạn chế, nhất là các tài liệu
môi trường chưa mang tính thời sự, thực tiễn của địa phương, quốc gia và thế giới.
Vì vậy, cần có biện pháp nhằm điều chỉnh, bổ sung những bất cập về nội dung GDMT
hiện nay.
- Về quản lí hình thức, phương pháp GDMT cho HS ở các trường tiểu học: Việc
tổ chức lấy ý kiến HĐSP về các hình thức và nhóm phương pháp chưa được thực
hiện, nhà trường chưa quan tâm đến hình thức và phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL. Trên thực tế, GDMT nếu được tổ chức theo hình thức trải nghiệm với
các nhóm phương pháp nêu gương, thực địa sẽ giúp HS nắm bắt nhanh hơn, sâu hơn
về các vấn đề môi trường mà các em được trực tiếp tham gia. Vì vậy, trong công tác
quản lí, hiệu trưởng cần quan tâm hơn đến việc lựa chọn hình thức và phương pháp
GDMT cho HS thông qua HĐGDNGLL.
- Về quản lí công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu
120
học: nhà trường chưa xây dựng kế hoạch GDMT độc lập; việc kiểm tra đánh giá chủ
yếu được thực hiện thông qua lồng ghép vào các môn học liên quan; sau mỗi đợt kiểm
tra, nhà trường chưa tổ chức sơ kết, khen thưởng các cá nhân, tập thể trong việc thực
hiện kế hoạch HĐGDMT. Vì vậy, để quản lí công tác kiểm tra, đánh giá đạt kết quả
thì cần có biện pháp can thiệp cụ thể như xây dựng kế hoạch kiểm tra HĐGDMT, xây
dựng bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học; quan tâm
đến công tác sơ tổng kết và khen thưởng.
- Về quản lí các điều kiện hỗ trợ HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học: sự
phân bổ kinh phí cho HĐGDMT còn hạn chế; công tác bồi dưỡng, tập huấn cho đội
ngũ CBQL và GV về GDMT chưa được quan tâm.
- Về quản lí công tác phối hợp các LLGD trong HĐGDMT cho HS ở các trường
tiểu học: Hiệu trưởng các trường chưa xác định được trách nhiệm cụ thể cho từng
LLGD, chưa thực hiện có kết quả việc tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong
HĐGDMT cho HS.
*Nguyên nhân của hạn chế: Trước hết là nhận thức của đội ngũ CBQL, GV đối
với HĐGDMT chưa đồng nhất, chưa được quan tâm đúng mức; công tác quản lí nhà
trường bị chi phối bởi nhiều hoạt động giáo dục nên thời gian, kinh phí và sư quan tâm
đến HĐGDMT chưa đảm bảo; Sự quan tâm chỉ đạo của các cấp đối với HĐGDMT
chưa thường xuyên; Công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường đối với HĐGDMT chưa được chú trọng đúng mức; Các điều kiện hỗ trợ cho
HĐGDMT còn hạn hẹp. Tất cả những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng đến kết quả
công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học.
Để khắc phục tình trạng này, đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lí trong đó giữ vai trò
then chốt là hiệu trưởng phải tìm tòi, nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lí hoạt
động GDMT cho học sinh vừa phát huy những kết quả đã đạt được, vừa tìm cách khắc
phục những hạn chế như đã trình bày ở trên, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục môi trường nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung cho HS
các trường tiểu học tại TP Đà Nẵng.
121
Tiểu kết chương 2
Chương 2 được trình bày với 2 nội dung chính đó là thực trạng hoạt động giáo
dục môi trường và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh ở
các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
Để xác định thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các
trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng, tác giả đã tổ chức khảo sát với 300 đối tượng
là CBQL, GV, NV tại 8 trường tiểu học, TP Đà Nẵng. Khảo sát được tiến hành với
PP điều tra bằng bảng hỏi để thu nhận thông tin định lượng kết hợp với phỏng vấn
CBQL cấp Phòng, CBQL nhà trường, GV, HS và lãnh đạo địa phương, PHHS để thu
nhận thông tin định tính. Từ kết quả khảo sát, cho thấy HĐGDMT và quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP Đà Nẵng đã đạt được những kết
quả như đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, ở từng nội dung quản lí, vẫn còn những hạn
chế, bất cập như: quản lí nội dung chưa sát với thực tiễn GDMT tại địa phương, khu
vực và quốc tế; quản lí hình thức phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL chưa
đem lại hiệu quả; chưa xây dựng kế hoạch và tiêu chí quản lí kiểm tra, đánh giá; chưa
tổ chức xây dựng và triển khai kế hoạch phối hợp các LLGD trong và ngoài nhà
trường; việc phân bổ các nguồn lực cho HĐGDMT còn hạn chế. Kết quả khảo sát thu
về trên địa bàn là những điểm mới về thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGTMT cho
HS ở các trường tiểu học tại TPĐN, là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp
quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TP Đà Nẵng trong Chương 3.
122
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI TP ĐÀ NẴNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn quản lí HĐGDMT cho HS, để nâng cao hiệu quả
của GDMT, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường
tiểu học tại TP Đà Nẵng trên nguyên tắc hướng đến mục tiêu về GDMT của cấp học,
tác động tích cực lên toàn bộ quá trình quản lí HĐGDMT. Các biện pháp phải có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình quản lí
HĐGDMT cho HS, đồng thời các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và địa phương, có khả năng áp dụng vào quản lí HĐGDMT
cho HS ở các trường tiểu học tại TP Đà Nẵng.
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Các biện pháp quản lí HĐGDMT được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục tiểu học, được thể hiện trong mục tiêu giáo dục tổng thể, mục tiêu giáo dục các
môn học cụ thể và mục tiêu của HĐGDMT trong trường tiểu học. Mục tiêu giáo dục
cấp tiểu học được quy định cụ thể tại Điều 27 Luật Giáo dục như sau: “Mục tiêu giáo
dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kĩ năng cơ bản”. Chính vì thế, các biện pháp quản lí giáo dục cần phải tập
trung giáo dục tất cả các mặt nhân cách của HS.
Các biện pháp quản lí HĐGDMT cho HS được xây dựng cần đảm bảo các mục
đích sau: truyền thụ tri thức về GDMT cho HS, xây dựng ở HS thái độ, hành vi và kĩ
năng ứng xử với môi trường, từ đó hình thành thói quen tích cực và chủ động ứng xử
trước các vấn đề, các tình huống về môi trường mà các em bắt gặp trong cuộc sống
hằng ngày ở gia đình, nhà trường và ngoài xã hội.
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống
Hoạt động GDMT trước hết là một hoạt động giáo dục trong nhà trường, nó mang
tính hệ thống, bởi nó chỉ được hình thành khi đảm bảo các yếu tố, các điều kiện cấu thành.
Khi xây dựng các biện pháp quản lí HĐGDMT cho HS cần tác động đến trình độ bảo vệ
123
môi trường của HS (bao gồm 13 biểu hiện với 3 nhóm trình độ: trình độ về nhận thức, về
thái độ, tình cảm và trình độ về kĩ năng, hành vi); tác động đến các thành tố của hoạt động
GDMT cho HS (bao gồm: mục tiêu GDMT, nội dung GDMT, hình thức và phương pháp
GDMT, các điều kiện thực hiện GDMT, các lực lượng giáo dục, học sinh và kết quả giáo
dục) và tác động đến các thành tố quản lí HĐGDMT (bao gồm: chủ thể, đối tượng, nội
dung, mục tiêu, nội dung, phương pháp).
Các biện pháp phải đảm bảo phát huy được sức mạnh tổng hợp của các yếu tố,
các điều kiện cấu thành, phải xây dựng một kế hoạch cụ thể, rõ ràng, trong đó phân
công cụ thể nhiệm vụ cho từng LLGD. Trong kế hoạch cần chỉ rõ mục tiêu, nhiệm
vụ, nội dung công việc, cách thức tiến hành, kinh phí, thời gian, các điệu kiện về
CSVC, trang thiết bị để từng LLGD được biết và thực hiện. Có như vậy mới tạo được
sức mạnh tổng hợp trong quá trình quản lí HĐGDMT, giúp nhà trường đạt mục tiêu
giáo dục nói chung và GDMT nói riêng.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với các quy định về chức năng, nhiệm vụ
của trường tiểu học được quy định tại Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường và phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị. Ngoài ra, khi đề xuất các biện pháp cần
phải chú ý đến các điều kiện để thực hiện biện pháp như: các nguồn lực về nhân lực
(con người), vật lực (csvc, trang thiết bị, tài liệu, đồ dùng hỗ trợ dạy học), tài lực (tài
chính – kinh phí), thời gian và các điều kiện cụ thể khác của nhà trường.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính hiệu quả nghĩa là phải đáp ứng mục
tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu GDMT nói riêng, đó là phải giáo dục hành vi, kĩ
năng cho HS về GDMT chứ không chỉ dừng ở việc trang bị kiến thức; giúp HS tự
giác, tích cực và chủ động ứng xử với các tình huống, các vấn đề về môi trường; đồng
thời từ đó hình thành cho HS thái độ, hành vi đúng đắn về môi trường.
Để đảm bảo tính hiệu quả, các biện pháp đề xuất phải được thực hiện trên
nguyên tắc: Có đầu tư - có sinh lợi, nghĩa là cần chú ý, quan tâm cân đối đến các điều
kiện nhân lực, vật lực, tài lực trong quá trình thực hiện mục tiêu GDMT; đồng thời
124
phải có sự tính toán cẩn thận, dự đoán những tình huống xảy ra, đảm bảo tính tiết
kiệm, tránh lãng phí, thất thoát.
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học tại
thành phố Đà Nẵng
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về hoạt động giáo
dục môi trường và quản lí hoạt động giáo dục môi trường
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành động. Nhận thức đúng sẽ chuyển hóa
thành niềm tin, thái độ đúng đắn, thúc đẩy hành động đúng và ngược lại. Vì vậy, nâng
cao nhận thức cũng chính là nâng cao chất lượng hành động, làm cho hành động ngày
càng trở nên đúng đắn hơn.
Nâng cao nhận thức của CBQL, GV và HS về HĐGDMT nhằm tăng cường sự
hiểu biết của họ, giúp họ mở rộng phạm vị nhận thức, ngày càng nhận thức đầy đủ
hơn và làm cho họ nhận thức khoa học hơn, sâu sắc hơn về GDMT cho HS. Nâng cao
nhận thức về GDMT là cơ sở để các LLGD và HS có những hành động đúng trong
phạm vi trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện HĐGDMT cho HS.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Cán bộ quản lí nhà trường và giáo viên là những người có vai trò vô cùng quan
trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng GDMT cho HS và giáo dục toàn diện trong nhà
trường. Vì vậy, việc nâng cao nhận thức và tinh thần trách nhiệm cho CBQL và GV
là hết sức cần thiết để có thể tạo nên sự thống nhất về nhận thức và hành động trong
việc thực hiện mục tiêu của hoạt động GDMT cho HS.
Cán bộ quản lí nhà trường, giáo viên và các đoàn thể phải có kiến thức sâu về
các vấn đề về môi trường, hiểu được tầm quan trọng của HĐGDMT, có ý thức trách
nhiệm và chủ động tích cực tham gia các HĐGDMT cho HS.
Hiệu trưởng, cán bộ quản lí chủ chốt và các lực lượng GD trong nhà trường như
Đoàn thanh niên, Công đoàn, GVCN phải quán triệt chủ trương đường lối của Đảng, Nhà
nước, các quy định và hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT TP Đà Nẵng về hoạt
động GDMT cho HS, thông qua đó có kế hoạch phối hợp hành động về GDMT với các
125
hình thức phong phú, đa dạng và đem lại hiệu quả thiết thực.
Từ đó, cần xác định nội dung nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, NV, CMHS
và HS về HĐGDMT là hiểu rõ vị trí, vai trò của HĐGDMT trong hoạt động giáo dục
tổng thể của nhà trường; hiểu được ý nghĩa của HĐGDMT đối với quá trình hình
thành nhân cách của HS; mục tiêu và nội dung GDMT, hình thức và phương pháp
GDMT; vai trò của từng LLGD đối với HĐGDMT cho HS; các điều kiện cần thiết
để thực hiện HĐGDMT cho HS. Để thực hiện biện pháp đề xuất trên, cần tiến hành
theo các nội dung sau đây:
Biện Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh
pháp về HĐGDMT và quản lí HĐGDMT
(1) Nghiên cứu, lựa chọn các nội dung tuyên truyền và tổ chức tuyên truyền
phù hợp với từng đối tượng và tổ chức tuyên truyền
(2) Khuyến khích các LLGD thường xuyên tự nghiên cứu, tìm tòi và trao
đổi các tài liệu, các nguồn thông tin về HĐGDMT cho HS
(3) Tăng cường đăng tải các hoạt động GDMT của nhà trường lên Website,
bảng thông tin của nhà trường
(4) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông qua các ngày kỉ niệm, ngày
chủ điểm về môi trường
Để triển khai thực hiện biện pháp 1, cần tập trung vào các nội dung cụ thể sau:
(1). Nghiên cứu, lựa chọn các nội dung tuyên truyền và tổ chức tuyên truyền
phù hợp với từng đối tượng
- Đối với hiệu trưởng và cán bộ quản lí nhà trường
Hiệu trưởng và CBQL nhà trường phải nắm vững các văn bản chỉ đạo của cấp
trên, triển khai quán triệt trong toàn thể cán bộ, giáo viên, HS và hội CMHS để có thể
phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng GD trong HĐGDMT cho HS.
Ban giám hiệu cần thường xuyên trình bày và trao đổi với các LLGD về ý nghĩa
của công tác GDMT thông qua các buổi họp HĐSP, các buổi sinh hoạt chuyên đề của
nhà trường. BGH nên tổ chức các buổi sinh hoạt tọa đàm hoặc hội thảo khoa học về
HĐGDMT, mời các chuyên gia hoặc các nhà giáo dục có kinh nghiệm trong lĩnh vực
126
GDMT đến nói chuyện. Ngoài ra, tổ chức cho giáo viên giao lưu học tập với các đơn
vị làm tốt HĐGDMT trong và ngoài thành phố để họ được học hỏi, mở mang tầm
nhìn và hiểu sâu sắc hơn. BGH cần đánh giá đúng chất lượng HĐGDMT, chất lượng
đội ngũ để có hướng bồi dưỡng thường xuyên cho GV, NV nhà trường về HĐGDMT,
tạo điều kiện cho CBQL, GV, NV được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Bộ,
Sở, Phòng tổ chức. Đối với HS, cần tổ chức các hoạt động tham quan, dã ngoại để
các em được trải nghiệm với thiên nhiên, với môi trường nhằm nâng cao nhận thức
của các em về các vấn đề môi trường. Bên cạnh đó, BGH cần tổ chức và sử dụng các
kênh thông tin (website của trường, tin nhắn SMS, trao đổi giữa GV với PHHS trong
các cuộc họp PHHS) một cách hiệu quả để tuyên truyền về các hoạt động GDMT của
nhà trường, để PHHS được biết và hỗ trợ, phối hợp BGH làm tốt công tác tham mưu
với cấp trên để tranh thủ các nguồn lực phục vụ cho HĐGDMT cho HS.
- Đối với tổ trưởng, khối trưởng chuyên môn: cần thường xuyên trao đổi với
giáo viên trong tổ, khối chuyên môn về mục đích và nội dung GDMT cho HS, bàn
bạc, thảo luận với nhau nhằm xác định những nội dung cần thiết để giáo dục cho HS.
Tổ trưởng, khối trưởng cần làm sao để mỗi thành viên có nhận thức đúng đắn về mục
tiêu GDMT, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, có kỹ năng vận dụng các phương
pháp GDMT, thường xuyên lưu ý, nhắc nhở, giáo dục kiến thức về môi trường và rèn
luyện thành thói quen, kỹ năng, hành vi cho HS. Muốn vậy, tổ trưởng, khối trưởng
phải đánh giá được những hạn chế trong nhận thức về HĐGDMT của giáo viên, từ
đó có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm,
sinh hoạt chuyên đề tại trường. Cần tổ chức trao đổi kinh nghiệm về hình thức và
phương pháp dạy GDMT, chú ý GDMT lồng ghép trong các môn học, trong hoạt
động ngoại khóa, hoạt động chủ điểm, chủ đề. Công tác kiểm tra đánh giá cũng phải
được đặc biệt chú ý, vì thế tổ trưởng, khối trưởng cần khuyến khích GV có ý thức tự
kiểm tra, đánh giá kết quả GDMT của chính mình, của nhà trường để từ đó đề xuất
nhà trường xây dựng bảng tiêu chí đánh giá nhiệm vụ GDMT của các LLGD để
HĐGDMT cho HS đạt hiệu quả cao nhất.
127
- Đối với giáo viên, trước hết cần ứng dụng những hiểu biết của mình trong các
hoạt động giáo dục để có thể giảng dạy, hướng dẫn cho HS. Giáo viên phải nêu gương
trước HS trong các vấn đề về môi trường, từ đó giúp HS nâng cao được nhận thức
của mình. Giáo viên cần chủ động trong công tác phối hợp với PHHS, thường xuyên
trao đổi với PHHS để có cùng quan điểm về mục tiêu, nội dung và cách thức GDMT
cho HS khi đến trường cũng như ở nhà. Trong các hoạt động GDMT, giáo viên cần
thể hiện năng lực của bản thân trong việc khai thác, lựa chọn các nội dung, phương
pháp GDMT cho HS nhằm giúp HS có kiến thức, thái độ, hành vi đúng đắn về bảo
vệ môi trường.
- Đối với Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong: nắm bắt kịp thời chủ
trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các kế hoạch, chương trình hành động
của Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội đồng đội thành phố phối hợp với kế hoạch của nhà
trường để xây dựng chương trình hành động trong năm học với nội dung và hình thức
thiết thực, sáng tạo, hấp dẫn đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động GDMT cho HS.
(2). Khuyến khích các LLGD thường xuyên tự nghiên cứu, tìm tòi và trao
đổi các tài liệu, các nguồn thông tin về HĐGDMT cho HS
Đối với Ban giám hiệu, cần tổ chức giới thiệu các bài báo, các sáng kiến, các
kết quả nghiên cứu khoa học về HĐGDMT cho HS đến các LLGD trên các kênh
thông tin của nhà trường như website, bảng tin hoặc giới thiệu trong các buổi sinh
hoạt chuyên môn. Nhà trường tổ chức các phong trào thi đua về HĐGDMT để tìm ra
các nhân tố điển hình, các cách làm hay về GDMT. Nhà trường cần thường xuyên hỗ
trợ giáo viên cập nhật những kiến thức mới về GDMT để phục vụ công tác giảng dạy;
tạo các điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu để giáo viên giảng
dạy, giáo dục môi trường cho HS.
Đối với giáo viên, cần thường xuyên tự học, tự rèn, tìm tòi, nghiên cứu các tài
liệu, tri thức về GDMT, từ đó ứng dụng trong thực tiễn giáo dục của lớp mình, của
trường mình. Tổ chức cho HS tham gia và thi đua vào các hoạt động tìm hiểu môi
trường, tuyên dương những HS tiêu biểu trong việc thực hiện tốt HĐGDMT.
128
(3). Tăng cường đăng tải các hoạt động GDMT của nhà trường lên trang
Website, bảng thông tin của nhà trường
Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng Website của trường trở thành kênh truyền
thông chính thống về các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Ngoài việc đăng tải,
chia sẻ các nội dung chuyên môn liên quan trực tiếp đến công tác dạy và học; nhà
trường cần chú ý đăng tải các hoạt động GDMT nhằm mục đích truyền thông các
hoạt động của nhà trường đến PHHS, đến cộng đồng, tạo sự lan tỏa trong công tác
phối hợp các LLGD trong HĐGDMT cho học sinh tiểu học.
Để duy trì hoạt động trang Website, hiệu trưởng cần phân công người phụ trách
theo từng mảng nội dung họat động, thành lập ban biên tập và phân công nhiệm vụ
cụ thể cho từng thành viên trong Ban biên tập để viết, kiểm duyệt và đăng tải các
thông tin, các hoạt động đảm bảo tính chính xác, tính giáo dục cao.
(4). Tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông qua các ngày kỉ niệm, ngày
chủ điểm về môi trường
Thông qua các ngày chủ điểm, ngày kỉ niệm như: ngày Trái đất (22/4), Ngày
môi trường thế giới (5/6), Ngày Đại dương thế giới (8/6), Ngày sách Việt Nam và các
ngày kỉ niệm lớn trong năm… Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận, các thành viên tổ
chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về tầm quan
trọng của môi trường sống xung quanh, tầm quan trọng của biển đảo đối với mỗi cá
nhân, đối với con người và đất nước. Từ đó, định hướng các hành động đúng đắn cho
học sinh đối với môi trường.
3.2.2. Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp xu thế thế
giới, quốc gia và địa phương
3.2.2.1. Mục đích xây dựng biện pháp
Nội dung giáo dục trong nhà trường được xem như cốt lõi trong hoạt động giáo dục.
Nội dung phải hướng đến mục tiêu, và từ nội dung để lựa chọn hình thức, phương pháp tổ
chức phù hợp. Nội dung GDMT trong nhà trường tiểu học phải theo bộ tài liệu hướng dẫn
của Bộ GD&ĐT (2008) đề cập đến tất cả các mặt: kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi.
Tuy nhiên, qua phần khảo sát thực trạng cho thấy, nhà trường chủ yếu tập trung cung cấp
129
kiến thức là chính; nội dung GDMT chủ yếu theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT chưa theo
kịp với sự thay đổi về vấn đề môi tường trong toàn cầu, tại Việt Nam; mặt khác GV còn
lúng túng trong lựa chọn nội dung GDMT địa phương. Vì vậy, cần quan tâm đến việc xây
dựng nội dung GDMT cho HS ở trường tiểu học sát với thực tiễn là vô cùng cần thiết. Nó
vừa góp phần hướng đến thực hiện mục tiêu giáo dục môi trường, vừa cập nhật thực tế
mang lại hiệu quả cao trong HĐGDMT cho HS.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Nội dung GDMT cấp tiểu học ở nước ta không cấu thành một môn học riêng
như ở một số nước mà được tích hợp vào một số môn học trong chương trình giáo
dục phổ thông mà đối tượng nghiên cứu có quan hệ gần gũi với môi trường. Mặt khác,
hoạt động GDMT cho HS còn được thực hiện thông qua HĐGDNGLL với các hình
thức: Sinh hoạt tập thể, vui chơi, tham quan, du lịch, đố vui học tập, văn nghệ, thể
dục thể thao phù hợp với đặc điểm, trình độ học sinh Tiểu học. Vì vậy, để thực hiện
biện pháp đề xuất trên, cần tiến hành theo các bước sau đây:
Biện Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp xu thế
pháp thế giới, quốc gia và địa phương
Bước 1 Tổ chức nghiên cứu, đánh giá các nội dung GDMT không còn phù hợp
với thực tế (địa phương, quốc gia và thế giới)
Bước 2 Lựa chọn và xây dựng nội dung GDMT gắn với tình hình môi trường
thực tế của địa phương, quốc gia và xu thế thế giới
Bước 3 Tổ chức triển khai thực hiện nội dung HĐGDMT mới (vừa xây dựng)
Bước 4 Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về các nội dung
GDMT mới
Để triển khai thực hiện biện pháp nêu trên với 4 bước, cần tập trung vào các nội
dung cụ thể sau:
(1). Tổ chức nghiên cứu, đánh giá các nội dung GDMT không còn phù hợp
với thực tế (địa phương, quốc gia và thế giới)
130
- Hiệu trưởng tổ chức cho HĐSP nhà trường cùng nhau đánh giá lại nội dung
GDMT ở cấp tiểu học.
- Hiệu trưởng yêu cầu Phó HT và tổ trưởng chuyên môn nghiên cứu kĩ bộ tài
liệu hướng dẫn GDMT của Bộ GD&ĐT năm 2005, nghiên cứu khung chương trình
của cấp học; các nội dung bài học trong sách giáo khoa của từng môn học để xác định
nội dung GDMT không còn phù hợp.
- Hiệu trưởng yêu cầu từng giáo viên, căn cứ vào môn học mình phụ trách, xác
định nội dung GDMT cho HS của môn học không còn phù hợp.
- Trên cơ sở đánh giá của các bộ phận, các tổ nhóm chuyên môn và giáo viên,
Hiệu trưởng tổ chức buổi họp đánh giá lại và thống nhất trong HĐSP tất cả các nội
dung GDMT cho HS ở trường tiểu học không còn phù hợp với địa phương, khu vực
và thế giới để có cơ sở cho việc thay thế nội dung phù hợp.
(2). Lựa chọn và xây dựng nội dung GDMT gắn với tình hình môi trường
thực tế của địa phương, quốc gia và xu thế thế giới
- Hiệu trưởng chỉ đạo và phân công các bộ phận, các LLGD nghiên cứu, tìm tòi
những nguồn tài liệu chính thống để làm cơ sở xây dựng nội dung GDMT mang tính
thời sự và bám sát tình hình địa phương.
- Hiệu trưởng chỉ đạo các LLGD thực hiện tài liệu giáo dục địa phương tích hợp
trong Chương trình hoạt động trải nghiệm do thành phố Đà Nẵng ban hành. Theo
công văn số 3535/BGĐT-GDTH ngày 19/8/2019 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực
hiện nội dung hoạt động trải nghiệm cấp tiểu học trong Chương trình GDPT 2018 từ
năm học 2020- 2021, theo đó, quy định HĐTN có 105 tiết/năm với 6 chủ đề, trong
đó có 1 chủ đề về Môi trường (Lớp Một). Đồng thời, chương trình GD địa phương
cũng sẽ có 1 phần nội dung về vấn đề môi trường địa phương.
- Hiệu trưởng cần quán triệt, định hướng nội dung GDMT phải hướng đến mục
tiêu chung về GDMT và mục tiêu cụ thể về GDMT qua từng môn học, qua
HĐGDNGLL cho HS cấp tiểu học; bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của
từng bài học; đi sát khung chương trình dạy học GDMT cấp tiểu học đã quy định của
Bộ GD&ĐT.
131
- Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho từng thành viên nhà trường phụ trách
một mảng nội dung cụ thể (phó hiệu trưởng, tổng phụ trách, tổ trưởng, giáo viên);
giao phó hiệu trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm tổng hợp, biên soạn nội dung
GDMT thông qua các tiết dạy, các môn học có liên quan.
- Hiệu trưởng mời ban đại diện cha mẹ HS cùng tham gia góp ý, xây dựng nội
dung GDMT. Thành phần có đủ cha mẹ HS của các khối lớp. Có thể mời thêm những
cha mẹ HS không nằm trong ban này nhưng có hiểu biết về lĩnh vực GDMT và có
tâm huyết cùng tham gia.
- Hiệu trưởng thông qua dự thảo trong HĐSP để lấy ý kiến góp ý bổ sung, điều
chỉnh. Sau đó hoàn thiện và hiệu trưởng kí ban hành.
(3). Tổ chức triển khai thực hiện nội dung HĐGDMT mới (vừa xây dựng)
- Hiệu trưởng phổ biến nội dung GDMT đã xây dựng và kế hoạch thực hiện
trong toàn thể HĐSP nhà trường để cùng biết, cùng thực hiện.
- Hiệu trưởng yêu cầu mỗi bộ phận, cá nhân thực hiện nội dung GDMT nhà
trường đã xây dựng sao cho phù hợp với vị trí, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân;
thể hiện cụ thể trong giáo án giảng dạy các môn học, trong giáo án HĐGDNGLL, sổ
chủ nhiệm lớp (Phó HT chuyên môn, phó HT HĐGDNGLL, Tổng phụ trách, GVCN
lớp, GV bộ môn)
- Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội dung GDMT của giáo
viên thông qua kiểm tra hồ sơ sổ sách, giáo án, dự giờ tiết dạy có nội dung lồng ghép
GDMT, dự giờ giờ sinh hoạt chủ nhiệm, thăm lớp.
- Sau mỗi học kì, Hiệu trưởng tổ chức sơ kết học kì, trong đó lưu ý đánh giá
việc thực hiện nội dung GDMT theo kế hoạch đã đề ra, có ghi nhận và khen thưởng
những tập thể, cá nhân điển hình.
(4). Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về các nội dung
GDMT mới
- Hiệu trưởng tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ GV để họ
thực hiện có hiệu quả nội dung GDMT nhà trường đã xây dựng. Đội ngũ giáo viên là
132
lực lượng nòng cốt trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung giáo dục
môi trường ở trường học.
- Hiệu trưởng cần đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng về chuyên môn,
phương pháp và kỹ năng GDMT cho đội ngũ giáo viên; giới thiệu giáo viên tham gia
các lớp tập huấn chuyên đề; tổ chức hội thảo, hội nghị về chủ đề GDMT; tăng cường
các tài liệu, giáo trình, phương tiện dạy học hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho GV
giảng dạy, nghiên cứu về chủ đề GDMT.
- Nội dung bồi dưỡng, tập huấn là những nội dung GDMT đã được xây dựng,
ban hành cần thiết thực, bổ ích. Yêu cầu của việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn là tính
hiệu quả, tức là theo hướng đầu tư ít nhất về thời gian, công sức và tài chính nhưng
kết quả thu được là nhiều nhất.
- Có nhiều cách thực hiện việc bồi dưỡng, tập huấn: mời chuyên gia có kinh
nghiệm từ các trường đại học, các viện nghiên cứu đến trường; cử CBQL, GV, NV
đi học các khóa học về GDMT; cung cấp tài liệu cho GV tự nghiên cứu và sau đó
trao đổi trong tổ chuyên môn. Điều quan trọng là hiệu trưởng cần đánh giá hiệu quả
vận dụng những điều đã được tập huấn và bồi dưỡng vào thực tiễn GDMT cho HS.
- Tổ chuyên môn bồi dưỡng những nội dung đơn giản hơn thông qua các buổi
sinh hoạt chuyên môn (tiết thực hành, kiểm tra đánh giá học sinh).
- Giáo viên tự bồi dưỡng bằng cách: tự nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, tạp
chí hay những thông tin mới để cập nhật kiến thức và phương pháp GDMT cho HS.
3.2.3. Hoàn thiện quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL
3.2.3.1. Mục đích xây dựng biện pháp
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp tiểu học là điều kiện thuận lợi và
phù hợp với nhu cầu tham gia hoạt động tập thể của học sinh. Để HĐGDNGLL phát
huy hiệu quả trong việc GDMT cho HS, nhà quản lí cần cần quan tâm hoàn thiện
quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL. Việc hoàn thiện
hình thức, phương pháp GDMT qua từng hoạt động, từng chủ điểm của HĐNGLL
giúp cho nhà quản lí xác định được kết quả hoạt động, tận dụng được những lợi thế
133
từ HĐNGLL đem lại trong HĐGDMT cho HS như sự đa dạng về các hình thức tổ
chức HĐGDMT, sự phong phú về các nhóm phương pháp giáo dục (trải nghiệm, nêu
gương, thực địa, dạy học dự án…), sự linh hoạt về thời gian – địa điểm sẽ làm cho
HS hứng thú hơn và kết quả HĐGDMT cho HS sẽ đạt được mục tiêu đề ra, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
Theo CTGDPT 2018, HĐGDNGLL ở cấp Tiểu học được thay bằng hoạt động
trải nghiệm. Vì thế, trong quá trình vận dụng biện pháp này, tùy theo khối lớp giảng
dạy mà thầy, cô lựa chọn các hình thức phương pháp phù hợp.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Quản lí hình thức, phương pháp GDMT cho HS ở trường tiểu học là phân tích
bản chất của các phương pháp giáo dục trong mối quan hệ với mục tiêu, nội dung
GDMT cho HS, từ đó xác định phương pháp giáo dục hiệu quả nhằm thực hiện mục
tiêu GDMT. Ngoài ra, cần quản lí việc gắn kết giữa lý thuyết trên lớp với hoạt động
thực tiễn bên ngoài, sự thống nhất giữa nhận thức và hành động nhằm góp phần hình
thành thái độ, tình cảm, niềm tin và hành vi đúng đắn của học sinh đối với MT.
Tương ứng với từng nội dung giáo dục môi trường và hình thức GDMT, nhà
quản lí cần giúp người giáo viên cần xác định, lựa chọn được các phương pháp giáo
dục tương ứng nhằm đạt được mục tiêu GDMT đã đề ra. Phương pháp giáo dục nói
chung và GDMT nói riêng được tiến hành đồng thời, song song với nhau, chúng hỗ
trợ cho nhau nhằm hướng đến việc khai thác hiệu quả nội dung GDMT nhằm đáp ứng
mục tiêu đề ra. Để hoàn thiện quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL cho HS ở trường tiểu học, cần thực hiện các nội dung sau:
Biện Hoàn thiện quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua
pháp HĐGDNGLL cho HS ở trường tiểu học
(1) Xác định và xây dựng hình thức, phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL
(2) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV về hình thức, phương
pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL
134
(3) Tăng cường chỉ đạo tổ chức các cuộc giao lưu, thi tài về GDMT cho
HS
(4) Xây dựng 1 số mô hình GDMT theo hướng thực địa, trải nghiệm
Để triển khai thực hiện biện pháp nêu trên với 4 bước, cần tập trung vào các nội
dung cụ thể sau:
(1). Xác định và xây dựng hình thức, phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL
- Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường xác định các HĐGDNGLL
trong năm, tháng, tuần của nhà trường, trong đó xác định cụ thể thời điểm nào là
HĐGDMT cho HS.
- Sau khi xác định, Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng các HĐGDMT thông qua
HĐGDNGLL cho HS ở trường tiểu học, Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận chuyên môn
lựa chọn, thiết kế các nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp với từng hoạt động.
- Hình thức GDMT thông qua HĐGDNGLL cũng đa dạng, phong phú (sinh
hoạt chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, hoạt động văn thể mỹ, lao động, hoạt động trải
nghiệm, dã ngoại, cắm trại…) nên cũng cần chú ý, quan tâm đến việc lựa chọn phương
pháp GDMT cho HS phù hợp với từng hoạt động.
- Mục tiêu cuối cùng của GDMT là nhằm hình thành và phát triển cho người
học những thái độ và hành vi cư xử đúng đắn đối với môi trường. Vì vậy, GDMT cần
lựa chọn các phương pháp có khả năng hình thành kỹ năng và hành vi BVMT cho
học sinh; đó phải là những phương pháp cho phép người học suy nghĩ một cách độc
lập, tìm tòi dựa vào những phán đoán có lý lẽ. Các phương pháp thích hợp với
HĐGDMT ngoài giờ lên lớp là: Phương pháp giải quyết tình huống, phương pháp
đàm thoại, phương pháp thảo luận, phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan,
phương pháp thuyết trình, đọc tài liệu, phương pháp thực hành, phương pháp thực
địa. Trong đó, PP thực hành, thực địa được xem là PP được HS ưa thích nhất.
- Hiệu trưởng tổ chức họp lấy ý kiến các thành viên chủ chốt của nhà trường về
các phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL.
135
(2). Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV về hình thức, phương
pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL (HĐTN theo CTGDPT 2018)
- Hiệu trưởng phân công phó HT tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo
viên nắm vững hình thức và phương pháp GDMT cho HS ở trường tiểu học. Việc tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng có thể thực hiện dưới nhiều hình thức: sinh hoạt chuyên đề,
sinh hoạt chuyên môn trong HĐSP, sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.
- Hiệu trưởng chịu trách nhiệm định hướng nội dung hình thức tập huấn hướng
dẫn các trò chơi cho GV phụ trách và cán bộ lớp để tổ chức GDMT thông qua các
giờ hoạt động tập thể của lớp.
- Hiệu trưởng tiếp tục tăng cường phối hợp với tổ chức Đoàn – Đội tổ chức
nhiều hoạt động cụ thể và sinh động nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động ngoại
khóa về giáo dục môi trường; trong đó chú trọng việc nâng cao hiệu quả của các đội
tuyên truyền măng non về vệ sinh môi trường, phổ biến các bài hát có nội dung giáo
dục môi trường. Khuyến khích động viên các em tham gia thi tìm hiểu về môi trường
dưới các hình thức bài viết, tranh vẽ, chụp ảnh, làm băng hình.
Để thực hiện tốt nội dung này, nhà quản lí cần quán triệt cho nhà giáo dục nghiên
cứu và áp dụng các hình thức, phương pháp giáo dục tiên tiến; phân tích và lựa chọn
các hình thức, phương pháp giáo dục hiệu quả theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của HS. Nhà quản lí cần khuyến khích các LLGD ứng dụng các thành tựu công
nghệ trong việc tổ chức HĐGDMT.
(3). Tăng cường chỉ đạo tổ chức giao lưu, thi tài về GDMT cho HS
Mục đích của giao lưu và thi tài là kích thích động cơ của các LLGD trong công
tác GDMT như: hiểu biết về MT của HS, hiểu biết về biện pháp BVMT cho HS. Ví
dụ, có thể tổ chức cho GV thi đua dạy học lồng ghép nội dung GDMT trong các môn
học hoặc tổ chức hoạt động giáo dục MT, tổ chức cho tổng phụ trách thi tổ chức hoạt
động GDMT, tổ chức cho cha mẹ HS thi xử lý các tình huống về GDMT. Phạm vi
thực hiện cần đa dạng, có thể là tổ chức trong từng khối lớp, từng trường hoặc cụm
trường. Cách tổ chức cần đa dạng, có thể sử dụng phương pháp trắc nghiệm, xử lý
136
tình huống, sắm vai. Hiệu trưởng cần huy động tất cả CBQL, GV, NV trong trường
cùng tham gia giao lưu và thi tài.
HĐGDMT cần được triển khai thông qua các phong trào thi đua kế tiếp nhau,
khép kín các hoạt động trong suốt năm học. Có thể lựa chọn các hoạt động như sau:
- Thành lập nhóm phát thanh măng non tuyên truyền các kiến thức về môi trường
qua các buổi phát thanh của trường. Phân công lịch cụ thể để các lớp viết bài, xây dựng
chương trình tuyên truyền 1 tháng/lần/lớp, được tính vào thi đua của lớp.
- Tổ chức thi biểu diễn văn nghệ sưu tầm và hát các bài hát về môi trường vào
các lần sinh hoạt chủ điểm.
- Tổ chức hội thi tìm hiểu về môi trường dành cho học sinh khối lớp 3, 4, 5 với
các chủ đề như: “Vai trò cây xanh với môi trường quanh em”, “Rác thải và đời sống
con người”, “Rừng giúp ích gì cho chúng ta”, “Nghiên cứu ứng dụng kiến thức bảo
vệ môi trường vào sinh hoạt hằng ngày”, “Ngày hội tái chế, tái sử dụng các loại phế
phẩm” (có trưng bày sản phẩm).
- Tổ chức các hoạt động điều tra khảo sát: Tìm hiểu về chủ đề “Dân số và ô
nhiễm môi trường”. Sự bùng nổ dân số, đô thị hóa và những khó khăn sẽ xảy ra khi
tập trung dân cư quá đông ở thành phố, Học sinh điều tra khảo sát tình hình dân cư ở
địa phương. Tìm hiểu thông tin trên sách báo, báo cáo theo đơn vị lớp, thảo luận phân
tích vấn đề, nêu trách nhiệm và hành động của học sinh. Với chủ đề “Nước sạch và ô
nhiễm nguồn nước”, em đã làm gì để bảo vệ nguồn nước sạch cho nhà trường, khu
phố, gia đình? Báo cáo điều tra thực tế.
- Tổ chức đợt thi vẽ với chủ đề “Hành tinh xanh của chúng ta”, dành cho học
sinh lớp 2, 3, 4, 5.
- Thông qua hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, qua các đợt sinh hoạt chủ
đề, chủ điểm trong năm để lồng ghép nội dung GDMT. Các nội dung GDMT có thể
xem là một phần của chương trình hoạt động trong năm. Sau mỗi đợt hoạt động đều
tổ chức tuyên dương khen thưởng kịp thời.
(4). Xây dựng 1 số mô hình GDMT theo hướng thực địa, trải nghiệm
Phương pháp thực địa: là PP học tập ngoài lớp học. Nó giúp cho học sinh có điều
137
kiện quan sát các mối quan hệ trong môi trường tự nhiên, mối quan hệ giữa môi
trường và hoạt động của con người.
Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với MT, với sự vật, hiện
tượng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tương tác, cảm nhận
về sự vật, hiện tượng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của cá nhân
về sự vật, hiện tượng. GDMT dựa vào trải nghiệm là quá trình hình thành ở người
học những kiến thức, thái độ và hành vi đúng đắn với môi trường dựa trên vốn kinh
nghiệm của cá nhân kết hợp với việc sử dụng các giác quan để quan sát, cảm nhận
các sự vật và hiện tượng có liên quan. Trong quá trình đó, GV là người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động để HS trải nghiệm, tự lực chiếm lĩnh nội dung học
tập, chủ động đạt các mục tiêu về kiến thức, thái độ và thể hiện hành vi.
- Hiệu trưởng nhà trường cần nghiên cứu kĩ công văn 3535/BGDDT ngày
19/8/2019 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm
cấp tiểu học trong Chương trình GDPT 2018 để hiểu rõ và triển khai Hoạt động trải
nghiệm đến giáo viên.
- Hiệu trưởng xác định được các loại hình, quy mô, địa điểm tổ chức hoạt động
trải nghiệm để có sự lựa chọn phù hợp với nội dung GDMT cần hướng đến.
- Hiệu trưởng chỉ đạo các LLGD thiết kế các hoạt động GDMT theo hướng thực
địa, trải nghiệm cần đảm bảo các bước thực hiện như sau:
+ Chọn địa bàn, bối cảnh môi trường thích hợp
+ Nêu nhiệm vụ thực hiện
+ Nêu cách thực hiện
+ Nêu các yêu cầu về sản phẩm cuối cùng cần đạt.
+ Học sinh thực hiện nhiệm vụ
+ Giáo viên giám sát quá trình thực hiện, giúp đỡ.
+ Học sinh trình bày kết quả thực hiện (cá nhân hoặc nhóm)
+ Đánh giá (Học sinh tự đánh giá - Nhóm hoặc cá nhân - GV định hướng - Giúp
học sinh phân tích kết quả).
138
- CBQL, nhất là Hiệu trưởng tham khảo, nghiên cứu GDMT theo hướng thực
địa, trải nghiệm của một số nước trên thế giới và một số trường TH các tỉnh, thành
bạn, có thể đưa ra áp dụng và xây dựng một số mô hình GDMT phù hợp với NT.
3.2.4. Cải tiến kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra là chức năng xuyên suốt trong quá trình quản lí, đồng thời, cũng là
chức năng của mọi cấp quản lí nhằm xem xét hoạt động của cá nhân và tập thể có phù
hợp với nhiệm vụ hay không và tìm ra ưu nhược điểm, nguyên nhân. Qua kiểm tra
người quản lí cũng thấy được sự phù hợp giữa thực tế, nguồn lực và thời gian, phát
hiện những nhân tố mới, những vấn đề đặt ra. Nhà quản lí có thể kiểm tra các vấn đề
như: kiểm tra kế hoạch, tài chính hay chuyên môn. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
HĐGDMT cho HS.
Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh và
tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp học sinh nhận
ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập; Giúp cho giáo viên có
cơ sở để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, tự hoàn thiện HĐGD của
mình, phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Như vậy, kiểm tra, đánh giá HĐGDMT không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn tạo điều kiện nhận
định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Muốn quản lí công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS tại nhà trường thì
Hiệu trưởng nhà trường cần nắm vững các quy định của các cấp về kiểm tra, đánh giá.
Trên cơ sở đó, tùy vào đặc điểm tình hình nhà trường để xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá và tổ chức thực hiện. Công tác kiểm tra, đánh giá muốn đạt hiệu quả thì cần có
bộ công cụ cho hoạt động đánh giá nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và công
bằng. Bộ công cụ đánh giá chính là các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể.
Để cải thiện quản lí công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở thực các
trường tiểu học, Hiệu trưởng cần thực hiện các bước sau:
139
Biện Cải tiến kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại
pháp thành phố Đà Nẵng
(1) Xây dựng kế hoạch kiểm tra của nhà trường, trong đó có kiểm tra
HĐGDMT cho HS của GV, NV
(2) Hiệu trưởng phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS
(3) Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGDMT cho HS của
nhà trường
Đánh giá kết quả thực hiện HĐGDMT của GV và của HS (4)
Sơ tổng kết, khen thưởng các tập thể và cá nhân trong việc thực hiện (5)
HĐGDMT cho HS
(1). Xây dựng kế hoạch kiểm tra của nhà trường, trong đó có kiểm tra
HĐGDMT cho HS
Căn cứ nhiệm vụ năm học và khung chương trình giáo dục cấp tiểu học do các
cấp hướng dẫn, căn cứ tình hình thực tế của nhà trường (điểm mạnh và điểm yếu
trong HĐGD), Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ được cụ thể về mục đích, yêu cầu, nội dung, thời gian,
đối tượng được kiểm tra và được thông qua lấy ý kiến trong HĐSP nhà trường.
Kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường được xây dựng theo từng năm học và Hiệu
trưởng phải quan tâm đưa nội dung kiểm tra việc thực hiện HĐGDMT cho HS
tại nhà trường vào kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường.
(2). Hiệu trưởng phân công các thành viên trong Ban chỉ đạo kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS
Để các LLGD hiểu được ý nghĩa của công tác kiểm tra và đánh giá, các thành
viên trong Ban chỉ đạo cần phổ biến mục đích, nội dung, hình thức, tiêu chí kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện HĐGDMT. Ngoài ra, các thành viên trong Ban chỉ đạo cần
phổ biến mục đích, nội dung, hình thức, tiêu chí kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch, phân tích những cái đã làm được và chưa được, những nguyên nhân và cùng
với các LLGD tìm cách khắc phục hạn chế.
140
Nội dung cần kiểm tra là công tác quản lí HĐGDMT của CBQL, quá trình thực
hiện các hoạt động dạy học và giáo dục có nội dung GDMT của GV, NV nhà trường;
việc phối hợp giáo dục của nhà trường và GV với PHHS.
Cách thức thực hiện là: Hiệu trưởng phụ trách chung, phó hiệu trưởng chuyên
môn phụ trách HĐGDMT thông qua việc lồng ghép, tích hợp trong các môn học; phó
hiệu trường HĐNGLL phụ trách HĐGDMT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Cần thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra như kiểm tra có báo trước và
kiểm tra đột xuất.
(3). Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng tiêu chí đánh giá HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học
Muốn kiểm tra, đánh giá đúng thực chất, đảm bảo mục đích đề ra thì cần có hệ
thống tiêu chí chấm điểm. Cũng như các hoạt động khác trong nhà trường, GDMT
trước hết là một hoạt động giáo dục, vì thế nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Căn
cứ vào nội dung và chức năng quản lí hoạt động giáo dục nói chung và quản lí hoạt
động GDMT cho HS nói riêng tại các trường tiểu học, vận dụng quan điểm quản lí
chất lượng, quản lí chất lượng tổng thể, chúng tôi đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá
HĐGDMT cho HS tại các trường tiểu học như sau:
Bảng 3.1. Tiêu chí 1 - Quản lí con người trong HĐGDMT cho HS tiểu học
Nội dung tiêu chí
STT
Thành lập Ban chỉ đạo phụ trách HĐGDMT cho HS
1
Xây dựng các loại kế hoạch GDMT cho HS
2
Xây dựng hệ thống văn bản về GDMT cho HS
3
Sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ HS
4
Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV và NV
5
Giám sát các hoạt động dạy học và giáo dục MT
6
Xây dựng cơ chế báo cáo kết quả, thông tin về HĐGDMT
7
Thực hiện đề xuất khen thưởng, kỷ luật GV, nhân viên
8
141
Bảng 3.2. Tiêu chí 2 – Xây dựng chính sách cho HĐGDMT cho HS tiểu học
STT
Nội dung tiêu chí
Xác định mục tiêu GDMT cho học sinh tiểu học
1
Chính sách đầu tư, huy động các nguồn lực: nhân lực, tài lực, trí lực, vật lực
2
Chính sách đãi ngộ cho CBQL, GV, nhân viên
3
Chương trình hành động và các dự án liên quan đến HĐGDMT
4
Bảng 3.3. Tiêu chí 3 – Xây dựng nguồn lực tổ chức HĐGDMT cho HS tiểu học
STT
Nội dung tiêu chí
Ban chỉ đạo có năng lực và kinh nghiệm tổ chức, quản lí HĐGDMT cho HS
1
GV, nhân viên có trình độ tổ chức HĐGDMT, đã được bồi dưỡng, tập huấn
2
GV, NV có khả năng hợp tác, sáng tạo trong tổ chức HĐGDMT cho HS
3
Cha mẹ HS có khả năng cùng tham gia với nhà trường GDMT cho HS
4
Sự tham gia của các chuyên gia, các lực lượng giáo dục khác có liên quan
5
Dự trù kinh phí, có quy định về sử dụng kinh phí, công khai tài chính
6
Cơ sở vật chất và phương tiện giáo dục đầy đủ, đáp ứng yêu cầu HĐGDMT
7
Bảng 3.4. Tiêu chí 4 – Tổ chức triển khai, thực hiện HĐGDMT cho HS tiểu học
STT
Nội dung tiêu chí
Thực hiện đúng tiến độ kế hoạch HĐGDMT cho HS đã phổ biến
1
Xác định và thực hiện đảm bảo các mục tiêu GDMT cho HS
2
Thực hiện đầy đủ nội dung GDMT cho HS
3
Tổ chức đa dạng các hình thức GDMT cho HS
4
Sử dụng hiệu quả các phương pháp GDMT cho HS
5
Sử dụng hiệu quả các điều kiện và phương tiện giáo dục
6
Báo cáo tiến độ và kết quả theo định kỳ
7
Bảng 3.5. Tiêu chí 5 - Kết quả HĐGDMT cho HS tiểu học
STT
Nội dung tiêu chí
Số liệu thống kê về trình độ của HS về GDMT (kiến thức, thái độ, kĩ năng)
1
Kết quả theo dõi sự tiến bộ về trình độ GDMT của HS trong quá trình học
2
142
(4). Đánh giá kết quả thực hiện HĐGDMT của GV và của HS
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS của giáo viên: Đánh giá
kết quả dạy, kết quả giáo dục của giáo viên. Việc đánh giá kết quả dạy của GV được
thực hiện bằng nhiều hình thức thông qua việc dự giờ, soạn giảng, xây dựng kế hoạch
cá nhân, việc cho điểm, nhận xét HS về kết quả HĐGDMT.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện HĐGDMT của HS: Việc đánh giá kết
quả học, kết quả tham gia HĐGDMT của HS được thực hiện thông qua kết quả báo
cáo của GV định kì, qua các hoạt động, hội thi do nhà trường phát động tổ chức; qua
ý thức bảo vệ môi trường của HS hằng ngày đến lớp, đến trường.
(5). Sơ kết, khen thưởng các tập thể và cá nhân trong việc thực hiện
HĐGDMT cho HS
Định kì nhà trường thực hiện công tác sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá công tác
quản lí HĐGDMT của BGH; đánh giá công tác tổ chức các hoạt động dạy học và
giáo dục MT cho HS của GV, NV, TPT Đội và các LLGD khác; đánh giá kết quả
GDMT cho HS theo mục tiêu đã đề ra. Đánh giá cần nêu bật được những kết quả đạt
được cũng như những hạn chế, bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch
HĐGDMT cho HS; chỉ ra được nguyên nhân khách quan và chủ quan và biện pháp
khắc phục. Từ đó, đề nghị khen thưởng những cá nhân, tập thể đã có thành tích xuất
sắc trong việc thực hiện HĐGDMT cho HS tại nhà trường.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà
trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) nêu
rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân và
Nghị quyết cũng tiếp tục khẳng định giáo dục nhà trường phải kết hợp với giáo dục
gia đình và xã hội. Muốn thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, cần
phải coi trọng cả giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. “Bản chất
của việc kết hợp là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu giáo dục cũng như các hành
143
động giáo dục của tất cả những người lớn, khiến cho nhân cách của trẻ được phát
triển đúng đắn, đầy đủ và vững chắc. Như vậy, sự phối hợp giữa các LLGD là một
nguyên tắc quan trọng tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu GD; sự liên tục về mặt
thời gian, không gian; sự thống nhất và toàn vẹn của quá trình GDMT cho HS.
GDMT ở tiểu học không phải là môn học chính thức. Hoạt động GDMT đã
được Bộ GD&ĐT triển khai dưới nhiều hình thức tích hợp, lồng ghép vào các môn
học, hoặc đưa vào HĐGDNGLL Hoạt động GDMT phải được thực hiện ở mọi lúc,
mọi nơi thì mới đạt được mục tiêu GDMT đã xác định. Vì vậy, để nâng cao kết quả
HĐGDMT cho HS ở nhà trường, nhà quản lí cần quan tâm đến công tác phối hợp
giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường một cách đúng mức,
thường xuyên liên tục nhằm tạo tác động mang tính bền vững trong việc hình thành
văn hóa môi trường cho học sinh.
Mục đích của biện pháp này là nhằm huy động tối đa sự vào cuộc của các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, đặc biệt là Nhà trường – Gia đình – Chính
quyền địa phương trong việc thực hiện HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học;
tạo sự cộng đồng trách nhiệm trong HĐGD cho học sinh nói chung và HĐGDMT
cho học sinh ở trường tiểu học nói riêng; nhằm xây dựng và phát triển mối quan hệ
Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong HĐGD học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả
của công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện mục tiêu giáo dục, không chỉ cần sự nỗ lực riêng của ngành giáo
dục mà còn cần sự hỗ trợ đắc lực về nhiều mặt của gia đình và xã hội. Công tác phối
hợp nhà trường, gia đình, xã hội có ý nghĩa quan trọng đối với chất lượng giáo dục
học sinh. Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường - Gia đình – Xã hội là yêu cầu
khách quan. Việc tăng cường mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện giúp nhà trường có
thể tiếp cận với sự đa dạng của đời sống gia đình HS và xã hội, đồng thời, gắn cuộc
sống của các em với các hoạt động của nhà trường. Qua đó, học sinh sẽ vận dụng kiến
thức và kĩ năng đã học vào các tình huống thực tế của cuộc sống gia đình HS.
144
Lực lượng giáo dục là những người tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc
giáo dục học sinh. Lực lượng giáo dục gồm có LLGD trong nhà trường (Ban giám
hiệu, giáo viên, nhân viên, Tổng phụ trách Đội, Bí thư chi đoàn) và LLGD ngoài nhà
trường (Gia đình và xã hội). Các LLGD này tạo nên 3 môi trường giáo dục lớn, có
ảnh hưởng đến việc giáo dục học sinh đó là Nhà trường – Gia đình – Xã hội. Mỗi
LLGD ngoài nhà trường có vai trò khác nhau trong việc cùng nhà trường hình thành
nhận thức, thái độ và kĩ năng về môi trường cho HS.
Để thống nhất và tăng cường vai trò của gia đình, của xã hội trong việc GDMT
cho HS trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, nhà trường đóng vai trò trung tâm
tổ chức phối hợp, dẫn dắt công tác giáo dục của các LLGD nghĩa là nhà trường phải
biết lôi cuốn, tổ chức, hướng dẫn gia đình và các LLXH tham gia vào quá trình GDMT
cho HS ở mọi nơi, mọi lúc.
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi con người sinh sống, lớn lên và hình thành
nhân cách của mình. Trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi
người thì gia đình luôn luôn là cái nôi ấp ủ cả về mặt thể chất lẫn tâm hồn, gia đình
là môi trường sống, môi trường giáo dục suốt đời của sự hình thành, phát triển, hoàn
thiện nhân cách, mỗi người từ lúc lọt lòng đến lúc chết. GDMT là việc làm thường
xuyên liên tục, ở mọi lúc mọi nơi. Vì thế, gia đình là một LLGD không thể thiếu trong
quá trình giáo dục nói chung và GDMT cho HS nói riêng, trong đó nhận thức, hành
vi cùng sự hướng dẫn, giáo dục của những người lớn trong gia đình về vấn đề môi
trường có ảnh hưởng lớn đến nhận thức, hành vi của HS.
Giáo dục xã hội bao gồm hoạt động do các đơn vị, địa phương, các đoàn thể
nhân dân tham gia gánh vác như chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên, Hội cựu
chiến binh, Hội phụ nữ... hoạt động của các cá nhân, những người coi việc giúp đỡ
nhà trường và việc đảm nhiệm công tác giáo dục thế hệ trẻ là hoạt động xã hội của
bản thân. Giáo dục của xã hội góp phần đắc lực cùng với nhà trường, gia đình trong
việc cung cấp kiến thức, hình thành thái độ, hành vi ứng xử đối với môi trường cho
HS, góp phần hình thành văn hóa môi trường cho thế hệ trẻ - những chủ nhân tương
lai của đất nước.
145
Để tăng cường hiệu quả công tác phối hợp trong hoạt động GDMT cho HS cần
thực hiện đồng bộ một số nội dung sau:
Biện Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội
pháp (Chính quyền địa phương) trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
(1) Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV, PHHS và chính quyền địa
phương về công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
(2) Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình - Xã hội
trong HĐGDMT cho HS
(3) Triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và địa
phương trong HĐGDMT cho HS
(4) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia
đình và địa phương HĐGDMT cho HS
(1). Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, PHHS và chính quyền địa
phương về công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
- Các LLGD cần xác định sự phối hợp là việc thực hiện thường xuyên, liên tục
ở mọi thời điểm và giáo dục là quá trình lâu dài. Cả nhà trường, gia đình và xã hội
phải luôn chủ động, sẵn sàng phối hợp; không trông chờ hay ỷ lại vào môi trường
khác. Đồng thời, phải tạo điều kiện thuận lợi để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục
môi trường, giáo dục toàn diện học sinh.
Để nâng cao nhận thức cho LLGD trong và ngoài nhà trường về công tác phối
hợp, Nhà trường kết hợp với các cơ quan chức năng, tăng cường tuyên truyền để nâng
cao nhận thức, xác định vai trò, nhiệm vụ, nội dung của việc phối hợp.
a. Nội dung tuyên truyền cần tập trung: làm cho đội ngũ CBQL, GV, PHHS và
chính quyền địa phương hiểu được bản chất của công tác phối hợp, bao gồm: Khái
niệm phối hợp, ý nghĩa của phối hợp, nguyên tắc phối hợp, kĩ năng phối hợp và cơ
chế phối hợp. Các LLGD cần nắm vững:
- Khái niệm phối hợp: Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá
nhân, tổ chức để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung. Khi nói: Hiệu trưởng
phối hợp với các lực lượng giáo dục là ta nói đến hoạt động của hiệu trưởng, của nhà
146
trường trong việc tổ chức các lực lượng xã hội thực hiện xã hội hóa giáo dục, đồng
thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ động, tích cực của nhà trường trong hoạt động này.
- Khái niệm kế hoạch phối hợp:
Kế hoạch là một nội dung và là chức năng quan trọng nhất của quản lí. Bởi lẽ,
kế hoạch gắn liền với việc lựa chọn và tiến hành các chương trình hoạt động trong
tương lai của một tổ chức, một đơn vị. Kế hoạch cũng là việc lựa chọn phương pháp
tiếp cận hợp lý các mục tiêu định trước. Kế hoạch bao gồm việc lựa chọn một đường
lối hành động mà một đơn vị, tổ chức, và mọi bộ phận của nó sẽ tuân theo. Kế hoạch
có nghĩa là xác định trước phải làm gì, làm như thế nào, vào khi nào và ai sẽ làm.
Việc làm kế hoạch là bắc một nhịp cầu từ trạng thái hiện tại của ta tới chỗ mà chúng
ta muốn có trong tương lai.
Kế hoạch phối hợp là việc xác định và lựa chọn đối tượng, nội dung phối hợp,
hình thức và phương pháp phối hợp nhằm cùng thực hiện một nội dung, một hoạt
động nào đó của tổ chức, đơn vị đạt được hiệu quả cao nhất.
- Khái niệm xây dựng kế hoạch phối hợp:
Xây dựng kế hoạch phối hợp là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức phối hợp để đạt được các mục tiêu đó. Xây dựng kế hoạch phối hợp bao
gồm việc xác định rõ các mục tiêu của việc phối hợp cần đạt được, xây dựng một
chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống
kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
- Ý nghĩa của xây dựng kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu
học: xây dựng kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục một mặt xác định được phương
hướng phối hợp trong hoạt động GDMT cho HS ở trường tiểu học, giúp nhà trường và các
LLGD chủ động trong công tác phối hợp; mặt khác nhằm huy động, vận động (động viên,
khuyến khích, thu hút) PHHS, chính quyền địa phương cùng với nhà trường tham gia vào
việc xây dựng và phát triển nhà trường, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho việc dạy và học, quan tâm hỗ trợ các HĐGD trong nhà trường, trong đó có
HĐGDMT; tạo môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà trường – gia đình – xã hội, đến
việc tham gia giáo dục học sinh.
147
Xây dựng kế hoạch là quan trọng đối với mỗi tổ chức, mỗi nhà quản lí . Nếu không
có kế hoạch phối hợp thì nhà quản lí có thể không huy động, không khai thác hết các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực), không thực hiện được công tác xã hội hóa trong giáo dục
và hiệu quả trong quản lí HĐGD cho học sinh sẽ không đem lại hiệu quả, thậm chí sẽ
không có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác.
b. Hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức:
- Nhà trường cần thường xuyên cung cấp tài liệu tuyên truyền về GDMT; tổ
chức chuyên đề về GDMT, tổ chức tốt các phong trào thi đua, gắn kết với các cuộc
vận động, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, tham quan dã ngoại về HĐGDMT qua
đó luôn nhắc nhở CBGV có ý thức trách nhiệm GDMT cho học sinh và phối hợp các
lực lượng liên quan cùng giáo dục. Thông qua các cuộc họp này nhà trường và GVCN
tích cực tuyên truyền cho CMHS thấy được vị trí, vai trò quan trọng của gia đình đối
với việc hình thành văn hóa môi trường cho HS; trách nhiệm của CMHS trong việc
phối hợp với nhà trường, xã hội để giáo dục HS. Nhà trường kết hợp cùng với các
LLXH và huy động CB-GV, CMHS tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại
để HS được trải nghiệm qua đó góp phần GDMT cho HS.
- Nhà trường chủ động mời chính quyền địa phương và PHHS tham gia các
chuyên đề, hội thảo về GDMT, tham gia các hoạt động về GDMT cho học sinh do
nhà trường tổ chức hoặc phối hợp tổ chức để các bên cùng hiểu ý nghĩa của hoạt động
GDMT và tăng cường trách nhiệm trong công tác GDMT cho HS.
(2). Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình - Xã
hội trong HĐGDMT cho HS
Giáo dục HS là trách nhiệm chung của toàn xã hội nhưng nhà trường với vai trò
chủ đạo, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp thống nhất các LLGD; tham mưu
với các cấp lãnh đạo như Sở GD&ĐT, Quận uỷ, UBND quận để nhận được sự hỗ trợ
cho kế hoạch đã xây dựng có tính khả thi. Vì vậy, Hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm
đến việc tổ chức các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia xây
dựng kế hoạch phối hợp GDMT cho học sinh tại nhà trường để đảm bảo tính thống nhất,
tính khả thi và tính hiệu quả của kế hoạch phối hợp.
148
Khi tổ chức xây dựng Kế hoạch phối hợp giữa các LLGD (Nhà trường – Gia đình
– Địa phương) trong việc thực hiện HĐGDMT cho HS cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Xác định căn cứ xây dựng KH phối hợp giữa Gia đình – Nhà trường - Địa
phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học, bao gồm căn cứ pháp lí, căn cứ
thực tiễn nhà trường và địa phương.
- Phân tích bối cảnh trong và ngoài nhà trường ảnh hưởng đến HĐGDMT cho
HS tiểu học và công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
- Xác định và thống nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để GDMT cho học sinh
Xác định, thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phối hợp giữa các
LLGD, một mặt đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức, trong hành động đối với vấn
đề môi trường từ đó tác động đến nhận thức, hành vi của học sinh, dần dần hình thành
ở HS văn hóa môi trường. Muốn vậy, nhà trường cần thống nhất các nội dung GDMT
cho HS ở nhà, khi đến trường và khi đi ra ngoài xã hội; trao đổi phương pháp giáo
dục và xây dựng được những hình thức phối hợp giáo dục đa dạng phong phú giữa
nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường.
Muốn tạo ra sự thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức phối hợp, cần
thực hiện tốt một số công việc sau: Mỗi năm học, nhà trường tổ chức một số Hội nghị
liên quan đến vấn đề giáo dục nói chung và GDMT nói riêng với sự tham gia của các
thành viên trong hội đồng GD nhà trường và tùy theo nội dung của từng hội nghị có
thể mời thêm đại biểu của các LLGD tham dự. Các hội nghị tập trung vào việc quán
triệt về mục tiêu của GD cấp TH, trong đó tăng cường GDMT cho HS là một nhiệm
vụ cần thiết. Tại hội nghị đầu năm học với các thành phần như đã nêu ở trên, hiệu
trưởng sẽ trình bày kế hoạch GD nói chung và kế hoạch phối hợp giữa các LLGD để
GDMT cho HS nói riêng. Hội nghị sẽ thống nhất thông qua nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức phối hợp giữa các LLGD.
- Hiệu trưởng phân bổ các nguồn lực: nhân sự, CSVC, trang thiết bị, tài chính,
thời gian cho từng nội dung phối hợp theo từng thời điểm đã xác định.
149
- Hiệu trưởng xác định trách nhiệm phối hợp của 3 bên (Nhà trường - Gia đình
- Địa phương) trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
Giữa nhà trường và gia đình có thể phối hợp thông qua Ban đại diện cha mẹ học
sinh hoặc thông qua giáo viên chủ nhiệm, để gặp gỡ trực tiếp, qua điện thoại, sổ liên
lạc truyền thống hoặc điện tử, các buổi họp cha mẹ học sinh để thông báo kịp thời
cho gia đình về tình hình học tập, rèn luyện, kết quả tham gia HĐGDMT và những
vấn đề khác liên quan đến học sinh.
Giữa nhà trường và chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội ở địa phương,
thông qua định kì họp giao ban giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội trên địa bàn để cùng phối hợp trong HĐGDMT học sinh. Đặc
biệt, giữa nhà trường và địa phương cần có quy chế phối hợp trong việc xây dựng và
bảo vệ môi trường Xanh – Sạch – Đẹp trong và ngoài NT thông qua hoạt động chủ
điểm như Ngày chủ nhật xanh, Cổng trường sạch – đẹp, Ngày công dân toàn cầu.
- Hiệu trưởng dự thảo KH phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và địa phương
trong HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học.
- Sau khi dự thảo kế hoạch phối hợp, nhà trường cần tổ chức Hội thảo lấy ý kiến
của CBQL, GV, PHHS và địa phương để cùng bàn bạc, góp ý, thống nhất và hoàn
thiện KH phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và địa phương trong HĐGDMT cho
học sinh tiểu học.
- Hiệu trưởng phổ biến KH phối hợp giữa nhà trường – gia đình và địa phương
trong HĐGDMT cho học sinh tiểu học đến toàn thể CBQL, GV, NV, PHHS và chính
quyền địa phương.
(3). Triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và
Địa phương trong HĐGDMT cho học sinh tiểu học, bao gồm:
- Hiệu trưởng thành lập Ban quản lí HĐGDMT, trong đó hiệu trưởng là Trưởng
ban, phó hiệu trưởng HĐNGLL, Trưởng đại diện Hội PHHS và 1 lãnh đạo địa phương
làm phó ban; các thành viên là tổ trưởng các tổ công tác, Tổng phụ trách Đội, đại diện
PHHS các khối lớp, thành viên các tổ chức chính trị - xã hội.
150
- Hiệu trưởng phân công bộ phận, nhân sự triển khai kế hoạch phối hợp trong
HĐGDMT cho HS.Việc phân công cần đúng người, đúng việc để đạt hiệu quả cao nhất.
Trong quá trình phân công, cần gắn với trách nhiệm cá nhân trong việc thực hiện nhằm
đảm bảo cho kế hoạch phối hợp được thực hiện thông suốt, đạt mục tiêu đề ra.
- Hiệu trưởng tổ chức triển khai các hoạt động GDMT theo kế hoạch đã xây
dựng. Căn cứ kế hoạch phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động GDMT cho HS đã
được xác định, thống nhất theo từng thời gian cụ thể trong năm học.
- Hiệu trưởng đảm bảo CSVC, điều kiện khác theo KH phối hợp giữa nhà trường
– gia đình và địa phương trong HĐGDMT cho học sinh tiểu học.
- Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng GV, PHHS và chính quyền địa phương về các
kĩ năng phối hợp, nguyên tắc phối hợp khi tham gia HĐGDMT cho HSTH.
- Hiệu trưởng huy động các LLXH, PHHS tham gia vào các hoạt động GDMT
cho học sinh do nhà trường tổ chức. Việc huy động phải căn cứ vào tình hình cụ thể
của nhà trường, của nội dung hoạt động GDMT và cần có sự thông báo trước đến các
LLGD ngoài nhà trường để họ chủ động sắp xếp thời gian cùng tham dự. Trong quá
trình tham dự, nhà trường cần tranh thủ sự hỗ trợ của LLGD ngoài nhà trường đóng
góp cho HĐGDMT cho HS do trường tổ chức.
- Hiệu trưởng tổ chức họp giao ban, báo cáo tiến độ, đánh giá định kì để bổ
sung, thay đổi nguồn lực trong quá trình thực hiện.
(4). Giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa
Nhà trường – Gia đình và Địa phương trong HĐGDMT cho học sinh tiểu học
Kiểm tra là chức năng của hiệu trưởng trong việc tìm hiểu xem các quyết định chỉ
đạo được thực hiện như thế nào, phát hiện và kịp thời giúp đỡ đội ngũ khắc phục các thiếu
sót, các trở ngại trong quá trình thực hiện kế hoạch, đồng thời phát hiện các mối liên hệ
ngược về bản thân các quyết định, các kế hoạch nhằm điều chỉnh đúng đắn để đạt tính khả
thi hơn. Mặt khác, giám sát, kiểm tra còn có ý nghĩa tác động, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, qua kiểm tra để đánh giá mà khen thưởng các sáng kiến, các thành tích nhằm động
viên, khích lệ các cá nhân, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
151
Nội dung kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT
cho HS được đưa vào trong kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường ngay từ đầu năm
để các bộ phận được phân công phụ trách nắm rõ và thực hiện. Kế hoạch kiểm tra cần
xác định rõ mục đích kiểm tra, cách thức, phương pháp kiểm tra, đối tượng kiểm tra
(giáo viên, tổng phụ trách Đội, nhân viên) và thời gian, không gian kiểm tra.
Tóm lại, trong lí luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động
giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính nguyên tắc đảm
bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt kết quả tốt. Vì vậy, trong công tác
quản lí giáo dục, nhà quản lí cần quan tâm quản lí sự phối hợp giữa nhà trường với
các LLGD. Nhà quản lí cần xác định các kênh phối hợp trong quá trình quản lí của
mình. Sự phối hợp giữa các LLGD là một yếu tố rất quan trọng, quyết định chất lượng
GD nói chung và chất lượng GDMT nói riêng. Nếu hiệu trưởng quản lí tốt sự phối
hợp thì công việc quản lí sẽ gặp nhiều thuận lợi và ngược lại.
3.2.6. Tăng cường huy động các điều kiện (nguồn lực) thực hiện HĐGDMT cho
HS tại trường tiểu học
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Các điều kiện HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học có vai trò hỗ trợ tích
cực, quan trọng trong quá trình dạy học và hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học là điều kiện để thực hiện nguyên lý "trực quan" và nguyên lý "học đi đôi
với hành, lý luận gắn với thực tiễn" nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
nó giúp cho học sinh hiểu rõ bài dạy và tiếp thu kiến thức một cách chắc chắn, tạo
được niềm tin khoa học vào kiến thức mà các em chiếm lĩnh, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo, biết trải nghiệm và vận dụng vào thực tiễn. Việc huy động các điều kiện nhằm
tạo động lực thúc đẩy HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học đạt mục tiêu đề ra.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
Hoạt động GDMT cho HS tại các trường tiểu học cần nhận được sự hỗ trợ các
điều kiện về nhân lực (con người), vật lực (cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu) và
tài lực (nguồn kinh phí) để tổ chức các hoạt động GDMT.
152
Để thực hiện biện pháp “Tăng cường huy động các điều kiện (nguồn lực) thực
hiện HĐGDMT cho HS tại trường tiểu học”, cần thực hiện các nội dung sau:
Biện Tăng cường huy động các điều kiện (nguồn lực) thực hiện
pháp HĐGDMT cho HS tại trường tiểu học
(1) Bố trí phòng học, sân chơi, thiết bị, đồ dùng để thực hiện HĐGDMT
(2) Phân bố thời gian, kinh phí cần thiết để thực hiện HĐGDMT
(3) Hiệu trưởng chỉ đạo thường xuyên tổ chức các hoạt động GDMT cho HS
(4) Hiệu trưởng có biện pháp động viên khuyến khích tập thể giáo viên, học
sinh tự làm các đồ dùng dạy học
(1). Bố trí phòng học, sân chơi, thiết bị, đồ dùng để thực hiện HĐGDMT
- Hiệu trưởng xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện trong việc mượn, sử dụng,
mua sắm, bảo quản tài sản, vật dụng của nhà trường.
- Hiệu trưởng xây dựng quy định về trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận, cá
nhân nhằm đem lại hiệu quả trong công tác quản lí sử dụng tài sản nhà trường.
- Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng và các nhân viên thống kê số lượng và chất
lượng phòng học, sân chơi, thiết bị dạy học, đồ dùng học tập, thư viện, nhà ăn, nhà nghỉ,
các công trình khác trong trường theo hướng có thể sử dụng để phục vụ cho việc tổ chức
HĐGDMT cho HS. Phân bố các phòng học, các điều kiện cơ sở vật chất, các thiết bị và
đồ dùng một cách hợp lí cho các LLGD theo các nội dung hoạt động trong kế hoạch. Sân
chơi, bãi tập cần được BGH phân bố hợp lí trong thời khóa biểu để tránh việc chồng chéo
giữa các lớp học. Hiệu trưởng bố trí 1 nhân viên phụ trách, theo dõi việc mượn ĐDDH,
trang thiết bị của GV phục vụ cho việc giảng dạy, giáo dục HĐGDMT cho HS. Hiệu
trưởng quản lí việc sử dụng ĐDDH, TTBDH theo hướng sử dụng đúng cách, giao trách
nhiệm quản lí và sử dụng đúng người.
(2). Phân bố thời gian, kinh phí cần thiết để thực hiện HĐGDMT
BGH cần chú ý phân bố thời gian dành cho HĐGDMT: ngoài các tiết dạy có lồng
ghép, tích hợp HĐGDMT thì BGH nên sắp xếp HĐGDMT ngoài giờ lên lớp vào vào
các tiết chào cờ đầu tuần, giờ sinh hoạt lớp hay buổi cuối tuần (Thứ 7). Dự toán chi tiết
153
kinh phí thực hiện cho HĐGDMT, trong đó lưu ý đến việc bồi dưỡng theo ngày công
lao động cho các LLGD tham gia HĐGDMT cho HS thông qua HĐGDNGLL.
BGH cần quan tâm cấp kinh phí mua sắm, bổ sung các tài liệu về GDMT cho
GV, HS bởi vấn đề môi trường thay đổi hằng ngày, nếu không được cập nhật liên tục,
thường xuyên thì việc dạy học, giáo dục về MT cho HS của GV sẽ bị hạn chế.
(3). Hiệu trưởng chỉ đạo thường xuyên tổ chức các hoạt động GDMT cho HS
Trong quá trình tổ chức các HĐGDMT cho HS cần đa dạng về hình thức, phong
phú về nội dung GDMT. Đây là sân chơi bổ ích, lí thú, thu hút được số đông HS tham
gia, qua đó nâng cao hiệu quả GDMT cho HS. Để có thể huy động và quản lí tốt các
điều kiện HĐGDMT cho HS, hiệu trưởng phải thực hiện như sau:
- Trước hết, hiệu trưởng cần nâng cao nhận thức cho giáo viên về việc sử dụng
CSVC và TBDH, giúp họ ý thức được sự cần thiết và có nhu cầu sử dụng thường
xuyên các thiết bị này, phát huy hiệu quả sử dụng chúng trong các giờ học và trong
các hoạt động là điều thiết yếu. Hiệu trưởng tổ chức tập huấn các phương pháp dạy
học cải tiến có kết quả trong đó phải sử dụng thiết bị dạy học. Ngoài ra, hiệu trưởng
cần xây dựng những quy định vừa bắt buộc, vừa khích lệ giáo viên phải sử dụng thiết
bị dạy học trong các giờ lên lớp.
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch dạy học và kế hoạch
HĐGDNGLL nhằm GDMT cho HS, có nội dung đề xuất các thiết bị dạy học cần sử
dụng. Tổng hợp các kế hoạch bộ phận, nhà trường lập kế hoạch chung về thiết bị dạy
học của toàn trường. Kế hoạch phải nêu được: sử dụng thiết bị dạy học gì vào chủ đề
nào của bài giảng, khai thác ở đâu và những kiến nghị, những đề xuất với nhà trường
về thiết bị dạy học cho bộ môn, cho các bài giảng về GDMT
- Hiệu trưởng cần xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo sự thuận lợi cho việc
sử dụng thiết bị dạy học. Ngoài hệ thống các phòng bộ môn, hiệu trưởng cũng phải
cải tạo hệ thống các lớp học, trường học đảm bảo các yêu cầu: đủ ánh sáng, chống độ
ồn, chống ẩm, thiết kế lại bàn ghế, chỗ ngồi cho phù hợp với phương pháp dạy tích
cực, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng thiết bị dạy học từ khâu di chuyển đến các
khâu minh hoạ giúp cho học sinh lĩnh hội có hiệu quả bài giảng, giúp cho giáo viên
154
lao động sư phạm trong giờ giảng không bị hao tổn quá nhiều sức lực.
(4). Hiệu trưởng có biện pháp động viên khuyến khích tập thể giáo viên, học
sinh tự làm đồ dùng dạy học
- Hiệu trưởng khuyến khích, động viên giáo viên, học sinh tự làm các đồ dùng
dạy học có giá trị để bổ sung thiết bị dạy học còn thiếu nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu sử dụng và tiết kiệm kinh phí mua sắm.
- Hiệu trưởng cần tổ chức kiểm tra định kỳ và thường xuyên nhằm nắm bắt việc
sử dụng thiết bị dạy học của các bộ phận: mức độ, hiệu quả sử dụng và số lượng được
giáo viên sử dụng.
- Hàng năm, hiệu trưởng nhà trường cần có kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung để
có một hệ thống CSVC và TBDH đồng bộ, đảm bảo số lượng để đáp ứng yêu cầu của việc
giảng dạy và tổ chức các HĐGDMT của nhà trường.
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL và giáo viên về vai trò, ý
nghĩa của HĐGDMT và quản lí HĐGDMT có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là cơ sở
xuyên suốt trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lí HĐGDMT cho học sinh ở
các trường tiểu học.
Thực tế cho thấy, vai trò của mỗi giáo viên là hết sức quan trọng. Họ là những
người trực tiếp quản lí, giảng dạy và giáo dục học sinh; ảnh hưởng trực tiếp đến nhận
thức giúp HS hình thành và phát triển nhân cách. Vai trò của CBQL ở các nhà trường
là định hướng từ việc giáo dục nhận thức, tổ chức triển khai thực hiện đến việc giám
sát kiểm tra, đánh giá CBQL, GV và HS trong các HĐGD của nhà trường. Vì thế,
nếu mỗi CBQL và GV nhận thức đầy đủ, đúng đắn và quyết tâm hành động một cách
đồng bộ thì HĐGDMT cho HS nói riêng sẽ đem lại hiệu quả cao.
HĐGDMT trong trường TH được tổ chức dưới hai hình thức, đó là: GDMT
thông qua HDDH tích hợp, lồng ghép và GDMT thông qua HĐNGLL. Hai hoạt động
này song song diễn ra hằng ngày trong hoạt động chung của nhà trường, đồng thời bổ
sung cho nhau nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Trong quá trình dạy học tích hợp,
lồng ghép nội dung GDMT, giáo viên có thể sử dụng HĐNGLL như là một phương
155
pháp dạy học gắn với thực tế. Trong khi đó, HĐNGLL cũng chính là hoạt động tiếp
nối, bổ sung cho HDDH trên lớp nhằm củng cố những kiến thức và hình thành thói
quen, thái độ, hành vi và tình cảm của học sinh đối với môi trường.
GDMT cho HS trong nhà trường luôn đòi hỏi nguồn nhân lực, CSVC và TBDH.
HĐGDMT không chỉ diễn ra bên trong nhà trường mà còn diễn ra ở ngoài nhà trường,
các địa phương, hiệu trưởng cần phải quan tâm và phối hợp không chỉ các tổ chức
nhằm tập trung được nguồn lực con người tốt nhất để triển khai các hoạt động. Ngoài
ra, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phải luôn được HT quan tâm đầu tư để hỗ
trợ và đáp ứng yêu cầu của HĐGDMT.
Nhằm góp phần để quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học trên địa bàn
TPĐN đạt hiệu quả, chúng tôi đã đề xuất 06 biện pháp quản lí nêu trên. Hệ thống biện
pháp quản lí HĐGDMT cho học sinh (6 biện pháp) được xây dựng có mối quan hệ
biện chứng, chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau trong quá
trình quản lí HĐGDMT cho HS. Mỗi biện pháp đều có mục đích, ý nghĩa quan trọng
và tính độc lập nhất định, tùy từng thời điểm, tùy từng điều kiện của mỗi trường mà
một biện pháp nào đó là cấp thiết hoặc trọng tâm, tuy nhiên trong toàn bộ quá trình
quản lí HĐGDMT cho HS, các biện pháp cần thực hiện đồng bộ. Nhà quản lí ở mỗi
trường cần lựa chọn, vận dụng và phối hợp linh hoạt, sáng tạo các biện pháp cho phù
hợp với điều kiện nhà trường, từ đó sẽ tạo nên bước đột phá trong chất lượng
HĐGDMT cho HS, đáp ứng mục đích giáo dục toàn diện nhân cách HS.
3.3. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
3.3.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát được tiến hành nhằm xác định tính cần thiết và tính khả thi của hệ
thống các biện pháp đã xây dựng.
3.3.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát tính cần thiết và khả thi của 6 biện pháp quản lí HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học tại TPĐN gồm: Nâng cao nhận thức về GDMT cho CBQL, GV và
HS nhà trường; Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp xu thế
thế giới, quốc gia và địa phương; Hoàn thiện quản lí hình thức, phương pháp GDMT
156
thông qua HĐGDNGLL; Cải tiến kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học; Đẩy mạnh công tác phối hợp các LLGD ngoài nhà trường trong
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học; Tăng cường huy động các điều kiện thực hiện
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
3.3.3. Đối tượng khảo sát
Khảo sát ý kiến của 157 CBQL, GV của 4 trường tiểu học được chọn ngẫu nhiên
gồm: trường tiểu học Núi Thành quận Hải Châu, trường tiểu học Hoa Lư quận Thanh
Khê, trường Tiểu học Hoàng Duy Khương quận Cẩm Lệ, trường tiểu học Hòa Phú
huyện Hòa Vang. Thành phần mẫu khảo sát gồm: 12 CBQL, 52 GV giữ chức danh
quản lí, 93 giáo viên.
Bảng 3.6. Mô tả mẫu đối tượng khảo sát biện pháp
GV giữ
STT
Loại hình trường
CBQL
GV
Tổng
chức vụ QL
Trường Núi Thành
3
13
24
40
1
Trường Hoa Lư
3
13
23
39
2
Trường Hoàng Duy Khương
3
13
23
39
3
Trường Hòa Phú
3
13
23
39
4
Tổng
12
52
93
157
3.3.4. Phương pháp khảo sát và xử lí số liệu
- Phương pháp khảo sát chính là điều tra bằng phiếu hỏi. Công cụ khảo sát là
phiếu thăm dò ý kiến (Phụ lục 6). Việc xử lí số liệu được thực hiện trên phần mềm
SPSS với việc đánh giá thang đo 4 mức độ với chỉ số Mean, chỉ số Sig, khoản ước
lượng độ tin cậy cho tính cần thiết và khả thi của 6 biện pháp đề xuất.
Bảng 3.7. Bảng quy ước xử lí mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp
Điểm quy ước
Định khoảng Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
4
3,25 - ≤ 4
Rất cần thiết
Rất khả thi
3
2,5-≤ 3,25
Cần thiết
Khả thi
2
1,75 - ≤ 2,5
Ít cần thiết
Ít khả thi
1
1 - ≤ 1,75
Không cần thiết
Không khả thi
157
3.3.5. Kết quả khảo sát
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được trình bày
từ Bảng 3.8 đến 3.13 sau đây:
Sự cần
Tính
Sig
Khoảng ước
Bảng 3.8. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 1
STT
Nội dung biện pháp 1
thiết
khả thi
lượng với độ
(Mean)
(Mean)
tin cậy 95%
1
Nâng cao nhận thức cho các LLGD
3.66
3.22
0.000
0.39 - 0.49
trong nhà trường và HS về HĐGDMT
và quản lí HĐGDMT
1.1 Nghiên cứu, lựa chọn nội dung tuyên
3.57
3.20
0.000
0.283 -
truyền GDMT và tổ chức tuyên truyền
0.443
phù hợp với từng đối tượng.
1.2 Khuyến khích các LLGD thường xuyên
3.68
3.34
0.000
0.242 -
nghiên cứu, tìm tòi và trao đổi các tài liệu
0.446
về GDMT.
1.3 Tăng cường đăng tải các HĐGDMT lên
3.62
3.17
0.000
0.366 -
trang Web, bảng thông tin của nhà trường.
0.539
1.4 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông
3.76
3.17
0.000
0.508 -
qua các ngày kỉ niệm, ngày chủ điểm về
0.664
môi trường.
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy:
Về tính cần thiết: CBQL, GV được hỏi đều cho rằng rất cần thiết phải thực hiện
biện pháp nâng cao nhận thức cho các CBQL, GV và HS về HĐGDMT với mức điểm
TB là 3,66. Trong đó, tập trung vào 4 nội dung cụ thể: Nghiên cứu, lựa chọn nội dung
tuyên truyền GDMT và tổ chức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng; Khuyến
khích các LLGD thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi và trao đổi các tài liệu về GDMT;
Đăng tải các nội dung GDMT lên trang Website, bảng thông tin của nhà trường; Tổ
chức các hoạt động tuyên truyền thông qua các ngày kỉ niệm, ngày chủ điểm về môi
trường với mức điểm từ 3,57 đến 3,76 – mức Rất cần thiết. Với 4 nội dung đề xuất
158
nhằm thực hiện biện pháp “Nâng cao nhận thức cho các LLGD trong nhà trường và
HS về HĐGDMT và quản lí HĐGDMT”, các đối tượng được khảo sát đánh giá cao
môi trường. Trên thực tế, nếu công tác tuyên truyền đúng trọng tâm, trọng điểm và sát
nhất là Tổ chức các hoạt động tuyên truyền thông qua các ngày kỉ niệm, ngày chủ điểm về
thực tiễn thì đối tượng được tuyên truyền sẽ dễ tiếp thu và tiếp thu có hiệu quả.
Qua trao đổi với CBQL Phòng GD&ĐT 1 và 2, cả 2 đều thống nhất quan điểm:
Nhà trường cần làm tốt công tác nâng cao nhận thức cho các LLGD và HS thì mới có
nền tảng để thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDMT trong nhà trường”. CBQL PGD 1
nói thêm “ngoài việc nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,
thì vai trò của Hiệu trưởng trong việc phối hợp với chính quyền địa phương để tuyên
truyền nội dung GDMT đến cộng đồng dân cư, đến PPHS cũng hết sức cần thiết, nó
hỗ trợ rất nhiều cho nhà trường trong việc GDMT cho HS ở trường tiểu học.
Về tính khả thi: CBQL, GV được hỏi cho rằng 4 nội dung đưa ra có tính khả thi
với mức điểm TB là 3,22. Trong đó, nội dung “Khuyến khích các LLGD thường
xuyên nghiên cứu, tìm tòi và trao đổi các tài liệu về GDMT” được đánh giá có tính
khả thi cao nhất (đạt mức điểm 3,34). Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá có
tính khả thi cao và rất cao trong QLHĐGDMT cho HS tại trường tiểu học. Biện pháp
khuyến khích các LLGD và HS nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến HĐGDMT
có tính khả thi xếp thứ 4 và kết quả trùng hợp với tính cần thiết khi khảo sát.
Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng, tất cả các nội dung của biện pháp “Nâng
cao nhận thức cho LLGD về HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS” đều có sự
khác biệt về giá trị trung bình của sự cần thiết và tính khả thi do đều có giá trị Sig là
0,00 < 0,05. Về giá trị trung bình của sự cần thiết cao hơn giá trị trung bình của tính
khả thi một khoảng 0,39 – 0,49.
Khi trao đổi với CBQL PGD 1, 2 về kết quả khảo sát trên, cả 2 đều cho rằng
biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, vì HĐGDMT cho HS trong trường tiểu học
chủ yếu được triển khai và thực hiện xoay quanh 02 đối tượng chính đó là LLGD
trong nhà trường và HS. Các đối tượng này thuộc sự quản lí trực tiếp của Hiệu trưởng
nhà trường. Chính vì vậy, nếu Hiệu trưởng quan tâm đến việc nâng cao nhận thức
159
cho các đối tượng này thì tính khả thi sẽ cao, vì nó nằm trong khả năng và phạm vi
điều hành, quản lí của Hiệu trưởng nhà trường.
Sự cần
Tính
Sig Khoảng ước
Bảng 3.9. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 2
STT
Nội dung biện pháp 2
thiết
khả thi
lượng với độ
(Mean)
(Mean)
tin cậy 95%
2
Tăng cường quản lí việc xây dựng
3.47
3.54
0.018
(-0.11) –
(-0.01)
nội dung GDMT phù hợp với địa
phương, quốc gia và xu thế thế giới
2.1 Hiệu trưởng tổ chức nghiên cứu, đánh
3.69
3.59
0.004
0.032 -
giá các nội dung GDMT không còn phù
0.171
hợp với thực tế.
2.2 Lựa chọn và xây dựng nội dung GDMT
3.31
3.56
0.001
(-0.404) -
gắn với tình hình môi trường thực tế của
(-0.106)
địa phương, quốc gia và thế giới.
2.3 Hiệu trưởng tổ chức xin ý kiến của các
3.73
3.54
0.000
0.091-
chuyên gia, cấp trên và HĐSP nhà
0.291
trường.
2.4 Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện
3.20
3.27
0.000
(-0.118) -
(-0.034)
nội dung GDMT được xây dựng mới.
2.5 Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ
3.44
3.71
0.000
(-0.383) -
(-0.164)
giáo viên về các nội dung GDMT.
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy:
Về tính cần thiết: Đối với biện pháp 2, đa số các ý kiến được khảo sát đều cho rằng
hiệu trưởng cần thiết phải “Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp
tình hình thế giới, quốc gia và địa phương”. Các nội dung được khảo sát đạt mức điểm TB
dao động từ 3,20 – 3,69, mức điểm này khẳng định các biện pháp đề xuất được cho là cần
thiết và rất cần thiết. Trong 5 nội dung đề xuất nhằm thực hiện biện pháp “Tăng cường
quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp với địa phương, quốc gia và xu thế thế
giới”, nội dung Hiệu trưởng tổ chức nghiên cứu, đánh giá các nội dung GDMT không còn
160
phù hợp với thực tế; Hiệu trưởng tổ chức xin ý kiến của các chuyên gia, cấp trên và HĐSP
nhà trường; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ GV về các nội dung GDMT được
xem là rất cần thiết với mức điểm đạt trên 3,3.
Về tính khả thi: Qua khảo sát cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng 5 nội dung
đề xuất để thực hiện biện pháp “Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù
hợp tình hình thế giới, quốc gia và địa phương” đều có tính khả thi, có khả năng hiện thực
hóa trong nhà trường với mức điểm TB là 3,54. Đây là mức điểm rất khả thi, trong đó, 4
nội dung được đánh giá với mức khả thi cao đó là: Hiệu trưởng tổ chức nghiên cứu, đánh
giá các nội dung GDMT không còn phù hợp với thực tế; Lựa chọn và xây dựng nội dung
GDMT gắn với tình hình môi trường của địa phương, quốc gia và thế giới; Hiệu trưởng tổ
chức xin ý kiến của các chuyên gia, cấp trên và HĐSP nhà trường; tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng cho đội ngũ GV về nội dung GDMT.
Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng, tất cả các nội dung của biện pháp “Tăng
cường quản lí nội dung GDMT phù hợp với địa phương, quốc gia và xu thế thế giới”
đều có sự khác biệt về giá trị trung bình của sự cần thiết và tính khả thi do đều có giá
trị Sig là 0,018 < 0,05. Về giá trị trung bình của sự cần thiết thấp hơn giá trị trung
bình của tính khả thi một khoảng 0,01 – 0,11.
Qua phỏng vấn CBQL PGD 1 và 2, họ cũng đồng ý với 5 nội dung đề xuất để
thực hiện biện pháp “Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp
tình hình thế giới, quốc gia và địa phương”. Tuy nhiên, các nhà quản lí cho rằng 2
biện pháp: “Hiệu trưởng chỉ đạo các LLGD đánh giá thực trạng nội dung GDMT
chưa phù hợp là vô cùng cần thiết cho việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp, khả
thi. Bởi, có đánh giá đúng thực trạng nội dung GDMT hiện hành thì nhà trường mới
xây dựng được nội dung GDMT sát với tình hình môi trường thực tế địa phương và
thế giới. Việc xây dựng này nhằm giúp cho nội dung xây dựng mới có tính khả thi
cao. CBQL PGD 2 bàn thêm “Trong thực tế, mặc dù nhà trường có quan tâm tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, do hoạt động giáo dục trong
nhà trường bị chi phối bởi nhiều nội dung, nhiều hoạt động khác nhau, nên việc bồi
161
dưỡng về nội dung GDMT một cách riêng lẻ thì tính khả thi không cao, mà thường
tổ chức mang tính lồng ghép vào với các hoạt động khác trong nhà trường”.
Sự cần
Tính
Sig
Khoảng ước
Bảng 3.10. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 3
STT
Nội dung biện pháp 3
thiết
khả thi
lượng với độ tin
(Mean)
(Mean)
cậy 95%
3 Hoàn thiện quản lí hình thức,
3.49
3.50
0.129
(-0.03) - 0.00
phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL
3.1 Xác định và xây dựng các hình thức,
3.53
3.38
0.004
0.047 - 0.246
phương pháp GDMT
thông qua
HĐGDNGLL.
3.2 Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ về
3.38
3.64
0.000
(-0.347) –
các hình thức, phương pháp GDMT
(-0.162)
thông qua HĐGDNGLL.
3.3 Tăng cường chỉ đạo tổ chức các cuộc
3.26
3.22
0.134
(-0.012) - 0.088
giao lưu, thi tài về GDMT cho HS.
3.4 Xây dựng 1 số mô hình GDMT dựa
3.77
3.76
0.595
(-0.034) - 0.060
vào thực địa, trải nghiệm.
Kết quả bảng 3.10 cho thấy:
Về tính cần thiết của biện pháp “Hoàn thiện công tác quản lí hình thức, phương
pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL”, nhìn chung, các ý kiến được hỏi cho rằng
biện pháp này là rất cần thiết với mức điểm TB là 3,49. Trong đó, có 2 nội dung của
biện pháp 3 có mức điểm cao hơn đó là: Xác định và xây dựng các hình thức, phương
pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL (điểm TB là 3,53); Xây dựng 1 số mô hình
GDMT dựa vào thực địa, trải nghiệm (điểm TB là 3,77).
Về tính khả thi: Các ý kiến được hỏi cho rằng biện pháp “Hoàn thiện công tác
quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL” là có tính khả thi
cao với mức điểm TB là 3,50, trong đó, 2 nội dung được đánh giá với mức điểm rất
cao đó là: Xây dựng một số mô hình GDMT dựa vào thực địa, trải nghiệm (điểm TB
162
là 3,76); tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ về hình thức, phương pháp GDMT thông
qua HĐGDNGLL (điểm TB là 3,64). Hai nội dung còn lại mức điểm thấp hơn, song
cũng được đánh giá có tính khả thi, đó là: Xác định và xây dựng các hình thức, phương
pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL; Tăng cường chỉ đạo tổ chức các cuộc giao lưu,
thi tài về GDMT cho HS.
Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng, nội dung 3.1 và 3.2 của biện pháp “Hoàn thiện
quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL” có sự khác biệt về giá
trị trung bình của sự cần thiết và tính khả thi do đều có giá trị Sig < 0,05. Còn nội dung
3.3, 3.4 và nội dung tổng hợp Hoàn thiện quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông
qua HĐGDNGLL không có sự khác biệt về giá trị trung bình của sự cần thiết và tính khả
thi do đều có giá trị Sig > 0,05. Về giá trị trung bình của sự cần thiết cao hơn giá trị trung
bình của tính khả thi một khoảng 0,047 – 0,246.
Qua trao đổi với CBQLPGD, họ cũng cho rằng biện pháp “Hoàn thiện công tác quản
lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL” là cần thiết và có tính khả thi
trong quản lí nhà trường. Họ đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của 2 nội dung cụ
thể sau: Xác định và xây dựng các hình thức, phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL; Tăng cường chỉ đạo tổ chức các cuộc giao lưu, thi tài về GDMT cho HS.
Vì theo họ, HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học sẽ đạt được mục tiêu, đạt hiệu quả cao
khi nhà trường thường xuyên tổ chức các HĐGDNGLL và xác định được các hình thức,
phương pháp cũng như nội dung tổ chức phù hợp. Thông qua HĐGDNGLL để giáo dục
môi trường cho HS là hình thức có thể xem là hiệu quả nhất.
Với CBQL PGD 2 cho biết thêm “Xây dựng 1 số mô hình GDMT dựa vào thực địa,
trải nghiệm là nội dung đề xuất rất hay và thiết thực, bám sát với nhu cầu thực tế của HS.
Để quản lí HĐGDMT cho HS đạt hiệu quả thì ngoài việc tổ chức các cuộc thi, giao lưu về
BVMT, thì xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực địa sẽ giúp HS ghi nhớ
lâu hơn và có những bài học lí thú từ môi trường đem lại”.
163
Sự cần
Tính
Sig
Khoảng ước
thiết
khả thi
lượng với độ
Bảng 3.11. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 4
STT
Nội dung biện pháp 4
tin cậy 95%
(Mean)
(Mean)
4
Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá
3.43
3.46
0.198
(-0.087) -
việc thực hiện HĐGDMT cho HS
0.018
4.1 Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm
3.54
3.58
0.007
0.043 - 0.263
tra nội bộ, trong đó có kiểm tra
HĐGDMT cho HS của GV, NV.
4.2 Hiệu trưởng phân công các thành viên
3.36
3.33
0.660
(-0.089) -
trong BCĐ kiểm tra, đánh giá việc thực
0.140
hiện HĐGDMT cho HS
4.3 Hiệu trưởng xây dựng các tiêu chí kiểm
3.20
3.45
0.000
(-0.349) -
tra, đánh giá HĐGDMT của nhà trường
(-0.148)
4.4 Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá việc
3.23
3.78
0.000
(-0.632) –
thực hiện HĐGDMT của GV và kết
(-0.463)
quả thực hiện HĐGDMT của HS.
4.5 Sơ tổng kết, khen thưởng các tập thể và
3.83
3.38
0.000
(0.354) -
cá nhân
trong việc
thực hiện
(0.538)
HĐGDMT cho HS.
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy:
Về tính cần thiết của biện pháp 4: Hầu hết các ý kiến được hỏi đều cho rằng
biện pháp “Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS” là
cần thiết và rất cần thiết với mức điểm TB dao động từ 3,20 – 3,83. CBQL và GV
đều nhận thức được bất cứ hoạt động nào trong nhà trường, muốn đạt kết quả thì cần
phải quan tâm đến khâu kiểm tra, đánh giá. Trong quản lí giáo dục thì kiểm tra, đánh
giá là 1 trong 4 chức năng không thể thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá giúp nhà quản lí
164
kịp thời điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn nhà trường, nhằm đem lại kết
quả cao nhất. Trong đó, với 5 nội dung cụ thể đề xuất để thực hiện biện pháp “Cải
tiến công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS” thì nội dung 4.1,
4.2 và 4.5 được đánh giá là rất cần thiết. hai nội dung còn lại là 4.3 và 4.4 được đánh
giá là cần thiết.
Về tính khả thi: Đa số các ý kiến được hỏi đều đánh giá 5 nội dung cụ thể đề ra
để thực hiện biện pháp 4 “Cải tiến kiểm tra, đánh giá thực hiện HĐGDMT cho HS”
có tính khả thi cao (rất khả thi với điểm TB là 3.46). Trong đó, 2 biện pháp: Hiệu
trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, trong đó có kiểm tra HĐGDMT
cho HS HĐGDMT cho HS và hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
HĐGDMT cho HS của GV và kết quả thực hiện HĐGDMT của HS được đánh giá
với mức điểm rất cao, từ 3,58 – 3,78.
Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng, nội dung 4.1, 4.3, 4.4 và 4.5 của biện
pháp “Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS” có sự
khác biệt về giá trị trung bình của sự cần thiết và tính khả thi do đều có giá trị Sig <
0,05. Còn nội dung 4.2 và nội dung tổng hợp biện pháp “Cải tiến công tác kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện HĐGDMT cho HS” không có sự khác biệt về giá trị trung
bình của sự cần thiết và tính khả thi do đều có giá trị Sig > 0,05. Về giá trị trung bình
của sự cần thiết thấp hơn giá trị TB của tính khả thi một khoảng (-0,087) – 0,018.
Qua phỏng vấn CBQLPGD, cả 2 đều đồng ý biện pháp 4 đề xuất với 5 nội dung
cụ thể là cần thiết và có tính khả thi. Song, họ cho rằng, để biện pháp này đạt hiệu
quả thì cần cải tiến tập trung vào việc xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, đánh giá là
cần được quan tâm đầu tiên, bởi không thể kiểm tra, đánh giá một cách chung chung
mà cần xây dựng tiêu chí cụ thể. Và khi xây dựng tiêu chí cũng cần lưu ý đến việc
đánh giá, kiểm tra qua 2 hình thức khác nhau của HĐGDMT cho HS, đó là hình thức
lồng ghép, tích hợp trong các môn học và lồng ghép, tích hợp trong các HĐGDNGLL.
165
Bảng 3.12. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 5
Sự cần
Tính
Khoảng ước
STT
Nội dung biện pháp 5
thiết
khả thi
Sig
lượng với độ
(Mean)
(Mean)
tin cậy 95%
5
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà
3.34
3.41
0.000
(-0.1) –
trường với các LLGD ngoài nhà
(-0.04)
trường trong HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học
3.36
3.20
0.000
0.089 -
5.1 Nâng cao nhận thức cho đội ngũ
0.230
CBQL, GV, PHHS và chính quyền địa
phương về công tác phối hợp trong
3.11
3.48
0.000
(-0.486) –
5.2 Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp
(-0.253)
HĐGDMT cho HS
giữa Nhà trường – Gia đình - Xã hội
3.18
3.26
0.033
(-0.147) –
5.3 Triển khai thực hiện kế hoạch phối
(-0.006)
trong HĐGDMT cho HS
hợp giữa Nhà trường – Gia đình và địa
3.70
3.71
0.882
(-0.091) -
5.4 Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế
0.078
phương trong HĐGDMT cho HS
hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia
đình và địa phương HĐGDMT cho HS
Kết quả bảng 3.12 cho thấy:
Về tính cần thiết của biện pháp “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với
các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học được đánh giá
là rất cần thiết với mức điểm TB là 3,34. Trong đó, có 2 biện pháp cụ thể được nhiều ý
kiến đề cập nhiều hơn cả với điểm TB cao, đó là: Nâng cao nhận thức cho LLGD ngoài
nhà trường về tầm quan trọng của công tác phối hợp trong hoạt động GDMT cho HS
(điểm TB là 3,36) và Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà
trường – gia đình – địa phương trong HĐGDMT cho HS (điểm TB là 3,70). Đây được
166
xem là 2 nội dung rất cần thiết để Hiệu trưởng đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà
trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
Ngoài ra, 2 biện pháp còn lại: Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường –
gia đình – địa phương và Triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia
đình và địa phương trong HĐGDMT cho HS cũng được đánh giá ở mức độ cần thiết với
mức điểm dao động từ 3,11 – 3,18.
Về tính khả thi: Các ý kiến được hỏi cho rằng biện pháp “Đẩy mạnh công tác
phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS
ở trường tiểu học” có tính khả thi cao với mức điểm TB là 3,41. Trong đó, có 2 biện
pháp được xem là có tính khả thi cao, đó là: Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong hoạt động GDMT cho học sinh (điểm
TB là 3,48) và Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phối hợp giữa nhà trường
– gia đình – địa phương trong HĐGDMT cho HS (điểm TB là 3,71). Hai biện pháp
còn lại cũng được đánh giá có tính khả thi.
Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng, nội dung 5.1, 5.2, 5.3 và nội dung tổng
hợp biện pháp “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài
nhà trường trong HĐGDMT cho HS” có sự khác biệt về giá trị trung bình của sự cần
thiết và tính khả thi do đều có giá trị Sig < 0,05. Còn nội dung 5.4 không có sự khác
biệt về giá trị trung bình của sự cần thiết và tính khả thi do đều có giá trị Sig > 0,05.
Về giá trị trung bình của sự cần thiết cao hơn giá trị trung bình của tính khả thi một
khoảng (-0,1) – (-0,04).
Qua trao đổi với CBQLPGD, họ cũng cho rằng biện pháp “Đẩy mạnh công tác
phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học” là cần thiết và có tính khả thi trong quản lí nhà trường. Họ đánh giá cao
tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
công tác phối hợp, xác định vai trò nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm phối hợp của từng
LLGD tham gia vào hoạt động GDMT cho HS. Vì theo họ, công tác truyền thông nhận
thức có được quan tâm thì mới tạo được sức lan tỏa trong nhà trường, trong PHHS và
167
cộng đồng. Từ đó, các LLGD trong và ngoài nhà trường cùng cộng đồng trách nhiệm
trong việc thực hiện kế hoạch GDMT cho HS ở trường tiểu học.
Sự cần
Tính
Sig
Khoảng ước
Bảng 3.13. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp 6
STT
Nội dung biện pháp 6
thiết
khả thi
lượng với độ
(Mean)
(Mean)
tin cậy 95%
6
Tăng cường huy động các điều kiện
3.69
3.57
0.004
0.04 - 0.21
thực hiện kế hoạch HĐGHDMT
cho HS ở trường tiểu học
6.1 Bố trí phòng học, sân chơi, thiết bị, đồ
3.80
3.61
0.000
0.100 - 0.282
dùng để thực hiện HĐGDMT.
6.2
Phân bố thời gian, kinh phí cần thiết
3.68
3.52
0.023
0.021 - 0.284
để thực hiện HĐGDMT cho HS.
6.3 Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thường
3.52
3.59
0.217
(-0.198) -
xuyên các hoạt động GDMT cho HS.
0.045
6.4 HT có biện pháp động viên, khuyến
3.79
3.56
0.000
0.118 - 0.341
khích tập thể giáo viên, học sinh tự
làm các đồ dùng dạy học có giá trị để
bổ sung thiết bị dạy học còn thiếu
Kết quả ở bảng 3.13 cho thấy:
Về tính cần thiết: Hầu hết các ý kiến được hỏi đều cho rằng biện pháp “Tăng
cường huy động các điều kiện thực hiện HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học” là rất
cần thiết với mức điểm TB là 3,69. Trong đó, 2 nội dung cụ thể là Bố trí phòng học,
sân chơi, thiết bị, đồ dùng để thực hiện HĐGDMT cho HS và nội dung HT có biện
pháp động viên, khuyến khích tập thể giáo viên, học sinh tự làm các đồ dùng dạy học
có giá trị để bổ sung thiết bị dạy học còn thiếu được đánh giá là rất cần thiết với mức
điểm TB từ 3,79 trở lên. Thực tế, nguồn tài liệu hỗ trợ cho HĐGDMT do Bộ GD&ĐT
cung cấp hiện không còn phù hợp, trong khi đó, nội dung GDMT cần mang tính thời
sự, cập nhật theo tình hình thực tế. Vì vậy, rất cần nguồn kinh phí để mua sắm tài
168
liệu, trang thiết bị phục vụ HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học. Hai nội dung còn lại
cũng được đánh giá khá cao về sự cần thiết (điểm TB là 3,68).
Về tính khả thi: nhìn chung 4 nội dung cụ thể được đề xuất để “Tăng cường huy
động các điều kiện hỗ trợ thực hiện kế HĐGDMT cho HS” đều được các đối tượng
khảo sát đánh giá có tính khả thi cao với điểm TB là 3,57.
Từ kết quả phân tích có thể thấy rằng, nội dung 6.1, 6.2, 6.4 và nội dung tổng
hợp biện pháp “Tăng cường huy động các điều kiện thực hiện kế hoạch HĐGDMT
cho HS” có sự khác biệt về giá trị trung bình của sự cần thiết và tính khả thi do đều
có giá trị Sig < 0,05. Còn nội dung 6.3 không có sự khác biệt về giá trị trung bình của
sự cần thiết và tính khả thi do đều có giá trị Sig > 0,05. Về giá trị trung bình của sự
cần thiết cao hơn giá trị trung bình của tính khả thi một khoảng 0,04 – 0,21.
Theo các nhà quản lí cấp phòng, họ cho rằng hiện nay nguồn kinh phí 20% chi
khác của trường tiểu học tương đối lớn, vì vậy, Hiệu trưởng cần biết cân đối nguồn
kinh phí để hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, tài liệu phục vụ cho HĐGDMT. Đồng thời,
cần biết khuyến khích GV tự làm thêm các ĐDDH từ các sản phẩm tái chế, vừa góp
phần giáo dục môi trường, vừa tạo ra được các ĐDDH có giá trị để bổ sung, thay thế
các thiết bị dạy học còn thiếu mà nguồn kinh phí nhà trường chưa thể đầu tư được.
Tuy nhiên, để phong trào làm ĐDDH tự làm đạt kết quả thì Hiệu trưởng cũng cần xây
dựng cơ chế khen thưởng đối với các cá nhân, các tổ chuyên môn làm được nhiều
ĐDDH mang lại hiệu quả cho HDGD nói chung và HĐGDMT cho HS nói riêng.
3.3.6. Đánh giá chung về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Từ việc khảo sát tính cần thiết và khả thi của từng biện pháp đề xuất với từng
nội dung cần thực hiện. Để đánh giá một cách tổng thể hệ thống các biện pháp đề
xuất, chúng tôi trình bày kết quả khảo sát ở bảng tổng hợp 3.14 nhằm hỗ trợ cho việc
so sánh, đối chiếu mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
169
Sự cần
Tính khả
Khoảng ước
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của 6 biện pháp
STT
Các biện pháp quản lí
thiết
thi
Sig
lượng với độ
(Mean)
(Mean)
tin cậy 95%
1
Nâng cao nhận thức cho các LLGD trong
3.66
3.22
0.000
0.39 - 0.49
nhà trường và HS về HĐGDMT và quản lí
HĐGDMT.
2
Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung
3.47
3.54
0.018
(-0.11) –
GDMT phù hợp với địa phương, quốc gia
(-0.01)
và xu thế thế giới.
Hoàn thiện quản lí hình thức, phương pháp
3.49
3.50
0.129
(-0.03) - 0.00
3
GDMT thông qua HĐGDNGLL.
Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá việc
3.43
3.46
0.198
(-0.087) -
4
0.018
thực hiện HĐGDMT cho HS.
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà
3.34
3.41
0.000
(-0.1) –
5
(-0.04)
trường với các LLGD ngoài nhà trường
trong HĐGDMT cho HS ở trường TH
6
Tăng cường huy động các điều kiện thực
3.69
3.57
0.004
0.04 – 0.01
hiện HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học
Bảng tổng hợp 3.14 cho thấy:
- Về đánh giá mức độ cần thiết của 6 biện pháp đề xuất: CBQL và GV đều
đánh giá cao mức độ rất cần thiết ở cả 6 biện pháp với mức điểm TB từ 3,34 đến 3,69.
Điều này khẳng định tính hợp lý của các biện pháp mà luận án đã đề xuất trong mối
tương quan với thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu
học tại TPĐN.
- Về đánh giá mức độ khả thi của 6 biện pháp: Hầu hết các biện pháp được
đánh giá ở mức rất khả thi với mức điểm TB từ 3,41 đến 3,57. Riêng biện pháp 1
được đánh giá là Khả thi với mức điểm là 3,22. Trong 6 biện pháp đề xuất thì biện
pháp “Nâng cao nhận thức cho các LLGD trong nhà trường và HS về HĐGDMT và
quản lí HĐGDMT” có mức độ khả thi đạt 3,22. Đây là mức điểm thấp nhất của tính
khả thi trong 6 biện pháp đề xuất. Qua trao đổi với CBQL cấp phòng, họ cũng nhận
170
thấy việc nâng cao nhận thức là rất cần thiết, song việc làm thay đổi nhận thức của
mỗi LLGD là việc không phải dễ dàng thực hiện. Vì vậy, kết quả này là có cơ sở.
Nhìn chung các ý kiến đều thống nhất cao về sự cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp. Các ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đã đề xuất là tương đối thống nhất về mức độ cần thiết (điểm TB là 3,51)
cao hơn mức độ khả thi (điểm TB là 3,45). Trong nội dung cụ thể của từng biện pháp
không có sự chênh lệch đáng kể giữa tính cần thiết và tính khả thi. Qua kết quả phỏng
vấn 2 CBQL phòng GD & ĐT, họ cũng đánh giá cao tính cần thiết và khả thi của 6
biện pháp đề xuất.
Tóm lại, hệ thống 6 biện pháp đề xuất được đánh giá ở mức rất cần thiết và rất
khả thi. Điều này cho thấy, các biện pháp đề xuất nếu được áp dụng tại các trường
TH trên địa bàn TP Đà Nẵng sẽ phát huy kết quả trong công tác quản lí HĐGDMT
cho HS. Tuy nhiên, các biện pháp chỉ nhằm khắc phục thực trạng trong một điều kiện
nhất định. Nó không đúng với mọi trường hợp, mọi đối tượng, nhất là hệ thống các
trường TH trên phạm vi cả nước có đặc điểm, điều kiện dạy học khác nhau. Vấn đề
ở đây không phải là việc đề ra các biện pháp mới mà là đổi mới cách thức áp dụng
các biện pháp này. Nếu thực sự nghiêm túc, triệt để trong việc áp dụng các biện pháp
thì các biện pháp sẽ phát huy được hiệu quả trên thực tế và ngược lại. Do vậy, để các
biện pháp đạt được mục đích chính là nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDMT cho HS
ở trường tiểu học, Hiệu trưởng - tùy theo tình hình thực tế của trường mình mà có sự
lựa chọn, vận dụng các biện pháp một cách hợp lí, linh động, sáng tạo theo đúng chức
năng của nhà quản lí giáo dục.
3.4. Thực nghiệm biện pháp
Để đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong quản lí HĐGDMT
cho HS ở các trường TH tại TPĐN thì cần tiến hành thực nghiệm. Song, do điều kiện
thời gian, NCS chọn 1 biện pháp để tiến hành thực nghiệm. Việc chọn biện pháp 5
“Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong
HĐGDMT cho HS ở trường TH tại TPĐN” để thực nghiệm vì đây được xem như
biện pháp có tính đột phá trong hệ thống các biện pháp đề xuất. Bởi HĐGDMT cho
171
HS ở trường TH là HĐGD mang tính thường xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi
nơi. Vì vậy, ngoài sự giáo dục của nhà trường, cần có sự phối hợp tham gia của LLGD
ngoài nhà trường để HĐGDMT cho HS đạt hiệu quả hơn.
3.4.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm được tiến hành nhằm mục đích kiểm chứng mức độ hiệu quả của
biện pháp quản lí “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài
nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại TP Đà Nẵng”
3.4.2. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu áp dụng biện pháp “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các
LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường TH tại TPĐN” trong quá
trình quản lí thì sẽ nhận được những kết quả tích cực từ việc thay đổi (theo hướng
tăng tiến) về nhận thức, năng lực của LLGD trong và ngoài nhà trường trong công
tác phối hợp thực hiện HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
3.4.3. Mẫu khách thể và đối tượng thực nghiệm
a. Chọn mẫu khách thể thực nghiệm: Người nghiên cứu chọn 3 trường Tiểu
học (TH Phan Đăng Lưu – Quận Hải Châu, TH Hoàng Duy Khương – Quận Cẩm Lệ,
TH Huỳnh Ngọc Huệ - Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng), đây cũng là các trường thuộc
mẫu khảo sát thực trạng.
3 Trường TH được chọn làm mẫu có những nét tương đồng như sau:
+ Phòng giáo dục – Đào tạo quận và Chính quyền địa phương quan tâm triển
khai công tác giáo dục ở cơ sở trong lĩnh vực GDMT cho HS.
+ Cả 3 trường đều có quy mô lớp tương đối bằng nhau, trên 30 lớp/trường
(không quá nhỏ, quá lớn về quy mô); điều kiện cơ sở vật chất tương đồng; 3 trường
đều được công nhận Trường học xanh
+ Cán bộ quản lí có tham gia lớp tập huấn về quản lí HĐGDMT cho HS và có nhu
cầu tham gia nghiên cứu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm về quản lí HĐGDMT cho HS.
+ Các điều kiện, nguồn lực dành cho HĐGDMT ở nhà trường hạn chế về nội
lực, khả năng đáp ứng nhu cầu giáo dục của cá nhân và xã hội là thấp; năng lực vận
dụng các nguồn lực từ ngoài nhà trường chưa hướng đến tính thực tiễn và hiệu quả.
172
b. Đối tượng thực nghiệm:
Nhóm 1 gồm: CBQL, GV, NV nhà trường (144 người)
+ Ban giám hiệu: 9 người (Mỗi trường 3 người)
+ Giáo viên: 126 người (Mỗi trường 42 người)
+ Nhân viên: 9 người (Mỗi trường 3 người)
Nhóm 2 gồm: PHHS và chính quyền địa phương (255 người)
+ PHHS: 225 người (Mỗi trường 75 người, là BDD PHHS các lớp)
+ Lãnh đạo địa phương: 30 người (Mỗi phường 10 người)
3.4.4. Địa bàn và thời gian thực nghiệm
- Thực nghiệm: từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020.
- Địa bàn thực nghiệm: tại 3 trường Tiểu học (TH Phan Đăng Lưu – Quận Hải
Châu, TH Hoàng Duy Khương – Quận Cẩm Lệ, TH Huỳnh Ngọc Huệ - Quận Thanh
Khê, TP Đà Nẵng).
3.4.5. Nội dung thực nghiệm
Thực nghiệm biện pháp quản lí “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường
với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại thành
phố Đà Nẵng” tại 3 trường tiểu học với các nội dung chính sau:
- Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình
– Chính quyền địa phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính
quyền địa phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học;
- Triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính
quyền địa phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
3.4.6. Phương pháp thu thập số liệu thực nghiệm
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các tài liệu về GDMT cho HS
ở trường tiểu học, về công tác phối hợp 3 LLGD Nhà trường – Gia đình – Xã hội,
nghiên cứu hồ sơ sổ sách về HĐGDMT của 3 trường thực nghiệm.
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: Phiếu hỏi dành cho 2 nhóm đối tượng
(CBQL - GV – NV nhà trường và PHHS - chính quyền địa phương) – Phụ lục 10,
173
11. Nội dung khảo sát là đánh giá nhận thức, thái độ và năng lực của các đối tượng
tham gia trước và sau thực nghiệm biện pháp 5 “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa
nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu
học tại TPĐN”. Phiếu khảo sát được dùng cho trước và sau thực nghiệm.
- Xử lí số liệu thực nghiệm: Sử dụng thang đo 4 mức (Tốt, Khá, Trung bình, Yếu)
với cách tính tỉ lệ % theo từng mức; xử lí số liệu thu về theo từng nội dung khảo sát và
theo từng nhóm đối tượng khảo sát để đưa ra nhận xét, đánh giá..
3.4.7. Tiến trình thực nghiệm
3.4.7.1. Chuẩn bị thực nghiệm (Thời gian Tháng 7, 8 năm 2020)
Bước 1: Lập kế hoạch thực nghiệm
Nghiên cứu sinh lập kế hoạch thực nghiệm, báo cáo Phòng Giáo dục&Đào tạo
3 quận về kế hoạch thực nghiệm để xin ý kiến phê duyệt.
Nghiên cứu sinh báo cáo Ban giám hiệu, các đoàn thể và giáo viên cốt cán trong
3 trường tham gia thực nghiệm về kế hoạch thực nghiệm và xin ý kiến đồng thuận
của nhà trường.
Nghiên cứu sinh xây dựng bộ công cụ khảo sát, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu
tuyên truyền, xây dựng dự thảo kế hoạch phối hợp xin ý kiến chuyên gia. Sau đó trao
đổi, thống nhất với nhà trường để đưa vào thực nghiệm.
Bước 2: Tổ chức tập huấn
Nghiên cứu sinh thông qua nhà trường tổ chức báo cáo những nội dung cơ bản
về lí luận vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp và thống nhất tiến trình, quy trình
tổ chức thực nghiệm.
Nghiên cứu sinh thông qua nhà trường tổ chức tham vấn những vấn đề cơ bản
về nguyên lí, nguyên tắc, phương pháp và các điều kiện liên quan đến quản lí, tổ chức,
đánh giá HĐGDMT và hoạt động thực nghiệm trên cơ sở mục tiêu vấn đề nghiên cứu
đã đề xuất.
3.4.7.2. Tổ chức thực nghiệm
Bước 1: Kiểm tra các điều kiện tổ chức thực nghiệm
174
Đề nghị các trường dự thảo kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho HS ở trường
trên cơ sở văn bản chỉ đạo của các cấp.
Hỗ trợ trường xác định và phân công nhiệm vụ cho các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường theo chức năng, vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan.
Xác thực các điều kiện về nguồn cung giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) của
nhà trường đảm bảo tổ chức thử nghiệm dựa trên các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục môi trường và mục tiêu vấn đề nghiên cứu.
Phối hợp với nhà trường đo kết quả đầu vào theo tiêu chí đánh giá trên các mục
tiêu thực nghiệm.
Bước 2: Khảo sát trước thực nghiệm
a. Tiến hành khảo sát trước thực nghiệm
- Thời gian khảo sát: Tuần thứ 2 của tháng 9 năm 2020.
- Mục đích và nội dung khảo sát: Thu thập kết quả về tầm quan trọng, nhu cầu,
thái độ phối hợp của CBQL, GV, NV, PHHS và chính quyền địa phương trong
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học; kết quả tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp
và triển khai kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính quyền địa
phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học với các nội dung liên quan đến
biện pháp đề xuất trước thực nghiệm.
- Công cụ khảo sát: Dùng bộ phiếu hỏi dành riêng cho 2 nhóm đối tượng (Nhóm
1 gồm CBQL – GV, NV; Nhóm 2 gồm PHHS – Chính quyền địa phương) – Phụ lục
10, 11.
- Cách thức tiến hành: Thông qua lãnh đạo nhà trường để phát phiếu khảo sát
cho các đối tượng và thu phiếu về xử lí.
b. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
Kết quả trước thực nghiệm không đạt mục tiêu nên NCS tổ chức tác động để cải
thiện các kết quả đưa ra đối với việc áp dụng biện pháp 5 tại 3 trường thực nghiệm.
Kết quả trước thực nghiệm được phân tích cụ thể ở phần sau, trong so sánh tương
quan giữa kết quả trước và sau thực nghiệm ở từng nhóm đối tượng được khảo sát.
Bước 3: Tiến hành thực nghiệm
175
a. Tác động trong thực nghiệm
Từ kết quả thu được trước khi thực nghiệm (trình bày ở phần sau), NCS đưa ra
một số cách thức tác động để cải thiện kết quả trước thực nghiệm như sau:
- Triển khai hoạt động truyền thông trên tất cả các phạm vi, lĩnh vực, các thành
phần, lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm nâng cao nhận thức cho
các đối tượng về GDMT.
- Cung cấp các tài liệu về GDMT cho CBQL, GV, NV, PHHS và chính quyền địa
phương bằng nhiều hình thức phong phú: phát tờ rơi, qua group Zalo, Viber, trang thông
tin điện tử của nhà trường, qua tin nhắn SMS giữa nhà trường với các LLGD.
- Tổ chức 2 buổi tọa đàm chuyên đề về GDMT cho HS tại nhà trường và công
tác phối hợp các LLGD (Nhà trường – Gia đình – Địa phương) trong hoạt động giáo
dục học sinh tại trường tiểu học. Mời toàn thể HĐSP, PHHS, HS và chính quyền địa
phương tham gia. (Trong tháng 10/2020). Mỗi trường tổ chức tọa đàm dưới tại nhà
trường vào sáng thứ 2 và sáng thứ 7.
- Tập huấn cho CBQL, GV, NV và PHHS, địa phương kĩ năng xây dựng kế hoạch
giáo dục, kĩ năng xây dựng kế hoạch phối hợp các LLGD trong HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học. Mời chuyên gia trường ĐHSP Đà Nẵng về tập huấn Kĩ năng xây dựng kế
hoạch phối hợp. Mỗi trường tập huấn 1 buổi chiều thứ 7 tại Hội trường nhà trường.
b. Khảo sát kết quả sau tác động
- Thời gian khảo sát: Tuần thứ 2 của tháng 11 năm 2021.
- Mục đích và nội dung khảo sát: Thu thập kết quả về tầm quan trọng, nhu cầu,
thái độ phối hợp của CBQL, GV, NV, PHHS và chính quyền địa phương trong
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học; kết quả tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp
và triển khai kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính quyền địa
phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học với các nội dung liên quan đến
biện pháp đề xuất sau thực nghiệm.
- Công cụ khảo sát: Dùng bộ phiếu hỏi dành riêng cho 2 nhóm đối tượng (Nhóm
1 gồm CBQL – GV, NV; Nhóm 2 gồm PHHS – Chính quyền địa phương) – Phụ lục
10,11.
176
- Cách thức tiến hành: Thông qua lãnh đạo nhà trường để phát phiếu khảo sát
cho các đối tượng tham gia thực nghiệm và thu phiếu về xử lí.
c. Phân tích kết quả trước và sau thực nghiệm
c.1. Nhóm CBQL, GV, NV nhà trường
Phân tích từ bảng 3.15 và biểu đồ 3.1 (Phụ lục 18) cho thấy:
- Trước thực nghiệm: Về tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ phối hợp trong
HĐGDMTcho học sinh: Các nội dung khảo sát được CBQL, GV và NV nhà trường
đánh giá ở mức Khá và Tốt là dưới 50%, riêng tiêu chí về thái độ tích cực, chủ động
tham gia công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS chỉ đạt 35% mức Khá – Tốt.
Điều đó cho thấy, đối tượng CBQL, GV, NV chưa thực sự chủ động trong công tác
phối hợp. Cả 3 tiêu chí về tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong phối hợp được
lựa chọn phổ biến nhiều nhất ở mức (2) – mức trung bình.
- Sau thực nghiệm: Về tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ phối hợp trong
HĐGDMT cho học sinh: Các nội dung khảo sát được CBQL, GV, HV đánh giá ở
mức Khá và Tốt đạt từ 58% trở lên. Cả 3 tiêu chí về tầm quan trọng, nhu cầu và thái
độ trong phối hợp được lựa chọn nhiều nhất ở mức (3) – mức Khá. So với trước thực
nghiệm, có sự thay đổi khá lớn về nhận thức đối với nội dung này. Tỉ lệ Khá và Tốt
được nâng lên rõ rệt nhất là tiêu chí về thái độ tích cực, chủ động tham gia vào
HĐGDMT cho HS của CBQL, GV, NV – tăng gần 40 % ở 2 mức độ Khá và Tốt; tỉ
lệ yếu và trung bình ở cả 3 tiêu chí đều giảm đáng kể.
Như vậy, sau tác động, thái độ chủ động, tích cực trong phối hợp HĐGDMT
cho HS của đội ngũ CBQL, GV, NV nhà trường có sự chuyển biến rõ rệt về mức độ
nhận thức và hành vi tham gia.
Phân tích từ bảng 3.16 và biểu đồ 3.2 (Phụ lục 18) cho thấy:
- Trước thực nghiệm: Về tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp được CBQL, GV,
NV đánh giá ở mức trung bình cho 6 tiêu chí khảo sát, đó là tiêu chí 1,7,8,9,10. Đối
với các tiêu chí 3,4,5,6 có tần suất đánh giá ở mức Khá, với tỉ lệ dao động từ 22% lên
đến 39%. Mức độ Tốt có tần suất đánh giá thấp nhất ở cả 10 tiêu chí. Điều đó cho
177
thấy, việc tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp được PHHS và CQĐP đánh giá thực
hiện dao động ở mức Trung bình - Khá
- Sau thực nghiệm: Về tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp được CBQL, GV,
NV nhà trường đánh giá ở mức Khá là chỉ số cao nhất cho cả 10 tiêu chí khảo sát, có
tỉ lệ dao động từ 37% lên đến 45%. Mức cao thứ 2 là mức Tốt, tỉ lệ dao động từ 20%
đến 34%. Điều đó cho thấy, sau tác động, nhận thức của CBQL, GV, NV nhà trường
đã được cải thiện từ mức Trung bình - Khá lên mức Khá - Tốt về việc tổ chức xây
dựng kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho HS. Một số tiêu chí như 2,7,8,9,10 có
sự thay đổi nhiều về mức độ, dao động từ 15 đến 21% ở mức độ Tốt . Như vậy, sau
thực nghiệm có sự thay đổi đáng kể theo chiều hướng tích cực (sự tăng tiến về nhận
thức đối với từng tiêu chí được khảo sát).
Phân tích từ bảng 3.17 và biểu đồ 3.3 (Phụ lục 18) cho thấy:
- Trước thực nghiệm: Về triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp trong
HĐGDMT cho học sinh được CBQL, GV, NV đánh giá với tần suất cao nhất là mức
trung bình với tỉ lệ dao động từ 31% đến 43%. Tỉ lệ lựa chọn ở mức Tốt là thấp nhất
với tỉ lệ từ 5% đến 15%. Điều này có nghĩa CBQL, GV, NV nhà trường chưa nhận
thức được việc triển khai kế hoạch phối hợp, việc triển khai này chỉ đạt ở mức trung
bình với 6/8 tiêu chí khảo sát là trung bình.
- Sau thực nghiệm: Về triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT
cho học sinh được CBQL, GV, NV nhà trường đánh giá mức cao nhất là mức Khá
với tỉ lệ dao động từ 37% đến 45%. Tỉ lệ lựa chọn ở mức Tốt được xếp thứ 2 sau Khá
với tỉ lệ dao động từ 22% dến 37%. Ở mức độ Khá có một số tiêu chí 1,5,8 có mức
tăng đáng kể từ 13 % đến 21%. Ở mức Tốt tỉ lệ tăng cũng rất cao nhất là ở các tiêu
chí 1, 2, 7, 8 với mức dao động từ 17% đến 24%. Điều này cho thấy, sau tác động,
đội ngũ CBQL, GV, NV đã có sự thay đổi rõ rệt trong nhận thức đối với việc triển
khai thực hiện kế hoạch phối hợp HĐGDMT cho học sinh với tỉ lệ Khá Tốt đạt từ
60% đến trên 80%.
c.2. Nhóm PHHS và CQĐP
Phân tích từ bảng 3.18 và biểu đồ 3.4 (Phụ lục 18) cho thấy
178
- Trước thực nghiệm: Về tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ phối hợp trong
HĐGDMT cho học sinh: Các nội dung khảo sát được PHHS và chính quyền địa
phương đánh giá ở mức Khá và Tốt là dưới 50%. Cả 3 tiêu chí về tầm quan trọng,
nhu cầu và thái độ trong phối hợp được lựa chọn nhiều nhất ở mức (2) – mức TB.
- Sau thực nghiệm: Về tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ phối hợp trong
HĐGDMT cho học sinh: Các nội dung khảo sát được PHHS và chính quyền địa
phương đánh giá ở mức Khá và Tốt đạt trên 76%. Cả 3 tiêu chí về tầm quan trọng,
nhu cầu và thái độ trong phối hợp được lựa chọn nhiều nhất ở mức (3) – mức Khá.
So với trước thực nghiệm, có sự thay đổi khá lớn về nhận thức đối với nội dung này.
Tỉ lệ Khá và Tốt được nâng lên rõ rệt, tỉ lệ Yếu và Trung bình giảm đáng kể.
Phân tích từ bảng 3.19 và biểu đồ 3.5 (Phụ lục 18) cho thấy:
- Trước thực nghiệm: Về tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp được PHHS và
CQĐP đánh giá ở mức trung bình là chỉ số cao nhất cho cả 10 tiêu chí khảo sát, có tỉ
lệ dao động từ 38% lên đến 56%. Mức cao thứ 2 là Khá, tỉ lệ dao động từ 21% đến
29%. Mức độ Tốt là thấp nhất. Điều đó cho thấy, việc tổ chức xây dựng kế hoạch
phối hợp được PHHS và CQĐP đánh giá thực hiện ở mức Trung bình.
- Sau thực nghiệm: Về tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp được PHHS và
CQĐP đánh giá ở mức Khá là chỉ số cao nhất cho cả 10 tiêu chí khảo sát, có tỉ lệ dao
động từ 34% lên đến 64%. Mức cao thứ 2 là mức Tốt, tỉ lệ dao động từ 15% đến 28%.
Điều đó cho thấy, sau tác động, nhận thức của PHHS và CQĐP đã được cải thiện từ
mức Trung bình - Khá lên mức Khá - Tốt về việc tổ chức xây dựng kế hoạch phối
hợp được PHHS và CQĐP. Các tiêu chí 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.5 có sự thay đổi đáng
kể theo chiều hướng tích cực (sự tăng tiến về nhận thức đối với từng tiêu chí được
khảo sát).
Phân tích từ bảng 3.20 và biểu đồ 3.6 (Phụ lục 18) cho thấy:
- Trước thực nghiệm: Về triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp trong
HĐGDMT cho học sinh được PHHS và CQĐP đánh giá mức cao nhất là mức trung
bình với tỉ lệ dao động từ 34% đến 38%. Tỉ lệ lựa chọn ở mức Tốt là thấp nhất.
179
- Sau thực nghiệm: Về triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT
cho học sinh được PHHS và CQĐP đánh giá mức cao nhất là mức Khá với tỉ lệ dao
động từ 35% đến 50%. Tỉ lệ lựa chọn ở mức Tốt được xếp thứ 2 sau Khá. Điều này cho
thấy, PHHS và CQĐP cũng đã có sự thay đổi trong nhận thức đối với việc triển khai thực
hiện kế hoạch phối hợp HĐGDMT cho HS với tỉ lệ Khá & Tốt đạt trên 60%.
Tóm lại, kết quả sau nghiệm cho thấy, cả 2 nhóm đối tượng khảo sát đều có sự
thay đổi khá rõ rệt trong nhận thức về công tác phối hợp từ việc nhận thức tầm quan
trọng, nhu cầu, thái độ phối hợp đến việc tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học.
*Qua nghiên cứu hồ sơ sổ sách của 3 trường thực nghiệm, nghiên cứu bản dự
thảo kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình - Địa phương trong HĐGDMT
cho học sinh ở trường tiểu học năm học 2020 - 2021, nhận thấy: Cả 3 trường chưa
thiết lập hồ sơ riêng cho HĐGDMT cho HS tại nhà trường; nhà trường có xây dựng
kế hoạch HĐGDMT cho HS trong suốt 1 năm học, tuy nhiên kế hoạch chưa đảm bảo
các mục theo yêu cầu. Dự thảo kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình - Địa
phương trong HĐGDMT cho HS chưa xác định được các nguồn lực thực hiện, chưa
đánh giá bối cảnh trong và ngoài nhà trường khi xây dựng kế hoạch, việc xác định
trách nhiệm 3 bên còn mờ nhạt, chưa cụ thể. Nhìn chung, nhà trường chưa nắm được
kĩ năng xây dựng một kế hoạch giáo dục nói chung và kế hoạch phối hợp nói riêng.
Sau thực nghiệm, quan sát bản kế hoạch của 3 trường có nhiều thay đổi như sau:
Kế hoạch phối hợp cơ bản đảm bảo các mục, các yêu cầu nội dung của kế hoạch phối
hợp đã được tập huấn; nhà trường đã nắm được kĩ năng tổ chức xây dựng 1 kế hoạch
phối hợp và triển khai thực hiện; nhà trường đã biết cách xác định các nguồn lực và
xác định trách nhiệm cụ thể của các bên khi tham gia các HĐGDMT cho học sinh.
Song, các trường còn chưa biết phân tích bối cảnh trong và ngoài nhà trường để làm
cơ sở cho việc xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thách trong HĐGDMT
cho HS. Điều này đòi hỏi CBQL cần am hiểu hơn về kĩ thuật SWOT để giúp nhà QL
trong việc phân tích, hoạch định nhiều hoạt động của nhà trường.
180
Kết quả thực nghiệm ở bảng 3.15 đến 3.20 được tổng hợp cho thấy tính hiệu
quả của việc áp dụng biện pháp “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với
các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường TH”. Như vậy, sau
khi thực nghiệm biện pháp 5, một lần nữa đã khẳng định được tính cần thiết, khả
thi, tính hiệu quả của biện pháp đề xuất.
3.4.8. Kết luận thực nghiệm
Bằng việc thực nghiệm biện pháp quản lí “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà
trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại
TPĐN” tại 3 trường tiểu học đã khẳng định tính hiệu quả của biện pháp lựa chọn thực
nghiệm. Qua kết quả thu về sau thực nghiệm, công tác quản lí HĐGDMT đã có những
thay đổi đáng kể về mọi mặt theo hướng tích cực: Các LLGD đã nhận thức sâu sắc hơn
về ý nghĩa của công tác phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình và Xã hội trong HĐGDMT
cho HS ở các trường tiểu học tại TPĐN; LLGD trong và ngoài nhà trường đã biết và chủ
động trong việc tham gia xây dựng kế hoạch phối hợp; LLGD trong nhà trường có thêm
nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí, vận hành các nguồn lực vào HĐGDMT; nguồn
cung giáo dục đã được cải thiện nhiều. CMHS đã có thay đổi trong nhận thức, thái độ,
hành vi, đặc biệt là có sự thay đổi đáng kể trong tâm thế cũng như mức độ phối hợp và
khả năng ủng hộ nhà trường trong các giải pháp và cách làm. Như vậy, đối chiếu với
mục đích và giả thuyết thực nghiệm, có thể nói biện pháp 5 đã mang lại hiệu quả trong
quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại TPĐN.
Tiểu kết chương 3
Hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh là một trong những HĐGD trong nhà
trường, cùng với hoạt động dạy học, nó góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
Dựa trên những cơ sở lí luận về quản lí HĐGDMN cho HS tiểu học và dựa trên
các kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học
tại TPĐN, hệ thống gồm 6 biện pháp quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường
Tiểu học tại TPĐN được đề xuất: (1) Nâng cao nhận thức cho các LLGD trong nhà
trường và HS về HĐGDMT và quản lí HĐGDMT; (2) Tăng cường quản lí việc xây
181
dựng nội dung GDMT phù hợp với địa phương, quốc gia và xu thế thế giới; (3) Hoàn
thiện quản lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL; (4) Cải tiến
công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho học sinh tiểu học tại TPĐN; (5) Đẩy mạnh
công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT
cho HS ở trường tiểu học tại TPĐN; (6) Tăng cường huy động các điều kiện thực
hiện HĐGDMT cho HS ở trường TH tại TPĐN.
Qua kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi 6 biện pháp đề xuất, đa số các ý
kiến đều thống nhất cao về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp với mức
điểm TB từ 3,34 đến 3,69 (tính cần thiết) và mức điểm TB từ 3,41 đến 3,57 (tính khả
thi). Qua kết quả phỏng vấn 2 CBQL phòng GD&ĐT, họ cũng đánh giá cao tính cần
thiết và khả thi của 6 biện pháp đề xuất. Điều này khẳng định tính hợp lý của các biện
pháp luận án đề xuất trong mối tương quan với thực trạng khảo sát.
Qua thực nghiệm biện pháp 5 tại 3 trường với các kết quả thu được theo hướng
tích cực: Các LLGD đã nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa của công tác phối hợp trong
HĐGDMT; chủ động trong việc tham gia xây dựng kế hoạch phối hợp; LLGD trong
nhà trường có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lí, vận hành các nguồn
lực vào HĐGDMT; CMHS đã có thay đổi trong nhận thức, thái độ, hành vi, đặc biệt
là có sự thay đổi đáng kể trong tâm thế cũng như mức độ phối hợp và khả năng ủng
hộ các nhà trường trong các giải pháp và cách làm. Như vậy, có thể khẳng định biện
pháp 5 khi được áp dụng tại 3 trường TH với những tác động cụ thể mang lại hiệu quả
trong quản lí HĐGDMT cho HS. Qua thực nghiệm cho thấy, nếu các trường TH của TP
Đà Nẵng có đặc điểm và điều kiện thực nghiệm giống 03 trường TH trên thì có thể áp
dụng biện pháp 5 vào quản lí HĐGDMT tại trường mình và sẽ được CBQL, GV, NV
nhà trường, PHHS và HS ủng hộ tích cực, góp phần nâng cao chất lượng HĐGDMT cho
HS và nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố
Đà Nẵng.
182
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng và Nhà
nước quan tâm với nhiều chủ trương, chính sách nhằm từng bước nỗ lực đưa giáo dục
nước nhà phát triển đúng hướng, dần khắc phục những hạn chế, tồn tại; thích ứng với
xu thế giáo dục khu vực và quốc tế. Nghị quyết 29/ NQ-TW năm 2013 về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” được ban hành là cơ sở cho
nhiều chương trình cải cách, đổi mới giáo dục và đào tạo ở từng cấp học trên nhiều
mặt từ đổi mới chương trình nội dung, phương pháp dạy học, đến đổi mới kiểm tra
đánh giá và xếp loại; đổi mới công tác giáo dục và quản lí giáo dục tại đơn vị trường
học. Điều đó, đặt ra yêu cầu nhà quản lí phải nắm vững lí thuyết quản lí, nhất là quản
lí sự thay đổi trong tình hình mới để có thể vận dụng phù hợp và linh hoạt với thức tế
đơn vị trường học mình nhằm đem lại hiệu quả quản lí nhà trường.
Tuy nhiên, trong thực tế, giữa lí luận và thực tiễn quản lí có nhiều khía cạnh
chưa tương xứng nên tất yếu đã nảy sinh những bất cập, ảnh hưởng và kìm hãm đến
tiến trình cũng như nhu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, trong đó có
giáo dục môi trường và quản lí hoạt động giáo dục môi trường.
HĐGDMT cho học sinh nói chung, học sinh tiểu học nói riêng là một hoạt động
nhằm hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm
tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào phát triển
một xã hội bền vững về sinh thái. Trên thế giới, từ những năm 1980 đến nay,
HĐGDMT ngày càng được nhiều quốc gia chú trọng, thể hiện trong các chủ trương,
chính sách và chương trình giáo dục. Ở Việt Nam, GDMT được Đảng và Nhà nước
đặc biệt coi trọng từ năm 1998 với Chỉ thị 36 CT/TW Bộ Chính trị (1998), đến năm
2005 với Chỉ thị số 02/2005/CT-BGDĐT ngày 31/1/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT thì Bộ GD&ĐT đã chính thức đưa
GDMT vào trong trường học. Chất lượng GDMT do nhiều yếu tố tạo nên, song yếu
tố quản lí đóng một vai trò hết sức cần thiết và quan trọng.
183
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TPĐN đã đạt được những kết
quả nhất định. Hầu hết các CBQL, GV, nhân viên các trường học và PHHS đã nhận
thức đúng sự cần thiết của HĐGDMT cho HS. Các trường tiểu học đã tiến hành
thường xuyên và có hiệu quả việc lồng ghép GDMT vào các môn học có liên quan
và thông qua HĐGDNGLL. Các hình thức, phương pháp giáo dục tích cực đã được
các trường học áp dụng và mang lại hiệu quả. Công tác phối hợp giữa các LLGD
cũng được quan tâm trong HĐGDMT cho HS. Tuy nhiên, HĐGDMT cho HS tiểu
học tại TPĐN vẫn có những hạn chế, bất cập. Một số CBQL, GV và PHHS chưa quan
tâm đúng mức đến HĐGDMT; đội ngũ GV chưa được bồi dưỡng đầy đủ hình thức,
phương pháp GDMT cũng như chưa được cập nhật kịp thời các nội dung GDMT mới
phù hợp với tình hình môi trường địa phương, khu vực và thế giới. Công tác kiểm tra,
đánh giá chưa song hành với HĐGDMT cho học sinh nên chưa có tác dụng không
khích lệ, động viên đối với học sinh.
Công tác quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TPĐN cũng
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Hiệu trưởng các trường đã thực hiện công
tác quản lí HĐGDMT theo hướng quản lí nội dung, bao gồm quản lí về việc thực hiện
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDMT, quản lí các điều kiện GDMT và
công tác phối hợp. Đa số CBQL, GV đều xác định HĐGDMT cho học sinh là rất cần
thiết và công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học là rất quan trọng, là một
phần không thể thiếu trong HĐGD của nhà trường. Công tác chỉ đạo thực hiện mục
tiêu, nội dung GDMT và công tác quản lí các nguồn lực thực hiện HĐGDMT cho học
sinh cũng được thực hiện một cách thường xuyên và đạt được những kết quả nhất định.
Mặc dù vậy, công tác quản lí hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Mức độ
quan tâm của CBQL,GV đối với HĐGDMT chưa cao, chưa tương quan với việc xác
định quản lí HĐGDMT là rất cần thiết. Việc quản lí nội dung GDMT chưa linh hoạt,
chưa kịp thời cập nhật nội dung phù hợp với tình hình thực tế môi trường hiện nay; tài
liệu hỗ trợ cho việc giảng dạy, giáo dục môi trường còn hạn chế, nhất là các tài liệu
môi trường chưa mang tính thời sự, thực tiễn của địa phương, quốc gia và thế giới.
Hình thức và phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL chưa được quan tâm đúng
184
mức, nhất là HĐGDMT tổ chức theo hình thức trải nghiệm với các nhóm phương pháp
nêu gương, thực địa. Về quản lí công tác kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS ở các
trường tiểu học được hiệu trưởng quan tâm với mức độ thường xuyên ở một số nội
dung như thực hiện kiểm tra thông qua dự giờ, thăm lớp định kì, đột xuất; thông qua
việc tổ chức các hoạt động GDNGLL. Sự phân bổ kinh phí cho HĐGDMT còn hạn
chế; công tác bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL và GV về GDMT chưa được
quan tâm. Về quản lí công tác phối hợp các LLGD trong HĐGDMT cho HS ở các
trường tiểu học, Hiệu trưởng chưa xác định được trách nhiệm cụ thể cho từng LLGD,
chưa xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong
HĐGDMT cho HS.
Từ thực tiễn về vấn đề môi trường trong nước và thế giới, dưới góc độ giáo dục,
chúng tôi nhận thấy việc đưa GDMT vào trong trường học là một quan điểm, chủ
trương đúng đắn nhằm trang bị cho những công dân tương lại những hiểu biết và cách
ứng xử tích cực trước những vấn đề về môi trường, góp phần giữ gìn và bảo vệ môi
trường theo hướng phát triển bền vững. Song, việc đưa GDMT vào trường học, nhất
là cấp Tiểu học như thế nào để đem lại hiệu quả, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác
động, trong đó công tác quản lí được xem là yếu tố cần thiết, quan trọng và mang tính
quyết định đối với HĐGDMT cho học sinh tiểu học. Và đó cũng chính là lí do nghiên
cứu sinh quan tâm đến đề tài này.
Với đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành
phố Đà Nẵng”, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu và đạt được một số kết quả như sau:
+ Chương 1: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu tổng quan HĐGDMT và quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở trong nước và nước ngoài làm cơ sở lí luận cho đề tài
nghiên cứu của mình. Các công trình được nghiên cứu và đưa vào luận án cũng là cơ
sở cho việc xây dựng khung lí thuyết HĐGDMT, quản lí HĐGDMT cho học sinh ở
trường tiểu học; đồng thời là cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lí HĐGDMT
cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
+ Chương 2: Chúng tôi nghiên cứu thực trạng HDGDMT và thực trạng quản lí
HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TPĐN. Từ việc khảo sát thực trạng,
185
chúng tôi nhận ra những ưu điểm cần tiếp tục phát huy và những hạn chế, bất cập cần
điều chỉnh trong công tác quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học
TPĐN. Đây là cơ sở giúp chúng tôi đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng.
+ Chương 3: Đưa ra 6 biện pháp quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường
tiểu học tại TPĐN. Với 6 biện pháp được đề xuất, chúng tôi cũng tổ chức khảo sát để
đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. Kết quả khảo sát thu về cho thấy
6 biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi. Trong giới hạn của đề tài cũng
như khả năng của nghiên cứu sinh đã tổ chức thực nghiệm biện pháp 5 “Đẩy mạnh
công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường trong
HĐGDMT cho học sinh ở trường tiểu học”. Qua thực nghiệm một lần nữa khẳng định
tính hiệu quả của biện pháp đề xuất.
Từ kết quả nghiên cứu và trình bày 3 chương trong luận án, đối chiếu lại với
mục đích nghiên cứu của đề tài, giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu đặt ra,
chúng tôi nhận thấy, luận án đã đạt được mục đích nghiên cứu và giải quyết được các
vấn đề mà câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học đặt ra. Qua 3 chương, luận án
đã đóng góp một số cơ sở lí luận và thực tiễn cho công tác quản lí HĐGDMT cho học
sinh tiểu học tại thành phố Đà Nẵng. Về lí luận, luận án đã xây dựng được khung lí
thuyết cho HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho học sinh tiểu học. Về thực tiễn, luận
án đã đánh giá thực trạng HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường
tiểu học tại thành phố Đà Nẵng; chỉ ra những hạn chế cần điều chỉnh, từ đó đề xuất
các biện pháp để công tác quản lí HĐGDMT đạt kết quả cao hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả mà luận án đã đạt được, chúng tôi nhận thấy
vẫn còn một số điều mà luận án chưa hướng đến như: các biện pháp đề xuất chưa giải
quyết hết những tồn tại của thực trạng quản lí HĐGDMT cho học sinh tiểu học tại
thành phố Đà Nẵng; việc tổ chức thực nghiệm chưa đồng loạt ở cả 6 biện pháp; mẫu
khảo sát còn chưa lớn, chưa đều khắp. Về mặt lí luận, vẫn chưa kết hợp được khung
lí thuyết quản lí theo chức năng kết hợp với nội dung, chỉ mới xây dựng lí luận
HĐGDMT và quản lí HĐGDMT cho học sinh ở cấp tiểu học. Về mặt thực tiễn, số
186
trường được chọn thực nghiệm chưa nhiều (chỉ thực nghiệm tại 3 trường tiểu học),
và cũng chưa tổ chức thực nghiệm hết tất cả 6 biện pháp đề xuất (chỉ thực nghiệm đối
với biện pháp 5).
Tóm lại, để đạt được mục tiêu GDMT cho học sinh ở các trường tiểu học, cần
thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lí được đề xuất. Trước hết, cần nâng cao nhận
thức cho lực lượng giáo dục về vai trò của GDMT đối với sự hình thành và phát triển
nhân cách học sinh tiểu học. Cần nghiên cứu kĩ, bám sát các hướng dẫn của các cấp về
GDMT để xây dựng kế hoạch GDMT cho học sinh phù hợp với thực tế nhà trường.
Quan tâm tổ chức nhiều hơn các HĐGDMT thông qua HĐGDNGLL và xây dựng các
tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá HĐGDMT để công tác kiểm tra, đánh giá được thực hiện
một cách khoa học, mang lại hiệu quả. Đẩy mạnh công tác phối hợp với các lực lượng
giáo dục ngoài nhà trường và tăng cường huy động các điều kiện nhằm đảm bảo các
nguồn lực cho hoạt động GDMT cho học sinh.
GDMT là một hoạt động giáo dục, vừa trang bị kiến thức về môi trường cho học
sinh, vừa hình thành cho học sinh những kĩ năng sống đối với môi trường, nó đòi hỏi có
tính thường xuyên, liên tục và liên thông giữa các cấp học. Vì vậy, để đạt được mục tiêu
chung của HĐGDMT cho học sinh, cần quan tâm đến HĐGDMT cho học sinh ở các cấp
học cao hơn, nhằm tạo sự liên thông trong việc hình thành, cung cấp kiến thức, thái độ, kĩ
năng cho học sinh. Những nhà nghiên cứu cần tiếp tục mở rộng phạm vi và đối tượng
nghiên cứu để luận án có tính khả thi và lan tỏa trên phạm vi rộng hơn (các tỉnh/ thành) và
đối tượng nghiên cứu cũng được mở rộng (THCS, THPT).
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Định hướng, chỉ đạo cho các Sở GD&ĐT tỉnh, thành xây dựng chương trình
GDMT cho học sinh theo hướng vừa đảm bảo mục tiêu chung, vừa đảm bảo tính thực
tiễn của từng địa phương.
Thiết lập và ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn đầy đủ, cụ thể các vấn
đề liên quan đến HĐGDMT cho học sinh tiểu học.
187
Xây dựng bộ tài liệu chuẩn về GDMT cho cấp tiểu học và tổ chức hội nghị tập
huấn, triển khai.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Ban hành kế hoạch HĐGDMT cho cấp tiểu học hằng năm, làm cơ sở cho các
trường trong việc triển khai, thực hiện.
Xây dựng và ban hành quy chế, quy định trong giám sát, kiểm tra HĐGDMT
cho HSTH bằng nhiều hình thức như kiểm tra thực tế, thông qua báo cáo định kì.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho tất cả các LLGD về kiến
thức, hình thức, phương pháp giáo dục môi trường và quản lí HĐGDMT cho học sinh
tiểu học, nhất là đội ngũ CBQL và GV. Đồng thời, hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho
các Phòng GD&ĐT tổ chức thực hiện kế hoạch GDMT đã đề ra.
Khuyến khích các địa phương thực hiện công tác xã hội hóa trong hoạt động
GDMT cho học sinh tiểu học nhằm huy động được nhiều nguồn lực cho HĐGDMT.
Tổ chức đánh giá định kì HĐGDMT và tuyên dương, khen thưởng các cá nhân,
tập thể có thành tích xuất sắc trong HĐGDMT cho học sinh tiểu học.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ và Sở GD&ĐT, chỉ đạo cho các trường tiểu học
xây dựng kế hoạch GDMT cho học sinh theo hướng vừa đảm bảo mục tiêu chung,
vừa đảm bảo tính thực tiễn của từng trường.
Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn đầy đủ, cụ thể các vấn đề liên quan
đến HĐGDMT cho học sinh tiểu học.
Hướng dẫn các trường quy chế, quy định trong giám sát, kiểm tra HĐGDMT
cho HS tiểu học. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở, xử lí các tình huống xảy
ra (nếu có) trong quá trình kiểm tra, giám sát.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho tất cả các LLGD về kiến
thức, hình thức, phương pháp giáo dục môi trường và quản lí HĐGDMT cho học sinh
tiểu học, nhất là đội ngũ CBQL và GV. Đồng thời, hỗ trợ các điều kiện cần thiết cho
các trường tiểu học tổ chức thực hiện kế hoạch GDMT đã đề ra.
188
Khuyến khích các trường thực hiện công tác xã hội hóa trong hoạt động GDMT
cho học sinh tiểu học nhằm huy động được nhiều nguồn lực cho HĐGDMT theo
Thông tư 16 của Bộ GD&ĐT năm 2018 về việc huy động và sử dụng nguồn tài trợ
trong các cơ sở giáo dục.
Tổ chức đánh giá định kì HĐGDMT và tham mưu với các cấp quản lí cao hơn
thực hiện công tác tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất
sắc trong HĐGDMT cho học sinh tiểu học.
2.4. Đối với các trường tiểu học
2.4.1. Đối với lãnh đạo nhà trường
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch tổng thể về HĐGDMT cho HS trong từng năm
học trên cơ sở rà soát, bổ sung, điều chỉnh các kế hoạch đã có. Mời gọi các LLGD
cùng tham gia xây dựng kế hoạch và tranh thủ ý kiến tư vấn, chỉ đạo của các cấp.
Tăng cường cho công tác truyền thông giáo dục, tranh thủ triệt để sự đóng góp,
hỗ trợ, tài trợ,.. sự tham gia của các LLGD ngoài cộng đồng trong tổ chức thực hiện
nhiệm vụ giáo dục của nhà trường, xây dựng tốt quy chế phối hợp với các LLGD
ngoài nhà trường trong quản li HĐGDMT cho học sinh.
Chủ động, sáng tạo, linh hoạt trong vận dụng các mô hình quản lí, các giải pháp
cải tiến phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục; trong công tác quản trị tổ chức,
phân công, phân nhiệm nhân sự để thực hiện đảm bảo hiệu quả quá trình tổ chức
HĐGDMT cho học sinh.
Tận dụng hết công suất các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng
dạy học và thời gian dành cho HĐGDMT cho học sinh. Cân đối, bố trí nguồn kinh
phí cho HĐGDMT tại nhà trường.
Xây dựng các tiêu chí, cơ chế trong tổ chức kiểm tra, đánh giá, giám sát
HĐGDMT cho học sinh và tiêu chí xét khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc trong hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học.
2.4.2. Đối với giáo viên
Dựa vào kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường, xây dựng kế hoạch giáo
dục cá nhân, trong đó có nội dung về GDMT cho học sinh lớp mình phụ trách.
189
Thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng. Chủ động phối hợp với các LLGD trong
(BGH, BTCĐ, TPT Đội và GV, NV nhà trường) và ngoài nhà trường (chủ yếu là
PHHS) để thực hiện các nội dung GDMT cho học sinh.
Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá trình độ BVMT (về kiến thức, thái
độ, kĩ năng) trong quá trình tham gia các HĐGDMT do nhà trường tổ chức.
Có ý thức tự giác trong việc tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho bản thân
về HĐGDMT, luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Chủ động tìm kiếm, giới thiệu cho nhà trường các nguồn lực xã hội có thể cùng
tham gia HĐGDMT cho học sinh của lớp, của trường tổ chức.
2.5. Đối với phụ huynh học sinh
Tham gia cùng với nhà trường góp ý kế hoạch HĐGDMT cho học sinh.
Tham gia các buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề do nhà trường tổ chức để cùng
thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm trong việc tổ chức HĐGDMT cho HS tiểu học.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến và giáo dục học sinh ý thức về bảo vệ môi
trường khi các con tham gia sinh hoạt tại gia đình, cộng đồng. Phụ huynh học sinh
phải luôn là tấm gương mẫu mực cho học sinh noi theo về ý thức BVMT.
Hỗ trợ nhà trường các điều kiện cần thiết để thực hiện kế hoạch GDMT cho học
sinh. Cùng tham gia với lớp, với học sinh trong các hoạt động GDMT dưới hình thức
trải nghiệm, thực địa.
Thực hiện tốt công tác phối hợp và thông tin 2 chiều trong đánh giá học sinh
trong quá trình giáo dục.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Trần Thị Thúy Hà, Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu
học tại thành phố Đà Nẵng – nhìn từ góc độ học đường, trang 31, Tạp chí Giáo dục
số đặc biệt kì 3 tháng 8 năm 2017.
2. Trần Thị Thúy Hà, Quản lí công tác phối hợp các lực lượng giáo dục trong
hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học thành phố Đà Nẵng, trang 5,
Tạp chí Giáo dục số 427 kì 1 tháng 4 năm 2018.
3. Trần Thị Thúy Hà, Vai trò của trường tiểu học trong việc giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường sinh thái, trang 98, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Bảo tồn đa dạng sinh
học và phát triển bền vững khu vực miền Trung – Tây Nguyên lần thứ 1”, Đà Nẵng
ngày 21 tháng 7 năm 2018.
4. Trần Thị Thúy Hà, Quản lí hoạt động giáo dục môi trường ở trường tiểu học
từ kinh nghiệm các nước trên thế giới, trang 369, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cho học
viên Cao học và Nghiên cứu sinh năm học 2017 – 2018.
5. Trần Thị Thúy Hà, Thực trạng hoạt động giáo dục môi trường cho học sinh
ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng, trang 282, Kỷ yếu Hội thảo khoa học
cho học viên Cao học và Nghiên cứu sinh năm học 2018 – 2019.
6. Trần Thị Thúy Hà, Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho
học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng, trang 281, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học cho học viên Cao học và Nghiên cứu sinh năm học 2020 – 2021.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT (1998). Các hướng dẫn chung về GDMT dành cho đào tạo GV
tiểu học. Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (1998). Các hướng dẫn chung về GDMT dành cho người đào tạo
GV trường tiểu học. Dự án quốc gia VIE/95/041. Hà Nội.
3. Bộ GD&ĐT (2006). Chương trình phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo
Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT (2008). Giáo dục BVMT trong môn Tự nhiên và Xã hội, môn
Khoa học cấp tiểu học. Tài liệu bồi dưỡng GV. Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2010). Sách giáo khoa và sách giáo viên Tự nhiên và Xã hội lớp 1,
2, 3; Sách Khoa học lớp 4, 5; Sách Lịch sử và Địa lý lớp 4, 5. NXB GD, Hà Nội.
6. Bộ GD&ĐT (2011). Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam
Tập 1. Hải Phòng.
7. Bộ GD&ĐT (2011). Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về khoa học giáo dục Việt Nam
Tập 2. Hải Phòng.
8. Bộ GD&ĐT và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc và DANIDA
(1998). GDMT trong nhà trường phổ thông Việt Nam: Các mẫu hoạt động
GDMT dùng cho trường tiểu học. Dự án VIE/95/041.1998, Hà Nội.
9. Bộ GD&ĐT và Chương trình phát triển của Liên hợp quốc và DANIDA
(1998),. Thiết kế mẫu một số mô đun GDMT ở trường phổ thông. Dự án
VIE/98/018.2003, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008). Thiết kế mẫu một số mô đun Giáo dục môi trường.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012). Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011
- 2020.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Mô đun 43 về Giáo dục môi trường qua các
môn cấp tiểu học.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải
nghiệm cấp tiểu học trong Chương trình GDPT mới 2018 từ năm học 2020 –
2021.
14. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2003). Tài liệu tập huấn bồi dưỡng nâng cao
nhận thức môi trường. Hà Nội.
15. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2009). Hãy làm cho thế giới sạch hơn – Chương
trình liên kết chống lại biến đổi khí hậu
16. Braus, J & Wood, D (1993). Environmental Education in the Schools:
Creating a Program that Works! - books.google.com.
17. Cao Hữu Công (2015). Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh các trường tiểu học quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Luận văn Thạc sĩ QLGD. Đại học sư phạm Đà Nẵng.
18. Constance BITSO (2006). Environmental Education and Networking in
Mafeteng Primary Schools: A Participatory Approach. Turkish Online Journal
of Distance Education-TOJDE January 2006 ISSN 1302-6488 Volume: 7
Number: 1 Article: 3
19. Curtis, D & nhiều tác giả khác (2013). Kết hợp kịch nghệ và Môi trường: Động
lực lôi cuốn trẻ em và thanh thiếu niên vào giáo dục Môi trường. Tạp chí
GDMT Úc, tập 29, số 2, trang 182-201.
20. David F., Treagust., Arlene Amarant, A. L. Chandrasegaran, and Mihye Won
2016. A Case for Enhancing Environmental Education Programs in Schools:
Reflecting on Primary School Students’ Knowledge and Attitudes.
International journal of environmental & science education 2016, VOL. 11,
NO. 12, 5591-5612
21. Dogru, M. (2008). The Application of ProblemSolving Method on Science
Teacher Trainees on the Solution of the Environmental Problems. International
Journal of Environmental and Science Education, Vol. 3, pp. 9-18.
22. Dự án GDMT tại Hà Nội (2006). Học mà chơi - Chơi mà học. Tổ chức Con
người và Thiên nhiên, Hà Nội.
23. Dự án GDMT tại Hà Nội (2006). Học mà chơi - Chơi mà học. Tổ chức Con
người và Thiên nhiên, Hà Nội.
24. Dự án http://planetgreen.discovery.com/games-quizzes/science-climate-change-
quiz/
25. Dương Tiến Sỹ (1999). GDMT qua dạy HS Thái Học lớp 11 phổ thông trung
học. Luận án Tiến sĩ tâm lí giáo dục, ĐHSP Hà Nội.
26. Đặng Quốc Bảo (1998). Một số khái niệm về quản lí giáo dục. Trường cán bộ
quản lí giáo dục đào tạo Trung ương 1, Hà Nội.
27. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004). Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai - vấn đề và giải pháp. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004). Lý luận dạy học đại học. NXB ĐHSP Hà
Nội.
29. Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Dục Quang (1994). Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp ở trường tiểu học. NXB GD, Hà Nội.
30. Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hòa (2010). Giáo trình giáo dục tiểu học 1. NXB
ĐHSP, Hà Nội.
31. Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng (1998). Tổ chức các hoạt động giáo dục. Nhà
xuất bản giáo dục, Hà Nội.
32. Đậu Thị Hòa (1994). GDMT địa phương qua môn Địa lý cho HS tỉnh Quảng
Nam - Đà Nẵng. Luận án PTS Khoa học Sư phạm tâm lí, ĐHSP Hà Nội.
33. Đậu Thị Hòa (2012). Một số phương pháp Giáo dục môi trường cho học sinh
tiểu học đem lại hiệu quả cao. Tạp chí Giáo dục số 297 kì 1 – 11/2012.
34. Đỗ Ngọc Thống (2016). Tích hợp trong Chương trình giáo dục phổ thông mới.
Kỉ yếu Hội thảo chuyên đề về “Tích hợp trong việc biên soạn sách giáo khoa
theo định hướng phát triển năng lực (môn Tiếng Việt)”. NXB Giáo dục Việt
Nam, tr 3-11.
35. Eames, C., Cowie, B., Bolstad, R (2008). Environmental Education Research,
An evaluation of characteristics of environmental education practice in New
Zealand schools. Taylor & Francis 2008.
36. Gabriela Alina Anghel, Gica Pehoiu (2017). The educational environment of
school and its implications on learning. The European Proceedings of Social
& Behavioural Sciences EpSBS. ISSN: 2357-1330
37. Heidari, F, Heidari, M (2015) Effectiveness of Management of
EnvironmentalEducation on Improving Knowledge for Environmental
Protection (Case Study: Teachers at Tehran’s Elementary School). Int. J.
Environ. Res., 9(4):1225-1232, Autumn 2015 ISSN: 1735-6865.
38. Hoàng Thị Mỹ Hương, Giáo dục – truyền thông môi trường, Bài giảng, Khoa
Môi trường và Tài nguyên, Đại học Nông Lâm TP. HCM.
39. Hoang, T. T. P. & Kato, T. (2016). Measuring the effect of environmental
education for sustainable development at elementary schools: a case study in
Da Nang city, Vietnam - cyberleninka.org
40. Huỳnh Lâm Anh Chương (2015). Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh các trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ
Khoa học quản lí. Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
41. Huỳnh Trọng Cang (2020). Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học tại các trường khu vực Tây Nguyên. Luận án tiến sĩ QLGD, Học
viện Quản lí giáo dục Hà Nội.
42. Jensen, B & Schnack, K (2006). Phương pháp tiếp cận năng lực hành động trong
giáo dục môi trường. Nghiên cứu Giáo dục Môi trường, 12 (3-4), 471-486.
43. Jensen, B & Schnack, K (2006). The action competence approach in
environmental education. Environmental Education Research, 12 (3-4), 471-486.
44. Jeroen, E., Jeroen, J., & Raustia, H (2009). Giáo dục Môi trường ở Phần Lan
- Một nghiên cứu điển hình về Giáo dục Môi trường trong Trường học Tự
nhiên. Tạp chí Quốc tế về Môi trường và Khoa học Giáo dục, 4 (1), 1-23.
45. Jeroen, E., Jeroen, J., & Raustia, H. (2009). Environmental Education in
Finland – A Case Study of Environmental Education in Nature Schools.
International Journal of Environmental and Science Education, 4(1), 1-23.
46. Jeronen, E., Palmberg, I., Yli-Panula, E. (2017). Teaching methods in biology
education and sustainability education including outdoor education for
promoting sustainability - A literature review. Education Sciences, Vol. 7, pp.1.
47. John Dewey (2012). Kinh nghiệm và Giáo dục. NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
48. Kanyimba, A. T., Richter, B. W. & Raath, S. P. (2014). The effectiveness of
an environmental management system in selected South African primary
schools. Journal of Cleaner Production 66 (2014) 479e488, ISSN: 0959-6526.
49. Kimaryo, Lydia A (2011). Integrating environmental education in primary
school education in Tanzania: teachers’ perceptions and teaching practices /
Lydia A. Kimaryo. – Åbo: Åbo Akademi University Press, 2011. Diss.: Abo
Akademi University. ISBN 978-951-765-560-6
50. Koontz, H (1992). Những vấn đề cốt yếu về quản lí. Nhà xuất bản khoa học kĩ
thuật Hà Nội.
51. Xavier Roegiers (1996). Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển
các năng lực ở nhà trường. NXB GD, Hà Nội.
52. Xavier Roegiers (1996). Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển
các năng lực ở nhà trường. NXB GD, Hà Nội.
53. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Các cơ quan báo chí mặt trận và ngành môi trường
phối hợp tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường. Hà Nội - 2010.
54. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Giáo dục biến đổi khí hậu, kinh nghiệm từ châu
Âu và Việt Nam. Hà Nội - 2010.
55. Kyburz-Graber, R, & Robottom, I (1999). Dự án OECD-ENSI và sự liên quan
của nó đối với giáo viên, Các khái niệm đào tạo trong giáo dục môi trường.
Nghiên cứu Giáo dục Môi trường, 5 (3), 277-292.
Lê Huy Bá (2004). Môi trường. NXB ĐHQG, TP. Hồ Chí Minh. 56.
Lê Văn Bình (2019). Xây dựng và phát triển các mối quan hệ của trường tiểu 57.
học và THCS, Chuyên đề 13, Sở GD & ĐT Thanh Hóa.
58. Lê Văn Trưởng, Nguyễn Kim Tiến (2006). Giáo dục môi trường - Tài liệu đào
tạo và bồi dưỡng giáo viên. NXB Giáo dục.
59. Mahat, H, Ahmad, S, and Ali, N (2017). Pendidikan Pembangunan Lestari-
Hubungan kesadaran antara ibu bapa dengan pelajar (Giáo dục cho Bền vững
Phát triển (ESD). Các nhận thức kết nối giữa phụ huynh và học sinh).
Geografia - Tạp chí Xã hội và Không gian Malaysia, tập. 10 năm 2017.
60. Mai Đình Yên (1997). Môi trường và con người. NXB GD, Hà Nội.
61. Marx, K, Engels, F (1982). Toàn tập Tập 1. NXB Sự thật, Hà Nội.
62. Michael Matarasso - Nguyễn Việt Dũng - Đỗ Thị Thanh Huyền (2002). Khám
phá thiên nhiên : Hướng dẫn thực hiện hoạt động GDMT với HS. WWF
Chương trình Đông Dương, Hà Nội.
63. Michael Matarasso - Nguyễn Việt Dũng, N. V. & Đỗ Thị Thanh Huyền, Đ. T.
T. (2002). Khám phá thiên nhiên : Hướng dẫn thực hiện hoạt động GDMT với
HS. WWF Chương trình Đông Dương, Hà Nội.
64. Mwendwa, B. (2017). Learning for sustainable development: Integrating
environmental education in the curriculum of ordinary secondary schools in
Tanzania. Journal of Sustainability Education, Vol. 12, pp. 1-15
65. Nina Roczen (2014). A Competence Model Environmental Education,
Environment and Behavior. DOI: 10.1177/001 391651349241.
66. Nguyễn Dục Quang (2011). Giáo dục giá trị văn hóa truyền thống cho học
sinh ở nhà trường. Tạp chí giáo dục và xã hội số 6.
67. Nguyễn Dược (1986). Giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông. NXB GD,
Hà Nội.
68. Nguyễn Đình Chỉnh, Nguyễn Văn Lũy, Phạm Ngọc Uyển (2006). Sư phạm
học tiểu học. NXB GD, Hà Nội.
69. Nguyễn Đình Hòe (2000). Môi trường và phát triển bền vững. NXB GD, Hà
Nội.
70. Nguyễn Hồng Ngọc (1993). Thực hiện GDMT cho HS tiểu học thông qua tìm
hiểu môn Tự nhiên và Xã hội. Luận văn Thạc sĩ Khoa tâm lý giáo dục, ĐHSP
Hà Nội.
71. Nguyễn Hữu Dực, Vũ Thu Hương, Nguyễn Thị Vân Hương, Nguyễn Thị Thấn
(2003). GDMT trong trường tiểu học. NXB GD, Hà Nội.
72. Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang (1995). Công tác giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở trường tiểu học. NXB ĐHSP, Hà Nội.
73. Nguyễn Hữu Hợp, Phó Đức Hòa (2011). Giáo dục tiểu học II. NXB ĐHSP,
Hà Nội.
74. Nguyễn Kim Dung (2013). Quản lí chất lượng, Bài giảng. Tài liệu lưu hành
nội bộ, ĐHSP TPHCM, thành phố Hồ Chí Minh.
75. Nguyễn Minh Giang và Hoàng Thy Thơ (2013). Giáo dục môi trường cho học
sinh lớp 5 bằng phương pháp dạy học theo dự án. Tạp chí Khoa học ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh. Số 50 năm 2013.
76. Nguyễn Ngọc Bích (1998). Tâm lí học nhân cách. NXB GD, Hà Nội.
77. Nguyễn Phi Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng (1994). GDMT trong nhà trường
phổ thông. NXB GD, Hà Nội.
78. Nguyễn Phi Hạnh - Nguyễn Thị Thu Hằng (1997). GDMT qua môn Địa lý ở
trường phổ thông. NXB GD, Hà Nội.
79. Nguyễn Thành Vinh (2012). Khoa học quản lí đại cương. NXB Giáo dục Việt
Nam, Hà Nội.
80. Nguyễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Thu Mai (2009). Tâm lý học tiểu học và tâm
lý học sư phạm tiểu học. NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
81. Nguyễn Thị Quyên (2018). Quy trình tổ chức hoạt động tích hợp giáo dục môi
trường và biến đổi khí hậu theo chủ đề trong dạy học các cấp độ tổ chức sống
trên cơ thể ở trường phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 8, tr 240-
242.
82. Nguyễn Thị Thấn (2009). Giáo dục môi trường trong dạy học các môn học về
tự nhiên và xã hội. NXB GD, Hà Nội.
83. Nguyễn Thị Thấn và nhóm học viên Cao học K16, K17 (2008). Xu thế GDMT
trên thế giới dựa vào một số bài báo khoa học. Khoa Giáo dục Tiểu học, ĐHSP
Hà Nội.
84. Nguyễn Thị Thìn (2004). Hướng dẫn những trò chơi sáng tạo: Nước trong
mọi trạng thái. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
85. Nguyễn Thị Thu Hằng (1994). Xác định các hình thức tổ chức và phương pháp
GDMT qua môn Địa lý ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam. Luận án PTS
Khoa học Sư phạm tâm lý, ĐHSP Hà Nội.
86. Nguyễn Thị Vân Hương (2002). Một số biện pháp nâng cao chất lượng GDMT
cho HS tiểu học. Luận án tiến sĩ Giáo dục, ĐHSP, Hà Nội.
87. Nguyễn Thượng Giao (2004). Giáo trình phương pháp dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội. NXB ĐHSP Hà Nội.
88. Nguyễn Thị Ngọc (2009). Giáo dục môi trường trong các trường ở Việt Nam
và Nhật bản – Nghiên cứu so sánh. Tạp chí Khoa học công nghệ số 3 năm
2009.
89. Nguyễn Trọng Tấn (2005). Quản lí nhà trường trong thế kỉ XXI. NXB Đại học
sư phạm Hà Nội.
90. Nguyễn Việt Thanh (2016). Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên làm công
tác giáo dục về bảo vệ môi trường cho học sinh ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học
Chính trị, số 1+2/2016, tr 123 -126.
91. Nguyễn Việt Thanh (2016). Tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho học sinh tiểu học ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Nhân lực Khoa
học xã hội. số 2/2016, tr.55-64.
92. Ongare, D., Macharia, A., Mwakaje, A., Muchane, M., Warui, C., Mugoya,
C., Masiga, C., Nikundiwe, A., Muiti, A. and Wakibara, J. (2013).
Environmental Communication: A Review of Information Sources and
Communication Channels for Enhanced Community-Based Natural Resource
Management in the Greater Mara Region of Kenya. Journal of Education for
Sustainable Development, Vol. 7, pp. 65-74.
93. Palmer, J (2002). Environmental education in the 21st century: Theory,
practice, progress and promise - books.google.com.
94. Pettus (2012). Environmental Education in the Schoolyard: Learning Styles
and Gender. The Journal of Environmental Education, 40:3, 2-12, DOI:
10.3200/JOEE 40.3.2-12.
95. Phạm Đình Thái (1993). Một số tư liệu kinh nghiệm nước ngoài về GDMT.
Tổng thuật và dịch Hà Nội.
96. Phạm Khắc Chương (1991). J.A Comenxki - Nhà sư phạm lỗi lạc. NXB Giáo
dục, Hà Nội.
97. Phạm Minh Hạc (1989). Hành vi và hoạt động. NXB GD, Hà Nội.
98. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001). Phát triển toàn diện con người trong thời
kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Phạm Ngô Minh (2011), Sơn Trà, địa lý – văn hóa – du lịch, NXB Đà Nẵng.
100. Phạm Văn Nhân (1999). Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu
niên. NXB Giáo dục, Hà Nội.
101. Quách Văn Toàn Em và Nguyễn Thanh Thảo (2012). Giáo dục nâng cao nhận
thức về môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học thuộc quận Bình
Thạnh và Huyện Củ Chi thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học ĐHSP
TP. Hồ Chí Minh. Số 34 năm 2012.
102. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI (2010). Luật BVMT. NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
103. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI (2010). Luật Giáo dục. NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
104. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (1991). Luật Phổ cập Giáo dục Tiểu học.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
105. Rahman, H. A. (2018). "Usaha Dan Cabaran Dalam Mengaplikasikan
Pendidikan Alam Sekitar Dalam Sistem, Persekolahan Di Malaysia (Efforts
And Challenges In The Application Of Environmental Education In Malaysian
School System),"Asian Journal Of Environment, History And Heritage, Vol.
1, 2018.
106. Roy Ballantyne and Jan Packer (2010). Promoting Environmentally Sustainable
Attitudes and Behaviour Through Free-choice Learning Experiences: What Is the
State of the Game? Article in Environmental Education Research· July 2005.
DOI: 10.1080/13504620500081145 · Source: OAI
107. Sổ tay hướng dẫn thực hiện chiến dịch truyền thông môi trường (2002). Cục
Bảo vệ môi trường. Hà Nội.
108. Sở GD & ĐT Đà Nẵng. Báo cáo tổng kết cấp Tiểu học năm học 2018 -2019
và phương hướng nhiệm vụ 2019 – 2020.
109. Stapp, WB, et al. (1969). Khái niệm về Giáo dục Môi trường. Tạp chí Giáo
dục Môi trường, 1 (1), 30-31.
110. Sukma, E, Ramadhan, S, Indriyani, V (2020). Integration of environmental
education in elementary schools. iopscience.iop.org. Journal of Physics (2020)
111. Tạp chí Bảo vệ môi trường (2002) số tháng 9/2002. Bài phát biểu của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
112. Tập thể cán bộ GV khoa Sinh - KTNN, ĐHSP, ĐHQG Hà Nội. Giáo trình
Giáo dục môi trường, Sản phẩm đề tài KT.02.17.02.
113. TTP Hoàng (2006), Đo lường hiệu quả của giáo dục môi trường đối với phát
triển bền vững ở trường tiểu học: Một nghiên cứu điển hình tại thành phố Đà
Nẵng, Việt Nam. T Kato. Nghiên cứu Môi trường Bền vững, 2016 – Elsevie.
114. Trần Bá Hoành (1995). Đánh giá trong giáo dục. NXB GD, Hà Nội.
115. Trần Kiểm (2008). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục. NXB
ĐHSP, Hà Nội.
116. Trần Khánh Đức (2011). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục.
NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
117. Trần Khánh Đức (2014). Cải cách sư phạm và đổi mới căn bản mô hình đào
tạo giáo viên, Viện Sư phạm kỹ thuật, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
118. Trần Ngọc Giao (2013). Quản li trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam,
Hà Nội
119. Trần Thanh Thảo - Trần Ngọc Trân - Nguyễn Phan Ngọc Tường Vi (2020).
Thực trạng tích hợp giáo dục môi trường trong môn sinh học tại các trường
trung học phổ thông thành phố Cần Thơ. Tạp chí Giáo dục, Số 469 (Kì 1 -
1/2020), tr 48-54;
120. Trần Thị Hương (2011). Giáo dục học đại cương. NXB ĐHSP TPHCM,
Thành phố Hồ Chí Minh.
121. Trần Thị Hương (2014). Giáo dục học phổ thông. NXB ĐHSP TPHCM,
Thành phố Hồ Chí Minh
122. Trần Thị Thùy Dung (2016). Quản lí hoạt động Giáo dục môi trường cho học
sinh tiểu học thành phố Lào Cai thông qua hoạt động trải nghiệm. Tạp chí
Giáo dục số Đặc biệt 5/2016.
123. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường, ĐH Quốc gia Hà Nội và
Trường ĐHSP Hà Nội (2001). Hội thảo Quốc gia GDMT trong các trường
học, Hà Nội 2001.
124. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường, Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội (1995).
Tiến tới môi trường bền vững, Hà Nội 1995.
125. Võ Trung Minh (2012). Giáo dục môi trường trong trường tiểu học qua hình
thức báo cáo ngoại khóa. Tạp chí Giáo dục số 278 kì 2 – 1/2012.
126. Võ Trung Minh (2014). Kết quả áp dụng giáo dục trải nghiệm nhằm giáo dục
môi trường cho học sinh qua dạy học môn khoa học ở tiểu học. Tạp chí Giáo
dục số 342 kì 2 –91/2014.
127. Võ Trung Minh (2015). GDMT dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa
học ở tiểu học. Luận án Tiến sĩ GDH. Viện Khoa học Giáo dục VN.
128. Walter Leal Filho (1997). Integrating environmental education and
environmental management. April 1997 Environmental Management and
Health 8(4):133-135. DOI: 10.1108/09566169710180759
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN (DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ
VÀ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC)
Kính gửi: Quý Thầy, Cô.
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho
học sinh ở các trường Tiểu học tại thành phố Đà Nẵng”. Xin quý Thầy, Cô vui
lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích
hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy, Cô chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi rất mong nhận được
sự hỗ trợ của quý Thầy, Cô.
Trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô!
A. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân
Câu 1. Vị trí quản lí Thầy, Cô đang đảm nhận:
1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng 3. Chủ tịch công đoàn
4. BT Đoàn TN 5. Tổng phụ trách Đội 6. Tổ trưởng
7. Tổ phó 8. Khác: …. ….
Câu 2. Thầy, Cô vui lòng cho biết xây dựng và được công nhận mô hình ‘Trường
học xanh’ tại đơn vị thầy/cô đang công tác:
1. Đã được công nhận 2. Đang xây dựng và chờ công nhận
3. Chưa đăng kí xây dựng 4. Đã xây dựng nhưng chưa được công nhận
B. Phần tìm hiểu về thực trạng hoạt động giáo dục môi trường (GDMT) cho học
sinh ở các trường Tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Câu 1. Thầy, Cô đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của hoạt động GDMT
cho học sinh?
1. Rất cần thiết 2. Cần thiết
3. Ít cần thiết 4. Không cần thiết
Câu 2. Thầy, Cô đánh giá như thế nào về sự quan tâm của giáo viên đối với hoạt
động GDMT cho học sinh tiểu học?
1. Rất quan tâm 2. Quan tâm
3. Ít quan tâm 4. Không quan tâm
Câu 3. Thầy/cô hãy đánh giá mức độ và kết quả thực hiện các hoạt động GDMT
cho học sinh của đội ngũ giáo viên ở trường nơi thầy/cô đang công tác theo các
mức độ ?
Mức độ
Mức độ thực hiện
Mức độ
Kết quả thực hiện
1
Không bao giờ
1
Chưa đạt
2
Ít khi
2
Đạt
3
Thường xuyên
3
Khá
4
Rất thường xuyên
4
Tốt
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
STT
Hoạt động giáo dục MT
1
2
3
4
1
2
3
4
Mục tiêu giáo dục môi trường
GDMT nhằm trang bị những kiến thức về
3.1
môi trường
Giáo dục trẻ ý thức quan tâm đến những vấn
3.2
đề liên quan đến môi trường, ý thức trách
3.3
nhiệm trong việc BVMT. Phát triển kỹ năng bảo vệ và gìn giữ môi trường, kỹ năng ứng xử tích cực với những
vấn đề môi trường.
3.4 Hình thành cho học sinh một số thói quen
BVMT phù hợp với lứa tuổi
Ý kiến khác……………………………………………………………………….
Nội dung GDMT
3.5 Cung cấp cho HS những kiến thức sơ đẳng
về môi trường, về sử dụng các tài nguyên
hiệu quả và các biện pháp BVMT
3.6 Giáo dục cho HS tình cảm đối với thiên
nhiên; có thái độ đúng đắn và có trách nhiệm
đối với MT
3.7 Rèn luyện cho HS những kĩ năng cần thiết
trong việc quan sát, đánh giá và ứng xử trước
các vấn đề MT
3.8 Hình thành cho học sinh một số hành vi
BVMT như có thói quen vứt rác đúng chỗ;
sử dụng tiết kiệm nước và các nguồn năng
lượng…
Ý kiến khác……………………………………………………………………….
Hình thức GDMT
3.9 Tổ chức các chuyên đề GDMT cho HS
3.10 GDMT thông qua hoạt động tham quan, dã
ngoại
3.11 Lồng ghép. tích hợp nội dung GDMT vào
môn học
3.12 Lồng ghép, tích hợp nội dung GDMT vào
các tiết sinh hoạt chủ nhiệm
3.13 Lồng ghép nội dung GDMT trong sinh hoạt
dưới cờ, trong giờ chơi.
3.14 Lồng ghép nội dung GDMT trong giờ ăn,
giờ nghỉ, giờ sinh hoạt
3.15 Lồng ghép nội dung GDMT thông qua các
hoạt động văn thể mỹ, lao động…
Ý kiến khác…………………………….………………………………………… Phương pháp GDMT
3.16 Phương pháp thuyết trình (giảng giải, kể
chuyện)
3.17 Phương pháp đàm thoại (hỏi đáp, trao đổi)
3.18 Phương pháp trực quan (sử dụng phương
tiện trực quan)
3.19 Phương pháp thực hành (luyện tập, rèn
luyện)
3.20 Phương pháp giải quyết vấn đề (động não,
giải quyết vấn đề, xử lý tình huống)
3.21 Phương pháp thảo luận nhóm
3.22 Phương pháp thực địa
Ý kiến khác…………………………….…………………………………………
Kiểm tra, đánh giá HĐGDMT
3.23 GV xác định phương pháp, nội dung kiểm
tra đối với HS
3.24 Thực hiện theo dõi kết quả HĐGDMT của
HS thông qua sổ điểm, sổ theo dõi
3.25 Kiểm tra, đánh giá HS khách quan, công
bằng
3.26 Kiểm tra, đánh giá HS thông qua dạy học
trên lớp
3.27 Kiểm tra, đánh giá HS thông qua hoạt động
ngoại khóa, HDGDNGLL
3.28 Kiểm tra, đánh giá HS thông qua hoạt động
văn thể mỹ, lao động, sinh hoạt hằng ngày
Ý kiến khác ………………………………………………………………
Điều kiện HĐGDMT
3.29 GV sử dụng rang, thiết bị hiện có phục vụ
HĐGDMT cho HS
3.30 GV soạn và sử dụng các tài liệu GDMT địa
phương
3.31 GV tự làm thêm DDDH cho HĐGDMT
Ý kiến khác…………………………………………………………
Công tác phối hợp các LLGD
3.32 GV chủ động tham mưu, cùng phối hợp với
BGH nhà trường
3.33 GV chủ động phối hợp Tổng phụ trách Đội
trong các HĐGDMT
3.34 GV phối hợp với PHHS
3.35 GV phối hợp với địa phương, với các tổ chức
khác ngoài nhà trường.
Ý kiến khác………………………………………………………………………
Câu 4: Xin Thầy, Cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện
HĐGDMT cho học sinh Tiểu học tại đơn vị thầy/ cô đang công tác? (về csvc, về
sự ủng hộ của các cấp, về kinh phí…)
- Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Khó khăn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
C. Phần tìm hiểu về thực trạng quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường
Tiểu học tại TP. Đà Nẵng
Câu 5. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về sự cần thiết và mức độ quan tâm của công
tác quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường Tiểu học?
a) Xác định sự cần thiết:
1. Rất cần thiết 2. Cần thiết
3. Ít cần thiết 4. Không cần thiết
b) Xác định mức độ quan tâm
1. Rất quan tâm 2. Quan tâm
3. Ít quan tâm 4. Không quan tâm
Câu 6. Thầy, Cô vui lòng đánh giá mức độ và kết quả công tác quản lí HĐGDMT
cho HS ở trưởng Tiểu học nơi thầy/cô đang công tác?
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
STT
Quản lí hoạt động giáo dục MT
1
2
3
4
1
2
3
4
Quản lí mục tiêu
HT chỉ đạo các LLGD trong nhà trường xác
6.1
định rõ mục tiêu GDMT qua các môn học.
HT chỉ đạo các LLGD trong nhà trường xác
6.2
định rõ mục tiêu GDMT qua HĐGDNGLL.
HT tổ chức tuyên truyền, quán triệt mục tiêu
6.3
GDMT đến HĐSP
HT kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực
6.4
hiện mục tiêu GDMT đã đề ra.
Ý kiến khác…………………………………….…………………………………
Quản lí nội dung
HT chỉ đạo các LLGD xây dựng, xác định rõ
6.5
các nội dung GDMT tương ứng với 2 hình
thức lồng ghép, tích hợp và HĐGDNGLL.
HT tổ chức phân công các bộ phận đảm trách
6.6
các nội dung.
HT chỉ đạo triển khai các nội dung
6.7
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học trong
toàn thể HĐSP
Kiểm tra việc thực hiện nội dung GDMT cho
6.8
HS của GV
Ý kiến khác…………………………………………………………………………
Quản lí hình thức, phương pháp
Xác định và xây dựng các phương pháp
6.9
GDMT qua việc lồng ghép, tích hợp vào các
môn học.
Xác định và xây dựng các phương pháp
6.10
GDMT thông qua HĐGDNGLL
Tổ chức họp lấy ý kiến các thành viên chủ
6.11
chốt của nhà trường về các phương pháp
GDMT
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ
6.12
giáo viên nắm vững hình thức và phương
pháp GDMT cho HS
Kiểm tra việc sử dụng hình thức, phương
pháp GDMT của GV thông qua soạn giáo
6.13
án, tổ chức giảng dạy, việc tổ chức các
HĐGDNGLL.
Ý kiến khác: ……………………………………………………………………
Quản lí kiểm tra, đánh giá
6.14 Xây dựng kế hoạch kiểm tra
Phổ biến, công khai kế hoạch kiểm tra
6.15
Xây dựng, phổ biến tiêu chí đánh giá
6.16
HĐGDMT
Thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất thông
6.17
qua dự giờ, thăm lớp
Thực hiện kiểm tra định kì, đột xuất thông
6.18
qua kiểm tra hồ sơ sổ sách
Kiểm tra thông qua việc tổ chức các hoạt
động về GDMT dưới hình thức ngoại khóa,
6.19
HDGDNGLL
Tổ chức nhận xét, tổng kết khen thưởng cá
6.20
nhân, tập thể có thành tích tốt, rút kinh
nghiệm
Ý kiến khác……………………………………………………………………….
Quản lí các điều kiện
Quan tâm đến việc phân công, sử dụng con
6.21
người phù hợp với năng lực.
Thường xuyên bồi dưỡng cho đội ngũ
6.22
Phân bố thời gian dành cho HĐGDMT
6.23
Phân bố kinh phí dành cho HĐGDMT
6.24
Hỗ trợ csvc, thiết bị, tài liệu và đồ dùng dạy
6.25
học cho HĐGDMT
Ý kiến khác…………………………………………………………………………..
Quản lí công tác phối hợp
Xây dựng kế hoạch phối hợp trong hoạt
6.26
động GDMT.
Xác định các nội dung cần phối hợp trong
6.27
GDMT
Xác định trách nhiệm của từng LLGD tham
6.28
gia GDMT
6.29 Xây dựng cơ chế phối hợp trong GDMT
Huy động sự tham gia của các LLGD trong
6.30
GDMT
Ý kiến khác:…………............………………………………………………………
Câu 7. Thầy, Cô vui lòng đánh giá mức độ tác động của các yếu tố sau đến công
tác quản lí hoạt động GDMT cho HS ở trưởng Tiểu học tại TP. Đà Nẵng?
Mức độ tác động
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Không
Ít
Nhiều Rất nhiều
7.1 Hệ thống các văn bản
Sự quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp quản lí
7.2
chuyên môn (Sở giáo dục, Phòng giáo dục)
Sự quan tâm, hỗ trợ của chính quyền địa phương
7.3
( UBND, các ban ngành, hội đoàn thể)
Năng lực quản lí của đội ngũ CBQL, nhân sự các cơ
7.4
quan quản lí nhà nước về giáo dục
Trình độ của đội ngũ nhà giáo trong hoạt động
7.5
GDMT cho HS trong trường TH
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động
7.6.
GDMT cho HS của LLGD
Cơ chế quản lí hoạt động GDMT trong nhà trường
7.7
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động
7.8
GDMT cho HS của PHHS
Hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế
7.9
hoạch HĐGDMT
Yếu tố khác:……………………………………….
……………………………………………................
..............
Câu 8: Xin Thầy, Cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quản lí
HĐGDMT cho học sinh tại trường Thầy/Cô đang công tác?
- Thuận lợi:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
- Khó khăn:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Câu 9. Để công tác quản lí HĐGDMT đạt hiệu quả, thầy /cô hãy đề xuất một số
biện pháp?
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU PHỎNG VẤN
(DÀNH CHO HỌC SINH TIỂU HỌC KHỐI LỚP 3,4,5)
Câu 1. Tại trường học, các em có được thầy/cô giảng dạy hay tổ chức các hoạt động
GDMT không? Em hãy kể một số nội dung GDMT mà em đã được học tại
trường?
Câu 2. Thầy/cô tổ chức hoạt động GDMT cho các em ở lớp, ở trường bằng hình thức
nào? (Thông qua các tiết học hay thông qua các hoạt động GDNGLL?) Lưu
ý: Trong quá trình phỏng vấn, người phỏng vấn cần gợi mở các hình thức
hoạt động để HS dễ bám theo trả lời.
Câu 3. Để tổ chức hoạt động GDMT cho các em, thầy/cô đã sử dụng phương tiện,
phương pháp nào?
Câu 4. Trong quá trình tham gia các hoạt động GDMT tại lớp/trường của mình,
thầy/cô có đánh giá kết quả của các em không? Nếu có thì đánh giá như thé
nào? (Bằng cách nào?)
Câu 5. Hoạt động GDMT tại lớp/trường của các em có ai tham gia cùng hay không?
Nếu có thì gồm có những ai?
Câu 6. Các hoạt động GDMT do thầy/cô tổ chức, em có thích thú không? Em có
mong muốn gì đối với hoạt động GDMT tại lớp em, trường em đang học?
Chân thành cảm ơn sự tham gia của các em!
PHỤ LỤC 3:
CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO LÃNH ĐẠO PHÒNG GD & ĐT
VÀ CBQL, GV NHÀ TRƯỜNG
Phần 1: Nội dung hoạt động GDMT cho học sinh ở các trưởng TH
Câu 1. Thầy/cô đánh giá như thế nào về sự cần thiết của HĐGDMT cho HS ở các
trưởng TH và mức độ thực hiện (Kết quả dạt được) của các em?
Câu 2. Thầy/cô dánh giá như thế nào về việc thực hiện mục tiêu và nội dung GDMT
cho HS ở các trường Tiểu học trên địa bàn tp Đà Nẵng? Theo thầy/cô nội
dung nào là cần thiết, quan trọng cần quan tâm?
Câu 3. Thầy/cô cho biết các hình thức và phương pháp GDMT cho HSTH được các
giáo viên khai thác, sử dụng? Theo thầy/ cô, hình thức, phương pháp nào
mang lại hiệu quả cao?
Cầu 4. Trong quá trình tổ chức HĐGDMT cho học sinh ở trường TH, theo thầy/ cô
cần những điều kiện nào? Các điều kiện này hiện nay được các trường TH
thực hiện như thế nào?
Câu 5. Thầy/ cô nhận xét như thế nào về việc đánh giá, nhận xét kết quả HĐGDMT
của GV đối với HS? (Về cách thức, về nội dung đánh giá?)
Phần 2: Nội dung quản lí hoạt động GDMT cho học sinh ở các trưởng TH
Câu 6. Thầy/cô nhận xét như thế nào về vai trò của công tác quản lí đối với HĐGDMT
cho HS ở trường TH? Ai sẽ là người chịu trách nhiệm chính trong công tác
quản lí HĐGDMT trong nhà trường?
Câu 7. Theo thầy/cô, nội dung quản lí nào đối với HĐGDMT cho HS ở trường TH
cần được quan tâm?
Câu 8. Thầy/cô cho biết mức độ và kết quả công tác quản lí của Hiệu trưởng đối với
HĐGDMT cho HS tại trường TH?
- Về mục tiêu, nội dung
- Về hình thức, phương pháp
- Về công tác phối hợp các LLGD
- Về kiểm tra, đánh giá
- Về các điều kiện
Câu 9. Theo thầy/cô, công tác quản lí HĐGDMT chịu sự tác động của những yếu tố
nào? Mức độ tác động của từng yếu tố như thế nào?
Câu 10. Để quản lí HĐGDMT cho HS ở trường TH đạt hiệu quả cao, thầy/cô hãy đề
xuất các biện pháp? Biện pháp nào là quan trọng nhất (Anh/chị trình bày theo
thứ tự ưu tiên?) Vì sao?
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ của quý Thầy, Cô!
PHỤ LỤC 4:
CÂU HỎI PHỎNG VẤN DÀNH CHO PHỤ HUYNH HỌC SINH,
LÃNH ĐẠO CHÍNH QUYỀN, DOANH NGHIỆP
Câu 1. Anh/chị nhận định như thế nào về sự cần thiết của HĐGDMT cho HS ở các
trường Tiểu học? Qua theo dõi con em của mình, anh/chị đánh giá như thế
nào về nhận thực, hành vi của trẻ đối với môi trường?
Câu 2. Theo anh/chị, HĐGDMT cho HS ở các trường TH có cần sự tham gia của
LLGD ngoài nhà trường hay không? Nếu cần thì đó là lực lượng nào? Nêu
vai trò của từng lực lượng?
Câu 3. Với vị trí của mình, anh/chị đã từng tham gia quản lí HĐGDMT cho HS ở
trường TH chưa? Nếu có thì anh/chị cho biết mình đã tham gia những gì? Và
nhà trường đã triển khai công tác phối hợp GDMT giữa các LLGD trong và
ngoài nhà trường như thế nào?
Câu 4. Để phát huy vai trò của các LLGD ngoài nhà trường trong quản lí HĐGDMT
cho HS, theo anh/chị thì cần những gì?
• Đối với nhà trường
• Đối với PHHS
• Đối với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp
Câu 5. Để quản lí HĐGDMT cho HS ở trường TH đạt hiệu quả cao, anh/chị hãy đề
xuất một số biện pháp? Biện pháp nào là quan trọng nhất (Anh/chị trình bày
theo thứ tự ưu tiên?) Vì sao?
Chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ của quý vị!
PHỤ LỤC 5
CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CBQL
CẤP PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN/HUYỆN
- Đối tượng phỏng vấn: lãnh đạo Phòng GD & ĐT quận/huyện
- Nội dung phỏng vấn: Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
- Cách thức tiến hành: Người nghiên cứu gửi trước cho người được phỏng vấn câu
hỏi và bảng tổng hợp 6 biện pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lí
HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại Thành phố Đà Nẵng.
Câu hỏi phỏng vấn:
1. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường tiểu học tại
Thành phố Đà Nẵng, NCS đề xuất hệ thống 6 biện pháp. Thầy/cô cho ý kiến của mình
về các biện pháp đề xuất?
2. Ở từng biện pháp, thầy/cô đánh giá như thế nào về tính cần thiết và khả thi?
3. Ngoài các biện pháp đề xuất, thầy/cô có đề xuất thêm biện pháp nào khác không?
PHỤ LỤC 6:
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÍ, GV TRƯỜNG TIỂU HỌC)
Kính gửi: Quý Thầy, Cô.
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục môi trường cho
học sinh ở các trường Tiểu học tại thành phố Đà Nẵng”. Rất cám ơn quý thầy/cô
đã hỗ trợ cho ý kiến về thực trạng của vấn đề nghiện cứu. Sau khi phần tích thực
trạng, chúng tôi đã đề xuất được hệ thống các biện pháp quản lí. Xin quý Thầy, Cô
vui lòng cho ý kiến về về tính cần thiết/ khả thi của các biện pháp bằng cách đánh
dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến của quý Thầy, Cô
chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục đích nào khác.
Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Thầy, Cô.
Trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô!
A. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân
Câu 1. Vị trí quản lí Thầy, Cô đang đảm nhận:
1. Hiệu trưởng 2. Phó Hiệu trưởng 3. Chủ tịch công đoàn
4. BT Đoàn TN 5. Tổng phụ trách Đội 6. Tổ trưởng
7. Tổ phó 8. Khác:……..
B. Phần khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
hoạt động GDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
Mức độ
Mức độ cần thiết
Mức độ
Mức độ khả thi
Không cần thiết
1
Không khả thi
1
Ít cần thiết
2
Ít khả thi
2
Cần thiết
3
Khả thi
3
Rất cần thiết
4
Rất khả thi
4
1. Xin anh, chị vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lí hoạt động GDMT cho HS ở các trường tiểu học tại thành
phố Đà Nẵng được nêu ra dưới đây:
Tính cần thiết
Tính khả thi
STT
Các biện pháp quản lí
1
2
3
4
1
2
3
4
1
Nâng cao nhận thức cho các LLGD
trong nhà trường và HS về
HĐGDMT và quản lí HĐGDMT
1.1 Nghiên cứu, lựa chọn nội dung tuyên
truyền GDMT và tổ chức tuyên
truyền phù hợp với từng đối tương.
1.2 Khuyến khích các LLGD thường
xuyên nghiên cứu, tòm tòi và trao đổi
các tài liệu về GDMT.
1.3 Tăng cường đăng tải các HĐGDMT
lên trang Web, bảng thông tin của nhà
trường.
1.4 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
thông qua các ngày kỉ niệm, ngày chủ
điểm về môi trường.
Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
……........................………………………………………………………………………
2
Tăng cường quản lí việc xây dựng
nội dung GDMT phù hợp với địa
phương, quốc gia và xu thế thế giới
2.1 Hiệu trưởng tổ chức nghiên cứu, đánh
giá các nội dung GDMT không còn
phù hợp với thực tế.
2.2 Lựa chọn và xây dựng nội dung
GDMT gắn với tình hình môi trường
thực tế của dịa phương, quốc gia và
thế giới.
2.3 Hiệu trưởng tổ chức xin ý kiến của
các chuyên gia, cấp trên và HĐSP nhà
trường.
2.4 Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực
hiện nội dung GDMT được xây dựng
mới.
2.5
Tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên về các nội dung GDMT
Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………….......................……
3
Hoàn thiện quản lí hình thức,
phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL
3.1 Xác định và xây dựng các hình thức,
phương pháp GDMT
thông qua
HĐGDNGLL.
3.2 Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ về
các hình thức, phương pháp GDMT
thông qua HĐGDNGLL
3.3 Tăng cường chỉ đạo tổ chức các cuộc
giao lưu, thi tài về GDMT cho HS
3.4 Xây dựng 1 số mô hình GDMT dựa
vào thực địa, trải nghiệm
Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………........................………………………………………
4
Cải tiến công tác kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện HĐGDMT cho HS
4.1 Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ, trong đó có kiểm tra
HĐGDMT cho HS của GV, NV
4.2 Hiệu trưởng phân công các thành viên
trong BCĐ kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện HĐGDMT cho HS
4.3. Hiệu trưởng xây dựng các tiêu chí
kiểm tra, đánh giá HĐGDMT cho HS
của nhà trường
4.4 Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện HĐGDMT của GV và kết
quả thực hiện HĐGDMT của HS.
4.5
Sơ tổng kết, khen thưởng các tập thể
và cá nhân trong việc thực hiện
HĐGDMT cho HS.
Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
…………………........................…………………………………………………………
5
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa
nhà trường với các LLGD ngoài
nhà trường trong HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học
5.1 Nâng cao nhận thức cho LLGD trong
và ngoài nhà trường về tầm quan
trọng của công tác phối hợp trong
hoạt động GDMT cho HS.
5.2
Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong hoạt động GDMT cho HS.
5.3 Triển khai thực hiện kế hoạch phối
hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong HĐGDMT cho HS.
5.4 Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong HĐGDMT cho HS.
Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………….......................…………………
6
Tăng cường huy động các điều
kiện thực hiện kế hoạch HĐGDMT
cho HS ở trường tiểu học
6.1 Bố trí phòng học, sân chơi, thiết bị, đồ
dùng để thực hiện HĐGDMT.
6.2
Phân bố thời gian, kinh phí cần thiết
để thực hiện HĐGDMT cho HS.
6.3 Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chức thường
xuyên các hoạt động GDMT cho HS.
6.4 HT có biện pháp động viên, khuyến
khích tập thể giáo viên, học sinh tự
làm các đồ dùng dạy học có giá trị để
bổ sung thiết bị dạy học còn thiếu
Ý kiến khác
……………………………………………………………………………………………
………………………........................……………………………………………………
Chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 7:
XỬ LÍ SỐ LIỆU VỚI SPSS (PHẦN THỰC TRẠNG)
Câu 3. Thầy/cô hãy đánh giá mức độ và kết quả thực hiện các HĐGDMT cho
học sinh của đội ngũ giáo viên ở trường nơi thầy/cô đang công tác theo các mức
độ?
Mức độ Mức độ thực hiện
Mức độ Kết quả thực hiện
1
Không bao giờ
Chưa đạt
1
2
Ít khi
2
Đạt
3
Thường xuyên
3
Khá
4
Rất thường xuyên
4
Tốt
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
300
100.0
Excludeda
0
0
Total
300
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.988
70
Mối tương quan giữa các mẫu được ghép nối
Tương quan
Sig.
N
Pair 1
Cau3.1a & Cau3.1b
.577
.000
300
Pair 2
Cau3.2a & Cau3.2b
.570
.000
300
Pair 3
Cau3.3a & Cau3.3b
.597
.000
300
Pair 4
Cau3.4a & Cau3.4b
.586
.000
300
Pair 5
Cau3.5a & Cau3.5b
.583
.000
300
Pair 6
Cau3.6a & Cau3.6b
.769
.000
300
Pair 7
Cau3.7a & Cau3.7b
300
.583
.000
Pair 8
Cau3.8a & Cau3.8b
300
.643
.000
Pair 9
Cau3.9a & Cau3.9b
300
.775
.000
Pair 10 Cau3.10a & Cau3.10b
300
.798
.000
Pair 11 Cau3.11a & Cau3.11b
300
.736
.000
Pair 12 Cau3.12a & Cau3.12b
300
.684
.000
Pair 13 Cau3.13a & Cau3.13b
300
.751
.000
Pair 14 Cau3.14a & Cau3.14b
300
.751
.000
Pair 15 Cau3.15a & Cau3.15b
300
.754
.000
Pair 16 Cau3.16a & Cau3.16b
300
.798
.000
Pair 17 Cau3.17a & Cau3.17b
300
.842
.000
Pair 18 Cau3.18a & Cau3.18b
300
.729
.000
Pair 19 Cau3.19a & Cau3.19b
300
.678
.000
Pair 20 Cau3.20a & Cau3.20b
300
.715
.000
Pair 21 Cau3.21a & Cau3.21b
300
.791
.000
Pair 22 Cau3.22a & Cau3.22b
300
.752
.000
Pair 23 Cau3.23a & Cau3.23b
300
.735
.000
Pair 24 Cau3.24a & Cau3.24b
300
.692
.000
Pair 25 Cau3.25a & Cau3.25b
300
.715
.000
Pair 26 Cau3.26a & Cau3.26b
300
.746
.000
Pair 27 Cau3.27a & Cau3.27b
300
.730
.000
Pair 28 Cau3.28a & Cau3.28b
298
.691
.000
Pair 29 Cau3.29a & Cau3.29b
300
.748
.000
Pair 30 Cau3.30a & Cau3.30b
300
.687
.000
Pair 31 Cau3.31a & Cau3.31b
300
.674
.000
Pair 32 Cau3.32a & Cau3.32b
300
.719
.000
Pair 33 Cau3.33a & Cau3.33b
300
.744
.000
Pair 34 Cau3.34a & Cau3.34b
300
.755
.000
Pair 35 Cau3.35a & Cau3.35b
300
.755
.000
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
Cau3.1a
221.19
1395.924
.730
.988
Cau3.1b
221.28
1389.520
.738
.988
Cau3.2a
221.04
1396.039
.759
.988
Cau3.2b
221.21
1392.237
.703
.988
Cau3.3a
221.26
1397.430
.655
.988
Cau3.3b
221.42
1385.038
.700
.988
Cau3.4a
221.15
1399.067
.630
.988
Cau3.4b
221.19
1386.631
.791
.988
Cau3.5a
221.19
1400.773
.648
.988
Cau3.5b
221.21
1389.835
.670
.988
Cau3.6a
220.97
1393.918
.737
.988
Cau3.6b
221.13
1385.436
.753
.988
Cau3.7a
221.23
1396.419
.723
.988
Cau3.7b
221.28
1386.142
.765
.988
Cau3.8a
220.93
1401.800
.606
.988
Cau3.8b
221.05
1393.344
.697
.988
Cau3.9a
221.48
1394.419
.670
.988
Cau3.9b
221.47
1382.890
.761
.988
Cau3.10a
221.42
1391.949
.651
.988
Cau3.10b
221.39
1382.164
.734
.988
Cau3.11a
220.96
1395.446
.729
.988
Cau3.11b
221.01
1388.640
.754
.988
Cau3.12a
221.07
1398.541
.656
.988
Cau3.12b
221.05
1390.112
.730
.988
Cau3.13a
221.10
1399.081
.639
.988
Cau3.13b
221.15
1388.804
.742
.988
Cau3.14a
221.23
1394.561
.738
.988
Cau3.14b
221.27
1385.854
.794
.988
Cau3.15a
221.24
1393.733
.762
.988
Cau3.15b
221.31
1388.228
.811
.988
Cau3.16a
221.34
1394.877
.715
.988
Cau3.16b
221.34
1384.603
.792
.988
Cau3.17a
221.26
1392.460
.724
.988
Cau3.17b
221.30
1385.569
.754
.988
Cau3.18a
221.29
1393.701
.725
.988
Cau3.18b
221.35
1383.864
.733
.988
Cau3.19a
221.30
1394.135
.709
.988
Cau3.19b
221.30
1385.785
.768
.988
Cau3.20a
221.52
1395.752
.673
.988
Cau3.20b
221.52
1389.193
.714
.988
Cau3.21a
221.42
1391.005
.725
.988
Cau3.21b
221.37
1377.944
.831
.988
Cau3.22a
221.53
1392.398
.691
.988
Cau3.22b
221.50
1381.571
.808
.988
Cau3.23a
221.37
1393.809
.702
.988
Cau3.23b
221.44
1382.308
.796
.988
Cau3.24a
221.48
1396.398
.632
.988
Cau3.24b
221.43
1385.579
.758
.988
Cau3.25a
221.16
1391.247
.770
.988
Cau3.25b
221.16
1383.193
.816
.988
Cau3.26a
221.13
1390.199
.739
.988
Cau3.26b
221.14
1380.566
.821
.988
Cau3.27a
221.30
1388.976
.738
.988
Cau3.27b
221.35
1380.457
.850
.988
Cau3.28a
221.24
1388.871
.789
.988
Cau3.28b
221.28
1385.049
.792
.988
Cau3.29a
221.33
1391.669
.722
.988
Cau3.29b
221.26
1381.621
.810
.988
Cau3.30a
221.45
1390.201
.723
.988
Cau3.30b
221.46
1385.435
.754
.988
Cau3.31a
221.65
1398.518
.591
.988
Cau3.31b
221.55
1387.400
.735
.988
Cau3.32a
221.34
1391.310
.736
.988
Cau3.32b
221.27
1384.911
.801
.988
Cau3.33a
221.32
1394.482
.665
.988
Cau3.33b
221.28
1387.311
.760
.988
Cau3.34a
221.33
1389.420
.745
.988
Cau3.34b
221.30
1383.764
.804
.988
Cau3.35a
221.33
1389.420
.745
.988
Cau3.35b
221.30
1383.764
.804
.988
Kiểm định độ tương quan giữa 35 cặp mẫu.
Paired Samples Statistics
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
N
Pair 1
Cau3.1a
3.30
300
.620
.036
Cau3.1b
3.22
300
.730
.042
Pair 2
Cau3.2a
3.45
300
.596
.034
Cau3.2b
3.28
300
.714
.041
Pair 3
Cau3.3a
3.23
300
.659
.038
Cau3.3b
3.08
300
.854
.049
Pair 4
Cau3.4a
3.33
300
.651
.038
Cau3.4b
3.31
300
.731
.042
Pair 5
Cau3.5a
3.30
300
.598
.035
Cau3.5b
3.28
300
.794
.046
Pair 6
Cau3.6a
3.52
300
.651
.038
Cau3.6b
3.36
300
.787
.045
Pair 7
Cau3.7a
3.26
300
.617
.036
Cau3.7b
3.21
300
.761
.044
Pair 8
Cau3.8a
3.55
300
.618
.036
Cau3.8b
3.44
300
.699
.040
Pair 9
Cau3.9a
3.01
300
.703
.041
Cau3.9b
3.02
300
.822
.047
Pair 10
Cau3.10a
3.07
300
.773
.045
Cau3.10b
3.11
300
.867
.050
Pair 11
Cau3.11a
3.53
300
.630
.036
Cau3.11b
3.49
300
.729
.042
Pair 12
Cau3.12a
3.42
300
.636
.037
Cau3.12b
3.44
300
.727
.042
Pair 13
Cau3.13a
3.39
300
.642
.037
Cau3.13b
3.34
300
.739
.043
Pair 14
Cau3.14a
3.25
300
.646
.037
Cau3.14b
3.22
300
.739
.043
Pair 15
Cau3.15a
3.25
300
.633
.037
Cau3.15b
3.19
300
.688
.040
Pair 16
Cau3.16a
3.15
300
.652
.038
Cau3.16b
3.15
300
.765
.044
Pair 17
Cau3.17a
3.23
300
.688
.040
Cau3.17b
3.20
300
.784
.045
Pair 18
Cau3.18a
3.20
300
.664
.038
Cau3.18b
3.15
300
.837
.048
Pair 19
Cau3.19a
3.19
300
.671
.039
Cau3.19b
3.20
300
.767
.044
Pair 20
Cau3.20a
2.97
300
.674
.039
Cau3.20b
2.98
300
.763
.044
Pair 21
Cau3.21a
3.07
300
.714
.041
Cau3.21b
3.13
300
.836
.048
Pair 22
Cau3.22a
2.96
300
.721
.042
Cau3.22b
3.00
300
.801
.046
Pair 23
Cau3.23a
3.12
300
.683
.039
Cau3.23b
3.05
300
.800
.046
Pair 24
Cau3.24a
3.01
300
.703
.041
.782
.045
Cau3.24b
3.07
300
.669
.039
Pair 25
Cau3.25a
3.33
300
.764
.044
Cau3.25b
3.33
300
.724
.042
Pair 26
Cau3.26a
3.35
300
.801
.046
Cau3.26b
3.35
300
.738
.043
Pair 27
Cau3.27a
3.19
300
.779
.045
Cau3.27b
3.15
300
.695
.040
Pair 28
Cau3.28a
3.25
298
.757
.044
Cau3.28b
3.21
298
.704
.041
Pair 29
Cau3.29a
3.16
300
.794
.046
Cau3.29b
3.23
300
.730
.042
Pair 30
Cau3.30a
3.04
300
.784
.045
Cau3.30b
3.03
300
.704
.041
Pair 31
Cau3.31a
2.84
300
.769
.044
Cau3.31b
2.94
300
.698
.040
Pair 32
Cau3.32a
3.15
300
.748
.043
Cau3.32b
3.22
300
.708
.041
Pair 33
Cau3.33a
3.17
300
.746
.043
Cau3.33b
3.21
300
.723
.042
Pair 34
Cau3.34a
3.16
300
.765
.044
Cau3.34b
3.19
300
.723
.042
Pair 35
Cau3.35a
3.16
300
.765
.044
Cau3.35b
3.19
300
Paired Samples Test
Paired Differences
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean
Std. Deviati on
Std. Error Mean
95% Confidence Interval of the Difference Lower Upper
Pair 1 Cau3.1a -
.080
.628
.036
.009
.151
2.205
299
.028
Cau3.1b
Pair 2 Cau3.2a -
.167
.617
.036
.097
.237
4.682
299
.000
Cau3.2b
Pair 3 Cau3.3a -
.153
.701
.040
.074
.233
3.788
299
.000
Cau3.3b
Pair 4 Cau3.4a -
.027
.633
.037 -.045
.099
.730
299
.466
Cau3.4b
Pair 5 Cau3.5a -
.020
.659
.038 -.055
.095
.526
299
.600
Cau3.5b
Pair 6 Cau3.6a -
.160
.505
.029
.103
.217
5.485
299
.000
Cau3.6b
Pair 7 Cau3.7a -
.053
.642
.037 -.020
.126
1.439
299
.151
Cau3.7b
Pair 8 Cau3.8a -
.113
.561
.032
.050
.177
3.498
299
.001
Cau3.8b
Pair 9 Cau3.9a -
-.007
.524
.030 -.066
.053
-.221
299
.826
Cau3.9b
Pair 10 Cau3.10a -
-.040
.529
.031 -.100
.020
-1.311
299
.191
Cau3.10b
Pair 11 Cau3.11a -
.040
.503
.029 -.017
.097
1.379
299
.169
Cau3.11b
Pair 12 Cau3.12a -
-.020
.548
.032 -.082
.042
-.632
299
.528
Cau3.12b
Pair 13 Cau3.13a -
.047
.495
.029 -.010
.103
1.632
299
.104
Cau3.13b
Pair 14 Cau3.14a -
.033
.496
.029 -.023
.090
1.163
299
.246
Cau3.14b
Pair 15 Cau3.15a -
.060
.466
.027
.007
.113
2.230
299
.026
Cau3.15b
Pair 16 Cau3.16a -
.000
.463
.027 -.053
.053
.000
299
1.000
Cau3.16b
Pair 17 Cau3.17a -
.033
.424
.024 -.015
.081
1.363
299
.174
Cau3.17b
Pair 18 Cau3.18a -
.053
.576
.033 -.012
.119
1.604
299
.110
Cau3.18b
Pair 19 Cau3.19a -
-.007
.584
.034 -.073
.060
-.198
299
.843
Cau3.19b
Pair 20 Cau3.20a -
-.007
.549
.032 -.069
.056
-.210
299
.833
Cau3.20b
Pair 21 Cau3.21a -
-.053
.514
.030 -.112
.005
-1.795
299
.074
Cau3.21b
Pair 22 Cau3.22a -
-.040
.541
.031 -.101
.021
-1.281
299
.201
Cau3.22b
Pair 23 Cau3.23a -
.067
.551
.032
.004
.129
2.097
299
.037
Cau3.23b
Pair 24 Cau3.24a -
-.053
.587
.034 -.120
.013
-1.573
299
.117
Cau3.24b
Pair 25 Cau3.25a -
-.007
.549
.032 -.069
.056
-.210
299
.833
Cau3.25b
Pair 26 Cau3.26a -
.007
.549
.032 -.056
.069
.210
299
.833
Cau3.26b
Pair 27 Cau3.27a -
.047
.559
.032 -.017
.110
1.447
299
.149
Cau3.27b
Pair 28 Cau3.28a -
.034
.573
.033 -.032
.099
1.010
297
.313
Cau3.28b
Pair 29 Cau3.29a -
-.067
.538
.031 -.128
-.005
-2.145
299
.033
Cau3.29b
Pair 30 Cau3.30a -
.013
.601
.035 -.055
.082
.384
299
.701
Cau3.30b
Pair 31 Cau3.31a -
-.100
.598
.035 -.168
-.032
-2.895
299
.004
Cau3.31b
Pair 32 Cau3.32a -
-.073
.544
.031 -.135
-.012
-2.336
299
.020
Cau3.32b
Pair 33 Cau3.33a -
-.047
.522
.030 -.106
.013
-1.550
299
.122
Cau3.33b
Pair 34 Cau3.34a -
-.033
.523
.030 -.093
.026
-1.105
299
.270
Cau3.34b
Pair 35 Cau3.35a -
-.033
.523
.030 -.093
.026
-1.105
299
.270
Cau3.35b
Case Processing Summary
N
%
Cases Valid
300
100.0
Excludeda
0
.0
Total
300
100.0
Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.992
60
Mối tương quan giữa các mẫu được ghép nối
Tương quan
N
Sig.
Pair 1
Cau6.1a & Cau6.1b
300
.710
.000
Pair 2
Cau6.2a & Cau6.2b
300
.770
.000
Pair 3
Cau6.3a & Cau6.3b
300
.813
.000
Pair 4
Cau6.4a & Cau6.4b
300
.791
.000
Pair 5
Cau6.5a & Cau6.5b
300
.828
.000
Pair 6
Cau6.6a & Cau6.6b
300
.813
.000
Pair 7
Cau6.7a & Cau6.7b
300
.756
.000
Pair 8
Cau6.8a & Cau6.8b
300
.743
.000
Pair 9
Cau6.9a & Cau6.9b
300
.730
.000
Pair 10
Cau6.10a & Cau6.10b
300
.685
.000
Pair 11
Cau6.11a & Cau6.11b
300
.768
.000
Pair 12
Cau6.12a & Cau6.12b
.766
300
.000
Pair 13
Cau6.13a & Cau6.13b
.767
300
.000
Pair 14
Cau6.14a & Cau6.14b
.778
300
.000
Pair 15
Cau6.15a & Cau6.15b
.798
300
.000
Pair 16
Cau6.16a & Cau6.16b
.738
300
.000
Pair 17
Cau6.17a & Cau6.17b
.749
300
.000
Pair 18
Cau6.18a & Cau6.18b
.791
300
.000
Pair 19
Cau6.19a & Cau6.19b
.824
300
.000
Pair 20
Cau6.20a & Cau6.20b
.788
300
.000
Pair 21
Cau6.21a & Cau6.21b
.804
300
.000
Pair 22
Cau6.22a & Cau6.22b
.794
300
.000
Pair 23
Cau6.23a & Cau6.23b
.813
300
.000
Pair 24
Cau6.24a & Cau6.24b
.779
300
.000
Pair 25
Cau6.25a & Cau6.25b
.788
300
.000
Pair 26
Cau6.26a & Cau6.26b
.717
300
.000
Pair 27
Cau6.27a & Cau6.27b
.732
300
.000
Pair 28
Cau6.28a & Cau6.28b
.760
300
.000
Pair 29
Cau6.29a & Cau6.29b
.751
300
.000
Pair 30
Cau6.30a & Cau6.30b
.730
300
.000
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted 187.03
Scale Variance if Item Deleted 1368.882
Corrected Item-Total Correlation .824
Cronbach's Alpha if Item Deleted .992
Cau6.1a
.992
Cau6.1b
186.95
1369.075
.766
.992
Cau6.2a
186.91
1373.952
.777
.992
Cau6.2b
186.91
1367.317
.796
.992
Cau6.3a
186.85
1368.438
.788
.992
Cau6.3b
186.87
1364.062
.796
186.85
Cau6.4a
1369.396
.815
.992
186.81
Cau6.4b
1368.580
.780
.992
186.92
Cau6.5a
1367.927
.818
.992
186.85
Cau6.5b
1362.164
.825
.992
187.15
Cau6.6a
1368.050
.808
.992
187.18
Cau6.6b
1367.961
.778
.992
186.99
Cau6.7a
1372.087
.829
.992
186.97
Cau6.7b
1366.461
.823
.992
187.00
Cau6.8a
1371.117
.801
.992
186.99
Cau6.8b
1360.508
.847
.991
186.96
Cau6.9a
1375.263
.770
.992
186.95
Cau6.9b
1363.101
.816
.992
187.20
Cau6.10a
1367.452
.772
.992
187.09
Cau6.10b
1367.972
.703
.992
187.20
Cau6.11a
1370.970
.684
.992
187.11
Cau6.11b
1361.768
.809
.992
186.96
Cau6.12a
1366.085
.835
.992
186.86
Cau6.12b
1362.047
.821
.992
187.03
Cau6.13a
1368.374
.847
.991
186.92
Cau6.13b
1356.636
.866
.991
187.01
Cau6.14a
1368.796
.852
.991
186.90
Cau6.14b
1360.171
.853
.991
187.03
Cau6.15a
1364.982
.881
.991
186.97
Cau6.15b
1359.973
.843
.991
187.08
Cau6.16a
1367.137
.868
.991
186.96
Cau6.16b
1359.918
.848
.991
187.15
Cau6.17a
1367.943
.790
.992
187.06
Cau6.17b
1358.545
.885
.991
187.11
Cau6.18a
1367.164
.809
.992
187.05
Cau6.18b
1358.713
.861
.991
187.20
Cau6.19a
1367.064
.761
.992
187.11
Cau6.19b
1358.664
.844
.991
187.09
Cau6.20a
1366.988
.856
.991
Cau6.20b
187.03
1357.110
.851
.991
Cau6.21a
187.24
1367.982
.729
.992
Cau6.21b
187.19
1359.243
.862
.991
Cau6.22a
187.18
1365.031
.760
.992
Cau6.22b
187.13
1357.387
.888
.991
Cau6.23a
187.29
1363.897
.765
.992
Cau6.23b
187.25
1358.089
.847
.991
Cau6.24a
187.15
1366.172
.771
.992
Cau6.24b
187.10
1359.274
.847
.991
Cau6.25a
187.17
1367.167
.735
.992
Cau6.25b
187.11
1359.740
.864
.991
Cau6.26a
187.04
1366.353
.846
.991
Cau6.26b
187.02
1360.207
.814
.992
Cau6.27a
187.02
1367.578
.835
.992
Cau6.27b
186.98
1359.163
.833
.992
Cau6.28a
187.11
1367.258
.818
.992
Cau6.28b
187.04
1361.911
.827
.992
Cau6.29a
187.13
1366.880
.792
.992
Cau6.29b
187.08
1361.305
.812
.992
Cau6.30a
187.08
1368.288
.789
.992
Cau6.30b
187.01
1360.234
.825
.992
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
Cau6.1a
3.19
.688
.040
300
Cau6.1b
3.26
.735
.042
300
Pair 2
Cau6.2a
3.30
.641
.037
300
Cau6.2b
3.30
.738
.043
300
Pair 3
Cau6.3a
3.37
.726
.042
300
Cau6.3b
3.35
.793
.046
300
Pair 4
Cau6.4a
3.36
.687
.040
300
Cau6.4b
3.40
.732
.042
300
Pair 5
Cau6.5a
3.29
.709
.041
300
Cau6.5b
3.37
300
.796
.046
Pair 6
Cau6.6a
3.06
300
.715
.041
Cau6.6b
3.03
300
.744
.043
Pair 7
Cau6.7a
3.22
300
.632
.036
Cau6.7b
3.24
300
.729
.042
Pair 8
Cau6.8a
3.21
300
.670
.039
Cau6.8b
3.23
300
.803
.046
Pair 9
Cau6.9a
3.25
300
.625
.036
Cau6.9b
3.27
300
.790
.046
Pair 10
Cau6.10a
3.01
300
.758
.044
Cau6.10b
3.13
300
.820
.047
Pair 11
Cau6.11a
3.01
300
.784
.045
Cau6.11b
3.11
300
.819
.047
Pair 12
Cau6.12a
3.25
300
.724
.042
Cau6.12b
3.35
300
.802
.046
Pair 13
Cau6.13a
3.19
300
.678
.039
Cau6.13b
3.29
300
.846
.049
Pair 14
Cau6.14a
3.21
300
.667
.039
Cau6.14b
3.31
300
.802
.046
Pair 15
Cau6.15a
3.18
300
.704
.041
Cau6.15b
3.24
300
.815
.047
Pair 16
Cau6.16a
3.13
300
.681
.039
Cau6.16b
3.25
300
.811
.047
Pair 17
Cau6.17a
3.06
300
.734
.042
Cau6.17b
3.15
300
.799
.046
Pair 18
Cau6.18a
3.10
300
.729
.042
Cau6.18b
3.16
300
.819
.047
Pair 19
Cau6.19a
3.01
300
.776
.045
Cau6.19b
3.11
300
.835
.048
Pair 20
Cau6.20a
3.12
300
.693
.040
Cau6.20b
3.19
300
.853
.049
Pair 21
Cau6.21a
2.97
300
.792
.046
Cau6.21b
3.03
300
.809
.047
Pair 22
Cau6.22a
3.03
300
.813
.047
Cau6.22b
3.08
300
.814
.047
Pair 23
Cau6.23a
2.93
300
.827
.048
Cau6.23b
2.96
300
.841
.049
Pair 24
Cau6.24a
3.07
300
.782
.045
Cau6.24b
3.11
300
.822
.047
Pair 25
Cau6.25a
3.04
300
.800
.046
Cau6.25b
3.10
300
.799
.046
Pair 26
Cau6.26a
3.17
300
.711
.041
Cau6.26b
3.19
300
.840
.048
Pair 27
Cau6.27a
3.19
300
.701
.040
Cau6.27b
3.23
300
.837
.048
Pair 28
Cau6.28a
3.10
300
.720
.042
Cau6.28b
3.17
300
.799
.046
Pair 29
Cau6.29a
3.09
300
.749
.043
Cau6.29b
3.13
300
.823
.048
Pair 30
Cau6.30a
3.13
300
.728
.042
Cau6.30b
3.21
300
.828
.048
Paired Samples Correlations
N
Sig.
Correlation
Cau6.1a & Cau6.1b
Pair 1
300
.710
.000
Cau6.2a & Cau6.2b
Pair 2
300
.770
.000
Cau6.3a & Cau6.3b
Pair 3
300
.813
.000
Cau6.4a & Cau6.4b
Pair 4
300
.791
.000
Cau6.5a & Cau6.5b
Pair 5
300
.828
.000
Cau6.6a & Cau6.6b
Pair 6
300
.813
.000
Cau6.7a & Cau6.7b
Pair 7
300
.756
.000
Cau6.8a & Cau6.8b
Pair 8
300
.743
.000
Pair 9
Cau6.9a & Cau6.9b
300
.730
.000
Pair 10
Cau6.10a & Cau6.10b
300
.685
.000
Pair 11
Cau6.11a & Cau6.11b
300
.768
.000
Pair 12
Cau6.12a & Cau6.12b
300
.766
.000
Pair 13
Cau6.13a & Cau6.13b
300
.767
.000
Pair 14
Cau6.14a & Cau6.14b
300
.778
.000
Pair 15
Cau6.15a & Cau6.15b
300
.798
.000
Pair 16
Cau6.16a & Cau6.16b
300
.738
.000
Pair 17
Cau6.17a & Cau6.17b
300
.749
.000
Pair 18
Cau6.18a & Cau6.18b
300
.791
.000
Pair 19
Cau6.19a & Cau6.19b
300
.824
.000
Pair 20
Cau6.20a & Cau6.20b
300
.788
.000
Pair 21
Cau6.21a & Cau6.21b
300
.804
.000
Pair 22
Cau6.22a & Cau6.22b
300
.794
.000
Pair 23
Cau6.23a & Cau6.23b
300
.813
.000
Pair 24
Cau6.24a & Cau6.24b
300
.779
.000
Pair 25
Cau6.25a & Cau6.25b
300
.788
.000
Pair 26
Cau6.26a & Cau6.26b
300
.717
.000
Pair 27
Cau6.27a & Cau6.27b
300
.732
.000
Pair 28
Cau6.28a & Cau6.28b
300
.760
.000
Pair 29
Cau6.29a & Cau6.29b
300
.751
.000
Pair 30
Cau6.30a & Cau6.30b
300
.730
.000
Paired Samples Test
Paired Differences
T
df
Sig. (2- tailed)
Mean
95% Confidence Interval of the Difference
Std. Devia tion
Std. Error Mean
Lower Upper
Pair 1 Cau6.1a -
-.073
.544
.031
-.135
-.012
-2.336
299
.020
Cau6.1b
Pair 2 Cau6.2a -
.000
.477
.028
-.054
.054
.000
299
1.000
Cau6.2b
Pair 3 Cau6.3a -
.020
.469
.027
-.033
.073
.738
299
.461
Cau6.3b
Pair 4 Cau6.4a -
-.040
.461
.027
-.092
.012
-1.503
299
.134
Cau6.4b
Pair 5 Cau6.5a -
-.073
.449
.026
-.124
-.022
-2.826
299
.005
Cau6.5b
Pair 6 Cau6.6a -
.027
.447
.026
-.024
.077
1.033
299
.302
Cau6.6b
Pair 7 Cau6.7a -
-.020
.483
.028
-.075
.035
-.717
299
.474
Cau6.7b
Pair 8 Cau6.8a -
-.013
.542
.031
-.075
.048
-.426
299
.671
Cau6.8b
Pair 9 Cau6.9a -
-.013
.542
.031
-.075
.048
-.426
299
.671
Cau6.9b
Pair 10 Cau6.10a -
-.113
.629
.036
-.185
-.042
-3.123
299
.002
Cau6.10b
Pair 11 Cau6.11a -
-.093
.547
.032
-.155
-.031
-2.957
299
.003
Cau6.11b
Pair 12 Cau6.12a -
-.100
.527
.030
-.160
-.040
-3.287
299
.001
Cau6.12b
Pair 13 Cau6.13a -
-.107
.544
.031
-.169
-.045
-3.394
299
.001
Cau6.13b
Pair 14 Cau6.14a -
-.107
.506
.029
-.164
-.049
-3.650
299
.000
Cau6.14b
Pair 15 Cau6.15a -
-.060
.494
.029
-.116
-.004
-2.104
299
.036
Cau6.15b
Pair 16 Cau6.16a -
-.120
.554
.032
-.183
-.057
-3.754
299
.000
Cau6.16b
Pair 17 Cau6.17a -
-.093
.547
.032
-.155
-.031
-2.957
299
.003
Cau6.17b
Pair 18 Cau6.18a -
-.060
.507
.029
-.118
-.002
-2.049
299
.041
Cau6.18b
Pair 19 Cau6.19a -
-.093
.482
.028
-.148
-.039
-3.356
299
.001
Cau6.19b
Pair 20 Cau6.20a -
-.067
.526
.030
-.126
-.007
-2.196
299
.029
Cau6.20b
Pair 21 Cau6.21a -
-.053
.501
.029
-.110
.004
-1.843
299
.066
Cau6.21b
Pair 22 Cau6.22a -
-.047
.522
.030
-.106
.013
-1.550
299
.122
Cau6.22b
Pair 23 Cau6.23a -
-.033
.510
.029
-.091
.025
-1.133
299
.258
Cau6.23b
Pair 24 Cau6.24a -
-.047
.534
.031
-.107
.014
-1.513
299
.131
Cau6.24b
Pair 25 Cau6.25a -
-.060
.520
.030
-.119
-.001
-1.998
299
.047
Cau6.25b
Pair 26 Cau6.26a -
-.020
.595
.034
-.088
.048
-.582
299
.561
Cau6.26b
Pair 27 Cau6.27a -
-.040
.577
.033
-.106
.026
-1.201
299
.231
Cau6.27b
Pair 28 Cau6.28a -
-.073
.531
.031
-.134
-.013
-2.391
299
.017
Cau6.28b
Pair 29 Cau6.29a -
-.047
.559
.032
-.110
.017
-1.447
299
.149
Cau6.29b
Pair 30 Cau6.30a -
-.073
.579
.033
-.139
-.007
-2.192
299
.029
Cau6.30b
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
300
100.0
Excludeda
0
.0
Total
300
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.847
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted 24.91
Scale Variance if Item Deleted 7.651
Corrected Item- Total Correlation .288
Cronbach's Alpha if Item Deleted .866
Cau 7.1
Cau 7.2
24.69
6.945
.659
.821
Cau 7.3
24.79
7.272
.527
.835
Cau 7.4
24.69
7.681
.433
.844
Cau 7.5
24.67
7.608
.624
.829
Cau 7.6
24.57
7.082
.685
.819
Cau 7.7
24.54
7.072
.713
.817
Cau 7.8
24.67
6.923
.594
.828
Cau 7.9
24.61
6.860
.690
.817
One-Sample Statistics
Bootstrapa
Statistic
Bias
Std. Error
95% Confidence Interval Upper
Lower
Cau 7.1 N
300
Mean
2.85
.00
2.78
2.92
.04
Std. Deviation
.605
-.002
.539
.674
.034
Std. Error Mean
.035
Cau 7.2 N
300
3.08
Mean
.00
3.02
3.13
.03
Std. Deviation
.511
-.001
.462
.557
.024
.030
Std. Error Mean
300
Cau 7.3 N
Mean
2.98
.00
.03
2.92
3.04
Std. Deviation
.510
-.002
.029
.450
.564
.029
Std. Error Mean
300
Cau 7.4 N
3.08
Mean
.00
.03
3.03
3.14
Std. Deviation
.456
-.002
.025
.401
.502
.026
Std. Error Mean
300
Cau 7.5 N
3.10
Mean
.00
.02
3.06
3.14
Std. Deviation
.361
-.002
.025
.305
.406
.021
Std. Error Mean
300
Cau 7.6 N
3.20
Mean
.00
.03
3.15
3.26
Std. Deviation
.463
-.001
.021
.421
.501
.027
Std. Error Mean
300
Cau 7.7 N
Mean
3.23
.00
.03
3.18
3.28
Std. Deviation
.450
-.001
.019
.413
.485
.026
Std. Error Mean
300
Cau 7.8 N
3.09
Mean
.00
.03
3.03
3.16
Std. Deviation
.559
-.002
.025
.508
.604
.032
Std. Error Mean
300
Cau 7.9 N
3.15
Mean
.00
.03
3.09
3.21
Std. Deviation
.514
-.002
.023
.464
.557
Std. Error Mean
.030
a. Unless otherwise noted, bootstrap results are based on 1000 bootstrap samples
One-Sample Test
Test Value = 0
95% Confidence Interval of the Difference
t
df
Sig. (2- tailed)
Mean Difference
Lower
Upper
Cau 7.1
81.649
299
2.853
2.78
2.92
.000
Cau 7.2
104.394
299
3.080
3.02
3.14
.000
Cau 7.3
101.135
299
2.980
2.92
3.04
.000
Cau 7.4
117.077
299
3.080
3.03
3.13
.000
Cau 7.5
148.671
299
3.100
3.06
3.14
.000
Cau 7.6
119.800
299
3.200
3.15
3.25
.000
Cau 7.7
124.154
299
3.227
3.18
3.28
.000
Cau 7.8
95.870
299
3.093
3.03
3.16
.000
Cau 7.9
106.292
299
3.153
3.09
3.21
.000
Bootstrap for One-Sample Test
Bootstrapa
Mean Difference
Bias
Std. Error
Sig. (2- tailed)
95% Confidence Interval Upper
Lower
Cau 7.1
2.853
.000
.001
2.783
2.923
.035
Cau 7.2
3.080
-.001
.001
3.020
3.133
.029
Cau 7.3
2.980
.000
.001
2.923
3.037
.029
Cau 7.4
3.080
.000
.001
3.030
3.137
.027
Cau 7.5
3.100
.000
.001
3.060
3.143
.021
Cau 7.6
3.200
.000
.001
3.147
3.263
.028
Cau 7.7
3.227
-.001
.001
3.177
3.283
.027
Cau 7.8
3.093
.001
.001
3.030
3.163
.033
Cau 7.9
3.153
.001
.001
3.093
3.210
.030
a. Unless otherwise noted, bootstrap results are based on 1000 bootstrap samples
Case Processing Summary
N
%
Cases
Valid
300
100.0
Excludeda
0
.0
Total
300
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.847
9
Item-Total Statistics
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Cau7.1
Scale Mean if Item Deleted 24.91
Scale Variance if Item Deleted 7.651
Corrected Item- Total Correlation .288
.866
Cau7.2
6.945
.659
.821
24.69
Cau7.3
7.272
.527
.835
24.79
Cau7.4
7.681
.433
.844
24.69
Cau7.5
7.608
.624
.829
24.67
Cau7.6
7.082
.685
.819
24.57
Cau7.7
7.072
.713
.817
24.54
Cau7.8
6.923
.594
.828
24.67
Cau7.9
6.860
.690
.817
24.61
PHỤ LỤC 8:
DANH SÁCH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THAM GIA KHẢO SÁT
STT
TÊN TRƯỜNG
Trường Tiểu học Núi Thành (Phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu)
01
Trường Tiểu học Bế Văn Đàn (Phường Hòa Khê, quận Thanh Khê)
02
Trường Tiểu học Lê Đình Chinh (Phường Mỹ An, quận Ngũ Hành Sơn)
03
Trường Tiểu học Bùi Thị Xuân (Phường Hòa An, quận Liên Chiểu)
04
Trường Tiểu học Hòa Phước (Xã Hòa Phước, huyện Hòa Vang)
05
Trường Tiểu học Trần Thị Lí (Phường Thanh Bình, quận Hải Châu)
06
Trường Tiểu học Trần Quang Diệu (Phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn)
07
Trường Tiểu học Tây Hồ (Phường Phước Ninh, quận Hải Châu)
08
Trường Tiểu học Nguyễn Du (Phường Hòa Thuận Đông, quận Hải Châu)
09
Trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ (Phường Thạc Gián, quận Thanh Khê)
10
Trường Tiểu học Hoàng Duy Khương (P. Hòa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ)
11
Trường Tiểu học Hòa Phú (Hòa Thọ, Hòa Phú, huyện Hòa Vang)
12
Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu (P. Hòa cường Bắc, quận Hải Châu)
13
DANH SÁCH ĐƠN VỊ THỰC NGHIỆM
Tên trường, đơn vị
STT
Trường Tiểu học Phan Đăng Lưu (Phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu)
1
Trường Tiểu học Hoàng Duy Khương (Phường Hòa Thọ Đông, quận Cẩm Lệ)
2
Trường Tiểu học Huỳnh Ngọc Huệ (Phường Hòa An, quận Thanh Khê)
3
PHỤ LỤC 9: ĐƠN XIN THỰC NGHIỆM VÀ KẾ HOẠCH TN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN THỰC NGHIỆM
Kính gửi: Trưởng phòng Phòng Giáo dục & Đào tạo Hải Châu, Thanh
Khê, Cẩm Lệ
Ban giám hiệu trưởng tiểu học Phan Đăng Lưu, Hoàng Duy
Khương, Huỳnh Ngọc Huệ
Tôi tên là Trần Thị Thúy Hà, hiện đang là Nghiên cứu sinh trường Đại học sư
phậm thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay tôi đang nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục môi trường
cho học sinh ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng. Được sự quan tâm của quý
thầy/cô, chúng tôi đã hoàn thành việc khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động GDMT
và quản lí HHGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP Đà Nẵng.
Đồng thời, chúng tôi đã xây dựng và đề xuất được hệ thống các biện pháp góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí HĐGDMT cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP
Đà Nẵng. Nhằm đánh giá tính hiệu quả của biện pháp đề xuất, chúng tôi dự kiến tiến
hành thực nghiệm tại 3 trường TH Phan Đăng Lưu, Hoàng Duy Khương, Huỳnh Ngọc
Huệ thuộc 3 Phòng GD & ĐT Hải Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ.
Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự quan tâm và đồng thuận của quý cấp
để chúng tôi có thể hoàn thành được mục đích nghiên cứu của mình. Chúng tôi xin
gửi kèm theo kế hoạch tổ chức thực nghiệm để quý Phòng và quý trường được biết
và hỗ trợ cho chúng tôi trong suốt quá trình thực nghiệm tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn quý cấp!
Hải Châu, ngày 20 tháng 7 năm 2020
Kính đơn
Trần Thị Thúy Hà
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 15 tháng 7 năm 2020
KẾ HOẠCH
Thực nghiệm biện pháp quản lí hoạt động giáo dục môi trường
cho học sinh ở các trường tiểu học tại TP Đà Nẵng
Thực hiện mục đích nghiên cứu, chúng tôi xây dựng kế hoạch tổ chức thực
nghiệm tại 3 trường tiểu học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm kiểm nghiệm tính
hiệu quả của biện pháp quản lí, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
GDMT cho HS ở các trường tiểu học tại Thành phố Đà Nẵng.
Chúng tôi xây dựng kế hoạch tổ chức thực nghiệm biện pháp quản lí “Đẩy
mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng” với những nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Nhằm xác định tính hiệu quả của biện pháp thực nghiệm đối với công tác quản
lí HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại TP Đà Nẵng.
Qua thực nghiệm, cải thiện được nhận thức, nhu cầu, thái độ của các LLGD
trong công tác phối hợp HĐGDMT cho HS; cải thiện kĩ năng tổ chức xây dựng và
triển khai kế hoạch phối hợp cũng như kĩ năng vận hành các nguồn lực từ công phối
hợp các LLGD.
Kết hợp giữa nội dung tập huấn, bồi dưỡng với việc tổ chức trao đổi kinh
nghiệm từ hoạt động thực tiễn của CBQL, giáo viên, NV, PHHS và Chính quyền địa
phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDMT cho HS nhà trường.
II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ SỐ LƯỢNG THỰC NGHIỆM
1. Thực nghiệm (Thử nghiệm) giải pháp
Để đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong quản lí HĐGDMT
cho HS ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng thì cần tiến hành thực nghiệm.
Song do điều kiện, NCS chỉ chọn biện pháp 5 để tiến hành thực nghiệm. Việc chọn
biện pháp 5 “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà
trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng” để thực
nghiệm vì đây được xem như biện pháp có tính đột phá trong hệ thống các biện pháp
đề xuất. Đồng thời, HĐGDMT cho học sinh tiểu học là hoạt động giáo dục mang tính
thường xuyên, liên tục, diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Vì vậy, ngoài sự tham gia giáo
dục của nhà trường, cần có sự phối hợp tham gia giáo dục của gia đình và xã hội để
việc HĐGDMT cho HS đạt hiệu quả cao hơn.
2. Mục đích thực nghiệm
Kết quả của thử nghiệm nhằm chứng minh hiệu quả và tính khả thi của giải
pháp 5 “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường
trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng””.
2. Nội dung thực nghiệm
- Thực nghiệm biện pháp quản lí “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường
với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại thành
phố Đà Nẵng” tại 3 trường tiểu học với các nội dung chính sau:
- Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình
– Chính quyền địa phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học;
- Tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính
quyền địa phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học;
- Triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính
quyền địa phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học.
4. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
a. Đối tượng thực nghiệm:
Nhóm 1 gồm: CBQL, GV, NV nhà trường (144 người)
+ Ban giám hiệu: 9 người (Mỗi trường 3 người)
+ Giáo viên: 126 người (Mỗi trường 42 người)
+ Nhân viên: 9 người (Mỗi trường 3 người)
Nhóm 2 gồm: PHHS và chính quyền địa phương (255 người)
+ PHHS: 225 người (Mỗi trường 75 người, là BDD PHHS các lớp)
+ Lãnh đạo địa phương: 30 người (Mỗi phường 10 người)
b. Địa bàn và thời gian thực nghiệm
- Thực nghiệm: Dự kiến từ tháng 9 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020.
- Địa bàn thực nghiệm: tại 3 trường Tiểu học (TH Phan Đăng Lưu – Quận Hải
Châu, TH Hoàng Duy Khương – Quận Cẩm Lệ, TH Huỳnh Ngọc Huệ - Quận Thanh
Khê, TP Đà Nẵng).
III. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM
1. Chuẩn bị thực nghiệm
Bước 1: Lập kế hoạch thực nghiệm
Nghiên cứu sinh lập kế hoạch thực nghiệm, báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo
3 quận về kế hoạch thực nghiệm để xin ý kiến phê duyệt.
Nghiên cứu sinh báo cáo Ban giám hiệu, các đoàn thể và giáo viên cốt cán trong
3 trường tham gia thực nghiệm về kế hoạch thực nghiệm và xin ý kiến đồng thuận
của nhà trường.
Nghiên cứu sinh xây dựng bộ công cụ khảo sát, chuẩn bị đầy đủ các tài liệu
tuyên truyền, xây dựng dự thảo kế hoạch phối hợp xin ý kiến chuyên gia. Sau đó trao
đổi, thống nhất với nhà trường để đưa vào thực nghiệm.
Bước 2: Tổ chức tập huấn
Nghiên cứu sinh thông qua nhà trường tổ chức báo cáo những nội dung cơ bản
về lí luận vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp và thống nhất tiến trình, quy trình
tổ chức thực nghiệm.
Nghiên cứu sinh thông qua nhà trường tổ chức tham vấn những vấn đề cơ bản
về nguyên lí, nguyên tắc, phương pháp và các điều kiện liên quan đến quản lí, tổ chức,
đánh giá HĐGDMT và hoạt động thực nghiệm trên cơ sở mục tiêu vấn đề nghiên cứu
đã đề xuất.
2. Tiến hành thực nghiệm
Bước 1: Kiểm tra các điều kiện tổ chức thực nghiệm
Đề nghị các trường dự thảo kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho HS ở
trường trên cơ sở văn bản chỉ đạo của các cấp.
Hỗ trợ trường xác định và phân công nhiệm vụ cho các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường theo chức năng, vai trò và trách nhiệm của các bên liên
quan.
Xác thực các điều kiện về nguồn cung giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) của
nhà trường đảm bảo tổ chức thử nghiệm dựa trên các hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục môi trường và mục tiêu vấn đề nghiên cứu.
Phối hợp với nhà trường đo kết quả đầu vào theo tiêu chí đánh giá trên các
mục tiêu thực nghiệm.
Bước 2: Khảo sát trước thực nghiệm
a. Tiến hành khảo sát trước thực nghiệm
- Thời gian khảo sát: Dự kiến Tuần thứ 2 của tháng 9 năm 2020.
- Mục đích và nội dung khảo sát: Thu thập kết quả về tầm quan trọng, nhu cầu,
thái độ phối hợp của CBQL, GV, NV, PHHS và chính quyền địa phương trong
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học; kết quả tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp
và triển khai kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính quyền địa
phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học với các nội dung liên quan đến
biện pháp đề xuất trước thực nghiệm.
- Công cụ khảo sát: xây dựng bộ phiếu hỏi dành riêng cho 2 nhóm đối tượng
(Nhóm 1 gồm CBQL – GV, NV; Nhóm 2 gồm PHHS – Chính quyền địa phương).
- Cách thức tiến hành: Thông qua lãnh đạo nhà trường để phát phiếu khảo sát
cho các đối tượng và thu phiếu về xử lí.
b. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
Kết quả trước thực nghiệm không đạt mục tiêu nên NCS tổ chức tác động để cải
thiện các kết quả đưa ra đối với việc áp dụng biện pháp 5 tại 3 trường thực nghiệm.
Bước 3: Tiến hành thực nghiệm
a. Tác động trước khi thực nghiệm
b. Khảo sát kết quả sau tác động
- Thời gian khảo sát: Dự kiến Tuần thứ 2 của tháng 11 năm 2021.
- Mục đích và nội dung khảo sát: Thu thập kết quả về tầm quan trọng, nhu cầu,
thái độ phối hợp của CBQL, GV, NV, PHHS và chính quyền địa phương trong
HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học; kết quả tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp
và triển khai kế hoạch phối hợp giữa Nhà trường – Gia đình – Chính quyền địa
phương trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học với các nội dung liên quan đến
biện pháp đề xuất sau thực nghiệm.
- Công cụ khảo sát: xây dựng bộ phiếu hỏi dành riêng cho 2 nhóm đối tượng
(Nhóm 1 gồm CBQL – GV, NV; Nhóm 2 gồm PHHS – Chính quyền địa phương).
- Cách thức tiến hành: Thông qua lãnh đạo nhà trường để phát phiếu khảo sát
cho các đối tượng và thu phiếu về xử lí.
c. Phân tích kết quả trước và sau thực nghiệm
d. Đánh giá kết quả thực nghiệm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo 3 trường tạo điều kiện cho NCS được tổ chức thực nghiệm tại 3
trường.
- Cử người tham gia các buổi tọa đàm, tập huấn do NCS và nhà trường phối
hợp tổ chức.
- Hỗ trợ mời mời chuyên gia Khoa Quản lí Giáo dục trường Đại học Sư phạm Đà
Nẵng làm giảng viên, báo cáo viên theo nội dung của kế hoạch tập huấn
2. Đối với 3 trường thực nghiệm
- Phối hợp với NCS chuẩn bị các điều kiện cho thực nghiệm.
- Lập kế hoạch phối hợp trong HĐGDMT cho học sinh ở trường mình năm
học 2019 – 2020.
- Chủ trì các cuộc họp phổ biến, tuyên truyền về kế hoạch thực nghiệm tại
trường.
- Lập và gửi danh sách CBQL, giáo viên, NV tham gia thực nghiệm.
- Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất cho các buổi tọa đàm và tập huấn
tại trường.
- Cử giáo viên tham gia lớp tập huấn đúng thành phần và thời gian quy định
Trên đây là kế hoạch tổ chức thực nghiệm biện pháp 5 “Đẩy mạnh công tác
phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS
ở trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng”.
Xin kính trình và báo cáo của lãnh đạo quý Phòng GD & ĐT và lãnh đạo các
trường thực nghiệm.
Nghiên cứu sinh
PHỤ LỤC 10:
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP
(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên)
Chúng tôi rất cảm ơn Quý thầy/cô đã hỗ trợ chúng tôi thực nghiệm biện pháp
quản lí về việc “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài
nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại Thành phố Đà Nẵng” thời
quan qua. Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc thực nghiệp xin quý Thầy/Cô
vui lòng cho ý kiến đánh giá mức độ thực hiện những nội dung sau bằng cách đánh
dấu (x) vào ô mà Thầy/Cô, cho là phù hợp (4 =Tốt; 3 =Khá; 2 =Trung bình; 1 =
Yếu).
Chúng tôi cam kết ý kiến của Thầy/Cô sẽ chỉ được dùng với mục đích nghiên
cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích gì khác.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!
Mức độ thực hiện
(Sự thay đổi, tăng tiến)
Các tiêu chí đánh giá
STT
1 (Yếu) 2 (TB) 3 (Khá) 4 (Tốt
Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong công
1
tác phối hợp về hoạt động giáo dục môi trường
(HĐGDMT) cho HS
Về tầm quan trọng của công tác phối hợp trong
1.1
HĐGDMT cho HS
1.2 Nhu cầu phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Tích cực, chủ động trong công tác phối hợp trong
1.3
HĐGDMT cho HS
Ý kiến khác:………………
Tổ chức kế hoạch (KH) phối hợp trong
2
HĐGDMT cho HS
2.1 Quan niệm về KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Quan niệm về xây dựng KH phối hợp trong
2.2
HĐGDMT cho HS
Xác định căn cứ xây dựng KH phối hợp (căn cứ pháp
2.3
lý, căn cứ thực tiễn)
Phân tích bối cảnh trong và ngoài nhà trường (ảnh
2.4
hưởng đến hoạt động phối hợp GDMT cho HS)
Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
2.5
phối hợp để GDMT cho HS
Phân bổ các nguồn lực (nhân sự, CSVC, TB, Tài
2.6
chính, thời gian)
Xác định trách nhiệm phối hợp trong HĐGDMT cho
2.7
HS
2.8 Dự thảo KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Hội thảo góp ý và hoàn thiện kế hoạch Xây dựng KH
2.9
phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.10 Phổ biến KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Ý kiến khác………….
Triển khai thực hiện KH phối hợp trong
3
HĐGDMT cho HS
3.1 Thành lập Ban QL GDMT (3 lực lượng)
3.2 Phân công bộ phận, nhân sự triển khai
3.3 Tổ chức triển khai các hoạt động GDMT
3.4 Đảm bảo CSVC, điều kiện khác theo KH phối hợp
3.5 Tổ chức bồi dưỡng GV, LL tham gia GDMT
3.6 Huy động các LLXH, PHHS tham gia
Họp giao ban, báo cáo tiến độ, đánh giá định kì để
3,7
bổ sung, thay đổi trong quá trình thực hiện
Giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện KH phối
3.8
hợp trong HĐGDMT cho HS
Ý kiến khác…
Cảm ơn sự hợp tác của quý thầy cô!
PHỤ LỤC 11:
PHIẾU KHẢO SÁT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP
(Dành cho Phụ huynh học sinh và Chính quyền địa phương)
Chúng tôi rất cảm ơn Quý Anh/Chị đã hỗ trợ chúng tôi thực nghiệm biện pháp
quản lí về việc “Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài
nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học tại Thành phố Đà Nẵng” thời
quan qua. Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc thực nghiệp xin quý Anh/Chị
vui lòng cho ý kiến đánh giá mức độ thực hiện những nội dung sau bằng cách đánh
dấu (x) vào ô mà Anh/Chị, cho là phù hợp (4 =Tốt; 3 =Khá; 2 =Trung bình; 1 =
Yếu).
Chúng tôi cam kết ý kiến của Anh/chị sẽ chỉ được dùng với mục đích nghiên
cứu khoa học, ngoài ra không có mục đích gì khác.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của thầy/cô!
Mức độ thực hiện
(Sự thay đổi, tăng tiến)
STT
Các tiêu chí đánh giá
1 (Yếu) 2 (TB) 3 (Khá) 4 (Tốt
Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong công
1
tác phối hợp về hoạt động giáo dục môi trường
(HĐGDMT) cho HS
Về tầm quan trọng của công tác phối hợp trong
1.1
HĐGDMT cho HS
1.2 Nhu cầu phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Tích cực, chủ động trong công tác phối hợp trong
1.3
HĐGDMT cho HS
Ý kiến khác:………………
Tổ chức xây dựng kế hoạch (KH) phối hợp trong
2
HĐGDMT cho HS
2.1 Quan niệm về KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Quan niệm về xây dựng KH phối hợp trong
2.2
HĐGDMT cho HS
Xác định căn cứ xây dựng KH phối hợp (căn cứ pháp
2.3
lý, căn cứ thực tiễn)
Phân tích bối cảnh trong và ngoài nhà trường (ảnh
2.4
hưởng đến hoạt động phối hợp GDMT cho HS)
Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
2.5
phối hợp để GDMT cho HS
Phân bổ các nguồn lực (nhân sự, CSVC, TB, Tài
2.6
chính, thời gian)
Xác định trách nhiệm phối hợp trong HĐGDMT cho
2.7
HS
2.8 Dự thảo KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Hội thảo góp ý và hoàn thiện kế hoạch Xây dựng KH
2.9
phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.10 Phổ biến KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Ý kiến khác………….
Triển khai thực hiện KH phối hợp trong
3
HĐGDMT cho HS
3.1 Thành lập Ban QL GDMT (3 lực lượng)
3.2 Phân công bộ phận, nhân sự triển khai
3.3 Tổ chức triển khai các hoạt động GDMT
Đảm bảo CSVC, điều kiện khác theo KH phối hợp
3.5 Tổ chức bồi dưỡng GV, LL tham gia GDMT
3.6 Huy động các LLXH, PHHS tham gia
Họp giao ban, báo cáo tiến độ, đánh giá định kì để
3,7
bổ sung, thay đổi trong quá trình thực hiện
Giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện KH phối
3.8
hợp trong HĐGDMT cho HS
Ý kiến khác…
Cảm ơn sự hợp tác của quý Anh/chi!
PHỤ LỤC 12: KẾ HOẠCH PHỐI HỢP (TRƯỚC THỰC NGHIỆM)
DỰ THẢO KẾ HOẠCH PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG – GIA ĐÌNH –
ĐỊA PHƯƠNG TRONG HĐGDMT CHO HỌC SINH CỦA
3 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRƯỚC THỰC NGHIÊM
PHỤ LỤC 13: CÁC KẾ HOẠCH PHỐI HỢP (SAU THỰC NGHIỆM)
KẾ HOẠCH PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG – GIA ĐÌNH –
ĐỊA PHƯƠNG TRONG HĐGDMT CHO HỌC SINH TẠI
3 TRƯỜNG TIỂU HỌC SAU THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 14: SỐ LIỆU SPSS (PHẦN BIỆN PHÁP)
DỮ LIỆU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 6 BIỆN PHÁP
Case Processing Summary
%
N
Cases
Valid
100.0
157
Excludeda
.0
0
Total
100.0
157
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.921
52
Paired Samples Statistics
Mean
N
Std. Deviation
Std. Error Mean
Pair 1
157
Cau1.a
3.57
.633
.051
157
Cau1.b
3.20
.585
.047
Pair 2
157
Cau2.a
3.68
.610
.049
157
Cau2.b
3.34
.526
.042
Pair 3
157
Cau3.a
3.62
.524
.042
157
Cau3.b
3.17
.426
.034
Pair 4
157
Cau4.a
3.76
.430
.034
157
Cau4.b
3.17
.379
.030
Pair 5
157
Cau5.a
3.69
.606
.048
157
Cau5.b
3.59
.620
.049
Pair 6
157
Cau6.a
3.31
.596
.048
157
Cau6.b
3.56
.498
.040
Pair 7
157
Cau7.a
3.73
.444
.035
157
Cau7.b
3.54
.525
.042
Pair 8
157
Cau8.a
3.20
.560
.045
157
Cau8.b
3.27
.595
.047
Pair 9
157
Cau9.a
3.44
.624
.050
157
Cau9.b
3.71
.520
.041
Pair 10
157
Cau10.a
3.53
.616
.049
157
Cau10.b
3.38
.500
.040
Pair 11
157
Cau11.a
3.38
.500
.040
157
Cau11.b
3.64
.521
.042
Pair 12
157
Cau12.a
3.26
.482
.038
3.22
Cau12.b
157
.461
.037
Pair 13
3.77
Cau13.a
157
.451
.036
3.76
Cau13.b
157
.459
.037
Pair 14
3.54
Cau14.a
157
.626
.050
3.38
Cau14.b
157
.500
.040
Pair 15
3.36
Cau15.a
157
.507
.040
3.33
Cau15.b
157
.603
.048
Pair 16
3.20
Cau16.a
157
.415
.033
3.45
Cau16.b
157
.511
.041
Pair 17
3.23
Cau17.a
157
.565
.045
3.78
Cau17.b
157
.595
.047
Pair 18
3.83
Cau18.a
157
.483
.039
3.38
Cau18.b
157
.500
.040
Pair 19
3.36
Cau19.a
157
.507
.040
3.20
Cau19.b
157
.430
.034
Pair 20
3.11
Cau20.a
157
.501
.040
3.48
Cau20.b
157
.636
.051
Pair 21
3.18
Cau21.a
157
.405
.032
3.26
Cau21.b
157
.455
.036
Pair 22
3.70
Cau22.a
157
.560
.045
3.71
Cau22.b
157
.591
.047
Pair 23
3.80
Cau23.a
157
.435
.035
3.61
Cau23.b
157
.516
.041
Pair 24
3.68
Cau24.a
157
.496
.040
3.52
Cau24.b
157
.514
.041
Pair 25
3.52
Cau25.a
157
.626
.050
3.59
Cau25.b
157
.609
.049
Pair 26
3.79
Cau26.a
157
.467
.037
3.56
Cau26.b
157
.498
.040
Paired Samples Correlations
N
Correlation
Sig.
Pair 1
Cau1.a & Cau1.b
157
.655
.000
Pair 2
Cau2.a & Cau2.b
157
.357
.000
Pair 3
Cau3.a & Cau3.b
157
.349
.000
Pair 4
Cau4.a & Cau4.b
157
.258
.001
Pair 5
Cau5.a & Cau5.b
157
.741
.000
Pair 6
Cau6.a & Cau6.b
157
-.495
.000
Pair 7
Cau7.a & Cau7.b
157
.158
.048
Pair 8
Cau8.a & Cau8.b
.895
.000
157
Pair 9
Cau9.a & Cau9.b
.273
.001
157
Pair 10
Cau10.a & Cau10.b
.380
.000
157
Pair 11
Cau11.a & Cau11.b
.339
.000
157
Pair 12
Cau12.a & Cau12.b
.774
.000
157
Pair 13
Cau13.a & Cau13.b
.784
.000
157
Pair 14
Cau14.a & Cau14.b
.244
.002
157
Pair 15
Cau15.a & Cau15.b
.156
.051
157
Pair 16
Cau16.a & Cau16.b
.066
.413
157
Pair 17
Cau17.a & Cau17.b
.573
.000
157
Pair 18
Cau18.a & Cau18.b
.300
.000
157
Pair 19
Cau19.a & Cau19.b
.557
.000
157
Pair 20
Cau20.a & Cau20.b
.179
.025
157
Pair 21
Cau21.a & Cau21.b
.467
.000
157
Pair 22
Cau22.a & Cau22.b
.566
.000
157
Pair 23
Cau23.a & Cau23.b
.268
.001
157
Pair 24
Cau24.a & Cau24.b
-.361
.000
157
Pair 25
Cau25.a & Cau25.b
.219
.006
157
Pair 26
Cau26.a & Cau26.b
-.069
.391
157
Paired Differences
95% Confidence Interval of
the Difference
Std.
Std. Error
Sig. (2-
Mean
Deviation
Mean
Lower
Upper
df
tailed)
Pair
Cau1.a -
.363
.508
.041
.283
.443
156
.000
Cau1.b
1
Pair
Cau2.a -
.344
.648
.052
.242
.446
156
.000
Cau2.b
2
Pair
Cau3.a -
.452
.548
.044
.366
.539
156
.000
Cau3.b
3
Pair
Cau4.a -
.586
.494
.039
.508
.664
156
.000
Cau4.b
4
Pair
Cau5.a -
.102
.441
.035
.032
.171
156
.004
Cau5.b
5
Pair
Cau6.a -
-.255
.947
.076
-.404
-.106
156
.001
Cau6.b
6
Pair
Cau7.a -
.191
.632
.050
.091
.291
156
.000
7
Cau7.b
Pair
Cau8.a -
-.076
.267
.021
-.118
-.034
156
.000
8
Cau8.b
Pair
Cau9.a -
-.274
.694
.055
-.383
-.164
156
.000
9
Cau9.b
Pair
Cau10.a -
.146
.629
.050
.047
.246
156
.004
10
Cau10.b
Pair
Cau11.a -
-.255
.587
.047
-.347
-.162
156
.000
11
Cau11.b
Pair
Cau12.a -
.038
.318
.025
-.012
.088
156
.134
12
Cau12.b
Pair
Cau13.a -
.013
.299
.024
-.034
.060
156
.595
13
Cau13.b
Pair
Cau14.a -
.153
.700
.056
.043
.263
156
.007
14
Cau14.b
Pair
Cau15.a -
.025
.725
.058
-.089
.140
156
.660
15
Cau15.b
Pair
Cau16.a -
-.248
.637
.051
-.349
-.148
156
.000
16
Cau16.b
Pair
Cau17.a -
-.548
.536
.043
-.632
-.463
156
.000
17
Cau17.b
Pair
Cau18.a -
.446
.582
.046
.354
.538
156
.000
18
Cau18.b
Pair
Cau19.a -
.159
.446
.036
.089
.230
156
.000
19
Cau19.b
Pair
Cau20.a -
-.369
.736
.059
-.486
-.253
156
.000
20
Cau20.b
Pair
Cau21.a -
-.076
.446
.036
-.147
-.006
156
.033
21
Cau21.b
Pair
Cau22.a -
-.006
.537
.043
-.091
.078
156
.882
22
Cau22.b
Pair
Cau23.a -
.191
.579
.046
.100
.282
156
.000
23
Cau23.b
Pair
Cau24.a -
.153
.833
.067
.021
.284
156
.023
24
Cau24.b
Pair
Cau25.a -
-.076
.772
.062
-.198
.045
156
.217
25
Cau25.b
Pair
Cau26.a -
.229
.706
.056
.118
.341
156
.000
26
Cau26.b
ANOVA
Sum of
Squares
df Mean Square
F
Sig
Between People
448.690
156
2.876
Within
Between
353.063
51
6.923
30.323
.000
People
Items
1816.380
7956
.228
Residual
2169.442
8007
.271
Total
2618.133
8163
.321
Total
Grand Mean = 3.48
PHỤ LỤC 15: TỔNG HỢP Ý KIẾN TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
1. Phỏng vấn Cán bộ Phòng GD&ĐT
a. Về thực trạng HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
CBQLPGD 1 trao đổi: “Một trong những lí do của mâu thuẫn trên là phần lớn
các trường tập trung cho hoạt động dạy học văn hóa, dạy học các môn học theo khung
chương trình quy định đối với cấp học TH, vì vậy sự quan tâm lồng ghép, tích hợp
HĐGDMT cho HS có quan tâm nhưng chỉ ở một mức độ nhất định. CBQLPGD 2
cùng khẳng định sự quan tâm của nhà trường với vấn đề này còn hạn chế, dù xác định
mục tiêu GDMT cho HS là mục tiêu rất cần thiết, rất quan trọng.
Qua phỏng vấn đối với CBQLPGD, cả 2 người đều cho rằng các trường, các
giáo viên đều xác định được mục tiêu GDMT cho học sinh tiểu học thông qua việc
giáo dục tích hợp, lồng ghép vào các môn học hoặc thông qua HĐGDNGLL. Tuy
nhiên, CBQLPGD 2 nói thêm giữa việc xác định đúng mục tiêu với mức độ thực hiện
cũng như kết quả không phải lúc nào cũng đạt kết quả mong đợi. Vì thế, việc xác
định mục tiêu GDMT cho HS ở trường chỉ đạt ở mức khá bởi phần lớn giáo viên quan
tâm nhiều đến mục tiêu bài học chính khóa hơn mục tiêu GDMT lồng ghép, tích hợp.
Qua phỏng vấn CBQLPGD 1 và 2 đều cùng ý kiến: các trường tiểu học thực
hiện nội dung GDMT cho HS theo bộ tài liệu hướng dẫn chung của Bộ GD&ĐT. Sở
GD&ĐT, Phòng GD&ĐT không xây dựng thêm nội dung GDMT cho các đơn vị
trường học. Hằng năm, các Phòng GD&ĐT đều đưa nội dung GDMT cho HS trong
phương hướng nhiệm vụ năm học của Cấp tiểu học, Theo CBQLPGD 2 cho biết:
“trong quá trình kiểm tra dự giờ đột xuất, hoặc dự giờ khảo sát giáo viên dạy giỏi,
Phòng GD&ĐT đều quan tâm đến nội dung tích hợp, lồng ghép GDMT đối với các
bài có liên quan và đa số giáo viên thực hiện nghiêm túc theo 4 quyển hướng dẫn của
Bộ GD&ĐT, ít có sự sáng tạo thêm”.
Với các CBQLPGD, họ cũng cho rằng các trường đều sử dụng hầu hết các hình thức,
song không phải lúc nào cũng thường xuyên, liên tục. Do đặc trưng của HĐGDMT nên
phần lớn các trường vận dụng hình thức lồng ghép, tích hợp vào các môn học có liên quan
(vì mang tính bắt buộc theo tài liệu hướng dẫn của Bộ GD& ĐT). CBQLPGD 1 cho biết:
“Các trường TH trong những năm gần đây, đã quan tâm đến công tác xã hội hóa trong các
hoạt động giáo dục của nhà trường, vì thế, các trường đã có nhiều hoạt động trải nghiệm
dưới hình thức dã ngoại nhằm mục đích nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kĩ năng sống
nói chung và kĩ năng về BVMT nói riêng”.
Qua trao đổi, phỏng vấn với 2 CBQLPGD, cho rằng việc tổ chức chuyên đề về
GDMT chưa được nhà trường chú trọng, chủ yếu giảng dạy lồng ghép vào các môn học
là chính. Nhà trường chưa thực sự chú trọng tổ chức GDMT qua hình thức tham quan dã
ngoại do điều kiện kinh phí hạn hẹp, quỹ thời gian hạn chế. CBQLPGD 1 cho biết thêm
“Việc GDMT trong giờ ăn, giờ nghỉ của học sinh chưa đạt hiệu quả cao vì thời gian này
chủ yếu do nhân viên quản lí phụ trách nên họ chỉ quan tâm đến việc hoàn thành nhiệm vụ
được giao là lo cho học sinh ăn hết suất, ngủ đúng giờ. Giờ sinh hoạt chuyên môn có quá
nhiều việc phải giải quyết liên quan đến lớp chủ nhiệm nên giáo viên cũng được quan tâm
thật sự đến việc GDMT cho các em”.
Qua trao đổi, phỏng vấn CBQLPGD 1 cho rằng “Để GDMT cho hs đạt hiệu quả
cao thì cần sử dụng thường xuyên các phương pháp mang tính trực quan, nghiêng về
thực hành trải nghiệm bởi GDMT mang tính đặc thù riêng, cần phải gắn với thực tế,
gắn với các tình huống cụ thể về môi trường thì mới đem đến hiệu quả giáo dục MT
cho HS. Đối với các phương pháp giải quyết vấn đề, thực địa đạt hiệu quả ở mức
trung bình bởi theo họ, việc vận dụng các phương pháp này phụ thuộc nhiều vào năng
lực giáo viên (về chuyên môn, về nghiệp vụ sư phạm)”. CBQLPGD 2 trao đổi thêm
“Muốn làm được điều này hiệu quả thì GV cần có chuyên môn rộng và sâu về các
vấn đề môi trường thì mới sử dụng phương pháp thuyết giảng hiệu quả cần có năng
lực nêu vấn đề cho học sinh cùng giải quyết cùng xử lí. Điều này đối với GV tương
đối khó vì phần lớn GV còn chưa thực sự sáng tạo, chủ động”.
Qua trao đổi, phỏng vấn với CBQL PGD 1 và 2, đều có chung một nhận xét như
sau: GV có quan tâm đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả tham gia HĐGDMT cho HS
tại nhà trường. Việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện khách quan, công bằng và thực
hiện chủ yếu trong giờ học có nội dung lồng ghép, tích hợp GDMT, mang tính chất
động viên là chính. Còn với các nội dung khác, GV thi thoảng có vận dụng nhưng
không đánh giá cụ thể mà chỉ mang tính nhắc nhở đối với HS. Và GVCN dựa vào kết
quả này làm cơ sở để nhận xét về phẩm chất của HS.
b. Về thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Qua phỏng vấn CBQL cấp phòng và CBQL nhà trường đều cho rằng Hiệu
trưởng nhà trường có ý thức và xác định được GDMT là một hoạt động giáo dục trong
nhà trường nên cần thiết phải được quản lí. Tuy nhiên, việc quản lí HĐGDMT cho
HS ở trường tiểu học còn mờ nhạt, việc rách rời quản lí HĐGDMT với các hoạt động
giáo dục khác là chưa thực hiện được, vì vậy công tác quản lí HĐGDMT mờ nhạt,
không cụ thể và không thể hiện được trong hồ sơ quản lí của nhà trường.
Qua trao đổi với CBQLPGD, cả 2 đều trả lời Hiệu trưởng tất cả các trường tiểu
học đều xây dựng kế hoạch nhà trường theo năm, tháng, tuần và kế hoạch này phụ
thuộc nhiều vào phương hướng nhiệm vụ chung của cấp học do Bộ GD&DT, Sở GD
&ĐT ban hành. Trên cơ sở đó, các trường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học. Thông thường, nhiệm vụ năm học tập trung chủ yếu cho các phong trào thi
đua, công tác chuyên môn… Mục tiêu HĐGDMT chỉ là một nội dung nhỏ trong mục
tiêu chung của nhà trường. Vì vậy, việc quản lí mục tiêu HĐGDMT cho HS tại trường
tiểu học thường không được thực hiện riêng lẻ, độc lập mà nằm trong quản lí mục
tiêu chung của tất cả các hoạt động giáo dục, dạy học của nhà trường trong một năm
học. Cũng chính vì thế mà kết quả thực hiện quản lí mục tiêu HĐGDMT cho HS ở
trưởng tiểu học chưa được đánh giá cao. Tóm lại, mục tiêu GDMT cho HS được lồng
ghép, tích hợp trong mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học của nhà trường.
Qua phỏng vấn CBQLPGD, cả 2 đều cho rằng HĐGDMT trong trường tiểu học
thường được Hiệu trưởng giao cho phó hiệu trưởng phụ trách. HĐGDMT có 2 hình thức
khai thác, tổ chức nên đôi lúc do 2 phó hiệu trưởng cùng chịu trách nhiệm. Đối với hình
thức lồng ghép tích hợp qua bài học chính khóa thì do phó HT chuyên môn phụ trách; đối
với hình thức lồng ghép, tích hợp thông qua HĐGDNGLL thì giao cho phó HT hoạt động
ngoài giờ phụ trách. Chính vì vậy, vai trò chỉ đạo, kiểm tra của hiệu trưởng chưa cụ thể
với HĐGDMT. CBQLPGD 2 nói thêm “Đối với các trường TH hạng 2 trở xuống, Ban
giám hiệu chỉ có 2 người nên việc triển khai, chỉ đạo HĐGDMT sẽ hạn chế hơn nhiều vì
áp lực về khối lượng công việc chuyên môn và HĐGDNGLL”.
Qua phỏng vấn CBQLPGD 1 cho biết “Hầu hết các trường đều quan tâm tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về đổi mới hình thức và phương pháp
dạy học, trong đó có HĐGDMT. Tuy nhiên, như trên đã nói, do GDMT không phải
là môn độc lập nên việc tập huấn, bồi dưỡng cũng như kiểm tra đánh giá sẽ không
được các trường thực hiện thường xuyên, liên tục như các môn học chính khóa trong
nhà trường”. CBQLPGD 2 cũng đồng ý với CBQLPGD 1 và cho biết thêm “để việc
tập huấn, bồi dưỡng này thực sự có hiệu quả thì các cấp lãnh đạo Bộ GD & ĐT, Sở
GD & ĐT cần cho biên soạn lại nội dung GDMT mới, trên cơ sở đó, tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ CBQL và giáo viên”.
Qua trao đổi, phỏng vấn với CBQLPGD, cả 2 đều có chung một nhận xét như
sau: Nhà trường có xây dựng kế hoạch kiểm tra HĐGDMT và kế hoạch này được
nằm trong kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường theo học kì, năm học. Ban giám
hiệu thực hiện việc kiểm tra, đánh giá theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, công tác kiểm
tra, đánh giá HĐGDMT chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính định tính, chưa xây
dựng được các tiêu chí cụ thể trong đánh giá nội dung GDMT; việc kiểm tra diễn ra
chưa thường xuyên, chưa liên tục và thường chỉ tập trung đánh giá kiến thức, chưa
chú trọng đến đánh giá hành vi, kĩ năng.
Qua trao đổi với CBQLPGD, họ cho rằng cần có các điều kiện hỗ trợ cho
HĐGDMT cho học sinh tiểu học. CBQLPGD 2 cũng nêu ra một số các điều kiện như
sau: “CBQL cần nắm vững những chủ trương, chính sách của các cấp về GDMT để
từ đó đề ra kế hoạch phù hợp với nhà trường; cần quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho
nhà trường như xây dựng sân chơi, bãi tập, các khu vườn sinh thái cho HS vui chơi,
trải nghiệm; bố trí nguồn kinh phí cho các hoạt động GDMT nhất là các hoạt động
ngoại khóa, dã ngoại, tham quan để HS có thêm những kĩ năng”.
c. Biện pháp quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Qua trao đổi với CBQL Phòng GD&ĐT 1 và 2, cả 2 đều thống nhất quan điểm:
Nhà trường cần làm tốt công tác nâng cao nhận thức cho các LLGD và HS thì mới có
nền tảng để thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDMT trong nhà trường”. CBQL PGD 1
nói thêm “ngoài việc nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức,
thì vai trò của Hiệu trưởng trong việc phối hợp với chính quyền địa phương để tuyên
truyền nội dung GDMT đến cộng đồng dân cư, đến PPHS cũng hết sức cần thiết, nó
hỗ trợ rất nhiều cho nhà trường trong việc GDMT cho HS ở trường tiểu học.
Khi trao đổi với CBQL PGD 1, 2 về kết quả khảo sát trên, cả 2 đều cho rằng
biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, vì HĐGDMT cho HS trong trường tiểu học
chủ yếu được triển khai và thực hiện xoay quanh 02 đối tượng chính đó là LLGD
trong nhà trường và HS. Các đối tượng này thuộc sự quản lí trực tiếp của Hiệu trưởng
nhà trường. Chính vì vậy, nếu Hiệu trưởng quan tâm đến việc nâng cao nhận thức
cho các đối tượng này thì tính khả thi sẽ cao, vì nó nằm trong khả năng và phạm vi
điều hành, quản lí của Hiệu trưởng nhà trường.
Qua phỏng vấn CBQL PGD 1 và 2, họ cũng đồng ý với 5 nội dung đề xuất để
thực hiện biện pháp “Tăng cường quản lí việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp
tình hình thế giới, quốc gia và địa phương”. Tuy nhiên, các nhà quản lí cho rằng 2
biện pháp: “Hiệu trưởng chỉ đạo các LLGD đánh giá thực trạng nội dung GDMT
chưa phù hợp là vô cùng cần thiết cho việc xây dựng nội dung GDMT phù hợp, khả
thi. Bởi, có đánh giá đúng thực trạng nội dung GDMT hiện hành thì nhà trường mới
xây dựng được nội dung GDMT sát với tình hình môi trường thực tế địa phương và
thế giới. Việc xây dựng này nhằm giúp cho nội dung xây dựng mới có tính khả thi
cao. CBQL PGD 2 bàn thêm “Trong thực tế, mặc dù nhà trường có quan tâm tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, do hoạt động giáo dục trong
nhà trường bị chi phối bởi nhiều nội dung, nhiều hoạt động khác nhau, nên việc bồi
dưỡng về nội dung GDMT một cách riêng lẻ thì tính khả thi không cao, mà thường
tổ chức mang tính lồng ghép vào với các hoạt động khác trong nhà trường”.
Qua trao đổi với CBQLPGD, họ cũng cho rằng biện pháp “Hoàn thiện công tác quản
lí hình thức, phương pháp GDMT thông qua HĐGDNGLL” là cần thiết và có tính khả thi
trong quản lí nhà trường. Họ đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của 2 nội dung cụ
thể sau: Xác định và xây dựng các hình thức, phương pháp GDMT thông qua
HĐGDNGLL; Tăng cường chỉ đạo tổ chức các cuộc giao lưu, thi tài về GDMT cho HS.
Vì theo họ, HĐGDMT cho HS ở trường tiểu học sẽ đạt được mục tiêu, đạt hiệu quả cao
khi nhà trường thường xuyên tổ chức các HĐGDNGLL và xác định được các hình thức,
phương pháp cũng như nội dung tổ chức phù hợp. Thông qua HĐGDNGLL để giáo dục
môi trường cho HS là hình thức có thể xem là hiệu quả nhất.
Với CBQL PGD 2 cho biết thêm “Xây dựng 1 số mô hình GDMT dựa vào thực địa,
trải nghiệm là nội dung đề xuất rất hay và thiết thực, bám sát với nhu cầu thực tế của HS.
Để quản lí HĐGDMT cho HS đạt hiệu quả thì ngoài việc tổ chức các cuộc thi, giao lưu về
BVMT, thì xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực địa sẽ giúp HS ghi nhớ
lâu hơn và có những bài học lí thú từ môi trường đem lại”.
Qua phỏng vấn CBQLPGD, cả 2 đều đồng ý biện pháp 4 đề xuất với 5 nội dung
cụ thể là cần thiết và có tính khả thi. Song, họ cho rằng, để biện pháp này đạt hiệu
quả thì cần cải tiến tập trung vào việc xây dựng tiêu chí trong kiểm tra, đánh giá là
cần được quan tâm đầu tiên, bởi không thể kiểm tra, đánh giá một cách chung chung
mà cần xây dựng tiêu chí cụ thể. Và khi xây dựng tiêu chí cũng cần lưu ý đến việc
đánh giá, kiểm tra qua 2 hình thức khác nhau của HĐGDMT cho HS, đó là hình thức
lồng ghép, tích hợp trong các môn học và lồng ghép, tích hợp trong các HĐGDNGLL.
Qua trao đổi với CBQLPGD, họ cũng cho rằng biện pháp “Đẩy mạnh công tác
phối hợp giữa nhà trường với các LLGD ngoài nhà trường trong HĐGDMT cho HS ở
trường tiểu học” là cần thiết và có tính khả thi trong quản lí nhà trường. Họ đánh giá cao
tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của
công tác phối hợp, xác định vai trò nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm phối hợp của từng
LLGD tham gia vào hoạt động GDMT cho HS. Vì theo họ, công tác truyền thông nhận
thức có được quan tâm thì mới tạo được sức lan tỏa trong nhà trường, trong PHHS và
cộng đồng. Từ đó, các LLGD trong và ngoài nhà trường cùng cộng đồng trách nhiệm
trong việc thực hiện kế hoạch GDMT cho HS ở trường tiểu học. Theo các nhà quản lí
cấp phòng, họ cho rằng hiện nay nguồn kinh phí 20% chi khác của trường tiểu học
tương đối lớn, vì vậy, Hiệu trưởng cần biết cân đối nguồn kinh phí để hỗ trợ mua sắm
trang thiết bị, tài liệu phục vụ cho HĐGDMT. Đồng thời, cần biết khuyến khích GV
tự làm thêm các ĐDDH từ các sản phẩm tái chế, vừa góp phần giáo dục môi trường,
vừa tạo ra được các ĐDDH có giá trị để bổ sung, thay thế các thiết bị dạy học còn
thiếu mà nguồn kinh phí nhà trường chưa thể đầu tư được. Tuy nhiên, để phong trào
làm ĐDDH tự làm đạt kết quả thì Hiệu trưởng cũng cần xây dựng cơ chế khen thưởng
đối với các cá nhân, các tổ chuyên môn làm được nhiều ĐDDH mang lại hiệu quả
cho HDGD nói chung và HĐGDMT cho HS nói riêng.
2. Phỏng vấn CBQL nhà trường
a. Về thực trạng HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Qua phỏng vấn với CBQL, GV nhà trường, CBQL phòng GD&ĐT, PHHS cũng
như lãnh đạo Phòng TNMT, doanh nghiệp, 100% đối tượng được phỏng vấn đều cho
rằng việc GDMT cho học sinh tiểu học là rất cần thiết bởi theo họ đây là cấp học nền
tảng, nếu hành vi được hình thành và rèn luyện ngay từ những ngày còn nhỏ sẽ trở
nên bền vững hơn khi người đó trưởng thành.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, cả 4 CBQL đều cho rằng nhà trường luôn
quan tâm đến vấn đề GDMT cho HS, tuy nhiên do khối lượng công việc và các hoạt
động ngoại khóa của nhà trường quá nhiều, nhất là các hoạt động theo chủ điểm, chủ
đề hằng tuần, hằng tháng của Hội đồng Đội nên việc quan tâm chưa thường xuyên,
liên tục.
Qua kết quả phỏng vấn CBQL nhà trường, cả 4 người đều thống nhất giáo viên
nhà trường luôn xác định rõ mục tiêu GDMT cho HS trong từng hoạt động cụ thể.
Song trên thực tế các mục tiêu nhỏ đan xen nhau, nên GV đôi lúc chưa xác định cụ
thể, rành ròi từng mục tiêu.
Qua phỏng vấn CBQL và GV nhà trường, thu được kết quả đồng nhất như sau:
Nội dung GDMT được nhà trường thực hiện theo đúng Bộ tài liệu hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT năm 2005. Trong nhiều năm thực hiện, họ cho rằng Bộ tài liệu này có nhiều
điểm không còn phù hợp với xu thế môi trường quốc tế, quốc gia và địa phương. Họ
mong muốn Bộ GD&ĐT xây dựng lại Bộ tài liệu mới phù hợp với tình hình thực tiễn.
Qua trao đổi, phỏng vấn CBQL 1 và 2 cho rằng: Hình thức GDMT được nhà
trường lựa chọn linh hoạt phù hợp với từng hoạt động GDMT cụ thể. Song, do điều
kiện về diện tích, về kinh phí, nên nhà trường chưa tổ chức được nhiều hoạt động trải
nghiệm. Đa số GV được phỏng vấn và CBQL 3 và 4 thì cho rằng việc tổ chức chuyên
đề riêng về GDMT cho đội ngũ GV chưa được chú trọng, chủ yếu là lồng ghép trong
buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
Qua phỏng vấn CBQL và GV nhà trường, họ cũng đưa ra ý kiến đồng nhất với
ý kiến của CBQL Phòng GD&ĐT như đã nêu ở trên.
b. Về thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, tất cả đều cho rằng: Nhà trường luôn chú
trọng đến quản lí mục tiêu của tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường. Song,
việc quản lí mục tiêu GDMT dù được quan tâm nhưng phần lớn nó được đưa vào
trong mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. CBQL 2,4 nói thêm: Việc quản lí mục
tiêu GDMT trong nhà trường còn mờ nhạt, bởi mục tiêu này thường được triển khai
trong mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học chung của nhà trường.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, cả 4 đều cho rằng: Hiệu trưởng thường xuyên chỉ
đạo, triển khai các nội dung chuyên môn trong HĐSP, trong đó có HĐGDMT; Hiệu trưởng
đã phân chia các mảng công tác cho từng thành viên trong Ban giám hiệu, trong liên tịch
đảm trách. Và họ đánh giá việc này được làm thường xuyên, có hiệu quả.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, họ cho biết: “Ban giám hiệu thường xuyên
yêu cầu GV xác định các hình thức, phương pháp GDMT phù hợp với từng nội dung,
từng hoạt động. Và nhà trường cũng đã tổ chức các buổi tập huấn cho GV nắm vững
hình thức, phương pháp GDMT cho HS. Mặc dù việc tập huấn không được thực hiện
thường xuyên nhưng đem lại hiệu quả cao nhất”.
Qua phỏng vấn CBQL và GV, tất cả đều cho rằng: Nhà trường quan tâm đến
công tác kiểm tra đánh giá thể hiện ở việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, triển khai
trong HĐSP, tiến hành kiểm tra định kì, đột xuất và sau mỗi lần kiểm tra đều có nhận
xét, góp ý cho cá nhân. Tuy nhiên, việc kiểm tra chỉ dừng lại với HĐGDMT thông
qua tiết dạy trên lớp, chưa kiểm tra HDGDMT được tổ chức ngoài giờ lên lớp. Mặt
khác, nhà trường cũng chưa quan tâm đến khen thưởng cá nhân và tập thể có thành
tích trong việc thực hiện HĐGDMT cho HS tại nhà trường.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường, tất cả đều cho rằng: việc quản lí các điều
kiện phục vụ, hỗ trợ cho HĐGDMT tại các đơn vị trường học còn hạn chế. Điều này
do phần kinh phí hoạt động tại các trường TH (không có nguồn học phí). Trong khi
đó hoạt động chuyên môn và hoạt động GD khác khá nhiều nên việc cân đối nguồn
kinh phí trong HĐGDMT rất ít. Chính vì thế dẫn đến việc đầu tư CSVC, trang bị tài
liệu, ĐDDH và các phương tiện hỗ trợ GDMT không đạt kết quả cao, làm ảnh hưởng
đến chất lượng HĐGDMT cho HS tại trường TH.
Qua phỏng vấn CBQL nhà trường và CBQL PGD, tất cả đều có chung một ý
kiến: để quản lí công tác phối hợp các LLGD trong HĐGDMT cho HS ở trường tiểu
học, hầu hết các trường đều có huy động sự tham gia của các lực lượng trong và ngoài
nhà trường, nhưng kết quả chưa cao. CBQL 1 và 4 nói thêm: Nhà trường có quan tâm
đến việc huy động các LLDG trong công tác phối hợp GDMT, xác định được trách
nhiệm của Nhà trường – Gia đình trong phối hợp. Tuy nhiên, việc tổ chức xây dựng
kế hoạch và triển khai kế hoạch chưa được quan tâm nên ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu
quả công tác quản lí HĐGDMT nói riêng và hoạt động quản lí nhà trường nói chung.
3. Phỏng vấn GV
a. Về thực trạng HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Đối với GV, tất cả cho rằng GV quan tâm đến HHĐGDMT cho HS, song chưa
thường xuyên, chủ yếu trong các tiết dạy có lồng ghép, tích hợp.
Qua kết quả phỏng vấn GV thì họ cũng nhận thấy bản thân luôn có ý thức xác
định mục tiêu khi tổ chức HHĐGDMT cho HS. Tuy nhiên mục tiêu này thường được
lồng ghép trong mục tiêu chung của bài học có nội dung tích hợp GDMT. Khi
HĐGDMT được tổ chức thông qua HĐGDNGLL thì mục tiêu về GDMT sẽ được
quan tâm nhiều hơn.
Qua phỏng vấn CBQL và GV nhà trường, thu được kết quả đồng nhất như sau:
Nội dung GDMT được nhà trường thực hiện theo đúng Bộ tài liệu hướng dẫn của Bộ
GD&ĐT năm 2005. Trong nhiều năm thực hiện, họ cho rằng Bộ tài liệu này có nhiều
điểm không còn phù hợp với xu thế môi trường quốc tế, quốc gia và địa phương. Họ
mong muốn Bộ GD&ĐT xây dựng lại Bộ tài liệu mới phù hợp với tình hình thực tiễn.
Qua phỏng vấn GV nhà trường, GV 1, 2, 4, 5, 7 thì cho rằng họ rất quan tâm
đến việc lựa chọn các phương pháp GDMT cho HS. Tùy theo từng nội dung hoạt
động mà lựa chọn PP phù hợp. Phương pháp GDMT được GV sử dụng nhiều nhất và
cũng đem lại hiệu quả thông qua dạy học lồng ghép, tích hợp là PP trực quan, PP hỏi
đáp, PP thực hành. Với GV 3, 6, 8 thì cho rằng GDMT muốn đạt hiệu quả cao thì cần
cho các em được trải nghiệm, tức là sử dụng PP thực địa, được thực hành thì HS sẽ
ghi nhớ nhanh và lâu hơn.
Qua phỏng vấn CBQL và GV nhà trường, họ cũng đưa ra ý kiến đồng nhất với
ý kiến của CBQL Phòng GD&ĐT như đã nêu ở trên.
b. Về thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Qua phỏng vấn GV, có 4 GV (2,3.5,7) cho rằng: Hiệu trưởng phân công cho
phó hiệu trưởng nhà trường đảm trách HĐGDMT, tại trường, kế hoạch triển khai nội
dung HĐGDMT nằm trong kế hoạch nội dung giảng dạy các bộ môn, không có kế
hoạch riêng nên việc kiểm tra thực hiện nội dung này cũng được tiến hành chung với
kiểm tra hoạt động dạy học trên lớp qua dự giờ, hồ sơ sổ sách, giáo án. 4 GV còn lại
thì cho rằng: Hiệu trưởng chưa quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch triển khai nội
dung GDMT và chưa chú trọng công tác kiểm tra. Việc quản lí nội dung GDMT cho
HS chỉ được trao đổi trong các buổi sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
Qua phỏng vấn GV, tất cả đều cho biết: BGH luôn yêu cầu GV phải xác định
cụ thể hình thức, phương pháp GDMT cho HS và tổ chức kiểm tra nội dung này thông
qua việc dự giờ, kiểm tra giáo án. Tuy nhiên hiệu quả không cao vì thực tế hình thức,
phương pháp GDMT không thể tách rời với hình thức, phương pháp dạy học phù hợp
với đặc trưng bộ môn, nhất là khi GDMT được dạy lồng ghép, tích hợp qua các tiết
học, bài học. GV 3,4,5 cho biết thêm: Họ còn lúng túng trong việc lựa chọn hình thức
và phương pháp GDMT cho HS và mong muốn được tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng về PP, hình thức GDMT do các cấp tổ chức.
Qua phỏng vấn GV, cả 8 GV đều có chung một ý kiến, đó là: Các điều kiện hỗ
trợ HĐGDMT trong nhà trường còn nhiều hạn chế về phương tiện, trang thiết bị cũng
như nguồn tài liệu tham khảo; việc tập huấn bồi dưỡng không thường xuyên; kinh phí
và thời gian dành riêng cho HĐGDMT chưa được quan tâm đúng mức; sân chơi, bãi
tập chật hẹp… chính vì thế ít nhiều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động GDMT cho HS
tại nhà trường.
Qua phỏng vấn GV, họ cũng khẳng định nhà trường có quan tâm đến công tác
phối hợp với LLGD ngoài nhà trường trong các hoạt động giáo dục, trong đó có
HĐGDMT. Trên thực tế, nhà trường cũng nhận được sự hỗ trợ từ PHHS, chính quyền
địa phương trong HĐGDMT cho HS tại nhà trường. Tuy nhiên, theo họ, việc phối
hợp này chưa thường xuyên, mang tính sự vụ, sự việc nên hiệu quả mang lại chưa
cao. GV 2 cho biết thêm: “Việc chưa tận dụng hết các nguồn lực bên ngoài nhà trường
cho HĐGD nói chung và HĐGDMT cho HS nói riêng là một thiệt thòi cho nhà trường,
cho HS”.
4. Phỏng vấn HS
Qua phỏng vấn HS, cả 4 nhóm đều xác định các em được các thầy cô giảng dạy
và cho tham gia các hoạt động GDMT. Khi hỏi các nội dung GDMT nào các con
được học, thì các nhóm HS nêu được tên các nội dung, các chủ đề hoặc các hoạt động
do trường tổ chức. Phần lớn các em chưa phân biệt được đâu là nội dung kiến thức,
đâu là thái độ, đâu là kĩ năng. Các nội dung về MT được 4 nhóm HS trả lời phần lớn
giống nhau, bao gồm các nội dung sau: vệ sinh trường lớp, bảo vệ cây xanh, tiết kiệm
điện, nước; bảo vệ nguồn nước xanh, trồng cây; sử dụng và làm sản phẩm tái chế.
Qua phỏng vấn đối với 4 nhóm HS, chúng tôi cũng thu được kết quả gần với kết
quả khảo sát. Đối với 4 nhóm HS, các em đều xác định các hình thức như đã nêu ở trên
đều được các thầy cô giáo sử dụng trong HĐGDMT. Song, hình thức được sử dụng
thường xuyên là hình thức tích hợp vào tiết dạy, vào tiết sinh hoạt lớp và sinh hoạt dưới
cờ. Hình thức dã ngoại hay tổ chức các chuyên đề thì chỉ có 1 - 2 lần trong một năm học.
Riêng nhóm HS 3 thì các em cho rằng các em còn thường xuyên được các thầy cô lồng
ghép nội dung GDMT trong giờ ăn, giờ nghỉ, giờ sinh hoạt vui chơi.
Qua trao đổi với HS nhóm 1 và 2, các em cho rằng thầy, cô thường sử dụng
phương pháp hỏi đáp, phương pháp thuyết trình để giảng dạy các bài học có nội dung
GDMT. Các em cho biết, các em thích PP thực địa, PP thảo luận nhóm vì giúp cho
chúng em nhớ lâu hơn, và giúp chúng em tìm ra được nhiều kết quả từ câu hỏi của
cô/ thầy đưa ra, từ đó, các em có thêm nhiều kiến thức hơn”. Với nhóm HS 3, 4 thì
các em lại cho rằng thầy, cô thường dùng phương pháp trực quan (chủ yếu là tranh
ảnh minh họa) và thảo luận nhóm. Nhóm HS 3 thì mong muốn được thầy cô tổ chức
thực hành ở vườn trường hoặc được đi dã ngoại ở các khu sinh thái ngoài nhà trường.
Qua trao đổi với 4 nhóm HS, đa số các em cho biết cô giáo chỉ kiểm tra nội
dung GDMT trong bài học có tích hợp, lồng ghép và có nhận xét, đánh giá trước lớp.
Nhìn chung bạn nào cũng trả lời được các câu hỏi kiểm tra của thầy cô tại lớp. Nhóm
HS 3 cho biết thêm “Trong giờ sinh hoạt lớp, giờ bán trú, cô giáo có nhắc nhở chúng
em về vấn đề giữ gìn vệ sinh các nhân, vệ sinh môi trường lớp học và không có đánh
giá, xếp loại bằng cách cho điểm”.
5. Phỏng vấn PHHS
Qua phỏng vấn với PHHS, họ cho biết bản thân thỉnh thoảng được GV chủ
nhiệm thông báo về hoạt động GDMT của HS trong ngày ra quân Chủ nhật Xanh –
sạch – Đẹp, trong hoạt động sinh hoạt dưới cờ”, đồng thời, Nhóm PHHS 1 và 2 cho
biết họ cũng được GVCN mời tham gia hoạt động dã ngoại, trải nghiệm tại vườn rau
sinh thái Hòa Phong, vườn sinh thái Đức Trí… Qua đó, PHHS cùng GV quản lí HS,
hướng dẫn HS ý thức về bảo vệ môi trường”.
Họ cho rằng hoạt động giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của
toàn xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò nòng cốt, quan trọng, cùng với đó là sự
tham gia của gia đình, chính quyền địa phương, tổ chức Đoàn, đội, Công đoàn, Hội
phụ nữ, cơ quan thông tấn báo đài… qua đa dạng các kênh giáo dục như giáo dục
trực tiếp, qua truyền thanh, truyền hình, hoạt động dã ngoại, trải nghiệm, làm mẫu…
giáo dục mọi lúc, mọi nơi sẽ hình thành ý thức tốt và phản xạ có điều kiện để bảo vệ
môi trường cho các cháu.
- Vai trò của Nhà trường: Lồng ghép giáo dục môi trường vào các môn học, tổ
chức các hình thức dạy học đa dạng, linh hoạt, các thông điệp phong phú về giữ gìn
và bảo vệ môi trường. Qua các hoạt động đó cung cấp cho HS kiến thức về giáo dục
bảo vệ môi trường một cách tự nhiên, sinh động và hiệu quả.
- Vai trò của gia đình: ba mẹ phải có những việc làm, hành động đúng góp phần bảo
vệ môi trường sẽ hình thành ở các con mình những việc làm tốt góp phần BVMT
- Vai trò của chính quyền địa phương, tổ chức Đoàn, đội, Công đoàn, Hội phụ
nữ, cơ quan thông tấn báo đài…: thông qua các buổi hội thảo, tuyên truyền, tham
quan trải nghiệm,…giáo dục hs hành vi và hoạt động thân thiện với môi trường.
Họ cũng xác định bản thân thỉnh thoảng được GV chủ nhiệm thông báo về hoạt
động GDMT của HS trong ngày ra quân Chủ nhật Xanh – sạch – Đẹp, trong hoạt
động sinh hoạt dưới cờ”, đồng thời, Nhóm PHHS 1 và 2 cho biết họ cũng được
“GVCN mời tham gia hoạt động dã ngoại, trải nghiệm tại vườn rau sinh thái Hòa
Phong, vườn sinh thái Đức Trí… Qua đó, PHHS cùng GV quản lí HS, hướng dẫn HS
ý thức về BVMT”
Cả 4 PHHS đều cho rằng HĐGDMT cho HS muốn đạt được mục tiêu đề ra cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các LLGD trong và ngoài nhà trường.
- Đối với nhà trường: Cung cấp cho HS những kiến thức về môi trường, thực trang
của môi trường hiện nay, nguyên nhân và hậu quả của ô nhiễm môi trường, hình thành
hành động và thái độ tốt góp phần bảo vệ môi trường
- Đối với PHHS: Phối hợp chặt chẽ cùng với nhà trường và xã hội củng cố những
kiến thức, hình thành nhân cách cho HS.
- Đối với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp: Tích cực phối hợp,
hỗ trợ nhà trường về nội dung tuyên truyền, kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
hoạt động trải nghiệm tại các nhà máy, các khu rừng…cũng như phối hợp trong việc tổ
chức thu gom rác thải, xử lí vệ sinh môi trường trong và ngoài nhà trường.
Để công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường mang lại
hiệu quả, cần phải thực hiện hiệu quả nhiều biện pháp:
Một là, lấy hình ảnh mô phạm, mẫu mực của đội ngũ giáo viên trong môi
trường sư phạm để giáo dục trực quan cho các cháu. Khuyến khích học sinh tự
giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp
thời các hành vi, hoạt động thân thiện với môi trường.
Hai là, tổ chức các hoạt động như trồng và chăm sóc cây xanh; vệ sinh
trường lớp; tổ chức các diễn đàn về môi trường để học sinh tham gia một cách
dân chủ; giáo dục học sinh có ý thức tiết kiệm năng lượng như điện và nước,
khuyến khích học sinh có các ý tưởng sáng tạo tái chế rác…
Ba là, tổ chức tốt các hoạt động dã ngoại, tham quan, tổng dọn vệ sinh, thu
gom rác thải… để học sinh được trải nghiệm, học tập.
6. Phỏng vấn Cán bộ Phòng TN&MT và Xí nghiệp môi trường ĐN
a. Về thực trạng HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Qua phỏng vấn với CBQLPTNMT, cả 2 đều cho biết chỉ có ban giám hiệu mới
trực tiếp làm việc, phối hợp với Phòng TNMT cũng như Xí nghiệp môi trường số 1
về công tác thu gom rác thải, bố trí thùng rác…Còn GV thì không có chủ động trong
việc chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức ngoài nhà trường. Tuy nhiên,
CBQLPTNMT 2 cũng cho biết thêm không phải trường nào BGH cũng tích cực, chủ
động trong công tác phối hợp; và việc phối hợp chỉ mang tính chất thời vụ (khi cần
mới trao đổi), không mang tính thường xuyên, liên tục. Cả 2 đều cho rằng phần lớn
GV chỉ chú trọng, quan tâm đến nguồn nhân lực tại chỗ trong HĐGDMT, mặt khác
do GDMT là hoạt động không mang tính bắt buộc trong nhà trường nên ít quan tâm,
chú ý kêu gọi sự hỗ trợ, phối hợp của các LLGD ngoài nhà trường. Đặc biệt, GV quên
rằng vai trò của gia đình, cộng đồng cũng có ý nghĩa rất lớn đến việc thực hiện mục
tiêu GDMT cho HS tiểu học.
b. Về thực trạng quản lí HĐGDMT cho HS ở các trường TH tại TPĐN
Trao đổi với CBQL phòng Tài nguyên Môi trường và lãnh đạo doanh nghiệp,
tất cả đều cho rằng để GDMT cho HS đạt được mục tiêu đề ra cần có sự phối hợp
giữa các LLGD trong và ngoài nhà trường. CBQLPTNMT 1 cho biết “Cần xác định
việc truyền thụ kiến thức về GDMT, hình thành thái độ, thói quen và rèn luyện kĩ
năng đối với các vấn đề về môi trường không chỉ gói gọn trong phạm vi trường học,
với các LLGD trong nhà trường mà cần có sự tham gia của gia đình, địa phương, các
tổ chức xã hội. Trong đó, cần xác định vai trò của gia đình, của bố mẹ là rất quan
trọng, góp phần cùng với nhà trường và xã hội hình thành nhân cách cho HS; vai trò
của các doanh nghiệp làm công tác quản lí nhà trường về môi trường, phòng Tài
nguyên môi trường và các tổ chức phi chính phủ hoạt động vì sự phát triển bền vững
là cần thiết trong việc phối hợp, hỗ trợ nhà trường về nội dung tuyên truyền, kinh phí
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hoạt động trải nghiệm tại các nhà máy, các khu
rừng…cũng như phối hợp trong việc tổ chức thu gom rác thải, xử lí vệ sinh môi
trường trong và ngoài nhà trường. Từ đó, họ khẳng định cần quan tâm đến công tác
phối hợp các LLGD để công tác GDMT cho HS đạt hiệu quả cao hơn”.
Họ đã tham gia HĐGDMT cho HS ở trường Tiểu học thông qua các hoạt động
như tổ chức hội thảo về môi trường, tuyên truyền bảo vệ môi trường cho các em học
sinh tại trường tiểu học. Trong quá trình tham gia HĐGDMT cho HS tại trường TH,
“chỉ có ban giám hiệu mới trực tiếp làm việc, phối hợp với Phòng TNMT cũng như
Xí nghiệp môi trường số 1 về công tác thu gom rác thải, bố trí thùng rác…Còn GV
thì không có chủ động trong việc chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức
ngoài nhà trường”. Phần lớn GV chỉ chú trọng, quan tâm đến nguồn nhân lực tại chỗ
trong HĐGDMT, mặt khác do GDMT là hoạt động không mang tính bắt buộc trong
nhà trường nên ít quan tâm, chú ý kêu gọi sự hỗ trợ, phối hợp của các LLGD ngoài
nhà trường. Đặc biệt, GV quên rằng vai trò của gia đình, cộng đồng cũng có ý nghĩa
rất lớn đến việc thực hiện mục tiêu GDMT
Họ xác dịnh hoạt động giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của
toàn xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò nòng cốt, quan trọng, cùng với đó là sự
tham gia của gia đình, chính quyền địa phương, tổ chức Đoàn, đội, Công đoàn, Hội
phụ nữ, cơ quan thông tấn báo đài… qua đa dạng các kênh giáo dục như giáo dục
trực tiếp, qua truyền thanh, truyền hình, hoạt động dã ngoại, trải nghiệm, làm mẫu…
giáo dục mọi lúc, mọi nơi sẽ hình thành ý thức tốt và phản xạ có điều kiện để BVMT
cho các cháu.
- Vai trò của Nhà trường: lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài
giảng cung cấp cho HS kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường một cách tự nhiên,
sinh động và hiệu quả, từ đó hình thành cho HS các hành vi, hoạt động thân thiện
và tình yêu với môi trường.
- Vai trò của gia đình: Phối hợp cùng với nhà trường trong HĐGDBVMT đồng thời
có những việc làm, hành động đúng góp phần bảo vệ môi trường sẽ hình thành ở các
con mình những việc làm tốt góp phần bảo vệ môi trường.
- Vai trò của chính quyền địa phương, tổ chức Đoàn, đội, Công đoàn, Hội phụ
nữ, cơ quan thông tấn báo đài…: thông qua các buổi hội thảo, tuyên truyền, tham
quan trải nghiệm,…giáo dục hs hành vi và hoạt động thân thiện với môi trường.
Để phát huy vai trò của các LLGD ngoài nhà trường trong quản lí HĐGDMT
cho HS, CB phòng TMNMT và Xí nghiệp cũng quan điểm:
- Đối với nhà trường: truyền thụ kiến thức về GDMT, hình thành thái độ, thói quen
và rèn luyện kĩ năng đối với các vấn đề về môi trường.
- Đối với PHHS: góp phần cùng với nhà trường và xã hội hình thành nhân cách cho
HS.
- Đối với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội, doanh nghiệp: Tích cực phối
hợp, hỗ trợ nhà trường về nội dung tuyên truyền, kinh phí tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, hoạt động trải nghiệm tại các nhà máy, các khu rừng…cũng như phối hợp
trong việc tổ chức thu gom rác thải, xử lí vệ sinh môi trường trong và ngoài nhà
trường.
Chính vì vậy, chúng ta cần quan tâm đến công tác phối hợp các LLGD để công
tác GDMT cho HS đạt hiệu quả cao hơn.
Để quản lí HĐGDMT cho HS ở trường TH đạt hiệu quả cao, họ đề xuất một số
biện pháp sau:
- Một là, Xây dựng và thực hiện nội dung chương trình lồng ghép giáo dục môi
trường cho HSTH thông qua các môn học giúp HS nâng cao nhận thức về BVMT.
- Hai là, Phối hợp giáo dục môi trường với giáo dục kĩ năng sống cho HS: Mục đích
của việc này góp phần hình thành, phát triển và rèn luyện hành vi, thói quen, thái độ
đúng trong bảo vệ môi trường. Hiệu quả giáo dục môi trường muốn bền vững phải
hình thành cho các em những thói quen tốt, những kĩ năng sống liên quan đến
HĐGDBVMT.
- Ba là, phối hơp với Đoàn – Đội, PHHS và các LLGD khác tổ chức các hoạt động
nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục môi trường.
PHỤ LỤC 16: SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM
SỐ LIỆU KHẢO SÁT TRƯỚC THỰC NGHIỆM
NHÓM 255
NHÓM 144
\
SỐ LIỆU KHẢO SÁT SAU THỰC NGHIỆM
NHÓM 255
NHÓM 144
PHỤ LỤC 17. SỐ LIỆU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC TPĐN
Biểu đồ 2.1. Quy mô trường lớp cấp Tiểu học thành phố Đà Nẵng
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ ngày
(Nguồn Sở Giáo dục – Đào tạo Đà Nẵng)
Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ học sinh Tiểu học học môn Tiếng Anh và Tin học
(Nguồn Sở Giáo dục – Đào tạo Đà Nẵng)
Biểu đồ 2.4. Chất lượng giáo dục Tiểu học
(Nguồn Sở Giáo dục – Đào tạo Đà Nẵng)
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ mô tả tỉ lệ định biên giáo viên/lớp
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng
Biểu đồ 2.6. Số liệu phòng học cấp Tiểu học
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo Đà Nẵng
PHỤ LỤC 18: BẢNG, BIỂU MÔ TẢ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Nhóm CBQL VÀ GV
Bảng 3.15. Nội dung 1: Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong công tác phối hợp về hoạt động giáo dục môi trường (HĐGDMT) cho HS
Mức độ thực hiện sau TN
Mức độ thực hiện trước TN
(Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
STT Các tiêu chí đánh giá
(Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
1
2
3
4
1
2
3
4
(Yếu)
(TB)
(Khá)
(Tốt)
(Yếu)
(TB)
(Khá)
(Tốt)
13.19 39
31
17
10.42 31.25 31.94 26.39
Về tầm quan trọng của công tác phối hợp trong
1.1
HĐGDMT cho HS
Nhu cầu phối hợp trong
15.97 34
34
16
8.33 18.75 40.28 32.64
1.2
HĐGDMT cho HS
Tích cực, chủ động
trong công tác phối hợp
18.75 47
20
15
7.64 15.97 45.14 31.25
1.3
trong HĐGDMT cho
HS
Biểu đồ 3.1. Nội dung 1: Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong công tác phối hợp về hoạt động giáo dục môi trường (HĐGDMT) cho HS
Nội dung 1: Trước và sau thực nghiệm tác động
50.000% 45.000% 40.000% 35.000% 30.000% 25.000% 20.000% 15.000% 10.000% 5.000% .000%
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
(Sự thay đổi, tăng tiến)
(Sự thay đổi, tăng tiến)
Mức độ thực hiện trước TN
Mức độ thực hiện sau TN
Về tầm quan trọng của công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Nhu cầu phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Tích cực, chủ động trong công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Bảng 3.16. Nội dung 2: Tổ chức xây dựng kế hoạch (KH) phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến)
STT
Các tiêu chí đánh giá
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
2.1
22.92 29.86 29.86 17.36 8.33 24.31 38.89 28.47
Quan niệm về KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.2
21.53 37.50 31.25 9.72
8.33 22.22 39.58 29.86
Quan niệm về xây dựng KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.3
12.50 24.31 39.58 23.61 12.50 13.19 39.58 34.72
Xác định căn cứ xây dựng KH phối hợp (căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn)
trường
2.4
23.61 31.25 37.50 7.64 15.28 22.92 45.14 16.67
Phân tích bối cảnh trong và ngoài nhà (ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp GDMT cho HS)
2.5
19.44 30.56 31.25 18.75 12.50 16.67 44.44 26.39
Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp để GDMT cho HS
2.6
14.58 29.86 37.50 18.06 14.58 22.22 45.14 18.06
Phân bổ các nguồn lực (nhân sự, CSVC, TB, Tài chính, thời gian)
2.7
Xác định trách nhiệm phối hợp trong HĐGDMT cho HS
8.33 40.97 29.86 20.83 8.33 15.97 41.67 34.03
2.8
29.86 31.25 22.22 16.67 8.33 16.67 45.14 29.86
Dự thảo KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.9
26.39 38.89 29.86 4.86 19.44 22.22 37.50 20.83
Hội thảo góp ý và hoàn thiện kế hoạch Xây dựng KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.10
16.67 45.14 30.56 7.64
8.33 24.31 38.89 28.47
Phổ biến KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.11 Ý kiến khác
0
0
0
0
0
0
0
0
Biểu đồ 3.2. Nội dung 2: Tổ chức xây dựng kế hoạch (KH) phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Nội dung 2: Trước và sau thực nghiệm tác động
50.000% 45.000% 40.000% 35.000% 30.000% 25.000% 20.000% 15.000% 10.000% 5.000% .000%
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 1 (Yếu)
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 2 (TB)
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 3 (Khá)
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 4 (Tốt
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 1 (Yếu)
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 2 (TB)
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 3 (Khá)
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 4 (Tốt
Bảng 3.17. Nội dung 3: Triển khai thực hiện KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Mức độ thực hiện trước TN
Mức độ thực hiện sau TN
(Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
(Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
Các tiêu chí đánh giá
ST T
1
1
2
3
4
2
3
4
(Yếu)
(TB)
(Khá)
(Tốt)
(TB)
(Khá)
(Tốt)
(Yếu )
3.1
24.31 40.97 22.22 12.50 3.47 23.61 43.06 29.86
Thành lập Ban QL GDMT (3 lực lượng)
30.56
3.2
25.69 37.50 31.25 5.56 4.86 27.08 37.50
Phân công bộ phận, nhân sự triển khai
3.3
15.97 37.50 30.56 15.97 8.33 29.86 38.89 22.92
Tổ chức triển khai các hoạt động GDMT
3.4
18.75 31.25 37.50 12.50 6.25 27.78 38.19 27.78
Đảm bảo CSVC, điều kiện khác theo KH phối hợp
3.5
15.97 44.44 31.25 8.33 8.33 23.61 45.14 22.92
Tổ chức bồi dưỡng GV, LL tham gia GDMT
3.6
22.22 31.25 30.56 15.97 5.56 25.00 39.58 29.86
Huy động các LLXH, PHHS tham gia
3,7
9.03 36.81 45.14 9.03 6.94 22.22 40.28 30.56
Họp giao ban, báo cáo tiến độ, đánh giá định kì để bổ sung, thay đổi nguồn lực trong quá trình thực hiện
3.8
11.81 43.75 31.25 13.19 4.86 13.19 44.44 37.50
Giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Ý kiến khác…
0
0
0
0
0.00 0.00 0.00% 0.00
Biểu đồ 3.3. Nội dung 3: Triển khai thực hiện KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Nội dung 3: Trước và sau thực nghiệm tác động
50.000% 45.000% 40.000% 35.000% 30.000% 25.000% 20.000% 15.000% 10.000% 5.000% .000%
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
(Sự thay đổi, tăng tiến)
(Sự thay đổi, tăng tiến)
Mức độ thực hiện trước TN
Mức độ thực hiện sau TN
Thành lập Ban QL GDMT (3 lực lượng)
Phân công bộ phận, nhân sự triển khai
Tổ chức triển khai các hoạt động GDMT
Đảm bảo CSVC, điều kiện khác theo KH phối hợp
Tổ chức bồi dưỡng GV, LL tham gia GDMT
Huy động các LLXH, PHHS tham gia
Họp giao ban, báo cáo tiến độ, đánh giá định kì để bổ sung, thay đổi nguồn lực trong quá trình thực hiện
Giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2. Nhóm PHHS và CQĐP
Bảng 3.18. Nội dung 1: Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong công tác phối hợp về hoạt động giáo dục môi trường (HĐGDMT) cho HS
Mức độ thực hiện trước TN
Mức độ thực hiện sau TN
(Sự thay đổi, tăng tiến) %
(Sự thay đổi, tăng tiến) %
STT
Các tiêu chí đánh giá
1
3
4
1
3
4
2 (TB)
2 (TB)
(Yếu)
(Khá)
(Tốt
(Yếu)
(Khá)
(Tốt)
Về tầm quan trọng của công
1.1
18.43
39.61 25.49 16.47 5.88 17.65 50.98 25.49
tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Nhu cầu phối hợp
trong
1.2
25.49
38.43 19.22 16.86 7.06 19.61 43.14 30.20
HĐGDMT cho HS
Tích cực, chủ động trong công
1.3
22.35
43.14 21.18 13.33 4.31 26.67 38.43 30.59
tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Biểu đồ 3.4. Nội dung 1: Tầm quan trọng, nhu cầu và thái độ trong công tác phối hợp về hoạt động giáo dục môi trường (HĐGDMT) cho HS
Nội dung 1: Trước và sau thực nghiệm tác động
60.000%
50.000%
40.000%
30.000%
20.000%
10.000%
.000%
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt
(Sự thay đổi, tăng tiến)
(Sự thay đổi, tăng tiến)
Mức độ thực hiện trước TN
Mức độ thực hiện sau TN
Về tầm quan trọng của công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Nhu cầu phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Tích cực, chủ động trong công tác phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Bảng 3.19. Nội dung 2: Tổ chức xây dựng kế hoạch (KH) phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Mức độ thực hiện trước TN
Mức độ thực hiện sau TN
(Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
(Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
TT
Các tiêu chí đánh giá
1
2
4
2
4
3 (Khá)
1 (Yếu)
3 (Khá)
(Yếu)
(TB)
(Tốt)
(TB)
(Tốt)
2.1
12.94 48.24 26.27 12.55
6.27 13.73 64.71 15.29
Quan niệm về KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.2
13.33 56.08 21.57
9.02
6.67 17.65 58.82 16.86
Quan niệm về xây dựng KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.3
21.57 43.92 25.49
9.02
4.71 20.78 51.76 22.75
Xác định căn cứ xây dựng KH phối hợp (căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn)
2.4
16.86 43.92 25.49 13.73
7.45 13.73 49.02 29.80
Phân tích bối cảnh trong và ngoài nhà trường (ảnh hưởng đến hoạt động phối hợp GDMT cho HS)
2.5
10.98 42.75 27.84 18.43
8.63 17.65 45.88 27.84
Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức phối hợp để GDMT cho HS
2.6
21.96 39.22 26.27 12.55
8.27 21.26 42.91 27.56
Phân bổ các nguồn lực (nhân sự, CSVC, TB, Tài chính, thời gian)
2.7
29.41 43.14 17.65
9.80
6.27 34.12 36.47 23.14
Xác định trách nhiệm phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.8
17.65 50.98 16.86 14.51
7.84 29.80 34.12 28.24
Dự thảo KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.9
22.35 38.82 30.59
8.24
8.24 25.49 40.78 25.49
Hội thảo góp ý và hoàn thiện kế hoạch Xây dựng KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.10
24.71 34.90 32.55
7.84
10.59 26.27 38.82 24.31
Phổ biến KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
2.11 Ý kiến khác
0
0
0
0
0
0
0
0
Biểu đồ 3.5. Nội dung 2: Tổ chức xây dựng kế hoạch (KH) phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Nội dung 2: Trước và sau thực nghiệm tác động
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 3 …
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 1 …
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, …
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, …
70.000% 60.000% 50.000% 40.000% 30.000% 20.000% 10.000% .000%
i
i
i
… à v
… ố b h c í t
ị
ị
i
i
i
ị
… h c á r t h n đ c á X
n â h P
ý p ó g o ả h t i
… c ụ m h n đ c á X
… ố h p H K o ả h t ự D
… ố h p H K n ế b ổ h P
… H K ề v m ệ n n a u Q
ộ H
… y â x ề v m ệ n n a u Q
… n ồ u g n c á c ổ b n â h P
… y â x ứ c n ă c h n đ c á X
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 1 (Yếu) Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 2 (TB)
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 3 (Khá)
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%) 4 (Tốt
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 1 (Yếu)
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 2 (TB)
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 3 (Khá)
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) 4 (Tốt
Bảng 3.20. Nội dung 3: Triển khai thực hiện KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
Mức độ thực hiện sau TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
Mức độ thực hiện trước TN (Sự thay đổi, tăng tiến) (%)
STT
Các tiêu chí đánh giá
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt)
1 (Yếu)
2 (TB)
3 (Khá)
4 (Tốt)
3.1
(3
Thành lập Ban QL GDMT lực lượng)
26.67 38.82 25.49 9.02
5.88 20.39 50.98 22.75
3.2
Phân công bộ phận, nhân sự triển khai
28.24 40.39 21.57 9.80
7.06 24.31 38.82 29.80
3.3
Tổ chức triển khai động hoạt các GDMT
21.18 40.39 26.27 12.16 6.67 34.12 38.82 20.39
3.4
Đảm bảo CSVC, điều kiện khác theo KH phối hợp
17.6 43.92 25.10 13.33 8.24 26.27 42.75 22.75
3.5
17.25 38.43 29.80 14.51 4.71 26.67 38.82 29.80
Tổ chức bồi dưỡng GV, LL tham gia GDMT
3.6
26.27 39.22 25.88 8.63
3.14 25.49 47.06 24.31
các động Huy LLXH, PHHS tham gia
3,7
20.78 34.12 29.80 15.29 4.31 26.27 35.29 34.12
Họp giao ban, báo cáo tiến độ, đánh giá định kì để bổ sung, thay đổi nguồn lực trong quá trình thực hiện
3.8
Giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS
20.00 38.82 24.31 16.86 4.71 26.67 44.31 24.31
Ý kiến khác…
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Biểu đồ 3.6. Nội dung 3: Triển khai thực hiện KH phối hợp trong HĐGDMT cho HS