ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

CHẤT THẢI CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG

CANH TÁC CHÈ CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

CHẤT THẢI CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG

CANH TÁC CHÈ CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 8850101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Văn Giới

THÁI NGUYÊN - 2019

2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Anh Tuấn, xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên

cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Ngô Văn Giới,

không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết luận

của luận văn chưa từng được công bố ở bất kỳ một công trình khoa học nào

khác.

Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được

trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.

Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận

văn.

Tác giả

Nguyễn Anh Tuấn

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo Trường Đại học khoa

học Thái Nguyên, các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường, đặc biệt là

PGS, TS Ngô Văn Giới, Trưởng Khoa Tài nguyên và Môi trường đã tận tình

giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu

tại Trường.

Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trường, huyện Phú Lương và cấp ủy, chính quyền xã Vô Tranh, Tức Tranh,

huyện Phú Lương đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu

thực hiện đề tài này.

Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan…………………………………………..……………………i

Lời cảm ơn………………………………………….………….…………..ii

Mục lục……………………………………………………………………iii

Danh mục các từ viết tắt………………………………………….....…..…vi

Danh mục các bảng...……………………………………………..…....…vii

Danh mục hình………………………………………………………...…viii

MỞ ĐẦU…………………………………………………………….....…..1

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài………………………………………………..4

1.1.1. Khái niệm và phân loại hóa chất bảo vệ thực vật……...……..…..….4

1.1.1.1. Khái niệm về hóa chất bảo vệ thực vật …………..….……...……..4

1.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật...................................................5

1.1.2. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV tồn lưu đến môi trường….....….…11

1.1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất…………………………………….....…12

1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước………………………………….....….14

1.1.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí………………………...…..…….16

1.1.2.4. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV lên con người và động vật…..…17

1.1.2.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV lên hệ sinh thái, quần xã sinh vật....22

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài…………………………………….………23

1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới…..….…..…23

1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam...……….....26

1.2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu tại Thái Nguyên……………..…..30

1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài…………………………………………..….32

1.3.1. Một số quy định hiện hành về quản lý hóa chất BVTV và chất thải

chứa hóa chất BVTV………………………………………………..………….32

1.3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thuốc BVTV và chất thải chứa

hóa chất BVTV…………………………………………………………………33

iii

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………..……..34

2.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………..……..34

2.3. Nội dung nghiên cứu…………………………..……………..……..34

2.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………..……..34

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương…....…….45

3.1.1. Vị trí địa lý……………………………………………..…….…….45

3.1.2. Địa hình………………………………………………..…….……..46

3.1.3. Về khí hậu…………………………………………..…..………….48

3.1.4. Về thủy văn…………………………………………..…….………49

3.1.5. Về tài nguyên đất……………………………………...……………49

3.1.6. Tài nguyên rừng……………………………………..….………….55

3.1.7. Tài nguyên khoáng sản ……………………………….....…………55

3.1.8. Tài nguyên nước………………………………………...………….55

3.1.9. Nguồn nhân lực…………………………………………...………..56

3.1.10. Thực trạng môi trường……………………………..…....………..56

3.1.11. Đánh giá chung……………………………..…....………………..57

3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên………………………………………..……..…………………………58

3.3. Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất BVTV tại vùng chuyên canh

chè huyện Phú Lương …………………………………………………….……59

3.3.1. Tình hình canh tác tại vùng chuyên canh chè……………….......…59

3.3.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật………….......….……62

3.3.3. Hiện trạng môi trường tại vùng chuyên canh chè……….…….…...65

3.3.4. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật…........68

3.4. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa hóa chất

BVTV tại vùng chuyên canh chè………………………………………………75

3.4.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV ……...75

iv

3.4.2. Xây dựng mạng lưới đặt các điểm thu gom chất thải chứa hóa chất

BVTV …………………………………………………………………….……79

3.4.3. Giáo dục tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý và

thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV…………….……………….....…..…..80

3.4.4. Ban hành hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa

hóa chất BVTV………………………………………..…….……..………..….81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận………………………………………………..…..…………83

4.2. Kiến nghị……………………………………………………………..84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

GRDP : Tốc độ tăng trưởng

LD50 : Liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm

LC50 : Liều lượng gây chết trung bình

KT-XH : Kinh tế - xã hội

UBND : Ủy ban nhân dân

CP : Chính phủ

FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng

Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới

Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng về độ

độc ghi trên nhãn

Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy

Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của hóa chất BVTV trong đất

Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP

Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm hóa chất BVTV ở con người

Bảng 3.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lương

Bảng 3.2: Cơ cấu đất đai huyện Phú Lương năm 2015

Bảng 3.3: Cơ cấu dân số, đất đai xã Vô Tranh, huyện Phú Lương

Bảng 3.4: Cơ cấu dân số, đất đai xã Tức Tranh, huyện Phú Lương

Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nước mặt

Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu đất

Bảng 3.7: Kết quả phân tích mẫu trầm tích

Bảng 3.8. Ước tính khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh

Bảng 3.9. Khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh

Bảng 3.10. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển tại các xã

Bảng 3.11: Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận chuyển

chất thải chứa hóa chất BVTV

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Chu trình phát tán hóa chất BVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp

Hình 1.2. Tác hại của hóa chất BVTV đối với con người

Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và cong người

Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam

Hình 3.1. Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu một số loại đất chủ yếu của huyện Phú Lương

Hình 3.3: Canh tác chè tại xã Vô Tranh

Hình 3.4: Canh tác chè tại xã Tức Tranh

Hình 3.5: Một số loại thuốc trừ sâu thường dùng trong canh tác chè huyện Phú

Lương

Hình 3.6: Hình ảnh lấy mẫu phân tích

Hình 3.7. Hình ảnh đốt chất thải chứa hóa chất BVTV tại bể thu gom

Hình 3.8. Sơ đồ thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV

viii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên chiếm tỷ trọng lớn trong cơ

cấu kinh tế của tỉnh. Vùng nông nghiệp nông thôn chiếm đến trên 95% diện tích

tự nhiên và trên 70% tổng dân số toàn tỉnh. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh có sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp như: Giảm tỷ trọng trồng trọt và tăng tỷ

trọng chăn nuôi, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cây trồng, chuyển dịch

sử dụng đất có hiệu quả. Đến năm 2016, giá trị sản xuất ngành nông, lâm

nghiệp, thủy sản (giá so sánh) đạt 12.158 tỷ đồng, tăng 5,3% so với năm 2015,

chiếm 15,8% cơ cấu kinh tế của tỉnh; tốc độ tăng trưởng (GRDP) giai đoạn 2011

- 2015 đạt 5,1%; tỷ trọng trồng trọt giảm, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản tăng;

bước đầu hình thành một số vùng sản xuất tập trung và một số sản phẩm trở

thành hàng hóa tập trung như: Chè, nấm, lợn, gà, gỗ nguyên liệu; thu nhập, đời

sống của cư dân nông thôn từng bước cải thiện, góp phần đáng kể vào chương

trình xoá đói, giảm nghèo; ổn định đời sống, phát triển kinh tế - xã hội và xây

dựng nông thôn mới.

Trong sản xuất trồng trọt, nhiều tiến bộ kỹ thuật về giống, biện pháp canh

tác tiên tiến được áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả cao; chuyển đổi một

số diện tích lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác đã tạo thu nhập đáng kể cho

người dân.

Sản xuất chè đang chuyển dịch theo hướng tích cực, sản lượng, giá trị sản

phẩm không ngừng được nâng cao. Năm 2016, diện tích chè toàn tỉnh là 21.361

ha, sản lượng 211.244 tấn; diện tích chè giống mới đạt 14.409 ha, chiếm 67,5%

tổng diện tích. Nhiều giống chè mới có năng suất, chất lượng cao được ứng

dụng vào sản xuất; đã áp dụng sản xuất được cấp chứng nhận VietGAP đối với

cây chè 640 ha, rau 30 ha [33].

Tuy có thế mạnh, tiềm năng để phát triển sản xuất chè, song trong thực tế

cho thấy khu vực chuyên canh chè của tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện

Phú Lương nói riêng đang có nhiều vấn đề bất cập về môi trường. Trong đó nổi

cộm là vấn đề ô nhiễm tiềm tàng do chất thải rắn từ việc sử dụng hóa chất bảo

1

vệ thực vật trong canh tác chè. Trong quá trình mở rộng diện tích trồng chè, việc

thâm canh tăng năng suất đã làm cân bằng sinh học bị phá vỡ, sâu bệnh hại chè

gia tăng, mức độ gây hại ngày càng lớn. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

trong canh tác chè là phát sinh vỏ chai, lọ, túi nilon chứa hóa chất bảo vệ thực

vật, đây là những chất thải có khả năng gây độc hại đến hệ sinh thái, cần phải

được xử lý đúng cách. Thế nhưng, cho đến nay trên địa bàn tỉnh và một số vùng

chuyên canh chè vẫn chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ cũng như chưa có cách

xử lý đảm bảo đối với loại chất thải độc hại này.

Vì vậy, đề tài “Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý chất thải chứa

hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè của huyện Phú Lương, tỉnh Thái

Nguyên” được thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh

tác chè trên địa bàn huyện Phú Lương.

- Đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV

trong canh tác chè.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khảo sát, thu thập thông tin thực trạng sử dụng hóa chất BVTV và hiện

trạng quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV; lấy mẫu đánh giá việc tồn dư hóa

chất BVTV trong môi trường đất, nước; thu thập thông tin về việc tổ chức thu

gom chất thải chứa hóa chất BVTV.

- Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong

canh tác chè, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản lý chất thải chứa hóa chất

bảo vệ thực vật, giảm thiểu tác động đến môi trường trong canh tác chè.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học: Từng bước tiếp cận để quản lý chất thải chứa hóa chất

BVTV góp phần kiểm soát ô nhiễm môi trường do chất thải chứa hóa chất

BVTV trong canh tác nông nghiệp.

Ý nghĩa thực tiễn: Giải quyết các vấn đề chất thải chứa hóa chất BVTV,

khép kín từ khâu thu gom đến lưu giữ, trung chuyển và xử lý tiêu hủy chất thải

2

chứa hóa chất BVTV. Đồng thời đề xuất xây dựng cơ chế trong việc tổ chức thu

gom vận chuyển xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh.

5. Những đóng góp mới của đề tài

Về mặt khoa học: Bổ sung cơ sở dữ liệu về đánh giá thực trạng chất thải

chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè tại các vùng chuyên canh chè trên địa

bàn huyện Phú Lương.

Về mặt thực tiễn: Góp phần giải quyết các vấn đề chất thải chứa hóa chất

BVTV, đồng thời đề xuất xây dựng các biện pháp quản lý tổng hợp chất thải

chứa hóa chất BVTV trên địa bàn huyện Phú Lương và tỉnh Thái Nguyên.

Về tính mới: Chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực trạng chất thải chứa

hóa chất BVTV trong canh tác chè tại các vùng chuyên canh chè trên địa bàn

huyện Phú Lương.

3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Khái niệm và phân loại thuốc bảo vệ thực vật

1.1.1.1. Khái niệm về hóa chất bảo vệ thực vật

Tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 1986) định nghĩa hóa chất BVTV là

bất kỳ một chất nào hay hỗn hợp các chất nào được dùng để phòng, phá huỷ hay

diệt bất kỳ một vật hại nào, kể cả các sinh vật truyền bệnh của người hay súc

vật, những loại cây cỏ dại hoặc các động vật gây hại trong hoặc can thiệp trong

quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc tiếp thị thực phẩm, lương thực, gỗ

và sản phẩm thức ăn gia súc.

Theo Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13: Thuốc bảo vệ

thực vật (BVTV) là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác

dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật

gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực

vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc [31].

Hóa chất BVTV hay còn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo

vệ cây trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo ra

để chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng cũng

gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như

nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp cây trồng đạt

năng suất cao cũng là một dạng của hóa chất BVTV. Hóa chất BVTV là những

hóa chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ chế sinh trưởng, phát

triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các hợp chất này đi vào môi

trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm đến môi trường, đến những

đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây cũng là lý do mà thuốc BVTV

nằm trong số những hóa chất đầu tiên được kiểm tra triệt để về bản chất, về tác

dụng cũng như tác hại [26].

Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau [26]:

4

- Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất

hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong nước

thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay phân lớp.

- Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:

gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở

dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước để

sử dụng.

- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp (dưới

10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao lanh. Ngoài

ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột mịn, thuốc không

tan trong nước.

- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao

viên, và một số chất phù trợ khác.

Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:

- Thuốc dung dịch;

- Thuốc bột tan trong nước;

1.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật [26]

a) Phân loại theo các gốc hóa học

Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng được

phân chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mô tả sơ bộ hóa chất BVTV

thuộc các nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:

* Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:

Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất

BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết

các loại hóa chất BVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là các chất

hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước Stockholm về các

chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc giảm thiểu và loại bỏ

các loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm clo hữu cơ này.

Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các

hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,

5

Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,

Perthan, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của

chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử

Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại hóa chất BVTV

được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960-1993.

DDT (Dicloro diphenyltricloetan): có tác dụng diệt trừ sâu bệnh, duy trì

hoạt tính trong vài tháng, nó rất bền vững trong môi trường, tích lũy khá lâu ở

các mô mỡ và gan. Thuộc nhóm độc nhóm II, LD50 qua miệng: 113-118mg/kg.

LD50 qua da: 2.510mg/kg. Sự hòa tan trong mỡ nhờ nhóm Triclometyl, còn độc

tính của nó do nhóm p-clophenyl quyết định. Lượng DDT hấp thụ hàng ngày tối

đa cho phép không quá 5µg/kg trọng lượng cơ thể. Mức dư lượng tối đa cho

phép đối với tổng DDT trong đất là 0,1mg/kg và trong nước là 1µg/l.

DDT có khả năng hoà tan trong mỡ cao. Đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời

gian bán phân huỷ rất dài làm cho các hợp chất có khả năng tích luỹ sinh học

cao trong sinh vật sống dưới nước. Điều đó dẫn tới sự khuếch đại sinh học của

DDT ở sinh vật trong cùng một chuỗi thức ăn. Do rất bền trong cơ thể sống,

trong môi trường và các sản phẩm động vật nên hiện nay hợp chất này đã bị cấm

sử dụng. Trong số các hóa chất trừ sâu cơ clo, tác dụng sinh học của DDT đối

với môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều. DDT có tác dụng lên hệ thần kinh

trung ương, làm tê liệt hệ thần kinh và dẫn tới tử vong.

{DDE và DDD là sản phẩm chuyển hoá chính của DDT, thường bền với

sự phân hủy bằng sinh vật hiếu khí và yếm khí. Hàng năm sự phân huỷ DDT

thành DDE trong môi trường chỉ chiếm vài phần trăm}

Lindane, với công thức hoá học là C6H6Cl6 được biết đến là gamma-

hexacloroxyclohexane. Lindan có tác dụng trừ được nhiều loại nhóm sâu hại

thực vật, vị độc, xông hơi, tiếp xúc, nhóm độc II. Giá trị LD50 qua miệng: 88-

125mg/kg, qua da: 1.000mg/kg.

{Lindane được sử dụng trong nông và lâm nghiệp và y tế trong giai đoạn

từ những năm 1950 đến năm 2000. Ước tính hơn 600.000 tấn Lindane được sản

xuất trên toàn thế giới và đa phần chúng được sử dụng trong nông nghiệp}

6

* Hóa chất BVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:

Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người

và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl

Parathion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại hóa chất BVTV trong

nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu hiệu và

triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và cacbamat

bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái dương, giảm trí

nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. Ở một số

trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run tay và một số triệu

chứng rối loạn thần kinh khác.

* Hóa chất BVTV thuộc nhóm Carbamat:

Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly

ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như nhóm

lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất khó khăn,

phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu chứng nhiễm độc

gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon,

chóng mặt.

b) Phân loại theo công dụng

Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương mại

khác nhau về hóa chất BVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại chính

dựavào công dụng của thuốc như sau:

Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng

TT Công dụng Thành phần chính

- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);

- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phos

phoric); 1 Thuốc trừ sâu bệnh - Muối carbamic;

- Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;

7

- Dinitro phenol; - Thực vật.

- Nitro anilin;

- Muối carbamic và thiocarbamic; 2 Thuốc diệt cỏ

- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine); - Dinitrophenol và dẫn xuất phenol.

- Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur

đồng và thủy ngân);

- Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat); 3 Thuốc diệt nấm

- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles); - Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).

4 Thuốc diệt chuột - Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins); - Các loại khác (Arsennicals, thioureas).

- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary);

5 Thuốc kích thích

- Kích thích đâm chồi (Carbamates); - Kích thích rụng quả (cyclohexmide).

(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

c) Phân loại theo nhóm độc

Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia

về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng

và qua da. Tất cả các loại hóa chất BVTV đều độc với người và động vật máu

nóng, tuy nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách

xâm nhập vào cơ thể.

Các loại hóa chất BVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị

kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ và

khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các loài

chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần.

* Độc tính cấp tính

8

Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là

liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg

trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng

độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo mg hoạt

chất/m3 không khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.

* Độc tính mãn tính

Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là thuốc BVTV phải được

kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể người

và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh hưởng của

hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau. Thường xuyên

làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc mãn tính. Biểu

hiện nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý thường khác như:

da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần hoàn,…

Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới

(LD50mg/kg chuột)

Qua miệng Qua da

TT Phân nhóm độc Màu sắc quy ước Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng

I.a.Độc mạnh Đỏ 5 20 10 40 1

I.b. Độc Vàng 5-50 20-200 10-100 40-400 2

II. Độc trung bình Xanh da 50-500 200-200 100-100 400-400 3 trời

III. Độc ít 1.000 4.000 4 Xanh lá cây 500- 2.000 2.000- 3.000

IV. Độc rất nhẹ >2.000 >3.000 5

(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

9

Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam và các biểu tượng về độ

độc ghi trên nhãn

LD50 đối với chuột (mg/kg)

Hình Nhóm Chữ Vạch Qua miệng Qua da tượng độc đen Màu Thể Thể Thể Thể (đen)

rắn lỏng rắn lỏng

Đầu lâu xương

chéo trong Nhóm Rất độc Đỏ ≤ 50 ≤ 200 ≤ 100 ≤ 400 hình thoi độc I

vuông trắng

Chữ thập chéo > 200 >100 > 400 > 50 Nhóm Độc cao trong hình thoi Vàng – – 4 – -500 độc II 2000 1000 000 vuông trắng

> Đường chéo Xanh không liền nét 500 – 2000 nước Nguy hiểm >1000 >4000 trong hình thoi 2000 – Nhóm biển vuông trắng 3000 độc III

Không biểu Xanh Cẩn thận >2000 >3000 >1000 >4000 tượng lá cây

(Nguồn Nguyễn Trần Oánh, 2007)

d) Phân loại theo thời gian hủy

Mỗi loại hóa chất BVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều chất

có thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật nhưng

cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời gian phân

hủy của chúng có thể chia hóa chất BVTV thành các nhóm sau:

10

Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy

TT Phân nhóm Ví dụ Thời gian phân hủy

Các hợp chất hữu cơ chứa

1 - Nhóm hầu như không phân hủy kim loại: Thủy ngân, Asen … Loại này đã bị cấm sử dụng

2 2 – 5 năm Nhóm khó phân hủy hay POP DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử dụng

3 1 - 18 tháng Nhóm phân hủy trung bình Thuốc loại hợp chất hữu cơ có chứa clo (2,4 – D)

4 1 – 12 tuần Nhóm dễ phân hủy Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat

1.1.2. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV tồn lưu đến môi trường [26]

Hóa chất BVTV khi được phun hay rải trên đối tượng một phần sẽ được

đưa vào cơ thể động, thực vật. Qua quá trình hấp thu, sinh trưởng, phát triển hay

qua chuỗi thức ăn, hóa chất BVTV sẽ được tích tụ trong nông phẩm hay tích lũy,

khuếch đại sinh học. Một phần khác sẽ rơi vãi ngoài đối tượng, sẽ bay hơi vào

môi trường hay bị cuốn trôi theo nước mưa, đi vào môi trường đất, nước, không

khí... gây ô nhiễm môi trường.

Môi trường thành phần như đất, nước, không khí là một hệ thống hoàn

chỉnh có sự tương tác và tương hỗ lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trường này sẽ

tác động đến môi trường xung quanh và ngược lại.

11

Hình 1.1. Chu trình phát tán hóa chất BVTV trong hệ sinh thái nông

nghiệp

(Nguồn Tổng cục môi trường, 2015)

1.1.2.1. Ô nhiễm môi trường đất

Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng hóa chất BVTV. Hóa chất

BVTV đi vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi

vào đất, theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Theo kết quả nghiên cứu thì

phun thuốc cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi xuống đất, ngoài ra còn có

một số thuốc rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trong đất

được cây hấp thụ, phần còn lại thuốc được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong

đất dần dần được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác động

của các yếu tố lý, hóa. Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn tại trong

môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học kém.

Những khu vực chôn lấp hóa chất BVTV thì tốc độ phân giải còn chậm hơn

nhiều. Thời gian tồn tại của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều

yếu tố môi trường. Tuy nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng

tồn tại trong đất của thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc được

đưa vào đất cho tới khi một nửa lượng thuốc bị phân và được biều thị bằng

12

DT50, người ta còn dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75% và 90%

lượng thuốc bị phân hủy trong đất. Lượng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm Clo

tồn tại quá lớn trong đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong đất

gây hại cho thực vật trong nhiều năm. Sau một khoảng thời gian nó sinh ra một

hợp chất mới, thường có tính độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ: sản phẩm tồn lưu

của DDT trong đất là DDE cũng có tác dụng như thuốc trừ sâu nhưng tác hại đối

với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2-3 lần. Loại thuốc

Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu trong môi trường sinh thái

đất và cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc tính của nó cao hơn Aldrin

nhiều lần. Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và cũng có

khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng. Các thuốc trừ sâu dẫn xuất từ EDBC

(acid etylen bisdithoacarbamic) như maned, propioned không có tính độc cao

đối với động vật máu nóng và không tồn tại lâu trong môi trường nhưng dư

lượng của chúng trên nông sản như khoai tây, cà rốt,…dưới tác dụng của nhiệt

độ có thể tạo thành ETV (etylenthioure), mà ETV, qua ngiên cứu cho chuột ăn

gây ung thư và đẻ ra chuột con quái thai.

Đánh giá khả năng tồn động hóa chất BVTV trong đất hay trong nước.

Giá trị KOC càng nhỏ thì nồng độ của hóa chất BVTV trong dung dịch đất càng

lớn thì hóa chất BVTV càng dễ di chuyển trong đất vào nguồn nước, ngược lại

hóa chất BVTV có khuynh hướng hấp phụ mạnh và tồn đọng trong đất. Những

chất có giá trị KOC > 1000 ml/g : thường có khả năng hấp thụ vào đất, ngược lại

những chất có giá trị KOC < 500 ml/g: thường có khả năng hấp thụ vào nước.

Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của hóa chất BVTV trong đất

Hóa chất BVTV Thời gian tồn lưu

2-5 năm Thuốc diệt côn trùng Chlorinalted(Vd: DDT, chlordane, dieldrin)

Thuốc diệt cỏ Triazin (Vd: Amiben, simazine) 1-2 năm

13

Thuốc diệt cỏ Benzoic (Amiben, dicamba) 2-12 tháng

Thuốc diệt cỏ Urea (Vd: Monuron, diuron) 2-10 tháng

Thuốc diệt cỏ phenoxy (2,4-D;2,4,5-T) 1-5 tháng

1-12 tháng Thuốc diệt côn trùng Organophosphate (Vd: Mala thion, diazion)

Thuốc diệt côn trùng Carbamate 1-8 tuần

Thuốc diệt cỏ Carbamate (Vd: barban, CIPC) 2-8 tuần

(Nguồn: Tổng cục môi trường, 2015)

Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP

STT Loại thuốc trừ sâu Thời gian bán phân hủy

Aldrin 1 5-10 năm

Toxaphene 2 3 tháng -12 năm

Chlordan 3 2-4 năm

DDT 4 10-15 năm

Dieldrin 5 5 năm

Endin 6 > 12 năm

HCB 7 3-6 năm

8 Heptachlor > 2 năm

9 Mirex > 10 năm

(Nguồn: Tổng cục môi trường, 2015)

1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường nước

Theo chu trình tuần hoàn, hóa chất BVTV tồn tại trong môi trường đất sẽ

rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình rửa trôi, xói mòn

14

khiến hóa chất BVTV phát tán ra các thành phần môi trường nước. Mặt khác,

khi sử dụng thuốc BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề do người

sử dụng đổ hóa chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa xuống thủy

vực, điều này có ý nghĩa đặc biệt nghiêm trọng khi các nông trường vườn tược

lớn nằm kề sông bị xịt thuốc xuống ao hồ. Hóa chất BVTV vào trong nước

bằng nhiều cách: cuốn trôi từ những cánh đồng có phun thuốc xuống ao, hồ,

sông, hoặc do đổ hóa chất BVTV thừa sau khi đã sử dụng, phun thuốc trực tiếp

xuống những ruộng lúa nước để trừ cỏ, trừ sâu, trừ bệnh. Ô nhiễm nguồn nước

do hóa chất BVTV cũng có nhiều hình thức khác nhau, từ rửa trôi thuốc từ các

cánh đồng có chứa hóa chất BVTV, người sử dụng đổ hóa chất BVTV thừa,

rửa dụng cụ ở các kênh mương hoặc do nuớc mưa chảy tràn từ các kho hóa chất

BVTV tồn lưu.

Thuốc trừ sâu trong đất, dưới tác dụng của mưa và rửa trôi sẽ tích lũy và

lắng đọng trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ,…sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.

Thuốc trừ sâu có thể phát hiện trong các giếng, ao, hồ, sông, suối cách nơi sử

dụng thuốc trừ sâu vài km. Mặc dù độ hoà tan của hoá chất BVTV tương đối

thấp, song chúng cũng bị rửa trôi vào nước tưới tiêu, gây ô nhiễm nước bề mặt,

nước ngầm và nước vùng cửa sông ven biển nơi nước tưới tiêu đổ vào.

Hóa chất BVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề

mặt với hóa chất BVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải

bỏ hóa chất BVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được

đổ vào sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất

được xử lý bị xói mòn.

Theo chu trình tuần hoàn của hóa chất BVTV, thuốc tồn tại trong môi

trường đất sẽ rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình rửa

trôi, xói mòn khiến đất bị nhiễm thuốc trừ sâu. Mặt khác, khi sử dụng thuốc

BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề do nông dân đổ háo chất dư

thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa,.. điều này có ý nghĩa đặc biệt nghiêm

trọng khi các nông trường vườn tược lớn nằm kề sông bị xịt thuốc xuống ao hồ.

15

Trong nước, thuốc BVTV có thể tồn tại ở các dạng khác nhau, và điều có

thể ảnh hưởng đến môi trường. tác động của nó đối với sinh vật là: hòa tan, bị

hấp thụ bởi các thành phần vô sinh hoặc hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nước

hoặc lắng xuống đáy và tích tụ trong cơ thể sinh vật. các chất hòa tan trong nước

dễ bị sinh vật hấp thụ. Các chất kỵ nước có thể lắng xuống bùn, đáy ở dạng keo,

khó bị sinh vật hấp thụ. Tuy nhiên, có một số sinh vật đáy có thể sử dụng chúng

qua đường tiêu hóa hay hô hấp. có chất có thể trở thành trầm tích đáy để rồi có

thể tái hoạt động khi lớp trầm tích bị xáo trộn. có chất có thể tích tụ trong cơ thể

sinh vật tại các mô khác nhau, qua quá trình trao đổi chất và thải trở lại môi

trường nước qua con đường bài tiết.

Thuốc bảo vệ thực vật tan trong nước có thể tồn tại bền vững và duy trì

được đặc tính lý hóa của chúng trong ki di chuyển và phân bố trong môi trường

nước. các chất bền vững có thể tích tụ trong môi trường nước đến mức gây độc.

Thuốc BVTV khi xâm nhập vào môi trường nước chúng phân bố rất

nhanh theo gió và nước. ngoài nguyên nhân kể trên do thiên nhiên và ý thức

cũng như hiểu biết của người dân, một trong các nguyên nhân mà thuốc BVTV

có thể xâm nhập thẳng vào môi trường nước đó là do việc kiểm soát cỏ dại dưới

nước, tảo, đánh bắt cá và các động vật không xương sống và côn trùng độc mà

con người không mong muốn. ngoài ra, lộ trình chính mà thuốc BVTV có thể

xâm nhập vào môi trường nước đó là sự rửa trôi các cánh đồng do hoạt động

nông nghiệp và các đồng cỏ.

1.1.2.3. Ô nhiễm môi trường không khí

Khi phun thuốc BVTV, không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi. Dưới tác

động của ánh sáng, nhiệt, gió… và tính chất hóa học, thuốc BVTV có thể lan

truyền trong không khí. Lượng tồn trong không khí sẽ khuếch tán, có thể di

chuyển xa và lắng đọng vào nguồn nước mặt ở nơi khác gây ô nhiễm môi

trường.

Rất nhiều loại hoá chất BVTV có khả năng bay hơi và thăng hoa, ngay cả

hóa chất có khả năng bay hơi ít như DDT cũng có thể bay hơi vào không khí,

16

đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nó có thể vận chuyển đến những

khoảng cách xa, đóng góp vào việc ô nhiễm môi trường không khí.

1.1.2.4. Ảnh hưởng của hóa chất BVTV lên con người và động vật

Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa

màng, dư lượng hóa chất BVTV cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và

mãn tính cho người tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên nhân sâu xa

dấn đến những căn bệnh hiểm nghèo. Các độc tố trong hóa chất BVTV xâm

nhập vào rau quả, cây lương thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước

rồi xâm nhập vào các loại thực phẩm, thức uống như: thịt cá, sữa, trứng,… Một

số loại hóa chất BVTV và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể

gây quái thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc. Con đường lây nhiễm

độc chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97,3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9%

và 1,8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77,3%), sau đó là 666 (14,7%) và

DDT (8%).

Nhiễm độc

Di truyền

Dị ứng

Sinh bào non

Mãn tính

Cấp tính

Bán cấp tính

U lành

U ác

Độc sinh học

Độc bào thai

Độc đột biến

Biểu hiện tác động gây bệnh của TBVTV trên người và động vật

Hình 1.2. Tác hại của hóa chất BVTV đối với con người

(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2015)

Thông thường, các loại hóa chất BVTV xâm nhập vào cơ thể con người

và động vật chủ yếu từ 3 con đường sau:

- Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da;

- Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống;

- Đi vào khí quản qua đường hô hấp.

17

Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm hóa chất BVTV ở con người

TT Hội chứng Triệu trứng khi nhiễm hóa chất BVTV

1 Hội chứng về Rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, mất ngủ, giảm

thần kinh trí nhớ. Rối loạn thần kinh thực vật như ra mồ hôi. Ở mức

độ nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại biên

dẫn đến tê liệt, nặng hơn nữa có thể gây tổn thương não

bộ, hội chứng nhiễm độc não thường gặp nhất là do thủy

ngân hữu cơ sau đó là đến lân hữu cơ và Clo hữu cơ

2 Hội chứng về Co thắt ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn

tim mạch nhịp tim, nặng là suy tim, thường là do nhiễm độc lân

hữu cơ, clo hữu cơ và Nicotin

3 Hội chứng hô Viêm đường hô hấp, thở khò khè, viêm phổi, nặng hơn

hấp có thể suy hô hấp cấp, ngừng thở, thường là do nhiễm

độc lân hữu cơ, clo hữu cơ

4 Hội chứng Viêm dạ dày, viêm gan, mật, co thắt đường mật, thường

tiêu hóa – là do nhiễm độc clo hữu cơ, carbamat, thuốc vô cơ chứa

gan mật Cu, S

5 Hội chứng về Thiếu máu, giảm bạch cầu, xuất huyết, thường là do

máu nhiễm độc Clo, lân hữu cơ, carbamat. Ngoài ra trong máu

có sự thay đồi hoạt tính của một số men như men Axetyl

cholinesteza do nhiễm độc lân hữu cơ.

Hơn nữa, có thể thay đổi đường máu, tăng nồng độ axit

pyruvic trong máu

(Nguồn Tổng cục Môi trường, 2015)

Ngoài 5 hội chứng kể trên, nhiễm độc do thuốc BVTV còn có thể gây ra

tổn thương đến hệ tiết niệu, nội tiết và tuyến giáp.

18

Hóa chất BVTV thường là các chất hóa học có độc tính cao, nên mặt trái

của hóa chất BVTV là rất độc hại đối với sức khỏe của con người, sức khỏe

cộng đồng và là đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

nếu không được quản lý chặt chẽ. Dư lượng hóa chất BVTV quá giới hạn cho

phép trong nông sản, thực phẩm là mối đe dọa đối với sức khỏe con người. Đây

là vấn đề nhức nhối hiện nay của xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt

là trong quản lý sử dụng hóa chất BVTV đối với rau, củ quả.

Hóa chất BVTV cơ clo hữu cơ thường có khả năng chống lại sự thoái hoá,

do đó chúng có thể tồn tại lâu dài trong môi trường. Chúng có thể tích tụ trong

mô mỡ của động vật và tích tụ dần qua chuỗi thức ăn. Vì thế, có thể thấy những

tác động nguy hại của chúng ở những mắt xích cao nhất của chuỗi thức ăn, như

các loài chim săn mồi hay con người. Đây là lý do chủ yếu tại sao việc sử dụng

loại hóa chất BVTV này càng ngày càng bị ngăn cấm, đặc biệt là ở các nước

công nghiệp hoá. Hầu hết các quốc gia đều cấm việc sản xuất và sử dụng các

loại hóa chất này, tuy nhiên một số quốc gia khác vẫn tiếp tục sản xuất ở mức độ

hạn chế với mục đích y tế, tuy nhiên việc kiểm soát chặt chẽ được hay không

vẫn là dấu hỏi lớn.

Quá trình nhiễm độc rất khó tránh vì điều kiện ở một số nước khiến cho

việc mặc quần áo bảo hộ hay đeo mặt nạ là không thể thực hiện được. Trong

những tình huống như vậy, việc thay quần áo sau khi phun hóa chất BVTV có

thể giảm thiểu các rủi ro do hóa chất BVTV gây ra.

* Nguy cơ liên quan đến chế độ ăn uống

Khi hóa chất BVTV được sử dụng với nồng độ lớn và với mức độ thường

xuyên hay vào thời điểm gần thu hoạch, lượng hóa chất tồn dư rất cao trong các

sản phẩm thu được. Người tiêu dùng do đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc cao.

Nước uống cũng có thể bị ô nhiễm, dù đó là ô nhiễm trực tiếp từ hệ thốngđường

cấp nước hay do sử dụng chung thùng chứa và vận chuyển nước uống

với hóa chất BVTV. Một nguy cơ lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển, là

các bữa ăn kiêng với lượng protein thấp có thể làm tăng độ mẫn cảm của con

người với những tác động của một loại hóa chất BVTV nào đó.

19

* Nhiễm độc hóa chất trừ sâu do nghề nghiệp

Công nhân làm việc tại nông trại và các nhà máy sản xuất hóa chất BVTV

đặc biệt chịu rủi ro nhiễm độc do tiếp xúc với các loại hóa chất này. Những rủi

ro như vậy thường xảy ra ở các nước đang phát triển, nơi mà những nguy cơ ít

được hiểu rõ và các quy định về an toàn và sức khoẻ không nghiêm ngặt hoặc

là ít có hiệu lực.

Việc nhiễm độc hóa chất BVTV qua đường tiêu hoá có thể xảy ra ngẫu

nhiên khi người nông dân ăn, uống hay hít thở phải hóa chất khi đang phun

hóa chất BVTV hoặc sau khi phun hóa chất một thời gian ngắn mà không rửa

tay. Nhiễm độc hóa chất BVTV qua đường hô hấp dễ xảy ra khi phun hóa chất

không có mặt nạ bảo vệ. Đồng thời, hóa chất BVTV có thể hấp thụ qua da nếu

người phun để da và quần áo ẩm ướt trong khi phun hóa chất, trộn các loại hóa

chất BVTV bằng tay không hay đi chân trần trên những cánh đồng khi đang

phun hóa chất. Mặc dù nhiễm độc hóa chất BVTV qua đường tiêu hoá là nguy

hiểm nhất nhưng hai hình thức nhiễm độc còn lại phổ biến hơn đối với những

trường hợp nhiễm độc do nghề nghiệp của người nông dân ở các nước đang

phát triển bởi họ không nhận thức được những rủi ro đặc biệt này.

* Nhiễm độc cấp tính và mãn tính

Các loại hóa chất BVTV có thể gây ảnh hưởng cấp tính và mãn tính đến

sức khoẻ con người, tuỳ thuộc vào phạm vi ảnh hưởng của hóa chất. Nhiễm độc

cấp tính là do nhiễm một lượng hoá chất cao trong thời gian ngắn. Những triệu

chứng nhiễm độc tăng tỉ lệ với việc tiếp xúc và trong một số trường hợp nặng có

thể dẫn tới tử vong. Ngược lại, nhiễm độc mãn tính xảy ra khi một người nhiễm

nhiều lần độc tố trong thời gian dài nhưng chỉ nhiễm liều lượng nhỏ vào cơ thể

mỗi lần.Thông thường, không có triệu chứng nào xuất hiện ngay trong mỗi lần

nhiễm (mặc dù điều đó có thể xảy ra).Thay vào đó, bệnh nhân sẽ mệt mỏi từ từ

một thời gian trong nhiều tháng hay nhiều năm. Điều này xảy ra khi độc tố tích

tụ trong tế bào cơ thể và gây ra những tổn hại nhỏ vĩnh viễn qua mỗi lần nhiễm.

Sau một thời gian dài, một lượng chất độc lớn tích tụ trong cơ thể (hoặc các tổn

hại trở nên đáng kể) sẽ gây ra các triệu chứng lâm sàng.

20

Các triệu chứng nhiễm độc cấp tính phụ thuộc vào cả độc tính của sản

phẩm và lượng độc hấp thụ. Ví dụ, ảnh hưởng của hóa chất BVTV bị cấm

cholinesterase nhiễm qua đường hô hấp gồm: tê liệt, ngứa, thiếu khả năng điều

phối cáccơ quan trong cơ thể, đau đầu, chóng mặt, rùng mình, buồn nôn, chuột

rút ở vùng bụng, đổ mồ hôi, giảm khả năng thị lực, khó thở hay suy hô hấp và

tim đập chậm. Lượng hóa chất cao có thể gây ra bất tỉnh, co giật và chết. Nhiễm

độc cấp tính có thể kéo dài trong vòng 4 tuần và gồm các triệu chứng chuột rút ở

2 chi dưới, dẫn đến thiếu khả năng điều phối và chứng liệt. Tình trạng sức khoẻ

có thể được cải thiện sau vài tháng hay vài năm nhưng một số di chứng có thể

kéo dài.

* Hỗn hợp các hoá chất

Khi các hoá chất được trộn lẫn một cách thiếu kiểm soát, tác động sẽ rất

khó lường. Các hoá chất có cùng hoạt tính (ví dụ các loại hóa chất BVTV

cholinesterase bị cấm) sẽ làm tăng độc tính do được cộng dồn lại, mặc dù nếu

tách riêng từng loại, chúng chưa bị coi là nguy hiểm. Tệ hại hơn là trường hợp

hai hay nhiều hoá chất cộng hưởng độc tính, khi đó tác động sẽ lớn gấp nhiều

lần so với những độc tính do cộng dồn đơn thuần. Một ví dụ kinh điển là sự kết

hợp giữa khói thuốc lá và amiăng. Những người hút thuốc lá có nguy cơ chết

do bệnh ung thư phổi cao gấp 10 lần những người không hút thuốc lá. Tương

tự những người nhiễm amiăng có nguy cơ chết do ung thư phổi cao gấp 5 lần

so với người không nhiễm. Tuy nhiên, người mắc cả hai loại khói thuốc lá và

amiăng sẽ có rủi ro gấp 80 lần so với người không nhiễm, chứ không phải là

15 lần. Kiểu tác động này có thể xảy ra trong trường hợp một hoá chất làm giảm

sức đề kháng của cơ thể con người đối với một loại hoá chất khác, chẳng hạn

như cho phép các chất này xâm nhập vào máu não, hoặc ngăn cản các cơ chế

giải độc của cơ thể. Những nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng khi 2 hay

nhiều loại hóa chất BVTV nhóm lân hữu cơ được hấp thụ đồng thời, các enzyme

thúc đẩy quá trình phân rã một loại hóa chất BVTV này có thể bị ngăn cản

hoạt động bởi loại hóa chất BVTV khác. Chẳng hạn, hóa chất BVTV malathion

ít độc hại bởi chúng nhanh chóng bị phân rã bởi emzyme carboxylesterase. Tuy

21

nhiên, EPN (ethyl p-nitrophenolbenzenethiophosphonate), một hợp chất lân

hữu cơ khác, có thể làm tăng độc tính của malathion do ngăn cản loại enzyme

này hoạt động.

* Nguy cơ đối với trẻ em

Trong giai đoạn phát triển, cơ thể nhạy cảm hơn đối với các phản ứng do

hoá chất phá vỡ tuyến nội tiết bởi vì một loạt các mô tách biệt dễ tổn thương

trước sự thay đổi mức độ hoóc môn. Do đó, trẻ em có nguy cơ mắc bệnh do

nhiễm độc cao hơn so với người lớn.

Trẻ em cũng có những nguy cơ bị nhiễm hóa chất BVTV. Chẳng hạn,

trứng hoặc tinh trùng của thế hệ bố, mẹ bị nhiễm hóa chất BVTV có thể truyền

sang con. Cũng như vậy, những bào thai đang phát triển có thể bị nhiễm hóa

chất BVTV từ máu mẹ do truyền qua nhau thai và trẻ em có thể bị nhiễm qua

sữa mẹ khi sữa mẹ chứa lượng hóa chất BVTV vượt mức cho phép. Mặc dù

nhiễm độc qua sữa mẹ nhiều hơn so với thời kỳ phát triển trong tử cung song

nhiễm độc trước khi sinh gây ra tổn hại cao hơn đến não và hệ thần kinh trung

ương của bào thai vào giai đoạn đầu phát triển.

Trẻ em có tỉ lệ bề mặt tiếp xúc với môi trường cao hơn ở người lớn. Tính

trung bình trên mỗi kg cơ thể, trẻ em uống nhiều nước hơn, ăn nhiều hơn và thở

nhiều hơn. Khi trẻ chơi gần mặt đất, chúng có thể bị nhiễm độc hóa chất BVTV

từ đất. Đồng thời, một số hóa chất BVTV dạng hơi tạo thành một lớp khí tồn

tại gần mặt đất. Trẻ em thích tò mò khám phá và thường cho tay vào miệng nên

duờng như dễ tiếp xúc trực tiếp và hấp thụ dư lượng hóa chất BVTV vào cơ thể

và đối tượng này cũng dễ bị tổn thương trước các tai nạn do hóa chất BVTV

không được cất giữ cẩn thận (chẳng hạn để vương vãi ở nơi chứa đồ ăn).

1.1.2.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV lên hệ sinh thái, quần xã sinh vật

Thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến quần thể sinh vật. các côn trùng có

ích giúp tiêu diệt các loài dịch hại (thiên địch) cũng bị tiêu diệt, hoặc yếu đi do

thuốc bảo vệ thực vật, hoặc di cư đi nơi khác do môi trường bị ô nhiễm do thiếu

thức ăn do ta xử lý thuốc bảo vệ thực vật để trừ dịch hại. hậu quả là mất cân

22

bằng hệ sinh thái. Nếu côn trùng đối tượng quay trở lại thì dịch rất dễ xãy ra do

không còn thiên địch thống chế.

Một số côn trùng có khả năng kháng thuốc sẽ duy truyền tính nỳ cho thế

hệ sau và như vậy hiệu lực của thuốc BVTV giảm. muốn diệt sâu, lại phải gia

tăng liều lượng thuốc sử dụng, điều này làm gia tăng dư lượng thuốc BVTV trên

nông sản và môi trường ngày càng bị ô nhiểm hơn. Mặt khác nông dân sẽ sử

dụng các loại thuốc cấm sử dụng do có độ độc cao và tính tồn lưu lâu dài hoặc

phối trộn nhiều thuốc BVTV làm tăng độ độc. theo thống kê đến năm 1971 đã

có 225 loài côn trùng và nhệnh kháng thuốc. thuốc BVTV làm tăng loài này và

giảm loài kia, song nhìn chung làm giảm đa dạng sinh học (loài gia tăng đa số là

loài gây hại).

Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và cong

người

(Nguồn https://hoc24.vn)

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới [48]

Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc

phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm.

Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20,

thuốc BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 - 30% đối với các

loại cây trồng chủ yếu như lương thực, rau, hoa quả.

23

Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa

học, chuyên gia về nông nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng

thuốc BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn là:

1 - Cân bằng sử dụng (Balance use): yêu cầu cao, sử dụng có hiệu quả.

2 - Dư thừa sử dụng (Excessise use): bắt đầu sử dụng quá mức, lạm dụng

thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường, giảm hiệu quả.

3 - Khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng thuốc BVTV,

tạo nguy cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng đồng, giảm hiệu

quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn dư thừa sử dụng từ những năm

80 - 90 và giai đoạn khủng hoảng từ những năm đầu thế kỷ 21. Với những nước

đang phát triển, sử dụng thuốc BVTV chậm hơn (trong đó có Việt Nam) thì các

giai đoạn trên lùi lại khoảng 10 - 15 năm.

Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc

biệt ở những thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên

thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010

khoảng 30 tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân

sử dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng.

Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại, ở

các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại). Tăng

trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ hằng

năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).

* Bên cạnh những đóng góp tích cực với sự phát triển của sản xuất nông

nghiệp (SXNN) trên thế giới cũng đem lại những hệ lụy xấu, đặc biệt trong vòng

hơn 20 năm trở lại đây.

Sự đóng góp của thuốc BVTV vào quá trình tăng năng suất ngày càng

giảm.

Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều lúa,

10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc BVTV

tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu

không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng suất. Lạm dụng

24

thuốc hóa học bảo vệ thực vật còn tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và

sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Lạm dụng

hóa chất BVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để

lại dư lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi

trường, nhiễm độc người tiêu dùng nông sản. Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các

nước đã phát triển, rất nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình

trạng tồn tại dư lượng hóa chất BVTV trên nông sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu

trên mức cho phép, cộng đồng châu Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và

Đài Loan là 0,8 - 1,3%. Do những hệ lụy và tác động xấu của việc lạm dụng

thuốc BVTV cho nên ở nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện việc đổi

mới chiến lược sử dụng thuốc BVTV. Từ “Chiến lược sử dụng thuốc BVTV

hiệu quả và an toàn” sang “Chiến lược giảm nguy cơ của thuốc BVTV”.

Trên thực tế việc sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn mới mang tính

kinh doanh và kỹ thuật vì chưa đề cập nhiều đến vấn đề quản lý, đặc biệt là mục

tiêu giảm sử dụng thuốc BVTV, còn việc giảm nguy cơ của thuốc BVTV đã thể

hiện tính đồng bộ, hệ thống, của nhiều biện pháp quản lý, kinh tế, kỹ thuật, nó

bao gồm các nội dung:

- Thắt chặt quản lý đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh thuốc

BVTV,

- Giảm lượng thuốc sử dụng,

- Thay đổi cơ cấu và loại thuốc,

- Sử dụng an toàn và hiệu quả,

- Giảm lệ thuộc vào thuốc hóa học BVTV thông qua việc áp dụng các

biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp.

Chiến lược sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều

nước, đặc biệt là các nước Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử dụng

thuốc BVTV mà vẫn quản lý được dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm (1980 -

2000) Thụy Điển giảm lượng thuốc BVTV sử dụng đến 60%, Đan Mạch và Hà

Lan giảm 50%. Tốc độc gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới trong

25

10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay đổi theo hướng

gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi trường, thuốc ít độc hại,…

1.2.2. Thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam

Tại Việt Nam, hóa chất BVTV được sử dụng từ những năm 40 của thế kỷ

XX nhằm bảo vệ cây trồng. Theo thống kê vào năm 1957 tại miền Bắc nước ta

sử dụng khoảng 100 tấn. Đến trước năm 1985 khối lượng hóa chất BVTV dùng

hàng năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 03 năm gần đây, hàng năm Việt

Nam nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 lần. Các loại

thuốc BVTV mà Việt Nam đang sử dụng có độ độc còn cao, nhiều loại thuốc đã

lạc hậu. Tuy nhiên, nhiều loại hóa chất trừ sâu cũng được sử dụng trong các lĩnh

vực khác, ví dụ sử dụng DDT để phòng trừ muỗi truyền bệnh sốt rét (từ 1957

-1994: 24.042 tấn. Hiện nay, tỉ lệ thành phần của các loại hoá chất BVTV đã

thay đổi (hóa chất trừ sâu: 33%; hóa chất trừ nấm: 29%; hóa chất trừ cỏ: 50%,

1998). Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở nước ta đến năm 2013 đã

lên tới 1.643 hoạt chất, trong khi, các nước trong khu vực chỉ có khoảng từ 400

đến 600 loại hoạt chất, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malaysia 400-600

loại (Hội nông dân, 2015)[26].

Phần lớn các loại hóa chất BVTV được sử dụng ở nước ta hiện nay có

nguồn gốc từ nhập khẩu. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, năm 2014 về thực trạng và giải pháp quản lý thuốc BVTV nhập lậu cho

thấy hàng năm Việt Nam nhập khẩu từ 70.000 đến 100.000 tấn thuốc BVTV,

trong đó thuốc trừ sâu chiếm 20,4%, thuốc trừ bệnh chiếm 23,2%, thuốc trừ cỏ

chiếm 44,4%, các loại thuốc BVTV khác như thuốc xông hơi, khử trùng, bảo

quản lâm sản, điều hòa sinh trưởng cây trồng chiếm 12% (Cục Bảo vệ thực vật,

2015)[26].

Chỉ tính riêng quý I năm 2018, Việt Nam đã nhập khẩu 41.060 tấn thuốc

bảo vệ thực vật, trong đó thuốc trừ sâu 8.798 tấn, thuốc trừ bệnh 17.447 tấn,

thuốc trừ cỏ 14.010 tấn, thuốc điều hòa sinh trưởng 805 tấn [42].

26

Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam

* Việc sử dụng thuốc BVTV ở nước ta tăng nhanh [48].

Theo số liệu của cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng thuốc

sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn trong giai

đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 - 2010. Lượng

hoạt chất tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ 0,3kg (1981 -

1986) lên 1,24 - 2,54kg (2001 - 2010). Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV cũng tăng

nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm 2010 là 537 triệu USD. Số loại thuốc

đăng ký sử dụng cũng tăng nhanh, trước năm 2000 số hoạt chất là 77, tên thương

phẩm là 96, năm 2000 là 197, và 722, đến năm 2011 lên 1202 và 3108. Như vậy

trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011) số lượng thuốc BVTV sử dụng tăng

2,5 lần, số loại thuốc nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần. Trong năm 2010 lượng

thuốc Việt Nam sử dụng bằng 40% mức sử dụng TB của 4 nước lớn dùng nhiều

thuốc BVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật, Brazin) trong khi GDP của nước ta

chỉ bằng 3,3%GDP trung bình của họ! Số lượng hoạt chất đăng ký sử dụng ở

Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong khi của các nước trong khu vực từ 400

- 600 loại, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malasia 400 - 600 loại. Sử dụng

thuốc BVTV bình quân đầu người ở Trung Quốc là 1,2 kg, ở Việt Nam là 0.95

kg (2010).

27

* Mạng lưới sản xuất kinh doanh thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm

soát [48].

Theo số liệu của cục BVTV, đến năm 2010 cả nước có trên 200 công ty

SXKD thuốc BVTV, 93 nhà máy, cơ sở sản xuất thuốc và 28.750 cửa hàng, đại

lý buôn bán thuốc BVTV. Trong khi hệ thống thanh tra BVTV rất mỏng, yếu, cơ

chế hoạt động rất khó khăn, 1 thanh tra viên năm 2010 phụ trách 290 đơn vị sản

xuất buôn bán thuốc BVTV, 100.000ha trồng trọt sử dụng thuốc BVTV và 10

vạn hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV. Như vậy rõ ràng mạng lưới này là quá

tải, rất khó kiểm soát.

* Những tác động tiêu cực của thuốc BVTV [48]

- Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản là phổ biến và còn cao, đặc biệt

trên rau, quả, chè…

Kết quả kiểm tra, năm 2000 - 2002 của cục BVTV cho thấy ở vùng Hà

Nội số mẫu có dư lượng quá mức cho phép khá cao, trên rau, nho, chè từ 10% -

26%, ở TPHCM từ 10 - 30%. Mười năm sau, trên rau con số đó vẫn còn 10,2% -

Thuốc BVTV làm tăng tính kháng thuốc của sâu bệnh, tiêu diệt ký sinh thiên

địch, có thể gây bộc phát các dịch hại cây trồng. Theo Phạm Bình Quyến - 2002,

khi phu thuốc Padan trên lúa, nhóm thiên địch nhện lớn bắt mồi giảm mật độ 13

lần trong khi không phun tăng 25 lần. Điều tra tổng số loài thiên địch ở vùng chè

Thái Nguyên nơi không sử dụng thuốc trừ sâu nhiều gấp 1,5 - 2 lần so với nơi có

sử dụng thuốc. Sâu tơ hại rau kháng 24 loại thuốc - Sử dụng nhiều thuốc tác

động xấu đến môi trường, gây ô nhiễm đất và nước không khí ảnh hưởng đến

sức khỏe cộng đồng. Theo thống kê cả nước hiện còn tồn đọng trên 706 tấn

thuốc cần tiêu hủy và 19.600 tấn rác bao bì thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu

gom và xử lý, hàng năm phát sinh mới khoảng 9.000 tấn.

* Những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật [48]

- Sử dụng thuốc quá nhiều, quá mức cần thiết. Theo Phạm Văn Lầm -

2000, số lần phun thuốc bảo vệ thực vật cho chè ở Thái Nguyên từ 6,2 đến 29,7

lần/ năm, cho lúa ở đồng bằng sông Hồng từ 1 - 5 lần/ vụ, ở đồng bằng sông

28

Cửu Long từ 2 - 6 lần/ vụ, trên 6 lần có 35,6% hộ. Số lần phun cho rau từ 7 - 10

lần/ vụ ở đồng bằng sông Hồng, ở Thành phố Hồ Chí Minh 10 - 30 lần. Một kết

quả điều tra năm 2010 (Bùi Phương Loan - 2010) ở vùng rau đồng bằng sông

Hồng cho thấy số lần phun thuốc bảo vệ thực vật từ 26 - 32 lần (11,1 - 25,6 kg

ai/ha) trong 1 năm. Số lần phun như trên là quá nhiều, có thể giảm 45 - 50%

(Ngô Tiến Dũng, Nguyễn Huân, Trương Quốc Tùng 2002, 2010)

- Sử dụng thuốc khi thiếu hiểu biết về kỹ thuật. Theo Đào Trọng Ánh -

2002, chỉ có 52,2% cán bộ kỹ thuật nông nghiệp - khuyến nông cơ sở hiểu đúng

kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tỷ lệ này ở người bán thuốc là 33% ở

nông dân 49,6%.

- Sử dụng thuốc quá liều lượng khuyến cáo, tùy tiện hỗn hợp khi sử dụng.

Kết quả điều tra năm 2002 (Đào Trọng Ánh) chỉ có 22,1 - 48% nông dân

sử dụng đúng nồng độ liều lượng thuốc trên lúa, 0 - 26,7% trên rau và 23,5-

34,1% trên chè, trong khi đó có nhiều nông dân tăng liều lượng lên gấp 3 - 5 lần.

Ở các tỉnh phía Nam, có tới 38,6% dùng liều lượng cao hơn khuyến cáo, 29,7%

tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc khi phun. Năm 2010, 19,59% nông dân cả nước vi

phạm sử dụng thuốc, trong đó không đúng nồng độ là 73,2% (Cục Bảo vệ thực

vật)

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không tuân thủ thời gian cách ly

Đây là một tồn tại nguy hiểm, tác động trực tiếp đến vệ sinh an toàn thực

phẩm song đáng tiếc là rất phổ biến, đặc biệt là ở các vùng rau quả, chè… có tới

35 - 60% nông dân chỉ thực hiện thời gian cách ly từ 1 - 3 ngày, 25 - 43,3% thực

hiện cách ly 4 - 6 ngày trong khi phần lớn các loại thuốc có yêu cầu cách ly từ 7

- 14 ngày hoặc hơn. (Đinh Ngọc Ánh - 2002), năm 2010 trên diện rộng còn tới

10,22% nông dân không đảm bảo thời gian cách ly. (Cục Bảo vệ thực vật)

- Coi trọng lợi ích lợi nhuận hơn tác động xấu đến môi trường, sức khỏe

cộng đồng.

Có một thực tế rất đáng lên án là một bộ phận nông dân cố tình sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật sai quy định pháp lý và kỹ thuật vì mục đích lợi nhuận của

bản thân, xem nhẹ luật pháp và lợi ích cộng đồng. Đặc biệt ở các vùng rau, quả,

29

chè, hoa, nông sản có giá trị cao… Điều tra năm 2003 - 2005 tại Vĩnh Phúc, Hà

Nội, có tới 20 - 88,8% số nông dân vẫn dùng thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục.

Năm 2010, Cục BVTV cho biết còn 5,19% số hộ dùng thuốc cấm, ngoài danh

mục, 10,22% không đúng thời gian cách ly, 51% không thực hiện theo khuyến

cáo của nhãn.

Như vậy có thể thấy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta trong

vòng 10 năm lại đây, bên cạnh những thành tựu và ưu điểm cũng còn nhiều tồn

tại, thiếu sót, tác hại có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có

nguyên nhân chủ quan từ phía xây dựng, ban hành, thực hiện các chính sách

quản lý và kỹ thuật và chủ quan từ phía thực hiện của người sản xuất nông

nghiệp trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

1.2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên

Theo Nguyễn Quang Mạnh, Trần Thế Hoàng (2011) [12], khi nghiên cứu

về “Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã

La Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” cho thấy 55,0% người dân sau khi

sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đã rửa bình thuốc tại ao, hồ, sông, suối; 32,3%

vứt vỏ bao bì, dụng cụ đựng hóa chất bảo vệ thực vật bừa bãi. Tiềm ẩn nguy cơ

hóa chất bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong quá trình canh

tác chè. Kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thảo (2016) [22] về “Quản lý chất

thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè tại xã Tân Cương, thành

phố Thái Nguyên” cho thấy người dân còn phổ biến dùng thuốc bảo vệ thực vật

trong canh tác chè, việc tổ chức thu gom, xử lý bao bì hóa chất bảo vệ thực vật

còn phụ thuộc vào ý thức người dân, chính quyền địa phương chưa quan tâm

đến việc thu gom, xử lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật. Nhóm tác giả

Nguyễn Thị Huyền Thu, Nguyễn Thị Hòa, Trần Ngọc Ngoạn (2017) [21] đã

thực hiện nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp quản lý bao bì chứa hóa chất

bảo vệ thực vật tại tỉnh Thái Nguyên”. Qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã kết luận

rằng, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thuốc BVTV được sử dụng khá đa dạng,

khối lượng bao bì chứa hóa chất BVTV phát sinh tương đối lớn, khoảng 300

tấn/năm. Tuy nhiên, công tác quản lý bao bì chứa hóa chất BVTV trên địa bàn

30

tỉnh chưa thật sự được quan tâm, việc thu gom các loại bao bì chứa hóa chất

BVTV của các địa phương chưa đảm bảo và chưa đúng quy định. Theo Nhóm

phóng viên kinh tế của Báo Thái Nguyên (2017)[46][47], khi điều tra, khảo sát

về những Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật thì việc đưa ra một

quy trình cụ thể để quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV là một việc làm cần

thiết. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các bước của quy trình cần có sự chỉ đạo sát

sao từ tỉnh đến cơ sở, sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể và sự chung tay của

nhân dân trong công tác thu gom, xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV. Năm

2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên triển khai thực hiện dự án “Xây dựng

mô hình quản lý thí điểm chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV tại một số xã chuyên

canh chè, lúa, rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”[31]. Dự án đã cho thấy công

tác quản lý, xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV là một trong những nhiệm vụ

cần phải được tiến hành ngay và duy trì trong những năm tiếp theo, cần có sự

quan tâm của các địa phương, cơ quan quản lý và sự tham gia của cộng đồng

nhằm giải quyết vấn đề bức xúc về chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn

các địa phương và có các biện pháp ngăn ngừa tình trạng ô nhiễm môi trường từ

chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV cải thiện môi trường và điều kiện sống cho

nhân dân.

Các kết quả nghiên cứu đã đánh giá thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ

thực vật, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường sống và sức khỏe con người từ việc

sử dụng và chất thải chứa hóa chất BVTV, công tác quản lý, thu gom và xử lý

chất thải chứa hóa chất BVTV tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,

đồng thời đề xuất các giải pháp tổng hợp để thực hiệu hiệu quả việc thu gom, xử

lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật. Nghiên cứu của tác giả về đề tài

“Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực

vật trong canh tác chè của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” sẽ tiếp tục bổ

sung và làm rõ hơn cơ sở dữ liệu về công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải

chứa hóa chất BVTV trong canh tác chè, đặc biệt là canh tác chè trên địa bàn

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

31

1.3. Cơ sở pháp lý của đề tài

1.3.1. Một số quy định hiện hành về quản lý hóa chất BVTV và chất

thải chứa hóa chất BVTV

- Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật, ngày 25 tháng 11 năm 2013 của

Quốc hội.

- Luật Bảo vệ môi trường, ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội.

- Nghị định số 116/2014/NĐ-CP ngày 4/12/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 8/6/2015 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý thuốc BVTV.

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2011 Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày

16/5/2016 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi

trường năm 2016 hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc

bảo vệ thực vật sau sử dụng.

- Thông tư số 12/2018/TT-BNNPTNT ngày 5/10/2018 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN

01-188:2018/BNNPTNT về chất lượng thuốc BVTV.

- Thông tư số 03/2018/TT-BNNPTNT ngày 5/10/2018 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Danh mục thuốc BVTV được phép

sử dụng, cấm sử dụng ở Việt Nam.

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và

tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010 - 2020.

32

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định

hướng đến năm 2030.

- Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh

Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông

nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Từ các quy định do Nhà nước và các bộ, ngành liên quan ban hành về

quản lý hóa chất BVTV và chất thải chứa hóa chất BVTV, cho thấy thuốc

BVTV cùng với chất thải từ vỏ bao bì chứa thuốc BVTV có ảnh hưởng tiêu cực

rất lớn đến môi trường và sự sống, cần phải tăng cường công tác quản lý của nhà

nước, các cấp, các ngành đối với việc sản xuất, xuất nhập khẩu cũng như việc

hướng dẫn sử dụng đúng mục đích, kỹ thuật đối với thuốc BVTV và việc thu

gom, xử lý các chất thải có chứa thuốc BVTV sau khi sử dụng.

1.3.2. Đánh giá chung về công tác quản lý thuốc BVTV và chất thải

chứa hóa chất BVTV

Hệ thống văn bản pháp luật về BVTV ở nước ta hiện nay đã thể chế hóa

được các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về

BVTV, kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc BVTV và chất thải chứa hóa chất

BVTV. Tuy nhiên, thuốc BVTV là hàng hóa đặc biệt cần được kiểm soát chặt

chẽ hơn, chất thải chứa hóa chất BVTV là chất thải nguy hại cần phải được thu

gom, xử lý triệt để, hướng tới xem xét loại bỏ các loại thuốc BVTV ảnh hưởng

tới sức khỏe con người, ảnh hưởng tới môi trường, có hiệu lực sinh học thấp.

Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV là lực lượng quan

trọng trong việc sản xuất và cung ứng thuốc BVTV, thời gian qua đã có những

đóng góp lớn cho sản xuất nông nghiệp, là lực lượng chủ yếu xây dựng nền công

nghiệp sản xuất thuốc BVTV quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh một số doanh nghiệp không tránh khỏi sai sót,

sản xuất và kinh doanh chưa đảm bảo các quy định về quản lý.

Việc sử dụng thuốc còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, tình trạng sử dụng thuốc

cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc không nhãn mác

33

còn xảy ra. Người sử dụng thuốc thì còn mang nặng tính tuỳ tiện trong sản xuất

và thao tác kỹ thuật, ý thức cộng đồng và tinh thần trách nhiệm đối với sức khoẻ

xã hội chưa cao, cần phải có những qui định chặt chẽ hơn, động viên sự quan

tâm của toàn xã hội, giám sát, nhắc nhở và có những chế tài ngăn chặn hữu hiệu.

Công tác quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV hầu hết mới chỉ dừng ở

việc sau khi sử dụng được thu gom vào các bể chứa, chưa có hệ thống xử lý chất

thải nguy hại đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định.

Việc quan tâm hỗ trợ, đầu tư kinh phí cho việc quản lý và các mô hình xử

lý chất thải chứa hóa chất BVTV chưa được chú trọng.

34

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chất thải chứa hóa chất BVTV sau khi sử dụng tại các vùng chuyên

canh chè của huyện Phú Lương;

- Các thành phần môi trường đất, nước và trầm tích tại các vùng chuyên

canh chè của huyện Phú Lương.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Các vùng chuyên canh chè xã Vô Tranh và Tức

Tranh thuộc huyện Phú Lương.

- Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được sử dụng trong thời điểm từ

2011 đến nay. Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 8/2018 đến 3/2019.

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng sử dụng hóa chất BVTV trong

canh tác chè; thực trạng quản lý và xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV; thực

trạng môi trường đất, nước mặt và trầm tích.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hóa chất BVTV và chất thải chứa hóa chất

BVTV.

- Nghiên cứu thực trạng sử dụng hóa chất BVTV và công tác quản lý chất

thải chứa hóa chất BVTV tại các vùng chuyên canh chè của huyện Phú Lương.

- Nghiên cứu xây dựng và đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom, xử lý

chất thải chứa hóa chất BVTV.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập số liệu

Điều tra, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, công tác

quản lý thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV của địa bàn nghiên cứu thông

qua báo cáo của các phòng, ban và cơ quan quản lý của huyện Phú Lương và

tỉnh Thái Nguyên.

35

Ngoài ra, số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các giáo trình, tài liệu,

sách, báo, tạp chí, internet và các đề tài nghiên cứu đã được công bố.

2.4.3. Phương pháp phỏng vấn

Điều tra, phỏng vấn bằng phiếu điều tra.

Đối tượng gồm: Cán bộ quản lý xã (số lượng 02 phiếu/2 xã). Các hộ dân

trực tiếp trồng chè (số lượng 50 phiếu/2 xã), lựa chọn ngẫu nhiên mỗi xã 25 hộ

chuyên canh tác chè, sử dụng bảng hỏi để phỏng vấn trực tiếp và thu thập thông

tin từ các hộ sản xuất.

Nội dung phiếu điều tra phỏng vấn về việc quản lý, sử dụng hoá chất

BVTV trong canh tác chè; xử lý chất thải có chứa hóa chất BVTV; tình hình

quản lý và thu gom xử lý chất thải có chứa hóa chất BVTV của địa phương…

2.4.4. Phương pháp lấy mẫu, phân tích

Phối hợp với Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái

Nguyên lấy mẫu phân tích hàm lượng một số loại thuốc trừ sâu clo hữu cơ có

trong đất, nước, trầm tích tại khu vực nghiên cứu. Cụ thể như sau:

2.4.4.1. Phương pháp lấy mẫu

a/ Môi trường đất

- Số lượng mẫu:

Thực hiện lấy 02 mẫu đất đại diện (ký hiệu: MĐ1 và MĐ2)

- Vị trí lấy mẫu:

Mẫu đất tại xóm Ngoài Tranh, Tức Tranh, Phú Lương. Tọa độ

KĐ:105o71'32.4"; VĐ:21o60'41.7", (ký hiệu : MĐ1)

Mẫu đất tại xóm Thống Nhất 3, Vô Tranh, Phú Lương. Tọa độ

KĐ:105o78'32.7"; VĐ:21o67'42.1", (ký hiệu : MĐ2).

Thời gian lấy mẫu: 17/4/2019

- Phương pháp lấy mẫu:

+ Thiết bị: Vật liệu: carbon, đường kính mũi khoan: 5,72 cm, chiều dài

tay cầm: 45,72 cm, máy khoan: 0,9 m.

+ Xác định vị trí quan trắc: Xác định chính xác các địa điểm và vị trí quan

trắc, phải tiến hành khảo sát hiện trường trước đó;

36

Việc xác định địa điểm, vị trí quan trắc môi trường đất phụ thuộc vào mục

tiêu chung và điều kiện cụ thể của mỗi vị trí quan trắc;

Quy mô của vị trí quan trắc môi trường đất phụ thuộc vào mật độ lấy mẫu

theo không gian, thời gian và tùy theo từng loại đất. Các vị trí quan trắc thường

ở vị trí trung tâm và xung quanh vùng biên;

Vị trí quan trắc môi trường đất được lựa chọn theo nguyên tắc đại diện

(địa hình, nhóm đất, loại hình sử dụng đất…) và phải đảm bảo tính dài hạn của

vị trí quan trắc;

Vị trí quan trắc môi trường đất được chọn ở nơi đất chịu tác động chính

như: vùng đất có nguy cơ ô nhiễm tổng hợp (chất thải công nghiệp, thành phố,

hạ lưu các dòng chảy trong thành phố); vùng đất bạc màu có độ phì nhiêu tự

nhiên thấp; vùng đất thâm canh trong nông nghiệp; vùng đất có nguy cơ mặn

hoá, phèn hóa; vùng đất dốc có nguy cơ thoái hoá do xói mòn, rửa trôi; sa mạc

hoá và lựa chọn một vài địa điểm không chịu tác động có điều kiện tương tự để

so sánh và đánh giá

* Ở một điểm quan trắc: tiến hành lấy 01 mẫu chính, 04 mẫu phụ ở các

địa điểm xung quanh điểm quan trắc (trên cùng một thửa ruộng, cánh đồng hay

vùng nghiên cứu được xem là đồng nhất):

Mẫu chính: lấy theo phẫu diện ở 2 tầng đất (tùy theo hình thái của phẫu

diện đất, có thể sâu đến 30 cm đối với tầng đất mặt và từ 30-60 cm đối với tầng

đất liền kề) của 05 mẫu đơn trộn đều;

Mẫu phụ: lấy tầng mặt có thể sâu đến 30 cm của mẫu đơn trộn đều.

Khối lượng mẫu đất cần lấy ít nhất khoảng 500g đất để phân tích lý hóa

học. Mẫu làm vật liệu đối chứng hoặc để lưu giữ trong ngân hàng mẫu đất phải

có khối lượng lớn hơn 2000 g;

b/ Môi trường nước:

- Số lượng mẫu:

Thực hiện lấy 02 mẫu nước đại diện (ký hiệu: NM1 và NM2)

- Vị trí lấy mẫu:

37

Mẫu nước mặt tại xóm Ngoài Tranh, Tức Tranh, Phú Lương (Tọa độ

KĐ:105o71'32.4"; VĐ:21o60'41.7"), (ký hiệu: NM1),

Mẫu nước mặt tại xóm Thống Nhất 3,Vô Tranh, Phú Lương (Tọa độ

KĐ:105o78'32.7"; VĐ:21o67'42.1"), (ký hiệu: NM2),

Thời gian lấy mẫu: 17/4/2019

- Quy trình quan trắc ngoàn hiện trường:

Tùy theo yêu cầu mục đích lấy mẫu để nghiên cứu đánh giá, cần lựa

chọn các hình thức lấy mẫu sau:

+ Hai hoặc nhiều mẫu trộn lẫn với nhau theo tỉ lệ đã biết (gián đoạn hoặc

liên tục) từ đó có thể thu được kết quả trung bình của đặc tính theo mong muốn,

các tỉ lệ dựa trên các phép đo thời gian của dòng chảy.

+ Mẫu phải được tiến hành lấy mẫu trắng thiết bị, mẫu trắng vận chuyển,

mẫu trắng hiện trường song song với một chương trình lấy mẫu, nhằm hạn chế

tối đa ảnh hưởng và các sai số có thể gây ra do vô tình hay cố ý của kỹ thuật

viên lấy mẫu.

c/ Môi trường trầm tích:

- Số lượng mẫu:

Thực hiện lấy 02 mẫu nước đại diện (ký hiệu: TT1 và TT2)

- Vị trí lấy mẫu:

Mẫu trầm tích tại xóm Ngoài Tranh, Tức Tranh, Phú Lương. Tọa độ

KĐ:105o71'32.4"; VĐ:21o60'41.7", (ký hiệu: TT1)

Mẫu trầm tích tại xóm Thống Nhất 3,Vô Tranh, Phú Lương. Tọa độ

KĐ:105o78'32.7"; VĐ:21o67'42.1", (ký hiệu: TT2)

Thời gian lấy mẫu: 17/4/2019

- Quy trình quan trắc ngoàn hiện trường:

+ Nhân viên lấy mẫu tiếp cận điểm lấy mẫu.

+ Tính thực tiễn của việc lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị tự động nếu

như chúng thích hợp.

+ Tính thực tiễn của việc can thiệp một cách an toàn vào một dòng bùn

lỏng đang chảy hoặc bã lọc khi lấy mẫu thủ công.

38

+ Bản chất thiết kế hầm hoặc bồn chứa theo tính chất phân tầng của bùn

lỏng.

- Các loại mẫu cơ bản bao gồm:

+ Mẫu tổ hợp lấy từ mẫu liên tục hoặc mẫu đơn lấy từ bùn gom, mẫu bùn

lỏng hoặc bã bùn;

+ Mẫu đơn lấy một cách ngẫu nhiên từ một dòng bùn lỏng hoặc băng tải

chở bã bùn, hoặc từ một điểm lấy mẫu từ đống bùn gom. Một loạt mẫu đơn,

hoặc là mẫu bùn lỏng hoặc là mẫu bã bùn, được lấy theo chương trình và được

phân tích riêng rẽ, là một cải tiến của kỹ thuật này.

2.4.4.2. Phương pháp phân tích

Xác định hóa chất BVTV Clo hữu cơ trong mẫu nghiên cứu bằng phương

pháp sắc kí khí sử dụng máy phân tích GC_MS, xác định hàm lượng từng loại

thuốc trừ sâu clo hữu cơ trong nước bằng phương pháp sắc kí khí chiết lỏng.

a) Tổng quan phương pháp

Mẫu sau khi được xử lý và loại bỏ yếu tố cản trở, mẫu được bơm vào

buồng bơm mẫu bằng hệ thống bơm tự động. Tại buồng bơm mẫu, mẫu được

hóa hơi và đi qua cột TR-5MS chiều dài 30m, đường kính 25µm tại đây các

chất bị phân hủy thành các chất khác có tính đại diện cho mỗi chất. với lực hút

giữu cột và các chất đi qua cột, các chất có ái lực khác nhau thì tách ra khỏi cột

trong thời gian khác nhau. Sau khi ra khỏi cột dưới dạng ion các ion sẽ qua hệ

thống đầu rò bẫy ion (MS), tại đây các chất sẽ được phát hiện bằng các ion đặc

chưng cho từng chất thông qua thư viện phổ trên máy.

b) Xử lý mẫu và chuẩn bị mẫu

* Đối với mẫu nước

- Chiết mẫu:

Lắc kỹ mẫu và đong chính xác tất cả mẫu trong ống đong chia vạch dung

tích 1l. Rót mẫu vào phễu chiết dung tích 2l. Rửa bình mẫu và ống đong bằng

60ml dietyl ete 15% hoặc metylen clorua trong hexan (1:4), rót dung môi này

vào phễu chiết và lắc mạnh trong 2 phút, để các pha tách trong ít nhất 10 phút.

39

Nếu sự tách lớp không rõ ràng , cần thêm khoảng 10g NaCl và lắc trong vòng 2

phút.

Tách lớp mẫu phía dưới và cho pha hữu cơ qua Na2SO4 và rửa bằng

nhexan, làm như vậy với mẫu cần phân tích ít nhất 3 lần.

Chuyển phần hữu cơ vào phễu chiết 500ml, tráng bình 3 lần mỗi lần bằng

khoảng 10ml nhexan lắc mạnh trong vòng 3 phút.

Thêm vào phễu chiết 20ml axit sunfuric đặc, cẩn thận lắc mạnh trong 2

phút. Chờ dung dịch phân lớp rõ ràng rồi tách bỏ lớp axit phía dưới, lặp lại thao

tác này 3 lần, đến khi lớp axit không màu. Để loại bỏ phần axit dư, lắc phễu

chiết 2 lần, mỗi lần với 50ml nước cất, tháo bỏ lớp nước phía dưới.

Phần hữu cơ sau khi chiết cho vào bình cất quay trên bếp cách thủy 90-

95oC. Cô quay dịch chiết về thể tích khoảng 5ml.

- Làm sạch dịch chiết bằng cột florisil:

Mỗi cột được nhồi 10g florisil đã hoạt hóa bằng kỹ thuật nhồi cột ướt

được đã được hoạt hóa bằng kỹ thuật nhồi cột ướt, florisil luôn được ngâm trong

n-hexan. Phía dưới cột lót một lớp bông thủy tinh, chuyển florisil vào cột, gõ

nhẹ thành cột và chô n-hexan chảy liên tục qua cột để làm lắng. thêm lên phía

trên lớp florisil một lớp Na2SO4 khan dày khoảng 1 Cm, rửa cột bằng 100ml n-

hexan đến khi dung môi chảy đến sát bề mặt chất rắn.

Dùng pipet pasteur chuyển 5ml dịch chiết lên cột, cho hấp thụ từ từ vào

cột. tráng bình cầu 3 lần, mỗi lần bằng 2ml n-hexan rồi cho hấp phụ lên cột. cho

phần dịch chảy đến sát bề mặt chất rắn.

Rửa giải phân đoạn F1 bằng 100ml n-hexan để lấy các PCBs, sau đó phân

đoạn F2 bằng 120ml hỗn hợp diclometan: n-hexan (1:4, v/v ) để lấy các OCPs.

Điều chỉnh tốc độ chảy 1 giọt /giây, hứng vào 2 bình cầu riêng biệt. Cô quay

trân không các phần dịch rử giải về thể tích 2ml.

- Loại lưu huỳnh:

Dùng pipet pasteur chuyển 2ml dịch rửa giải vào ống nghiệm. tráng bình

cầu 3 lần, mỗi lần bằng 1ml n-hexan.

40

Dùng dây đồng đã hoạt hóa nhúng vào ống nghiệm chứa dung dịch mẫu,

nếu mẫu chứa lưu huỳnh thì dây đồng sẽ chuyển thành mầu đen. Sau vài phút

lấy giây đồng ra khỏi dung dịch mẫu, tráng giây đồng bằng vài giọt n-hexan.

Tiếp tục hoạt hóa tới khi dây đồng sáng bóng và lặp lại thao tác loại lưu huỳnh

đến khi dây đồng không bị chuyển mầu.

Thêm vào ống nghiệm một ít Na2SO4 khan.

- Cô đặc dung dịch mẫu:

Chuyển dung dịch trong ống nghiệm vào ống nghiệm chia vạch, tráng ống

nghiệm 3 lần, mỗi lần bằng khoảng 1ml n-hexan. Cô dưới dòng khí nito sạch

đến thể tích 1ml hoặc thấp hơn để hạ thấp giới hạn của phương pháp.

Chuyển dung dịch mẫu sau khi cô vào vial 1,5ml bảo quản – 4 oC đến khi

phân tích trên hệ thống GC-MS

Trong 10 mẫu lựa chọn ngẫu nhiên 1 mẫu để đo lặp 3 lần.

Cứ 10 mẫu chuẩn bị 1 mẫu thêm chuẩn như sau: Lấy 1l mẫu sau đó thêm

1ml dung dịch chuẩn 0,5mg/l. Mang xử lý mẫu rồi cô về thể tích 1ml. Khi đó

nồng độ của HCBVTVchuẩn trong mẫu là 0,5mg/l.

- Tính toán kết quả:

Nồng độ của HCBVTV trong mẫu được tính như sau:.

Chcbvtv = k.C

Trong đó:

C: nồng độ HCBVTV đo được trên máy -

K: hệ số pha loãng -

- Chcbvtv: tổng nồng độ HCBVTV trong mẫu

- Kiểm soát số liệu:

Công thức để tính hiệu suất thu hồi đánh giá mẫu thêm chuẩn:

H = (Cspike – C)*100/Cchuẩn

Trong đó:

H: Hiệu suất thu hồi

Cspike: Nồng độ HCBVTV đo được trên máy của mẫu thêm chuẩn

C: Nồng độ HCBVTV đo được trên máy của mẫu gốc không thêm chuẩn

41

Cchuẩn: Nồng độ HCBVTV chuẩn thêm vào mẫu

* Đối với mẫu đất và trầm tích

- Tiền xử lý mẫu:

Mẫu đất và trầm tích để khô tự nhiên đến khối lượng không đổi và tránh

ánh sáng. Mẫu khô được nghiền mịn trong cối sứ và rây qua sàng cỡ 1mm.

- Chiết mẫu:

Lấy 20g mẫu chuyển vào bình nón 250 ml, thêm vào bình nón 150ml

axeton đậy kín miệng bình lắc trên máy lắc trong 2 giờ, tốc độ lắc 300

vòng/phút.

Chờ dịch triết cân bằng, chuyển toàn bộ dịch triết axeton qua phễu thủy

tinh có giấy lọc vào phễu chiết ( có chứa sẵn 600ml nước , 100ml nhexan) tráng

bã lọc ba lần tổng cộng bằng 50ml n-hexan, lắc mạnh trong 5 phút. Để phễu

chiết ổn dịnh và phân lớp rõ ràng. Nếu sự tách lớp không rõ ràng , cần thêm

khoảng 10g NaCl và lắc trong vòng 2 phút.

Tách bỏ lớp muối và axeton phía dưới. rửa n-hexan trong phễu chiết 3 lần,

mỗi lần bằng 100 ml nước cất, lắc mạnh trong 3 phút. Chờ phân lớp rõ ràng thì

tách bỏ lớp nước phía dưới,

Chuyển phần hữu cơ vào phễu chiết 500ml, tráng bình 3 lần mỗi lần bằng

khoảng 10ml nhexan lắc mạnh trong vòng 3 phút.

Thêm vào phễu chiết 20ml axit sunfuric đặc, cẩn thận lắc mạnh trong 2

phút. Chờ dung dịch phân lớp rõ ràng rồi tách bỏ lớp axit phía dưới, lặp lại thao

tác này 3 lần, đến khi lớp axit không màu. Để loại bỏ phần axit du, lắc phễu

chiết 2 lần, mỗi lần với 50ml nước cất, tháo bỏ lớp nước phía dưới.

Phần hữu cơ sau khi chiết cho vào bình cất quay trên bếp cách thủy 90-

95oC

Cô quay dịch chiết về thể tích khoảng 5ml.

- Làm sạch dịch chiết bằng cột florisil:

Mỗi cột được nhồi 10g florisil đã hoạt hóa bằng kỹ thuật nhồi cột ướt

được đã được hoạt hóa bằng kỹ thuật nhồi cột ướt, florisil luôn được ngâm trong

n-hexan. Phía dưới cột lót một lớp bông thủy tinh, chuyển florisil vào cột, gõ

42

nhẹ thành cột và chô n-hexan chảy liên tục qua cột để làm lắng. thêm lên phía

trên lớp florisil một lớp Na2SO4 khan dày khoảng 1 Cm, rửa cột bằng 100ml n-

hexan đến khi dung môi chảy đến sát bề mặt chất rắn.

Dùng pipet pasteur chuyển 5ml dịch chiết lên cột, cho hấp thụ từ từ vào

cột. tráng bình cầu 3 lần, mỗi lần bằng 2ml n-hexan rồi cho hấp phụ lên cột. cho

phần dịch chảy đến sát bề mặt chất rắn.

Rửa giải phân đoạn F1 bằng 100ml n-hexan để lấy các PCBs, sau đó phân

đoạn F2 bằng 120ml hỗn hợp diclometan: n-hexan (1:4, v/v ) để lấy các OCPs.

Điều chỉnh tốc độ chảy 1 giọt /giây, hứng vào 2 bình cầu riêng biệt. Cô quay

chân không các phần dịch rửa giải về thể tích 2ml.

- Loại lưu huỳnh:

Dùng pipet pasteur chuyển 2ml dịch rửa giải vào ống nghiệm. tráng bình

cầu 3 lần, mỗi lần bằng 1ml n-hexan.

Dùng dây đồng đã hoạt hóa nhúng vào ống nghiệm chứa dung dịch mẫu,

nếu mẫu chứa lưu huỳnh thì dây đồng sẽ chuyển thành mầu đen. Sau vài phút

lấy giây đồng ra khỏi dung dịch mẫu, tráng giây đồng bằng vài giọt n-hexan.

Tiếp tục hoạt hóa tới khi dây đồng sáng bóng và lặp lại thao tác loại lưu huỳnh

đến khi dây đồng không bị chuyển mầu.

Thêm vào ống nghiệm một ít Na2SO4 khan.

- Cô đặc dung dịch mẫu:

Chuyển dung dịch trong ống nghiệm vào ống nghiệm chia vạch, tráng ống

nghiệm 3 lần, mỗi lần bằng khoảng 1ml n-hexan. Cô dưới dòng khí nito sạch

đến thể tích 1ml hoặc thấp hơn để hạ thấp giới hạn của phương pháp.

Chuyển dung dịch mẫu sau khi cô vào vial 1,5ml bảo quản – 4 oC đến khi

phân tích trên hệ thống GC-MS

Trong 10 mẫu lựa chọn ngẫu nhiên 1 mẫu để đo lặp 3 lần.

Cứ 10 mẫu chuẩn bị 1 mẫu thêm chuẩn như sau: Lấy 1l mẫu sau đó thêm

1ml dung dịch chuẩn 0,5mg/l. Mang xử lý mẫu rồi cô về thể tích 1ml. Khi đó

nồng độ của HCBVTVchuẩn trong mẫu là 0,5mg/l.

- Tính toán kết quả:

43

Nồng độ của HCBVTV trong mẫu được tính như sau:.

C*a

Chcbvtv =

m

Trong đó:

- a: thể tích cô trước khi đem phân tích (ml).

C: nồng độ HCBVTV đo được trên máy -

m: khối lượng mẫu đem chiết. -

- Chcbvtv: tổng nồng độ HCBVTV trong mẫu

- Kiểm soát số liệu:

Công thức để tính hiệu suất thu hồi đánh giá mẫu thêm chuẩn:

H = (Cspike – C)*100/Cchuẩn

Trong đó:

H: Hiệu suất thu hồi

Cspike: Nồng độ HCBVTV đo được trên máy của mẫu thêm chuẩn

C: Nồng độ HCBVTV đo được trên máy của mẫu gốc không thêm chuẩn

Cchuẩn: Nồng độ HCBVTV chuẩn thêm vào mẫu

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

Xử lý số liệu điều tra, thống kê bằng phần mềm Microsofp Excel lập các

bảng biểu, đồ thị.

44

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương

3.1.1. Vị trí địa lý

Phú Lương là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc của tỉnh Thái

Nguyên. Phía Bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam và Đông

Nam giáp T.P Thái Nguyên; phía Tây giáp huyện Định Hóa; phía Tây Nam giáp

huyện Đại Từ; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu,

cách trung tâm T.P Thái Nguyên 22km về phía Bắc.

Năm 2015, huyện có tổng diện tích tự nhiên 36.761,73 ha với 16 đơn vị

hành chính. Tuy nhiên ngày 18/8/2017 Ủy ban thường vụ Quốc hội đã có Nghị

Quyết số 422/NQ-UBTVQH14 ngày 18/8/2017 về việc điều chỉnh mở rộng địa

giới hành chính thành phố Thái Nguyên và thành lập 02 phường thuộc thành phố

Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, theo đó toàn bộ ranh giới và diện tích tự nhiên

1.690,51 của xã Sơn Cẩm được điều chuyển về thành phố Thái Nguyên do đó

hiện nay huyện Phú Lương có 15 đơn vị hành chính bao gồm thị trấn Đu, thị

trấn Giang Tiên và 13 xã với tổng diện tích tự nhiên là 35.071,22 ha [37]

45

Hình 3.1. Huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

3.1.2. Địa hình

Phú Lương nằm trong hệ kiến tạo hình thành địa hình của tỉnh Thái

Nguyên, huyện Phú Lương thuộc phần cuối của cánh cung Ngân Sơn. Cho nên,

đồi núi của Phú Lương có độ cao vừa phải, ngoài một số núi đá vôi thì phần

nhiều là các đồi núi thấp được cấu tạo bằng các loại sa phiến thạch, sườn thoải,

dạng đồi bát úp, hoặc là được khai phá thành các ruộng bậc thang như hiện nay.

Có thể nói địa hình Phú Lương bao gồm có ba vùng rõ rệt đó là: Vùng núi cao

bao gồm các dãy núi cao nằm ở phía Bắc của huyện. Đây là vùng có địa hình

cao, chia cắt phức tạp do quá trình Castơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500m –

1000m, độ dốc khoảng 25° - 30°. Phân bố chủ yếu ở một số xã như: Yên Ninh,

Yên Trạch, Yên Lạc, Phủ Lý, Hợp Thành, Ôn Lương. Vùng đồi cao và núi thấp

46

là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi cao ở phía Bắc và vùng gò đồi ở phía Nam.

Vùng này bao gồm các dãy núi thấp đan chéo với các dãy đồi cao tạo thành các

bậc thềm lớn và thung lũng. Được phân bố chủ yếu ở thị trấn Đu, xã Phấn Mễ,

xã Động Đạt, xã Vô Tranh... Vùng này thường có độ cao trung bình từ 100m -

300m, độ dốc khoảng 15° - 25°. Vùng gò đồi thường tập trung ở phía Nam của

huyện, là vùng thấp và đồng bằng. Địa hình tương đối bằng phẳng, xen giữa các

đồi bát úp dốc thoải là các khu đất bằng. Vùng gò đồi được phân bố chủ yếu ở

Giang Tiên, Cổ Lũng. Độ cao trung bình từ 30m – 50m, độ dốc dưới 10°.

Hơn nữa với việc phân bố địa hình khá rõ nét thành các 23 khu riêng biệt

đã tạo điều kiện thuận tiện cho việc phân vùng kinh tế trong huyện với 4 vùng

đó là:

Tiểu vùng phía Bắc: Gồm 3 xã phía Bắc: Yên Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ.

Vùng này thích hợp cho phát triển mạnh kinh tế lâm nghiệp, trồng rừng phòng

hộ; khai thác vật liệu xây dựng; sản xuất lương thực, cây ăn quả; chăn nuôi gia

súc, gia cầm, thuỷ sản.

Tiểu vùng phía Tây: Gồm các xã Ôn Lương, Hợp Thành, Phủ Lý. Vùng

này thích hợp cho phát triển kinh tế lâm nghiệp; sản xuất lương thực hình thành

vùng lúa đặc sản; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản; đầu tư phát

triển thương mại, dịch vụ gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch lịch sử;

khai thác và chế biến khoáng sản.

Tiểu vùng phía Đông: Gồm 4 xã Yên Lạc, Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh.

Vùng này có rất nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông, lâm, thủy

sản, hình thành vùng sản xuất chè trọng điểm, chè an toàn, chè đặc sản; sản xuất

lương thực, cây ăn quả; chăn nuôi gia súc, thuỷ sản; phát triển tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ; khai thác vật liệu xây dựng.

Tiểu vùng phía Nam: Gồm thị trấn Đu, Giang Tiên, các xã Động Đạt,

Phấn Mễ, Cổ Lũng. Đây là vùng kinh tế phát triển chính của huyện. Tập trung

quy hoạch thu hút đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương

mại - dịch vụ; quy hoạch hình thành khu trung tâm thương mại ở một số vị trí

trọng điểm; tôn tạo, mở rộng quần thể khu di tích lịch sử Đền Đuổm; khai thác,

47

chế biến khoáng sản; sản xuất lương thực, giống lúa; phát triển các khu chăn

nuôi tập trung theo hướng công nghiệp.

3.1.3. Về khí hậu

Phú Lương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa đông

lạnh và hè nắng nóng rõ rệt: Mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt

độ xuống thấp, có khi tới 30oC, thường xuyên có các đợt gió mùa Đông Bắc

hanh khô; mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ cao, nhiều khi có mưa lớn

và tập trung.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm từ 22oC. Nhiệt độ bình quân cao nhất

trong mùa nắng đạt khoảng 27,20C, tháng 7 là tháng có nhiệt độ trung bình cao

nhất, có năm lên tới 28 ÷ 29oC; nhiệt độ bình quân trong mùa đông khoảng

20oC, thấp nhất là tháng 1 khoảng 15,6oC.

- Chế độ mưa: Phú Lương có lượng mưa bình quân khá cao khoảng từ

2.000 – 2.100mm/năm. Mưa thường tập trung vào thời gian từ tháng 4 đến tháng

10, có thể chiếm tới trên 90% tổng lượng mưa cả năm; tháng 7 có lượng mưa

lớn nhất, bình quân 410 ÷ 420mm/tháng. Tháng 12 và tháng 1 là những tháng

mưa ít, lượng mưa khoảng 24 – 25mm/tháng.

- Độ ẩm: Phú Lương có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83 ÷

84%.

- Nắng: Phú Lương có số giờ nắng khá cao trung bình 5 ÷ 6 giờ/ngày (đạt

khoảng 1.630 giờ/năm), năng lượng bức xạ khoảng 115 Kcal/cm2. Các tháng có số

giờ nắng cao thường vào tháng 5, 6, 7, 8, và tháng số giờ nắng thấp vào tháng 1,

tháng 2.

- Gió: Phú Lương có 2 hướng gió chính là gió Bắc và Đông Bắc: từ tháng

10 đến tháng 4 năm sau, thịnh hành là gió Bắc và gió Đông Bắc, tốc độ gió từ 2 ÷

4m/s. Gió mùa Đông Bắc tràn về theo đợt, mỗi đợt kéo dài từ 3 đến 5 ngày, tốc độ

gió trong những đợt gió mùa Đông Bắc đạt tới cấp 5, cấp 6. Đặc biệt gió mùa

Đông Bắc tràn về thường lạnh, giá rét, ảnh hưởng đến mùa màng, gia súc và sức

khỏe con người.

48

Nhìn chung, điều kiện khí hậu Phú Lương có khả năng phát triển nhiều

loại cây trồng: cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, trồng rừng hoặc nông, lâm

kết hợp...có thể bố trí chuyển đổi cơ cấu cây trồng với các loại cây trồng khác

nhau, đồng thời tạo chế độ che phủ quanh năm [37].

3.1.4. Về thủy văn

Phú Lương có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, (bình quân 0,2km/km2),

trữ lượng thủy văn cao, đủ cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư

trong huyện. Thủy chế các sông suối trong vùng khá phức tạp, mà sự tương

phản chính là sự phân phối dòng chảy không đều trong năm, mùa mưa nước dồn

nhanh về các sông chính tạo nên dòng chảy xiết, lũ, ngập các tuyến đường.

- Sông Chu và các hợp thủy của nó nằm ở khu vực phía Bắc của huyện,

nhánh chính dài khoảng 10km.

- Sông Đu được tạo thành bởi hai nhánh chính, một nhánh bắt nguồn từ

Tây Bắc xã Hợp Thành và một nhánh từ phía Bắc xã Động Đạt. Hai nhánh gặp

nhau ở phía trên thị trấn Đu và chảy về sông Cầu, tổng chiều dài toàn hệ thống

khoảng 45km.

- Sông Cầu chảy từ phía Bắc xuống theo đường ranh giới phía Đông của

Phú Lương qua các xã Phú Đô, Tức Tranh, Vô Tranh, Sơn Cẩm. Đoạn sông Cầu

chảy qua địa bàn huyện Phú Lương dài 17 km vừa là nguồn cung cấp nước chủ

yếu cho sinh hoạt và sản xuất của khu vực phía Nam huyện vừa là một trong

những tuyến giao thông thủy quan trọng của huyện [37].

3.1.5. Tài nguyên đất

Tài nguyên đất đai của Phú Lương khá đa dạng về nhiều loại đất nhưng

trong đó chủ yếu là đất ferarit, đất đá vôi, đất ruộng. Đặc điểm đất đai của Phú

Lương phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của đá mẹ và lớp phủ thực vật. Đá mẹ

được cấu tạo chủ yếu bằng các loại khoáng có tính bazơ hoặc trung tính. Trên

thực tế đất nào có lớp phủ thực vật thì đất đai phì nhiêu hơn do đất quanh năm

được giữ ẩm. Ngoài ra, ở Phú Lương đất đai còn có các loại đất ruộng khác như:

đất cát pha, đất thịt, đất bùn,...khu vực đất đồi rất thích hợp cho việc trồng các

loại cây công 24 nghiệp như chè, cà phê,...và các loại cây dược liệu như quế,

49

hồi,...Trong đó thì cây chè là loại cây rất thích hợp với thổ nhưỡng của Phú

Lương. Ngoài ra đây còn là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các

loại cây lấy gỗ khác như: keo, bạch đàn, mỡ,...Vùng đồi còn là nơi rất thuận lợi

cho việc chăn nuôi đại gia súc như: trâu, bò, dê. Vùng đất ruộng và những bãi

bồi ven sông là nơi thuận lợi cho việc trồng các loại cây lương thực trong đó

quan trọng nhất là cây lúa nước, ngoài ra còn có ngô, khoai, sắn, lạc, đậu

tương... Địa hình Phú Lương chủ yếu là đồi núi, chia cắt phức tạp, không có các

cánh đồng rộng và bằng phẳng như các huyện khác trong tỉnh. Yếu tố này gây

khó khăn trong công tác quy hoạch đất đai và việc sử dụng hiệu quả đất đai

trong sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế của huyện.

Theo kết quả tổng hợp trên bản đồ thổ nhưỡng 1/25.000 của huyện, trên

địa bàn huyện Phú Lương có 13 loại đất chính [37] sau:

- Đất phù sa được bồi: Diện tích khoảng 37 ha, phân bố chủ yếu ven sông

Cầu thuộc các xã Phú Đô, Vô Tranh, Tức Tranh.

- Đất phù sa không được bồi: Diện tích khoảng 400 ha, phân bố tập trung

ven sông Đu và sông Cầu.

- Đất phù sa ngòi suối: Diện tích khoảng 1.381 ha, phân bố chủ yếu ở các

xã Yên Ninh, Yên Trạch, Động Đạt, Ôn Lương.

- Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng: Diện tích khoảng 468 ha, phân bố

tập trung ở xã Hợp Thành.

- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Diện tích khoảng 193,00 ha, phân bố

tập trung ở khu vực xã Phấn Mễ và thị trấn Đu.

- Đất dốc tụ: Diện tích khoảng 527,00 ha, phân bố rải rác ở các xã trong

huyện, nhưng tập trung nhiều ở các xã Động Đạt, Hợp Thành, Phấn Mễ, Vô

Tranh, Tức Tranh.

- Đất Bạc màu: Diện tích khoảng 312,00 ha, phân bố tập trung ở xã Yên

Đổ, Cổ Lũng.

- Đất Nâu vàng trên phù sa cổ: Diện tích khoảng 1.496,00 ha, phân bố tập

trung ở các xã Vô Tranh, Cổ Lũng, Phấn Mễ và thị trấn Đu.

50

- Đất Nâu đỏ trên đá vôi: Diện tích khoảng 881,00 ha, phân bố tập trung ở

xã Yên Ninh, Yên Đổ và Yên Lạc. Chủ yếu phân bố ở độ dốc trên 200.

- Đất Vàng nhạt trên đá cát: Diện tích khoảng 4.731 ha, phân bố tập trung

ở xã Yên Ninh, Động Đạt, Vô Tranh, Tức Tranh và Cổ Lũng. Loại đất này

thường phân bố ở độ dốc 10 ÷ 200 và thường có tầng đất mỏng.

- Đất đỏ Vàng trên phiến thạch sét: Đây là loại đất có diện tích lớn nhất so

với các loại đất khác của huyện, diện tích khoảng 13.050 ha, (chiếm khoảng

40% diện tích các loại đất của huyện). Loại đất này phân bố tập trung ở các xã

phía Bắc huyện, phần lớn đất có độ dốc 15 ÷ 250, đa số diện tích có tầng dày 50

÷ 70cm, tương đối thích hợp với trồng cây dài ngày và trồng cây nông - lâm kết

hợp.

- Đất nâu đỏ trên đá mác Mabazơ và trung tính: Diện tích khoảng 4.187

ha, phân bố ở khu vực phía bắc xã Yên Ninh, phía tây xã Phấn Mễ, Phủ Lý -

Yên Lạc và khu vực thị trấn Đu. Loại đất này thường có độ dốc cao 20 ÷ 250.

- Đất đỏ Vàng trên đá biến chất: Diện tích khoảng 1.900 ha, phân bố tập

trung ở các xã Yên Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ. Loại đất này thường có độ dốc 20

÷ 250, độ phì khá, thích hợp với trồng cây dài ngày (chè, cây ăn quả).

Bảng 3.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lương Loại đất Ký hiệu Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Đất phù sa được bồi Pb 37,5 0,11

Đất phù sa không được bồi P 400 1,17

Đất phù sa ngòi suối Py 1.381,35 4,03

Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Pf 468,75 1,37

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Fl 193,75 0,56

Đất dốc tụ D 5.275,00 15,37

Đất bạc màu B 312,5 0,91

Đất nâu vàng trên phù sa cổ Fp 1.496,87 4,36

Đất nâu đỏ trên đá vôi Fv 881,25 2,56

51

Đất vàng nhạt trên đá cát Fq 4.731,25 13,79

Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét Fs 13.050,00 38,03

Đất nâu đỏ trên mác ma bazơ T.tính Fk 4.187,50 12,2

Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fj 1.900,00 5,54

(Nguồn: UBND huyện Phú Lương, 2019)

Nhìn chung tài nguyên đất Phú Lương có sự phong phú về nhóm, loại đất

nên quá trình khai thác sử dụng có thể cho phép đa dạng hóa các loại hình sử

dụng với nhiều loại cây trồng như cây rừng, cây ăn trái, cây công nghiệp dài

ngày và các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Các loại đất phù sa, đất dốc tụ, đất

bạc màu, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa thường có độ dốc từ 0 ÷ 30, rất thuận

lợi cho sản xuất cây hàng năm, nhưng chỉ chiếm 23,5% diện tích đất đai của

huyện do đó cần ưu tiên bố trí sử dụng các loại đất trên vào sản xuất nông

nghiệp (chủ yếu là đất trồng cây hàng năm), hạn chế đến mức thấp nhất việc bố

trí các loại đất này cho mục đích phi nông nghiệp. Đất đỏ vàng trên phiến thạch

sét và đất nâu đỏ trên đá mácma bazơ và trung tính diện tích chiếm tới 50% diện

tích các loại đất của huyện, 2 loại đất tương đối phù hợp với trồng cây công

nghiệp dài ngày, cây ăn quả và sản xuất theo hướng nông - lâm kết hợp [37].

Bảng 3.2: Cơ cấu đất đai huyện Phú Lương

Diện tích STT Chỉ tiêu sử dụng đất Cơ cấu (%) (ha)

30.037,79 81,71 1 Đất nông nghiệp

3.838,31 10,44 1.1 Đất trồng lúa

5,96 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 2.192,62

1.645,69 4,48 Đất trồng lúa khác

1.853,47 5,04 1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

7.072,44 19,24 1.3 Đất trồng cây lâu năm

655,98 1,78 1.4 Đất rừng phòng hộ

52

1.6 Đất rừng sản xuất 15.793,42 42,96

1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản 823,15 2,24

Đất nông nghiệp khác 1,02

2 Đất phi nông nghiệp 6.447,81 17,54

2.1 Đất quốc phòng 1.560,10 4,24

2.2 Đất an ninh 452,87 1,23

2.3 Đất cụm công nghiệp 29,29 0,08

2.4 Đất thương mại, dịch vụ 0,33

2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 87,54 0,24

2.6 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 267,62 0,73

2.7 Đất phát triển hạ tầng 1.516,29 4,12

Trong đó:

Đất xây dựng cơ sở văn hóa 1,38

Đất cơ sở dịch vụ xã hội

Đất xây dựng cơ sở y tế 4,15 0,01

Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo 72,93 0,20

Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao 13,94 0,04

Đất giao thông 1.220,09 3,32

Đất thủy lợi 195,69 0,53

Đất công trình năng lượng 1,07

Đất công trình bưu chính viễn thông 0,91

Đất chợ 6,13 0,02

2.8 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 2,89 0,01

2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải 7,68 0,02

2.10 Đất ở tại nông thôn 1.462,24 3,98

2.11 Đất ở tại đô thị 86,62 0,24

53

2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 13,02 0,04

2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 5,03 0,01

2.14 Đất xây dựng công trình công cộng khác 0,39

2.15 Đất cơ sở tôn giáo 1,68

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 2.16 70,89 0,19 nhà hỏa tang

2.17 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 50,91 0,14

2.18 Đất sinh hoạt cộng đồng 0,06 23,70

2.19 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 0,07

2.20 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,03 10,26

2.21 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 1,71 628,08

2.22 Đất có mặt nước chuyên dùng 0,46 169,71

2.23 Đất phi nông nghiệp khác 0,60

3 Đất chưa sử dụng 0,75 276,13

(Nguồn: UBND huyện Phú Lương, 2019)

Hình 3.2: Biểu đồ cơ cấu một số loại đất chủ yếu của huyện Phú Lương

54

3.1.6. Tài nguyên rừng

Phú Lương là huyện miền núi thấp có diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ

lớn. Theo số liệu thống kê đất đai đến 31/12/2015 toàn huyện Phú Lương có

16.449,40 ha đất lâm nghiệp với 2 loại rừng là đất rừng phòng hộ chiếm 3,99%

và đất rừng sản xuất 96,01%. Trong đó đất rừng sản xuất có 15.793,42 ha, đất

rừng phòng hộ 655,98 ha [37].

3.1.7. Tài nguyên khoáng sản

Trên địa bàn huyện Phú Lương có một số loại khoáng sản sau:

- Mỏ than: Phấn Mễ, Giang Tiên, Cổ Lũng…đang khai thác.

- Đất Cao Lanh ở Phấn Mễ, cát kết Cổ Lũng. Trữ lượng khoảng 2 triệu

tấn, điều kiện khai thác tương đối thuận lợi. Hiện nay đã bàn giao đất và đang

tiến hành xây dựng nhà máy gạch không trát Á Mỹ (Phấn Mễ).

- Mỏ Titan ở Động Đạt, Phủ Lý. Trữ lượng khoảng 40 triệu tấn, đã xây

dựng nhà máy chế biến quặng Titan BanTic tại xã Phủ Lý, Động Đạt. Mỏ Titan

ở xã Phấn Mễ cũng đang trong quá trình giao đất để tiến hành khai thác

- Mỏ đá: Vẫn đang được khai thác như mỏ đá Suối Bén (Yên Ninh) trữ

lượng 300.000m3 và Núi Chuông (Động Đạt) 100.000 m3, mỏ đá ở xã Yên Lạc

đã được cấp phép khai thác phục vụ các công trình trong huyện và các vùng lân

cận.

- Đất sét: khai thác rải rác trên địa bàn huyện, nhiều nhất là ở Cổ Lũng.

Đây là nguồn nguyên liệu để sản xuất gạch ngói phục vụ nhu cầu xây dựng của

nhân dân trên địa bàn huyện. Hiện nay đang đang có nhà máy gạch Phúc Lộc và

hợp tác xã dịch vụ vật liệu xây dựng đang tiến hành khai thác và sản xuất gạch

trên địa bàn xã Cổ Lũng và xã Phấn Mễ [37].

3.1.8. Tài nguyên nước

* Nguồn nước mặt: Nằm trong vùng có lượng mưa tương đối lớn (trung

bình 2.000 ÷ 2.100 mm/năm) và hệ thống sông suối khá nhiều, trong đó có sông

lớn như sông Chu, sông Đu, sông Cầu nên dòng chảy của các sông suối trong

huyện Phú Lương cũng khá dồi dào. Ngoài ra trên địa bàn huyện có các hồ thủy

lợi và nuôi trồng thủy sản rất có giá trị như hồ Khe Ván, hồ Na Biểu (Phủ Lý),

55

hồ Đầm Ấu, Tuông Lạc (Ôn Lương), hồ Khuân Lân, hồ Đầm Đẩu, hồ Thâm

Quang (Hợp Thành), hồ Núi Mủn (Cổ Lũng), hồ Suối Mạ, hồ Na Hiên, hồ Thẩm

Ném, hồ Nặm Đất (Yên Trạch), hồ Đồng Xiền (Yên Lạc), hồ Pác Nho (xã Yên

Ninh), đầm Xã Hờn, đầm Chân Chim, đầm Hợp Nhất (Tức Tranh), hồ Làng

Mai, hồ Làng Hin, đầm Bình Giã, Đầm Ao Trúc (Phấn Mễ), hồ Cúc Lùng (xã

Phú Đô).

Kết quả quan trắc phân tích chất lượng nước mặt cho thấy: hầu hết các chỉ

tiêu vật lý - hóa học - vi sinh của các mẫu nước sông trên địa bàn huyện còn khá

tốt và nằm trong giới hạn của quy chuẩn chất lượng nước mặt QCVN 08-

MT:2015/BTNMT.

* Nguồn nước ngầm: Độ sâu mực nước ở trung tâm các lưu vực vào

khoảng 1 ÷ 2m, trên các vùng đồi núi thì mực nước ngầm nằm sâu hơn (2 ÷ 5

m), các tầng chứa nước là lỗ hổng ở Phú Lương có bề dày khá lớn (10 ÷ 30 m).

Nguồn nước ngầm ở Phú Lương khá dồi dào nhưng phân bố không đồng đều và

mức độ nông sâu thay đổi phụ thuộc vào địa hình và lượng mưa. Về chất lượng

nước dưới đất thường có tổng khoáng hoá trong khoảng 0,2 ÷ 0,4 g/l, nhìn

chung đạt các tiêu chuẩn vệ sinh để sử dụng vào sản xuất và sinh hoạt [37].

3.1.9. Nguồn nhân lực

Toàn huyện có 16 xã thị trấn với tổng dân số là dân số trên 105 nghìn

người(2009), có 08 dân tộc chủ yếu, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 40,3%. Lao

động trên địa bàn huyện, hầu hết đã được phổ cập trung học cơ sở, chủ yếu là

lao động ở nông thôn có đức tính lao động cần cù chịu khó, đây là nguồn nhân

lực dồi dào để tăng cường phát triển kinh tế - xã hội huyện, cung cấp lao động

cho các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động, tuy vậy lao động nông thôn rất cần

được đào tạo kỹ năng lao động để tiếp cận được với tiến trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, hội nhập được với thế giới và khu vực [37].

3.1.10. Về môi trường

- Là huyện có mật độ dân số không cao, các khu vực đô thị, các hoạt động

công nghiệp chưa phát triển mạnh nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không

56

khí, đất đai chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên, cục bộ có những nơi, một số lĩnh vực

vấn đề môi trường đã và đang có ảnh hưởng nhất định.

- Tài nguyên đất: Sự thay đổi của thời tiết và việc khai thác các nguồn tài

nguyên chưa hợp lý đang xảy ra các quá trình xói mòn, rửa trôi, sạt lở ở khu

vực đồi núi.

- Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, nuôi

trồng thuỷ sản, phát triển mạnh trong thời gian qua đang ảnh hưởng đến môi

trường sinh thái và sản xuất.

- Mức độ ô nhiễm không khí không đáng kể do hoạt động công nghiệp

của huyện chưa phát triển, tỷ lệ đô thị hoá còn thấp, song tại các địa điểm dân cư

tập trung, các khu chợ, dịch vụ... có lượng chất thải nhiều nhưng hệ thống thu

gom và xử lý nước, rác thải hoặc chưa đầu tư xử lý đúng quy định phần nào làm

ô nhiễm bầu không khí và nguồn nước mặt.

Việc áp dụng các mô hình canh tác trên đất dốc nhằm hạn chế xói mòn và

rửa trôi đất, việc thâm canh tăng vụ, luân canh, xen canh để tăng hệ số sử dụng

đất cần được áp dụng rộng rãi. Bố trí cây trồng hợp lý, khai thác có hiệu quả quỹ

đất, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh việc trồng rừng, phủ xanh đất

trống đồi núi trọc. Đối với các khu dân cư, khu đô thị cần có biện pháp nhằm

nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh

chung, tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch đẹp [37].

3.1.11. Đánh giá chung

Với những về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đã nêu ở trên, Phú

Lương là huyện có nhiều lợi thế trong phát triển nông - lâm nghiệp, nhất là đối

với việc đẩy mạnh phát triển và nâng cao giá trị cây chè tại các vùng chuyên

canh chè của huyện. Tuy nhiên, việc sử dụng hóa chất BVTV trong canh tác và

công tác quản lý, thu gom và xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn

huyện còn gặp nhiều khó khăn:

- Do ảnh hưởng của địa hình miền núi, hệ thống sản xuất nhỏ, manh mún

và thiếu quản lý tập trung, lượng chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng

57

chưa được quản lý, người dân còn bỏ lại trên đồng ruộng, gây ô nhiễm môi

trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

- Một số địa phương chưa chủ động trong công tác tuyên truyền, vận động

nâng cao nhận thức của người dân đối với nguy hại của hóa chất BVTV và chất

thải chứa hóa chất BVTV, việc tổ chức thực hiện các giải pháp để thu gom, xử

lý chất thải chứa hóa chất BVTV chưa được quan tâm đúng mức.

- Thiếu kinh phí đầu tư xây dựng các bể chứa, khu vực lưu chứa và trang

thiết bị thu gom, vận chuyển và duy trì hoạt động trong công tác thu gom và xử

lý bao bì chất thải chứa hóa chất BVTV.

- Chưa có cơ chế thực hiện xã hội hóa để khuyến khích sự tham gia của

người dân trong thu gom, xử lý triệt để chất thải chứa hóa chất BVTV.

3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên

Với đặc thù sản xuất nhiều loại cây trồng khác nhau từ cây chè, lúa và rau

và các loại cây hoa màu khác, nên chủng loại thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn

tỉnh Thái Nguyên cũng khá phong phú và đa dạng gồm một số loại được sử

dung phổ biến như:

Thuốc BVTV thường dùng trong trồng cây lúa và rau chủ yếu gồm:

Actara 25WG; Admire 050EC, Bulty 400EC, Bassa 50EC, Victory 585EC,

Sairifos 585EC; Samole 700WP, Pazol 700WP, Ossal 700WP; Fuji One 40EC,

Kabim 30WP, Filia 525SE; Validacin 3L, Cavil 50SC, Vida 3SC, Vanicide

15WP, Rill 800WG, Penalti Gold 52EC, Wapotoc 858 FC, Kamxu 2EN, Virtaco

40WG, Neda 95FP, Cowbol 600WB, Drogon 585EC, Paran 95SP,...

Thuốc BVTV thường dùng đối với trồng chè chủ yếu gồm: Tilt Super

300ND, Starsuper 20WP hoặc thuốc trừ bệnh gốc đồng (Oxyclorua đồng,

Sunphat đồng), Applaud10WP, Butyl10WP, Admixe050EC, Sutin5EC,

Scocpion36, Actamec40EC, Catex306EC, Dygan5.4EC, Ortuss5SC,

Dylan2EC... Việc theo dõi, thống kê chính xác khối lượng hóa chất BVTV trên

địa bàn tỉnh Thái Nguyên còn gặp khó khăn do các hộ canh tác nông nghiệp sử

58

dụng thuốc BVTV còn tràn lan và vẫn còn hiện tượng sử dụng thuốc BVTV

nhập lậu.

Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 99.440,69 ha, chiếm 28,2% diện

tích toàn tỉnh, để tăng năng suất cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón

hoá học được sử dụng ngày càng nhiều. Tổng lượng hoá chất BVTV ước tính

khoảng trên 298 tấn/năm và hàng nghìn tấn phân bón hoá học. Lượng hoá chất

BVTV, phân bón hoá học dư thừa được đổ vào nguồn nước mặt, ước tính

khoảng 33% [31].

3.3. Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất BVTV trong canh tác

chè của huyện Phú Lương

3.3.1. Tình hình canh tác chè của huyện Phú Lương

Được thiên nhiên ưu đãi về khí hậu và đất đai, Phú Lương có nhiều khả

năng phát triển nông - lâm nghiệp, trong đó có trồng chè. Chè Phú Lương cùng

với các vùng chè của tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cương là sản phẩm

nổi tiếng từ lâu trong cả nước. Huyện Phú Lương hiện có trên 4.300 ha chè, tập

trung chủ yếu ở các xã: Tức Tranh, Vô Tranh, Phú Đô, Phấn Mễ…, năng suất

bình quân đạt 110 tạ/ha, với sản lượng 41.400 tấn, đứng thứ hai toàn tỉnh về sản

xuất chè. Mặc dù được coi là sản phẩm nông nghiệp quan trọng trong chiến lược

phát triển kinh tế, nhưng thực trạng phát triển cây chè tại Phú Lương vẫn tồn tại

nhiều hạn chế. Cụ thể, chất lượng, giá trị, sức cạnh tranh của sản phẩm chè chưa

tương xứng với tiềm năng, lợi thế; sản phẩm được sản xuất, sơ chế chủ yếu theo

phương pháp thủ công truyền thống với quy mô gia đình; chưa có quy hoạch

vùng sản xuất nguyên liệu tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Một

trong những nguyên nhân khiến cây chè Phú Lương chưa tìm được chỗ đứng

trên thị trường là do sản lượng chế biến công nghiệp còn đạt thấp. Trên địa bàn

huyện có 3 cơ sở chế biến công nghiệp: Xí nghiệp chè Tức Tranh, Công ty chè

Phú Lương và Nhà máy chè nông trường Phú Lương. Thời điểm cao nhất, các

đơn vị này cũng chỉ thu mua 4.400 tấn chè búp tươi/năm, bằng 20% tổng sản

lượng chè toàn huyện (đó là năm 2002), còn lại đều đạt thấp. Trong vài năm trở

59

lại đây sản lượng chè được chế biến công nghiệp là không đáng kể, năm 2010

chỉ đạt 3% [43].

Những năm qua, Phú Lương đã chú trọng đưa các giống chè mới có năng

suất, chất lượng cao vào trồng thay thế cho những diện tích chè đã già cỗi; áp

dụng quy trình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP; hỗ trợ đầu tư máy

móc vào trồng, sản xuất, chế biến và bảo quản chè. Nhờ đó, sản phẩm chè của

địa phương ngày càng được nâng cao về năng suất, chất lượng, góp phần giải

quyết việc làm lao động địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân trên địa

bàn. Hiện, năng suất chè của huyện đã đạt 110 tạ/ha, tăng 25 tạ/ha so với năm

2013; sản lượng chè búp tươi đạt 41.400 tấn, tăng 6,4 tấn so với năm 2013. Các

làng nghề chè của huyện hiện đang giải quyết việc làm cho trên 5.200 lao động

với mức thu nhập bình quân 3,5 triệu đồng/người/tháng. Trong khoảng 3 năm

trở lại đây, huyện đã bắt đầu đưa nhiều giống chè giâm cành vào trồng như: TRI

777, Kim Tuyên, Phúc Vân Tiên, Thúy Ngọc…, bình quân mỗi năm trồng mới

và trồng lại được 250ha chè. Hiện nay, trong hơn 4.300ha chè toàn huyện thì đã

có tới khoảng gần 40% tổng diện tích là chè giâm cành.

Từ năm 2001 trở lại đây, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng

chuyên sản xuất chè cũng đã được chú trọng, phục vụ tốt công tác thâm canh,

sản xuất chè. Đặc biệt là việc quy hoạch thủy lợi vùng đồi, tập trung ở 3 xã: Tức

Tranh, Vô Tranh và Phú Đô là một sự đột phá trong sản xuất và thâm canh chè

đối với bà con vùng được hưởng lợi. Với tổng kinh phí khoảng 11 tỷ đồng,

huyện đã xây dựng các trạm bơm, cải tạo hồ đập, nhằm phục vụ tốt việc sản xuất

thêm vụ chè Đông - đây là vụ mang lại lợi nhuận cao nhất cho người trồng chè.

Hiện toàn huyện có khoảng 400ha/ tổng diện tích có thể thâm canh thêm vụ

Đông. Nhờ đó, năng suất, sản lượng, chất lượng chè ngày càng được nâng cao.

Nếu như năm 2000, năng suất chè kinh doanh bình quân toàn huyện đạt 65,5

tạ/ha, đạt tổng giá trị sản lượng là trên 68 tỷ đồng thì đến năm 2010, năng suất

chè kinh doanh của huyện đạt 85tạ/ha, sản lượng đạt gần 35 nghìn tấn búp tươi,

đem lại giá trị gần 350 tỷ đồng. Do vậy, đời sống của người trồng chè được nâng

cao đáng kể.

60

Cũng từ đầu tư thâm canh nên Phú Lương là huyện có số làng nghề sản

xuất chế biến chè nhiều nhất tỉnh, trong tổng số 14 làng nghề toàn huyện thì có

tới 13 làng nghề về chè [43].

a. Vùng chè xã Vô Tranh, huyện Phú Lương

Xã Vô Tranh, huyện Phú Lương có 25 xóm: Tân Bình 1, Tân Bình 2, Tân

Bình 3, Tân Bình 4, xóm 1/5, Trung Thành 1, Trung Thành 2, Trung Thành 3,

Trung Thành 4, Bình Long, Cầu Bình 1, Cầu Bình 2, Toàn Thắng, Liên Hồng 1,

Liên Hồng 2, Liên Hồng 3, Liên Hồng 4, Liên Hồng 5, Liên Hồng 6, Liên Hồng

7, Liên Hồng 8, Thống Nhất 1, Thống Nhất 2, Thống Nhất 3, Thống Nhất 4.

Các ngành nghề chính là buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, chăn nuôi, chế

biến gỗ, sản xuất và chế biến chè.

Bảng 3.3: Cơ cấu dân số, đất đai xã Vô Tranh, huyện Phú Lương

Thành phần Diện Diện tích Diện Diện dân tộc Diện Dân số tích tự đất nông tích tích tích chè Thiểu (người) nhiên nghiệp lúa khác Kinh (ha) số (ha) (ha) (ha) (ha) % %

9.085 80 20 2.500,84 1.480,61 265,24 620 135, 69

(Nguồn UBND xã Vô Tranh)

Hình 3.3: Canh tác chè tại xã Vô Tranh

61

b. Vùng chè xã Tức Tranh, huyện Phú Lương

Xã Tức Tranh, huyện Phú Lương có 24 xóm: Bãi Bằng, Tân Thái, Khe

Cốc, Đập Tràn, Minh Hợp, Quyết Thắng, Đồng Hút, Đồng Danh, Quyết Tiến,

Xâm Răng, Tân Hòa, Làng Mai, Mỹ Khánh, Bò 1, Bò 2, Bún 1, Bún 2, Giang 1,

Giang 2, Phú Sơn, Làng Hin, Bầu 1, Bầu 2, Cọ 1, Cọ 2, Phú Yên, Lân 1, Lân 2,

Hoa 1, Hoa 2.

Các ngành nghề chính là buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, chăn nuôi, chế

biến gỗ, sản xuất và chế biến chè.

Bảng 3.4: Cơ cấu dân số, đất đai xã Tức Tranh, huyện Phú Lương

Thành phần Diện tích Diện Diện Diện Diện tích dân tộc Dân số đất nông tích tích tích tự nhiên (người) nghiệp lúa chè khác Kinh Thiểu số (ha) (ha) (ha) (ha) (ha) % %

8.893 70 30 2.537,2 1.379,1 75 1041 20

(Nguồn UBND xã Vô Tranh)

Hình 3.4: Canh tác chè tại xã Tức Tranh

3.3.2. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật

Thuốc BVTV thường dùng đối với trồng chè của Thái Nguyên nói chung

62

và huyện Phú Lương nói riêng chủ yếu gồm: Tilt Super 300ND, Starsuper

20WP hoặc thuốc trừ bệnh gốc đồng (Oxyclorua đồng, Sunphat đồng),

Applaud10WP, Butyl10WP, Admixe050EC, Sutin5EC, Scocpion36,

Actamec40EC, Catex306EC, Dygan5.4EC, Ortuss5SC, Dylan2EC...

- Về loại thuốc BVTV có 102 loại thuốc BVTV thương phẩm, thuộc 50

hoạt chất khác nhau của 12 nhóm thuốc hóa học được sử dụng. Trong đó các

nhóm thuốc được sử dụng phổ biến để trừ sâu hại gồm nhóm vi sinh

(Abamectin, Emamectin benzoat, Dinotefuran, …), nhóm cúc tổng hợp

(Cypermethrin, Alpha-Cypermethrin), nhóm Carbamate (Fenobucard).

Thuốc trừ bệnh phổ biến thuộc các nhóm Carbamate (Carbendazin) chiếm

tỷ lệ 24,5%; nhóm hữu cơ nội hấp (triazole) bao gồm các hoạt chất

Hexaconazole, Difenoconazole chiếm 17,4%; nhóm kháng sinh (Validamycin

A) là 10,5%, nhóm lưu huỳnh hữu cơ (Mancozeb, Propineb, Zineb) là 9,6%.

Thuốc diệt cỏ thuộc các nhóm chlorinate phenoxy (2,4D, fenoxaprop) và

admire (butachlor và pretilachlor) được sử dụng phổ biến.

Theo Chi cục bảo vệ thực vật Thái Nguyên [29], các loại hóa chất BVTV

phổ biến cho chè ở Thái Nguyên nói chung và huyện Phú Lương nói riêng gồm:

- Trebon: Trebon có tên gọi là Ethofe-nprox. Trebon là một hợp chất cấu

trúc tạo bởi cacbon, hydrogen và oxygen. Công thức phân tử C25H28O3

tên hóa học 2-(4-methypropyl-3 phenoxyl-benzylether). Trebon có tác dụng tốt,

đạt hiệu quả cao đối với các loài sâu hại khác nhau thuộc họ cánh phấn, cánh

nửa cánh cứng và sâu 2 cánh.

- Padan: tên hóa học S,S{2-dymethylalamion-trimethylene}bis

thiocarba - mate) hydrochlorid, tên khác Carap. Phân tử lượng: 273,8. Công thức

phân tử C7H16CIN3O2S2. Đây là loại hóa chất thuộc nhóm Carbamat. Padan

có tác dụng tốt, đạt hiệu quả cao đối với các loài sâu hại khác nhau như sâu đục

thân, rầy xanh đuôi đen, bọ xít hôi, bọ trĩ, sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ cánh

tơ và sâu xếp lá hại chè. Nó được sử dụng với nhiều loại hóa chất BVTV khác

như: Sumithion, Azodrin, hoặc Wofatox.

- Shepar: Thuộc nhóm Pyrethrin và Pyrethrinodie, trong đó Pyrethrin có

63

nguồn gốc tự nhiên được chiết xuất từ cây cúc, còn Pyrethrinodie được tổng

hợp. Các chất có cùng nhóm Pyrethroid tổng hợp là Bioresmethrin,

Cypermethrin, Deltameth- rin, Perme - thrin, Fenvaslerate và Resmethrin được

sử dụng diệt côn trùng để bảo vệ ngũ cốc, rau quả và các nông sản thực phẩm.

Shepar có thể xâm nhập qua da, hít thở và qua ăn uống. Độc với não, kích thích

phổi và gây dị ứng.

- Wofatox: Tên khác Methy Parathion Metaphos, Metacide. Tên hóa học

0,0 dymethy 0-4-nitrophenyl photphothiorate. Phân tử lượng: 263. Đây là hóa

chất thuộc nhóm Phospho - hữu cơ. Wofatox có tác dụng tốt, đạt hiệu quả cao

đối với các loài sâu hại khác nhau như sâu đục thân, rầy xanh đuôi đen, bọ xít

xanh, bọ xít hôi, bọ trĩ, sâu cuốn lá, bướm rệp lá, bọ nhảy.

- Regent: Tên hoạt chất: Fipronil. Tên thương mại: Regent 5SC, 0,2G,

800G. Tác dụng đối với loại sâu hại: sâu đục thân, rầy nâu, bọ xít xanh, bọ trĩ,

sâu cuốn lá, kiến, nhện, sâu keo, sâu leo.

- Aminre: Tên hoạt chất: Imidaclorid. Tên thương mại: Adinre 50EC. Đặc

điểm là thuốc thế hệ mới có tính lưu dẫn cực mạnh đặc trị rầy nâu, rầy xanh, bọ

trĩ, rệp, sâu vẽ bùa trên cây lá, cam, quýt, vải và cây chè.

Theo kết quả điều tra, các loại thuốc BVTV được sử dụng trong các vùng

chuyên canh chè của huyện Phú Lương đều năm trong danh mục thuốc được

phép sử dụng, không có tình trạng sử dụng thuốc trong danh mục cấm sử dụng.

64

Hình 3.5. Một số loại thuốc trừ sâu thường được dùng trong canh tác chè

huyện Phú Lương

3.3.3. Hiện trạng môi trường trong canh tác chè

Chất thải chứa hóa chất BVTV là chất thải nguy hại theo quy định tại

Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

[4]. Cùng với việc sử dụng thuốc sâu tràn lan, chất thải chứa hóa chất BVTV có

khả năng gây ô nhiễm môi trường, nhiễm độc hệ sinh thái, ảnh hưởng nguy hại

tới sức khỏe con người nếu không có biện pháp quản lý phù hợp.

Tiến hành lấy mẫu và phân tích các hóa chất BVTV có chứa clo hữu cơ

trong đất, nước và trầm tích của khu vực nghiên cứu. Kết quả phân tích như sau:

Bảng 3.5: Kết quả phân tích mẫu nước mặt

NM1

NM2

A1

A2

B1

B2

Kết quả QCVN 08- MT:2015/BTNMT TT Tên chỉ tiêu Đơn vị

Aldrin 1 µg/l <0,05 <0,05 0,1 0,1 0,1 0,1

Dieldrin 2 µg/l <0,05 <0,05 0,1 0,1 0,1 0,1

3 µg/l <0,05 <0,05 0,2 0,2 0,2 0,2 Heptachlor & Heptachlorepoxide

4 BHC µg/l <0,02 <0,02 0,02 0,02 0,02 0,02

65

5 DDTs µg/l <0,05 <0,05 1 1 1 1

(Nguồn kết quả phân tích)

Ghi chú

- NM1: Mẫu nước mặt tại xóm Ngoài Tranh, Tức Tranh, Phú Lương (Tọa

độ KĐ:105o71'32.4"; VĐ:21o60'41.7")

- NM2: Mẫu nước mặt tại xóm Thống Nhất 3,Vô Tranh, Phú Lương (Tọa

độ KĐ:105o78'32.7"; VĐ:21o67'42.1")

Theo kết quả phân tích tại bảng 3.5, các chỉ tiêu hóa chất BVTV nhóm clo

hữu cơ có trong mẫu nước mặt tại khu vực nghiên cứu đều có hàm lượng thấp

hơn tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về chất lượng nước mặt [3].

Bảng 3.6: Kết quả phân tích mẫu đất

Kết quả QCVN TT Tên chỉ tiêu Đơn vị 15:2008/BTNMT MĐ1 MĐ2

1 Aldrin µg/kg <0,7 <0,7 10

2 Dieldrin µg/kg <0,7 <0,7 10

3 Heptachlor µg/kg <0,4 <0,4 10

4 Chlordane µg/kg <3 <3 10

5 BHC µg/kg <0,5 <0,5 10

6 Endrin µg/kg <0,5 <0,5 10

7 Endosulfan µg/kg <0,5 <0,5 10

(Nguồn kết quả phân tích)

Ghi chú

- NĐ1: Mẫu đất tại xóm Ngoài Tranh, Tức Tranh, Phú Lương (Tọa độ

KĐ:105o71'32.4"; VĐ:21o60'41.7")

- MĐ2: Mẫu đất tại xóm Thống Nhất 3,Vô Tranh, Phú Lương (Tọa độ

KĐ:105o78'32.7"; VĐ:21o67'42.1")

66

Theo kết quả phân tích tại bảng 3.6, các chỉ tiêu hóa chất BVTV nhóm clo

hữu cơ có trong mẫu đất tại khu vực nghiên cứu đều có hàm lượng thấp hơn tiêu

chuẩn cho phép theo QCVN 15:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất [1].

Bảng 3.7: Kết quả phân tích mẫu trầm tích

Kết quả QCVN 43:2012/BTNMT

Trầm tích TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Trầm tích nước mặn, TT1 TT2 nước ngọt nước lợ

1 Zn mg/kg 218 187 315 271

2 As mg/kg <3 <3 17 41,6

3 Cd mg/kg <1,5 <1,5 3,5 4,2

4 Pb mg/kg 28,9 30,7 91,3 112

5 Cu mg/kg 51,3 49,6 197 108

6 Dieldrin µg/kg <0,7 <0,7 6,7 4,3

7 Endrin µg/kg <0,7 <0,7 62,4 62,4

8 Chlordane µg/kg <3 <3 8,9 4,8

9 Lindane µg/kg <0,5 <0,5 1,4 1

10 DDD µg/kg <0,5 <0,5 8,5 7,8

11 DDE µg/kg <0,5 <0,5 6,8 374

12 DDT µg/kg <0,5 <0,5 4,8 4,8

(Nguồn kết quả phân tích)

Ghi chú : - TT1: Mẫu trầm tích tại xóm Ngoài Tranh, Tức Tranh, Phú

Lương (Tọa độ KĐ:105o71'32.4"; VĐ:21o60'41.7")

- TT2: Mẫu trầm tích tại xóm Thống Nhất 3,Vô Tranh, Phú Lương (Tọa

độ KĐ:105o78'32.7"; VĐ:21o67'42.1")

Theo kết quả phân tích tại bảng 3.7, các chỉ tiêu thuộc nhóm kim loại

nặng (Zn, Cd, As, Pb, Cu) và các hóa chất BVTV nhóm clo hữu cơ có trong mẫu

67

trầm tích tại khu vực nghiên cứu đều có hàm lượng rất thấp, không đáng kể so

với tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 43:2012/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng trầm tích [2].

Từ các kết quả phân tích tại Bảng 3.5, Bảng 3.6 và Bảng 3.7 cho thấy

chưa phát hiện dư lượng hóa chất BVTV gốc clo và kim loại nặng tồn lưu trong

các mẫu đất, trầm tích và nước mặt tại các khu vực trồng chè của xã Tức Tranh và

Vô Tranh. Tuy nhiên, nếu không thực hiện tốt công tác quản lý, hướng dẫn người

dân sử dụng thuốc BVTV trong canh tác chè và thực hiện tốt công tác thu gom,

xử lý các loại chất thải chứa hóa chất BVTV đúng quy định thì có nguy cơ ô

nhiễm môi trường do thuốc BVTV tồn lưu tại các vùng chuyên canh chè.

Hình 3.6: Hình ảnh lấy mẫu phân tích

3.3.3. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật

a) Khả năng phát sinh chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật

Khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh trên địa bàn các xã

68

trồng chè Vô Tranh và Tức Tranh được ước tính trên cơ sở diện tích đất canh tác

nông nghiệp trên địa bàn các xã; định mức sử dụng thuốc BVTV trong canh tác

nông nghiệp và tỷ lệ % giữa khối lượng bao bì so với khối lượng thuốc BVTV.

Lượng hoá chất BVTV sử dụng trong sản xuất nông nghiệp tùy theo loại

cây trồng, như: lúa nước khoảng 2,5kg/ha/năm, chè khoảng 3 - 3,5kg/ha/năm,

ngô khoảng 2 kg/ha/năm, bình quân khoảng 3,0 kg/ha/năm [31]. Các loại hóa

chất bảo vệ thực vật được chứa, đựng trong các bao bì bằng giấy, nilon hoặc các

chai lọ bằng thủy tinh, nhựa…Sau khi được sử dụng cho hoạt động nông nghiệp,

chúng được thải bỏ ra ngoài môi trường. Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa

học, thông thường lượng bao bì chiếm 10% tổng lượng thuốc tiêu thụ [32][44].

Khối lượng chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật phát sinh trên địa bàn

các xã được ước tính như sau:

Bảng 3.8. Ước tính khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh

Khối lượng chất Diện tích đất Khối lượng hóa Đơn vị hành thải chứa hóa chất TT nông nghiệp chất BVTV sử chính BVTV phát sinh (ha) dụng (kg/năm) (kg/năm)

1 Tức Tranh 1.379,1 4.137,3 413,7

2 Vô Tranh 1.480,6 4.441,8 444,2

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin phục vụ đề tài,

khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh trên địa bàn cụ thể như sau:

Bảng 3.9. Khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV phát sinh

Khối lượng chất thải chứa hóa chất STT Tên xã BVTV phát sinh (kg/năm)

1 Tức Tranh 3.705

2 Vô Tranh 2.845

(Nguồn: UBND huyện Phú Lương, 2018)

69

Lượng vỏ bao bì chứa hóa chất BVTV phát sinh nhiều nhất ở xã Vô

Tranh tập trung ở các Làng nghề chè: Thống Nhất 1, Toàn Thắng, Tân Bình,

Liên Hồng 8, Thống Nhất 3, Trung Thành 2, Trung Thành 3.

Ở xã Tức Tranh lượng vỏ bao bì chứa HCBVTV phát sinh nhiều nhất ở

các Làng nghề chè: Đồng Danh, Khe Cốc, Bãi Bằng, Minh Hợp, Tân Thái,

Quyết Thắng, Gốc Gạo, Thác Dài, Quyết Tiến, Đồng Tâm, Đồng Tiến.

Khối lượng chất thải chứa hóa chất BVTV tại Bảng 3.5 chênh lệch so với

khối lượng ước tính ở Bảng 3.4 có thể do tần suất sử dụng thuốc BVTV trong

canh tác hoặc trong quá trình thu gom, chất thải chứa hóa chất BVTV còn bám

dính theo các loại bùn đất, hoặc thu gom lẫn nhiều loại chất thải nông nghiệp

khác.

b) Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV

Bảng 3.10. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển tại các xã

Bể thu gom STT Tên xã Xe thu gom (xe) Nhà lưu chứa (cái) (cái)

1 Tức Tranh 7 3 255

2 Vô Tranh 10 2 182

Tổng 17 5 437

(Nguồn: UBND huyện Phú Lương, 2018)

Theo kết quả điều tra, các xã đã trang bị các thiết bị để thu gom, vận

chuyển chất thải chứa hóa chất BVTV như bể chứa, xe thu gom, nhà lưu chứa

chất thải. Tuy nhiên, các bể chứa còn có thể tích nhỏ khoảng 0,5 m3, một số bể

chứa không có nắp đậy; xe thu gom là xe đẩy tay, chưa có xe chuyên dụng; nhà

lưu chứa ở xa các điểm thu gom, dẫn đến việc thu gom, vận chuyển chất thải

gặp khó khăn, có khi không tổ chức thu gom được.

c) Tình trạng sử dụng của các thiết bị thu gom, vận chuyển

70

Tại xã Tức Tranh, xã đã lắp đặt 255 bể thu gom bằng bêtông, có nắp đậy,

cho tất cả các xóm, xe thu gom được bàn giao cho 3 nhà lưu chứa tại xóm Gốc

Gạo, Bãi Bằng và Đồng Tâm. Tuy nhiên, địa bàn trải rộng nên cự ly vận chuyển

đến các nhà lưu chứa khá lớn đã xây dựng gây khó khăn trong việc vận chuyển

các loại chất thải chứa hóa chất BVTV về lưu chứa tại các nhà chứa này. Chưa

được trang bị xe thu gom chuyên dụng, xe chở rác từ các bể về nhà chứa sử

dụng không hiệu quả vì xe chở rác là loại đẩy tay, trong khi đó nhà chứa rác xa

trung tâm xóm, các loại chất thải chứa hóa chất BVTV vẫn lưu chứa tại các bể

chứa, một số ít được đóng bao vận chuyển về các nhà lưu chứa bằng phương

tiện xe máy, xe đạp của người dân, một số được người dân đốt ngay tại bể chứa.

Tại xã Vô Tranh, xã đã lắp đặt 182 bể thu gom bằng bê tông, có nắp đậy

cho tất cả các xóm của xã, xã đã trang bị các thiết bị thu gom bao gồm xe thu

gom và các trang thiết bị bảo hộ thu gom cho các xóm. Xã có 2 nhà lưu chứa tại

xóm Liên Hồng 8 và xóm Toàn Thắng, tuy nhiên chưa bàn giao được cho xóm,

vì các xóm chưa dám nhận do lo ngại việc lưu chứa quá lâu mà chưa có biện

pháp xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường khu vực nhà chứa, mặt khác do khoảng

cách vận chuyển quá xa nên các xóm chưa thực hiện việc tổ chức vận chuyển về

nhà lưu chứa.

Vì số lượng xe thu gom của các xã còn hạn chế (xã Vô Tranh có 10 xe, xã

Tức Tranh có 7 xe) nên các xã đã thành lập các tổ thu gom theo cụm xã. Các Tổ

thu gom được thành lập theo quyết định của UBND xã do Hội Phụ nữ xã phụ

trách, tổ có trách nhiệm thu gom, vận chuyển chất thải chứa hóa chất BVTV từ

các bể chứa đến nhà lưu chứa định kỳ theo quy định trong quy chế hoạt động

của Tổ. Trang thiết bị được giao trực tiếp cho các tổ viên quản lý và sử dụng.

+ Xã Tức Tranh chia làm 04 cụm. Gồm có:

* Cụm Đan Khê gồm các xóm: Gốc Gạo, Ngoài Tranh, Thác Dài, Đan

Khê, Dốc Sim, Tân Khê.

* Cụm Đồng Tâm gồm các xóm: Đồng Tiến, Đồng Tâm, Gốc Cọ, Đồng

Lòng, Gốc Mít.

71

* Cụm Khe Cốc gồm các xóm: Tân Thái, Bãi Bằng, Minh Hợp, Đập Tràn,

Khe Cốc.

* Cụm Trung tâm gồm các xóm: Quyết Thắng, Đồng Hút, Đồng Danh,

Quyết Tiến, Thâm Găng, Cây Thị.

Mỗi cụm thành lập 1 tổ thu gom, được giao 02 xe thu gom, riêng cụm

trung tâm có 1 xe.

+ Xã Vô Tranh chia làm 5 cụm xã. Gồm có:

* Cụm Tân Bình gồm các xóm: Tân Bình 1, Tân Bình 2, Tân Bình 3, Tân

Bình 4, Cầu Bình.

* Cụm Trung Thành gồm các xóm: Trung Thành 2, Trung Thành 3, Trung

Thành 4, 1-5, Bình Long.

* Cụm Liên Hồng gồm các xóm: Liên Hồng 1, Liên Hồng 2, Liên Hồng 3,

Toàn Thắng.

* Cụm Thống Nhất gồm các xóm: Thống Nhất 1, Thống Nhất 2, Thống

Nhất 3, Thống Nhất 4, Liên Hồng 4, Liên Hồng 5, Liên Hồng 6.

Mỗi cụm thành lập 1 tổ thu gom, được giao 2 xe thu gom.

Tại các xã, UBND các xã đã chỉ đạo khảo sát và tiến hành đặt các bể thu

gom tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết ven đường, trục giao thông nội đồng,

bờ ruộng lớn, không bị ngập lụt, gần các điểm pha chế thuốc trước khi đem đi

phun để thuận lợi cho việc thu gom vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử

dụng; không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu dân cư, giao thông

và mỹ quan nông thôn.

d) Công tác thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV

Các xã đã thành lập tổ thu gom, chịu trách nhiệm thu gom và vận chuyển

vỏ bao bì từ bể chứa đến nhà lưu chứa, tổ hoạt động có quy chế, mỗi tổ có 2

người, tổng số nhân công tại xã Tức Tranh là 8 người, xã Vô Tranh là 10 người,

theo quy chế thì tần suất thu gom khoảng 3 tháng 1 lần hoặc khi các bể chứa tại

các điểm thu gom đã đầy. Tuy nhiên, trong thực tế việc thu gom của các tổ thực

hiện không hiệu quả, có thời điểm không tổ chức thu gom được.

72

Bảng 3.11: Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận

chuyển chất thải chứa hóa chất BVTV

Diện tích Xe Bể Nhà Khả năng đáp ứng đất nông thu STT Tên xã lưu thu gom, vận chuyển, chứa nghiệp gom (bể) chứa lưu chứa (ha) (xe)

Chưa đáp ứng do: thiếu

bể chứa, xe thu gom

1 Tức Tranh 1.379,1 255 7 3 chuyên dụng, nhà lưu

chứa; kinh phí tổ chức thu

gom

Chưa đáp ứng do: thiếu

bể chứa, xe thu gom

2 Vô Tranh 1.480,6 182 10 2 chyên dụng, nhà lưu

chứa; kinh phí tổ chức thu

gom

(Nguồn UBND huyện Phú Lương, 2018)

Qua nội dung Bảng 3.8, 3.9, 3.10, 3.11 và nghiên cứu, điều tra cho thấy

công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV tại các xã

còn một số tồn tại, cụ thể như sau:

- Số lượng bể trang bị cho các xã lắp đặt trên các cánh đồng đã được đầu

tư, tuy nhiên chưa đảm bảo theo quy định, mới chỉ đạt tỷ lệ 0,45 bể/3ha đất canh

tác nông nghiệp. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-

BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 [5], số lượng bể chứa tùy thuộc vào đặc

điểm cây trồng, mức độ sử dụng thuốc BVTV, đảm bảo chứa đựng hết các loại

chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV sau sử dụng ở trong vùng, tối thiểu phải có 01

bể chứa trên diện tích 3 ha đất canh tác cây trồng hàng năm (cây lúa, cây rau,

cây màu…) có sử dụng thuốc BVTV; tối thiểu 1 bể chứa cho 10 ha đất canh tác

73

cây trồng lâu năm (cây ăn quả, chè, cây lâm nghiệp…) có sử dụng thuốc BVTV.

Các bể chứa được làm bằng bêtông đúc sẵn, đa số có nắp đậy đường kính 0,8 m,

chiều cao 0,5 m. Trong đó, 255 bể thu gom được lắp đặt tại xã Tức Tranh, còn

tại xã Vô Tranh có 182 bể, rác thải đã được thu gom vào bể chứa, tuy nhiên do ý

thức của người dân nên một số bể còn có tình trạng làm rơi vãi ra ngoài bể hoặc

nước mưa chảy vào bể làm tràn rác, nước chứa chất bảo vệ thực vật ra xung

quanh gây ô nhiễm môi trường cục bộ, còn có có tình trạng đốt chất thải tại bể

chứa. Ngoài ra, có một số bể chứa có thể tích nhỏ khoảng 0,5m3, chiều cao thấp

(0,5m), lại không có nắp đậy nên lượng lưu chứa được ít do các loại chất thải

chứa hóa chất BVTV chủ yếu là chai lọ nhựa và túi nilon rất tốn thể tích chứa

dẫn đến bể chứa nhanh đầy dễ rơi vãi ra xung quanh và nước mưa chảy tràn.

Hình 3.7: Hình ảnh đốt chất thải chứa hóa chất BVTV tại bể thu gom

- Bể chứa chất thải đã được bố trí, lắp đặt tại các vị trí thích hợp, dễ nhận

biết, tuy nhiên các bể chứa bên ngoài chưa ghi dấu hiệu cảnh bảo với dòng

chữ “Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu tượng cảnh

báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về chất thải nguy

hại - dấu hiệu cảnh báo [5].

- Xe chở rác từ các bể về nhà chứa sử dụng không hiệu quả vì xe chở rác

là loại đẩy tay bằng tôn, khó đấu nối với xe máy, trong khi đó nhà chứa lại xa

trung tâm các xóm nên người dân phải thu gom vào các loại bao và dùng xe máy

để vận chuyển.

74

- Việc tổ chức thu gom: Trên thực tế các xã đều có tổ thu gom, tuy nhiên

việc tổ chức thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV từ các bể chứa về nhà lưu

chứa của các xã còn gặp nhiều khó khăn. Tại xã Vô Tranh việc tổ chức thu gom

chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật từ các bể chứa về các nhà lưu chứa chủ

yếu do người dân tự thực hiện, tổ thu gom chưa hoạt động do xã chưa tổ chức

được nhân công cũng như chưa bố trí được kinh phí thuê nhân công thu gom từ

cánh đồng, khu vực canh tác về nhà lưu chứa. Tại xã Tức Tranh nhà lưu chứa đã

bàn giao cho các xóm, tuy nhiên nhà lưu chứa tại các xóm chưa đảm bảo để

chứa chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật, nên việc lưu chứa thời gian dài mà

chưa được xử lý không đảm bảo môi trường xung quanh; xã chưa bố trí được

kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực

vật mà chủ yếu do sự đóng góp của nhân dân theo quy định của xóm cho tổ tự

quản của mỗi xóm.

Bên cạnh đó, việc thành lập các tổ thu gom theo cụm xóm (trung bình 0,2

tổ/xóm tại xã Vô Tranh và 0,17 tổ/xóm ở xã Tức Tranh) đối với địa bàn có điều

kiện địa hình đồi núi chia cắt, phức tạp như các xã Tức Tranh và Vô Tranh,

không đảm bảo cho việc tổ chức và nguồn nhân lực cho công tác thu gom ở các

xóm, dẫn đến việc tổ chức thu gom thực hiện không thường xuyên hoặc có thời

điểm không thực hiện được, do số lượng thành viên tổ thu gom còn hạn chế.

3.4. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa hóa

chất BVTV

3.4.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV

Với đặc thù là các xã nông thôn miền núi như ở huyện Phú Lương, do vậy

để quản lý tốt việc thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV, tại các xóm cần

thành lập các tổ thu gom từ các bể về nhà lưu chứa chất thải hóa chất BVTV

theo mô hình xã hội hóa với sự chủ trì của các tổ chức đoàn thể chính trị và sự

tham gia của bà con nông dân.Việc thành lập và duy trì hoạt động của tổ thu

gom chất thải chứa hóa chất BVTV nên giao Hội Nông dân xã chủ trì, trên cơ sở

đó Hội Nông dân xã tham mưu với cấp ủy, chính quyền xã triển khai xây dựng,

huy động nguồn lực kinh phí phục vụ công tác thu gom và duy trì hoạt động của

75

tổ, đồng thời phối hợp với các tổ chức đoàn thể - chính trị, các cơ quan, đơn vị

liên quan của xã, xóm tuyên truyền, vận động bà con nông dân tham gia thực

hiện.

* Nhiệm vụ của tổ thu gom như sau:

- Có trách nhiệm tổ chức thu gom, vận chuyển đến các nhà lưu chứa tập

trung theo địa bàn. Định kỳ 2 tháng/lần hoặc vào thời gian cao điểm sử dụng

thuốc trừ sâu của các hộ nông dân tiến hành thu gom chất thải từ các bể chứa.

- Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định việc

thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV, tuyên truyền để nhân dân ủng hộ việc

xây dựng các địa điểm thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV, ủng hộ việc thực

hiện quy trình thu gom.

* Hoạt động của các tổ thu gom:

- Tổ thu gom hoạt động theo phương thức xã hội hóa với vai trò chủ đạo

của các đoàn thể chính trị - xã hội trong các xóm, có sự hỗ trợ kinh phí của

chính quyền xã, kinh phí xã hội hóa hoặc từ sự đóng góp của các hộ sản xuất,

kinh doanh chè trên địa bàn.

- Thành viên của tổ thu gom bao gồm các hội viên hội nông dân, phụ nữ,

cựu chiến binh, đoàn thanh niên… Tùy theo điều kiện địa hình và diện tích của

mỗi xóm để các tổ quyết định số lượng thành viên tổ thu gom cho phù hợp.

* Yêu cầu của hoạt động thu gom: Việc thu gom chất thải chứa hóa chất

BVTV phải huy động được sự tham gia của cộng đồng, các đoàn viên, hội viên

của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong các xóm, do đó sẽ hạn chế chi

phí công thu gom. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả thu gom, đồng thời tạo điều

kiện thuận lợi cho công tác giám sát, các xã có thể tổ chức hình thức thu gom

tập trung khi tính tự giác của người dân chưa cao, sau đó sẽ chuyển dần sang

hình thức thu gom phân tán khi nhận thức và kỹ năng của người dân đã được

nâng lên.

* Yêu cầu kỹ thuật về trang bị các thiết bị thu gom phải đảm bảo các quy

định của Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT, cụ thể:

- Đối với bao bì chứa:

76

+ Phải bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỏ.

+ Bao bì được buộc kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ hoặc rơi vãi.

+ Bên ngoài có ghi dòng chữ “Rác thải bao gói thuốc BVTV sau sử dụng”

và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009

về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo.

Trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì chứa, lựa chọn loại bao bì

bằng nhựa mềm (nhựa PP) để chứa các loại chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV

trong quá trình thu gom, vận chuyển từ bể chứa về các nhà lưu chứa.

- Đối với bể chứa:

+ Bể chứa được bố trí tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết ven đường, trục

giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn, không bị ngập lụt, gần điểm pha chế thuốc

trước khi đem đi phun để thuận tiện cho việc thu nhặt vỏ bao gói thuốc sau sử

dụng bỏ vào các bể chứa. Không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt, khu

dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn.

+ Bể chứa nên lựa chọn vật liệu bằng bê tông, đây là loại bể phổ biến sử

dụng trên địa bàn tỉnh, có độ bền chắc, có khả năng chống sự ăn mòn, không bị

rò rỉ, không phản ứng hoá học với chất thải chứa bên trong; có khả năng chống

thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên ngoài; đảm bảo không bị gió, nước làm

xê dịch.

+ Bể chứa có hình ống để thuận tiện cho việc di chuyển, thay đổi vị trí khi

cần thiết hoặc hình khối chữ nhật phù hợp với nơi xây dựng bể chứa. Dung tích

bể chứa khoảng 0,5-1 m3, có nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không bị gió, mưa

làm xê dịch và rộng hơn thành bể tối thiểu 5cm để tránh nước mưa chảy vào;

bên thành đứng của bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể bỏ vỏ bao thuốc

BVTV vào dễ dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa nước lũ tràn vào

bên trong;

+ Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc BVTV sau

sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;

- Đối với xe thu gom:

77

Xe đẩy chất thải chứa hóa chất BVTV cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:

+ Có bánh lớn, đảm bảo có thể di chuyển được trên các địa hình không

bằng phẳng như đường đất liên xóm, liên xã.

+ Có nắp đậy kín hạn chế phát tán mùi, chất ô nhiễm. Có màu sắc dễ nhận

biết, thông thường là màu da cam hoặc màu vàng sáng.

+ Có dung tích đủ chứa từ 2 đến 3 thùng beton chứa đầy chất thải, không

nên quá nhỏ sẽ phải tăng số lần di chuyển.

+ Có khối lượng vừa đủ để một người vận hành.

Theo quy định quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV, việc tập kết các loại

chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV từ các bể chứa đến khu vực lưu chứa phải đảm

bảo không để rơi vãi, phát tán các loại chất thải chứa hóa chất BVTV trên đường

vận chuyển đảm bảo ngăn ngừa phát tán ô nhiễm đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy

định theo Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày

16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ

thực vật sau sử dụng. Hiện nay, có một số sản phẩm xe đẩy tay có thể đáp ứng

được các yêu cầu nêu trên, xe được chế tạo bằng nhựa compossite, nhẹ và bền

chắc, có nắp đậy, có bánh hơi vận hành nhẹ nhàng, màu đặc trưng dễ nhận biết và

có thể khớp nối với các loại xe máy, ô tô phục vụ quá trình vận chuyển.

- Đối với nhà lưu chứa

Nhà lưu chứa chất thải chứa hóa chất BVTV phải đảm bảo yêu cầu sau:

- Bố trí tại địa điểm xa khu dân cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường

học. Khu vực lưu chứa phải kín không bị khuyếch tán mùi ra bên ngoài, có độ cao

nền đảm bảo không bị ngập lụt, được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn từ

bên ngoài vào, mặt sàn trong khu vực lưu chứa được làm bằng vật liệu chống

thấm. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật liệu

không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên trong.

Có rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để đảm bảo không chảy tràn

chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ;

78

+ Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi dòng chữ “Khu vực lưu chứa bao gói

thuốc BVTV sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn

Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;

+ Nhà lưu chứa phải đảm bảo đủ diện tích để xếp cách các bao chứa chất

thải chứa hóa chất BVTV cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất

50cm, không cao quá 300cm, chừa lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất

150cm.

+ Đảm bảo không để rơi vãi, phát tán các loại chất thải chứa hóa chất

BVTV trong quá trình tập kết từ các bể chứa về lưu chứa tại nhà lưu chứa.

+ Nhà lưu chứa phải có đường vào thuận tiện và đảm bảo khoảng cách thu

gom các loại chất thải chứa hóa chất BVTV từ các bể chứa trên toàn địa bàn xã

về lưu chứa tại nhà lưu chứa.

3.4.2. Xây dựng mạng lưới thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV

Hình 3.8. Sơ đồ thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV

79

Chất thải chứa hóa chất BVTV sau khi sử dụng xong được người dân thu

gom bỏ vào bể chứa. Sau đó định kỳ được tổ thu gom vận chuyển tới điểm trung

chuyển rác tập trung của xã (nhà lưu chứa) trước khi thuê đơn vị có đủ năng lực

vận chuyển xử lý theo quy định.

* Việc xây dựng mạng lưới đặt các điểm thu gom dựa trên các nguyên tắc

sau:

- Trước khi xây dựng hoặc đặt các bể chứa, các hộ dân được họp bàn, lựa

chọn vị trí phù hợp, căn cứ vào quy hoạch của xã.

- Điểm xây dựng hoặc đặt các bể chứa cần thuận tiện đường giao thông,

phân bố hợp lý cho nông dân khi thu gom, xa nguồn nước, xa khu dân cư, không

ảnh hưởng môi trường xung quanh.

- Chất thải từ các bể chứa trên các cánh đồng được định kỳ thu gom về

nhà lưu chứa rác thải tập trung của xã được xây dựng theo quy hoạch điểm trung

chuyển rác tập trung.

* Việc vận chuyển, lưu chứa và xử lý chất thải

- Chất thải chứa hóa chất BVTV sau thu gom phải được xử lý theo quy

định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.

- Chất thải chứa hóa chất BVTV sau khi thu gom vào nhà lưu chứa phải

được hợp đồng, chuyển giao cho đơn vị, doanh nghiệp có chức năng, năng lực

phù hợp để xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại. Việc hợp đồng xử

lý phải được thực hiện 6 tháng/lần.

3.4.3. Giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý

và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an

toàn hiệu quả và thu gom, xử lý tiêu hủy chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử

dụng; nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý chất thải chứa hóa chất

BVTV để hạn chế việc người dân vứt bỏ bừa bãi các loại chất thải chứa hóa chất

BVTV, hạn chế việc bỏ rác thải sinh hoạt vào các bể chứa chất thải chứa hóa

chất BVTV; nâng cao nhận thức về những tác hại gây ra do quản lý chất thải

80

chứa hóa chất BVTV không đúng cách, cũng như làm cho người dân thấy rõ hơn

quyền lợi và trách nhiệm trong công tác quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV.

- Xây dựng hoặc bổ sung vào hương ước ở các cộng đồng dân cư về nội

dung giám sát thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng, bảo quản bể

chứa; hàng năm đánh giá việc thực hiện hương ước của khu dân cư về nội dung

giám sát thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng, bảo quản bể chứa.

Đưa nội dung thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng vào tiêu chí

bình xét gia đình văn hóa, khu dân cư văn hoá hàng năm.

- Xây dựng nội dung chuyên đề tuyên truyền phù hợp, sát với thực tế về

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn hiệu quả và thu gom, xử lý tiêu hủy chất

thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng của nhân dân.

- Tổ chức các lớp tập huấn, in ấn tờ rơi, xây dựng và lắp đặt pa nô, áp

phích, chiến dịch truyền thông, phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi

trường, huy động nhân dân tham gia thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV sau

sử dụng.

- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý cấp xã,

trang bị thêm các phương tiện, kỹ năng trong thu thập thông tin về quản lý chất

thải chứa hóa chất BVTV để có thể sử dụng trong quá trình phổ biến thông tin

cho cộng đồng.

- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí để xây

dựng bể chứa chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng.

3.4.4. Đề xuất ban hành hướng dẫn về thu gom, vận chuyển và xử lý

chất thải chứa hóa chất BVTV

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa có hướng dẫn về thu gom, vận

chuyển và xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV theo Thông tư liên tịch số

05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom,

vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Vì vậy, cơ quan

chuyên môn cần sớm tham mưu với UBND tỉnh nghiên cứu, xây dựng và ban

hành hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện, đáp ứng được yêu cầu

thu gom và xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn về

81

thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên cần xác định rõ các nội dung chủ yếu như sau:

- Hướng dẫn cụ thể về danh mục hóa chất BVTV sau sử dụng phải thu gom;

yêu cầu kỹ thuật đối với bể chứa, khu vực lưu chứa, các địa phương đã xây dựng

nhà lưu chứa nhưng chưa đảm bảo quy định phải cải tạo hoặc phải có biện pháp

che chắn đảm bảo không để các điều kiện khách quan, ngoại cảnh tác động làm

phát tán chất thải ra môi trường; việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

chứa hóa chất BVTV phải theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi

trường, không thực hiện bất cứ hình thức tự xử lý nào đối với chất thải chứa

thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng như đốt, xúc rửa, sử dụng hóa chất tẩy rửa,

chôn lấp...

- Quy định về việc vận chuyển, xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử

dụng, chất thải sau sử dụng được thu gom từ bể chứa về khu vực lưu chứa và

phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng. Trong trường hợp các địa

phương chưa có nhà lưu chứa cần có giải pháp tập trung chất thải hóa chất

BVTV để thuê vận chuyển xử lý, không để tràn đổ, rơi vãi hoặc để chất thải

chứa hóa chất BVTV sau sử dụng ra ngoài bể chứa.

- Quy định trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị, tổ chức từ cấp tỉnh, huyện, xã

và cộng đồng người dân trong việc thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV trên

địa bàn; hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng; hướng dẫn

việc vận chuyển, xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng trên địa bàn;

hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử

dụng.

- Xây dựng cơ chế kinh phí tổ chức thu gom kết hợp giữa kinh phí từ ngân

sách với huy động sự đóng góp của cộng đồng trong quản lý chất thải chứa hóa

chất BVTV. Đảm bảo cho người thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV cũng

được hưởng các chế độ và quyền lợi như đối với người lao động khác tiến tới hoạt

động quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV theo hướng chuyên môn hóa.

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

1. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng chuyên canh chè xã Tức Tranh, Vô

Tranh của huyện Phú Lương có các điều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển

nghề trồng chè. Trong canh tác, người dân sử dụng nhiều loại hóa chất BVTV

để sản xuất nông nghiệp, trong đó có chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây chè.

2. Việc tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức của các hộ gia đình về sử

dụng hóa chất BVTV và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV trong canh tác

chè được quan tâm. Chính quyền địa phương đã đầu tư trang thiết bị, tổ chức

triển khai thực hiện việc thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV trên địa bàn.

3. Chất thải chứa hóa chất BVTV hầu hết được người dân thu gom vào

các bể chứa được đặt trên các cánh đồng để chuyển về các nhà lưu chứa. Tuy

nhiên, việc thu gom, quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV còn gặp nhiều khó

khăn do thiếu kinh phí tổ chức thu gom, công tác thu gom không thường xuyên,

có thời điểm không tổ chức thu gom được; vẫn còn tình trạng người dân đốt vỏ

bao thuốc BVTV tại bể thu gom; một số bể thu gom thể tích nhỏ, chiều cao thấp,

chưa có nắp đậy dễ rơi vãi chất thải... Do vậy, vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường, sức khỏe con người khi chưa thực hiện tốt công tác thu gom, quản

lý chất thải chứa các hóa chất BVTV ở các địa phương.

4. Kết quả nghiên cứu phân tích dư lượng HCBVTV nhóm clo hữu cơ tại

các mẫu nước mặt, đất và trầm tích tại khu vực nghiên cứu đều thấp hơn quy

chuẩn hiện hành. Cho thấy môi trường tại khu vực lấy mẫu phân tích chưa có

dấu hiệu ô nhiễm bởi hóa chất BVTV nhóm clo hữu cơ.

5. Cần triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp thu gom và xử lý chất

thải chứa hóa chất BVTV như: Thành lập tổ thu gom ở mỗi xóm hoặc liên xóm

thuộc các xã; Tổ chức giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về

quản lý và thu gom chất thải chứa hóa chất BVTV cho cán bộ quản lý, cũng như

các hộ nông dân; Cần sớm ban hành hướng dẫn để các địa phương triển khai

83

thực hiện, đáp ứng được yêu cầu thu gom và xử lý chất thải chứa hóa chất

BVTV trên địa bàn.

4.2. Kiến nghị

Để nâng cao hiệu quả quản lý trong công tác thu gom, xử lý chất thải chứa

hóa chất BVTV trong canh tác chè, chính quyền từ tỉnh đến các huyện, xã trên

địa bàn tỉnh cần quan tâm chỉ đạo, triển khai các giải pháp, mô hình hoạt động,

khép kín từ khâu thu gom, vận chuyển đến lưu giữ, trung chuyển và xử lý chất

thải chứa hóa chất BVTV. Không thực hiện bất cứ hình thức tự xử lý nào đối với

chất thải chứa hóa chất BVTV sau sử dụng như đốt, xúc rửa, sử dụng hóa chất

tẩy rửa, chôn lấp...

Mỗi xã xây dựng kế hoạch tổ chức thu gom, xử lý chất thải chứa hóa chất

BVTV của từng xã, phấn đấu các xóm của xã đều được trang bị tối thiểu các

trang thiết bị để thu gom, mỗi xóm thành lập một tổ thu gom để thực hiện việc

thu gom, vận chuyển để phục vụ cho việc xử lý các chất thải chứa hóa chất

BVTV của xã.

Các địa phương có lộ trình đầu tư các nguồn lực, nhất là nguồn lực về tài

chính cho công tác quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV của các xã. Để xử lý

có hiệu quả chất thải chứa hóa chất BVTV, chính quyền các xã phải tiến hành

thực hiện hợp đồng với các công ty, doanh nghiệp có chức năng xử lý chất thải

nguy hại trên địa bàn để xử lý chất thải chứa hóa chất BVTV đã được thu gom

về nhà lưu chứa của xã.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quyết định số 16/2008/QĐ-

BTNMT ngày 31/12/2008 ban hành QCVN 15:2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật

quốc gia về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 10/2012/TT-BTNMT ngày

12/10/2012 ban hành QCVN 43:2012/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng trầm tích

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày

21/12/2015 QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt được ban hành

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT

ngày 30/6/2011 quy định về quản lý chất thải nguy hại.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi

trường, 2016, Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày

16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ

thực vật sau sử dụng.

6. Phạm Thị Bưởi, 2012, Đánh giá thực trạng thu gom xử lý và xây dựng

mô hình thực nghiệm xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật quy mô phòng thí

nghiệm - áp dụng tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội và Tân Tiến, Văn Giang, Hưng

Yên, Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường.

7. Nguyễn Ngọc Châu, 2006, Giáo trình quản lý chất thải nguy hại, Công

ty môi trường Tầm nhìn xanh (GREE).

8. Ngô Văn Giới, 2016, Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp tổng hợp

phục hồi môi trường đất trồng chè ở vùng Tân Cương, Thái Nguyên sau 50 năm

khai thác và sử dụng, Báo cáo tóm tắt tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp

Bộ.

9. Nguyễn Thị Hai, 2011, Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và

giải pháp để phát triển bền vững cho sản xuất rau ở Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị

Khoa học môi trường và Công nghệ sinh học.

85

10. Bùi Thị Nga, Võ Xuân Hùng và Nguyễn Phan Nhân, 2013, Thực trạng

và giải pháp quản lý chất thải rắn nguy hại trong canh tác lúa trên địa bàn tỉnh

Hậu Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.

11. Nguyễn Phượng Lê, Trần Thị Như Ngọc, 2013, Tình hình thực hiện

quy định về quản lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại các

tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 11, số 1:107-

114.

12. Nguyễn Quang Mạnh, Trần Thế Hoàng, Hành vi dự phòng nhiễm hóa

chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên,

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thái Nguyên.

13. Nguyễn Văn Phước, 2008, Giáo trình quản lý và sử lý chất thải rắn,

Nhà xuất bản xây dựng.

14. Nguyễn Trần Oánh (Chủ biên), Nguyễn Văn Viên , Bùi Trọng Thủy,

2007, Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp

Hà Nội.

15. Quốc hội, 2014, Luật Bảo vệ Môi trường, ngày 23 tháng 6 năm 2014.

16. Quốc hội, 2013, Luật Đất đai, ngày 29 tháng 11 năm 2013.

17. Quốc hội, 2008, Luật Đa dạng sinh học ngày 28 tháng 11 năm 2008.

18. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan, 2004, Giáo trình công

nghệ môi trường, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

19. Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 2018, Đánh giá

phát sinh phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng tại xã Cư Yên, huyện Lương Sơn,

tỉnh Hoàn Bình.

20. Nguyễn Văn Tuyến, 2012, Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật

đến vi sinh vật đất trồng chè, Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường.

21. Nguyễn Thị Huyền Thu, Nguyễn Thị Hòa, Trần Ngọc Ngoạn, 2017,

Tạp chí Nghiên cứu địa lý nhân văn, Thực trạng và giải pháp quản lý bao bì

chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại tỉnh Thái Nguyên.

86

22. Đặng Thị Thảo, 2016, Quản lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực

vật trong canh tác chè xã Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Khoa

học môi trường.

23. Thủ tướng Chính phủ, 2009, Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày

17/12/2009 về phê duyệt chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

24. Thủ tướng Chính phủ, 2010, Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng

6 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn

mới giai đoạn 2010 - 2020.

25. Thủ tướng Chính phủ, 2012, Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày

5/9/2012 về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030.

26. Tổng cục Môi trường, 2015, Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa

chất bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam,

Dự án xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật POP tồn lưu tại

Việt Nam.

27.Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2010, Quy hoạch Bảo vệ môi

trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.

28. UBND tỉnh Thái Nguyên, 2011, Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày

25/5/2011 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2010.

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2011, Quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội huyện Phú Lương đến năm 2020.

30. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2012, Quyết định số 635/QĐ-

UBND ngày 03/4/2012 về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường

nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

31. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2016, Dự án xây dựng mô hình

quản lý thí điểm chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV tại một số xã chuyên canh

chè, lúa, rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên của UBND tỉnh Thái Nguyên.

87

32. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2016, Báo cáo hiện trạng môi

trường tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2011-2016.

33. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2017, Quyết định số 2200/QĐ-

UBND ngày 24/7/2017 về việc ban hành Đề án nâng cao giá trị gia tăng, phát

triển bền vững cây chè và thương hiệu sản phẩm trà Thái Nguyên, giai đoạn

2017 - 2020.

34. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2019, Quyết định số 259/QĐ-

UBND ngày 28/1/2019 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến

năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch của

huyện Phú Lương .

35. Ủy ban nhân dân huyện Phú Lương, Báo cáo tình hình thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2015, 2016, 2017, 2018.

36. Ủy ban nhân dân huyện Phú Lương, 2016, Kế hoạch số 2157/KH-

UBND ngày 08/12/2016 về quản lý và sử dụng các trang thiết bị được hỗ trợ tại

xã Tức Tranh và Vô Tranh, huyện Phú Lương

37. Ủy ban nhân dân huyện Phú Lương, 2019, Báo cáo điều chỉnh quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều

chỉnh quy hoạch huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

38. Ủy ban nhân dân xã Vô Tranh, Báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm

vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2015, 2016, 2017, 2018.

39. Ủy ban nhân dân xã Vô Tranh, Báo cáo số 69/BC-UBND ngày

09/10/2017 về tình hình triển khai mô hình quản lý thí điểm chất thải chứa hóa

chất BVTV tại xã Vô Tranh.

40. Ủy ban nhân dân xã Tức Tranh, Báo cáo tình hình thực hiện các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2015, 2016, 2017, 2018.

41. Ủy ban nhân dân xã Tức Tranh, Báo cáo số 72/BC-UBND ngày

22/9/2017 về tình hình phát sinh, thu gom, quản lý chất thải chứa hóa chất

BVTV và nhu cầu xử lý của xã Tức Tranh.

42. Vibiz.vn, 2018, Báo cáo xuất nhập khẩu ngành thuốc BVTV quý I năm

2018.

88

43. Hải Hằng, Báo Thái Nguyên, Phát triển cây chè ở Phú Lương: Chưa

tương xứng tiềm năng,2017, Website Báo Thái Nguyên, truy cập ngày

15/3/2019, http://baothainguyen.com.vn/tin-tuc/dua-nghi-quyet-dai-hoi-dang-

bo-tinh-lan-thu-xix-vao-cuoc-song/phat-trien-cay-che-o-phu-luong-chua-xung-

voi-tiem-nang-18118-198.html

44. Kim Dung, 2017, Bao bì thuốc bảo vệ thực vật: Hiểm họa khôn lường,

Website Môi trường & Cuộc sống, truy cập ngày 12/6/2019,

https://moitruong.net.vn/bao-bi-thuoc-bao-ve-thuc-vat-hiem-hoa-khon-luong/

45. Nguyễn Thị Mỹ Xuân, 2017, Mô hình hồ rác thuốc bảo vệ thực vật

trong xử lý rác thải nông nghiệp, Website Tổng cục môi trường, truy cập ngày

20/8/2018, http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/tintucKHCN/Pages/Mô-hình-

hồ-rác-thuốc-bảo-vệ-thực-vật-trong-xử-lý-rác-thải-nông-nghiệp.aspx

46. Nhóm phóng viên kinh tế, 2017, Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc

bảo vệ thực vật (kỳ 1), Website Báo Thái Nguyên, truy cập ngày 20/8/2018,

http://m.baothainguyen.vn/tin-tuc/kinh-te/kho-khan-trong-xu-ly-bao-bi-thuoc-

bao-ve-thuc-vat-ky-i-246110-108.html

47. Nhóm phóng viên kinh tế, 2017, Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc

bảo vệ thực vật (kỳ 2), Website Báo Thái Nguyên, truy cập ngày 20/8/2018,

http://m.baothainguyen.vn/tin-tuc/kinh-te/kho-khan-trong-xu-ly-bao-bi-thuoc-

bao-ve-thuc-vat-ky-ii-246127-108.html

48. Trương Quốc Tùng, 2013, Thực trạng sử dụng thuốc BVTV trong

nông nghiệp ở Việt Nam, Website Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt

Nam, truy cập ngày 20/8/2018, http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-

Thanh-tuu-KH-CN/Thuc-trang-su-dung-thuoc-bao-ve-thuc-vat-trong-nong-

nghiep-o-Viet-Nam-47911.html

89

PHIẾU ĐIỀU TRA

THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT (Cá nhân và hộ gia đình)

Để có thông tin nghiên cứu đánh giá thực trạng bảo vệ môi trường và công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè tại địa phương, kính đề nghị ông/bà cho ý kiến vào các câu hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn.

1. Họ và tên …………………………………… Tuổi……………......................................

2. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….

3. Nghề nghiệp chính ……….……………………………………...………………………

4. Số người trong hộ: ………………………………………………………………………

5. Số lao động (16-60 tuổi): ………………………………………………………………...

6. Gia đình có thường xuyên sử dụng thuốc BVTV trong canh tác chè không?

 Không sử dụng.

 Sử dụng khi cần thiết.

 Thường xuyên sử dụng

7. Gia đình thường sử dụng loại hóa chất bảo vệ thực vật gì, loại và lượng?

Loại thuốc:..........................................

Lượng dùng: lít (hoặc kg)/ha/năm:.......................

8. Sô lần phun thuốc bảo vệ thực vật/lứa?

 1 lần/lứa.

 2 lần/lứa

 3 lần/lứa.

 4 lần/lứa.

 Trên 4 lần/lứa.

9. Gia đình hay mua thuốc BVTV ở đâu?

 Ở chợ không rõ nguồn gốc.

 Ở cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV tại địa phương, có nguồn gốc.

 Ở nguồn khác.

9. Sau khi sử dụng bao bì chứa HCBVTV gia đình có thực hiện việc thu gom, xử lý không?

 Có (nếu có cho biết hình thức):

- Chôn lấp ;

- Bỏ lại ruộng hoặc kênh mương ;

- Đốt 

- Bỏ chung với rác thải sinh hoạt ;

- Thu gom vào bể chứa  ;

- Hình thức khác :………………….

 Có nhưng không thường xuyên

90

 Không (nếu không thì cho biết lý do):…………………………………………….

10. Việc người sử dụng thuốc BVTV bỏ vỏ chai, lọ thuốc sau khi sử dụng ra môi trường xung

quanh đúng hay sai?

 Đúng

 Sai

 Phải chấp nhận vì không còn cách nào khác

 Không quan tâm

11. Việc xử lý vỏ chai, lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng như thế nào là hợp lý?

 Tận dụng trực tiếp

 Qua xử lý

 Tự tiêu hủy

 Không cần thiết, có thể vứt bỏ

 Không có ý kiến gì

12. Gia đình có được địa phương hỗ trợ về xử lý rác thải, bao bì chứa hóa chất BVTV không?

 Có

 Có nhưng chưa đủ

 Không

13. Gia đình có được địa phương tổ chức tuyên truyền về sử dụng thuốc BVTV và xử lý chất

thải của thuốc BVTV không?

 Có

 Không

14. Trong xóm của gia đình có được trang bị bể chứa vỏ bao bì thuốc BVTV không?

 Có

 Không

15. Vị trí đặt bể chứa có phù hợp, thuận tiện cho nông dân thu gom không?

 Có

 Không

16. Định kỳ địa phương thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV từ các bể chứa về các nhà lưu chứa

như thế nào?

 1 tháng/lần

 2 tháng/lần

 3 tháng/lần

 Khi bể chứa đầy

 Không thu gom

17. Sự cố về hóa chất BVTV ở địa phương?

91

 Chưa có sự cố

 Có (nếu có: xin cho biết cụ thể):

Xin cảm ơn ông (bà)!

Ngày tháng năm 2019

Người được phỏng vấn

Điều tra viên

92

PHIẾU ĐIỀU TRA

THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

(UBND cấp xã)

Để có thông tin nghiên cứu đánh giá thực trạng bảo vệ môi trường và công tác quản lý, thu gom, xử lý chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật trong canh tác chè tại địa phương, kính đề nghị ông/bà cho ý kiến vào các câu hỏi dưới đây. Xin chân thành cảm ơn.

1. Người được phỏng vấn

- Họ và tên:……………………………………………………………………...

- Chức danh:…………………………………………………………………….

- Nơi công tác:……………………………………………………………….….

- Địa chỉ:………………………………………………………………….……..

- Điện thoại: ….......................... Email:………………..……..

2. Thu nhập bình quân đầu người của địa phương? ............đồng/năm

3. Số loại hóa chất BVTV được sử dụng tại địa phương:

- Nhóm các thuốc trừ sâu (insecticide):

…………………………………………………………………………………….……………

- Nhóm các thuốc diệt cỏ (herbicide):

…………………………………………………………………………………….……………

- Nhóm các thuốc trừ nấm (fungicide):

…………………………………………………………………………………….……………

- Nhóm các thuốc diệt chuột (rodentist):

…………………………………………………………………………………….……………

- Các nhóm khác:

…………………………………………………………………………………….……………

4. Hiện nay trên địa bàn xã có còn sử dụng các hóa chất BVTV thuộc danh mục cấm sử dụng”

không?

Nếu còn: xin nêu 1 số loại:…………………….………….…………………………………….

……………………………………………..……………………………………………………

…………………………………………………..………………………………………………

5. Nguồn thuốc BVTV từ đâu:

- Do sản xuất trong nước:  Khoảng bao nhiêu %:……………………………………...……..

- Do nhập khẩu:  Khoảng bao nhiều %:………………………………………………………

- Không rõ nguồn gốc:  Khoảng bao nhiều %:………………………………………………..

93

6. Các hộ kinh doanh hóa chất BVTV trên địa bàn có kinh doanh các thuốc trong danh mục bị

cấm sử dụng không?

Nếu có: xin nêu 1 số loại: .............................................................................................................

......................................................................................................................................................

7. Các hộ kinh doanh hóa chất BVTV có tuân thủ Hướng dẫn về BVMT không?

 Không (Nếu không vì sao):……………………………………………….………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

 Không có hướng dẫn  Có hướng dẫn nhưng không làm

 Có tuân thủ (nêu thí dụ):

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

8. Chính quyền địa phương có kiểm tra các hộ kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật về BVMT

không?

 Có (Nếu có: cho biết hình thức kiểm tra, thời điểm kiểm tra)

………………………..………………………………………………………………...………

…………………………………………………………………………………………….……

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

9. Có khi nào các hộ kinh doanh hóa chất bảo vệ thực vật xảy ra các sự cố gây ảnh hưởng đến

môi trường không? (cháy, nổ, nhiễm độc…..)

 Không

 Có (Nếu có: cho biết trường hợp điển hình)

………………………..………………………………………………………………...………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

10. Các cơ sở buôn bán hóa chất BVTV có hướng dẫn người mua về biện pháp sử dụng an

toàn hóa chất BVTV không?

Nếu có: xin nêu thí dụ điển hình:………………………………..………………………………

……..……………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

 Không

94

11. Các cơ sở buôn bán hóa chất BVTV có hướng dẫn người mua về biện pháp thu gom, xử lý

bao bì chứa hóa chất BVTV sau sử dụng không?

Nếu có: xin nêu thí dụ điển hình:………………………………………………………………..

………………………………………………………..…………………………………………

………………………………………………..…………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………..

12. Các loại chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV chủ yếu trên địa bàn bao gồm những loại gì?

 Bao bì hóa chất BVTV  Chai lọ đựng hóa chất BVTV

 Chất thải khác (ghi rõ là loại gì)

13. Nguồn phát sinh chất thải chứa hóa chất BVTV? Tỷ lệ phát sinh giữa các nguồn?

 Trồng rau  Trồng chè

 Trồng lúa

………………………………………………………………………………………….………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

14. Ước tính khối lượng chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV cấp xã (kg/tháng), khối lượng ước

tính trên một đơn vị diện tích trồng?

………………………………………………………………………………………….………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

15. Khoảng bao nhiêu % chất thải chứa hóa chất BVTV được thu gom, chôn, xử lý tập trung?

Ai/đơn vị nào thu gom chất thải:

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

16. Chất thải chứa hóa chất BVTV được thu gom như thế nào?

…………………………………………………………………………………………….……

……………………………………………………………………………………………….…

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

17. Ở địa phương có mô hình quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV nào không?

 Có (Nếu có đề nghị giới thiệu về mô hình):

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

95

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

 Không

18. Chất thải chứa hóa chất BVTV không được thu gom, thì phương thức quản lý như thế

nào?

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

19. Có bằng chứng về tác hại đến sức khỏe con người, vật nuôi hoặc nguồn lợi thủy sản, do

thải bỏ bao bì chứa há chất BVTV vào môi trường không?

 Có (nếu có nêu trường hợp điển hình):

..…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………..………………………………………………………

………………………………………..…………………………………………………………

…………………………………………….……………………………………………………..

 Không

20. UBND hoặc cơ quan chức năng ở địa phương có tập huấn, hướng dẫn nhân dân về cách

sử dụng hóa chất BVTV và thu gom chất thải bỏ chứa hóa chất BVTV?

………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

21. Trên địa bàn xã đã xảy ra sự cố nào về hóa chất BVTV chưa? (cháy, nổ kho chứa,….

 Có (nếu có nếu trường hợp điển hình):

………………………………………………………………………………..…………………

………………………………………………………………………..…………………………

………………………………………………………………………………..…………………

………………………………………………………………………..…………………………

 Không

22. Địa phương có chính sách như thế nào về quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV?

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

96

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

23. Kiến nghị của địa phương về công tác quản lý chất thải chứa hóa chất BVTV?:

…………………………………………………………………………………………..………

…………………………………………………………………………………………..………

………………………………………………………………………………………………...…

……………………………………………………………………...……………………………

…………………………………………………………………………………………...………

…………………………………………………………………...………………………………

Ngày .......... tháng............ năm 2019

Điều tra viên

Người được phỏng vấn

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

97