ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG HUY THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG HUY THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHUYỂN NHƯỢNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2017

Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số

liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công

bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Quang Huy

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,

tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng

nghiệp và người thân.

Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Ngọc

Nông giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên người đã luôn theo sát,

tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong phòng đào tạo,

Khoa Quản lý đất đai , Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp đỡ tạo

mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Uỷ ban nhân dân huyện

Đoan Hùng, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng

đất, Phòng Tài chính - Kế hoạch và UBND huyện Đoan Hùng, cùng tất cả các bạn

bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện

về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này.

Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn và cảm tạ !

Đoan Hùng, tháng 10 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Quang Huy

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1

2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 3

1.1.1. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 3

1.1.2. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5

1.2. Các quy định về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ........................ 5

1.2.1. Căn cứ xác lập quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ............... 5

1.2.2. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất ............................................................... 6

1.2.3. Giá chuyển quyền sử dụng đất ......................................................................... 6

1.2.4. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất ............................................................ 6

1.2.5. Dân sự và pháp luật về đất đai ......................................................................... 6

1.2.6. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất .................................................. 6

1.2.7. Điều kiện về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất................... 6

1.3. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới và Việt Nam .................................... 10

1.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới .......................................................... 10

1.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam. ........................................................... 13

1.4. Quản lý nhà nước đối với vấn đề chuyển quyền sử dụng đất ........................ 18

1.4.1. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với quyền sử dụng đất .......................... 18

1.4.2. Vai trò của quản lý nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất .......................... 19

1.4.3. Quá trình hình thành và phát triển của quyền sử dụng đất............................. 19

1.4.4. Các quy định về chuyển quyền sử dụng đất[8] .............................................. 20

iv

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 23

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 23

2.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 23

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý đất đai

huyện Đoan Hùng ........................................................................................... 23

2.2.2. Sơ lược về hiện trạng và tình hình QLĐĐ của huyện Đoan Hùng ................ 23

2.2.3. Tình hình QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại

huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017 ...................................................... 23

2.2.4. Thực trạng tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện huyện

Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017 ................................................................. 23

2.2.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, tặng cho

QSDĐ tại huyện Đoan Hùng .......................................................................... 24

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ................................. 24

2.3.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ................................................................... 24

2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu ........................................................ 25

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 26

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng ................... 26

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 26

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. .............................................................................. 29

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội .................................. 35

3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đoan Hùng ........................................ 37

3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai ............................................................... 39

3.2.1. Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. ................................ 39

3.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất ..................................................... 39

3.2.3.Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất. ...................................................................... 40

3.2.4.Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. .......... 40

3.2.5 .Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo. ............................... 40

3.2.6. Đánh giá công tác quản lý đất đai. .................................................................. 41

v

3.3. Tình hình QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng

đất tại huyện Đoan Hùng 2012 - 2017 ........................................................... 43

3.3.1. Quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chuyển

nhượng, tặng cho quyền sử dụng tại huyện Đoan Hùng 2012 - 2017 ........... 43

3.3.2. Kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại các xã huyện

Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017 ................................................................. 46

3.4. Đánh giá tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện huyện Đoan

Hùng giai đoạn 2012 - 2017 ........................................................................... 47

3.4.1. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện Đoan Hùng giai đoạn

2012-2017 ....................................................................................................... 47

3.4.2. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển nhượng, tặng cho ............. 53

3.4.3. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người người dân huyện

Đoan Hùng về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ........................ 56

3.5. Đề xuất giải pháp ............................................................................................... 61

3.5.1. Giải pháp về chính sách .................................................................................. 61

3.5.2. Giải pháp về quản lý ....................................................................................... 61

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 63

1. Kết luận ................................................................................................................. 63

2. Đề nghị .................................................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Bất động sản BĐS

Diện tích tự nhiên DTTN

Giấy chứng nhận GCN

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giải phóng mặt bằng GPMB

Hội đồng nhân dân HĐND

Quản lý nhà nước QLN

Quyền sử dụng đất QSDĐ

Sở hữu tư nhân SHTN

Sở hữu nhà nước SHNN

Tiểu thủ công nghiệp TTCN

Trách nhiệm hữu hạn TNHH

Tài nguyên môi trường TNMT

Ủy ban nhân dân UBND

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ......................... 8

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh

Phú Thọ ................................................................................................. 29

Bảng 3.2: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp ..................................................... 30

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Đoan Hùng..................... 38

Bảng 3.4: Diện tích đơn vị hành chính của các xã thuộc huyện Đoan Hùng

năm 2017 ............................................................................................... 42

Bảng 3.5: Tỷ lệ đáp ứng hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ 28 xã thị

trấn, huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017 ..................................... 46

Bảng 3.6: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng giai

đoạn 2012 - 2017 ................................................................................... 48

Bảng 3.7: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại 28 xã, Thị trấn nghiên cứu

thuộc huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017 .................................... 51

Bảng 3.8: Tỷ lệ hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trong giải quyết

hồ sơ đất đai của huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017 ................. 53

Bảng 3.9: Mức độ gia tăng dân số của huyện Đoan Hùng .................................... 54

Bảng 3.10. Những hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân huyện Đoan

Hùng tại hai khu vực nghiên cứu về những quy định chung của

chuyển quyền sử dụng đất ..................................................................... 57

Bảng 3.11. Sự hiểu biết người dân huyện Đoan Hùng tại hai khu vực nghiên

cứu về hình thức tặng cho quyền sử dụng đất ....................................... 59

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Đoan Hùng ................................... 26

Hình 3.2: Tổng số hồ sơ chuyển nhượng của địa bàn nghiên cứu tại huyện

Đoan Hùng qua các năm ..................................................................... 49

Hình 3.3: Tổng số hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất tại các xã nghiên cứu

thuộc huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 -2017 .................................. 52

Hình 3.4: Tổng dân số hàng huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 -2017 ............... 54

Hình 3.5: Lãi suất vay ngân hàng giai đoạn 2012 - 2017 .................................... 56

Hình 3.6: Hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân ......................................... 60

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Đất là nguồn tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại. Nó bao gồm mọi ý

nghĩa của sự sống, thiếu đất loài người không thể tồn tại. Mọi sự tồn tại và tiến triển

của loài người đều diễn ra trên mặt đất. Nguồn tài nguyên sẽ không bao giờ bị kiệt

quệ hay bị phá huỷ một khi con người và tất cả các quốc gia thấy hết giá trị của nó.

Hiện nay, tài nguyên đất đang chịu sức ép của nhiều yếu tố song sự gia tăng dân số,

sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và việc sử dụng thiếu hợp lý đã

làm cho quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp. Chính vì vậy việc quản lý và

sử dụng đất đai một cách chặt chẽ, rõ ràng và cẩn thận đã trở thành vấn đề lớn của

Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.

Ở Việt Nam, trước khi có Hiến pháp 1980, đất đai nước ta vẫn có nhiều hình

thức sở hữu: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Hiến pháp 1980 quy

định nước ta chỉ còn tồn tại một hình thức sở hữu đất đai đó là sở hữu toàn dân. Đến

Hiến pháp 1992, tại điều 18 quy định là: Người được Nhà nước giao đất thì được

thực hiện chuyển quyền sử dụng đất (QSDĐ) theo quy định của pháp luật. Đến nay,

Luật Đất đai 1993, Luật sửa đổi một số điều Luật Đất đai 1998, 2001 và Luật Đất

đai 2003, luật đất đai 2013 đã từng bước cụ thể hóa quy định này của Hiến pháp với

xu thế ngày càng mở rộng các quyền cho người sử dụng đất. Trước tình hình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được

hình thành, thị trường đất đai ngày càng phát triển và hòa nhập vào nền kinh tế thị

trường và từng bước đồng bộ với các thị trường khác trong nền kinh tế quốc dân.

Luật Đất đai 2003 có những quy định về giao QSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình,

cá nhân sử dụng và có những quy định để các tổ chức, cá nhân sử dụng đất dễ dàng

thực hiện các quyền của QSDĐ. Tuy nhiên, đến nay tình hình thực hiện các QSDĐ

ở các địa phương vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết. Những diễn biến phức tạp

của thị trường bất động sản, sự yếu kém trong công tác quản lý nhà nước đối với sự

phát triển của thị trường bất động sản đã và đang gây nhiều khó khăn, trở ngại cho

công cuộc đầu tư phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước. Trước tình hình đó, tiếp tục hoàn thành và phát triển thị

2

trường bất động sản là một trong những định hướng quan trọng trong những năm tới

của Việt Nam.

Huyện Đoan Hùng trực thuộc tỉnh Phú Thọ nằm phía Bắc có vị trí tự nhiên

thuận lợi cho phát triển và giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội; đô thị hoá diễn ra

mạnh mẽ, nhiều khu cụm công nghiệp, bến cảng, doanh nghiệp được xây dựng đã

thu hút rất nhiều dân cư về sinh sống, đất nông nghiệp thu hẹp, hạ tầng đô thị bước

đầu được cải thiện. Tuy nhiên, tốc độ đô thị nhanh chóng kéo theo rất nhiều điều bất

cập trong quản lý hành chính, nhất là việc thực hiện các quyền sử dụng đất. Do nhu

cầu về sử dụng đất cho yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội nên các hoạt động thực

hiện các quyền sử dụng đất có xu hướng ngày càng gia tăng. Việc đăng ký tại các

cơ quan nhà nước theo quy định pháp luật khi thực hiện các quyền của người sử

dụng đất ngày càng tăng, tuy nhiên vẫn có một số quyền chưa thực hiện theo quy

định trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: "Thực trạng và

giải pháp quản lý công tác chuyển nhượng tặng cho quyền sử dụng đất huyện Đoan

Hùng giai đoạn 2012-2017" là cần thiết trong thời điểm hiện nay.

2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được tình hình thực trạng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử

dụng đất; những thuận lợi, khó khăn; những yếu tố ảnh hưởng đến chuyển

nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng từ đó Đề xuất giải pháp

cho việc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, cho công tác

quản lý tốt hơn.

- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý đất đai

huyện Đoan Hùng.

- Đánh giá được t h ự c t r ạ n g tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền

sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017. Và từ đó đánh giá được

tình hình tặng cho quyền sử dụng đất kể từ khi có luật đất đai 2013.

- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển nhượng, tặng cho quyền

sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng.

- Đề xuất giải pháp cho việc thực hiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử

dụng đất, cho công tác quản lý tốt hơn.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở pháp lý

Để thực hiện tốt các quyền sử dụng đất, từ năm 1993 đến nay Nhà nước đã

ban hành các văn bản pháp quy liên quan như sau:

1.1.1.1. Luật

- Luật Đất đai năm 1993, có hiệu lực từ ngày 15/10/1993.

- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13, có hiệu lực ngày 1/07/2014.

- Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1994, có hiệu lực từ ngày 01/07/1994.

- Bộ luật Dân sự năm 1995.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1998, có hiệu lực từ

ngày 01/01/1999.

- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất 2000.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2001, có hiệu lực từ

ngày 01/10/2001.

- Luật Đất đai năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01/07/2004.

- Luật đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 1/7/2014.

- Bộ luật Dân sự năm 2005.

- Luật đất đai sửa đổi năm 2009, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2009.

1.1.1.2. Các văn bản dưới Luật

- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1993 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và

quyền sử dụng đất ở tại đô thị.

- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ về thủ tục

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và

thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

4

- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ quy định chi

tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 về thủ tục

chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và

thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.

- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi

hành Luật Đất đai.

- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị

định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

- Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ

sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền

sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi

đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.

- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và

môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định chi

tiết thi hành một số điều của luật Đất đai.

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 25/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền

thuê đất, thuê mặt nước.

5

- Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 10/09/2014 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc ban hành quy định cụ thể một số nội dung về quản lý, sử dụng đất trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND tỉnh Phú

Thọ về việc quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia

đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

1.1.2. Cơ sở lý luận

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: là hành vi chuyển quyền sử dụng đất,

trong trường hợp người sử dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác,

không có khả năng sử dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà pháp luật

cho phép... Trong trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển quyền

sử dụng đất một khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được

quyền sử dụng đó và số đầu tư làm tăng giá trị đất đai. Đặc thù của việc chuyển

nhượng quyền sử dụng đất là ở chỗ: Đất đai vẫn thuộc sở hữu toàn dân và việc

chuyển quyền chỉ thực hiện trong giới hạn của thời gian giao đất; Nhà nước có

quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế chuyển quyền sử dụng

đất, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất; Nhà nước có thể quy định một số trường

hợp không được chuyển quyền sử dụng đất; mọi cuộc chuyển nhượng quyền sử

dụng đất đều phải đăng ký biến động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi

phạm pháp [8].

Tặng cho quyền sử dụng đất là hành vi chuyển quyền sử dụng đất trong tình

huống đặc biệt, người nhận quyền sử dụng đất không phải trả tiền nhưng có thể phải

nộp thuế. Do nhu cầu của việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã

hội, việc chuyển quyền sử dụng đất không chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự mà có

thể phát triển thành các quan hệ thương mại, dịch vụ; giá trị chuyển nhượng quyền sử

dụng đất chiếm một tỉ trọng rất có ý nghĩa trong các giao dịch trên thị trường bất

động sản [8].

1.2. Các quy định về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

1.2.1. Căn cứ xác lập quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

- Đất đai thuộc hình thức sở hữu Nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.

6

- Quyền sử dụng đất của các nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được

xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, do

được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân

sự và pháp luật về đất đai [22].

1.2.2. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất

- Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng.

- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công

chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật [8].

1.2.3. Giá chuyển quyền sử dụng đất

- Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, huyện trực thuộc trung ương quy định giá.

- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Do người sử dụng đất thoả thuận với những người có liên quan khi thực

hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất [7].

1.2.4. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất

Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật

cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.

Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung

của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của Bộ

luật dân sự và luật đất đai hiện hành [7].

1.2.5. Dân sự và pháp luật về đất đai

Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mực đích, đúng

thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

1.2.6. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất [25]

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử

dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

1.2.7. Điều kiện về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất [8]

1.2.7.1. Điều kiện chung về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

* Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho

quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

7

- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng đất.

* Việc quy định điều kiện chuyển quyền sử dụng đất với mục đích[7].:

- Bảo đảm quyền sở hữu tối cao của Nhà nước đối với đất đai;

- Ngăn chặn việc kinh doanh trái phép;

- Ngăn chặn tình trạng lấn chiếm, tích luỹ đất trái phép.

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất

rộng rãi khi đất có đủ 4 điều kiện đã nêu ở Điều 106 trên đây, cụ thể:

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử

dụng đất trừ các trường hợp qui định tại Điều 167 luật đất đai năm 2013 và điều

79 nghị định 43/2014 ngày 15/5/2014 như sau:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng

cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển

nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá

nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo qui hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đã được xét duyệt.

+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận

chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.

+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho

quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu

phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không

sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử

dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế[8]..

8

1.2.7.2. Điều kiện riêng về quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

Bảng 1.1: Điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tặng cho quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử

1. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng

dụng đất: Hợp đồng chuyển nhượng

đất: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa

là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên

các bên, theo đó bên chuyển nhượng

tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên

quyền sử dụng đất chuyển giao đất và

được tặng cho mà không yêu cầu trả tiền,

quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển

còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo

nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả

quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật

tiền cho bên chuyển nhượng theo quy

về đất đai.

định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về

đất đai.

2. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây: - Tên, địa chỉ của các bên; - Lý do tặng cho quyền sử dụng đất; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; - Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho; - Quyền của người thứ ba đối với đất được - Điều kiện việc cho tặng (có hay không)

2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây: - Tên, địa chỉ của các bên; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất; - Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển nhượng; Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng. - Giá chuyển nhượng. - Phương thức, thời hạn thanh toán. - Quyền của người thứ ba đối với đất chuyển nhượng. - Các thông tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.

3. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

3. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất - Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận; - Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử

9

Tặng cho quyền sử dụng đất

dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất - Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

4. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất: - Nếu việc cho tặng QSD đất có điều kiện thì thực hiện theo điều kiện đã thỏa thuận

4. Quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trường hợp bên nhận chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật Dân sự.

5. Nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

của pháp luật về đất đai;

- Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định

5. Nghĩa vụ của bên nhận cho tặng quyền sử dụng đất: - Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai; - Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho; - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy

đất chuyển nhượng.

định của pháp luật về đất

- Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với

định của pháp luật về đất đai

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy

6. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất: - Yêu cầu bên cho tặng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất; - Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận; - Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn; - Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6. Quyền của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất: - Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất; - Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận; - Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất được chuyển nhượng; - Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn.

10

1.3. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới và Việt Nam

1.3.1. Tình hình quản lý đất đai trên Thế giới

Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương

chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu

km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.

Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha

(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới

được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu

chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000

m2. Đất trồng trọt toàn thế giới chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có 46%

đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất

nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%

tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là: Đất có năng suất

cao: 14%; trung bình 28% và thấp: 28%.

Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là

đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày

càng tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người.

Như vậy với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất nông nghiệp mới

đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá

hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp

là hết sức cần thiết.

Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên,

con người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau

để kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở

tất cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên có sự khác nhau về mức độ cũng như diện

tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên thế giới

diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số nước

phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản,… thì tốc độ đô thị hóa nhanh

đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông nghiệp diễn ra

mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hóa, chuyển mục đích sử dụng đất

11

một cách hợp lí đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển khá nhanh trong

những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản lí đất đai ở các

quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển hình về công tác

quản lí Nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát triển thuộc hệ

thống quốc gia TBCN, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng nước ta chịu ảnh

hưởng của phương pháp tổ chức QLNN trong lĩnh vực đất đai khá rõ của Cộng hòa

Pháp. Vấn đề này dễ lí giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang khai thác khá hiệu quả

những tài liệu quản lí đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng thời ảnh hưởng của hệ

thống quản lí đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một bộ phận công dân

Việt Nam hiện nay. Quản lí đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một số đặc điểm

đặc trưng sau:

Về chế độ hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai

có quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay

tồn tại hai hình thức sở hữu cơ bản: SHTN về đất đai và SHNN (đối với đất đai và

công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất đai công

cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử dụng

đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư

nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách

công bằng.

Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc SHTN, vì vậy để

phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất

sớm và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo

luật về kế hoạch đô thị hóa cho các huyện có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973

và năm 1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các qui tắc về phát

triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lí, trong đó có sự xuất hiện

của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lí của Nhà nước về quy

hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát triển,

nó liên quan đến cả quyền SHTN và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà

nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác quản lí đất đai, quản

lí quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối

quan hệ giữa các ngành khác nhau như BĐS, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…

12

Về công tác quản lí Nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế

độ SHTN về đất đai, nhưng công tác QLNN về đất đai của Pháp được thực hiện rất

chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Hệ

thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất qui củ và khoa học, mang tính thời sự để

quản lí tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về từng thửa đất

được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lí, thông tin về tài nguyên và lợi ích liên

quan đến thửa đất, thực trạng pháp lí của thửa đất. Hệ thống này cung cấp đầy đủ

thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lí và sử dụng đất có hiệu

quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của

ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và BĐS công bằng.

Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về

đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và phức

tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ qui định công nhận và khuyến khích quyền.

SHTN về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là

một quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang

phát huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được

hiệu quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả Sử

dụng đất trong phạm vi toàn xã hội.

Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai

trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lí đất đai. Các

quyền định đoạt của Nhà nước ba gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng;

quyền qui định về mục đích sử dụng đất; quyền sử lí các tranh chấp về quyền sử

dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS;

quy định mức giá thuê đất hoặc thuê BĐS…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục

vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất

quyền SHTN về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở

hữu đối với đất đai khác nhau) đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lí

của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa

dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục

13

tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lí chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng

cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng

thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát

triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường,

cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.

1.3.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam

1.3.2.1. Quá trình hình thành, phát triển quyền sử dụng đất ở Việt Nam

Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày 29/12/1987

Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản

lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính sách của Đại hội lần

thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở

SHTN về đất đai; các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một

quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát

huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu

quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả Sử dụng đất

trong phạm vi toàn xã hội.

Tuy công nhận quyền SHTN, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai

trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lí đất đai. Các

quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công trình xây dựng;

quyền qui định về mục đích sử dụng đất; quyền sử lí các tranh chấp về quyền sử

dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu thuế kinh doanh BĐS;

quy định mức giá thuê đất hoặc thuê BĐS…). Quyền thu hồi đất thuộc SHTN để phục

vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất

quyền SHTN về đất đai ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.

Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở

hữu đối với đất đai khác nhau) đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản lí

của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa

dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục

14

tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lí chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước, tăng

cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia, đồng

thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát

triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật thông thường,

cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.

Pháp luật quy định về đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

Việt Nam được đánh dấu bằng Luật cải cách ruộng đất năm 1953. Ngày 29/12/1987

Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên nhằm điều chỉnh các quan hệ về quản

lý, sử dụng đất. Luật Đất đai đã thể chế hoá đường lối, chính sách của Đại hội lần

thứ VI của Đảng và Hiến pháp 1980 (Điều 19 và 20) khẳng định đất đai thuộc sở

hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Luật Đất đai được ban hành đúng

vào thời kỳ đất nước ta bước đầu bước vào giai đoạn đổi mới về kinh tế, đặc biệt

thời kỳ này có nhiều chính sách mở cửa. Nội dung về quyền sử dụng đất của Luật

Đất đai 1987 là: Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với mọi loại đất,

người được giao đất chỉ được hưởng những kết quả đầu tư trên đất. Họ không có

quyền chuyển quyền sử dụng đất đai dưới mọi hình thức khác nhau. Điều 5 của

Luật đất đai 1987 quy định: “Nghiêm cấm mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh

thu tô dưới mọi hình thức, nhận đất được giao mà không sử dụng, sử dụng không

đúng mục đích, tự tiện sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác,

làm huỷ hoại đất đai”.

Sau 4 năm thi hành Luật Đất đai năm 1987 cho thấy thực tế đã nảy sinh

những bất cập, đó là người sử dụng đất thực sự không có quyền đối với mảnh đất

mình được giao, kể cả quyền thừa kế, chuyển nhượng, họ chỉ được chuyển quyền sử

dụng đất trong các trường hợp: khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và

cá thể thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất; khi người được giao đất

chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn tiếp tục

sử dụng đất đó. Luật chỉ cho phép được thừa kế nhà ở hoặc mua nhà ở đồng thời

được quyền sử dụng đất ở có ngôi nhà đó, sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở.

15

Ngoài những lý do bất cập về mặt pháp luật nêu trên, trong thời gian này

Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách mở cửa nhằm thu hút vốn đầu tư không chỉ

đối với đầu tư trong nước mà cả đối với nước ngoài. Đặc biệt, Quốc hội thông qua

Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị quyết số 05-NQ/HNTW ngày

10/06/1993 của Ban chấp hành Trung ương khoá VII: “Tiếp tục đổi mới và phát

triển kinh tế - xã hội nông thôn” đã khẳng định cho người sử dụng đất được thực

hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền

sử dụng đất theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định.

Hiến pháp 1992 còn quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có

quyền chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”. Do đó, Quốc hội đã

đưa việc sửa đổi Luật Đất đai vào chương trình xây dựng pháp luật năm 1993. Luật

Đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/07/1993 và có hiệu lực ngày

15/10/1993 về cơ bản kế thừa Luật Đất đai 1987 và bổ sung một số nội dung mới

như một số quyền của người sử dụng đất. Cụ thể Luật cho phép người sử dụng đất

được thực hiện 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp

quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế, xã hội,

qua thực tế cuộc sống với tác động của cơ chế kinh tế thị trường làm cho quan hệ

đất đai càng trở nên phức tạp, nhiều vấn đề lịch sử còn chưa được xử lý thì các vấn

đề mới lại nảy sinh mà Luật Đất đai 1993 chưa có quy định. Vì vậy, năm 1998 Luật

Đất đai được sửa đổi, bổ sung. Luật bổ sung thêm một số quyền của người sử dụng

đất như quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, quyền cho thuê lại quyền

sử dụng đất. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả

tiền thuê đất cho cả thời gian thuê cũng được thực hiện các quyền sử dụng đất

như chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Để triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về cải cách hành chính và để

đồng bộ với một số Luật mà Quốc hội mới thông qua trong thời gian qua như Luật

khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thì Luật Đất

đai cũng cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong chương trình xây dựng luật,

pháp lệnh của Quốc hội, uỷ ban thường vụ Quốc hội năm 2000 Luật Đất đai lại được

16

đưa vào chương trình sửa đổi, bổ sung. Ngày 29/06/2001 Quốc hội khoá X, kỳ họp

thứ 9 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.

Luật lần này đã sửa đổi, bổ sung một số vấn đề về quyền sử dụng đất như sau:

- Việc quyết định cho người đang sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng

đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất chuyên dùng sang mục

đích khác; người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước chuyển sang nuôi

trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm hoặc người đang sử dụng đất nông nghiệp trồng

cây lâu năm chuyển sang trồng cây hàng năm phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

- Cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền thế chấp giá trị quyền

sử dụng đất theo quy định của pháp luật cũng được bảo lãnh bằng giá trị quyền

sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín

dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.

- Tuy nhiên, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, tình hình

quản lý và sử dụng đất sau 3 năm thực hiện Luật Đất đai sửa đổi 2001 đã cho thấy

còn bộc lộ những thiếu sót, yếu kém. Vì vậy, việc tiếp tục sửa đổi Luật Đất đai 1993

(Luật sửa đổi bổ sung 1998, 2001) là cần thiết và tất yếu nhằm mục đích tháo gỡ

những vướng mắc trong công tác quản lý, sử dụng đất, bảo đảm tính ổn định của

pháp luật, đồng thời, thế chế hóa kịp thời đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

về đất đai trong thời kỳ mới. Luật Đất đai năm 2003 đã được Quốc hội thông nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày

26/11/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.

Về quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: Luật Đất đai năm 2003 đã kế

thừa quy định của Luật Đất đai năm 1993 đồng thời bổ sung quyền tặng, cho quyền

sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê; không quy

định các điều kiện hạn chế khi thực hiện quyền chuyển nhượng và bổ sung quyền

thừa kế quyền sử dụng đất đất nông nghiệp trồng cây hàng năm nhằm tạo điều kiện

thuận lợi trong thực hiện các quyền của người sử dụng đất, thúc đẩy thị trường bất

động sản phát triển và tích tụ đất đai theo định hướng của Nhà nước.

Qua các quy định của Luật Đất đai qua từng thời kỳ cho thấy, Luật đang dần

dần đưa ra những quy định phù hợp với cuộc sống hơn và chấp nhận những thực tế

17

của cuộc sống đòi hỏi; mở rộng dần quyền của người sử dụng đất nhưng vẫn đảm

bảo được nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân.

1.3.2.2. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam

Thực hiện Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của

Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm

(2011 - 2015) cấp quốc gia, Chính phủ đã tổ chức xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất của 63 tỉnh, huyện trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở Nghị quyết của Quốc

hội, của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các địa phương đã tiến hành

tổ chức giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường giải phóng

mặt bằng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt để đáp ứng nhu cầu

đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước

và các địa phương.

* Tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở Việt nam

Theo các kết quả nghiên cứu khoa học, nhà nước giao đất cho các tổ chức,

hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Trong giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2000, Nhà

nước đã trao quyền sử dụng bằng hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất,

giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho

khoảng 12 triệu hộ gia đình, cá nhân (trong đó có 60.000 hộ làm kinh tế trang trại),

khoảng 20.000 hợp tác xã, 5.000 doanh nghiệp nhà nước; 70.000 công ty và doanh

nghiệp tư nhân; 4.000 tổ chức, cá nhân nước ngoài.

+ Về tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Chuyển nhượng quyền

sử dụng đất đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân khi có nhu cầu

về đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Chỉ tính riêng đối với đất ở

tại nông thôn, mỗi năm có khoảng 200.000 đến 300.000 hộ gia định nông thôn dọn

đến nơi ở mới, chủ yếu thông qua con đường chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, còn một số tồn tại như chuyển nhượng quyền

sử dụng đất nông nghiệp chỉ được thực hiện có điều kiện đã không hỗ trợ cho

quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động tại nông thôn, có đến trên 50% số vụ

chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đăng ký với cơ quan nhà nước có

thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng còn quá phức tạp.

18

+ Những tồn tại của việc thực hiện các quyền sử dụng đất ở Việt Nam: Việc

thực hiện các quyền sử dụng đất tuy đã được pháp luật quy định song những quy định

còn chặt, chưa mở hoặc các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện chưa

đồng bộ, đồng thời về giá đất tuy đã có nhiều văn bản quy định nhưng vẫn còn bất

cập hạn chế cho việc xác định giá trị đất đai để chuyển nhượng; chuyển đổi; cho thuê;

cho thuê lại hay góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Do những tồn tại nêu trên, các hoạt

động chuyển quyền sử dụng đất phi chính quy vẫn diễn ra ở nhiều nơi tác động xấu

đến thị trường bất động sản mới hoạt động, ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng

đất đai, gây lãng phí cho Nhà nước và nhân dân.

1.4. Quản lý nhà nước đối với vấn đề chuyển quyền sử dụng đất[22]

1.4.1. Quan niệm về quản lý nhà nước đối với quyền sử dụng đất

Nhà nước quản lý các vấn đề xã hội nói chung và đất đai nói riêng bằng pháp

luật. Riêng về lĩnh vực đất đai, đó là một hệ thống pháp luật đồ sộ bao gồm các văn

bản do nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Từ năm 1993 đến nay, nhà

nước ở trung ương đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử

dụng đất đai.

Bên cạnh đó, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cũng

ban hành nhiều văn bản tổ chức thi hành ở địa phương. Hệ thống văn bản quy phạm

pháp luật về đất đai được ban hành trong 20 năm qua đã tạo cơ sở pháp lý quan

trọng trong việc tổ chức thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai. Đó là

một hệ thống pháp luật tương đối đầy đủ, giải quyết khá tốt mối quan hệ đất đai ở

khu vực nông thôn, bước đầu đáp ứng được các mối quan hệ đất đai mới hình thành

trong quá trình công nghiệp hoá (CNH) và đô thị hoá. Hệ thống PLĐĐ luôn đổi

mới, ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an

ninh và ổn định xã hội. Bên cạnh nội dung hành chính, hệ thống PLĐĐ đã có nội

dung kinh tế - xã hội (KT-XH) phù hợp với đường lối quản lý kinh tế theo cơ chế

thị trường của Đảng và nhà nước.

- Quyền sử dụng đất được thừa nhận là một loại quyền đặc biệt về tài sản được

phép tham gia vào các giao dịch trên thị trường thông qua việc chuyển đổi, chuyển

nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, góp vốn…

19

- Hình thức pháp lý của chuyển quyền sử dụng đất là hợp đồng được lập thành

văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của UBND xã,

phường, thị trấn.

- Quyền sử dụng đất của người sử dụng được để thừa kế theo di chúc hoặc

theo quy định của pháp luật…

Việc pháp luật cho phép quyền sử dụng đất được tham gia vào các giao dịch

trên thị trường đã khiến cho quyền sử dụng đất mang một vai trò mới, nó không chỉ

là quyền của chủ sử dụng nhằm khai thác các thuộc tính có ích của đất mà còn trở

thành một loại quyền tài sản được sử dụng trong quan hệ góp vốn sản xuất, kinh

doanh, trong quan hệ thế chấp, bảo lãnh vay vốn với các tổ chức tín dụng. Điều này

góp phần vào việc hình thành thị trường Bất động sản ở nước ta và giúp nâng cao

hiệu quả sử dụng đất trong điều kiện kinh tế thị trường.

1.4.2. Vai trò của quản lý nhà nước về chuyển quyền sử dụng đất

- Pháp luật quy định chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân được thực

hiện dựa trên chế độ sở hữu toàn dân về đất đai. Mọi tổ chức cá nhân trong xã hội

không có quyền sở hữu đất, họ được Nhà nước giao đất và quyền sử dụng đất để sử

dụng đất ổn định lâu dài. Trong thời gian sử dụng đất do pháp luật quy định người

sử dụng đất được chuyển các quyền và nghĩa vụ sử dụng đất cho người khác. Việc

chuyển quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng đất đã được

nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận QSD đất. Giao dịch

chuyển quyền sử dụng đất phải được Nhà nước công nhận theo đúng điều kiện đã

quy định.

- Pháp luật quy định chủ thể được phép chuyển quyền sử dụng đất: Không

phải mọi chủ thể đều được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất.

- Pháp luật quy định loại đất được phép chuyển quyền sử dụng: Không phải

loại đất nào Nhà nước cũng cho phép chuyển quyền sử dụng.

- Pháp luật quy định về trình tự thủ tục để thực hiện việc chuyển quyền sử

dụng đất dựa trên các văn bản hướng dẫn cụ thể, chặt chẽ.

1.4.3. Quá trình hình thành và phát triển của quyền sử dụng đất

Pháp luật đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai nói

chung và trong vấn đề chuyển quyền sử dụng đất nói riêng.

20

Từ năm 1993 đến nay, song hành với sự phát triển của hệ thống pháp luật đất

đai là sự phát triển của chế định quyền sử dụng đất. Với quy định giao đất cho hộ

gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định lâu dài, Luật Đất đai năm 1993 đã đặt nền

móng xác lập quyền làm chủ thực sự của người nông dân đối với đất đai. Pháp luật

đất đai không ngừng mở rộng các quyền của người sử dụng đất: bắt đầu từ việc quy

định năm quyền năng cho người sử dụng đất của Luật Đất đai năm 1993 đó là

quyền chuyển đổi, quyền chuyển nhượng, quyền cho thuê, quyền thừa kế và quyền

thế chấp quyền sử dụng đất đến việc bổ sung hai quyền năng (quyền cho thuê lại;

quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất) của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày

29/3/1999. Tiếp đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001

ra đời bổ sung quyền bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất. Luật

Đất đai năm 2003 được ban hành không chỉ bổ sung quyền tặng cho quyền sử dụng

đất mà còn dành cho người sử dụng đất quyền được lựa chọn hình thức sử dụng đất.

Như vậy, với việc ghi nhận và bảo hộ các quyền năng của người sử dụng đất; quyền

sử dụng đất đã trở thành một loại quyền dân sự về tài sản thuộc sở hữu tư nhân của

người sử dụng đất.

Pháp luật có nhiều ưu đãi cho người sử dụng đất như vậy nhưng cũng không

ngừng xử lý khi có sự sai phạm trong vấn đề sử dụng đất nhằm bảo đảm tính

nghiêm minh của pháp luật và đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm Pháp

luật đất đai. Mặt khác, để đấu tranh với tình trạng nhũng nhiễu của đội ngũ cán bộ,

công chức làm nhiệm vụ quản lý đất đai, Pháp luật cũng quy định cụ thể việc xử lý

đối với trường hợp các đối tượng này có hành vi vi phạm quy định về thực hiện

trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất nói chung và việc thực

hiện chuyển quyền sử dụng đất nói riêng.

1.4.4. Các quy định về chuyển quyền sử dụng đất [8]

1.4.4.1. Căn cứ xác lập quyền được phép chuyển quyền sử dụng đất

Người sử dụng đất phải được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc được người khác chuyển QSD đất phù hợp

với quy định của Pháp luật.

21

1.4.4.2. Hình thức pháp lý của chuyển quyền sử dụng đất

- Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, văn bản.

- Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất phải được công chứng,

chứng thực theo quy định của pháp luật.

1.4.4.3. Giá chuyển quyền sử dụng đất

- Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá.

- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

- Do người sử dụng đất thoả thuận với những người có liên quan khi thực hiện

chuyển quyền sử dụng đất.

1.4.4.4. Nguyên tắc chuyển quyền sử dụng đất

- Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác sử dụng đất được pháp luật

cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có quyền chuyển quyền sử dụng đất.

- Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có quyền thoả thuận về nội dung của

hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật

về đất đai.

- Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng

thời hạn ghi trong giấy chứng nhận và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

ở địa phương tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất.

+ Về tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Chuyển nhượng quyền

sử dụng đất đã thực sự đáp ứng được nhu cầu của đại đa số người dân khi có nhu

cầu về đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Chỉ tính riêng đối với

đất ở tại nông thôn, mỗi năm có khoảng 200.000 đến 300.000 hộ gia đình nông

thôn dọn đến nơi ở mới, chủ yếu thông qua con đường chuyển nhượng quyền sử

dụng đất. Trong quá trình tổ chức thực hiện, còn một số tồn tại như chuyển

nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp chỉ được thực hiện có điều kiện đã

không hỗ trợ cho quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động tại nông thôn, có đến

trên 50% số vụ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đăng ký với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng còn quá phức tạp.

+ Những tồn tại của việc thực hiện các quyền sử dụng đất ở Việt Nam:

Việc thực hiện các quyền sử dụng đất tuy đã được pháp luật quy định song

22

những quy định còn chặt, chưa mở hoặc các văn bản pháp luật quy định và

hướng dẫn thực hiện chưa đồng bộ, đồng thời về giá đất tuy đã có nhiều văn

bản quy định nhưng vẫn còn bất cập hạn chế cho việc xác định giá trị đất đai để

chuyển nhượng; chuyển đổi; cho thuê; cho thuê lại hay góp vốn bằng quyền sử

dụng đất. Do những tồn tại nêu trên, các hoạt động chuyển quyền sử dụng đất phi

chính quy vẫn diễn ra ở nhiều nơi tác động xấu đến thị trường bất động sản mới

hoạt động, ảnh hưởng xấu đến việc quản lý, sử dụng đất đai, gây lãng phí cho

Nhà nước và nhân dân.

23

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các hoạt động thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Địa điểm: 28 xã thị trấn: thuộc huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Thời gian: Từ 2012-2017.

2.2. Nội dung nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý đất đai huyện

Đoan Hùng

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình địa mạo, các nguồn tài nguyên,…

- Điều kiện kinh tế - xã hội: dân số, lao động việc làm,…

- Tình hình sử dụng đất.

2.2.2. Sơ lược về hiện trạng và tình hình QLĐĐ của huyện Đoan Hùng

- Sơ lược hiện trạng sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng 2012 -2017.

- Tình hình QLĐĐ của huyện Đoan Hùng.

2.2.3. Tình hình QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại huyện

Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017

- Quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chuyển nhượng,

tặng cho quyền sử dụng tại huyện Đoan Hùng 2012 -2017.

- Kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại các xã huyện Đoan

Hùng giai đoạn 2012 - 2017.

2.2.4. Thực trạng tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện huyện Đoan

Hùng giai đoạn 2012 - 2017

- Thực trạng kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại 28 xã

thị trấn của huyện Đoan Hùng trong giai đoạn 2012 -2017.

- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng hoạt động chuyển nhượng, tặng cho

QSDĐ tại huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017.

+ Ảnh hưởng của sự gia tăng dân số.

+ Ảnh hưởng của các khu quy hoạch dân cư mới trong huyện.

+ Các yếu tố khác.

24

Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân huyện về chuyển

nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Tổng hợp ý kiến của các cán bộ quản lý và người dân trong công tác

chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2.2.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chuyển nhượng, tặng cho

QSDĐ tại huyện Đoan Hùng

- Khối giải pháp chính sách.

- Khối giải pháp kỹ thuật.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình thực hiện các quyền sử

dụng đất; tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Số liệu về tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền

sử dụng đất tổng hợp trên cơ sở số liệu báo cáo các năm của Phòng Tài nguyên và

Môi trường.

Tổng hợp các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội theo báo cáo của

UBND huyện Đoan Hùng và các phòng ban chuyên môn.

Thu thập số liệu tăng dân số của Đoan Hùng từ 2012 - 2017.

Thu thập số liệu các khu dân cư quy hoạch trong huyện.

2.3.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn

Thu thập số liệu sơ cấp, điều tra nhanh những người chuyển nhượng, tặng cho

quyền sử dụng đất và những người nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

- Phương pháp điều tra ngẫu nhiên: Chọn giai đoạn 2014-2017 (Thực hiện luật đất

đai năm 2013).

- Phương pháp xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn: xây dựng dạng câu hỏi đóng

kết hợp các câu hỏi hỗn hợp.

- Đối tượng điều tra, phỏng vấn: Tổng số phiếu điều tra 160 phiếu.

+ Nhóm 1: Cán bộ quản lý cấp huyện (05 phiếu đối với cán bộ phòng

TNMT, 05 phiếu cho cán bộ VPĐKQSD đất huyện).

25

+ Nhóm 2: Cán bộ quản lý cấp xã (10 phiếu cho 10 xã có nhiều giao dịch

chuyển quyền tặng cho: TT Đoan Hùng, xã Sóc Đăng, xã Tây Cốc, xã Ngọc Quan, xã

Chân Mộng, xã Chi Đám, xã Tiêu Sơn, Xã Bằng Luân, Xã Quế Lâm, Xã Vân Du).

+ Nhóm 3: Nhân dân trên địa bàn 28 xã thị trấn (5 phiếu người dân/ 1 xã).

Quy mô, cỡ mẫu: 20 phiếu cho cán bộ, 140 phiếu người dân (5 phiếu/xã).

2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu

Tổng hợp tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo số liệu

đã đăng ký làm thủ tục với phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng

ký quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng.

Trên cơ sở điều tra thực tế, số liệu được tổng hợp theo từng đối tượng địa

bàn 28 xã thị trấn từng nội dung chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và

từng năm để lập thành bảng.

Sử dụng phần mềm máy tính Excel để tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu.

26

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng [24]

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Đoan Hùng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, có Quốc Lộ 2 và Quốc Lộ

70 chạy qua, là nơi hợp lưu của hai con sông, sông Lô và sông Chảy; cách

thành phố Việt Trì, thủ phủ của tỉnh 50km; cách thủ đô Hà Nội 140km, cách

cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang và cửa khẩu Lào Cai khoảng 200 km.

Toàn huyện có 27 xã và 01 thị trấn. Địa giới hành chính của huyện tiếp giáp

các địa phương như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

- Phía Nam giáp huyện Thanh Ba và huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

- Phía Đông giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

- Phía Tây giáp huyện Hạ Hoà và huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ.

Tuy là một huyện miền núi với tổng diện tích tự nhiên là 30.285,23 ha,

song Đoan Hùng có vị trí rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các tỉnh

bạn và các huyện trong tỉnh.

Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính huyện Đoan Hùng

27

3.1.1.2. Địa hình địa mạo

Huyện Đoan Hùng là huyện miền núi của tỉnh, nên địa hình tương đối phức

tạp có hướng dốc thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và được chia làm 2 dạng chính:

- Địa hình đồng bằng phù sa: Đây là dải đất tương đối bằng phẳng được bồi

đắp bởi sông Chảy và sông Lô, tập trung ở các xã ven sông, độ dốc thường dưới 30,

còn một phần là dải đất phù sa cổ có địa hình lượn sóng độ dốc từ 3 - 50.

- Địa hình đồi núi: Đây là dạng địa hình đặc trưng ở hầu hết các xã trên địa

bàn huyện. Địa hình, địa mạo ở đây chủ yếu là đồi núi, độ dốc lớn từ 15 - 250 và

trên 250;

3.1.1.3. Khí hậu

Huyện Đoan Hùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa và

chịu ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu biển. Theo số liệu của trạm dự báo khí tượng

thủy văn Phú Thọ thì khí hậu huyện được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng

5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

- Nhiệt độ bình quân cả năm 23,00C, trong đó nhiệt độ trung bình tháng cao

nhất là 36,60C (tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 5,50C (tháng 1). Nền

nhiệt độ được phân hoá theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 4 tháng nhiệt độ trung

bình nhỏ hơn 200C (tháng 12 đến tháng 3 năm sau), tổng tích ôn đạt trên 8.5000C.

- Lượng mưa bình quân hàng năm 2.144,5 mm nhưng phân bố không đồng

đều. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 cho đến tháng 10, lượng mưa chiếm

khoảng 86% tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt tập trung vào các tháng 7, 8, 9. Các

tháng 11 đến tháng 4 lượng mưa ít, chiếm 14% lượng mưa cả năm, lượng mưa phân

bố không đều trong năm.

- Nắng: Trung bình số giờ nắng dao động từ 1.500 - 1.700 h/năm, nắng tập

trung từ tháng 5 đến tháng 12, tháng có giờ nắng ít nhất là tháng 2 và tháng 3.

- Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 84%, cao nhất là tháng 3,4 đạt

88%, thấp nhất vào tháng 11 và tháng 12 đạt 78%. Độ ẩm không khí còn phụ thuộc

vào độ cao, địa hình và sự phân hóa theo mùa.

- Gió: Thịnh hành 2 loại gió chính là gió Đông bắc và gió Đông nam.

28

+ Gió Đông bắc: Thịnh hành từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, tốc độ gió từ

2 - 4 m/s, đạt cấp 5 - cấp 6, thời tiết lạnh, giá rét, ảnh hưởng đến sản xuất, sinh hoạt

và sức khỏe của con người.

+ Gió Đông nam: Thịnh hành từ tháng 5 đến tháng 9, tốc độ gió trung bình

đạt cấp 2 đến cấp 3. Gió thổi từ vịnh vào đất liền mang theo nhiều hơi nước tạo nên

không khí ẩm, mát mẻ.

3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên • Tài nguyên đất • Tài nguyên nước

*Tài nguyên đất

Đất của huyện Đoan Hùng được chia làm 2 nhóm chính sau:

- Nhóm đất đồng bằng - dộc ruộng chiếm 18,64% tổng diện tích tự nhiên

(trong đó: Nhóm đất phù sa chiếm 6,64% tổng diện tích tự nhiên; Nhóm đất glây

chiếm 6,56% tổng diện tích tự nhiên; nhóm đất xám, chiếm 5,42%). Phân bố trên tất

cả các xã dọc theo hai bên sông Lô và sông Chảy. Đây là những thửa đất tương đối

bằng phẳng nằm xen kẽ đồi núi thích hợp cho việc trồng lúa nước và các cây hoa

màu ngắn ngày như: Lạc, ngô, đậu tương…

- Nhóm đất đồi núi chiếm 66,33% diện tích tự nhiên của huyện (trong

đó: nhóm đất xám chiếm khoảng 19.572,52 ha; nhóm đất tầng mỏng chiếm

khoảng 1,90% diện tích tự nhiên). Nhóm đất này thích hợp cho việc trồng các

cây lâm nghiệp, cây keo, cây bưởi, cây ăn quả lâu năm, cây chè...

* Tài nguyên khoáng sản

Huyện Đoan Hùng có một số loại khoáng sản có trữ lượng tương đối khá, là

nguyên liệu quan trọng cho sản xuất công nghiệp, xây dựng như: Fenspat, cao lanh,

than bùn, cát, sỏi, đá xây dựng. Nhưng chủ yếu là cát, sỏi tập trung ở các xã ven

Sông Chảy và Sông Lô là xã Chí Đám, Thị trấn Đoan Hùng, Sóc Đăng, Hữu Đô, Đại

Nghĩa, Phú Thứ, Hùng Long, Vụ Quang, Đông Khê, Quế Lâm, Nghinh Xuyên, Hùng

Quan, Phương Trung, Phong Phú và Vân Du.

* Tài nguyên nhân văn

Đoan Hùng là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước

và cách mạng. Nhân dân Đoan Hùng đã tạo dựng được nhiều công trình văn

29

hóa có ý nghĩa lịch sử như đình Cả, chùa Chí Đám,… tượng đài Chiến thắng

sông Lô. Các dân tộc trong huyện có tinh thần đoàn kết yêu quê hương, có đức

tính cần cù, chăm chỉ, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để vững bước đi lên. Đó

là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng tới sự phát triển kinh

tế xã hội, trong xu hướng hội nhập với cả nước, khu vực và quốc tế; là thuận

lợi để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong huyện vững bước đi

lên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng huyện giàu, đẹp,

văn minh.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Về kinh tế

Trong những năm qua, huyện đã có những bước phát triển về kinh tế - xã

hội, đời sống nhân dân từng bước được nâng cao, tình hình chính trị, an ninh quốc

phòng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định. Một số chỉ tiêu kinh tế ước

tính năm 2017 đạt được như sau:

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017

1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 6,0

2 Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 2.313,4

+ Nông lâm nghiệp, thủy sản Tỷ đồng 935,9

+ Công nghiệp và TTCN Tỷ đồng 636,0

+ Thương mại, dịch vụ Tỷ đồng 741,5

3 Cơ cấu kinh tế % 100,00

+ Nông lâm nghiệp, thủy sản % 40,46

+ Công nghiệp và TTCN % 27,49

+ Thương mại, dịch vụ % 32,05

4 Tổng sản lượng lương thực Tấn 45.050,0

5 Bình quân lương thực/đầu người/năm Kg 411,492

6 Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh % 87,00

7 Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch % 98,00

8 Tỷ lệ che phủ rừng % 42,00

(Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng)

30

Bảng 3.2. Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp

TT Cây trồng, vật nuôi Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017

Diện tích Ha 6.595,2

1 Cây lúa Năng suất Tạ/ha 54,4

Sản lượng Tấn 35.897,9

Diện tích Ha 1.648,9

2 Cây ngô Năng suất Tạ/ha 53,4

Sản lượng Tấn 8.799,3

Tổng diện tích chè Diện tích Ha 3.071,2

Diện tích Ha 2.960 3 Năng suất Tấn/ha 14,0 Chè cho sản phẩm

Sản lượng Tấn 41.440

Diện tích Ha 2.040,6

4 Cây bưởi Năng suất Tạ/ha 60,64

Sản lượng Tấn 12.375

5 Tổng đàn trâu Con 6.656,0

6 Tổng đàn bò Con 3.361,0

7 Tổng đàn lợn Con 85.000,0

Nghìn 8 Tổng đàn gia cầm 1.281,0 Con

Ha 470,00 Diện tích 9 Nuôi trồng thủy sản Tấn 2.634,5 Sản lượng

(Nguồn: UBND huyện Đoan Hùng)

a, Sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp của huyện tăng trưởng khá nhanh song việc áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật vẫn còn hạn chế, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý, việc thực hiện

khung lịch thời vụ, chế độ đầu tư thâm canh của người dân còn hạn chế, công tác

bảo vệ thực vật chưa được chú trọng, một số hộ dân còn bỏ hoang ruộng không gieo

cấy, tất cả điều này làm cho năng suất có tăng nhưng vẫn chưa đúng với tiền năng.

Việc sản xuất lương thực chủ yếu là còn ở mức tự cung tự cấp và chưa theo hướng

31

sản xuất hàng hóa, quy mô còn nhỏ lẻ, chưa đa dạng về sản phẩm, sức cạnh tranh

chưa cao, chưa hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung.

Do điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi đã giúp cho cây Bưởi Sửu, Bưởi

Bằng Luân sinh trưởng, phát triển mạnh, chất lượng tốt và có thương hiệu trên thị

trường. Với những ưu thế đặc biệt của giống bưởi trên địa bàn huyện sẽ là thế mạnh để

phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới huyện Đoan Hùng sẽ tiếp tục đẩy

mạnh triển khai dự án đầu tư phát triển cây bưởi trên địa bàn huyện (đến năm 2017 diện

tích trồng Bưởi của huyện Đoan Hùng là 2.040,6 ha).

b, Sản xuất lâm nghiệp.

Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được quan tâm chỉ đạo.

Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện pháp luật về Bảo vệ và

phát triển rừng, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn. Diện tích đất rừng hầu hết

đã có chủ sử dụng. Tổng diện tích rừng trồng tập trung là 1.450 ha.(báo cáo)

c. Phát triển ngành chăn nuôi, thủy sản.

Ngành chăn nuôi của huyện hiện nay đang phát triển với hình thức chăn

nuôi tập trung, hình thành các trang trại lớn như trang trại Lợn, trang trại Gà ở xã

Vụ Quang, xã Vân Du…đáp ứng nhu cầu sản phẩm đầu ra phù hợp với định

hướng phát triển ngành của huyện.

Hoạt động nuôi trồng thủy sản được duy trì, phát triển, nhất là nghề nuôi cá

lồng trên sông Lô với các giống cá cho năng xuất, chất lượng tốt, có giá trị kinh tế

cao. Năm 2017 tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản 470 ha, sản lượng thủy sản đạt

2.634,5 tấn, tăng 37,0% so với năm 2016.

d, Ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

- Đoan Hùng là một huyện miền núi của tỉnh Phú Thọ, là cầu nối giữa Phú

Thọ với Tuyên Quang và các tỉnh phía Bắc, trong những năm gần đây thực hiện

chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, huyện đã xây dựng nhiều dự án mời

gọi các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về đầu tư để phát triển kinh tế - xã

hội trên địa bàn huyện như Cụm công nghiệp xã Sóc Đăng, xã Ngọc Quan, Làng

nghề mộc xã Vân Du, riêng Cụm công nghiệp xã Sóc Đăng hiện nay có 03 Công ty

đầu tư xây dựng nhà máy, trong đó có Công ty TNHH giầy Hài Mỹ đã tạo công ăn

32

việc làm cho hàng nghìn lao động trên địa bàn, tạo đà cho huyện từng bước phát

triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.

- Sản phẩm công nghiệp: Do đặc thù về vị trí địa lý, yếu tố tự nhiên và nguồn

tài nguyên có sẵn của địa phương nên các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện

là: Khai thác đá, khai thác cát sỏi, sản xuất gạch nung, chế biến gỗ...

- Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống. Các mặt hàng

truyền thống được duy trì như làng nghề Mộc ở Vân Du. Sản xuất chế biến gỗ tiếp

tục phát triển thành các doanh nghiệp quy mô hộ gia đình, sản phẩm chủ yếu là gỗ

xẻ thanh, ván bóc, đũa gỗ, làm mành...Sản xuất chế biến chè cơ bản ổn định.

- Kinh tế phát triển, thu nhập và mức sống của người dân đã được nâng cao.

Nhờ sự phát triển này giúp cho tỷ trọng ngành xây dựng trong chuỗi giá trị sản xuất

trên địa bàn luôn ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện.

e, Ngành thương mại, dịch vụ.

- Là huyện có Quốc lộ 2, Quốc lộ 70 chạy qua thuận lợi cho việc chu chuyển

hàng hóa từ vùng Đồng bằng, trung du lên miền núi và ngược lại. Đã thúc đẩy hoạt

động thương mại - dịch vụ của huyện phát triển khá phong phú và đa dạng thu hút

nhiều thành phần kinh tế. Một số tập đoàn bán lẻ đã mở chi nhánh tại Đoan Hùng như

Siêu thị ALOHA, Điện máy xanh, Viễn thông A, Media smart, FPT; Các cảng trên

sông trung chuyển hàng hoá được duy trì, hiệu quả; Hoạt động vận chuyển hành khách

bằng Taxi tiếp tục được đầu tư; Dịch vụ khám chữa bệnh của Trung tâm Y tế huyện

Đoan Hùng, Bệnh viện đa khoa Hùng Vương và y dược tư nhân ngày càng phát triển

và mở rộng. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm

2017 đạt 1.480 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ.

- Mạng lưới chợ nông thôn được hình thành theo nhu cầu giao lưu hàng hoá

của nhân dân. Trong vài năm gần đây một số điểm chợ được cải tạo, nâng cấp và

đầu tư xây dựng mới như chợ Giàn ở Hùng Quan, chợ Minh Lương,… hình thành

các tụ điểm kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, giao lưu hàng hóa giữa

các vùng.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp, cá thể kinh doanh trên địa bàn còn nhỏ lẻ, tự

phát, chưa theo quy hoạch nên mới chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn;

33

các hành vi, vi phạm trong kinh doanh hàng hóa như niêm yết giá bán, ghi nhãn

mác hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn khá phổ biến; hoạt động các

cảng sông gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào lượng sản phẩm của các cơ sở sản

xuất chế biến gỗ, khai thác cát sỏi.

f, Hệ thống giao thông

Hệ thống giao thông đường bộ của huyện tương đối phù hợp với sự phân bố

dân cư và phục vụ sản xuất hiện tại cũng như quy hoạch phát triển lâu dài phục vụ

chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện, của tỉnh và khu vực. Phù hợp với

quy hoạch phát triển giao thông của tỉnh đáp ứng chiến lược an ninh, quốc phòng

hiện tại cũng như trong tương lai.

3.1.2.1. Về văn hóa - xã hội

* Dân số, nhân khẩu

Dân số huyện Đoan Hùng năm 2017 có 109.360 người và 31.686 hộ, mật

độ dân số 361 người/km2. Dân cư của huyện tập trung trong 27 xã, 1 thị trấn,

phân bố không đồng đều. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,33% (niên gián thống

kê năm 2017) [21].

* Lao động, việc làm, thu nhập

Số người trong độ tuổi lao động của huyện năm 2017 là 58.300 người, chiếm

54,16% dân số, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nhờ sản xuất phát triển khá và

tăng dân số tương đối ổn định ở mức thấp, nên thu nhập của người dân Đoan Hùng

tăng, có điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của bản thân và gia đình,

đặc biệt là điều kiện ăn ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe, nghe nhìn và thông tin

liên lạc. Mặc dù vậy trình độ lao động còn hạn chế, việc tiếp cận với thị trường, với

các tiến bộ của khoa học công nghệ còn thấp.

Do chuyển dịch cơ cấu phát triển kinh tế xã hội của huyện theo hướng Công

nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp, do vậy vấn đề giải quyết việc làm là vấn đề rất bức

xúc hiện nay cần phải giải quyết.

* Giáo dục - đào tạo

Quy mô, mạng lưới trường lớp học tiếp tục được củng cố, chất lượng giáo

dục ở các cấp học tiếp tục được nâng cao, tỷ lệ học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, tỷ

34

lệ học sinh yếu giảm; công tác phổ cập cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học,

THCS được duy trì và phát triển. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục. Đổi mới phương pháp dạy và học theo xu hướng

chuyển mạnh từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và

phẩm chất của học sinh; tỷ lệ giáo viên trong biên chế có trình độ đạt trên chuẩn

ngày càng cao; công tác xã hội hóa giáo dục được quan tâm, huy động được nhiều

nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và học tập.

Năm 2017, có thêm 04 trường học đạt chuẩn quốc gia (Mầm non 01, Trung học

cơ sở 02, Trung học phổ thông 01), duy trì kiểm tra công nhận lại 03 trường đạt 100%

kế hoạch, nâng tổng số trường đạt chuẩn lên 59/88 trường, tỷ lệ đạt 67,0%. Tỷ lệ học

sinh Trung học cơ sở được xét công nhận tốt nghiệp đạt 98,87% (tăng 0,02% so với

năm trước), tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông đạt 99,17% (tăng 0,3% so với năm

trước). Bên cạnh những kết quả đạt được, chất lượng giáo dục ở các cấp học không

đồng đều giữa các khu vực trên địa bàn, nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất của các

nhà trường còn hạn hẹp; đội ngũ giáo viên biên chế còn thiếu đặc biệt là giáo viên văn

hóa tiểu học. Việc thực hiện Đề án dạy ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân

giai đoạn 2012-2020 gặp nhiều khó khăn do không đủ giáo viên.[Báo cáo tổng kết

công tác chuẩn quốc gia của phòng giáo dục huyện Đoan Hùng]

* Y tế - dân số

Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân được triển khai tích cực, thực

hiện tốt công tác y tế dự phòng, việc khám chữa bệnh. Các chương trình mục tiêu

Quốc gia về y tế, phòng chống dịch bệnh nguy hiểm được triển khai thực hiện

thường xuyên. Bệnh viện đa khoa huyện và các trạm y tế từng bước được bổ sung

thêm cán bộ, trang thiết bị khám chữa bệnh và thuốc men, nhờ đó khả năng chữa

bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn huyện được cải thiện đáng kể.

Công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản được quan tâm chỉ đạo. Tiếp tục

thực hiện công tác truyền thông, vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức

khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn các xã, thị trấn nhằm đảm bảo mức

sinh hợp lý và hạn chế mất cân bằng giới tính khi sinh.

* Về văn hóa - thể thao - thông tin, truyền thanh

Công tác văn hóa được quan tâm chỉ đạo, triển khai tích cực và đạt được

nhiều kết quả. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực

35

hiệu quả góp phần tổ chức thành công lễ kỷ niệm 70 năm ngày Bác Hồ về ở và làm

việc ở xã Yên Kiện; kỷ niệm 70 năm thành lập Đảng bộ huyện và kỷ niệm 70 năm

chiến thắng sông Lô. Tổ chức thành công nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể

thao tạo không khí vui tươi phấn khởi và thu hút đông đảo nhân dân tham gia như,

giao lưu văn nghệ; hội trại thanh niên; tổ chức tham gia đại hội thể dục thể thao các cấp.

Công tác thông tin tuyên truyền có nhiều truyển biến tích cực. Đầu tư nâng

cấp nhiều hạng mục góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả tuyên truyền đã đáp ứng

yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần nhân dân.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong

trào xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo và được đông đảo nhân dân

hưởng ứng tham gia.

3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội

* Thuận lợi

Huyện Đoan Hùng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, có Quốc Lộ 2 và

Quốc Lộ 70 chạy qua, là nơi hợp lưu của hai con sông, sông Lô và sông Chảy;

cách thành phố Việt Trì, thủ phủ của tỉnh 50km; cách thủ đô Hà Nội 140km,

cách cửa khẩu Thanh Thủy, tỉnh Hà Giang và cửa khẩu Lào Cai khoảng 200

km. Nên rất thuận lợi trong giao thông cả đường bộ lẫn đường thủy, việc liên kết trao

đổi, giao lưu hàng hóa, thu hút đầu tư được thuận tiện.

Đất đai phì nhiêu, khí hậu thuận lợi, nguồn nước dồi dào tạo lợi thế để đa

dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, và cung cấp nguồn

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Tài nguyên khoáng sản một số loại có trũ lượng khá như: Cao lanh, cát,

sỏi... cho phép phát triển ngành công nghiệp khai khoáng và vật liệu xây dựng

trong tương lai.

Quỹ đất còn khá lớn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhất là phát triển

cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở hạ tầng.

Về kinh tế, đã có sự chuyển dần theo hướng tiến bộ, hướng công nghiệp hóa và

hiện đại hóa. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp -xây dựng và dịch vụ trên địa bàn đều

có sự phát triển cả về quy mô, về giá trị và số lượng, chất lượng sản phẩm, sự phát triển

này đã hướng về thị trường ngày càng nhiều hơn.

36

Kết cấu hạ tầng - xã hội trên địa bàn huyện đã được xây dựng, sửa chữa nâng

cấp ngày càng đồng bộ hơn, hiện đại hơn, nhờ đó đã phục vụ đắc lực hơn cho sự phát

triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội đều phát triển theo hướng tính

cực, theo hướng xã hội hóa và chuẩn hóa; thu nhập của người dân ngày một tăng, đời

sống vật chất, tinh thần được cải thiện, các vấn đề xã hội được chăm lo giải quyết

tương đối tốt, nhất là chính sách hỗ trợ đối với gia đình chính sách, các gia đình nghèo,

có hoàn cảnh khó khăn. Nhờ đó tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, người dân phấn khởi, tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Công tác an ninh quốc phòng và trật tự xã hội luôn được coi trọng; an ninh quốc

phòng được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Công tác quản lý điều hành của các cấp chính quyền, đoàn thể ngày càng được

nâng cao và phát huy tác dụng, đã bán sát các định hướng kế hoạch trong từng thời kỳ,

quản lý và kiểm soát ngày càng có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

và nhận được sự ủng hộ của cộng đồng dân cư trong phát triển kinh tế xã hội; năng lực

tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ các ngành, các cấp đã được nâng lên đáng kể.

*Khó khăn:

Địa hình của Đoan Hùng bị chia cắt bởi nhiều đồi núi xen kẽ. Đây là một

thách thức lớn cho xây dựng, cải tạo và phát triển hệ thống giao thông. Các xã ven

sông của huyện có địa hình trũng, thường hay bị ngập úng, sạt lở đất màu bãi ven

sông. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến phát triển sản xuất nông nghiệp kể cả

trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.

Về kinh tế: Quy mô kinh tế còn nhỏ, giá trị sản xuất còn thấp, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế còn chậm, nền kinh tế vẫn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, sản xuất

công nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên

tại chỗ, sản phẩm chủ yếu là sơ chế, việc áp dụng khoa học, kỹ thuật hiện đại còn

hạn chế, nguồn nhân lực hầu hết chưa được qua đào tạo.

Kết cấu hạ tầng kỹ thuật mới phát triển ở mức đáp ứng yêu cầu hiện tại, chưa

được đầu tư, xây dựng hiện đại và đồng bộ. Một số tuyến đường trên địa bàn huyện

xuống cấp ảnh hưởng đến đời sống, đi lại của nhân dân.

37

Đời sống của nhân dân còn nghèo và gặp nhiều khó khăn, việc chăm sóc đời

sống vật chất và tinh thần cho người dân vẫn còn nhiều hạn chế, tình trạng vi phạm

pháp luật, tệ nạn xã hội… vẫn còn sảy ra trên địa bàn làm ảnh hưởng không nhỏ tới

an ninh trật tự của huyện.

Chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực trong huyện, nguồn lực

đầu tư cho cơ sở vật chất của trường lớp học còn hạn hẹp, phong trào văn hóa, văn

nghệ, thể dục, thể thao chưa thực sự đồng đều giữa các địa phương.

Hiện tại cảnh quan môi trường đã, đang bị xâm hại do tập quán sản xuất và

sinh hoạt của nhân dân đặc biệt là những khu đông dân cư, cụm công nghiệp, làng

nghề, khu chăn nuôi tập trung, cần được quan tâm xử lý đảm bảo môi trường luôn

trong sạch, bền vững.

3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Đoan Hùng

Huyện Đoan Hùng có tổng diện tích đất tự nhiên là 30.285,23 ha, được phân

bổ như sau:

a, Nhóm đất nông nghiệp 25.855,23 ha chiếm 85,37% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

- Đất sản xuất nông nghiệp: 12.558,70 ha chiếm 85,37% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất sản xuất lâm nghiệp: 12.955,35 chiếm 42,78% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất mặt nước nuôi trồng thủy sản: 339,90 ha chiếm 1,12% tổng diện tích

đất tự nhiên.

38

Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Đoan Hùng

STT

Loại đất

Diện tích (ha) 30.285,23 25.855,23 12.558,70

Cơ cấu (%) 100,00 85,37 41,47

1 1.1

NNP SXN

Tổng diện tích đất Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

CHN

5.348,21

17,66

1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

4202,96

13,88

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

1145,25

3,78

Đất trồng cây lâu năm

1.1.2

CLN

7210,49

23,81

12.955,35

42,78

Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất

1.2 1.2.1

LNP RSX

12083,50

39,90

Đất rừng phòng hộ

1.2.2

RPH

262,72

0,87

Đất rừng đặc dụng

1.2.3

RDD

609,13

2,01

339,90

1,12

1.3

NTS

Đất nuôi trồng thủy sản

1,28

0,00

1.4

NKH

2

PNN

4.334,32

14,32

752,48

2,48

2.1

OCT

Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn

2.1.1

ONT

717,74

2,37

Đất ở tại đô thị

2.1.2

ODT

34,74

0,11

1.949,88

6,44

2.2

CDG

Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan

2.2.1

TSC

18,52

0,06

Đất quốc phòng

2.2.2

CQP

265,66

0,88

Đất an ninh

2.2.3

CAN

25,90

0,09

2.2.4

Đất xây dựng công trình sự nghiệp

DSN

116,73

0,39

2.2.5

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

CSK

112,19

0,37

2.2.6

Đất có mục đích công cộng

CCC

1410,88

4,65

2.3

Đất cơ sở tôn giáo

TON

14,75

0,05

2.4

TIN

4,86

0,02

2.5

NTD

119,84

0,40

2.6

Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

1151,15

3,80

2.7

Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

341,36

1,13

2.8

Đất phi nông nghiệp khác

PNK

3

CSD

95,68

0,31

3.1

Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng

BCS

85,52

0,28

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

DCS

10,16

0,03

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường)

39

b, Nhóm đất phi nông nghiệp 4.334,32 ha chiếm 14,32% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong đó:

- Đất ở: 752,48 ha chiếm 2,48% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất chuyên dùng: 1.949,88 chiếm 6,44% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất cơ cở tôn giáo: 14,75 ha chiếm 0,05% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất cơ cở tín ngưỡng: 4,86ha chiếm 0,02% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 119,84 ha chiếm 0,40% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 1151,15ha chiếm 3,80% tổng diện tích đất

tự nhiên.

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 341,36ha chiếm 1,13% tổng diện tích đất tự nhiên.

b, Nhóm đất chưa sử dụng: 95,68 ha chiếm 0,31% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất bằng chưa sử dụng: 85,52ha chiếm 0,28% tổng diện tích đất tự nhiên.

- Đất đồi núi chưa sử dụng: 10,16ha chiếm 0,03% tổng diện tích đất tự nhiên.

Trong những năm vừa qua, UBND huyện Đoan Hùng đã thực hiện chính

sách giao đất, giao rừng cho nhân dân, nên người dân đã yên sản xuất trên diện tích

đất được giao. Tuy nhiên đất đai manh mún, nhỏ lẻ rất khó khăn cho việc dồn điền

đổi thửa để có thể tích tụ, tập trung đất đai phát triển sản xuất nông nghiệp với quy

mô lớn theo hướng hàng hóa.

3.2. Thực trạng công tác quản lý đất đai

3.2.1. Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Đây là công tác quan trọng để quản lý đất đai theo luật định, định hướng cho

người sử dụng đất đúng mục đích có hiệu quả. UBND huyện Đoan Hùng đã giao

nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của huyện phối hợp với các cơ quan liên quan

xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã và thị trấn Đoan Hùng đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và điều chỉnh quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 huyện Đoan Hùng. Trên cơ sở đó lập kế hoạch sử dụng đất

hàng năm để làm căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

3.2.2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất

Công tác khảo sát, đánh giá, phân hạng đất của huyện được triển khai khá tốt,

cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Việc đánh giá, phân hạng đất đã được

thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông, lâm nghiệp tạo cơ sở cho việc định giá,

thu thuế, bồi thường về đất đai. UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành bảng giá đất 05

40

năm (từ năm 2015 -2019) đã ban hành bảng giá các loại đất để làm cơ sở tính thuế

chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,

bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên địa bàn huyện, hàng

năm có điều chỉnh bổ sung giá đất đối với những vị trí có tuyến đường mới, tuyến

đường nâng cấp, cải tạo.

Toàn huyện đã được đo đạc bản đồ hiện trạng sử dụng đất của các xã, thị trấn

tỷ lệ 1/5000 từ năm 1991 -1994; bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 có 10 xã được đo đạc

chính quy; còn lại 18 xã hiện đang sử dụng bản đồ đo đạc từ năm 1983-1988 theo

Chỉ thị 299 (đo không khép kín), phương pháp đo thủ công nên có độ chính xác

không cao, hiện nay biến động về hình thể, diện tích, loại đất nhiều nên rất khó

khăn trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

3.2.3. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất

Trong những năm qua, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý

hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được UBND huyện

quan tâm chỉ đạo thực hiện. Việc đăng ký, lập hồ sơ địa chính đã hoàn thành, hệ

thống sổ sách, hồ sơ địa chính như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động

đất đai, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được lập theo đúng quy

định. Tuy nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ 299 nên

độ chính xác không cao, một số diện tích đất nông nghiệp khai phá của người dân

chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3.2.4. Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành theo đúng quy định

của pháp luật, tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt và trình tự thủ

tục theo quy định. Việc chuyển mục đích sử dụng đất được kiểm tra, hướng dẫn các

tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện nghiêm túc. Bên cạnh đó vẫn còn có một

số hộ dân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép như san lấp đất chuyên trồng

lúa để trồng cây lâu năm, làm nhà trái phép.

3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng đất được

huyện quan tâm nhằm phát hiện ra những hạn chế trong quản lý sử dụng đất để có

các giải pháp khắc phục kịp thời. UBND huyện đã nghiêm túc thực hiện các quy

41

định, quyết định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và môi trường, của UBND tỉnh về

việc thanh tra tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn theo Luật Đất đai. Qua

việc thanh tra, kiểm tra đã phát hiện, uốn nắn, hướng dẫn các xã, thị trấn khắc phục

những tồn tại trong việc chấp hành Luật Đất đai, kiến nghị xử lý các vi phạm theo

quy định.

Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo về đất đai luôn được

coi trọng và thực hiện có nền nếp, đúng nội quy, quy chế tiếp dân và luật khiếu nại,

tố cáo. Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã thực hiện nghiêm túc Luật Khiếu

nại, Luật Tố cáo năm 2011, Luật Tiếp công dân năm 2013, chỉ đạo thực hiện tốt

công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. UBND huyện đã thành lập

Ban tiếp công dân huyện xây dựng nội quy tại trụ sở tiếp công dân; Ban hành quy

chế phối hợp tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn. Chỉ đạo cấp xã thực hiện

nghiêm túc quy định tiếp công dân.

3.2.6. Đánh giá công tác quản lý đất đai

Trong những năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền huyện Đoan Hùng đã

triển khai thực hiện nghiêm túc các chính sách, pháp luật về đất đai, như: Công tác

tuyên truyền Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đến

các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn, nhằm nâng cao nhận thức về quyền

và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chấp hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật về

đất đai; công tác xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất; công tác giao đất cho

thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng

năm góp phần tích cực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh trật tự trên

địa bàn.

Tuy nhiên, công tác quản lý đất đai trong những năm qua còn gặp một số hạn

chế chủ yếu, đó là: Cấp ủy, chính quyền cơ sở một số xã chưa thực sự quan tâm đến

công tác quản lý đất đai. Việc tuyên truyền, phổ biến quán triệt các chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý sử dụng đất đai

chưa được thường xuyên; một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân nhận thức chưa

đầy đủ về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, dẫn đến tình trạng vi phạm trong

sử dụng đất chưa giảm. Một số xã còn để xảy ra hiện tượng các hộ dân tự ý chuyển

mục đích sử dụng đất, san lấp đất ruộng, lấn chiếm đường đi, xây dựng nhà ở trái

phép... Việc phát hiện, xử lý các vi phạm về đất đai ở cấp xã còn chưa kịp thời,

42

thiếu kiên quyết, lúng túng trong việc xử lý và áp dụng biện pháp khắc phục vi

phạm. Việc sử dụng tài liệu bản đồ 299 với độ chính xác không cao, đo đạc không

khép kín dẫn đến khó khăn trong quá trình quản lý.

Bảng 3.4: Diện tích đơn vị hành chính của các xã

thuộc huyện Đoan Hùng năm 2017

STT TÊN XÃ - THỊ TRẤN

Sóc Đăng

(2) (1) 1 TT Đoan Hùng 2 Ngoc Quan 3 4 Vân Du 5 Bằng Luân 6 Vụ Quang 7 Minh Phú Phúc Lai 8 9 Tây Cốc 10 Chí Đám 11 Hùng Quan 12 Ca Đình 13 Yên Kiện 14 Chân Mộng 15 Minh Tiến 16 Tiêu Sơn 17 Vân Đồn 18 Hùng Long 19 Minh Lương 20 Đại Nghĩa 21 Phong Phú 22 Phú Thứ 23 Quế Lâm 24 Bằng Doãn 25 Hữu Đô 26 Nghinh Xuyên 27 Phương Trung 28 Đông Khê Tổng Loại bản đồ sử dụng để điều tra kiểm kê (3) Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Địa chính Tổng diện tích đất theo Kiểm kê năm 2017 (ha) (4) 512.11 1421.68 656.34 877.59 1761.57 1186.06 1407.03 1488.19 1448.19 1272.13 1174.52 1482.14 1079.28 981.80 665.48 1212.69 1654.73 798.07 1297.03 842.87 656.11 530.50 1480.11 1429.67 516.44 1060.79 841.24 550.83 30 285.21

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng)

43

3.3. Tình hình QLNN về hoạt động chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng

đất tại huyện Đoan Hùng 2012 - 2017

3.3.1. Quy trình về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chuyển nhượng,

tặng cho quyền sử dụng tại huyện Đoan Hùng 2012 - 2017

- Căn cứ pháp lý của TTHC:

+ Luật đất đai 2013;

+ Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi

tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và

Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

+ Điều 23 của Quyết định số 2779/2014/QĐ-UBND ngày 24/11/2014 của

UBND tỉnh Ban hành quy định về việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục, thời gian các

bước thực hiện thủ tục về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ

chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ.

+ Quyết định số 3384/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh

Phú Thọ về việc quy định thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

+ Quyết định số 3392/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh

Phú Thọ về việc quy định thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ.

+) Quyết định số 1402/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 của UBND tỉnh Phú Thọ

về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực TNMT

- Trình tự thực hiện:

Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam (sau

đây gọi chung là người nộp hồ sơ) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

huyện Đoan Hùng để được hướng dẫn lập hồ sơ và nộp hồ sơ;

44

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào phiếu tiếp nhận và

sổ tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính. Trường hợp hồ sơ không

đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và

thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.

Bước 3: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng, Phòng

Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng và UBND huyện Đoan Hùng thực

hiện các công việc theo quy định tại Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-

CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Chuyển kết quả về Cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Bước 4: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và trả kết quả cho người sử

dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ

ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 60

của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Người nộp hồ sơ căn cứ vào giấy biên nhận , đến

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhận kết quả, nộp phí, lệ phí theo quy định.

- Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại VP ĐKQD đất huyện Đoan Hùng.

- Thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần hồ sơ:

* Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,

nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa

được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều

82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện

thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà

ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy

định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ

quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất

nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

* Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử

dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền

theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận

chuyển quyền, hồ sơ gồm:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

45

* Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng

không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ

chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

- Thời hạn giải quyết: không quá 20 ngày không kể thời gian thông báo

hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương theo

quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Thời gian giải quyết của từng cơ quan cụ thể như sau:

+ Tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng là không

quá 15 ngày (không kể thời gian 30 ngày kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần

đầu trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương quy định tại Điểm b, c

Khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP);

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng là

không quá 05 ngày trong trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thời gian tiếp nhận, thời gian thực hiện thủ tục hành chính và thời gian trả

kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quyết định số 2779/2014/QĐ-UBND

ngày 24/11/2014 của UBND tỉnh.

- Đối tượng thực hiện TTHC: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở

tại Việt Nam.

- Cơ quan thực hiện TTHC:

+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng.

+ Cơ quan được ủy quyền thực hiện:

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: VPĐKQSDĐ huyện Đoan Hùng, Phòng Tài

nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng.

+ Cơ quan phối hợp: Phòng, ban liên quan và UBND cấp xã.

- Kết quả thực hiện TTHC: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

46

- Lệ phí:

+ Trường hợp đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp, mức thu lệ

phí địa chính: 15.000 đồng/giấy chứng nhận (địa bàn các phường nội thành thuộc

huyện hoặc thị xã trực thuộc tỉnh); 5.000 đồng/giấy chứng nhận (địa bàn các khu

vực khác);

+ Trường hợp cấp giấy chứng nhận mới, mức thu mức thu lệ phí địa chính:

20.000 đồng/giấy chứng nhận (địa bàn các phường nội thành thuộc huyện hoặc thị

xã trực thuộc tỉnh); 10.000 đồng/giấy chứng nhận (địa bàn các khu vực khác);

+ Mức thu phí thẩm định: 100.000 đồng/hồ sơ (đối với hộ gia đình, cá nhân

nhận chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất); 300.000

đồng/hồ sơ (đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu công

trình không phải nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất).

- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:

+ Mẫu số 09/ĐK: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

- Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Áp dụng với các trường hợp chuyển

nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

trước ngày 01/7/2014.

3.3.2. Kết quả chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất tại các xã huyện

Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017

Trong khuôn khổ thời gian làm luận văn, tôi tiến hành điểu tra thu thập số

liệu của 28 xã thị trấn trên địa bàn huyện Đoan Hùng:

Bảng 3.5: Tỷ lệ đáp ứng hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ 28 xã thị trấn ,

huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017

STT Năm Tiếp nhận Trả kết quả

1 2 3 4 5 6 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1800 1528 1617 1780 1989 2031 10745 1678 1369 1426 1671 1810 1979 9933 Chuyển kỳ sau 122 159 191 109 179 52 812 Tỷ lệ (%) 93,22 89,59 88,18 93,87 91,00 97,43 92,44 Tổng:

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng)

47

Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng được thành lập

01/06/2009. Nên giai đoạn từ năm 2012 đến 2017, thời điểm này đã có cơ quan

văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất, nên công tác hoạt động chuyển nhượng,

tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện tại đây được nâng lên rõ rệt. Tỷ lệ hồ

sơ phải chuyển sang kỳ sau giảm xuống rõ rệt từ hơn 10% hồ sơ chuyển sang kỳ

sau, xuống còn xấp xỉ 3% hồ sơ chuyển sang kỳ sau. Cao nhất là năm 2017 đặt

97,43% hồ sơ được trả kết quả, thấp nhất là năm 2014 là 88,18% tổng hồ sơ tiếp

nhận, điều này là do thực hiện luật đất đai 2013, VPDKSD đất mới được thành lập

chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của huyện thực hiện chưa được

chuyên môn hóa, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyển nhượng tặng cho quyền sử

dụng đất phải kiêm nhiệm nên khả năng giải quyết hồ sơ là rất thấp. Hơn thế nữa

trong giai đoạn này năng lực của đội ngũ cán bộ giải quyết các hồ sơ và thiết bị

máy móc phục vụ công tác còn nhiều hạn chế. Tuy vậy trong giai đoạn năm 2012 -

2015 VPDKSD đất đã đi vào hoạt động lúc này cán bộ đã quen việc và được bồi

dưỡng chuyên môn, đồng thời cơ sở vật chất chuyên môn phục vụ công tác cấp

giấy được đầu tư, hiện đại hóa hơn.

3.4. Đánh giá tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện huyện Đoan

Hùng giai đoạn 2012 - 2017

3.4.1. Tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện Đoan Hùng giai đoạn

2012-2017

3.4.1.1. Tình hình chuyển nhượng QSDĐ huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012- 2017

Theo luật đất đai năm 2013, Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao

quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển

đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử

dụng đất. Đây là hành vi chuyển quyền sử dụng đất, trong trường hợp người sử

dụng đất chuyển đi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác, không có khả năng sử

dụng hoặc để thực hiện quy hoạch sử đụng đất mà pháp luật cho phép... Trong

trường hợp này, người nhận đất phải trả cho người chuyển quyền sử dụng đất một

khoản tiền tương ứng với mọi chi phí họ phải bỏ ra để có được quyền sử dụng đó và

số đầu tư làm tăng giá trị đất đai [19].

48

Bảng 3.6: Kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất huyện Đoan Hùng

STT Xã Thị trấn giai đoạn 2012 - 2017 Năm Năm Năm 2014 2013 2012 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 TT Đoan Hùng 124 124 111 158 179 68

67 67 12 57 60 76 2 Ngoc Quan

46 46 11 13 20 30 3 Sóc Đăng

60 60 55 69 75 66 4 Vân Du

58 58 18 63 77 68 5 Bằng Luân

33 33 34 29 30 35 6 Vụ Quang

36 36 58 82 78 40 7 Minh Phú

13 13 46 41 30 30 8 Phúc Lai

87 87 35 21 56 46 9 Tây Cốc

95 95 64 88 78 90 10 Chí Đám

32 32 23 27 40 39 11 Hùng Quan

15 15 14 10 12 21 12 Ca Đình

62 62 12 23 25 41 13 Yên Kiện

51 51 15 32 40 47 14 Chân Mộng

29 29 16 16 20 30 15 Minh Tiến

49 49 19 16 21 36 16 Tiêu Sơn

3 3 56 64 50 40 17 Vân Đồn

3 3 16 32 20 17 18 Hùng Long

20 20 19 23 15 31 19 Minh Lương

48 48 13 21 25 23 20 Đại Nghĩa

14 14 27 11 16 17 21 Phong Phú

35 35 18 18 22 24 22 Phú Thứ

281 281 13 28 34 45 23 Quế Lâm

128 128 30 36 40 56 24 Bằng Doãn

17 17 79 78 45 55 25 Hữu Đô

2 2 21 4 5 19 26 Nghinh Xuyên

7 7 27 59 20 25 27 Phương Trung

5 5 4 27 10 13 28 Đông Khê

1420 921 823 1099 1122 1239 TỔNG

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng)

49

Từ bảng 3.6 trên để có cái nhìn tổng thể về tình hình chuyển nhượng quyền

sử dụng đất tại 28 xã tị trấn nghiên cứu,

Xã Thị trấn Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Hình 3.2: Tổng số hồ sơ chuyển nhượng của địa bàn nghiên cứu

tại huyện Đoan Hùng qua các năm

Để có kết quả, biến động số lượng hồ sơ trên là có những lý do:

- Đối với địa bàn thị trấn Đoan Hùng là trung tâm của huyện nên mọi giao

dịch chuyển nhượng tăng mạnh do tại đây giáp ranh với các cụm công nghiệp, bến

cảng và các doanh nghiệp.

- Bên cạnh đó một số xã như Tây Cốc, Sóc Đăng, Chí Đám, đang trên đà

phát triển nên tốc độ đô thị hóa cũng làm tăng mạnh giao dịch chuyển nhượng

- Đặc thù của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải đăng ký biến

động về đất đai, nếu không, sẽ bị xem là hành vi phạm pháp luật; Nhà nước có

quyền điều tiết phần địa tô chênh lệch thông qua việc thu thuế chuyển quyền sử

dụng đất, thuế sử dụng đất và tiền sử dụng đất. Do vậy trong giai đoạn 2012 -2013

tình hình tăng ổn định hồ sơ chuyển nhượng được duy trì.

- Trong khoảng thời gian giữa năm 213 tới năm 2014 lúc này do chịu ảnh

hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, bên cạnh đó luật đất đai 2013 ra đời nhưng

mãi đến 1/7/2014 mới tổ chức thực hiện, nên hình thức chuyển quyền sử dụng đất bị

50

giảm sút. Vào thời gian này người dân tiết kiệm chi tiêu, không đầu tư vào bất động

sản sợ bị rủi ro.

- Từ 2014 tới 2015 số lượng hồ sơ chuyển nhượng tăng lên là do lúc này đã

dần thoát khỏi ảnh hưởng kinh tế thế giới, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất tăng lên

cho huyện Đoan Hùng, kéo theo sự thu hút đầu tư bất động sản, ngoài ra còn có

chính sách kích cầu, hỗ trợ vốn của nhà nước.

- Đến năm 2017 thì số lượng hồ sơ chuyển nhượng tăng vọt do nhu cầu của

thị trường mở và tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa tăng mạnh nên nhu cầu về nhà

ở của nhân dân và công nhân tăng

3.4.1.2. Tình hình tặng cho QSDĐ huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017

Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong các hình thức chuyển quyền sử

dụng đất yêu cầu thực hiện giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi,

mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;

ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột

với nhau. Đồng thời theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày

8/9/2008 sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên để hạn chế sự lợi dụng

chuyển quyền sử dựng đất bằng hình thức tặng cho này, tại khoản 10 Điều 4 Nghị

định 45/2011/NĐ-CP Quy định miễn nộp thuế nghĩa vụ khi nhận quyền sử dụng đất

qua hình thức tặng cho lần đầu. Theo số liệu thống kê, tổng hợp giai đoạn 2012 tới

năm 2017 số hồ sơ tặng cho trên địa bàn nghiên cứu được thể hiện trong bảng sau:

51

Bảng 3.7: Kết quả tặng cho quyền sử dụng đất tại 28 xã, Thị trấn nghiên cứu

thuộc huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017

STT Xã Thị trấn

TT Đoan Hùng Ngoc Quan Sóc Đăng Vân Du Bằng Luân Vụ Quang Minh Phú Phúc Lai Tây Cốc Chí Đám

Chân Mộng

Bằng Doãn

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Hùng Quan Ca Đình 12 13 Yên Kiện 14 15 Minh Tiến Tiêu Sơn 16 17 Vân Đồn 18 Hùng Long 19 Minh Lương 20 Đại Nghĩa Phong Phú 21 22 Phú Thứ 23 Quế Lâm 24 25 Hữu Đô 26 Nghinh Xuyên 27 Phương Trung 28 Đông Khê

Năm 2013 30 15 15 22 20 11 6 9 22 23 24 13 12 14 13 13 15 31 13 11 11 24 14 16 13 12 12 14 448 Năm 2012 25 10 12 15 20 3 4 1 16 23 14 7 8 11 8 9 6 7 5 4 14 8 15 4 3 1 3 2 258 Năm 2014 39 18 20 45 15 15 4 11 27 33 12 14 26 22 30 24 41 22 24 13 32 24 13 11 15 14 15 15 594 Năm 2015 40 23 22 40 25 19 15 15 22 25 20 16 13 13 11 13 13 31 34 31 13 34 11 11 19 14 14 15 572 Năm 2016 45 26 27 30 35 32 23 32 26 10 27 18 24 23 24 42 41 13 32 32 13 32 19 13 13 18 13 5 688 Năm 2017 50 30 33 33 33 44 25 12 30 30 22 13 44 26 31 31 31 42 31 11 12 22 25 15 18 21 16 9 740 Tổng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng)

Số lượng hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất tổng hợp trong giai đoạn nghiên

cứu của các phường được thể hiện rõ ràng trong hình 3.3 sau:

52

Xã Thị trấn Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Hình 3.3: Tổng số hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất tại các xã nghiên cứu

thuộc huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 -2017

Từ bảng 3.7. và hình 3.3 ta thấy:

- Số lượng hồ sơ tặng cho QSD đất từ năm 2012 đến năm 2017 của 28 xã thị

trấn nghiên cứu là 3300 hồ sơ.

- Năm 2012 có 258 hồ sơ cho tặng nhưng đến năm 2014 có 594 hồ sơ cho tặng

vì lúc này đã thực hiện luật đất đai năm 2013 nên thủ tục cho tặng thuận lợi hơn.

- Từ năm 2014 đến 2017 số hồ sơ cho tặng ổn định và tăng đều theo các

năm. Đến năm 2017 đạt 740 hồ sơ cho tặng tăng 146 hồ sơ so với 2014.

* Đánh giá chung tình hình chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ huyện Đoan

Hùng giai đoạn 2012 - 2017

Đoan Hùng là huyện trẻ, năng động, đang trên đà phát triển. Hiện tại theo kế

hoạch trên địa bàn huyện Đoan Hùng có rất nhiều dự án bất động sản lớn nhỏ để

phục vụ đời sống của bộ phận công nhân khu công nghiệp và nhân dân toàn huyện.

Do đó nhu cầu giải quyết các thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

của nhân dân trên địa bàn là rất lớn. Tỷ lệ giải quyết chuyển nhượng, tặng cho trong

giải quyết hồ sơ đất đai của 28 xã thị trấn nghiên cứu thuộc huyện Đoan Hùng được

thể hiện trong bảng 3.8:

53

Bảng 3.8: Tỷ lệ hoạt động chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ trong giải quyết

hồ sơ đất đai của huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 - 2017

Chuyển Tặng cho Các hồ sơ Tỷ lệ Tặng Tỷ lệ chuyển nhượng STT Năm QSDĐ đất đai cho QSDĐ nhượng QSDĐ QSDĐ (hồ (%) (%) (hồ sơ) (hồ sơ) sơ)

0 1 2 3 4 5=2/4*100 6=3/4*100

1 2012 1420 258 2375 59,78 10,86

2 2013 921 448 2343 39,30 19,12

3 2014 832 594 2556 32,55 23,23

4 2015 1099 572 1977 55,58 28,93

5 2016 1122 688 2478 45,27 27,76

6 2017 1239 740 2765 44,81 26,76

6633 45,76 22,76 3300 14494 Tổng:

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng)

Từ bảng trên ta thấy Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm tỷ

lệ rất lớn trong việc giải quyết hồ sơ đất đai của huyện Đoan Hùng trong giai đoạn

2012 - 2017; Trong đó năm 2015 chiếm lớn nhất 55,58%, năm 2014 thấp nhất đạt

32,55%. Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất tập trung tại các xã thị trấn

có nhiều dự án của huyện: Thị trấn Đoan Hùng, xã Sóc Đăng, Chí Đám, Tây Cốc,...

3.4.2. Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chuyển nhượng, tặng cho

3.4.2.1. Yếu tố dân số

Dân số là yếu tố rất quan trọng tác động tới nhu cầu đất, hình thức sử dụng

đất. Khi dân số gia tăng kéo theo nhiều áp lực tới đất đai như nhu cấu nơi ở, nơi làm

việc, kéo theo nhu cầu giải trí, mua sắm và các nhu cầu sinh hoạt, trường học, bệnh

viện, nhà trẻ… tất cả nhưng áp lực trên đều cần phải có đất để xây dựng. Trong đó

tại huyện Đoan Hùng nhìn mức độ tăng dân số mỗi năm khá cao được thể hiện ở

bảng 3.9 như sau:

54

Bảng 3.9: Mức độ gia tăng dân số của huyện Đoan Hùng

STT Năm Dân số (người) Tỷ lệ tăng dân số (%)

1 Năm 2012 110542 1,0153

2 Năm 2013 112410 1,0169

3 Năm 2014 112288 1,0158

4 Năm 2015 111857 1,0119

5 Năm 2016 112377 1,0166

6 Năm 2017 112222 1,0152

(Nguồn: Số liệu thống kê hàng năm)

4

120000 100000 80000 60000 40000 20000 0

1

)

%

1 2 3 4 5 6

m ă N

g n ă t ệ l ỷ T

( ố s n â d

Hình 3.4: Tổng dân số hàng năm huyện Đoan Hùng giai đoạn 2012 -2017

Từ bảng 3.9 và hình 3.4. cho thấy giai đoạn 2012 - 2017 dân số tại huyện

tăng lên rõ rệt, giai đoạn 2012 - 2017 tăng 1680 người ở huyện sinh sống. Đây có

thể là do số hộ gia đình tách hộ khẩu, lấy vợ gả chồng, hoặc những người nơi khác

đến sinh sống và định cư tại đây. Do đó các hình thức chuyển quyền sử dụng đất

xảy ra đặc biệt hình thức tặng cho thường là các hộ tách khẩu; chuyển nhượng

quyền sử dụng đất thường là các hộ nơi khác đến sinh sống hoặc nhu cầu về đất của

55

dân tăng lên. Đất là nhu cầu quan trọng và thiết yếu của người dân, chính vì vậy dân

số càng tăng thì nhu cầu về đất càng tăng kéo theo hình thước chuyển nhượng và

tặng cho liên tục diễn ra và biến động.

3.4.2.2. Yếu tố quy hoạch sử dụng đất

Một yếu tố quan trọng có tầm ảnh hưởng không hề nhỏ tới nhu cầu trong thị

trường bất động sản, cũng như tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng

đất trên địa bàn. Một khu vực có nhiều dự án xây dựng hình thành hệ cơ sở vật chất

tốt, cơ sở vật chất hiện đại, phục vụ nhu cầu cuộc sống tố hơn thì sẽ thu hút lượng

lớn người dân tới sinh sống. Yếu tố quy hoạch sử dụng đất ở đây là quy hoạch đất

để sử dụng làm đường giao thông, làm nhà văn hóa, nâng cấp hệ thống điện, nước,

công viên, khu thương mại, khu công viên, trường học, trường mầm non, các khu

dân cư, Khu đô thị mới... Đồng thời các quy hoạch trên thường sẽ đi cùng nhau,

cùng hỗ trợ, bổ sung cho nhau để tạo ra một môi trường, khu vực phát triển, từ đó

trên địa bàn thì sẽ thu hút người dân. Chính vì vậy khẳng định rằng yếu tố quy

hoạch sử dụng đất sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình chuyển nhượng sử dụng đất

và tặng cho quyền sử dụng đất. Trong giai đoạn 2012 - 2017 trên địa 28 xã thị trấn

nghiên cứu thuộc huyện Đoan Hùng có rất công trình dự án được triển khai đồng

loạt trên các xã thị trấn (chi tiết kèm theo phụ lục 2).

3.4.2.3. Yếu tố lãi suất ngân hàng

Như chúng ta đã biết vấn đề lớn nhất của thị trường bất động sản hiện nay là

“giá”. Trong khi giá đất ngoài phụ thuộc vào các yếu tố đặc biệt thì lãi ngân hàng

tác động trực tiếp tới giá đất. Khi lãi suất giảm đi, giá đất giảm theo, dẫn tới việc

người dân sẽ mua đất. Chịu sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khiến thị trường

BĐS đóng băng, Nhà nước đã phải có những gói kích cầu như trên thực tế gói

30.000 tỷ,… Điểu này càng khẳng định hơn giá đất cũng bị ảnh hưởng nhiều từ lãi

suất ngân hàng. Trong khi giá đất giảm thì nhu cầu giao dịch trên thị tường BĐS sẽ

sôi nổi, dẫn tới chuyển nhượng đất đai tăng lên. Nhìn vào hình 3.5 dưới đây ta thấy

lãi suất ngân hàng trong những năm trở lại có diễn biến phức tạp tăng giảm, số liệu

trong hình đã được tính trung bình trong năm.

56

1,2

1

0,8

0,6

0,4

2012 2013 2014 2015 2016 2017

2015

0,2

2012

0

Hình 3.5: Lãi suất vay ngân hàng giai đoạn 2012 - 2017

Nhìn hình 3.5 và bảng 3.7 ta thấy rằng số lượng hồ sơ chuyển nhượng, tặng

cho quyền sử dụng đất có mối quan hệ khăng khít, theo chiều nghịch với lãi suất

ngân hàng. Cụ thể ta thấy lãi suất giảm thì số lượng hồ sơ chuyển nhượng tặng cho

sẽ tăng, rất hợp lý với số liệu của bảng 3.9 số hồ sơ chuyển nhượng tăng.

3.4.3. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người người dân huyện

Đoan Hùng về chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất

Trong công tác chuyển nhượng, tặng cho QSD đất cán bộ trực tiếp thực hiện

thủ tục chuyển nhượng, tặng cho QSD đất là cán bộ Văn phòng ĐKQSDĐ, cán bộ

địa chính xã thị trấn; Phòng tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, thị trấn quản

lý trực tiếp về công tác này. Trình độ của các cán bộ quản lý, cán bộ thực hiện

chuyên môn cũng như cơ sở hạ tầng, công cụ phục vụ công tác chuyên môn ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả của công tác chuyển quyển sử dụng đất.

Để tìm hiểu sâu sắc hơn về ảnh hưởng của hiểu biết tới tình hình chuyển

nhượng tặng cho ta tiến hành đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về

chuyển quyền sử dụng đất.

57

3.4.3.1. Những hiểu biết cơ của cán bộ quản lý và người dân huyện Đoan Hùng tại

hai khu vực nghiên cứu về những quy định chung của chuyển quyền sử dụng đất

Tổng hợp phiếu điều tra trên địa bàn 28 xã thị trấn nghiên cứu tại huyện

Đoan Hùng ta thu được bảng biểu thể hiện sự hiểu biết chung của người dân và cán

bộ quản lý về công tác chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Bảng 3.10. Những hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân huyện Đoan Hùng tại

hai khu vực nghiên cứu về những quy định chung của chuyển quyền sử dụng đất

Nhân dân

Cán bộ quản lý

Trung

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

STT

Nội dung câu hỏi

bình

phiếu

đúng

phiếu

đúng

(%)

(%)

đúng

đúng

Chuyển quyền sử dụng đất là

20

100,00

140

100

100,00

1

quyền của ai?

Có bao nhiêu hình thức chuyển

20

100,00

131

93,57

96,78

2

quyền sử dụng đất?

Đất tham gia chuyển quyền sử dụng

3

19

95,00

123

87,85

91,42

đất có cần điều kiện gì không?

Những khoản tiền nào được pháp

4

luật quy định có liên quan đến

18

90,00

126

90,00

90,00

chuyển quyền sử dụng đất?

Người chuyển quyền sử dụng đất

5

20

100,00

120

85,71

92,85

phải có nghĩa vụ gì với Nhà nước

Người nhận chuyển quyền sử dụng

6

đất phải có nghĩa vụ gì với Nhà

19

95,00

125

89,28

92,14

nước?

Trung bình

19,00

95,00

127,5

91,07

93,03

(Nguồn: Số liệu điều tra)

58

Qua bảng 3.10 ta thấy:

Sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân huyện Đoan Hùng tại 28 xã thị

trấn nghiên cứu về những quy định chung về chuyền quyền sử dụng đất là khá cao,

đạt 93,03%. Sự chênh lệch hiểu biết giữa cán bộ quản lý của các phường nghiên cứu

là không cao. Điều này là dấu hiệu tốt cho công tác chuyển quyền sử dụng đất tại

huyện Đoan Hùng nói chung và 28 xã thị trấn nghiên cứu nói riêng. Vấn đề “đối

tượng của chuyển quyền sử dụng đất” 100 % số người trả lời đúng, CBQL và người

dân đều trả lời đúng 100% về vấn đề này. Vấn đề “có bao nhiêu hình thức chuyển

quyền sử dụng đất”, tỷ lệ người trả lời đúng về vấn đề này đạt khá cao, 93,57% tỷ lệ

người trả lời đúng, CBQL cấp huyện trả lời đúng 100%. Phân lớn người dân đã tìm

hiểu, nắm rõ được có bao nhiêu hình thức chuyển quyền sử dụng đất. Một số người

trả lời đúng cũng do là đoán, vì khi hỏi đến đó là những hình thức nào thì không trả

lời được. Sự hiểu biết về vấn “các điều kiện của đất tham gia chuyển quyền sử dụng

đất” có 87,85% tỷ lệ người trả lời đúng, đây là con số cao. Đa số người dân và cán

bộ quản lý đều cho rằng phải có GCNQSD đất mới chuyển quyền sử dụng đất được.

Sự hiểu biết về “nghĩa vụ của người nhận chuyển quyền và người chuyển quyền sử

dụng đất” rất cao 90,00 % và 90,00 % tỷ lệ trả lời đúng. Ngay cả cán bộ quản lý cấp

huyện chỉ đạt 90,00 %. Điều này chứng tỏ người dân và cán bộ quản lý chuyên môn

chưa hiểu thấu đáo các quy đinh của Luật Đất đai. Công tác tuyên truyền luật không

đạt kết quả tốt.

Đối với sự hiểu biết về những khoản tiền được pháp luật quy định có liên

quan đến chuyển quyền sử dụng đất thì tỷ lệ người trả lời đúng là 92,14% đây là kết

quả cao. Ở nội dung này 95,00% cán bộ quản lý hiểu chưa đúng về các khoản tiền

liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, rơi vào những người làm quản lý, nhưng

không thuộc chuyên môn quan lý đất đai, trực tiếp làm việc. Đáng chú ý là nội dung

này người dân hiểu biết cao đạt 89,28%. Điều này phản ánh các khoản tiền liên

quan đến chuyển quyền sử dụng đất được người dân rất quan tâm, có thể về trình tự

thủ tục, hay các điều kiện hay các giấy tờ cần cho hồ sơ khi đăng ký cũng chưa

được người dân quan tâm đến nhiều như những khoản tiền liên quan đến chuyển

quyền sử dụng đất.

59

Như vậy ta thấy rằng nhìn chung sự hiểu biết của cán bộ quản lý cũng như

người dân về hiểu biết chung về quyền sử dụng đất là rất cao đặt trung bình cao.

Cho thấy trình độ văn hóa của người dân khu vực nghiên cứu là rất cao.

3.4.3.2. Đánh giá sự hiểu biết người của người dân huyện Đoan Hùng tại các xã thị

trấn nghiên cứu hình thức tặng cho quyền sử dụng đất

Qua bảng 3.11 ta thấy:

Toàn bộ các câu hỏi điều tra cả cán bộ quản lý và người dân đều không trả

lời đúng 100%. Có 78,5% tỷ lệ người trả lời đúng về hình thức tặng cho quyền sử

dụng đất và các vấn đề liên quan, đây là con số chưa cao. Về việc hiểu đúng rằng

tặng cho quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác theo

quan hệ tình cảm mà không thu lại tiền hoặc hiện vật nào cả; còn có một số người

cho rằng đó là việc bố mẹ chuyển quyền sử dụng đất cho con cái của mình.

Bảng 3.11. Sự hiểu biết người dân huyện Đoan Hùng tại hai khu vực nghiên

cứu về hình thức tặng cho quyền sử dụng đất

Nhân dân

Cán bộ quản lý

STT

Nội dung câu hỏi

Trung bình

Tỷ lệ đúng (%)

Tỷ lệ đúng (%)

Số phiếu đúng

Số phiếu đúng

1

20

100,00

115

95,83

97,91

2

18

90,00

106

81,54

85,77

3

17

85,00

110

91,66

88,33

4

18

90,00

93

71,54

80,77

5

16

80,00

100

83,33

81,66

Tặng, cho quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào? Người nhận quyền sử dụng đất có phải trả gì cho người tặng, cho quyền sử dụng đất hay không? Tặng, cho quyền sử dụng đất diễn ra trong mối quan hệ nào? Tặng, cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế thu nhập hay thuế chuyển quyền không? Cấp nào quyết định cho phép tặng cho quyền sử dụng đất?

Trung bình

17,8

89,00

104,8

84,78

86,88

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Có 85,77 % tỷ lệ trả lời đúng câu hỏi “người nhận QSD đất có phải trả gì cho

người tặng cho QSD đất”. Đây là tỷ lệ cao nhất trong các vấn đề có liên quan đến

hình thức tặng cho quyền sử dụng đất.

60

Vấn đề “tặng cho QSD đất diễn ra ở mối quan hệ nào” có 72,98% tỷ lệ trả lời

đúng. Còn lại hầu hết mọi người đều hiểu tặng cho quyền sử dụng đất là việc

chuyển quyền sử dụng đất cho người khác theo quan hệ tình cảm mà không thu lại

tiền hoặc hiện vật nào cả; còn có một số người cho rằng đó là việc bố mẹ chuyển

quyền sử dụng đất cho con cái của mình. Một số người cho rằng đó chỉ là quan hệ

huyết thống, hay quan hệ bố mẹ với con cái và anh chị em với nhau.

Có 80,77 % tỷ lệ người hiểu đúng rằng, việc tặng, cho quyền sử dụng đất thì

tuỳ từng trường hợp mới phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và thuế thu nhập.

Thực tế thì hình thức tặng cho quyền sử dụng đất nhiều người còn hiểu lầm là thừa

kế, ngay như cán bộ quản lý cấp phường còn nắm chưa chắc về vấn đề này họ cho

rằng đó là việc thừa kế. Nghị định 45 cũng áp dụng cho trường hợp là thừa kế QSD

đất vì trong thừa kế QSD đất cũng có mối quan hệ huyết thống.

* Nhận xét

Tổng hợp sự hiểu biết của cán bộ quản lý và nhân dân huyện Đoan Hùng

khác nhau giữa đối tượng là cán bộ quản lý và người dân. Cán bộ quản lý đòi hỏi sự

am hiểu sâu về nhiều mặt, tuy vậy trong khi điều tra do chưa cập nhật đấy đủ thông

tin nên vẫn còn sự sai sót. Đối với người dân thì chủ yêu chỉ am hiểu những vấn đề

liên quan trực tiếp tới quyền lợi, lợi ích của mình nên có sự am hiểu chưa sâu về các

thông tin điều tra.

Hiểu biết hình thức cho tặng

Hiểu biết hình thức chuyển quyền

Người Dân

Cán bộ

Hiểu biết quy định chung chuyển quyền

92

94

96

98

100

Hình 3.6: Hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân

Trong đó:

I: Sự hiểu biết về những quy định chung của chuyển quyền sử dụng đất

II: Sự hiểu biết về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất

III. Sự hiểu biết về hình thức tặng cho quyền sử dụng đất

61

3.5. Đề xuất giải pháp

3.5.1. Giải pháp về chính sách

- Tăng nguồn chi ngân sách nhà nước cho công tác quản lý đất đai. Nhất là

trong công tác đo đạc lập hồ sơ địa chính và áp dụng khoa học tiến bộ như công

nghệ thông tin để đưa thông tin địa chính thành một kênh chính thống.

- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tới người

dân, đặc biệt giúp người dân hiểu biết đầy đủ về các QSDĐ. Và hiểu rõ luật đất đai

năm 2013.

- Nhà nước cần hoàn thiện các quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử

dụng đất cho từng loại đất sử dụng, từng dự án.

- Huyện cần tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính để người sử dụng

đất thực hiện các QSD đất được thuận tiện, nhanh chóng.

- Nhanh chóng mở các khóa đào tạo, tập huấn về chuyển quyền sử dụng đất.

Nội dung khoá học sẽ không chỉ bao gồm phạm vi những kiến thức trong lĩnh vực

chuyển quyền sử dụng đất, mà cả hệ thống chính sách liên quan đến chuyển quyền

sử dụng đất và các luật liên quan đa ngành trong lĩnh vực chuyển quyền sử dụng đất

nói riêng và lĩnh vực đất đai nói chung. Tạo điều kiện cho các cán bộ chuyên môn

được học nâng cao chuyên môn, hoàn thiện các cấp học.

- Cần đẩy nhanh tiến độ đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng đảm bảo nhanh gọn và tuân thủ

pháp luật.

- Đầu tư, phát triển hạ tầng cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực quản lý

đất đai. Có những chính sách khuyến khích và thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ thuật

vào trong lĩnh vực quản lý đất đai.

- Có những chính sách thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung và trên địa bàn huyện Đoan Hùng nói riêng, đây là

một tiềm năng thúc đẩy hoạt động công tác chuyển quyền sử dụng đất. Hình thành

nhiều khu dân cư, khu đo thị để đẩy nhanh tốc độ đo thị hóa.

3.5.2. Giải pháp về quản lý

Việc khôi phục và ổn định đối với lĩnh vực đất đai cần có giải pháp đồng bộ

từ các cơ quan hữu quan từ Chính phủ, các Bộ ngành, ngân hàng nhà nước, Uỷ ban

62

nhân dân các tỉnh, huyện cho tới các xã tới tận thôn, bản, hộ gia đình, cá nhân.

Chính phủ và các Bộ, ngành cần bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về nhà

đất, tránh tình trạng chồng chéo và bất hợp lý như hiện nay; điều chỉnh, bổ sung hệ

thống các sắc thuế: Thuế luỹ tiến, thuế thu nhập cá nhân… một cách hợp lý và phải

có lộ trình áp dụng. Chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan tập trung một số biện pháp để

nâng cao hiệu quả công tác chuyển quyền sử dụng đất.

Cần phải có hệ thống các quy định chặt chẽ để khen thưởng và xử phạt phân

minh đối với các đối tượng thực hiện tốt, và vi phạm các quy định trong lĩnh vực

đất đai. Có hệ thống cán bộ thanh tra, kiểm tra khắt khe đối với các cán bộ hoạt

động trong lĩnh vực đất đai, vì đây là lĩnh vực nóng, có nhiều vấn đề nhạy cảm liên

quan tới việc quan liêu, tham nhũng của các cán bộ quản lý đất đai.

Có một hệ thống quản lý, lưu hồ sơ đăng ký thủ tục đất đai khoa học, đảm

bảo tính thống nhất có hiệu quả, an toàn và bí mật. Sử dụng các phần mềm khoa học

để quản lý nguồn cơ sở dữ liệu đất đai khoa học, hiệu quả cao trong công việc.

63

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài đánh giá tình hình chuyển

nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất đai của 28 xã thị trấn thuộc huyện Đoan Hùng

ta thu được những kết quả sau:

- Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện nói chung và các xã thị trấn

nghiên cứu nói riêng, có những điểm thuận lợi về mặt vị trí, giao thông và là một

huyện trẻ nên có tiềm năng rất lớn về thị trường bất động sản.

- Từ khi luật đất đai 2013 có hiệu lực địa bàn nghiên cứu luôn thực hiện đúng

chức trách và quản lý nhà nước về đất đai theo 15 nội dung, đúng theo pháp luật.

- Kết quả tình hình chuyển nhượng trong giai đoạn có 6633 hồ sơ thành công

trong giai đoạn 2012 -2017 trên 28 xã thị trấn nghiên cứu. Có 3300 hồ sơ tặng cho

trong giai đoạn 2012 - 2017 thực hiện thành công. Theo đánh giá kết quả của giai

đoạn tình hình chuyển nhượng tặng cho tăng dần, năm sau cao hơn năm trước.

- Nghiên cứu đã cho thấy được sự ảnh hưởng của yếu tố dân số và quy hoạch

sử dụng đất và chính sách vay vốn, tốc độ đô thị hóa ảnh hưởng tới tình hình

chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu.

- Phân tích sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân tới công tác chuyển

quyền sử dụng đất, đi sâu vào hình thức chuyển nhượng và tặng cho quyền sử dụng

đất. Xác định hầu hết đối tượng được điều tra đều rất am hiểu về công tác này 100%

số người được điều tra trả lời đúng các câu hỏi liên quan tới chuyển quyền sử dụng

đất; 93,57% trả lời đúng về công tác chuyển nhượng, đồng thời 95,83% trả lời đúng

về các vấn đề liên quan tặng cho quyền sử dụng đất.

- Đã đề xuất giải pháp chính sách và quản lý để nâng cao hiệu quả công tác

quản lý sử dụng đất cũng như tình hình chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Đề nghị

- Tiếp tục đẩy mạnh tập huấn về chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý;

thường xuyên cập nhật văn bản pháp quy mới. Đầu tư hệ thống thiết bị và các phần

mềm chuyên dùng về bản đồ từ cấp huyện đến cấp phường để đáp ứng tốt công tác

QLNN và nhu cầu thực hiện quyền sử dụng đất.

64

- Cần tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý có chuyên môn và kinh nghiệm cao

về thực hiện nhiệm vụ tại các phường có nhiều dự án lớn.

- Tổ chức tuyên truyền một cách sâu rộng và có hiệu quả tới người dân

những kiến thức về pháp luật đất đai nói chung và về chuyển nhượng, tặng cho

quyền sử dụng đất nói riêng để nâng cao hiểu biết và trình độ của người dân. Đồng

thời với đó là nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao trình độ văn hóa của người

dân trên địa bàn huyện.

- Tiếp tục trang bị các hệ thống máy móc và phần mềm hiện đại, tiên tiến để

làm tốt việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ đất đai cho nhân dân. Từng

bước nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân theo hướng tăng sự hài lòng của nhân

dân đến làm việc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

- Có hệ thống thanh tra, kiểm tra giám sát chặt chẽ trong lĩnh vực đất đai;

đây là một lĩnh vực có nhiều vấn đề nhạy cảm, cán bộ có nhiều điều kiện tham ô,

tham nhũng.

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quốc Hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Hiến pháp 1992,

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản

đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2006, Hà Nội

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Thông tư số 08/2008/TT-BTNMT ngày 02

tháng 8 năm 2008 Hướng dẫn thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây

dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, Hà Nội

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Dự án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử

dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất, Hà Nội.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các

tổ chức, sử dụng được nhà nước giao đất, cho thuê đất Theo Chỉ thị 31/2008/

CT-TTg ngày 14/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội

6. Báo cáo công tác quản lý đất đai năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2016 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường

7. Chính phủ (2009), Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

8. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.

9. Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

10. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về hồ sơ địa chính.

11.Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về bản đồ địa chính.

12. Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.

13. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử

dụng đất.

14. Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về

hướng dẫn Nghị định 45 về thu tiền sử dụng đất.

15. Nghị định số số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê

đất, thuê mặt nước.

66

16. Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định về

hướng dẫn Nghị định 46 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

17. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

18. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2006), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr 15, 58-64.

19. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (1993), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc

Gia, Hà Nội.

20. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (1998), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc

Gia, Hà Nội.

21. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc

Gia, Hà Nội.

22. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật Đất đai - Nxb Chính trị Quốc

Gia, Hà Nội.

23. Sở Tài nguyên và Môi trường, Kết quả kiểm kê quỹ đất năm 2010 của các tổ

chức, sử dụng được nhà nước giao đất, cho thuê đất Theo Chỉ thị 21/2014/ CT-

TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

24. Huyện ủy Đoan Hùng (2017), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành đảng bộ

huyện Đoan Hùng.

25. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở

và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất

nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.

http://tthcc.campha.gov.vn/tthcc/chi-tiet-thu-tuc-hanh-chinh/thu-tuc-

%C4%91ang-ky-cap-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-%C4%91at-quyen-so-

huu-nha-o-va-tai-san-khac-gan-lien-vo-136

PHỤC LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA

hiểu biết quy định pháp luật đất đai của người dân và cán bộ quản lý

Họ tên người được phỏng vấn:……………………………….

Địa chỉ:……………………………………………………...

Xin Ông (Bà) cho biết ý kiến của mình về công tác chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương mình theo luật đất đai hiện hành bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây (Tích vào các phương án mà ông(bà) cho là đúng):

A. Những hiểu biết của đối tượng về những quy định của chuyển QSDĐ

1. Những hiểu biết cơ bản về chuyển quyền sử dụng đất Câu

1: Chuyển quyền sử dụng đất là quyền của ai?

a) Của cán bộ quản lý b) Của người dân

c) Của người sử dụng đất d) Cả a, b và c

Câu 2: Có bao nhiêu hình thức chuyển quyền sử dụng đất?

a) 6 b) 7

c) 8 d) 9

Câu 3: Đất tham gia chuyển quyền sử dụng đất có cần điều kiện gì không?

a) Không cần điều kiện gì b) Chỉ cần đất không có tranh chấp c) Có một trong các điều kiện do nhà nước quy định d) Có đầy đủ các điều kiện do nhà nước quy định

Câu 4: Những khoản tiền nào được pháp luật quy định có liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất?

a) Thuế chuyển quyền sử dụng đất b) Lệ phí địa chính

c) Lệ phí trước bạ d) Cả a, b và c

Câu 5: Người chuyển quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ gì với Nhà nước?

a) Khai báo việc chuyển quyền b) Làm đầy đủ thủ tục

c) Nộp thuế chuyển quyền d) Cả b và c

Câu 6: Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải có nghĩa vụ gì với Nhà nước?

a) Không có nghĩa vụ gì c) Làm đầy đủ thủ tục b) Khai báo đầy đủ thông tin d) Làm đầy đủ thủ tục và nộp lệ phí trước bạ

2. Những hiểu biết về các hình thức chuyển quyền sử dụng đất

1.1. Hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất

Câu 1: Chuyển đổi quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào? a) Là việc đổi đất lấy tiền giữa các chủ thể sử dụng đất b) Là việc đổi đất lấy bất kỳ một tài sản nào khác c) Là việc bán đất d) Là việc đổi đất lấy đất giữa các chủ sử dụng đất Câu 2: Người nhận quyền sử dụng đất có phải có nghĩa vụ gì với người chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

a) Phải trả 50% số tiền mà nhà nước quy định b) Phải trả số tiền bằng tiền công cải tạo đất. c) Không phải trả tiền hay hiện vật d) Phải sử dụng đất đúng mục đích ban đầu trước khi nhận chuyển nhượng Câu 3: Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà giá chuyển nhượng thấp hơn so với giá nhà nước quy định thì giá trị chuyển nhượng áp dụng để tính là giá trị nào?

a) Giá nhà nước quy định b) Giá chuyển nhượng c) Giá trung bình giữa giá chuyển nhượng và giá nhà nước quy định d) Không được phép thấp hơn

Câu 4: Hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng

đất chuyên trồng lúa nước trong trường hợp nào?

a) Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp b) Nhận chuyển nhượng để kinh doanh c) Nhận để làm nhà d) Nhận để trồng loại cây khác

Câu 5: Hộ gia đình, cá nhân chỉ được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trong trường hợp nào?

a) Khi sinh sống trong khu vực đó b) Khi không sinh sống trong khu vực đó c) Khi có nhu cầu ở trong khu vực đó d) Mua để kinh doanh

2.3. Hình thức tặng cho quyền sử dụng đất

Câu 1: Hình thức tặng cho quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào? a) Là việc bố mẹ chuyển nhượng QSDĐ cho con cái của mình b) Là việc người sử dụng đất chuyển nhượng QSDĐ cho anh, chị, em của mình c) Là việc người sử dụng đất nhường QSDĐ cho người khác trong thời gian nhất định d) Là việc người sử dụng đất chuyển QSDĐ cho người khác theo quan hệ tình cảm mà người sử dụng đất không thu lại tiền hoặc hiện vật nào cả

Câu 2: Người được nhận quyền sử dụng đất có phải trả gì cho người tặng quyền sử dụng đất không?

d) Phải trả tiền hoặc hiện vật = 10% giá trị của QSDĐ đó.

a) Phải trả 50% số tiền mà nhà nước quy định b) Phải trả số tiền bằng tiền công cải tạo đất. c) Không phải trả tiền hay hiện vật

Câu 3: Tặng cho quyền sử dụng đất diễn ra trong mối quan hệ nào?

a) Chỉ trong quan hệ huyết thống. b) Bố mẹ với con cái c) Anh chị em ruột d) Thường là quan hệ huyết thống, ngoài ra còn có các quan hệ khác nữa Câu 4: Tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất hay thuế thu nhập hay không?

a) Không phải nộp b) Có phải nộp c) Tùy từng trường hợp cụ thể d) Nộp 50% Câu 5: Cơ quan nào giải quyết thủ tục tặng cho QSDĐ?

a) UBND cấp huyện b) Phòng Tài nguyên và Môi trường

c) UBND cấp xã d) Văn phòng đăng ký QSDĐ

B. Những đánh giá của ông (bà ) về công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn huyện Đoan Hùng?

……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………..

Biểu số 1.4

PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÔNG TRÌNH 2012 -2017

DANH MỤC

CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG PHẢI THU HỒI ĐẤT THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 62 LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG NĂM 2015 (Kèm theo Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh)

Đơn vị tính: ha

Tổng diện tích dự kiến

Căn cứ thực hiện dự án

Trong đó

STT

Địa điểm thực hiện

Chủ Đầu tư

Tên dự án, công trình

Tổng số

Đất lúa

Các loại đất khác

0,35

TỔNG CỘNG: 02 dự án

0,74

0,39

0,35

0,60

0,25

A

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải (01 dự án)

0,35

Dự án xây dựng công trình năng lượng (01 dự án)

0,60

0,25

0,60

0,35

0,25

Văn bản số 1306/UBND-KT4 ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh

Xã Ngọc Quan, huyện Đoan Hùng

Điện lực Phú Thọ

Dự án xây dựng trạm biến áp 110KV đường đi và cột cao thế

0,00

B

0,14

0,14

Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa (01 dự án)

0,00

Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo (01 dự án)

0,14

0,14

Xã Đại Nghĩa

0,14

0,14

UBND xã Đại Nghĩa

Dự án xây dựng chùa Đại Lâm Tự xã Đại Nghĩa

Văn bản số 1685/UBND-KT3 ngà 13/5/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ về việc UBND huyện Đoan Hùng đề nghị chấp thuận cho Ban phật giáo xã Đại Nghĩa nghiên cứu lập dự án xây dựng Chùa Đại Lâm tại Gò Nghè, khu 1, xã Đại Nghĩa, huyện Đoan Hùng

Biểu số 1.5

DANH MỤC

CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA DƯỚI 10 HA, ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG DƯỚI 20 HA THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 58 LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG NĂM 2015

(Kèm theo Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2015 của HĐND tỉnh)

Đơn vị tính: ha

Tổng diện tích dự kiến

Trong đó

STT

Căn cứ thực hiện dự án

Địa điểm thực hiện

Chủ Đầu tư

Têu dự án, công trình

Tổng số

Đất lúa

Các loại đất khác

3,25

0,76

TỔNG CỘNG: 03 dự án

2,49

0,60

0,35

0,25

A

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải (01 dự án)

0,60

0,35

Dự án xây dựng công trình năng lượng (01 dự án)

0,25

Điện lực Phú Thọ

0,60

0,35

0,25

Xã Ngọc Quan, huyện Đoan Hùng

Văn bản số 1306/UBND-KT4 ngày 20/4/2015 của UBND tỉnh

Dự án xây dựng trạm biến áp 110KV đường đi và cột cao thế

2,65

0,41

2,24

B

Các dự án phát triển kinh tế thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng QSD đất, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng QSD đất (02 dự án)

1

TT Đoan Hùng

0,30

0,30

Doanh nghiệp tư nhân Hải Ninh

Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Đoan Hùng đã được phê duyệt

Dự án xây dựng của hàng dịch vụ thương mại

2

Xã Vụ Quang

2,35

0,11

2,24

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại Huy Hoàng

Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Đoan Hùng đã được phê duyệt Văn bản số 369/UBND-KT3 ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh

Dự án đầu tư xây dựng Bến bốc xếp hàng hóa và kinh doanh vật liệu xây dựng

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA DƯỚI 10 HÉC TA THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 58 LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG NĂM 2016

(Kèm theo Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Phú Thọ)

Tổng diện tích dự kiến (ha)

STT

Tên dự án, công trình

Chủ Đầu tư

Căn cứ thực hiện dự án

Trong đó

Địa điểm thực hiện

Tổng số

Đất trồng lúa

6,17

TỔNG CỘNG: 8 DỰ ÁN

3,85

0,78

A Các dự án thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

0,60

0,78

Các công trình, dự án đất quốc phòng

0,60

0,78

0,60

Dự án mở rộng doanh trại Ban chỉ huy quân sự huyện Đoan Hùng

Thị trấn Đoan Hùng

Văn bản số 2605/BCH-PTM ngày 01/9/2015 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Phú Thọ

Ban chỉ huy quân sự huyện Đoan Hùng

1,55

B

1,15

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công

0,10

I Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

0,10

Dự án mở rộng Trụ sở UBND xã Vân Du

Xã Vân Du

UBND xã Vân Du

0,10

0,10

Quy hoạch sử dụng đất và QH nông thôn mới

0,60

II Dự án, công trình đất cơ sở y tế

0,30

0,60

0,30

Xã Vân Du, Thị trấn Đoan Hùng

Dự án xây dựng trạm y tế xã Vân Du (0,3ha); dự án xây dựng Trạm y tế thị trấn Đoan Hùng (0,3ha).

UBND xã Vân Du, UBND thị trấn Đoan Hùng

Quy hoạch sử dụng đất và QH nông thôn mới; Quyết định số 1350a/QĐ- UBND ngày 22/5/2014 của UBND huyện

0,85

III Dự án xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo

0,75

1

0,55

0,45

Các xã: Minh Lương, Phúc Lai, Phong Phú, Nghinh Xuyên

UBND các xã: Minh Lương, Phúc Lai, Phong Phú, Nghinh Xuyên

Quy hoạch sử dụng đất và QH nông thôn mới; Quyết định số 4024/QĐ- UBND ngày 31/12/2014 của UBND huyện

Dự án mở rộng trường THCS Minh Lương (0,15ha); dự án xây dựng trường mầm non xã Phúc Lai (0,25ha); dự án mở rộng trường mầm non Phong Phú (0,12ha); dự án mở rộng trường tiểu học Nghinh Xuyên (0,03ha)

2 Mở rộng trường PTDT nội trú huyện Đoan Hùng

0,30

0,30

Thị trấn Đoan Hùng

Trường PTDTNT Đoan Hùng

Văn bản số 1024/SGD&ĐT- KHTC ngày 16/6/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo

0,12

C

0,12

Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa địa

0,12

Dự án tái định cư

0,12

Dự án Tái định cư

Xã Yên Kiện

UBND huyện

0,12

0,12

Tái định cư cho các hộ để xây dựng khu lưu niệm Chủ tịch HCM

3,72

D

1,98

Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

1,66

I Dự án xây dựng khu đô thị

0,52

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới TT Đoan Hùng

0,52

1,66

UBND huyện Đoan Hùng

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Đoan Hùng

2,06

II Dự án xây dựng khu dân cư

1,46

Xã Nghinh Xuyên (Thôn 1: 0,3 ha, thôn 7: 0,2ha) Xã Nghinh Xuyên

0,50

0,40

UBND xã Nghinh Xuyên

0,36

0,10

Xã Hữu Đô

UBND Xã Hữu Đô

Xã Hữu Đô (khu Đầu cầu 0,1ha ; khu Bến đò 0,1ha; khu ông Nghiêm 0,1ha ;khu Lò Mật 0,06ha)

Xã Tiêu Sơn

0,25

0,11

Xã Tiêu Sơn (Nhà ông Mậu 0,11ha; Cổng nhà máy gạch Tuynen 0,14ha)

UBND Xã Tiêu Sơn

Xã Hùng Quang

0,95

0,85

UBND Xã Hùng Quang

Xã Hùng Quan (Hồ Cạn 0,08ha; Sân Kho 0,03ha; Gò Da 0,05ha; Tràn Cát 0,08ha; Đúc Chuông 0,06ha; Cây Thị 0,04ha; Ven Ao 0,05ha; Đồng Trà 0,11ha; Gò Cá Mắm 0,03ha: Sau Nhà 0,08ha; Cây Móc 0,06ha; Gò Chè 0,06ha; Nền Ông Điển 0,06ha; Gò Chùa 0,0ha8; Lỗ Xẻ 0,08ha)

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA DƯỚI 10 HÉC TA THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM B KHOẢN 1 ĐIỀU 58 LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG NĂM 2016

(Kèm theo Nghị quyết số 07/2015/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Phú Thọ)

Căn cứ thực hiện dự án

Tổng diện tích dự kiến (ha)Tổng diện tích dự kiến (ha)

STT

Tên dự án, công trình

Chủ Đầu tư

Địa điểm thực hiện

Trong đó

Tổng số

Đất trồng lúa

6,17

TỔNG CỘNG: 8 DỰ ÁNTỔNG CỘNG: 8 DỰ ÁNTỔNG CỘNG: 8 DỰ ÁN

3,85

0,78

0,60

A

0,78

0,60

Các dự án thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninhCác dự án thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninhCác dự án thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh Các công trình, dự án đất quốc phòngCác công trình, dự án đất quốc phòngCác công trình, dự án đất quốc phòng

0,78

0,60

Dự án mở rộng doanh trại Ban chỉ huy quân sự huyện Đoan Hùng

Thị trấn Đoan Hùng

Ban chỉ huy quân sự huyện Đoan Hùng

Văn bản số 2605/BCH-PTM ngày 01/9/2015 của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Phú Thọ

1,55

B

1,15

0,10

I

0,10

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp côngDự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp côngDự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

Dự án mở rộng Trụ sở UBND xã Vân Du

Xã Vân Du

UBND xã Vân Du

0,10

0,10

Quy hoạch sử dụng đất và QH nông thôn mới

0,60

II

0,30

Dự án, công trình đất cơ sở y tếDự án, công trình đất cơ sở y tếDự án, công trình đất cơ sở y tế

0,60

0,30

Xã Vân Du, Thị trấn Đoan Hùng

Dự án xây dựng trạm y tế xã Vân Du (0,3ha); dự án xây dựng Trạm y tế thị trấn Đoan Hùng (0,3ha).

UBND xã Vân Du, UBND thị trấn Đoan Hùng

Quy hoạch sử dụng đất và QH nông thôn mới; Quyết định số 1350a/QĐ- UBND ngày 22/5/2014 của UBND huyện

0,85

III

0,75

Dự án xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạoDự án xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạoDự án xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo

1

0,55

0,45

Các xã: Minh Lương, Phúc Lai, Phong Phú, Nghinh Xuyên

UBND các xã: Minh Lương, Phúc Lai, Phong Phú, Nghinh Xuyên

Quy hoạch sử dụng đất và QH nông thôn mới; Quyết định số 4024/QĐ- UBND ngày 31/12/2014 của UBND huyện

Dự án mở rộng trường THCS Minh Lương (0,15ha); dự án xây dựng trường mầm non xã Phúc Lai (0,25ha); dự án mở rộng trường mầm non Phong Phú (0,12ha); dự án mở rộng trường tiểu học Nghinh Xuyên (0,03ha)

2 Mở rộng trường PTDT nội trú huyện Đoan Hùng

0,30

0,30

Thị trấn Đoan Hùng

Trường PTDTNT Đoan Hùng

Văn bản số 1024/SGD&ĐT- KHTC ngày 16/6/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo

0,12

C

0,12

Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ

sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa địaDự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa địaDự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa địa

0,12

Dự án tái định cưDự án tái định cưDự án tái định cư

0,12

Dự án Tái định cư

Xã Yên Kiện

UBND huyện

0,12

0,12

Tái định cư cho các hộ để xây dựng khu lưu niệm Chủ tịch HCM

3,72

D

1,98

Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụngDự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụngDự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng

1,66

I Dự án xây dựng khu đô thịDự án xây dựng khu đô thịDự án xây dựng khu đô thị

0,52

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới TT Đoan Hùng

1,66

0,52

UBND huyện Đoan Hùng

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Đoan Hùng

II Dự án xây dựng khu dân cưDự án xây dựng khu dân cưDự án xây dựng khu dân cư 2,06

1,46

Xã Nghinh Xuyên (Thôn 1: 0,3 ha, thôn 7: 0,2ha) Xã Nghinh Xuyên

0,50

0,40

UBND xã Nghinh Xuyên

Xã Hữu Đô

UBND Xã Hữu Đô

0,36

0,10

Xã Hữu Đô (khu Đầu cầu 0,1ha ; khu Bến đò 0,1ha; khu ông Nghiêm 0,1ha ;khu Lò Mật 0,06ha)

Xã Tiêu Sơn

0,25

0,11

Xã Tiêu Sơn (Nhà ông Mậu 0,11ha; Cổng nhà máy gạch Tuynen 0,14ha)

UBND Xã Tiêu Sơn

Xã Hùng Quang

0,95

0,85

UBND Xã Hùng Quang

Xã Hùng Quan (Hồ Cạn 0,08ha; Sân Kho 0,03ha; Gò Da 0,05ha; Tràn Cát 0,08ha; Đúc Chuông 0,06ha; Cây Thị 0,04ha; Ven Ao 0,05ha; Đồng Trà 0,11ha; Gò Cá Mắm 0,03ha: Sau Nhà 0,08ha; Cây Móc 0,06ha; Gò Chè 0,06ha; Nền Ông Điển 0,06ha; Gò Chùa 0,0ha8; Lỗ Xẻ 0,08ha)