BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Bảo Luân
QUẢN LÍ SỰ PHỐI HỢP GIÁO DỤC HỌC SINH
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA MẸ
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH TÂN,
TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Bảo Luân
QUẢN LÍ SỰ PHỐI HỢP GIÁO DỤC HỌC SINH
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA MẸ
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH TÂN,
TỈNH VĨNH LONG
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số : 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.LÊ QUANG SƠN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi
chú rõ ràng về nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Bảo Luân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ từ quý thầy cô, cha
mẹ học sinh, các em học sinh, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS.Lê Quang Sơn người
hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn Phòng Sau Đại học trường Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin cảm ơn Sở GD&ĐT Vĩnh Long, Ban giám hiệu, giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, quý cha mẹ học sinh và các em học sinh các
trường THPT Tân Qưới, trường THPT Tân Lược, trường THCS&THPT
Mỹ Thuận đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thu
thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Bảo Luân
MỤC LỤC Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC PHỐI HỢP
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA MẸ HỌC
SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............. 9
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 9
1.2. Các khái niệm của đề tài .......................................................................... 12
1.3. Lí luận về sự phối hợp của GVCN và CMHS ......................................... 18
1.4. Quản lí sự phối hợp của GVCN và CMHS .............................................. 31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp của GVCN và CMHS ................ 36
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ SỰ PHỐI HỢP GIÁO DỤC
HỌC SINH CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA
MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG ............. 39
2.1. Khái quát về huyện Bình Tân và các trường THPT ở huyện Bình Tân .. 39
2.1.1. Đặc điểm về địa lí, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Bình Tân .. 39
2.1.2. Các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long .................... 39
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 41
2.2.1. Mẫu nghiên cứu ............................................................................. 41
2.2.2. Cách xử lí số liệu ........................................................................... 42
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp của GVCN và CMHS các trường
THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ................................................. 43
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GVCN, HS và CMHS về sự
phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS ..................................... 43
2.3.2. Mục tiêu phối hợp của GVCN và CMHS ..................................... 48
2.3.3. Chủ thể phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS ........................ 49
2.3.4. Nội dung phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS ..................... 50
2.3.5. Hình thức phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS .................... 60
2.3.6. Điều kiện phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS ..................... 64
2.4. Thực trạng quản lí sự phối hợp của GVCN và CMHS ............................ 65
2.4.1. Thực trạng quản lí mục tiêu phối hợp ........................................... 65
2.4.2. Thực trạng quản lí nội dung phối hợp ........................................... 66
2.4.3. Thực trạng quản lí các hình thức phối hợp ................................... 70
2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất của
sự phối hợp .................................................................................... 72
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp của GVCN và CMHS ................ 73
2.6. Đánh giá thực trạng quản lí sự phối hợp của GVCN và CMHS .............. 78
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 80
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHỐI HỢP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA
MẸ HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH
TÂN, TỈNH VĨNH LONG ........................................................ 82
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ..................................................................... 82
3.1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................. 82
3.1.2. Cơ sở pháp lí ................................................................................. 83
3.1.3. Cơ sở thực tiễn .............................................................................. 84
3.2. Đề xuất các biện pháp .............................................................................. 86
3.2.1. Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giáo dục học sinh của
nhà trường với gia đình và xã hội ................................................. 86
3.2.2. Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lí hoạt động phối
hợp, xây dựng quy chế phối hợp và cơ chế điều hành hoạt
động phối hợp nhằm thúc đẩy hoạt động phối hợp với CMHS .... 88
3.2.3. Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN thực hiện đa dạng các hình thức
phối hợp với CMHS ...................................................................... 91
3.2.4. Hiệu trưởng đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo nâng cao hiệu quả phối
hợp của ba môi trường giáo dục là giáo dục nhà trường, giáo
dục gia đình và xã hội ................................................................... 95
3.2.5. Hiệu trưởng đẩy mạnh công tác vận động xã hội hóa và tranh thủ
các điều kiện hỗ trợ từ các nguồn lực xã hội cho hoạt động phối
hợp giáo dục học sinh ..................................................................... 96
3.2.6. Hiệu trưởng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phối hợp giáo dục học sinh của GVCN với CMHS ....... 98
3.2.7. Hiệu trưởng quản lí chặt chẽ kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt
động phối hợp của GVCN với CMHS ........................................ 100
3.2.8. Hiệu trưởng tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá hoạt
động phối hợp của GVCN và CMHS ......................................... 101
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 102
3.3.1. Tính cấp thiết của biện pháp ....................................................... 104
3.3.2. Tính khả thi của biện pháp .......................................................... 105
Tiểu kết Chương 3 ............................................................................... 106
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ........................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lí
CMHS Cha mẹ học sinh
ĐTB Điểm trung bình
ĐLC Độ lệch chuẩn
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
HT Hiệu trưởng
HS Học sinh
NV Nhân viên
PHGD Phối hợp giáo dục
PHT Phó hiệu trưởng
SPH Sự phối hợp
THPT Trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
43
Bảng 2.1 Đánh giá của CBQL và GVCN về trách nhiệm phối hợp giữa GVCN và CMHS trong việc giáo dục học sinh
Bảng 2.2 Ý kiến của CBQL, GVCN và CMHS về ý nghĩa phối hợp giáo 44
dục học sinh của GVCN và CMHS
Bảng 2.3 Nhận thức của học sinh về mức độ quan tâm việc học tập của 45
những người thân trong gia đình
46
Bảng 2.4 Đánh giá của CBQL, GVCN và CMHS về mức độ quan tâm của các lực lượng giáo dục trong nhà trường đối với hoạt động phối hợp
Bảng 2.5 Nhận thức của CBQL và GVCN về mục tiêu phối hợp giáo dục 48
của GVCN và CMHS
Bảng 2.6 Nhận thức của CBQL, GVCN về chủ thể phối hợp giáo dục của 49
GVCN và CMHS
Bảng 2.7 Số lần CMHS liên lạc trực tiếp với GVCN 50
Bảng 2.8 51
Số lần GVCN tiếp xúc với những người thân trong gia đình các em qua thư mời
Bảng 2.9 Ý kiến của học sinh cho biết về mong muốn những người thân 53
trong gia đình phối hợp với CMHS
Bảng 2.10 Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện công tác 54
quản lí việc bầu chọn Ban đại diện CMHS đầu năm học
Bảng 2.11 Đánh giá của CBQL và GVCN về nội dung và mức độ thực 56
hiện phối hợp của GVCN và CMHS
57
Bảng 2.12 Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và kết quả thực hiện tổ chức phối hợp của GVCN và CMHS
Bảng 2.13 Đánh giá việc thực hiện nội dung phối hợp mà CMHS phối hợp 59
với GVCN
60
Bảng 2.14 Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và các hình thức GVCN sử dụng để phối hợp với CMHS
Bảng 2.15 Đánh giá mức độ thực hiện và các hình thức phối hợp mà 62
CMHS thường liên lạc với GVCN
64
Bảng 2.16 Nhận xét của CBQL và GVCN về sự phối hợp với CMHS có điều kiện kinh tế khá giả so với CMHS các em học sinh có điều kiện kinh tế khó khăn
Bảng 2.17 Đánh giá của CBQL và GVCN về thực trạng quản lí mục tiêu 65
phối hợp giáo dục giữa GVCN và CMHS
Bảng 2.18 Đánh giá của CBQL và GVCN về công tác xây dựng kế hoạch 66
phối hợp giữa GVCN và CMHS
67
Bảng 2.19 Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và nội dung thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS
68
Bảng 2.20 Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS
Bảng 2.21 Đánh giá của CBQL và GVCN về các hình thức và biện pháp 70
quản lí sự phối hợp giữa GVCN và CMHS
72
Bảng 2.22 Đánh giá của CBQL và GVCN về các hình thức và biện pháp quản lí về điều kiện tài chính và cơ sở vật chất cho sự phối hợp
Bảng 2.23 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí sự phối hợp của 73
GVCN và CMHS
Bảng 3.1 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 103
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội. Để
giáo dục học sinh hiệu quả thì công tác phối hợp giáo dục của ba môi trường
giáo dục này rất quan trọng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó nhà trường và gia đình là hai môi trường giáo dục trực tiếp
học sinh, quyết định đến kết quả học tập và việc hình thành nhân cách của học
sinh. Ở lứa tuổi trung học phổ thông hiện nay, đây là lứa tuổi mà các em đang
trong giai đoạn phát triển, đời sống tâm sinh lí cũng có sự thay đổi mạnh mẽ
để dần trưởng thành.
Các em luôn muốn tự khẳng định mình với bạn bè và những người thân
trong gia đình, đời sống tâm sinh lí của các em chuyển dần từ cơ thể trẻ con
chuyển sang cơ thể của thanh thiếu niên. Trong giai đoạn này, các em rất cần
sự giúp đỡ và hướng dẫn của người lớn, đặc biệt là những người thân trong
gia đình các em, sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè giúp các em được kinh
nghiệm sống và có vốn kiến thức để trải nghiệm. Từ những kinh nghiệm có
được từ giáo dục gia đình và nhà trường có vai trò rất lớn, giúp các em có
kiến thức để ứng xử trong đời sống xã hội hàng ngày.
Giáo dục học sinh ở các trường trung học phổ thông hiện nay là vấn đề
rất được quan tâm của cha mẹ học sinh, nhà trường và các lực lượng trong xã
hội, chất lượng giáo dục muốn đạt được kết quả cao đòi hỏi cần phải có sự
phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và cha mẹ học sinh các em.
Tuy nhiên công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường và cha mẹ học
sinh hiện nay ở các trường trung học phổ thông đôi lúc còn chưa được quan
tâm. Sự phối hợp giáo dục này đôi lúc còn chưa có sự thống nhất cao về nội
dung, phương pháp, hình thức phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh.
Công tác quản lí hoạt động phối hợp giáo dục (PHGD) của giáo viên
chủ nhiệm (GVCN) và cha mẹ học sinh (CMHS) của Hiệu trưởng (HT) còn
2
thiếu chặt chẽ, sự quan tâm phối hợp này chưa thường xuyên và kịp thời, hiệu
quả hoạt động PHGD học sinh đạt được là chưa cao. Ngoài việc giáo dục học
sinh tại gia đình các em thì giáo dục học sinh ở nhà trường là rất quan trọng
đối với lứa tuổi học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT) ở giai đoạn hiện
nay.
Vì vậy, muốn chất lượng giáo dục đạt kết quả cao thì rất cần thiết có sự
phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và CMHS, mà cầu nối cho HĐPH này là
GVCN lớp, đây là lực lượng quan trọng không thể thiếu ở các trường THPT
hiện nay, lực lượng đã góp phần quyết định đến chất lượng giáo dục của nhà
trường và của cả nghành giáo dục tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua.
Hồ Chí Minh, nhà giáo dục lớn của dân tộc Việt Nam, trong buổi nói
chuyện tại hội nghị cán bộ đảng viên ngành giáo dục tháng 6 năm 1957. Bác
Hồ nói: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục
ngoài xã hội và trong gia đình, để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường
được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo
dục trong gia đình và xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”. Người khẳng
định tầm quan trong của sự PHGD giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Để
giáo dục HS được hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ của ba môi trường
giáo dục đó là giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Cả
ba môi trường giáo dục này cùng hỗ trợ cho nhau, góp phần thành công trong
công tác giáo dục HS.
Trong ba môi trường giáo dục thì giáo dục nhà trường đóng vai trò
quan trọng nhất trong việc truyền đạt tri thức cho HS. Kết hợp với giáo dục
gia đình và xã hội sẽ phát huy vai trò của sự phối hợp cả ba môi trường giáo
dục trên góp phần đạt mục tiêu phát triển toàn diện tri thức và hoàn thiện về
nhân cách của HS.
Trong hoạt động giáo dục ở các trường THPT, GVCN lớp là cầu nối
quan trong cho mọi hoạt động PHGD giữa nhà trường và CMHS. Lực lượng
3
GVCN trong nhà trường được HT tin tưởng, ủy quyền tổ chức các hoạt động
PHGD với CMHS. Đây là lực lượng nắm rõ tình hình nề nếp học tập của từng
em HS trong lớp học, hiểu rõ đặc điểm tình hình học tập của từng em HS của
lớp mình, thông qua hoạt động chủ nhiệm lớp. GVCN còn được so sánh như
người nhạc trưởng trong dàn nhạc giao hưởng, là người có vai trò quyết định
đến chất lượng của buổi hòa nhạc cũng giống như chất lượng của lớp chủ
nhiệm nói chung và chất lượng học tập của từng HS nói riêng.
Tuy nhiên việc PHGD giữa CMHS và GVCN ở các trường THPT hiện
nay còn thiếu chặt chẽ, hoạt động PHGD chưa được tổ chức thường xuyên,
nội dung và phương pháp phối hợp còn nhiều hạn chế, công tác quản lí hoạt
động phối hợp của HT chưa thường xuyên quan tâm, nên hiệu quả của hoạt
động phối hợp này là chưa cao. Bởi nhiều nguyên nhân như CMHS còn chưa
quan tâm đến hoạt động phối hợp với GVCN. GVCN tổ chức HĐPH với
CMHS còn mang tính hình thức, nội dung và phương pháp phối hợp chưa
chặt chẽ và đa dạng. HT chưa có giải pháp quản lí hiệu quả công tác PHGD
giữa GVCN và CMHS.
Công tác quản lí sự PHGD của GVCN và CMHS ở các trường THPT
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long đã thực hiện và đạt được những kết quả nhất
định trong khâu xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp. Tuy nhiên công
tác này còn hạn chế trong việc tổ chức hoạt động phối hợp và công tác kiểm
tra đánh giá kết quả HĐPH giữa GVCN và CMHS. Nguyên nhân do HT thực
hiện các HĐPH chưa chặt chẽ, đồng bộ và toàn diện, đồng thời hoạt động này
còn thiếu sự hợp tác từ phía CMHS.
Chính vì lí do trên, việc nghiên cứu đề tài:“Quản lí sự phối hợp giáo
dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh ở các trường trung
học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” vừa có tính cấp thiết, vừa hy
vọng góp phần thiết thực, nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giáo dục của
GVCN với CMHS tại các trường THPT hiện nay, góp phần mang lại hiệu quả
4
giáo dục toàn diện về nhân cách HS và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường nói riêng, của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Long nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận về quản lí sự phối hợp, xác định thực trạng công tác
quản lí sự phối hợp của GVCN và CMHS ở các trường THPT ở huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long. Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao
hiệu quả phối hợp của GVCN và CMHS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí nhà trường trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí sự phối hợp giáo dục học sinh của GVCN và CMHS ở các
trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác phối hợp giáo dục học sinh của GVCN và CMHS ở các
trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long còn bất cập. Nguyên nhân là ở
HT chưa bổ sung các giải pháp quản lí sự phối hợp của GVCN và CMHS.
Nếu tăng cường quản lí sự phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS thì có thể
nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí sự phối hợp giáo dục học
sinh của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh ở các trường trung học
phổ thông
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí sự phối hợp giáo dục học sinh của
giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh ở các trường trung học phổ
thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
5
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh ở các
trường trường trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung
Khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp của HT quản lí hoạt động
phối hợp giáo dục học sinh của GVCN và CMHS các trường THPT huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Đối tượng khảo sát
Cán bộ quản lí, giáo viên chủ nhiệm, học sinh và cha mẹ học sinh ở
các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
6.3. Thời gian khảo sát
Khảo sát thực trạng quản lí sự phối hợp giáo dục học sinh của GVCN
và CMHS các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
năm học 2017- 2018 và đề xuất biện pháp cho giai đoạn 2017-2020.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống cấu trúc, quản lí sự PHGD học sinh của
GVCN và CMHS là một hệ thống với các yếu tố hợp thành như sau:
- Quản lí mục tiêu phối hợp.
- Quản lí đối tượng phối hợp.
- Quản lí nội dung phối hợp.
- Quản lí các hình thức phối hợp.
- Quản lí kết quả phối hợp.
Các yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau và quản lí sự phối hợp
là một bộ phận trong công tác quản lí nhà trường THPT.
6
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Đề tài nghiên cứu công tác quản lí sự PHGD học sinh của GVCN và
CMHS trong năm học 2017-2018. Đề tài xác định hoạt động PHGD học sinh
của GVCN và CMHS tiến hành trong năm 2017-2018, thông qua việc khảo
sát và thu thập số liệu chính xác về thực trạng quản lí hoạt động PHGD học
sinh giữa GVCN và CMHS.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lí hoạt động PHGD học sinh của
GVCN và CMHS các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Cùng
với việc khảo sát thực trạng, đề tài phát hiện những mâu thuẫn, những yếu tố
làm trở ngại việc quản lí hoạt động PHGD học sinh của GVCN và CMHS,
tìm ra nguyên nhân thực trạng để đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện thực
trạng, nâng cao hiệu quả PHGD học sinh giữa GVCN và CMHS, đáp ứng các
mục tiêu giáo dục của nhà trường.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để phân tích, tổng hợp
lí thuyết, các tài liệu, giáo trình, bài báo, tạp chí chuyên ngành khoa học giáo
dục, văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục, cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu
có liên quan đến sự PHGD học sinh của GVCN và CMHS để hiểu rõ bản chất
vấn đề nghiên cứu, nhằm xác lập cơ sở lí luận vững chắc và giả thuyết khoa
học cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Mục đích khảo sát: Khảo sát thực trạng thu thập thông tin từ CBQL,
GVCN, HS và CMHS về thực trạng hoạt động phối hợp của GVCN và
CMHS các trường THPT hiện nay, đề xuất biện pháp của HT quản lí hoạt
7
động PHGD của GVCN và CMHS, đồng thời khảo sát tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp đề xuất.
+ Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng hoạt động phối hợp và công
tác quản lí hoạt động phối hợp giữa GVCN và CMHS, khảo sát tính cần thiết
và khả thi của hệ thống các biện pháp đề xuất.
+ Công cụ khảo sát: Tác giả sử dụng phiếu hỏi khảo sát ý kiến cán bộ
quản lí, giáo viên chủ nhiệm, học sinh và cha mẹ học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn
+ Mục đích phương pháp: Phương pháp này được sử dụng để trao đổi,
xin ý kiến CBQL, GVCN, CMHS và HS để thu thập thêm thông tin nhằm
khẳng định tính chính xác của kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Cách thực hiện: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn cho CBQL, hỏi trực
tiếp GVCN, HS và CMHS, ghi biên bản buổi phỏng vấn từng nội dung cụ thể
và phù hợp từng đối tượng phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê
Phương pháp này nhằm xử lí kết quả nghiên cứu để đánh giá thực
trạng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí. Để xử lí số liệu điều tra thực trạng,
tác giả sử dụng phần mềm SPSS tính tỉ lệ phần trăm, tính trung bình và độ
lệch chuẩn. Kết quả tính toán thống kê, đã cho những số liệu để từ đó người
nghiên cứu rút ra những kết luận chính xác, có giá trị thực tiễn.
8. Cấu trúc luận văn
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí công tác phối hợp của giáo viên
chủ nhiệm và cha mẹ học sinh các trường trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm
và cha mẹ học sinh các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long
8
Chương 3: Các biện pháp quản lí phối hợp giáo dục học sinh của
giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh các trường trung học phổ thông
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
KẾT LUẬN-KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
9
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIÁO DỤC
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA MẸ HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Trong các giai đoạn phát triển của lịch sử giáo dục, con người chịu sự
tác động của ba môi trường giáo dục đó là giáo dục gia đình, nhà trường và xã
hội. Nhà giáo dục người Liên Xô E.A.A-rơ-kin cho rằng: “Không ai có quyền
đòi hỏi người mẹ phải khước từ, dù là một phần nhỏ bé, tình yêu nồng nàn và
sự âu yếm của mình đối với con cái. Nhưng khi thể hiện lòng yêu thương tha
thiết của mình đối với người mẹ phải hết sức từ tốn, dè dặt và có mức độ”.
Nền giáo dục Liên Xô cũ có rất nhiều nhà giáo dục lỗi lạc như
N.C.Krupxkai (1869-1939), nhà giáo dục-viện sĩ hàn lâm V.A.Xukhomlinxky
(1918-1970) đã nêu lên ý nghĩa vô cùng to lớn của sự phối hợp giữa gia đình
và nhà trường trong việc thực hiện mục đích giáo dục HS, những người công
dân trong tương lai đối với đất nước, sự hợp tác giữa cha mẹ và thầy cô không
những nhằm mục đích định hướng giáo dục mà còn là động lực giúp các em
có niềm tin trong quá trình học tập và rèn luyện. V.A.Xukhomlinki cho rằng
nếu gia đình và nhà trường không có sự phối hợp, hợp tác để thống nhất mục
đích, nội dung giáo dục sẽ dẫn đến tình trạng gia đình một đường, nhà trường
một nẻo.
Nhiệm vụ của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với gia đình là
vấn đề từ lâu đã được xã hội và các nhà giáo dục rất coi trọng trong nền giáo
dục cận đại. J.A.Comenxki (1592-1670) là người đầu tiên nêu ra hệ thống lí
luận chặt chẽ về tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của mối quan hệ thống nhất
giữa gia đình và nhà trường, đối với kết quả giáo dục trẻ J.A.Comenxki khẳng
10
định: “Lòng ham học ở các em cần được kích thích từ phía bố, mẹ, nhà
trường, bài vở và phương pháp giảng dạy…tất cả các bậc cha mẹ, giáo viên,
nhà trường, bản thân môn học, phương pháp dạy học phải thống nhất làm
thức tỉnh và duy trì khát vọng học tập trong học sinh”.
Sự PHGD giữa GVCN và CMHS là yếu tố góp phần giáo dục HS hình
thành nhân cách đạo đức toàn diện và hướng đến sự thành đạt trong xã hội.
Các nhà giáo dục đã khẳng định sự thành công trong công tác giáo dục không
thể thiếu vai trò phối hợp quan trọng này.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở nước ta có rất nhiều nhà nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục, đã khẳng
định vai trò quan trọng trong công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình,
sự PHGD giữa nhà trường và gia đình là yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trong trường học nói riêng và chất lượng giáo
Việt Nam nói chung. Từ thời xa xưa ông cha ta đã đề cao vai trò hợp tác chặt
chẽ giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình, có rất nhiều câu ca dao,
tục ngữ nói nói về đạo lí uống nước nhớ nguồn, nhớ công ơn Thầy giáo, Cô
giáo. Ca dao Việt Nam có câu:
-“Không thầy đố mày làm nên”
-“Muốn sang thì bắt cầu kiều,
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy”
-“Lên non mới biết non cao
Nuôi con mới biết công lao mẹ, thầy”
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhà giáo dục lớn của dân tộc Việt Nam, trong
lĩnh vực giáo dục, Bác Hồ luôn quan tâm đến tầm quan trọng của việc PHGD
của nhà trường và gia đình, góp phần hình thành nhân cách của HS. Bác Hồ
nói:“Phải nhất thiết liên hệ với gia đình học trò, bởi vì giáo dục trong nhà
trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia
11
đình để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn” (Hoàng Mai
Khanh, 2011).
Bác Hồ rất quan tâm đến giáo dục gia đình. Theo Bác nhiều gia đình
cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia
đình càng tốt. Cha mẹ, ông bà trong gia đình có thể nói là những người thầy
đầu tiên dạy dỗ, nuôi dưỡng tâm hồn phát triển tư duy của các em và từng
bước giáo dục các em hình thành nhân cách. Bác Hồ cho rằng trong giáo dục,
nếu thiếu sự giáo dục của gia đình hoặc giáo dục gia đình không phù hợp với
yêu cầu của xã hội sẽ hạn chế kết quả giáo dục.
Trong bức thư Bác viết ngày 31 tháng 5 năm 1955 sau khi căn dặn thầy
giáo, học sinh, cán bộ thanh niên và các cháu nhi đồng, Bác Hồ nói: “Tôi
cũng mong các gia đình liên lạc chặt chẽ với nhà trường, giúp đỡ nhà trường
giáo dục và khuyến khích các em chăm chỉ học tập, sinh hoạt lành mạnh và
hăng hái giúp ích nhân dân”.
Theo tác giả Lê Văn Diệu cho rằng cùng với nhà trường, gia đình tham
gia tích cực nhiệm vụ “dạy người, dạy chữ”, tạo ra được nguồn lao động
tương lai có chất lượng, không thể thiếu sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong việc giáo dục học sinh. Với mong muốn tìm biện pháp quản lí sự
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục, thời
gian qua một số luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục tiến hành nghiên cứu, như
đề tài: “Quản lí công tác phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh các
trường THCS vùng nông thôn thị xã Bà Rịa” (Dương Văn Thạnh, 2007); đề
tài: “Quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh các
trường THPT huyện Hòa Thạnh, tỉnh Tây Ninh” (Trịnh Thị Hồng Hạnh,
2015).
Từ những đề tài nghiên cứu trên, các tác giả cho chúng ta thấy tầm
quan trọng của sự phối hợp giáo dục học sinh giữa GVCN với CMHS, đồng
12
thời đưa ra các giải pháp quản lí sự phối hợp giữa GVCN và CMHS, góp
phần nâng cao hiệu quả phối hợp giáo dục.
1.2. Các khái niệm của đề tài
1.2.1. Quản lí
Theo lịch sử phát triển của loài người, trong quá trình phát triển của xã
hội, khi xã hội có sự phân công lao động đã xuất hiện một dạng lao động có
tính chất đặc thù và có tổ chức đã điều khiển các hoạt động lao động theo yêu
cầu của tổ chức, đó là hoạt động quản lí. Hiện nay có nhiều định nghĩa về
quản lí khác nhau, tùy theo cách tiếp cận các đối tượng mà có nhiều khái niệm
khác nhau. Thuật ngữ “Quản lí” được sử dụng rất phổ biến và rộng rãi trong
cuộc sống, trong mọi hoạt động của các tổ chức xã hội đều cần tới hoạt động
quản lí.
“Quản lí” là công việc cần thiết diễn ra trong mọi lĩnh vực đời sống và
có liên quan đến con người.
“Quản lí” theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng có nghĩa là:“Tổ chức,
điều khiển hoạt động của một cơ quan, đơn vị” (Từ điển Tiếng Việt thông
dụng, 1998).
“Quản lí” là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Thông qua hoạt động quản lí giúp cho chủ thể
quản lí điều hành công việc một cách thuận lợi, hiệu quả, góp phần thành
công trong công việc của mình, đạt chất lượng và năng suất cao.
Theo tác giả Harold Koontz (1909 -1984), nhà giáo dục người Mỹ cho
rằng: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí
nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Quản lí là một hệ thống mở rộng hoạt động trong môi trường và tác
động qua lại với nó. Khi áp dụng lí thuyết vào quản lí, những người quản lí
13
luôn xử lí theo điều kiện hoặc tiếp cận theo tình huống” (Harold Koontz,
1992).
Theo tác giả Frederich Wiliam Taylor (1856-1915) người Mỹ nói về
quản lí: “Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và cái
đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” (Harold Koontz,
1992).
Frederich Wiliam Taylor và các cộng sự của ông đã đưa ra bốn nguyên
tắc quản lí cơ bản là: quản lí là phải lựa chọn nhân viên một cách khoa học,
cho học hành để họ phát triển hết khả năng của mình; nhà quản lí phải am
hiểu khoa học như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn, để đảm bảo
bố trí lao động một cách khoa học; nhà quản lí phải cộng tác với nhân viên
theo nguyên tắc khoa học; trách nhiệm và công việc được phân chia rõ ràng
giữa nhà quản lí và nhân viên, nhà quản lí phải chịu trách nhiệm toàn bộ công
việc của mình.
Tác giả Paul Herscy và Ken Blanchard trong cuốn : “Quản lí nguồn
nhân lực”thì cho rằng: “Quản lí là một quá trình cùng làm việc giữa nhà
quản lí và người bị quản lí, nhằm thông qua hoạt động cá nhân, huy động các
nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”.
Tác giả Bùi Văn Quân cho rằng: “Quản lí là quá trình tiến hành những
hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác
động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật
khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí nhằm tạo ra sự thay đổi
hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của
tổ chức trong một môi trường luôn biến động” (Bùi Văn Quân, 2007).
Tác giả Dương Thị Diệu Hoa cho rằng:“Quản lí là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên đối tượng (khách thể) quản lí, nhằm
sử dụng và phát huy hiệu quả nhất tiềm năng; các cơ hội của đối tượng để đạt
14
được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến đổi của môi trường.” (Dương Diệu
Hoa, 2003).
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lí là những hoạch định của chủ thể
quản lí trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực)” (Trần Kiểm, 2011).
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt:“Quản lí là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” (Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1998).
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lí, nhưng nhìn chung quản
lí có thể được hiểu như sau: “Quản lí là sự tác động có tổ chức có hướng đích
của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra trong công
việc” (Đặng Quốc Bảo, 1997).
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp, huy động các lực
lượng giáo dục và xã hội nhằm thực hiện công việc giáo dục, không chỉ là sự
nghiệp của nhà trường, của ngành giáo dục và đào tạo, mà là là sự nghiệp
chung của cả cộng đồng xã hội. Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Theo các tác giả Đặng Xuân Hải và Nguyễn Sỹ Thư: “Quản lí giáo dục
chính là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối
với các hoạt động giáo dục và đào tạo do các cơ quan quản lí chịu trách
nhiệm về giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của nhà nước nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu được giáo
dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà
nước.” (Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư, 2012).
15
Tác giả Phạm Minh Hạc nói về quản lí giáo dục: “Quản lí giáo dục là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí
(hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc
giáo dục của Đảng thực hiện được những tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” (Phạm Minh
Hạc, 1999).
Quản lí giáo dục là công việc tác động quản lí của các cấp quản lí nhà
nước và từng cơ sở giáo dục đối với toàn bộ hoạt động giáo dục trong phạm
vi trách nhiệm trên cơ sở của pháp luật, khoa học nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục học sinh. Quản lí giáo dục nói chung, quản lí nhà trường nói riêng
phải tính đến đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên và mang tích
chất đặc thù.
Như vậy quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, hợp
quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu
tố, các quá trình của hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành ổn
định và phát triển bền vững.
1.2.3. Quản lí nhà trường
Hoạt động giáo dục trong nhà trường có liên quan đến các tổ chức đoàn
thể và nhiều đối tượng khác nhau như GVBM, GVCN, NV, HS, CMHS...nên
rất cần có sự điều hành, quản lí trong nhà trường. Nhà trường là nơi giáo dục
HS, tổ chức quản lí chương trình giáo dục, quá trình này bao gồm chủ thể
giáo dục là GV và đối tượng giáo dục là HS luôn tương tác với nhau để thực
hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu của xã hội.
Quản lí nhà trường có thể hiểu là những tác động có định hướng của
HT đến GVBM, GVCN, NV và HS theo đúng chương trình, nội dung giáo
dục, nhằm đạt mục tiêu giáo dục đặt ra.
16
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, đào tạo đối với
ngành giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh” (Thái Duy Tuyên, 2014).
Còn theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lí nhà trường phổ thông là
quản lí dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác, để dần tới mục tiêu giáo dục” (Nguyễn Minh Đạo, 1997).
Như vậy quản lí nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lí nhà
trường là HT đến tập thể GV, NV, HS, CMHS và các lực lượng xã hội ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến
hành quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã
hội. Thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội,
đào tạo các công dân tương lai cho đất nước. Trường học với tư cách là một tổ
chức giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp
đào tạo thế hệ trẻ, là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ
trung ương đến địa phương.
Như vậy quản lí nhà trường chính là một bộ phận của quản lí giáo dục.
Có thể thấy công tác quản lí trường học bao gồm xử lí các tác động qua lại
giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường. Hoạt động quản
lí trường THPT có những nội dung cụ thể như sau:
- Quản lí cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học trong nhà trường nhằm
phục vụ công tác giảng dạy, học tập của GV và HS.
- Quản lí hoạt động tài chính của nhà trường theo đúng nguyên tắc tài
chính của nhà nước và của ngành giáo dục.
- Quản lí và xây dựng đội ngũ GV, NV để thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần GV, NV.
17
- Quản lí việc học tập, rèn luyện đạo đức của học sinh theo nội dung,
chương trình đào tạo của Bộ GD&ĐT.
- Quản lí các hoạt động chuyên môn ở tổ chuyên môn, công tác chủ
nhiệm lớp theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Chính vì vậy, muốn nhà trường phát triển bền vững và luôn ổn định đội
ngũ để đảm bảo tổ chức hoạt động tốt và hiệu quả thì công tác quản lí nhà
trường là cực kỳ quan trọng đòi hỏi người quản lí luôn năng động và tìm ra
giải pháp hiệu quả trong hoạt động quản lí của nhà trường.
1.2.4. Sự phối hợp giáo dục giữa giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học
sinh
Theo “Từ điển Tiếng Việt thông dụng” thì: “Phối hợp là cùng chung
góp, cùng hành động ăn khớp để hỗ trợ cho nhau” (Từ điển Tiếng Việt,
2002).
Phối hợp là hoạt động là cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức
để hỗ trợ cho nhau thực hiện một công việc chung.
Trong lí luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất PHGD
giữa nhà trường, gia đình và xã hội đảm bảo cho hoạt động giáo dục mang lại
hiệu quả cao. Sự PHGD của GVCN và CMHS được hiểu là thầy, cô GVCN
trong nhà trường và CMHS có sự hợp tác, cùng thống nhất hành động và hỗ
trợ cùng nhau thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS. Chất lượng giáo dục luôn là
mục tiêu hàng đầu của nền giáo dục nước ta, nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi mà cả xã hội đang chung tay huy động nhiều nguồn lực để chăm lo cho sự
nghiệp GD&ĐT.
Sự PHGD của GVCN và CMHS trong đề tài nghiên cứu này tập trung
mục đích nhằm nâng cao chất lượng giáo dục HS. HT là chủ thể phối hợp
trong phạm vi toàn trường, GVCN và CMHS là chủ thể phối hợp ở phạm vi
từng lớp học.
18
HĐPH giữa GVCN và CMHS là hoạt động hỗ trợ lẫn nhau để hoàn
thành sứ mạng chung là giáo dục toàn diện nhân cách của người học.
1.2.5. Quản lí sự phối hợp giáo dục giữa giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh
Quản lí hoạt động PHGD là sự tác động có mục đích, có tổ chức của
chủ thể quản lí nhà trường đến CMHS. HT đề ra kế hoạch, nội dung phối hợp
phù hợp, có kế hoạch theo dõi, kiểm tra và giám sát, đánh giá sự phối hợp
thông qua những công việc cụ thể được GVCN và CMHS cùng phối hợp thực
hiện, làm đúng yêu cầu giáo dục của nhà trường đặt ra. Quản lí sự phối hợp
giữa GVCN và CMHS là một trong những nội dung quan trọng trong công
quản lí nhà trường của HT.
Quản lí sự PHGD giữa GVCN và CMHS là kế hoạch hóa và tổ chức
thực hiện các hoạt động nhằm thống nhất giữa GVCN với CMHS về mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục tạo ra môi trường giáo dục thống nhất ở
nhà trường và gia đình, mục đích là nâng cao chất lượng và hiệu quả GDHS.
1.3. Lý luận về sự phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm và
cha mẹ học sinh
1.3.1. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trong
công tác giáo dục học sinh
- Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của GVCN
GVCN ở các THPT là những GV đang trực tiếp giảng dạy lớp, có năng
lực, có tiêu chuẩn và điều kiện để làm công tác chủ nhiệm lớp theo sự phân
công của HT. Theo tác giả Hà Nhật Thăng: “Giáo viên chủ nhiệm là người
điều khiển phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng như tổ
chức các mối quan hệ giữa lớp học với nhà trường, gia đình và xã hội. Giáo
viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông là người thay mặt hiệu trưởng
để quản lí toàn diện lớp học” (Hà Nhật Thăng, 2006).
19
+ Vai trò của GVCN
GVCN được thay mặt HT quản lí và tổ chức các hoạt động giáo dục ở
lớp học của mình phụ trách.
GVCN có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo
dục của HT. Kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả học tập của HS lớp học
mà mình chủ nhiệm. GVCN có trách nhiệm trước HT và CMHS trong năm
học về học lực và hạnh kiểm của lớp mình phụ trách.
GVCN xây dựng tập thể HS trong lớp học thành một tập thể đoàn kết,
GVCN được so sánh như như người cha, người mẹ trong gia đình. GVCN là
người có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập và tinh thần đoàn kết nội
bộ của HS trong lớp. Tinh thần đoàn kết, chất lượng học tập của từng thành
viên trong lớp học phụ thuộc rất lớn vào sự điều hành của GVCN lớp.
GVCN là người thay mặt HT tổ chức phối hợp với các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường giáo dục HS. Đối với hoạt động trong nhà
trường thì GVCN phối hợp với GVBM, Đoàn Thanh niên, Công đoàn… Đối
với lực lượng ngoài nhà trường GVCN phối hợp với CMHS, các tổ chức đoàn
thể và các lực lượng xã hội khác.
GVCN là người cố vấn học tập quan trọng cho lớp học, GVCN nắm rõ
nề nếp học tập của từng HS, tư vấn hướng nghiệp cụ thể cho từng HS để các
em đạt kết quả cao trong học tập. Đối với hoạt động phong trào của lớp
GVCN là người xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện cho lớp,
giúp lớp đạt kết quả cao trong hoạt động phong trào.
GVCN là người tổ chức các hoạt động giáo dục cho lớp học, để chất
lượng nề nếp học tập của lớp tốt thì bộ máy ban cán sự lớp mà GVCN xây
dựng phải thật sự hoạt động hiệu quả.
GVCN là người xây dựng kế hoạch hoạt động cho lớp thực hiện về mọi
mặt, từ phong trào thi đua hàng tuần, nề nếp học tập, các hoạt động văn nghệ,
thể thao của lớp, của nhà trường.
20
+ Chức năng của GVCN
GVCN là người quản lí giáo dục toàn diện HS của một lớp. GVCN là
người tổ chức tập thể HS hoạt động tự quản nhằm phát huy tiềm năng tích cực
của mọi HS trong lớp học. GVCN là cầu nối giữa tập thể lớp học với các tổ
chức xã hội bên trong và ngoài nhà trường, GVCN là người tổ chức phối hợp
các lực lượng giáo dục. GVCN là người đánh giá khách quan kết quả rèn
luyện của mỗi HS và phong trào chung của lớp. GVCN là người cố vấn học
tập cho HS và lớp học.
+ Nhiệm vụ của GVCN
Nhiệm vụ của GVCN được quy định tại khoản 2, Điều 31 của Thông tư
12/2011/TT- BGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ GD&ĐT như sau:
GVCN xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với tình hình
HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và
của từng HS; thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với GVBM, Đoàn Thanh niên, các tổ chức
xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng
nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực
trong cộng đồng phát triển nhà trường; nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối
kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách
HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm
trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi điểm và học bạ HS; báo
cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với HT.
- Tính chất, vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của Ban đại diện
CMHS
+ Tính chất của Ban đại diện CMHS
21
Ban đại diện CMHS là tổ chức hoạt động tự nguyện của CMHS, được
thành lập với sự hỗ trợ của nhà trường, tổ chức và hoạt động theo Thông tư
55/2011/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ Ban đại diện
CMHS. Quan hệ giữa nhà trường và Ban đại diện CMHS là bình đẳng, hợp
tác (Bộ GD&ĐT, 2011).
+ Vai trò của Ban đại diện CMHS
Ban đại diện CMHS có tầm quan trọng đặc biệt, là một trong các giải
pháp phát huy vai trò của gia đình trong sự nghiệp giáo dục. Qua Ban đại diện
CMHS, CMHS tham gia công tác giáo dục HS một cách có tổ chức, đồng thời
phát huy sức mạnh tập thể của CMHS tham gia vào các hoạt động giáo dục và
xây dựng nhà trường. CMHS bầu ra Ban đại diện CMHS lớp, nhiệm vụ và
quyền hạn của CMHS được quy định theo Điều lệ hội CMHS và các văn bản
pháp luật quy đinh.
Ban đại diện CMHS là lực lượng xã hội rất gắn bó của nhà trường, giúp
đỡ nhà trường về nhiều mặt, là lực lượng phối hợp thường xuyên nhất. Ban
đại diện CMHS tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ của nhà trường và
CMHS liên lạc với nhau tốt hơn, làm tăng tinh thần trách nhiệm của CMHS
và khích lệ tinh thần của GVCN và HS. Ban đại CMHS chăm lo quyền lợi
cho HS, hỗ trợ cho nhà trường và thông báo cho CMHS những vấn đề có liên
quan đến công tác giáo dục giữa nhà trường và CMHS.
Ban đại diện CMHS hỗ trợ cho nhà trường trong việc sửa chữa cơ sở
vật chất hoặc mua sắm các trang thiết bị đồ dùng dạy học cho HS. Ban đại
diện CMHS là cầu nối giữa GVCN và CMHS, là điểm tựa trong quan hệ với
các lực lượng xã hội khác ngoài nhà trường với chính quyền địa phương.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đại diện CMHS
Nhiệm vụ và quyền của CMHS được quy định theo Điều 6 của Thông
tư 55/2011/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Điều lệ Ban đại
diện CMHS (Bộ GD&ĐT, 2011).
22
Ban đại diện CMHS có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ
trương, chính sách giáo dục của đảng và pháp luật nhà nước cho CMHS hiểu
rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong công tác giáo dục, trong
quan hệ với nhà trường; thực hiện có trách nhiệm việc phối hợp với nhà
trường trong giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa; hỗ trợ nhà trường trong giáo
dục ngoài giờ lên lớp; có ý thức đúng đắng với hội, tham gia các hoạt động
của hội, thực hiện đầy đủ các nghị quyết của hội.
Vận động CMHS và các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường trong công
tác giáo dục như quản lí việc học tập của con cái ở nhà, tác động của gia đình
hạn chế lưu ban bỏ học và chăm lo việc giáo dục nề nếp học tập cho các em
sống ở gia đình và địa phương, góp phần tạo môi trường lành mạnh trong và
ngoài nhà trường, phòng chống tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trương.
Vận động CMHS và các lực lượng xã hội hỗ trợ việc tu bổ, bảo vệ cơ
sở vật chất trang thiết bị của nhà trường, góp phần cải thiện đời sống vật chất
tinh thần cho thầy cô giáo, khen thưởng HS giỏi giúp đỡ HS nghèo và HS có
hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Đóng góp ý kiến với nhà trường về các chủ trương, biện pháp giáo
dục, giáo dục đạo đức và chăm sóc HS nhằm thực hiện có hiệu quả mà pháp
luật quy định như luật giáo dục, luật chăm sóc và bảo vệ trẻ em….Đồng thời
đề xuất với nhà trường những công việc cần thiết của Ban đại diện CMHS và
những biện pháp giải quyết những vấn đề liên quan đến giáo dục và chăm sóc
HS của nhà trường.
+ Trách nhiệm và quyền hạn của Ban đại diện CMHS
Trách nhiệm và quyền hạn của CMHS được thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, Điều 8 của Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT
về việc Ban hành Điều lệ Ban đại diện CMHS.
- Vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm của HT trong mối quan hệ với
CMHS và Ban đại diện CMHS
23
+ Vai trò của HT
Trong quan hệ với CMHS và Ban đại diện CMHS, HT có vai trò là
người đại diện cho ngành giáo dục của GV, NV nhà trường; người bảo vệ
quyền lợi cho HS; dung hòa lợi ích chung của nhà trường với nguyện vọng
riêng của CMHS; tổ chức việc tham gia của CMHS hỗ trợ cùng với nhà
trường; tổ chức trao đổi thông tin đến CMHS thường xuyên thông qua GVCN
lớp, qua Ban đại diện CMHS của trường.
+ Nhiệm vụ của HT
HT có trách nhiệm tổ chức sự phối hợp để đạt được mục tiêu phối hợp
giữa nhà trường, gia đình và Ban đại diện CMHS. Mục tiêu đó là thống nhất
quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. HT
Huy động mọi lực lượng của cộng đồng để chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần xây
dựng cơ sở vật chất của nhà trường. HT cần phải nhận thức đúng vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn của gia đình HS và của Ban đại diện CMHS trong hoạt
động phối hợp với nhà trường. HT còn làm công tác tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức của từng gia đình HS, giúp cho CMHS hiểu rõ mục đích, nội
dung, phương pháp học tập của HS. Giúp CMHS tích cực phối hợp với
GVCN, GVBM, với nhà trường và xã hội chăm lo thế hệ trẻ. HT luôn quan
tâm giúp đỡ Ban đại diện CMHS và tạo mọi điều kiện để Ban đại diện CMHS
hoạt động có hiệu quả.
+ Trách nhiệm của HT
Theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về việc ban hành
Điều lệ Ban đại diện CMHS, thì trách nhiệm phối hợp của HT được quy định
tại Điều 5, như sau: “Trách nhiệm của Hiệu trưởng và giáo viên chủ nhiệm
hỗ trợ các hoạt động của cha mẹ học sinh thực hiện theo nội dung đã được
thống nhất trong cuộc họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh đầu năm học.
Tham gia các cuộc họp cha mẹ học sinh” (Bộ GD&ĐT, 2011).
24
Qua nhiều hình thức khác nhau, HT có trách nhiệm chủ động phối hợp
xây dựng kế hoạch hoạt động cùng Ban đại diện CMHS và củng cố Ban đại
diện CMHS của nhà trường hoạt động tốt hơn, cộng tác phối hợp chặt chẽ với
Ban đại diện CMHS, chỉ đạo GVCN, GVBM, các tổ chức đoàn thể phối hợp
với Ban đại diện CMHS. HT tư vấn Ban đại diện CMHS xây dựng kế hoạch
hoạt động và hướng dẫn sử dụng quỹ hội đúng theo quy định hiện hành, vận
động CMHS hỗ trợ nhân lực, vật lực và tham gia vào quá trình giáo dục HS,
chỉ đạo đội ngũ GVCN, GVBM và các tổ chức đoàn thể nhà trường phối hợp
với Ban đại diện CMHS chặt chẽ trong mọi hoạt động phối hợp.
1.3.2. Mục tiêu phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh
Mục tiêu giáo dục giữa GVCN và CMHS cũng là mục tiêu chung của
nền giáo dục Việt Nam, theo Điều 2 của Luật giáo dục năm 2005, thì mục tiêu
giáo dục là: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc” (Luật giáo dục, 2005).
Mục tiêu PHGD giữa GVCN và CMHS được thể hiện ở việc thống
nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình
nhằm huy động mọi lực lượng của cộng đồng xã hội để chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành
mạnh, góp phần xây dựng cơ sở vật chất nhà trường.
Đối với giáo dục phổ thông hiện nay, mục tiêu giáo dục phổ thông
được quy định tại Điều 27 của Luật giáo dục 2005 như sau: “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
25
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc” (Luật giáo dục, 2005).
Việc chủ động phối hợp với gia đình và xã hội trong việc giáo dục học
sinh là trách nhiệm quan trọng của nhà trường: “Nhà trường có trách nhiệm
chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lí
giáo dục” (Luật giáo dục năm, 2005).
Vì vậy mục tiêu phối hợp của nhà trường và gia đình cũng là mục tiêu
phối hợp của GVCN và CMHS ở các trường THPT hiện nay là thống nhất nội
dung, quan điểm và phương pháp giáo dục giữa GVCN và CMHS, nhằm giúp
các em hình thành nhân cách và nâng cao chất lượng học tập.
1.3.3. Chủ thể phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm đối với
cha mẹ học sinh
Chủ thể phối hợp giáo dục của GVCN đối với CMHS là HT và được
thông qua đội ngũ GVCN lớp là chủ yếu. HT xây dựng kế hoạch tổ chức phối
hợp với CMHS thông qua GVCN.
Hoạt động PHGD của GVCN với CMHS đạt được chất lượng và hiệu
quả cao là do sự chỉ đạo của HT đối với GVCN. Chính vì vậy chủ thể phối
hợp chính là HT, GVCN là lực lượng thực hiện nhiệm vụ do HT phân công.
GVCN cần chủ động tổ chức phối hợp với CMHS, để CMHS tham gia
vào công tác phối hợp với GVCN, góp phần cùng GVCN giáo dục toàn diện
nhân cách HS, nội dung phối hợp phải phù hợp nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Ban đại diện CMHS của lớp còn là đối tượng PHGD của GVCN,
GVCN lớp được HT chủ động giao quyền PHGD với Ban đại diện CMHS
của lớp mình.
Trách nhiệm của HT trong công tác phối hợp với CMHS là rất quan
trọng nó quyết định đến chất lượng PHGD. HT phải tạo được sự đồng thuận
và thống nhất cao về nhận thức và tuyên truyền tầm quan trọng cuả công tác
26
PHGD giữa GVCN với CMHS cho tập thể hội đồng sư phạm nhà trường
được rõ. HT xây dựng nội dung, phương pháp và cách thức thực hiện phổ
biến đến GVCN để tổ chức thực hiện.
1.3.4. Nội dung phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm đối với
cha mẹ học sinh
- Phối hợp bầu chọn Ban đại diện CMHS của lớp
Việc bầu chọn Ban đại diện CMHS của lớp là vấn đề quan trọng và
quyết định đến chất lượng công tác PHGD giữa nhà trường và CMHS của
lớp, ở mỗi lớp học có Ban đại diện CMHS hoạt động theo quy định theo
Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT. Việc bầu chọn Ban đại diện CMHS của
lớp thực hiện theo Điều 3, khoản 1, điểm a và điểm b như sau: “Mỗi lớp học
có một Ban đại diện cha mẹ học sinh gồm từ 3 đến 5 thành viên, trong đó có
một Trưởng ban và một Phó trưởng ban. Các thành viên Ban đại diện cha mẹ
học sinh lớp là những người nhiệt tình, có trách nhiệm trong việc phối hợp
với giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, nhà trường và đại diện cho
cha mẹ học sinh trong lớp thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh” (Bộ
GD&ĐT, 2011).
Vì vậy HT định hướng cho GVCN lớp chọn được Ban đại diện CMHS
sau cho phù hợp, đặc biệt là chọn Trưởng ban và Phó trưởng ban đại diện
CMHS của lớp, là những người nhiệt tình, có uy tín và lòng nhiệt huyết với
ngành giáo dục, thì công tác phối hợp giáo dục học sinh của lớp và GVCN sẽ
đạt kết quả cao và đóng góp rất lớn cho Ban đại diện CMHS của trường, cũng
như những đóng góp cho sự nghiệp phát triển giáo dục của nhà trường.
- GVCN tổ chức phối hợp với CMHS
+ Sự phối hợp của GVCN với CMHS để giáo dục chính tri tư tưởng,
giáo dục kiến thức pháp luật, giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục thể chất,
giáo dục thẩm mỹ, giáo dục văn hóa, giáo dục sức khoe sinh sản vị thành
27
niên, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục lao động, giáo dục vệ sinh an toàn
thực phẩm, giáo dục vệ sinh môi trường, giáo dục phòng chống AIDS.
+ Sự phối hợp của GVCN với CMHS trong việc quản lí học tập, rèn
luyện đạo đức, giáo dục học sinh chậm tiến, giáo dục học sinh học tập chưa
ngoan, giáo dục giới tính, tư vấn tâm sinh lí cho học sinh.
+ Sự phối hợp của GVCN với CMHS trong vận động mọi nguồn lực xã
hội hỗ trợ cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục.
+ Sự phối hợp của GVCN với CMHS trong công tác phòng chống bạo
lực học đường trong và ngoài nhà trường.
+ Sự phối hợp của GVCN với CMHS trong việc rèn luyện kỹ năng
sống cho các em.
+ Sự phối hợp của GVCN với CMHS trong việc giáo tư vấn hướng
nghiệp, chọn nghề cho học sinh…
- CMHS tổ chức phối hợp với GVCN
+ CMHS chủ động phối hợp với GVCN để thống nhất quan điểm, mục
tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục.
+ CMHS tham dự đầy đủ các cuộc họp do GVCN mời, các cuộc họp
CMHS đầu năm học, dự đại hội CMHS của lớp, họp sơ kết học kỳ, cả năm
học và các cuộc họp khác có liên quan đến tình hình học tập. Qua đó CMHS
cũng có thể đề xuất kiến nghị đối với GVCN và HT nhà trường góp phần giúp
cho công tác phối hợp được thuận lợi hơn.
+ CMHS thường xuyên liên hệ với GVCN để trao đổi tình hình học tập
và quá trình rèn luyện ở nhà trường hoặc CMHS thông tin đến GVCN tình
hình học tập của HS ở nhà, đặc điểm tâm sinh lí của con mình, để cùng nhau
giáo dục HS đạt hiệu quả hơn.
+ CMHS cùng tham gia với GVCN tổ chức những hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động dã ngoại hoặc những sự
kiện do nhà trường tổ chức…
28
+ CMHS thường xuyên phối hợp với GVCN giáo dục những HS chậm
tiến bộ và biểu dương khen thưởng những học sinh tiến bộ trong học tập.
1.3.5. Hình thức phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm đối với
cha mẹ học sinh
- Tổ chức họp CMHS định kỳ mỗi học kỳ của lớp
Tổ chức họp toàn thể CMHS của lớp mình là một trong những hình
thức PHGD học sinh hiệu quả nhất của GVCN và CMHS, thay mặt HT
GVCN tổ chức họp CMHS của lớp hàng tháng hoặc từng học kỳ sau khi có
kết quả thi học kỳ.
Qua các cuộc họp, GVCN thông tin cho CMHS biết được những kế
hoạch, nội dung, phương pháp giảng dạy của nhà trường, những thông tin cần
thiết của trường cần cung cấp cho CMHS được biết. GVCN cung cấp những
thông tin của nhà trường và của lớp học cần bàn bạc và trao đổi thống nhất,
CMHS có thể trao đổi trực tiếp với GVCN về vấn đề học tập của con mình
trong quá trình học tập tại nhà trường.
Từ việc tổ chức họp CMHS, GVCN có điều kiện để lắng nghe ý kiến
của quý CMHS phản ánh với GVCN về lớp học, từ những phản ánh đó
GVCN tìm ra được những giải pháp phối hợp với CMHS tốt hơn.
Khi tiến hành cuộc họp, GVCN cần chuẩn bị thật đầy đủ nội dung cho
cuộc họp, xin ý kiến với HT những nội dung cần trao đổi với CMHS thuộc
phạm vi của nhà trường. GVCN cần khéo léo và tế nhị khi trao đổi với
CMHS, luôn lắng nghe ý kiến của CMHS, GVCN chỉ nên nói những việc
chung của lớp tránh những trường hợp phê bình HS trước tập thể CMHS vì
làm như vậy sẽ làm CMHS mất mặt trước tập thể CMHS của lớp, GVCN nên
khéo léo mời CMHS những trường hợp HS chưa ngoan để trao đổi riêng vì
đây là vấn đề tế nhị mà GVCN cần làm.
29
- Đến nhà thăm, trao đổi trực tiếp với CMHS
Có thể nói trong quá trình làm công tác chủ nhiệm, đây là hình thức có
hiệu quả cao nhất trong hoạt động phối hợp với CMHS để giáo dục học sinh.
Khi đến thăm hỏi gia đình các em, GVCN có cơ hội tìm hiểu hoàn cảnh gia
đình, điều kiện sống, điều kiện học tập, hoàn cảnh kinh tế của gia đình.
GVCN có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với cha, mẹ hoặc những người thân
nuôi dưỡng các em, qua đó GVCN trao đổi kết quả học tập cũng như tư vấn
cho gia đình việc học của các em.
GVCN tiếp xúc với CMHS để nắm những đặc điểm tính cách của HS ở
nhà, từ đó có biện pháp giáo dục hợp lí. GVCN đến thăm CMHS làm cho mối
quan hệ giữa GVCN và CMHS trở nên gần gũi, qua đó CMHS có niềm tin từ
GVCN làm cho hiệu quả công tác PHGD được nâng cao.
Tuy nhiên, đối với những em HS có hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc
những trường hợp có hoàn cảnh đặt biệt, GVCN nên nghiên cứu kỹ trước khi
đến thăm gia đình các em, vì ở lứa tuổi này một số em rất mặc cảm với điều
kiện hoàn cảnh gia đình khó khăn của mình, GVCN nên trao đổi và thống
nhất với các em trước khi quyết định đến thăm gia đình.
- Mời CMHS đến trường trao đổi trực tiếp với GVCN
Hình thức này được GVCN sử dụng thường xuyên, thường là những
trường hợp HS vi phạm về nề nếp kỷ luật nhà trường hoặc HS có biểu hiện
học tập chưa tốt, thường HS vi phạm ở mức nghiêm trọng, GVCN cần phải
trao đổi bàn bạc với CMHS nhằm đưa ra hướng giải quyết thỏa đáng.
GVCN có thể mời CMHS đến cùng trao đổi học tập với GVCN để
cùng tìm ra những biện pháp giáo dục hiệu quả nhất, CMHS đến trường cũng
có điều kiện tiếp xúc môi trường học tập của con em mình, từ đó có điều kiện
PHGD giữa GVCN và CMHS được hiệu quả.
Tuy nhiên GVCN không nên quá lạm dụng hình thức này vì những lỗi
vi phạm nhỏ của HS, mà quyết định mời CMHS đến trường vì sẽ ảnh hưởng
30
đến tâm lí của CMHS và cả HS. Vì vậy GVCN nên cân nhắc thật kỹ trước khi
mời CMHS, chỉ nên mời CMHS những trường hợp thật sự cần thiết đến
trường để phối hợp. GVCN tránh lạm dụng việc mời CMHS đến trường
thường xuyên, vì có những trường hợp tế nhị mà GVCN chỉ trao đổi đổi với
CMHS qua điện thoại hoặc đến nhà CMHS là được.
- Liên hệ với CMHS thông qua sổ liên lạc hay sổ liện lạc điện tử
Là hình thức trao đổi liên lạc hai chiều giữa GVCN và CMHS rất hiệu
quả, việc trao đổi giữa GVCN và CMHS được thực hiện thông qua sổ liên lạc
hay sổ liên lạc điện tử.
Trong quá trình giảng dạy, GVCN cần có kế hoạch định kỳ để thông
báo cho CMHS biết kết quả hai mặt giáo dục của học sinh thông qua sổ liên
lạc hoặc sổ liên lạc điện tử.
Bằng hình thức này CMHS biết được tình hình học tập của con em
mình ở trường. GVCN và CMHS có thể trao đổi định kỳ hoặc đột xuất những
nội dung có liên quan đến việc học tập của các em một cách nhanh nhất.
- Liên hệ với CMHS thông qua Ban đại diện CMHS
GVCN lớp với vai trò là người đại diện cho HT tham gia phối hợp với
CMHS. Ban đại diện CMHS lớp làm cầu nối cho mối liên hệ giữa HT với
CMHS của lớp.
GVCN có trách nhiệm PHGD với Ban đại diện CMHS của lớp để giáo
dục HS nhằm thống nhất mục tiêu, quan điểm, nội dung, phương pháp giáo
dục giữa GVCN và CMHS thông qua Ban đại diện CMHS, nhằm huy động sự
đóng góp của Ban đại diện CMHS chăm lo cho học sinh, góp phần nâng cao
hiệu quả phối hợp giữa GVCN với CMHS
- Liên hệ với CMHS qua thư điện tử, gmail, thư tay, điện thoại
Liên hệ với CMHS qua thư điện tử, gmail, thư tay, điện thoại là một
trong những hình thức mà GVCN và CMHS thường sử dụng phối hợp và đạt
31
hiệu quả cao trong công tác phối hợp giữa GVCN và CMHS để giáo dục học
sinh.
Hình thức này cho phép GVCN thông tin nhanh, kịp thời đến CMHS,
đây là hình thức phối hợp rất tiện lợi và đạt hiệu quả cao, GVCN có thể thông
tin những nội dung mà nhà trường cần thông báo đến gia đình học sinh một
cách nhanh chóng.
1.3.6. Điều kiện phối hợp giáo dục của nhà trường đối với cha mẹ
học sinh
Điều kiện PHGD cũng góp phần quyết định đến chất lượng và hiệu
quả của HĐPH của GVCN với CMHS, muốn công tác phối hợp tốt và hiệu
quả thì HT nhà trường phải chuẩn bị tốt các điều kiện phối hợp cho GVCN
như sau:
- Điều kiện cơ sở vật chất cho HĐPH như phòng họp, bàn ghế, máy vi
tính có kết nối mạng cho internet, phần mềm quản lí học sinh, hệ thống thiết
bị âm thanh, điện thoại bàn, hệ thống công nghệ thông tin… phục vụ cho
công tác quản lí và HĐPH của GVCN và CMHS.
- Điều kiện tài chính cho việc tổ chức HĐPH với CMHS như kinh phí
tổ chức các hội nghị tập huấn công tác phối hợp cho GVCN và CMHS, kính
phí tổ chức các cuộc họp CMHS, kinh đại hội CMHS đầu năm học…
1.4. Quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học
sinh
1.4.1. Quản lí mục tiêu phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ
học sinh
Quản lí mục tiêu phối hợp gồm xây dựng mục tiêu, các tiêu chí hoàn
thành mục tiêu, tuyên truyền các mục tiêu để mọi người hiểu rõ và quán triệt
đúng, định kỳ và rà soát mục tiêu.
Quản lí mục tiêu phối hợp giáo dục giữa GVCN và CMHS của HT góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung và chất lượng
32
giáo dục của học sinh nói riêng: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện
theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí
luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
xã hội” (Luật giáo dục, 2005).
Mục tiêu quản lí công tác PHGD của GVCN và CMHS muốn đạt kết
quả cao, thì HT phải quản lí mục tiêu phối hợp của GVCN và CMHS giúp
học sinh hình thành nhân cách và đạt kết quả cao trong học tập.
HT xây dựng kế hoạch quản lí mục tiêu phối hợp, xây dựng các tiêu chí
hoàn thành mục tiêu cho GVCN thực hiện, tuyên truyền các mục tiêu để mọi
người hiểu rõ và quán triệt đúng, định kỳ và rà soát mục tiêu.
1.4.2. Quản lí nội dung phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ
học sinh
Hoạt động phối hợp giáo dục học sinh giữa GVCN và CMHS được
thuận lợi thì nội dung phối hợp là yếu tố quan trọng quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của HĐPH, nội dung này được HT xây dựng và chỉ đạo
GVCN cụ thể hóa thành kế hoạch thực hiện phối hợp với CMHS của từng lớp
học.
HT quản lí nội dung phối hợp giữa GVCN và CMHS thông qua những
nội dung sau:
- Quản lí sự phối hợp với CMHS để giáo dục chính tri tư tưởng, giáo
dục kiến thức pháp luật, giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục thể chất, giáo dục
thẩm mỹ, giáo dục nếp sống văn hóa, giáo dục sức khoe sinh sản vị thành
niên, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục lao động, giáo dục vệ sinh an toàn
thực phẩm, giáo dục vệ sinh môi trường, giáo dục phòng chống AIDS.
- Quản lí sự phối hợp với CMHS trong việc quản lí học tập, rèn luyện
đạo đức, giáo dục HS chậm tiến bộ, giáo dục HS có thái độ học tập chưa
ngoan, giáo dục giới tính, tư vấn tâm sinh lí cho HS.
33
- Quản lí sự phối hợp với CMHS trong việc vận động mọi nguồn lực xã
hội hỗ trợ cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục.
- Quản lí sự phối hợp với CMHS trong công tác phòng chống bạo lực
học đường trong và ngoài nhà trường.
- Quản lí sự phối hợp với CMHS trong việc rèn luyện kỹ năng sống cho
các em.
- Quản lí sự phối hợp với CMHS trong việc giáo tư vấn hướng nghiệp,
chọn nghề nghiệp cho HS…
1.4.3. Quản lí hình thức phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh
- Quản lí tổ chức họp CMHS định kỳ mỗi học kỳ của lớp
HT quản lí GVCN tổ chức họp CMHS định kỳ mỗi học kỳ của lớp học.
HT chỉ đạo xây dựng các nội dung cuộc họp CMHS của GVCN, trong cuộc
họp GVCN thông tin cho CMHS biết kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo
dục của nhà trường, những thông tin cần thiết của trường mà phụ huynh cần
biết, CMHS có thể trao đổi trực tiếp với GVCN về vấn đề học tập của con em
mình trong quá trình học tập tại nhà trường.
Kế hoạch tổ chức họp CMHS được HT xây dựng thống nhất toàn
trường hoặc ủy quyền cho GVCN xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện kế
hoạch và báo cáo kết quả cho HT.
- Quản lí GVCN đến nhà thăm và trao đổi với CMHS
HT quản lí việc GVCN đến nhà và trao đổi với gia đình HS về học tập,
rèn luyện đạo đức, học tập sinh hoạt của HS tại trường hoặc nắm bắt tình hình
nề nếp sinh hoạt của các em tại gia đình…Tuy nhiên rong quá trình học tập tại
nhà trường có những HS rất tiến bộ trong học tập, thực hiện tốt nề nếp học
tập, nội quy nhà trường, tuy nhiên vấn còn nhiều HS có ý thức học tập chưa
tốt, thường xuyên vi phạm nội quy nề nếp, chưa tiến bộ trong học tập… cần
có sự phối hợp giáo dục giữa GVCN và CMHS các em.
34
Nhằm để nắm bắt được tình hình học tập và nề nếp sinh hoạt của HS ở
tại gia đình các em ra sau, HT cần kịp thời phân công GVCN đến nhà thăm
HS tại gia đình các em tìm hiểu tình hình nề nếp học tập của HS tại nhà, đặc
biệt là gia đình các em HS có hoàn cảnh khó khăn, những HS học tập chưa
tiến bộ trong học tập, những HS thường xuyên vi phạm nề nếp … qua đó
GVCN có điều kiện tiếp xúc với gia đình các em HS, tìm hiểu hoàn cảnh gia
đình các em đang sống từ đó GVCN có kế hoạch phối hợp với gia đình các
em tìm ra những biện pháp giáo dục thích hợp nhất để giáo dục các em.
- Quản lí CMHS đến trường để trao đổi trực tiếp với GVCN
HT quản lí việc CMHS đến trường thăm và trao đổi việc học tập trực
tiếp với GVCN hoặc CMHS cũng có thể đến trường trao đổi, phản ánh tình
hình học tập của học sinh với HT.
CMHS đến trường trao đổi việc học tập hoặc phản ánh những vấn đề có
liên quan đến việc thực hiện nề nếp, nội quy nhà trường của con mình với
GVCN. Qua đó GVCN và CMHS cùng tìm ra những giải pháp phối hợp giáo
dục HS hiệu quả nhất, việc CMHS đến trường cũng giúp cho CMHS có điều
kiện tiếp xúc môi trường học tập của các em tại trường từ đó CMHS có điều
kiện phối hợp giáo dục với GVCN được thuận lợi và hiệu quả nhất.
- Quản lí GVCN liên hệ với CMHS thông qua sổ liên lạc hay sổ liện
lạc điện tử
HT quản lí việc trao đổi liên lạc giữa GVCN và CMHS thông qua sổ
liên lạc hay sổ liên lạc điện tử. Trong quá trình học tập GVCN thông báo cho
CMHS biết kết quả hai học tập của HS qua sổ liên lạc hoặc sổ liên lạc điện tử
giữa nhà trường và CMHS.
CMHS sau khi xem sổ liên lạc, xem sổ liên lạc điện tử hay tin nhắn học
đường của nhà trường gửi, CMHS sẽ nắm được tình hình học tập và nề nếp
học tập của con mình, từ đó quý phụ huynh có kế hoạch phối hợp với GVCN
để giáo dục học sinh phù hợp để các em tiến bộ hơn trong học tập.
35
Bằng hình thức này CMHS biết được tình hình học tập của con em
mình ở nhà trường một cách cụ thể. GVCN và CMHS có thể trao đổi định kỳ
hoặc đột xuất những nội dung có liên quan đến việc học tập của các em nhanh
nhất. Vì vậy HT cần thiết phải quản lí việc GVCN liên hệ với CMHS thông
qua sổ liên lạc hay sổ liên lạc điện tử để biết được nội dung phối hợp.
- Quản lí GVCN liên hệ với CMHS thông qua Ban đại CMHS
HT quản lí GVCN liên hệ với CMHS thông qua Ban đại diện CMHS để
giáo dục HS nhằm thống nhất mục tiêu, quan điểm, nội dung, phương pháp
giáo dục giữa GVCN và CMHS.
Thông qua Ban đại diện CMHS nhằm huy động sự đóng góp về vật
chất và tinh thần chăm lo cho các em, góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp
giữa nhà trường và gia đình trong công tác giáo dục.
- Quản lí GVCN liên hệ với CMHS qua thư điện tử, gmail, thư tay,
điện thoại
HT quản lí việc GVCN liên hệ với CMHS qua thư điện tử, qua gmail,
viết thư tay, điện thoại là một trong những hình thức mà GVCN và CMHS
thường xuyên sử dụng và đạt hiệu quả cao giữa công tác phối hợp giữa
GVCN và CMHS trong việc giáo dục HS.
Việc quản lí những nội dung này giúp cho HT nắm được tình hình
GVCN có thường xuyên liên hệ với CMHS qua thư điện tử, qua gmail, viết
thư tay, điện thoại ở mức độ như thế nào, có được thường xuyên hay không,
hiệu quả như thế nào để kịp thời chỉ đạo.
HT phải xây dựng kế hoạch kiểm tra việc GVCN thực hiện việc liên hệ
với CMHS qua thư điện tử, qua gmail, viết thư tay, điện thoại cụ thể theo kế
hoạch.
36
1.4.4. Quản lí các điều kiện tài chính và cơ sở vật chất của sự phối
hợp
Hoạt động phối hợp giáo dục của GVCN và CMHS được thuận lợi và
đạt hiệu quả cao thì điều kiện phối hợp giáo dục giữa GVCN và CMHS là yêu
tố quan trọng, nó quyết định đến chất lượng công tác phối hợp giáo dục giữa
GVCN và CMHS. Muốn công tác phối hợp đạt chất lượng và hiệu quả thì HT
phải quản lí tốt các điều kiện phối hợp như sau:
- Quản lí các điều kiện cơ sở vật chất tăng cường cho hoạt động phối
hợp như phòng họp, bàn, ghế, điện thoại, thiết bị âm thanh, hệ thống máy vi
tính kết nối mạng intenet, hệ thống công nghệ thông tin của trường …
- Quản lí điều kiện tài chính tăng cường cho hoạt đông phối hợp như
kinh phí tổ chức hội nghị tập huấn hoạt động phối hợp của GVCN, kinh phí tổ
chức họp CMHS, kinh phí tổ chức đại hội CMHS…
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm
và cha mẹ học sinh
1.5.1. Thuận lợi
- HT có các văn bản hướng dẫn GVCN về hoạt động tổ chức PHGD
với CMHS.
- HT quan tâm triển khai hoạt động PHGD và đánh giá khách quan về
hoạt động PHGD.
- GVCN đa số có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn về công tác chủ
nhiệm, có ý thức tự giác và có tinh thần trách nhiệm trong HĐPH.
- Nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện từ CMHS và các mạnh thường
quân và các tổ chức xã hội cho HĐPH.
- CMHS quan tâm và tham gia HĐPH với GVCN.
- CMHS những gia đình có điều kiện thuận lợi luôn hỗ trợ tích cực
trong HĐPH nhất là những CMHS các em học lớp 12.
37
1.5.2. Khó khăn
- Sự quan tâm tham gia hỗ trợ của các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường đối với GVCN trong HĐPH.
- GVCN còn trẻ, còn thiếu kinh nghiệm khi tiếp xúc với CMHS nên
còn ảnh hưởng đến HĐPH.
- Nội dung phối hợp chưa phong phú, đa dạng, chưa thu hút CMHS
tham gia phối hợp với GVCN.
- Hình thức phối hợp giữa GVCN và CMHS chưa đa dạng.
- CMHS chưa nhận thức rõ về vai trò và trách nhiệm phối hợp với
GVCN.
- CMHS chưa nắm rõ mục tiêu, nội dung, yêu cầu và các biện pháp
thực hiện phối hợp với GVCN.
- CMHS chưa nhiệt tình trao đổi, phối hợp với GVCN.
- Ban đại diện CMHS chưa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong
công tác PHGD với GVCN.
38
Tiểu kết Chương 1
GVCN giữ vai trò quan trọng là lực lượng chủ chốt trong HĐPH với
CMHS, công tác PHGD của GVCN và CMHS muốn đạt hiệu quả cao có phần
đóng góp quan trọng của lực lượng GVCN lớp.
GVCN và CMHS phải thống nhất, mục tiêu, nội dung, hình thức, và
phương pháp phối hợp. GVCN và CMHS tạo mọi điều kiện cho hoạt động
PHGD, trong năm học GVCN vận dụng hợp lí, linh hoạt mục tiêu, các hình
thức, nội dung, phương pháp và điều kiện phối hợp với CMHS của lớp mình
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Bên cạnh việc GVCN tổ chức phối hợp với CMHS thì vai trò và nhiệm
vụ của Ban đại diện CMHS cũng góp phần quan trọng cho HĐPH, từ việc hỗ
trợ GVCN trong công tác giáo dục HS, CMHS còn hỗ trợ nguồn kinh phí để
Ban đại diện CMHS hoạt động. Hiệu quả hoạt động phối hợp của GVCN và
CMHS đạt kết quả cao còn thể hiện năng lực lãnh đạo của HT.
HT chỉ đạo chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch phối hợp, nội dung
phối hợp, tổ chức chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường thực hiện kế hoạch
phối hợp, đặc biệt là GVCN là lực lượng quan trọng thay mặt HT phối hợp
chặt chẽ với CMHS.
HT nhà trường phải làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá HĐPH. Vào
cuối năm học HT tổ chức họp tổng kết HĐPH nhằm rút kinh nghiệm để chỉ
đạo hiệu quả hoạt HĐPH cho năm học tiếp theo.
HT nhà trường phải biết đôn đốc GVCN, động viên tinh thần GVCN và
nêu cao vai trò trách nhiệm của GVCN trong việc PHGD với CMHS.
HT khơi dậy lòng nhiệt huyết, tình thương yêu HS của GVCN và biết
quan tâm lắng nghe tâm tư nguyện vọng sự hợp tác của CMHS trong việc
phối hợp với GVCN để giáo dục học sinh.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ SỰ PHỐI HỢP GIÁO DỤC HỌC SINH
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA MẸ HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH TÂN,
TỈNH VĨNH LONG
2.1. Khái quát về huyện Bình Tân và các trường trung học phổ
thông ở huyện Bình Tân
2.1.1. Đặc điểm về địa lí, kinh tế, xã hội và giáo dục của huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long
So với các huyện khác trong tỉnh Vĩnh Long, huyện Bình Tân là huyện
mới được thành lập, huyện Bình Tân được tách ra từ huyện Bình Minh (nay là
Thị xã Bình Minh) theo Nghị định số 125/2007/NĐCP ngày 31 tháng 7 năm
2007 của Thủ tướng chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là
một huyện thuộc vùng đồng bằng, nằm cập sông Hậu Giang về phía tây của
tỉnh Vĩnh Long, phía bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía đông giáp huyện Tam
Bình, phía nam giáp Thị xã Bình Minh, phía tây giáp sông Hậu Giang.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 15.298 ha, có quốc lộ 54 và tỉnh lộ
908 đi ngang qua. Dân số toàn huyện là 93.679 người, đa số là người Kinh
với 92.900 người, người Hoa và người Khơmer có hàng trăm người. Về tôn
giáo, phật giáo hơn 36.000 người, phật giáo Hòa Hảo hơn 15.000 người (Theo
Chi cục Thống kê tỉnh Vĩnh Long, năm 2010).
Về giáo dục, toàn huyện có 22 trường tiểu học và mẩu giáo, 10 trường
THCS, 02 trường THPT và 01 trường THCS và THPT.
2.1.2. Các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Trên địa bàn huyện Bình Tân có 02 trường THPT và 01 trường
THCS&THPT gồm các Trường THPT Tân Lược, trường THPT Tân Qưới và
trường THCS&THPT Mỹ Thuận.
40
-Tình hình CBQL, GV-CNV năm học 2017-2018
CBQL
GV
NV
Số lớp
GVCN
TT
1
Tổng số 72
03
62
7
Học sinh 959
29
29
Trường THPT Tân Qưới
2
68
03
57
8
922
27
27
70
04
57
9
477
14
14
Tân Lược 3 Mỹ Thuận
210
10
70
70
176
24
2.358
Tổng cộng
- Kết quả học lực và hạnh kiểm năm học 2017-2018
+ Về học lực
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
TT
Trường THPT
Học sinh
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Tân Qưới
959
126 13 394 41 399 42
40
41
0
0
1
0,1
Tân Lược
922
252 27 421 46 223 24
25 2,7
1
2
Mỹ Thuận
477
109 23 252 53 111 23
5
1,0
0
00
3
0.1
Tổng cộng 2.358 487 21
1067 45 733 31
70
3
1
+ Về hạnh kiểm
Tốt
Khá
TB
Yếu
TT
Sĩ số
Tên trường THPT
SL %
SL %
SL %
SL %
959
894
93.2
63
6.57
2
0.21
0
00
Tân Qưới
1
922
912
98.9
10
1.08
0
00
0
00
Tân Lược
2
477
460
96.4
16
3.35
1
0.21
0
00
Mỹ Thuận
3
89
3.77
3
0,13
0
00
Tổng cộng 2.358 2.266 96.1
Nguồn cung cấp: Theo báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 của Sở
GD&ĐT Vĩnh Long.
41
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mẫu nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài được khách quan, tôi đã tiến hành lập bảng hỏi
khảo sát, thăm dò ý kiến của 10 cán bộ quản lí, 70 giáo viên chủ nhiệm, 240
cha mẹ học sinh và 340 học sinh tại 03 trường THPT trên địa bàn huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long. Cụ thể ở các trường THPT Tân Qưới, trường THPT Tân
Lược và trường THCS&THPT Mỹ Thuận.
Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát có 10 phiếu của CBQL, 70 phiếu của
GVCN, 230 phiếu của CMHS và 325 phiếu của HS là phiếu trả lời hợp lệ.
Bên cạnh việc khảo sát thực trạng bằng phiếu bảng hỏi tôi đã trò
chuyện phỏng vấn 05 CBQL, 12 GVCN, 10 CMHS và 12 HS ở cả ba trường
THPT trong huyện Bình Tân, nhằm làm rõ hơn thực trạng và độ tin cây của
kết quả khảo sát nói trên. Nội dung khảo sát này chúng tôi tìm hiểu nhận thức
của HT, GVCN, CMHS và HS về sự phối hợp giữa CMHS với GVCN, hoạt
động phối hợp của GVCN với CMHS và làm rõ năng lực quản lí của HT
trong quản lí hoạt động phối hợp.
Câu hỏi dành cho CBQL và GVCN tập trung những vấn đề nhận thức
về tầm quan trọng, ý nghĩa của sự phối hợp giữa GVCN và CMHS; mức độ
thực hiện những hoạt động phối hợp giữa GVCN và CMHS; nhận thức của
HT trong công tác quản lí sự phối hợp; thực trạng nhận thức HT, GVCN về
sự phối hợp giáo dục giữa GVCN và CMHS; thực trạng hoạt động phối hợp
của GVCN và CMHS.
Câu hỏi dành cho CMHS về nhận thức ý nghĩa của sự phối hợp giữa
CMHS và GVCN; mức độ thực hiện các công việc phối hợp giữa CMHS và
GVCN.
Câu hỏi dành cho HS về nhận thức của HS về mức độ quan tâm việc
học tập của những người thân trong gia đình; nhận thức của HS về sự hỗ trợ
42
từ những người thân trong gia đình khi các em gặp khó khăn trong học tập; ý
kiến của HS cho biết về mong muốn những người thân trong gia đình phối
hợp với GVCN.
2.2.2. Cách xử lí số liệu
- Về điểm trung bình
Đối với thang đo bậc 4: Điểm số quy đổi theo thang bậc 4 được ứng
với các mức độ và cách cho điểm như sau:
+ 1,0 điểm cho không quan trọng/chưa quan tâm/chưa thực hiện/yếu
+ 2,0 điểm cho ít quan trọng/ít quan tâm/ít khi/trung bình
+ 3,0 điểm cho quan trọng/quan tâm/thỉnh thoảng/khá
+ 4,0 điểm cho rất quan trọng/rất quan tâm/thường xuyên/tốt
Ta có thang điểm trung bình như sau:
Điểm trung bình Kết quả thực hiện
Từ 1,0 đến cận 1,75 Yếu Mức độ thực hiện Chưa thực hiện
Từ 1,76 đến cận 2,5 Ít khi Trung bình Mức độ quan trọng Không quan trọng Bình thường Mức độ quan tâm Không quan tâm Ít quan tâm
Từ 2,5 đến cận 3,25 Quan trọng Quan tâm Khá
Từ 3,25 đến cận 4,0 Rất quan Tốt trọng Rất quan tâm Thỉnh thoảng Thường xuyên
Đối với thang đo bậc 3: Điểm số quy đổi theo thang bậc 3 được ứng
với các mức độ và cách cho điểm như sau:
+ 1,0 điểm cho không ảnh hưởng
+ 2,0 điểm cho ít ảnh hưởng
+ 3,0 điểm cho rất ảnh hưởng
43
Ta có thang điểm trung bình như sau
Thang điểm Mức độ ảnh hưởng
Từ 1,0 đến cận 1,67 Không ảnh hưởng
Từ 1,68 đến cận 2,33 Ít ảnh hưởng
Từ 2,33 đến 3,0 Rất ảnh hưởng
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên chủ
nhiệm, học sinh và cha mẹ học sinh về sự phối hợp giáo dục của giáo viên
chủ nhiệm và cha mẹ học sinh
- Nhận thức về trách nhiệm phối hợp giữa GVCN và CMHS
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, GVCN và CMHS về trách nhiệm phối
hợp giữa GVCN và CMHS trong việc giáo dục học sinh
CBQL GVCN CMHS
TT Trách nhiệm phối hợp Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tần số (F) Tần số (%) Tần số (%)
cần
30.0 18 25.71 52 22.61 3 1
nên
30.0 22 31.43 48 20.87 3 2
GVCN cần
4 40.0 30 130 56.52 42.86 3
GVCN chủ động phối hợp với CMHS CMHS chủ động phối hợp với GVCN và Cả CMHS chủ động phối hợp với nhau để giáo dục học sinh
Tổng 10 100 70 100 230 100
44
Kết quả Bảng 2.1 cho thấy cả CBQL, GVCN và CMHS tất cả đều nhận
định gần như trùng khớp với nhau, là cả GVCN và CMHS cần phải chủ động
phối hợp với nhau để giáo dục HS được đánh khá giá cao và chiếm tỉ lệ cao
nhất trong bảng nhận xét: tỉ lệ CBQL đồng ý là 40%, GVCN là 42.86% và
CMHS là 56.52%, tất cả đều đồng xếp hạng 1 của bảng xếp hạng.
Tuy nhiên vẫn còn CBQL, GVCN và CMHS xem nhẹ trách nhiệm chủ
động phối hợp của GVCN và CMHS và chiếm tỉ lệ tương đối cao trong bảng
nhận xét.
Chúng tôi trò chuyện với cô LTTT cán bộ quản lí trường
THCS&THPT Mỹ Thuận cho biết ý kiến của mình về trách nhiệm phối hợp
giữa GVCN và CMHS, cô T cho biết: “Trong hoạt động phối hợp giáo dục
học sinh muốn đạt được hiệu quả cao, thì cả GVCN và CMHS cần phải chủ
động phối hợp với nhau để giáo dục học sinh”.
Tóm lại: Để phối hợp giáo dục HS hiệu quả thì cả GVCN và CMHS
cần phải chủ động phối hợp với nhau, xem đây là trách nhiệm của cả GVCN
và CMHS. Tuy nhiên một số CBQL, GVCN và CMHS còn xem nhẹ trách
nhiệm phối hợp giữa GVCN và CMHS.
- Nhận thức về ý nghĩa của sự PHGD của GVCN và CMHS
Bảng 2.2. Ý kiến của CBQL, GVCN và CMHS về ý nghĩa của sự PHGD
học sinh của GVCN và CMHS
CBQL, GVCN CMHS
TT Ý nghĩa của sự phối hợp
1 Rất quan trọng Tần số (F) 65 Tỉ lệ (%) 81.25 Thứ hạng 1 Tần số (F) 165 Tỉ lệ (%) 71.74 Thứ hạng 1
2 Quan trọng 15 18.75 65 28.26 2 2
3 Ít quan trọng 0 0 0 3 3 0
4 Không quan trọng 0 0 0 3 3 0
Tổng 80 100 230 100
45
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.2 cho thấy CBQL, GVCN và CMHS đều
nhận thức rất rõ tầm quan trọng của việc PHGD giữa GVCN và CMHS. Kết
quả khảo sát có đến 100 % ý kiến của CBQL, GVCN và CMHS tất cả đều
khẳng định ý nghĩa của sự PHGD giữa GVCN và CMHS là từ quan trọng đến
rất quan trọng, không có ý kiến nào cho rằng là ít quan trọng hay không quan
trọng.
Đều đó cho thấy cả CBQL, GVCN và CMHS khẳng định sự PHGD của
GVCN và CMHS là rất quan trọng, được GVCN và CMHS quan tâm hàng
đầu đối với HĐPH.
Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh về mức độ quan tâm việc học tập của
những người thân trong gia đình
TT Đối tượng Tần số (F) Tỉ lệ (%) Thứ hạng
32.62 2 1 Cha 106
53.85 1 2 Mẹ 175
8.31 3 3 Anh, chị ruột 27
2.15 5 4 Ông, bà ruột 7
3.08 4 5 Đối tượng khác 10
100 Tổng 325
Bảng 2.3 nhận xét về mức độ quan tâm việc học tập của những người
thân trong gia đình các em, kết quả thăm dò ý kiến của học sinh cho thấy:
Người mẹ luôn quan tâm giúp đỡ động viên các em trong học tập, tỉ lệ
đồng ý là 53.85% được xếp hạng 1 bảng xếp hạng.
Người cha có quan tâm nhưng mức độ quan tâm tương đối ít hơn, tỉ lệ
đồng thuận này là 32.62 % xếp hạng 2 bảng xếp hạng.
46
Những người thân khác trong gia đình, tuy có quan tâm nhưng mức độ
quan tâm không bằng người mẹ và người cha.
Kết quả nhận định trên cho thấy, trong gia đình các em sự quan việc
học tập của các em còn chưa đồng đều giữa những thành viên trong gia đình,
người cha và người mẹ có mức độ quan tâm các em nhiều nhất, những người
thân còn lại trong gia đình tuy có quan tâm nhưng ít hơn cha và mẹ, điều đó
cho thấy cha và mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập và công tác phối
hợp giáo dục với GVCN.
- Nhận thức về mức độ quan tâm của các lực lượng giáo dục trong
nhà trường đối với hoạt động phối hợp
Bảng 2.4. Đánh giá của GVCN, CBQL và CMHS về mức độ quan tâm
của các lực lượng giáo dục trong nhà trường đối với HĐPH
TT Vai trò Đối tượng ĐTB Thứ hạng ĐLC
1 0.67 3.74 GVCN
1 Hiệu trưởng 2 1.10 3.60 CBQL
3 0.47 3.23 CMHS
1 0.67 3.67 GVCN
2 Phó hiệu trưởng 2 1.04 3.20 CBQL
3 0.46 3.19 CMHS
2 0.68 3.77 GVCN
3 GVCN 1 1.14 3.90 CBQL
3 0.50 3.76 CMHS
2 0.61 3.00 GVCN
4 GVBM 2 1.02 3.00 CBQL
1 0.46 3.13 CMHS
1 0.63 3.23 GVCN 5 Đoàn Thanh niên 2 1.04 3.10 CBQL
47
CMHS 2.62 3 0.43
GVCN 2.87 1 0.60
CBQL 2.30 3 0.92 6 Công đoàn
CMHS 2.51 2 0.42
GVCN 2.91 1 0.60
CBQL 2.50 2 0.95 7
Hội LHTN VN CMHS 2.40 3 0.42
Kết quả Bảng 2.4 cho thấy kết quả đánh giá của GVCN, CBQL và
CMHS về mức độ quan tâm của các lực lượng giáo dục trong nhà trường đến
hoạt động phối hợp với CMHS, thì lực lượng quan tâm đến sự PHGD với
CMHS cao nhất là GVCN với bình quân điểm trung bình cao nhất là 3.81 xếp
hạng 1; Mức quan tâm thứ hai là HT với bình quân điểm điểm trung bình là
3.52 xếp hạng 2; P.HT có bình quân điểm trung bình là 3.35 xếp hạng thứ 3;
Các lực lượng còn lại tuy có quan tâm nhưng mức độ thấp hơn, tổng điểm
bình quân trung bình thấp hơn điểm bình quân trung bình của GVCN, HT và
P.HT.
Trong nhà trường mức độ quan tâm của các lực lượng phối hợp giáo
dục với CMHS còn chưa được thống nhất, tỉ lệ quan tâm này không đồng đều
giữa các lực lượng phối hợp. Tùy vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm
khác nhau của các lực lượng giáo dục mà mức độ quan tâm cũng khác nhau.
GVCN, HT và P.HT là 03 lực lượng quan tâm hàng đầu trong hoạt động phối
hợp với CMHS, tỉ lệ được đánh giá cao nhất là GVCN.
Tuy nhiên GVBM, công đoàn, đoàn thanh niên, hội LHTN tuy có quan
tâm nhưng mức độ ít hơn và mức độ quan tâm không được thường xuyên.
Kết quả cho thấy HT chỉ đạo, tuyên truyền cho các lực lượng trong nhà
trường tổ chức phối hợp với CMHS thật sự chưa tốt, mức độ quan tâm của
48
các lực lượng giáo dục chưa đồng đều. GVCN vẫn là lực lượng quan trọng và
có mức độ quan tâm hàng đầu trong HĐPH với CMHS.
2.3.2. Mục tiêu phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học
sinh
Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL và GVCN, CMHS về mục tiêu phối hợp
giáo dục của GVCN và CMHS
CBQL và GVCN CMHS
TT Mục tiêu phối hợp Tần số (F) Tỉ lệ (%) Thứ hạng Tần số (F) Tỉ lệ (%) Thứ hạng
1 8 10.0 4 12 5.21 4
2 9 11.25 3 17 7.40 3
3 12 15.0 2 25 10.8 2
4 51 63.75 1 176 43.4 1
Thống nhất nội dung phối hợp giữa GVCN và CMHS Thống nhất phương pháp giáo dục giữa GVCN và CMHS Thống nhất quan điểm giáo dục giữa GVCN và CMHS Thống quan nhất điểm, nội dung và phương pháp giữa GVCN và CMHS
TC 80 230
Tỉ lệ nhận định của CMHS, CBQL và GVCN ở Bảng 2.5 cho thấy:
Cả hai nhận định gần như trùng khớp với nhau, tất cả đồng ý rất cao
trong hoạt động PHGD giữa GVCN và CMHS thì nội dung thống nhất quan
điểm, nội dung, phương pháp giữa GVCN và CMHS chiếm tỉ lệ rất cao được
xếp đồng hạng 1 với tỉ lệ đồng ý của CBQL là 63.75 % và của CMHS là 43.4
%.
Nội dung thống nhất quan điểm giáo dục giữa GVCN và CMHS đồng
xếp hạng 2.
49
Nội dung thống nhất phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình
học sinh đồng xếp hạng 3 và thống nhất nội dung phối hợp giữa nhà trường và
gia đình học sinh đồng hạng 4.
Qua tỉ lệ nhận định trên ta thấy nhận thức của CBQL, GVCN và CMHS
về mục tiêu PHGD học sinh của GVCN và CMHS còn chưa có sự thống nhất
cao giữa CBQL, GVCN và CMHS nên hoạt động PHGD chưa thật sự hiệu
quả.
2.3.3. Chủ thể phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh
Bảng 2.6. Nhận thức của CBQL và GVCN về chủ thể phối hợp giáo dục
của GVCN và CMHS
CBQL
GVCN
TT
Nội dung
Tầng số (F)
Thứ hạng
Tầng số (F)
Thứ hạng
Tỉ lệ (%) 20.0
3
Tỉ lệ (%) 25.71
18 2 1 Hiệu trưởng 2
30.0 2 17.14 12 3 2 Phó Hiệu trưởng 3
3 GVCN 50.0 1 57.14 40 1 5
0.00 3 0.00 0 4 4 GVBM 0
0.00 3 0.00 0 4 5 Đoàn Thanh niên 0
100 70 100 Tổng 10
Kết quả Bảng 2.6 cho thấy nhận định của GVCN và CBQL về việc xác
định chủ thể PHGD giữa GVCN với CMHS còn chưa có sự thống nhất, cả
CBQL và GVCN nhận định trùng khớp với nhau về vai trò của GVCN trong
hoạt động phối hợp có đến 50 % ý kiến của CBQL cho rằng chủ thể phối hợp
của GVCN với CMHS là GVCN xếp hạng 1.
50
Ý kiến của GVCN nhận định cũng tương tự như CBQL tỉ lệ này là 57
% . Các đối tượng còn lại cũng được CBQL và GVCN lựa chọn nhưng tỉ lệ
thấp hơn. Hoạt động PHGD của GVCN với CMHS đạt được chất lượng và
hiệu quả cao là do sự chỉ đạo của HT đối với GVCN, chính vì vậy chủ thể
phối hợp của GVCN với CMHS chính là HT. GVCN chỉ là lực lượng thực
hiện nhiệm vụ do HT phân công.
Tóm lại: Việc xác định chủ thể của hoạt động phối hợp giáo dục giữa
GVCN với CMHS của CBQL và GVCN chưa có sự đồng thuận và thống nhất
cao, nên công tác phối hợp chưa thật sự hiệu quả.
2.3.4. Nội dung phối hợp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh
- Thực trạng thực hiện liên lạc giữa GVCN và CMHS
Bảng 2.7. Số lần CMHS liên lạc trực tiếp với GVCN
TT Số lần Tần số (F) Tỉ lệ (%) Thứ hạng
12.61 3 1 Chưa gặp lần nào 29
12.61 3 2 Gặp 01 lần 29
52.17 1 3 Gặp 02 lần 120
22.61 2 4 Gặp từ 02 lần trở lên 52
100 Tổng 230
Chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến của CMHS cho biết số lần CMHS
thực hiện liên lạc trực tiếp với GVCN trong các HĐPH, kết quả khảo sát ở
Bảng 2.7 cho thấy có đến 52.17 % ý kiến CMHS cho rằng đã gặp gỡ GVCN
được 2 lần xếp thứ hạng 1; số lần CMHS gặp GVCN từ 2 lần trở lên chiếm
22.61 %, xếp hạng thứ 2; CMHS gặp 1 lần và chưa gặp lần nào xếp đồng
hạng 3 với 16.61 %.
51
Trò chuyện với chị TTY là phụ huynh lớp 11 trường THPT Tân Lược
về số lần chị Y gặp gỡ GVCN trong năm học qua, chi Y chia sẽ: “Trong năm
học qua, tôi thường xuyên gặp GVCN ít nhất là từ 4 đến 5 lần trở lên, tôi
cũng thường xuyên trao đổi qua điện thoại với GVCN để nắm tình hình học
tập của cháu”. Còn chị H phụ huynh em TD lớp 10 trường THPT Tân Qưới
cho biết: “Do vợ chồng tôi bận đi làm ăn xa, hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
chúng tôi ít có dịp gặp gỡ GVCN, trong năm học qua tôi gặp GVCN một lần
khi họp CMHS đầu năm, những lần khác tôi bận việc nên không gặp GVCN
khi được mời”.
Kết quả khảo sát và phòng vấn CMHS cho thấy số lần CMHS gặp gỡ
GVCN còn chưa đồng đều, số lần gặp gỡ trực tiếp GVCN còn rất ít với nhiều
lí do khác nhau, hầu hết CMHS chỉ gặp GVCN trong các cuộc họp CMHS
định kỳ hằng năm của nhà trường là chủ yếu. Ngoài việc CMHS được GVCN
mời đến trường dự họp, thì một số CMHS rất ít khi chủ động gặp gỡ trực tiếp
GVCN để trao đổi, bàn bạc việc học tập của các em. Đều đó cho thấy mức độ
quan tâm PHGD với GVCN của CMHS là chưa cao, CMHS chưa chủ động
phối hợp với GVCN.
Bảng 2.8. Số lần GVCN tiếp xúc với những người thân trong gia đình các
em qua thơ mời trao đổi học tập
TT Đối tượng Tần số (F) Tỉ lệ (%) Thứ hạng
35.71 2 1 Cha 25
55.71 1 2 Mẹ 39
4.28 3 3 Anh, chị ruột 3
2.85 4 4 Ông, bà ruột 2
1.42 5 5 Đối tượng khác 1
100 Tổng 70
52
Để nắm rõ mức độ quan tâm của những người thân trong gia đình các
em khi GVCN mời đến trường trao đổi việc học tập. Kết quả Bảng 2.8 cho
thấy:
Tỉ lệ người mẹ trong gia đình tham gia dự họp chiếm đến 55.71 %, cao
nhất trong bảng khảo sát và xếp hạng 1. Người cha chiếm tỉ lệ 35.71 % xếp
hạng 2. Xếp hạng 3 là anh, chị ruột trong gia đình tỉ lệ 4.28 %. Ông bà ruột
thứ hạng 4 với tỉ lệ là 2.85 % và đối tượng khác xếp hạng 5 chiếm tỉ lệ thấp
nhất bảng xếp hạng 1.42 %.
Từ số liệu khảo sát cho thấy tỉ lệ những người thân trong gia đình có sự
quan tâm phối hợp cũng khác nhau. Cha và mẹ là đối tượng quan tâm đến sự
phối hợp nhiều nhất, chiếm tỉ lệ rất cao đến 91.42 %, là lực lượng chủ yếu và
quan trọng nhất trong hoạt động phối hợp. Giữa người cha và mẹ thì người
mẹ có đến tỉ lệ gặp gỡ GVCN là 55.71 %, người cha tỉ lệ gặp gỡ GVCN thấp
hơn chỉ có 35.71 %.
Qua trao đổi với thầy Nguyễn Văn A, trường THPT Tân Lược thì cho
rằng: “Chúng tôi thường xuyên gửi thư mời CMHS dự họp với GVCN và được
chia làm 3 đợt trong cả năm học, đợt 1 là họp phụ huynh đầu năm, họp sơ kết
học kỳ I và họp tổng kết năm học, đa số phụ huynh tham dự họp là mẹ dự
nhiều hơn cha, chắc có lẽ mẹ có thời gian rãnh rỗi nhiều hơn là cha”.
Tuy theo nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm khác nhau của các thành
viên trong gia đình mà có số lần gặp gỡ GVCN cũng khác nhau, người mẹ có
số lần gặp gỡ trực tiếp GVCN nhiều nhất, người cha có số lần gặp GVCN ít
hơn là mẹ, sự phối hợp với GVCN chủ yếu là cha và mẹ. Trong gia đình các
em, người mẹ thường xuyên gặp gỡ trao đổi việc học tập với GVCN nhiều
nhất so với những người thân khác trong gia đình.
53
Bảng 2.9. Ý kiến của học sinh về mong muốn những người thân trong gia
đình phối hợp với GVCN
TT Đối tượng Tần số (F) Tỉ lệ (%) Thứ hạng
1 Cha 162 49.85 1
2 Mẹ 131 40.31 2
3 Anh, chị ruột 14 4.31 3
4 Ông, bà ruột 14 4.31 3
5 Đối tượng khác 4 1.23 4
Tổng 325 100
Kết quả khảo sát Bảng 2.9 có đến 49.85 % ý kiến các em mong muốn
người cha đến trường xếp hạng 1 bảng nhận xét. Có 40.31 % ý kiến đồng ý
chọn người mẹ, xếp hạng 2. Đồng hạng 3 là anh chị ruột và ông bà ruột với tỉ
lệ 4.31 %. Xếp hạng tư là các đối tượng khác với tỉ lệ 1.23 %.
Qua trao đổi với em NTTV học sinh lớp 12 trường THCS&THPT Mỹ
Thuận về mong muốn những người thân nào trong gia đình tiếp xúc với
GVCN thì được các em V trả lời: “Mẹ em rất quan tâm đến việc học tập của
em, nhưng em rất muốn cha em dự họp phụ huynh học sinh cho em cũng như
trao đổi việc học tập trực tiếp với GVCN lớp, vì cha em cũng rất quan tâm
đến kết quả học tập của em, cha em thường xuyên tư vấn và trao đổi việc học
tập với em hơn là mẹ, mặc dù mẹ em rất quan tâm lo lắng việc học của em,
đặc biệt là tư vấn lựa chọn nghề nghiệp cho em”.
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy tất cả các em đều mong muốn
cha và mẹ gặp trao đổi với GVCN để trao đổi việc học tập, tùy theo nội dung
và tính chất cuộc họp mà tỉ lệ mong muốn của các em cũng khác nhau. Những
học sinh chưa ngoan thì các em muốn những người thân khác trong gia đình
54
không phải cha và mẹ đến gặp gỡ GVCN, có một số trượng hợp các em nhờ
quên không sống trong gia đình đến gặp gỡ GVCN.
- Thực trạng thực hiện việc bầu chọn Ban đại diện CMHS
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện việc bầu
chọn hội cha mẹ học sinh đầu năm học
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
ĐTB ĐLC
Thứ hạng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Chưa thực hiện
1
2
59 10 9 2 3.58 0.64 1
44 24 8 4 3.35 0.62 2
3
4
để 39 29 10 2 3.31 0.62 3
35 26 8 11 3.10 0.60 4
trưởng định Hiệu hướng cho GVCN đưa ra những tiêu chuẩn bầu chọn Ban đại diện CMHS để Hiệu trưởng tự quyết GVCN định việc chọn Ban đại diện CMHS cho lớp. Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN phụ huynh tự ứng cử và tập thể CMHS bầu chọn ban đại diện. Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN giới thiệu ứng cử viên căn cứ trên hồ sơ lí lịch và sự bầu chọn của tập thể CMHS.
Bảng 2.10 cho thấy cả CBQL và GVCN đều cho rằng việc chọn người
cơ cấu vào Ban đại diện CMHS ở mỗi lớp, là do HT định hướng cho GVCN
đưa ra những tiêu chuẩn bầu chọn Ban đại diện CMHS của lớp mình, nội
dung này có điểm trung bình là 3.58 xếp hạng 1 và được HT thực hiện thường
xuyên.
55
Tuy nhiên vẫn có trường hợp HT để GVCN tự quyết định chọn đại diện
CMHS cho lớp nội dung này được đánh giá đứng hạng thứ 2 có điểm trung
bình 3.35. HT chỉ đạo GVCN để CMHS tự ứng cử được xếp hạng 3 với điểm
trung bình 3.33 có nghĩa là HT định hướng cho GVCN để CMHS tự ứng cử
và tập thể CMHS lựa chọn đây là biện pháp dân chủ nhất. HT chỉ đạo cho
GVCN giới thiệu ứng cử viên căn cứ trên hồ sơ lí lịch và sự bầu chọn của tập
thể CMHS với điểm trung bình là 3.10. Độ lệch chuẩn giao động không cao
từ 0.60 đến 0.64.
Chúng tôi phỏng vấn thầy P là GVCN lớp 12 trường THPT Tân Qưới
thầy P cho biết: “HT rất quan tâm đến việc bầu chọn Ban đại diện CMHS của
lớp, đầu năm học thầy họp GVCN lớp sinh hoạt rất kỹ công tác bầu chọn
CMHS cho lớp, để chuẩn bị họp CMHS đầu năm học, thầy hiệu trưởng định
hướng cho GVCN đưa ra những tiêu chuẩn bầu chọn Ban đại diện CMHS cho
lớp mình, mục địch là để chọn được Ban đại diện CMHS cho lớp là những
người có đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức, nhiết tình và có tâm huyết với
ngành giáo dục”.
Thầy T HT trường THPT Tân Qưới nói: “Ban đại diện CMHS của lớp
có vai trò rất quan trọng trong hoạt động phối hợp giáo dục với nhà trường,
thông qua GVCN hoạt động phối hợp giữa nhà trường với CMHS của lớp có
được thuận lợi hay không là do Ban đại diện CMHS của lớp quyết định vì vậy
việc chọn Ban đại diện CMHS của lớp được chúng tôi quan tâm hàng đầu
chúng tôi luôn định hướng cho GVCN đưa ra những tiêu chuẩn cho GVCN
bầu chọn Ban đại diện CMHS của lớp”.
Trong năm học qua HT đã chỉ đạo GVCN bầu chon Ban đại diện
CMHS của lớp với nhiều hình thức rất đa dạng, HT định hướng cho GVCN
đưa ra những tiêu chuẩn bầu chọn Ban đại diện CMHS là hình thức được
CBQL và GVCN đánh giá HT sử dụng nhiều nhất trong năm học qua. Tuy
nhiên việc bầu chọn Ban đại diện CMHS của lớp còn chưa chặt chẽ, công tác
56
chỉ đạo của HT chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, chưa có kế
hoạch để thống nhất chung với toàn thể GVCN nhà trường.
- Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp của GVCN và CMHS
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GVCN về nội dung và mức độ thực
hiện phối hợp của GVCN và CMHS
Mức độ
ĐTB ĐLC
TT
Nội dung
Thứ hạng
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Chưa bao giờ
55 15 10 0 3.56 0.64 3 1
75 5 0 0 3.93 0.67 1 2 thu các trong
56 10 12 2 3.5 0.64 4 3
70 2 0 8 3.67 0.65 2 4
6
40 25 5 10 3.19 0.61 6 5
61 5 3 11 3.45 0.64 5
cho Thông báo CMHS các yêu cầu, mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường Thông báo khoản năm học Thống nhất, phân công nhiệm vụ của CMHS và GVCN, đề ra biện pháp giáo dục Hướng dẫn CMHS cách liên hệ, phối hợp với GVCN bằng sổ liên lạc điện tử Tư vấn cho CMHS về kiến thức tâm lí học, giáo dục, bồi dưỡngphương pháp giáo dục gia đình Đề nghị sự hỗ trợ của CMHS trong việc chăm lo xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
57
Để đánh giá nội dung thực hiện phối hợp của GVCN và CMHS, qua
khảo sát CBQL và GVCN với 6 nội dung mà GVCN phối hợp với CMHS.
Kết quả khảo sát Bảng 2.16 cho ta thấy:
Trong những nội dung phối hợp thì nội dung được đánh giá cao nhất là
nội dung thông báo các khoản thu trong năm học được GVCN và CBQL đánh
giá rất cao, nhận thức về việc thông báo các khoản thu theo quy định của Sở
GD&ĐT Vĩnh Long là rất cần thiết, cần thông báo ngay cho CMHS được
biết, ngoài các khoản thu bắt buộc thì GVCN còn thông báo các khoản thu hộ
cho CMHS, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho CMHS được rõ và được
nhà trường quan tâm hàng đầu chỉ đạo GVCN thực hiện.
Đây là nội dung mà đa số CBQL và GVCN cho rằng rất quan trọng, vì
là vấn đề rất nhạy cảm và nóng nhất hiện nay, nhằm tránh tình trạng lạm thu
trong nhà trường nội dung này có điểm trung bình cao nhất 3.93 xếp hạng 1,
các nội dung còn lại cũng rất được quan tâm nhưng mức độ thấp hơn.
- Thực trạng GVCN tổ chức phối hợp với CMHS
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện tổ chức phối hợp của GVCN và CMHS
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện TT Nội dung
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Thứ hạng Thứ hạng
1 3.51 0.64 3.34 0.63 3 3 Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phối hợp với CMHS
2 4 3.24 0.62 4.43 0.63 1 GVCN xây dựng kế hoạch phối hợp với CMHS
3 3.60 0.64 2 3.30 0.62 4
GVCN triển khai nội dung và hình thức phối hợp với CMHS
58
4 3.76 0.64 1 3.46 0.63 2
GVCN phối hợp chặt chẽ với CMHS những em học tập chưa tốt
5 2.78 0.57 5 3.10 0.63 5
GVCN phối hợp với CMHS tổ chức các hoạt động ngoại khóa
Kết quả Bảng 2.12 cho thấy trong học năm học qua, HT và GVCN đều
tổ chức phối hợp với CMHS, GVCN có tổ phối hợp chặt chẽ với CMHS
những em chưa học tập chưa tốt được đánh giá cao nhất có điểm trung bình
3.76 xếp hạng 1, GVCN triển khai nội dung và hình thức phối hợp với CMHS
được xếp hạng 2, đây là hai nội dung được CBQL và GVCN đánh giá GVCN
quan tâm thực hiện hàng đầu, nhưng mức độ thực hiện còn chưa đồng đều
giữa các hình thức tổ chức phối hợp. GVCN phối hợp với CMHS tổ chức các
hoạt động ngoại khóa được đánh giá yếu nhất trong kế hoạch tổ chức phối
hợp của GVCN và CMHS.
Ở mức độ thực hiện, thì nội dung GVCN xây dựng kế hoạch phối hợp
với CMHS được GVCN thực hiện rất tốt, được đánh giá cao nhất với điểm
trung bình 4.43. GVCN phối hợp chặt chẽ với CMHS những em học tập chưa
tốt có điểm trung bình 3.46 cho thấy hiệu quả cao từ việc GVCN phối hợp
chặt chẽ với CMHS những em học tập chưa tốt. Nội dung GVCN phối hợp
với CMHS tổ chức các hoạt động ngoại khóa được đánh giá thấp nhất ở kết
quả thực hiện hoạt động phối hợp.
Tóm lại: Qua kết quả khảo sát đa số GVCN chú trọng đến việc phối
hợp với CMHS để giáo dục những em học tập chưa tốt và tổ chức triển khai
nội dung, hình thức phối hợp với CMHS, còn ít quan tâm đến các nội dung
còn lại nên hiệu quả của công tác tổ chức phối hợp còn chưa cao.
59
- Thực trạng CMHS thực hiện các nội dung phối hợp với GVCN
Bảng 2.13. Đánh giá việc thực hiện nội dung phối hợp mà CMHS phối
hợp với GVCN
Mức độ
TT
Nội dung
ĐLC
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Thứ hạng
ĐTB
Chưa bao giờ
1 114 89 10 17 3.33 0.48 1
Trao đổi về tình hình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
2 40 78 99 13 2.63 0.43 4 Tham gia các hoạt động phối hợp mà GVCN tổ chức
3 68 86 51 25 2.86 0.45 3
Phản ánh, trao đổi góp ý với GVCN, nhà trường về các vấn đề liên quan đến chương trình giáo dục, rèn luyện của con em mình
trợ nhà 4 135 44 31 20 3.27 0.48 2
Đóng các khoản phí nhà trường quy định, hỗ trường chăm lo xây dựng cơ sở vật chất.
Đánh giá việc thực hiện nội dung phối hợp mà CMHS phối hợp với
GVCN, kết quả ở Bảng 2.16 ta thấy: Hai nội dung mà CMHS thường thực
hiện và quan tâm nhất đó là trao đổi về tình hình và kết quả học tập, rèn luyện
của HS xếp hạng 1, có điểm trung bình 3.33 và việc đóng các khoản phí nhà
trường quy định, hỗ trợ nhà trường chăm lo xây dựng cơ sở vật chất xếp hạng
2 với điểm trung bình 3.27.
60
Chúng tôi trao đổi với phụ huynh em NTLA học sinh lớp 12 trường
THPT Tân Lược về các nội dung phối hợp trên, phụ huynh em NTLA cho
rằng: “Khi chúng tôi được GVCN mời đến nhà trường để họp CMHS, gia
đình tôi quan tâm nhất là kết quả học tập của các em, chúng tôi thường trao
đổi với GVCN những vấn đề liên quan đến kết quả học tập và rèn luyện của
các em, sau đó là đóng các khoản phí mà nhà trường quy định, chúng tôi
cũng rất quan tâm hỗ trợ cơ sở vật chất cho nhà trường, còn những nội dung
còn lại chúng tôi không ít có quan tâm hơn”.
Cô giáo TTL là GVCN khối 10 trường THPT Tân Qưới khi chúng tôi
trao đổi xung quanh những nội dung trên, được cô TTL chia sẽ như sau: “Hầu
như tất cả CMHS đều ít quan tâm đến việc tham gia phối hợp với nhà trường
trong những hoạt động phong trào do nhà trường tổ chức, công tác phối hợp
còn chưa thật sự được CMHS quan tâm”.
Đây cũng là những khó khăn lớn của GVCN, phần lớn CMHS ngoài
việc trao đổi về kết quả học tập, rèn luyện đạo đức và đóng các khoản phí của
nhà trường quy định. Những hoạt động phối hợp khác CMHS rất ít khi tham
gia với GVCN, hầu như đa số CMHS xem việc học tập là trách nhiệm của HS
và GVCN là chủ yếu, các hoạt động khác rất ít được quan tâm.
2.3.5. Hình thức phối hợp giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm
và cha mẹ học sinh
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và các
hình thức mà GVCN sử dụng để phối hợp với CMHS
Mức độ thực hiện
TT
ĐTB
ĐLC
Các hình thức, biện pháp phối hợp
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Thứ hạng
Chưa thực hiện
1 80 0 4.00 0.67 1 0 0
GVCN tổ chức họp CMHS định kỳ
2 GVCN thăm và 24 20 2.80 0.58 4 2 34
61
80 0 0 0 4.00 0.67 1 3
4 4 10 20 36 1.50 0.49 5
5 42 26 4 8 3.27 0.62 2
6 41 19 7 13 3.10 0.61 3
trao đổi tại gia đình học sinh mời GVCN CMHS đến trường để gặp trao đổi gỡ, trực tiếp GVCN trao đổi CMHS với thông qua ban đại diện CMHS GVCN liên hệ với CMHS thông qua sổ liên lạc điện tử GVCN liên hệ qua CMHS thoại, điện email, thư tay
Bảng 2.14 về kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GVCN về mức độ
thực hiện và các hình thức thực hiện mà GVCN phối với CMHS cho thấy
GVCN đã sử dụng rất đa dạng các hình thức phối hợp với CMHS, tuy nhiên
mức độ sử dụng của các hình thức còn chưa đồng đều và thường xuyên.
GVCN tổ chức họp CMHS định kỳ và mời CMHS đến trường là hai hình thức
được CBQL và GVCN đánh giá cao nhất trong kết quả khảo sát, còn các hình
thức còn lại mức độ sử dụng còn chưa thường xuyên.
Chúng tôi phỏng vấn GVCN để tìm hiểu thêm hiệu quả của hình thức
này, được cô NHL là GVCN lớp 12 trường THPT Tân Qưới cho biết: “Hình
thức GVCN đến nhà thăm, gặp gỡ và trao đổi với CMHS là hình thức phối
hợp rất thực tế và hiệu quả nhất, GVCN hiểu rõ hoàn cảnh gia đình, điều kiện
sống của các em, tuy nhiên hình thức này không hẳn lúc nào cũng hiệu quả vì
các em một số gia đình khó khăn thường rất mặc cảm khi thầy, cô, bạn bè đến
thăm nhà các em, chúng tôi có thể tìm hiểu gia đình các em qua thầy, cô, bạn
62
bè, người thân các em, nên một số thầy cô GVCN cũng ít khi sử dụng hình
thức này”.
Trong năm học qua GVCN sử dụng đa dạng các hình thức phối hợp,
tuy nhiên chỉ có ba hình thức mà GVCN sử dụng chủ yếu đó là GVCN tổ
chức họp CMHS định kỳ, GVCN mời CMHS đến trường để gặp gỡ trao đổi
trực tiếp và GVCN liên hệ với CMHS thông qua sổ liên lạc điện tử là ba hình
thức được GVCN sử dụng nhiều nhất trong hoạt động phối hợp với CMHS,
các hình thức còn lại tuy có được sử dụng nhưng mức độ ít hơn, công tác chỉ
đạo GVCN sử dụng đa dạng các hình thức phối hợp ít khi được HT quan tâm.
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ thực hiện và các hình thức phối hợp mà
CMHS liên lạc với GVCN
Mức độ
TT Hình thức phối hợp
ĐTB ĐLC
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Thứ hạng
Chưa bao giờ
105 80 27 18 3.18 0.47 1 1
2 48 44 43 95 2.19 0.41 5
3 56 72 59 43 2.61 0.43 3
4 25 16 35 154 2.23 0.36 7
5 34 80 56 60 2.38 0.41 4
6 24 34 53 119 1.84 0.37 6
7 78 76 35 41 2.83 0.45 2 Tham gia họp CMHS hằng tháng, từng học kỳ Liên lạc với GVCN thông qua sổ liên lạc điện tử Trao đổi với GVCN qua thư từ, điện thoại Liên lạc với GVCN qua gmail Gặp và trao đổi trực tiếp với GVCN Liên hệ với GVCN thông qua ban đại diện CMHS Được GVCN mời gặp đột xuất
63
Kết quả khảo sát qua Bảng 2.15 cho thấy hình thức phối hợp phổ biến
nhất và được CMHS sử dụng nhiều nhất là tham gia họp CMHS định kỳ, hình
thức này có điểm trung bình cao nhất 3.18 và được xếp hạng 1.
Hình thức gặp trực tiếp khi được GVCN mời cũng là hình thức liên lạc
chủ yếu được CMHS dùng để trao đổi thông tin với GVCN hình thức này có
điểm trung bình 2.83 xếp thứ hạng 2. Các hình thức còn lại sử dụng ít hơn.
Trao đổi với Anh TVT phụ huynh lớp 10 trường THCS&THPT Mỹ
Thuận, anh T chia sẽ: “Tôi thường phối hợp với GVCN qua thư mời họp
CMHS đầu năm học và những lần GVCN mời họp, thỉnh thoảng tôi có liên hệ
với GVCN hỏi thăm tình hình học tập của các em hoặc xin phép học sinh nghỉ
học qua điện thoại, tôi rất ít khi gặp trực tiếp GVCN”.
Tóm lại: Kết quả khảo sát ý kiến CMHS cho thấy, CMHS đa số chỉ
phối hợp với GVCN khi tham gia họp CMHS định kỳ hằng tháng, từng học
kỳ và được GVCN mời họp đột xuất là chủ yếu.
CMHS phối hợp với GVCN là do GVCN chủ động mời CMHS đến
trường, đa số CMHS còn chưa chủ động phối hợp với GVCN. Chính vì vậy
CMHS chưa thể hiện hết trách nhiệm của giáo dục gia đình trong việc phối
hợp với GVCN để giáo dục học sinh, sự quan tâm chỉ đạo của tuyên truyền
của chính quyền địa phương về công tác phối hợp với nhà trường hầu như
không có thực hiện.
64
2.3.6. Điều kiện phối hợp giáo dục học sinh của cha mẹ học sinh và
giáo viên chủ nhiệm
Bảng 2.16. Nhận xét của CBQL và GVCN về sự phối hợp với CMHS các
em có điều kiện kinh tế khá giả so với CMHS các em học sinh có điều
kiện kinh tế khó khăn
TT Nội dung Thuận lợi Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Không thuận lợi
1 59 73.7 21 26.3 CMHS các em học sinh có điều kiện kinh tế khá giả
2 33 41.0 47 59.0 CMHS các em học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn
Bảng 2.16: Kết khảo sát cho thấy CMHS các em học sinh có điều kiện
kinh tế khá giả thì công tác phối hợp với GVCN là rất thuận lợi, chiếm tỉ lệ
đến 73.7 % và cao hơn 33.7 % so với CMHS các em có hoàn cảnh gia đình
khó khăn. Tuy nhiên có rất nhiều CMHS các em tuy là gia đình khó khăn
nhưng vẫn quan tâm đến việc phối hợp với GVCN.
Trò chuyện với cô TTTL giáo viên chủ nhiệm lớp 10 trường
THCS&THPT Mỹ Thuận, được cô L chia sẽ: “CMHS đa số rất quan tâm đến
việc học tập của các em, công tác phối hợp với GVCN cũng tương đối thuận
lợi tuy nhiên những em học sinh có điều kiện gia đình kinh tế khó khăn thì
công tác phối hợp với GVCN còn chưa được quan tâm, GVCN nhiều lần mời
CMHS đến trường để trao đổi việc học tập nhưng rất ít khi được CMHS đến
trường dự họp, với nhiều lí do khác nhau đa phần CMHS bận đi làm thuê
hoặc các em sống với ông, bà lớn tuổi nên ít khi quan tâm đến việc học tập
của các em, những gia đình các em có điều kiện khá giả thì ngược lại”.
65
Tóm lại: Mức độ quan tâm phối hợp của CMHS của những em gia đình
có điều kiện kinh tế khác nhau cũng nhận được mức độ quan tâm khác nhau,
đa số gia đình các em có điều kiện kinh tế khá giả thì được CMHS quan tâm
đến HĐPH nhiều hơn các em HS có điều kiện kinh tế khó khăn.
2.4. Thực trạng quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha
mẹ học sinh
2.4.1. Thực trạng quản lí mục tiêu phối hợp
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GVCN về thực trạng quản lí mục tiêu
phối hợp giáo dục giữa GVCN và CMHS
Mức độ thực hiện
ĐTB ĐLC
TT
Nội dung
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Thứ hạng
Chưa thực hiện
80 0 0 0 4.00 0.67 1 1
42 26 4 8 3.27 0.62 2 2
41 19 7 13 3.10 0.61 3
24 34 2 20 2.80 0.58 4
Thống nhất nội dung phối hợp giữa GVCN và CMHS Thốngnhất phương pháp giáo dục giữa GVCN và CMHS 3 Thống nhất quan điểm giáo dục giữa GVCN và CMHS 4 Thống nhất quan điểm, nội dung và phương pháp giữa GVCN và CMHS
Kết quả Bảng 2.17 cho thấy nôi dung được CBQL và GVCN đánh giá
cao nhất là việc thống nội dung phối hợp giáo dục giữa GVCN và CMHS
chiếm đến 100% ý kiến đồng ý và được xếp hạng 1, điểm trung bình 4.0.
Nội dung thống nhất phương pháp giáo dục giữa GVCN và CMHS có tỉ
lệ 42 % ý kiến đồng ý xếp hạng 2 có điểm trung bình 3.27. Hai nội dung còn
lại tỉ lệ đồng ý không cao, có điểm trung bình thấp.
66
Qua kết quả phân tích số liệu cho thấy công tác quản lí mục tiêu phối
hợp được HT quan tâm chỉ đạo, nhưng đa số GVCN và CBQL đều quan tâm
chú ý đến nội dung phối hợp là chủ yếu, việc thống nhất phương pháp và
quan điểm với CMHS tuy có quan tâm nhưng mức độ thực hiện chưa cao.
2.4.2. Thực trạng quản lí nội dung phối hợp của giáo viên chủ
nhiệm và cha mẹ học sinh
- Thực trạng lập kế hoạch phối hợp
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GVCN về công tác xây dựng kế hoạch
phối hợp giữa HT và CMHS
TT Nội dung Thứ hạng Thứ hạng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC Kết quả thực hiện BTB ĐLC
3.74 0.65 2 3.44 0.63 1
3
3.88 0.66 3.68 0.65 1 2
1
3.73 0.65 3 3.54 0.64 2 3
HT căn cứ mục tiêu kế hoạch năm học, xây dựng kế hoạch phối hợp phù hợp với tình hình nhà trường HT triển khai kế hoach và phân công nhiệm vụ đến GVCN HT ấn định công bố thời gian bắt đầu và các thành hoàn chương trình phối hợp, dự kiến kết quả đạt được.
Kết quả khảo được thể hiện qua Bảng 2.18 cho thấy tỉ lệ CBQL và
GVCN cho rằng HT triển khai kế hoach và phân công nhiệm vụ đến GVCN
được đánh giá tương đối cao, ở cả hai yêu cầu đáp ứng về mức độ tổ chức
thực hiện và kết quả thực hiện có điểm trung bình lần lượt là 3.88 và 3.68,
cùng xếp đồng hạng 1 trong bảng xếp hạng.
67
Hai nội dung còn lại cho thấy mức độ thực hiện và kết quả thực hiện
qua kết quả khảo sát còn chưa có sự thống nhất cao.
Công tác xây dựng kế hoạch phối hợp giữa HT và CMHS cho thấy HT
có quan tâm thực hiện, nhưng kết quả thực hiện còn chưa được sự thống nhất
cao giữa khâu xây dựng kế hoạch và kết quả thực hiện hoạt động phối hợp.
- Thực trạng tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp
Bảng 2.19. Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện nội dung tổ chức, chỉ đạo sự PHGD của GVCN và CMHS
TT Nội dung Thứ hạng Thứ hạng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC Kết quả thực hiện BTB ĐLC
1 3.23 0.62 4 3.30 0.63 4
2 3.73 0.65 1 3.65 0.64 1
3 3.65 0.64 2 3.53 0.63 2
4 3.35 0.62 3 3.43 0.63 3
HT chỉ đạo GVCN lập kế hoạch phối hợp từng khối lớp. Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho GVCN và bộ phận Hiệu trưởng xác định quyền hạn và trách nhiệm từng bộ phận khi tham gia phối hợp HT triển khai kế hoạch thực hiện, phân bổ kinh phí hoạt động
HT quan tâm tổ chức và chỉ đạo PHGD của GVCN với CMHS là
nhiệm vụ hàng đầu trong công tác quản lí của nhà trường.
Từ số liệu khảo sát thực trạng quản lí nội dung tổ chức, chỉ đạo sự
PHGD của HT. Kết quả Bảng 2.19 cho thấy:
HT thường xuyên và thỉnh thoảng chỉ đạo GVCN phối hợp với CMHS
thực hiện tương đối tốt, các nội dung HT phân công nhiệm vụ cho GVCN, bộ
phận khác có liên quan, ở nội dung này HT rất quan tâm thực hiện và được
68
đánh giá cao, có điểm trung bình cao nhất là 3.73 và kết quả thực hiện có
điểm trung bình cao nhất là 3.65, cả hai đồng hạng 1 trong bảng xếp hạng.
HT xác định quyền hạn và trách nhiệm từng bộ phận khi tham gia phối
hợp rõ ràng, nội dung này HT thực hiện tương đối tốt và đồng xếp hạng 2, có
điểm trung bình ở cả hai nội dung lần lược là 3.65 và 3.53.
HT triển khai kế hoạch thực hiện, phân bổ kinh phí hoạt động phối hợp
cũng rất được quan tâm thực hiện, nhưng chưa được thường xuyên.
HT chỉ đạo GVCN lập kế hoạch phối hợp cụ thể từng khối lớp được
đánh giá thấp nhất, ở nội dung này CBQL và GVCN đánh giá thấp nhất trong
công tác tổ chức chỉ đạo công tác phối hợp, HT hầu như chưa chỉ đạo GVCN
lập kế hoạch kịp thời.
Tóm lại: Công tác chỉ đạo phối hợp của HT thực hiện tương đối tốt ở
một số khâu nhất định, tuy nhiên HT còn chưa quan tâm kiểm tra, đôn đốc
GVCN thực hiện, HT chưa chỉ đạo GVCN lập kế hoạch phối hợp từng khối
lớp kịp thời, đây là khâu yếu nhất của công tác tổ chức và chỉ đạo phối hợp.
- Thực trạng kiểm tra, đánh giá sự PHGD của GVCN và CMHS
Bảng 2.20. Đánh giá của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện và kết
quả thực hiện công tác kiểm tra đánh giá sự phối hợp giáo dục của
GVCN và CMHS
TT Nội dung Thứ hạng Thứ hạng Mức độ thực hiện ĐTB ĐLC Kết quả thực hiện BTB ĐLC
1 3.61 0.64 1 3.34 0.62 2
2 3.27 0.62 4 3.40 0.63 1
Hiệu trưởng theo dõi tiếp hoặc cử trực người giám sát các hoạt động phối hợp Hiệu trưởng công bố chuẩn giá, đánh phương pháp đánh giá GVCN về việc tổ chức thực hiện PH
69
3 3.39 0.62 2 3.25 0.62 3
4 2.98 0.60 5 2.93 0.59 5
5 3.28 0.62 3 3.19 0.61 4
Hiệu trưởng kiểm tra định kỳ các hoạt động phối hợp của GVCN ở các khối lớp Hiệu trưởng tổng kết khen thưởng các cá nhân, tập thể hoàn thành nhiệm vụ suất xắc trong phối hợp giáo dục Hiệu trưởng rút kinh nghiệm, điều chỉnh, cải tiến sáng tạo trong các chương trình phối hợp
Kết quả Bảng 2.20 cho thấy các nội dung kiểm tra đánh giá sự PHGD
của GVCN và CMHS đã được HT thực hiện khá tốt, HT theo dõi trực tiếp
hoặc có phân công lực lượng kiểm tra, giám sát các hoạt động phối hợp, hiệu
quả của công tác kiểm tra cũng đạt kết quả tương đối cao.
Tuy nhiên, HT ít khi tổ chức họp rút kinh nghiệm, điều chỉnh, cải tiến,
sáng tạo trong các chương trình phối hợp và công tác tổng kết khen thưởng
các cá nhân, tập thể hoàn thành suất sắc nhiệm vụ, ít được quan tâm thực hiện
thường xuyên. Đây có thể nói là hạn chế của HT trong công tác kiểm, tra
đánh giá sự PHGD của GVCN và CMHS ở các trường THPT huyện Bình Tân
hiện nay.
Chính vì vậy HT chưa tạo được động lực để thúc đẩy sự nổ lực của
GVCN, cũng như động viên và khích lệ tinh thần trách nhiệm, phát huy năng
lực của GVCN lớp trong HĐPH.
70
2.4.3. Thực trạng quản lí các hình thức phối hợp
Bảng 2.21. Đánh giá của CBQL và GVCN về việc quản lí các hình thức
phối hợp giữa GVCN và CMHS
Mức độ thực hiện
ĐTB ĐLC
TT
Thứ hạng
Nội dung quản lí
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Chưa thực hiện
80 0 0 0 4.00 0.67 1 1
thăm và tại gia 24 54 2 0 3.95 0.61 2 2
36 42 2 0 3.95 0.61 2 3
3 20 20 37 1.65 0.48 5 4
45 10 15 10 3.13 0.61 4 5
52 19 7 2 3.73 0.64 3 6
GVCN tổ chức họp CMHS định kỳ GVCN trao đổi đình học sinh GVCNmời CMHS đến trường để gặp gỡ, trao đổi trực tiếp GVCN trao đổi với CMHS thông qua ban đại diện CMHS GVCN liên hệ với CMHS thông qua sổ liên lạc điện tử liên hệ GVCN CMHS qua điện thoại, email, thư tay
Kết quả Bảng 2.21 cho thấy trong năm học qua HT rất quan tâm đến
việc quản lí các hình thức mà GVCN phối hợp với CMHS được đánh giá là
khá tốt, việc quản lí GVCN lớp tổ chức họp CMHS định kỳ là nội dung được
HT quan tâm chỉ đạo rất thường xuyên trong năm học, có đến 100% ý kiến
của CBQL và GVCN đồng ý cho rằng HT thực hiện rất tốt, nội dung này có
điểm trung bình cao nhất đến 4.0 xếp hạng 1.
71
HT cũng thường xuyên chỉ đạo GVCN đến thăm và trao đổi tại gia đình
học sinh và chỉ đạo GVCN mời CMHS đến trường để gặp gỡ, trao đổi trực
tiếp với GVCN, ở hai nội dung này được đánh giá cao và đồng hạnG 2 có
điểm trung bình cao là 3.95. Thứ hạng ba là HT quản lí, chỉ đạo GVCN liên
hệ với CMHS qua điện thoại, email, thư tay.
Trong năm học qua HT quản lí các hình thức mà GVCN phối hợp với
CMHS thông qua Ban đại diện CMHS được CBQL và GVCN cho là khâu
yếu nhất trong các hình thức phối hợp trên, kết quả Bảng 2.21 có điểm trung
bình thấp nhất 1.65 và có độ lệch chuẩn là 0.46, trong khi đó các hình thức
còn lại có độ lệch chuẩn dao động từ 0.61 đến 0.67.
Cô NTL là GVCN lớp 12 trường THPT Tân Qưới khi được hỏi về việc
nhà trưởng quản lí các hình thức phối hợp với CMHS theo các nội dung được
nêu ở Bảng 2.21 như thế nào, thì được cô L trả lời như sau: “Hiệu trưởng nhà
trường rất quan tâm chỉ đạo GVCN phối hợp với CMHS với nhiều hình thức
khác nhau như họp CMHS định kỳ đầu năm học, được hiệu trưởng quản lí rất
chặt chẽ về nội dung và kế hoạch phối hợp cũng như trước khi cuộc họp
CMHS diễn ra, GVCN được hiệu trưởng mời họp để thống nhất nội dung
trong cuộc họp và định hướng những nội dung cho GVCN tổ chức họp
CMHS, nội dung mà hiệu trưởng quan tâm chỉ đạo nhất là chọn Ban đại diện
cha mẹ học sinh của lớp. Các hình thức phối hợp còn lại hiệu trưởng có chỉ
đạo GVCN thực hiện nhưng chưa được thường xuyên”.
Đánh giá nội dung HT quản lí GVCN phối hợp với CMHS qua hình
thức GVCN trao đổi với CMHS thông qua Ban đại diện CMHS, Thầy
Nguyễn Văn C GVCN lớp 10 trường THPT Tân Lược thì cho rằng: “Hiệu
trưởng rất ít khi chỉ đạo GVCN trao đổi với CMHS thông qua ban đại diện
CMHS của lớp, vì vai trò của Ban đại diện CMHS ít được quan tâm, khi có
học sinh vi phạm cần phải kỹ luật thì hiệu trưởng mới chỉ đạo GVCN phối
hợp với CMHS thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp”.
72
Qua khảo sát các hình thức và biện pháp quản lí SPH giữa GVCN với
CMHS chúng tôi nhận thấy HT tuy có quan tâm quản lí các hình thức mà
GVCN phối hợp với CMHS, tuy nhiên việc quản lí chỉ đạo GVCN thực hiện
các hình thức phối hợp này chưa được đa dạng, hiệu quả chưa cao, công tác
quản lí HT giáo khoán cho GVCN là chủ yếu, mà ít khi quan tâm chỉ đạo.
2.4.4. Thực trạng quản lí các điều kiện tài chính, cơ sở vật chất của
sự phối hợp
Bảng 2.22. Đánh giá của CBQL và GVCN về quản lí các điều kiện tài
chính và cơ sở vật chất cho sự phối hợp
Mức độ thực hiện
ĐTB ĐLC
TT
Nội dung
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Chưa bao giờ
Thứ hạng
1 35 34 11 0 3.30 0.62 1
2 30 36 5 9 3.08 0.60 2
3 20 17 11 32 2.31 0.54 3
trợ 4 12 22 13 33 1.75 0.52 4
GVCN luôn nhận được sự hỗ trợ về cơ sở vật chất và tài chính từ hiệu trưởng nhà trường cho hoạt động phối hợp GVCN nhận được sự hỗ trợ về cơ sở vật chất và tài chính từ CMHS cho hoạt động phối hợp GVCN nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể trong nhà trường cho HĐPH GVCN nhận được từ sự hỗ những mạnh trường quân
73
Kết quả Bảng 2.21 cho thấy GVCN nhận được sự hỗ trợ về cơ sở vật
chất và tài chính từ HT cho các hoạt động phối hợp, đánh giá nội dung này có
điểm trung bình khá cao 3.30 xếp hạng 1.
Bên canh đó, GVCN nhận được sự hỗ trợ về cơ sở vật chất và tài chính
từ CMHS cho hoạt động phối hợp, nội dung này có điểm trung bình 3.08
được xếp hạng 2.
GVCN nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
cho hoạt động phối hợp đứng hạng 3 có điểm trung bình 2.31 và nội dung có
điểm trung bình thấp nhất là GVCN nhận được sự hỗ trợ từ những mạnh
trường quân hỗ trợ cho hoạt động phối hợp có điểm trung bình 1.71.
Tất cả các nội dung trên có độ lệch chuẩn dao động từ 0.52 đến 0.62 ta
thấy rằng nhà trường nhận được sự quan tâm giúp đỡ về tài chính của các lực
lượng giáo dục khác nhau với các mức độ khác nhau, tuy nhiên HT nhà
trường vẫn là người hỗ trợ nhiều nhất cho GVCN.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm
và cha mẹ học sinh
Bảng 2.23. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lí sự phối hợp của
GVCN và CMHS
Mức độ thực hiện
ĐLC
ĐTB
Nội dung
Thứ hạng
Ít ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Thuận lợi từ phía nhà trường
60
19
1
2.74
0.56
3
68
12
0
2.85
0.57
2
1.Hiệu trưởng có các văn bản hướng dẫn về hoạt động phối hợp 2.Hiệu trưởng rất quan tâm, triển khai hoạt động phối hợp và đánh giá khách quan kết quả hoạt động
74
73
7
0
2.91
0.57
1
56
22
2
2.68
0.55
4
3.GVCN có trình độ chuyên môn, có ý thức tự giác và có tinh thần trách nhiệm trong hoạt động phối hợp 4.Nguồn kinh phí đóng góp tự nguyện từ hội phí CMHS và các mạnh thường quân, các tổ chức xã hội
45
30
5
2.50
0.54
2
36
38
6
2.38
0.53
3
45
33
2
2.54
0.54
1
Khó khăn của nhà trường
46
28
6
2.50
0.54
2
trường quản
1.Chưa được quan tâm tham gia của các lực lượng giáo dục. ít kinh trẻ 2.GVCN nghiệm nên còn ảnh hưởng đến công tác phối hợp với CMHS 3.Nội dung phối hợp chưa được phong phú và đa dạng, CMHS hài lòng. lí 4.Nhà hoạt động phối hợp còn nặng về hình thức chưa hiệu quả chưa cao
50
26
4
2.58
0.54
1
50
25
5
2.56
0.54
2
49
22
9
2.50
0.54
3
Thuận lợi từ phía cha mẹ học sinh
1.Đa sô CMHS quan tâm và có tham gia các hoạt động phối hợp 2.Một số CMHS có điều kiện thuận lợi hỗ trợ nhà trường rất tích cực 3.CMHS của học sinh khối 12 rất hỗ trợ cho hoạt động phối hợp
Khó khăn từ phía cha mẹ học sinh
75
60
15
5
2.69
0.56
1
49
29
2
2.59
0.54
3
50
27
3
2.59
0.55
3
55
21
4
2.64
0.55
2
1.CMHS chưa nhận thức rõ về vai trò trách nhiệm phối hợp với GVCN 2.Đa số CMHS chưa nắm rõ mục tiêu,yêu cầu,biện pháp thực hiện phối hợp 3.CMHS chưa nhiệt tình trao đổi với GVCN việc học tập của các em 4.Ban đại diện CMHS chưa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong phối hợp giáo dục với GVCN
- Thuận lợi từ phía nhà trường
Kết quả khảo sát trình bày ở Bảng 2.23 có điểm trung bình của các nội
dung này từ 2.68 đến 2.91 và độ lệch chuẩn từ 0.55 đến 0.57, mức độ chênh
lệch không cao, cho ta thấy:
+ Nguồn lực con người là đội ngũ GVCN có trình độ chuyên môn, có ý
thức tự giác và có tinh thần trách nhiệm cao trong hoạt động phối hợp với
CMHS, đây là thuận lợi lớn nhất của nhà trường trong công tác phối hợp với
CMHS, đa số GVCN là giáo viên trẻ, rất năng động và nhiệt tình trong công
tác PHGD học sinh, bên cạnh đó cũng có nhiều GVCN dù lớn tuổi nhưng rất
có tâm huyết với công tác chủ nhiệm và có nhiều kinh nghiệm trong hoạt
động phối hợp với CMHS.
+ HT rất quan tâm, triển khai hoạt động phối hợp và đánh giá khách
quan kết quả hoạt động phối hợp là yếu tố quan trọng giúp cho hoạt động phối
hợp được thuận lợi hơn.
+ HT có các văn bản hướng dẫn về hoạt động phối hợp cho GVCN, là
một trong những thuận lợi mà GVCN tổ chức phối hợp với CMHS được dễ
76
dàng, hệ thống văn bản quy định về hoạt động phối hợp phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường trong từng năm học.
+ Ngoài ra nhà trường cũng nhận được sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí
đóng góp tự nguyện từ hội phí CMHS và các mạnh thường quân, các tổ chức
xã hội hỗ trợ nhà trường hoạt động của nhà trường.
- Khó khăn của nhà trường
Kết quả khảo sát Bảng 2.23 cho thấy:
+ Khó khăn nhất làm ảnh hưởng đến công tác phối hợp là nội dung
phối hợp chưa được đa dạng và phong phú, chưa đáp ứng mong chờ từ
CMHS khi tham gia hoạt động phối hợp với nhà trường, những nội dung phối
hợp xoay quang những vấn đề mà nhà trường thường xuyên phổ biến cho
CMHS, thiếu những nội dung mới, sáng tạo để thu hút CMHS nhiệt tình tham
gia, nội dung này có điểm trung bình là 2.54.
+ Khó khăn làm ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp là nhà trường quản lí
hoạt động phối hợp còn nặng về hình thức, hiệu quả chưa cao có thể nói đây
là khó khăn lớn nhất của nhà trường, công tác quản lí còn nhiều bất cập chỉ
chú trọng vào hình thức chưa đi sâu vào nội dung và các biện pháp phối hợp
nên hiệu quả hoạt động phối hợp chưa cao, nội dung này có điểm trung bình
2.50.
+ Các lực lượng giáo dục trong nhà trường, còn chưa quan tấm đến
hoạt động phối hợp cũng được CBQL và GVCN cho rằng là yếu tố làm trở
lớn ngại cho hoạt động phối hợp, nội dung này có điểm trung bình 2.50, đa số
quý thầy cô GVCN đều nhận xét hoạt động phối hợp với CMHS chủ yếu là
GVCN, các lực lượng giáo dục trong nhà trường còn ít quan tâm hỗ trợ hoạt
động phối hợp cùng với GVCN.
Tóm lại: Đây là những tồn tại mà ảnh hưởng đến công tác quản lí sự
phối hợp của HT với GVCN và CMHS trong thời gian qua, công tác phối hợp
chưa được quan tâm tham gia của các lực lượng giáo dục, GVCN trẻ ít kinh
77
nghiệm nên còn ảnh hưởng đến công tác phối hợp với CMHS, nội dung phối
hợp của nhà trường chưa được phong phú và đa dạng làm CMHS chưa hài
lòng và nhà trường quản lí hoạt động phối hợp còn nặng về hình thức chưa
hiệu quả chưa cao.
- Thuận lợi từ phía cha mẹ học sinh
Kết quả khảo sát Bảng 2.23 cho thấy:
+ Phần lớn CMHS nhận thức đúng đắn về tấm quan trọng và lợi ích của
sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình học sinh, một số phụ huynh
có điều kiện kiện kinh tế khá giả hỗ trợ nhà trường rất tính cực đồng thời
những cha mẹ học sinh cuối cấp có sự đóng góp rất lớn về vật chất và tinh
thần rất lớn cho nhà trường.
+ Đánh giá nội dung này cả ba nội dung có điểm trung bình gần như
bằng nhau và có độ lệch chuẩn cho cả ba nội dung khảo sát là 0.54.
- Khó khăn từ phía cha mẹ học sinh
Kết quả Bảng 2.23 cho thấy:
+ Khó khăn lớn nhất hiện nay là một số CMHS chưa nhận thức rõ về
vai trò trách nhiệm phối hợp với nhà trường, công tác phối hợp chưa được
quan tâm đúng mức, việc học tập của các em học sinh chủ yếu là gia đình phó
thác cho nhà trường là chính, CMHS chưa quan tâm đến việc học hành của
các con.
+ Đa số CMHS chưa nắm rõ mục tiêu, quan điểm, nội dung, biện pháp
thực hiện phối hợp giáo dục với nhà trường và gia đình, do một số CMHS
thường xuyên vắng họp phụ huynh định kỳ hoặc nhà trường mời đến trường
để trao đổi việc học tập hoặc CVCN đến liên hệ với gia đình mà không gặp
mặt, làm cho GVCN rất khó khăn trong công tác phối hợp.
+ CMHS chưa nhiệt tình trao đổi với nhà trường việc học tập của các
em với rất nhiều lí do khác nhau, đây cũng là trở ngại lớn của GVCN trong
hoạt động phối hợp.
78
+ Vai trò Ban đại diện CMHS chưa thực hiện đúng và đầy đủ chức
năng và nhiệm vụ trong việc phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình
học sinh, đây cũng có thể nói là nguyên nhân làm cho công tác phối hợp
không đạt hiệu quả cao. Trưởng Ban đại diện CMHS của các trường chưa
phát huy hết năng lực của mình trong việc tổ chức hoạt động phối hợp với
CMHS và nhà trường có thể nói là một trong những nguyên nhân làm trở ngại
lớn đến khâu tổ chức phối hợp của nhà trường và cha mẹ học sinh.
2.6. Đánh giá thực trạng quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ
nhiệm và cha mẹ học sinh
Công tác quản lí sự phối hợp của GVCN và CMHS các trường THPT
huyện Bình Tân năm học 2017-2018 đã được HT quan tâm thực hiện, qua ý
kiến thăm dò khảo sát CBQL và GVCN về thực trạng quản lí sự phối hợp của
GVCN và CMHS kết quả như sau:
- Công tác xây dựng kế hoạch phối hợp cho thấy HT có quản lí công
tác xây dựng kế hoạch phối hợp giữa GVCN và CMHS. HT chỉ đạo GVCN
lập kế hoạch phối hợp cụ thể từng khối lớp, tuy có quan tâm thực hiện nhưng
HT thỉnh thoảng chưa chỉ đạo GVCN lập kế hoạch PHGD kịp thời, công tác
triển khai thực hiện kế hoạch phối hợp của GVCN và CMHS hiệu quả cao.
- Công tác chỉ đạo sự phối hợp cho thấy HT có phân công nhiệm vụ
cho GVCN và các bộ phận khác có liên quan, ở nội dung này HT rất quan tâm
thực hiện và được đánh giá rất cao. HT xác định quyền hạn và trách nhiệm
của từng bộ phận khi tham gia phối hợp tương đối rõ ràng. HT có triển khai
kế hoạch thực hiện và phân bổ kinh phí hoạt động cũng rất được HT quan tâm
thực hiện. Công tác chỉ đạo sự phối hợp của HT tuy khá tốt nhưng HT còn
chưa quan tâm kiểm tra đôn đốc GVCN và các bộ phận có liên quan thực hiện
kịp thời.
- Công tác quản lí kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giáo dục của GVCN
và CMHS đã được HT thực hiện tương đối khá tốt, HT có theo dõi trực tiếp
79
hoặc phân công lực lượng kiểm tra, giám sát các hoạt động phối hợp, hiệu quả
của công tác kiểm tra cũng đạt kết quả tương đối cao. Tuy nhiên HT ít khi tổ
chức họp rút kinh nghiệm, điều chỉnh, cải tiến sáng tạo trong các chương trình
phối hợp và công tác tổng kết khen thưởng các cá nhân hoặc tập thể hoàn
thành suất sắc nhiệm vụ trong hoạt động phối hợp. Đây cũng là hạn chế lớn
của HT trong công tác kiểm tra đánh giá sự PHGD học sinh của GVCN và
CMHS ở các trường THPT huyện Bình Tân hiện nay.
- Công tác quản lí các hình thức phối hợp của GVCN với CMHS cho
thấy HT chưa chỉ đạo GVCN thực hiện đồng đều giữa các hình thức phối hợp,
hiệu quả đạt được là chưa cao, công tác quản lí GVCN phối hợp với CMHS
qua các hình thức phối hợp còn chủ yếu là giáo khoán cho GVCN là chính mà
ít khi trao đổi trực tiếp với GVCN để tìm nguyên nhân và giải pháp để hỗ trợ
GVCN.
- GVCN cũng nhận được sự hỗ trợ cơ sở vật chất và tài chính từ
CMHS, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, từ những mạnh
trường quân, tuy nhiên HT nhà trường vẫn là người hỗ trợ nhiều nhất cho
GVCN mà chưa.
- Các lực lượng xã hội, các ban ngành đoàn thể, chính quyền địa
phương các cấp tuy có quan tâm đến công tác phối hợp giáo dục học sinh,
nhưng chưa thật sự làm tốt công tác vận động tuyên truyền của cho CMHH
thấy rõ tầm quan trọng của sự phối hợp giáo dục học sinh của nhà trường và
gia đình.
80
Tiểu kết Chương 2
Qua việc khảo sát thu thập số liệu về công tác quản lí sự phối hợp giáo
dục học sinh giữa GVCN và CMHS ở các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long của HT có những ưu điểm và hạn chế sau đây:
- Về ưu điểm
+ HT các trường thực hiện tương đối tốt việc xây dựng kế hoạch phối
hợp dựa trên kế hoạch giáo dục năm học của nhà trường, trong kế hoạch phối
hợp HT có đưa ra mục tiêu phối hợp, nội dung phối hợp và phương pháp phối
hợp để chỉ đạo GVCN thực hiện, các tổ chức đoàn thể và các bộ phận có liên
quan trong nhà trường tổ chức phối hợp với CMHS rất nghiệm túc.
+ Tất cả GVCN trong nhà trường đều nhận thức cao tầm quan trọng
của hoạt động PHGD học sinh của GVCN với CMHS.
+ Đội ngũ GVCN có chuyên môn, có kinh nghiệm, luôn năng động,
nhiệt tình, tâm huyết với công tác chủ nhiệm, chủ động và sáng tạo trong hoạt
động tổ chức phối hợp với CMHS.
+ GVCN đã sử dụng các hình thức và biện pháp phối hợp với CMHS
tương đối đa dạng, làm cho hoạt động phối hợp tương đối được thuận lợi từ
phía GVCN và CMHS.
+ Ban đại diện CMHS phối hợp với GVCN và cùng với các mạnh
thường quân, để huy động đóng góp nguồn vật chất lẫn tinh thần và luôn tạo
điều kiện cho HĐPH được thuận lợi, nhất là lực lượng cha mẹ các em học
sinh có con học năm học cuối cấp.
+ Công tác quản lí kiểm tra đánh giá sự PHGD của GVCN và CMHS
đã được HT thực hiện tương đối khá tốt, HT theo dõi trực tiếp hoặc có phân
lực lượng kiểm tra, giám sát các hoạt động phối hợp, hiệu quả của công tác
kiểm tra cũng đạt kết quả tương đối cao.
81
- Về hạn chế
+ Công tác xây dựng kế hoạch phối hợp của HT còn mang tính hình
thức, nội dung kế hoạch chưa được cụ thể và rõ ràng, việc chỉ đạo GVCN
triển khai thực hiện phối hợp với CMHS còn chậm so với yêu cầu.
+ Công tác chỉ đạo sự phối hợp của HT còn thiếu chặt chẽ, việc phân
công nhiệm vụ phối hợp cho GVCN còn chưa cụ thể. HT chưa quan tâm kiểm
tra, đôn đốc GVCN và các bộ phận có liên quan thực hiện kế hoạch phối hợp
thường xuyên.
+ Việc sơ kết, tổng kết đánh giá công tác PHGD của GVCN và CMHS
ít khi được HT tổ chức họp rút kinh nghiệm nhằm điều chỉnh và cải tiến công
tác phối hợp. Việc khen thưởng các cá nhân, tập thể hoàn thành suất sắc
nhiệm vụ trong hoạt động phối hợp cũng ít khi được HT quan tâm thực hiện,
đây là hạn chế lớn của HT trong công tác kiểm tra, đánh giá sự PHGD của
GVCN và CMHS ở các trường THPT huyện Bình Tân hiện nay.
+ HT hỗ trợ cơ sở vật chất và tài chính cho GVCN tổ chức các hoạt
động phối hợp với CMHS còn hạn chế do cơ chế tài chính của ngành còn
nhiều bất cập. Một số GVCN chưa nhiệt tình trong công tác phối hợp với
CMHS để giáo dục học sinh.
+ Đa số CMHS còn xem nhẹ hoạt động PHGD học sinh với GVCN,
phần lớn CMHS các em điều cho cho rằng việc học tập là trách nhiệm của
nhà trường là chủ yếu, thiếu sự quan tâm hợp tác với GVCN trong việc quản
lí và giáo dục học sinh cá biệt. Ban đại diện CMHS chưa nhiệt tình trong hoạt
động phối hợp với GVCN để giáo dục học sinh. Ban đại diện CMHS chỉ hoạt
động chủ yếu là theo đề xuất của HT khi có việc cần thiết.
+ Ban đại diện CMHS của nhà trường chưa hoạt động đúng theo chức
năng và nhiệm vụ của mình, làm ảnh hưởng đến công tác PHGD học sinh của
nhà trường. Ban đại diện CMHS chưa tập hợp sức mạnh từ tập thể CMHS.
82
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ, NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHỐI
HỢP CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ CHA MẸ HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Cơ sở lí luận
Sự hình thành và phát triển nhân cách của các em học sinh được thuận
lợi khi có sự phối hợp của cả ba môi trường giáo dục là giáo dục gia đình,
giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội.
Gia đình là một tế bào của xã hội, là nền tảng của mỗi quốc gia trên thế
giới, gia đình có vai trò vô cùng to lớn trong việc giáo dục học sinh, là chỗ
dựa tinh thần quan trọng trong đời sống tình cảm của các em.
Nhà trường là môi trường giáo dục học sinh một cách hiệu quả nhất, tại
nhà trường các em không chỉ được tiếp thu những kiến thức về văn hóa mà
còn được rèn luyện về kỹ năng sống và những kiến thức về xã hội để các em
trở thành người trí thức.
Xã hội là môi trường sống để các em vận dụng những kiến thức có
được từ giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình vào thực tiễn cuộc sống.
Muốn tạo được sự phối hợp chặt chẽ của ba môi trường giáo dục này
này, thì nhà trường cần phải phát huy vai trò trọng tâm trong công tác tổ chức
hoạt động phối hợp và xây dựng nội dung phối hợp, phương pháp phối hợp
giáo dục của nhà trường, gia đình và các lực lượng giáo dục trong xã hội.
Để hoạt động phối hợp thật tốt và đạt kết quả cao, nhà trường cần đa
dạng hóa các biện pháp phối hợp, xây dựng nội dung phối hợp phong phú để
thu hút sự quan tâm tham gia của gia đình học sinh nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động phối hợp góp phân nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
83
3.1.2. Cơ sở pháp lí
- Chỉ thị số 71/2008/CT-BGDĐT ngày 23/12/2008 của Bộ GD&ĐT về
việc tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo
dục trẻ em, học sinh và sinh viên.
- Luật Giáo dục năm 2005, theo Điều 93: “Trách nhiệm của nhà trường:
nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để thực
hiện mục tiêu, nguyên lí giáo dục”. Điều 94: “Trách nhiệm của gia đình: cha
mẹ hoặc người giám hộ có trách nhiệm nuôi dưỡng, giáo dục và chăm sóc,
tạo điều kiện cho con em hoặc người giám hộ được học tập, rèn luyện, tham
gia các hoạt động của nhà trường. Mọi người trong gia đình có trách nhiệm
xây dựng gia đình văn hóa tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổi có
trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường, nâng cao
chất lượng hiệu quả giáo dục”
- Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ GD&ĐT về
việc ban hành điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường trung học phổ thông có nhiều cấp học, theo Điều 31 quy định: “Phối
hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng
nghiệp học sinh lớp chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường”. Theo Điều 45 như sau: “Trách nhiệm của
nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với gia đình và
xã hội để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất nhằm thực hiện mục tiêu,
nguyên lí giáo dục”.
- Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Bộ
GD&ĐT về việc ban hành điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh. Theo Điều 4:
“Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp là phối hợp
84
với GVCN lớp và các giáo viên bộ môn tổ chức các hoạt động giáo dục học
sinh; phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp chuẩn bị nội dung của các cuộc
họp cha mẹ học sinh trong năm học; tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh,
bồi dưỡng, khuyến khích học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém, vận động
học sinh bỏ học trở lại tiếp tục học tập, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh
khuyết tật và học sinh hoàn cảnh khó khăn khác”.
- Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004. Theo Điều 5 quy
định: “Trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và bảo vệ trẻ em: việc bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em là trách nhiệm của gia đình, nhà trường, Nhà nước, xã hội
và công dân. Trong mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có
liên quan đến trẻ em thì lợi ích của trẻ em phải được quan tâm hàng đầu”.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn
Sự PHGD học sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội sẽ mang đến kết
quả học tập tốt cho HS. Qua việc phân tích thực trạng quản lí sự PHGD học
sinh của GVCN và CMHS ở các trường THPT ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long. Tôi nhận thấy trong công tác quản lí sự PHGD học sinh của GVCN và
CMHS của HT đã đạt được một số kết quả nhất định trong khâu quản lí việc
xây dựng kế hoạch phối hợp của GVCN, tuy nhiên công tác quản lí sự phối
hợp của HT hiện nay còn một số hạn chế cần khắc phục:
- Công tác quản lí sự phối hợp của HT còn thiếu chặt chẽ, chưa quan
tâm và động viên GVCN trong hoạt động phối hợp với CMHS.
- Đa số GVCN có ý thức trách nhiệm rất cao trong hoạt động phối hợp,
tuy nhiên vẫn còn một số GVCN chưa quan tâm đến hoạt động phối hợp với
CMHS, còn thiếu tích cực trong hoạt động phối hợp.
- Các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đa số rất quan tâm
đến công tác phối hợp với CMHS, tuy nhiên vẫn còn một số chưa thật sự
quan tâm hỗ trợ GVCN tổ chức phối hợp với CMHS.
85
- Đa số CMHS còn xem nhẹ hoạt động PHGD với nhà trường, mà xem
việc học tập là trách nhiệm của nhà trường là chính, thiếu quan tâm hợp tác
với GVCN trong việc giáo dục HS.
- Việc củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lí hoạt động PHGD học sinh
của HT và việc xây dựng quy chế về công tác phối hợp, xây dựng cơ chế điều
hành hoạt động phối hợp nhằm thúc đẩy hoạt động phối hợp chưa được HT
thực hiện thường xuyên và kịp thời.
- Công tác kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp chưa được HT thực
hiện thường xuyên, chưa quan tâm đến nội dụng phối hợp, phương pháp phối
hợp và hình thức phối hợp chưa thật sự thu hút CMHS.
- HT nhà trường chưa đề ra các tiêu chí nhận xét, đánh giá đối với
GVCN trong việc tổ chức phối hợp với CMHS.
- Công tác vận động tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của sự PHGD học sinh của GVCN với CMHS của HT với các tổ
chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường chưa được HT làm tốt.
- HT chưa kịp thời tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương chỉ đạo nâng cao hiệu quả phối hợp của ba môi trường giáo dục là
giáo dục nhà trường, giáo gia đình và xã hội trong hoạt động phối hợp giáo
dục học sinh.
- HT chưa đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
PHGD học sinh của nhà trường với CMHS.
Từ những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, chúng tôi cho rằng việc đề
xuất các một số giải pháp quản lí sự PHGD học sinh đúng đắng, với điều kiện
thực tế công tác quản lí sự PHGD học sinh hiện nay, ở sẽ góp phần nâng cao
hoạt động phối hợp giữa GVCN và CMHS trong thời gian tới.
86
3.2. Đề xuất các biện pháp
3.2.1. Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của hoạt động phối hợp giáo dục học sinh của giáo viên
chủ nhiệm với cha mẹ học sinh
HT có vai trò quan trọng và có tác động rất lớn đến công tác tuyên
truyền, vận động đến tập thể hội đồng sư phạm, các tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường, đến CMHS toàn trường, những người thân trong gia đình
các em và quần chúng nhân dân, mục đích để nâng cao nhận thức trong hoạt
động PHGD học sinh với nhà trường.
- Mục tiêu của biện pháp
Tuyên truyền cho CBQL, GVBM, GVCN, các tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường đến CMHS, người thân trong gia đình, nhân dân nhận thức
đúng đắn về ý nghĩa tầm quan trong của công tác PHGD của nhà trường với
gia đình học sinh và xã hội. GVCN là lực lượng thay mặt HT tổ chức phối hợp
với CMHS. HT chỉ đạo mọi thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường
phải là những tuyên truyền viên, tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền
vận động nhằm nâng cao nhận thức hoạt động PHGD học sinh với các lực
lượng giáo dục.
Tuyên truyền đối với các ban ngành đoàn thể, CMHS và các lực lượng
xã hội cùng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động PHGD học sinh giữa
CMHS và nhà trường. Tuyên truyền về chủ trương, đường lối chính sách
đảng, đối vơi sự nghiệp GD&ĐT của đảng và nhà nước ta, tuyên truyền cho
các lưc lượng giáo dục trong xã hội, hiểu rõ các mục tiêu của hoạt động
PHGD là giáo dục HS hoàn thiện về nhân cách, có tri thức và đầy đủ những
kỹ năng sống để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nướ ta hiện nay.
87
Tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ, công tác PHGD học sinh được
thuận lợi và thành công khi mà cả xã hội cùng chung sức tham gia hoạt động
phối hợp và có ý thức trách nhiệm cao trong hoạt động phối hợp.
- Nội dung và cách thức thực hiện
HT tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền các địa phương các
cấp, tuyên truyền về đường lối, chủ trương chính sách của đảng, pháp luật nhà
nước về ý nghĩa của sự phối hợp của ba môi trường giáo dục là giáo dục gia
đình, giáo dục nhà trường và xã hội trong công tác PHGD học sinh, tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến việc CMHS phối hợp với nhà trường chưa hiệu
quả, từ đó tuyên truyền, vận động đến các ban ngành đoàn thể thuyết phục
CMHS phối hợp tốt với nhà trường để giáo dục học sinh.
HT tham mưu cho cấp ủy đảng và ủy ban nhân xã, ủy ban nhân dân
huyện chỉ đạo các bộ phận chuyên môn phối hợp với chính quyền địa phương
ở những nơi có các trường THPT đóng trên địa bàn, tuyên truyền cho CMHS
hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phối hợp với nhà trường trong việc
giáo dục học sinh, đây là nhiệm vụ và là trách nhiệm quan trọng của CMHS.
HT chủ động trao đổi trực tiếp với GVCN, CBQL, GVBM, các tổ chức
đoàn thể trong nhà trường, với trưởng ban đại diện CMHS của trường, với
CMHS của các em ở lớp, với những người thân trong gia đình học sinh, các
ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường...bằng nhiều hình thức khác
nhau, nhằm lắng nghe được tâm tư, nguyện vọng cũng như những ý kiến đóng
góp quý báu về hoạt động phối hợp của nhà trường với CMHS, từ đó HT xây
dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền hoạt động phối hợp với các lực lượng
trên đạt hiệu quả cao nhất.
HT tuyên truyền qua các cuộc họp hội đồng sư phạm nhà trường, họp
mặt CMHS đầu năm học, họp sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt dưới cờ, họp
ban đại diện CMHS của nhà trường...HT chỉ đạo biên soạn và phổ biến quy
chế phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS để cùng phối hợp hoạt
88
động. Biên soạn tờ rơi, tài liệu tuyên truyền, phát trực tiếp cho CMHS, cho
nhân dân, các cơ quan ban ngành đoàn thể, các tổ chức xã hội trên địa bàn.
HT tham mưu chính quyền địa phương chỉ đạo ngành giáo dục phối
hợp với ngành văn hóa thông tin để xây dựng các nội dung tuyên truyền như
các bản tin ngắn trên đài truyền thanh, lắp panô..., đặt ở trường học, nơi công
cộng, lựa chọn những vị trí mà mọi người dễ quan sát, nội dung tuyên truyền
cần cô đọng, xúc tích, dễ hiểu để CMHS và mọi tầng lớp xã hội dễ nhớ và gây
được ấn tượng.
3.2.2. Củng cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lí hoạt động phối
hợp, xây dựng quy chế phối hợp và cơ chế điều hành hoạt động phối hợp
nhằm thúc đẩy hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh
HT củng cố và hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lí hoạt động phối hợp
của nhà trường, nhằm tổ chức công tác phối hợp, xây dựng quy chế phối hợp,
xây dựng cơ chế điều hành hoạt động phối hợp giữa CMHS và nhà trường là
yêu cầu hàng đầu của HT. Để lãnh đạo, quản lí và điều hành chỉ đạo các hoạt
động phối hợp mang lại hiệu quả cao, qua tìm hiểu công tác PHGD học sinh
trên địa bàn huyện Bình Tân, tôi thấy có trường chưa thành lập Ban chỉ đạo
hoặc chưa cũng cố Ban chỉ đạo hoạt động PHGD học sinh của nhà trường với
CMHS.
HT chưa xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với Ban đại diện
CMHS, nhà trường chưa xây dựng cơ chế điều hành hoạt động phối hợp. Để
hoạt động phối hợp của nhà trường với CMHS mang lại hiệu quả cao, thì mỗi
đơn vị cần xây dựng và cũng cố bộ máy quản lí hoạt động phối hợp, xây dựng
quy chế hoạt động phối hợp với Ban đại diện CMHS là việc làm cấp thiết,
mục đích nhằm thúc đẩy hoạt động phối hợp.
89
- Mục tiêu của biện pháp
HT hoàn thiện cơ cấu nhân sự Ban chỉ đạo hoạt động phối hợp của nhà
trường với CMHS, HT xây dựng cơ chế điều hành hoạt động phối hợp và xây
dựng quy chế PHGD học sinh giữa nhà trường với Ban đại diện CMHS.
HT thành lập Ban chỉ đạo hoạt động phối hợp, xây dựng quy chế phối
hợp và cơ chế điều hành hoạt động phối hợp có phân công nhiệm vụ từng
thành viên và điều hành hoạt động phối hợp theo đúng quy định, chức năng
và nhiệm vụ, quyền hạn của HT. HT phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá
việc thực hiện của Ban chỉ đạo hoạt động phối hợp kip thời.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Vào đầu năm học, HT tham mưu với cấp ủy đảng, phối hợp với tổ chức
công đoàn, đoàn thanh niên và các tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường,
trong đó nhà trường mời thêm trưởng Ban đại diện CMHS để thành lập Ban
chỉ đạo công tác phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường và CMHS.
+ Thành lập Ban chỉ đạo
Ban chỉ đạo gồm có 01 Trưởng ban là HT (là Bí thư chi bộ hoặc Bí thư
đảng ủy của trường); 01 Phó ban trực (là đồng chí P.HT phụ trách công tác
chủ nhiệm); thêm 01 Phó trưởng ban (trưởng Ban đại diện CMHS của
trường); các ủy viên là đồng chí Bí thư đoàn thanh niên, chủ tịch công đoàn,
trưởng ban thanh tra nhân dân và GVCN các lớp; thư ký là tổ trưởng tổ văn
phòng.
+ Cơ chế hoạt động
Ban chỉ đạo xây dựng chương trình hoạt động, phân công trách nhiệm
cho từng cá nhân phụ trách, trong đó đồng chí trưởng ban với vai trò phụ
trách chung, chỉ đạo chung mọi hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công nhiệm
vụ của các thành viên Ban chỉ đạo.
Phân công đồng chí P.HT là phó trưởng Ban chỉ đạo phụ trách công tác
học tập của HS trên lớp và tham mưu xây dượng kế hoạch phối hợp với
90
trưởng Ban đại diện CMHS; đồng chí bí thư đoàn trường quản lí nề nếp học
sinh và phối hợp với GVCN trong các hoạt động phong trào; phân công
GVCN theo dõi quá trình học tập và nề nếp học sinh, phối hợp với đoàn thanh
niên và tổ chức phối hợp với CMHS qua Ban đại diện CMHS của lớp, là cầu
nối quan trọng trong hoạt động phối hợp và thường xuyên báo cáo tình hình
hoạt động phối hợp cho đồng chí P.HT là Phó ban chỉ đạo; đồng chí chủ tịch
công đoàn phụ trách công tác phối hợp cùng đồng chí trưởng Ban chỉ đạo
trong việc tham mưu xây dựng các văn bản chỉ đạo hoạt động phối hợp với
CMHS; đồng chí trưởng ban đại diện CMHS của nhà trường là Phó ban chỉ
đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo các chi hội trưởng của các chi hội lớp tăng
cường quản lí việc học tập, rèn luyện đạo đức, sinh hoạt của học sinh ở nhà,
đồng chí Trưởng ban đại diện CMHS tuyên truyền đến các bậc phụ huynh kế
hoạch phối hợp, nội dung phối hợp, hình thức phối hợp và biện pháp PHGS
học sinh, yêu cầu cơ bản trong việc phối hợp của nhà trường với gia đình và
xã hội để họ thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí con cái trong việc học tập, rèn
luyện, đảm bảo chuyên cần; thư ký Ban chỉ đạo là tổ trưởng văn phòng phụ
trách soạn thảo văn bản cho các hoạt động phối hợp.
Kế hoạch phối hợp phải đưa ra phù hợp với tình hình nhà trường, trong
đó kế hoạch phải đủ các nội dung và phù hợp với điều kiện thực tế từng lớp
học, thuận lợi cho CMHS tham gia và các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện;
kế hoạch phải thể hiện rõ ràng, ghi cụ thể thời gian tiến hành và kết thúc, phân
công nhiệm vụ cụ thể các đối tượng tham gia; kế hoạch phải được xây dựng
trên cơ sở thực tế ở địa phương và của nhà trường.
GVCN theo dõi tình hình học tập và việc thực hiện nề nếp của của HS,
ghi nhận những trường hợp học sinh vắng học thường xuyên, bỏ tiết, học tập
chưa tốt....GVCN báo ngay cho CMHS các em, những trường hợp bất thường
báo ngay cho đồng chí phó trưởng ban chỉ đạo là P.HT theo dõi và có hướng
tham mưu HT giải quyết.
91
Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban chỉ đạo là công việc
quan trọng của HT trong công tác quản lí, vì nó định hướng cho Ban chỉ đạo
chỉ đạo hoạt động phối hợp hoạt động được chặt chẽ hơn, qua đó góp phần
quan trọng nâng cao các hoạt động phối hợp của các lực giáo dục trong nhà
trường với CMHS được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Qua việc khảo sát thực tế, chúng tôi thấy rằng đa số nhà trường có kế
hoạch phối hợp và quy chế phối hợp hoạt động giữa nhà trường với CMHS
nhưng còn mang tính hình thức, trong quá trình thực hiện hoạt động phối hợp
còn chưa được thu hút CMHS tham gia đầy đủ, thường chỉ dừng lại ở việc tổ
chức họp CMHS đầu năm học, gởi sổ liên lạc về gia đình học sinh, điện thoại
cho CMHS hay mời CMHS những học sinh thường xuyên vi phạm nội quy nề
nếp đến nhà trường là chủ yếu, mà ít khi nhà trường scó những hoạt động
phối hợp mang tính thu hút, hấp dẫn được CMHS quan tâm tham gia đầy đủ.
Chính vì lẽ đó, việc củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lí hoạt động
phối hợp, xây dựng quy chế phối hợp, nội dung phối hợp, xây dựng cơ chế
điều hành hoạt động phối hợp thì việc thành lập Ban chỉ đạo hoạt động phối
hợp nhằm thúc đẩy hoạt động phối hợp là việc làm cấp thiết mà HT khẩn
trương thực hiện để hoạt động phối hợp được hiệu quả hơn.
3.2.3. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện đa dạng
các hình thức phối hợp với cha mẹ học sinh
Đa dạng các hình thức phối hợp là biện pháp quan trong mà HT chỉ đạo
GVCN phối hợp với CMHS trong hoạt động phối hợp. Có rất nhiều hình thức
phối hợp hiệu quả mà GVCN tổ chức phối hợp với CMHS nhằm nâng cao
hiệu quả của hoạt động phối hợp.
- Mục tiêu của biện pháp
Đa dạng các hình thức PHGD học sinh của GVCN với CMHS là cách
thức mà HT chỉ đạo cho GVCN thực hiện hoạt động phối hợp với CMHS.
Việc sử dụng và kết hợp các hình thức PHGD học sinh phải đa dạng, GVCN
92
vận dụng khéo léo và linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả cao trong công tác phối
hợp với CMHS để giáo dục HS.
- Nội dung và cánh thức thực hiện
Tổ chức các hình thức hoạt động phối hợp của GVCN với CMHS
thông qua sổ liên lạc điện tử, gửi gmail, gọi điện thoại, họp CMHS đầu năm
học, đấn nhà thăm hỏi học sinh... là những hình thức phối hợp cơ bản mà HT
chỉ đạo GVCN thực hiện phối hợp với CMHS.
+ Tổ chức họp CMHS định kỳ
GVCN tổ chức họp CMHS của lớp mình hàng tháng hoặc từng học kỳ
sau khi có kết quả thi học kỳ. Qua các cuộc họp GVCN thông tin cho CMHS
biết được những kế hoạch, nội dung, phương pháp giảng dạy của nhà trường,
những thông tin cần thiết của trường cần cung cấp cho phụ huynh được biết,
CMHS được cung cấp những thông tin cần thiết của lớp học, CMHS có thể
những trao đổi trực tiếp với GVCN về vấn đề học tập của con em mình trong
quá trình học tập tại nhà trường.
Từ việc tổ chức họp CMHS, GVCN có điều kiện lắng nghe ý kiến của
quý CMHS phản ánh với nhà trường và lớp học từ những ý kiến đó GVCN
tìm ra được những giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh tốt hơn trong
việc giáo dục học sinh. Khi tiến hành cuộc họp, GVCN cần chuẩn bị kỹ nội
dung cho cuộc họp, xin ý kiến với HT những nội dung cần thiết trao đổi với
CMHS thuộc phạm vi của nhà trường, GVCN cần phải khéo léo và tế nhị khi
tổ chức họp CMHS. Luôn lắng nghe ý kiến của CMHS, GVCN nên nói những
việc chung của lớp tránh những trường hợp phê bình học sinh trước tập thể
CMHS vì làm như vậy sẽ làm CMHS mất mặt trước tập thể CMHS của lớp,
GVCN nên khéo léo mời CMHS những trường hợp học sinh chưa ngoan để
trao đổi riêng vì đây là những vấn đề tế nhị.
+ Đến nhà thăm, trao đổi trực tiếp với CMHS
93
Khi đến thăm hỏi gia đình các em học sinh, GVCN có cơ hội tìm hiểu
hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống, điều kiện học tập, hoàn cảnh kinh tế của
gia đình… thông qua gia đình GVCN tiếp xúc với cha, mẹ hoặc người thân
nuôi dưỡng các em để kịp thời trao đổi kết quả học tập cũng như tư vấn cho
gia đình việc học của các em. Việc tiếp xúc với gia đình các em, thông qua
việc trao đổi với những người thân trong gia đình GVCN cũng nắm được
những đặc điểm tính cách của các em ở nhà từ đó có biện pháp giáo dục hợp
lí, GVCN đến thăm gia đình học sinh làm cho mối quan hệ phối hợp giữa
GVCN và gia đình trở nên thuận lợi, qua đó CMHS có niềm tin từ GVCN, từ
nhà trường từ đó hiệu quả công tác giáo dục được nâng cao. Tuy nhiên, đối
với những em học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc những trường
hợp có hoàn cảnh đặc biệt GVCN nên nghiên cứu kỹ trước khi đến thăm gia
đình các em, vì ở lứa tuổi này một số em rất mặc cảm với điều kiện hoàn cảnh
gia đình khó khăn của mình, GVCN nên trao đổi thống nhất với các em trước
khi quyết định đến thăm gia đình các em.
+ Mời CMHS đến trường để gặp gỡ, trao đổi trực tiếp
Hình thức này HT và GVCN sử dụng thường xuyên, thường là những
trường hợp học sinh vi phạm nề nếp học tập, về nề nếp kỷ luật nhà trường
hoặc học sinh có biểu hiện học tập chưa tốt, vi phạm ở mức nghiêm trọng cần
trao đổi bàn bạc với cha mẹ học sinh để nhà trường và gia đình đưa ra hướng
giải quyết thỏa đáng.
GVCN có thể mời CMHS đến cùng trao đổi với GVCN, với HT cùng
tìm ra những biện pháp giáo dục học sinh hiệu quả nhất, CMHS đến trường
cũng tạo điều kiện cho phụ huynh tiếp xúc môi trường học tập của con em
mình từ đó có biện pháp phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình một
cách có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên nhà trường không quá lạm dụng phương pháp này, vì những
lỗi vi phạm nhỏ của HS mà quyết định mời CMHS đến trường, để trao đổi với
94
nhà trường vì sẽ ảnh hưởng đến tâm lí của phụ huynh và cả HS. Vì vậy
GVCN nên cân nhắc thật kỹ, chỉ nên mời CMHS những trường hợp thật cần
thiết cần CMHS đến trường để phối hợp. GVCN cũng cần tránh lạm dụng
việc mời phụ huynh đến trường thường xuyên, vì có những trường hợp tế nhị
mà GVCN chỉ cần trao đổi đổi với CMHS qua điện thoại hoặc đến nhà
CMHS để trao đổi là được.
+ Liên hệ với CMHS thông qua sổ liên lạc hay sổ liện lạc điện tử
Trong quá trình giảng dạy và học tập của HS, GVCN cần có kế hoạch
định kỳ thông báo cho CMHS biết kết quả hai mặt giáo dục của học sinh
thông qua sổ liên lạc hoặc sổ liên lạc điện tử. Bằng hình thức này CMHS biết
được tình hình học tập của con em mình ở trường. GVCN và CMHS có thể
trao đổi định kỳ hoặc đột xuất những nội dung có liên quan đến việc học tập
của các em nhanh nhất.
+ Liên hệ với CMHS thông qua ban đại diện CMHS
GVCN liên hệ CMHS theo định kỳ, từng học kỳ khi họp toàn thể
CMHS của lớp, chi hội trưởng của lớp họp cùng Ban đại diện CMHS và BGH
nhà trường họp thống nhất kế hoạch phối hợp hoạt động, khi họp ở lớp chi hội
trưởng của lớp triển khai lại cho lớp để thực hiện kế hoạch phối hợp. HT có
trách nhiệm phối hợp với gia đình thông qua Ban đại diện CMHS để giáo dục
học sinh để thống nhất mục tiêu, quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục
giữa nhà trường và gia đình thông qua Ban đại diện CMHS. Huy động sự
đóng góp của ban đại diện CMHS chăm lo cho các em, góp phần nâng cao
hiệu quả phối hợp giữa nhà trường và gia đình.
+ Liên hệ với CMHS qua thư điện tử, gmail, thư tay, điện thoại
Liên hệ với CMHS qua thư điện tử, gmail, thư tay, điện thoại là một
trong những hình thức mà GVCN và CMHS thường sử dụng và đạt hiệu quả
cao giữa công tác phối hợp giữa GVCN và CMHS trong việc giáo dục học
sinh. Hình thức này cho phép GVCN thông tin nhanh, kịp thời đến gia đình
95
học sinh, đây là hình thức phối hợp rất tiện lợi và hiệu quả cao, GVCN có thể
thông tin những nội dung mà nhà trường cần thông báo đến CMHS hiệu quả
nhất.
3.2.4. Hiệu trưởng đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp ủy
đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo nâng cao hiệu quả phối hợp của
ba môi trường giáo dục là giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và xã
hội trong hoạt động phối hợp giáo dục học sinh
HT tham mưu các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp chỉ
đạo các ban ngành đoàn thể, các lực lượng giáo dục phối hợp với nhà trường
nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác phối hợp. Công tác tham
mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương các cấp là một trong những
yêu cầu cần thiết trong hoạt động quản lí của HT, nhằm nâng cao hiệu quả
phối hợp của các môi trường giáo dục để giáo dục HS. Môi trường giáo dục
học sinh của nhà trường, gia đình xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
phát triển nhân cách cho học sinh THPT, công tác chỉ đạo sự phối hợp của các
cấp ủy đảng, của chính quyền địa phương giúp cho hoạt động phối hợp có sự
đồng thuận cao để nâng cao hiệu quả PHGD.
- Mục tiêu của biện pháp
HT đẩy mạnh công tác tham mưu các cấp ủy đảng, chính quyền địa
phương các cấp để nâng cao hiệu quả của hoạt động động phối hợp của nhà
trường, gia đình học sinh và xã hội.
- Nội dung và cách thức thực hiện
HT tham mưu các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp chỉ
đạo các ban ngành, đoàn thể, ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tuyên truyền
vận động nhân dân và CMHS chăm lo sự nghiệp giáo dục và đẩy mạnh hoạt
động phối hợp với nhà trường, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị
xã hội tạo sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để
96
xây dựng môi trường giáo dục an toàn, hiệu quả và phù hợp với điều kiện của
địa phương.
Tham mưu các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương các cấp phát
động các phong trào thi đua học tập trong nhân dân như phát động phong trào
xây dựng gia đình văn hóa nơi dân cư, gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học, để
cha mẹ học sinh nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục và
hoạt động phối hợp với nhà trường.
HT tham mưu sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các bộ phận chuyên môn
phối hợp với các đơn vị mỡ lớp tập huấn bồi dưỡng những kiến thức, kỹ năng
về hoạt động phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường và gia đình cho
GVCN, GVBM, ban giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường và CMHS
thông qua Ban đại diện CMHS của nhà trường.
HT phối hợp với Ban đại diện CMHS tổ chức hội nghị bàn về công tác
PHGD học sinh giữa nhà trường với CMHS, ở hội nghị này HT tham mưu
mời đại diện Sở GD&ĐT, lãnh đạo UBND huyện, lãnh đạo UBND các xã,
lực lượng trí thức có uy tín ở địa phương, các ban ngành đoàn thể...đến dự hội
nghị nhằm chia sẽ những kinh nghiệm và lắng nghe những ý kiến đề xuất,
đồng thời tiếp thu những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Sở GD&ĐT, lãnh đạo
UBND trong hoạt động PHGD giữa nhà trường và CMHS.
3.2.5. Hiệu trưởng đẩy mạnh công tác vận động xã hội hóa và tranh
thủ các điều kiện hỗ trợ từ các nguồn lực xã hội cho hoạt động phối hợp
giáo dục học sinh
Đẩy mạnh công tác vận động và tranh thủ các điều kiện hỗ trợ về
nguồn kinh phí và huy động các nguồn lực từ cộng đồng xã hội vào công tác
PHGD học sinh với nhà trường, là một việc làm hết sức cần thiết nhằm tạo
động lực mạnh mẽ để tăng cường cho hoạt động PHGD học sinh của nhà
trường và gia đình.
97
- Mục tiêu của biện pháp
HT huy động xã hội hóa các nguồn lực tài chính và tranh thủ sự đóng
góp nguồn nhân lực và vật lực hợp pháp theo quy định của pháp luật nhà
nước, từ các nguồn lực trong xã hội để có nguồn kinh phí và chuyên môn hoạt
động phục vụ cho hoạt động phối hợp. HT huy động các nguồn lực nhằm
tranh thủ sự giúp đỡ của các mạnh thường quân, các tổ chức chính trị xã hội,
các ban nghành đoàn thể, nhân dân ....cho hoạt động phối hợp giáo dục giữa
nhà trường và CMHS được thuận lợi.
- Nội dung và cách thức thực hiện
Huy động tất cả các nguồn lực trong xã hội để chăm lo cho hoạt động
phối hợp giáo dục học sinh giữa nhà trường và gia đình từ các nguồn lực hiện
có ở địa phương như nguồn nhân lực, lực lượng trí thức có uy tín của địa
phương, các mạnh thường quân, các ban ngành đoàn thể, nhân dân....chung
tay góp sức cho hoạt động phối hợp.
HT cần thấy rõ những tiềm năng vốn có của các nguồn lực ở địa
phương để huy động hợp lí và hiệu quả nhất, muốn thực hiện tốt công tác huy
động các nguồn lực này thì cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, lãnh đạo
các đơn vị trường học cần có kế hoạch phối hợp hàng năm về công tác huy
động các nguồn lực cho hoạt động phối hợp trên cả hai phương diên nhân lực
và vật lực.
Huy động các nguồn nhân lực trí tuệ góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục học sinh và hoặc động phối hợp, thông qua mời các chuyên gia giáo dục,
lực lượng trí thức, các cựu chiến binh, các lãnh đạo địa phương, cán bộ hưu
hưu trí... tham gia đóng góp ý kiến về hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
cha mẹ học sinh, huy động trí tuệ trong việc dạy dỗ những học sinh cá biệt,
những học sinh lười học, những học sinh nghiện game online, những học sinh
thường xuyên vi phạm nề nếp, học sinh bỏ học...để tìm ra biện pháp giáo dục
các em một cách khoa học, hợp lí.
98
Huy động sự đóng góp sức lực và vật lực từ các tổ chức chính trị xã
hội, các mạnh thường quân, nhân dân, CMHS, các nhà hảo tâm đóng góp tài
chính, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tự nguyện và hợp pháp theo
quy định của pháp luật nhà nước cho nhà trường, để xây dựng sân chơi, bãi
tập, phòng học, phòng chức năng và các phương tiện dạy học như máy tính,
máy chiếu, dụng cụ học tập... góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
và đạt hiệu quả cao trong hoạt động phối hợp.
3.2.6. Hiệu trưởng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác phối hợp giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ
học sinh
Trong những năm gần đây, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lí và dạy học ở các trường đã được các cấp lãnh đạo quan tâm và
được sự hưỡng ứng mạnh mẽ của CBQL và GV, có tác động nâng cao năng
lực quản lí và chất lượng dạy học của các trường THPT. Tuy nhiên việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào nhà trường hiện nay vẫn còn hạn chế, đặc biệt
là việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lí nói chung và trong thực
hiện hoạt động phối hợp của nhà trường với CMHS nói riêng. Việc tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phối hợp giữa GVCN với
CMHS là việc làm hết sức cần thiết và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động
phối hợp.
- Mục tiêu của biện pháp
Phát huy thế mạnh của công nghệ thông tin trong công tác PHGD học
sinh giữa GVCN và CMHS, giúp cho CMHS cập nhật thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời và được thuận lợi. GVCN và CMHS trao đổi thông tin
được thường xuyên và nắm bắt đầy đủ thông tin về kết quả học tập, kết quả
rèn luyện đạo đức, những học sinh vi phạm nội quy...để GVCN và CMHS kịp
thời phối hợp và được thuận lợi nhất.
99
- Nội dung và cách thức thực hiện
Mỗi trường phân công một giáo viên phụ trách công tác công nghệ
thông tin trong nhà trường, HT chỉ đạo xây dựng website của trường, tăng
cường hệ thống máy tính kết được nối mạng internet. Chỉ đạo cán bộ phụ
trách công nghệ thông tin phối hợp với P.HT chuyên môn, với GVCN lớp đưa
những thông tin về công tác chuyên môn, các thông tin về hoạt động chủ
nhiệm, thông tin cơ bản về nhà trường, thông tin về kế hoạch phối hợp hoạt
động của Ban đại diện CMHS với nhà trường, những thông tin về tình hình
học tập của từng lớp, các văn bản chỉ đạo của ngành...
HT thông tin địa chỉ wedsite cho tất cả thành viên Ban đại diện CMHS
và tất cả phụ huynh học sinh của các lớp biết, để phụ huynh học sinh và mọi
người có thể truy cập thông tin nắm bắt tình hình hoạt động của nhà trường và
Ban đại diện CMHS của trường để cho hoạt động phối hợp được thuận lợi
lơn.
Tuyên truyền cho cán bộ GVBM, GVCN, CMHS, các tổ chức đoàn thể
trong và ngoài nhà trường về vai trò tác dụng của việc sử dụng công nghệ
thông tin trong việc PHGD học sinh của nhà trường và CMHS, đây là biện
pháp làm cho công tác phối hợp mang lại kết quả cao, muốn thực hiện hiệu
quả chúng ta cần thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
+ Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin cho nhà trường
Tham mưu Sở GD&ĐT Vĩnh Long hỗ trợ về trang thiết bị, cơ sở vật
chất đáp ứng nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin của GVBM, GVCN và các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường sử dụng để phối hợp với CMHS đảm bảo
có đủ máy vi tính để kết nối mạng intenet để tiện liên hệ trao đổi thông tin qua
gmail, tin nhắn học đường smas, truy cập thông tin intenet..
Xây dựng website của trường, cập nhật đầy đủ những thông tin về mục
tiêu phối hợp, nội dung phối hợp, phương pháp phối hợp, kết hoạch phối hợp
giáo dục giữa nhà trường và gia đình, kết quả học tập của học sinh, những
100
thông tin về chuyên môn của nhà trường, thông tin về nề nếp học tập, tình
hình HS bỏ học,…để CMHS truy cập, theo dõi phối hợp với nhà trường.
Sử dụng tốt phần mềm SMASS về quản lí HS, đầu tư hệ thống kết nối
Internet tốc độ cao ADSL, xây dựng hệ thống mạng LAN trong nhà trường để
sử dụng phối hợp thuận lợi.
Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử (email) trong hội đồng sư
phạm, theo tổ chuyên môn, GVCN, GVBM và các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường để thuận lợi trong hoạt động phối hợp.
Tăng cường sử dụng điện thoại, sổ liên lạc điện tử qua phần mềm smas
về quản lí học sinh để cung cấp thông tin kịp thời về học lực, hạnh kiểm, tình
hình HS vi phạm nề nếp cho cha mẹ học sinh biết một cách nhanh nhất, thuận
lợi và hiệu quả.
Để có thông tin kịp thời về hoạt động của nhà trường và của HS thì
theo định kỳ HT và GVCN cung cấp những thông tin cần thiết hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và CMHS cho người phụ trách công nghệ thông tin của
nhà trường, người phụ trách công nghệ thông tin của trường nhanh chóng đưa
thông tin vào website. GVCN thường xuyên nhập điểm trên phần mềm
SMASS, sự rèn luyện đạo đức, sự chuyên cần, nề nếp học tập... giúp BGH
quản lí và phụ huynh biết được kết quả học tập, kết quả rèn luyện và sự
chuyên cần của con em mình nhanh chóng.
3.2.7. Hiệu trưởng quản lí chặt chẽ kế hoạch tổ chức thực hiện phối
hợp của giáo viên chủ nhiệm với cha mẹ học sinh
- Mục tiêu của biện pháp
HT quản lí chặt chẽ kế hoạch phối hợp giáo dục học sinh của GVCN
với CMHS, qua đó HT biết được mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
và biện pháp của hoạt động phối hợp của GVCN, từ đó có hướng chỉ đạo kịp
thời nhằm đạt kết quả cao trong hoạt động phối hợp.
101
- Nội dung và cách thức thực hiện
HT chỉ đạo GVCN xây dựng kế hoạch phối với CMHS, trong kế
hoạch GVCN cần nêu rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức
phối hợp cụ thể, HT định hướng cho GVCN xây dựng kế hoạch phối hợp với
CMHS theo tình hình thực tế của từng lớp.
HT quản lí kế hoạch phối hợp giáo dục học sinh của GVCN cần thống
nhất mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức phối hợp với cha mẹ học
sinh từng tháng, từng học kỳ và cả năm học.
HT yêu cầu GVCN khi tổ chức xây dựng kế hoạch phối hợp và thực
hiện kế hoạch phối hợp, phải nêu rõ lộ trình thực hiện cụ thể như từng tuần,
từng tháng, từng học kỳ và cả năm học nhằm thuận lợi cho hiệu trưởng trong
công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện của GVCN.
3.2.8. Hiệu trưởng tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá hoạt
động phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh
- Mục tiêu của biện pháp
Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động phối hợp giữa GVCN và CMHS
giúp cho HT thấy được điểm mạnh và điểm yếu của hoạt động phối hợp từ đó
đưa ra hướng chỉ đạo nhằm phát huy những yếu tố tích cực, phát huy những
điểm mạnh trong hoạt động phối hợp, đồng thời phát hiện những điểm yếu,
những sai lệch để đưa ra những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động phối hợp để nâng cao chất lượng dạy và học.
- Nội dung và cách thức thực hiện
HT trực tiếp kiểm tra hoặc phân công lực lượng kiểm tra và theo dõi
hoạt động phối hợp giữa GVCN và CMHS thường xuyên, để kịp thời chỉ đạo
hoạt động phối hợp của GVCN và CMHS mang lại hiệu quả cao.
Trong năm học HT tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động phối hợp theo
từng tháng, từng học kỳ và cả năm học, từ những kết quả đó HT tổ chức đánh
giá công tác phối hợp mà hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch và phân công
102
nhiệm vụ từng thành viên tổ chức thực hiện, từ đó xác định trách nhiệm rõ
ràng kết quả thực hiện hoạt động phối hợp của những thành viên tham gia
công tác phối hợp để khen thưởng kịp thời cũng như nhắc nhỡ, phê bình
những thành viên chưa thực hiện tốt nhiệm vụ. HT thường xuyên lắng nghe ý
kiến phản hồi của GVCN, từ đó tìm giải pháp cụ thể nhằm hỗ trợ GVCN
trong hoạt động phối hợp.
Cuối năm học ban chỉ đạo hoạt động phối hợp của nhà trường tổ chức
tổng kết công tác thi đua, khen thưởng hoạt động phối hợp đồng thời tiếp thu
ý kiến, điều chỉnh kế hoạch, rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức hoạt
động phối hợp với CMHS.
Đưa hoạt động phối hợp giáo dục học sinh giữa GVCN và CMHS vào
tiêu chí thi đua năm học của nhà trường, làm căn cứ xét thi đua cho giáo viên
chủ nhiệm và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
Qua nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng quản lí công tác PHGD
học sinh của GVCN và CMHS các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long, đề tài đã đưa ra 08 biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp
giáo dục học sinh của GVCN và CMHS. Để khẳng định tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp được đề xuất trên, chúng tôi đã tiến hành trưng cầu
ý kiến của 10 CBQL (03 HT và 07 P.HT) và 70 GVCN , 60 GVBM, 120
CMHS các trường và 40 lực lượng xã hội trên địa bàn huyện Bình Tân. Đối
tượng khảo nghiệm đều là những người có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến việc phối hợp giáo dục học sinh của nhà trường với CMHS.
103
Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tính cấp thiết
TT
Biện pháp
Rất cấp thiết (SL, %)
Cấp thiết (SL, %)
Ít cấp thiết (SL, %)
Khô ng cấp thiết (SL, %)
Tính khả thi Khả thi (SL, %)
Ít khả thi (SL, %)
Khô ng khả thi (SL, %)
Rất khả thi (SL, %)
1
257 85.6
43 14.4
269 89.6
17 5.6
12 4
2 0.8
0 0
0 0
2
231 77
50 16.6
263 87.6
10 3.3
15 5
12 5.1
18 6.4
0 0
3
265 88.3
35 11.7
240 80
50 16.6
5 1.6
5 1.6
0 0
0 0
4
220 73.3
65 21.6
51 83.6
25 8.3
14 4.8
10 3.3
15 5,1
0 0
5
249 83
50 16.4
263 87.6
21 7
4 1,3
12 4.1
1 0.6
0 0
Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sự phối hợp giáo dục học sinh của GVCN và CMHS Cũng cố và hoàn thiện bộ máy quản lí hoạt động phối hợp, xây dựng quy chế phối hợp và cơ chế điều hành hoạt động phối hợp nhằm thúc đẩy hoạt động phối hợp Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện đa dạng các hình thức phối hợp với CMHS Hiệu trưởng đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chỉ đạo nâng cao hiệu quả phối hợp của ba môi trường giáo dục là giáo dục nhà trường, giáo gia đình và xã hội trong hoạt động phối hợp giáo dục học sinh Hiệu trưởng đẩy mạnh công tác vận động xã hội hóa và tranh thủ các điều kiện hỗ trợ từ các nguồn lực xã hội cho hoạt động phối hợp giáo dục học sinh
104
6
232 76.6
54 18
14 5.4
0 0
231 77
41 13.8
14 4.6
14 4.6
7
8
Hiệu trưởng đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phối hợp giáo dục học sinh của GVCN với CMHS Hiệu trưởng tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động phối hợp của GVCN và CMHS
240 80 248 82.6
40 13.3 47 15.6
20 6.7 5 1.8
0 0 0 0
243 81 238 79.3
34 11.3 21 7
10 3.3 20 6.6
13 5.4 21 7.0
Hiệu trưởng quản lí chặt chẽ kế hoạch phối hợp của GVCN với CMHS
3.3.1. Tính cấp thiết của biện pháp
Khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất, theo kết quả Bảng 3.1
cho thấy các biện pháp được đưa ra lấy ý kiến đều cho rằng là cấp thiết và rất
cấp thiết cần được vận dụng vào hoạt động phối hợp giáo dục của nhà trường
và gia đình học sinh.
Biện pháp: “Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm thực hiện đa
dạng các hình thức phối hợp với CMSH ” đạt mức độ rất cấp thiết là 88,3% và
cấp thiết là 11,7%.
Biện pháp: “Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của sự phối hợp giáo dục học sinh của nhà trường với gia
đình và xã hội” đạt mức độ rất cấp thiết 85,6% và cấp thiết 14,4%.
Các biện pháp còn lại, tất cả đều thể hiện tính cấp thiết và rất cấp thiết.
Chính vì lẽ đó, các biện pháp đề xuất đều cấp thiết và rất cấp thiết cần phải
được triển khai vào thực tiễn giáo dục để tăng cường sự phối hợp giáo dục
học sinh của nhà trường và CMHS các trường trên địa bàn huyện Bình Tân.
105
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Kết quả khảo sát ở Bảng 3.1 cho thấy đa số các ý kiến cho rằng các
biện pháp quản lí sự PHGD học sinh của GVCN và CMHS đều rất khả thi và
khả thi.
Việc áp dụng các giải pháp trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác
PHGD học sinh của GVCN và CMHS ở các trường THPT huyện Bình Tân,
tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
106
Tiểu kết Chương 3
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề xuất 8 biện pháp quản lí
sự phối hợp giáo dục học sinh của GVCN và CMHS các trường THPT huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp
điều cấp thiết và khả thi.
Để phát huy hiệu quả của các biện pháp này thì đòi hỏi phải có sự tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, của
lãnh đạo nhà trường, của các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường,
CMHS và đặc biệt là sự nhiệt tình và tâm huyết của quý thầy, cô GVCN
nhằm phát huy tối đa vai trò, trách nhiệm của từng lực lượng phối hợp làm
cho hoạt động phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình học sinh đạt
hiệu quả cao, đồng thời phải biết kết hợp các biện pháp để có thể hỗ trợ lẫn
nhau, phát huy hiệu quả tối đa hiệu quả của mỗi biện pháp.
Từ những thực trạng trên, tôi đề xuất các biện pháp quản lí góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giáo dục học sinh của GVCN và
CMHS các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, như sau:
- Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của sự PHGD học sinh của GVCN với CMHS và xã hội.
- Củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lí, xây dựng quy chế về công tác
phối hợp, cơ chế điều hành hoạt động phối hợp nhằm thúc đẩy hoạt động phối
hợp.
- HT chỉ đạo GVCN thực hiện đa dạng các hình thức phối hợp của
GVCN với CMHS.
- HT đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền
địa phương chỉ đạo nâng cao hiệu quả phối hợp của ba môi trường giáo dục là
giáo dục nhà trường, giáo gia đình và xã hội trong hoạt động PHGD học sinh.
107
- HT đẩy mạnh công tác vận động xã hội hóa và tranh thủ các điều kiện
hỗ trợ từ các nguồn lực xã hội cho hoạt động PHGD học sinh.
- HT đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác PHGD
học sinh của GVCN với CMHS.
- HT tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động phối hợp của
GVCN và CMHS.
- HT quản lí chặt chẽ công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch phối hợp của GVCN với CMHS.
Các biện pháp đề xuất trên có quan hệ biện chứng và tác động qua lại
hỗ trợ nhau, việc sử dụng linh hoạt các biện pháp sẽ nâng cao hiệu quả công
tác quản lí sự PHGD học sinh của GVCN và CMHS, góp phân nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Nếu nhà trường thực hiện nghiệm túc các biện pháp
quản lí sự phối hợp của GVCN và CMHS theo đề xuất thì sẽ nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh sẽ được nâng cao.
108
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục HS là trách nhiệm của nhà trường, của gia đình và cả xã hội,
để giáo dục HS đạt hiệu quả thì công tác PHGD của ba môi trường giáo dục là
nhà trường, gia đình và xã hội là rất quan trọng. Trong đó nhà trường và gia
đình là hai môi trường giáo dục trực tiếp giáo dục HS, nó quyết định đến kết
quả học tập và việc hình nhân cách của các em.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động PHGD giữa
GVCN và CMHS, chúng tôi tiến hành khảo sát và phân tích thực trạng quản lí
hoạt động PHGD HS của GVCN và CMHS tại các trường THPT huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long. Qua việc nghiên cứu chúng tôi rút ra được một số nội
dung quan trọng như sau:
Học sinh THPT là lứa tuổi đang phát triển, tâm sinh lí có sự thay đổi,
việc giáo dục nhân cách cho các em là một quá trình khó khăn cần có sự hỗ
trợ và phối hợp của ba môi trường giáo dục là nhà trường, gia đình và xã hội.
Ở nhà trường GVCN và CMHS cần chủ động phối hợp với nhau để
trao đổi việc học tập và cùng thống nhất chung về mục tiêu, nội dung và
phương pháp PHGD, qua đó cùng nâng cao tinh thần trách nhiệm của GVCN
và CMHS.
Trong những năm qua việc quản lí sự PHGD học sinh của GVCN và
CMHS của HT tại các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long còn hạn
chế trong việc tổ chức các hoạt động PHGD. Công tác kiểm tra, đánh giá
HĐPH giữa GVCN và CMHS chưa được HT quan tâm thường xuyên.
Vai trò của GVCN là rất quan trọng, là người thay mặt HT tổ chức các
HĐPH với CMHS, là người thực hiện kế hoạch phối hợp và xây dựng nội
dung phối hợp, tổ chức các hình thức phối, xây dựng phương pháp phối hợp,
là yếu tố quyết định đến chất lượng của HĐPH.
109
Bên cạnh vai trò của GVCN thì vai trò của CMHS và các tổ chức đoàn
thể trong và ngoài nhà trường cùng hỗ trợ GVCN để PHGD với CMHS là
nhiệm vụ hàng đầu, quyết định đến việc hình thành nhân cách và chất lượng
học tập của các em HS.
Từ việc nghiên cứu thực trạng tại địa phương cho thấy CMHS còn
thiếu sự quan tâm đến việc giáo dục con cái, chưa nhiệt tình hợp tác và tổ
chức phối hợp với GVCN cùng giáo dục HS. Ban đại diện CMHS chưa phát
huy hết vai trò và trách nhiệm của mình nhằm huy động, tập hợp CMHS phối
hợp với GVCN.
Đa số các em HS có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, gia đình còn thiếu
quan tâm đến việc học tập. Các ban ngành, đoàn thể còn chưa nhận thức cao
về tầm quan trọng của HĐPH với GVCN. Chính quyền địa phương các cấp
chưa thường xuyên tuyên truyền vận động và chỉ đạo các ban ngành đoàn thể
tổ chức phối hợp với HT để giáo dục HS.
Về phía nhà trường, từ việc nghiên cứu thực trạng cho thấy HT chưa có
giải pháp quản lí hiệu quả sự PHGD của GVCN và CMHS. Các tổ chức đoàn
thể trong nhà trường còn chưa nhận thức cao về tầm quan trọng của sự phối
hợp giữa GVCN và CMHS nên HĐPH hiệu quả chưa cao. Một số GVCN còn
chưa nhiệt tình và tâm huyết với công tác chủ nhiệm, nghiệp vụ chuyên môn
công tác chủ nhiệm còn hạn chế nên kỹ năng tổ chức HĐPH chưa tốt. Công
tác tài chính để hỗ trợ cho việc tổ chức HĐPH còn hạn chế do vướng cơ chế
tài chính của ngành. Cơ sở vật chất và trang thiết bị công nghệ thông tin hỗ
trợ cho HĐPH còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu.
Đề đạt mục tiêu quản lí việc GVCN phối hợp với CMHS thật sự hiệu
quả, kết hợp việc nghiên cứu lí luân về hoạt động này, tác giả để xuất 8 giải
pháp: Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của sự PHGD học sinh của GVCN với CMHS; củng cố và hoàn thiện
bộ máy quản lí, xây dựng quy chế về công tác phối hợp, cơ chế điều hành
110
hoạt động phối hợp nhằm thúc đẩy hoạt động phối hợp; HT chỉ đạo GVCN
thực hiện đa dạng các hình thức phối hợp của GVCN với CMHS; HT đẩy
mạnh công tác tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chỉ
đạo nâng cao hiệu quả phối hợp của ba môi trường giáo dục là giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và xã hội trong hoạt động PHGD học sinh; HT đẩy
mạnh công tác vận động xã hội hóa và tranh thủ các điều kiện hỗ trợ từ các
nguồn lực xã hội cho hoạt động PHGD học sinh; HT đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác PHGD học sinh của GVCN với CMHS; HT
tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động phối hợp của GVCN và
CMHS; HT quản lí chặt chẽ công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch phối hợp của GVCN với CMHS.
Các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động PHGD
học sinh của các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long trong thời
gian tới.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Vĩnh Long
- Tổ chức tập huấn công tác PHGD học sinh GVCN và CMHS cho
BGH, GVCN, GVBM và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và trưởng
Ban đại diện CMHS.
- Cần có chế độ khen thường những đơn vị đạt thành tích tốt trong hoạt
động PHGS học sinh với CMHS và các tổ chức đoàn thể.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho nhà trường trong việc tổ chức hoạt
động phối hợp.
2.2. Đối với Hiệu trưởng
+ Thường xuyên tham gia họp định kỳ cùng với Ban đại diện CMHS
của lớp.
+ Hỗ trợ kinh phí cho GVCN khi đến thăm nhà các em học sinh có nhà
xa.
111
+ Khen thưởng, động viên kịp thời những thành viên làm tốt công tác
PHGD.
+ Hỗ trợ kinh phí cho GVCN tổ chức hoạt động PHGD với CMHS qua
các buổi tọa đàm.
2.3. Đối với Ban đại diện CMHS và toàn thể CMHS
- Đối với Ban đại diện CMHS
+ Tổ chức đoạt động đúng theo chức năng và nhiệm vụ Điều lệ cha mẹ
học sinh đã được quy định.
+ Họp định kỳ hàng tháng, học kỳ, năm học.
- Đối với toàn thể CMHS
+ Thường xuyên theo dõi tình hình học tập của học sinh và truy cập
thông về hoạt động của Ban đại diện CMHS của trường.
+ Quản lí việc học tập của học sinh ở nhà và hướng dẫn học sinh tự học
tại nhà.
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ GD&ĐT. (2005). Hệ thống giáo dục và Luật giáo dục một số nước
trên thế giới. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Bùi Ngọc Oánh. (1995). Tâm lí học xã hội và quản lí. Thành phố Hồ Chí
Minh: Nxb Thống kê.
Bùi Trọng Tuân. (1999).Tổ chức quản lí nhân lực.Trường cán bộ quản lí
Thành phố Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ Chí Minh.
Bùi Văn Huê. (1995). Hiểu con mới dạy con. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Bùi Văn Quân. (2007). Giáo trình Quản lí giáo dục.Hà Nội: Nxb Giáo
dục.
Chính phủ. (2005). Về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, y tế, văn hóa và
thể dục thể thao. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
Chủ tịch nước. (2005). Luật bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em. Hà Nội:
Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội.
Đặng Quốc Bảo. (1997). Một số khái niệm về quản lí giáo dục. Thành
phố Hồ Chí Minh: Trường quản lí giáo dục và đào tạo trung ương.
Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư. (2012). Quản lí giáo dục, quản lí nhà
trường trong bối cảnh thay đổi. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Diệu Linh. (2003). Cẩm nang quản lí trường học. Hà Nội: Nxb Lao động
xã hội.
Dương Diệu Hoa. (2003), Giáo trình Tâm lí xã hội trong quản lí. Hà
Nội: Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
Dương Văn Thạnh. (2007).Quản lí công tác phối hợp giữa nhà trường
với cha mẹ học sinh ở các trường trung học cơ sở vùng nông thôn
thị xã Bà Rịa. Luận văn thạc sỹ quản lí giáo dục. Chuyên ngành
Quản lí giáo dục. Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
113
Hà Nhật Thăng. (2006). Công tác người giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thông. Hà Nội: Nxb Giáo dục Hà Nội.
Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt. (1998). Giáo dục học (tập hai). Hà Nội:
Nxb Giáo dục.
Hà Thế Ngữ. (2001). Giáo dục học – Một số vấn đề lí luận và thực tiễn.
Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
Harold Koontz (Vũ Thiếu biên dịch). (1992). Những vấn đề cốt yếu của
quản lí (tập 1). Hà Nội: Nxb Khoa học kỹ thuật.
Hồ Ngọc Đại. (1991). Giải pháp giáo dục. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Hoàng Mai Khanh. (2011), Bài giảng về giáo dục gia đình. Khoa giáo
dục Đại học Khoa học Xã hội và nhân văn: Thành phố Hồ Chí
Minh.
Lê Ngọc Văn. (1996). Gia đình Việt Nam với chức năng xã hội hóa: Hà
Nội: Nxb Giáo dục Hà Nội.
Ngô Đình Qua. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học. Thành phố
Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh: Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nguyễn Hiến Lê. (2003). Săn sóc sự học của con em. Hà Nội: Nxb Văn
hóa Thông tin.
Nguyễn Hữu Châu. (2007). Giáo dục Việt Nam những năm đầu thế kỹ
XXI. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Nguyễn Khắc Viện. (1994). Tâm lí gia đình. Hà Nội: Nxb Thế Giới.
Nguyễn Lộc. (2010). Lí luận về quản lí. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm.
Nguyễn Như Ý. (2002). Từ điển Tiếng Việt thông dụng. Hà Nội: Nxb
Giáo dục.
Phạm Minh Hạc. (1999). Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế
kỷ XXI. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
114
Phạm Minh Hạc. (1997). Xã hội hóa công tác giáo dục. Hà Nội: Nxb
Giáo dục.
Phạm Viết Vượng. (2000). Giáo dục học. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Phan Hiền. (1998). Giáo dục con cái – Tình thương và nghệ thuật.
Thành phố Hồ Chí Minh: Nxb Trẻ.
Thái Duy Tuyên. (1998). Những vấn đề cơ bản giáo dục hiện đại. Hà
Nội: Nxb Giáo dục.
Thông tư 11/2011/TT-BGDĐT. (2011). Ban hành điều lệ trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông nhiều cấp
học. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT. (2011). Ban hành Điều lệ ban đại diện
cha mẹ học sinh. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. (2011). Ban hành quy chế, đánh giá xếp
loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông. Hà Nội: Nxb
Giáo dục.
Trần Kiểm. (2005). Khoa học quản lí giáo dục, những vấn đề lí luận và
thực tiễn. Hà Nội: Nxb Giáo dục.
Trần Thị Hương. (2011). Giáo dục phổ thông. Thành phố Hồ Chí Minh:
Nxb Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trịnh Thị Hồng Hạnh. (2015). Quản lí sự phối hợp của giáo viên chủ
nhiệm và cha mẹ học sinh các trường trung học phổ thông huyện
Hòa Thạnh, Tây Ninh. Luận văn thạc sỹ quản lí giáo dục. Trường
Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí
Minh.
Võ Thị Cúc. (1997). Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển
nhân cách trẻ em. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
PL1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí và giáo viên chủ nhiệm)
Kính thưa quý Thầy giáo / Cô giáo!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục qua đề tài: “Quản lí sự phối hợp giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh ở các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long”.
Nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho đề tài và để kết quả nghiên cứu thật sự khoa học và có giá trị, kính mong quý Thầy giáo /Cô giáo vui lòng cho ý kiến cá nhân đối với câu hỏi dưới đây. Cảm ơn sự hỗ trợ của quý Thầy/Cô!
Thầy / Cô vui lòng đánh dấu X vào ô tương ứng trong các câu sau đây
I. PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Vai trò: Cán bộ quản lí Giáo viên chủ nhiệm
2. Trình độ chuyên môn: Đại học - Trên Đại học
3. Thâm niên công tác: Dưới 5 năm - Từ 06 đến 15 năm
Từ 16 đến 25 năm - Từ 25 năm trở lên
4. Đơn vị công tác: Trường ……………………………………….
II. PHẦN CÂU HỎI
Câu 1: Theo quý Thầy/Cô, sự phối hợp của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học
sinh có ý nghĩa như thế nào trong công tác giáo dục học sinh?
1. Rất quan trọng 2. Quan trọng
3. Ít quan trọng 4. Không quan trọng
Câu 2: Qúy Thầy/Cô nhận thấy mức độ quan tâm của các lực lượng giáo dục
trong nhà trường đối với hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh như thế nào?
Mức độ quan tâm
TT
Vai trò
Rất quan tâm Quan tâm
Ít quan tâm
Chưa quan tâm
1 Hiệu trưởng
2 Phó Hiệu trưởng
3 GVCN lớp
4 GV bộ môn
5 Đoàn thanh niên
6 Công đoàn
7 Hội LHTN
PL2
Câu 3: Xin quý Thầy /Cô cho biết Hiệu trưởng quản lí việc bầu chọn ban đại
diện cha mẹ học sinh vào đầu năm học ở các lớp như thế nào?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1
Hiệu trưởng định hướng cho GVCN đưa ra những tiêu chuẩn bầu chọn Ban đại diện CMHS cho lớp mình
2
Hiệu trưởng để GVCN tự quyết định việc chọn Ban đại diện CMHS cho lớp
3
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN để phụ huynh tự ứng cử và tập thể CMHS bầu chọn ban đại diện
4
Hiệu trưởng chỉ đạo GVCN giới thiệu ứng cử viên căn cứ trên hồ sơ lí lịch và sự bầu chọn của tập thể CMHS
Câu 4: Qúy Thầy/Cô vui lòng đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện công
việc sau đây của Ban đại diện cha mẹ học sinh?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1
Hội CMHS vận động sự đóng góp tự nguyện về vật chất của các gia đình học sinh
2
Hội CMHS cùng phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh
3
Hội CMHS thường xuyên theo dõi tình hình học tập của học sinh
4
Hội CMHS vận động các tổ chức xã hội giúp đỡ các hoạt động giáo dục của nhà trường
5
Hội CMHS thường xuyên giám sát, tư vấn cho nhà trường về việc chăm sóc, giáo dục học sinh
PL3
Câu 5: Xin Thầy/Cô cho ý kiến về nhiệm vụ phối hợp của GVCN và CMHS
trong việc giáo dục học sinh?
1. Nhà trường nên chủ động phối hợp với gia đình học sinh
2. Gia đình học sinh nên chủ động phối hợp với nhà trường
3. Nhà trường và gia đình cần chủ động phối hợp với nhau
Câu 6: Thầy/Cô đã gặp CMHS trong những trường hợp nào sau đây?
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1
Khi học sinh có những vi phạm nghiêm trọng về nề nếp và học tập
2
Khi học sinh có thành tích kém trong học tập
3
Khi học sinh có thành tích cao trong học tập
4
Khi học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn
5
Khi học sinh có những biểu hiện về vấn đề tâm lí
6
Khi nhà trường thu học phí, các khoản đóng góp…
Câu 7: Qúy Thầy/Cô vui lòng đánh giá mức độ và kết quả thực hiện của
những nội dung phối hợp sau?
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Chưa thực hiện
1
HT xây dựng kế hoạch phối hợp với CMHS
2
GVCN xây dựng kế hoạch phối hợp với CMHS
3
GVCN triển khai nội dung và hình thức phối hợp với CMHS
4
GVCN phối hợp với chẽ chặt
PL4
CMHS những em có kết quả học tập chưa tốt
5
GVCN phối hợp tổ với CMHS chức các hoạt động ngoại khóa, hướng nghiệp.
Câu 8: Xin quý Thầy/Cô vui lòng cho biết các hình thức và biện pháp quý
Thầy/Cô đã sử dụng để phối hợp với cha mẹ học sinh?
Mức độ thực hiện
Các hình thức, biện pháp
TT
phối hợp
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa thực hiện
1 GVCN tổ chức họp PHHS định kì
GVCN thăm và trao đổi tại gia đình
2
học sinh
3
GVCN mời cha mẹ học sinh đến trường để gặp gỡ, trao đổi trực tiếp
4
GVCN trao đổi với CMHS thông qua ban đại diện CMHS
5
GVCN liên hệ với gia đình thông qua sổ liên lạc điện tử.
6
GVCN liên hệ CMHS qua điện thoại, email, thư tay Câu 9: Xin quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá về mức độ thực hiện và kết quả
thực hiện các nội dung sau đây?
Mức độ thực hiện
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung
Tốt Khá TB Yếu
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Ít khi
Chưa thực hiện
Công tác lập kế hoạch tự phối hợp giữa GVCN và CMHS
1
Hiệu trưởng căn cứ mục tiêu kế hoạch năm học, kế dựng xây hoạch phối hợp phù hợp với tình hình nhà trường
2
Hiệu trưởng triển khai kế hoach và
PL5
phân công nhiệm vụ đến GVCN, GV bộ môn, các khác phận bộ trong trường
3
Hiệu trưởng ấn định công bố thời gian bắt đầu và hoàn thành các chương trình phối hợp, dự kiến kết quả đạt được…
Công tác chỉ đạo kế hoạch phối hợp giữa GVCN và CMHS
1 Hiệu
trưởng chỉ đạo GVCN lập kế hoạch phối hợp cụ thể từng khối lớp
2 Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho GVCN, bộ phận khác có liên quan
4 Hiệu trưởng xác định quyền hạn và trách nhiệm từng bộ phận khi tham gia phối hợp
5 Hiệu trưởng triển khai kế hoạch thực hiện, phân bổ kinh hoạt phí động
Công tác kiểm tra giám sát kế hoạch phối hợp giữa GVCN và CMHS
1 HT theo dõi trực tiếp hoặc cử người giám sát các hoạt động phối hợp
2 Hiệu trưởng công bố chuẩn đánh giá, phương pháp đánh giá GVCN về việc tổ chức thực hiện phối hợp
PL6
3 Hiệu trưởng kiểm tra định kỳ các hoạt động phối hợp của GVCN ở các khối lớp
4 Nhà trường tổng kết khen thưởng các cá nhân, tập thể hoàn thành nhiệm vụ suất xắc trong phối hợp giáo dục
5 Nhà
rút trường kinh nghiệm, điều chỉnh, tiến cải sáng tạo trong các chương trình phối hợp sau
Câu 10: Xin quý Thầy/Cô vui lòng đánh giá những yếu tố nào sau đây ảnh
hưởng đến hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình như thế nào?
Mức độ thực hiện
Nội dung
Rất ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
Không ảnh hưởng
Thuận lợi từ phía nhà trường
1.Hiệu trưởng có văn bản quy định về hoạt động phối hợp
2.Hiệu trưởng nhà trường quan tâm, triển khai hoạt động phối hợp và đánh giá khách quan kết quả hoạt động
3.Đội ngũ GVCN có trình độ chuyên môn, ý thức tự giác, thực hiện nghiêm túc, đáp ứng yêu cầu hoạt động phối hợp
4.Nguồn kinh phí đóng góp quỹ hội CMHS và các mạnh thường quân, các tổ chức xã hội
Khó khăn của nhà trường
1.Chưa thu hút sự quan tâm tham gia tích cực của các lực lượng
2.GVCN trẻ, ít kinh nghiệm nên còn ảnh hưởng đến công tác phối hợp với CMHS
3.Nội dung phối hợp chưa phong phú và đa dạng được CMHS hài lòng
PL7
4.HT quản lí hoạt động phối hợp còn nặng về hình thức chưa hiệu quả cao
Thuận lợi từ phía cha mẹ học sinh
1.Đa số CMSH quan tâm và có tham gia các hoạt động phối hợp
2.Một số CMHS có điều kiện kinh tế, thời gian và kiến thức hỗ trợ nhà trường tích cực
3.Học sinh khối 12 rất hỗ trợ cho HĐPH
Khó khăn từ phía cha mẹ học sinh
1.CMHS chưa nhận thức rõ trách nhiệm phối hợp với GVCN
2.Đa số CMHS chưa nắm rõ mục tiêu, yêu cầu, biện pháp thực hiện.
3.CMHS chưa nhiệt tình trao đổi việc học tập của các em
4.Ban đại diện CMHS chưa thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong phối hợp giáo dục với GVCN
Câu 11: Khi cần trao đổi với CMHS về nề nếp học tập của học sinh, quý
Thầy/Cô được tiếp xúc với những thành phần nào sau đây nhất?
1. Cha 2. Mẹ 3. Anh hoặc chị 4. Ông hoặc bà 5. Đối tượng khác
Câu 12: Khi phối hợp với CMHS để giáo dục học sinh, qúy Thầy/Cô nhận
được sự hỗ trợ từ các lực nào lượng sau đây?
1. Đoàn thanh niên 2. Ban giám hiệu 3. Không được hỗ trợ 4. Giáo viên bộ môn
Câu 13: Qúy Thầy/Cô vui lòng đề xuất một việc cấn thiết nhất hiện nay để
hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình thật sự hiệu quả?
……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô!
PL8
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho phụ huynh học sinh)
Kính thưa Qúy phụ huynh! Chúng tôi đang nghiên cứu về quản lí giáo dục qua đề tài “Quản lí sự phối hợp giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh ở các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long”. Để kết quả nghiên cứu thật sự khoa học và có giá trị, rất mong quý phụ huynh trả lời đầy đủ và chân thực đối với các câu hỏi dưới đây. Cảm ơn sự hỗ trợ của quý phụ huynh!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN Phụ huynh của học sinh lớp:………..
Trường:…………..………………………………………………….
Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
Nghề nghiệp:…………………………
II. PHẦN CÂU HỎI
Câu 1. Theo quý phụ huynh, sự phối hợp của GVCN và cha mẹ phụ huynh học
sinh có ý nghĩa như thế nào trong công tác giáo dục học sinh?
1.Rất quan trọng
2.Quan trọng 3.Ít quan trọng 4.Không quan trọng
Câu 2. Qúy CMHS nhận thấy mức độ quan tâm của các lực lượng giáo dục
trong nhà trường đối với hoạt động phối hợp với cha mẹ học sinh như thế nào?
Mức độ quan tâm
TT
Vai trò
Quan tâm
Rất quan tâm
Ít quan tâm
Chưa quan tâm
1 Hiệu trưởng
2 Phó Hiệu trưởng
3 GVCN lớp
4 GV bộ môn
5 Đoàn Thanh niên
6 Công đoàn
7 Hội LHTN
PL9
Câu 3: Trong năm học qua, quý CMHS đã được GVCN phổ biến những nội
dung nào sau đây?
Mức độ
TT
Nội dung
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
1
2
3
4
5
6
Thông báo cho CMHS các yêu cầu, mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường Thông báo các khoản thu trong năm học Thống nhất, phân công nhiệm vụ của CMHS và GVCN, đề ra biện pháp tác động giáo dục Hướng dẫn CMHS cách liên hệ, phối hợp với GVCN bằng sổ liên lạc điện tử Tư vấn cho các bậc cha mẹ về kiến thức tâm lí học, giáo dục, bồi dưỡng phương pháp giáo dục gia đình. Đề nghị sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh trong việc chăm lo xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
Câu 4: Trong năm học CMHS thường liên lạc với GVCN thông qua những nội
dung nào sau đây?
Mức độ
TT
Nội dung
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
1
2
3
4
Trao đổi về tình hình và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. Tham gia các hoạt động phối hợp mà nhà trường tổ chức Phản ánh, trao đổi góp ý với GVCN, nhà trường về các vấn đề liên quan đến chương trình giáo dục, rèn luyện của con em mình. Đóng góp các khoản phí nhà trường quy định. Hỗ trợ nhà trường chăm lo xây dựng cơ sở vật chất.
Câu 5. Trong năm học qua, quý phụ huynh vui lòng cho biết đã liên lạc hay
trao đổi trực tiếp với GVCN được bao nhiêu lần?
1. Chưa gặp lần nào
2. Gặp 1 lần
3. Gặp 2 lần
4. Gặp từ 3 lần trở lên
PL10
Câu 6. Xin quý CMHS cho biết, quý CMHS thường liên lạc với giáo viên chủ
nhiệm bằng hình thức nào?
Mức độ
TT
Hình thức liên lạc
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
1
2
3
Tham gia họp phụ huynh hằng tháng, từng học kỳ hoặc đột xuất. Liên lạc với GVCN thông qua sổ liên lạc điện tử Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm qua thư từ, điện thoại
6
4 Liên lạc với giáo viên qua gmail 5 Gặp và trao đổi trực tiếp với GVCN Liên hệ với nhà trường thông qua ban đại diện CMHS.
7 Được GVCN mời họp
Câu 7. Xin quý CMHS vui lòng cho biết đã thực hiện những hoạt động nào để
phối hợp với GVCN trong giáo dục học sinh?
Mức độ
TT
Nội dung
Ít khi
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa bao giờ
1 Chủ động liên hệ với nhà trường và GVCN để nắm rỏ mục tiêu, nội dung, biện pháp giáo dục, tình hình học tập của con em.
2 Tham dự các cuộc họp phụ huynh
học sinh.
3 Tham gia cùng nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa.
4 Tham gia các buổi trao đổi về học tập, rèn luyện của con em do GVCN yêu cầu.
5 Dành thời gian kiểm tra, giúp đở
6
con em học tập ở nhà. Trao đổi, góp ý kiến với nhà trường về việc đánh giá tình hình học tập, rèn luyện của con em.
Câu 8.Qúy phụ huynh vui lòng đề xuất những ý kiến, nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay? ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… Xin chân thành cảm ơn quý phụ huynh!
PL11
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để giúp cho công tác phối hợp giáo dục học sinh giữa GVCN và cha mẹ học sinh (CMHS) được tốt hơn. Các em học sinh vui lòng cho biết một số thông tin sau đây. Các em đánh dấu “X” vào câu đồng ý nhất. Cảm ơn các em!
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN Học sinh lớp:………..
Trường:…………..………………………………………………….
Giới tính: 1.Nam 2.Nữ
II. PHẦN CÂU HỎI
1. Khi nhà trường mời CMHS đến trao đổi việc học tập của em, em dự định
đưa thơ mời họp cho những ai sau đây?
a. Cha b. Mẹ c. Ông hoặc bà d. Anh hoặc chị đ. Người khác
2. Ở gia đình em, ai là người quan tâm đến việc học của em nhất?
a. Cha b. Mẹ c. Ông, bà d. Anh, chị đ. Người khác
3. Khi việc học của các em gặp khó khăn, em thường trao đổi việc học tập với
những ai ai sau đây?
a. Cha b. Mẹ c. Ông, bà d. Anh, chị đ. Bạn bè
5. Hình thức phối hợp giữa nào sau đây mà em cho là phù hợp nhất?
a. Qua điện thoại b.Thầy, cô GVCN đến nhà các em
c. Cha, mẹ đến trường liên lệ với GVCN d. Qua thư tay
6. GVCN mời CMHS của các em trong những trường hợp nào sau đây?
a. Học sinh vi phạm nội quy nề nếp b. Học sinh học tập chưa tốt
c. Học sinh thường xuyên nghỉ học d. Tất cả các trường hợp trên
7. CMHS các em liên lạc với GVCN để trao đổi việc học tập bao nhiêu lần sau
đây ?
a. 01 lần cho 01 năm học b. 02 lần cho 01 năm học
c. 03 lần cho 01 năm học d. Trên 4 lần cho 01 năm học
Cảm ơn các em đã hợp tác !
PL12
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho Hiệu trưởng)
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Câu 1: Xin Thầy/Cô cho biết việc bầu chọn Ban đại diện cha mẹ học sinh của
lớp học có quan trọng hay không ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Công tác chỉ đạo việc bầu chọn Ban đại diện cha mẹ học sinh của HT
như thế nào ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô đã tham gia phỏng vấn ?
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PL13
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho GVCN)
Thông tin cá nhân
Họ và tên giáo viên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Câu 1: Trong năm học qua quý Thầy/Cô đã gặp CMHS được bao nhiêu lần ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Hiệu trưởng nhà trường có quan tâm đến việc bầu chọn Ban đại diện
cha mẹ học sinh của lớp Thầy/Cô hay không ? công việc bầu chọn Ban đại diện cha
mẹ học sinh như thế nào ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Trong các hình thức mà GVCN phối hợp với CMHS, Thầy/Cô thường
chọn hình thức nào nhất ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Điều kiện gia đình các em có ảnh hưởng đến công tác phối hợp với
GVCN hay không ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô đã tham gia phỏng vấn ?
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PL14
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho Phó hiệu trưởng)
Thông tin cá nhân
Họ và tên giáo viên:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Câu 1: Theo quý Thầy/Cô thì trách nhiệm phối hợp giáo dục học sinh là của
GVCN hay là của CMHS ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Theo quý Thầy/Cô nhiệm vụ phối hợp giáo dục của nhà trường với
CMHS là của ai ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn quý Thầy/Cô đã tham gia phỏng vấn ?
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PL15
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho cha, mẹ học sinh)
Thông tin cá nhân
Họ và tên phụ huynh:
Phụ huynh lớp:
Câu 1: Trong năm học qua, Anh / chị đã gặp GVCN được bao nhiêu lần ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Khi GVCN mời CMHS đến trường họp CMHS đầu năm học, Anh/Chị
quan tâm đến vấn đề nào nhất ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Anh/Chị thường liên hệ với GVCN bằng hình thức nào nhiều nhất ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn quý Anh/Chị đã tham gia phỏng vấn !
Người được phỏng vấn Người phỏng vấn
PL16
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Dành cho học sinh)
Thông tin cá nhân
Họ và tên học sinh:
Lớp:
Câu 1: Em mong muốn những người thân nào trong gia đình dự họp CMHS
khi được GVCN mời họp ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………
Câu 2: Trong gia đình em, ai là người quan tâm đến việc học của em nhất ?
……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………