ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN QUANG LONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN HỌC

CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM

NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN QUANG LONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN HỌC

CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM

NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.

Dưới sự dẫn dắt và giúp đỡ khoa học của PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh -

Trường Đại học sư phạm I Hà Nội.

Các số liệu, ví dụ minh họa và các trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ

tin cậy, chính xác và trung thực. Những tài liệu tham khảo sử dụng trong bài

viết đều được trích dẫn rõ ràng, cụ thể và những kết luận khoa học của luận văn

chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 8 năm 2015

Tác giả luận văn

Phan Quang Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông

tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ” là một nội dung nhỏ của

Khoa học Quản lý Giáo dục, nhưng là kết quả của một quá trình nghiên cứu của

bản thân tác giả và sự động viên giúp đỡ của các thầy, cô trong Khoa Tâm lý

Giáo dục, Phòng sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư - Tiến sĩ

Trần Thị Tuyết Oanh - người đã trực tiếp tận tụy giúp đỡ, hướng dẫn cho tôi

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.

Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo,

cán bộ, công chức Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh cũng như tập thể lãnh đạo

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, nơi tôi đang công tác; cảm ơn các anh, chị cán

bộ quản lý và giáo viên các trường trung học phổ thông trong tỉnh, bạn bè đồng

nghiệp và người thân trong gia đình đã tạo nhiều điều kiện về tinh thần, vật

chất, thời gian; động viên, chia sẻ, khích lệ tôi, cung cấp nhiều thông tin có giá

trị sử dụng cho Đề tài “Quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên

phổ thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ”.

Dù đã cố gắng nhiều, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các thầy

cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 21 tháng 8 năm 2015

Tác giả luận văn

Phan Quang Long

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của Đề tài ..................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4

8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

TIN HỌC CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM

NGOẠI NGỮ - TIN HỌC ................................................................. 6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 6

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước...................................................... 6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................... 7

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................... 9

1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 9

1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................. 11

1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng ....................................................................... 15

1.2.4. Hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông ................... 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii

1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông ...... 18

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng ........................ 18

1.3.1. Cơ chế chính sách ............................................................................ 18

1.3.2. Nhà quản lý ...................................................................................... 19

1.3.3. Đội ngũ giáo viên ............................................................................ 19

1.3.4. Học viên ........................................................................................... 20

1.3.5. Môi trường ....................................................................................... 20

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 21

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN

HỌC CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM

NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TỈNH PHÚ THỌ ................................ 22

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................... 22

2.1.1. Vài nét về Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ .............. 22

2.1.2. Tổ Tin học, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ ........... 23

2.2. Thực trạng bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm

Ngoại ngữ ...................................................................................................... 26

2.2.1. Khái quát về giáo dục phổ thông ..................................................... 26

2.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ ................................................................. 27

2.2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ........................................... 29

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ............................... 34

2.3.1. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ...................................... 34

2.3.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ........................................... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

2.3.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ........................................... 38

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ........................... 39

2.3.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học và

tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng ........................... 41

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ ........................ 43

2.5. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ ....................................... 45

2.5.1. Thành tựu và nguyên nhân trong quản lý hoạt động bồi dưỡng tin

học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ45

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ ..... 46

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 49

Chương 3. BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỒI

DƯỠNG TIN HỌC CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TẠI

TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC ..................................... 50

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .......................................................... 50

3.1.1. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .................................................. 50

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................... 50

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý .................................................... 51

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ................................................... 52

3.1.5. Đảm bảo tính toàn diện ................................................................... 52

3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................... 53

3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................... 54

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông

tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ .......................................... 54

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lí và các lực lượng trong

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học về công tác hoạt động đào tạo bồi dưỡng .... 54

3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch của quá trình quản lý hoạt

động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông ở Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học, đồng thời tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên bằng

quy trình chặt chẽ, phù hợp ....................................................................... 57

3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng

cho đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia công tác đào tạo bồi dưỡng ................ 58

3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học tỉnh ; Xây dựng môi trường thực hành ứng dụng Tin học

ở Trung tâm .............................................................................................. 59

3.2.5. Nâng cao sự kết hợp, phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học với Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường phổ thông trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................................. 62

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá dạy và học tin học ở Trung tâm

Ngoại ngữ tin học Phú Thọ ....................................................................... 63

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý ................................................ 66

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động bồi dưỡng Tin học tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ .. 67

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 73

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 75

1. Kết luận ...................................................................................................... 75

2. Khuyến nghị .............................................................................................. 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

GVPT : Giáo viên phổ thông

UBND : Ủy ban nhân dân

CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục

CNTT : Công nghệ thông tin

THPT : Trung học phổ thông

CT-BGD&ĐT : Chỉ thị bộ giáo dục và đào tạo

QLGD : Quản lý giáo dục

GV : Giáo viên

CNH-HĐH : Công nghiệp hóa hiện đại hóa

KT-XH : Kinh tế xã hội

GDĐT : Giáo dục đào tạo

Nxb : Nhà xuất bản

GD : Giáo dục

KTTT : Kinh tế tri thức

BDGV : Bồi dưỡng giáo viên

XH : Xã hội

HS : Học sinh

QL : Quản lý

NN-TH : Ngoại ngữ - Tin học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên Tin học ............................................... 24

Bảng 2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông ................................................................................... 28

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông ............ 30

Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông ..... 31

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông ........... 33

Bảng 2.6. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ............................. 34

Bảng 2.7. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ .................................. 36

Bảng 2.8. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ .................................. 38

Bảng 2.9. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ................... 40

Bảng 2.10. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học và

tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tin học ....... 42

Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo viên

phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ ................... 44

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin

học cho giáo viên phổ thông ............................................................. 68

Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông ................................................................................... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục ....................................................................... 13

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chức năng quản lý ............................... 15

SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy Tin học cho giáo viên

phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ............ 29

Biểu đồ 3.1: Biểu diễn tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ ................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược,

quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo. Vì vậy đòi hỏi người quản lý phải

thường xuyên chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao cả về trình độ lý luận chính

trị cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.

Hiện nay, toàn ngành đang tiếp tục đổi mới chương trình phổ thông, vấn

đề nâng cao trình độ lý luận chính trị và trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho

giáo viên ngày càng trở nên cấp bách. Có thực hiện tốt điều này thì chất lượng

giáo dục mới được nâng cao. Sản phẩm của nhà trường, kết quả giáo dục của

nhà trường thể hiện ở chất lượng dạy và học. Chính vì vậy mà người giáo viên

phải có đủ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới, phải nhận thức

được đầy đủ đường lối đổi mới của đất nước do Đảng và Nhà nước ta khởi

xướng, trong đó có đổi mới giáo dục phổ thông.

Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản

lý giáo dục; Chỉ thị nêu rõ: “Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục

chưa ngang tầm với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính

sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng

nâng cao trình độ cho đội ngũ Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục một cách

toàn diện” [2, tr.1].

Theo Thông báo Kết luận số 242 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện

Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) về phương hướng phát triển giáo dục và

đào tạo đến năm 2020 đã chỉ rõ: “Công tác quản lý giáo dục còn nhiều yếu

kém,...Cơ chế quản lý giáo dục chậm đổi mới, chưa theo kịp sự đổi mới trên

các lĩnh vực của đất nước” [17, tr.5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1

Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2

(khoá VIII) về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 đã

xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD đủ về số lượng, đáp ứng

yêu cầu về chất lượng”. Nghị quyết Đại hội Đảng XI khẳng định: “Giải pháp

then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong giáo dục -

đào tạo” [35, tr.3].

Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ

thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 xác định: “Công nghệ

thông tin là phương tiện đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập

và hỗ trợ đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục,

phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin

trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa quyết định sự phát triển

công nghệ thông tin của đất nước” [9, tr.6].

Trong công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, vấn đề

đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu đổi mới chiếm vị trí then

chốt. Công tác này chỉ đạt hiệu quả tốt khi có sự phối hợp một cách hiệu quả

giữa cơ sở đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý các trường phổ thông.

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ với chức năng nhiệm vụ

của mình đã tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên nói chung và giáo

viên phổ thông về tin học nói riêng đạt được kết quả nhất định tuy nhiên việc

quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học vẫn còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được

yêu cầu đổi mới chương trình.

Với những lý do phân tích ở trên, tác giả chọn để tài: “Quản lý hoạt

động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học Phú Thọ” làm Luận văn thạc sĩ khoa học chuyên ngành Quản lý giáo

dục là hết sức cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm

Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ nhằm nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ

giáo viên phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phổ

thông của tỉnh.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lí bồi dưỡng Tin học ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ.

4. Giả thuyết khoa học

Hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tỉnh Phú Thọ vẫn

còn nhiều bất cập, vì vậy nếu xác định được đúng nguyên nhân những bất cập

và đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông và tổ chức triển khai đồng bộ ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

tỉnh Phú Thọ sẽ nâng cao được hiệu quả bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học cho giáo

viên phổ thông của tỉnh Phú Thọ.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học để từ đó tìm ra hệ thống biện pháp quản lí mới

cho hoạt động quản lý bồi dưỡng tin học ở trung tâm ngoại ngữ.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lí bồi dưỡng Tin học và các biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học đã được áp dụng cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất một số biện pháp quản lí nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động

bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3

- Một số khuyến nghị cho hệ thống quản lí Sở giáo dục và Đào tạo, Cho

trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ, cho giáo viên và học viên tham

gia hoạt động bồi dưỡng tin học ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của tỉnh.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của Đề tài

- Nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho

giáo viên trung học phổ thông của tỉnh Phú Thọ.

- Hoạt động bồi dưỡng tin học ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú

Thọ với số liệu khảo sát từ năm 2014 đến 2015.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu chúng tôi sử dụng phối hợp các

phương pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và

phương pháp khái quát hóa lý luận để xác định các khái niệm công cụ và xây

dựng khung lý thuyết cho đề tài.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, hồi cứu tư liệu làm cơ sở vững chắc

cho đề tài

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1.Phương pháp điều tra viết

Xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về vấn đề được

nghiên cứu.

7.2.2. Phương pháp quan sát

Quan sát hoạt động quản lý bồi dưỡng tin học của Phó giám đốc phụ

trách chuyên môn.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: các kế hoạch hoạt đông,

báo cáo kết quả...

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn, trao đổi

Phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp GV tin học và cán bộ có nhiều kinh

nghiệm về thực tế quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4

7.2.4. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản

lý bồi dưỡng Tin học.

7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê

Phương pháp thống kế toán học trong sử lý kết quả nghiên cứu: tính

phần trăm, tính giá trị trung bình cộng, hệ số tương quan... để xử lý kết quả

nghiên cứu, trên cơ sở đó rút ra các nhận xét khoa học.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo

và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

Chương 3: Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

BỒI DƯỠNG TIN HỌC CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan

đến những khía cạnh khác nhau về Quản lý hoạt động giáo dục nói chung và

hoạt động giáo dục tin học ngoại ngữ nói riêng của các nhà nghiên cứu lý luận

và thực tiễn trong và ngoài nước.

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đã là một chủ đề được đông đảo các

nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên cứu, trong đó có Nhà giáo dục nổi

tiếng M.I Calinin đã từng nói: “Nếu giáo viên không chịu bồi bổ tri thức, năng

lực và nghị lực của mình thì cuối cùng các bạn sẽ không còn cái gì cả. Người

giáo viên một mặt phải cho đi, mặt khác phải như đám bọt biển hút lấy, giữ lấy

cho mình tất cả những cái gì tốt đẹp nhất trong nhân dân, trong cuộc sống,

trong khoa học và rồi lại đem cho trẻ những cái tốt đẹp nhất đó..; tác giả M. M.

Rubinsten, N. V. Cudomina, P. M. Gonobolin trong nghiên cứu của mình, các

tác giả đã đề cập và nêu bật vai trò, phẩm chất, năng lực và những đặc điểm lao

động đặc thù của người giáo viên, và công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên; tác

giả N. M Iacoplep với tác phẩm “Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong

trường phổ thông”; hay tác giả Patrice Pelpel với tác phẩm “Tự đào tạo để dạy

học”; tác giả Michen Develay với tác phẩm “Một số vấn đề về đào tạo giáo

viên”... Thông qua các nghiên cứu trên, các tác giả đã đưa ra những vấn đề cơ

bản của việc đào tạo và bồi dưỡng cho giáo viên, những yêu cầu về kiến thức,

kỹ năng, kỹ xảo đối với người giáo viên. Đó đều là những cơ sở khoa học của

vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng giáo viên, trực tiếp liên quan đến mục

tiêu, nội dung, phương pháp bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở nước ta hiện nay, vấn đề bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên luôn

được đông đảo các nhà nghiên cứu trong nước quan tâm, điển hình như các tác

giả: Hồ Ngọc Đại, Nguyễn Ngọc Bảo, Phạm Minh Hạc, Trần Bá Hoành, Đinh

Quang Báo.... Các tác giả đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về năng lực,

năng lực nghề nghiệp cũng như quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Tiêu

biểu trong số đó có các tác phẩm như: “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên”của Lê

Trần Lâm; [22]; “Vấn đề giáo viên - Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn”

của Trần Bá Hoành; [15].

Bên cạnh đó, còn có rất nhiều bài viết được đăng tải trên các báo, tạp chí

giáo dục chuyên ngành trong và ngoài nước. Có thể kể ra một số nghiên cứu

tiêu biểu như: "Một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới

nền giáo dục”của Nguyễn Đức Vũ. Kỷ yếu hội thảo kỷ niệm 60 năm ngành Sư

phạm Việt Nam, Hà Nội (2006) [36]; "Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ

GV THPT huyện Nga Sơn - Thanh Hóa” của Mai Tuấn Hưng (Tạp chí Giáo dục

số 252, tháng 12/2010) [16]; "Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT miền núi” của Nguyễn Tiến Phúc (Tạp chí

giáo dục số 240, năm 2010); [25]; "Chất lượng bồi dưỡng giáo viên THPT -

Thực trạng và giải pháp” của Phạm Thị Kim Anh (Kỷ yếu hội thảo về nâng cao

chất lượng bồi dưỡng giáo viên THPT. Đại học sư phạm Huế, 9/2009) [1];

"Một số vấn đề năng lực sư phạm của giáo viên THPT” của Nguyễn Thị Mùi

(Kỷ yếu hội thảo trường ĐHSP Hà Nội 1/2010); [24]

Một số luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục cũng nghiên cứu về biện pháp

quản lí bồi dưỡng giáo viên có thể kể đến các nghiên cứu sau: Hoàng Văn

Huân: “Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các

trường THPT huyện Quảng Xương - Thanh Hóa”, Luận văn đã nghiên cứu cơ sở

lý luận của quản lý hoạt động tổ chuyên môn, nghiên cứu thực trạng của công tác

quản lý của Hiệu trưởng tại trường THPT để từ đó đưa ra một số biện pháp quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7

lý cho nhà trường nhằm cải thiện công tác quản lý ở trường của mình; Nguyễn

Văn Hiên với nghiên cứu: “Thực trạng và giải pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

giáo viên trung học đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh

Bình Thuận”; Phạm Duy Thắng (2014) “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

THPT của sở giáo dục và đào tạo tỉnh Lai Châu trong bối cảnh hiện nay” -

Chuyên ngành Quản lý Giáo dục - Trường ĐH sư phạm Hà Nội [29]; Nguyễn

Minh Đạo (2014)"Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường THCS huyện

Cẩm Khê, Tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục"- Đại Học Sư phạm

Hà Nội; [12]; Tống Diệu Xuân(2014) "Quản lý bồi dưỡng kỹ năng dạy học hợp

tác cho giảng viên lý luận chính trị tại các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp

Huyện tỉnh Nam Định", - ĐH Sư phạm Hà Nội [38]; Phan Thị Minh Tâm

(2012) “Biện pháp quản lý chất lượng dạy học tin học tại các trung tâm ngoại

ngữ và tin học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng "- Luận văn - Đại Học Đà

Nẵng [28]; Hồ Thị Ngọc Trinh (2010) Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin

trong dạy học tiếng Anh ở trường THCS Huyện Gò Quao - Kiên Giang [31];

Trần Thị Quỳnh Trang (2008) Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng

Anh ở các trường THCS Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng [30]; Bùi Văn

Tuấn (2009) Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo

chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT Huyện Yên Lạc, Tỉnh

Vĩnh Phúc [32].

Thông qua các nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề cập đến những

khía cạnh khác nhau của công tác bồi dưỡng giáo viên. Nhìn chung, các tác giả

đã tập trung nêu lên thực trạng cũng như giải pháp để đổi mới công tác bồi

dưỡng giáo viên. Các tác giả đã nghiên cứu về cơ sở của việc quản lý hoạt động

dạy học, hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở trường phổ thông, ở các cơ sở đào

tạo. Đồng thời nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý tại cơ sở giáo dục đó

và đánh giá các hoạt động quản lý dựa trên cơ sở lý luận để từ đó đưa ra các

nhóm quả lý dựa trên cách tiếp cận chức năng quản lý, nội dung quản lý.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8

Các nghiên cứu đều được đề cập đến vấn đề quản lý nói chung và vấn đề

quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên nói riêng. Tuy nhiên các tác giả chưa

nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động quản lý giáo dục tin học ngoại ngữ trên

một địa bàn cụ thể là tỉnh Phú Thọ nhưng các kết quả nghiên cứu trên đã đặt

nền móng và giúp tác giả có cái nhìn tổng thể và bao quát hơn để đi vào nghiên

cứu đề tài này.

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Quản lý

Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm. Con người trong hoạt

động của mình, để đạt được mục tiêu cá nhân phải dự kiến kế hoạch, sắp xếp

trình tự tiến hành và tác động đến đối tượng bằng cách nào đó theo khả năng của

mình. Trong quá trình lao động tập thể càng không thể thiếu được kế hoạch, sự

phân công và điều hành chung, sự hợp tác và quản lý lao động. C.Mác viết: "Tất

cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô

tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những

hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động

của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy

mình, còn một dàn nhạc thì cần một nhạc trưởng". Như vậy, quản lý tất yếu nảy

sinh và nó chính là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu

cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong mọi thời đại.

Có nhiều quan điểm về quản lý:

Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, quản lý là “Phương thức tác

động có chủ đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ

thống các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp

trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm

đạt được những mục tiêu dự kiến”.

Theo F.W.Taylor (1856-1915) người được coi là “cha đẻ’ của Thuyết

quản lý khoa học, một trong những người mở ra “Kỷ nguyên vàng” trong quản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9

lý đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là “Mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều

phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”. Ông cho rằng “Quản lý là

biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng

họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”. [41]

Cùng quan điểm với Frederich Wiliam Taylor, các nhà lý luận quản lý

quốc tế như: Henri Fayol (1841-1925), Max Weber (1864-1920) đều đã khẳng

định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển

xã hội. [42]

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về

khái niệm quản lý.

Theo từ điển tiếng Việt: Quản lý (mang nghĩa của động từ, quản là trông

coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; lý là tổ chức và điều khiển các

hoạt động theo yêu cầu nhất định) là tổ chức, điều khiển và theo dõi thực hiện

[33, tr.2].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý một tổ chức là nhằm đạt đến sự

ổn định và phát triển bền vững các quá trình xã hội, quá trình tồn tại của tổ

chức đó” [4,tr.5].

Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể

quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối

các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu

nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18, tr.5].

Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng "Quản lý là một hệ thống xã hội, là

khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ thống bằng những

phương pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và từng thành tố

của hệ” 23, tr. 6.

Hiện nay quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá trình đạt đến

mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10

Tác giả Nguyễn Quố c Chí và Nguyễn Thi ̣ Mỹ Lô ̣c nhấn ma ̣nh khía ca ̣nh quản lý là chứ c năng đă ̣c biê ̣t của mo ̣i tổ chứ c: “Hoạt động quản lý là tá c động có đi ̣nh hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngườ i quản lý ) đến khá ch thể quản lý (người bi ̣ quả n lý ) trong một tổ chứ c nhằm là m cho tổ chứ c vận hà nh và đạt được mục đích của tổ chứ c” [10, tr.2].

Những quan niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, cách tiếp cận

nhưng đều gặp nhau ở những nội dung cơ bản, đó là bao gồm các yếu tố sau:

Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý): là tác nhân tạo ra các

tác động, đề ra mục tiêu để chỉ đạo, hướng dẫn, điều khiển các đối tượng quản

lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.

Đối tượng quản lý: Con người (được tổ chức thành một tập thể, một xã

hội…), các thiết bị kỹ thuật...

Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được

thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản

lý được vận hành điều chỉnh.

Mục tiêu chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý là căn cứ để

chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.

Từ những phân tích nêu trên, theo tác giả về quản lý là sự tác động có ý

thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng

dẫn hành vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích nhất định phù

hợp với yêu cầu, quy định của xã hội. Sự tác động của quản lý phải bằng cách

nào đó để đối tượng quản lý luôn phấn đấu đem hết năng lực và trí tuệ để sáng

tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội.

1.2.2. Quản lý giáo dục

“Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm

chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất,

nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh

nghiệm lịch sử, xã hội của loài người”[17].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11

Khái niệm QLGD có thể được tiếp cận theo nhiều khía cạnh khác nhau:

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động

điều hành phối hợp của các lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế

hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [4, tr. 31]

Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế

hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến

tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành

nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát

triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [18, tr. 341]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD thực chất là tác động đến nhà

trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất

theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất

trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự

kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [26, tr.75].

Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu:

Nếu tiếp cận QLGD ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) thì:

QLGD là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có hệ thống và hợp

quy luật của chủ thể QLGD các cấp đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo

dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy động, điều

phối, giám sát và điều chỉnh các nguồn lực giáo dục để hệ thống giáo dục vận

hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục.

Nếu tiếp cận QLGD ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục) thì:

QLGD là những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có hệ thống và hợp

quy luật của chủ thể quản lý một cơ sở GD đến tập thể GV, NV, người học và

các lực lượng tham gia GD khác trong và ngoài cơ sở GD đó, thực hiện có chất

lượng và hiệu quả hoạt động GD và dạy học nhằm làm cho cơ sở GD vận hành

ổn định và phát triển để đạt tới mục tiêu đào tạo của cơ sở GD đó [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12

QLGD là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá

trình GD, những hoạt động của CB, GV và người học, huy động tối đa các

nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà QLGD và phù hợp với quy

luật khách quan.

Phương pháp quản lý

Các yếu tố của QLGD được trình bày trong sơ đồ sau:

Đối tượng bị quản lý

Mục tiêu quản lý

Khách thể quản lý

Chủ thể quản lý

Công cụ quản lý

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố quản lý giáo dục

Trong quá trình quản lý cần phải đáp ứng ba yêu cầu cơ bản là tính quy

hoạch, tính khả thi và tính định lượng, đồng thời phải thực hiện theo các chức

năng: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Về chức năng quản lý: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang "Chức năng

quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thông qua đó, chủ thể quản lý tác động

vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu nhất định” [26, tr.32].

Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản:

Lập kế hoạch: Là quá trình xác định ra các mục tiêu, những nội dung

hoạt động và quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở

những điều kiện, nguồn lực hiện có. Có 3 loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13

nhằm giải quyết mục tiêu chiến lược, kế hoạch chiến thuật để giải quyết mục

tiêu chiến thuật và kế hoạch tác nghiệp để giải quyết mục tiêu tác nghiệp.

Khi lập kế hoạch, người quản lý phải xác định mình đang cần loại kế hoạch

nào, phải biết mình đang ở đâu, có gì, đi tới đâu, bằng cách nào? Nghĩa là

phải cân đối giữa hệ thống mục tiêu với nguồn lực và điều kiện thực hiện

chúng; cân đối giữa yêu cầu và khả năng để chọn ra những phương án tối ưu

cho từng mục tiêu.

Tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các

nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể đạt được các mục tiêu

của tổ chức một cách có hiệu quả, ứng với những mục tiêu khác nhau đòi hỏi

cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Thành

công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực và phong cách của chủ

thể quản lý, vào việc huy động và sử dụng các nguồn lực, cũng như tạo ra động

lực, đặc biệt là năng lực nội sinh của tổ chức. Lập kế hoạch tốt mà tổ chức

không tốt, không phân công, phân nhiệm và tạo điều kiện cụ thể thích hợp thì

khó đạt đến mục tiêu chung.

Chỉ đạo: Là điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ, tạo

điều kiện cho những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân

công. Mỗi người đều có mục tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển tác

động để hướng mục tiêu cá nhân sao cho hoà hợp với mục tiêu chung của tập thể.

Kiểm tra: Là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp, theo

dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi cần

thiết để đảm bảo được mục tiêu của tổ chức. Để việc kiểm tra có hiệu quả,

trước tiên phải xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với từng mục tiêu, sau đó xác

định, so sánh với việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó và điều chỉnh kịp thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14

những sai lệch để tất cả các bộ phận, người thực hiện đều hướng về mục tiêu

chung của kế hoạch.

Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu

diễn bằng chu trình quản lý sau:

Kế hoạch

Kiểm tra Thông tin Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong chức năng quản lý

Từ những khái niệm trên, tác giả có thể đưa ra khái niệm quản lý giáo

dục như sau: QLGD chính là quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD

trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm

đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác

động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học

có kế hoạch quá trình dạy học theo mục tiêu đào tạo.

1.2.3. Hoạt động bồi dưỡng

Khái niệm bồi dưỡng được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu và đưa ra

nhiều định nghĩa khác nhau:

Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên - NXB Văn hóa

Thông tin 1999) cho rằng: “Bồi dưỡng là làm cho khỏe thêm, mạnh thêm”,

định nghĩa này có thể áp dụng cho mọi trường hợp. [39].

Theo Trần Bá Hoành: Bồi dưỡng giáo viên là hoạt động nâng cao, hoàn

thiện về trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, được xem như

là đào tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp; [15].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15

UNESCO định nghĩa: Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao trình độ nghề

nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao

kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu

cầu mới của lao động nghề nghiệp;

Bồi dưỡng theo nghĩa rộng là quá trình giáo dục, đào tạo nhằm hình

thành nhân cách và những phẩm chất riêng biệt của nhân cách theo định hướng,

mục đích đã chọn. Theo nghĩa hẹp là trang bị kiến thức, kỹ năng nhằm mục

đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong lĩnh vực cụ thể.

Bồi dưỡng chính là quá trình đào tạo tiếp tục trong thời gian làm việc

(insrvice training) là một yêu cầu khách quan, giúp cho việc nâng cao, cập nhật

hóa tri thức, kỹ năng, đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội. Đối với ngành giáo

dục, việc chuẩn hóa đội ngũ giáo viên nghĩa là bồi dưỡng để giáo viên được

tiếp thu các chương trình giảng dạy mới, các phương pháp giảng dạy mới.

Việc bồi dưỡng sau đào tạo được nhiều nước thực hiện theo tinh thần

giáo dục liên tục, giáo dục suốt đời dưới nhiều hình thức học ngoài giờ làm

việc, học tập trung từng đợt tách khỏi giảng dạy với sự hỗ trợ tài chính hoặc tự

túc, học bằng thư, học từ xa, tự học là chính rồi dự các kỳ kiểm tra, các kỳ thi

do ngành tổ chức. Nội dung bồi dưỡng được phân hóa, đáp ứng nhu cầu khác

nhau của các nhóm đối tượng.

Như vậy hoạt động bồi dưỡng là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng để

nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn nhất định, giúp cá

nhân có cơ hội củng cố, mở rộng hoặc nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn

nghiệp vụ để nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.

1.2.4. Hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

1.2.4.1. Giáo viên phổ thông trung học

Theo Điều lệ trường trung học, Điều 30 quy định chức năng; Điều 31

quy định nhiệm vụ của giáo viên và Điều 32 quy định quyền của giáo viên

trường trung học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16

1.2.4.2. Hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng giáo viên là việc nâng

cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho các giáo

viên đang dạy học, bên cạnh đó, bồi dưỡng giáo viên là sự tiếp tục phát huy

năng lực tự học, tự đào tạo đã được tạo ra ở quá trình đào tạo ban đầu theo hình

thức đào tạo từ xa, theo định hướng tự đào tạo để dạy học sinh tự học.

Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm: “Bồi dưỡng giáo viên là quá

trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu cho giáo viên một

cấp học, bậc học và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ”; [14, tr.6]

Trong bài quản lý nhân sự trong giáo dục, đào tạo, tác giả Mạc Văn

Trang có nêu: “Bồi dưỡng giáo viên là nâng cao trình độ về kiến thức và kỹ

năng của giáo viên lên một bước mới”.

Bồi dưỡng giáo viên là làm tăng thêm trình độ hiện có của đội ngũ giáo

viên (cả về phẩm chất, năng lực, sức khỏe) với nhiều hình thức, mức độ khác

nhau. Bồi dưỡng không đòi hỏi chặt chẽ, chính quy như đào tạo và được thực

hiện trong thời gian ngắn. Như vậy chủ thể của bồi dưỡng là giáo viên đã được

đào tạo và đã có một trình độ chuyên môn nhất định.

Bồi dưỡng giáo viên là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội

dung liên quan đến nghề nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt

động chuyên môn nhất định, giúp giáo viên có cơ hội củng cố, mở mang hoặc

nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm

nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.

Như vậy, hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông là quá

trình bổ sung những kiến thức về khoa học, công nghệ - thông tin còn thiếu

hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm nhật thêm những kiến thức mới nhằm nâng cao

trình độ sử dụng, khai thác công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên phổ

thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17

1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông được thực hiện

thường xuyên thông qua hoạt động dạy học và tự học. Hoạt động này được

thực hiện bởi những người thầy (cả người bồi dưỡng lẫn người được bồi

dưỡng), nhằm làm thay đổi nhận thức và hành vi của con người để tiến đến một

trình độ cao hơn, phục vụ hiệu quả hơn cho công việc dạy học và giáo dục. Vì

vậy, muốn đạt kết quả thì phải vận dụng khoa học và nghệ thuật khéo léo đó là

quản lý các chức năng của nó.

Từ việc phân tích và tổng hợp các khái niệm, theo tác giả đưa ra khái

niệm về quản lý giáo dục bồi dưỡng tin học ngoại ngữ như sau: Quản lý hoạt

động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông là sự tác động có hướng đích,

có tổ chức, có kế hoạch... của nhà quản lý đối với đội ngũ giáo viên phổ thông,

nhằm bổ sung những kiến thức về khoa học, công nghệ - thông tin còn thiếu

hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm nhật thêm những kiến thức mới để nâng cao

trình độ sử dụng, khai thác công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên phổ

thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đòi hỏi

phải thực sự linh hoạt, phù hợp về nội dung, phương pháp, phương tiện, thời

gian, thời điểm, cơ chế, công cụ đánh giá, duy trì,... trong suốt thời gian bồi

dưỡng và về lâu dài.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động bồi dưỡng

1.3.1. Cơ chế chính sách

- Việc đầu tư tài chính, phân bố ngân sách của Nhà nước phục vụ cho

Giáo dục - Đào tạo nói chung và đào tạo bồi dưỡng nói riêng có ảnh hưởng lớn

đến chất lượng bồi dưỡng giáo viên; sự quan tâm của Nhà nước về chế độ

chính sách, lương, thưởng, phụ cấp, ưu đãi đối với giảng viên, giáo viên, là

yếu tố có ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ nhà giáo, chất lượng giảng viên

chuyên gia bồi dưỡng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18

- Việc tăng cường cơ sở vật chất - thiết bị dạy học hiện đại hóa chất cơ

sở vật chất, thiết bị dạy học, đầu tư các thiết bị hiện đại góp phần làm tăng hiệu

quả của giáo dục.

1.3.2. Nhà quản lý

- Để quản lý tốt hoạt động của hoạt động bồi dưỡng, Phó hiệu trưởng

phải có trình độ chuyên môn quản lý cao và có uy tín với đồng nghiệp: nắm

vững lý luận dạy học, phương pháp dạy học, có khả năng phân tích đánh giá

năng lực hoạt động sư phạm của giáo viên, đi đầu trong đổi mới phương pháp

dạy học, đổi mới kiểm - tra đánh giá và chỉ đạo sát sao hoạt động dạy học; Hiệu

trưởng, Phó hiệu trưởng có phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, khả năng

tập hợp, thuyết phục,... là những yếu tố cần thiết, có ảnh hướng lớn đến việc

nâng cao hiệu quả quản lý tổ chuyên môn của nhà quản lý.

- Hiệu phó phụ trách chuyên môn đào tạo bồi dưỡng phải là người có

trình độ chuyên môn vững vàng, là giáo viên cốt cán có nhiều thành tích trong

hoạt động giáo dục; là người có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm

chất đạo đức tốt, tác phong công việc mẫn cán,... là những yếu tố có ảnh hướng

đến việc quản lý hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

1.3.3. Đội ngũ giáo viên

- Số lượng và chất lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên là một trong những

yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tổ chuyên môn của

Hiệu trưởng.

- Sự phối hợp, hợp tác đồng thuận giữa các thành viên và các tổ chức

đoàn thể trong nhà trường cũng là yếu tố quan trọng trong quản lý.

- Cho đến thời điểm hiện tại giáo viên được đào tạo dạy học theo hướng

tiếp cận nội dung phương pháp cũ. Chưa được đào tạo bồi dưỡng về nội dung,

phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực thực hành

- Giáo viên còn gặp nhiều khó khăn vì nội dung dạy học vẫn là sách giáo

khoa, sách giáo viên viết cho phương pháp và hình thức tổ chức dạy học cũ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19

nay họ phải tự đổi mới các dạy, hình thức dạy học theo phương pháp dạy học

mới cũng là một trong những khó khăn khi triển khai.

1.3.4. Học viên

- Số lượng, chất lượng học viên đầu vào để đào tạo bồi dưỡng không

đồng đều, cả về tuổi đời, tuổi nghề, trình độ chuyên môn, học viên rất đã dạng

bởi vậy việc bồi dưỡng phải sử dụng phương pháp tiếp cận từng đối tượng học

viên là khó khăn và phức tạp

- Số lượng học viên trong mỗi lớp tập huấn bồi dưỡng còn quá cao nên

các tiếp cận đến từng học viên gặp rất nhiều khó khăn.

1.3.5. Môi trường

- CSVC, thiết bị dạy học có ảnh hưởng tới việc quản lý nhà trường và

quản lý hoạt động chuyên môn. Điều kiện có sở vật chất, thiết bị dạy học ảnh

hưởng đến đến hoạt động dạy học vì điều kiện của nhà trường

- Với các lớp học bồi dưỡng chú trọng đến yếu tố thực hành thì việc đầu

tư cơ sở vật chất cho từng học viên tham gia rất quan trọng và ảnh hưởng rất

nhiều đến chất lượng đào tạo bồi dưỡng.

- Môi trường xã hội: xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực,

tổ chức phong trào thi đua hai tốt, xây dựng văn hóa nhà trường; tạo mối quan

hệ giữa nhà trường với địa phương, nhà trường với cha mẹ học sinh và nhà

trường với ngành giáo dục là những yếu tố đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng

tới việc quản lý của nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20

Kết luận chương 1

Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan

đến đề tài luận văn cho thấy: lý luận về công tác QL và QL hoạt động bồi

dưỡng giáo viên đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm,

đặc biệt đã có một số luận văn, luận án nghiên cứu về vấn đề này. Tuy nhiên,

các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý bồi dưỡng

giáo viên nói chung, rất ít công trình nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng tin

học cho giáo viên phổ thông và quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông ở các Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học. Đặc biệt, ở nước ta chưa

có công trình nghiên cứu độc lập nào về quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ.

Bồi dưỡng giáo viên là quá trình bổ sung kiến thức, kỹ năng (những nội

dung liên quan đến nghê nghiệp) để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt

động chuyên môn nhất định, giúp giáo viên có cơ hội củng cố, mở mang hoặc

nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm

nâng cao chất lượng hiệu quả công việc đang làm.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông là sự tác

động có hướng đích, có tổ chức, có kế hoạch... của nhà quản lý đối với đội ngũ

giáo viên phổ thông nhằm bổ sung những kiến thức về khoa học, công nghệ -

thông tin còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm nhật thêm những kiến thức mới

để nâng cao trình độ sử dụng, khai thác công nghệ thông tin cho đội ngũ giáo viên

phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

BỒI DƯỠNG TIN HỌC CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TỈNH PHÚ THỌ

2.1. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu

2.1.1. Vài nét về Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ

2.1.1.2. Lịch sử hình thành

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ là đơn vị trực thuộc Sở

Giáo dục và Đào tạo, được thành lập theo Quyết định số 1052/QĐ-UB, ngày

04/6/1996 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ; có chức năng, nhiệm vụ: Đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Tin học và Ngoại ngữ trong ngành, cùng với Sở

Giáo dục - Đào tạo thực thi các phần mềm Tin học trên máy vi tính, đáp ứng

yêu cầu học tập tin học, ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh.

Ngay từ khi mới thành lập, bắt đầu từ việc tìm ra hướng đi đúng đắn phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương và nhu cầu học tập của nhân

dân, với phương châm đa dạng hóa các loại hình đào tạo song song với việc

nâng cao chất lượng và hiệu quả sau đào tạo, Trung tâm đã góp phần không

nhỏ vào sự phát triển chung của Ngành GD - ĐT tỉnh Phú Thọ, đáp ứng được

yêu cầu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, đóng góp một phần vào

công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

Cho đến nay, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đã trải qua chặng đường

hơn 20 năm xây dựng và phát triển. Được đánh giá là cơ sở giáo dục đầu ngành

trong sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tin học và ngoại ngữ cho

ngành Giáo dục & Đào tạo Phú Thọ. Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học được

UBND tỉnh giao nhiệm vụ: Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng tin học cho các đối

tượng có nhu cầu, đặc biệt là đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh; Tổ chức thực hiện các chương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22

trình giáo dục như: Chương trình mục tiêu quốc gia đào tạo ngoại ngữ, tin học

cho giáo viên các tỉnh miền núi. Chương trình tin học, tin học trình độ A, B, C.

Chương trình giáo dục thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức

các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tin học, tin học và công nghệ thông

tin cho cơ sở giáo dục khác trên địa bàn khi có nhu cầu..... Thực hiện các công

việc khác có liên quan đến Tin học như biên dịch, phiên dịch hoặc liên quan

đến tin học như lập trình, cài đặt phần mềm (như: các phần mềm ứng dụng

công nghệ thông tin trong Quản lý giáo dục). Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ

cho các học viên của Trung tâm khi đã hoàn thành chương trình theo quy định

của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Liên kết với các trung tâm, các cơ sở Ngoại ngữ -

Tin học khác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ Tin học,

tin học, công nghệ thông tin. Nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức

và hoạt động của Trung tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng tin

học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ gồm có 1 giám đốc, 2 phó

giám đốc và các phòng chuyên môn: Phòng Hành chính, phòng Đạo tạo, tổ giáo

viên tin học và tổ giáo viên ngoại ngữ với tổng số 27 cán bộ, giáo viên.

Về chất lượng: Trình độ chuyên môn: Trình độ Thạc sỹ: 06; trình độ Đại

học: 18; trình độ Cao đẳng và Trung cấp: 02.

Trình độ lý luận chính trị: 100% cán bộ, giáo viên có trình độ lý luận

trung cấp trở lên, trong đó có 1 cán bộ có trình độ cao cấp lý luận chính trị.

2.1.2. Tổ Tin học, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ

* Đội ngũ GV Tin học

Trước năm 2001, Tin học chung với Tin học Ngoại ngữ (gọi tắt là Tổ

chuyên môn) gồm 19 giáo viên, được chia thành 2 phân môn: Tin học và

Ngoại ngữ.

Từ năm 2001, cùng với sự phát triển mở rộng quy mô đào tạo của Trung

tâm, hai phân môn này được tách ra và thành hai tổ: Tổ Tin học và Tổ Ngoại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23

ngữ. Hoạt động bồi dưỡng của Tổ Tin học từng bước phát triển và tiến bộ cả về

số lượng và chất lượng. Bên cạnh những giáo viên có trình độ và năng lực

chuyên môn vững vàng, giàu kinh nghiệm là đội ngũ giáo viên trẻ nhiệt tình,

năng động, sáng tạo. Hiện nay, Tổ Tin học của Trung tâm gồm có 12 GV biên

chế (trong đó có 02 GV là nữ), độ tuổi từ 28 đến 40. Chất lượng đội ngũ GV

Tin học đạt tỷ lệ chuẩn và trên chuẩn về trình độ. Cụ thể: có 03 giáo viên có

trình độ Thạc sỹ, 1 giáo viên đang là học viên Cao học và hầu hết các giáo viên

hàng năm đều được đi tập huấn phương pháp bồi dưỡng tin học. Điều này đã

tạo nên sự chuyển biến về chất lượng bồi dưỡng tin học của Trung tâm.

Về kinh nghiệm công tác, trong tổ Tin học, người có thâm niên bồi

dưỡng nhiều nhất là 15 năm, người có thâm niên công tác ít nhất là 7 năm.

Thực trạng về đội ngũ giáo viên Tin học của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

tỉnh Phú Thọ được thể hiện rõ hơn trong bảng sau:

Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ giáo viên Tin học

Số lượng

%

Nữ

2

16,7

Giới tính

Nam

10

83,3

Dưới 30

1

8,3

Từ 30 đến 40

11

91,7

Độ tuổi

Trên 40

0

0

Dưới 5 năm

0

0

Từ 5 năm đến 10 năm

2

16,7

Thâm niên công tác

Trên 10 năm

10

83,3

Thạc sỹ

3

25,0

Trình độ

Cử nhân

9

75,0

Theo số liệu bảng 2.1 chúng ta thấy 83,3% giáo viên trong bộ môn là

nam và ở độ tuổi còn trẻ. Việc quản lý và phân công lao động , kế hoạch đào

tạo và bồi dưỡng chuyên môn ở tầm vĩ mô khá ổn định trước mắt cũng như

phát triển trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24

Về trình độ, bộ môn có 3 Thạc sỹ, 1 giáo viên đang là học viên Cao học

và theo kế hoạch của Trung tâm chỉ vài năm tới sẽ có 100% số giáo viên Tin

học có trình độ Thạc sỹ.

Về công việc, như đã trình bày ở trên, Tổ Tin học đảm nhận việc dạy

tin học cho tất cả các lớp bồi dưỡng tin học, cho nhiều đối tượng với các hệ

đào tạo ngắn, trung và dài hạn. Với quy mô đào tạo của Trung tâm hiện nay

có thể đáp ứng đào tạo, bồi dưỡng Tin học cho tất cả các đối tượng có nhu

cầu; Tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đào tạo tin học

cho giáo viên; Tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ tin học

cho các cơ sở giáo dục khác trên địa bàn tỉnh, (trong đó có chương trình dạy

tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú

Thọ). Thực hiện các công việc khác có liên quan đến tin học, tổ chức và

chấm thi công chức, tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho các học viên của

Trung tâm khi đã hoàn thành chương trình theo quy định của Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Liên kết với các Trung tâm, các cơ sở Ngoại ngữ - Tin học khác tổ

chức, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ Tin học cho học viên.

Nghiên cứu khoa học và có nhiều đề tài đã được ứng dụng… Đó là một khối

lượng công việc lớn đối với Tổ Tin học. Khó khăn trong thời điểm hiện tại

mà các giáo viên trong Tin học đang phải đối mặt là cùng một lúc phải hoàn

thành khối lượng lớn công việc bồi dưỡng bên cạnh việc học tập nâng cao

trình độ, song các cán bộ, giáo viên trong tổ luôn cố gắng hoàn thành công

việc của mình với tinh thần, trách nhiệm cao nhất. Bên cạnh những khó

khăn, tổ Tin học cũng có những thuận lợi nhất định đó là: Hầu hết giáo viên

trong tổ có trình độ và năng lực chuyên môn vững vàng, giàu kinh nghiệm

chuyên môn trong nghề, Tin học còn có những giáo viên trẻ năng động, sáng

tạo nhiệt tình và có điều kiện tốt về thời gian và sức khỏe cho công việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25

2.2. Thực trạng bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm

Ngoại ngữ

2.2.1. Khái quát về giáo dục phổ thông

Trong những năm qua, GD&ĐT của tỉnh đã có sự phát triển mạnh mẽ về

quy mô; mạng lưới trường, lớp tiếp tục được rà soát điều chỉnh đảm bảo sự

phát triển ổn định và đa dạng. Hiện nay mỗi xã, phường, thị trấn đều có ít nhất

một trường mầm non, tiểu học; hầu hết đều có trường THCS; mỗi huyện,

thành, thị đều có ít nhất 02 trường THPT trở lên; 100% số xã, phường, thị trấn

đều có trung tâm học tập cộng đồng. Quy mô, mạng lưới trường, lớp về cơ bản

đã tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em đến trường, đáp ứng nhu cầu học tập của

con em nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Năm học học 2013-2014, toàn tỉnh có 306 trường tiểu học và trường có

cấp tiểu học (299 trường tiểu học công lập, 05 trường tiểu học và THCS, 01

trường ngoài công lập có 03 cấp học, 01 trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi tàn

tật); 257 trường THCS và trường có cấp THCS (247 trường THCS, 05 trường

tiểu học và THCS, 04 trường phổ thông dân tộc Nội trú huyện, 01 trường ngoài

công lập có 03 cấp học); 47 trường THPT (35 trường công lập, 12 trường ngoài

công lập); 14 trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm giáo dục thường

xuyên - hướng nghiệp (10 trung tâm giáo dục thường xuyên), 08 trung tâm kỹ

thuật tổng hợp -hướng nghiệp và trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng

nghiệp (04 trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp); 01 trung tâm ngoại

ngữ - tin học; 277/277 xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng.

Quy mô và tỷ lệ huy động học sinh đến trường tiếp tục được duy trì và

phát triển, số cháu hiện đang theo học tiểu học là: 92.197, đạt tỷ lệ huy động

99,9% trẻ em từ 6-10 tuổi; số học sinh THCS là: 78.069, đạt tỷ lệ huy động

97,2% số trẻ từ 11-14 tuổi; số học sinh THPT và BTTHPT là: 44.252 chiếm

84,1% thanh, thiếu niên từ 15-17 tuổi. Quy mô học sinh, sinh viên của các

trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,...tiếp tục tăng cùng với sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26

đa dạng hoá các loại hình và ngành nghề đào tạo, trên cơ sở gắn đào tạo với

nhu cầu sử dụng lao động đã từng bước phục vụ tốt hơn yêu cầu đào tạo nguồn

nhân lực cho tỉnh.

Chất lượng giáo dục toàn diện đã có những chuyển biến bước đầu theo

mục tiêu đào tạo (đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng sống, hiểu biết về

nghề nghiệp,...). Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học của các cơ sở giáo dục

dược tăng cường đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định; công bằng trong giáo

dục được đảm bảo; công tác phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập tiểu học đúng

độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở được củng cố, duy trì, tạo điều kiện

để tiếp tục triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục trung học giai đoạn

2006-2010 định hướng đến năm 2015.

Giáo dục THPT đã tham gia tích cực và hiệu quả các hoạt động chính trị,

văn hoá, xã hội ở địa phương, đóng góp quan trọng trong việc tạo nguồn cho

đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao và các loại hình lao động phục vụ

phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tuy nhiên, trước yêu cầu về phát triển quy mô, nâng cao chất lượng, thực

hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông trong điều kiện là một tỉnh miền

núi nghèo, thu nhập và đời sống người dân còn thấp, điều kiện huy động các

nguồn lực còn nhiều hạn chế do đó chưa có điều kiện đầu tư cho phòng học bộ

môn, thư viện, thí nghiệm, nhà điều hành, sân chơi bãi tập,...để xây dựng

trường chuẩn quốc gia, trường điểm, trường chất lượng cao,...

2.2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ

Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa

và hội nhập kinh tế Quốc tế, việc đào tạo, bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ là một trong những nhiệm vụ

cấp bách để đào tạo, bồi dưỡng được đội ngũ GV có đạo đức tốt, có tri thức khoa

học, có năng lực nghề nghiệp, biết chủ động sáng tạo, có lòng nhiệt tình hăng say

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27

với công việc được giao và nhất là có trình độ tin học để phục vụ cho việc bồi

dưỡng cũng như nâng cao kiến thức xã hội của mình. Tin học được xem như là

chìa khóa vàng để mở cửa đến với thế giới, đến với nền văn minh nhân loại, đến

với khoa học và công nghệ...

Để thấy rõ quan điểm nhận thức của các cán bộ quản lý (CBQL) và GV

của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ về tầm quan trọng và vai trò

của Tin học đối với giáo viên phổ thông, tác giả tiến hành khảo sát 122 khách

thể. Trong đó: Có 10 CBQL (Ban GĐ, các Trưởng, Phó phòng, các tổ Trưởng,

Phó tổ Tổ Trưởng tổ Tin học); 12 GV Tin học của Trung tâm (10 giáo viên cơ

hữu, 02 giáo viên thỉnh giảng) và 100 học viên (là giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh) kết quả thu được như sau:

Bảng 2.2. Nhận thức về tầm quan trọng của việc bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông

CBQL, GV

Học viên

Chung

STT

Mức độ

Số lượng %

Số lượng %

Số lượng %

Rất quan trọng

18

1

81.8

78

78.0

96

78.7

2

Quan trọng

13.6

14

14.0

17

13.9

3

3

Bình thường

4.6

5

5.0

6

4.9

1

4

Ít quan trọng

0

3

3.0

3

2.5

0

5

Không quan trọng

0

0

0

0

0

0

Nhận xét:

Kết quả điều tra trên cho thấy: Đánh giá chung của CBQL và GV đều có

nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn Tin học đối với giáo viên phổ

thông, thể hiện ở mức độ rất quan trọng là 78.7%, quan trọng là 13.9%. Tổng

hai mức rất quan trọng và quan trọng đạt 92.6%, còn mức trung bình là 4.9%, ít

quan trọng là 2.5% và không quan trọng là 0% ý kiến.

Trong đó, theo quan điểm của CBQL và GV mặc dù tầm quan trọng

được đánh giá ở mức độ khác nhau nhưng tất cả các CBQL và GV đều nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28

thức được tầm quan trọng của môn học Tin học đối với giáo viên phổ thông.

Tuy nhiên nhận thức của học viên thì không thống nhất như CBQL. Cụ thể: Tỷ

lệ đánh giá ở mức rất quan trọng là 78.0%, mức quan trọng, bình thường và ít

quan trọng là 22.0%. Đây cũng chính là vấn đề mang tính định hướng cho việc

nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao nhận thức của học viên về tầm quan trọng

của việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung

tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ.

Biểu đồ 2.1: Nhận thức về tầm quan trọng của việc dạy Tin học cho giáo viên

phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

2.2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Để hiểu rõ hơn thực trạng bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ, tác giả đã tiến hành khảo sát trên

122 khách thể. Trong đó: 10 CBQL, 12 GV của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

và 100 học viên là giáo viên của các trường THPT trên địa bàn tỉnh, kết quả

khảo sát được tổng hợp dưới bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29

2.2.3.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông tại Trung

tâm NN-TH Phú Thọ

Bảng 2.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

Thực trạng nội dung bồi dưỡng Tin

TT

TX

ĐK

KBG

Thứ

HQ

BT

KHQ

Thứ

học cho GV phổ thông

1

2

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

Tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin

1

35 76 11 2.20 3 36 66 20 2.13 3

phục vụ bài giảng

2 Sử dụng một số phần mềm dạy học

80 42 0 2.66 2 67 33 22 2.37 1

3 Thiết kế giáo án điện tử

90 32 0 2.73 1 64 30 28 2.30 2

4 Dạy học với công nghệ thông tin

37 71 14 2.19 4 32 72 18 2.11 4

Nội dung khác (Tham gia diễn đàn,

5

thảo luận trực tuyến, tham gia học

40 47 35 2.04 5 37 48 37 2.00 5

trực tuyến….)

Nhận xét:

Từ số liệu ở bảng trên, ta thấy các nội dung bồi dưỡng Tin học cho giáo

viên phổ thông ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ đang được thực

hiện ở mức khá thường xuyên, điều này thể hiện điểm trung bình chung ở mức

độ thực hiện có đạt từ 2.04 đến 2.73. Tuy nhiên, hiệu quả bồi dưỡng lại chưa

tương xứng, với điểm đánh giá trung bình trung đạt từ 2.00 đến 2.37. Cụ thể

như sau:

Ở mức độ thực hiện: có giá trị trung bình đạt từ 2.04 đến 2.73. Trong

đó, nội dung “Thiết kế giáo án điện tử” được đánh giá là thực hiện thường

xuyên nhất ( = 2.73); nội dung “Nội dung khác (Tham gia diễn đàn, thảo

luận trực tuyến, tham gia học trực tuyến….)” được đánh giá là thực hiện ít

thường xuyên nhất ( = 2.73). Sở dĩ có thực trạng trên là do, thực trạng năng

lực thiết kế giáo án điện tử của giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

còn nhiều hạn chế. Do đó, nội dung bồi dưỡng về thiết kế giáo án điện tử

thường được chú trọng và bồi dưỡng thường xuyên. Một số nội dung như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30

hướng dẫn Gv tham gia các diễn đàn trên internet, thảo luận trực tuyến, học

trực tuyến… được xác định là những nội dung chưa thực sự cần thiết với GV

phổ thông trong thời điểm hiện nay, nên ít thường xuyên được bồi dưỡng.

Ở mức độ hiệu quả: giá trị trung bình đạt từ 2.00 đến 2.37. Trong đó,

nội dung “Sử dụng một số phần mềm dạy học”được đánh giá là thực hiện hiệu

quả nhất ( = 2.37); các nội dung như: Tham gia diễn đàn, thảo luận trực

tuyến, tham gia học trực tuyến…. được đánh giá là thực hiện ít hiệu quả nhất.

Điều này cũng khá bất cập, bởi vì nhu cầu bồi dưỡng về tham gia các diễn đàn,

thảo luận trực tuyến, tham gia học trực tuyến… của giáo viên phổ thông ngày

càng có xu hướng gia tăng, nhất là trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển

nhanh như hiện nay. Do vậy, Trung tâm cũng cần nghiên cứu, bổ sung và đưa

vào chương trình bồi dưỡng cho giáo viên để phục vụ cho công tác đổi mới dạy

học trong thời gian tới.

2.2.3.2. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông tại

Trung tâm NN-TH Phú Thọ

Bảng 2.4. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông

Mức độ thực hiện

Mức độ hiệu quả

Thực trạng phương pháp bồi

TX

ĐK

KBG

Thứ

HQ

BT

KHQ

Thứ

TT

dưỡng Tin học cho GV phổ

1

2

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

thông

1 Phương pháp thuyết trình

76 46

0 2.62 3 36 56 30 2.05 5

2 Phương pháp thảo luận nhóm

60 62

0 2.66 2 57 43 22 2.28 2

3 Phương pháp đối thoại

52 70

0 2.49 4 44 50 28 2.13 3

4 Phương pháp thực hành

103 19

0 2.84 1 89 25 8 2.66 1

Phương pháp tự bồi dưỡng của

5

40 64 18 2.18 6 18 55 49 1.75 7

học viên

Phương pháp bồi dưỡng nhóm

6

53 48 21 2.26 5 37 59 26 2.09 4

nhỏ qua tổ nhóm chuyên môn.

Phương pháp khác (dự án, nghiên

7

20 77 25 1.96 7 24 65 33 1.93 6

cứu mô hình…)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31

Nhận xét:

Một cách khái quát có thể thấy, các phương pháp bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ là khá đa

dạng, các phương pháp bồi dưỡng được sử dụng một cách khá thường xuyên.

Tuy nhiên, mức độ sử dụng các phương pháp bồi dưỡng là không đồng đều và

mức độ hiệu quả của các phương pháp là khác nhau.

Ở mức độ thực hiện, các biện pháp bồi dưỡng được đánh giá thực hiện khá

thường xuyên. Tuy nhiên, giữa các phương pháp bồi dưỡng lại có mức độ sử dụng

chênh lệch khá lớn (giá trị trung bình đạt từ 1.96 đến 2.84). Trong đó, “Phương

pháp thực hành” và “Phương pháp thảo luận nhóm”là hai phương pháp được đánh

giá thực hiện thường xuyên nhất (giá trị trung bình lần lượt là 2.84 và 2.66). Các

phương pháp bồi dưỡng như: bồi dưỡng theo dự án, nghiên cứu mô hình… là

những biện pháp được đánh giá là thực hiện ít thường xuyên nhất (giá trị trung

bình là 1.96). Có thực trạng này là do, đặc thù của bồi dưỡng tin học, phải thao tác

và thực hành trên máy là chủ yếu, do đó, những phương pháp bồi dưỡng như thực

hành, trải nghiệm, thảo luận… được đánh giá là sử dụng thường xuyên.

Ở mức độ hiệu quả, các phương pháp bồi dưỡng khác nhau, được đánh

giá có mức độ hiệu quả là khác nhau (giá trị trung bình đạt từ 1.75 đến 2.66).

Có thể thấy, sự chênh lệch về mức độ hiệu quả của các phương pháp bồi dưỡng

tin học tại Trung tâm NN-TH Phú Thọ là tương đối lớn. Theo đó, những

phương pháp bồi dưỡng được đánh giá có hiệu quả cao là những phương pháp

giúp cho người học có thể trực tiếp thao tác, sử dụng và ứng dụng CNTT phục

vụ cho công tác giảng dạy trong nhà trường như: thực hành ( =2.66), thảo

luận nhóm ( = 2.28). Ngược lại, các phương pháp bồi dưỡng theo dự án,

nghiên cứu mô hình…, đặc biệt là phương pháp tự bồi dưỡng của học viên

được đánh giá có hiệu quả chưa cao ( = 1.75). Một phần do điều kiện, hoàn

cảnh của GV phổ thông còn gặp nhiều khó khăn, do đó mà công tác tự bồi

dưỡng chưa được chú trọng. Nguyên nhân nữa có thể xuất phát từ ý thức tự

học, tự bồi dưỡng của GV phổ thông còn nhiều hạn chế, nên hiệu quả tự học

chưa được đánh giá cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32

2.2.3.3. Thực trạng hình thức bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông tại Trung

tâm NN-TH Phú Thọ

Bảng 2.5. Thực trạng hình thức bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

Thực trạng hình thức bồi dưỡng

TX

ĐK

KBG

Thứ

HQ

BT

KHQ

Thứ

TT

Tin học cho GV phổ thông

1

2

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng

1

66 45 11 2.45 3 64 30 28 2.30 3

thường xuyên theo chu kỳ

Bồi dưỡng để dạy theo chương trình

2

70 42 10 2.49 2 67 32 23 2.36 1

và sách giáo khoa mới

3 Bồi dưỡng tập trung, định kỳ

77 35 10 2.55 1 65 35 22 2.35 2

4 Bồi dưỡng từ xa

40 45 37 2.02 4 37 48 37 2.00 5

Hình thức bồi dưỡng khác (bồi

5

38 49 35 2.02 4 34 70 18 2.13 4

dưỡng theo dự án, theo chuyên đề…)

Nhận xét:

Qua bảng 2.5 có thể thấy, hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ được diễn ra dưới nhiều hình

thức khác nhau. Ở mức độ thực hiện, giá trị trung bình đạt từ 2.02 đến 2.55.

Trong đó, hình thức “bồi dưỡng thường xuyên, định kỳ”được sử dụng thường

xuyên nhất ( = 2.55), hình thức “bồi dưỡng theo dự án, theo chuyên đề…”

được đánh giá là thực hiện ít thường xuyên nhất ( = 2.02). Ở mức độ hiệu

quả, giá trị trung bình đạt từ 2.00 đến 2.36. Trong đó hình thức “Bồi dưỡng để

dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới” được đánh giá là thực hiện có

hiệu quả nhất ( = 2.36); hình thức “bồi dưỡng từ xa”và “bồi dưỡng theo dự

án, theo chuyên đề…” được đánh giá là thực hiện ít hiệu quả nhất ( lần lượt

là 2.00 và 2.13). Thực trạng trên cho thấy, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học chưa

khai thác hết thế mạnh của các hình thức bồi dưỡng, đặc biệt là hình thức bồi

dưỡng từ xa. Khi mà hiện nay khoa học công nghệ phát triển, đội ngũ GV phổ

thông lại có ít thời gian thì hình thức bồi dưỡng này cần phải được quan tâm sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33

dụng nhiều hơn, khai thác tốt hơn tính ưu việt của KHCN trong bồi dưỡng GV

phổ thông nói chung và bồi dưỡng tin học cho GV phổ thông nói riêng.

2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Để khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ, tác giả đã tiến

hành khảo sát trên 122 khách thể. Trong đó: 10 CBQL, 12 GV của Trung tâm

Ngoại ngữ - Tin học và 100 học viên là giáo viên của các trường THPT trên địa

bàn tỉnh. Mỗi một nội dung quản lý, tác giả lại đưa ra các tiêu chí với các mức

độ đánh giá khác nhau, kết quả khảo sát thu được như sau:

2.3.1. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Bảng 2.6. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

TT

Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông

1

2

TX (3đ)

ĐK (2đ)

KBG (1đ)

Thứ bậc

HQ (3đ)

BT (2đ)

KHQ (1đ)

Thứ bậc

1

45 66 11 2.27 3 42 58 22 2.16 3

2

42 58 22 2.16 4 38 47 37 2.00 4

3

40 60 22 2.15 5 45 66 11 2.27 2

4

67 43 12 2.45 1 65 42 15 2.41 1

Xác định nhu cầu bồi dưỡng tin học cho GV THPT Phân loại GV chưa đạt chuẩn, tổng hợp số lượng cần bồi dưỡng Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương Xác định nhiệm vụ và mục tiêu bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

5 Xây dựng yêu cầu và các chỉ tiêu 6 Xác định các biện pháp thực hiện

45 65 12 2.27 3 37 48 37 2.00 4 40 59 23 2.16 4 38 61 23 2.14 5

7

65 42 15 2.41 2 36 62 24 2.14 5

8

39 61 22 2.14 6 20 77 25 1.96 6

9

20 102 0 2.16 4 35 49 38 2.00 4

Dự kiến bố trí công việc và thời gian thực hiện Lấy ý kiến góp ý của tập thể và hoàn thiện kế hoạch Gửi bản kế hoạch cho Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34

Nhận xét:

Qua bảng 2.6 cho thấy, công tác lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng tin

học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

được thực hiện ở mức trung bình đến mức trung bình khá. Điều đó được thể

hiện ở cả mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả. Cụ thể như sau:

Trong số các nội dung của công tác lập kế hoạch bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ thì nội

dung “Xác định nhiệm vụ và mục tiêu bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh” là nội dung được đánh giá là thực hiện thường xuyên

và hiệu quả nhất (với mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả có lần lượt là

2.45 và 2.41); nội dung “Dự kiến bố trí công việc và thời gian thực hiện” cũng

được đánh giá là thực hiện khá thường xuyên khi có đạt 2.41. Nội dung

“Lấy ý kiến góp ý của tập thể và hoàn thiện kế hoạch” được đánh giá là thực

hiện ít thường xuyên và cũng ít hiệu quả nhất (mức độ thực hiện và mức độ

hiệu quả có lần lượt là 2.14 và 1.96). Có nhiều cách lý giải cho thực trạng

này, song có thể thấy, việc xác định nhiệm vụ và mục tiêu bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh là một nội dung quan trong nhất trong

việc lập kế hoạch bồi dưỡng tin học cho GV phổ thông. Bởi vì, chỉ khi xác định

được các nhiệm vụ, mục tiêu bồi dưỡng thì mới biết được cái đích mà hoạt

động bồi dưỡng tin học cho GV phổ thông hướng tới để làm gì và xây dựng

được các phương án hành động tiếp theo. Do đó, nội dung này được đánh giá là

thực hiện thường xuyên nhất. Việc lấy ý kiến góp ý của tập thể và hoàn thiện kế

hoạch được đánh giá là thực hiện ít thường xuyên nhất là do thời gian tập hợp,

lấy ý kiến tập thể còn hạn chế, kế hoạch thường được xây dựng dựa trên những

kế hoạch của năm trước nên việc lấy ý kiến tập thể chưa được thường xuyên.

Hai nôi dung “Xác định các biện pháp thực hiện” và “Dự kiến bố trí công việc

và thời gian thực hiện” có hiệu quả chưa cao khi đều có giá trị là 2.14. Từ

thực trạng trên có thể thấy,việc lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng tin học cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35

GV phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ còn gặp nhiều khó

khăn, lúng túng. Đặc biệt là việc xác định các biện pháp thực hiện kế hoạch và

việc dự kiến công việc, thời gian thực hiện.

2.3.2. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Trong quản lý bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông thì nội dung tổ

chức bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông là một nội dung rất

quan trọng. Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng tin học đã được phê duyệt và thông

qua, tổ chức, bố trí, sắp xếp các đơn vị, bộ phận, cá nhân phụ trách nhằm đảm

bảo cho công tác bồi dưỡng đạt hiệu quả cao nhất.

Bảng 2.7. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho

TT

TX

ĐK

KBG

HQ

BT

KHQ

GV phổ thông

Thứ 1

Thứ 2

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

Tổ chức hội nghị triển khai quy chế bồi

1

75 36 11 2.52 1 62 31 29 2.27 2

dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Tổ chức xây dựng nội dung, chương trình

2

60 39 23 2.30 3 57 33 32 2.20 3

bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Phân công, bố trí nhân sự tổ chức hoạt động

3

70 32 20 2.41 2 67 33 22 2.37 1

bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Tổ chức liên kết với các trường Sư phạm,

mời các chuyên gia tham gia vào quá trình

4

41 47 34 2.04 5 45 48 29 2.13 4

bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên

phổ thông

Thiết lập cơ chế phối hợp, quản lý thống nhất

giữa các bộ phận, đơn vị của Trung tâm

5

37 72 13 2.19 4 32 72 18 2.11 5

trong quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36

Nhận xét:

Qua khảo sát thực trạng cho ta thấy, công tác tổ chức hoạt động bồi

dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh

Phú Thọ được thực hiện ở mức trung bình khá. Điều đó được thể hiện ở giá trị

trung bình ở mức độ thực hiện là từ 2.04 đến 2.52 và giá trị trung bình ở mức

độ hiệu quả là từ 2.11 đến 2.37.

Ở mức độ thực hiện, trong số các tiêu chí mà tác giả đưa ra thì nội dung

“Tổ chức hội nghị triển khai quy chế bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông” được đánh giá là thực hiện thường xuyên nhất ( = 2.52), trong khi đó,

nội dung được đánh giá là thực hiện ít thường xuyên nhất là “Tổ chức liên kết

với các trường Sư phạm, mời các chuyên gia tham gia vào quá trình bồi dưỡng

tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông” ( = 2.04). Việc tổ chức hội nghị

triển khai quy chế bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông được đánh giá là

thực hiện thường xuyên nhất vì nội dung này thường được tổ chức ở đầu mỗi

khóa bồi dưỡng, do đó được đánh giá thực hiện thường xuyên nhất. Nội dung

tổ chức liên kết với các trường Sư phạm, mời các chuyên gia tham gia vào quá

trình bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông được đánh giá là ít

thường xuyên vì hiện tại đội ngũ giáo viên của Trung tâm có số lượng, chất

lượng và cơ cấu tương đối hoàn chỉnh, có thể đáp ứng tốt nhu cầu bồi dưỡng tin

học cho GV phổ thông trong địa bàn tỉnh. Ở mức độ hiệu quả, nội dung “Phân

công, bố trí nhân sự tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông” là nội dung được đánh giá là thực hiện hiệu quả nhất ( = 2.37); nội

dung “Thiết lập cơ chế phối hợp, quản lý thống nhất giữa các bộ phận, đơn vị

của Trung tâm trong quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông” được

đánh giá là thực hiện ít hiệu quả nhất ( = 2.11). Từ đó dẫn đến tình trạng sự

phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận trong quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học

còn gặp một số hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận,

quản lý chồng chéo… nên hiệu quả chưa cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37

2.3.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung

tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ đóng một vai trò rất quan trọng trong

việc đảm bảo và nâng cao chất lượng bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên

phổ thông tỉnh Phú Thọ. Nếu làm tốt công tác chỉ đạo bồi dưỡng tin học sẽ giúp

đảm bảo các hoạt động bồi dưỡng diễn ra theo đúng kế hoạch, đúng mục tiêu

mà Trung tâm đã vạch ra trước đó. Ngược lại, nếu chỉ đạo, quản lý lỏng lẻo sẽ

không đảm bảo chất lượng của công tác bồi dưỡng tin học cho giáo viên nói chung

và từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học trong nhà trường nói chung.

Bảng 2.8. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

TT

Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng Tin học cho GV phổ thông

TX (3đ)

ĐK (2đ)

KBG (1đ)

Thứ 1 bậc

HQ (3đ)

BT (2đ)

KHQ (1đ)

Thứ 2 bậc

1

55 39 28 2.22 3 57 33 32 2.20 4

Xây dựng các nguyên tắc hoạt động trong Trung tâm một cách rõ ràng, chi tiết

2

66 33 23 2.35 2 64 33 25 2.31 1

3

68 32 22 2.38 1 63 30 29 2.30 2

4

37 71 14 2.19 4 33 69 20 2.11 5

5

65 34 23 2.35 2 45 66 11 2.27 3

6

40 47 35 2.04 5 36 48 38 2.00 6

7

38 69 15 2.19 4 33 70 19 2.11 5

8

32 72 18 2.11 6 22 75 25 1.98 7

Tham mưu với Sở GD-ĐT lựa chọn xây dựng nội dung bồi dưỡng tin học thiết thực Chỉ đạo phân loại mục đích, nhu cầu bồi dưỡng tin học của giáo viên phổ thông Nhắc nhở, hướng dẫn cán bộ bồi dưỡng lập kế hoạch cá nhân đối với từng đối tượng bồi dưỡng và nhu cầu bồi dưỡng. Chỉ đạo việc thực hiện đúng theo quy chế, kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng Trực tiếp hỗ trợ hoặc phân công đơn vị, cá nhân hỗ trợ tổ chức các ND, hoạt động bồi dưỡng cho GV Đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị, bộ phận, đội ngũ giáo viên báo cáo thường xuyên, định kỳ Thường xuyên chỉ đạo và tổ chức những buồi sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề tại Trung tâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38

Nhận xét:

Việc chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đã

được Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ quan tâm, xong chỉ đạt mức

trung bình. Điều này được thể hiện ở cả mức độ thực hiện ( đạt từ 2.11 đến

2.38) và mức độ hiệu quả ( đạt từ 1.98 đến 2.31). Ở mức độ thực hiện: Việc

chỉ đạo phân loại mục đích, nhu cầu bồi dưỡng tin học của giáo viên phổ thông

ở Trung tâm NN-TH tỉnh Phú Thọ được thực hiện khá thường xuyên ( =

2.38); việc tham mưu với Sở GD-ĐT lựa chọn xây dựng nội dung bồi dưỡng tin

học thiết thực cũng được thực hiện khá thường xuyên. Tuy nhiên, việc thường

xuyên chỉ đạo và tổ chức những buồi sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề tại

Trung tâm còn khá hạn chế. Ở mức độ hiệu quả: Công tác tham mưu với Sở

GD-ĐT lựa chọn xây dựng nội dung bồi dưỡng tin học thiết thực được đánh giá

thực hiện khá tốt ( = 2.31). Tuy nhiên, hiệu quả từ việc trực tiếp hỗ trợ hoặc

phân công đơn vị, cá nhân hỗ trợ tổ chức các ND, hoạt động bồi dưỡng cho GV

tại Trung tâm NN-TH tỉnh Phú Thọ còn khá hạn chế ( = 1.98).

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng nhằm mục đích đánh giá chất

lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng với việc sử dụng và khai thác CNTT

phục vụ cho quá trình dạy học của đội ngũ giáo viên phổ thông. Từ đó có kế

hoạch điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng cho

phù hợp với những đợt bồi dưỡng tiếp theo.

Khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ cho kết

quả như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39

Bảng 2.9. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

TT

TX

ĐK

KBG

HQ

BT

KHQ

Tin học cho GV phổ thông

Thứ 1

Thứ 2

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá chi

1

75 29 18 2.47 1 53 48 21 2.26 3

tiết cụ thể

Tổ chức và chỉ đạo xác định các tiêu chí,

2

60 42 20 2.33 3 63 30 29 2.30 1

công cụ đánh giá

Thu thập, đánh giá kết quả bồi dưỡng để từ

3

đó điều chỉnh, bổ sung ở các khóa bồi

70 32 20 2.41 2 62 31 29 2.27 2

dưỡng tiếp theo.

Tổ chức và chỉ đạo so sánh các kết quả bồi

4

40 47 35 2.04 5 56 40 26 2.24 4

dưỡng với mục tiêu bồi dưỡng

Đánh giá công bằng và có khen thưởng kịp

5

thời đối với những cá nhân, tập thể có thành

37 71 14 2.19 4 37 59 26 2.09 5

tích cao

Thường xuyên rà soát, kiểm tra các điều

6

kiện CSVC phục vụ cho hoạt động bồi

61 40 21 2.33 3 57 38 27 2.24 4

dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Nhận xét:

Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ tuy đã đạt được

quan tâm nhưng mới chỉ đạt ở mức trung bình. Do đó, muốn công tác kiểm

tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đạt hiệu

quả thì Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ cần phải cố gắng

nhiều hơn nữa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40

Ở mức độ thực hiện, có giá trị trung bình đạt từ 2.04 đến 2.47. Trong

đó, có những nội dung thực hiện tương đối thường xuyên như: Xây dựng kế

hoạch kiểm tra, đánh giá chi tiết cụ thể; Tổ chức và chỉ đạo xác định các tiêu

chí, công cụ đánh giá; Thu thập, đánh giá kết quả bồi dưỡng để từ đó điều

chỉnh, bổ sung ở các khóa bồi dưỡng tiếp theo. Tuy vậy, một số nội dung vẫn

còn thực hiện khá hạn chế như việc tổ chức và chỉ đạo so sánh các kết quả bồi

dưỡng với mục tiêu bồi dưỡng…

Ở mức độ hiệu quả, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin

học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

đã có những hiệu quả nhất định (giá trị trung bình đạt từ 2.09 đến 2.30).

Việc tổ chức và chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá được đánh giá

là hiệu quả nhất trong số các tiêu chí đánh giá, tuy nhiên, mới chỉ đạt mức trung

bình ( = 2.30). Việc đánh giá công bằng và có khen thưởng kịp thời đối với

những cá nhân, tập thể có thành tích cao chưa được đánh giá cao ( = 2.09).

Do đó, chưa khích lệ được đội ngũ cán bộ giáo viên, các đơn vị có liên quan

cống hiến hết năng lực, sự sáng tạo cho công tác bồi dưỡng tin học.

2.3.5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học và tạo

động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng

Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học và tạo

động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng là một nội dung rất quan

trọng của công tác quản lý bồi dưỡng cho giáo viên nói chung và bồi dưỡng tin

học cho giáo viên phổ thông nói riêng. Khảo sát thực trạng quản lý các điều

kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học và tạo động lực cho đội ngũ

giáo viên tham gia bồi dưỡng tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

cho kết quả như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41

Bảng 2.10. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học

và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tin học

Mức độ thực hiện Mức độ hiệu quả

QL các điều kiện đảm bảo cho hoạt động

TT

bồi dưỡng tin học và tạo động lực cho đội

TX

ĐK

KBG

HQ

BT

KHQ

Thứ 1

Thứ 2

ngũ GV tham gia bồi dưỡng

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

(3đ)

(2đ)

(1đ)

bậc

Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở

1

76 33 13 2.52 2 68 42 12 2.45 2

vật chất trong phạm vi Trung tâm.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các điều kiện

2

80 32 10 2.57 1 77 33 12 2.53 1

phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng tin học.

Tham mưu với cơ quan chính quyền địa

3

65 35 22 2.35 4 64 30 28 2.30 3

phương đầu tư bổ sung cơ sở vật chất.

Chỉ đạo đội ngũ nhân viên thường xuyên

4

67 36 19 2.39 3 53 47 22 2.26 4

sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất

Tạo điều kiện thời gian cho giáo viên tham

5

63 30 29 2.30 5 56 40 26 2.24 5

gia các lớp bồi dưỡng

Tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng tài liệu

6

65 34 23 2.35 4 54 46 22 2.26 4

có sẵn trong Trung tâm

Hướng dẫn tự học, luyện tập kỹ năng cho

7

62 30 30 2.30 5 38 69 15 2.19 6

giáo viên trong quá trình bồi dưỡng

Xây dựng Trung tâm thành một tổ chức biết

8

37 71 14 2.19 7 33 70 19 2.11 7

học hỏi

Thường xuyên động viên, khen thưởng đối

9

với những tập thể, cá nhân có thành tích cao

56 40 26 2.24 6 56 41 25 2.24 5

trong quá trình bồi dưỡng tin học

Nhận xét:

Công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học

và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tại Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ bước đầu đã được quan tâm. Tuy nhiên, mức độ

thực hiện và mức độ hiệu quả của các nội dung quản lý các điều kiện đảm bảo

cho hoạt động bồi dưỡng tin học và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham

gia bồi dưỡng vẫn còn những hạn chế nhất định, mới đạt mức trung bình. Cụ

thể như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42

Với mức độ thực hiện: Trung tâm đã thường xuyên kiểm tra, đánh giá

các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng tin học ( = 2.57), từ đó làm

cơ sở cho việc đảm bảo và nâng cao chất lượng bồi dưỡng tin học. Việc xây

dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trong phạm vi Trung tâm được

đánh giá ở mức khá ( = 2.52); Công tác chỉ đạo đội ngũ nhân viên thường

xuyên sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất cũng được thực hiện khá thường

xuyên ( = 2.39). Mặc dù vậy, công tác tạo động lực cho đội ngũ giáo viên

tham gia bồi dưỡng còn nhiều hạn chế, công tác động viên, khen thưởng đối

với những tập thể, cá nhân có thành tích cao trong quá trình bồi dưỡng tin học

còn hạn chế; việc xây dựng Trung tâm thành một tổ chức biết học hỏi còn gặp

nhiều khó khăn, do nhận thức của đội ngũ giáo viên và điều kiện vật chất còn

thiếu đồng bộ.

Với mức độ hiệu quả: hiệu quả từ việc thường xuyên kiểm tra, đánh giá

các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng tin học là khá rõ rệt ( = 2.53).

Việc xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trong phạm vi Trung

tâm được thực hiện tương đối tốt ( = 2.45); công tác tham mưu với cơ quan

chính quyền địa phương đầu tư bổ sung cơ sở vật chất mới chỉ đạt mức trung

bình. Việc hướng dẫn tự học, luyện tập kỹ năng cho giáo viên trong quá trình

bồi dưỡng và xây dựng Trung tâm thành một tổ chức biết học hỏi còn chưa

hiệu quả do nhận thức, ý thức tự học, tự nghiên cứu của một bộ phận giáo viên

còn chưa cao.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ

Để thu thập thông tin về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ

- Tin học Phú Thọ. Tác giả đã đưa ra 07 tiêu chí với 03 mức độ đánh giá: Ảnh

hưởng lớn (3 điểm), Bình thường (2 điểm), Không ảnh hưởng (1 điểm), kết quả

được tổng hợp dưới bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43

Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo viên

phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ

Mức độ ảnh hưởng

Các yếu tố ảnh hưởng đến QL bồi

Ảnh

Không

Bình thường

dưỡng tin học cho GV phổ thông

hưởng

ảnh

Thứ

TT

tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin

lớn

hưởng

bậc

(2đ)

học Phú Thọ

(3đ)

(1đ)

103

19

0

2

1 Nhận thức của cán bộ quản lý

2.84

99

23

0

3

2 Năng lực của cán bộ quản lý

2.81

Phương pháp làm việc của cán bộ

95

27

0

5

3

2.78

quản lý

96

26

0

4

4 Kinh phí, cơ sở vật chất

2.79

104

18

0

1

5 Thời gian tổ chức bồi dưỡng

2.85

99

23

0

3

6 Trình độ giáo viên

2.81

Công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua,

89

33

0

6

7

2.73

khen thưởng

Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên có thể dễ dàng nhận thấy: tất cả các yếu tố trên đều

được đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng

tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ.

Trong đó, yếu tố “Thời gian tổ chức bồi dưỡng” được đánh giá là có ảnh hưởng

nhiều nhất đến hiệu quả của công tác bồi dưỡng tin học nói chung và hiệu quả

quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tỉnh Phú Thọ nói

riêng. Sở dĩ yếu tố này được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất vì nếu thời gian

tổ chức bồi dưỡng phù hợp (dịp nghỉ hè chẳng hạn) thì sẽ thu hút được nhiều

giáo viên tham gia hơn, mặt khác, do là thời gian nghỉ hè, không phải lo việc

dạy học ở trường bởi vậy giáo viên được thoải mái đầu óc nên có thể dễ dàn

tiếp thu những kiến thức mới hơn. Ngoài ra, yếu tố “Nhận thức của cán bộ quản

lý”; “Năng lực của cán bộ quản lý” và “Trình độ giáo viên” là một trong những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44

yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông tỉnh Phú Thọ. Trong số các yếu tô nêu trên, thì yếu tố “Công tác

kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng” được đánh giá là ít có ảnh hưởng hơn

cả đến công tác quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tỉnh Phú

Thọ. Bởi vì, đội ngũ giáo viên phổ thông phần nào đã nhận thức được tầm quan

trọng của CNTT và việc khai thác, ứng dụng CNTT vào trong dạy học, nên

việc bồi dưỡng tin học là do nhu cầu của bản thân giáo viên nhằm phục vụ cho

công việc giảng dạy của họ.

2.5. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên

phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ

2.5.1. Thành tựu và nguyên nhân trong quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ

Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ, tác giả nhận thấy

công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung

tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ đã đạt được một số thành tựu cơ bản như:

Đội ngũ CBQL và GV đã có nhận thức tương đối tốt về vị trí, vai trò của

công tác bồi dưỡng tin học đối với giáo viên phổ thông. Thấy được những lợi ích

của việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy và học trong giai đoạn hiện nay.

Phó Giám đốc Trung tâm cùng với tổ trưởng tổ Tin học đã chỉ đạo tập

thể cán bộ, giáo viên trong Trung tâm tổ chức được nhiều nội dung bồi dưỡng

tin học thiết thực cho giáo viên phổ thông với nhiều phương pháp và hình thức

tổ chức khá đa dạng.

Bước đầu đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng, đặc biệt là xác định

được nhiệm vụ, mục tiêu bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông.

Công tác tổ chức, chỉ đạo về cơ bản đã được quan tâm sát sao. Đặc biệt

là việc tổ chức triển khai quy chế bồi dưỡng tin học và phân công nhân sự tổ

chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45

Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

bước đầu đã cho thấy những kết quả rất đáng khích lệ. Đã xây dựng kế hoạch

kiểm tra, đánh giá khá chi tiết và cụ thể; việc tổ chức và chỉ đạo xác định các

tiêu chí, công cụ đánh giá cũng được triển khai khá bài bản.

Công tác quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học

và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tại Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ bước đầu đã được quan tâm. Đặc biệt, công tác

kiểm tra, đánh giá các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng tin học được

thực hiện khá thường xuyên; ngoài ra, bước đầu Trung tâm đã xây dựng quy

chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất…

Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới những thành tựu trong quản lý hoạt động

bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học

Phú Thọ đó là:

Sự quan tâm từ phía Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ cũng như sự chỉ

đạo sát sao từ phía Ban Giám đốc Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học dưới sự trực

tiếp điều hành của Phó giám đốc phụ trách

Nhận thức đúng đắn của Ban giám đốc Trung tâm và đội ngũ giáo

viên về ý nghĩa, vai trò của công tác bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo

viên phổ thông.

Năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin

học tỉnh Phú Thọ ngày càng được chuẩn hóa và nâng cao.

Tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt tình của Ban giám đốc Trung tâm và đội

ngũ giáo viên giảng dạy đang công tác tại Trung tâm.

2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân trong quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ

Tuy đã đạt được một số thành tựu rất đáng ghi nhận nhưng công tác quản

lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học Phú Thọ vẫn còn những hạn chế, bất cập. Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46

Vẫn còn một bộ phận không nhỏ CBQL, GV và học viên chưa có nhận

thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của công tác bồi dưỡng tin học cho giáo viên

phổ thông.

Công tác lập kế hoạch vẫn còn những hạn chế nhất định, đôi khi còn

thiếu tính linh hoạt. Việc xác định các biện pháp triển khai thực hiện bồi

dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông còn lúng túng. Hay như việc lấy ý kiến

đóng góp của tập thể để chỉnh sửa và hoàn thiện kế hoạch chưa được quan

tâm đúng mức.

Cơ chế phối hợp tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ của các đơn vị, cá nhân còn

hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận, quản lý chồng

chéo… nên hiệu quả chưa cao.

Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung

tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ còn thiếu đồng bộ. Đặc biệt là hỗ trợ hoặc

phân công đơn vị, cá nhân hỗ trợ tổ chức các nội dung, hoạt động bồi dưỡng

cho GV và chỉ đạo và tổ chức những buồi sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề tại

Trung tâm còn chưa được sát sao.

Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên

phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ vẫn còn nhiều vấn đề

cần được giải quyết như: việc tổ chức và chỉ đạo so sánh các kết quả bồi dưỡng

với mục tiêu bồi dưỡng và đánh giá công bằng và có khen thưởng kịp thời đối

với những cá nhân, tập thể có thành tích cao.

Việc tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tại Trung

tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ còn chưa được quan tâm một cách

thỏa đáng…

Những hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân cơ bản sau đây:

Trình độ tin học của giáo viên phổ thông còn thấp và chưa đồng đều, nên

việc bố trí, sắp xếp lớp học phù hợp gặp nhiều khó khăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47

Chế độ chính sách, đãi ngộ cho GV còn chưa thỏa đáng, nên đời sống

của một số GV gặp nhiều khó khăn.

Nguồn ngân sách cho việc bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

còn khá hạn hẹp, dẫn tới cơ sở vật chất còn thiếu, đặc biệt là những thiết bị

công nghệ mới nhằm phục vụ công tác bồi dưỡng tin học cho giáo viên còn

thiếu và lạc hậu.

Sự phối hợp giữa các đơn vị, bộ phận còn chưa chặt chẽ, chưa tạo ra cơ

chế phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị, bộ phận trong việc quản lý hoạt động

bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông.

Số lượng học viên trong một lớp bồi dưỡng quá đông, từ đó gây khó

khăn cho công tác bồi dưỡng nói chung và công tác quản lý bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48

Kết luận chương 2

Các nội dung bồi dưỡng, phương pháp và hình thức bồi dưỡng tin học

cho giáo viên phổ thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ là khá đa

dạng. Tuy nhiên, mức độ thực hiện các nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức bồi dưỡng mới ở mức trung bình đến trung bình khá, mức độ hiệu quả của

hoạt động bồi dưỡng mới chỉ đạt mức trung bình.

Bước đầu đã xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng, đặc biệt là xác định

được nhiệm vụ, mục tiêu bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông. Công tác

tổ chức triển khai quy chế bồi dưỡng tin học và phân công nhân sự tổ chức hoạt

động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đã được quan tâm chỉ đạo sát

sao. Về cơ bản đã xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá khá chi tiết và cụ thể;

việc tổ chức và chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá cũng được triển

khai khá bài bản. Công tác kiểm tra, đánh giá các điều kiện phục vụ cho hoạt

động bồi dưỡng tin học được thực hiện khá thường xuyên; ngoài ra, bước đầu

Trung tâm đã xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất…

Tuy nhiên, công tác lập kế hoạch vẫn còn những hạn chế nhất định, đôi

khi còn thiếu tính linh hoạt. Cơ chế phối hợp tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin

học của các đơn vị, cá nhân còn hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ

giữa các bộ phận, quản lý chồng chéo. Việc hỗ trợ hoặc phân công đơn vị, cá

nhân hỗ trợ tổ chức các nội dung, hoạt động bồi dưỡng cho GV và chỉ đạo và

tổ chức những buồi sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề tại Trung tâm còn chưa

được sát sao. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết như: việc tổ

chức và chỉ đạo so sánh các kết quả bồi dưỡng với mục tiêu bồi dưỡng và

đánh giá công bằng và có khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể

có thành tích cao. Việc tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng

tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ còn chưa được quan tâm một

cách thỏa đáng…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49

Chương 3

BIỆN PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ

BỒI DƯỠNG TIN HỌC CHO GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp

3.1.1. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Điều cốt yếu khi đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin

học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

không chỉ nhằm nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ này mà còn nhằm mục

đích nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao tay nghề của nhà giáo, phát triển

năng lực của mỗi giáo viên theo sở trường, thế mạnh của họ để đạt mục tiêu

cuối cùng là chất lượng dạy và học đáp ứng với nhu cầu của xã hội, của đất

nước ta trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Vì vậy, các biện pháp đưa ra phải

tính đến xu thế và các yêu cầu đặt ra của đổi mới giáo dục hiện nay nhằm đáp

ứng tốt các yêu cầu đó. Các biện pháp phải được xây dựng trên cơ sở đảm bảo

tính nhất quán từ điều tra số liệu cơ bản, phân tích thực trạng, xác định nhu cầu

về số lượng và cơ cấu… được thống nhất trong mục tiêu là nâng cao trình độ

cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói chung và nâng cao trình độ tin học cho

giáo viên nói riêng, lấy sức mạnh của đội ngũ giáo viên làm đòn bầy chất lượng

giáo dục toàn diện. Do đó, khi đưa ra các biện pháp phải có căn cứ khoa học,

phải đúng và phải trúng với các vấn đề mà yêu cầu đổi mới đang cần hiện nay.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất biện pháp quản lý mới.

Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu khi đề xuất biện pháp mới phải kế thừa

các biện pháp đã và đang thực hiện, có thể là toàn bộ biện pháp, có thể là

những điểm hay và tối ưu của mỗi biện pháp, tránh thay thế toàn bộ biện pháp

cũ và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn mà không dựa trên thực tiễn, thực trạng

biện pháp cũ đã có.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50

Trước những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam sau

2015, quản lý hoạt động BDGV cũng cần phải có những sự thay đổi cho phù

hợp. Muốn vậy, những thay đổi phải là sự kế thừa những thành tựu đã đạt được

và bổ sung những yếu tố mới phù hợp với thực tế giáo dục mà mỗi người giáo

viên đang phải đảm nhiệm.

Các biện pháp quản lý hoạt động BDGV được đề xuất mang tính kế

thừa sẽ theo định hướng: Đảm bảo đầy đủ các yếu tố cấu trúc của chu trình

bồi dưỡng; Đảm bảo tính liên tục trong tổ chức và kế hoạch bồi dưỡng,

không tạo ra những thay đổi làm ảnh hưởng đến tiến trình chung trong quản

lý dạy học; Các biện pháp đề ra phải đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế

của địa phương.

Khả năng thực hiện được trên cơ sở khai thác, tận dụng được các nguồn

lực sẵn có, phát triển đội ngũ giáo viên kế thừa được những khả năng sẵn có

của họ cũng như của Nhà nước, của các ngành, các cấp, của nhân dân một cách

tối ưu. Tạo ra những sự đột phá dựa trên nền tảng, trên những mặt mạnh đang

có để phát triển bền vững.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Trong thời gian qua, chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ đã có nhiều tiến bộ: Giáo dục mũi nhọn được duy trì; trình độ học vấn,

chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ngày một nâng cao, đáp ứng tốt

hơn yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ vào các văn bản quy

phạm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo

tỉnh Phú Thọ và đặc biệt là căn cứ vào Quy hoạch phát triển Giáo dục giai đoạn

2011 – 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đã xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên trình Sở Giáo dục và Đào tạo

phê duyệt. Trong đó, tập trung thực hiện các chương trình bồi dưỡng cho cán bộ

quản lý giáo dục các cấp, nhất là thực hiện chương trình bồi dưỡng nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51

trình độ tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông; tạo điều kiện cho giáo viên phổ

thông và cán bộ quản lý học tập nâng cao trình độ, ưu tiên đào tạo trên chuẩn đối

với những giảng viên tham gia chương trình bồi dưỡng này.

Bên cạnh đó, Trung tâm cũng khuyến khích và tăng cường trao đổi kinh

nghiệm trong công tác giảng dạy quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông với các đơn vị liên quan trên cơ sở có các quy chế phối hợp chặt

chẽ, nhằm mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nhất cho đội ngũ giáo viên tin

học tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp

Ngày nay tin học đã được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực từ các

ngành khoa học chính xác, khoa học cơ bản đến điều khiển tự động, thông tin

liên lạc,... Ðặc biệt tin học được sử dụng nhiều trong công tác quản lý như quản

lý sản xuất, quản lý con người, quản lý tài nguyên,... Tin học được xem là một

trong những ngành mũi nhọn, chiếm vị trí hàng đầu trong chính sách kinh tế và

khoa học kỹ thuật của các nước phát triển.

Thực tiễn cho thấy, trong suốt một thời gian dài, tin học chưa được đưa

vào giảng dạy trong nhà trường, nhất là các trường phổ thông ở các vùng trung

du miền núi như Phú Thọ. Do vậy, đội ngũ giáo viên cho bộ môn này hầu hết

chưa được chú trọng đào tạo, bồi dưỡng.

Với tư cách là người quản lý tổ Tin học, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của tỉnh các chương trình đào tạo, bồi dưỡng

nhằm nâng cao trình độ cho giáo viên nói chung và nâng cao trình độ tin học

cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, bản thân tôi đã nghiên cứu thực

trạng đội ngũ giáo viên tin học phổ thông để từ đó đưa ra được các giải pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng đối với đội ngũ này.

3.1.5. Đảm bảo tính toàn diện

Các biện pháp quản lý phải đảm bảo tính toàn diện như: tính pháp lý,

nguyên tắc tập trung dân chủ, phân cấp quản lí, đảm bảo hài hòa các lợi ích,

đảm bảo mối liên hệ ngược.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52

Từ cấp sở đến cấp trường khi xây dựng kế hoạch và đề ra các biện pháp

quản lí bồi dưỡng giáo viên cần so sánh, đối chiếu với các mối quan hệ xung

quanh trong cả hệ thống chung để đảm bảo sự thống nhất toàn diện trong quá

trình vận động, từ đó mới tạo ra tính “trồi” (tính vượt trội theo lý thuyết hệ

thống) trong quản lý.

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên phải đảm bảo thực

hiện được những tác động đồng bộ đến các yếu tố cấu trúc khác nhau. Từ tổ

chức, sắp xếp đội ngũ chuyên viên vào các công việc phù hợp đến những thay

đổi về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng. Quản lý tốt cũng cần

phải chú ý kiểm soát tốt sự phát triển trong hoạt động bồi dưỡng giáo viên để

có sự điều chỉnh phù hợp, kịp thời thông qua mối liên hệ ngược, qua kiểm tra,

đánh giá.

3.1.6. Đảm bảo tính hiệu quả

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên đòi hỏi phải có sự đầu

tư các nguồn lực xác định. Do đó, phải cần đến những chi phí về vật chất và

tinh thần của các lực lượng tham gia vào các hoạt động này. Nếu biện pháp đưa

ra không hiệu quả thì sẽ gây lãng phí, mất thời gian, mất niềm tin, không những

không làm hoạt động tốt hơn lên mà ngược lại làm cho hoạt động bồi dưỡng

giáo viên sa sút, mất hết ý nghĩa, thậm chí phản tác dụng.

Như vậy, các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên khi đưa

ra phải chú trọng tính hiệu quả theo quan điểm:

- Biện pháp phải phù hợp, tiện lợi, đơn giản, tiết kiệm.

- Biện pháp phải thiết thực, có thứ tự ưu tiên rõ ràng.

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác đào tạo của Trung tâm thông qua việc tăng cường

công tác quản lý bồi dưỡng Tin học cho GVPT. Những biện pháp nêu ra nhằm

vào việc từng bước cải tiến chất lượng và hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng

Tin học cho GVPT hiện nay. Xuất phát từ nguyên tắc tính hiệu quả, những biện

pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời điểm

nhất định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53

3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ

Để nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng Tin học cho GVPT ở

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ thì một trong các yêu cầu khi

đưa ra các biện pháp quản lý bồi dưỡng Tin học phải đảm bảo tính đồng bộ. Sự

đồng bộ đó thể hiện ở việc chỉ đạo quản lý lập kế hoạch; chỉ đạo hoạt động dạy

của GV, hoạt động học của HV và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động

bồi dưỡng Tin học ở Trung tâm. Các hoạt động này phải nhằm tạo ra kỷ cương,

nề nếp, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài Trung tâm tạo ra

được môi trường giáo dục lành mạnh, nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng Tin

học ở Trung tâm. Muốn vậy, phải chú ý đến các yếu tố tác động tham gia vào

đồng bộ các biện pháp như: đội ngũ GV, CSVC, Bồi dưỡng. Đồng thời, chỉ khi

thực hiện đồng bộ các biện pháp mới phát huy các thế mạnh của từng biện pháp

trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng Tin học cho GVPT, góp phần đáp

ứng nhu cầu đào tạo GVPT giỏi Tin học trong giai đoạn mới, phù hợp với điều

kiện thực tế của đất nước, của Tỉnh và nhu cầu, nguyện vọng của HV.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Trong các chương trước của Luận văn đã nêu rõ sự cần thiết của đề tài,

những cơ sở lý luận và thực tiễn (thực trạng) của đề tài. Đó là những cơ sở,

đồng thời cũng góp phần định hướng cho tác giả mạnh dạn đề xuất một số biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung

tâm Ngoại ngữ tin học tỉnh Phú Thọ, với mong muốn góp một phần nhỏ vào

mục tiêu nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên tin học trên địa bàn tỉnh cũng

như nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trung tâm.

3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lí và các lực lượng trong

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học về công tác hoạt động đào tạo bồi dưỡng

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Nâng cao nhận thức của đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm của đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng trong Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học là biện pháp đầu tiên, có ý nghĩa rất lớn, tác động quan trọng đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54

nhiệm vụ bồi dưỡng giáo viên (trong phạm vi đề tài này chỉ đề cập đến bồi

dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông), nhất là nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động bồi dưỡng giáo viên.

Bên cạnh đó, mục tiêu của biện pháp là giúp đội ngũ lãnh đạo quản lý

của Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học cũng như đội ngũ giáo viên phổ thông nắm

bắt được xu thế phát triển của thời đại, để từ đó giúp họ nâng cao hơn ý thức,

trách nhiệm của mình đối với nhiệm vụ được giao. Đó là: Sự phát triển như vũ

bão của thông tin truyền thông đóng vai trò không nhỏ trong sự phát triển

chung của nhân loại. Mặc dù vậy lâu nay chúng ta vẫn Tin học là một môn phụ,

chưa chú trọng đến đào tạo đội ngũ giáo viên cho bộ môn này. Bên cạnh đó,

trong xu thế phát triển và hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, sự cạnh tranh

lớn nhất mà chúng ta đang gặp đó là sự cạnh tranh của nền kinh tế tri thức. Để

hướng tới nền kinh tế tri thức chúng ta nhất thiết phải quan tâm đến tin học bởi

vì tin học là một công cụ tạo điều kiện cho nước ta hòa nhập với khu vực và

cộng đồng quốc tế. Đối với một tỉnh trung du miền núi Phú Thọ thì đây là điều

kiện vô cùng cần thiết để giúp con người đất tổ sánh kịp với bạn bè ở khu vực

đồng bằng khác.

Khi GV của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học nhận thức được điều này,

họ sẽ có động lực, niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo và sự tâm huyết đối với

việc dạy Tin học cho GVPT ở Trung tâm. Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Ban Giám

đốc Trung tâm và Lãnh đạo các Trường Trung học phổ thông các huyện, thành,

thị khi nhận thức rõ điều này thì họ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn

tinh thần để GV và HV có thể thực hiện tốt mục tiêu đề ra của môn học là

nhằm trang bị cho học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh về mặt tri thức cũng như

kỹ năng hoạt động, sử dụng trang thiết bị hiện đại, phát triển về mặt năng lực trí

tuệ để nhanh chóng thích ứng với thời đại mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55

3.2.1.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

Tuyên truyền cho GV có nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của

mình trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực bồi

dưỡng đặc biệt là bồi dưỡng Tin học cho đối tượng là giáo viên phổ thông tại

trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ, nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng đào

tạo Tin học cho các giáo viên phổ thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú

Thọ. Đặc biệt, cần tác động làm thay đổi nhận thức chưa đúng đắn của một bộ

phận GV về vai trò và nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục và đào tạo.

Tổ chức cho cán bộ, GV học tập, nghiên cứu các văn bản liên quan đến

quy định, quy chế, định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của ngành nhằm

nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu học tập của các giáo viên phổ

thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ trong toàn tỉnh.

Vào thời điểm đầu mỗi năm học, lãnh đạo Trung tâm tổ chức cho cán bộ,

GV học tập, quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà

nước về giáo dục và đào tạo, các văn bản liên quan của ngành, trong đó tập

trung vào vai trò và tầm quan trọng của tin học đối với giáo viên phổ thông tại

trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ.

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nội quy, quy chế

một cách thường xuyên nhằm điều chỉnh những sai lệch và có biện pháp khen

thưởng kịp thời.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện

Mỗi CBQL và GV tin học phải có nhận thức đúng đắn về trách nhiệm và

nghĩa vụ của mình trong công tác giáo dục và đào tạo nói chung và vai trò, tầm

quan trọng của việc thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ nói riêng trước yêu cầu nâng

cao trình độ hiểu biết và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin và truyền

thông cho GV hiện nay.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56

3.2.2. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch của quá trình quản lý hoạt động

bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin

học, đồng thời tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên bằng quy

trình chặt chẽ, phù hợp

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng kế hoạch là chức năng đầu tiên và rất quan trọng của quản lý.

Trên cơ sở căn cứ vào chương trình giảng dạy của giáo viên, căn cứ vào thực

trạng giáo viên tin học của các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh để tập thể

lãnh đạo Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

giáo viên cụ thể cho từng giai đoạn và thời gian thích hợp nhất.

Người quản lý muốn điều khiển tốt quá trình bồi dưỡng giáo viên không

chỉ thông qua kế hoạch mà còn cần phải xác định và xây dựng quy trình để mọi

người thực hiện một cách đồng bộ, hệ thống, không rối, không lỏng lẻo. Có

như vậy thì hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông mới được

suôn sẻ, đạt chất lượng và hiệu quả tốt. Thực tế cho thấy xây dựng kế hoạch và

thực hiện nghiêm túc quy trình bồi dưỡng tin học cho giáo viên làm cho chất

lượng bồi dưỡng giáo viên được nâng lên, cả người dạy và người học hài lòng,

các nhà trường tin cậy.

Nhằm giúp Ban Giám đốc, các phòng có liên quan và Tổ Tin học chủ

động trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.

3.2.2.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

Muốn quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh, tập thể lãnh đạo Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học (trực tiếp là

lãnh đạo tổ Tin học) đã xây dựng kế hoạch năm và kế hoạch cho từng lớp, từ

đó quản lý và tổ chức hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch này.

Để hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông Phú Thọ đi vào

nề nếp, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả cần có các quy trình cụ thể sau:

Bước 1. Triệu tập học viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57

Bước 2. Chuẩn bị các điều kiện để tiến hành lớp bồi dưỡng giáo viên

cụ thể.

Bước 3. Khai giảng lớp bồi dưỡng giáo viên cụ thể.

Bước 4. Thực hiện giảng dạy lớp bồi dưỡng giáo viên cụ thể.

Bước 5. Tổng kết lớp bồi dưỡng giáo viên cụ thể và cần phải thực hiện

những nội dung: Lấy ý kiến học viên; kiểm tra cuối khóa bồi dưỡng; cấp giấy

chứng nhận cho học viên; tổng hợp các ý kiến học viên làm báo cáo tổng kết

lớp học và tổ chức tổng kết lớp bồi dưỡng giáo viên.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện

Tổ Tin học trực tiếp quản lý, phân công cho các giáo viên và các bộ phận

liên quan phụ trách từng lớp bồi dưỡng cụ thể, thường xuyên kiểm tra, rà soát

các lớp bồi dưỡng theo đúng kế hoạch.

3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng

cho đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia công tác đào tạo bồi dưỡng

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhiệm vụ hàng đầu của Tổ Tin học thuộc Trung tâm Ngoại ngữ - Tin

học là bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên các trường trung học

học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy phải xây dựng đội ngũ giáo viên vững

mạnh, “vừa hồng, vừa chuyên”, đặc biệt là kiến thức, trình độ chuyên môn đáp

ứng tốt cho nhu cầu bồi dưỡng giáo viên.

Nhằm giúp Ban Giám đốc, các phòng có liên quan và Tổ Tin học xây

dựng đội ngũ GV đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhiệm vụ giáo dục và đào tạo

của Tin học và của Trung tâm.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

Đứng trước yêu cầu mới của giáo dục, việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng.

Chất lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định đến chất lượng bồi

dưỡng của Trung tâm. Tổ Tin học cần có những giáo viên vững vàng về chuyên

môn, mạnh về năng lực sư phạm và giàu về kinh nghiệm công tác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58

Để nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên Tin học của mình, Trung tâm

Ngoại ngữ - Tin học tỉnh cần đẩy mạnh thực hiện những nội dung cụ thể sau:

Thứ nhất: Làm cho cán bộ, giáo viên tin học của Trung tâm thông suốt tư

tưởng, giác ngộ được trách nhiệm, nhiệm vụ của mình để mỗi người đều chủ

động, tích cực, tự lực nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng.

Thứ hai: Thực hiện nghiêm túc công tác nghiên cứu khoa học thông qua

hình thức yêu cầu và động viên cho tất cả cán bộ, giáo viên tổ Tin học của

Trung tâm đều tham gia nghiên cứu khoa học và xây dựng được các đề tài

nghiên cứu đạt yêu cầu, mang tính thực tiễn cao.

Thứ ba: Tổ chức các cuộc thi nội bộ về khai thác, sử dụng các phần mềm

ứng dụng trong dạy học tin học.

Thứ tư: Phát hiện kịp thời các công nghệ hay phần mềm cần, hay mà

giáo viên có nhu cầu ứng dụng trong giảng dạy và giao nhiệm vụ cho cá nhân

hoặc nhóm giáo viên đi sâu vào tìm hiểu, khai thác.

Thứ năm: Tổ chức các buổi thuyết trình, giới thiệu hay thảo luận về các

công nghệ, phần mềm ứng dụng mới áp dụng trong giảng dạy, bồi dưỡng tin học.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Để thực hiện được những nội dung trên, mỗi CBQL và GV của Trung

tâm đều phải có nhận thức đúng đắn về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ của

Trung tâm nói chung và nâng cao chất lượng đội ngũ GV Tin học nói riêng để

từ đó nâng cao ý thức, vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tự học tập,

nghiên cứu, bồi dưỡng.

CBQL và GV trong Tổ Tin học phải luôn ý thức trong việc cập nhật đổi

mới nâng cao năng lực của chính bản thân mình.

3.2.4. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin

học tỉnh ; Xây dựng môi trường thực hành ứng dụng Tin học ở Trung tâm

Cơ sở vật chất (phòng thực hành, máy móc hiện đại, hệ thống tài liệu

sách, tài liệu tham khảo....) là một trong những thành tố cấu thành của quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59

bồi dưỡng, nó đóng vai trò quan trọng như các thành tố khác và cũng chính là

phương tiện thiết yếu của người dạy nhằm thực hiện mục đích hoạt động dạy.

Cơ sở vật chất phục vụ dạy - học là một trong những điều kiện quan

trọng để bồi dưỡng hiệu quả, điều này còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối

với Tin học vì đây là môn học đòi hỏi thực hành thao tác nhiều trên máy tính.

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Bên cạnh biện pháp nâng cao chất lượng của giáo viên trực tiếp tham gia

hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông thì biện pháp tăng cường

cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng giáo viên tin học là hết sức quan trọng. Nâng

cao chất lượng giáo viên của trung tâm cùng với tăng cường cơ sở vật chất

được xác định là điều kiện sống của bất kỳ quá trình dạy học, đào tạo hay bồi

dưỡng nào.

Mục tiêu cụ thể của biện pháp là: quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật

chất phục vụ dạy và học Tin học ở Trung tâm theo hướng tiết kiệm, hiệu quả,

tránh lãng phí, thất thoát; bổ sung, nâng cấp trang thiết bị theo hướng hiện đại

hóa các trang thiết bị phục vụ dạy và học môn Tin học; bổ sung hệ thống tài

liệu tham khảo nhằm đáp ứng đa dạng các nhu cầu tìm hiểu, nghiên cứu của cả

GV và HV; xây dựng các hệ thống tài liệu chú trọng đến ứng dụng CNTT và

truyền thông, đến hướng tiếp cận đổi mới chương trình, sách giáo khoa giai

đoạn tới.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

Cơ sở vật chất, thiết bị bồi dưỡng là thành tố quan trọng trong việc đổi

mới Bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng. Việc đảm bảo các điều

kiện vật chất cho bồi dưỡng, nghiên cứu, học tập của GV và HV có vai trò quan

trọng trong việc đổi mới Bồi dưỡng nhằm truyền tải nội dung kiến thức có hiệu

quả và chất lượng hơn. Vì vậy, các GV cần sự hỗ trợ đắc lực của các phương

tiện kỹ thuật bồi dưỡng. Cần thấy rõ vai trò của các điều kiện vật chất đảm bảo

cho việc dạy và học được tiến hành thuận lợi, có chất lượng và hiệu quả để có

kế hoạch đầu tư thích đáng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60

Cơ sở vật chất - kỹ thuật của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học là các

phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy như bàn ghế, phòng học, các phương

tiện hỗ trợ việc giảng dạy... Các điều kiện cơ sở vật chất có ảnh hưởng lớn đến

chất lượng bồi dưỡng tin học cho giáo viên, nhất là hệ thống cơ sở hạ tầng

CNTT phục vụ quá trình đào tạo - bồi dưỡng.

Nội dung cụ thể bao gồm:

Thứ nhất: Giữ tốt, dùng bền các máy tính, thiết bị, cơ sở vật chất sẵn có

tại Trung tâm, đồng thời lãnh đạo tổ Tin học cần tham mưu cho lãnh đạo Trung

tâm trình Sở Giáo dục và Đào tạo kế hoạch đầu tư xây dựng, mở rộng các

phòng học, phòng máy tính, phòng thư viện, thay thế nâng cấp các máy cũ đã

lạc hậu và tài liệu tham khảo.

Thứ hai: Thường xuyên cập nhật các tài liệu, chương trình Tin học mới cho

giáo viên phổ thông và các tài liệu chuyên Tin học cho GV Tin học, chú trọng

công tác bảo quản, khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị máy tính,

máy chiếu.

Thứ ba: Tham mưu để làm tốt công tác nghiệp vụ thư viện như: Phân

loại sách, theo tác giả, theo tiêu đề. cần đưa tin học vào công tác quản lý thư

viện. Kịp thời cử cán bộ quản lý thư viện tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên

môn nghiệp vụ; xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất,

nội quy cần thể hiện các nội dung khuyến khích, động viên GV đồng thời quy

định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ trong vấn đề khai thác, sử dụng.

Thứ tư: Có kế hoạch mua sắm, thay thế các thiết bị cơ sở vật chất

phục vụ giảng dạy tin học cho Trung tâm.

Thứ năm: Tích cực tìm kiếm sự hỗ trợ, mua sắm trang thiết bị, cơ sở

vật chất từ các dự án.

Lãnh đạo Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh cần nâng cao nhận thức

cho CBQL và GV về tầm quan trọng của cơ sở vật chất đối với hoạt động dạy

và học môn Tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61

Giao trách nhiệm cho Phó giám đốc phụ trách Tổ Tin học định kỳ đánh

giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng, từ đó tham mưu

xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm và sửa chữa; định kỳ kiểm tra,

đánh giá hiệu quả việc khai thác, sử dụng, thiết bị bồi dưỡng của GV.

Hàng năm, Phó Giám đốc phụ trách Tổ Tin học cần tổng hợp các nhu

cầu của GV và HV về sử dụng, thay thế, đầu tư mới các phương tiện, thiết bị và

danh mục tài liệu để đề xuất nhu cầu với Trung tâm. Tham mưu đẩy mạnh công

tác xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư, mở rộng và phát

triển cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng môm tin học.

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện

Nhận thức đúng đắn của CBQL và GV về vai trò và tầm quan trọng của

cơ sở vật chất đối với hoạt động dạy và học môn tin học cho GVPT.

Tinh thần trách nhiệm của GV về phối hợp sử dụng hiệu quả và thường

xuyên đối với hệ thống cơ sở vật chất hiện có của Trung tâm vào từng bài giảng

nhằm nâng cao chất lượng giờ giảng.

Kinh phí từ các nguồn khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác

quản lý cơ sở vật chất như đã nêu ở trên.

3.2.5. Nâng cao sự kết hợp, phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học với Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường phổ thông trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học là một đơn vị sự nghiệp trong ngành

Giáo dục Phú Thọ do Sở Giáo dục và Đào tạo là chủ quản, giống như các

trường phổ thông và chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Như vậy theo thuyết hệ thống thì đương nhiên Trung tâm cần phải kết hợp,

phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo và các trường phổ thông trên địa

bàn tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62

3.2.5.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

Thông qua cơ chế phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các đơn vị, cơ

sở đào tạo nhằm tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên và học viên của Trung tâm

có môi trường tốt nhất để làm việc và học tập. Muốn vậy, Lãnh đạo Trung tâm

cần phải có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với các đơn vị sau đây:

Thứ nhất: Quan hệ với Sở Giáo dục và Đào tạo.

Thứ hai: Quan hệ với các trường phổ thông vì đây là đơn vị trực tiếp

quản lý giáo viên và ứng dụng tin học trong giảng dạy của giáo viên, vừa là nơi

học viên thực hiện ứng dụng tin học trong giảng dạy.

Thứ ba: Quan hệ với các Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học của tỉnh bạn và

các Trung tâm Tin học khác trong thực hiện các hoạt động chuyên môn. Từ đó

học tập kinh nghiệm của họ trong cách thức quản lý cũng như trong hoạt động

giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho học viên của mình, cụ thể

ở đây là nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông tại Trung tâm.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện

Ban Giám đốc Trung tâm cần thấy rõ sự cần thiết của hoạt động phối hợp

này để từ đó đề xuất ban hành quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp

trên (Sở Giáo dục và Đào tạo) cũng như các cơ quan, đơn vị cùng cấp trong

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Tập thể cán bộ, giảng viên cần nắm vững quy chế phối hợp này để thực

hiện một cách nghiêm túc, nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình giảng

dạy và bồi dưỡng.

3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá dạy và học tin học ở Trung tâm

Ngoại ngữ tin học Phú Thọ

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Kiểm tra đánh giá là khâu cuối cùng của một quy trình đồng thời chúng là

một trong những khâu quan trọng để điều chỉnh hoạt động cho phù hợp. Cách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63

thức kiểm tra đánh giá quyết định một phần lớn đến phương pháp dạy của GV và

cách học của HV. Vậy phải kiểm tra, đánh giá, phải phản ánh đúng trình độ của

người học và đằng sau đó là khả năng của người dạy, vừa động viên người dạy

lại vừa công bằng với người học, phát hiện những kinh nghiệm tốt để nhân điển

hình tạo không khí thi đua sôi nổi ở Trung tâm.

Việc kiểm tra đánh giá này phải được thực hiện cả hai phía: Hoạt động

bồi dưỡng của GV và kết quả học tập của HV. Đặc biệt tăng cường đổi mới

công tác này, CBQL không chỉ đơn thuần là ghi nhận thực trạng thực hiện

chương trình, kế hoạch, tiến độ bồi dưỡng, mức độ hoàn thành công việc của

GV cũng như kiến thức, kỹ năng, thái độ của HV trong quá trình bồi dưỡng và

giáo dục, mà còn đề xuất những cách thức, quyết định, cải tạo thực trạng, nâng

cao chất lượng giáo dục; khắc phục có hiệu quả nhất tình trạng học lệch của

HV trong nhiệm vụ giáo dục toàn diện của Trung tâm.

3.2.6.2. Nội dung và cách thức tổ chức thực hiện

* Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của GV

Lãnh đạo Trung tâm cần tổ chức cho GV học tập, nhiên cứu các văn bản

hướng dẫn về công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn; nâng cao nhận thức

cho GV về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống

nhất kế hoạch, nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá chuyên môn, quy định

rõ trách nhiệm, quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây dựng

được chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của GV, đồng thời quán triệt tổ

chức, thực hiện Hội đồng sư phạm từ đầu năm học và mỗi học kỳ.

* Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của HV

Đánh giá kết quả học tập của HV là quá trình thu nhập và xử lý thông tin

về trình độ, khả năng thực hiện, kết quả học tập của HV để thấy được những

tác động, nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định

sư phạm của GV và CBQL Trung tâm: Giúp HV học tập ngày càng tốt hơn,

nâng cao chất lượng học tập hơn. Đánh giá kết quả học tập một cách công khai,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64

công bằng, khách quan là đòn bẩy xuyên suốt quá trình bồi dưỡng đưa chất

lượng giáo dục đi lên một cách bền vững. Đổi mới công tác này, nhà quản lý

phải chuyển biến căn bản về tư duy đánh giá chất lượng giáo dục, phải kiên

quyết chống bệnh chạy theo thành tích.

Trong quá trình tổ chức thực hiện biện pháp, cần kiểm tra trình độ

nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các giờ lên lớp công khai,

dự giờ của GV. Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, việc lập kế hoạch

và sử dụng đồ dùng bồi dưỡng, việc ra đề, chấm và trả bài kiểm tra. Đồng thời

phải tiến hành kiểm tra việc thực hiện quy định chuyên môn và các mặt công tác

khác như: ngày công, giờ công; sinh hoạt nhóm Tổ chuyên môn, sinh hoạt

chuyên đề; làm đồ dùng dạy và viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia hoạt động

tập thể, ngoại khóa,…

Ban Giám đốc Trung tâm chỉ đạo đội ngũ GV Tin học kết hợp với Phòng

Đào tạo lập kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nề nếp, học tập trên lớp hàng

ngày, hàng tuần và hàng tháng.

Ban Giám đốc chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch kiểm tra chung trong cùng

khóa học đổi mới từ khâu ra đề, coi kiểm tra và chấm bài kiểm tra như sau:

Thứ nhất: Khâu ra đề đảm bảo nguyên tắc bí mật, khách quan thông qua

việc yêu cầu tất cả các GV dạy trong một khóa học cùng ra đề kiểm tra theo ma

trận đã thống nhất có phản biện của GV cùng chuyên môn. Ban Giám đốc sẽ

chọn đề kiểm tra ngẫu nhiên từ ngân hàng kiểm tra đã thành lập để tiến hành

kiểm tra chung toàn khóa.

Thứ hai: Khâu coi thi phải được tiến hành thực sự nghiêm túc khách quan;

Trung tâm bố trí giám thị coi thi nắm vững nghiệp vụ coi thi; HV được sắp xếp

phòng thi theo vần tên chữ cái A, B, C không làm bài thi theo đơn vị lớp học.

Thứ ba: Khâu chấm trả bài cũng phải được quản lý thực hiện nghiêm

túc, đáp án thang điểm phải được sử dụng thống nhất để chấm bài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65

3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

Thành lập ban kiểm tra chuyên môn gồm: Giám đốc và các Phó Giám

đốc, Ban Thanh tra nhân dân, Tổ trưởng chuyên môn và đại diện các đoàn thể.

Kiểm tra các loại hồ sơ theo quy định như: Sổ soạn bài, sổ điểm, sổ dự

giờ, sổ báo giảng, sổ bồi dưỡng chuyên môn - nghiệp vụ, kế hoạch bồi

dưỡng, nhóm kiểm tra dân chủ trước, sau đó Ban kiểm tra tiến hành kiểm tra

xác suất một số GV sao cho trong mỗi đợt kiểm tra GV nào cũng được kiểm

tra, đánh giá.

Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Thông qua dự giờ, phân tích sư phạm rút kinh

nghiệm, đánh giá cho điểm giờ dạy theo chuẩn đã quy định; thông qua phỏng

vấn GV và HV, nhất là kết quả bài kiểm tra và thi cử.

Kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất.

Tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử, kiểm tra dưới

nhiều hình thức: kiểm tra viết (trắc nhiệm hay tự luận)…Phân công và kiểm tra

chặt chẽ ý thức trách nhiệm của GV trong các khâu: ra đề, coi thi, chấm chéo,

nộp kết quả và thông báo kết quả tới HV, thành lập ngân hàng đề thi.

Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá.

Động viên khen thưởng đúng mức, khách quan những GV thực hiện tốt các yêu

cầu về chuyên môn đồng thời kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những thiếu xót,

lệch lạc giúp GV khắc phục, chỉnh sửa.

Hồ sơ kiểm tra chuyên môn phải được lưu giữ cẩn thận, là cơ sở đánh giá

các lần kiểm tra sau. Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá xếp loại phải được

công khai đầy đủ là căn cứ để xét thi đua và đánh giá phân loại GV có hiệu quả

cao nhất trong công tác quản lý Trung tâm.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý

Có thể khẳng định rằng, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi

dưỡng Tin học cho GVPT ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ

cần phải được thực hiện đồng nhất ở tất cả các nhóm giải pháp như trên. Mặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66

dù mỗi biện pháp có mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành khác nhau,

song các biện pháp đều có mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, bổ sung

cho nhau.

Trong các biện pháp đó, biện pháp “Nâng cao nhận thức của đội ngũ

học viên, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực

lượng trong Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục

đích, yêu cầu của công tác bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đáp ứng

yêu cầu đổi mới giáo dục” và biện pháp “Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông. Đẩy mạnh

hoạt động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng”; biện pháp “Kiểm

tra, đánh giá dạy và học tin học ở Trung tâm cho phù hợp với đối tượng bồi

dưỡng là giáo viên phổ thông” là những biện pháp quan trọng nhất, có tính

quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng của công tác quản lý

hoạt động bồi dưỡng Tin học cho GVPT ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh

Phú Thọ.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt

động bồi dưỡng Tin học tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Để tiến hành kiểm chứng sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh

Phú Thọ, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến và phỏng

vấn đối với CBQL và GV tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ (tổng số

khách thể khảo sát: 32. Trong đó có: 22 GV và 10 CBQL). Cụ thể: tác giả đã

đưa ra 06 biện pháp với các mức độ đánh giá:

+ Mức độ cần thiết: Cần thiết: 3 điểm; Bình thường: 2 điểm; Không cần

thiết: 1 điểm.

+ Mức độ khả thi: Khả thi: 3 điểm; Bình thường: 2 điểm; Không khả thi;

1 điểm.

Kết quả thu được như sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67

Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông

Mức độ cần thiết

STT

Biện pháp quản lý

Cần thiết

Thứ bậc

Bình thường SL %

Không cần thiết SL %

SL %

1

28

87.5

4

12.5

0

0.0

2.87

1

2

27

84.3

5

15.7

0

0.0

2.84

2

3

27

84,3

5

15,7

0

0

2.84

2

4

22

68.8

7

21.9

3

9.3

2.59

5

5

23

71,9

6

18,8

3

9,3

2.63

4

6

25

78.1

6

18.8

1

3.1

2.75

3

Nâng cao nhận thức của đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng trong Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu của công tác bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Thực hiện tốt hơn chức năng xây dựng kế hoạch của quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, đồng thời tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên bằng quy trình chặt chẽ, phù hợp. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh; Xây dựng môi trường thực hành ứng dụng Tin học ở Trung tâm Kết hợp, phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học với Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Kiểm tra, đánh giá dạy và học tin học ở Trung tâm cho phù hợp với đối tượng bồi dưỡng là giáo viên phổ thông

Trung bình

=2.75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68

Nhận xét:

Trên cơ sở số liệu được xử lý ở bảng trên cho thấy các biện pháp quản lý

được đề xuất có mức độ cần thiết cao, thể hiện ở điểm trung bình = 2.75.

Trong đó:

Biện pháp “Nâng cao nhận thức của đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm

của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng trong Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu của công tác bồi

dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”

được đánh giá là cần thiết = 2.87 - xếp thứ bậc 1. Điều này khẳng định rằng

muốn có chất lượng và hiệu quả cao trong bồi dưỡng tin học cho GVPT trước

hết cần phải giúp cho cán bộ, GV có tư duy, nhận thức đúng đắn về vai trò hiện

nay của tin học và việc dạy tin học cho GVPT.

Biện pháp “Thực hiện tốt hơn chức năng xây dựng kế hoạch của

quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông ở

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, đồng thời tổ chức, quản lý hoạt động bồi

dưỡng giáo viên bằng quy trình chặt chẽ, phù hợp” và “Nâng cao chất

lượng đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng

và bồi dưỡng” cùng có =2.84 - xếp thứ bậc 2.

Biện pháp “Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi

dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin

học tỉnh; Xây dựng môi trường thực hành ứng dụng Tin học ở Trung

tâm” được đánh giá là ít cần thiết nhất =2.59 - xếp thứ bậc 5.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69

Bảng 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý

bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Mức độ khả thi

Biện pháp quản lý

Khả thi

S TT

Thứ bậc

SL %

Bình thường SL %

Không khả thi SL %

1

27

84.3

5

15.7

0

0.0

2.84

1

2

25

78.1

7

21.9

0

0.0

2.78

2

3

22

68.8

7

21.9

3

9.3

2.59

5

4

20

62.5

8

25.0

4

12.5 2.50

6

5

25

78.1

6

18.8

1

3.1

2.75

3

6

23

71.9

7

21.9

2

6.2

2.66

4

Nâng cao nhận thức của đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng trong Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu của công tác bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Thực hiện tốt hơn chức năng xây dựng kế hoạch của quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, đồng thời tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên bằng quy trình chặt chẽ, phù hợp Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng và bồi dưỡng. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh; Xây dựng môi trường thực hành ứng dụng Tin học ở Trung tâm Kết hợp, phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học với Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Kiểm tra, đánh giá dạy và học Tin học ở Trung tâm cho phù hợp với đối tượng bồi dưỡng là giáo viên phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70

Trung bình

=2.69

Nhận xét:

Tất cả các biện pháp đưa ra đều được đánh giá là khả thi. Điều này được

thể hiện ở điểm trung bình trung giao động từ 2.50 đến 2.84. Trong đó, biện

pháp “Nâng cao nhận thức của đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm của đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng trong Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu của công tác bồi dưỡng

tin học cho giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được đánh

giá là có tính khả thi nhất. Biện pháp “Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt

động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông của Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học tỉnh; Xây dựng môi trường thực hành ứng dụng Tin học ở Trung tâm”

được đánh giá là ít khả thi nhất.

Để khẳng định sự phù hợp giữa ý kiến đánh giá về sự cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học tại Trung tâm

Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ, đề tài sử dụng hệ số tương quan thứ bậc

Spiec-man để tính toán.

Áp dụng công thức: r = 1-

Trong đó:

r: hệ số tương quan.

D: hiệu số thứ bậc của hai đại lượng cần so sánh.

N: số biện pháp được nghiên cứu.

Thay kết quả trên vào công thức tính Spearman, ta có:

Áp dụng công thức: r = 1- = 1- = + 0.89

Kết quả thu được r = + 0,89.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71

Với hệ số tương quan thứ bậc r = + 0,89 cho phép kết luận: tương quan

trên là thuận và chặt chẽ. Nghĩa là: các biện pháp vừa cần thiết lại vừa có độ

khả thi cao.

Biểu đồ 3.1: Biểu diễn tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72

Kết luận chương 3

Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ

thông của Phó Giám đốc phụ trách Tổ Tin học được đề xuất trên cơ sở nghiên

cứu lý luận và thực tiễn bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông, đồng thời

tôn trọng những nguyên tắc về tính kế thừa, tính thực tiễn, tính hệ thống… Các

biện pháp quản lý đó là:

(1) Nâng cao nhận thức của đội ngũ học viên, ý thức trách nhiệm của đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng trong Trung tâm Ngoại ngữ -

Tin học về ý nghĩa, tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu của công tác bồi dưỡng

tin học cho giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

(2) Thực hiện tốt hơn chức năng xây dựng kế hoạch của quá trình quản

lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông ở Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học, đồng thời tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên bằng

quy trình chặt chẽ, phù hợp

(3) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trực tiếp tham gia bồi dưỡng

tin học cho giáo viên phổ thông. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, tự

bồi dưỡng và bồi dưỡng.

(4) Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng tin học cho

giáo viên phổ thông của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh; Xây dựng môi

trường thực hành ứng dụng Tin học ở Trung tâm;

(5) Kết hợp, phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học với

Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như các trường phổ thông Phú Thọ

(6) Kiểm tra, đánh giá dạy và học Tin học ở Trung tâm cho phù hợp với

đối tượng bồi dưỡng là giáo viên phổ thông

Kết quả khảo nghiệm khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện

pháp đã đề xuất, đồng thời khẳng định mối tương quan thuận, chặt chẽ giữa các

biện pháp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73

Các biện pháp nêu ra trong luận văn đều tập trung vào giải quyết các

mâu thuẫn phát sinh trong quá trình vận động, phát triển không ngừng của một

bên là chất lượng giáo dục, đào tạo của Trung tâm và một bên là nhu cầu đòi

hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội.

Qua kết quả điều tra, khảo nghiệm cho thấy: tất cả 6 biện pháp nêu ra

trong luận văn đều cần thiết và hoàn toàn khả thi đối với việc quản lý hoạt động

bồi dưỡng Tin học của Phó Giám đốc phụ trách Tổ Tin học Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chủ yếu tập trung

nghiên cứu vấn đề quản lý bồi dưỡng giáo viên ở tầm vĩ mô. Rất ít công trình

nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông và quản lý

hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông ở các Trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học. Đặc biệt, ở nước ta chưa có công trình nghiên cứu độc lập nào

về quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại Trung tâm

Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ.

Quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông là sự tác

động có hướng đích, có tổ chức, có kế hoạch... của nhà quản lí đối với đội ngũ

giáo viên phổ thông nhằm bổ sung những kiến thức về khoa học, công nghệ -

thông tin còn thiếu hoặc đã lạc hậu, cập nhật thêm nhật thêm những kiến

thức mới để nâng cao trình độ sử dụng, khai thác công nghệ thông tin cho

đội ngũ giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai

đoạn hiện nay.

Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

bao gồm: Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ

thông; Tổ chức bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông; Chỉ đạo bồi

dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông; Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng

tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông; Quản lý các điều kiện đảm bảo cho

hoạt động bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông có hiệu quả.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông bao gồm các yếu tố như: Nhận thức của cán bộ quản lý; Năng

lực của cán bộ quản lý; Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý; Kinh phí, cơ

sở vật chất; Thời gian tổ chức bồi dưỡng; Trình độ giáo viên; Công tác kiểm

tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75

1.2. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, quản lý hoạt động bồi dưỡng

tin học cho giáo viên phổ thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ đã

được quan tâm thực hiện. Song vẫn còn những tồn tại lớn cần giải quyết.

Về thực trạng hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại

trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ: Các nội dung bồi dưỡng, phương pháp

và hình thức bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông tại trung tâm Ngoại

ngữ - Tin học Phú Thọ là khá đa dạng. Tuy nhiên, mức độ thực hiện các nội

dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng mới ở mức trung bình đến

trung bình khá, mức độ hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng mới chỉ đạt mức

trung bình.

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ

thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ: Bước đầu đã xây dựng được

kế hoạch bồi dưỡng, đặc biệt là xác định được nhiệm vụ, mục tiêu bồi dưỡng

tin học cho giáo viên phổ thông. Công tác tổ chức triển khai quy chế bồi dưỡng

tin học và phân công nhân sự tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo

viên phổ thông đã được quan tâm chỉ đạo sát sao. Về cơ bản đã xây dựng kế

hoạch kiểm tra, đánh giá khá chi tiết và cụ thể; việc tổ chức và chỉ đạo xác định

các tiêu chí, công cụ đánh giá cũng được triển khai khá bài bản. Công tác kiểm

tra, đánh giá các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng tin học được thực

hiện khá thường xuyên; ngoài ra, bước đầu Trung tâm đã xây dựng quy chế sử

dụng, bảo quản cơ sở vật chất…

Tuy nhiên, công tác lập kế hoạch vẫn còn những hạn chế nhất định, đôi

khi còn thiếu tính linh hoạt. Cơ chế phối hợp tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin

học của các đơn vị, cá nhân còn hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp đồng bộ

giữa các bộ phận, quản lý chồng chéo. Việc hỗ trợ hoặc phân công đơn vị, cá

nhân hỗ trợ tổ chức các ND, hoạt động bồi dưỡng cho GV và chỉ đạo và tổ

chức những buồi sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề tại Trung tâm còn chưa được

sát sao. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76

phổ thông vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết như: việc tổ chức và chỉ

đạo so sánh các kết quả bồi dưỡng với mục tiêu bồi dưỡng và đánh giá công

bằng và có khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể có thành tích

cao. Việc tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng tại Trung

tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ còn chưa được quan tâm một cách

thỏa đáng…

1.3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt

động bồi dưỡng Tin học tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Phú Thọ, Luận

văn đề xuất sáu biện pháp quản lý Bồi dưỡng Tin học tại Trung tâm Ngoại ngữ

- Tin học tỉnh Phú Thọ gồm: Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vai

trò tầm quan trọng của việc dạy Tin học cho giáo viên phổ thông; Tổ chức bồi

dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy môn Tin học cho giáo viên

phổ thông; Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng

môn Tin học; Chỉ đạo xây dựng môi trường học Tin học ở Trung tâm; Đổi mới

phương pháp bồi dưỡng Tin học; Tăng cường kiểm tra, đánh giá dạy và học Tin

học ở Trung tâm.

Các biện pháp nêu ra trong luận văn đều tập trung vào giải quyết các

mâu thuẫn phát sinh trong quá trình vận động, phát triển không ngừng của một

bên là chất lượng giáo dục, đào tạo của Trung tâm và một bên là nhu cầu đòi

hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội.

Qua kết quả điều tra, khảo nghiệm cho thấy: Tất cả 6 biện pháp nêu ra

trong luận văn đều cần thiết và hoàn toàn khả thi đối với việc quản lý bồi

dưỡng Tin học cho GVPT tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo

- Tiếp tục nghiên cứu hoàn chỉnh, bổ sung các quy định về giáo dục và

đào tạo, trong đó có khối giáo dục thường xuyên, công tác quản lý của Sở Giáo

dục và Đào tạo đối với các Trung tâm. Có sự chỉ đạo và định hướng cho các địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77

phương làm tốt khâu quy hoạch đội ngũ cán bộ, tăng cường công tác đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ CBQL và GV, tiến tới phổ cập Tin học cho CBQL giáo dục,

có chế độ động viên, khuyến khích các giáo viên khối giáo dục thường xuyên

nói chung và giáo viên Tin học nói riêng tích cực học tập để nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ của bản thân.

- Sớm xây dựng các chương trình Tin học tăng cường và biên soạn các

giáo trình tương ứng giành cho các Trung tâm Tin học để bồi dưỡng cho các

giáo viên, tuyển chọn phần mềm dạy - học Tin học. Bổ sung số lượng, đảm bảo

chất lượng và hiệu quả các TB Bồi dưỡng Tin học ở các Trung tâm. Xây dựng mô

hình Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Rà soát và tiến hành đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên

Tin học nhằm nâng cao trình độ và phương pháp bồi dưỡng Tin học hiện đại

đồng thời nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng

cho giáo viên.

2.2. Đối với UBND Tỉnh Phú Thọ

- Tăng cường nguồn kinh phí bồi dưỡng đào tạo GV Tin học, nâng cao

tỷ lệ GV Tin học ở Trung tâm có trình độ thạc sỹ chuyên ngành Tin học.

- Xây dựng chính sách đãi ngộ thu hút giáo viên có trình độ thạc sỹ

chuyên ngành Tin học về bồi dưỡng ở các Trung tâm như Trung tâm Ngoại ngữ

- Tin học Tỉnh Phú Thọ.

- Đổi mới công tác tuyển dụng GV Tin học, xây dựng các tiêu chuẩn

tuyển dụng phù hợp để vừa động viên, khuyến khích vừa lựa chọn thu hút được

các sinh viên giỏi về tỉnh công tác.

2.3. Đối với Sở GD và ĐT Phú Thọ

Đề nghị Sở tham mưu với UBND tỉnh thực hiện tốt chính sách thu hút

nhân tài về công tác tại ngành GD&ĐT của tỉnh; điều chỉnh, bổ sung chế độ,

chính sách cho GV Tin học đi học tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ và

tiếp thu những ứng dụng CNTT hiện đại để phục vụ bồi dưỡng Tin học đạt hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78

quả cao; Tham mưu đề xuất với UBND tỉnh về việc đầu tư, nâng cấp trang thiết

bị CSVC, việc đề xuất đào tạo, đào tạo nâng cao phát triển nghề nghiệp liên tục

và thường xuyên cho GV; Xây dựng đội ngũ CBQL có đủ năng lực xây dựng

quy hoạch phát triển giáo dục từ cơ sở đến Tỉnh; Tăng cường công tác thanh

tra, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy của GV Tin học, tổ chức giao lưu học hỏi

giữa các Trung tâm trong và ngoài Tỉnh về các biện pháp quản lý bồi dưỡng

Tin học ở Trung tâm.

2.4. Đối với Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ

Ban Chi ủy và Lãnh đạo Trung tâm cần quan tâm hơn nữa đến công tác

quản lý nâng cao chất lượng hoạt động dạy - học Tin học nói chung, dạy - học

Tin học cho GVPT nói riêng và coi đây là công việc trọng tâm để nâng cao chất

lượng đào tạo của Trung tâm.

Phối kết hợp với Phòng đào tạo - bồi dưỡng và Phòng Trung học phổ

thông của Sở GD & ĐT tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề bồi dưỡng năng

lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho GV Tin học đồng thời cho GV dự các

lớp tập huấn chuyên môn trong và ngoài nước để nâng cao khả năng giao tiếp

Tin học của GV; CBQL đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác xã hội hóa,

công tác tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm về đầu tư CSVC, nội lực của

Trung tâm và trong nhân dân; Trung tâm cần đầu tư thích đáng thời gian, tâm

huyết trong việc chỉ đạo quản lý nâng cao chất lượng Bồi dưỡng Tin học cho

GVPT và nâng cao hiệu quả về đổi mới Bồi dưỡng trong đội ngũ GV Tin học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Phạm Thị Kim Anh (2009), Chất lượng bồi dưỡng giáo viên THPT - Thực

trạng và giải pháp, Kỷ yếu hội thảo về nâng cao chất lượng bồi dưỡng

giáo viên THPT. Đại học sư phạm Huế.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15

tháng 6 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

4/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục.

4. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường

Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1, Phát triển giáo dục.

5. Nguyễn Văn Bình (1999), Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề về

lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.

6. Bộ giáo dục và đào tạo, Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tin học, Ban

hành kèm theo quyết định số: Số: 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng

5 năm 2006.

7. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lý nhà trường, NXB ĐHSP Hà Nội.

8. Chỉ thị Số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư khoá IX Về việc xây

dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

9. Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo

dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ

thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012.

10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,

Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,

Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80

11. Chương trình hành động số 44-Ctr/TU ngày 03/11/2014 của Tỉnh ủy Phú

Thọ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH TW khóa XI về đổi

mới Căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo.

12. Nguyễn Minh Đạo (2014), Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên trường

THCS huyện Cẩm Khuê, Tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,

Chuyên ngành quản lí giáo dục - Đại Học Sư phạm Hà Nội.

13. Lữ Đạt, Chu Mãn Sinh (2010), Cải cách giáo dục ở các nước phát triển.

Nhà xuất bản GD, Hà Nội.

14. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực

trong điều kiện mới, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX

07-14, Hà Nội.

15. Trần Bá Hoành (2010), Vấn đề giáo viên những nghiên cứu lí luận và thực

tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

16. Mai Tuấn Hưng (2010), Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT

huyện Nga Sơn - Thanh Hóa, Tạp chí Giáo dục số 252.

17. Kết luận số 242-TB/TƯ ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực

hiện Nghị quyết T.Ư 2 (khóa VIII) về phương hướng phát triển giáo dục

và đào tạo đến năm 2020.

18. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục, Một số vấn đề lý luận và

thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

19. Trần Kiểm (2012), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại học

sư phạm, Hà Nội.

20. Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục,

Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

21. Trần Kiểm, Nguyễn Xuân Thức (2012), Giáo trình đại cương khoa học

quản lí, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.

22. Lê Trần Lâm (1992), Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, Đại học Sư phạm

Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81

23. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB thành phố Hồ

Chí Minh.

24. Nguyễn Thị Mùi (2010), Một số vấn đề năng lực sư phạm của giáo viên

THPT, Kỷ yếu hội thảo trường ĐHSP Hà Nội.

25. Nguyễn Tiến Phúc (2010), Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác

bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THPT miền núi, Tạp chí giáo dục số 240.

26. Nguyễn Ngọc Quang, Những vấn đề cơ bản về lý luận Quản lý giáo dục,

Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.

27. Quy hoạch phát triển giáo dục của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 -

28. Phan Thị Minh Tâm (2012), Biện pháp quản lí chất lượng dạy học tin học

tại các trung tâm ngoại ngữ và tin học trên địa bàn thành phố Đà Nẵng,

Luận văn - Đại Học Đà Nẵng.

29. Phạm Duy Thắng (2014), Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên THPT

của sở giáo dục và đào tạo tỉnh lai châu trong bối cảnh hiện nay, Chuyên

ngành quản lí giáo dục - Trường ĐH sư phạm Hà Nội.

30. Trần Thị Quỳnh Trang (2008). Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn

tiếng Anh ở các trường THCS Quận Hải An, Thành phố Hải Phòng.

31. Hồ Thị Ngọc Trinh (2010), Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy học tiếng Anh ở trường THCS Huyện Gò Quao - Kiên Giang.

32. Bùi Văn Tuấn (2009). Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn

tiếng Anh theo chương trình mới của Hiệu trưởng các trường THPT

Huyện Yên Lạc, Tỉnh Vĩnh Phúc.

33. Từ điển tiếng Việt (1992), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

34. UBND tỉnh Phú Thọ (2013), Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-

2020, Kế hoạch số 4044/KH-UBND ngày 04/10/2013.

35. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, 2011.

36. Nguyễn Đức Vũ (2006), Một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên đáp ứng

yêu cầu đổi mới nền giáo dục, Kỷ yếu hội thảo kỉ niệm 60 năm ngành Sư

phạm Việt Nam, Hà Nội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82

37. Phạm Viết Vượng (2014), Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

38. Tống Diệu Xuân (2014), Quản lí bồi dưỡng kĩ năng dạy học hợp tác cho

giảng viên lí luận chính trị tại các TT bôi dưỡng chính trị cấp Huyện tỉnh

Nam Định, Chuyên ngành quản lí giáo dục - Đại Học Sư phạm Hà Nội.

39. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa Thông tin.

II. Tài liệu tiếng Anh

40. Harold Koontz (1987), Những vấn đề cốt yếu của quản lý, Nxb khoa học

xã hội, Hà Nội.

41. F.W.Taylor (1911), Nguyên lý quản lý theo khoa học “Quản lý là biết

được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng

họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất”.

42. Frederick Winslow Taylor, The Principles of Scientific Management,

1911 Henri Fayol, General and industrial management, 1949

43. N. M Iacoplep, “Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường phổ

thông” 1987;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, GV và Học viên)

Để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học cho giáo

viên phổ thông tại Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Tỉnh Phú Thọ, xin đồng chí

vui lòng cho biết quan điểm của cá nhân đồng chí về những vấn đề sau: (Đánh

dấu X hoặc khoanh tròn vào ý kiến phù hợp với đồng chí).

Các mức độ đánh giá:

Mức độ biểu hiện: 3: Thường xuyên;2: Đôi khi; 1: Không bao giờ

Mức độ hiệu quả: 3: Hiệu quả; 2: Bình thường; 1: Không hiệu quả

1. Xin đồng chí cho biết quan điểm của mình về tầm quan trọng của bồi

dưỡng môn Tin học cho giáo viên phổ thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin

học Phú Thọ.

+ Rất quan trọng

+ Quan trọng

+ Bình thường

+ Ít quan trọng

+ Không quan trọng

1. Đánh giá của đồng chí về công tác bồi dưỡng môn Tin học cho giáo viên

phổ thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ.

Các mức độ

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN HỌC CHO GIÁO

Biểu hiện Hiệu quả

VIÊN PHỔ THÔNG

1 2 3 1 2 3

1. Nội dung bồi dưỡng

Tìm kiếm, khai thác, xử lý thông tin phục vụ bài giảng

     

Sử dụng một số phần mềm dạy học

     

Thiết kế giáo án điện tử

     

Dạy học với công nghệ thông tin

     

Nội dung khác (Tham gia diễn đàn, thảo luận trực tuyến,

     

tham gia học trực tuyến….)

2. Phương pháp bồi dưỡng

Phương pháp thuyết trình

     

Phương pháp thảo luận nhóm

     

Phương pháp đối thoại

     

Phương pháp thực hành

     

Phương pháp tự bồi dưỡng của giáo viên

     

Phương pháp bồi dưỡng nhóm nhỏ qua tổ nhóm chuyên môn.      

Phương pháp khác (dự án, nghiên cứu mô hình…)

     

3. Hình thức bồi dưỡng

Bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì      

Bồi dưỡng để dạy theo chương trình và sách giáo khoa mới      

Bồi dưỡng tập trung, định kỳ

     

Bồi dưỡng từ xa

     

Hình thức bồi dưỡng khác (bồi dưỡng theo dự án, theo

     

chuyên đề…)

3. Đánh giá của đồng chí về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin học

cho giáo viên phổ thông tại trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ.

Các mức độ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN HỌC CHO GV THPT Biểu hiện Hiệu quả 1 2 3 1 2 3

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

1. Lập kế hoạch bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông Xác định nhu cầu bồi dưỡng tin học cho GV THPT Phân loại GV chưa đạt chuẩn, tổng hợp số lượng cần bồi dưỡng Xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương Xác định nhiệm vụ và mục tiêu bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Xây dựng yêu cầu và các chỉ tiêu       Xác định các biện pháp thực hiện       Dự kiến bố trí công việc và thời gian thực hiện       Lấy ý kiến góp ý của tập thể và hoàn thiện kế hoạch       Gửi bản kế hoạch cho Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện 2. Tổ chức bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông Tổ chức hội nghị triển khai quy chế bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông Tổ chức xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông Phân công, bố trí nhân sự tổ chức hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông Tổ chức liên kết với các trường Sư phạm, mời các chuyên gia tham gia vào quá trình bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông Thiết lập cơ chế phối hợp, quản lý thống nhất giữa các bộ phận, đơn vị của Trung tâm trong quản lý bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Các mức độ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN HỌC CHO GV THPT Biểu hiện Hiệu quả 1 2 3 1 2 3

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

3. Chỉ đạo bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông Xây dựng các nguyên tắc hoạt động trong Trung tâm một cách rõ ràng, chi tiết Tham mưu với Sở GD-ĐT lựa chọn xây dựng nội dung bồi dưỡng tin học thiết thực Chỉ đạo phân loại mục đích, nhu cầu bồi dưỡng tin học của giáo viên phổ thông Nhắc nhở, hướng dẫn cán bộ bồi dưỡng lập kế hoạch cá nhân đối với từng đối tượng bồi dưỡng và nhu cầu bồi dưỡng. Chỉ đạo việc thực hiện đúng theo quy chế, kế hoạch đào tạo - bồi dưỡng Trực tiếp hỗ trợ hoặc phân công đơn vị, cá nhân hỗ trợ tổ chức các ND, hoạt động bồi dưỡng cho GV Đôn đốc, nhắc nhở các đơn vị, bộ phận, đội ngũ giáo viên báo cáo thường xuyên, định kỳ Thường xuyên chỉ đạo và tổ chức những buồi sinh hoạt chuyên môn/chuyên đề tại Trung tâm 4. Kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá chi tiết cụ thể       Tổ chức và chỉ đạo xác định các tiêu chí, công cụ đánh giá Thu thập, đánh giá kết quả bồi dưỡng để từ đó điều chỉnh, bổ sung ở các khóa bồi dưỡng tiếp theo. Tổ chức và chỉ đạo so sánh các kết quả bồi dưỡng với mục tiêu bồi dưỡng Đánh giá công bằng và có khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân, tập thể có thành tích cao Thường xuyên rà soát, kiểm tra các điều kiện CSVC phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng tin học cho giáo viên phổ thông

Các mức độ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN HỌC CHO GV THPT

     

     

     

     

     

     

     

     

Biểu hiện Hiệu quả 1 2 3 1 2 3 5. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng tin học và tạo động lực cho đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất trong phạm vị Trung tâm. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các điều kiện phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng tin học. Tham mưu với cơ quan chính quyền địa phương đầu tư bổ sung cơ sở vật chất. Chỉ đạo đội ngũ nhân viên thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất Tạo điều kiện thời gian cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng Tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng tài liệu có sẵn trong Trung tâm Hướng dẫn tự học, luyện tập kỹ năng cho giáo viên trong quá trình bồi dưỡng Xây dựng Trung tâm thành một tổ chức biết học hỏi       Thường xuyên động viên, khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích cao trong quá trình bồi dưỡng tin học

4. Đánh giá của đồng chí về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động

bồi dưỡng tin học cho đội ngũ giáo viên phổ thông (3: Ảnh hưởng lớn; 2:

Bình thường; 1: Không ảnh hưởng)

Mức độ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ ảnh hưởng

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG TIN HỌC 1 2 3

Nhận thức của cán bộ quản lý   

Năng lực của cán bộ quản lý   

Phương pháp làm việc của cán bộ quản lý   

Kinh phí, cơ sở vật chất   

Thời gian tổ chức bồi dưỡng   

Trình độ giáo viên   

Công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua, khen thưởng   

5. Theo đồng chí, để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng tin

học cho đội ngũ giáo viên phổ thông cần thực hiện những biện pháp nào?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:

Chức vụ: (nếu là cán bộ quản lý).........................................................

Giáo viên chủ nhiệm lớp: (nếu có).......................................................

Đơn vị công tác: (nếu có).....................................................................

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Việt Trì, ngày tháng năm 2015

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL và GV)

Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng Tin học cho giáo viên phổ thông tại

trung tâm Ngoại ngữ - Tin học Phú Thọ, đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của

mình về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi

dưỡng Tin học. bằng cách đánh dấu X hoặc khoanh tròn vào ô tương ứng.

Mức độ Cần thiết: 3 = Cần thiết; 2 = Bình thường; 1 = Không cần thiết

Mức độ Khả thi : 3 = Khả thi; 2 = Bình thường; 1 = Không khả thi

Các mức độ Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng Tin

học cho giáo viên phổ thông tại trung tâm Ngoại Cần thiết Khả thi

ngữ - Tin học Phú Thọ 1 2 3 1 2 3

Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về vai trò

tầm quan trọng của việc dạy Tin học cho giáo viên      

phổ thông

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo       viên dạy môn Tin học cho giáo viên phổ thông

Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ       bồi dưỡng môn Tin học

Chỉ đạo xây dựng môi trường học Tin học ở Trung tâm      

Đổi mới phương pháp bồi dưỡng Tin học      

Tăng cường kiểm tra, đánh giá dạy và học Tin học ở       Trung tâm

Xin chân thành cảm ơn đồng chí!

Việt Trì, ngày tháng năm 2015