ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– NGUYỄN BÁ MẠNH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THCS HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––– NGUYỄN BÁ MẠNH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN CHO GIÁO VIÊN THCS HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN VĂN LÊ
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Lê. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Bá Mạnh
i
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học thuộc
trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo
dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Lê đã tận tình và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, các thầy giáo,
cô giáo và các em học sinh trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình
giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần giúp đỡ để
tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô, anh chị
em đồng nghiệp và bạn bè.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả
Nguyễn Bá Mạnh
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ iv
Danh mục các bảng ....................................................................................................... v
Danh mục các hình ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................................................ 7
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề................................................................................. 7
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở nước ngoài .................................................. 7
1.1.2. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở trong nước .................................................. 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 12
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 12
1.2.2. Bồi dưỡng ......................................................................................................... 13
1.2.3. Dạy học liên môn .............................................................................................. 14
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở ............... 15
1.3. Nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm
2018 và yêu cầu đặt ra đối với dạy học liên môn của giáo viên trung học cơ sở ....... 15
1.3.1. Những định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới ............... 15
iii
1.3.2. Những định hướng về biên soạn sách giáo khoa theo chương trình mới ......... 17
1.3.3. Những yêu cầu về năng lực dạy học liên môn đối với giáo viên trung học cơ sở ... 18
1.4. Công tác tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở .... 20
1.4.1. Xác định mục tiêu bồi dưỡng............................................................................ 20
1.4.2. Xác định nội dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở ........ 20
1.4.3. Lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở ........................................................ 22
1.5. Nội dung công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung
học cơ sở ..................................................................................................................... 24
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng ................................................................................... 24
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................................................ 25
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng ............................................................. 26
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá các kết quả bồi dưỡng ........................................................ 27
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên THCS .................................................................................................................. 28
1.6.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 28
1.6.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 29
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN
MÔN CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................................................. 32
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 32
2.1.1. Quy mô giáo dục, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở huyện Nam Sách .................................................................................................... 32
2.1.2. Khái quát chung về tình hình giáo dục trung học cơ sở của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương ................................................................................................. 36
2.2. Khái quát về hoạt động khảo sát .......................................................................... 38
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 38
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 38
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 38
iv
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 38
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng bồi dưỡng dạy học liên môn của giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách ......................................................................................... 38
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên trung học cơ sở về dạy học liên môn ...... 38
2.3.2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng dạy học liên môn của giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................. 40
2.3.3. Thực trạng năng lực dạy học liên môn của giáo viên trung học cơ sở huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......................................................................................... 42
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................ 43
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................................... 43
2.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................................... 46
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo quản lý bồi dưỡng dạy học cho giáo viên trung học cơ
sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......................................................................... 53
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng dạy học liên môn đối với
giáo viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................................... 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên các trường THCS huyện Nam Sách .................................................................... 61
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 61
2.5.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 62
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG ..... 67
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp.............................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ..................................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................................... 68
v
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 68
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên ở các
trường THCS huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương ........................................................ 69
3.2.2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách ..................................................... 73
3.2.3. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên làm công tác bồi dưỡng dạy học liên môn
cho các trường THCS huyện Nam Sách ..................................................................... 75
3.2.4. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy
vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng ...................................................................... 77
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng và kết quả bồi dưỡng .... 83
3.2.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và khuyến khích, động viên tinh
thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ......................................... 86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 88
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 92
1. Kết luận ................................................................................................................... 92
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 94
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BD : Bồi dưỡng
CBQL : Cán bộ quản lý
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CT : Chương trình
DHLM : Dạy học liên môn
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
ĐT-BD : Đào tạo - Bồi dưỡng
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HĐND : Hội đồng nhân dân
KK : Khuyến khích
LM : Liên môn
QLGD : Quản lý giáo dục
SGK : Sách giáo khoa
THCS : Trung học cơ sở
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô số lớp, học sinh trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ......33
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại lực, hạnh kiểm năm học 2015 – 2016 cấp THCS ............35
Bảng 2.4: Thực trạng về công tác bồi dưỡng dạy học liên môn ở các trường
THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ..................................................40
Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................45
Bảng 2.6: Ý kiến của CBQL, giáo viên đánh giá về mức độ cần thiết của các nội
dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV THCS huyện Nam Sách.........46
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
THCS huyện Nam Sách .............................................................................49
Bảng 2.8: Khảo sát mức độ hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng dạy học
liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách .....................51
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách ...........................................52
Bảng 2.10: Khảo sát về mức độ hiệu quả của các nội dung chỉ đạo bồi dưỡng dạy
học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách .................................54
Bảng 2.11: Khảo sát về mức độ phù hợp của các hình thức kiểm tra, đánh giá của
Phòng GD&ĐT sau đợt bồi dưỡng năng lực giáo viên trung học cơ sở ........58
Bảng 2.12: Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý bồi dưỡng dạy học liên
môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách ............................60
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp .........................................................89
Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các giải pháp ................................................................90
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế vừa tạo ra
quá trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh nhằm bảo vệ lợi ích quốc
gia, gìn giữ bản sắc văn hoá và truyền thống của mỗi dân tộc. Những đặc trưng mang
tính khách quan nêu trên đã tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong đó có giáo dục. Sự biến đổi đó được thể hiện ở quan niệm mới về mẫu hình
nhân cách người học đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Để đáp ứng được nhu cầu về
nguồn nhân lực cho xã hội thì GD&ĐT tạo là yếu tố cơ bản để phát triển con người,
chính vì các yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội về chất lượng nguồn nhân lực
đã dẫn đến sự tất yếu phải đổi mới về giáo dục, từ đó dẫn tới CT, SGK giáo dục phổ
thông cũng phải thay đổi. Xét về bản thân hoạt động giáo dục, thì nguồn nhân lực
giáo dục nói chung, trong đó ĐNGV là một trong các nhân tố đảm bảo cho sự nghiệp
đổi mới và phát triển giáo dục. Khẳng định vị trí vai trò quan trọng của người GV
trong công cuộc đổi mới giáo dục, Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo
dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải đủ đức, đủ tài" [1].
Ngày 04/11/2013, Ban Chấp hành Trung ương 8 Khóa XI đã ban hành Nghị
quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" [2, tr.1], Nghị quyết khẳng định rõ mục tiêu:
"Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả..." [2, tr.4]
Đứng trước yêu cầu Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam hiện
nay, một trong những nhiệm vụ trọng tâm được đặt ra là thực hiện đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông với mục tiêu mà Nghị quyết số
1
88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội đã khẳng định “Nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết
hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục
nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất
và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh” [24, tr.1].
Đồng thời, để triển khai Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
13/5/2015 về việc phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông. Quyết định
khẳng định rõ mục tiêu: “Chương trình mới, sách giáo khoa mới được xây dựng theo
hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và
năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân
cách, lối sống; phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và định hướng nghề nghiệp cho mỗi
học sinh; tăng cường năng lực ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng sống, làm việc
trong điều kiện hội nhập quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng, phát huy thành quả khoa học
công nghệ thế giới, nhất là công nghệ giáo dục và công nghệ thông tin. CT, SGK mới
lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, khả năng tự
học của học sinh; tăng cường tính tương tác trong dạy và học giữa thầy với trò, trò
với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo” [28, tr.1].
Như vậy, mục tiêu GD có sự thay đổi lớn, sự thay đổi cơ bản là chuyển trọng
tâm của dạy học từ trang bị kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Mục tiêu GD thay đổi, kéo theo việc đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông là điều tất
yếu. Việc triển khai Đề án đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông, đặc biệt những định
hướng đổi mới hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng được Đảng, Chính phủ, các cấp,
các ngành, các nhà khoa học và cả xã hội quan tâm. Để thực hiện tốt những định
hướng đổi mới CT, SGK giáo dục phổ thông, yêu cầu mang tính cấp thiết là công tác
ĐT-BD giáo viên, trong đó BD năng lực dạy học liên môn đóng vai trò quan trọng
nhằm dạy học phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh và đáp ứng với yêu
cầu đổi mới GD.
Trong những năm qua, ngành GD&ĐT cả nước nói chung, huyện Nam Sách
nói riêng đã tích cực triển khai nhiều chương trình, dự án liên kết ĐT-BD đội ngũ
2
giáo viên, chú trọng tích hợp nhiều nội dung giáo dục vào quá trình dạy học các môn
học trong trường phổ thông. Ngành GD đã tổ chức tập huấn GV về rà soát CT, SGK,
xây dựng các chủ đề liên môn; đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của
địa phương, nhà trường. Công tác BD giáo viên đã mang lại hiệu quả thiết thực, chất
lượng GD của các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã có
sự chuyển biến tích cực, đội ngũ GV ở trường THCS huyện Nam Sách cơ bản đã hình
thành được kiến thức và năng lực dạy học liên môn góp phần tạo ra hiệu quả giáo dục
THCS ở địa phương. Tuy nhiên chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS ở huyện Nam
Sách so với mặt bằng chung của tỉnh Hải Dương vẫn còn thấp. Những tồn tại, hạn chế
đó có nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác bồi
dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV cấp THCS còn nhiều bất cập: Nội
dung bồi dưỡng vẫn nặng về lý thuyết hàn lâm, giáo viên ít có điều kiện để thực hành,
tự thể hiện bản thân; chương trình bồi dưỡng nhiều khi chưa sát với yêu cầu thực tiễn,
bố trí thời gian bồi dưỡng giáo viên chưa hợp lý. Mặt khác ĐNGV còn bộc lộ nhiều
hạn chế: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận GV còn yếu kém, không
đồng đều, GV ngại đổi mới,... Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp nâng
cao năng lực dạy học cho GV trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải
Dương là vấn đề có tính cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới CT, SGK giáo
dục phổ thông.
Xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu trên, tôi lựa chọn đề tài: "Quản lý bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” với
mong muốn góp phần nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng công
cuộc đổi mới giáo dục phổ thông.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học
cho đội ngũ giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương tác giả đề xuất một số
biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên THCS, đáp ứng yêu cầu
chất lượng và hiệu quả GD hiện nay.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng phát dạy học cho đội ngũ giáo viên
THCS huyện Nam Sách đã được triển khai, thực hiện song còn nhiều hạn chế, chưa
thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới nâng cao chất lượng dạy học. Nếu có những biện pháp
quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách trên cơ sở
đánh giá thực trạng và phù hợp với thực tế địa phương thì năng lực của đội ngũ giáo viên
THCS sẽ được nâng cao đáp ứng được yêu cầu thực hiện Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên THCS.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động quản lý BD dạy học liên môn cho giáo viên
THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý BD dạy học liên môn cho giáo viên
THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
5.4. Khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và để bồi dưỡng dạy học cho giáo viên, quản lý bồi
dưỡng dạy học liên môn của hiệu trưởng cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương theo yêu cầu đổi mới THCS.
6.2. Phạm vi đối tượng khảo sát
Khảo sát đội ngũ giáo viên THCS, cán bộ QLGD đang công tác tại huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
4
Giới hạn mẫu điều tra: 150 GV và một số CBQL một số trường THCS huyện
Nam Sách.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát và hệ thống các tài
liệu khoa học có liên quan đến đề tài nhằm khái quát cơ sở lý luận của hoạt động bồi
dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát về thực trạng giáo viên THCS và
thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp khảo nghiệm: Kiểm nghiệm mức độ cần thiết, tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy họctại các trường THCS
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương để tìm hiểu thực trạng mọi mặt của đội ngũ giáo
viên THCS và thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, khảo sát
các khách thể: Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, lãnh đạo các trường THCS , tổ
trưởng chuyên môn và giáoviên có thành tích, có kinh nghiệm về dạy học liên môn ở
các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về tính hợp lý và tính
khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo Phòng GD&ĐT,
chuyên viên phụ trách chuyên môn, cán bộ quản lý các nhà trường và các giáo viên
có kinh nghiệm, có uy tín trong công tác giảng dạy để thu thập thông tin cho đề tài.
7.3. Các phương pháp hỗ trợ: Sử dụng một số công thức toán thống kê như tính
trung bình cộng, tính phần trăm, sử dụng phần mềm tin học để xử lý kết quả điều tra,
nhằm đưa ra kết luận phục vụ đề tài.
5
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tập hợp các ý kiến đánh giá hoăc kinh
nghiệm trong công tác chỉ đạo bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS của
phòng GD&ĐT, Ban giám hiệu trường THCS để tổng kết thành bài học kinh nghiệm
trong công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; luận
văn được cấu trúc thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực dạy liên môn cho
giáo viên trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở nước ngoài
Việc nghiên cứu, thử nghiệm và thực thi dạy học theo quan điểm liên
môn được bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ XX. Tuy nhiên, từ cuối những năm
90 trở lại đây, vấn đề nghiên cứu về một khoa học thống nhất trên quan điểm phân
tích hệ thống và theo quan điểm tiếp cận liên môn trong giáo dục nhằm hình thành
và phát triển các năng lực cho người học mới thực sự được quan tâm.
Tháng 9/1968, Hội đồng liên quốc gia về giảng dạy khoa học, với sự bảo trợ
của UNESCO tổ chức tại Varna (Bungari) mang tên Hội nghị tích hợp liên lần đầu
tiên đã đặt ra hai vấn đề: Vì sao phải dạy học tích hợp liên môn? Dạy học tích hợp
liên môn là gì?
Đến Hội nghị phối hợp trong chương trình của UNESCO, Paris 1972 thì Dạy
học liên môn được UNESCO định nghĩa là "một cách trình bày các khái niệm và
nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa
học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác
nhau". Tiếp theo, UNESCO lại tổ chức Hội nghị đào tạo giáo viên để dạy học liên
môn tháng 4/1973 tại Đại học tổng hợp Maryland và đi tới xác định khái niệm Dạy
học tích hợp liên môn còn bao gồm cả việc DHTH các khoa học với công nghệ học
(technology) [dẫn theo 33].
Về cá nhân các nhà khoa học nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề dạy học liên
môn có thể kể đến nhà lí luận giáo dục Pháp Xavier Roegiers. Ông có hai công
trình có chất lượng khoa học cao, trong đó có một cuốn đã được dịch sang tiếng
Việt. Trước 1996 có: "Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các
năng lực tích hợp ở nhà trường?" - Nguyên bản tiếng Pháp - người dịch: Đào
Trọng Quang, Nguyễn Ngọc Nhị, NXB Giáo dục, 1996. Bốn năm sau đó, ông công
bố công trình: "Một phương pháp sư phạm của hội nhập. Và tích hợp các kĩ năng
có được trong giảng dạy". Phối hợp với Jean Marie De Ketele phiên bản De Boeck
7
Đại học Bỉ, 2000 ("Une pe'dagogie de L'inte'gration. Compe'tences et
inte'gration des acquis dans l'enseignement". Avec la collaboration de Jean Marie
De Ketele. Editions De Boeck universite' Belgium, 2000). Theo Xavier Roegiers,
sư phạm liên môn là một quan niệm về quá trình học tập, trong đó toàn bộ quá
trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng lực cụ thể có dự tính
trước những điều kiện cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học
tập sau này hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động. Như vậy sư
phạm liên môn tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa [dẫn theo 20].
Ngoài ra, Donald P. Cauchak, Paul D. Eggen trong mục: "Tích hợp liên môn
các đơn vị chương trình học liên ngành và chuyên đề" thuộc công trình: "Học tập và
phương pháp giảng dạy nghiên cứu", Công ty Allyn, 1998 (Integrating the
Curriculum Interdisciplinary and thematic units thuộc công trình: "Learning and
Teaching - Research based methods", Allyn company, 1998) cũng đã đặt ra và bước
đầu giải quyết vấn đề dạy và học theo quan điểm sư phạm liên môn [dẫn theo 18].
Các nhà khoa học trên thế giới đã phân chia tích hợp thành bốn loại:
- Quan điểm tích hợp trong nội bộ môn học: ưu tiên tích hợp các nội dung
trong nội bộ môn học. Quan điểm này duy trì các môn học riêng rẽ.
- Quan điểm đa môn: Các môn học tiếp tục được tiếp cận một cách riêng rẽ
và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu. Phổ
biến thường xuyên hơn cả là tích hợp các nội dung giáo dục khác vào chỗ thích hợp
trong môn học thích hợp. Điều này được thực hiện dưới ba hình thức: bài mục
riêng, lồng ghép và liên hệ.
- Quan điểm liên môn: Đề xuất những tình huống chỉ có thể tiếp cận một
cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều môn học. Quan điểm này nhấn mạnh đến sự
liên kết của nhiều môn làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết một tình
huống cho trước. Vì thế, quá trình học tập sẽ không rời rạc mà phải liên kết với nhau
xung quanh những vấn đề phải giải quyết.
- Quan điểm xuyên môn: Chủ yếu phát triển những kĩ năng mà học sinh có
thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Có thể lĩnh hội
các kĩ năng này trong từng môn học và có thể áp dụng ở mọi nơi. Những kĩ năng này
gọi là kĩ năng xuyên môn [dẫn theo18].
8
Ở một số nước trên thế giới, dạy học theo quan điểm liên môn đã được
ứng dụng từ những năm 80 của thế kỷ XX. Tích hợp có nơi được xem như
nguyên tắc tổng quát của việc xây dựng cả hệ thống chương trình. Ví dụ chương
trình Tiểu học ở Ma-lai-xi-a được gọi là: "The intergrated curriculum for Primary
school" (Chương trình giảng dạy tích hợp li ên môn cho trường Tiểu học) do Bộ
GD&ĐT Ma-lai-xi-a công bố lần đầu năm 1997 [11].
Thực hiện hướng tích hợp l i ê n m ô n có thể dẫn tới sự ra đời của những
bộ sách giáo khoa liên môn (multimanuel) như "bộ sách giáo khoa nhiều môn"
dùng cho bậc Tiểu học nhiều nước Châu Phi - tích hợp 7 môn học: Tiếng Pháp,
Toán, Sinh học, Công nghệ, Sử, Địa, Giáo dục công dân xung quanh các chủ đề
khác nhau, mỗi chủ đề dạy trong hai tuần do Nhà xuất bản EDICEF xuất bản ở Pháp
năm 1995.
Cũng theo hướng liên môn, người ta có thể kết hợp hai bộ môn tưởng chừng
rất xa nhau như Văn học và Sinh học để viết ra những công trình như Nghiên cứu
việc soạn thảo văn bản theo thể loại (Exploring the writing of genres) nhằm hướng
dẫn cách viết các thể loại tự sự, nghị luận, thuyết minh, báo cáo,... bằng chất liệu của
môn Thực vật học (Theo Hiệp hội đọc sách Vương Quốc Anh, 1996) [dẫn theo 18].
Các chương trình liên môn ở các nước trên thế giới có thể được thực hiện ở
các mức độ khác nhau: từ phối hợp, kết hợp đến tích hợp hoàn toàn. Ở mức độ thấp
có sự phối hợp về nội dung, phương pháp của một số môn có liên quan nhưng mỗi
môn cần đặt trong một phần hay một chương riêng. Liên môn ở mức độ cao hơn có
sự kết hợp chặt chẽ trong nội dung, đặc biệt là những phần giao nhau của các môn
học này. Liên môn ở mức độ cao nhất được thực hiện ở nội dung của các môn
học được hòa vào nhau hoàn toàn thành một chỉnh thể mới đạt mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả và tiết kiệm hơn về nội dung, thời gian.
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau như nội dung, cách thức, hiệu quả,… của việc DHLM trong nhà trường phổ thông.
1.1.2. Nghiên cứu về dạy học liên môn ở trong nước
Ở Việt Nam, thời gian gần đây đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề DHLM dưới
góc độ lý luận dạy học nói chung và lý luận dạy học liên môn nói riêng, trong đó vấn
đề được các nhà nghiên cứu quan tâm là việc xây dựng chương trình và sách giáo
9
khoa theo quan điểm liên môn. Ở THCS và THPT, tích hợp liên môn học còn đang
được được triển khai. Vấn đề kết hợp các nội dung giáo dục của một số môn theo một
số nguyên tắc nhất định để tạo thành môn học tích hợp liên môn cho cấp THCS của
Việt Nam cũng đã được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Bộ (B91-37 về đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học ở trường THCS).
Xu hướng DHLM ở Việt Nam nhằm mục tiêu rút gọn thời lượng trình bày
tri thức của nhiều môn học và chú trọng tập dượt cho học sinh cách vận dụng tổng
hợp các tri thức vào thực tiễn.
Hiện nay, Bộ GD&ĐT có chủ trương lồng ghép một số nội dung giáo dục mới
vào các môn học đã có trong chương trình hoặc tích hợp một số nội dung trùng lặp ở
các môn nhằm giảm tải về mặt thời lượng học tập của học sinh.
Xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng
vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng bắt đầu
triển khai các nghiên cứu để xây dựng một chương trình giáo dục phổ thông mới, sẽ
triển khai sau năm học 2018-2019. Chương trình này được đổi mới một cách cơ bản
theo hướng tích hợp liên môn các môn học, tạo cơ hội lựa chọn nội dung học tập
nhiều hơn và tăng cường hoạt động xã hội. Như vậy, DHLM được xem như một
hướng chủ yếu trong đổi mới chương trình, nội dung giáo dục ở nước ta.
Có thể điểm qua một số nghiên cứu về dạy học liên môn ở Việt Nam như sau:
Theo tác giả Trần Bá Hoành: “Việc DHLM ở các trường phổ thông không chỉ
liên quan với việc thiết kế nội dung chương trình mà còn đòi hỏi sự thay đổi đồng bộ về
cách tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy và học, thay đổi việc kiểm tra, đánh
giá. Chương trình giáo dục phổ thông mới 2002 chưa thực hiện liên môn học ở
THCS. Tuy chưa thực hiện được liên môn, nhưng vấn đề phát triển năng lực và kỹ
năng DHLM của giáo viên trung học vẫn được đặt ra. Bởi vì, ngày càng có nhiều
nội dung giáo dục mới cần đưa vào nhà trường như: giáo dục dân số - môi
trường, giáo dục phòng chống HIV/AIDS, chống các tệ nạn xã hội, giáo dục pháp luật,
an toàn giao thông…”[40] nhưng không thể đặt thêm những môn học mới mà phải
lồng ghép vào các môn học đã có. Vì thế trong dạy học, giáo viên cần tăng cường
những mối liên hệ liên môn (ví dụ sinh học với kĩ thuật nông nghiệp, vật lí với kĩ thuật
10
công nghiệp), thực hiện tích hợp trong nội bộ môn học (ví dụ Tiếng Việt - Văn học,
Tập làm văn trong môn Ngữ văn), tích hợp các mặt giáo dục khác trong các môn học
phù hợp (ví dụ giáo dục dân số, môi trường trong môn Sinh học, Địa lí).
Trong công trình nghiên cứu “Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát
triển chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015”, tác giả Cao Thị Thặng
[32] đã: Tổng quan các vấn đề lí luận và thực tiễn về xu thế tích hợp trong trong
chương trình giáo dục một số nước trên thế giới. Phân tích thực trạng việc vận dụng
quan điểm dạy và học tích hợp liên môn trong chương trình giáo dục Việt Nam.
Đề xuất giải pháp vận dụng quan điểm tiếp cận tích hợp vào việc phát triển chương
trình trường phổ thông Việt Nam trong tương lai sau 2015.
Tác giả Hoàng Thị Tuyết [41] phân tích lý thuyết tích hợp và chương trình giáo
dục tích hợp liên môn và thực tiễn ứng dụng lý thuyết này ở Việt Nam trong việc xây dựng
chương trình phổ thông, đặc biệt là xây dựng chương trình tiểu học sau 2015.
Tại hội thảo “Dạy tích hợp - dạy học phân hóa trong chương trình giáo dục phổ
thông sau năm 2015” do Bộ GD-ĐT tổ chức ở TPHCM ngày 27/11/2012, nhiều tác giả
đưa ra mô hình DHTH và phân hóa cho giáo dục phổ thông nước nhà dựa trên kinh
nghiệm một số nước như Hàn Quốc, Pháp… và đề xuất xu hướng tích hợp liên môn
trong chương trình. Bậc THCS, ngoài các môn bắt buộc sẽ có các môn tự chọn.
Nhiều nhà nghiên cứu đề xuất cần chú trọng đến việc tích hợp trong nhiều môn học
và giảm các môn học bắt buộc, tăng môn học tự chọn.
Tác giả Đào Thị Hồng phân tích khái niệm và ý nghĩa của dạy học liên môn và
khẳng định “Muốn tiến hành có hiệu quả, cần phải chú trọng đến việc bồi dưỡng giáo
viên. Giáo viên phải hiểu được thế nào là liên môn, phải nghiên cứu chương trình,
tài liệu xem nó dựa trên môn khoa học xác định nào, có thể mở rộng quan hệ tương
tác với các khoa học khác như thế nào, mức độ liên môn thể hiện ra sao?...”[16].
Như vậy, những nghiên cứu trên đã đề cập rất nhiều đến vai trò và tầm quan
trọng của việc dạ y học liên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đồng thời cũng
đưa ra được nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo. Tuy nhiên vấn đề quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên THCS chưa được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống.
Xuất phát từ những điều này mà tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý bồi
dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương”.
11
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Harold Koolz : Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [14]
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu
được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo các nhà Tâm lý học thì: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con người
trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động toàn diện vào
một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động nhằm đạt tới mục đích
nhất định đã được đề ra từ trước”. [dẫn theo 4]
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; quản lý gồm
những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực hiện công việc
và đạt được mục đích của nhóm.
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một công việc vừa mang tính khoa
học vừa mang tính nghệ thuật”. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội là khoa học
và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt
được hiệu quả tối ưu đã đề ra”. [17]
Nói một cách đơn giản, dễ hiểu thì quản lý là sự tác động liên tục, có mục
đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động
(nói chung là khách thể quản lý có liên quan) nhằm thực hiện được những mục tiêu
dự kiến.
Như vậy có thể khái quát lại: Quản lý một hệ thống là một khoa học , là một
nghệ thuật đồng thời quản lý còn là một nghề (nghề quản lý). Muốn điều hành các
hoạt động của một tổ chức có kết quả một cách chắc chắn thì trước tiên các nhà quản
lý phải được đào tạo nghề nghiệp (kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm) một cách chu
đáo để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy đủ các quy luật khách quan
xuất hiện trong quá trình hoạt động. Đồng thời có phương pháp, nghệ thuật thích hợp
nhằm tuân thủ đúng các đòi hỏi của các quy luật đó.
12
Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu:
“Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống
để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
1.2.2. Bồi dưỡng
- Theo từ điển Tiếng Việt: Bồi dưỡng là "làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất" [36, tr 79 ].
- UNESCO định nghĩa:“BD với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc
kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề
nghiệp” [34].
Khái niệm Bồi dưỡng được dùng với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số
kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung
cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính ứng dụng... Như vậy, đối với
nghiệp vụ tổ chức, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có vai trò đặc biệt quan trọng,
là khâu không thể thiếu trong toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện tổ chức.
Trong đề tài khoa học tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: "Bồi dưỡng có
thể coi là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề
nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp theo chuyên đề. Các hoạt
động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố mở mang một
cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động
nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác định bằng một chứng
chỉ..." [12, tr.27].
Theo xu hướng phát triển giáo dục là: Giáo dục thường xuyên, học tập suốt
đời” thì việc ĐT, BD và ĐT lại là quá trình thống nhất. BD và ĐT là sự tiếp nối quá
trình ĐT, BD và ĐT lại tạo ra tiền đề về tiêu chuẩn cho quá trình ĐT chính quy ở bậc
cao hơn về trình độ chuyên môn trong lĩnh vực cụ thể.
Từ các quan niệm nêu trên về khái niệm của bồi dưỡng, có thể thấy:
+ Chủ thể BD là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên môn
nhất định.
13
+ BD thực chất là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng để nâng cao trình độ
trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó nhằm đáp ứng yêu cầu mới của chuyên
môn nghiệp vụ.
+ Mục đích BD nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để người
lao động có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống kiến thức, kỹ năng chuyên
môn, nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
Như vây, BD thực chất là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập
nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang, làm cho chúng
phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp,
làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Chính vì thế BD còn được gọi là
đào tạo lại.
1.2.3. Dạy học liên môn
Dạy học liên môn là hình thức dạy học xác định các nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức
liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình
của môn đó và không dạy lại ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến thức có tính
liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng
vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các liên môn liên quan.
Dạy học theo chủ đề liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung, những chủ
đề giao thoa giữa các môn học với nhau, những khái niệm, tư tưởng chung giữa các
môn học, tức là những nội dung từ một số môn học có liên hệ với nhau làm cho nội
dung học trong chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn và học sinh có thể tự hoạt động
nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Dạy học theo chủ đề liên
môn thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là phương pháp dạy học. Giữa dạy
học theo chủ đề liên môn với dạy học theo chủ đề đơn môn có những sự khác biệt.
Chủ đề đơn môn đề cập đến kiến thức thuộc về một môn học nào đó còn chủ đề liên
môn đề cập đến kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Về phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học thì không có gì khác biệt. Đối với một chủ đề, dù đơn môn
hay liên môn, thì vẫn phải chú trọng việc ứng dụng kiến thức của chủ đề ấy, bao gồm
ứng dụng vào thực tiễn cũng như ứng dụngtrong các môn học khác. Do vậy, về mặt
14
phương pháp dạy học thì không có phân biệt giữa dạy học một chủ đề đơn môn hay
dạy học một chủ đề liên môn. Điều quan trọng là dạy học nhằm phát triển năng lực
học sinh đòi hỏi phải tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo cho học sinh,
mà các hoạt động ấy phải được tổ chức ở trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài
trường, ở nhà và cộng đồng, đặc biệt quan tâm đến hoạt động thực hành và ứng dụng
kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn.
1.2.4. Quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở
Là cách thức tổ chức, chỉ đạo, thực hiện và các biện pháp hướng dẫn giáo viên
cập nhật, bổ sung các tri thức liên môn, chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực và
kỹ năng sư phạm để giáo viên được nâng cao trình độ, có kỹ năng xác định mục tiêu,
thiết kế nội dung dạy học; thực hiện, đánh giá và điều chỉnh nội dung kiến thức dạy
học phù hợp trước những thay đổi trong định hướng dạy học, đánh giá và đổi mới
trong công tác thi cử của ngành.
Giáo viên ở THCS là những người đã được trang bị những kiến thức, kỹ năng,
có những hiểu biết về mục tiêu, nội dung của từng môn làm nền tảng ban đầu cho hoạt
động dạy học LM ở bậc học THCS. Tuy nhiên do yêu cầu đổi mới, sự phát triển ngày
càng cao của xã hội, nên bồi dưỡng năng lực dạy học LM cho giáo viên là quá trình hoàn
thiện, phát triển kỹ năng sau đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Bồi dưỡng năng lực dạy học LM cho giáo viên là quá trình dưới tác động của
các biện pháp quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động cập nhật, bổ sung kiến
thức, kỹ năng, thái độ cho giáo viên về dạy học liên môn để giúp giáo viên thực hiện
được các chủ đề dạy học liên môn hoặc nội môn.
1.3. Nội dung đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm
2018 và yêu cầu đặt ra đối với dạy học liên môn của giáo viên trung học cơ sở
1.3.1. Những định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông mới
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) ngày 4 tháng 11
năm 2013 đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Trong thời gian
qua, song song với việc xây dựng Đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo Việt Nam, Bộ GD&ĐT đã tiếp tục triển khai hàng loạt các nghiên cứu cụ thể
15
nhằm xác định những định hướng lớn cho việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa
cấp THCS sau 2018. [2].
Ngày 19 tháng 01 năm 2018, Bộ GD-ĐT họp báo, chính thức công bố Dự
thảo chương trình của 20 môn học và hoạt động giáo dục trong chương trình giáo dục
phổ thông mới với quan điểm cụ thể như sau:
Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mỹ, mục tiêu chương
trình GD xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học sinh ở từng
cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác định những yêu cầu về kiến thức, kỹ
năng, thái độ, hướng đến hình thành những phẩm chất, năng lực đặc thù môn học và
các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp, từng cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm
chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo, giám sát và
đánh giá chất lượng GD.
Giáo dục phổ thông 12 năm, gồm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản
(gồm cấp tiểu học 5 năm và cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông 3 năm).
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định hướng phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tập trung dạy cách học và rèn luyện
năng lực tự học, tạo cơ sở để học tập suốt đời, tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc; vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của mỗi
cơ sở giáo dục phổ thông.
Đa dạng hoá hình thức tổ chức học tập, coi trọng cả dạy học trên lớp và các
hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo, tập dượt nghiên cứu khoa học. Phối hợp chặt
chẽ giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong các hoạt động giáo dục.
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá chất
lượng giáo duc, bảo đảm trung thực, khách quan, góp phần hướng dẫn, điều chỉnh
cách học và cách dạy. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với
đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người
học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
16
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực,
đánh giá đúng năng lực học sinh, cung cấp dữ liệu làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học [9].
Theo Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển: “Chương trình mới chủ trương tất cả học
chung một mặt bằng tri thức, giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1- lớp 9) đủ trang bị
nền tảng học vấn phổ thông để học sinh có thể học tiếp lên bậc cao hơn hoặc đi vào
học nghề, lao động. Tăng cường liên môn một số môn ở tiểu học và đầu cấp THCS,
nhằm hình thành năng lực tổng hợp và cách giải quyết các vấn đề, đồng thời tránh sự
trùng lặp. Theo đó một số môn học như: Lý, Hóa, Sinh được liên môn thành môn
Khoa học; tương tự các môn Sử, Địa, Giáo dục Đạo đức và công dân liên môn thành
môn Khoa học xã hội". Chương trình sau năm 2018 chủ trương giảm mạnh đầu các
môn học để mỗi học kỳ học sinh không học cùng một lúc quá 8 môn học [3].
Nội dung, cấu trúc của chương trình giáo dục đổi mới, theo Thứ trưởng
Nguyễn Vinh Hiển, xuất phát từ những yêu cầu hình thành các năng lực mà lựa chọn
các nội dung DH; ưu tiên những kiến thức cơ bản, hiện đại nhưng gắn bó, thiết thực
với những đòi hỏi của cuộc sống hàng ngày, tránh hàn lâm, kinh viện. Ưu tiên thực
hành, vận dụng, tránh lý thuyết suông; tăng cường hứng thú, hạn chế quá tải. Theo
đó, phương pháp dạy học thay đổi, dạy cách học, cách tìm kiếm và vận dụng, cách
phát hiện và giải quyết vấn đề; đề cao sự hợp tác và sáng tạo…không nhồi nhét, chạy
theo khối lượng kiến thức. Kiểm tra - đánh giá cũng thay đổi theo hướng: Xác nhận
đúng năng lực của người học; đánh giá khả năng và hiệu quả vận dụng tổng hợp… do
vậy phải coi trọng đánh giá trong suốt quá trình dạy - học và bằng nhiều hình thức;
tập trung đổi mới thi - công nhận tốt nghiệp và tuyển sinh đại học.
1.3.2. Những định hướng về biên soạn sách giáo khoa theo chương trình mới
SGK phổ thông mới phải là công cụ hữu hiệu để tổ chức dạy học theo quan
điểm lấy học sinh làm trung tâm theo hướng tăng cường hoạt động dạy học hợp tác
và tính thực tiễn và bền vững [33]. Viêc biên soạn sách giáo khoa cho chương trình
sau năm 2018 cần xác định các tiêu chí, như tăng cường hoạt động học (định hướng
hành động và tạo điều kiện cho giáo viên tổ chức hoạt động dạy học); phù hợp học
17
sinh (thiết kế nội dung và hình thức phù hợp với nhu cầu, hứng thú, trình độ của học
sinh); chuẩn hóa (kiến thức, kỹ năng, phương pháp và giá trị được chuẩn hóa); quy
trình hóa (tăng quy trình hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong các bài học, đặc
biệt là bài học về kỹ năng và phương pháp); điện tử hóa (thiết lập và tăng cường các
mối liên hệ giữa khai thác kiến thức trong SGK và sử dụng máy tính, Internet); phát
triển năng lực hành động, gắn với thực tiễn đời sống, khuyến khích tự học...
Sau năm 2018 mô hình cấu trúc SGK sẽ có nhiều thay đổi. Phần nội dung môn
học không trình bày đơn vị bài học theo tiết học mà theo chủ đề nội dung tương ứng
với các tình huống liên môn.
Việc thiết kế các chủ đề về nội dung cần chú ý đến mỗi chủ đề có tính trọn vẹn
nhất định và đặt tiêu đề tương ứng với các cấu trúc: phần - chương - chủ đề - các hoạt
động. Việc tổ chức học các chủ đề trong SGK phải đảm bảo các nội dung: Cần biết
gì, cần nghiên cứu đề tài khoa học nào, câu hỏi thảo luận và các hoạt động nhóm là
gì, câu hỏi trắc nghiệm và đề cương báo cáo kết quả nghiên cứu. Với cấu trúc trên,
SGK sẽ thực sự là một cẩm nang tổ chức dạy học, trong đó hoạt động tìm tòi là đơn
vị cấu trúc với các mã hóa về kiến thức, kỹ năng, thái độ. [33].
1.3.3. Những yêu cầu về năng lực dạy học liên môn đối với giáo viên trung học cơ sở
Năng lực mà người giáo viên cần có để dạy liên môn sẽ không nằm ngoài
những năng lực đã được qui định trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS tại
Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT, Thông tư quy định rõ về năng lực dạy học của giáo viên cụ thể như sau:
Tiêu chí 1. Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học được xây dựng
theo hướng dạy học liên môn thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù
hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt động
học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Tiêu chí 2. Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo
nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn
theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
Tiêu chí 3. Đảm bảo chương trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương trình môn học.
18
Tiêu chí 4. Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát
triển năng lực tự học và tư duy của học sinh.
Tiêu chí 5. Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy
học làm tăng hiệu quả dạy học.
Tiêu chí 6. Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập: dân
chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
Tiêu chí 7. Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học
theo quy định.
Tiêu chí 8. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện, công bằng, khách
quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh; sử dụng kết quả kiểm
tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Hiện nay, trước những yêu cầu về
định hướng đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông và mục tiêu
giáo dục hướng đến phát triển năng lực người học. Bên cạnh những năng lực theo quy
định ở trên, giáo viên THCS cần bổ sung những năng lực như: Năng lực chuyên môn
sâu, có kiến thức liên ngành rộng và một sự hiểu biết xã hội (văn hóa đại cương) sâu sắc;
có hiểu biết sâu về dạy học liên môn; có năng lực khai thác, sử dụng các kênh thông tin
một cách hiệu quả, nhất là qua Internet; có năng lực giải quyết vấn đề cũng như các tình
huống nảy sinh trong dạy học; có năng lực về gắn lý thuyết với thực hành.
Một GV có năng lực DHLM tốt ngoài việc phải có các kỹ năng cần thiết như
đã nêu trên, người GV còn phải có phải có năng lực cụ thể sau: GV phải biết tạo cơ
hội cho học sinh được quan sát, thực nghiệm; tìm hiểu và khám phá khoa học; vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề lý thuyết và thực tiễn; đi đôi với các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, thực nghiệm khoa học. Trong chương trình giáo dục mới,
trải nghiệm sáng tạo đã được thiết kế thành hoạt động học tập quan trọng ngay trong
từng môn học (trong đó có môn KHTN) và cả những hoạt động trải nghiệm sáng tạo
được thiết kế mang tính liên môn/tổng hợp. Tập trung đánh giá năng lực tìm tòi khám
phá tự nhiên và năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn. Sử dụng đa
dạng các hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá; phối hợp đánh giá của giáo
viên và học sinh, đánh giá trong nhà trường và ngoài nhà trường, bài thi (bài kiểm tra)
19
theo hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, các dự án học tập, nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, thu hoạch tham quan thực tế… thông qua đó phát triển các phẩm
chất và năng lực cho HS.
Để giải quyết tốt khâu giáo viên, hoạt động tập huấn giáo viên và đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên theo yêu cầu dạy tích hợp lĩnh vực KHTN cần được chủ động và
thực hiện thường xuyên trong tất cả các trường sư phạm (đào tạo), các trường phổ
thông (bồi dưỡng).
1.4. Công tác tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở
1.4.1. Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý THCS bảo đảm chuẩn
hóa về chuyên môn, nghiệp vụ nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực mới (năng lực dạy học liên môn, đánh giá, phối
hợp, quản lý hội đồng tự quản học sinh, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho
học sinh). Đồng thời đánh giá được những ưu điểm, tồn tại trong công tác tổ chức bồi
dưỡng giáo viên của Phòng GD&ĐT, hiệu trưởng các trường THCS từ đó đưa ra các
giải pháp quản lý, tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiệu quả hơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nhằm
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp;
nâng cao số lượng đảng viên và các tổ chức cơ sở đảng trong các cơ sở giáo dục.
- Tạo cơ hội cho GV nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát
huy khả năng sáng tạo trong dạy học dạy học LM.
- Đổi mới các phương pháp dạy học của trường THCS.
Góp phần làm thay đổi văn hóa nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa BGH
với GV; GV với GV; GV với HS; …Tạo môi trường làm việc, dạy và học dân chủ,
thân thiện cho tất cả mọi ngườ.
1.4.2. Xác định nội dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở
Thứ nhất: Bồi dưỡng quy trình dạy học liên môn cho giáo viên bao gồm các
bước sau đây:
(1) Lựa chọn chủ đề dạy học LM: Chủ đề liên môn phải đáp ứng mục tiêu
chương trình, phù hợp với đặc điểm địa phương và năng lực nhận thức của học sinh
THCS. Để thực hiện khâu này giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình các
20
môn, rà soát các nội dung gần nhau, có liên quan chặt chẽ với nhau; Tìm ra những nội
dung giáo dục có liên quan đến nội dung bài học để thực hiện xác định chủ đề dạy
học liên môn và các nội dung dạy LM trong bài học.
(2) Xác định các vấn đề cần giải quyết: Giáo viên phải trả lời được câu hỏi chủ
đề dạy học liên môn hay đơn môn này giải quyết những vấn đề gì? Nó hình thành
năng lực nào ở học sinh?
(3) Xác định những kiến thức cần thiết để giải quyết vấn đề: Những kiến thức
được xây dựng trong chủ đề liên môn hoặc đơn môn là gì? Nó có mối quan hệ gắn kết
với nhau như thế nào? Phối hợp giữa các giáo viên như thế nào để thực hiện chủ đề
dạy học.
(4) Xác định mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học liên môn phải đáp ứng mục
tiêu của môn học được tích hợp và các đơn vị kiến thức, kỹ năng được lựa chọn phải
phù hợp với mục tiêu dạy học.
(5) Xây dựng nội dung hoạt động dạy học: Xác định rõ các chủ đề hoạt động
trong chủ đề bài học; Xác định mục tiêu của từng hoạt động; Xây dựng nội dung dưới
dạng tư liệu và phiếu học tập; Chuẩn bị phương tiện và thiết bị dạy học hỗ trợ; Dự
kiến nguồn nhân lực tổ chức dạy học; Lập kế hoạch hoạt động; Xây dựng công cụ
đánh giá; Dự kiến hoạt động học sinh phải thực hiện và sản phẩm; thời gian tương
ứng cho từng hoạt động.
(6) Lập kế hoạch dạy học: Kế hoạch dạy học gồm hai loại kế hoạch (i) kế
hoạch dài hạn đó là kế hoạch học kỳ và kế hoạch năm học (ii) kế hoạch cho từng bài
lên lớp ( giáo án). Bản thiết kế kế hoạch phải thể hiện rõ mục tiêu dạy học, nội dung
dạy học; hoạt động của giáo viên, học sinh và đánh giá kết quả, những hình thức tổ
chức, phương pháp, kỹ thuật, nguồn học liệu được sử dụng và những yêu cầu đối với
giáo viên và học sinh trong dạy học liên môn.
(7) Tổ chức dạy học và đánh giá: Giáo viên phải có phương pháp, biện pháp và
các kỹ thuật sau đây:
- Tạo động cơ, hứng thú học tập ở học sinh, lôi cuốn học sinh thực hiện các
nhiệm vụ học tập.
- Huy động vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm của học sinh để giải quyết nhiệm
vụ học tập đề ra;
21
- Đánh giá liên tục việc học của học sinh và có biện pháp hỗ trợ để học sinh
cải thiện thành tích học tập.
- Khuyến khích tư duy độc lập, sáng tạo, cách làm việc hợp tác của học sinh.
- Hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề phức hợp cho học sinh
- Đánh giá thường xuyên, đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết, sử dụng kết
quả đánh giá để điều chỉnh quá trình dạy học.
Thứ hai: Bồi dưỡng kỹ năng thiết kế chủ đề dạy học liên môn cho giáo viên: Thiết
kế chủ đề dạy học liên môn; thiết kế chủ đề các nội dung giáo dục trong một môn.
Thứ ba: Bồi dưỡng năng lực tổ chức dạy học liên môn: Bồi dưỡng việc lựa
chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học theo hướng liên môn như phương
pháp dạy học nêu vấn đề, phương pháp dạy học dự án, phương pháp dạy học phân
hóa, dạy học theo trạm, dạy học theo góc vv…
Thứ tư: Bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả dạy học LM: Thiết kế công cụ
đánh giá; Đánh giá kết quả của nhóm học sinh; đánh giá kết quả của cá nhân học sinh
theo tiếp cận năng lực
Thứ năm: Bồi dưỡng kỹ năng làm việc hợp tác để thực hiện dạy học liên môn:
Hợp tác trong xây dựng kế hoạch, tổ chức dạy học và đánh giá kết quả dạy học.
1.4.3. Lựa chọn các phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá kết quả bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở
1.4.3.1. Phương pháp bồi dưỡng
Thuyết trình của báo cáo viên; Thuyết trình kết hợp với minh hoạ bằng hình
ảnh; Thuyết trình kết hợp với luyện tập và thực hành; Nêu vấn đề, thảo luận theo
nhóm; Nêu tình huống, tổ chức giải quyết theo nhóm; Nêu vấn đề, cá nhân nghiên
cứu tài liệu, trình bày báo cáo; Toạ đàm, trao đổi; Phối hợp các phương pháp.
Để đảm bảo việc bồi dưỡng năng dạy học liên môn cho giáo viên THCS đáp
ứng yêu cầu đổi thì việc lựa chọn phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung
chương trình mới, kết hợp các hình thức nghe giảng, thảo luận và thực hành, học tập
bồi dưỡng theo hướng tích cực tương tác, thiết thực, hiệu quả. Dành nhiều thời gian
cho việc trao đổi theo nhóm, soạn bài tập giảng, sử dụng thiết bị, thiết kế kiểm tra
theo hướng đổi mới. Coi trọng tự học, tự bồi dưỡng kết hợp với trao đổi, thảo luận,
giải đáp thắc mắc trên cơ sở mỗi người đều có tài liệu học tập, kết hợp bồi dưỡng về
nội dung và phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị dạy học.
22
Phương pháp bồi dưỡng cần phù hợp với nội dung, đảm bảo yêu cầu nghiêm
túc, hấp dẫn, thiết thực hiệu quả. Ngoài việc tổ chức nghe giảng, cần phát triển các
hình thức: thảo luận, đối thoại, thực hành thao giảng, tham quan thực tế, thực hành
soạn bài, sử dụng các thiết bị dạy học, thiết kế kiểm tra đánh giá theo hướng đổi mới.
Quản lý, chỉ đạo học tập bồi dưỡng theo hướng thiết thực, hiệu quả. Chú trọng
hơn tới hình thức học tập theo tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức quản lý tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ giáo viên theo đơn vị nhà trường.
1.4.3.2. Hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng thông qua việc tự học của giáo viên (thông qua giáo trình, tài liệu
được cung cấp).
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại các trường.
- Bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của phòng GD và Đào tạo.
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch của Sở, phòng GD và
Đào tạo.
1.4.3.2. Đánh giá kết quả bồi dưỡng
Hiệu quả việc bồi dưỡng được đánh giá qua việc theo dõi giám sát trong tất cả
chương trình học tập bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học LM cho giáo viên. Kết
quả của công tác bồi dưỡng cũng cần được sử dụng trong quá trình đánh giá giáo viên
thì hiệu quả của công tác bồi dưỡng mới đích thực có giá trị.
Đánh giá kết quả bồi dưỡng phải đảm bảo tính khách quan, chính xác,
phản ánh đúng thực trạng bồi dưỡng, nâng cao vai trò tự đánh giá của giáo viên
tham gia bồi dưỡng để giáo viên tự hoàn thiện năng lực dạy học LM, nghiệp vụ
sư phạm của mình.
Nội dung đánh giá phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bồi dưỡng Nhà quản
lý cần phải xây dựng chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đánh giá.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá thường xuyên và đánh giá tổng kết, chú đánh
giá thông quan sản phẩm thực của giáo viên về dạy học LM ở trường THCS.
Chuẩn bị lực lượng tham gia đánh giá, lực lượng tham gia đánh giá phải am
hiểu sâu sắc về dạy học LM.
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực dạy học liên môn của giáo
viên thông qua bài thu hoạch sau mỗi đợt bồi dưỡng, thông qua việc kiểm tra hồ sơ
23
giáo viên, việc sinh hoạt chuyên môn của Tổ, nhóm. Đặc biệt lãnh đạo nhà trường
kiểm tra giáo án và dự giờ xem giáo viên áp dụng như thế nào để qua đó đánh giá
năng lực dạy học LM của giáo viên.
1.5. Nội dung công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung
học cơ sở
1.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng
Trong các hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV các trường THCS,
việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là vấn đề trước nhất mang tính định hướng cho
mọi hoạt động. Kế hoạch đó phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:
* Khảo sát tình hình ĐNGV để phân loại thành các nhóm khác nhau nhằm
định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng DHLM cho mỗi nhóm.
- Có thể tổ chức việc khảo sát và khảo sát theo các cách tiếp cận sau:
+ Phân loại theo nội dung bồi dưỡng DHLM: bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ, bồi dưỡng việc thực hiện và đảm bảo chương trình và sách giáo khoa mới; bồi
dưỡng việc sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học.
+ Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng DHLM: bồi dưỡng nâng cao; bồi dưỡng
chuẩn hóa; bồi dưỡng hoàn chỉnh (kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ).
+ Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng DHLM: bồi dưỡng GV mới ra trường;
bồi dưỡng GV lâu năm; bồi dưỡng công tác chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng GV phụ trách
công tác đội,...
+ Phân loại theo tính chất và quy mô: bồi dưỡng GV giỏi; bồi dưỡng GV cốt
cán; bồi dưỡng GV theo phân môn; bồi dưỡng đại trà; bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng
theo các trường lớp tập trung...
+ Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng DHLM dài hạn, ngắn hạn; bồi
dưỡng thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề,...
* Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng DHLM
- Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng DHLM nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng
để những người tham dự bồi dưỡng thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có
thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là sau bồi dưỡng thì ĐNGV đạt mức độ như thế
nào so với các chuẩn của BDGV THCS.
24
- Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt động
bồi dưỡng DHLM.
- Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được chọn
ai, ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động bồi dưỡng sẽ ở nguồn nào, tài
liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường. máy móc thiết bị,...) được khai
thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình bồi dưỡng và tổ chức vào thời gian
nào trong năm học,...
* Dự kiến các hình thức và mục tiêu bồi dưỡng DHLM
Dự kiến các hình thức và mục tiêu bồi dưỡng là việc làm cũng không kém
phần quan trọng. Việc này được thực hiện khi thực hiện chương trình bồi dưỡng. Nó
thể hiện việc tổ chức bồi dưỡng tập trung cả thời gian hay tập trung từng giai đoạn, tổ
chức thành lớp hay theo nhóm, ở tại huyện hay tổ chức kết hợp với tham quan thực
tế,... và cuối cùng là biện pháp đánh giá như thế nào.
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
- Tổ chức bồi dưỡng là quá trình triển khai, thực hiện một hoạt động cụ thể
trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Tổ chức bồi dưỡng cần trả lời các câu
hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho
có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
- Do đó, để tổ chức bồi dưỡng DHLM tốt, cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng
thành các công việc cụ thể: Ra quyết định tổ chức khóa bồi dưỡng DHLM, triệu tập
học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương
trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả đầu vào,
kết thức, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
- Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo giữa Giám đốc Sở GD&ĐT, nhà trường và giáo
viên trong hoạt động tổ chức bồi dưỡng dạy học LM cho giáo viên trường THCS.
- Thực hiện quy trình hóa: Mỗi công việc hay hoạt động được phân chia logic
theo các bước, trình tự nhất định.
- Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể.
- Phối hợp các đơn vị, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng DHLM.
25
- Tiến hành thực hiện các hoạt động bồi dưỡng DHLM (tổ chức bồi dưỡng).
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch bồi dưỡng DHLM.
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
- Chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng là những tác động đến con người bằng
các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch,
đúng với nhiệm vụ được phân công trong quá trình bồi dưỡng. Tạo động lực để cho
báo cáo viên, học viên tích cực bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học liên môn cho
giáo viên bằng các biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp, giám sát,
động viên, khen thưởng, kể cả trách phạt…
- Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động bồi
dưỡng một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để biến mục tiêu
trong dự kiến thành kết quả thực hiện.
- Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương
trình, nội dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên của nhà trường THCS.
- Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên, giáo viên cốt cán thực hiện nhiệm
vụ bồi dưỡng cho giáo viên về dạy học liên môn.
- Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tự bồi dưỡng dạy học liên
môn cho giáo viên.
- Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục
tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng.
- Chỉ đạo quá trình tham gia bồi dưỡng dạy học liên môn của giáo viên các
trường THCS.
- Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng.
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường và đặc
điểm trình độ của giáo viên.
- Chỉ đạo giám sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới giáo
viên và người học về mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng đối với giáo viên.
- Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi cần thiết.
26
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá các kết quả bồi dưỡng
Đánh giá kết quả bồi dưỡng là việc xây dựng được các tiêu chí đánh giá không
chỉ tập chung vào đánh giá kết quả người học, mà phải có các tiêu chí đánh giá tổng
thể cả mặt hoạt động trong công tác bồi dưỡng như: Kế hoạch đã hợp lý và khả thi tới
mức độ nào, tổ chức có gì tốt và có gì còn khiếm khuyết, nội dung chương trình có
đáp ứng nhu cầu bổ sung kiến thức và kỹ năng của người học đến đâu, phương pháp,
hình thức thời gian và địa điểm đã phù hợp với điều kiện của cơ quan tổ chức bồi
dưỡng và phù hợp với hoàn cảnh người học chưa.
Kiểm tra trong quản lý là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm
vụ đánh giá thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện những sai
lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối tượng hoàn thành
nhiệm vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý tới một trình độ cao hơn.
Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình quản lý, nó có vai trò giúp
cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các nhiệm vụ ở mức tốt, vừa, xấu
như thế nào, đồng thời cũng biết được những quyết định bồi dưỡng dạy học LM ban
hành có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở đó điều chỉnh các hoạt động bồi
dưỡng DHLM để nâng cao hiệu quả, giúp đỡ hay thúc đẩy các cá nhân, tập thể đạt
được các mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. Như vậy, chức năng kiểm tra thể hiện rõ vai
trò cung cấp thông tin và trợ giúp các cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ bồi
dưỡng DHLM theo mục tiêu kế hoạch đã xác định.
Với những vai trò đặc biệt như vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn thuần là
chức năng cuối cùng trong một quá trình bồi dưỡng DHLM mà còn là tiền đề cho một
quá trình bồi dưỡng và quản lý mới tiếp theo.
Chức năng kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quá trình
quản lý có nhiều vai trò trong việc giúp hoàn thành các nhiệm vụ của các đối tượng
quản lý.
Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
(1). Phát hiện thực hiện những điểm tốt và những điểm còn tồn tại của hoạt
động bồi dưỡng DHLM nói chung và của từng cá nhân tham gia bồi dưỡng nói riêng.
(2). Điều chỉnh: Bao gồm; tư vấn (uốn nắm, sửa chữa); thúc đẩy hoạt động bồi
dưỡng (phát huy thành tích tốt); hoặc xử lý. Theo dõi, đốn đốc tiến trình thực hiện kế
hoạch.Có các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt kết quả cao so với mục tiêu đề ra.
27
Đánh giá bao gồm: Xác định chuẩn đạt được của kết quả bồi dưỡng DHLM
của mỗi giáo viên THCS; thu thập thông tin; so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với
chuẩn mực. Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan (đánh giá đầu vào, đánh giá ngay
sau khi kết thúc hoạt động bồi dưỡng DHLM và đánh giá tác động của hoạt động bồi
dưỡng DHLM trong triển khai nhiệm vụ tại nhà trường sau khi được bồi dưỡng...).
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên THCS
Quản lý bồi dưỡng DHLM cho đội ngũ giáo viên THCS chịu sự tác động của
nhiều yếu tố. Trên cơ sở xác định đúng các yếu tố khách quan và chủ quan tác động
đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng DHLM cho đội ngũ giáo viên THCS, sẽ giúp các nhà
quản lý tìm ra những biện pháp khắc phục những yếu tố còn tồn tại, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng DHLM cho giáo viên THCS
1.6.1. Yếu tố khách quan
Kết quả quản lý bồi dưỡng DHLM ở các trường THCS ngoài chịu ảnh hưởng
chủ quan của chủ thể quản lý còn chịu tác động và ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố
khách quan. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới kết quả quản lý bồi dưỡng DHLM
ở các trường học nói chung và trường THCS nói riêng bao gồm:
Nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành và lãnh đạo địa phương đối với
lợi ích, tác dụng và vai trò của bồi dưỡng DHLM trong giáo dục toàn diện cho học
sinh chưa thực sự sâu sắc. Nếu hoạt động bồi dưỡng DHLM được cấp uỷ, chính
quyền và lãnh đạo ngành giáo dục của địa phương coi trọng thì sẽ được đầu tư toàn
diện cả nhân lực, vật lực, tài lực cho công tác bồi dưỡng DHLM, từ đó giúp cho hiệu
quả quản lý công tác này tốt hơn; ngược lại sẽ làm cho công tác quản lý bồi dưỡng
DHLM gặp khó khăn, từ đó ảnh hưởng xấu tới hiệu quả quản lý.
Điều kiện cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật là điều kiện và
phương tiện tất yếu để thực hiện hoạt động bồi dưỡng DHLM cho giáo viên. Không
thể tổ chức hoạt động bồi dưỡng khi không có các điều kiện như kinh phí, tài liệu
tham khảo, phòng học, thiết bị dạy học, phương tiện giao thông, điện, nước, sân
vườn, bãi tập,... Cần xây dựng các chế độ chính sách, khuyến khích về vật chất và
tinh thần, chế độ thưởng phạt nghiêm minh đối với việc tự giác thực hiện việc bồi
28
dưỡng DHLM của mỗi giáo viên nhằm tạo động lực để giáo viên tích cực tự giác
tham gia vào hoạt động bồi dưỡng DHLM.
Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động bồi dưỡng DHLM: Như chúng ta đã biết,
muốn hoạt động bồi dưỡng DHLM ở các trường THCS đạt được chất lượng và hiệu
quả cao thì cần phải có hệ thống cơ sở vật chất không những đầy đủ mà còn ngày
càng được hoàn thiện theo hướng hiện đại hóa. Do đó, vấn đề đầu tư kinh phí cho
công tác này từ các nguồn kinh phí khác nhau là việc làm hết sức cần thiết.
Cơ chế chính sách đối với đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động bồi dưỡng
DHLM: DHLM là một những yêu cầu trong đổi mới giáo dục. Tuy nhiên, đội ngũ
giáo viên- những người trực tiếp tham gia hoạt động này phải chịu nhiều vất vả do
đặc thù nghề nghiệp của như điều kiện thời gian, vật chất...còn hạn hẹp. Chính vì thế,
nếu có được các chính sách thỏa đáng đối với đội ngũ giáo viên tham gia hoạt động
bồi dưỡng DHLM sẽ góp phần nâng cao được chất lượng và hiệu quả của hoạt động
dạy học LM trong các nhà trường.
1.6.2. Yếu tố chủ quan
Hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng DHLM chịu sự ảnh hưởng rất lớn của
yếu tố chủ quan của chủ thể quản lý. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động quản lý bồi dưỡng DHLM bao gồm:
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng DHLM đối với việc giáo
dục toàn diện cho học sinh:
Nếu quản lý nhà trường nhận thức đúng và đầy đủ về công tác giáo dục sẽ có
hành vi quản lý sâu sát và quan tâm đầy đủ tới sự chuẩn bị đầy đủ các yếu tố trong
công tác GD như chương trình, giáo trình, phương tiện dạy học, quá trình dạy học của
giáo viên và quá trình học tập của học sinh. Công tác bồi dưỡng giáo viên, công tác
nghiên cứu khoa học, công tác kiểm tra đánh giá… Ngược lại, nếu nhận thức chưa
đầy đủ hoặc có ý thức coi nhẹ công tác bồi dưỡng DHLM thì sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng.
- Năng lực và kinh nghiệm quản lý của người quản lý các trường THCS:
+ Năng lực quản lý là khả năng sử dụng đúng và kịp thời các công cụ quản lý
và phương pháp quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm giải quyết một công
việc hoặc sự việc quản lý có hiệu quả.
29
+ Kinh nghiệm quản lý là những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản
lý trong quá khứ đã ứng dụng và xử lý tốt các sự việc, công việc quản lý. Nếu chủ thể
quản lý có năng lực và kinh nghiệm quản lý sẽ có thể sử dụng các biện pháp quản lý
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý nói chung và quản lý công tác bồi dưỡng
DHLM nói riêng trong trường THCS.
- Yếu tố trình độ năng lực của người thầy
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng DHLM thì yếu tố trình độ năng lực của
người thầy ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
DHLM. Người thầy ngoài việc cần có phẩm chất đạo đức, tác phong gương mẫu,
chuẩn mực thì cần phải có năng lực trình độ tốt, đáp ứng cho việc dạy tốt liên môn
trong trường THCS. Trình độ, năng lực của người thầy thể hiện ở trình độ học vấn,
năng lực thực hành, năng lực sư phạm và năng lực tổ chức điều hành hoạt động dạy
học liên môn. Do khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do phương pháp dạy học
không ngừng cải tiến, người thầy cần phải thường xuyên được tiếp tục đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học và chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng
DHLM trong nhà trường.
Báo cáo viên được mời tham gia bồi dưỡng phải có năng lực dạy học liên môn,
nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng và có phương pháp kĩ năng bồi
dưỡng giáo viên, hiểu về phong cách học tập của người lớn để lựa chọn phương pháp,
hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp với đối tượng được bồi dưỡng.
30
Tiểu kết chương 1
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kĩ năng nghề nghiệp theo chuyên đề.
Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố mở
mang một cách có hệ thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để
lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác định bằng một
chứng chỉ.
Dạy học liên môn là hình thức dạy học xác định các nội dung kiến thức liên
quan đến hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều
lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở là cách
thức tổ chức, chỉ đạo, thực hiện và các biện pháp hướng dẫn giáo viên cập nhật, bổ
sung các tri thức liên môn, chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực và kỹ năng sư
phạm để giáo viên được nâng cao trình độ, có kỹ năng xác định mục tiêu, thiết kế nội
dung dạy học; thực hiện, đánh giá và điều chỉnh nội dung kiến thức dạy học phù hợp
trước những thay đổi trong định hướng dạy học, đánh giá và đổi mới trong công tác
thi cử của ngành.
Nội dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung học cơ sở bao gồm:
(1) Bồi dưỡng quy trình dạy học liên môn cho giáo viên; (2) Bồi dưỡng kỹ năng thiết
kế chủ đề dạy học liên môn cho giáo viên; (3) Bồi dưỡng năng lực tổ chức dạy học
liên môn; (4) Bồi dưỡng năng lực đánh giá kết quả dạy học LM; (5)Bồi dưỡng kỹ
năng làm việc hợp tác để thực hiện dạy học liên môn.
Nội dung công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung
học cơ sở bao gồm: (1) Lập kế hoạch bồi dưỡng; (2) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng; (3) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; (4) Kiểm tra, đánh giá các kết quả
bồi dưỡng.
Quản lý bồi dưỡng DHLM cho đội ngũ giáo viên THCS chịu sự tác động của
nhiều yếu tố. Trên cơ sở xác định đúng các yếu tố khách quan và chủ quan tác động
đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng DHLM cho đội ngũ giáo viên THCS, sẽ giúp các nhà
quản lý tìm ra những biện pháp khắc phục những yếu tố còn tồn tại, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng DHLM cho giáo viên THCS.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Quy mô giáo dục, số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Nam Sách
2.1.1.1. Quy mô trường lớp, học sinh cấp trung học cơ sở
Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, các nhà
trường, từng giáo viên đã chủ động xây dựng và thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng
tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo
dục, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và khả năng học tập của học sinh;
nội dung đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng, chú ý đến rèn kỹ năng cho học sinh
thông qua các hoạt động thực tế.
Các trường chú trọng việc xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và
các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các
chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; tăng cường các
hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn.
- Năm 2017, toàn huyện có 20 trường THCS với 5793 học sinh, 186 lớp, có 26
học sinh bỏ học, tỉ lệ 0,39 % .
32
Bảng 2.1: Quy mô số lớp, học sinh trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Năm học 2014-2015
Năm học 2015-2016
Năm học 2016-2017
Trường
KHỐI 6 KHỐI 7 KHỐI 8 KHỐI 9
Tổng
KHỐI 6 KHỐI 7 KHỐI 8 KHỐI 9
Tổng
KHỐI 6 KHỐI 7 KHỐI 8 KHỐI 9
Tổng
STT
THCS
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
Số
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
lớp
H/S
1
Nam Hưng
2
78
2
71
2
73
2
73
2
50
2
78
2
71
2
73
2
65
2
50
2
78
2
71
8
295
8
272
8
264
2 Mạc Thị Bưởi
2
61
2
57
2
70
2
64
2
43
2
61
2
57
2
70
2
53
2
43
2
61
2
57
8
252
8
231
8
214
3
Hiệp Cát
3
97
2
76
2
78
2
81
2
56
3
97
2
76
2
78
2
71
2
56
3
97
2
76
9
332
9
307
9
300
4
Nam Chính
1
31
1
35
2
45
2
45
1
37
1
31
1
35
2
45
2
48
1
37
1
31
1
35
6
156
5
148
5
151
5
Nam Trung
2
82
3
87
3
85
3
79
2
67
2
82
3
87
3
85
2
77
2
67
2
82
3
87
11 333
10 321
9
313
6
Hợp Tiến
3
93
3
92
3
88
3
95
3
75
3
91
3
91
3
88
3
72
3
76
3
91
3
90
12 368
12 345
12 329
7
Thanh Quang
2
58
2
63
3
84
2
73
2
48
2
58
2
63
3
84
2
65
2
48
2
58
2
63
9
278
9
253
8
234
8
Quốc Tuấn
107
100
100
107
100
123
100
107
3
3
3
95
3
92
3
3
3
3
95
3
3
3
3
12 402
100 12 430
12 394
9
TT Nam Sách
2
72
2
75
2
85
2
84
3
91
2
72
2
75
2
85
2
95
3
91
2
72
2
75
8
316
9
323
9
333
10
Nam Hồng
2
55
3
68
2
53
3
72
2
56
2
55
3
68
2
53
3
72
2
56
2
55
3
68
10 248
9
232
10 251
11
An Sơn
2
77
2
74
3
87
3
79
2
52
2
77
2
74
3
87
2
66
2
58
2
77
2
74
10 317
9
290
8
275
12 Hồng Phong
2
51
2
59
2
51
2
63
2
52
2
51
2
59
2
51
2
66
2
52
2
51
2
59
8
224
8
213
8
228
13
Minh Tân
2
49
2
47
2
54
2
56
1
39
2
49
2
47
2
54
1
41
1
39
2
49
2
47
8
206
7
189
6
176
14
Thái Tân
3
81
2
62
3
77
2
71
2
71
3
81
2
62
3
77
2
84
2
71
3
81
2
62
10 291
10 291
9
298
15
An Bình
2
76
2
78
4
3
3
117
84
2
76
2
80
4
3
93
3
84
2
76
3
80
101 11 372
115 11 355
11 333
16
4
3
110
3
90
4
3
4
3
110
3
90
3
104
3
4
3
Cộng Hoà
121
103
121
103
121
13 424
112 14 433
110 13 438
17
Phú Điền
1
36
2
42
2
50
2
41
1
40
1
36
2
42
2
50
1
36
1
40
1
36
2
42
7
169
6
168
5
154
18
An Lâm
3
84
2
63
3
82
3
95
3
93
3
84
2
63
3
82
3
87
3
93
3
84
2
63
11 324
11 322
11 327
19
Đồng Lạc
2
74
3
100
3
101
3
93
2
75
2
74
3
100
3
3
101
2
75
2
74
3
11 368
101 10 350
100 10 350
3
3
126
3
129
3
3
3
3
126
3
4
140
3
3
3
120
112
20 Nguyễn Trãi
112
120
112
129 12 487
126 13 498
123 12 490
Tổng
46 1495 46 1485 52 1594 51 1592 195 6166 44 1352 46 1493 46 1486 52 1592 188 5923 47 1559 44 1359 46 1493 47 1485 184 5896
(Nguồn phòng giáo dục và đào tạo huyện Nam Sách)
33
- Công tác phổ cập giáo dục THCS được nâng cao về chất lượng, hiệu quả,
huyện tiếp tục duy trì chất lượng phổ cập giáo dục THCS đạt được từ năm 2001.
- Huy động trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học vào học lớp 6:
1344/1344, đạt 100%. Số học sinh tốt nghiệp THCS năm học 2016-2017:1433/1445,
đạt 99,17 % (tăng 0,33% so với năm học trước).
- Số thanh thiếu niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt nghiệp THCS: 5910/6075, đạt
tỉ lệ 97,3% ( tăng 0,28%).
Công tác giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh: Các trường đã phối
hợp tốt với Trung tâm KTTH-HN-DN tổ chức việc dạy nghề cho học sinh lớp 8; 9
theo kế hoạch. Kết quả 100% các trường tổ chức triển khai thực hiện với tỉ lệ học
sinh tham gia gần 100%, kết quả thi đạt chất lượng cao.
2.1.1.2. Chất lượng giáo dục
- Hạnh kiểm: Tốt: 72.9 % (giảm 0,82%); Khá: 22.01 % (tăng 0,93%); Trung
bình: 4.83 % (giảm 0,04%); Yếu: 0.26% (giảm 0,07%).
- Học lực: Giỏi: 22.5 % (giảm 0,39%); Khá: 40.75 % (tăng 0,2%); Trung bình:
32.93 % (tăng 0,42%); Yếu: 3.76% (giảm 0,22%); Kém: 0.06 % (giảm 0,01%).
34
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại lực, hạnh kiểm năm học 2015 – 2016 cấp THCS
Hạnh kiểm
Học lực
Tổng
Tốt
Khá
TB
Yếu
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Khối lớp
số
TL
TL
TL
TL
TL
TL
TL
TL
TL
HS
SL
SL
SL
SL
SL
SL
SL
SL
SL
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
1344 1027 76.41 270 20.09
0.00
286 21.28 586 43.60 415 30.88 56 4.17
3.50
0
47
0.07
1
6
1486 1071 72.07 333 22.41
0.27
358 24.09 599 40.31 462 31.09 67 4.51
5.25
4
78
0.00
0
7
1446
998 69.02 355 24.55
5.74
10 0.69
317 21.92 551 38.11 506 34.99 72 4.98
83
0.00
0
8
1543 1146 74.27 323 20.93
4.73
1
0.06
348 22.55 635 41.15 533 34.54 24 1.56
73
0.19
3
9
Tổng
5819 4242 72.90 1281 22.01 281
4.83
15 0.26 1309 22.50 2371 40.75 1916 32.93 219 3.76
0.07
4
(Nguồn phòng giáo dục và đào tạo huyện Nam Sách)
35
2.1.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Trong năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã thực hiện rà soát đội ngũ, tham
mưu cho UBND huyện bố trí, sắp xếp đội ngũ giáo viên đảm bảo phù hợp, cơ bản
đáp ứng được yêu cầu của các trường, đảm bảo hợp lý về cơ cấu bộ môn.
Tổng số CBGVNV 530 người (biên chế: 458, hợp đồng: 72), CBQL 40 người,
trên chuẩn: 40/40 đạt 100% (ĐH: 39, thạc sĩ: 1); Giáo viên 400 người, đạt chuẩn trở
lên 100%, trên chuẩn 335/400, tỉ lệ 83,75% ( tăng 1,75%). Trong đó giáo viên biên
chế: 352 người (ĐH: 305, CĐ: 47), giáo viên hợp đồng: 48 người (ĐH: 30, CĐ: 18);
Nhân viên 89 người, trong đó nhân viên biên chế: 65 người (ĐH: 30, CĐ: 11, TC:
24), nhân viên hợp đồng: 24 người (ĐH: 8, CĐ: 8, TC: 8).
Phòng Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ, trong đó đã chỉ đạo các trường học tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí đồng thời sắp xếp lại cán bộ, giáo viên, nhân viên đúng
theo điều lệ trường học do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng để phấn đấu thực hiện.
2.1.2. Khái quát chung về tình hình giáo dục trung học cơ sở của huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương
* Điểm mạnh
Về giáo viên: Huyện Nam Sách có đội ngũ GV ổn định, đủ sức hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Cụ thể: CBGV ở các trường THCS trong huyện tuổi đời bình
quân là 40, là đội ngũ GV đang được trẻ hóa, có năng lực, chuẩn hóa 100%. Đội ngũ
CBGV có tinh thần đoàn kết, tự giác làm việc, coi trọng kỷ cương và những nguyên
tắc nghề nghiệp.
Về học sinh: Đại đa số học sinh đến trường đúng độ tuổi... Học sinh có ý thức
học tập tu dưỡng rèn luyện, có ý thức phấn đấu vươn lên về mọi mặt. Các em nhận
được sự quan tâm chăm sóc của gia đình nhà trường và xã hội.
* Điểm yếu
Về GV: Đội ngũ tuy chuẩn hóa về kiến thức song trình độ nghiệp vụ không
đồng đều, độ tuổi trung bình trên 40 là trở ngại cho việc tiếp cận CNTT, đổi mới
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng lao động sư phạm. Cơ cấu bộ môn giữa
36
các môn chưa cân đối môn thừa (VD như thừa GV Ngữ văn, Lịch sử) môn thiếu.
(VD: Thiếu GV Toán, Sinh, Hóa).
Về HS: Chất lượng 2 mặt GD chưa cao, nhiều năm gần đây chất lượng hai mặt
giáo dục chưa đạt mức bình quân chung của tỉnh.
* Thuận lợi:
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách luôn nhận được sự quan tâm của
Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương, Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện Nam Sách và sự giúp
đỡ của các ban ngành, đoàn thể, của cấp uỷ đảng, chính quyền các xã, thị trấn cùng
nhân dân trong huyện.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ổn định về số lượng và chất lượng, tỷ lệ
giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng cao; đời sống từng bước ổn
định góp phần tăng thêm trách nhiệm trong giảng dạy và công tác.
Phong trào xã hội hóa giáo dục được quan tâm và phát triển, cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho dạy và học được tăng cường phục vụ cho việc dạy và học.
Có hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể giúp cho việc chỉ đạo và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ chính trị trong năm học kịp thời.
Có định hướng phát triển giáo dục đào tạo của Bộ GD&ĐT: Đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”
Thầy trò các trường THCS huyện Nam Sách luôn nhận được sự quan tâm về
vật chất và tinh thần của các bậc cha mẹ học sinh
* Khó khăn
Đội ngũ giáo viên tỉ lệ đạt chuẩn, trên chuẩn cao nhưng năng lực giảng dậy
chưa tương xứng với văn bằng đào tạo. Cơ cấu bộ môn gữa các trường chưa cân đối
nơi thừa nơi thiếu.
Số lượng trường THCS đạt chuẩn Quốc gia còn ít; việc xây dựng phòng bộ
môn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Cơ chế thị trường ảnh hưởng phần nào đến phong trào giáo dục; còn một số
gia đình chưa thực sự quan tâm tới việc học tập của con em; một bộ phận học sinh
còn mải chơi, chưa chịu khó học tập và rèn luyện.
37
2.2. Khái quát về hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng về quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn ở 20 trường THCS
trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương để tìm các minh chứng làm rõ các mặt
mạnh, yếu của hoạt động đó, làm cơ sở cho đề xuất các biện pháp ở chương 3.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Tình hình nhà trường (đội ngũ GV, HS, điều kiện CSVC, chất lượng dạy học,
GD). Thực trạng về mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng và sự cần thiết của biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Khảo sát về công tác lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
- Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát tại 20 trường THCS.
- Khảo sát 20 đồng chí: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường.
- Khảo sát 8 đồng chí: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, chuyên viên của
Phòng GD&ĐT huyện Nam Sách.
- Khảo sát 122 giáo viên của 20 trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách,
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
- Sử dụng PP thống kê toán học để tổng hợp và xử lý các số liệu thu được làm
cơ sở cho phân tích đánh giá rút ra các nhận định về thực trạng.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng bồi dưỡng dạy học liên môn của giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên trung học cơ sở về dạy học liên môn
Khảo sát nhận thức của 150 giáo viên và CBQL ở trường THCS huyện Nam
Sách về vai trò của dạy học liên môn như sau:
38
Bảng 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về vai trò của dạy học liên môn
Mức độ đánh giá (%)
TT Nội dung
Quan trọng Bình thường Rất quan trọng Không quan trọng
1 46,7 38,0 15,3 0
2 42,7 46,0 11,3 0
3 44,7 34,7 19,3 1,3
4 59,3 34,7 6,0 0
5 30,0 43,3 22,7 4
Nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh Liên môn giúp học sinh trang bị đầy đủ kiến thức, năng lực, thái độ phù hợp đảm bảo yêu cầu GD & ĐT hiện nay Góp phần giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình Có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên. Là điều kiện tiên quyết đảm bảo thực hiện có hiệu quả chất lượng GD & ĐT trong nhà trường.
Bảng kết quả bảng 2.3 cho thấy: Cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức
khác nhau về vai trò của việc dạy học liên môn trong quá trình GD & ĐT. Cụ thể:
- Có 46,7% CBQL và giáo viên đánh giá dạy học liên môn có vai trò rất quan
trọng “nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh”, tuy
nhiên có 23% CBQL và giáo viên đánh giá vai trò bình thường.
- Nội dung khảo sát “Liên môn giúp học sinh trang bị đầy đủ kiến thức, năng
lực, thái độ phù hợp đảm bảo yêu cầu GD & ĐT hiện nay” có 88,7% ý kiến cho rằng
rất quan trọng và quan trọng.
- Có 44,7% CBQL và giáo viên cho rằng dạy học liên môn có vai trò rất quan trọng góp phần giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong
môn học của mình. Tuy nhiên có 1,3% CBQL và giáo viên cho rằng dạy học liên môn không quan trọng trong việc giảm tải trong việc dạy học.
- Dạy học liên môn được đánh giá vai trò cao nhất ở nội dung “Có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên”, có 94% CBQL và giáo viên cho rằng quan trọng và rất quan trọng.
- Có 6% CBQL và giáo viên cho rằng dạy học liên môn không là điều kiện tiên
quyết bảo đảm thực hiện hiệu quả chất lượng GD & ĐT trong nhà trường
39
Dạy học liên môn là vấn đề mới và khó, do đó, mức độ hiểu sâu về vấn đề dạy
học liên môn của CBQL và giáo viên tại các trường THCS huyện Nam Sách còn hạn chế và không đồng đều. Mặc dù Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT huyện đã chú trọng mở
các lớp bồi dưỡng dạy học liên môn cho CBQL và giáo viên, song vẫn còn một bộ
phận CBQL và giáo viên chưa nhận thức rõ về vai trò của dạy học liên môn, điều đó
cũng dễ giải thích bởi một bộ phận giáo viên năng lực chuyên môn còn hạn chế, chậm đổi mới, chưa thích nghi với những đòi hỏi về sự thay đổi nội dung cũng như phương pháp dạy học. Từ những yêu cầu mới chuyển mục tiêu từ dạy học kiến thức sang phát
triển năng lực của người học, thì việc giáo viên còn quen với lối dạy cũ (dạy kiến thức là chủ yếu) nên việc xác định những năng lực cần đạt được cho học sinh khi dạy
chủ đề liên môn còn những hạn chế, bất cập. Mặt khác, việc không cập nhật thông tin,
cũng như chưa nắm rõ được nội dung, vai trò của dạy học liên môn thì đây là hạn chế,
chính điều này sẽ dẫn đến giáo viên chưa chuẩn bị tâm thế để đón nhận những thay
đổi mà trong đó bản thân người giáo viên là nhân tố quyết định đến sự thành bại của
công cuộc đổi mới giáo dục mà trong đó dạy học liên môn là một trong những nội
dung nòng cốt.
2.3.2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng dạy học liên môn của giáo viên trung học
cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Bảng 2.4: Thực trạng về công tác bồi dưỡng dạy học liên môn
ở các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Mức độ thực hiện (%)
Các nội dung
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
32,0
45,3
15,3
7,3
22,7
30,0
34,7
12,7
23,3
42,0
24,0
10,7
19,3
34,7
30,0
16,0
22,0
31,3
32,7
14,0
25,3
43,3
22,7
8,7
1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về các chủ trương, quan điểm của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT đối với hoạt động liên môn. 2. Bồi dưỡng về các kỹ thuật ra ma trận, đề kiểm tra liên môn. 3. Bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong dạy học liên môn 4. Bồi dưỡng cho giáo viên khả năng hướng dẫn cho học sinh tự suy ngẫm, tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học liên môn 5. Bồi dưỡng cho giáo viên các kiến thức dạy học liên môn thông qua trải nghiệm thực tiễn, vận dụng giải thích tình huống trong thực tế cuộc sống 6. Bồi dưỡng kỹ năng kết hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức trong dạy học liên môn...
40
Qua bảng kết quả khảo sát 2.4 cho thấy:
1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về các chủ trương, quan điểm của Bộ, Sở,
Phòng GD&ĐT đối với hoạt động liên môn.
Về nội dung này, hầu hết CBQL và GV đã quan tâm bồi dưỡng thể hiện mức
bồi dưỡng tốt và khá chiếm 77,3%, trung bình chiến 15,3%. Việc nâng cao nhận thực
cho giáo viên về vai trò của dạy học liên môn đã được xem trọng hơn trước, tuy nhiên
vẫn còn một bộ phận CBQL và GV coi nhẹ, cho đây là việc làm bình thường của giáo
viên mà ít quan tâm bồi dưỡng hoặc có bồi dưỡng thì cũng hết sức sơ sài. Chính điều
này đã làm cho giáo viên chỉ dừng lại ở một nối mòn dạy học đã xây dựng từ trước
đến nay, không chịu cập nhật những cái mới, cái hay của xã hội dẫn đến lạc hậu trong
dạy học.
2. Bồi dưỡng về các kỹ thuật ra ma trận, đề kiểm tra liên môn.
Kết quả về nội dung này có tới 52,7% CBQL và giáo viên đánh giá ở mức tốt
và khá, nhưng có tới 12,7% ở mức yếu. Có thể thấy đây là việc làm đã được Phòng
GD&ĐT huyện triển khai rất lâu rồi, tuy nhiên hiệu quả còn chưa cao. Bởi vì nội
dung này chưa được bồi dưỡng rộng rãi cho tất cả các giáo viên, các kỹ thuật ra ma
trận, đề kiểm tra liên môn còn khó hiểu và rất mất thời gian để thực hiện chúng.
3. Bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong dạy học liên môn
Hiện nay việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy liên môn là một vấn đề rất
quan trọng, nó giúp cho các công đoạn của việc giảng dạy được thu ngắn lại và hiệu
quả hơn. Chính vì điều này mà Phòng GD&ĐT cũng đã lựa chọn để bồi dưỡng ở mức
tương đối cao với trên 65,3% ở mức tốt, khá. Tuy nhiên sự bồi dưỡng này chỉ dừng
lại ở các việc làm đơn giản như: soạn bài, soạn đề thi bằng việc đánh máy tính, sử
dụng camera trong phòng thi, tính điểm, cộng điểm trên máy tính, trình chiếu đề kiểm
tra... mà chưa ứng dụng cách chấm thi trên máy tính, kỹ thuật soạn thảo power point
sao cho đẹp mắt, dễ hiểu, và đủ nội dung...
4. Bồi dưỡng cho giáo viên khả năng hướng dẫn cho học sinh tự suy ngẫm, tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng trong dạy học liên môn
Khi được hỏi về vấn đề này thì 16% số CBQL và giáo viên đánh giá ở mức
yếu. Đây là một thực trạng về đánh giá học sinh tại các trường THCS huyện Nam
41
Sách, hầu hết giáo viên là người đứng ra đánh giá học sinh mà không cho học sinh cơ
hội để tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Điều này thể hiện một sợ yếu kém và hết sai
lầm của giáo viên. Trong bối cảnh tiến cận năng lực học sinh thì việc để cho học sinh
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau được xem là yếu tốt quyết định đến sự tiến bộ của
học sinh, tạo cho học sinh sự sáng tạo, thúc đẩy khả năng của bản thân mình và tự tin
trước kết quả đánh giá.
5. Bồi dưỡng cho giáo viên các kiến thức dạy học liên môn thông qua trải
nghiệm thực tiễn, vận dụng giải thích tình huống trong thực tế cuộc sống.
Với nội dung bồi dưỡng này, CBQL và giáo viên đánh giá ở mức tốt là 22%,
số lượng mức khá 31,3% và trung bình 32,7%, trong khi đó mức yếu là 14%.
Giải thích về vấn đề này, CBQL và giáo viên cho rằng, hầu hết thời gian dạy
học liên môn chỉ bó hẹp trong khung thời gian trương trình ở trong nhà trường, nên
rất ít giáo viên có thể bố trí cho học sinh trải nghiệm thực tế và vận dụng giải thích
vào các tình huống trong thực tế cuộc sống. Đây cũng là một sự non yếu trong hoạt
động dạy học ở các trương THCS hiện nay. Với đa số giáo viên việc dạy học chủ yếu
là dạy theo kiến thức trong sách vở, ít quan tâm đến việc học sinh vận dụng kiến thức
đó vào thực tế như thế nào.
6. Bồi dưỡng kỹ năng kết hợp linh hoạt các phương pháp, hình thức trong dạy
học liên môn...
Ở hai nội dung này, hầu hết CBQL và giáo viên được hỏi đều đánh giá tương
đối khả quan và nội dung này được bồi dưỡng thường xuyên trong các năm học. Tuy
nhiên để đánh giá về chất lượng bồi dưỡng và hiệu quả áp dụng nội dung bồi dưỡng
vào đánh giá thì còn cả là vấn đề cần bàn bạc và giải quyết.
2.3.3. Thực trạng năng lực dạy học liên môn của giáo viên trung học cơ sở huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Trao đổi với cán bộ quản lý của các trường THCS, chúng tôi thu được những
thông tin sau đây: Mặc dù Sở Giáo dục - Đào tạo huyện Nam Sách đã tổ chức các đợt
bồi dưỡng về dạy học liên môn cho giáo viên, tuy nhiên sự tiếp nhận và triển khai của
các trường và sự thích ứng của giáo viên trước những yêu cầu về dạy học liên môn
còn rất chậm. Giáo viên tỏ ra lúng túng khi xác định tên các chủ đề dạy học liên môn
42
và xác định mục tiêu, các đơn vị tri thức cần huy động để dạy học liên môn. Đặc biệt
giáo viên còn hạn chế về năng lực dạy học phân hóa và đánh giá theo tiếp cận năng
lực. Nguyên nhân cơ bản là do giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về dạy học liên môn,
do tâm lý ngại thay đổi quen làm theo lối mòn, các trường chưa chủ động bồi dưỡng
cho giáo viên mà chủ yếu trông chờ vào chủ trương, chính sách bồi dưỡng của Sở
Giáo dục - Đào tạo.
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Nhằm trao quyền chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình, kế
hoạch giáo dục thông qua việc đối chiếu, rà soát nội dung giữa các môn học để điều
chỉnh nội dung dạy học theo hướng liên môn phù hợp với điều kiện thực tế của nhà
trường và địa phương, đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ của từng cấp học.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Tỉnh Hải Dương hướng dẫn các đơn
vị xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục nhà trường cấp THCS trên các
nguyên tắc sau đây:
- Nâng cao được kết quả thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành; học sinh được cung cấp kiến thức, kỹ năng theo chuẩn
chương trình giáo dục phổ thông; được hình thành, phát triển các phẩm chất, năng lực
nói chung và các năng lực theo các lĩnh vực nói riêng.
- Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học
và các hoạt động giáo dục.
- Tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục không ít hơn
thời lượng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; hoàn thành kế
hoạch theo biên chế thời gian năm học.
- Đảm bảo tính phù hợp, khả thi với đối tượng và điều kiện cụ thể của từng trường.
- Các hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục nhà trường: Rà soát nội
dung trong chương trình, sách giáo khoa; Cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của
từng môn học trong chương trình theo định hướng phát triển năng lực của học sinh;
43
Xây dựng các chủ đề liên môn (bao gồm các nội dung dạy học chưa được xây dựng
trong chương trình các môn học hiện hành).
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Các trường tổ chức cho tổ, nhóm chuyên môn triển khai thực hiện các
nội dung trên; dự thảo kế hoạch điều chỉnh nội dung dạy học, kế hoạch dạy học (phân
phối chương trình) và kế hoạch hoạt động giáo dục chung của nhà trường; đề xuất
giáo viên dạy học các chủ đề liên môn.
Bước 2: Hiệu trưởng tổng hợp, tổ chức thảo luận thống nhất trong Hội đồng
giáo dục nhà trường.
Bước 3: Các tổ, nhóm chuyên môn điều chỉnh sau khi được góp ý.
Bước 4: Hiệu trưởng phê duyệt ban hành kế hoạch (có quyết định phê duyệt)
và tổ chức thực hiện.
Qua nghiên cứu thực tế công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng giáo viên ở
các nhà trường về dạy học liên môn theo các bước nêu trên, chúng tôi nhận thấy, hầu
hết các trường chưa thể hiện tính chủ động trong việc xây dựng kế hoạch dạy học
theo chủ đề liên môn mà chủ yếu thực hiện theo kết quả đã được bồi dưỡng tại phòng
Giáo dục - Đào tạo huyện về dạy học liên môn và triển khai theo đúng tinh thần công
văn hướng dẫn của Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh hải Dương.
Các trường chưa xây dựng kế hoạch riêng cho dạy học liên môn là hạn chế dẫn
tới tổ chuyên môn thụ động thực hiện theo chỉ đạo, hướng dẫn của Phòng, Sở
GD&ĐT, chưa chủ động, tích cực trong việc tự thiết kế các chủ đề dạy học liên môn,
đồng thời cũng chưa xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của Trường cho giáo viên về dạy
học liên môn một cách riêng biệt mà kế hoạch này nằm trong kế hoạch chung của kế
hoạch chuyên môn.
Đánh giá chung các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách chưa chủ động
trong việc lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về dạy học liên môn, mà chủ yếu triển khai
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Nam Sách.
Để xác định thực trạng lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, tác giả tiến hành khảo
sát 150 phiếu trên CBQL và giáo viên, kết quả thu được như sau:
44
Bảng 2.5: Thực trạng lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Tổng hợp Mức độ Ý kiến Tỉ lệ %
Thường xuyên 122 81,3
Không thường xuyên 28 18,7
Chưa có kế hoạch 0 0.0
Từ số liệu trên cho thấy, việc lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho
đội ngũ giáo viên ở các trường THCS đã được phòng GD&ĐT huyện Nam Sách quan
tâm chú ý. Mỗi đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch năm học phòng GD&ĐT đều có kế
hoạch bồi dưỡng chuyên môn nói chung và bồi dưỡng dạy học liên môn nói riêng cho
đội ngũ GV, có tới 81,3% ý kiến CBQL và giáo viên các trường được hỏi trả lời công
tác lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn đã được thực hiện thường xuyên.
Tuy nhiên, đi sâu vào tìm hiểu chúng tôi thấy, việc lập kế hoạch bồi dưỡng dạy
học liên môn cho giáo viên thường được phòng GD&ĐT lồng ghép với các hoạt động
bồi dưỡng khác, các kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn các năm trước là chưa phù
hợp, còn mang tính khái quát, đại trà chưa có những mục đích cụ thể cho các đối
tượng tại các trường chuyên biệt, lý do: trước khi lập kế hoạch BD, phòng GD&ĐT
chưa có bước khảo sát nhu cầu của CBQL, GV tại các trường THCS trước khi lập kế
hoạch, vì vậy mục đích, yêu cầu của kế hoạch chưa sát với thực tế, chưa đáp ứng
được nhu cầu của đa số CBQL, GV tại các trường THCS. Vì vậy, trong các biện pháp
để thực hiện công tác tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV các trường THCS
phải chú ý đến khâu khảo sát nhu cầu, để từ đó đưa ra kế hoạch bồi dưỡng cho phù
hợp hơn.
Về thời gian tổ chức bồi dưỡng thường được tổ chức trong dịp hè, hoặc chuẩn
bị vào học mới, là phù hợp với đơn vị tổ chức và người tham gia bồi dưỡng, tuy nhiên
lại có khó khăn rất lớn trong việc lựa chọn phương pháp và hình thức bội dưỡng.
Về thành phần tham gia BD: theo kế hoạch thành phần tham gia các lớp bồi
dưỡng dạy học liên môn do phòng GD&ĐT tổ chức chủ yếu là cán bộ quản lý, như
vậy với thành phần tham gia là chưa đáp ứng đủ nhu cầu, ngoài đối tượng là CBQL
cần phải tăng số lượng giáo viên được đi học bồi dưỡng.
45
Như vậy, từ kết quả phân tích trên cho thấy thực trạng việc lập kế hoạch bồi
dưỡng dạy học liên môn của phòng GD&ĐT huyện Nam Sách đã được thực hiện khá
thường xuyên, nhưng chưa thật sự đáp ứng được yêu cầu và phù hợp với hệ thống các
trường THCS trên địa bàn.
2.4.2. Thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trung
học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Tổ chức quản lý bồi dưỡng là việc làm thực hiện nội dung bồi dưỡng dạy học
liên môn theo kế hoạch đã định nhằm thực hiện nội dung và chương trình bồi dưỡng.
Theo kế hoạch đã ban hành, việc tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV các
trường THCS của huyện Nam Sách đã được thực hiện đúng thời gian quy định.
2.4.2.1. Nội dung bồi dưỡng
Kết quả khảo sát 150 CBQL và giáo viên của một số trường THCS trên địa
bàn huyện Nam Sách cho kết quả như sau.
Bảng 2.6: Ý kiến của CBQL, giáo viên đánh giá về mức độ cần thiết
của các nội dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV THCS huyện Nam Sách
Mức độ cần thiết (%)
Các nội dung Cần thiết
Rất cần thiết 28,7 Bình thường 16,0 Không cần thiết 2,0 53,3
36,7 48,0 14,7 0,7
34,7 46,7 18,7 0,0
37,3 48,7 14,0 0,0
39,3 49,3 11,3 0,0
31,3 47,3 14,7 6,7
32,7 51,3 13,3 2,7
2,0 35,3 46,7 16,0
31,3 52,0 16,7 0,0
30,7 50,0 16,7 2,7 Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn. Vận dụng kiến thức chuyên môn, kiến thức liên ngành và hiểu biết văn hóa, xã hội. Vận dụng hiểu biết về dạy học liên môn. Lựa chọn chủ đề, nội dung liên môn Lựa chọn và sử dụng các PPDH theo hướng liên môn nhằm phát triển năng lực học sinh Thiết kế dạy học và tổ chức dạy học theo hướng liên môn Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học liên môn Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo thực chất Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
46
Đánh giá về kết quả khảo sát qua bảng 2.6 cho chúng ta thấy:
Nội dung xây dựng kế hoạch dạy học được đánh giá cao, có 82% CBQL và
giáo viên cho là rất cần thiết và cần thiết; chỉ có 2% cho là không cần thiết. Do đó,
nội dung này được đánh giá rất cao, điều đó thể hiện sâu sắc nhận thức của đội ngũ
CBQL và giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ dạy học liên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Vận dụng kiến thức chuyên môn, kiến thức liên ngành và hiểu biết văn hóa, xã
hội trong dạy học liên môn có 84,7% CBQL và giáo viên THCS cho là rất cần thiết
và cần thiết. Thực trạng cho thấy giáo viên rất coi trọng nền tảng kiến thức, chuyên
môn chắc chắn, đồng thời có những hiểu biết sâu rộng về văn hóa, xã hội, nếu hội tụ
được những yếu tố đó sẽ góp phần quan trọng quyết định đến chất lượng và hiệu quả
trong dạy học liên môn.
Vận dụng hiểu biết về dạy học liên môn có 81,4% CBQL và giáo viên cho là
rất cần thiết và cần thiết, và không có trường hợp nào đánh giá không cần thiết. Điều
đó chứng tỏ đội ngũ CBQL và giáo viên đều nhận thức sâu sắc và có chung quan
điểm về tầm quan trọng của việc hiểu biết về dạy học liên môn. Cùng với hiểu biết về
dạy học liên môn, việc lựa chọn chủ đề, nội dung liên môn cũng được CBQL và giáo
viên đặc biệt quan tâm, với tỉ lệ 37,3% là rất cần thiết, không có ý kiến nào cho là
không cần. Việc lựa chọn chủ đề và nội dung liên môn đóng vai trò quan trọng trong
việc thiết kế giáo án và tiến trình dạy học, từ đó nhằm phát triển năng lực người học
thông qua các chủ đề đã chọn.
Lựa chọn và sử dụng các PPDH theo hướng liên môn nhằm phát triển năng lực
học sinh có 39,3% CBQL và giáo viên THCS huyện Nam Sách cho là rất cần thiết,
49,3% là cần thiết, 11,3% là bình thường. Nội dung trên là một trong những vấn đề
được quan tâm trong đổi mới phương pháp, đồng thời đó là năng lực cần thiết của
giáo viên trong dạy học liên môn.
Thiết kế dạy học và tổ chức dạy học theo hướng tích hợp, nội dung trên có
78,6% CBQL và giáo viên cho là rất cần thiết và cần thiết. Việc thiết kế tiến trình dạy
học và tổ chức dạy học theo hướng liên môn đang được các nhà quản lý giáo dục
quan tâm, thường xuyên tổ chức tập huấn cho đội ngũ giáo viên nội dung trên. Với tỉ
47
lệ 6,7% CBQL và giáo viên cho là không cần thiết, điều đó cho thấy tâm lý e ngại của
một bộ phận GV khi dạy học theo chủ đề liên môn, qua đó cũng nói lên phần nào sự
hạn chế về năng lực của một bộ phận giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách.
Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học có 32,7% CBQL
và giáo viên THCS đánh giá là rất cần thiết, trên 51,3% cho là cần thiết. Nội dung
trên cho thấy phần lớn CBQL và GV đề cao việc sử dụng các phương tiện dạy học,
nhất là khi tổ chức dạy học liên môn.
Nội dung tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh được đánh giá cao, có 35,3% CBQL và giáo viên
đánh giá là rất cần thiết, và 46,7% đánh giá cần thiết. Qua đó cho thấy, việc tạo dựng
mô trường học tập có vai trò quan trọng trong việc tổ chức dạy học các chủ đề liên
môn, môi trường học tập thuận lợi góp phần quan trọng vào phát triển năng lực học
sinh, học sinh được tham gia, được trải nghiệm và tạo mọi điều kiện để phát triển.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo thực chất có 31,3%
CBQL và giáo viên đánh giá rất cần thiết, kết quả khảo sát nội dung trên cho thấy
nhận thức sâu sắc của CBQL và giáo viên trong việc đánh giá chính xác, công bằng,
thực chất kết quả học tập của học sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện học sinh. Đánh giá đúng mới có những nhận xét sát thực,
biết những điểm mạnh, điểm yếu của học sinh để có biện phát dạy học và giáo dục
phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Cùng với các nội dung trên, việc xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học
được CBLQ, và giáo viên coi trọng với trên 30,7% cho là rất cần thiết. Việc xây dựng
và bảo quản hồ sơ dạy học thể hiện sự khoa học, ngăn nắp, chuyên nghiệp của mỗi
nhà trường và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ giáo viên đối với học sinh và sự phát
triển của mỗi nhà trường. Bên cạch đó vẫn còn một bộ phận giáo viên còn chủ quan,
thiếu tinh thần trách nhiệm nên chưa thực sự coi trọng công tác xây dựng, bảo quản,
và sử dụng hồ sơ dạy học.
2.4.2.2. Hình thức bồi dưỡng
Trong các năm học qua các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách đã
bước đầu quan tâm tới việc bồi dưỡng giáo viên và bồi dưỡng dạy học liên môn cũng
48
là một nội dung được các nhà trường coi trọng, để tìm hiểu về công tác tổ chức bồi
dưỡng giáo viên về dạy học liên môn, chúng tôi tiến hành khảo sát thu được kết quả
như sau:
Bảng 2.7: Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên THCS huyện Nam Sách
Mức độ thực hiện (%)
Đã thực Chưa thực TT Các hình thức bồi dưỡng hiện Chưa thực hiện thường thường hiện xuyên xuyên
Hướng dẫn giáo viên tự nghiên cứu và
1 triển khai trong tổ chuyên môn về dạy 0 34,7 65,3
học liên môn theo hình thức đăng ký
2 Dự giờ trao đổi chuyên môn tại Trường 0 100 0 về dạy học liên môn
Tổ chức seminar, hội thảo về dạy học 0 39,3 60,7 3 liên môn
4 Mời chuyên gia giỏi dạy mẫu và hướng dẫn 0 27,3 72,7 giáo viên thực hiện dạy học liên môn
5 Tổ chức giờ dạy mẫu, rút kinh nghiệm 0 100 0 và hoàn thiện
Triển khai tất cả giáo viên cùng thực
6 hiện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục - 100 0 0
Đào tạo
7 Bồi dưỡng qua mạng 0 0 100
- Bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam
Sách trong chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
lý luận chính trị hàng năm Sở Giáo dục - Đào tạo. Hình thức bồi dưỡng thường
xuyên được tiến hành có tới 100% ý kiến đánh giá là đã thực hiện thường xuyên trong
49
4 - 5 năm gần đây. Các trường thường thực hiện tổ chức cho giáo viên học tập trung
2-3 ngày tại Sở GD&ĐT nghe hướng dẫn kết hợp thảo luận, sau đó các đơn vị về tự
triển khai hoạt động dạy học liên môn.
+ Hướng dẫn giáo viên tự nghiên cứu và triển khai trong tổ chuyên môn về
dạy học liên môn theo hình thức đăng ký đã được các đơn vị triển khai tuy nhiên chưa
được thường xuyên. Và còn 65,3% ý kiến tự đánh giá là chưa thực hiện.
+ Tự bồi dưỡng: thông qua hoạt động dự giờ đồng nghiệp, tự nghiên cứu tài
liệu, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy là hình thức chưa được thực hiện tường
xuyên có tới 100% ý kiến đánh giá.
+ Tổ chức giờ dạy mẫu, rút kinh nghiệm và hoàn thiện để giáo viên thực hiện
làm theo chưa được các nhà trường tổ chức thường xuyên có tới 100% ý kiến.
+ Tổ chức seminar, hội thảo về dạy học liên môn là hình thức chưa được các
trường coi trọng có tới 60,7% ý kiến đánh giá chưa triển khai thực hiện.
+ Mời chuyên gia giỏi dạy mẫu và hướng dẫn giáo viên thực hiện chưa được
các trường tổ chức thực hiện.
Trao đổi với cán bộ quản lý của các trường THCS huyện Nam Sách chúng tôi
được biết, các trường do nguồn tài chính hạn chế, nên đã thiếu chủ động trong mời
chuyên gia để tiến hành bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tại trường, mặt
khác kỹ năng khai thức nguồn lực của các trường theo hình thức xã hội hóa để tổ
chức bồi dưỡng chưa được triển khai. Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên qua mạng
chưa được tiến hành, công tác huy động nguồn lực để phục vụ hoạt động bồi dưỡng
còn hạn chế.
Đánh giá chung các hình thức tổ chức bồi dưỡng dạy học liên cho giáo viên
THCS ở các trường trên địa bàn Huyện Nam Sách chưa được tiến hành chủ động mà
các trường hoàn toàn thụ động phụ thuộc theo kế hoạch bồi dưỡng của phòng Giáo
dục - Đào tạo triển khai, vì vậy các trường hầu hết là tổ chức thực hiện theo quy trình
và hướng dẫn của phòng, chưa chủ động trong việc tự tổ chức các hoạt động tự bồi
dưỡng năng lực dạy học liên môn.
50
2.4.2.3. Phương pháp bồi dưỡng
Bảng 2.8: Khảo sát mức độ hiệu quả
của các phương pháp bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách
Mức độ thực hiện (%)
Phương pháp bồi dưỡng
Rất hiệu quả Hiệu quả Trung bình
Thuyết trình của giảng viên. 3,3 12,7 70,7 Không hiệu quả 13,3
Thuyết trình kết hợp với trực quan. 31,3 53,3 15,3 0
Thuyết trình kết hợp với thực hành. 70,7 29,3 0,0 0
Nêu vấn đề, tổ chức giải quyết 50,0 48,7 1,3 0 theo nhóm
Nêu vấn đề, cá nhân nghiên cứu tài 0 26 58 16 liệu, trình bày báo cáo.
Thảo luận, trao đổi. 12,7 56,7 30,7 0
Phối hợp các phương pháp. 21,3 59,3 19,3 0
Kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy: Các phương pháp bồi dưỡng dạy học liên
môn nếu thực hiện riêng biệt thì hiệu quả đạt được chưa cao. Phần lớn các phương
pháp đều được đánh giá mức độ hiệu quả còn thấp. Riêng phương pháp thuyết trình
kết hợp với thực hành được đánh giá cao hơn và mức độ hiệu quả đạt cao với 70,7%.
Như vậy, các phương pháp bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS
chưa được sử dụng tốt, đặc biệt là việc kết hợp các phương pháp, chưa đáp ứng được
yêu cầu bồi dưỡng chuyên môn trong dạy học liên môn. Việc sử dụng có hiệu quả các
phương pháp phụ thuộc vào mục tiêu, nội dung bồi dưỡng mà giảng viên tự lựa chọn
sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất. Trong quá trình bồi dưỡng giảng viên
cần biết lựa chọn phương pháp nào là chủ đạo đồng thời phải biết kết hợp các phương
pháp sao cho tạo được hứng thú đối với giáo viên, phát huy được khả năng tự học, óc
tư duy sáng tạo của giáo viên. Có như vậy hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV
mới đem lại hiệu quả.
51
2.4.2.4. Thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn
Qua khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 150 đồng chí là CBQL và giáo viên các
trường THCS huyện Nam Sách cho thấy thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy
học liên môn cho giáo viên các trường THCS trong những năm học vừa qua như sau:
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách
Mức độ thực hiện (%)
Nội dung tổ chức Tốt Khá Yếu Trung bình
Tính khoa học Phối hợp các bộ phận trong quản trị tổ chức Quy trình tổ chức Cơ sở vật chất, thiết bị Phương pháp, hình thức tổ chức Báo cáo viên Kiểm tra, đánh giá kết quả 30,0 31,3 24,0 32,7 22,7 25,3 33,3 44,7 37,3 34,0 39,3 34,7 32,0 34,7 15,3 20,0 28,0 17,3 31,3 22,7 21,3 10,0 11,3 14,0 10,7 11,3 20,0 10,7
Qua kết quả điều tra quá trình tổ chức các lớp bồi dưỡng dạy học liên môn
những năm qua có thể nhận xét như sau:
- Ưu điểm:
+ Thực hiện việc tổ chức các lớp bồi dưỡng theo đúng kế hoạch chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT huyện Nam Sách đảm bảo đúng chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên;
+ Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng đã đảm bảo tính khoa học, có tới 74,7% ý
kiến nhất trí đánh giá mức độ tốt và khá; đảm bảo các yêu cầu về trình tự, quy trình tổ
chức các lớp bồi dưỡng dạy học liên môn; có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận thực hiện việc tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn.
+ Có sự chuẩn bị tương đối đầy đủ về CSVC, trang thiết bị cho các lớp bồi
dưỡng dạy học liên môn, có đến 72% ý kiến cho rằng CSVC và trang thiết bị được
chuẩn bị tốt và khá giúp cho việc truyền đạt và tiếp thu kiến thức của báo cáo viên và
học viên được đảm bảo. Các lớp bồi dưỡng đều được chia khá hợp lý về số lượng học
viên, địa bàn công tác nên đã có sự chia xẻ kinh nghiệm của giáo viên giữa các
trường và hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.
+ Đội ngũ báo cáo viên nhiệt tình, có kiến thức về dạy học liên môn, có sự
chuẩn bị chu đáo về nội dung bồi dưỡng theo đúng kế hoạch được giao, có 57,3% ý
kiến nhất trí đánh giá mức tốt và khá cho đội ngũ báo cáo viên.
52
+ Đã thực hiện việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và tổng kết sau các
kỳ bồi dưỡng dạy học liên môn, tiêu chí này nhận được 68% ý kiến đánh giá mức độ
tốt và khá, đã giúp nhận thông tin phản hồi từ học viên và rút kinh nghiệm trong các
khâu, bước, nội dung triển khai cho các lớp bồi dưỡng dạy học liên môn sau đạt hiệu
quả cao hơn.
- Hạn chế
+ Quy trình tổ chức và sự phối hợp giữa các bộ phận tổ chức bồi dưỡng đôi
chỗ chưa được đảm bảo, như sự phối hợp giữa Ban tổ chức các lớp bồi dưỡng dạy
học liên môn với cơ sở đặt địa điểm tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn.
+ Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn còn nặng về
trình bày lý thuyết, còn áp dụng các phương pháp bồi dưỡng về chuyên môn chưa
phù hợp với đòi hỏi phải có sự thảo luận, trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng giữa các giáo
viên về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và cách thức thu hút các em tham gia vào
bài học...
+ Đội ngũ báo cáo viên đã có kiến thức về dạy học liên môn, tuy nhiên đa số
báo cáo viên chưa thật sự nắm bắt được đặc thù trong dạy học trong từng trường, vì
vậy trong phần hướng dẫn thực hành và thảo luận nhiều nội dung chưa phù hợp, có
20% ý kiến cho rằng đội ngũ báo cáo viên còn yếu.
+ Việc bố trí cơ cấu cán bộ lớp của các lớp bồi dưỡng chưa chặt chẽ, vì vậy
phần chủ trì thảo luận và tự thực hành của các nhóm chưa đạt hiệu quả cao, chủ yếu ý
kiến thảo luận chỉ tập trung vào một số người.
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo quản lý bồi dưỡng dạy học cho giáo viên trung học cơ sở
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Trong chỉ đạo thực hiện mục tiêu của việc bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên các trường THCS của Phòng GD&ĐT huyện Nam Sách cũng đã xác định
cụ thể mục tiêu là nhằm:
- Bồi dưỡng cho giáo viên để nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ năng dạy
học liên môn, trên cơ sở đó phát triển năng lực sư phạm của giáo viên trong công tác,
giúp họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của các trường.
53
- Giúp giáo viên hình thành các kỹ năng sư phạm giải quyết công việc, giúp
giáo viên nâng cao nhận thức về công tác dạy học liên môn, thấy rõ được vai trò, vị
trí, chức năng và nhiệm vụ của người giáo viên, nắm được rõ các công việc phải làm,
nên làm và cần làm của người giáo viên.
- Bám sát mục tiêu trên, hàng năm Sở GD&ĐT đã ban hành kế hoạch bồi
dưỡng năng lực và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên các cấp, trong đó có tổ
chức bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách.
Bảng 2.10: Khảo sát về mức độ hiệu quả của các nội dung chỉ đạo bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách
Mức độ thực hiệu quả (%)
Nội dung chỉ đạo
Rất hiệu quả Hiệu quả
Trung bình
Không hiệu quả
30,0
51,3
15,3
3,4
26,0
44,0
20,0
10,0
20,0
34,0
28,0
18,0
22,7
39,3
17,3
20,7
24,7
35,3
31,3
8,7
21,3
45,3
22,7
10,7
22,0
22,7
28,7
26,7
30,0
44,7
15,3
10,0
22,7
30,7
30,7
16,0
24,0
34,7
28,0
13,3
32,7
39,3
17,3
10,7
23,3
35,3
31,3
10,0
24,7
32,7
22,0
20,7
Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học liên môn cho giáo viên. Thành lập tổ báo cáo viên là các giáo viên cốt cán của ngành, trường. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Sở, phòng GD&ĐT và của nhà trường. Hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV. Hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng thường xuyên ở tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức hội thảo, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn. Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện hoạt động BD dạy học liên môn cho GV. Phối hợp các lực lượng trong tổ chức BD năng lực chuyên môn cho giáo viên. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng thường xuyên ở tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức hội thảo, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn. Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện hoạt động BD dạy học liên môn cho GV. Phối hợp các lực lượng để tổ chức BD năng lực chuyên môn cho giáo viên.
54
Qua bảng 2.10 cho chúng ta thấy:
- Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên ở các
trường THCS huyện Nam Sách sẽ đạt hiệu quả cao khi xây dựng được Ban chỉ đạo,
kết quả khảo sát cho thấy, mức độ hiệu quả được đánh giá tương đối cao, có 30%
CBQL và giáo viên cho là rất hiệu quả, 51,3% cho là hiệu quả; có 15,3% giáo viên
cho là trung bình và 3,4% cho là không hiệu quả. Việc thành lập Ban chỉ đạo hết sức
quan trọng trong tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn. Song trên thực tế, nội dung này
còn gặp nhiều khó khăn bởi nhiều đơn vị còn bị động trong việc xây dựng một Ban
chỉ đạo cho hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên, khó khăn đó xuất
phát từ nhiều nguyên nhân, song vấn đề cơ bản vẫn là nguồn lực, kinh phí để thực
hiện công việc này; khi đã có Ban chỉ đạo thì công tác điều hành còn thiếu linh hoạt
trong quá trình thực hiện.
Thành lập tổ báo cáo viên là các giáo viên cốt cán của ngành, của trường:
Thực tế khảo sát cho thấy, mức độ hiệu quả được đánh giá là 26% rất hiệu quả, 44%
hiệu quả, 20% trung bình, 10% không hiệu quả. Thực tế cho thấy việc thành lập tổ
báo cáo viên là các giáo viên cốt cán của ngành là rất quan trọng, vì đây là những
giáo viên có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có uy tín trong ngành vì thế việc đi
tiếp thu nội dung tập huấn do cấp trên tổ chức và thực hiện bồi dưỡng dạy học liên
môn cho đội ngũ giáo viên của huyện sẽ mang lại hiệu quả thiết thực. Để phục vụ cho
công tác bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên, trong những năm qua huyện
Nam Sách đã thành lập tổ giáo viên cốt cán với số lượng giáo viên từ 25 đến 30 người
trên tất cả các môn học, đồng thời lựa chọn giáo viên có năng lực tham gia vào đội
ngũ giáo viên cốt cán của huyện. Điều đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho
huyện đặc biệt là hiệu quả trong công tác bồi dưỡng dạy học liên môn.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch của Sở, phòng GD&ĐT
và của nhà trường, qua khảo sát cho thấy, hoạt động này được triển khai thực hiện
chưa được đồng bộ, CBQL và giáo viên đánh giá thấp bởi nguyên nhân chủ yếu việc
tổ chức bồi dưỡng nhiều khi tổ chức ở cấp tỉnh những triển khai chưa kịp thời đến cấp
cơ sở. Vì thế, mức độ rất hiệu quả chỉ ở mức trung bình (20% CBQL và giáo viên
55
đánh giá rất hiệu quả). Việc tổ chức dưới hình thức tập trung như vậy chủ yếu được
thực hiện mỗi khi có sự điều chỉnh về nội dung CT, SGK hoặc là bồi dưỡng dạy học
liên môn theo những chuyên đề vào các đợt bồi dưỡng hè. Sau mỗi đợt bồi dưỡng liên
môn tập trung chưa được tiến hành kiểm tra, đánh giá cụ thể, chỉ viết bài thu hoạch
hoặc đánh giá qua bảng kiểm.
Hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức các hoạt
động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp liên môn cho GV: Qua thực tế khảo sát
cho thấy, hoạt động này được thực hiện chưa được thường xuyên và mức độ hiệu quả
được đánh không cao (có 20,7% CBQL và giáo viên cho là không hiệu quả). Điều đó
cho thấy, việc hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể về mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức
các hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn chưa hiệu quả, đặc biệt đứng trước yêu
cầu dạy học liên môn đáp ứng đổi mới CT, SGK phổ thông đang được đặt ra. Vì thế,
công tác hướng dẫn, chỉ đạo cần được nhìn nhận một cách thấu đáo thì mới đạt được
hiệu quả cao.
Hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện kế hoạch tự bồi
dưỡng: Yếu tố quan trọng nhất trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của người
giáo viên là tự học, tự bồi dưỡng. Muốn giáo viên có thể thực hiện tốt hoạt động tự
bồi dưỡng thì người CBQL phải tạo điều kiện thuận lợi, đặc biệt là có sự định hướng,
chỉ đạo, để giáo viên tự học, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực. Nội dung này
được CBQL và giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách đánh giá
mức độ rất hiệu quả là 24,7%. Kết quả trên cho thấy phần lớn CBQL và giáo viên đã
ý thức được tầm quan trọng của việc tự bồi dưỡng dạy học liên môn. Tuy nhiên, thực
tế hoạt động này được thực hiện vẫn chưa triệt để, một bộ phận giáo viên còn ỷ lại,
trong chờ, thực hiện một cách miễn cưỡng và mang tính hình thức cho nên hiệu quả
đạt được chưa cao.
Tổ chức thực hiện bồi dưỡng thường xuyên ở tổ, nhóm chuyên môn: Việc bồi
dưỡng thường xuyên ở tổ, nhóm chuyên môn là rất quan trọng, song phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó tổ trưởng tổ chuyên môn đóng vai trò quan trọng. Tổ trưởng là
người quản lý, điều hành, tổ chức các hoạt động của tổ chuyên môn, trong đó có nội
56
dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trong tổ. Mức độ hiệu quả được đánh
giá cụ thể với 21,3% là rất hiệu quả, tỉ lệ 10,7% là không hiệu quả. Kết quả trên cho
thấy việc bồi dưỡng thường xuyên ở tổ nhóm chuyên môn chưa có sự đầu tư đúng
mức và chưa thường xuyên nên hiệu quả chưa được cao.
Tổ chức hội thảo, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm với các trường bạn: Nội dung
trên là một trong những hoạt động cần thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho giáo viên THCS, việc giao lưu, học hỏi trường bạn sẽ giúp bản thân giáo viên
đánh giá được năng lực chuyên môn của mình ở mức độ nào, từ đó có kế hoạch bồi
dưỡng dạy học liên môn trình độ ngang bằng hoặc cao hơn trường bạn, đó là động lực
thúc đẩy sự phát triển giáo dục. Đánh giá về công tác này, CBQL và giáo viên đều
cho rằng đây là hoạt động thực hiện không hiệu quả với 26,7. Thực tế cho thấy phần
lớn các trường còn ngại tổ chức các buổi hội thảo, giao lưu, trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm về chuyên môn, bởi tổ chức sẽ tốn kém, phải đầu tư nhiều thời gian, công
sức, trí tuệ thì mới đạt kết quả tốt.
Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng dạy học liên
môn cho giáo viên: Công tác theo dõi, đôn đốc và giám sát việc thực hiện bồi dưỡng
năng lực cho giáo viên là một vấn đề quan trọng. Tuy nhiên kết quả khảo sát ở các
trường cho thấy công tác này thực hiện rất hiệu quả là 30%, hiệu quả 44,7%, trung
bình là 15,3%; không hiệu quả là 10%. Kết quả đó cho thấy việc theo dõi, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên còn
nhiều hạn chế, nguyên nhân cơ bản là vấn đề thời gian, nguồn lực, trong đó nguồn
nhân lực thực hiện công tác trên còn thiếu hụt. Vì thế hiệu quả của quản lý bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách chưa cao.
Phối hợp các lực lượng trong tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho
giáo viên, về nội dung trên, cả cán bộ quản lý và giáo viên đều cho rằng đây là công
tác được thực hiện hiệu quả đạt được cũng không cao, ở mức độ trung bình là 30,7%.
Kết quả đó chứng tỏ người CBQL chưa chú trọng đến công tác phối hợp trong quản
lý. Vì vậy cần phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong công tác
bồi dạy học liên môn cho giáo viên.
57
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng dạy học liên môn đối với
giáo viên trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.4.4.1. Thực trạng hình thức kiểm tra, đánh giá
Bảng 2.11: Khảo sát về mức độ phù hợp của các hình thức kiểm tra, đánh giá
của Phòng GD&ĐT sau đợt bồi dưỡng năng lực giáo viên trung học cơ sở
Mức độ thực hiện (%)
TT Tiêu chí đánh giá Rất phù Không phù Phù hợp hơp hợp
31,3 62,0 6,7 1 Làm bài thu hoạch cá nhân.
23,3 29,3 47,3 2 Kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm.
19,3 39,3 41,3 3 Đánh giá sản phẩm theo nhóm.
69,3 27,3 3,3 4 Thao giảng.
18,0 39,3 42,7 5 Viết sáng kiến, kinh nghiệm.
Qua bảng 2.11 cho thấy:
Hình thức kiểm tra làm bài thu hoạch cá nhân, có 31,3% ý kiến cho là rất phù
hợp, 62% cho là phù hợp; và 6,7% cho là không phù hợp. Hình thức đánh giá trên ở
các mức độ khác nhau, song nhìn vào tỉ lệ đánh giá các mức độ cho thấy hình thức
này nhìn chung được cho là phù hợp.
Hình thức kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm, có 23,3% ý kiến cho là rất phù
hợp, 29,3% cho là phù hợp, 47,3% cho là không phù hợp. Việc kiểm tra viết hoặc trắc
nghiệm đều có những điểm mạnh và những tồn tại khác nhau, dưới góc nhìn của mỗi
giáo viên cũng khác nhau, vì thế việc kết hợp hài hòa, phù hợp các hình thức kiểm tra
sẽ góp phần hạn chế được những tồn tại trong kiểm tra, đánh giá.
Hình thức đánh giá sản phẩm theo nhóm, có 19,3% CBQL và giáo viên cho là
rất phù hợp, 39,3% CBQL và giáo viên đánh giá phù hợp, 41,3% CBQL và giáo viên
cho là không phù hợp. Do đó, hình thức này được đánh giá là ít phù hợp.
58
Hình thức thao giảng có 69,3% CBQL và giáo viên đánh giá là rất phù hợp;
27,3% ý kiến đánh giá là phù hợp; 3,3% ý kiến đánh giá không phù hợp. Hình thức
thao giảng trên thực tế được triển khai có hiệu quả, do đó, hình thức này được đánh
giá là rất phù hợp.
Hình thức viết sáng kiến, kinh nghiệm, có 18% ý kiến đánh giá rất phù hợp,
39,3% đánh giá phù hợp, 42,7% đánh giá không phù hợp. Do đó, hình thức này được
đánh giá là không phù hợp.
Qua các hình thức kiểm tra sau đợt bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
cho thấy hình thức thao giảng được cán bộ CBQL và giáo viên đánh giá là hiệu quả
nhất. Việc tổ chức kiểm tra qua thao giảng sẽ đánh giá được mức độ tiếp nhận kiến
thức và kỹ năng thực hành của mỗi giáo viên sau khi tham gia bồi dưỡng. Song việc
tổ chức thao giảng có những hạn chế nhất định như: Mất nhiều thời gian và đòi hỏi
phải có sự chuẩn bị chu đáo về kiến thức, kỹ năng những đòi hỏi đó làm cho giáo
viên ngại làm và bị tâm lý khi thực hiện theo hình thức này.
2.4.4.1. Đánh giá kết quả công tác kiểm tra, đánh giá
Trong các chức năng của quản lý giáo dục thì chức năng kiểm tra là chức năng
cuối cùng, thông qua chức năng này sẽ đánh giá được thực trạng của công tác tổ chức
bồi dưỡng dạy học liên môn và sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch và công tác tổ chức
thực hiện kế hoạch một cách hiệu quả và là căn cứ để chỉ đạo hoạt động cho sát với
đối tượng là giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách.
Cũng giống như các kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn khác của phòng
GD&ĐT, ngay từ khâu lập kế hoạch, công tác kiểm tra, đánh giá đã được đưa vào kế
hoạch của hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn và được tổ chức thực hiện.
Qua khảo sát đối với 150 người là CBQL tại phòng GD&ĐT, CBQL và giáo
viên tại các trường THCS của huyện Nam Sách về đánh giá công tác kiểm tra, đánh
giá hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV các trường THCS của huyện, thu được
kết quả như sau:
59
Bảng 2.12: Kết quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý bồi dưỡng dạy học
liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách
Mức độ TT Tiêu chí đánh giá Đạt Bình thường Không đạt
1 Bám sát kế hoạch 53,3 32,0 14,7
2 Nội dung kiểm tra 35,3 40,0 24,7
3 Hình thức kiểm tra 22,0 38,7 39,3
4 Phương pháp kiểm tra 32,7 34,0 33,3
5 Tư vấn, thúc đẩy sau kiểm tra 12,7 38,7 48,7
6 Lực lượng kiểm tra 28,7 43,3 28,0
Qua công tác điều tra từ thực tế, các số liệu thống kê bằng phiếu hỏi và phân
tích ở trên cho thấy công tác kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên trường THCS của huyện Nam Sách chưa thật sự được chú trọng, còn
lồng ghép với kiểm tra đánh giá các nội dung bồi dưỡng khác; kết quả kiểm tra
chưa phản ánh được thực chất những hạn chế và thiếu hụt hiện nay trong quản lý bồi
dưỡng dạy học liên môn; công tác đánh giá còn nhẹ so với kết quả kiểm tra; chưa có
sự tư vấn sau kiểm tra để học viên có thể tự học hỏi và điều chỉnh các kỹ năng giảng
dạy liên môn ngay tại lớp.
Trong công tác kiểm tra đánh giá, dựa vào mục đích, yêu cầu và nội dung
trong kế hoạch để Sở và Phòng GDĐT giao cho bộ phận phòng chuyên môn tham
mưu xây dựng chuẩn đánh giá và bộ công cụ đánh giá đo lường cụ thể nội dung của
các hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn. Trên thực tế khi tổ chức kiểm tra đánh giá
công tác này cũng đã tuân thủ để đảm bảo được nguyên tắc và yêu cầu trong kiểm tra;
khi tổ chức kiểm tra đã sử dụng một số biện pháp, phương pháp kiểm tra khác nhau
để đánh giá được kết quả của lớp bồi dưỡng dạy học liên môn, đồng thời làm căn cứ
để đánh giá, xếp loại CBQL, giáo viên hàng năm. Công tác kiểm tra, đánh giá được
thực hiện trên tất cả học viên tham gia, nội dung kiểm tra đã bám sát mục đích, yêu
cầu của kế hoạch. Tuy nhiên, trong công tác kiểm tra đánh giá vẫn tồn tại một số vấn
đề bất cập như sau:
60
Nội dung điều chỉnh của công tác kiểm tra chưa được làm tốt, bao gồm công
tác tư vấn, thúc đẩy sau kiểm tra, đánh giá mới chỉ dừng ở mức độ khái quát chưa uốn
nắn, sửa chữa kịp thời những hạn chế và chưa có sự tư vấn cụ thể giúp người tổ chức
phát huy những mặt mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Xây dựng lực lượng kiểm tra đánh giá chưa có sự tham gia của các thành phần
khác nhau, mới chỉ giao cho các chuyên viên trực tiếp tổ chức lớp học. Nội dung,
hình thức, phương pháp kiểm tra chưa có sự đổi mới, hầu hết mới chỉ kiểm tra nội
dung lý thuyết. Công tác kiểm tra chưa lồng ghép với thực hành, nên chưa phát huy
hết các kỹ năng của học viên.
Việc tổ chức đánh giá còn nặng về hình thức, mang tính áp đặt không linh
hoạt, giảm khả năng sáng tạo của người học. Việc kiểm tra đánh giá mang tính đại trà
nên kết quả chưa thực sự phản ánh chất lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng dạy
học liên môn.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo
viên các trường THCS huyện Nam Sách
2.5.1. Ưu điểm
Nhìn chung quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường
THCS huyện Nam Sách đã đạt được những thành quả sau đây:
- Hiện nay phần lớn đội ngũ giáo viên THCS huyện Nam Sách đều đạt được
những năng lực được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp, năng lực dạy học liên môn
của giáo viên được khẳng định thông qua dạy học thực tế tại các trường THCS, giáo
viên đã biết xây dựng kế hoạch dạy học, bước dầu biết biên soạn các chủ đề dạy học;
làm chủ kiến thức môn học, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn.
- Giáo viên thực hiện đảm bảo nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
và yêu cầu về thái độ được quy định. Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học
và tư duy của học sinh.
- Giáo viên đã sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
Tạo dựng được môi trường học tập thân thiện, tích cực. Tích cực đổi mới kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo và xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ
dạy học theo quy điṇh.
61
+ Đa số cán bộ quản lý và giáo viên đã có nhận thức đúng về hoạt động dạy
học theo chủ đề liên môn.
+ Vào đầu mỗi năm học, nhà trường đã phối hợp cùng với Phòng GD&ĐT
thành phố làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị cho
CB,GV; thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, chuyên đề, hội thảo tạo
cơ hội cho CBQL, GV trao đổi rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học và
giáo dục; chỉ đạo chặt chẽ việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
+ Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động dạy học theo chủ đề
liên môn đã được CBQL, GV thực hiện và làm tốt ở nội dung thống nhất quan điểm
chỉ đạo từ BGH đến giáo viên về mục tiêu, nội dung.
+ Giáo viên đã áp dụng hiệu quả các phương pháp giáo dục tích cực như:
Thuyết trình, đóng vai, thảo luận, điều tra...
+ Nhà trường quản lý chặt chẽ việc thực hiện các hoạt động giáo dục.
+ Trong năm học vừa qua không có tình trạng CBQL, giáo viên vi phạm quy
chế chuyên môn, chế độ làm việc, vi phạm việc thực hiện chương trình cũng như các
chính sách đối với CBQL, giáo viên.
+ Đa số học sinh rất thích thú với HĐGD theo chủ đề liên môn.
2.5.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân
a. Hạn chế
Các trường THCS trong huyện chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch chiến
lược trung hạn và dài hạn trong việc bồi dưỡng dạy học liên môn. Việc lập kế hoạch
của các trường hiện nay chỉ đảm bảo nhu cầu trước mắt đủ về số lượng; chưa chú
trọng được nhiều tới chất lượng và cơ cấu; chưa tính được đến tương lai xa, dẫn đến
hiện tượng giáo viên còn lúng túng khi tiếp cận với việc dạy học liên môn.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên còn nhiều mặt
hạn chế:
+ Cách thức tổ chức vẫn còn mang nặng tính hình thức; chưa thực sự đổi mới
về nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức học tập, bồi dưỡng nên chưa thực sự
gây hứng thú và tạo ra ý thức chủ động, sáng tạo của người học; chưa gắn bồi dưỡng
giáo viên với công tác đánh giá - khen thưởng, đề bạt,…đối với giáo viên; các điều
62
kiện phục vụ cho bồi dưỡng thường xuyên như tài liệu, kinh phí, cơ sở vật chất còn
hạn chế. Công tác bồi dưỡng thường xuyên hiện nay gần như khoán trắng cho cơ sở,
dẫn tới kém hiệu quả và mang tính hình thức.
+ Công tác bồi dưỡng dạy học liên môn tại trường và tự bồi dưỡng của giáo
viên còn hạn chế, hiệu quả chưa cao, chưa đóng vai trò nòng cốt trong việc bồi dưỡng
giáo viên và chưa có kết quả cụ thể.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn, bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ,
bồi dưỡng các nội dung mới cho đội ngũ giáo viên, nhà trường chưa có điều kiện chú
trọng đúng mức. Chính vì vậy, tỉ lệ giáo viên trên chuẩn và tỉ lệ giáo viên sử dụng
thành thạo tin học và ngoại ngữ của nhà trường còn rất thấp, không thể đáp ứng yêu
cầu hội nhập với khu vực và quốc tế. Điều này ít nhiều gây cản trở cho việc bồi
dưỡng dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên.
+ Công tác bồi dưỡng dạy học theo hướng liên môn còn mơ hồ chưa có sự
định hướng rõ ràng. Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được đào tạo theo chương
trình sư phạm đơn môn, chưa được trang bị về cơ sở lý luận dạy học liên môn một
cách chính thống, khoa học nên khi thực hiện thì phần lớn là do giáo viên tự mày mò,
tự tìm hiểu không tránh khỏi việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa
cũng như cách thức tổ chức dạy học liên môn. Phần lớn giáo viên đã quen với việc
dạy học đơn môn là chính nên giáo viên các môn "liên quan" ít có sự trao đổi chuyên
môn do vậy khi dạy học liên môn chưa có sự thống nhất về nội dung, phương pháp,
thời gian tổ chức các nội dung, chủ đề dạy học liên môn của các môn "liên quan"; do
chương trình giáo dục đã trải qua nhiều lần cải cách nên nhiều giáo viên khác môn
chưa thực sự nắm rõ về cấu trúc chương trình, chưa cập nhật kịp thời những kiến thức
mới và chưa được trang bị về "phương pháp sư phạm" đặc trưng của các môn học
"liên quan" nên cho dù đã xác định được kiến thức, mức độ cần liên môn ở mỗi nội
dung, chủ đề thì việc lựa chọn phương pháp tổ chức đôi khi còn chưa phù hợp, thậm
chí không mang lại hiệu quả. Do đó khi tiến hành dạy học liên môn kết quả đạt được
mới ở mức tích hợp; chưa tận dụng, phát huy được việc vận dụng kiến thức ở các
môn "liên quan" làm công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học bộ môn, chưa phát huy
được sức mạnh tổng hợp của các môn "liên quan" trong dạy học các chủ đề liên môn
và cũng chưa thực sự giảm tải được…
63
- Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên còn mang tính hình thức. Việc
đánh giá giáo viên hàng năm là để xếp loại, mang tính thi đua là chủ yếu chứ không
phải nhằm mục đích phát triển năng lực nghề nghiệp cho mỗi giáo viên. Tuy việc
đánh giá, xếp loại giáo viên có theo các tiêu chuẩn nhưng còn nặng về định tính, nhẹ
về định lượng, do đó khó phân định được các mức độ, dễ dẫn đến tình trạng thiếu
khách quan và thiếu chính xác.
- Chế độ chính sách, môi trường làm việc còn nhiều hạn chế, nên chưa động
viên khuyến khích được đội ngũ giáo viên yên tâm công tác, làm việc hết mình, phát
huy hết khả năng của họ, không khuyến khích được giáo viên đi học để nâng chuẩn.
- Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng để nâng cao năng
lực dạy học liên môn của Ban giám hiệu các trường chưa được tiến hành một cách
khoa học, đồng bộ, thiếu tầm chiến lược, công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của đội
ngũ cán bộ quản lý còn có mặt hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới quản lý
trường THCS.
- Việc tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nói chung và việc bồi dưỡng
dạy học liên môn nói riêng của các trường còn bộc lộ nhiều hạn chế:
+ Việc đào tạo trên chuẩn; bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ chưa được chú
trọng đúng mức, chưa có các điều kiện thuận lợi để thực hiện.
+ Công tác bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
chưa được chú trọng nên năng lực quản lý của họ còn hạn chế.
+ Công tác tự bồi dưỡng thường xuyên, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng
dụng của GV còn hình thức nên hiệu quả không cao.
+ Các tiêu chuẩn, tiêu chí chung để đánh giá giáo viên thực tế còn nhiều điều
bất cập, nặng về định tính, ít định lượng.
+ Việc đánh giá đôi chỗ còn mang tính hình thức, nâng đỡ, động viên nên chưa
phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của GV
+ Công tác bồi dưỡng dạy học theo hướng liên môn còn mơ hồ chưa có sự
định hướng rõ ràng.
b. Nguyên nhân chủ quan
Do năng lực và trình độ của một vài cán bộ quản lí còn hạn chế, chưa tích cực
học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực tổ chức bồi dưỡng liên môn chưa
64
đáp ứng kịp yêu cầu của đổi mới. Vì vậy làm ảnh hưởng đến việc quản lý bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên.
Các văn bản hướng dẫn của cấp trên chưa thực sự quyết liệt trong yêu cầu các
trường tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn.
Công tác tuyên truyền các văn bản chỉ đạo về đổi mới giáo dục của các trường
còn mang tính hình thức, chưa thường xuyên.
Các trường chưa chú ý đúng mức đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho GV đặc biệt là bồi dưỡng trên chuẩn, bồi dưỡng về tin học và ngoại ngữ. Chưa có
chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng đối với các giáo viên giỏi nên không giữ chân
được các giáo viên giỏi ở lại trường và thu hút được các giáo viên giỏi từ nơi khác.
Còn một bộ phận giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan
trọng, mục tiêu của công tác bồi dưỡng dạy học liên môn, coi việc học tập bồi dưỡng
là yêu cầu bắt buộc của các cấp quản lý chứ không phải là nhu cầu tự thân cần học
tập để bổ sung, cập nhật kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Việc thi cử hiện nay theo hình thức thi tích hợp, liên môn còn chưa được coi
trọng vì vậy chưa kích thích được tính chủ động của giáo viên buộc phải nâng cao
năng lực dạy học liên môn.
Công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên chưa thật chặt
chẽ và chưa được coi trọng đúng mức.
65
Tiểu kết chương 2
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy trong những năm qua các trường
THCS huyện Nam Sách đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao trình độ đội ngũ,
công tác giảng dạy liên môn luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu do đó, kết quả
từng bước được nâng lên. CBQL và giáo viên đã có nhận thức đúng đắn và có ý thức
trong dạy học liên môn tuy nhiên phương pháp và kỹ năng dạy học liên môn còn
nhiều hạn chế. Công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn bước đầu đã được quan
tâm, nhưng tính đồng bộ chưa cao, sự phối hợp giữa các bộ phận chưa nhịp nhàng,
việc tổ chức các hoạt động nhằm tác động đến nhận thức, thái độ, kỹ năng, phương
pháp dạy học liên môn chưa thường xuyên, chưa đổi mới về hình thức tuyên truyền,
bồi dưỡng. Do đó, Phòng GD&ĐT huyện Nam Sách cần phải có biện pháp tăng
cường quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn để nâng cao chất lượng của hoạt động bồi
dưỡng, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường THCS.
66
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG DẠY HỌC LIÊN MÔN
CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM SÁCH,
TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Các biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên ở các trường
THCS phải phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, mục tiêu đào
tạo của nhà trường.
Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI số 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013
của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nêu rõ mục tiêu đối với giáo dục: "Tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và
bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc
xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015". [2, tr4]
Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu giáo dục yêu cầu đề xuất và vận dụng các
biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn phải góp phần trực tiếp trong việc
nâng cao chất lượng chuyên môn, thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục và đào tạo
của các trường THCS đáp ứng với chiến lược phát triển của nền giáo dục Việt Nam.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
- Các biện pháp đưa ra phải phù hợp với văn bản pháp quy của nhà nước về
giáo dục đào tạo ở các trường THCS.
- Các biện pháp xây dựng bảm bảo phù hợp với Luật giáo dục, điều lệ trường
THCS, các nội dung, chỉ thị, thông tư của Bộ, các văn bản hướng dẫn của Sở, ban,
ngành về dạy học liên môn.
- Trong quá trình thực hiện biện pháp các trường THCS tổ chức bồi dưỡng
thường xuyên và tuyên truyền rộng rãi cho CBQL,GV và học sinh nắm chắc luật giáo
67
dục, điều lệ trường THCS, các nội dung, chỉ thị, thông tư của Bộ, các văn bản hướng
dẫn của Sở, ban, ngành về dạy học liên môn... ở các trường THCS.
- Nhà trường và tổ chức giáo dục, CBQL phải thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định trong việc thực hiện bồi dưỡng dạy học liên môn.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý đều xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn. Do đó, muốn áp
dụng thành công biện pháp quản lý trong lĩnh vực nào đó thì cần phải nắm chắc được
yêu cầu của thực tiễn đang đặt ra. Thực tiễn công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên
môn ở các trường THCS phải được xây dựng trên cơ sở đáp ứng mục tiêu giáo dục
chung song để đạt được hiệu quả cao cần phải căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi
trường, từ quá trình nghiên cứu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng
dạy học liên môn của các nhà trường trên địa bàn huyện Nam Sách, đồng thời phải căn
cứ vào thực tiễn đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đã đề ra, cụ thể là đổi mới công
tác quản lý giáo dục, quản lý nhà trường từ đó đề xuất các biện pháp thực hiện.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Tính hiệu quả chính là kết quả cuối cùng trong quá trình quản lý bồi dưỡng
dạy học liên môn sẽ đạt được. Tính hiệu quả không chỉ thể hiện ở từng biện pháp
riêng lẻ mà là sự gắn kết thống nhất giữa các biện pháp trong từng khâu của quá trình
quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn nhưng tựu trung lại đều mang đến mục đích cuối
cùng là đạt hiệu quả và chất lượng trong công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên
môn và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của các trường THCS trên địa bàn
huyện Nam Sách.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải được sự đồng thuận của các cấp
quản lý giáo dục, của toàn thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức trong nhà trường, các
biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn phải dựa trên nhu cầu của GV, CBQL,
được thực hiện một cách có hiệu quả phù hợp, đảm bảo mục tiêu giáo dục đề ra.
Biện pháp phải có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý ở các
trường THCS huyện Nam Sách một cách thuận lợi, sát thực và đem lại hiệu quả cao
trong việc thực hiện các chức năng quản lý.
68
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên ở các
trường THCS huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương
3.2.1. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ
quản lý về dạy học liên môn
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Giúp cán bộ quản lý, giáo viên hiểu đúng về dạy học liên môn, ý nghĩa của dạy
học liên môn trong việc hình thành phát triển năng lực cho học sinh hiện nay. Từ đó
giúp cán bộ quản lý, giáo viên xác định rõ cách thức tổ chức dạy học liên môn.
Giúp cho giáo viên hiểu được Nghị quyết 29-NQ/TW là văn bản quy định các
yêu cầu cơ bản về đổi mới phương pháp dạy học, nhằm đáp ứng được các mục tiêu
của giáo dục trung học cơ sở.
Đổi mới căn bản GD&ĐT giúp cho giáo viên phải nâng cao ý thức tự học để
nâng cao phẩm chất và năng lực nghề của bản thân, để từ đó giáo viên tự xây dựng
cho mình kế hoạch học tập, bồi dưỡng thường xuyên, rèn luyện và phấn đấu để nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng hoàn thiện
mình để đáp ứng yêu cầu mới của giáo dục. Tăng cường trau dồi năng lực dạy học
theo hướng liên môn.
Nghị quyết 29-NQ/TW đã chỉ đạo rõ đối với giáo dục phổ thông, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Quán triệt sâu sắc nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc dạy học liên
môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao nhận
thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh từ đó thấy rõ ý nghĩa, tầm quan trọng
cũng như ý thức, trách nhiệm trong việc dạy học liên môn.
Tạo được sự nhất trí, đồng thuận cao trong lãnh đạo, giáo viên các môn xã hội
từ đó huy động được tối đa sức mạnh của tập thể nhà trường vào dạy học liên môn.
69
Góp phần đổi mới tư duy quản lý, đổi mới nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
* Tổ chức cho cán bộ, GV và nhân viên trong các trường học tập nghiên cứu
về Nghị quyết 29-NQ/TW
- Nắm được quan điểm chỉ đạo Nghị quyết 29-NQ/TW, trong đó đặc biệt nhấn
mạnh quan điểm chỉ đạo số 3 đó là: Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
- Nắm được mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết.
- Hiểu được nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết.
- Nắm được hướng dẫn thực hiện từ cấp Bộ, cấp Tỉnh, cấp Sở, cấp Huyện và
cho đến chỉ đạo của nhà trường.
- Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học
tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt
nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
- Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý
tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế hệ thống GD&ĐT; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến
trong khu vực.
- Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
70
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến
khích học tập suốt đời.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học liên môn: Hiểu
được mục đích của dạy học liên môn, ý nghĩa của dạy học liên môn, cách thức và quy
trình tiến hành dạy học liên môn và đánh giá kết quả dạy học liên môn.
- Giúp giáo viên nắm vững những yêu cầu đối với giáo viên trong thiết kế, tổ
chức hoạt động dạy học liên môn.
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
Phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng với các tổ trưởng
chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn của các bộ môn và một số giáo viên có nhiều
kinh nghiệm làm đội ngũ trực tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai chương trình hành
động theo chỉ đạo của Bộ, của tỉnh, của ngành và của huyện Nam Sách cho giáo viên
toàn trường, bộ phận được chọn cử gọi là đội ngũ "nòng cốt". Đội ngũ này phải là lực
lượng chủ chốt, tiên phong, phải nghiên cứu kỹ và am hiểu sâu sắc nội dung Nghị
quyết 29- NQ/TW, phải tuyên truyền và giải thích được mọi thắc mắc của giáo viên
khi có yêu cầu.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên cốt cán giúp Hiệu trưởng thực hiện toàn bộ các nội
dung hoạt động, phổ biến và tuyên truyền cho giáo viên thực hiện tốt theo tinh thần
của Nghị quyết 29-NQ/TW.
- Hiệu trưởng cùng đội ngũ cán bộ, giáo viên cốt cán cần tiến hành một số
công việc như sau:
+ Hiệu trưởng tập huấn cho đội ngũ giáo viên cốt cán hiểu được quan điểm chỉ
đạo và mục tiêu cụ thể của Nghị quyết 29-NQ/TW và dạy học liên môn.
+ Tổ chức các hội thảo, seminar để nâng cao năng lực giáo viên về dạy học
liên môn, triển khai các buổi sinh hoạt chuyên môn tại bộ môn theo hướng nghiên
cứu bài học để nâng cao năng lực giáo viên.
+ Chỉ đạo tổ chức mời chuyên gia giỏi tham gia hướng dẫn giáo viên dạy học
liên môn thông qua các đợt tập huấn tại trường hoặc tổ chức các giờ dạy mẫu.
71
+ Tổ chức thăm lớp dự giờ đồng nghiệp để chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức
chuyên môn, kỹ năng sư phạm.
+ Tổ chức thao giảng các giờ dạy liên môn, quay video và phân tích để giáo
viên học tập, chia sẻ.
- Chỉ đạo mỗi đoàn thể thành lập một tổ công tác để tổ chức, chỉ đạo thực hiện
kế hoạch đã đề ra. Tổ công tác còn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kế
hoạch thực hiện trong từng giai đoạn, báo cáo tiến độ thực hiện với Hiệu trưởng và
ban chỉ đạo cấp trường để có hướng điều chỉnh kịp thời (nếu cần thiết).
- Triển khai sâu rộng phong trào thi đua về đổi mới phương pháp dạy học liên
môn tới tất cả mọi giáo viên trong trường. Giúp cho mọi giáo viên hiểu rõ mục đích,
ý nghĩa để họ phấn khởi, nỗ lực hết mình để thực hiện theo tinh thần của Nghị quyết
29-NQ/TW.
* Kiểm tra đánh giá
- Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng ngày
với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra…
- Thông qua phong trào thi đua của các đoàn thể để tăng cường đổi mới
phương pháp dạy học, giáo dục việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước. Phấn đấu không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, tự học, tự
bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, khả năng hợp tác để
thực hiện nhiệm vụ giáo dục được phân công. Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết,
dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm. Phát huy tinh thần làm chủ tập thể của các thành
viên trong cơ quan.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động chuyên môn với công đoàn, tổ chức các
hoạt động tập thể để gắn kết các thành viên. Bồi dưỡng cho đoàn viên công đoàn có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có đạo đức và lối sống lành mạnh, có tinh
thần hợp tác và có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện tốt biện pháp trên, trước hết và trên hết cần phải có sự gương
mẫu của lãnh đạo nhà trường, mà đứng đầu là Hiệu trưởng và sự ủng hộ hoạt động
của Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn thể cán bộ giáo viên. Trong đó cần tập trung
vào các yếu tố sau:
72
- Làm tốt công tác quán triệt quan điểm chỉ đạo, mục đích, yêu cầu, tầm quan
trọng, tính cấp thiết của Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản GD&ĐT.
- Chọn cử, tổ chức và chỉ đạo cho đội ngũ giáo viên "nòng cốt" giúp hiệu
trưởng tuyên truyền và phổ biến sâu rộng nội dung và tinh thần của Nghị quyết 29-
NQ/TW cho giáo viên toàn trường.
- Có sự chỉ đạo sát sao của cấp ủy, BGH tới các tổ chức đoàn thể về mục đích,
ý nghĩa và tầm quan trọng của Nghị quyết 29-NQ/TW.
- Có sự hưởng ứng mạnh mẽ của các đoàn thể và tất cả cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong trường.
- Việc đánh giá, xếp loại thi đua và khen thưởng phải chính xác, khách quan,
công bằng. Có chế độ, chính sách động viên khuyến khích cán bộ, giáo viên, nhân
viên kịp thời và lâu dài khi có kết quả thi đua.
3.2.2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
- Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương là việc làm cần thiết
nhằm có được cái nhìn tổng thể về thực trạng hiện nay trong quản lý, triển khai thực
hiện và những yêu cầu thực tế trong công tác dạy học liên môn tại các trường THCS.
- Trên cơ sở thực trạng khảo sát theo đúng nhu cầu thực tế đánh giá đúng năng
lực của đội ngũ giáo viên THCS về công tác dạy học liên môn, trên cơ sở đó xác định
nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng một cách hiệu quả, thiết
thực, tránh hoạt động chung chung, xa rời với thực tế.
- Ngoài ra, khảo sát nhu cầu để có kế hoạch lâu dài trong việc bồi dưỡng dạy
học liên môn cho giáo viên các trường THCS, đồng thời đánh giá những ưu điểm, hạn
chế của công tác bồi dưỡng, trên cơ sở đó có kế hoạch bồi dưỡng một cách phù hợp,
hiệu quả.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
- Để chuẩn bị việc bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường
THCS, Phòng GDĐT cần đưa nội dung bồi dưỡng này vào trong kế hoạch năm học
73
chung của Phòng và gửi các đơn vị trường học trực thuộc. Chỉ đạo Hiệu trưởng các
trường căn cứ kế hoạch năm học lên kế hoạch khảo sát tổng thể tại đơn vị.
- Phòng GDĐT cần tổ chức thăm dò nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên
theo các tiêu chuẩn quy định, nội dung khảo sát cần tập trung vào những vấn đề bức thiết
hiện nay trong việc thực hiện có hiệu quả công tác dạy học liên môn của các trường
THCS, đặc biệt hỏi ý kiến CBQL, GV các trường này về sự cần thiết của việc bồi dưỡng
dạy học liên môn cho GV; các kỹ năng dạy học liên môn mà các giáo viên tại các trường
đang rất thiếu và cần; nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả
nhất với các giáo viê hiện nay; cách thức tổ chức các lớp bồi dưỡng, thời gian, địa điểm
bồi dưỡng; cách tổ chức kiểm tra, đánh giá trong và sau khi bồi dưỡng.
- Sau khi khảo sát, trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên
cần tổng hợp ý kiến và phân loại để làm căn cứ tiến hành lập kế hoạch bồi dưỡng theo
đúng nhu cầu thực tế mới đảm bảo công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả thiết thực nhất.
- Ngoài ra, công tác khảo sát còn có thể được thực hiện sau khi bồi dưỡng, nhằm
đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng dạy học liên môn, đây là khâu khá quan trọng của
quy trình bồi dưỡng, giúp người tham gia bồi dưỡng (đơn vị tổ chức, BCV, học viên,
CBQL) đánh giá xem khóa bồi dưỡng dạy học liên môn có đạt được mục đích, yêu cầu
đặt ra không? Có những ưu điểm và khó khăn, hạn chế gì cần khắc phục.
- Cụ thể các nội dung và cách thức tiến hành như sau:
+ Xây dựng hệ thống bảng mô tả nhiệm vụ của cán bộ làm công tác tư vấn
hướng nghiệp để làm cơ sở xác định hệ thống năng lực cần có để từ đó xác định nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát hợp.
+ Đầu mỗi năm học, trên cơ sở bản tiêu chuẩn, mô tả công việc tổ chức khảo
sát, đánh giá năng lực, xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên để thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Sang học kỳ 2 tiếp tục rà soát, đánh giá chất
lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn
cho phù hợp.
+ Xây dựng mẫu phiếu khảo sát, bảng phân tích năng lực, trình độ, kỹ năng
đối với giáo viên THCS, hướng dẫn cho cấp khảo sát, đánh giá cấp cơ sở, căn cứ vào
mẫu phiếu trả lời, điền thông tin vào bảng phân tích năng lực, báo cáo với lãnh đạo để
tổng hợp.
74
+ Tổ chức hội nghị chuyên đề đánh giá về chất lượng hoạt động công tác bồi
dưỡng dạy học liên môn, những điểm mạnh, hạn chế, khuyết thiếu về năng lực, kỹ
năng dạy học liên môn trên cơ sở hiệu quả hoạt động phong trào tại các nhà trường và
những vấn đề thực tế đặt ra để xác định nhu cầu thực tế cần thiết trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Phải có kế hoạch của Phòng GDĐT về công tác bồi dưỡng dạy học liên
môn cho các trường THCS trong toàn huyện. Dựa trên kế hoạch này để ban hành
kế hoạch khảo sát nhu cầu bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV các trường THCS
trong toàn huyện.
- Phải có đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý để xây dựng kế hoạch khảo sát và
kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn.
- Có sự chỉ đạo đồng bộ từ Phòng GDĐT đến CBQL và GV của từng trường,
có như vậy mới đảm bảo cho công tác điều tra, khảo sát nhu cầu bồi dưỡng dạy học
liên môn được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.
- Phải có kinh phí và các điều kiện vật chất khác để thực hiện việc điều tra,
khảo sát cơ bản và chi tiết cho việc thiết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch.
3.2.3. Xây dựng đội ngũ báo cáo viên làm công tác bồi dưỡng dạy học liên môn cho
các trường THCS huyện Nam Sách
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
- Để thực hiện và cụ thể hóa các kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn nói
chung đều cần có đội ngũ BCV, đội ngũ này sẽ giúp truyền tải mục đích, yêu cầu của
kế hoạch BD đến với học viên. Vậy muốn kế hoạch BD thành công cần có một đội
ngũ BVC nhiệt tình, có trách nhiệm, năng động, có kiến thức chuyên môn vững vàng,
có khả năng và tố chất của người tổ chức, điều hành.
- Muốn tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn thành công cần có đội ngũ báo cáo
viên có những phẩm chất và năng lực tương xứng với quyền hạn, nhiệm vụ được giao.
- Hai yếu tố này tạo nên nhân cách của người BCV, có ảnh hưởng trực tiếp đến
sự tiếp nhận thông tin của đối tượng là các học viên. Học viên sẽ lấy những nội dung,
hình thức và phương pháp tổ chức lớp BD mà BCV hướng dẫn làm cơ sở áp dụng
trong thực tế trường học, vì vậy nếu BCV làm tốt, truyền tải hết những ý đồ về mục
75
đích, yêu cầu của nhà tổ chức thì kế hoạch BD thành công và có hiệu quả, nếu không
sẽ ngược lại.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Để xây dựng đội ngũ BCV (GV cốt cán) làm công tác bồi dưỡng dạy học liên
môn cho GV các trường THCS cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Một là, xây dựng, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên
Rà soát lại đội ngũ BCV của Phòng GDĐT theo từng nội dung BD (BCV về
công tác chuyên môn, về công tác dạy học liên môn, về công tác đoàn đội…), trong
đó cần tập trung vào đội ngũ BCV về công tác dạy học liên môn có sẵn, đánh giá chất
lượng hoạt động của từng đồng chí về mặt mạnh, hạn chế, yếu kém để có kế hoạch tổ
chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoặc bổ sung thay thế kịp thời đối với những
trường hợp không có hứng thú với hoạt động BCV.
Khi củng cố đội ngũ BCV cần phải bám chắc vào tiêu chuẩn của người BCV
về công tác dạy học liên môn, đó là phải có phẩm chất, đạo đức của người GV; có
trình độ chuyên môn vững vàng; có nghiệp vụ sư phạm về công tác dạy học liên môn,
có kỹ năng và kinh nghiệm dạy học liên môn, hiểu được đặc điểm tâm, sinh lý học
sinh, nắm được đặc thù, nhiệm vụ và tính chất của người giáo viên tại các trường
THCS; có năng lực tổ chức, điều hành các hoạt động, có kinh nghiệm BDGV; có khả
năng tập hợp, khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin của lớp học, có hiểu biết rộng, có
khả năng phân tích, đánh giá, nắm bắt tâm lý học viên, nói, viết tốt; có phương pháp
truyền đạt phù hợp đem lại hiệu quả cao trong tổ chức BD; có tinh thần cộng tác với
đồng nghiệp, không sợ khó khăn; có đủ sức khỏe để tham gia các hoạt động BD GV
đây là điều kiện cần và đủ của người BCV, bởi vì người BCV khi điều hành lớp BD
phải có đủ năng lực và các tố chất trên mới thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Hai là, tiếp tục đào tạo chuyên sâu về kiến thức, kỹ năng, phương pháp bồi
dưỡng dạy học liên môn cho đội ngũ giáo viên cốt cán các trường, đảm bảo mỗi
trường THCS có từ ít nhất 02 giáo viên đủ trình độ, kỹ năng, phương pháp để cùng
tham gia bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trường THCS huyện Nam Sách.
Về lâu dài, phải xác định đây là lực lượng nòng cốt trong việc bồi dưỡng dạy học liên
môn cho giáo viên trường THCS.
76
Ba là, tăng cường thiết lập, xây dựng mối quan hệ phối hợp với các trường
ĐHSP, CĐSP, các cơ sở giáo dục để có sự ủng hộ, tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn giảng
viên cấp cao, các chuyên gia trong đào tạo nâng cao khả năng dạy học liên môn cho
giáo viên trường THCS.
Bốn là, chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo xây dựng đội ngũ giảng viên của
Phòng; đề xuất và vận động các nguồn lực, tổ chức các lớp bồi dưỡng dạy học liên
môn cho giáo viên trường THCS.
Năm là, xây dựng tiêu chí đánh giá báo cáo viên các cấp, gắn trách nhiệm việc
bồi dưỡng kỹ năng với từng giảng viên, báo cáo viên; tổ chức đánh giá, biểu dương,
khen thưởng giảng viên, báo cáo viên thực hiện xuất sắc nhiệm vụ, đạt kết quả cao
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Điều kiện về lực lượng thực hiện biện pháp xây dựng đội ngũ BCV làm công
tác bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV các trường THCS: Phòng GDĐT có kế
hoạch, chương trình công tác năm; xây dựng kế hoạch BD nói chung trong đó kế
hoạch BD dạy học liên môn cho GV các trường THCS được xác định là một nhiệm
vụ. Cán bộ quản lý thuộc Phòng GDĐT là đơn vị tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo
Phòng thực hiện nội dung này.
Cơ sở lý luận để thực hiện biện pháp xây dựng đội ngũ BCV làm công tác bồi
dưỡng dạy học liên môn cho GV các trường THCS: Việc xây dựng đội ngũ BCV
được thực hiện trên cơ sở các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, của Sở, và
của Phòng GDĐT.
Cơ sở thực tiễn: nên xây dựng, kiện toàn, lựa chọn, bổ sung đội ngũ BCV từ các
trường THCS, bởi vì tại các trường này mới có đội ngũ GV tâm huyết, kinh nghiệm và kỹ
năng dạy học liên môn phù hợp với đối tượng là các em học sinh THCS.
3.2.4. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy
vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Trong những năm gần đây, hưởng ứng phong trào đổi mới trong giáo dục, đặc
biệt thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
77
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, tại các cơ quan quản lý giáo
dục từ Trung ương cho đến địa phương, từ các cơ sở đào tạo đến các cơ sở giáo dục đều
đang triển khai và thực hiện nghiêm túc công cuộc đổi mới trong giáo dục. Để công tác
quản lý BD dạy học liên môn cho GV các trường THCS huyện Nam Sách đạt kết quả và
mang lại hiệu quả thiết thực cho người học đòi hỏi cơ quan quản lý giáo dục là Phòng
GDĐT phải tích cực trong công tác chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng.
- Để công tác BD đạt hiệu quả cao, cần phải đổi mới nội dung, hình thức và
phương pháp BD sao cho phong phú, đa dạng và linh hoạt, phù hợp với điều kiện
thực tế ở các trường THCS và phát huy vai trò của học viên tham gia BD.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Biện pháp này thể hiện rõ là Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện vai trò
kép vừa chỉ đạo, định hướng hoạt động cho GV vừa trực tiếp triển khai nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch tổ chức hoạt động bồi dưỡng của Phòng cho các trường trực
thuộc. Để đảm bảo tính đối tượng, tính thực tế, tính hiệu quả trong đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên nói chung, trong BD dạy học liên môn cho GV nói riêng cần đổi mới mạnh
mẽ về phương pháp, hình thức bồi dưỡng nhằm thu hút giáo viên tham gia bồi dưỡng,
biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.
Muốn công tác BD dạy học liên môn cho GV các trường THCS huyện Nam
Sách đạt được hiệu quả như mong muốn, đặt ra cho cơ quan quản lý giáo dục (Phòng
GDĐT), phải chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn chủ trì công tác tổ chức BD tiến hành
đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của
chủ thể tham gia bồi dưỡng, có như vậy công tác BD mới đạt hiệu quả và tránh được
những hạn chế theo kiểu lối mòn của các kỳ BD trước đây.
Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch BD
theo đúng yêu cầu, đặt ra cho bộ phận tổ chức BD phải đổi mới từ nội dung BD cho
phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn của CBQL, GV tại các trường THCS trên
dịa bàn huyện Nam Sách đã khảo sát.
78
Nội dung BD phải được cải tiến trên cơ sở những kiến thức, vấn đề và khái
niệm cơ bản của dạy học liên môn, tuy nhiên phải được biên soạn lại theo những nội
dung, vấn đề đang rất cần đối với GV tại các trường THCS hiện nay mà Phòng
GDĐT đã khảo sát, có như vậy nội dung BD mới sát thực và thu hút sự quan tâm của
các học viên. Việc biên soạn lại nội dung là khâu rất quan trọng, cần phải được tiến
hành theo các bước:
+ Bước 1: Thành lập Ban biên soạn nội dung bồi dưỡng dạy học liên môn cho các
trường THCS, Trưởng ban là lãnh đạo Phòng, các thành viên là lãnh đạo, chuyên viên
phòng Giáo dục Trung học, Giáo dục thường xuyên, GV cốt cán của Phòng GDĐT.
+ Bước 2: Lập đề cương chi tiết theo hướng đổi mới.
+ Bước 3: Xin ý kiến góp ý của lãnh đạo, chuyên viên các phòng công tác
thuộc Sở; CBQL, GV các trường THCS trong huyện.
+ Bước 4: Chỉnh sửa đề cương (nếu có) và tham mưu lãnh đạo Phòng duyệt đề
cương hoàn chỉnh.
+ Bước 5: Biên soạn nội dung BD theo đề cương đã được duyệt.
Khi nội dung BD thay đổi theo hướng mới, đòi hỏi phải có phương pháp BD
phù hợp mới giúp nội dung BD đạt hiệu quả. Lâu nay, việc BD GV THCS thường sử
dụng hình thức BD tập trung với phương pháp chủ yếu là giảng viên thuyết trình, học
viên ghi chép. Theo cách này, đa số học viên không nắm vững nội dung BD, do đó,
khi vận dụng vào thực tế công tác còn gặp nhiều lúng túng. Vì vậy, Phòng GDĐT cần
chỉ đạo tiến hành đổi mới phương pháp BD tập trung theo hướng phát huy vai trò của
học viên. Việc tổ chức quá trình BD phải chuyển đổi từ chỗ coi trọng và nhấn mạnh
quá trình truyền đạt nội dung một chiều cho HV sang coi trọng việc tổ chức quá trình
tiếp nhận kiến thức BD của HV.
Trong tổ chức hoạt động BD cần lưu ý nhiều đến phương pháp BD, bởi vì một
trong những nội dung quan trọng trong công tác BD dạy học liên môn là BD để họ có
đủ năng lực để đổi mới phương pháp trong dạy học liên môn của giáo viên, cho nên
vấn đề lựa chọn và sử dụng các phương pháp trong việc BD là có ý nghĩa quan trọng
để nâng cao năng lực đổi mới phương pháp dạy học liên môn cho người được BD.
Trong các phương pháp áp dụng cần tập trung vào việc làm sao để phát huy tính chủ
79
động, sáng tạo của học viên, giúp họ được tiếp cận các kỹ năng dạy học liên môn đặc
thù ở các trường THCS một cách cụ thể, thiết thức nhất, làm sao để học viên được
thực hành nhiều hơn. Đổi mới phương pháp BD là phải đổi mới cách truyền đạt hệ
thống kiến thức, kỹ năng cho học viên theo hướng phát triển năng lực nội sinh của
học viên, đổi mới quan hệ giữa BCV và học viên. Trong quá trình BD cần dành nhiều
thời gian cho việc trao đổi, giải đáp thắc mắc và thực hành các kỹ năng dạy học liên
môn, theo hướng này BCV chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động để học viên chủ động nắm vững nội dung.
Đổi mới phương pháp bồi dưỡng kỹ năng dạy học liên môn theo phương thức
lấy người học (học viên) là trung tâm, dựa vào kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, hiểu
biết sẵn có của học viên, gắn với hoạt động thực tế. Báo cáo viên đóng vai trò người
hướng dẫn, dẫn dắt, định hướng, điều hành, khuyến khích mọi người tích cực chủ
động tham gia, chuyển tải kiến thức, kỹ năng bằng nhiều cách (người hướng dẫn ->
học viên; học viên -> học viên; học viên -> người hướng dẫn).
- Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau phát huy cao nhất tính tích
cực, chủ động tham gia của người học, cụ thể:
+ Sử dụng phương pháp thuyết trình để phân tích lý thuyết, lý luận, diễn giải
các vấn đề, nội dung, kiến thức, tổng hợp, chốt lại các vấn đề... (hạn chế thuyết trình
một chiều, chung chung).
+ Sử dụng phương pháp động não nhằm khai thác thông tin, kinh nghiệm,
phát huy tính sáng tạo của học viên thông qua việc giảng viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề
dẫn dắt học viên suy nghĩ, tìm tòi, trả lời, đưa ra các sáng kiến,...
+ Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm: Tăng cường sự giao lưu, trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kỹ
năng, phương pháp tổ chức hoạt động.
+ Phương pháp đóng vai, nghiên cứu tình huống: Đưa học viên vào những tình
huống giả định, trường hợp gần với thực tế, khái quát từ thực tế để đóng vai xử lý,
giải quyết, thực hành, làm thử từ đó rút ra những kinh nghiệm, kỹ năng, phương pháp
ứng xử, tổ chức hoạt động hiệu quả trên thực tế.
80
+ Phương pháp tham quan mô hình trải nghiệm thực tế: Tổ chức cho học viên
tham quan mô hình hoạt động thực tế tại các trường THCS để tự học, rút ra kinh
nghiệm, viết thu hoạch về chuyến tham quan thực tế.
+ Phương pháp kết hợp lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc thực hành
tổ chức các hoạt động cụ thể để rèn luyện các kỹ năng dạy học liên môn cần có của
giáo viên trường THCS.
+ Phương pháp tự học: Khuyến khích, động viên giáo viên tự nguyện đăng ký
tham gia các khóa đào tạo tại các cơ sở giáo dục chuyên môn tổ chức; tự nghiên cứu
tham khảo sách, báo, tài liệu và vận dụng để nâng cao kỹ năng dạy học liên môn.
- Việc lựa chọn các hình thức BD phù hợp có ý nghĩa rất lớn trong việc thực
hiện các nội dung BD, nếu hình thức không phù hợp thì việc thực hiện các nội dung
BD sẽ không mang lại kết quả gì. Đây là vấn đề Phòng GDĐT cần quan tâm và chú ý
một cách triệt để trong công tác chỉ đạo. Khi áp dụng hình thức tổ chức BD cần lưu ý
đến trình độ, điều kiện công tác và hoàn cảnh thực tế của GV cũng như đặc điểm, nội
dung BD để lựa chọn hình thức BD hiệu quả nhất. Từ thực trạng về các hình thức BD
như đã phân tích ở chương 2, giải pháp về hình thức quản lý bồi dưỡng dạy học liên
môn cho GV các trường THCS nên lựa chọn và kết hợp, sử dụng nhiều hình thức bồi
dưỡng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia được đầy đủ các khóa đào
tạo, bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng tại Trung ương: tham gia các lớp tập huấn theo chuyên đề do Bộ
Giáo dục và đào tạo tổ chức.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tại Sở giáo dục và Đào tạo: Đây là hình thức
phổ biến nhất trong công tác bồi dưỡng giáo viên THPT và THCS những năm qua.
Tuy nhiên có lớp tập huấn không đảm bảo số giáo viên (lý do bận công việc) không
tham gia được hết thời gian; chi phí lớp học lớn cho cá nhân, đơn vị tổ chức.
+ Hình thức BD tập trung: Hình thức mở lớp tập trung phù hợp với chương
trình và nội dung BD này, vì đây là chương trình BD đặc thù, không dành cho đại trà,
chỉ áp dụng cho các trường THCS của huyện, hơn nữa nội dung và phương pháp BD
này cần có mặt đầy đủ các GV đến từ các trường THCS trong toàn huyện để thuận lợi
cho việc truyền đạt nội dung BD và trao đổi, thảo luận, chia xẻ, học hỏi kinh nghiệm
dạy học liên môn giữa các trường với nhau. Khi áp dụng hình thức này phải căn cứ
81
vào chương trình, nội dung BD, thực trạng ĐNGV, vào kế hoạch chuẩn hoá và nhu
cầu của GV. Tuy vậy, cần chỉ đạo chặt chẽ và có cách thức quản lý tối ưu để học viên
khi tham gia học tập đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, để hình thức BD này phát huy hiệu quả, cần tăng cường áp dụng
một cách đồng bộ các phương pháp BD mới để tránh nhàm chán cho HV, kết hợp
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành, giữa học trên lớp và ngoại khóa, tham quan...
+ Hình thức BD tại chỗ: Chỉ đạo cho các nhà trường, sau khi kết thúc BD tập
trung, tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương và nhà trường, các HV sẽ đem kiến
thức, nội dung BD được tiếp thu từ lớp BD tập trung để chia xẻ, thực hành áp dụng
ngay trong lớp của mình và trao đổi cho đồng nghiệp trong trường. Phòng GDĐT chỉ
đạo CBQL các trường xây dựng kế hoạch BD và tự bồi dưỡng dạy học liên môn cho
GV, khuyến khích GV tham gia và tổ chức các Hội nghị về dạy học liên môn của
trường hàng năm để GV được trao đổi, chia xẻ và học hỏi lẫn nhau. Như vậy, BD tại
chỗ cho GV cũng là hình thức rất đa dạng, phong phú và linh hoạt. Hình thức này
cũng rất gần gũi và đem lại hiệu quả cho GV, bởi nó diễn ra hàng ngày ngay tại nhà
trường. Quá trình công tác của GV chính là quá trình kết hợp lý luận và thực tiễn để
tích luỹ thành những kinh nghiệm trong dạy học liên môn.
+ Bồi dưỡng từ xa: Cơ quan tổ chức bồi dưỡng in sao tài liệu, hướng dẫn,
chuyển cho giáo viên THCS qua công nghệ thông tin, máy tính nối mạng để giáo viên
THCS tự học, tự nghiên cứu, có trao đổi, phản hồi và giải đáp.
+ Hình thức tự học ở nhà: Tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tổ chức thực hiện,
để rút kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Điều kiện về thực hiện biện pháp chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức BD theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia BD: phải được thực hiện
có kế hoạch từ lãnh đạo Phòng, đến CBQL các trường, cần bám sát kế hoạch BD để
chỉ đạo cho kịp thời. Trong quá trình chỉ đạo, lãnh đạo sở phải thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc để công tác chỉ đạo đạt hiệu quả.
Công tác chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức BD theo hướng
phát huy vai trò của chủ thể tham gia BD phải được thể chế thành văn bản quy định,
82
có sự phân công trách nhiệm trong lãnh đạo phòng chuyên môn và CBQL các trường
THCS; nội dung chỉ đạo phải có tính khả thi, phù hợp với các điều kiện thực tế tình
hình giáo dục của huyện Nam Sách.
Giảng viên tham gia bồi dưỡng phải nắm vững kiến thức về kỹ năng tư vấn
hướng nghiệp, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có kỹ năng sử dụng phối hợp
các phương pháp bồi dưỡng.
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có cách nhìn linh hoạt trong sử dụng giáo
viên THCS tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.
Giáo viên THCS cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia bồi dưỡng và trải
nghiệm kỹ năng dạy học liên môn đã được bồi dưỡng.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng và kết quả bồi dưỡng
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Kiểm tra, giám sát công tác BD dạy học liên môn giúp nhà quản lý vừa ngăn
ngừa các sai phạm về mặt quy chế, vừa thúc đẩy các hoạt động BD theo hướng tích
cực và vừa có tác dụng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư
phạm,... cho đội ngũ BCV và học viên.
Kiểm tra, giám sát không những giúp cho BCV, học viên thực hiện nghiêm túc
quy trình, kế hoạch BD dạy học liên môn đã xây dựng mà còn có tác dụng trực tiếp
đến việc tìm hiểu nguyên nhân và đề ra những giải pháp có hiệu quả, là công cụ sắc
bén góp phần tăng cường hiệu quả công tác BDGV nói chung, công tác bồi dưỡng
dạy học liên môn cho các trường THCS huyện Nam Sách nói riêng.
Kiểm tra, giám sát còn nhằm động viên, khuyến khích tính tích cực sáng tạo
của học viên, giúp cho công tác BD của họ đạt kết quả tốt hơn. Kết quả kiểm tra,
giám sát có tác động đến hành vi của người GV (chỉ ra những mặt tích cực, những
khiếm khuyết và sai phạm), từ đó giúp họ có định hướng điều chỉnh mọi mặt hoạt
động và nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ trong công tác BD. Như vậy, kiểm tra,
giám sát có tác dụng gián tiếp làm cho chất lượng của công tác BDGV được nâng lên.
Kiểm tra, giám sát thường xuyên giúp cho cơ quan quản lý giáo dục và các nhà
trường luôn có ý thức trong việc quản lý hoạt động BDGV, triển khai hoạt động
BDGV một cách thiết thực, để hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả.
83
Kiểm tra kết quả bồi dưỡng dù bằng hình thức nào cũng là cách để nhà quản lý
GD đánh giá được hiệu quả của công tác BD, có sự nhìn nhận khách quan về kết quả
của kế hoạch BD đã xây dựng, đồng thời qua kết quả BD sẽ là căn cứ để giúp cho
công tác tư vấn và thúc đẩy sau kiểm tra BD được chính xác và hiệu quả.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Kiểm tra, giám sát là chức năng cuối cùng trong các chức năng của quá trình
quản lý giáo dục, để đánh giá được hiệu quả công tác bồi dưỡng dạy học liên môn
cho GV các trường THCS thì việc kiểm tra, giám sát hoạt động BD và kết quả BD
luôn được Phòng GDĐT quan tâm chỉ đạo, cụ thể:
Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động BD và kết quả BD với thành phần
lãnh đạo và chuyên viên phòng công tác, trong đó cần cử cán bộ thường trực để thuận
lợi cho công tác giám sát. Công khai kế hoạch kiểm tra, giám sát.
Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kỹ năng quản lý hoạt động
bồi dưỡng cho giáo viên để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và quản lý công tác
bồi dưỡng đạt kết quả.
Nội dung kiểm tra, giám sát: giám sát tất cả các khâu trong quá trình tổ chức
thực hiện hoạt động BD dạy học liên môn; giám sát việc thực hiện quy chế, nội quy
lớp BD của BCV và học viên. Kiểm tra phải được thực hiện trước, trong và sau khi
kết thúc hoạt động BD, từ việc triển khai thực hiện kế hoạch BD; tổ chức hoạt động
BD; cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu phục vụ công tác BD; thực hiện nội quy,
quy chế BD của BCV, học viên. Kiểm tra kết quả BD để có sự đánh giá chính xác,
khách quan, công bằng về hiệu quả của kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho các
trường THCS và có sự điều chỉnh cho các lớp BD sau, đồng thời kiểm tra việc áp
dụng các kỹ năng dạy học liên môn đã được truyền đạt vào thực tế công tác của GV
tại các trường. Công tác kiểm tra kết quả BD của Phòng GDĐT còn được hiện thực
hóa và kiểm nghiệm kết quả thông qua cuộc thi GV dạy giỏi được tổ chức hàng năm
theo kế hoạch năm học của Phòng.
Kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc sử dụng kiến thức, kỹ năng đã
được bồi dưỡng của GV trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS
làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên.
84
Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như: Bồi dưỡng có
đạt mục tiêu không? Nội dung, chương trình có phù hợp không? Báo cáo viên có đáp
ứng được yêu cầu? Học viên có tham gia vào quá trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức
ra sao? Học viên học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực
tế công việc? Hiệu quả của chương trình bồi dưỡng?
- Để thực hiện điều đó, trong công tác bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV cần:
+ Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng về kỹ năng dạy học liên
môn đối với đội ngũ giáo viên các trường THCS vào các thời điểm trước, trong, cuối
khoá đào tạo và vào những thời điểm sau bồi dưỡng.
+ Tổ chức đánh giá tại lớp bồi dưỡng: Xem GV đã tiếp thu những gì từ khóa
học, kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ và đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
+ Đánh giá những thay đổi trong công việc: xem GV áp dụng những điều đã
học vào công việc như thế nào, những chuyển biến, thay đổi đối với việc triển khai
thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
+ Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức: Việc bồi dưỡng kỹ năng dạy học
liên môn có tác động, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của tổ chức như thế nào? tăng
hiệu quả của hoạt động, vị thế của tổ chức...
Tùy theo các cấp độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác nhau
để xem thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả như thế nào.
Kịp thời tham mưu lãnh đạo Phòng chỉ đạo điều chỉnh những nội dung chưa
hợp lý trong kế hoạch BD dạy học liên môn hoặc vấn đề phát sinh trong quá trình tổ
chức hoạt động BD; chấn chỉnh, uốn nắn những hạn chế, vi phạm trong quá trình tổ
chức hoạt động BD.
Thực hiện công tác tư vấn và thúc đẩy sau kiểm tra để học viên tự rút ra bài
học kinh nghiệm, đồng thời học hỏi và điều chỉnh các kỹ năng dạy học liên môn cho
cá nhân.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có kế hoạch kiểm tra.
- Xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát.
- Việc kiểm tra, giám sát phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, và dân
chủ. Đảm bảo ổn định về nề nếp kiểm tra, đánh giá, triển khai và làm đủ, làm đúng
các yêu cầu của các tiêu chí đã đặt ra trước khi kiểm tra, giám sát.
85
- Việc kiểm tra, giám sát hoạt động BD GV phải chú trọng đến chất lượng, các
đơn vị có nhiệm vụ nhắc nhở, đôn đốc GV hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong
hoạt động BD.
3.2.6. Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và khuyến khích, động viên tinh
thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Tham mưu cho lãnh đạo Phòng GD&ĐT chỉ đạo các trường THCS trên địa
bàn thị xã tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để phục vụ cho quá trình dạy
học cũng như công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của GV, tạo điều kiện để GV có
đầy đủ các phương tiện, tài liệu học tập để phục vụ tốt công tác bồi dưỡng.
Đề nghị Hiệu trưởng các trường THCS quan tâm đến chế độ cho giáo viên
tham gia bồi dưỡng dạy học liên môn, cho GV được hưởng chế độ phụ cấp tương
xứng với trách nhiệm được giao xem đây là một trong những đòn bẩy, động lực có ý
nghĩa thiết thực cho mọi hoạt động.
3.2.6.2. Nội dung, cách thức thực hiện
Phòng GD&ĐT, các nhà trường tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng CSVC và
thiết bị trường học, xác định nhu cầu về CSVC cho công tác tổ chức hoạt động giáo
dục và bồi dưỡng dạy học liên môn cho GV, tham mưu cho lãnh đạo các cấp tập
trung đầu tư xây dựng CSVC cho các nhà trường theo hướng hoàn thiện, hiện đại.
Phòng GD&ĐT tạo điều kiện có đủ cơ sơ vật chất và các phương tiện kỹ thuật
phục vụ bồi dưỡng dạy học liên môn, có cơ sở vật chất đáp ứng với các quy mô lớp
học khác nhau, trang bị các phương tiện dạy học hiện đại cho các lớp bồi dưỡng,
cung cấp đầy đủ các loại sách báo, băng hình, tài liệu có liên quan đến việc dạy học
liên môn cho GV.
Đẩy mạnh công tác xây dựng thư viện trường học theo tiêu chuẩn của bộ
GD&ĐT, từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại, phòng học các môn thực hành,
năng khiếu. Tạo điều kiện cho GV được tiếp xúc, làm quen và sử dụng được các
phương tiện trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng của mình.
Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy - học, nhà trường cần
phải căn cứ trên nội dung chương trình đào tạo, đặc thù của cấp học, cũng như yêu
86
cầu của xã hội đề ra đối với nguồn nhân lực giáo viên THCS. Từ đó đầu tư phù hợp
về các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học trong trường.
Song song với việc tăng cường cơ sở vật chất, nhà trường cần ban hành cơ chế
quản lý, chính sách hỗ trợ phù hợp; thực hiện chính sách động viên, khuyến khích, nhằm
kích thích, phát huy mọi tiềm năng của cán bộ, giáo viên trong quá trình bồi dưỡng. Cơ
chế quản lý, chính sách đãi ngộ đó phải phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường,
đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ cho cán bộ, giáo viên, tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ quản lý và giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Phòng GD&ĐT chỉ đạo kết hợp việc tổ chức nhiều hoạt động giao lưu giữa
các trường, giữa các đơn vị hoặc theo nhóm chuyên đề, tạo môi trường thuận lợi để
tiếp xúc trao đổi lẫn nhau.
Phòng GD&ĐT tham mưu cho UBND thị xã xây dựng và thực hiện hiệu quả
các chính sách ưu đãi đối với GV nhằm cải thiện, nâng cao đời sống cho GV, tạo điều
kiện cho GV yên tâm với nghề dạy học, có chế độ khuyến khích hỗ trợ cho các GV
có thành tích trong hoạt động bồi dưỡng dạy học liên môn, xây dựng cơ chế hỗ trợ
đối với đội ngũ giáo viên cốt cán về chuyên môn, đội ngũ giáo viên giỏi các cấp.
Chính sách phải toàn diện, vừa tác động tới đời sống vật chất, vừa tác động tới
đời sống tinh thần của đội ngũ, kích thích được tinh thần tự giác, sáng tạo trong mọi
hoạt động, trong đó có đào tạo bồi dưỡng dạy học liên môn.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Các cấp quản lý giáo dục phải chủ động trong việc trang bị các phương tiện dạy
học và sử dụng có hiệu quả. Phát động phong trào tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Tạo điều kiện kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng, huy động các nguồn lực tài
chính theo cơ chế kết hợp kinh phí của nhà nước cấp, hỗ trợ của các đoàn thể, tổ chức
xã hội với sự nỗ lực, cố gắng của từng cá nhân.
Đẩy mạnh công tác khuyến học ở địa phương để động viên khen thưởng kịp thời
với cán bộ GV có thành tích xuất sắc tham gia học tập bồi dưỡng dạy học liên môn.
Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu tiên, khuyến khích cho đội ngũ giáo
viên tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng dạy học liên môn.
87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chúng tôi xác định được luận văn
đã đề xuất 06 biện pháp, trong mỗi biện pháp đều được xác định rõ mục tiêu biện
pháp; nội dung, cách thực hiện và điều kiện để thực hiện biện pháp. Các biện pháp
trên có mối liên hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau, tương
tác lẫn nhau để tạo nên một chỉnh thể thống nhất.
Kết quả của biện pháp này là yếu tố thành công cho các biện pháp khác, tất cả
cùng hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn.
Các biện pháp đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành hệ thống lôgic trong quá
trình thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn.
Việc thực hiện các biện pháp trên chỉ có thể có hiệu quả khi đặt trong hệ thống, với
mức độ và vai trò khác nhau theo thời gian, theo nội dung quản lí và theo từng bộ
môn. Vì vậy, việc nhận thức vai trò của từng nội dung phải được đặt trong mối quan
hệ đa dạng, tùy thuộc vào tình huống cụ thể, nội dung bồi dưỡng để có thể xác định
biện pháp nào là quan trọng nhất. Ngoài ra, việc xác định tính hiệu quả của từng
phương pháp phải đặt trong hệ thống hoàn chỉnh và có sự phối hợp đồng bộ giữa các
phương pháp. Đồng thời, kết quả thực hiện các biện pháp trên phải tính đến các yếu
tố ảnh hưởng đến việc quản lý dạy học liên môn. Việc xây dựng các biện pháp trên
còn được thể hiện trong mối quan hệ có tính hệ thống, bắt đầu từ việc nhận thức về ý
nghĩa vai trò của việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng dạy học liên môn. Trên cơ sở
nâng cao nhận thức bồi dưỡng dạy học liên môn cho CBQL, GV, Phòng GD&ĐT
tiến hành xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên; đổi mới
phương pháp, hình thức bồi dưỡng; đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá bồi
dưỡng dạy học liên môn, đánh giá giáo viên; đảm bảo các điều kiện bồi dưỡng dạy
học liên môn. Do đó giữa các biện pháp nêu trên có mối quan hệ thống nhất biện
chứng, sự ràng buộc, hỗ trợ lẫn nhau cùng thực hiện mục tiêu ngành học nói chung và
mục tiêu quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn.
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để kiểm chứng mức độ cần thiết của 6 biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học
liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách, tác giả tiến hành trưng
88
cầu ý kiến của 150 người bao gồm: 20 CBQL, 122 giáo viên và 8 cán bộ nhân viên
phòng GD&ĐT huyện Nam Sách.
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp
TT
Các biện pháp
Thứ bậc
Mức độ cần thiết (%) Cần thiết
Không cần thiết
Rất cần thiết
1
80,0
20,0
0
2
2
86,7
13,3
0
1
3
76,7
23,3
0
4
4
78,7
21,3
0
3
5
73,3
26,7
0
5
6
73,3
26,7
0
5
Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về dạy học liên môn. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách Xây dựng đội ngũ báo cáo viên làm công tác bồi dưỡng dạy học liên môn cho các trường THCS huyện Nam Sách Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng và kết quả bồi dưỡng Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và khuyến khích, động viên tinh thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Từ kết quả trưng cầu các ý kiến của CBQL và GV được thể hiện qua bảng 3.1 ta
có thể mô hình hóa kết quả của từng mức độ cần thiết trên theo biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp
89
Trưng cầu ý kiến của 150 người bao gồm: 20 CBQL, 122 giáo viên và 8 cán
bộ nhân viên phòng GD&ĐT huyện Nam Sách, tác giả thu được tính khả thi của 6
biện pháp như sau:
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi (%)
TT
Các biện pháp
Thứ bậc
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
1
84,7
15,3
0
2
2
73,3
26,7
0
1
3
80,0
20,0
0
4
4
79,3
20,7
0
3
5
76,7
23,3
0
5
6
78,7
21,3
0
5
Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về dạy học liên môn. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách Xây dựng đội ngũ báo cáo viên làm công tác bồi dưỡng dạy học liên môn cho các trường THCS huyện Nam Sách Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng và kết quả bồi dưỡng Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và khuyến khích, động viên tinh thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Từ kết quả trưng cầu các ý kiến của CBQL và GV được thể hiện qua bảng 3.2
ta có thể mô hình hóa kết quả của từng tính khả thi trên theo biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các giải pháp
90
Như vậy, đại đa số các ý kiến đều cho rằng 6 biện pháp nêu trên là rất cần thiết
và rất khả thi để làm tốt công tác quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên
trường THCS huyện Nam Sách. Nhưng mức độ cần thiết và khả thi của từng biện
pháp không giống nhau. Sở dĩ có sự khác nhau giữa cách đánh giá tính cần thiết và
tính khả thi bởi vì các đối tượng khảo sát ở vị trí công tác, làm việc khác nhau nên có
cách nhìn nhận đánh giá khác nhau.
Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng dạy học liên
môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách, tác giả luận văn đã đề xuất 6
biện pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn như sau:
Biện pháp 1: Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của giáo viên và cán
bộ quản lý về dạy học liên môn.
Biện pháp 2: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học
liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách.
Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ báo cáo viên làm công tác bồi dưỡng dạy học
liên môn cho các trường THCS huyện Nam Sách.
Biện pháp 4: Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng
phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng .
Giải pháp 5: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng và kết quả
bồi dưỡng.
Biện pháp 6: Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và khuyến khích, động
viên tinh thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau và đã được
khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo viên ở THCS là những người đã được trang bị những kiến thức, kỹ năng,
có những hiểu biết về mục tiêu, nội dung của từng môn làm nền tảng ban đầu cho
hoạt động dạy học liên môn ở bậc học THCS. Tuy nhiên do yêu cầu đổi mới, sự phát
triển ngày càng cao của xã hội, nên bồi dưỡng năng lực dạy học liên môn cho giáo
viên là quá trình hoàn thiện, phát triển kỹ năng sau đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu
thực tiễn đặt ra.
Qua khảo sát thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách kết quả cho thấy bước đầu đã đạt được
những kết quả nhất định, phương thức sư phạm đã có sự chuyển đổi, chất lượng giáo
dục đã có sự chuyển biến, hoạt động quản lý đã có sự chuyển hướng theo tiếp cận
môn hình dạy học liên môn. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế về nhận thức
của CBQL và giáo viên, trình độ của báo cáo viên, nội dung, phương pháp, hình thức
bồi dưỡng, cơ sở vật chất…
Dựa trên cơ sở lý thuyết về kết quả khảo sát thực trạng, đề tài đã đề xuất 6 biện
pháp quản lý, các biện pháp quản lý đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính
khả thi có thể đưa vào áp dụng trong thực tế.
2. Khuyến nghị
Để triển khai thực hiện các biện pháp trên một cách đồng bộ và có hiệu quả,
tác giả xin có một số khuyến nghị sau:
2.1. Với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- Xây dựng và công bố đề án qui hoạch phát triển giáo dục của ngành; quy
hoạch đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ giáo viên THCS của tỉnh đến năm 2020 và
những năm tiếp theo để các trường căn cứ vào đó các trường xây dựng quy hoạch, kế
hoạch chiến lược về đội ngũ giáo viên nhà trường.
- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với giáo viên hơn nữa đối với vùng nông
thôn, vùng khó khăn về kinh tế và giáo viên học sau Đại học hoặc nghiên cứu sinh.
92
2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương
- Cần đổi mới đánh giá theo hướng ổn định tổ chức các bài thi liên môn để
giáo viên và học sinh tập trung nâng cao năng lực dạy và học.
- Đẩy mạnh hơn nữa về công tác bồi dưỡng giáo viên theo chu kỳ để việc bồi
dưỡng đem lại hiệu quả thiết thực cho giáo viên.
- Liên kết với các trường đại học nhất là các trường đại học sư phạm trọng điểm,
có chất lượng cao để đào tạo đội ngũ giáo viên giỏi cho tỉnh và công tác bồi dưỡng
thường xuyên để tổ chức bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên trong toàn ngành.
- Tổ chức các hội thi giáo viên giỏi trong đó có thang điểm đánh giá dạy học
liên môn để khuyến khích giáo viên vận dụng vào bài giảng.
2.3. Đối với các trường trung học cơ sở huyện Nam Sách
- Mỗi cán bộ quản lí và giáo viên phải nhận thức sâu sắc, đầy đủ ý nghĩa, tác
dụng của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục & đào tạo và vị trí, vai trò,
chức năng và nhiệm vụ của giáo viên đối với sự nghiệp đổi mới giáo dục.
- Tích cực thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị: "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" gắn với việc thực hiện cuộc vận động: "Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo".
- Đẩy mạnh tổ chức Hội thảo, Hội giảng, sinh hoạt chuyên môn giữa các
trường THCS trong huyện đặc biệt là xây dựng các chuyên đề dạy học liên môn để
giáo viên các trường cùng tham gia. Tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo
viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực dạy học liên môn để nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
- Cần đổi mới đánh giá theo hướng ổn định tổ chức các bài thi liên môn, tổ
hợp để giáo viên và học sinh tập trung nâng cao năng lực dạy và học.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung (khoá VIII), Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục
- đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000.
2. Ban chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
3. Báo điện tử Dân trí (2013), Đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015
như thế nào, http://dantri.com.vn ngày 15/11/2013.
4. Báo Giáo dục thời đại (2014), Hội thảo khoa học Tổ chức dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, http://giaoducthoidai.vn.
5. Báo mới (2015), Hệ thống năng lực dạy học tích hợp cần hình thành cho sinh viên
sư phạm, http://www.baomoi.com ngày 16/12/2015.
6. Báo tiền phong (2014), Hình thành 6 phẩm chất, 9 năng lực cho học sinh,
http://www.tienphong.vn ngày 25/12/2014.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
cơ sở, giáo viên trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số
30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo).
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành điều
lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học.
9. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Trong chương
trình giáo dục phổ thông mới).
10. Bộ GD&ĐT (2009), Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo
viên trung học cơ sở.
11. Bộ GD&ĐT Ma-lai-xi-a, (1997), Chương trình Tiểu học ở Ma-lai-xi-a được gọi
là: "The intergrated curriculum for Primary school" (Chương trình giảng dạy tích
hợp cho trường Tiểu học).
94
12. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới, chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước.
13. Nguyễn Thùy Giang (2014), Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS đáp
ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm 2015 ở thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, ĐHSP Thái Nguyên.
14. H. Koontz (1993), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật
- Hà Nội.
15. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
giáo dục học, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.
16. Đào Thị Hồng (2013), Xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lượng giáo dục, http://www.nhandan.com.vn
17. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP.Hồ Chí Minh.
18. Lê Bá Liên (chủ biên) (2014), Đổi mới phương pháp dạy-học và kiểm tra, đánh
giá theo hướng tích hợp Ngữ văn và Lịch sử (Tài liệu đào tạo và bồi dưỡng GV
THPT tỉnh Bắc Kạn) - NXB Công ty Cổ phần In báo và Thương mại Bắc Kạn.
19. Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
20. Lục Thị Nga (2005), Về việc quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của GV nhằm nâng
cao chất lượng dạy học, Tạp chí giáo dục, số 116 tháng 6/2005.
21. Phòng GD&ĐT Nam Sách (2015), Báo cáo tổng kết năm học 2014-2015.
22. Phòng GD&ĐT Nam Sách (2016), Báo cáo tổng kết năm học 2015-2016.
23. Phòng GD&ĐT Nam Sách (2017), Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017.
24. Phạm Hồng Quang (2013), Phát triển chương trình đào tạo giáo viên. Những vấn
đế lý luận và thực tiễn, Nxb Đại học Thái Nguyên năm 2013.
25. Phạm Hồng Quang (2014), Môi trường nghiên cứu khoa học giáo dục trong
trường sư phạm..
26. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày
28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
27. Trần Quốc Thành (2015), Đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường.
95
28. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11 tháng 1
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD giai đoạn 2005 - 2010".
29. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 về việc
Phê duyệt ''Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020".
30. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 13/5/2015 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục
phổ thông.
31. Nguyễn Thị Tính (2015), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục.
32. Cao Thị Thặng (2010), Vận dụng quan điểm tích hợp trong việc phát triển
chương trình giáo dục Việt Nam giai đoạn sau 2015, Đề tài KHCN cấp Bộ
B2008-37-60.
33. Đỗ Hương Trà (chủ biên) (2015), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh,
NXB ĐHSP Hà Nội.
34. UNESCO (2000), Hướng dẫn lập kế hoạch giáo dục cho mọi người: Khu vực
Đông và Đông Nam Á - Tiếp theo Diễn đàn Giáo dục thế giới tại Dakar, Senegal,
tháng 4 năm 2000.
35. Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường ĐH Sư phạm Tp.HCM (2013), Tìm hiểu về
kiểm tra đánh giá học sinh và đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng
lực, http://www.ier.edu.vn.
36. Viện Ngôn ngữ học (2004), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
37. Việt báo (2013), 5 tiêu chuẩn và 10 tiêu chí cơ bản đổi mới và hiện đại SGK,
http://vietbao.vn ngày 31/10/2013
38. Đỗ Quang Vinh (2014), Bồi dưỡng năng lực chuyên môn giáo viên trong học cơ
sở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang đáp ứng đổi mới chương trình và sách
giáo khoa sau năm 2015, http://www.lrc-tnu.edu.vn.
39. Vụ Giáo dục Trung học, Dự án giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2 (2015).
Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn lĩnh vực: Khoa học tự nhiên dành cho
giáo viên Trung học phổ thông.
96
Tài liệu trên internet
40. Trần Bá Hoành (2012), “Dạy học tích hợp”.
41. . Hoàng Thị Tuyết (2012), Đào tạo - Dạy học theo quan điểm tích hợp: Chúng ta
đang ở đâu? www.hcmup.edu.vn/index.php?option=com_content...0
97
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý phòng GD&ĐT, CBQL, GV trường THCS )
Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu Luận văn “Quản lý bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương” Xin đồng
chí vui lòng trả lời các nội dung dưới đây. Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!
Câu 1. Xin đồng chí cho biết vài nét về bản thân, xin điền số thích hợp hoặc dấu
X cho những thông tin phù hợp với bản thân vào ô trống:
- Tuổi
- Giới tính: Nam Nữ
- Trình độ chuyên môn cao nhất hiện nay:
CĐSP ĐHSP Thạc sĩ
- Trình độ lý luận chính trị hiện nay:
Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
- Số năm vào nghề
+ Số năm giữ chức vụ CBQL
+ Số năm giữ chức vụ HT
Câu 2: Đồng chí đã thực hiện soạn giảng theo liên môn chưa? Mức độ thực hiện như
thế nào?
- Chưa bao giờ:
- Một vài lần:
- Thường xuyên:
Câu 3: Đồng chí đã được tập huấn soạn giảng theo liên môn chưa? Mức độ thực
hiện như thế nào?
- Chưa bao giờ:
- Một vài lần:
- Thường xuyên:
Câu 4: Xin Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến nhận định của mình về vai trò của dạy
học theo chủ đề liên môn tại các trường THCS ?
Mức độ đánh giá
Không Rất TT Nội dung Quan Bình quan quan trọng thường trọng trọng
1 Nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu dạy
học phát triển năng lực học sinh
2 Liên môn giúp học sinh trang bị đầy đủ
kiến thức, năng lực, thái độ phù hợp đảm
bảo yêu cầu GD & ĐT hiện nay
3 Góp phần giảm tải cho giáo viên trong việc
dạy các kiến thức liên môn trong môn học
của mình
4 Có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến
thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên,
góp phần phát triển đội ngũ giáo viên.
5 Là điều kiện tiên quyết đảm bảo thực hiện
có hiệu quả chất lượng GD & ĐT trong
nhà trường.
Câu 5: Xin đồng chí cho ý kiến về thực trạng công tác bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương?
Mức độ thực hiện
Các nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình
1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về
các chủ trương, quan điểm của Bộ,
Sở, Phòng GD&ĐT đối với hoạt
động liên môn.
2. Bồi dưỡng về các kỹ thuật ra ma
trận, đề kiểm tra liên môn.
3. Bồi dưỡng về ứng dụng CNTT
trong dạy học liên môn
4. Bồi dưỡng cho giáo viên khả
năng hướng dẫn cho học sinh tự suy
ngẫm, tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng trong dạy học liên môn
5. Bồi dưỡng cho giáo viên các kiến
thức dạy học liên môn thông qua
trải nghiệm thực tiễn, vận dụng giải
thích tình huống trong thực tế cuộc
sống
6. Bồi dưỡng kỹ năng kết hợp linh
hoạt các phương pháp, hình thức
trong dạy học liên môn...
Câu 6: Đồng chí hãy đánh giá việc lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho
giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách trong thời gian qua của phòng
GD&ĐT?
Đánh giá chung Mức độ
Thường xuyên
Không thường xuyên
Chưa có kế hoạch
Câu 7: Đồng chí hãy đánh giá về mức độ cần thiết của các nội dung bồi dưỡng dạy
học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách?
Các nội dung Rất cần thiết Cần thiết Mức độ cần thiết Bình thường Không cần thiết
Xây dựng kế hoạch dạy học liên môn. Vận dụng kiến thức chuyên môn, kiến thức liên ngành và hiểu biết văn hóa, xã hội. Vận dụng hiểu biết về dạy học liên môn. Lựa chọn chủ đề, nội dung liên môn Lựa chọn và sử dụng các PPDH theo hướng liên môn nhằm phát triển năng lực học sinh Thiết kế dạy học và tổ chức dạy học theo hướng liên môn Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học liên môn Tạo dựng môi trường học tập dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đảm bảo thực chất Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
Câu 8: Đồng chí cho biết Phòng GD&ĐT huyện Nam Sách đã tổ chức bồi dưỡng
dạy học liên môn cho giáo viên THCS bằng các hình thức nào?
Mức độ thực hiện
Đã thực Chưa thực Chưa TT Các hình thức bồi dưỡng hiện hiện thường thực thường xuyên hiện xuyên
Hướng dẫn giáo viên tự nghiên cứu và
1 triển khai trong tổ chuyên môn về dạy
học liên môn theo hình thức đăng ký
2 Dự giờ trao đổi chuyên môn tại Trường
về dạy học liên môn
Tổ chức seminar, hội thảo về dạy học
3 liên môn
4 Mời chuyên gia giỏi dạy mẫu và hướng
dẫn giáo viên thực hiện dạy học liên
môn
5 Tổ chức giờ dạy mẫu, rút kinh nghiệm
và hoàn thiện
Triển khai tất cả giáo viên cùng thực
6 hiện theo hướng dẫn của Sở Giáo dục -
Đào tạo
7 Bồi dưỡng qua mạng
Câu 9. Đánh giá của đồng chí về mức độ hiệu quả của các phương pháp bồi
dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách?
Mức độ thực hiện
Phương pháp bồi dưỡng Rất hiệu Trung Không Hiệu quả quả bình hiệu quả
Thuyết trình của giảng viên.
Thuyết trình kết hợp với trực quan.
Thuyết trình kết hợp với thực hành.
Nêu vấn đề, tổ chức giải quyết theo
nhóm
Nêu vấn đề, cá nhân nghiên cứu tài
liệu, trình bày báo cáo.
Thảo luận, trao đổi.
Phối hợp các phương pháp.
Câu 10: Đồng chí hãy đánh giá thực trạng tổ chức quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn
cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách?
Mức độ thực hiện
Nội dung tổ chức Trung Tốt Khá Yếu bình
Tính khoa học
Phối hợp các bộ phận trong quản trị
tổ chức
Quy trình tổ chức
Cơ sở vật chất, thiết bị
Phương pháp, hình thức tổ chức
Báo cáo viên
Kiểm tra, đánh giá kết quả
Câu 11: Ý kiến của đồng chí về mức độ hiệu quả của các nội dung chỉ đạo quản lý
bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên THCS huyện Nam Sách?
Mức độ hiệu quả
Nội dung chỉ đạo Rất hiệu Trung Không Hiệu quả quả bình hiệu quả
Thành lập Ban chỉ đạo tổ chức bồi
dưỡng năng lực dạy học liên môn cho
giáo viên.
Thành lập tổ báo cáo viên là các giáo
viên cốt cán của ngành, trường.
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập
trung theo kế hoạch của Sở, phòng
GD&ĐT và của nhà trường.
Hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể về mục
tiêu, nội dung và cách thức tổ chức
các hoạt động bồi dưỡng dạy học liên
môn cho GV.
Hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều kiện cho
giáo viên thực hiện kế hoạch tự bồi
dưỡng.
Tổ chức thực hiện bồi dưỡng thường
xuyên ở tổ, nhóm chuyên môn.
Tổ chức hội thảo, trao đổi, học hỏi
kinh nghiệm với các trường bạn.
Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc thực
hiện hoạt động BD dạy học liên môn
cho GV.
Phối hợp các lực lượng trong tổ chức
BD năng lực chuyên môn cho giáo
viên.
Câu 12: Ý kiến của đồng chí về mức độ phù hợp của các hình thức kiểm tra,
đánh giá sau đợt bồi dưỡng dạy học liên môn của sở GDĐT huyện Nam Sách?
Mức độ thực hiện
TT Tiêu chí đánh giá Rất phù Không phù Phù hợp hơp hợp
1 Làm bài thu hoạch cá nhân.
2 Kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm.
3 Đánh giá sản phẩm theo nhóm.
4 Thao giảng.
5 Viết sáng kiến, kinh nghiệm.
Câu 13: Đồng chí hãy đánh giá kết quả công tác kiểm tra, đánh giá quản lý bồi
dưỡng dạy học liên môn cho GV các trường THCS của Sở GDĐT huyện Nam Sách?
Mức độ TT Tiêu chí đánh giá Đạt Bình thường Không đạt
1 Bám sát kế hoạch
2 Nội dung kiểm tra
3 Hình thức kiểm tra
4 Phương pháp kiểm tra
5 Tư vấn, thúc đẩy sau kiểm tra
6 Lực lượng kiểm tra
Câu 14: Đồng chí cho biết mức độ cần thiết và tính khả thi của đề xuất các biện
pháp quản lý bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên ở các trường THCS huyện
Nam Sách tỉnh Hải Dương?
Mức độ cần thiết Tính khả thi
TT Các biện pháp
Cần thiết Rất khả thi Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Không khả thi
1
2
làm công
3
4
5
6
Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về dạy học tích hợp. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng dạy học liên môn cho giáo viên các trường THCS huyện Nam Sách Xây dựng đội ngũ báo cáo tác bồi viên dưỡng dạy học liên môn cho các trường THCS huyện Nam Sách Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng và kết quả bồi dưỡng Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học và khuyến khích, động viên tinh thần để GV tích cực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của đồng chí!