ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ XUÂN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỎ CHỨA HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT MỘT SỐ VÙNG CHUYÊN
CANH CHÈ, LÚA, RAU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Thái Nguyên - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ XUÂN PHƯƠNG
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI BỎ CHỨA HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT MỘT SỐ VÙNG CHUYÊN
CANH CHÈ, LÚA, RAU TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học môi trường Mã số ngành: 8 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung
Thái Nguyên - 2019
i
Tôi cam kết rằng nội dung đề tài Luận văn “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng chuyên
canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu
của bản thân. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng các nguyên tắc có
liên quan.
Kết quả trình bày trong Luận văn có được trong quá trình nghiên cứu là trung
thực, chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Học viên thực hiện
LỜI CAM ĐOAN
Lê Xuân Phương
ii
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ
với đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa
chất bảo vệ thực vật một số vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên” với sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn chu đáo của thầy, cô cùng bạn bè,
đồng nghiệp trong đơn vị đang công tác và một số đơn vị liên quan khác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Lê Sỹ Trung và các thầy cô
trong khoa đã tạo điều kiện cho tôi chọn đề tài có tính thực tiễn cao và hướng dẫn tận
tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường, thành phố Thái Nguyên và cấp ủy, chính quyền xã Tân Cương, xã Cao Ngạn,
phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu, thu thập tài liệu thực hiện đề tài này.
Luận văn này là thành quả được đúc kết trong quá trình học tập tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, là những kinh nghiệm đúc kết từ thực tế trong quá trình
công tác, làm việc của tôi. Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù bản thân đã
rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự
góp ý bổ sung và chỉ bảo từ các thầy, các cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Học viên thực hiện
LỜI CẢM ƠN
Lê Xuân Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
3.1. Về mặt lý luận ...................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa và phân loại thuốc bảo vệ thực vật ................................................. 3
1.1.2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến môi trường .................................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 22
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 23
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật ở Việt Nam .......................................................................................................... 23
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật trên thế giới ......................................................................................................... 32
1.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 36
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 37
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 37
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 37
2.3.1. Nghiên cứu hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại
khu vực nghiên cứu. .................................................................................................. 37
iv
2.3.2. Đánh giá tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại môi trường đất,
nước mặt tại khu vực nghiên cứu. ............................................................................. 37
2.3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom, chuyển giao chất thải
chứa HCBVTV. ........................................................................................................ 37
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 38
2.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập số liệu ......................................... 38
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm (lấy mẫu phân tích) .............................................. 38
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu ......................................... 40
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 41
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 41
3.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ...................... 41
3.1.2. Thực trạng quản lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ......... 42
3.2. Hiện trạng sử dụng HCBVTV tại khu vực nghiên cứu ......................................... 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật .................................................. 48
3.2.2. Hiện trạng môi trường tại vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên ................................................................................ 49
3.2.3. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật .......................... 55
3.3. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV.................. 62
3.3.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa HCBVTV ................................... 62
3.3.2. Xây dựng mạng lưới thu gom chất thải chứa HCBVTV ................................ 66
3.3.3. Giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý và thu gom
chất thải chứa HCBVTV ........................................................................................... 67
3.3.4. Đề xuất ban hành hướng dẫn về thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải chứa HCBVTV ........................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 70
1. Kết luận ................................................................................................................. 70
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 72
PHIẾU ĐIỀU TRA ................................................................................................... 54
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
BVTV Bảo vệ thực vật
CTNH Chất thải nguy hại
ĐTM Đánh giá tác động môi trường
FAO Tổ chức Nông Lương thế giới
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HST Hệ sinh thái
HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật
KT-XH Kinh tế - xã hội
LVS Lưu vực sông
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QTMT Quan trắc môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
TCCP Tiêu chuẩn cho phép
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
TP Thành phố
WHO Tổ chức Y tế thế giới
vi
Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng ...................................................... 7
Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới (LD50mg/kg chuột) ........ 8
Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam
và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn .................................................................. 9
Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy......................................... 9
Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của HCBVTV trong đất ............................................... 12
Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP ................ 12
Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm HCBVTV ở con người .................................. 16
Bảng 2.1. Danh sách các xã, phường lựa chọn nghiên cứu ...................................... 37
Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu đất và các chỉ tiêu phân tích .............................................. 39
Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại các vùng nghiên cứu ....................... 51
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại các vùng nghiên cứu ................................. 53
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu nước mặt và các chỉ tiêu phân tích .................................... 40
Bảng 3.3. Hiện trạng khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa
bàn các xã, phường trong khu vực nghiên cứu ......................................................... 56
Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình phát sinh chất thải bỏ chứa HCBVTV theo báo
cáo của các xã/phường vùng nghiên cứu .................................................................. 56
Bảng 3.5. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển tại các khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................................. 57
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải chứa HCBVTV được thu gom ở các xã,
phường nghiên cứu .................................................................................................... 59
Bảng 3.7. Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận chuyển
chất thải chứa HCBVTV tại các khu vực nghiên cứu ............................................... 59
DANH MỤC CÁC BẢNG
vii
Hình 1.1. Chu trình phát tán HCBVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp .................. 10
Hình 1.2. Tác hại của HCBVTV đối với con người ................................................. 15
Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và con người ............. 21
Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam ......................... 24
Hình 3.1. Hình ảnh chất thải chứa HCBVTV ........................................................... 43
Hình 3.2. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV ................................ 44
Hình 3.3. Một số loại thuốc trừ sâu thường được dùng cho canh tác chè,
lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên ........................................................................... 49
Hinh 3.4. Canh tác rau tại .......................................................................................... 54
Hình 3.5. Canh tác lúa tại xã Cao Ngạn phường Túc Duyên.................................... 54
Hình 3.6. Canh tác chè tại xã Tân Cương ................................................................. 55
Hình 3.7. Lấy mẫu phân tích ..................................................................................... 55
Hình 3.8. Hình ảnh đốt chất thải chứa HCBVTV tại bể thu gom ............................. 60
Hình 3.9. Sơ đồ thu gom chất thải chứa HCBVTV .................................................. 66
DANH MỤC CÁC HÌNH
1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thái Nguyên là tỉnh có sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Đất nông nghiệp chiếm đến 86,07% diện tích tự nhiên và
dân số nông thôn chiếm 64,9% tổng dân số toàn tỉnh. Giá trị sản xuất toàn
ngành nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2018 đạt trên 17.759,6 tỷ đồng,
trong đó ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn nhất 46,89% (Cục Thống kê tỉnh
Thái Nguyên, 2019).
Có thế mạnh, tiềm năng để phát triển, nhưng thực tế cho thấy khu vực
nông thôn có nhiều vấn đề bất cập về môi trường. Trong đó có vấn đề ô nhiễm
tiềm tàng do chất thải rắn từ việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV)
trong canh tác nông nghiệp. Theo danh mục chất thải nguy hại ban hành kèm
theo thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các vỏ chai, lọ, bao bì chứa HCBVTV là chất thải nguy hại, yêu
cầu có biện pháp quản lý chặt chẽ do loại chất thải này có khả năng gây ô
nhiễm môi trường gây độc hại đến các hệ sinh thái. Theo thống kê của Cục
BVTV, trong 10 năm qua loại chất thải độc hại này đã tăng gấp hơn 10 lần.
Tính toán cho thấy, cứ mỗi bao bì thuốc lại có 1,8% lượng hóa chất dính vào,
khi bị thải bỏ, lượng hóa chất này sẽ lan truyền ra môi trường và xâm nhập trở
lại cơ thể sinh vật thông qua chuỗi thức ăn (UBND tỉnh Thái Nguyên, 2016).
Tuy nhiên, do chưa có cơ sở hạ tầng thu gom xử lý, chưa có biện pháp
quản lý, nhận thức của nông dân còn khá hạn chế trong việc bảo vệ môi trường
trong canh tác nông nghiệp, ở một số vùng chuyên canh vỏ chai lọ, bao bì hóa
chất sau khi sử dụng xong không được thu gom, bị thải bỏ ngay ra ruộng hoặc
sông, suối gần khu vực.
Từ những phân tích nêu trên, để giải quyết tận gốc vấn đề chất thải vỏ
chai lọ bao bì HCBVTV góp phần quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV là hết
2
sức cần thiết. Chính vì vậy em chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng
chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng phát sinh và quản lý chất thải bỏ HCBVTV tại
một số vùng chuyên canh chè, lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá được tồn dư HCBVTV trong môi trường đất, nước mặt khu
vực nghiên cứu.
- Đề xuất được một số giải pháp trong quản lý, thu gom, lưu giữ, trung
chuyển và xử lý tiêu hủy chất thải bỏ chứa HCBVTV.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa được các bước quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là thông tin giúp các nhà quản lý địa phương tham
khảo xây dựng kế hoạch quản lý chất thải bỏ HCBVTV hiệu quả hơn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Định nghĩa và phân loại thuốc bảo vệ thực vật
1.1.1.1. Định nghĩa
Tổ chức Nông lương thế giới (FAO, 1986) định nghĩa HCBVTV là bất
kỳ một chất nào hay hỗn hợp các chất nào được dùng để phòng, phá huỷ hay
diệt bật kỳ một vật hại nào, kể cả các sinh vật truyền bệnh của người hay súc
vật, những loại cây cỏ dại hoặc các động vật gây hại trong hoặc can thiệp trong
quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hoặc tiếp thị thực phẩm, lương thực,
gỗ và sản phẩm thức ăn gia súc.
Theo Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13: Thuốc bảo
vệ thực vật (BVTV) là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật
có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát
sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo
quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc.
HCBVTV hay còn gọi là thuốc BVTV là những loại hóa chất bảo vệ cây
trồng hoặc những sản phẩm bảo vệ mùa màng, là những chất được tạo ra để
chống lại và tiêu diệt loài gây hại hoặc các vật mang mầm bệnh. Chúng cũng
gồm các chất để đấu tranh với các loại sống cạnh tranh với cây trồng cũng như
nấm bệnh cây. Ngoài ra, các loại thuốc kích thích sinh trưởng, giúp cây trồng
đạt năng suất cao cũng là một dạng của HCBVTV. HCBVTV là những hóa
chất độc, có khả năng phá hủy tế bào, tác động đến cơ chế sinh trưởng, phát
triển của sâu bệnh, cỏ dại và cả cây trồng, vì thế khi các hợp chất này đi vào
môi trường, chúng cũng có những tác động nguy hiểm đến môi trường, đến
những đối tượng tiếp xúc trực tiếp hay gián tiếp. Và đây cũng là lý do mà
thuốc BVTV nằm trong số những hóa chất đầu tiên được kiểm tra triệt để về
bản chất, về tác dụng cũng như tác hại.
4
Về cơ bản thuốc BVTV được sản xuất dưới các dạng sau:
- Thuốc sữa: viết tắt là EC hay ND: gồm các hoạt chất, dung môi, chất
hóa sữa và một số chất phù trị khác. Thuốc ở thể lỏng, trong suốt, tan trong
nước thành dung dịch nhũ tương tương đối đồng đều, không lắng cặn hay
phân lớp.
- Thuốc bột thấm nước: còn gọi là bột hòa nước, viết tắt là WP, BTN:
gồm hoạt chất, chất độn, chất thấm ướt và một số chất phù trợ khác. Thuốc ở
dạng bột mịn, phân tán trong nước thành dung dịch huyền phù, pha với nước
để sử dụng.
- Thuốc phun bột: viết tắt là DP, chứa các thành phần hoạt chất thấp
(dưới 10%), nhưng chứa tỉ lệ chất độn cao, thường là đất sét hoặc bột cao lanh.
Ngoài ra, thuốc còn chứa các chất chống ẩm, chống dính. Ở dạng bột mịn,
thuốc không tan trong nước.
- Thuốc dạng hạt: viết tắt là G hoặc H, gồm hoạt chất, chất độn, chất bao
viên, và một số chất phù trợ khác.
Ngoài ra còn một số dạng tồn tại khác:
- Thuốc dung dịch;
- Thuốc bột tan trong nước;
1.1.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
a) Phân loại theo các gốc hóa học
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại HCBVTV, chúng được phân
chia thành các nhóm khác nhau. Dưới đây mô tả sơ bộ HCBVTV thuộc các
nhóm clo hữu cơ, lân hữu và carbamat:
* HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:
HCBVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm HCBVTV tổng
hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết các loại
HCBVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là các chất hữu cơ khó
phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước Stockholm về các chất ô
5
nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc giảm thiểu và loại bỏ các
loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm clo hữu cơ này.
HCBVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các hợp
chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin,
Endrin, Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan,
Perthan, TDE, Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của
chúng có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử
Cacbon. Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại HCBVTV được
sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960 - 1993 (Tổng cục Môi
trường, 2015).
DDT (Dicloro diphenyltricloetan): có tác dụng diệt trừ sâu bệnh, duy trì
hoạt tính trong vài tháng, nó rất bền vững trong môi trường, tích lũy khá lâu ở
các mô mỡ và gan. Thuộc nhóm độc nhóm II, LD50 qua miệng: 113-
118mg/kg. LD50 qua da: 2.510mg/kg. Sự hòa tan trong mỡ nhờ nhóm
Triclometyl, còn độc tính của nó do nhóm p-clophenyl quyết định. Lượng
DDT hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép không quá 5µg/kg trọng lượng cơ thể.
Mức dư lượng tối đa cho phép đối với tổng DDT trong đất là 0,1mg/kg và
trong nước là 1µg/l.
DDT có khả năng hoà tan trong mỡ cao. Đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời
gian bán phân huỷ rất dài làm cho các hợp chất có khả năng tích luỹ sinh học
cao trong sinh vật sống dưới nước. Điều đó dẫn tới sự khuếch đại sinh học của
DDT ở sinh vật trong cùng một chuỗi thức ăn. Do rất bền trong cơ thể sống,
trong môi trường và các sản phẩm động vật nên hiện nay hợp chất này đã bị
cấm sử dụng. Trong số các hóa chất trừ sâu cơ clo, tác dụng sinh học của DDT
đối với môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều. DDT có tác dụng lên hệ thần
kinh trung ương, làm tê liệt hệ thần kinh và dẫn tới tử vong (Tổng cục Môi
trường, 2009).
Lindane, với công thức hoá học là C6H6Cl6 được biết đến là gamma-
hexacloroxyclohexane. Lindan có tác dụng trừ được nhiều loại nhóm sâu hại
6
thực vật, vị độc, xông hơi, tiếp xúc, nhóm độc II. Giá trị LD50 qua miệng: 88-
125mg/kg, qua da: 1.000mg/kg.
Lindane được sử dụng trong nông và lâm nghiệp và y tế trong giai đoạn
từ những năm 1950 đến năm 2000. Ước tính hơn 600.000 tấn Lindane được
sản xuất trên toàn thế giới và đa phần chúng được sử dụng trong nông nghiệp
(Tổng cục Môi trường, 2015).
* HCBVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:
Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc với người
và động vật máu nóng, điển hình của nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl
Parathion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu hết các loại HCBVTV trong
nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng cao. Theo y văn dấu hiệu và
triệu chứng nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật gốc photpho hữu cơ và cacbamat
bao gồm: nhức đầu, choáng váng, cảm giác nặng đầu, nhức thái dương, giảm
trí nhớ, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn kém ngon, chóng mặt. Ở một số
trường hợp, có rối loạn tinh thần và trí tuệ, giật nhãn cầu, run tay và một số
triệu chứng rối loạn thần kinh khác.
* HCBVTV thuộc nhóm Carbamat:
Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly
ngắn, điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...Cũng như
nhóm lân hữu cơ, các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV nhóm này là rất khó
khăn, phần lớn các dấu hiệu lâm sàng mang tính chủ quan. Các triệu chứng
nhiễm độc gồm nhức đầu, choáng váng, dễ mệt mỏi, ngủ không ngon giấc, ăn
kém ngon, chóng mặt. (Trần Văn Hải, 2009).
b) Phân loại theo công dụng
Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương
mại khác nhau về HCBVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại chính dựa
vào công dụng của thuốc như sau:
7
Bảng 1.1. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng
TT
Công dụng
Thành phần chính
- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);
- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phosphoric);
- Muối carbamic;
1
Thuốc trừ sâu bệnh
- Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;
- Dinitro phenol;
- Thực vật.
- Nitro anilin;
- Muối carbamic và thiocarbamic;
2
Thuốc diệt cỏ
- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);
- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol.
- Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur
đồng và thủy ngân);
3
Thuốc diệt nấm
- Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat);
- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);
- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).
- Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins);
4
Thuốc diệt chuột
- Các loại khác (Arsennicals, thioureas).
- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary);
5
Thuốc kích thích
- Kích thích đâm chồi (Carbamates);
- Kích thích rụng quả (cyclohexmide).
(Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)
c) Phân loại theo nhóm độc
Qua nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc lên cơ thể chuột, các chuyên gia
về độc học đã đưa ra 5 nhóm độc theo tác động của độc tố qua đường miệng và
qua da. Tất cả các loại HCBVTV đều độc với người và động vật máu nóng, tuy
nhiên mức độ gây độc đối với mỗi loại khác nhau và tùy theo cách xâm nhập
vào cơ thể.
Các loại HCBVTV thường bền vững ở nhiệt độ thường nhưng dễ bị
kiềm thủy phân. Chúng không bị phân hủy sinh học, tích tụ trong các mô mỡ
8
và khuếch đại sinh học trong chuỗi thức ăn sinh học từ phiêu sinh vật đến các
loài chim nồng độ tăng lên trên hàng triệu lần (Tổng cục Môi trường, 2015).
* Độc tính cấp tính
Độc tính của thuốc BVTV được thể hiện bằng LD50 (Lethal dose 50) là
liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm và tính bằng đơn vị mg/kg
trọng thể. Độ độc cấp tính của thuốc BVTV dạng hơi được biểu thị bằng nồng
độ gây chết trung bình LC50 (Lethal concentration 50), tính theo mg hoạt
chất/m3 không khí. LD50 hay LC50 càng nhỏ thì độ độc càng cao. (Tổng cục
Môi trường, 2015).
* Độc tính mãn tính
Mỗi loại hóa chất trước khi được công nhận là thuốc BVTV phải được
kiểm tra về độ độc mãn tính, bao gồm: khả năng gây tích lũy trong cơ thể
người và động vật máu nóng, khả năng kích thích tế bào khối u ác tính, ảnh
hưởng của hóa chất đến bào thai và khả năng gây dị dạng đối với thế hệ sau.
Thường xuyên làm việc và tiếp xúc với thuốc BVTV cũng có thể nhiễm độc
mãn tính. Biểu hiện nhiễm độc mãn tính cũng có thể giống với các bệnh lý
thường khác như: da xanh, mất ngủ, nhức đầu, mỏi cơ, suy gan, rối loạn tuần
hoàn,… (Tổng cục Môi trường, 2015).
Bảng 1.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới
(LD50mg/kg chuột)
Qua miệng
Qua da
TT
Phân nhóm độc
Thể rắn Thể lỏng
Thể lỏng
Màu sắc quy ước
I.a.Độc mạnh
Đỏ
5
20
40
Thể rắn 10
1
I.b. Độc
Vàng
5-50
20-200
10-100
40-400
2
II. Độc trung bình
50-500
200-200
400-400
3
100- 100
Xanh da trời
III. Độc ít
Xanh lá cây
1.000
4.000
4
2.000- 3.000 >3.000
IV. Độc rất nhẹ
5
500- 2.000 >2.000 (Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000)
9
Bảng 1.3. Phân loại độ độc thuộc BVTV ở Việt Nam
và các biểu tượng về độ độc ghi trên nhãn
Qua da
Vạch Màu
Nhóm độc
Chữ đen
Hình tượng (đen)
LD50 đối với chuột (mg/kg) Qua miệng Thể Thể lỏng rắn
Thể rắn
Thể lỏng
Đỏ
≤ 50
≤ 200
≤ 100 ≤ 400
Nhóm độc I
Rất độc
Vàng
> 50 -500
> 200 – 2000
>100 – 1000
Nhóm độc II
Độc cao
> 400 – 4 000
>1000 >4000
500 – 2000
> 2000 – 3000
Nguy hiểm
Đầu lâu xương chéo thoi hình trong vuông trắng Chữ thập chéo trong hình vuông thoi trắng Đường chéo không liền nét trong hình thoi vuông trắng
Nhóm độc III
Không biểu tượng
>2000 >3000 >1000 >4000
Xanh nước biển Xanh lá cây
Cẩn thận
(Nguồn Nguyễn Trần Oánh, 2007)
d) Phân loại theo thời gian hủy
Mỗi loại HCBVTV có thời gian phân hủy rất khác nhau. Nhiều chất có
thể tồn lưu trong đất, nước, không khí và trong cơ thể động, thực vật nhưng
cũng có những chất dễ bị phân hủy trong môi trường. Dựa vào thời gian phân
hủy của chúng có thể chia HCBVTV thành các nhóm sau:
Bảng 1.4. Phân loại thuốc BVTV theo thời gian phân hủy
TT
Phân nhóm
Thời gian phân hủy
hầu
như
1
-
Nhóm không phân hủy
phân
2
2 – 5 năm
phân
hủy
loại hợp chất hữu cơ
3
1 - 18 tháng
Nhóm khó hủy hay POP Nhóm trung bình
4 Nhóm dễ phân hủy
1 – 12 tuần
Ví dụ Các hợp chất hữu cơ chứa kim loại: Thủy ngân, Asen … Loại này đã bị cấm sử dụng DDT, 666 (HCH), đã bị cấm sử dụng Thuốc có chứa clo (2,4 – D) Hợp chất phốt pho hữu cơ, cacbanat (Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2015)
10
1.1.2. Ảnh hưởng của HCBVTV đến môi trường
Tác động của HCBVTV lên môi trường là do những tính chất chủ yếu
sau: dễ bay hơi, dễ hoà tan trong nước và dung môi, bền với quá trình biến đổi
sinh học.
HCBVTV khi được phun hay rải trên đối tượng một phần sẽ được đưa
vào cơ thể động, thực vật. Qua quá trình hấp thu, sinh trưởng, phát triển hay
qua chuỗi thức ăn, HCBVTV sẽ được tích tụ trong nông phẩm hay tích lũy,
khuếch đại sinh học. Một phần khác sẽ rơi vãi ngoài đối tượng, sẽ bay hơi vào
môi trường hay bị cuốn trôi theo nước mưa, đi vào môi trường đất, nước,
không khí... gây ô nhiễm môi trường.
Môi trường thành phần như đất, nước, không khí là một hệ thống hoàn
chỉnh có sự tương tác và tương hỗ lẫn nhau. Sự ô nhiễm của môi trường này sẽ
tác động đến môi trường xung quanh và ngược lại.
Hình 1.1. Chu trình phát tán HCBVTV trong hệ sinh thái nông nghiệp
(Nguồn Tổng cục môi trường, 2015)
11
1.1.2.1. Tác động đến môi trường đất
Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dư lượng HCBVTV. HCBVTV đi
vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất,
theo mưa lũ, theo xác sinh vật vào đất. Theo kết quả nghiên cứu thì phun thuốc
cho cây trồng có tới 50% số thuốc rơi xuống đất, ngoài ra còn có một số thuốc
rải trực tiếp vào đất. Khi vào trong đất một phần thuốc trong đất được cây hấp
thụ, phần còn lại thuốc được keo đất giữ lại. Thuốc tồn tại trong đất dần dần
được phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua các tác động của các yếu
tố lý, hóa. Tuy nhiên tốc độ phân giải chậm nếu thuốc tồn tại trong môi trường
đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt tính sinh học kém. Những khu vực
chôn lấp HCBVTV thì tốc độ phân giải còn chậm hơn nhiều. Thời gian tồn tại
của thuốc trong đất dài hay ngắn tùy thuộc vào nhiều yếu tố môi trường. Tuy
nhiên, một chỉ tiêu thường dùng để đánh giá khả năng tồn tại trong đất của
thuốc là “thời gian bán phân hủy”, tính từ khi thuốc được đưa vào đất cho tới
khi một nửa lượng thuốc bị phân và được biều thị bằng DT50, người ta còn
dùng các trị số DT75, DT90 là thời gian để 75% và 90% lượng thuốc bị phân
hủy trong đất. Lượng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm Clo tồn tại quá lớn trong
đất mà lại khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong đất gây hại cho thực vật
trong nhiều năm. Sau một khoảng thời gian nó sinh ra một hợp chất mới,
thường có tính độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ: sản phẩm tồn lưu của DDT
trong đất là DDE cũng có tác dụng như thuốc trừ sâu nhưng tác hại đối với sự
phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2-3 lần. Loại thuốc Aldrin
cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và
cũng tạo thành sản phẩm “Dieldrin” mà độc tính của nó cao hơn Aldrin nhiều
lần. Thuốc diệt cỏ 2.4-D tồn lưu trong môi trường sinh thái đất và cũng có khả
năng tích lũy trong quả hạt cây trồng. Các thuốc trừ sâu dẫn xuất từ EDBC
(acid etylen bisdithoacarbamic) như maned, propioned không có tính độc cao
đối với động vật máu nóng và không tồn tại lâu trong môi trường nhưng dư
12
lượng của chúng trên nông sản như khoai tây, cà rốt,… dưới tác dụng của nhiệt
độ có thể tạo thành ETV (etylenthioure), mà ETV, qua ngiên cứu cho chuột ăn
gây ung thư và đẻ ra chuột con quái thai.
Bảng 1.5. Thời gian tồn lưu của HCBVTV trong đất
HCBVTV
Thời gian tồn lưu
Thuốc
diệt
côn
trùng
Chlorinalted
(DDT,
2-5 năm
chlordane, dieldrin)
Thuốc diệt cỏ Triazin (Amiben, simazine)
1-2 năm
Thuốc diệt cỏ Benzoic (Amiben, dicamba)
2-12 tháng
Thuốc diệt cỏ Urea (Monuron, diuron)
2-10 tháng
Thuốc diệt cỏ phenoxy (2,4-D;2,4,5-T)
1-5 tháng
Thuốc
diệt
côn
trùng Organophosphate
(Mala
1-12 tháng
thion, diazion)
Thuốc diệt côn trùng Carbamate
1-8 tuần
Thuốc diệt cỏ Carbamate (Barban, CIPC)
2-8 tuần
(Tổng cục Môi trường, 2015)
Bảng 1.6. Thời gian bán phân hủy của các loại thuốc trừ sâu nhóm POP
STT
Loại thuốc trừ sâu
Thời gian bán phân hủy
1
Aldrin
5-10 năm
2
Toxaphene
3 tháng -12 năm
3
Chlordan
2-4 năm
4
DDT
10-15 năm
5
Dieldrin
5 năm
6
Endin
> 12 năm
7
HCB
3-6 năm
8
Heptachlor
> 2 năm
9
Mirex
> 10 năm
(Tổng cục Môi trường, 2015)
13
Nhiều thuốc bảo vệ thực vật có thể tồn lưu lâu dài trong đất, ví dụ DDT
và các chất clo hữu cơ sau khi đi vào môi trường sẽ tồn tại ở các dạng hợp chất
liên kết trong môi trường, mà những chất mới thường có độc tính hơn hẳn,
xâm nhập vào cây trồng và tích luỹ ở quả, hạt, củ sau đó di truyền theo thực
phẩm đi vào gây hại cho người, vật như ung thư, quái thai, đột biến gen...
Khi thuốc bảo vệ thực vật (chủ yếu là nhóm lân hữu cơ) xâm nhập vào
môi trường đất làm cho tính chất cơ lý của đất giảm sút (đất cứng), cũng giống
như tác hại của phân bón hoá học dư thừa trong đất. Do khả năng diệt khuẩn
cao nên thuốc bảo vệ thực vật đồng thời cũng diệt nhiều vi sinh vật có lợi trong
đất, làm hoạt tính sinh học trong đất giảm. Ở trong đất HCBVTV tác động vào
khu hệ VSV đất, giun đất và những động vật khác làm hoạt động của chúng
giảm, chất hữu cơ không được phân huỷ, đất nghèo dinh dưỡng.
1.1.2.2. Tác động đến môi trường nước
HCBVTV có thể trực tiếp đi vào nước do phun hoặc xử lý nước bề mặt
với HCBVTV để tiêu diệt một số sinh vật truyền bệnh cho người; thải bỏ
HCBVTV thừa sau khi phun; nước dùng để cọ rửa thiết bị phun được đổ vào
sông, hồ, ao, ngòi; cây trồng được phun ngay ở bờ nước; rò rỉ hoặc đất được
xử lý bị xói mòn.
Theo chu trình tuần hoàn của HCBVTV, thuốc tồn tại trong môi
trường đất sẽ rò rỉ ra sông ngồi theo các mạch nước ngầm hay do quá trình
rửa trôi, xói mòn khiến đất bị nhiễm thuốc trừ sâu. Mặt khác, khi sử dụng
thuốc BVTV, nước có thể bị nhiễm thuốc trừ sâu nặng nề do nông dân đổ
háo chất dư thừa, chai lọ chứa hóa chất, nước súc rửa,.. điều này có ý nghĩa
đặc biệt nghiêm trọng khi các nông trường vườn tược lớn nằm kề sông bị xịt
thuốc xuống ao hồ.
Trong nước, thuốc BVTV có thể tồn tại ở các dạng khác nhau và đều có
thể ảnh hưởng đến môi trường. Tác động của nó đối với sinh vật là: hòa tan, bị
hấp thụ bởi các thành phần vô sinh hoặc hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nước
14
hoặc lắng xuống đáy và tích tụ trong cơ thể sinh vật. các chất hòa tan trong
nước dễ bị sinh vật hấp thụ. Các chất kỵ nước có thể lắng xuống bùn, đáy ở
dạng keo, khó bị sinh vật hấp thụ. Tuy nhiên, có một số sinh vật đáy có thể sử
dụng chúng qua đường tiêu hóa hay hô hấp. có chất có thể trở thành trầm tích
đáy để rồi có thể tái hoạt động khi lớp trầm tích bị xáo trộn. có chất có thể tích
tụ trong cơ thể sinh vật tại các mô khác nhau, qua quá trình trao đổi chất và
thải trở lại môi trường nước qua con đường bài tiết
Thuốc bảo vệ thực vật tan trong nước có thể tồn tại bền vững và duy trì
được đặc tính lý hóa của chúng trong kì di chuyển và phân bố trong môi
trường nước. các chất bền vững có thể tích tụ trong môi trường nước đến mức
gây độc.
Thuốc BVTV khi xâm nhập vào môi trường nước chúng phân bố rất
nhanh theo nước. Ngoài nguyên nhân kể trên do thiên nhiên và ý thức cũng
như hiểu biết của người dân, một trong các nguyên nhân mà thuốc BVTV có
thể xâm nhập thẳng vào môi trường nước đó là do việc kiểm soát cỏ dại dưới
nước, tảo, đánh bắt cá và các động vật không xương sống và côn trùng độc mà
con người không mong muốn. Ngoài ra, lộ trình chính mà thuốc BVTV có thể
xâm nhập vào môi trường nước đó là sự rửa trôi các cánh đồng do hoạt động
nông nghiệp và các đồng cỏ (Tổng cục Môi trường, 2015).
1.1.2.3. Tác động đến môi trường không khí
Khi phun thuốc BVTV, không khí bị ô nhiễm dưới dạng bụi, hơi. Dưới
tác động của ánh sáng, nhiệt, gió… và tính chất hóa học, thuốc BVTV có thể
lan truyền trong không khí. Lượng tồn trong không khí sẽ khuếch tán, có thể
dichuyển xa và lắng đọng vào nguồn nước mặt ở nơi khác gây ô nhiễm môi
trường. Rất nhiều loại hoá chất BVTV có khả năng bay hơi và thăng hoa, ngay
cả hóa chất có khả năng bay hơi ít như DDT cũng có thể bay hơi vào không
khí, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm nó có thể vận chuyển đến những
khoảng cách xa, đóng góp vào việc ô nhiễm môi trường không khí.
15
1.1.2.4. Ảnh hưởng của HCBVTV lên con người và động vật
Ngoài tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa
màng, dư lượng HCBVTV cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và mãn
tính cho người tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên nhân sâu xa dấn
đến những căn bệnh hiểm nghèo. Các độc tố trong HCBVTV xâm nhập vào
rau quả, cây lương thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nước rồi xâm
nhập vào các loại thực phẩm, thức uống như: thịt cá, sữa, trứng,… Một số loại
HCBVTV và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể gây quái
thai và bệnh ung thư cho con người và gia súc. Con đường lây nhiễm độc
chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97,3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1,9%
và 1,8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77,3%), sau đó là 666
(14,7%) và DDT (8%).
Nhiễm độc
Di truyền
Dị ứng
Sinh bào non
Mãn tính
Bán cấp tính
Cấp tính
U lành
U ác
Độc đột biến
Độc bào thai
Biểu hiện tác động gây bệnh của TBVTV trên người và động vật
Độc sinh học Hình 1.2. Tác hại của HCBVTV đối với con người
(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2009)
Thông thường, các loại HCBVTV xâm nhập vào cơ thể con người và
động vật chủ yếu từ 3 con đường sau:
- Hấp thụ xuyên qua các lỗ chân lông ngoài da;
16
- Đi vào thực quản theo thức ăn hoặc nước uống;
- Đi vào khí quản qua đường hô hấp.
Bảng 1.7. Các triệu chứng khi nhiễm HCBVTV ở con người
TT Hội chứng Triệu trứng khi nhiễm HCBVTV
Rối loạn thần kinh trung ương, nhức đầu, mất ngủ, giảm
trí nhớ. Rối loạn thần kinh thực vật như ra mồ hôi. Ở
Hội chứng mức độ nặng hơn có thể gây tổn thương thần kinh ngoại 1 về thần kinh biên dẫn đến tê liệt, nặng hơn nữa có thể gây tổn thương
não bộ, hội chứng nhiễm độc não thường gặp nhất là do
thủy ngân hữu cơ sau đó là đến lân hữu cơ và Clo hữu cơ
Co thắt ngoại vi, nhiễm độc cơ tim, rối loạn Hội chứng nhịp tim, nặng là suy tim, thường là do nhiễm độc lân 2 về tim mạch hữu cơ, clo hữu cơ và Nicotin
Viêm đường hô hấp, thở khò khè, viêm phổi, nặng hơn Hội chứng có thể suy hô hấp cấp, ngừng thở, thường là do nhiễm 3 hô hấp độc lân hữu cơ, clo hữu cơ
Hội chứng Viêm dạ dày, viêm gan, mật, co thắt đường mật, thường
4 tiêu hóa – gan là do nhiễm độc clo hữu cơ, carbamat, thuốc vô cơ chứa
mật Cu, S
Thiếu máu, giảm bạch cầu, xuất huyết, thường là do
nhiễm độc Clo, lân hữu cơ, carbamat. Ngoài ra trong máu Hội chứng 5 có sự thay đồi hoạt tính của một số men như men Axetyl về máu cholinesteza do nhiễm độc lân hữu cơ. Hơn nữa, có thể
thay đổi đường máu, tăng nồng độ axit pyruvic trong máu
(Nguồn Tổng cục Môi trường, 2015)
Ngoài 5 hội chứng kể trên, nhiễm độc do thuốc BVTV còn có thể gây ra
tổn thương đến hệ tiết niệu, nội tiết và tuyến giáp.
17
HCBVTV thường là các chất hóa học có độc tính cao, nên mặt trái của
HCBVTV là rất độc hại đối với sức khỏe của con người, sức khỏe cộng đồng
và là đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu
không được quản lý chặt chẽ. Dư lượng HCBVTV quá giới hạn cho phép trong
nông sản, thực phẩm là mối đe dọa đối với sức khỏe con người. Đây là vấn đề
nhức nhối hiện nay của xã hội về an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là trong
quản lý sử dụng HCBVTV đối với rau, củ quả.
HCBVTV cơ clo hữu cơ thường có khả năng chống lại sự thoái hoá, do
đó chúng có thể tồn tại lâu dài trong môi trường. Chúng có thể tích tụ trong mô
mỡ của động vật và tích tụ dần qua chuỗi thức ăn. Vì thế, có thể thấy những tác
động nguy hại của chúng ở những mắt xích cao nhất của chuỗi thức ăn, như
các loài chim săn mồi hay con người. Đây là lý do chủ yếu tại sao việc sử dụng
loại HCBVTV này càng ngày càng bị ngăn cấm, đặc biệt là ở các nước công
nghiệp hoá. Hầu hết các quốc gia đều cấm việc sản xuất và sử dụng các loại
hóa chất này, tuy nhiên một số quốc gia khác vẫn tiếp tục sản xuất ở mức độ
hạn chế với mục đích y tế, tuy nhiên việc kiểm soát chặt chẽ được hay không
vẫn là dấu hỏi lớn.
Quá trình nhiễm độc rất khó tránh vì điều kiện ở một số nước khiến cho
việc mặc quần áo bảo hộ hay đeo mặt nạ là không thể thực hiện được. Trong
những tình huống như vậy, việc thay quần áo sau khi phun HCBVTV có thể
giảm thiểu các rủi ro do HCBVTV gây ra.
* Nguy cơ liên quan đến chế độ ăn uống
Khi HCBVTV được sử dụng với nồng độ lớn và với mức độ thường
xuyên hay vào thời điểm gần thu hoạch, lượng hóa chất tồn dư rất cao trong
các sản phẩm thu được. Người tiêu dùng do đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc
cao. Nước uống cũng có thể bị ô nhiễm, dù đó là ô nhiễm trực tiếp từ hệ
thốngđường cấp nước hay do sử dụng chung thùng chứa và vận chuyển nước
uống với HCBVTV. Một nguy cơ lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển, là
18
các bữa ăn kiêng với lượng protein thấp có thể làm tăng độ mẫn cảm của con
người với những tác động của một loại HCBVTV nào đó.
* Nhiễm độc hóa chất trừ sâu do nghề nghiệp
Công nhân làm việc tại nông trại và các nhà máy sản xuất HCBVTV đặc
biệt chịu rủi ro nhiễm độc do tiếp xúc với các loại hóa chất này. Những rủi ro
như vậy thường xảy ra ở các nước đang phát triển, nơi mà những nguy cơ ít
được hiểu rõ và các quy định về an toàn và sức khoẻ không nghiêm ngặt hoặc
là ít có hiệu lực.
Việc nhiễm độc HCBVTV qua đường tiêu hoá có thể xảy ra ngẫu
nhiên khi người nông dân ăn, uống hay hít thở phải hóa chất khi đang phun
HCBVTV hoặc sau khi phun hóa chất một thời gian ngắn mà không rửa
tay. Nhiễm độc HCBVTV qua đường hô hấp dễ xảy ra khi phun hóa chất
không có mặt nạ bảo vệ. Đồng thời, HCBVTV có thể hấp thụ qua da nếu
người phun để da và quần áo ẩm ướt trong khi phun hóa chất, trộn các loại hóa
chất BVTV bằng tay không hay đi chân trần trên những cánh đồng khi đang
phun hóa chất. Mặc dù nhiễm độc HCBVTV qua đường tiêu hoá là nguy
hiểm nhất nhưng hai hình thức nhiễm độc còn lại phổ biến hơn đối với những
trường hợp nhiễm độc do nghề nghiệp của người nông dân ở các nước đang
phát triển bởi họ không nhận thức được những rủi ro đặc biệt này.
* Nhiễm độc cấp tính và mãn tính
Các loại HCBVTV có thể gây ảnh hưởng cấp tính và mãn tính đến sức
khoẻ con người, tuỳ thuộc vào phạm vi ảnh hưởng của hóa chất. Nhiễm độc
cấp tính là do nhiễm một lượng hoá chất cao trong thời gian ngắn. Những triệu
chứng nhiễm độc tăng tỉ lệ với việc tiếp xúc và trong một số trường hợp nặng
có thể dẫn tới tử vong. Ngược lại, nhiễm độc mãn tính xảy ra khi một người
nhiễm nhiều lần độc tố trong thời gian dài nhưng chỉ nhiễm liều lượng nhỏ vào
cơ thể mỗi lần. Thông thường, không có triệu chứng nào xuất hiện ngay trong
mỗi lần nhiễm (mặc dù điều đó có thể xảy ra). Thay vào đó, bệnh nhân sẽ mệt
mỏi từ từ một thời gian trong nhiều tháng hay nhiều năm. Điều này xảy ra khi
19
độc tố tích tụ trong tế bào cơ thể và gây ra những tổn hại nhỏ vĩnh viễn qua
mỗi lần nhiễm. Sau một thời gian dài, một lượng chất độc lớn tích tụ trong cơ
thể (hoặc các tổn hại trở nên đáng kể) sẽ gây ra các triệu chứng lâm sàng.
Các triệu chứng nhiễm độc cấp tính phụ thuộc vào cả độc tính của sản
phẩm và lượng độc hấp thụ. Ví dụ, ảnh hưởng của HCBVTV bị cấm
cholinesterase nhiễm qua đường hô hấp gồm: tê liệt, ngứa, thiếu khả năng điều
phối cáccơ quan trong cơ thể, đau đầu, chóng mặt, rùng mình, buồn nôn, chuột
rút ở vùng bụng, đổ mồ hôi, giảm khả năng thị lực, khó thở hay suy hô hấp và
tim đập chậm. Lượng hóa chất cao có thể gây ra bất tỉnh, co giật và chết.
Nhiễm độc cấp tính có thể kéo dài trong vòng 4 tuần và gồm các triệu chứng
chuột rút ở 2 chi dưới, dẫn đến thiếu khả năng điều phối và chứng liệt. Tình
trạng sức khoẻ có thể được cải thiện sau vài tháng hay vài năm nhưng một số
di chứng có thể kéo dài.
* Hỗn hợp các hoá chất
Khi các hoá chất được trộn lẫn một cách thiếu kiểm soát, tác động sẽ rất
khó lường. Các hoá chất có cùng hoạt tính (ví dụ các loại HCBVTV
cholinesterase bị cấm) sẽ làm tăng độc tính do được cộng dồn lại, mặc dù nếu
tách riêng từng loại, chúng chưa bị coi là nguy hiểm. Tệ hại hơn là trường hợp
hai hay nhiều hoá chất cộng hưởng độc tính, khi đó tác động sẽ lớn gấp nhiều
lần so với những độc tính do cộng dồn đơn thuần. Một ví dụ kinh điển là sự kết
hợp giữa khói thuốc lá và amiăng. Những người hút thuốc lá có nguy cơ chết
do bệnh ung thư phổi cao gấp 10 lần những người không hút thuốc lá. Tương
tự những người nhiễm amiăng có nguy cơ chết do ung thư phổi cao gấp 5 lần
so với người không nhiễm. Tuy nhiên, người mắc cả hai loại khói thuốc lá và
amiăng sẽ có rủi ro gấp 80 lần so với người không nhiễm, chứ không phải là
15 lần. Kiểu tác động này có thể xảy ra trong trường hợp một hoá chất làm
giảm sức đề kháng của cơ thể con người đối với một loại hoá chất khác, chẳng
hạn như cho phép các chất này xâm nhập vào máu não, hoặc ngăn cản các cơ
chế giải độc của cơ thể. Những nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng khi 2 hay
20
nhiều loại HCBVTV nhóm lân hữu cơ được hấp thụ đồng thời, các enzyme thúc
đẩy quá trình phân rã một loại HCBVTV này có thể bị ngăn cản hoạt động bởi
loại HCBVTV khác. Chẳng hạn, HCBVTV malathion ít độc hại bởi chúng
nhanh chóng bị phân rã bởi emzyme carboxylesterase. Tuy nhiên, EPN (ethyl p-
nitrophenolbenzenethiophosphonate), một hợp chất lân hữu cơ khác, có thể làm
tăng độc tính của malathion do ngăn cản loại enzyme này hoạt động.
* Nguy cơ đối với trẻ em
Trong giai đoạn phát triển, cơ thể nhạy cảm hơn đối với các phản ứng do
hoá chất phá vỡ tuyến nội tiết bởi vì một loạt các mô tách biệt dễ tổn thương
trước sự thay đổi mức độ hoóc môn. Do đó, trẻ em có nguy cơ mắc bệnh do
nhiễm độc cao hơn so với người lớn.
Trẻ em cũng có những nguy cơ bị nhiễm HCBVTV. Chẳng hạn, trứng
hoặc tinh trùng của thế hệ bố, mẹ bị nhiễm HCBVTV có thể truyền sang con.
Cũng như vậy, những bào thai đang phát triển có thể bị nhiễm HCBVTV từ
máu mẹ do truyền qua nhau thai và trẻ em có thể bị nhiễm qua sữa mẹ khi sữa
mẹ chứa lượng HCBVTV vượt mức cho phép. Mặc dù nhiễm độc qua sữa mẹ
nhiều hơn so với thời kỳ phát triển trong tử cung song nhiễm độc trước khi
sinh gây ra tổn hại cao hơn đến não và hệ thần kinh trung ương của bào thai
vào giai đoạn đầu phát triển.
Trẻ em có tỉ lệ bề mặt tiếp xúc với môi trường cao hơn ở người lớn. Tính
trung bình trên mỗi kg cơ thể, trẻ em uống nhiều nước hơn, ăn nhiều hơn và
thở nhiều hơn. Khi trẻ chơi gần mặt đất, chúng có thể bị nhiễm độc HCBVTV
từ đất. Đồng thời, một số HCBVTV dạng hơi tạo thành một lớp khí tồn tại gần
mặt đất. Trẻ em thích tò mò khám phá và thường cho tay vào miệng nên duờng
như dễ tiếp xúc trực tiếp và hấp thụ dư lượng HCBVTV vào cơ thể và đối
tượng này cũng dễ bị tổn thương trước các tai nạn do HCBVTV không được
cất giữ cẩn thận (chẳng hạn để vương vãi ở nơi chứa đồ ăn).
21
1.1.2.5. Ảnh hưởng của thuốc BVTV lên hệ sinh thái, quần xã sinh vật và con người
Thuốc bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến quần thể sinh vật, các côn trùng
có ích giúp tiêu diệt các loài dịch hại (thiên địch) cũng bị tiêu diệt, hoặc yếu đi
do thuốc bảo vệ thực vật, hoặc di cư đi nơi khác do môi trường bị ô nhiễm do
thiếu thức ăn do ta xử lý thuốc bảo vệ thực vật để trừ dịch hại. Hậu quả là mất
cân bằng hệ sinh thái. Nếu côn trùng đối tượng quay trở lại thì dịch rất dễ xãy
ra do không còn thiên địch thống chế.
Một số côn trùng có khả năng kháng thuốc sẽ duy truyền tính này cho
thế hệ sau và như vậy hiệu lực của thuốc BVTV giảm. muốn diệt sâu, lại phải
gia tăng liều lượng thuốc sử dụng, điều này làm gia tăng dư lượng thuốc
BVTV trên nông sản và môi trường ngày càng bị ô nhiểm hơn. Mặt khác nông
dân sẽ sử dụng các loại thuốc cấm sử dụng do có độ độc cao và tính tồn lưu lâu
dài hoặc phối trộn nhiều thuốc BVTV làm tăng độ độc. Thuốc BVTV làm tăng
loài này và giảm loài kia, song nhìn chung làm giảm đa dạng sinh học (loài gia
tăng đa số là loài gây hại)
Hình 1.3. Sơ đồ đường truyền thuốc BVTV vào môi trường và con người
(Nguồn https://hoc24.vn)
22
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường do Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014, có
hiệu lực từ ngày 01/01/2015;
- Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật do Quốc hội thông qua ngày
25/11/2013;
- Luật Đa dạng sinh học, do Quốc hội thông qua ngày 16/11/2008;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư liên tịch số 05/2016/TT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật
sau sử dụng.
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2020;
- Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông
nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
23
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở
Việt Nam
Tại Việt Nam, HCBVTV được sử dụng từ những năm 40 của thế kỷ XX
nhằm bảo vệ cây trồng. Theo thống kê vào năm 1957 tại miền Bắc nước ta sử
dụng khoảng 100 tấn. Đến trước năm 1985 khối lượng HCBVTV dùng hàng
năm khoảng 6.500 - 9.000 tấn thì trong 03 năm gần đây, hàng năm Việt Nam
nhập và sử dụng từ 70.000 - 100.000 tấn, tăng gấp hơn 10 lần. Các loại thuốc
BVTV mà Việt Nam đang sử dụng có độ độc còn cao, nhiều loại thuốc đã lạc
hậu. Tuy nhiên, nhiều loại hóa chất trừ sâu cũng được sử dụng trong các lĩnh
vực khác, ví dụ sử dụng DDT để phòng trừ muỗi truyền bệnh sốt rét (từ 1957 -
1994: 24.042 tấn. Hiện nay, tỉ lệ thành phần của các loại hoá chất BVTV đã
thay đổi (hóa chất trừ sâu: 33%; hóa chất trừ nấm: 29%; hóa chất trừ cỏ: 50%,
1998). Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở nước ta đến năm 2013 đã
lên tới 1.643 hoạt chất, trong khi, các nước trong khu vực chỉ có khoảng từ 400
đến 600 loại hoạt chất, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malaysia 400-600
loại (Hội nông dân, 2015).
Phần lớn các loại HCBVTV được sử dụng ở nước ta hiện nay có
nguồn gốc từ nhập khẩu. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, năm 2014 về thực trạng và giải pháp quản lý thuốc BVTV nhập lậu cho
thấy hàng năm Việt Nam nhập khẩu từ 70.000 đến 100.000 tấn thuốc BVTV,
trong đó thuốc trừ sâu chiếm 20,4%, thuốc trừ bệnh chiếm 23,2%, thuốc trừ cỏ
chiếm 44,4%, các loại thuốc BVTV khác như thuốc xông hơi, khử trùng, bảo
quản lâm sản, điều hòa sinh trưởng cây trồng chiếm 12% (Cục Bảo vệ thực
vật, 2015).
Chỉ tính riêng quý I năm 2018, Việt Nam đã nhập khẩu 41.060 tấn thuốc
bảo vệ thực vật, trong đó thuốc trừ sâu 8.798 tấn, thuốc trừ bệnh 17.447 tấn,
thuốc trừ cỏ 14.010 tấn, thuốc điều hòa sinh trưởng 805 tấn (Vibiz.vn, 2018).
24
Hình 1.4: Cơ cấu nhập khẩu thuốc BVTV hàng năm tại Việt Nam (Tổng cục
Môi trường, 2015)
* Việc sử dụng thuốc BVTV ở nước ta tăng nhanh.
Theo số liệu của cục BVTV trong giai đoạn 1981 - 1986 số lượng thuốc
sử dụng là 6,5 - 9,0 ngàn tấn thương phẩm, tăng lên 20 - 30 ngàn tấn trong giai
đoạn 1991 - 2000 và từ 36 - 75,8 ngàn tấn trong giai đoạn 2001 - 2010. Lượng
hoạt chất tính theo đầu diện tích canh tác (kg/ha) cũng tăng từ 0,3kg (1981 -
1986) lên 1,24 - 2,54kg (2001 - 2010). Giá trị nhập khẩu thuốc BVTV cũng
tăng nhanh, năm 2008 là 472 triệu USD, năm 2010 là 537 triệu USD. Số loại
thuốc đăng ký sử dụng cũng tăng nhanh, trước năm 2000 số hoạt chất là 77, tên
thương phẩm là 96, năm 2000 là 197, và 722, đến năm 2011 lên 1202 và 3108.
Như vậy trong vòng 10 năm gần đây (2000 - 2011) số lượng thuốc BVTV sử
dụng tăng 2,5 lần, số loại thuốc nhập khẩu tăng khoảng 3,5 lần. Trong năm
2010 lượng thuốc Việt Nam sử dụng bằng 40% mức sử dụng TB của 4 nước
lớn dùng nhiều thuốc BVTV trên thế giới (Mỹ, Pháp, Nhật, Brazin) trong khi
GDP của nước ta chỉ bằng 3,3%GDP trung bình của họ! Số lượng hoạt chất
đăng ký sử dụng ở Việt Nam hiện nay xấp xỉ 1000 loại trong khi của các nước
trong khu vực từ 400 - 600 loại, như Trung Quốc 630 loại, Thái Lan, Malasia
25
400 - 600 loại. Sử dụng thuốc BVTV bình quân đầu người ở Trung Quốc là 1,2
kg, ở Việt Nam năm 2010 là 0.95 kg (Tổng cục Môi trường, 2015).
* Mạng lưới sản xuất kinh doanh thuốc BVTV tăng nhanh và khó kiểm soát
Theo số liệu của cục BVTV, đến năm 2010 cả nước có trên 200 công ty
SXKD thuốc BVTV, 93 nhà máy, cơ sở sản xuất thuốc và 28.750 cửa hàng, đại
lý buôn bán thuốc BVTV. Trong khi hệ thống thanh tra BVTV rất mỏng, yếu,
cơ chế hoạt động rất khó khăn, 1 thanh tra viên năm 2010 phụ trách 290 đơn vị
sản xuất buôn bán thuốc BVTV, 100.000ha trồng trọt sử dụng thuốc BVTV và
10 vạn hộ nông dân sử dụng thuốc BVTV. Như vậy rõ ràng mạng lưới này là
quá tải, rất khó kiểm soát.
* Những tác động tiêu cực của thuốc BVTV
- Dư lượng thuốc BVTV trên nông sản là phổ biến và còn cao, đặc biệt
trên rau, quả, chè…
Kết quả kiểm tra, năm 2000 - 2002 của cục BVTV cho thấy ở vùng Hà
Nội số mẫu có dư lượng quá mức cho phép khá cao, trên rau, nho, chè từ 10%
- 26%, ở TPHCM từ 10 - 30%. Mười năm sau, trên rau con số đó vẫn còn
10,2% - Thuốc BVTV làm tăng tính kháng thuốc của sâu bệnh, tiêu diệt ký
sinh thiên địch, có thể gây bộc phát các dịch hại cây trồng. Theo Phạm Bình
Quyến - 2002, khi phu thuốc Padan trên lúa, nhóm thiên địch nhện lớn bắt mồi
giảm mật độ 13 lần trong khi không phun tăng 25 lần. Điều tra tổng số loài
thiên địch ở vùng chè Thái Nguyên nơi không sử dụng thuốc trừ sâu nhiều gấp
1,5 - 2 lần so với nơi có sử dụng thuốc. Sâu tơ hại rau kháng 24 loại thuốc - Sử
dụng nhiều thuốc tác động xấu đến môi trường, gây ô nhiễm đất và nước
không khí ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Theo thống kê cả nước hiện
còn tồn đọng trên 706 tấn thuốc cần tiêu hủy và 19.600 tấn rác bao bì thuốc
bảo vệ thực vật chưa được thu gom và xử lý, hàng năm phát sinh mới khoảng
9.000 tấn.
* Những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
26
- Sử dụng thuốc quá nhiều, quá mức cần thiết. Theo Phạm Văn Lầm -
2000, số lần phun thuốc bảo vệ thực vật cho chè ở Thái Nguyên từ 6,2 đến 29,7
lần/ năm, cho lúa ở đồng bằng sông Hồng từ 1 - 5 lần/ vụ, ở đồng bằng sông Cửu
Long từ 2 - 6 lần/ vụ, trên 6 lần có 35,6% hộ. Số lần phun cho rau từ 7 - 10 lần/ vụ
ở đồng bằng sông Hồng, ở Thành phố Hồ Chí Minh 10 - 30 lần. Một kết quả điều
tra năm 2010 (Bùi Phương Loan - 2010) ở vùng rau đồng bằng sông Hồng cho
thấy số lần phun thuốc bảo vệ thực vật từ 26 - 32 lần (11,1 - 25,6 kg ai/ha) trong 1
năm. Số lần phun như trên là quá nhiều, có thể giảm 45 - 50% (Ngô Tiến Dũng,
Nguyễn Huân, Trương Quốc Tùng 2002, 2010)
- Sử dụng thuốc khi thiếu hiểu biết về kỹ thuật. Theo Đào Trọng Ánh -
2002, chỉ có 52,2% cán bộ kỹ thuật nông nghiệp - khuyến nông cơ sở hiểu
đúng kỹ thuật sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tỷ lệ này ở người bán thuốc là
33% ở nông dân 49,6%.
- Sử dụng thuốc quá liều lượng khuyến cáo, tùy tiện hỗn hợp khi sử dụng.
Kết quả điều tra năm 2002 (Đào Trọng Ánh) chỉ có 22,1 - 48% nông dân
sử dụng đúng nồng độ liều lượng thuốc trên lúa, 0 - 26,7% trên rau và 23,5-
34,1% trên chè, trong khi đó có nhiều nông dân tăng liều lượng lên gấp 3 - 5
lần. Ở các tỉnh phía Nam, có tới 38,6% dùng liều lượng cao hơn khuyến cáo,
29,7% tự ý hỗn hợp nhiều loại thuốc khi phun. Năm 2010, 19,59% nông dân cả
nước vi phạm sử dụng thuốc, trong đó không đúng nồng độ là 73,2% (Cục Bảo
vệ thực vật)
- Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không tuân thủ thời gian cách ly
Đây là một tồn tại nguy hiểm, tác động trực tiếp đến vệ sinh an toàn thực
phẩm song đáng tiếc là rất phổ biến, đặc biệt là ở các vùng rau quả, chè… có
tới 35 - 60% nông dân chỉ thực hiện thời gian cách ly từ 1 - 3 ngày, 25 - 43,3%
thực hiện cách ly 4 - 6 ngày trong khi phần lớn các loại thuốc có yêu cầu cách
ly từ 7 - 14 ngày hoặc hơn. (Đinh Ngọc Ánh, 2002), năm 2010 trên diện rộng
27
còn tới 10,22% nông dân không đảm bảo thời gian cách ly. (Cục Bảo vệ thực
vật, 2010)
- Coi trọng lợi ích lợi nhuận hơn tác động xấu đến môi trường, sức khỏe
cộng đồng.
Có một thực tế rất đáng lên án là một bộ phận nông dân cố tình sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật sai quy định pháp lý và kỹ thuật vì mục đích lợi nhuận
của bản thân, xem nhẹ luật pháp và lợi ích cộng đồng. Đặc biệt ở các vùng rau,
quả, chè, hoa, nông sản có giá trị cao… Điều tra năm 2003 - 2005 tại Vĩnh
Phúc, Hà Nội, có tới 20 - 88,8% số nông dân vẫn dùng thuốc cấm, thuốc ngoài
danh mục. Năm 2010, Cục BVTV cho biết còn 5,19% số hộ dùng thuốc cấm,
ngoài danh mục, 10,22% không đúng thời gian cách ly, 51% không thực hiện
theo khuyến cáo của nhãn.
Như vậy có thể thấy, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở nước ta trong
vòng 10 năm lại đây, bên cạnh những thành tựu và ưu điểm cũng còn nhiều tồn
tại, thiếu sót, tác hại có nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong đó có
nguyên nhân chủ quan từ phía xây dựng, ban hành, thực hiện các chính sách
quản lý và kỹ thuật và chủ quan từ phía thực hiện của người sản xuất nông
nghiệp trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Theo nghiên cứu của Viện Môi trường Nông nghiệp Việt Nam, mỗi năm
có hàng nghìn tấn vỏ thuốc bảo vệ thực vật thải ra môi trường đồng ruộng do
người dân sau khi sử dụng vứt bỏ bừa bãi. Đây là loại chất thải rắn độc hại,
gây ra những tác động xấu đối với môi trường đất, nước, không khí và sức
khỏe cộng đồng.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng gia tăng ô nhiễm
môi trường nông thôn là do chất thải rắn phát sinh từ việc lạm dụng thuốc bảo
vệ thực vật trong hoạt động trồng trọt. Theo thống kê của ngành chức năng, từ
năm 2000 đến nay, mỗi năm Việt Nam sử dụng khoảng từ 35 nghìn tấn đến
hơn 100 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật.
28
Thông thường lượng bao bì chiếm khoảng 10% tổng số thuốc tiêu thụ,
những năm gần đây, số lượng bao bì, vỏ đựng thuốc bảo vệ thực vật lên tới
hơn chục nghìn tấn mỗi năm. Chỉ tính riêng lượng phân bón hóa học sử dụng
bình quân 80 kg đến 90 kg/ha, riêng cho lúa là từ 150 kg đến 180 kg/ha, đã làm
phát sinh bao bì, túi đựng. Bình quân tổng lượng phân bón vô cơ các loại sử
dụng là vào khoảng 2,4 triệu tấn/năm, mỗi năm thải ra môi trường khoảng 240
tấn rác thải rắn nguy hại là bao bì, vỏ hộp thuốc các loại.
Tại Việt Nam, tuy trình độ khoa học kỹ thuật cũng như điều kiện nghiên
cứu về rủi ro chưa được đáp ứng đầy đủ nhưng cũng đã có một số nghiên cứu,
đánh giá về ảnh hưởng TBVTV đến môi trường và sức khỏe con người và xây
dựng các biện pháp để hạn chế ảnh hưởng TBVTV đến môi trường và con người.
Một nghiên cứu rất đáng chú ý vào năm 1998 của K.L.Heong,
M.M.Escalada, N.H.Huan, V. Mai là sử dụng các phương tiện thông tin truyền
thông để nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng TBVTV và
dùng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp để bảo vệ cây trồng, hạn chế ô
nhiễm môi trường cũng như giảm rủi ro đến sức khỏe người dân. Tuy nhiên,
do vấn đề môi trường ở Việt Nam lúc bấy giờ chưa được quan tâm nên mô
hình này chưa được áp dụng rộng rãi.
Theo như nghiên cứu của Nguyễn Ngài Huân và Đào Trọng Anh năm
2001, người sử dụng TBVTV thường bỏ qua những rủi ro, hướng dẫn an toàn
và các biện pháp bảo vệ cần thiết, do đó thường dẫn đến những tác động xấu
đến sức khỏe. Theo như tài liệu thu thập được, 11% của tất cả các ca ngộ độc ở
trong nước là do TBVTV (khoảng 840 ca ngộ độc tại 53 tỉnh, thành phố trong
năm 1999). TBVTV sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đã dẫn đến sự cắt
giảm mạnh mẽ số lượng các sinh vật thủy sinh. Sự gia tăng đáng báo động
TBVTV phun trên cây ăn quả cũng đã có tác động đáng kể đến quần thể các
sinh vật đất.
Năm 2004, Trần Thị Ba, Nguyễn Bảo Vệ và Võ Thị Bích Thủy đã thực
hiện nghiên cứu hiện trạng canh tác dưa hấu trong mùa mưa ở đồng bằng sông
29
Cửu Long. Nghiên cứu được thực hiện bằng phiếu điều tra với 61, 114 và 72
nông hộ tương ứng ở các tỉnh Cần Thơ, Tiền Giang và Trà Vinh. Kết quả cho
thấy có hàng trăm loại thuốc trừ sâu sử dụng trong sản xuất dưa hấu, trung
bình phun 8-9 lần/vụ, chỉ có 14,2% nông hộ áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp.
Nghiên cứu ảnh hưởng của TBVTV đối với sức khỏe con người là rất
cần thiết. Năm 2006, một nghiên cứu về khả năng, mức độ tích tụ TBVTV
trong cơ thể con người khi tiếp xúc với thuốc đã được Phạm Bích Ngân và
Đinh Xuân Thắng tiến hành. Phương pháp y – sinh học đã được sử dụng trong
nghiên cứu này. Máu được lấy ở tĩnh mạch để tiến hành phân tích men
Cholinesterase trong huyết tương (chỉ tiêu để xem xét khả năng nhiễm thuốc
BVTV gốc lân hữu cơ) đối với người phun thuốc. Trên cơ sở đó đánh giá khả
năng nhiễm độc thuốc BVTV khi tiếp xúc, hít thở và các triệu chứng bệnh tật
đối với con người.
Năm 2008, Hệ thống hành động chống thuốc trừ sâu khu vực châu Á
Thái Bình Dương PAN đã tiến hành phỏng vấn hơn 1.000 nông dân ở 8 quốc
gia châu Á (trong đó có Việt Nam) và kết quả này được thể hiện trong báo cáo
dài 156 trang với tựa đề Các cộng đồng lâm nguy: báo cáo khu vực châu Á về
việc dùng thuốc trừ sâu đặc biệt nguy hiểm, trong đó nêu đến 66% thành phần
chính của các loại này đang dùng ở châu Á nằm trong danh mục “rất nguy
hiểm”. Nghiên cứu của PAN tại Việt Nam được thực hiện ở xã Vĩnh Hanh,
huyện Châu Thành (tỉnh An Giang) với sự hỗ trợ của Đại học An Giang và tại
xã Hải Vân, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định với sự hỗ trợ của Trung tâm
Nghiên cứu giới, gia đình và môi trường trong phát triển (CGFED). Nhóm
nông dân được hỏi là những người đang trồng lúa và rau củ. Nghiên cứu cho
thấy 28% số nông dân tại An Giang và 60% số nông dân tại Nam Định được
hỏi cho biết đã gặp những vấn đề về sức khỏe liên quan đến thuốc trừ sâu sau
khi phun xịt hoặc sống gần nơi có thuốc trừ sâu. Những dấu hiệu sức khỏe
nông dân thường gặp là nhức đầu, choáng, nổi mẩn ngứa, mệt, đau nhức
30
người....Nghiên cứu của PAN tại Việt Nam cũng cho thấy phần lớn nông dân
biết thuốc trừ sâu độc hại cho sức khỏe, nhưng nhìn chung họ vẫn chưa được
hướng dẫn bảo hộ hoặc không có điều kiện trang bị công cụ bảo hộ để phòng
vệ cho sức khỏe của mình.
Do việc sử dụng TBVTV tràn lan, không đúng cách nên dẫn đến việc gây ô
nhiễm môi trường đất, nước,.... Năm 2006, trong một nghiên cứu Ja Ming đã cho
thấy dư lượng TBVTV DDT trong đất tại huyện Cẩm Khê, Phú Thọ bằng 1,56
mg/kg, ở Thanh Sơn, Phú Thọ là 30 mg/kg, huyện Diễn Châu, Nghệ An vượt
ngưỡng tới mức từ 15 đến 2.800 mg/kg. Sự tích tụ hóa chất này trong đất thấm
vào nguồn nước ngầm làm cho nước giếng nhiễm TBVTV, ảnh hưởng đến nguồn
nước sinh hoạt và đây cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư tại
các làng xã tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang.
Nước thải thuốc trừ sâu là một trong số các nguồn thải độc hại, khó xử
lý bởi thành phần nước thải chứa các hợp chất hữu cơ mạch vòng nhóm clo,
nhóm P khó phân hủy sinh học. Năm 2008, PGS.TS. Nguyễn Văn Phước cùng
nhóm nghiên cứu Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu và đưa
ra một mô hình xử lý mới bằng cách đưa nước thải qua bể lọc sinh học kị khí
với vật liệu đệm là sơ dừa. Chỉ tiêu cần chú ý của nước thải khi qua bể lọc này
là chỉ tiêu về COD, pH. Sau đó nước thải được tiếp tục đưa qua bể bùn hoạt
tính rồi bùn sinh học hiếu khí và cuối cùng là bể oxy hóa. Tại đây tiếp tục dùng
hệ chất fenton để oxy hóa mẫu nước thải sau keo tụ, xác định lượng FeSO4 và
H2O2 thích hợp. Kết quả cho thấy nước thải qua bể lọc kỵ khí độ pH biến
động, COD giảm dần. Điều này chứng tỏ sinh vật đã thích nghi dần và có hiệu
quả. Đặc biệt quá trình kiềm hóa giảm 30-50% COD, quá trình sinh học xử lý
94,8% COD còn lại. Tiếp đến quá trình hóa học xử lý triệt để các chất ô nhiễm,
nước sau xử lý đạt tiêu chuẩn nước thải.
Để hạn chế TBVTV gây độc cho môi trường và sức khỏe con người,
nhiều TBVTV có nguồn gốc sinh học đã được Viện Bảo vệ thực vật cùng một
số cơ quan phối hợp đã tiến hành nghiên cứu và đã đưa đưa xuống một số địa
31
phương ứng dụng: Công nghệ sản xuất và sử dụng một số loài ong ký sinh mắt
đỏ Trichogramma để trừ sâu cuốn lá loại nhỏ, sâu đục thân ngô, mía, lúa, sâu
đo hại đay, sâu bông, sâu đậu đỗ. Công nghệ sản xuất bọ mắt vàng (Chrysopa),
bọ rùa (Cocinellidae) ăn rệp, nhện ăn thịt. Công nghệ sản xuất và sử dụng
thuốc trừ sâu vi sinh vật trên cơ sở tạo bào tử mang tinh thể độc tố Endotoxin
của vi khuẩn Bacillus thuringiensis trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu đo, sâu khoang ở
một số rau chuyên canh của Hà Nội, Ðà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh. Công
nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm nấm gây hại côn trùng như nấm trắng
Beauveria bassiana, nấm xanh Metathizium anisopliae, Metathizium
flavoviridae trừ sâu róm thông, rầy nâu hại lúa, sâu đo xanh hại đay, châu chấu
hại ngô, mía, kiến vương hại dừa, đặc biệt là nấm Metathizium trừ châu chấu
hại ngô mía ở miền Ðông Nam bộ. Nấm Trichoderma và một số xạ khuẩn trừ
bệnh hại cây trồng như bệnh héo rũ lạc, bệnh ngô vằn ngô, lúa.
Về vấn đề nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên
Theo Nguyễn Quang Mạnh, Trần Thế Hoàng (2011), khi nghiên cứu về
“Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã La
Bằng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” cho thấy 55,0% người dân sau khi sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật đã rửa bình thuốc tại ao, hồ, sông, suối; 32,3%
vứt vỏ bao bì, dụng cụ đựng hóa chất bảo vệ thực vật bừa bãi. Tiềm ẩn nguy cơ
hóa chất bảo vệ thực vật ảnh hưởng đến sức khỏe người dân trong quá trình
canh tác chè. Nhóm tác giả Nguyễn Thị Huyền Thu, Nguyễn Thị Hòa, Trần
Ngọc Ngoạn (2017) đã thực hiện nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp quản lý
bao bì chứa hóa chất bảo vệ thực vật tại tỉnh Thái Nguyên”. Qua nghiên cứu,
nhóm tác giả đã kết luận rằng, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, thuốc BVTV
được sử dụng khá đa dạng, khối lượng bao bì chứa HCBVTV phát sinh tương
đối lớn, khoảng 300 tấn/năm. Tuy nhiên, công tác quản lý bao bì chứa
HCBVTV trên địa bàn tỉnh chưa thật sự được quan tâm, việc thu gom các loại
bao bì chứa HCBVTV của các địa phương chưa đảm bảo và chưa đúng quy
định. Theo Nhóm phóng viên kinh tế của Báo Thái Nguyên (2017), khi điều
32
tra, khảo sát về những Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật thì
việc đưa ra một quy trình cụ thể để quản lý chất thải chứa HCBVTV là một
việc làm cần thiết. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các bước của quy trình cần có sự
chỉ đạo sát sao từ tỉnh đến cơ sở, sự vào cuộc của các ngành, đoàn thể và sự
chung tay của nhân dân trong công tác thu gom, xử lý chất thải chứa
HCBVTV. Năm 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên triển khai thực hiện
dự án “Xây dựng mô hình quản lý thí điểm chất thải bỏ chứa HCBVTV tại một
số xã chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”. Dự án đã cho
thấy công tác quản lý, xử lý chất thải chứa HCBVTV là một trong những
nhiệm vụ cần phải được tiến hành ngay và duy trì trong những năm tiếp theo,
cần có sự quan tâm của các địa phương, cơ quan quản lý và sự tham gia của
cộng đồng nhằm giải quyết vấn đề bức xúc về chất thải chứa HCBVTV trên
địa bàn các địa phương và có các biện pháp ngăn ngừa tình trạng ô nhiễm môi
trường từ chất thải bỏ chứa HCBVTV cải thiện môi trường và điều kiện sống
cho nhân dân.
1.3.2. Các kết quả nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên
thế giới
Hoá chất BVTV đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Các loại HCBVTV được sử dụng ở các nước là rất
lớn. Trong đó, nước Mỹ có nền nông nghiệp phát triển, hàng năm lượng
HCBVTV được sử dụng lớn nhất, lên tới 1/3 tổng số hoá chất BVTV trên
toàn thế giới, chủ yếu là hóa chất diệt cỏ. Châu Âu cũng sử dụng nhiều
HCBVTV (30%), trong khi đó con số này ở các nước còn lai là 20% (Pak J.
Weed Sci. Res., 2007).
Đã có rất nhiều quốc gia, tổ chức, nhà khoa học đã đi sâu, nghiên cứu các
ảnh hưởng của thuốc BVTV và phát triển các chương trình quản lý, đánh giá
các rủi ro này.
Năm 1962, Carson trong cuốn sách Silent spring (Mùa xuân tĩnh lặng)
đã đề cập đến những rủi ro môi trường liên quan đến việc sử dụng thuốc trừ
33
sâu. Cuốn sách đã thật sự gây sốc cho không ít người khi biết rằng những mối
nguy hiểm đó do chính con người tạo ra và song hành trong cuộc sống. Chúng
là những chất độc có trong thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và nhiều loại chất khác
sử dụng trong nông nghiệp. Từ đất, nước và từ các bộ phận của cây trồng,
những chất độc hại đó tham gia vào chuỗi thức ăn và hiện diện trên bàn ăn của
các gia đình. Carson cho rằng những hoá chất đó thậm chí còn nguy hiểm hơn
cả những chất phóng xạ. Chúng có thể xâm nhập theo đường tiêu hoá (cùng
thức ăn, đồ uống); theo đường hô hấp (ví dụ khi ta hít phải) hay qua da (như
khi phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ không mang khẩu trang, găng tay v.v.)...Với
cách thức xâm nhập đó, con người có nguy cơ mang theo chất độc từ lúc sinh
ra đến khi chết và chịu sự tàn phá của chúng.
Tại Mỹ, nơi khoa học môi trường rất phát triển, đã thiết lập nhiều
chương trình bảo vệ môi trường do thuốc trừ sâu từ rất sớm như Chương trình
thuốc trừ sâu của Đại học Purdue. Chương trình được xây dựng và duy trì với
sự tham gia của nhiều chuyên gia, nhà khoa học. Năm 2002, Fred Whitford,
điều phối viên của chương trình này đã viết cuốn sách Tài liệu hoàn chỉnh về
quản lý thuốc BVTV. Tác giả cho rằng cần có chính sách dứt khoát và các yêu
cầu xem xét một sản phẩm thuốc trừ sâu trước khi bước vào thị trường, với
nhãn mác rõ ràng và chính xác, và với người tiêu dùng có nhận thức tốt. Tuy
nhiên, thuốc trừ sâu cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì cuộc
sống của chúng ta, bởi chính chúng giúp con người bảo vệ cây trồng, nguồn
lương thực, thực phẩm của nhân loại. Cuốn sách mô tả tiến trình mà theo đó
công nghiệp và các Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ đạt được một sự đồng
thuận về các nguy cơ mà thuốc trừ sâu gây cho con người, động vật hoang dã
và nước.
Ở Ontario, Canada, theo nghiên cứu về sự nhiễm độc môi trường do sử
dụng các chất hóa học đã được Frank et al tiến hành từ năm 1982 tại 11 vùng
nông nghiệp đầu nguồn Ontario. Có ít nhất 81 loại thuốc trừ sâu khác nhau đã
34
được sử dụng trong nông nghiệp dọc theo hành lang an toàn (của các con sông)
và nhiều loại thuốc được sử dụng gần nhà. Trung bình, 39% của bề mặt đất nhận
8,3kg/ha/năm. Việc sử dụng nồng độ cao thuốc trừ sâu ở vùng này đã gây ra ô
nhiễm bề mặt nguồn nước tại vùng nghiên cứu. Thuốc diệt cỏ atrazine có mặt
trong 93% các mẫu nước (với mức sử dụng 2,2kg/ha/năm). Mặc dù DDT đã bị
cấm sử dụng từ năm 1972 nhưng vẫn tìm thấy nó trong 41% các mẫu nước.
Để xử lý nước rửa bình xịt, chai, lọ,...từ quá trình sử dụng TBVTV, hạn
chế việc xả, đổ nước thải bừa bãi, gây ảnh hưởng đến môi trường, năm 1993 do
hai nhà khoa học Thụy Điển là Torsttensson và Castillo đã nghiên cứu và đề xuất
mô hình đệm sinh học. Đây là công trình xây dựng đơn giản và rẻ tiền, được áp
dụng rộng rãi như là một biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm.
Trên thế giới, thuốc BVTV ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
phòng trừ sâu bệnh bảo vệ sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm.
Theo tính toán của các chuyên gia, trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ
20, thuốc BVTV góp phần bảo vệ và tăng năng suất khoảng 20 - 30% đối với
các loại cây trồng chủ yếu như lương thực, rau, hoa quả.
Những năm gần đây theo ý kiến và nghiên cứu của nhiều tổ chức khoa
học, chuyên gia về nông nghiệp, bảo vệ thực vật, sinh thái quá trình sử dụng
thuốc BVTV ở thế giới trải qua 3 giai đoạn là: 1 - Cân bằng sử dụng (Balance
use): yêu cầu cao, sử dụng có hiệu quả. 2 - Dư thừa sử dụng (Excessise use):
bắt đầu sử dụng quá mức, lạm dụng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến môi trường,
giảm hiệu quả. 3 - Khủng hoảng sử dụng (Pesticide Crisis): quá lạm dụng
thuốc BVTV, tạo nguy cơ tác hại đến cây trồng, môi trường, sức khỏe cộng
đồng, giảm hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn dư thừa sử
dụng từ những năm 80 - 90 và giai đoạn khủng hoảng từ những năm đầu thế kỷ
21. Với những nước đang phát triển, sử dụng thuốc BVTV chậm hơn (trong đó
có Việt Nam) thì các giai đoạn trên lùi lại khoảng 10 - 15 năm.
35
Việc sử dụng thuốc BVTV ở thế giới hơn nửa thế kỷ luôn luôn tăng, đặc
biệt ở những thập kỷ 70 - 80 - 90. Theo Gifap, giá trị tiêu thụ thuốc BVTV trên
thế giới năm 1992 là 22,4 tỷ USD, năm 2000 là 29,2 tỷ USD và năm 2010
khoảng 30 tỷ USD, trong 10 năm gần đây ở 6 nước châu Á trồng lúa, nông dân
sử dụng thuốc BVTV tăng 200 - 300% mà năng suất không tăng.
Hiện danh mục các hoạt chất BVTV trên thế giới đã là hàng ngàn loại, ở
các nước thường từ 400 - 700 loại. (Trung Quốc 630, Thái Lan 600 loại). Tăng
trưởng thuốc BVTV những năm gần đây từ 2 - 3%. Trung Quốc tiêu thụ hằng
năm 1,5 - 1,7 triệu tấn thuốc BVTV (2010).
* Bên cạnh những đóng góp tích cực với sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp (SXNN) trên thế giới cũng đem lại những hệ lụy xấu, đặc biệt trong
vòng hơn 20 năm trở lại đây.
Sự đóng góp của thuốc BVTV vào quá trình tăng năng suất ngày
càng giảm.
Theo Sarazy, Kenmor (2008 - 2011), ở các nước châu Á trồng nhiều lúa,
10 năm qua (2000 - 2010) sử dụng phân bón tăng 100%, sử dụng thuốc BVTV
tăng 200 - 300% nhưng năng suất hầu như không tăng, số lần phun thuốc trừ sâu
không tương quan hoặc thậm chí tương quan nghịch với năng suất. Lạm dụng
thuốc hóa học bảo vệ thực vật còn tác động xấu đến môi trường, hệ sinh thái và
sức khỏe cộng đồng phá vỡ sự bền vững của phát triển nông nghiệp. Lạm dụng
HCBVTV làm tăng tính kháng thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dư
lượng độc trên nông sản, đất và nước, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường,
nhiễm độc người tiêu dùng nông sản. Trong giai đoạn 1996 - 2000, ở các nước đã
phát triển, rất nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm, vẫn có tình trạng tồn tại
dư lượng HCBVTV trên nông sản như: Hoa Kỳ có 4,8% mẫu trên mức cho phép,
cộng đồng châu Âu - EU là 1,4%, Úc là 0,9%. Hàn Quốc và Đài Loan là 0,8 -
1,3%. Do những hệ lụy và tác động xấu của việc lạm dụng thuốc BVTV cho nên
ở nhiều nước trên thế giới đã và đang thực hiện việc đổi mới chiến lược sử dụng
thuốc BVTV. Từ “Chiến lược sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn”
sang “Chiến lược giảm nguy cơ của thuốc BVTV”.
36
Trên thực tế việc sử dụng thuốc BVTV hiệu quả và an toàn mới mang
tính kinh doanh và kỹ thuật vì chưa đề cập nhiều đến vấn đề quản lý, đặc biệt
là mục tiêu giảm sử dụng thuốc BVTV, còn việc giảm nguy cơ của thuốc
BVTV đã thể hiện tính đồng bộ, hệ thống, của nhiều biện pháp quản lý, kinh
tế, kỹ thuật, nó bao gồm các nội dung:
- Thắt chặt quản lý đăng ký, xuất nhập khẩu, sản xuất kinh doanh thuốc BVTV,
- Giảm lượng thuốc sử dụng,
- Thay đổi cơ cấu và loại thuốc,
- Sử dụng an toàn và hiệu quả,
- Giảm lệ thuộc vào thuốc hóa học BVTV thông qua việc áp dụng các
biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp.
Chiến lược sử dụng thuốc BVTV mới này đã mang lại hiệu quả ở nhiều
nước, đặc biệt là các nước Bắc Âu, đã thành công trong việc giảm thiểu sử
dụng thuốc BVTV mà vẫn quản lý được dịch hại tốt. Trong vòng 20 năm
(1980 - 2000) Thụy Điển giảm lượng thuốc BVTV sử dụng đến 60%, Đan
Mạch và Hà Lan giảm 50%. Tốc độc gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên
thế giới trong 10 năm lại đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc BVTV có nhiều thay
đổi theo hướng gia tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với môi trường, thuốc
ít độc hại,…
1.4. Đánh giá chung
Tại Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến
HCBVTV, thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường sống và sức khỏe con người từ việc sử dụng và chất thải chứa
HCBVTV.
Nghiên cứu của tác giả về đề tài “nghiên cứu hiện trạng và đề xuất
giải pháp quản lý chất thải bỏ chứa hóa chất bảo vệ thực vật một số vùng
chuyên canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên” sẽ tiếp tục
bổ sung và làm rõ hơn cơ sở dữ liệu về công tác quản lý, thu gom và xử lý
chất thải chứa HCBVTV trong canh tác chè, lúa, rau, đặc biệt là trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên.
37
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chất thải chứa HCBVTV sau khi sử dụng tại một số vùng chuyên canh
chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
- Các thành phần môi trường đất và nước mặt tại một số vùng chuyên
canh chè, lúa, rau trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các vùng chuyên canh chè, lúa, rau thành phố
Thái Nguyên. Qua các thông tin thu thập sơ bộ về hai loại hình canh tác chủ
yếu của tỉnh, lựa chọn 3 xã, phường thuộc thành phố Thái Nguyên
Bảng 2.1. Danh sách các xã, phường lựa chọn nghiên cứu
TT Tên xã Loại hình sản xuất
1 Xã Tân Cương Trồng chè
2 Xã Cao Ngạn Trồng Lúa
3 Phường Túc Duyên Trồng rau
- Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2018 đến 8/2019.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng sử dụng HCBVTV trong canh
tác chè, lúa, rau; thực trạng quản lý và xử lý chất thải chứa HCBVTV; thực
trạng môi trường đất, nước mặt tại các vùng nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại khu vực
nghiên cứu.
- Đánh giá tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật tại môi trường đất, nước mặt tại
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp quản lý và thu gom, chuyển giao chất thải chứa
HCBVTV.
38
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra khảo sát và thu thập số liệu
Điều tra, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, công tác
quản lý thu gom chất thải chứa HCBVTV của địa bàn nghiên cứu thông qua
báo cáo của các phòng, ban và cơ quan quản lý của thành phố Thái Nguyên và
tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra, số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các giáo trình, tài liệu,
sách, báo, tạp chí, internet và các đề tài nghiên cứu đã được công bố.
Điều tra, phỏng vấn bằng phiếu điều tra, số lượng 60 phiếu/3 xã,
phường. Các đối tượng gồm các hộ dân trực tiếp trồng chè, lúa, rau. Nội dung
phiếu điều tra phỏng vấn về việc quản lý, sử dụng hoá chất BVTV; xử lý chất
thải có chứa HCBVTV; tình hình quản lý và thu gom xử lý chất thải có chứa
HCBVTV của địa phương…
2.4.2. Phương pháp thực nghiệm (lấy mẫu phân tích)
- Phối hợp với Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường tỉnh Thái
Nguyên lấy mẫu phân tích đánh giá hiện trạng đất, nước (kim loại nặng, tồn
lưu một số HCBVTV) tại khu vực sử dụng và thải bỏ HCBVTV tại thời điểm
thời tiết không có mưa.
Phương pháp này nhằm xác định HCBVTV Clo hữu cơ trong mẫu
nghiên cứu bằng phương pháp sắc kí khí sử dụng máy phân tích GC_MS, xác
định hàm lượng từng loại thuốc trừ sâu clo hữu cơ trong nước bằng phương
pháp sắc kí khí chiết lỏng.
Mẫu đất, nước mặt tại khu vực nghiên cứu sau khi được xử lý và loại bỏ
yếu tố cản trở, mẫu được bơm vào buồng bơm mẫu bằng hệ thống bơm tự
động. Tại buồng bơm mẫu, mẫu được hóa hơi và đi qua cột TR-5MS chiều dài
30m, đường kính 25µm tại đây các chất bị phân hủy thành các chất khác có
tính đại diện cho mỗi chất. Với lực hút giữu cột và các chất đi qua cột, các chất
có ái lực khác nhau thì tách ra khỏi cột trong thời gian khác nhau. Sau khi ra
39
khỏi cột dưới dạng ion các ion sẽ qua hệ thống đầu rò bẫy ion (MS), tại đây
các chất sẽ được phát hiện bằng các ion đặc chưng cho từng chất thông qua thư
viện phổ trên máy.
Các thông số khác được phân tích theo các phương pháp phân tích thông
dụng hiện hành tại các phòng thí nghiệm và theo các QCVN hiện hành (QCVN
08-MT:2015/BTNMT; QCVN 15:2008/BTNMT).
- Số điểm: 3 điểm về đất (nơi bị phun HCBVTV), 3 điểm nước (kênh,
suối, đồng: nơi tiếp nhận nước thải từ ruộng phun hoặc chứa bao bì
HCBVTV), mỗi xã, phường 01 điểm đất, 01 điểm nước, tại thời điểm thời tiết
không có mưa.
- Tần suất: 2 lần
Bảng 2.2. Vị trí lấy mẫu đất và các chỉ tiêu phân tích
Mẫu Đất
Địa điểm Chỉ tiêu phân Tên mẫu Ngày Lấy mẫu tích
Xã Tân Cương MĐ-Tân Cương -1 05/5/2018 Aldrin,
(Vị trí lấy tại xóm Deieldrin, MĐ-Tân Cương- 2 20/5/2018 Nam Hưng) Heptachlor,
Chordance, Phường Túc MĐ-Túc Duyên -1 09/6/2018
BHC, Endrin, Duyên (vị trí tại
EndoSulfan, xóm Túc Tiến MĐ-Túc Duyên - 2 16/6/2018 pH, Cacbon (gần cầu treo
hữu cơ tổng Huống)
số, tổng P, MĐ-Cao Ngạn - 1 07/4/2018 Xã Cao Ngạn (Vị Tổng N, Zn, trí tại cánh đồng As, Cd, Pb, MĐ-Cao Ngạn - 2 15/4/2018 Cháy thấp) Cu
40
Bảng 2.3. Vị trí lấy mẫu nước mặt và các chỉ tiêu phân tích
Mẫu Nước
Địa điểm
Chỉ tiêu
Tên mẫu
Ngày lấy mẫu
phân tích
Xã Tân Cương (Vị trí
NM-Tân Cương-1- BVTV
05/5/2018
lấy tại Suối Nam
NM-Tân Cương-1- KLN
05/5/2018
Hưng, nơi tiếp nhận
NM - Tân cương-2- BVTV
20/5/2018
nước mưa chảy tràn
từ các đồi chè khu
Aldrin,
vực xóm Nam Hưng,
Dieldrin,
NM - Tân cương-2- KLN
20/5/2018
xóm Hồng Thai, xóm
Heptachl
Soi Vàng, xóm Nam
or&Hepta
Sơn, xóm Guộc...
chlorepox
NM-Túc Duyên-1- BVTV
09/6/2018
Phường Túc Duyên
ide, BHC,
NM-Túc Duyên-1- KLN
09/6/2018
(Tại mương nước dẫn
DDTs
qua ruộng rau xóm
pH, As,
NM-Túc Duyên-2- BVTV
16/6/2018
Túc Tiến)
Cd, Pb,
NM-Túc Duyên-2- KLN
16/6/2018
Cr(VI),
Xã Cao Ngạn (vị trí
NM-Cao Ngạn-1- BVTV
07/4/2018
Cu, Hg,
tại mương nước đi
NM-Cao Ngạn-1- KLN
Ni, Zn,
qua cánh đồng Cháy
NM-Cao Ngạn-2- BVTV
Mn, Fe
Thấp - vị trí tiếp nhận
nước các cánh đồng
15/4/2018
phía trên như: Đồng
NM-Cao Ngạn-2- KLN
Đình, Đồng Chuôm
Cả)
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Xử lý số liệu điều tra, thống kê bằng phần mềm Microsofp Excel lập
các bảng biểu, đồ thị minh chứng cho các nội dung nghiên cứu theo một trật
tự logic.
41
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Với đặc thù sản xuất nhiều loại cây trồng khác nhau từ cây chè, lúa và
rau và các loại cây hoa màu khác, nên chủng loại thuốc BVTV sử dụng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cũng khá phong phú và đa dạng gồm một số loại được
sử dụng phổ biến như:
Thuốc BVTV thường dùng trong trồng cây lúa và rau chủ yếu gồm:
Actara 25WG; Admire 050EC, Bulty 400EC, Bassa 50EC, Victory 585EC,
Sairifos 585EC; Samole 700WP, Pazol 700WP, Ossal 700WP; Fuji One 40EC,
Kabim 30WP, Filia 525SE; Validacin 3L, Cavil 50SC, Vida 3SC, Vanicide
15WP, Rill 800WG, Penalti Gold 52EC, Wapotoc 858 FC, Kamxu 2EN,
Virtaco 40WG, Neda 95FP, Cowbol 600WB, Drogon 585EC, Paran 95SP,...
Thuốc BVTV thường dùng đối với trồng chè chủ yếu gồm: Tilt Super
300ND, Starsuper 20WP hoặc thuốc trừ bệnh gốc đồng (Oxyclorua đồng,
Sunphat đồng), Applaud10WP, Butyl10WP, Admixe050EC, Sutin5EC,
Scocpion36, Actamec40EC, Catex306EC, Dygan5.4EC, Ortuss5SC, Dylan2EC...
Việc theo dõi, thống kê chính xác khối lượng HCBVTV trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên còn gặp khó khăn do các hộ canh tác nông nghiệp sử dụng thuốc
BVTV còn tràn lan và vẫn còn hiện tượng sử dụng thuốc BVTV nhập lậu.
Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 112.047 ha, chiếm 31,8% diện
tích toàn tỉnh, để tăng năng suất cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón
hoá học được sử dụng ngày càng nhiều. Theo Chi cục Bảo vệ thực vật Thái
Nguyên, lượng HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp tùy theo loại cây trồng
như lúa nước khoảng 2,5kg/ha/năm, chè khoảng 3 - 3,5kg/ha/năm, ngô khoảng
2 kg/ha/năm, bình quân khoảng 3,0 kg/ha/năm. Tổng lượng hoá chất BVTV
ước tính khoảng trên 298 tấn/năm và hàng nghìn tấn phân bón hoá học. Lượng
42
hoá chất BVTV, phân bón hoá học dư thừa được đổ vào nguồn nước mặt, ước
tính khoảng 33%.
3.1.2. Thực trạng quản lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.1. Đánh giá lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh
Hàng năm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sử dụng khoảng 298 tấn hoá
chất BVTV. Việc bao gói thuốc BVTV hiện nay chủ yếu là sử dụng chai nhựa
và túi nilon là những vật liệu rất bền vững trong môi trường. Theo nghiên cứu
của Viện Môi trường nông nghiệp Việt Nam tại Dự án Nghiên cứu mô hình thu
gom và xử lý bao bì thuốc BVTV phát thải trong sản xuất nông nghiệp tại Hà
Nội năm 2010 -2012 cho thấy, lượng HCBVTV dính vào vỏ bao bì chiếm
khoảng 1,85% tổng khối lượng hóa chất.
Hiện chưa có điều tra, thống kê chính thức về khối lượng chất thải chứa
HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu
được công bố nêu trên, đối với các loại thuốc đóng chai bằng nhựa khối lượng
bao bì thường chiếm tỷ lệ khoảng 12-15% tổng khối lượng, đối với các loại
thuốc đóng trong túi nilon, khối lượng bao bì chiếm khoảng 3-5%. Theo
nghiên cứu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, khối lượng các chủng loại thuốc
chứa trong chai nhựa chiếm 70-80%, chứa trong gói và loại khác chiếm 20-
30% tổng khối lượng thuốc tiêu thụ. Do vậy khối lượng chất thải chứa hóa chất
bảo vệ thực vật phát sinh trên địa bàn tỉnh khoảng 360 đến 450 tấn/năm, khối
lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
khoảng 25 đến 30 tấn/năm.
3.1.2.2. Công tác quản lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
a. Tình hình thu gom chất thải chứa HCBVTV
Việc quản lý chất thải bỏ chứa HCBVTV hầu hết mới chỉ dừng lại ở
việc lắp đặt các bể thu gom trên các cánh đồng tại các khu vực canh tác nông
nghiệp, tổ chức tuyên truyền, vận động bà con nông dân thu gom các loại chất
thải chứa HCBVTV vào các bể chứa theo quy định. Ở một số địa phương áp
dụng sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn VietGap, như sản xuất chè sạch tại
43
các xã ở huyện Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thành phố Thái Nguyên, đã hình
thành các điểm thu gom thứ cấp. Tại đây, các hộ gia đình đã tự giác thu gom
chất thải bỏ chứa HCBVTV ngay sau khi sử dụng, tập trung tại bể lưu chứa tại
khu vực sản xuất nông nghiệp của gia đình; định kỳ sẽ thực hiện thu gom, sau
đó tập trung về nhà lưu chứa chất thải bỏ chứa HCBVTV để lưu chứa.
Mặc dù vậy, do thiếu kinh phí và chế tài nên việc tổ chức thực hiện còn
manh mún và gặp khó khăn như: thiếu các xe thu gom chuyên dụng, bể chứa,
nhà lưu chứa tạm thời... Đồng thời ý thức của người nông dân còn hạn chế dẫn
tới việc thải bỏ cả rác thải sinh hoạt vào bể chứa bỏ chứa HCBVTV phát sinh
khối lượng chất thải lớn cần phải xử lý.
Hình 3.1. Hình ảnh chất thải chứa HCBVTV
b. Hiện trạng xử lý chất thải chứa HCBVTV
Việc xử lý hợp vệ sinh chất thải chứa HCBVTV chưa được thực hiện ở
44
hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh. Do thiếu hướng dẫn kỹ thuật nên một
số địa phương sau khi thu gom các loại chất thải chứa HCBVTV vào các bể
chứa đã cho đốt tại chỗ để tiêu hủy, phát sinh khí thải độc hại hình thành lên
các điểm ô nhiễm cục bộ. Một số địa phương đã xây dựng nhà trung chuyển,
các loại chất thải bỏ chứa HCBVTV được vận chuyển về các nhà lưu chứa
ngày càng gia tăng nhưng chưa có phương án xử lý triệt để. Ở các huyện hiện
mới chỉ được đầu tư bãi chôn lấp chất thải rắn chủ yếu để xử lý rác thải sinh
hoạt; không có chức năng xử lý đối với chất thải nguy hại, đặc biệt là chất thải
chứa HCBVTV.
Hình 3.2. Hiện trạng thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay có 4 đơn vị được cấp phép hành
nghề quản lý chất thải nguy hại, gồm:
45
- Công ty TNHH Dịch vụ môi trường Anh Đăng được cấp phép xử lý
CTNH tại cơ sở có địa chỉ xóm Quyết Tiến 2, thị trấn Hương Sơn, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên, khối lượng CTNH được cấp phép xử lý là 38.580
tấn/năm.
- Công ty Liên doanh Kim loại màu Việt Bắc được cấp phép hành nghề
xử lý CTNH tại cơ sở có địa chỉ: cụm công nghiệp Điềm Thụy, xã Điềm Thụy,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Tổng số lượng CTNH được phép xử lý là
30.000 tấn/năm.
- Công ty cổ phần Môi trường Việt Xuân Mới được cấp phép xử lý
CTNH tại cơ sở có địa chỉ xóm 2, xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên, khối lượng CTNH được cấp phép xử lý là 222.150 tấn/năm.
- Công ty Cổ phần Vương Anh được cấp phép hành nghề xử lý CTNH
tại cơ sở có địa chỉ tại xã Sơn Cẩm, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên. Tổng số lượng CTNH được phép xử lý là 90.000 tấn/năm.
Tuy nhiên, do chưa có cơ chế tài chính, chưa có quy định trách nhiệm
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, xử lý chất thải bỏ
chứa HCBVTV nên việc thuê các đơn vị trên xử lý chất thải bỏ chứa
HCBVTV mới được Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện 1 lần năm 2017,
với khối lượng xử lý khoảng 6 tấn tại Công ty Công ty cổ phần Môi trường
Việt Xuân Mới (tuy nhiên, chưa thu gom xử lý tại 03 xã/ phường nghiên cứu).
46
Hình 3.3. Chứng từ CTNH
c. Nguồn lực thực hiện thu gom chất thải chứa HCBVTV
- Về nhân lực: Hiện tại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên việc thu gom chất
thải chứa HCBVTV chủ yếu do người dân tự thực hiện. Một số địa phương đã
hình thành các tổ tự quản huy động sự tham gia của cộng đồng (thông qua các
tổ chức chính trị xã hội) để tổ chức thu gom tập trung. Mặc dù vậy, việc xử lý
sau thu gom còn gặp khó khăn do thiếu cơ quan chuyên trách và hướng dẫn kỹ
thuật cụ thể.
- Về tài chính: Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, trong
những năm qua, tỉnh Thái Nguyên đã được hỗ trợ bước đầu cho công tác thu
gom chất thải bỏ chứa HCBVTV bằng việc đầu tư lắp đặt các bể thu gom trên
cánh đồng. Trong một số trường hợp vận chuyển tới các nhà lưu chứa. Tuy
nhiên, mức đóng góp của người dân để thực hiện công việc này được thực hiện
trên cơ sở tự nguyện, chưa được quy định cụ thể thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Hiện các huyện cũng chưa bố trí kinh phí cho việc xử lý chất thải bỏ chứa chứa
HCBVTV sau khi được thu gom.
d. Đánh giá chung
47
Công tác quản lý chất thải chứa HCBVTV của tỉnh Thái Nguyên mặc dù
đã được quan tâm song chưa đầy đủ. Phần lớn các xã chưa chủ động trong việc
thu gom quản lý chất thải chứa HCBVTV.
Do ảnh hưởng của hệ thống sản xuất nhỏ, manh mún và thiếu quản lý
tập trung, lượng bao bì HCBVTV sau sử dụng này hiện chưa được quản lý mà
chủ yếu bị bỏ lại trên đồng ruộng, rơi xuống các mương nước nội đồng hoặc
nông dân đốt tại chỗ. Việc này gây ô nhiễm đất do các loại bao, túi khó phân
hủy; gây ô nhiễm nước do hóa chất còn bám dính trên vỏ bao bì, gián tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng nông sản tại các vùng sản xuất, gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người.
Mới tổ chức dịch vụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, chưa tổ chức thu
gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV. Hoạt động thu gom, xử lý chất thải chứa
HCBVTV mới mang tính tự phát, chưa có sự quan tâm của các cấp chính
quyền, thiếu quy hoạch, thiếu nguồn vốn đầu tư, chưa có các giải pháp kỹ thuật
phù hợp và đúng quy định trong khi nhu cầu về xử lý chất thải chứa HCBVTV
ngày càng bức xúc.
Chưa có cơ chế bắt buộc tái thu hồi vỏ bao bì chứa HCBVTV đối với
các nhà sản xuất thuốc BVTV, đồng thời chưa làm rõ trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân thu gom.
Thiếu kinh phí đầu tư xây dựng các bể chứa, khu vực lưu chứa và trang
thiết bị thu gom, vận chuyển và duy trì hoạt động trong công tác thu gom và xử
lý bao bì chất thải chứa HCBVTV. Chưa có cơ chế thực hiện xã hội hóa để
khuyến khích sự tham gia của người dân trong thu gom xử lý triệt để chất thải
chứa HCBVTV.
Chưa xây dựng được mô hình điển hình tổ chức trên cơ sở có sự tham
gia của chính quyền, người dân và tổ chức/cá nhân thực hiện hoạt động thu
gom và ban hành quy chế để xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm của mỗi chủ
thể tham gia.
Do thiếu công nghệ làm sạch và tiêu hủy bao bì sau thu gom, đa số
48
lượng bao bì sau thu gom đều được chôn lấp hoặc đốt chung với rác thải sinh
hoạt khi chưa được làm sạch thuốc BVTV.
Chưa có những chính sách cụ thể hỗ trợ các địa phương áp dụng các mô
hình sản xuất sạch hơn, đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ, năng lực về quản
lý. Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quy hoạch chiến lược
và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý chất thải chứa HCBVTV.
Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên chưa xây dựng, ban hành các văn bản
hướng dẫn, quy định cụ thể về hỗ trợ hoạt động quản lý chất thải bỏ HCBVTV;
định mức cho công tác quản lý chất thải bỏ HCBVTV do vậy các địa phương
còn rất lúng túng, chưa định hướng cụ thể cho hoạt động thu gom, xử lý chất
thải bỏ HCBVTV.
3.2. Hiện trạng sử dụng HCBVTV tại khu vực nghiên cứu
3.2.1. Hiện trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Nguyên, thuốc BVTV
thường dùng đối với trồng chè, lúa, rau của tỉnh Thái Nguyên nói chung và
thành phố Thái Nguyên nói riêng chủ yếu gồm: Tilt Super 300ND, Starsuper
20WP hoặc thuốc trừ bệnh gốc đồng (Oxyclorua đồng, Sunphat đồng),
Admixe050EC, Actamec40EC, Catex306EC, Dygan5.4EC, Applaud10WP,
Sutin5EC, Scocpion36, Butyl10WP, Ortuss5SC, Dylan2EC...
Các nhóm thuốc được sử dụng phổ biến để trừ sâu hại gồm nhóm vi sinh
(Dinotefuran, Abamectin, Emamectin benzoat, …), nhóm Carbamate
(Fenobucard), nhóm cúc tổng hợp (Cypermethrin, Alpha-Cypermethrin).
Thuốc trừ bệnh phổ biến thuộc các nhóm Carbamate (Carbendazin)
chiếm tỷ lệ 24,5%; nhóm hữu cơ nội hấp (triazole) bao gồm các hoạt chất
Hexaconazole, Difenoconazole chiếm 17,4%; nhóm kháng sinh (Validamycin
A) là 10,5%, nhóm lưu huỳnh hữu cơ (Mancozeb, Propineb, Zineb) là 9,6%.
Thuốc diệt cỏ thuộc các nhóm chlorinate phenoxy (2,4D, fenoxaprop) và
admire (butachlor và pretilachlor) được sử dụng phổ biến.
Theo kết quả điều tra, các loại thuốc BVTV được sử dụng trong các vùng
49
chuyên canh chè, lúa, rau của thành phố Thái Nguyên đều năm trong danh mục
thuốc được phép sử dụng, không có tình trạng sử dụng thuốc trong danh mục
cấm sử dụng.
Hình 3.4. Một số loại thuốc trừ sâu thường được dùng cho canh tác chè,
lúa, rau tại thành phố Thái Nguyên
3.2.2. Hiện trạng môi trường tại vùng chuyên canh chè, lúa, rau trên địa
bàn thành phố Thái Nguyên
Chất thải chứa HCBVTV là chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cùng với
việc sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan, chất thải chứa HCBVTV có khả năng gây ô
50
nhiễm môi trường, nhiễm độc hệ sinh thái, ảnh hưởng nguy hại tới sức khỏe con
người nếu không có biện pháp quản lý phù hợp.
Tiến hành lấy mẫu và phân tích các HCBVTV có chứa clo hữu cơ và
kim loại nặng trong đất, nước mặt của khu vực nghiên cứu : Vùng chuyên canh
trồng chè tại xã Tân Cương ; vùng chuyên canh trồng lúa tại xã Cao Ngạn ;
vùng chuyên canh trồng rau tại phường Túc Duyên. Kết quả phân tích như sau:
51
Bảng 3.1: Kết quả phân tích mẫu nước mặt tại các vùng nghiên cứu
Kết quả
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
A1
A2
B1
B2
NM-Cao ngạn-1
NM-Cao ngạn-2
NM-Tân Cương-1
NM-Tân Cương-2
NM-Túc Duyên-1
NM-Túc Duyên-2
Aldrin
1
µg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,1
0,1
0,1
0,1
2
µg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,1
0,1
0,1
0,1
3
µg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
0,2
0,2
0,2
0,2
Dieldrin Heptachlor & Heptachlorepoxide
4
BHC
µg/l
<0,02
<0,02
<0,02
<0,02
<0,02
<0,02
0,02
0,02
0,02
0,02
5
DDTs
µg/l
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
1
1
1
1
6
pH
-
6,8
6,0 - 8,5
6,0 - 8,5
5,5-9,0
5,5-9,0
6,5
6,6
7,1
6,6
6,5
7
As
mg/l
0,0018
0,01
0,02
0,05
0,1
<0,0005
0,0008
0,002
0,0009
0,0011
8
Cd
mg/l
<0,0005
0,005
0,005
0,01
0,01
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
9
Pb
mg/l
0,0026
0,02
0,02
0,05
0,05
<0,0005
0,0009
0,0017
<0,0005
0,0008
10 Cr(VI)
mg/l
<0,01
0,01
0,02
0,04
0,05
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
<0,01
11 Cu
mg/l
0,0031
0,1
0,2
0,5
1
0,0013
0,0028
0,0025
0,0021
0,0018
12 Hg
mg/l
<0,0005
0,002
0,001
0,001
0,001
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
<0,0005
13 Ni
mg/l
0,0018
0,1
0,1
0,1
0,1
0,0011
0,0008
0,0009
0,0007
0,0015
14
Zn
mg/l
0,0284
0,5
1
1,5
2
0,035
0,0257
0,0331
0,022
0,027
15 Mn
mg/l
0,0881
0,047
0,0337
0,121
0,056
0,048
0,1
0,2
0,5
1
16
Fe
mg/l
<0,3
1,5
1
2
0,36
<0,3
<0,3
<0,3
0,34
0,5 (Nguồn : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên)
52
Ghi chú
- NM – Cao Ngạn -1: Mẫu nước mặt tại Mương nước đi qua cánh đồng
Cháy Thấp, xã Cao Ngạn – vị trí tiếp nhận nước các cánh đồng phía trên như :
Đồng Đình, Đồng Chuôm Cả, thời điểm lấy mẫu ngày 7/4/2018.
- NM – Cao Ngạn -2: Mẫu nước mặt tại Mương nước đi qua cánh đồng
Cháy Thấp, xã Cao Ngạn – vị trí tiếp nhận nước các cánh đồng phía trên như :
Đồng Đình, Đồng Chuôm Cả, thời điểm lấy mẫu ngày 15/4/2018.
- NM – Tân Cương -1: Mẫu nước mặt tại suối Nam Hưng, xã Tân
Cương, nơi tiếp nhận nước mưa chảy tràn từ các đồi chè khu vực xóm Nam
Hưng, xóm Hồng Thái, xóm Soi Vàng, xóm Nam Sơn, xóm Guộc... thời điểm
lấy mẫu ngày 5/5/2018.
- NM – Tân Cương -2: Mẫu nước mặt tại suối Nam Hưng, xã Tân
Cương, nơi tiếp nhận nước mưa chảy tràn từ các đồi chè khu vực xóm Nam
Hưng, xóm Hồng Thái, xóm Soi Vàng, xóm Nam Sơn, xóm Guộc... thời điểm
lấy mẫu ngày 20/5/2018.
- NM – Túc Duyên -1: Mẫu nước mặt tại mương nước dẫn qua ruộng
rau xóm Túc Tiến, phường Túc Duyên, thời điểm lấy mẫu ngày 9/6/2018.
- NM – Túc Duyên: Mẫu nước mặt tại mương nước dẫn qua ruộng rau
xóm Túc Tiến, phường Túc Duyên, thời điểm lấy mẫu ngày 16/6/2018.
53
Bảng 3.2: Kết quả phân tích mẫu đất tại các vùng nghiên cứu
Kết quả
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
QCVN 15:2008/BTNMT
MĐ-Cao ngạn-1 <0,7
MĐ-Cao ngạn-2 <0,7
MĐ-Tân Cương-1 <0,7
MĐ-Tân Cương-2 <0,7
MĐ-Túc Duyên-1 <0,7
MĐ-Túc Duyên-2 <0,7
µg/kg
1 Aldrin
10
µg/kg
<0,7
<0,7
<0,7
<0,7
<0,7
<0,7
2 Dieldrin
µg/kg
<0,4
<0,4
<0,4
<0,4
<0,4
<0,4
10 10
3 Heptachlor
µg/kg
<3
<3
<3
<3
<3
<3
10
Chlordane
4
µg/kg
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
BHC
5
10
µg/kg
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
Endrin
6
10
µg/kg
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
<0,5
Endosulfan
7
10 QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Đất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất dân sinh
Đất công nghiệp
-
6,4
6,3
6,1
6,2
6
6,1
-
-
-
-
pH
8
%
1,43
1,78
1,57
1,41
2,41
2,03
-
-
-
-
Cacbon hữu cơ tổng số
9
mg/kg
355
362,4
302
288
278
277
-
-
-
-
10 Tổng P
mg/kg
1027
955,1
666
593
955
692
-
-
-
-
11 Tổng N
mg/kg
234,8
208,3
215,4
204
176
125
200
200
200
300
12 Zn
mg/kg
<3
<3
8,1
4,12
<3
<3
15
20
15
25
13 As
mg/kg
<1,5
<1,5
<1,5
<1,5
<1,5
<1,5
1,5
3
2
10
14 Cd
mg/kg
15,7
21,3
23,4
21,5
18,7
12,6
70
100
70
300
15 Pb
300
mg/kg
10,52
6,41
4,17
7,41
5,79
150
100
100
16 Cu
8,71 (Nguồn : Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên)
54
Ghi chú:
- MĐ – Cao Ngạn -1: Mẫu đất tại cánh đồng Cháy Thấp, xã Cao Ngạn,
thời điểm lấy mẫu ngày 7/4/2018.
- MĐ – Cao Ngạn -2 : Mẫu đất tại cánh đồng Cháy Thấp, xã Cao Ngạn,
thời điểm lấy mẫu ngày 15/4/2018.
- MĐ – Tân Cương -1: Mẫu đất tại đồi chè xóm Nam Hưng, xã Tân
Cương thời điểm lấy mẫu ngày 5/5/2018.
- MĐ – Tân Cương -2: Mẫu đất tại đồi chè xóm Nam Hưng, xã Tân
Cương, thời điểm lấy mẫu ngày 20/5/2018.
- MĐ – Túc Duyên -1: Mẫu đất tại cánh đồng xóm Túc Tiến, phường
Túc Duyên, thời điểm lấy mẫu ngày 9/6/2018.
- MĐ – Túc Duyên -2: Mẫu đất tại cánh đồng xóm Túc Tiến, phường
Túc Duyên ,thời điểm lấy mẫu ngày 16/6/2018.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Hinh 3.4. Canh tác rau tại Hình 3.5. Canh tác lúa tại xã Cao Ngạn
phường Túc Duyên
55
Hình 3.6. Canh tác chè tại xã Tân Cương Hình 3.7. Lấy mẫu phân tích
Kết quả phân tích tại Bảng 3.1 và Bảng 3.2 cho thấy các chất độc hại
thuộc nhóm clo hữu cơ và kim loại nặng trong đất, nước do Trung tâm Quan trắc
tài nguyên và môi trường phân tích tại vùng chuyên canh chè, lúa, rau của các xã
Tân Cương, Cao Ngạn, Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên chưa phát hiện dư
lượng HCBVTV gốc clo theo các quy chuẩn cho phép tồn lưu trong đất và nước
mặt tại điểm lấy mẫu. Các điểm lấy mẫu có tính chất đại diện, do vậy các mẫu
kết quả phân tích chỉ mang tính thời điểm. Tuy nhiên, nếu không thực hiện tốt
công tác quản lý, hướng dẫn người dân sử dụng thuốc BVTV trong canh tác chè,
lúa, rau và thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý các loại chất thải chứa
HCBVTV thì nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do thuốc BVTV tại các vùng
chuyên canh chè, lúa, rau là rất cao.
3.2.3. Hiện trạng thu gom chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật
a) Khả năng phát sinh chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật
Khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn các xã Cao
Ngạn, Tân Cương và phường Túc Duyên được tính toán trên cơ sở diện tích
56
canh tác đất nông nghiệp trên địa bàn các xã; định mức sử dụng thuốc BVTV
trong canh tác nông nghiệp và tiêu chuẩn phát thải.
Theo các kết quả điều tra, nghiên cứu của Viện Môi trường nông nghiệp
Việt Nam và công bố trên website của Bộ Tài nguyên và Môi trường như đã
nêu trên, khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh tại các xã được tính
một cách gần đúng như sau:
Bảng 3.3. Hiện trạng khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên
địa bàn các xã, phường trong khu vực nghiên cứu
Diện
Diện
Đơn vị hành
Diện tích đất nông
Khối lượng chất thải bỏ chứa
TT
tích trồng
tích trồng
Diện tích cây trồng
chính
nghiệp
HCBVTV phát
lúa
chè
khác (ha)
(ha)
sinh (kg/năm)
(ha)
(ha)
Tân Cương
1.453,89
198,01
347,54
908,34
445
1
Túc Duyên
209,3
70,13
0
139,17
64
2
Cao Ngạn
616,96
268,55
0
348,41
190
3
Tổng cộng
2.280,15
536,69
347,54
1395,92
699
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin phục vụ đề tài,
các xã ước tính khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn cụ
thể như sau:
Bảng 3.4. Tổng hợp tình hình phát sinh chất thải bỏ chứa HCBVTV
theo báo cáo của các xã/phường vùng nghiên cứu
Khối lượng chất thải bỏ chứa HCBVTV
STT Tên xã, phường
phát sinh (kg/năm)
1
Tân Cương
4.300
2
Túc Duyên
230
3
Cao Ngạn
3.500
Tổng
8.030
(Nguồn: Kết quả điều tra)
57
Lượng vỏ bao bì chứa HCBVTV phát sinh nhiều nhất ở xã Tân
Cương, tập trung ở các xóm: Nam Hưng, xóm Hồng Thái 1, xóm Hồng
Thái 2, xóm Nam Tiến, xóm Nam Sơn, xóm Nam Thái, xóm Guộc, xóm Y
Na, xóm Đội Cấn.
Ở xã Cao Ngạn, lượng vỏ bao bì chứa HCBVTV phát sinh nhiều nhất ở
các xóm: Gò Chè, Phúc Lộc, Tân Phong, Làng Vàng, Ao Vàng, Thác Lở, Gốc
Vối 1.
Ở phường Túc Duyên, lượng vỏ bao bì chứa HCBVTV phát sinh nhiều
nhất ở các xóm: Túc Tiến, Dân Tiến
Kết quả tại Bảng 3.3 và Bảng 3.4, cho thấy các số liệu về hiện trạng phát
sinh khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh trên địa bàn các xã trồng
chè, lúa, rau có sự chênh lệch giữa số liệu ước tính của các xã. Sự chênh lệch
giữa số liệu về khối lượng chất thải chứa HCBVTV do các xã báo cáo có thể
do việc lạm dụng sử dụng thuốc BVTV trong canh tác (theo kết quả điều tra,
100% các hộ trồng lúa phun thuốc trên 4 lần/vụ; 87,5% các hộ trồng chè và rau
phun thuốc từ 3-4 lần/vụ, lứa), hoặc trong quá trình thu gom chất thải chứa
HCBVTV còn bám dính theo các loại bùn đất, còn lẫn nhiều loại chất thải
thông thường khác.
b) Phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải bỏ chứa HCBVTV
Bảng 3.5. Tổng hợp phương tiện thu gom, vận chuyển
tại các khu vực nghiên cứu
STT Tên xã/phường Bể thu gom (cái) Xe thu gom (xe) Nhà lưu chứa (cái)
Tân Cương
300
5
2
1
Túc Duyên
71
0
0
2
Cao Ngạn
175
0
0
3
Tổng
546
5
2
(Nguồn: Kết quả điều tra)
58
Theo kết quả điều tra, các xã/phường đều đã trang bị các bể thu gom,
riêng xã Tân Cương đã được trang bị 02 nhà lưu chứa bao bì, chất thải bỏ chứa
HCBVTV. Tuy nhiên, các bể chứa còn có thể tích nhỏ khoảng 0,5 m3, không
có đáy liền chống tràn nước vào trong, một số bể chứa không có nắp đậy; xe
thu gom là xe đẩy tay, chưa có xe chuyên dụng; nhà lưu chứa ở xa các điểm
thu gom, dẫn đến việc thu gom, vận chuyển chất thải gặp khó khăn, nhiều khi
không tổ chức thu gom được.
c) Tình trạng sử dụng của các thiết bị thu gom, vận chuyển
Tại xã Tân Cương, đã lắp đặt 300 bể thu gom bằng bêtông, có nắp đậy,
cho các xóm, xe thu gom được bàn giao cho 2 nhà lưu chứa tại xóm Nam
Đồng và xóm Hồng Thái 2. Tuy nhiên, địa bàn trải rộng nên cự ly vận chuyển
đến các nhà lưu chứa khá lớn đã xây dựng gây khó khăn trong việc vận chuyển
các loại chất thải chứa HCBVTV về lưu chứa tại các nhà chứa này. Chưa được
trang bị xe thu gom chuyên dụng, xe chở rác từ các bể về nhà chứa sử dụng
không hiệu quả vì xe chở rác là loại đẩy tay, trong khi đó nhà chứa rác xa, các
loại chất thải chứa HCBVTV vẫn lưu chứa tại các bể chứa, một số ít được
đóng bao vận chuyển về các nhà lưu chứa bằng phương tiện xe máy, xe đạp
của người dân, một số được người dân đốt ngay tại bể chứa.
Tại xã Cao Ngạn, xã đã lắp đặt 175 bể thu gom bằng bê tông trên địa
bàn, tuy nhiên có bể còn không có nắp đậy, một số bể chưa được sử dụng, xã
chưa trang bị nhà lưu chứa và xe thu gom, người dân chỉ để chất thải bỏ chứa
HCBVTV vào, ngoài ra còn cả một số loại rác thải khác, trường hợp các bể
đầy sẽ được người dân đốt tại chỗ.
Tại Phường Túc Duyên đã lắp đặt 71 bể thu gom bằng bê tông có nắp
đậy, tuy nhiên chưa trang bị nhà lưu chứa và xe thu gom, người dân chỉ để chất
thải bỏ chứa HCBVTV vào, ngoài ra còn cả một số loại rác thải khác, trường
hợp các bể đầy sẽ được người dân đốt tại chỗ.
59
Bảng 3.6. Khối lượng chất thải chứa HCBVTV
được thu gom ở các xã, phường nghiên cứu
Khối lượng chất thải được thu gom ở bể chứa rác
Khối lượng chất thải được thu gom vào nhà chứa rác
Tên xã,
TT
Khối
phường
Tỷ lệ
Khối lượng
Tỷ lệ
lượng
Khối lượng chất thải chứa HCBVTV phát sinh (kg/năm)
%
(kg)
%
(kg)
2.850
1 Tân Cương
4.300
66,3
945
22
102
2 Túc Duyên
230
44,3
0
0
1250
3 Cao Ngạn
3500
37,7
0
0
(Nguồn: Kết quả điều tra)
Bảng 3.7. Đánh giá khả năng đáp ứng các phương tiện thu gom, vận
chuyển chất thải chứa HCBVTV tại các khu vực nghiên cứu
Khả năng đáp ứng
STT
thu gom, vận chuyển,
Tên xã, phường
Bể chứa (bể)
Nhà lưu chứa
lưu chứa
Diện tích đất nông nghiệp (ha)
Xe thu gom (xe)
1
Tân Cương
1.453,89
300
5
2
2
Túc Duyên
209,3
71
0
0
3
Cao Ngạn
616,96
175
0
0
Chưa đáp ứng do: thiếu bể chứa, xe thu gom chuyên dụng, nhà lưu chứa; kinh phí tổ chức thu gom Chưa đáp ứng do: thiếu bể chứa, xe thu gom chuyên dụng, nhà lưu chứa; kinh phí tổ chức thu gom Chưa đáp ứng do: thiếu bể chứa, xe thu gom chuyên dụng, nhà lưu chứa; kinh phí tổ chức thu gom
Tổng
2.280,15
546
5
2
(Nguồn : Kết quả điều tra)
Qua nội dung Bảng 3.5, 3.6, 3.7 và nghiên cứu, điều tra cho thấy công
tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải chứa HCBVTV tại vùng nghiên cứu
còn một số tồn tại, cụ thể như sau:
60
- Số lượng bể trang bị cho các xã lắp đặt trên các cánh đồng đã được đầu
tư, tuy nhiên chưa đảm bảo theo quy định, mới chỉ đạt tỷ lệ 0,71 bể/3ha đất
canh tác nông nghiệp. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-
BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016, số lượng bể chứa tùy thuộc vào đặc điểm
cây trồng, mức độ sử dụng thuốc BVTV, đảm bảo chứa đựng hết các loại chất
thải bỏ chứa HCBVTV sau sử dụng ở trong vùng, tối thiểu phải có 01 bể chứa
trên diện tích 3 ha đất canh tác cây trồng hàng năm (cây lúa, cây rau, cây
màu…) có sử dụng thuốc BVTV; tối thiểu 1 bể chứa cho 10 ha đất canh tác
cây trồng lâu năm (cây ăn quả, chè, cây lâm nghiệp…) có sử dụng thuốc
BVTV. Các bể chứa được làm bằng bê tông đúc sẵn, đa số có nắp đậy đường
kính 0,8 m, chiều cao 0,5 m. Trong đó, 300 bể thu gom được lắp đặt tại xã Tân
Cương, còn tại xã Cao Ngạn có 175 bể, phường Túc Duyên có 71 bể, rác thải
đã được thu gom vào bể chứa, tuy nhiên do ý thức của người dân nên một số
bể còn có tình trạng làm rơi vãi ra ngoài bể gây ô nhiễm môi trường cục bộ,
còn có có tình trạng đốt chất thải tại bể chứa. Ngoài ra, có một số bể chứa có
thể tích nhỏ khoảng 0,5m3, chiều cao thấp (0,5m), lại không có nắp đậy nên
lượng lưu chứa được ít do các loại chất thải chứa HCBVTV chủ yếu là chai lọ
nhựa và túi nilon rất tốn thể tích chứa dẫn đến bể chứa nhanh đầy dễ rơi vãi ra
xung quanh.
Hình 3.8. Hình ảnh đốt chất thải chứa HCBVTV tại bể thu gom
61
- Bể chứa chất thải đã được bố trí, lắp đặt tại các vị trí thích hợp, dễ
nhận biết, tuy nhiên đa số các bể chứa bên ngoài chưa ghi dấu hiệu cảnh bảo
với dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng” và biểu
tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về
chất thải nguy hại - dấu hiệu cảnh báo.
- Tại xã Tân Cương, xe chở rác từ các bể về nhà chứa sử dụng không
hiệu quả vì xe chở rác là loại đẩy tay bằng tôn, khó đấu nối với xe máy, trong
khi đó nhà chứa lại xa nên người dân phải thu gom vào các loại bao và dùng xe
máy để vận chuyển.
- Việc tổ chức thu gom: Việc tổ chức thu gom chất thải chứa HCBVTV
các xã còn gặp nhiều khó khăn. Tại xã Tân Cương việc tổ chức thu gom chất
thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật từ các bể chứa về các nhà lưu chứa chủ yếu
do người dân tự thực hiện, xã chưa tổ chức được nhân công cũng như chưa bố
trí được kinh phí thuê nhân công thu gom từ cánh đồng, khu vực canh tác về
nhà lưu chứa. Tại xã Cao Ngạn và phường Túc Duyên chỉ bố trí bể thu gom,
chưa có xe và nhà lưu chứa nên chưa đảm bảo để chứa chất thải chứa hóa chất
bảo vệ thực vật, việc lưu chứa thời gian dài mà chưa được xử lý không đảm
bảo môi trường xung quanh; xã chưa bố trí được kinh phí cho hoạt động thu
gom, vận chuyển chất thải chứa hóa chất bảo vệ thực vật.
- Khối lượng chất thải chứa HCBVTV được thu gom vào các bể thu gom
và nhà chứa còn thấp so với lượng chất thải phát sinh, tại xã Tân Cương mới
chỉ đạt tỷ lệ lần lượt là 66,3% và 22% ; tại phường Túc Duyên đạt 44,3% và
xã Cao Ngạn đạt tỷ lệ 37,7%.
- Công ty cổ phân môi trường và công trình đô thị Thái Nguyên chỉ thực
hiện thu gom rác thải sinh hoạt về Bãi rác Đá Mài để xử lý, không thực hiện
thu gom chất thải bỏ chứa HCBVTV, nên hiện tại chất thải chứa hóa chất bảo
vệ thực vật tại các xã vẫn lưu chứa tại các nhà chứa, hoặc bể thu gom, một số
được đốt tại các bể thu gom.
62
- Mặc dù, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông và Bộ Tài nguyên
và Môi trường đã có Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT
hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay trên địa bàn các xã Tân Cương, Cao
Ngạn và Phường Túc Duyên không đáp ứng được các yêu cầu của quy định
này. Nguyên nhân của tình trạng trên, là do:
+ Chưa có hướng dẫn của tỉnh về việc thu gom, vận chuyển, xử lý bao
gói thuốc BVTV sau khi sử dụng trên địa bàn. Nhất là hướng dẫn để các địa
phương bố trí nguồn kinh phí để phục vụ cho hoạt động thu gom, xử lý bao bì
thuốc BVTV nên kinh phí đầu tư cho việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
chứa HCBVTV còn hạn chế.
+ Các hoạt động thu gom, xây dựng bể chứa thì mới dừng ở việc xây
dựng các dự án, mô hình thí điểm, chưa được nhân rộng.
+ Ý thức của một bộ phận người dân trong vấn đề thu gom bao bì thuốc
BVTV đúng nơi quy định vẫn còn hạn chế, vẫn còn tình trạng đốt chất thải
hoặc vứt bao bì thuốc BVTV trên đồng ruộng gây mất cảnh quan và ô nhiễm
môi trường.
3.3. Một số giải pháp quản lý và thu gom, xử lý chất thải chứa HCBVTV
3.3.1. Xây dựng mô hình thu gom chất thải chứa HCBVTV
Để quản lý tốt việc thu gom chất thải chứa HCBVTV, tại các xóm cần
thành lập các tổ thu gom từ các bể về nhà lưu chứa chất thải HCBVTV theo
mô hình xã hội hóa với sự chủ trì của các tổ chức đoàn thể chính trị và sự tham
gia của bà con nông dân.Việc thành lập và duy trì hoạt động của tổ thu gom
chất thải chứa HCBVTV nên giao Hội Nông dân xã chủ trì, trên cơ sở đó Hội
Nông dân xã tham mưu với cấp ủy, chính quyền xã triển khai xây dựng, huy
động nguồn lực kinh phí phục vụ công tác thu gom và duy trì hoạt động của
tổ, đồng thời phối hợp với các tổ chức đoàn thể - chính trị, các cơ quan, đơn
vị liên quan của xã, xóm tuyên truyền, vận động bà con nông dân tham gia
thực hiện.
63
* Nhiệm vụ của tổ thu gom như sau:
- Có trách nhiệm tổ chức thu gom, vận chuyển đến các nhà lưu chứa tập
trung theo địa bàn. Định kỳ 1 tháng/lần hoặc vào thời gian cao điểm sử dụng
thuốc BVTV của các hộ nông dân tiến hành thu gom chất thải từ các bể chứa.
- Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định
việc thu gom chất thải chứa HCBVTV, tuyên truyền để nhân dân ủng hộ việc
xây dựng các địa điểm thu gom chất thải chứa HCBVTV, ủng hộ việc thực
hiện quy trình thu gom.
* Hoạt động của các tổ thu gom:
- Tổ thu gom hoạt động theo phương thức xã hội hóa với vai trò chủ đạo
của các đoàn thể chính trị - xã hội trong các xóm, có sự hỗ trợ kinh phí của
chính quyền xã, kinh phí xã hội hóa hoặc từ sự đóng góp của các hộ sản xuất,
kinh doanh chè, lúa, rau, trên địa bàn.
- Thành viên của tổ thu gom bao gồm các hội viên hội nông dân, phụ nữ,
cựu chiến binh, đoàn thanh niên… Tùy theo điều kiện địa hình và diện tích của
mỗi xóm để các tổ quyết định số lượng thành viên tổ thu gom cho phù hợp.
* Yêu cầu của hoạt động thu gom: Việc thu gom chất thải chứa
HCBVTV phải huy động được sự tham gia của cộng đồng, các đoàn viên, hội
viên của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong các xóm để hạn chế chi
phí công thu gom. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả thu gom, đồng thời tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác giám sát, các xã có thể tổ chức hình thức thu
gom tập trung khi tính tự giác của người dân chưa cao, sau đó sẽ chuyển dần
sang hình thức thu gom phân tán khi nhận thức và kỹ năng của người dân đã
được nâng lên.
* Yêu cầu kỹ thuật về trang bị các thiết bị thu gom phải đảm bảo các
quy định của Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT, cụ thể:
- Đối với bao bì chứa:
+ Phải bảo đảm lưu giữ an toàn, không bị hư hỏng, rách vỏ.
64
+ Bao bì được buộc kín để bảo đảm ngăn chất thải rò rỉ hoặc rơi vãi.
+ Bên ngoài có ghi dòng chữ “Rác thải bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo.
Trên cơ sở các yêu cầu kỹ thuật đối với bao bì chứa, lựa chọn loại bao bì
bằng nhựa mềm (nhựa PP) để chứa các loại chất thải bỏ chứa HCBVTV trong
quá trình thu gom, vận chuyển từ bể chứa về các nhà lưu chứa.
- Đối với bể chứa:
+ Bể chứa được bố trí tại các vị trí thích hợp, dễ nhận biết ven đường,
trục giao thông nội đồng, bờ ruộng lớn, không bị ngập lụt, gần điểm pha chế
thuốc trước khi đem đi phun để thuận tiện cho việc thu nhặt vỏ bao gói thuốc
sau sử dụng bỏ vào các bể chứa. Không làm ảnh hưởng đến nguồn nước sinh
hoạt, khu dân cư, giao thông và mỹ quan nông thôn.
+ Bể chứa nên lựa chọn vật liệu bằng bê tông có độ bền chắc, có khả
năng chống sự ăn mòn, không bị rò rỉ, không phản ứng hoá học với chất thải
chứa bên trong; có khả năng chống thấm, không thẩm thấu chất thải ra bên
ngoài; đảm bảo không bị gió, nước làm xê dịch.
+ Bể chứa có hình ống để thuận tiện cho việc di chuyển, thay đổi vị trí
khi cần thiết hoặc hình khối chữ nhật phù hợp với nơi xây dựng bể chứa. Dung
tích bể chứa khoảng 0,5-1 m3, có đáy và nắp đậy kín. Nắp bể chắc chắn, không
bị gió, mưa làm xê dịch và rộng hơn thành bể tối thiểu 5cm để tránh nước mưa
chảy vào; bên thành đứng của bể chứa có ô cửa nhỏ gần nắp đậy có thể bỏ vỏ
bao thuốc BVTV vào dễ dàng; bể có chiều cao thích hợp để phòng ngừa nước
lũ tràn vào bên trong;
+ Bên ngoài bể chứa có ghi dòng chữ “Bể chứa bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;
- Đối với xe thu gom:
Xe đẩy chất thải chứa HCBVTV cần đáp ứng các yêu cầu sau đây:
65
+ Có bánh lớn, đảm bảo có thể di chuyển được trên các địa hình không
bằng phẳng như đường đất liên xóm, liên xã.
+ Có nắp đậy kín hạn chế phát tán mùi, chất ô nhiễm. Có màu sắc dễ
nhận biết, thông thường là màu da cam hoặc màu vàng sáng.
+ Có dung tích đủ chứa từ 2 đến 3 thùng beton chứa đầy chất thải, không
nên quá nhỏ sẽ phải tăng số lần di chuyển.
+ Có khối lượng vừa đủ để một người vận hành.
Theo quy định quản lý chất thải chứa HCBVTV, việc tập kết các loại
chất thải bỏ chứa HCBVTV từ các bể chứa đến khu vực lưu chứa phải đảm bảo
không để rơi vãi, phát tán các loại chất thải chứa HCBVTV trên đường vận
chuyển đảm bảo ngăn ngừa phát tán ô nhiễm đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy
định theo Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng. Hiện nay, có một số sản phẩm xe đẩy tay có thể đáp ứng được các yêu cầu
nêu trên, xe được chế tạo bằng nhựa compossite, nhẹ và bền chắc, có nắp đậy, có
bánh hơi vận hành nhẹ nhàng, màu đặc trưng dễ nhận biết và có thể khớp nối với
các loại xe máy, ô tô phục vụ quá trình vận chuyển.
- Đối với nhà lưu chứa
Nhà lưu chứa chất thải chứa HCBVTV phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Bố trí tại địa điểm xa khu dân cư, nguồn nước, chợ, bệnh viện, trường
học. Khu vực lưu chứa phải kín không bị khuyếch tán mùi ra bên ngoài, có độ
cao nền đảm bảo không bị ngập lụt, được thiết kế để tránh nước mưa chảy tràn
từ bên ngoài vào, mặt sàn trong khu vực lưu chứa được làm bằng vật liệu
chống thấm. Có mái che kín nắng, mưa cho toàn bộ khu vực lưu chứa bằng vật
liệu không cháy, có biện pháp hoặc thiết kế để hạn chế gió trực tiếp vào bên
trong. Có rãnh thu chất lỏng về một hố ga thấp hơn sàn để đảm bảo không
chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi vệ sinh, chữa cháy hoặc sự cố rò rỉ;
+ Bên ngoài khu vực lưu chứa có ghi dòng chữ “Khu vực lưu chứa bao
66
gói thuốc BVTV sau sử dụng” và biểu tượng cảnh báo nguy hiểm theo Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 6707:2009 về Chất thải nguy hại - Dấu hiệu cảnh báo;
+ Nhà lưu chứa phải đảm bảo đủ diện tích để xếp cách các bao chứa chất
thải chứa HCBVTV cách tường bao quanh của khu vực lưu chứa ít nhất 50cm,
không cao quá 300cm, chừa lối đi chính thẳng hàng và rộng ít nhất 150cm.
+ Đảm bảo không để rơi vãi, phát tán các loại chất thải chứa HCBVTV
trong quá trình tập kết từ các bể chứa về lưu chứa tại nhà lưu chứa.
+ Nhà lưu chứa phải có đường vào thuận tiện và đảm bảo khoảng cách
thu gom các loại chất thải chứa HCBVTV từ các bể chứa trên toàn địa bàn xã
về lưu chứa tại nhà lưu chứa.
3.3.2. Xây dựng mạng lưới thu gom chất thải chứa HCBVTV
Hình 3.9. Sơ đồ thu gom chất thải chứa HCBVTV
67
Chất thải chứa HCBVTV sau khi sử dụng xong được người dân thu gom
bỏ vào bể chứa. Sau đó định kỳ được tổ thu gom vận chuyển tới điểm trung
chuyển rác tập trung của xã/phường (nhà lưu chứa) trước khi thuê đơn vị có đủ
năng lực vận chuyển xử lý theo quy định.
* Việc xây dựng mạng lưới đặt các điểm thu gom dựa trên các nguyên tắc:
- Trước khi xây dựng hoặc đặt các bể chứa, các hộ dân được họp bàn,
lựa chọn vị trí phù hợp, căn cứ vào quy hoạch của xã.
- Điểm xây dựng hoặc đặt các bể chứa cần thuận tiện đường giao thông,
phân bố hợp lý cho nông dân khi thu gom, xa nguồn nước, xa khu dân cư,
không ảnh hưởng môi trường xung quanh.
- Chất thải từ các bể chứa trên các cánh đồng được định kỳ thu gom về
nhà lưu chứa rác thải tập trung của xã được xây dựng theo quy hoạch điểm
trung chuyển rác tập trung.
* Việc vận chuyển, xử lý chất thải
- Chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng được thu gom từ bể chứa hoặc
khu vực lưu chứa được vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT về quản lý chất thải nguy hại.
- Chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng lưu chứa ở khu vực lưu chứa
phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng.
- Chất thải chứa HCBVTV sau khi thu gom từ bể chứa về khu vực lưu
chứa phải được hợp đồng, chuyển giao cho đơn vị, doanh nghiệp có chức năng,
năng lực phù hợp để xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
3.3.3. Giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về quản lý và
thu gom chất thải chứa HCBVTV
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an
toàn hiệu quả và thu gom, xử lý tiêu hủy chất thải chứa HCBVTV sau sử
dụng; nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý chất thải chứa HCBVTV
để hạn chế việc người dân vứt bỏ bừa bãi các loại chất thải chứa HCBVTV,
hạn chế việc bỏ rác thải sinh hoạt vào các bể chứa chất thải chứa HCBVTV;
68
nâng cao nhận thức về những tác hại gây ra do quản lý chất thải chứa
HCBVTV không đúng cách, cũng như làm cho người dân thấy rõ hơn quyền
lợi và trách nhiệm trong công tác quản lý chất thải chứa HCBVTV.
- Xây dựng hoặc bổ sung vào hương ước ở các cộng đồng dân cư về nội
dung giám sát thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng, bảo quản bể
chứa; hàng năm đánh giá việc thực hiện hương ước của khu dân cư về nội
dung giám sát thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng, bảo quản bể
chứa. Đưa nội dung thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng vào tiêu chí
bình xét gia đình văn hóa, khu dân cư văn hoá hàng năm.
- Xây dựng nội dung chuyên đề tuyên truyền phù hợp, sát với thực tế về
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn hiệu quả và thu gom, xử lý tiêu hủy chất
thải chứa HCBVTV sau sử dụng của nhân dân.
- Tổ chức các lớp tập huấn, in ấn tờ rơi, xây dựng và lắp đặt pa nô, áp
phích, chiến dịch truyền thông, phát động phong trào toàn dân bảo vệ môi trường,
huy động nhân dân tham gia thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng.
- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý cấp xã, trang
bị thêm các phương tiện, kỹ năng trong thu thập thông tin về quản lý chất thải chứa
HCBVTV để có thể sử dụng trong quá trình phổ biến thông tin cho cộng đồng.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí để xây
dựng bể chứa chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng.
3.3.4. Đề xuất ban hành hướng dẫn về thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải chứa HCBVTV
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chưa có hướng dẫn về thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải chứa HCBVTV theo Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Vì vậy, cơ
quan chuyên môn cần sớm tham mưu với UBND tỉnh nghiên cứu, xây dựng và
ban hành hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện, đáp ứng được yêu
cầu thu gom và xử lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn về
69
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên cần xác định rõ các nội dung chủ yếu như sau:
- Hướng dẫn cụ thể về danh mục HCBVTV sau sử dụng phải thu gom; yêu
cầu kỹ thuật đối với bể chứa, khu vực lưu chứa, các địa phương đã xây dựng nhà
lưu chứa nhưng chưa đảm bảo quy định phải cải tạo hoặc phải có biện pháp che
chắn đảm bảo không để các điều kiện khách quan, ngoại cảnh tác động làm
phát tán chất thải ra môi trường; việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
chứa HCBVTV phải theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
không thực hiện bất cứ hình thức tự xử lý nào đối với chất thải chứa thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng như đốt, xúc rửa, sử dụng hóa chất tẩy rửa, chôn lấp...
- Quy định về việc vận chuyển, xử lý chất thải chứa HCBVTV sau sử
dụng, chất thải sau sử dụng được thu gom từ bể chứa về khu vực lưu chứa và
phải được chuyển đi xử lý trong vòng 12 tháng. Trong trường hợp các địa
phương chưa có nhà lưu chứa cần có giải pháp tập trung chất thải HCBVTV để
thuê vận chuyển xử lý, không để tràn đổ, rơi vãi hoặc để chất thải chứa
HCBVTV sau sử dụng ra ngoài bể chứa.
- Quy định trách nhiệm cụ thể của từng đơn vị, tổ chức từ cấp tỉnh, huyện,
xã và cộng đồng người dân trong việc thu gom chất thải chứa HCBVTV trên địa
bàn; hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật và thu gom chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng; hướng dẫn việc
vận chuyển, xử lý chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng trên địa bàn; hướng dẫn
việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải chứa HCBVTV sau sử dụng.
- Xây dựng cơ chế kinh phí tổ chức thu gom kết hợp giữa kinh phí từ
ngân sách với huy động sự đóng góp của cộng đồng, của các đơn vị kinh doanh
hóa chất BVTV trong quản lý chất thải chứa HCBVTV. Đảm bảo cho người
thu gom chất thải chứa HCBVTV cũng được hưởng các chế độ và quyền lợi
như đối với người lao động khác tiến tới hoạt động quản lý chất thải chứa
HCBVTV theo hướng chuyên môn hóa.
70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Kết quả nghiên cứu cho thấy vùng chuyên canh chè, lúa, rau tại thành
phố Thái Nguyên, người dân thường xuyên sử dụng HCBVTV trong canh tác,
tần xuất phun thuốc trên 4 lần/vụ đối với lúa, từ 3-4 lần/lứa (vụ) đối với rau và
chè, thuốc BVTV hầu hết được mua từ các cửa hàng kinh doanh tại địa
phương, có nguồn gốc rõ ràng.
- Việc tuyên truyền nâng cao ý thức của các hộ gia đình được quan tâm,
100% các hộ cho biết được tuyên truyền, phổ biến về sử dụng HCBVTV và
thu gom chất thải chứa HCBVTV trong canh tác chè, lúa, rau. Chính quyền địa
phương đã đầu tư một số trang thiết bị, tổ chức triển khai thực hiện việc thu
gom chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn.
- Chất thải chứa HCBVTV hầu hết được người dân thu gom vào các bể
chứa được đặt trên các cánh đồng (chỉ có xã Tân Cương được chuyển giao một
phần về nhà lưu chứa). Tuy nhiên, việc thu gom, quản lý chất thải chứa
HCBVTV còn gặp nhiều khó khăn, công tác thu gom không thường xuyên, có
thời điểm không tổ chức thu gom được; 100% chất thải chứa HCBVTV tại khu
vực nghiên cứu chưa được đưa đến các đơn vị xử lý theo quy định; vẫn còn tình
trạng phổ biến người dân đốt vỏ bao thuốc BVTV tại bể thu gom (75%); một số
bể thu gom thể tích nhỏ, chiều cao thấp, chưa có nắp đậy dễ rơi vãi chất thải...
Do vậy, vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sức khỏe con người khi
chưa thực hiện tốt công tác thu gom, quản lý chất thải chứa các HCBVTV ở các
địa phương.
2. Kết quả nghiên cứu phân tích dư lượng HCBVTV tại các mẫu nước
mặt, đất tại khu vực nghiên cứu đều nhỏ hơn quy chuẩn hiện hành, môi trường
tại khu vực nghiên cứu chưa có dấu hiệu ô nhiễm bởi HCBVTV. Tuy nhiên,
điểm lấy mẫu có tính chất đại diện, do vậy các mẫu kết quả phân tích chỉ mang
tính thời điểm.
71
3. Để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chứa HCBVTV cần thực hiện
đồng bộ một số giải pháp như: Thành lập tổ thu gom ở mỗi xóm hoặc liên xóm
thuộc các xã; Tổ chức giáo dục, tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về
quản lý và thu gom chất thải chứa HCBVTV cho cán bộ quản lý, cũng như các
hộ nông dân; Đầu tư bổ sung các thiết bị, phương tiện lưu chứa, vận chuyển
chất thải chứa HCBVTV đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; Cần sớm ban
hành hướng dẫn để các địa phương triển khai thực hiện, đáp ứng được yêu cầu
thu gom và xử lý chất thải chứa HCBVTV trên địa bàn.
2. Kiến nghị
Cần có các đề tài tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn, tần suất và vị
trí lấy mẫu nhiều hơn để đánh giá một cách khách quan hiện trạng chất thải bỏ
chứa HCBVTV trên địa bàn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra được một số tồn tại trong hiện
trạng phát sinh chất thải bỏ chứa HCBVTV và đề ra được mô hình thu gom, xử
lý chất thải bỏ chứa HCBVTV, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền các cấp của
tỉnh Thái Nguyên xem xét, vận dụng trong thực tế nhằm nâng cao nhận thức
của cộng đồng, hạn chế ô nhiễm môi trường do ảnh hưởng của việc chất thải
bỏ chứa HCBVTV không được thu gom, quản lý đúng quy định.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị, 2004, Nghị quyết số 41/NQ-W ngày 15/11/2004 về
công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2016, Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày
16/5/2016 hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015, Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30/6/2011 quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Bùi Thị Nga, Võ Xuân Hùng và Nguyễn Phan Nhân, 2013, Thực trạng
và giải pháp quản lý chất thải rắn nguy hại trong canh tác lúa trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ.
5. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2019, Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2018.
6. Đào Văn Hoằng (2005). Kỹ thuật tổng hợp các hóa chất bảo vệ thực vật.
NXB Khoa học kỹ thuật.
7. Đàm Anh Tuấn, 2012, Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ khoa học, Trường Đại
học khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Phạm Thị Bưởi, 2012, Đánh giá thực trạng thu gom xử lý và xây dựng
mô hình thực nghiệm xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật quy mô phòng
thí nghiệm - áp dụng tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội và Tân Tiến, Văn
Giang, Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường.
9. Nguyễn Ngọc Châu, 2006, Giáo trình quản lý chất thải nguy hại, Công
ty môi trường Tầm nhìn xanh (GREE).
73
10. Ngô Văn Giới, 2016, Nghiên cứu, xây dựng các giải pháp tổng hợp phục
hồi môi trường đất trồng chè ở vùng Tân Cương, Thái Nguyên sau 50
năm khai thác và sử dụng, Báo cáo tóm tắt tổng kết đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ.
11. Nguyễn Thị Hai, 2011, Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật và
giải pháp để phát triển bền vững cho sản xuất rau ở Việt Nam, Kỷ yếu
hội nghị Khoa học môi trường và Công nghệ sinh học.
12. Nguyễn Ngài Huân và Đào Trọng Anh (2001). Việt Nam thúc đẩy các
giải pháp cho các rủi ro TBVTV, Pesticides News No. 53, September
2001, pages 6-7.
13. Nguyễn Phượng Lê, Trần Thị Như Ngọc, 2013, Tình hình thực hiện quy
định về quản lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau tại
các tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 11,
số 1:107-114.
14. Nguyễn Quang Mạnh, Trần Thế Hoàng, Hành vi dự phòng nhiễm hóa chất
bảo vệ thực vật ở người canh tác chè xã La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thái Nguyên.
15. Nguyễn Trần Oánh (Chủ biên), Nguyễn Văn Viên , Bùi Trọng Thủy, 2007,
Giáo trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
16. Nguyễn Văn Phước, 2008, Giáo trình quản lý và sử lý chất thải rắn, Nhà
xuất bản xây dựng.
17. Nguyễn Văn Tuyến, 2012, Ảnh hưởng của hóa chất bảo vệ thực vật đến vi
sinh vật đất trồng chè, Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường.
18. Nguyễn Thị Mỹ Xuân, 2017, Mô hình hồ rác thuốc bảo vệ thực vật trong
xử lý rác thải nông nghiệp, Website Tổng cục môi trường, truy cập ngày
20/8/2018,http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/tintucKHCN/Pages/M
ô-hình-hồ-rác-thuốc-bảo-vệ-thực-vật-trong-xử-lý-rác-thải-nông-
nghiệp.aspx
74
19. Nhóm phóng viên kinh tế, 2017, Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc bảo vệ
thực vật (kỳ 1), Website Báo Thái Nguyên, truy cập ngày 20/5/2019,
http://m.baothainguyen.vn/tin-tuc/kinh-te/kho-khan-trong-xu-ly-bao-bi-
thuoc-bao-ve-thuc-vat-ky-i-246110-108.html
20. Nhóm phóng viên kinh tế, 2017, Khó khăn trong xử lý bao bì thuốc bảo vệ
thực vật (kỳ 2), Website Báo Thái Nguyên, truy cập ngày 20/5/2019,
http://m.baothainguyen.vn/tin-tuc/kinh-te/kho-khan-trong-xu-ly-bao-bi-
thuoc-bao-ve-thuc-vat-ky-ii-246127-108.html
21. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2007, Sinh thái môi trường ứng dụng, Nhà
xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.
22. Phạm Bích Ngân, Đi Xuân Thắng (2006). Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu
đến sức khỏe của người phun thuốc (online), Science and technology
development, vol 9, No.02, từ
dev0206-08.pdf>. 23. Phạm Bình Quyền, Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật hạn chế ô nhiễm môi trường gây ra bởi hóa chất dùng trong nông nghiệp, 1995. 24. Quốc hội, 2014, Luật Bảo vệ Môi trường, ngày 23 tháng 6 năm 2014. 25. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan, 2004, Giáo trình công nghệ môi trường, Nhà Xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. 26. Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 2018, Đánh giá phát sinh phế phụ phẩm, phế thải đồng ruộng tại xã Cư Yên, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoàn Bình. 27. Thủ tướng Chính phủ, 2009, Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 về phê duyệt chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. 28. Thủ tướng Chính phủ, 2010, Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. 75 29. Thủ tướng Chính phủ, 2012, Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 5/9/2012 về việc phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. 30. Tổng cục Môi trường, 2015, Hiện trạng ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu thuộc nhóm chất hữu cơ khó phân hủy tại Việt Nam, Dự án xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực vật POP tồn lưu tại Việt Nam. 31. Trần Văn Hải, 2009, Giáo trình hóa bảo vệ thực vật, Trường Đại học Cần Thơ 32. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2010, Quy hoạch Bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030. 33. UBND tỉnh Thái Nguyên, 2011, Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng 2010. 34. UBND tỉnh Thái Nguyên, 2016 Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; 35. Vibiz.vn, 2018, Báo cáo xuất nhập khẩu ngành thuốc BVTV quý I năm 2018. 36. K.L.Heong, M.M.Escalada, N.H.Huan, V. Mai (1998), Use of communication media in changing rice farmer's pest management in the Mekong delta, Vietnam, Crop Protection, Vol.l7, No.5, pages 413-425. 37. 37.http://tuoitre.vn/Chinh-tri-Xa-hoi/366178/Xai-thuoc-tru-sau-vo-toi- va.html. 38. http://www.hiendaihoa.com/Cong-nghe-moi-truong/phuong-phap-moi-xu- ly- nuoc-thai-thuoc-tru-sau.html. 39. http://www.fsi.org.vn/cate/999_3227/gioi-han-toi-da-du-luong-thuoc-bvtv- su-dung-pho-bien-trong-san-xuat-nong-san.html Để có thông tin đầy đủ về tình hình quản lý chất thải chứa HCBVTV tại địa
phương, kính đề nghị quý ông/bà cho ý kiến vào các câu hỏi dưới đây về các vấn đề
môi trường và xử lý chất thải bỏ chứa HCBVTV. 1. Họ và tên ……………………………Tuổi…………….................................
2. Địa chỉ: ………………………………………………………..…………….
3. Nghề nghiệp chính ……….……………………………………...…………
4. Số người trong hộ: …………………………………………………………. 5. Số
lao động (16-60 tuổi): …………………………………………..….…...
6. Các loại cây trồng chính trong gia đình?
Lúa
Rau
Chè
Loại khác
7. Gia đình có thường xuyên sử dụng thuốc BVTV trong canh tác không? Không sử dụng. Sử dụng khi cần thiết. Thường xuyên sử dụng 8. Gia đình thường sử dụng loại hóa chất bảo vệ thực vật gì, loại và lượng?
- Với cây chè: loại thuốc:.......................................... ; lượng dùng: lít (hoặc
kg)/ha/năm:.......
- Với cây lúa: loại thuốc:.......................................... ; lượng dùng: lít (hoặc
kg)/ha/năm:..........
- Với cây rau: loại thuốc:.......................................... ; lượng dùng: lít (hoặc
kg)/ha/năm.......
9. Gia đình hay mua thuốc BVTV ở đâu? Ở chợ không rõ nguồn gốc. Ở cửa hàng kinh doanh thuốc BVTV tại địa phương, có nguồn gốc. Ở nguồn khác. 10. Sô lần phun thuốc bảo vệ thực vật/lứa? 1 lần/lứa. 2 lần/lứa 3 lần/lứa. 4 lần/lứa. (Cá nhân và hộ gia đình) Trên 4 lần/lứa. 9. Sau khi sử dụng bao bì chứa HCBVTV gia đình có thực hiện việc thu gom, xử lý không? Có (nếu có cho biết hình thức): - Chôn lấp ; - Bỏ lại ruộng hoặc kênh mương ; - Đốt - Bỏ chung với rác thải sinh hoạt ; - Thu gom vào bể chứa ; - Hình thức khác :………………. Có nhưng không thường xuyên Không (nếu không thì cho biết lý do):………………………………. 10. Việc người sử dụng thuốc BVTV bỏ vỏ chai, lọ thuốc sau khi sử dụng ra môi trường xung quanh đúng hay sai? Đúng Sai Phải chấp nhận vì không còn cách nào khác Không quan tâm 11. Việc xử lý vỏ chai, lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng như thế nào là hợp lý? Tận dụng trực tiếp Qua xử lý Tự tiêu hủy Không cần thiết, có thể vứt bỏ Không có ý kiến gì 12. Gia đình có được địa phương hỗ trợ về xử lý rác thải, bao bì chứa HCBVTV không? Có Có nhưng chưa đủ Không 13. Gia đình có được địa phương tổ chức tuyên truyền về sử dụng thuốc BVTV và xử lý chất thải của thuốc BVTV không? Có Không 14. Trong xóm của gia đình có được trang bị bể chứa vỏ bao bì thuốc BVTV không? Có Không 15. Vị trí đặt bể chứa có phù hợp, thuận tiện cho nông dân thu gom không? Có Không 16. Định kỳ địa phương thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV từ các bể chứa về các nhà lưu chứa như thế nào? 1 tháng/lần 2 tháng/lần 3 tháng/lần Khi bể chứa đầy Không thu gom 17. Sự cố về HCBVTV ở địa phương? Chưa có sự cố Có (nếu có: xin cho biết cụ thể): Xin cảm ơn ông (bà)! Ngày tháng năm 201PHIẾU ĐIỀU TRA
THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI CHỨA HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
Người được phỏng vấn
Điều tra viên