ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI

PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỎ CHỨA HÓA CHẤT

BẢO VỆ THỰC VẬT MỘT SỐ VÙNG CHUYÊN

CANH CHÈ, LÚA, RAU TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI

PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỎ CHỨA HÓA CHẤT

BẢO VỆ THỰC VẬT MỘT SỐ VÙNG CHUYÊN

CANH CHÈ, LÚA, RAU TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung

Thái Nguyên - 2019

i

Tôi cam kết rằng nội dung đề tài Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất

giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng chuyên

canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu

của bản thân. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng các nguyên tắc có

liên quan.

Kết quả trình bày trong Luận văn có được trong quá trình nghiên cứu là trung

thực, chưa từng được ai công bố trước đây.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Học viên thực hiện

LỜI CAM ĐOAN

Lê Xuân Phương

ii

Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ

với đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa

chất bảo vệ thực vật một số vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên” với sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn chu đáo của thầy, cô cùng bạn bè,

đồng nghiệp trong đơn vị đang công tác và một số đơn vị liên quan khác.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Lê Sỹ Trung và các thầy cô

trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi chọn đề tài có tính thực tiễn cao và hướng dẫn tận

tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi

trường, thành phố Thái Nguyên và cấp ủy, chính quyền xã Tân Cương, xã Cao Ngạn,

phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên

cứu, thu thập tài liệu thực hiện đề tài này.

Luận văn này là thành quả được đúc kết trong quá trình học tập tại Trường Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên, là những kinh nghiệm đúc kết từ thực tế trong quá trình

công tác, làm việc của tôi. Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã

rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự

góp ý bổ sung và chỉ bảo từ các thầy, các cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Học viên thực hiện

LỜI CẢM ƠN

Lê Xuân Phương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i

MỤC LỤC .................................................................................................................. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2

3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2

3.1. Về mặt lý luận ...................................................................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3

1.1.1. Định nghĩa và phân loại thuốc bảo vệ thực vật ................................................. 3

1.1.2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến môi trường .................................................... 10

1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 22

1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23

1.3.1. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật ở Việt Nam .......................................................................................................... 23

1.3.2. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực

vật trên thế giới ......................................................................................................... 32

1.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 36

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 37

2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 37

2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 37

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37

2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại

khu vực nghiên cứu. .................................................................................................. 37

iv

2.3.2. Đánh giá tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại môi trường đất,

nước mặt tại khu vực nghiên cứu. ............................................................................. 37

2.3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom, chuyển giao chất thải

chứa HCBVTV. ........................................................................................................ 37

2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38

2.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập số liệu ......................................... 38

2.4.2. Phương pháp thực nghiệm (lấy mẫu phân tích) .............................................. 38

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ......................................... 40

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 41

3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 41

3.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................... 41

3.1.2. Thực trạng quản lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......... 42

3.2. Hiện trạng sử dụng HCBVTV tại khu vực nghiên cứu ......................................... 48

3.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật .................................................. 48

3.2.2. Hiện trạng môi trường tại vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên

địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 49

3.2.3. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật .......................... 55

3.3. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV.................. 62

3.3.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa HCBVTV ................................... 62

3.3.2. Xây dựng mạng lưới thu gom chất thải chứa HCBVTV ................................ 66

3.3.3. Giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý và thu gom

chất thải chứa HCBVTV ........................................................................................... 67

3.3.4. Đề xuất ban hành hướng dẫn về thu gom, vận chuyển và xử lý

chất thải chứa HCBVTV ........................................................................................... 68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 70

1. Kết luận ................................................................................................................. 70

2. Kiến nghị ............................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 72

PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................... 54

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT Bảo vệ môi trường

BVTV Bảo vệ thực vật

CTNH Chất thải nguy hại

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

FAO Tổ chức Nông Lương thế giới

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

HST Hệ sinh thái

HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật

KT-XH Kinh tế - xã hội

LVS Lưu vực sông

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QTMT Quan trắc môi trường

UBND Uỷ ban nhân dân

TCCP Tiêu chuẩn cho phép

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT Tài nguyên và Môi trường

TP Thành phố

WHO Tổ chức Y tế thế giới

vi

Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng ...................................................... 7

Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (LD50mg/kg chuột) ........ 8

Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam

và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn .................................................................. 9

Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy......................................... 9

Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của HCBVTV trong đất ............................................... 12

Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP ................ 12

Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm HCBVTV ở con người .................................. 16

Bảng 2.1. Danh sách các xã, phường lựa chọn nghiên cứu ...................................... 37

Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu đất và các chỉ tiêu phân tích .............................................. 39

Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại các vùng nghiên cứu ....................... 51

Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại các vùng nghiên cứu ................................. 53

Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu nước mặt và các chỉ tiêu phân tích .................................... 40

Bảng 3.3. Hiện trạng khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa

bàn các xã, phường trong khu vực nghiên cứu ......................................................... 56

Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình phát sinh chất thải bỏ chứa HCBVTV theo báo

cáo của các xã/phường vùng nghiên cứu .................................................................. 56

Bảng 3.5. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển tại các khu vực nghiên

cứu ............................................................................................................................. 57

Bảng 3.6. Khối lượng chất thải chứa HCBVTV được thu gom ở các xã,

phường nghiên cứu .................................................................................................... 59

Bảng 3.7. Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận chuyển

chất thải chứa HCBVTV tại các khu vực nghiên cứu ............................................... 59

DANH MỤC CÁC BẢNG

vii

Hình 1.1. Chu trình phát tán HCBVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp .................. 10

Hình 1.2. Tác hại của HCBVTV đối với con người ................................................. 15

Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và con người ............. 21

Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam ......................... 24

Hình 3.1. Hình ảnh chất thải chứa HCBVTV ........................................................... 43

Hình 3.2. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV ................................ 44

Hình 3.3. Một số loại thuốc trừ sâu thường được dùng cho canh tác chè,

lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên ........................................................................... 49

Hinh 3.4. Canh tác rau tại .......................................................................................... 54

Hình 3.5. Canh tác lúa tại xã Cao Ngạn phường Túc Duyên.................................... 54

Hình 3.6. Canh tác chè tại xã Tân Cương ................................................................. 55

Hình 3.7. Lấy mẫu phân tích ..................................................................................... 55

Hình 3.8. Hình ảnh đốt chất thải chứa HCBVTV tại bể thu gom ............................. 60

Hình 3.9. Sơ đồ thu gom chất thải chứa HCBVTV .................................................. 66

DANH MỤC CÁC HÌNH

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Thái Nguyên là tỉnh có sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ

cấu kinh tế của tỉnh. Đất nông nghiệp chiếm đến 86,07% diện tích tự nhiên và

dân số nông thôn chiếm 64,9% tổng dân số toàn tỉnh. Giá trị sản xuất toàn

ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đạt trên 17.759,6 tỷ đồng,

trong đó ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn nhất 46,89% (Cục Thống kê tỉnh

Thái Nguyên, 2019).

Có thế mạnh, tiềm năng để phát triển, nhưng thực tế cho thấy khu vực

nông thôn có nhiều vấn đề bất cập về môi trường. Trong đó có vấn đề ô nhiễm

tiềm tàng do chất thải rắn từ việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV)

trong canh tác nông nghiệp. Theo danh mục chất thải nguy hại ban hành kèm

theo thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường, các vỏ chai, lọ, bao bì chứa HCBVTV là chất thải nguy hại, yêu

cầu có biện pháp quản lý chặt chẽ do loại chất thải này có khả năng gây ô

nhiễm môi trường gây độc hại đến các hệ sinh thái. Theo thống kê của Cục

BVTV, trong 10 năm qua loại chất thải độc hại này đã tăng gấp hơn 10 lần.

Tính toán cho thấy, cứ mỗi bao bì thuốc lại có 1,8% lượng hóa chất dính vào,

khi bị thải bỏ, lượng hóa chất này sẽ lan truyền ra môi trường và xâm nhập trở

lại cơ thể sinh vật thông qua chuỗi thức ăn (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2016).

Tuy nhiên, do chưa có cơ sở hạ tầng thu gom xử lý, chưa có biện pháp

quản lý, nhận thức của nông dân còn khá hạn chế trong việc bảo vệ môi trường

trong canh tác nông nghiệp, ở một số vùng chuyên canh vỏ chai lọ, bao bì hóa

chất sau khi sử dụng xong không được thu gom, bị thải bỏ ngay ra ruộng hoặc

sông, suối gần khu vực.

Từ những phân tích nêu trên, để giải quyết tận gốc vấn đề chất thải vỏ

chai lọ bao bì HCBVTV góp phần quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV là hết

2

sức cần thiết. Chính vì vậy em chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất

giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng

chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được thực trạng phát sinh và quản lý chất thải bỏ HCBVTV tại

một số vùng chuyên canh chè, lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên.

- Đánh giá được tồn dư HCBVTV trong môi trường đất, nước mặt khu

vực nghiên cứu.

- Đề xuất được một số giải pháp trong quản lý, thu gom, lưu giữ, trung

chuyển và xử lý tiêu hủy chất thải bỏ chứa HCBVTV.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Về mặt lý luận

Hệ thống hóa được các bước quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu là thông tin giúp các nhà quản lý địa phương tham

khảo xây dựng kế hoạch quản lý chất thải bỏ HCBVTV hiệu quả hơn.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Định nghĩa và phân loại thuốc bảo vệ thực vật

1.1.1.1. Định nghĩa

Tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 1986) định nghĩa HCBVTV là bất

kỳ một chất nào hay hỗn hợp các chất nào được dùng để phòng, phá huỷ hay

diệt bật kỳ một vật hại nào, kể cả các sinh vật truyền bệnh của người hay súc

vật, những loại cây cỏ dại hoặc các động vật gây hại trong hoặc can thiệp trong

quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc tiếp thị thực phẩm, lương thực,

gỗ và sản phẩm thức ăn gia súc.

Theo Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13: Thuốc bảo

vệ thực vật (BVTV) là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật

có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát

sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo

quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc.

HCBVTV hay còn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo vệ cây

trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo ra để

chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng cũng

gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như

nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp cây trồng

đạt năng suất cao cũng là một dạng của HCBVTV. HCBVTV là những hóa

chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ chế sinh trưởng, phát

triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các hợp chất này đi vào

môi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm đến môi trường, đến

những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây cũng là lý do mà

thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được kiểm tra triệt để về

bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.

4

Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:

- Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất

hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong

nước thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay

phân lớp.

- Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:

gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở

dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước

để sử dụng.

- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp

(dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao lanh.

Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột mịn,

thuốc không tan trong nước.

- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao

viên, và một số chất phù trợ khác.

Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:

- Thuốc dung dịch;

- Thuốc bột tan trong nước;

1.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật

a) Phân loại theo các gốc hóa học

Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại HCBVTV, chúng được phân

chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mô tả sơ bộ HCBVTV thuộc các

nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:

* HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:

HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm HCBVTV tổng

hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết các loại

HCBVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là các chất hữu cơ khó

phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước Stockholm về các chất ô

5

nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc giảm thiểu và loại bỏ các

loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm clo hữu cơ này.

HCBVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các hợp

chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,

Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,

Perthan, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của

chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử

Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại HCBVTV được

sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960 - 1993 (Tổng cục Môi

trường, 2015).

DDT (Dicloro diphenyltricloetan): có tác dụng diệt trừ sâu bệnh, duy trì

hoạt tính trong vài tháng, nó rất bền vững trong môi trường, tích lũy khá lâu ở

các mô mỡ và gan. Thuộc nhóm độc nhóm II, LD50 qua miệng: 113-

118mg/kg. LD50 qua da: 2.510mg/kg. Sự hòa tan trong mỡ nhờ nhóm

Triclometyl, còn độc tính của nó do nhóm p-clophenyl quyết định. Lượng

DDT hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép không quá 5µg/kg trọng lượng cơ thể.

Mức dư lượng tối đa cho phép đối với tổng DDT trong đất là 0,1mg/kg và

trong nước là 1µg/l.

DDT có khả năng hoà tan trong mỡ cao. Đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời

gian bán phân huỷ rất dài làm cho các hợp chất có khả năng tích luỹ sinh học

cao trong sinh vật sống dưới nước. Điều đó dẫn tới sự khuếch đại sinh học của

DDT ở sinh vật trong cùng một chuỗi thức ăn. Do rất bền trong cơ thể sống,

trong môi trường và các sản phẩm động vật nên hiện nay hợp chất này đã bị

cấm sử dụng. Trong số các hóa chất trừ sâu cơ clo, tác dụng sinh học của DDT

đối với môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều. DDT có tác dụng lên hệ thần

kinh trung ương, làm tê liệt hệ thần kinh và dẫn tới tử vong (Tổng cục Môi

trường, 2009).

Lindane, với công thức hoá học là C6H6Cl6 được biết đến là gamma-

hexacloroxyclohexane. Lindan có tác dụng trừ được nhiều loại nhóm sâu hại

6

thực vật, vị độc, xông hơi, tiếp xúc, nhóm độc II. Giá trị LD50 qua miệng: 88-

125mg/kg, qua da: 1.000mg/kg.

Lindane được sử dụng trong nông và lâm nghiệp và y tế trong giai đoạn

từ những năm 1950 đến năm 2000. Ước tính hơn 600.000 tấn Lindane được

sản xuất trên toàn thế giới và đa phần chúng được sử dụng trong nông nghiệp

(Tổng cục Môi trường, 2015).

* HCBVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:

Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người

và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl

Parathion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại HCBVTV trong

nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu hiệu và

triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và cacbamat

bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái dương, giảm

trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. Ở một số

trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run tay và một số

triệu chứng rối loạn thần kinh khác.

* HCBVTV thuộc nhóm Carbamat:

Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly

ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như

nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất khó

khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu chứng

nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn

kém ngon, chóng mặt. (Trần Văn Hải, 2009).

b) Phân loại theo công dụng

Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương

mại khác nhau về HCBVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại chính dựa

vào công dụng của thuốc như sau:

7

Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng

TT

Công dụng

Thành phần chính

- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);

- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phosphoric);

- Muối carbamic;

1

Thuốc trừ sâu bệnh

- Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;

- Dinitro phenol;

- Thực vật.

- Nitro anilin;

- Muối carbamic và thiocarbamic;

2

Thuốc diệt cỏ

- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);

- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol.

- Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur

đồng và thủy ngân);

3

Thuốc diệt nấm

- Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat);

- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);

- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).

- Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins);

4

Thuốc diệt chuột

- Các loại khác (Arsennicals, thioureas).

- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary);

5

Thuốc kích thích

- Kích thích đâm chồi (Carbamates);

- Kích thích rụng quả (cyclohexmide).

(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

c) Phân loại theo nhóm độc

Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia

về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng và

qua da. Tất cả các loại HCBVTV đều độc với người và động vật máu nóng, tuy

nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách xâm nhập

vào cơ thể.

Các loại HCBVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị

kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ

8

và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các

loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần (Tổng cục Môi trường, 2015).

* Độc tính cấp tính

Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là

liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg

trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng

độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo mg hoạt

chất/m3 không khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao. (Tổng cục

Môi trường, 2015).

* Độc tính mãn tính

Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là thuốc BVTV phải được

kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể

người và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh

hưởng của hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau.

Thường xuyên làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc

mãn tính. Biểu hiện nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý

thường khác như: da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần

hoàn,… (Tổng cục Môi trường, 2015).

Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới

(LD50mg/kg chuột)

Qua miệng

Qua da

TT

Phân nhóm độc

Thể rắn Thể lỏng

Thể lỏng

Màu sắc quy ước

I.a.Độc mạnh

Đỏ

5

20

40

Thể rắn 10

1

I.b. Độc

Vàng

5-50

20-200

10-100

40-400

2

II. Độc trung bình

50-500

200-200

400-400

3

100- 100

Xanh da trời

III. Độc ít

Xanh lá cây

1.000

4.000

4

2.000- 3.000 >3.000

IV. Độc rất nhẹ

5

500- 2.000 >2.000 (Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)

9

Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam

và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn

Qua da

Vạch Màu

Nhóm độc

Chữ đen

Hình tượng (đen)

LD50 đối với chuột (mg/kg) Qua miệng Thể Thể lỏng rắn

Thể rắn

Thể lỏng

Đỏ

≤ 50

≤ 200

≤ 100 ≤ 400

Nhóm độc I

Rất độc

Vàng

> 50 -500

> 200 – 2000

>100 – 1000

Nhóm độc II

Độc cao

> 400 – 4 000

>1000 >4000

500 – 2000

> 2000 – 3000

Nguy hiểm

Đầu lâu xương chéo thoi hình trong vuông trắng Chữ thập chéo trong hình vuông thoi trắng Đường chéo không liền nét trong hình thoi vuông trắng

Nhóm độc III

Không biểu tượng

>2000 >3000 >1000 >4000

Xanh nước biển Xanh lá cây

Cẩn thận

(Nguồn Nguyễn Trần Oánh, 2007)

d) Phân loại theo thời gian hủy

Mỗi loại HCBVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều chất có

thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật nhưng

cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời gian phân

hủy của chúng có thể chia HCBVTV thành các nhóm sau:

Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy

TT

Phân nhóm

Thời gian phân hủy

hầu

như

1

-

Nhóm không phân hủy

phân

2

2 – 5 năm

phân

hủy

loại hợp chất hữu cơ

3

1 - 18 tháng

Nhóm khó hủy hay POP Nhóm trung bình

4 Nhóm dễ phân hủy

1 – 12 tuần

Ví dụ Các hợp chất hữu cơ chứa kim loại: Thủy ngân, Asen … Loại này đã bị cấm sử dụng DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử dụng Thuốc có chứa clo (2,4 – D) Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat (Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2015)

10

1.1.2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến môi trường

Tác động của HCBVTV lên môi trường là do những tính chất chủ yếu

sau: dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi, bền với quá trình biến đổi

sinh học.

HCBVTV khi được phun hay rải trên đối tượng một phần sẽ được đưa

vào cơ thể động, thực vật. Qua quá trình hấp thu, sinh trưởng, phát triển hay

qua chuỗi thức ăn, HCBVTV sẽ được tích tụ trong nông phẩm hay tích lũy,

khuếch đại sinh học. Một phần khác sẽ rơi vãi ngoài đối tượng, sẽ bay hơi vào

môi trường hay bị cuốn trôi theo nước mưa, đi vào môi trường đất, nước,

không khí... gây ô nhiễm môi trường.

Môi trường thành phần như đất, nước, không khí là một hệ thống hoàn

chỉnh có sự tương tác và tương hỗ lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trường này sẽ

tác động đến môi trường xung quanh và ngược lại.

Hình 1.1. Chu trình phát tán HCBVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp

(Nguồn Tổng cục môi trường, 2015)

11

1.1.2.1. Tác động đến môi trường đất

Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng HCBVTV. HCBVTV đi

vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất,

theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Theo kết quả nghiên cứu thì phun thuốc

cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi xuống đất, ngoài ra còn có một số thuốc

rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trong đất được cây hấp

thụ, phần còn lại thuốc được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất dần dần

được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác động của các yếu

tố lý, hóa. Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn tại trong môi trường

đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học kém. Những khu vực

chôn lấp HCBVTV thì tốc độ phân giải còn chậm hơn nhiều. Thời gian tồn tại

của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều yếu tố môi trường. Tuy

nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng tồn tại trong đất của

thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc được đưa vào đất cho tới

khi một nửa lượng thuốc bị phân và được biều thị bằng DT50, người ta còn

dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75% và 90% lượng thuốc bị phân

hủy trong đất. Lượng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm Clo tồn tại quá lớn trong

đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong đất gây hại cho thực vật

trong nhiều năm. Sau một khoảng thời gian nó sinh ra một hợp chất mới,

thường có tính độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ: sản phẩm tồn lưu của DDT

trong đất là DDE cũng có tác dụng như thuốc trừ sâu nhưng tác hại đối với sự

phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2-3 lần. Loại thuốc Aldrin

cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và

cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc tính của nó cao hơn Aldrin nhiều

lần. Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và cũng có khả

năng tích lũy trong quả hạt cây trồng. Các thuốc trừ sâu dẫn xuất từ EDBC

(acid etylen bisdithoacarbamic) như maned, propioned không có tính độc cao

đối với động vật máu nóng và không tồn tại lâu trong môi trường nhưng dư

12

lượng của chúng trên nông sản như khoai tây, cà rốt,… dưới tác dụng của nhiệt

độ có thể tạo thành ETV (etylenthioure), mà ETV, qua ngiên cứu cho chuột ăn

gây ung thư và đẻ ra chuột con quái thai.

Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của HCBVTV trong đất

HCBVTV

Thời gian tồn lưu

Thuốc

diệt

côn

trùng

Chlorinalted

(DDT,

2-5 năm

chlordane, dieldrin)

Thuốc diệt cỏ Triazin (Amiben, simazine)

1-2 năm

Thuốc diệt cỏ Benzoic (Amiben, dicamba)

2-12 tháng

Thuốc diệt cỏ Urea (Monuron, diuron)

2-10 tháng

Thuốc diệt cỏ phenoxy (2,4-D;2,4,5-T)

1-5 tháng

Thuốc

diệt

côn

trùng Organophosphate

(Mala

1-12 tháng

thion, diazion)

Thuốc diệt côn trùng Carbamate

1-8 tuần

Thuốc diệt cỏ Carbamate (Barban, CIPC)

2-8 tuần

(Tổng cục Môi trường, 2015)

Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP

STT

Loại thuốc trừ sâu

Thời gian bán phân hủy

1

Aldrin

5-10 năm

2

Toxaphene

3 tháng -12 năm

3

Chlordan

2-4 năm

4

DDT

10-15 năm

5

Dieldrin

5 năm

6

Endin

> 12 năm

7

HCB

3-6 năm

8

Heptachlor

> 2 năm

9

Mirex

> 10 năm

(Tổng cục Môi trường, 2015)

13

Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT

và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất

liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn,

xâm nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực

phẩm đi vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen...

Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào

môi trường đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống

như tác hại của phân bón hoá học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn

cao nên thuốc bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong

đất, làm hoạt tính sinh học trong đất giảm. Ở trong đất HCBVTV tác động vào

khu hệ VSV đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng

giảm, chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng.

1.1.2.2. Tác động đến môi trường nước

HCBVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề mặt

với HCBVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải bỏ

HCBVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được đổ vào

sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất được

xử lý bị xói mòn.

Theo chu trình tuần hoàn của HCBVTV, thuốc tồn tại trong môi

trường đất sẽ rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình

rửa trôi, xói mòn khiến đất bị nhiễm thuốc trừ sâu. Mặt khác, khi sử dụng

thuốc BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề do nông dân đổ

háo chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa,.. điều này có ý nghĩa

đặc biệt nghiêm trọng khi các nông trường vườn tược lớn nằm kề sông bị xịt

thuốc xuống ao hồ.

Trong nước, thuốc BVTV có thể tồn tại ở các dạng khác nhau và đều có

thể ảnh hưởng đến môi trường. Tác động của nó đối với sinh vật là: hòa tan, bị

hấp thụ bởi các thành phần vô sinh hoặc hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nước

14

hoặc lắng xuống đáy và tích tụ trong cơ thể sinh vật. các chất hòa tan trong

nước dễ bị sinh vật hấp thụ. Các chất kỵ nước có thể lắng xuống bùn, đáy ở

dạng keo, khó bị sinh vật hấp thụ. Tuy nhiên, có một số sinh vật đáy có thể sử

dụng chúng qua đường tiêu hóa hay hô hấp. có chất có thể trở thành trầm tích

đáy để rồi có thể tái hoạt động khi lớp trầm tích bị xáo trộn. có chất có thể tích

tụ trong cơ thể sinh vật tại các mô khác nhau, qua quá trình trao đổi chất và

thải trở lại môi trường nước qua con đường bài tiết

Thuốc bảo vệ thực vật tan trong nước có thể tồn tại bền vững và duy trì

được đặc tính lý hóa của chúng trong kì di chuyển và phân bố trong môi

trường nước. các chất bền vững có thể tích tụ trong môi trường nước đến mức

gây độc.

Thuốc BVTV khi xâm nhập vào môi trường nước chúng phân bố rất

nhanh theo nước. Ngoài nguyên nhân kể trên do thiên nhiên và ý thức cũng

như hiểu biết của người dân, một trong các nguyên nhân mà thuốc BVTV có

thể xâm nhập thẳng vào môi trường nước đó là do việc kiểm soát cỏ dại dưới

nước, tảo, đánh bắt cá và các động vật không xương sống và côn trùng độc mà

con người không mong muốn. Ngoài ra, lộ trình chính mà thuốc BVTV có thể

xâm nhập vào môi trường nước đó là sự rửa trôi các cánh đồng do hoạt động

nông nghiệp và các đồng cỏ (Tổng cục Môi trường, 2015).

1.1.2.3. Tác động đến môi trường không khí

Khi phun thuốc BVTV, không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi. Dưới

tác động của ánh sáng, nhiệt, gió… và tính chất hóa học, thuốc BVTV có thể

lan truyền trong không khí. Lượng tồn trong không khí sẽ khuếch tán, có thể

dichuyển xa và lắng đọng vào nguồn nước mặt ở nơi khác gây ô nhiễm môi

trường. Rất nhiều loại hoá chất BVTV có khả năng bay hơi và thăng hoa, ngay

cả hóa chất có khả năng bay hơi ít như DDT cũng có thể bay hơi vào không

khí, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nó có thể vận chuyển đến những

khoảng cách xa, đóng góp vào việc ô nhiễm môi trường không khí.

15

1.1.2.4. Ảnh hưởng của HCBVTV lên con người và động vật

Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa

màng, dư lượng HCBVTV cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và mãn

tính cho người tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên nhân sâu xa dấn

đến những căn bệnh hiểm nghèo. Các độc tố trong HCBVTV xâm nhập vào

rau quả, cây lương thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước rồi xâm

nhập vào các loại thực phẩm, thức uống như: thịt cá, sữa, trứng,… Một số loại

HCBVTV và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể gây quái

thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc. Con đường lây nhiễm độc

chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97,3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9%

và 1,8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77,3%), sau đó là 666

(14,7%) và DDT (8%).

Nhiễm độc

Di truyền

Dị ứng

Sinh bào non

Mãn tính

Bán cấp tính

Cấp tính

U lành

U ác

Độc đột biến

Độc bào thai

Biểu hiện tác động gây bệnh của TBVTV trên người và động vật

Độc sinh học Hình 1.2. Tác hại của HCBVTV đối với con người

(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2009)

Thông thường, các loại HCBVTV xâm nhập vào cơ thể con người và

động vật chủ yếu từ 3 con đường sau:

- Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da;

16

- Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống;

- Đi vào khí quản qua đường hô hấp.

Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm HCBVTV ở con người

TT Hội chứng Triệu trứng khi nhiễm HCBVTV

Rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, mất ngủ, giảm

trí nhớ. Rối loạn thần kinh thực vật như ra mồ hôi. Ở

Hội chứng mức độ nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại 1 về thần kinh biên dẫn đến tê liệt, nặng hơn nữa có thể gây tổn thương

não bộ, hội chứng nhiễm độc não thường gặp nhất là do

thủy ngân hữu cơ sau đó là đến lân hữu cơ và Clo hữu cơ

Co thắt ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn Hội chứng nhịp tim, nặng là suy tim, thường là do nhiễm độc lân 2 về tim mạch hữu cơ, clo hữu cơ và Nicotin

Viêm đường hô hấp, thở khò khè, viêm phổi, nặng hơn Hội chứng có thể suy hô hấp cấp, ngừng thở, thường là do nhiễm 3 hô hấp độc lân hữu cơ, clo hữu cơ

Hội chứng Viêm dạ dày, viêm gan, mật, co thắt đường mật, thường

4 tiêu hóa – gan là do nhiễm độc clo hữu cơ, carbamat, thuốc vô cơ chứa

mật Cu, S

Thiếu máu, giảm bạch cầu, xuất huyết, thường là do

nhiễm độc Clo, lân hữu cơ, carbamat. Ngoài ra trong máu Hội chứng 5 có sự thay đồi hoạt tính của một số men như men Axetyl về máu cholinesteza do nhiễm độc lân hữu cơ. Hơn nữa, có thể

thay đổi đường máu, tăng nồng độ axit pyruvic trong máu

(Nguồn Tổng cục Môi trường, 2015)

Ngoài 5 hội chứng kể trên, nhiễm độc do thuốc BVTV còn có thể gây ra

tổn thương đến hệ tiết niệu, nội tiết và tuyến giáp.

17

HCBVTV thường là các chất hóa học có độc tính cao, nên mặt trái của

HCBVTV là rất độc hại đối với sức khỏe của con người, sức khỏe cộng đồng

và là đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu

không được quản lý chặt chẽ. Dư lượng HCBVTV quá giới hạn cho phép trong

nông sản, thực phẩm là mối đe dọa đối với sức khỏe con người. Đây là vấn đề

nhức nhối hiện nay của xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là trong

quản lý sử dụng HCBVTV đối với rau, củ quả.

HCBVTV cơ clo hữu cơ thường có khả năng chống lại sự thoái hoá, do

đó chúng có thể tồn tại lâu dài trong môi trường. Chúng có thể tích tụ trong mô

mỡ của động vật và tích tụ dần qua chuỗi thức ăn. Vì thế, có thể thấy những tác

động nguy hại của chúng ở những mắt xích cao nhất của chuỗi thức ăn, như

các loài chim săn mồi hay con người. Đây là lý do chủ yếu tại sao việc sử dụng

loại HCBVTV này càng ngày càng bị ngăn cấm, đặc biệt là ở các nước công

nghiệp hoá. Hầu hết các quốc gia đều cấm việc sản xuất và sử dụng các loại

hóa chất này, tuy nhiên một số quốc gia khác vẫn tiếp tục sản xuất ở mức độ

hạn chế với mục đích y tế, tuy nhiên việc kiểm soát chặt chẽ được hay không

vẫn là dấu hỏi lớn.

Quá trình nhiễm độc rất khó tránh vì điều kiện ở một số nước khiến cho

việc mặc quần áo bảo hộ hay đeo mặt nạ là không thể thực hiện được. Trong

những tình huống như vậy, việc thay quần áo sau khi phun HCBVTV có thể

giảm thiểu các rủi ro do HCBVTV gây ra.

* Nguy cơ liên quan đến chế độ ăn uống

Khi HCBVTV được sử dụng với nồng độ lớn và với mức độ thường

xuyên hay vào thời điểm gần thu hoạch, lượng hóa chất tồn dư rất cao trong

các sản phẩm thu được. Người tiêu dùng do đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc

cao. Nước uống cũng có thể bị ô nhiễm, dù đó là ô nhiễm trực tiếp từ hệ

thốngđường cấp nước hay do sử dụng chung thùng chứa và vận chuyển nước

uống với HCBVTV. Một nguy cơ lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển, là

18

các bữa ăn kiêng với lượng protein thấp có thể làm tăng độ mẫn cảm của con

người với những tác động của một loại HCBVTV nào đó.

* Nhiễm độc hóa chất trừ sâu do nghề nghiệp

Công nhân làm việc tại nông trại và các nhà máy sản xuất HCBVTV đặc

biệt chịu rủi ro nhiễm độc do tiếp xúc với các loại hóa chất này. Những rủi ro

như vậy thường xảy ra ở các nước đang phát triển, nơi mà những nguy cơ ít

được hiểu rõ và các quy định về an toàn và sức khoẻ không nghiêm ngặt hoặc

là ít có hiệu lực.

Việc nhiễm độc HCBVTV qua đường tiêu hoá có thể xảy ra ngẫu

nhiên khi người nông dân ăn, uống hay hít thở phải hóa chất khi đang phun

HCBVTV hoặc sau khi phun hóa chất một thời gian ngắn mà không rửa

tay. Nhiễm độc HCBVTV qua đường hô hấp dễ xảy ra khi phun hóa chất

không có mặt nạ bảo vệ. Đồng thời, HCBVTV có thể hấp thụ qua da nếu

người phun để da và quần áo ẩm ướt trong khi phun hóa chất, trộn các loại hóa

chất BVTV bằng tay không hay đi chân trần trên những cánh đồng khi đang

phun hóa chất. Mặc dù nhiễm độc HCBVTV qua đường tiêu hoá là nguy

hiểm nhất nhưng hai hình thức nhiễm độc còn lại phổ biến hơn đối với những

trường hợp nhiễm độc do nghề nghiệp của người nông dân ở các nước đang

phát triển bởi họ không nhận thức được những rủi ro đặc biệt này.

* Nhiễm độc cấp tính và mãn tính

Các loại HCBVTV có thể gây ảnh hưởng cấp tính và mãn tính đến sức

khoẻ con người, tuỳ thuộc vào phạm vi ảnh hưởng của hóa chất. Nhiễm độc

cấp tính là do nhiễm một lượng hoá chất cao trong thời gian ngắn. Những triệu

chứng nhiễm độc tăng tỉ lệ với việc tiếp xúc và trong một số trường hợp nặng

có thể dẫn tới tử vong. Ngược lại, nhiễm độc mãn tính xảy ra khi một người

nhiễm nhiều lần độc tố trong thời gian dài nhưng chỉ nhiễm liều lượng nhỏ vào

cơ thể mỗi lần. Thông thường, không có triệu chứng nào xuất hiện ngay trong

mỗi lần nhiễm (mặc dù điều đó có thể xảy ra). Thay vào đó, bệnh nhân sẽ mệt

mỏi từ từ một thời gian trong nhiều tháng hay nhiều năm. Điều này xảy ra khi

19

độc tố tích tụ trong tế bào cơ thể và gây ra những tổn hại nhỏ vĩnh viễn qua

mỗi lần nhiễm. Sau một thời gian dài, một lượng chất độc lớn tích tụ trong cơ

thể (hoặc các tổn hại trở nên đáng kể) sẽ gây ra các triệu chứng lâm sàng.

Các triệu chứng nhiễm độc cấp tính phụ thuộc vào cả độc tính của sản

phẩm và lượng độc hấp thụ. Ví dụ, ảnh hưởng của HCBVTV bị cấm

cholinesterase nhiễm qua đường hô hấp gồm: tê liệt, ngứa, thiếu khả năng điều

phối cáccơ quan trong cơ thể, đau đầu, chóng mặt, rùng mình, buồn nôn, chuột

rút ở vùng bụng, đổ mồ hôi, giảm khả năng thị lực, khó thở hay suy hô hấp và

tim đập chậm. Lượng hóa chất cao có thể gây ra bất tỉnh, co giật và chết.

Nhiễm độc cấp tính có thể kéo dài trong vòng 4 tuần và gồm các triệu chứng

chuột rút ở 2 chi dưới, dẫn đến thiếu khả năng điều phối và chứng liệt. Tình

trạng sức khoẻ có thể được cải thiện sau vài tháng hay vài năm nhưng một số

di chứng có thể kéo dài.

* Hỗn hợp các hoá chất

Khi các hoá chất được trộn lẫn một cách thiếu kiểm soát, tác động sẽ rất

khó lường. Các hoá chất có cùng hoạt tính (ví dụ các loại HCBVTV

cholinesterase bị cấm) sẽ làm tăng độc tính do được cộng dồn lại, mặc dù nếu

tách riêng từng loại, chúng chưa bị coi là nguy hiểm. Tệ hại hơn là trường hợp

hai hay nhiều hoá chất cộng hưởng độc tính, khi đó tác động sẽ lớn gấp nhiều

lần so với những độc tính do cộng dồn đơn thuần. Một ví dụ kinh điển là sự kết

hợp giữa khói thuốc lá và amiăng. Những người hút thuốc lá có nguy cơ chết

do bệnh ung thư phổi cao gấp 10 lần những người không hút thuốc lá. Tương

tự những người nhiễm amiăng có nguy cơ chết do ung thư phổi cao gấp 5 lần

so với người không nhiễm. Tuy nhiên, người mắc cả hai loại khói thuốc lá và

amiăng sẽ có rủi ro gấp 80 lần so với người không nhiễm, chứ không phải là

15 lần. Kiểu tác động này có thể xảy ra trong trường hợp một hoá chất làm

giảm sức đề kháng của cơ thể con người đối với một loại hoá chất khác, chẳng

hạn như cho phép các chất này xâm nhập vào máu não, hoặc ngăn cản các cơ

chế giải độc của cơ thể. Những nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng khi 2 hay

20

nhiều loại HCBVTV nhóm lân hữu cơ được hấp thụ đồng thời, các enzyme thúc

đẩy quá trình phân rã một loại HCBVTV này có thể bị ngăn cản hoạt động bởi

loại HCBVTV khác. Chẳng hạn, HCBVTV malathion ít độc hại bởi chúng

nhanh chóng bị phân rã bởi emzyme carboxylesterase. Tuy nhiên, EPN (ethyl p-

nitrophenolbenzenethiophosphonate), một hợp chất lân hữu cơ khác, có thể làm

tăng độc tính của malathion do ngăn cản loại enzyme này hoạt động.

* Nguy cơ đối với trẻ em

Trong giai đoạn phát triển, cơ thể nhạy cảm hơn đối với các phản ứng do

hoá chất phá vỡ tuyến nội tiết bởi vì một loạt các mô tách biệt dễ tổn thương

trước sự thay đổi mức độ hoóc môn. Do đó, trẻ em có nguy cơ mắc bệnh do

nhiễm độc cao hơn so với người lớn.

Trẻ em cũng có những nguy cơ bị nhiễm HCBVTV. Chẳng hạn, trứng

hoặc tinh trùng của thế hệ bố, mẹ bị nhiễm HCBVTV có thể truyền sang con.

Cũng như vậy, những bào thai đang phát triển có thể bị nhiễm HCBVTV từ

máu mẹ do truyền qua nhau thai và trẻ em có thể bị nhiễm qua sữa mẹ khi sữa

mẹ chứa lượng HCBVTV vượt mức cho phép. Mặc dù nhiễm độc qua sữa mẹ

nhiều hơn so với thời kỳ phát triển trong tử cung song nhiễm độc trước khi

sinh gây ra tổn hại cao hơn đến não và hệ thần kinh trung ương của bào thai

vào giai đoạn đầu phát triển.

Trẻ em có tỉ lệ bề mặt tiếp xúc với môi trường cao hơn ở người lớn. Tính

trung bình trên mỗi kg cơ thể, trẻ em uống nhiều nước hơn, ăn nhiều hơn và

thở nhiều hơn. Khi trẻ chơi gần mặt đất, chúng có thể bị nhiễm độc HCBVTV

từ đất. Đồng thời, một số HCBVTV dạng hơi tạo thành một lớp khí tồn tại gần

mặt đất. Trẻ em thích tò mò khám phá và thường cho tay vào miệng nên duờng

như dễ tiếp xúc trực tiếp và hấp thụ dư lượng HCBVTV vào cơ thể và đối

tượng này cũng dễ bị tổn thương trước các tai nạn do HCBVTV không được

cất giữ cẩn thận (chẳng hạn để vương vãi ở nơi chứa đồ ăn).

21

1.1.2.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV lên hệ sinh thái, quần xã sinh vật và con người

Thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến quần thể sinh vật, các côn trùng

có ích giúp tiêu diệt các loài dịch hại (thiên địch) cũng bị tiêu diệt, hoặc yếu đi

do thuốc bảo vệ thực vật, hoặc di cư đi nơi khác do môi trường bị ô nhiễm do

thiếu thức ăn do ta xử lý thuốc bảo vệ thực vật để trừ dịch hại. Hậu quả là mất

cân bằng hệ sinh thái. Nếu côn trùng đối tượng quay trở lại thì dịch rất dễ xãy

ra do không còn thiên địch thống chế.

Một số côn trùng có khả năng kháng thuốc sẽ duy truyền tính này cho

thế hệ sau và như vậy hiệu lực của thuốc BVTV giảm. muốn diệt sâu, lại phải

gia tăng liều lượng thuốc sử dụng, điều này làm gia tăng dư lượng thuốc

BVTV trên nông sản và môi trường ngày càng bị ô nhiểm hơn. Mặt khác nông

dân sẽ sử dụng các loại thuốc cấm sử dụng do có độ độc cao và tính tồn lưu lâu

dài hoặc phối trộn nhiều thuốc BVTV làm tăng độ độc. Thuốc BVTV làm tăng

loài này và giảm loài kia, song nhìn chung làm giảm đa dạng sinh học (loài gia

tăng đa số là loài gây hại)

Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và con người

(Nguồn https://hoc24.vn)

22

1.2. Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014, có

hiệu lực từ ngày 01/01/2015;

- Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật do Quốc hội thông qua ngày

25/11/2013;

- Luật Đa dạng sinh học, do Quốc hội thông qua ngày 16/11/2008;

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường Quy định về quản lý chất thải nguy hại;

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính

phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm

2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010 - 2020;

- Thông tư liên tịch số 05/2016/TT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016

của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường

hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật

sau sử dụng.

- Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020;

- Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của Ủy ban nhân dân

tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông

nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

23

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở

Việt Nam

Tại Việt Nam, HCBVTV được sử dụng từ những năm 40 của thế kỷ XX

nhằm bảo vệ cây trồng. Theo thống kê vào năm 1957 tại miền Bắc nước ta sử

dụng khoảng 100 tấn. Đến trước năm 1985 khối lượng HCBVTV dùng hàng

năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 03 năm gần đây, hàng năm Việt Nam

nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 lần. Các loại thuốc

BVTV mà Việt Nam đang sử dụng có độ độc còn cao, nhiều loại thuốc đã lạc

hậu. Tuy nhiên, nhiều loại hóa chất trừ sâu cũng được sử dụng trong các lĩnh

vực khác, ví dụ sử dụng DDT để phòng trừ muỗi truyền bệnh sốt rét (từ 1957 -

1994: 24.042 tấn. Hiện nay, tỉ lệ thành phần của các loại hoá chất BVTV đã

thay đổi (hóa chất trừ sâu: 33%; hóa chất trừ nấm: 29%; hóa chất trừ cỏ: 50%,

1998). Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở nước ta đến năm 2013 đã

lên tới 1.643 hoạt chất, trong khi, các nước trong khu vực chỉ có khoảng từ 400

đến 600 loại hoạt chất, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malaysia 400-600

loại (Hội nông dân, 2015).

Phần lớn các loại HCBVTV được sử dụng ở nước ta hiện nay có

nguồn gốc từ nhập khẩu. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, năm 2014 về thực trạng và giải pháp quản lý thuốc BVTV nhập lậu cho

thấy hàng năm Việt Nam nhập khẩu từ 70.000 đến 100.000 tấn thuốc BVTV,

trong đó thuốc trừ sâu chiếm 20,4%, thuốc trừ bệnh chiếm 23,2%, thuốc trừ cỏ

chiếm 44,4%, các loại thuốc BVTV khác như thuốc xông hơi, khử trùng, bảo

quản lâm sản, điều hòa sinh trưởng cây trồng chiếm 12% (Cục Bảo vệ thực

vật, 2015).

Chỉ tính riêng quý I năm 2018, Việt Nam đã nhập khẩu 41.060 tấn thuốc

bảo vệ thực vật, trong đó thuốc trừ sâu 8.798 tấn, thuốc trừ bệnh 17.447 tấn,

thuốc trừ cỏ 14.010 tấn, thuốc điều hòa sinh trưởng 805 tấn (Vibiz.vn, 2018).

24

Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam (Tổng cục

Môi trường, 2015)

* Việc sử dụng thuốc BVTV ở nước ta tăng nhanh.

Theo số liệu của cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng thuốc

sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn trong giai

đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 - 2010. Lượng

hoạt chất tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ 0,3kg (1981 -

1986) lên 1,24 - 2,54kg (2001 - 2010). Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV cũng

tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm 2010 là 537 triệu USD. Số loại

thuốc đăng ký sử dụng cũng tăng nhanh, trước năm 2000 số hoạt chất là 77, tên

thương phẩm là 96, năm 2000 là 197, và 722, đến năm 2011 lên 1202 và 3108.

Như vậy trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011) số lượng thuốc BVTV sử

dụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần. Trong năm

2010 lượng thuốc Việt Nam sử dụng bằng 40% mức sử dụng TB của 4 nước

lớn dùng nhiều thuốc BVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật, Brazin) trong khi

GDP của nước ta chỉ bằng 3,3%GDP trung bình của họ! Số lượng hoạt chất

đăng ký sử dụng ở Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong khi của các nước

trong khu vực từ 400 - 600 loại, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malasia

25

400 - 600 loại. Sử dụng thuốc BVTV bình quân đầu người ở Trung Quốc là 1,2

kg, ở Việt Nam năm 2010 là 0.95 kg (Tổng cục Môi trường, 2015).

* Mạng lưới sản xuất kinh doanh thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm soát

Theo số liệu của cục BVTV, đến năm 2010 cả nước có trên 200 công ty

SXKD thuốc BVTV, 93 nhà máy, cơ sở sản xuất thuốc và 28.750 cửa hàng, đại

lý buôn bán thuốc BVTV. Trong khi hệ thống thanh tra BVTV rất mỏng, yếu,

cơ chế hoạt động rất khó khăn, 1 thanh tra viên năm 2010 phụ trách 290 đơn vị

sản xuất buôn bán thuốc BVTV, 100.000ha trồng trọt sử dụng thuốc BVTV và

10 vạn hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV. Như vậy rõ ràng mạng lưới này là

quá tải, rất khó kiểm soát.

* Những tác động tiêu cực của thuốc BVTV

- Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản là phổ biến và còn cao, đặc biệt

trên rau, quả, chè…

Kết quả kiểm tra, năm 2000 - 2002 của cục BVTV cho thấy ở vùng Hà

Nội số mẫu có dư lượng quá mức cho phép khá cao, trên rau, nho, chè từ 10%

- 26%, ở TPHCM từ 10 - 30%. Mười năm sau, trên rau con số đó vẫn còn

10,2% - Thuốc BVTV làm tăng tính kháng thuốc của sâu bệnh, tiêu diệt ký

sinh thiên địch, có thể gây bộc phát các dịch hại cây trồng. Theo Phạm Bình

Quyến - 2002, khi phu thuốc Padan trên lúa, nhóm thiên địch nhện lớn bắt mồi

giảm mật độ 13 lần trong khi không phun tăng 25 lần. Điều tra tổng số loài

thiên địch ở vùng chè Thái Nguyên nơi không sử dụng thuốc trừ sâu nhiều gấp

1,5 - 2 lần so với nơi có sử dụng thuốc. Sâu tơ hại rau kháng 24 loại thuốc - Sử

dụng nhiều thuốc tác động xấu đến môi trường, gây ô nhiễm đất và nước

không khí ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Theo thống kê cả nước hiện

còn tồn đọng trên 706 tấn thuốc cần tiêu hủy và 19.600 tấn rác bao bì thuốc

bảo vệ thực vật chưa được thu gom và xử lý, hàng năm phát sinh mới khoảng

9.000 tấn.

* Những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

26

- Sử dụng thuốc quá nhiều, quá mức cần thiết. Theo Phạm Văn Lầm -

2000, số lần phun thuốc bảo vệ thực vật cho chè ở Thái Nguyên từ 6,2 đến 29,7

lần/ năm, cho lúa ở đồng bằng sông Hồng từ 1 - 5 lần/ vụ, ở đồng bằng sông Cửu

Long từ 2 - 6 lần/ vụ, trên 6 lần có 35,6% hộ. Số lần phun cho rau từ 7 - 10 lần/ vụ

ở đồng bằng sông Hồng, ở Thành phố Hồ Chí Minh 10 - 30 lần. Một kết quả điều

tra năm 2010 (Bùi Phương Loan - 2010) ở vùng rau đồng bằng sông Hồng cho

thấy số lần phun thuốc bảo vệ thực vật từ 26 - 32 lần (11,1 - 25,6 kg ai/ha) trong 1

năm. Số lần phun như trên là quá nhiều, có thể giảm 45 - 50% (Ngô Tiến Dũng,

Nguyễn Huân, Trương Quốc Tùng 2002, 2010)

- Sử dụng thuốc khi thiếu hiểu biết về kỹ thuật. Theo Đào Trọng Ánh -

2002, chỉ có 52,2% cán bộ kỹ thuật nông nghiệp - khuyến nông cơ sở hiểu

đúng kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tỷ lệ này ở người bán thuốc là

33% ở nông dân 49,6%.

- Sử dụng thuốc quá liều lượng khuyến cáo, tùy tiện hỗn hợp khi sử dụng.

Kết quả điều tra năm 2002 (Đào Trọng Ánh) chỉ có 22,1 - 48% nông dân

sử dụng đúng nồng độ liều lượng thuốc trên lúa, 0 - 26,7% trên rau và 23,5-

34,1% trên chè, trong khi đó có nhiều nông dân tăng liều lượng lên gấp 3 - 5

lần. Ở các tỉnh phía Nam, có tới 38,6% dùng liều lượng cao hơn khuyến cáo,

29,7% tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc khi phun. Năm 2010, 19,59% nông dân cả

nước vi phạm sử dụng thuốc, trong đó không đúng nồng độ là 73,2% (Cục Bảo

vệ thực vật)

- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không tuân thủ thời gian cách ly

Đây là một tồn tại nguy hiểm, tác động trực tiếp đến vệ sinh an toàn thực

phẩm song đáng tiếc là rất phổ biến, đặc biệt là ở các vùng rau quả, chè… có

tới 35 - 60% nông dân chỉ thực hiện thời gian cách ly từ 1 - 3 ngày, 25 - 43,3%

thực hiện cách ly 4 - 6 ngày trong khi phần lớn các loại thuốc có yêu cầu cách

ly từ 7 - 14 ngày hoặc hơn. (Đinh Ngọc Ánh, 2002), năm 2010 trên diện rộng

27

còn tới 10,22% nông dân không đảm bảo thời gian cách ly. (Cục Bảo vệ thực

vật, 2010)

- Coi trọng lợi ích lợi nhuận hơn tác động xấu đến môi trường, sức khỏe

cộng đồng.

Có một thực tế rất đáng lên án là một bộ phận nông dân cố tình sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật sai quy định pháp lý và kỹ thuật vì mục đích lợi nhuận

của bản thân, xem nhẹ luật pháp và lợi ích cộng đồng. Đặc biệt ở các vùng rau,

quả, chè, hoa, nông sản có giá trị cao… Điều tra năm 2003 - 2005 tại Vĩnh

Phúc, Hà Nội, có tới 20 - 88,8% số nông dân vẫn dùng thuốc cấm, thuốc ngoài

danh mục. Năm 2010, Cục BVTV cho biết còn 5,19% số hộ dùng thuốc cấm,

ngoài danh mục, 10,22% không đúng thời gian cách ly, 51% không thực hiện

theo khuyến cáo của nhãn.

Như vậy có thể thấy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta trong

vòng 10 năm lại đây, bên cạnh những thành tựu và ưu điểm cũng còn nhiều tồn

tại, thiếu sót, tác hại có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có

nguyên nhân chủ quan từ phía xây dựng, ban hành, thực hiện các chính sách

quản lý và kỹ thuật và chủ quan từ phía thực hiện của người sản xuất nông

nghiệp trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

Theo nghiên cứu của Viện Môi trường Nông nghiệp Việt Nam, mỗi năm

có hàng nghìn tấn vỏ thuốc bảo vệ thực vật thải ra môi trường đồng ruộng do

người dân sau khi sử dụng vứt bỏ bừa bãi. Đây là loại chất thải rắn độc hại,

gây ra những tác động xấu đối với môi trường đất, nước, không khí và sức

khỏe cộng đồng.

Một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng gia tăng ô nhiễm

môi trường nông thôn là do chất thải rắn phát sinh từ việc lạm dụng thuốc bảo

vệ thực vật trong hoạt động trồng trọt. Theo thống kê của ngành chức năng, từ

năm 2000 đến nay, mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng từ 35 nghìn tấn đến

hơn 100 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật.

28

Thông thường lượng bao bì chiếm khoảng 10% tổng số thuốc tiêu thụ,

những năm gần đây, số lượng bao bì, vỏ đựng thuốc bảo vệ thực vật lên tới

hơn chục nghìn tấn mỗi năm. Chỉ tính riêng lượng phân bón hóa học sử dụng

bình quân 80 kg đến 90 kg/ha, riêng cho lúa là từ 150 kg đến 180 kg/ha, đã làm

phát sinh bao bì, túi đựng. Bình quân tổng lượng phân bón vô cơ các loại sử

dụng là vào khoảng 2,4 triệu tấn/năm, mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240

tấn rác thải rắn nguy hại là bao bì, vỏ hộp thuốc các loại.

Tại Việt Nam, tuy trình độ khoa học kỹ thuật cũng như điều kiện nghiên

cứu về rủi ro chưa được đáp ứng đầy đủ nhưng cũng đã có một số nghiên cứu,

đánh giá về ảnh hưởng TBVTV đến môi trường và sức khỏe con người và xây

dựng các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng TBVTV đến môi trường và con người.

Một nghiên cứu rất đáng chú ý vào năm 1998 của K.L.Heong,

M.M.Escalada, N.H.Huan, V. Mai là sử dụng các phương tiện thông tin truyền

thông để nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng TBVTV và

dùng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp để bảo vệ cây trồng, hạn chế ô

nhiễm môi trường cũng như giảm rủi ro đến sức khỏe người dân. Tuy nhiên,

do vấn đề môi trường ở Việt Nam lúc bấy giờ chưa được quan tâm nên mô

hình này chưa được áp dụng rộng rãi.

Theo như nghiên cứu của Nguyễn Ngài Huân và Đào Trọng Anh năm

2001, người sử dụng TBVTV thường bỏ qua những rủi ro, hướng dẫn an toàn

và các biện pháp bảo vệ cần thiết, do đó thường dẫn đến những tác động xấu

đến sức khỏe. Theo như tài liệu thu thập được, 11% của tất cả các ca ngộ độc ở

trong nước là do TBVTV (khoảng 840 ca ngộ độc tại 53 tỉnh, thành phố trong

năm 1999). TBVTV sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đã dẫn đến sự cắt

giảm mạnh mẽ số lượng các sinh vật thủy sinh. Sự gia tăng đáng báo động

TBVTV phun trên cây ăn quả cũng đã có tác động đáng kể đến quần thể các

sinh vật đất.

Năm 2004, Trần Thị Ba, Nguyễn Bảo Vệ và Võ Thị Bích Thủy đã thực

hiện nghiên cứu hiện trạng canh tác dưa hấu trong mùa mưa ở đồng bằng sông

29

Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện bằng phiếu điều tra với 61, 114 và 72

nông hộ tương ứng ở các tỉnh Cần Thơ, Tiền Giang và Trà Vinh. Kết quả cho

thấy có hàng trăm loại thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất dưa hấu, trung

bình phun 8-9 lần/vụ, chỉ có 14,2% nông hộ áp dụng biện pháp quản lý dịch

hại tổng hợp.

Nghiên cứu ảnh hưởng của TBVTV đối với sức khỏe con người là rất

cần thiết. Năm 2006, một nghiên cứu về khả năng, mức độ tích tụ TBVTV

trong cơ thể con người khi tiếp xúc với thuốc đã được Phạm Bích Ngân và

Đinh Xuân Thắng tiến hành. Phương pháp y – sinh học đã được sử dụng trong

nghiên cứu này. Máu được lấy ở tĩnh mạch để tiến hành phân tích men

Cholinesterase trong huyết tương (chỉ tiêu để xem xét khả năng nhiễm thuốc

BVTV gốc lân hữu cơ) đối với người phun thuốc. Trên cơ sở đó đánh giá khả

năng nhiễm độc thuốc BVTV khi tiếp xúc, hít thở và các triệu chứng bệnh tật

đối với con người.

Năm 2008, Hệ thống hành động chống thuốc trừ sâu khu vực châu Á

Thái Bình Dương PAN đã tiến hành phỏng vấn hơn 1.000 nông dân ở 8 quốc

gia châu Á (trong đó có Việt Nam) và kết quả này được thể hiện trong báo cáo

dài 156 trang với tựa đề Các cộng đồng lâm nguy: báo cáo khu vực châu Á về

việc dùng thuốc trừ sâu đặc biệt nguy hiểm, trong đó nêu đến 66% thành phần

chính của các loại này đang dùng ở châu Á nằm trong danh mục “rất nguy

hiểm”. Nghiên cứu của PAN tại Việt Nam được thực hiện ở xã Vĩnh Hanh,

huyện Châu Thành (tỉnh An Giang) với sự hỗ trợ của Đại học An Giang và tại

xã Hải Vân, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định với sự hỗ trợ của Trung tâm

Nghiên cứu giới, gia đình và môi trường trong phát triển (CGFED). Nhóm

nông dân được hỏi là những người đang trồng lúa và rau củ. Nghiên cứu cho

thấy 28% số nông dân tại An Giang và 60% số nông dân tại Nam Định được

hỏi cho biết đã gặp những vấn đề về sức khỏe liên quan đến thuốc trừ sâu sau

khi phun xịt hoặc sống gần nơi có thuốc trừ sâu. Những dấu hiệu sức khỏe

nông dân thường gặp là nhức đầu, choáng, nổi mẩn ngứa, mệt, đau nhức

30

người....Nghiên cứu của PAN tại Việt Nam cũng cho thấy phần lớn nông dân

biết thuốc trừ sâu độc hại cho sức khỏe, nhưng nhìn chung họ vẫn chưa được

hướng dẫn bảo hộ hoặc không có điều kiện trang bị công cụ bảo hộ để phòng

vệ cho sức khỏe của mình.

Do việc sử dụng TBVTV tràn lan, không đúng cách nên dẫn đến việc gây ô

nhiễm môi trường đất, nước,.... Năm 2006, trong một nghiên cứu Ja Ming đã cho

thấy dư lượng TBVTV DDT trong đất tại huyện Cẩm Khê, Phú Thọ bằng 1,56

mg/kg, ở Thanh Sơn, Phú Thọ là 30 mg/kg, huyện Diễn Châu, Nghệ An vượt

ngưỡng tới mức từ 15 đến 2.800 mg/kg. Sự tích tụ hóa chất này trong đất thấm

vào nguồn nước ngầm làm cho nước giếng nhiễm TBVTV, ảnh hưởng đến nguồn

nước sinh hoạt và đây cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư tại

các làng xã tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang.

Nước thải thuốc trừ sâu là một trong số các nguồn thải độc hại, khó xử

lý bởi thành phần nước thải chứa các hợp chất hữu cơ mạch vòng nhóm clo,

nhóm P khó phân hủy sinh học. Năm 2008, PGS.TS. Nguyễn Văn Phước cùng

nhóm nghiên cứu Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và đưa

ra một mô hình xử lý mới bằng cách đưa nước thải qua bể lọc sinh học kị khí

với vật liệu đệm là sơ dừa. Chỉ tiêu cần chú ý của nước thải khi qua bể lọc này

là chỉ tiêu về COD, pH. Sau đó nước thải được tiếp tục đưa qua bể bùn hoạt

tính rồi bùn sinh học hiếu khí và cuối cùng là bể oxy hóa. Tại đây tiếp tục dùng

hệ chất fenton để oxy hóa mẫu nước thải sau keo tụ, xác định lượng FeSO4 và

H2O2 thích hợp. Kết quả cho thấy nước thải qua bể lọc kỵ khí độ pH biến

động, COD giảm dần. Điều này chứng tỏ sinh vật đã thích nghi dần và có hiệu

quả. Đặc biệt quá trình kiềm hóa giảm 30-50% COD, quá trình sinh học xử lý

94,8% COD còn lại. Tiếp đến quá trình hóa học xử lý triệt để các chất ô nhiễm,

nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải.

Để hạn chế TBVTV gây độc cho môi trường và sức khỏe con người,

nhiều TBVTV có nguồn gốc sinh học đã được Viện Bảo vệ thực vật cùng một

số cơ quan phối hợp đã tiến hành nghiên cứu và đã đưa đưa xuống một số địa

31

phương ứng dụng: Công nghệ sản xuất và sử dụng một số loài ong ký sinh mắt

đỏ Trichogramma để trừ sâu cuốn lá loại nhỏ, sâu đục thân ngô, mía, lúa, sâu

đo hại đay, sâu bông, sâu đậu đỗ. Công nghệ sản xuất bọ mắt vàng (Chrysopa),

bọ rùa (Cocinellidae) ăn rệp, nhện ăn thịt. Công nghệ sản xuất và sử dụng

thuốc trừ sâu vi sinh vật trên cơ sở tạo bào tử mang tinh thể độc tố Endotoxin

của vi khuẩn Bacillus thuringiensis trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu đo, sâu khoang ở

một số rau chuyên canh của Hà Nội, Ðà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh. Công

nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm nấm gây hại côn trùng như nấm trắng

Beauveria bassiana, nấm xanh Metathizium anisopliae, Metathizium

flavoviridae trừ sâu róm thông, rầy nâu hại lúa, sâu đo xanh hại đay, châu chấu

hại ngô, mía, kiến vương hại dừa, đặc biệt là nấm Metathizium trừ châu chấu

hại ngô mía ở miền Ðông Nam bộ. Nấm Trichoderma và một số xạ khuẩn trừ

bệnh hại cây trồng như bệnh héo rũ lạc, bệnh ngô vằn ngô, lúa.

Về vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên

Theo Nguyễn Quang Mạnh, Trần Thế Hoàng (2011), khi nghiên cứu về

“Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã La

Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” cho thấy 55,0% người dân sau khi sử

dụng hóa chất bảo vệ thực vật đã rửa bình thuốc tại ao, hồ, sông, suối; 32,3%

vứt vỏ bao bì, dụng cụ đựng hóa chất bảo vệ thực vật bừa bãi. Tiềm ẩn nguy cơ

hóa chất bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong quá trình

canh tác chè. Nhóm tác giả Nguyễn Thị Huyền Thu, Nguyễn Thị Hòa, Trần

Ngọc Ngoạn (2017) đã thực hiện nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp quản lý

bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại tỉnh Thái Nguyên”. Qua nghiên cứu,

nhóm tác giả đã kết luận rằng, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thuốc BVTV

được sử dụng khá đa dạng, khối lượng bao bì chứa HCBVTV phát sinh tương

đối lớn, khoảng 300 tấn/năm. Tuy nhiên, công tác quản lý bao bì chứa

HCBVTV trên địa bàn tỉnh chưa thật sự được quan tâm, việc thu gom các loại

bao bì chứa HCBVTV của các địa phương chưa đảm bảo và chưa đúng quy

định. Theo Nhóm phóng viên kinh tế của Báo Thái Nguyên (2017), khi điều

32

tra, khảo sát về những Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật thì

việc đưa ra một quy trình cụ thể để quản lý chất thải chứa HCBVTV là một

việc làm cần thiết. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các bước của quy trình cần có sự

chỉ đạo sát sao từ tỉnh đến cơ sở, sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể và sự

chung tay của nhân dân trong công tác thu gom, xử lý chất thải chứa

HCBVTV. Năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên triển khai thực hiện

dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm chất thải bỏ chứa HCBVTV tại một

số xã chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Dự án đã cho

thấy công tác quản lý, xử lý chất thải chứa HCBVTV là một trong những

nhiệm vụ cần phải được tiến hành ngay và duy trì trong những năm tiếp theo,

cần có sự quan tâm của các địa phương, cơ quan quản lý và sự tham gia của

cộng đồng nhằm giải quyết vấn đề bức xúc về chất thải chứa HCBVTV trên

địa bàn các địa phương và có các biện pháp ngăn ngừa tình trạng ô nhiễm môi

trường từ chất thải bỏ chứa HCBVTV cải thiện môi trường và điều kiện sống

cho nhân dân.

1.3.2. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên

thế giới

Hoá chất BVTV đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp của tất cả

các quốc gia trên thế giới. Các loại HCBVTV được sử dụng ở các nước là rất

lớn. Trong đó, nước Mỹ có nền nông nghiệp phát triển, hàng năm lượng

HCBVTV được sử dụng lớn nhất, lên tới 1/3 tổng số hoá chất BVTV trên

toàn thế giới, chủ yếu là hóa chất diệt cỏ. Châu Âu cũng sử dụng nhiều

HCBVTV (30%), trong khi đó con số này ở các nước còn lai là 20% (Pak J.

Weed Sci. Res., 2007).

Đã có rất nhiều quốc gia, tổ chức, nhà khoa học đã đi sâu, nghiên cứu các

ảnh hưởng của thuốc BVTV và phát triển các chương trình quản lý, đánh giá

các rủi ro này.

Năm 1962, Carson trong cuốn sách Silent spring (Mùa xuân tĩnh lặng)

đã đề cập đến những rủi ro môi trường liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ

33

sâu. Cuốn sách đã thật sự gây sốc cho không ít người khi biết rằng những mối

nguy hiểm đó do chính con người tạo ra và song hành trong cuộc sống. Chúng

là những chất độc có trong thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và nhiều loại chất khác

sử dụng trong nông nghiệp. Từ đất, nước và từ các bộ phận của cây trồng,

những chất độc hại đó tham gia vào chuỗi thức ăn và hiện diện trên bàn ăn của

các gia đình. Carson cho rằng những hoá chất đó thậm chí còn nguy hiểm hơn

cả những chất phóng xạ. Chúng có thể xâm nhập theo đường tiêu hoá (cùng

thức ăn, đồ uống); theo đường hô hấp (ví dụ khi ta hít phải) hay qua da (như

khi phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ không mang khẩu trang, găng tay v.v.)...Với

cách thức xâm nhập đó, con người có nguy cơ mang theo chất độc từ lúc sinh

ra đến khi chết và chịu sự tàn phá của chúng.

Tại Mỹ, nơi khoa học môi trường rất phát triển, đã thiết lập nhiều

chương trình bảo vệ môi trường do thuốc trừ sâu từ rất sớm như Chương trình

thuốc trừ sâu của Đại học Purdue. Chương trình được xây dựng và duy trì với

sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhà khoa học. Năm 2002, Fred Whitford,

điều phối viên của chương trình này đã viết cuốn sách Tài liệu hoàn chỉnh về

quản lý thuốc BVTV. Tác giả cho rằng cần có chính sách dứt khoát và các yêu

cầu xem xét một sản phẩm thuốc trừ sâu trước khi bước vào thị trường, với

nhãn mác rõ ràng và chính xác, và với người tiêu dùng có nhận thức tốt. Tuy

nhiên, thuốc trừ sâu cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cuộc

sống của chúng ta, bởi chính chúng giúp con người bảo vệ cây trồng, nguồn

lương thực, thực phẩm của nhân loại. Cuốn sách mô tả tiến trình mà theo đó

công nghiệp và các Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ đạt được một sự đồng

thuận về các nguy cơ mà thuốc trừ sâu gây cho con người, động vật hoang dã

và nước.

Ở Ontario, Canada, theo nghiên cứu về sự nhiễm độc môi trường do sử

dụng các chất hóa học đã được Frank et al tiến hành từ năm 1982 tại 11 vùng

nông nghiệp đầu nguồn Ontario. Có ít nhất 81 loại thuốc trừ sâu khác nhau đã

34

được sử dụng trong nông nghiệp dọc theo hành lang an toàn (của các con sông)

và nhiều loại thuốc được sử dụng gần nhà. Trung bình, 39% của bề mặt đất nhận

8,3kg/ha/năm. Việc sử dụng nồng độ cao thuốc trừ sâu ở vùng này đã gây ra ô

nhiễm bề mặt nguồn nước tại vùng nghiên cứu. Thuốc diệt cỏ atrazine có mặt

trong 93% các mẫu nước (với mức sử dụng 2,2kg/ha/năm). Mặc dù DDT đã bị

cấm sử dụng từ năm 1972 nhưng vẫn tìm thấy nó trong 41% các mẫu nước.

Để xử lý nước rửa bình xịt, chai, lọ,...từ quá trình sử dụng TBVTV, hạn

chế việc xả, đổ nước thải bừa bãi, gây ảnh hưởng đến môi trường, năm 1993 do

hai nhà khoa học Thụy Điển là Torsttensson và Castillo đã nghiên cứu và đề xuất

mô hình đệm sinh học. Đây là công trình xây dựng đơn giản và rẻ tiền, được áp

dụng rộng rãi như là một biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm.

Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc

phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm.

Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ

20, thuốc BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 - 30% đối với

các loại cây trồng chủ yếu như lương thực, rau, hoa quả.

Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa

học, chuyên gia về nông nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng

thuốc BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn là: 1 - Cân bằng sử dụng (Balance

use): yêu cầu cao, sử dụng có hiệu quả. 2 - Dư thừa sử dụng (Excessise use):

bắt đầu sử dụng quá mức, lạm dụng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường,

giảm hiệu quả. 3 - Khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng

thuốc BVTV, tạo nguy cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng

đồng, giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn dư thừa sử

dụng từ những năm 80 - 90 và giai đoạn khủng hoảng từ những năm đầu thế kỷ

21. Với những nước đang phát triển, sử dụng thuốc BVTV chậm hơn (trong đó

có Việt Nam) thì các giai đoạn trên lùi lại khoảng 10 - 15 năm.

35

Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc

biệt ở những thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên

thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010

khoảng 30 tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân

sử dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng.

Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại, ở

các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại). Tăng

trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ hằng

năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).

* Bên cạnh những đóng góp tích cực với sự phát triển của sản xuất nông

nghiệp (SXNN) trên thế giới cũng đem lại những hệ lụy xấu, đặc biệt trong

vòng hơn 20 năm trở lại đây.

Sự đóng góp của thuốc BVTV vào quá trình tăng năng suất ngày

càng giảm.

Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều lúa,

10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc BVTV

tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu

không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng suất. Lạm dụng

thuốc hóa học bảo vệ thực vật còn tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và

sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Lạm dụng

HCBVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dư

lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường,

nhiễm độc người tiêu dùng nông sản. Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã

phát triển, rất nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại

dư lượng HCBVTV trên nông sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức cho phép,

cộng đồng châu Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan là 0,8 -

1,3%. Do những hệ lụy và tác động xấu của việc lạm dụng thuốc BVTV cho nên

ở nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện việc đổi mới chiến lược sử dụng

thuốc BVTV. Từ “Chiến lược sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn”

sang “Chiến lược giảm nguy cơ của thuốc BVTV”.

36

Trên thực tế việc sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn mới mang

tính kinh doanh và kỹ thuật vì chưa đề cập nhiều đến vấn đề quản lý, đặc biệt

là mục tiêu giảm sử dụng thuốc BVTV, còn việc giảm nguy cơ của thuốc

BVTV đã thể hiện tính đồng bộ, hệ thống, của nhiều biện pháp quản lý, kinh

tế, kỹ thuật, nó bao gồm các nội dung:

- Thắt chặt quản lý đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh thuốc BVTV,

- Giảm lượng thuốc sử dụng,

- Thay đổi cơ cấu và loại thuốc,

- Sử dụng an toàn và hiệu quả,

- Giảm lệ thuộc vào thuốc hóa học BVTV thông qua việc áp dụng các

biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp.

Chiến lược sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều

nước, đặc biệt là các nước Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử

dụng thuốc BVTV mà vẫn quản lý được dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm

(1980 - 2000) Thụy Điển giảm lượng thuốc BVTV sử dụng đến 60%, Đan

Mạch và Hà Lan giảm 50%. Tốc độc gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên

thế giới trong 10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay

đổi theo hướng gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi trường, thuốc

ít độc hại,…

1.4. Đánh giá chung

Tại Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến

HCBVTV, thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường sống và sức khỏe con người từ việc sử dụng và chất thải chứa

HCBVTV.

Nghiên cứu của tác giả về đề tài “nghiên cứu hiện trạng và đề xuất

giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng

chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” sẽ tiếp tục

bổ sung và làm rõ hơn cơ sở dữ liệu về công tác quản lý, thu gom và xử lý

chất thải chứa HCBVTV trong canh tác chè, lúa, rau, đặc biệt là trên địa bàn

thành phố Thái Nguyên.

37

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Chất thải chứa HCBVTV sau khi sử dụng tại một số vùng chuyên canh

chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

- Các thành phần môi trường đất và nước mặt tại một số vùng chuyên

canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Các vùng chuyên canh chè, lúa, rau thành phố

Thái Nguyên. Qua các thông tin thu thập sơ bộ về hai loại hình canh tác chủ

yếu của tỉnh, lựa chọn 3 xã, phường thuộc thành phố Thái Nguyên

Bảng 2.1. Danh sách các xã, phường lựa chọn nghiên cứu

TT Tên xã Loại hình sản xuất

1 Xã Tân Cương Trồng chè

2 Xã Cao Ngạn Trồng Lúa

3 Phường Túc Duyên Trồng rau

- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2018 đến 8/2019.

- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng sử dụng HCBVTV trong canh

tác chè, lúa, rau; thực trạng quản lý và xử lý chất thải chứa HCBVTV; thực

trạng môi trường đất, nước mặt tại các vùng nghiên cứu.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại khu vực

nghiên cứu.

- Đánh giá tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại môi trường đất, nước mặt tại

khu vực nghiên cứu.

- Đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom, chuyển giao chất thải chứa

HCBVTV.

38

2.4. Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập số liệu

Điều tra, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, công tác

quản lý thu gom chất thải chứa HCBVTV của địa bàn nghiên cứu thông qua

báo cáo của các phòng, ban và cơ quan quản lý của thành phố Thái Nguyên và

tỉnh Thái Nguyên.

Ngoài ra, số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các giáo trình, tài liệu,

sách, báo, tạp chí, internet và các đề tài nghiên cứu đã được công bố.

Điều tra, phỏng vấn bằng phiếu điều tra, số lượng 60 phiếu/3 xã,

phường. Các đối tượng gồm các hộ dân trực tiếp trồng chè, lúa, rau. Nội dung

phiếu điều tra phỏng vấn về việc quản lý, sử dụng hoá chất BVTV; xử lý chất

thải có chứa HCBVTV; tình hình quản lý và thu gom xử lý chất thải có chứa

HCBVTV của địa phương…

2.4.2. Phương pháp thực nghiệm (lấy mẫu phân tích)

- Phối hợp với Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái

Nguyên lấy mẫu phân tích đánh giá hiện trạng đất, nước (kim loại nặng, tồn

lưu một số HCBVTV) tại khu vực sử dụng và thải bỏ HCBVTV tại thời điểm

thời tiết không có mưa.

Phương pháp này nhằm xác định HCBVTV Clo hữu cơ trong mẫu

nghiên cứu bằng phương pháp sắc kí khí sử dụng máy phân tích GC_MS, xác

định hàm lượng từng loại thuốc trừ sâu clo hữu cơ trong nước bằng phương

pháp sắc kí khí chiết lỏng.

Mẫu đất, nước mặt tại khu vực nghiên cứu sau khi được xử lý và loại bỏ

yếu tố cản trở, mẫu được bơm vào buồng bơm mẫu bằng hệ thống bơm tự

động. Tại buồng bơm mẫu, mẫu được hóa hơi và đi qua cột TR-5MS chiều dài

30m, đường kính 25µm tại đây các chất bị phân hủy thành các chất khác có

tính đại diện cho mỗi chất. Với lực hút giữu cột và các chất đi qua cột, các chất

có ái lực khác nhau thì tách ra khỏi cột trong thời gian khác nhau. Sau khi ra

39

khỏi cột dưới dạng ion các ion sẽ qua hệ thống đầu rò bẫy ion (MS), tại đây

các chất sẽ được phát hiện bằng các ion đặc chưng cho từng chất thông qua thư

viện phổ trên máy.

Các thông số khác được phân tích theo các phương pháp phân tích thông

dụng hiện hành tại các phòng thí nghiệm và theo các QCVN hiện hành (QCVN

08-MT:2015/BTNMT; QCVN 15:2008/BTNMT).

- Số điểm: 3 điểm về đất (nơi bị phun HCBVTV), 3 điểm nước (kênh,

suối, đồng: nơi tiếp nhận nước thải từ ruộng phun hoặc chứa bao bì

HCBVTV), mỗi xã, phường 01 điểm đất, 01 điểm nước, tại thời điểm thời tiết

không có mưa.

- Tần suất: 2 lần

Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu đất và các chỉ tiêu phân tích

Mẫu Đất

Địa điểm Chỉ tiêu phân Tên mẫu Ngày Lấy mẫu tích

Xã Tân Cương MĐ-Tân Cương -1 05/5/2018 Aldrin,

(Vị trí lấy tại xóm Deieldrin, MĐ-Tân Cương- 2 20/5/2018 Nam Hưng) Heptachlor,

Chordance, Phường Túc MĐ-Túc Duyên -1 09/6/2018

BHC, Endrin, Duyên (vị trí tại

EndoSulfan, xóm Túc Tiến MĐ-Túc Duyên - 2 16/6/2018 pH, Cacbon (gần cầu treo

hữu cơ tổng Huống)

số, tổng P, MĐ-Cao Ngạn - 1 07/4/2018 Xã Cao Ngạn (Vị Tổng N, Zn, trí tại cánh đồng As, Cd, Pb, MĐ-Cao Ngạn - 2 15/4/2018 Cháy thấp) Cu

40

Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu nước mặt và các chỉ tiêu phân tích

Mẫu Nước

Địa điểm

Chỉ tiêu

Tên mẫu

Ngày lấy mẫu

phân tích

Xã Tân Cương (Vị trí

NM-Tân Cương-1- BVTV

05/5/2018

lấy tại Suối Nam

NM-Tân Cương-1- KLN

05/5/2018

Hưng, nơi tiếp nhận

NM - Tân cương-2- BVTV

20/5/2018

nước mưa chảy tràn

từ các đồi chè khu

Aldrin,

vực xóm Nam Hưng,

Dieldrin,

NM - Tân cương-2- KLN

20/5/2018

xóm Hồng Thai, xóm

Heptachl

Soi Vàng, xóm Nam

or&Hepta

Sơn, xóm Guộc...

chlorepox

NM-Túc Duyên-1- BVTV

09/6/2018

Phường Túc Duyên

ide, BHC,

NM-Túc Duyên-1- KLN

09/6/2018

(Tại mương nước dẫn

DDTs

qua ruộng rau xóm

pH, As,

NM-Túc Duyên-2- BVTV

16/6/2018

Túc Tiến)

Cd, Pb,

NM-Túc Duyên-2- KLN

16/6/2018

Cr(VI),

Xã Cao Ngạn (vị trí

NM-Cao Ngạn-1- BVTV

07/4/2018

Cu, Hg,

tại mương nước đi

NM-Cao Ngạn-1- KLN

Ni, Zn,

qua cánh đồng Cháy

NM-Cao Ngạn-2- BVTV

Mn, Fe

Thấp - vị trí tiếp nhận

nước các cánh đồng

15/4/2018

phía trên như: Đồng

NM-Cao Ngạn-2- KLN

Đình, Đồng Chuôm

Cả)

2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu

Xử lý số liệu điều tra, thống kê bằng phần mềm Microsofp Excel lập

các bảng biểu, đồ thị minh chứng cho các nội dung nghiên cứu theo một trật

tự logic.

41

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Với đặc thù sản xuất nhiều loại cây trồng khác nhau từ cây chè, lúa và

rau và các loại cây hoa màu khác, nên chủng loại thuốc BVTV sử dụng trên địa

bàn tỉnh Thái Nguyên cũng khá phong phú và đa dạng gồm một số loại được

sử dụng phổ biến như:

Thuốc BVTV thường dùng trong trồng cây lúa và rau chủ yếu gồm:

Actara 25WG; Admire 050EC, Bulty 400EC, Bassa 50EC, Victory 585EC,

Sairifos 585EC; Samole 700WP, Pazol 700WP, Ossal 700WP; Fuji One 40EC,

Kabim 30WP, Filia 525SE; Validacin 3L, Cavil 50SC, Vida 3SC, Vanicide

15WP, Rill 800WG, Penalti Gold 52EC, Wapotoc 858 FC, Kamxu 2EN,

Virtaco 40WG, Neda 95FP, Cowbol 600WB, Drogon 585EC, Paran 95SP,...

Thuốc BVTV thường dùng đối với trồng chè chủ yếu gồm: Tilt Super

300ND, Starsuper 20WP hoặc thuốc trừ bệnh gốc đồng (Oxyclorua đồng,

Sunphat đồng), Applaud10WP, Butyl10WP, Admixe050EC, Sutin5EC,

Scocpion36, Actamec40EC, Catex306EC, Dygan5.4EC, Ortuss5SC, Dylan2EC...

Việc theo dõi, thống kê chính xác khối lượng HCBVTV trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên còn gặp khó khăn do các hộ canh tác nông nghiệp sử dụng thuốc

BVTV còn tràn lan và vẫn còn hiện tượng sử dụng thuốc BVTV nhập lậu.

Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 112.047 ha, chiếm 31,8% diện

tích toàn tỉnh, để tăng năng suất cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón

hoá học được sử dụng ngày càng nhiều. Theo Chi cục Bảo vệ thực vật Thái

Nguyên, lượng HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp tùy theo loại cây trồng

như lúa nước khoảng 2,5kg/ha/năm, chè khoảng 3 - 3,5kg/ha/năm, ngô khoảng

2 kg/ha/năm, bình quân khoảng 3,0 kg/ha/năm. Tổng lượng hoá chất BVTV

ước tính khoảng trên 298 tấn/năm và hàng nghìn tấn phân bón hoá học. Lượng

42

hoá chất BVTV, phân bón hoá học dư thừa được đổ vào nguồn nước mặt, ước

tính khoảng 33%.

3.1.2. Thực trạng quản lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

3.1.2.1. Đánh giá lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh

Hàng năm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sử dụng khoảng 298 tấn hoá

chất BVTV. Việc bao gói thuốc BVTV hiện nay chủ yếu là sử dụng chai nhựa

và túi nilon là những vật liệu rất bền vững trong môi trường. Theo nghiên cứu

của Viện Môi trường nông nghiệp Việt Nam tại Dự án Nghiên cứu mô hình thu

gom và xử lý bao bì thuốc BVTV phát thải trong sản xuất nông nghiệp tại Hà

Nội năm 2010 -2012 cho thấy, lượng HCBVTV dính vào vỏ bao bì chiếm

khoảng 1,85% tổng khối lượng hóa chất.

Hiện chưa có điều tra, thống kê chính thức về khối lượng chất thải chứa

HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu

được công bố nêu trên, đối với các loại thuốc đóng chai bằng nhựa khối lượng

bao bì thường chiếm tỷ lệ khoảng 12-15% tổng khối lượng, đối với các loại

thuốc đóng trong túi nilon, khối lượng bao bì chiếm khoảng 3-5%. Theo

nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khối lượng các chủng loại thuốc

chứa trong chai nhựa chiếm 70-80%, chứa trong gói và loại khác chiếm 20-

30% tổng khối lượng thuốc tiêu thụ. Do vậy khối lượng chất thải chứa hóa chất

bảo vệ thực vật phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 360 đến 450 tấn/năm, khối

lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

khoảng 25 đến 30 tấn/năm.

3.1.2.2. Công tác quản lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

a. Tình hình thu gom chất thải chứa HCBVTV

Việc quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV hầu hết mới chỉ dừng lại ở

việc lắp đặt các bể thu gom trên các cánh đồng tại các khu vực canh tác nông

nghiệp, tổ chức tuyên truyền, vận động bà con nông dân thu gom các loại chất

thải chứa HCBVTV vào các bể chứa theo quy định. Ở một số địa phương áp

dụng sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGap, như sản xuất chè sạch tại

43

các xã ở huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thành phố Thái Nguyên, đã hình

thành các điểm thu gom thứ cấp. Tại đây, các hộ gia đình đã tự giác thu gom

chất thải bỏ chứa HCBVTV ngay sau khi sử dụng, tập trung tại bể lưu chứa tại

khu vực sản xuất nông nghiệp của gia đình; định kỳ sẽ thực hiện thu gom, sau

đó tập trung về nhà lưu chứa chất thải bỏ chứa HCBVTV để lưu chứa.

Mặc dù vậy, do thiếu kinh phí và chế tài nên việc tổ chức thực hiện còn

manh mún và gặp khó khăn như: thiếu các xe thu gom chuyên dụng, bể chứa,

nhà lưu chứa tạm thời... Đồng thời ý thức của người nông dân còn hạn chế dẫn

tới việc thải bỏ cả rác thải sinh hoạt vào bể chứa bỏ chứa HCBVTV phát sinh

khối lượng chất thải lớn cần phải xử lý.

Hình 3.1. Hình ảnh chất thải chứa HCBVTV

b. Hiện trạng xử lý chất thải chứa HCBVTV

Việc xử lý hợp vệ sinh chất thải chứa HCBVTV chưa được thực hiện ở

44

hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh. Do thiếu hướng dẫn kỹ thuật nên một

số địa phương sau khi thu gom các loại chất thải chứa HCBVTV vào các bể

chứa đã cho đốt tại chỗ để tiêu hủy, phát sinh khí thải độc hại hình thành lên

các điểm ô nhiễm cục bộ. Một số địa phương đã xây dựng nhà trung chuyển,

các loại chất thải bỏ chứa HCBVTV được vận chuyển về các nhà lưu chứa

ngày càng gia tăng nhưng chưa có phương án xử lý triệt để. Ở các huyện hiện

mới chỉ được đầu tư bãi chôn lấp chất thải rắn chủ yếu để xử lý rác thải sinh

hoạt; không có chức năng xử lý đối với chất thải nguy hại, đặc biệt là chất thải

chứa HCBVTV.

Hình 3.2. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV

Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 4 đơn vị được cấp phép hành

nghề quản lý chất thải nguy hại, gồm:

45

- Công ty TNHH Dịch vụ môi trường Anh Đăng được cấp phép xử lý

CTNH tại cơ sở có địa chỉ xóm Quyết Tiến 2, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú

Bình, tỉnh Thái Nguyên, khối lượng CTNH được cấp phép xử lý là 38.580

tấn/năm.

- Công ty Liên doanh Kim loại màu Việt Bắc được cấp phép hành nghề

xử lý CTNH tại cơ sở có địa chỉ: cụm công nghiệp Điềm Thụy, xã Điềm Thụy,

huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tổng số lượng CTNH được phép xử lý là

30.000 tấn/năm.

- Công ty cổ phần Môi trường Việt Xuân Mới được cấp phép xử lý

CTNH tại cơ sở có địa chỉ xóm 2, xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái

Nguyên, khối lượng CTNH được cấp phép xử lý là 222.150 tấn/năm.

- Công ty Cổ phần Vương Anh được cấp phép hành nghề xử lý CTNH

tại cơ sở có địa chỉ tại xã Sơn Cẩm, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên. Tổng số lượng CTNH được phép xử lý là 90.000 tấn/năm.

Tuy nhiên, do chưa có cơ chế tài chính, chưa có quy định trách nhiệm

của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, xử lý chất thải bỏ

chứa HCBVTV nên việc thuê các đơn vị trên xử lý chất thải bỏ chứa

HCBVTV mới được Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện 1 lần năm 2017,

với khối lượng xử lý khoảng 6 tấn tại Công ty Công ty cổ phần Môi trường

Việt Xuân Mới (tuy nhiên, chưa thu gom xử lý tại 03 xã/ phường nghiên cứu).

46

Hình 3.3. Chứng từ CTNH

c. Nguồn lực thực hiện thu gom chất thải chứa HCBVTV

- Về nhân lực: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc thu gom chất

thải chứa HCBVTV chủ yếu do người dân tự thực hiện. Một số địa phương đã

hình thành các tổ tự quản huy động sự tham gia của cộng đồng (thông qua các

tổ chức chính trị xã hội) để tổ chức thu gom tập trung. Mặc dù vậy, việc xử lý

sau thu gom còn gặp khó khăn do thiếu cơ quan chuyên trách và hướng dẫn kỹ

thuật cụ thể.

- Về tài chính: Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trong

những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã được hỗ trợ bước đầu cho công tác thu

gom chất thải bỏ chứa HCBVTV bằng việc đầu tư lắp đặt các bể thu gom trên

cánh đồng. Trong một số trường hợp vận chuyển tới các nhà lưu chứa. Tuy

nhiên, mức đóng góp của người dân để thực hiện công việc này được thực hiện

trên cơ sở tự nguyện, chưa được quy định cụ thể thống nhất trên địa bàn tỉnh.

Hiện các huyện cũng chưa bố trí kinh phí cho việc xử lý chất thải bỏ chứa chứa

HCBVTV sau khi được thu gom.

d. Đánh giá chung

47

Công tác quản lý chất thải chứa HCBVTV của tỉnh Thái Nguyên mặc dù

đã được quan tâm song chưa đầy đủ. Phần lớn các xã chưa chủ động trong việc

thu gom quản lý chất thải chứa HCBVTV.

Do ảnh hưởng của hệ thống sản xuất nhỏ, manh mún và thiếu quản lý

tập trung, lượng bao bì HCBVTV sau sử dụng này hiện chưa được quản lý mà

chủ yếu bị bỏ lại trên đồng ruộng, rơi xuống các mương nước nội đồng hoặc

nông dân đốt tại chỗ. Việc này gây ô nhiễm đất do các loại bao, túi khó phân

hủy; gây ô nhiễm nước do hóa chất còn bám dính trên vỏ bao bì, gián tiếp ảnh

hưởng đến chất lượng nông sản tại các vùng sản xuất, gây ảnh hưởng đến sức

khỏe con người.

Mới tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, chưa tổ chức thu

gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV. Hoạt động thu gom, xử lý chất thải chứa

HCBVTV mới mang tính tự phát, chưa có sự quan tâm của các cấp chính

quyền, thiếu quy hoạch, thiếu nguồn vốn đầu tư, chưa có các giải pháp kỹ thuật

phù hợp và đúng quy định trong khi nhu cầu về xử lý chất thải chứa HCBVTV

ngày càng bức xúc.

Chưa có cơ chế bắt buộc tái thu hồi vỏ bao bì chứa HCBVTV đối với

các nhà sản xuất thuốc BVTV, đồng thời chưa làm rõ trách nhiệm của các tổ

chức, cá nhân thu gom.

Thiếu kinh phí đầu tư xây dựng các bể chứa, khu vực lưu chứa và trang

thiết bị thu gom, vận chuyển và duy trì hoạt động trong công tác thu gom và xử

lý bao bì chất thải chứa HCBVTV. Chưa có cơ chế thực hiện xã hội hóa để

khuyến khích sự tham gia của người dân trong thu gom xử lý triệt để chất thải

chứa HCBVTV.

Chưa xây dựng được mô hình điển hình tổ chức trên cơ sở có sự tham

gia của chính quyền, người dân và tổ chức/cá nhân thực hiện hoạt động thu

gom và ban hành quy chế để xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm của mỗi chủ

thể tham gia.

Do thiếu công nghệ làm sạch và tiêu hủy bao bì sau thu gom, đa số

48

lượng bao bì sau thu gom đều được chôn lấp hoặc đốt chung với rác thải sinh

hoạt khi chưa được làm sạch thuốc BVTV.

Chưa có những chính sách cụ thể hỗ trợ các địa phương áp dụng các mô

hình sản xuất sạch hơn, đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ, năng lực về quản

lý. Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quy hoạch chiến lược

và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý chất thải chứa HCBVTV.

Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên chưa xây dựng, ban hành các văn bản

hướng dẫn, quy định cụ thể về hỗ trợ hoạt động quản lý chất thải bỏ HCBVTV;

định mức cho công tác quản lý chất thải bỏ HCBVTV do vậy các địa phương

còn rất lúng túng, chưa định hướng cụ thể cho hoạt động thu gom, xử lý chất

thải bỏ HCBVTV.

3.2. Hiện trạng sử dụng HCBVTV tại khu vực nghiên cứu

3.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Nguyên, thuốc BVTV

thường dùng đối với trồng chè, lúa, rau của tỉnh Thái Nguyên nói chung và

thành phố Thái Nguyên nói riêng chủ yếu gồm: Tilt Super 300ND, Starsuper

20WP hoặc thuốc trừ bệnh gốc đồng (Oxyclorua đồng, Sunphat đồng),

Admixe050EC, Actamec40EC, Catex306EC, Dygan5.4EC, Applaud10WP,

Sutin5EC, Scocpion36, Butyl10WP, Ortuss5SC, Dylan2EC...

Các nhóm thuốc được sử dụng phổ biến để trừ sâu hại gồm nhóm vi sinh

(Dinotefuran, Abamectin, Emamectin benzoat, …), nhóm Carbamate

(Fenobucard), nhóm cúc tổng hợp (Cypermethrin, Alpha-Cypermethrin).

Thuốc trừ bệnh phổ biến thuộc các nhóm Carbamate (Carbendazin)

chiếm tỷ lệ 24,5%; nhóm hữu cơ nội hấp (triazole) bao gồm các hoạt chất

Hexaconazole, Difenoconazole chiếm 17,4%; nhóm kháng sinh (Validamycin

A) là 10,5%, nhóm lưu huỳnh hữu cơ (Mancozeb, Propineb, Zineb) là 9,6%.

Thuốc diệt cỏ thuộc các nhóm chlorinate phenoxy (2,4D, fenoxaprop) và

admire (butachlor và pretilachlor) được sử dụng phổ biến.

Theo kết quả điều tra, các loại thuốc BVTV được sử dụng trong các vùng

49

chuyên canh chè, lúa, rau của thành phố Thái Nguyên đều năm trong danh mục

thuốc được phép sử dụng, không có tình trạng sử dụng thuốc trong danh mục

cấm sử dụng.

Hình 3.4. Một số loại thuốc trừ sâu thường được dùng cho canh tác chè,

lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên

3.2.2. Hiện trạng môi trường tại vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên

Chất thải chứa HCBVTV là chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư

số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cùng với

việc sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan, chất thải chứa HCBVTV có khả năng gây ô

50

nhiễm môi trường, nhiễm độc hệ sinh thái, ảnh hưởng nguy hại tới sức khỏe con

người nếu không có biện pháp quản lý phù hợp.

Tiến hành lấy mẫu và phân tích các HCBVTV có chứa clo hữu cơ và

kim loại nặng trong đất, nước mặt của khu vực nghiên cứu : Vùng chuyên canh

trồng chè tại xã Tân Cương ; vùng chuyên canh trồng lúa tại xã Cao Ngạn ;

vùng chuyên canh trồng rau tại phường Túc Duyên. Kết quả phân tích như sau:

51

Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại các vùng nghiên cứu

Kết quả

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

A1

A2

B1

B2

NM-Cao ngạn-1

NM-Cao ngạn-2

NM-Tân Cương-1

NM-Tân Cương-2

NM-Túc Duyên-1

NM-Túc Duyên-2

Aldrin

1

µg/l

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

0,1

0,1

0,1

0,1

2

µg/l

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

0,1

0,1

0,1

0,1

3

µg/l

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

0,2

0,2

0,2

0,2

Dieldrin Heptachlor & Heptachlorepoxide

4

BHC

µg/l

<0,02

<0,02

<0,02

<0,02

<0,02

<0,02

0,02

0,02

0,02

0,02

5

DDTs

µg/l

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

<0,05

1

1

1

1

6

pH

-

6,8

6,0 - 8,5

6,0 - 8,5

5,5-9,0

5,5-9,0

6,5

6,6

7,1

6,6

6,5

7

As

mg/l

0,0018

0,01

0,02

0,05

0,1

<0,0005

0,0008

0,002

0,0009

0,0011

8

Cd

mg/l

<0,0005

0,005

0,005

0,01

0,01

<0,0005

<0,0005

<0,0005

<0,0005

<0,0005

9

Pb

mg/l

0,0026

0,02

0,02

0,05

0,05

<0,0005

0,0009

0,0017

<0,0005

0,0008

10 Cr(VI)

mg/l

<0,01

0,01

0,02

0,04

0,05

<0,01

<0,01

<0,01

<0,01

<0,01

11 Cu

mg/l

0,0031

0,1

0,2

0,5

1

0,0013

0,0028

0,0025

0,0021

0,0018

12 Hg

mg/l

<0,0005

0,002

0,001

0,001

0,001

<0,0005

<0,0005

<0,0005

<0,0005

<0,0005

13 Ni

mg/l

0,0018

0,1

0,1

0,1

0,1

0,0011

0,0008

0,0009

0,0007

0,0015

14

Zn

mg/l

0,0284

0,5

1

1,5

2

0,035

0,0257

0,0331

0,022

0,027

15 Mn

mg/l

0,0881

0,047

0,0337

0,121

0,056

0,048

0,1

0,2

0,5

1

16

Fe

mg/l

<0,3

1,5

1

2

0,36

<0,3

<0,3

<0,3

0,34

0,5 (Nguồn : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên)

52

Ghi chú

- NM – Cao Ngạn -1: Mẫu nước mặt tại Mương nước đi qua cánh đồng

Cháy Thấp, xã Cao Ngạn – vị trí tiếp nhận nước các cánh đồng phía trên như :

Đồng Đình, Đồng Chuôm Cả, thời điểm lấy mẫu ngày 7/4/2018.

- NM – Cao Ngạn -2: Mẫu nước mặt tại Mương nước đi qua cánh đồng

Cháy Thấp, xã Cao Ngạn – vị trí tiếp nhận nước các cánh đồng phía trên như :

Đồng Đình, Đồng Chuôm Cả, thời điểm lấy mẫu ngày 15/4/2018.

- NM – Tân Cương -1: Mẫu nước mặt tại suối Nam Hưng, xã Tân

Cương, nơi tiếp nhận nước mưa chảy tràn từ các đồi chè khu vực xóm Nam

Hưng, xóm Hồng Thái, xóm Soi Vàng, xóm Nam Sơn, xóm Guộc... thời điểm

lấy mẫu ngày 5/5/2018.

- NM – Tân Cương -2: Mẫu nước mặt tại suối Nam Hưng, xã Tân

Cương, nơi tiếp nhận nước mưa chảy tràn từ các đồi chè khu vực xóm Nam

Hưng, xóm Hồng Thái, xóm Soi Vàng, xóm Nam Sơn, xóm Guộc... thời điểm

lấy mẫu ngày 20/5/2018.

- NM – Túc Duyên -1: Mẫu nước mặt tại mương nước dẫn qua ruộng

rau xóm Túc Tiến, phường Túc Duyên, thời điểm lấy mẫu ngày 9/6/2018.

- NM – Túc Duyên: Mẫu nước mặt tại mương nước dẫn qua ruộng rau

xóm Túc Tiến, phường Túc Duyên, thời điểm lấy mẫu ngày 16/6/2018.

53

Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại các vùng nghiên cứu

Kết quả

TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

QCVN 15:2008/BTNMT

MĐ-Cao ngạn-1 <0,7

MĐ-Cao ngạn-2 <0,7

MĐ-Tân Cương-1 <0,7

MĐ-Tân Cương-2 <0,7

MĐ-Túc Duyên-1 <0,7

MĐ-Túc Duyên-2 <0,7

µg/kg

1 Aldrin

10

µg/kg

<0,7

<0,7

<0,7

<0,7

<0,7

<0,7

2 Dieldrin

µg/kg

<0,4

<0,4

<0,4

<0,4

<0,4

<0,4

10 10

3 Heptachlor

µg/kg

<3

<3

<3

<3

<3

<3

10

Chlordane

4

µg/kg

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

BHC

5

10

µg/kg

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

Endrin

6

10

µg/kg

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

<0,5

Endosulfan

7

10 QCVN 03-MT:2015/BTNMT

Đất nông nghiệp

Đất lâm nghiệp

Đất dân sinh

Đất công nghiệp

-

6,4

6,3

6,1

6,2

6

6,1

-

-

-

-

pH

8

%

1,43

1,78

1,57

1,41

2,41

2,03

-

-

-

-

Cacbon hữu cơ tổng số

9

mg/kg

355

362,4

302

288

278

277

-

-

-

-

10 Tổng P

mg/kg

1027

955,1

666

593

955

692

-

-

-

-

11 Tổng N

mg/kg

234,8

208,3

215,4

204

176

125

200

200

200

300

12 Zn

mg/kg

<3

<3

8,1

4,12

<3

<3

15

20

15

25

13 As

mg/kg

<1,5

<1,5

<1,5

<1,5

<1,5

<1,5

1,5

3

2

10

14 Cd

mg/kg

15,7

21,3

23,4

21,5

18,7

12,6

70

100

70

300

15 Pb

300

mg/kg

10,52

6,41

4,17

7,41

5,79

150

100

100

16 Cu

8,71 (Nguồn : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên)

54

Ghi chú:

- MĐ – Cao Ngạn -1: Mẫu đất tại cánh đồng Cháy Thấp, xã Cao Ngạn,

thời điểm lấy mẫu ngày 7/4/2018.

- MĐ – Cao Ngạn -2 : Mẫu đất tại cánh đồng Cháy Thấp, xã Cao Ngạn,

thời điểm lấy mẫu ngày 15/4/2018.

- MĐ – Tân Cương -1: Mẫu đất tại đồi chè xóm Nam Hưng, xã Tân

Cương thời điểm lấy mẫu ngày 5/5/2018.

- MĐ – Tân Cương -2: Mẫu đất tại đồi chè xóm Nam Hưng, xã Tân

Cương, thời điểm lấy mẫu ngày 20/5/2018.

- MĐ – Túc Duyên -1: Mẫu đất tại cánh đồng xóm Túc Tiến, phường

Túc Duyên, thời điểm lấy mẫu ngày 9/6/2018.

- MĐ – Túc Duyên -2: Mẫu đất tại cánh đồng xóm Túc Tiến, phường

Túc Duyên ,thời điểm lấy mẫu ngày 16/6/2018.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

Hinh 3.4. Canh tác rau tại Hình 3.5. Canh tác lúa tại xã Cao Ngạn

phường Túc Duyên

55

Hình 3.6. Canh tác chè tại xã Tân Cương Hình 3.7. Lấy mẫu phân tích

Kết quả phân tích tại Bảng 3.1 và Bảng 3.2 cho thấy các chất độc hại

thuộc nhóm clo hữu cơ và kim loại nặng trong đất, nước do Trung tâm Quan trắc

tài nguyên và môi trường phân tích tại vùng chuyên canh chè, lúa, rau của các xã

Tân Cương, Cao Ngạn, Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên chưa phát hiện dư

lượng HCBVTV gốc clo theo các quy chuẩn cho phép tồn lưu trong đất và nước

mặt tại điểm lấy mẫu. Các điểm lấy mẫu có tính chất đại diện, do vậy các mẫu

kết quả phân tích chỉ mang tính thời điểm. Tuy nhiên, nếu không thực hiện tốt

công tác quản lý, hướng dẫn người dân sử dụng thuốc BVTV trong canh tác chè,

lúa, rau và thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý các loại chất thải chứa

HCBVTV thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do thuốc BVTV tại các vùng

chuyên canh chè, lúa, rau là rất cao.

3.2.3. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật

a) Khả năng phát sinh chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật

Khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn các xã Cao

Ngạn, Tân Cương và phường Túc Duyên được tính toán trên cơ sở diện tích

56

canh tác đất nông nghiệp trên địa bàn các xã; định mức sử dụng thuốc BVTV

trong canh tác nông nghiệp và tiêu chuẩn phát thải.

Theo các kết quả điều tra, nghiên cứu của Viện Môi trường nông nghiệp

Việt Nam và công bố trên website của Bộ Tài nguyên và Môi trường như đã

nêu trên, khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh tại các xã được tính

một cách gần đúng như sau:

Bảng 3.3. Hiện trạng khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên

địa bàn các xã, phường trong khu vực nghiên cứu

Diện

Diện

Đơn vị hành

Diện tích đất nông

Khối lượng chất thải bỏ chứa

TT

tích trồng

tích trồng

Diện tích cây trồng

chính

nghiệp

HCBVTV phát

lúa

chè

khác (ha)

(ha)

sinh (kg/năm)

(ha)

(ha)

Tân Cương

1.453,89

198,01

347,54

908,34

445

1

Túc Duyên

209,3

70,13

0

139,17

64

2

Cao Ngạn

616,96

268,55

0

348,41

190

3

Tổng cộng

2.280,15

536,69

347,54

1395,92

699

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin phục vụ đề tài,

các xã ước tính khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn cụ

thể như sau:

Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình phát sinh chất thải bỏ chứa HCBVTV

theo báo cáo của các xã/phường vùng nghiên cứu

Khối lượng chất thải bỏ chứa HCBVTV

STT Tên xã, phường

phát sinh (kg/năm)

1

Tân Cương

4.300

2

Túc Duyên

230

3

Cao Ngạn

3.500

Tổng

8.030

(Nguồn: Kết quả điều tra)

57

Lượng vỏ bao bì chứa HCBVTV phát sinh nhiều nhất ở xã Tân

Cương, tập trung ở các xóm: Nam Hưng, xóm Hồng Thái 1, xóm Hồng

Thái 2, xóm Nam Tiến, xóm Nam Sơn, xóm Nam Thái, xóm Guộc, xóm Y

Na, xóm Đội Cấn.

Ở xã Cao Ngạn, lượng vỏ bao bì chứa HCBVTV phát sinh nhiều nhất ở

các xóm: Gò Chè, Phúc Lộc, Tân Phong, Làng Vàng, Ao Vàng, Thác Lở, Gốc

Vối 1.

Ở phường Túc Duyên, lượng vỏ bao bì chứa HCBVTV phát sinh nhiều

nhất ở các xóm: Túc Tiến, Dân Tiến

Kết quả tại Bảng 3.3 và Bảng 3.4, cho thấy các số liệu về hiện trạng phát

sinh khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn các xã trồng

chè, lúa, rau có sự chênh lệch giữa số liệu ước tính của các xã. Sự chênh lệch

giữa số liệu về khối lượng chất thải chứa HCBVTV do các xã báo cáo có thể

do việc lạm dụng sử dụng thuốc BVTV trong canh tác (theo kết quả điều tra,

100% các hộ trồng lúa phun thuốc trên 4 lần/vụ; 87,5% các hộ trồng chè và rau

phun thuốc từ 3-4 lần/vụ, lứa), hoặc trong quá trình thu gom chất thải chứa

HCBVTV còn bám dính theo các loại bùn đất, còn lẫn nhiều loại chất thải

thông thường khác.

b) Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải bỏ chứa HCBVTV

Bảng 3.5. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển

tại các khu vực nghiên cứu

STT Tên xã/phường Bể thu gom (cái) Xe thu gom (xe) Nhà lưu chứa (cái)

Tân Cương

300

5

2

1

Túc Duyên

71

0

0

2

Cao Ngạn

175

0

0

3

Tổng

546

5

2

(Nguồn: Kết quả điều tra)

58

Theo kết quả điều tra, các xã/phường đều đã trang bị các bể thu gom,

riêng xã Tân Cương đã được trang bị 02 nhà lưu chứa bao bì, chất thải bỏ chứa

HCBVTV. Tuy nhiên, các bể chứa còn có thể tích nhỏ khoảng 0,5 m3, không

có đáy liền chống tràn nước vào trong, một số bể chứa không có nắp đậy; xe

thu gom là xe đẩy tay, chưa có xe chuyên dụng; nhà lưu chứa ở xa các điểm

thu gom, dẫn đến việc thu gom, vận chuyển chất thải gặp khó khăn, nhiều khi

không tổ chức thu gom được.

c) Tình trạng sử dụng của các thiết bị thu gom, vận chuyển

Tại xã Tân Cương, đã lắp đặt 300 bể thu gom bằng bêtông, có nắp đậy,

cho các xóm, xe thu gom được bàn giao cho 2 nhà lưu chứa tại xóm Nam

Đồng và xóm Hồng Thái 2. Tuy nhiên, địa bàn trải rộng nên cự ly vận chuyển

đến các nhà lưu chứa khá lớn đã xây dựng gây khó khăn trong việc vận chuyển

các loại chất thải chứa HCBVTV về lưu chứa tại các nhà chứa này. Chưa được

trang bị xe thu gom chuyên dụng, xe chở rác từ các bể về nhà chứa sử dụng

không hiệu quả vì xe chở rác là loại đẩy tay, trong khi đó nhà chứa rác xa, các

loại chất thải chứa HCBVTV vẫn lưu chứa tại các bể chứa, một số ít được

đóng bao vận chuyển về các nhà lưu chứa bằng phương tiện xe máy, xe đạp

của người dân, một số được người dân đốt ngay tại bể chứa.

Tại xã Cao Ngạn, xã đã lắp đặt 175 bể thu gom bằng bê tông trên địa

bàn, tuy nhiên có bể còn không có nắp đậy, một số bể chưa được sử dụng, xã

chưa trang bị nhà lưu chứa và xe thu gom, người dân chỉ để chất thải bỏ chứa

HCBVTV vào, ngoài ra còn cả một số loại rác thải khác, trường hợp các bể

đầy sẽ được người dân đốt tại chỗ.

Tại Phường Túc Duyên đã lắp đặt 71 bể thu gom bằng bê tông có nắp

đậy, tuy nhiên chưa trang bị nhà lưu chứa và xe thu gom, người dân chỉ để chất

thải bỏ chứa HCBVTV vào, ngoài ra còn cả một số loại rác thải khác, trường

hợp các bể đầy sẽ được người dân đốt tại chỗ.

59

Bảng 3.6. Khối lượng chất thải chứa HCBVTV

được thu gom ở các xã, phường nghiên cứu

Khối lượng chất thải được thu gom ở bể chứa rác

Khối lượng chất thải được thu gom vào nhà chứa rác

Tên xã,

TT

Khối

phường

Tỷ lệ

Khối lượng

Tỷ lệ

lượng

Khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh (kg/năm)

%

(kg)

%

(kg)

2.850

1 Tân Cương

4.300

66,3

945

22

102

2 Túc Duyên

230

44,3

0

0

1250

3 Cao Ngạn

3500

37,7

0

0

(Nguồn: Kết quả điều tra)

Bảng 3.7. Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận

chuyển chất thải chứa HCBVTV tại các khu vực nghiên cứu

Khả năng đáp ứng

STT

thu gom, vận chuyển,

Tên xã, phường

Bể chứa (bể)

Nhà lưu chứa

lưu chứa

Diện tích đất nông nghiệp (ha)

Xe thu gom (xe)

1

Tân Cương

1.453,89

300

5

2

2

Túc Duyên

209,3

71

0

0

3

Cao Ngạn

616,96

175

0

0

Chưa đáp ứng do: thiếu bể chứa, xe thu gom chuyên dụng, nhà lưu chứa; kinh phí tổ chức thu gom Chưa đáp ứng do: thiếu bể chứa, xe thu gom chuyên dụng, nhà lưu chứa; kinh phí tổ chức thu gom Chưa đáp ứng do: thiếu bể chứa, xe thu gom chuyên dụng, nhà lưu chứa; kinh phí tổ chức thu gom

Tổng

2.280,15

546

5

2

(Nguồn : Kết quả điều tra)

Qua nội dung Bảng 3.5, 3.6, 3.7 và nghiên cứu, điều tra cho thấy công

tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải chứa HCBVTV tại vùng nghiên cứu

còn một số tồn tại, cụ thể như sau:

60

- Số lượng bể trang bị cho các xã lắp đặt trên các cánh đồng đã được đầu

tư, tuy nhiên chưa đảm bảo theo quy định, mới chỉ đạt tỷ lệ 0,71 bể/3ha đất

canh tác nông nghiệp. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-

BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016, số lượng bể chứa tùy thuộc vào đặc điểm

cây trồng, mức độ sử dụng thuốc BVTV, đảm bảo chứa đựng hết các loại chất

thải bỏ chứa HCBVTV sau sử dụng ở trong vùng, tối thiểu phải có 01 bể chứa

trên diện tích 3 ha đất canh tác cây trồng hàng năm (cây lúa, cây rau, cây

màu…) có sử dụng thuốc BVTV; tối thiểu 1 bể chứa cho 10 ha đất canh tác

cây trồng lâu năm (cây ăn quả, chè, cây lâm nghiệp…) có sử dụng thuốc

BVTV. Các bể chứa được làm bằng bê tông đúc sẵn, đa số có nắp đậy đường

kính 0,8 m, chiều cao 0,5 m. Trong đó, 300 bể thu gom được lắp đặt tại xã Tân

Cương, còn tại xã Cao Ngạn có 175 bể, phường Túc Duyên có 71 bể, rác thải

đã được thu gom vào bể chứa, tuy nhiên do ý thức của người dân nên một số

bể còn có tình trạng làm rơi vãi ra ngoài bể gây ô nhiễm môi trường cục bộ,

còn có có tình trạng đốt chất thải tại bể chứa. Ngoài ra, có một số bể chứa có

thể tích nhỏ khoảng 0,5m3, chiều cao thấp (0,5m), lại không có nắp đậy nên

lượng lưu chứa được ít do các loại chất thải chứa HCBVTV chủ yếu là chai lọ

nhựa và túi nilon rất tốn thể tích chứa dẫn đến bể chứa nhanh đầy dễ rơi vãi ra

xung quanh.

Hình 3.8. Hình ảnh đốt chất thải chứa HCBVTV tại bể thu gom

61

- Bể chứa chất thải đã được bố trí, lắp đặt tại các vị trí thích hợp, dễ

nhận biết, tuy nhiên đa số các bể chứa bên ngoài chưa ghi dấu hiệu cảnh bảo

với dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu

tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về

chất thải nguy hại - dấu hiệu cảnh báo.

- Tại xã Tân Cương, xe chở rác từ các bể về nhà chứa sử dụng không

hiệu quả vì xe chở rác là loại đẩy tay bằng tôn, khó đấu nối với xe máy, trong

khi đó nhà chứa lại xa nên người dân phải thu gom vào các loại bao và dùng xe

máy để vận chuyển.

- Việc tổ chức thu gom: Việc tổ chức thu gom chất thải chứa HCBVTV

các xã còn gặp nhiều khó khăn. Tại xã Tân Cương việc tổ chức thu gom chất

thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật từ các bể chứa về các nhà lưu chứa chủ yếu

do người dân tự thực hiện, xã chưa tổ chức được nhân công cũng như chưa bố

trí được kinh phí thuê nhân công thu gom từ cánh đồng, khu vực canh tác về

nhà lưu chứa. Tại xã Cao Ngạn và phường Túc Duyên chỉ bố trí bể thu gom,

chưa có xe và nhà lưu chứa nên chưa đảm bảo để chứa chất thải chứa hóa chất

bảo vệ thực vật, việc lưu chứa thời gian dài mà chưa được xử lý không đảm

bảo môi trường xung quanh; xã chưa bố trí được kinh phí cho hoạt động thu

gom, vận chuyển chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật.

- Khối lượng chất thải chứa HCBVTV được thu gom vào các bể thu gom

và nhà chứa còn thấp so với lượng chất thải phát sinh, tại xã Tân Cương mới

chỉ đạt tỷ lệ lần lượt là 66,3% và 22% ; tại phường Túc Duyên đạt 44,3% và

xã Cao Ngạn đạt tỷ lệ 37,7%.

- Công ty cổ phân môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên chỉ thực

hiện thu gom rác thải sinh hoạt về Bãi rác Đá Mài để xử lý, không thực hiện

thu gom chất thải bỏ chứa HCBVTV, nên hiện tại chất thải chứa hóa chất bảo

vệ thực vật tại các xã vẫn lưu chứa tại các nhà chứa, hoặc bể thu gom, một số

được đốt tại các bể thu gom.

62

- Mặc dù, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông và Bộ Tài nguyên

và Môi trường đã có Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT

hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử

dụng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay trên địa bàn các xã Tân Cương, Cao

Ngạn và Phường Túc Duyên không đáp ứng được các yêu cầu của quy định

này. Nguyên nhân của tình trạng trên, là do:

+ Chưa có hướng dẫn của tỉnh về việc thu gom, vận chuyển, xử lý bao

gói thuốc BVTV sau khi sử dụng trên địa bàn. Nhất là hướng dẫn để các địa

phương bố trí nguồn kinh phí để phục vụ cho hoạt động thu gom, xử lý bao bì

thuốc BVTV nên kinh phí đầu tư cho việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải

chứa HCBVTV còn hạn chế.

+ Các hoạt động thu gom, xây dựng bể chứa thì mới dừng ở việc xây

dựng các dự án, mô hình thí điểm, chưa được nhân rộng.

+ Ý thức của một bộ phận người dân trong vấn đề thu gom bao bì thuốc

BVTV đúng nơi quy định vẫn còn hạn chế, vẫn còn tình trạng đốt chất thải

hoặc vứt bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng gây mất cảnh quan và ô nhiễm

môi trường.

3.3. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV

3.3.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa HCBVTV

Để quản lý tốt việc thu gom chất thải chứa HCBVTV, tại các xóm cần

thành lập các tổ thu gom từ các bể về nhà lưu chứa chất thải HCBVTV theo

mô hình xã hội hóa với sự chủ trì của các tổ chức đoàn thể chính trị và sự tham

gia của bà con nông dân.Việc thành lập và duy trì hoạt động của tổ thu gom

chất thải chứa HCBVTV nên giao Hội Nông dân xã chủ trì, trên cơ sở đó Hội

Nông dân xã tham mưu với cấp ủy, chính quyền xã triển khai xây dựng, huy

động nguồn lực kinh phí phục vụ công tác thu gom và duy trì hoạt động của

tổ, đồng thời phối hợp với các tổ chức đoàn thể - chính trị, các cơ quan, đơn

vị liên quan của xã, xóm tuyên truyền, vận động bà con nông dân tham gia

thực hiện.

63

* Nhiệm vụ của tổ thu gom như sau:

- Có trách nhiệm tổ chức thu gom, vận chuyển đến các nhà lưu chứa tập

trung theo địa bàn. Định kỳ 1 tháng/lần hoặc vào thời gian cao điểm sử dụng

thuốc BVTV của các hộ nông dân tiến hành thu gom chất thải từ các bể chứa.

- Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định

việc thu gom chất thải chứa HCBVTV, tuyên truyền để nhân dân ủng hộ việc

xây dựng các địa điểm thu gom chất thải chứa HCBVTV, ủng hộ việc thực

hiện quy trình thu gom.

* Hoạt động của các tổ thu gom:

- Tổ thu gom hoạt động theo phương thức xã hội hóa với vai trò chủ đạo

của các đoàn thể chính trị - xã hội trong các xóm, có sự hỗ trợ kinh phí của

chính quyền xã, kinh phí xã hội hóa hoặc từ sự đóng góp của các hộ sản xuất,

kinh doanh chè, lúa, rau, trên địa bàn.

- Thành viên của tổ thu gom bao gồm các hội viên hội nông dân, phụ nữ,

cựu chiến binh, đoàn thanh niên… Tùy theo điều kiện địa hình và diện tích của

mỗi xóm để các tổ quyết định số lượng thành viên tổ thu gom cho phù hợp.

* Yêu cầu của hoạt động thu gom: Việc thu gom chất thải chứa

HCBVTV phải huy động được sự tham gia của cộng đồng, các đoàn viên, hội

viên của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong các xóm để hạn chế chi

phí công thu gom. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả thu gom, đồng thời tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát, các xã có thể tổ chức hình thức thu

gom tập trung khi tính tự giác của người dân chưa cao, sau đó sẽ chuyển dần

sang hình thức thu gom phân tán khi nhận thức và kỹ năng của người dân đã

được nâng lên.

* Yêu cầu kỹ thuật về trang bị các thiết bị thu gom phải đảm bảo các

quy định của Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT, cụ thể:

- Đối với bao bì chứa:

+ Phải bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỏ.

64

+ Bao bì được buộc kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ hoặc rơi vãi.

+ Bên ngoài có ghi dòng chữ “Rác thải bao gói thuốc BVTV sau sử

dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo.

Trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì chứa, lựa chọn loại bao bì

bằng nhựa mềm (nhựa PP) để chứa các loại chất thải bỏ chứa HCBVTV trong

quá trình thu gom, vận chuyển từ bể chứa về các nhà lưu chứa.

- Đối với bể chứa:

+ Bể chứa được bố trí tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết ven đường,

trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn, không bị ngập lụt, gần điểm pha chế

thuốc trước khi đem đi phun để thuận tiện cho việc thu nhặt vỏ bao gói thuốc

sau sử dụng bỏ vào các bể chứa. Không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh

hoạt, khu dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn.

+ Bể chứa nên lựa chọn vật liệu bằng bê tông có độ bền chắc, có khả

năng chống sự ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hoá học với chất thải

chứa bên trong; có khả năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên

ngoài; đảm bảo không bị gió, nước làm xê dịch.

+ Bể chứa có hình ống để thuận tiện cho việc di chuyển, thay đổi vị trí

khi cần thiết hoặc hình khối chữ nhật phù hợp với nơi xây dựng bể chứa. Dung

tích bể chứa khoảng 0,5-1 m3, có đáy và nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không

bị gió, mưa làm xê dịch và rộng hơn thành bể tối thiểu 5cm để tránh nước mưa

chảy vào; bên thành đứng của bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể bỏ vỏ

bao thuốc BVTV vào dễ dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa nước

lũ tràn vào bên trong;

+ Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc BVTV

sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam

TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;

- Đối với xe thu gom:

Xe đẩy chất thải chứa HCBVTV cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:

65

+ Có bánh lớn, đảm bảo có thể di chuyển được trên các địa hình không

bằng phẳng như đường đất liên xóm, liên xã.

+ Có nắp đậy kín hạn chế phát tán mùi, chất ô nhiễm. Có màu sắc dễ

nhận biết, thông thường là màu da cam hoặc màu vàng sáng.

+ Có dung tích đủ chứa từ 2 đến 3 thùng beton chứa đầy chất thải, không

nên quá nhỏ sẽ phải tăng số lần di chuyển.

+ Có khối lượng vừa đủ để một người vận hành.

Theo quy định quản lý chất thải chứa HCBVTV, việc tập kết các loại

chất thải bỏ chứa HCBVTV từ các bể chứa đến khu vực lưu chứa phải đảm bảo

không để rơi vãi, phát tán các loại chất thải chứa HCBVTV trên đường vận

chuyển đảm bảo ngăn ngừa phát tán ô nhiễm đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy

định theo Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày

16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi

trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử

dụng. Hiện nay, có một số sản phẩm xe đẩy tay có thể đáp ứng được các yêu cầu

nêu trên, xe được chế tạo bằng nhựa compossite, nhẹ và bền chắc, có nắp đậy, có

bánh hơi vận hành nhẹ nhàng, màu đặc trưng dễ nhận biết và có thể khớp nối với

các loại xe máy, ô tô phục vụ quá trình vận chuyển.

- Đối với nhà lưu chứa

Nhà lưu chứa chất thải chứa HCBVTV phải đảm bảo yêu cầu sau:

- Bố trí tại địa điểm xa khu dân cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường

học. Khu vực lưu chứa phải kín không bị khuyếch tán mùi ra bên ngoài, có độ

cao nền đảm bảo không bị ngập lụt, được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn

từ bên ngoài vào, mặt sàn trong khu vực lưu chứa được làm bằng vật liệu

chống thấm. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật

liệu không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên

trong. Có rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để đảm bảo không

chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ;

+ Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi dòng chữ “Khu vực lưu chứa bao

66

gói thuốc BVTV sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu

chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;

+ Nhà lưu chứa phải đảm bảo đủ diện tích để xếp cách các bao chứa chất

thải chứa HCBVTV cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất 50cm,

không cao quá 300cm, chừa lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150cm.

+ Đảm bảo không để rơi vãi, phát tán các loại chất thải chứa HCBVTV

trong quá trình tập kết từ các bể chứa về lưu chứa tại nhà lưu chứa.

+ Nhà lưu chứa phải có đường vào thuận tiện và đảm bảo khoảng cách

thu gom các loại chất thải chứa HCBVTV từ các bể chứa trên toàn địa bàn xã

về lưu chứa tại nhà lưu chứa.

3.3.2. Xây dựng mạng lưới thu gom chất thải chứa HCBVTV

Hình 3.9. Sơ đồ thu gom chất thải chứa HCBVTV

67

Chất thải chứa HCBVTV sau khi sử dụng xong được người dân thu gom

bỏ vào bể chứa. Sau đó định kỳ được tổ thu gom vận chuyển tới điểm trung

chuyển rác tập trung của xã/phường (nhà lưu chứa) trước khi thuê đơn vị có đủ

năng lực vận chuyển xử lý theo quy định.

* Việc xây dựng mạng lưới đặt các điểm thu gom dựa trên các nguyên tắc:

- Trước khi xây dựng hoặc đặt các bể chứa, các hộ dân được họp bàn,

lựa chọn vị trí phù hợp, căn cứ vào quy hoạch của xã.

- Điểm xây dựng hoặc đặt các bể chứa cần thuận tiện đường giao thông,

phân bố hợp lý cho nông dân khi thu gom, xa nguồn nước, xa khu dân cư,

không ảnh hưởng môi trường xung quanh.

- Chất thải từ các bể chứa trên các cánh đồng được định kỳ thu gom về

nhà lưu chứa rác thải tập trung của xã được xây dựng theo quy hoạch điểm

trung chuyển rác tập trung.

* Việc vận chuyển, xử lý chất thải

- Chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng được thu gom từ bể chứa hoặc

khu vực lưu chứa được vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định tại Thông tư số

36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.

- Chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng lưu chứa ở khu vực lưu chứa

phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng.

- Chất thải chứa HCBVTV sau khi thu gom từ bể chứa về khu vực lưu

chứa phải được hợp đồng, chuyển giao cho đơn vị, doanh nghiệp có chức năng,

năng lực phù hợp để xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.

3.3.3. Giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý và

thu gom chất thải chứa HCBVTV

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an

toàn hiệu quả và thu gom, xử lý tiêu hủy chất thải chứa HCBVTV sau sử

dụng; nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý chất thải chứa HCBVTV

để hạn chế việc người dân vứt bỏ bừa bãi các loại chất thải chứa HCBVTV,

hạn chế việc bỏ rác thải sinh hoạt vào các bể chứa chất thải chứa HCBVTV;

68

nâng cao nhận thức về những tác hại gây ra do quản lý chất thải chứa

HCBVTV không đúng cách, cũng như làm cho người dân thấy rõ hơn quyền

lợi và trách nhiệm trong công tác quản lý chất thải chứa HCBVTV.

- Xây dựng hoặc bổ sung vào hương ước ở các cộng đồng dân cư về nội

dung giám sát thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng, bảo quản bể

chứa; hàng năm đánh giá việc thực hiện hương ước của khu dân cư về nội

dung giám sát thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng, bảo quản bể

chứa. Đưa nội dung thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng vào tiêu chí

bình xét gia đình văn hóa, khu dân cư văn hoá hàng năm.

- Xây dựng nội dung chuyên đề tuyên truyền phù hợp, sát với thực tế về

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn hiệu quả và thu gom, xử lý tiêu hủy chất

thải chứa HCBVTV sau sử dụng của nhân dân.

- Tổ chức các lớp tập huấn, in ấn tờ rơi, xây dựng và lắp đặt pa nô, áp

phích, chiến dịch truyền thông, phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi trường,

huy động nhân dân tham gia thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng.

- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý cấp xã, trang

bị thêm các phương tiện, kỹ năng trong thu thập thông tin về quản lý chất thải chứa

HCBVTV để có thể sử dụng trong quá trình phổ biến thông tin cho cộng đồng.

- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí để xây

dựng bể chứa chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng.

3.3.4. Đề xuất ban hành hướng dẫn về thu gom, vận chuyển và xử lý chất

thải chứa HCBVTV

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa có hướng dẫn về thu gom,

vận chuyển và xử lý chất thải chứa HCBVTV theo Thông tư liên tịch số

05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom,

vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Vì vậy, cơ

quan chuyên môn cần sớm tham mưu với UBND tỉnh nghiên cứu, xây dựng và

ban hành hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện, đáp ứng được yêu

cầu thu gom và xử lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn về

69

thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái

Nguyên cần xác định rõ các nội dung chủ yếu như sau:

- Hướng dẫn cụ thể về danh mục HCBVTV sau sử dụng phải thu gom; yêu

cầu kỹ thuật đối với bể chứa, khu vực lưu chứa, các địa phương đã xây dựng nhà

lưu chứa nhưng chưa đảm bảo quy định phải cải tạo hoặc phải có biện pháp che

chắn đảm bảo không để các điều kiện khách quan, ngoại cảnh tác động làm

phát tán chất thải ra môi trường; việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải

chứa HCBVTV phải theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường,

không thực hiện bất cứ hình thức tự xử lý nào đối với chất thải chứa thuốc bảo

vệ thực vật sau sử dụng như đốt, xúc rửa, sử dụng hóa chất tẩy rửa, chôn lấp...

- Quy định về việc vận chuyển, xử lý chất thải chứa HCBVTV sau sử

dụng, chất thải sau sử dụng được thu gom từ bể chứa về khu vực lưu chứa và

phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng. Trong trường hợp các địa

phương chưa có nhà lưu chứa cần có giải pháp tập trung chất thải HCBVTV để

thuê vận chuyển xử lý, không để tràn đổ, rơi vãi hoặc để chất thải chứa

HCBVTV sau sử dụng ra ngoài bể chứa.

- Quy định trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị, tổ chức từ cấp tỉnh, huyện,

xã và cộng đồng người dân trong việc thu gom chất thải chứa HCBVTV trên địa

bàn; hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật và thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng; hướng dẫn việc

vận chuyển, xử lý chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng trên địa bàn; hướng dẫn

việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng.

- Xây dựng cơ chế kinh phí tổ chức thu gom kết hợp giữa kinh phí từ

ngân sách với huy động sự đóng góp của cộng đồng, của các đơn vị kinh doanh

hóa chất BVTV trong quản lý chất thải chứa HCBVTV. Đảm bảo cho người

thu gom chất thải chứa HCBVTV cũng được hưởng các chế độ và quyền lợi

như đối với người lao động khác tiến tới hoạt động quản lý chất thải chứa

HCBVTV theo hướng chuyên môn hóa.

70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng chuyên canh chè, lúa, rau tại thành

phố Thái Nguyên, người dân thường xuyên sử dụng HCBVTV trong canh tác,

tần xuất phun thuốc trên 4 lần/vụ đối với lúa, từ 3-4 lần/lứa (vụ) đối với rau và

chè, thuốc BVTV hầu hết được mua từ các cửa hàng kinh doanh tại địa

phương, có nguồn gốc rõ ràng.

- Việc tuyên truyền nâng cao ý thức của các hộ gia đình được quan tâm,

100% các hộ cho biết được tuyên truyền, phổ biến về sử dụng HCBVTV và

thu gom chất thải chứa HCBVTV trong canh tác chè, lúa, rau. Chính quyền địa

phương đã đầu tư một số trang thiết bị, tổ chức triển khai thực hiện việc thu

gom chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn.

- Chất thải chứa HCBVTV hầu hết được người dân thu gom vào các bể

chứa được đặt trên các cánh đồng (chỉ có xã Tân Cương được chuyển giao một

phần về nhà lưu chứa). Tuy nhiên, việc thu gom, quản lý chất thải chứa

HCBVTV còn gặp nhiều khó khăn, công tác thu gom không thường xuyên, có

thời điểm không tổ chức thu gom được; 100% chất thải chứa HCBVTV tại khu

vực nghiên cứu chưa được đưa đến các đơn vị xử lý theo quy định; vẫn còn tình

trạng phổ biến người dân đốt vỏ bao thuốc BVTV tại bể thu gom (75%); một số

bể thu gom thể tích nhỏ, chiều cao thấp, chưa có nắp đậy dễ rơi vãi chất thải...

Do vậy, vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sức khỏe con người khi

chưa thực hiện tốt công tác thu gom, quản lý chất thải chứa các HCBVTV ở các

địa phương.

2. Kết quả nghiên cứu phân tích dư lượng HCBVTV tại các mẫu nước

mặt, đất tại khu vực nghiên cứu đều nhỏ hơn quy chuẩn hiện hành, môi trường

tại khu vực nghiên cứu chưa có dấu hiệu ô nhiễm bởi HCBVTV. Tuy nhiên,

điểm lấy mẫu có tính chất đại diện, do vậy các mẫu kết quả phân tích chỉ mang

tính thời điểm.

71

3. Để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chứa HCBVTV cần thực hiện

đồng bộ một số giải pháp như: Thành lập tổ thu gom ở mỗi xóm hoặc liên xóm

thuộc các xã; Tổ chức giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về

quản lý và thu gom chất thải chứa HCBVTV cho cán bộ quản lý, cũng như các

hộ nông dân; Đầu tư bổ sung các thiết bị, phương tiện lưu chứa, vận chuyển

chất thải chứa HCBVTV đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số

05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom,

vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; Cần sớm ban

hành hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện, đáp ứng được yêu cầu

thu gom và xử lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn.

2. Kiến nghị

Cần có các đề tài tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn, tần suất và vị

trí lấy mẫu nhiều hơn để đánh giá một cách khách quan hiện trạng chất thải bỏ

chứa HCBVTV trên địa bàn.

Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra được một số tồn tại trong hiện

trạng phát sinh chất thải bỏ chứa HCBVTV và đề ra được mô hình thu gom, xử

lý chất thải bỏ chứa HCBVTV, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền các cấp của

tỉnh Thái Nguyên xem xét, vận dụng trong thực tế nhằm nâng cao nhận thức

của cộng đồng, hạn chế ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của việc chất thải

bỏ chứa HCBVTV không được thu gom, quản lý đúng quy định.

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Chính trị, 2004, Nghị quyết số 41/NQ-W ngày 15/11/2004 về

công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường,

2016, Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày

16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc

bảo vệ thực vật sau sử dụng.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT

ngày 30/6/2011 quy định về quản lý chất thải nguy hại.

4. Bùi Thị Nga, Võ Xuân Hùng và Nguyễn Phan Nhân, 2013, Thực trạng

và giải pháp quản lý chất thải rắn nguy hại trong canh tác lúa trên địa

bàn tỉnh Hậu Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.

5. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019, Niên giám thống kê tỉnh Thái

Nguyên năm 2018.

6. Đào Văn Hoằng (2005). Kỹ thuật tổng hợp các hóa chất bảo vệ thực vật.

NXB Khoa học kỹ thuật.

7. Đàm Anh Tuấn, 2012, Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại

huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại

học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Phạm Thị Bưởi, 2012, Đánh giá thực trạng thu gom xử lý và xây dựng

mô hình thực nghiệm xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật quy mô phòng

thí nghiệm - áp dụng tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội và Tân Tiến, Văn

Giang, Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường.

9. Nguyễn Ngọc Châu, 2006, Giáo trình quản lý chất thải nguy hại, Công

ty môi trường Tầm nhìn xanh (GREE).

73

10. Ngô Văn Giới, 2016, Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp tổng hợp phục

hồi môi trường đất trồng chè ở vùng Tân Cương, Thái Nguyên sau 50

năm khai thác và sử dụng, Báo cáo tóm tắt tổng kết đề tài khoa học và

công nghệ cấp Bộ.

11. Nguyễn Thị Hai, 2011, Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và

giải pháp để phát triển bền vững cho sản xuất rau ở Việt Nam, Kỷ yếu

hội nghị Khoa học môi trường và Công nghệ sinh học.

12. Nguyễn Ngài Huân và Đào Trọng Anh (2001). Việt Nam thúc đẩy các

giải pháp cho các rủi ro TBVTV, Pesticides News No. 53, September

2001, pages 6-7.

13. Nguyễn Phượng Lê, Trần Thị Như Ngọc, 2013, Tình hình thực hiện quy

định về quản lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại

các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 11,

số 1:107-114.

14. Nguyễn Quang Mạnh, Trần Thế Hoàng, Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất

bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên,

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thái Nguyên.

15. Nguyễn Trần Oánh (Chủ biên), Nguyễn Văn Viên , Bùi Trọng Thủy, 2007,

Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp

Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Phước, 2008, Giáo trình quản lý và sử lý chất thải rắn, Nhà

xuất bản xây dựng.

17. Nguyễn Văn Tuyến, 2012, Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đến vi

sinh vật đất trồng chè, Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường.

18. Nguyễn Thị Mỹ Xuân, 2017, Mô hình hồ rác thuốc bảo vệ thực vật trong

xử lý rác thải nông nghiệp, Website Tổng cục môi trường, truy cập ngày

20/8/2018,http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/tintucKHCN/Pages/M

ô-hình-hồ-rác-thuốc-bảo-vệ-thực-vật-trong-xử-lý-rác-thải-nông-

nghiệp.aspx

74

19. Nhóm phóng viên kinh tế, 2017, Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc bảo vệ

thực vật (kỳ 1), Website Báo Thái Nguyên, truy cập ngày 20/5/2019,

http://m.baothainguyen.vn/tin-tuc/kinh-te/kho-khan-trong-xu-ly-bao-bi-

thuoc-bao-ve-thuc-vat-ky-i-246110-108.html

20. Nhóm phóng viên kinh tế, 2017, Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc bảo vệ

thực vật (kỳ 2), Website Báo Thái Nguyên, truy cập ngày 20/5/2019,

http://m.baothainguyen.vn/tin-tuc/kinh-te/kho-khan-trong-xu-ly-bao-bi-

thuoc-bao-ve-thuc-vat-ky-ii-246127-108.html

21. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2007, Sinh thái môi trường ứng dụng, Nhà

xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

22. Phạm Bích Ngân, Đi Xuân Thắng (2006). Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu

đến sức khỏe của người phun thuốc (online), Science and technology

development, vol 9, No.02, từ

dev0206-08.pdf>.

23. Phạm Bình Quyền, Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật hạn chế ô nhiễm môi

trường gây ra bởi hóa chất dùng trong nông nghiệp, 1995.

24. Quốc hội, 2014, Luật Bảo vệ Môi trường, ngày 23 tháng 6 năm 2014.

25. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan, 2004, Giáo trình công nghệ

môi trường, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.

26. Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 2018, Đánh giá phát

sinh phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng tại xã Cư Yên, huyện Lương

Sơn, tỉnh Hoàn Bình.

27. Thủ tướng Chính phủ, 2009, Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009

về phê duyệt chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến

năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

28. Thủ tướng Chính phủ, 2010, Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6

năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông

thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

75

29. Thủ tướng Chính phủ, 2012, Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 về

việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và

định hướng đến năm 2030.

30. Tổng cục Môi trường, 2015, Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất

bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt

Nam, Dự án xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật

POP tồn lưu tại Việt Nam.

31. Trần Văn Hải, 2009, Giáo trình hóa bảo vệ thực vật, Trường Đại học Cần Thơ

32. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2010, Quy hoạch Bảo vệ môi trường

tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.

33. UBND tỉnh Thái Nguyên, 2011, Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày

25/5/2011 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh

Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2010.

34. UBND tỉnh Thái Nguyên, 2016 Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông

nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

35. Vibiz.vn, 2018, Báo cáo xuất nhập khẩu ngành thuốc BVTV quý I năm

2018.

36. K.L.Heong, M.M.Escalada, N.H.Huan, V. Mai (1998), Use of

communication media in changing rice farmer's pest management in the

Mekong delta, Vietnam, Crop Protection, Vol.l7, No.5, pages 413-425.

37. 37.http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/366178/Xai-thuoc-tru-sau-vo-toi-

va.html.

38. http://www.hiendaihoa.com/Cong-nghe-moi-truong/phuong-phap-moi-xu-

ly- nuoc-thai-thuoc-tru-sau.html.

39. http://www.fsi.org.vn/cate/999_3227/gioi-han-toi-da-du-luong-thuoc-bvtv-

su-dung-pho-bien-trong-san-xuat-nong-san.html

PHIẾU ĐIỀU TRA

THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT

Để có thông tin đầy đủ về tình hình quản lý chất thải chứa HCBVTV tại địa phương, kính đề nghị quý ông/bà cho ý kiến vào các câu hỏi dưới đây về các vấn đề môi trường và xử lý chất thải bỏ chứa HCBVTV.

1. Họ và tên ……………………………Tuổi……………................................. 2. Địa chỉ: ………………………………………………………..……………. 3. Nghề nghiệp chính ……….……………………………………...………… 4. Số người trong hộ: …………………………………………………………. 5. Số lao động (16-60 tuổi): …………………………………………..….…... 6. Các loại cây trồng chính trong gia đình?  Lúa  Rau  Chè  Loại khác 7. Gia đình có thường xuyên sử dụng thuốc BVTV trong canh tác không?

 Không sử dụng.

 Sử dụng khi cần thiết.

 Thường xuyên sử dụng

8. Gia đình thường sử dụng loại hóa chất bảo vệ thực vật gì, loại và lượng? - Với cây chè: loại thuốc:.......................................... ; lượng dùng: lít (hoặc kg)/ha/năm:....... - Với cây lúa: loại thuốc:.......................................... ; lượng dùng: lít (hoặc kg)/ha/năm:.......... - Với cây rau: loại thuốc:.......................................... ; lượng dùng: lít (hoặc kg)/ha/năm....... 9. Gia đình hay mua thuốc BVTV ở đâu?

 Ở chợ không rõ nguồn gốc.

 Ở cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV tại địa phương, có nguồn gốc.

 Ở nguồn khác.

10. Sô lần phun thuốc bảo vệ thực vật/lứa?

 1 lần/lứa.

 2 lần/lứa

 3 lần/lứa.

 4 lần/lứa.

(Cá nhân và hộ gia đình)

 Trên 4 lần/lứa.

9. Sau khi sử dụng bao bì chứa HCBVTV gia đình có thực hiện việc thu gom, xử lý

không?

 Có (nếu có cho biết hình thức):

- Chôn lấp ;

- Bỏ lại ruộng hoặc kênh mương ;

- Đốt 

- Bỏ chung với rác thải sinh hoạt ;

- Thu gom vào bể chứa  ;

- Hình thức khác :……………….

 Có nhưng không thường xuyên

 Không (nếu không thì cho biết lý do):……………………………….

10. Việc người sử dụng thuốc BVTV bỏ vỏ chai, lọ thuốc sau khi sử dụng ra môi

trường xung quanh đúng hay sai?

 Đúng

 Sai

 Phải chấp nhận vì không còn cách nào khác

 Không quan tâm

11. Việc xử lý vỏ chai, lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng như thế nào là hợp lý?

 Tận dụng trực tiếp

 Qua xử lý

 Tự tiêu hủy

 Không cần thiết, có thể vứt bỏ

 Không có ý kiến gì

12. Gia đình có được địa phương hỗ trợ về xử lý rác thải, bao bì chứa HCBVTV

không?

 Có

 Có nhưng chưa đủ

 Không

13. Gia đình có được địa phương tổ chức tuyên truyền về sử dụng thuốc BVTV và

xử lý chất thải của thuốc BVTV không?

 Có

 Không

14. Trong xóm của gia đình có được trang bị bể chứa vỏ bao bì thuốc BVTV không?

 Có

 Không

15. Vị trí đặt bể chứa có phù hợp, thuận tiện cho nông dân thu gom không?

 Có

 Không

16. Định kỳ địa phương thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV từ các bể chứa về các nhà

lưu chứa như thế nào?

 1 tháng/lần

 2 tháng/lần

 3 tháng/lần

 Khi bể chứa đầy

 Không thu gom

17. Sự cố về HCBVTV ở địa phương?

 Chưa có sự cố

 Có (nếu có: xin cho biết cụ thể):

Xin cảm ơn ông (bà)!

Ngày tháng năm 201

Người được phỏng vấn

Điều tra viên