BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG TRỌNG NHẬT

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

BỘ NỘI VỤ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG TRỌNG NHẬT

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới

sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hoàng Hiển. Các số liệu, những kết

luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Thừa Thiên Huế, tháng năm 2023

Học viên

i

Hoàng Trọng Nhật

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành chương trình học

tập và đề tài luận văn Thạc sĩ “Quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại

trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế”, nhân dịp này:

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Hoàng Hiển đã tận tình hướng

dẫn, góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện Hành chính quốc gia đã

truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập để cho tôi có đủ điều kiện nghiên cứu

và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, lãnh đạo và cán bộ Phòng Công

tác sinh viên – Thư viện, trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã tạo điều kiện và

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thu thập số liệu để nghiên cứu và hoàn thành

luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm,

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Học viên

ii

Hoàng Trọng Nhật

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CB CBGV CBQL CĐR CGCN CLĐTĐH CNH, HĐH CNTT CSGD CSVC CTĐT CTSV-TV ĐH ĐHH ĐHKT ĐTĐH GDĐH GDĐT GV HTTTKT KĐCL KT&PT KTBĐCLGD KTCT KT-TC NCKH NV QLCL QTKD SV VHCL VHT XH XHCN

Cán bộ Cán bộ giảng viên Cán bộ quản lý Chuẩn đầu ra Chuyển giao công nghệ Chất lượng đào tạo đại học Công nghiệp hoá, hiện đại hóa Công nghệ thông tin Cơ sở giáo dục Cơ sở vật chất Chương trình đào tạo Công tác sinh viên-Thư viện Đại học Đại học Huế Đại học Kinh tế Đào tạo đại học Giáo dục đại học Giáo dục đào tạo Giảng viên Hệ thống thông tin kinh tế Kiểm định chất lượng Kinh tế và Phát triển Khảo thí bảo đảm chất lượng giáo dục Kinh tế chính trị Kế toán-Tài chính Nghiên cứu khoa học Nhân viên Quản lý chất lượng Quản trị kinh doanh Sinh viên Văn hóa chất lượng Cố vấn học tập Xã hội Xã hội chủ nghĩa

iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

MỤC LỤC

iv

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 16 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ................................................................................................ 16 1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo ............................................................. 16 1.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo ................................................ 16 1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo ............................................................ 23 1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo đại học .............................................. 25 1.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh và mục tiêu, quy mô đào tạo ............................ 25 1.2.2. Quản lý đội ngũ cán bộ giảng viên ............................................................... 25 1.2.3. Quản lý công tác tổ chức đào tạo (giảng dạy và học tập) .............................. 25 1.2.4. Quản lý nghiên cứu khoa học ....................................................................... 26 1.2.5. Quản lý công tác khảo thí – đảm bảo chất lượng giáo dục ............................ 26 1.2.6. Quản lý chính sách hỗ trợ sinh viên ............................................................. 26 1.2.7. Quản lý nguồn lực và cơ sở vật chất, thiết bị... ............................................. 26 1.2.8. Quản lý kết quả học tập của sinh viên .......................................................... 27 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học ... 27 1.3.1. Những yếu tố bên trong nhà trường ............................................................. 27 1.3.2. Những yếu tố bên ngoài nhà trường ............................................................. 29 1.4. Thực tiễn và kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo đại học trong và ngoài nước ............................................................................................................ 30 1.4.1 Các nước trên thế giới ................................................................................... 30 1.4.2. Ở các trường đại học trong nước .................................................................. 32 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng giáo dục đại học cho trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế ...................................................................................... 35 Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................. 37 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ ............. 38 2.1. Tổng quan về Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế .................................. 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 38 2.1.2. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức .............................................................. 39 2.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế ........................................................................................... 40 2.2.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh và mục tiêu Đào tạo, quy mô Đào tạo .. 40

v

2.2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ......................................................... 44 2.2.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức đào tạo ................................................ 49 2.2.4. Thực trạng công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên ............................ 50 2.2.5. Thực trạng quản lý công tác khảo thí – bảo đảm chất lượng giáo dục ........... 51 2.2.6. Thực trạng quản lý chính sách hỗ trợ sinh viên ............................................ 53 2.2.7. Thực trạng quản lý hệ thống cơ sở vật chất phục vụ Đào tạo ........................ 58 2.2.8. Thực trạng quản lý kết quả học tập của sinh viên ......................................... 59 2.3. Kết quả khảo sát đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng liên quan công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học trên quan điểm người học ........... 64 2.3.1. Khái quát mẫu điều tra khảo sát sinh viên .................................................... 64 2.3.2. Phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng đối với công tác quản lý chất lượng Đào tạo ........................................................................................................ 66 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế. ............................................................................. 71 2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 71 2.4.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân .................................................................. 72 Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................. 73 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ ............................................................................................. 75 3.1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý chất lượng Đào tạo Đại học ...... 75 3.1.1. Phương hướng ............................................................................................. 75 3.1.2. Mục tiêu phát triển Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đến năm 2030 .... 75 3.2. Nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế ......................... 76 3.2.1. Nhóm giải pháp về “Thực hiện các nguyên tắc” nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học......................................................................... 76 3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý chất lượng đào tạo đại học theo các yếu tố đầu vào ................................................................................................. 77 3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện về Công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học trong quá trình tổ chức đào tạo (Quá trình tổ chức dạy và học) .............................. 80 3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện Công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học theo các yếu tố đầu ra .................................................................................................... 81 3.2.5. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ..................................... 82 Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................. 86 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

vi

Bảng 1.1 Tổng hợp các thành phần liên quan công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học trên góc độ sinh viên ................................................................................... 5 Bảng 1.2. Thang đo đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học trên quan điểm người học ........................................................................................................ 8 Bảng 2.1: Tình hình tuyển sinh và quy mô đào tạo của Trường (2021-2022) ......... 42 Bảng 2.2. Các ngành, chuyên ngành đào tạo đại học năm học 2021-2022 ................. i Bảng 2.3: Kết quả khảo sát sinh viên về mục tiêu, chương trình đào tạo ................ 43 Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường Đại học Kinh tế, .............................. 44 Đại học Huế năm 2022 .......................................................................................... 44 Bảng 2.5: Số lượng CB, GV đang được cử đi đào tạo (tính đến 08/2022) ................ v Bảng 2.6: Khảo sát sinh viên về chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên ....... 48 Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về một số nội dung công tác đào tạo ........................... 49 Bảng 2.8. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của trường (2021-2022) ............... 50 Bảng 2.8: Kết quả khảo sát sinh viên về công tác khảo thí của Nhà trường ............ 52 Bảng 2.9. Tình hình khen thưởng, kỷ luật sinh viên qua các năm........................... 55 Bảng 2.10: Tình hình sinh viên vi phạm quy chế thi .............................................. 55 Bảng 2.12 :Tổng diện tích sàn xây dựng (tính đến năm 2022) ............................... iii Bảng 2.13: Công khai thông tin về các phòng thí nghiệm, phòng thực hành, xưởng thực tập, nhà tập đa năng, hội trường, phòng học, thư viện, trung tâm học liệu ....... iv Bảng 2.14. Diện tích đất/sinh viên; diện tích sàn/sinh viên ...................................... v Bảng 2.15: Kết quả học tập của sinh viên hệ CQ theo khóa và năm học ................ 59 Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về Kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo qua đánh giá của sinh viên ........................................................................................... 61 Bảng 2.17: Tình hình sinh viên tốt nghiệp ra trường và kết quả tốt nghiệp............. 62 Bảng 2.18: Bảng khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp ................... 64 Bảng 2.19. Số lượng sinh viên phản hồi theo Chương trình đào tạo ....................... 65

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH

vii

Hình 1.1. Ma trận IPA ........................................................................................... 13 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế .......................... 40 Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế theo độ tuổi ................................................................................................................... 45 Biểu đồ 2.2: Biểu đồ trình độ học vấn của giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế ................................................................................................................. 46 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ phân bổ giới tính của giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế ................................................................................................................. 47 Hình 2.1. Biểu đồ IPA về các đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế .............................................................. 66 Hình 2.2. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được định vị ở góc phần tư C của ma trận IPA ............................................................... 67 Hình 2.3. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được định vị ở góc phần tư K của ma trận IPA ............................................................... 68 Hình 2.4. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được định vị ở góc phần tư O của ma trận IPA ............................................................... 69 Hình 2.5. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được định vị ở góc phần tư L của ma trận IPA ............................................................... 70

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã đặt

ra những thách thức lớn đối với giáo dục đại học ở Việt Nam trong việc đào tạo

nguồn nhân lực có chất lượng nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh

tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh mới. Chính vì vậy, trong nhiều năm trở lại

đây, trong nhiều văn bản chính sách của Đảng và nhà nước đã thể hiện những quan

điểm, mục tiêu đổi mới và phát triển nền giáo dục đại học. Nghị quyết số 29/NQ-

TW ngày 22/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương đã nêu nhiệm vụ để thực hiện

phát triển bền vững đất nước, giáo dục đào tạo (GDĐT) cần đổi mới cơ bản và toàn

diện theo “Hướng phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú

trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng”. Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2021 của nước ta đã khẳng định: “Phát

triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào

việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát

triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”.

Với những định hướng đó, giáo dục đại học (GDĐH) ở nước ta trong thời

gian qua đã có những bước phát triển mới về quy mô, thực hiện xã hội hóa, đổi mới

mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý, tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị,... Tuy nhiên, GDĐH vẫn còn

bộc lộ những hạn chế, yếu kém về công tác quản lý, về chất lượng đào tạo, mà

nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý chất lượng đào tạo chưa được các trường

quan tâm đúng mức. Đặc biệt, chưa có hệ thống đảm bảo chất lượng và quản lý chất

lượng giáo dục (QLCL) đào tạo phù hợp và hiệu quả.

Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, các trường

đại học phải đổi mới theo hướng: Gắn với nhu cầu xã hội, chuyển dần đào tạo theo

số lượng sang chú trọng đào tạo theo chất lượng và hiệu quả. Để bảo đảm nâng cao

chất lượng đào tạo trong các trường đại học, nhất là các trường đào tạo kinh tế thì

1

giải pháp cấp bách, then chốt là triển khai mô hình và thực hiện các giải pháp quản

lý chất lượng giáo dục đại học hiệu quả, nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước và hội

nhập quốc tế.

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế cũng không nằm ngoài xu hướng đó.

Kể từ khi được quyết định lên trường đại học (năm 2002), Trường đã có những

bước tiến quan trọng trong việc ổn định, xây dựng và phát triển, không ngừng đổi

mới quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, trước thực tế hội nhập, cạnh

tranh và đòi hỏi nhu cầu của xã hội, Nhà trường đã gặp không ít những khó khăn,

thách thức nhất là về nguồn lực, về công tác tổ chức quản lý, đổi mới nâng cao chất

lượng đào tạo. Việc thành lập nhiều trường đại học trên cơ sở nâng cấp từ hệ thống

các trường cao đẳng trước đây đã làm gia tăng áp lực cạnh tranh giữa Trường Đại

học Kinh tế, Đại học Huế với các trường và cơ sở đào tạo khối ngành kinh tế.

Trước bối cảnh đó, vấn đề đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý chất lượng

đào tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo chuẩn chất lượng giáo dục đại

học là những yêu cầu cấp bách đặt ra đối với Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

Tuy nhiên, đến nay chưa có nhiều nghiên cứu để làm rõ những vấn đề liên quan

đến chủ đề quản lý chất lượng đào tạo. Năm 2016, tác giả Trịnh Văn Sơn đã thực

hiện nghiên cứu về chủ đề chất lượng giáo dục đại học tại Trường Đại học Kinh

tế, Đại học Huế nhưng phần lớn thiên về phân tích chất lượng dịch vụ đào tạo,

trong khi chưa đi sâu phân tích, đánh giá toàn diện và có tính hệ thống về chủ đề

quản lý chất lượng đào tạo trên cơ sở tiếp cận phân tích từ người học, cũng như đơn

vị sử dụng lao động. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm

hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Huế hoàn toàn mang tính cấp thiết về phương diện lý luận cũng

như thực tiễn.

Xuất phát từ đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chất lượng đào tạo trình độ

đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế” làm luận văn Thạc sĩ.

2

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề quản lý chất lượng đào tạo là vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà

nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trên

thực tế, đây là vấn đề có phạm vi rộng, phức tạp và phong phú nên các nghiên cứu

đi sâu vào lĩnh vực này còn hạn chế. Các nghiên cứu có liên quan đến quản lý chất

lượng đào tạo cụ thể như sau:

- Nghiên cứu của Phạm Thành Nghị (2000): đã nêu quá trình chuyển đổi của

quản lý chất lượng giáo dục đại học nói chung đi từ mô hình quản lý truyền thống

(như quản lý hành chính tập trung) sang hình thức quản lý hiện đại (phi tập trung

hơn - quản lý bằng các qui trình, cơ chế tự chịu trách nhiệm). Quản lý chất lượng

cũng chuyển đổi từ kiểm soát chất lượng sang đảm bảo chất lượng và quản lý chất

lượng tổng thể.

- Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Châu và cộng sự (2008) và Nguyễn Thị Mỹ

Lộc (2005): cho rằng: quản lý chất lượng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu của

hệ thống, là chất lượng của các thành tố tạo nên hệ thống như chất lượng đầu vào,

chất lượng quá trình và chất lượng đầu ra. Các nghiên cứu này đề xuất đánh giá chất

lượng của một mô hình giáo dục là đánh giá chất lượng của các thành tố tạo nên hệ

thống đó, từ đầu vào, quá trình dạy học và đầu ra cho tới nơi làm việc của sinh viên

sau tốt nghiệp.

- Nghiên cứu của Đỗ Trọng Tuấn (2015) về quản lý chất lượng đào tạo tại

các trường đại học tư thục khu vực miền Trung đã đề xuất quản lý chất lượng đào

tạo theo 3 mô hình đảm bảo chất lượng của AUN-QA. Nghiên cứu này cũng đã

đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo thông qua thiết kế chương trình đào

tạo, quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên, quản lý chất lượng cơ sở vật

chất, trang thiết bị, quản lý chất lượng dịch vụ hỗ trợ học tập, và quản lý chất lượng

đánh giá sinh viên.

- Nghiên cứu của Võ Thị Quý và cộng sự (2015) cũng đề xuất việc đánh giá

quản lý chất lượng đào tạo thông qua (1) Quản lý chương trình đào tạo; (2) Quản lý

giảng viên; (3) Quản lý cơ sở vật chất; (4) Quản lý tương tác giữa nhà trường và

3

doanh nghiệp; (5) Quản lý hoạt động ngoại khóa; (6) Quản lý chất lượng dịch vụ hỗ

trợ sinh viên.

Qua tình hình nghiên cứu, có thể nhận thấy các nghiên cứu liên quan đến

quản lý chất lượng đào tạo đại học còn ít, và tập trung vào nhóm quản lý chất lượng

đầu vào; nhóm quản lý quá trình đào tạo; nhóm quản lý quá trình thực tập; và nhóm

quản lý đầu ra.

Nghiên cứu về thành phần cấu thành công tác quản chất lượng đào tạo

trình độ đại học

Trong nhiều năm qua, đã có nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước về chủ

đề quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học. Trong đó, phần lớn các nghiên cứu

đã đi sâu phân tích thành phần cấu thành quản lý chất lượng đào tạo.

Theo Krone và Maguad (2012), khách hàng của một trường đại học bao gồm

khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài. Trong đó, khách hàng bên trong là

sinh viên, giảng viên, nhân viên; khách hàng bên ngoài đó chính là các đơn vị sử

dụng lao động, đơn vị sử dụng dịch vụ, các cơ quan quản lý, phụ huynh, sinh viên

tương lai. Chính vì vậy, sự hài lòng lòng khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong

quản lý chất lượng đào tạo.

Võ Thị Quý và cộng sự (2015) cũng đưa ra lập luận rằng, việc nâng cao chất

lượng đào tạo là một yêu cầu bức thiết hiện nay đối với các trường đại học nhằm

tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, các nhà quản lý đào tạo nhận thấy là để xây dựng

thành công trong việc nâng cao chất lượng đào tạo đại học như là một lợi thế cạnh

tranh, trước tiên họ cần phải xác định được công tác quản lý chất lượng đào tạo đại

học bao gồm những thành phần nào.

Sau đây là tổng hợp các thành phần đánh giá công tác quản lý chất lượng đào

tạo đại học trên góc độ sinh viên từ các nghiên cứu trước đây có liên quan:

4

Bảng 1.1 Tổng hợp các thành phần liên quan công tác quản lý chất lượng đào tạo

đại học trên góc độ sinh viên

STT Tác giả

1 LeBlanc và Nguyen (1997)

3 Kwan và Ng (1999)

4

Hill và cộng sự (2003)

5 Abdullah (2006)

6

Peng và Samah (2006)

7

Chen và cộng sự (2007) Các thành phần liên quan quản lý chất lượng đào tạo đại học (1) Quản lý giảng viên; (2) Quản lý phương tiện hữu hình; (3) Quản lý nhân viên hành chính; (4) Quản lý chương trình đào tạo (1)Nội dung khóa học; (2) Quản lý sinh viên tham gia học tập; (3) Quản lý cơ sở vật chất; (4) Đánh giá khóa học; (5) Quản lý hình thức giảng dạy; (6) Hoạt động xã hội; (7) Quản lý con người/đội ngũ. (1) Quản lý chất lượng của giảng viên; (2) Sinh viên tham gia học tập; (3) Hệ thống hỗ trợ xã hội / tình cảm; và (4) Quản lý nguồn lực lượng thư viện và công nghệ thông tin. (1) Quản lý các khía cạnh phi học thuật; (2) Quản lý các khía cạnh học thuật; (3) Quản lý danh tiếng; (4) (4) Quản lý chương trình đào tạo. (1) Quản lý nội dung khóa học; (2) Quản lý cơ sở vật chất; (3) Quản lý giảng viên và Khoa; (4) Quản lý các hoạt động xã hội; (5) Đánh giá khóa học; và (6) Quản lý hình thức giảng dạy. (1) Quản lý chương trình đào tạo và các hoạt động ngoại khóa;(2) Quản lý giảng viên giảng dạy; (3) Quản lý ngân sách; ( 4) Cơ sở vật chất; và (5) Hệ thống tương tác.

8 (1) Quản lý hoạt động đào tạo, (2) Cơ sở vật chất, (3) Dịch vụ hỗ trợ. Hoàng Trọng và Hoàng Phương Thảo (2007)

9

Gamage và cộng sự (2008)

(1) Quản lý khía cạnh học thuật: thể hiện qua chất lượng đội ngũ giảng viên, chất lượng chương trình đào tạo, danh sách trường đại học; (2) Quản lý khía cạnh phi học thuật: liên quan đến hỗ trợ tài chính và học phí, tư vấn và dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ việc làm, thủ tục khiếu nại; và (3) Khía cạnh cơ sở vật chất: liên quan

5

STT Tác giả

10

Nguyễn Thị Mai Trang và cộng sự (2008)

11

Tsinidou và cộng sự (2010)

12 Vannirajan và cộng sự (2011)

13 Jain và cộng sự (2013)

14 Võ Thị Quý và cộng sự (2015)

Các thành phần liên quan quản lý chất lượng đào tạo đại học đến cơ sở vật chất trường đại học, thư viện và máy tính thiết bị, tổ chức sinh viên và phương tiện giải trí. Quản lý giảng viên (gồm 3 thành phần: Kỹ năng giảng dạy của giảng viên; cách thức tổ chức môn học ; Tương tác giữa giảng viên và sinh viên). (1) Quản lý đội ngũ giảng viên; (2) Quản lý dịch vụ hành chính; (3) Dịch vụ thư viện; (4) Quản lý chương trình đào tạo; (5) Quản lý cơ sở hạ tầng; và (7) Triển vọng nghề nghiệp. (1) Quản lý chương trình đào tạo; (2) Quản lý cơ sở vật chất; (3) Cơ hội nghề nghiệp; (4) Quản lý truyền thông; và (5) Chi phí. (1) Quản lý chất lượng đầu vào; (2) Quản lý chương trình đào tạo; (3) Quản lý cơ sở vật chất học tập; (4) Tương tác doanh nghiệp; (5) Quản lý chất lượng tương tác; (6) Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ học tập; và (7) Quản lý quy trình phi học thuật. (1) Quản lý chương trình đào tạo; (2) Quản lý giảng viên; (3) Quản lý cơ sở vật chất; (4) Quản lý tương tác giữa nhà trường và doanh nghiệp; (5) Quản lý hoạt động ngoại khóa; (6) Quản lý chất lượng dịch vụ hỗ trợ sinh viên.

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng quan tài liệu, tác giả đề xuất thang đo

đánh giá công tác quản lý đào tạo trình độ đại học gồm các thành phần chính và các

biến quan sát. Theo đó, thang đo được đưa vào phân tích trong nghiên cứu này bao

hàm những nội dung quản lý chất lượng đào tạo, được tác giả tiếp cận từ phía sinh

viên – người học.

Để xây dựng thang đo đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học,

nghiên cứu này thực hiện 2 bước: 1) Nghiên cứu tổng quan tài liệu; và 2) Nghiên

cứu khám phá bằng phương pháp định tính (phỏng vấn chuyên sâu với cán bộ quản

lý tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế), cụ thể:

6

Về nghiên cứu tổng quan tài liệu: Tác giả đã tổng hợp các công trình

nghiên cứu liên quan ở trong và ngoài nước về chủ đề quản lý chất lượng đào tạo

trong trường

đại học.

Về nghiên cứu khám phá bằng phương pháp định tính: Nghiên cứu tiến hành

phỏng vấn sâu đối với các cán bộ quản lý có am hiểu về hoạt động đào tạo tại

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế để thảo luận, cho ý kiến nhận xét, đánh giá

từng thành phần chính và các biến quan sát đo lường các thành phần của quản lý

chất lượng đào tạo đại học, cụ thể: Đối với thành phần/biến quan sát “…” Anh

(Chị) đánh giá tốt hay chưa tốt ở những điểm nào, xin nêu cụ thể”. Sau khi ghi

chép, phân loại và sàng lọc, tác giả cấu trúc các ý kiến nổi trội để xây dựng bảng

câu hỏi đánh giá tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.[5]

Trên cơ sở xác định các thành phần và biến quan sát, tác giả tiến hành thiết

kế bảng hỏi định lượng và thực hiện phỏng vấn thử đối với một số sinh viên nhằm

thu thập thêm các ý kiến tham vấn từ người trả lời phỏng vấn, từ đó hiểu chỉnh lại

thang đo lần cuối trước khi tiến hành điều tra chính thức. Trong quá trình phỏng vấn

thử, tác giả cũng đặt ra nhiều câu hỏi mở cho người tham gia trả lời phỏng vấn đánh

giá, nhận xét và cho ý kiến về thành phần và các biến quan sát, trong đó có sử dụng

câu hỏi: Đối với thành phần/biến quan sát “…” Bạn có nhận thấy điểm bất hợp lý

hay không? Có phù hợp với thực tiễn tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

không?”. Với cách thức này, tác giả đã nhận được các ý kiến góp ý của sinh viên

tham gia trả lời phỏng vấn về những thành phần, biến quan sát của thang đo đánh

giá công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế,

Đại học Huế, những thành phần/biến quan sát không hợp lý hay chưa phù hợp với

thực tiễn tại điểm nghiên cứu và những thành phần không cần thiết đưa vào nghiên

cứu đã được tác giả cấu trúc và hiệu chỉnh lại. Kết quả có 41 biến quan sát (sau đây

gọi là thuộc tính) để đo lường 6 thành phần (sau đây gọi chung là yếu tố chính) của

quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học.

7

Bảng 1.2. Thang đo đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học

trên quan điểm người học

Thành

phần Biến quan sát/Thuộc tính (Items)

(Factors)

Nhà trường xây dựng được chuẩn đầu ra chương trình ĐT phù hợp với

yêu cầu của SV tốt nghiệp Quản lý Tỉ lệ phân bổ khối lượng kiến thức, kỹ năng chung và kiến thức, kỹ chương năng chuyên môn hợp lý trình đào Nội dung chương trình đào tạo có tính cập nhật tạo SV dễ dàng tiếp cận thông tin về CTĐT và đề cương các học phần

trong CTĐT

Giảng viên đảm bảo kiến thức chuyên môn

Giảng viên đảm bảo kỹ năng giảng dạy

GV nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy Quản lý đội

Giảng viên sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ SV trong học tập ngũ GV

SV được tiếp cận thông tin về kế hoạch giảng dạy các học phần

Tài liệu học phần đáp ứng yêu cầu học tập

Việc kiểm tra, đánh giá (các mốc thời gian, phương pháp, quy định,

phân bổ trọng số, số liệu và phân loại) được truyền đạt công khai đến Quản lý tổ SV chức hoạt Phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp động dạy Các kỳ thi được tổ chức nghiêm túc, đúng quy chế học, kiểm Đề thi, kiểm tra phù hợp với nội dung học phần tra, đánh Kết quả học tập được thông báo đến SV đúng thời gian quy định giá Kết quả học tập được công bố chính xác

SV tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học tập

Quản lý các SV được tiếp cận thông tin về các chính sách về đào tạo, NCKH và

8

Thành

phần Biến quan sát/Thuộc tính (Items)

(Factors)

phục vụ CĐ của Nhà trường chính sách

về đào tạo, Các chính sách về đào tạo phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của SV

NCKH và Các chính sách về NCKH phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của SV

phục vụ SV được tiếp cận thông tin về cơ hội tham gia hoạt động NCKH hàng

cộng đồng năm

Trường/Khoa có các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện

cho SV tham gia NCKH

SV nhận được sự hỗ trợ và tư vấn phù hợp khi tham gia NCKH

Hoạt động NCKH giúp SV phát huy tư duy nghiên cứu

Các chính sách về phục vụ CĐ phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng

của SV

SV được thông tin đầy đủ về các hoạt động phục vụ và kết nối CĐ

Các hoạt động kết nối và phục vụ CĐ giúp SV áp dụng và phát triển các

kỹ năng

SV được hỗ trợ, tư vấn thỏa đáng khi có nhu cầu

SV được thông báo và giải quyết kịp thời các vấn đề về chế độ, chính sách Quản lý tư

Các hoạt động, phong trào Đoàn, Hội bổ ích và có ý nghĩa thiết thực vấn hỗ trợ

SV và các Các hoạt động hướng nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm việc làm đáp ứng nhu cầu

của SV hoạt động

khác Cố vấn học tập hỗ trợ SV hiệu quả trong các mặt hoạt động

Cố vấn học tập có thái độ tận tình, chu đáo khi giải đáp thắc mắc của SV

Thiết bị CNTT và CSHT như máy tính, hệ thống mạng, bảo mật và Quản lý cơ quyền truy cập đáp ứng nhu cầu học tập, NCKH và phục vụ CĐ của SV sở vật chất, Phòng học đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi, độ thông thoáng, âm thanh, ánh môi trường sáng

9

Thành

phần Biến quan sát/Thuộc tính (Items)

(Factors)

Nguồn học liệu của Thư viện, CSDL trực tuyến đáp ứng nhu cầu học

tập, NCKH và phục vụ CĐ của SV

Phòng học được trang cấp đầy đủ các thiết bị hỗ trợ dạy-học

Hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ và an toàn

Căn tin đáp ứng nhu cầu của SV về vệ sinh an toàn thực phẩm

Cảnh quan khuôn viên trường sạch sẽ, thoáng mát

Môi trường học tập đảm bảo an ninh, an toàn

(Nguồn: Tác giả đề xuất)

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học

Huế trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo

trong các cơ sở giáo dục đại học;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học

tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất

lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế trong thời gian tới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ

đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

10

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Trường Đại học Kinh tế,

Đại học Huế.

- Về thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng

đào tạo thông qua tiếp cận và sử dụng các nguồn tài liệu và dữ liệu thứ cấp thu thập

trong giai đoạn 2021-2022. Số liệu khảo sát (điều tra sơ cấp) trong năm 2022 và giải

pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo giai đoạn 2023-2025.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp tiếp cận

Đây là phương pháp tiếp cận theo hệ thống và tiếp cận theo thị trường nhằm

làm rõ những vấn đề liên quan đến quản lý chất lượng đào tạo. Trong phạm vi

nghiên cứu này, tác giả tiếp cận phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý

chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế từ 2 phía: người học (khách hàng sử

dụng dịch vụ đào tạo), phía nhà trường (đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo).

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1 Số liệu thứ cấp

Thu thập các nguồn tài liệu từ các văn bản của Nhà nước, Chính phủ, Bộ

GD&ĐT, của Đại học Huế, các giáo trình, tạp chí khoa học đã được xuất bản và

các văn bản báo cáo của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế liên quan đến quản

lý chất lượng đào tạo đại học.

Ngoài ra, nghiên cứu này sử dụng thêm nguồn số liệu điều tra khảo sát người

học tại Trường do Phòng Khảo thí – Bảo đảm chất lượng giáo dục của Trường thu

thập trong những năm vừa qua nhằm có thêm thông tin đánh giá công tác quản lý

chất lượng đào tạo trên quan điểm đánh giá của người học.

5.2.2 Số liệu sơ cấp

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, đồng thời dựa vào quan điểm tiếp cận

nghiên cứu, ngoài các số liệu khảo sát người học từ Phòng khảo thí đã thực hiện, đề

tài tiến hành khảo sát thêm các câu hỏi đối với sinh viên nhằm thu thập các thông

tin liên quan đến tầm quan trọng và mức độ đáp ứng các vấn đề liên quan đến quản

11

lý chất lượng đào tạo trên quan điểm của người học (khách hàng). Việc khảo sát

được thực hiện bằng bảng hỏi cấu trúc được thiết kế sẵn. Do hạn chế về thời gian và

điều kiện đi lại, tác giả tiến hành khảo sát theo 2 cách thức: khảo sát trực tiếp và

khảo sát trực tuyến E-survey thông qua kênh fanpage, .... .

Ngoài ra, tác giả tiến hành phỏng vấn chuyên sâu đối với một số cán bộ quản

lý liên quan đến hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nhằm

thu thập thêm các thông tin định tính liên quan đến thực tế công tác quản lý chất

lượng đào tạo đại học và đặc biệt là góp ý xây dựng, thiết kế thang đo đánh giá công

tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học.

5.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để hệ thống hoá và tổng hợp tài

liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.

Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các bảng biểu, các sơ đồ và đồ thị để

tóm tắt dữ liệu và mô tả những chỉ tiêu cần thiết trong quá trình phân tích.

Phương pháp so sánh: nhằm so sánh sự biến động của các dữ liệu qua thời gian.

Đặc biệt, Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tầm quan trọng và mức độ

đáp ứng (gọi tắt là phương pháp IPA) do Martilla và James đề xuất vào năm 1977

nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế trên quan điểm người học.

Việc xử lý, tính toán số liệu được thực hiện trên máy tính theo các phần mềm

thống kê chuyên dụng như: SPSS, excel, …

5.4.Tiếp cận sử dụng phương pháp IPA trong nghiên cứu quản lý chất

lượng đào tạo đại học

Phương pháp phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng IPA (Importance

and Performance Analysis) được đề xuất lần đầu tiên bởi Martilla và James (1977)

nhằm đo lường sự khác biệt giữa ý kiến khách hàng về tầm quan trọng (I) của các

chỉ tiêu/thuộc tính mà khách hàng đánh giá so với mức độ đáp ứng (P) mà nhà cung

cấp dịch vụ đã thực hiện (Douglas và cộng sự, 2006).

12

Thực chất IPA là một kỹ thuật phân tích đồ họa, được biểu thị trên không

gian của hệ trục tọa độ 2 chiều và tạo thành một dạng lưới/ma trận tầm quan trọng -

mức độ đáp ứng (importance - performance grid/matrix). Theo Martilla và James

(1977), quy trình phân tích IPA được thực hiện theo 4 bước: 1) Xác định thuộc tính

(thàng phần) cần đo lường; 2) Phân tách thang đo tầm quan trọng và mức độ đáp

ứng; 3) Định vị các thuộc tính trên hệ trục tọa độ 2 chiều ở dạng lưới tầm quan

trọng - mức độ đáp ứng; 4) Phân tích kết quả.

Mỗi thuộc tính được đặt vào một trong bốn góc phần tư, C, K, L hoặc O. Góc

phần tư đầu tiên (C-Tập trung phát triển), cho biết các thuộc tính có mức độ đáp

ứng thấp nhưng có tầm quan trọng cao, do đó cần ưu tiên cải thiện ngay những

thuộc tính này. Vì lý do này, Douglas và cộng sự (2006) cho rằng nó là góc phần tư

quan trọng nhất từ góc độ quản lý. Góc phần tư thứ hai (K- Tiếp tục duy trì), biểu

thị mức độ đáp ứng cao trên các thuộc tính có tầm quan trọng cao, do đó chỉ ra rằng

hiện tại chất lượng cần được duy trì. Góc phần tư thứ ba (L- Hạn chế phát triển), thể

hiện tầm quan trọng thấp và hiệu suất thấp, cho thấy rằng những thuộc tính này cần

được hạn chế cải thiện phát triển. Cuối cùng, Góc phần tư O (Giảm đầu tư) thể hiện

mức độ đáp ứng cao trên các thuộc tính có tầm quan trọng thấp, do đó chỉ ra cơ hội

để chuyển hướng các nguồn lực đến các lĩnh vực có mức độ ưu tiên cao hơn.

GÓC PHẦN TƯ - C GÓC PHẦN TƯ – K

(Concentrate here) (Keep up the good work)

Tập trung phát triển Tiếp tục duy trì

GÓC PHẦN TƯ – L GÓC PHẦN TƯ – O

(Low priority) (Overkill)

Hạn chế phát triển Giảm đầu tư

Thấp Mức độ đáp ứng Cao

(Nguồn: Martilla, James 1977)

Hình 1.1. Ma trận IPA

13

Trong phạm vi nghiên cứu này, bảng câu hỏi được cấu trúc thành hai phần

trả lời cho cùng một câu hỏi (phụ lục), gồm phần trả lời về tầm quan trọng

(Importance) và phần trả lời cho mức độ đáp ứng (Performance). Thang điểm đánh

giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng được sử dụng trong nghiên cứu này là thang

Likert 5 điểm. Trên cơ sở số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, khảo sát

sinh viên, tác giả tiến hành tổng hợp và nhập liệu vào phần mềm thống kê SPSS để

hỗ trợ cho việc tính toán. Điểm đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của

từng tiêu chí (Items) được thống kê theo mức điểm bình quân, sau đó sử dụng kỹ

thuật vẽ biểu đồ Scatter/Dot trên SPSS để lập biểu đồ IPA.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn đã hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung các khái niệm, các công cụ liên

quan đến quản lý chất lượng đào tạo, từ đó bổ sung và làm phong phú hơn khoa học

quản lý công nói chung và quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn giúp lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nói riêng, và

toàn bộ các trường đại học công lập thuộc Đại học Huế nói chung thấy được rõ hơn

tầm quan trọng của việc quản lý chất lượng trong công tác đào tạo. Đặc biệt, luận

văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

trong việc nhận diện được thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện

công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học tại nhà trường.

Với đặc thù của khu vực Miền Trung, việc nâng cao chất lượng đào tạo, hoàn

thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học là một nội dung hết sức quan trọng,

đặc biệt các trường đại học ở Khu vực Huế chưa được nghiên cứu sâu. Trong điều

kiện hiện nay, với quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng và quá trình cạnh tranh trong

đào tạo đã đặt ra những cơ hội và thách thức lớn đối với các trường. Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Huế là trường đang trên đà ổn định và phát triển, vì thế công tác

quản lý chất lượng, đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo đại học là một đòi hỏi bức

thiết nhằm góp phần nâng cao uy tín, chất lượng và hiệu quả của nhà trường.

14

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài

được kết cấu thành 3 chương chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo trình độ

đại học trong các Trường đại học Công lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại trường

Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ

đại học tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

15

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đào tạo

1.1.1. Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo

Chất lượng là một khái niệm có nghĩa rất mở, và mang tính chủ quan, hay

nói một cách khác, chất lượng là một khái niệm khá trừu tượng và mang tính đa

chiều. Chính vì vậy có khá nhiều định nghĩa khác nhau về “chất lượng” theo những

cách tiếp cận khác nhau, nhằm phản ánh yêu cầu của từng lĩnh vực, hoặc của các

bên liên quan. Đồng thời những định nghĩa và quan niệm về chất lượng lại thay đổi

theo thời gian và theo sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước.

Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng, ví dụ như chất lượng là sự

phù hợp (của sản phẩm hay dịch vụ) đối với mục đích sử dụng, hay chất lượng là sự

tuân thủ các yêu cầu đã đề ra. Đối với các hoạt động dịch vụ, việc đảm bảo chất

lượng thường được xem xét dưới góc độ nhà cung cấp dịch vụ có đáp ứng được nhu

cầu và mong đợi của khách hàng hay không.

Chất lượng là một khái niệm đa chiều và được nhìn nhận với nhiều góc độ

khác nhau. Vì vậy, hiện nay đang tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng:

Theo Harvey và Green, (1993) có thể chia thành 4 nhóm:

- Chất lượng là sự vượt trội với ba biến thể.

+ Chất lượng là sự nổi trội dựa trên cơ sở chính bản thân có tính nổi trội mà

không cần đo lường hoặc đánh giá, khó tiếp cận, đầu vào tốt, đầu ra xuất sắc;

+ Chất lượng là xuất sắc (vượt chuẩn), xuất sắc trong mối quan hệ với tiêu

chuẩn và xuất sắc là không có khiếm khuyết;

+ Chất lượng là sự đạt được một số tiêu chuẩn đặt trước, chất lượng sẽ cải

thiện nếu tiêu chuẩn tăng cao, chất lượng có thể đo lường, tính toán được.

16

- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, mang tính chức năng hơn tính loại

trừ, mục tiêu có thể quyết định bởi khách hàng hoặc nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ;

- Chất lượng đo bằng tính đáng giá đồng tiền, cân bằng chất lượng với giá trị

hàm ý một đặc tính tiêu chuẩn cao với một giá hạ, gắn liền khái niệm trách nhiệm

của nhà đầu tư đối với khách hàng;

- Chất lượng là giá trị chuyển đổi, trong giáo dục đó chính là sự chuyển hoá

liên tục của người tham gia, là hướng tiếp cận về giá trị gia tăng về chất lượng

(Astin, 1985, 1991; Kogan, 1986, Barnett, 1988), “Giá trị gia tăng là một thước đo

về chất lượng của việc trải nghiệm giáo dục thúc đẩy phát triển kiến thức, năng lực

và kỹ năng của người học đến mức độ nào”. Với quan niệm này dẫn đến việc trao

quyền cho người học tự đánh giá mức độ chuyển đổi của bản thân qua đào tạo. Chất

lượng được nhìn nhận về mức độ mô hình giáo dục chuyển đổi năng lực nhận thức

và tự ý thức của người học.[33]

Như vậy, trên cơ sở các quan điểm chung nhất, chúng ta có thể khái quát hóa

khái niệm về chất lượng:

- Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự

việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác (Từ điển tiếng Việt thông dụng);

- Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của con người, sự vật hoặc sự

việc gì (Từ điển tiếng Việt – NXB KHXH – 1988);[43]

- Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự

vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật, phân biệt nó với các sự vật

khác. Là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.

Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một

tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Sự thay đổi chất lượng

kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn

liền với số lượng (Tự điển bách khoa Việt Nam tập I-1995).[43]

Hay nói một cách chung nhất có thể hiểu: Chất lượng là một phạm trù rất

rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kĩ thuật và xã hội.

Chất lượng đào tạo luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các trường đại

17

học và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm

vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Mặc dù, có tầm quan trọng

như vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định, khó

đo lường và cách hiểu của người này cũng khác với cách hiểu của người kia. Chất

lượng đào tạo có một loạt định nghĩa trái ngược nhau và rất nhiều cuộc tranh luận

xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn đàn khác nhau mà nguyên nhân của

nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về bản chất của vấn đề. Dưới đây là những

quan điểm về chất lượng đào tạo trình độ đại học.

- Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu vào”

Có quan điểm cho rằng: Chất lượng một trường đại học phụ thuộc vào chất

lượng hay số lượng đầu vào của trường đó. Đây là được gọi là “quan điểm nguồn lực”.

Với quan điểm này, một trường đại học tuyển được sinh viên giỏi, có đội ngũ

cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết để trang bị các phòng thí

nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem là trường có chất lượng cao.

Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo được xem là một “hộp

đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó

giải thích trường hợp một trường đại học có nguồn lực “đầu vào” dồi dào, nhưng

hoạt động đào tạo hạn chế hoặc một trường có những nguồn lực khiêm tốn, nhưng

đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.[44]

- Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Đầu ra”

Cũng có nhiều quan điểm khác về chất lượng đào tạo đại học (CLĐTĐH)

cho rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu

vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học được

thể hiện bằng mức độ hoàn thành các công việc của sinh viên tốt nghiệp hay khả

năng cung cấp các hoạt động đào tạo của nhà trường.

Theo quan điểm này, yếu tố đảm bảo chất lượng được quan tâm bởi đầu ra,

trong thực tế, đầu ra của sinh viên tốt nghiệp có vai trò rất quan trọng trong tiến

trình đánh giá chất lượng giáo dục đại học.

Tuy nhiên, vấn đề cơ bản có liên quan đến nhận diện chất lượng giáo dục đại

18

học cần thiết phải liên kết, phải được xem xét đúng mức và đặt trong mối liên hệ

ràng buộc giữa đầu vào và đầu ra. Trong thực tế, đây là mối liên hệ có tính chuẩn

xác và luôn được coi trọng trong việc xây dựng và hoạch định chiến lược phát triển

của nhà trường.[44]

- Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Có quan điểm cho rằng, chất lượng giáo dục đại học một trường đại học có

tác động tích cực tới sinh viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển về

trí tuệ và cá nhân của sinh viên. Đó là “giá trị gia tăng”, được xác định bằng giá trị

của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được là “giá trị gia tăng” mà

trường đại học đã đem lại cho sinh viên.

Với quan điểm này, vấn đề là khó có thể tìm được hiệu số giữa đầu vào, đầu

ra để xác định giá trị gia tăng nhằm đánh giá chất lượng giáo dục đào tạo của nhà

trường. Một mặt, các trường trong hệ thống giáo dục đại học lại rất đa dạng, không

thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất cho tất cả các trường đại học, cho dù có thể

thiết kế được bộ công cụ để đánh giá. Mặt khác, nếu xác định được giá trị gia tăng,

thì thông tin đó cũng không thể cung cấp giá trị chất lượng giáo dục theo cách hiệu

quả và cũng khó đề xuất giải pháp để cải tiến quá trình đào tạo trong từng trường

đại học.[44]

- Chất lượng đào tạo được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”

Quan điểm giá trị học thuật là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại

học, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội

ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trường. Điều này có nghĩa là trường đại học nào có

đội ngũ giảng viên với số lượng các nhà khoa học, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ

nhiều, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có chất lượng cao.[44]

- Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức”

Theo quan điểm này, nguyên tắc để các trường đại học xác định chất lượng

là phải tạo ra được “Văn hoá tổ chức” đặc trưng riêng của từng trường trong việc

nâng cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất

của chất lượng và bản chất của tổ chức.[44]

19

- Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”

Có quan điểm cho rằng, chất lượng phải được đánh giá bằng “Kiểm toán”.

Có thể nói, chất lượng giáo dục đại học là quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm

vụ bên trong của nhà trường và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định.

Công tác kiểm toán nhằm xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính

hợp lý không, quan tâm xem các trường đại học có thu thập đủ thông tin phù hợp và

những quyết định có đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quyết

định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không...vv. [33]

Khái niệm “chất lượng đào tạo” có nhiều cách hiểu khác nhau, theo định

nghĩa của Green và Harvey (1993) được đánh giá có tính khái quát và hệ thống.

Theo Green & Harvey đã đề cập đến năm khía cạnh của chất lượng giáo dục đại

học: Chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc); là sự hoàn hảo (kết quả hoàn

thiện, không sai sót); là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng);

là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đánh giá để đầu tư); là sự chuyển đổi (sự

chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác). Trong số các định nghĩa trên,

định nghĩa: “chất lượng đào tạo là sự phù hợp với mục tiêu” đang được sử dụng bởi

nhiều cơ quan đảm bảo chất lượng trên thế giới như: Hoa Kỳ, Anh Quốc và các

nước Đông Nam Á,...v.v. Chất lượng đào tạo là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo

đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang Thiệp); Là kết

quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân

cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng

với mục tiêu, chương trình theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức); Là mức

đạt được các mục tiêu đào tạo đã đề ra (Lê Đức Phúc)

Như vậy, Chất lượng đào tạo là mức độ đáp ứng được mục tiêu đào tạo,

chuẩn đầu ra đối với một chương trình đào tạo; Là kết quả của quá trình đào tạo

được phản ánh trên các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức

lao động hay năng lực hành nghề của người học tương ứng với mục tiêu, chương

trình theo các ngành nghề cụ thể; Là mức độ đạt được các mục tiêu, chuẩn mực

đào tạo đã đề ra.

20

Khách hàng cuối cùng (sau khi SV tốt nghiệp)

Khách hàng bên trong

Khách hàng tiềm năng (trước khi vào đại học)

Quá trình đào tạo

Đánh giá

Đánh giá

Kiểm tra và đánh giá

Cộng đồng doanh nghiệp (người sử dụng lao động)

Các trường PTTH Phụ huynh Sinh viên tiềm năng

Đánh giá

Các khách hàng bên trong Sinh viên Giảng viên Nhân viên hành chính

Sơ đồ 1.1 : Mô hình đánh giá hoạt động giáo dục đào tạo của các trường đại học

Chất lượng đào tạo gồm:

- Chất lượng bên trong: Là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo, tiêu chuẩn,

chuẩn đầu ra do nhà trường xây dựng;

- Chất lượng bên ngoài: Là sự thoả mãn nhu cầu của đối tượng sử dụng lao

động, khách hàng bên ngoài (Nhà sử dụng lao động, sinh viên, các bậc phụ huynh,

chính quyền và xã hội) và nội bộ các cơ sở đào tạo. Chất lượng đào tạo thể hiện ở

chất lượng sản phẩm đầu ra và tùy thuộc vào năng lực đào tạo của nhà trường.

Tuy nhiên, trong thực tế tùy theo các đối tượng, khái niệm về chất lượng

đào tạo được hiểu theo các khía cạnh khác nhau:

Đối với Nhà nước: Chất lượng đào tạo được xem xét chủ yếu qua hiệu suất

đào tạo (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp / tổng số sinh viên đầu vào).

Đối với các tổ chức sử dụng lao động là các sinh viên tốt nghiệp: Chất lượng

đào tạo là kiến thức, kỹ năng và khả năng đáp ứng tốt công việc.

Đối với giáo viên: Chất lượng đào tạo thể hiện qua việc truyền đạt nhiều

kiến thức; và mức độ thu nhận kiến thức của người học.

21

Đối với sinh viên: Chất lượng đào tạo gắn liền với kiến thức thu nhận, sự

phụ thuộc vào đáp ứng nhu cầu học tập và mối quan tâm của người học.

Trong điều kiện hiện nay, với quá trình hội nhập và phát triển đã đòi hỏi

nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo trong các

trường đại học là một yêu cầu bức thiết.

Đánh giá chất lượng bao gồm việc đánh giá chất lượng các quá trình đào tạo

và các kết quả đào tạo đó là những sản phẩm đào tạo cung cấp cho xã hội. Vì thế, để

cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo yêu cầu phải có sự tham gia của tất cả mọi

người trong tổ chức có liên quan đến quá trình đào tạo trong nhà trường và xã hội.

Nâng cao chất lượng đào tạo là điều kiện để gắn kết giữa đào tạo và nhu cầu xã hội,

đó là kết quả mong đợi và kỳ vọng của các bên liên quan (sinh viên, cựu sinh viên,

nhà tuyển dụng, giáo viên, cán bộ quản lý và nhà nước).

Thông qua đánh giá chất lượng, đánh giá mức độ đáp ứng của sản phẩm đào

tạo theo nhu cầu xã hội, sẽ đặt ra các yêu cầu đối với trường đại học và các đơn vị

liên quan tuân thủ các tiêu chuẩn và kỳ vọng của các bên liên quan và đưa ra quyết

định về các hành động cải tiến. Đánh giá chất lượng sản phẩm đào tạo nhằm cải tiến

chương trình đào tạo hiện có hoặc các chương trình mới để thỏa mãn tốt hơn nhu

cầu xã hội.

Theo cách tiếp cận của Tổ chức Đảm bảo Chất lượng Giáo dục Đại học quốc

tế (INQAHE – International Network of Quality Assurance in Higher Education) đã

đưa ra 2 định nghĩa về chất lượng đào tạo đại học là: Tuân theo các chuẩn qui định

và Đạt được các mục tiêu đề ra.

Theo định nghĩa thứ nhất, cần có bộ tiêu chí chuẩn cho ĐTĐH về tất cả các

lĩnh vực và việc kiểm định chất lượng một trường đại học sẽ dựa vào bộ tiêu chí

chuẩn đó. Theo định nghĩa thứ hai, khi không có bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định

chất lượng ĐTĐH sẽ được dựa trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những

mục tiêu này sẽ được xác lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế- xã hội của đất

nước và những điều kiện đặc thù của trường đó.[11]

22

Như vậy, để đánh giá chất lượng đào tạo của một trường đại học cần dùng bộ

tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc đánh giá mức độ thực hiện

thẩm định chất lượng.

1.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo

Tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo bao gồm nhiều nội dung tiêu chí liên

quan, chủ yếu tập trung vào 4 nội dung sau:

- Chất lượng tuyển sinh (yếu tố đầu vào)

Các yếu tố đầu vào của các trường đại học bao gồm rất nhiều yếu tố liên

quan: Công tác tuyển sinh, chương trình đào tạo, nguồn lực tài chính, đội ngũ cán

bộ viên chức, người lao động, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy

và học tập...

Chính sách tuyển sinh được xác định rõ ràng, được công khai và cập nhật

thường xuyên trên nhiều phương tiện thông tin để người học dễ dàng trong việc tiếp

cận thông tin. Áp dụng nhiều phương thức xét tuyển khác nhau, như xét tuyển thẳng

theo quy chế của Bộ GD và ĐT; xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT; xét

tuyển kết hợp theo đề án tuyển sinh của trường tạo nhiều cơ hội cho thí sinh.

- Chất lượng đội ngũ giảng viên

Chất lượng đội ngũ của giảng viên được đánh giá thông qua trình độ, năng

lực của đội ngũ giảng viên. Ngoài ra, chất lượng đội ngũ giảng viên còn đánh giá

thông qua thái độ, sự nhiệt tình và hỗ trợ của giảng viên đối với người học trong

quá trình đào tạo.

- Kết quả học tập của sinh viên

Xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả học tập cả về tính chuyên cần, quá

trình học tập, thu thập ý kiến của người học về các tiêu chí đánh giá kết quả học tập

để tiếp thu hoàn thiện tiêu chí đánh giá cho phù hợp với từng học phần, tiến tới ban

hành các quy định về tiêu chí đánh giá để công bố cho người học.

- Khả năng đáp ứng của sản phẩm đào tạo đối với xã hội

Sự phù hợp giữa việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp với ngành nghề

được đào tạo là thể hiện một cách thiết thực trên thực tế mục tiêu đề ra: đào tạo gắn

23

với sử dụng. Đây là mục tiêu hết sức quan trọng của giáo dục đại học, nhằm tránh

lãng phí nguồn nhân lực.

Trong việc đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, mối quan hệ sinh viên -

doanh nghiệp (nhà sử dụng lao động) - nhà trường phải được thể hiện gắn bó, đồng

đều và phải phát huy được đầy đủ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên. Đối với sinh

viên, phải tích cực học tập, tu dưỡng đạo đức, chủ động, sáng tạo và trang bị những

kiến thức, kỹ năng thực hành liên quan đến ngành nghề đang học; tích cực tìm hiểu

nhu cầu lao động trên thị trường hiện nay và tham gia công việc ngay từ khi còn

đang học. Sẽ là thiếu sót nếu sinh viên chỉ quan tâm đến việc học mà không quan

tâm đến việc ra trường mình sẽ làm gì, làm ở đâu.

Về phía nhà trường, ngoài việc rà soát, đổi mới nội dung chương trình,

phương pháp đào tạo, để phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên cần giúp

sinh viên có môi trường tốt để học tập và rèn luyện. Có cơ chế và tổ chức cập nhật

yêu cầu của các ngành nghề, nhu cầu của xã hội để đưa vào nội dung chương trình

đào tạo, có phương pháp giảng dạy, hướng dẫn sinh viên một cách hợp lý, mềm

dẻo. Sinh viên cần phải được tư vấn ngay khi còn là học sinh phổ thông để có thể

lựa chọn được ngành học, trình độ đào tạo phù hợp với sở thích và khả năng của

chính mình.

Về phía doanh nghiệp, ở khía cạnh “cung” và “cầu”, thì doanh nghiệp hoàn

toàn có quyền lựa chọn những sinh viên tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu của công

việc. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không chủ động hỗ trợ, tham gia vào quá trình

đào tạo của nhà trường thì cũng rất khó có được ngay những “sản phẩm” ưng ý, do

vậy phải: chủ động tham gia vào quá trình đào tạo của nhà trường, thông qua các

hợp đồng đào tạo với nhà trường, doanh nghiệp cần đưa ra một cách có hệ thống,

chi tiết, cụ thể những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết với từng vị trí công

việc để nhà trường thiết kế chương trình đào tạo phù hợp; phối hợp với nhà trường

để hướng dẫn sinh viên thực tập, cung cấp nguồn giảng viên thực hành, thực tế công

việc, tham gia xây dựng chương trình đào tạo, thỉnh giảng; chú trọng việc tuyển

chọn sinh viên ngay từ khi sinh viên còn đang học; thường xuyên phối hợp với nhà

24

trường tổ chức các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, việc làm; đầu tư hệ thống trang

thiết bị, phòng thí nghiệm cho nhà trường, thường xuyên đổi mới, nâng cấp các hệ

thống thực hành, sẵn sàng ứng dụng các công trình khoa học của thầy và trò; cung

cấp đầy đủ thông tin nhu cầu về lao động cho nhà trường, cho các trung tâm hỗ trợ

đào tạo và cung ứng nhân lực.[11]

1.2. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo đại học

Quản lý chất lượng đào tạo đại học là quá trình quản lý chất lượng các hoạt

động cốt lõi của nhà trường đại học nhằm đạt được chất lượng “sản phẩm” đầu ra.

Trong trường đại học có 3 hoạt động chủ yếu đó là đào tạo (giảng dạy-học tập),

nghiên cứu và dịch vụ hỗ trợ sinh viên.

Quản lý chất lượng đào tạo trong trường đại học cơ bản bao gồm 8 hoạt động

chính bao gồm.

1.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh và mục tiêu, quy mô đào tạo

Tập trung vào quản lý các chính sách tuyển sinh làm sao các chính sách này

được xác định rõ ràng, được công khai và cập nhật thường xuyên, quản lý các hình

thức quảng bá tuyển sinh. Mục tiêu đào tạo được người học hiểu rõ. Quy mô đào

tạo phù hợp với nguồn lực của nhà trường.

1.2.2. Quản lý đội ngũ cán bộ giảng viên

Thường tập trung vào sử dụng năng lực, tạo cơ hội, tạo động lực cho cán

bộ giảng dạy, cán bộ phục vụ và quản lý. Đội ngũ được quản lý thông qua quá

trình tuyển chọn, bồi dưỡng, đánh giá và bổ nhiệm. Tạo cơ hội cho đội ngũ được

thực hiện qua việc phân công công việc, tạo môi trường làm việc thuận lợi, ghi

nhận thành tích, trả lương, thưởng phạt tạo động lực khuyến khích làm việc cho

ra chất lượng.

1.2.3. Quản lý công tác tổ chức đào tạo (giảng dạy và học tập)

Quản lý chất lượng trong lĩnh vực đào tạo cần xem xét tất cả các vấn đề liên

quan đến cung cấp dịch vụ đào tạo cho sinh viên, các hoạt động trong lĩnh vực này

bao gồm: Thiết kế chương trình đào tạo từ công việc xác định mục tiêu đào tạo (kết

quả học tập mong đợi), nội dung chương trình đào tạo, các điều kiện về nguồn lực

25

để tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, như đội ngũ giảng viên, đội ngũ nhân

viên hỗ trợ, cơ sở vật chất, trang thiết bị, sinh viên, ...;

Tổ chức thực hiện chương trình đào tạo là giám sát giảng dạy và học tập, xây

dựng các phương pháp đánh giá và thực hiện đánh giá, kiểm tra các chuẩn mực chất

lượng. Xây dựng ban hành và thực hiện các quy trình một cách công khai. Quản lý

đào tạo là lĩnh vực quản lý chất lượng lớn nhất trong trường đại học, nơi mà nhiều

quy trình đa dạng được thiết lập và vận hành. Chất lượng trong lĩnh vực đào tạo

được duy trì nếu như nhà trường xây dựng chương trình đào tạo với các tiêu chuẩn

chất lượng phù hợp với yêu cầu của các bên liên quan, không ngừng cải tiến nâng

chuẩn, ra quyết định phù hợp và cung cấp chương trình đào tạo theo các công trình

đã công bố.

1.2.4. Quản lý nghiên cứu khoa học

Lĩnh vực nghiên cứu khoa học liên quan đến cả chất lượng của chính các

nghiên cứu, môi trường khoa học đặc biệt là coi nghiên cứu như là một phương

pháp đào tạo. Chất lượng của lĩnh vực này được xác định bằng tác động của nghiên

cứu đến nhà trường đại học, khả năng quản lý công việc nghiên cứu của nhà trường

và việc học tập của SV có theo cách thức nghiên cứu không.

1.2.5. Quản lý công tác khảo thí – đảm bảo chất lượng giáo dục

Bao gồm việc quản lý thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và quản lý

đảm bảo chất lượng các chương trình đào tạo theo các chuẩn quy định của Bộ giáo

dục và đào tạo cũng như các chuẩn khu vực và quốc tế.

1.2.6. Quản lý chính sách hỗ trợ sinh viên

Quản lý các chính sách tạo điều kiện để phát huy năng lực, tận dụng cơ hội

và khuyến khích động lực học tập cho sinh viên.

1.2.7. Quản lý nguồn lực và cơ sở vật chất, thiết bị...

Như thư viện, máy tính các dịch vụ hỗ trợ giảng dạy và học tập khác về nghe

nhìn, tài liệu dạy học, các dịch vụ hành chính trong tuyển sinh, lập kế hoạch, đăng

ký ... Quản lý nguồn lực gồm khả năng sử dụng hiện tại và đáp ứng tương lai...[8]

26

1.2.8. Quản lý kết quả học tập của sinh viên

Quản lý, xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả học tập phù hợp, bao gồm cả

về tính chuyên cần, quá trình học tập và thi cuối kỳ. Việc đánh giá kết quả học tập

của người học được thực hiện theo đúng quy định và được đa dạng hóa bằng nhiều

phương pháp kiểm tra, đánh giá tương thích và phù hợp với CĐR của CTĐT. Việc

đánh giá kết quả học tập của người học được thực hiện theo đúng quy định và được

đa dạng hóa bằng nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá tương thích và phù hợp với

CĐR của CTĐT.

Như vậy, chất lượng đào tạo có được do quản lý chất lượng trong tất cả lĩnh

vực quản lý nêu trên.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học

1.3.1. Những yếu tố bên trong nhà trường

- Tư duy quản lý

Tư duy quản lý chất lượng đào tạo đại học. Nếu có sự đổi mới tư duy (quan

niệm và nhận thức) đồng bộ của các thành viên trong trường sẽ là điểm khởi đầu

nhưng nó lại có tính đột phá mở đường để nâng cao hiệu quả. Và ngược lại, nếu tư

duy (quan niệm và nhận thức) của các thành viên trong trường có sự trì hoãn/ bảo

thủ hoặc dân trí, thói quen các thành viên trong trường chưa thay đổi sẽ là ngoại

ứng không mong đợi làm cho mục tiêu đặt ra không đạt được trong quản lý chất

lượng đào tạo đại học.

- Trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng viên

Đây là yếu tố mang tính quyết định đến chất lượng đào tạo, vì vậy yêu cầu

đội ngũ giảng viên phải có trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm đạt chuẩn và

kinh qua thực tế công tác. Bởi vì trong đào tạo, đội ngũ công chức giảng viên là

người hướng dẫn học viên học tập, rèn luyện kỹ năng làm việc. Một nguyên tắc của

việc bồi dưỡng là cung cấp kiến thức ở mức cần thiết, rèn luyện kỹ năng đến mức

có thể. Cho nên, giảng viên phải là người có kiến thức, có kỹ năng và kinh nghiệm

thực tế đối với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận, chỉ có như vậy công tác quản lý

chất lượng đào tạo đại học mới thu được kết quả như mong muốn.

27

- Năng lực quản lý và lãnh đạo

Năng lực quản lý đòi hỏi nghệ thuật điều hành, tổ chức của cán bộ quản lý

trong điều hành và xử lý công việc; năng lực lãnh đạo được thể hiện “tâm và tầm”

của cán bộ quản lý nhà trường trong đối nhân xử thế và hoạch định chiến lược. Tuy

nhiên, nếu chỉ thiên về quản lý, “tất cả vì công việc” thì quan hệ trong nhà trường sẽ

diễn ra khô khan, máy móc, không phát huy tính dân chủ nội bộ. Điều này làm thui

chột sự năng động sáng tạo của tập thể, tính tự giác “dám nghĩ, biết làm và chịu

trách nhiệm” của từng thành viên, dẫn đến chất lượng công việc không bảo đảm.

Nhưng, nếu thiên về yếu tố thứ hai, cán bộ quản lý sẽ rất khó điều hành bộ máy

đúng định hướng quản lý chất lượng, dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả.

Như vậy, năng lực quản lý và lãnh đạo là hai yếu tố quyết định sự phát triển

của nhà trường, thể hiện qua việc thực hiện các chức năng quản lý, phương thức xử

lý công việc và khả năng định hướng, thuyết phục, hướng dẫn làm việc nhóm đối

với các thành viên trong Nhà trường.

- Trình độ nhận thức, phong cách làm việc

Việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của tất cả các thành viên trong trường

cần tổ chức khoa học và mang tính thuyết phục, trong đó cần nhấn mạnh trong lợi

ích chung và lợi ích của chính bản thân từng thành viên. Đồng thời, phải từng bước

hình thành văn hóa chất lượng trong trường để mọi thành viên chú trọng vào việc

nâng cao ý thức chất lượng, tác phong, lối sống của các thành viên thông qua hoạt

động giáo dục, đào tạo lâu dài, thường xuyên...

- Các điều kiện phục vụ bảo đảm chất lượng đào tạo

Trí lực, tài lực và vật lực (Cơ sở vật chất của Nhà trường: Giảng đường, nhà

hiệu bộ, thiết bị, phương tiện, thư viện, học liệu…) là những yếu tố rất quan trọng,

trong đó đặc biệt yếu tố con người giữ vai trò quyết định đối với việc tổ chức thực

hiện thành công đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Giáo dục và đào tạo là hoạt

động đặc thù của con người và vì sự phát triển của xã hội loài người, với đặc điểm

đòi hỏi sự đầu tư lâu dài mới có thể đạt kết quả phát triển bền vững. Trong đó, trí

lực là vốn quý của nhà trường đòi hỏi sự quan tâm thu hút, vun đắp và bồi dưỡng

28

thường xuyên. Tài lực và vật lực là phương tiện chuyển tải nguồn tri thức, kỹ năng,

thái độ từ giảng viên đến sinh viên.

1.3.2. Những yếu tố bên ngoài nhà trường

- Chính sách của Nhà nước về quản lý chất lượng đào tạo đại học

Theo Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2021: Nâng tỷ lệ lao động

qua đào tạo lên 70%, các trường đào tạo phải mở rộng quy mô và ngành nghề đào tạo,

hiện đại hoá nhà trường ngang tầm với thực tế. Do vậy, phải đầu tư và nâng cao chất

lượng của các trường để có đủ năng lực đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH.

Đồng thời, với quá trình hội nhập quốc tế sâu, rộng đòi hỏi các trường phải

nâng cao năng lực cạnh tranh, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và quản lý

chất lượng đào tạo hiệu quả đáp ứng nhu cầu không chỉ trong nước mà cả ngoài nước.

Hiện nay, Chính sách nhà nước về quản lý chất lượng đào tạo phần lớn tập

trung vào bậc đại học. Nhằm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục 2022-2025

tầm nhìn đến năm 2030, chú trọng “nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu

nhân lực”, Nhà nước cần tiếp tục ban hành các chính sách cụ thể liên quan công tác

dự báo nhu cầu nhân lực đến năm 2030 (định hướng nhu cầu đào tạo của xã hội);

thống nhất đầu mối quản lý giáo dục nghề nghiệp trong cả nước (phù hợp hệ thống

đào tạo của các nước công nghiệp); điều chỉnh chế độ tiền lương (tạo động lực cho

GV-CB-NV ngành giáo dục an tâm với nghề nghiệp); lựa chọn và chỉ đạo thực hiện

mô hình quản lý chất lượng đào tạo phù hợp với Việt Nam. Nhà nước cần có chính

sách khuyến khích các tổ chức sử dụng lao động phối hợp với các trường trong hoạt

động đào tạo và tạo điều kiện mở rộng liên kết giữa các trường đại học với các

doanh nghiệp và với các tổ chức đào tạo quốc tế.[5]

- Cơ chế quản lý chất lượng đào tạo

Trong điều kiện hiện nay, đòi hỏi các trường đại học phải năng động, sáng

tạo, luôn cải tiến và nâng cao năng lực cạnh tranh qua việc nâng cao ý thức trách

nhiệm của các thành viên nhà trường đối với xã hội cũng như đối với sự tồn tại và

phát triển của nhà trường. Hoạt động trường phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng

trong cơ chế thị trường. Ưu thế của cơ chế thị trường là các thành viên của nhà

29

trường phải năng động, tích cực hoạt động vươn lên, song hạn chế của cơ chế thị

trường thể hiện rõ nét qua hiện tượng vụ lợi trong giáo dục, vi phạm đạo đức, lối

sống, làm lu mờ sứ mệnh thiêng liêng của nhà giáo, làm giảm niềm tin của xã hội

đối với giáo dục. Vì vậy, mô hình quản lý chất lượng đào tạo đại học hiệu quả sẽ là

lá chắn chống sự xâm nhập của các hiện tượng tiêu cực xã hội vào học đường.[5]

- Phương thức, cách thức và cơ chế phối hợp hoạt động quản lý chất

lượng đào tạo

Trong lĩnh vực quản lý chất lượng đào tạo, cơ chế phối hợp hoạt động giữa

các cơ quan quản lý các cấp có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả quản lý,

ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý chất lượng đào tạo nhằm để bảo đảm cho các cơ

quan, tổ chức thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Bởi cơ chế phối hợp không chỉ tạo cơ

sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật trong thực tế;

mà còn góp phần nâng cao ý thức pháp luật, tôn trọng pháp luật trong hoạt động

phát triển của quản lý chất lượng đào tạo.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát

Hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp

luật về quản lý chất lượng đào tạo. Thông qua hoạt động hoạt động thanh tra, kiểm

tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng đào tạo cũng là căn

cứ để điều chỉnh nâng cao hiệu quả quản lý quản lý chất lượng đào tạo.

1.4. Thực tiễn và kinh nghiệm quản lý chất lượng đào tạo đại học trong và

ngoài nước

1.4.1 Các nước trên thế giới

1.4.1.1. Quản lý chất lượng ở Mỹ, Úc

Những nguyên tắc của quản lý chất lượng, đã được áp dụng trong các trường

đại học ở Mỹ từ đầu những năm 1990 của thế kỷ XX. Việc xây dựng và áp dụng

chương trình quản lý chất lượng được dựa trên nhu cầu của từng trường, không dựa

trên một chương trình khuôn cứng. Những nguyên tắc cơ bản được chú trọng bao

30

gồm đào tạo nhân viên, xây dựng và thực hiện quy trình hoạt động một cách phù

hợp và định hướng phát triển dịch vụ của người sử dụng.

Tại Úc, quản lý chất lượng đã được quan tâm phát triển tại nhiều đại học lớn

như đại học Melbourne và đại học Monash. Hoạt động quản lý chất lượng được tập

trung vào xây dựng các kế hoạch chiến lược và hành động, quản lý nhân sự, xây

dựng hình ảnh nhà trường và quan hệ công chúng, xây dựng các tiêu chí đánh giá và

thực hiện đánh giá chất lượng đào tạo đại học.

1.4.1.2. Quản lý theo phương pháp truyền thống ở Anh Quốc (Quản lý đầu ra)

Nhà nước chỉ quản lý việc cấp phát tài chính, các trường toàn quyền tự chủ, sử

dụng kinh phí được cấp, tự chủ theo hiến chương của mình, tự định ra hình thức

kiểm soát chất lượng, tự chọn giáo viên, tự tuyển chọn sinh viên, tự xây dựng

chương trình và cấp các văn bằng tốt nghiệp. Hai cơ chế quản lý chất lượng quan

trọng là giám sát và kiểm định chất lượng bên ngoài, cùng với việc cấp chứng chỉ

hành nghề một số ngành nghề. Ưu điểm là việc quản lý chất lượng của người học

thực hiện trong hoạt động nghề nghiệp, qua cơ chế công nhận quyền hành nghề của

người tốt nghiệp. Tuy nhiên, mô hình này không bảo đảm hiệu quả cao trong công

tác đào tạo và chỉ phù hợp với các nước có trường đại học phát triển, tính tự chủ cao.

1.4.1.3. Quản lý chất lượng theo phương pháp mới Châu Âu

Mô hình EFQM (European Foundation for Quality Management) của Châu

Âu được giới thiệu từ đầu năm 1992 và được xem như tiêu chuẩn ứng dụng đánh

giá chất lượng Châu Âu. Đặc trưng cơ bản nhất của mô hình EFQM là tính hiệu

quả trong quản lý liên quan đến khả năng tự đánh giá của tổ chức. Việc tự đánh giá

có thể áp dụng rộng rãi cho các tổ chức lớn hoặc nhỏ, các thành phần kinh tế nhà

nước cũng như tư nhân. Kết quả tự đánh giá của các tổ chức được xem như là một

phần của các kế hoạch công việc. EFQM dựa trên 9 tiêu chí, chia thành 5 “nhân tố

tác động” (enablers) và 4 “nhân tố kết quả” (results). Nhóm “nhân tố tác động” bao

gồm công việc của một tổ chức thực hiện. Nhóm “nhân tố kết quả” bao gồm thành

quả mà tổ chức đạt được.

Để đạt được kết quả tốt, EFQM dựa trên khả năng thực hiện nhiệm vụ, mối

31

quan hệ với khách hàng và xã hội thông qua việc lãnh đạo đưa ra các chính sách và

chiến lược. Chính sách được phân phối dựa trên các đối tác về nguồn lực và tiến

trình. Tương tự ISO, EFQM nhấn mạnh khả năng đo lường, phân tích và cải tiến.

Mô hình đưa ra 5 yếu tố đánh giá như sau:

(1) Đầu vào (SV-HS, CB, CSVC, CTĐT, quy chế, luật định, tài chính v.v…);

(2) Quá trình đào tạo (Phương pháp và quy trình đào tạo…);

(3) Kết quả đào tạo (Mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả

năng thích ứng của sinhviên);

(4) Đầu ra (Chất lượng sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch

vụ khác đáp ứng yêu cầu xã hội);

(5) Hiệu quả (Kết quả và ảnh hưởng đối với XH).

1.4.2. Ở các trường đại học trong nước

1.4.2.1.Đại học Đông Á

Trường ĐH Đông Á được thành lập theo quyết định 644/TTg ngày 21/05/2009

của Bộ GDĐT, trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Đông Á.

Năm 2008 khi còn là trường Cao đẳng, Nhà trường áp dụng các tiêu chí

ĐBCL của Bộ GDĐT để hình thành QLCL bên trong, thực hiện tự đánh giá và gửi

Bộ GDĐT năm 2010, Hiện nay, đang chờ đánh giá ngoài.

Sau khi được nâng cấp thành trường ĐH, nhà trường đã hướng đến ĐBCL

theo khu vực ASEAN (AUN-QA) từ năm 2011 đến nay (12/2014) nhà trường đã và

đang từng bước hoàn thiện hệ thống QLCL. Số liệu phân tích tại bảng 2.14.

Nhà trường đã công bố sứ mệnh, tầm nhìn và giá trị cốt lõi vào 2009. Đã thực

hiện điều chỉnh cải tiến khi nhà trường hướng đến QLCL theo mô hình AUN-QA

vào 2011. Hàng năm, nhà trường có kế hoạch và tổ chức truyền thông đến CBGV,

SV và cộng đồng.

Ngay khi được nâng cấp trở thành trường ĐH, nhà trường đã tiến hành cụ thể

hóa sứ mệnh, tầm nhìn thành hệ thống mục tiêu dài hạn 5 năm (2009-2014), và

hoạch định kế hoạch - chính sách theo kèm. Nhà trường phân tích xác định các chỉ

tiêu, chỉ số và ban hành kế hoạch năm học, học kỳ và tháng.

32

Đến nay, nhà trường đã ban hành kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (2014-2019) và

nghiên cứu, thực hiện cải tiến chính sách được 1 lần.

Cũng như các trường ĐHTT, bộ máy quản lý của nhà trường được thiết lập

thành 3 cấp đến nay có đến 12 khoa, 8 phòng/ban và 4 trung tâm. Nhà trường đã

phân tích thiết lập các văn bản phân công chức năng nhiệm vụ cho tất cả các

khoa/phòng /ban; cá nhân. Văn bản QL này đã được ban hành vào năm 2009 đến

nay đã được cập nhật chỉnh sửa 2 lần vào các năm 2011, 2014.

Với quan điểm của Ban giám hiệu là mọi công việc phải thực hiện theo quy

định - quy trình đáp ứng các tiêu chí, chỉ tiêu, chỉ số và biểu mẫu cụ thể, chính vì

vậy, ngay từ khi được nâng cấp thành trường ĐH, Nhà trường đã chuyển thể và xây

dựng lại toàn bộ các quy trình - quy định bao trùm đầy đủ các hoạt động trong nhà

trường và thực hiện cải tiến hàng năm.

1.4.2.2.Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh

Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh xây dựng chiến lược cải cách giáo dục đại

học. Chiến lược này xác định rất rõ: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh sẽ xây

dựng kế hoạch rõ ràng, mục tiêu và kế hoạch cho giáo dục đại học liên quan đến

nhu cầu nguồn lực con người, nghiên cứu và các dịch vụ học thuật. Đại học Quốc

gia TP. Hồ Chí Minh sẽ giám sát sự hoạt động của giáo dục đại học trên các bình

diện chính sách, chất lượng và tiêu chuẩn thông qua việc phân bổ ngân sách dược

xem là cơ chế giám sát, theo dõi, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động nhờ

kiểm định. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh sẽ khuyến khích và hỗ trợ những cơ

sở giáo dục đại học để hoạt động phù hợp với chính sách, mục tiêu và kế hoạch phát

triển Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

Nét chung nhất của mô hình Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh đó là các

bước thực hiện quy trình, bao gồm:

- Tạo nguồn: Để có được những tài năng thực sự ở giảng đường đại học, việc

tạo nguồn thường được tiến hành ở các trường phổ thông chất lượng cao, phổ thông

năng khiếu hoặc các lớp chất lượng cao.

- Phát hiện: Hầu hết đều phát hiện và tuyển chọn sinh viên tài năng dựa trên

33

kết quả học tập bậc phổ thông hoặc qua các kỳ thi quốc gia.

- Đào tạo, bồi dưỡng: Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh đang áp dụng các

chương trình đào tạo nguồn nhân lực tài năng khoa học-công nghệ, tài năng quản

lý-kinh doanh của Hoa Kỳ. Phần lớn giáo trình được dùng là các tài liệu nguyên bản

tiếng Anh của trường. Phương pháp đào tạo chủ yếu là tự nghiên cứu tài liệu, thảo

luận nhóm, viết tiểu luận… Theo đó, là sự đầu tư các điều kiện tương thích về: Đội

ngũ giảng viên có bề dày trình độ chuyên môn học thuật cao và am hiểu thực tiễn;

Tài chính thường là rất lớn, cao gấp nhiều lần kinh phí đầu tư cho chương trình đào

tạo đại trà; và Cơ sở vật chất hiện đại; Các hoạt động nghiên cứu khoa học và

chuyển giao công nghệ phải vươn đến các đề tài tầm cỡ quốc gia, hoặc phải hợp tác

nghiên cứu để giải quyết những vấn đề khoa học-công nghệ mang tầm quốc tế …

Trong những năm gần đây, vai trò quản lý chất lượng đào tạo đại học trong

các trường đại học Việt Nam đã và đang được nhìn nhận như là một bộ phận quan

trọng cấu thành hệ thống chất lượng đào tạo đại học, thiết thực góp phần vào nâng

cao chất lượng đào tạo của trường đại học. Công cuộc đổi mới giáo dục đại học

trong thời gian qua đã góp phần tích cực, tạo đà thúc đẩy các trường đại học không

ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng

cao cho xã hội. Nhiều trường đại học đã không ngừng đầu tư về trường lớp, cơ sở

vật chất phục vụ giảng dạy và học tập, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ

giảng viên.

Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại một khoảng cách xa giữa chất lượng đào tạo

của các trường đại học Việt Nam nói chung với nhu cầu của người sử dụng và

những yêu cầu của giáo dục đại học. Nguyên nhân của những hạn chế trên được xác

định là do cơ chế và trình độ quản lý, do hạn chế về kinh phí và trình độ của đội ngũ

cán bộ, nhân viên, giảng viên. Vì thế, hoạt động của các trường trong một môi

trường có nhiều sự biến động, thay đổi và thách thức, đặc biệt khi yêu cầu ngày

càng cao của người sử dụng và các cơ quan về chất lượng đào tạo, xây dựng và áp

dụng một mô hình quản lý chất lượng phù hợp là cần thiết.

34

Nội dung của quản lý chất lượng cần được các trường xác định bao gồm

những ưu tiên trong lựa chọn các nguyên tắc quản lý chất lượng, các công cụ giúp

quản lý chất lượng (bao gồm các tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chí đánh giá chất

lượng), và các phương pháp quản lý chất lượng (như tự đánh giá và đánh giá so

sánh). Bên cạnh đó, quản lý chất lượng là một quá trình phát triển không ngừng với

quy trình đi từ xây dựng và phát triển các chương trình quản lý chất lượng, đến áp

dụng các chương trình đã được thiết kế, tiếp theo là đánh giá, cải tiến và nâng cao

chất lượng.

Tất cả các hoạt động trên đều được diễn ra trong bối cảnh cụ thể của trường,

bao gồm những yếu tố khách quan và chủ quan, các yếu tố bên ngoài hay nội bộ, có

tác động tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng thành công. Vì vậy, các chương trình

quản lý chất lượng cần được xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng thực tiễn

dưới các góc độ như sau:

- Các nguồn lực của Nhà trường: Cơ sở vật chất của Trường, tài chính, trình

độ tổ chức quản lý, đội ngũ CBGV....;

- Sự hỗ trợ và ủng hộ của Bộ GD&ĐT, Đại học Huế cơ quan chủ quản đối với

Nhà trường;

- Trình độ và khả năng quản lý của cán bộ lãnh đạo;

- Trình độ và quan điểm của CBGV về quản lý chất lượng;

- Đặc điểm của Nhà trường về quy mô, các ưu tiên phát triển, cơ sở vật chất.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý chất lượng giáo dục đại học cho

trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Trong hệ thống giáo dục hiện đại, các nước thường sử dụng kết hợp các yếu

tố khác nhau của nhiều mô hình để quản lý chất lượng đào tạo đại học. Tuy nhiên,

các mô hình trên mang ý nghĩa định hướng và phục vụ đánh giá chất lượng đào tạo

nhằm phân loại các cơ sở hoặc chương trình. Vấn đề quan tâm của đề tài chính là

dựa trên các mô hình quản lý chất lượng, để lựa chọn và xây dựng mô hình quản lý

phù hợp, phương thức thực hiện mô hình đó. Kết quả được thực hiện thông qua

đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học của Trường theo

35

hướng mô hình đề xuất. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

quản lý chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

Quá trình đào tạo chỉ thật sự bền vững khi nó tạo ra chất lượng và hiệu quả

đáp ứng nhu cầu xã hội. Với quan điểm “Chất lượng đào tạo đáp ứng được mục

tiêu và nhu cầu xã hội” và phương châm “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

đào tạo đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”, thì việc vận dụng mô hình quản lý chất

lượng giáo dục đại học tại trường là một trong những giải pháp khả thi cần nghiên

cứu áp dụng.

Bài học kinh nghiệm để nâng cao hoạt động quản lý chất lượng đào tạo đại

học như sau:

1. Xây dựng và phát triển các sản phẩm và dịch vụ đào tạo phải dựa trên cơ sở

định hướng người sử dụng, dựa trên các yêu cầu của họ bằng cách xác định những

khoảng cách còn tồn tại giữa quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ về chất lượng với

quan điểm của người sử dụng.

2. Ngăn ngừa các lỗi có thể xảy ra trong quá trình đào tạo bằng cách xác định

các vấn đề có thể phát sinh trước khi người sử dụng bị tác động bởi các sai sót này.

3. Sửa sai ngay khi phát hiện các lỗi đã xảy ra trong quy trình đào tạo để làm

hài lòng từng đối tượng sử dụng. Vấn đề quan trọng hơn là cần tìm ra nguyên nhân

của các lỗi này và tránh để xảy ra các sai sót tương tự.

4. Sử dụng tiêu chuẩn có sẵn hoặc tự biên soạn các tiêu chuẩn để áp dụng

trong tất cả các hoạt động đào tạo, đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách

hệ thống, ổn định và nhất quán.

5. Sử dụng hoặc biên soạn tiêu chí đánh giá chất lượng một cách phù hợp và

trong mối liên hệ tới các tiêu chuẩn được trường sử dụng.

6. Xây dựng “văn hoá đánh giá chất lượng” trong trường, trong đó việc tạo ra,

lưu trữ, sử dụng minh chứng trở thành một công việc thường ngày nhằm phục vụ

cho công tác ra quyết định và quản lý của mỗi cá nhân, lãnh đạo và tổ chức.

36

7. Nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo rằng tất cả cán bộ giảng viên hiểu

và thực hiện các hoạt động định hướng chất lượng một cách tự nguyện.

Bên cạnh các hoạt động chất lượng trong nội bộ của trường, việc phối hợp giữa

các trường trong khu vực, một vùng, hay trên phạm vi toàn quốc là một nhu cầu có

thực. Những hoạt động nâng cao chất lượng như cung cấp các dịch vụ cho người sử

dụng trung gian và việc đánh giá so sánh giữa các trường là hết sức cần thiết.

Tiểu kết Chương 1

Chương 1 đã trình bày một cách tổng quan về những nội dung cơ bản về chất

lượng, chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo trong các trường đại học.

Đồng thời, chương 1 cũng đề cập đến nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến công

tác quản lý chất lượng đào tạo; trình bày thực tiễn và kinh nghiệm về quản lý chất

lượng đào tạo trong các trường đại học ở Việt nam và các nước trên thế giới.

Mặt khác, thông qua nghiên cứu những nội dung cơ bản về lý luận, nội dung

chương 1 cũng đã trình bày tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài, chỉ ra

những khoảng trống trong nghiên cứu.

37

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO

TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ

2.1. Tổng quan về Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế là một trong 8 trường đại học thành

viên thuộc Đại học Huế (tên giao dịch tiếng Anh: University of Economics – Hue

University) được thành lập theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 27/9/2002 của

Thủ tướng Chính Phủ trên cơ sở Khoa Kinh tế, Đại học Huế. Trường đã trải qua

nhiều giai đoạn chuyển đổi lịch sử và có khởi nguyên từ Khoa Kinh tế nông nghiệp,

Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc từ năm 1969.

Những mốc lịch sử quan trọng:

- 1969-1983: Khoa Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp II Hà Bắc

- 1984-1995: Khoa Kinh tế, Đại học Nông nghiệp II Huế

- 1995-2002: Khoa Kinh tế, Đại học Huế

- 9/2002: Trường Đại học Kinh tế trực thuộc Đại học Huế

Trong 50 năm xây dựng và phát triển, Trường Đại học Kinh tế không ngừng

nâng cao chất lượng về đào tạo, nghiên cứu khoa học và các dịch vụ khác nhằm

hướng tới mục tiêu trở thành trở thành một cơ sở đào tạo đa ngành, một trung tâm

nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực kinh tế và quản lý đạt

chuẩn quốc gia; một số ngành đào tạo trọng điểm đạt chuẩn quốc tế đáp ứng nhu

cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao phục vụ sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước, Trường Đại học Kinh tế luôn coi trọng vấn

đề nâng cao chất lượng toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động. Vị thế và uy tín của

Nhà trường đang được nâng cao. Các hoạt động của trường, đặc biệt là đào tạo và

nghiên cứu khoa học, đã bước đầu đạt được một số thành tựu cơ bản, tạo nền tảng

để trường tiếp tục phát triển theo chiều sâu.

38

2.1.2. Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức

Sứ mệnh của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế là đào tạo nguồn nhân

lực chất lượng, trình độ cao; thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công

nghệ, cung ứng dịch vụ về lĩnh vực kinh tế và quản lý phục vụ sự nghiệp phát triển

kinh tế - xã hội khu vực miền Trung, Tây Nguyên và cả nước. Tầm nhìn đến năm

2030, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế trở thành một cơ sở đào tạo, nghiên

cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung ứng dịch vụ về lĩnh vực kinh tế và

quản lý có chất lượng, uy tín, xếp vào nhóm 10 cơ sở đào tạo kinh tế và quản lý

hàng đầu ở Việt Nam.

So với trước đây, cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường Đại học Kinh tế đã có

nhiều thay đổi kể từ khi Đại học Huế ban hành Quyết định số 1719/QĐ-ĐHH ngày

26/12/2020 về việc phê duyệt Đề án tái cấu trúc Trường Đại học Kinh tế giai đoạn

2020 – 2022. Theo đó, cơ cấu tổ chức của Trường hiện nay được hình thành 2 cấp

(cấp trường và cấp khoa), với 5 khoa trực thuộc, 6 phòng chức năng, 02 trung tâm

và 01 viện nghiên cứu. Chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, bộ phận cấu thành

nên bộ máy tổ chức của trường cụ thể như sau:

Hội đồng trường: theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục

đại học (2019), Hội đồng trường của Trường Đại học Kinh tế là tổ chức quản trị,

thực hiện quyền đại diện của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan; có quyền

quyết định về chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch hằng năm học; chủ trương

phát triển nhà trường; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính,

quy chế dân chủ ở cơ sở của trường; quyết định phương hướng tuyển sinh, mở

ngành, đào tạo, liên kết đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế;

chính sách bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, hợp tác giữa trường với doanh

nghiệp, đơn vị sử dụng lao động; quyết định về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động,

thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị của trường đại học; ban hành

danh mục vị trí việc làm, tiêu chuẩn và điều kiện làm việc của từng vị trí; quy định

về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, giảng viên, viên chức và người lao động

phù hợp với quy định của pháp luật; cùng các nhiệm vụ quan trọng khác .

39

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính, Trường Đại học Kinh tế)

2.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Huế

2.2.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh và mục tiêu đào tạo, quy mô

đào tạo

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục

đại học, trực thuộc ĐHH với sứ mạng “đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ

cao; thực hiện NCKH, chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ về lĩnh vực kinh tế

và quản lý phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền Trung, Tây

Nguyên và cả nước”. Trường có chính sách tuyển sinh rõ ràng, đầy đủ, chi tiết. Căn

cứ vào các quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và Trường, hàng năm, Trường đều xây

dựng các kế hoạch và Thông báo tuyển sinh. Chính sách tuyển sinh luôn được

Trường xác định rõ ràng từ hình thức, chỉ tiêu, quy trình xét tuyển… được thông báo

công khai trên website của ĐHH và của Trường trước các kỳ tuyển sinh hằng năm.

40

Đối với tuyển sinh SV hệ chính quy các mã ngành đào tạo của Trường, quy trình

tuyển sinh được thực hiện theo đúng quy định chung của BộGD&ĐT.Chính sách

tuyển sinh được công bố công khai về các ngành, khối thi, số lượng, đối tượng tuyển

sinh, quy trình dự thi, đánh giá đầu vào, quy trình xét tuyển,đối tượng thi tuyển, xét

tuyển, đối tượng ưu tiên… trên nhiều kênh thông tin khác nhau: Cổng thông tin tuyển

sinh của Trường, cổng thông tin tuyển sinh của ĐHH và trên các phương tiện thông

tin đại chúng…. Trong đó, chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm của các ngành được cập nhật

và thay đổi căn cứ vào tình trạng việc làm, số lượng và năng lực của đội ngũ GV của

Khoa cũng như CSVC phục vụ giảng dạy của Nhà trường; từ đó đề nghị chỉ tiêu

tuyển sinh lên ĐHH và thực hiện các quy trình tiếp theo đúng với quy định trước khi

ĐHH công bố chỉ tiêu tuyển sinh chính thức.

Để phục vụ tốt cho công tác tuyển sinh hàng năm, bên cạnh việc công bố

thông tin tuyển sinh trên website của Trường và của ĐHH, Nhà trường còn kết hợp

nhiều hình thức quảng bá tuyển sinh khác như: Tham gia Ngày hội tư vấn hướng

nghiệp, Ngày hội tư vấn tuyển sinh, phát tờ rơi, tư vấn online... . Các Khoa luôn chủ

động phối hợp các phòng chức năng tiến hành thống kê hồ sơ đăng ký dự tuyển,

tình hình thí sinh nhập học và tỷ lệ thí sinh tốt nghiệp làm cơ sở xác định chỉ tiêu

tuyển sinh hằng năm. Ngoài ra, tổ tư vấn tuyển sinh của Nhà trường còn tổ chức về

các trường trung học phổ thông để giới thiệu và tư vấn. Kết thúc năm tuyển sinh,

các số liệu liên quan đến kết quả tuyển sinh trong năm đều được thống kê, phân tích

và báo cáo để làm căn cứ cho việc triển khai thực hiện các kế hoạch của năm tiếp

theo. Số liệu thống kê đối với các ngành những năm gần đây cho thấy số lượng

người học của hệ chính quy có xu hướng tăng.

Chính sách tuyển sinh được Trường cập nhật hàng năm. Trường đã rà soát và

cập nhật các chính sách tuyển sinh theo đúng quy định hiện hành, có sự góp ý của

các bên liên quan. Thông qua báo cáo tổng hợp nhu cầu nhân lực, báo cáo khảo sát

nguồn nhân lực cũng như các buổi họp với đơn vị tuyển dụng để làm cơ sở xây

dựng chính sách tuyển sinh

41

Tháng 9 năm 2002, Trường Đại học Kinh tế chính thức được thành lập và

khóa tuyển sinh hệ chính quy đầu tiên trên phương diện trường đại học là khóa 36

(2002-2006) với 3 ngành chủ yếu là Kinh tế, QTKD và Kế toán với quy mô tuyển

sinh là 423 sinh viên. Nhưng, với sự phát triển mạnh mẽ, đến năm 2022 đã có 24

chuyên ngành đào tạo đại học, tổng quy mô 9083 sinh viên.

Theo số liệu thống kê của phòng CTSV-TV trường Đại học Kinh tế thì số

lượng sinh viên năm 2020 so với năm 2022 thì qui mô tuyển sinh đại học, qui mô

sinh viên hệ chính qui đã tăng lên đáng kể. Đó là xu hướng tất yếu của xã hội và

trong tiến trình quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. Có thể nói quy

mô đào tạo ngày càng tăng một cách hợp lý trong mối quan hệ bền chặt với công tác

quản lý chất lượng, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ giảng dạy,

học tập và công tác quản trị nhân lực của nhà trường.

Bảng 2.1: Tình hình tuyển sinh và quy mô đào tạo của Trường (2021-2022)

ĐVT:Sinh viên

Chỉ tiêu 2020 2021 2022 Bình quân

Số sinh viên tuyển mới hằng năm 1872 2035 2648 2158

Quy mô sinh viên 7518 7873 9083 8158

(Nguồn: Thống kê của phòng CTSV-TV tính đến tháng 10/2022)

Về ngành và chương trình đào tạo, trên cơ sở Chương trình và các văn bản

quy định của Bộ GD&ĐT và hướng dẫn xây dựng chương trình của Đại học Huế,

Trường Đại học Kinh tế đã chủ trương xây dựng chương trình đào tạo theo hướng

mở, vừa đảm bảo tính cơ bản, khoa học vừa đảm bảo tính thực tiễn và luôn luôn cập

nhật những thông tin mới nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội. Các môn học, học

phần, đặc biệt là các học phần chuyên ngành thường xuyên được bổ sung, cập nhật

và điều chỉnh phù hợp với nhu cầu xã hội, nhu cầu của các doanh nghiệp. [Phụ lục]

42

Để đáp ứng với nhu cầu phát triển và thay đổi của xã hội các trường đại học sẽ

phải chuyển đổi mạnh mẽ sang mô hình chỉ đào tạo “những gì thị trường cần”,

Trường Đại học Kinh tế cũng không ngoại lệ. Theo đó danh mục ngành, chuyên

ngành đào tạo sẽ phải điều chỉnh, cập nhật liên tục. Ngày 22 tháng 01 năm 2021 Đại

học Huế đã ký Quyết định số 106/QĐ-ĐHH cho phép Trường Đại học Kinh tế đào

tạo trình độ đại học ngành Logistics và Quyết định số 107/QĐ-ĐHH cho phép

Trường Đại học Kinh tế đào tạo trình độ đại học ngành Kinh tế quốc tế.

Thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT “Nói không với đào tạo không đạt

chuẩn, không đáp ứng nhu cầu xã hội”, Nhà trường đang xúc tiến các kế hoạch

hành động nhằm gắn kết với doanh nghiệp và hướng tới doanh nghiệp trong

chương trình đào tạo của mình. Chương trình đào tạo được xây dựng phù hợp với

mục tiêu đào tạo.

Qua kết quả khảo sát sinh viên Khóa 53 (năm 2022), sinh viên đánh giá về

chương trình đào tạo, mục tiêu đào tạo, có sự cân đối giữa thời gian học tập trên lớp

và tự học ở nhà đạt tỷ lệ trên 80%, mức điểm đánh giá bình quân 3.75. Điều đó, có

thể nói chương trình, mục tiêu và tính cân đối trong cấu trúc chương trình của

Trường là khá phù hợp.

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát sinh viên về mục tiêu, chương trình đào tạo

(số lượng sinh viên khảo sát: 834 sv)

Nội dung khảo sát Số người trả lời Tỷ lệ rất đồng ý, đồng ý (%) Mức điểm TB

832 84.40 4.00 Sinh viên được biết rõ mục tiêu đào tạo

832 69.30 3.75 Khối lượng chương trình cân đối giữa trên lớp và tự học ở nhà

830 68.20 3.73 Chương trình đảm bảo và Cấu trúc chương trình linh hoạt tạo thuận lợi cho sinh viên

828 45.70 3.34 Tương quan giữa lý thuyết và thực hành của từng chuyên ngành phù hợp với thực tế

(Nguồn: số liệu khảo sát sinh viên Khóa 53, 2022, Phòng Khảo thí BĐCLGD)

43

Tuy nhiên, còn một số sinh viên vẫn chưa hài lòng về cấu trúc chương trình và

sự phân bổ thời gian biểu giữa lên lớp và tự học, mức độ tương quan giữa lý thuyết

và thực hành của các chương trình đào tạo chưa thật hợp lý, sự linh hoạt của chương

trình chưa cao. Điều này cho thấy, trong thời gian tới, quá trình điều chỉnh, cần bổ

sung vào chương trình theo hướng tăng các hoạt động mang tính thực hành, thực tế

trong quá trình học tập của sinh viên là vấn đề hết sức cần thiết.

2.2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã có kế hoạch chiến lược dài hạn về

quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý có phẩm chất, có năng

lực chuyên môn cao về các lĩnh vực kinh tế và quản lý đáp ứng tốt nhu cầu phát

triển của Trường và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương ở Miền

Trung và Tây Nguyên.

Cho đến thời điểm 31/01/2022, số lượng cán bộ viên chức và người lao động

cơ hữu của Trường là 286 người, với số biên chế là 244, hợp đồng lao động là 42;

tổng số giảng viên cơ hữu: 183 giảng viên. Với lực lượng giảng viên như trên, tính

đến nay, Trường có một đội ngũ Giảng viên có trình độ sau đại học khá hùng hậu

gồm: 15 PGS, 70 Tiến sĩ, 91 Thạc sĩ; trong đó có 15 Giảng viên cao cấp, 54 Giảng

viên chính.

Bảng 2.4. Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế năm 2022

Phân loại theo tuổi (người) Phân loại theo giới tính

1

Phó Giáo sư

15

14

01

0

0

03

06

06

2

53

18

35

0

29

21

02

01

Tiến sĩ

3

109

55

54

02

92

12

03

0

Thạc sĩ

4

06

02

04

02

04

0

0

0

Đại học

TỔNG CỘNG

183

92

91

04

125

36

11

07

STT Trình độ / học vị Số lượng Nam Nữ < 30 > 60 30- 40 41- 50 51- 60

(Nguồn: Thống kê của phòng Tổ chức – Hành chính)

44

Giảng viên của Trường có độ tuổi trung bình là 38 tuổi, với người trẻ nhất là

28 tuổi và người cao tuổi nhất là 66 tuổi, độ tuổi giảng viên từ 30 đến 40 tuổi chiếm

số lượng nhiều nhất với 125 giảng viên và nhóm tuổi chiếm số lượng ít nhất lần lượt

là giảng viên trên 60 tuổi và nhóm giảng viên dưới 30 tuổi. Qua số liệu trên, có thể

thấy độ tuổi trung bình của đội ngũ giảng viên là tương đối trẻ, có năng lực và sức

khỏe, đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài của nhà Trường. Tuy vậy, có sự chênh lệch

và mất cân đối giữa giảng viên trẻ và đội ngũ giảng viên có thâm niên công tác cao,

điều này ảnh hưởng đến công tác hướng dẫn, truyền thụ kinh nghiệm và kiến thức

làm việc cho lớp giảng viên trẻ sau này.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ giảng viên Trường Đại học Kinh tế,

Đại học Huế theo độ tuổi

(Nguồn: Thống kê của phòng Tổ chức – Hành chính)

Công tác tuyển dụng giảng viên và viên chức hợp đồng Trường Đại học Kinh

tế, Đại học Huế được thực hiện theo quy định về tuyển dụng của Đại học Huế và

theo nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của nhà trường, được tiến hành có kế hoạch,

quy trình rõ ràng, công khai. Kế hoạch tuyển dụng được xây dựng hàng năm theo đề

nghị từ các đơn vị. Chỉ tiêu và tiêu chí tuyển dụng được công khai và thông báo

rộng rãi ở nhiều kênh như: Website của Trường, Báo chí, Đài truyền hình...

45

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ trình độ học vấn của giảng viên

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

(Nguồn: Thống kê của phòng Tổ chức – Hành chính)

Tỷ lệ giảng viên cơ hữu có trình độ sau đại học trên tổng số giảng viên cơ

hữu của nhà trường chiếm 96,72%, đây là tỷ lệ khá cao so với mặt bằng chung, điều

này đã thể hiện công tác đào tạo, phát triển trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội

ngũ giảng viên của nhà Trường được thực hiện bài bản và đáp ứng được yêu cầu

phát triển ngày càng cao của xã hội hiện nay. Giảng viên của nhà trường được biên

chế theo các Khoa/Bộ môn chuyên môn, được cử đi đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn được phân công ngay khi còn là giảng viên trẻ, khi giảng viên đã đạt

được trình độ và bằng cấp nhất định thì được phân công giảng dạy đúng chuyên

môn của mình.

Về kỹ năng tin học, 100% số giảng viên cơ hữu có trình độ A, trình độ B là

80%, trình độ trên C và đại học tin học là 10%. Tất cả đội ngũ giảng viên đều sử dụng

được tin học vào công tác giảng dạy (soạn bài giảng, trình chiếu PowerPoint…). Tuy

nhiên, số giảng viên thực sự thành thạo tin học để có thể sử dụng các phần mềm

chuyên dụng chưa cao. Giảng viên có trình độ ngoại ngữ đạt chứng chỉ B chiếm

86%, chứng chỉ C trở lên chiếm 45%. Số giảng viên có trình độ trên C, đại học

ngoại ngữ hoặc đã và đang du học, thực tập nước ngoài trong thời gian từ 6 tháng

trở lên có khả năng ngoại ngữ để có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài

chiếm tỷ lệ 18,5%. Nhà trường có nhiều dự án về nâng cao năng lực được hỗ trợ bởi

các tổ chức nước ngoài, các lớp học liên kết đào tạo với nước ngoài như chương

46

trình liên kết đào tạo đồng cấp bằng với trường Đại học Rennes I Pháp, chương

trình liên kết đào tạo quốc tế với viện Tallaght, Ireland … vì vậy đã nâng cao năng

lực cho cán bộ về chuyên môn và ngoại ngữ. Số giảng viên có trình độ ngoại ngữ và

tin học đáp ứng được yêu cầu, đạt trên 90%.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ phân bổ giới tính của giảng viên

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

(Nguồn: Thống kê của phòng Tổ chức – Hành chính)

Hiện nay, tỷ lệ phân bổ giới tính trong đội ngũ giảng viên là tương đối cân

bằng, điều này tạo điều kiện tốt cho việc bố trí công việc, thực hiện kế hoạch phát

triển đội ngũ. Sự cân bằng giới tính trong đội ngũ giảng viên giúp nhà trường ổn

định và dễ dàng hơn trong công tác tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm cán

bộ vào các vị trí lãnh đạo trong tương lai.

Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên đã được Nhà trường tiến hành một cách

khoa học dựa trên nhu cầu, chiến lược phát triển của Trường; đã đáp ứng cơ bản

nhu cầu về đào tạo và hoạt động NCKH. Các tiêu chí và quy trình tuyển dụng, bổ

nhiệm, nâng ngạch… giảng viên thường xuyên được rà soát và cải tiến. Và được

đánh giá năng lực một cách công khai và theo đúng quy trình, quy định đã ban

hành. Quy chế thi đua, khen thưởng được bổ sung cập nhật theo hướng cụ thể và

thực tế với các tiêu chuẩn, tiêu chí được xem xét phù hợp với điều kiện và đặc thù

công tác của Trường

47

Tính đến 31/8/2022, tổng số cán bộ, giảng viên đang được cử đi đào tạo Thạc

sĩ của Trường là 4 người, đang cử đi học NCS là 25 người (trong đó có 15 giảng

viên đang được cử đi đào tạo ở nước ngoài). Hiện tại, đội ngũ của Trường có 81

PGS, TS và 157 ThS. Đây là nguồn nhân lực sẽ góp phần tăng quy mô đào tạo và

chất lượng của Nhà trường trong tương lai.[Phụ lục]

Kết quả khảo sát ý kiến sinh viên từ Phòng Khảo thí – BĐCLGD về chất

lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên thể hiện ở Bảng 2.6.

Bảng 2.6: Khảo sát sinh viên về chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên

Nội dung khảo sát

Tổng số phiếu Tỷ lệ người trả lời Mức điểm TB

Số người trả lời Tỷ lệ đồng ý và rất đồng ý (%)

834 831 99,6 85,8 4.09

GV ứng dụng công nghệ trong giảng dạy

834 831 99.6 85,0 4.04 Giáo viên sẵn sàng giúp sinh viên

834 834 100.0 86,2 4.04

GV thường xuyên cập nhật kiến thức mới

834 834 100.0 84,9 4.04 GV có kiến thức chuyên môn sâu

834 829 99,4 81,5 3.98

GV tạo điều kiện sinh viên phát triển khả năng học tập

834 833 99,9 67,2 3.80

GV sử dụng nhiều phương pháp giảng dạy

Nguồn: Khảo sát của Phòng Khảo thí - BĐCLGD

Số liệu khảo sát sinh viên về đội ngũ giảng viên cho thấy sinh viên đánh giá

khá tốt (6/7 tiêu chí được hỏi đánh giá tốt). Sinh viên hài lòng về sự nhiệt tình, sẵn

sàng giúp đỡ, về tạo điều kiện, kiến thức truyền đạt và kỹ năng sử dụng công nghệ

trong giảng dạy của giáo viên.

48

2.2.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức đào tạo

Công tác tổ chức đào tạo của Trường được tổ chức theo mô hình thống nhất,

trực tiếp chỉ đạo từ Ban giám hiệu, Hội đồng Trường đến các khoa, phòng, bộ môn.

Trong đó, phòng Đào tạo của Trường chịu trách nhiệm điều hành kế hoạch giảng

dạy, học tập. Các Khoa, bộ môn trực tiếp tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo chung

của từng khoa theo kế hoạch chung của nhà trường.

Bảng 2.7: Kết quả khảo sát về một số nội dung công tác đào tạo

(số sinh viên khảo sát: 834 sv Khóa 53)

TT Nội dung khảo sát Số người trả lời Mức điểm TB Tỷ lệ rất đồng ý, đồng ý (%)

833 89.80 4.16 1 Sinh viên được thông báo đầy đủ về các tiêu chí đánh giá các học phần

2 828 85.30 4.05 Sinh viên được thông báo kịp thời, đầy đủ về kế hoạch giảng dạy các học phần

3 833 81.40 4.03 Sinh viên dễ dàng biết các thông tin về tổ chức học lại, thi lại khi có nhu cầu

4 830 70.6 3.82 Nhà trường sử dụng đa dạng các hình thức thi, kiểm tra, đánh giá

5 830 68.20 7.77 Phòng học được trang cấp đầy đủ các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập

6 833 68.40 3.74 Kết quả học tập, thi cử được thông báo kịp thời đến sinh viên

(Nguồn: số liệu khảo sát sinh viên của Trường- Phòng khảo thí - BĐCLGD, năm 2022)

Cơ cấu tổ chức quản lý đào tạo của trường đã ổn định và phát huy tốt vai trò tổ

chức quản lý đào tạo, thực hiện đồng bộ các hoạt động trong đào tạo giữa giảng dạy,

học tập và nghiên cứu khoa học. Trong những năm qua, công tác tổ chức, quản lý đào

tạo của Nhà trường đã có nhiều chuyển biến tích cực, thường xuyên cải tiến, đổi mới

công tác quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập nhằm không ngừng

nâng cao chất lượng đào tạo của Trường. Công tác đào tạo gắn liền với quá trình tổ

49

chức, điều hành và thực hiện kế hoạch, mục tiêu chương trình đào tạo. Kết quả khảo

sát sinh viên liên quan đến công tác tổ chức đào tạo được sinh viên đánh giá rất tốt.

2.2.4. Thực trạng công tác nghiên cứu khoa học trong sinh viên

Cùng với đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) và chuyển giao công nghệ

(CGCN) là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của một trường đại học. Hoạt động khoa

học và chuyển giao công nghệ là sức sống, là tiêu chí quan trọng bậc nhất để xác

định vị thế của trường đại học đối với xã hội. Ý thức rõ ràng về điều đó, trong

những năm qua Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã tăng cường quản lý, không

ngừng xây dựng và gia tăng tiềm lực khoa học của mình, góp phần tích cực nâng

cao chất lượng đào tạo, đóng góp có hiệu quả đối với phát triển kinh tế xã hội của

các địa phương trong cả nước, nhất là khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.

Bảng 2.8. Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của trường (2021-2022)

2020 2021 2022 Bình quân

Hạng đề tài

Được giao Đăng ký Được giao Đăng ký Được giao Đăng ký Được giao Đăng ký

Cấp Trường GV

Cấp Trường SV

14 15 45 48 23 25 27 29

34 42 22 30 25 35 27 35

Cấp ĐH Huế GV

17 22 13 23 22 23 17 22,6

Cấp Bộ GV

2 0 0 1 3 1 1

Nafosted GV

3 1 3 1,3 1

(Nguồn: Phòng KH, CN & HTQT)

Tiềm lực của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, trước hết được thể hiện

thông qua đội ngũ giảng viên và các nhà khoa học như đã trình bày ở phần trước.

Đồng thời, tiềm lực khoa học của Trường còn được phản ảnh bởi thế mạnh trong

các lĩnh vực nghiên cứu, bởi kết quả tổ chức quản lý NCKH, kết quả tổ chức thực

hiện các dự án hợp tác trong và ngoài nước. Chính vì thế, Trường đã xây dựng

chiến lược phát triển khoa học và chuyển giao công nghệ đến năm 2021 và tầm nhìn

đến năm 2030 với mục tiêu định hướng phát triển Trường Đại học Kinh tế, Đại học

Huế trở thành một trường đại học nghiên cứu.

50

Hàng năm, nhà trường đã hỗ trợ hàng trăm triệu đồng từ các nguồn kinh phí

khác để động viên cán bộ giảng viên và sinh viên nghiên cứu khoa học. Nhiều đề tài

nghiên cứu khoa học của sinh viên đạt kết quả tốt; hàng năm có 3 đến 4 đề tài tham

gia dự thi Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học, trong đó đã có nhiều đề tài

đạt giải nhì, giải ba và giải khuyến khích các cấp.

Bên cạnh những mặt tích cực của NCKH đạt được trong những năm qua, vẫn

còn tồn tại những hạn chế:

- So với năng lực của CBGV, số lượng các đề tài cấp Bộ còn ít và chưa có đề

tài, chương trình cấp Nhà nước. Hợp tác trong nghiên cứu khoa học chưa đồng đều

giữa các Khoa và chỉ tập trung vào một số Khoa nhất định (Khoa KT&PT; QTKD),

số lượng nhóm nghiên cứu của một số khoa còn ít.

- Các nghiên cứu theo đơn đặt hàng, gắn với nhu cầu của các địa phương và

doanh nghiệp còn ít. Chưa có các nghiên cứu để tham vấn xây dựng chính sách cho

lãnh đạo các địa phương do thiếu các nhóm nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực kinh

tế vĩ mô.

- Số lượng đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên đang có dấu hiệu giảm

dần do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19.

2.2.5. Thực trạng quản lý công tác khảo thí – bảo đảm chất lượng giáo dục

Bên cạnh công tác quản lý đào tạo, công tác quản lý và tổ chức coi thi, chấm thi

cũng được Nhà trường quan tâm, cải tiến, đổi mới, đáp ứng được yêu cầu và nguyện

vọng của sinh viên, kết quả đó đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường.

51

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát sinh viên về công tác khảo thí của Nhà trường

(số sinh viên khảo sát: 834 sv)

TT Nội dung khảo sát Số người trả lời Mức điểm TB Tỷ lệ rất đồng ý, đồng ý (%)

834 89.30 4.19 1 Các kỳ thi được tổ chức nghiêm túc, đúng quy chế và kịp thời

833 75.10 3.90 2 Kết quả học tập thi cử được công bố kịp thời và chính xác

833 71.90 3.82 3 Những thắc mắc, khiếu nại của sinh viên được giải quyết kịp thời và thỏa đáng

831 62.40 3.66 4 Cán bộ, GV nhã nhặn trong giải quyết công việc

832 58.90 3.62 5 Phúc khảo được tổ chức và thực hiện tốt

(Nguồn: số liệu khảo sát sinh viên Khóa 53, 2021, Phòng Khảo thí BĐCLGD)

Trường đã chú trọng tổ chức thực hiện tốt công tác BĐCLGD, góp phần vào

việc nâng cao chất lượng giáo dục, cụ thể:

Về hoạt động khảo sát BĐCLGD và chế độ báo cáo: Thực hiện khảo sát sinh

viên đại học hệ chính quy về hiệu quả giảng dạy đối với 121 học phần của 197

giảng viên trong năm học 2021-2022 với 23.377 lượt phản hồi; Hoàn thành khảo sát

tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp năm 2020 qua điện thoại trực tiếp đến

1.301 sinh viên với số phản hồi là 855 sinh viên (chiếm 65,44%); Khảo sát đánh giá

chất lượng toàn khóa học đối với sinh viên đại học chính quy với tỷ lệ phản hồi là

56,44% (653 lượt); Hoàn thành báo cáo Đại học Huế và công bố Ba công khai trên

trang thông tin điện tử của Trường theo quy định; Hoàn thành việc xây dựng và báo

cáo Đại học Huế và Cục Quản lý chất lượng – Bộ GD&ĐT Kế hoạch BĐCLGD

năm học 2021-2022.

52

Về hoạt động tự đánh giá, kiểm định chất lượng CSGD và Chương trình

đào tạo:

Về công tác KĐCL CSGD, Nhà trường đã hoàn thành tự đánh giá, được

kiểm định chất lượng và được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng

của Bộ GD&ĐT với 83,6% tiêu chí đạt yêu cầu vào ngày 30/3/2019, có giá trị

đến 30/3/2023. Báo cáo đánh giá giữa kỳ đã được gửi đến Cục Quản lý chất

lượng – Bộ GD&ĐT và Trung tâm KĐCLGD-ĐH Quốc gia Hà Nội vào tháng

9/2021.

Về công tác KĐCL CTĐT, Nhà trường đã hoàn thành tự đánh giá theo bộ

tiêu chuẩn chất lượng của Bộ GD&ĐT đối với 05 CTĐT: Kinh tế nông nghiệp,

Quản trị kinh doanh, Kế toán, Kế hoạch đầu tư, Tài chính. Sau khi hoàn thành tự

đánh giá, Hội đồng BĐCLGD của Nhà trường quyết định đăng ký và thực hiện

đánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT đối với 02 CTĐT Kế toán và Tài

chính vào quý II năm 2022; 02 CTĐT Quản trị kinh doanh và Kế hoạch Đầu tư sẽ

tiếp tục thực hiện tự đánh giá và kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn AUN-QA

vào năm 2022.

Bên cạnh những mặt mạnh đạt được vẫn còn những hạn chế tồn tại:

- Hoạt động tự đánh giá và kiểm định chất lượng CTĐT chưa đảm bảo tiến

độ đề ra.

- Văn hóa chất lượng chưa được hình thành rõ nét ở một số cán bộ giảng

viên, đơn vị.

2.2.6. Thực trạng quản lý chính sách hỗ trợ sinh viên

Công tác sinh viên là một trong những công tác trọng tâm của Trường Đại

học Kinh tế, bao gồm tổng thể các hoạt động giáo dục, tuyên truyền; quản lý; hỗ trợ

và dịch vụ đối với sinh viên nhằm đảm bảo các mục tiêu của đào tạo đại học.

Công tác sinh viên phải thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Công tác sinh viên phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai,

minh bạch trong các vấn đề có liên quan đến sinh viên.

53

Về giáo dục tư tưởng:

Hằng năm, Nhà trường tổ chức tuần sinh hoạt công dân-sinh viên vào đầu

năm học. Đây là đợt sinh hoạt chính trị sâu rộng, nghiêm túc trong sinh viên nhằm

nâng cao nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách Pháp luật của

Nhà nước; giúp cho sinh viên nắm được tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong

nước, khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, qua đợt sinh hoạt này, sinh viên cũng hiểu

rõ quyền lợi, nghĩa vụ, ý thức trách nhiệm của công dân – sinh viên thông qua việc

tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy chế, quy định về đào tạo, về công tác sinh

viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Nhà trường; phương hướng nhiệm vụ năm

học của Trường; nhiệm vụ của người học nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, rèn luyện

và nhu cầu của xã hội;

Thực trạng sinh viên bỏ học, bị cảnh báo học vụ ngày càng nhiều khiến dư

luận lo lắng đâu là nguyên nhân sinh viên không còn mặn mà với việc học đại học.

Trái ngược với quyết tâm phải vào đại học mới có tương lai, giờ đây, nhiều

sinh viên khi chỉ còn vài học kỳ là có tấm bằng tốt nghiệp trong tay lại bỏ ngang

giữa chừng.

Qua bảng số liệu cho ta thấy năm học 2019 - 2020 chỉ có 62 sv thôi học, đến

năm học 2021-2022 có 239 sv thôi học

Để tránh tình trạng này, khâu hướng nghiệp “đầu vào” cũng rất quan trọng,

giúp người học định hướng được nghề nghiệp từ sớm. Cùng với sự theo dõi, quan

tâm từ nhà trường và gia đình thì cần nhất là ý thức từ các sinh viên để có hướng đi

đúng đắn hơn.

54

Bảng 2.9. Tình hình khen thưởng, kỷ luật sinh viên qua các năm

STT Nội dung Năm học 2019–2020 Năm học 2020–2021 Năm học 2021–2022

SV có quyết định thôi học 278 239 1 62

2 34 48 26 Sinh viên có quyết định nghỉ học tạm thời

3 SV bị kỷ luật buộc thôi học 0 0 0

4 0 Sinh viên bị kỷ luật (các hình thức khác) 1 (Khiển trách) 1 (Khiển trách)

(Nguồn: Phòng CTSV-TV)

Bảng 2.10: Tình hình sinh viên vi phạm quy chế thi

STT Nội dung hoạt động Năm học 2019 - 2020 Năm học 2020 - 2021 Năm học 2021 - 2022

Tổng số lượt SV vi phạm 119 95 105

6 8 1 Khiển trách 5

6 3 2 Cảnh cáo 3

83 93 3 Đình chỉ thi 111

1 4 Thi hộ

(Nguồn: Phòng KT-BĐCLGD)

Về tư vấn học tập:

Tư vấn, hỗ trợ sinh viên xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập phù hợp

với mục tiêu và năng lực; cung cấp thông tin về chương trình đào tạo, hướng dẫn

sinh viên tiếp cận các nguồn lực (về học thuật, tài chính, kỹ thuật...) nhằm nâng

cao khả năng, học tập hiệu quả. Tại trường Đại học Kinh tế Huế, mỗi lớp học đều

có phân công các cố vấn học tập để có thể tư vấn học tập và nghiên cứu khoa học

cho sinh viên. Để góp phần nâng cao chất lượng học tập của SV, nhà trường đã

yêu cầu và chọn cố vấn học tập không những phải nắm vững các quy định của nhà

trường, có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành mình cần tư vấn mà còn phải

có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác cố vấn, đặc biệt phải có tấm lòng yêu

55

thương học trò, tạo sự thân thiện gần gũi với SV như bạn bè, người thân. Ngoài

ra, CVHT cần tập trung vào một số hoạt động cụ thể như:

CVHT cần sắp xếp thời gian một cách khoa học, để đảm nhiệm công tác

CVHT được tốt hơn mà không ảnh hưởng đến các nhiệm vụ chính còn lại.

CVHT có thể phát động phong trào thi đua trong học tập và rèn luyện ở từng cá

nhân và thành lập nhiều nhóm hỗ trợ trong quá trình học tập. Đi đôi với đó là công tác

khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân vươn lên trong học tập và rèn luyện.

Để nâng cao sự thân thiện, gần gũi với SV, các CVHT có thể tổ chức nhiều

hoạt động ngoại khóa lồng ghép vào các buổi họp lớp như các trò chơi vui để học,

lồng các tình huống thực tế vào để SV rèn những kỹ năng cần thiết cho nghề

nghiệp sau khi tốt nghiệp. Từ đó giúp nâng cao tính chủ động, hình thành động cơ

học tập của từng SV.

Thường xuyên theo dõi trên hệ thống phần mềm quản lý đào tạo và trao đổi

với các giảng viên đang giảng dạy lớp hay ban cán sự để nắm bắt tình hình học tập

và rèn luyện của SV. Từ đó có những biện pháp tác động kịp thời.

Hoạt động Cố vấn học tập là một hoạt động đặc thù và có vai trò quan

trọng trong việc góp phần nâng cao chất lượng học tập cũng như chất lượng đào

tạo của nhà trường. CVHT có vai trò định hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch cụ

thể cho từng SV để đạt được mục tiêu đào tạo, cũng như liên kết với các công tác

khác của nhà trường góp phần giúp SV có phương pháp học tập, rèn luyện các kỹ

năng cần thiết cho hành trang lập nghiệp sau này. Thực tế, sự hợp tác giữa

CVHT với SV và sự phối hợp giữa các bộ phận trong trường, sự chỉ đạo, quan

tâm xác đáng, cùng với những chính sách hỗ trợ của nhà trường với đội ngũ cố

vấn được thực hiện khá tốt.

Về công tác hướng nghiệp, tư vấn việc làm:

Hàng năm, nhà trường và các Khoa trong trường đã luôn tổ chức ký kết với

các đơn vị, cá nhân sử dụng lao động hỗ trợ sinh viên thực tập, thực hành, giúp

sinh viên bổ sung kiến thức thực tế và các kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm cần

thiết để có cơ hội tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp;

56

Nhà trường cũng đã thiết lập hệ thống thông tin hai chiều giữa nhà trường

và đơn vị sử dụng lao động nhằm giới thiệu việc làm cho sinh viên; giúp các đơn

vị có nhu cầu sử dụng lao động lựa chọn được sinh viên phù hợp với yêu cầu

công việc;

Nhà trường cũng phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức các

khóa đào tạo ngắn hạn nhằm trang bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết trước

khi tốt nghiệp, trong đó có các kỹ năng cơ bản khi tìm việc làm;

Tổ chức cho sinh viên tham gia ngày hội tuyển dụng của nhà trường, đặc

biệt là sinh viên sắp tốt nghiệp.

Về tình hình hoạt động ngoại khóa của sinh viên:

Các hoạt động ngoại khoá không nằm trong nội dung học chính, không

thuộc vào chương trình đào tạo kiến thức chuyên môn cho từng ngành nghề. Tuy

nhiên, lại có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kỹ năng cho các bạn sinh

viên. Hoạt động ngoại khoá sẽ tạo ra môi trường lành mạnh, hình thành lối sống

tích cực, giúp sinh viên tiếp thu kiến thức, kỹ năng một cách chủ động.

Bảng 2.11 Tình hình hoạt động ngoại khóa của sinh viên qua các năm

STT Nội dung hoạt động Năm học 2019-2020 Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022

1 19 19 21 Tổng số câu lạc bộ SV

2 3 5 Các cuộc thi khởi nghiệp SV tham gia

3 5 3 4 Các cuộc thi khác mà SV trường có tham gia

4 17 20 22 Tổng số DN tham gia ngày hội tuyển dụng

5 1278 574 661 Tổng số việc làm cung cấp tại sàn tuyển dụng

6 409 401 286 Tổng số sinh viên được tuyển dụng

(Nguồn: Phòng CTSV-TV)

57

Về tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe:

Phối hợp tổ chức các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe để có sự hỗ trợ, can

thiệp cần thiết khi sinh viên gặp phải các vấn đề ảnh hưởng đến thể chất và tinh thần;

Tổ chức khám sức khỏe đầu vào cho sinh viên; tư vấn, tổ chức cho sinh viên

thực hiện Luật Bảo hiểm y tế; sơ, cấp cứu, khám chữa bệnh ban đầu cho sinh viên.

Về hỗ trợ tài chính:

Phối hợp với các tổ chức, cá nhân hảo tâm xây dựng, quản lý các quỹ học

bổng; phối hợp với các đơn vị, cá nhân tổ chức trao học bổng tài trợ cho sinh viên,

sinh viên khuyết tật, sinh viên diện chính sách, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Về tổ chức, quản lý các dịch vụ sinh viên:

Tổ chức dịch vụ cho sinh viên như: căng tin, sân chơi, bãi tập thể thao,

phòng sinh hoạt cho các câu lạc bộ, đội, nhóm, quầy hàng lưu niệm của nhà trường.

2.2.7. Thực trạng quản lý hệ thống cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Có thể nói, cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo là một trong những nhân tố

ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý chất lượng đào tạo.

Với sự hỗ trợ ngân sách từ phía Bộ Giáo dục & Đào tạo và Đại học Huế,

trong những năm gần đây Trường Đại học Kinh tế đã đầu tư và xây dựng hệ

thống cơ sở vật chất khá đồng bộ, phục vụ đắc lực công tác đào tạo và nghiên

cứu khoa học.

Tổng diện tích mặt bằng xây dựng Trường Đại học Kinh tế theo quy hoạch

của Đại học Huế là 7,02 ha, nhưng hiện nay mới sở hữu được gần 3 ha, còn khoảng

4,02 ha đang trong quá trình giải phóng mặt bằng. Trường đã đầu tư và xây dựng

được nhiều phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành phân bố tại 3 giảng

đường A, B và C tại Khu quy hoạch Trường Bia. Về số lượng phòng học và giảng

đường lớn, Trường hiện có 58 phòng học, 02 hội trường lớn, 01 phòng hội thảo

trong đó, có 20 phòng học có sức chứa trên 100 người, có 38 phòng học có sức chứa

từ 50-100 người.

Tổng số phòng thực hành của Trường hiện nay là 04 phòng, trong đó có hệ

thống 04 phòng máy tính được trang bị hơn 234 máy tính, hệ thống máy chủ, các

58

thiết bị chuyên dụng phục vụ đắc lực công tác đổi mới phương pháp dạy học và đổi

mới công tác kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT.

Có thể cho rằng, số lượng phòng học, giảng đường lớn, phòng thực hành mà

Trường hiện có phục vụ tốt cho công tác dạy, học và NCKH, đáp ứng được yêu cầu

của từng ngành đào tạo.

Thực tế cho thấy, vì một trường mới thành lập, nên cơ sở vật chất của

Trường còn nhiều hạn chế, bất cập. Đặc biệt là hệ thống giảng đường, phòng làm

việc, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ giảng dạy và học tập luôn là những

vấn đề được nhà trường quan tâm, nhưng vẫn chưa được tháo gỡ. Chính điều đó

cũng ảnh hưởng đến đầu tư có tính chất khoa học và đồng bộ cho công tác đào tạo

của trường và tất yếu cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của Nhà trường. [Phụ

Lục]

2.2.8. Thực trạng quản lý kết quả học tập của sinh viên

Bên cạnh việc quản lý các yếu tố đầu vào, công tác quản lý quá trình đào tạo là

hết sức cần thiết. Cùng với việc tăng quy mô, Nhà trường luôn quan tâm đến điều

kiện học tập và chất lượng và kết quả học tập, rèn luyện của sinh viên. Kết quả đánh

giá theo từng năm học cho thấy tỷ lệ sinh viên học khá, giỏi chiếm một tỷ trọng khá

cao, tỷ lệ sinh viên xếp loại yếu kém chiếm tỷ lệ nhỏ. Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ

sinh viên của các ngành Kế toán, Tài chính - Ngân hàng có tỷ lệ sinh viên giỏi, khá

cao hơn so với các ngành khác (QTKD, Kinh tế, KTCT..).

Bảng 2.15: Kết quả học tập của sinh viên hệ CQ theo khóa và năm học

ĐVT: (SL) sinh viên

Ngành ĐT Xuất sắc, Giỏi Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

Năm học 2019-2020

KT-TC 256 33,25 781 31,49 545 40,73 94 53,11

QTKD 395 51,30 1108 44,68 327 24,44 26 14,69

Kinh tế 83 10,78 409 16,49 378 28,25 51 28,81

59

Ngành ĐT Xuất sắc, Giỏi Khá TB Yếu

SL % SL % SL % SL %

KTCT 14 1,82 44 1,77 9 0,67 0 0,00

HTTTKT 22 2,86 138 5,56 79 5,90 6 3,39

Cộng 770 100 2480 100 1338 100 177 100

Năm học 2020-2021

KT-TC 266 31,44 921 32,96 574 47,48 79 58,96

QTKD 488 57,68 1377 49,28 281 23,24 22 16,42

Kinh tế 8,04 367 13,14 288 23,82 68 27 20,15

KTCT 1,06 41 1,47 6 0,50 9 1 0,75

HTTTKT 1,77 88 3,15 60 4,96 15 5 3,73

Cộng: 846 100 2794 100 1209 100 134 100

Năm học 2021-2022

KT-TC 248 26,00 1127 33,00 603 48,39 70 41,18

QTKD 613 64,26 1817 53,21 341 27,37 32 18,82

Kinh tế 7,97 372 10,89 246 19,74 76 62 36,47

KTCT 0,63 36 1,05 7 0,56 6 2 1,18

HTTTKT 1,15 63 1,84 49 3,93 11 4 2,35

Cộng 954 100 3415 100 1246 100 170 100

(Nguồn: Phòng Đào tạo)

Kết quả học tập là thước đo một cách chính xác nhất cho công tác quản lý

quá trình học tập của mỗi sinh viên tại trường.

Từ bảng số liệu Bảng trên cho thấy số sinh viên đạt loại xuất sắc -giỏi có xu

hướng tăng theo năm học từ 770 năm học 2019-2020, đến năm học 2021-2022 là

954 sinh viên. Tỷ lệ sinh viên đạt loại khá cũng có xu hướng tăng, năm học 2019-

2020 là 2480, đến năm học 2021-2022 là 3415 số sinh viên xếp loại khá tăng lên

một phần do quy mô số lượng sinh viên tăng. Điều đáng chú ý là sinh viên xếp loại

60

Yếu, Kém vẫn không giảm so với qui mô sinh viên, năm học 2019-2020 là 170 với

tỷ lệ 3.71%, nhưng đến năm học 2020-2021 chiếm tỷ lệ 2.68 % và năm học 2021-

2022 số sinh viên yếu kém chiếm 2.91%. Đây chính là dấu hiệu báo động, nhưng

cũng chính là sự sàng lọc trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ và trong việc đánh giá

chất lượng.

Để thấy rõ hơn về kết quả học tập của sinh viên (có thể được xem như là kết

quả của công tác quản lý chất lượng đào tạo), từ số liệu khảo sát về sinh viên của

Phòng Khảo thí - BĐCL cho thấy về Cảm nhận của sinh viên theo các tiêu chí:

Cung cấp kiến thức chuyên môn, Rèn luyện kỹ năng cần thiết, Chương trình đào tạo

và chuyên môn đào tạo.

Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về Kết quả công tác quản lý chất lượng đào tạo

qua đánh giá của sinh viên

Nội dung câu hỏi Tổng số phiếu Mức điểm TB Số người trả lời Tỷ lệ số người trả lời (%) Tỷ lệ Đồng ý và Rất đồng ý (%)

575 566 98.4 71.40 2.28 Cung cấp những kiến thức chuyên môn cần thiết

575 566 98.4 67.00 2.29 Rèn luyện những kỹ năng cần thiết (làm việc nhóm, giao tiếp, tự học…)

575 566 98.4 60.80 2.40 Đáp ứng được mong đợi của sinh viên về chương trình đào tạo

575 566 98.4 52.80 2.50 Cảm thấy tự tin bắt đầu công việc theo chuyên môn được đào tạo

(Nguồn: Số liệu khảo sát Phòng KT-BĐCL)

Theo quan điểm của cá nhân, sở dĩ tỷ lệ sinh viên cảm thấy đủ tự tin để bắt

đầu công việc theo chuyên môn được đào tạo còn thấp, do trong quá trình học tập

tại trường, sinh viên còn ít có cơ hội tiếp cận với thực tế thông qua các hoạt động

61

ngoại khóa, đội ngũ giảng viên còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn; chương trình môn

học và nội dung giảng dạy vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu thực hành.

Qua nghiên cứu, có 2 vấn đề để lý giải nguyên nhân: Một là tính nghiêm túc

và yêu cầu chất lượng giảng dạy của giảng viên tham gia giảng dạy cao hơn; hai là

quy mô sinh viên các lớp tăng lên, mức độ tập trung học tập của sinh viên có xu thế

đối phó...

Bảng 2.17: Tình hình sinh viên tốt nghiệp ra trường và kết quả tốt nghiệp

ĐVT: sinh viên

Ngành 2019-2020 2020-2021 2021-2022 Bình quân

SL % SL % SL % SL %

Tình hình sinh viên tốt nghiệp theo ngành

335 27,48 353 24,48 322 27,83 337 26,45 Kinh tế

374 30,68 454 31,48 373 32,24 400 31,46 QTKD

412 33,80 542 37,59 380 32,84 445 34,94 KT-TC

98 8,04 93 6,45 82 7,09 91 7,15 HTTTQL

Cộng 1219 100 1442 100 1157 100 1273 100

Kết quả xếp loại tốt nghiệp giỏi, khá

24 1,97 42 2,91 37 3,20 34 2,70 Xuất sắc

182 14,93 221 15,33 232 20,05 212 16,63 Giỏi

820 67,27 882 61,17 675 58,34 792 62,26 Khá

193 15,83 297 20,60 213 18,41 234 18,41 Trung bình

1273 Cộng: 1219 100 1442 100 1157 100 100

(Tính theo số liệu tốt nghiệp đợt 1- Nguồn: Phòng Đào tạo)

Cùng với quá trình tăng quy mô tuyển sinh và quy mô đào tạo một cách hợp

lý, công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo không ngừng được quan tâm. Kết

62

quả tốt nghiệp và việc làm của sinh viên là nội dung quan trọng kết tụ 3 thành tố

công tác quản lý từ đầu vào- quá trình tổ chức đào tạo và kết quả đầu ra của sinh

viên. Tổng hợp số liệu sinh viên tốt nghiệp và đánh giá kết quả tốt nghiệp hằng năm

đã cho thấy: Mỗi năm Trường Đại học Kinh tế đã đào tạo và cung cấp cho xã hội

một lực lượng lớn cử nhân thuộc các ngành Kinh tế, QTKD, Kế toán, Kiểm toán,

TCNH, KTCT và HTTTKT…

Kết quả cho thấy tỷ lệ tốt nghiệp đợt đầu hằng năm so chỉ tiêu đầu vào khá

cao, trung bình khoảng 90%. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp giỏi, xuất sắc có xu hướng

tăng lên rõ rệt. Năm 2020, có 1219 SV tốt nghiệp, trong đó tốt nghiệp giỏi có 182

sv (14,93%); khá 820 sv (67,27%) và trung bình là 193 sv (15,83%), đến năm 2022

sinh viên tốt nghiệp đợt đầu là 1273, trong đó xuất sắc có 34 sinh viên, giỏi 212

sinh viên (chiếm 16,63%), khá 792 sv (62,26%) và trung bình 234 sinh viên (chiếm

18,41%).

Đây là nguồn nhân lực có trình độ được các doanh nghiệp, cơ quan ban

ngành tiếp nhận làm việc và trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình thực hiện

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Kết quả đó có thể nói chất lượng đào tạo

của Trường có xu hướng tăng lên đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng

cao nhằm cung cấp cho doanh nghiệp, xã hội.

Với sự biến động mạnh của thị trường lao động, sự phát triển chậm về quy

mô hệ thống các doanh nghiệp, sự ảnh hưởng của đại dịch Covid - 19 và sự khủng

hoảng kinh tế tài chính thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tìm kiếm

việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp. Kết quả điều tra sinh viên cho thấy phần lớn

sinh viên sau tốt nghiệp đều có nhu cầu tìm việc làm phù hợp với năng lực và nghề

nghiệp được đào tạo. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng yêu cầu việc làm đối với sinh viên

chưa cao.

Xét trên bình diện có việc làm, kết quả cho thấy tỷ lệ sinh viên có việc làm

sau khi tốt nghiệp đạt tỷ lệ bình quân khoảng 30-32%, trong đó đáng chú ý là sinh

viên tốt nghiệp các ngành đang có nhu cầu xã hội cao như ngành TC-NH (32%) Kế

toán (36%), và sinh viên ngành Kinh tế (Kinh tế nông nghiệp) và Kinh tế chính trị

63

có tỷ trọng việc làm sau tốt nghiệp thấp (tương ứng ngành Kinh tế 18% và ngành

Kinh tế chính trị 12%).

Tuy nhiên, kết quả khảo sát sinh viên cho thấy: Tỷ trọng có việc làm sau 1

năm tốt nghiệp tăng lên, trong đó có rất nhiều sinh viên tìm được việc làm trong các

doanh nghiệp nhưng chưa phù hợp với ngành được đào tạo.

Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều sinh viên sau 1 năm vẫn chưa tìm được việc

làm ổn định (kết quả khảo sát của 200 sinh viên).

Bảng 2.18: Bảng khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp

(Khóa 50, khóa 2016-2021- số sinh viên được khảo sát: 200 phiếu)

ĐVT: %

Ngành đào tạo

Khóa 50 2016-2021 Kinh tế QTKD Kế toán TCNH KTCT

50 50 50 25 25

Số lượng SV được khảo sát (Sinh viên)

Số SV có việc làm ngay sau TN 18 20 36 32 12

Số SV có việc làm sau 6 tháng 10 20 14 12 16

Số SV có việc làm sau 1 năm 20 14 20 28 36

52 46 30 28 36

Số SV chưa có việc làm hoặc việc làm chưa ổn định

(Ghi chú: Tỷ lệ % so với tổng số sinh viên điều tra theo từng ngành)

2.3. Kết quả khảo sát đánh giá tầm quan trọng và mức độ đáp ứng liên quan

công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học trên quan điểm người học

2.3.1. Khái quát mẫu điều tra khảo sát sinh viên

Trong tổng số 1166 sinh viên hệ chính quy tốt nghiệp năm 2022, tác giả đã

tiến hành gửi phiếu điều tra bằng công cụ hỗ trợ google form trên kênh Facebook.

Kết quả thu được 412 ý kiến phản hồi, chiếm tỷ lệ 35,33%. Trong đó, số sinh viên

phản hồi từ Khoa Kế toán – Tài chính và Khoa Quản trị kinh doanh chiếm tỷ lệ

phần lớn, lần lượt tương ứng là 44,66% và 35,68%. Điều này hoàn toàn hợp lý với

64

thực tế hiện nay tại Trường Đại học Kinh tế khi số sinh viên nhập học hàng năm

vào Trường phần lớn tập trung vào 2 ngành học kế toán và quản trị kinh doanh – là

những ngành đáp ứng nhu cầu của thị trường do cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp

với sinh viên sau tốt nghiệp là khá cao. Ngược lại, các ngành kinh tế và hệ thống

thông tin quản lý vẫn chưa thu hút được người học.

Bảng 2.19. Số lượng sinh viên phản hồi theo Chương trình đào tạo

Số lượng sinh Khoa Chương trình đào tạo viên phản hồi

3 Thống kê kinh doanh HTTTKT 7 Tin học kinh tế

35 Kế hoạch - Đầu tư

2 Kinh doanh nông nghiệp KT&PT 19 Kinh tế nông nghiệp

6 Kinh tế và QLTNMT

9 KTCT Kinh tế chính trị

136 Kế toán

20 Kiểm toán KT-TC 10 Ngân hàng

18 Tài chính

23 Kinh doanh thương mại

18 Marketing

73 QTKD Quản trị kinh doanh

11 Quản tri nhân lực

22 Thương mại điện tử

412 Tổng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

65

2.3.2. Phân tích tầm quan trọng và mức độ đáp ứng đối với công tác quản

lý chất lượng đào tạo

Quan sát ở Biểu đồ IPA cho thấy, có 14/41 thuộc tính (chiếm 34,15%) rơi

vào góc phần tư C (Tập trung hoàn thiện); 10/41 thuộc tính (24,39%) rơi vào góc

phần tư K (Tiếp tục duy trì); 10/41 thuộc tính (24,39%) thuộc về góc phần tư L (hạn

chế phát triển) và 6/41 thuộc tính (chiếm 14,63%) thuộc về góc phần tư O (Giảm

đầu tư); 01 thuộc tính còn lại được định vị giữa góc phần tư K và L.

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra, được xử lý bằng phần mềm SPSS)

Hình 2.1. Biểu đồ IPA về các đánh giá công tác quản lý chất lượng đào tạo

đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Ở góc phần tư C: Những thuộc tính được định vị vào góc phần tư này được

sinh viên đánh giá là có tầm quan trọng cao, nhưng mức độ đáp ứng còn thấp, điều

này có nghĩa rằng công tác này cần phải được tập trung ưu tiên cải thiện nhằm đáp

ứng sự kỳ vọng của người học. Kết quả thống kê cho thấy, có 3/4 thuộc tính (biến

quan sát) được đưa vào phân tích rơi vào góc phần tư này, đó là những vấn đề liên

quan đến sự phù hợp của chuẩn đầu ra chương trình đào tạo với yêu cầu của sinh

66

viên tốt nghiệp; tỷ lệ phân bổ khối lượng kiến thức; khả năng tiếp cận thông tin về

chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, nhiều thuộc tính thuộc thành phần “Chính sách

đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng” cũng được định vị vào góc

phần tư này, đó là những nội dung liên quan đến mức độ đáp ứng của các chính

sách đào tạo và nghiên cứu khoa học từ phía nhà trường đối với nhu cầu cầu của

sinh viên; tiếp cận thông tin NCKH cũng như sự hỗ trợ tư vấn về hoạt động NCKH.

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)

Hình 2.2. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được

định vị ở góc phần tư C của ma trận IPA

Đáng chú ý, có 50% số thuộc tính thuộc thành phần “Cơ sở vật chất, môi

trường” được định vị vào góc phần tư này, đó là những vấn đề liên quan đến hạ tầng

công nghệ thông tin, chất lượng hệ thống phòng học, nguồn học liệu, cơ sở dữ liệu

67

trực tuyến phục vụ nhu cầu học tập của sinh viên. Ngoài ra, vai trò cố vấn học tập,

việc tổ chức dạy học, đánh giá và kiểm tra cũng chưa được người học đánh giá cao,

điển hình là sinh viên chưa tiếp cận quy trình khiếu nại về kết quả học tập; sự chậm

trễ trong việc công bố kết quả học tập cho sinh viên.

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)

Hình 2.3. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được

định vị ở góc phần tư K của ma trận IPA

Xét ở góc phần tư K: Những thuộc tính được định vị vào góc phần tư này

được người học đánh giá là có tầm quan trọng cao và mức độ đáp ứng cao, tức là đã

đáp ứng nhu cầu của sinh viên, đồng thời cần phải tiếp tục duy trì nhằm mang lại sự

hài lòng của sinh viên. Theo kết quả xử lý số liệu thống kê, có 50% thuộc tính (biến

quan sát) thuộc thành phần “Đội ngũ giảng viên” được đưa vào phân tích nằm vào

góc phần tư này, đó là những vấn đề liên quan đến kiến thức chuyên môn, sự nhiệt

huyết và sự sẵn lòng hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập. Ngoài ra, người học

68

cũng đánh giá cao về công tác quản lý quy chế thi; nội dung đề thi; sự khuyến khích

tham gia hoạt động NCKH từ phía nhà trường cũng như các khoa trực thuộc; ý

nghĩa của việc tham gia hoạt động NCKH; các dịch vụ hỗ trợ sinh viên định hướng

nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm.

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)

Hình 2.4. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được

định vị ở góc phần tư O của ma trận IPA

Ở góc phần tư O: Những thuộc tính được định vị vào góc phần tư này được

người học đánh giá là có tầm quan trọng thấp, nhưng mức độ đáp ứng cao, tức là

sinh viên chưa ưu tiên đặt sự kỳ vọng về những thuộc tính này tại Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Huế, nhưng trong thực tế là đã đáp ứng tốt. Điều này có nghĩa

rằng, về phía cơ sở đào tạo cần tập trung nguồn lực cho việc hoàn thiện các thuộc

tính rơi vào góc phần tư C và K thay vì tập trung hoàn thiện những thuộc tính ở góc

phần tư O. Kết quả xử lý số liệu thống kê cho thấy, những thuộc tính rơi vào góc

69

phần tư này liên quan đến hoạt động phong trào Đoàn, Hội; vấn đề an ninh, an toàn

bên trong trường học; kỹ năng giảng dạy của GV; mức độ tiếp cận thông tin về kế

hoạch giảng dạy của nhà trường, ....

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)

Hình 2.5. Các thuộc tính liên quan đến công tác quản lý chất lượng đào tạo được

định vị ở góc phần tư L của ma trận IPA

Ở góc phần tư L: Những thuộc tính được định vị vào góc phần tư này được

người học đánh giá là có tầm quan trọng thấp và mức độ đáp ứng thấp, tức là sinh

viên không kỳ vọng cao về những thuộc tính này, và trong thực tế là mức độ đáp

ứng cũng thấp. Vì vậy, hàm ý chiến lược cho cơ sở đào tạo là trong điều kiện nguồn

lực hạn chế, chưa cấp thiết tập trung cải thiện các thuộc tính rơi vào góc phần tư

này, thay vào đó là nên dành nguồn lực cho việc hoàn thiện các thuộc tính rơi vào

góc phần tư C và K nhằm nâng cao công tác quản lý chất lượng đào tạo, đáp ứng

nhu cầu của người học. Theo kết quả phân tích số liệu, những thuộc tính rơi vào góc

phần tư này liên quan đến thông tin về các hoạt động phục vụ cộng đồng, kết nối

cộng đồng; các chính sách về phục vụ và kết nối cộng đồng hiện nay tại Trường Đại

học Kinh tế, Đại học Huế; cơ hội tiếp cận thông tin về các chính sách đào tạo,

70

NCKH và phục vụ cộng đồng; hệ thống nhà vệ sinh phục vụ sinh viên, trang thiết bị

hỗ trợ dạy và học.

2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học tại Trường

Đại học Kinh tế, Đại học Huế

2.4.1. Những kết quả đạt được

- Nhà trường đã nhận được sự chỉ đạo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ GD&ĐT,

Đại học Huế trong việc triển khai hoạt động QLCL và thực hiện KĐCL.

- Quy mô đào tạo không ngừng phát triển, áp lực cạnh tranh trong cơ chế thị

trường ngày càng cao đã tác động đến việc đổi mới tư duy của CBQL trường. Vì

vậy, Lãnh đạo nhà trường ngày càng tập trung các nguồn lực đầu tư cho chất lượng

đào tạo (theo quy luật giá trị), đặc biệt quan tâm đến công tác quản lý đội ngũ giảng

viên, tạo điều kiện cho giảng viên nâng cao chất lượng giảng dạy, nhạy bén nắm bắt

và đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của xã hội (theo quy luật cung cầu tạo lợi thế

thu hút sinh viên (theo quy luật cạnh tranh) nhằm phát triển bền vững trong thời kỳ

hội nhập quốc tế sâu, rộng.

- Việc thực hiện quản lý chất lượng đã thúc đẩy Nhà trường đổi mới mục

tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và công nghệ giảng dạy và học tập; tăng

cường các điều kiện phục vụ dạy và học. Chất lượng và hiệu quả đào tạo đã có

những chuyển biến tích cực, tạo cơ sở thuận lợi gắn đào tạo với doanh nghiệp,

người sử dụng lao động và giải quyết việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Mục tiêu

đào tạo và chương trình đào tạo cũng như quá trình đào tạo được quản lý tốt, được

người học đánh giá khá cao.

- Trường luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất và đổi mới thiết bị, phương tiện

dạy học, tạo nền tảng tiến đến việc thực hiện chuẩn chất lượng đào tạo.

- Chủ trương xã hội hóa và đa dạng hóa đào tạo mang lại những kết quả thiết

thực trong việc huy động các nguồn lực xã hội, nhà trường rất linh hoạt, nhạy bén

nắm bắt nhu cầu của thị trường lao động để mở các ngành đào tạo mới. Đặc biệt,

thúc đẩy và mở rộng các chương trình đào tạo liên kết với nước ngoài và tiến hành

xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao.

71

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế

2.4.2.1.Về hạn chế

Thứ nhất, quản lý đầu vào: Chưa nắm bắt thông tin chính xác về nhu cầu của

thị trường lao động; CSVC của trường còn hạn chế, đặc biệt là quy mô thư viện còn

nhỏ, chưa có các sân chơi cho sinh viên... để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

người học và xã hội.

Thứ hai, quá trình dạy và học: sự tham gia của DN trong quá trình đào tạo còn

hạn chế; Công tác bồi dưỡng GV chưa theo kịp tiến bộ khoa học. Điều này là do chưa

có cơ chế phối hợp cụ thể giữa doanh nghiệp và nhà trường. Một số GV còn ngại

trong tiếp cận công nghệ.

Thứ ba, quản lý Đầu ra: Chất lượng đào tạo so với yêu cầu thực tiễn trong đó

kỹ năng nghề, kỹ năng mềm, kỹ năng tự tạo việc làm … của SV tốt nghiệp còn hạn

chế. Nguyên nhân là do chưa có nhiều cơ hội cho sinh viên được thực tập sinh và gắn

lý thuyết với thực tế trong quá trình học tập.

Thứ tư, Mặc dầu nhà trường đã rất quan tâm đến chất lượng, song trong thực tế

văn hóa chất lượng chưa được xây dựng, cần tạo điều kiện cho tất cả thành viên phát

huy năng lực hơn nữa trong quá trình thực thi trách nhiệm và nhiệm vụ chuyên môn.

Thứ năm, thiếu chính sách chất lượng và sự cam kết: Nhà trường chưa quan

tâm xây dựng chính sách chất lượng cũng như chưa có sự cam kết mạnh mẽ của lãnh

đạo nhà trường về thực hiện quản lý chất lượng đào tạo vì các nguyên nhân sau:

2.4.2.2.Nguyên nhân hạn chế

Thứ nhất, chưa áp dụng phương pháp cải tiến quá trình đào tạo theo chu trình

Deming trong các lĩnh vực QLCL đào tạo tại trường, việc lấy ý kiến góp ý của các

bên liên quan như GV, SV, nhà tuyển dụng về Bản mô tả CTĐT còn chưa được

thực hiện thường xuyên. Điều này là do sự chủ động của nhà trường trong cải tiến

còn hạn chế, chưa có các chính sách và quy trình cụ thể trong việc lấy ý kiến các

bên liên quan.

Thứ hai, chưa có các quy định cụ thể để thiết lập văn hóa học đường, ví dụ

như: đến lớp không đúng giờ, tự ý ra vào lớp không xin phép, trong lớp không trật

72

tự nghe giảng, ghi chép bài đầy đủ, trang phục chưa phù hợp, sử dụng điện thoại di

động trong giờ học hoặc ăn uống trong giờ giải lao,...

Thứ ba, thiếu sự chỉ đạo, hướng dẫn của ngành chủ quản về xây dựng chính

sách chất lượng và xây dựng mô hình QLCL đào tạo, chưa ban hành chuẩn ngành

đào tạo, chưa đào tạo kiến thức, kỹ năng QLCL cho các cấp nhân sự.

Thứ tư, điều kiện bảo đảm việc thực hiện chính sách chất lượng hạn chế

(CSVC, thiết bị, CBQL và GV, chương trình đào tạo…) đã ảnh hưởng lớn đến công

tác quản lý chất lượng.

Thứ năm, cơ chế chính sách hiện hành chậm đổi mới để đáp ứng cơ chế thị

trường và tạo điều kiện hội nhập quốc tế.

Thứ sáu, bên cạnh đó, tác động lương tiền, chế độ động viên khen thưởng

chưa tương xứng cũng làm đội ngũ CBQL, GV, NV giảm nhiệt tình và mất đi động

lực phấn đấu nâng cao chất lượng. Trong khi sự ủng hộ và đồng thuận của họ chính

là yêu cầu tiên quyết để mô hình QLCL đào tạo của trường phát huy hiệu quả. Điều

này là do nguồn ngân sách cấp ngày càng hạn hẹp và nguồn thu của nhà trường còn

hạn chế.

Tiểu kết Chương 2

Chương 2 đã giới thiệu về các đặc điểm chủ yếu của Trường, đánh giá thực

trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học. Nhà trường đã xác định

công tác quản lý chất lượng đào tạo là một nội dung hết sức cấp thiết, nhưng cũng là

thách thức lớn đối Nhà trường.

Thông qua đánh giá thực trạng đã cho thấy: Những điểm mạnh, điểm yếu và

xác định các nguyên nhân hạn chế dẫn đến hoạt động QLCL chưa hiệu quả. Nhìn

chung, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đã góp phần đáng kể vào việc cung

ứng lực lượng lao động có trình độ cho các ngành KT-XH của Khu vực Miền Trung

và cả nước, nhưng công tác quản lý chất lượng đào tạo vẫn còn một số bất cập, chưa

đáp ứng nhu cầu của người học và người sử dụng lao động. Hoạt động QLCL đào

tạo của trường đã có sự quan tâm, nhưng hiệu quả chưa cao, mô hình QLCL chưa

định hình rõ và chưa có giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục điểm yếu cơ bản trong

73

quản lý chất lượng đào tạo.

Cũng từ đánh giá thực trạng cho thấy, nếu muốn tồn tại và phát triển đáp ứng

tốt hơn nhu cầu nhân lực của thị trường lao động thì đòi hỏi Nhà trường cần phải

hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo, đổi mới toàn diện và có các giải

pháp mạnh để chuyển đổi từ quản lý theo chức năng sang quản lý theo quá trình.

74

Chương 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC HUẾ

3.1. Quan điểm, định hướng công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học

3.1.1. Phương hướng

Với sứ mệnh của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế là đào tạo nguồn

nhân lực chất lượng, trình độ cao; thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công

nghệ, cung ứng dịch vụ về kinh tế và quản lý phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội ở

khu vực Miền Trung, Tây Nguyên và cả nước.

Trong quá trình phát triển, phải xây dựng được giá trị cốt lõi về môi trường

tốt nhất trong giảng dạy và học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng, phát huy tính sáng

tạo và phát triển tài năng. Với khẩu hiệu tất cả vì người học, lấy người học làm

trung tâm và luôn luôn coi trọng chất lượng đào tạo, hiệu quả và phát triển bền

vững.

3.1.2. Mục tiêu phát triển Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế đến

năm 2030

Xây dựng Trường Đại học Kinh tế thành một cơ sở đào tạo đa ngành, một

trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về kinh tế và quản lý đạt

tiêu chuẩn kiểm định quốc gia…đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất

lượng, trình độ cao phục vụ cho sự phát triển kinh tế -xã hội khu vực Miền Trung,

Tây Nguyên và cả nước (Chiến lược của Trường).

Từ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể:

- Đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo

chất lượng cao, xây dựng các chương trình, mở rộng hợp tác nước ngoài;

- Tăng quy mô đào tạo một cách hợp lý, bình quân 5-7% năm;

- Cải tiến và đổi mới mạnh toàn diện cơ chế quản lý, đổi mới công tác quản

lý đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo;

75

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ

quản lý đảm bảo về số lượng, chuẩn hóa về chất lượng đáp ứng mở rộng qui mô đào

tạo, chất lượng, hiệu quả và đào tạo đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội;

- Xây dựng và đầu tư cơ sở chất kỹ thuật của Trường theo hướng chuẩn hóa,

hiện đại hóa và huy động tối đa các nguồn lực tài chính phục vụ cho đào tạo, nghiên

cứu khoa học và phát triển bền vững của Nhà trường;

- Chú trọng đến công tác kiểm định chất lượng trong và kiểm định ngoài;

- Đẩy mạnh các hoạt động để tiến tới tự chủ trong các hoạt động quản lý đào

tạo của Nhà trường.

3.2. Nhóm giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào

tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Xuất phát từ đánh giá thực trạng và lựa chọn mô hình quản lý chất lượng

giáo dục, đào tạo theo mô hình TQM (Total Quality Managment – Quản lý chất

lượng tổng thể) và mô hình quản lý của các Trường đại học ở Đông Nam Á, luận

văn mạnh dạn đề xuất một số giải pháp như sau:

3.2.1. Nhóm giải pháp về “Thực hiện các nguyên tắc” nhằm hoàn thiện

công tác quản lý chất lượng đào tạo đại học

Giải pháp này được xây dựng trên cơ sở tiếp cận theo mô hình quản lý chất

lượng tổng thể (TQM) và theo mô hình quản lý của các trường đại học ở Đông Nam

Á theo các nguyên tắc:

- Nguyên tắc thứ nhất là phải quản lý theo “định hướng quá trình”: Nhằm

tăng cường sử dụng có hiệu quả, hợp lý các nguồn lực để thực hiện được mục tiêu,

chiến lược của Nhà trường đã đề ra.

- Nguyên tắc thứ hai là “Tập trung vào khách hàng”: Nhà trường phải tạo

mối quan hệ gắn kết với doanh nghiệp, với phụ huynh và sinh viên trong công tác

quản lý, nhằm thực hiện tốt phương châm “Đào tạo phải đáp ứng nhu cầu doanh

nghiệp, nhu cầu xã hội”.

- Nguyên tắc thứ ba là “Lãnh đạo và hoạch định chiến lược”: Quản lý chất

lượng thành công hay không gắn liền với quyết tâm và năng lực, khả năng hoạch

76

định chiến lược của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, của các phòng, khoa chức năng liên

quan của Nhà trường.

- Nguyên tắc thứ tư là “Phân quyền và làm việc nhóm”: Công tác quản lý

chất lượng cần phải tin tưởng để phân quyền và phân theo nhóm để thực hiện các

nhiệm vụ được giao.

- Nguyên tắc thứ năm là “Quản lý bằng sự kiện”: QLCL là một quá trình

đào tạo, phải nắm bắt các sự kiện cụ thể, kịp thời để dự báo, hoạch định, xử lý và

điều chỉnh hiệu quả.

- Nguyên tắc thứ sáu là “Cải tiến liên tục và học hỏi”: QLCL quá trình đào

tạo căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí và kết quả tự đánh giá và đánh giá bên ngoài

nhằm thường xuyên cải tiến để đáp ứng nhu cầu đa dạng, thay đổi của khách hàng.

3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý chất lượng đào tạo đại

học theo các yếu tố đầu vào

Chất lượng các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố: Chất lượng sinh viên

tuyển sinh đầu vào; Chất lượng đội ngũ giảng viên; Chất lượng CB quản lý và nhân

viên phục vụ; Nội dung và chương trình đào tạo; Công tác quản lý, điều hành của

Nhà trường; Cơ sở vật chất, trang thiết bị như Giảng đường, thư viện, hệ thống hỗ

trợ....; Tài chính.

Do vậy, công tác quản lý chất lượng đầu vào phải gắn liền với các tiêu chí đó

để có giải pháp thiết thực theo từng nội dung, dựa vào các chính sách, quy chế hiện

hành kết hợp với năng lực của cán bộ, của các bộ phận, thành viên để xây dựng các

quy định quản lý cụ thể.

- Giải pháp hoàn thiện về quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên: Giảng viên

trong Trường đại học nói chung và Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế nói riêng

luôn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đào tạo. Chất lượng đội ngũ GV quyết định

chất lượng giảng dạy, phụ thuộc 3 yếu tố chính như: Chất lượng của từng GV, tính

đồng bộ về cơ cấu (trình độ, ngành nghề, thâm niên…) và công tác quản lý và động

lực dạy học. Vì vậy, trong công tác quản lý, Nhà trường cần phải quan tâm đến hoàn

thiện theo hướng đủ về số lượng, phù hợp về cơ cấu chuyên môn và đảm bảo chất

77

lượng (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ về ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng

mềm liên quan...), có phẩm chất đạo đức, sức khỏe và có năng lực trong giảng dạy,

nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu chuẩn theo quy định. Tại trường Đại học Kinh

tế, cần tăng cường hơn nữa công tác quy hoạch cán bộ chuyên môn, đặc biệt quy

hoạch phát triển đội ngũ kế cận để thay thế cho đội ngũ giảng viên sẽ về hưu trong

vài năm tới. Cần huy động các nguồn lực và có các chính sách và cơ chế lương

thưởng hợp lý hơn để tạo động lực làm việc tốt hơn cho người lao động.

- Giải pháp hoàn thiện về quản lý chất lượng đầu vào của sinh viên (tuyển

sinh): Chất lượng sinh viên đầu vào phụ thuộc vào công tác quảng bá, tư vấn và

hướng nghiệp trong tuyển sinh, qui trình thi tuyển; phụ thuộc vào uy tín, môi

trường, điều kiện đào tạo của Nhà trường. Vì thế, đòi hỏi Nhà trường (trực tiếp là

phòng Đào tạo, phòng CTSV) hằng năm phải có kế hoạch cụ thể trong khâu quảng

bá, tư vấn và hướng nghiệp trong tuyển sinh. Đồng thời, để tăng chất lượng tuyển

sinh đầu vào, Trường phải xây dựng và quảng bá được hình ảnh, thương hiệu, tạo

môi trường thông thoáng trong giáo dục, đào tạo. Cần nâng cao chất lượng đào tạo

cho sinh viên hiện tại để chính họ và các phụ huynh là nguồn giới thiệu hiệu quả

cho các thế hệ sinh viên tiếp theo.

- Giải pháp hoàn thiện về quản lý chất lượng đối với cán bộ, nhân viên

nghiệp vụ: Cần thiết xác định nhu cầu về số lượng chất lượng để có kế hoạch tuyển

dụng, đào tạo, sắp xếp bố trí công việc hợp lý, cần có quy hoạch và phân định công

việc, trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng .... vv.

- Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng về mục tiêu, nội dung, chương

trình đào tạo: Trên cơ sở sứ mệnh, chiến lược cần có thực hiện các giải pháp đảm

bảo đáp ứng được mục tiêu giáo dục đào tạo đại học, đáp ứng mục tiêu đào tạo theo

các ngành, chuyên ngành đã xây dựng, hằng năm hoặc định kỳ phải tiến hành rà

soát, điều chỉnh, bổ sung theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt nhu

cầu xã hội.

Đồng thời, nội dung chương trình đào tạo phải thể hiện rõ tính thực tiễn, hệ

thống được tri thức, khoa học – công nghệ, trang bị tốt các kỹ năng chuyên môn,

78

nghề nghiệp; ý thức, thái độ trong đào tạo và ra thực tiễn. Đối với công tác quản lý

chương trình đào tạo phải tương thích thể hiện được mục tiêu giáo dục đào tạo đại

học, phải quy định chuẩn các kiến thức, kỹ năng, cấu trúc nội dung, phương pháp-

hình thức đào tạo, phương pháp đánh giá. Đồng thời, chương trình đào tạo xây dựng

phải theo các quy định hiện hành, cần tăng cường hơn nữa sự tham gia của của đối

tượng liên quan (Doanh nghiệp, sinh viên, CBGV và CB lãnh đạo...), bảo đảm có cấu

trúc hợp lý (cân đối giữa lý thuyết và thực hành, tự học và tự nghiên cứu), phải đảm

bảo mềm dẻo.

- Giải pháp hoàn thiện về quản lý chất lượng thông qua các nguyên tắc chỉ

đạo, điều hành của Nhà trường: Nhà trường cần phải cam kết về chất lượng đào

tạo, công khai các điều kiện quản lý chất lượng, xây dựng môi trường đào tạo thân

thiện, xanh, sạch, đẹp. Trường phải xây dựng các qui chế quản lý đảm bảo tính

thống nhất, tính phối hợp, tính đồng bộ và phân định rõ chức năng, trách nhiệm cụ

thể của từng phòng, khoa, từng bộ phận trong trường. Nhà trường cần phải thực

hiện quy chế dân chủ, thực hiện công khai các điều kiện về tuyển sinh, chương

trình, yêu cầu về thái độ của sinh viên, các hoạt động phục vụ của trường, điều kiện

CSVC, đặc điểm đội ngũ GV, CBQL và phương pháp quản lý, mục tiêu đào tạo và

chuẩn đầu ra và công khai thu chi tài chính...vv.

- Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng về Cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ giảng dạy và học tập: Một mặt, Nhà trường tăng cường đầu tư và hoàn

thiện hệ thống giảng đường, nhà làm việc, thư viện, các cơ sở phục vụ sinh viên ...

Mặt khác, phải đầu tư trang thiết bị (hệ thống phục vụ giảng dạy, học tập, nghiên

cứu, quản lý điều hành...), hệ thống giáo trình bài giảng, hệ thống công nghệ thông

tin, trang Web, mạng, Wifi...Nhà trường cần định kỳ đánh giá về chất lượng và hiệu

quả sử dụng cơ sở vật chất để có biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư, sử dụng.

- Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng về tài chính của Nhà trường:

Phải có kế hoạch về tài chính rõ ràng, công tác quản lý tài chính phải đảm bảo phục

vụ tốt cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của

Trường. Phải thực hiện công khai tài chính và có cơ chế để cán bộ, GV tham gia

79

kiểm tra và giám sát tài chính; Phải công khai tài chính hàng năm cho cán bộ, GV

tham gia đóng góp ý kiến; Có hệ thống văn bản, biểu mẫu quản lý các hoạt động tài

chính; Hàng năm có báo cáo quyết toán và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn tài

chính phục một cách rõ ràng và minh bạch; Có chiến lược tăng các nguồn thu hợp

pháp như xây dựng chiến lược phát triển trường.

3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện về Công tác quản lý chất lượng đào tạo

đại học trong quá trình tổ chức đào tạo (Quá trình tổ chức dạy và học)

Chất lượng của quá trình dạy - học bao gồm các cấu thành: Chất lượng quản

lý hoạt động của giảng viên, trình độ giảng viên, kế hoạch tổ chức giảng dạy, chất

lượng giáo dục sinh viên, phương pháp đào tạo, quy trình đào tạo và kiểm tra đánh

giá quá trình.... Do đó, quản lý đánh giá chất lượng quá trình dạy học phải căn cứ

các đối tượng và dựa vào các chính sách, quy chế hiện hành cũng như năng lực của

các thành viên quản lý để xây dựng các quy định chuẩn cụ thể.

- Giải pháp về Quản lý chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng viên:

Giảng viên phải thực hiện đúng quy chế đào tạo, thường xuyên nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng sư phạm, thường xuyên đổi mới các phương

pháp giảng dạy, có cách thức tổ chức dạy học hợp lý, có hình thức kiểm tra đánh

giá kết quả dạy học. Đồng thời, cần quy định rõ giảng viên phải thực hiện tốt các

nhiệm vụ được giao (giảng dạy, nghiên cứu khoa học, viết giáo trình, bài giảng,

tham gia đóng góp các hoạt động đào tạo Trường, Khoa...). Nhà trường cần phổ

biến đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách về quyền và các lợi ích liên quan;

Định kỳ tổ chức đánh giá về chất lượng giảng dạy của GV trên cơ sở đánh giá của

đồng nghiệp và của sinh viên; Có các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện để GV hoàn

thành nhiệm vụ; Hỗ trợ và tạo điều kiện cho GV nghiên cứu khoa học và có cơ hội

nâng cao nghiệp vụ sư phạm (dự giờ, tổ chức hội thi,..); Tạo điều kiện nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao trình độ chính trị, ngoại ngữ và tin học

và các kỹ năng mềm liên quan; Tạo cơ hội tốt cho GV được làm việc trong môi

trường văn hóa chất lượng.

80

- Giải pháp Quản lý chất lượng thực hiện kế hoạch giảng dạy: Chương

trình đào tạo được thực hiện theo các môn học, học phần hoặc các mô đun với quỹ

thời gian và quy trình xác định toàn khoá, ngành cụ thể. Do vậy, cần lập kế hoạch

giảng dạy trong đó xác định rõ tiến độ giảng dạy các môn học, bài học hoặc các

hoạt động trong khuôn khổ của chương trình đào tạo, trình tự các môn học và phân

phối thời gian chi tiết cho từng giai đoạn (lớp, học kỳ, năm học ... vv), kèm theo

việc xây dựng hoàn chỉnh các đề cương chi tiết, các giáo trình và bài giảng.

Phương pháp giảng dạy phải phù hợp với nội dung đào tạo, hướng vào phát triển

năng lực tư duy và kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn của sinh viên.

- Giải pháp quản lý chất lượng quá trình đào tạo, kiểm tra đánh giá kết

quả học tập: Quá trình đào tạo phải tổ chức khoa học, hợp lý, ổn định và có nề nếp,

có sự giám sát và luôn gắn liền với công tác kiểm tra, đánh giá chính xác, khách

quan trung thực kết quả học tập của sinh viên. Định kỳ vào cuối năm học, Nhà

trường tổ chức tổng kết đánh giá các hoạt động đào tạo của nhà trường, có biện

pháp cải tiến để nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo.

3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện Công tác quản lý chất lượng đào tạo đại

học theo các yếu tố đầu ra

Thực hiện nguyên tắc “Tập trung vào khách hàng”, chất lượng đầu ra bao

gồm các kiến thức, kỹ năng (chuyên môn và ứng xử), thái độ lao động của sinh viên

tốt nghiệp. Do đó, quản lý chất lượng đầu ra phải căn cứ các đối lượng, đồng thời

dựa vào các chính sách, quy chế hiện hành cũng như năng lực của các thành viên

quản lý để xây dựng các quy trình quản lý.

Giải pháp quản lý chất lượng hoạt động tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc

làm cho sinh viên: Nhà trường nên thành lập Tổ “Liên kết doanh nghiệp, tư vấn và

tìm kiếm việc làm” trực thuộc phòng CTSV- TV. Trước mắt, hằng năm phòng chức

năng (Phòng CTSV-TV) thu thập các thông tin về thị trường lao động, lập kế hoạch

tư vấn, giới thiệu việc làm cho sinh viên cuối khóa. Xúc tiến liên kết doanh nghiệp

để thực hiện hợp đồng tuyển dụng lao động với các tổ chức có nhu cầu, quảng bá

thông tin việc làm theo ngành đào tạo; Môi giới, tư vấn và giới thiệu việc làm cho

81

sinh viên đang học (bán thời gian) và sinh viên tốt nghiệp, huấn luyện kỹ năng tìm

việc làm cho SV, tham vấn nội dung hoạt động của tổ chức cựu HSSV nhằm hỗ trợ

cho các khoa điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp,

hình thức đào tạo…đồng thời tìm nguồn tuyển dụng tin cậy. Đồng thời, hằng năm

phải kiểm tra đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn việc làm, thu thập

số liệu để thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp có việc làm sau khi ra trường, sau

6 tháng hoặc năm.

- Giải pháp về quản lý chất lượng công tác đánh giá sinh viên tốt nghiệp:

Nhà trường cần có đánh giá và thông qua tiêu chuẩn đánh giá về sinh viên tốt

nghiệp: Về phẩm chất, đạo đức chính trị, đạo đức nghề nghiệp, kết quả học tập rèn

luyện, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, vị trí làm việc và hướng phát triển.

- Giải pháp quản lý chất lượng đánh giá tình hình việc làm của sinh viên

tốt nghiệp tại Trường: Nhà trường cần xây dựng cơ sở dữ liệu về cựu SV trên địa

bàn Miền Trung và cả nước (doanh nghiệp, đơn vị công tác, công việc, thu nhập,

thời gian lao động, phương tiện hỗ trợ, nguyện vọng, địa chỉ liên lạc...). Thành lập

ban liên lạc và phối hợp với cố vấn học tập của các lớp tốt nghiệp để thực hiện công

tác tư vấn việc làm. Phòng CTSV-TV, phòng KT- BĐCLGD cần điều tra để thu

thập thông tin về tình hình việc làm của sinh viên theo khóa, ngành....

3.2.5. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo

- Xây dựng môi trường văn hoá chất lượng: Biện pháp xây dựng môi trường

văn hóa chất lượng (VHCL) tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế được xây dựng

trên thực hiện Nguyên tắc “Trao quyền và làm việc nhóm” sẽ mang lại cơ sở quan

trọng trong việc thực hiện văn hoá chất lượng, tạo niềm tin và thương hiệu của nhà

trường. Đồng thời, Nhà trường cần tạo ra không khí học tập cởi mở, nghiêm túc,

không ngừng nâng cao trình độ năng lực giảng dạy và thi đua đóng góp sáng kiến, cải

tiến hoạt động .... Đây là nét đặc thù của các nhóm chất lượng và cũng là biểu hiện

nét đặc thù văn hoá chất lượng của nhà trường. Tuy nhiên, Văn hóa chất lượng được

duy trì và phát triển khi trường cung cấp đầy đủ thông tin đến mọi thành viên để họ

thấu hiểu vị trí, vai trò, nhiệm vụ của bản thân trong quá trình đóng góp xây dựng vào

82

sự nghiệp phát triển của Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

Để có thể thực hiện văn hóa chất lượng, điều cốt yếu là lãnh đạo phải có

phong cách dân chủ, có các chủ trương, chính sách chất lượng và có các biện pháp

quản lý sâu sát trong các lĩnh vực và hoạt động của Nhà trường.

Nâng cao nhận thức của các thành viên về ý thức, vai trò trách nhiệm

trong quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo: Xây dựng môi trường VHCL có tác

động tinh thần và giúp các thành viên đồng tâm hiệp lực hướng về chất lượng. Nhận

thức và thể hiện quyết tâm của lãnh đạo và CBVC, người lao động về cam kết quyết

tâm thực hiện sứ mệnh của nhà trường và thực hiện đào tạo nguồn nhân lực có chất

lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường lao động. Các thành viên hiểu và nắm vững

các quy trình nghiệp vụ và thực hiện chuẩn công việc đảm trách. Trên cơ sở xác

định chuẩn của các yếu tố thuộc quá trình QLCL đào tạo, lãnh đạo Nhà trường ban

hành chính sách chất lượng, các quy trình tác nghiệp và quy định về VHCL.

- Xây dựng và Chuẩn hóa chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo hiện

tại chưa sát với thực tế, vẫn mang tính lý luận lớn, thiếu tính thực tiễn. Vì vậy cần

rà soát, cập nhật, bổ sung và chuẩn hóa chương trình đào tạo theo hướng: Đổi mới

nội dung, tăng cường tính phù hợp giữa lý thuyết và thực hành, giữa tri thức nghề

nghiệp với kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo của sinh viên, thực hành kỹ năng

và nâng cao tính tự chủ, sáng tạo trong học tập của sinh viên. Từng bước tiếp cận

với các chương trình tiên tiến trong và ngoài nước; Thay đổi cơ cấu chương trình

học theo hướng tăng thời lượng và số đơn vị học trình đối với các môn học chuyên

ngành, tăng thời lượng thực hành – giảm thời lượng học lý thuyết. Xác định đúng

mục tiêu, xây dựng chuẩn đầu ra cho mỗi chương trình, thay đổi phương pháp đánh

giá thi, thiết kế thang điểm đánh giá sinh viên thông qua bài tập, chuyên đề, tiểu

luận, làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình của từng học phần.

- Đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục: Xây

dựng và hoàn chỉnh chuẩn đầu ra cho các ngành đào tạo của Trường. Công tác xây

dựng và công bố chuẩn đầu ra đã được Nhà trường quan tâm, hầu hết các ngành đã

xây dựng và công bố. Tuy nhiên, cần đẩy nhanh tiến độ tự đánh giá các chương

83

trình đào tạo của Nhà trường, đặc biệt theo các chuẩn quốc tế như AUN, xây dựng

kế hoạch kiểm tra, đánh giá các hoạt động tự đánh giá. Xây dựng quy định về đánh

giá quản lý giáo dục đại học, quy định về sinh viên tham gia đánh giá giảng dạy của

giảng viên, CBGV tham gia đánh giá hoạt động của lãnh đạo trường.

- Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng đào tạo: Đổi mới toàn diện công

tác quản lý, công tác quản lý đào tạo, nâng cao tính tin thông của đội ngũ cán bộ

quản lý đào tạo của Nhà trường. Tổ chức Hội nghị sơ kết đánh giá đào tạo theo hệ

thống tín chỉ, hoàn thiện phần mềm quản lý đào tạo theo tín chỉ. Đổi mới cơ chế

quản lý tài chính, thực hiện nghiêm túc quy chế công khai, minh bạch và rõ ràng.

Xây dựng quy định về đánh giá quản lý giáo dục đại học, quy định về sinh viên

tham gia đánh giá giảng dạy của giảng viên, CBGV tham gia đánh giá hoạt động

của lãnh đạo trường.

Đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập là điều hết sức cần

thiết trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Coi trọng phương pháp giảng dạy lấy

người học làm trung tâm, tăng cường mối kết hợp giữa giảng dạy lý thuyết với thực

hành, thực tế nghề nghiệp của sinh viên. Vì thế, mỗi giáo viên và sinh viên phải tìm

ra các phương pháp giảng dạy và học tập một cách hợp lý có hiệu quả, thật sự cải

tiến, đổi mới theo hướng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, phát huy tính tích cực sáng

tạo của người học… Đồng thời, giảng viên cần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ cần đổi mới và nâng cao trình độ sư phạm, phẩm chất đạo đức của nhà giáo.

Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào mọi hoạt động của Nhà

trường, đặc biệt trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tổ chức rà soát, chỉnh sửa

và bổ sung các qui định, qui chế và các văn bản trong quản lý, thực hiện 3 công

khai, thực hiện tuyển dụng theo hợp đồng và trả lương gắn với hiệu quả đóng góp,

kiện toàn bộ máy quản lý của Nhà trường.

- Đẩy mạnh và tăng cường quan hệ hợp tác hợp tác giữa Trường Đại học

Kinh tế với các doanh nghiệp và các cơ quan ban ngành: Triển khai mở rộng thêm

các chương trình hợp tác với các đại học ở nước ngoài (như Chương trình Rennes,

Chương trình tiến tiến, Chương trình Tallaght ….), tăng cường quan hệ và phối hợp

84

các tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án trong đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Tăng cường quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong đào tạo, nghiên cứu và

chuyển giao công nghệ. Thực hiện bình đẳng cùng có lợi trong quan hệ hợp tác, tạo

địa bàn rộng lớn cho sinh viên trong hoạt động thực tiễn. Hằng năm, cho sinh viên

tiếp xúc và đối thoại với các nhà doanh nghiệp, mời các chuyên gia giỏi về giảng

dạy thực hành, trao đổi học thuật và kinh nghiệm thực tiễn. Định kỳ tổ chức các Hội

thảo khoa học giữa Nhà trường với các doanh nghiệp ở Miền Trung và Tây Nguyên.

- Nâng cao chất lượng đội cán bộ, ngũ giáo viên; đầu tư và sử dụng có

hiệu quả cơ sở vật chất – kỹ thuật của Trường: Rà soát, đánh giá thực trạng đội

ngũ giáo viên trong toàn trường về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, ngoại

ngữ, tin học, năng lực mềm để có biện pháp trong quản lý nguồn nhân lực. Triển

khai thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của giảng viên, thực hiện quy hoạch đào

tạo và bồi dưỡng giảng viên, thường xuyên bổ sung, đào tạo bồi dưỡng và sàng lọc,

không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và đổi mới phương

pháp giảng dạy để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy. Xây dựng đội ngũ cán bộ

quản lý, cán bộ giảng dạy, hành chính đảm bảo hợp lý về cơ cấu, tiêu chuẩn nhằm

đáp ứng được các yêu cầu của Nhà trường. Nâng cấp hệ thống thư viện, thư viện

điện tử, chuẩn hóa- hiện đại và liên thông trung tâm thông tin của nhà trường.

- Tăng cường công tác quản lý sinh viên: Các Khoa kết hợp với phòng Đào

tạo và phòng CTSV - TV để tăng cường công tác quản lý đào tạo, quản lý sinh viên,

nhất là trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các tổ chức đoàn thể (Đoàn TN, Hội

sinh viên ...) và các khoa, phòng kết hợp thường xuyên tổ chức các hoạt động,

phong trào cho sinh viên. Giảng viên giảng dạy, cố vấn học tập, giảng viên chủ

nhiệm ... quản lý chặt chẽ sinh viên trong học tập, nghiên cứu, thực hiện các biện

pháp theo hướng tăng tính chủ động, sáng tạo và tính cần cù chịu khó trong học tập

và nghiên cứu.

- Tăng cường công tác chất lượng quản lý thông qua công tác thanh kiểm

tra: Một nội dung có ý nghĩa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo là công tác

thanh kiểm tra. Kết quả thanh kiểm tra sẽ góp phần thực hiện nghiêm túc các quy

85

định hiện hành về đào tạo, góp phần hoàn thiện chương trình, kế hoạch, nội dung

trong quản lý đào tạo, nâng cao công tác giảng dạy của giảng viên, học tập của sinh

viên. Thành lập tổ thanh tra đào tạo gồm các bộ phận liên quan: Phòng Đào tạo,

phòng CTSV - TV, phòng Khảo thí - BĐCLGD, Công đoàn và các Khoa. Xây dựng

kế hoạch thanh kiểm tra định kỳ và thường xuyên, tập trung thanh tra về công tác

giảng dạy, coi thi của giảng viên (nội dung, phương pháp, chấp hành các quy

định ...) và học tập của sinh viên, thanh tra công tác quản lý đào tạo, công tác khảo

thí và công tác quản lý tài chính.

Tổng hợp hệ thống giải pháp quản lý chất lượng đại học theo mô hình được lựa

chọn xây dựng và áp dụng tại Trường thể hiện tại Bảng 3.1.[phụ lục]

Tiểu kết Chương 3

Nội dung chương 3 đã nêu lên định hướng và đề xuất các nhóm giải pháp

gắng liền đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo, gắng với mô hình

quản lý chất lượng được lựa chọn.

Các nhóm giải pháp nêu ra bám sát vào nội dung quản lý chất lượng, từ thực

hiện các nguyên tắc, quản lý chất lượng đầu vào, quản lý quá trình tổ chức đào tạo

đến quản lý đầu ra.

Hy vọng, các nhóm giải pháp nêu trên sẽ là thông tin cần thiết cho cấp lãnh

đạo, các Phòng, Khoa liên quan nhận diện có cách thức thực thi nhằm hoàn thiện tốt

công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế,

Đại học Huế.

86

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Có thể nói kể từ sau khi chính thức được thành lập, đặc biệt trong giai đoạn

2015-2022, Trường Đại học Kinh tế, Đại hoc Huế đã có nhiều chuyển biến nhất

theo chiều rộng lẫn chiều sâu. Quy mô đào tạo đã tăng lên một cách hợp lý trên cơ

sở tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập và nâng cao chất

lượng đào tạo.

Chất lượng đào tạo luôn được Nhà trường quan tâm, coi đây là động lực, nền

tảng cho sự phát triển của Trường góp phần xây dựng uy tín, thương hiệu, kết quả

đã tạo dựng được vị thế và xây dựng lòng tin của trường đối với xã hội. Tuy nhiên,

thực tại vẫn cho thấy chất lượng đào tạo vẫn chưa ngang tầm với đòi hỏi thực tế và

chưa thật sự đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, nhu cầu của xã hội. Đó chính là

một trong những khó khăn thách thức lớn nhất của trường trong giai đoạn mới.

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế là một trong những trường đại học có

uy tín về đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực quản lý kinh tế cho khu vực Miền Trung

và Tây Nguyên. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển, Nhà trường

đang có nhiều cơ hội để ổn định và phát triển, song cũng đứng trước nhiều nhiều

khó khăn và thách thức không nhỏ. Vì thế, Nhà trường cần tập trung đổi mới toàn

diện về công tác quản lý đào tạo trình độ đại học nhằm không ngừng nâng cao

chất lượng.

Trong công tác quản lý chất lượng đào tạo phải tập trung quản lý từ khâu đầu

vào (các yếu tố đầu vào), quản lý chất lượng quá trình tổ chức đào tạo và quản lý

chất lượng đầu ra. Trong công tác đào tạo cần đổi mới chương trình (phù hợp với

thực tế), đổi mới phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm và coi trọng

kiến thức thực tế; Coi trọng mối quan hệ hợp tác giữa Nhà trường với doanh nghiệp,

tạo địa bàn rộng lớn để sinh viên tiếp cận thực tiễn.

Phải nhận thức rằng, hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ

đại học là một chiến lược quan trọng trong quá trình ổn định và phát triển của Nhà

87

trường. Cần tập trung đổi mới quản lý một cách toàn diện, tập trung nâng cao chất

lượng đào tạo, thực hiện tốt phương châm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng

đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện tại, nhiều doanh nghiệp có nhu

cầu về nhân lực chất lượng cao nhưng sinh viên tốt nghiệp từ Trường chưa thể đáp

ứng ngay được. Chính vì thế, sự kết hợp giữa Nhà trường và doanh nghiệp trong

đào tạo và tuyển dụng là cách tốt nhất để rút ngắn khoảng cách giữa nhu cầu thực tế

và đào tạo. Sự kết hợp này càng hiệu quả thì doanh nghiệp càng dễ dàng thu hút

được những nguồn lao động chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu phát triển và bản

thân nhà trường cũng được nâng cao uy tín và hình ảnh của mình trong hiện tại và

tương lai.

Trên cơ sở đánh giá thực trạng và mô hình quản lý luận văn cũng đã đề xuất

các nhóm giải pháp có tính thực tế, nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý chất

lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế.

2. Kiến nghị

2.1. Đối với Nhà nước và Bộ GD&ĐT

- Nhà nước cần cải tiến chính sách về lương cho giáo dục, với cơ chế đồng

lương hiện nay đã tạo ra những lỗ hổng rất lớn trong cách chi trả của Nhà nước đối

với công chức và các đơn vị phục vụ sự nghiệp như giáo dục.

- Bộ GD&ĐT cần hoàn thiện các văn bản, các quy chế đào tạo, nghiên cứu

khoa học và quản lý sinh viên, nhất là trong điều kiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ

hiện nay.

- Đề nghị Chính phủ và Bộ GD&ĐT tăng cường đầu tư cho xây dựng CSVC

của các Đại học Vùng và quan tâm đến chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên

nhất là giáo viên trẻ. Có chính sách khâu nối trong mối liên kết giữa các trường đại

học và các doanh nghiệp, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực...

- Bộ GD&ĐT cần tập huấn và hướng dẫn thêm về việc công bố chuẩn đầu ra

đối với các trường, giao quyền tự chủ-tự chịu trách nhiệm cho các Trường đại học

nhiều hơn.

88

2.2. Đối với nhà tuyển dụng (các doanh nghiệp…)

- Hệ thống các doanh nghiệp là địa bàn đào tạo thực tế, vì thế cần tạo điều

kiện thuận lợi cho sinh viên kiến tập, thực tập, học hỏi thực tế.

- Tăng cường mối hợp tác giữa doanh nghiệp và Nhà trường trong đào tạo và

nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.

- Là người sử dụng lao động, nên các doanh nghiệp có trách nhiệm và tích

cực tham gia trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học.

- Hằng năm xây dựng kế hoạch về nhu cầu nhân lực, thường xuyên có ý

kiến góp ý về chương trình, phương pháp giúp Nhà trường đổi mới công tác đào

tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng kịp nhu cầu doanh nghiệp.

- Tham gia các Hội nghị, hội thảo, góp ý xây dựng chuẩn đầu ra và tham gia

trao đổi học thuật, kinh nghiệm cho sinh viên và giảng viên của trường.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Vân Anh, Phạm Quang Sáng (2008), Chất lượng giáo dục: Những vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Giáo dục.

2. Đặng Quốc Bảo, Những ý tưởng về quản lý và sự vận dụng vào quản lý giáo

dục quản lý nhà trường, Tài liệu tập huấn.

3. Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ đổi mới,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2010), Quyết định 4138 ngày 20/9/2010 về: “Phê

duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình kiểm định chất lượng giáo dục đại học

và trung cấp chuyên nghiệp giai đoạn 2011 – 2021.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Các văn bản về giáo dục và đào tạo. Trường Đại học

Kinh tế Huế: các tài liệu liên quan: Chiến lược, Kế hoạch hằng năm, Báo cáo

Tổng kết và phương hướng năm học.,...

6. Nguyễn Đức Chính, Nguyễn thị Phương Nga, Lê đức ngọc, Trần Hữu Hoan,

John J.McDonald (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, NXB. Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

7. Nguyễn Hữu Châu (chủ biên) Đinh Quang Báo, Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Đức

Trí, Lê Vân Anh, Phạm Quang Sáng (2008), Chất lượng Giáo dục - Những Vấn đề

lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1997), Những cơ sở khoa học và quản

lý giáo dục, trường quản lý cán bộ GD – ĐT. Hà Nội.

9. Chỉ thị số 46/2008/CT- BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ GD&ĐT về

việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục.

10. Chính phủ Nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2021, NXB Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Kim Dung, Huỳnh Xuân Nhựt (Viên Nghiên cứu Giáo dục): Các khái

niệm chất lượng, văn hóa chất lượng, đánh giá, bảo đảm và kiểm định chất lượng

trong giáo dục, Tài liệu Internet

90

12. Nguyễn Minh Đường (2012), Quản lý chất lượng cơ sở giáo dục, bài giảng cho

lớp NCS, Viện KHGD Việt Nam tháng 7.2012.

13. Trần Khánh Đức (2000), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm chất

lượng đào tạo Đại học và trung học chuyên nghiệp, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ

(B2000-52- TĐ 44).

14. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – Nghề nghiệp và phát triển nguồn

nhân lực, NXB Giáo dục.

15. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực

theo ISO & TQM, NXB Giáo dục.

16. Trần Khánh Đức (2009), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI, NXB. Giáo dục Việt Nam.

17. Trần Khánh Đức (2009), Xây dựng và phát triển mô hình bảo đảm chất lượng

giáo dục đại học Việt Nam – Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần

thứ II.

18. Nguyễn Quang Giao (2011), Xây dựng mô hình QLCL quá trình dạy học các

môn chuyên ngành ở trường Đại học Ngoại Ngữ, Luận án Tiến sỹ Quản lý GD, Đại

học Quốc gia Hà Nội.

19. Nguyễn Quang Giao, Bảo đảm chất lượng trong giáo dục đại học, NXB Giáo

dục, năm 2015

20. Vũ Ngọc Hải, Các mô hình quản lý Nhà nước về giáo dục, Tạp chí Phát triển

giáo dục (số 6 (54)), 2003.

21. Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2009), Quản lý giáo dục, NXB

Đại học Sư Phạm, Hà Nội.

22. Vũ Ngọc Hải, Các mô hình phát triển giáo dục, Tạp chí Phát triển giáo dục (số

106), tháng 1 – 2005, Hà Nội.

23. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức (2003), Mô hình giáo dục hiện đại trong những

năm đầu thế kỷ XXI (Việt Nam và Thế giới), NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Phan Văn Kha (2004), Nghiên cứu đề xuất mô hình QLCL đào tạo ĐH ở Việt

Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (do Viện Nghiên cứu phát triển GD chủ trì).

91

25. Phan Văn Kha (2014), Đổi mới quản lý giáo dục Việt Nam, một số vấn đề lý

luận và thực tiễn, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Mô hình quản lý chất lượng đào tạo tại Khoa Sư

phạm- Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập văn bản qui định về quản lý đào tạo, Khoa Sư

phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội.

27. Đặng bá Lãm (1998), Xây dựng các quan điểm chỉ đạo sự phát triển giáo dục đào

tạo trong chiến lược giáo dục đào tạo Việt Nam. Mã số: B96-52-TĐ-01. Hà Nội.

28. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI -

Chiến lược phát triển, NXB Giáo dục, Hà Nội.

29. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999), Chính sách và kế hoạch trong quản lý

giáo dục, NXB Giáo dục,

30. Đặng Bá Lãm, Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, Chuyên

đề NCS, Hà Nội, 2012.

31. Nguyễn Lộc, “TQM hay là Quản lý chất lượng toàn thể trong giáo dục”, Tạp

chí Khoa học giáo dục (số 54), 2010.

32. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2008), Tâm lý học quản lý, Tài liệu tập huấn.

33. Phạm Thành Nghị (2000), Quản lý chất lượng giáo dục đại học, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

34. Quốc hội, Luật Giáo dục, năm 2020.

35. Đỗ Trọng Tuấn (2015), Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường Đại học Tư

thục khu vực miền Trung Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Viện Khoa

học Giáo dục Việt Nam.

36. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh. TP. Hồ Chí Minh: NXB Lao Động Xã Hội.

37. Hoàng Trọng và Hoàng Thị Phương Thảo (2007). Giá trị và chất lượng dịch vụ

trong giáo dục đại học nhìn từ góc độ sinh viên. Tạp chí Phát Triển Kinh Tế, 199,

pp.38-43.

38. Nguyễn Thị Mai Trang, Nguyễn Đình Thọ và Mai Lê Thúy Vân (2008). Các

yếu tố chính tác động vào kiến thức thu nhận của sinh viên khối ngành kinh tế tại

92

TPHCM. TP Hồ Chí Minh: Đại học Quốc Gia TPHCM.

39. Nguyễn Văn Tuấn (2011). Chất lượng giáo dục đại học nhìn từ góc độ hội

nhập. TP. Hồ Chí Minh: NXB Tổng Hợp TP. Hồ Chí Minh và Thời Báo Kinh Tế

Sài Gòn.

40. Nguyễn Đức Trí (2010), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường. Giáo

trình đào tạo cao học trong quản lý giáo dục , NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

41. Phạm Xuân Thanh (2005), Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học, Tạp chí

Giáo dục số 115, tháng 6.2005.

42. Phạm xuân Thanh, Mô hình bảo đảm chất lượng giáo dục đại học của Việt

Nam, NXB Thời Đại, năm 2014.

43. Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (2002), Chiến lược phát triển Giáo dục

trong thế kỷ XXI – Kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia.

93

PHỤ LỤC

Bảng 2.2. Các ngành, chuyên ngành đào tạo đại học năm học 2021-2022

TT Nhóm ngành

I Ngành kinh tế

1

Kinh tế (có 3 chuyên ngành) - Kế hoạch – Đầu tư - Kinh tế và QLTN môi trường - Kinh tế và Quản lý du lịch

2 Kinh tế nông nghiệp

3 Kinh tế quốc tế

4 Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng

II Ngành Kế toán – Kiểm toán

5 Kế toán

6 Kiểm toán

III Ngành Thống kê, Hệ thống thông tin

7 Hệ thống TT quản lý (có 1 chuyên ngành) - Chuyên ngành Tin học kinh tế

8

Thống kê kinh tế (có 2 chuyên ngành) - Chuyên ngành Thống kê kinh doanh - Phân tích dữ liệu kinh tế

IV Ngành Thương mại

9 Kinh doanh thương mại

10 Thương mại điện tử

V Ngành Quản trị kinh doanh

11 Quản trị kinh doanh

12 Marketing

13 Quản trị nhân lực

VI Ngành Tài chính – Ngân hàng

i

TT Nhóm ngành

14

Tài chính – Ngân hàng (có 2 chuyên ngành) - Tài chính - Ngân hàng

VII Nhóm ngành kinh tế chính trị

15 Kinh tế chính trị

VIII Các chương trình liên kết

16 Tài chính – Ngân hàng (liên kết với Đại học Rennes 1, Cộng hòa Pháp)

17 Song ngành Kinh tế - Tài chính (Đào tạo theo chương trình tiên tiến, liên kết với Đại học Sydney, Australia)

18 Quản trị kinh doanh (liên kết với Viện Công nghệ Tallaght, Ireland)

IX Các chương trình chất lượng cao

19 Kinh tế (chuyên ngành KHĐT)

20 Kiểm toán

21 Hệ thống thông tin quản lý (chuyên ngành Tin học kinh tế)

21 Quản trị kinh doanh

(Nguồn: Đề án tuyển sinh đại học năm 2022 của Trường Đại học Kinh tế)

ii

Bảng 2.12 :Tổng diện tích sàn xây dựng (tính đến năm 2022)

Hình thức sử dụng

Diện tích STT Nội dung (m2) Liên Sở hữu Thuê kết

70.200,00 X 1 Tổng diện tích đất cơ sở

đào tạo quản lý sử dụng

- Trong đó:

Trụ sở chính 99 Hồ Đắc Di 67.615,30 X a

Cơ sở 2 tại 100 Phùng 2.584,70 X b

Hưng

23.639,00 X 2 Tổng diện tích sàn xây

dựng phục vụ đào tạo,

nghiên cứu khoa học

- Trong đó:

Trụ sở chính 99 Hồ Đắc Di 19.233,00 X a

Cơ sở 2 tại 100 Phùng X b

Hưng 2.406

c Trung tâm học liệu 2.000 X

(Nguồn: Phòng TC-HC)

iii

Bảng 2.13: Công khai thông tin về các phòng thí nghiệm, phòng thực hành,

xưởng thực tập, nhà tập đa năng, hội trường, phòng học, thư viện,

trung tâm học liệu

STT Tên

Số lượng Mục đích sử dụng Hình thức sử dụng

Đối tượng sử dụng Thuê

Sở hữu Liên kết

Diện tích sàn xây dựng (m2)

352 X 1 04

Phòng thực hành máy tính

Cán bộ, giáo viên và sinh viên Phục vụ Đào tạo, nghiên cứu khoa học

2 Hội trường 01 898 X

Cán bộ, giáo viên và sinh viên Phục vụ Đào tạo, nghiên cứu khoa học

3 Phòng học 64 13.809 X

Cán bộ, giáo viên và sinh viên Phục vụ Đào tạo, nghiên cứu khoa học

4 Thư viện 01 2.000 X

Cán bộ, giáo viên và sinh viên Phục vụ Đào tạo, nghiên cứu khoa học

5 01 2.000 X

Trung tâm học liệu

Cán bộ, giáo viên và sinh viên Phục vụ Đào tạo, nghiên cứu khoa học

(Nguồn: Phòng TC-HC)

iv

Bảng 2.14. Diện tích đất/sinh viên; diện tích sàn/sinh viên

STT Tên Tỷ lệ

1 Diện tích đất/sinh viên 11,53

2 Diện tích sàn/sinh viên 3,88

(Nguồn: Phòng TC-HC)

Bảng 2.5: Số lượng CB, GV đang được cử đi đào tạo (tính đến 08/2022)

STT Trình độ đào tạo Tổng số Trong nước Nước ngoài

Tổng cộng 29 10 19

Khoa Quản trị kinh doanh 8 2 6

1 Tiến sĩ 7 2 5

2 Thạc sĩ 1 - 1

Khoa Kinh tế & Phát triển 8 - 8

1 Tiến sĩ 5 - 5

2 Thạc sĩ 3 - 3

Khoa Kế toán - Tài chính 9 6 3

1 Tiến sĩ 9 6 3

2 Thạc sĩ - - -

- - - Khoa Kinh tế chính trị

1 Tiến sĩ - - -

v

2 Thạc sĩ - - -

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế 4 2 2

1 Tiến sĩ 4 2 2

2 Thạc sĩ - - -

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất lượng giáo

dục đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Biện pháp Tiêu chuẩn Lĩnh vực

QLCL của đội ngũ GV

- Đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu về số lượng và cơ cấu chuyên môn; - Đội ngũ GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu; - Đội ngũ GV có phẩm chất đạo đức và có sức khoẻ, đạt tiêu chuẩn

- Quảng bá và phối hợp hướng nghiệp đạt hiệu quả; - SV được tuyển chọn công bằng và khách quan QLCL đầu vào QLCL của sinh viên (đầu vào)

- Quản lý cán bộ hiệu quả; - Quản lý NV phục vụ hiệu quả QLCL hoạt động của CB và NV phục vụ

- Quản lý mục tiêu đào tạo đáp ứng NCXH; - Quản lý nội dung đào tạo phù hợp; - Quản lý chương trình đào tạo tương thích; QLCL mục tiêu , nội dung, chương trình đào tạo

- Lãnh đạo trường cam kết chất lượng giáo dục - . Có quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; - Có quy chế dân chủ và thực hiện công khai; - Có nội quy dành cho cán bộ, GV và SV; - Các ngành đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của vùng và địa phương. QLCL các nguyên tắc chỉ đạo, điều hành

vi

trường

QLCL cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo

- CSVC phải phù hợp quy mô phát triển, đáp ứng quá trình đào tạo; - Thư viện của trường đáp ứng yêu cầu truy cập thông tin; - Hệ thống trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học tập, thực hành, NCKH và quản lý điều hành; - Hệ thống phòng chức năng, phòng học, phòng thực hành đáp ứng yêu cầu đủ số lượng, đủ diện tích và đúng quy cách và sử dụng có hiệu quả; - Có biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng CSVC phục vụ chương trình đào tạo; - Bảo đảm môi trường sư phạm phục vụ đào tạo.

QLCL về hoạt động tài chính của nhà trường

- Có kế hoạch tài chính và quản lý tài chính bảo đảm; - Thực hiện công triển khai tài chính và có cơ chế để cán bộ, GV tham gia kiểm tra và giám sát tài chính; - Có các nguồn tài chính hợp pháp phục vụ chương trình đào tạo, công tác NCKH; - Có chiến lược tăng các nguồn thu hợp pháp;

QLý quá trình dạy và học QLCL hoạt động của giáo viên

- Tạo điều kiện để GV thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; - Phân công GV giảng dạy hợp lý; - Bảo đảm các quyền và lợi ích của GV theo quy định của pháp luật; - Định kỳ đánh giá năng lực GV và tạo điều kiện nâng cao trình độ; - Bồi dưỡng GV về các kỹ năng làm việc; - Tạo điều kiện cho GV giỏi nâng cao thu nhập; - Tạo cơ hội cho GV được làm việc trong môi trường VHCL,

- Thực hiện đầy đủ kế hoạch giảng dạy ngành đào tạo; - Thực hiện đầy đủ đề cương chi tiết học phần, môn học; - Kế hoạch đào tạo, đề cương chi tiết định kỳ rà soát. QLCL thực hiện kế hoạch giảng dạy

- Đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả theo hướng phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu và phát triển kỹ năng làm việc nhóm của SV; - Sử dụng các phương pháp giảng dạy khác nhau và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; QLCL về phương pháp đào tạo

vii

- Tổ chức tổng kết, đánh giá và phổ biến kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học hàng năm.

QLCL về công tác GD- ĐT SV

- SV được CVHT tham vấn tâm lý; - SV được học tập, thực tập và rèn luyện kỹ năng sống; - SV được phổ biến đầy đủ các quy định cần thiết; - SV được rèn luyện cách thức tự học & sáng tạo trong học tập; - SV được tạo điều kiện học tập và tham gia NCKH ứng dụng; - SV được tạo điều kiện rèn luyện tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; - SV được bảo đảm các chế độ và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.

QLCL quá trình đào tạo, kiểm tra đánh giá kết quả học tập

- Có cơ cấu tổ chức hợp lý trong việc thực hiện chương trình, tổ chức đào tạo; - Thực hiện đào tạo và quản lý đào tạo có chất lượng và hiệu quả; - Định kỳ tổng kết đánh giá và cải tiến cơ cấu tổ chức và quản lý trong việc thực hiện chương trình đào tạo; - Hoạt động thực hành, kiến tập, thực tập được tổ chức có hiệu quả; - Định kỳ cuối năm học, tổ chức đánh giá để cải tiến nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo; - Thực hiện việc kiểm tra đánh giá SV có hiệu quả.

QLCL đầu ra

-. Thành lập bộ phận tư vấn và giới thiệu việc làm; - Thu thập thông tin Thị trường lao động; - Xúc tiến hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm; - Kiểm tra và đánh giá hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm; - Cải tiến hoạt động tư vấn và giới thiệu việc làm. QLCL hoạt động tư vấn nghề nghiệp và giới thiệu việc làm cho SV tốt nghiệp

QLCL đánh giá SV tốt nghiệp

- Áp dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá SV tốt nghiệp; - Sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá SV tốt nghiệp theo đúng quy trình và phương pháp khoa học; - Kiểm tra và đánh giá SV tốt nghiệp; - Điều chỉnh, bổ sung bộ tiêu chuẩn đầu ra phù hợp yêu cầu thực tế.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về cựu SV cư ngụ hoặc làm

viii

QLCL đánh giá tình hình việc làm của SV tốt nghiệp

việc tại TP Huế, khu vực Miền trung – Tây nguyên; - Lập kế hoạch đánh giá tình hình việc làm của SV làm việc ở MT và cả nước. - Tổ chức Hội nghị Ban Liên lạc Cựu SV hàng năm; - Xử lý thông tin và đánh giá chất lượng thu thập thông tin việc làm của SV tốt nghiệp ở Miền trung – Tây nguyên; - Điều chỉnh, bổ sung Đề án phát triển trường và kế hoạch đào tạo hằng năm

Phụ lục 2. PHIẾU ĐIỀU TRA

Kính chào các bạn sinh viên!

Tôi tên là Hoàng Trọng Nhật, học viên cao học ngành Quản lý công, Học viện

Hành chính quốc gia. Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài Luận văn Thạc

sĩ: “Quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Huế”. Để có số liệu và thông tin phục vụ nghiên cứu, phân tích, rất mong các

bạn sinh viên vui lòng cung cấp một số thông tin liên quan đến chất lượng đào tạo

trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế theo những câu hỏi được

xây dựng sẵn dưới đây. Các ý kiến của các bạn chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu,

không vì mục đích khác.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu 1. Bạn đánh giá như thế nào về tầm quan trọng và mức độ đáp ứng của

các thuộc tính cấu thành chất lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học

Kinh tế, Đại học Huế. Vui lòng khoanh tròn vào số thích hợp, trong đó: 1 = Hoàn

toàn không quan trọng/Hoàn toàn không đáp ứng; 2 = Không quan

trọng/không đáp ứng; 3 = Bình thường; 4 = Quan trọng/đáp ứng; 5 = Rất quan

trọng/Đáp ứng rất tốt.

Biến quan sát/Thuộc tính (Items) Tầm quan trọng Mức độ đáp ứng hiện nay Thành phần (Factors)

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Chuẩn đầu ra chương trình ĐT phù hợp với yêu cầu của SV tốt nghiệp Chương trình đào tạo

ix

Biến quan sát/Thuộc tính (Items) Tầm quan trọng Mức độ đáp ứng hiện nay Thành phần (Factors)

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Đội ngũ GV

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tổ chức hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Tỉ lệ phân bổ khối lượng kiến thức, kỹ năng chung và kiến thức, kỹ năng chuyên môn hợp lý Nội dung chương trình đào tạo có tính cập nhật SV dễ dàng tiếp cận thông tin về CTĐT và đề cương các học phần trong CTĐT Giảng viên đảm bảo kiến thức chuyên môn Giảng viên đảm bảo kỹ năng giảng dạy GV nhiệt tình, tâm huyết trong giảng dạy Giảng viên sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ SV trong học tập SV được tiếp cận thông tin về kế hoạch giảng dạy các học phần Tài liệu học phần đáp ứng yêu cầu học tập Việc kiểm tra, đánh giá (các mốc thời gian, phương pháp, quy định, phân bổ trọng số, số liệu và phân loại) được truyền đạt công khai đến SV Phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp Các kỳ thi được tổ chức nghiêm túc, đúng quy chế Đề thi, kiểm tra phù hợp với nội dung học phần Kết quả học tập được thông báo đến SV đúng thời gian quy định Kết quả học tập được công bố chính xác SV tiếp cận dễ dàng với quy trình khiếu nại về kết quả học

x

Biến quan sát/Thuộc tính (Items) Tầm quan trọng Mức độ đáp ứng hiện nay Thành phần (Factors)

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Các chính sách về đào tạo, NCKH và phục vụ cộng đồng

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

Tư vấn hỗ trợ SV và các hoạt động khác 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 tập SV được tiếp cận thông tin về các chính sách về đào tạo, NCKH và phục vụ CĐ của Nhà trường Các chính sách về đào tạo phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của SV Các chính sách về NCKH phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của SV SV được tiếp cận thông tin về cơ hội tham gia hoạt động NCKH hàng năm Trường/Khoa có các hoạt động hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho SV tham gia NCKH SV nhận được sự hỗ trợ và tư vấn phù hợp khi tham gia NCKH Hoạt động NCKH giúp SV phát huy tư duy nghiên cứu Các chính sách về phục vụ CĐ phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của SV SV được thông tin đầy đủ về các hoạt động phục vụ và kết nối CĐ Các hoạt động kết nối và phục vụ CĐ giúp SV áp dụng và phát triển các kỹ năng SV được hỗ trợ, tư vấn thỏa đáng khi có nhu cầu SV được thông báo và giải quyết kịp thời các vấn đề về chế độ, chính sách Các hoạt động, phong trào Đoàn, Hội bổ ích và có ý nghĩa thiết thực

xi

Biến quan sát/Thuộc tính (Items) Tầm quan trọng Mức độ đáp ứng hiện nay Thành phần (Factors)

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Cơ sở vật chất, môi trường

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Các hoạt động hướng nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm việc làm đáp ứng nhu cầu của SV Cố vấn học tập hỗ trợ SV hiệu quả trong các mặt hoạt động Cố vấn học tập có thái độ tận tình, chu đáo khi giải đáp thắc mắc của SV Thiết bị CNTT và CSHT như máy tính, hệ thống mạng, bảo mật và quyền truy cập đáp ứng nhu cầu học tập, NCKH và phục vụ CĐ của SV Phòng học đảm bảo yêu cầu về chỗ ngồi, độ thông thoáng, âm thanh, ánh sáng Nguồn học liệu của Thư viện, CSDL trực tuyến đáp ứng nhu cầu học tập, NCKH và phục vụ CĐ của SV Phòng học được trang cấp đầy đủ các thiết bị hỗ trợ dạy-học Hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ và an toàn Căn tin đáp ứng nhu cầu của SV về vệ sinh an toàn thực phẩm Cảnh quan khuôn viên trường sạch sẽ, thoáng mát Môi trường học tập đảm bảo an ninh, an toàn

xii

Câu 2. Bạn vui lòng cho biết bạn đang theo học chuyên ngành/ngành đào tạo nào tại

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, bằng cách đánh dấu “X” vào cột lựa chọn

tương ứng.

Khoa Chương trình đào tạo

HTTTKT

KT&PT

KTCT

KT-TC

QTKD

Đánh dấu “X” vào ô tương ứng dưới đây Thống kê kinh doanh Tin học kinh tế Kế hoạch - Đầu tư Kinh doanh nông nghiệp Kinh tế nông nghiệp Kinh tế và QLTNMT Kinh tế chính trị Kế toán Kiểm toán Ngân hàng Tài chính Kinh doanh thương mại Marketing Quản trị kinh doanh Quản tri nhân lực Thương mại điện tử

Câu 3. Bạn vui vui lòng cho biết những điểm mạnh, điểm yếu (hạn chế) về chất

lượng đào tạo trình độ đại học tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế trong thời

gian qua?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Câu 4. Theo bạn, để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo trình độ đại học tại

Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế, cần có những giải pháp gì trong thời gian tới?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ thông tin của anh (chị)!

xiii

Phụ lục 2. Kết quả phân tích IPA

GET

FILE='E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat.sav'.

DATASET NAME $DataSet WINDOW=FRONT.

SAVE OUTFILE='E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav'

/COMPRESSED.

DATASET ACTIVATE $DataSet.

SAVE OUTFILE='E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav'

/COMPRESSED.

DATASET ACTIVATE $DataSet.

SAVE OUTFILE='E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav'

/COMPRESSED.

GRAPH

/SCATTERPLOT(BIVAR)=PE WITH IM BY Items

/MISSING=LISTWISE.

Graph

Notes

Output Created 26-AUG-2022 17:07:08

Comments

E:\CAO HOC\Luan van Data Nhat\Data_Nhat 2.sav

Active Dataset $DataSet Input Filter

Weight

Split File

xiv

N of Rows in Working Data

41

File

GRAPH

Syntax

/SCATTERPLOT(BIVAR)=PE

WITH IM BY Items

/MISSING=LISTWISE.

Processor Time

00:00:00.97

Resources

Elapsed Time

00:00:01.09

[$DataSet] E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav

GET

xv

FILE='E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav'.

Warning # 67. Command name: GET FILE

The document is already in use by another user or process. If you make

changes to the document they may overwrite changes made by others or your

changes may be overwritten by others.

File opened E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav

DATASET NAME $DataSet WINDOW=FRONT.

* Custom Tables.

CTABLES

/VLABELS VARIABLES=Items IM PE DISPLAY=DEFAULT

/TABLE Items BY IM [MEAN] + PE [MEAN]

/CATEGORIES VARIABLES=Items ORDER=A KEY=VALUE

EMPTY=EXCLUDE.

Custom Tables

Notes

30-AUG-2022 14:24:46 Output Created Comments

Data

Input

E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav $DataSet

41 Active Dataset Filter Weight Split File N of Rows in Working Data File

Syntax

CTABLES /VLABELS VARIABLES=Items IM PE DISPLAY=DEFAULT /TABLE Items BY IM [MEAN] + PE [MEAN] /CATEGORIES VARIABLES=Items ORDER=A KEY=VALUE EMPTY=EXCLUDE. Resources Processor Time 00:00:00.00

xvi

Elapsed Time 00:00:00.00

[$DataSet] E:\CAO HOC\Luan van Nhat\Data_Nhat 2.sav

IM Mean PE Mean

Items

CSVC1 CSVC2 CSVC3 CSVC4 CSVC5 CSVC6 CSVC7 CSVC8 CTĐT1 CTĐT2 CTĐT3 CTĐT4 GV1 GV2 GV3 GV4 GV5 GV6 HTSV1 HTSV2 HTSV3 HTSV4 HTSV5 HTSV6 KTĐG1 KTĐG2 KTĐG3 KTĐG4 KTĐG5 KTĐG6 KTĐG7 NCKH1 4.57 4.52 4.55 4.27 4.11 4.48 4.15 4.23 4.67 4.32 4.52 4.53 4.57 4.21 4.34 4.46 4.17 4.21 4.12 3.37 4.15 4.74 4.55 4.56 4.12 4.12 4.59 4.34 4.33 4.13 4.56 4.15 4.07 4.08 4.18 4.23 4.02 4.08 4.44 4.49 4.22 4.15 4.27 4.25 4.51 4.47 4.46 4.46 4.28 4.58 4.28 4.24 4.31 4.31 4.26 4.29 4.32 4.27 4.49 4.30 3.96 4.33 4.07 4.12

xvii

NCKH10 NCKH2 NCKH3 NCKH4 NCKH5 NCKH6 NCKH7 NCKH8 NCKH9 4.31 4.65 4.56 4.56 4.32 4.71 4.57 3.13 3.18 4.32 4.16 4.13 4.23 4.28 4.26 4.29 4.23 4.24

xviii

xix