ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------

NGUYỄN THỊ MAI ANH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC

TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------

NGUYỄN THỊ MAI ANH

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC

TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGUYỆT

Hà Nội – 2016

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ

ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong

bất cứ công trình nào.

iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ của mình này đƣợc hoàn thành với sự

giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các Thầy cô giáo, tôi xin chân thành cảm ơn

Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt

tình truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn

thành Luận văn Thạc sĩ.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc PGS.TS.Nguyễn Thị Nguyệt – Ngƣời

trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn

thành Luận văn Thạc sĩ.

Nhân dịp này cho tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể đội ngũ cán bộ,

công chức đang công tác trong ngành Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều

kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để

hoàn thành Luận văn.

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình bạn bè, đồng nghiệp đã

động viên khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn!

iv

MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt ........................................................................................................ i

Danh mục các bảng .............................................................................................................. ii

Danh mục các hình ............................................................................................................. iii

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ

THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH ........................................ 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ................................. 5

1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho

sự nghiệp giáo dục ................................................................................................... 9

1.2.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo

dục ........................................................................................................................ 9

1.2.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

trên điạ bàn cấp tỉnh .......................................................................................... 15

1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp

giáo dục tại một số địa phƣơng ............................................................................. 27

1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự

nghiệp giáo dục tại một số địa phương ............................................................. 27

1.3.2. Bài học về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh

Vĩnh Phúc ........................................................................................................... 32

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 33

2.1. Các phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 33

2.2. Các phƣơng pháp xử lý dữ liệu ...................................................................... 34

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI

v

ĐOẠN 2011 – 2015 .................................................................................................. 37

3.1. Khái quát về tình hình giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc và tổ chức bộ máy quản lý

chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc .............................................................................................................. 37

3.1.1. Khái quát về tình hình giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc ...................................... 37

3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự

nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .................................................... 41

3.2. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc .......................................................................................... 42

3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nươc cho sự nghiệp giáo

dục ...................................................................................................................... 42

3.2.2. Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục ...................................................................................................................... 46

3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục .................. 55

3.2.4. Kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục .............................................................................................................. 58

3.3. Đánh giá quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục ............. 60

3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 60

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 62

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH

PHÚC .................................................................................................................................. 67

4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân

sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 202067

4.1.1. Phương hướng phát triển Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 –

2020 ................................................................................................................... 67

4.1.2. Mục tiêu và phương hướng trong công tác quản lý chi thường xuyên

ngân sách nhà nươc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 –

vi

2020 ................................................................................................................... 69

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự

nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ........................................................ 71

4.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở

giáo dục - đào tạo .............................................................................................. 71

4.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cho

các cơ sở giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc ............................................................ 77

4.2.3. Giải pháp hoàn thiện quyết toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo

dục - đào tạo Vĩnh Phúc .................................................................................... 80

4.2.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng ngân sách nhà

nước cho các cơ sở giáo dục - đào tạo Vĩnh Phúc ............................................ 81

4.3. Kiến nghị ........................................................................................................ 82

4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ, ngành .............................................................. 82

4.3.2. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc ............................................................................ 83

KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 87

vii

Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................................... 89

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

1 CNTT Công nghệ thông tin

2 GD Giáo dục

3 HĐND Hội đồng nhân dân

4 KBNN Kho bạc nhà nƣớc

5 KT - XH Kinh tế - Xã hội

6 NSNN Ngân sách nhà nƣớc

7 TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

8 TDTT Thể dục thể thao

9 THCS Trung học cơ sở

10 THPT Trung học phổ thông

11 UBND Ủy ban nhân dân

i

12 NSĐP Ngân sách địa phƣơng

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

40 Bảng 3.1 Số lƣợng giáo viên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015 1

40 Bảng 3.2 Chất lƣợng giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2014 - 2015 2

41 Bảng 3.3 Chất lƣợng các kỳ thi tốt nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 2012 - 2015 3

42 Bảng 3.4 Tổng hợp số liệu về sự phát triển các cấp học tỉnh Vĩnh Phúc 4

46 Bảng 3.5 Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục 5

Số chi ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc cho Giáo dục theo đối 50 Bảng 3.6 6 tƣợng sử dụng giai đoạn 2011 – 2015

51 Bảng 3.7 Khoản mục Chi thanh toán cho cá nhân năm 2015 7

54 Bảng 3.8 Cơ cấu chi thƣờng xuyên cho hoạt động chuyên môn 8

57 Bảng 3.9 Phân bổ chỉ tiêu nguồn thu học phí của các trƣờng học 9

Quan hệ giữa NSNN cấp chi thƣờng xuyên cho giáo dục

10 Bảng 3.10 và nguồn học phí công lập giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh 57

Vĩnh Phúc

Quyết toán NSNN chi thƣờng xuyên cho sự nghiệp giáo 59 11 Bảng 3.11 dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

Chênh lệch tỷ lệ giữa dự toán và quyết toán chi thƣờng

12 Bảng 3.12 xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai 60

đoạn 2011 - 2015

Công tác thanh tra, kiểm tra trong sử dụng chi thƣờng

13 Bảng 3.13 xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh 62

ii

Vĩnh Phúc

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Hình Nội dung Trang

Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục 1 Hình 3.1 47 tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho Giáo dục – Đào tạo 2 Hình 3.2 48 tỉnh Vĩnh Phúc theo cấp học (triệu đồng)

Cơ cấu chi thanh toán cho cá nhân theo cấp học năm 3 Hình 3.3 52 2015

Cơ cấu chi thanh toán cho cá nhân theo khoản mục năm 4 Hình 3.4 53 2015

Cơ cấu chi thƣờng xuyên cho hoạt động chuyên môn năm 5 Hình 3.5 55 2015

Cơ cấu chi thƣờng xuyên cho hoạt động mua sắm sửa 6 Hình 3.6 55 chữa năm 2015

Chênh lệch tỷ lệ giữa dự toán và quyết toán chi thƣờng

7 Hình 3.7 xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai 61

iii

đoạn 2011 - 2015

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, một

trong những chiến lƣợc quan trọng hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới là

chiến lƣợc phát triển con ngƣời. Nhân tố con ngƣời luôn giữ vai trò quyết định, nó

vừa là mục tiêu, vừa là động lực đồng thời cũng là nguồn lực năng động nhất trong

mọi nguồn lực của sự phát triển. Để phát huy hết vai trò và ƣu điểm của nguồn lực

này, việc chăm sóc bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đối với con ngƣời là điều rất cần

thiết, trong đó, sức khoẻ của con ngƣời đƣợc ƣu tiên hơn cả, bởi vì có trí tuệ, con

ngƣời mới có thể học tập, nghiên cứu, lao động... để tạo ra những sản phẩm có ích

phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chính vì vậy,

giáo dục – Đào tạo có vị trí quan trọng đặc biệt trong sự phát triển kinh tế, xã hội

của mỗi quốc gia. Vấn đề giáo dục là vấn đề của mọi thời đại, mọi quốc gia dân tộc.

Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp

đổi mới đất nƣớc. Luật giáo dục ban hành năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009) đã

quy định rõ nguồn kinh phí đầu tƣ cho giáo dục hiện nay bao gồm nguồn kinh phí

do ngân sách Nhà nƣớc cấp và nguồn kinh phí khác nhƣng nguồn vốn từ ngân sách

Nhà nƣớc phải chiếm vị trí quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn so với tổng kinh phí đầu

tƣ cho giáo dục. Vì vậy, hàng năm nguồn đầu tƣ cho giáo dục từ ngân sách Nhà

nƣớc là rất lớn và đƣợc tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế đất nƣớc. Bên cạnh

đầu tƣ cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo thì Nhà nƣớc ta cũng cần phải coi trọng công

tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc tránh việc sử dụng nguồn vốn ngân sách không có

hiệu quả, làm thất thoát lãng phí nguồn vốn của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, việc quản lý

các khoản chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập làm ảnh

hƣởng đến hiệu quả của hoạt động giáo dục đào tạo. Vì vậy, việc tìm ra những điểm

còn hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục, phát huy các kết quả đạt đƣợc

trong công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo có ý nghĩa rất

1

quan trọng thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển.

Xuất phát từ chủ trƣơng, chính sách trên mà Nhà nƣớc ta dần có sự thay đổi về

phƣơng thức quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính đối với sự nghiệp thuộc lĩnh vực

GD&ĐT. Bƣớc ngoặt đầu tiên là Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của

Chính phủ, đơn vị sự nghiệp có thu đƣợc trao quyền tự chủ về tài chính giúp tháo

gỡ cho đơn vị những khó khăn vƣớng mắc trong điều hành ngân sách, tự chủ trong

chi tiêu từ đó hạn chế những tiêu cực lãng phí, làm tăng thu, tiết kiệm chi nâng cao

thu nhập cho cán bộ, nhân viên làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tiếp đó là Nghị

định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thay thế cho Nghị định

10/2002/ NĐ – CP theo đó đơn vị sự nghiệp công lập không những đƣợc giao quyền

tự chủ tài chính mà còn đƣợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế.

Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía bắc, là khu vực

chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng. Nguồn thu cân đối của tỉnh còn nhiều hạn

chế. Tuy nhiên, nhận thức đƣợc tầm quan trọng của Giáo dục cũng nhƣ đƣợc quán

triệt đầy đủ sâu rộng về chủ trƣơng chính sách của Nhà nƣớc, trong thời gian vừa

qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã không ngừng tăng cƣờng chi ngân sách đầu tƣ cho sự nghiệp

giáo dục. Chính vì thế, Giáo dục của Tỉnh trong những năm qua đã có nhiều chuyển

biến tích cực. Việc sử dụng có hiệu quả nguồn chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là

vấn đề cần thiết và quan trọng.

Hàng năm, các trƣờng đƣợc cấp phát kinh phí hoạt động từ nguồn chi thƣờng

xuyên ngân sách dành cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Thực tế hiện nay, với cơ

chế tự chủ tài chính, tự chủ chi tiêu, công tác quản lý ngân sách tại các Trƣờng

trong tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều bất cập, nguồn NSNN cấp hàng năm không đủ chi,

nguồn thu nhỏ vì vậy cân đối nguồn ngân sách càng trở nên cấp bách.

Theo đó, việc tập trung nghiên cứu làm rõ luận cứ, phƣơng thức cũng nhƣ

thực tiễn quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục ở địa phƣơng là rất cần

thiết, cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Đó cũng chính là cơ sở để tác giả

2

chọn đề tài “Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước cho sự nghiệp giáo

dục tỉnh Vĩnh Phúc” dƣới sự quản lý của Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc làm đề tài

nghiên cứu của mình.

Vậy câu hỏi nghiên cứu của luận văn là:

“Làm thế nào để có thể hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc?”

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

 Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống hoá lý thuyết và phân tích thực

trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, luận văn đề xuất

những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chi thƣờng xuyên NSNN và

 Nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Phân tích, đánh giá thực trạng, quản lý thƣờng xuyên NSNN và quản lý chi

quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN và

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Phạm vi thời gian: phân tích thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN

 Phạm vi nghiên cứu:

cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 – 2015; đề xuất giải

pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh

Phúc đến năm 2020.

4. Những đóng góp khoa học của đề tài

 Khái quát đƣợc thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp

3

giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây.

 Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trong giai đoạn hiện nay, góp phần vào việc

nâng cao chất lƣợng và hiệu quả phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc.

 Đề tài nghiêm cứu nhằm giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách phù

hợp thực tế trong việc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại

tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới, có thể làm tài liệu tham khảo cho việc lãnh đạo,

điều hành chi ngân sách nhà nƣớc hợp lý ở Vĩnh Phúc cũng nhƣ các địa phƣơng

khác, góp phần thúc đẩy phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn và cả nƣớc

5. Kết cấu của Luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, danh

mục hình vẽ, nội dung luận văn bao gồm 4 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý

chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn cấp tỉnh.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

Chương 3: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự

nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015.

Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách

4

nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ

NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Chi thƣờng xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trƣởng

kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực

ngân sách bị thiếu hụt nhƣng đòi hỏi các khoản chi đó phải hiệu quả. Các nhà

nghiên cứu lĩnh vực quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nói chung, chi thƣờng xuyên

ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục nói riêng cũng chứng minh rằng nếu

quản lý chi NSNN không hiệu quả sẽ dẫn đến nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn.

Vì vậy, vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên NSNN trở thành đối tƣợng nghiên cứu phổ

biến trong các đề tài khoa học, các sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc

sỹ, …Có thể tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài chi thƣờng

xuyên NSNN trên các lĩnh vực nhƣ sau:

Trần Trọng Sơn (2012), Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên của

ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước quận Cầu Giấy, Luận văn Thạc sĩ Kinh

tế, Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên

cứu công tác chi NSNN qua KBNN quận Cầu Giấy trên cơ sở tiếp cận công tác

kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới quản lý tài chính công và kiểm soát chi tiêu

công của các nƣớc tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua

KBNN theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh vực

quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử dụng NSNN, đồng

thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.

Vũ Minh Thông (2012), Quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại chính

quyền cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn hiện nay,

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng, Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà

Nội. Luận văn đã hệ thống quá các vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nƣớc và quản lý

5

ngân sách cấp xã. Tác giả nhận định các khoản thu của ngân sách cấp xã trên địa

bàn tỉnh Lâm Đồng ngày càng tăng, có sự chênh lệch lớn giữa các xã. Công tác chi

ngân sách còn nhiều bất cập: lập dự toán chi chƣa bám sát thực tế, khó khăn trong

cân đối ngân sách. Tuy nhiên cách tiếp cận của tác giả chƣa bao quát đƣợc thực tiễn

của vấn đề cần nghiên cứu.

Trần Văn Vạn (2014), Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại

huyện Kinh Môn, Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trƣờng ĐH Kinh

tế - ĐH Quốc gia Hà Nội. Tác giả tiếp cận từ chi NSNN đến chi thƣờng xuyên

NSNN, phân tích thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn huyện

Kinh Môn. Từ đó, tác giả đã kết luận việc phân công, phân cấp nhiệm vụ chi thƣờng

xuyên NSNN trên địa bàn Huyện tƣơng đối rõ ràng, tuy nhiên công tác quản lý chi

thƣờng xuyên vẫn còn hạn chế ở khâu lập dự toán và quyết toán. Qua đó, tác giả đã

kiến nghị 6 giải pháp chính để nâng cao công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN

trên địa bàn huyện Kinh Môn.

Nguyễn Ngọc Hải (2012), Hoàn thiện cơ chế chi NSNN cho việc cung ứng

hàng hoá công cộng ở Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Học viện Tài chính. Đề tài đã hệ

thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về hàng hoá công cộng; vai trò

của Nhà nƣớc đối với việc cung ứng hàng hoá công cộng và phƣơng thức tổ chức

cung ứng. Khẳng định tính tất yếu của việc sử dụng công cụ chi NSNN cho việc

cung ứng hàng hoá công cộng. Đồng thời, luận văn cũng trình bày có hệ thống về

cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hoá công cộng. Nghiên cứu xu

hƣớng và kinh nghiệm ở các nƣớc có nền kinh tế phát triển về quản lý chi NSNN.

Dựa trên các luận cứ khoa học đã nêu trên, luận văn đã trình bày một cách khái quát

thực trạng nhiệm vụ chi NSNN và cơ chế quản lý chi ngân sách cho việc cung ứng

hàng hoá công cộng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế ở nƣớc ta trong những

năm vừa qua (trƣớc và sau khi có Luật Ngân sách và quá trình hoàn thiện, sửa đổi

Luật). Đây chính là cơ sở thực tiễn quan trọng để đề ra các giải pháp hoàn thiện cơ

chế quản lý chi NSNN cho cho việc cung ứng hàng hóa công cộng.

Trần Quang Thái (2013), Hoàn thiện quản lý chi NSNN nhằm thúc đẩy phát

triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành

6

Quản trị kinh doanh Học viện Tài Chính. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ thêm

đƣợc các vấn đề lý luận về tăng trƣởng và phát triển kinh tế xã hội; NSNN, chi và

quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng với những nội dung cụ thể: mục tiêu,

nguyên tắc, phƣơng thức của quản lý chi NSNN; quản lý chi NSNN với việc thúc

đẩy phát triển kinh tế xã hội. Luận án cũng đã trình bày một cách khái quát thực

trạng quản lý chi ngân sách thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh về hệ

thống cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý chi NSĐP. Từ đó, rút ra những kết

quả đạt đƣợc và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi

NSNN trong những năm vừa qua. Rút ra 5 bài học có thể nghiên cứu vận dụng

nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong điều kiện hiện nay ở Việt

nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, đề xuất một hệ thống gồm 6 nhóm

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSĐP. Trong đó, giải pháp áp dụng

quy trình lập dự toán và phân bổ ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn

hƣớng theo kết quả đầu ra; hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách.

Nguyễn Thị Minh Thuần (2013), Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện

kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế Trƣờng Đại học tài chính –

Ngân hàng Hà Nội. Đề tài đã hệ thống hoá và làm rõ thêm đƣợc các vấn đề lý luận về

NSNN, chi và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng; mối quan hệ phân cấp

quản lý kinh tế và phân cấp ngân sách, cơ chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải

đổi mới phƣơng thức chi. Đặc biệt, khẳng định đƣợc vai trò của chi NSNN trong nền

kinh tế thị trƣờng thông qua việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trên cơ sở trình bày

định hƣớng về phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu tài chính, ngân sách của Việt

Nam đến 2020 và những năm tiếp theo cùng với những quan điểm đổi mới chi

NSNN, tác giả luận án đã nghiên cứu đề xuất một hệ thống gồm 5 nhóm giải pháp

nhằm đổi mới công tác quản lý chi NSNN. Trong đó, giải pháp đẩy mạnh triển khai

phƣơng thức quản lý NSNN theo kết quả đầu ra với những điều kiện và khả năng áp

dụng là cần thiết và phù hợp với việc đổi mới công tác quản lý chi NSNN hiện nay.

Nguyễn Đức Tuấn (2014), Quản lý ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh

Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính khu

7

vực I. Luận văn nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu - chi

ngân sách cấp huyện, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng quản lý thu -

chi ngân sách cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó, chỉ ra những hạn chế

còn tồn tại và đề xuất hệ thống các giải pháp căn bản nhằm hoàn thiện và nâng cao

chất lƣợng quản lý NSNN cấp huyện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Hồ Thị Mai Hƣơng (2015), Quản lý Nhà nước về vốn đầu tư trong phát triển

kết cấu hạ tầng giao thông đô thị Hà Nội, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh. Mục đích nghiên cứu cơ bản của Luận án là đề xuất quan

điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về vốn đầu tƣ trong phát triển mới kết

cấu hạ thầng giao thông đô thị Hà Nội trên sơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng

quản lý Nhà nƣớc về vốn đầu tƣ phát triển kết cấu hạ thầng giao thông đô thị Hà

Nội thời gian vừa qua.

Nguyễn Hải Sơn (2015), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ

Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái

Nguyên. Nội dung chủ yếu của Luận văn là hệ thống hóa các sơ sở lý luận dựa trên

phân tích thực tế quản lý, sử dụng nguồn vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản,

từ đó đƣa ra các giải pháp quản lý hiệu quả vốn NSNN cho đầu tƣ xây dựng cơ bản

trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

Trần Thị Thúy (2015), Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận Nam Từ

Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế, Trƣờng ĐH Kinh tế -

ĐH Quốc Gia Hà Nội. Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về

NSNN huyện/quận và công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận.

Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách quận Nam Từ

Liêm để đánh giá kết quả đạt đƣợc, hạn chế và tìm ra nguyên nhân. Từ đó đề xuất

phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thƣờng xuyên

ngân sách cho quận Nam Từ Liêm. Đề tài cũng đã chỉ ra đƣợc những ƣu - khuyết

điểm trong nghiên cứu công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận và

cụ thể hóa vấn đề quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện/quận nhằm hạn chế

8

những biểu hiện tham ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, đề

tài mới chỉ tập trung quản lý các khoản chi thƣờng xuyên ở cấp quận/huyện mà

chƣa làm rõ đƣợc công tác quản lý ở cấp cao hơn.

Các đề tài trên đã đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý

chi NSNN nói chung và chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói riêng.

Mỗi công trình nghiên cứu có nội dung, mục đích và đối tƣợng nghiên cứu khác

nhau, hiện tại vẫn chƣa có công trình nào nghiên cứu về quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.

Tuy nhiên, chƣa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về quản lý chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở kế thừa kết

quả đạt đƣợc trong các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu

quản lý chi ngân sách thông qua quá trình lập, chấp hành, quyết toán, kiểm soát chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Với đặc thù là

một tỉnh trung du và miền núi nên hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cũng có

nhiều điểm khác biệt. Do đó, tác giả lựa chon đề tài này vừa mang tính kế thừa, nhƣng

cũng mang quan điểm nghiên cứu riêng có của tác giả.

1.2. Những vấn đề lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho

sự nghiệp giáo dục

1.2.1. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo

dục

1.2.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước

Trong hệ thống tài chính thống nhất NSNN là khâu tài chính tập chung giữ vai

trò chủ đạo. Đồng thời, NSNN là khâu tài chính đƣợc hình thành từ rất sớm và gắn

với sự tồn tại và phát triển của hệ thống quản lý nhà nƣớc và nền kinh tế hành hoá,

tiền tệ. Hiện nay, thuật ngữ “Ngân sách nhà nƣớc”đƣợc sử dụng rộng rãi trong các

lĩnh vực kinh tế, xã hội ở các quốc gia, tuy nhiên, quan niệm về NSNN còn nhiều

điểm chƣa thực sự thống nhất.

Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân sách

là văn kiện đƣợc Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, các

9

nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nƣớc, chính quyền địa

phƣơng, đơn vị công) hoặc tƣ (doanh nghiệp, hiệp hội) đƣợc dự kiến và cho phép”

[5, tr.310].

Tại Việt Nam, cũng có nhiều khái niệm khác nhau về NSNN. Theo giáo trình

Quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc (2013) của Học viện Tài chính định nghĩa:

“NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. NSNN đƣợc đặc trƣng bằng sự

vận động gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc

nhằm thực hiện các chức năng của nhà nƣớc trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các

quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nƣớc

tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia theo nguyên tắc không hoàn trả

trực tiếp là chủ yếu”[1, tr.19]..

Theo Khoản 14, Điều 04, Luật Ngân sách Nhà nƣớc (83/2015/QH13) thông

qua tại kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.: “NSNN là toàn bộ các

khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian

nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các

chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”[8, tr.01].

Các quan điểm trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có nhân tố

hợp lý của chúng song chƣa đầy đủ. Khái niệm NSNN là một khái niệm trừu tƣợng

nhƣng NSNN là hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nƣớc, nó là một bộ phận quan

trọng cấu thành tài chính Nhà nƣớc. Vì vậy, khái niệm NSNN phải thể hiện đƣợc

nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải đƣợc xem xét trên các mặt hình thức,

thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.

Về mặt hình thức, hoạt động của NSNN đƣợc biểu hiện dƣới hình thức của các

khoản thu và chi tài chính của Nhà nƣớc ở các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội...

Các khoản thu, chi này đƣợc tổng hợp trong một bảng dự toán thu - chi tài chính

đƣợc thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Trong đó, với các khoản thu

mang tính chất bắt buộc (thuế, phí, lệ phí…) của NSNN là một bộ phận các nguồn

tài chính chủ yếu đƣợc tạo ra thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân, đƣợc tạo

ra trong các hoạt động kinh tế và các khoản chi cơ bản của Ngân sách mang tính

10

chất cấp phát phục vụ cho sự nghiệp đầu tƣ phát triển và tiêu dùng của xã hội. Do

đó, về mặt hình thức có thể hiểu: NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc

có trong dự toán, đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt (Quốc hội)

và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nƣớc.

Về nội dung, ẩn sau hình thức biểu hiện ra bên ngoài của NSNN là một quỹ

tiền tệ với các khoản thu và các khoản chi của nó, NSNN là hệ thống các quan hệ

kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính của xã hội để tạo lập

và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nƣớc.

Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá

trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc khi Nhà nƣớc

tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của

Nhà nƣớc trên cơ sở luật định.

1.2.1.2. Khái quát về chi NSNN

 Khái niệm chi NSNN.

Chi ngân sách một công cụ của chính sách tài chính quốc gia có tác động rất

lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ

hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các

chi phí bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà nhà nƣớc

đảm nhận theo các nguyên tắc nhất định.

Theo đó, chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo

thực hiện chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là

quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập trung vào NSNN và đƣa

chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ

dừng lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và

từng công việc thuộc chức năng của Nhà nƣớc.

Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau là quá trình phân phối và quá

trình sử dụng. Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa

11

quan trọng trong quản lý NSNN.

Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các

loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử dụng; Quá trình phân phối đƣợc thực hiện trên dự

toán và trên thực tế (chấp hành NSNN), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau nhƣ

chức năng, nhiệm vụ, quy mô hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể

dƣới dạng định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách.

Quá trình sử dụng: là việc sử dụng phần quỹ ngân sách đã đƣợc phân phối của

các đối tƣợng đƣợc hƣởng thụ, hay còn gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp

các khoản tiền của NSNN. NSNN đƣợc sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nƣớc trực

tiếp, gián tiếp và các khâu tài chính khác phi Nhà nƣớc.

 Phân loại chi NSNN.

Phân loại chi NSNN là sự sắp xếp các khoản chi vào các nhóm theo tiêu thức

nhất định, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và định hƣớng chi NSNN

(Nguyễn Đức Tuấn, 2014, trang 16). Thông thƣờng phân loại chi NSNN đƣợc dựa

trên các tiêu thức chủ yếu sau:

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động:

Chi đầu tƣ kinh tế: là những khoản chi nhằm hoàn thiện và mở rộng nền sản

xuất xã hội. Khoản chi này có vai trò điều tiết quan trọng, đƣợc thực hiện qua nhiều

kênh khác nhau, tạo ra sự tác động tổng hợp, kích thích sự phát triển của khu vực

kinh tế tƣ nhân, tạo thế cân bằng cho nền kinh tế. Chi cho giáo dục bao gồm các

khoản chi để duy trì và mở rộng hoạt động giáo dục.

Chi cho giáo dục: bao gồm các khoản chi cho việc duy trì và phát triển hoạt

động giáo dục, đào tạo.

Chi cho phúc lợi xã hội: là những khoản chi mà xã hội cần chính phủ quan

tâm, giúp đỡ. Đó là các khoản trợ cấp cho ngƣời già, ngƣời tàn tật, trẻ mồ côi, ngƣời

lao động chƣa có việc làm, nhân dân các vùng thiên tai, địch họa, cho thƣơng binh,

gia đình liệt sĩ.

Chi cho quản lý hành chính: là những khoản chi nhằm duy trì hoạt động của

các cơ quan quản lý thuộc chính quyền các cấp, quốc hội, Hội đồng nhân dân, viện

12

kiểm soát nhân dân, tóa án nhân dân, chi về ngoại giao...

Chi cho An ninh và quốc phòng: là những khoản chi dành cho các lực lƣợng

vũ trang và công tác bảo vệ trị an trong nƣớc.

Căn cứ vào mục đích kinh tế - xã hội, chi NSNN được phân thành:

Chi tích lũy: bao gồm các khoản chi xây dựng cơ bản, chi cấp vốn lƣu động

cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, chi dự trữ.

Chi tiêu dùng: Chi tiêu dùng đa dạng và phức tạp hơn nhiều so với chi tích lũy

bao gồm: chi quản lý hành chính, chi sự nghiệp, chi bù giá và chi khác

Căn cứ vào yếu tố thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN được phân

thành 3 nhóm:

Chi thƣờng xuyên: Là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, bao gồm:

chi lƣơng và các khoản có tính chất tiền lƣơng, cho bổ sung quỹ hƣu trí, chi công vụ

phí, chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thƣờng xuyên,

chi trợ cấp, bù giá, chi trả lãi tiền vay trong và ngoài nƣớc, chi cho quỹ dự trữ

thƣờng xuyên, dự bị phí.

Chi đầu tƣ phát triển: Là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao gồm:

chi đầu tƣ các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tƣ cho các doanh nghiệp

Nhà nƣớc hoặc các địa phƣơng, chi dự trữ cho mục đích đầu tƣ, chi viện trợ, đầu tƣ

cho nƣớc ngoài...

Chi trả khác: bao gồm, chi cho vay (cho vay các tổ chức Nhà nƣớc, cho vay

nƣớc ngoài...) và trả nợ gốc (trả nợ trong nƣớc, trả nợ ngoài nƣớc).

1.2.1.3. Khái quát về chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

 Khái niệm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là các khoản chi tiêu của các

cơ quan Nhà nƣớc, các đơn vị sử dụng Ngân sách dành cho các cơ sở giáo dục - đào

tạo để duy trì sự hoạt động của cơ sở giáo dục - đào tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm

vụ đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn.

Phân loại chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục bao gồm 4 nhòm

chi chính:

13

Nhóm 1: Chi Bộ máy

Đứng trên góc độ tài chính, đây là khoản chi tiêu thƣờng xuyên nhƣ: Tiền

lƣơng, tiền thƣởng, phụ cấp, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản

khác. Trong đó:

Tiền lƣơng bao gồm: Lƣơng ngạch bậc, lƣơng tập sự, lƣơng hợp đồng.

Tiền phụ cấp gồm: Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm thêm,

phụ cấp lƣu động, phụ cấp.

Tiền thƣởng gồm: Thƣởng thƣờng xuyên, thƣởng đột xuất và thƣởng khác.

Phúc lợi tập thể gồm: Trợ cấp khó khăn thƣờng xuyên, trợ cấp khó khăn đột

xuất, tiền tàu xe, phúc lợi khác.

Các khoản đóng góp: Bảo hiểm xã hội, BHYT.

Nhóm 2: Chi quản lý hành chính

Nhóm này bao gồm các khoản chi: Chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền

điện, tiền nƣớc, nhiên liệu, vệ sinh môi trƣờng và dịch vụ công cộng khác); Chi vật

tƣ văn phòng (gồm văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ và vật tƣ văn phòng khác);

Chi thông tin liên lạc (gồm điện thoại, fax, tuyên truyền, ấn phẩm truyền thông...);

Chi công tác phí (tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí, thuê phòng ngủ,

khoán công tác phí và công tác phí khác); Chi hội nghi phí (gồm tài liệu, bồi dƣỡng

giảng viên, thuê phòng ngủ, thuê hội trƣờng, chi bù tiền ăn và các chi phí khác).

Nhóm 3: Chi nghiệp vụ chuyên môn.

Đây là khoản chi quan trọng nhất tác động trực tiếp đến công tác giáo dục.

Khoản chi này bao gồm: Chi cho vật tƣ dùng cho chuyên môn, thiết bị chuyên

dụng, sách, tài liệu, mua súc vật dùng cho hoạt động chuyên môn,...

Nhóm 4: Chi mua sắm sửa chữa thƣờng xuyên tài sản.

Nhƣ mua thiết bị dạy học, máy chiếu, máy photocopy, máy điều hòa,… phục

vụ hoạt động giảng dạy,…

 Đặc điểm chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân phối, sử

dụng vốn NSNN để đáp ứng nhu cầu chi thƣờng xuyên của các trƣờng cũng nhƣ các

14

cơ quan quản lý nhằm đảm bảo các trƣờng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang đầy đủ các đặc điểm

của chi thƣờng xuyên NSNN, cụ thể:

Thứ nhất, chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục khá ổn định. Nhận

biết đƣợc tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nƣớc và

để thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc phát triển của quốc gia, vì vậy cần phải có khoản

đầu tƣ ổn định và thích đáng cho ngành giáo dục. Hàng năm, Nhà nƣớc ta phải trích

một khoản chi NSNN để đầu tƣ cho ngành giáo dục (chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng

lớn) bất kể nền kinh tế quốc gia đang tăng trƣởng hay suy thoái.

Thứ hai, nếu xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng

cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN

cho sự nghiệp giáo dục có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang

tính chất tiêu dùng xã hội. Tuy nhiên khi xét về tác dụng lâu dài thì đây là khoản chi

mang tính chất tích luỹ đặc biệt. Khoản chi này là một trong những nhân tố quyết

định tới việc tăng trƣởng kinh tế trong tƣơng lai vì nó không mất đi sau quá trình

tiêu dùng mà tạo thành “chất xám” của con ngƣời cho tiêu dùng trong tƣơng lai. Xã

hội ngày càng phát triển thì mọi của cải làm ra, tỷ lệ “chất xám” trong sản phẩm đó

càng lớn.

Thứ ba, Phạm vi và mức độ của khoản chi thƣờng xuyên NSNN gắn chặt với

cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc, sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong việc cung

ứng các hàng hoá công cộng. Nhƣ chúng ta đã biết, giáo dục là hàng hoá công cộng,

trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc hiện nay thì hoạt động giáo

dục có sự chăm lo của cả Nhà nƣớc và ngƣời dân, nhờ vậy mà Nhà nƣớc có thể thu

hẹp đƣợc phạm vi và hạ thấp mức chi cho lĩnh vực này

1.2.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

trên điạ bàn cấp tỉnh

1.2.2.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục trên

15

địa bàn cấp tỉnh

Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là một khái niệm

phản ánh hoạt động tổ chức điều khiển và đƣa ra quyết định của Nhà nƣớc đối với

quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo

nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nƣớc trong việc quản lý nhà nƣớc

đối với các cơ sở giáo dục – đào tạo.

Xét về phƣơng diện cấu trúc, quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục bao gồm hệ thống các yếu tố sau:

Đối tƣợng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục: Là toàn

bộ các khoản chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục.

Chủ thể quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là Sở tài

chính .

Công cụ và phƣơng pháp quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục trên địa bàn cấp tỉnh: Công cụ quản lý gồm các chế độ, chính sách, các tiêu

chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành tác động lên đối

tƣợng và chủ thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý chi NSNN.

Sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý thông qua việc thực

hiện các chức năng quan lý nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản của quản lý chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Đó là mục tiêu sử dụng chi thƣờng

xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục một cách hợp lý, tiết kiệm.

1.2.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo

dục trên địa bàn cấp tỉnh:

 Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Sở Tài chính có nhiệm vụ: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và

đào tạo xem xét dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của các

đơn vị trực thuộc tỉnh, dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của

các huyện; lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh (gồm

dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục các huyện và dự toán chi

16

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh).

Tổ chức làm việc với các đơn vị sử dụng chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục về dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục hàng

năm. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, Sở Tài chính tổ chức làm

việc, thống nhất với Sở Giáo dục và đào tạo về dự toán chi thƣờng xuyên NSNN

cho sự nghiệp giáo dục; yêu cầu bố trí lại những khoản chi thƣờng xuyên NSNN

cho sự nghiệp giáo dục trong dự toán chƣa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chƣa hợp lý,

chƣa tiết kiệm, chƣa phù hợp với khả năng ngân sách và chủ trƣơng của Nhà nƣớc

về phát triển giáo dục trên địa bàn. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định

ngân sách, Sở Tài chính chỉ làm việc, thống nhất với Sở Giáo dục và đào tạo khi có

đề nghị. Trong quá trình làm việc, dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục và phƣơng án phân bổ chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

còn có ý kiến khác nhau giữa Sở Tài chính với các cơ quan sử dụng NSNN, Sở Tài

chính phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định;

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập

dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục và phƣơng án phân bổ dự

toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục ngân sách theo lĩnh vực,

nhiệm vụ chi đƣợc phân cấp.

 Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Đây là quá trình bao gồm toàn bộ các công việc từ khi có quyết định phê duyệt

dự án, đề tài, giao kế hoạch và dự toán ngân sách thực hiện cho đến khi hoàn thành

toàn bộ dự án, đề tài chuyên môn và nhiệm vụ thƣờng xuyên thuộc chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh. Quá trình này gồm các công việc sau:

Đôn đốc, hướng dẫn đơn vị chủ trì thực hiện.

Sở Tài chính có trách nhiệm đôn đốc, hƣớng dẫn đơn vị chủ trì thực hiện dự

án, nhiệm vụ đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ kế hoạch và dự toán kinh

phí đã đƣợc phê duyệt.

Điều chỉnh hoặc hủy bỏ dự án, đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện dự án, đề tài, nhiệm vụ, nếu phải thay đổi địa điểm,

17

hay thay đổi nội dung chuyên môn, thiết kế kỹ thuật - công nghệ do yêu cầu quản

lý, hoặc Nhà nƣớc có thay đổi chính sách chế độ thì đơn vị chủ trì dự án, đề tài,

nhiệm vụ cấp tỉnh phải tiến hành lập tờ trình, thuyết minh chi tiết gửi Sở Giáo dục

và đào tạo. Sở Giáo dục và đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các

cơ quan có liên quan tổ chức xem xét, thẩm định về những nội dung điều chỉnh, bổ

sung.

Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với Sở Tài chính hƣớng dẫn đơn vị phải lập đầy

đủ hồ sơ làm cơ sở thanh quyết toán khối lƣợng công việc đã thực hiện, bao gồm:

Quyết định dừng thực hiện dự án, nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; Biên bản kiểm tra,

xác định khối lƣợng công việc đã thực hiện của cơ quan có thẩm quyền; Báo cáo quyết

toán kinh phí, khối lƣợng đã thực hiện; Các chứng từ kế toán kèm theo; Các văn bản

khác có liên quan đến dự án, đề tài, nhiệm vụ.

 Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Đây là khâu kết thúc của chu trình quản lý các khoản chi thƣờng xuyên NSNN

cho sự nghiệp giáo dục. Quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục cũng đƣợc lập từ cơ sở và tổng hợp từ dƣới lên theo hệ thống các cấp dự toán

và các cấp ngân sách. Quá trình quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục phải đảm các nội dung sau:

Phải lập đầy đủ các loại báo cáo quyết toán và gửi kịp thời các loại báo cáo đó

cho các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, xét duyệt hoặc phê chuẩn theo quy định

của luật NSNN.

Số liệu trong báo cáo quyết toán phải đảm bảo chính xác, trung thực, theo

đúng mục lục ngân sách quy định.

Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán và của ngân sách các cấp phải

đƣợc KBNN đồng cấp xác nhận về tổng số và chi tiết trƣớc khi trình cấp có thẩm

quyền xem xét phê duyệt.

Qua công tác quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục sẽ

giúp các cơ quan quản lý phân tích đánh giá quá trình chấp hành ngân sách, chấp

hành các định mức nhà nƣớc đã quy định của các đơn vị thụ hƣởng ngân sách cũng

18

nhƣ của các cấp ngân sách, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong quá trình sử

dụng ngân sách; làm cơ sở cho việc xây dựng cũng nhƣ điều chỉnh các định mức

phân bổ chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng dự toán chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

 Kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục.

Sở Tài chính, KBNN tỉnh, đơn vị dự toán thuộc cấp tỉnh theo chức năng nhiệm

vụ đƣợc phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra thƣờng xuyên,

định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh. Trong quá

trình kiểm tra, xét duyệt và thẩm định quyết toán, nếu phát hiện các khoản chi

không đúng chế độ quy định của pháp luật phải thu hồi ngay cho NSNN và hạch

toán giảm chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra toàn bộ các khâu trong chu

trình quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, đảm bảo cho dự toán

đƣợc lập chính xác; đảm bảo việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị sử dụng

ngân sách đúng định mức; đảm bảo hạch toán kế toán đúng chế độ và quyết toán

ngân sách đầy đủ, đúng thời gian.

KBNN tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát quá trình chấp hành dự toán

của các đơn vị sử dụng ngân sách thông qua việc kiểm soát, thanh toán các khoản

chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của ngân sách cấp tỉnh.

Thủ trƣởng đơn vị dự toán tự tổ chức kiểm tra việc chấp hành dự toán và kiểm

tra việc quản lý, sử dụng chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo tiêu

chuẩn định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nƣớc.

1.2.2.3. Sự cần thiết quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp

giáo dục.

Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là một nội dung của

quản lý tài chính Nhà nƣớc. Nội dung các khoản chi của ngành giáo dục đào tạo đa

dạng, có quy mô lớn. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên

19

địa bàn cấp tỉnh là cần thiết vì những lý do chủ yếu sau:

Thứ nhất: Quy mô của khoản chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục. Trong các nguồn vốn đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục đào tạo, nguồn vốn đầu tƣ

từ ngân sách nhà nƣớc vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Quy mô của khoản chi

NSNN nói chung, chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng cho giáo đƣợc thể hiện trên

các mặt sau:

Một là: Chi thƣờng xuyên NSNN cung cấp nguồn tài chính chủ yếu để duy trì,

định hƣớng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đƣờng lối, chủ

trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc.

Hai là: Chi thƣờng xuyên NSNN cung cấp nguồn lực chủ yếu giúp việc củng

cố, tăng cƣờng số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu

tố này ảnh hƣởng có tính quyết định đến chất lƣợng hoạt động giáo dục - đào tạo.

Những năm qua, vốn NSNN chi cho giáo dục đào tạo chủ yếu dành cho những chi

phí liên quan đến con ngƣời. Trong đó, chi lƣơng và phụ cấp lƣơng cho giáo viên

chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thƣờng xuyên giáo dục. Hiện nay, tiền lƣơng và

phụ cấp và các chế độ cho giáo viên đều do ngân sách nhà nƣớc đảm bảo (trừ các

trƣờng dân lập, bán công...). Chế độ tiền lƣơng hợp lý sẽ đảm bảo cho giáo viên yên

tâm công tác, đóng góp tài năng và trí tuệ cho xã hội và ngƣợc lại.

Ba là: Thông qua cơ cấu vốn, định mức chi thƣờng xuyên ngân sách cho sự

nghiệp giáo dục đã có tác dụng điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn

ngành. Trong điều kiện đa dạng hóa giáo dục - đào tạo nhƣ hiện nay, vai trò định

hƣớng của Nhà nƣớc thông qua chi thƣờng xuyên ngân sách để điều chỉnh quy mô,

cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng là hết sức quan trọng.

Một cơ cấu ngành học, bậc học hợp lý, kết hợp giữa đào tạo và sử dụng nhân

lực sau đào tạo sẽ đảm bảo cho giáo dục phát triển cân đối, có hiệu quả, tránh hiện

tƣợng thất nghiệp đang là vấn đề quan tâm của nhiều quốc gia.

Bốn là: Sự đầu tƣ của chi thƣờng xuyên NSNN có tác dụng hƣớng dẫn, tạo

môi trƣờng thuận lợi để thu hút các nguồn vốn khác tham gia đầu tƣ cho giáo dục.

Với chức năng quản lý xã hội, Nhà nƣớc là chủ thể cung cấp các dịch vụ công: giáo

20

dục, y tế, thể dục thể thao... Trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chƣa có đủ tiềm

lực đầu tƣ độc lập cho các dự án giáo dục, nguồn vốn đối ứng từ chi thƣờng xuyên

NSNN là rất quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tƣ cho giáo dục.

Với chức năng quản lý kinh tế, thông qua sự đầu tƣ của Nhà nƣớc vào cơ sở vật

chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các trƣờng bán công, tƣ thục, dân lập có tác

dụng thúc đẩy mạnh mẽ phong trào xã hội hóa giáo dục - đào tạo về mặt tài chính, góp

phần thực hiện thành công chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục của Chính phủ.

Thứ hai: Thực tiễn quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

trên địa bàn cấp tỉnh hiện nay còn một số hạn chế nhất định.

Ở khâu lập dự toán: Hiện nay có nhiều cơ quan tham gia lập kế hoạch (cơ

quan tài chính, cơ quan chủ quản, cơ quan kế hoạch và đầu tƣ, đơn vị dự toán...),

quy trình lập dự toán phải qua nhiều bƣớc. Căn cứ lập kế hoạch ở nhiều đơn vị dự

toán chƣa sát đúng thực tế, hầu hết các đơn vị thụ hƣởng ngân sách đều có xu

hƣớng lập dự toán chi tiêu tăng. Ngoài ra, một số đinh mức ngân sách chƣa phù hợp

đã làm cho nhiều đơn vị khó khăn trong cân đối thu, chi tại đơn vị.

Ở khâu chấp hành dự toán: Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục đào

tạo chƣa phân biệt cụ thể quan hệ giữa quản lý ngân sách toàn ngành với quan hệ

quản lý ngân sách trên địa bàn nên chƣa xây dựng đƣợc mô hình quản lý ngân sách

thống nhất cho giáo dục đào tạo trên phạm vi cả nƣớc. Trong quá trình chấp hành

chi, một số khoản chi đơn vị chi sai chế độ, có dấu hiệu lãng phí; việc bảo quản và

sử dụng tài sản có giá trị còn nhiều hạn chế. Chi thƣờng xuyên NSNN chƣa phát

huy tác dụng khuyến khích khai thác nguồn vốn ngoài NSNN phục vụ cho sự

nghiệp giáo dục đào tạo. Ở nhiều địa phƣơng, quan hệ giữa ngành giáo dục và tài

chính có nhiều điểm chƣa thống nhất, chƣa có sự phối hợp giữa quản lý theo chuyên

môn với quản lý tài chính.

Ở khâu quyết toán NSNN: Nhiều đơn vị nộp báo cáo quyết toán chƣa đúng với

thời gian quy định, báo cáo quyết toán còn thiếu nhiều biểu mẫu,.. Kinh phí chƣa quyết

toán chuyển năm sau còn nhiều do nhiều khoản chi chƣa đủ thủ tục thanh toán.

1.2.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự

21

nghiệp giáo dục

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng giáo dục.

Đánh giá hiện trạng giáo dục, tác giả sử dụng một số chỉ tiêu sau:

- Số lƣợng giáo viên trong ngành giáo dục.

- Chất lƣợng giáo dục: xếp loạt văn hóa và rèn luyện, chất lƣợng các kỳ thi tốt

nghiệp.

- Sự phát triển các cấp học: Số trƣờng, số lớp, số học sinh các cấp.

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN cho giáo dục.

Để đánh giá công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

có nhiều chỉ tiêu tùy vào cách thức tiếp cận. Trong phạm vi của đề tài và hƣớng tiếp

cận, tác giả có sử dụng một số chỉ tiêu sau để đánh giá các nội dung quản lý cho

- Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục trong tổng chi NSNN (%).

- Chỉ tiêu về số lƣợng dự toán (theo cấp học).

- Cơ cấu dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho cho sự nghiệp giáo dục.

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Số dự toán chi thƣờng xuyên Cơ cấu dự toán chi thƣờng

NSNN cho giáo dục xuyên NSNN cho cho sự = x 100%

- Chỉ tiêu chấp hành dự toán và quyết toán: số lƣợng thực hiện, tỷ lệ dự

nghiệp giáo dục (%) Tổng dự toán chi thƣờng xuyên

toán/quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Chỉ tiêu này phản ánh về số lƣợng giá trị dự toán và quyết toán chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trong một thời kỳ nhất định. Sử dụng các

phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê kinh tế sẽ đánh giá đƣợc biến động của

mỗi chi tiêu qua mỗi năm, từ đó đánh giá đƣợc quy mô dự toán, quyết toán của các

khoản chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Số dự toán chi thƣờng xuyên Tỷ lệ dự toán/quyết toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục thƣờng xuyên NSNN cho sự = x 100% Số quyết toán chi thƣờng xuyên nghiệp giáo dục (%) NSNN cho sự nghiệp giáo dục

22

Tỷ lệ dự toán/quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

phản ánh thực hiện chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục so với dự toán. Tỷ lệ này

đƣợc đánh giá là tốt khi nó tiệm cận với 100%, nếu lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) 100%

thì cho thấy công tác lập dự toán chi chƣa thực hiện tốt.

Số chi thƣờng xuyên

NSNN cho GD Tỷ lệ chi thƣờng xuyên NSNN cho sự = x 100% nghiệp giáo dục (%) Tổng số chi thƣờng

- Chỉ tiêu đánh giá kiểm tra, giám sát: Trên cơ sở xem xét, đánh giá

xuyên NSNN

một cách nghiêm túc các báo cáo quyết toán của các đơn vị cơ sở giúp

cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp

- Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục (số lượng và cơ cấu)

quyết toán NSNN hàng năm đƣợc đầy đủ và chính xác.

theo:

+ Chi thanh toán cho cá nhân.

+ Chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.

+ Chi mua sắm sửa chữa.

+ Các khoản chi khác.

Các chỉ tiêu trên sẽ đánh giá một cách khái quát tình hình quản lý và sử dụng

kinh phí từ chi thƣờng xuyên cho ngành giáo dục đào tạo.

1.2.2.5. Một số nhân tố ảnh hưởng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước

cho sự nghiệp giáo dục

 Các nhân tố chủ quan.

Một là, vai trò của lãnh đạo, năng lực điều hành và tổ chức thực hiện của cơ

quan trong ngành giáo dục ở các cấp.

Vai trò lãnh đạo, năng lực điều hành và tổ chức thực hiện của cơ quan trọng

ngành giáo dục các cấp là rất quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp tới công tác quản lý

chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Cơ quan QLNN về giáo dục tại

địa phƣơng cần phải có sự chủ động trong công tác xây dựng dự toán, phân bổ và

23

triển khai thực hiện trình UBND các cấp trong kế hoạch phát triển giáo dục và dự

toán ngân sách hàng năm trong quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục, đảm bảo cho nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đƣợc sử

dụng đúng kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và sai mục đích trong việc phân bổ và

sử dụng chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Tuy nhiên, thực tế cơ

quan trong ngành giáo dục các cấp vẫn chƣa phát huy hết đƣợc vai trò của mình làm

cho nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục bị thất thoát, lãng phí

hoặc chƣa sát sao trong các công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục.

Nhƣ vậy, nếu đội ngũ lãnh đạo có trình độ, năng lực điều hành tốt và công tác

tổ chức thực hiện của cơ quan trong ngành giáo dục các cấp hợp lý, phù hợp với

nhiệm vụ đƣợc giao thì hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục sẽ đạt hiệu quả và chất lƣợng cao, hạn chế tối đa sự thất thoát, lãng phí

NSNN cho hoạt động giáo dục và ngƣợc lại.

Hai là, số lượng, kinh nghiệm và kiến thức của cán bộ quản lý chi thường

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Bất kỳ lĩnh vực và ngành nghề nào cũng vậy luôn đòi hỏi kinh nghiệm và kiến

thức chuyên sâu của cán bộ thực liên quan. Đối với công tác quản lý chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục cũng vậy luôn luôn đòi hỏi kinh nghiệm và

kiến thức của cán bộ quản lý. Cán bộ quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục là nhân tố quan trọng tác động tới chất lƣợng mọi hoạt động quản

lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Các cán bộ ngành giáo dục cần

phải đáp ứng đƣợc yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình tham mƣu

phân bố và quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục: tài chính, kế

toán, xây dựng dự án, quản lý dự án,… đồng thời cán bộ ngành giáo dục cần phải có

phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng. Chính sự yếu kém và thiếu hụt

kiến thức về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của cán bộ cơ

quan trong ngành giáo dục sẽ dẫn tới vai trò mờ nhạt của công tác quản lý chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

24

Từ đây, có thể đƣa ra nhận định với đội ngũ cán bộ quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục giàu kinh nghiệm và có trình độ chuyên môn cao sẽ

hỗ trợ đắc lực trong công tác tham mƣu và quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục từ đó giúp công tác này đạt hiệu quả cao hơn và ngƣợc lại nếu đội

ngũ cán bộ ngành giáo dục yếu kém về trình độ chuyên môn thiếu sót các kinh

nghiệm thực tiến sẽ gây ra những sai sót trong công tác lập dự toán chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục hoặc gây lãng phí ngân sách nhà nƣớc cho

hoạt động giáo dục tại từng địa phƣơng và dẫn đến công tác quản lý chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục không đem lại hiệu quả mong đợi.

Ba là, sự phối hợp giữa cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan quản lý tài chính

các cấp.

Trong hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục Sở

Tài chính địa phƣơng và cơ quan tài chính địa phƣơng có nhiệm vụ cấp phát chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục và kiểm soát công tác quản lý chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Sở Giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục - đào tạo địa phƣơng: sự phối

hợp giữa các cơ quan này là rất quan trọng đảm bảo đƣợc thông tin chính xác cho

quá trình quản lý nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục: xây dựng

kế hoạch, tổng hợp và phân bổ nguồn chi cho các nhiệm vụ trọng tâm đƣợc thực

hiện chặt chẽ hơn và tuân thủ theo đúng quy định của thông tƣ liên tịch.

Trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục nếu

có sự phối hợp, liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý giáo dục và cơ quan quản lý

tài chính các cấp thì công tác này sẽ đạt hiệu quả cao nó thể hiện ở công tác lập dự

toán nguồn kinh phí hàng năm chính xác trách tình trạng thiếu hụt kinh phí hay lãng

phí nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Từ đó tạo cơ sở để hoạt

động quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đạt hiệu quả cao và

ngƣợc lại.

Bốn là, nhận thức của cơ quan tài chính trong quản lý chi thường xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

25

Đây vốn là yếu tố thuộc con ngƣời thuộc Sở Tài chính có thẩm quyền trong

quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, song đƣợc tách riêng để

phản ánh tác động của yếu tố chủ quan đến quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục. Nếu cán bộ Sở Tài chính nhận thức rõ đƣợc vai tầm quan trọng của

ngành giáo dục nói chung và chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói

riêng đến phát triển kinh tế - xã hội thì họ sẽ xác định rõ mục tiêu và chủ động kết

hợp những yếu tố, nguồn lực hiện có để quản lý có hiệu lực và hiệu quả chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo mục tiêu đặt ra.

Ngƣợc lại, nếu Sở Tài chính coi nhẹ vai trò của chi thƣờng xuyên NSNN cho

sự nghiệp giáo dục thì họ sẽ buông lỏng quản lý, làm giảm hiệu lực và hiệu quả

quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục. Vì vậy, đây là một yếu tố

ảnh hƣởng rất lớn đến quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

 Các nhân tố khách quan:

Một là, nhân tố kinh tế.

Nhƣ đã biết, kinh tế quyết định các nguồn lực tài chính và ngƣợc lại các nguồn

lực tài chính cũng tác động mạnh mẽ đối với quá trình đầu tƣ phát triển và hình

thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện đại hóa nền kinh tế.

Kinh tế ổn định, tăng trƣởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững

chắc của nền tài chính. Kinh tế càng phát triển nền tài chính càng ổn định và phát

triển, thì nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục càng ngày càng

đƣợc ổn định, nâng cao từ đó công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục hiệu quả hơn và ngƣợc lại.

Hai là, nhân tố xã hội.

Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị - xã hội là cơ

sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển. Mặt

khác, chính trị - xã hội cũng góp phần phát triển ngành giáo dục và điều kiện để thu hút

các nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trƣởng kinh tế cũng

nhƣ tăng cƣờng các nguồn lực tài chính nói chung và nguồn chi thƣờng xuyên NSNN

cho sự nghiệp giáo dục nói riêng. Từ đó sẽ giúp công tác quản lý nguồn chi thƣờng

26

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đạt hiệu quả cao hơn và ngƣợc lại.

1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp

giáo dục tại một số địa phƣơng.

1.3.1. Kinh nghiệm về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự

nghiệp giáo dục tại một số địa phương.

1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của tỉnh Phú

Thọ.

Thông qua nghiên cứu thực tiễn về công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân

sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Phú Thọ, một số kinh nghiệm đƣợc tác

giả đúc kết thể hiện trên một số vấn đề nhƣ sau:

- Hệ thống định mức phân bổ đƣợc xây dựng với các tiêu chí phân bổ cụ thể,

rõ ràng, đơn giản và đảm bảo tính công bằng, hợp lý giữa các địa phƣơng, đơn vị,

có ƣu tiên vùng sâu, vùng xa, ƣu tiên đối với các đơn vị có số biên chế ít; tăng tính

công khai, minh bạch của chi ngân sách nhà nƣớc; khắc phục tình trạng “xin - cho”

trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đối với giáo dục trung

học phổ thông.

- Phần lớn các lĩnh vực quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách Nhà nƣớc đối với

giáo dục đã có định mức phân bổ nên việc bố trí ngân sách tƣơng đối công bằng, hợp

lý. Hơn nữa, định mức chi đã xây dựng theo những tiêu chí cụ thể (số học sinh, số biên

chế...) nên việc bố trí dự toán đối với sự nghiệp giáo dục dễ dàng hơn, đảm bảo đƣợc

nguồn lực tài chính cần thiết cho phép để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

- Định mức phân bổ ngân sách cho khối huyện đã có sự phân biệt theo 4

vùng: thành phố trực thuộc tỉnh, đồng bằng trung du, núi thấp vùng sâu và núi cao

hải đảo. Nhờ cơ chế phân bổ có sự phân biệt đó những vùng còn nhiều khó khăn,

vùng đồng bào dân tộc đƣợc quan tâm, ƣu tiên đầu tƣ phát triển hơn, đồng thời cũng

khuyến khích các vùng kinh tế trọng điểm tăng thu để tăng chi.

- Định mức phân bổ thƣờng xuyên đƣợc tỉnh xem xét điều chỉnh khi Nhà nƣớc

ban hành các chế độ chính sách bổ sung (chẳng hạn tăng tiền lƣơng, chi phụ cấp đặc

thù...). Trong 3 năm 2011, 2012 và năm 2013 do tốc độ trƣợt giá quá lớn, nên với kinh

27

phí đƣợc phân bổ theo định mức đã có các đơn vị sử dụng ngân sách phải rất tiết kiệm

chi tiêu mới có thể đủ kinh phí phục vụ các hoạt động chuyên môn.

- Trên cơ sở định mức chi thƣờng xuyên của tỉnh ban hành, ngành giáo dục

đã tiến hành phân khai dự toán thành 2 nhóm mục: Kinh phí tự chủ, kinh phí không

tự chủ và thực hiện công khai cho toàn thể cán bộ, giáo viên đƣợc biết để giám sát

các hoạt động chi tiết của đơn vị.

Nhìn chung, định mức phân bổ ngân sách giai đoạn 2010 -2014 về cơ bản đã

từng bƣớc quán triệt đƣợc nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, phù hợp

với khả năng cân đối địa phƣơng, đồng thời khuyến khích tính năng động, sáng tạo,

tạo điều kiện chủ động cho các đơn vị xây dựng và quyết định ngân sách của mình,

khuyến khích giáo dục trung học phổ thông tăng cƣờng công tác quản lý tài chính

ngân sách, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, sử dụng ngân sách có hiệu quả, góp

phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng

của các địa phƣơng theo Nghị Quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đã đề ra.

Tuy nhiên, quản lý chi NSNN ở tỉnh Phú Thọ cũng tồn tại một số yếu kém:

- Căn cứ để xây dựng định mức phân bổ ngân sách chƣa có cơ sở khoa học

vững chắc, chƣa thật sự bao quát toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhiều

khi vẫn còn mang tính bình quân. Việc sử dụng các công cụ phân tích, thống kê

trong quá trình xây dựng định mức còn rất hạn chế. Định mức phân bổ ngân sách

cho khối huyện phần lớn dựa trên tiêu chí dân số, chƣa xem xét đến điều kiện kinh

tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng vùng.

- Một số nội dung chi không có định mức cụ thể mà chỉ quy định một tỷ lệ %

nhất định (nhƣ chi sự nghiệp kinh tế đƣợc tính 10%/chi thƣờng xuyên, chi khác

ngân sách tính tối đa bằng 2%/tổng chi thƣờng xuyên…) là chƣa hợp lý. Hiện nay

việc xây dựng định mức phân bổ ngân sách thực chất là cân đối ngân sách chung

toàn tỉnh rồi mới phân bổ lại cho cấp huyện.

- Định mức phân bổ chƣa sát thực tiễn nên trong quá trình chấp hành dự toán

một số đơn vị sử dụng ngân sách còn gặp khó khăn. Thể hiện rõ nhất là định mức

chi trong lĩnh vực chi quản lý hành chính thấp, nên một số nhu cầu chi chƣa đƣợc

28

đáp ứng, nhất là đối với các đơn vị có tổng hệ số lƣơng cao. Hạn chế này khiến

ngành tài chính phải xem xét bổ sung dự toán chi thƣờng xuyên mới đảm bảo kinh

phi hoạt động dẫn đến việc thực hiện chi quản lý hành chính thực tế thƣờng cao hơn

so với dự toán đƣợc giao.

- Một số nội dung chi chƣa xây dựng đƣợc định mức phân bổ nhƣ mua sắm,

sửa chữa lớn tài sản cố định. Việc bố trí kinh phí cho các nội dung chi này chủ yếu

dựa vào kinh nghiệm và trình độ đàm phán của đơn vị dự toán với cơ quan tài

chính. Nguyên nhân của hạn chế này thƣờng là do khả năng ngân sách chƣa thể cân

đối đƣợc khi xây dựng định mức.

- Định mức phân bổ chƣa phân định rõ những nội dung chi nào đã có trong định

mức, những nội dung nào phát sinh không thƣờng xuyên đƣợc tính ngoài định mức.

Ngoài ra, định mức chậm đƣợc sửa đổi dẫn đến hàng năm phải bố trí thêm dự toán

ngoài định mức, kể cả bổ sung cho những nội dung chi có tính chất thƣờng xuyên.

- Đối với việc xây dựng định mức sử dụng ngân sách: Theo quy định của [Luật

NSNN số 01/2002/QH11 (Điều 25)] quy định HĐND cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn:

“Quyết định cụ thể một số định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức

chi theo quy định của Chính phủ”. Tuy nhiên cho đến nay Trung ƣơng vẫn chƣa có văn

bản hƣớng dẫn chi tiết cho các địa phƣơng đƣợc ban hành những chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi nào. Thực tế hiện nay, HĐND tỉnh Phú Thọ cũng đã tự quy định một số chế độ,

định mức chi tiêu riêng ngoài quy định của Trung ƣơng nhƣ: trợ cấp cho giáo viên mầm

non ngoài công lập, chế độ đào tạo thu hút nhân tài...

1.3.1.2 .Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp

giáo dục của tỉnh Thái Nguyên.

Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục của tỉnh Thái Nguyên

trong những năm qua có nhiều bƣớc tiến bộ. Thể hiện trên một số nội dung sau:

- Cân đối NSNN cho giáo dục đảm bảo kịp thời, đáp ứng đƣợc nhiệm vụ phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

- Hệ thống chính sách chế độ nhà nƣớc đƣợc hoàn thiện, các tiêu chuẩn định

mức đƣợc địa phƣơng quan tâm triển khai thực hiện. Nhờ đó, về cơ bản ngân sách,

29

tài sản nhà nƣớc đƣợc sử dụng tiết kiệm và đúng chính sách chế độ.

- Công tác cải cách các thủ tục hành chính đƣợc tăng cƣờng tạo điều kiện

thuận lợi cho các đơn vị dự toán. Cơ chế xin - cho cơ bản bƣớc đầu đƣợc hạn chế.

Trong việc cấp phát và giao dự toán ngân sách, ngành tài chính đã thực hiện chuyển

từ hình thức cấp phát hạn mức sang hình thức phê duyệt dự toán. Các đơn vị chủ

động rút kinh phí tại Kho bạc nhà nƣớc để phục vụ nhiệm vụ chính trị. Thay thế

việc cơ quan tài chính kiểm soát giá trong khâu mua sắm tài sản và đầu tƣ XDCB

bằng việc giao quyền chủ động cho các đơn vị dự toán và các chủ đầu tƣ lập hội

đồng tự quyết định về giá đầu tƣ, mua sắm hoặc tổ chức đấu thầu, đấu giá theo quy

định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Làm tốt việc giao dự toán đảm bảo nhanh gọn kịp thời, trƣớc ngày 31/12

hàng năm dự toán năm sau đã đƣợc giao đến đơn vị cơ sở. Nội dung dự toán ngân

sách đã phản ánh đầy đủ các yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và đƣợc

giao ngay từ đầu năm. Tỉnh đã chú trọng cân đối chi cho sự nghiệp phát triển giáo

dục và đào tạo.

- Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra, thẩm định về tài chính ngân sách cho

giáo dục và đào tạo. Qua thanh tra, kiểm tra đã góp phần đảm bảo cho ngân sách,

tiền vốn, tài sản của nhà nƣớc đƣợc thực hiện đúng chế độ, tỉnh đã xử lý nghiêm

một số trƣờng hợp vi phạm.

Ngoài ra, tỉnh còn triển khai sâu rộng, xây dựng thành chƣơng trình hành động

về thực hiện luật thực hành tiết kiệm và luật phòng chống tham nhũng trong quản lý

chi NSNN.Tuy nhiên, quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục ở

tỉnh Thái nguyên còn một số tồn tại yếu kém sau:

- Việc lập dự toán chi ở một số trƣờng trong tỉnh chƣa kịp thời, có đơn vị hết

quý I mới giao dự toán. Vẫn có đơn vị xây dựng dự toán không sát, ngay từ những

tháng đầu năm khi vừa giao xong dự toán đã xin bổ sung, điều chỉnh ngân sách.

- Hệ thống chế độ chính sách, các tiêu chuẩn định mức về sử dụng tài chính

ngân sách tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn một số nội dung và lĩnh vực chƣa

đồng bộ, chƣa phù hợp với thực tiễn. Việc tổ chức thực hiện chế độ, tiêu chuẩn,

30

định mức chi tiêu hành chính sự nghiệp ở một số đơn vị dự toán chƣa nghiêm.

Công tác kiểm tra, thanh tra vẫn còn hạn chế, tình trạng thất thoát; tiêu cực

trong quản lý và sử dụng ngân sách chƣa đƣợc khắc phục triệt để.

1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp

giáo dục của tỉnh Thái Bình

Giai đoạn 2010-2014, tỉnh Thái Bình đã thực hiện phân cấp tối đa nguồn thu,

nhiệm vụ chi và mở rộng tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách ổn

định 5 năm. Nhờ đó đã góp phần khuyến khích và tạo điều kiện cho các cấp chính

quyền địa phƣơng tăng cƣờng công tác quản lý, khai thác nguồn thu, tạo nguồn lực

cho đầu tƣ pháp triển, đảm bảo nhiệm vụ chi đƣợc giao, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu

chi tại chỗ, nâng cao tính chủ động trong quản lý điều hành ngân sách và chịu trách

nhiệm của các cấp chính quyền.

Trong quản lý chi thƣờng xuyên đối với giáo dục trung học phổ thông UBND

tỉnh Thái Bình đã ban hành định mức phân bổ dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách

nhà nƣớc, định mức phân bổ theo số học sinh và đƣợc bố trí hợp lý theo thứ tự ƣu

tiên từng nhóm chi, thứ tự ƣu tiên thứ nhất là con ngƣời, nghiệp vụ chuyên môn,

mua sắm, sửa chữa và chi khác.

Tỉnh Thái Bình cũng đã tiến hành khoán biên chế và khoán chi hành chính

theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Kết quả cho thấy ở các trƣờng đƣợc giao khoán

đã chủ động trong khai thác tối đa nguồn thu, quản lý chặt chẽ, tiết kiệm có hiệu

quả ngân sách nhà nƣớc cấp và kinh phí đƣợc chi từ nguồn thu để lại, chi thƣờng

xuyên cho bộ máy đáp ứng kịp thời, sát với dự toán giao. Thực hiện nghiêm túc

việc công khai ngân sách, nhất là các quỹ đóng góp xây dựng trƣờng, lớp học. Ủy

ban nhân dân tỉnh đã thƣờng xuyên chỉ đạo các ngành tăng cƣờng công tác giám sát,

kiểm tra, kịp thời uốn nắn và xử lý nghiêm túc những trƣờng hợp chi sai, vƣợt chế

độ, định mức của chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của nhà nƣớc. Theo báo cáo

của Kiểm toán nhà nƣớc đối với các trƣờng trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh

Thái Bình, đến nay chƣa có phát sinh sai phạm lớn trong quá trình sử dụng ngân

sách nhà nƣớc.

Tuy nhiên, trong công tác quản lý chi NSNN đối với giáo dục tại tỉnh Thái

31

Bình cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế sau:

- NSNN đối với giáo dục hàng năm có tăng lên nhƣng nhìn chung chƣa

tƣơng ứng với quy mô phát triển giáo dục. Áp dụng các định mức chi tính trên đầu

học sinh do Trung ƣơng quy định một số trƣờng sẽ không đủ kinh phí để chi trả

lƣơng cho giáo viên.

- Tỉnh chƣa có cơ chế đồng bộ khuyến khich các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài tỉnh đầu tƣ cho lĩnh vực giáo dục.

- Dự toán chi tiết chi theo mục lục NSNN các đơn vị cơ sở lập không đáp

ứng về mặt thời gian nên công tác thẩm tra, thông báo giao dự toán chi tiết theo mục

lục NSNN của các các cơ quan tài chính các cấp còn chậm so với quy định, làm ảnh

hƣởng tới công tác chấp hành Ngân sách trong các đơn vị trực tiếp chi tiêu.

- Chất lƣợng báo cáo quyết toán chi NSNN đối với giáo dục do đơn vị lập

chƣa cao, xuất phát từ trình độ một số cán bộ làm công tác kế toán ở một số trƣờng

còn nhiều hạn chế, nên báo cáo của một số trƣờng còn phải điều chỉnh, sửa chữa,

dẫn đến tình trạng một số trƣờng còn chậm trễ về thời gian nộp báo cáo quyết toán.

- Hàng năm chƣa thực hiện đƣợc việc đánh giá tình hình chi tiêu, hiệu quả

chi tiêu của các nhóm mục chi vì vậy chƣa tiến hành phân tích rút kinh nghiệm cho

công tác quản lý có hiệu quả hơn.

1.3.2. Bài học về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh

Vĩnh Phúc.

Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về chi ngân sách nhà nƣớc

và quản lý chi NSNN; kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý chi thƣờng

xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục, có thể rút ra một số kinh nghiệm

có ý nghĩa tham khảo, vận dụng vào quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc

đối với sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nhƣ sau:

Thứ nhất, các địa phƣơng khác nhau có trình độ phát triển kinh tế - xã hội

khác nhau, có phƣơng thức tạo lập ngân sách khác nhau nhƣng đều rất coi trọng cải

cách hành chính trong lĩnh vực quản lý chi NSNN, nhất là cải cách thể chế, cơ chế

quản lý chi ngân sách cho phù hợp với tiến trình phát triển và thông lệ quốc tế; cải

tiến các quy trình, thủ tục hành chính; tập trung sử dụng có hiệu quả công cụ quản

32

lý để bồi dƣỡng nguồn thu, khai thác có hiệu quả nguồn thu ngân sách, huy động

các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển; hƣớng quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra.

Thứ hai, các địa phƣơng rất coi trọng công tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ

cho việc hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách liên quan đến chi ngân

sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện và vững chắc (vì ngân sách

nhà nƣớc và ngân sách địa phƣơng liên quan đến nhiều tổ chức; nhiều đối tƣợng; chịu

tác động của nhiều nhân tố ảnh hƣởng, đặc biệt là các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc).

Thứ ba, các địa phƣơng đều thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý

kinh tế đi đôi với phân cấp quản lý chi ngân sách cho giáo dục trên cơ sở thống nhất

chính sách, chế độ, tạo điều kiện cho giáo dục phát huy đƣợc tính tự chủ, tự chịu

trách nhiệm theo các quy định của pháp luật, thực hiện quản lý tài chính và sử dụng

linh hoạt nguồn lực tài chính, cho phép thi hành những biện pháp tài chính cụ thể,

phù hợp với tình hình thực tế địa phƣơng.

Thứ tư, các địa phƣơng đều thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ, có hiệu

quả chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục trên toàn bộ các khâu của chu trình ngân

sách (từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN).

Thứ năm,việc triển khai các hoạt động quản lý chi ngân sách địa phƣơng phải

xuất phát từ điều kiện thực tế về kinh tế - xã hội trên địa bàn và phải liên tục hoàn

thiện cơ chế, chính sách quản lý ngân sách theo mức độ phát triển kinh tế - xã hội

của địa phƣơng. Bằng các cơ chế đặc thù, chính quyền địa phƣơng có thể quyết định

những vấn đề riêng của mình.

Kinh nghiệm của địa phƣơng khác là rất quý báu, tuy nhiên, do thể chế chính

trị, đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và chính sách phát triển trong từng

giai đoạn của từng địa phƣơng khác nhau nên viêc vận dụng kinh nghiệm của địa

phƣơng khác phải sáng tạo, hợp lý, linh hoạt, tránh dập khuôn, máy móc.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các phƣơng pháp thu thập số liệu

Để thu thập số liệu thứ cấp, tôi đã sử dụng phƣơng pháp kế thừa tƣ liệu, các

33

nguồn thu thập số liệu thứ cấp bao gồm:

Nguồn thông tin đã đƣợc công bố qua các tài liệu của Ủy ban nhân dân, Hội

đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, đã đƣợc tập hợp vào bảng số liệu (từ bảng 3.1 đến

bảng 3.18 trong chƣơng 3 của luận văn). Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về

ngân sách nhà nƣớc nói chung và quản lý thu chi ngân sách địa phƣơng cho giáo

dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú nói riêng... Những thông tin về tình hình phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh và một số địa phƣơng, các chính sách của tỉnh đối với quản

lý ngân sách và các vấn đề có liên quan đến đề tài do các cơ quan chức năng của

tỉnh Vĩnh Phúc cung cấp.

Các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài thu thập từ các trƣờng trên địa bàn

tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị thụ hƣởng ngân sách nhà nƣớc đã thực hiện khoán biên

chế và kinh phí (theo phƣơng pháp hỏi, phỏng vấn...); Báo cáo của Sở Tài chính

tỉnh Vĩnh Phúc về quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc qua các năm 2011 - 2015; Báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh

Phúc về Tổng kết năm học 2011-2012, 2012-2013, 2013-2014; 2014-2015. Ngoài

ra, còn đƣợc thu thập thông qua các ấn phẩm, các tài liệu, báo cáo của các địa

phƣơng của Cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tƣ, Giáo dục và Đào tạo của tỉnh

Vĩnh Phúc, thu thập qua cổng thông tin điện tử của tỉnh Vĩnh Phúc và website của

Chính phủ, Bộ Tài chính, các ngành khác có liên quan.

2.2. Các phƣơng pháp xử lý dữ liệu

 Phƣơng pháp thống kê mô tả: Các dữ liệu thu thập có liên quan đến quản lý

chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc đánh giá theo

các nội dung của công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Phân tích tổng hợp là hai mặt của một quá

trình, chúng không thể tách rời nhau mà hợp lại để bổ trợ cho nhau. Phân tích là giai

đoạn cần thiết của bất kì một quá trình nghiên cứu nào. Tổng hợp là việc xác định

những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cũng nhƣ những quy luật tác động qua

lại giữa các yếu tố liên quan về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng hợp có đƣợc nhờ những kết quả phân tích, sau đó kết hợp

34

chúng lại với nhau thành một thể hoàn chỉnh, thống nhất. Áp dụng phƣơng pháp

phân tích tổng hợp trong luận văn để xem xét có các nghiên cứu nào trong lĩnh vực

quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đã đƣợc

nghiên cứu, các nghiên cứu đó đã đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, kết quả của các

nghiên cứu là gì? v.v... phân tích tổng hợp để phát hiện những “khoảng trống” trong

các nghiên cứu trƣớc, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài. Trên cơ

sở mối quan hệ biện chứng của các phƣơng pháp nghiên cứu trong khoa học kinh tế

- xã hội, luận văn phân tích làm rõ thực trạng công tác quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc thông qua việc thực hiện các nội

dung QLNN nói chung; phân tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hƣởng đến công

tác quản lý.

 Phƣơng pháp phân tích đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 3 và 4. Cụ thể:

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc theo các nội dung nêu ở chƣơng 1.

Phân tích tình hình quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

tỉnh Vĩnh Phúc.

Phân tích các giải pháp mang tính thực tiễn nhằm hoàn thiện công tác quản lý

chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.

 Phƣơng pháp tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong chƣơng 1, chƣơng 3 và

chƣơng 4. Cụ thể:

Chƣơng 1: tổng hợp các định nghĩa, kiến thức về các nội dung, cơ sở lý luận

của đề tài. Sau khi phân tích các kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố khác, luận

văn rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Vĩnh Phúc.

Chƣơng 3: Từ thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn khái quát thành những thành công và hạn chế trong

công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh.

Chƣơng 4: Đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc rút ra từ những hạn chế đã tổng

35

hợp đƣợc từ chƣơng 3.

 Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong quá trình

phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục tỉnh Vĩnh Phúc. Tác giả so sánh công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho

sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc với các địa phƣơng trong vùng. Phƣơng pháp

này là sự hỗ trợ cần thiết làm nổi bật tính logic. Đó là sự so sánh giữa đối tƣợng này

với đối tƣợng khác trong những điều kiện, hoàn cảnh tƣơng đối giống nhau.

Phƣơng pháp so sánh cũng có thể dựa trên những vận động để tìm ra sự phát

triển khác nhau của đối tƣợng khác nhau. Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng

rãi để phân tích các hiện tƣợng kinh tế - xã hội mang tính đồng nhất giữa hiện tƣợng

này với hiện tƣợng khác, giữa loại hình này với loại hình khác.

Trong chƣơng 3 của luận văn, tác giả đã dùng phƣơng pháp này để so sánh số

liệu về tình hình và kết quả quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục tỉnh Vĩnh Phúc. Việc so sánh cho thấy tính hiệu quả trong việc thực thi các

chính sách, giải pháp cụ thể của địa phƣơng. Cũng nhƣ nhân rộng các giải pháp tích

cực trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh

36

Vĩnh Phúc.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CHO SỰ

NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

GIAI ĐOẠN 2011 – 2015.

3.1. Khái quát về tình hình giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc và tổ chức bộ máy quản lý

chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh

Vĩnh Phúc.

3.1.1. Khái quát về tình hình giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.

Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, nghị quyết Đại hội

Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVI, trong những năm qua, ngành Giáo dục – Đào

tạo đƣợc Tỉnh Uỷ, HĐND và UBND Tỉnh đã quan tâm và tạo điều kiên thuận lợi

cho sự nghiệp trồng ngƣời và nuôi dƣỡng những nhân tài cho đất nƣớc.

Đổi mới sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo là một trong những mục tiêu trọng tâm

của Đảng bộ, Chính quyền các cấp đang đặt ra cho ngành Giáo dục – Đào tạo tỉnh Vĩnh

Phúc nói riêng và cả nƣớc nói chung. Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có đội ngũ giáo viên

giàu kinh nghiệm và tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, trong nhiều năm liên tiếp ngành

giáo dục Vĩnh Phúc luôn đi đầu trong cả nƣớc về công tác giảng dạy. Vĩnh Phúc có

hơn 93% giáo viên cấp tiểu học đạt trình độ chuẩn hoá, giáo viên cấp trung học cơ sở

đạt tiêu chuẩn 98%. Điều này cho thấy, ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đang ngày càng

quan tâm đến chất lƣợng giảng dạy. Tuy đội ngũ giáo viên cấp mầm non mới đạt ở

mức 78% trình độ trung học sƣ phạm mẫu giáo song trong nhiều năm liên tiếp giáo dục

mầm non đã thu hút số lƣợng lớn các cháu theo học.

Có thể thấy rõ, trong giai đoạn 2011 – 2015, số lƣợng giáo viên các cấp trong

Tỉnh không có biến động lớn. Chiếm số lƣợng lớn nhất là đội ngũ giáo viên cấp tiểu

học và trung học cơ sở. Đây là hai cấp học đặc biệt quan trọng nên đòi hỏi chất

lƣợng giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm và thực sự tâm huyết với nghề. Với số

lƣợng giáo viên hiện tại, về cơ bản tỉnh Vĩnh Phúc có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu học

37

tập của số lƣợng học sinh trong tỉnh.

Bảng 3.1. Số lƣợng giáo viên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

(Đơn vị tính: Người)

Cấp học 2011 2012 2013 2014 2015

Mầm non 2.967 3.304 3.585 3.596 3.603

Tiểu học 4.010 4.088 4.311 4.225 4.305

Trung học cơ sở 4.324 4.131 4.204 4.133 4.235

Trung học phổ thông 2.063 2.014 2.102 2.051 2.089

Trung cấp chuyên nghiệp 274 284 266 213 223

Tổng 13.638 13.821 14.468 14.218 14.455

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2011 – 2015)

Về chất lƣợng Giáo dục – Đào tạo: Chất lƣợng học sinh phổ thông có nhiều

cải thiện. Có thể nói chất lƣợng giáo dục ở khối phổ thông chính là nền tảng quan

trọng đối với việc hình thành nhân cách và tri thức trẻ của các em. Chính vì vậy,

ngành giáo dục đã có những biện pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục nhƣ đổi

mới mục tiêu, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và học tập theo hƣớng bồi dƣỡng

năng lực tự học, năng lực biết đặt và giải quyết vấn đề để học sinh không thụ động

trong việc tiếp thu bài giảng. Với sự lỗ lực của thầy và trò, trong mấy năm gần đây

chất lƣợng giảng dạy của các cơ sở trƣờng lớp đƣợc nâng lên đáng kể cả về đạo đức

và chuyên môn.

Bảng 3.2. Chất lƣợng giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2014 - 2015

(Đơn vị tính: %)

Xếp loại văn hóa Xếp loại rèn luyện Cấp học Giỏi Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu

Tiểu học 22,3 64,6 10,5 95,5 4,5 0 2,6 0

Trung học cơ sở 19,6 57,4 21,8 73,3 22,5 2,4 1,2 1,8

Trung học phổ thông 18,5 62,8 15,8 68,4 23,8 5,5 2,9 2,3

Trung cấp chuyên nghiệp 11,8 70,9 13,4 66,9 26,5 4,2 3,9 2,4

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2014 – 2015, Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc)

Theo báo cáo của các trƣờng tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và

38

trung cấp chuyên nghiệp, trong năm học 2014 – 2015, ngành giáo dục Tỉnh đã cải

thiện đƣợc chất lƣợng học sinh cả về văn hóa và đạo đức rèn luyện. Năm 2014 –

2015, cấp tiểu học có 22,3%, cấp trung học cơ sở có 19,6% số em có văn hóa xếp

loại giỏi, trong khi đó tỷ lệ này ở cấp trung học phổ thông và Trung cấp chuyên

nghiệplần lƣợt là 18,l5% và 11,8%. Số học sinh có điểm rèn luyện tốt là các cấp tiểu

học, trung học cơ sở, phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp lần lƣợt là 95,5%,

73,3%, 68,4% và 66,9%. Điều này cho thấy, ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đang đi

đúng hƣớng theo sự chỉ đạo chung của toàn ngành Giáo dục.

Chất lƣợng giáo dục quyết định đến chất lƣợng của các kỳ thi, trong ba năm

liên tiếp gần đây, kết quả các đợt thi tốt nghiệp của học sinh phổ thông đều đạt đƣợc

những kết quả cao:

Bảng 3.3. Chất lƣợng các kỳ thi tốt nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc 2012 - 2015

(Đơn vị tính: %)

Tỷ lệ học sinh đạt yêu cầu Cấp học 2012 - 2013 2013 - 2014 2014 -2015

Tiểu học 99,11 99,31 99,58

Trung học cơ sở 99,01 99,08 99,64

Trung học phổ thông 97,47 98,24 99,05

Trung cấp chuyên nghiệp 97,89 94,76 95,43

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2014 – 2015, Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Phúc)

Năm học 2014 – 2015, ngành Giáo dục và Đào tạo chủ trƣơng xây dựng môi

trƣờng giáo dục thân thiện, tổ chức các hoạt động ngoại khóa bổ ích; tăng cƣờng

phối hợp với cha mẹ học sinh dạy kèm, phụ đạo cho những học sinh yếu kém; thực

hiện giao khoán chất lƣợng cho giáo viên, gắn với kiểm tra thƣờng xuyên công tác

bồi dƣỡng, có chế độ hỗ trợ thỏa đáng cho ngƣời dạy; tổ chức kiểm tra học sinh mũi

nhọn ở các cụm nhằm đánh giá chất lƣợng mũi nhọn từng trƣờng, từng cấp học.

Triển khai việc ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy trong ngành. Chú

trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ tin học cho cán bộ quản lý, giáo

viên và nhân viên trƣờng học; khuyến khích khai thác thông tin trên các trang Web

39

của Bộ, Sở, sử dụng phần mềm vào quản lý học sinh, quản lý cán bộ giáo viên, quản

lý thƣ viện, thiết bị, quản lý tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của ngành; đẩy

mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Khuyến khích giáo viên thiết kế bài học trên

máy tính. Các giáo án điện tử cần đƣợc xây dựng theo hƣớng có sự tham gia của tổ

chuyên môn, của nhà trƣờng và đƣợc sử dụng chung cho nhiều lớp. Kết quả, 100%

các đơn vị trƣờng học trong toàn tỉnh đã kết nối mạng và nhận, chuyển thông tin

qua trang thông tin điện tử của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra; thanh tra tài chính và thanh tra

chuyên môn ở các cấp học, ngành học: Xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra

thực hiện công tác thanh kiểm tra các đơn vị trƣờng học theo đúng kế hoạch, đảm

bảo chỉ tiêu theo quy định các cấp.

Trong năm học vừa qua, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung thanh tra về

công tác quản lý chỉ đạo của cán bộ quản lý nhà trƣờng; thanh tra hoạt động sƣ

phạm của nhà giáo; thanh tra việc bảo quản sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học; thanh

tra việc thực hiện các phong trào thi đua và các cuộc vận động của ngành, việc thực

hiện chủ để năm học; thanh tra việc cấp phát, quản lý sử dụng các văn bằng chứng

chỉ; việc quản lý dạy thêm, học thêm. Nhìn chung, công tác thanh kiểm tra đã đƣợc

ngành quan tâm chỉ đạo và thực hiện đúng mức.

Về quy mô trƣờng lớp và học sinh:

Bảng 3.4. Tổng hợp số liệu về sự phát triển các cấp học tỉnh Vĩnh Phúc

giai đoạn 2013 – 2015

Số trƣờng Số lớp Số học sinh

Cấp học 2013 - 2014 - 2013 - 2014 - 2013 - 2014 -

2014 2015 2014 2015 2014 2015

Mầm non 181 2.454 2.347 66.263 68.052 183

Tiểu học 173 3.042 3.114 87.769 91.919 173

Trung học cơ sở 146 1.797 1.816 54.844 57.543 146

Trung học phổ thông 137 842 811 31.260 28.596 l37

Trung cấp chuyên nghiệp 6 206 196 9.275 8.840 5

Tổng 543 544 8.341 8.284 249.411 254.950

40

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2011 – 2015)

Nhìn chung, trong những năm gần đây, ngành Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc tƣơng đối

ổn định, quy mô các trƣờng lớp đƣợc mở rộng, phát triển mạnh mẽ ở tất cả các cấp học.

Theo số liệu của Sở Giáo dục – Đào tạo, quy mô của hệ thống trƣờng lớp có sự

mở rộng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng,

ngƣời dân đã quan tâm và đầu tƣ nhiều hơn cho việc học tập của con em họ. Chính vì

- Giáo dục mầm non: Năm 2015, có 183 trƣờng với 2.347 lớp và 68.052 cháu

vậy, hệ thống cơ sở vật chất trƣờng lớp đƣợc đầu tƣ khang trang, hiện đại hơn.

- Giáo dục tiểu học: Năm 2015, có 173 trƣờng, có 3.114 lớp và 91.919 học sinh,

tăng 2,70% so với năm học trƣớc.

tăng 72 lớp và 4.150 học sinh so với năm học trƣớc. Học sinh lớp 3, 4 và 5 đƣợc học

- Giáo dục trung học cơ sở: Năm 2015, có 146 trƣờng, 1.816 lớp với 57.543 học

ngoại ngữ đạt 100%. Số trƣờng tiểu học đạt chuẩn quốc gia có 159 trƣờng.

sinh, giảm 2.664 học sinh so với năm học trƣớc. Đến nay giáo dục THCS của tỉnh đã

- Giáo dục trung học phổ thông: Năm 2015, có 137trƣờng, 811 lớp với

đƣợc tỉnh công nhận đạt 100% phổ cập THCS và có 104 trƣờng đạt chuẩn quốc gia.

28.596 học sinh, giảm 435 học sinh so với năm học trƣớc. Đến nay giáo dục THPT

- Trung cấp chuyên nghiêp: Năm 2015 có 5 trƣờng, 196 lớp với 8.840 học sinh.

có 91 trƣờng đạt chuẩn quốc gia.

3.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự

nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Mô hình quản lý ngân sách nhà nƣớc cho Giáo dục trong những năm trở lại

đây đã có những sự thay đổi đáng kể. Năm 1997, ngân sách chi cho Giáo dục đều

do Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý. Từ năm 1998 cho đến nay, cơ chế

quản lý NSNN nhà nƣớc cho Giáo dục có sự thay đổi, nhìn chung việc phân cấp

quản lý đƣợc thực hiện nhƣ sau:

 Cấp tỉnh:

Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc là đầu mối cho điều hành ngân sách của tỉnh:

Việc theo dõi, quản lý chi ngân sách cho giáo dục đào tạo đƣợc phân công cho một

41

số phòng ban chức năng trực tiếp đảm nhiệm. Cụ thể là:

- Phòng Tài chính - Hành chính sự nghiệp thuộc Sở Tài chính chịu trách

nhiệm theo dõi quản lý chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đối

với các đơn vị thuộc ngành, cấp tỉnh nhƣ khối trƣờng trung học phổ thông

thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp, văn phòng Sở Giáo dục

- Phòng Quản lý Ngân sách thuộc Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi

và Đào tạo, các Sở, ngành chủ quản của khối trƣờng đào tạo.

quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo đối với các

huyện thông qua UBND các huyện là chủ tài khoản.

 Cấp huyện:

Phòng Tài chính các huyện hiện nay theo dõi quản lý chi ngân sách cho sự nghiệp

Giáo dục và Đào tạo thuộc phạm vi quản lý của phòng Giáo dục và Đào tạo các huyên

nhƣ các trƣờng mầm mon, các trƣờng tiểu học, các trƣờng trung học cơ sở.

Theo dõi ngân sách các cơ sở đào tạo, trung tâm dạy nghề trực thuộc UBND

huyện quản lý.

3.2. Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục

trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nươc cho sự nghiệp giáo dục

Công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục thực hiện

trên cơ sở lập dự toán chi thƣờng xuyên trong mỗi cơ quan, đơn vị là khâu mở đƣờng

quan trọng, mang ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình quản lý tài chính trong cơ

quan, đơn vị nói chung và quản lý chi thƣờng xuyên nói riêng bởi nó là cơ sở thực hiện,

dẫn dắt toàn bộ quá trình thực hiện chấp hành dự toán sau này. Dự toán chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đƣợc thực hiện theo các quy định của Luật NSNN;

Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng

dẫn thi hành Luật ngân sách; Thông tƣ 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài

chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;

Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.

Công tác lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa

42

bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng phải căn cứ vào các nguồn thu trong ngành giáo dục trên

địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, cũng căn cứ vào các điều kiện khác nhƣ nhiệm vụ đƣợc giao, các

chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành, định mức phân bổ

NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tình

hình thực hiện dự toán của các năm trƣớc; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ NSNN

cho các cơ sở giáo dục - đào tạo.

Bảng 3.5. Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

giai đoạn 2011 – 2015

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Khoản mục 2011 2012 2013 2014 2015

toán chi 3.437.501 4.707.571 4.678.453 5.640.437 5.991.196

1.058.654 1.567.832 1.452.578 1.403.181 1.954.788

1.009.810 1.245.896 1.337.157 1.403.181 1.836.061

185.704 290.118 271.033 165.306 237.094 371.651 312.969 197.599 271.577 386.973 351.004 226.381 280.215 433.723 356.127 223.948 385.756 547.697 479.395 277.612

chuyên cấp 97.649 126.583 101.223 109.167 145.600

34,99 35,28 36,55 34,87 35,43

95,39 79,47 92,05 100,00 93,93

Tổng dự thƣờng xuyên Kế hoạch chi thƣờng xuyên cho sự nghiệp giáo dục Dự toán chi thƣờng xuyên cho sự nghiệp giáo dục Mầm non Tiểu học THCS THPT Trung nghiệp Dự toán chi thƣờng GD- cho xuyên ĐT/Tổng dự toán chi TX(%) Dự toán chi thƣờng xuyên cho GD-ĐT/ Kế thƣờng chi hoạch xuyên cho GD-ĐT (%)

(Nguồn: Phòng quản lý ngân sách Sở Tài chính)

Trong tổng mức dự toán chi NSNN đƣợc giao, giao dự toán chi thƣờng xuyên

43

cho giáo dục luôn chiếm tỷ trọng cao. Điều này cho thấy chi về con ngƣời luôn đƣợc đặt

lên hàng đầu trong các khoản chi. Dự toán hàng năm, năm sau luôn cao hơn năm trƣớc,

điều này chứng tỏ nhu cầu chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục ngày càng đƣợc quan tâm.

Dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách cho sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo luôn chiếm tỷ

trọng cao, chiếm trên 30% so với tổng dự toán chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục.

Chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc tăng dần

qua các năm, năm sau luôn cao hơn năm trƣớc. Tổng chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục năm 2011 đạt 1.202.684 triệu đồng, chiếm 34,99% trong tổng chi

thƣờng xuyên NSNN tỉnh. Năm 2012 đạt 1.660.780 triệu đồng (chiếm 35,28%) tăng

458.096 triệu đồng so với năm 2011, tƣơng ứng tăng với tỷ lệ 38,09% so với năm

2011. Năm 2013 tăng 49.171 triệu đồng so với năm 2012 và đạt 1.709.951 triệu đồng.

Chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục năm 2015 đạt 2.122.486 triệu đồng

bằng 35,43% tổng chi thƣờng xuyên NSNN, tăng 155.507 triệu đồng so với năm 2014.

Hình 3.1. Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh

Phúc giai đoạn 2011 – 2015

(Nguồn: Báo cáo dự toán chi NSNN 2011 – 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Năm 2011, dự toán chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục chỉ ở mức 1.113.229

triệu đồng, trong đó dự toán chi thƣờng xuyên là 1.009.810 triệu đồng, chiếm

44

90,71%.Tỷ trọng dự toán chi thƣờng xuyên theo cấp học: mầm non (18,39%), Tiểu

học (28,73%), THCS (26,84%), THPT (16,37%) và Trung cấp chuyên

nghiệp(9,67%). Năm 2012, dự toán chi chi thƣờng xuyên NSNN cho Giáo dục –

Đào tạo là 1.245.896 triệu đồng, chiếm 88,22% tổng dự toán và tăng 23,38% so với

năm 2011. Nguyên nhân chính là do có một số chính sách mới liên quan đến đội

ngũ giáo viên, nhà giáo nhƣ chính sách về thay đổi mức lƣơng tối thiểu, phụ cấp

thâm niên đối với nhà giáo.

Năm 2013, là năm liên tiếp chính sách về lƣơng có sự thay đổi, dự toán chi

thƣờng xuyên NSNN cho Giáo dục – Đào tạo đạt 1.337.157 triệu đồng, tăng 91.261

triệu đồng, tƣơng ứng tăng với tỷ lệ 7,32% so với năm 2012. Theo đó, các khoản dự

toán chi thƣờng xuyên theo các cấp học cũng tăng theo.

Năm 2014 và 2015 là hai năm tăng liên tiếp của dự toán chi thƣờng xuyên

NSNN cho Giáo dục – Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc. Số dự toán trong hai năm lần lƣợt là

1.403.181 triệu đồng và 1.836.061 triệu đồng. Có thể thấy, năm 2015 là năm tăng

mạnh nhất về dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục – Đào tạo

trong giai đoạn 2011 – 2015. Cụ thể, năm 2015 tăng 432.880 triệu đồng, tƣơng ứng

tăng với tỷ lệ 30,85% so với năm 2014.

Hình 3.2. Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho Giáo dục – Đào tạo tỉnh Vĩnh

Phúc theo cấp học (triệu đồng)

(Nguồn: Báo cáo dự toán chi NSNN 2011 – 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Đối với những khoản mua sắm phải có kế hoạch cho những đối tƣợng cụ thể

và đơn giá thực hiện. Cơ quan tài chính khi xác định kế hoạch chi mua sắm, sửa

chữa phải dựa vào thực trạng tài sản đang sử dụng tại các cơ sở giáo dục và khả

45

năng nguồn ngân sách dự kiến có thể huy động đƣợc dành cho khoản chi này. Đối

với các khoản thu đƣợc sử dụng một phần số thu để chi theo chế độ quy định hoặc

đƣợc hỗ trợ một phần kinh phí, các cơ sở giáo dục cũng phải lập dự toán đầy đủ các

khoản thu - chi của đơn vị mình và mức đề nghị NSNN hỗ trợ.

Nhìn chung tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đều đã nắm

đƣợc cách lập dự toán chi cho đơn vị mình song vẫn còn rải rác một số trƣờng do bộ

phận kế toán còn yếu kém về trình độ nghiệp vụ chuyên môn nên dẫn đến việc lập

dự toán không đúng căn cứ, quy định. Vì vậy, trong thời gian tới để nâng cao hơn

nữa chất lƣợng của khâu lập dự toán đảm bảo là cơ sở cho khâu chấp hành ngân

sách thì Vĩnh Phúc cần có những biện pháp, khoá học nhằm nâng cao nghiệp vụ kế

toán cho các trƣờng để sớm khắc phục tình trạng nhƣ hiện nay.

3.2.2. Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục.

Các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục là những

khoản chi đáp ứng cho việc thực hiện nhiệm vụ của các trƣờng, các khoản chi

thƣờng xuyên đƣợc chia thành 4 nhóm: Chi thanh toán cho cá nhân, Chi cho hoạt

động nghiệp vụ chuyên môn, Chi mua sắm sửa chữa và các khoản chi khác.

Trong tổng chi NSNN cho các trƣờng học công lập gồm phần chủ yếu là kinh

phí chi thƣờng xuyên. Vì vậy chất lƣợng quản lý các khoản chi này có tính chất

quyết định đến chất lƣợng quản lý chi ngân sách cho giáo dục nói chung.

Để đánh giá một cách khái quát tình hình quản lý và sử dụng kinh phí từ chi

thƣờng xuyên cho ngành giáo dục đào tạo của tỉnh Vĩnh Phúc, trƣớc hết phân tích tỷ

trọng các nhóm mục chi chủ yếu trong chi thƣờng xuyên trong giai đoạn từ năm

46

2011 đến năm 2015 qua bảng 3.6.

Bảng 3.6. Số chi ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc cho Giáo dục theo đối tƣợng sử

dụng giai đoạn 2011 – 2015

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm Năm Năm Năm Năm TT Nội dung 2011 2012 2013 2014 2015

Tổng chi TX cho 1.202.684 1.660.780 1.709.951 1.966.979 2.122.486 sự nghiệp giáo dục

1 Chi TT cho cá nhân 1.039.480 1.423.621 1.443.883 1.717.369 1.855.477

Chi nghiệp vụ 89.359 136.350 135.770 124.116 132.443 2 chuyên môn

Chi mua sắm sửa 59.533 83.869 108.069 101.103 112.916 3 chữa

4 Chi khác 14.312 16.940 22.229 24.391 21.649

(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2011 – 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Sự tăng lên trong chi cho giáo dục trong tổng chi cho sự nghiệp giáo dục trong

những năm gần đây, điều đó đã thể hiện sự quan tâm của Đảng uỷ, UBND, cùng các

cấp chính quyền cho sự nghiệp trồng ngƣời của toàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Trong cơ cấu chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục tỉnh, thì nội dung chi cho

con ngƣời (thanh toán cho cá nhân) chiếm tỷ lệ lớn chiếm 84 - 87%. Điều này là

phù hợp bởi:

Một là, đây là khoản chi cần thiết mang tính bắt buộc. Khi lập dự toán cũng

nhƣ phân bổ dự toán phải đảm bảo ngân sách đủ cho khoản chi này; sau đó mới cân

đối các khoản chi khác;

Hai là, số lƣợng giáo viên trong biên chế không đủ đáp ứng nhu cầu giảng dạy

nên xuất hiện nhiều giáo viên hợp đồng, ngoài biên chế. Chi lƣơng cho bộ phận này

cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Bên cạnh đó, chất lƣợng giáo dục phụ thuộc rất

lớn vào chất lƣợng đội ngũ những ngƣời làm công tác giảng dạy, nguồn kinh phí

này dùng để đảm bảo vật chất và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của họ.

47

Ngoài ra chi mua sắm, chi cho nghiệp vụ chuyên môn chiếm tỷ trọng khá lớn,

chiếm 6 - 8% tổng chi ngân sách giáo dục. Chi mua sắm, sửa chữa chiếm 4 - 6%

tổng chi ngân sách giáo dục, chỉ đứng sau chi cho con ngƣời và chi nghiệp vụ

chuyên môn. Mỗi nhóm chi có một đối tƣợng riêng cho nên có định mức riêng, và

vì vây mỗi nhóm chi khác nhau có cách thức quản lý khác nhau. Do vậy, cần phân

tích đi sâu vào từng nội dung cụ thể để đánh giá thực trạng công tác quản lý chi

ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc trong một năm thực

hiện cấp phát kinh phí trực tiếp.

Thứ nhất, đối với các khoản chi thanh toán cho cá nhân.

Đây là khoản chi lớn nhất trong cơ cấu chi thƣờng xuyên cho Giáo dục tỉnh.

Nội dung nhóm này bao gồm các khoản chi lƣơng, phụ cấp lƣơng, phúc lợi tập thể,

chi BHXH, BHYT và các khoản chi khác. Đây là nhóm chi quan trọng nhất và hiệu

quả của nhóm chi này không chỉ phụ thuộc vào mặt số lƣợng, tỷ trọng mà còn phụ

thuộc vào phƣơng pháp quản lý.

Quá trình tổ chức quản lý chi đối với nhóm này phải đòi hỏi phải đảm bảo chi

đúng chi đủ, chi kịp thời, các khoản chi theo đúng chế độ cho cán bộ, giáo viên.

Tuyệt đối không đƣợc trả chậm lƣơng cho giáo viên, bởi vì thế sẽ tác động xấu đến

tâm lý giáo viên, gây ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng giáo dục.

Bảng 3.7. Khoản mục Chi thanh toán cho cá nhân năm 2015

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Mầm Tiểu Trung Khoản mục THPT TCCN Tổng non học học cơ sở

Tiền lƣơng 95.483 167.059 164.273 218.517 45.934 691.266

Phụ cấp lƣơng 52.494 96.897 95.742 138.095 35.466 418.694

BHYT, BHXT 20.753 41.980 44.595 80.865 21.098 209.291

Tiền thƣởng 27.381 46.820 48.701 41.401 19.594 183.896

Trợ cấp, phụ cấp khác 29.909 41.844 40.358 25.571 25.807 163.489

Chi khác 25.026 57.767 43.110 49.039 13.898 188.841

Tổng 251.046 452.365 436.779 553.489 161.798 1.855.477

48

(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Hình 3.3. Cơ cấu chi thanh toán cho cá nhân theo cấp học năm 2015

(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Có thể thấy, sự biến động của khoản chi thanh toán cho cá nhân hàng năm của

Tỉnh phụ thuộc lớn vào số lƣợng giáo viên giảng dạy bình quân; định mức chi bình

quân một công nhân viên trong năm. Nhƣ tác giả đã nhận xét, sau năm 2011 số

lƣợng đội ngũ các thầy cô giáo là tƣơng đối ổn định, không có sự tăng lớn vì vậy

khoản chi thanh toán cho cá nhân biến động không lớn. Tuy nhiên, định mức chi

cũng ảnh hƣởng một phần tới khoản chi cho con ngƣời của tỉnh Vĩnh Phúc trong

- Về tiền lương: Chi tiền lƣơng là khoản chi quan trọng nhất trong chi cho

những năm trở lại đây, cụ thể:

con ngƣời. Năm 2015, tổng tiền lƣơng chi cho con ngƣời thực hiện 691.266 triệu

đồng, chiếm 37,26% tổng chi cho con ngƣời. Trong vài năm trở lại đây, sự thay đổi

về định mức chi lƣơng theo chính sách chế độ của nhà nƣớc là nhân tố chủ yếu và

có ảnh hƣởng lớn làm cho chi về tiền lƣơng có sự tăng vọt. Theo chính sách của nhà

nƣớc, năm 2011 Nghị định Số: 22/2011/NĐ-CP Quy định mức lƣơng tối thiểu

chung thực hiện từ ngày 01 tháng 5 năm 2011 là 830.000 đồng/tháng; năm 2012,

Nghị định 31/2012/NĐ-CP quy định mức lƣơng tối thiểu chung thực hiện từ ngày

01 tháng 5 năm 2012 là 1.050.000 đồng/tháng; đến năm 2013, Nghị định

49

66/2013/NĐ-CP về mức lƣơng cơ sở, mức lƣơng tối thiểu chung sẽ chính thức tăng

100.000 đồng là 1.150.000 đồng/tháng. Theo dự toán ngân sách nhà nƣớc chi cho

giáo dục ở tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2015 thực hiện mức tiền lƣơng cơ bản là 1.150.000

đồng/ngƣời/ tháng.

Hình 3.4. Cơ cấu chi thanh toán cho cá nhân theo khoản mục năm 2015

- Về phụ cấp lương: Bao gồm các khoản chi nhƣ phụ cấp chức vụ, phụ cấp

(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

trách nhiệm, làm đêm thêm giờ, phụ cấp đặc biệt của ngành. Năm 2015, phụ cấp

lƣơng thực hiện 418.694 triệu đồng chiếm 22,57% tổng chi cho con ngƣời. Đây

cũng là một khoản chi chiếm tỷ lệ đáng kể trong nhóm chi cho con ngƣời.

Phụ cấp đặc biệt của ngành, và phụ cấp chức vụ là hai khoản chi chủ yếu của

phụ cấp lƣơng. Phụ cấp ngành của một giáo viên đƣợc xác định bằng cách lấy hệ số

lƣơng của ngƣời đó nhân với lƣơng cơ bản và nhân với 35%. Phụ cấp chức vụ bằng

lƣơng cơ bản nhân với hệ số phụ cấp. Sự biến động của phụ cấp lƣơng phụ thuộc

- Về các khoản đóng góp (BHXH, BHYT): năm 2015, chi BHXH và BHYT

vào sự biến động của lƣơng cơ bản, hệ số lƣơng.

thực hiện 209.291 triệu đồng chiếm 11,28% tổng chi cho con ngƣời. Do khoản chi

này đƣợc tính dựa vào quỹ lƣơng, bởi vậy, tổng quỹ lƣơng tăng lên qua các năm

- Tiền thƣởng, trợ cấp, phụ cấp khác, các khoản chi khác: Năm 2015, các

50

kéo theo các khoản đóng góp cũng tăng theo.

khoản chi này thực hiện lần lƣợt là 183.896 triệu đồng, 163.489 triệu đồng và

188.841 triệu đồng. Có thể thấy đây là những mục chi chiếm tỷ trọng nhỏ trong

tổng chi cho con ngƣời và ít ảnh hƣởng tới tổng chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Nhận xét công tác quản lý chi NSNN cho nhóm con ngƣời: Nhìn chung

NSNN tỉnh Vĩnh Phúc chi cho nhóm con ngƣời đã đảm bảo yêu cầu chi đúng, chi

đủ, chi kịp thời và thƣởng đúng chính sách, chế độ của nhà nƣớc. Mặc dù chiếm tỷ

trọng chủ yếu trong chi thƣờng xuyên đối với ngành giáo dục nhƣng các định mức,

tiêu chuẩn chế độ chi tiêu cho nhóm mục này cụ thể và rất rõ ràng, thuận lợi cho

công tác quản lý. Vì vậy, nhìn chung công tác quản lý sử dụng các nguồn kinh phí

cho nhóm mục này các trƣờng thực hiện rất tốt, đảm bảo đúng mục đích, sát với dự

toán đƣợc duyệt. Tuy nhiên việc quản lý quỹ lƣơng, biên chế, hợp đồng thực hiện

chƣa tốt vì tình trạng tuyển dụng chƣa sát thực tế, biên chế, hợp đồng còn dôi dƣ…

Thứ hai, đối với khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn:

Bảng 3.8. Cơ cấu chi thƣờng xuyên cho hoạt động chuyên môn

tỉnh Vĩnh Phúc năm 2015

Chi phát sinh Tỷ trọng Cấp học (Triệu đồng) (%)

Mầm non 18.953 14,31

Tiểu học 29.561 22,32

Trung học cơ sở 32.634 24,64

THPT 34.197 25,82

TCCN 17.098 12,91

100,00 Tổng chi 132.443

(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Nhóm chi này nhằm phục vụ trực tiếp cho hoạt động giảng dạy và học tập nhƣ

mua sắm đồ dùng học tập; đào tạo tập huấn nghiệp vụ; nghiên cứu hội thảo khoa

51

học, khảo sát thăm quan học tập…

Hình 3.5. Cơ cấu chi thƣờng xuyên cho hoạt động chuyên môn năm 2015

(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Việc quản lý nhóm chi này ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy và học tập

của học sinh. Số kinh phí này quá thấp trong tổng chi ngân sách nhƣ hiện nay

(khoảng 5-6%) dẫn đến việc các trƣờng không thể đầu tƣ trang thiết bị giảng dạy

nhƣ hoá chất thí nghiệm, giáo án điện tử, bảng chống loá… không đáp ứng đƣợc

đầy đủ các chƣơng trình giảng dạy, chƣa cải thiện đƣợc điều kiện giảng dạy, học tập

nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục.

Thứ ba, Quản lý khoản chi mua sắm, sửa chữa

52

Hình 3.6. Cơ cấu chi thƣờng xuyên cho hoạt động mua sắm sửa chữa năm 2015 (Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Hiện nay điều kiện cơ sở vật chất của đã tạm thời đƣa vào sử dụng với những

trang thiết bị cơ bản để dạy và học, tuy vậy vẫn cần thiết phải đầu tƣ một lƣợng kinh phí

lớn mới có thể đáp ứng đƣợc việc mua sắm, sửa chữa các công trình thiết bị hiện có. Tuy

nhiên số liệu cho thấy, số tiền đầu tƣ cho công tác này chƣa nhiều, hàng năm chiếm tỷ

trọng khoảng 3 – 4% tổng chi thƣờng xuyên. Số kinh phí các trƣờng đƣợc cấp quá ít do

đó công tác mua sắm sửa chữa tiến hành chắp vá không có hiệu quả. Tình trạng trang

thiết bị xuống cấp ở các trƣờng, thiếu trang thiết bị dạy học đang là vấn đề quan tâm của

ngành giáo dục đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc và các trƣờng học.

Thứ tư, Quản lý các khoản chi khác:

Tỷ trọng của nhóm này khá thấp, chiếm từ 2-3% tổng chi thƣờng xuyên cho

giáo dục. Điều này thể hiện ở các cơ sở giáo dục đã tích cực triển khai và cụ thể hoá

pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tỷ trọng khoản chi này thấp hơn

khoản chi hoạt động chuyên môn là rất hợp lý.

Đánh giá một cách tổng quát ta thấy chi NSNN cho giáo dục từ nguồn ngân

sách cấp trong các năm gần đây có sự gia tăng đáng kể. Tuy nhiên cơ cấu nhóm chi

trong tổng chi chƣa hợp lý, cơ cấu chi cho con ngƣời quá lớn (trên 87%), các khoản

chi còn lại chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 13% không đảm bảo quy định của Chính phủ

(cơ cấu 80/20). Để đảm bảo chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục hiệu quả hơn cần có

sự thay đổi trong cơ cấu theo các khoản chi.

 Quản lý các khoản chi từ nguồn thu học phí (đối với các trường mầm

non, THCS và THPT).

Học phí là nguồn thu quan trọng của các trƣờng. Trong các năm qua, học phí

có vai trò lớn trong việc bổ sung một phần nguồn kinh phí hoạt động, nâng cao điều

kiện giảng dạy, học tập cho cán bộ viên chức trong nhà trƣờng. Hiện nay các trƣờng

đang thực hiện việc thu, sử dụng và quản lý chi đối với các khoản thu sự nghiệp nhƣ

nguồn kinh phí ngân sách cấp, các khoản chi đƣợc thực hiện theo dự toán đƣợc

duyệt. Sau đó phản ánh thu, chi NSNN theo hình thức ghi thu, ghi chi. Phần chƣa

chi hết đƣợc để lại sang năm sau.

Với nguồn thu từ học phí, theo quy định các trƣờng dành lại 40% số thu học

phí để bổ sung quỹ lƣơng theo chế độ, số còn lại chi cho công tác quản lý thu, chi

53

nghiệp vụ chuyên môn, chi tăng cƣờng cơ sở vật chất.

Bảng 3.9. Phân bổ chỉ tiêu nguồn thu học phí của các trƣờng học

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm học Tổng thu học phí 40% để lại làm lƣơng Bổ sung chi hoạt động

2010 - 2011 2011-2012 56.822 58.394 22.729 23.358 34.093 35.036

2012-2013 59.827 23.931 35.896

2013-2014 63.812 25.525 38.287

2014-2015 66.780 26.712 40.068

(Nguồn: [10], Sở Giáo dục – Đào tạo Vĩnh Phúc)

Mối quan hệ giữa NSNN cấp chi thƣờng xuyên cho giáo dục và nguồn học

phí công lập từ năm 2011 đến năm 2015 của tỉnh Vĩnh Phúc nhƣ sau:

Bảng 3.10. Quan hệ giữa NSNN cấp chi thƣờng xuyên cho giáo dục và nguồn

học phí công lập giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Vĩnh Phúc

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

NSNN cấp Nguồn thu học phí Năm học Tổng số SL TT (%) SL TT (%)

2011 1.236.777 1.202.684 97,24 34.093 2,76

2012 1.695.816 1.660.780 97,93 35.036 2,07

2013 1.745.847 1.709.951 97,94 35.896 2,06

2014 2.005.266 1.966.979 98,09 38.287 1,91

2015 2.162.554 2.122.486 98,15 40.068 1,85

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)

Qua bảng số liệu 3.10 ta thấy, trong các nguồn vốn ngân sách đầu tƣ cho sự

nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc, nguồn chi từ NSNN chiếm tỷ lệ rất cao (khoảng 97

- 98%), nguồn thu từ học phí qua các năm chiếm tỷ lệ thấp. Về xu hƣớng biến động,

tỷ lệ nguồn NSNN cấp có xu hƣớng biến động tăng cả về số tuyệt đối và tƣơng đối.

Chẳng hạn, năm 2011 chi từ nguồn NSNN cấp cho giáo dục là 1.202.684 triệu

đồng, chiếm tỷ trọng 97,24%, đến năm 2015 con số này đã tăng lên 2.122.486 triệu

54

đồng và chiếm 98,15%.

Với nguồn thu từ học phí có xu hƣớng biến động tăng về số tuyệt đối nhƣng

lại giảm nhẹ về số tƣơng đối. Năm 2011, nguồn thu từ học phí là 34.093 triệu đồng,

chiếm 2,76%, đến năm 2015 đạt 40.068 triệu đồng, chiếm 1,85%. Điều này cho

thấy, tuy ngành giáo dục tỉnh đã có nhiều cải thiện trong chính sách huy động nguồn

đóng góp của ngƣời dân nhƣng hiệu quả của chính sách này chƣa cao do còn phụ

thuộc vào nhiều quy định của Chính phủ về khung định mức thu học phí. Nguồn chi

từ NSNN cấp chiếm tỷ trọng lớn và đang có xu hƣớng tăng trong thời gian gần đây

cho thấy giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc còn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn ngân sách nhà

nƣớc. Vì vậy, các cơ sở giáo dục không thực hiện đƣợc tính tự chủ đúng nghĩa.

3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

Đây là khâu cuối cùng trong quá trình quản lý chi ngân sách Nhà nƣớc. Khâu

này đƣợc tiến hành trên cơ sở xem xét, phân tích và đánh giá các khoản chi đã đƣợc

nêu trong báo cáo quyết toán của đơn vị, để xác nhận các khoản chi theo đứng dự

toán, đúng chế độ Nhà nƣớc quy định. Công tác này làm chặt chẽ có tác dụng tăng

cƣờng kỷ luật tài chính, kế toán, ngăn ngừa và có biện pháp xử lý kịp thời các

trƣờng hợp vi phạm chế độ chính sách tài chính phát sinh. Trên cơ sở xem xét, đánh

giá một cách nghiêm túc các báo cáo quyết toán của các đơn vị cơ sở giúp cho cơ

quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính tổng hợp quyết toán ngân sách Nhà

nƣớc hàng năm đƣợc đầy đủ và chính xác

Quá trình quyết toán, kiểm toán có nhiều cơ quan tham gia nhƣng chịu trách

nhiệm chính vẫn là thủ trƣởng các đơn vị dự toán. Các Bộ, các đơn vị dự toán cấp

trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành chế độ chi và quản lý ngân sách, quản

lý tài sản của các đơn vị trực thuộc và hƣớng dẫn các đơn vị này thực hiện việc

kiểm tra trong đơn vị mình.

Thanh tra tài chính có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành chi ngân sách của

các đơn vị sử dụng ngân sách, xem xét giải quyết các đơn khiếu tố về tài chính,

kiểm tra các vụ việc xảy ra trong hoạt động tài chính công. Các đơn vị có nhiệm vụ

sử dụng vốn ngân sách cấp, lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ.

Công tác quyết toán và kiểm toán các khoản chi ngân sách cho sự nghiệp Giáo

55

dục ở tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tiến hành theo một trình tự chung, đó là các đơn vị dự

toán cấp dƣới lập báo cáo quyết toán gửi các đơn vị dự toán cấp trên và cơ quan tài

chính đồng cấp để tổng hợp, xét duyệt và chuẩn y. Cụ thể, trình tự lập, gửi, xét

duyệt báo cáo quyết toán thời gian qua thực hiện nhƣ sau:

Đối với các đơn vị dự toán thuộc ngành cấp tỉnh do tỉnh điều hành và cấp phát

- Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị

kinh phí trực tiếp:

trực thuộc, đồng thời tổng hợp quyết toán đƣợc duyệt gửi phòng Tài chính - Hành

chính sự nghiệp thuộc Sở Tài chính thẩm tra và ra thông báo xét duyệt quyết toán

- Phòng Tài chính các huyện xét duyệt quyết toán các trƣờng thuộc huyện

cho đơn vị.

quản lý, tổng hợp gửi phòng Quản lý Ngân sách thuộc huyện xét duyệt quyết toán

năm của khối huyện đó.

Sở Tài chính tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra xét duyệt

quyết toán kinh phí của Sở, kiểm tra xét duyệt quyết toán kinh phí với phòng Tài

chính các huyện và tổng hợp báo cáo kinh phí theo từng nhiệm vụ chi để trình

UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt.

Bảng 3.11. Quyết toán NSNN chi thƣờng xuyên cho sự nghiệp giáo dục tỉnh

Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 – 2015

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Tên đơn Quyết toán Quyết toán Quyết toán Quyết toán Quyết toán

vị chi 2011 chi 2012 chi 2013 chi 2014 chi 2015

Mầm non 203.494 315.714 342.161 412.082 440.416

Tiểu học 309.571 418.683 443.903 492.138 531.683

305.121 419.679 440.312 495.089 515.127 THCS

286.359 386.131 392.776 456.929 506.425 THPT

98.139 120.573 90.798 110.741 128.835 TCCN

Tổng số 1.202.684 1.660.780 1.709.951 1.966.979 2.122.486

56

(Nguồn: Báo cáo quyết toán chi NSNN 2011 - 2015, Sở Tài chính Vĩnh Phúc)

Bảng số liệu 3.9 và 3.10 thể hiện số quyết toán chi cuối các năm từ 2011 đến

2015 và chênh lệch tỷ lệ giữa dự toán đầu năm và cuối năm chi thƣờng xuyên cho

Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc.

Có thể thấy, số liệu thực tế quyết toán của năm sau tăng so với năm trƣớc ở tất

cả các cấp học. Tổng chi ngân sách quyết toán tăng bình quân giai đoạn 2011 –

2015 là 15,26%, trong khi tổng dự toán chi ngân sách cho giáo dục tăng bình quân

16,13%. Việc tăng các khoản quyết toán chi thƣờng xuyên cho Giáo dục chỉ đƣợc

coi là hợp lý nếu các khoản chi này đảm bảo chi đúng, chi đủ và các khoản tăng

phát sinh mang tính khách quan.

Bảng 3.12. Chênh lệch tỷ lệ giữa dự toán và quyết toán chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015

(Đơn vị tính: %)

Năm Năm Năm Năm Năm Tên đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015

Mầm non 91,26 75,10 79,37 68,00 87,59

Tiểu học 93,72 88,77 87,18 88,13 103,01

THCS 88,83 74,57 79,72 71,93 93,06

THPT 57,73 51,17 57,64 49,01 54,82

TCCN 99,50 104,98 111,48 98,58 113,01

Tổng dự toán chi/Tổng quyết toán 83,96 75,02 78,20 71,34 86,51 toán

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Thực tế cho thấy, hiện tại có sự chênh lệch giữa dự toán chi và quyết toán chi

thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc. Cấp học có sự chênh lệch lớn

nhất là THCS, THPT và mầm non. Với cấp mầm non, năm 2014 tỷ lệ dự toán

chi/quyết toán chi giảm mạnh (chỉ đạt 68,00%), nguyên nhân trong năm nay ngành

giáo dục có sự đầu tƣ lớn cho trang thiết bị, đồ dùng học tập, đồ chơi… Ở cấp

THPT, tỷ lệ dự toán so với quyết toán đạt đƣợc khá thấp và dao động từ 49,01% -

57

57,73%, đây là cấp học có tỷ trọng chi khá lớn trong tổng mức chi NSNN cho giáo

dục nên mỗi đơn vị tăng trong quyết toán chi đều ảnh hƣởng lớn đến tổng chi

NSNN. Chính vì vậy, việc quản lý chi NSNN ở cấp học này nên đƣợc quan tâm

đúng mức hơn.

Hình 3.7. Chênh lệch tỷ lệ giữa dự toán và quyết toán chi thƣờng xuyên NSNN

cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Sự chênh lệch giữa dự toán chi và quyết toán chi hàng năm luôn tồn tại ở

nhiều khoản mục chi khác nhau của NSNN. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này nhƣ phân bổ và tính toán dự toán chƣa sát với thực tiễn, sự biến động

phức tạp của thị trƣờng (lạm phát, tỷ giá, lãi suất…), năng lực lập dự toán của cán

bộ phụ trách còn nhiều hạn chế…

3.2.4. Kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục

Trong giai đoạn 2011 – 2015, công tác kiểm tra, kiểm soát nguồn chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc thực hiện

nghiêm túc, đúng theo quy định của pháp luật. Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự

Đảng UBND tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện chỉ đạo tốt

công tác kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kết luận thanh tra quá trình sử dụng

58

vốn NSNN đã đƣợc phê duyệt, góp phần tăng cƣờng ý thức chấp hành pháp luật,

phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cƣờng kỷ

cƣơng, kỷ luật tài chính.

Tại tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thực hiện

theo đúng quy định về kiểm tra theo hình thức định kỳ và đột xuất, nhằm bảo đảm

sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả. Kết quả kiểm tra đƣợc thể hiện qua

Bảng 3.13.

Bảng 3.13. Công tác thanh tra, kiểm tra trong sử dụng chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Nội dung Năm Năm Năm Năm Năm

2011 2012 2013 2014 2015

Số lƣợt thanh tra đột xuất 15 13 14 11 10

Số lƣợt kiểm tra định kỳ 6 7 8 7 5

Số dự án sử dụng kinh phí không 9 9 11 13 12 đúng mục đích

Giá trị xử phạt 926,7 811,5 1.093,4 1.211,7 1.015,6

Tỷ lệ xử phạt/ số dự án vi phạm 102,97 90,17 99,40 93,21 84,63

(Nguồn: Số liệu thống kê tại Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc)

Qua bảng số liệu cho thấy, công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng nguồn chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã có hiệu

quả tƣơng đối tốt với số lƣợt kiểm tra tăng lên cũng phát hiện đƣợc nhiều những sai

sót trong sử dụng NSNN tại các cơ sở giáo dục – đào tạo. Đặc biệt trong những năm

gần đây, Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc đề cao công tác kiểm tra đột xuất thay vì

kiểm tra định kỳ, với số lƣợt kiểm tra đột xuất tăng lên khiến các địa phƣơng không

kịp che dấu những sai phạm mà mình mắc phải.

Nhìn chung, tại các cấp học đã sử dụng chi thƣờng xuyên NSNN cho các cơ

sở giáo dục - đào tạo đúng mục đích và đảm bảo quy định của Nhà nƣớc. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số sai phạm trong quản lý, sử dụng NSNN cho các

59

cơ sở giáo dục - đào tạo cấp tỉnh hỗ trợ cho cấp huyện và xã. Ví dụ: Trong đó, có

hàng loạt gói thầu cho thấy sự sai phạm nghiêm trọng, gây lãng phí ngân sách tại

một số nhƣ: Gói thầu về hệ thống thiết bị máy chiếu phục vụ dạy học, đƣợc phê

duyệt tại Trƣờng THPT Trần Phú với trị giá trên 9 tỷ đồng, vào tháng 6/2013 hoàn

thành đƣa vào sử dụng, nhƣng liên tiếp phải khắc phục, sửa chữa, thay thế vật tƣ với

gần 80 triệu đồng; Đến tháng 10/2014, một số máy chiếu đã dừng hoạt động do đèn

áp trong máy đã bị hỏng.

Tuy nhiên, khi phát hiện nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo

dục chƣa đƣợc sử dụng đúng mục đích thì cán bộ tài chính vẫn chƣa có sự cƣơng

quyết cao, dễ dàng chấp nhận cho đơn vị quyết toán số tiền chi không đúng chế độ

và nội dung đƣợc duyệt, chƣa yêu cầu đơn vị sử dụng dự toán chi thống kê chi tiết

về các nội dung chi nhƣ đã quy định trong dự toán. Cụ thể, năm 2013 một số khoản

chi không có chứng từ, không có bảng kê chi tiết đối với nguồn chi NSNN tại

Trƣờng THPT Vĩnh Lộc nhƣng vẫn đƣợc đƣa vào quyết toán. Điều này đã làm

nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục bị lạm dụng và sử dụng

sang mục đích khác hoặc không sử dụng hết sẽ dẫn đến thất thoát nguồn chi NSNN

cho các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh

Nhƣ vậy, qua công tác kiểm tra, thanh tra sử dụng nguồn vốn chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Sở Tài chính

tiến hành đã phát hiện đƣợc rất nhiều sai phạm cần xử lý. Qua đây, cũng thể hiện

việc thiếu phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng tỉnh Vĩnh Phúc và thiếu sự

theo dõi sát sao tình hình sử dụng nguồn chi NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo

tuyến huyện trên địa bàn tỉnh.

3.3. Đánh giá quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

3.3.1. Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2011 – 2015, công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho

- Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.

sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt đƣợc một số kết quả sau:

Công tác xây dựng dự toán cơ bản đã đi vào nề nếp, đã bám vào nhiệm vụ

60

phát triển kinh tế xã hội của đơn vị và phân cấp của tỉnh. Dự toán đƣợc xây dựng

trên tinh thần tích cực, chủ động khai thác nguồn thu tại chỗ. Chất lƣợng dự toán

dần đƣợc nâng cao, xây dựng dự toán bảo đảm đúng quy trình.

Trong tổng mức dự toán chi NSNN đƣợc giao, giao dự toán chi thƣờng

xuyên cho giáo dục luôn chiếm tỷ trọng cao. Điều này cho thấy chi về con ngƣời

luôn đƣợc đặt lên hàng đầu trong các khoản chi. Dự toán hàng năm, năm sau luôn

cao hơn năm trƣớc, điều này chứng tỏ nhu cầu chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục

ngày càng đƣợc quan tâm. Dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách cho sự nghiệp Giáo

dục – Đào tạo luôn chiếm tỷ trọng cao, chiếm trên 30% so với tổng dự toán chi

NSNN cho sự nghiệp Giáo dục.

Tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đều đã nắm đƣợc cách

lập dự toán chi cho đơn vị mình.

Phần lớn nguồn kinh phí cấp phát cho các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn

đã đƣợc tổ chức thực hiện bám sát dự toán đƣợc phân bổ, tuân thủ các quy định của

Nhà nƣớc về quản lý, sử dụng NSNN nói chung và NSNN tại các cơ sở giáo dục -

- Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

đào tạo nói riêng.

Sau năm 2011 số lƣợng đội ngũ các thầy cô giáo là tƣơng đối ổn định, không

có sự tăng lớn vì vậy khoản chi thanh toán cho cá nhân biến động không lớn.

Công tác quản lý chi NSNN cho nhóm con ngƣời: nhìn chung NSNN tỉnh

Vĩnh Phúc chi cho nhóm con ngƣời đã đảm bảo yêu cầu chi đúng, chi đủ, chi kịp

thời và thƣởng đúng chính sách, chế độ của nhà nƣớc. Mặc dù chiếm tỷ trọng chủ

yếu trong chi thƣờng xuyên đối với ngành giáo dục nhƣng các định mức, tiêu chuẩn

chế độ chi tiêu cho nhóm mục này cụ thể và rất rõ ràng, thuận lợi cho công tác quản

lý. Vì vậy, nhìn chung công tác quản lý sử dụng các nguồn kinh phí cho nhóm mục

này các trƣờng thực hiện rất tốt, đảm bảo đúng mục đích, sát với dự toán đƣợc

- Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

duyệt.

Nội dung của giai đoạn quyết toán nguồn NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào

tạo đã phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá trình lập và cấp phát sử dụng nguồn

61

kinh phí này. Khi kết thúc năm tài chính cùng với khoá sổ của các hoạt động gắn

liền với nguồn vốn NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo đòi hỏi các đơn vị lập

quyết toán NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo theo số thực tế sử dụng. Do đó,

cuối mỗi năm Sở Tài chính tỉnh cũng đã hƣớng dẫn việc khoá sổ thu, chi ngân sách

và lập báo cáo quyết toán nguồn NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo theo đúng

- Kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp

các nội dung trong năm dự toán đƣợc duyệt.

giáo dục.

Đã thực hiện khá tốt việc kiểm soát trong giai đoạn lập dự toán kinh phí, tiến

hành đƣợc một số cuộc kiểm soát trong quá trình tổ chức thực hiện và kết quả thực

hiện nhiệm vụ sử dụng NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo.

3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.3.2.1. Những hạn chế.

- Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục.

Kết quả lập dự toán là tỷ lệ % NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo so với

tổng chi thƣờng xuyên NSNN của tỉnh hàng năm có xu hƣớng tăng lên, cho thấy sự

quan tâm của các cấp lãnh đạo tỉnh Vĩnh Phúc đối với công tác nâng cao chất lƣợng

trí lực của ngƣời dân.

Nhìn chung tất cả các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đều đã nắm

đƣợc cách lập dự toán chi cho đơn vị mình song vẫn còn rải rác một số trƣờng do bộ

phận kế toán còn yếu kém về trình độ nghiệp vụ chuyên môn nên dẫn đến việc lập

dự toán không đúng căn cứ, quy định.

Nội dung phân bổ NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo đã phần nào đáp

ứng đƣợc nhu cầu kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ đào tạo trƣớc mắt nhƣ chi

lƣơng cho cán bộ nhân và đội ngũ giáo viên, chi công tác phí, chi hội nghị phí, công

vụ phí, chi đào tạo, chi đầu tƣ thiết bị phục vụ dạy học và chi khác; góp phần nâng

cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực tại các cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Công tác quản lý quỹ lƣơng, biên chế, hợp đồng thực hiện chƣa tốt vì tình

62

trạng tuyển dụng chƣa sát thực tế, biên chế, hợp đồng còn dôi dƣ…

Đối với khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn: Việc quản lý nhóm chi này ảnh hƣởng đến chất lƣợng giảng dạy và học tập của học sinh. Số kinh phí này quá thấp

trong tổng chi ngân sách nhƣ hiện nay (khoảng 5-6%) dẫn đến việc các trƣờng

không thể đầu tƣ trang thiết bị giảng dạy nhƣ hoá chất thí nghiệm, giáo án điện tử,

bảng chống loá… không đáp ứng đƣợc đầy đủ các chƣơng trình giảng dạy, chƣa cải thiện đƣợc điều kiện giảng dạy, học tập nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo

dục.

Điều kiện cơ sở vật chất phải đầu tƣ một lƣợng kinh phí lớn mới có thể đáp

ứng đƣợc việc mua sắm, sửa chữa các công trình thiết bị hiện có. Tuy nhiên số liệu

cho thấy, số tiền đầu tƣ cho công tác này chƣa nhiều, hàng năm chiếm tỷ trọng

khoảng 3 – 4% tổng chi thƣờng xuyên. Số kinh phí các trƣờng đƣợc cấp quá ít do

đó công tác mua sắm sửa chữa tiến hành chắp vá không có hiệu quả. Tình trạng

trang thiết bị xuống cấp ở các trƣờng, thiếu trang thiết bị dạy học đang là vấn đề

quan tâm của ngành giáo dục đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc và các trƣờng học.

Các khoản chi khác: cơ cấu nhóm chi trong tổng chi chƣa hợp lý, cơ cấu chi

cho con ngƣời quá lớn (trên 87%), các khoản chi còn lại chỉ chiếm tỷ trọng khoảng

13% không đảm bảo quy định của Chính phủ (cơ cấu 80/20).

Nguồn chi từ NSNN cấp chiếm tỷ trọng lớn và đang có xu hƣớng tăng trong

thời gian gần đây cho thấy giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc còn phụ thuộc chủ yếu vào

nguồn ngân sách nhà nƣớc. Vì vậy, các cơ sở giáo dục không thực hiện đƣợc tính tự

chủ đúng nghĩa.

Dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục chƣa bao quát đƣợc

hết nhiệm vụ sử dụng kinh phí dẫn tới trong năm tài chính phải phát sinh bổ sung

ngoài dự toán đầu năm. Việc bổ sung này HĐND thƣờng không kiểm soát đƣợc nếu

không tăng cƣờng hoạt động giám sát việc điều hành dự toán chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục của UBND tỉnh cũng nhƣ việc chấp hành dự toán

của các đơn vị sử dụng ngân sách. Ngƣợc lại có trƣờng hợp đơn vị sử dụng ngân

sách khi xây dựng dự toán lại dự kiến hoặc đƣợc cấp trên giao quá nhiều nhiệm vụ

nhƣng NSĐP không đủ nguồn kinh phí để bố trí đáp ứng hoặc đơn vị không thực

63

hiện hết nhiệm vụ dẫn đến phải chuyển nguồn sang năm sau.

Công tác xây dựng dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục

không có cơ sở vững chắc; định tính nhiều hơn định lƣợng; không phân bổ đƣợc

đến từng cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách. Dự toán không có tính dẫn dắt đơn vị

thực hiện nhiệm vụ. Hoạt động thẩm tra dự toán của HĐND cũng rất khó thực hiện.

Điều này làm giảm vai trò của HĐND trong thực hiện chức năng quyết định ngân

sách.

Việc phân định thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế nhƣ trên cũng gây khó khăn

cho công tác xây dựng và thẩm tra dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp

giáo dục. Việc khoán biên chế và kinh phí đảm bảo hoạt động của các cơ quan đơn

vị cũng còn bất cập, sản phẩm khoán không rõ ràng chỉ chung chung là hoàn thành

nhiệm vụ chính trị. Có nhiệm vụ thuộc chức năng của cơ quan nhƣng đơn vị tìm

cách lý giải là nhiệm vụ đặc thù, nhiệm vụ đƣợc giao thêm để đòi hỏi tăng kinh phí.

Định mức biên chế khó định lƣợng, nhiều đơn vị yêu cầu tăng biên chế để từ đó

- Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

tăng thêm kinh phí.

Sự chênh lệch giữa dự toán chi và quyết toán chi hàng năm luôn tồn tại ở

nhiều khoản mục chi khác nhau của NSNN. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này nhƣ phân bổ và tính toán dự toán chƣa sát với thực tiễn, sự biến động

phức tạp của thị trƣờng (lạm phát, tỷ giá, lãi suất…), năng lực lập dự toán của cán

- Kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp

bộ phụ trách còn nhiều hạn chế…

giáo dục.

Khi phát hiện nguồn chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục chƣa

đƣợc sử dụng đúng mục đích thì cán bộ tài chính vẫn chƣa có sự cƣơng quyết cao,

dễ dàng chấp nhận cho đơn vị quyết toán số tiền chi không đúng chế độ và nội dung

đƣợc duyệt, chƣa yêu cầu đơn vị sử dụng dự toán chi thống kê chi tiết về các nội

dung chi nhƣ đã quy định trong dự toán.

Công tác thực hành tiết kiệm ngân sách đã đƣợc UBND tỉnh ban hành, tuy

64

nhiên, công tác sử dụng nguồn vốn NSNN cho sự nghiệp giáo dục còn chƣa đƣợc

thực hiện một cách triệt để, qua kiểm tra còn phát hiện nhiều sai phạm trong sử

dụng NSNN tại các cơ sở giáo dục - đào tạo.

Chƣa có thanh tra chuyên đề về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

nghiệp giáo dục mà hiện chỉ lồng ghép khi thanh tra tình hình sử dụng ngân sách

Nhà nƣớc tại các đơn vị.

3.3.2.2. Nguyên nhân những hạn chế

 Nguyên nhân chủ quan.

Việc xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách chƣa tính toán đầy đủ

nội dụng, các yếu tố tác động đến định mức, do vậy chƣa phù hợp với thực tiễn và

hạn chế tính chủ động của các cơ sở giáo dục trên địa bàn.

Hiệu quả việc thực hiện qui chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các cơ sở giáo

dục không cao do các nguyên nhân:

 Nhiều đơn vị chƣa coi trọng việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, xây

dựng quy chế chi tiêu chƣa hoàn chỉnh, chi tiêu theo cảm tính đã dẫn tới hiện tƣợng

nhiệm vụ đặt ra trong năm không hoàn thành, đồng thời đời sống cán bộ không

đƣợc nâng lên.

 Nhiều đơn vị đã thực hiện liên kết với các tổ chức, cá nhân bên ngoài nhằm

phát triển, khai thác nguồn thu và tạo việc làm cho cán bộ nhân viên trong cơ quan.

Tuy nhiên, kết quả kiểm toán tại một số cơ sở giáo dục - đào tạo trên địa bàn cho

thấy: hầu hết các đơn vị hạch toán chƣa cụ thể nguồn phí, lệ phí với các khoản chi

phí dẫn tới không thực hiện ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nƣớc.

 Đa số các đơn vị ngành giáo dục tuy đƣợc giao tự chủ một phần về tài chính

song kết cấu nguồn thu (chủ yếu là học phí) sau khi trừ chi phí để chi lƣơng và chi

cho các hoạt động đào tạo, phần còn lại để bổ sung hoạt động chiếm tỷ lệ thấp. Vì

vậy, thu nhập của đội ngũ cán bộ giáo viên ở đa số các cơ sở giáo dục - đào tạo áp

dụng cơ chế tự chủ về tài chính không tăng.

Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, trong quản lý, theo dõi, đánh giá tình hình

65

quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục còn thiếu chặt chẽ. Bộ Giáo

dục và đào tạo không quản lý ngân sách toàn ngành vì vậy thiếu thông tin tổng hợp đánh

giá hiệu quả chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục toàn ngành.

 Nguyên nhân khách quan.

Chƣa có kế hoạch ngân sách trung và dài hạn cho ngành giáo dục. Đây cũng là

hạn chế nói chung trong quản lý chi thƣờng xuyên NSNN ở nƣớc ta. Qua thực hiện

công tác thí điểm xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn và kế hoạch chi tiêu trung

hạn đã bộc lộ nhiều thiếu sót trong các điều kiện để xây dựng kế hoạch chi tiêu

trung hạn, đó là: chƣa có căn cứ, phƣơng thức dự báo nguồn lực hiệu quả; các lựa

chọn chính sách, các đánh đổi, ƣu tiên phân bổ nguồn lực cho mục tiêu đặt ra chƣa

thực sự hiệu quả; hệ thống thông tin báo cáo phục vụ cho xây dựng kế hoạch chi

tiêu trung hạn không đầy đủ, chính xác.

Nhà nƣớc chƣa có sự đổi mới trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN

cho sự nghiệp giáo dục, hiện nay quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho lĩnh vực này

vẫn theo phƣơng pháp truyền thống là lập và phân bổ dự toán theo các khoản mục

chi (theo các yếu tố đầu vào). Do vậy, việc phân bổ ngân sách chƣa gắn với việc

đánh giá kết quả đầu ra đạt đƣợc và hiệu quả của chi thƣờng xuyên NSNN cho sự

66

nghiệp giáo dục.

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân

sách nhà nƣớc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020

4.1.1. Phương hướng phát triển Giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020

Quán triệt tinh thần của “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020” của

Chính phủ, ngành giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện nhiều giải pháp quan trọng

nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục tỉnh. Trong đó, xác định phƣơng hƣớng phát

triển giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhƣ sau:

Giáo dục Mầm non:

– Xây dựng và phát triển các cơ sở giáo dục mầm non gắn với từng điểm dân

cƣ cụ thể (thôn, bản, xóm hoặc tổ dân phố):

+ Nhà trẻ: Hình thành ở mỗi điểm dân cƣ các lớp hoặc nhóm trẻ theo các hình

thức: nhà trẻ tập trung của thôn, xóm, đội sản xuất và liên gia đình.

+ Mẫu giáo: Xây dựng ở mỗi xã, phƣờng, thị trấn một Trƣờng mầm non trung

tâm đạt chuẩn theo quy định; ở mỗi điểm dân cƣ cấp thôn, bản có ít nhất một trƣờng

(hoặc lớp) mẫu giáo. Tập trung xây dựng dứt điểm 18 trƣờng mầm non đạt chuẩn

mức độ I ở 18 xã miền núi và xã có điều kiện kinh tế khó khăn.

– Xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục mầm non theo hƣớng chuẩn hóa về

cơ sở vật chất, gồm phòng học chung, phòng chức năng có đủ trang thiết bị, đồ

chơi, sân chơi theo quy định và về năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức của

đội ngũ giáo viên.

– Phát triển giáo dục mầm non theo hình thức công lập là chủ yếu.

Khuyến khích phát triển các trƣờng mầm non tƣ thục chất lƣợng cao, chủ yếu là ở

67

khu vục đô thị.

– Tăng nhanh đào tạo giáo viên đáp ứng mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non

năm 2015, kết hợp nâng cao tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức cho giáo

viên mầm non theo hƣớng chuẩn hóa. Tăng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.

Giáo dục Tiểu học:

– Đầu tƣ nâng cấp và đồng bộ hóa cơ sở trƣờng học lớp học (gồm hệ thống

phòng học và các phòng chức năng, nhà công vụ…) và trang thiết bị dạy và học

theo hƣớng chuẩn hóa, tiên tiến, hiện đại. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng

cao chất lƣợng toàn diện giáo dục tiểu học.

– Đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên về cơ cấu các bộ môn (tăng thêm giáo viên

dạy ngoại ngữ, tin học, mỹ thuật…); đồng thời hàng năm tổ chức bồi dƣỡng, nâng

cao trình độ giáo viên về chuyên môn và phƣơng pháp dạy theo chƣơng trình cải

cách giáo dục. Đào tạo, bổ sung để đến năm 2015 và năm 2020 có đƣợc: số giáo

viên ngoại ngữ khoảng 350-360 ngƣời và các môn tin học, mỹ thuật, giáo dục công

dân, TDTT… khoảng 720-750 ngƣời.

– Trong thời kỳ 2016 – 2020 sẽ thành lập và xây dựng thêm trƣờng tiểu học ở

các khu đô thị mới theo quy hoạch trên địa bàn.

Giáo dục Trung học cơ sở:

– Đầu tƣ nâng cấp và đồng bộ hóa cơ sở trƣờng học lớp học theo hƣớng chuẩn

hóa, tiên tiến, hiện đại; xây dựng thêm phòng học mới để đảm bảo mỗi lớp có 1

phòng học và tổ chức cho học sinh học 2 buổi/ngày ở trƣờng; xây dựng bổ sung hệ

thống phòng chức năng theo chuẩn quy định cho các trƣờng còn thiếu (phòng thí

nghiệm, thƣ viện, nhà giáo dục thể chất, nhà công vụ, các công trình phục vụ…);

cung cấp đầy đủ trang thiết bị dạy và học cho tất cả các trƣờng THCS.

– Đồng bộ hóa đội ngũ giáo viên về cơ cấu các bộ môn (tăng thêm giáo viên dạy

ngoại ngữ, tin học, mỹ thuật, giáo dục thể chất…); đồng thời hàng năm tổ chức bồi

dƣỡng, nâng cao trình độ giáo viên về chuyên môn và phƣơng pháp dạy theo chƣơng

trình cải cách giáo dục. Đào tạo, bổ sung để đến thời kỳ 2015-2020 có đƣợc: số giáo

viên ngoại ngữ khoảng 550-600 ngƣời; tin học khoảng 450-480 ngƣời và các môn mỹ

68

thuật, giáo dục công dân, giáo dục thể chất… khoảng 600-650 ngƣời.

– Trong thời kỳ 2016 – 2020 sẽ thành lập và xây dựng thêm trƣờng THCS ở

các khu đô thị mới theo quy hoạch trên địa bàn.

Giáo dục Trung học phổ thông:

– Tập trung đầu tƣ nâng cấp hiện đại hoá để xây dựng TrƣờngTHPT chuyên

Vĩnh Phúc trở thành 1 trong 15 trƣờng THPT chuyên trọng điểm của cả nƣớc. Phấn

đấu đầu tƣ về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên để mỗi huyện, thị, thành phố có 1

trƣờng THPT chất lƣợng cao.

– Rà soát hệ thống mạng lƣới trƣờng Trung học phổ thông đảm bảo quy mô

hợp lý và phù hợp với địa bàn dân cƣ các huyện, thành phố, thị xã .

– Đảm bảo đủ về số lƣợng và bổ sung giáo viên cho các môn học đang thiếu là

ngoại ngữ, tin học, mỹ thuật… Số giáo viên ngoại ngữ cần có đến năm 2015 khoảng

200-220 ngƣời, tin học khoảng 200-220 ngƣời và các môn mỹ thuật, giáo dục công

dân, giáo dục thể chất… khoảng 160-180 ngƣời.

– Tích cực xúc tiến đầu tƣ, tạo điều kiến và môi trƣờng thuận lợi để hình thành

trên địa bàn tỉnh Trƣờng quốc tế liên thông từ mầm non đến THPT.

Giáo dục thường xuyên:

– Tiếp tục đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các Trung tâm

giáo dục thƣờng xuyên để có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo và

dạy nghề đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

– Bổ sung kịp thời đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng và đồng bộ về cơ cấu bộ môn

đảm bảo thực hiện cả chức năng dạy nghề cho các Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên.

– Tăng cƣờng phối hợp, liên kết với các khu công nghiệp để mở lớp cho công

nhân có nhu cầu học bậc trung học và liên kết với các cơ sở sử dụng lao động để

phối hợp tổ chức dạy nghề đồng thời với dạy kiến thức phổ thông.

4.1.2. Mục tiêu và phương hướng trong công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách

nhà nươc cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2020

4.1.2.1. Mục tiêu

Hoàn thiện bộ máy quản lý chi NSNN nói chung và chi thƣờng xuyên NSNN

cho sự nghiệp Giáo dục nói riêng hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi

69

ngày càng cao của tổ chức và ngƣời dân dân.

Căn cứ tình hình sử dụng kinh phí NSNN trong những năm qua, xây dựng kế

hoạch sử dụng ngân sách trong giai đoạn 2016 – 2020, dựa trên cơ sở các thông tun

về: Dự báo kinh tế giai đoạn 2015 – 2020, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh

Vĩnh Phúc và cả nƣớc, tình hình thu – chi ngân sách 2015 – 2020, thống kê dân số

trong độ tuổi từ 01-18 tuổi,...

Tạo cơ chế khuyến khích các trƣờng và các cơ sở đào tạo phát triển. Nâng cao

tính chủ động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị thụ hƣởng ngân sách. Trao

quyền tự chủ đầy đủ hợp lý cho các đơn vị, mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng trong toàn

tỉnh. Đồng thời, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lƣợng công

việc, sử dụng kinh phí có hiệu quả cao, hạn chế những đòi hỏi về tăng biên chế và

chi phí quản lý hành chính.

Nâng cao ý thức tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí và tăng cƣờng

đấu tranh chống các hiện tƣợng lãng phí tham ô nhƣng vẫn đảm bảo sự phát triển

Giáo dục tỉnh nhà.

4.1.2.2. Phương hướng

Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và cơ chế quản lý NSNN theo hƣớng tỉnh

phải cân đối ngân sách bảo đảm đầy đủ nguồn lực tài chính cần thiết để duy trì hoạt

động bình thƣờng của bộ máy hành chính; đa dạng hóa các nguồn tài chính cho sự

nghiệp giáo dục, đồng thời quan tâm đến viêc thực hiện các nguồn tài chính một

cách hiệu quả, phát huy đƣợc sức mạnh tài chính, xem đây là một công cụ đắc lực

để phát triển và đảm bảo chất lƣợng giáo dục.

Dự báo tình hình kinh tế của tỉnh trong thời gian tới; dự báo tình hình thu-chi

ngân sách; dự báo dân số trong độ tuổi từ 1-18 tuổi để phân luồng cấp học hợp lý. Từ

đó, có cơ sở xây dựng kế hoạch về tình hình sử dụng kinh phí trong giai đoạn tới.

Xây dựng cơ chế tài chính mới cho sự nghiệp giáo dục nhằm huy động ngày

càng nhiều và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để nâng cao chất lƣợng

và tăng quy mô giáo dục, tập trung cho ngân sách một sức mạnh tài chính phù hợp,

vừa đảm bảo tính độc lập, tự chủ và quyền hạn của tỉnh trong việc điều hành ngân

70

sách tại địa phƣơng.

Phân bổ NSNN cho sự nghiệp giáo dục phải đảm bảo tính khoa học, hợp lý và

rõ ràng, công khai theo những mục tiêu đã đƣợc xác định trong các chính sách phát

triển giáo dục, các định mức phân bổ phải linh hoạt và phù hợp với tình hình kinh tế

của địa phƣơng.

Chi ngân sách phải bảo đảm thực sự tiết kiệm, hiệu quả, trong đó phải ƣu tiên

chi cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, đầu tƣ có lựa chọn cho phát triển

khoa học công nghệ, phát triển nguồn nhân lực...

Xây dựng cơ sở pháp lý chặt chẽ trong việc sử dụng các nguồn kinh phí từ

ngân sách đó là xây dựng định mức chi tiêu.

Mở rộng và trao quyền tự chủ, chủ động đầy đủ nhất cho các cơ quan, đơn vị

trong việc sử dụng kinh phí ngân sách bằng việc chuyển quản lý đầu vào về biên

chế và kinh phí đối với bộ máy hành chính nhà nƣớc sang quản lý đầu ra để khuyến

khích các đơn vị tiết kiệm và sử dụng hiệu quả kinh phí.

Chuyển đổi phƣơng thức quản lý cấp phát và thanh toán kinh phí NSNN đối

với các cơ quan hành chính nhà nƣớc nhƣ lƣơng, các khoản có tính chất lƣơng, chi

phí hành chính sự nghiệp, các khoản mua sắm sửa chữa.

4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc cho sự

nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

4.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo

dục - đào tạo

Đổi mới phương thức lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Việc lập dự toán chi NSNN sẽ cung cấp thông tin cần thiết để điều hành,

thiết kế công tác tài chính cho sự nghiệp GD&ĐT, giúp lựa chọn, cân đối các nguồn

lực tài chính, huy động và phân bổ các nguồn lực.

Đƣợc đánh giá là khâu vô cùng quan trọng nhằm phân tích đánh giá giữa khả

năng và nhu cầu chi của ngân sách Tỉnh cho giáo dục từ đó xác lập đƣợc các chỉ

tiêu một cách đúng đắn có căn cứ khoa học phù hợp với thực trạng kinh tế cũng nhƣ

nhằm mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn Tỉnh.

71

Dự toán NSNN phải đƣợc xây dựng dựa trên kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội và dựa trên những căn cứ khoa học, tiêu chuẩn định mức nhà nƣớc quy định,

tình hình cụ thể của địa phƣơng.

Để nâng cao chất lƣợng dự toán chi NSNN, thì cần phải tập trung giải quyết

- Thứ nhất, xác định quy trình lập, duyệt và phân bổ NSNN ở các cơ quan,

một số vấn đề sau:

đơn vị. Tất cả các cơ quan, đơn vị đều phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc

theo những yêu cầu và lịch trình đó. Dự toán chi NSNN là căn cứ pháp lý để các

đơn vị thực hiện chi tiêu và cũng là căn cứ để các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm

soát việc chấp hành chi NSNN của các đơn vị. Để quá trình kiểm tra, kiểm soát chi

NSNN đƣợc thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, đảm bảo cho các đơn

- Thứ hai, tăng thời gian chuẩn bị ngân sách để có thể dành lƣợng thời gian

vị sử dụng NSNN có dự toán chi NS ngay từ đầu năm.

cần thiết cho việc các đơn vị sử dụng NSNN chuẩn bị dự toán thu - chi NSNN chi

- Thứ ba, dự toán chi NSNN phải đƣợc xây dựng từ cơ sở, đồng thời phải

tiết theo mục lục ngân sách.

đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả của những khoản chi qua các

năm, mọi khoản chi về NSNN đều phải đƣợc xác định một cách chi tiết trƣớc trong

- Thứ tƣ, dự toán kinh phí của đơn vị phải đƣợc xây dựng căn cứ nhiệm vụ,

dự toán và đúng với chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc.

chức năng, khối lƣợng hàng hoá cung cấp, chi phí cần thiết để thực hiện công việc,

giá cả thị trƣờng... về phía cơ quan xét duyệt, phê chuẩn phải từ cách xét duyệt, phê

chuẩn theo khả năng ngân sách sang xét duyệt theo nhu cầu và tiến độ thực hiện

nhiệm vụ.

Để làm đƣợc điều đó cần phải thực hiện các nội dung sau:

+ Đối với cơ quan tài chính: Ban hành kịp thời các văn bản hƣớng dẫn lập

dự toán năm kế hoạch, tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán chủ động trong việc xác

định thời gian và biểu mẫu số liệu phục vụ cho việc thảo luận dự toán với các cơ

quan chủ quản.

72

Yêu cầu các đơn vị thụ hƣởng ngân sách lập dự toán năm theo kế hoạch, tạo

điều kiện cho các đơn vị dự toán chủ động trong việc xác định thời gian và biểu

mẫu số liệu phục vụ cho việc thảo luận dự toán.

Yêu cầu đơn vị, cơ sở giáo dục phải tổng hợp vào dự toán các nguồn kinh phí

thu đƣợc để chi theo chế độ và phải có báo cáo thuyết minh cụ thể tình hình sử dụng

nguồn thu sự nghiệp của năm trƣớc.

Công khai dự toán ngân sách cho giáo dục thông qua các phƣơng tiện thông

tin, báo cáo và công khai tại các đơn vị, cơ sở giáo dục nhằm tạo điều kiện cho kiểm

soát nội bộ tại các đơn vị, cơ sở giáo dục phát huy tốt vai trò của mình.

+ Đối với đơn vị dự toán:

Phải xây dựng căn cứ lập, thuyết minh dự toán có tính sát thực, đáng tin cậy,

làm cơ sở cho việc bảo vệ dự toán với cơ quan tài chính.

Thủ trƣởng đơn vị phải thực hiện chế độ tự chịu trách nhiệm, đảm bảo dự

toán do đơn vị xây dựng phải bao quát đƣợc các nhiệm vụ chi và nguồn thu của đơn

vị. Đơn vị phải nhận thức đƣợc dự toán là mức chi cao nhất mà đơn vị đƣợc sử

dụng trong năm để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.

Dựa trên tính chất của các khoản chi thƣờng xuyên để lập đinh mức chi của

tài chính nhà nƣớc nhƣ sau:

 Đối với các khoản chi ít biến động.

Đậy là các khoản chi cho con ngƣời gồm chi lƣơng, phụ cấp, các khoản đóng

góp, đây đƣợc xem nhƣ nguồn thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc sống vật chất của các cán

bộ giáo viên. Thuộc khoản chi ít biến động song lại phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển

kinh tế của đất nƣớc nói chung của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Xây dựng dự toán cho

khoản chi này cần phải bám sát vào định mức chi đƣợc xác đinh nhƣ sau:

Định mức chi đƣợc tính phải dựa vào số học sinh của từng trƣờng trong năm

kế hoạch (nghìn đổng/học sinh/năm) theo quy định đối với từng cấp học, bên cạnh

đó cần phải dựa vào tình hình kinh tế của tỉnh và tốc độ lạm phát của đồng tiền

trong năm báo cáo. Cụ thể là:

 Ngành Mầm non: Trong những năm gần đây ngành học Mầm non đã đƣợc

73

chú trọng quan tâm rất lớn, các cô giáo dạy ở các lớp thuộc xã quản lý hàng tháng

đƣợc nhận khoản trợ cấp từ ngân sách nhà nƣớc là 500.000đ/tháng. Tuy nhiên trong

tình hình nền kinh tế hiện nay, khoản trợ cấp này vẫn khá khiêm tốn đối với một

giáo viên thuộc ngành học quan trọng trong hệ thống giáo dục của nƣớc ta. Thực tế

cho thấy đối với các xã nghèo thì khoản viện trợ cũng hạn hẹp và thay đổi tuỳ thuộc

vào nguồn thu ngân sách xã hàng năm vì vậy sẽ khó bảo đảm cuộc sống gia đình

mình nếu chỉ lây nguồn thu từ các khoản trợ cấp. Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu

về đời sống của các đối tƣợng này để từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ

giảng dạy và lòng nhiệt huyết với nghề thì cần phải nâng khoản trợ cấp lên

750.000đ/tháng đối với các trƣờng mầm non thuộc xã quản lý.

 Đối với khối Tiểu học: Hiện nay ở tỉnh Vĩnh Phúc, số lƣợng các trƣờng

tiểu học đạt chuẩn quốc gia ngày càng tăng, cùng với đó thì ngân sách đầu tƣ cho

khối tiểu học cũng đƣợc tăng lên. Theo đề xuất của tác giả, cần tăng mức trợ cấp

lƣơng từ 35% đến 45% nhằm nâng cao thu nhập hàng tháng đáp ứng đƣợc các nhu

cầu thiết yếu trong đời sống các cán bộ giáo viên.

 Đối với khối THCS: Phụ cấp làm tăng thu nhập đáng kể cho nguồn thu

nhập hàng tháng của cán bộ giáo viên vì vậy cũng cần phải nâng khoản này từ 40%

đến 45%. Làm đƣợc điều đó thì sẽ khuyến khích đƣợc các thầy cô giáo nâng cao

tinh thần trách nhiệm, lòng nhiệt huyết cũng nhƣ trình độ chuyên môn với nghề.

Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế nói riêng và đất nƣớc nói chung, nhu

cầu cuộc sống vật chất của mọi ngƣời đòi hỏi ngày càng cao thì việc đƣa ra định

mức chi năm sau cao hơn năm trƣớc là hợp lý. Thực hiện đƣợc các định mức này sẽ

đáp ứng đƣợc nhu cầu cho đời sống của giáo viên, giúp họ yên tâm với công tác

giảng dạy hơn và có thời gian để nâng cao trình độ chuyên môn mà không phải làm

thêm công việc khác để nâng cao thu nhập cho gia đình.

 Đối với các khoản chi biến động.

Chi quản lý hành chính, chi mua sắm sửa chữa, sở dĩ các khoản chi này

thƣờng xuyên dao động vì phụ thuộc vào nhiều yếu của nền kinh tế thị trƣờng, kế

hoạch vốn hàng năm rất khó xác đinh. Nguồn vốn đảm bảo cho khoản chi này một

74

phần đƣợc lấy từ ngân sách nhà nƣớc, ngoài ra còn đƣợc đầu tƣ bởi nguồn kinh phí

ngoài ngân sách. Cách tính này đƣợc xác đinh là phần ít dao động nhân với hệ số

phù hợp đối với từng trƣờng.

Tóm lại định mức chi ngân sách nhà nƣớc sẽ tổng hợp hai phần, phần cố định

và phần giao động. Cách tính nhƣ trên thì mọi yếu tố liên quan đến đều đƣợc xem

xét một cách toàn diện phù hợp với tình hình kinh tế của từng xã trong tỉnh. Đây là

cơ sở giúp cho việc lập dự toán ở các trƣờng chính xác và có tính thực tế cao.

Nâng cao ý thức trách nhiệm và sự phối hợp của các Sở, ngành tham mưu cho

chính quyền cấp tỉnh về quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Trong phân tích ở phần điểm yếu và nguyên nhân, chúng ta thấy rằng các cơ

quan tham mƣu cho chính quyền cấp tỉnh còn chƣa có ý thức trách nhiệm cao trong

công việc, phối hợp chƣa tốt giữa các đơn vị và thậm chí là thực hiện chƣa đúng

quy định của pháp luật về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Vì vậy, bản thân mỗi cơ quan này phải tự nâng cao ý thức trong việc thực hiện đúng

và đầy đủ chức trách nhiệm vụ đƣợc giao và phối hợp chặt chẽ, kịp thời với nhau

trong khi thực thi công vụ nhƣ:

Sở Giáo dục và đào tạo cần sớm chủ động hƣớng dẫn các đơn vị lập dự toán,

liên hệ với Sở Tài chính để phối hợp thẩm định đề cƣơng, dự toán các dự án, đề tài,

nhiệm vụ cấp tỉnh; tổng hợp và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh

phƣơng án dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục, đảm bảo tổng

mức chi thƣờng xuyên NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo toàn tỉnh đạt tỷ lệ tối

thiểu 20% so với tổng chi thƣờng xuyên NSĐP năm kế hoạch; thực hiện đôn đốc,

hƣớng dẫn, kiểm tra thƣờng xuyên, nghiệm thu kịp thời sản phẩm để trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt, bàn giao đƣa vào lƣu trữ.

Sở Tài chính phải cung cấp số thông báo kiểm tra chi NSNN cho các cơ sở

giáo dục - đào tạo năm kế hoạch; tích cực phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo

trong thẩm định và cân đối phƣơng án dự toán; sử dụng kết quả tổng hợp dự toán

của Sở Giáo dục và đào tạo để làm căn cứ cân đối trong tổng chi NSĐP; phối hợp

75

chặt chẽ với Sở Giáo dục và đào tạo trong công tác đôn đốc, hƣớng dẫn, kiểm tra

đối với các đơn vị sử dụng NSNN cho các cơ sở giáo dục - đào tạo; thực hiện thanh

tra tài chính theo thẩm quyền.

Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ từ đó cải thiện

chất lượng công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục.

Hiện nay việc tuyển chọn đội ngũ cán bộ còn hiện nhiều tiêu cực vì vậy việc

tuyển chọn đội ngũ cán bộ cần sát sao hơn, đáp ứng đúng yêu cầu tiêu chuẩn của

Nhà nƣớc đề ra. Việc tuyển chọn nhân sự cần theo hƣớng công khai hóa, dân chủ và

xã hội hóa. Quy trình tuyển chọn cần đảm bảo tính cạnh tranh công bằng, khách

quan để lựa chọn đƣợc ngƣời có có đủ tài, đức. Tiếp tục tăng cƣờng các lớp đào tạo

trình độ chuyên môn nhiệm vụ cho cán bộ tỉnh. Hàng năm Nhà nƣớc thƣờng ra

nhiều quy định mới đòi hỏi cán bộ tỉnh nghiên cứu vì vậy nên tạo điều kiện cho cán

bộ vừa học tập vừa làm việc.

Trình độ tin học của cán bộ còn thấp, nhất là việc sử dụng phần mềm kế toán,

phần mềm quản lý. Vì vậy cần các chƣơng trình, các lớp đào tạo công nghệ tin học

cho cán bộ đề công tác quản lý NSNN nói chung công tác lập dự toán chi thƣờng

xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói riêng đƣợc thực hiện hiệu quả hơn.

Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu kỹ lưỡng các văn bản, chính sách, chế độ

mới của Nhà nước.

Hiện nay các chính sách, chế độ quản lý NSNN nói chung và quản lý NSNN

cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo của nƣớc ta vẫn còn nhiều thiếu sót, chƣa ổn định.

Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nƣớc, nhu cầu tăng cƣờng công tác quản lý

hàng năm nƣớc ta thƣờng xuyên có các văn bản, quy định, chế độ mới sửa đổi, bổ

sung, thay thế các quy định cũ. Vì vậy, các cán bộ cần thƣờng xuyên theo dõi cập

nhật các văn bản, quy định, cơ chế mới. Dành thời gian nghiên cứu tìm hiểu trƣớc

khi áp dụng vào điều kiện tỉnh Vĩnh Phúc. Có nhƣ vậy, việc áp dụng các cơ chế,

chính sách mới hiệu quả, đảm bảo phù hợp với tình hình địa phƣơng.

Nâng cao nhận thức của chính quyền cấp tỉnh về trách nhiệm quản lý NSNN

cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc.

76

Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi ý thức sẽ quyết định hành động. Các

Sở ngành chỉ là cơ quan tham mƣu, còn quyết định cuối cùng thuộc về UBND tỉnh

và HĐND tỉnh. Nếu chính quyền cấp tỉnh thực sự chủ động quan tâm đến quản lý

NSNN cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo thì các sở, ngành sẽ phải tự nâng cao trách

nhiệm của mình trong công tác này. Ngƣợc lại nếu chính quyền cấp tỉnh thiếu sự

quan tâm thì các cơ quan tham mƣu sẽ thụ động trong việc tham mƣu, không phối

hợp chặt chẽ với nhau, làm chậm trễ, thiếu trách nhiệm đƣợc giao, thậm chí làm sai

quy định pháp luật trong lĩnh vực NSNN cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo.

4.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước cho

các cơ sở Giáo dục - Đào tạo Vĩnh Phúc

Xây dựng cơ cấu chi hợp lý ngân sách nhà nước cho sự nghiệp Giáo dục.

Mục đích của giải pháp này là đƣa vốn tới đúng đối tƣợng chi, thực hiện mục

đích đầu tƣ. Vì vậy, việc tạo lập một cơ cấu sử dụng vốn hợp lý có ảnh hƣởng rất

lớn đến hiệu quả của vốn đầu tƣ, bao gồm:

+ Chi thanh toán cho cá nhân.

+ Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.

+ Chi về mua sắm sửa chữa.

+ Chi khác.

Có thể nói xây dựng đƣợc một cơ cấu chi NSNN cho giáo dục một cách cân

đối hợp lý, tỷ trọng của các nhóm chi này phụ thuộc vào yêu cầu tính chất của từng

nội dung chi sẽ góp phần không nhỏ đem lại hiệu quả quản lý và sử dụng vốn

NSNN ở mức cao nhất.

Cơ cấu nhóm mục chi trong chi thƣờng xuyên ảnh hƣởng đến việc thực hiện

các hoạt động thƣờng xuyên diễn ra ở các cơ sở, đơn vị giáo dục. Các khoản chi cho

giáo dục phần lớn là khoản chi liên quan đến con ngƣời. Phần chi cho hoạt động

giảng dạy, học tập, mua sắm, sửa chữa chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Do đó cần phải xây

dựng một cơ cấu chi theo 4 nhóm mục chi một cách hợp lý.

Qua phân tích ở chƣơng 3, cơ cấu chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh Vĩnh

Phúc trong năm 2015 đƣợc phân bổ nhƣ sau:

77

 Chi thanh toán cho cá nhân: 87,42%.

 Chi cho chuyên môn, nghiệp vụ: 6,24%.

 Chi mua sắm, sửa chữa: 5,32%.

 Chi khác: 1,02%.

Có thể thấy, chi thanh toán cho cá nhân đang là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn

nhất (trên 80%) trong cơ cấu chi thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tỉnh

Vĩnh Phúc. Đây là khoản chi quan trọng và rất cần thiết nhằm đảm bảo điều kiện tái

tạo sức lao động của thầy cô giáo. Tuy nhiên, đây là khoản chi có thể chi phối đến

hoạt động cân đối thu chi ngân sách cho giáo dục. Vì vậy, để có cơ cấu chi hợp lý,

tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung đánh giá tổng thể các khoản chi cho con ngƣời. Chẳng

hạn, các trƣờng nên có kế hoạch rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên hiện có, tinh

giản biên chế những giáo viên không đủ điều kiện sức khoẻ cũng nhƣ trình độ dạy

học, tuyển mới giáo viên phù hợp với nhu cầu giảng dạy ở nhà trƣờng, tránh hiện

tƣợng tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu, biên chế những trƣờng hợp không

cần thiết.

Bên cạnh đó, nâng dần tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn để nâng cao chất

lƣợng giảng dạy và học, từng bƣớc khắc phục sự xuống cấp trƣờng lớp, hƣớng tới

tạo cảnh quan sƣ phạm xanh, sạch đẹp ở các trƣờng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Trong việc mua sắm trang thiết bị dạy học, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc

cần phải phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan tổ chức đấu thầu công khai, hạn

chế tình trạng bỏ thầu thấp, chất lƣợng thiết bị kém. Ngoài ra, việc mua sắm thiết bị

dạy học phải dựa trên nhu cầu sử dụng của các trƣờng, tránh hiện tƣợng một số thiết

bị mua về không sử dụng dẫn tới lãng phí trong chi tiêu ngân sách.

Giảm dần và kiểm soát tỷ trọng các khoản hội nghị, tiếp khách tránh lãng phí

trong chi tiêu ngân sách.

Cơ quan tài chính cần chủ động về nguồn kinh phí, chủ động với kho bạc Nhà

nƣớc kiểm tra, giám sát các khoản chi đảm bảo đúng chính sách, đúng chế độ và

theo dự toán đƣợc duyệt, cấp phát theo hình thức rút dự toán tại kho bạc Nhà nƣớc

cần phải đƣợc tăng cƣờng sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng và đơn vị thụ

78

hƣởng ngân sách.

Qua xem xét và đánh giá, tác giả kiến nghị về cơ cấu chi NSNN cho sự nghiệp

Giáo dục nhƣ sau:

 Chi thanh toán cho cá nhân: 75 - 80%.

 Chi cho chuyên môn, nghiệp vụ: 7 - 10%.

 Chi mua sắm, sửa chữa: 8 - 9%.

 Chi khác: 1%.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác kế toán tài chính ở các

đơn vị sự nghiệp giáo dục.

Một trong những nhân tố có ảnh hƣởng quan trọng đến công tác quản lý tài

chính nói chung và công tác kiểm toán chi ngân sách nói riêng là đội ngũ cán bộ

làm công tác tài chính kế toán. Thực trạng quản lý tài chính của các đơn vị dự toán

của ngành giáo dục cho thấy một trong những nguyên nhân của hạn chế trong công

tác quản lý tài chính hiện nay là sự yếu kém của bộ máy tài chính kế toán từ trung

ƣơng đến địa phƣơng. Do đó, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ tài chính kế toán

chuyên trách, có tinh thần trách nhiệm, có nghiệp vụ tài chính kế toán tốt cần đƣợc

xem nhƣ một khâu then chốt trong việc tăng cƣờng quản lý tài chính toàn ngành.

Trình độ và năng lực làm việc của các cán bộ làm công tác kế toán, tài chính tại đơn

vị ảnh hƣởng rất lớn trực tiếp đến quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho sự nghiệp

giáo dục của các đơn vị. Chính khả năng làm việc của đội ngũ cán bộ kế toán, tài

chính tại các đơn vị giáo dục là động lực thúc đẩy việc giải ngân các khoản chi

NSNN đáp ứng kịp thời đầy đủ, đúng mục tiêu đã đề ra cho sự nghiệp giáo dục.

Nếu cán bộ kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục có ý thức chấp hành chế độ,

chính sách yếu kém, chƣa thực sự nghiêm túc thì việc gây ra tình trạng thất thoát,

kém hiệu quả của các khoản chi là không thể tránh khỏi.

Sở Tài chính Vĩnh Phúc phải trực tiếp phối hợp với các đơn vị sự nghiệp giáo

dục để mở các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ kế toán, tài chính ngắn hạn nhằm cập nhật

các quy định, chuẩn mực kế toán mới cho các cán bộ của các đơn vị. Bên cạnh đó,

cần nâng cao năng lực quản lý của thủ trƣởng các đơn vị sự nghiệp đối với không

79

chỉ các hoạt động giáo dục mà còn bao gồm cả năng lực về quản lý tài chính nhằm

giúp các thủ trƣởng có khả năng bao quát hết hoạt động của đơn vị mình để có

những hƣớng quản lý phù hợp với tình hình thực tế.

Giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực làm việc của các cán bộ tài chính kế toán từ

cơ sở góp phần quản lý chi NSNN thiết thực hơn, làm giảm sự sai lệch giữa các đơn

vị giáo dục và Sở Tài chính. Bởi vì, các đơn vị giáo dục vừa đóng vai trò là khâu

đầu tiên (trong lập dự toán, quyết toán) vừa đóng vai trò là khâu cuối cùng (trong

thực hiện các khoản chi), nên giải pháp sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng làm việc

của các đơn vị giáo dục, tạo điều kiện cho công tác quản lý chi thƣờng xuyên

NSNN cho sự nghiệp giáo dục của Sở Tài chính sát thực và đúng hƣớng hơn.

4.2.3. Giải pháp hoàn thiện quyết toán ngân sách nhà nước cho các cơ sở Giáo

dục -Đào tạo Vĩnh Phúc

Nguồn NSNN chi đối với các cơ sở Giáo dục - Đào tạo là một trong những

khoản chi NSNN, đƣợc thực hiện cấp phát thông quan KBNN. Kiểm soát, quyết

toán các khoản NSNN cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo qua KBNN thực hiện trên

cơ sở nguyên tắc:

+ Tất cả các khoản NSNN cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo phải đƣợc kiểm tra,

kiểm soát trong quá trình chi trả, quyết toán. Các khoản chi phải có trong dự toán chi

thƣờng xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đƣợc giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN cho

các cơ sở giáo dục - đào tạo hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi.

+ Mọi khoản NSNN cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo đƣợc hạch toán bằng

đồng Việt Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các

khoản NSNN cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công

lao động đƣợc quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá

hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.

+ Trong quá trình kiểm soát, quyết toán, quyết toán NSNN cho các cơ sở Giáo

dục - Đào tạo, các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ

vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nƣớc có

thẩm quyền, KBNN tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng

80

trình tự quy định.

4.2.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, kiểm soát trong sử dụng ngân sách nhà

nước cho các cơ sở Giáo dục - Đào tạo Vĩnh Phúc

Việc kiểm tra, giám sát đòi hỏi phải đƣợc tiến hành một cách liên tục và có hệ

- Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng ngày qua mỗi nghiệp vụ cấp phát kinh

thống thông qua các hình thức khác nhau:

phí cho nhu cầu chi cho giáo dục. Hình thức này do chính các cán bộ có trách nhiệm

- Thực hiện kiểm tra, giám sát theo đinh kỳ bằng việc thẩm định các báo cáo

kiểm soát trƣớc khi xuất quỹ của kho bạc nhà nƣớc Tỉnh thực hiện.

tài chính hàng quý của các trƣờng. Hình thức này do Sở Tài chính phối hợp với Kho

- Thực hiện kiểm tra, giám sát một cách đột xuất tại các trƣờng bằng việc tổ

bạc nhà nƣớc tỉnh thực hiện.

chức thanh tra tài chính. Hình thức này sẽ do cơ quan chuyên trách của ngành giáo

dục hoặc của Nhà nƣớc thực hiện mỗi khi phát hiện thấy có dấu hiệu không lành

mạnh trong quản lý tài chính ở các cơ sở giáo dục Tỉnh.

Kho bạc nhà nƣớc là một trong những chủ thể quan trọng trong quá trình kiểm

soát các khoản chi NSNN cho giáo dục. Với chức năng quản lý quỹ NSNN và là

đơn vị đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN. KBNN thực

hiện kiểm soát chi khi thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN đã chuẩn chi. Chính vì vậy

để tránh sự chồng chéo về nội dung kiểm soát giữa cơ quan Tài chính và Kho bạc

Nhà nƣớc, cần xác định rõ nội dung kiểm soát của Kho bạc Nhà nƣớc, có nhƣ vậy

mới phân định chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong quá trình quản lý chi ngân

sách Nhà nƣớc cho giáo dục.

Phạm vi kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nƣớc là kiểm tra tính hợp pháp và hợp

lý của hồ sơ, chứng từ mua bán; tính hợp pháp của các chữ ký của ngƣời chuẩn chi

và kế toán trƣởng đơn vị; số tiền chi có nằm trong dự toán đƣợc duyệt và có đứng

mục lục ngân sách hay không và cuối cùng là việc tuân thủ các định mức, tiêu

chuẩn chi tiêu ngân sách Nhà nƣớc hiện hành. Cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc trực tiếp

chi tiền của ngân sách cho các đơn vị cần phải thực hiện kiểm tra các điều kiện và

81

thực hiện cấp tiền theo lệnh của cơ quan tài chính. Cơ quan Kho bạc Nhà nƣớc có

thể đình chỉ việc chi tiêu tong trƣờng hợp không đủ các điều kiện và sử dụng tiền

đƣợc cấp không đúng quy định.

Ngoài việc kiểm tra, kiểm soát các nội dung nêu trên. Hiện nay, Kho bạc nhà

nƣớc các cấp cần quan tâm đến việc kiểm soát một cách chặt chẽ tồn quỹ tiền mặt

tại các đơn vị sử dụng ngân sách, hạn chế khối lƣợng tiền mặt tồn dƣ tại các đơn vị

quá lớn. Khi tăng cƣờng kiểm tra của các cơ quan chức năng không có nghĩa là hạ

thấp vai trò kiểm soát nội bộ của các cơ quan quản lý giáo dục mà kiểm soát nội bộ

cũng phải thực hiện đều đặn, hỗ trợ tích cực cho công tác kiểm tra của các cơ quan

chức năng, để thực hiện tốt công tác này đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc quy chế

công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán.

Ngoài ra, trong quá trình xã hội hóa giáo dục cũng cần xác định rõ quyền,

trách nhiệm và nghĩa vụ của những đối tƣợng khác (doanh nghiệp, phụ huynh… )

trong quá trình kiểm tra, kiểm soát trong quá trình quản lý các khoản chi. Điều này

đòi hỏi các cơ quan nhà nƣớc phải đảm bảo tính công khai, minh bạch trong công

tác quản lý tài chính.

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ, ngành

Thứ nhất, phải có sự chỉ đạo thống nhất của các bộ, ngành trong công tác quản

lý chi ngân sách cho giáo dục.

Công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo cần tính đến những thay đổi

trƣớc bối cảnh của khu vực và quốc tế. Những điều chỉnh của Chính phủ và các Bộ,

ngành về cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo cần tăng cƣờng phân cấp,

tăng cƣờng sự tham gia và việc áp dụng Luật Ngân sách nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, các nhà lập kế hoạch giáo dục cấp quốc gia và Vụ chức năng

chịu trách nhiệm về mỗi cấp học (hoặc trình độ đào tạo) xem xét lại những lĩnh vực

chính sách then chốt hiện nay. Từ đó xác định rõ định hƣớng giáo dục và lựa chọn

ƣu tiên cụ thể để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho từng

82

bậc học, loại hình giáo dục nói riêng.

Thứ hai, trung ƣơng cần bổ sung sửa đổi các quy định trong quản lý tài chính -

ngân sách từ Luật NSNN đến các văn bản dƣới luật đảm bảo phát huy tối đa tính

chủ động sáng tạo của địa phƣơng trong quản lý tài chính, ngân sách. Trong đó cần

thiết phải quy định rõ và đơn giản hơn quy trình lập dự toán ngân sách, cải tiến quy

trình chi ngân sách; quy định rõ trách nhiệm của thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân

sách, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan kho bạc trong lĩnh vực NSNN, bổ sung

các quy định trách nhiệm của cơ quan phê chuẩn, cơ quan thẩm định quyết toán

đồng thời quy định rõ về phân công, phân cấp cho địa phƣơng trong việc xây dựng

định mức phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dƣới.

Đây là điều kiện cần thiết tối thiểu để đảm bảo các giải pháp trên có thể thực

hiện đƣợc. Chỉ có trên cơ sở nhận thức rõ vai trò quan trọng của giáo dục và tầm

quan trong của công tác quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cho giáo dục thì các cấp

uỷ Đảng và chính quyền địa phƣơng mới có thể xây dựng, hoạch định chiến lƣợc,

phƣơng hƣớng phát triển giáo dục, chỉ đạo các cơ quan ban, ngành địa phƣơng tích

cực quan tâm đến đầu tƣ ngân sách, quản lý ngân sách cho giáo dục, đảm bảo cho

các tƣ tƣởng, định hƣớng, chiến lƣợc phát triển giáo dục đƣợc thực hiện đúng đắn

và hiện quả.

4.3.2. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc

Thứ nhất: tăng cƣờng sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và cả hệ thống chính trị

chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là công tác phổ cập giáo dục trung học và

xây dựng trƣờng đạt chuẩn Quốc gia.

- Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đẩy mạnh công tác tuyên

truyền vận động của các tổ chức chính trị xã hội các cấp trong việc vận động đoàn

viên, hội viên, các tổ chức, các doanh nghiệp và toàn thể nhân dân tham gia chăm lo

cho sự nghiệp giáo dục.

- Thành lập và thƣờng xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục trung

học và tổ công tác về xây dựng trƣờng đạt chuẩn Quốc gia, đẩy mạnh và nâng cao

chất lƣợng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, của Hội khuyến học các

83

cấp nhằm thực hiện xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập.

- Chỉ có trên cơ sở nhận thức rõ vai trò của giáo dục và tầm quan trọng của

cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục thì các cấp uỷ Đảng và chính quyền mới chỉ

đạo các ban, ngành địa phƣơng tích cực quan tâm đến đầu tƣ ngân sách, quản lý

ngân sách cho giáo dục - đào tạo.

Thứ hai: hoàn thiện khuôn khổ pháp lý.

Trên cơ sở các quy định của Trung ƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc cần phải cụ thể hoá

các quy định, đảm bảo phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo của địa phƣơng trong

quản lý tài chính, ngân sách. Cụ thể, cần quy định rõ và đơn giản hơn quy trình lập

dự toán ngân sách, cải tiến quy trình chi ngân sách; quy định rõ trách nhiệm của thủ

trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan kho bạc

trong lĩnh vực NSNN, bổ sung các quy định trách nhiệm của cơ quan phê chuẩn, cơ

quan thẩm định quyết toán...

Thứ ba: phải đảm bảo cân đối đƣợc nguồn ngân sách đầu tƣ cho giáo dục.

- Trong điều kiện nguồn ngân sách hạn hẹp, ngoài việc tích cực tranh thủ sự

quan tâm của các Bộ, ngành ở Trung ƣơng, phải soát xét các chính sách đặc thù của

địa phƣơng đã ban hành trên cơ sở dự kiến nguồn ngân sách có thể đáp ứng đƣợc,

khắc phục tình trạng một số chính sách địa phƣơng ban hành không có nguồn bố trí.

Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của địa phƣơng, huy động sự

đóng góp của nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội, các nhà hảo tâm và các chƣơng

trình mục tiêu khác.

- Đề nghị UBND tỉnh Vĩnh Phúc tiếp tục thực hiện chƣơng trình kiến cố hóa

trƣờng lớp giai đoạn 2015-2020.

Cân đối kinh phí, hàng năm dành một phần ngân sách đầu tƣ cho các nhà

trƣờng xây dựng đạt chuẩn Quốc gia.

Huy động sự đóng góp của nhân dân tham gia xây dựng các công trình phụ trợ

cho học sinh nhƣ Nhà vệ sinh, nhà xe, sân chơi, cảnh quan môi trƣờng của các nhà

trƣờng góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng trƣờng chuẩn ở những trƣờng chƣa đạt

84

chuẩn quốc gia và củng cố duy trì các chuẩn ở những trƣờng đã đạt chuẩn quốc gia.

Tranh thủ sự giúp đỡ của các “mạnh thƣờng quân”, các doanh nghiệp ứng vốn

trƣớc đầu tƣ xây dựng các công trình đã đƣợc nhà nƣớc phê duyệt để đẩy nhanh tiến

độ xây dựng trƣờng chuẩn Quốc gia.

Thứ tư: thực hiện các chính sách hợp lý giải quyết tình trạng thừa thiếu giáo

viên hiện nay ở các cấp học.

Yếu tố này không những tác động đến cơ cấu chi ngân sách cho các cấp học

mà còn ảnh hƣởng đến các khâu khác của quá trình quản lý chi ngân sách. Sẽ không

có một cơ cấu chi, quy trình phân bổ dự toán hợp lý nếu không giải quyết đƣợc tình

trạng này. Vì vậy, trong thời gian tới các sở, ban ngành có liên quan phải có đƣợc

các chính sách thấu đáo để sắp xếp lại đội ngũ giáo viên hiện có, và cần có các quy

định chặt chẽ trong việc tuyển dụng.

Thứ năm: tiếp tục tổ chức thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua

của ngành giáo dục một cách thiết thực và đạt hiệu quả cao nhất.

Thực hiện các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ

Chí Minh”; “Hai không”; “Mỗi thầy cô giáo là tấm gƣơng đạo đức, tự học và sáng

tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực” một

cách tích cực, có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục; đặc biệt là giáo dục

đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.

Thứ sáu: đổi mới công tác quản lý giáo dục.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục: 100% đơn vị

trƣờng học phải đƣợc kết nối Internet. Sử dụng tốt kênh điều hành đối với các

trƣờng mầm non, tiểu học, trung học cơ sở để cập nhật thông tin và chỉ đạo.

Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động dạy và học, quản lý tốt

việc dạy thêm học thêm theo qui định.

Tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh đúng thực chất, khách quan.

Làm tốt công tác tuyển sinh, duy trì số lƣợng học sinh, tổ chức khảo sát chất

lƣợng đầu năm và xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu

từ đầu năm học.

85

Tiếp tục thực hiện tốt việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các khối lớp.

Đẩy mạnh công tác xây dựng thƣ viện đạt chuẩn, thƣ viện tiên tiến, củng cố,

sửa chữa, bổ sung các phòng học chức năng, phòng thiết bị, phát huy tác dụng

phòng bộ môn để nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng.

Tổ chức tốt các hội thi từ trƣờng đến cấp huyện, phấn đấu đạt kết quả cao ở

các hội thi cấp tỉnh.

Thứ bảy: chăm lo phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên cho các nhà trƣờng đủ về số

lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng.

Tạo điều kiện cho giáo viên theo học các lớp nâng chuẩn, nâng cao trình độ

ngoại ngữ, tin học gắn với đào tạo lãnh đạo các trƣờng về trình độ lý luận chính trị

trung cấp tại Trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện. Cử Hiệu trƣởng các trƣờng tham

gia bồi dƣỡng theo Luận văn hợp tác với nƣớc ngoài theo chỉ đạo của Sở giáo dục

và đào tạo tỉnh.

Thực hiện tốt công tác đánh giá, phân loại giáo viên và cán bộ quản lý giáo

86

dục theo chuẩn đã đƣợc ban hành.

KẾT LUẬN

Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế, có vai trò quan

trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện

chính sách xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, là công cụ để Nhà nƣớc quản lý

và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu

quả quản lý nền kinh tế. Thông qua ngân sách, Nhà nƣớc huy động các nguồn lực

của xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế, thực hiện các chính

sách xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nƣớc.

Vì vậy, việc củng cố, hoàn thiện, lành mạnh hoá hệ thống tài chính quốc gia

để phát triển kinh tế là yếu tố quan trọng quyết định thành công chiến lƣợc phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và của các trƣờng công lập nói

riêng trong thời kỳ mới. Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn đƣợc trình

bày trong Luận văn, tôi xin rút ra một số luận giải nhƣ sau:

Để tăng cƣờng hiệu lực trong công tác quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối

với quản lý chi NSNN thƣờng xuyên cần đổi mới một cách hiệu quả và sâu sắc

công cụ quản lý, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý là quan trọng nhất.

Để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trƣờng, nhà nƣớc phải sử dụng một

hệ thống các công cụ quản lý vĩ mô nhƣ kế hoạch, chính sách, các công cụ tài chính,

pháp luật...

Luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến lĩnh

vực nghiên cứu đó là: phân cấp quản lý chi ngân sách, lập dự toán, chi ngân sách,

kế toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra; đúc rút kinh nghiệm đối với công tác quản

lý chi NSNN thƣờng xuyên tại trƣờng học.

Luận văn đã cập nhật thông tin, thống kê, tổng hợp, phân tích những số liệu

về quản lý chi NSNN thƣờng xuyên giai đoạn 2011 – 2015, cơ chế quản lý ngân

sách hiện hành, đƣa ra những nhận xét, đánh giá sát thực tế về thực trạng quản lý

chi NSNN thƣờng xuyên nhà nƣớc tại tỉnh Vĩnh Phúc, những kết quả đạt đƣợc,

những hạn chế và chỉ rõ những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc

87

phục. Từ đó luận văn đã đề ra nhóm giải pháp khả thi để nâng cao hiệu quả quản lý

ngân sách nhƣ sau: Nâng cao hiệu quả phân cấp quản lý chi NSNN thƣờng xuyên;

nâng cao chất lƣợng lập dự toán; chi NSNN đúng, đủ, kịp thời, nâng cao hiệu quả

chi NSNN; tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; nâng cao chất lƣợng công tác

kế toán và quyết toán; đẩy mạnh công khai tài chính; tăng cƣờng kiểm tra, thanh tra,

kiểm toán; Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ. Đồng thời luận văn cũng đƣa ra các

kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền để sửa đổi chính sách, chế độ để nâng cao

hiệu quả quản lý chi NSNN thƣờng xuyên. Nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN

thƣờng xuyên là tất yếu, đó là một quá trình lâu dài và sẽ gặp không ít khó, vƣớng

88

mắc, đòi hỏi nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ quan, đơn vị.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, 2012. Thông tư 161/2012/TT-BTC, Quy định chế độ kiểm soát,

thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Hà Nội.

2. Dƣơng Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan, 2009. Quản lý Tài chính công. Hà

Nội: NXB Tài chính.

3. Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, 2013. Quản lý chi ngân sách nhà nước. Hà

Nội: NXB Tài chính.

4. Nguyễn Ngọc Hùng, 2012. Quản lý ngân sách nhà nước. Hà Nội: NXB Thống kê.

5. Quốc hội, 2002. Luật Ngân sách nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam sửa đổi năm 2002, có hiệu lực năm 2004. Hà Nội.

6. Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, 2015. Báo cáo tổng kết năm học 2014 -

2015; Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 – 2016. Vĩnh Phúc.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, 2015. Báo cáo kết quả thực hiện chỉ

tiêu thi đua về công tác kế hoạch, thống kê, tài chính, xây dựng cơ sở vật chất

và sách, thiết bị trường học năm học 2014 – 2015. Vĩnh Phúc.

8. Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc, 2015. Quyết toán chi Ngân sách nhà nước năm

2011 – 2015. Vĩnh Phúc.

9. Trần Trọng Sơn, 2012. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên của

ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước quận Cầu Giấy. Luận văn Thạc sĩ

Kinh tế. Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội

10. Nguyễn Hữu Tài, 2012. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Hà Nội: NXB ĐH Kinh tế

quốc dân.

11. Vũ Minh Thông, 2012. Quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại chính

quyền cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn hiện

nay. Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng. Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐH Quốc

Gia Hà Nội

12. Thủ tƣớng Chính phủ, 2015. Chỉ thị 23/CT-TTg về “Lập kế hoạch đầu tư công

89

trung hạn 5 năm 2016 – 2020”. Hà Nội.

13. Trần Thị Thúy, 2015. Quản lý chi thường xuyên ngân sách tại quận Nam Từ

Liêm, thành phố Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Kinh tế. Trƣờng ĐH Kinh

tế - ĐH Quốc Gia Hà Nội.

14. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, 2014. Báo cáo tinh hình thực hiện kế hoạch

kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014. Vĩnh Phúc.

15. Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc, 2014. Báo cáo

về tinh hinh thực hiện các nhiệm vụ năm 2014 của Sở Giáo dục và đào tạo

Vĩnh Phúc. Vĩnh Phúc.

16. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, 2011 – 2015. Báo cáo tình hình thực hiện

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 2011 – 2015. Phú Thọ.

17. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2011 0 – 2015. Báo cáo tổng kết thu – chi

ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên. Thái Nguyên.

18. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, 2011 – 2015. Báo cáo tình hình thực hiện

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2011 – 2015. Thái Bình.

19. UBND tỉnh Vĩnh Phúc, 2011. Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND Về việc ban

hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm

90

2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015. Vĩnh Phúc.