ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐỖ THỊ TRÀ MY

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - Năm 2020

Công trình được hoành thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hồng Cử

Phản biện 2: PGS.TS Trần Đình Thao

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc

sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào

ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. -

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. -

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN,

chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động

bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo

an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2014-

2018, việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện cơ

bản phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh

quốc phòng trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi

ngân sách nhà nước huyện Đông Giang vẫn còn nhiều hạn chế, cần

phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản

chi hơn nhằm đảm bảo sự phát triển của địa phương trên mọi phương

diện. Vì vậy, xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý

chi thường xuyên ngân sách huyện Đông Giang, tỉnh Quảng

Nam” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản

lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường

xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận về QL chi thường xuyên NSNN huyện.

- Phân tích, đánh giá thực trạng QL chi thường xuyên NSNN

huyện Đông Giang giai đoạn 2014-2018, làm rõ những thành công, hạn

chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện

quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng

Nam đến năm 2025.

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và

thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông

Giang, tỉnh Quảng Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi

thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam theo các

nội dung như lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra,

kiểm tra, xử lý vi phạm.

- Phạm vi không gian: huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

- Phạm vi thời gian: trong 5 năm (từ năm 2014- 2018).

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

- Tác giả thu thập thông tin về những vấn đề lý luận đã được

rút ra từ các Giáo trình, qua đề tài nghiên cứu, các văn bản quản lý

Nhà nước và qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tác giả thu thập dữ liệu từ các các báo cáo hàng năm trong

công tác quản lý chi NSNN huyện từ các cơ quan chức năng của

huyện Đông Giang.

4.2. Phương pháp phân tích

- Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp: phương pháp

thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải,

phương pháp phân tích tổng hợp.

5. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

6. Bố cục của luận văn

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý chi thường

xuyên NSNN cấp huyện.

3

- Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN

huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường

xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI

THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN

1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN

1.1.1. Khái quát về chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cấp

huyện

a. Đơn vị hành chính cấp huyện

Đơn vị hành chính cấp huyện có nhiều tên gọi khác nhau tùy

theo cấp hành chính nó trực thuộc gồm “huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương”.

b. Khái niệm chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm

đảm bảo thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc

nhất định.

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN cấp huyện

a. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình

Nhà nước sử dụng các phương pháp, các công cụ thích hợp nhằm

hướng dẫn, điều khiển các hoạt động NSNN cấp huyện thường xuyên

trên địa bàn phát triển phù hợp với các quy luật khách quan và đạt

được các mục tiêu kinh tế xã hội đã dự định.

4

b. Đặc điểm quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

c. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc QL chi thƣờng xuyên NSNN huyện

a. Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

b. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

1.2. NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN

1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện

Lập dự toán chi là khâu đầu tiên của chu trình quản lý chi

NSNN, là lập dự toán theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tỷ lệ, nội

dung chi ngân sách quy định hiện hành.

Quy trình lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện gồm các

bước sau: Bước (1): UBND cấp tỉnh hướng dẫn và giao số kiểm tra

dự toán ngân sách cho UBND cấp huyện. Bước (2): UBND cấp

huyện tổ chức triển khai xây dựng dự toán ngân sách và giao số kiểm

tra cho các đơn vị sử dụng NSNN. Bước (3): Các đơn vị lập dự toán

chi thường xuyên của mình. Bước (4): Các đơn vị được giao dự toán

có trách nhiệm làm việc với UBND cấp huyện (do Phòng Tài chính-

ế hoạch đảm nhiệm); dự toán chi thường xuyên ngân sách được

tổng hợp và hoàn chỉnh bởi ế toán tổng hợp. Bước (5): Dự toán chi

thường xuyên ngân sách được UBND cấp huyện trình thường trực

HĐND c ng cấp xem x t c ng như đóng góp ý kiến. Bước (6):

UBND c ng cấp hoàn chỉnh lại dự toán và gửi Sở Tài chính dựa trên

ý kiến của thường trực HĐND cấp huyện. Bước (7): Sở Tài chính tổ

chức làm việc về dự toán ngân sách với các huyện/thị/thành phố trực

thuộc tỉnh; Tổng hợp và hoàn chỉnh dự toán cấp tỉnh báo cáo UBND

cấp tỉnh. Bước (8): Dự toán ngân sách chính thức được Sở Tài chính

giao cho UBND cấp huyện. Bước (9): UBND cấp huyện chỉnh lại dự

5

toán ngân sách gửi đại biểu HĐND c ng cấp trước phiên họp của

HĐND cấp huyện về dự toán ngân sách; HĐND cấp huyện thảo luận

và quyết định dự toán ngân sách. Bước (10): UBND cấp huyện giao

dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc; thực hiện công

khai dự toán ngân sách cấp huyện.

* Tiêu chí đánh giá lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN

Lập dự toán đúng quy trình, đảm bảo thời gian quy định của

Luật NSNN; Tổng dự toán chi thường xuyên NS huyện; Tỷ lệ % (dự

toán chi thường xuyên/Tổng dự toán chi cân đối NS huyện).

1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện

Nội dung chấp hành dự toán chi ngân sách nhà nước cấp

huyện: uật NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành là cơ sở để

dự toán ngân sách huyện và các đơn vị sử dụng ngân sách công khai

theo quy định. Quản lý việc chấp hành dự toán chi ngân sách cấp

huyện của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đơn vị sử dụng

ngân sách cấp huyện, cụ thể:

- Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện 3 nhiệm vụ cơ bản

sau: Dựa trên nguyên tắc đảm bảo ph hợp với nội dung dự toán

được UBND tỉnh giao, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định

mức để thực hiện thẩm tra việc phân bổ dự toán NSNN.

- Kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi thường xuyên

NSNN: Kho bạc Nhà nước huyện có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm

soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên cơ sở căn cứ vào dự

toán được giao, quyết định chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân

sách (Chủ tịch UBND huyện hoặc người được ủy quyền là chủ tài

khoản chi thường xuyên NSNN) và tính hợp pháp của các tài liệu cần

thiết khác theo quy định.

6

- Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách cấp huyện, tổ chức

quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ,

tiêu chuẩn, định mức; đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả; phát

hiện và báo cáo đề xuất kịp thời với Chủ tịch UBND huyện về những

vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp xử lý kịp thời.

*Tiêu chí đánh giá chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên

NSNN: Tỷ lệ số đơn vị chậm trễ trong chấp hành dự toán; Thực

hiện dự toán trong năm; Tỷ lệ thực hiện/dự toán (%); Bổ sung dự

toán từng năm; Tỷ lệ bổ sung/dự toán; Số chứng từ không đủ điều

kiện thanh toán; Số tiền từ chối thanh toán.

1.2.3. Quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện

Quyết toán ngân sách nhà nước là phản ánh cuối cùng về thực

hiện thu, chi theo dự toán hàng năm, là khâu cuối cùng của một chu

trình ngân sách. Để quản lý quyết toán chi thường xuyên ngân sách

nhà nước tốt cần phải: Đảm bảo thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,

kiểm toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSNN theo luật định; Quyết

toán NSNN phải đảm bảo các nguyên tắc theo luật định, đảm bảo số

liệu báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ và kịp

thời; Việc kiểm tra và duyệt quyết toán các khoản chi thường xuyên

NSNN của các đơn vị trực thuộc là trách nhiệm của thủ trưởng các

đơn vị dự toán cấp trên; từ đó, tạo cơ sở vững chắc để phân tích,

đánh giá quá trình chấp hành dự toán chính xác, trung thực và khách

quan.

*Tiêu chí đánh giá quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN: Tỷ

lệ có báo cáo kịp thời, Tỷ lệ có báo cáo đúng theo biểu mẫu quy

định; Tỷ lệ báo cáo bảo đảm chính xác và hợp lý; Tỷ lệ báo cáo được

kiểm tra chặt chẽ và kịp thời; Tổng quyết toán chi thường xuyên NS

huyện; Tỷ lệ quyết toán/dự toán (%).

7

1.2.4. Thanh tra và xử lý vi phạm trong quản lý chi thƣờng

xuyên NSNN cấp huyện

Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN

nhằm phòng ngừa, phát hiện những sơ hở trong cơ chế, chính sách,

pháp luật về quản lý chi thường xuyên NSNN để kiến nghị với các

cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục và xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý chi thường xuyên NSNN;

góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chi thường

xuyên NSNN trên địa bàn huyện đảm bảo trung thực, hiệu quả.

Công tác thanh tra quản lý chi NSNN cấp huyện là do Phòng

Thanh tra huyện thực hiện. Bên cạnh đó, công tác quản lý chi NSNN

còn có sự giám sát của HĐND huyện và chịu sự kiểm tra của Phòng

Tài chính.

*Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi

phạm: Cuộc thanh tra, kiểm tra; Số vụ chuyển cơ quan hình sự; Số

tiền sai phạm kiến nghị thu hồi NSNN; Số tiền thu hồi NSNN.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP

HUYỆN

1.3.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội

a. Đặc điểm tự nhiên

b. Đặc điểm kinh tế - xã hội

1.3.2. Bộ máy quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ, công chức

quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện

 Tổ chức bộ máy quản lý

 Trình độ, năng lực của cán bộ, công chức quản lý

8

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN

NSNN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHÂN

TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN

NSNN HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Đông Giang, tỉnh

Quảng Nam

a. Điều kiện tự nhiên

b. Đặc điểm về xã hội

c. Đặc điểm về kinh tế

Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá so sánh 2010) giai

đoạn 2014-2018 đều tăng (năm 2014 đạt 1.318,05 tỷ đồng đến năm

2018 đạt 1.945,43 tỷ đồng). Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá

hiện hành) qua các năm từ 2014-2018 c ng tăng lên (năm 2014 đạt

1.862,32 tỷ đồng đến năm 2018 đạt 2.807,00 tỷ đồng). Giá trị sản

xuất từng ngành Nông Lâm - Thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng và

Thương mại - Dịch vụ c ng có sự tăng đều qua các năm.

2.1.2. Tình hình thu, chi NSĐP huyện Đông Giang

a. Tình hình thu NSĐP huyện giai đoạn 2014-2018

Tổng thu NSĐP huyện Đông Giang giai đoạn năm 2014-2018

có bước tiến triển, đa số số thu năm sau đạt cao hơn năm trước. Tổng

thu NSĐP huyện Đông Giang giai đoạn năm 2014 - 2018 tăng dần

qua các năm. Tổng thu NSĐP năm 2014 là 417,64 tỷ đồng đến năm

2018 tăng lên 668,37 tỷ đồng. Tuy nhiên, nguồn thu trên địa bàn

huyện Đông Giang còn thấp, nguồn thu chủ yếu được bổ sung từ

ngân sách cấp trên.

b. Tình hình chi NSĐP huyện giai đoạn 2014-2018

9

Tổng chi NSĐP huyện Đông Giang năm 2014 là 349,51 tỷ

đồng đến năm 2018 tổng chi NSĐP tăng lên 649,68 tỷ đồng. Việc

tăng chi NSĐP qua các năm đã góp phần tăng chi tiêu cho chi đầu tư

và chi thường xuyên của huyện trong giai đoạn này. Trong tổng chi

cân đối NSĐP thì chi đầu tư phát phát triển năm 2014 là 56,69 tỷ

đồng, năm 2017 tăng lên 138,16 tỷ đồng, đến năm 2018 là 114,00 tỷ

đồng. Chi thường xuyên NS năm 2014 là 175, 02 tỷ đồng, năm 2017

là 235,05 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng lên là 289,13 tỷ đồng.

2.1.3. Bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi

thƣờng xuyên NSNN cấp huyện

Các cơ quan, đơn vị trong tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN

huyện gồm: HĐND huyện, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế

hoạch, Kho bạc Nhà nước huyện và các đơn vị sử dụng ngân sách.

Tất cả cán bộ đều có trình độ chuyên môn từ trung cấp, cao đẳng, đại

học và sau đại học.

2.1.4. Đánh giá những ảnh hƣởng từ điều kiện cơ bản huyện

Đông Giang tới quản lý chi thƣờng xuyên NS huyện Đông Giang

Huyện Đông Giang là huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Nam có diện tích khá rộng, dân cư thưa (31 người/ km2) với 11 đơn vị hành chính cấp xã. Điều này đòi hỏi phải có bộ máy quản lý hành

chính phân bổ rộng trên toàn huyện, các đơn vị này đều phải thực

hiện chi thường xuyên để duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công và

quản lý địa phương.

Đội ng cán bộ công chức nói chung và quản lý tài chính nói

riêng có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao và chất lượng không

đồng đều, mức độ hiểu biết và kiến thức tài chính công có hạn đã ảnh

hưởng rất lớn tới quản lý chi ngân sách;

10

Việc áp dụng các công cụ hiện đại trong quản lý ngân sách

được triển khai chậm do địa bàn rộng, trình độ cán bộ thấp. Bên cạnh

đó, sự hỗ trợ của cấp trên c ng khó khăn hơn vì xa trung tâm hành

chính, kinh tế của tỉnh;

Trình độ phát triển kinh tế thấp, tỉnh phải cân đối ngân sách

nên việc quản lý chi thường xuyên yêu cầu chặt chẽ hơn.

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN

SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG GIANG, TỈNH QUẢNG

NAM

2.2.1. Công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách

Nhìn chung, trong thời gian qua, công tác lập và phân bổ dự

toán của huyện Đông Giang thực hiện theo đúng thời gian quy định,

đúng quy trình lập và giao dự toán của Luật NSNN. Dự toán chi

được các đơn vị dự toán trực thuộc tiến hành lập đúng thời hạn; nội

dung chi trong dự toán còn được phân loại theo lĩnh vực cụ thể, có

thuyết minh và chi tiết tính toán. Nhìn chung, dự toán NS huyện

được lập ra đã dần sát hơn với điều kiện thực tế ngân sách huyện.

Dự toán chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng dự toán chi ngân sách huyện Đông Giang, tỷ lệ chiếm trên

68-74% tổng dự toán chi cân đối NS huyện.

Tuy nhiên, công tác lập dự toán chưa đồng đều, chưa đạt chất

lượng cao. Nguyên nhân là do trình độ của cán bộ cơ sở còn hạn chế,

ở một số đơn vị cơ sở công tác lập dự toán chưa thật được quan tâm

đúng với tầm quan trọng của nó.

Tổng dự toán chi thường xuyên NS huyện giai đoạn 2014 -

2018 đều tăng qua các năm, cụ thể: dự toán chi thường xuyên 105,29

tỷ đồng, năm 2015 là 108,20 tỷ đồng, năm 2016 là 120,12 tỷ đồng

đến năm 2017 là 145,15 tỷ đồng và năm 2018 là 160,62 tỷ đồng.

11

Trong đó, dự toán chi thường xuyên phân bổ chi sự nghiệp Giáo dục

- Đào tạo, Chi các hoạt động kinh tế và Chi hoạt động quản lý hành

chính chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dự toán chi thì thường xuyên ngân

sách huyện.

2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NS huyện

Quản lý việc chấp hành dự toán chi TX ngân sách cấp huyện

thông qua hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như

Phòng Tài chính kế hoạch và Kho bạc nhà nước huyện. Trong thời

gian qua, ở huyện Đông Giang, các cơ quan này đã thực hiện quản lý

chấp hành dự toán chi TX ngân sách theo đúng chức năng nhiệm vụ

của mình.

Trong giai đoạn 2014-2018, việc chấp hành dự toán chi thường

xuyên dần đảm bảo theo dự toán được giao, tuy nhiên số chấp hành

dự toán qua các năm đều vượt so với số dự toán giao đầu năm.

Số tiền bổ sung dự toán hàng năm khá cao, năm thấp nhất là

hơn 10 tỷ đồng, năm cao nhất là gần 23 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ

bổ sung /dự toán là từ gần 7% tới 19%. Nhưng các khoản bổ sung

này bảo đảm cho khoản chi TX NSNN huyện đủ để thực hiện các

nhiệm vụ đặt ra.

2.2.3. Công tác quyết toán chi thƣờng xuyên NS huyện

Thực tế những năm qua, theo quy định, định kỳ hàng quý, các

đơn vị sử dụng ngân sách phải lập báo cáo quyết toán gửi cho Phòng

TC-KH huyện. Khi kết thúc năm ngân sách, các đơn vị phải lập báo

cáo quyết toán năm gửi Phòng TC-KH huyện để thẩm tra theo đúng

mẫu biểu quy định, sau đó Phòng TC-KH ra báo cáo thẩm tra quyết

toán. Tuy nhiên trong thực tế những năm qua, vẫn có 12% đơn vị báo

cáo chậm tiến độ năm 2014, các năm sau có được cải thiện nhưng

năm 2018 vẫn có 4% báo cáo chậm. Đa số các đơn vị hưởng ngân

12

sách lập báo cáo quyết toán theo biểu mẫu quy định nhưng có 8%

báo cáo không đúng biểu mẫu năm 2014 và 2015, các năm sau được

chấn chỉnh tình hình được cải thiện đáng kể.

Tổng quyết toán chi thường xuyên NS huyện hàng năm đã

tăng đều. Đó là do các khoản bổ sung ngân sách đều được quyết

toán.

Chênh lệch chi thường xuyên quyết toán lớn hơn dự toán

ngoài nguyên nhân chính do các chính sách, chế độ Nhà nước mới

ban hành trong năm và định mức chi tiêu tăng, nhiều nội dung chi

cho các chế độ chính sách tuy nhu cầu của địa phương lớn nhưng

ngân sách cấp trên chưa cân đối được đầu năm mà phải bổ sung có

mục tiêu trong năm, do có sự điều chỉnh mục lục quyết toán chi

NSNN so với dự toán.

Thông qua quyết toán NS cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra

là số thực chi thường xuyên NS hàng năm luôn cao hơn số dự toán.

Điều này cho thấy quá trình lập, chấp hành dự toán chi thường xuyên

NS trên địa bàn chưa được tốt. Công tác hướng dẫn lập dự toán và

phê duyệt quyết toán ngân sách chi thường xuyên của các cơ quan tài

chính cấp trên còn nặng tính hình thức, chưa thường xuyên phổ biến

rộng rãi đến các đơn vị dự toán.

2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản

lý chi thƣờng xuyên NS huyện

Trong giai đoạn 2014-2018, UBND huyện Đông Giang luôn

quan tâm công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi thường

xuyên NSNN và tăng cường công tác kiểm soát thanh toán qua

KBNN và an toàn kho quỹ. Số cuộc thanh tra và số đơn vị được

thanh tra tăng qua các năm, nhưng thực tế công tác kiểm tra trong

lĩnh vực NSNN của huyện trong giai đoạn 2014-2018 chưa nhiều.

13

Quy mô phát hiện và kiến nghị thu hồi chưa lớn, chưa có tính

đột phá qua các năm, công tác thanh tra chỉ mới chú trọng về kiến

nghị xử lý về kinh tế mà chưa đưa ra các kiến nghị xử lý hành chính

đối với tập thể, cá nhân để xảy ra sai phạm.

Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm vẫn còn

tồn tại, hạn chế sau: Việc tổ chức thanh tra, kiểm tra chưa thường

xuyên và liên tục; vẫn còn nể nang, ngại va chạm trong công tác xử

lý vi phạm, chưa kiên quyết xử lý đối với các đơn vị có sai phạm;

chức năng kiểm tra, thanh tra còn chồng chéo về nội dung; chưa hạn

chế được tối đa các vi phạm bởi trong quá trình kiểm tra, một số vi

phạm chưa có chế tài để xử phạt.

2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG GIANG,

TỈNH QUẢNG NAM

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

Về cơ bản, công tác lập, phân bổ dự toán ngân sách nhìn

chung đã đáp ứng được các nhu cầu chi thường xuyên ngày càng

tăng; việc bố trí cơ cấu chi đã dần bám sát với kế hoạch phát triển

KT-XH của địa phương góp phần tác động tích cực đối với việc thực

hiện kết hoạch phát triển KT-XH của địa phương . Cơ cấu lập dự

toán chi thường xuyên ngân sách huyện thực hiện theo các khoản

mục chi cơ bản phù hợp, đáp ứng yêu cầu những năm qua.

b. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

huyện

Công tác chấp hành dự toán tại huyện Đông Giang ngày càng

được siết chặt, quyết toán NSNN được chỉ đạo quyết liệt để đẩy

nhanh tiến độ.

14

Quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN

của các đơn vị thụ hưởng ngân sách đã có nhiều bước biến chuyển

tích cực, bám sát tiêu chuẩn dự toán và khả năng cân đối ngân sách,

cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ phát triển T-XH, AN-QP trên địa

bàn huyện. huyến khích các đơn vị thụ hưởng ngân sách thực hiện

chế độ khoán kinh phí quản lý hành chính hoặc tự chủ tài chính.

c. Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện

Huyện đã áp dụng triệt để phần mềm vào công tác quyết toán

chi thường xuyên ngân sách giúp hạn chế được sai sót và đảm bảo

thời gian quyết toán.

Việc quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang giai

đoạn 2014 - 2018 tương đối chặt chẽ, đảm bảo đúng theo quy định,

công tác quyết toán ngân sách trong sạch, đúng, đủ, kịp thời, giảm tối

thiểu sai phạm. Nội dung các báo cáo tài chính quyết toán ngân sách

theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được duyệt và Luật NSNN

hiện hành đã quy định. Các báo cáo tài chính quyết toán ngân sách

được lập đầy đủ và gửi đúng thời gian quy định. Số liệu báo cáo

được phản ánh trung thực, chính xác.

d. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản

lý chi thường xuyên NSNN huyện

Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc sử

dụng NSNN và xử lý vi phạm. Hàng năm, Thanh tra huyện phối hợp

cùng các phòng ban chuyên môn xây dựng kế hoạch thanh tra về lĩnh

vực quản lý và sử dụng ngân sách nhằm phát hiện những sơ hở trong

cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước để kiến nghị với cơ quan có

thẩm quyền biện pháp khắc phục, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn

và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác quản lý tài

chính và chấp hành Luật Kế toán của các đơn vị sử dụng ngân sách.

15

2.3.2. Những mặt hạn chế, tồn tại

a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

Công tác lập dự toán chi thường xuyên ở huyện Đông Giang

vẫn còn một số đơn vị chưa thực sự được quan tâm đúng mức, chưa

đánh giá được hết các yếu tố tác động đến quá trình thu, chi NS

huyện, giá trị quyết toán thực hiện lớn hơn nhiều so với dự toán đòi

hỏi cần phải bổ sung dự toán ngân sách cho các đơn vị nhiều gây bị

động, khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm.

Vẫn còn xuất hiện tình trạng không chính xác, còn chậm so với thời

gian quy định và chưa đầy đủ về nội dung trong dự toán và số liệu.

b. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

huyện

Việc phân bổ dự toán chưa thực sự sát với nhu cầu chi vì vậy

thường xảy ra tình trạng mục thừa, mục thiếu cần phải điều chỉnh, bổ

sung gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan Tài chính và

kiểm soát chi của BNN cung cấp.

Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách

chưa được thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân

bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế.

c. Công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN huyện

Vẫn còn một số tình trạng quyết toán theo số chuẩn chi hoặc

số cấp phát trong khi theo quy định quyết toán chi thường xuyên

NSNN là phải đúng thực tế, đúng thực chi được chấp nhận theo quy

định.

Việc thuyết minh chi tiết, phân tích nguyên nhân tăng, giảm

các khoản chi ngân sách so với dự toán đầu năm c ng chưa được đầy

đủ. Các khoản chi sai chế độ, sai lệch tiêu chuẩn định mức chi tiêu

chưa được cơ quan Tài chính kiên quyết xuất toán. Chưa có tiêu chí

16

để đánh giá mối quan hệ giữa quyết toán chi thường xuyên ngân sách

và hiệu quả T-XH, vì vậy còn định tính và chung chung khi đánh

giá một vài nội dung.

d. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong công

tác chi thường xuyên NSNN huyện

Số lượng đối tượng được thanh tra còn hạn hẹp, công tác thanh

tra kiểm tra thực tế tại các đơn vị không thường xuyên dẫn đến một

số đơn vị còn có biểu hiện lập hồ sơ khống để rút tiền từ ho bạc về

nhập quỹ nhưng chưa thực chi.

Công tác xử lý vi phạm sau quá trình thanh tra, kiểm tra được

thực hiện nghiêm túc tuy nhiên chưa chú trọng việc kiến nghị xử lý

hành chính dẫn đến các kiến nghị chưa mang tính răn đe, cảnh tỉnh

đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về

tài chính, ngân sách.

e. Một số hạn chế khác

Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý NSNN nói chung

và công tác quản lý chi thường xuyên NSNN nói riêng vẫn còn

những hạn chế, chưa đồng bộ, thiếu tính liên kết. Số liệu theo dõi

tình hình chi thường xuyên ngân sách giữa ho bạc nhà nước và cơ

quan tài chính cấp huyện đôi khi chưa tr ng khớp nhau.

Chất lượng đội ng cán bộ quản lý NSNN chưa đồng đều.

Công tác công khai ngân sách của các cấp ngân sách chưa thực

sự được chú trọng, chưa làm theo đúng quy trình.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại

a. Nguyên nhân khách quan

Hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý chi ngân sách

thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho công tác quản lý;

nhiều văn bản hướng dẫn của các bộ ngành trung ương chồng ch o

17

nhau nên rất khó thực hiện tại huyện; hệ thống định mức, tiêu chuẩn

phân bổ dự toán chi thường xuyên thiếu, chưa đồng bộ; chưa ph

hợp với thực tế; cơ chế kiểm soát chi chưa chặt chẽ, chưa có chế tài

xử lý đối với một số vi phạm, do đó chưa hạn chế tối đa vi phạm

trong quản lý và sử dụng NSNN được giao;

b. Nguyên nhân chủ quan

Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chấp hành chi

thường xuyên NSNN chưa được cụ thể hóa. Cán bộ lãnh đạo chủ

chốt và CBCC tài chính kế toán thường xuyên biến động, một số có

trình độ nghiệp vụ còn hạn chế mà công tác đào tạo bồi dưỡng lại

chưa đáp ứng tốt cho yêu cầu quản lý ngày càng cao của địa phương.

Chất lượng dự toán do các đơn vị sử dụng ngân sách lập còn

chưa cao, chưa thực sự gắn với kế hoạch, nhiệm vụ của mình và

thiếu tính khoa học.

Môi trường làm việc hầu như còn khá thụ động trong cơ quan

nhà nước, hầu như công việc phải được sự triển khai bằng văn bản

hoặc lệnh từ cấp trên; cách thức, lề lối làm việc còn chưa phát huy

được tính sáng tạo, đổi mới trong công việc mà còn mang nặng tính

hình thức.

Một số cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra đôi khi chưa

thực sự sát sao với công việc, dẫn đến chưa thực hiện tốt công tác

thanh tra, kiểm tra và xử lý những sai phạm trong sử dụng ngân sách.

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG

GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƢA RA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN HUYỆN ĐÔNG

GIANG

3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Giang,

tỉnh Quảng Nam

a. Mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến năm 2025 Đông Giang

trở thành huyện có nền kinh tế phát triển, đẩy mạnh phát triển KT-

XH. Tập trung khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của rừng và

đất lâm nghiệp, bảo tồn bản sắc văn hóa Cơ Tu để phát triển du lịch

và tập trung phát triển kinh tế theo cơ cấu Nông nghiệp - Dịch vụ -

Công nghiệp.

b. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đến năm 2025, Tổng giá trị sản xuất (theo giá so

sánh 2010) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 6,58% đạt 2.926,89 tỷ

đồng. Giá trị sản xuất ngành Nông lâm - Thủy sản tăng bình quân

8,41% đạt 388 tỷ đồng, ngành Du lịch - Dịch vụ tăng bình quân lệ

5,77% đạt 725,70 tỷ đồng, ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng bình

quân 6,54% đạt 1.813,19 tỷ đồng.

- Tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 3,99%/năm,

đến cuối năm 2025 đạt 644,59 tỷ đồng, trong đó thu trên địa bàn tăng

bình quân 4,97%, đến cuối năm 2025 đạt 318,6 tỷ đồng.

3.1.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân

sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam

19

Để thực hiện được, trước tiên công tác lập dự toán và duyệt dự

toán đầu tư kỹ hơn để giảm số lần bổ sung dự toán NSNN trong năm,

kiểm soát chi thường xuyên NSNN chặt chẽ và thường xuyên hơn.

Các Sở và các đơn vị trực thuộc cần phối hợp nhuần nhuyễn với

nhau trong việc đưa ra số liệu dự toán tương đối hợp lý cho các nội

dung chi, luôn kiểm soát chặt chẽ tiến độ công việc thực hiện, đưa ra

các đánh giá sát thực làm cơ sở cho việc phân bổ NSNN chặt chẽ,

hợp lý hơn ở năm sau.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG

XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐÔNG GIANG,

TỈNH QUẢNG NAM

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN

huyện

a. Hoàn thiện lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện

Cần tôn trọng và tuân thủ nguyên tắc tập trung, dân chủ trong

công tác lập dự toán, chú trọng sự phối hợp giữa các cấp ngân sách.

Định mức, cơ cấu chi phải được xây dựng một cách ph hợp với khả

năng thực tế của ngân sách, để bảo đảm công bằng, hợp lý giữa các

ngành, địa phương và loại hình hoạt động.

Không ngừng hoàn thiện và đổi mới quy trình lập dự toán chi

thường xuyên NSNN.

Cần thiết phải nâng cao chất lượng dự báo về KT-XH của địa

phương để phục vụ tốt hơn cho công tác lập và thảo luận dự toán

Tăng cường ý thức chấp hành thực hiện đúng quy định trong

công tác lập dự toán theo Luật NSNN và có các chế tài xử lý vi phạm

đủ tính răn đe đối với những đối tượng vi phạm quy định.

b. Hoàn thiện phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN

huyện

20

Xác lập mối quan hệ giữa định mức chi thường xuyên trong

tương quan với định mức phân bổ dự toán chi, sao cho định mức chi

thường xuyên trở thành một căn cứ để xác định mức phân bổ dự toán

chi; mối quan hệ giữa chính sách, định mức và kết quả thực hiện

trong việc chi tiêu ngân sách.

3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên

NSNN

Tăng cường tính chủ động trong việc thực hiện cơ chế tự chủ,

tự chịu trách nhiệm vể tài chính của các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

Tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, sự giám sát

của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong chấp hành dự

toán chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện.

Xây dựng hạn mức chi thường xuyên để lên kế hoạch cấp phát

kinh phí cho chi thường xuyên, đảm bảo tiến độ cho năm kế hoạch.

3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN

Phòng Tài chính - Kế hoạch, BNN và đơn vị sử dụng ngân

sách cần phối hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán trong

năm đảm bảo khớp giữa đơn vị sử dụng NS với BNN nơi giao dịch,

rà soát các khoản thu, nộp kịp thời vào NSNN.

3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

trong quản lý chi thƣờng xuyên NSNN

Phải đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra theo dự toán chi

ngân sách và thực tế đã chi. Qua thanh tra cần kết hợp với việc đánh

giá hiệu quả sau thực hiện chi NS. Cần tăng cường thanh tra, giám

sát từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán đến khâu quyết toán

NSNN.

Mở rộng đối tượng tham gia thanh tra, kiểm tra toàn diện các

lĩnh vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Thu thập nguồn thông

21

tin từ quần chúng hoặc từ nội bộ để phát hiện và tiến hành kiểm tra,

thanh tra.

Cải tiến thanh tra, kiểm tra quá trình chấp hành NSNN; đặc

biệt xem xét hiệu quả và tiết kiệm trong chi tiêu NSNN.

Xử lý nghiêm minh các sai phạm được phát hiện để nâng cao

hiệu lực của công tác thanh tra.

3.2.5. Giải pháp khác

a. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính công, và thực hiện hiện đại

hóa tài chính công

b. Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán

chi thường xuyên ngân sách dựa vào kết quả đầu ra gắn với tầm

nhìn trung hạn

c. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên NSNN

d.Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phòng, chống tham

nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước

22

KẾT LUẬN

Chi thường xuyên là một bộ phận cấu thành quan trọng của chi

NSNN, với quy mô rất lớn đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy và

thực hiện các nhiệm vụ KT-XH của Nhà nước ở các cấp, các ngành.

Đồng thời, chi thường xuyên c ng là công cụ điều tiết, điều chỉnh

nền kinh tế; là vấn đề được Chính phủ và các cấp chính quyền tại các

địa phương luôn quan tâm và coi trọng. Hiến pháp, pháp luật, các

chính sách vĩ mô của Nhà nước như cơ chế phân cấp quản lý hành

chính, phân cấp nhiệm vụ thu, chi NSNN, sự quản lý, điều hành và

các công cụ, phương tiện quản lý được sử dụng; trình độ và nhận

thức của mỗi cán bộ công chức, viên chức, mỗi người dân, mỗi

doanh nghiệp và tổ chức kinh tế sự hội nhập kinh tế quốc tế; nhận

thức của các cấp chính quyền về vai trò của NSNN... là yếu tố có vai

trò chi phối đến quản lý chi thường xuyên NSNN huyện.

Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ

ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà

nước theo những nguyên tắc nhất định. Với chức năng quan trọng

đó, trong nhiều năm qua, chi ngân sách nhà nước nói chung c ng

như chi thường xuyên ngân sách nhà nước nói riêng đã từng bước

được hoàn thiện theo hướng phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn

lực gắn với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời

kỳ.

Trên thực tế, quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Đông Giang,

tỉnh Quảng Nam là vấn đề cần được quan tâm, nghiên cứu. Chi thường

xuyên ngân sách cấp huyện là các khoản chi cho các đơn vị hành chính cấp

huyện nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ

chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện

các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về phát triển T-XH, đảm bảo

23

quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý

nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển; phân phối và sử

dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính c ng góp phần tăng tích l y vốn

NSNN,.

Trong giai đoạn 2014-2018, chi thường xuyên NSNN huyện Đông

Giang, tỉnh Quảng Nam cơ bản thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh

những kết quả đã đạt được, công tác quản lý chi thường xuyên vẫn cò nhiều

thiếu sót, hạn chế.

Nhận định được vấn đề này, luận văn hệ thống hoá và làm rõ

thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thường xuyên ngân

sách huyện và quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện, đi sâu

phân tích những mặt đã đạt được và những mặt còn hạn chế, nguyên

nhân dẫn đến hạn chế và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm khắc

phục những hạn chế, yếu k m để nâng cao công tác quản lý chi

thường xuyên NSNN huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.

Luận văn Thạc sĩ với đề tài: “Quản lý chi thƣờng xuyên

ngân sách huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam” đã hệ thống hoá

và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi thường

xuyên ngân sách cấp huyện và quản lý chi ngân sách cấp huyện.

Luận văn c ng đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường

xuyên ngân sách huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, khái quát

những thành công hạn chế trong lĩnh vực này, đồng thời chỉ ra

nguyên nhân của thực trạng trên.

Để khắc phục những hạn chế này, đồng thời đáp ứng yêu cầu

quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ngày càng tăng, c ng

như để thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương trong

thời gian đến, luận văn đề xuất 5 nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý

chi ngân sách. Hy vọng các giải pháp trong luận văn sẽ giúp cho việc

24

quản lý chi thường xuyên NSNN huyện được tiết kiệm, hiệu quả

trong suốt chu trình ngân sách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng;

qua đó NSNN sẽ được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, thúc đẩy

phát triển KT-XH địa phương trong thời gian đến. Kết quả nghiên

cứu của luận văn hy vọng là tài liệu tham khảo có ích đối với các tổ

chức, cá nhân đang thi hành nhiệm vụ hoặc quan tâm đến công tác

quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Đông Giang, tỉnh Quảng

Nam.

Mặc d đã rất cố gắng trong nghiên cứu thực tế về quản lý chi

thường xuyên ngân sách cấp huyện, nhưng đây là vấn đề phức tạp,

mới và chưa được nghiên cứu ở địa phương nên luận văn không thể

tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong được sự tham gia,

đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo, các bạn học

và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tác giả xin

trân trọng cảm ơn.