ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP
QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ÚT SÁU
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Diệp
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Út Sáu, người
đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Bích Diệp
ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................ ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .............. 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.1.2. Việt Nam ............................................................................................................. 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 10
1.2.1.Quản lý ............................................................................................................... 10
1.2.2. Bồi dưỡng ......................................................................................................... 11
1.2.3. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên Trung học cơ sở ........................ 11
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở ........ 12
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 12
1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 13
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 13
iii
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở ............................................................................................... 13
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở ..................................................................................... 14
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 14
1.3.5. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 15
1.3.6. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở ............................................................................... 16
1.3.7. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên các trường trung học cơ sở ....... 16
1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở ..................................................................................... 18
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở ..................................................................................... 18
1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 19
1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 20
1.4.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở ............................................................................... 21
1.4.5. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên trung học cơ sở ............................................................... 21
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên trung học cơ sở .......................................................................... 22
1.5.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 22
1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 23
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 25
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG ............................................................................... 26
2.1. Một vài nét về các trường THCS thành phố Cao Bằng ....................................... 26
iv
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 27
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 27
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 27
2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát ............................................................ 27
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 27
2.3. Tự đánh giá năng lực tham vấn học đường của giáo viên trung học cơ sở thành
phố Cao Bằng ................................................................................................... 28
2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................................................... 39
2.4.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................................. 39
2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................................. 39
2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.................................... 42
2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ........................................... 45
2.3.5. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ........................................... 48
2.3.6. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................ 50
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ................................................ 53
2.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ................................................ 53
2.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ............................................................ 55
2.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ............................................................ 58
2.4.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng .......................................... 61
v
2.4.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng .... 65
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ...................................... 67
2.6. Đánh giá chung .................................................................................................... 69
2.6.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 69
2.6.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................................. 70
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 73
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ CỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG ........................................................................ 74
3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp .................................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................... 74
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 74
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các
trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng .................................................. 75
3.2.1. Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo
viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện
thực tiễn ........................................................................................................... 75
3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ...................... 79
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ................. 88
3.2.4. Chỉ đạo xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ..................................... 90
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở ............................... 94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 96
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 98
vi
3.4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 98
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 98
3.4.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 98
3.4.4. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 98
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 107
PHỤ LỤC .......................................................................................................................
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
GD & ĐT Giáo dục & Đào tạo
GV Giáo viên
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
HS Học sinh
THCS Trung học cơ sở
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng
Bảng 2.1. Quy mô học sinh các khối lớp tại các trường THCS ở thành phố
Cao Bằng ............................................................................................... 26
Bảng 2.2. Trình độ GV, CBQL các trường THCS ở thành phố Cao Bằng ........... 26
Bảng 2.8. Tự đánh giá của GV về năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ......................... 29
Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 40
Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 43
Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 46
Bảng 2.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 49
Bảng 2.7. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 51
Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ...................... 54
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 56
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 58
Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 62
Bảng 2.13. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng
năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sở
Thành phố Cao Bằng ............................................................................ 66
Bảng 2.14. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 68
ix
Bảng 3.1. Nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các
trường THCS ......................................................................................... 80
Bảng 3.2. Thang đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường của giáo
viên các trường trung học cơ sở ............................................................ 90
Bảng 3.3. Mức độ đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học cơ sở .................................................... 92
Bảng 3.4. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành
phố Cao Bằng ........................................................................................ 99
Bảng 3.5. Tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành
phố Cao Bằng ...................................................................................... 101
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở .................................................................... 75
Sơ đồ 3.2. Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường
THCS ..................................................................................................... 77
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ thứ XXI, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những bước đột
phá, tạo sự chuyển biến nhanh về mọi mặt trong đời sống của người Việt Nam. Tuy
nhiên, những biến động của nền kinh tế thị trường mở cửa cũng gây ra không ít tác
động tiêu cực đến đời sống tinh thần của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ nói chung
và học sinh Trung học cơ sở nói riêng.
Ở độ tuổi 11 đến 15, lứa tuổi này còn được gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một
vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng
các tên gọi: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi bất trị”, “tuổi khủng hoảng”... Những
tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát
triển của trẻ em. Sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi mặt.
Điều đó quyết định sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”. Giai đoạn
này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các điều kiện văn hoá, giáo dục, kinh tế của gia đình,
nhà trường và xã hội. Bên cạnh đó, áp lực học hành thi cử, việc thích ứng với cuộc sống
ngày càng biến động, tiếp thu nhiều nền văn hoá khác nhau khiến nhiều học sinh gặp
không ít khó khăn trong học tập, trong việc tìm và định hướng lý tưởng sống cho
mình.Trong những trường hợp như thế, học sinh rất cần đến sự chia sẻ, sự thông hiểu từ
người thân: gia đình, bạn bè…Công tác tham vấn học đường có vai trò vô cùng quan
trọng, hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, có
thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và hoàn thiện nhân cách; đồng thời
phát hiện, tham vấn giúp học sinh có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu
cực có thể xảy ra.
Thành phố Cao Bằng thuộc tỉnh Cao Bằng là một thành phố thuộc tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam, thành phố gồm có 11 xã, phường. Về công tác giáo dục, toàn thành
phố hiện có 35 trường trong đó: 12 trường Mầm non, 14 trường Tiểu học và 09 trường
Trung học cơ sở. Trong những năm qua thực hiện sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Cao Bằng và Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, phòng Giáo dục và Đào
tạo thành phố Cao Bằng đã triển khai thành lập tổ tham vấn tâm lý hỗ trợ học sinh với
thành phần gồm đại diện lãnh đạo nhà trường làm tổ trưởng; thành viên là cán bộ, giáo
viên kiêm nhiệm công tác tham vấn tâm lý, nhân viên y tế trường học, cán bộ, giáo
viên phụ trách công tác Đoàn, Đội, đại diện cha mẹ học sinh và một số học sinh là cán
bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội theo quy định Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/2/2017
1
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học sinh
trong trường phổ thông.
Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cao Bằng đã chỉ đạo cơ sở giáo dục xây
dựng kế hoạch công tác tham vấn tâm lý năm học; xây dựng lịch tham vấn chi tiết từng
tuần, tháng, học kỳ, năm học với 2 hình thức tham vấn chính, đó là tham vấn định
hướng chung và tham vấn riêng, trực tiếp đến từng đối tượng cần tham vấn, đảm bảo
các thông tin tham vấn luôn được giữ bí mật. Tuy nhiên, đội ngũ làm công tác tham vấn
là kiêm nhiệm, không có chuyên môn sâu, trong khi đó các tình huống tham vấn đôi khi
phát hiện và tham vấn rất phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ được đào tạo bài bản. Việc
bồi dưỡng năng lực tham vấn cho đội ngũ trên còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Vì vậy,
để có được đội ngũ làm công tác tham vấn được đào tạo bài bản, có nghệ thuật nói
chuyện, giữ được uy tín với các em cần chú trọng công tác bồi dưỡng năng lực cho đội
ngũ giáo viên làm công tác tham vấn tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành
phố. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi dưỡng
năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố
Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng, đề tài đề xuất
một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng phù hợp với bối
cảnh hiện nay từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tham vấn học đường ở các trường
Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung
học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng đã chú
trọng công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
2
viên. Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung
học cơ sở thành phố Cao Bằng đã đạt được nhiều kết quả khả quan; tuy nhiên, vẫn tồn
tại một số hạn chế ở các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá… Nếu
đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn cho giáo viên Trung học
cơ sở Thành phố Cao Bằng một cách khoa học, phù hợp điều kiện thực tiễn nhà trường
và đặc điểm tâm lý giáo viên sẽ nâng cao năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
từ đó nâng cao chất lượng công tác tham vấn học đường ở các Trường Trung học cơ
sở Thành phố Cao Bằng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên Trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu, đề xuất các biện pháp
quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên của Hiệu trưởng các
trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Giới hạn thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng
năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao
Bằng trong năm học 2019 – 2020.
Giới hạn về khách thể điều tra: Đề tài giới hạn khảo sát 19 CBQL và 188 cán
bộ, GV THCS đang trực tiếp làm công tác tham vấn học đường tại 9 trường THCS
Thành phố Cao Bằng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng cơ
sở lý luận quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở.
3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát khóa/lớp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên; Quan
sát hoạt động của học sinh trong các giờ học chính khóa, hoạt động trải nghiệm…để
đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét
Chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành cho CBQL, GV, để tìm hiểu thực trạng
công tác bồi dưỡng và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở, cán bộ Phòng Giáo dục và
Đào tạo, giáo viên các trường Trung học cơ sở để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng bồi
dưỡng và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng.
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở, cán bộ quản lý
Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục - Đào tạo để đánh giá tính khả thi của các biện pháp
đề tài đã đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm sử lý các số liệu thu được.
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG
CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Từ đầu thế kỷ XIX , Small (người Mỹ) đã thấy những hoạt động tâm lí của cá
nhân bắt nguồn từ những nhu cầu của nó (về của cải, quyền lực, về sự tán thành của
người khác…). Vào giữa thế kỷ XIX, V.Koller, E.Thorndike, N.E.Miller… nghiên cứu
các kiểu hành vi động vật được thúc đẩy bởi nhu cầu và đưa ra thuật ngữ “ luật hiệu
ứng” để giải thích sự liên hệ giữa kích thích và đáp ứng của cơ thể. Trên cơ sở này, họ
đề xướng lý thuyết nhu cầu cơ thể quyết định hành vi. Cuối thế kỷ XIX, S.Freud đã
đưa vấn đề nhu cầu vào Lý thuyết bản năng của con người. Theo Freud, lực vận động
hành vi con người nằm trong bản năng. Ông khẳng định rằng, tất cả hành vi của con
người đều hướng tới việc mong muốn những nhu cầu của cơ thể [1.25].
Từ những năm 1960, tham vấn học đường được chính thức công nhận với nhiệm
vụ là tham vấn cho học sinh để giúp họ vượt qua khủng hoảng của lứa tuổi; xây dựng
các chương trình tâm lý giáo dục nhằm giúp học sinh phát triển các kỹ năng xã hội
cũng như ngăn chặn những tiêu cực trong học đường; cố vấn cho giáo viên, nhà quản
lý và cha mẹ học sinh về các vấn đề của học sinh; làm cầu nối giữa nhà trường với cộng
đồng.
Trên thế giới, việc đào tạo những nhà tâm lý học để làm công tác tham vấn là
rất phổ biến, họ phải trải qua quá trình học 2 năm để có bằng cấp của nhà tham vấn đó
là thạc sĩ tham vấn và có thời gian thực tập tại cơ sở. Cụ thể tại Pháp, đào tạo nhà tham
vấn gắn liền với hướng nghiệp, đó là mô hình của Viện quốc gia Pháp về Khoa học lao
động và hướng nghiệp (gọi tắt là INETOP), thuộc đại học CNAM Paris.
Ở Canada, các nhà tham vấn được đào tạo qua chương trình đào tạo chính quy
ở bậc đại học và sau đại học về tham vấn với các chương trình cụ thể như Tham vấn
học đường, tham vấn hướng nghiệp…. Sau khi tốt nghiệp, người học được cấp bằng
về tham vấn trong lĩnh vực được đào tạo và trực tiếp tham gia vào các công việc như
tham vấn gia đình, tham vấn học đường, tham vấn hướng nghiệp…, môi trường làm
5
việc của họ là ở các trường phổ thông trung học hoặc ở cộng đồng. Trong các chương
trình đào tạo thạc sĩ được bảo trợ bởi hội đồng ủy nhiệm về tham vấn cùng với các
chương trình giáo dục liên quan trong đó nhấn mạnh đến các khóa học về mối quan hệ
trợ giúp và định hướng nghề nghiệp, lối sống, sự trưởng thành của con người.
Năm 1909 cuốn sách “Chọn nghề” (Choosing a Vocation) đã có vai trò quan trọng
trong công tác tham vấn chọn nghề, sau này sự ra đời của Hiệp hội tham vấn Hướng nghiệp
quốc gia Mỹ (NVGA) năm 1913, tổ chức tiền nhiệm của Hiệp hội Tham vấn Mỹ sau này.
Trong đó có Franks Parson đã đưa ra 3 quá trình trong chọn nghề:
- Sự thấu hiểu về bản thân, về khả năng, về sở thích, hoài bão, cái cản trở bản
thân, những hạn chế của bản thân với nghề, động lực thúc đẩy bạn chọn nghề.
- Kiến thức, yêu cầu về thành công, những cơ hội và triển vọng trong việc chọn
nghề.
- Nguyên nhân trong mối liên hệ của hai nhóm thực tế.
Parsons chú trọng đến người tham vấn chuyên nghiệp, vì vậy nhà tham vấn nên
ân cần, cởi mở và tốt bụng với thân chủ, chính điều này giúp khai thác và phát hiện
năng lực của thân chủ trong chọn nghề. Các tác giả như Robert L, Gilson và Marianne
H. Michel nhà tham vấn phải hội tụ các kỹ năng cần thiết như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng chẩn đoán đánh giá, kỹ năng thuyết phục và kỹ năng quản lý trong đó chú trọng
kỹ năng giao tiếp bằng lời và kỹ năng giao tiếp không lời [1.27].
Frank Parsons (1854 - 1908) được xem là cha đẻ của ngành hướng dẫn tư vấn
nghề ở Mỹ. Ông đã cho ra đời cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp” (Vocational
Bureau) nhằm trợ giúp các cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt
đầu xây dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ông thực sự mong muốn công
tác hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào trường học [dẫn theo 1.12].
Các nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định cần có nhà tham vấn chuyên nghiệp,
nhà tham vấn cần phải có các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chẩn đoán đánh giá, kỹ năng
thuyết phục và kỹ năng quản lý nhằm trợ giúp các cá nhân trong cuộc sống, học tập và
lựa chọn nghề nghiệp.
Các nước trên thế giới đã chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các nhà tham vấn như
Mỹ, Canada, cụ thể ở Mỹ, nhà tham vấn chuyên nghiệp ở Mỹ phải theo học khóa đào
tạo 4 năm hoặc chương trình cử nhân 6 năm. Các môn học bắt buộc phải có như sau:
a/ Chương trình học bao gồm 8 lĩnh vực: 1/ Quá trình sinh trưởng và phát triển của con
6
người. 2/ Kiến thức nền tảng về xã hội và văn hóa; 3/ Mối quan hệ trợ giúp giữa nhà
tham vấn và thân chủ; 4/ Tham vấn nhóm; 5/ Kiến thức về quá trình phát triển nghề
nghiệp và đời sống; 6/ Đánh giá; 7/ Nghiên cứu và đánh giá những chương trình tham
vấn tâm lý; 8/ Tính chuyên nghiệp và đạo đức trong công tác tham vấn. b/ Chương
trình học bao gồm 5 nhóm hoạt động chuyên ngành: 1/ Tham vấn căn bản; 2/ Đánh giá
và tham vấn nghề nghiệp; 3/ Tham vấn nhóm; 4/ Các chương trình và can thiệp lâm
sàng; 5/ Những vấn đề trong thực hành chuyên nghiệp [dẫn theo 1.9].
Như vậy, các nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận và nguồn thông tin quan trọng
để tác giả triển khai chương 1 của luận văn.
1.1.2. Việt Nam
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tham vấn học đường và đào tạo, bồi dưỡng
tham vấn học đường, cụ thể:
Các nghiên cứu về tham vấn học đường
Nghiên cứu về Nội dung tham vấn giới tính của học sinh của nhóm tác giả Ngô
Đình Qua (2006) đã đưa ra kết luận là cả học sinh THCS và học sinh THPT đều có nhu
cầu được tham vấn về tâm lí - giới tính, nhưng số học sinh THPT có nhu cầu chiếm tỉ
lệ % cao hơn. Nhu cầu này chưa được người lớn đáp ứng đầy đủ vì vậy cần phải có
phòng tham vấn tâm lí giáo dục đặt tại các trường trung học [1.18].
Lê Sơn, Lê Hồng Minh trong cuốn Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ tham vấn
học đường đã cung cấp cơ sở lý luận về Tham vấn học đường ra đời và phát triển nghiệp
vụ, trong chương 2 các tác giả đã nhấn mạnh đến Mục tiêu tham vấn học đường ở các
cấp học, đặc biệt trong chương 3, các tác giả phân tích yêu cầu về phẩm chất tham vấn
viên học đường, trong chương 5 các tác giả phân tích về tham vấn tâm lý và kỹ năng
cơ bản gồm: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng truyền thông; Kỹ năng khởi dậy; Kỹ năng hỗ
trợ quyết định của thân chủ [1.21].
Các tác giả Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Thị Tứ, Nguyễn Thị Diễm My, Đặng
Hoàng An nghiên cứu về Thực trạng đội ngũ làm công tác tham vấn học đường hiện
nay, kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng người làm công tác tham vấn học
đường/trường tăng không đồng đều trong 5 năm gần đây và số lượng còn hạn chế; phần
lớn các trường phổ thông hiện nay đã có phòng dành cho công tác tham vấn học đường
nhưng chủ yếu là phòng không chuyên, sử dụng các phòng chức năng khác để thay thế;
số lượng người làm công tác tham vấn học đường/trường phân bố không đồng đều theo
7
bậc học và điểm đáng lưu ý ở bậc mầm non và tiểu học số lượng đạt dưới mức tỷ lệ 1;
và số lượng người làm công tác tham vấn học đường chủ yếu là kiêm nhiệm [1.20].
Trong Tài liệu tập huấn kỹ năng tham vấn học đường đã trình bày những vấn
đề chung về tham vấn học đường như Khái niệm về tham vấn tâm lý, phân biệt giữa
tham vấn và tham vấn; Nguyên tắc đạo đức trong tham vấn cho học sinh tại trường học;
Trong chương 2 trình bày các kỹ năng tham vấn cơ bản, đó là các kỹ năng: Kỹ năng
lắng nghe; Kỹ năng đặt câu hỏi; Kỹ năng phản hồi; Kỹ năng xử lý im lặng; Kỹ năng
thấu cảm; Kỹ năng thách thức; Kỹ năng đánh giá và thiết lập mục tiêu; Kỹ năng tìm
kiếm giải pháp [1.13].
Trong Tài liệu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, giáo viên làm công tác tư vấn
tâm lý trong trường phổ thông đã tập trung vào các vấn đề chính như: Những vấn đề
cốt lõi về tư vấn, tham vấn tâm lý, phương pháp, quy trình, kỹ năng cơ bản trong hoạt
động tư vấn, tham vấn tâm lý; Những phương pháp, hình thức, quy trình, kỹ năng tham
vấn tâm lý trong các lĩnh vực thường gặp khó khăn, trở ngại hay tổn thất, thiệt thòi,
lệch lạc của học sinh từ tiểu học đến trung học cơ sở....[1.22].
Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra công văn số: 4436/BGDĐT-CTHSSV về việc
hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học
năm học 2016- 2017. Tại công văn này với những hướng dẫn thực hiện công tác học
sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế học đường năm học 2016-2017, Bộ đã chỉ ra
nội dung quan trọng cho công tác tham vấn học đường: Thành lập bộ phận tham vấn
tâm lý cho học sinh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
bố trí cán bộ, giáo viên chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) làm công tác tham vấn tâm lý.
Tiếp tục đa dạng hóa nội dung, xây dựng và nhân rộng mô hình tham vấn tâm lý nhằm
triển khai có hiệu quả công tác tham vấn tâm lý trong nhà trường; Các sở giáo dục và
đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, bố
trí các nguồn lực để thực hiện tốt công tác tham vấn tâm lý trong các trường phổ thông,
đồng thời đẩy mạng xã hội hóa hoạt động các nguồn lực cho công tác tham vấn tâm lý;
Các cơ sở giáo dục tổ chức hiệu quả hoạt động đối thoại giữa người học với các thầy
giáo, cô giáo và lãnh đạo nhà trường để nắm bắt và xử lý kịp thời tâm tham, nguyện
vọng của người học….
Các nghiên cứu về bồi dưỡng tham vấn học đường
8
Công văn 9971/BGD&ĐT-HSSV, Bộ giáo dục đào tạo đã gửi các cơ sở đào tạo
và trường học về việc “Triển khai công tác tham vấn cho học sinh, sinh viên”, đồng
thời Bộ giáo dục cũng phát động việc xây dựng “ngôi trường thân thiện, học sinh tích
cực” trong trường học. Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày 21/5/2018 của Bộ GDĐT
về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn cho giáo viên phổ thông làm
công tác tham vấn tâm tý cho học sinh đã chứng tỏ các cấp lãnh đạo ngành giáo dục đã
bước đầu quan tâm đến việc phát triển và cung cấp các dịch vụ trợ giúp tâm lý học
đường cho học sinh viên nhằm giúp các em ngoài việc được trang bị tốt về văn hoá còn
có một sức khoẻ tinh thần khoẻ mạnh và lành mạnh [1.3].
Tại hội thảo “Đào tạo chuyên gia tham vấn học đường trong bối cảnh cách
mạng 4.0” do Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức ngày 23.4.2018,
theo kết quả cuộc khảo sát mà Bộ GD&ĐT từng công bố sau khi tiến hành ở một số
trường phổ thông và Đại học tại Hà Nội, Hải Dương, có đến 93,57% HS, sinh viên
được hỏi gặp phải những khó khăn, vướng mắc cần phải chia sẻ trong học tập và đời
sống hằng ngày. Tỉ lệ này ở bậc phổ thông là 95,33% và đại học là 85,92%. Đặc biệt,
ở lứa tuổi HS phổ thông, mức độ thường xuyên có những vướng mắc và cần chia sẻ là
80,17%, cao hơn bậc đại học. Bộ GD&ĐT định hướng nghiên cứu mô hình Văn phòng
tham vấn học đường đa nhiệm theo cụm trường để sớm quyết định triển khai thay thế
mô hình “Giáo viên kiêm nhiệm”. Trước mắt giai đoạn 2018-2020 kết hợp bồi dưỡng,
cấp chứng chỉ quốc gia tham vấn học đường cho giáo viên kiêm nhiệm với đào tạo
chính quy [1.1].
Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
Nguyễn Xuân Đoàn (2018), trong công trình Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng
lực tư vấn giáo dục cho giáo viên các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ
sở tỉnh Thái Nguyên [1.7] đã phân tích quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực
tư vấn giáo dục cho GV phải tuân thủ theo những nguyên tắc quản lí nhất định từ xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng và kiểm tra
kết quả bồi dưỡng được thực hiện bằng các phương pháp quản lí khác nhau, đồng thời
quá trình này cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và
chủ quan. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, tác giả đề xuất năm biện pháp: Nâng cao nhận
thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên;
9
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên phù hợp với thực
tiễn các trường; Huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho
giáo viên; Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực tư vấn giáo dục của GV; phát huy vai
trò của đội ngũ GV cốt cán trong việc triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
giáo dục cho GV; Đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng, đa dạng hóa các hình
thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục theo hướng tích cực hóa người học,
gắn tự bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học.
Bài viết của tác giả Đặng Thị Bích Nga về Thực trạng quản lý hoạt động tham
vấn học đường ở các trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh đã khẳng định: Để
đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động tham vấn học đường, công tác quản lí
hoạt động này của hiệu trưởng ở các trường THCS là rất cần thiết. Việc xây dựng một
mạng lưới chuyên trách tham vấn học đường cho HS với sự lồng ghép những kiến thức
về tâm lí, giáo dục sẽ giúp cho việc phát hiện sớm những biểu hiện bất thường của HS,
giúp HS phòng ngừa và điều chỉnh những hành vi sai lệch của mình, có đủ sức khỏe và
trí tuệ để tiếp thu, lĩnh hội tri thức ở nhà trường, tạo điều kiện cho việc phát triển nhân
cách một cách hài hòa, toàn diện. Vì vậy, phải chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng năng
lực tham vấn học đường cho GV làm công tác này [1.16].
Như vậy, những nghiên cứu ở Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tham
vấn học đường trong nhà trường, đặc biệt mô hình Văn phòng tham vấn học đường đa
nhiệm theo cụm trường do Bộ GD&ĐT định hướng rất có giá trị trong việc đáp ứng
nhu cầu tham vấn học đường của HS nói chung và HS THCS nói riêng. Tuy nhiên,
chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
GV các trường THCS thành phố Cao Bằng, vì vậy, đây là khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu và bổ sung lý luận, đánh giá thực trạng để đưa ra các biện pháp có tính cần
thiết và tính khả thi trong quá trình vận dụng vào thực tiễn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lý
Harold Koontz cho rằng “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong
đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục
tiêu đã định” [1.11].
10
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [1.19].
Như vậy, khi đề cập đến khái niệm quản lý, các tác giả đều có điểm thống nhất chúng:
đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
để đạt mục tiêu nhất định.
Từ sự phân tích trên, theo quan điểm của chúng tôi: quản lý là một quá trình định
hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu nhất
định.
1.2.2. Bồi dưỡng
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Bồi dưỡng là một thuật ngữ hiện nay trong giáo
dục được sử dụng rất nhiều: bồi dưỡng thường xuyên bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng
nâng cao...”. [1.14].
Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra
khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp (UNESCO định nghĩa)
[1.11].
Theo Đại từ điển Tiếng Việt [1.30] thì: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng
lực phẩm chất”.
Còn theo Từ điển Giáo dục học [1.10] thì “bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị
thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động
trong các lĩnh vực cụ thể”.
Các khái niệm nêu trên mới chỉ đề cập tới nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ
năng chuyên môn nghiệp vụ hoặc làm cho tăng thêm năng lực phẩm chất, trang bị thêm
các kiến thức, kỹ năng cho người học mà chưa chú trọng đến bổ sung trang bị thêm các
kiến thức, kỹ năng mới cho người học.
Vậy, Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu,
và phát triển kỹ năng mới gắn liền với công việc đang đảm nhiệm để tăng cường năng
lực, phẩm chất nghề nghiệp cho con người về một lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp
nào đó.
1.2.3. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên Trung học cơ sở
Trần Khánh Đức, trong nghiên cứu nhu cầu và mô hình đào tạo theo năng lực
trong lĩnh vực giáo dục đã nêu ró: “Năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng
11
hợp có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin để
thực hiện một công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc
sống và lao động nghề nghiệp” [1.8]. Quan điểm này của tác giả đã đề cập đến tri thức,
kỹ năng, thái độ, niềm tin để đáp ứng yêu cầu công việc nào đó.
Vậy, năng lực được hiểu là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của mỗi cá nhân
phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc
hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.
Từ khái niệm nêu trên, năng lực tham vấn học đường của giáo viên THCS là
quá trình giáo viên THCS vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để
thực hiện hoạt động tham vấn học đường cho HS THCS về những nội dung như vấn đề
học tập, mối quan hệ với gia đình, mối quan hệ bạn bè, mối quan hệ thân mật, hướng
nghiệp, định hướng giá trị, vấn đề giới tính và sức khỏe….giúp HS THCS giải quyết
những vấn đề đang gặp phải và giải quyết những vấn đề tương tự nảy sinh trong tương
lai.
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở
Hoạt động bồi dưỡng GV dần dần mở rộng theo nhiều mục tiêu khác của hoạt
động bồi dưỡng GV như bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới; tự học tập, bồi
dưỡng, học tập suốt đời, bồi dưỡng kiến thức nhằm phát triển sự nghiệp của bản thân
giáo viên. Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên còn lúc đầu còn nặng về kiến thức, sau
có chú trọng hơn các vần đề về kỹ năng và thái độ.
Bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở là hoạt
động chủ đạo của báo cáo viên (chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán…) nhằm
bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu, và phát triển kỹ năng mới,giúp GV
vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để tham vấn học đường nhằm
giúp HS THCS giải quyết những vấn đề đang gặp phải và giải quyết những vấn đề
tương tự nảy sinh trong tương lai.
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở
Tác giả Ngô Thị Minh Thực trong luận án “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng
viên cao đẳng đáp đổi mới giáo dục hiện nay” [1.24] đã đưa ra khái niệm quản lý bồi
dưỡng GV: “là hoạt động của chủ thể quản lý với hệ thống công cụ quản lý, thông qua
12
các chức năng quản lý, tác động đến hoạt động bồi dưỡng GV thích ứng với sự phát
triển ngày càng cao của xã hội”. Theo chúng tôi, quan điểm này chưa đầy đủ khi chưa
nêu được sự tác động của chủ thể quản lý nhằm mục đích nâng cao năng lực nhằm nâng
cao năng lực cho giáo viên.
Như vậy, Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở là quá trình chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, các
chức năng quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua hoạt động bồi dưỡng giúp
GV nâng cao năng lực nhằm nâng cao chất lượng tham vấn học đường cho đội ngũ
giáo viên THCS.
1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở
Tham vấn học đường hỗ trợ HS THCS đang có vướng mắc, khó khăn chưa giải
quyết được trong tâm lý, tình cảm và những khó khăn của lứa tuổi. Mục tiêu hướng tới
của tham vấn học đường: Trợ giúp và đồng hành cùng những HS gặp khó khăn tâm lý;
Tham vấn học đường giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống
tâm hồn, tình cảm, giúp các em đạt được nguyện vọng của mình; Tạo ra môi trường
thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của HS.
Mục tiêu của bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở nhằm bổ sung, cập nhật mới theo hướng nâng cao, hiện đại và tiên
tiến các năng lực về kiến thức và kỹ năng tham vấn học đường của người GV THCS;
tự học tập, bồi dưỡng, học tập suốt đời và năng lực tự học đáp ứng nhu cầu tham vấn
học đường của HS THCS.
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở
Trong triển khai thực tế, nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn rất đa dạng bao
gồm một số nội dung cơ bản sau:
- Bồi dưỡng kiến thức tham vấn học đường: khái niệm, bản chất, các thành tố
cấu trúc của hoạt động tham vấn học đường; yêu cầu về phẩm chất, năng lực của nhà
tham vấn học đường…
13
- Bồi dưỡng hệ thống các năng lực cụ thể: Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương
pháp, kỹ thuật trong việc đánh giá, tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh; Bồi dưỡng năng
lực xây dựng kế hoạch cá nhân trong trường hợp cụ thể; Bồi dưỡng năng lực tham vấn
học sinh có hành vi lệch chuẩn; Bồi dưỡng năng lực học tập, hướng nghiệp; Bồi dưỡng
năng lực giới tính, sức khỏe sinh sản
- Bồi dưỡng quy trình tham vấn học đường: Mô hình tham vấn dưới đây được
nhiều ngành trợ giúp trên thế giới sử dụng được tổng hợp từ các mô hình tham vấn
khác nhau: Giai đoạn l: Xây dựng quan hệ và sự tin tưởng giữa nhà tham vấn và thân
chủ; Giai đoạn 2. Thu thập thông tin và xác định vấn đề; Giai đoạn 3: Lựa chọn giải
pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện; Giai đoạn 4: Triển khai thực hiện giải quyết vấn
đề; Giai đoạn 5: Lượng giá và kết thúc Giai đoạn 6. Theo dõi sau khi kết thúc.
- Thực hành tham vấn học sinh THCS.
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở
Đối với mục tiêu tích lũy kiến thức (sử dụng phương pháp dạy học như: Thuyết
trình; Thảo luận nhóm; Trực quan; Thảo luận chuyên đề; Nói chuyện với chuyên gia;
Đi thực tế).
Đối với mục tiêu hiểu và áp dụng kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề, tình
huống thực tế (sử dụng phương pháp như: Thảo luận nhóm; Quan sát thực nghiệm;
Giải quyết vấn đề; Bài tập tình huống).
Đối với mục tiêu học kỹ năng, để giúp người học học được kỹ năng cần sử dụng
các phương pháp như: Quan sát thực nghiệm; Làm bài tập thực hành; Đóng vai; Phương
pháp mô phỏng; Phương pháp giải bài có sự hỗ trợ của công nghệ (máy tính); Với mục
tiêu học để thay đổi hay điều chỉnh thái độ (sử dụng các phương pháp như: Thảo luận
nhóm; Tranh luận; Đóng vai; Bài tập tình huống; Phương pháp mô phỏng; Thuyết
trình).
Vì vậy, giảng viên khi sử dụng phương pháp phù hợp sẽ đảm bảo việc lĩnh hội
và hình thành nên kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thay đổi thái độ
cần thiết thỏa mãn nhu cầu công việc trong thực tiễn của người học.
1.3.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở
- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục
và Đào tạo.
14
- Bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường.
Thông qua các hình thức này có thể tổ chức bồi dưỡng cho GV THCS bằng hình
thức nghiên cứu bài học. Bản chất của nghiên cứu bài học là tập thể GV THCS cùng
theo dõi, quan sát, cùng phát hiện các tình huống tham vấn tâm lý nảy sinh trong giờ
tham vấn do đồng nghiệp thực hiện và cùng bàn luận đề xuất các giải pháp cho các tình
huống xảy ra.
- Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên (thông qua giáo trình,
tài liệu được cung cấp).
- Bồi dưỡng từ xa: là việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ
trợ bồi dưỡng tại chỗ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức hỗ
trợ bằng hình ảnh, băng đĩa....
1.3.5. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở
Quy trình bồi dưỡng là giai đoạn trọng tâm, tập trung vào tổ chức và thực hiện bồi
dưỡng tri thức, thực tiễn cho người học. Giai đoạn này đòi hỏi người học phải tự giác, tích
cực, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào xử lý các yêu cầu của bài học, hội thảo, khoá
bồi dưỡng; người cán bộ quản lý, theo dõi, giảng viên lên lớp phải vận dụng tri thức, kinh
nghiệm của mình để hướng dẫn, giúp đỡ người học hoàn thành các yêu cầu nhiệm vụ đề
ra của khóa bồi dưỡng. Đây chính là giai đoạn tổ chức bồi dưỡng.
Các yếu tố của quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV
THCS, gồm:
(1) Xác định mục tiêu bồi dưỡng, trong đó quan tâm tới mục trợ giúp và đồng
hành cùng những HS gặp khó khăn tâm lý; Tham vấn học đường giúp các em lựa chọn
cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm, giúp các em đạt được
nguyện vọng của mình; Tạo ra môi trường thuận lợi, tích cưc, thân thiện cho sự phát
triển nhân cách của HS.
(2) Xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV, để từ đó xác định GV có nhu
cầu bồi dưỡng về những năng lực nào, trên cơ sở đó xây dựng nội dung bồi dưỡng, kế
hoạch bồi dưỡng….
(3) Xây dựng nội dung bồi dưỡng, đó là các nội dung: Bồi dưỡng năng lực tham
vấn về vấn đề học tập và phát hiện, phòng ngừa và bước đầu can thiệp các vấn đề tâm lý
15
xảy ra ở học sinh; Bồi dưỡng năng lực tham vấn về mối quan hệ với gia đình và năng lực
tham vấn về mối quan hệ bạn bè, năng lực tham vấn về mối quan hệ thân mật….
(4) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, trong kế hoạch cần làm rõ: Mục tiêu bồi
dưỡng; Nội dung bồi dưỡng; Hình thức, Phương pháp bồi dưỡng; Thời gian (kể cả thời
gian bắt đầu và thời gian kết thúc); Lực lượng bồi dưỡng; Dự trù kinh phí hay nguồn
lực tài chính cho các hoạt động bồi dưỡng.
(5) Tổ chức bồi dưỡng cần quan tâm đến các điều kiện về cơ sở vật chất, tài
liệu, học liệu, kinh phí phục vụ hoạt động bồi dưỡng.
(6) Đánh giá kết quả bồi dưỡng GV nhằm mục đích đánh giá mức độ kiến thức,
kỹ năng, thái độ của GV sau khóa bồi dưỡng để đưa ra các điều chỉnh cho khóa bồi
dưỡng tiếp theo.
1.3.6. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở
Đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng.
Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng.
Đánh giá nội dung bồi dưỡng phải là những vấn đề hữu ích, thiết thực không?
Phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV phong phú và có tính hấp dẫn cao không?
Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV.
Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng.
Đánh giá kết quả bồi dưỡng chính là sản phẩm của việc thực hiện yêu cầu của
chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của GV THCS.
Đánh giá năng lực tham vấn học đường của GV các trường THCS được thực
hiện theo kết quả hoạt động tham vấn học đường bao gồm: Tự đánh giá, đánh giá của
tổ bộ môn, đánh giá của hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, chương trình
bồi dưỡng.
1.3.7. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên các trường trung học cơ sở
Chúng tôi căn cứ yêu cầu thực tế của hoạt động tham vấn học đường trong
trường trung học cơ sở, căn cứ chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tư vấn cho học sinh (Ban hành theo quyết định số 1876/QĐ-
BGDĐT ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), chúng tôi
xác đinh năng lực tham vấn học đường của giáo viên trung học cơ sở bao gồm các
năng lực cụ thể sau:
16
Năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý học sinh. GV hiểu được khái
niệm, mục đích, nguyên tắc của việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học
sinh; phân loại những khó khăn tâm lý của học sinh); GV nắm được nguồn thông tin
trong đánh giá; Phương pháp và kĩ thuật đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh; Một
số công cụ đánh giá (test).
Năng lực vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó
khăn tâm lý của học sinh. Năng lực này yêu cầu GV hiểu được khó khăn tâm lí của học
sinh, trong các lĩnh vực: Quan hệ với cha mẹ, anh, chị, em; Quan hệ với bạn, với lớp;
Quan hệ với thầy, cô giáo; Đánh giá của người khác về mình; Về sự phát triển của bản
thân; Trong học tập, rèn luyện; Lý tưởng, nghề nghiệp tương lai; Ảnh hưởng của những
khó khăn tâm lý đến đời sống của học sinh. Cách thức tư vấn (tham vấn, hướng dẫn,..)
để giúp học sinh giải quyết được các khó khăn tâm lý.
Năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể. Trong kế
hoạch giáo dục cá nhân yêu cầu phải có thông tin chung về HS, mục tiêu giáo dục thể
hiện ở mục tiêu giáo dục của năm học, học kỳ, nửa học kỳ, tháng. Kế hoạch cụ thể gồm
các yếu tố: Nội dung hoạt động; Cách tiến hành, các dịch vụ/phương tiện liên quan; Thời
gian; Người thực hiện; kết quả mong đợi. Sau mỗi giai đoạn nhất định kết thúc cần phải
đánh giá kết quả thực tế thực hiện bản kế hoạch giáo dục cá nhân.
Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn: GV hiểu khái niệm và phân
loại chuẩn mực hành vi trong các nhóm xã hội cụ thể như gia đình, nhóm bạn đồng lứa,
lớp học…; Khái niệm và phân loại lệch chuẩn hành vi trong học đường; Nguyên nhân
phát sinh lệch chuẩn hành vi học đường; GV lập kế hoạch và tổ chức thực hành tư vấn
nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn của học sinh phổ thông.
Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch
chuẩn ở học sinh. Năng lực này yêu cầu GV lập kế hoạch và hướng dẫn HS lệch chuẩn)
thực hiện sửa chữa hành vi lệch chuẩn với sự phối hợp với người khác (cha mẹ, nhóm
bạn bè, thầy cô giáo…); GV phải hiểu được nguyên nhân nảy sinh hành vi lệch chuẩn
ở HS (do ảnh hưởng của nhóm nhỏ như gia đình, bạn đồng lứa ngoài lớp học, do động
cơ cá nhân,…); Sau khi tư vấn HS nhận ra được hành vi lệch chuẩn, biết được cách tự
khắc phục hành vi lệch chuẩn.
Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp. Nội dung năng lực này yêu cầu
GV phải tìm hiểu phong cách học tập và năng lực học tập của học sinh và phát hiện
17
những học sinh có khó khăn về học; Tư vấn cho học sinh về chương trình học tập;
phương pháp học tập và các hình thức tổ chức hoạt động học tập; Hỗ trợ, can thiệp cho
học sinh có khó khăn về học; Tư vấn cho học sinh cách điều chỉnh phương pháp học
tập, kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của từng học sinh.
Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản. Năng lực này yêu cầu GV
hiểu được các nguyên tắc, quy trình và hình thức cơ bản được sử dụng để tư vấn giới
tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên; Nhu cầu tư vấn các vấn đề về giới tính và sức
khỏe sinh sản của học sinh ở các cấp học phổ thông; Các phương pháp và cách thức tổ
chức tư vấn giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS.
1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở
Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của GV THCS
là cơ sở và căn cứ để CBQL các trường THCS xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện thuận
lợi cho GV THCS nâng cao năng lực tham vấn học đường phù hợp với hoàn cảnh cụ
thể của từng địa phương, từng nhà trường, từng cá nhân GV, đảm bảo sát thực tế, khả
thi, hiệu quả, ít tốn kém, đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng của GV nhằm nâng cao năng
lực tham vấn học đường.
Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường vừa đáp ứng được
nhu cầu của GV khi cần bổ sung các năng lực cần thiết, vừa không lặp đi lặp lại những
nội dung mà chính GV đã biết. Xác định đúng vấn đề sẽ tạo ra hứng thú học tập cho
đội ngũ GV tạo ra hiệu quả bồi dưỡng sẽ cao. Từ đó, đánh giá xếp loại đánh giá năng
lực tham vấn học đường của GV THCS bằng các phiếu điều tra hoặc trao đổi trực tiếp.
Hàng năm, hiệu trưởng tiến hành rà soát, xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV
trong nhà trường thông qua đánh giá kết quả tham vấn học đường của GV từ năm học
trước đó.
Quản lý xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường nhằm bổ
sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng tham vấn học đường cho GV, hình thành thái độ tự
bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực.
Sau khi xác định được mục tiêu bồi dưỡng giai đoạn tiếp theo của chu trình quản
18
lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS là cần phải xác định nội dung, chương trình bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
Trong kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường
THCS cần làm rõ: Mục tiêu bồi dưỡng; Nội dung bồi dưỡng; Hình thức, Phương pháp
bồi dưỡng; Thời gian (kể cả thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc); Lực lượng bồi
dưỡng; Dự trù kinh phí hay nguồn lực tài chính cho các hoạt động bồi dưỡng.
Về nội dung: Trong nội dung bồi dưỡng có nội dung bắt buộc (Bồi dưỡng nhằm
bổ sung kiến thức, cập nhật kiến thức mới ...) và nội dung tự chọn (do GV tự xác định
để nâng cao năng lực).
Trong kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi dưỡng. Các hình thức bồi
dưỡng phải tạo điều kiện về thời gian cho GV, các phương pháp bồi dưỡng phải là thúc
đẩy GV tham gia vào các hoạt động hợp tác và chia sẻ với các GV khác để phát triển
các năng lực tham vấn học đường.
Như vậy, trong quá trình lập kế hoạch, CBQL cần sắp xếp các công việc trong
kế hoạch theo một trình tự thực hiện hợp lý kèm theo các biện pháp và nguồn lực đảm
bảo cho thực hiện khả thi và thành công. Phân công người phụ trách hoạt động bồi
dưỡng rõ ràng, địa điểm thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở
Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS,
xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt độngtham vấn học
đường; xác định những năng lực tham vấn học đường cần bồi dưỡng để đáp ứng nhu
cầu của học sinh.
Tổ chức thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng.
Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính
phục vụ bồi dưỡng.
Đảm bảo điều kiện và phối hợp hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho GV THCS nhằm các hoạt động được diễn ra trong điều kiện thuận lợi, theo
đúng tiến trình đã đặt ra. Các điều kiện đảm bảo ở đây bao gồm các nguồn lực: cơ sở
vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài
chính và các nguồn lực khác.
Sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tham
19
vấn học đường cho GV các trường THCS để họ tham dự đầy đủ và có sự tập trung cao
trong suốt khóa bồi dưỡng.
Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng phải căn cứ vào mục đích nội dung của
từng đợt bồi dưỡng. Nếu bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ thường mời giảng viên
đầu ngành có trình độ cao am hiểu sâu sắc về tham vấn học đường. Nhưng nếu bồi
dưỡng cập nhật các thông tin về đổi mới thì giảng viên là cán bộ Sở, Phòng Giáo dục
vì có sự chỉ đạo xuyên suốt. Nếu bồi dưỡng các chuyên đề, có tổ chức kiến tập thực
hành thì phải kết hợp các lực lượng: CQBL, GV cốt cán tại các trường THCS.
1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng
năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng cụ thể.
Chỉ đạo việc xác định chủ thể bồi dưỡng và đối tượng tham gia bồi dưỡng.
Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Chỉ đạo việc sử dụng phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Chỉ đạo việc đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên. Chỉ đạo
thực hiện tốt kế hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức; kiểm tra việc thực hiện các
bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của giảng viên
dạy bồi dưỡng.
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học cơ sở.
Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở.
Huy động nguồn nhân lực đó là đội ngũ báo cáo viên, lực lượng giảng viên có
trình độ sư phạm cao, có kinh nghiệm trong trường và ở các cơ quan, tổ chức ngoài
trường như các Viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ quan quản lí phục vụ cho
công tác bồi dưỡng.
Huy động nguồn lực vật chất đó là sự quan tâm ủng hộ của các cấp chính quyền
20
địa phương.
1.4.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở
Nội dung kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường trung học cơ sở gồm:
Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng.
Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính
hiệu quả.
Kiểm tra đánh giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi dưỡng GV trên cơ sở đối
chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện
pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng
lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch
đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra, tìm biện pháp uốn nắn
lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá trình tổ chức
bồi dưỡng.
Cán bộ quản lý cần nắm vững được nội dung chương trình bồi dưỡng, trên cơ
sở đó có phương pháp quản lý phù hợp, đảm bảo số giờ lý thuyết, thực hành trên lớp,
bài tập của học viên. Đồng thời xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh giá chất
lượng bồi dưỡng cho giáo viên và kết quả toàn diện trong quá trình bồi dưỡng.
1.4.5. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên trung học cơ sở
Hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung và hoạt đông bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sởđược thực hiện thường xuyên trong các
năm học. Hoạt động này được thực hiện nhằm làm thay đổi nhận thức và kỹ năng và
thái độ của giáo viên THCS để tiến đến một trình độ cao hơn, phục vụ hiệu quả hơn
cho công tác tham vấn học đường. Vì vậy, muốn đạt kết quả thì người Hiệu trưởng
trường THCS phải vận dụng khoa học và khéo léo nghệ thuật quản lý và các chức năng
của quản lý.
Hiệu trưởng trong công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
21
giáo viên Trung học cơ sở chính là thực hiện chức năng quản lý. Chức năng quản lý
xác định khối lượng công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình quản lý.
Mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục của các bước công việc
tất yếu phải thực hiện.
Coi trọng, đề cao vai trò của tổ tham vấn học đường trong nhà trường: Bởi vì tổ
tham vấn học đường là lực lượng nòng cốt giúp ban giám hiệu quản lý tốt nhiệm vụ
tham vấn học đường cho HS THCS, giúp Hiệu trưởng quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng,
giám sát, đánh giá xếp loại hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm nâng
cao năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
Để nâng cao hiệu quả công tác tham vấn học đường đỏi hỏi Hiệu trưởng phải có
khả năng thuyết phục đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường tin tưởng, tích cực và
tâm huyết với nhiệm vụ được giao, đặc biệt là trong công tác tham vấn học đường.
Nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ với đội ngũ làm công tác tham vấn học đường là
những yêu cầu năng lực cần có của Hiêu ̣ trưởng để giải quyết khó khăn nhất là khi bắt
đầu đổi mới nhà trường, cũng như đổi mới hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên Trung học cơ sở.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên trung học cơ sở
1.5.1. Các yếu tố chủ quan
Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng và sự cần
thiết của hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung học
cơ sở:
- Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên:Nhận thức của giáo viên về bồi
dưỡng là yếu tố tạo nên kết quả bền vững của hoạt động bồi dưỡng. Mỗi giáo viên hiểu
được bồi dưỡng là nghĩa vụ và quyền lợi của mình, từ đó xác định được nhu cầu thực
sự, tích cực, chủ động, sáng tạo với lòng đam mê học tập và tự học hướng tối hoàn
thiện nhân cách nhà giáo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dạy học, giáo dục trong nhà
trường.
- Nhận thức của cán bộ quản lý: Nhận thức và tầm nhìn chiến lược đối với bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS là yếu tố quan trọng
quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng này. Nhận thức của
22
GV giúp họ thấy được nhu cầu bồi dưỡng là cấp thiết, nếu không bồi dưỡng thì không
thể tham vấn học đường cho HS THCS tốt, do đó GV sẽ xây dựng ý thức tự bồi dưỡng
nhằm nâng cao năng lực tham vấn học đường.
- Trình độ, năng lực GV: Là tiền đề quan trong giúp GV tiếp thu kiến thức. GV
được đào tạo chính quy sẽ có kiến thức cơ bản, nền tảng cho tham vấn học đường, học
có khả năng tiếp cận nhanh với những yêu cầu mới. Những GV chưa được đào tạo
chính quy, trình độ năng lực hạn chế sẽ khó khăn hơn trong việc cập nhật những kiến
thức mới về năng lực, khi được bồi dưỡng về năng lực, GV sẽ lập kế hoạch sát thực tế,
sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các phương tiện dạy học mới, phương tiện hiện đại
đáp ứng nhu cầu tham vấn học đường của HS THCS.
Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý bồi dưỡngnăng lực tham
vấn học đường cho GV các trường THCS: Nếu cơ chế, chính sách thông thoáng, các
văn bản rõ ràng, đầy đủ không chồng chéo, tổ chức hiệu quả các nguồn lực tài chính,
xây dựng quy chế nội bộ phù hợp công khai minh bạch sẽ tác động tích cực và tạo
điều kiện thuận lợi đến bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung
học cơ sở.
Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý: CBQL cần sắp xếp công việc khoa
học, chủ động trong công việc. Là một nhà quản lý phải xác định được trường mình
đang thiếu gì, yếu về phần nào, cần gì, vấn đề nào thực hiện trước, vấn đề nào thực
hiện sau, thời điểm thực hiện như thế nào, vấn đề nào là quan trọng, vấn đề nào quyết
định đến chất lượng giáo dục của nhà trường để xây dựng kế hoạch và điều hành công
việc một cách hợp lý. Bố trí đúng người đúng việc, sắp xếp công việc khoa học để phát
huy được tối đa khả năng, năng lực của từng cá nhân giáo viên, đặc biệt phát huy được
tiềm năng của đội ngũ giáo viên làm công tác tham vấn học đường.
1.5.2. Các yếu tố khách quan
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THCS: Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu, tài liệu phục vụ hoạt động
bồi dưỡng GV THCS có vai trò rất quan trọng đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng
GV.
Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng: Chất lượng
23
của đội ngũ giảng viên, GV tham gia hướng dẫn, giảng dạy, bồi dưỡng có vai trò quyết
định chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường
THCS. Việc sử dụng đa dạng các lực lượng, thành phần tham gia vào quá trình bồi
dưỡng sẽ giúp GV THCS có cơ hội học tập, tiếp thu được nhiều tri thức, kỹ năng, kinh
nghiệm từ những giảng viên để không ngừng nâng cao và hoàn thiện năng lực tham
vấn học đường của mình.
24
Kết luận chương 1
Năng lực tham vấn học đường của giáo viên THCS là quá trình giáo viên THCS
vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để tham vấn học đường cho
HS THCS về những nội dung như vấn đề học tập, mối quan hệ với gia đình, mối quan
hệ bạn bè, mối quan hệ thân mật, hướng nghiệp, định hướng giá trị, vấn đề giới tính và
sức khỏe….giúp HS THCS giải quyết những vấn đề đang gặp phải và giải quyết những
vấn đề tương tự nảy sinh trong tương lai.
Hoạt động bồi dưỡng GV với mục tiêu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới
còn đòi hỏi GV tự học tập, bồi dưỡng, học tập suốt đời, bồi dưỡng kiến thức nhằm phát
triển sự nghiệp của bản thân giáo viên.
Lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở đã đề cập đến những vấn đề như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức bồi dưỡng, từ đó xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở.
Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở nhấn mạnh đến các chức năng quản lý gồm: Lập kế hoạch, tổ
chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên Trung học cơ sở gồm các yếu tố như: Nhận thức của GV và cán bộ quản lý;
Trình độ, năng lực GV; Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý bồi dưỡng;
Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý; Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham
gia giảng dạy, bồi dưỡng…
25
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ CAO BẰNG
2.1. Một vài nét về các trường THCS thành phố Cao Bằng
Thành phố Cao Bằng hiện nay gồm 9 trường THCS, đó là các trường: THCS
Hợp Giang, THCS Tân Giang, THCS Hòa Chung, THCS Ngọc Xuân, THCS Thị Xuân,
THCS Đề Thám, THCS Sông Hiến, THCS Cao Bình, THCS Chu Trinh.
Quy mô HS THCS từ năm học 2016 đến năm học 2019 như sau:
Bảng 2.1. Quy mô học sinh các khối lớp tại các trường THCS ở thành phố Cao Bằng
Tổng số Năm học Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 học sinh
2016-2017 3.609 977 936 888 808
2017-2018 3.727 934 987 919 887
2018-2019 3.880 1.080 931 974 895
Phòng GD&ĐT thành phố Cao Bằng
Trong năm học 2016 - 2017, tổng số HS là 3.609 HS, trong đó khối 6 là 977 HS,
khối 7 là 936 HS, khối 8 là 888 HS, khối 9 là 808 HS.
Trong năm học 2017 - 2018, tổng số HS tăng lên 3.727 HS, trong đó khối 6 là
934 HS, khối 7 là 987 HS, khối 8 là 919 HS, khối 9 là 887 HS.
Trong năm học 2018 - 2019, tổng số HS tăng lên 3.880 HS, trong đó khối 6 là
1.080 HS, khối 7 là 931 HS, khối 8 là 974 HS, khối 9 là 895 HS.
Trình độ GV, CBQL các trường THCS ở thành phố Cao Bằng thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 2.2. Trình độ GV, CBQL các trường THCS ở thành phố Cao Bằng
Trình độ Thành phần
Thạc Tiến Tổng số Đại học Giáo viên Cán bộ quản lý sĩ sĩ
250 205 188 17 02 0 Số lượng
82% 75,2% 6,8% 0,8% Tỷ lệ (%)
26
Phòng GD&ĐT thành phố Cao Bằng
Trong tổng số 250 cán bộ, giáo viên có 205 cán bộ, giáo viên đạt trình độ đại học,
chiếm 82%, trong đó có 2 thạc sĩ, chiếm 0,8%. Số giáo viên có 188 người, chiếm 75,2%,
số CBQL có 17 người, chiếm 6,8%.
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường THCS và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường THCS thành phố Cao Bằng, qua đó thấy được thành tựu, hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế để đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho GV các trường THCS thành phố Cao Bằng.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
THCS thành phố Cao Bằng.
- Thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường THCS thành phố Cao Bằng.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường THCS thành phố Cao Bằng.
2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát
Đề tài giới hạn khảo sát 19 CBQL và 188 cán bộ, GV THCS đang trực tiếp làm
công tác tham vấn học đường tại 9 trường THCS Thành phố Cao Bằng
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, kết hợp với
phỏng vấn sâu và sử dụng một số phần mềm để xử lý số liệu thống kê, nghiên cứu sản
phẩm quản lý.
Đối với sử dụng thang đo 5 bậc, qui ước điểm đánh giá như sau:
Khoảng điểm Đánh giá
1 - 1.80 điểm Kém /Không khả thi/Không ảnh hưởng
1,81 - 2,60 điểm Yếu/ ít khả thi/Ít ảnh hưởng
2,61 - 3.40 điểm Trung bình
3,41 - 4,20 điểm Khá/ Ảnh hưởng/Cần thiết/Khả thi
4,21 - 5 điểm Tốt/Rất ảnh hưởng/Rất cần thiết/Rất khả thi
27
2.3. Tự đánh giá năng lực tham vấn học đường của giáo viên trung học cơ sở thành
phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 2) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình thực hiện về tự đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:
28
Bảng 2.3. Tự đánh giá của GV về năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá
Tốt Khá Yếu Kém TT Giá trị Trung bình Tự đánh giá của GV về năng lực tham vấn học đường SL % SL % SL % SL % Trung bình SL %
44 9.0 59 19.0 68 32.9 24 11.6 12 5.8 3.48 1
43 20.8 22 10.6 70 11.0 59 28.5 13 6.3 3.11 2
3 41 19.8 20 9.7 68 32.9 65 31.4 13 6.3 3.05 Năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý học sinh Năng lực vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh Năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể
4 Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn 40 19.3 21 10.1 70 33.8 60 29.0 16 7.7 3.04
5 39 18.8 24 11.6 69 33.3 55 26.6 20 9.7 3.03
Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh
44 21.3 23 11.1 79 38.2 53 25.6 8 3.9 3.20
7 45 21.7 22 10.6 69 33.3 59 28.5 12 5.8 3.14 6 Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản
29
Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm
lý học sinh GV tự đánh giá thực hiện khá (3.48 điểm). Tuy nhiên, năng lực vận dụng
phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh
(3.11 điểm), GV tự đánh giá ở mức trung bình. Với câu hỏi: Anh/chị đã sử dụng các
kỹ thuật đánh giá như phỏng vấn, quan sát hành vi, sử dụng các thang đo đánh giá hành
vi của HS để đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh chưa? Chúng tôi đều nhận được
câu trả lời từ các GV THCS là chưa sử dụng, GV trường THCS Ngọc Xuân cho biết:
chúng tôi có nhu cầu bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng về nội dung năng lực
vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của
học sinh để nâng cao năng lực TVHĐ của mình.
Nội dung năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể
(3.05 điểm) thực hiện ở mức trung bình. Tiếp tục trao đổi với các GV THCS về nội
dung này, chúng tôi nhận thấy các GV chưa tiến hành lập kế hoạch giáo dục cá nhân
cho HS trong những trường hợp cụ thể, đa số GV chưa hình dung trong bản kế hoạch
gồm những nội dung gì? Mục tiêu lập kế hoạch là gì? Các biện phải can thiệp như thế
nào? Đưa ra dự kiến kết quả can thiệp ra sao?
Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn (3.04 điểm) và Năng lực lập
kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh (3.03
điểm) thực hiện ở mức độ trung bình cho thấy, GV THCS còn chưa chú trọng tự bồi
dưỡng về nội dung năng lực này. Trò chuyện với các GV THCS Hòa Chung, THCS
Ngọc Xuân, THCS Thị Xuân, THCS Đề Thám, một số GV trẻ hiểu chưa đầy đủ thế nào
là hành vi lệch chuẩn, hiểu được tiêu chí xác định hành vi bình thường và hành vi lệch
chuẩn; Một số GV có kinh nghiệm đã hiểu hành vi lệch chuẩn, hiểu được tiêu chí xác
định hành vi bình thường và hành vi lệch chuẩn, tuy nhiên, họ chưa xây dựng chương
trình phòng ngừa những hành vi lệch chuẩn cho HS THCS trong nhà trường.
Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp (3.20 điểm) và Năng lực tham vấn
giới tính và sức khỏe sinh sản (3.14 điểm) thực hiện ở mức trung bình. Về nội dung
năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản, GV Đ.P.T trường THCS Ngọc Xuân
chia sẻ, đây là vấn đề GV xem nhẹ hiện nay, GV chưa tiến hành tham vấn cho HS các
vấn đề về giới và sức khỏe sinh sản vị thành niên, mặt khác, GV gặp khó khăn khi bản
thân HS THCS ngại chia sẻ vấn đề này. GV trường THCS Ngọc Xuân cho biết: Nếu
GV tham vấn là nữ thì không phải HS nam nào cũng thích chia sẻ, HS nữ thì khó tâm
38
sự hoặc trình bày nguyện vọng với thầy cô. Theo GV này, nguyên nhân do GV chưa
có kỹ năng xây dựng nội dung tham vấn và môi trường tham vấn cho phù hợp và đáp
ứng được nguyện vọng của HS.
2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
2.4.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động để tìm hiểu
thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
THCS Thành phố Cao Bằng, kết quả thu được như sau: Để thực hiện mục tiêu bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành
phố Cao Bằng, Sở GD & ĐT Cao Bằng đã mở các lớp bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường sau:
Năm học 2017-2018: Sở GD&ĐT đã mở được các lớp tập huấn bồi dưỡng các
lớp tập huấn bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cấp THCS, trong đó giảng viên
là chuyên viên của Sở GD&ĐT. Lớp bồi dưỡng gồm 6 lớp có 47 lượt giáo viên và cán
bộ quản lý tham gia. Trong năm học, các nhà trường, các tổ chuyên môn đã tổ chức
triển khai công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực tham
vấn học đường. Phỏng vấn CBQL một số trường THCS, nội dung bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường đã bám sát Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học sinh trong
trường phổ thông. Các lớp bồi dưỡng đã bước đầu đáp ứng yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến
thức và kỹ năng cho GV về các năng lực tham vấn cho HS gặp khó khăn tâm lý; Tham
vấn học đường giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống tâm
hồn, tình cảm, giúp các em đạt được nguyện vọng của mình; Tạo ra môi trường thuận
lợi, tích cưc, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của HS.
2.4.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình thực hiện về thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như
sau:
39
Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá
TT Tốt Khá Yếu Kém Nội dung Trung bình Giá trị Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %
1 123 59.4 12 5.8 51 24.6 9 4.3 12 5.8 4.09
2 100 48.3 11 5.3 5 2.4 42 20.3 49 23.7 3.34
3 90 43.5 9 4.3 20 9.7 43 20.8 45 21.7 3.27
Bồi dưỡng kiến thức về tham vấn học đường Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đăch đặc điểm tâm lý học sinh Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể 4 Bồi dưỡng năng lực tham vấn học tập 91 44.0 15 7.2 14 6.8 41 19.8 46 22.2 3.31
5 94 45.4 2.9 14 6.8 46 22.2 47 22.7 6 3.26
6 92 44.4 4.3 9 4.3 43 20.8 54 26.1 9 3.20
7 90 43.5 4.3 11 5.3 51 24.6 46 22.2 9 3.22
8 94 45.4 3.9 5 2.4 33 15.9 67 32.4 8 3.14
9 39 18.8 16 7.7 87 42.0 50 24.2 15 7.2 3.07 Bồi dưỡng năng lực tham vấn hướng nghiệp Bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị Bồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề giới tính và sức khỏe Bồi dưỡng năng lực tham vấn cho HS có hành vi lệch chuẩn Bồi dưỡng quy trình tham vấn học đường
40
Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, các nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở
mức trung bình. Nội dung "Bồi dưỡng kiến thức về tham vấn học đường" thực hiện ở
mức độ tốt 4.09 điểm. Đối với nội dung bồi dưỡng này, năm học 2018-2019, Phòng
GDĐT thành phố Cao Bằng đã tổ chức bồi dưỡng cho 120 GV ở các trường THCS
tham gia, giảng viên là chuyên viên của Phòng GDĐT.
Nội dung "Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh" thực hiện ở
mức trung bình 3.34 điểm. Trao đổi với GV L.P.G (trường THCS Thị Xuân), GV cho
biết: Hiện nay, nội dung bồi dưỡng này, giảng viên đã cung cấp kiến thức về cách thức
nhận diện năng lực học tập của HS, phát hiện HS có khó khăn về học, biết cách tham
vấn và hỗ trợ tối đa khả năng học tập và đáp ứng mục tiêu học tập, theo dõi quá trình
học tập của HS để giúp HS điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập và giúp HS đưa ra
lựa chọn đúng trong hoạt động học tập. Sau khóa bồi dưỡng, GV thực hiện tốt nội dung
này bởi GV tham vấn học đường trong các trường THCS đa số là GV chủ nhiệm, họ
người có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, tổ chức được các buổi trò chuyện, chia sẻ
cho HS và cả cho phụ huynh, nhằm mục đích giúp HS và phụ huynh đối với các vấn
đề mà HS đang gặp phải là khó khăn học tập như học kém, không làm bài tập, không
hiểu bài.... GV L.T.M (trường THCS Ngọc Xuân) chia sẻ với chúng tôi: Nội dung này
GV gặp khó khăn trong thực tế khi trong những trường hợp chính cha mẹ chưa đưa con
đến gặp chuyên viên tham vấn, một số cha mẹ đặt còn e ngại vấn đề muốn chuyên viên
tham vấn uốn nắn con của họ theo ý họ bởi mối quan hệ giữa HS THCS và cha mẹ có
những đặc trưng, đồng thời cũng dễ xuất hiện những mâu thuẫn khi đây là giai đoạn
HS THCS muốn thể hiện sự độc lập trong vị thế giao tiếp của mình với người lớn,
muốn cho thấy mình đã trưởng thành trong khi cha mẹ chưa dễ dàng chấp nhận điều
này. CBQL P.M.H (trường THCS Sông Hiến) cho biết: Trong công tác tham vấn tâm
lý cho HS THCS, những đặc trưng tâm lý trong mối quan hệ giữa cha mẹ với HS THCS
rất cần được quan tâm nhằm tạo điều kiện cho quá trình tham vấn diễn ra thuận lợi. GV
trường THCS Chu Trinh cho biết: Giảng viên chưa hướng dẫn học viên xây dựng khung
làm việc với cha mẹ trong quá trình tham vấn cho HS THCS, theo GV, khung làm việc
này bao gồm: Việc xác định vai trò, mục tiêu, cách thức tương tác, phân định vấn đề
và phạm vi tham vấn.
41
Nội dung "Bồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề hướng nghiệp” (3.26 điểm)
và “Bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị” (3.20 điểm) thực hiện mức
trung bình. Đối với vấn đề hướng nghiệp, giảng viên đã hướng dẫn GV tìm hiểu sở
thích nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp của HS và tham vấn cho HS hướng nghiệp
phù hợp. Tuy nhiên, một số GV lúng túng khi lập kế hoạch nghề nghiệp và chuẩn bị
nghề nghiệp tương lai cho HS. Đối với nội dung tham vấn về định hướng giá trị một
số GV trẻ chưa chú trọng các nội dung hình thành cho HS THCS lý tưởng, đam mê, sự
lựa chọn các giá trị sống... Đối với nội dung “Bồi dưỡng năng lực tham vấn đối với HS
có hành vi lệch chuẩn" thực hiện mức trung bình 3.14 điểm, trao đổi với GV về nội
dung này, giáo viên đã xác định được các dấu hiệu cơ bản về hành vi lệch chuẩn của
HS THCS trong một số trường hợp cụ thể, tuy nhiên giáo viên chưa xây dựng chương
trình phòng ngừa những hành vi lệch chuẩn của HS THCS và hướng dẫn GV sử dụng
các thang đo để đánh giá hành vi lệch chuẩn của HS.
2.4.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình thực hiện về thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như
sau:
42
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá Giá trị Trung T Phương pháp Tốt Khá Yếu Kém Trung bình T bình SL % SL % SL SL % SL % %
86 41.5 34 16.4 13 35 16.9 39 18.8 6.3 3.45 1 Thuyết trình
72 34.8 38 18.4 11 32 15.5 54 26.1 5.3 3.20 2 Thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề
74 35.7 18 8.7 41 39 18.8 35 16.9 19.8 3.28 3 Nói chuyện với chuyên gia
Giải quyết vấn đề thông qua bài tập 75 36.2 42 20.3 9 4.3 34 16.4 47 22.7 3.31 4 tình huống
Quan sát thực nghiệm; Làm bài tập 68 32.9 15 7.2 44 21.3 36 17.4 44 21.3 3.13 5 thực hành
Thuyết trình kết hợp với minh hoạ 69 33.3 46 22.2 47 22.7 37 17.9 8 3.9 3.63 6 bằng hình ảnh
7 Kết hợp nhiều phương pháp 71 34.3 8 3.9 35 16.9 48 23.2 45 21.7 3.06
43
44
Kết quả số liệu khảo sát cho thấy:
Phương pháp Thuyết trình (3.45 điểm) và thuyết trình kết hợp với minh họa
bằng hình ảnh (3.63 điểm) thực hiện ở mức độ tốt và khá. Giảng viên tại các lớp bồi
dưỡng phần lớn sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng viên H.K cho biết: Sử dụng
phương pháp thuyết trình sẽ đem lại hiệu quả nhất định vì thời gian lên kế hoạch cho
việc tổ chức các hoạt động khác ít hơn thời gian đầu tham cho bài giảng; thuyết trình
rất linh hoạt và có thể thích nghi với nhiều loại đối tượng; hầu hết mọi người có thể
học, cùng tồn tại trong một lớp học. Giảng viên T.V.M cho biết: Giảng viên với bài
giảng hiện đại có sử dụng công nghệ thông tin nhằm làm tăng sức hấp dẫn và chất
lượng bài giảng. Ngoài ra, giảng viên có thể minh họa bài giảng bằng cách sử dụng lời
nói giàu hình tượng, kèm theo những cử chỉ, điệu bộ, diễn tả nội tâm kết hợp với lựa
chọn sử dụng phương tiện kỹ thuật: Máy chiếu, đĩa CD, phần mềm máy tính… trong
giảng dạy nhằm đạt kết quả tối ưu.
Các phương pháp thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề; Giải quyết vấn đề thông
qua bài tập tình huống; Quan sát thực nghiệm, làm bài tập thực hành; Kết hợp nhiều
phương pháp thực hiện ở mức trung bình từ 3.13 đến 3.31 điểm.
Các trường THCS chưa thực hiện phương pháp nói chuyện với chuyên gia (3.28
điểm) nên có 18.8% cho rằng kết quả yếu và 16.9% cho rằng kết quả kém, điều này cho
thấy tâm lý đối phó, qua loa trong chuyên môn và một số CBQL các trường THCS chưa
tâm huyết với công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV THCS.
2.4.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 3 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình thực hiện về thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như
sau:
45
Bảng 2.6. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá Giá trị TT Hình thức Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %
Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế 55 26.6 37 17.9 67 32.4 34 16.4 14 6.8 3.41 1 hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo
Bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế 22 10.6 23 11.1 69 33.3 56 27.1 37 17.9 2.70 2 hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo
Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm 26 12.6 33 15.9 65 31.4 38 18.4 45 21.7 2.79 3 chuyên môn tại trường
Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ
giáo viên (thông qua giáo trình, tài liệu được 35 16.9 15 7.2 70 33.8 51 24.6 36 17.4 2.82 4
cung cấp)
39 18.8 34 16.4 72 34.8 16 7.7 46 22.2 3.02 5 Bồi dưỡng từ xa
46
Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, hình thức bồi dưỡng thông qua các lớp tập
huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo (3.41 điểm) thực hiện ở mức
khá. Trao đổi với cán bộ Sở Giáo dục & Đào tạo thì đồng chí cho biết: Thông qua hình
thức bồi dưỡng này, trước khi học viên về tập huấn trực tiếp, cán bộ phụ trách đã gửi
trước tài liệu về các trường THCS. Vì thế, trong đợt tập huấn GV THCS có sự chuẩn
bị về nội dung, thực tiễn trong nhà trường để trao đổi với giảng viên. Trong năm học
2017-2018, Phòng GDĐT tổ chức lớp bồi dưỡng gồm 6 lớp có 47 lượt giáo viên và cán
bộ quản lý tham gia; Năm học 2018-2019 gồm 9 lớp có 400 lượt GV và cán bộ quản
lý tham gia.
Hình thức bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên (thông qua giáo
trình, tài liệu được cung cấp) thực hiện ở mức trung bình 2.82 điểm. Tìm hiểu nguyên
nhân, GV L.T.T (trường THCS Hợp Giang cho biết) nguyên nhân: tham vấn học đường
chỉ là hoạt động cá thể, riêng lẻ của từng tham vấn viên, có nghĩa là hoạt động này thiếu
sự hỗ trợ từ CBQL và các lực lượng giáo dục, thiếu sự hỗ trợ từ một tổ chức chuyên
môn, cho nên cán bộ, giáo viên tham vấn có thể làm tất cả theo ý mình mà không được
giám sát, kiểm tra, đôn đốc, do vậy, cán bộ giáo viên làm công tác tham vấn chưa có ý
thức tự học, tự bồi dưỡng.
Hình thức bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của phòng Giáo dục
và Đào tạo thực hiện trung bình (2.70 điểm). Tìm hiểu nguyên nhân, CBQL B.T.H
(trường THCS Hợp Giang) cho biết: hiện nay các trường THCS thiếu sự hợp tác với
cán bộ, giáo viên làm công tác tham vấn học đường, hội đồng sư phạm chưa quan tâm
nhiều đến tham vấn học đường do vậy chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa thường
xuyên hình thức này.
Hình thức bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường thực
hiện trung bình (2.79 điểm). Tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi nhận thấy các trường
THCS hiện naychưa có điều kiện tổ chức bồi dưỡng chuyên đề về tham vấn học đường,
chưa có hệ thống hỗ trợ công tác tham vấn học đường trong trường. Ngoài ra, theo
CBQL N.K.X (trường THCS Cao Bình) thì nhận thức vai trò cần thiết của công tác
tham vấn học đường chưa cao; CBQL chỉ đạo công tác tuyên truyền còn hạn chế; GV
chịu áp lực trách nhiệm giữa thời gian tham vấn ít ỏi và thời gian dạy học ở trường;
47
Công tác tổ chức thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở các trường THCS chưa
đồng bộ.
Hình thức bồi dưỡng từ xa (3.02 điểm) thực hiện ở mức trung bình, các lớp bồi
dưỡng hiện nay chưa thường xuyên sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để
hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ để bồi dưỡng trực tuyến và giúp GV trao đổi với chuyên gia
qua hình thức này.
2.4.5. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình thực hiện về thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như
sau:
48
Bảng 2.7. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá Giá trị TT Quy trình bồi dưỡng Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %
1 Xác định mục tiêu bồi dưỡng 32 15.5 45 21.7 28 13.5 48 23.2 54 26.1 2.77
Xác định nhu cầu bồi dưỡng của 2 34 16.4 48 23.2 27 13.0 42 20.3 56 27.1 2.82 đội ngũ GV
3 Xây dựng nội dung bồi dưỡng 32 15.5 42 20.3 21 10.1 44 21.3 68 32.9 2.64
4 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 33 15.9 47 22.7 22 10.6 40 19.3 65 31.4 2.72
5 Tổ chức bồi dưỡng 56 27.1 46 22.2 45 21.7 44 21.3 16 7.7 3.40
6 Đánh giá kết quả bồi dưỡng 30 14.5 41 19.8 24 11.6 45 21.7 67 32.4 2.62
49
Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, trong quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho GV các trường THCS đã rất quan tâm đến Thời gian bồi dưỡng, địa
điểm tổ chức bồi dưỡng (3.40 điểm).
Tuy nhiên, CBQL thực hiện ở mức trung bình các nội dung sau: Xác định mục
tiêu bồi dưỡng (2.77 điểm); Xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV (2.82 điểm);
Xây dựng nội dung bồi dưỡng (2.64 điểm); Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng (2.72 điểm);
Đánh giá kết quả bồi dưỡng (2.62điểm).
Như vậy, CBQL trong các trường THCS hiện nay chưa quan tâm đến xác định
mục tiêu bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tham vấn học đường, Xác định nhu cầu
bồi dưỡng của đội ngũ GV tham gia trực tiếp trong công tác tham vấn học đường nên
hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự chứng minh được hiệu quả.
Chúng tôi khảo sát số lượng cán bộ, giáo viên làm công tác tham vấn học đường
thì nhận thấy đa số giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tham vấn học đường, thực trạng
này phản ánh tình trạng thiếu nhân lực nên giáo viên không chuyên phải kiêm nhiệm
vai trò của một người làm công tác tham vấn học đường. CBQL Đ.A.V (trường THCS
Chu Trình) cho biết: đội ngũ làm công tác tham vấn học đường chưa được đào tạo
chuyên sâu vì họ được đào tạo từ những chuyên môn khác, nên khi chuyển sang làm
tham vấn học đường sẽ gặp phải không ít những khó khăn. Trao đổi với cán bộ quản
lý cấp Phòng V.T.H, chúng tôi được biết: Sau các lớp bồi dưỡng không tiến hành kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của GV THCS. Vì vậy,
rất cần sự quan tâm của các cấp quản lý trong xây dựng quy trình bồi dưỡng nhằm nâng
cao năng lực tham vấn học đường cho đọi ngũ này.
2.4.6. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 5 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình thực hiện về thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết
quả như sau:
50
Bảng 2.8. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá Giá trị Trung TT Đánh giá hoạt động bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình bình SL % SL % SL % SL % SL %
Đánh giá việc triển khai thực hiện chương 75 36.2 38 18.4 2 1.0 80 38.6 12 5.8 3.41 1 trình bồi dưỡng
Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy 80 38.6 39 18.8 34 16.4 34 16.4 20 9.7 3.60 2 định đối với hoạt động bồi dưỡng
14 6.8 19 9.2 52 25.1 34 16.4 88 42.5 2.21 3 Đánh giá nội dung bồi dưỡng
11 5.3 16 7.7 56 27.1 35 16.9 89 43.0 2.15 4 Đánh giá phương pháp và hình thức bồi dưỡng
22 10.6 22 10.6 62 30.0 34 16.4 67 32.4 2.51 5 Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV
Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS 9.2 8 3.9 78 37.7 34 16.4 68 32.9 2.40 6 19 trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
15 7 Đánh giá kết quả bồi dưỡng 7.2 12 5.8 68 32.9 34 16.4 78 37.7 2.29
Tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh
8 17 8.2 29 14.0 52 25.1 34 16.4 75 36.2 2.42
giá của hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng
51
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung thực hiện khá gồm:
Đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng (3.41điểm).
Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng (3.60
điểm).
Trao đổi với CBQL V.L.H (Phòng GDĐT thành phố Cao Bằng) và N.M.H
(trường THCS Chu Trinh), họ cho biết: Chúng tôi đã tiến hành đánh giá việc triển khai
chương trình bồi dưỡng như: Yêu cầu cán bộ phụ trách gửi tài liệu bồi dưỡng cho GV
THCS, lên kế hoạch về thời gian bồi dưỡng cho hợp lý đối với GV ở xa, đánh giá xây
dựng chương trình có nêu rõ mục đích, đối tượng bồi dưỡng không? Nội dung chương
trình cụ thể hóa ở những modul nào? Việc hướng dẫn thực hiện chương trình cụ thể
như thế nào?
Việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng theo CBQL
các trường THCS cho biết: Đã thực hiện theo tiến trình: Xây dựng chương trình bồi
dưỡng, mời báo cáo viên, tổ chức hình thức bồi dưỡng tập trung cho GV THCS.
Tuy nhiên, các nội dung đánh giá thực hiện mức trung bình gồm:
Đánh giá nội dung bồi dưỡng (2.21 điểm).
Đánh giá phương pháp và hình thức bồi dưỡng (2.15 điểm).
Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV (2.51 điểm).
Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng (2.40 điểm).
Đánh giá kết quả bồi dưỡng (2.29 điểm).
Tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh giá của hiệu trưởng để làm căn cứ
điều chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng (2.42 điểm).
Trao đổi với GV THCS M.T.H (trường THCS Thị Xuân), chúng tôi được biết:
Sau khi kết thúc dợt bồi dưỡng, CBQL chưa tiến hành đánh giá và xếp loại kết quả bồi
dưỡng, giảng viên chỉ chỉ tiến hành đánh giá GV hoàn thành đủ các bài kiểm tra với
kết quả đạt yêu cầu trở lên. Do vậy, một số GV THCS chưa tích cực trong hoạt động
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Nội dung tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh giá
của hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng cũng thực
hiện chưa thường xuyên, thậm chí không thực hiện.
52
2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
2.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:
53
Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành
phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá Giá
Trung trị T Lập kế hoạch Tốt Khá Yếu Kém bình Trung T
bình SL % SL % SL % SL % SL %
Xác định nhu cầu bồi dưỡng làm căn cứ xây 31 15.0 3 1.4 68 32.9 54 26.1 51 24.6 2.56 1 dựng kế hoạch
Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường nhằm bổ sung, cập nhật kiến
thức, kỹ năng tham vấn học đường cho GV, 28 13.5 11 5.3 71 34.3 52 25.1 45 21.7 2.64 2
hình thành thái độ tự bồi dưỡng nhằm nâng
cao năng lực
24 11.6 5 2.4 65 31.4 63 30.4 50 24.2 2.47 3 Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV
12 5.8 15 7.2 67 32.4 65 31.4 48 23.2 2.41 4 Xác định thời gian, lực lượng bồi dưỡng
21 10.1 11 5.3 75 36.2 57 27.5 43 20.8 2.57 5 Kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi dưỡng
18 8.7 6 2.9 78 37.7 54 26.1 51 24.6 2.45 6
Phân công người phụ trách hoạt động bồi dưỡng rõ ràng, địa điểm thực hiện hoạt động bồi dưỡng
54
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực
hiện ở mức trung bình, cụ thể:
Xác định nhu cầu bồi dưỡng làm căn cứ xây dựng kế hoạch (2.56 điểm).
Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường nhằm bổ sung, cập
nhật kiến thức, kỹ năng tham vấn học đường cho GV, hình thành thái độ tự bồi dưỡng
nhằm nâng cao năng lực (2.64 điểm).
Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
GV (2.47 điểm).
Xác định thời gian, lực lượng bồi dưỡng (2.41 điểm).
Kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi dưỡng (2.57 điểm).
Phân công người phụ trách hoạt động bồi dưỡng rõ ràng, địa điểm thực hiện
hoạt động bồi dưỡng (2.45 điểm).
Nghiên cứu bản kế hoạch của các trường THCS, Hiệu trưởng các trường chưa
xây dựng kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên,
trao đổi về vấn đề chỉ đạo xây dựng kế hoạch, theo lý giải của Hiệu trưởng P.M.H
(trường THCS Sông Hiến): Chúng tôi chưa chỉ đạo xây dựng kế hoạch riêng vì kế
hoạch bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên nằm trong kế
hoạch chung của Sở/Phòng GD&ĐT. Do vậy, Hiệu trưởng chưa tiến hành thường
xuyên xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV, hàng năm Hiệu trưởng cử GV đi bồi dưỡng
theo kế hoạch chung từ Sở/Phòng GD&ĐT gửi.
2.5.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 7 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:
55
Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá
TT Tổ chức bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém
Giá trị Trung bình Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %
1 39 9.0 12 19.0 88 42.5 52 25.1 16 7.7 3.03
38 37 36 18.4 17.9 17.4 9 8 6 4.3 3.9 2.9 89 81 85 11.0 39.1 41.1 58 68 62 28.0 32.9 30.0 13 13 18 6.3 6.3 8.7 3.00 2.94 2.91
5 35 16.9 11 5.3 82 39.6 56 27.1 23 11.1 2.90
6 34 16.4 10 4.8 87 42.0 52 25.1 24 11.6 2.89
7 33 15.9 14 6.8 84 40.6 51 24.6 25 12.1 2.88
Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS, xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động tham vấn học đường 2 Phân công CBQL phụ trách bồi dưỡng 3 Lựa chọn GV thực hiện nhiệm vụ TVHĐ 4 Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng Đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo cụm trường 8 Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng 31 15.0 15 7.2 89 43.0 54 26.1 18 8.7 2.94
56
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở
mức trung bình, cụ thể:
Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS,
xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động tham vấn học
đường (3.03 điểm).
Phân công CBQL phụ trách bồi dưỡng (3.00 điểm). Theo GV L.L.A trường THCS
Chu Trinh: Một bộ phận CBQL chưa quan tâm định hướng, chỉ đạo cho phó Hiệu trưởng,
tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện kế hoạch đến toàn
thể giáo viên về tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV.
Lựa chọn GV thực hiện nhiệm vụ TVHĐ (2.94điểm).
Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng (2.91 điểm).
Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính
phục vụ bồi dưỡng (2.90 điểm).
Đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi
dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác (2.89 điểm).
Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo
cụm trường (2.88 điểm). Hiện nay, các trường THCS ở thành phố Cao Bằng chưa tổ
chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo cụm trường
về bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV, theo GV N.T.D trường THCS Tân Giang và
một số GV khác, nguyên nhân do chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các trường THCS .
Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng (2.94 điểm).
Trao đổi với các Hiệu trưởng N.T.T H (trường THCS Tân Giang): hiện nay các
trường chưa đánh giá để xác định những năng lực tham vấn học đường cần bồi dưỡng
để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng.
Nguyên nhân theo các Hiệu trưởng lý giải: GV các trường chủ yếu là kiêm nhiệm công
tác tham vấn học đường, hàng năm các trường cử đi tập huấn từ 2 đến 3 người theo kế
hoạch của Sở GD&ĐT, do vậy, CBQL nhận thấy chưa cần thiết phải đánh giá năng
lực.
57
2.5.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 8 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát quá trình chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá Giá trị Trung TT Chỉ đạo bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình bình SL % SL % SL % SL % SL %
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ 22 9.0 6 19.0 52 25.1 61 29.5 66 31.9 2.31 1 đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng
28 13.5 11 5.3 53 11.0 62 30.0 53 25.6 2.51 2 Chỉ đạo nội dung bồi dưỡng cụ thể
Chỉ đạo việc xác định chủ thể bồi 21 10.1 12 5.8 55 26.6 69 33.3 50 24.2 2.44 3 dưỡng và đối tượng bồi dưỡng
Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch 26 12.6 7 3.4 58 28.0 63 30.4 53 25.6 2.47 4 bồi dưỡng
Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, 23 11.1 3.9 54 26.1 64 30.9 58 28.0 2.39 8 5 hình thức bồi dưỡng
6 24 11.6 2.9 57 27.5 68 32.9 52 25.1 2.43 6 Chỉ đạo việc đánh giá và hiệu chỉnh kế
58
Mức độ đánh giá Giá trị Trung TT Chỉ đạo bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình bình SL % SL % SL % SL % SL %
hoạch bồi dưỡng
Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thời 22 9.0 6 19.0 52 25.1 61 29.5 66 31.9 2.31 7 gian, khối lượng và kiến thức
Kiểm tra việc thực hiện các bước lên
lớp, phương pháp giảng dạy và nội 28 13.5 11 5.3 53 11.0 62 30.0 53 25.6 2.51 8 dung kiến thức giảng dạy của giảng
viên dạy bồi dưỡng
Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả bồi 21 10.1 12 5.8 55 26.6 69 33.3 50 24.2 2.44 9 dưỡng
Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài
chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin 26 12.6 7 3.4 58 28.0 63 30.4 53 25.6 2.47 10
phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
59
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở
mức trung bình, cụ thể:
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng
(2.31 điểm). Nếu CBQL quan tâm đến nội dung này sẽ giúp GV chủ động lựa chọn nội
dung chương trình bồi dưỡng để tự bồi dưỡng hiệu quả, tuy nhiên CBQL chưa quan
tâm chỉ đạo nội dung bồi dưỡng cụ thể (2.51 điểm) gồm những năng lực nào cho GV
để giúp GV nâng cao năng lực TVHĐ. Mặt khác, chỉ đạo việc xác định chủ thể bồi
dưỡng và đối tượng bồi dưỡng (2.44 điểm) chưa sát sao nên hiện nay chủ thể ở các lớp
bồi dưỡng vẫn là Hiệu trưởng các trường THCS mà chưa chủ động mời giảng viên các
trường Đại học hoặc chuyên gia về TVHĐ. Nguyên nhân theo CBQL P.M.H (trường
THCS Sông Hiến): Do một số CBQL còn ngại liên hệ hoặc khó khăn trong việc tìm
những giảng viên chuyên gia có kiến thức, kinh nghiệm về TVHĐ; Do thực tế hiện nay
để mời các giảng viên chuyên gia về bồi dưỡng cho giáo viên thì BGH nhà trường chưa
được thật sự chủ động trong việc thực hiện mà cần phải xin ý kiến của lãnh đạo, quản
lý cấp trên.
Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng (2.39 điểm). Hiệu
trưởng các trường tiểu học chưa chỉ đạo thường xuyên chỉ đạo việc đổi mới phương
pháp, hình thức bồi dưỡng.
Kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung
kiến thức giảng dạy của giảng viên dạy bồi dưỡng (2.51 điểm). GV M.T.H cho rằng:
Kế hoạch có đầy đủ hình thức và phương pháp bồi dưỡng, tuy nhiên vẫn còn tình trạng
đưa ra hình thức chưa phù hợp với nội dung bồi dưỡng. Báo cáo viên vẫn sử dụng
phương pháp thuyết trình là chủ yếu.
Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng (2.47 điểm). Tại các lớp bồi dưỡng, đã có sự chuẩn bị về
nước uống, máy chiếu, bảng... Tuy nhiên, theo GV N.T.H (trường THCS Cao Bình:
Tài liệu cho GV còn thiếu nguyên nhân do kinh phí chi cho các lớp tập huấn của nhà
trường đều chi từ nguồn ngân sách của trường phần chi cho hoạt động dạy và học,
ngoài ra số tiền này nhà trường cần phải cân đối để tu sửa cơ sở vật chất, mua bổ sung
sách báo, phòng cháy chữa cháy, tiền điện, nước sinh hoạt, … của nhà trường.
60
Trao đổi với các GV tại các trường, họ cho biết: CBQL các trường còn phụ
thuộc vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD &ĐT nên chưa tích cực trong xây dựng kế
hoạch và nội dung bồi dưỡng, vì thế những nội dung chỉ đạo triển khai thực hiện kế
hoạch, chỉ đạo đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch...chưa tiến hành tích cực.
2.5.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 9 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát
quá trình đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:
61
Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt
Mức độ đánh giá Giá trị
TT Đánh giá bồi dưỡng Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung
bình SL % SL % SL % SL % SL %
Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số 24 9.0 23 19.0 89 43.0 65 31.4 2.9 2.97 6 1 lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng
Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 25 12.1 22 10.6 91 11.0 67 32.4 1.0 3.00 2 2 GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu quả
Đánh giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi
3 22 10.6 19 9.2 92 44.4 70 33.8 4 1.9 2.93 dưỡng GV trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu
4 26 12.6 19 9.2 97 46.9 5 2.4 60 29.0 2.74
dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
62
Mức độ đánh giá Giá trị
TT Đánh giá bồi dưỡng Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung
bình SL % SL % SL % SL % SL %
Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch
đã đặt ra. Tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc, điều 24 11.6 24 11.6 98 47.3 58 28.0 3 1.4 3.04 5 chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra
trong quá trình tổ chức bồi dưỡng
Xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh
6 giá chất lượng bồi dưỡng cho giáo viên và 24 9.0 23 19.0 89 43.0 65 31.4 6 2.9 2.97
kết quả toàn diện trong quá trình bồi dưỡng
63
Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở
mức trung bình, cụ thể:
Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và đối tượng tham gia bồi
dưỡng (2.97 điểm), theo GV N.T.S (trường THCS Cao Bình): Nguyên nhân do ở một
số trường hiện nay CBQL, GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV, do đó, chưa
tiến hành đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và đối tượng tham gia bồi
dưỡng.
Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính
hiệu quả (3.00 điểm). Mức độ đánh giá trung bình này cho thấy, nếu CBQL quan tâm
đến đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV sẽ nắm bắt được những thuận
lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức và kịp thời chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch, bổ sung
các điều kiện thực hiện về cơ sở vật chất, tài chính, học liệu để quá trình bồi dưỡng đạt
hiệu quả. GV N.T.M (trường THCS Sông Hiến) cho rằng: CBQL cần chủ động đánh
giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi dưỡng GV trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã
định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.
Nội dung đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn
bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến thực
hiện ở mức trung bình (2.74 điểm) cho thấy, cần phải đánh giá thực trạng để nhận thấy
quá trình bồi dưỡng có đạt được các mục tiêu dự kiến hay không và quá trình tổ chức
thực hiện đã được được những nội dung nào trong kế hoạch. GV N.T.M (trường THCS
Chu Trinh) cho rằng: CBQL cần quan tâm tới đánh giá kết quả phù hợp đến đâu so với
dự kiến để phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra. Tìm biện pháp
uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá trình
tổ chức bồi dưỡng.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh giá chất lượng bồi dưỡng cho giáo
viên và kết quả toàn diện trong quá trình bồi dưỡng (2.97 điểm). Phỏng vấn Hiệu trưởng
các trường THCS, các đồng chí cho biết: Các trường chưa xây dựng tiêu chí đánh giá,
64
từ đó đánh giá chất lượng bồi dưỡng cho giáo viên. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng tiêu
chí đánh giá về việc GV thực hành lập kế hoạch tổ chức TVHĐ, tiêu chí đánh giá kết
quả đạt được của GV về kiến thức và kỹ năng TVHĐ cho HS.
2.5.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 10 (phụ lục 1) tìm hiểu thực trạng nhận thức về vai trò
của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung
học cơ sở, thu được kết quả như sau:
65
Bảng 2.13. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung
học cơ sở Thành phố Cao Bằng
1 = Không đồng ý; 2 = Đồng ý một phần; 3 = Bình thường; 4= Phần lớn đồng ý; 5 = Rất đồng ý
Mức độ đánh giá Giá trị Phần lớn Đồng ý một Không đồng TT Yêu cầu đối với hiệu trưởng Rất đống ý Bình thường Trung đồng ý phần ý bình SL % SL % SL % SL % SL %
Hiệu trưởng trường THCS phải vận dụng 19. 10. 22. khoa học và khéo léo nghệ thuật quản lý và 92 9.0 42 46 6 2.9 3.81 21 1 0 1 2 các chức năng của quản lý
Coi trọng vai trò của tổ tham vấn học đường 30. 11. 78 37.7 62 11 5.3 3 1.4 3.97 53 2 trong nhà trường 0 0
Hiệu trưởng phải có khả năng thuyết phục
đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường 26. 33. 61 29.5 12 5.8 55 69 10 4.8 3.22 3 tin tưởng, tích cực và tâm huyết với nhiệm 6 3
vụ được giao
Hiệu trưởng nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ 28. 30. 3 76 36.7 7 3.4 58 63 1.4 3.43 4 với đội ngũ làm công tác tham vấn học đường 0 4
Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hoạt động bồi 26. 26. 8 83 40.1 54 54 8 3.9 3.9 3.95 5 dưỡng năng lực tham vấn học đường 1 1
66
Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, CBQL, GV đánh giá yêu cầu cao nhất là Hiệu
trưởng cần coi trọng vai trò của tổ tham vấn học đường trong nhà trường (3.97 điểm).
Tiếp theo là yêu cầu chỉ đạo đổi mới hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường (3.95 điểm). Thứ 3 là yêu cầu Hiệu trưởng trường THCS phải vận dụng khoa
học và khéo léo nghệ thuật quản lý và các chức năng của quản lý (3.81 điểm). Thứ 4 là
yêu cầu Hiệu trưởng nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ với đội ngũ làm công tác tham
vấn học đường (3.43 điểm). Thứ 5 là yêu cầu Hiệu trưởng phải có khả năng thuyết phục
đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường tin thamởng, tích cực và tâm huyết với
nhiệm vụ được giao (3.22 điểm).
Trao đổi về vai trò của Hiệu trưởng, nhiều Hiệu trưởng cũng đồng tình đối với
nội dung coi trọng vai trò của tổ tham vấn học đường, mặc dù công tác tham vấn học
đường đã được chú ý, nhiều trường học ý thức được vấn đề và đi đầu trong việc thành
lập những đơn vị tham vấn trường học. Tuy nhiên Hiệu trưởng L.T.Đ (trường THCS
Cao Bình) cho rằng: Để mỗi trường có đủ chuyên gia tham vấn tâm lý, tham vấn học
đường được đào tạo bài bản về chuyên môn vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra. Bên cạnh đó,
mặc dù hằng năm, đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm công tác tham vấn tâm lý đều được tập
huấn nâng cao trình độ nhưng năng lực tham vấn của đội ngũ này vẫn bị hạn chế do
nội dung tài liệu tập huấn còn chưa chuẩn hóa, cán bộ tập huấn không có nhiều kinh
nghiệm thực tế...
Vì vậy, để hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đạt hiệu
quả cao, cần thiết phải phát huy vai trò của Hiệu trưởng trường THCS.
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 11 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan
sát quá trình đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:
67
Bảng 2.14. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu tố Rất ảnh Ảnh Bình Ít ảnh Không Giá trị TT hưởng hưởng thường hưởng ảnh hưởng Trung bình
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Nhận thức của GV và cán bộ quản lý 145 9.0 30 19.0 16 7.7 5 2.4 11 5.3 4.42
2 Trình độ, năng lực GV 152 73.4 24 11.6 11 11.0 12 5.8 8 3.9 4.45
Cơ chế, chính sách của nhà trường trong
3 quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học 127 61.4 36 17.4 28 13.5 11 5.3 5 2.4 4.30
đường cho GV các trường THCS
4 Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý 126 60.9 14.5 24 11.6 18 30 8.7 9 4.3 4.19
5 Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên 188 90.8 5. 4 1.9 3 12 1.4 0 0.0 4.86
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu 129 62.3 30 14.5 16 7.7 25 12.1 7 3.4 4.20 6 phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS
Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham 7 136 65.7 30 14.5 5 2.4 25 12.1 11 5.3 4.23 gia giảng dạy, bồi dưỡng
68
Các yếu tố rất ảnh hưởng gồm các yếu tố:
Trình độ, năng lực GV (4.45 điểm).
Nhận thức của GV và cán bộ quản lý (4.42 điểm).
Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho GV các trường THCS (4.30 điểm).
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo
viên THCS (4.20 điểm).
Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng gồm các yếu tố sau:
Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên (4.19 điểm).
Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng (4.23điểm).
Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý (4.19 điểm).
Trao đổi với các GV THCS, họ cho rằng nếu các trường THCS tổ chức hiệu quả
các nguồn lực tài chính, xây dựng quy chế nội bộ phù hợp công khai minh bạch sẽ tác
động tích cực và tạo điều kiện thuận lợi đến bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên Trung học cơ sở. GV THCS phải xác định nhu cầu tích cực, chủ động
đối với bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực tham vấn học đường để thực hiện có hiệu
quả hoạt động này.
CBQL các trường THCS cũng có chung nhận định: Trong hoạt động bồi dưỡng
cần chú trọng mời đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng
là những chuyên gia và giảng viên các trường sư phạm bởi đội ngũ này có kiến thức
chuyên môn, am hiểu về tham vấn học đường.
2.7. Đánh giá chung
2.7.1. Kết quả đạt được
Để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, Sở GD & ĐT Cao Bằng đã mở các
lớp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường, trong đó giảng viên là chuyên viên của
Sở GD&ĐT, vì vậy các nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đã bám sát
Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông.
69
Giảng viên tại các lớp bồi dưỡng phần lớn sử dụng phương pháp thuyết trình
nên đã đem lại hiệu quả nhất định vì thời gian lên kế hoạch cho việc tổ chức các hoạt
động khác ít hơn thời gian đầu tham cho bài giảng; thuyết trình rất linh hoạt và có thể
thích nghi với nhiều loại đối tượng; hầu hết mọi người có thể học, cùng tồn tại trong
một lớp học. Giảng viên đã cung cấp kiến thức về cách thức nhận diện năng lực học
tập của HS, phát hiện HS có khó khăn về học, biết cách tham vấn và hỗ trợ tối đa khả
năng học tập và đáp ứng mục tiêu học tập, theo dõi quá trình học tập của HS để giúp
HS điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập và giúp HS đưa ra lựa chọn đúng trong hoạt
động học tập. Sau khóa bồi dưỡng, GV thực hiện tốt nội dung này bởi GV tham vấn
học đường trong các trường THCS đa số là GV chủ nhiệm, họ người có kinh nghiệm,
được đào tạo bài bản, tổ chức được các buổi trò chuyện, chia sẻ cho HS và cả cho phụ
huynh, nhằm mục đích giúp HS và phụ huynh đối với các vấn đề mà HS đang gặp phải
là khó khăn học tập như học kém, không làm bài tập, không hiểu bài....
Thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo,
GV được cán bộ phụ trách đã gửi trước tài liệu về các trường THCS. Vì thế, trong đợt
tập huấn GV THCS có sự chuẩn bị về nội dung, thực tiễn trong nhà trường để trao đổi
với giảng viên.
Các trường THCS đã phát huy vai trò của tổ tham vấn học đường, mặc dù công
tác tham vấn học đường đã được chú ý, nhiều trường học ý thức được vấn đề và đi đầu
trong việc thành lập những đơn vị tham vấn trường học.
2.7.2. Tồn tại, hạn chế
Đối với bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường, những nội dung như bồi dưỡng
quy trình tham vấn học đường; bồi dưỡng năng lực tham vấn cho học sinh có hành vi
lệch chuẩn và bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị chưa đạt kết quả tốt.
Các phương pháp thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề; Giải quyết vấn đề thông
qua bài tập tình huống; Quan sát thực nghiệm, làm bài tập thực hành; Kết hợp nhiều
phương pháp thực hiện ở mức trung bình
Hiện nay các trường THCS hội đồng sư phạm chưa quan tâm nhiều đến tham
vấn học đường do vậy chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa thường xuyên hình thức các
hình thức bồi dưỡng. Vì vậy, GV chưa đạt kết quả tốt về các năng lực như: năng lực
70
vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của
học sinh; năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể; Năng
lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn; Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham
vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh...
Đa số giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tham vấn học đường, thực trạng này
phản ánh tình trạng thiếu nhân lực nên giáo viên không chuyên phải kiêm nhiệm vai
trò của một người làm công tác tham vấn học đường.
Đối với quản lý bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV: CBQL trong các trường
THCS hiện nay chưa quan tâm đến xác định mục tiêu bồi dưỡng cho đội ngũ làm công
tác tham vấn học đường, Xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV tham gia trực
tiếp trong công tác tham vấn học đường nên hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự chứng
minh được hiệu quả.
Hiệu trưởng chưa tiến hành thường xuyên xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV,
hàng năm Hiệu trưởng cử GV đi bồi dưỡng theo kế hoạch chung từ Sở/Phòng GD&ĐT.
CBQL chưa tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của
GV THCS, xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động
tham vấn học đường. Hiện nay các trường chưa đánh giá để xác định những năng lực
tham vấn học đường cần bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xây dựng bộ
công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng.
CBQL các trường còn phụ thuộc vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD &ĐT nên
chưa tích cực trong xây dựng kế hoạch và nội dung bồi dưỡng, vì thế những nội dung
chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch, chỉ đạo đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch...chưa
tiến hành tích cực.
CBQL chưa quan tâm đánh giá kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến để
phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra và tìm biện pháp uốn nắn
lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá trình tổ
chức bồi dưỡng
Nguyên nhân
Một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV.
71
Khó khăn tài chính, cơ sở vật chất nên chưa tổ chức đa dạng các hình thức bồi
dưỡng và tạo điều kiện cho GV tự học, tự bồi dưỡng.
CBQL chưa xây dựng đầy đủ, toàn diện quy trình bồi dưỡng trong khi đây là
khâu rất quan trọng, quyết định chất lượng GV sau khi tham gia bồi dưỡng.
Nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS
THCS chưa đáp ứng các yêu cầu về tham vấn học đường trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay, vì vậy chưa nâng cao năng lực tham vấn học đường cho GV THCS.
Chưa xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế của hoạt động tham vấn học
đường, quản lý bồi dưỡng tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
72
Kết luận chương 2
Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường và quản lý bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS, kết quả nghiên cứu
thực trạng cho thấy các trường THCS thành phố Cao Bằng đã bám sát mục tiêu bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành
phố Cao Bằng và chú trọng các nội dung ồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề học
tập, bồi dưỡng năng lực tham vấn trong mối quan hệ với gia đình. Các phương pháp
được sử dụng chủ yếu như phương pháp thuyết trình và thuyết trình kết hợp với minh
họa bằng hình ảnh, tuy nhiên giảng viên chưa thường xuyên sử dụng các phương pháp
thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề; Giải quyết vấn đề thông qua bài tập tình huống;
Quan sát thực nghiệm, làm bài tập thực hành; Kết hợp nhiều phương pháp. Hiện nay,
hình thức bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục
và Đào tạo được tổ chức thường xuyên nhất, hình thức bồi dưỡng tập trung ở cụm
trường theo kế hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo chưa thường xuyên thực hiện.
Hiệu trưởng các trường THCS hiện nay chưa chú trọng đến quy trình bồi dưỡng năng
lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng cho thấy, CBQL các trường THCS đã thực
hiện các chức năng của quá trình quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá
kế hoạch.Tuy nhiên, chưa tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường
của GV THCS, xác định và chưa đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và
đối tượng tham gia bồi dưỡng, chưa tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cho thấy, các yếu tố: Cơ chế, chính sách của
nhà trường trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường
THCS; Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên; Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn
viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng; Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý.. là
những yếu tố ảnh hưởng nhất đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
GV các trường THCS.
73
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN TÂM LÝ
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ CỞ
THÀNH PHỐ CAO BẰNG
3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Một vấn đề nghiên cứu đối với một hoạt động xã hội được coi là đảm bảo tính
khoa học khi mà các kết quả nghiên cứu đúng cơ sở lý luận và phù hợp với cơ sở thực
tiễn. Như vậy, khi đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho GV các trường THCS phải dựa vào cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường và phải dựa vào thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
GV các trường THCS và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho GV các trường THCS.
3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
Yêu cầu về đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS được đề xuất trong
luận văn này là: quá trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường phải đảm bảo quy
trình thực hiện, đó là xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung, đội ngũ giáo viên để
sau khóa bồi dưỡng họ có sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ đáp ứng yêu cầu
tham vấn học đường hiện nay. Cùng với các điều đó, nguyên tắc này còn yêu cầu các
biện pháp quản lý phải đồng bộ đối với các thành tố của quá trình quản lý, đó là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá thực hiện kế hoạch.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường cho GV các trường THCS phải kế thừa những công trình nghiên
cứu trước đó, kế thừa các biện pháp quản lý đã thực hiện có hiệu quả tại các trường
THCS khác.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường cho GV các trường THCS yêu cầu: các biện pháp quản lý phải
74
căn cứ vào chủ trương, chính sách, văn bản của Bộ Giáo dục & Đào tạo; phù hợp với
năng lực của GV THCS và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị của từng
trường THCS.
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các
trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
3.2.1. Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại
các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng của GV và nhu cầu tham vấn của học sinh, cán
bộ quản lý chỉ đạo thực hiện đầy đủ, hiệu quả quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên trung học cơ sở.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện
CBQL chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
GV các trường THCS như sau:
Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Xây dựng nội dung bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Đánh giá kết quả bồi dưỡng
Tổ chức bồi dưỡng
Sơ đồ 3.1. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các
trường trung học cơ sở
75
- Xác định mục tiêu bồi dưỡng:
Mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV là trang bị, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng TVHĐ cho HS THCS mà còn nâng cao năng lực TVHĐ cho GV.
- Xác định nhu cầu bồi dưỡng:
Nhiệm vụ trước tiên cần phải làm là phân tích và đánh giá kết quả đạt được của
hoạt động tham vấn học đường, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại. Thực hiện công
đoạn này nhằm giúp cho CBQL có cơ sở thực tiễn để xác định mục tiêu cũng như lập
kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường phù hợp với khả năng, điều kiện của
nhà trường. Hiệu trưởng các trường THCS xác định rõ những năng lực tham vấn học
đường của GV cần có để đáp ứng những nhiệm vụ tham vấn học đường. Từ đó, xác
định được những năng lực hiện có của người giáo viên, những nhiệm vụ hiện thời mà
người giáo viên có thể thực hiện được để thực hiện hoạt động tham vấn học đường,
CBQL nhận thấy sự khác biệt giữa yêu cầu và thực tế thực hiện công việc để xác định
được nhu cầu bồi dưỡng. Sự khác biệt càng lớn thì nhu cầu bồi dưỡng càng cao.
Để xác định nhu cầu cần tổ chức các hình thức đánh giá sau: tổ chức khảo sát,
thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, căn cứ kết quả đánh giá của nhà trường, tự đánh
giá của mỗi cá nhân về kết quả đạt được trong hoạt động tham vấn học đường.
- Xây dựng nội dung bồi dưỡng:
CBQL chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng gồm: Năng lực đánh giá và nhận
biết khó khăn tâm lý; Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn; Năng lực
tham vấn học tập và hướng nghiệp; Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản;
Năng lực hướng dẫn, tham vấn trường học...
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được phân
công chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cần huy động
lực lượng giáo dục gồm: GV tham vấn học đường, thư ký hội đồng, Tổ trưởng chuyên
môn. Kế hoạch gồm các nội dung:
Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho GV các trường THCS
76
Mục tiêu bồi dưỡng Xác định thuận
Sơ đồ 3.2. Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS
- Tổ chức bồi dưỡng:
Hiểu trưởng tìm hiểu năng lực của một số chuyên gia về năng lực tham vấn học
đường và mời chuyên gia làm báo cáo viên trong đợt bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho GV các trường THCS.
CBQL các trường tiểu học cần có yêu cầu với báo cáo viên hay chuyên gia về nội
dung bồi dưỡng, các năng lực cần nâng cao cho giáo viên, phương pháp, hình thức tổ chức
bồi dưỡng, hiệu quả bồi dưỡng cần đạt được và những yêu cầu báo cáo viên cần thực hiện
trong hoạt động bồi dưỡng: Tài liệu bồi dưỡng, nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ
chức, kết quả cần đạt được ở giáo viên tham gia bồi dưỡng.
Xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán, báo cáo viên kiêm chức từ một số nhà
trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo, tổ chức điều hành hoạt động
và bề dày kinh nghiệm trong bồi dưỡng giáo viên về năng lực tham vấn học đường.
CBQL các trường tiểu học tổ chức triển khai bồi dưỡng các chương trình, nội
dung chuyên đề bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường tại trường THCS một cách
thường xuyên trong suốt năm học.
Căn cứ vào chương trình, nội dung bồi dưỡng, mời chuyên gia hoặc báo cáo
viên của nhà trường có kinh nghiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV tại trường
theo kế hoạch.
77
CBQL các trường tiểu học tổ chức liên kết với các trường THCS xây dựng mạng
lưới, phát triển đội ngũ báo cáo viên đủ về số lượng, chất lượng, có khả năng truyền
đạt, hướng dẫn GV tham gia học tập bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến
kinh nghiệm về năng lực tham vấn học đường.
CBQL các trường tiểu học tổ chức mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội
thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm (tại trường, qua mạng internet, các
phương tiện truyền thông khác) về tham vấn học đường và nâng cao năng lực tham
vấn học đường.
CBQL các trường tiểu học tổ chức hội thảo khoa học tập trung giải quyết những
vấn đề mới, khó liên quan đến hoạt động bồi dưỡng tham vấn học đường (đổi mới
phương pháp, hình thức bồi dưỡng, chương trình, nội dung bồi dưỡng…).
CBQL các trường tiểu học tổ chức thực hiện đánh giá, rà soát, rút kinh nghiệm
kết quả hoạt động bồi dưỡng GV để điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp.
- Đánh giá kết quả bồi dưỡng:
Kiểm tra việc xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, cơ
chế, quy trình, điều kiện thực hiện và tính khả thi của kế hoạch.
Kiểm tra việc khai thác sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ
bồi dưỡng GV.
Theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình, tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
GV, đề xuất điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
Đánh giá sự quan tâm, ý thức tham gia thực hiện kế hoạch của GV, tập thể sư
phạm, theo dõi tình hình số lượng, đối tượng, các lực lượng tham gia bồi dưỡng.
Đánh giá quá trình tổ chức sử dụng phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV.
Đánh giá nhận định kết quả đạt được sau khi thực hiện kế hoạch trên cơ sở đối
chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện
pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng
lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
3.2.1.3 . Điều kiện thực hiện
Cần có một đội ngũ cán bộ quản lý và GV nắm chắc nội dung quy trình quản lý
năng lực tham vấn học đường triển khai thực hiện quy trình có hiệu quả.
78
Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ trong dịp hè, thời gian bồi dưỡng giáo viên đầu
năm học về các nội dung bồi dưỡng, chuẩn bị cơ sở vật chất, bố trí hợp lý thời gian
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, đồng thời bố trí kinh phí để triển khai thực
hiện quy trình quản lý đảm bảo tính khả thi.
3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các
trường THCS THCS đáp ứng các yêu cầu về tham vấn học đường trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay đồng thời bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực tham vấn học
đường cho GV THCS.
Nhằm đổi mới hình thức bồi dưỡng từ hình thức tập trung sang hình thức không
tập trung, lấy đơn vị nhà trường làm đơn vị cơ sở bồi dưỡng.
Nhằm đổi mới phương pháp bồi dưỡng trên cơ sở lấy tự học, tự nghiên cứu làm
chính, phù hợp với điều kiện học tập của mỗi GV.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện
Cán bộ quản lý chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường Trung học cơ sở theo các chuyên đề sau:
79
Bảng 3.1. Nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các trường THCS
Mục tiêu bồi dưỡng
+ Mục tiêu về kiến thức: Sau khóa bồi dưỡng, GV THCS hiểu được nội dung, mục đích, tầm quan trọng và cách tiến hành một số kỹ năng tham vấn học đường cơ bản như: Kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng phản hồi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng ghi chép và kỹ năng quản lý hồ sơ HS. + Mục tiêu về kỹ năng: GV THCS nhận diện được các kỹ năng tham vấn học đường cơ bản khi quan sát và tham vấn học đường một ca tham vấn cụ thể. GV THCS thực hành một ca tham vấn học sinh trong đó có sử dụng các kỹ năng tham vấn cơ bản nói trên. + Mục tiêu về thái độ: GV THCS có ý thức tích cực và chủ động trong việc sử dụng các kỹ năng tham vấn vào giúp đỡ HS trong và ngoài nhà trường. GV THCS nhận thức trách nhiệm của bản thân trong việc sử dụng các kỹ năng tham vấn một cách chuyên nghiệp để trợ giúp HS một cách hiệu quả nhất. GV THCS có ý thức tự giác trong việc nâng cao kỹ năng tham vấn học đường cho HS THCS.
80
Mục tiêu bồi dưỡng
+ Mục tiêu về kiến thức: GV THCS hiểu được mục đích, nội dung của công cụ đánh giá khó khăn tâm lý của HS nhằm phân loại các nguồn thông tin trong tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của HS THCS. GV hiểu được các phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu, đánh giá khó khăn
tâm lý của HS THCS.
+ Mục tiêu về kỹ năng: GV vận dụng được công cụ đánh giá tâm lý của HS THCS trong một số trương hợp cụ thể đồng thời xác định được những khó khăn tâm lý của HS THCS. GV sử dụng được một số công cụ đơn giản để đánh giá khó khăn tâm lý của HS THCS. GV xây dựng
được kế hoạch can thiệp hành vi.
+ Mục tiêu về thái độ: GV lắng nghe, tích cực phản hồi trong học tập, chủ động chia sẻ và hợp tác trong thảo luận nhóm. GV có trách nhiệm và sáng tạo trong hoàn thành sản phẩm cá nhân.
+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được khái niệm khó khăn về tâm lý, tham vấn cho HS THCS gặp khó khăn về tâm lý trong các lĩnh vực hoạt động và trong các mối quan hệ. GV giải thích được các nguyên nhân, biểu hiện, các yếu tố gây ra khó khăn tâm lý của HS
THCS trong từng lĩnh vực.
81
Mục tiêu bồi dưỡng
+ Mục tiêu về kỹ năng: GV nhận diện và đánh giá được khó khăn về tâm lý mà HS THCS gặp phải. GV lập được kế hoạch tham vấn thích hợp đối với HS THCS có khó khăn về tâm lý. GV thực hiện được ca tham vấn cho HS THCS và theo dõi học sinh sau tham vấn.
+ Mục tiêu về thái độ: GV lắng nghe, tìm hiểu và đánh giá HS THCS có khó khăn về tâm lý một cách khách quan đồng thời có định hướng giúp đỡ kịp thời. GV có trách nhiệm và sáng tạo trong lập kế hoạch và tiến hành tham vấn cho HS THCS.
82
Mục tiêu bồi dưỡng
+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được thế nào là HS có nhu cầu đặc biệt được mức độ ảnh hưởng của HS có nhu cầu đặc biệt đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của HS THCS. GV hiểu được tiêu chí để xác định hành vi của HS có nhu cầu đặc biệt. GV hiểu và nhận
diện các hành vi của HS có nhu cầu đặc biệt.
+ Mục tiêu về kỹ năng: GV biết cách xác định các dấu hiệu cơ bản của HS có nhu cầu đặc biệt trong một số trường hợp cụ thể. GV biết cách sử dụng các thang đo/công cụ để đánh giá HS có nhu cầu đặc biệt.
+ Mục tiêu về thái độ: GV lắng nghe, tích cực phản hồi trong học tập. GV nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xác định HS có nhu cầu đặc biệt để trợ giúp HS một cách hiệu quả nhất. GV có ý thức tự giác trong việc nâng cao kỹ năng nhận diện các biểu
hiện của HS THCS có nhu cầu đặc biệt trong nhà trường.
83
Mục tiêu bồi dưỡng
+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được tầm quan trọng của tham vấn học tập và tham vấn hướng nghiệp dựa trên sở thích và năng lực của HS THCS. GV nắm được cách thức nhận diện năng lực học tập, khó khăn trong học tập của HS và phát hiện những HS có khó khăn
về học; biết cách tham vấn và hỗ trợ HS phát huy tối đa khả năng học tập; Theo dõi thành tích học tập của HS nhằm giúp HS điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập. GV nắm được cách thức giúp HS khám phá sở thích, năng lực của bản
thân để lựa chọn nghề nghiệp.
+ Mục tiêu về kỹ năng: GV vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tham vấn, trợ giúp, can thiệp cho HS, giúp HS phát huy tối đa khả năng học tập, điều chỉnh phương pháp học tập phù hợp. GV vận dụng các bài tập trắc nghiệm để giúp HS định hướng nghề
nghiệp dựa trên năng lực và sở thích của HS và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
+ Mục tiêu về thái độ: GV tích cực tham vấn cho HS tìm hiểu sở thích và năng lực của bản thân để lựa chọn phương pháp, nội dung, hình thức học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp tương lai cho HS THCS.
84
Mục tiêu bồi dưỡng
+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được tầm quan trọng của việc tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. GV hiểu được và phân biệt các giai đoạn phát triển tâm - sinh lý theo giới tính và theo lứa tuổi. GV hiểu được các vấn đề về giới và sức khỏe sinh sản
vị thành niên cần tham vấn cho HS THCS, biết được các yếu tố chủ quan và khách quan liên quan đến giới tính và sức khỏe sinh sản mà HS THCS cần hỗ trợ để giải quyết.
85
Mục tiêu bồi dưỡng
+ Mục tiêu về kỹ năng: GV biết thu thập, phân tích các vấn đề về giới tính và sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên. GV lập được kế hoạch và tổ chức tham vấn theo nhóm, tham vấn cho HS THCS phù hợp với lứa tuổi, về giới tính. GV vận dụng được các nguyên tắc,
quy trình, các kỹ năng, phương pháp tham vấn cơ bản về giới tính và sức khỏe sinh sản.
+ Mục tiêu về thái độ: GV có trách nhiệm, tự tin, linh hoạt trong thiết kế, thực hiện và điều chỉnh quy trình, kế hoạch tham vấn theo đặc điểm và mức độ phát triển từng cá nhân và nhóm HS
86
Mục tiêu bồi dưỡng
87
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
CBQL chủ động liên hệ với các chuyên gia đầu ngành trong khâu tổ chức bồi
dưỡng để thực hiện chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Giảng viên tham gia giảng dạy và giáo viên tham gia bồi dưỡng cần đáp ứng
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng
năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở
Đội ngũ CBQL phải có năng lực quản lý tốt, nhiệt tình, có trách nhiệm, phân
công trách nhiệm rõ ràng; trong mọi hoạt động của nhà trường, cần xây dựng môi
trường đoàn kết, dân chủ; gắn hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của
giáo viên với các hoạt động thi đua trong nhà trường tạo cho giáo viên có cơ hội được
tham gia, được chia sẻ những kinh nghiệm cũng như những khó khăn trong quá trình
bồi dưỡng.
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Thực hiện các đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng. Các
hình thức bồi dưỡng theo định hướng phát triển năng lực thực hành cho giáo viên:
tăng cường tính thực hành, hoạt động tương tác, hoạt động nhóm, tổ chức seminar,
tạo điều kiện để giáo viên thảo luận nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của giáo
viên.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện
CBQL chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng theo các hình thức bồi dưỡng sau đây:
+ Bồi dưỡng tập trung vào dịp nghỉ hè theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục
và Đào tạo: Cử các giáo viên cốt cán của huyện (những giáo viên có trình độ, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ, có uy tín cao trong ngành) đi tiếp thu các nội dung về năng lực
tham vấn học đường và tham gia bồi dưỡng trực tiếp một số nội dung về tham vấn học
đường.
88
+ Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường:Các GV
kiêm nhiệm làm công tác tham vấn học đường tiến hành bồi dưỡng thông qua nghiên
cứu bài học và những trường hợp tham vấn điển hình để cùng thảo luận, chia sẻ kinh
nghiệm tham vấn học đường.
+ Bồi dưỡng thông qua mô hình trường học kết nối có sự dụng ứng dụng công
nghệ thông tin để giáo viên tự học nâng cao năng lực: Website trường học kết nối của
Bộ GD&ĐT sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho GV tự học nhằm nâng cao năng lực tham
vấn học đường.
+ Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên (thông qua giáo trình, tài
liệu được cung cấp): Tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường. CBQL cần có chính
sách động viên, khuyến khích GV THCS tự học, tự bồi dưỡng nhằm tạo động lực cho GV
ý thức trách nhiệm trong nâng cao năng lực tham vấn học đường.
+ Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau phát huy cao nhất tính tích
cực, chủ động tham gia của người học, như sử dụng phương pháp động não nhằm khai
thác thông tin, kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo của học viên thông qua việc giảng
viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề dẫn dắt học viên suy nghĩ, tìm tòi, trả lời, đưa ra các sáng
kiến; Phương pháp đóng vai, nghiên cứu tình huống: Đưa học viên vào những tình
huống giả định, trường hợp gần với thực tế, khái quát từ thực tế để đóng vai xử lý, giải
quyết, thực hành, làm thử từ đó rút ra những kinh nghiệm tổ chức hoạt động hiệu quả
trên thực tế; Phương pháp kết hợp lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc thực
hành tổ chức các giờ dạy cụ thể do người học tự xây dựng, lên lớp để thực hiện thí
điểm các nội dung chương trình giáo dục tiểu học mới….
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Cần đáp ứng các nguồn lực tài chính để tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng
nhằm thực hiện các modul bồi dưỡng hiệu quả.
CBQL phải nắm vững yêu cầu, năng lực, nhu cầu của từng GV, nắm vững thực
trạng năng lực hiện tại của đội ngũ giáo viên ở các trường THCS so với năng lực cần
thiết để tìm ra những nội dung bồi dưỡng cần thiết phải cập nhật, bổ sung nâng cao.
89
GV THCS phải có đủ tài liệu hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng; phải có ý thức
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
3.2.4. Chỉ đạo xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Việc xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở thể hiện rõ chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo
dục nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế của hoạt động tham vấn học đường, quản
lý bồi dưỡng tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện
Cán bộ quản lý chỉ đạo xây dựng nội dung, tiêu chí, thang đánh giá năng lực
tham vấn học đường của giáo viên các trường trung học cơ sở
Bảng 3.2. Thang đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường của giáo
viên các trường trung học cơ sở
- Không có khả năng thực hiện nhiệm vụ, vai trò, kỹ năng.
- Chưa có hiểu biết căn bản về kiến thức nền của kỹ năng, nhiệm vụ và
vai trò của tham vấn học đường. Chưa đạt
- Chưa chuẩn bị để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học
đường trong trường học
- Có khả năng thực hiện nhiệm vụ, kỹ năng, vai trò tham vấn học đường.
- Có hiểu biết về những khái niệm, kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ
năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học đường. Đạt
- Có sự chuẩn bị để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học
đường.
- Thể hiện khả năng thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học
đường.
- Thể hiện một số hiểu biết căn bản về khái niệm và kiến thức hiện kỹ Khá năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học đường.
- Được chuẩn bị khá tốt để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham
vấn học đường.
90
- Thể hiện tốt khả năng thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn
học đường.
- Thể hiện những hiểu biết căn bản về khái niệm, kiến thức căn bản để
thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học đường. Tốt
- Có sự chuẩn bị tốt để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn
học đường.
- Hỗ trợ được đồng nghiệp thực hiện hoạt động tham vấn học đường
- Thể hiện khả năng thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học
đường xuất sắc, toàn diện
- Có kiến thức sâu sắc, toàn diện để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai
trò tham vấn học đường. Rất tốt
- Có sự chuẩn bị rất tốt để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham
vấn học đường.
- Hỗ trợ hiệu quả đồng nghiệp thực hiện tham vấn học đường
91
Bảng 3.3. Mức độ đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở
Mức độ đánh giá năng lực
Năng lực Tiêu chí Chưa Rất Đạt Khá Tốt đạt tốt
Kiến thức căn bản về những khó khăn tâm lý của HS THCS
Sử dụng thang đo, trắc nghiệm nhằm thu thập thông tin về khó khăn
tâm lý của HS THCS Năng lực đánh giá và Thu thập thông tin đa chiều về khó khăn tâm lý HS để đảm bảo tính nhận biết khó khăn khách quan, tin cậy tâm lý Tổng hợp, phân tích thông tin
Đánh giá thông tin và lập kế hoạch tham vấn cho HS bằng hỗ trợ, can
thiệp…
Kiến thức căn bản về hành vi lệch chuẩn, nhận thức được mức độ ảnh hưởng của hành vi lệch chuẩn đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của HS THCS.
Kiến thức để xác định hành vi bình thường và hành vi lệch chuẩn. GV hiểu Năng lực tham vấn
và nhận diện các hành vi lệch chuẩn thường gặp ở lứa tuổi HS THCS.
Xác định các dấu hiệu cơ bản của các dạng hành vi lệch chuẩn trong học sinh có hành vi lệch chuẩn
một số trường hợp cụ thể
Sử dụng các thang đo/công cụ để đánh giá hành vi lệch chuẩn của HS THCS
Xây dựng chương trình phòng ngừa những hành vi lệch chuẩn
92
Mức độ đánh giá năng lực
Năng lực Tiêu chí Chưa Rất Đạt Khá Tốt đạt tốt
Nhận diện năng lực học tập của HS và phát hiện những HS có khó
khăn về học
Tham vấn và hỗ trợ HS phát huy tối đa khả năng học tập Năng lực tham vấn
Theo dõi thành tích học tập của HS nhằm giúp HS điều chỉnh kịp thời học tập và hướng
hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập nghiệp
Có cách thức giúp HS khám phá sở thích, năng lực của bản thân để lựa
chọn nghề nghiệp
Kiến thức về các giai đoạn phát triển tâm - sinh lý theo giới tính và theo lứa tuổi Năng lực tham vấn
Kiến thức về về giới và sức khỏe sinh sản vị thành niên
giới tính và sức khỏe sinh sản
Lập được kế hoạch và tổ chức tham vấn theo nhóm, tham vấn cho HS THCS phù hợp với lứa tuổi, về giới tính
Lập kế hoạch hỗ trợ và tham vấn học sinh THCS
Cung cấp những hướng dẫn về hành vi, điều chỉnh hành vi trong học tập và cuộc sống đối với HS cần trợ giúp Năng lực hướng dẫn,
Giúp HS hiểu và nhận biết các vấn đề gặp phải, các biện pháp giải quyết tham vấn trường học
Vận dụng có hiệu quả các hình thức tham vấn cá nhân và tham vấn nhóm
Tham vấn với phụ huynh và giáo viên giải quyết những trường hợp cụ thể
93
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
CBQL chi đạo xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực tham vấn học đường
cho GV đảm bảo tính chính xác, khách quan, toàn diện, công bằng, minh bạch. Trên
cơ sở văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý cấp trên và điều kiện thực tế của nhà
trường, lãnh đạo nhà trường tổ chức xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động bồi
dưỡng GV phù hợp tình hình thực tế nhà trường.
CBQL trường THCS phải nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp
đánh giá năng lực tham vấn học đường cho GV.
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường là cơ sở để hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở diễn ra có chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường
trung học cơ sở.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện
Tăng cường nhận thức về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Đầu tư cơ sở hạ tầng của CNTT phục vụ bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Nâng cao trình độ và kỹ năng sử dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên để tự bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường.
Tổ chức ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học cơ sở.
- CBQL các trường tiểu học tổ chức nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo
dục về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng tham vấn học đường trong
nhà trường THCS bởi đội ngũ làm công tác tham vấn học đường chính là lực lượng
trực tiếp thực hiện hoạt động tham vấn ở trường học. Đội ngũ làm công tác tham vấn
học đường sẽ giải quyết hiệu quả những khó khăn trong đời sống và học tập của học
94
sinh, phòng ngừa kịp thời những tác động tiêu cực có thể gây bất ổn, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống và học tập của HS THCS. Có thể thấy, đội ngũ này có sự ảnh
hưởng nhất định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó, nâng cao nhận thức
cho các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của công tác tham vấn học đường trong
nhà trường THCS thể hiện trước hết ở CBQL thường xuyên chỉ đạo vận dụng triệt để
ưu thế của CNTT vào quá trình tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tận dụng website
“Trường học kết nối” để triển khai thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHĐ
cho GV và CBQL. CBQL các trường tiểu học cần kết hợp bồi dưỡng qua mạng internet
với bồi dưỡng tập trung để trong cùng một thời điểm có thể bồi dưỡng được cho một
số lượng lớn người học, đặc biệt, người học được trực tiếp tương tác trao đổi, thảo luận,
đặt ra những vấn đề vướng mắt với giảng viên thông qua hệ thống đường truyền
internet..
Có nhiều hình thức để nâng cao nhận thức cho GV, CBQL về ý nghĩa, tầm quan
trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi dưỡng như quán triệt yêu cầu này khi
triển khai nhiệm vụ năm học mới; mở diễn đàn trao đổi về bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường...
- CBQL các trường tiểu học cần đầu tư cơ sở hạ tầng của CNTT phục vụ hoạt
động bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các trường THCS bằng cách cần thực hiện xã
hội hóa giáo dục, huy động đóng góp của các tổ chức ngoài trường, trong trường, cá
nhân người học hỗ trợ, giúp đỡ vật chất, tài chính cho hoạt động bồi dưỡng. Vận dụng
linh hoạt các nguồn lực để tăng cường lượng sách tham khảo và trang thiết bị dạy học
hiện đại, giúp GV có thể tự học, tự bồi dưỡng, đặc biệt là nguồn tài liệu điện tử, những
thiết bị CNTT hiện đại để giúp việc tra cứu tài liệu được nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, sắp xếp thời khóa biểu và lịch công tác một cách
hợp lí, khoa học giúp GV có điều kiện tự bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ.
- CBQL các trường tiểu học cần tăng cường các thiết bị CNTT trong các trường
trung học cơ sở để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng: Để phục vụ dạy và học, trong các
nhà trường cần được trang bị các thiết bị CNTT. Đó là máy tính, kết nối mạng internet,
các thiết bị đa phương tiện, đèn chiếu, ti vi, các nguồn học liệu… Nhà trường tăng
cường bố trí các nguồn kinh phí để nâng cấp, mua sắm máy tính, các thiết bị dạy học
khác và đường truyền internet. Huy động sự đóng góp của cộng đồng thông qua hình
95
thức xã hội hóa từ cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn nhằm hỗ trợ
cho việc tăng cường các thiết bị CNTT cho các nhà trường tốt nhất để hoạt động bồi
dưỡng đạt kết quả cao.
- CBQL các trường tiểu học cần tổ chức ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng: Đối
với các lớp bồi dưỡng tập trung: bố trí địa điểm bồi dưỡng có phòng máy, phòng đa
năng, nối mạng internet, các thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim, tài liệu điện tử, thư
viện điện tử… để báo cáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học viên thực hiện tốt
nhiệm vụ học của mình.
CBQL các trường tiểu học cần tổ chức tập huấn cho CBQL và GV của các
trường về các kỹ năng tham gia bồi dưỡng trực tuyến. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên
trong nhà trường tích cực tham gia bồi dưỡng trực tuyến, bố trí điều kiện thuận lợi cho
giáo viên tham gia bồi dưỡng, gắn hoạt động bồi dưỡng trực tuyến với sinh hoạt tổ
chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn điều hành các thành viên trong tổ tham gia xây
dựng chương trình bồi dưỡng, hệ thống dữ liệu cho diễn đàn trực tuyến thông qua sinh
hoạt tổ chuyên môn. Các thành viên tham gia học tập, trao đổi, chia sẻ thông tin, những
kinh nghiệm TVHĐ….
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
- Đội ngũ CBQL và giáo viên nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT vào bồi dưỡng, trong đó CBQL phải là những người tiên phong trong nhận
thức này.
- Thiết lập được những quy định, cơ chế về ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng
như: quy định về quyền hạn trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, từng cá nhân
về việc xây dựng, cập nhật, bảo vệ tài nguyên, bản quyền, bảo mật thông tin, an ninh
mạng…
- Các trường THCS phải đảm bảo cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học và
phương tiện CNTT đáp ứng cho hoạt động bồi dưỡng.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Bồi dưỡng nâng cao năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS
và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS cần áp
dụng đồng bộ 5 biện pháp mà luận văn đề xuất. Các biện pháp này dựa trên cơ sở lý
96
luận về bồi dưỡng năng lực cho giáo viên và quản lý bồi dưỡng năng lực cho GV. Chủ
thể chính thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường là
Hiệu trưởng trường THCS.
Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo thành
một hệ thống tác động đồng bộ đến quá trình nâng cao năng lực tham vấn học đường
cho GV các trường THCS. Tuy nhiên, mỗi biện pháp có chức năng, nhiệm vụ khác
nhau.
Biện pháp 1: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý
cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện
thực tiễn
Biện pháp này đòi hỏi CBQL,GV nắm vững quy trình và triển khai thực hiện
đúng quy trình nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo
viên tại các trường Trung học cơ sở.
Biện pháp 2: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Biện pháp này tạo điều kiện cho GV lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp và
sắp xếp thời gian để tham gia để phát triển, hoàn thiện được năng lực của mình.
Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
Biện pháp này giúp chuyển tải nội dung bồi dưỡng tới giáo viên trung học cơ sở
thành phố Cao Bằng
Biện pháp 4: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Đây là biện pháp không thể thiếu được trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường. Đánh giá nhằm thực hiện sự điều chỉnh, cải tiến là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
sự phát triển năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng
lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Đội ngũ GV không thể phát huy, phát triển tối đa năng lực tham vấn học đường
của mình nếu thiếu các điều kiện cần thiết.
97
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học cơ sở đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh các biện
pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các biện pháp được nhiều người
đánh giá cao.
3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát
Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính:
Thứ nhất: Các biện pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với quản lý bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở?
Thứ hai: Trong điều kiện hiện tại, các biện pháp được đề xuất có khả thi đối với
quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học
cơ sở?
Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng bảng hỏi
3.4.3. Đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã
khảo sát các đối tượng: Trưởng, Phó phòng GD&ĐT huyện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng trường THCS; Tổ trưởng chuyên môn trường THCS; GV làm công tác tham
vấn học đường tại 9 trường THCS. Cụ thể như sau:
3.4.4. Kết quả khảo sát
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 3) để khảo sát tính cần thiết của các biện
pháp, thu được kết quả như sau:
98
Bảng 3.4. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung
học cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Không cần thiết; 2= Ít cần thiết; 3= Trung bình; 4= Cần thiết; 5 = Rất cần thiết
Mức độ cần thiết
TT Các biện pháp Cần thiết Giá trị Trung bình
Rất cần thiết SL % SL % Bình thường SL % Ít cần thiết SL % Không cần thiết SL %
95 9.0 32 19.0 15 10.0 8 5.3 0 0.0 4.43 1
98 65.3 24 16.0 19 11.0 9 6.0 0 0.0 4.41 2
98 65.3 24 16.0 19 11.0 9 6.0 0 0.0 4.41 3
87 58.0 28 18.7 20 13.3 15 10.0 0 0.0 4.25 4
86 57.3 26 17.3 24 16.0 6 4.0 8 5.3 4.17 5
Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
99
Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp rất cần thiết và có thể áp dụng vào các
trường THCS thành phố Cao Bằng hiện nay.
Biện pháp: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý
cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện
thực tiễn là cần thiết nhất (4.43 điểm). Biện pháp: Xây dựng nội dung, chương trình
bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở
thành phố Cao Bằng và Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng
xếp vị trí thứ hai (4.41 điểm).
Biện pháp: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng xếp vị trí thứ tư (4.25 điểm).
Biện pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở xếp vị trí thứ năm (4.17 điểm).
Chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 3) để khảo sát tính khả thi của các biện
pháp, thu được kết quả như sau:
100
Bảng 3.5. Tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học
cơ sở thành phố Cao Bằng
1=Không khả thi; 2= Ít khả thi; 3= Trung bình; 4= Khả thi; 5 = Rất khả thi
TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Giá trị Trung bình
Mức độ khả thi Bình thường SL % SL % Không khả thi SL % SL % SL %
1 91 9.0 31 19.0 16 10.7 12 8.0 0 0.0 4.34
2 91 60.7 23 15.3 20 11.0 16 10.7 0 0.0 4.26
3 85 56.7 26 17.3 22 14.7 17 11.3 0 0.0 4.19
4 85 56.7 26 17.3 22 14.7 17 11.3 0 0.0 4.19
5 83 55.3 29 19.3 24 16.0 6 4.0 8 5.3 4.15
Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở
101
Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp rất khả thi và có thể áp dụng vào các
trường THCS thành phố Cao Bằng hiện nay.
Biện pháp: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý
cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện
thực tiễn là khả thi nhất (4.34 điểm).
Biện pháp: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng xếp vị trí thứ hai
(4.26 điểm).
Biện pháp: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng và Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa
hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung
học cơ sở Thành phố Cao Bằng xếp vị trí thứ ba (4.19 điểm).
Biện pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở xếp vị trí thứ năm (4.15 điểm).
Giữa tính cần thiết và tính khả thi có sự tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy,
các biện pháp này có thể triển khai trong thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
102
Kết luận chương 3
Trong chương 3, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV
các trường tiểu học thành phố Cao Bằng như sau:
Biện pháp 1: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý
cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp thực tiễn
Biện pháp 2: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng.
Biện pháp 4: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng
lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy,
các biện pháp hoàn toàn có thể áp dụng vào điều kiện cụ thể của từng trường THCS.
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tham vấn là một quá trình tương tác giữa nhà tham vấn (người có chuyên môn
và kỹ năng tham vấn) với thân chủ (người đang có khó khăn về tâm lý cần sự giúp đỡ).
Bản chất của tham vấn là hoạt động hay phương pháp trợ giúp người có vấn đề tự giải
quyết vấn đề của chính mình. Trong những năm gần đây, các khoá tập huấn đã chú
trọng bồi dưỡng mảng kiến thức và kỹ năng tham vấn cho các giáo viên trong nhà
trường phổ thông.
Cơ sở lý luận của đề tài đã nêu bật những khái niệm, trong đó có các khái niệm
trọng tâm như năng lực tham vấn học đường của giáo viên, bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường của giáo viên và quản lý năng lực tham vấn học đường của giáo viên.
Trên cơ sở đó, lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của giáo viên đã đề
cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, quy trình bồi dưỡng. Lý luận về
quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của giáo viên đã chú trọng lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện
kế hoạch. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường cho giáo viên các trường THCS.
Cơ sở thực tiễn của luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng
lực tham vấn học đường cho giáo viên và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường THCS cho thấy, CBQL các trường THCS thành phố
Cao Bằng đã thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng, cụ thể hóa thành các nội dung bồi
dưỡng, hình thức bồi dưỡng cụ thể. Tuy nhiên, mức độ thực hiện một số nội dung,
phương pháp và hình thức bồi dưỡng vẫn chưa thường xuyên. Thực trạng quản lý bồi
dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường THCS thành phố Cao
Bằng cho thấy, CBQL các trường đã tiến hành lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh
giá kế hoạch. Tuy nhiên, chưa thực hiện đúng theo quy trình quản lý, chưa tiến hành
đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu
quả của hoạt động bồi dưỡng.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cho thấy cơ chế, chính sách của nhà trường
trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS; Nhận
104
thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên; Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia
giảng dạy, bồi dưỡng là những yếu tố rất ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp sau:
Biện pháp 1: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho
giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực
tiễn.
Biện pháp 2: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học
đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham
vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng.
Biện pháp 4: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo
viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.
Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực
tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy,
các biện pháp hoàn toàn có thể áp dụng vào điều kiện cụ thể của từng trường THCS.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở/Phòng GD&ĐT
- Ưu tiên hỗ trợ kinh phí nhằm xây dựng chương trình, phát triển nguồn học liệu để
thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
- Phụ cấp ưu đãi và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường
cho GV các trường THCS.
- Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cá nhân và tập thể đối với công tác đào
tạo bồi dưỡng để nâng cao năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
- Đổi mới quản lý nội dung, phát triển chương trình bồi dưỡng GV THCS;
2.2. Đối với các trường THCS thành phố Cao Bằng
- CBQL các trường làm tốt công tác tuyên truyền vận động phong trào tự học,
tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tham vấn học đường cho GV, có hình thức khen
thưởng về vật chất và tinh thần đối với những GV nỗ lực vươn lên trong đào tạo bồi
dưỡng.
105
- CBQL các trường nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp quy kịp thời về
hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các
trường THCS.
- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường THCS đảm bảo
điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng.
- CBQL các trường chủ động xây dựng quy trình bồi dưỡng và quản lý quy trình
bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.
2.3. Đối với GV các trường THCS thành phố Cao Bằng
- Tích cực tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu năng lực tham vấn học đường. Chủ động
trong việc trang bị thông tin, tri thức cho bản thân thông qua tài liệu, các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Chủ động phối hợp với CBQL, các chuyên gia tham khảo, vận dụng kết quả
nghiên cứu, kinh nghiệm từ thực tiễn và các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực
TVHĐ cho HS THCS ở nhà trường nơi GV công tác.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thảo Anh, Nguyễn Huyên, Đào tạo chuyên gia tham vấn học đường, hưa hẹn
“bình cũ, rượu mới”, https://laodong.vn/giao-duc/dao-tao-chuyen-gia-tham-van-
hoc-duong-hua-hen-binh-cu-ruou-moi-603972.ldo.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo
dục thể chất và y tế học đường năm học 2016-2017, Số 4436/BGDĐT-CTHSS,
Hà Nội, 9/9/2016.
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Số: 1876/QĐ-BGDĐT, Chương trình bồi dưỡng năng
lực tham vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tham vấn cho học sinh.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005),Công văn số 9971/BGD&ĐT-HSSV ngày
28/10/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Triển khai công tác tham vấn cho
học sinh, sinh viên.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/2/2017
của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học
sinh trong trường phổ thông.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày 21/5/2018
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng năng lực
tham vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tham vấn tâm tý cho học sinh.
7. Nguyễn Xuân Đoàn (2018), Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo
dục cho giáo viên các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Thái
Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
8. Trần Khánh Đức (2013), Nghiên cứu nhu câu và xây dng mô hình đào tạo theo
năng lực trong linh vực giáo dục, Đề tài Trọng điểm ĐHQGHN, mã số: QGTD.
9. Trần Thị Minh Đức, Giáo trình tham vấn tâm lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển
giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội
11. Nguyễn Thanh Hùng (2018), Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong
bối cảnh đổi mới, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt
Nam.
107
12. Đào Lan Hương (2009), Nhu cầu được trợ giúp tâm lý học đường của học sinh
THPT Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Khoa Tâm lý giáo dục (2017), Tài liệu tập huấn kỹ năng tham vấn học đường,
Đại học Sư phạm Hà Nội.
14. Đặng Bá Lãm (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý giáo dục”, Tạp chí
Quản lý giáo dục, (38), 07/2012.
15. Cao Thị Huyền Nga, Bước đầu xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp
tham vấn trong công tác xã hội,Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Công tác xã hội-kết
nối và chia sẻ, Trường Đại học KHXH&NV TpHCM tổ chức, 11/11/2011.
16. Đặng Thị Bích Nga, Thực trạng quản lý hoạt động tham vấn học đường ở các
trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì
2 tháng 5/2018, tr 21-26.
17. Nguyễn Tiến Phúc (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ
thông theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc, Luận án tiến sỹ KHGD, Trường
ĐHSP Hà Nội
18. Ngô Đình Qua (2006), Nhu cầu tham vấn tâm lí - giới tính của học sinh một số
trường trung học tại thành phố Hồ Chí Minh, Hội thảo KHQG “Tham vấn tâm lí
- Lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển”, Thành phố Hồ Chí Minh
19. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Tập bài giảng
SĐH, Trường CBQL Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
20. Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Thị Tứ, Nguyễn Thị Diễm My, Đặng Hoàng An, Thực
trạng đội ngũ làm công tác tham vấn học đường hiện nay, Tạp chí Khoa học, Số
01(49)/2019, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
21. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2014), Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ tham vấn học
đường, Hội Khoa học Tâm lý giáo dục Việt Nam.
22. Nguyễn Đức Sơn (chủ biên), Lê Minh Nguyệt, Trần Thị Lệ Thu, Trần Thị Mỵ
Nương, Khúc Năng Toàn, Nguyễn Thị Nhân Ái, Hoàng Anh Phước, Trương Thị
Hoa, Đào Minh Đức, Bùi Thị Thu Huyền, Đàm Thị Vân Anh, Tài liệu bồi dưỡng
năng lực cho cán bộ, giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý trong trường phổ thông,
Nxb Giáo dục Việt Nam.
108
23. Tập thể tác giả khoa Tâm lý Đại học sư phạm Thái Nguyên (2018), Tài liệu bồi
dưỡng năng lực cho cán bộ giáo viên làm công tác tham vấn tâm lý trong trường
phổ thông.
24. Ngô Thi Minh Thực (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên cao đẳng
đáp đổi mới giáo dục hiện nay, Luận án tiến sỹ KHGD, Trường ĐHSP Hà Nội,
Hà Nội.
25. Phạm Thị Trúc (2010, Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh THPT huyện Xuyên
Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh
26. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Bách khoa toàn thư, Hà Nội
27. Ngô Văn Tuyến (2015), Quản lý hoạt động tham vấn học đường cho học sinh trung
học phổ thông huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ.
28. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHQG, Hà Nội.
29. Ngô Minh Uy, Tham vấn tâm lý học đường, lịch sử và phát triển, Kỷ yếu hội thảo
khoa học “Hỗ trợ tâm lý cho học sinh, sinh viên”,2007.
30. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Trung tâm Ngôn ngữ
và Văn hoá Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội
109
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL, GV)
Câu 1: Thầy/cô đánh giá như thế nào về nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?
Mức độ đánh giá Nội dung TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
1 Bồi dưỡng kiến thức về tham vấn học đường 2 Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đăch đặc điểm tâm lý học sinh
3 Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể
4 Bồi dưỡng năng lực tham vấn học tập 5 Bồi dưỡng năng lực tham vấn hướng nghiệp 6 Bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị 7 Bồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề giới tính và sức khỏe
8 Bồi dưỡng năng lực tham vấn cho HS có hành vi lệch chuẩn
9 Bồi dưỡng quy trình tham vấn học đường
Câu 2. Thầy cô đánh giá như thế nào về phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?
Mức độ đánh giá
TT Phương pháp Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
Thuyết trình 1
Thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề 2
3 Nói chuyện với chuyên gia
4 Giải quyết vấn đề thông qua bài tập tình huống
5 Quan sát thực nghiệm; Làm bài tập thực hành
Thuyết trình kết hợp với minh hoạ bằng hình ảnh 6
7 Kết hợp nhiều phương pháp
Câu 3: Thầy cô đánh giá như thế nào về hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường
THCS?
Mức độ đánh giá Hình thức TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch 1 của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo
Bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của 2 phòng Giáo dục và Đào tạo
Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 3 tại trường
Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên 4 (thông qua giáo trình, tài liệu được cung cấp)
5 Bồi dưỡng từ xa
Câu 4: Thầy cô đánh giá như thế nào về quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?
Mức độ đánh giá Quy trình bồi dưỡng TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
1 Xác định mục tiêu, nội dung bồi dưỡng
2 Hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng
3 Điều kiện cơ sở vật chất nơi tổ chức bồi dưỡng
4 Nguồn lực thực hiện
5 Thời gian bồi dưỡng, địa điểm tổ chức bồi dưỡng
6 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Câu 5: Đánh giá của thầy/cô về hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?
Mức độ đánh giá Đánh giá hoạt động bồi dưỡng TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
1 Đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng
Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với 2 hoạt động bồi dưỡng
3 Đánh giá nội dung bồi dưỡng
4 Đánh giá phương pháp và hình thức bồi dưỡng
5 Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV
Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS trong hoạt 6 động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
7 Đánh giá kết quả bồi dưỡng
Tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh giá của
hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, 8
chương trình bồi dưỡng
Câu 6: Đánh giá của thầy/cô về lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?
Mức độ đánh giá Lập kế hoạch TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
Xác định nhu cầu bồi dưỡng làm căn cứ xây dựng 1 kế hoạch
Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn
học đường nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ 2 năng tham vấn học đường cho GV, hình thành thái
độ tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng năng 3 lực tham vấn học đường cho GV
4 Xác định thời gian, lực lượng bồi dưỡng
Kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi 5 dưỡng
Phân công người phụ trách hoạt động bồi dưỡng rõ 6 ràng, địa điểm thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Câu 7: Đánh giá của thầy/cô về tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các
trường THCS?
Mức độ đánh giá Tổ chức bồi dưỡng TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
1
Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS, xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động tham vấn học đường
Phân công CBQL phụ trách bồi dưỡng 2
Lựa chọn GV thực hiện nhiệm vụ TVHĐ 3
4 Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng
5 Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng
6
Đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác
7 Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo cụm trường
Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng 8
Câu 8: Đánh giá của thầy/cô về chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các
trường THCS?
Mức độ đánh giá
TT Chỉ đạo bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
1
Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng 2 Chỉ đạo nội dung bồi dưỡng cụ thể
3 Chỉ đạo việc xác định chủ đề bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng
Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 4
5 Chỉ đạo việc sử dụng phương pháp, hình thức bồi dưỡng
6 Chỉ đạo việc đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch bồi dưỡng
7
8
Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức Kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của giảng viên dạy bồi dưỡng
9 Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
10
Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng
Câu 9: Đánh giá của thầy/cô về thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?
Mức độ đánh giá
TT Đánh giá bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng 1 và đối tượng tham gia bồi dưỡng
Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 2 GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu quả
Đánh giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi
dưỡng GV trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã
định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và 3
đề xuất biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng
Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ 4
nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.
5 Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra. Tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá
trình tổ chức bồi dưỡng
Xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh giá chất 6 lượng bồi dưỡng cho giáo viên và kết quả toàn diện
trong quá trìn bồi dưỡng
Câu 10: Đánh giá của thầy/cô về vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV
các trường THCS?
Mức độ đánh giá Vai trò của Hiệu trưởng TT Rất quan Quan Bình Ít quan Không
trọng trọng thường trọng quan trọng
Hiệu trưởng trường THCS phải vận dụng khoa học
và khéo léo nghệ thuật quản lý và các chức năng 1
của quản lý
Coi trọngvai trò của tổ tham vấn học đường trong 2 nhà trường
Hiệu trưởng phải có khả năng thuyết phục đội ngũ
cán bộ, giáo viên trong nhà trường tin thamởng, 3
tích cực và tâm huyết với nhiệm vụ được giao
Hiệu trưởng nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ với 4 đội ngũ làm công tác tham vấn học đường
Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hoạt động bồi dưỡng 5 năng lực tham vấn học đường
Câu 11: Đánh giá của thầy/cô về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các
trường THCS?
Mức độ ảnh hưởng Các yếu tố TT Rất ảnh Ảnh Bình Ít ảnh Không
hưởng hưởng thường hưởng ảnh hưởng
1 Nhận thức của GV và cán bộ quản lý
2 Trình độ, năng lực GV
Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý
bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV 3
các trường THCS
4 Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý
5 Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên
Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu phục 6 vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS
Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng 7 dạy, bồi dưỡng
PHỤC LỤC 2
(Phiếu khảo sát dành cho GV THCS)
Tự đánh giá của thầy cô về năng lực tham vấn học đường ở trường THCS hiện nay?
Mức độ đánh giá Tự đánh giá của GV về năng lực tham
TT vấn học đường Trung Tốt Khá Yếu Kém bình
Năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý học 1 sinh
Năng lực vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc 2 tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh
Năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân 3 trong trường hợp cụ thể
4 Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn
Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm 5 điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh
6 Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp
7 Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản
PHỤ LỤC 3
(Phiếu khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp)
Câu 1. Để áp dụng các biện pháp vào quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS có hiệu quả,
thầy (cô) vui lòng đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột tương ứng.
Mức độ khả thi
TT Các biện pháp Cần thiết Ít cần thiết Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết
1
2
3
4
5
Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên trung học cơ sở phát triển năng lực tham vấn học đường
Câu 2. Để áp dụng các biện pháp vào quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS có hiệu quả,
thầy (cô) vui lòng đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột tương ứng.
Mức độ khả thi
TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Bình thường Không khả thi
Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực
1 tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện
thực tiễn
Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường 2
trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng
3
Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở
4
Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng
5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên
các trường trung học cơ sở