ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM MINH ĐỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG BẮC QUANG, HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM MINH ĐỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG BẮC QUANG, HÀ GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Minh Đức
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Lãnh đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo
đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện
giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận
tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã tạo điều
kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Phạm Minh Đức
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ............................................................................. v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ
SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................................. 5
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm .................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 5
1.1.2. Trong nước ..................................................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ........................................................... 10
1.2.1. Trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm ......................................................... 10
1.2.2. Quản lí và quản lí hoạt động trải nghiệm .................................................... 11
1.2.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT ...................................... 13
1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
dân tộc nội trú THCS&THPT ...................................................................... 14
1.3.1. Đặc điểm của trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT và đặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
điểm học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT ................ 14
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm đối với sự hình thành, phát triển
nhân cách học sinh ....................................................................................... 16
1.3.3. Nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú TTHCS & THPT ................................................................. 17
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS & THPT........................................................................... 19
1.4. Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS & THPT ............................................................................................ 20
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS & THPT........................................................................... 20
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm ở trường THPT .......................... 22
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT ................................................... 23
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm....................................... 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT .......................................................... 25
1.5.1. Các yếu tố bên trong .................................................................................... 25
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài .................................................................................... 27
Kết luận chương 1 .................................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BẮC QUANG, HÀ GIANG ...................................................................... 30
2.1. Vài nét về trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang,
Hà Giang ....................................................................................................... 30
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................... 33
2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ........................................................ 34
2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ................. 34
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc
nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ............................................ 40
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc
nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ............................................ 47
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ..................... 47
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang ....................................... 50
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang ................................ 52
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động trải
nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang .... 53
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm ở
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ...... 55
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang .............. 56
2.5.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 56
2.5.2. Những hạn chế ............................................................................................. 57
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................. 58
Kết luận chương 2 .................................................................................................... 59
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ
SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC QUANG, HÀ GIANG ...... 60
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở
trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ
thông Bắc Quang, Hà Giang ........................................................................ 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .............................................................. 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống ............................................. 60
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo thực tiễn và khả thi .................................................... 60
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc
nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Bắc Quang, Hà Giang ...... 61
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vị trí, vai trò,
tầm quan trọng của các hoạt động trải nghiệm ............................................ 61
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng đối với các hoạt động trải nghiệm ..... 64
3.2.3. Phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện
của nhà trường ............................................................................................. 68
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho GV Trường
phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và trung học phổ thông............ 70
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm ........ 74
3.2.6. Huy động các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh .................................................... 75
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................. 77
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................................... 78
3.5.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm ......................................................... 78
3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm .................................................................... 79
Kết luận chương 3 .................................................................................................... 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 83
1. Kết luận ................................................................................................................ 83
2. Một số khuyến nghị .............................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lí
DTNT Dân tộc nội trú
GV Giáo viên
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
HS Học sinh
PTDT Phổ thông dân tộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
THCS & THPT Trung học cơ sở và trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng: Bảng 2.1. Tổng số học sinh của trường năm học 2018-2019 .............................. 31 Bảng 2.2. Thống kê kết quả học tập của khối THCS .......................................... 31 Bảng 2.3. Thống kê kết quả học tập của khối THPT ........................................... 31 Bảng 2.4. Tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, tốt nghiệp ........................................... 32 Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa, vai trò của các HĐTN
trong nhà trường phổ thông ................................................................. 35
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh về ý nghĩa,vai trò của hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang .............................................................................................. 37
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện các nội dung của
hoạt động trải nghiệm .......................................................................... 41
Bảng 2.8. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các nội dung của hoạt
động trải nghiệm .................................................................................. 42
Bảng 2.9. Đánh giá của CBGV về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang .............. 44
Bảng 2.10. Đánh giá của HS về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang .................... 46
Bảng 2.11. Đánh giá của CBGV về thực trạng lập kế hoạch tổ chức HĐTN ở
trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ...... 48 Bảng 2.12. Thực trạng việc tổ chức thực hiện HĐTN cho học sinh ..................... 50 Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động
trải nghiệm cho học sinh ..................................................................... 53 Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐTN cho học sinh ..................... 55 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang ........ 79
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang ........ 80
Hình: Hình 2.1. Thực trạng hứng thú của học sinh đối với các HĐTN ........................ 39 Hình 2.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở
trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang ........................ 52
Hình 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
biện pháp đề xuất ................................................................................. 81
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương
8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học" [10, tr.45]. Các năng lực của HS gồm năng lực chuyên
biệt và năng lực chung được chú trọng phát triển trong quá trình trải nghiệm.
Nghị quyết của Quốc hội số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã đề cập: “Mục tiêu giáo dục phổ
thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống
văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời” [17]. Để thực hiện mục tiêu giáo dục nêu trên đòi
hỏi mỗi nhà trường cần thực hiện quá trình giáo dục theo nguyên lý học đi đôi với
hành, lí luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục gắn liền với lao động sản xuất, giáo
dục nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình và xã hội. Một trong những hoạt
động giáo dục đó là hoạt động giáo dục trải nghiệm.
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh học thông qua làm, tự giáo dục thông qua
hành động thực tiễn, biến tri thức thành hành động, phát triển năng lực nhận thức,
năng lực giải quyết vấn đề trong những tình huống khác nhau, qua đó phát triển,
hoàn thiện nhân cách bản thân [5]. Tại bậc học phổ thông, HĐTN giúp học sinh đánh
giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; có thể
tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp; được rèn luyện phẩm chất và năng lực để
thích ứng với nghề nghiệp tương lai. Với HS dân tộc thiểu số, HĐTN có tác dụng
giáo dục HS về giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc mình, HS nắm vững
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, HS có ý thức và phát huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
sở trường, năng lực của bản thân để phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Hà Giang là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn.
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương thì nhu cầu đào tạo cán bộ
là người dân tộc, người địa phương là rất lớn.
Trước nhu cầu đòi hỏi về công tác đào tạo cán bộ là người địa phương, là
người dân tộc, tỉnh Hà Giang đã có nghị quyết về việc xây dựng hệ thống các
trường PTDT nội trú trên địa bàn toàn nhằm đào tạo nguồn cán bộ người dân tộc
phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh. Trong những năm qua, giáo
dục phổ thông chủ yếu thực hiện các hoạt động dạy học, ít quan tâm đến hoạt động
giáo dục, hoạt động trải nghiệm của học sinh chưa được quan tâm đầu tư. Điều này
dẫn đến hệ quả là học sinh học gạo chỉ giỏi lí thuyết, hạn chế về kĩ năng thực hành,
kĩ năng sống.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu, yêu cầu và hiệu quả của hoạt động giáo dục trải
nghiệm, cần xây dựng nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức thật sự khoa
học và phù hợp, bồi dưỡng năng lực lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo các hoạt động
trải nghiệm cho cán bộ quản lí, giáo viên. Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài
“Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &
THPT Bắc Quang, Hà Giang” làm luận văn thạc sĩ ngành Quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang, đề xuất một
số biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội
trú THCS & THPT Bắc Quang, tỉnh Hà Giang nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trải
nghiệm cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT.
- Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang,
Hà Giang đã được quan tâm thực hiện, tuy nhiên chưa đáp ứng yêu yêu cầu đổi mới
giáo dục và nhu cầu của học sinh hiện nay, vì vậy, hiệu quả chưa cao. Nếu đề xuất
và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lí HĐTN khoa học phù hợp với các điều
kiện thực tiễn của nhà trường và đặc điểm của học sinh trường dân tộc nội trú
THCS & THPT Bắc Quang thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lí
hoạt động trải nghiệm của hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú THPT Bắc
Quang, Hà Giang. Hoạt động trải nghiệm được tiếp cận theo phạm vi là hoạt động
giáo dục (hoạt động ngoài giờ lên lớp trước đây) cho HS THPT trước đây.
- Thời gian khảo sát: tháng 4/2018 đến tháng 3/2019.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường dân tộc nội trú THPT Bắc Quang, Hà Giang.
- Khách thể khảo sát:
+ 4 CBQL và 46 GV trường THPT tại dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
+ 300 em học sinh THPT trường dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
và khái quát hóa các vấn đề về lí luận quản lí giáo dục từ các văn bản, tài liệu khoa
học về quản lí hoạt động trải nghiệm nhằm xây dựng khung lí luận cho vấn đề
nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp các hoạt động trải nghiệm được tổ
chức cho học sinh trường dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang để thu thập
các thông tin cần thiết về các vấn đề cần nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra viết: xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý
kiến đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát (CBQL, giáo viên THPT Bắc Quang,
Hà Giang).
* Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn CBQL, GV và học sinh về các vấn đề
thực tiễn liên quan.
* Phương pháp chuyên gia nhằm xin ý kiến để đánh giá tính hiệu quả và tính
khả thi của các biện pháp quản lí mà đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lí các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, phần Phụ lục và Danh
mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ
thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Bắc Quang, Hà Giang.
Chương 3. Các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
dân tộc nội trú Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Bắc Quang, Hà Giang.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về hoạt động trải nghiệm
1.1.1. Trên thế giới
Nhiều nước trên thế giới đặc biệt chú trọng đến hoạt động trải nghiệm, trong
chương trình giáo dục phổ thông thì hoạt động trải nghiệm được coi là hoạt động
chính khóa, hoặc là những chương trình có tính chất bổ trợ hay gọi là hoạt động
ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài trời, trải nghiệm sáng tạo hoặc hoạt động
giáo dục tổng hợp…
Ở Hàn Quốc hoạt động trải nghiệm được coi là hoạt động được tiến hành đồng
thời với hoạt động dạy học các môn học. Hoạt động này được tiến hành xuyên suốt
từ tiểu học đến trung học phổ thông theo tỉ lệ từng cấp tiểu học, THCS, THPT là
13,4%, 9,1%, 11,8% so với thời lượng các môn học. Tuy nhiên, quan điểm của Hàn
Quốc sau mỗi giờ ở lớp học, học sinh cần được trải nghiệm trong các giờ học ngoại
khóa, các hoạt động ngoại khóa này giúp cung cấp kiến thức bổ trợ cho các giờ học
chính khóa; hướng tới sự phát triển học sinh một cách toàn diện, vừa có tri thức để
học sinh áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, học sinh có năng lực làm chủ kiến thức và
quan tâm, chia sẻ với cộng đồng. Nội dung chương trình của hoạt động trải nghiệm
lấy cơ sở là đặc điểm hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi tiểu học, THCS, THPT.
Trong đó, học sinh có ý tưởng sáng tạo là mục tiêu của cấp Tiểu học và cấp Trung
học, học sinh lĩnh hội kiến thức qua trải nghiệm để trở thành công dân toàn cầu với
năng lực sáng tạo là mục tiêu của cấp Trung học phổ thông (dẫn theo [18, tr.6,7]).
Một trong những lý thuyết trực tiếp của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học là Lý thuyết học từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong đó, Kolb đã chỉ
ra rằng: “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo đó kiến thức, năng lực được tạo
ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Học từ trải nghiệm gần giống với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
học thông qua làm nhưng khác ở chỗ nó gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân”.
Lý thuyết Học từ trải nghiệm là cách tiếp cận về phương pháp học đối với các lĩnh
vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học chủ yếu là hình thành và phát
triển hệ hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá
nhân thì mục đích hoạt động giáo dục cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo
dục là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, các giá
trị sống, kĩ năng sống và những năng lực chung khác. Để phát triển sự hiểu biết
khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học nhưng để hình
thành và phát triển phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Trải nghiệm sẽ
làm cho việc học trở nên hiệu quả nếu trải nghiệm có sự định hướng, tư vấn của
người dạy (dẫn theo [1, tr.3-4]).
Tại Anh, trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc” năm 2013,
trung tâm Widehorizon thành lập năm 2004 như là niềm hi vọng của giáo dục ngoài
trời, trong đó dạy học phiêu lưu - mạo hiểm là một hình thức của trải nghiệm sáng
tạo. Tầm nhìn sứ mệnh của tổ chức này đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa
trẻ đều có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một
phần được giáo dục trong cuộc đời chúng” Đó cũng chính là một thức của tổ chức
các hoạt động sáng tạo cho trẻ em (dẫn theo [1, tr.4-5]).
Tại Singapore, Hội đồng nghệ thuật quốc gia có chương trình giáo dục nghệ
thuật, cung cấp, tài trợ cho nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các
nhóm nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật… (dẫn theo [18, tr.7]).
Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến hoạt động trải nghiệm và coi là
hoạt động chính khóa hoặc là hoạt động được tiến hành đồng thời với hoạt động
dạy học các môn học nhằm cung cấp những kiến thức, năng lực được tạo ra thông
qua việc chuyển hóa kinh nghiệm học. Do vậy, đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu,
tham khảo cho phần cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, giáo dục vốn chịu ảnh hưởng từ Nho giáo và chủ nghĩa “kinh
viện” coi trọng lí thuyết có tính chất “hàn lâm”, “hệ thống” nên trong một thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
dài, học tập trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm của học sinh không được chú ý
đúng mức. Giáo viên trực tiếp giảng bài bằng lời nói về những tri thức khoa học
cho học sinh nghe và làm các cho các em lĩnh hội chúng chỉ thông qua từ ngữ.
Phương thức giáo dục “chay” thông qua truyền đạt tri thức thuần túy bằng ngôn
ngữ như vậy đã làm cho trường học xa rời cuộc sống hàng ngày và không tạo ra
được mối liên hệ đáng kể nào với đời sống thực tế hàng ngày của các em.
Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã xác định tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong dạy học
và đề cập đến vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh như là
một phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm
bản chất là những hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị và kĩ năng sống và những năng lực cần
có của con người trong xã hội hiện đại [10].
Năm 2006, trong tài liệu “Học mà chơi - Chơi mà học, học tập dựa vào trải
nghiệm được đề cập tới các vấn đề: Hướng dẫn các hoạt động giáo dục môi trường
trải nghiệm” do Dự án giáo dục môi trường Hà Nội và Trung tâm Con người và
Thiên nhiên biên soạn. Chương trình Dự án này được triển khai tại 12 trường tiểu
học và 11 trường trung học cơ sở tại Hà Nội. Nội dung tài liệu dự án giới thiệu tóm
tắt khái niệm liên quan đến giáo dục môi trường nói chung và học tập dựa vào trải
nghiệm nói riêng, giới thiệu một số hoạt động trò chơi thực hành nhằm giáo dục
cho HS tiểu học và trung học cơ sở [12].
Năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hội thảo: “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình phổ thông gắn với sản xuất
kinh doanh tại địa phương” đã thu hút rất nhiều bài viết của các tác giả trong cả
nước [4]. Đã có 19 bài của 21 tác giả gửi đến hội thảo, trong số đó có một số bài
viết đề cập ở mức độ nóng vấn đề tổ chức hoạt động trải nghiệm ở cho học sinh.
Chẳng hạn bài viết “Một số vấn đề về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình giáo dục phổ thông mới” của tác giả Lê Huy Hoàng, trường Đại học Sư phạm
Hà Nội có đề cập tới quan niệm về hoạt động trải nghiệm. Tác giả cũng đề cập đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm. Hay bài viết của tác giả Đỗ Ngọc
Thống nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - kinh nghiệm quốc tế và vấn
đề của Việt Nam”. Tác giả giới thiệu kinh nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm
Năm 2014, Bộ giáo dục và Đào tạo tổ chức “Hội thảo hoạt động trải
nghiêm sáng tạo của học sinh phổ thông”, trong đó có nhiều bài viết của các tác
giả về hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS THPT.
“ Hoạt động trải nghiệm - lí thuyết và vận dụng vào thiết kế, tổ chức
trong môn học ở trường phổ thông” của Đào Thị Ngọc Minh - Nguyễn Thị
Hằng. Các tác giả cũng đưa ra mô hình HTTN của Kurt Lewin (1890-1947) về
nghiên cứu hành động và đào tạo trong phòng thí nghiệm, mô hình học tập qua
kinh nghiệm của John Dewey, và vận dụng lí thuyết học tập trải nghiệm vào
thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở nhà trường phổ thông
như: Các bước thiết kế hoạt động; Tổ chức phân tích/xử lí trải nghiệm; Tổng
quát/khái quát hóa; Ứng dụng/thử nghiệm tích cực. các tác giả nhận định HTTN
xảy ra/xuất hiện khi những trải nghiệm được lựa chọn cẩn thận và được hỗ trợ
bởi sự phản ánh, phân tích mang tính chất phản biện và tổng hợp. Những trải
nghiệm được thiết kế để yêu cầu HS/người học trở thành người khởi xướng, đưa
ra quyết định và chịu trách nhiệm về kết quả đạt được. Xuyên suốt quá trình
HTTN, người học thực sự được thu hút vào việc đặt câu hỏi, điều tra, nghiên
cứu, thử nghiệm, ham học hỏi, hiểu biết, giải quyết vấn đề, nhận trách nhiệm,
trở nên sáng tạo hơn... Người học được thu hút về mặt trí tuệ, cảm xúc, xã hội,
tâm hồn và thể chất. Sự lôi cuốn này tạo ra nhận thức: nhiệm vụ học tập là
nhiệm vụ đích thực. Kết quả của việc học tập là tạo nên nền tảng cho các trải
nghiệm và học tập trong tương lai [35].
trong giáo dục phổ thông nước Anh và Hàn Quốc.
Năm 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn “Kĩ năng xây dựng và tổ
chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, đã tập hợp các
nghiên cứu của các nhà giáo dục đầu ngành về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tác giả như: Nguyễn Thúy Hồng, Đinh Thị Kim Thoa, Ngô Thị Thu Dung, Bùi Ngọc
Diệp, Nguyễn Thị Thu Anh. Nội dung các bài viết xoay quanh những vấn đề chung
của hoạt động trải nghiệm như khái niệm, đặc điểm; xác định mục tiêu, yêu cầu, xây
dựng nội dung và cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường phổ
thông; đánh giá hoạt động trải nghiệm với phương pháp và công cụ cụ thể [5].
Năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chính thức đưa hoạt động trải nghiệm
vào chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể. Theo Đinh Thị Kim
Thoa - Tổng Chủ biên Chương trình hoạt động trải nghiệm/Hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp (gọi chung là hoạt động trải nghiệm)- cho biết: Chương trình Hoạt
động trải nghiệm bao gồm 4 nhóm nội dung hoạt động. Cụ thể: Hoạt động phát
triển cá nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, Hoạt
động giáo dục hướng nghiệp. Bốn nhóm nội dung hoạt động này được thực hiện
thông qua bốn loại hình hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt
động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ. Các loại hình này cũng sẽ đổi
mới về cách thức tổ chức theo hướng tăng cường sự trải nghiệm của học sinh [34].
Ngoài ra còn có rất nhiều các bài viết về hoạt động trải nghiệm. Các bài viết
liên quan đến hoạt động trải nghiệm có thể phân thành hai nhóm:
Nhóm nghiên cứu hoạt động trải nghiệm dưới góc độ là kỹ năng sống và quản
lí kỹ năng sống. Công trình nghiên cứu của Phan Thanh Vân nghiên cứu việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thành phố Hồ Chí Minh, khẳng định tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục này trong việc hình thành nhân cách học sinh một
cách toàn diện. Tuy nhiên tác giả chưa thống kê được những kĩ năng sống cần giáo
dục cho học sinh THPT thành phố, những nghiên cứu của tác giả chưa được khai
thác gắn liền với giáo dục giá trị sống cho học sinh THPT khu vực thành phố [30].
Nhóm nghiên cứu hoạt động trải nghiệm dưới góc độ trải nghiệm sáng tạo.
Tiêu biểu là công trình của Đinh Thị Kim Thoa, nghiên cứu về hoạt động trải
nghiệm sáng tạo - Góc nhìn từ lí thuyết “học từ trải nghiệm”, trong đó nhấn mạnh
việc tổ chức hoạt động giáo dục trong trường học theo định hướng phát triển năng
lực của học sinh đã khai thác vai trò của hoạt động trải nghiệm và các biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tăng cường hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong các trường phổ thông [23].
Một loạt bài viết của tác giả Đinh Thị Kim Thoa về các vấn đề như mục tiêu, nội
dung chương trình và cách đánh giá của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bên cạnh
đó tác giả cũng đã xác định mục tiêu, đề xuất nội dung, các tiêu chí đánh giá mục
tiêu năng lực hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ thông [25]; kỹ năng
xây dựng các hoạt động trải nghiệm [24].
Tuy nhiên, số lượng các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động trải nghiệm
cho HS ở các trường THPT DTNT là vấn đề rất ít tài liệu đề cập tới. Tác giả Tẩn Thị
Thu Hà (2017) nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐTN sáng tạo tại trường PTDTNT
tỉnh Điện Biên. Luận văn trên cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các tác
giả trước đó đồng thời có sự kiến giải, luận chứng của riêng mình về việc quản lí tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường dân tộc nội trú THCS & THPT
tỉnh Hà Giang.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm
* Trải nghiệm
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa về trải nghiệm: "trải có nghĩa là đã từng qua,
từng biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào
đó là đúng. Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái
mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có" [19, tr. 1020].
Từ điển Bách khoa Việt Nam đưa ra định nghĩa về trải nghiệm như sau: "trải
nghiệm theo nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được
chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức…)
trong đời sống tâm lí của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm
lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối
với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự
giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá nhân. Sáng tạo là hoạt động
tạo ra cái mới, có thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thuật, sản xuất - kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị,…" [14, tr. 89].
Nhà triết học người Nga Solovyev V.S. quan niệm rằng “trải nghiệm là quá
trình tích lũy kiến thức kinh nghiệm thực tế; bao gồm kiến thức và kỹ năng mà
người học tích lũy qua thực tiễn, hoạt động. Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác
giữa con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác” [dẫn theo
18, tr.12].
Như vậy, theo chúng tôi trải nghiệm được đúc rút từ toàn bộ các hoạt động
của con người ở mọi mặt, như một thể thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng, tình cảm
và ý chí. Đặc trưng bằng cơ chế kế thừa di sản xã hội, lịch sử, văn hóa. Trải nghiệm
là quá trình mỗi cá nhân khi hoạt động trong môi trường sẽ tiếp xúc trực tiếp với
các sự vật, hiện tượng. Từ đó, sử dụng các giác quan để quan sát, cảm nhận về sự
vật hiện tượng, đúc rút thành kinh nghiệm cho bản thân họ.
* Hoạt động trải nghiệm
Từ khái niệm trải nghiệm nói trên, tác giả cho rằng: Hoạt động trải nghiệm là
hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, HS được trực
tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội, từ đó phát triển tình cảm,
đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực và tích lũy kinh nghiệm riêng cũng
như phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
Đối với chương trình giáo dục phổ thông, hoạt động trải nghiệm được coi là
các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó “học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp
kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn
đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt
động phục vụ cộng đồng dưới sự tổ chức và hướng dẫn của nhà giáo dục, qua đó
hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực đặc thù
của hoạt động này” [22, tr.69].
1.2.2. Quản lí và quản lí hoạt động trải nghiệm
Khái niệm quản lí
Theo Từ điển Giáo dục học quản lí là hoạt động hay tác động của chủ thể
quản lí mang tính mục đích đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm đạt được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
mục đích của tổ chức đã đề ra [28].
- H.Koontz định nghĩa: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục
tiêu của quản lí là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất” (dẫn theo [11]).
- Henry Fayol cho rằng (1845 - 1925): “Quản lí là dự đoán, lập kế hoạch, tổ
chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo [11].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Định nghĩa quản
lí một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” (dẫn theo [11].
Tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lí là hoạt động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí đạt mục tiêu đề ra” (dẫn theo [15]). Theo Trần
Quốc Thành: “Quản lí là hoạt động có ý thức của chủ thể quản lí để chỉ huy, điều
chỉnh, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người nhằm
đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lí, phù hợp với quy luật khách quan”
(dẫn theo [15]).
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: Quản lí là sự
tác động của chủ thể quản lí đến đối tượng và khách thể quản lí có mục đích nhằm
thay đổi trạng thái của đối tượng quản lí bằng một hệ thống các biện pháp để đạt
hiệu quả cao.
- Khái niệm quản lí hoạt động trải nghiệm
Từ khái niệm quản lý và khái niệm hoạt động trải nghiệm chúng tôi hiểu quản
lí hoạt động trải nghiệm là những biện pháp tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua
quá trình lập kế hoạch HĐTN, tổ chức thực hiện HĐTN, chỉ đạo thực hiện và kiểm
tra, đánh giá HĐTN nhằm hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học sinh qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đó phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh.
1.2.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT
Theo Thông tư Số: 01/2016/TT-BGDĐT Ban hành quy chế tố chức và hoạt
động của trường phổ thông dân tộc nội trú thì trường Phổ thông DTNT nằm trong
hệ thống các trường công lập của cả nước, là nơi tạo nguồn cho các trường đại học,
cao đẳng và trung học chuyên nghiệp để đào tạo cán bộ cho các dân tộc mà trước
hết là giáo viên, cán bộ y tế, cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí, cán bộ chuyên môn
khoa học kĩ thuật, đồng thời đào tạo lực lượng lao động có trình độ văn hóa, kĩ
thuật, có sức khỏe và phẩm chất tốt để tham gia vào công cuộc đổi mới xây dựng
quê hương miền núi, vùng dân tộc [3].
Hệ thống trường PTDTNT bao gồm [3]:
a) Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được
thành lập tại các huyện miền núi, hải đảo, vùng dân tộc;
b) Trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo cấp trung học phổ thông (THPT) được
thành lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong trường hợp cần thiết, để tạo nguồn cán bộ là con em các dân tộc thiểu
số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có thể giao cho trường PTDTNT cấp huyện đào
tạo cả cấp THPT; bộ chủ quản có thể giao cho cơ sở giáo dục trực thuộc có đào tạo
học sinh hệ phổ thông dân tộc nội trú đào tạo cả hệ dự bị đại học.
1.2.4. Khái niệm quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường PT DTNT
Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS&THPT là những
tác động của hiệu trưởng nhà trường đến quá trình hoạt động trải nghiệm của học
sinh nhằm điều khiển quá trình hoạt động trải nghiệm cho học sinh thông qua việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
việc thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
1.3. Một số vấn đề lí luận về hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc
nội trú THCS&THPT
1.3.1. Đặc điểm của trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT và đặc
điểm học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT
1.3.1.1. Đặc điểm của trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT
Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT được Nhà nước xếp vào
loại trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và nội trú; Nhà nước đầu
tư về thiết bị dạy và học cùng với nguồn ngân sách được ưu tiên để đầu tư về cơ sở
vật chất, chế độ chính sách theo quy định đối với HS là người dân tộc thiểu số.
Để chăm sóc, giáo dục HS là người dân tộc thiểu số, CBQL chỉ đạo lựa chọn
bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện trách nhiệm quản lí HS, họ được
hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Nhà nước, HS tại trường được cấp kinh
phí ăn, ở. Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT hay còn được gọi là các
trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp THCS và THPT dành cho học sinh là
người dân tộc thiểu số được coi là trường nội trú đặc biệt, bởi 95% HS là người dân
tộc thiểu số ở những khó khăn về kinh tế - xã hội, các em sống ở vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn trình độ dân trí thấp, lạc hậu. Chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về thành lập các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS
&THPT ở các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn là rất cần thiết,
bởi vì mục đích đào tạo HS với mục đích định hướng nghề nghiệp tương lai cho
HS, đào tạo HS có đủ phẩm chất và năng lực cần thiết để thích ứng với cuộc sống.
Về hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú: “Hệ thống trường PTDTNT
bao gồm: Trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cấp trung học cơ sở (THCS) được
thành lập tại các huyện miền núi, hải đảo, vùng dân tộc; Trường PTDTNT cấp tỉnh
đào tạo cấp trung học phổ thông (THPT) được thành lập tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Trong trường hợp cần thiết, để tạo nguồn cán bộ là con em các
dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
dân cấp tỉnh) có thể giao cho trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cả cấp THPT; bộ
chủ quản có thể giao cho cơ sở giáo dục trực thuộc có đào tạo học sinh hệ phổ
thông dân tộc nội trú đào tạo cả hệ dự bị đại học” [3].
Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &THPT theo quy định “được phép
tuyển sinh không quá 5% trong tổng số học sinh được tuyển là con em dân tộc Kinh
định cư lâu dài ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Mỗi lớp học
của trường có không quá 35 học sinh. Học sinh tốt nghiệp THCS, THPT ở trường
PTDTNT được ưu tiên xét đi đào tạo tiếp theo chế độ cử tuyển” [3].
1.3.1.2. Đặc điểm học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT
Sự phát triển về thể chất:
Do đa số HS là người dân tộc, tính cách của các em chịu ảnh hưởng của
phong tục tập quán, truyền thống, gắn với hoàn cảnh gia đình và điều kiện tự nhiên
nơi HS sinh sống nên trong tâm lí trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT
suy nghĩ có phần đơn giản, trầm tính, một số em chưa cởi mở trong giao tiếp; các
em chưa quan tâm đến việc học tập hay nhu cầu học tập còn thấp. Tình trạng các
em đủ tuổi đi học nhưng không được đi học hoặc bỏ học diễn ra thường xuyên do
nhiều nguyên nhân như khoảng cách từ nhà đến trường quá xa, gia đình kinh tế rất
khó khăn, cha mẹ không quan tâm đến việc học…; tỷ lệ HS theo học hết cấp hoặc
thi vào các trường nghề, cao đẳng, đại học rất ít.
Các tố chất về thể lực: “sức mạnh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát
triển ổn định của các tuyến nội tiết cũng như sức tăng trưởng của các hooc - môn
nam và nữ” [21]. Tuy nhiên, trong hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS & THPT có đối tượng là HS THCS chưa ổn định bền vững về tâm lí, thể
chất chưa phát triển toàn diện, cho nên với đối tượng này, nhà quản lí phải có nghệ
thuật và tâm lí quản lí. Tất cả những sự phát triển về thể chất đó giúp cho việc hình
thành các kĩ năng, kĩ xảo của HS được thuận lợi hơn và chịu được áp lực từ việc
học tốt hơn.
Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ, xã hội:
Do tính truyền thống, gắn với tự nhiên và dựa vào tự nhiên nên hình thành
trong tâm lí trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT suy nghĩ rất đơn giản,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
các em chưa quan tâm đến việc học tập và nhu cầu học còn thấp. Cùng nhiều
nguyên nhân khác như kinh tế gia đình khó khăn, khoảng cách từ nhà đến trường
quá xa… tình trạng các em đủ tuổi đi học nhưng không được đi học hoặc bỏ học;
số HS theo học hết cấp hoặc thi vào các trường nghề, cao đẳng, đại học rất ít.
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT có tình cảm chân
thực, mộc mạc, yêu ghét rõ ràng, biểu hiện tình cảm thường thầm kín ít bộc lộ ra
bên ngoài. Các em sống vốn gắn bó với gia đình bản làng và người thân. Coi trọng
tình cảm và giải quyết các vấn đề bằng tình cảm. Về lối sống của các em còn hồn
nhiên, giản dị, chất phác, thật thà. Có lòng tự trọng cao, có trách nhiệm với công
việc nhưng còn có tính bảo thủ và tự ty, HS gặp khó khăn khi phải thích nghi với
hoàn cảnh mới và môi trường thay đổi. HS rất thích tập và diễn văn nghệ, nhất là
những điệu múa của dân tộc các em.
Các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT được thành lập tạo
thành chiếc nôi văn hóa cho con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các tỉnh. Mỗi
trường trung bình có đến 13 dân tộc, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp
phần tạo nên sự đa dạng trong văn hóa của tỉnh nói riêng và văn hóa Việt Nam nói
chung. HS trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT là thế hệ đi sau có
trình độ, phẩm chất, năng lực nên chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu cán bộ
nguồn cho địa phương. HS trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT là
nguồn dự trữ phong phú trong các tổ chức chính trị, xã hội, gia đình. HS trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT là những hạt nhân tiêu biểu, xuất sắc của
các dân tộc thiểu số trên địa bàn các tỉnh.
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm đối với sự hình thành, phát triển nhân
cách học sinh
Hoạt động trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển nhân cách của
HS, giúp HS tự chiếm lĩnh kiến thức, hình thành các kĩ năng, giá trị và phẩm chất
của bản thân. Hầu hết học sinh khi được tham gia các hoạt động này đều tỏ ra thích
thú hứng khởi. Rất nhiều em thể hiện rõ năng lực của mình qua các hoạt động trải
nghiệm, do vậy, hoạt động trải nghiệm là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy với giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
dục học sinh ngoài giờ lên lớp.
Học sinh trong quá trình hoạt động trải nghiệm, các em vừa tổ chức các hoạt
động của chính mình, tích cực hóa bản thân, vừa là người tham gia lại vừa là người
kiến thiết để sáng tạo, phát huy sở trường của bản thân, từ đó điều chỉnh bản thân
để tự tổ chức cuộc sống của bản thân mình, làm việc có trách nhiệm và kế hoạch
hơn. Ở THPT, nội dung hoạt động trải nghiệm với các chủ đề hoạt động lao động
sản xuất, sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ hướng nghiệp và các hoạt động định hướng
nghề nghiệp khác, học sinh được đánh giá và tự đánh giá về năng lực, sở trường,
hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; có thể tự chọn cho mình ngành nghề phù hợp;
được rèn luyện phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp tương lai.
Được tiến hành song song cùng với hoạt động học tập trong nhà trường, hoạt
động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục thực tiễn nên có mối quan hệ bổ sung,
hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Do vậy, HS không cảm thấy nhàn chán mà các em
vận dụng kiến thức hoạt động trải nghiệm vào thực tế cuộc sống một cách linh
hoạt, phát huy được tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo. HS tham gia vào
các khâu của hoạt động trải nghiệm từ thiết kế, chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết
quả, trong đó HS lựa chọn ý tưởng và bày tỏ quan điểm của mình về ý tưởng, do
vậy mà các em thật sự hào hứng và rất tích cực khi được học tập dưới dạng hoạt
động trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm giúp giáo viên khai thác tiềm năng của
học sinh, từ đó GV gợi ý, trợ giúp các em, khuyến khích tối đa sự sáng tạo của HS,
GV định hình những thói quen, tính cách tốt ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường để tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo.
Với nội dung hoạt động trải nghiệm rất phong phú, đa dạng, do vậy tạo điều
kiện kết nối các kiến thức khoa học liên ngành nhằm mục đích giáo dục trí tuệ, giáo
dục kĩ năng sống, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ và thể chất,…Vì thế, khi
đứng trước những khó khăn của cuộc sống, HS dễ dàng vượt qua và tự khẳng định
mình bằng cách nỗ lực phấn đấu, học hỏi không ngừng.
1.3.3. Nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ thông dân
tộc nội trú TTHCS & THPT
Chương trình hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS & THPT “tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
dục phổ thông tổng thể, gồm:
a) Định hướng chung cho tất cả các môn học và hoạt động giáo dục như: quan
điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện
và phát triển chương trình;
b) Xây dựng chương trình Hoạt động trải nghiệm ở ba cấp học.
Chương trình Hoạt động trải nghiệm bảo đảm hài hoà giữa lí thuyết và thực
tiễn, tính khoa học và tính sư phạm; được thiết kế dựa trên cơ sở:
a) Lí luận giáo dục, lí thuyết hoạt động, lí thuyết về nhân cách, lí thuyết học
tập trải nghiệm;
b) Các ưu điểm của chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt
động giáo dục hướng nghiệp hiện hành;
c) Kinh nghiệm quốc tế trong phát triển chương trình giáo dục nói chung,
trong xây dựng chương trình Hoạt động trải nghiệm nói riêng;
d) Bản sắc văn hoá các vùng miền, văn hoá Việt Nam và văn hoá nhân loại” [8].
Do vậy, nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú TTHCS & THPT như sau:
- Hoạt động phát triển cá nhân gồm: Hoạt động tìm hiểu/khám phá bản thân,
Hoạt động rèn luyện nền nếp, thói quen; tính tuân thủ, trách nhiệm, ý chí vượt khó,
Hoạt động phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác trong lao động, học tập và cuộc sống.
- Hoạt động lao động: Hoạt động lao động ở trường, Hoạt động lao động ở
nhà, Hoạt động lao động ở địa phương.
- Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng: Hoạt động giáo dục truyền thống,
tư tưởng, đạo đức; Hoạt động giáo dục văn hoá, hữu nghị và hợp tác; Hoạt động
tìm hiểu phong cảnh, di tích văn hoá - lịch sử của địa phương và đất nước; Hoạt
động tình nguyện/nhân đạo và hoạt động giáo dục các vấn đề xã hội.
- Hoạt động giáo dục hướng nghiệp: “Hoạt động tìm hiểu, trải nghiệm thế
giới nghề nghiệp; Hoạt động đánh giá và rèn luyện năng lực và phẩm chất của bản
thân phù hợp với nhóm nghề; Hoạt động tìm hiểu các nhóm tri thức khoa học liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
quan đến nghề nghiệp; Hoạt động tìm hiểu hệ thống giáo dục trung học chuyên
nghiệp và đào tạo nghề của trung ương, địa phương và các cơ sở đào tạo cao
đẳng, đại học” [8].
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ thông dân tộc
nội trú THCS & THPT
- Hình thức có tính khám phá (Tham quan, Trò chơi,...); trong đó trò chơi là
phương tiện giáo dục giúp HS thư giãn tinh thần, có tác dụng tích cực và ảnh
hưởng đến sự phát triển về nhân cách của HS, phát triển thể chất, đạo đức, tâm lí,
trò chơi giúp HS rèn luyện thể lực, sự nhanh trí, phát triển tốt các chức năng của
các giác quan và rèn luyện cho HS năng lực tư duy, sáng tạo. Qua trò chơi, HS có
cơ hội tham gia vào các mối quan hệ giao tiếp để phát triển các năng lực giao tiếp
của HS.
- Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (Diễn đàn, Sân khấu tương tác,...);
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động để giúp HS trực tiếp và chủ động
nêu ra quan điểm, đặt câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề liên quan đến chủ đề
của diễn đàn. Diễn đàn giúp HS học tập và lắng nghe ý kiến của bạn bè, thầy cô,
cha mẹ,… HS tự tin để tự khẳng định mình và rèn luyện các kỹ năng lắng nghe, kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng đặt vấn đề và phát hiện vấn đề. Diễn đàn có thể được tổ
chức ở quy mô khối lớp, cấp trường, cấp huyện/thành phố.
Sân khấu tương tác hay theo cách gọi khác là sân khấu diễn đàn là một hình
thức nghệ thuật mà HS tương tác với nhau trong hoạt động diễn kịch. Vở kịch này
trong phần mở đầu phải đưa ra được tình huống và phần nội dung được sáng tạo
bởi sự tham gia của HS. Mục đích của sân khấu tương tác là phát huy tính sáng tạo
của HS, để HS đưa ra bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của mình khi xử lí tình huống đặt
ra trong vở kịch. Sân khấu tương tác giúp HS phát triển các kỹ năng cần thiết đồng
thời tính sáng tạo, sự phối hợp cùng tập thể của HS được nâng cao. Sân khấu tương
tác yêu cầu HS phải tự chọn vấn đề, xây dựng kịch bản và tự lựa chọn diễn viên để
thực hiện vở kịch theo yêu cầu của GV.
- Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động; Hoạt động tình nguyện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
nhân đạo...); Trong đó có hoạt động lao động ở nhà yêu cầu HS thể hiện sự tự tin
trong việc tổ chức sắp xếp công việc gia đình hợp lí; lao động ở trường đòi hỏi HS
hợp tác được với bạn để xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch hoạt động cho buổi lao
động công ích xây dựng nhà trường; lao động ở địa phương yêu cầu HS thực hiện
và quản lí được các công việc trong hoạt động lao động sản xuất gắn với địa
phương, HS đánh giá được hiệu quả kinh tế và xã hội của các hoạt động lao động.
Hoạt động nhân đạo là hoạt động tác động đến tình cảm, đồng cảm và sự thấu
cảm của HS đối với những cá nhân, gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Qua hoạt
động này, HS đồng cảm và thấu cảm đối với những gia đình có người nhiễm chất
độc màu da cam, trẻ em tàn tật, mồ côi, người già neo đơn… để HS có hành động
giúp đỡ, chia sẻ giúp họ ổn định cuộc sống.
Đối với hoạt động tình nguyện, nhân đạo đặt ra yêu cầu cho HS phải chủ động
xây dựng được kế hoạch thực hiện các mục tiêu đặt ra về hoạt động tình nguyện
nhân đạo. HS tự nhận lấy trách nhiệm để sẵn sàng đương đầu với thử thách, khó
khăn. Do vậy, đòi hỏi HS phải có lòng nhân ái, thể hiện lí tưởng và ước mơ của
mình để thực hiện những nhiệm vụ khó khăn ở địa phương. Vì vậy, qua hoạt động
này HS nhận thức được trách nhiệm của mình đối với cộng đồng, HS sẵn sàng chia
sẻ giúp đỡ nhau.
1.4. Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS
& THPT
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc
nội trú THCS & THPT
Xây dựng kế hoạch là thời điểm khởi đầu của một chu trình quản lí mà hiệu
trưởng - người thực hiện công tác quản lí phải thực hiện. Lập kế hoạch tổ chức hoạt
động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT phải được bắt
đầu từ việc xây dựng kế hoạch, kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm phải được
đưa vào kế hoạch chung của nhà trường, phải được tập thể nhà trường trao đổi, bàn
bạc và thông qua vào đầu mỗi năm học. Kế hoạch này nhằm đạt mục tiêu chung
của hoạt động trải nghiệm đồng thời góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
của từng nhà trường. Để đạt được mục tiêu trên, tùy vào hoàn cảnh và điều kiện
hiện trạng của các trường trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT, Hiệu
trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có thể lập kế hoạch sau:
- Hiệu trưởng thực hiện phân cấp xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải
nghiệm với các cấp độ: Cấp độ Trường, Khối, Lớp tương ứng với mỗi loại kế
hoạch trên lại có kế hoạch hoạt động theo năm, theo học kỳ và theo tháng.
- Hiệu trưởng chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất giữa các loại kế hoạch tránh
chồng chéo, kế hoạch của khối lớp phải nằm trong kế hoạch chung của trường và
kế hoạch của khối lớp phải là cụ thể hóa kế hoạch của trường. Yêu cầu đối với mỗi
loại kế hoạch phải xác định rõ các nội dung sau đây:
Để lập kế hoạch tổ chức trải nghiệm, Hiệu trưởng yêu cầu Tổ chuyên môn và
GV tìm tòi, suy nghĩ lập kế hoạch về chủ đề trải nghiệm, tên chủ đề cùng với mục
tiêu, nội dung, hình thức phải tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn và tạo ra tâm lí hứng
khởi cho học sinh. Lựa chọn được những hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT cần tiến hành theo chủ đề của
tuần, tháng, kỳ, năm học của từng bộ môn, và cách thức tiến hành, quan tâm đến
nội dung hoạt động trải nghiệm. Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động
khác ngoài hoạt động đã được gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải
bám sát chủ đề của hoạt động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo
dục của chủ đề.
Trong quá trình lập kế hoạch, cần nêu rõ mục tiêu của hoạt động trải nghiệm
hình thành ở HS những kiến thức, kỹ năng, thái độ gì và mức độ đạt được của HS
về những kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình HS tham gia trải nghiệm.
- Trong kế hoạch, căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để xác
định các nội dung trải nghiệm phù hợp với HS từng khối lớp. Cần liệt kê đầy để các
nội dung hoạt động phải thực hiện, từ đó lựa chọn hình thức hoạt động tương ứng.
Có thể trong một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau đan xen hoặc
trong đó có một hình thức nào đó là trung tâm, còn hình thức khác là phụ trợ.
Các GV và các nhân lực liên quan tham gia vào xây dựng kế hoạch tổ chức
hoạt động trải nghiệm, trong đó, cán bộ, viên chức ở các bộ phận khác cung cấp thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tin về nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học để triển khai kế hoạch.
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm ở trường THPT
Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường THPT là quá trình
sắp xếp, phân bổ nhân sự vào công việc, phân bổ quyền hành và nguồn lực để thực
hiện kế hoạch. Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch gồm:
- Thành lập ban chỉ đạo HĐTN gồm Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, đại
diện công đoàn, Bí thư đoàn trường, giáo viên và đại diện Ban đại diện cha mẹ học
sinh với nhiệm vụ giúp hiệu trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng năm và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
- Tổ chức những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường. Tổ
chức hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm lớp, Đoàn thanh niên của lớp phối hợp thực
hiện kế hoạch.
- Hiệu trưởng sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lí, huy động
cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực hiện kế hoạch. Khi sắp xếp bố trí nhân
sự, Hiệu trưởng phải biết được phẩm chất và năng lực của từng người, mặt mạnh,
mặt yếu để giao việc. Mặt khác, trong việc tổ chức thực hiện, Hiệu trưởng cần tạo
điều kiện cho người tham gia phát huy tinh thần tự giác, tích cực, phối hợp cùng
nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hiệu trưởng tổ chức hình thành mối quan hệ giữa
các bộ phận và cá nhân phụ trách liên quan đến tổ chức hoạt động trải nghiệm như
phối hợp với Tổng phụ trách Đội, lực lượng giáo viên chủ nhiệm, Chi Đoàn, Hội
cha mẹ HS, các tổ chức xã hội: Đoàn phường, xã, Công an, Phụ nữ, các đơn vị kết
nghĩa… cùng phối hợp để tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó,
Hiệu trưởng cần tổ chức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động
trải nghiệm những kiến thức, hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động này sao
cho có hiệu quả.
Để tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm, cần huy động các nguồn tài chính
bằng các nguồn tài chính khác nhau như: ngân sách nhà nước, nguồn từ cha mẹ học
sinh đóng góp, nguồn từ các tổ chức ngoài trường tài trợ từ cá nhân và tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
ngoài trường,…
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN cho học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS & THPT là sự can thiệp của Hiệu trưởng vào toàn bộ các quá
trình quản lí HĐTN cho học sinh để bảo đảm việc thực hiện trải nghiệm được diễn
ra theo đúng hướng, đúng kế hoạch, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục
sao cho đạt hiệu quả. Việc chỉ đạo HĐTN cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao nếu
trong quá trình chỉ đạo Hiệu trưởng biết cách kết hợp giữa sử dụng uy quyền và
thuyết phục, động viên khích lệ, tạo điều kiện cho người dưới quyền được phát huy
năng lực và tính sáng tạo của họ. Cụ thể công tác chỉ đạo thực hiện HĐTN cho học
sinh được tiến hành như sau:
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch HĐTN
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN, xây dựng kế hoạch, chương trình HĐTN cho học
sinh dựa trên kế hoạch hoạt động và định hướng hoạt động ngoại khóa mà nhà
trường đưa ra. GVCN là người thiết kế tổ chức thực hiện các hoạt động thường
xuyên tại lớp mình đồng thời là người chỉ đạo, tổ chức cho HS tham gia các hoạt
động trải nghiệm.
Nội dung của việc quản lí bao gồm:
1. Quản lí việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên của giáo viên: Xây
dựng kế hoạch cá nhân có nội dung HĐTN cho học sinh theo từng chủ đề, chủ
điểm ứng với các nội dung; xây dựng nội dung HĐTN cho học sinh và địa điểm
thực hiện (hoạt động diễn ra ở đâu, của lớp nào, như thế nào? vai trò của GVCN ra
sao? thời gian, hình thức, nội dung thực hiện có đúng quy định không? ý thức tự
quản của học sinh ra sao?...).
2. Chỉ đạo giáo viên chuẩn bị hoạt động theo chủ điểm, chủ đề (lớp có tham
gia hay không? mức độ tham gia thế nào? kết quả ra sao?...).
3. Chỉ đạo giáo viên phối hợp các lực lượng giáo dục khác để tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh như: cán bộ Đoàn, cha mẹ HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
4. Chỉ đạo giáo viên thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả HĐTN cho học sinh.
Để triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
dân tộc nội trú THCS & THPT, Hiệu trưởng cần: Dựa vào mục tiêu, nội dung giáo
dục và nhiệm vụ của học kỳ, của năm học; dựa vào kế hoạch học tập chính khóa
của học sinh; dựa vào đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh vùng miền; dựa
vào điều kiện tài chính, cơ sở vật chất của bản thân nhà trường, từ đó hiệu trưởng
chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình kế hoạch HĐTN cho học sinh và thực hiện
kế hoạch hoạt HĐTN cho học sinh. HĐTN cho học sinh phải tạo được môi trường
cho học sinh tham gia trải nghiệm cuộc sống thực tế gắn việc học đi đôi với thực
hành, luyện tập. Thông qua đó, học sinh được củng cố, mở rộng tri thức đã học, rèn
kĩ năng thực hành, khả năng thích ứng, sáng tạo trong cuộc sống.
- Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho HĐTN cho học
sinh. Hiệu trưởng cần chỉ đạo tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính để
HĐTN cho học sinh được tiến hành một cách có hiệu quả nhất. Hiệu trưởng có thể
dựa vào nguồn ngân sách của nhà nước và nguồn tài chính từ cha mẹ học sinh đóng
góp hoặc do các nhà hảo tâm tài trợ.
- Chỉ đạo giáo viên kiểm tra, nhận xét và đánh giá kết quả HĐTN cho học
sinh. Hoạt động này nhằm kích thích tính tích cực tham gia của học sinh và tạo
động lực cho học sinh tham gia hoạt động có hiệu quả. Đánh giá có thể bằng hình
thức nhận xét kết quả tham gia hoạt động của học sinh hoặc đánh giá tập thể, nhóm
và đánh giá cá nhân.
Tóm lại, chỉ đạo HĐTN cho học sinh không chỉ diễn ra sau khi lập kế hoạch
tổ chức hoạt động trải nghiệm mà nó là quá trình đan xen lẫn nhau. Hoạt động này
ảnh hưởng đến các chức năng quản lí, điều hòa, điều chỉnh các HĐTN cho học sinh
nhà trường trong quá trình quản lí.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm
Đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lí của Hiệu trưởng trong công tác
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo
viên, học sinh. Công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động trải nghiệm
giúp Hiệu trưởng kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trình thực hiện kế hoạch từ đó đưa ra những uốn nắn, sửa chữa cần thiết.
Để triển khai công tác kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng cần: Xây dựng được bộ
các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sát với mục đích yêu cầu của
các chủ đề hoạt động, trong từng thời điểm. Xây dựng được lực lượng đánh giá có
uy tín đối với từng hoạt động. Việc triển khai, đánh giá phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá
trình thực hiện kế hoạch. Hiệu trưởng có thể sử dụng các hình thức đánh giá như:
phiếu khảo sát, quan sát thực tế, trao đổi trực tiếp, hỏi ý kiến giáo viên, học sinh
hoặc chuyên gia.
Kiểm tra hoạt động học tập, tự rèn luyện của học sinh về các nội dung trải
nghiệm để biết được mức độ thu nhận và vận dụng kiến thức cũng như các kiến
thức mà các em lĩnh hội được từ các hoạt động trải nghiệm, đồng thời cung cấp cho
các em những thông tin tích cực, giúp cho các em điều chỉnh hoạt động của mình.
Kiểm tra hoạt động giáo dục của giáo viên đối với việc thực hiện các mục tiêu
giáo dục của tổ chức hoạt động trải nghiệm. Hiệu trưởng cũng nên kiểm tra, xem
xét việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên (thông qua việc kiểm tra bài soạn của
giáo viên, dự giờ giảng của giáo viên ở những bài học có nội dung liên quan đến
hoạt động trải nghiệm,…) để đảm bảo hiệu quả công việc từng bước nâng cao chất
lượng hoạt động trải nghiệm trong nhà trường.
Đánh giá về tinh thần thái độ, ý thức tham gia hoạt động TNST của học sinh
và mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng hành vi của học sinh. Sau khi kiểm tra
đánh giá phải tổ chức rút kinh nghiệm, chỉ ra được những mặt đạt được và chưa
được của hoạt động trải nghiệm.
Do vậy việc kiểm tra, đánh giá hoạt động trải nghiệm phải khách quan, chính
xác, toàn diện, hệ thống, công khai, kịp thời, vừa sức và bám sát vào yêu cầu của
chương trình, mục tiêu giáo dục cấp học.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT
1.5.1. Các yếu tố bên trong
- Tính tích cực tham gia hoạt động của học sinh:
Trong HĐTN, HS thực sự là chủ thể hoạt động, là người trực tiếp quyết định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả trải nghiệm của chính mình, những nhân tố của chủ thể HS có ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động trải nghiệm bao gồm các yếu tố về thể chất, vốn sống, kinh
nghiệm, động cơ, ý chí, thái độ tham gia hoạt động… Mặt khác, tư duy của học
sinh phổ thông đang dần phát triển lên mức độ cao, các em có khả năng thu thập
thông tin ở các nguồn khác nhau làm giàu thêm vốn hiểu biết của bản thân. HĐTN
nếu khơi dậy nhu cầu ham học hỏi, tự tìm tòi kiến thức, khám phá cái mới đồng
thời giúp các em củng cố, trải nghiệm những kiến thức đã học ở trên lớp thì chắc
chắn sẽ thu hút được các em tham gia hoạt động một cách tích cực.
Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động tập thể. Tập thể là môi trường, phương
tiện để mỗi HS phát triển nhân cách và góp phần xây dựng tập thể. GV có vai trò
quan trọng trong việc giúp cho HS thấy được vị trí và vai trò của cá nhân, của tập thể
lớp và xây dựng mối quan hệ đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau; tổ chức, lãnh đạo sự hỗ trợ
lẫn nhau giữa cá nhân và tập thể HS để cùng nhau đạt tới mục đích chung.
- Yếu tố giáo viên:
Trong hoạt động trải nghiệm, GV là người điều khiển HS tham gia vào hoạt
động trải nghiệm. GV chính là người lựa chọn, xác định các nội dung, tổ chức cho
học sinh trải nghiệm, sự tác động tương hỗ giữa GV - HS - tập thể HS chiếm vai trò
quan trọng để tạo nên thành công của hoạt động trải nghiệm. Sự thống nhất của ba
mối tương tác trên thực chất là thống nhất giữa điều khiển và tự điều khiển trên cơ
sở luôn đảm bảo liên hệ 2 chiều GV - HS bền vững. Mọi sự tác động từ GV, từ bạn
học và các yếu tố khác trong quá trình trải nghiệm cuối cùng phải hướng tới thúc
đẩy sự vận động, phát triển hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ nhân cách của HS
dân tộc nội trú. Trong hoạt động trải nghiệm, GV cần tạo ra môi trường và những
điều kiện để HS dân tộc nội trú duy trì và cải thiện việc học, kiểm soát quá trình và
kết quả học.
- Các đoàn thể của HS như tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Thanh niên là những tổ chức đoàn thể trong nhà trường của HS có nhiệm vụ
cùng nhà trường tiến hành việc tập hợp, tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm
theo kế hoạch đã đề ra.
- Năng lực quản lí, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng:
Người Hiệu trưởng cần có phẩm chất và năng lực, là người hiểu biết đầy đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
các mục tiêu, nội dung và phương thức thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải
nghiệm, phải kiên trì tổ chức, hướng dẫn các GV thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt
động trải nghiệm. Hiệu trưởng chỉ đạo Hiệu phó phụ trách chuyên môn và tổ
trưởng chuyên môn phân công các giáo viên có năng lực tốt để tổ chức hoạt động
trải nghiệm theo từng khối lớp và có sự phối hợp với các GV khác trong quá trình
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS dân tộc nội trú.
Bên cạnh đó, CBQL thuyết phục mọi lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường tích cực triển khai thực hiện nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm
theo kế hoạch đã đề ra. CBQL huy động gia đình HS tạo điều kiện tốt nhất cho con
em mình tham gia hoạt động trải nghiệm, huy động họ đóng góp về tài chính cũng
như cơ sở vật chất cho hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục để hoạt động
được triển khai thuận lợi.
- Môi trường văn hóa mà nhà trường như bầu không khí, các mối quan hệ giao
tiếp, ứng xử… tạo nên văn hóa nhà trường. Vì vậy, nhà trường cần quan tâm xây
dựng môi trường vật chất và tinh thần cho hoạt động học tập và hoạt động trải
nghiệm cho HS dân tộc nội trú và GV để họ phát huy năng lực, sức sáng tạo nhằm
đem lại chất lượng dạy và học hiệu quả.
1.5.2. Các yếu tố bên ngoài
- Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho hoạt động trải nghiệm
Điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi, an toàn cho học sinh trải nghiệm thực tế sẽ
mang lại hiệu quả tốt để các em khi trải nghiệm tìm hiểu các sự vật, hiện tượng
trong quá trình học tập. Song song đó, việc trang bị tài liệu hướng dẫn, tham khảo
tổ chức hoạt động trải nghiệm cũng có ý nghĩa quan trọng. Đó chính là cơ sở để
GV có thể tự bồi dưỡng, tự học và trao đổi chuyên môn nghiệp vụ nhằm tổ chức có
hiệu quả các hoạt động trải nghiệm hiệu quả.
Kinh phí để tổ chức trải nghiệm là yếu tố cần thiết để tổ chức hoạt động trải
nghiệm, vì vậy CBQL cần huy động nguồn lực tài chính từ các tổ chức kinh tế, xã
hội, các nhà hảo tâm, phụ huynh học sinh sẽ góp phần đem lại kết quả cho hoạt
động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT.
- Sự phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
việc tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Nhà trường phối hợp
chặt chẽ với các lực lượng giáo dục khác nhằm tổ chức HĐTN: Các đoàn thể chính
trị xã hội ở địa phương; tổ chức chính quyền địa phương; các đơn vị kinh tế xã hội;
hội cha mẹ học sinh... Mục đích của công tác này nhằm phát huy sức mạnh của
những lực lượng giáo dục này, đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm của gia
đình, các lực lượng xã hội trong việc phối hợp, giúp đỡ nhà trường quản lí, giáo
dục con em mình, hơn nữa tạo ra những thuận lợi cho nhà trường trong việc tổ chức
hoạt động trải nghiệm. Vì vậy thực hiện việc phối hợp này có hiệu quả, sẽ tạo được
sức mạnh tổng hợp, tạo điều kiện để các em được giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi.
- Đặc điểm văn hóa dân tộc
Với đặc điểm học sinh đa số là người dân tộc thiểu số, khi đến trường, các em
mang theo những nét văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc mình. Để các em
luôn giữ gìn bản sắc dân tộc mình, thông qua các hoạt động ngoại khóa, lễ hội theo
chủ điểm, các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT đã hướng học sinh
tìm hiểu về những nét đẹp văn hóa của dân tộc mình, các phong tục cổ truyền cần
được lưu truyền, nhà trường tích cực tổ chức các hoạt động tìm hiểu và giữ gìn bản
sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao hiệu quả các hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc,
truyền tải kiến thức địa phương cho HS trong quá trình giáo dục và đào tạo. Vì vậy,
HS hào hứng và tự hào khi biểu diễn các nghi lễ cổ truyền của dân tộc mình. Ngoài
ra, tổ chức đưa học sinh về với những bản làng, nơi các em sinh ra, lớn lên để tìm
hiểu những giá trị văn hóa cổ truyền là một trong những hoạt động trải nghiệm hiệu
quả của các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT. Mỗi chuyến đi về
những bản Mông, bản Tày, bản Mường… tuy khó khăn, vất vả về đường đi song cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thầy và trò đều cảm thấy ý nghĩa.
Kết luận chương 1
Trường Phổ thông DTNT nằm trong hệ thống các trường công lập của cả
nước, là nơi tạo nguồn cho các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp để đào tạo cán bộ cho các dân tộc có trình độ văn hóa, kĩ thuật, có sức khỏe
và phẩm chất tốt để tham gia vào công cuộc đổi mới xây dựng quê hương miền núi,
vùng dân tộc. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm của trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS &THPT và đặc điểm học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS
&THPT, tác giả phân tích ý nghĩa củ a hoạ t đô ̣ ng trả i nghiê ̣m đố i vớ i sự hình
thà nh, phá t triển nhân cách hộ c sinh, trình bà y nội dung chương trình hoạt động
trải nghiệm ở các trường phổ thông dân tộc nội trú TTHCS & THPT và các hình
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &
THPT như : Hình thức có tính khám phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác;
Hình thức có tính cống hiến…
Quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &
THPT gồm các nội dung: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm,
chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải
nghiệm. Trong đó, các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT nhà quản lí cần quan tâm, đó là tính tích
cực học tập của học sinh, yếu tố giáo viên, năng lực quản lí, tổ chức, lãnh đạo của
Hiệu trưởng, điều kiện cơ sở vật chất, tài chính và những thuận lợi, khó khăn về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương nơi nhà trường đóng.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC
CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC QUANG, HÀ GIANG
2.1. Vài nét về trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang,
Hà Giang
Trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang được thành lập
vào ngày 18 tháng 3 năm 1993 do UBND tỉnh Hà Giang ký quyết đinh. Nhiệm vụ
của nhà trường là tạo nguồn, đào tạo cán bộ người dân tộc phục vụ nhiệm vụ giáo
dục và đào tạo của địa phương.
Khi mới thành lập năm học đầu tiên (1993 - 1994) thì tổng số cán bộ, viên
chức của nhà trường là 18 người. Trong đó:
+ GV và CBQL: 8 người
+ Hành chính, phục vụ: 10 người
- Tổng số học sinh: 101 em được chia làm 4 khối lớp
Diện tích được bàn giao là 2 ha đất để xây dựng hạ tầng về lớp học, khuôn
viên nhà trường. Cơ sở vật chất chủ yếu là tận dụng nhà xưởng của công ty Xây
dựng số 2 - Hà Giang. Các cơ sơ vật chất phục vụ học tập còn thiếu thốn: Sách giáo
khoa, đồ dùng học tập, bàn ghế, giường tủ,…
Đến nay sau 25 năm thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &
THPT đã có sự phát triển về mọi mặt. Tổng số cán bộ, viên chức của nhà trường:
78 người. Trong đó, cán bộ quản lí là 4 người, giáo viên giảng dạy là 46 người:
+ GV THPT: 28 người
+ GV THCS: 18 người
* Hành chính, phục vụ: 28 người
+ Văn phòng: 14 người
+ Nuôi dưỡng: 14 người.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
- Tổng số học sinh: 650 em. Trong đó:
Bảng 2.1. Tổng số học sinh của trường năm học 2018-2019
Số học sinh cấp THCS Số lớp chia theo cấp Số học sinh cấp THPT T. Số học sinh
Tổng số lớp THPT THCS
13 8 Lớp 10 168 Lớp 11 132 Lớp 12 126 Lớp 6 57 Lớp 7 56 Lớp 8 59 Lớp 9 52 21 650
Nguồn: Trường phổ thông DTNT THCS & PTTH Bắc Quang
- Chất lượng giáo dục:
Thực hiện chỉ đạo của Sở GD-ĐT các trường tiểu học thục hiện tốt thông tư
số 32/2009/TT-BGD&ĐT ngày 27-10-2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy
định đánh giá, xếp loại học sinh THCS và THPT.
Dạy học theo hướng cá thể: 100% các trường tiếp tục triển khai thực hiện.
Việc dạy học theo hướng cá thể đã trở thành nhu cầu của GV trong quá trình giáo
dục, dạy học và học có tác dụng trong việc giảm học sinh yếu kém, tăng học sinh
giỏi. Kết quả cụ thể là tỷ lệ học sinh giỏi tăng lên theo từng năm học.
Bảng 2.2. Thống kê kết quả học tập của khối THCS
HẠNH KIỂM HỌC LỰC Lớp Học sinh
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá 17,5 17,9 15,3 13,5 16,1 TB Yếu Kém 0,0 21,1 61,4 0,0 1,8 75,0 0,0 6,8 76,3 0,0 15,4 69,2 0,0 11,2 70,5 0,0 3,6 1,7 1,9 1,8 6 7 8 9 Tổng
0,0 7,0 57 42,1 50,9 1,8 55 60,7 30,4 5,4 3,4 59 59,3 23,7 13,6 0,0 52 30,8 53,9 15,4 223 48,7 39,3 10,3 1,3 Nguồn: Trường phổ thông DTNT THCS & PTTH Bắc Quang
Bảng 2.3. Thống kê kết quả học tập của khối THPT
HẠNH KIỂM HỌC LỰC Lớp Học sinh Kém
19,1 24,2 24,6 22,3 0,0 0,0 0,0 0,0 8,9 2,3 1,6 4,7 0,0 0,0 0,0 0,0 10 11 12 Tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Yếu Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB 11,3 69,6 0,6 168 58,3 32,1 0,0 75,8 0,0 132 68,2 29,6 4,8 70,6 0,0 126 77,0 21,4 5,9 71,8 0,2 426 66,9 28,2 Nguồn: Trường phổ thông DTNT THCS & PTTH Bắc Quang
Bảng 2.4. Tỉ lệ học sinh bỏ học, lưu ban, tốt nghiệp
Tỷ lệ HS
Tỷ lệ HS
Tỷ lệ HS
Năm học
bỏ học (%)
lưu ban (%)
tốt nghiệp (%)
2015-2016
19 -0,1%
60 - 0,4%
100%
2016-2017
16 -0,1%
52 - 0,3%
100%
2017-2018
6 - 0,03%
64 - 0,4%
100%
Nguồn: Trường phổ thông DTNT THCS & PTTH Bắc Quang
- Cơ sở vật chất được quan tâm, đầu tư khá đồng bộ từ phòng họp bộ môn,
phòng thư viện, nhà đa năng, khu nhà ăn,…
Về phòng học: nhà trường có đầy đủ các phòng học, đảm bảo tất cả các lớp
học 01 ca/ngày(buổi sáng học chính khóa; buổi chiều học buổi 2).
- Về nhà lưu trú cho học sinh: Nhà trường đã tổ chức sủa chữa nhà lưu trú cho
học sinh nam, đến thời điểm hiên tại cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phòng lưu trú
cho các em học sinh.
Hệ thống vườn rau, sân chơi, bãi tập, khu ký túc xá được xây dựng liên hoàn
đủ phục vụ cho 100 cán bộ, GV và 600 học sinh hoạt động học tập, vui chơi, tăng
gia sản xuất.
- Về thiết bị dạy học: Nhà trường đã được đầu tư, trang cấp từ các năm trước.
Tuy nhiên chưa đầy đủ và nhiều thiết bị đã cũ, hư hỏng.
Về đội ngũ giáo viên
- Về trình độ chuyên môn: Có 82% CB, GV trình độ đại học, 12% CB, GV
trình độ thạc sĩ. Nhà trường cần có kế hoạch để cử CB, GV đi học nâng cao trình
độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
- Về năng lực quản lí: Các đồng chí trong Ban giám hiệu đều có năng lực quản
lí tốt, năng động, sáng tạo, luôn có ý thức học tập để nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực quản lí.
- Chất lượng giảng dạy, của cán bộ giáo viên, công nhân viên:
Chất lượng giảng dạy được đánh giá thực chất kết quả có nâng lên, tuy nhiên
kết quả đạt được chưa cao chưa tương xứng với sự đầu tư của nhà trường. Nguyên
nhân do chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp. Nhà trường đẩy mạnh hoạt động tổ
chuyên môn, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, phát huy tác dụng của tổ chuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
môn trong việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo viên. Chỉ đạo và quản lí chặt
chẽ việc thực hiện chương trình, việc thực hiện quy chế chuyên môn và đổi mới
phương pháp giảng dạy của giáo viên theo hướng phát huy tính tích cực hóa, hiện
đại hóa với yêu cầu nhẹ nhàng, tự nhiên, hứng thú, phát huy tính chủ động ở học
sinh để dạy các em làm người, tránh biểu hiện hình thức đối phó trong giảng dạy.
Ngoài ra, còn khuyến khích giáo viên sử dụng Internet để tra cứu thông tin, ứng
dụng vào công tác giảng dạy. Đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong dạy
học. Tổ chức cho giáo viên dự thi thiết kế bài giảng trên máy vi tính.
- Các hoạt động của nhà trường:
Là đơn vị trường học thuộc hệ thống trường chuyên biệt với nhiệm vụ đào tạo
nguồn để đào tạo cán bộ người dân tộc phục vụ cho nhiệm vụ bảo vệ và phát triển của
địa phương. Sau 25 năm thành lập và phát triển nhà trường đã tập trung và làm tốt
khâu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục học sinh, tạo môi trường giáo dục toàn diện để
các em có thể chuyên tâm vào việc rèn luyện, học tập, tham gia các hoạt động ngoài
giời lên lớp, tham gia công tác xã hội, tham gia chương trình trải nghiệm,…
Kết quả của sự cố gắng không ngừng đó là nhiều cá nhân, tập thể giáo viên,
học sinh được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Công
đoàn tỉnh Hà Giang và các ban, ngành, đoàn thể tặng nhiều bằng khen, giấy khen vì
thành tích công tác, giáo dục, giản dạy, học tập và rèn luyện.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang nhằm đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động trải nghiệm cho HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh ở trường PT DTNT THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
- Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
- Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
- Khảo sát 04 đồng chí trong BGH nhà trường và 46 CBGV.
- Khảo sát 300 học sinh khối THPT của trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS & THPT Bắc Quang.
2.1.4. Phương pháp khảo sát
Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp để thu thập các thông tin cần thiết về
các vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp điều tra viết: xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý kiến
đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát (CBQL các sở GDĐT, CBQL các trường
THPT, giáo viên dân tộc nội trú THCS & THPT tại tại huyện Bắc Quang, Hà Giang).
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các giảng viên, chuyên gia, CBQL giáo
dục và giáo viên về các vấn đề thực tiễn liên quan.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để các
chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
2.1.4. Cách thức đánh giá
- Các tiêu chi đánh giá được lượng hóa bằng điểm theo nguyên tắc 3-2-1:
Thực hiện thường xuyên, tác dụng nhiều, ảnh hưởng nhiều: 3 điểm
Bình thường, tác dụng ít, ít ảnh hưởng: 2 điểm
Chưa thực hiện, không tác dụng, không ảnh hưởng: 1 điểm
- Thang đánh giá:
Mức 1 (thường xuyên, tác dụng nhiều, ảnh hưởng nhiều): = 2,5 - 3,0
Mức 2 (thực hiện bình thường, tác dụng ít, ít ảnh hưởng): = 1,5 - 2,49
Mức 3 (thực hiện chưa tốt, tác dụng ít, không ảnh hưởng): < 1,5
2.2. Thực trạng hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS
& THPT Bắc Quang, Hà Giang
2.2.1. Thực trạng nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
* Đánh giá mức độ nhận thức của CBQL và GV về hoạt động trải nghiệm ở
trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang.
Để tìm hiểu nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường về vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
của hoạt động trải nghiệm, chúng tôi khảo sát ý kiến của CBQL, GV ở câu hỏi 1
(phụ lục 1) về tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm, và thu được kết quả sau
đây: Có 26 CBQL, (52%) được hỏi cho rằng quan trọng, còn 24 CBQL, GV (48%)
cho rằng HĐTN cũng bình thường như các hoạt động khác trong nhà trường và
không có ai cho là không quan trọng. Kết quả này cho thấy CBGV các nhà trường
đã có nhận thức tương đối tích cực về tầm quan trọng của HĐTN trong nhà trường
và HĐTN đã có vị trí nhất định trong hoạt hoạt động giáo dục của nhà trường.
Để tìm hiểu ý nghĩa, vai trò của các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
phổ thông, chúng tôi khảo sát CBQL, GV ở câu hỏi 3 (phụ lục 1). Kết quả khảo sát
như sau:
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa, vai trò của các HĐTN trong nhà trường phổ thông
Tác dụng nhiều Tác dụng ít Không có tác dụng
Tác dụng của HĐTN
ĐTB
Thứ bậc
SL
ĐTB
SL ĐTB
SL
ĐTB
1. Giúp HS phát huy khả năng hoạt động độc lập và
30
1.80
20
0.8
0
0.0
2.60
1
tư duy sáng tạo trong học tập và cuộc sống
2. Giúp HS tăng thêm kĩ
33
1.98
12
0.5
5
0.1
2.56
2
năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt động
trải nghiệm
3. Giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
27
1.62
22
0.9
1
0.0
2.52
3
trên
lớp
cuộc sống mà không có điều kiện tìm ra
4. Giúp HS nắm vững, mở rộng và hiểu biết sâu sắc
26
1.56
22
0.9
2
0.0
2.48
4
hơn những kiến thức đã học trên lớp
5. Rèn luyện kỹ năng học tập, làm việc độc lập, rèn
28
1.68
18
0.7
0.1
2.47
5
4
luyện bản thân phát triển toàn diện
0
6. HĐTN là cơ hội để giải trí
20
1.20
30
1.2
0.0
2.40
6
Điểm trung bình
2.51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa, vai trò của các
HĐTN trong nhà trường phổ thông cho thấy, CBQL, GV đánh giá HĐTN đem lại
nhiều tác dụng cho HS, thể hiện ở điểm trung bình chung của các nội dung là 2.51
điểm. Trong đó 3/6 tác dụng được đánh giá đem lại tác dụng nhiều là “Giúp HS
tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua
hoạt động trải nghiệm” (2.56 điểm); “Giúp HS phát huy khả năng hoạt động độc
lập và tư duy sáng tạo trong học tập và cuộc sống” (2.60 điểm); “Giúp HS phát
hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống mà trên lớp không có điều kiện tìm
dịch, nhận thấy HS thực hiện rất hiệu quả. HS hào hứng tham gia các hoạt động
như làm sạch môi trường xung quanh trường học, quan sát hoạt động nhân đạo
như thăm các gia đình chính sách, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn… qua đó giúp
HS tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác.
Chúng tôi quan sát hoạt động câu lạc bộ tiếng Anh và câu lạc bộ toán trong các
trường, GV tổ chức hoạt động câu lạc bộ với hình thức vừa học vừa chơi, có đồ
dùng dạy học do GV tự làm, đa số HS rất hào hứng tham gia, qua đó giúp HS
phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống mà trên lớp không có điều
kiện tìm ra.
ra” (2.52 điểm). Chúng tôi quan sát về các hình thức tổ chức hoạt động chiến
Phỏng vấn giáo viên H.S.N, chúng tôi được cô cho biết, “Năm học 2017 -
2018, trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang tổ chức cho HS
giao lưu với trường phổ thông dân tộc nội trú Tuyên Quang, qua buổi giao lưu đó
nhận thức của HS được nâng lên rõ rệt, thái độ của các em đối với cuộc sống tích
cực hơn, các em tự tin trong quan hệ ứng xử và xử lí các mối quan hệ, kỹ năng hợp
tác với thầy cô, bạn bè được nâng lên,...”.
Như vây, về ý nghĩa, vai trò của các HĐTN trong nhà trường phổ thông
CBQL và GV đã nhận thức được những nội dung như Giúp HS phát huy khả năng
hoạt động độc lập và tư duy sáng tạo trong học tập và cuộc sống; Giúp HS tăng
thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt
động trải nghiệm; Giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống mà
trên lớp không có điều kiện tìm ra có vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên, các nội dung như Giúp HS nắm vững, mở rộng và hiểu biết sâu sắc hơn
những kiến thức đã học trên lớp; Rèn luyện kỹ năng học tập, làm việc độc lập, rèn
luyện bản thân phát triển toàn diện; HĐTN là cơ hội để giải trí CBQL và GV đánh
giá ở mức độ thấp hơn.
* Đánh giá mức độ nhận thức của học sinh về tác dụng của hoạt động trải
nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
Chúng tôi tìm hiểu đánh giá nhận thức của học sinh về tác dụng của hoạt động
trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà
Giang ở câu hỏi 1 (phụ lục 3), thu được kết quả như sau:
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh về ý nghĩa,vai trò của hoạt động trải nghiệm
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
Tác dụng
Tác dụng
Không có
Thứ
nhiều
ít
Tác dụng của HĐTN
tác dụng ĐTB
bậc
SL %
SL %
SL %
1. HĐTN là cơ hội để giải trí
265 2.65
30
0.2
5
0.0 2.87
1
2. Giúp HS nắm vững, mở rộng
198 1.98 102
0.7
0
0.0 2.66
2
và hiểu biết sâu sắc hơn những
kiến thức đã học trên lớp
3. Giúp bạn tăng thêm kĩ năng
giao tiếp, ứng xử với bạn bè,
180 1.80 120
0.8
0
0.0 2.60
3
thầy cô giáo, người khác thông
qua hoạt động trải nghiệm
4. Rèn luyện kỹ năng học tập,
làm việc độc lập, rèn luyện bản
176 1.76 124
0.8
0
0.0 2.59
4
thân phát triển toàn diện
5. Giúp HS phát huy khả năng
hoạt động độc lập và tư duy sáng
160 1.60 140
0.9
0
0.0 2.53
5
tạo trong học tập và cuộc sống
6. Giúp HS phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn cuộc
150 1.50 150
1.0
0
0.0 2.50
6
sống mà trên lớp không có điều
kiện tìm ra
Điểm trung bình
2.62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát về nhận thức của học sinh về tác dụng hoạt động trải nghiệm
cho thấy: Tất cả các nội dung đều được đánh giá mang lại tác dụng nhiều, cho thấy
học sinh cũng đánh giá HĐTN mang lại nhiều tác dụng (2.62 điểm). Trong đó tác
dụng lớn nhất mà các em đánh giá là nội dung HĐTN là cơ hội để giải trí với 2.87
điểm. Bên cạnh đó, HĐTN là cơ hội để HS nắm vững, mở rộng và hiểu biết sâu sắc
hơn những kiến thức đã được học trên lớp (2.66 điểm); Giúp HS phát hiện và giải
quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống mà trên lớp không có điều kiện tìm ra (2.60 điểm),…
Đối với HS, các em đánh giá cao về vai trò, ý nghĩa của các nội dung như:
HĐTN là cơ hội để giải trí; Giúp HS nắm vững, mở rộng và hiểu biết sâu sắc hơn
những kiến thức đã học trên lớp; Giúp bạn tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn
bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt động trải nghiệm; Rèn luyện kỹ năng học
tập, làm việc độc lập, rèn luyện bản thân phát triển toàn diện. Em N.N.A cho biết:
“Chúng em rất thích các HĐTN, sau mỗi giờ lên lớp, trải nghiệm là cơ hội để chúng
em được giải tỏa căng thẳng, chuẩn bị năng lượng để chuẩn bị tiếp thu các kiến thức
mới”. Quan sát các cuộc thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu
phẩm, thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch,... HS rất hứng thú và tăng thêm kỹ
năng giao tiếp ứng xử. Một số HS khác chia sẻ “Em cảm thấy ở đây rất vui và thú vị
để học được nhiều điều bổ ích qua hoạt động trải nghiệm”.
Các nội dung như Giúp HS phát huy khả năng hoạt động độc lập và tư duy sáng
tạo trong học tập và cuộc sống; Giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn
cuộc sống mà trên lớp không có điều kiện tìm ra HS đánh giá ở mức độ thấp hơn.
Trao đổi với CBQL, chúng tôi được biết: “Sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, các
nguồn kinh phí hỗ trợ, các nguồn trang thiết bị hỗ trợ để hoạt động trải nghiệm còn
gặp khó khăn”.
HS đánh giá cao tác dụng của các HĐTN, vấn đề đặt ra là việc tổ chức các
HĐTN có thực sự thu hút được HS tham gia hay không? Để tìm hiểu về sự hứng
thú của học sinh tham gia các hình thức tổ chức HĐTN, chúng tôi khảo sát ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
của HS ở câu hỏi 3 (phụ lục 3). Kết quả thu được như sau:
Hình 2.1. Thực trạng hứng thú của học sinh đối với các HĐTN
Qua khảo sát cho thấy, hầu hết các em HS các trường phổ thông DTNT THCS
& THPT Bắc Quang đều thích HĐTN, đặc biệt là hình thức tham quan dã ngoại
(thích nhất) có tới 81.7% các em nói rằng thích hoạt động này vì đây là dịp để các
em được đi giao lưu, trải nghiệm những kiến thức đã được học thông qua trải
nghiệm thực tế. Cụ thể, năm học 2017 - 2018, nhà trường tổ chức cho HS đi tham
quan tại khu di tích lịch sử cách mạng Trọng Con ở xã Bắc Quang, bảo tàng tỉnh
Hà Giang; trong năm 2018 tổ chức cho HS đi tham quan di tích lịch sử Đền Đô…
Tuy nhiên, khi hỏi các em nắm được những kiến thức nào sau các buổi tham quan
thì rất nhiều học sinh trả lời không biết nhiều đặc điểm của địa danh đó như: xuất
xứ, quá trình hình thành, quy định, đặc điểm nổi bật,... Đây có thể một phần do
công tác tổ chức của nhà trường, chưa triển khai tới các em về ý nghĩa của chuyến
đi với mục đích là vừa tham quan vừa học tập, vì thế các em chưa chú ý tập trung
ghi chép tìm hiểu.
Với hình thức tổ chức HĐTN bằng cách tổ chức trò chơi: Có 66.7% các em
cho rằng hứng thú, thích tham gia. Với hình thức tổ chức các cuộc thi như các trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
chơi dân gian như ném còn, nhảy bao bố, đánh gậy… thì có tới 58% các em nói
rằng thích, khi tìm hiểu chúng tôi nhận thấy đa số các em đều hưởng ứng tham gia.
Tuy nhiên, có một bộ phận HS vẫn còn nhút nhát, chưa mạnh dạn tham gia các loại
hình trò chơi này.
Với hình thức tổ chức sân khấu tương tác thì số em trả lời không hứng thú
chiếm số lượng khá lớn 20%. Theo các em hình thức này mang tính thời sự nhiều
và khi ngồi nghe thì phải trật tự nên các em không thích, điều này theo chúng tôi là
đúng với tâm lí lứa tuổi của các em, lứa tuổi hiếu động, không thích ngồi một chỗ
lâu. Với hình thức câu lạc bộ thì có tới 16.7% số em được hỏi trả lời rằng không
thích, khi trao đổi trực tiếp với CBGV và các em thì chúng tôi nhận thấy các em
này là những học sinh nhút nhát, ít nói vì thế các em không thích những hoạt động
ở chỗ đông người. Hiện nay, nhà trường đã tổ chức về câu lạc bộ thể thao cho các
em, tuy nhiên, chưa huy động được đại đa số HS tham gia. Như vậy qua khảo sát
đã phản ánh thực chất nhu cầu tham gia HĐTN của học sinh các nhà trường, tuy
nhiên trong đó còn nhiều hình thức tổ chức chưa thu hút được học sinh tham gia, vì
thế các nhà quản lí trong thời gian tới cần huy động nguồn kinh phí từ xã hội hóa
giáo dục để có thể đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu tham gia HĐTN của học sinh nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà trường.
2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội
trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
2.2.2.1. Thực trạng nội dung hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội
trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
Để nghiên cứu nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm ở trường PTDT
NT THCS & THPT Bắc Quang chúng tôi tiến hành khảo sát GV ở câu hỏi số 4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
(phụ lục 1), thu được kết quả như sau:
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về mức độ thực hiện
các nội dung của hoạt động trải nghiệm
Rất cần
Bình
Không cần
Thứ
thiết
thường
thiết
bậc
Nội dung của HĐTN
ĐTB
SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
2.40
10
0.4
0
0.0
2.80
1
1. Hoạt động phát triển cá nhân 40
2. Thực hiện nội dung hoạt
động trải nghiệm theo chủ đề
38
2.28
12
0.5
0
0.0
2.76
2
định hướng nghề nghiệp
3. Thực hiện nội dung hoạt
động trải nghiệm giáo dục
truyền thống, tư tưởng, đạo
27
1.62
21
0.8
2
0.0
2.50
3
đức, tìm hiểu phong cảnh, di
tích văn hoá - lịch sử
20
1.20
27
1.1
3
0.1
2.34
4
4. Hoạt động lao động
5. Thực hiện nội dung hoạt
động trải nghiệm theo chủ đề
15
0.90
30
1.2
5
0.1
2.20
6
xã hội
Điểm trung bình
2.48
Để nghiên cứu nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm ở trường PTDT
NT THCS & THPT Bắc Quang chúng tôi tiến hành khảo sát HS ở câu hỏi 2 (phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
lục 3), thu được kết quả như sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của HS về mức độ thực hiện các nội dung
của hoạt động trải nghiệm
Rất hiệu
Bình
Không
Thứ
quả
thường
Nội dung của HĐTN
hiệu quả ĐTB
bậc
SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
0.9
0
0.0
2.57
1
1. Hoạt động phát triển cá nhân 170 1.70 130
2. Thực hiện nội dung hoạt
động trải nghiệm theo chủ đề
155 1.55 143
1.0
2
0.0
2.51
2
định hướng nghề nghiệp
3. Thực hiện nội dung hoạt
động
trải nghiệm giáo dục
truyền thống, tư tưởng, đạo
165 1.65 122
0.8
13
0.0
2.50
3
đức, tìm hiểu phong cảnh, di
tích văn hoá - lịch sử
132 1.32 160
1.1
8
0.0
2.41
4
4. Hoạt động lao động
5. Thực hiện nội dung hoạt
động trải nghiệm theo chủ đề
115 1.15 130
0.9
55
0.2
2.20
6
xã hội
Điểm trung bình
2.43
Nhìn vào bảng khảo sát ở hai bảng trên cho thấy:
- Ở nội dung “Hoạt động phát triển cá nhân” GV và HS đều có chung nhận định
nội dung HĐTN là rấ cần thiết, GV đánh giá 2.80 điểm, HS đánh giá 2.57 điểm.
- Ở nội dung “Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm giáo dục truyền
thống, tư tưởng, đạo đức, tìm hiểu phong cảnh, di tích văn hoá - lịch sử” GV và HS
đều có chung nhận định nội dung HĐTN là rấ cần thiết, GV và HS đánh giá 2.50 điểm.
- Ở nội dung “Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo chủ đề định
hướng nghề nghiệp” GV và HS đều có chung nhận định nội dung HĐTN là rấ cần
thiết, GV đánh giá 2.76 điểm, HS đánh giá 2.51 điểm.
- Nội dung “Hoạt động lao động” GV và HS đánh giá nội dung này ở mức điểm
trung bình, GV đánh giá 2.34 điểm, HS đánh giá 2.41 điểm.
- Ở nội dung “Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo chủ đề xã hội” GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
và HS đánh giá nội dung này ở mức điểm trung bình, GV và HS đánh giá 2.20 điểm.
Chủ đề của các hoạt động trải nghiệm đều là những kiến thức hết sức cần thiết
và gần gũi cho học sinh trong cuộc sống hàng ngày. Trong hoạt động hợp tác lao động, nhà trường đã dành diện tích 3000m2 để HS trải nghiệm trồng các loại rau, cải thiện chất lượng bữa ăn. Bên cạnh đó, nhà trường cũng dành 200m2 để nuôi lợn.
Mô hình vườn - chuồng đã cung cấp các nhu yếu phẩm cần thiết nhằm cải thiện
chất lượng bữa ăn cho HS toàn trường. Cô Đ.B.T (Phó hiệu trưởng) chia sẻ: “HS
do điều kiện đi lại khó khăn, gia đình các em phần lớn còn nghèo khó nên trải
nghiệm hợp tác trong lao động qua mô hình vườn - chuồng giúp HS hình thành ý
thức trách nhiệm trong lao động”. Mặt khác, đối với học sinh cuối cấp THPT thì
những trải nghiệm định hướng nghề nghiệp hết sức cần thiết cho các em để lựa
chọn cho mình công việc phù hợp trong tương lai hay trải nghiệm kỹ năng giao tiếp
giúp cho các em có xây dựng cho mình các kỹ năng liên quan đến giao thiệp trong
xã hội một cách phù hợp. Nhà trường đã tiến hành các hoạt động trải nghiệm theo
định hướng nghề nghiệp cho HS cuối cấp THCS, THPT như: mô hình làm vườn
với buổi trải nghiệm về vườn ươm và phương pháp ươm giống cây, buổi trải
nghiệm mời kỹ sư của Trung tâm giống cây trồng tỉnh Hà Giang về trường hướng
dẫn cho HS. Tuy nhiên, do liên quan đến kinh phí tổ chức trải nghiệm, nên hoạt
động này mới chỉ được thực hiện trong năm học 2016 - 2017.
Bên cạnh đó có những nội dung trải nghiệm thực hiện ở mức độ trung bình là
các nội dung 4,5,6 HS đánh giá ở mức điểm trung bình từ 2.20 điểm đến 2.41 điểm.
Trao đổi với các giáo viên trong nhà trường, chúng tôi nhận được câu trả lời của
thầy H.M.H: “Nội dung chương trình chính khóa theo phân bổ chương trình phổ
thông rất nhiều kiến thức mà thời lượng lại ít nên các giáo viên phải chạy đuổi
chương trình nên có những nội dung trải nghiệm chưa thể đưa vào chương trình
hoặc có đưa vào chương trình thì chưa được sâu sắc”. Do vậy, cần thiết trong thời
gian tới, trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang phải xây
dựng kế hoạch tổ chức trải nghiệm cho HS một cách hiệu quả hơn nhằm giáo dục
đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng ứng xử, giao tiếp trong
xã hội, kỹ năng ứng phó với những vấn đề phức tạp của cuộc sống. Mặt khác, GV
cần thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo chủ đề tích hợp các nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục một cách thiết thực.
2.2.2.2. Thực trạng các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
Để nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường
PTDTNT THCS & THPT, chúng tôi tiến hành khảo sát trên đối tượng là CBGV về
sự cần thiết của các hình thức và mức độ thực hiện các hoạt động trải nghiệm ở câu
hỏi 5 (phụ lục 1) thu được kết quả như sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của CBGV về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang
Mức độ cần thiết
Các hình thức hoạt động
Rất cần
Không
Thứ
Cần thiết
ĐTB
trải nghiệm
thiết
cần thiết
bậc
SL ĐTB
SL ĐTB
SL ĐTB
1. Tham quan, dã ngoại
48
2.88
2
0.1 0
0.0
2.96
1
2. Tổ chức diễn đàn
46
2.76
4
0.2 0
0.0
2.92
2
3. Tổ chức trò chơi
45
2.70
5
0.2 0
0.0
2.90
3
4. Tổ chức sự kiện
44
2.64
6
0.2 0
0.0
2.88
4
5. Học nghề
44
2.64
6
0.2 0
0.0
2.87
5
6. Tổ chức hội thi/cuộc thi 42
2.52
8
0.3 0
0.0
2.84
6
7. Hoạt động CLB
40
2.40 10
0.4 0
0.0
2.80
7
8. Hoạt động chiến dịch
33
1.98 17
0.7 0
0.0
2.66
8
9. Sân khấu tương tác
27
1.62 23
0.9 0
0.0
2.54
9
Qua khảo sát cho thấy:
- Về mức độ cần thiết: Đa số CBGV các nhà trường cho rằng là rất cần thiết
và cần thiết, không có ý kiến đánh giá nào cho rằng không cần thiết, trong đó các
hình thức (1,2,5,6,7,8,9,10) được các thày cô đánh giá mức độ cần thiết rất cao với
điểm đánh giá từ 2.54 đến 2.96 điểm. Hình thức 3 " Hoạt động chiến dịch " và hình
thức "sân khấu tương tác " HS đánh giá ở mức điểm từ 2.54 đến 2.66 điểm.
Hình thức “Tổ chức diễn đàn” trong năm học 2017 - 2018, nhà trường tổ
chức diễn đàn về “Hòa nhập với môi trường nội trú” nhằm giúp HS kỹ năng học
tập, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng
thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, làm việc… Những kỹ năng “mềm” này càng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trở nên quan trọng đối với học sinh THCS, THPT tại các trường DTNT, nó sẽ giúp
các em dễ thích nghi hòa nhập với các tình huống của cuộc sống sau này. Tuy
nhiên, hình thức này vẫn chưa thực sự hiệu quả do HS chưa bày tỏ ý kiến, quan
điểm của mình.
Qua trao đổi trực tiếp và nghiên cứu hồ sơ chúng tôi nhận thấy các hình thức
này được tổ chức thường xuyên vì: Hình thức “Tổ chức trò chơi” là một trong những
hình thức trong yêu cầu đổi mới PPDH vì thế được nhiều các thầy cô thực hiện, đó là
các trò chơi “Ném còn” của dân tộc Thái với trò “Ném pao” của dân tộc H’mông…
Đưa các trò chơi của các dân tộc vào tổ chức để phát triển vốn văn hóa dân tộc
truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa đa dân tộc của Việt Nam là rất cần thiết của
việc giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc. Trong mỗi trò chơi ngoài việc thỏa mãn nhu
cầu giải trí, nhu cầu nhận thức và ham hiểu biết của HS thì trò chơi còn mang đến
cho HS những tri thức văn hóa truyền thống của các dân tộc trong nhà trường.
Hình thức “Hoạt động chiến dịch” và “Hoạt động nhân đạo" là hình thức có
sự phối hợp của Liên đội, Đoàn Thanh niên trong nhà trường tổ chức để đẩy mạnh
các phòng trào như các hoạt động giúp bạn nghèo tới trường, vì thế các thầy cô
cũng tích cực tham gia và chức thực hiện.
Hình thức “Tổ chức hội thi/ cuộc thi” được tổ chức vào ngày 08/03/ 2018,
HS dựng trại và trang trí trại trên sân trường, với sự hướng dẫn của GV, các em HS
người Tày, Mông, Hà Nhi, Thái… tự làm bánh lẳng, xôi ngũ sắc, cá suối nướng,
bánh chưng, bánh trôi màu, cơm lam ngũ sắc, bánh trứng kiến... cùng các loại rau
rừng như măng đắng, rau dớn, bắp chuối rừng, đặc sản mật ong rừng… để trưng
bày tại các trại của mỗi lớp. Trong buổi hội trại, HS với trang phục của dân tộc
mình hào hứng giới thiệu về các món ăn tới các thầy cô và bạn bè. Đây là cuộc trải
nghiệm sáng tạo đầy thú vị, sinh động qua nét văn hóa ẩm thực quê hương. Hòa
mình vào ngày hội, mỗi em học sinh người dân tộc Tày hiểu hơn về văn hóa dân
tộc mình, nhân lên niềm tự hào và tình yêu văn hóa xứ sở. Mặt khác, trong các năm
học gần đây, nhà trường tổ chức đêm gala diễn Táo quân, trong gala tổ chức “Vinh
danh 10 gương mặt tiêu biểu” gồm cả HS và GV. Hoạt động này thu hút sự quan
tâm và hứng thú của HS.
Đối với hoạt động “Tổ chức sự kiện”, nhà trường mời các nghệ nhân người dân
tộc về dạy các tiết mục múa sinh tiền, múa khèn, thổi kèn lá... cho HS. Hàng năm, nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trường tổ chức hội chợ nông sản địa phương và mời các trường bạn đến giao lưu về
văn hóa, qua đó giúp HS nhận thấy nét đặc trưng của chợ nông sản các dân tộc miền
núi, giúp HS nhận thấy nét đẹp về văn hóa các dân tộc qua hội chợ này. Trước khi HS
về nghỉ Tết cổ truyền dân tộc, nhà trường tổ chức cho HS ăn tết toàn trường gồm cả
HS và GV với 125 mâm cỗ Tết, trong sự kiện nay, HS và CBGV tham gia gói bánh
chưng, thịt lợn… đây là một hoạt động rất ý nghĩa, giúp HS nhận thấy giá trị của ngày
Tết và giáo dục cho HS ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc.
Theo lãnh đạo nhà trường, đây là hoạt động trải nghiệm nằm trong chương
trình giáo dục truyền thống, nhân rộng mô hình “Trường học gắn với thực tiễn” mà
Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.
Chúng tôi thu thập đánh giá của HS về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang ở câu hỏi 4 (phụ lục 3),
thu được kết quả như sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của HS về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang
Mức độ cần thiết
Các hình thức hoạt động
Rất cần
Không cần
Thứ
Cần thiết
ĐTB
trải nghiệm
thiết
thiết
bậc
SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
1. Tham quan, dã ngoại
210
2.10
90
0.6
0
0.0
2.70
1
2. Tổ chức hội thi/cuộc thi
194
1.94
96
0.6
10
0.0
2.61
2
3. Tổ chức trò chơi
191
1.91
91
0.6
18
0.1
2.58
3
4. Tổ chức sự kiện
190
1.90
89
0.6
21
0.1
2.56
4
5. Học nghề
189
1.89
68
0.5
43
0.1
2.49
5
6. Hoạt động CLB
184
1.84
55
0.4
61
0.2
2.41
6
7. Tổ chức diễn đàn
177
1.77
45
0.3
78
0.3
2.33
7
8. Sân khấu tương tác
165
1.65
35
0.2
100
0.3
2.22
8
9. Hoạt động chiến dịch
164
1.64
34
0.2
102
0.3
2.21
9
Kết quả đánh giá của HS về thực trạng hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang cho thấy:
Về mức độ thực hiện, mặc dù có nhận thức rất cao về tính cần thiết của các
hình thức tổ chức HĐTN trong nhà trường nhưng mức độ thực hiện các hình thức 5, 6,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
7, 8, 9 này ở các nhà trường HS đánh giá đạt hiệu quả ở mức đánh giá trung bình.
Trao đổi với một số GV trong nhà trường cho rằng, để thực hiện hình thức
“Sân khấu tương tác” thì cần có kế hoạch chuẩn bị tổ chức chặt chẽ, có kế hoạch
kịch bản và chuẩn bị chu đáo trước khi tổ chức, nội dung kịch bản do HS quyết
định, GV đóng vai trò cố vấn. Tuy nhiên, đối với HS DTNT là những HS người
dân tộc như Hà Nhì, Mông, Nùng… còn rụt rè, nhút nhát, thậm chí khi giao tiếp
còn nói tiếng địa phương, điều kiện về kinh phí tổ chức còn hạn hẹp nên việc tổ
chức hình thức này chưa hiệu quả.
Trao đổi với GV chủ nhiệm, chúng tôi được biết, HS ở nhà trường do điều
kiện nội trú sống xa gia đình, hoàn cảnh địa lý và tập quán văn hóa của các dân tộc
khác nhau nên một số HS có tâm lý tự ti, chưa tin tưởng vào khả năng của mình, do
vậy, đối với các hình thức “sân khấu tương tác” và “tổ chức diễn đàn” chưa huy
động được HS tham gia nhiệt tình, hào hứng.
Về hình thức học nghề, chúng tôi trao đổi với CBQL trong nhà trường thì
được biết, hiện nay hình thức này chưa bám sát với thực tiễn của địa phương nơi
các em sống, mặt khác, các hình thức được các thầy cô đánh giá là ít tổ chức thực
hiện vì thực tế để tổ chức các hoạt động này thì phải có kinh phí tổ chức và thời
gian tổ chức tuy nhiên hiện nay tại trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc
Quang vấn đề về kinh phí tổ chức còn hạn hẹp chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các
nhà trường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Điều này đặt ra yêu cầu trong thời gian tới nhà trường cần đầu tư nhiều hơn nữa
kinh phí và làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường nguồn kinh phí
cho các hoạt động của các nhà trường.
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội
trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
Trước khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào, việc lập kế hoạch cho hoạt
động đó là cực kì quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định, định hướng cho toàn bộ
hoạt động diễn ra nhằm đạt được kết quả tối ưu nhất với chi phí thấp nhất. Việc lập
kế hoạch cụ thể ở từng hoạt động sẽ cho phép người hiệu trưởng quản lí hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đó đi đúng mục tiêu đề ra, xác định chính xác các nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật
chất, kinh phí) và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
Ngoài ra, một kế hoạch tốt còn đưa ra được những phương án dự phòng cho các
tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Việc này sẽ giúp cho công tác
quản lí của người hiệu trưởng trở nên chủ động, sáng tạo, không bị bất ngờ trước
mọi tình huống phức tạp.
Chúng tôi thu thập đánh giá của CBGV về thực trạng lập kế hoạch tổ chức
HĐTN ở trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang ở câu hỏi
6 (phụ lục 1), kết quả như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBGV về thực trạng lập kế hoạch tổ chức HĐTN
ở trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
ĐTB
Nội dung
Chưa thực hiện
Thường xuyên
Thứ bậc
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
42
2.52
8
0.3
0
0.0
2.84
1
40
2.40
10
0.4
0
0.0
2.80
2
35
2.10
15
0.6
0
0.0
2.70
3
27
1.62
23
0.9
0.0
2.54
0
4
20
1.20
30
1.2
0.0
2.40
0
5
1. Hiệu trưởng thực hiện phân cấp xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm 2. Hiệu trưởng chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất giữa các loại kế hoạch tránh chồng chéo, kế hoạch của khối lớp phải nằm trong kế hoạch chung của trường 3. Xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho học sinh gắn với nội dung học tập các môn văn hóa ngoài giờ lên lớp. 4. Đánh giá kế hoạch 5. Xây dựng kế hoạch trải nghiệm chung cho cả trường
Điểm trung bình chung
2.58
Thực trạng trên cho thấy, việc xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang hiện nay tiến hành ở mức độ
chưa thường xuyên. Ở tất cả các nội dung được hỏi đều được thực hiện song mức
độ thực hiện thường xuyên thấp, tỉ lệ chưa thực hiện ở mức cao với điểm trung bình
là 2.58 điểm.
Chúng tôi tiến hành trao đổi với giáo viên D.T.H, cô cho biết: “Kinh phí để tổ
chức hoạt động trải nghiệm hiện nay chủ yếu từ nguồn kinh phí của nhà trường
như Công đoàn, Đảng và thầy cô đóng góp. Nguồn kinh phí này để triển khai các
hoạt động như tổ chức hội thi, câu lạc bộ, trải nghiệm. Do vậy, kế hoạch trải
nghiệm cho học sinh của trường có năm học chỉ là hình thức”. Việc xây dựng kế
hoạch trải nghiệm theo năm học, kế hoạch theo quý, theo tháng chưa được triển
khai thường xuyên.
Trong năm học 2017 -2018, CBQL chỉ đạo các Tổ chuyên môn và giáo viên
xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho từng khối lớp, tuy nhiên, trong kế hoạch chưa
xây dựng cụ thể những hoạt động cần triển khai trong năm học, vì vậy, chưa có căn
cứ để đánh giá mức độ thành công của kế hoạch. Theo một số GV, nguyên nhân do
GV còn thiếu kiến thức về xây dựng kế hoạch tổ chức trải nghiệm, GV tập trung
vào giảng dạy trên lớp và thiếu kinh phí để thực hiện.
Trong kế hoạch, CBQL đã phân công nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp,
khối trưởng các khối lớp triển khai xây dựng thành lập các câu lạc bộ về các môn
văn hóa. Tuy nhiên, kế hoạch mà GV xây dựng còn sơ sài, hình thức nên hiệu quả
kế hoạch chưa có tính khả thi.
Ở khâu “Đánh giá kế hoạch”, mức độ tiến hành thường xuyên, CBQL trong
trường đã nhìn nhận lại kết quả đạt được theo kế hoạch đã đề ra, xem xét nguyên
nhân dẫn đến thành công hoặc tồn tại hạn chế. Đồng chí Hiệu trưởng nhà trường
cho biết: “Khó khăn lớn nhất khi triển khai kế hoạch là kinh phí thực hiện, bởi khi
huy động kinh phí từ phía gia đình HS hầu như không có, công tác xã hội hóa giáo
dục chưa thực hiện được”. Vì vậy, để thực hiện kế hoạch có hiệu quả, đối với
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang cần thiết phải huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
động các nguồn lực để kế hoạch tổ chức HĐTN có tính khả thi.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông
dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang
Chúng tôi thu thập đánh giá của CBGV về thực trạng việc tổ chức thực hiện
HĐTN cho học sinh ở trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang, Hà
Giang ở câu hỏi 7 (phụ lục 1), kết quả như sau:
Bảng 2.12. Thực trạng việc tổ chức thực hiện HĐTN cho học sinh
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa thực hiện Nội dung ĐTB Thứ bậc SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
40 2.40 10 0.4 0 0.0 2.80 1
1. Tổ chức những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường
37 2.22 13 0.5 0 0.0 2.74 2
2. Thành lập ban chỉ đạo trưởng HĐTN gồm Hiệu hoặc Phó hiệu trưởng, đại diện công đoàn, Bí thư đoàn trường, giáo viên và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh
31 1.86 17 0.7 2 0.0 2.58 3
3. Hiệu trưởng sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lí, huy động cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực hiện kế hoạch
27 1.62 19 0.8 4 0.1 2.46 5
15 0.90 30 1.2 5 0.1 2.20 5
4. Tổ chức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm 5. Tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Điểm trung bình chung 2.56
Kết quả khảo sát cho thấy các nội dung tổ chức thực hiện HĐTN được tiến
hành ở mức thường xuyên với 2.56 điểm. Nội dung được tiến hành thường xuyên
nhất là “Tổ chức những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối hợp
chặt chẽ với các tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường”
với 2.80 điểm. Đa số các ý kiến được hỏi cho rằng nội dung này thường xuyên
được thực hiện. Nhà trường cũng đã thành lập ban chỉ đạo HĐTN gồm Hiệu trưởng
hoặc Phó hiệu trưởng, đại diện công đoàn, Bí thư đoàn trường, giáo viên và đại
diện Ban đại diện cha mẹ học sinh (2.74 điểm); Hiệu trưởng sắp xếp bố trí nhân sự,
phân công trách nhiệm quản lí, huy động cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực
hiện kế hoạch cũng được tiến hành thường xuyên (2.58 điểm). Trong quá trình hoạt
động công tác giao lưu tọa đàm, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn
cũng rất quan trọng giúp cho nhà trường có thể học hỏi những kinh nghiệm hay
trong quá trình tổ chức HĐTN cho học sinh, tuy nhiên theo khảo sát đây là nội
dung ít được thực hiện nhất chỉ với 2.20 điểm.
Bên cạnh đó một số nội dung còn chưa được thực hiện thường xuyên, đó là
hoạt động tổ chức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động trải
nghiệm chưa bao giờ được tổ chức; hoạt động Tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi,
học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn thỉnh thoảng thực hiện. Đây là vấn đề tồn
tại thực trong công tác quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Là một trường
vùng cao, nên trường PT DTNT THCS & PTTH Bắc Quang gặp nhiều khó khăn
trong việc giao lưu, học hỏi các kinh nghiệm của các trường bạn chủ yếu là do giao
thông đi lại khó khăn, hoạt động trải nghiệm còn chưa được coi là chương trình
chính thống, trên lớp các thầy cô chủ yếu thực hiện hoạt động dạy học là chính;
phần lớn cha mẹ học sinh cũng chưa thấy được vai trò của HĐTN đối với sự hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thành và phát triển nhân cách của học sinh lứa tuổi phổ thông.
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang
Trong thời gian qua các cấp quản lí của trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS & THPT Bắc Quang thường xuyên tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện kế
hoạch HĐTN.
Chúng tôi thu thập đánh giá của CBGV về thực trạng việc chỉ đạo thực hiện
kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ thông DTNT THCS &
THPT Bắc Quang, Hà Giang ở câu hỏi 8 (phụ lục 1), kết quả như sau:
Hình 2.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở
trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang
Tiến hành thường xuyên nhất là công tác chỉ đạo giáo viên đổi mới phương
pháp và hình thức HĐTN cho học sinh (70%). Đây là sự thay đổi tất yếu để phù
hợp với tinh thần chương trình giáo dục phổ thông mới trong đó coi trọng và dành
thời lượng lớn cho HĐTN, và để đưa học sinh tham gia vào hoạt động trải nghiệm
giáo viên phải thay đổi cách thức thực hiện HĐTN cho nên những chỉ đạo của cấp
lãnh đạo là kịp thời.
Các biện pháp chỉ đạo khác cũng được tiến hành thường xuyên ở mức cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
dao động từ 40 - 64% và tỉ lệ các biện pháp chỉ đạo thực hiện HĐTN chưa thực
hiện rất thấp, điều này thể hiện sự nỗ lực cố gắng rất lớn của tập thể CBQL, GV
nhà trường trong việc đưa nội dung trải nghiệm vào chương trình học tập chính
khóa của học sinh. Trong đó nội dung “Chỉ đạo GV xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động trải nghiệm”, mức độ thực hiện thường xuyên đạt 40%.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang
Chúng tôi thu thập đánh giá của CBGV về thực trạng việc chỉ đạo thực hiện
kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ thông DTNT THCS &
THPT Bắc Quang, Hà Giang ở câu hỏi 9 (phụ lục 1), kết quả như sau:
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động
trải nghiệm cho học sinh
ĐTB
Các tiêu chí
Thứ bậc
Thường xuyên SL ĐTB
Mức độ Thỉnh thoảng SL ĐTB
Chưa thực hiện SL ĐTB
42
2.52
8
0.3
0
0.0
2.84
1
33
1.98
10
0.4
7
0.1
2.52
2
22
1.32
26
1.0
2
0.0
2.40
3
26
1.56
14
0.6
10
0.2
2.32
4
20
1.50
10
0.5
10
0.3
2.25
5
1. Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm tra hoạt động trải nghiệm 2. Tổ chức thu nhập các thông tin cho việc đánh giá thông qua nhiều HĐTN kênh thông tin 3. Chỉ đạo lựa chọn các thức phương pháp hình kiểm tra phù hợp để đánh giá HDTN 4. Điều chỉnh kế hoạch hoạt động trải nghiệm (cả về hình thức, nội dung, phân bổ thời gian...) cho phù hợp với học sinh 5. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động trải nghiệm có đảm bảo mục tiêu chương trình.
Điểm trung bình chung
2.47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Tất cả 5 công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt
động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang
đánh giá thực hiện đầy đủ nhưng ở mức độ khá tốt, thể hiện điểm trung bình chung
của cả 5 tiêu chí được khảo sát là 2,47 điểm và 5/5 tiêu chí của HĐTN có điểm
trung bình từ 2,25 đến 2,84. Mức độ thực hiện biện pháp kiểm tra hoạt động trải
nghiệm không đồng đều mà có các mức độ cao thấp khác nhau.
Tiêu chí được xác định thực hiện tốt nhất là việc “Tổ chức thu nhập các thông
tin cho việc đánh giá HĐTN thông qua nhiều kênh thông tin” xếp thứ 1/5 với 2,84
điểm; thứ hai là “Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm tra hoạt động trải nghiệm”
xếp 2/5 với 2,52 điểm; thứ ba là “Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương pháp
kiểm tra phù hợp để đánh giá HĐTN” xếp thứ 3/5 với 2,40 điểm. Nội dung “Điều
chỉnh kế hoạch hoạt động trải nghiệm (cả về hình thức, nội dung, phân bổ thời
gian...) cho phù hợp với học sinh” cũng được đánh giá ở mức thỉnh thoảng với 2.32
điểm.Nội dung “Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động trải nghiệm có
đảm bảo mục tiêu chương trình” ít được thực hiện nhất chỉ với 2.25 điểm.
Như vậy có thể thấy, ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc
Quang, Hà Giang, công tác kiểm tra, đánh giá đã được quan tâm. Nhà trường đã sát
sao trong việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch HĐTN như đề ra tiêu chí
kiểm tra, thu thập thông tin để đánh giá, lựa chọn hình thức kiểm tra. Song việc
kiểm tra mục tiêu của HĐTN hay viêc điều chỉnh kế hoạch HĐTN cho phù hợp
chưa được quan tâm sát sao. Thầy Đ. Đ. A cho rằng: “Kế hoạch HĐTN ở trường
chúng tôi thường được thực hiện theo kế hoạch của Sở Giáo dục và đào tạo, còn
việc thực hiện kế hoạch trải nghiệm như thế nào, hình thức ra sao là do trường lựa
chọn”. Chúng tôi thiết nghĩ các cấp quản lí nên giao quyền tự chủ cho các trường
nhiều hơn nữa trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm để các trường có thể tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
chức các HĐTN cho phù hợp với địa phương cũng như điều kiện của nhà trường.
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động trải nghiệm ở
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
Chúng tôi thu thập đánh giá của CBGV về thực trạng việc chỉ đạo thực hiện
kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường phổ thông DTNT THCS &
THPT Bắc Quang, Hà Giang ở câu hỏi 10 (phụ lục 1), kết quả như sau:
Bảng 2.14. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí HĐTN cho học sinh
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh
Ảnh
Không
Thứ
Các yếu tố
hưởng
ĐTB
hưởng ít
ảnh hưởng
bậc
nhiều
SL ĐTB SL ĐTB
SL ĐTB
1. Năng lực của GV
42 2.52 7
0.3
1
0.0 2.82
1
2. Cơ sở vật chất, kinh phí cho HĐTN
38 2.28 11
0.4
1
0.0 2.74
2
3. Đặc điểm văn hóa dân tộc
34 2.04 13
0.5
3
0.1 2.62
3
4. Sự phối hợp, ủng hộ của các lực
8
4
36 2.16 6
0.2
0.2 2.56
lượng giáo dục trong và ngoài trường
5. Tính tích cực tham gia các hoạt động
25 1.50 21
0.8
4
0.1 2.42
5
trải nghiệm của học sinh
6. Nhận thức của CBQL về tầm quan
trọng của HĐTN ở trường PTDT nội
21 1.26 19
0.8
10
0.2 2.22
6
trú THCS & THPT
Từ số liệu thu được ở bảng 2.8 chúng tôi có nhận xét sau:
Chỉ có một số lượng ít CBQL, GV đã không cảm thấy bị ảnh hưởng về
“Nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của HĐTN ở trường PTDT nội trú THCS
& THPT ” (2.22 điểm).
Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác quản lí HĐTN là Năng lực của GV
xếp thứ nhất với 2.80 điểm điểm. Trong quá trình tổ chức, GV còn thiếu về kỹ
năng, phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm nên trong thời gian tới để
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các hoạt động giáo dục mỗi giáo viên cần tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ của mình, mặt khác nhà trường cũng nên tổ
chức những buổi tập huấn bồi dưỡng năng lực cho GV về các hoạt động, phương
pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Xếp ở vị trí thứ hai là “Cơ sở vật chất, kinh phí cho HĐTN” với 2.74 điểm.
Thầy Đ.C.T cho hay “Hoạt động trải nghiệm là một trong những hoạt động giáo
dục của nhà trường. Chúng tôi cũng đã cố gắng cân bằng tài chính để chi cho tất
cả các hoạt động giáo dục. Nhưng do hạn chế về ngân quỹ nên quỹ dành cho hoạt
động trải nghiệm chưa được dồi dào. Mặt khác do đời sống của học sinh ở các
vùng này còn hết sức khó khăn nên việc kêu gọi sự ủng hộ của cha mẹ học sinh là
điều rất hạn chế”. Do vậy, cần phải có biện pháp huy động các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường tham gia tổ chức HĐTN cho HS hiệu quả trong các họa
động trải nghiệm.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang
2.5.1. Những kết quả đạt được
Về nhận thức: CBQL, GV, HS trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &
THPT Bắc Quang, Hà Giang đã xác định HĐTN là một bộ phận quan trọng trong
quá trình giáo dục đối với HS là người dân tộc thiểu số. HĐTN đối với HS giúp
phát triển toàn diện nhân cách người học sinh, định hướng cho HS người dân tộc
sống yêu thương, có trách nhiệm, sống tự chủ trong môi trường nội trú. Chính sự
nhận thức này đã góp phần đẩy mạnh hoạt động học tập của nhà trường, khắc phục
được tình trạng HS bỏ học giữa chừng.
HĐTN ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang đã
được quan tâm tổ chức, nhà trường đã tiến hành các loại hình hoạt động triển khai
các nội dung hoạt động như: Trồng cây xanh; chăm sóc di tích lịch sử cách mạng;
thăm hỏi, tặng quà, giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh
hùng. Kết quả hoạt động đã có ảnh hưởng tích cực tới học sinh, thay đổi nhận thức,
thái độ và hành vi ở học sinh.
Về quản lí HĐTN đã được Hiệu trưởng nhà trường quan tâm thể hiện:
- Đã phối hợp được với các lực lượng trong và ngoài trường để tổ chức HĐTN.
Trong đó phụ huynh và các đoàn thể xã hội thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thuận lợi và có sự đóng góp để nhà trường tổ chức tốt các HĐTN cho học sinh.
- Đã có kế hoạch tổ chức HĐTN: Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức và dự
kiến xu hướng phát triển của các hình thức HĐTNST, đưa hoạt động này đi vào nề
nếp, sắp xếp có tính chuyên môn hoá, tạo sự tự giác chấp hành các chủ trương của
nhà trường.
- Nhiều biện pháp quản lí đã được tiến hành thường xuyên như quản lí mục
tiêu, nội dung chương trình, quản lí xây dựng kế hoạch, công tác soạn giáo án tổ
chức hoạt động của giáo viên, tinh thần ý thức thái độ tham gia của giáo viên, học
sinh, việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong trường để tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh.
2.5.2. Những hạn chế
- Năng lực quản lí, tổ chức hoạt động trải nghiệm của đội ngũ cán bộ quản lí
nhà trường và giáo viên còn có những hạn chế, đặc biệt là kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm. Nhà trường còn có nhiều tổ bộ môn còn chưa có giáo viên giỏi
về chuyên môn, nghiệp vụ để thu hút học sinh vào hoạt động mà mình phụ trách,
chưa biết gắn kết các bộ môn có liên quan cùng tổ chức để tạo sức hấp dẫn cho học
sinh. Giáo viên chưa thực sự nhận thức được hết vai trò của hoạt động trải nghiệm
đem lại cho học sinh, một phần do giáo viên còn ngại tổ chức, ít có sự thay đổi.
- Hạn chế về hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh: Nhìn
chung các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm còn đơn điệu, nghèo nàn, cơ sở
vật chất, kinh phí hoạt động thiếu thốn. Việc tập huấn để bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng tổ chức HĐTN cho GV còn chưa tổ chức thường xuyên.
- Kế hoạch tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh còn mang tính
hình thức, xây dựng chương trình còn chưa thể hiện tính sáng tạo, cập nhật thông
tin của xã hội chưa cao. Các điều kiện cho hoạt động trải nghiệm cho học sinh còn
chưa được đầu tư thoả đáng. Chỉ đạo và giám sát hoạt động trải nghiệm còn chưa
sát, với những giáo viên ít kinh nghiệm, chưa chỉ dẫn cho họ cụ thể, việc giám sát,
nhắc nhở còn chưa được làm thường xuyên. Trong mỗi hoạt động việc kiểm tra còn
mang tính hình thức. Sau mỗi hoạt động, vì lí do công việc bề bộn nên việc đánh
giá, tổng kết, rút kinh nghiệm còn chưa được coi trọng. Việc xây dựng kế hoạch,
chương trình dạy học hiện nay khá kín về thời lượng. Bên cạnh đó, phải kể đến yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tố không gian, địa lí, yếu tố kinh phí thực hiện là khó khăn không nhỏ.
- Áp lực thực hiện nội dung chương trình GD chính khóa cao, dẫn đến ngại tổ
chức HĐTN. Mặt khác, hoạt động trải nghiệm đối với học sinh người dân tộc hiện
nay còn mới mẻ, học sinh sẽ bị rơi vào trạng thái thụ động khi tiếp cận đối tượng
trải nghiệm hoặc sẽ biến buổi hoạt động trải nghiệm thành một chuyến tham quan.
Vì vậy, cần thiết phải xây dựng chương trình trải nghiệm đối với trường phổ thông
dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
- Nguồn lực phục vụ cho hoạt động trải nghiệm cho học sinh còn hạn chế, nhà
quản lí chưa huy động được các nguồn lực từ cha mẹ học sinh và các tổ chức xã
hội. Nguồn kinh phí cho việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS còn ít nên việc
khen thưởng còn chưa kịp thời.
- Hạn chế trong công tác tổ chức, chỉ đạo hoạt động chưa đồng bộ còn có một
số nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Tổ chức, quản lí chỉ đạo còn chưa
chặt chẽ, việc kiểm tra, đánh giá chưa thường xuyên, công tác tổng kết, rút kinh
nghiệm chưa được quan tâm đúng mức.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nhận thức của một bộ phận giáo viên về vai trò và ý nghĩa của hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trong việc hình thành và phát triển toàn diện cho học sinh
chưa sâu sắc. Vì vậy, vẫn còn những giáo viên chưa nhận thức đúng tầm quan trọng
của hoạt động trải nghiệm cho các em. Một số GV còn thiếu nhiệt tình, ngại đổi
mới, một số khác thì hạn chế về năng lực, thiếu sáng tạo trong công việc nên không
đầu tư cho hoạt động.
Áp lực thực hiện nội dung chương trình giáo dục chính khóa cao, dẫn đến ngại
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
Kinh tế gia đình của HS trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang,
Hà Giang còn khó khăn nên việc phối hợp với gia đình HS để tổ chức HĐTN
không hiệu quả. Khoảng cách từ nhà đến trường quá xa nên dẫn đến tình trạng một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
số em bỏ học.
Kết luận chương 2
Hoạt động trải nghiệm ở trường PTDTNT THCS & THPT Bắc Quang trong thời gian qua đã được BGH nhà trường quan tâm, triển khai thực hiện, bước đầu đã đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức ở một số hoạt động trải nghiệm.
Qua khảo sát về thực trạng hoạt động trải nghiệm, hầu hết các em HS các trường phổ thông DTNT THCS & THPT Bắc Quang đều thích HĐTN, đặc biệt là hình thức tham quan dã ngoại, tổ chức trò chơi. Chủ đề của các hoạt động trải nghiệm đều là những kiến thức hết sức cần thiết và gần gũi cho học sinh trong cuộc sống hàng ngày. GV và HS nhận thức rất cao về tính cần thiết của các hình thức tổ chức HĐTN trong nhà trường.
CBQL, GV, HS trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang đã xác định HĐTN là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục đối với HS là người dân tộc thiểu số. HĐTN đối với HS giúp phát triển toàn diện nhân cách người học sinh, định hướng cho HS người dân tộc sống yêu thương, có trách nhiệm, sống tự chủ trong môi trường nội trú. Đã phối hợp được với các lực lượng trong và ngoài trường để tổ chức HĐTN. Trong đó phụ huynh và các đoàn thể xã hội thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và có sự đóng góp để nhà trường tổ chức tốt các HĐTN cho học sinh. Nhà trường đã có kế hoạch tổ chức và dự kiến xu hướng phát triển của các hình thức HĐTNST, đưa hoạt động này đi vào nề nếp, sắp xếp có tính chuyên môn hoá, tạo sự tự giác chấp hành các chủ trương của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên một số nội dung và hình thức chưa được đồng bộ chủ yếu vẫn tập trung thực hiện bằng một số hình thức có tính chất truyền thống, nhiều nội dung chưa được tiến hành thường xuyên. Hoạt động quản lý bước đầu có nhiều kết quả tốt tuy nhiên còn một số điểm bất cập về quản lý lập kế hoạch trải nghiệm cho học sinh còn mang tính hình thức, xây dựng chương trình còn chưa thể hiện tính sáng tạo, cập nhật thông tin của xã hội chưa cao. Các điều kiện cho hoạt động trải nghiệm cho học sinh còn chưa được đầu tư thoả đáng. Chỉ đạo và giám sát hoạt động trải nghiệm còn chưa sát, với những giáo viên ít kinh nghiệm, chưa chỉ dẫn cho họ cụ thể, việc giám sát, nhắc nhở còn chưa được làm thường xuyên. Trong mỗi hoạt động việc kiểm tra còn mang tính hình thức. Nguyên nhân trong hoạt động quản lý nhà trường gặp phải một số khó khăn sau đây: Khó khăn về tài chính, về năng lực giáo viên, về việc tham gia của các lực lượng giáo dục vào việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh,…
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ TRUNG HỌC CƠ SỞ
VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC QUANG, HÀ GIANG
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Bắc Quang,
Hà Giang
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các biện pháp phải thực hiện góp phần hình thành và phát triển nhân cách của
HS theo đúng mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, thể hiện trong mục tiêu giáo dục
tổng thể, và mục tiêu chương trình các môn học cụ thể. Do đó, khi đề xuất các
nguyên tắc quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh phổ thông DTNT THCS &
THPT Bắc Quang phải dựa trên mục tiêu chung giáo dục là: “Đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [11, tr. 8].
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống
Trong quá trình xây dựng, đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động trải
nghiệm cho Hiệu trưởng trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc
Quang; các nguyên tắc phải được quán triệt thực hiện một cách nghiêm túc để có
thể đạt được hiệu quả cao nhất khi đưa vào vận dụng trong thực tiễn. Các nguyên
tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp quản lí
giáo dục, của địa phương, của cha mẹ học sinh và đặc biệt là sự đồng thuận của
toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường phổ thông DTNT THCS &
THPT Bắc Quang, Hà Giang.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo thực tiễn và khả thi
Tất cả các lí thuyết nói chung đều mang tính chất lí luận và được tổng kết, đúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
rút kinh nghiệm từ nhiều trường phổ thông nên khi áp dụng vào trường phổ thông dân
tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang thì phải hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện thực
tiễn của nhà trường. Biện pháp phải có tính bao quát, cấp thiết, sát với thực tiễn, có
tính khả thi; đáp ứng được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Mỗi nhà trường, mỗi lứa tuổi học sinh đều có những đặc điểm riêng. Vì thế
biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS
& THPT Bắc Quang, Hà Giang đưa ra phải tổ chức thực hiện được và mang lại
những hiệu quả cả về giáo dục cá nhân, xã hội và đáp ứng được mục tiêu giáo dục
của trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang. Các
biện pháp đưa ra phải phát huy được vai trò tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo
của các chủ thể khi tham gia vào hoạt động trải nghiệm. Trong nhà trường, chủ thể
của hoạt động giáo dục là đội ngũ CBQL, giáo viên và học sinh, ở gia đình chủ thể
của hoạt động giáo dục là phụ huynh học sinh và học sinh; phía xã hội chủ thể là
cán bộ quản lí xã hội.
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội
trú trung học cơ sở và trung học phổ thông Bắc Quang, Hà Giang
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của các hoạt động trải nghiệm
a/ Mục tiêu
Nhằm giúp cho CBQL, GV hiểu rõ tầm quan trọng và trách nhiệm của mình
trong thực hiện các HĐTN, nhận thức chính xác về nội dung, hình thức tổ chức và
yêu cầu về năng lực cần có của người giáo viên để tổ chức HĐTN cho học sinh.
Theo đó sẽ chủ động đổi mới tổ chức hoạt động để nâng cao hiệu quả HĐTN.
b/ Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo nâng cao nhận thức về vai trò của HĐTN:
- Nhận thức đúng vai trò của hoạt động trải nghiệm cho học sinh đối với quá
trình giáo dục toàn diện, trong đó chú trọng đến trải nghiệm - hướng nghiệp cho HS
cuối cấp THPT.
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo phối hợp tổ chức hoạt động trải nghiệm giữa
trường với gia đình, các lực lượng xã hội để hoàn thiện nhân cách và kỹ năng cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
học sinh.
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo CB, GV nắm vững nội dung, quy trình và
các hình thức tổ chức, các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh trường THPT Bắc Quang.
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo huy động các nguồn lực tham gia tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh có hiệu quả.
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo xây dựng chương trình tập huấn về hoạt động
trải nghiệm cho GV, từ đó nâng cao nhận thức cho giáo viên về hoạt động trải
nghiệm. Trong các buổi tập huấn cần trang bị cho giáo viên kỹ năng tổ chức HĐTN
như: Lập kế hoạch thiết kế hoạt động, lưu ý đến mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện hoạt động. Hình thức tổ chức có thể thực hiện thông qua các buổi sinh
hoạt tập thể: chào cờ đầu tuần, mít tinh trong các ngày lễ, các ngày kỉ niệm, các hội
thi, hội thao, cắm trại, các cuộc giao lưu tập thể, các phong trào thi đua toàn trường...
hoặc thông qua các hoạt động đoàn thể và hoạt động chính trị - xã hội; văn hoá - thể
thao... Tổ chức cho học sinh tham quan các khu di tích văn hóa, lịch sử như cố đô
Hoa Lư, Lăng chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Điện Biên Phủ… và các bảo tàng lịch
sử để khơi gợi cho các em lòng yêu quê hương, tinh thần say mê khám phá vẻ đẹp
của thiên nhiên, đất nước, con người...; Tổ chức những buổi giao lưu với trường bạn
để học sinh giao lưu học hỏi về cách học, cách sống cũng như rèn luyện về kĩ năng
giao tiếp.
- Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo tổ chức các hội nghị tập huấn giữa các
trường THPT bàn về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm cho học
sinh đối với việc tiến hành và phát triển nhân cách của các em hay định hướng nghề
nghiệp cho HS. Tổ chức trải nghiệm về các bản, làng nơi HS sống để giảng dạy cho
HS về các kĩ năng sống cơ bản; Tổ chức dạy hướng nghiệp để định hướng về tương
lai cho học sinh; Tổ chức nhiều hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao cho
học sinh tham gia như: thi bóng chuyền giữa các chi đoàn, bóng đá, tổ chức giao
lưu văn nghệ để HS thể hiện nét đẹp của dân tộc mình.
- Từ việc tiếp thu những ý kiến bổ ích, phù hợp từ các chuyên gia, nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tiến hành xây dựng thành các quy định nội bộ để tổ chức thực hiện.
- Hiệu trưởng nhà trường, giáo viên, các lực lượng giáo dục cần phải tuyên
truyền để giúp các em học sinh hiểu được yêu cầu của xã hội ngày nay đòi hỏi
người lao động không chỉ có trình độ mà còn phải có khả năng giao tiếp, khả năng
thích ứng… Để nâng cao nhận thức và thu hút đông đảo HS tham gia nếu chỉ dùng
lý lẽ không chưa chắc đã mang lại hiệu quả mà nên tuyên truyền dưới dạng tổ chức
hoạt động vui chơi: “Giải ô chữ”, “Thi hùng biện” (vai trò của HĐTN để HS tự tìm
hiểu, tự nói nên suy nghĩ của mình) kết hợp với tổ chức trò chơi, giao lưu văn
nghệ… phù hợp với đặc thù từng môn học, liên môn với đặc điểm lứa tuổi HS và
cơ sở vật chất, kinh phí của từng trường, từng địa phương.
Cung cấp cho cha mẹ HS những kiến thức, thông tin về xu thế GD thế giới,
bài học các nước đã thành công bằng con đường đầu tư cho GD. Đầu tư cho GD là
đầu tư cho tương lai, là tài nguyên của mỗi đất nước, tài sản của mỗi gia đình. Để
phụ huynh HS tạo điều kiện cho con em mình tham gia HĐTN có hiệu quả cung
cấp cho phụ huynh kiến thức về đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS, nắm được chương
trình đào tạo của nhà trường, yêu cầu của GD & ĐT bằng nhiều hình thức thông
qua buổi họp phụ huynh, toạ đàm, trò chuyện riêng khi tiếp xúc với phụ huynh.
c/ Điều kiện thực hiện
Để nâng cao nhận thức của CBQL và GV về các HĐTN cần thực hiện những
việc sau đây:
- Đối với cấp Sở, Phòng huyện Bắc Quang và tỉnh Hà Giang cần tổ chức
những buổi tập huấn, những buổi chuyên đề, hội thảo về HĐTN cho hiệu trưởng và
giáo viên nhằm hướng dẫn cụ thể cách thực hiện cũng như ý nghĩa, tầm quan trọng
của hoạt động này.
- Đối với hiệu trưởng: cần chủ động tổ chức tập huấn ngay từ đầu năm cho đội
ngũ giáo viên toàn trường về nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động, chỉ tiêu cần đạt, đưa
vào tiêu chuẩn thi đua hàng năm. Hiệu trưởng cũng nên thường xuyên tuyên truyền,
vận động, giải thích về ý nghĩa, tầm quan trọng của HĐTN trong các buổi họp liên
tịch, họp hội đồng sư phạm, trong các buổi sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm...; đưa ra những vấn đề còn vướng mắc, những nội dung chưa thực hiện tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
của hoạt động này yêu cầu giáo viên nêu sáng kiến, tìm giải pháp để khắc phục.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lí của hiệu trưởng đối với các hoạt động trải nghiệm
Việc lập kế hoạch cụ thể ở từng hoạt động sẽ cho phép người CBQL hoạt
động đó đi đúng mục tiêu đề ra, xác định chính xác các nguồn lực (nhân lực,
cơ sở vật chất, kinh phí) và thời gian, không gian... cần cho việc hoàn thành
các mục tiêu. Công tác tổ chức các HĐTN giúp cho người hiệu trưởng xây
dựng cơ cấu tổ chức hoạt động trải nghiệm. Công tác chỉ đạo thực hiện kế
hoạch của người hiệu trưởng sẽ giúp cho các hoạt động của nhà trường diễn ra
đúng hướng, đúng kế hoạch, tập hợp được các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản lí các
HĐTN sẽ giúp người hiệu trưởng phát hiện, điều chỉnh kịp thời những khó
khăn của người thực hiện.
a/ Mục tiêu
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
* Chỉ đạo lập kế hoạch quản lí chỉ đạo tổ chức hoạt động trải nghiệm
Khi xây dựng kế hoạch quản lí chỉ đạo tổ chức hoạt động trải nghiệm phải
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Do vậy Hiệu trưởng nhà trường cần:
- Trong kế hoạch cần phân tích thực trạng của nhà trường, những mặt thuận
lợi, khó khăn, những hoạt động đã triển khai những năm học trước, đánh giá mức
độ thành công để làm căn cứ xây dựng kế hoạch.
- Phân công nhiệm vụ cho giáo viên chủ nhiệm lớp, xây dựng kế hoạch tổng
thể trong năm và kế hoạch cụ thể của từng hoạt động. Thảo luận, đóng góp ý kiến,
thống nhất thực hiện kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo làm điểm, rút kinh nghiệm (có thể chọn ở mỗi khối một lớp).
- Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN trong toàn trường.
Trong quá trình triển khai thực hiện cần chú trọng khâu chỉ đạo, giám sát tổ chức
HĐTN. Kịp thời phát hiện vướng mắc, bất cập để có biện pháp hỗ trợ tháo gỡ.
Đồng thời có phương án điều chỉnh kế hoạch trong những năm tiếp theo.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giúp nhà quản lí nhìn nhận lại
kết quả đạt được theo kế hoạch đã đề ra, xem xét nguyên nhân dẫn đến thành công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hoặc tồn tại hạn chế.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch về thành lập các câu lạc bộ: CLB yêu thích toán;
CLB Tiếng Anh, CLB ngữ văn. Từ đó huy động HS tham gia.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch về: Góc trải nghiệm thư viện, dành cho CBGV,
HS toàn trường đóng góp SGK, tài liệu tham khảo. CBQL chỉ đạo đầu tư kinh phí
để mua thêm máy vi tính có kết nối internet để tất cả GV, HS có thể tham khảo tài
liệu qua mạng.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch về: Góc trải nghiệm trò chơi dân gian - thể dục thể
thao: gồm 1 sân bóng chuyền, 1 sân cầu lông, và (hình vẽ, dụng cụ) các trò chơi
dân gian (trên sân chính của trường) tạo điều kiện cho CBGV và HS giao lưu và
luyện tập với nhau.
* Chỉ đạo tổ chức các HĐTN
- Thành lập ban chỉ đạo HĐTN gồm Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, đại
diện công đoàn, Bí thư đoàn trường, giáo viên và đại diện Ban đại diện cha mẹ học
sinh với nhiệm vụ giúp hiệu trưởng xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
hàng năm và chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
- Tổ chức những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường.
- Hiệu trưởng sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lí, huy động
cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực hiện kế hoạch.
* Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
- Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch HĐTN
1. Quản lí việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên của giáo viên: Xây
dựng kế hoạch cá nhân có nội dung HĐTN cho học sinh theo từng chủ đề, chủ
điểm ứng với các nội dung; xây dựng nội dung HĐTN cho học sinh và địa điểm
thực hiện (hoạt động diễn ra ở đâu, của lớp nào, như thế nào? vai trò của GVCN ra
sao? thời gian, hình thức, nội dung thực hiện có đúng quy định không? ý thức tự
quản của học sinh ra sao?...).
2. Chỉ đạo giáo viên chuẩn bị hoạt động theo chủ điểm, chủ đề (lớp có tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
gia hay không? mức độ tham gia thế nào? kết quả ra sao?...).
3. Chỉ đạo giáo viên phối hợp các lực lượng giáo dục khác để tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho học sinh như: cán bộ Đoàn, cha mẹ HS.
4. Chỉ đạo giáo viên thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả HĐTN cho học sinh.
- Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho HĐTN cho học sinh.
- Chỉ đạo giáo viên kiểm tra, nhận xét và đánh giá kết quả HĐTN cho học sinh.
Theo phần khảo sát thực trạng, hiện nay nhà trường chỉ tổ chức được 1 loại
hình câu lạc bộ thể thao. Vì vậy, GV có thể tổ chức thêm câu lạc bộ nâng cao kĩ năng
sống cho học sinh DTNT là: Văn hóa ứng xử trong trường nội trú, Nội trú là nhà,
Lựa chọn hôm nay - tương lai ngày mai. Mục tiêu: tạo cơ hội cho học sinh được trải
nghiệm, rèn luyện thêm về kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đối diện và ứng phó với khó
khăn, kĩ năng xác lập mục tiêu cho bản thân. Tạo cơ hội để thầy cô và học sinh gần
gũi với nhau hơn, giúp cho học sinh giữa các dân tộc khác nhau xích lại gần nhau,
biết đồng cam và sẻ chia với nhau trong mọi khó khăn, để mỗi học sinh cảm thấy nội
trú thực sự là nhà, thầy cô là cha mẹ, bạn bè là anh em, để cho những ai đã được gắn
bó với nơi này cảm nhận được ngôi nhà thứ 2 của mình. Việc tổ chức câu lạc bộ ở
trường DTNT thuận lợi hơn vì học sinh ở cả ngày, thời gian tổ chức câu lạc bộ có thể
tổ chức vào các buổi tối thứ bảy ngoài những buổi sinh hoạt nội trú.
* Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá các HĐTN
Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra - đánh giá đối với các HĐTN, người
hiệu trưởng cần chú ý đến các yếu tố sau:
- Cần tạo được thông tin 2 chiều thường xuyên, kịp thời giữa hiệu trưởng và
người được phân công thực hiện các hoạt động này.
- Việc đánh giá cần tạo được không khí thi đua sôi nổi, động viên, rút kinh
nghiệm cho các hoạt động lần sau. Hiệu trưởng cũng nên xây dựng nguồn quỹ dành
riêng cho khen thưởng các cá nhân và tập thể có thành tích tốt.
- Việc kiểm tra, đánh giá có thể được tiến hành thường xuyên bằng nhiều cách
như: dự giờ, kiểm tra qua hồ sơ, sổ sách, kiểm tra qua báo cáo, kiểm tra qua kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đạt được, phân công cho các bộ phận kiểm tra lẫn nhau...
- Kiểm tra, đánh giá phải chính xác, công bằng, khách quan; kiểm tra, đánh
giá để giúp đỡ người thực hiện và đưa hoạt động của nhà trường đi lên.
- Xác định rõ nội dung HĐTN: Nội dung củng cố, mở rộng, vận dụng, phát
triển kiến thức kỹ năng đã học; nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, nội dung trải
nghiệm xúc cảm tình cảm, nội dung rèn luyện kỹ năng sống, nội dung hoạt động xã
hội, nội dung mô phỏng qua ứng dụng công nghệ thông tin, trò chơi, sân khấu hóa
vv... Hiệu trưởng cần xác định rõ hình thức tổ chức hoạt động, quy mô của hoạt
động, cách thức tiến hành, các lực lượng tham gia hoạt động và vai trò của mỗi lực
lượng, các nguồn lực cần huy động, thời gian và địa điểm tiến hành, kết quả cần đạt
được và các tiêu chí đánh giá. Phân công rõ trách nhiệm quản lý từng mặt cho
Đoàn, Đội, GVBM, GVCN. Phân công trách nhiệm cho CB, GV trong việc tiến
hành thực hiện kế hoạch HĐTN. Hiệu trưởng chỉ đạo và duyệt việc xây dựng kế
hoạch tổ chức HĐTN của tổ, của GV trong trường. Thu thập thông tin, xác định các
điều kiện thực hiện về CSVC, tài chính, các lực lượng tham gia, những thuận lợi và
khó khăn,… phân phối lực lượng tiến hành xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng bộ
phận, môn học tổ chức HĐTNST. Từ những kế hoạch chi tiết của tổ, giáo viên hiệu
trưởng tổng hợp thành kế hoạch HĐTNST chung cho cả năm học, từng tháng, tuần.
Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên xác định rõ kế hoạch cho học kỳ, cho tháng,
mục tiêu của từng hoạt động, nội dung hoạt động, hình thức tổ chức hoạt động và
các lực lượng tham gia, vai trò của giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh trong quá
trình tham gia hoạt động, dự kiến về thời gian và địa điểm tổ chức hoạt động và kết
quả cần đạt được, các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động.
c/ Điều kiện thực hiện
- Để nâng cao tính hiệu quả của các kế hoạch này, người hiệu trưởng cần phải
xây dựng kế hoạch thật cụ thể, rõ ràng, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm, tình hình
của đơn vị; Để tránh quá tải trong việc lập kế hoạch, hiệu trưởng nên mạnh dạn
phân cấp quản lí cho các bộ phận, phân công cho các bộ phận tự lập kế hoạch cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
công việc mình phụ trách.
- Hiệu trưởng chỉ đạo huy động nguồn kinh phí từ sự ủng hộ của doanh nghiệp
tại huyện Bắc Quang, từ phụ huynh HS, từ nguồn tài trợ của các ngân hàng trên địa
bàn huyện Bắc Quang.
- Để nâng cao chất lượng chức năng tổ chức các HĐTN, người hiệu trưởng
cần quan tâm, theo dõi, hướng dẫn, động viên, chỉ đạo sát sao, điều chỉnh, sửa chữa
kịp thời để các HĐTN diễn ra đúng kế hoạch và đạt kết quả cao.
- Để triển khai công tác kiểm tra, đánh giá Hiệu trưởng cần: Xây dựng được
bộ các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm sát với mục đích yêu cầu của
các chủ đề hoạt động, trong từng thời điểm. Xây dựng được lực lượng đánh giá có
uy tín đối với từng hoạt động. Việc triển khai, đánh giá phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục để kịp thời phát hiện và điều chỉnh những lệch lạc, sai sót trong quá
trình thực hiện kế hoạch.
3.2.3. Phát triển chương trình hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện của
nhà trường
a/ Mục tiêu
Xây dựng chương trình hoạt động trải nghiệm cho học sinh các khối lớp và
toàn trường theo chương trình thí điểm giáo dục phổ thông mới của Bộ GD & ĐT
quy định; phù hợp với điều kiện của trường nhằm thống nhất các lực lượng giáo
dục; triển khai thực hiện theo kế hoạch của nhà trường một cách chủ động; nâng
cao hiệu quả giáo dục cho từng lớp và toàn trường. Tăng cường quản lí mục tiêu
nội dung chương trình HĐTN đã được kế hoạch hóa nhằm đảm bảo tính thống nhất
giữa kế hoạch, mục tiêu và nội dung tổ chức thực hiện.
b/ Nội dung và cách thực hiện
- Hiệu trưởng dựa trên định hướng chương trình giáo dục của Bộ, năng lực
thực hiện của nhà trường và đặc điểm trình độ nhận thức của học sinh, những yêu
cầu mới đặt ra về nhân cách học sinh sau khi tốt nghiệp, đặc điểm kinh tế, xã hội
vùng miền để phát triển chương trình giáo dục nhà trường nói chung và chương
trình tổ chức HĐTN nói riêng. Với đặc điểm học sinh đa số là người dân tộc thiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
số, khi đến trường, các em mang theo những nét văn hóa, phong tục tập quán của
dân tộc mình. Để các em luôn giữ gìn bản sắc dân tộc mình, thông qua các hoạt
động ngoại khóa, lễ hội theo chủ điểm, các nhà trường đã hướng học sinh tìm hiểu
về những nét đẹp văn hóa của dân tộc mình, các phong tục cổ truyền cần được lưu
truyền.Vì vậy, các hoạt động đi thực tế tại bản làng, trải nghiệm văn hóa phong
tục, gặp gỡ các nghệ nhân, tìm hiểu nghề truyền thống của các dân tộc… là rất
cần thiết. Để các em luôn giữ gìn bản sắc dân tộc mình, thông qua các hoạt động
ngoại khóa, lễ hội theo chủ điểm, nhà trường đã hướng học sinh tìm hiểu về
những nét đẹp văn hóa của dân tộc mình, các phong tục cổ truyền cần được lưu
truyền. Tổ chức HĐTN về các chủ đề lễ hội, phong tục, tập quán của các dân tộc
thiểu số, khuyến khích HS biểu diễn các nghi lễ cổ truyền của dân tộc mình trong
các hội thi/ cuộc thi.
- Xác định rõ mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, kết quả đạt được của
chương trình giáo dục nhà trường nói chung và chương trình tổ chức HĐTN nói
riêng ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
- Xây dựng kế hoạch nội dung chương trình thực hiện toàn trường và từng
khối theo năm học, từng tháng, học kỳ...
- Khảo sát nhu cầu tham gia các nội dung HĐTN của học sinh, đánh giá năng
lực học sinh tại thời điểm hiện tại để xây dựng nội dung chương trình HĐTN cho
phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm thông qua các chủ đề liên môn
hoặc đơn môn.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục có tính đặc thù về hoạt
động trải nghiệm, chú ý đến các nội dung hoạt động giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc, hoạt động câu lạc bộ theo các nội dung môn học hoặc các chủ đề hoạt động,
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh; hoạt động tham quan dã ngoại tại
các di tích lịch sử, các cơ sở văn hóa, các nhà máy, doanh nghiệp.
- Hiệu trưởng chỉ đạo quán triệt mục tiêu của HĐTN trong tất cả các khâu của
quá trình hoạt động từ khâu lập kế hoạch đến công tác chuẩn bị, tổ chức thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
và đánh giá kết quả thực hiện.
Trong mỗi năm học, với nhiều ngày lễ lớn, giáo viên xây dựng chương trình
HĐTN cho HS với các hình thức như tổ chức hội thi/cuộc thi, tọa đàm, từ đó định
hướng các em xây dựng ý tưởng chuẩn bị cho các hoạt động. Sau khi lên ý tưởng
có được sự đồng thuận cao, học sinh phải định hình công việc cần làm, nơi tổ chức,
người thực hiện, sắp xếp thời gian chuẩn bị cho HĐTN. Giáo viên dẫn dắt học sinh,
phát huy vai trò của cán bộ lớp, làm sao các em vừa là người thu thập, xử lí thông
tin, phân tích tình hình và tổ chức lớp để bàn bạc đi đến thống nhất nội dung công
việc cần làm… Tuy nhiên, giáo viên không nên để cho học sinh quá tự do, ngoài
khuôn khổ mà cần thường xuyên theo dõi, hướng dẫn để đảm bảo an toàn về mọi
mặt: Sức khỏe, tác phong, lời nói, trang phục, đồ dùng, dụng cụ… để phục vụ tốt
cho hoạt động. Trong quá trình thực hiện hoạt động, giáo viên cần quan tâm đến
tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết của học sinh; gợi ý để học
sinh phát huy phẩm chất năng lực. Kết thúc công việc, học sinh tự đánh giá lại từ
việc xây dựng ý tưởng đến các bước tổ chức thực hiện; đánh giá kết quả đạt được,
rút ra những bài học kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp
dụng trên lớp học hoặc hoạt động ngoài lớp học tiếp theo.
c/ Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng và cán bộ quản lí nhà trường phải nắm vững mục tiêu, nội dung
chương trình HĐTN.
- Cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh phải có nhận thức đúng HĐTN.
- Hiệu trưởng cần có những biện pháp có tính pháp lí về chỉ đạo xây dựng kế
hoạch, nội dung, chương trình HĐTN.
- Có đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm và giáo viên trẻ nhiệt tình trong việc tổ
chức các hoạt động giáo dục.
- Hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị, xã hội, các doanh nghiệp quan
tâm, ủng hộ các hoạt động của nhà trường.
3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho GV
Trường phổ thông dân tộc nội trú Trung học cơ sở và trung học phổ thông
a/ Mục tiêu
GV là những người trực tiếp tổ chức, hướng dẫn cho học sinh tham gia các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
HĐTN. Để tổ chức hoạt động trải nghiệm hiệu quả, người GV cần đến nhiều năng
lực tổ chức HĐTN cho HS như: Năng lực xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho HS,
năng lực tổ chức các hoạt động, năng lực xây dựng tập thể lớp, năng lực giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, năng lực đánh
giá kết quả HĐTN của HS,... Chính vì vậy, Hiệu trưởng nhà trường cần phối hợp
với các cơ quan quản lý cấp trên cũng như các cơ sở đào tạo tiến hành tổ chức các
lớp bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của GV nhằm cung cấp cho
GV những kiến thức quan trọng để có thể tổ chức thành công HĐTN.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
Hiệu trưởng tiến hành đánh giá, kiểm tra năng lực tổ chức HĐTN của giáo
viên, phân loại GV từ đó xác định yêu cầu bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho giáo viên nhà trường về hoạt động HĐTN; đồng thời tạo ra được môi
trường lành mạnh để GV tự giác thực hiện hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. GV
phải nghiên cứu kỹ nội dung, chương trình HĐTN. Qua thực tế hoạt động, GV sẽ
nhận thấy những mặt mạnh yếu của mình để cùng nhau trao đổi nâng cao tay nghề.
Sau đó, hình thành và rèn kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV.
Để nâng cao chất lượng quản lí HĐTN thì một trong những việc cần thiết phải
làm đó là tập huấn kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV cụ thể là:
- Hiệu trưởng cần đề xuất với lãnh đạo Sở, Phòng mở lớp tập huấn cho giáo
viên về các kiến thức, kỹ năng để tổ chức HĐTN cho HS trường phổ thông dân tộc
nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
Với đặc điểm là một trường học dành cho các học sinh dân tộc thiểu số, khi tổ
chức các HĐTN, một trong những kiến thức mà GV cần phải có đó là sự hiểu biết
về những giá trị văn hóa các dân tộc, các vùng miền như kiến thức về phong tục,
tập quán, kiến thức về văn hóa dân gian qua các trò chơi dân gian, văn hóa dân
gian,... nhằm vận dụng những giá trị tốt đẹp, những giá trị tinh hoa của văn hóa các
dân tộc để giáo dục HS. GV cần tôn trọng và vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào trong
quá trình tổ chức các HĐTN. Đồng thời GV cũng phải nắm chắc đặc điểm tâm lý
của học sinh phổ thông người dân tộc thiểu số. Học sinh miền núi về bản chất rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thẳng thắn, thật thà và tự trọng. Đặc điểm này cùng với việc diễn đạt bằng tiếng
phổ thông còn hạn chế, đôi khi không diễn đạt hết ý kiến của mình làm cho người
nghe cảm thấy “nóng mặt”; nếu như GV thiếu am hiểu tường tận và thông cảm sâu
sắc thì dễ kết luận đó là những hành vi “thiếu lễ độ”. Vì vậy, GV cần nắm vững đặc
điểm này, thận trọng suy xét trong quá trình đánh giá phẩm chất đạo đức của từng
em. Các em học sinh miền núi thường có lòng tự trọng cao, nếu các em gặp phải
những lời phê bình nặng nề, gay gắt hoặc khi kết quả học tập kém, quá thua kém
bạn bè một vấn đề nào đó trong sinh hoạt, bị dư luận bạn bè chê cười,... các em dễ
xa lánh thầy cô giáo và bạn bè hoặc bỏ học. Nếu GV không hiểu rõ thì có thể cho
rằng các em hay tự ái. Từ đó GV thiếu nhiệt tình cần thiết để tìm ra phương hướng
và biện pháp giải quyết những mắc mớ của các em.
- CBQL chỉ đạo mở các lớp/khóa bồi dưỡng về kỹ năng HĐTN, trong đó có
các kỹ năng:
+ Kỹ năng tìm hiểu đặc điểm học sinh khi tổ chức các HĐTN: Hiểu biết
những đặc điểm của từng em học sinh (về sức khỏe, sinh lý, trình độ nhận thức,
năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ xã hội, bạn bè…).
Từ kết quả này để phân loại học sinh theo trình độ năng lực, ý thức học tập, thói
quen hành vi… để có biện pháp tổ chức các HĐTN thích hợp cho các em
+ Kỹ năng tìm hiểu văn hóa vùng miền gồm: Kỹ năng nhận diện các giá trị
văn hóa đặc trưng của mỗi dân tộc, kỹ năng thực hiện điền dã, nghiên cứu thực tế
để tìm kiếm các đặc trưng văn hóa có giá trị sử dụng trong hoạt động trải nghiệm
cho học sinh,...
+ Kỹ năng giao tiếp trong môi trường trải nghiệm: GV khi tiếp xúc với HS và
phụ huynh HS là người dân tộc thiểu số cần biết và học tiếng dân tộc nhằm kịp thời
trao đổi thông tin trong công tác tổ chức các HĐTN. Do vậy, GV phải có kỹ năng
sử dụng ngôn ngữ đặc trưng của một số dân tộc tại địa phương.
+ Kỹ năng lập kế hoạch trải nghiệm: Kế hoạch trải nghiệm có thể tổ chức
trong thực tế được hay không đòi hỏi GV phải có kỹ năng tìm hiểu, xác định được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
mong muốn, nhu cầu của HS khi tham gia các hoạt động trải nghiệm để có kế
hoạch trải nghiệm cụ thể. Mỗi một HS có ưu điểm và hạn chế riêng, do vậy, GVC
cần chú ý đến đặc điểm HS để lập kế hoạch.
+ Kỹ năng đưa ra nhiều phương án tổ chức hoạt động và lựa chọn phương án tốt
nhất, kỹ năng xác định chủ đề, tên hoạt động, kỹ năng thiết kế kế hoạch tổ chức
HĐTN cho học sinh, kỹ năng xây dựng kịch bản hoạt động, kỹ năng thiết kế các dự án
trải nghiệm của học sinh, kỹ năng điều phối hoạt động và đánh giá kết quả hoạt động...
+ Kỹ năng vận dụng các nguyên tắc, các yếu tố tổ chức HĐTN tạo sự hứng
thú cho HS. Để gia tăng hiệu quả học tập cho HS trong HĐTN, mỗi GV cần nắm rõ
các nguyên tắc tổ chức HĐTN. Cách truyền đạt của GV đòi hỏi phải mang tính
chuyên nghiệp. Người tổ chức phải ý thức được hứng thú học tập của HS trong
HĐTN là nhân tố quan trọng nhất đem đến sự thành công. Nhiều GV phản ánh rằng
họ cảm thấy bị gián đoạn khi HS tỏ ra không thích tham gia hoạt động do mình tổ
chức. Gia tăng mức độ tập trung của HS trong quá trình tổ chức; Nhận biết sắc thái
tình cảm của HS: Thông qua các biểu hiện của HS ở từng tình huống cụ thể người
tổ chức có thể biết được HS có phải đang sẵn sàng học hỏi hay không. Các em luôn
có khuynh hướng nỗ lực nếu bản thân thấy thích, tin rằng tham gia mình sẽ thành
công. GV nhận biết cảm xúc của HS qua các biểu hiện thích thú hay chán nản và
khéo léo điều chỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức bòi dưỡng cho GV. Nhà trường có thể tổ
chức các hình thức bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN cho GV dưới nhiều hìn thức
như mời báo cáo viên triển khai cho các GV, biên soạn tài liệu, cung cấp tài liệu,
mời tham gia các hội thảo, tập huấn của các cấp cao hơn, giao lưu học hỏi các mô
hình tốt,…
- Hàng tháng, họp liên tịch, họp hội đồng sư phạm, họp tổ chuyên môn... mời
giáo viên có kinh nghiệm, kỹ năng truyền đạt lại để cùng học tập sáng kiến, kinh
nghiệm lẫn nhau trong hoạt động trải nghiệm. Tổ chức các buổi chuyên đề về kỹ
năng hoạt động ngay tại trường do giáo viên trong trường tự tìm tòi, nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
phụ trách thực hiện.
c/ Điều kiện thực hiện
- Hiệu trưởng chỉ đạo việc chuẩn bị nguồn tài liệu, học liệu, thiết bị dạy học…
cho công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng.
- Hiệu trưởng thường xuyên quan tâm đến điều kiện làm việc và hoàn cảnh gia
đình của giáo viên, nhu cầu của GV để cử GV thực hiện bồi dưỡng.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động trải nghiệm
a/ Mục tiêu
Trang thiết bị phục vụ cho các HĐTN giữ một vai trò rất quan trọng mà khi
thiếu nó hoạt động có thể bị thất bại hoàn toàn. Do đó, để HĐTN đạt hiệu quả, chất
lượng tốt cần có sự chuẩn bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt
động. Việc tăng cường CSVC, trang thiết bị trên cơ sở hoàn thiện dần từng bước
những trang thiết bị sẵn có sẽ giúp cho các HĐTN diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả
cao hơn.
b/ Nội dung và cách thức thực hiện
Để thực hiện việc trang bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho các
HĐTN là hết sức tốn kém và không thể thực hiện trong thời gian ngắn. Do đó, hiệu
trưởng cần:
- Lập kế hoạch trang bị dần hàng năm thật chi tiết, cụ thể nhằm xác định rõ
những phương tiện, trang thiết bị nào cần thiết phải được trang bị và cân đối nguồn
kinh phí để thực hiện.
- Huy động các nguồn lực như: ngân sách được cấp hàng năm, đóng góp của
cha mẹ học sinh, mạnh thường quân, hỗ trợ của địa phương, các doanh nghiệp...
trong việc trang bị CSVC cần thiết. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để người được
phân công hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Đối với các trang thiết bị đắt tiền nhưng ít được sử dụng thường xuyên, hiệu
trưởng nên tính đến việc thuê mượn sẽ hiệu quả hơn.
- Bảo quản, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị đã có.
- Các đơn vị có sân bãi hẹp, trang thiết bị kém có thể huy động nguồn tài trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
của các doanh nghiệp, ngân hàng, từ nguồn xã hội hóa giáo dục.
c/ Điều kiện thực hiện
- Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng phải lập kế hoạch cho việc chi kinh phí
phục vụ HĐTN để báo cáo trước hội đồng sư phạm, trước hội nghị công nhân viên
chức đầu năm học.
- Đảm bảo thực hiện tốt khâu quản lý CSVC phục vụ cho HĐTN.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tăng cường cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị phục vụ HĐTN.
3.2.6. Huy động các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh
a/ Mục tiêu
Huy động các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường như cha mẹ học
sinh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, cơ quan đoàn thể chính quyền địa
phương, các doanh nghiệp trên địa bàn,... nhằm tổ chức tốt các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh.
b/ Nội dung và cách thực hiện
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp với giáo viên bộ môn,
cán bộ Đoàn trường thảo luận các nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động trải
nghiệm cho học sinh.
- Hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ Đoàn các cấp bám sát nhiệm vụ năm học và
nhiệm vụ của Đoàn để xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm phù hợp trong cả
năm, theo khối lớp.
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ động liên lạc với cha mẹ học sinh, các cơ
sở sản xuất kinh doanh, các điểm văn hóa du lịch để triển khai tổ chức các hoạt
động trải nghiệm nhằm huy động nguồn tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực và
nguồn lực thông tin phục vụ cho hoạt động trải nghiệm. Hiệu trưởng cần xây dựng
cơ chế phối hợp giữa nhà trường, giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh và các
lực lượng tham gia để tổ chức có hiệu quả hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
đề giáo dục cho học sinh.
- Hiệu trưởng khuyến khích Đoàn thanh niên chủ động phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội ngoài trường để tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
- Hiệu trưởng tạo điều kiện cho tổ chức Đoàn phối hợp chặt chẽ với giáo viên
chủ nhiệm trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo chủ đề giáo dục
cho học sinh như tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống của Đoàn trong dịp
70 26/3, thi tìm hiểu Luật An toàn giao thông, Luật Phòng chống ma túy HIV/
AIDS… Bằng hình thức sân khấu hóa, đối thoại, xem video… trong đó có sự tham
gia trực tiếp của học sinh và bày tỏ chính kiến của mình về những nội dung được
trải nghiệm trong thực tiễn.
- Hiệu trưởng chỉ đạo phối hợp với Chính quyền địa phương phối hợp để tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh, hỗ trợ về nguồn kinh phí và chính sách để
tổ chức HĐTN cho HS.
Huy động các nguồn lực xã hội ở địa phương phối hợp để tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh, huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ về kinh phí để cải
tạo lại lớp học, đầu tư phòng truyền thống nhà trường phong phú, trong phòng
truyền thống trưng bày trang phục dân tộc của HS, hiện vật thể hiện nét đặc trưng
về văn hóa của các dân tộc. Vận dụng các giá trị văn hóa, các sản phẩm văn hóa
dân tộc thiểu số đưa vào nhà trường để xây dựng môi trường giáo dục văn hóa, tổ
chức đời sống nội trú cho học sinh nhằm hình thành một môi trường sống thân
thiện, cởi mở, đoàn kết và đậm đà bản sắc dân tộc giúp cho học sinh cảm nhận
được sự gần gũi, gắn bó như cuộc sống của gia đình ở quê hương.
Huy động sự ủng hộ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường xây dựng
kiến trúc trong xây dựng cơ sở vật chất nhà trường mang đậm nét văn hóa của các
dân tộc, cách bài trí, sắp xếp các chỗ ăn, ở, ngủ, nghỉ của các dân tộc thiểu số vào
cách bài trí sắp xếp chỗ ở của học sinh tạo nên sự thân thiện và gần gũi. Sử dụng
một số vật liệu, vật phẩm văn hóa dân tộc để trang trí, trưng bày, phối cảnh hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thành nét đẹp thẩm mỹ và đậm đà bản sắc với môi trường xung quanh...
c/ Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải xây dựng tốt mối quan hệ với các lực lượng tham gia tổ
chức HĐTN như GV, Đoàn thanh niên, cha mẹ học sinh, các đoàn thể xã hội, các
doanh nghiệp địa phương,… để nâng cao hiệu quả của HĐTN.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ thống nhất với nhau, liên hệ chặt chẽ
với nhau. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ chi phối việc thực hiện các biện pháp còn
lại, do đó cần có sự phối hợp hài hoà giữa các biện pháp trong quá trình thực hiện
hoạt động thì mới có thể nâng cao được chất lượng và hiệu quả hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
Khi các đoàn thể giáo dục trong và ngoài nhà trường đã có sự hiểu biết đúng đắn,
CBQL giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thì một điều cũng rất quan trọng để hoạt
động trải nghiệm đạt hiệu quả đó là cần đảm bảo được các điều kiện vật chất để tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Sản phẩm hoạt động trải nghiệm cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang chính là kỹ năng,
thái độ mà học sinh học được thông qua các buổi trải nghiệm. Để góp phần hoàn
thiện công tác quản lí, chỉ đạo tổ chức hoạt động trải nghiệm nhất thiết phải có việc
kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, từ đó rút ra bài học
phát huy những mặt tích cực và tránh những mặt còn hạn chế trong những lần tổ
chức sau. Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên kế hoạch đề ra, yêu cầu về mục tiêu
giáo dục cần đạt của hoạt động và đánh giá cần dựa vào một quy trình thống nhất
thì kết quả mới mang tính khách quan tin cậy.
Các biện pháp trên đều hết sức quan trọng và có mối liên quan chặt chẽ với
nhau. Chúng là các một mắt xích quan trọng trong một chuỗi thống nhất. Mỗi biện
pháp có thế mạnh riêng nhưng tuỳ thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh tuỳ từng
môi trường, nhà trường mà có biện pháp thích ứng, hiệu quả cần thiết hơn. Muốn
đạt được hiệu quả tốt nhất trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang thì cần thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
một cách đồng bộ tất cả các biện pháp.
3.5. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
3.5.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
3.5.1.1. Mục tiêu
Trên cơ sở các biện pháp đã đề xuất chúng tôi xin ý kiến của CBQL, giáo viên
nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của biện pháp. Trên cơ sở áp dụng, triển
khai các biện pháp đã đề xuất để nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh trường THPT Bắc Quang.
3.5.1.2. Nội dung, phương pháp, đối tượng khảo sát
- Khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp đề xuất nhằm nâng
cao hiệu quả quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường phổ thông dân tộc
nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
- Xây dựng phiếu khảo sát về các tính cần thiết và khả thi của các biện pháp,
xin ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất.
- Đối tượng khảo nghiệm:
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến của CBQL, GV trường phổ thông dân tộc nội
trú THCS & THPT Bắc Quang bao gồm: 15 cán bộ các Ban, Ngành đoàn thể, 5
chuyên gia, 50 người là cán bộ quản lí và giáo viên trường phổ thông dân tộc nội
trú THCS & THPT Bắc Quang.
- Cách đánh giá:
Sử dụng thang likert với 3 mức độ để khảo sát, số liệu thu được xử lý theo
cách cho điểm như sau:
+ Với những lựa chọn cho mức độ rất cần thiết, rất khả thi: 3 điểm.
+ Lựa chọn mức độ cần thiết, khả thi: 2 điểm.
+ Lựa chọn mức không cần thiết, không khả thi: 1 điểm Dựa trên điểm số thu
được, tính ĐTB cho các nội dung khảo sát, dựa trên ĐTB tiến hành lượng giá như sau:
+ 1,00 ≤ ĐTB ≤ 1.67: Mức thấp (không cần thiết, không khả thi).
+ 1.67 < ĐTB ≤ 2.34: Mức trung bình (cần thiết, khả thi).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
+ 2.34 <ĐTB ≤ 3,00: Mức cao (rất cần thiết, rất khả thi).
3.5.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm
3.5.2.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang.
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm
Thứ
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang
Mức độ cần thiết của các biện pháp
bậc
Các biện pháp
Rất cần thiết Cần thiết Không cần
TT
thiết
SL ĐTB
SL ĐTB SL ĐTB
1
Nâng cao nhận
thức cho
CBQL và GV về vị trí, vai trò,
55
2.36
8
0.23
7
0.10
2.61
6
tầm quan trọng của các HĐTN
2
Nâng cao hiệu quả công tác
quản lí của hiệu trưởng đối
60
2.57
10
0.29
0
0.00
2.86
3
với các HĐTN
3
Phát
triển chương
trình
HĐTN phù hợp với điều
62
2.66
8
0.23
0
0.00
2.89
2
kiện của nhà trường
4
Tổ chức bồi dưỡng năng lực
58
2.49
8
0.23
4
0.06
2.77
5
tổ chức HĐTN cho GV
5
Tăng cường CSVC, trang
60
2.57
7
0.20
3
0.04
2.81
4
thiết bị phục vụ HĐTN
6
Huy động các nguồn lực để
65
2.79
5
0.14
0
0.00
2.93
1
tổ chức HĐTN cho học sinh
Tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết thể hiện ở giá trị
trung bình là 2.82. Biện pháp “Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về vị trí, vai
trò, tầm quan trọng của các HĐTN” với điểm trung bình là X = 2.61 được coi là
biện pháp được đánh giá ít cần thiết nhất. Đem thắc mắc này hỏi cô T.T. H về vấn
đề này chúng tôi nhận được câu trả lời như sau: “Các thầy cô giáo ở trường THPT
Bắc Quang có tuổi đời còn trẻ nên sự nhiệt huyết, nhiệt tình trong công việc rất cao
cộng với lòng yêu nghề, yêu học sinh nên các hoạt động của nhà trường đều rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
chủ động tham gia, trong đó có hoạt động trải nghiệm”.
Biện pháp “Huy động các nguồn lực để tổ chức hoạt động trải nghiệm với nội
dung, chương trình, kế hoạch đã xây dựng” ở mức độ với điểm trung bình là 2.93 là
biện pháp được đánh giá cần thiết nhất. Điều này cũng vô cũng dễ hiểu bởi trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang là một trường miền núi, học
sinh là con em các dân tộc ít người nên việc huy động sự đóng góp của cha mẹ học
sinh là rất khó khăn nên việc huy động các nguồn lực để tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho các em là một việc làm vô cùng cần thiết.
3.5.2.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm
ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang
TT
Các biện pháp
Rất khả thi Khả thi
Mức độ khả thi của các biện pháp Không khả thi
Trung bình X
Thứ bậc
SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
1
62
2.66
8
0.23
0
0.00
2.89
3
2
65
2.79
5
0.14
0
0.00
2.93
1
3
62
2.66
8
0.23
0
0.00
2.89
2
4
60
2.57
8
0.23
2
0.03
2.83
4
5
55
2.36
9
0.26
6
0.09
2.70
6
6
57
2.44
10 0.29
3
0.04
2.77
5
Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các HĐTN Nâng cao hiệu quả công tác quản lí của hiệu trưởng đối với các HĐTN Phát triển chương trình HĐTN phù hợp với điều kiện của nhà trường Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN cho GV Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐTN Huy động các nguồn lực để tổ chức HĐTN cho HS. Điểm trung bình
2.83
Nhìn chung tất cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
hiện ở giá trị trung bình là 2.83. Biện pháp “Tăng cường chức năng lập kế hoạch; tổ
chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng đối với các HĐTN” với điểm trung
bình là 2.93 được coi là biện pháp khả thi nhất. Biện pháp được đánh giá ít khả thi
hơn cả là "tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện để thực hiện hoạt động trải
nghiệm cho học sinh" ở mức với điểm trung bình là 2.70 điểm.
Xác định sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp trên bằng hệ số tương quan correl. Hệ số tương quan r = 0,57 cho phép kết
luận sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên
là tương quan thuận rất chặt chẽ, mức độ cần thiết và tính khả thi phù hợp với nhau.
Như vậy qua khảo nghiệm có thể thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều được các
chuyên gia đánh giá với mức độ tương quan thuận ở tính cần thiết và tính khả thi.
Hình 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
của các biện pháp đề xuất
Kết luận chương 3
Dựa trên kết quả nghiên cứu ở chương 1 của đề tài: nghiên cứu lí luận về quản
lí tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh phổ thông và kết quả nghiên cứu thực
trạng ở chương 2 về thực trạng quản lí hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang. Tác giả đã đề xuất
các biện pháp quản lí HĐTN dựa trên các nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính
mục tiêu, nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, nguyên tắc đảm bảo tính
thực tiễn, khả thi, trong quá trình hoạt động trải nghiệm.
Từ đó, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về vị trí, vai trò, tầm
quan trọng của các HĐTN;
Biện pháp 2: Nâng cao hiệu quả công tác quản lí của hiệu trưởng đối với các HĐTN;
Biện pháp 3: Phát triển chương trình HĐTN phù hợp với điều kiện của nhà trường;
Biện pháp 4: Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN cho GV;
Biện pháp 5: Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐTN;
Biện pháp 6: Huy động các nguồn lực để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh.
Để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi
tiến hành khảo sát, xin ý kiến của CBQL và GV. Kết quả khảo sát đã khẳng định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
tính cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp mà đề tài luận văn đã đề xuất.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Hoạt động trải nghiệm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lí HĐTN, huy động
được sức mạnh của toàn thể giáo viên, cha mẹ học sinh, các tổ chức xã hội,… tham
gia vào hoạt động trải nghiệm thì sẽ góp phần nâng cao hoạt động trải nghiệm và
giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng yêu cầu xã hội. HĐTN và tổ chức hoạt
động trải nghiệm là bộ phận của chương trình giáo dục phổ thông. Việc triển khai,
thực hiện hoạt động trải nghiệm đã thay đổi bản chất của giáo dục,tạo môi trường
phát triển toàn diện nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh phổ thông. Về cơ bản đề
tài luận văn đã giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Về mặt lí luận: Đề tài đã làm rõ nội hàm, bản chất của khái niệm về quản lí,
quản lí giáo dục, hoạt động trải nghiệm, Chương trình Hoạt động trải nghiệm ở các
trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT; các nộidung quản lí hoạt động
trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT bao gồm: Lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm, chỉ đạo triển khai thực hiện kế
hoạch, kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm; các yếu tố ảnh hưởng
quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT
nhà quản lí cần quan tâm, đó là tính tích cực học tập của học sinh, yếu tố giáo viên,
năng lực quản lí, tổ chức, lãnh đạo của Hiệu trưởng, điều kiện cơ sở vật chất, tài
chính và những thuận lợi, khó khăn về điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương nơi
nhà trường đóng.
Về mặt thực tiễn: Làm rõ thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang với những kết
quả đã đạt được về mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp, năng lực
của giáo viên, mức độ hứng thú của học sinh. Làm rõ thực trạng công tác quản lí
hoạt động tổ chức HĐTN của nhà trường THPT Bắc Quang trong thời gian qua
với những kết quả đạt được như quản lí công tác lập kế hoạch, công tác tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thực hiện kế hoạch trải nghiệm, công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch trải nghiệm,
công tác kiểm tra, đánh giá HĐTN trong thời gian vừa qua, đồng thời nhìn nhận
những yếu tố tác động đến hiệu quả công tác quản lí hoạt động tổ chức HĐTN của
nhà trường.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng công tác quản lí hoạt động tổ
chức HĐTN của nhà trường, chúng tôi đề xuất 6 giải pháp để nâng cao công tác
quản lí HĐTN của nhà trường. Thông qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy các
biện pháp này đều rất cần thiết và có tính khả thi cao, có thể được áp dụng nhằm
nâng cao hiệu quả quản lí HĐTN tại trường phổ thông dân tộc nội trú THCS &
THPT Bắc Quang.
2. Một số khuyến nghị
- Đối với UBND tỉnh Hà Giang:
Tạo điều kiện đầy đủ về cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động trải nghiệm cho
học sinh, tạo điều kiện về nguồn kinh phí và chính sách để tổ chức HĐTN cho HS.
phương phối hợp để tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh; phối hợp với
nhà trường tổ chức các hội nghị, hội thảo, lớp tập huấn về HĐTN cho GV để
nâng cao năng lực tổ chức HĐTN cho HS ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS & THPT Bắc Quang.
- Đối với UBND huyện Bắc Quang: Huy động các nguồn lực xã hội ở địa
- Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Hà Giang:
+ Khi tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra toàn diện các trường bổ sung
thêm các nội dung kiểm tra công tác quản lý, tổ chức thực hiện HĐTNST, giúp các
trường đánh giá xếp loại giáo viên đúng, tạo điều kiện cho giáo viên tự tin, hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Phối hợp với đài truyền hình tỉnh ghi hình và phát sóng các buổi, tiết HĐTN
tiêu biểu và sáng tạo.
Tham mưu với uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc đầu tư xây dựng
CSVC cho các trường, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, cấp kinh phí bổ sung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
cho tổ chức HĐTNST.
- Đối với trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang: Nhà
trường cần tăng cường đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐTN; tăng cường
công tác lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra-đánh giá của hiệu trưởng đối với
các HĐTN trong đó có công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lí,
giáo viên trường trong việc nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
học sinh. Nhà trường cần mời chuyên gia để bồi dưỡng cho giáo viên về hoạt động
trải nghiệm, tổ chức giao lưu để học hỏi kinh nghiệm tổ chức HĐTN từ với các
trường bạn.
- Đối với giáo viên trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc
Quang: học hỏi nâng cao trình độ, kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh; nắm vững các mục tiêu, nội dung, quy trình và hình thức tổ chức, cách thức
đánh giá kết quả hoạt động trải nghiệm cho học sinh. Đồng thời mỗi thầy cô cần
chủ động tích cực học tập bồi dưỡng và tự bồi dưỡng các kĩ năng mềm về hoạt
động trải nghiệm.
- Với cộng đồng địa phương huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang: Cần có cái
nhìn đúng đắn về vị trí của hoạt động trải nghiệm cho học sinh để thấy được vai trò,
nhiệm vụ, vị trí của mình trong việc tham gia hoạt động trải nghiệm theo khả năng,
điều kiện và chức năng cho phép. Đồng thời phối hợp với nhà trường trong tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh, không khoán trắng trách nhiệm cho nhà trường
và xã hội. Cùng chia sẻ với nhà trường về tài chính, nhân lực, vật lực và nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
thông tin để phối hợp tổ chức có hiệu quả hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Duyên Anh (2016), Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy
học văn xuôi hiện thực (Ngữ văn 11, tập 1), Luận văn thạc sĩ ngữ văn, Đại học
Giáo dục.
2. Bộ GD&ĐT (2012), Hội thảo “Tổng kết nghiên cứu giáo dục phổ thông của
Việt Nam và một số nước trên thế giới - Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo
về đổi mới giáo dục phát triển sau 2015 của Việt Nam”, Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo, (2016), Thông tư Số: 01/2016/TT-BGDĐT Ban hành
quy chế tố chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo Tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho học sinh phổ thông và mô hình trường phổ thông gắn với
sản xuất, kinh doanh tại địa phương.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn Kĩ năng xây dựng và tổ
chức các hoạt động TNST trong trường học, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tao (2015), Tài liệu tập huẩn kỹ năng xây dựng và tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường học, Nxb Đại học sư phạm.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông - Chương
trình tổng thể (thông qua ngày 28/7/2017), Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình giao dục phổ thông hoạt động
trải nghiệm, Hà Nội.
9. Cục nhà giáo và cán bộ quản lí cơ sở giáo dục, Bộ Giáo dục và đào tạo (2018),
Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học,
Nxb Đại học Sư phạm.
10. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
11. Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lí, Nxb Chính trị quốc gia.
12. Dự án GDMT tại Hà Nội (2006), Học mà chơi - Chơi mà học,Tổ chức Con
người và Thiên nhiên, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
13. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lí giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm.
14. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011), Từ
điển Bách khoa, Nxb Từ điển Bách Khoa, Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Tâm lí học giáo dục,
Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
17. Nghị quyết của Quốc hội số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014, Nghị quyết của
Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
18. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2017), Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo
theo chủ đề ở trường Trung học phổ thông Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ.
19. Hoàng Phê (2003), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Giáo dục.
20. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú,
http://www.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/van-ban-chinh-sach-
moi.aspx?ItemID=2124.
21. Sầm Thị Lệ Thanh (2015), “Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản lí hoạt động
học tập của học sinh các trường dân tộc nội trú”, Tạp chí Khoa học Đại học sư
phạm TP Hồ Chí Minh, số 6 (72) năm 2015.
22. Thái Văn Thành (Chủ biên), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lí
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, Nxb Giáo dục
Việt Nam.
23. Đinh Thị Kim Thoa, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo - Góc nhìn từ lí thuyết
“học từ trải nghiệm”, Bộ Giáo dục - Tài liệu tập huấn 2015.
24. Đinh Thị Kim Thoa, Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong trường trung học, Bộ Giáo dục - Tài liệu tập huấn 2015
25. Đinh Thị Kim Thoa, Mục tiêu năng lực, nội dung chương trình, cách đánh giá
trong hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Bộ Giáo dục - Tài liệu tập huấn 2015.
26. Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Đặng Hoàng Minh (2009), Tâm lí học
đại cương, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT khu vực miền
núi phía Bắc trong bối cảnh hiện nay, Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
28. Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa.
29. Ngô Thị Tuyên (2015), Khái niệm hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Diễn đàn
Công nghệ giáo dục online ngày 20/5/2015.
30. Phan Thanh Vân (2010), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung hoc phổ
thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Luận án tiến sĩ Giáo
dục học.
31. Nguyễn Quốc Vương, Lê Xuân Quang (2018), Hướng dẫn tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho học sinh tiểu học, tập1, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Xuân (2014), Quản lý giáo dục KNS cho học sinh THCS thông
qua hoạt động dạy học ở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý giáo dục.
33. https://giaoducthoidai.vn/trao-doi/hoc-phieu-luu-mao-hiem-116933.html
34. https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/4-nhom-noi-dung-loai-hinh-hoat-dong-
trong-chuong-trinh-hoat-dong-trai-nghiem-3912605-v.html
35. https://tapchigiaoduc.moet.gov.vn/vi/magazine/download/?download=1&catid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn
=337&id=6010
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT (Dành cho CBQL, GV)
Câu 1. Theo Thầy/cô, hoạt động trải nghiệm là:
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng Không ý kiến
Câu 2. Thầy/cô quan niệm như thế nào về ý nghĩa, vai trò của HĐTN trong chương trình giáo dục THPT? (Đáp án nhiều lựa chọn)
Mức độ thực hiện
Các nội dung hoạt động trải nghiệm
Tác dụng ít
Tác dụng nhiều
Không có tác dụng
1. Giúp HS phát huy khả năng hoạt động độc lập và tư duy sáng tạo trong học tập và cuộc sống 2. Giúp HS tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt động trải nghiệm 3. Giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống mà trên lớp không có điều kiện tìm ra 4. Giúp HS nắm vững, mở rộng và hiểu biết sâu sắc hơn những kiến thức đã học trên lớp 5. Rèn luyện kỹ năng học tập, làm việc độc lập, rèn luyện bản thân phát triển toàn diện 5. HĐTN là cơ hội để giải trí
2. Thầy/cô quan niệm như thế nào về tác dụng của HĐTN trong chương trình giáo dục THPT? (Đáp án nhiều lựa chọn) Tác dụng nhiều
Tác dụng của HĐTN
ĐTB
Thứ bậc
Không có Tác dụng tác dụng ít SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
1. Giúp HS phát huy khả năng hoạt động độc lập và tư duy sáng tạo trong học tập và cuộc sống 2. Giúp HS tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt động trải nghiệm
Tác dụng nhiều
Tác dụng của HĐTN
ĐTB
Thứ bậc
Không có Tác dụng tác dụng ít SL ĐTB SL ĐTB SL ĐTB
3. Giúp HS phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống mà trên lớp không có điều kiện tìm ra 4. Giúp HS nắm vững, mở rộng và hiểu biết sâu sắc hơn những kiến thức đã học trên lớp 5. Rèn luyện kỹ năng học tập, làm việc độc lập, rèn luyện bản thân phát triển toàn diện 6. HĐTN là cơ hội để giải trí
Điểm trung bình
3. Thầy/cô quan niệm như thế nào về HĐTN trong chương trình giáo dục THPT? (Đáp án nhiều lựa chọn) a. Chủ yếu hình thành phẩm chất, giá trị và kỹ năng sống b. Nhằm thực hiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ… c. Giúp HS vận dụng những kiến thức, kỹ năng, thái độ đã học trong nhà trường vào thực tiễn một cách sáng tạo, hình thành và phát triển những năng lực đặc thù cho HS d. Là hoạt động giáo dục hướng dẫn và tổ chức HS được trực tiếp tham gia hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc xã hội, hoạt động hướng nghiệp hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực đặc thù 4. Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT là:
Các nội dung hoạt động trải nghiệm
Mức độ thực hiện Bình thường
Rất cần thiết
Không cần thiết
1. Hoạt động phát triển cá nhân
2. Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề định hướng nghề nghiệp
3. Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm
giáo dục truyền thống, tư tưởng, đạo đức, tìm
hiểu phong cảnh, di tích văn hoá - lịch sử
Các nội dung hoạt động trải nghiệm
Mức độ thực hiện Bình thường
Rất cần thiết
Không cần thiết
4. Hoạt động lao động
5. Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm
theo chủ đề xã hội
5. Thầy/cô cho biết về mức độ cần thiết và mức độ thực hiện các hình thức hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT?
Các hình thức hoạt động trải nghiệm
Mức độ cần thiết Cần thiết
Rất cần thiết
Thường xuyên
1. Hoạt động CLB 2. Tổ chức trò chơi 3. Tổ chức diễn đàn 4. Sân khấu tương tác 5. Tham quan, dã ngoại 6. Tổ chức hội thi 7. Tổ chức sự kiện 8. Hoạt động giao lưu 9. Hoạt động chiến dịch 10. Hoạt động nhân đạo
Không cần thiết
Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng
Không thực hiện
6. Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện của quản lí lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT nơi thầy/cô công tác?
Nội dung
Thường xuyên
Chưa Thường xuyên
Chưa bao giờ
1. Hiệu trưởng thực hiện phân cấp xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm 2. Hiệu trưởng chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất giữa các loại kế hoạch tránh chồng chéo, kế hoạch của khối lớp phải nằm trong kế hoạch chung của trường 3. Xây dựng kế hoạch trải nghiệm cho học sinh gắn với nội dung học tập các môn văn hóa ngoài giờ lên lớp. 4. Đánh giá kế hoạch 5. Xây dựng kế hoạch trải nghiệm chung cho cả trường
7. Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện của quản lí tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT nơi thầy/cô công tác?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng Chưa thực hiện
Các tiêu chí 1. Tổ chức những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn và các lực lượng giáo dục khác ngoài nhà trường 2. Thành lập ban chỉ đạo HĐTN gồm Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng, đại diện công đoàn, Bí thư đoàn trường, giáo viên và đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh 3. Hiệu trưởng sắp xếp bố trí nhân sự, phân công trách nhiệm quản lí, huy động cơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho thực hiện kế hoạch 4. Tổ chức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động trải nghiệm 5. Tổ chức tọa đàm, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn
8. Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện của quản lí chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT nơi thầy/cô công tác?
Các tiêu chí
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1. Chỉ đạo giáo viên xây dựng chương trình, kế hoạch HĐTN 2. Chỉ đạo giáo viên chuẩn bị hoạt động theo chủ điểm, chủ đề 3. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN 4. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, tài chính 5. Chỉ đạo giáo viên nhận xét đánh giá kết quả HĐTN
9. Thầy/cô cho biết mức độ thực hiện của quản lí kiểm tra, đánh giá kế hoạch hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT nơi thầy/cô công tác?
Các tiêu chí
Thường xuyên
Mức độ Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1. Xây dựng (xác định) các tiêu chí kiểm tra hoạt động trải nghiệm 2. Chỉ đạo lựa chọn các hình thức phương pháp kiểm tra phù hợp để đánh giá HDTN 3. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch các hoạt động trải nghiệm có đảm bảo mục tiêu chương trình. 4. Điều chỉnh kế hoạch hoạt động trải nghiệm (cả về hình thức, nội dung, phân bổ thời gian...) cho phù hợp với học sinh 5. Tổ chức thu nhập các thông tin cho việc đánh giá HĐTN thông qua nhiều kênh thông tin
10. Thầy/cô cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lí hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT nơi thầy/cô công tác?
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
1. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của HĐTN ở trường PTDT nội trú THCS & THPT 2. GV thiếu kiến thức, kỹ năng tổ chức HĐTH cho HS PTDT nội trú THCS & THPT 3. Thời giãn dành cho HĐTN 4. Sự phối hợp, ủng hộ của gia đình HS và cộng đồng, địa phương nơi trường đóng quân 5. Cơ sở vật chất, kinh phí cho HĐTN 6. Chưa xây dựng tiêu chí đánh giá HĐTN cho HS ở trường PTDT nội trú THCS & THPT
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!
PHỤ LỤC 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho học sinh)
Để khảo sát hứng thú của các bạn học sinh về hoạt động trải nghiệm ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang, Hà Giang, em vui lòng đóng góp ý kiến của mình qua việc trả lời các câu hỏi sau đây. A. Phần thông tin 1. Họ và tên:...........................................
2. Giới tính: Nam ☐ Nữ ☐
3. Học sinh khối: B. PHẦN NỘI DUNG KHẢO SÁT Câu 1. Theo em HĐTN có tác dụng như thế nào đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh phổ thông?
Tác dụng của HĐTN
Tác dụng
Bình thường
Không có tác dụng
1. Giúp bạn nắm vững, mở rộng và hiểu biết sâu sắc hơn những kiến thức đã học trên lớp 2. Giúp bạn phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống mà trên lớp không có điều kiện tìm ra 3. Giúp bạn phát huy khả năng hoạt động độc lập và tư duy sáng tạo trong học tập và cuộc sống 4. HĐTN là cơ hội để giải trí 4. Rèn luyện kỹ năng học tập, làm việc độc lập, rèn luyện bản thân phát triển toàn diện 5. Giúp bạn tăng thêm kĩ năng giao tiếp, ứng xử với bạn bè, thầy cô giáo, người khác thông qua hoạt động trải nghiệm
Câu 2. Ý kiến đánh giá của em về mức độ thực hiện các nội dung của hoạt động trải nghiệm ở trường dân tộc nội trú THCS và THPT là:
Các nội dung hoạt động trải nghiệm
Thường xuyên
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên
Chưa thực hiện
(1) Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác trong lao động (2) Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm giáo dục truyền thống, tư tưởng, đạo đức, tìm hiểu phong cảnh, di tích văn hoá - lịch sử (3) Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo chủ đề tích hợp các nội dung giáo dục
Các nội dung hoạt động trải nghiệm
Thường xuyên
Mức độ thực hiện Chưa thường xuyên
Chưa thực hiện
(4) Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo chủ đề giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống (5) Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo chủ đề định hướng nghề nghiệp (6) Thực hiện nội dung hoạt động trải nghiệm theo chủ đề xã hội
Câu 3. Hứng thú của em về hoạt động trải nghiệm?
Các hình thức hoạt động trải nghiệm
Mức độ hứng thú Rất hứng thú Hứng thú Không hứng thú
1. Tổ chức hội thi 2. Tổ chức tham quan, dã ngoại 3. Tổ chức trò chơi 4. Tổ chức sự kiện 5. Tổ chức hoạt động CLB 6. Tổ chức diễn đàn 7. Tổ chức hoạt động chiến dịch Câu 4. Ý kiến đánh giá của em về mức độ thực hiện các hoạt động trải nghiệm?
Các hình thức hoạt động trải nghiệm
Mức độ hứng thú Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
1. Tổ chức hội thi 2. Tổ chức tham quan, dã ngoại 3. Tổ chức trò chơi 4. Tổ chức sự kiện 5. Tổ chức hoạt động CLB 6. Tổ chức diễn đàn 7. Tổ chức hoạt động chiến dịch
PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO NGHIỆM
Để áp dụng các biện pháp vào tổ chức hoạt động trải nghiệm cho HS trường phổ thông dân tộc nội trú THCS & THPT Bắc Quang có hiệu quả, thầy (cô) vui lòng đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột tương ứng.
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của các HĐTN Nâng cao hiệu quả công tác quản lí của hiệu trưởng đối với các HĐTN Phát triển chương trình HĐTN phù hợp với điều kiện của nhà trường Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐTN cho GV Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐTN Huy động các nguồn lực để tổ chức HĐTN cho học sinh
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô!