ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN TẤT THÀNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP

HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH

HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số: 8.34.02.01

Đà Nẵng - 2021

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân

Phản biện 1: PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh

Phản biện 2: PGS.TS. Phan Diên Vỹ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp

Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại

học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một trong những công cụ

hữu hiệu để Nhà nước quản lý nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng

để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước. Với bất kỳ một quốc gia

nào, Ngân sách nhà nước cũng luôn giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Vì

vậy, Chính phủ các quốc gia luôn tạo lập cơ chế và có nhiều biện

pháp để không ngừng tăng cường tiềm lực của ngân sách nhà nước

và sử dụng nó một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kể từ khi Việt Nam xây

dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là

trong bối cảnh hội nhập quốc tế đòi hỏi chúng ta phải luôn chủ động

điều chỉnh chính sách để phù hợp với yêu cầu hội nhập.

Trong thời gian qua, công tác quản lý chi NSNN nói chung,

chi thường xuyên NSNN nói riêng liên tục được đổi mới và tăng

cường theo hướng đơn giản hoá quy trình, tăng hiệu quả, đẩy mạnh

tiết kiệm, chống lãng phí. Công tác phân cấp và quản lý ngân sách đã

có những đổi mới cần thiết, nâng cao quyền chủ động và trách nhiệm

cho các cấp chính quyền địa phương và các đơn vị quan hệ ngân

sách, thủ tục trong công tác quản lý chi thường xuyên NSNN đã

được sửa đổi, bổ sung theo hướng đơn giản, tinh gọn... Tuy vậy,

trong lĩnh vực quản lý chi thường xuyên NSNN còn nhiều bất cập

cần được nhìn nhận một cách khách quan để có những giải pháp cải

thiện.

Tại huyện Krông Bông trong thời gian qua, công tác quản lý

chi thường xuyên NSNN đã có nhiều chuyển biến tích cực, đổi mới

theo cơ chế chính sách mới nhất là cơ chế tự chủ theo Nghị định

117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013, Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày

14/02/2015. Tuy nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN

2

của huyện vẫn tồn tại một số hạn chế. Krông Bông là một trong

những huyện khó khăn của tỉnh Đắk Lắk, thu ngân sách trên địa bàn

hàng năm chỉ đảm bảo được 8 – 11% tổng chi, chủ yếu phụ thuộc

vào nguồn ngân sách của tỉnh bổ sung. Công tác quản lý chi thường

xuyên ngân sách tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện vẫn còn

nhiều bất cập, các đơn vị sử dụng ngân sách còn thiếu tính năng

động, tích cực, hiệu quả sử dụng ngân sách chưa cao. Việc lập, phân

bổ, chấp hành, quyết toán chi NSNN còn có sự đan xen, lồng ghép,

các cấp ngân sách bên dưới chưa chủ động; phương thức lập và phân

bổ dự toán chủ yếu theo phương pháp truyền thống; chi vượt kế

hoạch thường xuyên xảy ra song chưa thể khẳng định rằng đổi mới

quản lý chi thường xuyên NSNN có hiệu quả. Điều này ảnh hưởng

không nhỏ đến việc thực hiện các mục tiêu ổn định và phát triển kinh

tế - xã hội của Nhà nước.”

Nhận thức được tính cấp thiết của việc hoàn thiện quản lý

chi thường xuyên NSNN, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác

quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cấp huyện tại Phòng

Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài

nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác công tác

quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế

hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, đề tài đề xuất một số

khuyến nghị đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông

Bông, Ủy ban nhân dân huyện Krông Bông và Sở Tài chính tỉnh Đắk

Lắk nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3

a. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về

quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế

hoạch nói chung và thực tiễn công tác quản lý chi thường xuyên

NSNN cấp huyện tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông

Bông nói riêng.

Về các đối tượng nghiên cứu cụ thể: Các nghiên cứu khảo

sát được thực hiện với các đối tượng khảo sát là những nhân viên

trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên NSNN cấp

huyện của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông và các

đơn vị quan hệ ngân sách có liên quan đến hoạt động chi thường

xuyên NSNN huyện Krông Bông.

b. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận,

thực tiễn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường

xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông.

Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường

xuyên NSNN, không nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư xây

dựng cơ bản và công tác quản lý chi đầu tư phát triển trên địa bàn

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu việc quản lý chi

thường xuyên NSNN cấp huyện do Phòng Tài chính – Kế hoạch

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk tổ chức thực hiện.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập và phân tích là

những số liệu về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp

huyện do Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông, giai đoạn

từ năm 2017 - 2019 và khuyến nghị đề xuất cho và những năm tiếp

theo.

4

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

* Kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như:

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

- Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu.

- Phương pháp phân tích:

+ Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh

+ Sử dụng các phương pháp phân tích kinh tế, dãy số thời

gian, phân tích hồi qui…

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc của luận văn bao

gồm 03 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN.

Chương 2. Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên

NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông.

Chương 3. Khuyến nghị hoàn thiện quản lý chi thường xuyên

NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Về mặt khoa học, đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý

luận về chi thường xuyên NSNN, công tác quản lý chi thường xuyên

NSNN cấp huyện.

- Đề tài cũng đóng góp vào nghiên cứu thực trạng công tác

quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch

huyện Krông Bông trong thời gian qua, qua đó đề xuất một số

khuyến nghị khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường

xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông

trong thời gian đến.

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu

“Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi cơ bản và quan trọng

5

nhất của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy

nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt

động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên

của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an

ninh. Quản lý chi thường xuyên NSNN là một đề tài mang tính thời

sự, đặc biệt là trong giai đoạn cải cách tài chính công.

Trong thời gian gần đây, trên các Tạp chí Kinh tế Phát triển,

Tạp chí Phát triển Kinh tế, Tạp chí Khoa học Kinh tế, Tạp chí Ngân

hàng, Tạp chí Tài chính có một số bài báo liên quan đến chi NSNN

như sau:

Tô Thiện Hiền (2019), “Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý

chi ngân sách nhà nước tại tỉnh An Giang”, Tạp chí Tài chính kỳ 1

tháng 12/2019. Bài báo đã khái quát cơ sở lý luận về quản lý chi

NSNN, tình hình hoạt động chi NSNN tại tỉnh An Giang, giai đoạn

2016 – 2018.

Hà Phương (2020), Cơ cấu thu, chi ngân sách được cải

thiện, nợ công giảm mạnh, Tạp chí Tài chính. Bài báo đã chỉ ra

những chuyển biến tích cực về cơ cấu thu, chi ngân sách giai đoạn

2016 – 2020.

Trần Huy Hoàng (2019), Hoàn thiện công tác kiểm soát chi

thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước huyện Châu Thành, tỉnh An

Giang, Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 10/2019. Từ những phân tích

thực trạng, khảo sát thực tiễn liên quan đến công tác kiểm soát chi

NSNN qua KBNN Châu Thành giai đoạn 2014 - 2018, nghiên cứu

này chỉ ra các kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của

những hạn chế trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN

huyện Châu Thành trong giai đoạn 2014 - 2018.

6

Luận văn Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Phòng

Tài chính – Kế hoạch huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam của tac giả

Nguyễn Tấn Dũng – Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.

Tác giả đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế tương đối rõ ràng trong

công tác quản lý chi NSNN tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.

Tác giả thấy rằng tất cả các công trình nghiên cứu và các bài

viết trên tạp chí đã công bố nói trên là những tài liệu hết sức quý giá

về lý luận và thực tiễn và là những công trình khoa học có giá trị cao

trên địa bàn được nghiên cứu. Trong các công trình nghiên cứu khoa

học và các bài viết trên, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề liên

quan đến quản lý chi thường xuyên NSNN và giải pháp để nâng cao

hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.

Khoảng trống nghiên cứu:

- Về nội dung: Do có một số văn bản liên quan đến công tác

quản lý chi thường xuyên NSNN mới được ban hành, mới được bổ

sung sửa đổi nên các nghiên cứu trước đây chưa cập nhật, cụ thể

như:

+ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017

của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch

tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm

địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa

phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết

toán ngân sách địa phương hằng năm.

+Thông tư 133/2018/TT-BTC ngày 28/12/2018 của Bộ Tài

chính về hướng dẫn lập Báo cáo tài chính Nhà nước.

+ Thông tư số 68/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ Tài

chính quy định quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi

7

thường xuyên thực hiện duy tu, bảo dưỡng đê điều và xử lý cấp bách

sự cố đê điều.

+ Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24/12/2019 của Bộ

Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước

năm 2020.

- Về phạm vi nghiên cứu: Cho đến nay vẫn chưa có nghiên

cứu về hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại Phòng Tài

chính – Kế hoạch huyện Krông Bông giai đoạn 2017-2019.”

8

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP

HUYỆN

1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc cấp huyện

a. Ngân sách nhà nước

b. Phân cấp quản lý NSNN

1.1.2. Khái niệm chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc cấp

huyện

Chi thường xuyên ngân sách huyện là quá trình phân phối,

sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm trang trải

những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã

hội thuộc khu vực công tại một huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ

quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào

tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ

môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi huyện đó.

1.1.3. Phân loại chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện

Do quy mô chỉ gói gọn trong một huyện, các khoản chi

thường xuyên NSNN có thể được chia thành các nhóm chính như

sau:

- Chi hệ thống chính trị cấp huyện.

- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội cấp

huyện;

- Chi sự nghiệp kinh tế;

- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội;

9

- Chi khác: Ngoài các khoản chi cho các lĩnh vực nêu trên,

có các khoản chi khác cũng được xếp vào chi thường xuyên NSNN

cấp huyện như: Chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội, chi trợ giá theo

chính sách công,...”

1.1.4. Ý nghĩa và vai trò của chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện

1.2. QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP

HUYỆN

1.2.1. Quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện

a. Khái niệm

b. Vai trò của quản lý chi ngân sách nhà nước

Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi

NSNN nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết

kiệm, có hiệu quả.

Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm

phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả.

Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống

suy thoái và chống lạm phát.

Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, nhà

nước sử dụng công cụ chi ngân sách.

c. Nguyên tắc quản lý chi Ngân sách Nhà nước

“- Tập trung thống nhất.

- Tính kỷ luật.

- Tính có thể dự báo được.

- Tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập,

tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán.

- Đảm bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách.

- Chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với

mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn.

10

- Chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau,

giữa trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược

trong từng thời kỳ.

1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi thƣờng xuyên cấp

huyện

Để quản lý chi NSNN cấp huyện nói chung, chi thường

xuyên NSNN cấp huyện nói riêng cần phải có Bộ máy quản lý chi

NSNN. Thông thường, Bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện có các

chủ thể như sau:

- Hội đồng nhân dân.

- Ủy ban nhân dân.

- Phòng Tài chính – Kế hoạch.

- Kho bạc Nhà nước.

1.2.3. Mục tiêu quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp

huyện

“Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện nhằm đạt được

những mục tiêu sau:

- Đảm bảo hoạt động thường xuyên của hệ thống chính trị

một cách đầy đủ, kịp thời, hiệu quả.

- Đảm bảo công tác lập, xét duyệt, cấp phát dự toán kinh phí

chi thường xuyên ngân sách của các đơn vị dự toán đầy đủ, hiệu quả.

- Đảm bảo hoạt động chi thường xuyên của các đơn vị sử

dụng ngân sách được thực hiện theo đúng quy định, chế độ, chính

sách.

- Đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội;

các chính sách, nhiệm vụ phát sinh được cấp có thẩm quyền phê

duyệt, chỉ đạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách đầy đủ,

kịp thời.

11

- Hạn chế việc chi sai mục đích ban đầu đã được cấp có thẩm

quyền giao.

1.2.4. Nội dung quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp

huyện

a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên

b. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên

c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên

d. Quyết toán chi thường xuyên

e. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NS huyện

1.2.5. Các tiêu chí đánh giá quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN

Để đo lường hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN, có

thể sử dụng các tiêu chí sau:

a. % tăng trưởng chi thường xuyên NSNN cấp huyện:

b. % tăng trưởng số đơn vị thụ hưởng NSNN cấp huyện:

c. % hoàn thành kế hoạch dự chi ngân sách:

d. % các xã được cấp NS không kịp thời:

e. % các xã hoàn thành nộp báo cáo quyết toán (đủ, đúng,

kịp thời…):

Ngoài ra, còn có thể căn cứ thêm vào đánh giá của kiểm toán

nhà nước về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tại

đơn vị.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN

1.3.1. Điều kiện tự nhiên

1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.3.3. Trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập

12

1.3.4. Cơ chế chính sách và các quy định của Nhà nƣớc

về quản lý chi NSNN

1.3.5. Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ

quản lý cấp huyện

1.3.6. Hệ thống công nghệ thông tin

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

13

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG

XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH

HUYỆN KRÔNG BÔNG

2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

HUYỆN KRÔNG BÔNG

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Krông

Bông

a. Vị trí địa lý

b. Điều kiện tự nhiên

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Krông Bông

a. Đặc điểm kinh tế

b. Đặc điểm xã hội

2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức

của Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI

THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN TẠI PHÒNG TÀI

CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG

2.2.1. Thực trạng tình hình chi thƣờng xuyên NSNN cấp

huyện tại huyện Krông Bông

Thực tế, kiểm soát chi thường xuyên qua Phòng Tài chính –

Kế hoạch huyện Krông Bông còn bộc lộ những hạn chế như: Áp lực

lên cán bộ Phòng Tài chính – Kế hoạch luôn dồn vào cuối năm lúc

khách hàng gửi dồn hồ sơ thanh toán; hồ sơ kiểm soát chi chưa chặt

chẽ, thiếu so với quy định, chưa hợp pháp, hợp lệ; còn nhiều hồ sơ

tồn đọng, trễ hạn theo quy trình kiểm soát chi qua Phòng Tài chính –

Kế hoạch.”

14

2.2.2. Thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông

a. Công tác lập dự toán chi thường xuyên

Nhìn chung, việc quản lý lập dự toán chi thường xuyên tại

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông đảm bảo theo đúng

quy trình. Chủ động lập dự toán giúp các kinh phí được xác định

chính xác, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa ngân sách. Tuy nhiên, vẫn

còn trùng lặp ở một số khâu trong quy trình như cơ quan tài chính

thông báo số kiểm tra dự toán chi cho cơ quan chủ quản hoặc đơn vị

trực tiếp sử dụng kinh phí ngân sách. Việc xây dựng dự toán chi của

từng cấp ngân sách chưa tạo quyền chủ động cho các cấp. UBND

huyện Krông Bông khi giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chưa

phân khai chi tiết đến từng đơn vị để KBNN phối hợp kiểm tra tổng

dự toán được UBND giao. Điều này làm hạn chế phần nào tính hiệu

quả, sát thực của dự toán. Hơn nữa, chất lượng lập dự toán còn nhiều

bất cập, chưa sát với thực tế và yêu cầu chi tiêu công, điều này cho

thấy khi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện tổng hợp và lập dự toán

chi ngân sách toàn huyện còn chưa thực sự sâu sát với dự toán các

đơn vị gửi, nên trong năm ngân sách không đảm bảo các hoạt động

thường xuyên cần thiết của đơn vị khiến các đơn vị gặp khó khăn

trong việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ của huyện. Dự toán cũng

chưa bao gồm các tiêu chí để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu để tạo

điều kiện cho quá trình phân bổ dự toán được thuận lợi.

b. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên

Quá trình lập dự toán và phân bổ dự toán NSNN huyện

Krông Bông đã tuân theo định mức chi của tỉnh đã đảm bảo sát các

quy định của pháp luật về NSNN và phù hợp với điều kiện kinh tế xã

hội của huyện miền núi Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.”

15

Tuy nhiên, công tác lập dự toán chi ngân sách huyện chưa

đánh giá hết được các yếu tố tác động đến quá trình chi ngân sách

huyện làm cho giá trị thực hiện lớn hơn nhiều so với kế hoạch đề ra,

gây khó khăn trong việc quản lý và điều hành ngân sách hàng năm.

c. Chấp hành dự toán chi thường xuyên

Qua bảng số liệu ta thấy, việc chấp hành dự toán chi thường

xuyên NS huyện Krông Bông hàng năm của các chỉ tiêu hoặc cao

hơn hoặc thấp hơn hơn dự toán đầu năm lập ra, không giống nhau.

d. Quyết toán chi thường xuyên

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quản lý

quyết toán chi thường xuyên NS huyện cũng còn một số hạn chế:

- Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết

toán chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử

lý xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định mà thường

chỉ rút kinh nghiệm.

- Phân cấp trong lập và duyệt quyết toán ngân sách chi

thường xuyên hiện nay chưa rõ ràng và kém hiệu quả.

- Việc xử lý vi phạm trong công tác quyết toán chưa được

thực hiện quyết liệt.

- Trong quá trình quyết toán chi thường xuyên ngân sách chủ

yếu thực hiện ở Phòng Tài chính – Kế hoạch dựa trên hồ sơ đơn vị

lập nên chưa kiểm soát, quản lý được việc đơn vị có thực hiện chi

hay chỉ lập hồ sơ để rút NS về sử dụng cho những việc khác.

e. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi NS huyện

Mặc dù huyện Krông Bông đã nghiêm túc thực hiện thanh

tra, kiểm tra và tiến hành thường xuyên nhưng hiệu quả chưa thực sự

cao. Số lượng vụ việc vi phạm sau khi thanh tra, kiểm tra vẫn có xu

hướng gia tăng. Nguyên nhân là do sự nể nang, ngại va chạm và

16

chưa kiên quyết đối với các cơ sai phạm. Các sai phạm chủ yếu dừng

lại ở mức nhắc nhở, cảnh cáo để rút kinh nghiệm mà chưa có chế tài

xử phạt đủ mạnh, đủ nghiêm minh nên hiệu quả thanh tra, kiểm tra

chưa được như mong đợi.

2.2.3. Thực trạng kết quả công tác quản lý chi thƣờng

xuyên NSNN tại Phòng Tài chính – Kế toán huyện Krông Bông

a. Thực trạng tăng trưởng chi thường xuyên NSNN cấp

huyện:

b. Thực trạng tăng trưởng số đơn vị thụ hưởng NSNN cấp

huyện

c. Thực trạng hoàn thành kế hoạch dự chi ngân sách

d. Thực trạng % các xã được cấp NS không kịp thời

e. Thực trạng các xã hoàn thành nộp báo cáo quyết toán (đủ,

đúng, kịp thời…)

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG CÔNG

TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG

TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG

2.3.1. Kết quả đạt đƣợc

2.3.2. Hạn chế

“Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý chi

thường xuyên NSNN của huyện Krông Bông còn tồn tại một số hạn

chế sau:

- Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán chi NSNN còn

có sự đan xen, lồng ghép, làm mất tính chủ động của các cấp ngân

sách bên dưới.

+ Việc phân bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân

sách chưa thực hiện tốt, đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân

bổ chi tiết không sát với yêu cầu chi thực tế, điều này thường xảy ra

17

đối với các đơn vị dự toán cấp 1 có các đơn vị sử dụng ngân sách

trực thuộc, các đơn vị này thường có xu hướng muốn giữ lại một

phần dự toán chi thường xuyên của các đơn vị trực thuộc dưới danh

nghĩa phục vụ cho các nhiệm vụ chung của ngành.

+ Việc báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách

thường chưa đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu,

chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều trường hợp chưa khớp đúng giữa

chi tiết và tổng hợp.

- Phương thức lập và phân bổ sự toán chủ yếu theo phương

pháp truyền thống, dựa vào kiểm soát chi phí các yếu tố đầu vào theo

niên độ từng năm một mà không theo kế quả đầu ra. Các thông số về

đầu ra cũng như về kết quả thương ít được quan tâm, nên ngân sách

thiếu thực tế dễ bị điều chỉnh và có thể tạo ra một kết quả ngoại ý.

Bên cạnh đó, việc sử dụng cơ sở nguồn lực hiện có làm căn

cứ lập dự toán tuy có tính hiện thực về mặt tài chính, dễ làm, phù

hợp với tác phong và tư duy quản lý hiện thời nhưng cũng bộ lộ

nhiều bất cập như việc lập ngân sách ngắn hạn, chủ yếu ngân sách

hàng năm, do đó không được đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn

lực gắn kết với những chương trình phát triển KT-XH hàng năm.

- Chi ngân sách vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo

cơ chế xin cho.

Các xã, thị trấn thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều

hành chi theo dự toán được giao và khả năng nguồn thu cho phép,

chi không có nguồn đảm bảo dẫn đến tình trạng nợ ngân sách xã

ngày càng gia tăng.

- Hiệu suất công việc trong khu vực công thấp, công chức

không thực sự cố gắng, trình độ và năng suất không cải thiện, thêm

18

vào đó điều kiện làm việc nghèo nàn làm suy yếu hiệu quả hoạt

động.

- Công tác thanh tra, kiểm tra tuy có tiến hành thường xuyên

nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, nhiều trường hợp còn nể nang,

ngại va chạm, chưa xử lý kiên quyết đối với các đơn vị còn sai phạm

về tài chính, ngân sách.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

a. Nguyên nhân khách quan

b. Nguyên nhân chủ quan

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

19

CHƢƠNG 3

KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH –

KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG

3.1. CĂN CỨ KHUYẾN NGHỊ

3.1.1. Căn cứ kết quả phân tích

3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Krông

Bông đến năm 2025

3.1.3. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng

xuyên NSNN cấp huyện tại huyện Krông Bông

“Để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH địa phương và trở

thành một trung tâm kinh tế phía bắc của tỉnh Đắk Lắk đã xác định

hướng đi cho mình và đặt ra các nhiệm vụ tương đối cao. Trong đó,

hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Krông Bông

cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

Thứ nhất, phải đảm bảo kinh phí kịp thời cho huyện Krông

Bông thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH trên địa bàn.

Thứ hai, không làm thay đổi hoặc ảnh hưởng đến hoạt động

của bộ máy biên chế quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn ngân

sách huyện Krông Bông.

Thứ ba, thông qua các giải pháp để khắc phục những tồn tại

yếu kém hạn chế của cơ chế đang vận hành áp dụng từ đó áp dụng

hiệu quả, xây dựng và tiếp tục đổi mới cải cách thủ tục hành chính và

ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động quản lý chi

thường xuyên ngân sách huyện Krông Bông.

20

Thứ tư, tuyên truyền sửa đổi cơ chế, quy trình văn bản

hướng dẫn để tập huấn cho đội ngũ cán bộ công chức hoạt động quản

lý chi thường xuyên ngân sách huyện.

Thứ năm, hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN phải

bố trí phân bổ tập trung, trực tiếp cho các nội dung và mục tiêu phát

triển của địa phương, cắt giảm các khoản chi chưa thật cấp bách,

kém hiệu quả.

Thứ sáu, xây dựng hợp lý cơ cấu tỷ lệ chi thường xuyên giữa

Chi sự nghiệp giáo dục, phát triển kinh tế và an sinh xã hội để dành

nguồn lực phát triển định hướng lâu dài theo Nghị quyết của Huyện.

Thứ bảy, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình sử

dụng ngân sách chi thường xuyên NSNN tại các cơ quan, đơn vị

thuộc huyện quản lý.

3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI

PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN KRÔNG BÔNG

3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên

UBND huyện Krông Bông khi thực hiện giao dự toán cho

các đơn vị trực thuộc, cần thiết phải phân khai chi tiết đến từng đơn

vị để KBNN phối hợp kiểm tra tổng dự toán được UBND giao phải

khớp đúng với số chi tiết cho từng đơn vị.

Các đơn vị thuộc huyện lập dự toán chi thường xuyên phải

bám sát yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện cần tham mưu cho

UBND huyện xây dựng và ban hành hệ thống các chỉ tiêu, phương

pháp xác định và đánh giá kết quả chấp hành dự toán.

3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán và tổ chức

thực hiện dự toán chi thƣờng xuyên

21

- Cần có sự kết hợp giữa cơ quan Tài chính các cấp để hướng

dẫn, kiểm tra, hỗ trợ, và thông tin kịp thời những vấn đề tồn tại

vướng mắc trong quá trình chấp hành dự toán để kịp thời tìm ra biện

pháp tháo gỡ, giải quyết.

- Tổ chức triển khai thật tốt cơ chế khoán chi hành chính đối

với các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp không có thu và có

thu; triển khai, thực hiện quy chế công khai tài chính, quy chế tự

kiểm tra, quy chế dân chủ.

- Cơ quan Tài chính các cấp cần quan tâm thường xuyên để

chỉ đạo khắc phục những hạn chế của từng phương thức quản lý.

- Việc khoán này phải dự vào chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ

được giao, công việc thực hiện, định biên cán bộ đơn vị; chế độ

chính sách hiện hành. Quan trọng nhất, khoán chi thường xuyên phải

dựa trên cơ sở công bằng, khách quan, minh bạch.

3.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thƣờng xuyên

UBND, KBNN huyện Krông Bông và đơn vị sử dụng ngân

sách cần phối hợp kiểm tra, đối chiếu số liệu hạch toán, kế toán trong

năm đảm bảo khớp đúng giữa đơn vị sử dụng ngân sách và KBNN

nơi giao dịch, rà soát các khoản thu, nộp kịp thời vào NSNN.

Đối với quyết toán NSNN:

- Sau khi nhận được báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán

cấp dưới, Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét

duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết cho đơn vị cấp

dưới.

- KBNN có trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán thu, chi

NSNN theo mục lục NSNN đảm bảo các khoản thu, chi NSNN phát

sinh được hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời theo định kỳ hàng

tháng, quý, năm.

22

- Quyết toán chi NSNN phải quan tâm tới khâu phân tích số

liệu, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa

phương, tình hình thực hiện Nghị quyết HĐND các cấp và rút ra

những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc quản lý và điều hành

chi NSNN ở địa phương cho những năm tiếp theo.

- Phòng tài chính - kế hoạch có kế hoạch xét duyệt, thẩm

định số liệu quyết toán để chấn chỉnh các sai phạm kịp thời. Nghiên

cứu thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn

vốn từ NSNN.”

3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát công tác

quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện

Thứ nhất, cải tiến kiểm tra, thanh tra quá trình chấp hành

NSNN.

Thứ hai, đẩy mạnh việc triển khai thực hiện quy chế công

khai tài chính, quy chế dân chủ, quy chế tự kiểm tra nhằm đảm bảo

mở rộng đối tượng tham gia, thanh tra, kiểm tra toàn diện các lĩnh

vực đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN.

Thứ ba, cần tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan

chuyên môn. Xây dựng cơ chế phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn

của cơ quan tài chính, KBNN và đơn vị thụ hưởng ngân sách trong

việc sử dụng ngân sách và trong quy trình kiểm soát.

Thứ tư, việc kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải được tiến hành

một cách liên tục và có hệ thống thông qua các hình thức sau:

3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ,

công chức làm công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN

a. Hoàn thiện tổ chức bộ máy hoạt động quản lý chi

thường xuyên NSNN cấp huyện huyện Krông Bông

23

Để khắc phục những hạn chế trong việc tổ chức bộ máy chi

thường xuyên NSNN trên địa bàn huyện Krông Bông, cần thực hiện

các giải pháp sau:

- UBND huyện cần rà soát, sắp xếp lại bộ máy và biên chế

của các phòng, ban, các đơn vị dự toán.

- Hàng năm Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Krông Bông

cần phối hợp với Phòng Nội vụ huyện và các đơn vị có liên quan

tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập

huấn nghiệp vụ quản lý tài chính cho chủ tài khoản, kế toán trưởng

các đơn vị dự toán.

- UBND huyện rà soát lại số lượng, chất lượng của đội ngũ

cán bộ làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực tài chính hiện có,

xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, phân công lại công việc phù

hợp với trình độ, năng lực của từng cán bộ.

b. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong

hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Krông Bông

Áp dụng linh hoạt chế độ luân chuyển cán bộ nhằm nâng cao

tính năng động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai

phạm của cán bộ. Có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh, tăng cường

trách nhiệm cá nhân, tạo lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước.

3.2.6. Một số ý kiến khác

a. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng

và thực hiện công khai tài chính, NSNN huyện

b. Phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý

chi thường xuyên NSNN huyện

24

KẾT LUẬN

Hoàn thiện hoạt động công tác quản lý chi thường xuyên

ngân sách tại huyện Krông Bông là tất yếu, là một quá trình lâu dài

và gặp không ít khó khăn, vướng mắc đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của

từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị thuộc huyện. Nhiệm vụ chi

thường xuyên có vai trò và tác động to lớn đối với mọi hoạt động của

địa phương. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên

cứu, luận văn “Hoàn thiện hoạt động quản lý chi thường xuyên ngân

sách nhà nước tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” đã đạt được

những kết quả sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động quản lý chi

thường xuyên ngân sách nhà nước;

- Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, phân tích thực trạng hoạt

động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Krông Bông giai

đoạn năm 2017 đến năm 2019; từ đó đưa ra những đánh giá sát thực

về thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp huyện trên địa bàn

huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk nhằm phát huy những kết quả đạt

được, và khắc phục, hạn chế mặt yếu kém.

- Từ thực trạng trên tại huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk,

luận văn đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt

động quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Krông Bông, tỉnh

Đắk Lắk trong thời gian tới.