ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN THUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN XUÂN THUẬN QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thùy Linh THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm..
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thuận
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Khoa sau đại học trường Đại học Sư Phạm
- Đại học Thái Nguyên, các quý Thầy giáo, Cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt khóa học và trong việc hoàn thành luận văn
của mình.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Người hướng dẫn
khoa học, TS. Lê Thùy Linh (Đại học Sư phạm Thái Nguyên) đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ, động viên, cung cấp tài liệu học tập thiết thực, quý báu để giúp
em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Sở GD&ĐT Điện Biên, đồng nghiệp trong
cơ quan, bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp những ý kiến
quý báu cho em trong việc hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Thuận
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Dự kiến cấu trúc luận văn ............................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ
NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .............. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 10
1.2.1. Quản lý giáo dục ................................................................................... 10
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên .............................................................................. 11
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm ........................................................................... 13
1.2.4. Kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm ................................................ 15
1.2.5. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm ............................... 16
1.2.6. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm ................. 17
iii
1.3. Một số vấn đề về định hướng đổi mới giáo dục - đào tạo gắn với hoạt
động bồi kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ........... 17
1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay ........ 17
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục
phổ thông ......................................................................................................... 19
1.3.3. Yêu cầu đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học .................................................................. 21
1.4. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học ........................................................................ 22
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học ............................................................................................ 22
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học ............................................................................................ 23
1.4.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học .................................................................. 23
1.5. Một số vấn đề cơ bản về quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ......................................................... 25
1.5.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo với hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo
viên tiểu học .................................................................................................... 25
1.5.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học ........................................................................ 27
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ......................................................... 36
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ............................................. 40
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học của huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................................................................................. 40
iv
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .................... 40
2.1.2. Khái quát về các trường tiểu học huyện Nậm Pồ ................................. 40
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ......................................................... 41
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 43
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 44
2.2.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 44
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý các kết quả .......................................... 44
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ...................................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới
giáo dục - đào tạo và đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ............................. 45
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ ................................................................... 53
2.3.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ ............................................... 59
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ ........... 67
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............ 70
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 73
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC .................................................................................. 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng .................................... 74
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích, tính tổ chức và tính kế hoạch......................... 74
3.1.2. Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác, tự quản ............................................. 74
v
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, toàn diện, phù hợp .......................................... 74
3.1.4. Đảm bảo tính đa dạng và phong phú..................................................... 76
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 76
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ................................................................................ 77
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn
nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt
động trải nghiệm.............................................................................................. 77
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo và hướng dẫn hiệu trưởng trường tiểu học
trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm ..................................... 78
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện
của nhà trường, địa phương............................................................................. 80
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và
ngoài nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm cho học sinh ..................... 83
3.2.5. Biện pháp 5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên. ........................ 85
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động trải nghiệm.............................................................................................. 86
3.3.1. Tính cấp thiết ......................................................................................... 86
3.3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi ..................................... 89
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 90
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 93
1. Kết luận ....................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 94
PHẦN PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BD Bồi dưỡng :
BDGV Bồi dưỡng giáo viên :
BDGV TH Bồi dưỡng giáo viên tiểu học :
CBQL Cán bộ quản lý :
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục :
: Cơ sở vật chất CSVC
: Điểm trung bình ĐTB
: Giáo dục GD
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
: Giáo viên GV
: Giáo viên chủ nhiệm GVCN
: Giáo viên tiểu học GVTH
: Hoạt động trải nghiệm HĐTN
: Học sinh HS
: Nhà xuất bản NXB
: PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú
: PTDTBT TH Phổ thông dân tộc bán trú tiểu học
: Sách giáo khoa SGK
: Tiểu học TH
: Trải nghiệm TN
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về định hướng đổi mới giáo dục
hiện nay ........................................................................................... 46
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và GV về đặc điểm của HĐTN .................. 50
Bảng 2.3. Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng ...... 54
Bảng 2.4: Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng ..... 56
Bảng 2.5: Bảng đánh giá về hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ........... 58
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL về thực trạng về công tác lập kế hoạch tổ
chức hoạt động bồi dưỡng .............................................................. 60
Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng .......................................... 63
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng ........................................................................................ 64
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả
bồi dưỡng ........................................................................................ 66
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm ..................................................................... 68
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức HĐTN cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ ....................... 87
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức HĐTN cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ ....................... 88
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về đổi mới giáo dục .................... 48
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về đặc điểm của HĐTN ............................................ 52
Biểu đồ 2.3. Đánh giá việc lập kế hoạch bồi dưỡng ....................................... 61
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động trải nghiệm ........................................... 69
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu
nhập trung bình. Tuy nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa
vững chắc, chất lượng nguồn nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa
cao, môi trường văn hóa còn tồn tại nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để
phát triển nhanh và bền vững. Cũng trong 30 năm qua, thế giới chứng kiến
những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ
ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại
cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ
đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm
môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội
cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền
vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa
vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và
xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính
toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) đã thông qua Nghị quyết về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban
1
hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách
giáo khoa giáo dục phổ thông. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết
88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến
thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài
hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới được bắt đầu ở lớp 1 vào năm học
2019 - 2020. [6]
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học. Trong đó, một
điểm mới của chương trình là hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và hoạt động
trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học cơ sở và trung học phổ thông (gọi chung
là Hoạt động trải nghiệm). Đây là các hoạt động giáo dục bắt buộc, trong đó
học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực
giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã
hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất
chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động
này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng nghề
nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các kỹ
năng sống khác. Từ đây, các cấp quản lý giáo dục cần có sự chuẩn bị cho đội
ngũ giáo viên để đáp ứng được với yêu cầu đổi mới và một trong số đó là bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên.
Trên thực tế, các nhà trường đã tổ chức nhiều hoạt động giáo dục mang
tính trải nghiệm cho học sinh, nhưng còn mang tính kinh nghiệm, giáo viên
2
còn lúng túng trong tổ chức thực hiện và chất lượng hoạt động chưa cao bởi
thiếu kỹ năng tổ chức và chưa có hiểu biết đầy đủ về hoạt động trải nghiệm
trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Nậm Pồ là huyện miền núi, vùng cao biên giới, huyện đặc biệt khó
khăn theo Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc bổ sung huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên và huyện Nậm
Nhùn thuộc tỉnh Lai Châu vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ
chế, chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 30a/2008/NĐ-CP ngày 27/12/2008
về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo; Huyện có 15 trường tiểu học với 389 lớp, 7062 học sinh, 39 cán bộ
quản lý và 550 giáo viên. Chất lượng đội ngũ chưa cao. Trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay, công tác bồi dưỡng giáo viên (đặc biệt là bồi dưỡng
giáo viên tiểu học) là hết sức cần thiết. [19]
Với vị trí, vai trò là một người cán bộ quản lý đang công tác tại Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, hàng ngày trực tiếp thực hiện công việc
quản lý các đơn vị trường, tôi nhận thấy còn nhiều bất cập về vấn đề tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. Trước yêu cầu đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục - đào tạo, trước yêu cầu thực tiễn phải nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trên địa bàn
các xã có điều kiện kinh - tế xã hội đặc biệt khó khăn, tôi lựa chọn nghiên cứu
đề tài: “Quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục” để góp phần vào mục tiêu nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện
của ngành một cách bền vững.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp
quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu
học giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, qua đó góp phần
3
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cho giáo viên tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên.
Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và khảo nghiệm sự cần thiết, khả thi của các biện pháp.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên của các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên thời gian qua đã
được quan tâm thực hiện, tuy nhiên chưa mang lại hiệu quả như mong muốn
và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Nếu
đề xuất được các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học mang tính khoa học, hệ thống, khả thi thì sẽ
góp phần nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục bậc tiểu học của địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi
mới căn bản toàn diện GD&ĐT của Đảng, Nhà nước.
4
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài triển khai khảo sát 29 CBQL, 01 chuyên viên Phòng Giáo dục và
Đào tạo và 100 GV của 15 trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Số liệu thống kê từ năm học 2015- 2016 đến năm học 2017-2018.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu các văn
kiện của Đảng, của Bộ GD&ĐT về đổi mới giáo dục, đặc biệt là về hoạt động
trải nghiệm. Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm
liên quan đến cơ sở lý luận về giáo dục, hoạt động giáo dục, hoạt động giáo
dục trải nghiệm, quản lý giáo dục, quản lý bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên,
.... nhằm xây dựng khung lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra viết: Xây dựng phiếu điều tra với các loại câu
hỏi đóng, mở dành cho CBQL và giáo viên nhằm thu thập thông tin trên diện
rộng một cách khách quan về thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ở huyện Nậm Pồ.
Phương pháp phỏng vấn: Gặp gỡ và đặt câu hỏi cho các giáo viên, cán
bộ quản lý của trường tiểu học, … để thu thập chính xác thêm các thông tin
có liên quan đến công tác bồi dưỡng, hỗ trợ thêm cho phương pháp sử dụng
phiếu hỏi.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của chuyên gia, những người có
trình độ cao, nhiều kinh nghiệm về chuyên ngành, phương pháp sư phạm,
năng lực quản lý để tìm kiếm các kết luận thỏa đáng trong việc đánh giá thực
trạng và trong việc đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
bồi dưỡng.
Phương pháp quan sát: Quan sát giáo viên, học sinh trong các hoạt
động giáo dục mang tính trải nghiệm ở trường tiểu học nhằm thu thập thêm
5
thông tin về thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm để đánh giá kỹ năng tổ
chức hoạt động của giáo viên.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: qua nghiên cứu các văn
bản triển khai hoạt động trải nghiệm của các cấp quản lý, nghiên cứu kế
hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên để tìm hiểu thêm thông tin
về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp thống kê
Vận dụng các công thức toán học, thống kê để xử lý số liệu điều tra, kết
quả nghiên cứu, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu thực tiễn đã nêu ở
trên nhằm rút ra kết luận khoa học.
Phân tích, lập biểu đồ, hình ảnh minh họa nhằm nâng cao tính thuyết
phục và tính cụ thể của dữ liệu.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng
giáo viên và được công nhận là ý tưởng có tính thời sự, cần thiết cho hoạt
động giáo dục, có thể kể đến: F.N Gônôbôlin-một nhà nghiên cứu tiêu biểu
của Liên Xô đã viết trong cuốn "Những phẩm chất tâm lý của người giáo
viên" đã phân tích hoạt động dạy học ở hai lĩnh vực: Công tác dạy học và
công tác giáo dục của người giáo viên. Tác giả phân tích cụ thể: đối với công
tác dạy học người giáo viên cần có những phẩm chất tâm lý gì và đối với công
tác giáo dục người giáo viên phải có những phẩm chất tâm lý như thế nào thì
mới đạt được hiệu quả trong giáo dục và dạy học. Patrice Pelpel trong cuốn
"Tự đào tạo để dạy học" đã gợi ý cho chúng ta một cách tiếp cận khoa học có
tính phương pháp luận về nghề dạy học, cách xác định các mục tiêu sư phạm,
cơ sở lý luận và thực hiện để chúng ta có thể tự mình lựa chọn và sử dụng một
cách khách quan, khoa học các phương pháp và kỹ thuật dạy học thích hợp,
cách tự đánh giá cùng với những dự báo về xu hướng phát triển các phương
pháp và kỹ thuật dạy học ở nhà trường tương lai. Có thể nói, cuốn sách là
những công cụ lý luận cần thiết cho mỗi nhà giáo khi tiến hành quá trình "tự
đào tạo để dạy học".
Ngoài các công trình trên còn có nhiều công trình nghiên cứu khác
được dự án Việt - Bỉ (hỗ trợ học từ xa) dịch và giới thiệu như: “Đào tạo
thường xuyên" của Pierre Besnard (Đại học Paris V-Sorbonne) và Bernard
Lietard (Đại học Genève) bàn về vấn đề người lớn tham gia đào tạo thường
xuyên; "Chiến lược của giáo viên" do Paul D.Eggen (Đại học Nord Florida)
7
và Donald. P. Kauchak (Đại học Utah) viết đã đưa ra nhận xét tổng quát về
các mô hình và chiến lược dạy học; “Dạy học theo nhóm” của Phlippe
Meirieu nêu hiệu quả của việc dạy học theo nhóm (NXB Chronique Sociale
năm 1996); "Giáo viên rèn luyện tâm lý" của Jacques Nimier. Tác giả đã nêu
vấn đề: không phải việc đào tạo tâm lý chỉ làm ở các trường sư phạm mà đủ.
Cả cuộc sống nghề nghiệp của họ sau này, người giáo viên vẫn phải luôn luôn
tự rèn luyện mình; "Những cơ sở của hoạt động giảng dạy” của tập thể tác
giả: E.De.corte; T.Geerlings - J.peters; N.Lágerweij - R.Vandenberghe (NXB
Deboeck - xuất bản lần thứ 3) đã nêu cơ sở của giảng dạy là gì? Và nội dung,
mục tiêu, chức năng của việc đánh giá công tác giảng dạy cũng như sản phẩm
và quá trình của hoạt động giảng dạy; "Hướng dẫn giáo viên" của:
J.M.Deketele; M.Chastrette; D.Cros; P.Mettelin và J.Thomas đã hướng dẫn
kỹ thuật sử dụng các mục tiêu sư phạm và vấn đề kiểm tra đánh giá hay các
dạng hội thảo trong đào tạo (NXB De.Bocck U.niverists 1995); Đặc biệt cuốn
"Đào tạo giáo viên về nghiệp vụ" của Marguerite. Altet (ĐH tổng hợp
Nantes). Từ sự biện chứng sư phạm tác giả đã phân tích vai trò của người thầy
trên góc độ: Nhà giáo là một nhà chuyên nghiệp và đào tạo nghề nghiệp theo
cách nào? v.v... và v.v...
Như vậy, các nhà khoa học ở nước ngoài đã quan tâm không ít đến vấn
đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Tuy nhiên, hầu hết các công trình kể trên
mới chỉ đề cập đến kỹ năng giảng dạy và kỹ năng giáo dục nói chung chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo
viên - đặc biệt là giáo viên Tiểu học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong thời gian gần đây, nghiên cứu về tổ chức hoạt động trải nghiệm
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập tới thông qua các bài báo khoa
học. Cụ thể như:
8
Tác giả Bùi Ngọc Diệp [8], đã mô tả các hình thức tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức trong nhà trường phổ thông
hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Hiền [12], đã trình bày những kinh nghiệm tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở Hàn Quốc và sự vận dụng linh hoạt vào nhà
trường Việt Nạm.
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa [24] đã giới thiệu về vị trí và vai trò của
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chương trình giáo dục phổ thông mới
của Việt Nam.
Tác giả Đỗ Ngọc Thống [22], Trình bày tổng quan những nghiên cứu
về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của một số nước trên thế giới, những bài
học kinh nghiệm được rút ra và vấn đề của Việt Nam hiện nay.
Hoạt động giáo dục trải nghiệm không xa lạ đối với giáo dục Việt Nam,
tuy nhiên để triển khai thực hiện hoạt động giáo dục này một cách có hiệu quả
cần thiết phải nghiên cứu và bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt
động trải nghiệm này. Ở góc độ quản lý giáo dục, các nghiên cứu về tổ chức
bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động trải
nghiệm được triển khai mang tính đặc thù của từng vùng, miền, từng địa
phương và gắn với từng cấp học, bậc học. Có thể kể đến các nghiên cứu sau:
Tác giả Cao Văn Hạnh [11] nghiên cứu quản lý hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT, tác giả đã đề xuất một biện
pháp là Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tổ chức cho CBGV để tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh ở trường THCS
Phạm Văn Thiệu [25] trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tác giả đã đề xuất
9
5 biên pháp quản lý để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng này gắn với đặc thù giáo viên trung học cơ sở huyện Kim Động, tỉnh
Hưng Yên
Tác giả Bùi Vĩnh Tuy [21] đã nghiên cứu và đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt
bồi dưỡng cho giáo viên các trường THPT huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về
năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm.
Độ khó và tính khả thi của những công trình này chỉ ở mức khiêm tốn,
chưa được giáo viên vận dụng triệt để trong quá trình tổ chức hoạt động giáo
dục, chưa gắn nội dung giáo dục với thực tiễn đặc biệt là đối với cấp học tiểu
học. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì việc nâng cao kĩ năng thực hành và
dạy học theo định hướng năng lực là nhiệm vụ bắt buộc phải làm của hệ thống
giáo dục. Đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ở huyện Nậm Pồ
tỉnh Điện Biên, vì vậy chúng tôi chọn vấn đề trên làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử -
xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục
và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó,
quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên. [5]
Quản lý vĩ mô tương ứng với việc quản lý một, hoặc một loạt đối tượng
có quy mô lớn, bao quát toàn bộ hệ thống GD quốc dân, hoặc hệ thống GD
của một cấp học, bậc học, hoặc hệ thống GD của địa bàn;
Ở cấp vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu “là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục”.
10
Quản lý giáo dục bao gồm 4 yếu tố, đó là: chủ thể quản lý (trên cơ sở
phương pháp và công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý),
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
Quản lý vi mô tương ứng với quản lý đối tượng ở phạm vi một cơ sở
giáo dục. Ở cấp độ này, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có thể xem
đồng nghĩa với quản lý nhà trường - là một bộ phận trong quản lý giáo dục.
Trong các nhà trường nói chung, nhà trường TH nói riêng, các hoạt
động chủ yếu là: hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, các
hoạt động phục vụ hoạt động dạy - học như: tổ chức nhân sự, huy động, sử
dụng các nguồn lực và xây dựng các mối quan hệ. Do đó, quản lý nhà trường
nói chung và quản lý trường TH nói riêng là quản lý một quá trình gồm các
bộ phận chủ yếu là: Dạy - Học, tổ chức các nguồn lực và các mối quan hệ;
trong đó lấy quá trình dạy - học là trọng tâm. Trọng tâm của việc quản lý nhà
trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy và học, đưa chất lượng hoạt động
dạy và học dần dần tiến tới và đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục. [3]
Tóm lại, từ những khái niệm nêu trên về quản lý giáo dục cho ta thấy
bản chất đặc thù của hoạt động quản lý giáo dục chính là sự hoạt động có mục
đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo
những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo
dục đạt tới kết quả mong muốn.
1.2.2. Bồi dưỡng giáo viên
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Bồi dưỡng là quá trình cập nhật,
bổ sung kiến thức, kĩ năng, thái độ nhằm nâng cao năng lực, trình độ nghề
nghiệp” [19]. Theo Từ điển Việt Nam năm 2004: Bồi dưỡng là làm cho tăng
thêm năng lực phẩm chất “Bồi dưỡng cán bộ, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng
giáo viên…” “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi hơn” [20].
Theo quan niệm của UNESCO: “Bồi dưỡng có nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
11
kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp”.
Tác giả Nguyễn Minh Đường xác định: “Bồi dưỡng có thể coi là quá
trình cập nhật kiến thức và kĩ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp
học, bậc học thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” (Bồi dưỡng và đào
tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới, chương trình khoa học công nghệ
cấp nhà nước KX 07-14, Hà Nội 1996). Các hoạt động này nhằm tạo điều
kiện cho người GV và CBQLGD cơ hội củng cố và mở mang một cách có hệ
thống những tri thức, kĩ năng, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm hoặc QLGD
sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn [9].
Như vậy bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối
tượng giáo dục, làm cho đối tượng vận động, phát triển theo hướng tốt hơn.
Bồi dưỡng được thực hiện trên nền tảng cái đã được đào tạo, cái đã được
hình thành cơ bản trước đây. Hoạt động bồi dưỡng chính là tiến hành những
việc làm có mục đích nhằm củng cố, giữ gìn và tăng thêm những cái đã có
trong đối tượng bồi dưỡng.
Từ đó, chúng tôi quan niệm: bồi dưỡng GV thực chất là bổ sung “bồi
đắp” cho GV những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi
dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả của hoạt động
giáo dục”…
Chủ thể của bồi dưỡng là GV, những người đã được đào tạo để có một
trình độ chuyên môn nhất định, có thể hiểu: Bồi dưỡng GV là quá trình đào
tạo và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV. Đây là hoạt động đào tạo lại giúp
GV cập nhật được kiến thức khoa học chuyên ngành, tiếp thu kinh nghiệm
giáo dục tiên tiến, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.
Mục đích bồi dưỡng GV nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên
môn cho GV giúp GV có cơ hội củng cố, mở mang nâng cao hệ thống tri
12
thức, kỹ năng sư phạm có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
giáo dục và dạy học.
1.2.3. Hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là một hoạt động giáo dục được thực hiện trong
chương trình giáo dục phổ thông mới.
Để xác định được khái niệm “hoạt động trải nghiệm”, cần xuất phát từ
các thuật ngữ "hoạt động”,“trải nghiệm” và mối quan hệ qua lại giữa chúng
với nhau. Tuy nhiên, nó cũng không phải là phép cộng đơn giản của hai thuật
ngữ trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm. [5].
Theo chương trình giáo dục phổ thông mới công bố, hoạt động trải
nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động
thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ
kinh nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm là hoạt động được coi trọng trong
từng môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động
trải nghiệm riêng, mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực
giáo dục, kiến thức, kỹ năng khác nhau. [5].
Theo tác giả Đinh Thị Kim Thoa, hoạt động trải nghiệm là hoạt động
giáo dục thông qua sự trải nghiệm của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm
học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm
được tích luỹ thêm và dần chuyển hoá thành năng lực. [24].
Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp, hoạt động trải nghiệm là một biểu hiện của
hoạt động giáo dục đang tồn tại trong chương trình giáo dục hiện hành. Hoạt
động trải nghiệm là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường
giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó
hình thành và thực hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra năng khiếu, sở
thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận ra chính mình cũng
như khuynh hướng phát triển của bản thân: bổ trợ cho và cùng với các hoạt
13
động (dạy học trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo
dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của
người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo. [8].
Theo tác giả Ngô Thu Dung, hoạt động trải nghiệm là thuật ngữ dùng
để chi các hoạt động giáo dục trong nhà trường được tổ chức phù hợp với bản
chất hoạt động của con người, tính từ trải nghiệm để nhấn mạnh bản chất hoạt
động chứ không phải một dạng hoạt động mới. [dẫn theo 17].
Theo tác giả Lê Huy Hoàng, hoạt động trải nghiệm là hoạt động xã hội,
thực tiễn giúp học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó hinh thành và
thể hiện phẩm chất năng lực; nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và
điều chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính mình cũng như khuynh hướng phát
triển bản thân; bổ trợ và cùng với các hoạt động dạy học trong chương trình
giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục. Hoạt động này nhấn mạnh sự
trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học và được tổ chức một
cách linh hoạt, sáng tạo.
Nhìn chung, dù được diễn đạt bằng những cách khác nhau nhưng các
tác giả đều thống nhất ở một điểm, coi hoạt động trải nghiệm là hoạt động
giáo dục, được tổ chức theo phương thức trải nghiệm nhằm góp phần phát
triển toàn diện nhân cách học sinh.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm liên quan, từ các góc độ nghiên của
đề tài, chúng tôi quan niệm: Hoạt động trải nghiệm là các hoạt động giáo dục
bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó học sinh dựa
trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực giáo dục
khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội,
tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất
chủ yếu, năng lực chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt
động này như: năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực định hướng
14
nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động trong cuộc sống và các
kỹ năng sống khác.
1.2.4. Kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng:
Tác giả Trần Trọng Thủy cũng cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của
hành động, con người nắm được cách thức hành động tức là có kỹ thuật hành
động và có kỹ năng”. [23].
Tác giả Vũ Dũng trong từ điển Tâm lí học đã định nghĩa: “kỹ năng là
năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã được chủ
thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”. [dẫn theo 23].
Các tác giả: Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Ngô Công Hoàn,
Trần Quốc Thành cũng quan niệm: Kỹ năng là một mặt của năng lực của con
người thực hiện một công việc có kết quả. [dẫn theo 23].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: “Kỹ năng tổ chức là sự thực hiện có
hiệu quả một hệ thống hành động của một hoạt động chung nào đó bằng cách
vận dụng những tri thức về hoạt động đó, thống nhất hành động của mọi
người nhằm đạt được mục đích chung trong những điều kịên cho phép”.[dẫn
theo 23].
Từ sự nghiên cứu các công trình nêu trên, các tác giả đều có chung
nhận định là: Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng
cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù
hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng biểu hiện trình độ những thao tác
tư duy, năng lực hành động và mặt kỹ thuật của hành động.
Theo chúng tôi: Kỹ năng là những hành động, những thao tác hành
động của con người (chủ thể) thực hiện một cách thuần thục một công việc
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách
thức hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.
15
Kỹ năng tổ chức hoạt động là sự vận dụng tri thức tổ chức vào thực tiễn
hoạt động. Tri thức tổ chức bao gồm những hiểu biết về công tác tổ chức, hiểu
rõ mục đích, nhu cầu của hoạt động, đặc điểm cá nhân hay tập thể tham gia
hoạt động, các quy tắc, các bước tổ chức, cách phối hợp, thương lượng với
nhau… Trên cơ sở đó, vận dụng những tri thức tổ chức, kết hợp với những
hiểu biết, kinh nghiệm về hoạt động để tổ chức hoạt động đạt hiệu quả mong
muốn, kể cả trong những điều kiện hoạt động đã bị thay đổi.
Kết hợp với khái niệm HĐTN, chúng tôi quan niệm: “Kỹ năng tổ chức
HĐTN là những hành động của người GV dựa trên sự vận dụng có hiệu quả
những tri thức, kinh nghiệm về công tác tổ chức và HĐTN đã biết vào thực
tiễn để tổ chức các HĐTN cho học sinh nhằm đạt được nhiệm vụ giáo dục đề
ra trong những điều kiện phù hợp”.
GV có kỹ năng tổ chức HĐTN trước hết phải là người am hiểu về mục
tiêu giáo dục, tầm quan trọng của chương trình HĐTN đối với lứa tuổi học
sinh, phải nắm vững nội dung các chủ điểm giáo dục, các hình thức tổ chức
HĐTN đối với từng bậc học. Để tổ chức tốt HĐTN, người giáo viên còn phải
nắm vững và vận dụng được những nguyên tác giáo dục cơ bản và nguyên tắc
đặc thù khi tổ chức HĐTN nhằm phát huy tối đa tính tích cực tham gia của
học sinh, vai trò tự quản của tập thể lớp, của đội ngũ giáo viên mà không làm
mất vai trò hướng dẫn, chỉ đạo của mình. Đồng thời người GV có kỹ năng tổ
chức HĐTN còn cần có kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục sao cho phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của học sinh và các điều kiện khách
quan khác.
1.2.5. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
Từ sự phân tích các khái niệm Bồi dưỡng; Kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm, chúng tôi quan niệm: “Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN là quá
trình tổ chức, hướng dẫn của chủ thể quản lý nhằm là trang bị thêm kiến
thức và thực hành tổ chức HĐTN để nâng cao năng lực tổ chức HĐTN cho
giáo viên”.
16
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên phụ thuộc nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan trong đó nhấn mạnh vào yêu cầu thực tiễn của giáo
dục phổ thông hiện nay và mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đó chính là cơ sở
định hướng cho công tác bồi dưỡng của cả giáo viên và học sinh.
Dưới vai trò tổ chức, hướng dẫn của nhà quản lý và chủ thể bồi dưỡng,
giáo viên cần tự giác, tích cực tự rèn luyện để hình thành kỹ năng tổ chức
HĐTN cho bản thân. Do đó trong quá trình bồi dưỡng, giáo viên cần nhận
thức đúng ý nghĩa, vai trò của kỹ năng tổ chức HĐTN đối với nghề nghiệp
của mình trong tương lai, có động cơ rèn luyện đúng đắn, phải biến quá trình
bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng. Có như vậy, quá trình bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức HĐTN của GV mới đạt kết quả cao. Hay nói cách khác, quá
trình bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN là quá trình cần sự tự giác, tính độc
lập cao.
1.2.6. Quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
Quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tổ chức HĐTN cho GV là quá
trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý tác động đến hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức và kết quả bồi dưỡng) hợp quy luật của nhà quản lý đến các khâu, các cấp,
các mắt xích của hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV, phát triển hệ thống kỹ
năng tổ chức HĐTN cho GV tiểu học đáp ứng yêu cầu về năng lực tổ chức hoạt
động của người GV trong giai đoạn hiện nay.
1.3. Một số vấn đề về định hướng đổi mới giáo dục - đào tạo gắn với hoạt
động bồi kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên
đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Đổi mới
17
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi,
cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới,
cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu
có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những
nhận thức, việc làm lệch lạc. [5].
Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với
từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng
tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế- xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù
hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu
theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu
cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa
các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa,
hiện đại hóa giáo dục và đào tạo. Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục
công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển
giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện
dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
18
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước. Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt,
quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã
hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại
hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào
tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả
năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng
chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh
có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng
yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận
nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm
2020. Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo
dục trung học phổ thông và tương đương. [5].
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục
phổ thông
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động trải nghiệm có
những đặc điểm sau:
19
Là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12; ở
tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học cơ sở và trung học
phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. [5].
Hoạt động trải nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến
thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm
thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa
chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn...dưới sự
hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những
phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng
thể và các năng lực đặc thù của Hoạt động trải nghiệm. [8].
Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo.
Các cơ sở giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là Hoạt
động phát triển cá nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ
cộng đồng, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề
hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường,
địa phương. Một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên.
Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu:
Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt
động câu lạc bộ và thông qua bốn nhóm hình thức tổ chức: Hình thức có tính
khám phá; Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống
hiến; Hình thức có tính nghiên cứu, phân hoá.
Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học,
trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc
20
quy mô trường Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên
kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: GV chủ
nhiệm lớp, GV bộ môn, Cán bộ Đoàn, Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu
nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và
đoàn thể trong xã hội. [8].
Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được
phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản bao gồm: cấp tiểu học
và trung học cơ sở; Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: trung học
phổ thông. Đối với giáo dục trung học cơ sở, chương trình tập trung nhiều
hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu đẩy
mạnh các hoạt động hướng nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động phát triển cá nhân,
hoạt động lao động vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và
năng lực của học sinh.
1.3.3. Yêu cầu đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu
học cần phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương
trong từng năm học nhưng không thay đổi tổng số thời gian bồi dưỡng của
mỗi giáo viên trong năm học (120 tiết/năm học).
Căn cứ nội dung bồi dưỡng, giáo viên tự lựa chọn các mô đun cần bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với nhu cầu cá nhân và
quy định của sở giáo dục và đào tạo.
Nội dung bồi dưỡng cần tập trung vào những vấn đề cơ bản như: Mục
tiêu, yêu cầu cần đạt của HĐTN ở trường tiểu học, nội dung chương trình,
cách thức tổ chức HĐTN trong trường tiểu học. Trường tiểu học là đơn vị
nòng cốt trong việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên theo hình thức tự học cá nhân, học tập theo tổ chuyên môn, học
tập theo nhóm giáo viên của từng trường hoặc cụm trường tiểu học. Các lớp
21
bồi dưỡng tập trung (nếu có) chủ yếu để báo cáo viên giải đáp thắc mắc,
hướng dẫn tự học, luyện tập kỹ năng cho giáo viên.
1.4. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên tiểu học
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu
học nhằm thực hiện mục tiêu chung là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ nhằm nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần thực
hiện thành công định hướng đổi mới căn bản - toàn diện giáo dục của Đảng.
Hoạt động bồi dưỡng kĩ năng năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên.
tiểu học cần hướng tới những mục tiêu cụ thể sau đây:
+ Nắm vững một số vấn đề cơ bản về hoạt động trải nghiệm năng tổ
chức hoạt động trải nghiệm ở tiểu học để vận dụng trong dạy học, giáo dục ở
trường tiểu học;
+ Có kĩ năng tìm hiểu, phân tích các nội dung hoạt động trải nghiệm
trong trường tiểu học để vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp đối tượng
học sinh;
+ Nắm được các khái niệm về hoạt động trải nghiệm, nắm được nội dung
và phương pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong trường tiểu học.
Như vậy mục tiêu tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học nhằm góp phần nâng cao năng lực sư phạm của
giáo viên, góp phần xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất đạo đức, bản
lĩnh chính trị, trình độ, năng lực chuyên môn, năng lực dạy học thực hiện mục
tiêu mà Đảng và Nhà nước đề trong công tác giáo dục.
22
1.4.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên tiểu học
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
tiểu học là dựa trên những kiến thức, kỹ năng đã có của giáo viên về tổ chức hoạt
động giáo dục trong nhà trường, cập nhật và bồi dưỡng thêm những tri thức mới,
kỹ năng và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục mới nhằm đạt được mục
tiêu giáo dục đề ra trong giai đoạn mới với các yêu cầu mới. Nội dung phải phù
hợp với yêu cầu, mục tiêu và đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục.
Để hình thành kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu
học, cần chú ý bồi dưỡng các nội dung sau:
- Bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng cách xác định mục tiêu, yêu cầu
cần đạt của HĐTN ở trường tiểu học
- Bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng xác định nội dung chương trình
HĐTN ở trường tiểu học.
- Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN
trong trường tiểu học.
- Bồi dưỡng kỹ năng đánh giá trong HĐTN ở tiểu học.
1.4.3. Hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học
Thường có các hình thức sau đây:
- Bồi dưỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi GV đang
công tác.
- Bồi dưỡng tập trung: Tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt,
từng chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở BDGV.
- Bồi dưỡng từ xa: Thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương
tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
- Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang
được đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm "học
23
thường xuyên, học suốt đời" là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên
Hợp Quốc phát động.
- Yếu tố nội lực trong bồi dưỡng là tự bồi dưỡng. Trong bồi dưỡng việc
tự bồi dưỡng sẽ phát huy hiệu quả tối ưu khi có sự định hướng của người
hướng dẫn của tổ chức và có sự tác động đúng hướng của quản lý. Bồi dưỡng
tập trung chỉ có hiệu quả khi được quản lý hợp lý và phải trên cơ sở ý thức tự
giác và tự bồi dưỡng của người học.
- Phương pháp bồi dưỡng phải là phương pháp dạy học cho người lớn,
là những người đã có phương pháp sư phạm, nên phương pháp bồi dưỡng
phải linh hoạt, phù hợp, nên nghiêng về phương pháp tự học, tự nghiên cứu
trên cơ sở hướng dẫn khai thác nhiều kênh thông tin.
Về phương pháp bồi dưỡng có thể sử dụng các phương pháp sau đây:
Phương pháp thuyết trình cung cấp kiến thức về tổ chức hoạt động trải
nghiệm, phân tích, giải thích, lý giải về kiến thức mới những vấn đề thuộc
chuyên môn..
Phương pháp thực hành, cho giáo viên trực tiếp thực hành xử lý tình
huống, tự tổ chức các hoạt động, trên cở sở đó phân tích rút ra kinh nghiệm về
tổ chức hoạt động hiệu quả Phương pháp cùng tham gia: có sự tác động luân
phiên và tương hỗ giữa người giảng viên và học viên, giảng viên đóng vai trò
là người điều hành, dẫn dắt, định hướng, nêu vấn đề; học viên là người thảo
luận, thực hành, rút ra những kinh nghiệm, kiến thức cho bản thân (đối thoại,
thảo luận nhóm, hỏi đáp, trò chơi...). Phương pháp nghiên cứu trường hợp:
giúp giáo viên nhận diện và thảo luận về các tình huống, các hoạt động thực
tế, một vấn đề hay loạt vấn đề nào đó để có liên quan đến hoạt động trải
nghiệm, từ đó giáo viên có thể khái quát, rút ra được kinh nghiệm hay nhận ra
được vấn đề rộng hơn từ một tình huống, trường hợp cụ thể.
24
1.5. Một số vấn đề cơ bản về quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
1.5.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo với hoạt động quản lý bồi dưỡng giáo
viên tiểu học
Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của phòng Phòng Giáo dục và
Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình,
nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản
lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em;
quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và
đào tạo.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục;
công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ
sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng công
chức, viên chức các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ
tiên tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương trong lĩnh vực
giáo dục.
- Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công
tác thi đua, khen thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện.
- Phối hợp với Phòng Nội vụ hướng dẫn các cơ sở giáo dục xác định vị
trí việc làm, số người làm việc; tổng hợp vị trí việc làm, số người làm việc
25
của các cơ sở giáo dục; xây dựng, tổng hợp kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo
dục và đào tạo của các cơ sở giáo dục; quyết định vị trí việc làm, số người
làm việc cho các cơ sở giáo dục sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng, hợp đồng, điều
động, luân chuyển, biệt phái và thực hiện chính sách bồi dưỡng hoặc các
chính sách khác đối với công chức, viên chức của các cơ sở giáo dục thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức của Phòng
Giáo dục và Đào tạo.
Vai trò của Trưởng phòng Giáo dục và chuyên viên phòng giáo dục
đối với việc quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học
Trưởng phòng Giáo dục và chuyên viên phòng Giáo dục có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học mang tính khả thi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
về nhân lực và vật lực cho quá trình bồi dưỡng.
- Trưởng Phòng Giáo dục - Đào tạo có nhiệm vụ tổ chức hoạt động bồi
dưỡng thường xuyên cho giáo viên về kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
theo kế hoạch bồi dưỡng đã xây dựng, huy động mọi nguồn lực để thực hiện
bồi dưỡng.
- Quản lí, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng theo đúng mục tiêu, nội dung
chương trình, kế hoạch bồi dưỡng, thanh tra, kiểm tra công tác bồi dưỡng giáo
viên của các nhà trường trực thuộc; cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch
bồi dưỡng giáo viên theo quy định.
- Hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên để bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo hình thức
tập trung.
- Đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết
bị phục vụ công tác bồi dưỡng theo quy định.
26
- Báo cáo công tác bồi dưỡng giáo viên về sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
1.5.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên tiểu học
1.5.3.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học
Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị thực hiện một hoạt động nào đó,
đảm bảo cho hoạt động được tiến hành đạt mục tiêu đề ra bằng biện pháp
tốt nhất.
Chức năng kế hoạch bồi dưỡng là quá trình xác định các mục tiêu bồi
dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học và quyết
định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Khi tiến hành chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành được
hai nhiệm vụ là xác định đúng những mục tiêu cần thực hiện hoạt động bồi
dưỡng phát triển kĩc năng chăm sóc tâm lý học sinh và quyết định được
những biện pháp tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên tiểu học có tính khả thi (phù hợp với quan điểm, đường lối theo
từng giai đoạn phát triển của đất nước).
Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình tổ chức
bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên, nó có vai trò
khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình bồi dưỡng giáo
viên và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục
tiêu bồi dưỡng và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân tham gia hoạt động
bồi dưỡng.
Nội dung của chức năng kế hoạch thể hiện ở 4 hoạt động cơ bản sau:
(1). Xác định mục tiêu và phân tích mục tiêu bồi dưỡng kĩ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên.
27
(2). Xây dựng kế hoach thực hiện mục tiêu bồi dưỡng kĩ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên.
(3). Triển khai thực hiện các kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học.
(4). Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học (đánh giá, tổng kết việc
thực hiện kế hoạch, báo cáo trước tập thể và cơ quan quản lý cấp trên).
Để thực hiện chức năng kế hoạch, người quản lý nhà trường có thể chia
quá trình thực hiện các nội dung trên thành 4 giai đoạn: giai đoạn tiền kế hoạch
(xác định mục tiêu), giai đoạn lập kế hoạch, giai đoạn triển khai thực hiện kế
hoạch, giai đoạn đánh giá, tổng kết việc thực hiện kế hoạch. Sản phẩm của giai
đoạn tiền kế hoạch là hệ thống các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng giáo viên
tiểu học về phát triển kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm; Sản phẩm của giai
đoạn lập kế hoạch là hệ thống các bản kế hoạch như: kế hoạch thực hiện khóa
bồi dưỡng hay kế hoạch thực hiện chu kỳ bồi dưỡng thường xuyên về kĩ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên trên một địa bàn và trong một thời
gian cụ thể); Kế hoạch hành động (các kế hoạch năm học hay kế hoạch học kỳ,
kế hoạch tháng…); Giai đoạn thực hiện kế hoạch là quá trình đang biến đổi nên
sản phẩm của hoạt động bồi dưỡng là sự thể nghiệm tính đúng đắn của các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, hình thức tổ chức bồi dưỡng
và sự điều chỉnh cần thiết để đảm bảo đạt tới các mục tiêu của hoạt động bồi
dưỡng; Sản phẩm của giai đoạn đánh giá, tổng kết thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng là bản báo cáo về các kết quả đã đạt được trong đó chỉ rõ cách đo lường,
đánh giá kết quả bồi dưỡng và các bài học rút ra trong quá trình thực hiện kế
hoạch và chuẩn bị cho quá trình bồi dưỡng tiếp theo.
Theo khía cạnh nội dung của vấn đề, chức năng kế hoạch phải tính tới,
quá trình thực hiện các chức năng của quản lý khác và kéo dài suốt quá trình
bồi dưỡng giáo viên. Do đó, tính kế hoạch phải cao hơn, triệt để hơn để đảm
28
bảo việc đạt tới các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng, đó cũng chính là
nguyên do chủ yếu xuất hiện thuật ngữ kế hoạch hoá trong lý luận và thực tế
bồi dưỡng giáo viên tiểu học..Thuật ngữ Kế hoạch hoá vừa chỉ tính kế hoạch
của hoạt động vừa thể hiện tính cấp thiết của vấn đề và vừa tính đến kết quả
cuối cùng của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học.
Như vậy, Kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt động bồi dưỡng vào
công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, quy trình thực hiện biện pháp
thực hiện và bảo đảm các nguồn lực để đạt tới các mục tiêu của hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như: Mục
tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến hành?
Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào?
Một kế hoạch bồi dưỡng phải làm rõ được những nội dung sau:
- Mục đích tổng thể, mục tiêu cụ thể (Liệt kê những mục tiêu đối
với chương trình đào tạo, bồi dưỡng, mục tiêu của từng hoạt động bồi
dưỡng cụ thể).
- Đối tượng: Xem xét học viên là ai, số lượng bao nhiêu? Tiêu chuẩn và
nhu cầu bồi dưỡng, đặc điểm và trình độ của đối tượng tham gia bồi dưỡng có
những đặc điểm gì nổi bật,
- Nội dung: chủ đề, kiến thức, kỹ năng..., được lựa chọn đảm bảo là nội
dung mới, quan trọng, liên quan đến chuyên môn của bậc học, tính thực tế,
khả thi, áp dụng được. Cần xác định rõ những kỹ năng chăm sóc tâm lý học
sinh cần thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên.
- Thời gian: dài, ngắn, bao nhiêu ngày, thời điểm nào...
- Hình thức, phương pháp tổ chức: tập huấn, hội thảo chuyên đề, tự
học, thăm quan thực tế...
- Nguồn lực: Giảng viên, kinh phí, tài liệu, phương tiện sử dụng...
29
- Kết quả, tiêu chí cần đạt được.
- Chương trình chi tiết cho từng khóa bồi dưỡng...hệ thống tài liệu, giáo
trình hỗ trợ cho hoạt động tập huấn, bồi dưỡng.
- Kế hoạch bồi dưỡng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu
học phải được xây dựng cụ thể, bao gồm: Các kế hoạch bồi dưỡng của giáo
viên, nhà trường, phòng giáo dục và đào tạo.
- Kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên tiểu học phải nêu rõ mục tiêu, nội dung, hình thức bồi dưỡng. Kế hoạch
bồi dưỡng của phòng giáo dục và đào tạo phải có thêm các nội dung về đánh
giá kết quả bồi dưỡng, hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo
dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, phối hợp với các dự án (nếu có); cung ứng
tài liệu; tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên.
1.5.3.2. Tổ chức các nguồn lực thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
Chức năng tổ chức là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực
theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
Chức năng tổ chức, là chức năng thứ hai trong quá trình tổ chức bồi dưỡng nó
có vai trò hiện thực hoá các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ
chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan, đơn vị, thậm chí
của cả hệ thống nếu việc phân phối , sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và
hợp lý. Sức mạnh mới của tổ chức có thể mạnh hơn nhiều lần so với khả năng
vốn có của nó nên người ta còn nhấn mạnh vai trò này bằng tên gọi “hiệu ứng
tổ chức” đó là trình độ và năng lực của giáo viên được nâng cao sau hoạt động
bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp của hoạt động
bồidưỡng để tạo nên sự thay đổi về năng lực của giáo viên tiểu học.
Để thực hiện mục tiêu và kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên chức năng tổ chức hiện thực những nội dung
chủ yếu sau:
30
(1). Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên về kĩ năng tổ
chức hoạt động trải nghiệm, xác định cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bồi dưỡng.
(2). Xây dựng và phát triển đội ngũ báo cáo viên
(3). Xác định cơ chế hoạt động, phương pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng, các nguồn lực cần huy động.
(4). Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên một cách khoa học kết hợp
giữa bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học.
Tổ chức là một khâu - xong là một khâu rất quan trọng trong hoạt động
bồi dưỡng. Để thực hiện được vai trò quan trọng này, chức năng tổ chức phải
hình thành một cấu trúc tổ chức tối ưu của hệ thống tổ chức bồi dưỡng giáo
viên và phối hợp tốt nhất các hệ thống từ Phòng tới trường và cán bộ tham gia
bồi dưỡng trong quản lý học viên là giáo viên tham gia bồi dưỡng với tư cách
là đối tượng bồi dưỡng.
Phòng Giáo dục phải là đơn vị là tổng hợp các bộ phận, đơn vị và cá
nhân khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá, có
quyền hạn và trách nhiệm nhất định được bố trí theo các cấp và các khâu khác
nhau, nhưng cũng nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học.
Nội dung quan trọng thứ hai của chức năng tổ chức là việc xây dựng
phát triển đội ngũ báo cáo viên, cán bộ quản lý hoạt động bồi dưỡng và đối
tượng tham gia bồi dưỡng. Đây là quá trình hoạt động và phát triển đội ngũ
giáo viên tiểu học.
Nội dung thứ ba của chức năng tổ chức là xác định cơ chế thực hiện
hoạt động bồi dưỡng và giải quyết các mối quan hệ của hoạt động bồi dưỡng
giáo viên tiểu học. Đó là mối quan hệ giữa Phòng với trường trong tổ chức
bồi dưỡng, mối quan hệ giữa trường với trường trong nhóm trường tham gia
bồi dưỡng, mối quan hệ giữa báo cáo viên với học viên trong hoạt động bồi
dưỡng vv…
31
Tổ chức bồi dưỡng là quá trình triển khai, thực hiện một hoạt động
cụ thể trong kế hoạch bồi dưỡng đã được xác định. Tổ chức bồi dưỡng cần
trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công
phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để
kết quả cao?
Do đó, để tổ chức bồi dưỡng tốt, cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng
thành các công việc cụ thể: Ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học
viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương
trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả
đầu vào, kết thức, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
- Thực hiện quy trình hóa: Mỗi công việc hay hoạt động được phân
chia logic theo các bước, trình tự nhất định.
- Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể.
- Phối hợp các đơn vị, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng.
- Tiến hành thực hiện các hoạt động bồi dưỡng (tổ chức bồi dưỡng)
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch bồi dưỡng.
Để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên tiểu học đạt hiệu quả cần chú ý:
- Đối với giáo viên:
+ Xây dựng và hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng của cá nhân đã được
phê duyệt; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về bồi dưỡng của các cơ
quan quản lý giáo dục, của cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng, của
nhà trường và các quy định của cấp trên.
+ Báo cáo tổ bộ môn, lãnh đạo nhà trường kết quả thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng của cá nhân và việc vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học tập
bồi dưỡng vào quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đối với phòng giáo dục và đào tạo
32
+ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên tiểu học cho giáo viên của phòng.
+ Quản lí, chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học giáo viên của các nhà
trường trực thuộc; cấp giấy chứng nhận hoàn thành kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên theo quy định.
+ Hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ đối với các cơ sở giáo dục thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên để bồi dưỡng giáo viên theo hình thức tập trung
(nếu có).
+ Đảm bảo các điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết
bị phục vụ công tác bồi dưỡng theo quy định.
+ Báo cáo công tác bồi dưỡng giáo viên về các cấp có thể quyền theo
quy định.
1.5.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ
của những người tham gia bồi dưỡng nhằm đạt tới các mục tiêu và chất lượng
bồi dưỡng đặt ra.
Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý hoạt động bồi
dưỡng nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hoá các mục
tiêu của hoạt động bồi dưỡng. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc
điều hành và hướng dẫn các hoạt động bồi dưỡng nhằm đạt được các mục
tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá
trình tác động và ảnh hưởng của phòng Giáo dục và Đào tạo tới các nhà
trường tiểu học nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng nhằm thúc đẩy
mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng để tập luyện, rèn luyện
nâng cao năng lực cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy
các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng góp phần tạo nên
33
chất lượng và hiệu quả cao của các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng chăm sóc
tâm lý học sinh cho giáo viên tiểu học.
Chức năng chỉ đạo là một chức năng quản lý quan trọng và cần thiết
cho việc thực hiện hoá các mục tiêu bồi dưỡng.
Chức năng chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngữ Directing (điều
hành) và thuật ngữ Leading (lãnh đạo), do đó, chỉ đạo vừa có ý nghĩa ra chỉ
thị để điều hành vừa là tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ (ảnh hưởng tới
quá trình hình thành động cơ làm việc) của cán bộ tham gia bồi dưỡng trong
toàn bộ hệ thống trên cơ sở sử dụng đúng đắn các quyền của người quản lý.
Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn triển khai các nhiệm
vụ bồi dưỡng cũng như tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác phải
đảm bảo phù hợp, thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của các thành
phần tham gia công tác bồi dưỡng.
Việc thực hiện thường xuyên, đôn đốc, động viên và kích thích đối
tượng tích cực tham gia bồi dưỡng có tác dụng như quá trình như quá trình
tạo động cơ bồi dưỡng cho mọi thành viên. Trong giai đoạn này, người
quản lý cần có những tác động cần thiết tới các đối tượng để biến các yêu
cầu của việc bồi dưỡng thành nhu cầu hoạt động bồi dưỡng của từng người
tham gia bồi dưỡng và của các thành viên khác. Khi đó mọi người sẽ thể
hiện được hết khả năng và công sức của mình cho việc thực hiện các mục
tiêu bồi dưỡng đặt ra.
Giám sát (tương ứng với thuật ngữ Supervision) là quá trình hoạt động
của chủ thể quản lý nhằm theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ của cấp dưới,
khi thấy có sự sai lệch, lúng túng thì giúp sửa chữa hoặc hỗ trợ, giúp đỡ mọi
đối tượng thực hiện tốt các nhiệm vụ bồi dưỡng đặt ra.
Như vậy, khi chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học phòng Giáo dục và Đào tạo phải quán triệt
phương châm phát triển tối ưu năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học trong
34
các họat động bồi dưỡng của phòng, từ đó chức năng chỉ đạo trong hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học cần
thực hiện các nội dung sau:
- Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi
dưỡng của Phòng Giáo dục - Đào tạo tới các nhà trường, tới từng giáo viên.
- Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các giáo viên, tập thể
tích cực triển khai việc tự bồi dưỡng nâng cao năng lực, duy trì các hoạt động
bồi dưỡng một cách hệ thống nhằm nâng cao năng lực của từng giáo viên.
Giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và
những kết quả chưa đạt được và có biện pháp sửa chữa những tồn tại trong
hoạt động bồi dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng.
- Để thúc đẩy các hoạt động phát triển, phòng Giáo dục và Đào tạo
tham mưu cho chính quyền địa phương cấp Huyện, phối hợp với các Ban
ngành, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện để giáo viên tích cực tham gia
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ.
1.5.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học
- Kiểm tra trong quản lý là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các
nhiệm vụ đánh giá thực trạng, khuyến khích những nhân tố tích cực, phát hiện
những sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp các đối
tượng hoàn thành nhiệm vụ và góp phần đưa toàn bộ hệ thống được quản lý
tới một trình độ cao hơn.
- Kiểm tra là chức năng cuối cùng của một quá trình tổ chức bồi dưỡng,
nó có vai trò giúp cho chủ thể quản lý biết được mọi người thực hiện các
nhiệm vụ ở mức tốt, vừa, xấu như thế nào, đồng thời cũng biết được những
quyết định bồi dưỡng ban hành có phù hợp với thực tế hay không, trên cơ sở
đó điều chỉnh các hoạt động bồi dưỡng để nâng cao hiệu quả, giúp đỡ hay
thúc đẩy các cá nhân, tập thể đạt được các mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra.
35
- Với những vai trò đặc biệt như vậy, chức năng kiểm tra không chỉ đơn
thuần là chức năng cuối cùng trong một quá trình bồi dưỡng mà còn là tiền đề
cho một quá trình bồi dưỡng và quản lý mới tiếp theo.
- Chức năng kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quá
trình quản lý có nhiều vai trò trong việc giúp hoàn thành các nhiệm vụ của các
đối tượng quản lý. [11].
- Kiểm tra cần thực hiện các nội dung sau:
+ Xác định chuẩn đạt được của kết quả bồi dưỡng của mỗi giáo viên; thu
thập thông tin; so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực. Đánh giá kết
quả bồi dưỡng phải đảm bảo tính khách quan (đánh giá đầu vào, đánh giá ngay
sau khi kết thúc hoạt động bồi dưỡng và đánh giá tác động của hoạt động bồi
dưỡng trong triển khai nhiệm vụ tại địa phương sau khi được bồi dưỡng...)
+ Phát hiện thực hiện những điểm tốt và những điểm còn tồn tại của hoạt
động bồi dưỡng nói chung và của từng cá nhân tham gia bồi dưỡng nói riêng.
+ Điều chỉnh: Bao gồm; tư vấn (uốn nắm, sửa chữa); thúc đẩy hoạt
động bồi dưỡng (phát huy thành tích tốt); hoặc xử lý. Theo dõi, đốn đốc tiến
trình thực hiện kế hoạch. Có các biện pháp điều chỉnh nhằm đạt kết quả cao
so với mục tiêu đề ra
- Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng cá nhân giáo viên phải được thông
qua bài kiểm tra, bài tập nghiên cứu, viết thu hoạch.
- Nhà trường tổ chức đánh giá kết quả bồi dưỡng của giáo viên: Giáo viên
trình bày kết quả vận dụng kiến thức bồi dưỡng của cá nhân trong quá trình dạy
học, giáo dục học sinh tại tổ bộ môn thông qua các báo cáo chuyên đề.
1.5.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
1.5.4.1. Môi trường bồi dưỡng
Bất kì hoạt động nào cũng chịu những tác động từ môi trường chứa
đựng nó. Muốn bồi dưỡng, phát triển được kỹ năng tổ chức hoạt động trải
36
nghiệm cho giáo viên tiểu họcmột cách hiệu quả thì đòi hỏi môi trường bồi
dưỡng cũng phải hài hòa và có những ảnh hưởng tích cực đến quá trình học
tập, phát triển của sinh viên. Mối quan hệ tương tác giữa hoạt động dạy và
hoạt động học diễn ra với những ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp, thường
xuyên và đa chiều từ các loại môi trường, đặc biệt là môi trường sư phạm. Để
đạt được hiệu quả tối ưu trong việc hình thành kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên, cán bộ quản lý các cấp và báo cáo viên, giảng viên phụ
trách phải tạo ra môi trường học tập tốt cho giáo viên tham gia; báo cáo viên,
giảng viên phải là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, bồi dưỡng cho giáo
viên phương pháp và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu chiếm lĩnh nội dung.
Giảng viên, báo cáo viên cũng cần tạo ra môi trường học tập thân thiện, chia
sẻ, hợp tác để giáo viên có cơ hội được bộc lộ hết những khả năng của mình
và chủ động tích cực trong việc lĩnh hội những tri thức, hoàn thiện kỹ năng.
Người học phải biết cách học, phải tự mình rèn luyện phương pháp và
kỹ năng tự học, phải học tập tích cực, độc lập, sáng tạo để có thể “biến kho
tàng tri thức của nhân loại thành vốn riêng của mình”, trên cơ sở những kiến
thức đã được trang bị, người học tự tìm cách vận dụng vào giải quyết các tình
huống trong thực tế, có khả năng rèn luyện năng lực tư vấn một cách say mê,
hứng thú với tinh thần và trách nhiệm ngày càng cao.
1.5.4.2. Cơ sở vật chất
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học là một nhân tố
quan trọng trong quá trình bồi dưỡng phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên. Phòng Giáo dục và Đào tạo cần trang bị đầy đủ điều
kiện về phòng họp với đầy đủ những trang thiết bị, phương tiện cần thiết tạo
điều kiện tốt nhất để giáo viên phát triển năng lực sư phạm tốt. Địa điểm tập
huấn là nơi diễn ra mối quan hệ tương tác giữa người dạy và người học, người
học với nhau, là nơi giáo viên có thể nghiên cứu, tham khảo những tài liệu
chuyên môn, chuẩn bị những điều kiện để dạy học hay tổ chức các hoạt động
37
giáo dục, nơi giáo viên tập giảng, thực hành giảng, xử lý các tình huống khác
nhau…qua đó phát triển các kỹ năng cần thiết. Để phát triển được các kỹ
năng cho giáo viên thì đòi hỏi các hoạt động phải được tổ chức thường xuyên
vì vậy luôn cần đến kinh phí hỗ trợ, phương tiện, tài liệu nghiên cứu.
1.5.4.3. Tính tích cực của giáo viên tham gia bồi dưỡng
Người học là chủ thể trong mọi hoạt động của mình, tính tích cực chủ
động của chủ thể là yếu tố quyết định đến sự phát triển của mỗi cá nhân. Vì
thế, để phát triển được các kỹ năng, chăm sóc tâm lý thì đòi hỏi giáo viên luôn
phải chủ động, tích cực học tập, tham gia các hoạt động. Việc học tập ở đây
không chỉ trong khuôn khổ bó hẹp trong lớp tập huấn, mà nó phải được diễn
ra thường xuyên liên tục trong mọi không gian, hoàn cảnh.
1.5.4.4. Vai trò của các cấp quản lý
Phòng Giáo dục cần đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Phòng phải có chương trình, kế hoạch bồi dưỡng.
Vấn đề phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
viên là một lĩnh vực còn khá mới mẻ trong cấp học tiểu học, vì vậy cần thiết
phải có sự phối kết hợp của các cấp quản lý trong chính quyền địa phương và
ngành giáo dục để có thể đạt được những kết quả nhất định. Nếu các cấp quản
lý thấy được tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học với thực tế giáo dục ở trường tiểu học hiện nay
thì sẽ có những quan tâm đến công tác này từ đó có những kế hoạch, biện
pháp cụ thể để thực hiện nó. Đây chính là điều kiện quan trọng tạo ra những
thuận lợi cho giáo viên trong quá trình phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học.
1.5.4.5. Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng
Năng lực và trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học, vì vậy khi tổ chức tập huấn bồi dưỡng cần
lựa chọn giáo viên giỏi về chuyên môn, có trình độ cao về nghiệp vụ sư phạm.
38
Kết luận chương 1
Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu
học là phát triển cho họ những kỹ năng cấn thiết trên nền tảng những kỹ
năng có sẵn để họ không chỉ thực hiện tốt vai trò của một nhà giáo dục mà
còn giúp họ biết cách làm chủ và cân bằng cuộc sống của chính bản thân
mình. Với thực tế tại các trường tiểu học hiện nay việc giáo viên cần có kỹ
năng tư vấn, tổ chức hoạt động trải nghiệm là điều tối cần thiết để có thể
hướng dẫn, trợ giúp, định hướng cho học sinh của mình trong các lĩnh vực
như học tập, giao tiếp vv .... Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học được thực hiện thông qua nhiều hình thức
khác nhau như thông qua hoạt động tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên,
hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên, các hội thi giáo viên
giỏi, xử lý tình huống thông minh trong ngành. Kết hợp với những hình
thức này các cấp quản lý sẽ bồi dưỡng, phát triển những kỹ tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên của đơn vị.
Hiệu quả của quá trình bồi dưỡng, phát triển tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học phụ thuộc và
chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau như năng lực, trình độ
chuyên môn của giảng viên, môi trường bồi dưỡng, điều kiện cơ sở vật
chất, cơ chế, biện pháp quản lý của các cấp quản lý và đặc biệt nhất là tính
tích cực, chủ động học tập rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng tư duy sáng
tạo của mỗi giáo viên.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học của huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Nậm Pồ là một huyện miền núi, biên giới, nằm về phía Tây bắc của
tỉnh Điện Biên, cách thành phố Điện Biên Phủ khoảng 140 km, có diện tích tự
nhiên là 149.559.12 ha, có đường biên giới Quốc gia dài 119,7 km, có 2 cửa
khẩu phụ. Huyện được thành lập theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày
25/8/2012 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập
đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện thuộc tỉnh Điện Biên. Phía Đông giáp
huyện Mường Chà; phía Tây giáp huyện Mường Nhé và nước Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào; phía Nam giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; phía
Bắc giáp huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu. Địa hình đồi núi cao chạy dài theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và
nghiêng dần từ Tây sang Đông, độ cao từ 200m đến 1800m. Dân số trong
toàn huyện là 50.752 người; huyện có 8 thành phần dân tộc chủ yếu trong đó
dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất 69,18%; tiếp đến là dân tộc Thái chiếm
18,50%; dân tộc Dao chiếm 4,15%; dân tộc Kinh chiếm 3,21%; dân tộc Khơ
Mú chiếm 1,58%; dân tộc Hoa chiếm 1,52%; dân tộc Kháng chiếm 0,91%;
dân tộc Cống chiếm 0,75% và các dân tộc khác chiếm 0,2%. Do thu nhập của
nhân dân chủ yếu từ nghề nông nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao năm 2017 là 67,97% dó đó điều kiện chăm lo cho
giáo dục còn nhiều hạn chế. [20].
2.1.2. Khái quát về các trường tiểu học huyện Nậm Pồ
Hiện nay, toàn huyện có 15 trường tiểu học có 389 lớp với 7062 học
sinh; có 39 CBQL, 550 giáo viên và 138 nhân viên. Trong đó có 12 trường
40
theo mô hình trường PTDTBT. Học sinh trong toàn huyện chủ yếu là con em
dân tộc thiểu số trong đó dân tộc Mông chiếm tỉ lệ cao nhất. Địa hình không
thuận lợi nên hầu hết các điểm trường tiểu học còn cách xa trung tâm, khó
khăn cho việc tập trung tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên.
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục và tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
* Tình hình phát triển giáo dục
Trong những năm qua, quán triệt và vận dụng sáng tạo quan điểm,
đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, các cấp ủy đảng, chính quyền
huyện Nậm Pồ đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục và đào tạo. Chất lượng giáo dục và đào tạo đã có những chuyển biến
tích cực.
Hệ thống mạng lưới trường lớp được phát triển nhanh chóng, tất cả các
xã đều có trường MN, TH, THCS, tính bình quân mỗi xã có 01 trường tiểu
học, 01 trường trung học cơ sở; hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng được
phát triển, các loại hình trường lớp được đa dạng hoá, có lớp đơn, lớp ghép,
lớp phổ thông, lớp bổ túc văn hóa, lớp xóa mù chữ, lớp giáo dục tiếp tục sau
khi biết chữ đã đáp ứng được nhu cầu học tập và học tập suốt đời của nhiều
đối tượng người học.
Huyện đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học - chống
mù chữ từ năm 2014, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2015;
đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2015; đạt chuẩn phổ
cập giáo dục trẻ em 5 tuổi năm 2015, đến nay toàn huyện có 43 trường học,
trong đó có 15 trường tiểu học.
Đội ngũ giáo viên dần được nâng cao cả về số lượng cũng như chất
lượng. Đại đa số giáo viên đã được nâng cao về trình độ đào tạo, năng lực
chuyên môn vững vàng; tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; an tâm công
tác; có uy tín với tập thể nhà trường, với các cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn
41
thể và nhân dân địa phương; có năng lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ người
giáo viên; luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong việc học tập nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng được sự đổi mới của xã hội, của ngành.
Tuy nhiên số lượng giáo viên tiểu học của huyện còn thiếu, nhất là giáo
viên dạy các bộ môn tự chọn như Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ. Chất lượng
còn nhiều hạn chế, bất cập. Một số giáo viên chưa say mê, tâm huyết với nghề
nên chưa đem hết khả năng phục vụ sự nghiệp giáo dục. Khả năng nghiên cứu
khoa học, ý thức tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên chưa cao, bảo thủ
nên ảnh hưởng nhiều đến chuyên môn; vốn kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài
giảng chưa sâu, chưa có sức thuyết phục đối với học sinh; chất lượng giảng dạy
còn thấp, số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp huyện
chưa nhiều, tỉ lệ giáo viên đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua các cấp vẫn còn thấp.
* Về công tác đào tạo, bồi dưỡng:
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng tập trung:
+ Phòng GD&ĐT đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện tăng
cường tổ chức các lớp liên kết đào tạo để đáp ứng đủ giáo viên các ngành học,
bậc học và nâng chuẩn cho cán bộ, giáo viên cốt cán của các trường nhằm tạo
mũi nhọn cho chất lượng dạy và học. Đến nay 100% giáo viên tiểu học huyện
Nậm Pồ đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo.
+ Công tác bồi dưỡng chuyên môn được ngành giáo dục rất coi trọng,
hàng năm 100% giáo viên được đi học bồi dưỡng hè và bồi dưỡng thay sách;
công tác bồi dưỡng được tiến hành thường xuyên thông qua kiểm tra, hội
thảo, hội thi, dự giờ thăm lớp giúp đỡ giáo viên tại chỗ.
+ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ tổ chức các lớp tập huấn,
bồi dưỡng giáo viên theo định kỳ, chỉ đạo các đơn vị thực hiện đổi mới nội dung,
chương trình, thay sách giáo khoa, thực hiện dạy theo phương pháp mới.
- Năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên: Ngoài việc được đào tạo
tập trung, đội ngũ giáo viên còn phải tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình
42
độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình phù hợp với xu thế của xã hội học tập và
học tập suốt đời như ngày nay. Để hướng tới một xã hội học tập thì việc rèn
luyện kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng là rất cần thiết. Trong những năm qua, đội
ngũ giáo viên tiểu học của tỉnh Điện Biên nói chung và huyện Nậm Pồ nói
riêng luôn luôn ý thức được điều này và đã tích cực chủ động tự học, tự bồi
dưỡng bằng nhiều hình thức với nhiều nội dung phong phú, đa dạng để không
ngừng đáp ứng yêu cầu dạy học tiểu học trong thời kỳ mới.
Tuy nhiên quá trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên các
trường tiểu học trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế:
Nhiều giáo viên chưa xác định rõ mục tiêu của hoạt động trải nghiệm
nên chưa dành nhiều thời gian nghiên cứu, học tập vì vậy khi đưa vào thực
hiện không mang lại hiệu quả giáo dục cao.
Ban giám hiệu nhà trường chưa có kế hoạch cụ thể, còn phó mặc cho sự
tự giác của giáo viên nên việc đưa hoạt động trải nghiệm vào nội dung dạy
học cho học sinh mới chỉ dừng lại ở hình thức trên giáo án.
Giữa các trường tiểu học trong toàn huyện chưa có sự thống nhất về nội
dung tổ chức, nội dung báo cáo không cụ thể gây khó khăn cho việc quản lý
cũng như chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy việc phát
huy vai trò của hoạt động trải nghiệm trong việc hình thành, phát triển toàn
diện cho học sinh còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục theo
Nghi quyết 29 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục.
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Khảo sát thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN và quản lý bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên làm cơ sở thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng
kỹ năng tổ chức HĐTN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
43
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới giáo
dục - đào tạo và yêu cầu đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học;
- Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên tiểu học huyện Nậm Pồ;
- Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ;
-Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ.
- Thực trạng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên tiểu
học huyện Nậm Pồ.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát các CBQL, GV các trường tiểu học, CBQL và chuyên
viên phòng Giáo dục và Đào tạo của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, cụ thể:
CBQL:29 người, 01 chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo; GV: 100 người.
2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý các kết quả
2.2.4.1. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp quan sát: Quan sát, thống kê về cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý, chất lượng bồi dưỡng,… Quan sát các hoạt động
dạy học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu kế hoạch
nâng bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý, giáo viên.
- Phương pháp Điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng phiếu hỏi dành cho
cán bộ quản lý và giáo viên tiểu học để thu thập thông tin về thực trạng.
Phương pháp điều tra được thực hiện theo các bước sau đây.
- Bước 1: Khảo sát thử trên một nhóm mẫu gồm một số CBQL, GV
tiểu học với mục đích chính xác hóa phiếu điều tra.
- Bước 2: Xây dựng chính thức các mẫu phiếu điều tra khảo sát thực
trạng các cho CBQL, GV các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học.
44
2.2.4.2. Xử lý kết quả khảo sát
- Số liệu thu được từ phiếu hỏi được chúng tôi tiến hành xử lý theo tỷ lệ
% và tính điểm trung bình để sắp xếp theo thứ bậc.
- Điểm trung bình các mục trong các bảng được tính theo công thức:
Các đại lượng trong công thức được quy định : Điểm trung bình; :
Số người cho điểm số ; N: Số người tham gia đánh giá.
- Xác định điểm số cho các mức độ đánh giá: Trong quá trình điều tra,
để lượng hoá các mức độ đánh giá, chúng tôi đã tiến hành cho điểm tương
ứng với các mức độ đó, khoảng cách giữa các thang đo là: (4-3)/4 = 0,75.
Cách tính điểm được thể hiện như sau:
Điểm Các mức độ 2 1
Mức độ nhận thức Phân vân Không đồng ý 4 Hoàn toàn đồng ý 3 Đồng ý 1 phần
Tốt Khá Yếu
Ảnh hưởng Mức độ chất lượng Mức độ ảnh hưởng Rất ảnh hưởng Không ảnh hưởng
Mức điểm 3,26 - 4,0 2,51 - 3,25 1- 1,75 Trung bình Ít ảnh hưởng 1,76 - 2,50
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về đổi mới giáo
dục - đào tạo và đặc điểm của hoạt động trải nghiệm
2.3.1.1. Nhận thức về định hướng đổi mới giáo dục hiện nay
Để đánh giá được nhận thức của CBQL, GV về định hướng đổi mới
giáo dục hiện nay tại 15 trường Tiểu học, PTDTBT TH Huyện Nậm Pồ, tác
giả đã tiến hành điều tra 30 CBQL, 100 GV và kết quả được trình bày ở
bảng 2.1.
45
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về định hướng đổi mới giáo dục hiện nay
Mức độ
Cán bộ quản lý
Giáo viên
ĐTB
TT
Nhận định
Đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Phân vân
ĐTB
Hoàn toàn đồng ý SL %
SL %
SL %
Không đồng ý SL %
Hoàn toàn đồng ý SL %
SL %
SL %
Không đồng ý SL %
1.1
9
30.00 12 40.00
9
30.00
0
55
0.00 3.00
55.00 13 13.00 19 19.00 13 13.00 3.10
12 40.00 13 43.33
3
10.00
2
55
55.00 31 31.00
7
7.00
7
1.2
6.67 3.17
7.00 3.34
14 46.67
7
23.33
6
20.00
3
51
51.00 35 35.00
5
5.00
9
1.3
10.00 3.07
9.00 3.28
21 70.00
1
3.33
5
16.67
3
62
62.00
2
2.00
5
5.00
1.4
10.00 3.33
31 31.00 2.95
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết của giáo dục Đổi mới giáo dục - đào tạo là đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; Đổi mới giáo dục - đào tạo là đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi mới giáo dục phổ thông, tập trung trang bị kiến thức cho học sinh
46
Mức độ
Cán bộ quản lý
Giáo viên
ĐTB
TT
Nhận định
Đồng ý
Phân vân
Đồng ý
Phân vân
ĐTB
Hoàn toàn đồng ý SL %
SL %
SL %
Không đồng ý SL %
Hoàn toàn đồng ý SL %
SL %
SL %
Không đồng ý SL %
17 56.67
5
16.67
4
13.33
4
54
54.00 13 13.00
9
9.00
1.5
13.33 3.17
24 24.00 2.97
20 66.67
2
6.67
5
16.67
3
81
81.00
4
4.00
5
5.00
1.6
10.00 3.30
10 10.00 3.56
18 60.00
9
30.00
3
10.00
0
71
71.00 21 21.00
6
6.00
2
1.7
0.00 3.50
2.00 3.61
27 90.00
2
6.67
1
3.33
0
33
1.8
0.00 3.87
33.00 45 45.00 12 12.00 10 10.00 3.01
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương. Đổi mới giáo dục - đào tạo tập trung đáp ứng yêu cầu số lượng. Đổi mới giáo dục - đào tạo phải đảm bảo tính kế thừa, phát huy những triển tựu, phát thành những nhân tố mới. Đổi mới giáo dục - đào tạo phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
47
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL và GV về đổi mới giáo dục
Qua bảng tổng hợp trên, nhìn chung CBQL và GV đã nhận thức được
vai trò trong đổi mới giáo dục và yêu cầu đối với hoạt động bồi dưỡng hiện
nay, mức độ đánh giá của CBQL và GV tương đối đồng đều.
Trong đó CBQL, GV đã nhận định mục hoàn toàn đồng ý rất cao ĐTB:
3,87 về nội dung đổi mới giáo dục - đào tạo phải bảo đảm tính hệ thống, tầm
nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải
đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp. Do
CBQL, GV được tiếp nhận kịp thời các văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý,
biết phân tích, đánh giá đúng tầm quan trọng của việc Đổi mới giáo dục - đào
tạo. Các nội dung khác giữa CBQL, GV cũng có sự nhận định tương đương
nhau như ở nội dung: Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi
mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết của giáo dục ĐTB: 3,0 và ĐTB: 3,1.
Tuy nhiên CBQL ở nội dung đổi mới giáo dục phổ thông, tập trung
trang bị kiến thức cho học sinh lại có nhận định cao hơn so với nhận định của
GV. CBQL, ĐTB: 3,33 ; GV ĐTB: 2,95. Qua phỏng vấn một số CBQL, GV
và qua điều tra cho thấy CBQL đã hiểu sâu sắc vấn đề đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo. Xác định được mục tiêu của giáo dục là trang
48
bị kiến thức cho học sinh đáp ứng yêu cầu của người học, phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Giáo viên do chưa nắm vững
mục tiêu, tinh thần đổi mới giáo dục hiện nay dẫn đến có nhận thức chưa đẩy
đủ trong việc đổi mới giáo dục phổ thông tập trung trang bị kiến thức cho học
sinh nên kết quả có sự chênh lệch trên.
Qua bảng số liệu và biểu đồ 2.1 thấy có sự chênh lệch giữa đánh giá
của CBQL (ĐTB: 3,87) và GV (ĐTB: 3,01) ở nội dung “Đổi mới giáo dục
- đào tạo phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng
loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng
tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp” Đây là một yêu cầu quan trọng
của đổi mới giáo dục, thể hiện tầm nhìn của công cuộc đổi mới được
CBQL đánh giá cao hơn.
2.3.1.2. Nhận thức về đặc điểm của HĐTN trong chương trình giáo dục phổ
thông mới
HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thông mới là hoạt động đang
được các trường phổ thông triển khai, thực hiện. Đây là hoạt động giúp học
sinh được tham gia các hoạt động một cách tích cực, chủ động; được vận
dụng những kiến thức các môn học vào hoạt động thực tiễn.
Nghiên cứu thực trạng nhận thức của CBQL, GV về đặc điểm của hoạt
động HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thông mới chúng tôi thu được
kết quả tại bảng 2.2 và biểu đồ 2.2 như sau:
49
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL và GV về đặc điểm của HĐTN
Mức độ
Cán bộ quản lý
Giáo viên
TT
Nhận định
Đồng ý
Phân vân
ĐTB
Đồng ý
Phân vân
ĐTB
Hoàn toàn đồng ý SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Không đồng ý SL %
Không đồng ý SL %
Hoàn toàn đồng ý SL %
21
70,00
5
16,67
4
13,33
0
75,00
11
11,00
13
13,00
1
1,00
1.1
0,00 3,57 75
3,6
15
50,00
8
26,67
7
23,33
0
67,00
23
23,00
8
8,00
2
2,00
1.2
0,00 3,27 67
3,55
19
63,33
4
13,33
7
23,33
0
43,00
37
37,00
11
11,00
9
9,00
1.3
0,00 3,40 43
3,14
20
66,67
9
30,00
1
3,33
0
47,00
35
35,00
10
10,00
8
8,00
1.4
0,00 3,63 47
3,21
17
56,67
5
16,67
8
26,67
0
33,00
45
45,00
10
10,00
12
1.5
0,00 3,30 33
12,00 2,99
22
73,33
5
16,67
3
10,00
0
83,00
7
7,00
8
8,00
2
2,00
1.6
0,00 3,63 83
3,71
16
53,33
5
16,67
9
30,00
0
67,00
23
23,00
5
5,00
5
5,00
1.7
0,00 3,23 67
3,52
Là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12 Ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm Ở THCS và trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. HĐTN tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau HS tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Nội dung HĐTN được thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương.
50
Mức độ
Cán bộ quản lý
Giáo viên
TT
Nhận định
Đồng ý
Phân vân
ĐTB
Đồng ý
Phân vân
ĐTB
Hoàn toàn đồng ý SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Không đồng ý SL %
Không đồng ý SL %
Hoàn toàn đồng ý SL %
14
46,67
12
40,00
4
13,33
0
71,00
24
24,00
2
2,00
3
3,00
1.8
0,00 3,33 71
3,63
1.9
26
86,67
4
13,33
0
0,00
0
55,00
22
22,00
15
15,00
8
8,00
0,00 3,87 55
3,24
1.10
24
80,00
4
13,33
2
6,67
0
68,00
25
25,00
5
5,00
2
2,00
0,00 3,73 68
3,59
1.11
25
83,33
3
10,00
2
6,67
0
59,00
33
33,00
5
5,00
3
3,00
0,00 3,77 59
3,48
HĐTN được tích hợp trong nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
51
Biểu đồ 2.2. Nhận thức về đặc điểm của HĐTN
Qua số liệu ở bảng 2.2 cho thấy, CBQL, GV đã nhận thức tương đối
đúng về đặc điểm của HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Nội
dung hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong
và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy
mô trường, hoàn toàn đồng ý của CBQL là cao ĐTB: 3,87 nhưng giáo viên lại
có nhận thức về đặc điểm này lại thấp hơn nhiều so với CBQL ĐTB: 3,24.
Điều đó cho thấy CBQL đã có sự đầu tư, phân tích từng đặc diểm và đánh giá
đúng đặc điểm của HĐTN còn GV chưa đề cao HĐTN được tổ chức trong và
ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp
học, khối lớp hoặc quy mô trường.
Nội dung là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến
lớp 12, hoàn toàn đồng ý tương đối cao và tương đương nhau giữa CBQL,
GV (CBQL ĐTB: 3,57; GV, ĐTB: 3,60). Qua phỏng vấn, điều tra một số
CBQL, GV cho biết đây là hoạt động đã và đang được thực hiện song song
với hoạt động dạy và học chương trình chính khóa của giáo dục phổ thông.
52
Như vậy, khi GV nhận thức chưa chính xác về đặc điểm của hoạt động
trải nghiệm năng lực sư phạm sẽ hạn chế phần nào về hiệu quả của hoạt động
trải nghiệm. Cũng như đối với nhà quản lý, khi không nhận thức đúng đặc
điểm của hoạt động trải nghiệm sẽ không có những giải pháp đầu tư và quan
tâm đồng bộ, đúng mức để giúp cho việc quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên có hiệu quả.
2.3.2. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ
2.3.2.1. Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm
Hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên mang tính chiến
lược để xây dựng đội ngũ về số lượng, phù hợp với cơ cấu và có chất lượng
cao vừa mang tính cấp bách vì nhà trường phải thực hiện yêu cầu của năm
học, những chỉ đạo của ngành như: đổi mới chương trình, SGK, đổi mới
phương pháp, đổi mới quản lý nhằm nâng cao hiệu suất đào tạo. Vì vậy, phải
coi hoạt động BD vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ và để nó thực sự trở thành
nhu cầu của mỗi GV.
Qua trao đổi với Hiệu trưởng của 15 trường khảo sát về tính cần thiết
của hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho GV hiện nay, tất cả đều
khẳng định: GV ngoài trình độ được đào tạo trong các trường sư phạm thì
việc bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm cho GV được coi là hết sức
quan trọng nhằm giúp GV hoàn thiện tay nghề và cập nhật kịp thời những
thông tin khoa học, những vấn đề đổi mới của ngành học. Song bên cạnh đó,
qua điều tra về công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học vẫn còn có nhiều hạn chế, kết quả điều tra được thể hiện ở
biểu 2.3 như sau:
53
Bảng 2.3. Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng
Mức độ
TT
Nội dung
Tốt
Khá
Kém
ĐTB
Trung bình SL %
SL %
SL %
SL %
41 58,57 13 18,57 10 14,29 6
2.1
8,57 3,27
43 61,43 15 21,43 7 10,00 5
2.2
7,14 3,37
41 58,57 16 22,86 6
8,57
2.3
7 10,00 3,30
2.4
37 52,86 11 15,71 13 18,57 9 12,86 3,09
52 74,29 12 17,14 6
8,57
0
2.5
0,00 3,66
42 60,00 13 18,57 9 12,86 6
2.6
8,57 3,30
44 62,86 12 17,14 9 12,86 5
2.7
7,14 3,36
Nâng cao năng lực sư phạm của GV Nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp GV nắm vững một số vấn đề cơ bản về HĐTN và tổ chức HĐTN ở tiểu học GV có kĩ năng tìm hiểu, phân tích các nội dung HĐTN trong trường tiểu học GV nắm được các khái niệm về hoạt động trải nghiệm, nắm được nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động trải trong nghiệm trường tiểu học. GV có kĩ năng thiết kế hoạt động trải nghiệm theo chủ đề phù hợp với đặc điểm học sinh từng lớp học tiểu học GV có kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của địa phương
ĐTB
3.33 Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, đã cơ bản thực hiện đúng mục tiêu
bồi dưỡng ĐTB; các nội dung giao động từ 3,27 đến 3,66.
Nội dung được thực hiện tốt là “GV nắm được các khái niệm về hoạt
động trải nghiệm, nắm được nội dung và phương pháp tổ chức các hoạt động
trải nghiệm trong trường tiểu học” (ĐTB: 3,66);
54
“GV có kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và của địa phương” (ĐTB: 3,36).
Tuy nhiên ở mục tiêu GV có kĩ năng tìm hiểu, phân tích các nội dung
HĐTN trong trường tiểu học nhận định còn thấp ĐTB: 3,09 còn khá đông
GV chưa có kỹ năng tìm hiểu, phân tích nội dung HĐTN. Như vậy, khi GV
chưa có nhiều kỹ năng tìm hiểu, phân tích sẽ hạn chế phần nào về hiệu quả
của hoạt động bồi dưỡng. cũng như đối với nhà quản lý.
2.3.2.2. Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm
Một trong những tiêu chuẩn mới được nhấn mạnh trong bồi dưỡng
người GV hiện nay chính là khả năng người thầy có thể tạo nên những bước
đột phá để phát huy được những năng lực tự học của HS. Vì thế nội dung bồi
dưỡng cho GV phải là những kiến thức, thông tin mới, hiện đại gắn với thực
tiễn của chương trình giáo dục phổ thông, không quá rộng, lý thuyết suông và
thiếu chiều sâu. Tiến trình đổi mới phương pháp dạy học ngày nay đòi hỏi
người GV còn phải giỏi kết hợp sử dụng các phương tiện, thiết bị, học liệu
giáo dục hỗ trợ cho phương pháp dạy học của mình, giỏi tổ chức các hình
thức, biện pháp kiểm tra nhằm nắm vững kết quả học tập, tu dưỡng, từ đó
đánh giá đúng chất lượng học tập của học sinh mình dạy, không những thế
còn phải giỏi phát hiện những điểm mạnh, yếu trong cả việc dạy của mình
cũng như việc học của trò để đề xuất những cải tiến và chương trình rèn luyện
nhằm phát triển không ngừng phẩm chất cũng như năng lực sư phạm.
Khi khảo sát về những nội dung cần thiết để bồi dưỡng cho GV hiện
nay, đã thu được kết quả tại bảng 2.4 như sau:
55
Bảng 2.4: Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng
Mức độ
Giáo viên
TT
Nội dung
ĐTB
Tốt SL %
Khá SL %
TB SL %
Kém SL %
3.1
38 54,29 14 20,00 11 15,71
7
10,00 3,19
3.2
37 52,86 13 18,57 14 20,00
6
8,57
3,16
3.3
40 57,14 13 18,57 12 17,14
5
7,14
3,26
3.4
36 51,43 14 20,00 13 18,57
7
10,00 3,13
Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt của HĐTN ở trường tiểu học Nội dung chương trình HĐTN ở trường tiểu học. Phương pháp và hình thức tổ chức trong HĐTN trường tiểu học. Đánh giá trong HĐTN ở tiểu học.
ĐTB
3.18
Qua bảng trên có thể cho thấy:
Nhìn chung việc thực hiện nội dung bồi dưỡng được đánh giá ở mức
Khá (ĐTB: 3,18)
Nội dung bồi dưỡng “Xác định được mục tiêu, yêu cầu cần đạt của
HĐTN” (ĐTB 3,19), qua phỏng vấn một số giáo viên tiểu học chúng tôi được
biết những chỉ đạo và định hướng của các cấp quản lý về tổ chức hoạt động
giáo dục mang tính chất trải nghiệm cho học sinh đã được triển khai qua sinh
hoạt chuyên môn của các nhà trường, trước khi có mục tiêu của hoạt động trải
nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông mới được ban hành;
Bồi dưỡng “Nội dung chương trình HĐTN ở trường tiểu học” được
đánh giá thấp với ĐTB: 3.16. Chúng tôi được biết là chưa có một khóa bồi
dưỡng tập trung để triển khai nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm
đến cho GV, những dự thảo nội dung chương trình được giáo viên biết đến
thông qua việc tự bồi dưỡng, tự tìm hiểu trên các phương tiện thông tin.
56
Nội dung bồi dưỡng “Phương pháp và hình thức tổ chức HĐTN trong
trường tiểu học” được đánh giá cao nhất với ĐTB: 3,26. Trên thực tế, các hoạt
động bồi dưỡng phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đã
được bồi dưỡng cho GV khá tốt, hoạt động trải nghiệm về bản chất là hoạt
động giáo dục trong nhà trường nên giáo viên đánh giá cao nội dung bồi
dưỡng này.
Nội dung bồi dưỡng được giáo viên đánh giá thấp nhất là “Đánh giá
trong HĐTN ở tiểu học” ĐTB: 3,13. Qua tự tìm hiểu trên sách báo và phương
tiện thông tin, GV nắm sơ bộ là đánh giá trong HĐTN có nhiều điểm khác
biệt so với đánh giá trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trước đây
nhưng nội dung này chưa được chính thức triển khai bồi dưỡng cho giáo viên.
Qua những phân tích trên cho thấy, cán bộ quản lý cần có biện pháp tập
trung vào lập kế hoạch và xây dựng nội dung bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu
của giáo viên và đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.3.2.3. Đánh giá của GV về thực trạng thực hiện hình thức và phương pháp
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
Phương pháp bồi dưỡng giáo viên hiện nay chủ yếu giáo viên thuyết
trình, học viên tập trung nghe giảng, chưa phát huy được tính tích cực, chủ
động của học viên, ...tuy có một số chuyên đề, một số nội dung bồi dưỡng
theo hình thức cung cấp tài liệu, định hướng nội dung nghiên cứu sau đó tập
trung giải đáp thắc mắc tuy nhiên phương pháp bồi dưỡng nhìn chung còn vẫn
còn chưa đổi mới.
Hiện nay, công tác BD GVTH của Phòng GD&ĐT được tiến hành
thông qua các hình thức sau đây:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung theo từng đợt, từng chuyên đề.
- Bồi dưỡng thông qua dự giờ các kỳ hội giảng.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn liên trường, cụm trường.
- Giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng và thông qua đồng nghiệp.
57
Qua điều tra, phỏng vấn mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng
GV TH mà Phòng GD&ĐT đã tổ chức trong thời gian qua đã thu được kết
quả như sau:
Bảng 2.5: Bảng đánh giá về hình thức và phương pháp bồi dưỡng
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
Mức độ
TT Nội dung Tốt Khá TB Kém ĐTB
SL % SL % SL % SL %
Hình thức bồi dưỡng
4.1 40 57,14 12 17,14 11 15,71 7 10,00 3,21 Bồi dưỡng tại chỗ
47 67,14 10 14,29 9 12,86 4 5,71 4.2 3,43 Bồi dưỡng tập trung
51 72,86 8 11,43 8 11,43 3 4,29 4.3 3,53 Bồi dưỡng từ xa
54 77 7 10,00 6 8,57 3 4,29 4.4 3,60 Tự bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng
62 88,57 7 10,00 1 3,00 0 0,00 4.6 3,87
Phương pháp thuyết trình
4.7 48 68,57 12 17,14 10 14,29 0 0,00 3,54
Phương pháp thực hành
ĐTB 3,53
Từ kết quả điều tra trên có thể thấy phòng giáo dục và đào tạo đã tổ
chức bồi dưỡng HĐTN cho GV tiểu học một cách thường xuyên theo định kỳ.
Qua phỏng vấn và trực tiếp dự một số buổi bồi dưỡng tập trung cho thấy việc
ưu tiên sử dụng phương pháp thuyết trình mức độ tốt rất cao ĐTB: 3,87. Do
đây là phương pháp đã được GV thực hiện thường xuyên và cũng là một
58
trong những phương pháp chủ đạo khi tổ chức, thực hiện việc bồi dưỡng.
Chúng tôi cũng phỏng vấn một số giáo viên để tìm hiểu thêm một số phương
pháp bồi dưỡng khác như thảo luận nhóm, vấn đáp, dự án, … thì được biết là
hầu như các phương pháp đó không được sử dụng. Một trong những nguyên
nhân thuộc về năng lực của đội ngũ báo cáo viên được lựa chọn để bồi dưỡng
chủ yếu là giáo viên cốt cán được cử đi bồi dưỡng ở cấp trên và về triển khai
ở cơ sở, mức độ lĩnh hội và kinh nghiệm tập huấn của giáo viên chưa thực sự
đồng đều, còn một số giáo viên chưa thể lĩnh hội được hết nội dung bồi dưỡng
nên việc bồi dưỡng lại còn hạn chế.
Tuy nhiên đi vào từng tiêu chí cụ thể thì việc bồi dưỡng tại chỗ ĐTB:
3,21 là thấp. Điều đó đã khẳng định việc bồi dưỡng tại chỗ hiệu quả chưa cao.
Do việc tập trung bồi dưỡng tại chỗ sự giám sát, kiểm tra của các cấp quản lý
còn lỏng lẻo, chưa khoa học. Bên cạnh đó giảng viên là những cốt cán chưa
có nhiều kinh nghiệm trong việc chia sẻ những kỹ năng tổ chức HĐTN.
Như vậy từ thực trạng trên đòi hỏi phòng giáo dục và đào tạo phải chú
trọng hơn nữa trong việc lựa chọn hình thức bồi dưỡng và phương pháp bồi
dưỡng kỹ năng HĐTN cho đội ngũ GV tiểu học.
2.3.3. Thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ
2.3.3.1. Đánh giá của CBQL về thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
Để tìm hiểu thực trạng việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên chúng tôi đã lấy ý kiến của cán bộ quản
lý các trường học và cán bộ quản lý chuyên môn cấp phòng. Kết quả thu được
thể hiện ở bảng 2.6 như sau:
59
Bảng 2.6: Đánh giá của CBQL về thực trạng về công tác lập kế hoạch
tổ chức hoạt động bồi dưỡng
TT
Lập kế hoạch
Mức độ TB
Tốt
Khá
ĐTB
Kế hoạch bồi dưỡng
Kém SL % SL % SL % SL %
5.1
19 63.33 10 33.33 1 3.33 0 0.00 3.60
Kế hoạch bồi dưỡng của phòng giáo dục và đào tạo
5.2 Kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường 8 26.67 14 46.67 5 16.67 3 10.00 2.90 3 10.00 9 30,00 11 36,67 7 23,33 2.27 5.3 Kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên
Lập kế hoạch bồi dưỡng
5.4
20 66.67 9 30.00 1 3.33 0 0.00 3.63
5.5
20 66.67 8 26.67 1 3.33 1 3.33 3.57
5.6
10 33.33 11 36.67 8 26.67 1 3.33 3.00
5.7
21 70.00 9 30.00 0 0.00 0 0.00 3.70
5.8
12 40.00 17 56.67 1 3.33 0 0.00 3.37
5.9
13 43.33 5 16.67 11 36.67 1 3.33 3.00
Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN Xác định đối tượng bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN Xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN Xác định thời gian bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN Xác định hình thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN Xác định đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN
ĐTB
3.0
*Kế hoạch bồi dưỡng
Từ số liệu trên cho thấy, việc lập kế hoạch bồi dưỡng tập trung kỹ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho đội ngũ giáo viên của phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện Nậm Pồ đã được thực hiện một cách nghiêm túc.
Nội dung Kế hoạch bồi dưỡng của phòng giáo dục và đào tạo nhận định
tốt ĐTB: 3,6. Cho thấy, phòng Giáo dục và Đào tạo đã làm tốt việc lập kế
hoạch, xác định đúng nhiệm vụ, mục tiêu năm học của từng cấp học. Tuy
nhiên, khi triển kế hoạch xuống đơn vị thì nội dung kế hoạch bồi dưỡng của
nhà trường lại thấp ĐTB: 2,90 dẫn đến kế hoạch bồi dưỡng HĐTN của GV
còn chưa thể hiện rõ, chưa cụ thể với những môn học cần tổ chức HĐTN cho
học sinh, ĐTB thấp: 22,7.
60
Qua phỏng vấn một số GV được biết, rất nhiều GV còn lúng túng trong
việc lập kế hoạch, chưa cụ thể hóa nội dung của từng tuần, tháng, chưa có sự
điều chỉnh phù hợp với năng lực của GV và nhận thức của học sinh.
*Lập kế hoạch bồi dưỡng
Biểu đồ 2.3. Đánh giá việc lập kế hoạch bồi dưỡng
Việc lập kế hoạch bồi dưỡng của phòng GD-ĐT Nậm Pồ được đánh giá
ở mức Khá với ĐTB: 3,0.
Những nội dung lập kế hoạch đã được thực hiện tốt bao gồm:
Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN
(ĐTB: 3.63); Xác định đối tượng bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN (ĐTB:
3.57); Xác định thời gian bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN (ĐTB: 3.70).
Trên thực tế, mỗi hoạt động bồi dưỡng khi được triển khai đều rất cụ thể mục
tiêu bồi dưỡng bao gồm mục tiêu của khóa bồi dưỡng và mục tiêu đạt được
của giáo viên được bồi dưỡng. Đối tượng bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN
thường là GVCN, Tổng phụ trách Đội, các giáo viên trẻ thường tham gia vào
tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học, đối
tượng bồi dưỡng được xác định là phù hợp với điều kiện thực tế tổ chức triển
khai các hoạt động trải nghiệm ở nhà trường. Thời gian bồi dưỡng thường
được xác định phù hợp với hình thức bồi dưỡng, đảm bảo không ảnh hưởng
61
đến việc thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên ở nhà trường và đảm bảo phù
hợp với nội dung bồi dưỡng.
Tuy ĐTB không cao bằng các nội dung trên nhưng việc “Xác định hình
thức và phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN” cũng được đánh giá
cao với ĐTB là 3.37. Trên thực tế các phương pháp thuyết trình và thực hành
được lựa chọn tương đối phù hợp với nội dung bồi dưỡng, tuy nhiên trong các
đợt bồi dưỡng tập trung thì thuyết trình lại được sử dụng nhiều nên chưa phát
huy hết tính tích cực, hứng thú của giáo viên là đối tượng bồi dưỡng.
Được đánh giá thấp hơn là việc “Xác định nội dung bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức HĐTN” (ĐTB: 3.0) và “Xác định đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức HĐTN” (ĐTB: 3.00). Thực tế, nội dung chương trình hoạt động trải
nghiệm mới được dự thảo và chưa ban hành và triển khai chính thức; hoạt
động trải nghiệm ở trường tiểu học vẫn được triển khai theo tinh thần của hoạt
động giáo dục mang tính trải nghiệm. Đã có sự triển khai bước đầu về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo (theo cách gọi tên cũ) nhưng nội dung bồi dưỡng
chưa mang tính hệ thống. Một nguyên nhân nữa là chưa có sự nghiên cứu để
khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên.
Hoạt động đánh giá và xác nhận kết quả bồi dưỡng chưa được quan tâm
nhiều trong công tác lập kế hoạch bồi dưỡng cụ thể: chưa có tiêu chí đánh giá
rõ ràng, chưa có quy định rõ về đánh giá và công nhận kết quả bồi dưỡng.
Như vậy, CBQL phải là người có năng lực lập kế hoạch, để việc lập kế
hoạch và lập kế hoạch bồi dưỡng trong các trường tiểu học mới đạt hiệu quả
tốt nhất.
2.3.3.2. Đánh giá của CBQL về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên, chúng tôi
tiến hành khảo sát và thu được kết quả ở bảng 2.7 như sau.
62
Bảng 2.7: Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng
Tốt
Khá
Mức độ TB
TT
Tổ chức
ĐTB
Kém SL % SL % SL % SL %
25 83.33 5 16.67 0
0.00 0
1
0.00 3.83
2
9
30.00 11 36.67 9 30.00 1
3.33 2.93
3
10 33.33 9 30.00 9 30.00 2
6.67 2.90
4
8
26.67 12 40.00 5 16.67 5 16.67 2.77
5
12 40.00 17 56.67 1
3.33 0
0.00 3.37
Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm Xác định cơ chế phối hợp và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bồi dưỡng. Xây dựng và phát triển đội ngũ báo cáo viên Xác định cơ chế hoạt động, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng, các nguồn lực cần huy động Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên một cách khoa học kết hợp giữa bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học
ĐTB
3,16
Kết quả trên cho thấy, CBQL đã rất quan tâm, chú trọng công tác bồi
dưỡng trong việc thành lập ban chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm ĐTB: 3,83. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên
một cách khoa học kết hợp giữa bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ĐTB: 3,37. Tuy
nhiên việc xác định cơ chế hoạt động, phương pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng, các nguồn lực cần huy động mức độ tốt còn thấp ĐTB: 2,77. Qua điều
tra cho thấy CBQL chưa xây dựng được cơ chế cụ thể trong việc huy động
các nguồn lực phục vụ cho công tác bồi dưỡng; công tác truyền thông, tuyên
truyền vẫn chưa được nhà trường sử dụng một cách triệt để.
Vì vậy, để hạn chế thực trạng công tác tổ chức các nguồn lực bồi dưỡng
thì các chủ thể quản lý phải chú trọng việc tạo cơ hội cho CBQL, GV được
nâng cao trình độ, chuyên môn, kỹ năng tổ chức HĐTN có như vậy công tác
huy động các nguồn lực mới đạt được kết quả.
63
2.3.3.3. Đánh giá của CBQL về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Để tìm hiểu thực trạng việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ tỉnh Điện
Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát và thu được kết quả ở bảng 2.8 như sau.
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL về thực trạng chỉ đạo thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng
TT
Chỉ đạo
ĐTB
Tốt SL %
Khá SL %
Ý kiến TB SL %
Kém SL %
12 40.00 15 50.00 3 10.00 0
1
0.00 3.30
tạo
25 83.33 5 16.67 0
0.00
0
2
0.00 3.83
9 30.00 11 36.67 9 30.00 1
3
3.33 2.93
7 23.33 10 33.33 11 36.67 2
4
6.67 2.73
5
6 20.00 9 30.00 11 36.67 4 13.33 2.57
Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng của Phòng Giáo dục - tới các nhà Đào trường, tới từng giáo viên. Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các giáo viên, tập thể tích cực triển khai việc tự bồi dưỡng nâng cao năng lực. Duy trì các hoạt động bồi dưỡng một cách hệ thống nhằm nâng cao năng lực của từng GV Giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những kết quả chưa đạt được và có biện pháp chỉ đạo phù hợp Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho chính quyền địa phương cấp Huyện, phối hợp với các Ban ngành, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện để GV tích cực tham gia bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ.
64
Từ kết quả thống kê ở bảng 2.8 cho thấy nhìn chung công tác chỉ đạo
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng của CBQL đã được tiến hành thường xuyên.
Nội dung Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các giáo
viên, tập thể tích cực triển khai việc tự bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá
tốt ĐTB: 3,83. Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm
vụ bồi dưỡng của Phòng Giáo dục - Đào tạo tới các nhà trường, tới từng giáo
viên đánh giá tốt ĐTB: 3,30.
Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho chính quyền địa phương cấp
Huyện, phối hợp với các Ban ngành, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện
để giáo viên tích cực tham gia bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực của đội
ngũ; Nội dung duy trì các hoạt động bồi dưỡng một cách hệ thống; Giám sát
hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và những kết quả
chưa đạt được và có biện pháp chỉ đạo phù hợp đều ở mức độ đánh giá thấp
ĐTB dưới 3,0. Qua khảo sát thực tế, phòng giáo dục và đào tạo chưa làm tốt
công tác tham mưu, phối hợp với các ban ngành liên quan trong việc chỉ đạo
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HĐTN. CBQL chưa coi trọng việc kiểm tra,
giám sát hoạt động bồi dưỡng một cách thường xuyên. Do đặc thù khối lượng
công việc nhiều nên việc sắp xếp duy trì nội dung hoạt động bồi dưỡng
thường xuyên và hệ thống là chưa đảm bảo.
Vì vậy việc phân cấp bồi dưỡng cũng như hướng dẫn việc xây dựng
nguồn lực cho công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học của huyện cần được quan tâm thực hiện chặt chẽ, sâu hơn.
Coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm góp phần nâng cao năng lực
giáo viên và nâng cao chất lượng dạy học và như vậy đội ngũ giáo viên mới
có nhiều cơ hội được bồi dưỡng nâng cao năng lực một cách toàn diện.
2.3.3.4. Đánh giá của CBQL về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Khảo sát về hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, chúng tôi
thu được kết quả ở bảng 2.9 như sau:
65
Bảng 2.9: Đánh giá của CBQL về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả
bồi dưỡng
Ý kiến
TT
Kiểm tra
Tốt
Khá
Kém
ĐTB
SL %
SL %
Trung bình SL %
SL %
9
30.00 11 36.67
9
30.00
1
3.33
1
2.93
6
20.00
7
23.33 15 50.00
2
6.67
2
2.57
12 40.00 17 56.67
1
3.33
0
0.00
3
3.37
6
20.00
8
26.67 14 46.67
2
6.67
4
2.60
5
9
30.00 11 36.67 10 33.33
0
0.00
2.97
6
12 40.00 15 50.00
3
10.00
0
0.00
3.30
Xác chuẩn định đánh giá kết quả bồi dưỡng của mỗi GV Thu thập thông tin; so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực. Đánh giá kết quả bồi dưỡng phải đảm bảo tính khách quan Đánh giá đầu vào, đánh giá ngay sau khi kết thúc hoạt động bồi dưỡng và đánh giá tác động của hoạt động bồi triển trong dưỡng khai nhiệm vụ tại địa phương sau khi được bồi dưỡng... Phát hiện thực hiện những điểm tốt và những điểm còn tồn tại của hoạt động bồi dưỡng nói chung và của từng cá nhân tham gia bồi dưỡng nói riêng. Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng
Qua bảng 2.9 cho thấy thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng
của CBQL là chưa cao. Chỉ chú trọng nội dung đánh giá kết quả bồi dưỡng
đảm bảo tính khách quan ĐTB: 3,37 và nội dung sử dụng kết quả đánh giá để
66
điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng ĐTB: 3,30. Điều đó cho thấy việc đánh giá
của CBQL đã đảm tính khách quan và linh hoạt trong việc sử dụng kết quả
đánh giá để điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên việc xác định chuẩn
đánh giá kết quả bồi dưỡng của mỗi giáo viên ĐTB: 2,93; Thu thập thông tin;
so sánh sự phù hợp của việc thực hiện với chuẩn mực ĐTB: 2,57; Đánh giá
đầu vào, đánh giá ngay sau khi kết thúc hoạt động bồi dưỡng và đánh giá tác
động của hoạt động bồi dưỡng trong triển khai nhiệm vụ tại địa phương sau
khi được bồi dưỡng ĐTB: 2,60; Phát hiện thực hiện những điểm tốt và những
điểm còn tồn tại của hoạt động bồi dưỡng nói chung và của từng cá nhân tham
gia bồi dưỡng nói riêng ĐTB: 2,97 đều không được đánh giá cao. Điều đó cho
thấy CBQL hiểu chưa đúng và chưa đầy đủ về vai trò của kiểm tra, đánh giá;
chưa có nhiều biện pháp trong quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Để có thể đánh giá một cách hiệu quả công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng HĐTN cho GV tiểu học yêu cầu CBQL phải nâng cao năng lực kiểm tra,
đánh giá, có những biện pháp phù hợp với nội dung bồi dưỡng.
2.3.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ
Khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức HĐTN cho giáo viên tiểu học, chúng tôi thu được kết quả ở
bảng 2.10 như sau:
67
Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
Ý kiến
GV
CBQL
Không
TT
Ít ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Rất ảnh hưởng
Ảnh hưởng
Ít ảnh hưởng
ảnh hưởng ĐTB
ĐTB
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
Không ảnh hưởng SL %
Môi trường bồi
67 67,00 12 12,00
9
9,00
12 12,00
21 70,00
8
26,67
1
3,33
0
1
3,34
0,00 3,67
dưỡng
Cơ sở vật chất
30 30,00 25 25,00 28 28,00 17 17,00
22 73,33
8
26,67
0
0,00
0
2
2,68
0,00 3,73
Tính tích cực của
3
giáo viên tham gia
59 59,00 38 38,00
3
3,00
0
0,00
18 60,00
5
16,67
5
16,67
2
3,56
6,67 3,30
bồi dưỡng
Vai trò của các
27 27,00 37 37,00 34 34,00
2
2,00
26 86,67
3
10,00
1
3,33
0
4
2,89
0,00 3,83
cấp quản lý
Giáo viên trực tiếp
29 29,00 34 34,00 25 25,00 12 12,00
17 56,67
6
20,00
5
16,67
2
5
2,80
6,67 3,27
bồi dưỡng
68
Biểu đồ 2.4. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
Từ bảng số liệu trên cho thấy CBQL, GV đã xác định đúng các yếu tố
ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng HĐTN ở các trường tiểu học.
CBQL có sự nhận định cao hơn GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý HĐTN ĐTB đều trên 3,27 đến 3,83. Điều đó cho thấy CBQL đã xác định
được các yếu tố trọng tâm ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý bồi dưỡng HĐTN
tại các nhà trường. Nhận định của GV thấp hơn cho thấy khó khăn lớn nhất
mà GV xác định là cơ sở vật chất ĐTB: 2,68; khó khăn thức hai là giáo viên
trực tiếp bồi dưỡng ĐTB: 2,80; khó khăn thứ ba vai trò của các cấp quản lý
ĐTB: 2,89. Nguyên nhân do các cấp quản lý đã có sự quan tâm nhưng chưa
đồng đều về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học giữa các trường thuận lợi và
khó khăn, Sự chỉ đạo còn chưa sát sao chưa tạo thành hiệu ứng để GV cùng
tham gia tổ chức HĐTN cho học sinh.
Như vậy để quản lý tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho
GV tiểu học đạt hiệu quả ngoài việc cần đảm bảo mục tiêu, nội dung, hình
thức, phương pháp, công tác lập kế hoạch…thì cần phải quan tâm đến các yếu
tố ảnh hưởng nêu trên.
69
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2.4.1. Ưu điểm
Hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên tiểu học ở huyện Nậm Pồ đã được triển khai gắn với chương trình bồi
dưỡng thường xuyên do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành
CBQL, GV đã nhận thức được vai trò đổi mới giáo dục và yêu cầu đối
với HĐBD hiện nay. Đã có sự đầu tư, phân tích từng đặc điểm và đánh giá
đúng đặc điểm của HĐTN.
Các trường tiểu học đã cơ bản nhận thức đúng mục tiêu của việc bồi
dưỡng, nắm được nội dung, phương pháp của HĐBD, HĐTN.
Công tác lập kế hoạch do Phòng Giáo dục, nhà trường, giáo viên đã
được thực hiện một cách nghiêm túc.
Làm tốt nội dung bồi dưỡng tập trung sử dụng phương pháp thuyết
trình đã được chú trọng và thực hiện hiệu quả.
CBQL đã xác định được các yếu tố trọng tâm trong và ngoài nhà
trường ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý hoạt động bồi dưỡng HĐTN tại các
trường tiểu học.
Công tác tổ chức bồi dưỡng đã được thực hiện tương đối khoa học dựa
trên nguồn nhân lực hiện có của địa phương, cán bộ là báo cáo viên chủ yếu là
giáo viên cốt cán đã tham gia tập huấn tại tỉnh và thực hiện tập huấn lại cho giáo
viên. Các nguồn lực được huy động bồi dưỡng chủ yếu là nguồn lực tại chỗ.
2.4.2. Hạn chế
Công tác chỉ đạo được tiến hành tuy nhiên chưa thực sự đồng bộ đặc
biệt là hoạt động chỉ đạo kiểm tra, đánh giá và thực hiện kiểm soát những nội
dung tự bồi dưỡng của giáo viên chưa được quan tâm sát sao dẫn tới hiệu quả
hoạt động bồi dưỡng chưa cao.
70
Vẫn còn một số GV chưa nắm được mục tiêu, tinh thần đổi mới giáo
dục hiện nay. Chưa đề cao việc tổ chức HĐTN ngoài lớp học và đa dạng hóa
hình thức tổ chức.
Còn khá đông giáo viên chưa có kỹ năng tìm hiểu, phân tích các nội
dung HĐTN. Hiệu quả của hình thức bồi dưỡng tại chỗ chưa cao.
Trong việc lập kế hoạch chưa thể hiện rõ, chưa cụ thể với những môn
học cần tổ chức HĐTN cho học sinh.
Chưa có sự quan tâm đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị giữa
trường thuận lợi và trường khó khăn trong toàn huyện. Huy động nguồn lực
phục vụ cho công tác bồi dưỡng, truyền thông, tuyên truyền vẫn chưa được
đại đa số trường sử dụng một cách triệt để.
2.4.3. Nguyên nhân
Hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
được tiến hành còn gặp nhiều khó khăn, khó khăn lớn nhất là năng lực của báo
cáo viên và tính tích cực chủ động của giáo viên khi tham gia bồi dưỡng.
- Việc khảo sát, tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của GV chưa tốt dẫn đến
chưa đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng của GV cũng như không phân hóa
được đối tượng cần bồi dưỡng.
- Công tác lập kế hoạch chưa sát với thực tiễn, thiếu tính mềm dẻo,
linh hoạt.
- Một số biện pháp quản lý BD đội ngũ giáo viên của Phòng GD&ĐT
Nậm Pồ - Điện Biên thực hiện chưa đồng bộ, một số biện pháp đề ra nhưng
chưa hoặc không thực hiện được do nhiều yếu tố khách quan.
- Việc kiểm soát, giám sát, kiểm tra - đánh giá hoạt động bồi dưỡng còn
lỏng lẻo và chưa chặt chẽ nên chất lượng chưa đảm bảo. Khâu kiểm tra, đôn
đốc công tác bồi dưỡng đôi khi còn hình thức.
- Hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng chưa phát huy hết vai trò của
đội ngũ cán bộ quản lý trong các nhà trường như Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng và tổ trưởng chuyên môn…
71
- Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động bồi dưỡng
còn hạn chế nên chưa khai thác được tiềm năng của công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý.
Từ những nhận định, đánh giá chung và phân tích thực trạng việc bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học, có thể
rút ra một số kết luận cụ thể sau:
- Cần thay đổi quan điểm, nhận thức về tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên tiểu học từ ngay chính những người lãnh đạo và mỗi giáo viên;
xác định rõ bồi dưỡng kỹ năng này là không thể thiếu cho mỗi giáo viên. Cá
nhân giáo viên cần xác định rõ những khuyết thiếu, hạn chế về kỹ năng, năng
lực để chủ động đề xuất nhu cầu bồi dưỡng, hình thành cho mình tâm lý, động
cơ và sự quyết tâm trong việc nâng cao trình độ.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo phải chủ động trong việc khảo sát, đánh
giá, phân loại giáo viên còn hạn chế về kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm, xác định nhu cầu của giáo viên, chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng từ cấp trường, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên. Chủ động dự
toán, đề xuất kinh phí ngân sách, tăng cường sự phối hợp với các cấp, ngành,
cơ quan, tổ chức để vận động nguồn lực tài chính, kỹ thuật cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng.
- Đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng đảm bảo tính thiết thực, phù
hợp với đối tượng giáo viên, vùng miền, phù hợp với nhiệm vụ bồi dưỡng.
Nội dung cần đi sâu vào làm rõ các kỹ năng và tầm quan trọng của các kỹ
năng, bồi dưỡng kỹ năng phải gắn chặt lý thuyết với thực hành, giữa lý luận
và thực tiễn, huy động và sử dụng được kinh nghiệm cá nhân, đòi hỏi phải có
thời gian dài hơn, yêu cầu cao hơn đối với người giảng viên, hướng dẫn viên.
Xác định việc kiểm tra, đánh giá kết quả công tác bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên là nhiệm vụ thường
xuyên, không chỉ đánh giá kết quả ngay sau mỗi khóa bồi dưỡng mà quan
72
trọng là lấy sự chuyển biến tích cực trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy
học sinh những kiến thức vận dụng vào thực tế đáp ứng yêu cầu đổi mới của
giáo viên là thước đo hiệu quả trong công tác bồi dưỡng về kỹ năng.
Chú trọng việc xây dựng đội ngũ báo cáo viên, giáo viên cốt cán đầy đủ
nhận thức, năng lực nhằm đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng.
Cần tăng cường kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Kết luận chương 2
Từ việc phân tích, đánh giá những đặc điểm, điều kiện thuận lợi, khó
khăn và những vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội huyện
Nậm Pồ; phân tích, đánh giá thực trạng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm của giáo viên và phân tích, đánh giá thực trạng việc tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt đông trải nghiệm cho giáo viên của phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ thời gian qua, có thể thấy rằng:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nói chung và bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ở cấp
huyện những năm qua đã được quan tâm chỉ đạo, chủ động trong xây dựng kế
hoạch tuy nhiên mức độ thực hiện chưa thường xuyên, việc bồi dưỡng chưa
được thực hiện một cách đồng bộ, thường xuyên hàng năm, nguồn lực thực
hiện hạn chế, các lớp bồi dưỡng chỉ tập trung vào một số năng lực cơ bản
nhằm đổi mới phương pháp nâng cao chất lượng về mặt học lực chưa quan
tâm đúng mức đến việc bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên dẫn đến sự mất cân đối trong giáo dục.
73
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích, tính tổ chức và tính kế hoạch
- Tính mục đích: HĐTN cần có mục tiêu nhất định, người lãnh đạo phải
đề ra được mục đích, yêu cầu của hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
trong từng học kỳ và cả năm học để đạt tới mục tiêu bậc học và của toàn Ngành.
- Tính tổ chức: Cần có sự phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng
giáo dục xã hội theo một hệ thống tổ chức nhất định để mang lại hiệu quả cao.
- Tính kế hoạch: Mọi hoạt động cần có kế hoạch cụ thể, tránh tùy tiện.
- Từ đó giúp các nhà quản lý chủ động hơn trong công tác.
3.1.2. Đảm bảo tính tự nguyện, tự giác, tự quản
- Nếu hoạt động giáo dục trên lớp là bắt buộc thì HĐTN là tự nguyện,
tự giác.
- Có tự nguyện, tự giác thì mới phát huy được sở trường, khả năng sáng
tạo của từng học sinh. Thực tế HĐTN rất phong phú, đa dạng, học sinh nào
cũng có năng lực, sở trường trên lĩnh vực nào đó thì tham gia ở mặt ấy. Từ đó
duy trì hứng thú, phát huy tính tự quản của các em học sinh.
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống, toàn diện, phù hợp
Đảm bảo tính hệ thống
Giáo dục là quá trình nhằm hình thành ở người học một hệ thống những
phẩm chất toàn vẹn của nhân cách. Các phẩm chất này được hình thành hầu
như đồng thời, đan xen lẫn nhau bổ sung cho nhau theo nguyên tắc đồng tâm.
Hệ thống những phẩm chất được hình thành trước là cơ sở để hình thành
những phẩm chất tiếp theo, ngược lại những phẩm chất sau củng cố và hoàn
74
thiện những phẩm chất đã có làm cho nó ngày càng sâu sắc và bền vững. Bồi
dưỡng, phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu
học không thể nằm ngoài nguyên tắc này. Các kỹ năng phải được trang bị và
rèn luyện một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Vì vậy những hoạt
động bồi dưỡng để phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo
viên phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống.
Yêu cầu của nguyên tắc:
Trong quá trình phát triển các kỹ năng, mỗi kỹ năng khi đã được hình
thành cần phải được củng cố, luyện tập, nâng cao.
Việc bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên phải được thực hiện liên tục,
trong mọi hoàn cảnh, mọi môi trường, trong sự kết hợp giữa bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng.
Phát triển các kỹ năng cần được thực hiện đồng bộ nhưng từng thời
điểm có những kỹ năng được ưu tiên, chú ý phát triển hơn.
Đảm bảo tính toàn diện
Toàn diện về nội dung: Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một cách đầy đủ
về các kiến thức, kỹ năng cơ bản, cần thiết cho giáo viên đảm bảo giáo viên có
"nguồn vốn" để thực hiện nhiệm vụ dạy học và tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh một cách hiệu quả. Nếu đào tạo, bồi dưỡng đơn lẻ, phiến diện, thiếu
đồng bộ gây lãng phí nguồn lực, giáo viên khó phát huy hiệu quả thực tế.
Toàn diện về đối tượng: Đảm bảo 100% giáo viên các nhà trường
được bồi dưỡng để có kỹ năng dạy học, kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm ở tất cả các khối lớp của cấp học. Tính toàn diện thể hiện trong việc
quán triệt nội dung tập huấn bao gồm cân đối giữa lý thuyết với thực hành,
giữa việc cung tấp kiến thức với việc rèn luyện kĩ năng hành vi cho giáo viên.
Đảm bảo tính phù hợp
Đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tế công việc sẽ giúp giáo viên
(người học) vận dụng được những kỹ năng cần thiết trong thực hiện nhiệm vụ
giảng dạy, khắc phục tình trạng lãng phí, hình thức trong đào tạo.
75
Hoạt động bồi dưỡng phải căn cứ và bám sát vào nhu cầu thực tiễn
của công tác giáo dục, đảm bảo hài hòa giữa nhu cầu, mong muốn, nguyện
vọng, năng lực cá nhân với thực tế triển khai công việc.
Công tác tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên phải phù hợp với thực tế địa phương, cần tập trung vào điều
kiện nhà trường, lứa tuổi, dân tộc.
3.1.4. Đảm bảo tính đa dạng và phong phú
HĐTN phong phú đa dạng như cuộc sống. Vì thế, một mặt nhà trường
nên tìm những hoạt động hấp dẫn để học sinh phát huy năng lực của bản thân.
Mặt khác nhà trường cũng cần đảm bảo để các em tự hoạt động theo sáng
kiến phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, người Hiệu trưởng phải biết tổ chức với
nhiều hình thức hoạt động phong phú mới đem lại hiệu quả giáo dục.
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả
Hiệu quả đối với người học (người được bồi dưỡng): Nâng cao hiểu
biết, kiến thức, rèn luyện được kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học.
Hiệu quả thực tiễn: Giáo viên vận dụng và phát huy được những kiến
thức, kỹ năng đã được học trong thực tế công việc, cuộc sống, nâng cao hiệu
quả tổ chức hoạt động trải nghiệm, tạo môi trường học tập thân thiện đảm bảo
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Hiệu quả sử dụng nguồn lực, thời gian: Đảm bảo cân đối chi phí bỏ ra
với kết quả thu được cho mỗi cá nhân người học và cho công tác giáo dục và
thực thi nhiệm vụ chính trị của địa phương, không gây lãng phí nguồn lực, thu
hút được cao nhất số lượng giáo viên tham gia bồi dưỡng.
Hiệu quả lâu dài: Góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ giáo
viên có đầy đủ năng lực chuyên môn, đầy đủ kiến thức trên tất cả mọi mặt của
đời sống xã hội, có bản lĩnh chính trị vững vàng từ đó đẩy mạnh phong trào
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng trong các nhà trường; góp phần vào phát triển kinh
76
tế, xã hội, giữ vững an ninh trính trị của địa phương, xây dựng Đảng, chính
quyền trong sạch, vững mạnh.
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn
nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt
động trải nghiệm.
3.2.1.1. Mục tiêu
Như chúng tôi đã phân tích, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho
giáo viên tiểu học là một trong những hoạt động dạy học trong nhà trường
nhằm giúp các em học sinh phát triển một cách toàn diện cả phẩm chất và
năng lực. HĐTN đạt kết quả cao đòi hỏi CBQL, GV phải nhận thức đúng đắn
mục tiêu, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và sự cần thiết của HĐTN. Đây chính là yêu
cầu cốt lõi của đổi mới giáo dục phổ thông, là điều kiện trực tiếp để nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện. Từ đó ý thức được trách nhiệm của mình, tạo
sự đồng thuận và nhiệt tình ủng hộ, tham gia tốt hoạt động này.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
Muốn quản lý tổ chức HĐTN tốt thì lãnh đạo nhà trường phải tổ chức
tuyên truyền, giáo dục, giải thích cho giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và
cộng đồng xã hội hiểu một cách sâu sắc về HĐTN.
Thúc đẩy triển khai tập huấn để nâng cao nhận thức về bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức HĐTN cho đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ.
Cách thực hiện:
Tổ chức tập huấn, hội thảo, sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề về bồi
dưỡng HĐTN cho giáo viên tiểu học để nâng cao nhận thức về kỹ năng tổ
chức HĐTN. Cung cấp tài liệu, sách báo có liên quan, tạo điều kiện để giáo
viên có cơ hội tham gia các lớp tập huấn, bội dưỡng nghiệp vụ về HĐTN.
77
- Đưa một số nội dung HĐTN vào chương trình giảng dạy bắt buộc thể
hiện qua các môn học: Đạo đức, Khoa học xã hội ... Tích cục lồng ghép,
tuyên truyền giáo dục nêu gương sáng trước học sinh thông qua các cuộc họp
chủ nhiệm, các buổi chào cờ và các hoạt động sinh hoạt khác.
- Chủ động tuyên truyền sâu rộng và liên tục qua các cuộc họp hội
đồng, các giờ chào cờ hay các cuộc họp hội đồng giáo dục ở địa phương và
qua các cuộc họp với hội cha mẹ học sinh.
Chỉ khi nào có sự tham gia tích cực của giáo viên, sự đón nhận nhiệt
tình của học sinh và sự đồng thuận của cộng đồng xã hội thì HĐTN mới đạt
chất lượng và hiệu quả như mong muốn.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL cần căn cứ vào các văn bản của các cấp quản lý để chỉ đạo, tổ
chức, thực hiện. Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể trong nhà trường tổ chức
tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về yêu cầu, sự
cần thiết của việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức về HĐTN ngay từ đầu năm học.
Cán bộ quản lý căn cứ vào kế hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo để
xây dựng kế hoạch của nhà trường gắn với kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm
học của nhà trường. Giáo viên phải xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
cùng với kế hoạch dạy học vào từ nội dung bài cụ thể.
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo và hướng dẫn hiệu trưởng trường tiểu học
trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
3.2.2.1. Mục tiêu
- Xây dựng kế hoạch HĐTN là công cụ để quản lý, giúp Hiệu trưởng
tập trung vào mục tiêu đã xác định, đồng thời hướng mọi cố gắng của các
thành viên vào mục tiêu chung. Chỉ đạo, thống nhất việc quản lý xây dựng kế
hoạch sẽ tạo ra sự đồng thuận, tính hiệu quả cao trong sự phối hợp giữa các
hoạt động của các tổ chức, các bộ phận hướng đến thực hiện mục tiêu cụ thể
và mục tiêu chung.
78
- Kế hoạch HĐTN giúp cho Hiệu trưởng có cái nhìn bao quát về hoạt
động diễn ra trong một năm và có sự phân phối các nguồn lực cho hoạt động
này một cách hợp lý, các bộ phận và cá nhân chủ động trong việc chuẩn bị
cho các hoạt động đã dự kiến ngay từ đầu năm học.
Việc tăng cường quản lý, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch HĐTN cho
giáo viên tiểu học là một trong những nhiêm vụ bắt buộc của người quản lý.
Nắm vững được trách nhiệm này giúp người quản lý nhận thức rõ được vị trí
của mình trong việc chỉ đạo chuyên môn nâng cao hiệu quả giáo dục.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện:
* Nội dung
Rà soát các điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu học tập, giảng
dạy. Xác định năng lực, nhu cầu của GV để từ đó xác định nội dung chương
trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
Xây dựng hệ thống phiếu điều tra để từ đó tổng hợp số liệu xác định
nội dung bồi dưỡng kỹ năng HĐTN sao cho phù hợp nhất với năng lực tổ
chức thực hiện của giáo viên tiểu học tại huyện.
Quan tâm nhiều đến thời gian bồi dưỡng, đối tượng bồi dưỡng, nội
dung các kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cần thiết.
* Cách thực hiện
Xây dựng kế hoạch cụ thể việc tổ chức kỹ năng HĐTN cho giáo viên
tiểu học theo đặc điểm đơn vị và năng lực, nhu cầu của giáo viên.
Kiểm tra nhận xét, điều chỉnh việc xây dựng kế hoạch lồng ghép
HĐTN của giáo viên tiểu học.
Xây dựng mẫu phiếu khảo sát, bảng phân tích năng lực, kỹ năng đối
với giáo viên, nhu cầu cần bồi dưỡng của phần đông giáo viên về các kỹ năng
tổ chức hoạt động trải nghiệm cần được bồi dưỡng, nâng cao, hướng dẫn cho
các trường khảo khảo sát, đánh giá. Nội dung khảo sát cần tập trung khảo sát
những kiến thức kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm để có những biện pháp
hỗ trợ trong học tập, giao tiếp và đời sống. Khảo sát về các kĩ năng năng ứng
79
xử của giáo viên đối với học sinh trong học tập, giao tiếp và trong các mối
quan hệ xã hội để xác định năng lực kĩ năng của giáo viên.
CBQL thu thập tổng hợp số liệu trên các mẫu phiếu, căn cứ vào mẫu
phiếu trả lời, thông tin trả lời trong bảng phân tích năng lực tổ chức đánh giá
năng lực của giáo viên, tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm của đại bộ phận giáo viên tiểu học, từ đó xác định nhu cầu
cần đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên trên địa bàn toàn huyện để thực hiện
nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Đến cuối năm học, tiếp tục rà soát, đánh
giá chất lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng
cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
CBQL cần thực hiện tốt công tác tham mưu của các cấp lãnh đạo về
công tác bồi dưỡng giáo viên, phải phối hợp với các đoàn thể nhà trường
trong việc xác định nhu cầu bồi dưỡng, phải chỉ đạo sát sao các tổ nhóm
chuyên môn trong việc thu thập thông tin; phải xây dựng được công cụ khảo
sát và có phương pháp khảo sát khoa học, khách quan, phản ánh đúng thực
trạng công tác tổ chức hoạt động trải nghiệm của đội ngũ giáo viên. Các kết
quả khảo sát phải được xử lý một cách khoa học, minh bạch.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình
thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của
nhà trường, địa phương
3.2.3.1. Mục tiêu
Nội dung và hình thức của kế hoạch HĐTN là yếu tố cốt lõi, để thực
hiện hiệu quả HĐTN trong năm học.
Quản lý việc thực hiện nội dung và hình thức tổ chức cần đảm bảo tăng
cường đổi mới, đa dạng hóa, khắc phục tính chất đơn điệu lặp đi lặp lại các nội
dung và hình thức đã quá quen thuộc có thể gây nhàm chán đối với các em.
80
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
* Nội dung
Lựa chọn những nội dung truyền thống tiếp cận những nội dung mang
tính cập nhật, thời sự và phát huy vai trò chủ thể của học sinh, tránh hoạt động
để học sinh là khán giả quá nhiều mà phải có những hoạt động cho các em tự
thể hiện khả năng sáng tạo của mình.
Nội dung HĐTN đưa vào tổ chức thực hiện có sức lôi cuốn, tác động
trực tiếp tới nhận thức của các em về các giá trị tri thức, đạo đức, thẩm mĩ,
nhân văn, gợi ý thức tò mò tìm hiểu và kỹ năng vận dụng vào thực tế cuộc
sống, hình thành nên tình cảm, nhân cách và nó phải trở thành một nhu cầu
không thể thiếu cho sự phát triển.
* Cách thực hiện
Thay đổi các chủ đề gắn với văn hóa, phong tục tập quán của địa
phương để giáo dục các em có cơ hội để giới thiệu, quảng bá những nét đẹp
văn hóa của dân tộc mình.
Tổ chức nhiều hoạt động bao gồm cả: Hoạt động học tập, hoạt động
văn hóa thể thao, hoạt động vui chơi giải trí. Các hoạt động này có thể tiến
hành dưới các hình thức: Hội diễn văn nghệ, câu lạc bộ học tập, các cuộc thi
sân chơi trí tuệ, hội khỏe phù đổng, tham quan học tập kinh nghiệm, tham gia
các lễ hội truyền thống ở địa phương, có thể lồng ghép một dạng hoạt động
chủ đạo và ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ chức các hoạt động.
Chẳng hạn:
Đối với tổ chức ngoại khóa các môn học, căn cứ vào phân phối chương
trình, các nhóm chuyên môn lên kế hoạch ngoại khóa bộ môn hàng tháng, tùy
theo tính chất từng môn có hình thức sinh hoạt khác nhau và có sự kết hợp
đoàn thể thực hiện. Ví dụ: Môn Văn thì sáng tác các bà thơ, thuyết trình…
Môn Đạo đức thi Ứng xử đạo đức, An toàn giao thông… Địa lý, Vật lý, Hóa
học, Toán, Khoa học xã hội với những tiết thí nghiệm và Cuộc thi em yêu bộ
81
môn khoa học… Qua đó các em thâm nhập với cuộc sống muôn màu, muôn
vẻ và rút ra nhiều bài học bổ ích về nhân sinh qua khoa học, có những trải
nghiệm cho cuộc sống, nhận biết được điều hay lẽ phải trong cuộc đời.
Giáo dục tinh thần tương thân, tương ái, “đền ơn đáp nghĩa”: qua các
hoạt động thăm hỏi chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam
anh hùng, người có công với cách mạng, gia đình neo đơn, thăm nghĩa trang
liệt sĩ, qua các hoạt động từ thiện… Đưa các trò chơi dân gian như kéo co,
đẩy gậy, nhảy dây thay cho việc tập thể dục giữa giờ vào giờ ra chơi. Đưa các
loại hình hoạt động nghệ thuật dân gian như múa khèn, ném còn, ném pao, tó
má lẹ… vào trường thông qua các buổi hoạt động ngoại khóa, các buổi giao
lưu văn nghệ với mục đích nhằm duy trì và bảo tồn những giá trị văn hóa của
địa phương, giáo dục học sinh lòng tự hào về những truyền thống tốt đẹp của
quê hương mình.
Để cải tiến giờ chào cờ vẫn được coi là giờ bắt buộc, học sinh thụ động
ngồi nghe nhàm chán thành một giờ học sinh cảm thấy thích thú, tích cực chủ
động tham gia hoạt động giáo dục, biến giờ tập trung chào cờ đầu tuần thành
một giờ sinh hoạt vui tươi, một sân chơi trí tuệ, bổ ích, khởi sắc cho một tuần
mới. Việc tổng kết, phê bình, khen chê, có thể thông qua bảng tin và giao cho
giáo viên chủ nhiệm lớp nhắc nhở giáo dục, dành thời gian để sinh hoạt các
nội dung mà các em quan tâm, yêu thích.
Ví dụ đưa hình thức “Sinh hoạt văn nghệ: thi hát ca khúc truyền thống,
kể chuyện dưới cờ, nét đẹp học đường…”. Sử dụng các trò chơi, luật chơi
trong các chương trình gameshow truyền hình như: Rung chuông vàng,
Đường lên đỉnh Olympia, Trò chơi âm nhạc, Chiếc nón kỳ diệu, Việt Nam’s
got talent…
3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Đội ngũ giáo viên cốt cán, báo cáo viên tham gia bồi dưỡng phải nắm
vững kiến thức về kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hiểu sâu việc đổi
82
mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trong thời kỳ mới, có phẩm chất
đạo đức tốt và có kỹ năng sử dụng phối hợp các phương pháp bồi dưỡng.
Giáo viên cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia bồi dưỡng và trải
nghiệm kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm đã được bồi dưỡng tại các
trường tiểu học.
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài
nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm cho học sinh
3.2.4.1. Mục tiêu
Kết quả giáo dục là sự phối hợp của các lực lượng giáo dục: gia đình-
nhà trường- xã hội. Mỗi lực lượng đảm nhận một vai trò, không làm thay
nhau và không có lực lượng đơn lẻ nào có thể tổ chức tốt HĐTN.
Liên kết các lực lượng giáo dục là tất yếu, nhằm huy động, phát huy
tiềm năng to lớn về tinh thần, vật chất của cộng đồng xã hội để nâng cao hiệu
quả HĐTN trong nhà trường.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
* Nội dung
Xây dựng cơ chế quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng HĐTN phù
hợp, khoa học, tường minh.
Đẩy mạnh công tác truyền thông tới chính quyền địa phương, phụ
huynh học sinh, vận động cùng tham gia vào tổ chức HĐTN.
Tham mưu với các cấp quản lý đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học phục vụ chung cho hoạt động giáo dục trong đó ưu tiên cho tổ chức HĐTN.
* Cách thực hiện
- Ưu tiên, tạo điều kiện cho bí thư Đoàn chi đoàn giáo viên, tổng phụ
trách đội, GVCN, Tổ trưởng tổ bộ môn đi dự các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ
năng hoạt động tập thể.
- Thường xuyên tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức tư tưởng, vận
động, thuyết phục tuyên truyền, làm gương, nêu gương tốt trước học sinh.
83
- Nhà trường liên kết, phối hợp với các lực lượng xã hội, đặc biệt là hội
cha mẹ học sinh. Thông qua sự liên kết đó tạo sự thống nhất đồng thuận giữa
các lực lượng xã hội, cộng đồng, huy động các nguồn lực hỗ trợ nhà trường.
- Chủ động tổ chức các phong trào, hoạt động lớn; các hoạt động
HĐTN tự chọn, các hoạt động giao lưu kết nghĩa, hoạt động nhân đạo từ
thiện, phòng chống ma túy, thực hiện an toàn giao thông, giáo dục giới tính,
tư vấn hướng nghiệp,…
- Nâng cấp, mở rộng trang Website nhà trường, sưu tầm, truy cập, tìm
kiếm tài nguyên cung cấp tài liệu, hỗ trợ một phần kinh phí cho động viên
khen thưởng.
- Thông qua đại diện hội cha mẹ học sinh, tùy theo tính chất của từng
hoạt động để yêu cầu sự giúp đỡ. Lãnh đạo nhà trường cần đặt vấn đề đối với
các tổ chức ngoài nhà trường hổ trợ các HĐTN. Đặc biệt các hoạt động tham
quan, hội trại, công tác tình nguyện lao động công ích, giáo dục an toàn giao
thông, phòng chống ma túy, các tệ nạn xã hội…
Củng cố các bộ phận trong nhà trường như; thư viện tăng cường sách
tham khảo, tranh ảnh, bộ phận thiết bị đảm bảo các thiết bị máy móc… bộ
phận phục vụ bảo vệ, y tế học đường đảm trách vệ sinh chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Tích cực tăng cường tuyên truyền tới các ban ngành đoàn thể, các đơn
vị đóng chân trên địa bàn, các bậc cha mẹ phụ huynh những mặt tích cực của
hoạt động trải nghiệm trong việc giáo dục học sinh phát triển một cách toàn
diện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Vận động các ban ngành đoàn thể, các đơn vị đóng chân trên địa bàn,
các bậc cha mẹ phụ huynh cùng tham gia vào việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm, tham gia lựa chọn địa điểm, cùng hoạt động trải nghiệm với học sinh,
sử dụng hình thức khen thưởng (nếu tổ chức trò chơi, hội thi…).
CBQL cần chủ động tham mưu các nguồn tài chính phục vụ cho hoạt
động bồi dưỡng.
84
3.2.5. Biện pháp 5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên.
3.2.5.1. Mục tiêu
Hàng năm, dựa trên chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo
dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên đồng thời
CBQL xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng giáo viên
nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ
chức lớp bồi dưỡng cũng như thực hiện các nhiệm vụ giáo dục tại nhà trường.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện:
* Nội dung
CBQL xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá HĐTN của GV tiểu học.
Tiến hành đôn đốc việc thực hiện kế hoạch HĐTN, xây dựng các hình
thức kiểm tra đánh giá phù hợp.
Xây dựng đội ngũ tham gia kiểm tra đánh giá có chuyên môn, kỹ năng
kiểm tra đánh.
* Cách thực hiện
- Thành lập tổ kiểm tra, giám sát quá trình bồi dưỡng, đánh giá kết quả
bồi dưỡng; giao cho các chuyên viên phụ trách công tác Thanh tra, Tổ chức,
chuyên môn tiểu học xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng.
- Hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học.
- Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kỹ năng quản lý
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo nhằm
nâng cao năng lực cho cán bộ phụ trách để thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Tổ kiểm tra, giám sát quá trình bồi dưỡng, đánh giá kết quả bồi dưỡng
tiến hành kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về nội dung, phương
85
pháp, cơ sở vật chất, tinh thần học viên, giảng viên; kiểm tra, giám sát thông qua
việc theo dõi việc áp dụng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục học sinh tại
các nhà trường làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.
Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá có thể trả lời các câu hỏi chính như:
Bồi dưỡng có đạt mục tiêu không? Nội dung, chương trình có phù hợp
không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu? Học viên có tham gia vào quá
trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức ra sao? Học viên học được những gì và họ
áp dụng những điều đã học vào thực tế giảng dạy, tổ chức hoạt động trải
nghiệm như thế nào? Hiệu quả của chương trình bồi dưỡng đã đạt được trong
dạy học và giáo dục ra sao?.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Kế hoạch kiểm tra, đánh giá phải cụ thể, sát thực, phù hợp với kế hoạch
bồi dưỡng của phòng Giáo dục và Đào tạo cũng như kế hoạch tự bồi dưỡng
của giáo viên.
Bộ công cụ kiểm tra, giám sát, đánh giá phải phù hợp, bám sát nội dung
bồi dưỡng, các nội dung đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, công bằng.
Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá phải được thực hiện nghiêm túc,
đúng quy định, quy chế.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động trải nghiệm
3.3.1. Tính cấp thiết
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác QL tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng HĐTN cho giáo viên tiểu học tại huyện Nậm Pồ, tác giả
luận văn đã đề xuất biện pháp cơ bản và thông qua các buổi tọa đàm, trao
đổi trực tiếp và qua phiếu hỏi, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm ý kiến
đánh giá của 30 CBQL, 100 GV ở 15 trường tiểu học về mức độ cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp nêu trên. Kết quả về mức độ cần thiết
được thể hiện như sau:
86
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức HĐTN cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ
Rất cần thiết
TT
Các biện pháp
Điểm TB
Thứ bậc
Không Cần cần thiết thiết SL % SL % SL %
121 93
4 3,07 5 3,84 2,93
1
1.
118 90,7 6
4,6
6
4,6
2,86
4
2.
125 96
2
3.6
0
0
2,91
2
3.
120 92
4
7.3
0
0
2,83
5
4.
5.
117 90
8 6,15 5
0
2,9
3
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo và hướng dẫn Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường, địa phương Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm cho HS Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ nằng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
Trung bình
2,86
Qua biểu 3.1 Về mức độ cần thiết, cả 5 biện pháp đề xuất đều được
đánh giá là rất cần thiết, các biện pháp đưa ra đều cho kết quả chung là tương
đối đồng đều.
Trong đó các biện pháp (1): Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và
chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò
của hoạt động trải nghiệm ĐTB: 2,93; biện pháp (3): Chỉ đạo các nhà trường
thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với
đặc điểm và điều kiện của nhà trường, địa phương ĐTB: 2.91; biện pháp (5)
87
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ nằng tổ chức hoạt
động trải nghiệm cho giáo viên ĐTB: 2,90 những biện pháp này được đánh
giá mức rất cần thiết là cao. Chứng tỏ các biện pháp chúng tôi đề xuất rất phù
hợp với thực tiễn và phù hợp với yêu cầu của CBQL trong việc nâng cao quản
lý tỏ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên tiểu học.
3.3.2 Tính khả thi
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức HĐTN cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ
Khả thi
Rất khả thi
Không khả thi
TT
Các biện pháp
Điểm TB
Thứ bậc
SL % SL %
SL
%
1.
121 93
4
3,07
5
3,84
2,93
1
2.
118 90,7 6
4,6
6
4,6
2,86
4
3.
89
5
9.1
2
3.6
2,77
6
116
4.
125 96
2
3.6
0
0
2,91
2
5.
120 92
4
7.3
0
0
2,83
5
6.
117 90
8
6,15
5
0
2,9
3
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo và hướng dẫn Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo giáo viên tiểu học xây dựng các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm đã đề ra Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường, địa phương Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm cho học sinh Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ nằng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
2,86
Trung bình
88
Qua kết quả bảng cho thấy, cả 06 biện pháp quản lý tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tổ chức HĐTN cho giáo viên tiểu học đều có tính khả thi cao, hoàn
toàn có thể áp dụng biện pháp này tại các trường tiểu học trên địa bàn huyện
Nậm pồ, tỉnh Điện Biên. Biện pháp có hiệu quả nhất là “Tổ chức các hoạt
động tuyên truyền và chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lý, giáo viên vai trò của hoạt động trải nghiệm” ĐTB: 2,93. Tuy nhiên phải
lưu ý thực hiện đồng bộ và có chất lượng các biện pháp thì chất lượng quản lý
giáo dục học sinh tiểu học nói chung và quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức
HĐTN cho giáo viên tiểu học nói riêng trên địa bàn huyện Nậm Pồ mới được
nâng cao một cách toàn diện.
3.3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi
Để xem xét sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động BD cho đội ngũ GVTH huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên, tiến hành lập bảng so sánh và áp dụng công thức tính hệ số tương
quan thứ bậc Spearman như sau:
D2 N N( 1)
1 6 2
R
Áp dụng công thức trên ta có: R = + 0.93
Trong đó:
R: là hệ số tương quan
D: là hiệu số thứ bậc giữa hai đại lượng
N: là số đơn vị được nghiên cứu.
Từ kết quả tính toán r = 0,93 cho phép ta kết luận: Giữa mức độ cần
thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận
và tương đối chặt chẽ, có nghĩa là ý kiến đánh giá của CBQL và GV về tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp là tương đối phù hợp nhau. Các
biện pháp đưa ra được đánh giá cần thiết ở mức độ nào thì cũng được đánh
giá là khả thi ở mức độ đó và ngược lại.
89
Cũng từ kết quả khảo nghiệm cho thấy 06 biện pháp quẩn lý hoạt động
BD cho GVTH của Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đều được
đánh giá là cần thiết và phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, phù
hợp với các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chuẩn hóa, hiện đại hóa
giáo dục.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với
nhau trong quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Mỗi biện pháp là một khâu,
mắt xích quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả công tác bồi dưỡng kỹ
năng chăm sóc tâm lý học sinh cho giáo viên tiểu học.
Khảo sát đánh giá, xác định nhu cầu, đối tượng là khâu đầu tiên để lập
kế hoạch hoạt động, từ nhu cầu, đối tượng sẽ lựa chọn nội dung, hình thức,
phương pháp bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả, hạn chế và khắc phục tính hình
thức và lãng phí nguồn lực trong đào tạo, bồi dưỡng.
Huy động nguồn lực, xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, báo cáo viên
đáp ứng nhu cầu, mong đợi của người học sẽ thu hút được sự quan tâm, chú ý,
hấp dẫn của học viên, đảm bảo chất lượng công tác bồi dưỡng. Giảng viên tốt,
phương pháp giảng phù hợp, thuyết phục, gắn kết được lý thuyết với thực
hành, lý luận với thực tiễn hoạt động giúp cho học viên dễ vận dụng vào thực
tế chăm sóc tâm lý học sinh trong dạy học tại đơn vị và đem lại hiệu quả trong
công tác giáo dục. Xây dựng được nguồn đội ngũ giáo viên cốt cán, báo cáo
viên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động trong
các hoạt động bồi dưỡng, không bị động, phụ thuộc, ảnh hưởng đến tiến độ,
thời gian thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đặt ra.
Đổi mới phương pháp và hình thức bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu,
nội dung và những vấn đề thực tế đặt ra. Phương pháp bồi dưỡng tốt và hình
thức đa dạng phù hợp là yếu tố đảm bảo tính khả thi và thành công hoạt động
90
bồi dưỡng. Việc đổi mới phương pháp lấy người học làm trung tâm một mặt
giúp người học (là giáo viên) tiếp tục học tập nâng cao trình độ, năng lực
trong công cuộc đổi mới căn bản toàn diện về giáo dục từ đó học áp dụng
trong công tác giảng dạy sau này, mặt khác tạo sự hấp dẫn, thu hút người học
tạo ra hiệu quả cao trong công tác bồi dưỡng.
Nguồn lực tài chính, cơ chế hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất là khâu
không thể thiếu, là yếu tố cần trong công tác bồi dưỡng giáo viên, nguồn lực
tài chính cho biết kế hoạch có thực hiện được hay không, mức độ quy mô,
hình thức, phương pháp bồi dưỡng như thế nào? Cơ chế hỗ trợ tài chính cũng
là điều kiện, giải quyết những khó khăn cho giáo viên tham gia bồi dưỡng.
Chỉ đạo tổ chức các hội thi hội thi nghiệp vụ chuyên môn là tạo điều
kiện về môi trường hoạt động cho giáo viên được thể hiện kiến thức, kỹ năng,
phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc tâm lý trẻ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đánh giá kết quả và tác động của công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên, đồng thời cũng là dịp suy tôn các giáo viên có thành tích tốt, động viên
họ cố gắng nỗ lực hơn trong quá trình dạy học, chăm sóc tâm lý cho học sinh.
Đây cũng là một dịp để cán bộ quản lý, giáo viên có thể học hỏi lẫn nhau
những kinh nghiệm hay trong việc chăm sóc tâm lý cho học sinh tiểu học.
Kiểm tra, giám sát hoạt động nhằm đánh giá hoạt động bồi dưỡng có
đem lại hiệu quả như mong muốn hay không? làm cơ sở, tiền đề cho việc điều
chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng.
Tóm lại: Để công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện
trong các trường tiểu học, phổ thông cơ sở trên địa bàn huyện Nậm Pồ, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ có thể nghiên cứu, triển khai và thực hiện
đồng bộ các biện pháp nêu trên.
91
Kết luận chương 3
Dựa trên khung lý thuyết về bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên tiểu học và kết quả khảo sát thực trạng bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học ở huyện Nậm Pồ,
tác giả đề tài đã xây dựng các biện pháp dưới sự chỉ đạo của các nguyên tắc
đề xuất để tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, các biện pháp đề xuất gồm
5 biện pháp sau đây:
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn nhằm nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt động trải nghiệm
Chỉ đạo và hướng dẫn Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc xây
dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
Chỉ đạo giáo viên tiểu học xây dựng các phương pháp, hình thức tổ
chức thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm đã đề ra
Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt
động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường, địa
phương
Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường
tham gia hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ nằng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viênGiữa các biện pháp đề xuất có mối quan
hệ thống nhất, biện chứng với nhau, giúp cho hoạt động bồi dưỡng đảm bảo
tính hệ thống, tính toàn diện. Muốn nâng cao năng lực tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho giáo viên đòi hỏi phải tiến hành đồng bộ các biện pháp.
92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm cho giáo viên ở các trường TH huyện Nậm Pồ nói riêng, tại tỉnh
Điện Biên nói chung, đội ngũ CBQL phải chọn lựa và sử dụng kết hợp nhiều
biện pháp quản lý, trong đó phải xác định đươc ̣ những biện pháp chủ đạo, có ý
nghĩa quyết định. Xác định được vai trò đó; đề tài đã tập trung nghiên cứu các
vấn đề về lý luận và thực tiễn, nhằm đề ra các biện pháp có tính khả thi trong
công tác quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN dành cho GV tiểu học.
Luận văn đã đề cập đến các vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục
và quản lý nhà trường. Đồng thời luận văn tập trung nghiên cứu những quy
định mới về định hướng tổ chức các hoạt động giáo dục mang tính trải
nghiệm, sáng tạo cho học sinh. Từ đó liên kết với các nội dung quản lý bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV tiểu học ở huyện Nậm Pồ, những yếu
tố ảnh hưởng đến việc quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV tiểu
học ở huyện Nậm Pồ.
Việc nghiên cứu phần lý luận đã giúp tác giả có cơ sở khoa học để
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho
GV tiểu học, từ đó đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm tăng cường
công tác quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV tiểu học ở huyện
Nậm Pồ trong giai đoạn hiện nay.
Về thực tiễn: Luận văn đã khảo sát thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng HĐTN và quản lý HĐTN ở huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên. Luận văn đã
khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý bồi dưỡng kỹ
năng tổ chức HĐTN cho GV tiểu học ở huyện Nậm Pồ mà các CBQL nhà
trường đã có nhiều cố gắng, trăn trở. Tuy nhiên, thực tế công tác quản lý bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN cho GV tiểu học ở huyện Nậm Pồ vẫn còn
nhiều hạn chế cần khắc phục và đầu tư nhiều hơn nữa.
93
Thông qua yêu cầu của công tác giáo dục trong thời kì mới, thông qua
thực trạng về kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên tiểu học
huyện Nậm Pồ cùng với thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng trên
cho giáo viên tiểu học tác giả đã đề xuất 5 biện pháp nhằm tăng cường công
tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
tiểu học huyện Nậm Pồ, cụ thể như sau:
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn nhằm nâng cao
nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt động trải nghiệm
Chỉ đạo và hướng dẫn Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc xây
dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm
Chỉ đạo giáo viên tiểu học xây dựng các phương pháp, hình thức tổ
chức thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm đã đề ra
Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động
trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường, địa phương.
Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường
tham gia hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ nằng tổ chức
hoạt động trải nghiệm cho giáo viên.Các biện pháp trên đã được khảo nghiệm
tính khả thi và tính hiệu quả. Tác giả hy vọng đề tài này sẽ cơ bản đảm bảo
đầy đủ các yếu tố về tính phù hợp, khả thi và nhận được sự đồng thuận của
các cấp lãnh đạo, ngành, cơ quan chuyên môn để có thể triển khai, thực hiện
trên thực tế nhằm góp phần thiết thực và hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học nói chung, đội ngũ
giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ nói riêng.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với UBND huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Tăng mức kinh phí hàng năm cho công tác BD cho GVTH để nâng cao
trình độ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
94
Tạo cơ chế thông thoáng cho các nhà trường trong việc tổ chức các
hoạt động TN để GV có thể tổ chức tốt các HĐTN.
Đồng thời cũng cần có những định hướng, kế hoạch cụ thể hơn cho
hoạt động này, để các trường làm tốt công tác xây dựng kế hoạch ngay từ đầu
năm học.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên
Quan tâm, giúp đỡ, có kế hoạch tổng thể để CBQL Phòng GD&ĐT
cũng như CBQL các trường kịp thời nắm bắt và triển khai.
Trong kiểm tra đánh giá toàn diện trường TH, ngoài việc xoáy vào
trọng tâm quản lý công tác dạy và học của các trường cần chú ý đến vai trò
quản lý đối với HĐTN, đưa công tác này vào nội dung đánh giá và thi đua của
từng trường.
Cần có những quy định khen thưởng những cá nhân và tập thể có thành
tích tốt trong tổ cức HĐTN, đặc biệt có những sáng kiến, ý tưởng về hoạt
động nâng cao sự trải nghiệm và phát huy tính sáng tạo cho học sinh.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
- Cán bộ quản lý cấp phòng, các chuyên viên cần nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho giáo viên, cần nhận thức được vai trò quản lý của mình trong tổ chức
bồi dưỡng.
Cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, chi tiết, ổ chức và chỉ đạo sát
sao hoạt động bồi dưỡng, kiểm tra, đánh giá kết quả một cách nghiêm túc.
2.4. Đối với các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
- Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng đối với việc
nâng cao năng lực người giáo viên trong thời kỳ mới.
- Tạo ra môi trường và động lực để giáo viên tự bồi dưỡng năng lực
chuyên môn. Luôn quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho những giáo
viên đi bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
95
- Cần nâng cao năng lực quản lí của CBQLGD trong mọi hoạt động
quản lí nhà trường, trong đó chú ý tới năng lực quản lí hoạt động bồi dưỡng
giáo viên.
- Tăng cường vai trò chủ đạo trong công tác xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng phù hợp với thực tiễn của đơn vị trên cơ sở kế hoạch chung của ngành.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư số 32/2011/TT- BGDĐT ngày
08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban
hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 26 /2012/TT-BGDĐT ngày
10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
quy chế Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo
dục thường xuyên
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Kỷ yếu hội thảo hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh phổ thông, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn kỹ năng xây dựng và
tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học, Nxb
Đại học Sư phạm Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Hà Nội.
6. Chính phủ (2015), Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông.
7. Điều hành các hoạt động trong trường học, Nhà xuất bản Hà Nội.
8. Trần Quốc Dân (Quảng Ninh 2013), Bồi dưỡng kỹ năng cần thiết bài học
cho giáo viên tiểu học.Bùi Ngọc Diệp (2015), “Hình thức tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông”, Tạp chí khoa học
giáo dục, số 113-tháng 02/2015, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam.
9. Nguyễn Minh Đường (Hà Nội 1996), “Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ
nhân lực trong điều kiện mới, chương trình khoa học công nghệ cấp nhà
nước KX 07-14”
10. Nhiều tác giả (2000), Giám sát, đánh giá trong trường học, Nhà xuất bản
Hà Nội.
97
11. Cao Văn Hạnh (2018), Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học
sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình GDPT, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục,
ĐHSP TN.
12. Nguyễn Thị Hiền (2014), “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kinh nghiệm
13. Hàn Quốc và Việt Nam”, Tạp chí giáo dục, 308 (1), tr.88-97.
14. Nguyễn Văn Hộ (2004), Giáo dục học tập I, tập II, NXB Giáo dục.
15. Trần Thị Minh Huế (2013), “phát triển kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý
cho sinh viên Đại học Thái Nguyên”, Giáo dục học tiểu học, ĐHSPTN
16. Từ điển Tiếng Việt (năm 1992), NXB Viện khoa học xã hội Việt Nam”.
17. Nguyễn Thị Liên (chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào
Thị Ngọc Minh (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
18. Nguyễn Thị Tính (2009), Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
thông qua dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học khu cực miền núi
phía Bắc Việt Nam, Đề tài cấp Bộ.
19. Từ điển Bách khoa Việt Nam (2011), NXB Bách Khoa.
20. Từ điển Việt Nam (2004), NXB KHKT.
21. Bùi Vĩnh Tuy (2015), Bồi dưỡng cho giáo viên các trường THPT huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ về năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm,
Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, ĐHSP TN.
22. Đỗ Ngọc Thống (2015), “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo từ kinh
nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học
giáo dục, 115(1), tr.13-16
23. Trần Trọng Thủy (chủ biên), Trần Trọng Thủy, Vũ Dũng, Nguyễn
Quang Uẩn, Nguyễn Anhs Tuyết, Ngô Công Hoàn, Trần Quốc Thành,
Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông,
NXB Giáo dục Việt Nam.
98
24. Đinh Thị Kim Thoa (2014), Trải nghiệm sáng tạo, hoạt động quan trọng
trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Đại học Giáo dục.
25. Phạm Văn Thiệu (2016), Quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho giáo viên trung học cơ sở huyện Kim Động,
tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, ĐHSP TN.
26. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, Báo cáo tổng kết năm học
2017-2018.
27. UBND huyện, Quy hoạch phát triển Giáo dục Và đào tạo đến năm 2020.
99
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên)
Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu cơ sở thực tiễn của quản lý bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Xin thầy (cô) vui lòng trả lời đầy đủ những câu hỏi
dưới đây theo nội dung chỉ dẫn. Những thông tin mà thầy (cô) cung cấp sẽ giúp
ích cho chúng tôi rất nhiều và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác thầy (cô)!
Phần 1. Thông tin về người được khảo sát
Đơn vị công tác: ...................................................................................
Chức vụ: ..............................................................................................
Số năm công tác: .................................................................................
Phần 2: Nội dung khảo sát
Câu 1: Thầy (cô) cho biết quan điểm của mình về định hướng đổi
mới giáo dục hiện nay
Ý kiến đánh giá
Đặc điểm
Stt
Đồng ý 1 phần
Phân vân
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1.1
1.2
1.3
1.4
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết của giáo dục Đổi mới giáo dục - đào tạo là đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục- đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; Đổi mới giáo dục - đào tạo là đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Đổi mới giáo dục phổ thông, tập trung trang bị kiến thức cho học sinh
Ý kiến đánh giá
Đặc điểm
Stt
Đồng ý 1 phần
Phân vân
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1.5
1.6
1.7
1.8
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương. Đổi mới giáo dục - đào tạo tập trung đáp ứng yêu cầu số lượng. Đổi mới giáo dục - đào tạo phải đảm bảo tính kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới. Đổi mới giáo dục - đào tạo phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Câu 2: Thầy (cô) cho biết quan điểm của mình về đặc điểm của
hoạt động TNST trong chương trình giáo dục phổ thông mới?
Ý kiến đánh giá
Đặc điểm
Stt
Đồng ý 1 phần
Phân vân
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
2.1
Là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.2 Ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm Ở trung học cơ sở và THPT được gọi là Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. HĐTN tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau HS tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Nội dung HĐTN được thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm HS, điều kiện của nhà trường, địa phương. HĐTN được tích hợp trong nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam
Ý kiến đánh giá
Đặc điểm
Stt
Đồng ý 1 phần
Phân vân
Không đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
2.9
2.10
2.11
Hoạt động trải nghiệm có thể được tổ chức trong và ngoài lớp học, trong và ngoài trường học theo quy mô cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mô trường Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Câu 3: Thầy (cô) hãy đánh giá về chất lượng thực hiện mục tiêu bồi
dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
Mục tiêu
Stt
Tốt Khá
3.1 Nâng cao năng lực sư phạm của GV
Mức độ Trung bình
Yếu (hoặc không đạt)
Nâng cao nhận thức, trang bị, bổ sung,
3.2
cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
3.3
GV nắm vững một số vấn đề cơ bản về HĐTN và tổ chức HĐTN ở tiểu học
GV có kĩ năng tìm hiểu, phân tích các
3.4
nội dung HĐTN trong trường tiểu học
GV nắm được các khái niệm về hoạt
động trải nghiệm, nắm được nội dung và
3.5
phương pháp tổ chức các hoạt động trải
nghiệm trong trường tiểu học.
3.6
GV có kĩ năng thiết kế hoạt động trải nghiệm theo chủ đề phù hợp với đặc điểm học sinh từng lớp học tiểu học
GV có kĩ năng tổ chức hoạt động trải
3.7
nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường và của địa phương
Câu 4: Thầy (cô) hãy đánh giá về chất lượng thực hiện nội dung
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
Mức độ
Nội dung
Stt
Trung
Yếu (hoặc chưa
Tốt Khá
bình
thực hiện)
Xác định mục tiêu, yêu cầu cần đạt
4.1
của HĐTN ở trường tiểu học
Nội dung chương trình HĐTN ở
4.2
trường tiểu học.
Phương pháp và hình thức tổ chức
4.3
HĐTN trong trường tiểu học.
4.4 Đánh giá trong HĐTN ở tiểu học.
Câu 5: Thầy (cô) hãy đánh giá về chất lượng thực hiện phương
pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học
Mức độ
Stt
Nội dung
Trung
Yếu (hoặc chưa
Tốt Khá
bình
thực hiện)
Hình thức bồi dưỡng
5.1 Bồi dưỡng tại chỗ
5.2 Bồi dưỡng tập trung
5.3 Bồi dưỡng từ xa
5.4 Tự bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng
5.5 Phương pháp thuyết trình
5.6 Phương pháp thực hành
5.7 Phương pháp nghiên cứu trường hợp
5.8 Phương pháp cùng tham gia
Câu 6: Thầy (cô) hãy đánh giá về chất lượng kế hoạch bồi dưỡng
và lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học
Mức độ
Yếu (hoặc Stt Lập kế hoạch Trung chưa thực Tốt Khá bình hiện)
Kế hoạch bồi dưỡng
Kế hoạch bồi dưỡng của phòng giáo 6.1 dục và đào tạo
6.2 Kế hoạch bồi dưỡng của nhà trường
6.3 Kế hoạch bồi dưỡng của giáo viên
Lập kế hoạch bồi dưỡng
Xác định mục tiêu của hoạt động 6.4 bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN
Xác định đối tượng bồi dưỡng kỹ 6.5 năng tổ chức HĐTN
Xác định nội dung bồi dưỡng kỹ 6.6 năng tổ chức HĐTN
Xác định thời gian bồi dưỡng kỹ 6.7 năng tổ chức HĐTN
Xác định hình thức và phương pháp 6.8 bồi dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN
Xác định đánh giá kết quả bồi 6.9 dưỡng kỹ năng tổ chức HĐTN
Câu 7: Thầy (cô) hãy đánh giá về chất lượng Tổ chức các nguồn lực
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho
giáo viên tiểu học
Mức độ
Yếu (hoặc Stt Tổ chức Trung chưa thực Tốt Khá bình hiện)
Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động
7.1 bồi dưỡng kĩ năng tổ chức hoạt
động trải nghiệm
Xác định cơ chế phối hợp và trách
7.2 nhiệm của các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động bồi dưỡng.
Xây dựng và phát triển đội ngũ báo 7.3 cáo viên
Xác định cơ chế hoạt động, phương
7.4 pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng, các nguồn lực cần huy động
Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo
viên một cách khoa học kết hợp 7.5 giữa bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của
giáo viên tiểu học
Câu 8: Thầy (cô) hãy đánh giá về chất lượng chỉ đạo thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
tiểu học
Mức độ
Yếu (hoặc Stt Chỉ đạo Trung chưa thực Tốt Khá bình hiện)
Thực hiện quyền chỉ huy và hướng
dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi 8.1 dưỡng của Phòng Giáo dục - Đào
tạo tới các nhà trường, tới từng GV
Thường xuyên đôn đốc, động viên
và kích thích các giáo viên, tập thể 8.2 tích cực triển khai việc tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực.
Duy trì các hoạt động bồi dưỡng
8.3 một cách hệ thống nhằm nâng cao
năng lực của từng GV
Giám sát hoạt động bồi dưỡng,
đánh giá những kết quả đã đạt được 8.4 và những kết quả chưa đạt được và
có biện pháp chỉ đạo phù hợp
Phòng Giáo dục và Đào tạo tham
mưu cho chính quyền địa phương
cấp Huyện, phối hợp với các Ban
8.5 ngành, khuyến khích, động viên,
tạo điều kiện để giáo viên tích cực
tham gia bồi dưỡng nhằm nâng cao
năng lực của đội ngũ.
Câu 9: Thầy (cô) hãy đánh giá về chất lượng kiểm tra, đánh giá
kết quả bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
tiểu học
Mức độ
Yếu (hoặc Kiểm tra Stt Trung Tốt Khá chưa thực bình hiện)
Xác định chuẩn đánh giá kết quả bồi 9.1 dưỡng của mỗi giáo viên;
Thu thập thông tin; so sánh sự phù hợp 9.2 của việc thực hiện với chuẩn mực.
Đánh giá kết quả bồi dưỡng phải đảm 9.3 bảo tính khách quan
Đánh giá đầu vào, đánh giá ngay sau khi
kết thúc hoạt động bồi dưỡng và đánh
9.4 giá tác động của hoạt động bồi dưỡng
trong triển khai nhiệm vụ tại địa phương
sau khi được bồi dưỡng...
Phát hiện thực hiện những điểm tốt và
những điểm còn tồn tại của hoạt động 9.5 bồi dưỡng nói chung và của từng cá
nhân tham gia bồi dưỡng nói riêng.
Sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh 9.6 hoạt động bồi dưỡng
Câu 10: Thầy (cô) hãy đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học
Ý kiến đánh giá
Không Rất Stt Yếu tố ảnh hưởng Ảnh Ít ảnh ảnh ảnh hưởng hưởng hưởng hưởng
10.1 Môi trường bồi dưỡng
10.2 Cơ sở vật chất
Tính tích cực của giáo viên tham 10.3 gia bồi dưỡng
10.4 Vai trò của các cấp quản lý
10.5 Giáo viên trực tiếp bồi dưỡng
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU KHẢO NGHIỆM
(Dành cho CBQL và giáo viên tiểu học)
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của quản lý bồi dưỡng kỹ năng tổ
chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
được đề xuất, xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin và ý kiến của mình
(bằng cách điền vào chỗ trống hoặc đánh dấu (x) vào các ô trống).
Câu 1: Đồng chí hãy đánh giá tính cần thiết của của quản lý bồi dưỡng
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
Mức độ
TT Biện Pháp
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
1
2
3
4
5
6
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo và hướng dẫn Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo giáo viên tiểu học xây dựng các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm đã đề ra Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường, địa phương Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm cho học sinh Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ nằng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
Câu 2: Đồng chí hãy đánh giá tính khả thi của của quản lý bồi dưỡng
kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên
Mức độ
TT Biện Pháp Khả thi Rất khả thi Không khả thi
1
2
3
4
5
6
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và chuyên môn nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên vai trò của hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo và hướng dẫn Hiệu trưởng trường Tiểu học trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động trải nghiệm Chỉ đạo giáo viên tiểu học xây dựng các phương pháp, hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm đã đề ra Chỉ đạo các nhà trường thực hiện nội dung và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của nhà trường, địa phương Chỉ đạo việc phối hợp của các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động trải nghiệm cho học sinh Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ nằng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho giáo viên
Xin chân thành cảm ơn đồng chí!