BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lâm Trọng Nguyễn

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lâm Trọng Nguyễn

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

Chuyên ngành : Quản lí giáo dục

Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐẶNG THỊ THÙY LINH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi

thực hiện. Các số liệu khảo sát, những kết luận trong luận văn này là trung thực

và chưa từng được công bố trên bất kỳ tạp chí khoa học nào khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Người thực hiện

Lâm Trọng Nguyễn

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô đã giảng dạy lớp Cao học

Quản lí giáo dục khóa 27 mở tại tỉnh Sóc Trăng, xin chân thành cảm ơn quý

thầy cô Khoa Khoa học Giáo dục; Phòng Sau đại học Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong

suốt khóa học tại trường.

Đồng thời, xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo

tỉnh Sóc Trăng, lãnh đạo và giáo viên trường THPT Mỹ Xuyên, trường THPT

Văn Ngọc Chính, trường THPT Ngọc Tố, trường THPT Hòa Tú

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã nhiệt tình hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong quá

trình thực hiện luận văn.

Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đặng Thị Thùy Linh,

người đã tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu

và hoàn thành luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018

Người thực hiện

Lâm Trọng Nguyễn

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT

QUẢ HỌC TẬP VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM

TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG CÁC

TRƯỜNG THPT ........................................................................... 7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 11

1.2.1. Kiểm tra ............................................................................................... 11

1.2.2. Đánh giá .............................................................................................. 12

1.2.3. Kết quả học tập ................................................................................... 12

1.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT .......... 13

1.2.5. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường

THPT ................................................................................................... 13

1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT ................. 14

1.3.1. Vị trí, chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học .... 14

1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT ............................... 16

1.3.3. Nội dung kiểm tra, đánh giá KQHT ................................................... 19

1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 20

1.3.5. Qui trình kiểm tra, đánh giá KQHT .................................................... 25

1.3.6. Các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ........... 26

1.4. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT .................. 26

1.4.1. Phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 26

1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 28

1.5. Những yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT ................................................................................... 36

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 37

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG

THPT HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ............... 38

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Mỹ Xuyên,

tỉnh Sóc Trăng ........................................................................................... 38

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................. 39

2.2.1. Đặc điểm, tình hình các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh

Sóc Trăng ............................................................................................ 39

2.2.2. Mẫu khảo sát ....................................................................................... 41

2.2.3. Cách xử lí thống kê ............................................................................. 43

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ............................... 45

2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá

trong hoạt động dạy học ...................................................................... 45

2.3.2. Thực trạng thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh

giá KQHT ............................................................................................ 47

2.3.3. Thực trạng CBQL, GV và HS đánh giá mức độ thực hiện việc

vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ....................... 49

2.3.4. Thực trạng CBQL, GV đánh giá nguyên nhân các phương pháp

kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường xuyên ........ 51

2.3.5. Thực trạng HS đánh giá mức độ thích thú đối với các phương

pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ........................................................... 54

2.3.6. Thực trạng HS đánh giá tác động cải thiện việc học qua các

phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ............................................. 55

2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ................ 56

2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí

hoạt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ......................................... 56

2.4.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện các

nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..................... 57

2.4.3. Thực trạng quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT ...... 61

2.4.4. Thực trạng quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ....... 67

2.4.5. Thực trạng quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra

trên lớp .............................................................................................. 73

2.4.6. Thực trạng quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi ....................... 78

2.4.7. Thực trạng quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm .............. 82

2.4.8. Thực trạng quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập

của HS ............................................................................................... 86

2.4.9. Thực trạng quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ................................................................................. 93

2.4.10. Thực trạng quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

môn học cho GV ............................................................................... 97

2.5. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh

Sóc Trăng ................................................................................................ 101

2.6. Đánh giá chung thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và

quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ........................................................... 103

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 106

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG

THPT HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG ........... 107

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .................................................................... 107

3.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá

KQHT của Bộ GDĐT và Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng ........................ 107

3.1.2. Cơ sở lí luận ...................................................................................... 108

3.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 108

3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng .............. 109

3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc

thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ............................... 109

3.2.2. Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh

giá KQHT cho GV .......................................................................... 110

3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT ................................................................ 111

3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT ................................................................ 116

3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp

nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng .................................... 118

Kết luận chương 3 ......................................................................................... 132

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 133

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 136

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

CBQL Cán bộ quản lí

GDĐT Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

HS Học sinh

HT Hiệu trưởng

KQHT Kết quả học tập

LĐ Lãnh đạo

PHTCM Phó Hiệu trưởng chuyên môn

THPT Trung học phổ thông

TTCM Tổ trưởng chuyên môn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê số lượng CB-GV-NV trong năm học 2017 – 2018 ...... 39

Bảng 2.2. Thống kê số lượng GV phân chia theo môn đào tạo .................... 40

Bảng 2.3. Thống kê số lớp, số HS trong năm học 2017 – 2018 ................... 40

Bảng 2.4. Thống kê kết quả học lực, hạnh kiểm cuối năm học

2017-2018 ..................................................................................... 41

Bảng 2.5. Thống kê số lượng CBQL và GV tham gia khảo sát .................... 42

Bảng 2.6. Cơ cấu trình độ, thâm niên công tác của CBQL và GV tham

gia khảo sát ................................................................................... 42

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của

công tác kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học ....... 46

Bảng 2.8. Nhận thức của HS về mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh

giá KQHT ...................................................................................... 47

Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của việc thực

hiện các yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT .......... 48

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ thực hiện việc

vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ................. 49

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về nguyên nhân các phương pháp

kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường

xuyên ............................................................................................. 51

Bảng 2.12. Đánh giá của HS về mức độ thích thú đối với các phương

pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ..................................................... 54

Bảng 2.13. Đánh giá của HS về mức độ cải thiện việc học qua các

phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT ....................................... 55

Bảng 2.14. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác

quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ................................ 56

Bảng 2.15. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc thực

hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT............................................................................................ 57

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT .................... 62

Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ..................... 68

Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp ............... 73

Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi ...................................... 78

Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm ............................. 82

Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS .............................. 87

Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT............................................................................................ 93

Bảng 2.23. Tình trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT....................................................................... 96

Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác

quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học

cho GV .......................................................................................... 97

Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu

tố đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ..... 102

Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và

HS về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ........ 119

Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm

tra, đánh giá KQHT cho GV ....................................................... 120

Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT .............................. 122

Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ............................... 123

Bảng 3.5. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường quản lí việc tổ chức thực

hiện các tiết kiểm tra trên lớp ..................................................... 125

Bảng 3.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

công tác in sao và bảo mật đề thi ................................................ 126

Bảng 3.7. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí .. 127

Bảng 3.8. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp

loại KQHT của HS ...................................................................... 128

Bảng 3.9. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ

khả thi của biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT .......................................... 129

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ....... 27

Hình 1.2. Sơ đồ quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT .......... 28

Hình 1.3. Sơ đồ quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề

kiểm tra, thi ................................................................................... 29

Hình 1.4. Sơ đồ quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp .... 30

Hình 1.5. Sơ đồ quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi ........................... 31

Hình 1.6. Sơ đồ quản lí việc chấm điểm, trả bài kiểm tra, nhập điểm ......... 32

Hình 1.7. Sơ đồ quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS ....... 33

Hình 1.8. Sơ đồ quản lí phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT ............................................................. 34

Hình 1.9. Sơ đồ quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra,

đánh giá KQHT ............................................................................. 34

Hình 1.10. Sơ đồ quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

môn học cho GV ........................................................................... 35

Hình 2.1. Số lượng GV, HS của các trường THPT huyện Mỹ Xuyên

trong năm học 2017 – 2018 .......................................................... 41

Hình 3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về

việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ................... 110

Hình 3.2. Biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh

giá KQHT cho GV ...................................................................... 111

Hình 3.3. Biện pháp tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,

đánh giá KQHT ........................................................................... 112

Hình 3.4. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát ra đề kiểm tra, thi,

xây dựng ngân hàng đề ............................................................... 113

Hình 3.5. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực

hiện các tiết kiểm tra trên lớp ..................................................... 114

Hình 3.6. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác in sao và

bảo mật đề thi .............................................................................. 114

Hình 3.7. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấm, trả bài

kiểm tra, nhập điểm..................................................................... 115

Hình 3.8. Biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT

của HS ......................................................................................... 115

Hình 3.9. Biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT. .......................................................... 117

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá là một hoạt động tất yếu,

không thể thiếu. Việc kiểm tra, đánh giá đúng, chính xác kết quả học tập

(KQHT) của học sinh (HS) chiếm giữ vai trò rất quan trọng, nó cung cấp các

thông tin phản hồi, tác động đến các chủ thể có liên quan: HS, giáo viên (GV),

nhà quản lí giáo dục. Thông tin đánh giá khách quan, trung thực sẽ giúp HS tự

điều chỉnh việc học tập; giúp GV hiểu được trình độ HS, từ đó điều chỉnh các

bước giảng dạy phù hợp; giúp nhà trường quản lí thẩm tra chất lượng dạy của

GV và chất lượng học của HS.

Thực tế giáo dục phổ thông những năm qua cho thấy, mặc dù chương

trình giáo dục phổ thông đã có những đổi mới theo hướng tích cực hóa hoạt

động của người học, hướng đến việc phát triển và hoàn thiện năng lực của mỗi

cá nhân, nhưng vấn đề đánh giá vẫn còn nhiều điểm bất cập (từ mục đích,

phương pháp, qui trình và một số kỹ thuật cụ thể). Cách đánh giá vẫn chưa

đảm bảo được tính chính xác, khách quan; chưa vận dụng linh hoạt các hình

thức kiểm tra; chưa coi trọng đánh giá, giúp đỡ HS học tập thông qua kiểm tra,

đánh giá mà chỉ tập trung chú ý việc cho điểm bài kiểm tra. Nội dung đánh giá

vẫn còn nặng về yêu cầu HS thuộc lòng, nhớ máy móc, ít yêu cầu ở các mức

độ cao như hiểu, vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và giáo dục tình cảm,

thái độ. CBQL và GV chưa được trang bị một cách đầy đủ về các phương pháp

và kĩ thuật đánh giá...

Đổi mới giáo dục đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội

dung, phương pháp, phương tiện, đánh giá... Đánh giá không thể là một hoạt

động nằm ngoài quá trình này. Nghị quyết số 29/2013/NQ-TW đã đề ra 9

nhiệm vụ và giải pháp trong đó có “Đổi mới căn bản hình thức thi, kiểm tra và

đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan”. Vì vậy,

2

đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT là một yêu cầu

cấp thiết mà các nhà quản lí giáo dục và GV cần quan tâm thực hiện tốt.

Công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của các CBQL ở

các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng tuy đã đạt được những kết

quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay. Đặc

biệt, theo thống kê kết quả xếp loại học lực của HS khối 12 cuối năm học 2016

– 2017 ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thì tỉ lệ HS xếp

loại học lực khá và giỏi rất cao (63.21%), học lực trung bình (35.88%), chỉ

0.99% HS xếp loại học lực yếu.

Tuy nhiên, kết quả kỳ thi THPT quốc gia năm 2017 đã cho thấy HS đạt

điểm số rất thấp ở các môn thi. Cụ thể, tỉ lệ HS có điểm dưới 5 ở các môn như

sau: Toán (68.0%), Vật lí (54.64%), Hóa học (56.35%), Sinh học (53.95%),

Lịch sử (72.41%), Ngoại ngữ (87.43%) (Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng, 2017).

Kết quả thấp như trên có thể do nhiều nguyên nhân như chất lượng việc

dạy học, trình độ của HS, trong đó kiểm tra, đánh giá là một trong những

nguyên nhân chính. Điều này chỉ ra rằng công tác quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng có vấn

đề.

Là CBQL của một trong những trường THPT của huyện Mỹ Xuyên, tỉnh

Sóc Trăng, người nghiên cứu đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới quản lí hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Thêm vào đó, hiện nay vấn đề này

chưa được nghiên cứu trên địa bàn huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Vì thế

cần nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện công tác quản lí thi, kiểm

tra, đánh giá KQHT của HS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, chất

lượng đào tạo nguồn nhân lực.

Xuất phát từ những lí do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lí hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.

3

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của

HS, xác định được thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở

các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, từ đó đề xuất biện pháp

cần thiết khả thi để quản lí tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại các

trường THPT này.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học ở các trường THPT.

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở

các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

4. Giả thuyết khoa học

Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện

Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng có thể đã thực hiện tốt ở các khâu quản lí việc lập

kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT; quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi;

quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn

hạn chế ở các khâu quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề; quản lí

việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp; quản lí việc chấm, trả bài kiểm

tra, nhập điểm; quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT; quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV.

Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng về quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thì

người nghiên cứu có thể đề xuất các biện pháp cần thiết và khả thi để quản lí

tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại các trường THPT này.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và

quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT.

5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

4

5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về chủ thể thực hiện quản lí

Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, TTCM, GV

6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Đề tài tập trung khảo sát qui trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT, từ đó đề xuất biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở

các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

6.3. Giới hạn về địa bàn và thời gian nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu: đề tài triển khai nghiên cứu ở các trường THPT

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

- Thời gian nghiên cứu giới hạn trong năm học 2017 – 2018.

7. Phương pháp luận nghiên cứu

7.1. Cơ sở phương pháp luận

7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc

Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào đề tài nhằm nghiên cứu cơ

sở pháp lí và cơ sở lí luận, nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT trong mối quan hệ với hoạt động dạy học trong trường THPT

từ đó đề ra một số biện pháp quản lí nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra,

theo quan điểm này thì thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

được xem như một yếu tố hợp thành như: chủ thể, mục tiêu, nội dung, đối

tượng, khách thể, phương pháp, biện pháp và kết quả quản lí.

7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic

Vận dụng quan điểm này vào đề tài giúp người nghiên cứu xác định phạm

vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra, thu thập số

liệu chính xác về thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và

trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự logic phù hợp.

5

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, khó

khăn và tồn tại trong công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT, từ

đó đề xuất những biện pháp cần thiết, khả thi để quản lí tốt hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu

7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận

Phương pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu lí luận về kiểm tra, đánh giá

và quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT nhằm xây dựng cơ sở lí luận

cho đề tài, định hướng cho việc thiết kế công cụ và quá trình điều tra thực tiễn.

7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích điều tra: thu thập số liệu về thực trạng quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

chứng minh cho giả thuyết của đề tài.

- Đối tượng điều tra: CBQL, GV và HS tại 04 trường THPT ở huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng: Trường THPT Mỹ Xuyên, Trường THPT Văn Ngọc

Chính, Trường THPT Ngọc Tố, Trường THPT Hòa Tú.

- Nội dung điều tra:

+ Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

+ Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

* Phương pháp phỏng vấn

- Mục đích phỏng vấn: thu thập thông tin về công tác quản lí hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT làm sáng tỏ thêm cho giả thuyết của đề tài.

- Đối tượng phỏng vấn: Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng chuyên môn, GV

của 04 trường THPT ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng nói trên. Mỗi trường,

chúng tôi sẽ phỏng vấn 01 Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng chuyên môn và

6

10% GV ở 8 môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tiếng anh, Ngữ văn, Lịch

sử, Địa lí, Giáo dục công dân.

- Nội dung phỏng vấn: nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT.

7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động như kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT của trường, tổ chuyên môn, của giáo viên, sổ ghi biên bản các cuộc họp

của trường, của tổ chuyên môn, … để làm sáng tỏ thêm cho giả thuyết của đề

tài.

7.2.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng các công thức toán học, phần mềm Excel để xử lí các thông tin

thu thập được trong quá trình nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

HỌC TẬP VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP TRONG CÁC TRƯỜNG THPT

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lí

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở nước ngoài

Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của người học được các nhà nghiên

cứu nước ngoài thực hiện đã từ rất lâu và đã có nhiều thành tựu về hoạt động

trên.

Tác giả Benjamin Bloom đã đưa ra một hệ thống phân loại các mục tiêu

giáo dục, trong đó phần mô tả về tư duy gồm sáu mức độ biết, hiểu, ứng dụng,

phân tích, tổng hợp, đánh giá. Có thể nói đây là những thang bậc được sắp xếp

từ đơn giản nhất, tức là nhớ lại kiến thức, đến phức tạp nhất, tức là đánh giá về

giá trị và tính hữu ích của một ý tưởng.

Tác giả James H. MCMillan trong quyển sách “Classroom Assessment-

Principles and Practice for Effective Instruction” (tựa đề của bản dịch là “Đánh

giá lớp học – Những nguyên tắc và thực tiễn để giảng dạy hiệu quả”, Viện

Nghiên cứu giáo dục, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh), đã đưa ra

khái niệm về đánh giá lớp học, trình bày những xu hướng mới trong đánh giá

lớp học, các quyết định phân loại HS của GV và đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá

cho GV.

Tác giả Peter W. Ariansian trong quyển sách “Classroom Assessment: A

Concise Approach” (tựa đề của bản dịch là “Kiểm tra đánh giá trong lớp học –

Một hướng tiếp cận chính xác”, Viện Nghiên cứu giáo dục, Trường Đại học Sư

phạm TP. Hồ Chí Minh), đã đưa ra những khái niệm liên quan đến kiểm tra,

đánh giá đồng thời tác giả cũng trình bày những phương pháp đánh giá và

hướng dẫn áp dụng vào thực tế.

8

Vào cuối thập niên 90, chương trình đánh giá HS quốc tế (The

Programme for International Student Assessment) - PISA được xây dựng và

điều phối bởi tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) và hiện vẫn diễn ra

đều đặn. Khảo sát PISA được thiết kế nhằm đưa ra đánh giá có chất lượng và

đáng tin cậy về hiệu quả của hệ thống giáo dục (chủ yếu là đánh giá năng lực

của HS trong các lĩnh vực Đọc hiểu, Toán học và Khoa học) với đối tượng là

HS ở độ tuổi 15, tuổi sắp kết thúc chương trình giáo dục bắt buộc ở hầu hết các

nước thành viên OECD. PISA cũng hướng đến thu thập thông tin cơ bản về

ngữ cảnh dẫn đến những hệ quả giáo dục trên. Càng ngày PISA càng thu hút

được sự quan tâm và tham gia của nhiều nước trên thế giới. Do đó, PISA

không chỉ đơn thuần là một chương trình nghiên cứu đánh giá chất lượng giáo

dục của OECD mà trở thành xu hướng đánh giá quốc tế, tư tưởng đánh giá của

PISA trở thành tư tưởng đánh giá HS trên toàn thế giới. Các nước muốn biết

chất lượng giáo dục của quốc gia mình như thế nào, đứng ở đâu trên thế giới

này đều phải đăng ký tham gia PISA.

PISA không kiểm tra kiến thức thu được tại trường học mà đưa ra cái

nhìn tổng quan về khả năng phổ thông thực tế của HS. Bài thi chú trọng khả

năng HS vận dụng kiến thức và kĩ năng của mình khi đối mặt với nhiều tình

huống và những thử thách liên quan đến các kĩ năng đó. Nói cách khác, PISA

đánh giá khả năng HS vận dụng kiến thức và kĩ năng đọc để hiểu nhiều tài liệu

khác nhau mà họ có khả năng sẽ gặp trong cuộc sống hàng ngày; khả năng vận

dụng kiến thức Toán học vào các tình huống liên quan đến toán học; khả năng

vận dụng kiến thức khoa học để hiểu và giải quyết các tình huống khoa học.

Cấu trúc bài thi PISA được thiết kế theo khung đánh giá của OECD, xác định

rõ phạm vi kiến thức, các kĩ năng liên quan đến từng lĩnh vực và đưa ra những

câu hỏi mẫu để hướng dẫn các nước xây dựng câu hỏi đóng góp cho OECD

(Công Ty Cổ Phần Trường học lớn Việt Nam, 2018).

9

Nhìn chung hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và quản lí hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT đều được các tác giả, các trường trên thế giới đặc

biệt quan tâm và xem đây là một thành tố góp phần nâng cao chất lượng đào

tạo.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt động kiểm tra, đánh giá và quản lí

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trong nước

Ở Việt Nam, vấn đề kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học đã được

nhiều tác giả quan tâm với nhiều công trình nghiên cứu khoa học như:

Các tác giả Lê Đức Phúc, Hoàng Đức Nhuận; Trần Kiều, Trần Đình Châu

với các công trình “Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học tập của HS

phổ thông”; “Đổi mới công tác Đánh giá về KQHT HS trường THCS”.

Viện Nghiên cứu giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh đã tổ chức Hội thảo khoa học về “Kiểm tra đánh giá để phát huy tính tích

cực của HS bậc trung học” (2006), trong đó có nhiều bài viết nghiên cứu sâu

kiểm tra đánh giá như tác giả Vũ Thị Phương Anh với “Kiểm tra đánh giá để

phục vụ học tập: xu hướng mới của thế giới và bài học cho Việt Nam”; tác giả

Phan Sĩ Anh với “Hoạt động đánh giá trong dạy học”; tác giả Nguyễn Phú

Tuấn với “Kiểm tra đánh giá KQHT theo hướng phát huy tính tích cực của HS

THPT”; tác giả Hoàng Tuyết với “Đánh giá KQHT ở phổ thông: Tiến bộ và

bất cập”. Tác giả Vũ Thu Thủy với bài “Bàn về phương pháp kiểm tra đánh giá

chất lượng và một số hình thức kiểm tra đánh giá”.

Các tác giả Nguyễn Đức Chính, Trần Khánh Đức nghiên cứu về đo

lường, đánh giá KQHT của HS, đánh giá trong giáo dục.

Tác giả Trần Thị Hương, nghiên cứu về dạy học tích cực

Ngoài ra, cũng có nhiều Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu

sâu về về công tác quản lí kiểm tra, đánh giá KQHT, chẳng hạn:

10

Cấn Thị Thanh Hương (2011), Nghiên cứu quản lí kiểm tra, đánh giá

KQHT trong giáo dục đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học

Giáo dục, Hà Nội.

Lê Thị Mỹ Hà (2012), Xây dựng quy trình đánh giá KQHT của HS trung

học cơ sở, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Đặng Lộc Thọ (2014), Quản lí hoạt động đánh giá KQHT của sinh viên

trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo yêu cầu đổi mới giáo dục đại học

Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.

Chu Văn Hạc (2017), Quản lí kiểm tra, đánh giá KQHT của sinh viên ở

các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo định hướng phát triển

năng lực, Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục, Học viện Chính trị, Bộ quốc

phòng.

Lê Thị Ngọc Nhẫn (2011), Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

tại các trường trung học phổ thông huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, Luận văn

thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Bùi Thị Thùy Trinh (2015), Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập bằng trắc nghiệm khách quan tại các trường trung học phổ thông

huyện Phú Giao, tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Thị Linh Phi (2015), Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả

học tập tại trườngTrà Vinh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh.

Năm 2012, Việt Nam tham gia PISA với mục đích góp phần đổi mới căn

bản, toàn diện GDĐT, học tập quốc tế về đánh giá chất lượng giáo dục, nhất là

đổi mới về kĩ thuật và phương pháp đánh giá, đưa ra cách tiếp cận mới về dạy

– học, thi và đánh giá. Lĩnh vực Toán học là lĩnh vực trọng tâm của kỳ PISA

2012. Tại kì khảo sát này Việt Nam đứng thứ 17/65.

11

Chu kỳ 2015, khoa học là lĩnh vực trọng tâm nên có thêm nhiều bài mới

với tình huống khoa học hiện đại hơn chu kỳ PISA 2012, HS Việt Nam vẫn

vượt qua và giữ nguyên thứ hạng 8.

Chu kỳ năm 2018, Ở Việt Nam, khảo sát chính thức được thực hiện vào

tháng 4/2018.

Như vậy, hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT đã được nghiên cứu, cập nhật, bổ sung liên tục. Đây là

nguồn tư liệu quí để người nghiên cứu làm cơ sở trong quá trình thực hiện luận

văn.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Kiểm tra

Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ kiểm tra được định nghĩa “Kiểm tra là

xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” (Hoàng Phê, 2010).

Theo Từ điển Giáo dục học, nhà xuất bản Từ điển Bách khoa năm 2001

thì thuật ngữ kiểm tra được định nghĩa “Là bộ phận hợp thành của quá trình

hoạt động dạy - học nhằm nắm thông tin về trạng thái và KQHT của HS, về

những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc

phục những lỗ hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt

động dạy - học” (Từ điển Giáo dục học, 2011).

Theo Trần Khánh Đức “Kiểm tra là một thuật ngữ chỉ sự đo lường, thu

thập thông tin để có được những phán đoán, xác định xem mỗi người học sau

khi học đã nắm được gì (kiến thức), làm được gì (kỹ năng) và bộ lộ thái độ ứng

xử ra sao, qua đó có được những thông tin phản hồi để hoàn thiện quá trình

dạy - học (Trần Khánh Đức, 2010).

Như vậy, Kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về trạng thái và KQHT

của HS nhằm có được những thông tin phản hồi để nâng cao hiệu quả của

hoạt động dạy – học.

12

1.2.2. Đánh giá

Theo James H. MCMillan “Đánh giá là quá trình thu thập, sử dụng thông

tin để người GV có thể ra quyết định tốt hơn sau một quá trình thực hiện hoạt

động dạy và học” (James H. McMillan, 1997).

Theo Trần Bá Hoành “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định,

phán đoán về kết quả của công việc dựa vào việc phân tích những thông tin thu

được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những

quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng

và hiệu quả công việc” (Trần Bá Hoành, 2006).

Theo Trần Khánh Đức “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ

về đối tượng cần đánh giá và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt

được theo các thang đo hoặc các tiêu chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn

hay chuẩn mực” (Trần Khánh Đức, 2010).

Như vậy, Đánh giá là quá trình thu thập thông tin thông qua quá trình

kiểm tra, từ đó đưa ra những kết luận nhận định, phán đoán về trình độ HS.

1.2.3. Kết quả học tập

Tác giả Lê Đức Phúc và Hoàng Đức Nhuận đã đưa ra cách hiểu về KQHT

như sau: (Lê Đức Phúc và Hoàng Đức Nhuận, 1996)

“KQHT là một khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác

nhau trong thực tế cũng như trong khoa học.

(1). Đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt, được xem xét

trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định.

(2). Đó còn là mức độ thành tích đã đạt của một HS so với các bạn học

khác.”

Theo Nguyễn Đức Chính “KQHT là mức độ đạt được kiến thức, kĩ năng

hay nhận thức của người học trong một lĩnh vực nào đó (môn học)” (Nguyễn

Đức Chính, 2004).

13

Theo Trần Kiều, Trần Đình Châu “Dù hiểu theo nghĩa nào thì KQHT

cũng đều thể hiện ở mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học, trong đó bao

gồm 3 mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từng môn học thì

các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái

độ” (Trần Kiều và Trần Đình Châu, 2012).

Như vậy, KQHT là mức độ đạt được của người học về kiến thức, kĩ năng

hay nhận thức của môn học.

1.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT

Theo Trần Khánh Đức: “Kiểm tra, đánh giá KQHT là sự so sánh, đối

chiếu kiến thức, kỹ năng, thái độ thực tế đạt được ở người học với các kết quả

mong đợi đã xác định trong mục tiêu dạy học để tìm hiểu và chuẩn đoán

(diagnostic) trước và trong quá trình dạy - học (formative) hoặc sau một quá

trình học tập (đánh giá kết thúc – summative) (Trần Khánh Đức, 2010).

1.2.5. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường

THPT

* Quản lí

Tùy theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lí được các nhà

khoa học định nghĩa khác nhau:

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lí được định nghĩa là:

“Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” (Nguyễn Như Ý,

1999).

Theo Trần Kiểm: “Quản lí là những tác động của chủ thể quản lí trong

việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực

trong và ngoài tổ chức một các tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức với

hiệu quả cao nhất” (Trần Kiểm, 2008).

Quản lí là hoạt động, là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể

quản lí đến đối tượng quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận

14

hành và đạt được mục đích của tổ chức (Phan Tấn Chí, Trần Thị Tuyết Mai và

Tạ Thị Hoàng Oanh, 2013).

Như vậy, Quản lí là sự tác động của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý

nhằm đạt được mục đích đã đặt ra.

* Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT

Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT là sự tác động của CBQL đến

GV và HS trong quá trình dạy học nhằm xác định mức độ về kiến thức, kỹ

năng, thái độ thực tế mà HS đã đạt được so với các kết quả mong đợi đã xác

định trong mục tiêu dạy học.

1.3. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở trường THPT

1.3.1. Vị trí, chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học

* Vị trí của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học

Chất lượng và hiệu quả dạy - học phụ thuộc và nhiều yếu tố trước, trong

và sau quá trình dạy - học. Có thể nói rằng, quá trình dạy - học sẽ đạt được kết

quả tốt nếu người quản lí nhà trường và đội ngũ GV nắm vững các quy luật

vận động của quá trình dạy - học và giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa

các nhân tố cấu thành quá trình dạy - học như một chỉnh thể trọn vẹn. Với vị

trí là một khâu của quá trình dạy học, kiểm tra- đánh giá xác định mức độ đạt

được mục tiêu của quá trình dạy học và góp phần trực tiếp thúc đẩy và hoàn

thiện quá trình dạy học (Trần Khánh Đức, 2012).

* Chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học

Những chức năng của kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy - học bao

gồm: (Nguyễn Thị Bích Yến, Tạ Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thị Thu Hương,

2013):

- Chức năng xác định

+ Xác định được mức độ cần đạt trong việc thực hiện mục tiêu dạy học,

mức độ thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục mà HS

15

đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập (kết thúc một bài, chương, chủ đề,

chủ điểm, module, lớp học, cấp học).

+ Xác định được tính chính xác, khách quan, công bằng trong kiểm tra

đánh giá.

- Chức năng điều khiển

Phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng mắc và xác định

nguyên nhân trong quá trình dạy học. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định

giải pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo

dục thông qua việc đổi mới, tối ưu hoá phương pháp dạy học của GV và hướng

dẫn HS biết tự đánh giá để tối ưu hóa phương pháp học tập. Thông qua chức

năng này, kiểm tra, đánh giá sẽ là điều kiện cần thiết để:

+ Giúp GV nắm được tình hình học tập, mức độ phân hóa về trình độ học

lực của HS trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ HS yếu kém và bồi dưỡng

HS giỏi; giúp GV điều chỉnh, hoàn thiện phương pháp dạy học;

+ Giúp HS biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu của

chương trình; xác định nguyên nhân thành công cũng như chưa thành công, từ

đó điều chỉnh phương pháp học tập; phát triển kĩ năng tự đánh giá;

+ Giúp GV và các cấp quản lí căn cứ vào những “liên hệ ngược” phản ánh

từ kết quả kiểm tra, đánh giá để kịp thời có phương hướng khắc phục những

yếu kém, kịp thời điều chỉnh những sai sót, lệch lạc mà HS đã bộc lộ thông qua

các hình thức kiểm tra nhằm hoàn thiện quá trình dạy học;

+ Giúp cha mẹ HS và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của từng HS,

từng lớp và của các cơ sở giáo dục để có biện pháp phối hợp cùng nhà trường

tăng cường các biện pháp quản lí nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học.

- Chức năng củng cố, phát triển trí tuệ HS

Trong quá trình chuẩn bị cho các kỳ kiểm tra và thi, HS phải học tập tích

cực, phát huy cao độ năng lực tư duy, độc lập, sáng tạo của bản thân, hoàn

thiện, khắc sâu một cách có hệ thống những tri thức đã thu lượm được. Trên cơ

16

sở đó củng cố, rèn luyện, hoàn thiện những kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng

lực chú ý, khả năng ghi nhớ, vận dụng, đặc biệt là năng lực tư duy, sáng tạo

của các em;

- Chức năng giáo dục

Việc kiểm tra, đánh giá giúp cho HS có nhu cầu, động cơ đúng đắn trong

học tập; có thói quen tự giác, tích cực, tự lực huy động vốn trí thức, kĩ năng

của mình để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Đồng thời mỗi HS phải có năng

lực tự kiểm tra, tự đánh giá và tự hoàn thiện học vấn của mình, luôn có ý thức

trách nhiệm cao, có ý chí vươn lên đạt kết quả cao trong học tập. Qua kiểm tra,

giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật, tính trung thực, thẳng thắn đấu tranh chống

những biểu hiện sai trái về thái độ hành vi, thói quen xấu trong khi làm bài;

Như vậy chức năng giáo dục của kiểm tra, đánh giá KQHT của HS đã thể

hiện sự thống nhất giữa dạy học với giáo dục phẩm chất nhân cách cho HS, thể

hiện sự thống nhất giữa kiểm tra và tự kiểm tra, giữa sự đánh giá của thầy và tự

đánh giá của trò, giữa dạy học và tự học.

1.3.2. Mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT

* Mục tiêu của kiểm tra, đánh giá KQHT

Mục tiêu của đánh giá trong quá trình dạy - học là (Trần Khánh Đức,

2010, 2012):

- Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở mỗi người học trước,

trong và khi kết thúc một giai đoạn học tập.

Nhờ kiểm tra đánh giá, GV biết được trình độ người học, những điểm yếu

của người học trước khi vào học.

- Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho người học biết tiến

bộ của họ trong quá trình dạy học.

+ Trước hết là có tác dụng thúc bách người học học tập. Không có kiểm

tra, thi cử chắc là nhiều người học “không học” thật sự.

+ Động viên, khích lệ người học học nhiều hơn, tốt hơn

17

+ Chỉ cho người học thấy họ học tốt nội dung nào; chưa tốt hoặc cần học

thêm, học lại ở nội dung nào...

- Cải tiến, hoàn thiện quá trình dạy học

GV cần biết rõ là nội dung đã được dạy và học đủ chưa, cần bổ sung cái

gì, phương pháp dạy học đã phù hợp chưa, cần hỗ trợ thêm cho người học nào,

cần được giúp thêm ở nội dung nào? Muốn biết rõ những điều đó và để có

những quyết định phù hợp, GV phải căn cứ vào kiểm tra KQHT.

- Xác nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của người học (đánh giá

quá trình và KQHT).

Kiểm tra đánh giá nhằm khẳng định năng lực của người học có tương

xứng với bằng cấp, chứng chỉ, đặc biệt là với chức năng, nhiệm vụ mà người

học tốt nghiệp sẽ phải đảm nhận hay không.

Để chứng nhận trình độ, năng lực của người tốt nghiệp, trong kiểm tra

đánh giá theo lối truyền thống lâu nay, người ta thường chú trọng kiểm tra

đánh giá bằng một kỳ thi cuối khoá. Làm như vậy cho kết quả không chính

xác. Điều quan trọng là phải xác định được một hệ thống kiểm tra đánh giá phù

hợp bao gồm từ quy chế thi và kiểm tra, tiêu chí kiểm tra đánh giá, hình thức

kiểm tra đánh giá, loại công cụ, câu hỏi thích hợp, số lượng câu hỏi, cách xác

định điểm đạt, mức đạt...

* Yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT

Những yêu cầu của kiểm tra, đánh giá KQHT bao gồm (Nguyễn Thị Bích

Yến et al., 2013 & Trần Khánh Đức, 2010):

- Đảm bảo tính khách quan

Tính khách quan của việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo là

sự phản ánh trung thực kết quả lĩnh hội nội dung tài liệu học tập của HS so với

yêu cầu do chương trình qui định.

18

Tính khách quan của kiểm tra thể hiện:

+ Nội dung kiểm tra phải phù hợp với yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ

năng; không thể theo ý chủ quan của người ra đề kiểm tra hay đề thi.

+ Tổ chức kiểm tra phải nghiêm minh (bí mật đề thi, kiểm tra; tổ chức coi

thi, coi kiểm tra nghiêm túc).

Tính khách quan trong việc đánh giá thể hiện:

+ Chuẩn đánh giá đúng đắn, rõ ràng toàn diện.

+ Tổ chức chấm bài phải nghiêm minh, người chấm bài có tinh thần trách

nhiệm trong việc đánh giá, tránh thiên kiến.

Để đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng,

kĩ xảo của HS, cần cải tiến, đổi mới các phương pháp, hình thức kiểm tra đánh

giá từ khâu ra đề, tổ chức thi, kiểm tra tới khâu cho điểm.

- Đảm bảo tính toàn diện

Kiểm tra, đánh giá KQHT của HS phải bao quát cả khối lượng và chất

lượng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của tất cả các môn học; cả kết quả phát triển

năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, độc lập sáng tạo; cả về ý

thức tinh thần, thái độ học tập tự giác, tích cực, tự lực...

- Đảm bảo yêu cầu phân hóa

Phân loại chính xác trình độ, mức độ, năng lực nhận thức của HS, cần

đảm bảo dải phân hóa rộng đủ cho phân loại đối tượng.

- Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống

Việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của HS phải tiến hành

thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Có như vậy, GV mới thu được những

thông tin ngược về KQHT của HS để từ đó có cơ sở thực tiễn kịp thời đánh giá

và điều chỉnh hoạt động học tập của HS cũng như quá trình dạy học nói chung.

Mặt khác, kiểm tra thường xuyên, có hệ thống còn tạo nên nguồn kích thích

tính tích cực học tập không ngừng vươn lên đạt thành tích cao trong học tập

của HS.

19

- Đảm bảo tính phát triển

Quá trình dạy học luôn vận động và phát triển. Kiểm tra đánh giá tri thức,

kĩ năng, kĩ xảo là một khâu của quá trình dạy học nên khi tiến hành qui trình

kiểm tra, đánh giá thành tích học tập cần được xem xét theo hướng phát triển

trong tương lai của HS. Điều đó có nghĩa là, khi kiểm tra, đánh giá cần nhìn

chung cả quá trình trên cơ sở xem xét, đánh giá từng giai đoạn, từng khâu của

hoạt động học tập, rèn luyện của các em. GV cần biết trân trọng sự cố gắng,

biết đánh giá cao những tiến bộ trong học tập của HS dù đó chỉ là những dấu

hiệu, những mầm mống, những tia hy vọng nhỏ bé nhất là đối với những HS

yếu kém.

- Đảm bảo tính khả thi

Nội dung, hình thức, cách thức, phương tiện tổ chức kiểm tra, đánh giá

phải phù hợp với điều kiện HS, nhà trường, đặc biệt là phù hợp với mục tiêu

theo từng môn học.

1.3.3. Nội dung kiểm tra, đánh giá KQHT

Kiểm tra, đánh giá KQHT là kiểm tra, đánh giá toàn diện trình độ, năng

lực của HS theo mục tiêu chương trình môn học, do đó cần căn cứ vào chuẩn

kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng môn học, bài học (Trần Thị Hương, 2012).

- Về kiến thức: kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức HS gồm

(Trần Khánh Đức, 2010, 2012 & Trần Thị Hương, 2012).

+ Biết: Có thể nhắc lại một định luật, nói lại, mô tả các thuộc tính, tính

chất của một sự vật, hiện tượng.

+ Hiểu: Có thể so sánh, đối chiếu, thực hiện các tính tính toán theo công

thức.

+ Vận dụng: thể hiện khả năng sử dụng hiểu biết, tri thức vào các tình

huống cụ thể.

+ Phân tích/tổng hợp: thể hiện khả năng phân tích các sự kiện, hiện tượng

và khái quá hoá, tổng hợp hoá.

20

+ Đánh giá: Vận dụng tri thức vào thực tế một cách sâu sắc. Làm chủ tri

thức.

+ Sáng tạo: Phát triển hệ thống tri thức trong các điều kiện và hoàn cảnh

mới.

- Về kỹ năng: Kiểm tra, đánh giá mức độ kỹ năng gồm (Trần Khánh Đức,

2010, 2012 & Trần Thị Hương, 2012).

+ Bắt chước: Quan sát hình thành biểu tượng và sao chép, dập khuôn.

+ Làm được (kỹ năng cơ bản bước đầu): Quan sát và có khả năng thực

hiện công việc độc lập nhưng chậm, cần có sự hỗ trợ.

+ Làm chính xác (kỹ năng thực hiện độc lập): Quan sát và có khả năng

thực hiện công việc độc lập chính xác.

+ Làm biến hoá (kỹ xảo tổng hợp): Quan sát và có khả năng thực hiện

công việc độc lập nhanh và chính xác.

+ Làm thuần thục, tự động hoá (kỹ xảo bậc cao): Thực hiện công việc

không cần sự kiểm soát thường xuyên của ý thức (tự động hoá); mang tính

sáng tạo.

- Về thái độ: kiểm tra, đánh giá sự hình thành quan điểm khoa học, thói

quen, tính cách, hành vi ứng xử... của nhân cách nhằm phát triển con người

toàn diện theo mục tiêu giáo dục (Trần Thị Hương, 2012).

1.3.4. Các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

* Các hình thức kiểm tra, đánh giá KQHT

- Đánh giá hình thành (kiểm tra, đánh giá thường xuyên) (Trần Khánh

Đức, 2010, 2012 & Trần Thị Hương, 2012).

Đây là loại hình là kiểm tra, đánh giá từng bước một cách chính thức hoặc

cũng có thể không chính thức, "đi kèm" với quá trình hình thành kiến thức, kỹ

năng, kỹ xảo và thái độ ở HS, cung cấp những thông tin phản hồi nhanh để kịp

thời bổ cứu ở mỗi giai đoạn cần thiết của sự phát triển trong suốt quá trình học

tập. Kiểm tra, đánh giá hình thành được thực hiện thường xuyên trong quá

21

trình dạy học và định kỳ cuối mỗi chương, phần hoặc cuối học kỳ, cuối năm

học..vv

Lợi ích của loại hình kiểm tra này là (Trần Khánh Đức, 2010, 2012):

+ Do có nhiều lần kiểm tra nên sai sót trong một giai đoạn được bổ cứu

kịp thời, đảm bảo HS đạt được KQHT chung cuối cùng.

+ Loại bỏ được những lo âu, căng thẳng trong một kỳ thi cuối khoá duy

nhất.

+ Thúc đẩy HS nỗ lực học tập thường xuyên trong cả khoá.

+ GV có cơ sở để điều chỉnh phương pháp dạy học và giúp đỡ HS kịp

thời.

- Đánh giá kết thúc (kiểm tra, đánh giá tổng kết) (Trần Khánh Đức, 2010,

2012 & Trần Thị Hương, 2012).

+ Được thực hiện vào cuối môn học lí thuyết, thực hành hoặc một module

và cuối khoá học.

+ Dựa vào mục tiêu học tập của môn học hoặc module và mục tiêu đào

tạo của khoá học.

+ Phải kiểm định được toàn bộ mục tiêu đã đặt ra, phản ánh đúng năng

lực thực sự của HS.

+ Nếu thực hiện việc đánh giá một cách thường xuyên trong suốt cả khoá

học thì đánh giá kết thúc trở nên nhẹ nhàng hơn.

* Các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

 Phương pháp quan sát (Trần Khánh Đức, 2010, 2012).

Quan sát một phương pháp kiểm tra - đánh giá sử dụng tri giác (trực tiếp

hoặc gián tiếp) dễ thu nhận các thông tin phản hồi về các đặc điểm, tính chất,

trạng thái... về các đối tượng cần đánh giá.

- Ưu điểm của phương pháp này là:

+ Cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng cần đánh giá (hành vi, hoạt

động, trạng thái...).

22

+ Có thông tin trực tiếp, trung thực và nhanh chóng.

+ Có khả năng tìm hiểu được nhiều khía cạnh của đối tượng quan sát.

+ Rất tốt cho kiểm tra thực hành.

- Tuy nhiên quan sát có một số nhược điểm sau:

+ Thông tin phản hồi mang nặng tính chất định tính, bề ngoài, hình thức,

khó thay bản chất.

+ Chịu ảnh hưởng của môi trường, ngoại cảnh và thái độ của người quan

sát.

+ Khó quan sát khi đối tượng đông và có nhiều hoạt động phức tạp.

+ Tốn thời gian khi cần đánh giá quá trình.

 Phương pháp vấn đáp (Trần Khánh Đức, 2010, 2012)

Vấn đáp là một phương pháp kiểm tra, đánh giá sử dụng các câu hỏi vấn

đáp trực tiếp (hỏi - đáp) để thu nhận các thông tin phản hồi về các khả năng,

thái độ, nhận thức... của người trả lời.

- Ưu điểm:

+ Cho thông tin phản hồi trực tiếp và nhanh chóng. Loại hình câu hỏi đa

dạng và có khả năng sử dụng linh hoạt trong các tình huống khác nhau.

+ Vừa định tính vừa định lượng được cả kiến thức, kỹ năng và thái độ.

+ Có độ chính xác tương đối cao, có giá trị giáo dục nhiều mặt, bổ sung

kiến thức, ít tốn thời gian.

+ Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng phản ứng, lập luận diễn giải

bằng lời tức thời của HS.

- Tuy nhiên phương pháp vấn đáp cũng có một số nhược điểm sau:

+ Thông tin trả lời mang nặng suy nghĩ chủ quan của người trả lời.

+ Dễ bị sai lệch bản chất.

+ Chịu ảnh hưởng của môi trường, ngoại cảnh và thái độ của người hỏi và

tâm thế của người trả lời. Không hỏi được nhiều người trong một lúc.

+ Khó lưu giữ thông tin trả lời. Chỉ hỏi được từng khía cạnh của vấn đề.

23

+ Tốn thời gian nếu số lượng HS đông.

 Phương pháp kiểm tra viết (Trần Khánh Đức, 2010, 2012)

Bao gồm 2 loại cơ bản là kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan. Tuỳ

theo kiểu loại trắc nghiệm viết, chúng có giá trị khác nhau:

- Phương pháp kiểm tra viết bằng tự luận

Đây là phương pháp sử dụng hình thức bài viết tự luận để thu thập thông

tin phản hồi nhằm đánh giá KQHT của HS. Các loại tự luận được gọi là chủ

quan vì chúng đòi hỏi sử dụng nhận xét, phán xét và diễn giải của người chấm

trong việc cho điểm. Đó là các loại câu hỏi kiểm tra loại tự luận tự do (mở)

hoặc có cấu trúc.

Loại bài tự luận có ưu điểm sau:

+ Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay phác hoạ.

+ Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận.

+ Khả năng chọn lựa các kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan

hệ giữa các kiến thức ý tưởng ấy.

+ Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý tưởng sáng tạo.

Loại câu hỏi tự luận có thế dùng kiểm tra, đánh giá các mục tiêu liên quan

đến thái độ, sự hiểu biết, những ý niệm, sở thích, và tài diễn đạt tư tưởng.

Phương pháp kiểm tra viết bằng tự luận có các hạn chế sau:

+ Không có khả năng đo lường tri thức về sự kiện hoặc kỹ năng hành

động một cách hữu hiệu.

+ Các câu trả lời thường dài, tốn thời giờ trình bày, diễn đạt bằng văn

viết.

+ HS dễ quay cóp và có thể khéo léo tránh đề cập những điểm không hiểu

rõ.

+ Việc chấm điểm thường mất nhiều thời gian.

+ Kết quả phụ thuộc vào người chấm.

24

+ Câu trả lời có thể được điểm khác nhau khi có nhiều giám khảo khác

nhau chấm.

- Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan

Trắc nghiệm khách quan có bốn loại chính:

+ Loại điền vào chỗ trống hay cần câu trả lời ngắn

+ Loại đúng sai.

+ Loại ghép đôi.

+ Loại câu hỏi có nhiều câu trả lời để lựa chọn.

Ưu điểm của trắc nghiệm khách quan:

+ Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh, không yêu cầu người học ghi nhớ.

+ Có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi, với những câu

hỏi bao quát khắp nội dung chương trình giảng dạy, khi đó độ tin cậy trắc

nghiệm tăng lên.

+ Khắc phục được tình trạng quay cóp hoặc học tủ.

+ Công việc chấm điểm nhanh chóng. Các câu trả lời thường được chấm

điểm theo tiêu chuẩn đúng hay sai, nhưng việc chấm điểm rất chính xác và

thuần nhất.

Việc cho điểm các câu hỏi này là khách quan vì người cho điểm là GV

không cần phải dùng sự lượng giá nào để xác định xem liệu người học trả lời

như vậy là đúng hay sai. Các câu trả lời của người học có thể chỉ đơn giản

được so sánh với đáp án có sẵn.

Có sự khác biệt cơ bản trong các câu hỏi trắc nghiệm. Một số câu đòi hỏi

người học phải cung cấp câu trả lời lấy từ trí nhớ (tài liệu). Cả ba loại trắc

nghiệm chủ quan nói trên đều là trắc nghiệm cung cấp thông tin, tri thức. Chỉ

có một loại trắc nghiệm điền khuyết là loại đòi hỏi người học phải điền vào

chổ trống hoặc trả lời ngắn (từ, số, ký hiệu...) lấy từ trí nhớ (tái hiện).

Các loại trắc nghiệm khách quan khác đều là loại lựa chọn, người học

phải lựa chọn câu trả lời đúng từ hai hay nhiều phương án có thể cho trước.

25

Các loại trắc nghiệm này kiểm tra khả năng của người học trong việc nhận ra

những thông tin đúng, trong khi đó các kiểu trắc nghiệm cung cấp thông tin

kiểm tra khả năng trong việc tái hiện, nhớ lại thông tin đúng.

Nhược điểm cơ bản của phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm

khách quan là hạn chế sự thể hiện khả năng nói và viết (diễn đạt, suy luận,

trình bày ý tưởng) của người học. Dễ đoán mò làm kết quả đánh giá sai lệch và

việc soạn câu hỏi rất công phu, tốn kém.

1.3.5. Qui trình kiểm tra, đánh giá KQHT

* Quy trình đánh giá chung

Quy trình đánh giá gồm những nội dung sau (Phạm Văn Hoan)

- Trình bày vấn đề và mục đích đánh giá;

- Xác định đối trượng, phạm vi và lĩnh vực đánh giá: Đối tượng, phạm vi

và lĩnh vực đánh giá cần được mô tả kĩ để tránh nhằm lẫn, thu hẹp hoặc mở

rộng việc đánh giá;

- Liệt kê các điều kiện tối thiểu: những người trong nhóm đánh giá, những

nhiệm vụ của từng người, kinh phí và các phương tiện vật chất; khung thời

gian; phạm vi thu thập các thông tin cần thiết...;

- Xác định các loại hình và kĩ thuật đánh giá;

- Khai thác và xử lí thông tin.

* Quy trình thiết kế đề kiểm tra, đánh giá KQHT

Quy trình thiết kế đề kiểm tra, đánh giá KQHT được thực hiện theo các

bước sau (Phạm Văn Hoan & Trần Thị Hương, 2012):

- Xác định mục đích, yêu cầu của đề kiểm tra.

- Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng

- Thiết lập ma trận hai chiều

- Thiết kế câu hỏi theo ma trận

- Xây dựng đáp án và biểu điểm

- Phân tích và xử lí kết quả

26

1.3.6. Các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

- Phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

+ Máy vi tính

+ Máy in

+ Máy photo

+ Máy chấm trắc nghiệm

+ Phòng, bàn, ghế, quạt, đèn …

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá KQHT

+ Các phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm khách quan

+ Phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hàng đề

+ Phần mềm tính điểm, xếp loại KQHT của HS

1.4. Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT

1.4.1. Phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS nằm trong kế hoạch của hoạt

động dạy học. Chủ thể quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS là

Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, TTCM và GV như hình 1.1 (Bộ GDĐT,

2011).

27

Hiệu trưởng

LĐ và điều hành toàn bộ hoạt động của nhà trường

Các phó Hiệu trưởng

- Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá chung; hướng dẫn, chỉ đạo

TTCM xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của từng bộ môn trong tổ.

- Quản lí công tác tổ chức thi, kiểm tra

- Quản lí kết quả kiểm tra, đánh giá của HS

- Quản lí cơ sở vật chất, các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm

tra, đánh giá.

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của GV, tổ

chuyên môn về kiểm tra, đánh giá KQHT của HS

TTCM

- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá riêng

cho tổ

- Hướng dẫn GV trong tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

- Giám sát, kiểm tra, đánh giá GV thực hiện các nội dung trong kế

hoạch.

GV

- Thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và cập nhật chương trình quản

lí HS đảm bảo đầy đủ, chính xác, đúng quy định;

- Biên soạn đề đúng qui trình và thực hiện kiểm tra đúng kế hoạch

Hình 1.1. Sơ đồ phân cấp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

28

1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

1.4.2.1. Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT

Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của HS phải được xây dựng thành kế

hoạch cụ thể. Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức

kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Do vậy, quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,

đánh giá KQHT cần đảm bảo các nội dung như hình 1.2.

LĐ trường

Xây dựng kế hoạch kiểm tra,

đánh giá KQHT của HS.

Phổ biến kế hoạch cho GV và

HS.

TTCM chỉ đạo GV Chỉ đạo TTCM các tổ xây

xây dựng kế hoạch dựng kế hoạch kiểm tra, đánh

kiểm tra, đánh giá giá của từng bộ môn.

của môn học.

Kiểm duyệt kế hoạch kiểm tra,

đánh giá của các tổ chuyên

môn.

TTCM kiểm duyệt

kết quả thực hiện

kế hoạch của GV

và báo cáo kết quả

với LĐ trường.

Hình 1.2. Sơ đồ quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT

29

1.4.2.2. Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề

Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi trong

trường THPT là một công việc quan trọng và cần thiết bởi vì đề kiểm tra là

công cụ để GV tiến hành đo và đánh giá mức độ đạt được mục tiêu học tập của

HS, những câu hỏi nằm trong ngân hàng đề đều được TTCM kiểm tra tính

chính xác, phù hợp với yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng về mặt nội dung, xác

định độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy trong từng câu hỏi. Để quản lí việc ra đề

kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi đạt hiệu quả, cần đảm bảo các

nội dung như hình 1.3.

LĐ trường

TTCM phân công GV Chỉ đạo các tổ chuyên môn

biên soạn câu hỏi bám xây dựng ngân hàng đề

sát chuẩn kiến thức – kiểm tra.

kỹ năng môn học.

Kiểm tra việc xây dựng

ngân hàng đề kiểm tra, thi TTCM kiểm tra quy

của các tổ. trình ra đề và kiểm

duyệt đề kiểm tra của

Kiểm duyệt đề thi học kỳ GV.

các môn học.

Đảm bảo tính bảo mật của

các đề kiểm tra.

Hình 1.3. Sơ đồ quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng

đề kiểm tra, thi

30

1.4.2.3. Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp

Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp, các bài kiểm tra

đúng quy định là rất quan trong vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kiểm tra,

đánh giá có trung thực, công bằng hay không. Để thực hiện có hiệu quả công

tác quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp, CBQL cần đảm bảo

các nội dung như hình 1.4.

LĐ trường

Chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định, qui chế

về kiểm tra, đánh giá.

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra

thường xuyên trên lớp của GV

Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề,

cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm

tra, chấm bài, nhập điểm.

Chỉ đạo GV xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm

quy chế thi.

Hình 1.4. Sơ đồ quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp

31

1.4.2.4. Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi

Để thực hiện có hiệu quả quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi, CBQL

cần đảm bảo các nội dung như hình 1.5.

LĐ trường

Ra quyết định thành lập TTCM nộp đề, đáp án

ban in sao đề. về ban in sao đề đúng

theo kế hoạch.

Duyệt đề kiểm tra, thi đảm Ban in sao đề tiếp nhận

bảo độ chính xác và tính và quản lí đề, đáp án

bảo mật của đề. đúng qui định.

Ban in sao đề tiến hành

in sao đề, bảo mật đề Giám sát, kiểm tra định kỳ đúng qui định. hoặc ngẫu nhiên công tác

bảo mật đề thi. Hình 1.5. Sơ đồ quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi

32

1.4.2.5. Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm

Trong trường THPT, để thực hiện có hiệu quả công tác quản lí việc chấm

điểm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí, cần đảm bảo các nội

dung như hình 1.6.

LĐ trường

TTCM kiểm tra Phổ biến cho GV những qui một số bài kiểm tra định về chấm bài, bảo quản bài đã chấm để đánh kiểm tra, thi sau chấm. giá tính chính xác.

Kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và nhập điểm của

GV; duyệt và khóa các cột điểm đã nhập.

Tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học bạ.

Hình 1.6. Sơ đồ quản lí việc chấm điểm, trả bài kiểm tra, nhập điểm

33

1.4.2.6. Quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS

Để thực hiện có hiệu quả công tác quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT

của HS, cần đảm bảo các nội dung như hình 1.7.

LĐ trường

Phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT cho GV và HS.

Ứng dụng phần mềm quản lí điểm, thống kê KQHT.

Phân tích kết quả,

Họp xét duyệt KQHT vào giữa rút kinh nghiệm và

học kỳ, cuối kỳ, cuối năm học. đề ra biện pháp

nâng cao hiệu quả

công tác dạy học.

Chỉ đạo GV chủ nhiệm thông báo KQHT của HS cho phụ

huynh biết.

Giải quyết thảo đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá xếp

loại HS (nếu có).

Hình 1.7. Sơ đồ quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS

1.4.2.7. Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT

- Quản lí phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT bao gồm các nội dung như hình 1.8.

34

LĐ trường

Xây dựng kế hoạch mua sắm Ban in sao đề, các

trang thiết bị, tu sửa CSVC tổ chuyên môn

phục vụ cho hoạt động kiểm tăng cường khai

tra, đánh giá. thác, sử dụng, bảo

quản trang thiết bị

phục vụ cho hoạt

động kiểm tra,

đánh giá một cách

có hiệu quả.

Kiểm tra việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện,

CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá.

Hình 1.8. Sơ đồ quản lí phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT

- Quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá KQHT

bao gồm các nội dung như hình 1.9.

LĐ trường

Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong

kiểm tra, đánh giá KQHT

Kiểm tra việc khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông

tin phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá.

Hình 1.9. Sơ đồ quản lí ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra,

đánh giá KQHT

35

1.4.2.8. Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học

cho GV

LĐ trường

Cử GV cốt cán tham gia các GV đã được tập

lớp tập huấn về đổi mới kiểm huấn xây dựng kế

hoạch và tổ chức tra, đánh giá các môn học.

tập huấn lại cho

GV của bộ môn.

Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc cử

GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh

nghiệm về đổi mới kiểm tra, đánh giá.

Chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên cứu tài liệu,

sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao

năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ.

Hình 1.10. Sơ đồ quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn

học cho GV

36

1.5. Những yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT

* Các yếu tố chủ quan

- Trình độ, năng lực, phẩm chất của LĐ trường: với vai trò nhà quản lí,

LĐ trường cần phải có năng lực lập kế hoạch, tổ chức, triển khai kế hoạch đến

toàn thể GV và HS, cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đúng

tiến độ.

- Nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT.

- Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy của

GV như năng lực thiết kế đề kiểm tra, năng lực tổ chức kiểm tra trên lớp, ...

- Thái độ, nhận thức của HS đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

* Các yếu tố khách quan

- Chủ trương, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT

của Bộ GDĐT và Sở GDĐT sẽ định hướng cho hoạt động dạy của nhà trường

nói chung và hoạt động dạy của GV nói riêng.

- CSVC, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá KQHT: việc trang

bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra,

đánh giá KQHT trong nhà trường.

37

Kết luận chương 1

Kiểm tra, đánh giá KQHT của HS là một hoạt động rất quan trọng trong

hoạt động dạy học. Việc nghiên cứu đầy đủ cơ sở pháp lí về hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT và quản lí hoạt động này giúp cho người nghiên cứu có cơ

sở để tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và

quản lí hoạt động này.

Người nghiên cứu đã tìm hiểu về một số khái niệm cơ bản như khái niệm

về kiểm tra; đánh giá; KQHT; hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT; khái niệm

về quản lí; quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Từ đó tìm hiểu về vị trí, chức năng, mục tiêu, yêu cầu của hoạt động

kiểm tra, đánh giá; nội dung của kiểm tra, đánh giá; các hình thức, phương

pháp, quy trình cũng như các điều kiện thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT.

Trên cơ sở lí luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT người nghiên

cứu tiếp tục tìm hiểu hệ thống lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT theo hướng tiếp cận các nội dung quản lí hoạt động này.

Để công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT được thực hiện

khoa học và hiệu quả thì đòi hỏi LĐ ở các trường THPT cần phải thực hiện tốt

ở các nội dung:

- Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT.

- Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề.

- Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp.

- Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi.

- Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm.

- Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS.

- Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

- Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV.

38

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG THPT

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Mỹ Xuyên,

tỉnh Sóc Trăng

Huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng nằm gần trung tâm tỉnh lỵ của tỉnh Sóc

Trăng với 37.095,15 ha diện tích tự nhiên, phía bắc giáp thành phố Sóc Trăng

và huyện Mỹ Tú, phía nam giáp thị xã Vĩnh Châu và huyện Vĩnh Lợi tỉnh Bạc

Liêu, phía đông giáp huyện Trần Đề, phía Tây giáp huyện Thạnh Trị (Ủy ban

nhân dân huyện Mỹ Xuyên, 2018).

Huyện bao gồm 10 xã và 01 thị trấn với hơn 156.370 người, mật độ dân

số 421 người/km2. Huyện có nhiều dân tộc sống hòa đồng với nhau gồm có

dân tộc Kinh 10.211 người, chiếm 65,36% dân số; dân tộc Khmer 51.807

người chiếm 33,13% dân số; dân tộc Hoa 4.336 người, chiếm 2,77% dân số;

dân tộc khác 16 người (Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên, 2018).

Giao thông đường bộ có Quốc lộ 1A xuyên ngang các xã Đại Tâm, Thạnh

Phú, Thạnh Quới. Nhìn chung từ huyện lỵ Mỹ Xuyên đi các huyện Vĩnh Châu,

Thạnh Trị, Trần Đề, thành phố Sóc Trăng bằng đường bộ khá thuận lợi. Ngoài

ra, hệ thống hương lộ, liên ấp đa phần đã được trãi bê tông tỏa đi khắp các nẻo

đường trong huyện, xã thuận lợi cho việc đi lại và giao thương của nhân dân

trong vùng (Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên, 2018).

Trong những năm qua, tình hình kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, an

ninh quốc phòng đã có những tiến bộ rõ rệt, đời sống của người dân ngày càng

được nâng cao.

Chất lượng GDĐT của huyện cũng ngày càng được nâng cao, số HS đỗ

đại học, cao đẳng tăng từng năm, chất lượng giáo dục hai mặt không ngừng

được nâng lên, tỉ lệ bỏ học giảm. Toàn huyện có 32/58 trường đạt chuẩn quốc

gia (55,17%). Huyện cũng đã thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học,

39

phổ cập giáo dục trung học cơ sở, xóa mù chữ ... (Đảng bộ huyện Mỹ Xuyên,

2018).

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Đặc điểm, tình hình các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng

Huyện Mỹ Xuyên có 4 trường THPT: trường THPT Mỹ Xuyên, trường

THPT Văn Ngọc Chính, trường THPT Hòa Tú và trường THPT Ngọc Tố.

Ngoài ra trên địa bàn của huyện còn có 1 trường dân tộc nội trú đó là trường

THCS và THPT dân tộc nội trú Thạnh Phú (mới thành lập từ trường THCS dân

tộc nội trú Thạnh Phú). Trường THPT Mỹ Xuyên là trường có truyền thống lâu

đời nhất, trường được đặt tại trung tâm của huyện (thị trấn Mỹ Xuyên), trường

THPT Văn Ngọc Chính đặt tại xã Thạnh Phú (ngôi trường mang tên người

Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Văn Ngọc Chính - Linh hồn của cuộc

khởi nghĩa Nam kỳ ở làng Hòa Tú), trường THPT Hòa Tú tọa lạc tại xã Hòa

Tú 1 và sau cùng là trường THPT Ngọc Tố tọa lạc tại xã Ngọc Tố.

* Tình hình đội ngũ năm học 2017 – 2018

Bảng 2.1. Thống kê số lượng CB-GV-NV trong năm học 2017 – 2018

HT, PHT GV Tổng Nhân Trường THPT Số Trên Số Trên số viên lượng chuẩn lượng chuẩn

91 3 Mỹ Xuyên 4 1 81 3

64 3 Văn Ngọc Chính 3 2 55 4

53 3 Hòa Tú 4 1 42 0

41 2 Ngọc Tố 3 1 33 0

Tổng cộng 236 11 14 5 211 7

(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT

tỉnh Sóc Trăng)

40

Bảng 2.2. Thống kê số lượng GV phân chia theo môn đào tạo

Môn đào tạo Trường THPT Mỹ Xuyên Văn Ngọc Chính Hòa Tú Ngọc Tố

Toán Vật lí Hóa học Sinh học Ngữ văn Lịch sử Địa lí Giáo dục công dân Kỹ thuật công nghiệp Kỹ thuật nông nghiệp Tin học Ngoại ngữ Thể dục Giáo dục quốc phòng 13 7 7 6 11 5 2 4 2 2 5 9 5 3 9 5 4 4 7 2 4 2 2 1 3 7 3 2 7 4 4 3 5 2 2 2 1 2 2 4 3 1 4 3 2 2 4 2 2 2 1 1 3 3 3 1

(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT

tỉnh Sóc Trăng)

* Qui mô trường lớp năm học 2017 – 2018

Bảng 2.3. Thống kê số lớp, số HS trong năm học 2017 – 2018

Trường THPT Tổng số HS

Mỹ Xuyên Văn Ngọc Chính Hòa Tú Ngọc Tố Tổng cộng Tổng số lớp 30 20 15 13 78 1.123 723 575 487 2.908 Khối 11 Khối 10 Số Số Số Số HS lớp HS lớp 329 9 404 11 216 6 242 7 188 5 192 5 180 5 166 4 913 27 1.004 25 Khối 12 Số Số HS lớp 390 10 265 7 195 5 141 4 991 26

(Nguồn: Báo cáo Emis đầu năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT

tỉnh Sóc Trăng)

41

Hình 2.1. Số lượng GV, HS của các trường THPT huyện Mỹ Xuyên trong

năm học 2017 – 2018

Qua hình 2.1 cho thấy, trường THPT Mỹ Xuyên là trường có quy mô lớn

nhất kế đến lần lượt là các trường Văn Ngọc Chính, Hòa Tú và Ngọc Tố.

* Kết quả xếp loại

Bảng 2.4. Thống kê kết quả học lực, hạnh kiểm cuối năm học 2017-2018

Xếp loại học lực Xếp loại hạnh kiểm Trường THPT Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB Yếu

Mỹ Xuyên 13.7 38.2 42.4 5.7 0.0 82.6 14.4 2.9 0.1

Văn Ngọc Chính 17.8 43.8 35.8 2.6 0.0 92.4 6.1 1.2 0.3

Hòa Tú 22.6 41.9 30.8 4.7 0.0 93.4 6.4 0.2 0.0

Ngọc Tố 14.6 36.6 43.3 5.5 0.0 76.6 20.5 2.9 0.0

Tổng cộng 16.6 40.1 38.6 4.7 0.0 86.2 11.8 1.9 0.1

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết cuối năm học 2017 – 2018 của Sở GDĐT

tỉnh Sóc Trăng)

2.2.2. Mẫu khảo sát

Đề tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi đã tiến hành khảo

42

sát 2 nhóm đối tượng là nhóm CBQL, GV và nhóm HS ở 4 trường THPT trong

huyện là trường THPT Mỹ Xuyên, trường THPT Văn Ngọc Chính, trường

THPT Hòa Tú và trường THPT Ngọc Tố. Trong đó:

- Nhóm CBQL và GV gồm 60 người gồm: CBQL (HT, PHT, TTCM,

TPCM) là 23 người và GV là 37 người.

Bảng 2.5. Thống kê số lượng CBQL và GV tham gia khảo sát

CBQL Trường THPT GV (HT, PHT, TTCM, TPCM)

10 Mỹ Xuyên 16

5 Văn Ngọc Chính 8

4 Hòa Tú 6

4 Ngọc Tố 7

23 Tổng cộng 37

Bảng 2.6. Cơ cấu trình độ, thâm niên công tác của CBQL và GV tham gia

khảo sát

Tìn hình CBQL và GV tham gia khảo sát CBQL GV

Đại học 21 37 Trình độ chuyên môn Sau Đại học 2 0

Dưới 10 năm 1 3

Thâm niên công tác Từ 10 - 20 năm 18 34

Trên 20 năm 4 0

Đã học 8 5 Bồi dưỡng nghiệp vụ Đang học 1 0 quản lí trường học Chưa học 14 32

- Nhóm HS gồm 114 HS của khối 12 các trường.

43

2.2.3. Cách xử lí thống kê

Để tìm hiểu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi đã xây dựng bảng

hỏi dựa trên những lí luận về kiểm tra, đánh giá KQHT đã nghiên cứu trong

chương 1. Bảng hỏi gồm 16 câu bao gồm:

- Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT gồm 4 câu hỏi liên quan

về: tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá KQHT, các yêu cầu, vận

dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT.

- Thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT gồm 12 câu hỏi

liên quan về tầm quan trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT, kết quả thực hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT.

Chúng tôi thiết kế một thang đo chung có 4 mức, trong đó mức 1 cho đến

mức 4 là tăng dần đều của tầm quan trọng, mức độ nhận thức, kết quả thực

hiện hay mức độ ảnh hưởng

Mức Tầm Mức độ Mức độ Mức Mức độ Kết quả độ quan ảnh thích độ cải thực hiện thực hiện trọng hưởng thú thiện

Không Không Không Không Không Mức 1 Chưa đạt ảnh quan cải bao giờ thích thú trọng hưởng thiện

Ít quan Ít ảnh Ít thích Ít cải Mức 2 Ít khi Đạt trọng hưởng thú thiện

Quan Thỉnh Thích Cải Mức 3 Khá Nhiều trọng thoảng thú thiện

Rất quan Thường Rất Rất thích Rất cải Mức 4 Tốt trọng xuyên nhiều thú thiện

44

Sau khi thu về phiếu khảo sát, chúng tôi dùng các công thức toán học và

phần mềm Excel để xử lí số liệu, từ đó nhận xét và rút ra kết luận về quản lí

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên,

tỉnh Sóc Trăng.

* Về cách tính điểm trung bình

- Điểm số các câu hỏi được quy đổi theo thang bậc 4 ứng với các mức độ.

Điểm thấp nhất là 1 điểm, cao nhất là 4 điểm, chia làm 4 mức, theo đó chúng

tôi có thang đo như sau:

Tầm Mức độ Kết quả Mức độ Mức độ Điểm trung bình thực thực ảnh thích quan (ĐTB) hiện hiện hưởng thú trọng

Không Không Không Không 1.00 ≤ ĐTB ≤ 1.75 quan Chưa đạt bao giờ ảnh hưởng thích thú trọng

Ít ảnh Ít thích Ít quan 1.76 ≤ ĐTB ≤ 2.51 Ít khi Đạt hưởng thú trọng

Thích Quan Thỉnh 2.52 ≤ ĐTB ≤ 3.27 Khá Nhiều thú trọng thoảng

Rất thích Rất quan Thường 3.28 ≤ ĐTB ≤ 4.00 Tốt Rất nhiều thú trọng xuyên

- Đối với đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi thì điểm số được

quy đổi ra thang đo 3 bậc, ứng với các mức độ. Theo đó, điểm thấp nhất là 1,

điểm cao nhất là 3, chia đều thang đo như sau:

Điểm trung bình (ĐTB) Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

1.00 ≤ ĐTB ≤ 1.66 Không cần thiết Không khả thi

1.67 ≤ ĐTB ≤ 2.33 Ít cần thiết Ít khả thi

2.34 ≤ ĐTB ≤ 3.00 Cần thiết Khả thi

45

* Về kiểm nghiệm giả thuyết (kiểm nghiệm Independent T-Test)

- Đặt giả thuyết:

+ H0: Không có sự khác biệt về ý nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của

CQBL và GV

+ H1: Có sự khác biệt về ý nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của CQBL và

GV

- Tính giá trị Sig,

+ Nếu Sig ≤ 0.05 thì ta bỏ H0, chấp nhận H1, tức là có sự khác biệt về ý

nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của CQBL và GV.

+ Ngược lại, nếu Sig>0.05 thì ta chấp nhận H0, tức là không có sự khác

biệt về ý nghĩa ĐTB giữa ý kiến đánh giá của CQBL và GV

* Về xử lí số liệu phỏng vấn:

- Chúng tôi mã hóa 4 LĐ theo thứ tự từ LĐ1 đến LĐ4 tương ứng với 4

Hiệu trưởng hoặc phó Hiệu trưởng chuyên môn của 4 trường THPT Mỹ

Xuyên, THPT Văn Ngọc Chính, THPT Hòa Tú, THPT Ngọc Tố.

- Mã hóa 05 GV trường THPT Mỹ Xuyên từ GV1 đến GV5; 04 GV

trường THPT Văn Ngọc Chính từ GV6 đến GV9; 03 GV trường THPT Hòa Tú

từ GV10 đến GV12; 02 GV trường THPT Ngọc Tố từ GV13 đến GV14.

2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của kiểm tra, đánh giá

trong hoạt động dạy học

Kết quả bảng 2.7 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều nhận thức được vai

trò rất quan trọng của kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học

(ĐTB=3.67). Cụ thể, có 66.7% CBQL và GV đánh giá công tác kiểm tra, đánh

giá KQHT là rất quan trọng, 33.3% CQBL và GV đánh giá là quan trọng.

Không có CBQL và GV nào đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá KQHT là ít

quan trọng và không quan trọng. Kết quả đánh giá là phù hợp với thực tế khách

46

quan, bởi hoạt động kiểm tra, đánh giá luôn được các trường quan tâm thực

hiện và diễn ra hằng ngày nhằm giúp CBQL và GV nắm thông tin phản hồi từ

phía HS, từ đó sẽ điều chỉnh quá trình dạy học.

Bảng 2.7. Nhận thức của CBQL, GV và HS về tầm quan trọng của công

tác kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học

CBQL, GV HS

STT Mức độ Số Số Tỉ lệ ĐTB Tỉ lệ ĐTB lượng lượng

1 Rất quan trọng 40 66.7 30 26.3

2 Quan trọng 20 33.3 80 70.2 3.67 3.23 3 Ít quan trọng 00 00 04 3.5

4 Không quan trọng 00 00 00 00

Đối với HS, bảng 2.7 cho thấy HS nhận thức được vai trò quan trọng của

kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt động dạy học (ĐTB=3.23). Cụ thể, có

26.3% HS đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá KQHT là rất quan trọng, đa số

HS (70.2%) đánh giá là quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn một số HS cho rằng

công tác kiểm tra, đánh giá KQHT là ít quan trọng (3.5%), tuy kết quả này

chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng phần nào phản ánh nhận thức, thái độ của

HS khi tham gia quá trình kiểm tra, đánh giá.

Như vậy qua bảng 2.7 chúng tôi thấy rằng, tất cả CBQL, GV và đa số HS

(96.5%) ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã nhận thức

đúng về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT trong hoạt

động dạy học của nhà trường. Qua đó giúp CBQL, GV và HS càng ý thức hơn

trách nhiệm của bản thân trong hoạt động dạy học, từng bước cải tiến nâng cao

chất lượng giáo dục.

47

2.3.2. Thực trạng thực hiện các mục tiêu, yêu cầu của kiểm tra, đánh

giá KQHT

Bảng 2.8. Nhận thức của HS về mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT

Không S Đồng ý Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá đồng ý T KQHT T SL % SL %

Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở

1 mỗi người học trước, trong và khi kết thúc một giai 55 48.2 59 51.8

đoạn học tập

Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho

2 người học biết tiến bộ của họ trong quá trình dạy 52 45.6 62 54.4

học

3 Cải tiến, hoàn thiện quá trình dạy học 44 38.6 70 61.4

Xác nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của 93 81.6 21 18.4 4 người học (đánh giá quá trình và KQHT)

Kết quả bảng 2.8 cho thấy, HS chỉ đồng ý đánh giá cao mục tiêu “Xác

nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của người học (đánh giá quá trình

và KQHT)” (81.6%) còn các mục tiêu còn lại HS đều đánh giá ở mức thấp. Ý

kiến trên cho thấy phần lớn HS chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu của hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Kết quả trên chỉ ra rằng, CBQL và GV ở các trường THPT huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cần tăng cường nâng cao nhận thức cho HS về mục tiêu

của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Kết quả bảng 2.9 cho thấy, tất cả các yêu cầu của hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT được đa số CQBL và GV đánh giá ở mức quan trọng và rất

quan trọng, ĐTB chung là 3.44 (ĐTB chung của CBQL là 3.47, GV là 3.41).

48

Yêu cầu “Đảm bảo tính khách quan” được CBQL và GV đánh giá với thứ

hạng cao nhất (thứ hạng 1) với 56.5% CBQL và 51.4% GV đánh giá ở mức rất

quan trọng.

Xếp thứ hạng tiếp theo lần lượt là các yêu cầu đảm bảo tính thường xuyên

và hệ thống; đảm bảo tính phát triển; đảm bảo yêu cầu phân hóa; đảm bảo tính

toàn diện; đảm bảo tính khả thi.

Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của việc thực

hiện các yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Mức độ quan trọng Yêu cầu của hoạt động ĐTB S T kiểm tra, đánh giá Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB KQHT và GV T 4 3 2 1

CBQL 56.5 43.5 3.57 Đảm bảo tính khách 3.53 1 1 quan GV 51.4 48.6 3.51

CBQL 47.8 52.2 3.48 2 Đảm bảo tính toàn diện 3.37 5 GV 29.7 70.3 3.30

CBQL 47.8 52.2 3.48 Đảm bảo yêu cầu phân 3.38 4 3 hóa GV 32.4 67.6 3.32

CBQL 56.5 43.5 3.57 Đảm bảo tính thường 3.50 2 4 xuyên và hệ thống GV 45.9 54.1 3.46

CBQL 39.1 60.9 3.39 5 Đảm bảo tính phát triển 3.47 3 GV 51.4 48.6 3.51

CBQL 34.8 65.2 3.35 6 Đảm bảo tính khả thi 3.37 5 GV 37.8 62.2 3.38

CBQL 3.47 ĐTB chung 3.44 GV 3.41

49

Như vậy, qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy, tất cả CBQL và GV

đã nhận thức đúng đắn vai trò rất quan trọng của việc thực hiện các yêu cầu

của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. Đây là một trong những nhân tố quan

trọng góp phần mạng lại hiệu quả của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và

quản lí hoạt động này.

2.3.3. Thực trạng CBQL, GV và HS đánh giá mức độ thực hiện việc

vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ thực hiện việc vận

dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

Mức độ thực hiện ĐTB S Các phương pháp kiểm CBQL T Tỉ lệ % T Nhóm tra, đánh giá KQHT GV và H ĐTB T 4 3 2 1 HS

CBQL 28.3 63.3 8.3 3.20 và GV 1 Phương pháp quan sát 3.22 3

HS 47.4 28.9 23.7 3.24

CBQL 43.3 51.7 5.0 3.38 và GV 2 Phương pháp vấn đáp 3.21 4

HS 39.5 28.9 27.2 4.4 3.04

CBQL 35.0 65.0 3.35 Phương pháp kiểm tra và GV 3.31 2 3 bằng tự luận HS 38.6 50.0 11.4 3.27

CBQL Phương pháp kiểm tra 50.0 41.7 3.3 5.0 3.37 và GV 4 bằng các loại trắc nghiệm 3.61 1

khách quan HS 87.7 10.5 0.9 0.9 3.85

CBQL 3.33 và GV ĐTB chung 3.34

HS 3.35

50

Kết quả bảng 2.10 cho thấy, các phương pháp đều được GV vận dụng

trong quá trình kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Trong đó:

Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan được CBQL,

GV và HS đánh giá ở mức thực hiện thường xuyên với điểm số cao nhất, ĐTB

là 3.61. Có 50.0% CBQL, GV và 87.7% HS cho rằng phương pháp này được

thực hiện thường xuyên. Điều này là phù hợp với tình hình thực tế bởi những

ưu điểm của phương pháp này mang lại, đồng thời đây cũng là phương pháp

đang được Bộ GDĐT áp dụng trong kỳ thi THPT quốc gia ở các môn Toán,

Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân và Ngoại ngữ.

Tuy nhiên, vẫn còn 3.3% CBQL, GV cho rằng phương pháp này ít khi thực

hiện và 5.0% CBQL, GV cho rằng phương pháp này không được thực hiện

trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi được

biết, do đặc thù môn học nên có một số bộ môn, chẳng hạn môn Ngữ văn GV

không vận dụng hoặc ít khi vận dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan mà

chủ yếu vận dụng phương pháp kiểm tra bằng tự luận để đánh giá KQHT của

HS.

Phương pháp kiểm tra bằng tự luận cũng được CBQL, GV đánh giá mức

độ thực hiện với điểm số tương đối cao, ĐTB là 3.35, trong đó 35.0% CBQL,

GV cho rằng phương pháp này được thực hiện thường xuyên; đa số CBQL,

GV (65.0%) đánh giá phương pháp này được thực hiện ở mức thỉnh thoàng.

Đa số HS (86.6%) cũng đánh giá ở mức độ thực hiện thường xuyên và thỉnh

thoảng, tuy nhiên có 11.4% HS cho rằng phương pháp kiểm tra bằng tự luận ít

khi thực hiện. Qua tìm hiểu thực tế chúng tôi được biết, hiện nay đa số các

môn học đều được GV vận dụng chủ yếu hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách

quan để phù hợp với xu hướng kiểm tra, đánh giá mà Bộ GDĐT đang thực

hiện, chỉ còn một số ít môn như môn Ngữ văn là kiểm tra với hình thức tự

luận.

51

Phương pháp vấn đáp và phương pháp quan sát cũng được đa số CBQL,

GV và HS đánh giá ở mức thực hiện thường xuyên và thỉnh thoảng với ĐTB

lần lượt là 3.22 và 3.21. Tuy nhiên, vẫn có 4.4% HS cho rằng phương pháp vấn

đáp không được thực hiện trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.

2.3.4. Thực trạng CBQL, GV đánh giá nguyên nhân các phương pháp

kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường xuyên

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về nguyên nhân các phương pháp

kiểm tra, đánh giá KQHT được vận dụng ở mức thường xuyên

Không Đồng ý S đồng ý Phương Nguyên nhân các phương pháp được T pháp sử dụng thường xuyên S T % SL % L

Cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng 35 58.3 25 41.7 cần đánh giá

Có thông tin trực tiếp, trung thực và 23 61.7 37 38.3 nhanh chóng 1 Quan sát

Có khả năng tìm hiểu được nhiều khía 21 35.0 39 65.0 cạnh của đối tượng quan sát

Rất tốt cho kiểm tra thực hành 24 40.0 36 60.0

Cho thông tin phản hồi trực tiếp và 31 51.7 29 48.3 nhanh chóng

Vừa định tính vừa định lượng được cả 23 38.3 37 61.7 kiến thức, kỹ năng và thái độ 2 Vấn đáp Có độ chính xác tương đối cao, có giá trị

giáo dục nhiều mặt, bổ sung kiến thức, ít 27 55.0 33 45.0

tốn thời gian

Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng 34 56.7 26 43.3

52

phản ứng, lập luận diễn giải bằng lời tức

thời của HS

Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay 25 41.7 35 58.3 phác hoạ

Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận 16 26.7 44 73.3

Khả năng chọn lựa các kiến thức, ý 3 Tự luận tưởng quan trọng và tìm mối quan hệ 27 45.0 33 55.0

giữa các kiến thức ý tưởng ấy

Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý 36 60.0 24 40.0 tưởng sáng tạo

Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh, 23 38.3 37 61.7 không yêu cầu người học ghi nhớ

Có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi

trong mỗi bài thi, với những câu hỏi bao Các loại

quát khắp nội dung chương trình giảng 36 60.0 24 40.0 trắc

dạy, khi đó độ tin cậy trắc nghiệm tăng 4 nghiệm

lên khách

quan Khắc phục được tình trạng quay cóp 26 43.3 34 56.7 hoặc học tủ

Công việc chấm điểm nhanh chóng, 34 56.7 26 43.3 chính xác và thuần nhất

Kết quả bảng 2.11 cho thấy những nội dung mà CBQL và GV đồng ý là

nguyên nhân chính để thực hiện thường xuyên các phương pháp kiểm tra, đánh

giá KQHT như sau:

- Phương pháp quan sát: có thông tin trực tiếp, trung thực và nhanh chóng

(61.7%); cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng cần đánh giá (58.3%).

53

- Phương pháp vấn đáp: rèn luyện năng lực tư duy và khả năng phản ứng,

lập luận diễn giải bằng lời tức thời của HS (56.7%); có độ chính xác tương đối

cao, có giá trị giáo dục nhiều mặt, bổ sung kiến thức, ít tốn thời gian (55.0%);

cho thông tin phản hồi trực tiếp và nhanh chóng (51.7%).

- Phương pháp kiểm tra bằng tự luận: Khả năng thể hiện hay diễn đạt các

ý tưởng sáng tạo (60.0%).

- Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan: có thể bao

gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi, với những câu hỏi bao quát khắp

nội dung chương trình giảng dạy, khi đó độ tin cậy trắc nghiệm tăng lên

(60.0%); công việc chấm điểm nhanh chóng, chính xác và thuần nhất (56.7%).

Tuy nhiên những nguyên nhân không được CBQL và GV đồng ý đó là:

- Phương pháp quan sát: có khả năng tìm hiểu được nhiều khía cạnh của

đối tượng quan sát; rất tốt cho kiểm tra thực hành.

- Phương pháp vấn đáp: vừa định tính vừa định lượng được cả kiến thức,

kỹ năng và thái độ.

- Phương pháp kiểm tra bằng tự luận: thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt

hay phác hoạ; thể hiện khả năng thẩm định, bình luận; khả năng chọn lựa các

kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan hệ giữa các kiến thức ý tưởng

ấy.

- Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan: có thể

kiểm tra và đánh giá nhanh, không yêu cầu người học ghi nhớ; khắc phục được

tình trạng quay cóp hoặc học tủ.

Như vậy kết quả đánh giá là phù hợp với đánh giá ban đầu của CBQL,

GV về mức độ thực hiện việc vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá

KQHT.

54

2.3.5. Thực trạng HS đánh giá mức độ thích thú đối với các phương

pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

Qua bảng 2.12 cho thấy, tỉ lệ HS rất thích thú và thích thú với phương

pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan rất cao, chiếm đến 93.%

(xếp thứ hạng 1 với ĐTB là 3.45). Đây là một nhân tố tích cực, thuận lợi cho

công tác kiểm tra, đánh giá vì phương pháp này là phù hợp với phương pháp

kiểm tra, đánh giá mà Bộ GDĐT đã và đang hướng đến cũng như là phù hợp

với xu thế kiểm tra, đánh giá của các nền giáo dục phát triển trên thế giới.

Bảng 2.12. Đánh giá của HS về mức độ thích thú đối với các phương pháp

kiểm tra, đánh giá KQHT

Mức độ thích thú S Các phương pháp kiểm tra, đánh (%) ĐTB TH T giá KQHT T 4 3 2 1

1 Phương pháp quan sát. 12.3 59.6 22.8 5.3 2.79 3

2 Phương pháp vấn đáp. 20.2 50.0 19.3 10.5 2.80 2

3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận. 18.4 34.2 32.5 14.9 2.56 4

Phương pháp kiểm tra bằng các loại 52.6 40.4 6.1 0.9 3.45 1 4 trắc nghiệm khách quan.

Ngoài ra phương pháp quan sát và phương pháp vấn đáp cũng được đa số

HS đánh giá ở mức độ thích thú với tỉ lệ lần lượt là 59.6% và 50.0%.

Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy có 32.5% HS cho rằng ít thích thú

với phương pháp kiểm tra bằng tự luận và 14.9% HS không thích phương pháp

này. Kết quả này cũng phản ánh phần nào nhược điểm của phương pháp tự

luận đó là các câu trả lời thường dài, tốn thời giờ trình bày, HS phải trình bày

bằng văn viết.

55

2.3.6. Thực trạng HS đánh giá tác động cải thiện việc học qua các

phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

Bảng 2.13. Đánh giá của HS về mức độ cải thiện việc học qua các phương

pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

Mức độ cải thiện S Các phương pháp kiểm tra, đánh (%) ĐTB TH T giá KQHT T 4 3 2 1

1 Phương pháp quan sát. 11.4 57.9 24.6 6.1 2.75 4

2 Phương pháp vấn đáp. 17.5 57.9 21.1 3.5 2.89 3

3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận. 21.9 53.5 21.1 3.5 2.94 2

Phương pháp kiểm tra bằng các loại 50.9 45.6 2.6 0.9 3.46 1 4 trắc nghiệm khách quan.

Kết quả bảng 2.13 cho thấy, phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc

nghiệm khách quan được HS đánh giá là có tác dụng cải thiện việc học cao

nhất (xếp thứ hạng 1 với ĐTB là 3.46). Cụ thể có 50.9% HS cho rằng phương

pháp này rất có tác dụng cải thiện việc học, 45.6% HS cho rằng phương pháp

này có tác dụng cải thiện việc học. Kết quả này rất phù hợp với kết quả khảo

sát về mức độ thích thú đối với các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT

đồng thời cũng phản ánh đúng về ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm khách

quan.

Ngoài ra các phương pháp quan sát, vấn đáp, kiểm tra bằng tự luận cũng

được đa số HS đánh giá là có tác dụng cải thiện việc học với tỉ lệ lần lượt là

57.9%; 57.9% và 53.5%.

Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy nhận thức đúng đắn và tích cực

của HS về các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT.

56

2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lí

hoạt hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Bảng 2.14. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của công tác

quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

CBQL, GV

STT Mức độ Số Tỉ lệ ĐTB lượng

1 Rất quan trọng 43 71.7

2 Quan trọng 16 26.7 3.7 3 Ít quan trọng 01 1.7

4 Không quan trọng 00 00

Kết quả bảng 2.14 với ĐTB là 3.7 cho thấy rằng, công tác quản lí hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT được CBQL và GV đánh giá ở mức rất quan

trọng. Cụ thể, 71.7% CBQL và GV cho rằng công tác quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT là rất quan trọng và 26.7% CBQL và GV đánh giá ở mức

quan trọng. Kết quả này phản ánh nhận thức đúng đắn, tích cực của CBQL và

GV và là tiền đề hết sức thuận lợi cho việc thực hiện quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT. Tuy nhiên vẫn còn số ít CBQL, GV (1.7%) đánh giá tầm

quan trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá ở mức ít quan

trọng. Kết quả này tuy chiếm tỉ lệ rất ít, tuy nhiên cũng phần nào ảnh hưởng

đến tâm thế của CBQL và GV khi tham gia vào công tác quản lí hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT.

Qua tìm hiểu từ GV4, 8, 10, 13 chúng tôi được biết, hiện nay do áp lực

thành tích một số GV đã không còn chú ý đến tầm quan trọng của hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT mà chủ yếu là quan tâm đến tỉ lệ của lớp giảng dạy

57

so với chỉ tiêu mà tổ, trường đề ra. CBQL cũng bị áp lực thành tích, đặc biệt là

đối với HS khối 12 nếu điểm trung bình cả năm khối 12 của các em thấp thì sẽ

ảnh hưởng đến tỉ lệ tốt nghiệp của trường do vậy mà họ buôn lỏng quản lí hoạt

động kiểm tra, đánh giá.

Như vậy qua bảng 2.14 và tìm hiểu thực tế, chúng tôi thấy rằng, đa số

CBQL và GV ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã nhận

thức đúng về tầm quan trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận CBQL và GV chưa nhận đúng đắn

tầm quan trọng của công tác này, đây là một trong những nguyên nhân có thể

dẫn đến những tiêu cực trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.

2.4.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện các

nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Bảng 2.15 cho thấy, đa số CBQL và GV đánh giá rất cao tầm quan trọng

của việc thực hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

với ĐTB chung là 3.43 (ĐTB chung CBQL là 3.53; GV là 3.38). Tuy nhiên,

qua kết quả khảo sát vẫn còn một số ít CBQL, GV đánh giá việc thực hiện các

nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở mức ít quan trọng và

không quan trọng.

Bảng 2.15. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc thực

hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Mức độ quan trọng ĐTB S T Nội dung quản lí Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB và GV T 4 3 2 1

Quản lí việc lập kế hoạch CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57 3.48 4 1 kiểm tra, đánh giá KQHT GV 45.9 51.4 2.7 3.43

Quản lí việc ra đề kiểm CBQL 69.6 26.1 4.3 3.65 3.57 2 2 tra, xây dựng ngân hàng đề GV 56.8 37.8 5.4 3.51

58

Mức độ quan trọng ĐTB S T Nội dung quản lí Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB và GV T 4 3 2 1

Quản lí việc tổ chức thực CBQL 69.6 26.1 4.3 3.65

3 hiện các tiết kiểm tra trên 3.40 5

GV 43.2 37.8 18.9 3.24 lớp

Quản lí công tác in sao và CBQL 69.6 26.1 4.3 3.65 3.63 1 4 bảo mật đề thi GV 73.0 21.6 5.4 3.62

Quản lí việc chấm, trả bài CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57 3.55 3 5 kiểm tra, nhập điểm GV 62.2 32.4 2.7 2.7 3.54

Quản lí việc đánh giá xếp CBQL 56.5 39.1 4.3 3.52 3.40 5 6 loại KQHT của HS GV 37.8 56.8 5.4 3.32

Quản lí các điều kiện thực CBQL 39.1 52.2 8.7 3.30 7 hiện hoạt động kiểm tra, 3.20 8

GV 27.0 59.5 13.5 3.14 đánh giá KQHT

Quản lí việc bồi dưỡng CBQL 43.5 43.5 13.0 3.30 nghiệp vụ kiểm tra, đánh 8 3.23 7

giá môn học cho GV GV 40.5 40.5 18.9 3.22

CBQL 3.53 ĐTB chung 3.43 GV 3.38

Theo kết quả khảo sát nội dung được xếp thứ hạng 1 là “Quản lí công tác

in sao và bảo mật đề thi”. Cụ thể có đến 69.6% CBQL và 70.3% GV cho rằng

nội dung quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi là rất quan trọng và 26.1%

CBQL, 21.6% GV cho rằng nội dung trên là quan trọng. ĐTB do CBQL và

GV đánh giá là 3.63 (ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.62), cho thấy đa số CBQL và

GV đã đánh giá rất cao tầm quan trọng của nội dung quản lí trên. Tuy nhiên

vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL (4.3%) cho rằng nội dung quản lí công tác in

59

sao và bảo mật đề thi là ít quan trọng và 5.4% GV cho rằng nội dung trên là

không quan trọng. Kết quả này chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng phần nào

ảnh hưởng đến tính khách quan, tính minh bạch khi CBQL và GV tham gia

vào công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Nội dung nhận được sự quan tâm tiếp theo trên bảng xếp hạng là “Quản lí

việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề” xếp thứ hạng 2. Nội dung này

được 69.6% CBQL và 58.6% GV đánh giá là rất quan trọng; 26.1% CBQL và

37.8% GV cho rằng công tác quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng

đề là quan trọng. ĐTB do CBQL và GV đánh giá là 3.57 (ĐTBCBQL=3.65;

ĐTBGV=3.51). Như vậy, đa số CBQL và GV đã nhận thức đúng đắn tầm quan

trọng của nội dung quản lí trên. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL và

GV (4.3% và 5.4%) cho rằng công tác quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng

ngân hàng đề là ít quan trọng. Không có CBQL và GV nào đánh giá nội dung

trên là không quan trọng.

Nội dung xếp thứ hạng 3 là “Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập

điểm”. Nội dung này được 60.9% CBQL và 62.2% GV đánh giá lá rất quan

trọng; 34.8% CBQL và 32.4% GV cho rằng nội dung này là quan trọng. ĐTB

CBQL và GV đánh giá là 3.55 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV=3.54). Như vậy, đa số

CBQL và GV đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nội dung quản lí trên.

Tuy nhiên vẫn còn 4.3% CBQL và 2.7% GV cho rằng nội dung quản lí việc

chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm là ít quan trọng và 2.7% GV cho rằng nội

dung quản lí trên không quan trọng. Kết quả này chiếm tỉ lệ không nhiều

nhưng cũng phần nào ảnh hướng đến tính trung thực và tính công bằng khi

CBQL và GV tham gia quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Tiếp theo là nội dung “Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT” xếp thứ hạng 4. Nội dung này được 60.9% CBQL và 45.9% GV đánh

giá là rất quan trọng; 34.8% CBQL và 51.4% GV cho rằng công tác quản lí

việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT là quan trọng. ĐTB do CBQL và

60

GV đánh giá là 3.48 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV=3.43). Như vậy, đa số CBQL và

GV đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của nội dung quản lí trên. Tuy

nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL và GV (4.3% và 2.7%) cho rằng công

tác quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT là ít quan trọng. Kết

quả này chiếm tỉ lệ không nhiều nhưng cũng phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả

công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Xếp cùng thứ hạng 5 là các nội dung “Quản lí việc tổ chức thực hiện các

tiết kiểm tra trên lớp” và “Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS”.

Trong đó: nội dung “Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp”

được 69.6% CBQL và 43.2% GV đánh giá là rất quan trọng; 26.1% CBQL và

37.8% GV đánh giá là quan trọng. Nội dung “Quản lí việc đánh giá xếp loại

KQHT của HS” được 56.5% CBQL và 37.8% GV đánh giá là rất quan trọng;

39.1% CBQL và 56.8% GV đánh giá là quan trọng. ĐTB do CBQL và GV

đánh giá hai nội dung này là 3.40 (ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.24) và

(ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.52) cho thấy đa số CBQL và GV đã nhận thức

đúng đắn tầm quan trọng của hai nội dung quản lí này. Tuy nhiên, vẫn còn

một số ít CBQL và GV cho rằng hai nội dung quản lí trên ít quan trọng (4.3%

CBQL; 18.9% GV) và (4.3% CBQL; 5.4% GV).

Nội dung “Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học

cho GV” được xếp thứ hạng 7 với 43.5% CBQL và 40.5% GV đánh giá là rất

quan trọng; 43.5% CBQL và 40.5% GV đánh giá là quan trọng. ĐTB do

CBQL và GV đánh giá là 3.23 (ĐTBCBQL=3.30; ĐTBGV=3.22) cho thấy nội

dung này chỉ được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức quan trọng. Vẫn còn

13.0% CBQL và 18.9% GV đánh giá nội dung quản lí này ít quan trọng. Kết

quả trên cho thấy đa số CBQL và GV chưa đánh giá đúng vai trò rất quan

trọng của công tác quản lí này. Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,

đánh giá môn học cho GV là yêu cầu quan trọng và cần thiết giúp cho đội ngũ

GV của trường phát triển về chuyên môn và nghiệp vụ.

61

Xếp thứ hạng 8 là nội dung “Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT”. Nội dung này chỉ được 39.1% CBQL và 27.0%

GV đánh giá là rất quan trọng, đa số CBQL và GV (52.2% và 59.5%) đánh giá

là quan trọng. Vẫn còn 8.7% CBQL và 13.5% GV đánh giá nội dung quản lí

này ít quan trọng. ĐTB do CBQL và GV đánh giá là 3.20 (ĐTBCBQL=3.30;

ĐTBGV=3.14) cho thấy nội dung này chỉ đa số CBQL và GV đánh giá ở mức

quan trọng. Kết quả trên cho thấy đa số CBQL và GV chưa đánh giá đúng vai

trò rất quan trọng của công tác quản lí này.

2.4.3. Thực trạng quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT

Qua bảng 2.16 cho thấy, nội dung quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,

đánh giá KQHT được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.17 (ĐTB chung CBQL là 3.21;

GV là 3.12). Trong đó:

- Nội dung “LĐ trường chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra,

đánh giá của từng bộ môn” được CBQL và GV đánh giá với số điểm cao nhất,

ĐTB là 3.58 (ĐTBCBQL=3.70; ĐTBGV=3.46). Cụ thể, đa số CBQL và GV

(78.3% CBQL và 51.4% GV) đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở mức

tốt; 13.0% CBQL và 45.9% GV đánh giá ở mức thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn

còn một số ít CBQL và GV (8.7% CBQL và 2.7% GV) chỉ đánh giá ở mức đạt

yêu cầu.

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.17>0.05 cho thấy

không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực

hiện nội dung quản lí này.

62

Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT

Kết quả thực hiện Quản lí việc lập kế ĐTB S

hoạch kiểm tra, đánh Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB giá KQHT và GV T 4 3 2 1

LĐ trường xây dựng kế CBQL 65.2 30.4 4.3 3.61

1 hoạch kiểm tra, đánh giá 3.52 0.31

GV 51.4 43.2 2.7 2.7 3.43 KQHT của HS

LĐ trường phổ biến kế CBQL 56.5 34.8 8.7 3.48 hoạch kiểm tra, đánh giá 3.49 0.96 2 KQHT của nhà trường GV 54.1 40.5 5.4 3.49 cho GV và HS

LĐ trường chỉ đạo CBQL 78.3 13.0 8.7 3.70 TTCM các tổ xây dựng 3.58 0.17 3 kế hoạch kiểm tra, đánh GV 51.4 45.9 2.7 3.46 giá của từng bộ môn

LĐ trường kiểm duyệt CBQL 69.6 21.7 8.7 3.60 kế hoạch kiểm tra, đánh 4 3.56 0.55

giá của các tổ. GV 54.1 43.2 2.7 3.51

TTCM chỉ đạo GV xây CBQL 43.5 56.5 2.43

5 dựng kế hoạch kiểm tra, 2.45 0.87

GV 45.9 54.1 2.46 đánh giá của môn học.

TTCM kiểm duyệt kết CBQL 43.5 52.2 4.3 2.43 quả thực hiện kế hoạch 6 2.41 0.71 của GV và báo cáo kết GV 40.5 56.8 2.7 2.38 quả với LĐ trường.

CBQL 3.21 ĐTB chung 3.17 GV 3.12

63

Qua tìm hiểu từ GV10, 11, 12, 13, 14 về nguyên nhân 8.7% CBQL và

2.7% GV đánh giá nội dung này ở mức đạt yêu cầu, chúng tôi được biết, LĐ

các trường đã chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá các

môn học ngay từ đầu năm. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá của các tổ được xây

dựng khá chi tiết. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các tổ chưa bám sát kế

hoạch, chưa kịp thời điều chỉnh kế hoạch để phù hợp với tình hình thực tế nên

dẫn đến việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá của các tổ chưa đúng với

kế hoạch đề ra.

Nhìn chung, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã

thực hiện khá tốt nội dung chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra,

đánh giá của từng bộ môn. Tuy nhiên, LĐ các trường cũng cần tăng cường chỉ

đạo TTCM các tổ bám sát kế hoạch đã đề ra và điều chỉnh kịp thời kế hoạch

sao cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn của trường.

- Nội dung “LĐ trường kiểm duyệt kế hoạch kiểm tra, đánh giá của các tổ

chuyên môn” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.56 (ĐTBCBQL=3.60;

ĐTBGV=3.51). Đa số CBQL và GV (69.6% CBQL và 59.1% GV) đánh giá kết

quả thực hiện nội dung này ở mức tốt; 21.7% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở

mức thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn còn một số ít CBQL và GV (8.7% CBQL và

2.7% GV) chỉ đánh giá ở mức đạt yêu cầu. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test)

với giá trị Sig=0.55>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá

giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.

Qua tìm hiểu từ CBQL và GV chúng tôi được biết, sau khi kế hoạch kiểm

tra, đánh giá của các tổ đã hoàn thành, TTCM các tổ sẽ trình HT hoặc PHTCM

duyệt và triển khai đến GV trong tổ để thực hiện. Tuy nhiên, GV1, 3, 4, 7 cho

rằng, LĐ trường chỉ ký duyệt kế hoạch các tổ chứ chưa nghiên cứu, góp ý

những thiếu sót, hạn chế trong kế hoạch nhằm giúp các tổ bổ sung, điều chỉnh

kịp thời.

64

Như vậy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã

thực hiện khá tốt nội dung kiểm duyệt kế hoạch kiểm tra, đánh giá của các tổ

chuyên môn. Tuy nhiên, LĐ các trường cần nghiên cứu kế hoạch các tổ trước

khi ký duyệt để có những góp ý kịp thời nhằm giúp kế hoạch các tổ phù hợp

với đặc điểm tình hình của trường và đạt mục tiêu nhà trường đã đề ra.

- Tiếp theo là nội dung “LĐ trường xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT của HS” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.52 (ĐTBCBQL=3.61;

ĐTBGV=3.43). Đa số CBQL và GV (65.2% CBQL và 51.4% GV) đánh giá kết

quả thực hiện nội dung này ở mức tốt; 30.4% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở

mức thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn còn 4.3% CBQL và 2.7% GV đánh giá ở

mức đạt yêu cầu và 2.7% GV cho rằng nội dung quản lí này thực hiện chưa

đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.31>0.05 cho thấy không

có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện

nội dung quản lí này.

Kết quả phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT của HS được các trường xây dựng ngay từ đầu năm, HT và PHT ở các

trường đều đã tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí nên kế hoạch

của các trường được xây dựng rất khoa học với đầy đủ mục đích, yêu cầu và

các nội dung cần thiết.

LĐ1, 2 cho biết, HT phân công PHT phụ trách công tác chuyên môn xây

dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của HS theo từng học kỳ trên cơ sở

căn cứ Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học của Sở GDĐT tỉnh

Sóc Trăng và tình hình thực tế tại trường.

LĐ3, 4 thì cho biết, trường không xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT riêng mà lồng ghép vào kế hoạch năm học.

Tuy nhiên, GV1, 6, 12, 14 cho rằng, LĐ các trường không lấy ý kiến

đóng góp của GV trước khi ban hành kế hoạch nên dẫn đến kế hoạch còn một

số nội dung chưa phù hợp với đặc điểm một số môn học.

65

Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi nhận thấy,

LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện khá tốt

nội dung này. LĐ các trường cũng cần đưa ra dự thảo kế hoạch để GV đóng

góp ý trước khi ban hành để kế hoạch thật sự phù hợp với đặc điểm tình hình

của trường và của bộ môn.

- Nội dung “LĐ trường phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của

nhà trường cho GV và HS” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.49

(ĐTBCBQL=3.48; ĐTBGV=3.49). Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực

hiện nội dung quản lí ở mức khá và mức tốt. Cụ thể, 56.5% CBQL và 54.1%

GV đánh giá ở mức thực hiện tốt; 34.8% CBQL và 40.5% GV đánh giá ở mức

thực hiện khá. Tuy nhiên vẫn còn 8.7% CBQL và 5.4% GV đánh giá ở mức

đạt yêu cầu. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.96>0.05 cho

thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả

thực hiện nội dung quản lí này.

Kết quả phỏng vấn CBQL và GV như sau: LĐ1, 2 cho biết trường đã phổ

biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT đến GV trong phiên họp Hội đồng sư

phạm đầu năm và trong phiên họp Hội đồng sư phạm cuối học kỳ 1 và phổ

biến đến HS qua tiết sinh hoạt đầu tuần của tuần học đầu năm và tuần đầu của

học kỳ 2.

GV11, 13 thì cho rằng LĐ trường chỉ phổ biến kế hoạch đến TTCM trong

cuộc họp liên tịch đầu năm chứ không trực tiếp phổ biến đến GV và HS toàn

trường.

Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi nhận thấy,

LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện ở mức

khá nội dung này.

- Nội dung “TTCM chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của

môn học” chỉ được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.45 (ĐTBCBQL=2.43;

ĐTBGV=2.46). Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung quản lí

66

ở mức đạt (56.5% CBQL và 54.1% GV). Còn lại, 43.5% CBQL và 45.9% GV

đánh giá ở mức thực hiện khá. Không có CBQL và GV nào đánh kết quả thực

hiện nội dung quản lí này ở mức tốt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá

trị Sig=0.87>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.

Tổng hợp các ý kiến của CBQL và GV chúng tôi thấy rằng, đa số GV sử

dụng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT chung của tổ hoặc ghi chú các tiết

kiểm tra, thi vào phân phối chương trình mà không xây dựng kế hoạch kiểm

tra, đánh giá riêng. Tìm hiểu thêm, chúng tôi được biết nguyên nhân GV không

xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá riêng là do họ chưa nắm được cách xây

dựng một kế hoạch khoa học nên còn e ngại không tự xây dựng riêng kế hoạch

riêng.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, việc

thực hiện nội dung quản lí này ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng còn hạn chế. LĐ ở các trường cần tổ chức tập huấn cho GV các bước

xây dựng kế hoạch, để GV có thể tự xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT của các lớp giảng dạy một cách khoa học với đầy đủ mục đích, yêu cầu

và các nội dung cần thiết.

- Nội dung “TTCM kiểm duyệt kết quả thực hiện kế hoạch của GV và báo

cáo LĐ trường” chỉ được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.41

(ĐTBCBQL=2.43; ĐTBGV=2.38). Không có CBQL và GV nào đánh kết quả thực

hiện nội dung quản lí này ở mức tốt. Chỉ có 43.5% CBQL và 40.5% GV đánh

giá ở mức thực hiện khá. Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội

dung quản lí ở mức đạt (52.2% CBQL và 56.8% GV). Vẫn còn 4.3% CBQL và

2.7% GV cho rằng nội dung quản lí này thực hiện chưa đạt. Kiểm nghiệm giả

thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.71>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong

cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.

67

Qua tìm hiểu từ TTCM và GV chúng tôi được biết, TTCM ít hoặc không

có kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch của GV mà chủ yếu GV căn cứ vào kế

hoạch của tổ hoặc phần ghi chú về các tiết kiểm tra, thi vào phân phối chương

trình mà thực hiện, sau đó tiến hành nhập điểm lên phần mềm quản lí điểm.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, việc

thực hiện nội dung quản lí này ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng vẫn còn hạn chế. LĐ ở các trường cần tăng cường chỉ đạo TTCM kiểm

duyệt kết quả thực hiện kế hoạch của GV, qua đó nắm bắt kịp thời những khó

khăn, vướng mắc của GV để có sự hỗ trợ kịp thời, cần thiết.

Qua kết quả khảo sát thực tế và phỏng vấn về nội dung quản lí việc lập kế

hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT cho thấy, tuy vẫn còn tồn tại một số hạn chế

nhất định nhưng nhìn chung LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh

Sóc Trăng đã thực hiện khá tốt nội dung quản lí này. Nội dung các trường cần

quan tâm thực hiện đó là TTCM chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh

giá của môn học và TTCM kiểm duyệt kết quả thực hiện kế hoạch của GV và

báo cáo kết quả với LĐ trường.

2.4.4. Thực trạng quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề

Qua bảng 2.17 cho thấy, nội dung quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng

ngân hàng đề chỉ được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.17 (ĐTB chung CBQL là 3.24;

GV là 3.10).

68

Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề

Kết quả thực hiện Quản lí việc ra đề ĐTB S

kiểm tra, xây dựng Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB ngân hàng đề và GV T 4 3 2 1

LĐ trường chỉ đạo các CBQL 69.6 21.7 8.7 3.61 tổ chuyên môn xây 3.59 0.81 1 dựng ngân hàng đề kiểm GV 64.9 27.0 8.1 3.57 tra.

TTCM phân công GV CBQL 43.5 39.1 17.4 3.26 biên soạn câu hỏi bám 3.16 0.29 2 sát chuẩn kiến thức – kỹ GV 27.0 51.4 21.6 3.05 năng môn học.

TTCM kiểm tra quy CBQL 52.2 43.5 4.3 2.48 trình ra đề và kiểm 2.43 0.53 3 duyệt đề kiểm tra của GV 43.2 51.4 5.4 2.38 GV.

LĐ trường kiểm tra việc CBQL 52.2 43.5 4.3 2.48

4 xây dựng ngân hàng đề 2.45 0.69

GV 5.4 37.8 48.6 8.1 2.41 kiểm tra, thi của các tổ.

LĐ trường kiểm duyệt CBQL 78.3 21.7 3.78

5 đề thi học kỳ các môn 3.65 0.11

GV 62.2 29.7 5.4 2.7 3.51 học.

Đảm bảo tính bảo mật CBQL 87.0 8.7 4.3 3.83 3.76 0.31 6 của các đề kiểm tra. GV 73.0 21.6 5.4 3.68

CBQL 3.24 ĐTB chung 3.17 GV 3.10

69

- Nội dung “Đảm bảo tính bảo mật của các đề kiểm tra” được CBQL và

GV đánh giá với ĐTB cao nhất, ĐTB là 3.76 (ĐTBCBQL=3.83; ĐTBGV=3.68).

Cụ thể, có đến 87.0% CBQL và 73.0% GV cho rằng nội dung quản lí này được

thực hiện tốt; 8.7% CBQL và 21.6% GV đánh giá ở mức khá; còn lại số ít

CBQL và GV đánh giá ở mức đạt (4.3 CBQL; 5.4% GV). Không có CBQL và

GV nào đánh giá không đạt. Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá

trị Sig=0.31>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung này.

Kết quả phỏng vấn GV ở các trường chúng tôi được biết, một số ít GV

sau khi hoàn thành việc ra đề đã gửi mail cho nơi photo tiến hành photo đề chứ

không trực tiếp mang đề gốc đến photo và tiến hành giám sát toàn bộ quá trình

photo đề.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi nhận

thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện

khá tốt nội dung trên. Tuy nhiên, LĐ các trường cũng cần thường xuyên quan

tâm, nhắc nhở GV tăng cường bảo mật đề của các đề kiểm tra.

- Nội dung được đánh giá với ĐTB cao tiếp theo là “LĐ trường kiểm

duyệt đề thi học kỳ các môn học” ĐTB là 3.65 (ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.51).

Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung quản lí này ở mức thực hiện tốt (78.3

CBQL; 62.2% GV); 21.7% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Không

có CBQL nào đánh giá ở mức đạt và chưa đạt. Tuy nhiên vẫn còn 5.4% GV

cho rằng nội dung quản lí này chỉ thực hiện ở mức đạt và 2.7% GV đánh giá ở

mức chưa đạt. Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị

Sig=0.11>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL

và GV về kết quả thực hiện nội dung này.

Kết quả phỏng vấn GV2, 9, 10, 11, 12, 13, 14 chúng tôi được biết, LĐ các

trường này chỉ kiểm duyệt đề kiểm tra ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh

70

học, Ngoại ngữ, Ngữ Văn, Lịch sử, Địa lí, các môn còn lại LĐ các trường

không có kiểm duyệt đề thi học kỳ.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi nhận

thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện

khá tốt nội dung trên.

- Nội dung “LĐ trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng ngân hàng

đề kiểm tra” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.59 (ĐTBCBQL=3.61;

ĐTBGV=3.57). Cụ thể, có đến 69.6% CBQL và 64.9% GV cho rằng nội dung

quản lí này được thực hiện tốt; 21.7% CBQL và 27.0% GV đánh giá ở mức

thực hiện khá. Còn lại, 8.7% CBQL và 8.1% GV đánh giá ở mức đạt. Kết quả

kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig =0.81>0.05 cho thấy không có

sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội

dung này.

Qua trao đổi với LĐ1, 2, 3, 4 chúng tôi được biết, các trường đã yêu cầu

bắt buộc các bộ môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục

công dân, Ngoại ngữ xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trắc quan sao

cho phù hợp với định hướng ra đề thi tốt nghiệp THPT quốc gia của Bộ

GDĐT.

Riêng GV5, 8, 10 thì cho biết, LĐ các trường không chỉ đạo các bộ môn

kiểm tra theo hình thức tự luận xây dựng ngân hàng đề.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi nhận

thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện

khá tốt nội dung này.

- Nội dung “TTCM phân công GV biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn kiến

thức – kỹ năng môn học” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 3.16

(ĐTBCBQL=3.26; ĐTBGV=3.05). Phần đông CBQL và GV đánh giá kết quả

thực hiện nội dung quản lí này ở mức khá và tốt. Cụ thể, 43.5% CBQL và

27.0% GV đánh giá ở mức tốt; 39.1% CBQL và 51.4% GV đánh giá ở mức

71

khá. Còn lại, 17.4% CBQL và 21.6% GV cho rằng nội dung này chỉ được thực

hiện ở mức đạt. Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị

Sig=0.29>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL

và GV về kết quả thực hiện nội dung này.

Qua trao đổi với CBQL và GV được biết, các tổ chuyên môn chủ yếu

phân công GV trong bộ môn phụ trách soạn ở một số chủ đề hay một số

chương, sau đó tổ trưởng tập hợp lại thành ngân hàng câu hỏi và gửi cho GV

trong tổ sử dụng. Cách thức biên soạn câu hỏi như vậy chủ yếu là giúp tiết

kiệm thời gian cho GV chứ chưa đảm bảo được việc sử dụng ngân hàng câu

hỏi để ra đề kiểm tra, thi khi cần thiết.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và trao đổi với CBQL và GV cho thấy nội

dung này chỉ được thực hiện ở mức khá. Chúng tôi cho rằng, LĐ các trường

THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cần tăng cường chỉ đạo TTCM các

môn tổ chức họp phản biện các câu hỏi GV đã biên soạn để chuẩn hóa ngân

hàng đề.

- Hai nội dung mà CBQL và GV đánh giá với ĐTB thấp nhất là “LĐ

trường kiểm tra việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ” và

“TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề kiểm tra của GV” với ĐTB

lần lượt là 2.45 (ĐTBCBQL=2.48; ĐTBGV=2.41) và 2.43 (ĐTBCBQL=2.48;

ĐTBGV=2.38). Trong đó:

Nội dung “LĐ trường kiểm tra việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi

của các tổ” chỉ có 5.4% GV cho rằng thực hiện tốt. Còn lại, đa số CBQL và

GV đánh giá ở mức thực hiện khá và đạt. Cụ thể, có 52.2% CBQL và 37.8%

GV đánh giá ở mức thực hiện khá; 43.3% CBQL và 48.6% GV đánh giá ở mức

đạt. Tuy nhiên vẫn còn 4.3% CBQL và 8.1% GV cho rằng nội dung quản lí

này thực hiện chưa đạt.

Đối với nội dung “TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề kiểm

tra của GV” không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức thực hiện tốt. Có

72

52.2% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở mức thực hiện khá; 43.5% CBQL và

51.4% GV đánh giá ở mức đạt. Một số ít CBQL và GV cho rằng nội dung này

thực hiện chưa đạt (4.3% CBQL và 5.4% GV).

Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.69 và

0.53 đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung trên.

Tìm hiểu thực tế chúng tôi được biết, trước khi ra đề kiểm tra các TTCM

họp GV trong tổ để thống nhất ma trận đề kiểm tra, tỉ lệ điểm tự luận và trắc

nghiệm, GV căn cứ vào ma trận đề đã thống nhất để ra đề, tuy nhiên TTCM

không kiểm duyệt đề trước khi GV cho kiểm tra mà chỉ kiểm duyệt đề khi

kiểm tra hồ sơ sổ sách GV hàng tháng. LĐ các trường cũng chưa quan tâm

kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng ngân hàng đề ở các tổ mà chủ yếu phân công

cho TTCM tự thực hiện, do vậy có tổ thực hiện tốt, có tổ vẫn chưa thực hiện

tốt.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và trao đổi với CBQL và GV cho thấy kết

quả thực hiện hai nội dung trên vẫn còn hạn chế.

Nhìn chung, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV về nội

dung quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề ở các trường THPT

huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn còn một số hạn

chế nhất định. LĐ ở các trường này cần tăng cường công tác kiểm tra việc xây

dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ, đồng thời tăng cường chỉ đạo

TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề kiểm tra của GV. Bên cạnh

đó công tác chỉ đạo TTCM phân công GV biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn

kiến thức – kỹ năng môn học cũng cần được LĐ các trường này thực hiện tốt

hơn.

73

2.4.5. Thực trạng quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra

trên lớp

Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp

Kết quả thực hiện Quản lí việc tổ chức ĐTB S

thực hiện các tiết kiểm Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB tra trên lớp và GV T 4 3 2 1

LĐ trường chỉ đạo GV CBQL 34.8 65.2 3.35 phổ biến cho HS các qui 3.33 0.71 1 định, qui chế về kiểm GV 29.7 70.3 3.30 tra, đánh giá.

Kiểm tra, giám sát việc CBQL 47.8 39.1 13.0 2.35 thực hiện các bài kiểm 2.19 0.10 2 tra thường xuyên trên GV 27.0 48.6 24.3 2.03 lớp của GV

Tổ chức kiểm tra 1 tiết,

thi tập trung (chung đề, CBQL 56.5 17.4 17.4 8.7 3.22

cùng thời gian) từ khâu 2.98 0.10 3 ra đề, in sao đề, coi

kiểm tra, chấm bài, GV 35.1 21.6 24.3 18.9 2.73

nhập điểm.

LĐ trường chỉ đạo GV CBQL 60.9 30.4 8.7 3.52

4 xử lí nghiêm các trường 3.57 0.53

GV 64.9 32.4 2.7 3.62 hợp vi phạm quy chế thi

CBQL 3.11 ĐTB chung 3.02 GV 2.92

74

Qua bảng 2.18 cho thấy, nội dung quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết

kiểm tra trên lớp chỉ được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.02 (ĐTBCBQL=3.11;

ĐTBGV=2.92).

- Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá với điểm số cao là “LĐ

trường chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định, qui chế về kiểm tra, đánh

giá” và “LĐ trường chỉ đạo GV xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế

thi” với ĐTB lần lượt là 3.57 (ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.62) và 3.33

(ĐTBCBQL=3.35; ĐTBGV=3.30). Trong đó:

Nội dung “LĐ trường chỉ đạo GV xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm

quy chế thi” được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt (60.9%

CBQL và 64.9% GV); 30.4% CBQL và 32.4% GV đánh giá ở mức khá. Còn

lại, 8.7% CBQL và 2.7% GV cho rằng nội dung quản lí này chỉ thực hiện ở

mức đạt.

Đối với nội dung “LĐ trường chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định,

qui chế về kiểm tra, đánh giá” có 34.8% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức

tốt. Đa số CBQL và GV đánh giá ở mức khá (65.2% CBQL và 70.3% GV).

Không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức đạt và chưa đạt.

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.53 và 0.71

đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.

Qua tìm hiểu thêm từ CBQL và GV về hai nội dung trên chúng tôi được

biết, ngay từ đầu năm học, HS đã được GVCN sinh hoạt nội quy HS trong đó

có phần quy chế thi, các hình thức xử lí nếu HS vi phạm quy chế thi, kiểm tra;

LĐ các trường cũng chỉ đạo GVBM phổ biến kế hoạch kiểm tra môn học cho

HS ngay từ những tiết đầu giảng dạy. Ngoài ra, trước mỗi kỳ thi, HS cũng

thường được LĐ trường, GVBM, GVCN nhắc nhở về quy chế thi, kiểm tra. Do

vậy, đa số HS có thái độ rất nghiêm túc trong kiểm tra, thi.

75

Đối với những trường hợp HS vi phạm quy chế thi, kiểm tra (trao đổi bài,

xem tài liệu, ...) nhà trường xử lí rất nghiêm khắc, tiến hành lập biên bản, tùy

theo mức độ vi phạm mà trừ điểm bài thi, xem xét đến việc hạ hạnh kiểm.

Trường hợp sử dụng tài liệu trong kiểm tra, thi thì bài thi đó của HS sẽ bị điểm

không và HS sẽ bị hạnh kiểm yếu vào cuối học kỳ.

Tuy nhiên, LĐ1, 2, 3, 4 cho biết thêm, vẫn có những trường hợp HS lớp

12 vi phạm quy chế thi bị lập biên bản nhưng trường buộc phải xử lí nhẹ tay

chỉ xếp hạnh kiểm ở mức trung bình vì nếu thực hiện đúng quy định thì HS đó

sẽ bị xếp hạnh kiểm yếu và sẽ không được tham dự kỳ thi tốt nghiệp.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, LĐ

ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện khá tốt hai

nội dung trên. Việc phổ biến cho HS đầy đủ qui định, quy chế về kiểm tra,

đánh giá cùng với việc xử lí nghiêm khắc các trường hợp vi phạm quy chế của

nhà trường đã làm cho HS có thái độ đúng đắn trong học tập, cố gắng học tập,

tự lực làm bài không dám gian lận trong thi, kiểm tra. Tuy nhiên, để đảm bảo

công bằng cho tất cả HS, LĐ các trường cần mạnh dạn xử lí những trường hợp

HS lớp 12 vi phạm quy chế thi.

- Nội dung “Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề, cùng thời

gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập điểm” được CBQL

và GV đánh giá với ĐTB là 2.98 (ĐTBCBQL=3.22; ĐTBGV=2.73). Đa số CBQL

và GV cho rằng nội dung quản lí này được thực hiện ở mức khá và tốt. Cụ thể,

có 56.5% CBQL và 35.1% GV đánh giá ở mức tốt; 17.4% CBQL và 21.6%

GV đánh giá ở mức khá. Còn lại 17.4% CBQL và 24.3% GV đánh giá ở mức

đạt; một số ít CBQL và GV đánh giá ở mức chưa đạt (8.7% CBQL và 18.9%

GV). Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.1>0.05 cho thấy

không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực

hiện nội dung quản lí này. Ý kiến của CBQL và GV về nội dung này được tổng

hợp như sau:

76

LĐ3 cho biết, nhà trường chỉ tổ chức thi học kỳ tập trung (cùng thời gian,

chung đề, chấm tập trung) còn kiểm tra 1 tiết trường không thực hiện được

việc kiểm tra tập trung vì số phòng học của trường không đủ bố trí kiểm tra

đồng loạt cùng thời gian.

LĐ1 cho biết, nhà trường đã tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi chung đề, cùng

thời gian từ năm học 2006 – 2007, việc tổ chức cùng thời gian, chung đề đảm

bảo công bằng hơn đối với HS, đồng thời đánh giá KQHT của HS chính xác

hơn. Qua đó có thể nắm được chất lượng giảng dạy của GV ở từng lớp.

LĐ2 cho biết, trường đã áp dụng từ năm học 2017 – 2018, việc tổ chức

kiểm tra 1 tiết chung đề, cùng thời gian giúp LĐ nhà trường nắm được kết quả

thực chất của việc dạy và học vì khi để GV tự kiểm tra trên lớp sẽ dẫn đến tình

trạng một số GV chạy theo thành tích nên cho đề dễ, coi kiểm tra dễ, chấm bài

dễ dẫn đến KQHT của HS không phản ánh đúng sức học của HS.

GV13, 14 cho biết, kiểm tra 1 tiết do GV tự cho kiểm tra trên lớp nên rất

khó trong việc coi kiểm tra vì số lượng HS đông, bình quân trên 40 HS/lớp nên

các em ngồi rất gần nhau dẫn đến tình trạng trao đổi bài khá nhiều. Còn kiểm

tra học kỳ, nhà trường tổ chức kiểm tra tập trung, chia phòng kiểm tra, số HS

trong phòng ít từ 24 đế 26 HS/phòng nên khâu coi kiểm tra thuận lợi, nghiêm

túc, HS ít hoặc không thể trao đổi bài khi kiểm tra.

Như vậy, qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV cho thấy, nội

dung quản lí trên chỉ được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng thực hiện ở mức khá.

- Nội dung “Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường

xuyên trên lớp của GV” chỉ được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.19

(ĐTBCBQL=2.35; ĐTBGV=2.03). Không có CBQL và GV nào đánh giá nội

dung quản lí này ở mức thực hiện tốt. Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung

quản lí này ở mức đạt và mức khá. Cụ thể, có 47.8% CBQL và 27.0% GV cho

rằng nội dung này được thực hiện ở mức khá; 39.1% CBQL và 48.6% GV

77

đánh giá ở mức đạt. Bên cạnh đó, vẫn có 13.0% CBQL và 24.3% GV cho rằng

nội dung quản lí này thực hiện chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với

giá trị Sig=0.10>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.

Kết quả phỏng vấn CBQL và GV chúng tôi được biết, LĐ các trường ít

quan tâm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên

lớp mà giao cho GV tự do kiểm tra, dẫn đến có những GV thực hiện rất nhiều

lần kiểm tra trong một học kỳ, bên cạnh đó lại có những GV chưa thực hiện đủ

các cột kiểm tra theo quy định nên đến cuối học kỳ cho HS kiểm tra liên tục.

Có trường hợp HS vắng kiểm tra, GV không cho kiểm tra bù kịp thời mà đợi

đến cuối học kì mới cho kiểm tra dẫn đến HS bị điểm số thấp.

So sánh với kết quả đánh giá nội dung “Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập

trung (chung đề, cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm

bài, nhập điểm” cho thấy công tác “Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài

kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV” được đánh giá thấp hơn rất nhiều. Kết

quả này cho thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

tập trung chú trọng nhiều hơn đến việc đánh giá định kỳ (đánh giá tổng kết) mà

ít quan tâm quản lí việc đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) của GV

đối với HS.

Nhìn chung, qua kết quả kết khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV về nội

dung quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp ở các trường

THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn còn một số

hạn chế nhất định. LĐ ở các trường này cần tăng cường công tác kiểm tra,

giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV. Bên

cạnh đó, đối với các trường chưa thể tổ chức kiểm tra 1 tiết tập trung, nếu sắp

xếp đủ phòng học thì LĐ các trường này nên tổ chức kiểm tra 1 tiết ở các môn

tập trung (cùng thời gian và chung đề).

78

2.4.6. Thực trạng quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi

Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí công tác in sao và bảo mật đề thi

Kết quả thực hiện ĐTB S Quản lí công tác in sao Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T và bảo mật đề thi ĐTB và GV T 4 3 2 1

HT ra quyết định thành CBQL 78.3 21.7 3.78 3.74 0.54 1 lập ban in sao đề. GV 73.0 24.3 2.7 3.70

TTCM nộp đề, đáp án CBQL 78.3 21.7 3.78

2 về ban in sao đề đúng 3.77 0.82

GV 75.7 24.3 3.76 theo kế hoạch.

LĐ trường duyệt đề CBQL 82.6 17.4 3.83 kiểm tra, thi đảm bảo độ 3 3.73 0.96 chính xác và tính bảo GV 62.2 37.8 3.62 mật của đề.

Ban in sao đề tiếp nhận CBQL 73.9 26.1 3.74

4 và quản lí đề, đáp án 3.72 0.78

GV 73.0 24.3 2.7 3.70 đúng qui định.

Ban in sao đề tiến hành CBQL 82.6 13.0 4.3 3.78

5 in sao đề, bảo mật đề 3.73 0.45

GV 70.3 27.0 2.7 3.68 đúng qui định.

LĐ trường giám sát, CBQL 65.2 34.8 3.65 kiểm tra định kỳ hoặc 6 3.54 0.10 ngẫu nhiên công tác bảo GV 43.2 56.8 3.43 mật đề thi

CBQL 3.76 ĐTB chung 3.71 GV 3.65

79

Qua bảng 2.19 cho thấy, nội dung quản lí công tác in sao và bảo mật đề

thi được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực hiện

rất tốt với ĐTB là 3.71 (ĐTBCBQL=3.76; ĐTBGV=3.65).

Nhìn chung, CQBL và GV đánh giá tất cả các nội dung quản lí công tác

in sao và bảo mật đề thi ở mức thực hiện tốt. CBQL đánh giá các nội dung đều

cao hơn so với đánh giá của GV. Các nội dung đều được CBQL đánh giá kết

quả thực hiện với ĐTB từ 3.65 trở lên. Còn GV chỉ đánh giá kết quả thực hiện

với ĐTB từ 3.43 trở lên.

Kết quả kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với các giá trị Sig đều lớn hơn

0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về

kết quả thực hiện các nội dung quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi.

- Nội dung được CBQL và GV đánh giá với số điểm cao nhất là “TTCM

nộp đề, đáp án về ban in sao đề đúng theo kế hoạch” với ĐTB là 3.77

(ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.76). Ở nội dung này, tất cả CBQL và GV đều đánh

giá ở mức thực hiện khá và tốt, không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức

đạt và chưa đạt. Cụ thể, đa số CBQL và GV cho rằng nội dung này được thực

hiện tốt (78.3% CBQL và 75.7% GV), còn lại 21.7% CBQL và 24.3% GV

đánh giá ở mức khá.

Qua tìm hiểu từ CBQL và GV của các trường chúng tôi được biết, đối với

các đợt thi học kỳ, trường tổ chức thi tập trung, trong kế hoạch kiểm tra học

kỳ, LĐ trường có quy định cụ thể thời gian các tổ bộ môn nộp đề, đáp án về

Ban in sao đề, chính vì vậy các tổ bộ môn căn cứ vào kế hoạch thực hiện rất

nghiêm túc nội dung này.

LĐ 1 cho biết thêm, đối với kiểm tra 1 tiết ở các môn Toán, Vật lí, Hóa

học, Sinh học, Ngoại ngữ, trường cũng tổ chức kiểm tra tập trung vào ngày thứ

bảy (chung đề, cùng thời gian), trong kế hoạch hàng tuần, LĐ trường đều có

thông báo thời gian nộp đề đối với các bộ môn có kiểm tra chung trong tuần

80

(hạn cuối nộp vào ngày thứ tư), do vậy việc nộp đề kiểm tra về Ban in sao đề

được thực hiện đúng thời gian, không có trường hợp chậm trễ.

- Nội dung “HT ra quyết định thành lập ban in sao đề” cũng được CBQL

và GV đánh giá với ĐTB cao là 3.74 (ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.70). Đa số

CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở mức tốt (78.3%

CBQL và 73.0% GV); 21.7% CBQL và 24.3% đánh giá ở mức khá. Không có

CBQL nào đánh giá ở mức đạt và chưa đạt. Tuy nhiên, vẫn có 2.7% GV cho

rằng nội dung này chỉ thực hiện ở mức đạt.

Qua tìm hiểu từ LĐ1 và 2 được biết, đầu năm học HT ra quyết định thành

lập ban in sao đề kiểm tra, thi. Ban in sao đề phụ trách in sao đề các môn kiểm

tra 1 tiết tập trung và in sao đề thi học kỳ.

LĐ3 thì cho biết, ban in sao đề được HT ra quyết định thành lập và phụ

trách in sao đề thi học kỳ ở các môn.

LĐ4 cho biết, trường không ra quyết định thành lập ban in sao đề mà giao

cho bộ phận văn phòng trực tiếp làm đề thi học kỳ ở các môn.

- Các nội dung tiếp theo cũng được CBQL và GV đánh giá với ĐTB cao

bao gồm: “LĐ trường duyệt đề kiểm tra, thi đảm bảo độ chính xác và tính bảo

mật của đề” với ĐTB là 3.73 (ĐTBCBQL=3.83; ĐTBGV=3.62); “Ban in sao đề

tiến hành in sao đề, bảo mật đề đúng qui định” với ĐTB là 3.73

(ĐTBCBQL=3.78; ĐTBGV=3.68); “Ban in sao đề tiếp nhận và quản lí đề, đáp án

đúng qui định” với ĐTB là 3.72 (ĐTBCBQL=3.74; ĐTBGV=3.70). Trong đó:

Nội dung “LĐ trường duyệt đề kiểm tra, thi đảm bảo độ chính xác và tính

bảo mật của đề” được tất cả CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt và

khá. Cụ thể, có 82.6% CBQL và 62.2% GV đánh giá ở mức tốt; 14.7% CBQL

và 37.8% GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV nào đánh giá ở

mức đạt và chưa đạt.

Nội dung “Ban in sao đề tiến hành in sao đề, bảo mật đề đúng qui định”

được 82.6% CBQL và 70.3% GV đánh giá ở mức thực hiện tốt; 13.0% CBQL

81

và 27.0% GV đánh giá ở mức khá. Còn lại, chỉ có 43.% CBQL và 2.7% GV

đánh giá ở mức đạt.

Đối với nội dung “Ban in sao đề tiếp nhận và quản lí đề, đáp án đúng qui

định” có 73.9% CBQL và 73.0% GV đánh giá ở mức tốt; 26.1% CBQL và

24.3% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ có 2.7% GV đánh giá ở mức đạt. Không

có CBQL và GV nào đánh giá ở chưa đạt.

Qua tìm hiểu từ LĐ 1 và 2 chúng tôi được biết, tất cả các đề kiểm tra 1

tiết ở các bộ môn kiểm tra tập trung vào ngày thứ bảy (Toán, Vật lí, Hóa học,

Ngoại ngữ) và các đề thi học kỳ đều được PHTCM duyệt trước khi Ban in sao

đề tiến hành in sao đề; các đề sau khi được in sao, kiểm đếm xong được cho

vào túi đề và dán niêm phong bảo mật cẩn thận, đúng qui định.

Tìm hiểu thêm từ các thành viên trong Ban in sao đề chúng tôi được biết,

công tác in sao và bảo mật đề được các thành viên trong Ban in sao đề thực

hiện với quy trình rất chặt chẽ và cẩn thận, sau khi tiếp nhận đề từ LĐ trường,

các thành viên trong Ban in sao đề căn cứ nhiệm vụ đã được phân công thực

hiện từng khâu sao đề, kiểm tra chất lượng các bản sao, ghép các trang của đề,

kiểm đếm đề bảo đảm số lượng đề đúng với số lượng thí sinh trong từng

phòng, niêm phong túi đề và cho vào tủ bảo mật đề, tất cả các đề in sao bị hư,

đề dư đều được cho vào túi niêm phong cẩn thận.

GV13, 14 thì cho rằng, khâu in sao đề được tiến hành tại văn phòng có

nhiều người ra vào nên việc bảo mật đề cũng chưa thật đảm bảo. Phó Hiệu

trưởng chuyên môn trực tiếp tiếp nhận đề, đáp án từ các tổ còn khâu làm đề,

bảo mật đề do bộ phận văn phòng thực hiện.

- Nội dung “LĐ trường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên công

tác bảo mật đề thi” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB thấp nhất so với các

nội dung khác nhưng vẫn nằm ở mức thực hiện tốt với ĐTB là 3.54

(ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.43). Tất cả CBQL và GV đều đánh giá nội dung này

82

ở mức thực hiện tốt và khá. Cụ thể, có 65.2% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở

mức tốt; 34.8% CBQL và 56.8% GV đánh giá ở mức khá.

Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV, chúng tôi nhận thấy,

công tác in sao và bảo mật đề thi được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng quản lí rất chặt chẽ, thực hiện theo một quy trình

nghiêm ngặt, đúng qui định.

2.4.7. Thực trạng quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm

Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm

Kết quả thực hiện

Nhóm Tỉ lệ % Sig ĐTB S T T Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm ĐTB CBQL và GV 4 3 2 1

CBQL 60.9 39.1 3.61

3.65 0.63 1

GV 70.3 27.0 2.7 3.68 HT phổ biến cho GV những qui định về chấm bài, bảo quản bài kiểm tra, thi sau chấm.

CBQL 34.8 65.2 2.35 2.39 0.59 2

GV 5.4 35.1 56.8 2.7 2.43 TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác.

CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57

3.57 0.99 3

GV 59.5 37.8 2.7 3.57 LĐ trường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và nhập điểm của GV; duyệt và khóa các cột điểm đã nhập.

CBQL 52.2 43.5 4.3 3.48 3.42 0.52 4

GV 54.1 29.7 13.5 2.7 3.35 LĐ trường tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học bạ.

CBQL 3.25 ĐTB chung 3.26 GV 3.26

83

Qua bảng 2.19 cho thấy, nội dung quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra,

nhập điểm được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

thực hiện ở mức khá với ĐTB chung là 3.26 (ĐTBCBQL=3.25; ĐTBGV=3.26).

Trong đó:

- Nội dung “Hiệu trưởng phổ biến cho GV những qui định về chấm bài,

bảo quản bài kiểm tra, thi sau chấm” được CBQL và GV đánh giá ở mức thực

hiện tốt với điểm ĐTB cao nhất, ĐTB là 3.65 (ĐTBCBQL=3.61; ĐTBGV=3.68).

Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung này ở mức thực hiện tốt và khá. Cụ thể,

có 60.9% CBQL và 70.3% GV cho rằng nội dung này được thực hiện tốt;

39.1% CBQL và 27.0% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ có 2.7% GV đánh giá ở

mức thực hiện đạt. Không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức chưa đạt.

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.63>0.05 cho thấy không có

sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội

dung quản lí này. Tìm hiểu thêm từ CBQL và GV về nội dung này như sau:

LĐ 1 cho biết, ngay từ đầu năm học, trong phiên họp Hội đồng sư phạm

đầu năm, trường đã ban hành Quy chế chuyên môn và phổ biến đến tất cả GV.

Trong quy chế chuyên môn quy định cụ thể thời gian chấm, trả bài cho HS

không quá 1 tuần sau khi kiểm tra; việc nhập điểm vào phần mềm quản lí HS

được thực hiện ngay sau khi trả bài kiểm tra cho HS.

LĐ 2 cho biết, trong Hội nghị công chức, viên chức hàng năm, trường đã

phổ biến các quy định chuyên môn trong đó có nội dung về chấm, trả bài, nhập

điểm kiểm tra, thi và được cụ thế hòa thành thang điểm trong quy chế thi đua

(có trừ điểm những trường hợp chậm tiến độ, sai sót về điểm số).

GV14 thì cho biết, việc trả bài cho HS được thực hiện ngay sau kiểm tra

rất thuận lợi cho GV trong việc sửa chữa những sai sót của HS, giúp GV nắm

rõ được những mảng kiến thức mà HS còn yếu từ đó điều chỉnh việc giảng dạy

sao cho phù hợp.

84

Tuy nhiên, GV10, 11 cho rằng, các cột kiểm tra 15 phút vẫn còn một số

GV không trả bài, sửa bài cho HS mà chỉ thông báo điểm số cho HS biết.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng

tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã

thực hiện khá tốt nội dung này. Tuy vậy, LĐ các trường cũng cần thường

xuyên nhắc nhở GV thực hiện trả bài, sửa bài kiểm tra đầy đủ cho HS.

- Nội dung “LĐ trường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và

nhập điểm của GV; duyệt và khóa các cột điểm đã nhập” được CBQL và GV

đánh với cùng điểm ĐTB là 3.57. Đa số CBQL và GV đánh giá nội dung này ở

mức thực hiện tốt với tỉ lệ lần lượt là 60.9% và 59.5%; bên cạnh đó có 34.8%

CBQL và 37.8% GV đánh giá ở mức khá và một số ít CBQL và GV đánh giá ở

mức đạt (4.3% CBQL và 2.7% GV). Không có CBQL và GV nào đánh giá kết

quả thục hiện nội dung này chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá

trị Sig=0.99>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.

Tìm hiểu thêm về nội dung quản lí này từ CBQL và GV chúng tôi được

biết, việc chấm bài, trả bài kiểm tra được GV tuân thủ thực hiện đúng thời gian

quy định. Việc nhập điểm với sự hỗ trợ của phần mềm quản lí điểm giúp GV

tiết kiệm được thời gian và ít sai sót khi tính điểm nên họ cũng thực hiện nhanh

chóng và đúng thời gian qui định. LĐ trường căn cứ vào thời hạn nhập các cột

điểm đã quy định trong kế hoạch kiểm tra, đánh giá đã ban hành sẽ tiến hành

duyệt và khóa các cột điểm hết hạn nhập, những trường hợp sai sót điểm cần

điều chỉnh GV phải làm bản đề nghị.

Tuy nhiên GV10, 11, 12 cho rằng đối với khối 12 thì LĐ trường không

thực hiện khóa các cột điểm đã nhập mà để cho GV có thời gian thực hiện

thêm các cột kiểm tra nhằm cho HS cải thiện điểm.

85

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và qua tìm hiểu thực tế từ CBQL và

GV, chúng tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng đã thực hiện khá tốt nội dung này.

- Nội dung “LĐ trường tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học

bạ” được CBQL và GV đánh giá với điểm ĐTB là 3.42 (ĐTBCBQL=3.48;

ĐTBGV=3.35). Đa số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở

mức tốt và khá, cụ thể có 52.2 % CBQL và 54.1% GV đánh giá ở mức tốt,

43.5% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Tuy nhiên, một số ít ý kiến

CBQL và GV cho rằng nội dung này chỉ thực hiện ở mức đạt (4.3% CBQL và

13.5% GV) và 2.7% GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này chưa đạt.

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.52>0.05 cho thấy không có

sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội

dung quản lí này.

Tìm hiểu thêm từ CBQL và GV chúng tôi được biết, các trường đã ứng

dụng phần mềm quản lí HS để in ra Sổ gọi tên ghi điểm và GV chỉ cần ký xác

nhận vào cuối trang điểm của môn mình phụ trách, nên GV chỉ còn ghi điểm

vào học bạ. Do đó, vào cuối học kỳ 1 và cuối năm học sau khi đã duyệt

KQHT, LĐ các trường tổ chức cho GVCN kiểm tra việc ghi điểm vào học bạ

của GVBM, qua đó phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót nếu có.

GV2, 7 cho rằng, mặc dù LĐ trường có tổ chức kiểm tra chéo việc ghi

điểm vào học bạ tuy nhiên trong quá trình kiểm tra có một số ít GV thực hiện

kiểm tra sơ sài rồi ghi vào báo cáo nên không phát hiện ra những sai sót trong

học bạ, đến khi đoàn kiểm tra hồ sơ dự thi tốt nghiệp của Sở đến kiểm tra mới

phát hiện ra sai sót.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và qua tìm hiểu thực tế từ CBQL và

GV, chúng tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng đã thực hiện khá tốt nội dung này.

86

- Tuy nhiên, nội dung “TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để

đánh giá tính chính xác” chỉ được CBQL và GV đánh giá với điểm số thấp,

ĐTB là 2.39 (ĐTBCBQL=2.35; ĐTBGV=2.43). Đa số ý kiến của CBQL và GV

cho rằng nội dung này được thực hiện ớ mức đạt (65.2% CBQL và 56.8%

GV). Bên cạnh đó, chỉ 34.8% CBQL và 35.1% GV đánh giá ở mức khá và

5.4% GV đánh giá ở mức tốt. Vẫn còn 2.7% GV cho rằng nội dung thực hiện

chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.59>0.05 cho thấy

không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực

hiện nội dung quản lí này.

Tìm hiểu thêm từ TTCM và GV chúng tôi được biết, đối với kiểm tra 15

phút và 1 tiết việc chấm bài, trả bài cho HS được thực hiện không quá 1 tuần

sau kiểm tra nên TTCM không đủ thời gian để kiểm tra một số bài kiểm tra mà

GV đã chấm, còn các bài thi học kỳ của HS được trường tổ chức chấm tập

trung và có cắt phách, TTCM có chấm kiểm tra một số bài để đánh giá tính

chính xác của việc chấm điểm. Một TTCM cho biết thêm, khi phát bài kiểm

tra, thi cho HS thì GV đều có ghi đáp án và thang điểm rõ ràng của từng câu

lên bảng để HS đối chiếu với bài làm và điểm số của mình, từ đó cũng đảm

bảo được độ chính xác của các bài đã chấm.

Như vậy, trong bốn nội dung của công tác quản lí trên có một nội dung

chỉ được đánh giá ở mức đạt, đó là nội dung TTCM kiểm tra một số bài kiểm

tra đã chấm để đánh giá tính chính xác. LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cần tăng cường chỉ đạo để công tác trên được thực hiện

tốt hơn.

2.4.8. Thực trạng quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của HS

Qua bảng 2.21 cho thấy, nội dung quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT

của HS được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực

hiện tốt với ĐTB chung là 3.33 (ĐTB chung CBQL là 3.34; GV là 3.32).

Trong đó:

87

Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS

Kết quả thực hiện Quản lí việc đánh giá ĐTB S

xếp loại KQHT của Nhóm Tỉ lệ % CBQL Sig T ĐTB HS và GV T 4 3 2 1

LĐ trường phổ biến quy CBQL 73.9 26.1 3.74 1 chế đánh giá xếp loại 3.71 0.66

GV 73.0 21.6 5.4 3.68 KQHT cho GV và HS.

Ứng dụng phần mềm CBQL 65.2 34.8 3.65 3.72 0.34 2 quản lí điểm, thống kê

GV 78.4 21.6 3.78 KQHT.

LĐ trường tổ chức họp CBQL 69.6 30.4 2.70 xét duyệt KQHT vào 2.66 0.59 3 giữa học kỳ, cuối kỳ, GV 64.9 32.4 2.7 2.62 cuối năm học

LĐ trường tổ chức họp

CBQL 69.6 30.4 2.70 phân tích kết quả, rút

2.60 0.16 4 kinh nghiệm và đề ra

biện pháp nâng cao hiệu GV 54.1 40.5 5.4 2.49 quả công tác dạy học.

LĐ trường chỉ đạo GV 3.70 CBQL 69.6 30.4 chủ nhiệm thông báo 3.66 0.61 5 KQHT của HS cho phụ 3.62 GV 62.2 37.8 huynh biết.

LĐ trường giải quyết 3.57 CBQL 56.5 43.5 thảo đáng các khiếu nại 3.65 0.26 6 về kết quả đánh giá xếp 3.73 GV 73.0 27.0 loại HS (nếu có).

3.34 CBQL 3.33 ĐTB chung 3.32 GV

88

- Nội dung “Ứng dụng phần mềm quản lí điểm, thống kê KQHT” được

CBQL và GV đánh giá với điểm số cao nhất ĐTB là 3.72 (ĐTBCBQL=3.65;

ĐTBGV=3.78). Nội dung này được đa số CBQL và GV đánh giá thực hiện tốt

(65.2% CBQL và 78.4% GV). Bên cạnh đó có 34.8% CBQL và 21.6% GV cho

rằng nội dung này được thực hiện ở mức khá. Không có CBQL và GV nào

đánh giá ở mức đạt và chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị

Sig=0.34>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL

và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này

Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, các trường sử dụng phần mềm quản lí HS

có hỗ trợ chức năng tính điểm và xếp loại KQHT của HS rất hiệu quả và chính

xác (01 trường sử dụng phần mềm Vnedu của tập đoàn VNPT và 03 trường

dùng phần mềm Smas của tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội Viettel).

Việc ứng dụng các phần mềm nói trên giúp ích rất nhiều cho GV bộ môn và

GV chủ nhiệm trong việc tính điểm, xếp loại và thống kê KQHT của HS đồng

thời giúp cho LĐ trường quản lí điểm số được chặt chẽ và hiệu quả.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng

tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã

thực hiện rất tốt nội dung này.

- Nội dung “LĐ trường phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT cho

GV và HS” cũng CBQL và GV đánh giá với điểm số rất cao, ĐTB là 3.71

(ĐTBCBQL=3.74; ĐTBGV =3.68). Đa số ý kiến CBQL và GV cho rằng nội dung

này được thực hiện ở mức tốt và khá. Cụ thể, có đến 73.9% CBQL và 73.0%

GV đánh giá ở mức tốt, 26.1% CBQL và 21.6% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ

5.4% GV cho rằng nội dung này thực hiện ở mức đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết

(T-Test) với giá trị Sig=0.66>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách

đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này. Kết quả

phỏng vấn CBQL và GV như sau

89

LĐ1, 2, 3 cho biết, việc phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT của

HS được các trường thực hiện thường xuyên trong cuộc họp hội đồng sư phạm

đầu năm, trong các buổi sinh hoạt đầu tuần trước khi kiểm tra học kỳ và trước

khi xét duyệt kết quả giữa học kỳ, cuối học kỳ.

GV13 cho biết, LĐ trường chỉ phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT

cho HS trong buổi sinh hoạt đầu tuần của tuần lễ đầu năm.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng

tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã

thực hiện tốt nội dung này.

- Nội dung “LĐ trường chỉ đạo GV chủ nhiệm thông báo KQHT của HS

cho phụ huynh biết” được CBQL và GV thống nhất đánh giá với ĐTB là 3.66

(ĐTBCBQL=3.70; ĐTBGV =3.62). Kết quả khảo sát cho thấy có 69.6% CBQL và

62.2% GV cho rằng nội dung này được thực hiện tốt; 30.4% CBQL và 37.8%

GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV nào đánh giá ở mức đạt và

chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.61>0.05 cho thấy

không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực

hiện nội dung quản lí này.

Tổng hợp ý kiến của LĐ1, 2, 3, 4 chúng tôi được biết: trong năm học, LĐ

các trường đã chỉ đạo GV chủ nhiệm thông báo KQHT của HS đến cha mẹ các

em thông qua việc gửi phiếu liên lạc ít nhất 02 lần mỗi học kỳ (giữa học kỳ và

cuối học kỳ) và tổ chức họp cha mẹ HS vào cuối học kỳ 1 và cuối năm.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng

tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã

thực hiện tốt nội dung này.

- Nội dung “LĐ trường giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết quả

đánh giá xếp loại HS (nếu có)” cũng được CBQL và GV thống nhất đánh giá

với ĐTB là 3.65 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV =3.73). Kết quả khảo sát cho thấy đa

số CBQL và GV đánh giá kết quả thực hiện nội dung này ở mức tốt và khá. Cụ

90

thể, 56.5% CBQL và 73.0% GV đánh giá ở mức tốt, 43.5% CBQL và 27.0%

GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV nào đánh giá nội dung này

thực hiện đạt và chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị

Sig=0.26>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL

và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.

Qua tìm hiểu từ CBQL và GV chúng tôi được biết, phần mềm quản lí

điểm mà các trường sử dụng giúp GV hạn chế sai sót trong việc tính điểm

trung bình, đánh giá, xếp loại HS. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại

lệ, phần mềm quản lí điểm cho kết quả chưa chính xác. Cụ thể theo Khoản 6

Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS THPT (Ban

hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của

Bộ trưởng Bộ GDĐT) có quy định những trường hợp đặc biệt được điều chỉnh

xếp loại học lực, chẳng hạn HS có ĐTB các môn cả năm đạt mức loại giỏi

nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì

được điều chỉnh xếp loại khá nhưng phần mềm chỉ xếp loại trung bình. Do

vậy, sau khi xuất KQHT từ phần mềm, LĐ các trường đã chỉ đạo GVCN kiểm

dò đồng thời hướng dẫn HS cách kiểm dò để phát hiện kịp thời và điều chỉnh

xếp loại cho đúng với qui định.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng

tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã

thực hiện tốt nội dung này.

- Nội dung “LĐ trường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ,

cuối kỳ, cuối năm học” được CBQL và GV đánh giá với ĐTB là 2.66

(ĐTBCBQL=2.70; ĐTBGV =2.62).

Kết quả khảo sát cho thấy, không có CBQL và GV nào đánh giá kết quả

thực hiện nội dung này ở mức tốt, đa số CBQL và GV đánh giá ở mức khá với

tỉ lệ lần lượt là 69.6% và 54.1%. Bên cạnh đó, 30.4% CBQL và 40.5% GV cho

rằng nội dung này được thực hiện ở mức đạt và 5.4% GV đánh giá ở mức chưa

91

đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.59>0.05 cho thấy không

có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết quả thực hiện

nội dung quản lí này. Kết quả phỏng vấn CBQL và GV như sau:

LĐ1, 2 cho biết, vào giữa mỗi học kỳ và cuối học kỳ, trường đều tổ chức

họp xét duyệt KQHT của HS.

LĐ3 cho biết, trường tổ chức họp xét duyệt KQHT của HS vào cuối học

kỳ 1 và cuối năm học.

GV13, 14 cho biết, LĐ trường không tổ chức họp xét duyệt KQHT mà

giao cho GV chủ nhiệm trích xuất KQHT từ phần mềm quản lí điểm.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng

tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực

hiện ở mức khá nội dung này. Chúng tôi cho rằng, việc xét duyệt KQHT của

HS không chỉ thực hiện ở cuối mỗi học kỳ mà cần được thực hiện từng giai

đoạn giữa học kỳ và cuối học kỳ, qua đó giúp LĐ trường có thể nắm bắt được

KQHT của HS từ đó có biện pháp kịp thời, hữu hiệu nhằm điều chỉnh hoạt

động dạy học.

- Nội dung “LĐ trường tổ chức họp phân tích kết quả, rút kinh nghiệm và

đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học” được CBQL và GV

đánh giá với ĐTB là 2.60, (ĐTBCBQL=2.70; ĐTBGV =2.49). Kết quả khảo sát

cho thấy không có CBQL và GV nào đánh giá kết quả thực hiện nội dung này

ở mức tốt, đa số ý kiến của CBQL và GV cho rằng nội dung này được thực

hiện ở mức khá với tỉ lệ lần lượt là 69.6% và 64.9%. Bên cạnh đó 30.4%

CBQL và 32.4% GV đánh giá ở mức đạt và 2.7% GV cho rằng nội dung này

thực hiện chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig=0.16>0.05

cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa CBQL và GV về kết

quả thực hiện nội dung quản lí này.

Kết quả phỏng vấn CBQL và GV như sau: LĐ1, 2 cho biết, sau khi duyệt

KQHT của HS (giữa và cuối mỗi học kỳ), trường đều tổ chức họp hội đồng sư

92

phạm để phân tích KQHT của HS, kết quả phân tích giúp cho GV bộ môn biết

được chất lượng giảng dạy của các lớp mình phụ trách so với kết quả chung

của khối, từ đó rút kinh nghiệm và có giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu

quả dạy học.

GV10 cho biết, trong cuộc họp Hội đồng sư phạm cuối học kỳ 1 và cuối

năm, trường có phân tích tỉ lệ xếp loại học lực của HS của từng lớp, của khối

và đề ra biện pháp giảm tỉ lệ HS yếu kém, tăng tỉ lệ HS khá giỏi.

GV14 cho biết, LĐ trường chỉ tổ chức họp liên tịch để phân tích KQHT

của HS vào cuối học kỳ 1 chứ không tổ chức họp Hội đồng sư phạm để phân

tích KQHT của HS.

Như vậy, thông qua kết quả đánh giá và ý kiến của CBQL và GV, chúng

tôi nhận thấy, LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực

hiện nội dung này ở mức khá. Chúng tôi cho rằng, việc tổ chức họp phân tích

kết quả, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy

học là rất cần thiết và cần thực hiện thường xuyên (ở giữa mỗi học kỳ và cuối

học kỳ) nhằm giúp LĐ trường có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt

động dạy học của GV và HS, qua đó thực hiện tốt mục tiêu của công tác kiểm

tra, đánh giá.

Nhìn chung qua kết quả khảo sát thực tế và phỏng vấn cho thấy, LĐ ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện tốt nội dung quản

lí việc việc đánh giá xếp loại KQHT của HS.

93

2.4.9. Thực trạng quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT

Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Quản lí các điều kiện Kết quả thực hiện ĐTB S thực hiện hoạt động Tỉ lệ % Nhóm CBQL Sig T kiểm tra, đánh giá ĐTB và GV T 4 3 2 1 KQHT

Nhà trường xây dựng kế

CBQL 39.1 60.9 2.39 hoạch mua sắm trang

1 thiết bị, tu sửa CSVC 2.32 0.30

phục vụ cho hoạt động GV 29.7 64.9 5.4 2.24

kiểm tra, đánh giá.

Ban in sao đề, các tổ

chuyên môn tăng cường CBQL 52.2 47.8 3.52

khai thác, sử dụng, bảo

2 quản trang thiết bị phục 3.41 0.11

vụ cho hoạt động kiểm

GV 32.4 64.9 2.7 3.30 tra, đánh giá một cách

có hiệu quả.

LĐ trường kiểm tra việc

CBQL 43.5 56.5 2.43 khai thác, bảo quản, sửa

3 chữa các phương tiện, 2.38 0.46

CSVC phục vụ cho hoạt GV 37.8 56.8 5.4 2.32

động kiểm tra, đánh giá.

94

Quản lí các điều kiện Kết quả thực hiện ĐTB S thực hiện hoạt động Tỉ lệ % Nhóm CBQL Sig T kiểm tra, đánh giá ĐTB và GV T 4 3 2 1 KQHT

Nhà trường xây dựng kế

CBQL 56.5 39.1 4.3 3.52 hoạch ứng dụng công

4 nghệ thông tin trong 3.49 0.67

kiểm tra, đánh giá GV 45.9 54.1 3.46

KQHT

HT kiểm tra việc khai

CBQL 17.4 82.6 3.17 thác, sử dụng, ứng dụng

5 công nghệ thông tin 3.17 0.93

phục vụ cho hoạt động GV 24.3 67.6 8.1 3.16

kiểm tra, đánh giá.

CBQL 3.01 ĐTB chung 2.96 GV 2.90

Qua bảng 2.22 cho thấy, nội dung quản lí các điều kiện thực hiện hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ

Xuyên, tỉnh Sóc Trăng thực hiện chỉ ở mức khá với ĐTB chung là 2.96 (ĐTB

chung CBQL là 3.01; GV là 2.90).

- Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá với điểm số cao là “Nhà

trường xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh

giá KQHT” và “Ban in sao đề, các tổ chuyên môn tăng cường khai thác, sử

dụng, bảo quản trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá một

cách có hiệu quả” với ĐTB lần lượt là 3.49 (ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.46) và

3.41 (ĐTBCBQL=3.52; ĐTBGV=3.30). Trong đó:

95

Nội dung “Nhà trường xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin

trong kiểm tra, đánh giá KQHT” được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức

thực hiện tốt và khá. Cụ thể, 56.5% CBQL và 45.9% GV đánh giá ở mức tốt,

39.1% CBQL và 54.1% GV đánh giá ở mức khá. Chỉ 4.3% CBQL cho rằng

nội dung này được thực hiện ở mức đạt. Không có CBQL và GV đánh giá ở

mức chưa đạt.

Đối với nội dung “Ban in sao đề, các tổ chuyên môn tăng cường khai

thác, sử dụng, bảo quản trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh

giá một cách có hiệu quả” cũng được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức thực

hiện tốt và khá. Có 52.2% CBQL và 32.4% GV đánh giá ở mức thực hiện tốt,

bên cạnh đó 47.8% CBQL và 64.9% GV đánh giá ở mức khá. Một số ít GV

(2.7%) cho rằng nội dung này được thực hiện ở mức đạt. Không có CBQL và

GV đánh giá ở mức chưa đạt.

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.67 và 0.11

đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.

- Tiếp theo là nội dung “Hiệu trưởng kiểm tra việc khai thác, sử dụng,

ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” được

CBQ và GV đánh giá với ĐTB là 3.17 (ĐTBCBQL=3.17; ĐTBGV=3.16). Kết quả

khảo sát cho thấy, có 17.4% CBQL và 24.3% GV đánh giá nội dung này ở

mức thực hiện tốt, đa số CBQL và GV (82.6% và 67.6%) đánh giá ở mức khá.

Chỉ 8.7% GV cho rằng nội dung này được thực hiện ở mức đạt và không có

CBQL và GV đánh giá ở mức chưa đạt. Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với

giá trị Sig=0.93>0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện nội dung quản lí này.

- Tuy nhiên, CBQL và GV chỉ đánh giá hai nội dung “LĐ trường kiểm tra

việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt

động kiểm tra, đánh giá” và “Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang

thiết bị, tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” với điểm số

96

thấp, ĐTB lần lượt là 2.38 (ĐTBCBQL=2.43; ĐTBGV=2.32) và 2.32

(ĐTBCBQL=2.39; ĐTBGV=2.24).

Kết quả khảo sát cho thấy nội dung “LĐ trường kiểm tra việc khai thác,

bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra,

đánh giá” được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức đạt (56.5% CBQL và

56.8% GV). Bên cạnh đó, 43.5% CBQL và 37.8% GV cho rằng nội dung này

được thực hiện ở mức khá và không có CBQL và GV đánh giá ở mức tốt. Còn

lại, 5.4% GV cho rằng nội dung này thực hiện chưa đạt.

Đối với nội dung Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị,

tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” kết quả khảo sát cho

thấy không có CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt. Chỉ 39.1% CBQL

và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Đa số CBQL và GV cho rằng nội dung này

được thực hiện ở mức đạt (60.9% CBQL và 64.9% GV). Còn một số ít GV

(5.4%) cho rằng nội dung này thực hiện chưa đạt.

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.46 và 0.30

đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.

Tìm hiểu thêm về tình trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường như sau:

Bảng 2.23. Tình trạng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT

Trường THPT CSVC, thiết bị Mỹ Xuyên Văn Ngọc Chính Hòa Tú Ngọc Tố

Máy vi tính 7 7 7 4

Máy in 7 7 7 4

Máy photo 0 1 1 0

Máy chấm trắc nghiệm 0 0 0 0

Phòng học 25 19 15 13

97

Quan bảng 2.23 cho thấy, CSVC và trang thiết bị dành cho CBQL và GV

sử dụng phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá còn thiếu rất nhiều. Số

lượng máy tính, máy in và phòng học là tương đối đảm bảo được nhu cầu. Máy

photo chỉ có 2 trường là được trang bị, còn máy chấm trắc nghiệm thì cả 4

trường đều không có. Qua tìm hiểu từ CBQL các trường chúng tôi được biết,

do kinh phí hàng năm các trường được cấp chỉ đảm bảo cho các hoạt động cần

thiết của nhà trường nên trường không có điều kiện tự mua sắm các trang thiết

bị đắt tiền như máy photo, máy chấm trắc nghiệm. Đa phần các trang thiết bị

hiện có của trường là do Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng cấp.

Nhìn chung, qua kết quả kết khảo sát CBQL và GV và tìm hiểu thực tế về

nội dung quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở

các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn

còn hạn chế ở các nội dung “Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang

thiết bị, tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá” và “LĐ

trường kiểm tra việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC

phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá”.

2.4.10. Thực trạng quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

môn học cho GV

Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về kết quả thực hiện công tác quản

lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV

Kết quả thực hiện

Tỉ lệ % Nhóm Sig ĐTB ĐTB CBQL và GV S T T 4 3 2 1

CBQL 56.5 43.5 3.57

3.64 0.35 1

GV 70.3 29.7 3.70 Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV HT cử GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn học do Sở GDĐT tổ chức.

98

Kết quả thực hiện

Tỉ lệ % Nhóm Sig ĐTB ĐTB CBQL và GV S T T 4 3 2 1

CBQL 47.8 52.2 2.48

2.45 0.63 2

GV 45.9 48.6 5.4 2.41

hội chức

CBQL 43.5 56.5 3.43

3.37 0.44 3

GV 29.7 70.3 3.30

CBQL 47.8 52.2 2.48

2.40 0.30 4

GV 37.8 56.8 5.4 2.32

Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV HT phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn. Tổ thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc cử GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm về đổi mới kiểm tra, đánh giá. HT chỉ đạo TTCM các tổ tập, tổ chức học nghiên cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ.

ĐTB chung 2.96 CBQL GV 2.99 2.93

Qua bảng 2.24 cho thấy, nội dung quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm

tra, đánh giá môn học cho GV được LĐ ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên,

tỉnh Sóc Trăng thực hiện chỉ ở mức khá với ĐTB chung là 2.96 (ĐTB chung

CBQL là 2.99; GV là 2.93).

99

- Hai nội dung được CBQL và GV đánh giá với điểm số cao là “HT cử

GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn

học do Sở GDĐT tổ chức” và “Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh

giá hoặc cử GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm

về đổi mới kiểm tra, đánh giá” với ĐTB lần lượt là 3.64 (ĐTBCBQL=3.57;

ĐTBGV=3.70) và 3.37 (ĐTBCBQL=3.40; ĐTBGV=3.30). Trong đó:

Nội dung “HT cử GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm

tra, đánh giá các môn học do Sở GDĐT tổ chức” được đa số CBQL và GV

đánh giá ở mức thực hiện tốt (56.5% CBQL và 70.3% GV), bên cạnh đó,

43.5% CBQL và 29.7% GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV đánh

giá ở mức đạt và chưa đạt.

Đối với nội dung “Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc

cử GV tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm về đổi

mới kiểm tra, đánh giá” được đa số CBQL và GV đánh giá nội dung này ở

mức thực hiện tốt và khá. Kết quả khảo sát cho thấy, 43.5% CBQL và 29.7%

GV cho rằng nội dung này được thực hiện tốt, 56.5% CBQL và 70.3% GV

đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV đánh giá ở mức đạt và chưa đạt.

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.35 và 0.44

đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.

Tìm hiểu thêm về hai nội dung trên chúng tôi được biết, hàng năm vào

khoảng cuối tháng 7 đầu tháng 8, Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng đều có tổ chức các

lớp tập huấn chuyên môn ở tất cả các môn, trong đó có nội dung đổi mới kiểm

tra, đánh giá. Tùy từng bộ môn mà HT các trường sẽ cử tất cả GV của bộ môn

hoặc hai đến ba GV cốt cán của trường tham dự (số lượng GV tham dự do Sở

GDĐT quy định). Ngoài ra, trong năm học (thường là trong HK1) Sở GDĐT

tỉnh Sóc Trăng cũng phân công một số trường THPT trong tỉnh tổ chức các hội

thảo chuyên đề ở các môn Toán, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngữ Văn,

100

Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Ngoại ngữ với các nội dung liên quan đến

nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá

và HT các trường cũng cử từ một đến hai GV tham dự.

Như vậy, qua khảo sát và tìm hiểu thực tế chúng tôi cho rằng, LĐ ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng đã thực hiện tốt hai nội dung

trên.

- Tuy nhiên, CBQL và GV chỉ đánh giá với điểm số thấp ở các nội dung

“HT phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn

lại cho GV của bộ môn” và “HT chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên

cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng

lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ” với ĐTB lần lượt là 2.45

(ĐTBCBQL=2.48; ĐTBGV=2.41) và 2.40 (ĐTBCBQL=2.48; ĐTBGV=2.32). Trong

đó:

Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung “HT phân công GV đã được tập huấn

xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn” không có

CBQL và GV đánh giá ở mức thực hiện tốt. Đa số ý kiến CBQL và GV cho

rằng nội dung này được thực hiện ở mức khá và đạt. Có 47.8% CBQL và

45.9% GV đánh giá ở mức khá, bênh cạnh đó có 52.2% CBQL và 48.6% GV

đánh giá ở mức đạt. Tuy nhiên vẫn còn 5.4% GV cho rằng nội dung này thực

hiện chưa đạt.

Đối với nội dung “HT chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên cứu

tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực

kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ”, kết quả khảo sát cho thấy đa số

CBQL và GV đánh giá nội dung này ở mức đạt (52.2% CBQL và 56.8% GV)

và 47.8% CBQL và 37.8% GV đánh giá ở mức khá. Không có CBQL và GV

đánh giá ở mức thực hiện tốt. Tuy nhiên vẫn có một số ít ý kiến của GV (5.4%)

cho rằng nội dung này thực hiện chưa đạt.

101

Kiểm nghiệm giả thuyết (T-Test) với giá trị Sig lần lượt là 0.63 và 0.30

đều lớn hơn 0.05 cho thấy không có sự khác biệt trong cách đánh giá giữa

CBQL và GV về kết quả thực hiện hai nội dung quản lí trên.

Qua tìm hiểu từ CBQL và GV chúng tôi được biết, HT các trường có

phân công GV đã tập huấn triển khai lại cho GV trong tổ, tuy nhiên nhìn chung

các GV đã tham gia tập huấn chỉ triển khai lại cho các GV trong tổ thông qua

việc photo tài liệu đã được tập huấn và gửi lại cho các thành viên trong tổ. Bên

cạnh đó, các tổ chuyên môn cũng rất ít tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu tài

liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm

tra, đánh giá KQHT, thư viện của các trường cũng không có các tài liệu tham

khảo về kiểm tra, đánh giá KQHT.

Nhìn chung, qua kết quả kết khảo sát và phỏng vấn CBQL và GV về nội

dung quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV ở

các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, công tác này vẫn

còn hạn chế ở các nội dung “HT phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế

hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn” và “HT chỉ đạo TTCM các

tổ tổ chức học tập, nghiên cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web

chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV trong tổ”.

2.5. Các yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng

Yếu tố “Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm của GV

về kiểm tra, đánh giá” là yếu tố được CBQL và GV cho rằng có ảnh hưởng

nhiều nhất đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT với ĐTB

là 3.70 (ĐTBCBQL=3.65; ĐTBGV=3.73). Kết quả khảo sát cho thấy, có đến

73.9% CBQL và 75.7% GV đánh giá yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến công

tác quản lí này.

102

Bảng 2.25. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Mức độ ảnh hưởng ĐTB S T Các yếu tố Nhóm Tỉ lệ % CBQL T H ĐTB và GV T 4 3 1 2

Trình độ, năng lực, phẩm CBQL 69.6 30.4 3.70 3.68 2 1 chất của LĐ trường. GV 75.7 16.2 8.1 3.68

Nhận thức của GV về CBQL 65.2 30.4 4.3 3.61 tầm quan trọng của hoạt 3.53 4 2 động kiểm tra, đánh giá GV 56.8 35.1 8.1 3.49 KQHT.

Trình độ, năng lực CBQL 73.9 17.4 8.7 3.65 chuyên môn, kỹ năng và 3.70 1 3 kinh nghiệm của GV về GV 75.7 21.6 2.7 3.73 kiểm tra, đánh giá.

Thái độ, nhận thức của CBQL 60.9 34.8 4.3 3.57 HS đối với hoạt động 3.48 5 4 kiểm tra, đánh giá GV 51.4 43.2 2.7 2.7 3.43 KQHT.

Chủ trương, các văn bản

CBQL 69.6 17.4 13.0 3.57 hướng dẫn thực hiện

5 kiểm tra, đánh giá KQHT 3.60 3

của Bộ GDĐT và Sở GV 62.2 37.8 3.62

GDĐT.

CSVC, trang thiết bị CBQL 52.2 43.5 4.3 3.48 6 phục vụ cho kiểm tra, 3.38 6

GV 43.2 45.9 10.8 3.32 đánh giá KQHT.

CBQL 3.60 ĐTB chung 3.56 GV 3.55

103

Xếp thứ hạng 2 là yếu tố “Trình độ, năng lực, phẩm chất của LĐ trường”

với ĐTB là 3.68 (ĐTBCBQL=3.70; ĐTBGV=3.68). Kết quả khảo sát cho thấy, có

đến 69.6% CBQL và 75.7% GV cho rằng yếu tố này ảnh hưởng rất nhiều đến

công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

“Chủ trương, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT

của Bộ GDĐT và Sở GDĐT” là yếu tố thứ 3 có ảnh hưởng rất nhiều đến công

tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT với 69.6% CBQL và 62.2%

GV ý kiến thống nhất.

Tiếp theo là yếu tố “Nhận thức của GV về tầm quan trọng của hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT” xếp thứ hạng 4 với 65.2% CBQL và 56.8% GV

thống nhất đánh giá ở mức ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lí hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT.

Yếu tố xếp thứ hạng 5 là “Thái độ, nhận thức của HS đối với hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT” với ĐTB là 3.48 (ĐTBCBQL=3.57; ĐTBGV=3.43).

Kết quả khảo sát cho thấy yếu tố này được 60.9% CBQL và 51.4% GV cho

rằng có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả công tác quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT.

Cuối cùng là yếu tố “CSVC, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá

KQHT” được 52.2% CBQL và 43.2% GV đánh giá ở mức ảnh hưởng rất

nhiều, bên cạnh đó 43.5% CBQL và 45.9% GV cho rằng yếu tố này ảnh hưởng

nhiều đến hiệu quả công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

2.6. Đánh giá chung thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

và quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện

Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

* Những ưu điểm

- Tất cả CBQL, GV và đa số HS đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng

của hoạt động kiểm ra, đánh giá KQHT.

104

- Các yêu cầu về kiểm tra, đánh giá KQHT cũng được tất cả CBQL và

GV đánh giá là rất quan trọng.

- Các trường đã vận dụng nhiều phương pháp khác nhau trong kiểm tra,

đánh giá KQHT của HS.

- Kết quả khảo sát cũng cho thấy HS rất thích thú với các phương pháp

kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan, phương pháp quan sát và

phương pháp vấn đáp, HS cho rằng các phương pháp kiểm tra, đánh giá mà

GV áp dụng có tác dụng rất nhiều trong việc cải thiện việc học.

* Những hạn chế

- Về nhận thức:

+ Đa số HS vẫn chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu của hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT. Bên cạnh đó HS cũng không thích phương pháp kiểm tra

bằng tự luận.

+ Vẫn còn một bộ phận CBQL và GV chưa nhận đúng đắn tầm quan

trọng của công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT; tầm quan trọng

của việc thực hiện các nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

- Về công tác quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn

học cho GV

+ GV đã được tập huấn chưa xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại

cho GV của bộ môn;.

+ Các tổ chuyên môn rất ít tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu tài liệu,

sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra,

đánh giá KQHT.

+ Thư viện của các trường cũng không có các tài liệu tham khảo về kiểm

tra, đánh giá KQHT.

- Về thực hiện các qui trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

+ Công tác quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT vẫn còn

một số hạn chế như LĐ trường không lấy ý kiến đóng góp của GV trước khi

105

ban hành kế hoạch, ít phổ biến kế hoạch đến GV và HS, chưa nghiên cứu, góp

ý những thiếu sót, hạn chế trong kế hoạch của các tổ; TTCM các tổ chưa bám

sát kế hoạch đã đề ra, ít hoặc không có kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch của

GV; GV chưa nắm được cách xây dựng một kế hoạch khoa học, hiệu quả.

+ Công tác quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề còn một

số hạn chế như LĐ các trường không chỉ đạo các bộ môn kiểm tra theo hình

thức tự luận xây dựng ngân hàng đề cũng như chưa quan tâm kiểm tra, đôn đốc

việc xây dựng ngân hàng đề ở các tổ; TTCM chưa tổ chức họp phản biện để

chuẩn hóa ngân hàng đề, không kiểm duyệt đề trước khi GV cho kiểm tra.

+ Công tác quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp còn

một số hạn chế như LĐ các trường ít quan tâm kiểm tra, giám sát việc thực

hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp; kiểm tra định kỳ vẫn còn trường

chưa tổ chức kiểm tra tập trung (chung đề, cùng thời gian); vẫn còn trường hợp

xử lí nhẹ tay đối với HS vi phạm quy chế thi.

+ Công tác quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vẫn còn một

số hạn chế như một số GV không trả bài, sửa bài cho HS mà chỉ thông báo

điểm số cho HS biết; TTCM ít hoặc không kiểm tra một số bài kiểm tra đã

chấm; LĐ trường không thực hiện khóa các cột điểm đã nhập đối với khối 12.

+ Công tác quản lí đánh giá xếp loại KQHT của HS vẫn còn một số hạn

chế như LĐ trường ít hoặc không tổ chức họp xét duyệt KQHT, chưa tổ chức

họp Hội đồng sư phạm để phân tích KQHT của HS.

- Về công tác quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh

giá KQHT vẫn còn hạn chế, cụ thể là CSVC và trang thiết bị dành cho CBQL

và GV sử dụng phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá còn thiếu rất nhiều.

106

Kết luận chương 2

Qua kết quả khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở

các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy, đa số CBQL và

GV đều nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT và quản lí hoạt động này. Các trường đã vận dụng nhiều phương pháp

khác nhau trong kiểm tra, đánh giá KQHT của HS. Các yêu cầu về kiểm tra,

đánh giá KQHT cũng được CBQL và GV đánh giá là rất quan trọng.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho thấy: nội dung quản

lí công tác in sao và bảo mật đề thi; quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của

HS được LĐ các trường quan tâm thực hiện tốt.

Tuy nhiên công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT của ở các

trường vẫn còn hạn chế ở các khâu: quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh

giá KQHT; quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề; quản lí việc tổ

chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp; quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra,

nhập điểm; quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT; quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV.

107

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Ở CÁC TRƯỜNG THPT

HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp

3.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá

KQHT của Bộ GDĐT và Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng

Bộ GDĐT và Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng đã chỉ đạo đổi mới phương pháp,

hình thức kiểm tra, đánh giá trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục

trung học năm 2017 – 2018, đó là:

- Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và GV trong việc kiểm tra,

đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ,

nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh

giá HS; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng

năng lực và sự tiến bộ của HS.

- Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả HS: đánh giá qua các

hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc

HS báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kỹ

thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài

viết, bài trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. GV

có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện

hành.

- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối

năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm

các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận

biết; Thông hiểu; Vận dụng; Vận dụng cao. Căn cứ vào mức độ phát triển năng

lực của HS ở từng học kỳ và từng khối lớp, GV và nhà trường xác định tỉ lệ

các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu.

108

- Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm

khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm

tra. Đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn cần tăng cường ra các câu

hỏi mở gắn với thời sự quê hương, đất nước để HS được bày tỏ chính kiến của

mình, tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn.

- Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi,

bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực, kế hoạch bài học, tài liệu

tham khảo có chất lượng trên trang mạng “Trường học kết nối” trong không

gian của Sở GDĐT và các website của nhà trường. CBQL, GV và HS tích cực

tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về

đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng

phát triển năng lực HS.

3.1.2. Cơ sở lí luận

Phần cơ sở lí luận được trình bày trong chương 1 bao gồm các nội dung lí

luận về kiểm tra, đánh giá, quản lí; hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và

quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT; các yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT là những cơ

sở lí luận giúp cho việc đề ra các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh

giá KQHT có cơ sở khoa học.

3.1.3. Cơ sở thực tiễn

Từ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc trăng đã trình bày ở

chương 2 chúng tôi nhận thấy công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT tại các trường này còn một số hạn chế về nhận thức, về quản lí việc bồi

dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho GV, về thực hiện các qui

trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT và hạn chế về công tác quản

lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. Đây là những

109

cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh

giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

3.2.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc

thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

* Mục tiêu của biện pháp

Nhận thức đóng vai trò rất quan trọng, là tiền đề cho mọi hoạt động hành

động của con người. Con người trước tiên phải có nhận thức đúng thì hành

động kéo theo mới đúng. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT của HS, trước hết CBQL, GV và HS phải có nhận thức đúng về tầm

quan trọng và sự cần thiết của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. Mục tiêu

của biện pháp này là nâng cao kiến thức lí luận và ý thức chấp hành của

CBQL, GV và HS trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT thông qua hình thức phổ biến các chủ chương, các qui định, qui chế

liên quan đến hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở trường THPT.

* Nội dung và cách thức thực hiện như hình 3.1

110

LĐ trường

Thường xuyên cập nhật và nắm rõ nội dung các chủ trương,

các quy chế, quy định của Bộ GDĐT, của Sở GDĐT tỉnh Sóc

Trăng về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Tăng cường quán triệt các chủ trương, các quy chế, quy định

kiểm tra, đánh giá KQHT cho đội ngũ TTCM, TPCM, GV và

HS.

Chỉ đạo TTCM tăng cường đôn đốc, động viên, khích lệ GV

và HS thực hiện đúng quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá

KQHT.

Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống tiêu cực trong

kiểm tra, thi trong đội ngũ GV và HS

Hình 3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS

về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

3.2.2. Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

KQHT cho GV

* Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh

giá KQHT cho GV nhằm trang bị và cập nhật những kiến thức, kỹ năng về quy

trình thiết kế đề kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi đảm bảo bám sát chuẩn

kiến thức - kỹ năng môn học; đặc biệt chú trọng đến tập huấn cách thức xây

dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT vì qua kết quả khảo sát ở chương 2

cho thấy đa số GV chưa nắm được cách xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT của các lớp giảng dạy.

111

* Nội dung và cách thức thực hiện như hình 3.2

LĐ trường

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

KQHT cho GV.

Chủ trì hoặc chỉ đạo TTCM chủ trì tổ chức các buổi tập huấn

về quy trình thiết kế đề kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi

đảm bảo bám sát chuẩn kiến thức - kỹ năng môn học, cách

thức xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT.

Phối hợp với các trường THPT trong huyện, trong tỉnh hoặc

có có thể là các trường THPT tỉnh bạn tổ chức hội thảo về

kiểm tra, đánh giá KQHT.

Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho GV tự nghiên

cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

về kiểm tra, đánh giá KQHT.

Cần có hình thức cũng như biện pháp tăng cường kiểm tra,

đánh giá hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.

Hình 3.2. Biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra,

đánh giá KQHT cho GV

3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT

* Mục tiêu của biện pháp

Qua kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng ở chương 2 cho

112

thấy công tác này vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, biện

pháp này được đề xuất nhằm giúp cho công tác quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện này được thực hiện một cách

nghiêm túc, khoa học, mang lại hiệu quả cao.

* Nội dung và cách thức thực hiện

Một là, LĐ trường tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh

giá KQHT. Để thực hiện tốt biện pháp quản lí này LĐ các trường cần thực hiện

như hình 3.3.

LĐ trường

Đưa ra dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT để GV

đóng góp ý trước khi ban hành.

Ban hành những qui định cụ thể trong việc xây dựng kế

hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT và triển khai kế hoạch đến

toàn thể GV.

Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

của tổ một các khoa học

Kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

các môn học của tổ, của GV nhằm đánh giá tính khả thi và

điều chỉnh kịp thời.

Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong việc xây dựng

kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT, tăng cường kiểm tra kết

quả thực hiện kế hoạch của GV.

Hình 3.3. Biện pháp tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra,

đánh giá KQHT

113

Hai là, LĐ trường cần tăng cường kiểm tra, giám sát ra đề kiểm tra, thi,

xây dựng ngân hàng đề. Để thực hiện tốt biện pháp quản lí này LĐ các trường

cần thực hiện như hình 3.4.

LĐ trường

Chỉ đạo TTCM phân công GV biên soạn câu hỏi bám sát

chuẩn kiến thức – kỹ năng môn học.

Chỉ đạo TTCM tổ chức họp phản biện các câu hỏi trắc

nghiệm khách quan mà GV đã biên soạn để chuẩn hóa ngân

hàng đề.

Chỉ đạo TTCM kiểm tra quy trình ra đề và kiểm duyệt đề

kiểm tra của GV.

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng ngân hàng đề

kiểm tra của các tổ.

Chỉ đạo cho các bộ môn có kiểm tra, thi bằng hình thức tự

luận xây dựng ngân hàng đề kiểm tra tự luận.

Hình 3.4. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát ra đề kiểm tra, thi,

xây dựng ngân hàng đề

Ba là, LĐ trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các

tiết kiểm tra trên lớp. Biện pháp này được thực hiện nhằm giúp CBQL và GV

ngăn chặn và phòng ngừa các sai sót, tiêu cực có thể xãy ra đồng thời đảm bảo

công bằng cho tất cả HS. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này LĐ ở các

trường này cần thực hiện như hình 3.5.

114

LĐ trường

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài

kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV.

Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề, cùng thời

gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập

điểm.

Tăng cường đôn đốc, động viên GV và HS thực hiện đúng

quy chế kiểm tra, thi

Hình 3.5. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện

các tiết kiểm tra trên lớp

Bốn là, LĐ trường tăng cường kiểm tra, giám sát công tác in sao và bảo

mật đề thi. Để thực hiện tốt biện pháp này LĐ các trường cần thực hiện như

hình 3.6.

LĐ trường

Thành lập ban in sao đề để tiến hành in sao tất cả các đề kiểm

tra và thi của trường.

Tăng cường chỉ đạo TTCM nộp đề, đáp án về ban in sao đề

đúng theo kế hoạch.

Tăng cường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên công

tác bảo mật đề thi.

Hình 3.6. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác in sao

và bảo mật đề thi

115

Năm là, LĐ trường tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấm, trả bài kiểm

tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí. Để thực hiện tốt biện pháp này LĐ

trường cần thực hiện như hình 3.7.

LĐ trường

Tăng cường chỉ đạo TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã

chấm để đánh giá tính chính xác các bài đã chấm.

Tăng cường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và

nhập điểm của GV.

Duyệt và khóa các cột điểm đã nhập.

Hình 3.7. Biện pháp tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấm,

trả bài kiểm tra, nhập điểm

Sáu là, LĐ trường tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của

HS. Để thực hiện tốt biện pháp này LĐ trường cần thực hiện như hình 3.8.

LĐ trường

Tăng cường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ,

cuối kỳ, cuối năm học.

Tăng cường họp phân tích kết quả, rút kinh nghiệm và đề ra

biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học.

Hình 3.8. Biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT

của HS

116

3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT

* Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu của biện pháp này là nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ

thông tin vào công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT đồng thời

trang bị các phương tiện, chuẩn bị cơ sở vật chất phòng thi để phục vụ cho hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT.

* Nội dung và cách thức thực hiện như hình 3.9

117

LĐ trường

Tăng cường mua sắm các thiết bị, các phần mềm phục vụ cho

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Tổ chức tập huấn cho GV các thức sử dụng các thiết bị, các

phần mềm một cách hiệu quả.

Trang bị phòng máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho

GV sử dụng.

Tăng cường kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện CSVC cần

thiết phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo trì, sửa chữa CSVC

trong nhà trường.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn

đầu tư CSVC, phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT.

Hình 3.9. Biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT

118

3.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện

pháp nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

Để đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất,

chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của 23 CBQL và 37 GV thuộc 4 trường

THPT Mỹ Xuyên, THPT Văn Ngọc Chính, THPT Hòa Tú, THPT Ngọc Tố với

các mức độ đánh giá cho các biện pháp tương ứng như sau:

Mức độ

Mức độ cần thiết

Mức độ khả thi

Mức 1

Không cần thiết

Không khả thi

Mức 2

Ít cần thiết

Ít khả thi

Mức 3

Cần thiết

Khả thi

Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên,

tỉnh Sóc Trăng được trình bày dưới đây:

Kết quả bảng 3.1 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ

cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV

và HS về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. ĐTB của tất cả

các biện pháp đề xuất đều từ 2.72 trở lên. Trong đó:

Tất cả các nội dung trong biện pháp trên đều được đa số CBQL và GV

đánh giá ở mức cần thiết và khả thi. Không có CBQL, GV nào đánh giá ở mức

không cần thiết và không khả thi.

Nội dung “Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống tiêu cực trong

kiểm tra, thi trong đội ngũ GV và HS” được CBQL và GV đánh giá rất cao về

mức độ cần thiết (ĐTB=2.95) và mức độ khả thi (ĐTB=2.95) với 95.0%

CBQL, GV cho rằng cần thiết và khả thi, chỉ 5.0% CBQL, GV cho rằng ít cần

thiết và ít khả thi.

119

Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực

hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

Tính cần thiết Tính khả thi

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % ĐTB ĐTB S T T 3 2 1 3 2 1

1

trường cần

88.3 11.7 2.88 90.0 10.0 2.90

LĐ thường xuyên cập nhật và nắm rõ nội dung các chủ trương, các quy chế, quy định của Bộ GDĐT, của Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

2 80.0 20.0 2.80 80.0 20.0 2.80

LĐ trường tăng cường quán triệt các chủ trương, các quy chế, quy định kiểm tra, đánh giá KQHT cho đội ngũ GV và HS

3 71.7 28.3 2.72 25.0 75.0 2.75

HT chỉ đạo PHTCM và TTCM tăng cường đôn đốc, động viên, khích lệ GV và HS thực hiện đúng quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá KQHT

4 95.0 5.0 2.95 95.0 5.0 2.95

Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống tiêu cực trong kiểm tra, thi trong đội ngũ GV và HS

ĐTB chung 2.84 2.85

120

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp

nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực hiện hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT, với ĐTB chung lần lượt là 2.84 và 2.85 cho thấy biện

pháp đề xuất này có tính cần thiết và tính khả thi.

Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

KQHT cho GV

Tính cần thiết Tính khả thi S

T Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

1

HT xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, 78.3 21.7 2.78 83.3 26.7 2.83

đánh giá KQHT cho GV

HT chỉ đạo PHTCM hoặc

TTCM chủ trì tổ chức các

buổi tập huấn về quy trình

thiết kế đề kiểm tra, cách

2 thức biên soạn câu hỏi đảm 81.7 18.3 2.82 86.7 13.3 2.87

bảo bám sát chuẩn kiến thức

- kỹ năng môn học, cách

thức xây dựng kế hoạch

kiểm tra, đánh giá KQHT

Phối hợp với các trường

THPT trong huyện, trong

3 tỉnh hoặc các trường THPT 70.0 30.0 2.70 66.7 31.7 1.7 2.65

tỉnh bạn tổ chức hội thảo về

kiểm tra, đánh giá KQHT

121

Tính cần thiết Tính khả thi

S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

LĐ các trường cần khuyến

khích và tạo điều kiện thuận

lợi cho GV tự nghiên cứu, 65.0 35.0 2.65 60.0 40.0 2.60 4 tự bồi dưỡng nâng cao trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ

về kiểm tra, đánh giá KQHT

LĐ các trường cần có hình

thức cũng như biện pháp

5 tăng cường kiểm tra, đánh 66.7 33.3 2.67 70.0 30.0 2.70

giá hiệu quả của hoạt động

bồi dưỡng

ĐTB chung 2.72 2.73

Kết quả bảng 3.2 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ

cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ

kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV. ĐTB của tất cả các biện pháp đề xuất đều

từ 2.60 trở lên. Trong đó:

Biện pháp được đánh giá cao nhất về mức độ cần thiết và tính khả thi là

“HT chỉ đạo PHTCM hoặc TTCM chủ trì tổ chức các buổi tập huấn về quy

trình thiết kế đề kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi đảm bảo bám sát chuẩn

kiến thức - kỹ năng môn học, cách thức xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT” với 81.7% CBQL, GV đánh giá ở mức cần thiết và 86.7% CBQL, GV

đánh giá ở mức khả thi.

Không có biện pháp nào CBQL, GV đánh giá ở mức không cần thiết và

không khả thi.

122

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV, với ĐTB chung

lần lượt là 2.72 và 2.73 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết và tính

khả thi.

Bảng 3.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch

kiểm tra, đánh giá KQHT

1

Nội dung biện pháp ĐTB ĐTB S T T Tính cần thiết Tỉ lệ % 2 1 3 Tính khả thi Tỉ lệ % 2 1 3

2

83.3 16.7 2.83 81.7 18.3 2.82

80.0 20.0 2.80 81.7 18.3 2.82

83.3 16.7 2.83 81.7 18.3 2.82 3

83.3 16.7 2.83 86.7 13.3 2.87 4

76.7 23.3 2.77 76.7 23.3 2.77 5

Đưa ra dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT để GV đóng góp ý trước khi ban hành LĐ trường ban hành những qui định cụ thể trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT và triển khai kế hoạch đến toàn thể GV Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của tổ một các khoa học Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT Tăng cường kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá các môn học của tổ, của GV ĐTB chung 2.80 2.82

123

Kết quả bảng 3.3 cho thấy, tất cả CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ

cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám

sát việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT. ĐTB của tất cả các biện pháp

nêu ra đều từ 2.77 trở lên.

Kết quả khảo sát thực trạng quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT ở chương 2 cho thấy đa số GV chưa nắm được cách xây dựng kế hoạch

kiểm tra, đánh giá KQHT, GV rất cần sự hướng dẫn, hỗ trợ từ CBQL nên biện

pháp “Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong việc xây dựng kế hoạch

kiểm tra, đánh giá KQHT” được CBQL và GV đánh giá rất cao về tính cần

thiết và tính khả thi với tỉ lệ 83.3% và 86.7% CBQL, GV lần lượt đánh giá ở

mức độ cần thiết và khả thi.

Không có biện pháp nào CBQL, GV đánh giá ở mức không cần thiết và

không khả thi.

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT,

với ĐTB chung lần lượt là 2.80 và 2.82 cho thấy biện pháp này có tính cần

thiết và tính khả thi.

Bảng 3.4. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc ra đề kiểm

tra, xây dựng ngân hàng đề

Tính cần thiết Tính khả thi S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

Tăng cường chỉ đạo TTCM

1

phân công GV biên soạn câu 73.3 26.7 2.73 76.7 23.3 2.77 hỏi bám sát chuẩn kiến thức

– kỹ năng môn học

124

Tính cần thiết Tính khả thi

S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

Chỉ đạo TTCM tổ chức họp

phản biện các câu hỏi trắc

2 nghiệm khách quan mà GV 78.3 18.3 2.82 81.7 18.3 2.82

đã biên soạn để chuẩn hóa

ngân hàng đề

Chỉ đạo TTCM tăng cường

kiểm tra quy trình ra đề và 3 71.7 26.7 1.7 2.70 75.0 23.3 1.7 2.73 kiểm duyệt đề kiểm tra của

GV

Tăng cường kiểm tra, đôn

4 đốc việc xây dựng ngân hàng 78.3 21.7 2.78 85.0 15.0 2.85

đề kiểm tra, thi của các tổ

Chỉ đạo cho các bộ môn có

kiểm tra thi bằng hình thức tự 5 58.3 38.3 3.3 2.55 58.3 38.3 3.3 2.55 luận xây dựng ngân hàng đề

kiểm tra tự luận

ĐTB chung 2.71 2.74

Bảng 3.4, ý kiến đánh giá của CBQL và GV ở biện pháp tăng cường chỉ

đạo, kiểm tra, giám sát việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề cho thấy,

các biện pháp đề xuất đều được đa số CBQL và GV đánh ở mức cần thiết và

khả thi (kết quả đánh giá đều chiếm tỉ lệ từ 58.3% trở lên).

Biện pháp “Chỉ đạo TTCM tăng cường kiểm tra quy trình ra đề và kiểm

duyệt đề kiểm tra của GV” và biện pháp “Chỉ đạo cho các bộ môn có kiểm tra

thi bằng hình thức tự luận xây dựng ngân hàng đề kiểm tra tự luận” được

125

CBQL và GV cho rằng không cần thiết và không khả thi tuy nhiên kết quả này

chiếm tỉ lệ không nhiều (lần lượt là 1.7% và 3.3%)

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề,

với ĐTB chung lần lượt là 2.71 và 2.74 cho thấy biện pháp này có tính cần

thiết và tính khả thi.

Bảng 3.5. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm

tra trên lớp

Tính cần thiết Tính khả thi S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

Tăng cường kiểm tra, giám

sát việc thực hiện các bài 75.0 25.0 2.75 76.7 23.3 2.77 1 kiểm tra thường xuyên trên

lớp của GV

Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi

tập trung (chung đề, cùng

2 thời gian) từ khâu ra đề, in 100 3.00 68.3 31.7 2.68

sao đề, coi kiểm tra, chấm

bài, nhập điểm

Thường xuyên đôn đốc, động

3 viên GV và HS thực hiện 78.3 21.7 2.78 78.3 21.7 2.78

đúng quy chế kiểm tra, thi

ĐTB chung 2.84 2.74

Ý kiến đánh giá của CBQL và GV được tổng hợp qua bảng 3.5 cho thấy,

biện pháp tăng cường quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp

126

được đa số CBQL và GV đánh ở mức cần thiết và khả thi (kết quả đánh giá

đều chiếm tỉ lệ từ 68.3% trở lên).

Đặc biệt biện pháp “Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung đề, cùng

thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập điểm” được

100% CBQL và GV đánh giá ở mức độ cần thiết. Tuy nhiên, chỉ 68.3% CBQL

và GV cho rằng biện pháp này khả thi.

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp, với ĐTB chung

lần lượt là 2.84 và 2.74 cho thấy biện pháp này có tính cần thiết và tính khả thi.

Bảng 3.6. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác in sao và

bảo mật đề thi

Tính cần thiết Tính khả thi S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

LĐ cần thành lập ban in sao

đề để tiến hành in sao tất cả 83.3 16.7 2.83 81.7 18.3 2.82 1 các đề kiểm tra và thi của

trường.

Tăng cường chỉ đạo TTCM

2 nộp đề, đáp án về ban in sao 83.3 16.7 2.83 88.3 11.7 2.88

đề đúng theo kế hoạch

Tăng cường giám sát, kiểm

3 tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên 68.3 30.0 1.7 2.67 81.7 18.3 2.82

công tác bảo mật đề thi

ĐTB chung 2.75 2.85

127

Kết quả bảng 3.6 cho thấy, biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám

sát công tác in sao và bảo mật đề thi được đa số CBQL và GV đánh giá ở mức

cần thiết và khả thi với tỉ lệ từ 68.3% trở lên. Tuy nhiên vẫn có 1.7% CBQL,

GV cho rằng biện pháp “Tăng cường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu

nhiên công tác bảo mật đề thi” là không cần thiết.

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác in sao và bảo mật đề thi, với ĐTB

chung lần lượt là 2.75 và 2.85 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết

và tính khả thi.

Bảng 3.7. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc chấm, trả

bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí

Tính cần thiết Tính khả thi S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

Tăng cường chỉ đạo TTCM

kiểm tra một số bài kiểm tra 68.3 30.0 1.7 2.67 76.7 23.3 2.77 1 đã chấm để đánh giá tính

chính xác các bài đã chấm

Tăng cường kiểm tra tiến độ

2 chấm bài, trả bài kiểm tra và 66.7 33.3 2.67 73.3 26.7 2.73

nhập điểm của GV

Duyệt và khóa các cột điểm 3 100 3.00 100 3.00 đã nhập

ĐTB chung 2.78 2.83

128

Kết quả bảng 3.7 cho thấy, biện pháp tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám

sát việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí được đa số

CBQL và GV đánh giá ở mức cần thiết và khả thi với tỉ lệ từ 66.7% trở lên.

Đặc biệt biện pháp “Duyệt và khóa các cột điểm đã nhập” được 100%

CBQL và GV đánh giá ở mức độ cần thiết và khả thi.

Tuy nhiên vẫn có 1.7% CBQL, GV cho rằng biện pháp “Tăng cường chỉ

đạo TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác

các bài đã chấm” là không cần thiết.

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào

phần mềm quản lí, với ĐTB chung lần lượt là 2.78 và 2.83 cho thấy biện pháp

đề xuất này có tính cần thiết và tính khả thi.

Bảng 3.8. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS

Tính cần thiết Tính khả thi S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

Tăng cường tổ chức họp xét

1 duyệt KQHT vào giữa học 88.3 10.0 1.7 2.87 88.3 11.7 2.88

kỳ, cuối kỳ, cuối năm học

Tăng cường họp phân tích

kết quả, rút kinh nghiệm và 90.0 10.0 2.9 90.0 10.0 2.9 2 đề ra biện pháp nâng cao hiệu

quả công tác dạy học

ĐTB chung 2.88 2.89

Ý kiến của CBQL và GV được tổng hợp qua bảng 3.8 cho thấy biện pháp

tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS được CBQL, GV

129

đánh giá là cần thiết và khả thi với tỉ lệ rất cao trên 88%. Tuy nhiên, biện pháp

“Tăng cường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ, cuối kỳ, cuối năm

học” có một ít CBQL và GV (tỉ lệ 1.7%) cho rằng không cần thiết.

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của HS, với ĐTB chung lần lượt

là 2.78 và 2.83 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết và tính khả thi.

Bảng 3.9. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả

thi của biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT

Tính cần thiết Tính khả thi S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

Tăng cường mua sắm các

thiết bị, các phần mềm phục 88.3 11.7 2.88 70.0 30.0 2.74 1 vụ cho hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT

LĐ trường tổ chức tập huấn

cho GV các thức sử dụng các 80.0 20.0 2.80 83.3 16.7 2.83 2 thiết bị, các phần mềm một

cách hiệu quả.

Trang bị phòng máy vi tính

3 có kết nối internet dành riêng 88.3 11.7 2.88 65.0 31.7 3.3 2.62

cho GV sử dụng.

Tăng cường kiểm tra việc

đảm bảo các điều kiện CSVC

4 cần thiết phục vụ cho hoạt 68.3 31.7 2.68 71.7 28.3 2.72

động kiểm tra, đánh giá

KQHT

130

Tính cần thiết Tính khả thi

S

Nội dung biện pháp Tỉ lệ % Tỉ lệ % T ĐTB ĐTB T 3 2 1 3 2 1

Thực hiện tốt công tác bảo

5 quản, bảo trì, sửa chữa CSVC 78.3 21.7 2.72 78.3 21.7 2.72

trong nhà trường.

Đẩy mạnh công tác xã hội

hóa giáo dục để có thêm

6 nguồn đầu tư CSVC, phần 81.7 18.3 2.82 73.3 23.3 3.3 2.70

mềm phục vụ cho hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT.

ĐTB chung 2.81 2.73

Kết quả bảng 3.9 cho thấy, đa số CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ

cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng cường các điều kiện thực hiện

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT. ĐTB của tất cả các biện pháp đề xuất đều

từ 2.62 trở lên. Trong đó:

Biện pháp được CBQL, GV đánh giá cao về tính cần thiết là “Tăng cường

mua sắm các thiết bị, các phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT” và “Trang bị phòng máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho GV

sử dụng” với cùng tỉ lệ 88.3%.

Biện pháp “LĐ trường tổ chức tập huấn cho GV các thức sử dụng các

thiết bị, các phần mềm một cách hiệu quả” được đánh giá cao nhất về tính khả

thi với tỉ lệ 83.3% CBQL và GV.

Tuy nhiên, vẫn có 3.3% CBQL, GV cho rằng biện pháp “Trang bị phòng

máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho GV sử dụng” và biện pháp “Đẩy

mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn đầu tư CSVC, phần mềm

phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT” là không khả thi.

131

Đánh giá chung về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp tăng

cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT, với ĐTB

chung lần lượt là 2.81 và 2.73 cho thấy biện pháp đề xuất này có tính cần thiết

và tính khả thi.

132

Kết luận chương 3

Trên cở sở pháp lí, cơ sở lí luận, kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng ở chương 2 và căn cứ vào đặc điểm tình hình riêng của các trường

THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng, chúng tôi đã đề xuất một hệ thống

các biện pháp thuộc bốn biện pháp quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên bao gồm:

Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực hiện

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá KQHT

cho GV.

Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT.

Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT.

Qua khảo sát ý kiến từ CBQL và GV ở các trường cho thấy bốn biện pháp

đề xuất đều cần thiết và khả thi để các trường áp dụng. Như vậy, nếu LĐ các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng quan tâm và đầu tư vào các

biện pháp đề xuất trên thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT của HS.

133

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT có vai trò rất quan trọng, là khâu

cuối cùng của hoạt động dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá đúng, chính xác

KQHT của HS sẽ giúp HS tự điều chỉnh việc học tập; giúp GV hiểu được trình

độ HS, từ đó điều chỉnh các bước giảng dạy phù hợp; giúp nhà trường quản lí

thẩm tra chất lượng dạy của GV và chất lượng học của HS.

Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT là một trong những nội dung

quan trọng của công tác quản lí. Luận văn đã phân tích và làm rõ một số vấn

đề cơ bản như: lí luận về quản lí, lí luận về hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT, lí luận về quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng cho

thấy kết quả thu được là phù hợp với giả thuyết chúng tôi đã đặt ra ở phần đầu

đó là quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi; quản lí việc đánh giá xếp loại

KQHT của HS được thực hiện tốt. Tuy nhiên, các nội dung quản lí việc lập kế

hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT; quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân

hàng đề; quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp; quản lí việc

chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm; quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT; quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

môn học cho GV vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, để nâng cao chất lượng quản lí hoạt

động kiểm tra, đánh giá KQHT ở các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc

Trăng chúng tôi đề xuất các biện pháp sau:

Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và HS về việc thực hiện

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá KQHT

cho GV.

134

Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT.

Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT.

Qua kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GV cho thấy bốn biện pháp đề

xuất trên đều được đánh giá là cần thiết và khả thi.

2. Kiến nghị

2.1. Với Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng

Một là, đầu tư xây dựng thêm phòng học cho các trường để đảm bảo đủ

số lượng phòng cần thiết phục vụ cho kiểm tra, thi tập trung.

Hai là, trang bị thêm thêm cho các trường một phòng máy vi tính dành

riêng cho GV sử dụng và bổ sung thêm máy vi tính dành cho HS. Bên cạnh đó

mua sắm, trang bị cho các trường máy photo, máy chấm trắc nghiệm, máy in,...

Ba là, cần thống nhất qui định về việc sử dụng phần mềm quản lí HS ở tất

cả các trường để việc quản lí được thống nhất từ trường đến Sở (có thể dùng

phần mềm miễn phí như Vnedu, Smas hoặc đầu tư mua phần mềm có bản

quyền) đồng thời đầu tư cho các trường phần mềm hỗ trợ xây dựng ngân hàng

đề.

Bốn là, tăng cường bồi dưỡng cho CBQL về đổi mới quản lí phương pháp

kiểm tra, đánh giá; mời các chuyên gia về phương pháp kiểm tra, đánh giá tập

huấn cho GV về đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá.

2.2. Với các trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng

* Đối với CBQL các trường

Một là, cần tích cực nghiên cứu, tự bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lí nói

chung và nghiệp vụ quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá nói riêng. Bên cạnh

đó cần tham dự tích cực và có hiệu quả các lớp bồi dưỡng do Bộ GDĐT, Sở

GDĐT tỉnh Sóc trăng tổ chức.

135

Hai là, cần có kế hoạch cụ thể nhằm tăng cường bồi dưỡng đội ngũ GV.

Tăng cường tổ chức các chuyên đề và khuyến khích các GV tự bồi dưỡng

nhằm nâng cao nhận thức và nghiệp vụ về đổi mới kiểm tra, đánh giá KQHT.

Ba là, thực hiện nghiêm túc quy trình quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT.

Bốn là, LĐ các trường cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các tiết

kiểm tra, các kỳ thi nhằm hạn chế và ngăn chặn kịp thời những sai sót, tiêu cực

trong tổ chức kiểm tra, thi. Đồng thời theo dõi sát, hỗ trợ, động viên GV trong

quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá.

Năm là, tăng cường tham mưu với cấp LĐ, tăng cường đầu tư CSVC,

trang thiết bị, các phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

và công tác quản lí hoạt động này.

* Đối với GV các trường

Một là, tích cực và nghiêm túc tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về

chuyên môn nói chung và đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá nói riêng do

Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng hoặc trường tổ chức. Không ngừng tự nghiên cứu, tự

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ về kiểm tra,

đánh giá KQHT.

Hai là, thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra, đánh giá của trường, của

tổ. Đầu tư xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của HS các lớp giảng

dạy một cách khoa học, hiệu quả.

Ba là, mạnh dạn đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực trong kiểm tra,

đánh giá KQHT./.

136

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2011). Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung

học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục

trung học năm học 2017-2018.

Bùi Thị Thùy Trinh. (2015). Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập bằng trắc nghiệm khách quan tại các trường trung học phổ thông

huyện Phú Giao, tỉnh Bình Dương. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Cấn Thị Thanh Hương. (2011). Nghiên cứu quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập trong giáo dục đại học ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại

học Giáo dục. Hà Nội.

Chu Văn Hạc. (2017). Quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh

viên ở các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh theo định hướng

phát triển năng lực. Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục. Học viện Chính

trị. Bộ quốc phòng.

Công Ty Cổ Phần Trường học lớn Việt Nam. (2018). PISA và các bài toán

https://bigschool.vn/pisa-va-cac-bai-toan-nham-danh-gia-hoc-sinh-theo-pisa.

nhằm đánh giá học sinh theo PISA. Nhận từ

Ngày 08/01/2018.

Đảng bộ huyện Mỹ Xuyên (2018), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc

phòng – an ninh, xây dựng hệ thống chính trị quý I và phương hướng,

nhiệm vụ quý II/2018.

Đặng Lộc Thọ. (2014). Quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh

viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương theo yêu cầu đổi mới giáo

dục đại học Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục. Đại học Sư phạm

Hà Nội.

137

Dương Thiệu Tống. (2005). Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học

giáo dục. Nxb Khoa học Xã hội.

Hồ Văn Liên. (2010). Quản lí giáo dục và trường học. Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Hoàng Phê (chủ biên). (2010). Từ điển tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Đại học

Sư phạm.

Hoàng Tuyết. (2006). “Đánh giá kết quả học tập ở phổ thông: Tiến bộ và bất

cập” Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường

Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tr.34 – 45.

James H. McMillan. (1997). Đánh giá lớp học – Những nguyên tắc và thực

tiễn để giảng dạy hiệu quả. Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Đức Phúc, Hoàng Đức Nhuận. (1996). Cơ sở lí luận của việc đánh giá chất

lượng học tập của HS phổ thông. Hà Nội.

Lê Thị Linh Phi. (2015). Quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học

tập tại trườngTrà Vinh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Sư phạm

Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Thị Mỹ Hà. (2012). Xây dựng quy trình đánh giá kết quả học tập của HS

trung học cơ sở. Luận án Tiến sĩ Quản lí giáo dục. Đại học Quốc gia.

Hà Nội.

Lê Thị Ngọc Nhẫn. (2011). Thực trạng kiểm tra - đánh giá kết quả học tập tại

các trường trung học phổ thông huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Luận

văn thạc sĩ. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Văn Hảo và Trần Thị Minh Khánh. (2016). Phương pháp nghiên cứu khoa

học. Trường Đại học Nha Trang.

Ngô Đình Qua. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học. Trường Đại học

Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

138

Nguyễn Đức Chính. (2004). Đo lường và đánh giá kết quả học tập của HS. Tài

liệu giảng dạy Khoa sư phạm. Đại học Quốc gia Hà Nội.

Nguyễn Như Ý (chủ biên) .(1999). Đại tự điển tiếng Việt. Hà Nội: Nxb

Giáo dục.

Nguyễn Phú Tuấn. (2006). "Kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo hướng phát

huy tính tích cực của HS trung học phổ thông". Kỷ yếu Hội thảo khoa học

của Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh. tr.30 – 33.

Nguyễn Thị Bích Yến, Tạ Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thị Thu Hương.

(2013). Quản lí hoạt động dạy học và giáo dục trong trường phổ thông.

Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh.

Peter W Ariansian. (1996). Kiểm tra đánh giá trong lớp học – Một hướng tiếp

cận chính xác. Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm

Tp.Hồ Chí Minh.

Phạm Văn Hoan. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh. Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

Phan Sĩ Anh. (2006). “Hoạt động đánh giá trong dạy học”. Kỷ yếu Hội thảo

khoa học của Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh. tr.16 – 18.

Phan Tấn Chí, Trần Thị Tuyết Mai và Tạ Thị Hoàng Oanh. (2013). Tổng quan

về khoa học quản lí và quản lí giáo dục. Trường Cán bộ Quản lí Giáo dục

Thành phố Hồ Chí Minh.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2017). Báo cáo Emis đầu năm học

2017- 2018.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2017). Báo cáo tổng kết năm học

2016 – 2017 và nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017- 2018.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2017). Hướng dẫn thực hiện nhiệm

vụ giáo dục trung học năm học 2017- 2018.

139

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sóc Trăng. (2018). Báo cáo tổng kết năm học

2017 – 2018 và nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018- 2019.

Trần Bá Hoành. (2006). Đánh giá trong giáo dục. Nxb Giáo dục.

Trần Khánh Đức. (2010). Đo lường và đánh giá kết quả học tập. Giáo dục và

phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI (tr. 290-325). Hà Nội: Nxb

Giáo dục Việt Nam.

Trần Khánh Đức. (2012). Bài giảng Đo lường và đánh giá trong giáo dục.

Trường Đại học Giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trần Kiểm. (2008). Khoa học Quản lí giáo dục. Nxb Đại học Sư phạm Thành

phố Hồ Chí Minh.

Trần Kiều, Trần Đình Châu. (2012). Đổi mới công tác Đánh giá về kết quả học

tập HS trường THCS. Nxb Giáo dục.

Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh.

Từ điển Giáo dục học. (2011). Nxb Từ điển Bách khoa.

Ủy ban nhân dân huyện Mỹ Xuyên. (2018). Giới thiệu về huyện Mỹ Xuyên.

Nhận từ https:// soctrang.gov.vn /wps /portal/ huyenmyxuyen. Ngày

12/6/2018.

Vũ Thị Phương Anh. (2006). "Kiểm tra đánh giá để phục vụ học tập: xu hướng

mới của thế giới và bài học cho Việt Nam". Kỷ yếu Hội thảo khoa học của

Viện Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí

Minh. tr.5 – 15.

Vũ Thu Thủy. (2006). "Bàn về phương pháp kiểm tra đánh giá chất lượng và

một số hình thức kiểm tra đánh giá". Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Viện

Nghiên cứu giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

tr.140 – 142.

PL1

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên)

Kính gửi quý Thầy/Cô!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Xuyên, tỉnh

Sóc Trăng”. Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây

bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý

kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không

nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi mong nhận được những thông tin khách

quan, chính xác nhất từ quý Thầy/Cô.

Trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô!

I. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân.

1. Đơn vị công tác: .............................. ..................................................

2. Trình độ chuyên môn: ĐH  ; Thạc sĩ  ; Tiến sĩ  ; Khác ...........

3. Thâm niên công tác (tính đến năm 2018): .............năm

4. Vị trí công tác quý Thầy/Cô đảm nhận:

Hiệu trưởng ; P.Hiệu trưởng ; Tổ trưởng ; Tổ phó; Giáo viên

5. Thầy/Cô đã tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí trước đây:

Đã tham gia  ; Đang tham gia  ; Chưa tham gia 

II. Phần tìm hiểu về công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập (KQHT)

1. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về tầm quan trọng của công tác kiểm tra,

đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?

Không quan trọng  Ít quan trọng 

Quan trọng  Rất quan trọng 

PL2

Qui ước:

Từ Câu 2 trở về sau chúng tôi thiết kế một thang đo chung có 4 mức,

trong đó mức 1 cho đến mức 4 là tăng dần đều của tầm quan trọng, mức độ

nhận thức, kết quả thực hiện hay mức độ ảnh hưởng

Mức độ Mức độ thực hiện

Kết quả thực hiện Không bao giờ Chưa đạt Mức 1

Tầm quan trọng Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng

Ít khi Mức 2 Thỉnh thoảng Mức 3 Mức 4 Rất quan trọng Thường xuyên Đạt Khá Tốt Mức độ ảnh hưởng Không ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Nhiều Rất nhiều

2. Thầy/Cô vui lòng đánh giá tầm quan trọng của việc thực hiện các

yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT nhằm?

Mức độ quan trọng Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

T Yêu cầu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT T 1 Đảm bảo tính khách quan 2 Đảm bảo tính toàn diện 3 Đảm bảo yêu cầu phân hóa

4 Đảm bảo tính thường xuyên và hệ thống

5 Đảm bảo tính phát triển 6 Đảm bảo tính khả thi

3. Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc vận dụng các

phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?

Kết quả thực hiện TT Các phương pháp kiểm tra, đánh giá KQHT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1 Phương pháp quan sát

2 Phương pháp vấn đáp

3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận

4 Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khách quan

5 Phương pháp kiểm tra khác ...........

PL3

4. Xin Thầy/Cô cho biết nguyên nhân về việc phương pháp kiểm tra,

đánh giá KQHT mà Thầy/Cô đánh giá kết quả thực hiện tốt (đánh giá mức 4

ở câu 3)? (Có thể chọn nhiều nguyên nhân)

* Phương pháp quan sát

- Cho thấy hình ảnh cụ thể của đối tượng cần đánh giá (hành vi, hoạt

động, trạng thái...) 

- Có thông tin trực tiếp, trung thực và nhanh chóng 

- Có khả năng tìm hiểu được nhiều khía cạnh của đối tượng quan sát 

- Rất tốt cho kiểm tra thực hành 

* Phương pháp vấn đáp

- Cho thông tin phản hồi trực tiếp và nhanh chóng 

- Vừa định tính vừa định lượng được cả kiến thức, kỹ năng và thái độ 

- Có độ chính xác tương đối cao, có giá trị giáo dục nhiều mặt, bổ sung

kiến thức, ít tốn thời gian 

- Rèn luyện năng lực tư duy và khả năng phản ứng, lập luận diễn giải

bằng lời tức thời của HS 

* Phương pháp kiểm tra bằng tự luận

- Thể hiện khả năng lập luận, sắp đặt hay phác hoạ 

- Thể hiện khả năng thẩm định, bình luận 

- Khả năng chọn lựa các kiến thức, ý tưởng quan trọng và tìm mối quan

hệ giữa các kiến thức ý tưởng ấy 

- Khả năng thể hiện hay diễn đạt các ý tưởng sáng tạo 

* Phương pháp kiểm tra bằng các loại trắc nghiệm khác quan

- Có thể kiểm tra và đánh giá nhanh, không yêu cầu người học ghi nhớ

- Có thể bao gồm nhiều lĩnh vực rộng rãi trong mỗi bài thi, với những

câu hỏi bao quát khắp nội dung chương trình giảng dạy, khi đó độ tin cậy trắc

nghiệm tăng lên

- Khắc phục được tình trạng quay cóp hoặc học tủ 

- Công việc chấm điểm nhanh chóng, chính xác và thuần nhất 

* Lí do khác ...........................................................................................

PL4

5. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về tầm quan trọng của công tác quản lí

hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?

Không quan trọng  Ít quan trọng 

Quan trọng  Rất quan trọng 

6. Thầy/Cô vui lòng đánh giá tầm quan trọng của việc thực hiện các

nội dung quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT?

Tầm quan trọng T Nội dung quản lí T Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh 1 giá KQHT

Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng 2 ngân hàng đề

Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết 3 kiểm tra trên lớp

4 Quản lí Công tác in sao và bảo mật đề thi

Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập 5 điểm

Quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học 6 tập của HS

Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động 7 kiểm tra, đánh giá KQHT

Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm 8 tra, đánh giá môn học cho giáo viên

9 Nội dung quản lí khác .........................

7. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc

lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường đang công tác?

Kết quả thực hiện Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, TT đánh giá KQHT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

Lãnh đạo (LĐ) trường xây dựng kế 1 hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT của HS

PL5

Phổ biến kế hoạch kiểm tra, đánh giá 2 KQHT của nhà trường cho GV và HS

Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế

3 hoạch kiểm tra, đánh giá của từng bộ

môn

LĐ trường kiểm duyệt kế hoạch kiểm 4 tra, đánh giá của các tổ.

TTCM chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch 5 kiểm tra, đánh giá của môn học.

Chỉ đạo TTCM kiểm duyệt kết quả thực 6 hiện kế hoạch của GV và báo cáo lại.

7 Nội dung khác: .......................................

8. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc

ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề tại Trường đang công tác?

Kết quả thực hiện TT Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1 LĐ trường chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng ngân hàng đề kiểm tra.

2

TTCM chỉ đạo GV biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn kiến thức – kỹ năng môn học

3

TTCM kiểm tra quy trình ra đề kiểm tra, thi của giáo viên. Ký duyệt đề kiểm tra, thi.

4 LĐ trường kiểm tra việc xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ.

5 LĐ trường kiểm duyệt đề thi học kỳ các môn học

6 Đảm bảo tính bảo mật của các đề kiểm tra

7 Nội dung khác: .......................................

PL6

9. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc

tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp tại Trường đang công tác?

TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4 Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp LĐ trường chỉ đạo GV phổ biến cho HS các qui định về kiểm tra, đánh giá. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi (chung đề, cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi kiểm tra, chấm bài, nhập điểm. Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi

5 Nội dung khác: .......................................

10. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí công

tác in sao và bảo mật đề thi tại Trường đang công tác?

TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

6

Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi HT ra quyết định thành lập ban in sao đề TTCM nộp đề về Ban in sao đề đúng theo kế hoạch. LĐ trường duyệt đề kiểm tra, thi đảm bảo độ chính xác và tính bảo mật của đề. Ban in sao đề tiếp nhận và quản lí đề thi, đáp án đúng qui định. Ban in sao đề tiến hành in sao đề, bảo mật đề đúng qui định. LĐ trường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc ngẫu nhiên công tác bảo mật đề thi 7 Nội dung khác: .......................................

PL7

11. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc

chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm tại Trường đang công tác?

TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4 Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm Hiệu trưởng phổ biến cho GV những qui định về chấm bài, bảo quản bài kiểm tra, thi sau chấm. Chỉ đạo TTCM kiểm tra một số bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính xác Kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài kiểm tra và nhập điểm của GV. Tổ chức kiểm tra chéo việc GV ghi điểm vào học bạ.

5 Nội dung khác: .......................................

12. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc

đánh giá xếp loại kết quả học tập của học sinh tại Trường đang công tác?

TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

6

Quản lí việc đánh giá xếp loại kết quả học tập của học sinh LĐ trường phổ biến quy chế đánh giá xếp loại KQHT cho GV và HS Ứng dụng phần mềm quản lí điểm, thống kê KQHT LĐ trường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào giữa học kỳ, cuối kỳ, cuối năm học LĐ trường tổ chức họp phân tích kết quả, rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả công tác dạy học Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thông báo KQHT của HS cho phụ huynh biết LĐ trường giải quyết thỏa đáng các khiếu nại về kết quả đánh giá xếp loại HS (nếu có)

7 Nội dung khác: .......................................

PL8

13. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí các

điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường đang

công tác?

TT Kết quả thực hiện Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT Nhà trường xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị, tu sửa CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá. Tổ in sao đề, các tổ chuyên môn tăng cường khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC một cách có hiệu quả. LĐ trường kiểm tra việc khai thác, bảo quản, sửa chữa các phương tiện, CSVC phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá. Nhà trường xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá KQHT Hiệu trưởng kiểm tra việc khai thác, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động kiểm tra đánh giá.

6 Nội dung khác: .......................................

14. Thầy/Cô vui lòng đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lí việc

bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho giáo viên tại Trường

đang công tác?

Kết quả thực hiện

TT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho giáo viên Cử GV cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới kiểm tra, đánh giá các môn học do Sở GDĐT tổ chức;

PL9

2

3

4

Phân công GV đã được tập huấn xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn lại cho GV của bộ môn Tổ chức hội thảo chuyên đề về kiểm tra, đánh giá hoặc cử giáo viên tham dự các chuyên đề của trường bạn để học tập kinh nghiệm về đổi mới kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng chỉ đạo TTCM các tổ tổ chức học tập, nghiên cứu tài liệu, sách báo khoa học, các trang web chuyên sâu về nâng cao năng lực kiểm tra, đánh giá KQHT cho giáo viên trong tổ.

5 Nội dung khác: .......................................

15. Thầy/Cô vui lòng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác

quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT?

Mức độ ảnh hưởng

TT Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4

1

2

3

4

5

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT Trình độ, năng lực, phẩm chất của LĐ trường Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT Trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên Thái độ, nhận thức của học sinh đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT Chủ trương, các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm tra, đánh giá KQHT của Bộ GDĐT và Sở GDĐT.

PL10

6 CSVC, trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, đánh giá KQHT

7 Nguyên nhân khác .........................

16. Xin Thầy/Cô vui lòng cho biết những thuận lợi và khó khăn của

công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường đang công

tác?

- Thuận lợi

...................................................................................................................

..................................................................................................................

...................................................................................................................

- Khó khăn

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ của quý Thầy/Cô!

PL11

Phụ lục 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho học sinh)

Các bạn học sinh thân mến!

Chúng tôi đang thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập ở các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Xuyên, tỉnh

Sóc Trăng”. Xin các bạn vui lòng cho ý kiến về các câu hỏi dưới đây bằng

cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết những ý kiến

của các bạn chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài, không nhằm mục

đích nào khác. Chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ của các bạn.

Trân trọng cảm ơn các bạn!

A. Phần tìm hiểu thông tin cá nhân.

1. Bạn đang học tại Trường ..................................................

2. Bạn là học sinh khối: Khối 10  Khối 11  Khối 12 

B. Phần thăm dò ý kiến

1. Bạn vui lòng đánh giá về tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập (KQHT) tại Trường THPT hiện nay?

Không quan trọng  Ít quan trọng 

Quan trọng  Rất quan trọng 

2. Bạn vui lòng cho biết mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT tại Trường THPT nhằm?

Đồng Không T Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT ý đồng ý T

Xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ hiện có ở mỗi

1 người học trước, trong và khi kết thúc một giai đoạn học

tập

2 Thúc đẩy người học học tập, thông báo kịp thời cho

PL12

người học biết tiến bộ của họ trong quá trình dạy học

3 Cải tiến, hoàn thiện quá trình dạy học

Xác nhận hoặc chứng nhận trình độ, năng lực của người 4 học (đánh giá quá trình và KQHT)

5 Mục tiêu khác: ........................................................

3. Bạn vui lòng đánh giá mức độ thực hiện việc vận dụng các phương

pháp kiểm tra, đánh giá KQHT tại Trường THPT hiện nay?

Mức độ thực hiện Các phương pháp kiểm tra, đánh TT Không Thỉnh Thường giá KQHT Ít khi bao giờ thoảng xuyên

1 Phương pháp quan sát

2 Phương pháp vấn đáp

3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận

Phương pháp kiểm tra bằng các loại 4 trắc nghiệm khách quan

5 Phương pháp kiểm tra khác ...........

4. Mức độ thích thú của các bạn đối với các phương pháp kiểm tra,

đánh giá KQHT đã được Thầy/Cô áp dụng?

Mức độ thích thú

Các phương pháp kiểm tra, đánh Không Ít Rất TT Thích giá KQHT thích thích thích thú thú thú thú

1 Phương pháp quan sát

2 Phương pháp vấn đáp

3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận

Phương pháp kiểm tra bằng các loại 4 trắc nghiệm khách quan

5 Phương pháp kiểm tra khác ...........

PL13

5. Bạn vui lòng đánh giá tác động cải thiện việc học qua các phương

pháp kiểm tra, đánh giá KQHT đã được Thầy/Cô áp dụng?

Mức độ tác động

Các phương pháp kiểm tra, đánh Không TT Ít cải Cải Rất cải giá KQHT cải thiện thiện thiện thiện

1 Phương pháp quan sát

2 Phương pháp vấn đáp

3 Phương pháp kiểm tra bằng tự luận

Phương pháp kiểm tra bằng các loại 4 trắc nghiệm khách quan

5 Phương pháp kiểm tra khác ...........

Chúc các bạn học tốt!

PL14

Phụ lục 3

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

(Dành cho cán bộ quản lí)

Câu 1: Thầy/Cô vui lòng cho biết trong trường của Thầy/Cô, Hiệu trưởng, phó

Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn quản lí những nội dung nào của hoạt động

kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (KQHT).

Câu 2: Những thuận lợi và khó khăn của công tác quản lí hoạt động kiểm tra,

đánh giá KQHT ở trường hiện nay.

- Quản lí việc lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT.

- Quản lí việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề.

- Quản lí việc tổ chức thực hiện các tiết kiểm tra trên lớp.

- Quản lí công tác in sao và bảo mật đề thi.

- Quản lí việc chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm.

- Quản lí việc đánh giá xếp loại KQHT của học sinh.

- Quản lí các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

- Quản lí việc bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá môn học cho giáo

viên.

Câu 3: Để nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

tại trường, theo quý Thầy/Cô thì những nội dung nào cần được cải tiến, bổ

sung.

PL15

Phụ lục 4

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

(Dành cho giáo viên)

Câu 1: Lãnh đạo trường của Thầy/Cô triển khai kế hoạch kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập (KQHT) của trường đến giáo viên (GV) cụ thể như thế

nào?

Câu 2: Tổ trưởng chuyên môn thường theo dõi, đôn đốc, giúp đỡ tiến độ

thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại tổ như thế nào?

Câu 3: Trong trường của Thầy/Cô, ai phụ trách duyệt đề thi học kì, duyệt

đề kiểm tra 1 tiết, 15 phút.

Câu 4: Xin Thầy/Cô cho biết những thuận lợi và khó khăn trong quá trình

thực hiện công tác quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT tại trường.

PL16

Phụ lục 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA KHOA HỌC GIÁO DỤC

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên)

Kính gửi quý Thầy/Cô!

Sau khi tổng hợp và đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng, chúng tôi

đề xuất các biện pháp “Quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học

tập ở các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng”.

Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp bằng cách đánh dấu (X) vào ô lựa chọn thích hợp. Chúng tôi cam kết

những ý kiến của quý Thầy/Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề

tài, không nhằm mục đích nào khác. Chúng tôi mong nhận được những thông

tin khách quan, chính xác nhất từ quý Thầy/Cô.

Trân trọng cảm ơn quý Thầy/Cô!

I. Thông tin cá nhân

Xin quý Thầy/Cô cho biết vị trí công tác Thầy/Cô đảm nhận:

Hiệu trưởng ; P.Hiệu trưởng ; Tổ trưởng ; Tổ phó; Giáo viên

II. Phần khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lí hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (KQHT) ở các

trường THPT huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.

Qui ước:

Từ câu 1 đến câu 4 chúng tôi thiết kế một thang đo chung có 3 mức,

trong đó từ mức 1 cho đến mức 4 là tăng dần đều của tính cần thiết và tính khả

thi

Mức độ Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Không cần thiết Không khả thi Mức 1

Mức 2 Ít cần thiết Ít khả thi

Mức 3 Cần thiết Khả thi

PL17

1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí (CBQL), giáo

viên (GV) và học sinh (HS) về việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

Lãnh đạo (LĐ) trường thường xuyên cập nhật

và nắm rõ nội dung các chủ trương, các quy

chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 1 (GDĐT), của Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng về

việc thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá

KQHT

LĐ trường tăng cường quán triệt các chủ

2 trương, các quy chế, quy định kiểm tra đánh

giá KQHT cho đội ngũ CBQL, GV và HS

HT chỉ đạo PHTCM và TTCM tăng cường đôn

đốc, động viên, khích lệ GV và HS thực hiện 3 đúng quy chế, quy định về kiểm tra, đánh giá

KQHT

Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương chống

4 tiêu cực trong kiểm tra, thi trong đội ngũ GV

và HS

2. Biện pháp 2. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá

KQHT cho GV

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

HT xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ 1 kiểm tra, đánh giá KQHT cho GV

PL18

HT chỉ đạo PHTCM hoặc TTCM chủ trì tổ

chức các buổi tập huấn về quy trình thiết kế đề

kiểm tra, cách thức biên soạn câu hỏi đảm bảo 2 bám sát chuẩn kiến thức - kỹ năng môn học,

cách thức xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh

giá KQHT

Phối hợp với các trường THPT trong huyện,

3 trong tỉnh hoặc các trường THPT tỉnh bạn tổ

chức hội thảo về kiểm tra, đánh giá KQHT

LĐ các trường cần khuyến khích và tạo điều

kiện thuận lợi cho GV tự nghiên cứu, tự bồi 4 dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ về kiểm tra, đánh giá KQHT

LĐ các trường cần có hình thức cũng như biện

5 pháp tăng cường kiểm tra, đánh giá hiệu quả

của hoạt động bồi dưỡng

3. Biện pháp 3. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động

kiểm tra, đánh giá KQHT

Biện pháp 3.1. LĐ trường tăng cường quản lí việc lập kế hoạch kiểm

tra, đánh giá KQHT

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

Đưa ra dự thảo kế hoạch kiểm tra, đánh giá 1 KQHT để GV đóng góp ý trước khi ban hành

Ban hành những qui định cụ thể trong việc xây

2 dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá KQHT và

triển khai kế hoạch đến toàn thể GV

3 Chỉ đạo TTCM các tổ xây dựng kế hoạch kiểm

PL19

tra, đánh giá của tổ một các khoa học

Chỉ đạo TTCM hướng dẫn và hỗ trợ GV trong

4 việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá

KQHT

Kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch 5 kiểm tra, đánh giá các môn học của tổ, của GV

Biện pháp 3.2. LĐ trường tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc

ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

Tăng cường chỉ đạo TTCM phân công GV

1 biên soạn câu hỏi bám sát chuẩn kiến thức – kỹ

năng môn học

Chỉ đạo TTCM tổ chức họp phản biện các câu

2 hỏi trắc nghiệm khách quan mà GV đã biên

soạn để chuẩn hóa ngân hàng đề

Chỉ đạo TTCM tăng cường kiểm tra quy trình 3 ra đề và kiểm duyệt đề kiểm tra của GV

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng 4 ngân hàng đề kiểm tra, thi của các tổ

Chỉ đạo cho các bộ môn có kiểm tra thi bằng

5 hình thức tự luận xây dựng ngân hàng đề kiểm

tra tự luận

Biện pháp 3.3. LĐ trường tăng cường quản lí việc tổ chức thực hiện

các tiết kiểm tra trên lớp

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

1 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện

PL20

các bài kiểm tra thường xuyên trên lớp của GV

Tổ chức kiểm tra 1 tiết, thi tập trung (chung

2 đề, cùng thời gian) từ khâu ra đề, in sao đề, coi

kiểm tra, chấm bài, nhập điểm

Thường xuyên đôn đốc, động viên GV và HS 3 thực hiện đúng quy chế kiểm tra, thi

Biện pháp 3.4. LĐ trường tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công

tác in sao và bảo mật đề thi

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

LĐ cần thành lập ban in sao đề để tiến hành in 1 sao tất cả các đề kiểm tra và thi của trường.

Tăng cường chỉ đạo TTCM nộp đề, đáp án về 2 ban in sao đề đúng theo kế hoạch

Tăng cường giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc 3 ngẫu nhiên công tác bảo mật đề thi

Biện pháp 3.5. LĐ trường tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc

chấm, trả bài kiểm tra, nhập điểm vào phần mềm quản lí

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

Tăng cường chỉ đạo TTCM kiểm tra một số

1 bài kiểm tra đã chấm để đánh giá tính chính

xác các bài đã chấm

Tăng cường kiểm tra tiến độ chấm bài, trả bài 2 kiểm tra và nhập điểm của GV

3 Duyệt và khóa các cột điểm đã nhập

PL21

Biện pháp 3.6. LĐ trường tăng cường quản lí việc đánh giá xếp loại

KQHT của HS

Mức độ Mức độ T cần thiết khả thi Nội dung biện pháp T 1 2 3 1 2 3

Tăng cường tổ chức họp xét duyệt KQHT vào 1 giữa học kỳ, cuối kỳ, cuối năm học

Tăng cường họp phân tích kết quả, rút kinh

2 nghiệm và đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả

công tác dạy học

4. Biện pháp 4. Tăng cường các điều kiện thực hiện hoạt động kiểm

tra, đánh giá KQHT

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Nội dung biện pháp T T 1 2 3 1 2 3

1

Tăng cường mua sắm các thiết bị, các phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

2

LĐ trường tổ chức tập huấn cho GV cách thức sử dụng các thiết bị, các phần mềm một cách hiệu quả.

3 Trang bị phòng máy vi tính có kết nối internet dành riêng cho GV sử dụng.

4

Tăng cường kiểm tra việc đảm bảo các điều kiện CSVC cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT

5 Thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo trì, sửa chữa CSVC trong nhà trường.

6

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để có thêm nguồn đầu tư CSVC, phần mềm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.

PL22

5. Ngoài các biện pháp nêu trên, xin quý Thầy/Cô vui lòng đề xuất thêm

các biện pháp khác (nếu có)

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

...................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ của quý Thầy/Cô!