BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lâm Trọng Nguyễn
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Lâm Trọng Nguyễn
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số
: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THỊ THÙY LINH
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi
thực hiện. Các số liệu khảo sát, những kết luận trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được công bố trên bất kỳ tạp chí khoa học nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Người thực hiện
Lâm Trọng Nguyễn
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã giảng dạy lớp Cao học
Quản lí giáo dục khóa 27 mở tại tỉnh Sóc Trăng, xin chân thành cảm ơn quý
thầy cô Khoa Khoa học Giáo dục; Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt khóa học tại trường.
Đồng thời, xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Sóc Trăng, lãnh đạo và giáo viên trường THPT Mỹ Xuyên, trường THPT
Văn Ngọc Chính, trường THPT Ngọc Tố, trường THPT Hòa Tú
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Thị Thùy Linh,
người đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Người thực hiện
Lâm Trọng Nguyễn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG CÁC
TRƯỜNG THPT ........................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 11
1.2.1. Kiểm tra ............................................................................................... 11
1.2.2. Đánh giá .............................................................................................. 12
1.2.3. Kết quả học tập ................................................................................... 12
1.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT .......... 13
1.2.5. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường
THPT ................................................................................................... 13
1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT ................. 14
1.3.1. Vị trí, chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học .... 14
1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT ............................... 16
1.3.3. Nội dung kiểm tra, đánh giá KQHT ................................................... 19
1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 20
1.3.5. Qui trình kiểm tra, đánh giá KQHT .................................................... 25
1.3.6. Các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ........... 26
1.4. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT .................. 26
1.4.1. Phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 26
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 28
1.5. Những yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT ................................................................................... 36
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ............... 38
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng ........................................................................................... 38
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................. 39
2.2.1. Đặc điểm, tình hình các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng ............................................................................................ 39
2.2.2. Mẫu khảo sát ....................................................................................... 41
2.2.3. Cách xử lí thống kê ............................................................................. 43
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ............................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá
trong hoạt động dạy học ...................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh
giá KQHT ............................................................................................ 47
2.3.3. Thực trạng CBQL, GV và HS đánh giá mức độ thực hiện việc
vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ....................... 49
2.3.4. Thực trạng CBQL, GV đánh giá nguyên nhân các phương pháp
kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường xuyên ........ 51
2.3.5. Thực trạng HS đánh giá mức độ thích thú đối với các phương
pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ........................................................... 54
2.3.6. Thực trạng HS đánh giá tác động cải thiện việc học qua các
phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ............................................. 55
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ................ 56
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí
hoạt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ......................................... 56
2.4.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện các
nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 57
2.4.3. Thực trạng quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT ...... 61
2.4.4. Thực trạng quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ....... 67
2.4.5. Thực trạng quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra
trên lớp .............................................................................................. 73
2.4.6. Thực trạng quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi ....................... 78
2.4.7. Thực trạng quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm .............. 82
2.4.8. Thực trạng quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập
của HS ............................................................................................... 86
2.4.9. Thực trạng quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ................................................................................. 93
2.4.10. Thực trạng quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
môn học cho GV ............................................................................... 97
2.5. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng ................................................................................................ 101
2.6. Đánh giá chung thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ........................................................... 103
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 106
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ........... 107
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .................................................................... 107
3.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
KQHT của Bộ GDĐT và Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng ........................ 107
3.1.2. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 108
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 108
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng .............. 109
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc
thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ............................... 109
3.2.2. Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh
giá KQHT cho GV .......................................................................... 110
3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT ................................................................ 111
3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT ................................................................ 116
3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng .................................... 118
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 136
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lí
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
HT Hiệu trưởng
KQHT Kết quả học tập
LĐ Lãnh đạo
PHTCM Phó Hiệu trưởng chuyên môn
THPT Trung học phổ thông
TTCM Tổ trưởng chuyên môn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số lượng CB-GV-NV trong năm học 2017 – 2018 ...... 39
Bảng 2.2. Thống kê số lượng GV phân chia theo môn đào tạo .................... 40
Bảng 2.3. Thống kê số lớp, số HS trong năm học 2017 – 2018 ................... 40
Bảng 2.4. Thống kê kết quả học lực, hạnh kiểm cuối năm học
2017-2018 ..................................................................................... 41
Bảng 2.5. Thống kê số lượng CBQL và GV tham gia khảo sát .................... 42
Bảng 2.6. Cơ cấu trình độ, thâm niên công tác của CBQL và GV tham
gia khảo sát ................................................................................... 42
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của
công tác kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học ....... 46
Bảng 2.8. Nhận thức của HS về mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT ...................................................................................... 47
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của việc thực
hiện các yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT .......... 48
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ thực hiện việc
vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ................. 49
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về nguyên nhân các phương pháp
kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường
xuyên ............................................................................................. 51
Bảng 2.12. Đánh giá của HS về mức độ thích thú đối với các phương
pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ..................................................... 54
Bảng 2.13. Đánh giá của HS về mức độ cải thiện việc học qua các
phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ....................................... 55
Bảng 2.14. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ................................ 56
Bảng 2.15. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc thực
hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT............................................................................................ 57
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT .................... 62
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ..................... 68
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp ............... 73
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi ...................................... 78
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm ............................. 82
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS .............................. 87
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT............................................................................................ 93
Bảng 2.23. Tình trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT....................................................................... 96
Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác
quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học
cho GV .......................................................................................... 97
Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..... 102
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và
HS về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ........ 119
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
tra, đánh giá KQHT cho GV ....................................................... 120
Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT .............................. 122
Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ............................... 123
Bảng 3.5. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường quản lí việc tổ chức thực
hiện các tiết kiểm tra trên lớp ..................................................... 125
Bảng 3.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
công tác in sao và bảo mật đề thi ................................................ 126
Bảng 3.7. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí .. 127
Bảng 3.8. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp
loại KQHT của HS ...................................................................... 128
Bảng 3.9. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ
khả thi của biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT .......................................... 129
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ....... 27
Hình 1.2. Sơ đồ quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT .......... 28
Hình 1.3. Sơ đồ quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề
kiểm tra, thi ................................................................................... 29
Hình 1.4. Sơ đồ quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp .... 30
Hình 1.5. Sơ đồ quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi ........................... 31
Hình 1.6. Sơ đồ quản lí việc chấm điểm, trả bài kiểm tra, nhập điểm ......... 32
Hình 1.7. Sơ đồ quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS ....... 33
Hình 1.8. Sơ đồ quản lí phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT ............................................................. 34
Hình 1.9. Sơ đồ quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra,
đánh giá KQHT ............................................................................. 34
Hình 1.10. Sơ đồ quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
môn học cho GV ........................................................................... 35
Hình 2.1. Số lượng GV, HS của các trường THPT huyện Mỹ Xuyên
trong năm học 2017 – 2018 .......................................................... 41
Hình 3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về
việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ................... 110
Hình 3.2. Biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh
giá KQHT cho GV ...................................................................... 111
Hình 3.3. Biện pháp tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,
đánh giá KQHT ........................................................................... 112
Hình 3.4. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát ra đề kiểm tra, thi,
xây dựng ngân hàng đề ............................................................... 113
Hình 3.5. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện các tiết kiểm tra trên lớp ..................................................... 114
Hình 3.6. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác in sao và
bảo mật đề thi .............................................................................. 114
Hình 3.7. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấm, trả bài
kiểm tra, nhập điểm..................................................................... 115
Hình 3.8. Biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT
của HS ......................................................................................... 115
Hình 3.9. Biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT. .......................................................... 117
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá là một hoạt động tất yếu,
không thể thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá đúng, chính xác kết quả học tập
(KQHT) của học sinh (HS) chiếm giữ vai trò rất quan trọng, nó cung cấp các
thông tin phản hồi, tác động đến các chủ thể có liên quan: HS, giáo viên (GV),
nhà quản lí giáo dục. Thông tin đánh giá khách quan, trung thực sẽ giúp HS tự
điều chỉnh việc học tập; giúp GV hiểu được trình độ HS, từ đó điều chỉnh các
bước giảng dạy phù hợp; giúp nhà trường quản lí thẩm tra chất lượng dạy của
GV và chất lượng học của HS.
Thực tế giáo dục phổ thông những năm qua cho thấy, mặc dù chương
trình giáo dục phổ thông đã có những đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt
động của người học, hướng đến việc phát triển và hoàn thiện năng lực của mỗi
cá nhân, nhưng vấn đề đánh giá vẫn còn nhiều điểm bất cập (từ mục đích,
phương pháp, qui trình và một số kỹ thuật cụ thể). Cách đánh giá vẫn chưa
đảm bảo được tính chính xác, khách quan; chưa vận dụng linh hoạt các hình
thức kiểm tra; chưa coi trọng đánh giá, giúp đỡ HS học tập thông qua kiểm tra,
đánh giá mà chỉ tập trung chú ý việc cho điểm bài kiểm tra. Nội dung đánh giá
vẫn còn nặng về yêu cầu HS thuộc lòng, nhớ máy móc, ít yêu cầu ở các mức
độ cao như hiểu, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục tình cảm,
thái độ. CBQL và GV chưa được trang bị một cách đầy đủ về các phương pháp
và kĩ thuật đánh giá...
Đổi mới giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá... Đánh giá không thể là một hoạt
động nằm ngoài quá trình này. Nghị quyết số 29/2013/NQ-TW đã đề ra 9
nhiệm vụ và giải pháp trong đó có “Đổi mới căn bản hình thức thi, kiểm tra và
đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan”. Vì vậy,
2
đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT là một yêu cầu
cấp thiết mà các nhà quản lí giáo dục và GV cần quan tâm thực hiện tốt.
Công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của các CBQL ở
các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng tuy đã đạt được những kết
quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Đặc
biệt, theo thống kê kết quả xếp loại học lực của HS khối 12 cuối năm học 2016
– 2017 ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thì tỉ lệ HS xếp
loại học lực khá và giỏi rất cao (63.21%), học lực trung bình (35.88%), chỉ
0.99% HS xếp loại học lực yếu.
Tuy nhiên, kết quả kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 đã cho thấy HS đạt
điểm số rất thấp ở các môn thi. Cụ thể, tỉ lệ HS có điểm dưới 5 ở các môn như
sau: Toán (68.0%), Vật lí (54.64%), Hóa học (56.35%), Sinh học (53.95%),
Lịch sử (72.41%), Ngoại ngữ (87.43%) (Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng, 2017).
Kết quả thấp như trên có thể do nhiều nguyên nhân như chất lượng việc
dạy học, trình độ của HS, trong đó kiểm tra, đánh giá là một trong những
nguyên nhân chính. Điều này chỉ ra rằng công tác quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng có vấn
đề.
Là CBQL của một trong những trường THPT của huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng, người nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới quản lí hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Thêm vào đó, hiện nay vấn đề này
chưa được nghiên cứu trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Vì thế
cần nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện công tác quản lí thi, kiểm
tra, đánh giá KQHT của HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của
HS, xác định được thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở
các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, từ đó đề xuất biện pháp
cần thiết khả thi để quản lí tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại các
trường THPT này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở các trường THPT.
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở
các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng có thể đã thực hiện tốt ở các khâu quản lí việc lập
kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT; quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi;
quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn
hạn chế ở các khâu quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề; quản lí
việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp; quản lí việc chấm, trả bài kiểm
tra, nhập điểm; quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT; quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV.
Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thì
người nghiên cứu có thể đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi để quản lí
tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại các trường THPT này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
4
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về chủ thể thực hiện quản lí
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, TTCM, GV
6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung khảo sát qui trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT, từ đó đề xuất biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở
các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
6.3. Giới hạn về địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: đề tài triển khai nghiên cứu ở các trường THPT
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Thời gian nghiên cứu giới hạn trong năm học 2017 – 2018.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài nhằm nghiên cứu cơ
sở pháp lí và cơ sở lí luận, nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT trong mối quan hệ với hoạt động dạy học trong trường THPT
từ đó đề ra một số biện pháp quản lí nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra,
theo quan điểm này thì thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
được xem như một yếu tố hợp thành như: chủ thể, mục tiêu, nội dung, đối
tượng, khách thể, phương pháp, biện pháp và kết quả quản lí.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Vận dụng quan điểm này vào đề tài giúp người nghiên cứu xác định phạm
vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số
liệu chính xác về thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và
trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp.
5
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, khó
khăn và tồn tại trong công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT, từ
đó đề xuất những biện pháp cần thiết, khả thi để quản lí tốt hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu lí luận về kiểm tra, đánh giá
và quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT nhằm xây dựng cơ sở lí luận
cho đề tài, định hướng cho việc thiết kế công cụ và quá trình điều tra thực tiễn.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích điều tra: thu thập số liệu về thực trạng quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
chứng minh cho giả thuyết của đề tài.
- Đối tượng điều tra: CBQL, GV và HS tại 04 trường THPT ở huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng: Trường THPT Mỹ Xuyên, Trường THPT Văn Ngọc
Chính, Trường THPT Ngọc Tố, Trường THPT Hòa Tú.
- Nội dung điều tra:
+ Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
+ Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
* Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích phỏng vấn: thu thập thông tin về công tác quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT làm sáng tỏ thêm cho giả thuyết của đề tài.
- Đối tượng phỏng vấn: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng chuyên môn, GV
của 04 trường THPT ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng nói trên. Mỗi trường,
chúng tôi sẽ phỏng vấn 01 Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng chuyên môn và
6
10% GV ở 8 môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tiếng anh, Ngữ văn, Lịch
sử, Địa lí, Giáo dục công dân.
- Nội dung phỏng vấn: nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động như kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT của trường, tổ chuyên môn, của giáo viên, sổ ghi biên bản các cuộc họp
của trường, của tổ chuyên môn, … để làm sáng tỏ thêm cho giả thuyết của đề
tài.
7.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học, phần mềm Excel để xử lí các thông tin
thu thập được trong quá trình nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở nước ngoài
Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của người học được các nhà nghiên
cứu nước ngoài thực hiện đã từ rất lâu và đã có nhiều thành tựu về hoạt động
trên.
Tác giả Benjamin Bloom đã đưa ra một hệ thống phân loại các mục tiêu
giáo dục, trong đó phần mô tả về tư duy gồm sáu mức độ biết, hiểu, ứng dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá. Có thể nói đây là những thang bậc được sắp xếp
từ đơn giản nhất, tức là nhớ lại kiến thức, đến phức tạp nhất, tức là đánh giá về
giá trị và tính hữu ích của một ý tưởng.
Tác giả James H. MCMillan trong quyển sách “Classroom Assessment-
Principles and Practice for Effective Instruction” (tựa đề của bản dịch là “Đánh
giá lớp học – Những nguyên tắc và thực tiễn để giảng dạy hiệu quả”, Viện
Nghiên cứu giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh), đã đưa ra
khái niệm về đánh giá lớp học, trình bày những xu hướng mới trong đánh giá
lớp học, các quyết định phân loại HS của GV và đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá
cho GV.
Tác giả Peter W. Ariansian trong quyển sách “Classroom Assessment: A
Concise Approach” (tựa đề của bản dịch là “Kiểm tra đánh giá trong lớp học –
Một hướng tiếp cận chính xác”, Viện Nghiên cứu giáo dục, Trường Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh), đã đưa ra những khái niệm liên quan đến kiểm tra,
đánh giá đồng thời tác giả cũng trình bày những phương pháp đánh giá và
hướng dẫn áp dụng vào thực tế.
8
Vào cuối thập niên 90, chương trình đánh giá HS quốc tế (The
Programme for International Student Assessment) - PISA được xây dựng và
điều phối bởi tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và hiện vẫn diễn ra
đều đặn. Khảo sát PISA được thiết kế nhằm đưa ra đánh giá có chất lượng và
đáng tin cậy về hiệu quả của hệ thống giáo dục (chủ yếu là đánh giá năng lực
của HS trong các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và Khoa học) với đối tượng là
HS ở độ tuổi 15, tuổi sắp kết thúc chương trình giáo dục bắt buộc ở hầu hết các
nước thành viên OECD. PISA cũng hướng đến thu thập thông tin cơ bản về
ngữ cảnh dẫn đến những hệ quả giáo dục trên. Càng ngày PISA càng thu hút
được sự quan tâm và tham gia của nhiều nước trên thế giới. Do đó, PISA
không chỉ đơn thuần là một chương trình nghiên cứu đánh giá chất lượng giáo
dục của OECD mà trở thành xu hướng đánh giá quốc tế, tư tưởng đánh giá của
PISA trở thành tư tưởng đánh giá HS trên toàn thế giới. Các nước muốn biết
chất lượng giáo dục của quốc gia mình như thế nào, đứng ở đâu trên thế giới
này đều phải đăng ký tham gia PISA.
PISA không kiểm tra kiến thức thu được tại trường học mà đưa ra cái
nhìn tổng quan về khả năng phổ thông thực tế của HS. Bài thi chú trọng khả
năng HS vận dụng kiến thức và kĩ năng của mình khi đối mặt với nhiều tình
huống và những thử thách liên quan đến các kĩ năng đó. Nói cách khác, PISA
đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để hiểu nhiều tài liệu
khác nhau mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày; khả năng vận
dụng kiến thức Toán học vào các tình huống liên quan đến toán học; khả năng
vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải quyết các tình huống khoa học.
Cấu trúc bài thi PISA được thiết kế theo khung đánh giá của OECD, xác định
rõ phạm vi kiến thức, các kĩ năng liên quan đến từng lĩnh vực và đưa ra những
câu hỏi mẫu để hướng dẫn các nước xây dựng câu hỏi đóng góp cho OECD
(Công Ty Cổ Phần Trường học lớn Việt Nam, 2018).
9
Nhìn chung hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT đều được các tác giả, các trường trên thế giới đặc
biệt quan tâm và xem đây là một thành tố góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học đã được
nhiều tác giả quan tâm với nhiều công trình nghiên cứu khoa học như:
Các tác giả Lê Đức Phúc, Hoàng Đức Nhuận; Trần Kiều, Trần Đình Châu
với các công trình “Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học tập của HS
phổ thông”; “Đổi mới công tác Đánh giá về KQHT HS trường THCS”.
Viện Nghiên cứu giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh đã tổ chức Hội thảo khoa học về “Kiểm tra đánh giá để phát huy tính tích
cực của HS bậc trung học” (2006), trong đó có nhiều bài viết nghiên cứu sâu
kiểm tra đánh giá như tác giả Vũ Thị Phương Anh với “Kiểm tra đánh giá để
phục vụ học tập: xu hướng mới của thế giới và bài học cho Việt Nam”; tác giả
Phan Sĩ Anh với “Hoạt động đánh giá trong dạy học”; tác giả Nguyễn Phú
Tuấn với “Kiểm tra đánh giá KQHT theo hướng phát huy tính tích cực của HS
THPT”; tác giả Hoàng Tuyết với “Đánh giá KQHT ở phổ thông: Tiến bộ và
bất cập”. Tác giả Vũ Thu Thủy với bài “Bàn về phương pháp kiểm tra đánh giá
chất lượng và một số hình thức kiểm tra đánh giá”.
Các tác giả Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức nghiên cứu về đo
lường, đánh giá KQHT của HS, đánh giá trong giáo dục.
Tác giả Trần Thị Hương, nghiên cứu về dạy học tích cực
Ngoài ra, cũng có nhiều Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu
sâu về về công tác quản lí kiểm tra, đánh giá KQHT, chẳng hạn:
10
Cấn Thị Thanh Hương (2011), Nghiên cứu quản lí kiểm tra, đánh giá
KQHT trong giáo dục đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học
Giáo dục, Hà Nội.
Lê Thị Mỹ Hà (2012), Xây dựng quy trình đánh giá KQHT của HS trung
học cơ sở, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Đặng Lộc Thọ (2014), Quản lí hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo yêu cầu đổi mới giáo dục đại học
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
Chu Văn Hạc (2017), Quản lí kiểm tra, đánh giá KQHT của sinh viên ở
các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo định hướng phát triển
năng lực, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ quốc
phòng.
Lê Thị Ngọc Nhẫn (2011), Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
tại các trường trung học phổ thông huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Bùi Thị Thùy Trinh (2015), Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập bằng trắc nghiệm khách quan tại các trường trung học phổ thông
huyện Phú Giao, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Linh Phi (2015), Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập tại trườngTrà Vinh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
Năm 2012, Việt Nam tham gia PISA với mục đích góp phần đổi mới căn
bản, toàn diện GDĐT, học tập quốc tế về đánh giá chất lượng giáo dục, nhất là
đổi mới về kĩ thuật và phương pháp đánh giá, đưa ra cách tiếp cận mới về dạy
– học, thi và đánh giá. Lĩnh vực Toán học là lĩnh vực trọng tâm của kỳ PISA
2012. Tại kì khảo sát này Việt Nam đứng thứ 17/65.
11
Chu kỳ 2015, khoa học là lĩnh vực trọng tâm nên có thêm nhiều bài mới
với tình huống khoa học hiện đại hơn chu kỳ PISA 2012, HS Việt Nam vẫn
vượt qua và giữ nguyên thứ hạng 8.
Chu kỳ năm 2018, Ở Việt Nam, khảo sát chính thức được thực hiện vào
tháng 4/2018.
Như vậy, hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT đã được nghiên cứu, cập nhật, bổ sung liên tục. Đây là
nguồn tư liệu quí để người nghiên cứu làm cơ sở trong quá trình thực hiện luận
văn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ kiểm tra được định nghĩa “Kiểm tra là
xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” (Hoàng Phê, 2010).
Theo Từ điển Giáo dục học, nhà xuất bản Từ điển Bách khoa năm 2001
thì thuật ngữ kiểm tra được định nghĩa “Là bộ phận hợp thành của quá trình
hoạt động dạy - học nhằm nắm thông tin về trạng thái và KQHT của HS, về
những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc
phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt
động dạy - học” (Từ điển Giáo dục học, 2011).
Theo Trần Khánh Đức “Kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu
thập thông tin để có được những phán đoán, xác định xem mỗi người học sau
khi học đã nắm được gì (kiến thức), làm được gì (kỹ năng) và bộ lộ thái độ ứng
xử ra sao, qua đó có được những thông tin phản hồi để hoàn thiện quá trình
dạy - học (Trần Khánh Đức, 2010).
Như vậy, Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về trạng thái và KQHT
của HS nhằm có được những thông tin phản hồi để nâng cao hiệu quả của
hoạt động dạy – học.
12
1.2.2. Đánh giá
Theo James H. MCMillan “Đánh giá là quá trình thu thập, sử dụng thông
tin để người GV có thể ra quyết định tốt hơn sau một quá trình thực hiện hoạt
động dạy và học” (James H. McMillan, 1997).
Theo Trần Bá Hoành “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định,
phán đoán về kết quả của công việc dựa vào việc phân tích những thông tin thu
được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những
quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng
và hiệu quả công việc” (Trần Bá Hoành, 2006).
Theo Trần Khánh Đức “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ
về đối tượng cần đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt
được theo các thang đo hoặc các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn
hay chuẩn mực” (Trần Khánh Đức, 2010).
Như vậy, Đánh giá là quá trình thu thập thông tin thông qua quá trình
kiểm tra, từ đó đưa ra những kết luận nhận định, phán đoán về trình độ HS.
1.2.3. Kết quả học tập
Tác giả Lê Đức Phúc và Hoàng Đức Nhuận đã đưa ra cách hiểu về KQHT
như sau: (Lê Đức Phúc và Hoàng Đức Nhuận, 1996)
“KQHT là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác
nhau trong thực tế cũng như trong khoa học.
(1). Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét
trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.
(2). Đó còn là mức độ thành tích đã đạt của một HS so với các bạn học
khác.”
Theo Nguyễn Đức Chính “KQHT là mức độ đạt được kiến thức, kĩ năng
hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó (môn học)” (Nguyễn
Đức Chính, 2004).
13
Theo Trần Kiều, Trần Đình Châu “Dù hiểu theo nghĩa nào thì KQHT
cũng đều thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao
gồm 3 mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng môn học thì
các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái
độ” (Trần Kiều và Trần Đình Châu, 2012).
Như vậy, KQHT là mức độ đạt được của người học về kiến thức, kĩ năng
hay nhận thức của môn học.
1.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT
Theo Trần Khánh Đức: “Kiểm tra, đánh giá KQHT là sự so sánh, đối
chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ thực tế đạt được ở người học với các kết quả
mong đợi đã xác định trong mục tiêu dạy học để tìm hiểu và chuẩn đoán
(diagnostic) trước và trong quá trình dạy - học (formative) hoặc sau một quá
trình học tập (đánh giá kết thúc – summative) (Trần Khánh Đức, 2010).
1.2.5. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường
THPT
* Quản lí
Tùy theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lí được các nhà
khoa học định nghĩa khác nhau:
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lí được định nghĩa là:
“Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” (Nguyễn Như Ý,
1999).
Theo Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài tổ chức một các tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất” (Trần Kiểm, 2008).
Quản lí là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lí đến đối tượng quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
14
hành và đạt được mục đích của tổ chức (Phan Tấn Chí, Trần Thị Tuyết Mai và
Tạ Thị Hoàng Oanh, 2013).
Như vậy, Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.
* Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT
Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT là sự tác động của CBQL đến
GV và HS trong quá trình dạy học nhằm xác định mức độ về kiến thức, kỹ
năng, thái độ thực tế mà HS đã đạt được so với các kết quả mong đợi đã xác
định trong mục tiêu dạy học.
1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT
1.3.1. Vị trí, chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học
* Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học
Chất lượng và hiệu quả dạy - học phụ thuộc và nhiều yếu tố trước, trong
và sau quá trình dạy - học. Có thể nói rằng, quá trình dạy - học sẽ đạt được kết
quả tốt nếu người quản lí nhà trường và đội ngũ GV nắm vững các quy luật
vận động của quá trình dạy - học và giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa
các nhân tố cấu thành quá trình dạy - học như một chỉnh thể trọn vẹn. Với vị
trí là một khâu của quá trình dạy học, kiểm tra- đánh giá xác định mức độ đạt
được mục tiêu của quá trình dạy học và góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn
thiện quá trình dạy học (Trần Khánh Đức, 2012).
* Chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học
Những chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học bao
gồm: (Nguyễn Thị Bích Yến, Tạ Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thị Thu Hương,
2013):
- Chức năng xác định
+ Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học,
mức độ thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS
15
đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề,
chủ điểm, module, lớp học, cấp học).
+ Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra
đánh giá.
- Chức năng điều khiển
Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định
nguyên nhân trong quá trình dạy học. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định
giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo
dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá phương pháp dạy học của GV và hướng
dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hóa phương pháp học tập. Thông qua chức
năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết để:
+ Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hóa về trình độ học
lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng
HS giỏi; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp dạy học;
+ Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của
chương trình; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ
đó điều chỉnh phương pháp học tập; phát triển kĩ năng tự đánh giá;
+ Giúp GV và các cấp quản lí căn cứ vào những “liên hệ ngược” phản ánh
từ kết quả kiểm tra, đánh giá để kịp thời có phương hướng khắc phục những
yếu kém, kịp thời điều chỉnh những sai sót, lệch lạc mà HS đã bộc lộ thông qua
các hình thức kiểm tra nhằm hoàn thiện quá trình dạy học;
+ Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS,
từng lớp và của các cơ sở giáo dục để có biện pháp phối hợp cùng nhà trường
tăng cường các biện pháp quản lí nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.
- Chức năng củng cố, phát triển trí tuệ HS
Trong quá trình chuẩn bị cho các kỳ kiểm tra và thi, HS phải học tập tích
cực, phát huy cao độ năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo của bản thân, hoàn
thiện, khắc sâu một cách có hệ thống những tri thức đã thu lượm được. Trên cơ
16
sở đó củng cố, rèn luyện, hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng
lực chú ý, khả năng ghi nhớ, vận dụng, đặc biệt là năng lực tư duy, sáng tạo
của các em;
- Chức năng giáo dục
Việc kiểm tra, đánh giá giúp cho HS có nhu cầu, động cơ đúng đắn trong
học tập; có thói quen tự giác, tích cực, tự lực huy động vốn trí thức, kĩ năng
của mình để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Đồng thời mỗi HS phải có năng
lực tự kiểm tra, tự đánh giá và tự hoàn thiện học vấn của mình, luôn có ý thức
trách nhiệm cao, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao trong học tập. Qua kiểm tra,
giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tính trung thực, thẳng thắn đấu tranh chống
những biểu hiện sai trái về thái độ hành vi, thói quen xấu trong khi làm bài;
Như vậy chức năng giáo dục của kiểm tra, đánh giá KQHT của HS đã thể
hiện sự thống nhất giữa dạy học với giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS, thể
hiện sự thống nhất giữa kiểm tra và tự kiểm tra, giữa sự đánh giá của thầy và tự
đánh giá của trò, giữa dạy học và tự học.
1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT
* Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá KQHT
Mục tiêu của đánh giá trong quá trình dạy - học là (Trần Khánh Đức,
2010, 2012):
- Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở mỗi người học trước,
trong và khi kết thúc một giai đoạn học tập.
Nhờ kiểm tra đánh giá, GV biết được trình độ người học, những điểm yếu
của người học trước khi vào học.
- Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho người học biết tiến
bộ của họ trong quá trình dạy học.
+ Trước hết là có tác dụng thúc bách người học học tập. Không có kiểm
tra, thi cử chắc là nhiều người học “không học” thật sự.
+ Động viên, khích lệ người học học nhiều hơn, tốt hơn
17
+ Chỉ cho người học thấy họ học tốt nội dung nào; chưa tốt hoặc cần học
thêm, học lại ở nội dung nào...
- Cải tiến, hoàn thiện quá trình dạy học
GV cần biết rõ là nội dung đã được dạy và học đủ chưa, cần bổ sung cái
gì, phương pháp dạy học đã phù hợp chưa, cần hỗ trợ thêm cho người học nào,
cần được giúp thêm ở nội dung nào? Muốn biết rõ những điều đó và để có
những quyết định phù hợp, GV phải căn cứ vào kiểm tra KQHT.
- Xác nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của người học (đánh giá
quá trình và KQHT).
Kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định năng lực của người học có tương
xứng với bằng cấp, chứng chỉ, đặc biệt là với chức năng, nhiệm vụ mà người
học tốt nghiệp sẽ phải đảm nhận hay không.
Để chứng nhận trình độ, năng lực của người tốt nghiệp, trong kiểm tra
đánh giá theo lối truyền thống lâu nay, người ta thường chú trọng kiểm tra
đánh giá bằng một kỳ thi cuối khoá. Làm như vậy cho kết quả không chính
xác. Điều quan trọng là phải xác định được một hệ thống kiểm tra đánh giá phù
hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí kiểm tra đánh giá, hình thức
kiểm tra đánh giá, loại công cụ, câu hỏi thích hợp, số lượng câu hỏi, cách xác
định điểm đạt, mức đạt...
* Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT
Những yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT bao gồm (Nguyễn Thị Bích
Yến et al., 2013 & Trần Khánh Đức, 2010):
- Đảm bảo tính khách quan
Tính khách quan của việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo là
sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của HS so với
yêu cầu do chương trình qui định.
18
Tính khách quan của kiểm tra thể hiện:
+ Nội dung kiểm tra phải phù hợp với yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ
năng; không thể theo ý chủ quan của người ra đề kiểm tra hay đề thi.
+ Tổ chức kiểm tra phải nghiêm minh (bí mật đề thi, kiểm tra; tổ chức coi
thi, coi kiểm tra nghiêm túc).
Tính khách quan trong việc đánh giá thể hiện:
+ Chuẩn đánh giá đúng đắn, rõ ràng toàn diện.
+ Tổ chức chấm bài phải nghiêm minh, người chấm bài có tinh thần trách
nhiệm trong việc đánh giá, tránh thiên kiến.
Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng,
kĩ xảo của HS, cần cải tiến, đổi mới các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh
giá từ khâu ra đề, tổ chức thi, kiểm tra tới khâu cho điểm.
- Đảm bảo tính toàn diện
Kiểm tra, đánh giá KQHT của HS phải bao quát cả khối lượng và chất
lượng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của tất cả các môn học; cả kết quả phát triển
năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập sáng tạo; cả về ý
thức tinh thần, thái độ học tập tự giác, tích cực, tự lực...
- Đảm bảo yêu cầu phân hóa
Phân loại chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS, cần
đảm bảo dải phân hóa rộng đủ cho phân loại đối tượng.
- Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
Việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS phải tiến hành
thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Có như vậy, GV mới thu được những
thông tin ngược về KQHT của HS để từ đó có cơ sở thực tiễn kịp thời đánh giá
và điều chỉnh hoạt động học tập của HS cũng như quá trình dạy học nói chung.
Mặt khác, kiểm tra thường xuyên, có hệ thống còn tạo nên nguồn kích thích
tính tích cực học tập không ngừng vươn lên đạt thành tích cao trong học tập
của HS.
19
- Đảm bảo tính phát triển
Quá trình dạy học luôn vận động và phát triển. Kiểm tra đánh giá tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo là một khâu của quá trình dạy học nên khi tiến hành qui trình
kiểm tra, đánh giá thành tích học tập cần được xem xét theo hướng phát triển
trong tương lai của HS. Điều đó có nghĩa là, khi kiểm tra, đánh giá cần nhìn
chung cả quá trình trên cơ sở xem xét, đánh giá từng giai đoạn, từng khâu của
hoạt động học tập, rèn luyện của các em. GV cần biết trân trọng sự cố gắng,
biết đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của HS dù đó chỉ là những dấu
hiệu, những mầm mống, những tia hy vọng nhỏ bé nhất là đối với những HS
yếu kém.
- Đảm bảo tính khả thi
Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá
phải phù hợp với điều kiện HS, nhà trường, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu
theo từng môn học.
1.3.3. Nội dung kiểm tra, đánh giá KQHT
Kiểm tra, đánh giá KQHT là kiểm tra, đánh giá toàn diện trình độ, năng
lực của HS theo mục tiêu chương trình môn học, do đó cần căn cứ vào chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng môn học, bài học (Trần Thị Hương, 2012).
- Về kiến thức: kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức HS gồm
(Trần Khánh Đức, 2010, 2012 & Trần Thị Hương, 2012).
+ Biết: Có thể nhắc lại một định luật, nói lại, mô tả các thuộc tính, tính
chất của một sự vật, hiện tượng.
+ Hiểu: Có thể so sánh, đối chiếu, thực hiện các tính tính toán theo công
thức.
+ Vận dụng: thể hiện khả năng sử dụng hiểu biết, tri thức vào các tình
huống cụ thể.
+ Phân tích/tổng hợp: thể hiện khả năng phân tích các sự kiện, hiện tượng
và khái quá hoá, tổng hợp hoá.
20
+ Đánh giá: Vận dụng tri thức vào thực tế một cách sâu sắc. Làm chủ tri
thức.
+ Sáng tạo: Phát triển hệ thống tri thức trong các điều kiện và hoàn cảnh
mới.
- Về kỹ năng: Kiểm tra, đánh giá mức độ kỹ năng gồm (Trần Khánh Đức,
2010, 2012 & Trần Thị Hương, 2012).
+ Bắt chước: Quan sát hình thành biểu tượng và sao chép, dập khuôn.
+ Làm được (kỹ năng cơ bản bước đầu): Quan sát và có khả năng thực
hiện công việc độc lập nhưng chậm, cần có sự hỗ trợ.
+ Làm chính xác (kỹ năng thực hiện độc lập): Quan sát và có khả năng
thực hiện công việc độc lập chính xác.
+ Làm biến hoá (kỹ xảo tổng hợp): Quan sát và có khả năng thực hiện
công việc độc lập nhanh và chính xác.
+ Làm thuần thục, tự động hoá (kỹ xảo bậc cao): Thực hiện công việc
không cần sự kiểm soát thường xuyên của ý thức (tự động hoá); mang tính
sáng tạo.
- Về thái độ: kiểm tra, đánh giá sự hình thành quan điểm khoa học, thói
quen, tính cách, hành vi ứng xử... của nhân cách nhằm phát triển con người
toàn diện theo mục tiêu giáo dục (Trần Thị Hương, 2012).
1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
* Các hình thức kiểm tra, đánh giá KQHT
- Đánh giá hình thành (kiểm tra, đánh giá thường xuyên) (Trần Khánh
Đức, 2010, 2012 & Trần Thị Hương, 2012).
Đây là loại hình là kiểm tra, đánh giá từng bước một cách chính thức hoặc
cũng có thể không chính thức, "đi kèm" với quá trình hình thành kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ ở HS, cung cấp những thông tin phản hồi nhanh để kịp
thời bổ cứu ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển trong suốt quá trình học
tập. Kiểm tra, đánh giá hình thành được thực hiện thường xuyên trong quá
21
trình dạy học và định kỳ cuối mỗi chương, phần hoặc cuối học kỳ, cuối năm
học..vv
Lợi ích của loại hình kiểm tra này là (Trần Khánh Đức, 2010, 2012):
+ Do có nhiều lần kiểm tra nên sai sót trong một giai đoạn được bổ cứu
kịp thời, đảm bảo HS đạt được KQHT chung cuối cùng.
+ Loại bỏ được những lo âu, căng thẳng trong một kỳ thi cuối khoá duy
nhất.
+ Thúc đẩy HS nỗ lực học tập thường xuyên trong cả khoá.
+ GV có cơ sở để điều chỉnh phương pháp dạy học và giúp đỡ HS kịp
thời.
- Đánh giá kết thúc (kiểm tra, đánh giá tổng kết) (Trần Khánh Đức, 2010,
2012 & Trần Thị Hương, 2012).
+ Được thực hiện vào cuối môn học lí thuyết, thực hành hoặc một module
và cuối khoá học.
+ Dựa vào mục tiêu học tập của môn học hoặc module và mục tiêu đào
tạo của khoá học.
+ Phải kiểm định được toàn bộ mục tiêu đã đặt ra, phản ánh đúng năng
lực thực sự của HS.
+ Nếu thực hiện việc đánh giá một cách thường xuyên trong suốt cả khoá
học thì đánh giá kết thúc trở nên nhẹ nhàng hơn.
* Các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Phương pháp quan sát (Trần Khánh Đức, 2010, 2012).
Quan sát một phương pháp kiểm tra - đánh giá sử dụng tri giác (trực tiếp
hoặc gián tiếp) dễ thu nhận các thông tin phản hồi về các đặc điểm, tính chất,
trạng thái... về các đối tượng cần đánh giá.
- Ưu điểm của phương pháp này là:
+ Cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng cần đánh giá (hành vi, hoạt
động, trạng thái...).
22
+ Có thông tin trực tiếp, trung thực và nhanh chóng.
+ Có khả năng tìm hiểu được nhiều khía cạnh của đối tượng quan sát.
+ Rất tốt cho kiểm tra thực hành.
- Tuy nhiên quan sát có một số nhược điểm sau:
+ Thông tin phản hồi mang nặng tính chất định tính, bề ngoài, hình thức,
khó thay bản chất.
+ Chịu ảnh hưởng của môi trường, ngoại cảnh và thái độ của người quan
sát.
+ Khó quan sát khi đối tượng đông và có nhiều hoạt động phức tạp.
+ Tốn thời gian khi cần đánh giá quá trình.
Phương pháp vấn đáp (Trần Khánh Đức, 2010, 2012)
Vấn đáp là một phương pháp kiểm tra, đánh giá sử dụng các câu hỏi vấn
đáp trực tiếp (hỏi - đáp) để thu nhận các thông tin phản hồi về các khả năng,
thái độ, nhận thức... của người trả lời.
- Ưu điểm:
+ Cho thông tin phản hồi trực tiếp và nhanh chóng. Loại hình câu hỏi đa
dạng và có khả năng sử dụng linh hoạt trong các tình huống khác nhau.
+ Vừa định tính vừa định lượng được cả kiến thức, kỹ năng và thái độ.
+ Có độ chính xác tương đối cao, có giá trị giáo dục nhiều mặt, bổ sung
kiến thức, ít tốn thời gian.
+ Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng phản ứng, lập luận diễn giải
bằng lời tức thời của HS.
- Tuy nhiên phương pháp vấn đáp cũng có một số nhược điểm sau:
+ Thông tin trả lời mang nặng suy nghĩ chủ quan của người trả lời.
+ Dễ bị sai lệch bản chất.
+ Chịu ảnh hưởng của môi trường, ngoại cảnh và thái độ của người hỏi và
tâm thế của người trả lời. Không hỏi được nhiều người trong một lúc.
+ Khó lưu giữ thông tin trả lời. Chỉ hỏi được từng khía cạnh của vấn đề.
23
+ Tốn thời gian nếu số lượng HS đông.
Phương pháp kiểm tra viết (Trần Khánh Đức, 2010, 2012)
Bao gồm 2 loại cơ bản là kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Tuỳ
theo kiểu loại trắc nghiệm viết, chúng có giá trị khác nhau:
- Phương pháp kiểm tra viết bằng tự luận
Đây là phương pháp sử dụng hình thức bài viết tự luận để thu thập thông
tin phản hồi nhằm đánh giá KQHT của HS. Các loại tự luận được gọi là chủ
quan vì chúng đòi hỏi sử dụng nhận xét, phán xét và diễn giải của người chấm
trong việc cho điểm. Đó là các loại câu hỏi kiểm tra loại tự luận tự do (mở)
hoặc có cấu trúc.
Loại bài tự luận có ưu điểm sau:
+ Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay phác hoạ.
+ Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận.
+ Khả năng chọn lựa các kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan
hệ giữa các kiến thức ý tưởng ấy.
+ Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý tưởng sáng tạo.
Loại câu hỏi tự luận có thế dùng kiểm tra, đánh giá các mục tiêu liên quan
đến thái độ, sự hiểu biết, những ý niệm, sở thích, và tài diễn đạt tư tưởng.
Phương pháp kiểm tra viết bằng tự luận có các hạn chế sau:
+ Không có khả năng đo lường tri thức về sự kiện hoặc kỹ năng hành
động một cách hữu hiệu.
+ Các câu trả lời thường dài, tốn thời giờ trình bày, diễn đạt bằng văn
viết.
+ HS dễ quay cóp và có thể khéo léo tránh đề cập những điểm không hiểu
rõ.
+ Việc chấm điểm thường mất nhiều thời gian.
+ Kết quả phụ thuộc vào người chấm.
24
+ Câu trả lời có thể được điểm khác nhau khi có nhiều giám khảo khác
nhau chấm.
- Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan có bốn loại chính:
+ Loại điền vào chỗ trống hay cần câu trả lời ngắn
+ Loại đúng sai.
+ Loại ghép đôi.
+ Loại câu hỏi có nhiều câu trả lời để lựa chọn.
Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan:
+ Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh, không yêu cầu người học ghi nhớ.
+ Có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi, với những câu
hỏi bao quát khắp nội dung chương trình giảng dạy, khi đó độ tin cậy trắc
nghiệm tăng lên.
+ Khắc phục được tình trạng quay cóp hoặc học tủ.
+ Công việc chấm điểm nhanh chóng. Các câu trả lời thường được chấm
điểm theo tiêu chuẩn đúng hay sai, nhưng việc chấm điểm rất chính xác và
thuần nhất.
Việc cho điểm các câu hỏi này là khách quan vì người cho điểm là GV
không cần phải dùng sự lượng giá nào để xác định xem liệu người học trả lời
như vậy là đúng hay sai. Các câu trả lời của người học có thể chỉ đơn giản
được so sánh với đáp án có sẵn.
Có sự khác biệt cơ bản trong các câu hỏi trắc nghiệm. Một số câu đòi hỏi
người học phải cung cấp câu trả lời lấy từ trí nhớ (tài liệu). Cả ba loại trắc
nghiệm chủ quan nói trên đều là trắc nghiệm cung cấp thông tin, tri thức. Chỉ
có một loại trắc nghiệm điền khuyết là loại đòi hỏi người học phải điền vào
chổ trống hoặc trả lời ngắn (từ, số, ký hiệu...) lấy từ trí nhớ (tái hiện).
Các loại trắc nghiệm khách quan khác đều là loại lựa chọn, người học
phải lựa chọn câu trả lời đúng từ hai hay nhiều phương án có thể cho trước.
25
Các loại trắc nghiệm này kiểm tra khả năng của người học trong việc nhận ra
những thông tin đúng, trong khi đó các kiểu trắc nghiệm cung cấp thông tin
kiểm tra khả năng trong việc tái hiện, nhớ lại thông tin đúng.
Nhược điểm cơ bản của phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm
khách quan là hạn chế sự thể hiện khả năng nói và viết (diễn đạt, suy luận,
trình bày ý tưởng) của người học. Dễ đoán mò làm kết quả đánh giá sai lệch và
việc soạn câu hỏi rất công phu, tốn kém.
1.3.5. Qui trình kiểm tra, đánh giá KQHT
* Quy trình đánh giá chung
Quy trình đánh giá gồm những nội dung sau (Phạm Văn Hoan)
- Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá;
- Xác định đối trượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá: Đối tượng, phạm vi
và lĩnh vực đánh giá cần được mô tả kĩ để tránh nhằm lẫn, thu hẹp hoặc mở
rộng việc đánh giá;
- Liệt kê các điều kiện tối thiểu: những người trong nhóm đánh giá, những
nhiệm vụ của từng người, kinh phí và các phương tiện vật chất; khung thời
gian; phạm vi thu thập các thông tin cần thiết...;
- Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá;
- Khai thác và xử lí thông tin.
* Quy trình thiết kế đề kiểm tra, đánh giá KQHT
Quy trình thiết kế đề kiểm tra, đánh giá KQHT được thực hiện theo các
bước sau (Phạm Văn Hoan & Trần Thị Hương, 2012):
- Xác định mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra.
- Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng
- Thiết lập ma trận hai chiều
- Thiết kế câu hỏi theo ma trận
- Xây dựng đáp án và biểu điểm
- Phân tích và xử lí kết quả
26
1.3.6. Các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
- Phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
+ Máy vi tính
+ Máy in
+ Máy photo
+ Máy chấm trắc nghiệm
+ Phòng, bàn, ghế, quạt, đèn …
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá KQHT
+ Các phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm khách quan
+ Phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hàng đề
+ Phần mềm tính điểm, xếp loại KQHT của HS
1.4. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT
1.4.1. Phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS nằm trong kế hoạch của hoạt
động dạy học. Chủ thể quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS là
Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, TTCM và GV như hình 1.1 (Bộ GDĐT,
2011).
27
Hiệu trưởng
LĐ và điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trường
Các phó Hiệu trưởng
- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá chung; hướng dẫn, chỉ đạo
TTCM xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của từng bộ môn trong tổ.
- Quản lí công tác tổ chức thi, kiểm tra
- Quản lí kết quả kiểm tra, đánh giá của HS
- Quản lí cơ sở vật chất, các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá.
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của GV, tổ
chuyên môn về kiểm tra, đánh giá KQHT của HS
TTCM
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá riêng
cho tổ
- Hướng dẫn GV trong tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
- Giám sát, kiểm tra, đánh giá GV thực hiện các nội dung trong kế
hoạch.
GV
- Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và cập nhật chương trình quản
lí HS đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng quy định;
- Biên soạn đề đúng qui trình và thực hiện kiểm tra đúng kế hoạch
Hình 1.1. Sơ đồ phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
28
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
1.4.2.1. Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT
Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS phải được xây dựng thành kế
hoạch cụ thể. Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức
kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Do vậy, quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,
đánh giá KQHT cần đảm bảo các nội dung như hình 1.2.
LĐ trường
Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá KQHT của HS.
Phổ biến kế hoạch cho GV và
HS.
TTCM chỉ đạo GV Chỉ đạo TTCM các tổ xây
xây dựng kế hoạch dựng kế hoạch kiểm tra, đánh
kiểm tra, đánh giá giá của từng bộ môn.
của môn học.
Kiểm duyệt kế hoạch kiểm tra,
đánh giá của các tổ chuyên
môn.
TTCM kiểm duyệt
kết quả thực hiện
kế hoạch của GV
và báo cáo kết quả
với LĐ trường.
Hình 1.2. Sơ đồ quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT
29
1.4.2.2. Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề
Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi trong
trường THPT là một công việc quan trọng và cần thiết bởi vì đề kiểm tra là
công cụ để GV tiến hành đo và đánh giá mức độ đạt được mục tiêu học tập của
HS, những câu hỏi nằm trong ngân hàng đề đều được TTCM kiểm tra tính
chính xác, phù hợp với yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng về mặt nội dung, xác
định độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy trong từng câu hỏi. Để quản lí việc ra đề
kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi đạt hiệu quả, cần đảm bảo các
nội dung như hình 1.3.
LĐ trường
TTCM phân công GV Chỉ đạo các tổ chuyên môn
biên soạn câu hỏi bám xây dựng ngân hàng đề
sát chuẩn kiến thức – kiểm tra.
kỹ năng môn học.
Kiểm tra việc xây dựng
ngân hàng đề kiểm tra, thi TTCM kiểm tra quy
của các tổ. trình ra đề và kiểm
duyệt đề kiểm tra của
Kiểm duyệt đề thi học kỳ GV.
các môn học.
Đảm bảo tính bảo mật của
các đề kiểm tra.
Hình 1.3. Sơ đồ quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng
đề kiểm tra, thi
30
1.4.2.3. Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp
Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp, các bài kiểm tra
đúng quy định là rất quan trong vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kiểm tra,
đánh giá có trung thực, công bằng hay không. Để thực hiện có hiệu quả công
tác quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp, CBQL cần đảm bảo
các nội dung như hình 1.4.
LĐ trường
Chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định, qui chế
về kiểm tra, đánh giá.
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra
thường xuyên trên lớp của GV
Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề,
cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm
tra, chấm bài, nhập điểm.
Chỉ đạo GV xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm
quy chế thi.
Hình 1.4. Sơ đồ quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp
31
1.4.2.4. Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi
Để thực hiện có hiệu quả quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi, CBQL
cần đảm bảo các nội dung như hình 1.5.
LĐ trường
Ra quyết định thành lập TTCM nộp đề, đáp án
ban in sao đề. về ban in sao đề đúng
theo kế hoạch.
Duyệt đề kiểm tra, thi đảm Ban in sao đề tiếp nhận
bảo độ chính xác và tính và quản lí đề, đáp án
bảo mật của đề. đúng qui định.
Ban in sao đề tiến hành
in sao đề, bảo mật đề Giám sát, kiểm tra định kỳ đúng qui định. hoặc ngẫu nhiên công tác
bảo mật đề thi. Hình 1.5. Sơ đồ quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi
32
1.4.2.5. Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm
Trong trường THPT, để thực hiện có hiệu quả công tác quản lí việc chấm
điểm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí, cần đảm bảo các nội
dung như hình 1.6.
LĐ trường
TTCM kiểm tra Phổ biến cho GV những qui một số bài kiểm tra định về chấm bài, bảo quản bài đã chấm để đánh kiểm tra, thi sau chấm. giá tính chính xác.
Kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và nhập điểm của
GV; duyệt và khóa các cột điểm đã nhập.
Tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học bạ.
Hình 1.6. Sơ đồ quản lí việc chấm điểm, trả bài kiểm tra, nhập điểm
33
1.4.2.6. Quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS
Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT
của HS, cần đảm bảo các nội dung như hình 1.7.
LĐ trường
Phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT cho GV và HS.
Ứng dụng phần mềm quản lí điểm, thống kê KQHT.
Phân tích kết quả,
Họp xét duyệt KQHT vào giữa rút kinh nghiệm và
học kỳ, cuối kỳ, cuối năm học. đề ra biện pháp
nâng cao hiệu quả
công tác dạy học.
Chỉ đạo GV chủ nhiệm thông báo KQHT của HS cho phụ
huynh biết.
Giải quyết thảo đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá xếp
loại HS (nếu có).
Hình 1.7. Sơ đồ quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS
1.4.2.7. Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT
- Quản lí phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT bao gồm các nội dung như hình 1.8.
34
LĐ trường
Xây dựng kế hoạch mua sắm Ban in sao đề, các
trang thiết bị, tu sửa CSVC tổ chuyên môn
phục vụ cho hoạt động kiểm tăng cường khai
tra, đánh giá. thác, sử dụng, bảo
quản trang thiết bị
phục vụ cho hoạt
động kiểm tra,
đánh giá một cách
có hiệu quả.
Kiểm tra việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện,
CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Hình 1.8. Sơ đồ quản lí phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT
- Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá KQHT
bao gồm các nội dung như hình 1.9.
LĐ trường
Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong
kiểm tra, đánh giá KQHT
Kiểm tra việc khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Hình 1.9. Sơ đồ quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra,
đánh giá KQHT
35
1.4.2.8. Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học
cho GV
LĐ trường
Cử GV cốt cán tham gia các GV đã được tập
lớp tập huấn về đổi mới kiểm huấn xây dựng kế
hoạch và tổ chức tra, đánh giá các môn học.
tập huấn lại cho
GV của bộ môn.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc cử
GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh
nghiệm về đổi mới kiểm tra, đánh giá.
Chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên cứu tài liệu,
sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao
năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ.
Hình 1.10. Sơ đồ quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn
học cho GV
36
1.5. Những yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT
* Các yếu tố chủ quan
- Trình độ, năng lực, phẩm chất của LĐ trường: với vai trò nhà quản lí,
LĐ trường cần phải có năng lực lập kế hoạch, tổ chức, triển khai kế hoạch đến
toàn thể GV và HS, cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đúng
tiến độ.
- Nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT.
- Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy của
GV như năng lực thiết kế đề kiểm tra, năng lực tổ chức kiểm tra trên lớp, ...
- Thái độ, nhận thức của HS đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
* Các yếu tố khách quan
- Chủ trương, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT
của Bộ GDĐT và Sở GDĐT sẽ định hướng cho hoạt động dạy của nhà trường
nói chung và hoạt động dạy của GV nói riêng.
- CSVC, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá KQHT: việc trang
bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra,
đánh giá KQHT trong nhà trường.
37
Kết luận chương 1
Kiểm tra, đánh giá KQHT của HS là một hoạt động rất quan trọng trong
hoạt động dạy học. Việc nghiên cứu đầy đủ cơ sở pháp lí về hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT và quản lí hoạt động này giúp cho người nghiên cứu có cơ
sở để tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và
quản lí hoạt động này.
Người nghiên cứu đã tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản như khái niệm
về kiểm tra; đánh giá; KQHT; hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT; khái niệm
về quản lí; quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Từ đó tìm hiểu về vị trí, chức năng, mục tiêu, yêu cầu của hoạt động
kiểm tra, đánh giá; nội dung của kiểm tra, đánh giá; các hình thức, phương
pháp, quy trình cũng như các điều kiện thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT.
Trên cơ sở lí luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT người nghiên
cứu tiếp tục tìm hiểu hệ thống lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT theo hướng tiếp cận các nội dung quản lí hoạt động này.
Để công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT được thực hiện
khoa học và hiệu quả thì đòi hỏi LĐ ở các trường THPT cần phải thực hiện tốt
ở các nội dung:
- Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT.
- Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề.
- Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp.
- Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi.
- Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm.
- Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS.
- Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
- Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV.
38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng
Huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng nằm gần trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Sóc
Trăng với 37.095,15 ha diện tích tự nhiên, phía bắc giáp thành phố Sóc Trăng
và huyện Mỹ Tú, phía nam giáp thị xã Vĩnh Châu và huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc
Liêu, phía đông giáp huyện Trần Đề, phía Tây giáp huyện Thạnh Trị (Ủy ban
nhân dân huyện Mỹ Xuyên, 2018).
Huyện bao gồm 10 xã và 01 thị trấn với hơn 156.370 người, mật độ dân
số 421 người/km2. Huyện có nhiều dân tộc sống hòa đồng với nhau gồm có
dân tộc Kinh 10.211 người, chiếm 65,36% dân số; dân tộc Khmer 51.807
người chiếm 33,13% dân số; dân tộc Hoa 4.336 người, chiếm 2,77% dân số;
dân tộc khác 16 người (Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên, 2018).
Giao thông đường bộ có Quốc lộ 1A xuyên ngang các xã Đại Tâm, Thạnh
Phú, Thạnh Quới. Nhìn chung từ huyện lỵ Mỹ Xuyên đi các huyện Vĩnh Châu,
Thạnh Trị, Trần Đề, thành phố Sóc Trăng bằng đường bộ khá thuận lợi. Ngoài
ra, hệ thống hương lộ, liên ấp đa phần đã được trãi bê tông tỏa đi khắp các nẻo
đường trong huyện, xã thuận lợi cho việc đi lại và giao thương của nhân dân
trong vùng (Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên, 2018).
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, an
ninh quốc phòng đã có những tiến bộ rõ rệt, đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao.
Chất lượng GDĐT của huyện cũng ngày càng được nâng cao, số HS đỗ
đại học, cao đẳng tăng từng năm, chất lượng giáo dục hai mặt không ngừng
được nâng lên, tỉ lệ bỏ học giảm. Toàn huyện có 32/58 trường đạt chuẩn quốc
gia (55,17%). Huyện cũng đã thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học,
39
phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ ... (Đảng bộ huyện Mỹ Xuyên,
2018).
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Đặc điểm, tình hình các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng
Huyện Mỹ Xuyên có 4 trường THPT: trường THPT Mỹ Xuyên, trường
THPT Văn Ngọc Chính, trường THPT Hòa Tú và trường THPT Ngọc Tố.
Ngoài ra trên địa bàn của huyện còn có 1 trường dân tộc nội trú đó là trường
THCS và THPT dân tộc nội trú Thạnh Phú (mới thành lập từ trường THCS dân
tộc nội trú Thạnh Phú). Trường THPT Mỹ Xuyên là trường có truyền thống lâu
đời nhất, trường được đặt tại trung tâm của huyện (thị trấn Mỹ Xuyên), trường
THPT Văn Ngọc Chính đặt tại xã Thạnh Phú (ngôi trường mang tên người
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Văn Ngọc Chính - Linh hồn của cuộc
khởi nghĩa Nam kỳ ở làng Hòa Tú), trường THPT Hòa Tú tọa lạc tại xã Hòa
Tú 1 và sau cùng là trường THPT Ngọc Tố tọa lạc tại xã Ngọc Tố.
* Tình hình đội ngũ năm học 2017 – 2018
Bảng 2.1. Thống kê số lượng CB-GV-NV trong năm học 2017 – 2018
HT, PHT GV Tổng Nhân Trường THPT Số Trên Số Trên số viên lượng chuẩn lượng chuẩn
91 3 Mỹ Xuyên 4 1 81 3
64 3 Văn Ngọc Chính 3 2 55 4
53 3 Hòa Tú 4 1 42 0
41 2 Ngọc Tố 3 1 33 0
Tổng cộng 236 11 14 5 211 7
(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT
tỉnh Sóc Trăng)
40
Bảng 2.2. Thống kê số lượng GV phân chia theo môn đào tạo
Môn đào tạo Trường THPT Mỹ Xuyên Văn Ngọc Chính Hòa Tú Ngọc Tố
Toán Vật lí Hóa học Sinh học Ngữ văn Lịch sử Địa lí Giáo dục công dân Kỹ thuật công nghiệp Kỹ thuật nông nghiệp Tin học Ngoại ngữ Thể dục Giáo dục quốc phòng 13 7 7 6 11 5 2 4 2 2 5 9 5 3 9 5 4 4 7 2 4 2 2 1 3 7 3 2 7 4 4 3 5 2 2 2 1 2 2 4 3 1 4 3 2 2 4 2 2 2 1 1 3 3 3 1
(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT
tỉnh Sóc Trăng)
* Qui mô trường lớp năm học 2017 – 2018
Bảng 2.3. Thống kê số lớp, số HS trong năm học 2017 – 2018
Trường THPT Tổng số HS
Mỹ Xuyên Văn Ngọc Chính Hòa Tú Ngọc Tố Tổng cộng Tổng số lớp 30 20 15 13 78 1.123 723 575 487 2.908 Khối 11 Khối 10 Số Số Số Số HS lớp HS lớp 329 9 404 11 216 6 242 7 188 5 192 5 180 5 166 4 913 27 1.004 25 Khối 12 Số Số HS lớp 390 10 265 7 195 5 141 4 991 26
(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT
tỉnh Sóc Trăng)
41
Hình 2.1. Số lượng GV, HS của các trường THPT huyện Mỹ Xuyên trong
năm học 2017 – 2018
Qua hình 2.1 cho thấy, trường THPT Mỹ Xuyên là trường có quy mô lớn
nhất kế đến lần lượt là các trường Văn Ngọc Chính, Hòa Tú và Ngọc Tố.
* Kết quả xếp loại
Bảng 2.4. Thống kê kết quả học lực, hạnh kiểm cuối năm học 2017-2018
Xếp loại học lực Xếp loại hạnh kiểm Trường THPT Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu
Mỹ Xuyên 13.7 38.2 42.4 5.7 0.0 82.6 14.4 2.9 0.1
Văn Ngọc Chính 17.8 43.8 35.8 2.6 0.0 92.4 6.1 1.2 0.3
Hòa Tú 22.6 41.9 30.8 4.7 0.0 93.4 6.4 0.2 0.0
Ngọc Tố 14.6 36.6 43.3 5.5 0.0 76.6 20.5 2.9 0.0
Tổng cộng 16.6 40.1 38.6 4.7 0.0 86.2 11.8 1.9 0.1
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết cuối năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT
tỉnh Sóc Trăng)
2.2.2. Mẫu khảo sát
Đề tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi đã tiến hành khảo
42
sát 2 nhóm đối tượng là nhóm CBQL, GV và nhóm HS ở 4 trường THPT trong
huyện là trường THPT Mỹ Xuyên, trường THPT Văn Ngọc Chính, trường
THPT Hòa Tú và trường THPT Ngọc Tố. Trong đó:
- Nhóm CBQL và GV gồm 60 người gồm: CBQL (HT, PHT, TTCM,
TPCM) là 23 người và GV là 37 người.
Bảng 2.5. Thống kê số lượng CBQL và GV tham gia khảo sát
CBQL Trường THPT GV (HT, PHT, TTCM, TPCM)
10 Mỹ Xuyên 16
5 Văn Ngọc Chính 8
4 Hòa Tú 6
4 Ngọc Tố 7
23 Tổng cộng 37
Bảng 2.6. Cơ cấu trình độ, thâm niên công tác của CBQL và GV tham gia
khảo sát
Tìn hình CBQL và GV tham gia khảo sát CBQL GV
Đại học 21 37 Trình độ chuyên môn Sau Đại học 2 0
Dưới 10 năm 1 3
Thâm niên công tác Từ 10 - 20 năm 18 34
Trên 20 năm 4 0
Đã học 8 5 Bồi dưỡng nghiệp vụ Đang học 1 0 quản lí trường học Chưa học 14 32
- Nhóm HS gồm 114 HS của khối 12 các trường.
43
2.2.3. Cách xử lí thống kê
Để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi đã xây dựng bảng
hỏi dựa trên những lí luận về kiểm tra, đánh giá KQHT đã nghiên cứu trong
chương 1. Bảng hỏi gồm 16 câu bao gồm:
- Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT gồm 4 câu hỏi liên quan
về: tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá KQHT, các yêu cầu, vận
dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT.
- Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT gồm 12 câu hỏi
liên quan về tầm quan trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT, kết quả thực hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT.
Chúng tôi thiết kế một thang đo chung có 4 mức, trong đó mức 1 cho đến
mức 4 là tăng dần đều của tầm quan trọng, mức độ nhận thức, kết quả thực
hiện hay mức độ ảnh hưởng
Mức Tầm Mức độ Mức độ Mức Mức độ Kết quả độ quan ảnh thích độ cải thực hiện thực hiện trọng hưởng thú thiện
Không Không Không Không Không Mức 1 Chưa đạt ảnh quan cải bao giờ thích thú trọng hưởng thiện
Ít quan Ít ảnh Ít thích Ít cải Mức 2 Ít khi Đạt trọng hưởng thú thiện
Quan Thỉnh Thích Cải Mức 3 Khá Nhiều trọng thoảng thú thiện
Rất quan Thường Rất Rất thích Rất cải Mức 4 Tốt trọng xuyên nhiều thú thiện
44
Sau khi thu về phiếu khảo sát, chúng tôi dùng các công thức toán học và
phần mềm Excel để xử lí số liệu, từ đó nhận xét và rút ra kết luận về quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng.
* Về cách tính điểm trung bình
- Điểm số các câu hỏi được quy đổi theo thang bậc 4 ứng với các mức độ.
Điểm thấp nhất là 1 điểm, cao nhất là 4 điểm, chia làm 4 mức, theo đó chúng
tôi có thang đo như sau:
Tầm Mức độ Kết quả Mức độ Mức độ Điểm trung bình thực thực ảnh thích quan (ĐTB) hiện hiện hưởng thú trọng
Không Không Không Không 1.00 ≤ ĐTB ≤ 1.75 quan Chưa đạt bao giờ ảnh hưởng thích thú trọng
Ít ảnh Ít thích Ít quan 1.76 ≤ ĐTB ≤ 2.51 Ít khi Đạt hưởng thú trọng
Thích Quan Thỉnh 2.52 ≤ ĐTB ≤ 3.27 Khá Nhiều thú trọng thoảng
Rất thích Rất quan Thường 3.28 ≤ ĐTB ≤ 4.00 Tốt Rất nhiều thú trọng xuyên
- Đối với đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi thì điểm số được
quy đổi ra thang đo 3 bậc, ứng với các mức độ. Theo đó, điểm thấp nhất là 1,
điểm cao nhất là 3, chia đều thang đo như sau:
Điểm trung bình (ĐTB) Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
1.00 ≤ ĐTB ≤ 1.66 Không cần thiết Không khả thi
1.67 ≤ ĐTB ≤ 2.33 Ít cần thiết Ít khả thi
2.34 ≤ ĐTB ≤ 3.00 Cần thiết Khả thi
45
* Về kiểm nghiệm giả thuyết (kiểm nghiệm Independent T-Test)
- Đặt giả thuyết:
+ H0: Không có sự khác biệt về ý nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của
CQBL và GV
+ H1: Có sự khác biệt về ý nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của CQBL và
GV
- Tính giá trị Sig,
+ Nếu Sig ≤ 0.05 thì ta bỏ H0, chấp nhận H1, tức là có sự khác biệt về ý
nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của CQBL và GV.
+ Ngược lại, nếu Sig>0.05 thì ta chấp nhận H0, tức là không có sự khác
biệt về ý nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của CQBL và GV
* Về xử lí số liệu phỏng vấn:
- Chúng tôi mã hóa 4 LĐ theo thứ tự từ LĐ1 đến LĐ4 tương ứng với 4
Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng chuyên môn của 4 trường THPT Mỹ
Xuyên, THPT Văn Ngọc Chính, THPT Hòa Tú, THPT Ngọc Tố.
- Mã hóa 05 GV trường THPT Mỹ Xuyên từ GV1 đến GV5; 04 GV
trường THPT Văn Ngọc Chính từ GV6 đến GV9; 03 GV trường THPT Hòa Tú
từ GV10 đến GV12; 02 GV trường THPT Ngọc Tố từ GV13 đến GV14.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá
trong hoạt động dạy học
Kết quả bảng 2.7 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều nhận thức được vai
trò rất quan trọng của kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học
(ĐTB=3.67). Cụ thể, có 66.7% CBQL và GV đánh giá công tác kiểm tra, đánh
giá KQHT là rất quan trọng, 33.3% CQBL và GV đánh giá là quan trọng.
Không có CBQL và GV nào đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá KQHT là ít
quan trọng và không quan trọng. Kết quả đánh giá là phù hợp với thực tế khách
46
quan, bởi hoạt động kiểm tra, đánh giá luôn được các trường quan tâm thực
hiện và diễn ra hằng ngày nhằm giúp CBQL và GV nắm thông tin phản hồi từ
phía HS, từ đó sẽ điều chỉnh quá trình dạy học.
Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của công
tác kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học
CBQL, GV HS
STT Mức độ Số Số Tỉ lệ ĐTB Tỉ lệ ĐTB lượng lượng
1 Rất quan trọng 40 66.7 30 26.3
2 Quan trọng 20 33.3 80 70.2 3.67 3.23 3 Ít quan trọng 00 00 04 3.5
4 Không quan trọng 00 00 00 00
Đối với HS, bảng 2.7 cho thấy HS nhận thức được vai trò quan trọng của
kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học (ĐTB=3.23). Cụ thể, có
26.3% HS đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá KQHT là rất quan trọng, đa số
HS (70.2%) đánh giá là quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn một số HS cho rằng
công tác kiểm tra, đánh giá KQHT là ít quan trọng (3.5%), tuy kết quả này
chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng phần nào phản ánh nhận thức, thái độ của
HS khi tham gia quá trình kiểm tra, đánh giá.
Như vậy qua bảng 2.7 chúng tôi thấy rằng, tất cả CBQL, GV và đa số HS
(96.5%) ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã nhận thức
đúng về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt
động dạy học của nhà trường. Qua đó giúp CBQL, GV và HS càng ý thức hơn
trách nhiệm của bản thân trong hoạt động dạy học, từng bước cải tiến nâng cao
chất lượng giáo dục.
47
2.3.2. Thực trạng thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh
giá KQHT
Bảng 2.8. Nhận thức của HS về mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT
Không S Đồng ý Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá đồng ý T KQHT T SL % SL %
Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở
1 mỗi người học trước, trong và khi kết thúc một giai 55 48.2 59 51.8
đoạn học tập
Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho
2 người học biết tiến bộ của họ trong quá trình dạy 52 45.6 62 54.4
học
3 Cải tiến, hoàn thiện quá trình dạy học 44 38.6 70 61.4
Xác nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của 93 81.6 21 18.4 4 người học (đánh giá quá trình và KQHT)
Kết quả bảng 2.8 cho thấy, HS chỉ đồng ý đánh giá cao mục tiêu “Xác
nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của người học (đánh giá quá trình
và KQHT)” (81.6%) còn các mục tiêu còn lại HS đều đánh giá ở mức thấp. Ý
kiến trên cho thấy phần lớn HS chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu của hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Kết quả trên chỉ ra rằng, CBQL và GV ở các trường THPT huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cần tăng cường nâng cao nhận thức cho HS về mục tiêu
của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Kết quả bảng 2.9 cho thấy, tất cả các yêu cầu của hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT được đa số CQBL và GV đánh giá ở mức quan trọng và rất
quan trọng, ĐTB chung là 3.44 (ĐTB chung của CBQL là 3.47, GV là 3.41).
48
Yêu cầu “Đảm bảo tính khách quan” được CBQL và GV đánh giá với thứ
hạng cao nhất (thứ hạng 1) với 56.5% CBQL và 51.4% GV đánh giá ở mức rất
quan trọng.
Xếp thứ hạng tiếp theo lần lượt là các yêu cầu đảm bảo tính thường xuyên
và hệ thống; đảm bảo tính phát triển; đảm bảo yêu cầu phân hóa; đảm bảo tính
toàn diện; đảm bảo tính khả thi.
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của việc thực
hiện các yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Mức độ quan trọng Yêu cầu của hoạt động ĐTB S T kiểm tra, đánh giá Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB KQHT và GV T 4 3 2 1
CBQL 56.5 43.5 3.57 Đảm bảo tính khách 3.53 1 1 quan GV 51.4 48.6 3.51
CBQL 47.8 52.2 3.48 2 Đảm bảo tính toàn diện 3.37 5 GV 29.7 70.3 3.30
CBQL 47.8 52.2 3.48 Đảm bảo yêu cầu phân 3.38 4 3 hóa GV 32.4 67.6 3.32
CBQL 56.5 43.5 3.57 Đảm bảo tính thường 3.50 2 4 xuyên và hệ thống GV 45.9 54.1 3.46
CBQL 39.1 60.9 3.39 5 Đảm bảo tính phát triển 3.47 3 GV 51.4 48.6 3.51
CBQL 34.8 65.2 3.35 6 Đảm bảo tính khả thi 3.37 5 GV 37.8 62.2 3.38
CBQL 3.47 ĐTB chung 3.44 GV 3.41
49
Như vậy, qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy, tất cả CBQL và GV
đã nhận thức đúng đắn vai trò rất quan trọng của việc thực hiện các yêu cầu
của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. Đây là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần mạng lại hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và
quản lí hoạt động này.
2.3.3. Thực trạng CBQL, GV và HS đánh giá mức độ thực hiện việc
vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ thực hiện việc vận
dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Mức độ thực hiện ĐTB S Các phương pháp kiểm CBQL T Tỉ lệ % T Nhóm tra, đánh giá KQHT GV và H ĐTB T 4 3 2 1 HS
CBQL 28.3 63.3 8.3 3.20 và GV 1 Phương pháp quan sát 3.22 3
HS 47.4 28.9 23.7 3.24
CBQL 43.3 51.7 5.0 3.38 và GV 2 Phương pháp vấn đáp 3.21 4
HS 39.5 28.9 27.2 4.4 3.04
CBQL 35.0 65.0 3.35 Phương pháp kiểm tra và GV 3.31 2 3 bằng tự luận HS 38.6 50.0 11.4 3.27
CBQL Phương pháp kiểm tra 50.0 41.7 3.3 5.0 3.37 và GV 4 bằng các loại trắc nghiệm 3.61 1
khách quan HS 87.7 10.5 0.9 0.9 3.85
CBQL 3.33 và GV ĐTB chung 3.34
HS 3.35
50
Kết quả bảng 2.10 cho thấy, các phương pháp đều được GV vận dụng
trong quá trình kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Trong đó:
Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan được CBQL,
GV và HS đánh giá ở mức thực hiện thường xuyên với điểm số cao nhất, ĐTB
là 3.61. Có 50.0% CBQL, GV và 87.7% HS cho rằng phương pháp này được
thực hiện thường xuyên. Điều này là phù hợp với tình hình thực tế bởi những
ưu điểm của phương pháp này mang lại, đồng thời đây cũng là phương pháp
đang được Bộ GDĐT áp dụng trong kỳ thi THPT quốc gia ở các môn Toán,
Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân và Ngoại ngữ.
Tuy nhiên, vẫn còn 3.3% CBQL, GV cho rằng phương pháp này ít khi thực
hiện và 5.0% CBQL, GV cho rằng phương pháp này không được thực hiện
trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi được
biết, do đặc thù môn học nên có một số bộ môn, chẳng hạn môn Ngữ văn GV
không vận dụng hoặc ít khi vận dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan mà
chủ yếu vận dụng phương pháp kiểm tra bằng tự luận để đánh giá KQHT của
HS.
Phương pháp kiểm tra bằng tự luận cũng được CBQL, GV đánh giá mức
độ thực hiện với điểm số tương đối cao, ĐTB là 3.35, trong đó 35.0% CBQL,
GV cho rằng phương pháp này được thực hiện thường xuyên; đa số CBQL,
GV (65.0%) đánh giá phương pháp này được thực hiện ở mức thỉnh thoàng.
Đa số HS (86.6%) cũng đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên và thỉnh
thoảng, tuy nhiên có 11.4% HS cho rằng phương pháp kiểm tra bằng tự luận ít
khi thực hiện. Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi được biết, hiện nay đa số các
môn học đều được GV vận dụng chủ yếu hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách
quan để phù hợp với xu hướng kiểm tra, đánh giá mà Bộ GDĐT đang thực
hiện, chỉ còn một số ít môn như môn Ngữ văn là kiểm tra với hình thức tự
luận.
51
Phương pháp vấn đáp và phương pháp quan sát cũng được đa số CBQL,
GV và HS đánh giá ở mức thực hiện thường xuyên và thỉnh thoảng với ĐTB
lần lượt là 3.22 và 3.21. Tuy nhiên, vẫn có 4.4% HS cho rằng phương pháp vấn
đáp không được thực hiện trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
2.3.4. Thực trạng CBQL, GV đánh giá nguyên nhân các phương pháp
kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường xuyên
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về nguyên nhân các phương pháp
kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường xuyên
Không Đồng ý S đồng ý Phương Nguyên nhân các phương pháp được T pháp sử dụng thường xuyên S T % SL % L
Cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng 35 58.3 25 41.7 cần đánh giá
Có thông tin trực tiếp, trung thực và 23 61.7 37 38.3 nhanh chóng 1 Quan sát
Có khả năng tìm hiểu được nhiều khía 21 35.0 39 65.0 cạnh của đối tượng quan sát
Rất tốt cho kiểm tra thực hành 24 40.0 36 60.0
Cho thông tin phản hồi trực tiếp và 31 51.7 29 48.3 nhanh chóng
Vừa định tính vừa định lượng được cả 23 38.3 37 61.7 kiến thức, kỹ năng và thái độ 2 Vấn đáp Có độ chính xác tương đối cao, có giá trị
giáo dục nhiều mặt, bổ sung kiến thức, ít 27 55.0 33 45.0
tốn thời gian
Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng 34 56.7 26 43.3
52
phản ứng, lập luận diễn giải bằng lời tức
thời của HS
Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay 25 41.7 35 58.3 phác hoạ
Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận 16 26.7 44 73.3
Khả năng chọn lựa các kiến thức, ý 3 Tự luận tưởng quan trọng và tìm mối quan hệ 27 45.0 33 55.0
giữa các kiến thức ý tưởng ấy
Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý 36 60.0 24 40.0 tưởng sáng tạo
Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh, 23 38.3 37 61.7 không yêu cầu người học ghi nhớ
Có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi
trong mỗi bài thi, với những câu hỏi bao Các loại
quát khắp nội dung chương trình giảng 36 60.0 24 40.0 trắc
dạy, khi đó độ tin cậy trắc nghiệm tăng 4 nghiệm
lên khách
quan Khắc phục được tình trạng quay cóp 26 43.3 34 56.7 hoặc học tủ
Công việc chấm điểm nhanh chóng, 34 56.7 26 43.3 chính xác và thuần nhất
Kết quả bảng 2.11 cho thấy những nội dung mà CBQL và GV đồng ý là
nguyên nhân chính để thực hiện thường xuyên các phương pháp kiểm tra, đánh
giá KQHT như sau:
- Phương pháp quan sát: có thông tin trực tiếp, trung thực và nhanh chóng
(61.7%); cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng cần đánh giá (58.3%).
53
- Phương pháp vấn đáp: rèn luyện năng lực tư duy và khả năng phản ứng,
lập luận diễn giải bằng lời tức thời của HS (56.7%); có độ chính xác tương đối
cao, có giá trị giáo dục nhiều mặt, bổ sung kiến thức, ít tốn thời gian (55.0%);
cho thông tin phản hồi trực tiếp và nhanh chóng (51.7%).
- Phương pháp kiểm tra bằng tự luận: Khả năng thể hiện hay diễn đạt các
ý tưởng sáng tạo (60.0%).
- Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan: có thể bao
gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi, với những câu hỏi bao quát khắp
nội dung chương trình giảng dạy, khi đó độ tin cậy trắc nghiệm tăng lên
(60.0%); công việc chấm điểm nhanh chóng, chính xác và thuần nhất (56.7%).
Tuy nhiên những nguyên nhân không được CBQL và GV đồng ý đó là:
- Phương pháp quan sát: có khả năng tìm hiểu được nhiều khía cạnh của
đối tượng quan sát; rất tốt cho kiểm tra thực hành.
- Phương pháp vấn đáp: vừa định tính vừa định lượng được cả kiến thức,
kỹ năng và thái độ.
- Phương pháp kiểm tra bằng tự luận: thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt
hay phác hoạ; thể hiện khả năng thẩm định, bình luận; khả năng chọn lựa các
kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan hệ giữa các kiến thức ý tưởng
ấy.
- Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan: có thể
kiểm tra và đánh giá nhanh, không yêu cầu người học ghi nhớ; khắc phục được
tình trạng quay cóp hoặc học tủ.
Như vậy kết quả đánh giá là phù hợp với đánh giá ban đầu của CBQL,
GV về mức độ thực hiện việc vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá
KQHT.
54
2.3.5. Thực trạng HS đánh giá mức độ thích thú đối với các phương
pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Qua bảng 2.12 cho thấy, tỉ lệ HS rất thích thú và thích thú với phương
pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan rất cao, chiếm đến 93.%
(xếp thứ hạng 1 với ĐTB là 3.45). Đây là một nhân tố tích cực, thuận lợi cho
công tác kiểm tra, đánh giá vì phương pháp này là phù hợp với phương pháp
kiểm tra, đánh giá mà Bộ GDĐT đã và đang hướng đến cũng như là phù hợp
với xu thế kiểm tra, đánh giá của các nền giáo dục phát triển trên thế giới.
Bảng 2.12. Đánh giá của HS về mức độ thích thú đối với các phương pháp
kiểm tra, đánh giá KQHT
Mức độ thích thú S Các phương pháp kiểm tra, đánh (%) ĐTB TH T giá KQHT T 4 3 2 1
1 Phương pháp quan sát. 12.3 59.6 22.8 5.3 2.79 3
2 Phương pháp vấn đáp. 20.2 50.0 19.3 10.5 2.80 2
3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận. 18.4 34.2 32.5 14.9 2.56 4
Phương pháp kiểm tra bằng các loại 52.6 40.4 6.1 0.9 3.45 1 4 trắc nghiệm khách quan.
Ngoài ra phương pháp quan sát và phương pháp vấn đáp cũng được đa số
HS đánh giá ở mức độ thích thú với tỉ lệ lần lượt là 59.6% và 50.0%.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy có 32.5% HS cho rằng ít thích thú
với phương pháp kiểm tra bằng tự luận và 14.9% HS không thích phương pháp
này. Kết quả này cũng phản ánh phần nào nhược điểm của phương pháp tự
luận đó là các câu trả lời thường dài, tốn thời giờ trình bày, HS phải trình bày
bằng văn viết.
55
2.3.6. Thực trạng HS đánh giá tác động cải thiện việc học qua các
phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Bảng 2.13. Đánh giá của HS về mức độ cải thiện việc học qua các phương
pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
Mức độ cải thiện S Các phương pháp kiểm tra, đánh (%) ĐTB TH T giá KQHT T 4 3 2 1
1 Phương pháp quan sát. 11.4 57.9 24.6 6.1 2.75 4
2 Phương pháp vấn đáp. 17.5 57.9 21.1 3.5 2.89 3
3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận. 21.9 53.5 21.1 3.5 2.94 2
Phương pháp kiểm tra bằng các loại 50.9 45.6 2.6 0.9 3.46 1 4 trắc nghiệm khách quan.
Kết quả bảng 2.13 cho thấy, phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc
nghiệm khách quan được HS đánh giá là có tác dụng cải thiện việc học cao
nhất (xếp thứ hạng 1 với ĐTB là 3.46). Cụ thể có 50.9% HS cho rằng phương
pháp này rất có tác dụng cải thiện việc học, 45.6% HS cho rằng phương pháp
này có tác dụng cải thiện việc học. Kết quả này rất phù hợp với kết quả khảo
sát về mức độ thích thú đối với các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT
đồng thời cũng phản ánh đúng về ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm khách
quan.
Ngoài ra các phương pháp quan sát, vấn đáp, kiểm tra bằng tự luận cũng
được đa số HS đánh giá là có tác dụng cải thiện việc học với tỉ lệ lần lượt là
57.9%; 57.9% và 53.5%.
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy nhận thức đúng đắn và tích cực
của HS về các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT.
56
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí
hoạt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Bảng 2.14. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
CBQL, GV
STT Mức độ Số Tỉ lệ ĐTB lượng
1 Rất quan trọng 43 71.7
2 Quan trọng 16 26.7 3.7 3 Ít quan trọng 01 1.7
4 Không quan trọng 00 00
Kết quả bảng 2.14 với ĐTB là 3.7 cho thấy rằng, công tác quản lí hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT được CBQL và GV đánh giá ở mức rất quan
trọng. Cụ thể, 71.7% CBQL và GV cho rằng công tác quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT là rất quan trọng và 26.7% CBQL và GV đánh giá ở mức
quan trọng. Kết quả này phản ánh nhận thức đúng đắn, tích cực của CBQL và
GV và là tiền đề hết sức thuận lợi cho việc thực hiện quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT. Tuy nhiên vẫn còn số ít CBQL, GV (1.7%) đánh giá tầm
quan trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá ở mức ít quan
trọng. Kết quả này tuy chiếm tỉ lệ rất ít, tuy nhiên cũng phần nào ảnh hưởng
đến tâm thế của CBQL và GV khi tham gia vào công tác quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT.
Qua tìm hiểu từ GV4, 8, 10, 13 chúng tôi được biết, hiện nay do áp lực
thành tích một số GV đã không còn chú ý đến tầm quan trọng của hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT mà chủ yếu là quan tâm đến tỉ lệ của lớp giảng dạy
57
so với chỉ tiêu mà tổ, trường đề ra. CBQL cũng bị áp lực thành tích, đặc biệt là
đối với HS khối 12 nếu điểm trung bình cả năm khối 12 của các em thấp thì sẽ
ảnh hưởng đến tỉ lệ tốt nghiệp của trường do vậy mà họ buôn lỏng quản lí hoạt
động kiểm tra, đánh giá.
Như vậy qua bảng 2.14 và tìm hiểu thực tế, chúng tôi thấy rằng, đa số
CBQL và GV ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã nhận
thức đúng về tầm quan trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBQL và GV chưa nhận đúng đắn
tầm quan trọng của công tác này, đây là một trong những nguyên nhân có thể
dẫn đến những tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
2.4.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện các
nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Bảng 2.15 cho thấy, đa số CBQL và GV đánh giá rất cao tầm quan trọng
của việc thực hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
với ĐTB chung là 3.43 (ĐTB chung CBQL là 3.53; GV là 3.38). Tuy nhiên,
qua kết quả khảo sát vẫn còn một số ít CBQL, GV đánh giá việc thực hiện các
nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở mức ít quan trọng và
không quan trọng.
Bảng 2.15. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc thực
hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Mức độ quan trọng ĐTB S T Nội dung quản lí Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB và GV T 4 3 2 1
Quản lí việc lập kế hoạch CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57 3.48 4 1 kiểm tra, đánh giá KQHT GV 45.9 51.4 2.7 3.43
Quản lí việc ra đề kiểm CBQL 69.6 26.1 4.3 3.65 3.57 2 2 tra, xây dựng ngân hàng đề GV 56.8 37.8 5.4 3.51
58
Mức độ quan trọng ĐTB S T Nội dung quản lí Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB và GV T 4 3 2 1
Quản lí việc tổ chức thực CBQL 69.6 26.1 4.3 3.65
3 hiện các tiết kiểm tra trên 3.40 5
GV 43.2 37.8 18.9 3.24 lớp
Quản lí công tác in sao và CBQL 69.6 26.1 4.3 3.65 3.63 1 4 bảo mật đề thi GV 73.0 21.6 5.4 3.62
Quản lí việc chấm, trả bài CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57 3.55 3 5 kiểm tra, nhập điểm GV 62.2 32.4 2.7 2.7 3.54
Quản lí việc đánh giá xếp CBQL 56.5 39.1 4.3 3.52 3.40 5 6 loại KQHT của HS GV 37.8 56.8 5.4 3.32
Quản lí các điều kiện thực CBQL 39.1 52.2 8.7 3.30 7 hiện hoạt động kiểm tra, 3.20 8
GV 27.0 59.5 13.5 3.14 đánh giá KQHT
Quản lí việc bồi dưỡng CBQL 43.5 43.5 13.0 3.30 nghiệp vụ kiểm tra, đánh 8 3.23 7
giá môn học cho GV GV 40.5 40.5 18.9 3.22
CBQL 3.53 ĐTB chung 3.43 GV 3.38
Theo kết quả khảo sát nội dung được xếp thứ hạng 1 là “Quản lí công tác
in sao và bảo mật đề thi”. Cụ thể có đến 69.6% CBQL và 70.3% GV cho rằng
nội dung quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi là rất quan trọng và 26.1%
CBQL, 21.6% GV cho rằng nội dung trên là quan trọng. ĐTB do CBQL và
GV đánh giá là 3.63 (ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.62), cho thấy đa số CBQL và
GV đã đánh giá rất cao tầm quan trọng của nội dung quản lí trên. Tuy nhiên
vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL (4.3%) cho rằng nội dung quản lí công tác in
59
sao và bảo mật đề thi là ít quan trọng và 5.4% GV cho rằng nội dung trên là
không quan trọng. Kết quả này chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng phần nào
ảnh hưởng đến tính khách quan, tính minh bạch khi CBQL và GV tham gia
vào công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Nội dung nhận được sự quan tâm tiếp theo trên bảng xếp hạng là “Quản lí
việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề” xếp thứ hạng 2. Nội dung này
được 69.6% CBQL và 58.6% GV đánh giá là rất quan trọng; 26.1% CBQL và
37.8% GV cho rằng công tác quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng
đề là quan trọng. ĐTB do CBQL và GV đánh giá là 3.57 (ĐTBCBQL=3.65;
ĐTBGV=3.51). Như vậy, đa số CBQL và GV đã nhận thức đúng đắn tầm quan
trọng của nội dung quản lí trên. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL và
GV (4.3% và 5.4%) cho rằng công tác quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng
ngân hàng đề là ít quan trọng. Không có CBQL và GV nào đánh giá nội dung
trên là không quan trọng.
Nội dung xếp thứ hạng 3 là “Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập
điểm”. Nội dung này được 60.9% CBQL và 62.2% GV đánh giá lá rất quan
trọng; 34.8% CBQL và 32.4% GV cho rằng nội dung này là quan trọng. ĐTB
CBQL và GV đánh giá là 3.55 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV=3.54). Như vậy, đa số
CBQL và GV đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nội dung quản lí trên.
Tuy nhiên vẫn còn 4.3% CBQL và 2.7% GV cho rằng nội dung quản lí việc
chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm là ít quan trọng và 2.7% GV cho rằng nội
dung quản lí trên không quan trọng. Kết quả này chiếm tỉ lệ không nhiều
nhưng cũng phần nào ảnh hướng đến tính trung thực và tính công bằng khi
CBQL và GV tham gia quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Tiếp theo là nội dung “Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT” xếp thứ hạng 4. Nội dung này được 60.9% CBQL và 45.9% GV đánh
giá là rất quan trọng; 34.8% CBQL và 51.4% GV cho rằng công tác quản lí
việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT là quan trọng. ĐTB do CBQL và
60
GV đánh giá là 3.48 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV=3.43). Như vậy, đa số CBQL và
GV đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nội dung quản lí trên. Tuy
nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL và GV (4.3% và 2.7%) cho rằng công
tác quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT là ít quan trọng. Kết
quả này chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Xếp cùng thứ hạng 5 là các nội dung “Quản lí việc tổ chức thực hiện các
tiết kiểm tra trên lớp” và “Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS”.
Trong đó: nội dung “Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp”
được 69.6% CBQL và 43.2% GV đánh giá là rất quan trọng; 26.1% CBQL và
37.8% GV đánh giá là quan trọng. Nội dung “Quản lí việc đánh giá xếp loại
KQHT của HS” được 56.5% CBQL và 37.8% GV đánh giá là rất quan trọng;
39.1% CBQL và 56.8% GV đánh giá là quan trọng. ĐTB do CBQL và GV
đánh giá hai nội dung này là 3.40 (ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.24) và
(ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.52) cho thấy đa số CBQL và GV đã nhận thức
đúng đắn tầm quan trọng của hai nội dung quản lí này. Tuy nhiên, vẫn còn
một số ít CBQL và GV cho rằng hai nội dung quản lí trên ít quan trọng (4.3%
CBQL; 18.9% GV) và (4.3% CBQL; 5.4% GV).
Nội dung “Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học
cho GV” được xếp thứ hạng 7 với 43.5% CBQL và 40.5% GV đánh giá là rất
quan trọng; 43.5% CBQL và 40.5% GV đánh giá là quan trọng. ĐTB do
CBQL và GV đánh giá là 3.23 (ĐTBCBQL=3.30; ĐTBGV=3.22) cho thấy nội
dung này chỉ được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức quan trọng. Vẫn còn
13.0% CBQL và 18.9% GV đánh giá nội dung quản lí này ít quan trọng. Kết
quả trên cho thấy đa số CBQL và GV chưa đánh giá đúng vai trò rất quan
trọng của công tác quản lí này. Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
đánh giá môn học cho GV là yêu cầu quan trọng và cần thiết giúp cho đội ngũ
GV của trường phát triển về chuyên môn và nghiệp vụ.
61
Xếp thứ hạng 8 là nội dung “Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT”. Nội dung này chỉ được 39.1% CBQL và 27.0%
GV đánh giá là rất quan trọng, đa số CBQL và GV (52.2% và 59.5%) đánh giá
là quan trọng. Vẫn còn 8.7% CBQL và 13.5% GV đánh giá nội dung quản lí
này ít quan trọng. ĐTB do CBQL và GV đánh giá là 3.20 (ĐTBCBQL=3.30;
ĐTBGV=3.14) cho thấy nội dung này chỉ đa số CBQL và GV đánh giá ở mức
quan trọng. Kết quả trên cho thấy đa số CBQL và GV chưa đánh giá đúng vai
trò rất quan trọng của công tác quản lí này.
2.4.3. Thực trạng quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT
Qua bảng 2.16 cho thấy, nội dung quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,
đánh giá KQHT được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.17 (ĐTB chung CBQL là 3.21;
GV là 3.12). Trong đó:
- Nội dung “LĐ trường chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá của từng bộ môn” được CBQL và GV đánh giá với số điểm cao nhất,
ĐTB là 3.58 (ĐTBCBQL=3.70; ĐTBGV=3.46). Cụ thể, đa số CBQL và GV
(78.3% CBQL và 51.4% GV) đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở mức
tốt; 13.0% CBQL và 45.9% GV đánh giá ở mức thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn
còn một số ít CBQL và GV (8.7% CBQL và 2.7% GV) chỉ đánh giá ở mức đạt
yêu cầu.
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.17>0.05 cho thấy
không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực
hiện nội dung quản lí này.
62
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT
Kết quả thực hiện Quản lí việc lập kế ĐTB S
hoạch kiểm tra, đánh Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB giá KQHT và GV T 4 3 2 1
LĐ trường xây dựng kế CBQL 65.2 30.4 4.3 3.61
1 hoạch kiểm tra, đánh giá 3.52 0.31
GV 51.4 43.2 2.7 2.7 3.43 KQHT của HS
LĐ trường phổ biến kế CBQL 56.5 34.8 8.7 3.48 hoạch kiểm tra, đánh giá 3.49 0.96 2 KQHT của nhà trường GV 54.1 40.5 5.4 3.49 cho GV và HS
LĐ trường chỉ đạo CBQL 78.3 13.0 8.7 3.70 TTCM các tổ xây dựng 3.58 0.17 3 kế hoạch kiểm tra, đánh GV 51.4 45.9 2.7 3.46 giá của từng bộ môn
LĐ trường kiểm duyệt CBQL 69.6 21.7 8.7 3.60 kế hoạch kiểm tra, đánh 4 3.56 0.55
giá của các tổ. GV 54.1 43.2 2.7 3.51
TTCM chỉ đạo GV xây CBQL 43.5 56.5 2.43
5 dựng kế hoạch kiểm tra, 2.45 0.87
GV 45.9 54.1 2.46 đánh giá của môn học.
TTCM kiểm duyệt kết CBQL 43.5 52.2 4.3 2.43 quả thực hiện kế hoạch 6 2.41 0.71 của GV và báo cáo kết GV 40.5 56.8 2.7 2.38 quả với LĐ trường.
CBQL 3.21 ĐTB chung 3.17 GV 3.12
63
Qua tìm hiểu từ GV10, 11, 12, 13, 14 về nguyên nhân 8.7% CBQL và
2.7% GV đánh giá nội dung này ở mức đạt yêu cầu, chúng tôi được biết, LĐ
các trường đã chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá các
môn học ngay từ đầu năm. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá của các tổ được xây
dựng khá chi tiết. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các tổ chưa bám sát kế
hoạch, chưa kịp thời điều chỉnh kế hoạch để phù hợp với tình hình thực tế nên
dẫn đến việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá của các tổ chưa đúng với
kế hoạch đề ra.
Nhìn chung, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện khá tốt nội dung chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá của từng bộ môn. Tuy nhiên, LĐ các trường cũng cần tăng cường chỉ
đạo TTCM các tổ bám sát kế hoạch đã đề ra và điều chỉnh kịp thời kế hoạch
sao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn của trường.
- Nội dung “LĐ trường kiểm duyệt kế hoạch kiểm tra, đánh giá của các tổ
chuyên môn” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.56 (ĐTBCBQL=3.60;
ĐTBGV=3.51). Đa số CBQL và GV (69.6% CBQL và 59.1% GV) đánh giá kết
quả thực hiện nội dung này ở mức tốt; 21.7% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở
mức thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn còn một số ít CBQL và GV (8.7% CBQL và
2.7% GV) chỉ đánh giá ở mức đạt yêu cầu. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test)
với giá trị Sig=0.55>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá
giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.
Qua tìm hiểu từ CBQL và GV chúng tôi được biết, sau khi kế hoạch kiểm
tra, đánh giá của các tổ đã hoàn thành, TTCM các tổ sẽ trình HT hoặc PHTCM
duyệt và triển khai đến GV trong tổ để thực hiện. Tuy nhiên, GV1, 3, 4, 7 cho
rằng, LĐ trường chỉ ký duyệt kế hoạch các tổ chứ chưa nghiên cứu, góp ý
những thiếu sót, hạn chế trong kế hoạch nhằm giúp các tổ bổ sung, điều chỉnh
kịp thời.
64
Như vậy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện khá tốt nội dung kiểm duyệt kế hoạch kiểm tra, đánh giá của các tổ
chuyên môn. Tuy nhiên, LĐ các trường cần nghiên cứu kế hoạch các tổ trước
khi ký duyệt để có những góp ý kịp thời nhằm giúp kế hoạch các tổ phù hợp
với đặc điểm tình hình của trường và đạt mục tiêu nhà trường đã đề ra.
- Tiếp theo là nội dung “LĐ trường xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT của HS” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.52 (ĐTBCBQL=3.61;
ĐTBGV=3.43). Đa số CBQL và GV (65.2% CBQL và 51.4% GV) đánh giá kết
quả thực hiện nội dung này ở mức tốt; 30.4% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở
mức thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn còn 4.3% CBQL và 2.7% GV đánh giá ở
mức đạt yêu cầu và 2.7% GV cho rằng nội dung quản lí này thực hiện chưa
đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.31>0.05 cho thấy không
có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện
nội dung quản lí này.
Kết quả phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT của HS được các trường xây dựng ngay từ đầu năm, HT và PHT ở các
trường đều đã tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí nên kế hoạch
của các trường được xây dựng rất khoa học với đầy đủ mục đích, yêu cầu và
các nội dung cần thiết.
LĐ1, 2 cho biết, HT phân công PHT phụ trách công tác chuyên môn xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của HS theo từng học kỳ trên cơ sở
căn cứ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học của Sở GDĐT tỉnh
Sóc Trăng và tình hình thực tế tại trường.
LĐ3, 4 thì cho biết, trường không xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT riêng mà lồng ghép vào kế hoạch năm học.
Tuy nhiên, GV1, 6, 12, 14 cho rằng, LĐ các trường không lấy ý kiến
đóng góp của GV trước khi ban hành kế hoạch nên dẫn đến kế hoạch còn một
số nội dung chưa phù hợp với đặc điểm một số môn học.
65
Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi nhận thấy,
LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện khá tốt
nội dung này. LĐ các trường cũng cần đưa ra dự thảo kế hoạch để GV đóng
góp ý trước khi ban hành để kế hoạch thật sự phù hợp với đặc điểm tình hình
của trường và của bộ môn.
- Nội dung “LĐ trường phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của
nhà trường cho GV và HS” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.49
(ĐTBCBQL=3.48; ĐTBGV=3.49). Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực
hiện nội dung quản lí ở mức khá và mức tốt. Cụ thể, 56.5% CBQL và 54.1%
GV đánh giá ở mức thực hiện tốt; 34.8% CBQL và 40.5% GV đánh giá ở mức
thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn còn 8.7% CBQL và 5.4% GV đánh giá ở mức
đạt yêu cầu. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.96>0.05 cho
thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả
thực hiện nội dung quản lí này.
Kết quả phỏng vấn CBQL và GV như sau: LĐ1, 2 cho biết trường đã phổ
biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT đến GV trong phiên họp Hội đồng sư
phạm đầu năm và trong phiên họp Hội đồng sư phạm cuối học kỳ 1 và phổ
biến đến HS qua tiết sinh hoạt đầu tuần của tuần học đầu năm và tuần đầu của
học kỳ 2.
GV11, 13 thì cho rằng LĐ trường chỉ phổ biến kế hoạch đến TTCM trong
cuộc họp liên tịch đầu năm chứ không trực tiếp phổ biến đến GV và HS toàn
trường.
Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi nhận thấy,
LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện ở mức
khá nội dung này.
- Nội dung “TTCM chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của
môn học” chỉ được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.45 (ĐTBCBQL=2.43;
ĐTBGV=2.46). Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung quản lí
66
ở mức đạt (56.5% CBQL và 54.1% GV). Còn lại, 43.5% CBQL và 45.9% GV
đánh giá ở mức thực hiện khá. Không có CBQL và GV nào đánh kết quả thực
hiện nội dung quản lí này ở mức tốt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá
trị Sig=0.87>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.
Tổng hợp các ý kiến của CBQL và GV chúng tôi thấy rằng, đa số GV sử
dụng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT chung của tổ hoặc ghi chú các tiết
kiểm tra, thi vào phân phối chương trình mà không xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá riêng. Tìm hiểu thêm, chúng tôi được biết nguyên nhân GV không
xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá riêng là do họ chưa nắm được cách xây
dựng một kế hoạch khoa học nên còn e ngại không tự xây dựng riêng kế hoạch
riêng.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, việc
thực hiện nội dung quản lí này ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng còn hạn chế. LĐ ở các trường cần tổ chức tập huấn cho GV các bước
xây dựng kế hoạch, để GV có thể tự xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT của các lớp giảng dạy một cách khoa học với đầy đủ mục đích, yêu cầu
và các nội dung cần thiết.
- Nội dung “TTCM kiểm duyệt kết quả thực hiện kế hoạch của GV và báo
cáo LĐ trường” chỉ được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.41
(ĐTBCBQL=2.43; ĐTBGV=2.38). Không có CBQL và GV nào đánh kết quả thực
hiện nội dung quản lí này ở mức tốt. Chỉ có 43.5% CBQL và 40.5% GV đánh
giá ở mức thực hiện khá. Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội
dung quản lí ở mức đạt (52.2% CBQL và 56.8% GV). Vẫn còn 4.3% CBQL và
2.7% GV cho rằng nội dung quản lí này thực hiện chưa đạt. Kiểm nghiệm giả
thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.71>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong
cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.
67
Qua tìm hiểu từ TTCM và GV chúng tôi được biết, TTCM ít hoặc không
có kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch của GV mà chủ yếu GV căn cứ vào kế
hoạch của tổ hoặc phần ghi chú về các tiết kiểm tra, thi vào phân phối chương
trình mà thực hiện, sau đó tiến hành nhập điểm lên phần mềm quản lí điểm.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, việc
thực hiện nội dung quản lí này ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng vẫn còn hạn chế. LĐ ở các trường cần tăng cường chỉ đạo TTCM kiểm
duyệt kết quả thực hiện kế hoạch của GV, qua đó nắm bắt kịp thời những khó
khăn, vướng mắc của GV để có sự hỗ trợ kịp thời, cần thiết.
Qua kết quả khảo sát thực tế và phỏng vấn về nội dung quản lí việc lập kế
hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT cho thấy, tuy vẫn còn tồn tại một số hạn chế
nhất định nhưng nhìn chung LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng đã thực hiện khá tốt nội dung quản lí này. Nội dung các trường cần
quan tâm thực hiện đó là TTCM chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh
giá của môn học và TTCM kiểm duyệt kết quả thực hiện kế hoạch của GV và
báo cáo kết quả với LĐ trường.
2.4.4. Thực trạng quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề
Qua bảng 2.17 cho thấy, nội dung quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng
ngân hàng đề chỉ được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.17 (ĐTB chung CBQL là 3.24;
GV là 3.10).
68
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề
Kết quả thực hiện Quản lí việc ra đề ĐTB S
kiểm tra, xây dựng Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB ngân hàng đề và GV T 4 3 2 1
LĐ trường chỉ đạo các CBQL 69.6 21.7 8.7 3.61 tổ chuyên môn xây 3.59 0.81 1 dựng ngân hàng đề kiểm GV 64.9 27.0 8.1 3.57 tra.
TTCM phân công GV CBQL 43.5 39.1 17.4 3.26 biên soạn câu hỏi bám 3.16 0.29 2 sát chuẩn kiến thức – kỹ GV 27.0 51.4 21.6 3.05 năng môn học.
TTCM kiểm tra quy CBQL 52.2 43.5 4.3 2.48 trình ra đề và kiểm 2.43 0.53 3 duyệt đề kiểm tra của GV 43.2 51.4 5.4 2.38 GV.
LĐ trường kiểm tra việc CBQL 52.2 43.5 4.3 2.48
4 xây dựng ngân hàng đề 2.45 0.69
GV 5.4 37.8 48.6 8.1 2.41 kiểm tra, thi của các tổ.
LĐ trường kiểm duyệt CBQL 78.3 21.7 3.78
5 đề thi học kỳ các môn 3.65 0.11
GV 62.2 29.7 5.4 2.7 3.51 học.
Đảm bảo tính bảo mật CBQL 87.0 8.7 4.3 3.83 3.76 0.31 6 của các đề kiểm tra. GV 73.0 21.6 5.4 3.68
CBQL 3.24 ĐTB chung 3.17 GV 3.10
69
- Nội dung “Đảm bảo tính bảo mật của các đề kiểm tra” được CBQL và
GV đánh giá với ĐTB cao nhất, ĐTB là 3.76 (ĐTBCBQL=3.83; ĐTBGV=3.68).
Cụ thể, có đến 87.0% CBQL và 73.0% GV cho rằng nội dung quản lí này được
thực hiện tốt; 8.7% CBQL và 21.6% GV đánh giá ở mức khá; còn lại số ít
CBQL và GV đánh giá ở mức đạt (4.3 CBQL; 5.4% GV). Không có CBQL và
GV nào đánh giá không đạt. Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá
trị Sig=0.31>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung này.
Kết quả phỏng vấn GV ở các trường chúng tôi được biết, một số ít GV
sau khi hoàn thành việc ra đề đã gửi mail cho nơi photo tiến hành photo đề chứ
không trực tiếp mang đề gốc đến photo và tiến hành giám sát toàn bộ quá trình
photo đề.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi nhận
thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện
khá tốt nội dung trên. Tuy nhiên, LĐ các trường cũng cần thường xuyên quan
tâm, nhắc nhở GV tăng cường bảo mật đề của các đề kiểm tra.
- Nội dung được đánh giá với ĐTB cao tiếp theo là “LĐ trường kiểm
duyệt đề thi học kỳ các môn học” ĐTB là 3.65 (ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.51).
Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung quản lí này ở mức thực hiện tốt (78.3
CBQL; 62.2% GV); 21.7% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Không
có CBQL nào đánh giá ở mức đạt và chưa đạt. Tuy nhiên vẫn còn 5.4% GV
cho rằng nội dung quản lí này chỉ thực hiện ở mức đạt và 2.7% GV đánh giá ở
mức chưa đạt. Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị
Sig=0.11>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL
và GV về kết quả thực hiện nội dung này.
Kết quả phỏng vấn GV2, 9, 10, 11, 12, 13, 14 chúng tôi được biết, LĐ các
trường này chỉ kiểm duyệt đề kiểm tra ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh
70
học, Ngoại ngữ, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, các môn còn lại LĐ các trường
không có kiểm duyệt đề thi học kỳ.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi nhận
thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện
khá tốt nội dung trên.
- Nội dung “LĐ trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng ngân hàng
đề kiểm tra” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.59 (ĐTBCBQL=3.61;
ĐTBGV=3.57). Cụ thể, có đến 69.6% CBQL và 64.9% GV cho rằng nội dung
quản lí này được thực hiện tốt; 21.7% CBQL và 27.0% GV đánh giá ở mức
thực hiện khá. Còn lại, 8.7% CBQL và 8.1% GV đánh giá ở mức đạt. Kết quả
kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig =0.81>0.05 cho thấy không có
sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội
dung này.
Qua trao đổi với LĐ1, 2, 3, 4 chúng tôi được biết, các trường đã yêu cầu
bắt buộc các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
công dân, Ngoại ngữ xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trắc quan sao
cho phù hợp với định hướng ra đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia của Bộ
GDĐT.
Riêng GV5, 8, 10 thì cho biết, LĐ các trường không chỉ đạo các bộ môn
kiểm tra theo hình thức tự luận xây dựng ngân hàng đề.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi nhận
thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện
khá tốt nội dung này.
- Nội dung “TTCM phân công GV biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn kiến
thức – kỹ năng môn học” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.16
(ĐTBCBQL=3.26; ĐTBGV=3.05). Phần đông CBQL và GV đánh giá kết quả
thực hiện nội dung quản lí này ở mức khá và tốt. Cụ thể, 43.5% CBQL và
27.0% GV đánh giá ở mức tốt; 39.1% CBQL và 51.4% GV đánh giá ở mức
71
khá. Còn lại, 17.4% CBQL và 21.6% GV cho rằng nội dung này chỉ được thực
hiện ở mức đạt. Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị
Sig=0.29>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL
và GV về kết quả thực hiện nội dung này.
Qua trao đổi với CBQL và GV được biết, các tổ chuyên môn chủ yếu
phân công GV trong bộ môn phụ trách soạn ở một số chủ đề hay một số
chương, sau đó tổ trưởng tập hợp lại thành ngân hàng câu hỏi và gửi cho GV
trong tổ sử dụng. Cách thức biên soạn câu hỏi như vậy chủ yếu là giúp tiết
kiệm thời gian cho GV chứ chưa đảm bảo được việc sử dụng ngân hàng câu
hỏi để ra đề kiểm tra, thi khi cần thiết.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và trao đổi với CBQL và GV cho thấy nội
dung này chỉ được thực hiện ở mức khá. Chúng tôi cho rằng, LĐ các trường
THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cần tăng cường chỉ đạo TTCM các
môn tổ chức họp phản biện các câu hỏi GV đã biên soạn để chuẩn hóa ngân
hàng đề.
- Hai nội dung mà CBQL và GV đánh giá với ĐTB thấp nhất là “LĐ
trường kiểm tra việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ” và
“TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề kiểm tra của GV” với ĐTB
lần lượt là 2.45 (ĐTBCBQL=2.48; ĐTBGV=2.41) và 2.43 (ĐTBCBQL=2.48;
ĐTBGV=2.38). Trong đó:
Nội dung “LĐ trường kiểm tra việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi
của các tổ” chỉ có 5.4% GV cho rằng thực hiện tốt. Còn lại, đa số CBQL và
GV đánh giá ở mức thực hiện khá và đạt. Cụ thể, có 52.2% CBQL và 37.8%
GV đánh giá ở mức thực hiện khá; 43.3% CBQL và 48.6% GV đánh giá ở mức
đạt. Tuy nhiên vẫn còn 4.3% CBQL và 8.1% GV cho rằng nội dung quản lí
này thực hiện chưa đạt.
Đối với nội dung “TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề kiểm
tra của GV” không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức thực hiện tốt. Có
72
52.2% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở mức thực hiện khá; 43.5% CBQL và
51.4% GV đánh giá ở mức đạt. Một số ít CBQL và GV cho rằng nội dung này
thực hiện chưa đạt (4.3% CBQL và 5.4% GV).
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.69 và
0.53 đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung trên.
Tìm hiểu thực tế chúng tôi được biết, trước khi ra đề kiểm tra các TTCM
họp GV trong tổ để thống nhất ma trận đề kiểm tra, tỉ lệ điểm tự luận và trắc
nghiệm, GV căn cứ vào ma trận đề đã thống nhất để ra đề, tuy nhiên TTCM
không kiểm duyệt đề trước khi GV cho kiểm tra mà chỉ kiểm duyệt đề khi
kiểm tra hồ sơ sổ sách GV hàng tháng. LĐ các trường cũng chưa quan tâm
kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng ngân hàng đề ở các tổ mà chủ yếu phân công
cho TTCM tự thực hiện, do vậy có tổ thực hiện tốt, có tổ vẫn chưa thực hiện
tốt.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và trao đổi với CBQL và GV cho thấy kết
quả thực hiện hai nội dung trên vẫn còn hạn chế.
Nhìn chung, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV về nội
dung quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ở các trường THPT
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn còn một số hạn
chế nhất định. LĐ ở các trường này cần tăng cường công tác kiểm tra việc xây
dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ, đồng thời tăng cường chỉ đạo
TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề kiểm tra của GV. Bên cạnh
đó công tác chỉ đạo TTCM phân công GV biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn
kiến thức – kỹ năng môn học cũng cần được LĐ các trường này thực hiện tốt
hơn.
73
2.4.5. Thực trạng quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra
trên lớp
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp
Kết quả thực hiện Quản lí việc tổ chức ĐTB S
thực hiện các tiết kiểm Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB tra trên lớp và GV T 4 3 2 1
LĐ trường chỉ đạo GV CBQL 34.8 65.2 3.35 phổ biến cho HS các qui 3.33 0.71 1 định, qui chế về kiểm GV 29.7 70.3 3.30 tra, đánh giá.
Kiểm tra, giám sát việc CBQL 47.8 39.1 13.0 2.35 thực hiện các bài kiểm 2.19 0.10 2 tra thường xuyên trên GV 27.0 48.6 24.3 2.03 lớp của GV
Tổ chức kiểm tra 1 tiết,
thi tập trung (chung đề, CBQL 56.5 17.4 17.4 8.7 3.22
cùng thời gian) từ khâu 2.98 0.10 3 ra đề, in sao đề, coi
kiểm tra, chấm bài, GV 35.1 21.6 24.3 18.9 2.73
nhập điểm.
LĐ trường chỉ đạo GV CBQL 60.9 30.4 8.7 3.52
4 xử lí nghiêm các trường 3.57 0.53
GV 64.9 32.4 2.7 3.62 hợp vi phạm quy chế thi
CBQL 3.11 ĐTB chung 3.02 GV 2.92
74
Qua bảng 2.18 cho thấy, nội dung quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết
kiểm tra trên lớp chỉ được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.02 (ĐTBCBQL=3.11;
ĐTBGV=2.92).
- Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá với điểm số cao là “LĐ
trường chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định, qui chế về kiểm tra, đánh
giá” và “LĐ trường chỉ đạo GV xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế
thi” với ĐTB lần lượt là 3.57 (ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.62) và 3.33
(ĐTBCBQL=3.35; ĐTBGV=3.30). Trong đó:
Nội dung “LĐ trường chỉ đạo GV xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm
quy chế thi” được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt (60.9%
CBQL và 64.9% GV); 30.4% CBQL và 32.4% GV đánh giá ở mức khá. Còn
lại, 8.7% CBQL và 2.7% GV cho rằng nội dung quản lí này chỉ thực hiện ở
mức đạt.
Đối với nội dung “LĐ trường chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định,
qui chế về kiểm tra, đánh giá” có 34.8% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức
tốt. Đa số CBQL và GV đánh giá ở mức khá (65.2% CBQL và 70.3% GV).
Không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức đạt và chưa đạt.
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.53 và 0.71
đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.
Qua tìm hiểu thêm từ CBQL và GV về hai nội dung trên chúng tôi được
biết, ngay từ đầu năm học, HS đã được GVCN sinh hoạt nội quy HS trong đó
có phần quy chế thi, các hình thức xử lí nếu HS vi phạm quy chế thi, kiểm tra;
LĐ các trường cũng chỉ đạo GVBM phổ biến kế hoạch kiểm tra môn học cho
HS ngay từ những tiết đầu giảng dạy. Ngoài ra, trước mỗi kỳ thi, HS cũng
thường được LĐ trường, GVBM, GVCN nhắc nhở về quy chế thi, kiểm tra. Do
vậy, đa số HS có thái độ rất nghiêm túc trong kiểm tra, thi.
75
Đối với những trường hợp HS vi phạm quy chế thi, kiểm tra (trao đổi bài,
xem tài liệu, ...) nhà trường xử lí rất nghiêm khắc, tiến hành lập biên bản, tùy
theo mức độ vi phạm mà trừ điểm bài thi, xem xét đến việc hạ hạnh kiểm.
Trường hợp sử dụng tài liệu trong kiểm tra, thi thì bài thi đó của HS sẽ bị điểm
không và HS sẽ bị hạnh kiểm yếu vào cuối học kỳ.
Tuy nhiên, LĐ1, 2, 3, 4 cho biết thêm, vẫn có những trường hợp HS lớp
12 vi phạm quy chế thi bị lập biên bản nhưng trường buộc phải xử lí nhẹ tay
chỉ xếp hạnh kiểm ở mức trung bình vì nếu thực hiện đúng quy định thì HS đó
sẽ bị xếp hạnh kiểm yếu và sẽ không được tham dự kỳ thi tốt nghiệp.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, LĐ
ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện khá tốt hai
nội dung trên. Việc phổ biến cho HS đầy đủ qui định, quy chế về kiểm tra,
đánh giá cùng với việc xử lí nghiêm khắc các trường hợp vi phạm quy chế của
nhà trường đã làm cho HS có thái độ đúng đắn trong học tập, cố gắng học tập,
tự lực làm bài không dám gian lận trong thi, kiểm tra. Tuy nhiên, để đảm bảo
công bằng cho tất cả HS, LĐ các trường cần mạnh dạn xử lí những trường hợp
HS lớp 12 vi phạm quy chế thi.
- Nội dung “Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề, cùng thời
gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập điểm” được CBQL
và GV đánh giá với ĐTB là 2.98 (ĐTBCBQL=3.22; ĐTBGV=2.73). Đa số CBQL
và GV cho rằng nội dung quản lí này được thực hiện ở mức khá và tốt. Cụ thể,
có 56.5% CBQL và 35.1% GV đánh giá ở mức tốt; 17.4% CBQL và 21.6%
GV đánh giá ở mức khá. Còn lại 17.4% CBQL và 24.3% GV đánh giá ở mức
đạt; một số ít CBQL và GV đánh giá ở mức chưa đạt (8.7% CBQL và 18.9%
GV). Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.1>0.05 cho thấy
không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực
hiện nội dung quản lí này. Ý kiến của CBQL và GV về nội dung này được tổng
hợp như sau:
76
LĐ3 cho biết, nhà trường chỉ tổ chức thi học kỳ tập trung (cùng thời gian,
chung đề, chấm tập trung) còn kiểm tra 1 tiết trường không thực hiện được
việc kiểm tra tập trung vì số phòng học của trường không đủ bố trí kiểm tra
đồng loạt cùng thời gian.
LĐ1 cho biết, nhà trường đã tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi chung đề, cùng
thời gian từ năm học 2006 – 2007, việc tổ chức cùng thời gian, chung đề đảm
bảo công bằng hơn đối với HS, đồng thời đánh giá KQHT của HS chính xác
hơn. Qua đó có thể nắm được chất lượng giảng dạy của GV ở từng lớp.
LĐ2 cho biết, trường đã áp dụng từ năm học 2017 – 2018, việc tổ chức
kiểm tra 1 tiết chung đề, cùng thời gian giúp LĐ nhà trường nắm được kết quả
thực chất của việc dạy và học vì khi để GV tự kiểm tra trên lớp sẽ dẫn đến tình
trạng một số GV chạy theo thành tích nên cho đề dễ, coi kiểm tra dễ, chấm bài
dễ dẫn đến KQHT của HS không phản ánh đúng sức học của HS.
GV13, 14 cho biết, kiểm tra 1 tiết do GV tự cho kiểm tra trên lớp nên rất
khó trong việc coi kiểm tra vì số lượng HS đông, bình quân trên 40 HS/lớp nên
các em ngồi rất gần nhau dẫn đến tình trạng trao đổi bài khá nhiều. Còn kiểm
tra học kỳ, nhà trường tổ chức kiểm tra tập trung, chia phòng kiểm tra, số HS
trong phòng ít từ 24 đế 26 HS/phòng nên khâu coi kiểm tra thuận lợi, nghiêm
túc, HS ít hoặc không thể trao đổi bài khi kiểm tra.
Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, nội
dung quản lí trên chỉ được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng thực hiện ở mức khá.
- Nội dung “Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường
xuyên trên lớp của GV” chỉ được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.19
(ĐTBCBQL=2.35; ĐTBGV=2.03). Không có CBQL và GV nào đánh giá nội
dung quản lí này ở mức thực hiện tốt. Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung
quản lí này ở mức đạt và mức khá. Cụ thể, có 47.8% CBQL và 27.0% GV cho
rằng nội dung này được thực hiện ở mức khá; 39.1% CBQL và 48.6% GV
77
đánh giá ở mức đạt. Bên cạnh đó, vẫn có 13.0% CBQL và 24.3% GV cho rằng
nội dung quản lí này thực hiện chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với
giá trị Sig=0.10>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.
Kết quả phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi được biết, LĐ các trường ít
quan tâm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên
lớp mà giao cho GV tự do kiểm tra, dẫn đến có những GV thực hiện rất nhiều
lần kiểm tra trong một học kỳ, bên cạnh đó lại có những GV chưa thực hiện đủ
các cột kiểm tra theo quy định nên đến cuối học kỳ cho HS kiểm tra liên tục.
Có trường hợp HS vắng kiểm tra, GV không cho kiểm tra bù kịp thời mà đợi
đến cuối học kì mới cho kiểm tra dẫn đến HS bị điểm số thấp.
So sánh với kết quả đánh giá nội dung “Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập
trung (chung đề, cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm
bài, nhập điểm” cho thấy công tác “Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài
kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV” được đánh giá thấp hơn rất nhiều. Kết
quả này cho thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
tập trung chú trọng nhiều hơn đến việc đánh giá định kỳ (đánh giá tổng kết) mà
ít quan tâm quản lí việc đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) của GV
đối với HS.
Nhìn chung, qua kết quả kết khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV về nội
dung quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp ở các trường
THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn còn một số
hạn chế nhất định. LĐ ở các trường này cần tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV. Bên
cạnh đó, đối với các trường chưa thể tổ chức kiểm tra 1 tiết tập trung, nếu sắp
xếp đủ phòng học thì LĐ các trường này nên tổ chức kiểm tra 1 tiết ở các môn
tập trung (cùng thời gian và chung đề).
78
2.4.6. Thực trạng quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí công tác in sao và bảo mật đề thi
Kết quả thực hiện ĐTB S Quản lí công tác in sao Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T và bảo mật đề thi ĐTB và GV T 4 3 2 1
HT ra quyết định thành CBQL 78.3 21.7 3.78 3.74 0.54 1 lập ban in sao đề. GV 73.0 24.3 2.7 3.70
TTCM nộp đề, đáp án CBQL 78.3 21.7 3.78
2 về ban in sao đề đúng 3.77 0.82
GV 75.7 24.3 3.76 theo kế hoạch.
LĐ trường duyệt đề CBQL 82.6 17.4 3.83 kiểm tra, thi đảm bảo độ 3 3.73 0.96 chính xác và tính bảo GV 62.2 37.8 3.62 mật của đề.
Ban in sao đề tiếp nhận CBQL 73.9 26.1 3.74
4 và quản lí đề, đáp án 3.72 0.78
GV 73.0 24.3 2.7 3.70 đúng qui định.
Ban in sao đề tiến hành CBQL 82.6 13.0 4.3 3.78
5 in sao đề, bảo mật đề 3.73 0.45
GV 70.3 27.0 2.7 3.68 đúng qui định.
LĐ trường giám sát, CBQL 65.2 34.8 3.65 kiểm tra định kỳ hoặc 6 3.54 0.10 ngẫu nhiên công tác bảo GV 43.2 56.8 3.43 mật đề thi
CBQL 3.76 ĐTB chung 3.71 GV 3.65
79
Qua bảng 2.19 cho thấy, nội dung quản lí công tác in sao và bảo mật đề
thi được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực hiện
rất tốt với ĐTB là 3.71 (ĐTBCBQL=3.76; ĐTBGV=3.65).
Nhìn chung, CQBL và GV đánh giá tất cả các nội dung quản lí công tác
in sao và bảo mật đề thi ở mức thực hiện tốt. CBQL đánh giá các nội dung đều
cao hơn so với đánh giá của GV. Các nội dung đều được CBQL đánh giá kết
quả thực hiện với ĐTB từ 3.65 trở lên. Còn GV chỉ đánh giá kết quả thực hiện
với ĐTB từ 3.43 trở lên.
Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với các giá trị Sig đều lớn hơn
0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về
kết quả thực hiện các nội dung quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi.
- Nội dung được CBQL và GV đánh giá với số điểm cao nhất là “TTCM
nộp đề, đáp án về ban in sao đề đúng theo kế hoạch” với ĐTB là 3.77
(ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.76). Ở nội dung này, tất cả CBQL và GV đều đánh
giá ở mức thực hiện khá và tốt, không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức
đạt và chưa đạt. Cụ thể, đa số CBQL và GV cho rằng nội dung này được thực
hiện tốt (78.3% CBQL và 75.7% GV), còn lại 21.7% CBQL và 24.3% GV
đánh giá ở mức khá.
Qua tìm hiểu từ CBQL và GV của các trường chúng tôi được biết, đối với
các đợt thi học kỳ, trường tổ chức thi tập trung, trong kế hoạch kiểm tra học
kỳ, LĐ trường có quy định cụ thể thời gian các tổ bộ môn nộp đề, đáp án về
Ban in sao đề, chính vì vậy các tổ bộ môn căn cứ vào kế hoạch thực hiện rất
nghiêm túc nội dung này.
LĐ 1 cho biết thêm, đối với kiểm tra 1 tiết ở các môn Toán, Vật lí, Hóa
học, Sinh học, Ngoại ngữ, trường cũng tổ chức kiểm tra tập trung vào ngày thứ
bảy (chung đề, cùng thời gian), trong kế hoạch hàng tuần, LĐ trường đều có
thông báo thời gian nộp đề đối với các bộ môn có kiểm tra chung trong tuần
80
(hạn cuối nộp vào ngày thứ tư), do vậy việc nộp đề kiểm tra về Ban in sao đề
được thực hiện đúng thời gian, không có trường hợp chậm trễ.
- Nội dung “HT ra quyết định thành lập ban in sao đề” cũng được CBQL
và GV đánh giá với ĐTB cao là 3.74 (ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.70). Đa số
CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở mức tốt (78.3%
CBQL và 73.0% GV); 21.7% CBQL và 24.3% đánh giá ở mức khá. Không có
CBQL nào đánh giá ở mức đạt và chưa đạt. Tuy nhiên, vẫn có 2.7% GV cho
rằng nội dung này chỉ thực hiện ở mức đạt.
Qua tìm hiểu từ LĐ1 và 2 được biết, đầu năm học HT ra quyết định thành
lập ban in sao đề kiểm tra, thi. Ban in sao đề phụ trách in sao đề các môn kiểm
tra 1 tiết tập trung và in sao đề thi học kỳ.
LĐ3 thì cho biết, ban in sao đề được HT ra quyết định thành lập và phụ
trách in sao đề thi học kỳ ở các môn.
LĐ4 cho biết, trường không ra quyết định thành lập ban in sao đề mà giao
cho bộ phận văn phòng trực tiếp làm đề thi học kỳ ở các môn.
- Các nội dung tiếp theo cũng được CBQL và GV đánh giá với ĐTB cao
bao gồm: “LĐ trường duyệt đề kiểm tra, thi đảm bảo độ chính xác và tính bảo
mật của đề” với ĐTB là 3.73 (ĐTBCBQL=3.83; ĐTBGV=3.62); “Ban in sao đề
tiến hành in sao đề, bảo mật đề đúng qui định” với ĐTB là 3.73
(ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.68); “Ban in sao đề tiếp nhận và quản lí đề, đáp án
đúng qui định” với ĐTB là 3.72 (ĐTBCBQL=3.74; ĐTBGV=3.70). Trong đó:
Nội dung “LĐ trường duyệt đề kiểm tra, thi đảm bảo độ chính xác và tính
bảo mật của đề” được tất cả CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt và
khá. Cụ thể, có 82.6% CBQL và 62.2% GV đánh giá ở mức tốt; 14.7% CBQL
và 37.8% GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV nào đánh giá ở
mức đạt và chưa đạt.
Nội dung “Ban in sao đề tiến hành in sao đề, bảo mật đề đúng qui định”
được 82.6% CBQL và 70.3% GV đánh giá ở mức thực hiện tốt; 13.0% CBQL
81
và 27.0% GV đánh giá ở mức khá. Còn lại, chỉ có 43.% CBQL và 2.7% GV
đánh giá ở mức đạt.
Đối với nội dung “Ban in sao đề tiếp nhận và quản lí đề, đáp án đúng qui
định” có 73.9% CBQL và 73.0% GV đánh giá ở mức tốt; 26.1% CBQL và
24.3% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ có 2.7% GV đánh giá ở mức đạt. Không
có CBQL và GV nào đánh giá ở chưa đạt.
Qua tìm hiểu từ LĐ 1 và 2 chúng tôi được biết, tất cả các đề kiểm tra 1
tiết ở các bộ môn kiểm tra tập trung vào ngày thứ bảy (Toán, Vật lí, Hóa học,
Ngoại ngữ) và các đề thi học kỳ đều được PHTCM duyệt trước khi Ban in sao
đề tiến hành in sao đề; các đề sau khi được in sao, kiểm đếm xong được cho
vào túi đề và dán niêm phong bảo mật cẩn thận, đúng qui định.
Tìm hiểu thêm từ các thành viên trong Ban in sao đề chúng tôi được biết,
công tác in sao và bảo mật đề được các thành viên trong Ban in sao đề thực
hiện với quy trình rất chặt chẽ và cẩn thận, sau khi tiếp nhận đề từ LĐ trường,
các thành viên trong Ban in sao đề căn cứ nhiệm vụ đã được phân công thực
hiện từng khâu sao đề, kiểm tra chất lượng các bản sao, ghép các trang của đề,
kiểm đếm đề bảo đảm số lượng đề đúng với số lượng thí sinh trong từng
phòng, niêm phong túi đề và cho vào tủ bảo mật đề, tất cả các đề in sao bị hư,
đề dư đều được cho vào túi niêm phong cẩn thận.
GV13, 14 thì cho rằng, khâu in sao đề được tiến hành tại văn phòng có
nhiều người ra vào nên việc bảo mật đề cũng chưa thật đảm bảo. Phó Hiệu
trưởng chuyên môn trực tiếp tiếp nhận đề, đáp án từ các tổ còn khâu làm đề,
bảo mật đề do bộ phận văn phòng thực hiện.
- Nội dung “LĐ trường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên công
tác bảo mật đề thi” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB thấp nhất so với các
nội dung khác nhưng vẫn nằm ở mức thực hiện tốt với ĐTB là 3.54
(ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.43). Tất cả CBQL và GV đều đánh giá nội dung này
82
ở mức thực hiện tốt và khá. Cụ thể, có 65.2% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở
mức tốt; 34.8% CBQL và 56.8% GV đánh giá ở mức khá.
Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi nhận thấy,
công tác in sao và bảo mật đề thi được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng quản lí rất chặt chẽ, thực hiện theo một quy trình
nghiêm ngặt, đúng qui định.
2.4.7. Thực trạng quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm
Kết quả thực hiện
Nhóm Tỉ lệ % Sig ĐTB S T T Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm ĐTB CBQL và GV 4 3 2 1
CBQL 60.9 39.1 3.61
3.65 0.63 1
GV 70.3 27.0 2.7 3.68 HT phổ biến cho GV những qui định về chấm bài, bảo quản bài kiểm tra, thi sau chấm.
CBQL 34.8 65.2 2.35 2.39 0.59 2
GV 5.4 35.1 56.8 2.7 2.43 TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác.
CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57
3.57 0.99 3
GV 59.5 37.8 2.7 3.57 LĐ trường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và nhập điểm của GV; duyệt và khóa các cột điểm đã nhập.
CBQL 52.2 43.5 4.3 3.48 3.42 0.52 4
GV 54.1 29.7 13.5 2.7 3.35 LĐ trường tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học bạ.
CBQL 3.25 ĐTB chung 3.26 GV 3.26
83
Qua bảng 2.19 cho thấy, nội dung quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra,
nhập điểm được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.26 (ĐTBCBQL=3.25; ĐTBGV=3.26).
Trong đó:
- Nội dung “Hiệu trưởng phổ biến cho GV những qui định về chấm bài,
bảo quản bài kiểm tra, thi sau chấm” được CBQL và GV đánh giá ở mức thực
hiện tốt với điểm ĐTB cao nhất, ĐTB là 3.65 (ĐTBCBQL=3.61; ĐTBGV=3.68).
Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung này ở mức thực hiện tốt và khá. Cụ thể,
có 60.9% CBQL và 70.3% GV cho rằng nội dung này được thực hiện tốt;
39.1% CBQL và 27.0% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ có 2.7% GV đánh giá ở
mức thực hiện đạt. Không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức chưa đạt.
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.63>0.05 cho thấy không có
sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội
dung quản lí này. Tìm hiểu thêm từ CBQL và GV về nội dung này như sau:
LĐ 1 cho biết, ngay từ đầu năm học, trong phiên họp Hội đồng sư phạm
đầu năm, trường đã ban hành Quy chế chuyên môn và phổ biến đến tất cả GV.
Trong quy chế chuyên môn quy định cụ thể thời gian chấm, trả bài cho HS
không quá 1 tuần sau khi kiểm tra; việc nhập điểm vào phần mềm quản lí HS
được thực hiện ngay sau khi trả bài kiểm tra cho HS.
LĐ 2 cho biết, trong Hội nghị công chức, viên chức hàng năm, trường đã
phổ biến các quy định chuyên môn trong đó có nội dung về chấm, trả bài, nhập
điểm kiểm tra, thi và được cụ thế hòa thành thang điểm trong quy chế thi đua
(có trừ điểm những trường hợp chậm tiến độ, sai sót về điểm số).
GV14 thì cho biết, việc trả bài cho HS được thực hiện ngay sau kiểm tra
rất thuận lợi cho GV trong việc sửa chữa những sai sót của HS, giúp GV nắm
rõ được những mảng kiến thức mà HS còn yếu từ đó điều chỉnh việc giảng dạy
sao cho phù hợp.
84
Tuy nhiên, GV10, 11 cho rằng, các cột kiểm tra 15 phút vẫn còn một số
GV không trả bài, sửa bài cho HS mà chỉ thông báo điểm số cho HS biết.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng
tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện khá tốt nội dung này. Tuy vậy, LĐ các trường cũng cần thường
xuyên nhắc nhở GV thực hiện trả bài, sửa bài kiểm tra đầy đủ cho HS.
- Nội dung “LĐ trường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và
nhập điểm của GV; duyệt và khóa các cột điểm đã nhập” được CBQL và GV
đánh với cùng điểm ĐTB là 3.57. Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung này ở
mức thực hiện tốt với tỉ lệ lần lượt là 60.9% và 59.5%; bên cạnh đó có 34.8%
CBQL và 37.8% GV đánh giá ở mức khá và một số ít CBQL và GV đánh giá ở
mức đạt (4.3% CBQL và 2.7% GV). Không có CBQL và GV nào đánh giá kết
quả thục hiện nội dung này chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá
trị Sig=0.99>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.
Tìm hiểu thêm về nội dung quản lí này từ CBQL và GV chúng tôi được
biết, việc chấm bài, trả bài kiểm tra được GV tuân thủ thực hiện đúng thời gian
quy định. Việc nhập điểm với sự hỗ trợ của phần mềm quản lí điểm giúp GV
tiết kiệm được thời gian và ít sai sót khi tính điểm nên họ cũng thực hiện nhanh
chóng và đúng thời gian qui định. LĐ trường căn cứ vào thời hạn nhập các cột
điểm đã quy định trong kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã ban hành sẽ tiến hành
duyệt và khóa các cột điểm hết hạn nhập, những trường hợp sai sót điểm cần
điều chỉnh GV phải làm bản đề nghị.
Tuy nhiên GV10, 11, 12 cho rằng đối với khối 12 thì LĐ trường không
thực hiện khóa các cột điểm đã nhập mà để cho GV có thời gian thực hiện
thêm các cột kiểm tra nhằm cho HS cải thiện điểm.
85
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và qua tìm hiểu thực tế từ CBQL và
GV, chúng tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng đã thực hiện khá tốt nội dung này.
- Nội dung “LĐ trường tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học
bạ” được CBQL và GV đánh giá với điểm ĐTB là 3.42 (ĐTBCBQL=3.48;
ĐTBGV=3.35). Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở
mức tốt và khá, cụ thể có 52.2 % CBQL và 54.1% GV đánh giá ở mức tốt,
43.5% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Tuy nhiên, một số ít ý kiến
CBQL và GV cho rằng nội dung này chỉ thực hiện ở mức đạt (4.3% CBQL và
13.5% GV) và 2.7% GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này chưa đạt.
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.52>0.05 cho thấy không có
sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội
dung quản lí này.
Tìm hiểu thêm từ CBQL và GV chúng tôi được biết, các trường đã ứng
dụng phần mềm quản lí HS để in ra Sổ gọi tên ghi điểm và GV chỉ cần ký xác
nhận vào cuối trang điểm của môn mình phụ trách, nên GV chỉ còn ghi điểm
vào học bạ. Do đó, vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học sau khi đã duyệt
KQHT, LĐ các trường tổ chức cho GVCN kiểm tra việc ghi điểm vào học bạ
của GVBM, qua đó phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót nếu có.
GV2, 7 cho rằng, mặc dù LĐ trường có tổ chức kiểm tra chéo việc ghi
điểm vào học bạ tuy nhiên trong quá trình kiểm tra có một số ít GV thực hiện
kiểm tra sơ sài rồi ghi vào báo cáo nên không phát hiện ra những sai sót trong
học bạ, đến khi đoàn kiểm tra hồ sơ dự thi tốt nghiệp của Sở đến kiểm tra mới
phát hiện ra sai sót.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và qua tìm hiểu thực tế từ CBQL và
GV, chúng tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng đã thực hiện khá tốt nội dung này.
86
- Tuy nhiên, nội dung “TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để
đánh giá tính chính xác” chỉ được CBQL và GV đánh giá với điểm số thấp,
ĐTB là 2.39 (ĐTBCBQL=2.35; ĐTBGV=2.43). Đa số ý kiến của CBQL và GV
cho rằng nội dung này được thực hiện ớ mức đạt (65.2% CBQL và 56.8%
GV). Bên cạnh đó, chỉ 34.8% CBQL và 35.1% GV đánh giá ở mức khá và
5.4% GV đánh giá ở mức tốt. Vẫn còn 2.7% GV cho rằng nội dung thực hiện
chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.59>0.05 cho thấy
không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực
hiện nội dung quản lí này.
Tìm hiểu thêm từ TTCM và GV chúng tôi được biết, đối với kiểm tra 15
phút và 1 tiết việc chấm bài, trả bài cho HS được thực hiện không quá 1 tuần
sau kiểm tra nên TTCM không đủ thời gian để kiểm tra một số bài kiểm tra mà
GV đã chấm, còn các bài thi học kỳ của HS được trường tổ chức chấm tập
trung và có cắt phách, TTCM có chấm kiểm tra một số bài để đánh giá tính
chính xác của việc chấm điểm. Một TTCM cho biết thêm, khi phát bài kiểm
tra, thi cho HS thì GV đều có ghi đáp án và thang điểm rõ ràng của từng câu
lên bảng để HS đối chiếu với bài làm và điểm số của mình, từ đó cũng đảm
bảo được độ chính xác của các bài đã chấm.
Như vậy, trong bốn nội dung của công tác quản lí trên có một nội dung
chỉ được đánh giá ở mức đạt, đó là nội dung TTCM kiểm tra một số bài kiểm
tra đã chấm để đánh giá tính chính xác. LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cần tăng cường chỉ đạo để công tác trên được thực hiện
tốt hơn.
2.4.8. Thực trạng quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS
Qua bảng 2.21 cho thấy, nội dung quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT
của HS được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực
hiện tốt với ĐTB chung là 3.33 (ĐTB chung CBQL là 3.34; GV là 3.32).
Trong đó:
87
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS
Kết quả thực hiện Quản lí việc đánh giá ĐTB S
xếp loại KQHT của Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB HS và GV T 4 3 2 1
LĐ trường phổ biến quy CBQL 73.9 26.1 3.74 1 chế đánh giá xếp loại 3.71 0.66
GV 73.0 21.6 5.4 3.68 KQHT cho GV và HS.
Ứng dụng phần mềm CBQL 65.2 34.8 3.65 3.72 0.34 2 quản lí điểm, thống kê
GV 78.4 21.6 3.78 KQHT.
LĐ trường tổ chức họp CBQL 69.6 30.4 2.70 xét duyệt KQHT vào 2.66 0.59 3 giữa học kỳ, cuối kỳ, GV 64.9 32.4 2.7 2.62 cuối năm học
LĐ trường tổ chức họp
CBQL 69.6 30.4 2.70 phân tích kết quả, rút
2.60 0.16 4 kinh nghiệm và đề ra
biện pháp nâng cao hiệu GV 54.1 40.5 5.4 2.49 quả công tác dạy học.
LĐ trường chỉ đạo GV 3.70 CBQL 69.6 30.4 chủ nhiệm thông báo 3.66 0.61 5 KQHT của HS cho phụ 3.62 GV 62.2 37.8 huynh biết.
LĐ trường giải quyết 3.57 CBQL 56.5 43.5 thảo đáng các khiếu nại 3.65 0.26 6 về kết quả đánh giá xếp 3.73 GV 73.0 27.0 loại HS (nếu có).
3.34 CBQL 3.33 ĐTB chung 3.32 GV
88
- Nội dung “Ứng dụng phần mềm quản lí điểm, thống kê KQHT” được
CBQL và GV đánh giá với điểm số cao nhất ĐTB là 3.72 (ĐTBCBQL=3.65;
ĐTBGV=3.78). Nội dung này được đa số CBQL và GV đánh giá thực hiện tốt
(65.2% CBQL và 78.4% GV). Bên cạnh đó có 34.8% CBQL và 21.6% GV cho
rằng nội dung này được thực hiện ở mức khá. Không có CBQL và GV nào
đánh giá ở mức đạt và chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị
Sig=0.34>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL
và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, các trường sử dụng phần mềm quản lí HS
có hỗ trợ chức năng tính điểm và xếp loại KQHT của HS rất hiệu quả và chính
xác (01 trường sử dụng phần mềm Vnedu của tập đoàn VNPT và 03 trường
dùng phần mềm Smas của tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel).
Việc ứng dụng các phần mềm nói trên giúp ích rất nhiều cho GV bộ môn và
GV chủ nhiệm trong việc tính điểm, xếp loại và thống kê KQHT của HS đồng
thời giúp cho LĐ trường quản lí điểm số được chặt chẽ và hiệu quả.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng
tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện rất tốt nội dung này.
- Nội dung “LĐ trường phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT cho
GV và HS” cũng CBQL và GV đánh giá với điểm số rất cao, ĐTB là 3.71
(ĐTBCBQL=3.74; ĐTBGV =3.68). Đa số ý kiến CBQL và GV cho rằng nội dung
này được thực hiện ở mức tốt và khá. Cụ thể, có đến 73.9% CBQL và 73.0%
GV đánh giá ở mức tốt, 26.1% CBQL và 21.6% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ
5.4% GV cho rằng nội dung này thực hiện ở mức đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết
(T-Test) với giá trị Sig=0.66>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách
đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này. Kết quả
phỏng vấn CBQL và GV như sau
89
LĐ1, 2, 3 cho biết, việc phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT của
HS được các trường thực hiện thường xuyên trong cuộc họp hội đồng sư phạm
đầu năm, trong các buổi sinh hoạt đầu tuần trước khi kiểm tra học kỳ và trước
khi xét duyệt kết quả giữa học kỳ, cuối học kỳ.
GV13 cho biết, LĐ trường chỉ phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT
cho HS trong buổi sinh hoạt đầu tuần của tuần lễ đầu năm.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng
tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện tốt nội dung này.
- Nội dung “LĐ trường chỉ đạo GV chủ nhiệm thông báo KQHT của HS
cho phụ huynh biết” được CBQL và GV thống nhất đánh giá với ĐTB là 3.66
(ĐTBCBQL=3.70; ĐTBGV =3.62). Kết quả khảo sát cho thấy có 69.6% CBQL và
62.2% GV cho rằng nội dung này được thực hiện tốt; 30.4% CBQL và 37.8%
GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức đạt và
chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.61>0.05 cho thấy
không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực
hiện nội dung quản lí này.
Tổng hợp ý kiến của LĐ1, 2, 3, 4 chúng tôi được biết: trong năm học, LĐ
các trường đã chỉ đạo GV chủ nhiệm thông báo KQHT của HS đến cha mẹ các
em thông qua việc gửi phiếu liên lạc ít nhất 02 lần mỗi học kỳ (giữa học kỳ và
cuối học kỳ) và tổ chức họp cha mẹ HS vào cuối học kỳ 1 và cuối năm.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng
tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện tốt nội dung này.
- Nội dung “LĐ trường giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết quả
đánh giá xếp loại HS (nếu có)” cũng được CBQL và GV thống nhất đánh giá
với ĐTB là 3.65 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV =3.73). Kết quả khảo sát cho thấy đa
số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở mức tốt và khá. Cụ
90
thể, 56.5% CBQL và 73.0% GV đánh giá ở mức tốt, 43.5% CBQL và 27.0%
GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV nào đánh giá nội dung này
thực hiện đạt và chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị
Sig=0.26>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL
và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.
Qua tìm hiểu từ CBQL và GV chúng tôi được biết, phần mềm quản lí
điểm mà các trường sử dụng giúp GV hạn chế sai sót trong việc tính điểm
trung bình, đánh giá, xếp loại HS. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại
lệ, phần mềm quản lí điểm cho kết quả chưa chính xác. Cụ thể theo Khoản 6
Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS THPT (Ban
hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ GDĐT) có quy định những trường hợp đặc biệt được điều chỉnh
xếp loại học lực, chẳng hạn HS có ĐTB các môn cả năm đạt mức loại giỏi
nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì
được điều chỉnh xếp loại khá nhưng phần mềm chỉ xếp loại trung bình. Do
vậy, sau khi xuất KQHT từ phần mềm, LĐ các trường đã chỉ đạo GVCN kiểm
dò đồng thời hướng dẫn HS cách kiểm dò để phát hiện kịp thời và điều chỉnh
xếp loại cho đúng với qui định.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng
tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã
thực hiện tốt nội dung này.
- Nội dung “LĐ trường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ,
cuối kỳ, cuối năm học” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.66
(ĐTBCBQL=2.70; ĐTBGV =2.62).
Kết quả khảo sát cho thấy, không có CBQL và GV nào đánh giá kết quả
thực hiện nội dung này ở mức tốt, đa số CBQL và GV đánh giá ở mức khá với
tỉ lệ lần lượt là 69.6% và 54.1%. Bên cạnh đó, 30.4% CBQL và 40.5% GV cho
rằng nội dung này được thực hiện ở mức đạt và 5.4% GV đánh giá ở mức chưa
91
đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.59>0.05 cho thấy không
có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện
nội dung quản lí này. Kết quả phỏng vấn CBQL và GV như sau:
LĐ1, 2 cho biết, vào giữa mỗi học kỳ và cuối học kỳ, trường đều tổ chức
họp xét duyệt KQHT của HS.
LĐ3 cho biết, trường tổ chức họp xét duyệt KQHT của HS vào cuối học
kỳ 1 và cuối năm học.
GV13, 14 cho biết, LĐ trường không tổ chức họp xét duyệt KQHT mà
giao cho GV chủ nhiệm trích xuất KQHT từ phần mềm quản lí điểm.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng
tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực
hiện ở mức khá nội dung này. Chúng tôi cho rằng, việc xét duyệt KQHT của
HS không chỉ thực hiện ở cuối mỗi học kỳ mà cần được thực hiện từng giai
đoạn giữa học kỳ và cuối học kỳ, qua đó giúp LĐ trường có thể nắm bắt được
KQHT của HS từ đó có biện pháp kịp thời, hữu hiệu nhằm điều chỉnh hoạt
động dạy học.
- Nội dung “LĐ trường tổ chức họp phân tích kết quả, rút kinh nghiệm và
đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học” được CBQL và GV
đánh giá với ĐTB là 2.60, (ĐTBCBQL=2.70; ĐTBGV =2.49). Kết quả khảo sát
cho thấy không có CBQL và GV nào đánh giá kết quả thực hiện nội dung này
ở mức tốt, đa số ý kiến của CBQL và GV cho rằng nội dung này được thực
hiện ở mức khá với tỉ lệ lần lượt là 69.6% và 64.9%. Bên cạnh đó 30.4%
CBQL và 32.4% GV đánh giá ở mức đạt và 2.7% GV cho rằng nội dung này
thực hiện chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.16>0.05
cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết
quả thực hiện nội dung quản lí này.
Kết quả phỏng vấn CBQL và GV như sau: LĐ1, 2 cho biết, sau khi duyệt
KQHT của HS (giữa và cuối mỗi học kỳ), trường đều tổ chức họp hội đồng sư
92
phạm để phân tích KQHT của HS, kết quả phân tích giúp cho GV bộ môn biết
được chất lượng giảng dạy của các lớp mình phụ trách so với kết quả chung
của khối, từ đó rút kinh nghiệm và có giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học.
GV10 cho biết, trong cuộc họp Hội đồng sư phạm cuối học kỳ 1 và cuối
năm, trường có phân tích tỉ lệ xếp loại học lực của HS của từng lớp, của khối
và đề ra biện pháp giảm tỉ lệ HS yếu kém, tăng tỉ lệ HS khá giỏi.
GV14 cho biết, LĐ trường chỉ tổ chức họp liên tịch để phân tích KQHT
của HS vào cuối học kỳ 1 chứ không tổ chức họp Hội đồng sư phạm để phân
tích KQHT của HS.
Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng
tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực
hiện nội dung này ở mức khá. Chúng tôi cho rằng, việc tổ chức họp phân tích
kết quả, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy
học là rất cần thiết và cần thực hiện thường xuyên (ở giữa mỗi học kỳ và cuối
học kỳ) nhằm giúp LĐ trường có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt
động dạy học của GV và HS, qua đó thực hiện tốt mục tiêu của công tác kiểm
tra, đánh giá.
Nhìn chung qua kết quả khảo sát thực tế và phỏng vấn cho thấy, LĐ ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện tốt nội dung quản
lí việc việc đánh giá xếp loại KQHT của HS.
93
2.4.9. Thực trạng quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Quản lí các điều kiện Kết quả thực hiện ĐTB S thực hiện hoạt động Tỉ lệ % Nhóm CBQL Sig T kiểm tra, đánh giá ĐTB và GV T 4 3 2 1 KQHT
Nhà trường xây dựng kế
CBQL 39.1 60.9 2.39 hoạch mua sắm trang
1 thiết bị, tu sửa CSVC 2.32 0.30
phục vụ cho hoạt động GV 29.7 64.9 5.4 2.24
kiểm tra, đánh giá.
Ban in sao đề, các tổ
chuyên môn tăng cường CBQL 52.2 47.8 3.52
khai thác, sử dụng, bảo
2 quản trang thiết bị phục 3.41 0.11
vụ cho hoạt động kiểm
GV 32.4 64.9 2.7 3.30 tra, đánh giá một cách
có hiệu quả.
LĐ trường kiểm tra việc
CBQL 43.5 56.5 2.43 khai thác, bảo quản, sửa
3 chữa các phương tiện, 2.38 0.46
CSVC phục vụ cho hoạt GV 37.8 56.8 5.4 2.32
động kiểm tra, đánh giá.
94
Quản lí các điều kiện Kết quả thực hiện ĐTB S thực hiện hoạt động Tỉ lệ % Nhóm CBQL Sig T kiểm tra, đánh giá ĐTB và GV T 4 3 2 1 KQHT
Nhà trường xây dựng kế
CBQL 56.5 39.1 4.3 3.52 hoạch ứng dụng công
4 nghệ thông tin trong 3.49 0.67
kiểm tra, đánh giá GV 45.9 54.1 3.46
KQHT
HT kiểm tra việc khai
CBQL 17.4 82.6 3.17 thác, sử dụng, ứng dụng
5 công nghệ thông tin 3.17 0.93
phục vụ cho hoạt động GV 24.3 67.6 8.1 3.16
kiểm tra, đánh giá.
CBQL 3.01 ĐTB chung 2.96 GV 2.90
Qua bảng 2.22 cho thấy, nội dung quản lí các điều kiện thực hiện hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ
Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực hiện chỉ ở mức khá với ĐTB chung là 2.96 (ĐTB
chung CBQL là 3.01; GV là 2.90).
- Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá với điểm số cao là “Nhà
trường xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh
giá KQHT” và “Ban in sao đề, các tổ chuyên môn tăng cường khai thác, sử
dụng, bảo quản trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá một
cách có hiệu quả” với ĐTB lần lượt là 3.49 (ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.46) và
3.41 (ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.30). Trong đó:
95
Nội dung “Nhà trường xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra, đánh giá KQHT” được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức
thực hiện tốt và khá. Cụ thể, 56.5% CBQL và 45.9% GV đánh giá ở mức tốt,
39.1% CBQL và 54.1% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ 4.3% CBQL cho rằng
nội dung này được thực hiện ở mức đạt. Không có CBQL và GV đánh giá ở
mức chưa đạt.
Đối với nội dung “Ban in sao đề, các tổ chuyên môn tăng cường khai
thác, sử dụng, bảo quản trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh
giá một cách có hiệu quả” cũng được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức thực
hiện tốt và khá. Có 52.2% CBQL và 32.4% GV đánh giá ở mức thực hiện tốt,
bên cạnh đó 47.8% CBQL và 64.9% GV đánh giá ở mức khá. Một số ít GV
(2.7%) cho rằng nội dung này được thực hiện ở mức đạt. Không có CBQL và
GV đánh giá ở mức chưa đạt.
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.67 và 0.11
đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.
- Tiếp theo là nội dung “Hiệu trưởng kiểm tra việc khai thác, sử dụng,
ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” được
CBQ và GV đánh giá với ĐTB là 3.17 (ĐTBCBQL=3.17; ĐTBGV=3.16). Kết quả
khảo sát cho thấy, có 17.4% CBQL và 24.3% GV đánh giá nội dung này ở
mức thực hiện tốt, đa số CBQL và GV (82.6% và 67.6%) đánh giá ở mức khá.
Chỉ 8.7% GV cho rằng nội dung này được thực hiện ở mức đạt và không có
CBQL và GV đánh giá ở mức chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với
giá trị Sig=0.93>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.
- Tuy nhiên, CBQL và GV chỉ đánh giá hai nội dung “LĐ trường kiểm tra
việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt
động kiểm tra, đánh giá” và “Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị, tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” với điểm số
96
thấp, ĐTB lần lượt là 2.38 (ĐTBCBQL=2.43; ĐTBGV=2.32) và 2.32
(ĐTBCBQL=2.39; ĐTBGV=2.24).
Kết quả khảo sát cho thấy nội dung “LĐ trường kiểm tra việc khai thác,
bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra,
đánh giá” được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức đạt (56.5% CBQL và
56.8% GV). Bên cạnh đó, 43.5% CBQL và 37.8% GV cho rằng nội dung này
được thực hiện ở mức khá và không có CBQL và GV đánh giá ở mức tốt. Còn
lại, 5.4% GV cho rằng nội dung này thực hiện chưa đạt.
Đối với nội dung Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị,
tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” kết quả khảo sát cho
thấy không có CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt. Chỉ 39.1% CBQL
và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Đa số CBQL và GV cho rằng nội dung này
được thực hiện ở mức đạt (60.9% CBQL và 64.9% GV). Còn một số ít GV
(5.4%) cho rằng nội dung này thực hiện chưa đạt.
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.46 và 0.30
đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.
Tìm hiểu thêm về tình trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường như sau:
Bảng 2.23. Tình trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT
Trường THPT CSVC, thiết bị Mỹ Xuyên Văn Ngọc Chính Hòa Tú Ngọc Tố
Máy vi tính 7 7 7 4
Máy in 7 7 7 4
Máy photo 0 1 1 0
Máy chấm trắc nghiệm 0 0 0 0
Phòng học 25 19 15 13
97
Quan bảng 2.23 cho thấy, CSVC và trang thiết bị dành cho CBQL và GV
sử dụng phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá còn thiếu rất nhiều. Số
lượng máy tính, máy in và phòng học là tương đối đảm bảo được nhu cầu. Máy
photo chỉ có 2 trường là được trang bị, còn máy chấm trắc nghiệm thì cả 4
trường đều không có. Qua tìm hiểu từ CBQL các trường chúng tôi được biết,
do kinh phí hàng năm các trường được cấp chỉ đảm bảo cho các hoạt động cần
thiết của nhà trường nên trường không có điều kiện tự mua sắm các trang thiết
bị đắt tiền như máy photo, máy chấm trắc nghiệm. Đa phần các trang thiết bị
hiện có của trường là do Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng cấp.
Nhìn chung, qua kết quả kết khảo sát CBQL và GV và tìm hiểu thực tế về
nội dung quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở
các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn
còn hạn chế ở các nội dung “Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang
thiết bị, tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” và “LĐ
trường kiểm tra việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC
phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá”.
2.4.10. Thực trạng quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
môn học cho GV
Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản
lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV
Kết quả thực hiện
Tỉ lệ % Nhóm Sig ĐTB ĐTB CBQL và GV S T T 4 3 2 1
CBQL 56.5 43.5 3.57
3.64 0.35 1
GV 70.3 29.7 3.70 Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV HT cử GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn học do Sở GDĐT tổ chức.
98
Kết quả thực hiện
Tỉ lệ % Nhóm Sig ĐTB ĐTB CBQL và GV S T T 4 3 2 1
CBQL 47.8 52.2 2.48
2.45 0.63 2
GV 45.9 48.6 5.4 2.41
hội chức
CBQL 43.5 56.5 3.43
3.37 0.44 3
GV 29.7 70.3 3.30
CBQL 47.8 52.2 2.48
2.40 0.30 4
GV 37.8 56.8 5.4 2.32
Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV HT phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn. Tổ thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc cử GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm về đổi mới kiểm tra, đánh giá. HT chỉ đạo TTCM các tổ tập, tổ chức học nghiên cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ.
ĐTB chung 2.96 CBQL GV 2.99 2.93
Qua bảng 2.24 cho thấy, nội dung quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
tra, đánh giá môn học cho GV được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng thực hiện chỉ ở mức khá với ĐTB chung là 2.96 (ĐTB chung
CBQL là 2.99; GV là 2.93).
99
- Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá với điểm số cao là “HT cử
GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn
học do Sở GDĐT tổ chức” và “Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh
giá hoặc cử GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm
về đổi mới kiểm tra, đánh giá” với ĐTB lần lượt là 3.64 (ĐTBCBQL=3.57;
ĐTBGV=3.70) và 3.37 (ĐTBCBQL=3.40; ĐTBGV=3.30). Trong đó:
Nội dung “HT cử GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm
tra, đánh giá các môn học do Sở GDĐT tổ chức” được đa số CBQL và GV
đánh giá ở mức thực hiện tốt (56.5% CBQL và 70.3% GV), bên cạnh đó,
43.5% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV đánh
giá ở mức đạt và chưa đạt.
Đối với nội dung “Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc
cử GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm về đổi
mới kiểm tra, đánh giá” được đa số CBQL và GV đánh giá nội dung này ở
mức thực hiện tốt và khá. Kết quả khảo sát cho thấy, 43.5% CBQL và 29.7%
GV cho rằng nội dung này được thực hiện tốt, 56.5% CBQL và 70.3% GV
đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV đánh giá ở mức đạt và chưa đạt.
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.35 và 0.44
đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.
Tìm hiểu thêm về hai nội dung trên chúng tôi được biết, hàng năm vào
khoảng cuối tháng 7 đầu tháng 8, Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng đều có tổ chức các
lớp tập huấn chuyên môn ở tất cả các môn, trong đó có nội dung đổi mới kiểm
tra, đánh giá. Tùy từng bộ môn mà HT các trường sẽ cử tất cả GV của bộ môn
hoặc hai đến ba GV cốt cán của trường tham dự (số lượng GV tham dự do Sở
GDĐT quy định). Ngoài ra, trong năm học (thường là trong HK1) Sở GDĐT
tỉnh Sóc Trăng cũng phân công một số trường THPT trong tỉnh tổ chức các hội
thảo chuyên đề ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ Văn,
100
Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ với các nội dung liên quan đến
nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá
và HT các trường cũng cử từ một đến hai GV tham dự.
Như vậy, qua khảo sát và tìm hiểu thực tế chúng tôi cho rằng, LĐ ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện tốt hai nội dung
trên.
- Tuy nhiên, CBQL và GV chỉ đánh giá với điểm số thấp ở các nội dung
“HT phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn
lại cho GV của bộ môn” và “HT chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên
cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng
lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ” với ĐTB lần lượt là 2.45
(ĐTBCBQL=2.48; ĐTBGV=2.41) và 2.40 (ĐTBCBQL=2.48; ĐTBGV=2.32). Trong
đó:
Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung “HT phân công GV đã được tập huấn
xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn” không có
CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt. Đa số ý kiến CBQL và GV cho
rằng nội dung này được thực hiện ở mức khá và đạt. Có 47.8% CBQL và
45.9% GV đánh giá ở mức khá, bênh cạnh đó có 52.2% CBQL và 48.6% GV
đánh giá ở mức đạt. Tuy nhiên vẫn còn 5.4% GV cho rằng nội dung này thực
hiện chưa đạt.
Đối với nội dung “HT chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên cứu
tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực
kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ”, kết quả khảo sát cho thấy đa số
CBQL và GV đánh giá nội dung này ở mức đạt (52.2% CBQL và 56.8% GV)
và 47.8% CBQL và 37.8% GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV
đánh giá ở mức thực hiện tốt. Tuy nhiên vẫn có một số ít ý kiến của GV (5.4%)
cho rằng nội dung này thực hiện chưa đạt.
101
Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.63 và 0.30
đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa
CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.
Qua tìm hiểu từ CBQL và GV chúng tôi được biết, HT các trường có
phân công GV đã tập huấn triển khai lại cho GV trong tổ, tuy nhiên nhìn chung
các GV đã tham gia tập huấn chỉ triển khai lại cho các GV trong tổ thông qua
việc photo tài liệu đã được tập huấn và gửi lại cho các thành viên trong tổ. Bên
cạnh đó, các tổ chuyên môn cũng rất ít tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu tài
liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm
tra, đánh giá KQHT, thư viện của các trường cũng không có các tài liệu tham
khảo về kiểm tra, đánh giá KQHT.
Nhìn chung, qua kết quả kết khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV về nội
dung quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV ở
các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn
còn hạn chế ở các nội dung “HT phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế
hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn” và “HT chỉ đạo TTCM các
tổ tổ chức học tập, nghiên cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web
chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ”.
2.5. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng
Yếu tố “Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm của GV
về kiểm tra, đánh giá” là yếu tố được CBQL và GV cho rằng có ảnh hưởng
nhiều nhất đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT với ĐTB
là 3.70 (ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.73). Kết quả khảo sát cho thấy, có đến
73.9% CBQL và 75.7% GV đánh giá yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến công
tác quản lí này.
102
Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Mức độ ảnh hưởng ĐTB S T Các yếu tố Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB và GV T 4 3 1 2
Trình độ, năng lực, phẩm CBQL 69.6 30.4 3.70 3.68 2 1 chất của LĐ trường. GV 75.7 16.2 8.1 3.68
Nhận thức của GV về CBQL 65.2 30.4 4.3 3.61 tầm quan trọng của hoạt 3.53 4 2 động kiểm tra, đánh giá GV 56.8 35.1 8.1 3.49 KQHT.
Trình độ, năng lực CBQL 73.9 17.4 8.7 3.65 chuyên môn, kỹ năng và 3.70 1 3 kinh nghiệm của GV về GV 75.7 21.6 2.7 3.73 kiểm tra, đánh giá.
Thái độ, nhận thức của CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57 HS đối với hoạt động 3.48 5 4 kiểm tra, đánh giá GV 51.4 43.2 2.7 2.7 3.43 KQHT.
Chủ trương, các văn bản
CBQL 69.6 17.4 13.0 3.57 hướng dẫn thực hiện
5 kiểm tra, đánh giá KQHT 3.60 3
của Bộ GDĐT và Sở GV 62.2 37.8 3.62
GDĐT.
CSVC, trang thiết bị CBQL 52.2 43.5 4.3 3.48 6 phục vụ cho kiểm tra, 3.38 6
GV 43.2 45.9 10.8 3.32 đánh giá KQHT.
CBQL 3.60 ĐTB chung 3.56 GV 3.55
103
Xếp thứ hạng 2 là yếu tố “Trình độ, năng lực, phẩm chất của LĐ trường”
với ĐTB là 3.68 (ĐTBCBQL=3.70; ĐTBGV=3.68). Kết quả khảo sát cho thấy, có
đến 69.6% CBQL và 75.7% GV cho rằng yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến
công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
“Chủ trương, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT
của Bộ GDĐT và Sở GDĐT” là yếu tố thứ 3 có ảnh hưởng rất nhiều đến công
tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT với 69.6% CBQL và 62.2%
GV ý kiến thống nhất.
Tiếp theo là yếu tố “Nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT” xếp thứ hạng 4 với 65.2% CBQL và 56.8% GV
thống nhất đánh giá ở mức ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT.
Yếu tố xếp thứ hạng 5 là “Thái độ, nhận thức của HS đối với hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT” với ĐTB là 3.48 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV=3.43).
Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố này được 60.9% CBQL và 51.4% GV cho
rằng có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả công tác quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT.
Cuối cùng là yếu tố “CSVC, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá
KQHT” được 52.2% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở mức ảnh hưởng rất
nhiều, bên cạnh đó 43.5% CBQL và 45.9% GV cho rằng yếu tố này ảnh hưởng
nhiều đến hiệu quả công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
2.6. Đánh giá chung thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
và quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
* Những ưu điểm
- Tất cả CBQL, GV và đa số HS đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng
của hoạt động kiểm ra, đánh giá KQHT.
104
- Các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá KQHT cũng được tất cả CBQL và
GV đánh giá là rất quan trọng.
- Các trường đã vận dụng nhiều phương pháp khác nhau trong kiểm tra,
đánh giá KQHT của HS.
- Kết quả khảo sát cũng cho thấy HS rất thích thú với các phương pháp
kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan, phương pháp quan sát và
phương pháp vấn đáp, HS cho rằng các phương pháp kiểm tra, đánh giá mà
GV áp dụng có tác dụng rất nhiều trong việc cải thiện việc học.
* Những hạn chế
- Về nhận thức:
+ Đa số HS vẫn chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu của hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT. Bên cạnh đó HS cũng không thích phương pháp kiểm tra
bằng tự luận.
+ Vẫn còn một bộ phận CBQL và GV chưa nhận đúng đắn tầm quan
trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT; tầm quan trọng
của việc thực hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
- Về công tác quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn
học cho GV
+ GV đã được tập huấn chưa xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại
cho GV của bộ môn;.
+ Các tổ chuyên môn rất ít tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu tài liệu,
sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra,
đánh giá KQHT.
+ Thư viện của các trường cũng không có các tài liệu tham khảo về kiểm
tra, đánh giá KQHT.
- Về thực hiện các qui trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
+ Công tác quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT vẫn còn
một số hạn chế như LĐ trường không lấy ý kiến đóng góp của GV trước khi
105
ban hành kế hoạch, ít phổ biến kế hoạch đến GV và HS, chưa nghiên cứu, góp
ý những thiếu sót, hạn chế trong kế hoạch của các tổ; TTCM các tổ chưa bám
sát kế hoạch đã đề ra, ít hoặc không có kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch của
GV; GV chưa nắm được cách xây dựng một kế hoạch khoa học, hiệu quả.
+ Công tác quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề còn một
số hạn chế như LĐ các trường không chỉ đạo các bộ môn kiểm tra theo hình
thức tự luận xây dựng ngân hàng đề cũng như chưa quan tâm kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng ngân hàng đề ở các tổ; TTCM chưa tổ chức họp phản biện để
chuẩn hóa ngân hàng đề, không kiểm duyệt đề trước khi GV cho kiểm tra.
+ Công tác quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp còn
một số hạn chế như LĐ các trường ít quan tâm kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp; kiểm tra định kỳ vẫn còn trường
chưa tổ chức kiểm tra tập trung (chung đề, cùng thời gian); vẫn còn trường hợp
xử lí nhẹ tay đối với HS vi phạm quy chế thi.
+ Công tác quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vẫn còn một
số hạn chế như một số GV không trả bài, sửa bài cho HS mà chỉ thông báo
điểm số cho HS biết; TTCM ít hoặc không kiểm tra một số bài kiểm tra đã
chấm; LĐ trường không thực hiện khóa các cột điểm đã nhập đối với khối 12.
+ Công tác quản lí đánh giá xếp loại KQHT của HS vẫn còn một số hạn
chế như LĐ trường ít hoặc không tổ chức họp xét duyệt KQHT, chưa tổ chức
họp Hội đồng sư phạm để phân tích KQHT của HS.
- Về công tác quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT vẫn còn hạn chế, cụ thể là CSVC và trang thiết bị dành cho CBQL
và GV sử dụng phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá còn thiếu rất nhiều.
106
Kết luận chương 2
Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở
các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, đa số CBQL và
GV đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT và quản lí hoạt động này. Các trường đã vận dụng nhiều phương pháp
khác nhau trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Các yêu cầu về kiểm tra,
đánh giá KQHT cũng được CBQL và GV đánh giá là rất quan trọng.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy: nội dung quản
lí công tác in sao và bảo mật đề thi; quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của
HS được LĐ các trường quan tâm thực hiện tốt.
Tuy nhiên công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của ở các
trường vẫn còn hạn chế ở các khâu: quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh
giá KQHT; quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề; quản lí việc tổ
chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp; quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra,
nhập điểm; quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT; quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV.
107
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
KQHT của Bộ GDĐT và Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng
Bộ GDĐT và Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng đã chỉ đạo đổi mới phương pháp,
hình thức kiểm tra, đánh giá trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm 2017 – 2018, đó là:
- Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và GV trong việc kiểm tra,
đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ,
nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh
giá HS; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng
năng lực và sự tiến bộ của HS.
- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS: đánh giá qua các
hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc
HS báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài
viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. GV
có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện
hành.
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối
năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm
các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận
biết; Thông hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng
lực của HS ở từng học kỳ và từng khối lớp, GV và nhà trường xác định tỉ lệ
các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu.
108
- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm
tra. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu
hỏi mở gắn với thời sự quê hương, đất nước để HS được bày tỏ chính kiến của
mình, tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn.
- Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi,
bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực, kế hoạch bài học, tài liệu
tham khảo có chất lượng trên trang mạng “Trường học kết nối” trong không
gian của Sở GDĐT và các website của nhà trường. CBQL, GV và HS tích cực
tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về
đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng
phát triển năng lực HS.
3.1.2. Cơ sở lí luận
Phần cơ sở lí luận được trình bày trong chương 1 bao gồm các nội dung lí
luận về kiểm tra, đánh giá, quản lí; hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT; các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT là những cơ
sở lí luận giúp cho việc đề ra các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT có cơ sở khoa học.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc trăng đã trình bày ở
chương 2 chúng tôi nhận thấy công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT tại các trường này còn một số hạn chế về nhận thức, về quản lí việc bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV, về thực hiện các qui
trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và hạn chế về công tác quản
lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. Đây là những
109
cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh
giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc
thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
* Mục tiêu của biện pháp
Nhận thức đóng vai trò rất quan trọng, là tiền đề cho mọi hoạt động hành
động của con người. Con người trước tiên phải có nhận thức đúng thì hành
động kéo theo mới đúng. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT của HS, trước hết CBQL, GV và HS phải có nhận thức đúng về tầm
quan trọng và sự cần thiết của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. Mục tiêu
của biện pháp này là nâng cao kiến thức lí luận và ý thức chấp hành của
CBQL, GV và HS trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT thông qua hình thức phổ biến các chủ chương, các qui định, qui chế
liên quan đến hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT.
* Nội dung và cách thức thực hiện như hình 3.1
110
LĐ trường
Thường xuyên cập nhật và nắm rõ nội dung các chủ trương,
các quy chế, quy định của Bộ GDĐT, của Sở GDĐT tỉnh Sóc
Trăng về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Tăng cường quán triệt các chủ trương, các quy chế, quy định
kiểm tra, đánh giá KQHT cho đội ngũ TTCM, TPCM, GV và
HS.
Chỉ đạo TTCM tăng cường đôn đốc, động viên, khích lệ GV
và HS thực hiện đúng quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá
KQHT.
Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống tiêu cực trong
kiểm tra, thi trong đội ngũ GV và HS
Hình 3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS
về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
3.2.2. Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
KQHT cho GV
* Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh
giá KQHT cho GV nhằm trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ năng về quy
trình thiết kế đề kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi đảm bảo bám sát chuẩn
kiến thức - kỹ năng môn học; đặc biệt chú trọng đến tập huấn cách thức xây
dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT vì qua kết quả khảo sát ở chương 2
cho thấy đa số GV chưa nắm được cách xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT của các lớp giảng dạy.
111
* Nội dung và cách thức thực hiện như hình 3.2
LĐ trường
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
KQHT cho GV.
Chủ trì hoặc chỉ đạo TTCM chủ trì tổ chức các buổi tập huấn
về quy trình thiết kế đề kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi
đảm bảo bám sát chuẩn kiến thức - kỹ năng môn học, cách
thức xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT.
Phối hợp với các trường THPT trong huyện, trong tỉnh hoặc
có có thể là các trường THPT tỉnh bạn tổ chức hội thảo về
kiểm tra, đánh giá KQHT.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho GV tự nghiên
cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
về kiểm tra, đánh giá KQHT.
Cần có hình thức cũng như biện pháp tăng cường kiểm tra,
đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.
Hình 3.2. Biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,
đánh giá KQHT cho GV
3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT
* Mục tiêu của biện pháp
Qua kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ở chương 2 cho
112
thấy công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, biện
pháp này được đề xuất nhằm giúp cho công tác quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện này được thực hiện một cách
nghiêm túc, khoa học, mang lại hiệu quả cao.
* Nội dung và cách thức thực hiện
Một là, LĐ trường tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh
giá KQHT. Để thực hiện tốt biện pháp quản lí này LĐ các trường cần thực hiện
như hình 3.3.
LĐ trường
Đưa ra dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT để GV
đóng góp ý trước khi ban hành.
Ban hành những qui định cụ thể trong việc xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT và triển khai kế hoạch đến
toàn thể GV.
Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
của tổ một các khoa học
Kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
các môn học của tổ, của GV nhằm đánh giá tính khả thi và
điều chỉnh kịp thời.
Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong việc xây dựng
kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT, tăng cường kiểm tra kết
quả thực hiện kế hoạch của GV.
Hình 3.3. Biện pháp tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,
đánh giá KQHT
113
Hai là, LĐ trường cần tăng cường kiểm tra, giám sát ra đề kiểm tra, thi,
xây dựng ngân hàng đề. Để thực hiện tốt biện pháp quản lí này LĐ các trường
cần thực hiện như hình 3.4.
LĐ trường
Chỉ đạo TTCM phân công GV biên soạn câu hỏi bám sát
chuẩn kiến thức – kỹ năng môn học.
Chỉ đạo TTCM tổ chức họp phản biện các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan mà GV đã biên soạn để chuẩn hóa ngân
hàng đề.
Chỉ đạo TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề
kiểm tra của GV.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng ngân hàng đề
kiểm tra của các tổ.
Chỉ đạo cho các bộ môn có kiểm tra, thi bằng hình thức tự
luận xây dựng ngân hàng đề kiểm tra tự luận.
Hình 3.4. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát ra đề kiểm tra, thi,
xây dựng ngân hàng đề
Ba là, LĐ trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các
tiết kiểm tra trên lớp. Biện pháp này được thực hiện nhằm giúp CBQL và GV
ngăn chặn và phòng ngừa các sai sót, tiêu cực có thể xãy ra đồng thời đảm bảo
công bằng cho tất cả HS. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này LĐ ở các
trường này cần thực hiện như hình 3.5.
114
LĐ trường
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài
kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV.
Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề, cùng thời
gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập
điểm.
Tăng cường đôn đốc, động viên GV và HS thực hiện đúng
quy chế kiểm tra, thi
Hình 3.5. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
các tiết kiểm tra trên lớp
Bốn là, LĐ trường tăng cường kiểm tra, giám sát công tác in sao và bảo
mật đề thi. Để thực hiện tốt biện pháp này LĐ các trường cần thực hiện như
hình 3.6.
LĐ trường
Thành lập ban in sao đề để tiến hành in sao tất cả các đề kiểm
tra và thi của trường.
Tăng cường chỉ đạo TTCM nộp đề, đáp án về ban in sao đề
đúng theo kế hoạch.
Tăng cường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên công
tác bảo mật đề thi.
Hình 3.6. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác in sao
và bảo mật đề thi
115
Năm là, LĐ trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấm, trả bài kiểm
tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí. Để thực hiện tốt biện pháp này LĐ
trường cần thực hiện như hình 3.7.
LĐ trường
Tăng cường chỉ đạo TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã
chấm để đánh giá tính chính xác các bài đã chấm.
Tăng cường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và
nhập điểm của GV.
Duyệt và khóa các cột điểm đã nhập.
Hình 3.7. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấm,
trả bài kiểm tra, nhập điểm
Sáu là, LĐ trường tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của
HS. Để thực hiện tốt biện pháp này LĐ trường cần thực hiện như hình 3.8.
LĐ trường
Tăng cường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ,
cuối kỳ, cuối năm học.
Tăng cường họp phân tích kết quả, rút kinh nghiệm và đề ra
biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học.
Hình 3.8. Biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT
của HS
116
3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT
* Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp này là nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT đồng thời
trang bị các phương tiện, chuẩn bị cơ sở vật chất phòng thi để phục vụ cho hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT.
* Nội dung và cách thức thực hiện như hình 3.9
117
LĐ trường
Tăng cường mua sắm các thiết bị, các phần mềm phục vụ cho
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Tổ chức tập huấn cho GV các thức sử dụng các thiết bị, các
phần mềm một cách hiệu quả.
Trang bị phòng máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho
GV sử dụng.
Tăng cường kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện CSVC cần
thiết phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo trì, sửa chữa CSVC
trong nhà trường.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn
đầu tư CSVC, phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT.
Hình 3.9. Biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT
118
3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất,
chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 23 CBQL và 37 GV thuộc 4 trường
THPT Mỹ Xuyên, THPT Văn Ngọc Chính, THPT Hòa Tú, THPT Ngọc Tố với
các mức độ đánh giá cho các biện pháp tương ứng như sau:
Mức độ
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Mức 1
Không cần thiết
Không khả thi
Mức 2
Ít cần thiết
Ít khả thi
Mức 3
Cần thiết
Khả thi
Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng được trình bày dưới đây:
Kết quả bảng 3.1 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ
cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV
và HS về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. ĐTB của tất cả
các biện pháp đề xuất đều từ 2.72 trở lên. Trong đó:
Tất cả các nội dung trong biện pháp trên đều được đa số CBQL và GV
đánh giá ở mức cần thiết và khả thi. Không có CBQL, GV nào đánh giá ở mức
không cần thiết và không khả thi.
Nội dung “Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống tiêu cực trong
kiểm tra, thi trong đội ngũ GV và HS” được CBQL và GV đánh giá rất cao về
mức độ cần thiết (ĐTB=2.95) và mức độ khả thi (ĐTB=2.95) với 95.0%
CBQL, GV cho rằng cần thiết và khả thi, chỉ 5.0% CBQL, GV cho rằng ít cần
thiết và ít khả thi.
119
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực
hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
Tính cần thiết Tính khả thi
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % ĐTB ĐTB S T T 3 2 1 3 2 1
1
trường cần
88.3 11.7 2.88 90.0 10.0 2.90
LĐ thường xuyên cập nhật và nắm rõ nội dung các chủ trương, các quy chế, quy định của Bộ GDĐT, của Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
2 80.0 20.0 2.80 80.0 20.0 2.80
LĐ trường tăng cường quán triệt các chủ trương, các quy chế, quy định kiểm tra, đánh giá KQHT cho đội ngũ GV và HS
3 71.7 28.3 2.72 25.0 75.0 2.75
HT chỉ đạo PHTCM và TTCM tăng cường đôn đốc, động viên, khích lệ GV và HS thực hiện đúng quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá KQHT
4 95.0 5.0 2.95 95.0 5.0 2.95
Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống tiêu cực trong kiểm tra, thi trong đội ngũ GV và HS
ĐTB chung 2.84 2.85
120
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp
nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT, với ĐTB chung lần lượt là 2.84 và 2.85 cho thấy biện
pháp đề xuất này có tính cần thiết và tính khả thi.
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
KQHT cho GV
Tính cần thiết Tính khả thi S
T Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
1
HT xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, 78.3 21.7 2.78 83.3 26.7 2.83
đánh giá KQHT cho GV
HT chỉ đạo PHTCM hoặc
TTCM chủ trì tổ chức các
buổi tập huấn về quy trình
thiết kế đề kiểm tra, cách
2 thức biên soạn câu hỏi đảm 81.7 18.3 2.82 86.7 13.3 2.87
bảo bám sát chuẩn kiến thức
- kỹ năng môn học, cách
thức xây dựng kế hoạch
kiểm tra, đánh giá KQHT
Phối hợp với các trường
THPT trong huyện, trong
3 tỉnh hoặc các trường THPT 70.0 30.0 2.70 66.7 31.7 1.7 2.65
tỉnh bạn tổ chức hội thảo về
kiểm tra, đánh giá KQHT
121
Tính cần thiết Tính khả thi
S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
LĐ các trường cần khuyến
khích và tạo điều kiện thuận
lợi cho GV tự nghiên cứu, 65.0 35.0 2.65 60.0 40.0 2.60 4 tự bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ
về kiểm tra, đánh giá KQHT
LĐ các trường cần có hình
thức cũng như biện pháp
5 tăng cường kiểm tra, đánh 66.7 33.3 2.67 70.0 30.0 2.70
giá hiệu quả của hoạt động
bồi dưỡng
ĐTB chung 2.72 2.73
Kết quả bảng 3.2 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ
cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ
kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV. ĐTB của tất cả các biện pháp đề xuất đều
từ 2.60 trở lên. Trong đó:
Biện pháp được đánh giá cao nhất về mức độ cần thiết và tính khả thi là
“HT chỉ đạo PHTCM hoặc TTCM chủ trì tổ chức các buổi tập huấn về quy
trình thiết kế đề kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi đảm bảo bám sát chuẩn
kiến thức - kỹ năng môn học, cách thức xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT” với 81.7% CBQL, GV đánh giá ở mức cần thiết và 86.7% CBQL, GV
đánh giá ở mức khả thi.
Không có biện pháp nào CBQL, GV đánh giá ở mức không cần thiết và
không khả thi.
122
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV, với ĐTB chung
lần lượt là 2.72 và 2.73 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết và tính
khả thi.
Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch
kiểm tra, đánh giá KQHT
1
Nội dung biện pháp ĐTB ĐTB S T T Tính cần thiết Tỉ lệ % 2 1 3 Tính khả thi Tỉ lệ % 2 1 3
2
83.3 16.7 2.83 81.7 18.3 2.82
80.0 20.0 2.80 81.7 18.3 2.82
83.3 16.7 2.83 81.7 18.3 2.82 3
83.3 16.7 2.83 86.7 13.3 2.87 4
76.7 23.3 2.77 76.7 23.3 2.77 5
Đưa ra dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT để GV đóng góp ý trước khi ban hành LĐ trường ban hành những qui định cụ thể trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT và triển khai kế hoạch đến toàn thể GV Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của tổ một các khoa học Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá các môn học của tổ, của GV ĐTB chung 2.80 2.82
123
Kết quả bảng 3.3 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ
cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT. ĐTB của tất cả các biện pháp
nêu ra đều từ 2.77 trở lên.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT ở chương 2 cho thấy đa số GV chưa nắm được cách xây dựng kế hoạch
kiểm tra, đánh giá KQHT, GV rất cần sự hướng dẫn, hỗ trợ từ CBQL nên biện
pháp “Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong việc xây dựng kế hoạch
kiểm tra, đánh giá KQHT” được CBQL và GV đánh giá rất cao về tính cần
thiết và tính khả thi với tỉ lệ 83.3% và 86.7% CBQL, GV lần lượt đánh giá ở
mức độ cần thiết và khả thi.
Không có biện pháp nào CBQL, GV đánh giá ở mức không cần thiết và
không khả thi.
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT,
với ĐTB chung lần lượt là 2.80 và 2.82 cho thấy biện pháp này có tính cần
thiết và tính khả thi.
Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc ra đề kiểm
tra, xây dựng ngân hàng đề
Tính cần thiết Tính khả thi S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
Tăng cường chỉ đạo TTCM
1
phân công GV biên soạn câu 73.3 26.7 2.73 76.7 23.3 2.77 hỏi bám sát chuẩn kiến thức
– kỹ năng môn học
124
Tính cần thiết Tính khả thi
S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
Chỉ đạo TTCM tổ chức họp
phản biện các câu hỏi trắc
2 nghiệm khách quan mà GV 78.3 18.3 2.82 81.7 18.3 2.82
đã biên soạn để chuẩn hóa
ngân hàng đề
Chỉ đạo TTCM tăng cường
kiểm tra quy trình ra đề và 3 71.7 26.7 1.7 2.70 75.0 23.3 1.7 2.73 kiểm duyệt đề kiểm tra của
GV
Tăng cường kiểm tra, đôn
4 đốc việc xây dựng ngân hàng 78.3 21.7 2.78 85.0 15.0 2.85
đề kiểm tra, thi của các tổ
Chỉ đạo cho các bộ môn có
kiểm tra thi bằng hình thức tự 5 58.3 38.3 3.3 2.55 58.3 38.3 3.3 2.55 luận xây dựng ngân hàng đề
kiểm tra tự luận
ĐTB chung 2.71 2.74
Bảng 3.4, ý kiến đánh giá của CBQL và GV ở biện pháp tăng cường chỉ
đạo, kiểm tra, giám sát việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề cho thấy,
các biện pháp đề xuất đều được đa số CBQL và GV đánh ở mức cần thiết và
khả thi (kết quả đánh giá đều chiếm tỉ lệ từ 58.3% trở lên).
Biện pháp “Chỉ đạo TTCM tăng cường kiểm tra quy trình ra đề và kiểm
duyệt đề kiểm tra của GV” và biện pháp “Chỉ đạo cho các bộ môn có kiểm tra
thi bằng hình thức tự luận xây dựng ngân hàng đề kiểm tra tự luận” được
125
CBQL và GV cho rằng không cần thiết và không khả thi tuy nhiên kết quả này
chiếm tỉ lệ không nhiều (lần lượt là 1.7% và 3.3%)
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề,
với ĐTB chung lần lượt là 2.71 và 2.74 cho thấy biện pháp này có tính cần
thiết và tính khả thi.
Bảng 3.5. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm
tra trên lớp
Tính cần thiết Tính khả thi S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các bài 75.0 25.0 2.75 76.7 23.3 2.77 1 kiểm tra thường xuyên trên
lớp của GV
Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi
tập trung (chung đề, cùng
2 thời gian) từ khâu ra đề, in 100 3.00 68.3 31.7 2.68
sao đề, coi kiểm tra, chấm
bài, nhập điểm
Thường xuyên đôn đốc, động
3 viên GV và HS thực hiện 78.3 21.7 2.78 78.3 21.7 2.78
đúng quy chế kiểm tra, thi
ĐTB chung 2.84 2.74
Ý kiến đánh giá của CBQL và GV được tổng hợp qua bảng 3.5 cho thấy,
biện pháp tăng cường quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp
126
được đa số CBQL và GV đánh ở mức cần thiết và khả thi (kết quả đánh giá
đều chiếm tỉ lệ từ 68.3% trở lên).
Đặc biệt biện pháp “Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề, cùng
thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập điểm” được
100% CBQL và GV đánh giá ở mức độ cần thiết. Tuy nhiên, chỉ 68.3% CBQL
và GV cho rằng biện pháp này khả thi.
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp, với ĐTB chung
lần lượt là 2.84 và 2.74 cho thấy biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi.
Bảng 3.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác in sao và
bảo mật đề thi
Tính cần thiết Tính khả thi S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
LĐ cần thành lập ban in sao
đề để tiến hành in sao tất cả 83.3 16.7 2.83 81.7 18.3 2.82 1 các đề kiểm tra và thi của
trường.
Tăng cường chỉ đạo TTCM
2 nộp đề, đáp án về ban in sao 83.3 16.7 2.83 88.3 11.7 2.88
đề đúng theo kế hoạch
Tăng cường giám sát, kiểm
3 tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên 68.3 30.0 1.7 2.67 81.7 18.3 2.82
công tác bảo mật đề thi
ĐTB chung 2.75 2.85
127
Kết quả bảng 3.6 cho thấy, biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát công tác in sao và bảo mật đề thi được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức
cần thiết và khả thi với tỉ lệ từ 68.3% trở lên. Tuy nhiên vẫn có 1.7% CBQL,
GV cho rằng biện pháp “Tăng cường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu
nhiên công tác bảo mật đề thi” là không cần thiết.
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác in sao và bảo mật đề thi, với ĐTB
chung lần lượt là 2.75 và 2.85 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết
và tính khả thi.
Bảng 3.7. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc chấm, trả
bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí
Tính cần thiết Tính khả thi S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
Tăng cường chỉ đạo TTCM
kiểm tra một số bài kiểm tra 68.3 30.0 1.7 2.67 76.7 23.3 2.77 1 đã chấm để đánh giá tính
chính xác các bài đã chấm
Tăng cường kiểm tra tiến độ
2 chấm bài, trả bài kiểm tra và 66.7 33.3 2.67 73.3 26.7 2.73
nhập điểm của GV
Duyệt và khóa các cột điểm 3 100 3.00 100 3.00 đã nhập
ĐTB chung 2.78 2.83
128
Kết quả bảng 3.7 cho thấy, biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí được đa số
CBQL và GV đánh giá ở mức cần thiết và khả thi với tỉ lệ từ 66.7% trở lên.
Đặc biệt biện pháp “Duyệt và khóa các cột điểm đã nhập” được 100%
CBQL và GV đánh giá ở mức độ cần thiết và khả thi.
Tuy nhiên vẫn có 1.7% CBQL, GV cho rằng biện pháp “Tăng cường chỉ
đạo TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác
các bài đã chấm” là không cần thiết.
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào
phần mềm quản lí, với ĐTB chung lần lượt là 2.78 và 2.83 cho thấy biện pháp
đề xuất này có tính cần thiết và tính khả thi.
Bảng 3.8. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS
Tính cần thiết Tính khả thi S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
Tăng cường tổ chức họp xét
1 duyệt KQHT vào giữa học 88.3 10.0 1.7 2.87 88.3 11.7 2.88
kỳ, cuối kỳ, cuối năm học
Tăng cường họp phân tích
kết quả, rút kinh nghiệm và 90.0 10.0 2.9 90.0 10.0 2.9 2 đề ra biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác dạy học
ĐTB chung 2.88 2.89
Ý kiến của CBQL và GV được tổng hợp qua bảng 3.8 cho thấy biện pháp
tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS được CBQL, GV
129
đánh giá là cần thiết và khả thi với tỉ lệ rất cao trên 88%. Tuy nhiên, biện pháp
“Tăng cường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ, cuối kỳ, cuối năm
học” có một ít CBQL và GV (tỉ lệ 1.7%) cho rằng không cần thiết.
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS, với ĐTB chung lần lượt
là 2.78 và 2.83 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết và tính khả thi.
Bảng 3.9. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT
Tính cần thiết Tính khả thi S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
Tăng cường mua sắm các
thiết bị, các phần mềm phục 88.3 11.7 2.88 70.0 30.0 2.74 1 vụ cho hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT
LĐ trường tổ chức tập huấn
cho GV các thức sử dụng các 80.0 20.0 2.80 83.3 16.7 2.83 2 thiết bị, các phần mềm một
cách hiệu quả.
Trang bị phòng máy vi tính
3 có kết nối internet dành riêng 88.3 11.7 2.88 65.0 31.7 3.3 2.62
cho GV sử dụng.
Tăng cường kiểm tra việc
đảm bảo các điều kiện CSVC
4 cần thiết phục vụ cho hoạt 68.3 31.7 2.68 71.7 28.3 2.72
động kiểm tra, đánh giá
KQHT
130
Tính cần thiết Tính khả thi
S
Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1
Thực hiện tốt công tác bảo
5 quản, bảo trì, sửa chữa CSVC 78.3 21.7 2.72 78.3 21.7 2.72
trong nhà trường.
Đẩy mạnh công tác xã hội
hóa giáo dục để có thêm
6 nguồn đầu tư CSVC, phần 81.7 18.3 2.82 73.3 23.3 3.3 2.70
mềm phục vụ cho hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT.
ĐTB chung 2.81 2.73
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, đa số CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ
cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. ĐTB của tất cả các biện pháp đề xuất đều
từ 2.62 trở lên. Trong đó:
Biện pháp được CBQL, GV đánh giá cao về tính cần thiết là “Tăng cường
mua sắm các thiết bị, các phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT” và “Trang bị phòng máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho GV
sử dụng” với cùng tỉ lệ 88.3%.
Biện pháp “LĐ trường tổ chức tập huấn cho GV các thức sử dụng các
thiết bị, các phần mềm một cách hiệu quả” được đánh giá cao nhất về tính khả
thi với tỉ lệ 83.3% CBQL và GV.
Tuy nhiên, vẫn có 3.3% CBQL, GV cho rằng biện pháp “Trang bị phòng
máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho GV sử dụng” và biện pháp “Đẩy
mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn đầu tư CSVC, phần mềm
phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT” là không khả thi.
131
Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng
cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT, với ĐTB
chung lần lượt là 2.81 và 2.73 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết
và tính khả thi.
132
Kết luận chương 3
Trên cở sở pháp lí, cơ sở lí luận, kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng ở chương 2 và căn cứ vào đặc điểm tình hình riêng của các trường
THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi đã đề xuất một hệ thống
các biện pháp thuộc bốn biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên bao gồm:
Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực hiện
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá KQHT
cho GV.
Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT.
Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT.
Qua khảo sát ý kiến từ CBQL và GV ở các trường cho thấy bốn biện pháp
đề xuất đều cần thiết và khả thi để các trường áp dụng. Như vậy, nếu LĐ các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng quan tâm và đầu tư vào các
biện pháp đề xuất trên thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.
133
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT có vai trò rất quan trọng, là khâu
cuối cùng của hoạt động dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá đúng, chính xác
KQHT của HS sẽ giúp HS tự điều chỉnh việc học tập; giúp GV hiểu được trình
độ HS, từ đó điều chỉnh các bước giảng dạy phù hợp; giúp nhà trường quản lí
thẩm tra chất lượng dạy của GV và chất lượng học của HS.
Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT là một trong những nội dung
quan trọng của công tác quản lí. Luận văn đã phân tích và làm rõ một số vấn
đề cơ bản như: lí luận về quản lí, lí luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT, lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho
thấy kết quả thu được là phù hợp với giả thuyết chúng tôi đã đặt ra ở phần đầu
đó là quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi; quản lí việc đánh giá xếp loại
KQHT của HS được thực hiện tốt. Tuy nhiên, các nội dung quản lí việc lập kế
hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT; quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân
hàng đề; quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp; quản lí việc
chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm; quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT; quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
môn học cho GV vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, để nâng cao chất lượng quản lí hoạt
động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc
Trăng chúng tôi đề xuất các biện pháp sau:
Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực hiện
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá KQHT
cho GV.
134
Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT.
Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT.
Qua kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GV cho thấy bốn biện pháp đề
xuất trên đều được đánh giá là cần thiết và khả thi.
2. Kiến nghị
2.1. Với Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng
Một là, đầu tư xây dựng thêm phòng học cho các trường để đảm bảo đủ
số lượng phòng cần thiết phục vụ cho kiểm tra, thi tập trung.
Hai là, trang bị thêm thêm cho các trường một phòng máy vi tính dành
riêng cho GV sử dụng và bổ sung thêm máy vi tính dành cho HS. Bên cạnh đó
mua sắm, trang bị cho các trường máy photo, máy chấm trắc nghiệm, máy in,...
Ba là, cần thống nhất qui định về việc sử dụng phần mềm quản lí HS ở tất
cả các trường để việc quản lí được thống nhất từ trường đến Sở (có thể dùng
phần mềm miễn phí như Vnedu, Smas hoặc đầu tư mua phần mềm có bản
quyền) đồng thời đầu tư cho các trường phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hàng
đề.
Bốn là, tăng cường bồi dưỡng cho CBQL về đổi mới quản lí phương pháp
kiểm tra, đánh giá; mời các chuyên gia về phương pháp kiểm tra, đánh giá tập
huấn cho GV về đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.
2.2. Với các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
* Đối với CBQL các trường
Một là, cần tích cực nghiên cứu, tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí nói
chung và nghiệp vụ quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá nói riêng. Bên cạnh
đó cần tham dự tích cực và có hiệu quả các lớp bồi dưỡng do Bộ GDĐT, Sở
GDĐT tỉnh Sóc trăng tổ chức.
135
Hai là, cần có kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường bồi dưỡng đội ngũ GV.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề và khuyến khích các GV tự bồi dưỡng
nhằm nâng cao nhận thức và nghiệp vụ về đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT.
Ba là, thực hiện nghiêm túc quy trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT.
Bốn là, LĐ các trường cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các tiết
kiểm tra, các kỳ thi nhằm hạn chế và ngăn chặn kịp thời những sai sót, tiêu cực
trong tổ chức kiểm tra, thi. Đồng thời theo dõi sát, hỗ trợ, động viên GV trong
quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá.
Năm là, tăng cường tham mưu với cấp LĐ, tăng cường đầu tư CSVC,
trang thiết bị, các phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
và công tác quản lí hoạt động này.
* Đối với GV các trường
Một là, tích cực và nghiêm túc tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về
chuyên môn nói chung và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá nói riêng do
Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng hoặc trường tổ chức. Không ngừng tự nghiên cứu, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ về kiểm tra,
đánh giá KQHT.
Hai là, thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, đánh giá của trường, của
tổ. Đầu tư xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của HS các lớp giảng
dạy một cách khoa học, hiệu quả.
Ba là, mạnh dạn đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực trong kiểm tra,
đánh giá KQHT./.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
trung học năm học 2017-2018.
Bùi Thị Thùy Trinh. (2015). Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập bằng trắc nghiệm khách quan tại các trường trung học phổ thông
huyện Phú Giao, tỉnh Bình Dương. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Cấn Thị Thanh Hương. (2011). Nghiên cứu quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại
học Giáo dục. Hà Nội.
Chu Văn Hạc. (2017). Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh
viên ở các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo định hướng
phát triển năng lực. Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục. Học viện Chính
trị. Bộ quốc phòng.
Công Ty Cổ Phần Trường học lớn Việt Nam. (2018). PISA và các bài toán
https://bigschool.vn/pisa-va-cac-bai-toan-nham-danh-gia-hoc-sinh-theo-pisa.
nhằm đánh giá học sinh theo PISA. Nhận từ
Ngày 08/01/2018.
Đảng bộ huyện Mỹ Xuyên (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc
phòng – an ninh, xây dựng hệ thống chính trị quý I và phương hướng,
nhiệm vụ quý II/2018.
Đặng Lộc Thọ. (2014). Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh
viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo yêu cầu đổi mới giáo
dục đại học Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục. Đại học Sư phạm
Hà Nội.
137
Dương Thiệu Tống. (2005). Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học
giáo dục. Nxb Khoa học Xã hội.
Hồ Văn Liên. (2010). Quản lí giáo dục và trường học. Trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Hoàng Phê (chủ biên). (2010). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Đại học
Sư phạm.
Hoàng Tuyết. (2006). “Đánh giá kết quả học tập ở phổ thông: Tiến bộ và bất
cập” Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tr.34 – 45.
James H. McMillan. (1997). Đánh giá lớp học – Những nguyên tắc và thực
tiễn để giảng dạy hiệu quả. Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Đức Phúc, Hoàng Đức Nhuận. (1996). Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất
lượng học tập của HS phổ thông. Hà Nội.
Lê Thị Linh Phi. (2015). Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học
tập tại trườngTrà Vinh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Thị Mỹ Hà. (2012). Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của HS
trung học cơ sở. Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục. Đại học Quốc gia.
Hà Nội.
Lê Thị Ngọc Nhẫn. (2011). Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập tại
các trường trung học phổ thông huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Luận
văn thạc sĩ. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Văn Hảo và Trần Thị Minh Khánh. (2016). Phương pháp nghiên cứu khoa
học. Trường Đại học Nha Trang.
Ngô Đình Qua. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học. Trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
138
Nguyễn Đức Chính. (2004). Đo lường và đánh giá kết quả học tập của HS. Tài
liệu giảng dạy Khoa sư phạm. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Như Ý (chủ biên) .(1999). Đại tự điển tiếng Việt. Hà Nội: Nxb
Giáo dục.
Nguyễn Phú Tuấn. (2006). "Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát
huy tính tích cực của HS trung học phổ thông". Kỷ yếu Hội thảo khoa học
của Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh. tr.30 – 33.
Nguyễn Thị Bích Yến, Tạ Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thị Thu Hương.
(2013). Quản lí hoạt động dạy học và giáo dục trong trường phổ thông.
Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.
Peter W Ariansian. (1996). Kiểm tra đánh giá trong lớp học – Một hướng tiếp
cận chính xác. Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm
Tp.Hồ Chí Minh.
Phạm Văn Hoan. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
Phan Sĩ Anh. (2006). “Hoạt động đánh giá trong dạy học”. Kỷ yếu Hội thảo
khoa học của Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh. tr.16 – 18.
Phan Tấn Chí, Trần Thị Tuyết Mai và Tạ Thị Hoàng Oanh. (2013). Tổng quan
về khoa học quản lí và quản lí giáo dục. Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục
Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2017). Báo cáo Emis đầu năm học
2017- 2018.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2017). Báo cáo tổng kết năm học
2016 – 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017- 2018.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2017). Hướng dẫn thực hiện nhiệm
vụ giáo dục trung học năm học 2017- 2018.
139
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2018). Báo cáo tổng kết năm học
2017 – 2018 và nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018- 2019.
Trần Bá Hoành. (2006). Đánh giá trong giáo dục. Nxb Giáo dục.
Trần Khánh Đức. (2010). Đo lường và đánh giá kết quả học tập. Giáo dục và
phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI (tr. 290-325). Hà Nội: Nxb
Giáo dục Việt Nam.
Trần Khánh Đức. (2012). Bài giảng Đo lường và đánh giá trong giáo dục.
Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trần Kiểm. (2008). Khoa học Quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh.
Trần Kiều, Trần Đình Châu. (2012). Đổi mới công tác Đánh giá về kết quả học
tập HS trường THCS. Nxb Giáo dục.
Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Từ điển Giáo dục học. (2011). Nxb Từ điển Bách khoa.
Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên. (2018). Giới thiệu về huyện Mỹ Xuyên.
Nhận từ https:// soctrang.gov.vn /wps /portal/ huyenmyxuyen. Ngày
12/6/2018.
Vũ Thị Phương Anh. (2006). "Kiểm tra đánh giá để phục vụ học tập: xu hướng
mới của thế giới và bài học cho Việt Nam". Kỷ yếu Hội thảo khoa học của
Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh. tr.5 – 15.
Vũ Thu Thủy. (2006). "Bàn về phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng và
một số hình thức kiểm tra đánh giá". Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện
Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
tr.140 – 142.
PL1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên)
Kính gửi quý Thầy/Cô!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng”. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây
bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý
kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không
nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi mong nhận được những thông tin khách
quan, chính xác nhất từ quý Thầy/Cô.
Trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô!
I. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân.
1. Đơn vị công tác: .............................. ..................................................
2. Trình độ chuyên môn: ĐH ; Thạc sĩ ; Tiến sĩ ; Khác ...........
3. Thâm niên công tác (tính đến năm 2018): .............năm
4. Vị trí công tác quý Thầy/Cô đảm nhận:
Hiệu trưởng ; P.Hiệu trưởng ; Tổ trưởng ; Tổ phó; Giáo viên
5. Thầy/Cô đã tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí trước đây:
Đã tham gia ; Đang tham gia ; Chưa tham gia
II. Phần tìm hiểu về công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập (KQHT)
1. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về tầm quan trọng của công tác kiểm tra,
đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?
Không quan trọng Ít quan trọng
Quan trọng Rất quan trọng
PL2
Qui ước:
Từ Câu 2 trở về sau chúng tôi thiết kế một thang đo chung có 4 mức,
trong đó mức 1 cho đến mức 4 là tăng dần đều của tầm quan trọng, mức độ
nhận thức, kết quả thực hiện hay mức độ ảnh hưởng
Mức độ Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện Không bao giờ Chưa đạt Mức 1
Tầm quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng
Ít khi Mức 2 Thỉnh thoảng Mức 3 Mức 4 Rất quan trọng Thường xuyên Đạt Khá Tốt Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Nhiều Rất nhiều
2. Thầy/Cô vui lòng đánh giá tầm quan trọng của việc thực hiện các
yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT nhằm?
Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
T Yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT T 1 Đảm bảo tính khách quan 2 Đảm bảo tính toàn diện 3 Đảm bảo yêu cầu phân hóa
4 Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống
5 Đảm bảo tính phát triển 6 Đảm bảo tính khả thi
3. Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc vận dụng các
phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?
Kết quả thực hiện TT Các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1 Phương pháp quan sát
2 Phương pháp vấn đáp
3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận
4 Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan
5 Phương pháp kiểm tra khác ...........
PL3
4. Xin Thầy/Cô cho biết nguyên nhân về việc phương pháp kiểm tra,
đánh giá KQHT mà Thầy/Cô đánh giá kết quả thực hiện tốt (đánh giá mức 4
ở câu 3)? (Có thể chọn nhiều nguyên nhân)
* Phương pháp quan sát
- Cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng cần đánh giá (hành vi, hoạt
động, trạng thái...)
- Có thông tin trực tiếp, trung thực và nhanh chóng
- Có khả năng tìm hiểu được nhiều khía cạnh của đối tượng quan sát
- Rất tốt cho kiểm tra thực hành
* Phương pháp vấn đáp
- Cho thông tin phản hồi trực tiếp và nhanh chóng
- Vừa định tính vừa định lượng được cả kiến thức, kỹ năng và thái độ
- Có độ chính xác tương đối cao, có giá trị giáo dục nhiều mặt, bổ sung
kiến thức, ít tốn thời gian
- Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng phản ứng, lập luận diễn giải
bằng lời tức thời của HS
* Phương pháp kiểm tra bằng tự luận
- Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay phác hoạ
- Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận
- Khả năng chọn lựa các kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan
hệ giữa các kiến thức ý tưởng ấy
- Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý tưởng sáng tạo
* Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khác quan
- Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh, không yêu cầu người học ghi nhớ
- Có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi, với những
câu hỏi bao quát khắp nội dung chương trình giảng dạy, khi đó độ tin cậy trắc
nghiệm tăng lên
- Khắc phục được tình trạng quay cóp hoặc học tủ
- Công việc chấm điểm nhanh chóng, chính xác và thuần nhất
* Lí do khác ...........................................................................................
PL4
5. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về tầm quan trọng của công tác quản lí
hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?
Không quan trọng Ít quan trọng
Quan trọng Rất quan trọng
6. Thầy/Cô vui lòng đánh giá tầm quan trọng của việc thực hiện các
nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT?
Tầm quan trọng T Nội dung quản lí T Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh 1 giá KQHT
Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng 2 ngân hàng đề
Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết 3 kiểm tra trên lớp
4 Quản lí Công tác in sao và bảo mật đề thi
Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập 5 điểm
Quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học 6 tập của HS
Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động 7 kiểm tra, đánh giá KQHT
Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm 8 tra, đánh giá môn học cho giáo viên
9 Nội dung quản lí khác .........................
7. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc
lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường đang công tác?
Kết quả thực hiện Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, TT đánh giá KQHT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Lãnh đạo (LĐ) trường xây dựng kế 1 hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của HS
PL5
Phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá 2 KQHT của nhà trường cho GV và HS
Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế
3 hoạch kiểm tra, đánh giá của từng bộ
môn
LĐ trường kiểm duyệt kế hoạch kiểm 4 tra, đánh giá của các tổ.
TTCM chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch 5 kiểm tra, đánh giá của môn học.
Chỉ đạo TTCM kiểm duyệt kết quả thực 6 hiện kế hoạch của GV và báo cáo lại.
7 Nội dung khác: .......................................
8. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc
ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề tại Trường đang công tác?
Kết quả thực hiện TT Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1 LĐ trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng ngân hàng đề kiểm tra.
2
TTCM chỉ đạo GV biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn kiến thức – kỹ năng môn học
3
TTCM kiểm tra quy trình ra đề kiểm tra, thi của giáo viên. Ký duyệt đề kiểm tra, thi.
4 LĐ trường kiểm tra việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ.
5 LĐ trường kiểm duyệt đề thi học kỳ các môn học
6 Đảm bảo tính bảo mật của các đề kiểm tra
7 Nội dung khác: .......................................
PL6
9. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc
tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp tại Trường đang công tác?
TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4 Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp LĐ trường chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định về kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi (chung đề, cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập điểm. Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi
5 Nội dung khác: .......................................
10. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí công
tác in sao và bảo mật đề thi tại Trường đang công tác?
TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
6
Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi HT ra quyết định thành lập ban in sao đề TTCM nộp đề về Ban in sao đề đúng theo kế hoạch. LĐ trường duyệt đề kiểm tra, thi đảm bảo độ chính xác và tính bảo mật của đề. Ban in sao đề tiếp nhận và quản lí đề thi, đáp án đúng qui định. Ban in sao đề tiến hành in sao đề, bảo mật đề đúng qui định. LĐ trường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên công tác bảo mật đề thi 7 Nội dung khác: .......................................
PL7
11. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc
chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm tại Trường đang công tác?
TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4 Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm Hiệu trưởng phổ biến cho GV những qui định về chấm bài, bảo quản bài kiểm tra, thi sau chấm. Chỉ đạo TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác Kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và nhập điểm của GV. Tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học bạ.
5 Nội dung khác: .......................................
12. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc
đánh giá xếp loại kết quả học tập của học sinh tại Trường đang công tác?
TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
6
Quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của học sinh LĐ trường phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT cho GV và HS Ứng dụng phần mềm quản lí điểm, thống kê KQHT LĐ trường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ, cuối kỳ, cuối năm học LĐ trường tổ chức họp phân tích kết quả, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thông báo KQHT của HS cho phụ huynh biết LĐ trường giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá xếp loại HS (nếu có)
7 Nội dung khác: .......................................
PL8
13. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí các
điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường đang
công tác?
TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị, tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá. Tổ in sao đề, các tổ chuyên môn tăng cường khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC một cách có hiệu quả. LĐ trường kiểm tra việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá. Nhà trường xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá KQHT Hiệu trưởng kiểm tra việc khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm tra đánh giá.
6 Nội dung khác: .......................................
14. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc
bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho giáo viên tại Trường
đang công tác?
Kết quả thực hiện
TT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho giáo viên Cử GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn học do Sở GDĐT tổ chức;
PL9
2
3
4
Phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc cử giáo viên tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm về đổi mới kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho giáo viên trong tổ.
5 Nội dung khác: .......................................
15. Thầy/Cô vui lòng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT?
Mức độ ảnh hưởng
TT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
1
2
3
4
5
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT Trình độ, năng lực, phẩm chất của LĐ trường Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên Thái độ, nhận thức của học sinh đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT Chủ trương, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT của Bộ GDĐT và Sở GDĐT.
PL10
6 CSVC, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá KQHT
7 Nguyên nhân khác .........................
16. Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn của
công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường đang công
tác?
- Thuận lợi
...................................................................................................................
..................................................................................................................
...................................................................................................................
- Khó khăn
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ của quý Thầy/Cô!
PL11
Phụ lục 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Các bạn học sinh thân mến!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng”. Xin các bạn vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng
cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến
của các bạn chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục
đích nào khác. Chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ của các bạn.
Trân trọng cảm ơn các bạn!
A. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân.
1. Bạn đang học tại Trường ..................................................
2. Bạn là học sinh khối: Khối 10 Khối 11 Khối 12
B. Phần thăm dò ý kiến
1. Bạn vui lòng đánh giá về tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập (KQHT) tại Trường THPT hiện nay?
Không quan trọng Ít quan trọng
Quan trọng Rất quan trọng
2. Bạn vui lòng cho biết mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT tại Trường THPT nhằm?
Đồng Không T Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ý đồng ý T
Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở mỗi
1 người học trước, trong và khi kết thúc một giai đoạn học
tập
2 Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho
PL12
người học biết tiến bộ của họ trong quá trình dạy học
3 Cải tiến, hoàn thiện quá trình dạy học
Xác nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của người 4 học (đánh giá quá trình và KQHT)
5 Mục tiêu khác: ........................................................
3. Bạn vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc vận dụng các phương
pháp kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?
Mức độ thực hiện Các phương pháp kiểm tra, đánh TT Không Thỉnh Thường giá KQHT Ít khi bao giờ thoảng xuyên
1 Phương pháp quan sát
2 Phương pháp vấn đáp
3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận
Phương pháp kiểm tra bằng các loại 4 trắc nghiệm khách quan
5 Phương pháp kiểm tra khác ...........
4. Mức độ thích thú của các bạn đối với các phương pháp kiểm tra,
đánh giá KQHT đã được Thầy/Cô áp dụng?
Mức độ thích thú
Các phương pháp kiểm tra, đánh Không Ít Rất TT Thích giá KQHT thích thích thích thú thú thú thú
1 Phương pháp quan sát
2 Phương pháp vấn đáp
3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận
Phương pháp kiểm tra bằng các loại 4 trắc nghiệm khách quan
5 Phương pháp kiểm tra khác ...........
PL13
5. Bạn vui lòng đánh giá tác động cải thiện việc học qua các phương
pháp kiểm tra, đánh giá KQHT đã được Thầy/Cô áp dụng?
Mức độ tác động
Các phương pháp kiểm tra, đánh Không TT Ít cải Cải Rất cải giá KQHT cải thiện thiện thiện thiện
1 Phương pháp quan sát
2 Phương pháp vấn đáp
3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận
Phương pháp kiểm tra bằng các loại 4 trắc nghiệm khách quan
5 Phương pháp kiểm tra khác ...........
Chúc các bạn học tốt!
PL14
Phụ lục 3
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho cán bộ quản lí)
Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết trong trường của Thầy/Cô, Hiệu trưởng, phó
Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn quản lí những nội dung nào của hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (KQHT).
Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn của công tác quản lí hoạt động kiểm tra,
đánh giá KQHT ở trường hiện nay.
- Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT.
- Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề.
- Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp.
- Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi.
- Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm.
- Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của học sinh.
- Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
- Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho giáo
viên.
Câu 3: Để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
tại trường, theo quý Thầy/Cô thì những nội dung nào cần được cải tiến, bổ
sung.
PL15
Phụ lục 4
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho giáo viên)
Câu 1: Lãnh đạo trường của Thầy/Cô triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập (KQHT) của trường đến giáo viên (GV) cụ thể như thế
nào?
Câu 2: Tổ trưởng chuyên môn thường theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ tiến độ
thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại tổ như thế nào?
Câu 3: Trong trường của Thầy/Cô, ai phụ trách duyệt đề thi học kì, duyệt
đề kiểm tra 1 tiết, 15 phút.
Câu 4: Xin Thầy/Cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
thực hiện công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại trường.
PL16
Phụ lục 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên)
Kính gửi quý Thầy/Cô!
Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi
đề xuất các biện pháp “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập ở các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.
Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết
những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề
tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi mong nhận được những thông
tin khách quan, chính xác nhất từ quý Thầy/Cô.
Trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô!
I. Thông tin cá nhân
Xin quý Thầy/Cô cho biết vị trí công tác Thầy/Cô đảm nhận:
Hiệu trưởng ; P.Hiệu trưởng ; Tổ trưởng ; Tổ phó; Giáo viên
II. Phần khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (KQHT) ở các
trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
Qui ước:
Từ câu 1 đến câu 4 chúng tôi thiết kế một thang đo chung có 3 mức,
trong đó từ mức 1 cho đến mức 4 là tăng dần đều của tính cần thiết và tính khả
thi
Mức độ Mức độ cần thiết Mức độ khả thi
Không cần thiết Không khả thi Mức 1
Mức 2 Ít cần thiết Ít khả thi
Mức 3 Cần thiết Khả thi
PL17
1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí (CBQL), giáo
viên (GV) và học sinh (HS) về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
Lãnh đạo (LĐ) trường thường xuyên cập nhật
và nắm rõ nội dung các chủ trương, các quy
chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1 (GDĐT), của Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng về
việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
KQHT
LĐ trường tăng cường quán triệt các chủ
2 trương, các quy chế, quy định kiểm tra đánh
giá KQHT cho đội ngũ CBQL, GV và HS
HT chỉ đạo PHTCM và TTCM tăng cường đôn
đốc, động viên, khích lệ GV và HS thực hiện 3 đúng quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá
KQHT
Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống
4 tiêu cực trong kiểm tra, thi trong đội ngũ GV
và HS
2. Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá
KQHT cho GV
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ 1 kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV
PL18
HT chỉ đạo PHTCM hoặc TTCM chủ trì tổ
chức các buổi tập huấn về quy trình thiết kế đề
kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi đảm bảo 2 bám sát chuẩn kiến thức - kỹ năng môn học,
cách thức xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh
giá KQHT
Phối hợp với các trường THPT trong huyện,
3 trong tỉnh hoặc các trường THPT tỉnh bạn tổ
chức hội thảo về kiểm tra, đánh giá KQHT
LĐ các trường cần khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho GV tự nghiên cứu, tự bồi 4 dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ về kiểm tra, đánh giá KQHT
LĐ các trường cần có hình thức cũng như biện
5 pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của hoạt động bồi dưỡng
3. Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động
kiểm tra, đánh giá KQHT
Biện pháp 3.1. LĐ trường tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm
tra, đánh giá KQHT
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
Đưa ra dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá 1 KQHT để GV đóng góp ý trước khi ban hành
Ban hành những qui định cụ thể trong việc xây
2 dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT và
triển khai kế hoạch đến toàn thể GV
3 Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm
PL19
tra, đánh giá của tổ một các khoa học
Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong
4 việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
KQHT
Kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch 5 kiểm tra, đánh giá các môn học của tổ, của GV
Biện pháp 3.2. LĐ trường tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
Tăng cường chỉ đạo TTCM phân công GV
1 biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn kiến thức – kỹ
năng môn học
Chỉ đạo TTCM tổ chức họp phản biện các câu
2 hỏi trắc nghiệm khách quan mà GV đã biên
soạn để chuẩn hóa ngân hàng đề
Chỉ đạo TTCM tăng cường kiểm tra quy trình 3 ra đề và kiểm duyệt đề kiểm tra của GV
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng 4 ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ
Chỉ đạo cho các bộ môn có kiểm tra thi bằng
5 hình thức tự luận xây dựng ngân hàng đề kiểm
tra tự luận
Biện pháp 3.3. LĐ trường tăng cường quản lí việc tổ chức thực hiện
các tiết kiểm tra trên lớp
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
1 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
PL20
các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV
Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung
2 đề, cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi
kiểm tra, chấm bài, nhập điểm
Thường xuyên đôn đốc, động viên GV và HS 3 thực hiện đúng quy chế kiểm tra, thi
Biện pháp 3.4. LĐ trường tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công
tác in sao và bảo mật đề thi
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
LĐ cần thành lập ban in sao đề để tiến hành in 1 sao tất cả các đề kiểm tra và thi của trường.
Tăng cường chỉ đạo TTCM nộp đề, đáp án về 2 ban in sao đề đúng theo kế hoạch
Tăng cường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc 3 ngẫu nhiên công tác bảo mật đề thi
Biện pháp 3.5. LĐ trường tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
Tăng cường chỉ đạo TTCM kiểm tra một số
1 bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính
xác các bài đã chấm
Tăng cường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài 2 kiểm tra và nhập điểm của GV
3 Duyệt và khóa các cột điểm đã nhập
PL21
Biện pháp 3.6. LĐ trường tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại
KQHT của HS
Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3
Tăng cường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào 1 giữa học kỳ, cuối kỳ, cuối năm học
Tăng cường họp phân tích kết quả, rút kinh
2 nghiệm và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác dạy học
4. Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá KQHT
Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Nội dung biện pháp T T 1 2 3 1 2 3
1
Tăng cường mua sắm các thiết bị, các phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
2
LĐ trường tổ chức tập huấn cho GV cách thức sử dụng các thiết bị, các phần mềm một cách hiệu quả.
3 Trang bị phòng máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho GV sử dụng.
4
Tăng cường kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện CSVC cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT
5 Thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo trì, sửa chữa CSVC trong nhà trường.
6
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn đầu tư CSVC, phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
PL22
5. Ngoài các biện pháp nêu trên, xin quý Thầy/Cô vui lòng đề xuất thêm
các biện pháp khác (nếu có)
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ của quý Thầy/Cô!