ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ BÍCH DIỆP

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ ÚT SÁU

THÁI NGUYÊN - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên

cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Diệp

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh

đạo trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham

gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ em

trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà trường.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Út Sáu, người

đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân

em đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính

mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn đồng nghiệp.

Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Diệp

ii

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................ ix

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3

8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .............. 5

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5

1.1.2. Việt Nam ............................................................................................................. 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 10

1.2.1.Quản lý ............................................................................................................... 10

1.2.2. Bồi dưỡng ......................................................................................................... 11

1.2.3. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên Trung học cơ sở ........................ 11

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở ........ 12

1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở ................................................................................................. 12

1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở ................................................................................................. 13

1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở ................................................................................................. 13

iii

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở ............................................................................................... 13

1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở ..................................................................................... 14

1.3.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở ................................................................................................. 14

1.3.5. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở ................................................................................................. 15

1.3.6. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở ............................................................................... 16

1.3.7. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên các trường trung học cơ sở ....... 16

1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở ..................................................................................... 18

1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở ..................................................................................... 18

1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở ................................................................................................. 19

1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở ................................................................................................. 20

1.4.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở ............................................................................... 21

1.4.5. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên trung học cơ sở ............................................................... 21

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên trung học cơ sở .......................................................................... 22

1.5.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 22

1.5.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 23

Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 25

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM

VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ

SỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG ............................................................................... 26

2.1. Một vài nét về các trường THCS thành phố Cao Bằng ....................................... 26

iv

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 27

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 27

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 27

2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát ............................................................ 27

2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 27

2.3. Tự đánh giá năng lực tham vấn học đường của giáo viên trung học cơ sở thành

phố Cao Bằng ................................................................................................... 28

2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................................................... 39

2.4.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................................. 39

2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................................. 39

2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.................................... 42

2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ........................................... 45

2.3.5. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ........................................... 48

2.3.6. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ............................ 50

2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ................................................ 53

2.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ................................................ 53

2.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ............................................................ 55

2.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ............................................................ 58

2.4.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng .......................................... 61

v

2.4.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng .... 65

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ...................................... 67

2.6. Đánh giá chung .................................................................................................... 69

2.6.1. Kết quả đạt được ............................................................................................... 69

2.6.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................................. 70

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 73

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN

TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ CỞ THÀNH PHỐ CAO BẰNG ........................................................................ 74

3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp .................................................................... 74

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................... 74

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................... 74

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 74

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 74

3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các

trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng .................................................. 75

3.2.1. Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo

viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện

thực tiễn ........................................................................................................... 75

3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ...................... 79

3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng ................. 88

3.2.4. Chỉ đạo xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ..................................... 90

3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở ............................... 94

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 96

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 98

vi

3.4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 98

3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................. 98

3.4.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 98

3.4.4. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 98

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 104

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 107

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL Cán bộ quản lý

GD & ĐT Giáo dục & Đào tạo

GV Giáo viên

HĐTN Hoạt động trải nghiệm

HS Học sinh

THCS Trung học cơ sở

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng

Bảng 2.1. Quy mô học sinh các khối lớp tại các trường THCS ở thành phố

Cao Bằng ............................................................................................... 26

Bảng 2.2. Trình độ GV, CBQL các trường THCS ở thành phố Cao Bằng ........... 26

Bảng 2.8. Tự đánh giá của GV về năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ......................... 29

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 40

Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 43

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 46

Bảng 2.6. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 49

Bảng 2.7. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 51

Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ...................... 54

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 56

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 58

Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 62

Bảng 2.13. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng

năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sở

Thành phố Cao Bằng ............................................................................ 66

Bảng 2.14. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng ................. 68

ix

Bảng 3.1. Nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các

trường THCS ......................................................................................... 80

Bảng 3.2. Thang đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường của giáo

viên các trường trung học cơ sở ............................................................ 90

Bảng 3.3. Mức độ đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường trung học cơ sở .................................................... 92

Bảng 3.4. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành

phố Cao Bằng ........................................................................................ 99

Bảng 3.5. Tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành

phố Cao Bằng ...................................................................................... 101

Sơ đồ

Sơ đồ 3.1. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở .................................................................... 75

Sơ đồ 3.2. Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường

THCS ..................................................................................................... 77

x

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Bước sang thế kỷ thứ XXI, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những bước đột

phá, tạo sự chuyển biến nhanh về mọi mặt trong đời sống của người Việt Nam. Tuy

nhiên, những biến động của nền kinh tế thị trường mở cửa cũng gây ra không ít tác

động tiêu cực đến đời sống tinh thần của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ nói chung

và học sinh Trung học cơ sở nói riêng.

Ở độ tuổi 11 đến 15, lứa tuổi này còn được gọi là lứa tuổi thiếu niên và nó có một

vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em. Vị trí đặc biệt này được phản ánh bằng

các tên gọi: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi bất trị”, “tuổi khủng hoảng”... Những

tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát

triển của trẻ em. Sự phát triển tâm lý ở lứa tuổi này diễn ra không đồng đều về mọi mặt.

Điều đó quyết định sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”. Giai đoạn

này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các điều kiện văn hoá, giáo dục, kinh tế của gia đình,

nhà trường và xã hội. Bên cạnh đó, áp lực học hành thi cử, việc thích ứng với cuộc sống

ngày càng biến động, tiếp thu nhiều nền văn hoá khác nhau khiến nhiều học sinh gặp

không ít khó khăn trong học tập, trong việc tìm và định hướng lý tưởng sống cho

mình.Trong những trường hợp như thế, học sinh rất cần đến sự chia sẻ, sự thông hiểu từ

người thân: gia đình, bạn bè…Công tác tham vấn học đường có vai trò vô cùng quan

trọng, hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống, tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, có

thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và hoàn thiện nhân cách; đồng thời

phát hiện, tham vấn giúp học sinh có hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác động tiêu

cực có thể xảy ra.

Thành phố Cao Bằng thuộc tỉnh Cao Bằng là một thành phố thuộc tỉnh miền núi

phía Bắc Việt Nam, thành phố gồm có 11 xã, phường. Về công tác giáo dục, toàn thành

phố hiện có 35 trường trong đó: 12 trường Mầm non, 14 trường Tiểu học và 09 trường

Trung học cơ sở. Trong những năm qua thực hiện sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào

tạo tỉnh Cao Bằng và Ủy ban nhân dân thành phố Cao Bằng, phòng Giáo dục và Đào

tạo thành phố Cao Bằng đã triển khai thành lập tổ tham vấn tâm lý hỗ trợ học sinh với

thành phần gồm đại diện lãnh đạo nhà trường làm tổ trưởng; thành viên là cán bộ, giáo

viên kiêm nhiệm công tác tham vấn tâm lý, nhân viên y tế trường học, cán bộ, giáo

viên phụ trách công tác Đoàn, Đội, đại diện cha mẹ học sinh và một số học sinh là cán

bộ lớp, cán bộ Đoàn, Đội theo quy định Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/2/2017

1

của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học sinh

trong trường phổ thông.

Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Cao Bằng đã chỉ đạo cơ sở giáo dục xây

dựng kế hoạch công tác tham vấn tâm lý năm học; xây dựng lịch tham vấn chi tiết từng

tuần, tháng, học kỳ, năm học với 2 hình thức tham vấn chính, đó là tham vấn định

hướng chung và tham vấn riêng, trực tiếp đến từng đối tượng cần tham vấn, đảm bảo

các thông tin tham vấn luôn được giữ bí mật. Tuy nhiên, đội ngũ làm công tác tham vấn

là kiêm nhiệm, không có chuyên môn sâu, trong khi đó các tình huống tham vấn đôi khi

phát hiện và tham vấn rất phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ được đào tạo bài bản. Việc

bồi dưỡng năng lực tham vấn cho đội ngũ trên còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Vì vậy,

để có được đội ngũ làm công tác tham vấn được đào tạo bài bản, có nghệ thuật nói

chuyện, giữ được uy tín với các em cần chú trọng công tác bồi dưỡng năng lực cho đội

ngũ giáo viên làm công tác tham vấn tại các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành

phố. Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý bồi dưỡng

năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố

Cao Bằng”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng, đề tài đề xuất

một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng phù hợp với bối

cảnh hiện nay từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tham vấn học đường ở các trường

Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung

học cơ sở.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

4. Giả thuyết khoa học

Trong những năm qua, các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng đã chú

trọng công tác bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

2

viên. Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung

học cơ sở thành phố Cao Bằng đã đạt được nhiều kết quả khả quan; tuy nhiên, vẫn tồn

tại một số hạn chế ở các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá… Nếu

đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn cho giáo viên Trung học

cơ sở Thành phố Cao Bằng một cách khoa học, phù hợp điều kiện thực tiễn nhà trường

và đặc điểm tâm lý giáo viên sẽ nâng cao năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

từ đó nâng cao chất lượng công tác tham vấn học đường ở các Trường Trung học cơ

sở Thành phố Cao Bằng.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên Trung học cơ sở.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng, quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

6. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu nghiên cứu, đề xuất các biện pháp

quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên của Hiệu trưởng các

trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Giới hạn thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng

năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao

Bằng trong năm học 2019 – 2020.

Giới hạn về khách thể điều tra: Đề tài giới hạn khảo sát 19 CBQL và 188 cán

bộ, GV THCS đang trực tiếp làm công tác tham vấn học đường tại 9 trường THCS

Thành phố Cao Bằng.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi sử dụng các nhóm

phương pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống tài liệu để xây dựng cơ

sở lý luận quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở.

3

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Quan sát khóa/lớp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên; Quan

sát hoạt động của học sinh trong các giờ học chính khóa, hoạt động trải nghiệm…để

đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng ankét

Chúng tôi sử dụng các bảng hỏi dành cho CBQL, GV, để tìm hiểu thực trạng

công tác bồi dưỡng và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn cán bộ quản lý trường Trung học cơ sở, cán bộ Phòng Giáo dục và

Đào tạo, giáo viên các trường Trung học cơ sở để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng bồi

dưỡng và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng.

7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Trưng cầu ý kiến cán bộ quản lý các trường Trung học cơ sở, cán bộ quản lý

Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục - Đào tạo để đánh giá tính khả thi của các biện pháp

đề tài đã đề xuất.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm sử lý các số liệu thu được.

8. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên ở trường trung học cơ sở.

Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN HỌC ĐƯỜNG

CHO GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Từ đầu thế kỷ XIX , Small (người Mỹ) đã thấy những hoạt động tâm lí của cá

nhân bắt nguồn từ những nhu cầu của nó (về của cải, quyền lực, về sự tán thành của

người khác…). Vào giữa thế kỷ XIX, V.Koller, E.Thorndike, N.E.Miller… nghiên cứu

các kiểu hành vi động vật được thúc đẩy bởi nhu cầu và đưa ra thuật ngữ “ luật hiệu

ứng” để giải thích sự liên hệ giữa kích thích và đáp ứng của cơ thể. Trên cơ sở này, họ

đề xướng lý thuyết nhu cầu cơ thể quyết định hành vi. Cuối thế kỷ XIX, S.Freud đã

đưa vấn đề nhu cầu vào Lý thuyết bản năng của con người. Theo Freud, lực vận động

hành vi con người nằm trong bản năng. Ông khẳng định rằng, tất cả hành vi của con

người đều hướng tới việc mong muốn những nhu cầu của cơ thể [1.25].

Từ những năm 1960, tham vấn học đường được chính thức công nhận với nhiệm

vụ là tham vấn cho học sinh để giúp họ vượt qua khủng hoảng của lứa tuổi; xây dựng

các chương trình tâm lý giáo dục nhằm giúp học sinh phát triển các kỹ năng xã hội

cũng như ngăn chặn những tiêu cực trong học đường; cố vấn cho giáo viên, nhà quản

lý và cha mẹ học sinh về các vấn đề của học sinh; làm cầu nối giữa nhà trường với cộng

đồng.

Trên thế giới, việc đào tạo những nhà tâm lý học để làm công tác tham vấn là

rất phổ biến, họ phải trải qua quá trình học 2 năm để có bằng cấp của nhà tham vấn đó

là thạc sĩ tham vấn và có thời gian thực tập tại cơ sở. Cụ thể tại Pháp, đào tạo nhà tham

vấn gắn liền với hướng nghiệp, đó là mô hình của Viện quốc gia Pháp về Khoa học lao

động và hướng nghiệp (gọi tắt là INETOP), thuộc đại học CNAM Paris.

Ở Canada, các nhà tham vấn được đào tạo qua chương trình đào tạo chính quy

ở bậc đại học và sau đại học về tham vấn với các chương trình cụ thể như Tham vấn

học đường, tham vấn hướng nghiệp…. Sau khi tốt nghiệp, người học được cấp bằng

về tham vấn trong lĩnh vực được đào tạo và trực tiếp tham gia vào các công việc như

tham vấn gia đình, tham vấn học đường, tham vấn hướng nghiệp…, môi trường làm

5

việc của họ là ở các trường phổ thông trung học hoặc ở cộng đồng. Trong các chương

trình đào tạo thạc sĩ được bảo trợ bởi hội đồng ủy nhiệm về tham vấn cùng với các

chương trình giáo dục liên quan trong đó nhấn mạnh đến các khóa học về mối quan hệ

trợ giúp và định hướng nghề nghiệp, lối sống, sự trưởng thành của con người.

Năm 1909 cuốn sách “Chọn nghề” (Choosing a Vocation) đã có vai trò quan trọng

trong công tác tham vấn chọn nghề, sau này sự ra đời của Hiệp hội tham vấn Hướng nghiệp

quốc gia Mỹ (NVGA) năm 1913, tổ chức tiền nhiệm của Hiệp hội Tham vấn Mỹ sau này.

Trong đó có Franks Parson đã đưa ra 3 quá trình trong chọn nghề:

- Sự thấu hiểu về bản thân, về khả năng, về sở thích, hoài bão, cái cản trở bản

thân, những hạn chế của bản thân với nghề, động lực thúc đẩy bạn chọn nghề.

- Kiến thức, yêu cầu về thành công, những cơ hội và triển vọng trong việc chọn

nghề.

- Nguyên nhân trong mối liên hệ của hai nhóm thực tế.

Parsons chú trọng đến người tham vấn chuyên nghiệp, vì vậy nhà tham vấn nên

ân cần, cởi mở và tốt bụng với thân chủ, chính điều này giúp khai thác và phát hiện

năng lực của thân chủ trong chọn nghề. Các tác giả như Robert L, Gilson và Marianne

H. Michel nhà tham vấn phải hội tụ các kỹ năng cần thiết như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng chẩn đoán đánh giá, kỹ năng thuyết phục và kỹ năng quản lý trong đó chú trọng

kỹ năng giao tiếp bằng lời và kỹ năng giao tiếp không lời [1.27].

Frank Parsons (1854 - 1908) được xem là cha đẻ của ngành hướng dẫn tư vấn

nghề ở Mỹ. Ông đã cho ra đời cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp” (Vocational

Bureau) nhằm trợ giúp các cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt

đầu xây dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ông thực sự mong muốn công

tác hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào trường học [dẫn theo 1.12].

Các nghiên cứu trên thế giới đã khẳng định cần có nhà tham vấn chuyên nghiệp,

nhà tham vấn cần phải có các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng chẩn đoán đánh giá, kỹ năng

thuyết phục và kỹ năng quản lý nhằm trợ giúp các cá nhân trong cuộc sống, học tập và

lựa chọn nghề nghiệp.

Các nước trên thế giới đã chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các nhà tham vấn như

Mỹ, Canada, cụ thể ở Mỹ, nhà tham vấn chuyên nghiệp ở Mỹ phải theo học khóa đào

tạo 4 năm hoặc chương trình cử nhân 6 năm. Các môn học bắt buộc phải có như sau:

a/ Chương trình học bao gồm 8 lĩnh vực: 1/ Quá trình sinh trưởng và phát triển của con

6

người. 2/ Kiến thức nền tảng về xã hội và văn hóa; 3/ Mối quan hệ trợ giúp giữa nhà

tham vấn và thân chủ; 4/ Tham vấn nhóm; 5/ Kiến thức về quá trình phát triển nghề

nghiệp và đời sống; 6/ Đánh giá; 7/ Nghiên cứu và đánh giá những chương trình tham

vấn tâm lý; 8/ Tính chuyên nghiệp và đạo đức trong công tác tham vấn. b/ Chương

trình học bao gồm 5 nhóm hoạt động chuyên ngành: 1/ Tham vấn căn bản; 2/ Đánh giá

và tham vấn nghề nghiệp; 3/ Tham vấn nhóm; 4/ Các chương trình và can thiệp lâm

sàng; 5/ Những vấn đề trong thực hành chuyên nghiệp [dẫn theo 1.9].

Như vậy, các nghiên cứu trên đây là cơ sở lý luận và nguồn thông tin quan trọng

để tác giả triển khai chương 1 của luận văn.

1.1.2. Việt Nam

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về tham vấn học đường và đào tạo, bồi dưỡng

tham vấn học đường, cụ thể:

Các nghiên cứu về tham vấn học đường

Nghiên cứu về Nội dung tham vấn giới tính của học sinh của nhóm tác giả Ngô

Đình Qua (2006) đã đưa ra kết luận là cả học sinh THCS và học sinh THPT đều có nhu

cầu được tham vấn về tâm lí - giới tính, nhưng số học sinh THPT có nhu cầu chiếm tỉ

lệ % cao hơn. Nhu cầu này chưa được người lớn đáp ứng đầy đủ vì vậy cần phải có

phòng tham vấn tâm lí giáo dục đặt tại các trường trung học [1.18].

Lê Sơn, Lê Hồng Minh trong cuốn Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ tham vấn

học đường đã cung cấp cơ sở lý luận về Tham vấn học đường ra đời và phát triển nghiệp

vụ, trong chương 2 các tác giả đã nhấn mạnh đến Mục tiêu tham vấn học đường ở các

cấp học, đặc biệt trong chương 3, các tác giả phân tích yêu cầu về phẩm chất tham vấn

viên học đường, trong chương 5 các tác giả phân tích về tham vấn tâm lý và kỹ năng

cơ bản gồm: Kỹ năng giao tiếp; Kỹ năng truyền thông; Kỹ năng khởi dậy; Kỹ năng hỗ

trợ quyết định của thân chủ [1.21].

Các tác giả Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Thị Tứ, Nguyễn Thị Diễm My, Đặng

Hoàng An nghiên cứu về Thực trạng đội ngũ làm công tác tham vấn học đường hiện

nay, kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng người làm công tác tham vấn học

đường/trường tăng không đồng đều trong 5 năm gần đây và số lượng còn hạn chế; phần

lớn các trường phổ thông hiện nay đã có phòng dành cho công tác tham vấn học đường

nhưng chủ yếu là phòng không chuyên, sử dụng các phòng chức năng khác để thay thế;

số lượng người làm công tác tham vấn học đường/trường phân bố không đồng đều theo

7

bậc học và điểm đáng lưu ý ở bậc mầm non và tiểu học số lượng đạt dưới mức tỷ lệ 1;

và số lượng người làm công tác tham vấn học đường chủ yếu là kiêm nhiệm [1.20].

Trong Tài liệu tập huấn kỹ năng tham vấn học đường đã trình bày những vấn

đề chung về tham vấn học đường như Khái niệm về tham vấn tâm lý, phân biệt giữa

tham vấn và tham vấn; Nguyên tắc đạo đức trong tham vấn cho học sinh tại trường học;

Trong chương 2 trình bày các kỹ năng tham vấn cơ bản, đó là các kỹ năng: Kỹ năng

lắng nghe; Kỹ năng đặt câu hỏi; Kỹ năng phản hồi; Kỹ năng xử lý im lặng; Kỹ năng

thấu cảm; Kỹ năng thách thức; Kỹ năng đánh giá và thiết lập mục tiêu; Kỹ năng tìm

kiếm giải pháp [1.13].

Trong Tài liệu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ, giáo viên làm công tác tư vấn

tâm lý trong trường phổ thông đã tập trung vào các vấn đề chính như: Những vấn đề

cốt lõi về tư vấn, tham vấn tâm lý, phương pháp, quy trình, kỹ năng cơ bản trong hoạt

động tư vấn, tham vấn tâm lý; Những phương pháp, hình thức, quy trình, kỹ năng tham

vấn tâm lý trong các lĩnh vực thường gặp khó khăn, trở ngại hay tổn thất, thiệt thòi,

lệch lạc của học sinh từ tiểu học đến trung học cơ sở....[1.22].

Bộ giáo dục và Đào tạo đã ra công văn số: 4436/BGDĐT-CTHSSV về việc

hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học

năm học 2016- 2017. Tại công văn này với những hướng dẫn thực hiện công tác học

sinh, sinh viên, giáo dục thể chất và y tế học đường năm học 2016-2017, Bộ đã chỉ ra

nội dung quan trọng cho công tác tham vấn học đường: Thành lập bộ phận tham vấn

tâm lý cho học sinh trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;

bố trí cán bộ, giáo viên chuyên trách (hoặc kiêm nhiệm) làm công tác tham vấn tâm lý.

Tiếp tục đa dạng hóa nội dung, xây dựng và nhân rộng mô hình tham vấn tâm lý nhằm

triển khai có hiệu quả công tác tham vấn tâm lý trong nhà trường; Các sở giáo dục và

đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, bố

trí các nguồn lực để thực hiện tốt công tác tham vấn tâm lý trong các trường phổ thông,

đồng thời đẩy mạng xã hội hóa hoạt động các nguồn lực cho công tác tham vấn tâm lý;

Các cơ sở giáo dục tổ chức hiệu quả hoạt động đối thoại giữa người học với các thầy

giáo, cô giáo và lãnh đạo nhà trường để nắm bắt và xử lý kịp thời tâm tham, nguyện

vọng của người học….

Các nghiên cứu về bồi dưỡng tham vấn học đường

8

Công văn 9971/BGD&ĐT-HSSV, Bộ giáo dục đào tạo đã gửi các cơ sở đào tạo

và trường học về việc “Triển khai công tác tham vấn cho học sinh, sinh viên”, đồng

thời Bộ giáo dục cũng phát động việc xây dựng “ngôi trường thân thiện, học sinh tích

cực” trong trường học. Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày 21/5/2018 của Bộ GDĐT

về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn cho giáo viên phổ thông làm

công tác tham vấn tâm tý cho học sinh đã chứng tỏ các cấp lãnh đạo ngành giáo dục đã

bước đầu quan tâm đến việc phát triển và cung cấp các dịch vụ trợ giúp tâm lý học

đường cho học sinh viên nhằm giúp các em ngoài việc được trang bị tốt về văn hoá còn

có một sức khoẻ tinh thần khoẻ mạnh và lành mạnh [1.3].

Tại hội thảo “Đào tạo chuyên gia tham vấn học đường trong bối cảnh cách

mạng 4.0” do Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức ngày 23.4.2018,

theo kết quả cuộc khảo sát mà Bộ GD&ĐT từng công bố sau khi tiến hành ở một số

trường phổ thông và Đại học tại Hà Nội, Hải Dương, có đến 93,57% HS, sinh viên

được hỏi gặp phải những khó khăn, vướng mắc cần phải chia sẻ trong học tập và đời

sống hằng ngày. Tỉ lệ này ở bậc phổ thông là 95,33% và đại học là 85,92%. Đặc biệt,

ở lứa tuổi HS phổ thông, mức độ thường xuyên có những vướng mắc và cần chia sẻ là

80,17%, cao hơn bậc đại học. Bộ GD&ĐT định hướng nghiên cứu mô hình Văn phòng

tham vấn học đường đa nhiệm theo cụm trường để sớm quyết định triển khai thay thế

mô hình “Giáo viên kiêm nhiệm”. Trước mắt giai đoạn 2018-2020 kết hợp bồi dưỡng,

cấp chứng chỉ quốc gia tham vấn học đường cho giáo viên kiêm nhiệm với đào tạo

chính quy [1.1].

Các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

Nguyễn Xuân Đoàn (2018), trong công trình Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng

lực tư vấn giáo dục cho giáo viên các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ

sở tỉnh Thái Nguyên [1.7] đã phân tích quá trình quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực

tư vấn giáo dục cho GV phải tuân thủ theo những nguyên tắc quản lí nhất định từ xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng và kiểm tra

kết quả bồi dưỡng được thực hiện bằng các phương pháp quản lí khác nhau, đồng thời

quá trình này cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và

chủ quan. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, tác giả đề xuất năm biện pháp: Nâng cao nhận

thức cho cán bộ quản lí, giáo viên về bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên;

9

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho giáo viên phù hợp với thực

tiễn các trường; Huy động nguồn lực tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục cho

giáo viên; Tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực tư vấn giáo dục của GV; phát huy vai

trò của đội ngũ GV cốt cán trong việc triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn

giáo dục cho GV; Đổi mới nội dung và phương pháp bồi dưỡng, đa dạng hóa các hình

thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo dục theo hướng tích cực hóa người học,

gắn tự bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học.

Bài viết của tác giả Đặng Thị Bích Nga về Thực trạng quản lý hoạt động tham

vấn học đường ở các trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh đã khẳng định: Để

đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động tham vấn học đường, công tác quản lí

hoạt động này của hiệu trưởng ở các trường THCS là rất cần thiết. Việc xây dựng một

mạng lưới chuyên trách tham vấn học đường cho HS với sự lồng ghép những kiến thức

về tâm lí, giáo dục sẽ giúp cho việc phát hiện sớm những biểu hiện bất thường của HS,

giúp HS phòng ngừa và điều chỉnh những hành vi sai lệch của mình, có đủ sức khỏe và

trí tuệ để tiếp thu, lĩnh hội tri thức ở nhà trường, tạo điều kiện cho việc phát triển nhân

cách một cách hài hòa, toàn diện. Vì vậy, phải chú trọng đến hoạt động bồi dưỡng năng

lực tham vấn học đường cho GV làm công tác này [1.16].

Như vậy, những nghiên cứu ở Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của tham

vấn học đường trong nhà trường, đặc biệt mô hình Văn phòng tham vấn học đường đa

nhiệm theo cụm trường do Bộ GD&ĐT định hướng rất có giá trị trong việc đáp ứng

nhu cầu tham vấn học đường của HS nói chung và HS THCS nói riêng. Tuy nhiên,

chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

GV các trường THCS thành phố Cao Bằng, vì vậy, đây là khoảng trống cần tiếp tục

nghiên cứu và bổ sung lý luận, đánh giá thực trạng để đưa ra các biện pháp có tính cần

thiết và tính khả thi trong quá trình vận dụng vào thực tiễn.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.Quản lý

Harold Koontz cho rằng “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong

đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục

tiêu đã định” [1.11].

10

Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của

các chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [1.19].

Như vậy, khi đề cập đến khái niệm quản lý, các tác giả đều có điểm thống nhất chúng:

đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý

để đạt mục tiêu nhất định.

Từ sự phân tích trên, theo quan điểm của chúng tôi: quản lý là một quá trình định

hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu nhất

định.

1.2.2. Bồi dưỡng

Theo tác giả Đặng Bá Lãm, “Bồi dưỡng là một thuật ngữ hiện nay trong giáo

dục được sử dụng rất nhiều: bồi dưỡng thường xuyên bồi dưỡng chuyên đề, bồi dưỡng

nâng cao...”. [1.14].

Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra

khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp

vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp (UNESCO định nghĩa)

[1.11].

Theo Đại từ điển Tiếng Việt [1.30] thì: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng

lực phẩm chất”.

Còn theo Từ điển Giáo dục học [1.10] thì “bồi dưỡng (nghĩa hẹp) là trang bị

thêm các kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động

trong các lĩnh vực cụ thể”.

Các khái niệm nêu trên mới chỉ đề cập tới nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ

năng chuyên môn nghiệp vụ hoặc làm cho tăng thêm năng lực phẩm chất, trang bị thêm

các kiến thức, kỹ năng cho người học mà chưa chú trọng đến bổ sung trang bị thêm các

kiến thức, kỹ năng mới cho người học.

Vậy, Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu,

và phát triển kỹ năng mới gắn liền với công việc đang đảm nhiệm để tăng cường năng

lực, phẩm chất nghề nghiệp cho con người về một lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp

nào đó.

1.2.3. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên Trung học cơ sở

Trần Khánh Đức, trong nghiên cứu nhu cầu và mô hình đào tạo theo năng lực

trong lĩnh vực giáo dục đã nêu ró: “Năng lực là khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng

11

hợp có hiệu quả mọi tiềm năng của con người (tri thức, kỹ năng, thái độ, niềm tin để

thực hiện một công việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc

sống và lao động nghề nghiệp” [1.8]. Quan điểm này của tác giả đã đề cập đến tri thức,

kỹ năng, thái độ, niềm tin để đáp ứng yêu cầu công việc nào đó.

Vậy, năng lực được hiểu là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của mỗi cá nhân

phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo việc

hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh vực hoạt động ấy.

Từ khái niệm nêu trên, năng lực tham vấn học đường của giáo viên THCS là

quá trình giáo viên THCS vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để

thực hiện hoạt động tham vấn học đường cho HS THCS về những nội dung như vấn đề

học tập, mối quan hệ với gia đình, mối quan hệ bạn bè, mối quan hệ thân mật, hướng

nghiệp, định hướng giá trị, vấn đề giới tính và sức khỏe….giúp HS THCS giải quyết

những vấn đề đang gặp phải và giải quyết những vấn đề tương tự nảy sinh trong tương

lai.

1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở

Hoạt động bồi dưỡng GV dần dần mở rộng theo nhiều mục tiêu khác của hoạt

động bồi dưỡng GV như bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới; tự học tập, bồi

dưỡng, học tập suốt đời, bồi dưỡng kiến thức nhằm phát triển sự nghiệp của bản thân

giáo viên. Các hoạt động bồi dưỡng giáo viên còn lúc đầu còn nặng về kiến thức, sau

có chú trọng hơn các vần đề về kỹ năng và thái độ.

Bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở là hoạt

động chủ đạo của báo cáo viên (chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán…) nhằm

bổ sung, cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu, và phát triển kỹ năng mới,giúp GV

vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để tham vấn học đường nhằm

giúp HS THCS giải quyết những vấn đề đang gặp phải và giải quyết những vấn đề

tương tự nảy sinh trong tương lai.

1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở

Tác giả Ngô Thị Minh Thực trong luận án “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng

viên cao đẳng đáp đổi mới giáo dục hiện nay” [1.24] đã đưa ra khái niệm quản lý bồi

dưỡng GV: “là hoạt động của chủ thể quản lý với hệ thống công cụ quản lý, thông qua

12

các chức năng quản lý, tác động đến hoạt động bồi dưỡng GV thích ứng với sự phát

triển ngày càng cao của xã hội”. Theo chúng tôi, quan điểm này chưa đầy đủ khi chưa

nêu được sự tác động của chủ thể quản lý nhằm mục đích nâng cao năng lực nhằm nâng

cao năng lực cho giáo viên.

Như vậy, Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở là quá trình chủ thể quản lý sử dụng các công cụ, các

chức năng quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua hoạt động bồi dưỡng giúp

GV nâng cao năng lực nhằm nâng cao chất lượng tham vấn học đường cho đội ngũ

giáo viên THCS.

1.3. Lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở

1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở

Tham vấn học đường hỗ trợ HS THCS đang có vướng mắc, khó khăn chưa giải

quyết được trong tâm lý, tình cảm và những khó khăn của lứa tuổi. Mục tiêu hướng tới

của tham vấn học đường: Trợ giúp và đồng hành cùng những HS gặp khó khăn tâm lý;

Tham vấn học đường giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống

tâm hồn, tình cảm, giúp các em đạt được nguyện vọng của mình; Tạo ra môi trường

thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của HS.

Mục tiêu của bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở nhằm bổ sung, cập nhật mới theo hướng nâng cao, hiện đại và tiên

tiến các năng lực về kiến thức và kỹ năng tham vấn học đường của người GV THCS;

tự học tập, bồi dưỡng, học tập suốt đời và năng lực tự học đáp ứng nhu cầu tham vấn

học đường của HS THCS.

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở

Trong triển khai thực tế, nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn rất đa dạng bao

gồm một số nội dung cơ bản sau:

- Bồi dưỡng kiến thức tham vấn học đường: khái niệm, bản chất, các thành tố

cấu trúc của hoạt động tham vấn học đường; yêu cầu về phẩm chất, năng lực của nhà

tham vấn học đường…

13

- Bồi dưỡng hệ thống các năng lực cụ thể: Bồi dưỡng năng lực vận dụng phương

pháp, kỹ thuật trong việc đánh giá, tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh; Bồi dưỡng năng

lực xây dựng kế hoạch cá nhân trong trường hợp cụ thể; Bồi dưỡng năng lực tham vấn

học sinh có hành vi lệch chuẩn; Bồi dưỡng năng lực học tập, hướng nghiệp; Bồi dưỡng

năng lực giới tính, sức khỏe sinh sản

- Bồi dưỡng quy trình tham vấn học đường: Mô hình tham vấn dưới đây được

nhiều ngành trợ giúp trên thế giới sử dụng được tổng hợp từ các mô hình tham vấn

khác nhau: Giai đoạn l: Xây dựng quan hệ và sự tin tưởng giữa nhà tham vấn và thân

chủ; Giai đoạn 2. Thu thập thông tin và xác định vấn đề; Giai đoạn 3: Lựa chọn giải

pháp và xây dựng kế hoạch thực hiện; Giai đoạn 4: Triển khai thực hiện giải quyết vấn

đề; Giai đoạn 5: Lượng giá và kết thúc Giai đoạn 6. Theo dõi sau khi kết thúc.

- Thực hành tham vấn học sinh THCS.

1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở

Đối với mục tiêu tích lũy kiến thức (sử dụng phương pháp dạy học như: Thuyết

trình; Thảo luận nhóm; Trực quan; Thảo luận chuyên đề; Nói chuyện với chuyên gia;

Đi thực tế).

Đối với mục tiêu hiểu và áp dụng kiến thức đó vào giải quyết các vấn đề, tình

huống thực tế (sử dụng phương pháp như: Thảo luận nhóm; Quan sát thực nghiệm;

Giải quyết vấn đề; Bài tập tình huống).

Đối với mục tiêu học kỹ năng, để giúp người học học được kỹ năng cần sử dụng

các phương pháp như: Quan sát thực nghiệm; Làm bài tập thực hành; Đóng vai; Phương

pháp mô phỏng; Phương pháp giải bài có sự hỗ trợ của công nghệ (máy tính); Với mục

tiêu học để thay đổi hay điều chỉnh thái độ (sử dụng các phương pháp như: Thảo luận

nhóm; Tranh luận; Đóng vai; Bài tập tình huống; Phương pháp mô phỏng; Thuyết

trình).

Vì vậy, giảng viên khi sử dụng phương pháp phù hợp sẽ đảm bảo việc lĩnh hội

và hình thành nên kiến thức, kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hành và thay đổi thái độ

cần thiết thỏa mãn nhu cầu công việc trong thực tiễn của người học.

1.3.4. Hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở

- Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục

và Đào tạo.

14

- Bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường.

Thông qua các hình thức này có thể tổ chức bồi dưỡng cho GV THCS bằng hình

thức nghiên cứu bài học. Bản chất của nghiên cứu bài học là tập thể GV THCS cùng

theo dõi, quan sát, cùng phát hiện các tình huống tham vấn tâm lý nảy sinh trong giờ

tham vấn do đồng nghiệp thực hiện và cùng bàn luận đề xuất các giải pháp cho các tình

huống xảy ra.

- Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên (thông qua giáo trình,

tài liệu được cung cấp).

- Bồi dưỡng từ xa: là việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ

trợ bồi dưỡng tại chỗ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức hỗ

trợ bằng hình ảnh, băng đĩa....

1.3.5. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở

Quy trình bồi dưỡng là giai đoạn trọng tâm, tập trung vào tổ chức và thực hiện bồi

dưỡng tri thức, thực tiễn cho người học. Giai đoạn này đòi hỏi người học phải tự giác, tích

cực, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào xử lý các yêu cầu của bài học, hội thảo, khoá

bồi dưỡng; người cán bộ quản lý, theo dõi, giảng viên lên lớp phải vận dụng tri thức, kinh

nghiệm của mình để hướng dẫn, giúp đỡ người học hoàn thành các yêu cầu nhiệm vụ đề

ra của khóa bồi dưỡng. Đây chính là giai đoạn tổ chức bồi dưỡng.

Các yếu tố của quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV

THCS, gồm:

(1) Xác định mục tiêu bồi dưỡng, trong đó quan tâm tới mục trợ giúp và đồng

hành cùng những HS gặp khó khăn tâm lý; Tham vấn học đường giúp các em lựa chọn

cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm, giúp các em đạt được

nguyện vọng của mình; Tạo ra môi trường thuận lợi, tích cưc, thân thiện cho sự phát

triển nhân cách của HS.

(2) Xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV, để từ đó xác định GV có nhu

cầu bồi dưỡng về những năng lực nào, trên cơ sở đó xây dựng nội dung bồi dưỡng, kế

hoạch bồi dưỡng….

(3) Xây dựng nội dung bồi dưỡng, đó là các nội dung: Bồi dưỡng năng lực tham

vấn về vấn đề học tập và phát hiện, phòng ngừa và bước đầu can thiệp các vấn đề tâm lý

15

xảy ra ở học sinh; Bồi dưỡng năng lực tham vấn về mối quan hệ với gia đình và năng lực

tham vấn về mối quan hệ bạn bè, năng lực tham vấn về mối quan hệ thân mật….

(4) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, trong kế hoạch cần làm rõ: Mục tiêu bồi

dưỡng; Nội dung bồi dưỡng; Hình thức, Phương pháp bồi dưỡng; Thời gian (kể cả thời

gian bắt đầu và thời gian kết thúc); Lực lượng bồi dưỡng; Dự trù kinh phí hay nguồn

lực tài chính cho các hoạt động bồi dưỡng.

(5) Tổ chức bồi dưỡng cần quan tâm đến các điều kiện về cơ sở vật chất, tài

liệu, học liệu, kinh phí phục vụ hoạt động bồi dưỡng.

(6) Đánh giá kết quả bồi dưỡng GV nhằm mục đích đánh giá mức độ kiến thức,

kỹ năng, thái độ của GV sau khóa bồi dưỡng để đưa ra các điều chỉnh cho khóa bồi

dưỡng tiếp theo.

1.3.6. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở

Đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng.

Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng.

Đánh giá nội dung bồi dưỡng phải là những vấn đề hữu ích, thiết thực không?

Phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV phong phú và có tính hấp dẫn cao không?

Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV.

Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng chính là sản phẩm của việc thực hiện yêu cầu của

chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của GV THCS.

Đánh giá năng lực tham vấn học đường của GV các trường THCS được thực

hiện theo kết quả hoạt động tham vấn học đường bao gồm: Tự đánh giá, đánh giá của

tổ bộ môn, đánh giá của hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, chương trình

bồi dưỡng.

1.3.7. Năng lực tham vấn học đường của giáo viên các trường trung học cơ sở

Chúng tôi căn cứ yêu cầu thực tế của hoạt động tham vấn học đường trong

trường trung học cơ sở, căn cứ chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tư vấn cho học sinh (Ban hành theo quyết định số 1876/QĐ-

BGDĐT ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), chúng tôi

xác đinh năng lực tham vấn học đường của giáo viên trung học cơ sở bao gồm các

năng lực cụ thể sau:

16

Năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý học sinh. GV hiểu được khái

niệm, mục đích, nguyên tắc của việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học

sinh; phân loại những khó khăn tâm lý của học sinh); GV nắm được nguồn thông tin

trong đánh giá; Phương pháp và kĩ thuật đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh; Một

số công cụ đánh giá (test).

Năng lực vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó

khăn tâm lý của học sinh. Năng lực này yêu cầu GV hiểu được khó khăn tâm lí của học

sinh, trong các lĩnh vực: Quan hệ với cha mẹ, anh, chị, em; Quan hệ với bạn, với lớp;

Quan hệ với thầy, cô giáo; Đánh giá của người khác về mình; Về sự phát triển của bản

thân; Trong học tập, rèn luyện; Lý tưởng, nghề nghiệp tương lai; Ảnh hưởng của những

khó khăn tâm lý đến đời sống của học sinh. Cách thức tư vấn (tham vấn, hướng dẫn,..)

để giúp học sinh giải quyết được các khó khăn tâm lý.

Năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể. Trong kế

hoạch giáo dục cá nhân yêu cầu phải có thông tin chung về HS, mục tiêu giáo dục thể

hiện ở mục tiêu giáo dục của năm học, học kỳ, nửa học kỳ, tháng. Kế hoạch cụ thể gồm

các yếu tố: Nội dung hoạt động; Cách tiến hành, các dịch vụ/phương tiện liên quan; Thời

gian; Người thực hiện; kết quả mong đợi. Sau mỗi giai đoạn nhất định kết thúc cần phải

đánh giá kết quả thực tế thực hiện bản kế hoạch giáo dục cá nhân.

Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn: GV hiểu khái niệm và phân

loại chuẩn mực hành vi trong các nhóm xã hội cụ thể như gia đình, nhóm bạn đồng lứa,

lớp học…; Khái niệm và phân loại lệch chuẩn hành vi trong học đường; Nguyên nhân

phát sinh lệch chuẩn hành vi học đường; GV lập kế hoạch và tổ chức thực hành tư vấn

nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn của học sinh phổ thông.

Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch

chuẩn ở học sinh. Năng lực này yêu cầu GV lập kế hoạch và hướng dẫn HS lệch chuẩn)

thực hiện sửa chữa hành vi lệch chuẩn với sự phối hợp với người khác (cha mẹ, nhóm

bạn bè, thầy cô giáo…); GV phải hiểu được nguyên nhân nảy sinh hành vi lệch chuẩn

ở HS (do ảnh hưởng của nhóm nhỏ như gia đình, bạn đồng lứa ngoài lớp học, do động

cơ cá nhân,…); Sau khi tư vấn HS nhận ra được hành vi lệch chuẩn, biết được cách tự

khắc phục hành vi lệch chuẩn.

Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp. Nội dung năng lực này yêu cầu

GV phải tìm hiểu phong cách học tập và năng lực học tập của học sinh và phát hiện

17

những học sinh có khó khăn về học; Tư vấn cho học sinh về chương trình học tập;

phương pháp học tập và các hình thức tổ chức hoạt động học tập; Hỗ trợ, can thiệp cho

học sinh có khó khăn về học; Tư vấn cho học sinh cách điều chỉnh phương pháp học

tập, kế hoạch học tập cho phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của từng học sinh.

Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản. Năng lực này yêu cầu GV

hiểu được các nguyên tắc, quy trình và hình thức cơ bản được sử dụng để tư vấn giới

tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên; Nhu cầu tư vấn các vấn đề về giới tính và sức

khỏe sinh sản của học sinh ở các cấp học phổ thông; Các phương pháp và cách thức tổ

chức tư vấn giới tính và sức khỏe sinh sản cho học sinh THCS.

1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở

1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở

Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của GV THCS

là cơ sở và căn cứ để CBQL các trường THCS xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện thuận

lợi cho GV THCS nâng cao năng lực tham vấn học đường phù hợp với hoàn cảnh cụ

thể của từng địa phương, từng nhà trường, từng cá nhân GV, đảm bảo sát thực tế, khả

thi, hiệu quả, ít tốn kém, đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng của GV nhằm nâng cao năng

lực tham vấn học đường.

Xác định nhu cầu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường vừa đáp ứng được

nhu cầu của GV khi cần bổ sung các năng lực cần thiết, vừa không lặp đi lặp lại những

nội dung mà chính GV đã biết. Xác định đúng vấn đề sẽ tạo ra hứng thú học tập cho

đội ngũ GV tạo ra hiệu quả bồi dưỡng sẽ cao. Từ đó, đánh giá xếp loại đánh giá năng

lực tham vấn học đường của GV THCS bằng các phiếu điều tra hoặc trao đổi trực tiếp.

Hàng năm, hiệu trưởng tiến hành rà soát, xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV

trong nhà trường thông qua đánh giá kết quả tham vấn học đường của GV từ năm học

trước đó.

Quản lý xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường nhằm bổ

sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng tham vấn học đường cho GV, hình thành thái độ tự

bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực.

Sau khi xác định được mục tiêu bồi dưỡng giai đoạn tiếp theo của chu trình quản

18

lý hoạt động bồi dưỡng GV THCS là cần phải xác định nội dung, chương trình bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

Trong kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường

THCS cần làm rõ: Mục tiêu bồi dưỡng; Nội dung bồi dưỡng; Hình thức, Phương pháp

bồi dưỡng; Thời gian (kể cả thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc); Lực lượng bồi

dưỡng; Dự trù kinh phí hay nguồn lực tài chính cho các hoạt động bồi dưỡng.

Về nội dung: Trong nội dung bồi dưỡng có nội dung bắt buộc (Bồi dưỡng nhằm

bổ sung kiến thức, cập nhật kiến thức mới ...) và nội dung tự chọn (do GV tự xác định

để nâng cao năng lực).

Trong kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi dưỡng. Các hình thức bồi

dưỡng phải tạo điều kiện về thời gian cho GV, các phương pháp bồi dưỡng phải là thúc

đẩy GV tham gia vào các hoạt động hợp tác và chia sẻ với các GV khác để phát triển

các năng lực tham vấn học đường.

Như vậy, trong quá trình lập kế hoạch, CBQL cần sắp xếp các công việc trong

kế hoạch theo một trình tự thực hiện hợp lý kèm theo các biện pháp và nguồn lực đảm

bảo cho thực hiện khả thi và thành công. Phân công người phụ trách hoạt động bồi

dưỡng rõ ràng, địa điểm thực hiện hoạt động bồi dưỡng.

1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở

Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS,

xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt độngtham vấn học

đường; xác định những năng lực tham vấn học đường cần bồi dưỡng để đáp ứng nhu

cầu của học sinh.

Tổ chức thực hiện nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng.

Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính

phục vụ bồi dưỡng.

Đảm bảo điều kiện và phối hợp hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho GV THCS nhằm các hoạt động được diễn ra trong điều kiện thuận lợi, theo

đúng tiến trình đã đặt ra. Các điều kiện đảm bảo ở đây bao gồm các nguồn lực: cơ sở

vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài

chính và các nguồn lực khác.

Sắp xếp thời gian, địa điểm phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tham

19

vấn học đường cho GV các trường THCS để họ tham dự đầy đủ và có sự tập trung cao

trong suốt khóa bồi dưỡng.

Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng phải căn cứ vào mục đích nội dung của

từng đợt bồi dưỡng. Nếu bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ thường mời giảng viên

đầu ngành có trình độ cao am hiểu sâu sắc về tham vấn học đường. Nhưng nếu bồi

dưỡng cập nhật các thông tin về đổi mới thì giảng viên là cán bộ Sở, Phòng Giáo dục

vì có sự chỉ đạo xuyên suốt. Nếu bồi dưỡng các chuyên đề, có tổ chức kiến tập thực

hành thì phải kết hợp các lực lượng: CQBL, GV cốt cán tại các trường THCS.

1.4.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng

năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng cụ thể.

Chỉ đạo việc xác định chủ thể bồi dưỡng và đối tượng tham gia bồi dưỡng.

Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Chỉ đạo việc sử dụng phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Chỉ đạo việc đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên. Chỉ đạo

thực hiện tốt kế hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức; kiểm tra việc thực hiện các

bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của giảng viên

dạy bồi dưỡng.

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường trung học cơ sở.

Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở.

Huy động nguồn nhân lực đó là đội ngũ báo cáo viên, lực lượng giảng viên có

trình độ sư phạm cao, có kinh nghiệm trong trường và ở các cơ quan, tổ chức ngoài

trường như các Viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ quan quản lí phục vụ cho

công tác bồi dưỡng.

Huy động nguồn lực vật chất đó là sự quan tâm ủng hộ của các cấp chính quyền

20

địa phương.

1.4.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở

Nội dung kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường trung học cơ sở gồm:

Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng.

Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính

hiệu quả.

Kiểm tra đánh giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi dưỡng GV trên cơ sở đối

chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện

pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng

lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch

đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.

Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra, tìm biện pháp uốn nắn

lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá trình tổ chức

bồi dưỡng.

Cán bộ quản lý cần nắm vững được nội dung chương trình bồi dưỡng, trên cơ

sở đó có phương pháp quản lý phù hợp, đảm bảo số giờ lý thuyết, thực hành trên lớp,

bài tập của học viên. Đồng thời xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh giá chất

lượng bồi dưỡng cho giáo viên và kết quả toàn diện trong quá trình bồi dưỡng.

1.4.5. Vai trò của hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên trung học cơ sở

Hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói chung và hoạt đông bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sởđược thực hiện thường xuyên trong các

năm học. Hoạt động này được thực hiện nhằm làm thay đổi nhận thức và kỹ năng và

thái độ của giáo viên THCS để tiến đến một trình độ cao hơn, phục vụ hiệu quả hơn

cho công tác tham vấn học đường. Vì vậy, muốn đạt kết quả thì người Hiệu trưởng

trường THCS phải vận dụng khoa học và khéo léo nghệ thuật quản lý và các chức năng

của quản lý.

Hiệu trưởng trong công tác quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

21

giáo viên Trung học cơ sở chính là thực hiện chức năng quản lý. Chức năng quản lý

xác định khối lượng công việc cơ bản và trình tự các công việc của quá trình quản lý.

Mỗi chức năng có nhiều nhiệm vụ cụ thể, là quá trình liên tục của các bước công việc

tất yếu phải thực hiện.

Coi trọng, đề cao vai trò của tổ tham vấn học đường trong nhà trường: Bởi vì tổ

tham vấn học đường là lực lượng nòng cốt giúp ban giám hiệu quản lý tốt nhiệm vụ

tham vấn học đường cho HS THCS, giúp Hiệu trưởng quản lý việc tự học, tự bồi dưỡng,

giám sát, đánh giá xếp loại hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm nâng

cao năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

Để nâng cao hiệu quả công tác tham vấn học đường đỏi hỏi Hiệu trưởng phải có

khả năng thuyết phục đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường tin tưởng, tích cực và

tâm huyết với nhiệm vụ được giao, đặc biệt là trong công tác tham vấn học đường.

Nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ với đội ngũ làm công tác tham vấn học đường là

những yêu cầu năng lực cần có của Hiêu ̣ trưởng để giải quyết khó khăn nhất là khi bắt

đầu đổi mới nhà trường, cũng như đổi mới hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên Trung học cơ sở.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên trung học cơ sở

1.5.1. Các yếu tố chủ quan

Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng và sự cần

thiết của hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung học

cơ sở:

- Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên:Nhận thức của giáo viên về bồi

dưỡng là yếu tố tạo nên kết quả bền vững của hoạt động bồi dưỡng. Mỗi giáo viên hiểu

được bồi dưỡng là nghĩa vụ và quyền lợi của mình, từ đó xác định được nhu cầu thực

sự, tích cực, chủ động, sáng tạo với lòng đam mê học tập và tự học hướng tối hoàn

thiện nhân cách nhà giáo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ dạy học, giáo dục trong nhà

trường.

- Nhận thức của cán bộ quản lý: Nhận thức và tầm nhìn chiến lược đối với bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS là yếu tố quan trọng

quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng này. Nhận thức của

22

GV giúp họ thấy được nhu cầu bồi dưỡng là cấp thiết, nếu không bồi dưỡng thì không

thể tham vấn học đường cho HS THCS tốt, do đó GV sẽ xây dựng ý thức tự bồi dưỡng

nhằm nâng cao năng lực tham vấn học đường.

- Trình độ, năng lực GV: Là tiền đề quan trong giúp GV tiếp thu kiến thức. GV

được đào tạo chính quy sẽ có kiến thức cơ bản, nền tảng cho tham vấn học đường, học

có khả năng tiếp cận nhanh với những yêu cầu mới. Những GV chưa được đào tạo

chính quy, trình độ năng lực hạn chế sẽ khó khăn hơn trong việc cập nhật những kiến

thức mới về năng lực, khi được bồi dưỡng về năng lực, GV sẽ lập kế hoạch sát thực tế,

sử dụng linh hoạt và có hiệu quả các phương tiện dạy học mới, phương tiện hiện đại

đáp ứng nhu cầu tham vấn học đường của HS THCS.

Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý bồi dưỡngnăng lực tham

vấn học đường cho GV các trường THCS: Nếu cơ chế, chính sách thông thoáng, các

văn bản rõ ràng, đầy đủ không chồng chéo, tổ chức hiệu quả các nguồn lực tài chính,

xây dựng quy chế nội bộ phù hợp công khai minh bạch sẽ tác động tích cực và tạo

điều kiện thuận lợi đến bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung

học cơ sở.

Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý: CBQL cần sắp xếp công việc khoa

học, chủ động trong công việc. Là một nhà quản lý phải xác định được trường mình

đang thiếu gì, yếu về phần nào, cần gì, vấn đề nào thực hiện trước, vấn đề nào thực

hiện sau, thời điểm thực hiện như thế nào, vấn đề nào là quan trọng, vấn đề nào quyết

định đến chất lượng giáo dục của nhà trường để xây dựng kế hoạch và điều hành công

việc một cách hợp lý. Bố trí đúng người đúng việc, sắp xếp công việc khoa học để phát

huy được tối đa khả năng, năng lực của từng cá nhân giáo viên, đặc biệt phát huy được

tiềm năng của đội ngũ giáo viên làm công tác tham vấn học đường.

1.5.2. Các yếu tố khách quan

Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo

viên THCS: Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, học liệu, tài liệu phục vụ hoạt động

bồi dưỡng GV THCS có vai trò rất quan trọng đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng

GV.

Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng: Chất lượng

23

của đội ngũ giảng viên, GV tham gia hướng dẫn, giảng dạy, bồi dưỡng có vai trò quyết

định chất lượng hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường

THCS. Việc sử dụng đa dạng các lực lượng, thành phần tham gia vào quá trình bồi

dưỡng sẽ giúp GV THCS có cơ hội học tập, tiếp thu được nhiều tri thức, kỹ năng, kinh

nghiệm từ những giảng viên để không ngừng nâng cao và hoàn thiện năng lực tham

vấn học đường của mình.

24

Kết luận chương 1

Năng lực tham vấn học đường của giáo viên THCS là quá trình giáo viên THCS

vận dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân để tham vấn học đường cho

HS THCS về những nội dung như vấn đề học tập, mối quan hệ với gia đình, mối quan

hệ bạn bè, mối quan hệ thân mật, hướng nghiệp, định hướng giá trị, vấn đề giới tính và

sức khỏe….giúp HS THCS giải quyết những vấn đề đang gặp phải và giải quyết những

vấn đề tương tự nảy sinh trong tương lai.

Hoạt động bồi dưỡng GV với mục tiêu bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng mới

còn đòi hỏi GV tự học tập, bồi dưỡng, học tập suốt đời, bồi dưỡng kiến thức nhằm phát

triển sự nghiệp của bản thân giáo viên.

Lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở đã đề cập đến những vấn đề như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp,

hình thức bồi dưỡng, từ đó xây dựng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở.

Lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở nhấn mạnh đến các chức năng quản lý gồm: Lập kế hoạch, tổ

chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên Trung học cơ sở gồm các yếu tố như: Nhận thức của GV và cán bộ quản lý;

Trình độ, năng lực GV; Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý bồi dưỡng;

Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý; Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham

gia giảng dạy, bồi dưỡng…

25

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THÀNH PHỐ CAO BẰNG

2.1. Một vài nét về các trường THCS thành phố Cao Bằng

Thành phố Cao Bằng hiện nay gồm 9 trường THCS, đó là các trường: THCS

Hợp Giang, THCS Tân Giang, THCS Hòa Chung, THCS Ngọc Xuân, THCS Thị Xuân,

THCS Đề Thám, THCS Sông Hiến, THCS Cao Bình, THCS Chu Trinh.

Quy mô HS THCS từ năm học 2016 đến năm học 2019 như sau:

Bảng 2.1. Quy mô học sinh các khối lớp tại các trường THCS ở thành phố Cao Bằng

Tổng số Năm học Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 học sinh

2016-2017 3.609 977 936 888 808

2017-2018 3.727 934 987 919 887

2018-2019 3.880 1.080 931 974 895

Phòng GD&ĐT thành phố Cao Bằng

Trong năm học 2016 - 2017, tổng số HS là 3.609 HS, trong đó khối 6 là 977 HS,

khối 7 là 936 HS, khối 8 là 888 HS, khối 9 là 808 HS.

Trong năm học 2017 - 2018, tổng số HS tăng lên 3.727 HS, trong đó khối 6 là

934 HS, khối 7 là 987 HS, khối 8 là 919 HS, khối 9 là 887 HS.

Trong năm học 2018 - 2019, tổng số HS tăng lên 3.880 HS, trong đó khối 6 là

1.080 HS, khối 7 là 931 HS, khối 8 là 974 HS, khối 9 là 895 HS.

Trình độ GV, CBQL các trường THCS ở thành phố Cao Bằng thể hiện qua bảng

sau:

Bảng 2.2. Trình độ GV, CBQL các trường THCS ở thành phố Cao Bằng

Trình độ Thành phần

Thạc Tiến Tổng số Đại học Giáo viên Cán bộ quản lý sĩ sĩ

250 205 188 17 02 0 Số lượng

82% 75,2% 6,8% 0,8% Tỷ lệ (%)

26

Phòng GD&ĐT thành phố Cao Bằng

Trong tổng số 250 cán bộ, giáo viên có 205 cán bộ, giáo viên đạt trình độ đại học,

chiếm 82%, trong đó có 2 thạc sĩ, chiếm 0,8%. Số giáo viên có 188 người, chiếm 75,2%,

số CBQL có 17 người, chiếm 6,8%.

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Mục đích khảo sát

Đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường THCS và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường THCS thành phố Cao Bằng, qua đó thấy được thành tựu, hạn chế,

nguyên nhân của hạn chế để đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho GV các trường THCS thành phố Cao Bằng.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

THCS thành phố Cao Bằng.

- Thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường THCS thành phố Cao Bằng.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường THCS thành phố Cao Bằng.

2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát

Đề tài giới hạn khảo sát 19 CBQL và 188 cán bộ, GV THCS đang trực tiếp làm

công tác tham vấn học đường tại 9 trường THCS Thành phố Cao Bằng

2.2.4. Phương pháp khảo sát

Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, kết hợp với

phỏng vấn sâu và sử dụng một số phần mềm để xử lý số liệu thống kê, nghiên cứu sản

phẩm quản lý.

Đối với sử dụng thang đo 5 bậc, qui ước điểm đánh giá như sau:

Khoảng điểm Đánh giá

1 - 1.80 điểm Kém /Không khả thi/Không ảnh hưởng

1,81 - 2,60 điểm Yếu/ ít khả thi/Ít ảnh hưởng

2,61 - 3.40 điểm Trung bình

3,41 - 4,20 điểm Khá/ Ảnh hưởng/Cần thiết/Khả thi

4,21 - 5 điểm Tốt/Rất ảnh hưởng/Rất cần thiết/Rất khả thi

27

2.3. Tự đánh giá năng lực tham vấn học đường của giáo viên trung học cơ sở thành

phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 2) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình thực hiện về tự đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:

28

Bảng 2.3. Tự đánh giá của GV về năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá

Tốt Khá Yếu Kém TT Giá trị Trung bình Tự đánh giá của GV về năng lực tham vấn học đường SL % SL % SL % SL % Trung bình SL %

44 9.0 59 19.0 68 32.9 24 11.6 12 5.8 3.48 1

43 20.8 22 10.6 70 11.0 59 28.5 13 6.3 3.11 2

3 41 19.8 20 9.7 68 32.9 65 31.4 13 6.3 3.05 Năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý học sinh Năng lực vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh Năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể

4 Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn 40 19.3 21 10.1 70 33.8 60 29.0 16 7.7 3.04

5 39 18.8 24 11.6 69 33.3 55 26.6 20 9.7 3.03

Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh

44 21.3 23 11.1 79 38.2 53 25.6 8 3.9 3.20

7 45 21.7 22 10.6 69 33.3 59 28.5 12 5.8 3.14 6 Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản

29

Kết quả khảo sát cho thấy, nội dung năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm

lý học sinh GV tự đánh giá thực hiện khá (3.48 điểm). Tuy nhiên, năng lực vận dụng

phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh

(3.11 điểm), GV tự đánh giá ở mức trung bình. Với câu hỏi: Anh/chị đã sử dụng các

kỹ thuật đánh giá như phỏng vấn, quan sát hành vi, sử dụng các thang đo đánh giá hành

vi của HS để đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh chưa? Chúng tôi đều nhận được

câu trả lời từ các GV THCS là chưa sử dụng, GV trường THCS Ngọc Xuân cho biết:

chúng tôi có nhu cầu bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng về nội dung năng lực

vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của

học sinh để nâng cao năng lực TVHĐ của mình.

Nội dung năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể

(3.05 điểm) thực hiện ở mức trung bình. Tiếp tục trao đổi với các GV THCS về nội

dung này, chúng tôi nhận thấy các GV chưa tiến hành lập kế hoạch giáo dục cá nhân

cho HS trong những trường hợp cụ thể, đa số GV chưa hình dung trong bản kế hoạch

gồm những nội dung gì? Mục tiêu lập kế hoạch là gì? Các biện phải can thiệp như thế

nào? Đưa ra dự kiến kết quả can thiệp ra sao?

Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn (3.04 điểm) và Năng lực lập

kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh (3.03

điểm) thực hiện ở mức độ trung bình cho thấy, GV THCS còn chưa chú trọng tự bồi

dưỡng về nội dung năng lực này. Trò chuyện với các GV THCS Hòa Chung, THCS

Ngọc Xuân, THCS Thị Xuân, THCS Đề Thám, một số GV trẻ hiểu chưa đầy đủ thế nào

là hành vi lệch chuẩn, hiểu được tiêu chí xác định hành vi bình thường và hành vi lệch

chuẩn; Một số GV có kinh nghiệm đã hiểu hành vi lệch chuẩn, hiểu được tiêu chí xác

định hành vi bình thường và hành vi lệch chuẩn, tuy nhiên, họ chưa xây dựng chương

trình phòng ngừa những hành vi lệch chuẩn cho HS THCS trong nhà trường.

Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp (3.20 điểm) và Năng lực tham vấn

giới tính và sức khỏe sinh sản (3.14 điểm) thực hiện ở mức trung bình. Về nội dung

năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản, GV Đ.P.T trường THCS Ngọc Xuân

chia sẻ, đây là vấn đề GV xem nhẹ hiện nay, GV chưa tiến hành tham vấn cho HS các

vấn đề về giới và sức khỏe sinh sản vị thành niên, mặt khác, GV gặp khó khăn khi bản

thân HS THCS ngại chia sẻ vấn đề này. GV trường THCS Ngọc Xuân cho biết: Nếu

GV tham vấn là nữ thì không phải HS nam nào cũng thích chia sẻ, HS nữ thì khó tâm

38

sự hoặc trình bày nguyện vọng với thầy cô. Theo GV này, nguyên nhân do GV chưa

có kỹ năng xây dựng nội dung tham vấn và môi trường tham vấn cho phù hợp và đáp

ứng được nguyện vọng của HS.

2.4. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

2.4.1. Thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Chúng tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động để tìm hiểu

thực trạng mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

THCS Thành phố Cao Bằng, kết quả thu được như sau: Để thực hiện mục tiêu bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành

phố Cao Bằng, Sở GD & ĐT Cao Bằng đã mở các lớp bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường sau:

Năm học 2017-2018: Sở GD&ĐT đã mở được các lớp tập huấn bồi dưỡng các

lớp tập huấn bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cấp THCS, trong đó giảng viên

là chuyên viên của Sở GD&ĐT. Lớp bồi dưỡng gồm 6 lớp có 47 lượt giáo viên và cán

bộ quản lý tham gia. Trong năm học, các nhà trường, các tổ chuyên môn đã tổ chức

triển khai công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để không ngừng nâng cao năng lực tham

vấn học đường. Phỏng vấn CBQL một số trường THCS, nội dung bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường đã bám sát Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học sinh trong

trường phổ thông. Các lớp bồi dưỡng đã bước đầu đáp ứng yêu cầu bổ sung, cập nhật kiến

thức và kỹ năng cho GV về các năng lực tham vấn cho HS gặp khó khăn tâm lý; Tham

vấn học đường giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng góp phần ổn định đời sống tâm

hồn, tình cảm, giúp các em đạt được nguyện vọng của mình; Tạo ra môi trường thuận

lợi, tích cưc, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của HS.

2.4.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình thực hiện về thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như

sau:

39

Bảng 2.4. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá

TT Tốt Khá Yếu Kém Nội dung Trung bình Giá trị Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

1 123 59.4 12 5.8 51 24.6 9 4.3 12 5.8 4.09

2 100 48.3 11 5.3 5 2.4 42 20.3 49 23.7 3.34

3 90 43.5 9 4.3 20 9.7 43 20.8 45 21.7 3.27

Bồi dưỡng kiến thức về tham vấn học đường Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đăch đặc điểm tâm lý học sinh Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể 4 Bồi dưỡng năng lực tham vấn học tập 91 44.0 15 7.2 14 6.8 41 19.8 46 22.2 3.31

5 94 45.4 2.9 14 6.8 46 22.2 47 22.7 6 3.26

6 92 44.4 4.3 9 4.3 43 20.8 54 26.1 9 3.20

7 90 43.5 4.3 11 5.3 51 24.6 46 22.2 9 3.22

8 94 45.4 3.9 5 2.4 33 15.9 67 32.4 8 3.14

9 39 18.8 16 7.7 87 42.0 50 24.2 15 7.2 3.07 Bồi dưỡng năng lực tham vấn hướng nghiệp Bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị Bồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề giới tính và sức khỏe Bồi dưỡng năng lực tham vấn cho HS có hành vi lệch chuẩn Bồi dưỡng quy trình tham vấn học đường

40

Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, các nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở

mức trung bình. Nội dung "Bồi dưỡng kiến thức về tham vấn học đường" thực hiện ở

mức độ tốt 4.09 điểm. Đối với nội dung bồi dưỡng này, năm học 2018-2019, Phòng

GDĐT thành phố Cao Bằng đã tổ chức bồi dưỡng cho 120 GV ở các trường THCS

tham gia, giảng viên là chuyên viên của Phòng GDĐT.

Nội dung "Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh" thực hiện ở

mức trung bình 3.34 điểm. Trao đổi với GV L.P.G (trường THCS Thị Xuân), GV cho

biết: Hiện nay, nội dung bồi dưỡng này, giảng viên đã cung cấp kiến thức về cách thức

nhận diện năng lực học tập của HS, phát hiện HS có khó khăn về học, biết cách tham

vấn và hỗ trợ tối đa khả năng học tập và đáp ứng mục tiêu học tập, theo dõi quá trình

học tập của HS để giúp HS điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập và giúp HS đưa ra

lựa chọn đúng trong hoạt động học tập. Sau khóa bồi dưỡng, GV thực hiện tốt nội dung

này bởi GV tham vấn học đường trong các trường THCS đa số là GV chủ nhiệm, họ

người có kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, tổ chức được các buổi trò chuyện, chia sẻ

cho HS và cả cho phụ huynh, nhằm mục đích giúp HS và phụ huynh đối với các vấn

đề mà HS đang gặp phải là khó khăn học tập như học kém, không làm bài tập, không

hiểu bài.... GV L.T.M (trường THCS Ngọc Xuân) chia sẻ với chúng tôi: Nội dung này

GV gặp khó khăn trong thực tế khi trong những trường hợp chính cha mẹ chưa đưa con

đến gặp chuyên viên tham vấn, một số cha mẹ đặt còn e ngại vấn đề muốn chuyên viên

tham vấn uốn nắn con của họ theo ý họ bởi mối quan hệ giữa HS THCS và cha mẹ có

những đặc trưng, đồng thời cũng dễ xuất hiện những mâu thuẫn khi đây là giai đoạn

HS THCS muốn thể hiện sự độc lập trong vị thế giao tiếp của mình với người lớn,

muốn cho thấy mình đã trưởng thành trong khi cha mẹ chưa dễ dàng chấp nhận điều

này. CBQL P.M.H (trường THCS Sông Hiến) cho biết: Trong công tác tham vấn tâm

lý cho HS THCS, những đặc trưng tâm lý trong mối quan hệ giữa cha mẹ với HS THCS

rất cần được quan tâm nhằm tạo điều kiện cho quá trình tham vấn diễn ra thuận lợi. GV

trường THCS Chu Trinh cho biết: Giảng viên chưa hướng dẫn học viên xây dựng khung

làm việc với cha mẹ trong quá trình tham vấn cho HS THCS, theo GV, khung làm việc

này bao gồm: Việc xác định vai trò, mục tiêu, cách thức tương tác, phân định vấn đề

và phạm vi tham vấn.

41

Nội dung "Bồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề hướng nghiệp” (3.26 điểm)

và “Bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị” (3.20 điểm) thực hiện mức

trung bình. Đối với vấn đề hướng nghiệp, giảng viên đã hướng dẫn GV tìm hiểu sở

thích nghề nghiệp và năng lực nghề nghiệp của HS và tham vấn cho HS hướng nghiệp

phù hợp. Tuy nhiên, một số GV lúng túng khi lập kế hoạch nghề nghiệp và chuẩn bị

nghề nghiệp tương lai cho HS. Đối với nội dung tham vấn về định hướng giá trị một

số GV trẻ chưa chú trọng các nội dung hình thành cho HS THCS lý tưởng, đam mê, sự

lựa chọn các giá trị sống... Đối với nội dung “Bồi dưỡng năng lực tham vấn đối với HS

có hành vi lệch chuẩn" thực hiện mức trung bình 3.14 điểm, trao đổi với GV về nội

dung này, giáo viên đã xác định được các dấu hiệu cơ bản về hành vi lệch chuẩn của

HS THCS trong một số trường hợp cụ thể, tuy nhiên giáo viên chưa xây dựng chương

trình phòng ngừa những hành vi lệch chuẩn của HS THCS và hướng dẫn GV sử dụng

các thang đo để đánh giá hành vi lệch chuẩn của HS.

2.4.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình thực hiện về thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như

sau:

42

Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá Giá trị Trung T Phương pháp Tốt Khá Yếu Kém Trung bình T bình SL % SL % SL SL % SL % %

86 41.5 34 16.4 13 35 16.9 39 18.8 6.3 3.45 1 Thuyết trình

72 34.8 38 18.4 11 32 15.5 54 26.1 5.3 3.20 2 Thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề

74 35.7 18 8.7 41 39 18.8 35 16.9 19.8 3.28 3 Nói chuyện với chuyên gia

Giải quyết vấn đề thông qua bài tập 75 36.2 42 20.3 9 4.3 34 16.4 47 22.7 3.31 4 tình huống

Quan sát thực nghiệm; Làm bài tập 68 32.9 15 7.2 44 21.3 36 17.4 44 21.3 3.13 5 thực hành

Thuyết trình kết hợp với minh hoạ 69 33.3 46 22.2 47 22.7 37 17.9 8 3.9 3.63 6 bằng hình ảnh

7 Kết hợp nhiều phương pháp 71 34.3 8 3.9 35 16.9 48 23.2 45 21.7 3.06

43

44

Kết quả số liệu khảo sát cho thấy:

Phương pháp Thuyết trình (3.45 điểm) và thuyết trình kết hợp với minh họa

bằng hình ảnh (3.63 điểm) thực hiện ở mức độ tốt và khá. Giảng viên tại các lớp bồi

dưỡng phần lớn sử dụng phương pháp thuyết trình, giảng viên H.K cho biết: Sử dụng

phương pháp thuyết trình sẽ đem lại hiệu quả nhất định vì thời gian lên kế hoạch cho

việc tổ chức các hoạt động khác ít hơn thời gian đầu tham cho bài giảng; thuyết trình

rất linh hoạt và có thể thích nghi với nhiều loại đối tượng; hầu hết mọi người có thể

học, cùng tồn tại trong một lớp học. Giảng viên T.V.M cho biết: Giảng viên với bài

giảng hiện đại có sử dụng công nghệ thông tin nhằm làm tăng sức hấp dẫn và chất

lượng bài giảng. Ngoài ra, giảng viên có thể minh họa bài giảng bằng cách sử dụng lời

nói giàu hình tượng, kèm theo những cử chỉ, điệu bộ, diễn tả nội tâm kết hợp với lựa

chọn sử dụng phương tiện kỹ thuật: Máy chiếu, đĩa CD, phần mềm máy tính… trong

giảng dạy nhằm đạt kết quả tối ưu.

Các phương pháp thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề; Giải quyết vấn đề thông

qua bài tập tình huống; Quan sát thực nghiệm, làm bài tập thực hành; Kết hợp nhiều

phương pháp thực hiện ở mức trung bình từ 3.13 đến 3.31 điểm.

Các trường THCS chưa thực hiện phương pháp nói chuyện với chuyên gia (3.28

điểm) nên có 18.8% cho rằng kết quả yếu và 16.9% cho rằng kết quả kém, điều này cho

thấy tâm lý đối phó, qua loa trong chuyên môn và một số CBQL các trường THCS chưa

tâm huyết với công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV THCS.

2.4.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 3 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình thực hiện về thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như

sau:

45

Bảng 2.6. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá Giá trị TT Hình thức Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế 55 26.6 37 17.9 67 32.4 34 16.4 14 6.8 3.41 1 hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo

Bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế 22 10.6 23 11.1 69 33.3 56 27.1 37 17.9 2.70 2 hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo

Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm 26 12.6 33 15.9 65 31.4 38 18.4 45 21.7 2.79 3 chuyên môn tại trường

Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ

giáo viên (thông qua giáo trình, tài liệu được 35 16.9 15 7.2 70 33.8 51 24.6 36 17.4 2.82 4

cung cấp)

39 18.8 34 16.4 72 34.8 16 7.7 46 22.2 3.02 5 Bồi dưỡng từ xa

46

Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, hình thức bồi dưỡng thông qua các lớp tập

huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo (3.41 điểm) thực hiện ở mức

khá. Trao đổi với cán bộ Sở Giáo dục & Đào tạo thì đồng chí cho biết: Thông qua hình

thức bồi dưỡng này, trước khi học viên về tập huấn trực tiếp, cán bộ phụ trách đã gửi

trước tài liệu về các trường THCS. Vì thế, trong đợt tập huấn GV THCS có sự chuẩn

bị về nội dung, thực tiễn trong nhà trường để trao đổi với giảng viên. Trong năm học

2017-2018, Phòng GDĐT tổ chức lớp bồi dưỡng gồm 6 lớp có 47 lượt giáo viên và cán

bộ quản lý tham gia; Năm học 2018-2019 gồm 9 lớp có 400 lượt GV và cán bộ quản

lý tham gia.

Hình thức bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên (thông qua giáo

trình, tài liệu được cung cấp) thực hiện ở mức trung bình 2.82 điểm. Tìm hiểu nguyên

nhân, GV L.T.T (trường THCS Hợp Giang cho biết) nguyên nhân: tham vấn học đường

chỉ là hoạt động cá thể, riêng lẻ của từng tham vấn viên, có nghĩa là hoạt động này thiếu

sự hỗ trợ từ CBQL và các lực lượng giáo dục, thiếu sự hỗ trợ từ một tổ chức chuyên

môn, cho nên cán bộ, giáo viên tham vấn có thể làm tất cả theo ý mình mà không được

giám sát, kiểm tra, đôn đốc, do vậy, cán bộ giáo viên làm công tác tham vấn chưa có ý

thức tự học, tự bồi dưỡng.

Hình thức bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của phòng Giáo dục

và Đào tạo thực hiện trung bình (2.70 điểm). Tìm hiểu nguyên nhân, CBQL B.T.H

(trường THCS Hợp Giang) cho biết: hiện nay các trường THCS thiếu sự hợp tác với

cán bộ, giáo viên làm công tác tham vấn học đường, hội đồng sư phạm chưa quan tâm

nhiều đến tham vấn học đường do vậy chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa thường

xuyên hình thức này.

Hình thức bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường thực

hiện trung bình (2.79 điểm). Tìm hiểu nguyên nhân, chúng tôi nhận thấy các trường

THCS hiện naychưa có điều kiện tổ chức bồi dưỡng chuyên đề về tham vấn học đường,

chưa có hệ thống hỗ trợ công tác tham vấn học đường trong trường. Ngoài ra, theo

CBQL N.K.X (trường THCS Cao Bình) thì nhận thức vai trò cần thiết của công tác

tham vấn học đường chưa cao; CBQL chỉ đạo công tác tuyên truyền còn hạn chế; GV

chịu áp lực trách nhiệm giữa thời gian tham vấn ít ỏi và thời gian dạy học ở trường;

47

Công tác tổ chức thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn ở các trường THCS chưa

đồng bộ.

Hình thức bồi dưỡng từ xa (3.02 điểm) thực hiện ở mức trung bình, các lớp bồi

dưỡng hiện nay chưa thường xuyên sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để

hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ để bồi dưỡng trực tuyến và giúp GV trao đổi với chuyên gia

qua hình thức này.

2.4.5. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 4 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình thực hiện về thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như

sau:

48

Bảng 2.7. Thực trạng quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá Giá trị TT Quy trình bồi dưỡng Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

1 Xác định mục tiêu bồi dưỡng 32 15.5 45 21.7 28 13.5 48 23.2 54 26.1 2.77

Xác định nhu cầu bồi dưỡng của 2 34 16.4 48 23.2 27 13.0 42 20.3 56 27.1 2.82 đội ngũ GV

3 Xây dựng nội dung bồi dưỡng 32 15.5 42 20.3 21 10.1 44 21.3 68 32.9 2.64

4 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 33 15.9 47 22.7 22 10.6 40 19.3 65 31.4 2.72

5 Tổ chức bồi dưỡng 56 27.1 46 22.2 45 21.7 44 21.3 16 7.7 3.40

6 Đánh giá kết quả bồi dưỡng 30 14.5 41 19.8 24 11.6 45 21.7 67 32.4 2.62

49

Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, trong quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho GV các trường THCS đã rất quan tâm đến Thời gian bồi dưỡng, địa

điểm tổ chức bồi dưỡng (3.40 điểm).

Tuy nhiên, CBQL thực hiện ở mức trung bình các nội dung sau: Xác định mục

tiêu bồi dưỡng (2.77 điểm); Xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV (2.82 điểm);

Xây dựng nội dung bồi dưỡng (2.64 điểm); Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng (2.72 điểm);

Đánh giá kết quả bồi dưỡng (2.62điểm).

Như vậy, CBQL trong các trường THCS hiện nay chưa quan tâm đến xác định

mục tiêu bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tham vấn học đường, Xác định nhu cầu

bồi dưỡng của đội ngũ GV tham gia trực tiếp trong công tác tham vấn học đường nên

hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự chứng minh được hiệu quả.

Chúng tôi khảo sát số lượng cán bộ, giáo viên làm công tác tham vấn học đường

thì nhận thấy đa số giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tham vấn học đường, thực trạng

này phản ánh tình trạng thiếu nhân lực nên giáo viên không chuyên phải kiêm nhiệm

vai trò của một người làm công tác tham vấn học đường. CBQL Đ.A.V (trường THCS

Chu Trình) cho biết: đội ngũ làm công tác tham vấn học đường chưa được đào tạo

chuyên sâu vì họ được đào tạo từ những chuyên môn khác, nên khi chuyển sang làm

tham vấn học đường sẽ gặp phải không ít những khó khăn. Trao đổi với cán bộ quản

lý cấp Phòng V.T.H, chúng tôi được biết: Sau các lớp bồi dưỡng không tiến hành kiểm

tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của GV THCS. Vì vậy,

rất cần sự quan tâm của các cấp quản lý trong xây dựng quy trình bồi dưỡng nhằm nâng

cao năng lực tham vấn học đường cho đọi ngũ này.

2.4.6. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 5 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình thực hiện về thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết

quả như sau:

50

Bảng 2.8. Thực trạng đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá Giá trị Trung TT Đánh giá hoạt động bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình bình SL % SL % SL % SL % SL %

Đánh giá việc triển khai thực hiện chương 75 36.2 38 18.4 2 1.0 80 38.6 12 5.8 3.41 1 trình bồi dưỡng

Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy 80 38.6 39 18.8 34 16.4 34 16.4 20 9.7 3.60 2 định đối với hoạt động bồi dưỡng

14 6.8 19 9.2 52 25.1 34 16.4 88 42.5 2.21 3 Đánh giá nội dung bồi dưỡng

11 5.3 16 7.7 56 27.1 35 16.9 89 43.0 2.15 4 Đánh giá phương pháp và hình thức bồi dưỡng

22 10.6 22 10.6 62 30.0 34 16.4 67 32.4 2.51 5 Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV

Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS 9.2 8 3.9 78 37.7 34 16.4 68 32.9 2.40 6 19 trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

15 7 Đánh giá kết quả bồi dưỡng 7.2 12 5.8 68 32.9 34 16.4 78 37.7 2.29

Tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh

8 17 8.2 29 14.0 52 25.1 34 16.4 75 36.2 2.42

giá của hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng

51

Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung thực hiện khá gồm:

Đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng (3.41điểm).

Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng (3.60

điểm).

Trao đổi với CBQL V.L.H (Phòng GDĐT thành phố Cao Bằng) và N.M.H

(trường THCS Chu Trinh), họ cho biết: Chúng tôi đã tiến hành đánh giá việc triển khai

chương trình bồi dưỡng như: Yêu cầu cán bộ phụ trách gửi tài liệu bồi dưỡng cho GV

THCS, lên kế hoạch về thời gian bồi dưỡng cho hợp lý đối với GV ở xa, đánh giá xây

dựng chương trình có nêu rõ mục đích, đối tượng bồi dưỡng không? Nội dung chương

trình cụ thể hóa ở những modul nào? Việc hướng dẫn thực hiện chương trình cụ thể

như thế nào?

Việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với hoạt động bồi dưỡng theo CBQL

các trường THCS cho biết: Đã thực hiện theo tiến trình: Xây dựng chương trình bồi

dưỡng, mời báo cáo viên, tổ chức hình thức bồi dưỡng tập trung cho GV THCS.

Tuy nhiên, các nội dung đánh giá thực hiện mức trung bình gồm:

Đánh giá nội dung bồi dưỡng (2.21 điểm).

Đánh giá phương pháp và hình thức bồi dưỡng (2.15 điểm).

Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV (2.51 điểm).

Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng (2.40 điểm).

Đánh giá kết quả bồi dưỡng (2.29 điểm).

Tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh giá của hiệu trưởng để làm căn cứ

điều chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng (2.42 điểm).

Trao đổi với GV THCS M.T.H (trường THCS Thị Xuân), chúng tôi được biết:

Sau khi kết thúc dợt bồi dưỡng, CBQL chưa tiến hành đánh giá và xếp loại kết quả bồi

dưỡng, giảng viên chỉ chỉ tiến hành đánh giá GV hoàn thành đủ các bài kiểm tra với

kết quả đạt yêu cầu trở lên. Do vậy, một số GV THCS chưa tích cực trong hoạt động

bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Nội dung tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh giá

của hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, chương trình bồi dưỡng cũng thực

hiện chưa thường xuyên, thậm chí không thực hiện.

52

2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

2.5.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:

53

Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành

phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá Giá

Trung trị T Lập kế hoạch Tốt Khá Yếu Kém bình Trung T

bình SL % SL % SL % SL % SL %

Xác định nhu cầu bồi dưỡng làm căn cứ xây 31 15.0 3 1.4 68 32.9 54 26.1 51 24.6 2.56 1 dựng kế hoạch

Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường nhằm bổ sung, cập nhật kiến

thức, kỹ năng tham vấn học đường cho GV, 28 13.5 11 5.3 71 34.3 52 25.1 45 21.7 2.64 2

hình thành thái độ tự bồi dưỡng nhằm nâng

cao năng lực

24 11.6 5 2.4 65 31.4 63 30.4 50 24.2 2.47 3 Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV

12 5.8 15 7.2 67 32.4 65 31.4 48 23.2 2.41 4 Xác định thời gian, lực lượng bồi dưỡng

21 10.1 11 5.3 75 36.2 57 27.5 43 20.8 2.57 5 Kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi dưỡng

18 8.7 6 2.9 78 37.7 54 26.1 51 24.6 2.45 6

Phân công người phụ trách hoạt động bồi dưỡng rõ ràng, địa điểm thực hiện hoạt động bồi dưỡng

54

Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực

hiện ở mức trung bình, cụ thể:

Xác định nhu cầu bồi dưỡng làm căn cứ xây dựng kế hoạch (2.56 điểm).

Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường nhằm bổ sung, cập

nhật kiến thức, kỹ năng tham vấn học đường cho GV, hình thành thái độ tự bồi dưỡng

nhằm nâng cao năng lực (2.64 điểm).

Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

GV (2.47 điểm).

Xác định thời gian, lực lượng bồi dưỡng (2.41 điểm).

Kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi dưỡng (2.57 điểm).

Phân công người phụ trách hoạt động bồi dưỡng rõ ràng, địa điểm thực hiện

hoạt động bồi dưỡng (2.45 điểm).

Nghiên cứu bản kế hoạch của các trường THCS, Hiệu trưởng các trường chưa

xây dựng kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên,

trao đổi về vấn đề chỉ đạo xây dựng kế hoạch, theo lý giải của Hiệu trưởng P.M.H

(trường THCS Sông Hiến): Chúng tôi chưa chỉ đạo xây dựng kế hoạch riêng vì kế

hoạch bồi dưỡng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên nằm trong kế

hoạch chung của Sở/Phòng GD&ĐT. Do vậy, Hiệu trưởng chưa tiến hành thường

xuyên xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV, hàng năm Hiệu trưởng cử GV đi bồi dưỡng

theo kế hoạch chung từ Sở/Phòng GD&ĐT gửi.

2.5.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 7 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:

55

Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá

TT Tổ chức bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém

Giá trị Trung bình Trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

1 39 9.0 12 19.0 88 42.5 52 25.1 16 7.7 3.03

38 37 36 18.4 17.9 17.4 9 8 6 4.3 3.9 2.9 89 81 85 11.0 39.1 41.1 58 68 62 28.0 32.9 30.0 13 13 18 6.3 6.3 8.7 3.00 2.94 2.91

5 35 16.9 11 5.3 82 39.6 56 27.1 23 11.1 2.90

6 34 16.4 10 4.8 87 42.0 52 25.1 24 11.6 2.89

7 33 15.9 14 6.8 84 40.6 51 24.6 25 12.1 2.88

Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS, xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động tham vấn học đường 2 Phân công CBQL phụ trách bồi dưỡng 3 Lựa chọn GV thực hiện nhiệm vụ TVHĐ 4 Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng Đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo cụm trường 8 Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng 31 15.0 15 7.2 89 43.0 54 26.1 18 8.7 2.94

56

Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở

mức trung bình, cụ thể:

Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS,

xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động tham vấn học

đường (3.03 điểm).

Phân công CBQL phụ trách bồi dưỡng (3.00 điểm). Theo GV L.L.A trường THCS

Chu Trinh: Một bộ phận CBQL chưa quan tâm định hướng, chỉ đạo cho phó Hiệu trưởng,

tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện kế hoạch đến toàn

thể giáo viên về tổ chức thực hiện bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV.

Lựa chọn GV thực hiện nhiệm vụ TVHĐ (2.94điểm).

Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng (2.91 điểm).

Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính

phục vụ bồi dưỡng (2.90 điểm).

Đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi

dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác (2.89 điểm).

Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo

cụm trường (2.88 điểm). Hiện nay, các trường THCS ở thành phố Cao Bằng chưa tổ

chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo cụm trường

về bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV, theo GV N.T.D trường THCS Tân Giang và

một số GV khác, nguyên nhân do chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các trường THCS .

Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng (2.94 điểm).

Trao đổi với các Hiệu trưởng N.T.T H (trường THCS Tân Giang): hiện nay các

trường chưa đánh giá để xác định những năng lực tham vấn học đường cần bồi dưỡng

để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Nguyên nhân theo các Hiệu trưởng lý giải: GV các trường chủ yếu là kiêm nhiệm công

tác tham vấn học đường, hàng năm các trường cử đi tập huấn từ 2 đến 3 người theo kế

hoạch của Sở GD&ĐT, do vậy, CBQL nhận thấy chưa cần thiết phải đánh giá năng

lực.

57

2.5.3. Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 8 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát quá trình chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:

Bảng 2.11. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá Giá trị Trung TT Chỉ đạo bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình bình SL % SL % SL % SL % SL %

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ 22 9.0 6 19.0 52 25.1 61 29.5 66 31.9 2.31 1 đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng

28 13.5 11 5.3 53 11.0 62 30.0 53 25.6 2.51 2 Chỉ đạo nội dung bồi dưỡng cụ thể

Chỉ đạo việc xác định chủ thể bồi 21 10.1 12 5.8 55 26.6 69 33.3 50 24.2 2.44 3 dưỡng và đối tượng bồi dưỡng

Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch 26 12.6 7 3.4 58 28.0 63 30.4 53 25.6 2.47 4 bồi dưỡng

Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, 23 11.1 3.9 54 26.1 64 30.9 58 28.0 2.39 8 5 hình thức bồi dưỡng

6 24 11.6 2.9 57 27.5 68 32.9 52 25.1 2.43 6 Chỉ đạo việc đánh giá và hiệu chỉnh kế

58

Mức độ đánh giá Giá trị Trung TT Chỉ đạo bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình bình SL % SL % SL % SL % SL %

hoạch bồi dưỡng

Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thời 22 9.0 6 19.0 52 25.1 61 29.5 66 31.9 2.31 7 gian, khối lượng và kiến thức

Kiểm tra việc thực hiện các bước lên

lớp, phương pháp giảng dạy và nội 28 13.5 11 5.3 53 11.0 62 30.0 53 25.6 2.51 8 dung kiến thức giảng dạy của giảng

viên dạy bồi dưỡng

Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả bồi 21 10.1 12 5.8 55 26.6 69 33.3 50 24.2 2.44 9 dưỡng

Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài

chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin 26 12.6 7 3.4 58 28.0 63 30.4 53 25.6 2.47 10

phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

59

Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung chỉ đạo bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở

mức trung bình, cụ thể:

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng

(2.31 điểm). Nếu CBQL quan tâm đến nội dung này sẽ giúp GV chủ động lựa chọn nội

dung chương trình bồi dưỡng để tự bồi dưỡng hiệu quả, tuy nhiên CBQL chưa quan

tâm chỉ đạo nội dung bồi dưỡng cụ thể (2.51 điểm) gồm những năng lực nào cho GV

để giúp GV nâng cao năng lực TVHĐ. Mặt khác, chỉ đạo việc xác định chủ thể bồi

dưỡng và đối tượng bồi dưỡng (2.44 điểm) chưa sát sao nên hiện nay chủ thể ở các lớp

bồi dưỡng vẫn là Hiệu trưởng các trường THCS mà chưa chủ động mời giảng viên các

trường Đại học hoặc chuyên gia về TVHĐ. Nguyên nhân theo CBQL P.M.H (trường

THCS Sông Hiến): Do một số CBQL còn ngại liên hệ hoặc khó khăn trong việc tìm

những giảng viên chuyên gia có kiến thức, kinh nghiệm về TVHĐ; Do thực tế hiện nay

để mời các giảng viên chuyên gia về bồi dưỡng cho giáo viên thì BGH nhà trường chưa

được thật sự chủ động trong việc thực hiện mà cần phải xin ý kiến của lãnh đạo, quản

lý cấp trên.

Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức bồi dưỡng (2.39 điểm). Hiệu

trưởng các trường tiểu học chưa chỉ đạo thường xuyên chỉ đạo việc đổi mới phương

pháp, hình thức bồi dưỡng.

Kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung

kiến thức giảng dạy của giảng viên dạy bồi dưỡng (2.51 điểm). GV M.T.H cho rằng:

Kế hoạch có đầy đủ hình thức và phương pháp bồi dưỡng, tuy nhiên vẫn còn tình trạng

đưa ra hình thức chưa phù hợp với nội dung bồi dưỡng. Báo cáo viên vẫn sử dụng

phương pháp thuyết trình là chủ yếu.

Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng (2.47 điểm). Tại các lớp bồi dưỡng, đã có sự chuẩn bị về

nước uống, máy chiếu, bảng... Tuy nhiên, theo GV N.T.H (trường THCS Cao Bình:

Tài liệu cho GV còn thiếu nguyên nhân do kinh phí chi cho các lớp tập huấn của nhà

trường đều chi từ nguồn ngân sách của trường phần chi cho hoạt động dạy và học,

ngoài ra số tiền này nhà trường cần phải cân đối để tu sửa cơ sở vật chất, mua bổ sung

sách báo, phòng cháy chữa cháy, tiền điện, nước sinh hoạt, … của nhà trường.

60

Trao đổi với các GV tại các trường, họ cho biết: CBQL các trường còn phụ

thuộc vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD &ĐT nên chưa tích cực trong xây dựng kế

hoạch và nội dung bồi dưỡng, vì thế những nội dung chỉ đạo triển khai thực hiện kế

hoạch, chỉ đạo đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch...chưa tiến hành tích cực.

2.5.4. Đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 9 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan sát

quá trình đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:

61

Bảng 2.12. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Kém; 2= Yếu; 3= Trung bình; 4= Khá; 5 = Tốt

Mức độ đánh giá Giá trị

TT Đánh giá bồi dưỡng Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung

bình SL % SL % SL % SL % SL %

Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số 24 9.0 23 19.0 89 43.0 65 31.4 2.9 2.97 6 1 lượng và đối tượng tham gia bồi dưỡng

Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 25 12.1 22 10.6 91 11.0 67 32.4 1.0 3.00 2 2 GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu quả

Đánh giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi

3 22 10.6 19 9.2 92 44.4 70 33.8 4 1.9 2.93 dưỡng GV trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng

Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu

4 26 12.6 19 9.2 97 46.9 5 2.4 60 29.0 2.74

dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.

62

Mức độ đánh giá Giá trị

TT Đánh giá bồi dưỡng Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Trung

bình SL % SL % SL % SL % SL %

Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch

đã đặt ra. Tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc, điều 24 11.6 24 11.6 98 47.3 58 28.0 3 1.4 3.04 5 chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra

trong quá trình tổ chức bồi dưỡng

Xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh

6 giá chất lượng bồi dưỡng cho giáo viên và 24 9.0 23 19.0 89 43.0 65 31.4 6 2.9 2.97

kết quả toàn diện trong quá trình bồi dưỡng

63

Kết quả khảo sát cho thấy, các nội dung đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng thực hiện ở

mức trung bình, cụ thể:

Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và đối tượng tham gia bồi

dưỡng (2.97 điểm), theo GV N.T.S (trường THCS Cao Bình): Nguyên nhân do ở một

số trường hiện nay CBQL, GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế

hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV, do đó, chưa

tiến hành đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và đối tượng tham gia bồi

dưỡng.

Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính

hiệu quả (3.00 điểm). Mức độ đánh giá trung bình này cho thấy, nếu CBQL quan tâm

đến đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV sẽ nắm bắt được những thuận

lợi, khó khăn trong quá trình tổ chức và kịp thời chỉ đạo điều chỉnh kế hoạch, bổ sung

các điều kiện thực hiện về cơ sở vật chất, tài chính, học liệu để quá trình bồi dưỡng đạt

hiệu quả. GV N.T.M (trường THCS Sông Hiến) cho rằng: CBQL cần chủ động đánh

giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi dưỡng GV trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã

định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng.

Nội dung đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn

bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến thực

hiện ở mức trung bình (2.74 điểm) cho thấy, cần phải đánh giá thực trạng để nhận thấy

quá trình bồi dưỡng có đạt được các mục tiêu dự kiến hay không và quá trình tổ chức

thực hiện đã được được những nội dung nào trong kế hoạch. GV N.T.M (trường THCS

Chu Trinh) cho rằng: CBQL cần quan tâm tới đánh giá kết quả phù hợp đến đâu so với

dự kiến để phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra. Tìm biện pháp

uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá trình

tổ chức bồi dưỡng.

Xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh giá chất lượng bồi dưỡng cho giáo

viên và kết quả toàn diện trong quá trình bồi dưỡng (2.97 điểm). Phỏng vấn Hiệu trưởng

các trường THCS, các đồng chí cho biết: Các trường chưa xây dựng tiêu chí đánh giá,

64

từ đó đánh giá chất lượng bồi dưỡng cho giáo viên. Vì vậy, cần thiết phải xây dựng tiêu

chí đánh giá về việc GV thực hành lập kế hoạch tổ chức TVHĐ, tiêu chí đánh giá kết

quả đạt được của GV về kiến thức và kỹ năng TVHĐ cho HS.

2.5.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 10 (phụ lục 1) tìm hiểu thực trạng nhận thức về vai trò

của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung

học cơ sở, thu được kết quả như sau:

65

Bảng 2.13. Thực trạng nhận thức về vai trò của hiệu trưởng trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên Trung

học cơ sở Thành phố Cao Bằng

1 = Không đồng ý; 2 = Đồng ý một phần; 3 = Bình thường; 4= Phần lớn đồng ý; 5 = Rất đồng ý

Mức độ đánh giá Giá trị Phần lớn Đồng ý một Không đồng TT Yêu cầu đối với hiệu trưởng Rất đống ý Bình thường Trung đồng ý phần ý bình SL % SL % SL % SL % SL %

Hiệu trưởng trường THCS phải vận dụng 19. 10. 22. khoa học và khéo léo nghệ thuật quản lý và 92 9.0 42 46 6 2.9 3.81 21 1 0 1 2 các chức năng của quản lý

Coi trọng vai trò của tổ tham vấn học đường 30. 11. 78 37.7 62 11 5.3 3 1.4 3.97 53 2 trong nhà trường 0 0

Hiệu trưởng phải có khả năng thuyết phục

đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường 26. 33. 61 29.5 12 5.8 55 69 10 4.8 3.22 3 tin tưởng, tích cực và tâm huyết với nhiệm 6 3

vụ được giao

Hiệu trưởng nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ 28. 30. 3 76 36.7 7 3.4 58 63 1.4 3.43 4 với đội ngũ làm công tác tham vấn học đường 0 4

Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hoạt động bồi 26. 26. 8 83 40.1 54 54 8 3.9 3.9 3.95 5 dưỡng năng lực tham vấn học đường 1 1

66

Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, CBQL, GV đánh giá yêu cầu cao nhất là Hiệu

trưởng cần coi trọng vai trò của tổ tham vấn học đường trong nhà trường (3.97 điểm).

Tiếp theo là yêu cầu chỉ đạo đổi mới hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường (3.95 điểm). Thứ 3 là yêu cầu Hiệu trưởng trường THCS phải vận dụng khoa

học và khéo léo nghệ thuật quản lý và các chức năng của quản lý (3.81 điểm). Thứ 4 là

yêu cầu Hiệu trưởng nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ với đội ngũ làm công tác tham

vấn học đường (3.43 điểm). Thứ 5 là yêu cầu Hiệu trưởng phải có khả năng thuyết phục

đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường tin thamởng, tích cực và tâm huyết với

nhiệm vụ được giao (3.22 điểm).

Trao đổi về vai trò của Hiệu trưởng, nhiều Hiệu trưởng cũng đồng tình đối với

nội dung coi trọng vai trò của tổ tham vấn học đường, mặc dù công tác tham vấn học

đường đã được chú ý, nhiều trường học ý thức được vấn đề và đi đầu trong việc thành

lập những đơn vị tham vấn trường học. Tuy nhiên Hiệu trưởng L.T.Đ (trường THCS

Cao Bình) cho rằng: Để mỗi trường có đủ chuyên gia tham vấn tâm lý, tham vấn học

đường được đào tạo bài bản về chuyên môn vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra. Bên cạnh đó,

mặc dù hằng năm, đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm công tác tham vấn tâm lý đều được tập

huấn nâng cao trình độ nhưng năng lực tham vấn của đội ngũ này vẫn bị hạn chế do

nội dung tài liệu tập huấn còn chưa chuẩn hóa, cán bộ tập huấn không có nhiều kinh

nghiệm thực tế...

Vì vậy, để hoạt động quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đạt hiệu

quả cao, cần thiết phải phát huy vai trò của Hiệu trưởng trường THCS.

2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 11 (phụ lục 1) kết hợp phỏng vấn CBQL, GV, quan

sát quá trình đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, thu được kết quả như sau:

67

Bảng 2.14. Thực trạng đánh giá bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

Mức độ ảnh hưởng

Các yếu tố Rất ảnh Ảnh Bình Ít ảnh Không Giá trị TT hưởng hưởng thường hưởng ảnh hưởng Trung bình

SL % SL % SL % SL % SL %

1 Nhận thức của GV và cán bộ quản lý 145 9.0 30 19.0 16 7.7 5 2.4 11 5.3 4.42

2 Trình độ, năng lực GV 152 73.4 24 11.6 11 11.0 12 5.8 8 3.9 4.45

Cơ chế, chính sách của nhà trường trong

3 quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học 127 61.4 36 17.4 28 13.5 11 5.3 5 2.4 4.30

đường cho GV các trường THCS

4 Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý 126 60.9 14.5 24 11.6 18 30 8.7 9 4.3 4.19

5 Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên 188 90.8 5. 4 1.9 3 12 1.4 0 0.0 4.86

Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu 129 62.3 30 14.5 16 7.7 25 12.1 7 3.4 4.20 6 phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS

Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham 7 136 65.7 30 14.5 5 2.4 25 12.1 11 5.3 4.23 gia giảng dạy, bồi dưỡng

68

Các yếu tố rất ảnh hưởng gồm các yếu tố:

Trình độ, năng lực GV (4.45 điểm).

Nhận thức của GV và cán bộ quản lý (4.42 điểm).

Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho GV các trường THCS (4.30 điểm).

Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo

viên THCS (4.20 điểm).

Kết quả số liệu khảo sát cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng gồm các yếu tố sau:

Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên (4.19 điểm).

Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng (4.23điểm).

Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý (4.19 điểm).

Trao đổi với các GV THCS, họ cho rằng nếu các trường THCS tổ chức hiệu quả

các nguồn lực tài chính, xây dựng quy chế nội bộ phù hợp công khai minh bạch sẽ tác

động tích cực và tạo điều kiện thuận lợi đến bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên Trung học cơ sở. GV THCS phải xác định nhu cầu tích cực, chủ động

đối với bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực tham vấn học đường để thực hiện có hiệu

quả hoạt động này.

CBQL các trường THCS cũng có chung nhận định: Trong hoạt động bồi dưỡng

cần chú trọng mời đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng

là những chuyên gia và giảng viên các trường sư phạm bởi đội ngũ này có kiến thức

chuyên môn, am hiểu về tham vấn học đường.

2.7. Đánh giá chung

2.7.1. Kết quả đạt được

Để thực hiện mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng, Sở GD & ĐT Cao Bằng đã mở các

lớp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường, trong đó giảng viên là chuyên viên của

Sở GD&ĐT, vì vậy các nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đã bám sát

Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng

dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông.

69

Giảng viên tại các lớp bồi dưỡng phần lớn sử dụng phương pháp thuyết trình

nên đã đem lại hiệu quả nhất định vì thời gian lên kế hoạch cho việc tổ chức các hoạt

động khác ít hơn thời gian đầu tham cho bài giảng; thuyết trình rất linh hoạt và có thể

thích nghi với nhiều loại đối tượng; hầu hết mọi người có thể học, cùng tồn tại trong

một lớp học. Giảng viên đã cung cấp kiến thức về cách thức nhận diện năng lực học

tập của HS, phát hiện HS có khó khăn về học, biết cách tham vấn và hỗ trợ tối đa khả

năng học tập và đáp ứng mục tiêu học tập, theo dõi quá trình học tập của HS để giúp

HS điều chỉnh kịp thời hoạt động học tập và giúp HS đưa ra lựa chọn đúng trong hoạt

động học tập. Sau khóa bồi dưỡng, GV thực hiện tốt nội dung này bởi GV tham vấn

học đường trong các trường THCS đa số là GV chủ nhiệm, họ người có kinh nghiệm,

được đào tạo bài bản, tổ chức được các buổi trò chuyện, chia sẻ cho HS và cả cho phụ

huynh, nhằm mục đích giúp HS và phụ huynh đối với các vấn đề mà HS đang gặp phải

là khó khăn học tập như học kém, không làm bài tập, không hiểu bài....

Thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo,

GV được cán bộ phụ trách đã gửi trước tài liệu về các trường THCS. Vì thế, trong đợt

tập huấn GV THCS có sự chuẩn bị về nội dung, thực tiễn trong nhà trường để trao đổi

với giảng viên.

Các trường THCS đã phát huy vai trò của tổ tham vấn học đường, mặc dù công

tác tham vấn học đường đã được chú ý, nhiều trường học ý thức được vấn đề và đi đầu

trong việc thành lập những đơn vị tham vấn trường học.

2.7.2. Tồn tại, hạn chế

Đối với bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường, những nội dung như bồi dưỡng

quy trình tham vấn học đường; bồi dưỡng năng lực tham vấn cho học sinh có hành vi

lệch chuẩn và bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị chưa đạt kết quả tốt.

Các phương pháp thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề; Giải quyết vấn đề thông

qua bài tập tình huống; Quan sát thực nghiệm, làm bài tập thực hành; Kết hợp nhiều

phương pháp thực hiện ở mức trung bình

Hiện nay các trường THCS hội đồng sư phạm chưa quan tâm nhiều đến tham

vấn học đường do vậy chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa thường xuyên hình thức các

hình thức bồi dưỡng. Vì vậy, GV chưa đạt kết quả tốt về các năng lực như: năng lực

70

vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của

học sinh; năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể; Năng

lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn; Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham

vấn nhằm điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh...

Đa số giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tham vấn học đường, thực trạng này

phản ánh tình trạng thiếu nhân lực nên giáo viên không chuyên phải kiêm nhiệm vai

trò của một người làm công tác tham vấn học đường.

Đối với quản lý bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV: CBQL trong các trường

THCS hiện nay chưa quan tâm đến xác định mục tiêu bồi dưỡng cho đội ngũ làm công

tác tham vấn học đường, Xác định nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ GV tham gia trực

tiếp trong công tác tham vấn học đường nên hoạt động bồi dưỡng chưa thực sự chứng

minh được hiệu quả.

Hiệu trưởng chưa tiến hành thường xuyên xác định nhu cầu bồi dưỡng của GV,

hàng năm Hiệu trưởng cử GV đi bồi dưỡng theo kế hoạch chung từ Sở/Phòng GD&ĐT.

CBQL chưa tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của

GV THCS, xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động

tham vấn học đường. Hiện nay các trường chưa đánh giá để xác định những năng lực

tham vấn học đường cần bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu của học sinh và xây dựng bộ

công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng.

CBQL các trường còn phụ thuộc vào kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD &ĐT nên

chưa tích cực trong xây dựng kế hoạch và nội dung bồi dưỡng, vì thế những nội dung

chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch, chỉ đạo đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch...chưa

tiến hành tích cực.

CBQL chưa quan tâm đánh giá kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến để

phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra và tìm biện pháp uốn nắn

lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá trình tổ

chức bồi dưỡng

Nguyên nhân

Một bộ phận CBQL, GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế

hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV.

71

Khó khăn tài chính, cơ sở vật chất nên chưa tổ chức đa dạng các hình thức bồi

dưỡng và tạo điều kiện cho GV tự học, tự bồi dưỡng.

CBQL chưa xây dựng đầy đủ, toàn diện quy trình bồi dưỡng trong khi đây là

khâu rất quan trọng, quyết định chất lượng GV sau khi tham gia bồi dưỡng.

Nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS

THCS chưa đáp ứng các yêu cầu về tham vấn học đường trong bối cảnh đổi mới giáo

dục hiện nay, vì vậy chưa nâng cao năng lực tham vấn học đường cho GV THCS.

Chưa xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế của hoạt động tham vấn học

đường, quản lý bồi dưỡng tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

72

Kết luận chương 2

Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường và quản lý bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS, kết quả nghiên cứu

thực trạng cho thấy các trường THCS thành phố Cao Bằng đã bám sát mục tiêu bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành

phố Cao Bằng và chú trọng các nội dung ồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề học

tập, bồi dưỡng năng lực tham vấn trong mối quan hệ với gia đình. Các phương pháp

được sử dụng chủ yếu như phương pháp thuyết trình và thuyết trình kết hợp với minh

họa bằng hình ảnh, tuy nhiên giảng viên chưa thường xuyên sử dụng các phương pháp

thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề; Giải quyết vấn đề thông qua bài tập tình huống;

Quan sát thực nghiệm, làm bài tập thực hành; Kết hợp nhiều phương pháp. Hiện nay,

hình thức bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục

và Đào tạo được tổ chức thường xuyên nhất, hình thức bồi dưỡng tập trung ở cụm

trường theo kế hoạch của phòng Giáo dục và Đào tạo chưa thường xuyên thực hiện.

Hiệu trưởng các trường THCS hiện nay chưa chú trọng đến quy trình bồi dưỡng năng

lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường Trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng cho thấy, CBQL các trường THCS đã thực

hiện các chức năng của quá trình quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá

kế hoạch.Tuy nhiên, chưa tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường

của GV THCS, xác định và chưa đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng và

đối tượng tham gia bồi dưỡng, chưa tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cho thấy, các yếu tố: Cơ chế, chính sách của

nhà trường trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường

THCS; Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên; Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn

viên tham gia giảng dạy, bồi dưỡng; Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý.. là

những yếu tố ảnh hưởng nhất đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

GV các trường THCS.

73

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC THAM VẤN TÂM LÝ

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ CỞ

THÀNH PHỐ CAO BẰNG

3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

Một vấn đề nghiên cứu đối với một hoạt động xã hội được coi là đảm bảo tính

khoa học khi mà các kết quả nghiên cứu đúng cơ sở lý luận và phù hợp với cơ sở thực

tiễn. Như vậy, khi đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho GV các trường THCS phải dựa vào cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường và phải dựa vào thực trạng bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

GV các trường THCS và thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho GV các trường THCS.

3.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Yêu cầu về đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống của các biện pháp quản lý bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS được đề xuất trong

luận văn này là: quá trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường phải đảm bảo quy

trình thực hiện, đó là xây dựng mục tiêu, chương trình, nội dung, đội ngũ giáo viên để

sau khóa bồi dưỡng họ có sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và thái độ đáp ứng yêu cầu

tham vấn học đường hiện nay. Cùng với các điều đó, nguyên tắc này còn yêu cầu các

biện pháp quản lý phải đồng bộ đối với các thành tố của quá trình quản lý, đó là lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh giá thực hiện kế hoạch.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường cho GV các trường THCS phải kế thừa những công trình nghiên

cứu trước đó, kế thừa các biện pháp quản lý đã thực hiện có hiệu quả tại các trường

THCS khác.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường cho GV các trường THCS yêu cầu: các biện pháp quản lý phải

74

căn cứ vào chủ trương, chính sách, văn bản của Bộ Giáo dục & Đào tạo; phù hợp với

năng lực của GV THCS và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị của từng

trường THCS.

3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các

trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

3.2.1. Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại

các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Căn cứ vào nhu cầu bồi dưỡng của GV và nhu cầu tham vấn của học sinh, cán

bộ quản lý chỉ đạo thực hiện đầy đủ, hiệu quả quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng phù hợp với

điều kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên trung học cơ sở.

3.2.1.2. Nội dung thực hiện

CBQL chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

GV các trường THCS như sau:

Xác định nhu cầu bồi dưỡng

Xác định mục tiêu bồi dưỡng

Xây dựng nội dung bồi dưỡng

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Tổ chức bồi dưỡng

Sơ đồ 3.1. Quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các

trường trung học cơ sở

75

- Xác định mục tiêu bồi dưỡng:

Mục tiêu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV là trang bị, cập nhật, nâng cao

kiến thức, kỹ năng TVHĐ cho HS THCS mà còn nâng cao năng lực TVHĐ cho GV.

- Xác định nhu cầu bồi dưỡng:

Nhiệm vụ trước tiên cần phải làm là phân tích và đánh giá kết quả đạt được của

hoạt động tham vấn học đường, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại. Thực hiện công

đoạn này nhằm giúp cho CBQL có cơ sở thực tiễn để xác định mục tiêu cũng như lập

kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường phù hợp với khả năng, điều kiện của

nhà trường. Hiệu trưởng các trường THCS xác định rõ những năng lực tham vấn học

đường của GV cần có để đáp ứng những nhiệm vụ tham vấn học đường. Từ đó, xác

định được những năng lực hiện có của người giáo viên, những nhiệm vụ hiện thời mà

người giáo viên có thể thực hiện được để thực hiện hoạt động tham vấn học đường,

CBQL nhận thấy sự khác biệt giữa yêu cầu và thực tế thực hiện công việc để xác định

được nhu cầu bồi dưỡng. Sự khác biệt càng lớn thì nhu cầu bồi dưỡng càng cao.

Để xác định nhu cầu cần tổ chức các hình thức đánh giá sau: tổ chức khảo sát,

thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, căn cứ kết quả đánh giá của nhà trường, tự đánh

giá của mỗi cá nhân về kết quả đạt được trong hoạt động tham vấn học đường.

- Xây dựng nội dung bồi dưỡng:

CBQL chỉ đạo xây dựng nội dung bồi dưỡng gồm: Năng lực đánh giá và nhận

biết khó khăn tâm lý; Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn; Năng lực

tham vấn học tập và hướng nghiệp; Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản;

Năng lực hướng dẫn, tham vấn trường học...

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng: Hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng được phân

công chủ trì xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cần huy động

lực lượng giáo dục gồm: GV tham vấn học đường, thư ký hội đồng, Tổ trưởng chuyên

môn. Kế hoạch gồm các nội dung:

Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho GV các trường THCS

76

Mục tiêu bồi dưỡng Xác định thuận

Sơ đồ 3.2. Kế hoạch bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS

- Tổ chức bồi dưỡng:

Hiểu trưởng tìm hiểu năng lực của một số chuyên gia về năng lực tham vấn học

đường và mời chuyên gia làm báo cáo viên trong đợt bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho GV các trường THCS.

CBQL các trường tiểu học cần có yêu cầu với báo cáo viên hay chuyên gia về nội

dung bồi dưỡng, các năng lực cần nâng cao cho giáo viên, phương pháp, hình thức tổ chức

bồi dưỡng, hiệu quả bồi dưỡng cần đạt được và những yêu cầu báo cáo viên cần thực hiện

trong hoạt động bồi dưỡng: Tài liệu bồi dưỡng, nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ

chức, kết quả cần đạt được ở giáo viên tham gia bồi dưỡng.

Xây dựng mạng lưới giáo viên cốt cán, báo cáo viên kiêm chức từ một số nhà

trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo, tổ chức điều hành hoạt động

và bề dày kinh nghiệm trong bồi dưỡng giáo viên về năng lực tham vấn học đường.

CBQL các trường tiểu học tổ chức triển khai bồi dưỡng các chương trình, nội

dung chuyên đề bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường tại trường THCS một cách

thường xuyên trong suốt năm học.

Căn cứ vào chương trình, nội dung bồi dưỡng, mời chuyên gia hoặc báo cáo

viên của nhà trường có kinh nghiệm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho GV tại trường

theo kế hoạch.

77

CBQL các trường tiểu học tổ chức liên kết với các trường THCS xây dựng mạng

lưới, phát triển đội ngũ báo cáo viên đủ về số lượng, chất lượng, có khả năng truyền

đạt, hướng dẫn GV tham gia học tập bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến

kinh nghiệm về năng lực tham vấn học đường.

CBQL các trường tiểu học tổ chức mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội

thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm (tại trường, qua mạng internet, các

phương tiện truyền thông khác) về tham vấn học đường và nâng cao năng lực tham

vấn học đường.

CBQL các trường tiểu học tổ chức hội thảo khoa học tập trung giải quyết những

vấn đề mới, khó liên quan đến hoạt động bồi dưỡng tham vấn học đường (đổi mới

phương pháp, hình thức bồi dưỡng, chương trình, nội dung bồi dưỡng…).

CBQL các trường tiểu học tổ chức thực hiện đánh giá, rà soát, rút kinh nghiệm

kết quả hoạt động bồi dưỡng GV để điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp.

- Đánh giá kết quả bồi dưỡng:

Kiểm tra việc xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, cơ

chế, quy trình, điều kiện thực hiện và tính khả thi của kế hoạch.

Kiểm tra việc khai thác sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ

bồi dưỡng GV.

Theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình, tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

GV, đề xuất điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.

Đánh giá sự quan tâm, ý thức tham gia thực hiện kế hoạch của GV, tập thể sư

phạm, theo dõi tình hình số lượng, đối tượng, các lực lượng tham gia bồi dưỡng.

Đánh giá quá trình tổ chức sử dụng phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV.

Đánh giá nhận định kết quả đạt được sau khi thực hiện kế hoạch trên cơ sở đối

chiếu với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện

pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng

lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

3.2.1.3 . Điều kiện thực hiện

Cần có một đội ngũ cán bộ quản lý và GV nắm chắc nội dung quy trình quản lý

năng lực tham vấn học đường triển khai thực hiện quy trình có hiệu quả.

78

Cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ trong dịp hè, thời gian bồi dưỡng giáo viên đầu

năm học về các nội dung bồi dưỡng, chuẩn bị cơ sở vật chất, bố trí hợp lý thời gian

thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, đồng thời bố trí kinh phí để triển khai thực

hiện quy trình quản lý đảm bảo tính khả thi.

3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm xây dựng nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các

trường THCS THCS đáp ứng các yêu cầu về tham vấn học đường trong bối cảnh đổi

mới giáo dục hiện nay đồng thời bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực tham vấn học

đường cho GV THCS.

Nhằm đổi mới hình thức bồi dưỡng từ hình thức tập trung sang hình thức không

tập trung, lấy đơn vị nhà trường làm đơn vị cơ sở bồi dưỡng.

Nhằm đổi mới phương pháp bồi dưỡng trên cơ sở lấy tự học, tự nghiên cứu làm

chính, phù hợp với điều kiện học tập của mỗi GV.

3.2.2.2. Nội dung thực hiện

Cán bộ quản lý chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường Trung học cơ sở theo các chuyên đề sau:

79

Bảng 3.1. Nội dung chương trình bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các trường THCS

Mục tiêu bồi dưỡng

+ Mục tiêu về kiến thức: Sau khóa bồi dưỡng, GV THCS hiểu được nội dung, mục đích, tầm quan trọng và cách tiến hành một số kỹ năng tham vấn học đường cơ bản như: Kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng quan sát, kỹ năng đặt câu hỏi, kỹ năng phản hồi, kỹ năng thấu cảm, kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng ghi chép và kỹ năng quản lý hồ sơ HS. + Mục tiêu về kỹ năng: GV THCS nhận diện được các kỹ năng tham vấn học đường cơ bản khi quan sát và tham vấn học đường một ca tham vấn cụ thể. GV THCS thực hành một ca tham vấn học sinh trong đó có sử dụng các kỹ năng tham vấn cơ bản nói trên. + Mục tiêu về thái độ: GV THCS có ý thức tích cực và chủ động trong việc sử dụng các kỹ năng tham vấn vào giúp đỡ HS trong và ngoài nhà trường. GV THCS nhận thức trách nhiệm của bản thân trong việc sử dụng các kỹ năng tham vấn một cách chuyên nghiệp để trợ giúp HS một cách hiệu quả nhất. GV THCS có ý thức tự giác trong việc nâng cao kỹ năng tham vấn học đường cho HS THCS.

80

Mục tiêu bồi dưỡng

+ Mục tiêu về kiến thức: GV THCS hiểu được mục đích, nội dung của công cụ đánh giá khó khăn tâm lý của HS nhằm phân loại các nguồn thông tin trong tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của HS THCS. GV hiểu được các phương pháp, kỹ thuật trong việc tìm hiểu, đánh giá khó khăn

tâm lý của HS THCS.

+ Mục tiêu về kỹ năng: GV vận dụng được công cụ đánh giá tâm lý của HS THCS trong một số trương hợp cụ thể đồng thời xác định được những khó khăn tâm lý của HS THCS. GV sử dụng được một số công cụ đơn giản để đánh giá khó khăn tâm lý của HS THCS. GV xây dựng

được kế hoạch can thiệp hành vi.

+ Mục tiêu về thái độ: GV lắng nghe, tích cực phản hồi trong học tập, chủ động chia sẻ và hợp tác trong thảo luận nhóm. GV có trách nhiệm và sáng tạo trong hoàn thành sản phẩm cá nhân.

+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được khái niệm khó khăn về tâm lý, tham vấn cho HS THCS gặp khó khăn về tâm lý trong các lĩnh vực hoạt động và trong các mối quan hệ. GV giải thích được các nguyên nhân, biểu hiện, các yếu tố gây ra khó khăn tâm lý của HS

THCS trong từng lĩnh vực.

81

Mục tiêu bồi dưỡng

+ Mục tiêu về kỹ năng: GV nhận diện và đánh giá được khó khăn về tâm lý mà HS THCS gặp phải. GV lập được kế hoạch tham vấn thích hợp đối với HS THCS có khó khăn về tâm lý. GV thực hiện được ca tham vấn cho HS THCS và theo dõi học sinh sau tham vấn.

+ Mục tiêu về thái độ: GV lắng nghe, tìm hiểu và đánh giá HS THCS có khó khăn về tâm lý một cách khách quan đồng thời có định hướng giúp đỡ kịp thời. GV có trách nhiệm và sáng tạo trong lập kế hoạch và tiến hành tham vấn cho HS THCS.

82

Mục tiêu bồi dưỡng

+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được thế nào là HS có nhu cầu đặc biệt được mức độ ảnh hưởng của HS có nhu cầu đặc biệt đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của HS THCS. GV hiểu được tiêu chí để xác định hành vi của HS có nhu cầu đặc biệt. GV hiểu và nhận

diện các hành vi của HS có nhu cầu đặc biệt.

+ Mục tiêu về kỹ năng: GV biết cách xác định các dấu hiệu cơ bản của HS có nhu cầu đặc biệt trong một số trường hợp cụ thể. GV biết cách sử dụng các thang đo/công cụ để đánh giá HS có nhu cầu đặc biệt.

+ Mục tiêu về thái độ: GV lắng nghe, tích cực phản hồi trong học tập. GV nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xác định HS có nhu cầu đặc biệt để trợ giúp HS một cách hiệu quả nhất. GV có ý thức tự giác trong việc nâng cao kỹ năng nhận diện các biểu

hiện của HS THCS có nhu cầu đặc biệt trong nhà trường.

83

Mục tiêu bồi dưỡng

+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được tầm quan trọng của tham vấn học tập và tham vấn hướng nghiệp dựa trên sở thích và năng lực của HS THCS. GV nắm được cách thức nhận diện năng lực học tập, khó khăn trong học tập của HS và phát hiện những HS có khó khăn

về học; biết cách tham vấn và hỗ trợ HS phát huy tối đa khả năng học tập; Theo dõi thành tích học tập của HS nhằm giúp HS điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập. GV nắm được cách thức giúp HS khám phá sở thích, năng lực của bản

thân để lựa chọn nghề nghiệp.

+ Mục tiêu về kỹ năng: GV vận dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tham vấn, trợ giúp, can thiệp cho HS, giúp HS phát huy tối đa khả năng học tập, điều chỉnh phương pháp học tập phù hợp. GV vận dụng các bài tập trắc nghiệm để giúp HS định hướng nghề

nghiệp dựa trên năng lực và sở thích của HS và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.

+ Mục tiêu về thái độ: GV tích cực tham vấn cho HS tìm hiểu sở thích và năng lực của bản thân để lựa chọn phương pháp, nội dung, hình thức học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp tương lai cho HS THCS.

84

Mục tiêu bồi dưỡng

+ Mục tiêu về kiến thức: GV hiểu được tầm quan trọng của việc tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên. GV hiểu được và phân biệt các giai đoạn phát triển tâm - sinh lý theo giới tính và theo lứa tuổi. GV hiểu được các vấn đề về giới và sức khỏe sinh sản

vị thành niên cần tham vấn cho HS THCS, biết được các yếu tố chủ quan và khách quan liên quan đến giới tính và sức khỏe sinh sản mà HS THCS cần hỗ trợ để giải quyết.

85

Mục tiêu bồi dưỡng

+ Mục tiêu về kỹ năng: GV biết thu thập, phân tích các vấn đề về giới tính và sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi vị thành niên. GV lập được kế hoạch và tổ chức tham vấn theo nhóm, tham vấn cho HS THCS phù hợp với lứa tuổi, về giới tính. GV vận dụng được các nguyên tắc,

quy trình, các kỹ năng, phương pháp tham vấn cơ bản về giới tính và sức khỏe sinh sản.

+ Mục tiêu về thái độ: GV có trách nhiệm, tự tin, linh hoạt trong thiết kế, thực hiện và điều chỉnh quy trình, kế hoạch tham vấn theo đặc điểm và mức độ phát triển từng cá nhân và nhóm HS

86

Mục tiêu bồi dưỡng

87

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

CBQL chủ động liên hệ với các chuyên gia đầu ngành trong khâu tổ chức bồi

dưỡng để thực hiện chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Giảng viên tham gia giảng dạy và giáo viên tham gia bồi dưỡng cần đáp ứng

yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng

năng lực tham vấn học đường cho giáo viên trung học cơ sở

Đội ngũ CBQL phải có năng lực quản lý tốt, nhiệt tình, có trách nhiệm, phân

công trách nhiệm rõ ràng; trong mọi hoạt động của nhà trường, cần xây dựng môi

trường đoàn kết, dân chủ; gắn hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của

giáo viên với các hoạt động thi đua trong nhà trường tạo cho giáo viên có cơ hội được

tham gia, được chia sẻ những kinh nghiệm cũng như những khó khăn trong quá trình

bồi dưỡng.

3.2.3. Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp

Thực hiện các đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng. Các

hình thức bồi dưỡng theo định hướng phát triển năng lực thực hành cho giáo viên:

tăng cường tính thực hành, hoạt động tương tác, hoạt động nhóm, tổ chức seminar,

tạo điều kiện để giáo viên thảo luận nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của giáo

viên.

3.2.3.2. Nội dung thực hiện

CBQL chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng theo các hình thức bồi dưỡng sau đây:

+ Bồi dưỡng tập trung vào dịp nghỉ hè theo kế hoạch của Sở, phòng Giáo dục

và Đào tạo: Cử các giáo viên cốt cán của huyện (những giáo viên có trình độ, năng lực

chuyên môn, nghiệp vụ, có uy tín cao trong ngành) đi tiếp thu các nội dung về năng lực

tham vấn học đường và tham gia bồi dưỡng trực tiếp một số nội dung về tham vấn học

đường.

88

+ Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn tại trường:Các GV

kiêm nhiệm làm công tác tham vấn học đường tiến hành bồi dưỡng thông qua nghiên

cứu bài học và những trường hợp tham vấn điển hình để cùng thảo luận, chia sẻ kinh

nghiệm tham vấn học đường.

+ Bồi dưỡng thông qua mô hình trường học kết nối có sự dụng ứng dụng công

nghệ thông tin để giáo viên tự học nâng cao năng lực: Website trường học kết nối của

Bộ GD&ĐT sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cho GV tự học nhằm nâng cao năng lực tham

vấn học đường.

+ Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên (thông qua giáo trình, tài

liệu được cung cấp): Tự nghiên cứu bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên có ý nghĩa vô

cùng to lớn đối với công tác bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường. CBQL cần có chính

sách động viên, khuyến khích GV THCS tự học, tự bồi dưỡng nhằm tạo động lực cho GV

ý thức trách nhiệm trong nâng cao năng lực tham vấn học đường.

+ Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau phát huy cao nhất tính tích

cực, chủ động tham gia của người học, như sử dụng phương pháp động não nhằm khai

thác thông tin, kinh nghiệm, phát huy tính sáng tạo của học viên thông qua việc giảng

viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề dẫn dắt học viên suy nghĩ, tìm tòi, trả lời, đưa ra các sáng

kiến; Phương pháp đóng vai, nghiên cứu tình huống: Đưa học viên vào những tình

huống giả định, trường hợp gần với thực tế, khái quát từ thực tế để đóng vai xử lý, giải

quyết, thực hành, làm thử từ đó rút ra những kinh nghiệm tổ chức hoạt động hiệu quả

trên thực tế; Phương pháp kết hợp lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc thực

hành tổ chức các giờ dạy cụ thể do người học tự xây dựng, lên lớp để thực hiện thí

điểm các nội dung chương trình giáo dục tiểu học mới….

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Cần đáp ứng các nguồn lực tài chính để tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng

nhằm thực hiện các modul bồi dưỡng hiệu quả.

CBQL phải nắm vững yêu cầu, năng lực, nhu cầu của từng GV, nắm vững thực

trạng năng lực hiện tại của đội ngũ giáo viên ở các trường THCS so với năng lực cần

thiết để tìm ra những nội dung bồi dưỡng cần thiết phải cập nhật, bổ sung nâng cao.

89

GV THCS phải có đủ tài liệu hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng; phải có ý thức

biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.

3.2.4. Chỉ đạo xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Việc xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở thể hiện rõ chức năng kiểm tra, đánh giá trong quản lý giáo

dục nhằm giải quyết những vấn đề hạn chế của hoạt động tham vấn học đường, quản

lý bồi dưỡng tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

3.2.4.2. Nội dung thực hiện

Cán bộ quản lý chỉ đạo xây dựng nội dung, tiêu chí, thang đánh giá năng lực

tham vấn học đường của giáo viên các trường trung học cơ sở

Bảng 3.2. Thang đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường của giáo

viên các trường trung học cơ sở

- Không có khả năng thực hiện nhiệm vụ, vai trò, kỹ năng.

- Chưa có hiểu biết căn bản về kiến thức nền của kỹ năng, nhiệm vụ và

vai trò của tham vấn học đường. Chưa đạt

- Chưa chuẩn bị để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học

đường trong trường học

- Có khả năng thực hiện nhiệm vụ, kỹ năng, vai trò tham vấn học đường.

- Có hiểu biết về những khái niệm, kiến thức cần thiết để thực hiện kỹ

năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học đường. Đạt

- Có sự chuẩn bị để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học

đường.

- Thể hiện khả năng thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học

đường.

- Thể hiện một số hiểu biết căn bản về khái niệm và kiến thức hiện kỹ Khá năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học đường.

- Được chuẩn bị khá tốt để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham

vấn học đường.

90

- Thể hiện tốt khả năng thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn

học đường.

- Thể hiện những hiểu biết căn bản về khái niệm, kiến thức căn bản để

thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học đường. Tốt

- Có sự chuẩn bị tốt để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn

học đường.

- Hỗ trợ được đồng nghiệp thực hiện hoạt động tham vấn học đường

- Thể hiện khả năng thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham vấn học

đường xuất sắc, toàn diện

- Có kiến thức sâu sắc, toàn diện để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai

trò tham vấn học đường. Rất tốt

- Có sự chuẩn bị rất tốt để thực hiện kỹ năng, nhiệm vụ, vai trò tham

vấn học đường.

- Hỗ trợ hiệu quả đồng nghiệp thực hiện tham vấn học đường

91

Bảng 3.3. Mức độ đánh giá các mức độ năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở

Mức độ đánh giá năng lực

Năng lực Tiêu chí Chưa Rất Đạt Khá Tốt đạt tốt

Kiến thức căn bản về những khó khăn tâm lý của HS THCS

Sử dụng thang đo, trắc nghiệm nhằm thu thập thông tin về khó khăn

tâm lý của HS THCS Năng lực đánh giá và Thu thập thông tin đa chiều về khó khăn tâm lý HS để đảm bảo tính nhận biết khó khăn khách quan, tin cậy tâm lý Tổng hợp, phân tích thông tin

Đánh giá thông tin và lập kế hoạch tham vấn cho HS bằng hỗ trợ, can

thiệp…

Kiến thức căn bản về hành vi lệch chuẩn, nhận thức được mức độ ảnh hưởng của hành vi lệch chuẩn đến sự phát triển tâm lý và nhân cách của HS THCS.

Kiến thức để xác định hành vi bình thường và hành vi lệch chuẩn. GV hiểu Năng lực tham vấn

và nhận diện các hành vi lệch chuẩn thường gặp ở lứa tuổi HS THCS.

Xác định các dấu hiệu cơ bản của các dạng hành vi lệch chuẩn trong học sinh có hành vi lệch chuẩn

một số trường hợp cụ thể

Sử dụng các thang đo/công cụ để đánh giá hành vi lệch chuẩn của HS THCS

Xây dựng chương trình phòng ngừa những hành vi lệch chuẩn

92

Mức độ đánh giá năng lực

Năng lực Tiêu chí Chưa Rất Đạt Khá Tốt đạt tốt

Nhận diện năng lực học tập của HS và phát hiện những HS có khó

khăn về học

Tham vấn và hỗ trợ HS phát huy tối đa khả năng học tập Năng lực tham vấn

Theo dõi thành tích học tập của HS nhằm giúp HS điều chỉnh kịp thời học tập và hướng

hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập nghiệp

Có cách thức giúp HS khám phá sở thích, năng lực của bản thân để lựa

chọn nghề nghiệp

Kiến thức về các giai đoạn phát triển tâm - sinh lý theo giới tính và theo lứa tuổi Năng lực tham vấn

Kiến thức về về giới và sức khỏe sinh sản vị thành niên

giới tính và sức khỏe sinh sản

Lập được kế hoạch và tổ chức tham vấn theo nhóm, tham vấn cho HS THCS phù hợp với lứa tuổi, về giới tính

Lập kế hoạch hỗ trợ và tham vấn học sinh THCS

Cung cấp những hướng dẫn về hành vi, điều chỉnh hành vi trong học tập và cuộc sống đối với HS cần trợ giúp Năng lực hướng dẫn,

Giúp HS hiểu và nhận biết các vấn đề gặp phải, các biện pháp giải quyết tham vấn trường học

Vận dụng có hiệu quả các hình thức tham vấn cá nhân và tham vấn nhóm

Tham vấn với phụ huynh và giáo viên giải quyết những trường hợp cụ thể

93

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện

CBQL chi đạo xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực tham vấn học đường

cho GV đảm bảo tính chính xác, khách quan, toàn diện, công bằng, minh bạch. Trên

cơ sở văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý cấp trên và điều kiện thực tế của nhà

trường, lãnh đạo nhà trường tổ chức xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động bồi

dưỡng GV phù hợp tình hình thực tế nhà trường.

CBQL trường THCS phải nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp

đánh giá năng lực tham vấn học đường cho GV.

3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường là cơ sở để hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở diễn ra có chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường

trung học cơ sở.

3.2.5.2. Nội dung thực hiện

Tăng cường nhận thức về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Đầu tư cơ sở hạ tầng của CNTT phục vụ bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Nâng cao trình độ và kỹ năng sử dụng CNTT cho đội ngũ giáo viên để tự bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường.

Tổ chức ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường trung học cơ sở.

- CBQL các trường tiểu học tổ chức nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo

dục về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng tham vấn học đường trong

nhà trường THCS bởi đội ngũ làm công tác tham vấn học đường chính là lực lượng

trực tiếp thực hiện hoạt động tham vấn ở trường học. Đội ngũ làm công tác tham vấn

học đường sẽ giải quyết hiệu quả những khó khăn trong đời sống và học tập của học

94

sinh, phòng ngừa kịp thời những tác động tiêu cực có thể gây bất ổn, ảnh hưởng đến

chất lượng cuộc sống và học tập của HS THCS. Có thể thấy, đội ngũ này có sự ảnh

hưởng nhất định đến chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó, nâng cao nhận thức

cho các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của công tác tham vấn học đường trong

nhà trường THCS thể hiện trước hết ở CBQL thường xuyên chỉ đạo vận dụng triệt để

ưu thế của CNTT vào quá trình tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. Tận dụng website

“Trường học kết nối” để triển khai thực hiện các hoạt động bồi dưỡng năng lực TVHĐ

cho GV và CBQL. CBQL các trường tiểu học cần kết hợp bồi dưỡng qua mạng internet

với bồi dưỡng tập trung để trong cùng một thời điểm có thể bồi dưỡng được cho một

số lượng lớn người học, đặc biệt, người học được trực tiếp tương tác trao đổi, thảo luận,

đặt ra những vấn đề vướng mắt với giảng viên thông qua hệ thống đường truyền

internet..

Có nhiều hình thức để nâng cao nhận thức cho GV, CBQL về ý nghĩa, tầm quan

trọng của ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi dưỡng như quán triệt yêu cầu này khi

triển khai nhiệm vụ năm học mới; mở diễn đàn trao đổi về bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường...

- CBQL các trường tiểu học cần đầu tư cơ sở hạ tầng của CNTT phục vụ hoạt

động bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV các trường THCS bằng cách cần thực hiện xã

hội hóa giáo dục, huy động đóng góp của các tổ chức ngoài trường, trong trường, cá

nhân người học hỗ trợ, giúp đỡ vật chất, tài chính cho hoạt động bồi dưỡng. Vận dụng

linh hoạt các nguồn lực để tăng cường lượng sách tham khảo và trang thiết bị dạy học

hiện đại, giúp GV có thể tự học, tự bồi dưỡng, đặc biệt là nguồn tài liệu điện tử, những

thiết bị CNTT hiện đại để giúp việc tra cứu tài liệu được nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, sắp xếp thời khóa biểu và lịch công tác một cách

hợp lí, khoa học giúp GV có điều kiện tự bồi dưỡng nâng cao năng lực TVHĐ.

- CBQL các trường tiểu học cần tăng cường các thiết bị CNTT trong các trường

trung học cơ sở để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng: Để phục vụ dạy và học, trong các

nhà trường cần được trang bị các thiết bị CNTT. Đó là máy tính, kết nối mạng internet,

các thiết bị đa phương tiện, đèn chiếu, ti vi, các nguồn học liệu… Nhà trường tăng

cường bố trí các nguồn kinh phí để nâng cấp, mua sắm máy tính, các thiết bị dạy học

khác và đường truyền internet. Huy động sự đóng góp của cộng đồng thông qua hình

95

thức xã hội hóa từ cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn nhằm hỗ trợ

cho việc tăng cường các thiết bị CNTT cho các nhà trường tốt nhất để hoạt động bồi

dưỡng đạt kết quả cao.

- CBQL các trường tiểu học cần tổ chức ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng: Đối

với các lớp bồi dưỡng tập trung: bố trí địa điểm bồi dưỡng có phòng máy, phòng đa

năng, nối mạng internet, các thiết bị ghi âm, chụp hình, quay phim, tài liệu điện tử, thư

viện điện tử… để báo cáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ dạy và học viên thực hiện tốt

nhiệm vụ học của mình.

CBQL các trường tiểu học cần tổ chức tập huấn cho CBQL và GV của các

trường về các kỹ năng tham gia bồi dưỡng trực tuyến. Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên

trong nhà trường tích cực tham gia bồi dưỡng trực tuyến, bố trí điều kiện thuận lợi cho

giáo viên tham gia bồi dưỡng, gắn hoạt động bồi dưỡng trực tuyến với sinh hoạt tổ

chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn điều hành các thành viên trong tổ tham gia xây

dựng chương trình bồi dưỡng, hệ thống dữ liệu cho diễn đàn trực tuyến thông qua sinh

hoạt tổ chuyên môn. Các thành viên tham gia học tập, trao đổi, chia sẻ thông tin, những

kinh nghiệm TVHĐ….

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

- Đội ngũ CBQL và giáo viên nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của việc ứng

dụng CNTT vào bồi dưỡng, trong đó CBQL phải là những người tiên phong trong nhận

thức này.

- Thiết lập được những quy định, cơ chế về ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng

như: quy định về quyền hạn trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bộ phận, từng cá nhân

về việc xây dựng, cập nhật, bảo vệ tài nguyên, bản quyền, bảo mật thông tin, an ninh

mạng…

- Các trường THCS phải đảm bảo cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học và

phương tiện CNTT đáp ứng cho hoạt động bồi dưỡng.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Bồi dưỡng nâng cao năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS

và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS cần áp

dụng đồng bộ 5 biện pháp mà luận văn đề xuất. Các biện pháp này dựa trên cơ sở lý

96

luận về bồi dưỡng năng lực cho giáo viên và quản lý bồi dưỡng năng lực cho GV. Chủ

thể chính thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường là

Hiệu trưởng trường THCS.

Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, tạo thành

một hệ thống tác động đồng bộ đến quá trình nâng cao năng lực tham vấn học đường

cho GV các trường THCS. Tuy nhiên, mỗi biện pháp có chức năng, nhiệm vụ khác

nhau.

Biện pháp 1: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý

cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện

thực tiễn

Biện pháp này đòi hỏi CBQL,GV nắm vững quy trình và triển khai thực hiện

đúng quy trình nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo

viên tại các trường Trung học cơ sở.

Biện pháp 2: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Biện pháp này tạo điều kiện cho GV lựa chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp và

sắp xếp thời gian để tham gia để phát triển, hoàn thiện được năng lực của mình.

Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

Biện pháp này giúp chuyển tải nội dung bồi dưỡng tới giáo viên trung học cơ sở

thành phố Cao Bằng

Biện pháp 4: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Đây là biện pháp không thể thiếu được trong bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường. Đánh giá nhằm thực hiện sự điều chỉnh, cải tiến là công cụ hỗ trợ đắc lực cho

sự phát triển năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng

lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Đội ngũ GV không thể phát huy, phát triển tối đa năng lực tham vấn học đường

của mình nếu thiếu các điều kiện cần thiết.

97

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

3.4.1. Mục đích khảo sát

Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho

giáo viên các trường trung học cơ sở đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh các biện

pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các biện pháp được nhiều người

đánh giá cao.

3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính:

Thứ nhất: Các biện pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với quản lý bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở?

Thứ hai: Trong điều kiện hiện tại, các biện pháp được đề xuất có khả thi đối với

quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học

cơ sở?

Phương pháp khảo sát: Điều tra bằng bảng hỏi

3.4.3. Đối tượng khảo sát

Để tìm hiểu sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã

khảo sát các đối tượng: Trưởng, Phó phòng GD&ĐT huyện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu

trưởng trường THCS; Tổ trưởng chuyên môn trường THCS; GV làm công tác tham

vấn học đường tại 9 trường THCS. Cụ thể như sau:

3.4.4. Kết quả khảo sát

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 1 (phụ lục 3) để khảo sát tính cần thiết của các biện

pháp, thu được kết quả như sau:

98

Bảng 3.4. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung

học cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Không cần thiết; 2= Ít cần thiết; 3= Trung bình; 4= Cần thiết; 5 = Rất cần thiết

Mức độ cần thiết

TT Các biện pháp Cần thiết Giá trị Trung bình

Rất cần thiết SL % SL % Bình thường SL % Ít cần thiết SL % Không cần thiết SL %

95 9.0 32 19.0 15 10.0 8 5.3 0 0.0 4.43 1

98 65.3 24 16.0 19 11.0 9 6.0 0 0.0 4.41 2

98 65.3 24 16.0 19 11.0 9 6.0 0 0.0 4.41 3

87 58.0 28 18.7 20 13.3 15 10.0 0 0.0 4.25 4

86 57.3 26 17.3 24 16.0 6 4.0 8 5.3 4.17 5

Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

99

Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp rất cần thiết và có thể áp dụng vào các

trường THCS thành phố Cao Bằng hiện nay.

Biện pháp: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý

cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện

thực tiễn là cần thiết nhất (4.43 điểm). Biện pháp: Xây dựng nội dung, chương trình

bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở

thành phố Cao Bằng và Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng

xếp vị trí thứ hai (4.41 điểm).

Biện pháp: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng xếp vị trí thứ tư (4.25 điểm).

Biện pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở xếp vị trí thứ năm (4.17 điểm).

Chúng tôi sử dụng câu hỏi 2 (phụ lục 3) để khảo sát tính khả thi của các biện

pháp, thu được kết quả như sau:

100

Bảng 3.5. Tính khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học

cơ sở thành phố Cao Bằng

1=Không khả thi; 2= Ít khả thi; 3= Trung bình; 4= Khả thi; 5 = Rất khả thi

TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Giá trị Trung bình

Mức độ khả thi Bình thường SL % SL % Không khả thi SL % SL % SL %

1 91 9.0 31 19.0 16 10.7 12 8.0 0 0.0 4.34

2 91 60.7 23 15.3 20 11.0 16 10.7 0 0.0 4.26

3 85 56.7 26 17.3 22 14.7 17 11.3 0 0.0 4.19

4 85 56.7 26 17.3 22 14.7 17 11.3 0 0.0 4.19

5 83 55.3 29 19.3 24 16.0 6 4.0 8 5.3 4.15

Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở

101

Kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp rất khả thi và có thể áp dụng vào các

trường THCS thành phố Cao Bằng hiện nay.

Biện pháp: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý

cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện

thực tiễn là khả thi nhất (4.34 điểm).

Biện pháp: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng xếp vị trí thứ hai

(4.26 điểm).

Biện pháp: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng và Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa

hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung

học cơ sở Thành phố Cao Bằng xếp vị trí thứ ba (4.19 điểm).

Biện pháp: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở xếp vị trí thứ năm (4.15 điểm).

Giữa tính cần thiết và tính khả thi có sự tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy,

các biện pháp này có thể triển khai trong thực tiễn quản lý bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường cho giáo viên các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

102

Kết luận chương 3

Trong chương 3, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tác giả đã đề xuất các biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV

các trường tiểu học thành phố Cao Bằng như sau:

Biện pháp 1: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý

cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp thực tiễn

Biện pháp 2: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng.

Biện pháp 4: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng

lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy,

các biện pháp hoàn toàn có thể áp dụng vào điều kiện cụ thể của từng trường THCS.

103

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Tham vấn là một quá trình tương tác giữa nhà tham vấn (người có chuyên môn

và kỹ năng tham vấn) với thân chủ (người đang có khó khăn về tâm lý cần sự giúp đỡ).

Bản chất của tham vấn là hoạt động hay phương pháp trợ giúp người có vấn đề tự giải

quyết vấn đề của chính mình. Trong những năm gần đây, các khoá tập huấn đã chú

trọng bồi dưỡng mảng kiến thức và kỹ năng tham vấn cho các giáo viên trong nhà

trường phổ thông.

Cơ sở lý luận của đề tài đã nêu bật những khái niệm, trong đó có các khái niệm

trọng tâm như năng lực tham vấn học đường của giáo viên, bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường của giáo viên và quản lý năng lực tham vấn học đường của giáo viên.

Trên cơ sở đó, lý luận về bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của giáo viên đã đề

cập đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, quy trình bồi dưỡng. Lý luận về

quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường của giáo viên đã chú trọng lập kế

hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, đánh giá việc thực hiện

kế hoạch. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường cho giáo viên các trường THCS.

Cơ sở thực tiễn của luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng bồi dưỡng năng

lực tham vấn học đường cho giáo viên và quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường THCS cho thấy, CBQL các trường THCS thành phố

Cao Bằng đã thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng, cụ thể hóa thành các nội dung bồi

dưỡng, hình thức bồi dưỡng cụ thể. Tuy nhiên, mức độ thực hiện một số nội dung,

phương pháp và hình thức bồi dưỡng vẫn chưa thường xuyên. Thực trạng quản lý bồi

dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường THCS thành phố Cao

Bằng cho thấy, CBQL các trường đã tiến hành lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và đánh

giá kế hoạch. Tuy nhiên, chưa thực hiện đúng theo quy trình quản lý, chưa tiến hành

đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu

quả của hoạt động bồi dưỡng.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cho thấy cơ chế, chính sách của nhà trường

trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS; Nhận

104

thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên; Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia

giảng dạy, bồi dưỡng là những yếu tố rất ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp sau:

Biện pháp 1: Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho

giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực

tiễn.

Biện pháp 2: Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học

đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Biện pháp 3: Chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham

vấn học đường đáp ứng nhu cầu của giáo viên trung học cơ sở Thành phố Cao Bằng.

Biện pháp 4: Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo

viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng.

Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực

tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy,

các biện pháp hoàn toàn có thể áp dụng vào điều kiện cụ thể của từng trường THCS.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Sở/Phòng GD&ĐT

- Ưu tiên hỗ trợ kinh phí nhằm xây dựng chương trình, phát triển nguồn học liệu để

thực hiện tốt bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

- Phụ cấp ưu đãi và chú trọng đào tạo, bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường

cho GV các trường THCS.

- Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cá nhân và tập thể đối với công tác đào

tạo bồi dưỡng để nâng cao năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

- Đổi mới quản lý nội dung, phát triển chương trình bồi dưỡng GV THCS;

2.2. Đối với các trường THCS thành phố Cao Bằng

- CBQL các trường làm tốt công tác tuyên truyền vận động phong trào tự học,

tự bồi dưỡng để phát triển năng lực tham vấn học đường cho GV, có hình thức khen

thưởng về vật chất và tinh thần đối với những GV nỗ lực vươn lên trong đào tạo bồi

dưỡng.

105

- CBQL các trường nghiên cứu và ban hành các văn bản pháp quy kịp thời về

hoạt động và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các

trường THCS.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường THCS đảm bảo

điều kiện cho hoạt động bồi dưỡng.

- CBQL các trường chủ động xây dựng quy trình bồi dưỡng và quản lý quy trình

bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS.

2.3. Đối với GV các trường THCS thành phố Cao Bằng

- Tích cực tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu năng lực tham vấn học đường. Chủ động

trong việc trang bị thông tin, tri thức cho bản thân thông qua tài liệu, các phương tiện

thông tin đại chúng.

- Chủ động phối hợp với CBQL, các chuyên gia tham khảo, vận dụng kết quả

nghiên cứu, kinh nghiệm từ thực tiễn và các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực

TVHĐ cho HS THCS ở nhà trường nơi GV công tác.

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thảo Anh, Nguyễn Huyên, Đào tạo chuyên gia tham vấn học đường, hưa hẹn

“bình cũ, rượu mới”, https://laodong.vn/giao-duc/dao-tao-chuyen-gia-tham-van-

hoc-duong-hua-hen-binh-cu-ruou-moi-603972.ldo.

2. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên, giáo

dục thể chất và y tế học đường năm học 2016-2017, Số 4436/BGDĐT-CTHSS,

Hà Nội, 9/9/2016.

3. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Số: 1876/QĐ-BGDĐT, Chương trình bồi dưỡng năng

lực tham vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tham vấn cho học sinh.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005),Công văn số 9971/BGD&ĐT-HSSV ngày

28/10/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Triển khai công tác tham vấn cho

học sinh, sinh viên.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/2/2017

của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện công tác tham vấn tâm lý cho học

sinh trong trường phổ thông.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày 21/5/2018

của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng năng lực

tham vấn cho giáo viên phổ thông làm công tác tham vấn tâm tý cho học sinh.

7. Nguyễn Xuân Đoàn (2018), Quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn giáo

dục cho giáo viên các trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học cơ sở tỉnh Thái

Nguyên, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

8. Trần Khánh Đức (2013), Nghiên cứu nhu câu và xây dng mô hình đào tạo theo

năng lực trong linh vực giáo dục, Đề tài Trọng điểm ĐHQGHN, mã số: QGTD.

9. Trần Thị Minh Đức, Giáo trình tham vấn tâm lý, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển

giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa Hà Nội

11. Nguyễn Thanh Hùng (2018), Quản lý bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp huyện trong

bối cảnh đổi mới, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt

Nam.

107

12. Đào Lan Hương (2009), Nhu cầu được trợ giúp tâm lý học đường của học sinh

THPT Bắc Ninh, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Khoa Tâm lý giáo dục (2017), Tài liệu tập huấn kỹ năng tham vấn học đường,

Đại học Sư phạm Hà Nội.

14. Đặng Bá Lãm (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực quản lý giáo dục”, Tạp chí

Quản lý giáo dục, (38), 07/2012.

15. Cao Thị Huyền Nga, Bước đầu xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành hẹp

tham vấn trong công tác xã hội,Kỉ yếu Hội thảo Khoa học Công tác xã hội-kết

nối và chia sẻ, Trường Đại học KHXH&NV TpHCM tổ chức, 11/11/2011.

16. Đặng Thị Bích Nga, Thực trạng quản lý hoạt động tham vấn học đường ở các

trường THCS quận 11, thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì

2 tháng 5/2018, tr 21-26.

17. Nguyễn Tiến Phúc (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học phổ

thông theo chuẩn nghề nghiệp ở vùng Tây Bắc, Luận án tiến sỹ KHGD, Trường

ĐHSP Hà Nội

18. Ngô Đình Qua (2006), Nhu cầu tham vấn tâm lí - giới tính của học sinh một số

trường trung học tại thành phố Hồ Chí Minh, Hội thảo KHQG “Tham vấn tâm lí

- Lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển”, Thành phố Hồ Chí Minh

19. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Tập bài giảng

SĐH, Trường CBQL Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.

20. Huỳnh Văn Sơn, Nguyễn Thị Tứ, Nguyễn Thị Diễm My, Đặng Hoàng An, Thực

trạng đội ngũ làm công tác tham vấn học đường hiện nay, Tạp chí Khoa học, Số

01(49)/2019, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế

21. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2014), Giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ tham vấn học

đường, Hội Khoa học Tâm lý giáo dục Việt Nam.

22. Nguyễn Đức Sơn (chủ biên), Lê Minh Nguyệt, Trần Thị Lệ Thu, Trần Thị Mỵ

Nương, Khúc Năng Toàn, Nguyễn Thị Nhân Ái, Hoàng Anh Phước, Trương Thị

Hoa, Đào Minh Đức, Bùi Thị Thu Huyền, Đàm Thị Vân Anh, Tài liệu bồi dưỡng

năng lực cho cán bộ, giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý trong trường phổ thông,

Nxb Giáo dục Việt Nam.

108

23. Tập thể tác giả khoa Tâm lý Đại học sư phạm Thái Nguyên (2018), Tài liệu bồi

dưỡng năng lực cho cán bộ giáo viên làm công tác tham vấn tâm lý trong trường

phổ thông.

24. Ngô Thi Minh Thực (2015), Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên cao đẳng

đáp đổi mới giáo dục hiện nay, Luận án tiến sỹ KHGD, Trường ĐHSP Hà Nội,

Hà Nội.

25. Phạm Thị Trúc (2010, Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh THPT huyện Xuyên

Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ

Chí Minh

26. Từ điển Giáo dục học (2001), Nxb Bách khoa toàn thư, Hà Nội

27. Ngô Văn Tuyến (2015), Quản lý hoạt động tham vấn học đường cho học sinh trung

học phổ thông huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ.

28. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Tâm lý học đại cương, Nxb ĐHQG, Hà Nội.

29. Ngô Minh Uy, Tham vấn tâm lý học đường, lịch sử và phát triển, Kỷ yếu hội thảo

khoa học “Hỗ trợ tâm lý cho học sinh, sinh viên”,2007.

30. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Trung tâm Ngôn ngữ

và Văn hoá Việt Nam, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội

109

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho CBQL, GV)

Câu 1: Thầy/cô đánh giá như thế nào về nội dung bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?

Mức độ đánh giá Nội dung TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

1 Bồi dưỡng kiến thức về tham vấn học đường 2 Bồi dưỡng năng lực tìm hiểu đăch đặc điểm tâm lý học sinh

3 Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân trong trường hợp cụ thể

4 Bồi dưỡng năng lực tham vấn học tập 5 Bồi dưỡng năng lực tham vấn hướng nghiệp 6 Bồi dưỡng năng lực tham vấn về định hướng giá trị 7 Bồi dưỡng năng lực tham vấn về vấn đề giới tính và sức khỏe

8 Bồi dưỡng năng lực tham vấn cho HS có hành vi lệch chuẩn

9 Bồi dưỡng quy trình tham vấn học đường

Câu 2. Thầy cô đánh giá như thế nào về phương pháp bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?

Mức độ đánh giá

TT Phương pháp Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

Thuyết trình 1

Thảo luận nhóm, thảo luận chuyên đề 2

3 Nói chuyện với chuyên gia

4 Giải quyết vấn đề thông qua bài tập tình huống

5 Quan sát thực nghiệm; Làm bài tập thực hành

Thuyết trình kết hợp với minh hoạ bằng hình ảnh 6

7 Kết hợp nhiều phương pháp

Câu 3: Thầy cô đánh giá như thế nào về hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường

THCS?

Mức độ đánh giá Hình thức TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn theo kế hoạch 1 của Sở, phòng Giáo dục và Đào tạo

Bồi dưỡng tập trung ở cụm trường theo kế hoạch của 2 phòng Giáo dục và Đào tạo

Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn 3 tại trường

Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ giáo viên 4 (thông qua giáo trình, tài liệu được cung cấp)

5 Bồi dưỡng từ xa

Câu 4: Thầy cô đánh giá như thế nào về quy trình tổ chức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?

Mức độ đánh giá Quy trình bồi dưỡng TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

1 Xác định mục tiêu, nội dung bồi dưỡng

2 Hình thức, phương pháp tổ chức bồi dưỡng

3 Điều kiện cơ sở vật chất nơi tổ chức bồi dưỡng

4 Nguồn lực thực hiện

5 Thời gian bồi dưỡng, địa điểm tổ chức bồi dưỡng

6 Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Câu 5: Đánh giá của thầy/cô về hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?

Mức độ đánh giá Đánh giá hoạt động bồi dưỡng TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

1 Đánh giá việc triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng

Đánh giá việc thực hiện các yêu cầu, quy định đối với 2 hoạt động bồi dưỡng

3 Đánh giá nội dung bồi dưỡng

4 Đánh giá phương pháp và hình thức bồi dưỡng

5 Đánh giá cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công tác bồi dưỡng GV

Đánh giá mức độ tích cực của GV THCS trong hoạt 6 động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng

7 Đánh giá kết quả bồi dưỡng

Tự đánh giá, đánh giá của tổ bộ môn, đánh giá của

hiệu trưởng để làm căn cứ điều chỉnh nội dung, 8

chương trình bồi dưỡng

Câu 6: Đánh giá của thầy/cô về lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?

Mức độ đánh giá Lập kế hoạch TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

Xác định nhu cầu bồi dưỡng làm căn cứ xây dựng 1 kế hoạch

Xác định mục tiêu bồi dưỡng năng lực tham vấn

học đường nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ 2 năng tham vấn học đường cho GV, hình thành thái

độ tự bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực

Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng năng 3 lực tham vấn học đường cho GV

4 Xác định thời gian, lực lượng bồi dưỡng

Kế hoạch nêu rõ hình thức và phương pháp bồi 5 dưỡng

Phân công người phụ trách hoạt động bồi dưỡng rõ 6 ràng, địa điểm thực hiện hoạt động bồi dưỡng

Câu 7: Đánh giá của thầy/cô về tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các

trường THCS?

Mức độ đánh giá Tổ chức bồi dưỡng TT Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

1

Tổ chức đánh giá đúng thực trạng năng lực tham vấn học đường của GV THCS, xác định những điểm mạnh, những hạn chế quá trình thực hiện hoạt động tham vấn học đường

Phân công CBQL phụ trách bồi dưỡng 2

Lựa chọn GV thực hiện nhiệm vụ TVHĐ 3

4 Xây dựng bộ công cụ đánh giá kết quả bồi dưỡng

5 Giao nhiệm vụ cho các bộ phân liên quan chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng

6

Đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia thực hiện chương trình bồi dưỡng, nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác

7 Tổ chức các hoạt động chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề trong trường và theo cụm trường

Lựa chọn giảng viên tham gia bồi dưỡng 8

Câu 8: Đánh giá của thầy/cô về chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các

trường THCS?

Mức độ đánh giá

TT Chỉ đạo bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình

1

Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng 2 Chỉ đạo nội dung bồi dưỡng cụ thể

3 Chỉ đạo việc xác định chủ đề bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng

Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 4

5 Chỉ đạo việc sử dụng phương pháp, hình thức bồi dưỡng

6 Chỉ đạo việc đánh giá và hiệu chỉnh kế hoạch bồi dưỡng

7

8

Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch thời gian, khối lượng và kiến thức Kiểm tra việc thực hiện các bước lên lớp, phương pháp giảng dạy và nội dung kiến thức giảng dạy của giảng viên dạy bồi dưỡng

9 Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

10

Chỉ đạo huy động các nguồn lực: tài chính, cơ sở vật chất, nguồn thông tin phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng

Câu 9: Đánh giá của thầy/cô về thực hiện kế hoạch quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS?

Mức độ đánh giá

TT Đánh giá bồi dưỡng Tốt Khá Yếu Kém Trung bình

Đánh giá mức độ nhận thức, sự quan tâm, số lượng 1 và đối tượng tham gia bồi dưỡng

Đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng 2 GV, điều kiện thực hiện và tính hiệu quả

Đánh giá việc triển khai đánh giá kết quả bồi

dưỡng GV trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đã

định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và 3

đề xuất biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động bồi dưỡng

Đánh giá thực trạng, xác định xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ 4

nào, kết quả phù hợp đến đâu so với dự kiến.

5 Phát hiện những lệch lạc, sai sót trong kế hoạch đã đặt ra. Tìm biện pháp uốn nắn lệch lạc, điều chỉnh kế hoạch sao cho phù hợp thực tế diễn ra trong quá

trình tổ chức bồi dưỡng

Xây dựng các tiêu chí đánh giá, từ đó đánh giá chất 6 lượng bồi dưỡng cho giáo viên và kết quả toàn diện

trong quá trìn bồi dưỡng

Câu 10: Đánh giá của thầy/cô về vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV

các trường THCS?

Mức độ đánh giá Vai trò của Hiệu trưởng TT Rất quan Quan Bình Ít quan Không

trọng trọng thường trọng quan trọng

Hiệu trưởng trường THCS phải vận dụng khoa học

và khéo léo nghệ thuật quản lý và các chức năng 1

của quản lý

Coi trọngvai trò của tổ tham vấn học đường trong 2 nhà trường

Hiệu trưởng phải có khả năng thuyết phục đội ngũ

cán bộ, giáo viên trong nhà trường tin thamởng, 3

tích cực và tâm huyết với nhiệm vụ được giao

Hiệu trưởng nắm việc, sâu sát, gần gũi, chia sẻ với 4 đội ngũ làm công tác tham vấn học đường

Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới hoạt động bồi dưỡng 5 năng lực tham vấn học đường

Câu 11: Đánh giá của thầy/cô về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các

trường THCS?

Mức độ ảnh hưởng Các yếu tố TT Rất ảnh Ảnh Bình Ít ảnh Không

hưởng hưởng thường hưởng ảnh hưởng

1 Nhận thức của GV và cán bộ quản lý

2 Trình độ, năng lực GV

Cơ chế, chính sách của nhà trường trong quản lý

bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV 3

các trường THCS

4 Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý

5 Nhận thức và nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên

Cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật, tài liệu phục 6 vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS

Đội ngũ giảng viên, hướng dẫn viên tham gia giảng 7 dạy, bồi dưỡng

PHỤC LỤC 2

(Phiếu khảo sát dành cho GV THCS)

Tự đánh giá của thầy cô về năng lực tham vấn học đường ở trường THCS hiện nay?

Mức độ đánh giá Tự đánh giá của GV về năng lực tham

TT vấn học đường Trung Tốt Khá Yếu Kém bình

Năng lực tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý học 1 sinh

Năng lực vận dụng phương pháp, kỹ thuật trong việc 2 tìm hiểu và đánh giá khó khăn tâm lý của học sinh

Năng lực xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân 3 trong trường hợp cụ thể

4 Năng lực tham vấn học sinh có hành vi lệch chuẩn

Năng lực lập kế hoạch và thực hiện tham vấn nhằm 5 điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở học sinh

6 Năng lực tham vấn học tập và hướng nghiệp

7 Năng lực tham vấn giới tính và sức khỏe sinh sản

PHỤ LỤC 3

(Phiếu khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp)

Câu 1. Để áp dụng các biện pháp vào quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS có hiệu quả,

thầy (cô) vui lòng đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột tương ứng.

Mức độ khả thi

TT Các biện pháp Cần thiết Ít cần thiết Rất cần thiết Bình thường Không cần thiết

1

2

3

4

5

Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện thực tiễn Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng Tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để đội ngũ giáo viên trung học cơ sở phát triển năng lực tham vấn học đường

Câu 2. Để áp dụng các biện pháp vào quản lý bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho GV các trường THCS có hiệu quả,

thầy (cô) vui lòng đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào các cột tương ứng.

Mức độ khả thi

TT Các biện pháp Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Bình thường Không khả thi

Chỉ đạo thực hiện quy trình bồi dưỡng năng lực

1 tham vấn tâm lý cho giáo viên tại các trường Trung học cơ sở thành phố Cao Bằng phù hợp điều kiện

thực tiễn

Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường 2

trun g học cơ sở thành phố Cao Bằng

3

Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên trung học cơ sở

4

Xây dựng công cụ đánh giá năng lực tham vấn học đường cho giáo viên các trường trung học cơ sở thành phố Cao Bằng

5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bồi dưỡng năng lực tham vấn học đường cho giáo viên

các trường trung học cơ sở