ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ HỒNG TUYẾT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ HỒNG TUYẾT QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn: “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/
TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” sử dụng
những thông tin được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp, xử lí.
Tôi xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực, chưa hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ
một công trình nghiên cứu nào khác.
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2016
Tác giả
Phạm Thị Hồng Tuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ
quan trường học trên địa bàn thị xã Chí Linh và đồng nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên,
các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý giáo dục, các nhà khoa
học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học sư phạm Thái
Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình
học tập.
Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền,
người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã
Chí Linh, các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Chí Linh; cảm ơn các đồng
chí, đồng nghiệp, đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để
việc điều tra nghiên cứu và hoàn thành luận văn được thuận lợi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về năng lực và kinh
nghiệm nghiên cứu cho nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của
các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo và đồng chí, đồng nghiệp để tiếp tục
hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả
Phạm Thị Hồng Tuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
6. Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH
GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT Ở
TRƯỜNG TIỂU HỌC............................................................................. 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 11
1.2.1. Đánh giá ................................................................................................. 11
1.2.2. Đánh giá học sinh tiểu học ..................................................................... 13
1.2.3. Đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ..... 14
1.2.4. Quản lý ................................................................................................... 14
1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học ....................................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh theo Thông tư 30/
2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học .................................................... 16
1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học ............................................................. 16
1.3.2. Đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường
tiểu học ..................................................................................................... 18
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học ............................................... 25
1.4.1. Lập kế hoạch đánh giá học sinh ............................................................. 25
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh ...................................... 27
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động đánh giá học sinh .................... 28
1.4.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh .................................... 29
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học ....................... 30
1.5.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 30
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 31
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 32
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG ............................ 33
2.1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục của thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương ............................................................................................... 33
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng .............................................................. 34
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 34
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 35
2.2.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát ............................................................... 35
2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát ........................................................................... 35
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ......... 36
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động đánh giá HS theo
Thông tư 30 .............................................................................................. 36
iv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 30 ..... 38
2.3.3. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh ................................ 41
2.3.4. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư 30 ..... 44
2.3.5. Về kết quả đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ở
các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương ................. 46
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương ............................................................................... 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương ............................................................................................... 53
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và đội ngũ GV về quản lý hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các
trường tiểu học thị xã Chí Linh ............................................................... 53
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh ....... 54
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu
học thị xã Chí Linh .................................................................................. 57
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh ................ 59
2.4.5.Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường
tiểu học thị xã Chí Linh ........................................................................... 63
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động đánh học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã
Chí Linh, tỉnh Hải Dương ........................................................................ 66
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC
SINH THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG ............................ 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................... 70
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ........................................................................... 70
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ........................................................ 70
3.1.3. Đảm bảo tính thừa kế và phát triển ........................................................ 71
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi .......................................................... 71
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT tại các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh
hải Dương ................................................................................................ 71
3.2.1. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, cha mẹ học sinh
về đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT .................. 71
3.2.2. Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT đồng bộ với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. .......... 74
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT cho đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh .... 75
3.2.4. Đẩy mạnh ứng du ̣ng công nghê ̣ thông tin trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ....................... 83
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ............................................................ 85 3.3. Mố i quan hê ̣ giữa các biê ̣n pháp ............................................................... 86 3.4. Khảo nghiê ̣m tính cần thiết và khả thi củ a các biê ̣n pháp đã đề xuất ....... 88 3.4.1. Khái quát về khảo nghiê ̣m ..................................................................... 88 3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiê ̣m .............................................................. 88 Kết luận chương 3 ............................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
1. Kết luận ........................................................................................................ 94
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 97
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ quản lý
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
HS Học sinh
KTĐG Kiểm tra đánh giá
KT-XH Kinh tế - xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT .............................................. 37
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá quá trình học tập,
sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác
theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học ................... 39
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và
phát triển một số năng lực của học sinh ...................................... 39
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và
phát triển một số phẩm chất của học sinh ................................... 40
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT .............................................. 42
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT .............................................. 44
Bảng 2.7. Kết quả đạt được về phẩm chất Bảng 2.8. Kết quả đánh giá
năng lực học sinh tiểu học năm học 2014 - 2015 ........................ 49
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa của quản lí hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT .................................................................................... 53
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch
quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ................................................................ 55
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, và GV các trường tiểu học về thực
trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ................................................ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện các nội dung chỉ đạo đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ........................................ 59
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV các trường tiểu học về kết quả
kiểm tra, giám sát thực hiện đánh giá học sinh theo Thông
tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ........................................................... 63
Bảng 3.1. Kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/TT-BGDĐT ...... 77
Bảng 3.2. Đánh giá củ a CBQL, GV về tính cần thiết củ a các biê ̣n
pháp đã đề xuất ............................................................................ 89
Bảng 3.3. Đánh giá củ a CBQL, GV về tính khả thi củ a các biê ̣n pháp
đã đề xuất ..................................................................................... 90
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT ............................................................... 42
Biểu đồ 2.2. Thực trạng các hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư
số 30/2014/TT-BGDĐT .......................................................... 45
Biểu đồ 3.1. Mứ c đô ̣ cần thiết củ a các giải pháp ......................................... 89 Biểu đồ 3.2. Mứ c đô ̣ khả thi củ a các giải pháp ............................................ 91 Biểu đồ 3.3. Mứ c đô ̣ cần thiết và khả thi củ a các biê ̣n pháp ....................... 91
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Mố i quan hê ̣ giữa các biê ̣n pháp Error! Bookmark not defined.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự chuyển biến mạnh mẽ của nền KT-XH cùng với quá trình hội nhập
sâu rộng vào quá trình toàn cầu hoá của nước ta đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành
GD&ĐT nước nhà phải đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, có đầy đủ
phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng của GD&ĐT, trong nhiều năm qua Đảng
và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên nhằm phát triển hệ
thống giáo dục quốc dân. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI đã nêu rõ: “Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV
và CBQL là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả
năng lập nghiệp” [3; tr.23]. Quán triệt tinh thần đó, trong những năm gần đây,
Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo mạnh mẽ việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học ở tất cả các bậc học, trong đó tập trung nhiều vào giáo dục phổ thông.
Đối với giáo dục tiểu học, ngoài việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa, Bộ GD&ĐT chỉ đạo từ các Sở, Phòng GD&ĐT đến các trường thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và ngày càng tiếp cận đến chuẩn đánh giá
quốc tế về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh tiểu học. Bộ GD&ĐT đã
chủ trì nhiều hội thảo khoa học, đề tài và công trình nghiên cứu về đổi mới dạy
học, nhất là đổi mới đánh giá học sinh tiểu học. Bởi kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, rèn luyện của học sinh là một nội dung hết sức quan trọng, nó là khâu
cuối cùng không những đánh giá độ tin cậy của quá trình dạy học mà còn tác
động lớn đến quá trình nâng cao chất lượng dạy học. Cùng với sự phát triển của
lý luận dạy học hiện đại và cùng với yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1
việc kiểm tra đánh giá học sinh trong nhà trường nói chung cũng cần được đổi
mới và quản lý một cách hiệu quả.
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ đã
khẳng định đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo
dục đào tạo là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công cuộc đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục nước nhà.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ là động lực thúc đẩy các quá trình khác
như đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức hoạt động dạy
học, đổi mới quản lý. Đồng thời nó cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo
viên đó là phải áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá: đánh giá bằng trắc
nghiệm, bằng kiểm tra viết kiểu tự luận, vấn đáp,....trong quá trình kiểm tra,
đánh giá học sinh. Bên cạnh đó việc kiểm tra, đánh giá học sinh phải được tiến
hành một cách thường xuyên. Ngoài việc kiểm tra khối lượng kiến thức học
sinh thu nhận được, GV cần phải tập trung đánh giá khả năng tư duy, kỹ năng
phân tích, tổng hợp, vận dụng thực tiễn của học sinh.
Đối với bậc tiểu học, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT, Thông tư “Quy định Đánh giá học sinh Tiểu học”, theo đó giáo viên
tiểu học khi kiểm tra, đánh giá học sinh phải coi trọng đánh giá năng lực và
phẩm chất học sinh; phải thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận xét đối
với học sinh; phải thực hiện đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá
mức độ đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất
của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học; đồng thời phải có sự phối hợp của
cha mẹ học sinh trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Tuy nhiên hiện nay việc đổi mới kiểm tra, đánh giá trong các trường tiểu
học trên toàn quốc nói chung và trường tiểu học trên địa bàn thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương nói riêng đang còn nhiều bất cập. Một trong những nguyên
nhân cơ bản nhất của tình trạng nêu trên là do công tác quản lý hoạt động đánh
giá học sinh ở các trường tiểu học còn chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh lâu nay vẫn thực hiện theo cách
truyền thống, chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức sách vở mà chưa để ý đến cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2
khoa học, tính quy chuẩn của việc thiết lập đề kiểm tra. Các đề kiểm tra chủ
yếu là nhằm đánh giá việc nhớ, việc hiểu kiến thức, kỹ năng thực hành, mà ít
chú ý đánh giá khả năng học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình
huống trong thực tiễn. Việc đánh giá học sinh bằng nhận xét còn chưa được
giáo viên hiểu đúng và thực hiện còn nhiều lúng túng, hiệu quả chưa cao.
Những thực tế đó đòi hỏi chúng ta cần phải có những biện pháp thiết
thực trong việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh một
cách đồng bộ và khoa học, phù hợp với từng đơn vị, từng nhà trường trong hệ
thống giáo dục.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu với mong muốn nâng cao chất
lượng đánh giá học sinh trong bối cảnh mới từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của các nhà trường tiểu học ở thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá
học sinh ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, nhằm đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá học sinh học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của các nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải
Dương và khảo nghiệm các biện pháp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá học sinh ở các trường
tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học
thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương trong năm học 2014-2015.
6. Giả thuyết khoa học
Việc đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các
trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã có những kết quả nhất định,
song vẫn còn những tồn tại, bất cập, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó
có nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT một
cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn các trường tiểu học ở thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 30, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường tiểu học.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư liệu sách báo, công
trình khoa học, văn bản, chỉ thị thể hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về quản lý giáo dục, quản lý đánh giá học sinh, đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin thực
tiễn từ CBQL, GV và học sinh các trường tiểu học thị xã Chí Linh về quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT; trên cơ sở
đó phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề này.
- Phương pháp trò chuyện: Nhằm thu thập thông tin bổ sung sau khi điều
tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của GV và học sinh để
phục vụ hoạt động phân tích và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm (hồ sơ quản lý của các trường thuộc
phạm vi nghiên cứu): Tiến hành phân tích các sản phẩm của hoạt động đánh giá
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học, từ đó
nắm bắt được các thông tin chung, phục vụ cho việc đánh giá chung về thực
trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Phương pháp xin ý chuyên gia: trao đổi, xin ý kiến lãnh đạo phụ trách
bậc Tiểu học của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường tiểu
học có uy tín… để hoàn thiện các giải pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê
Để có được các số liệu khoa học, đề tài sử dụng phương pháp toán thống
kê để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ đó phục vụ cho
hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5
PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, ngay từ thế kỷ thứ V trước Công nguyên, các nhà hiền triết
phương đông như Khổng Tử và các nhà triết học Cổ đại phương tây như
Platon, Democrit, Aristot, Xocrat đã đề cập và đặt nền móng cho việc hình
thành lý luận dạy học sau này.
Bước sang thời kì trước TBCN lý thuyết về dạy học nói chung và kiểm
tra, đánh giá học sinh nói riêng có những bước phát triển mới và đạt được nhiều
thành tựu trong nghiên cứu.
Đến thế kỷ XIX, để kiểm tra đánh giá đúng học sinh, các nhà giáo dục
Mỹ, Anh đã nêu một phương pháp đánh giá mới bằng trắc nghiệm khách quan
bên cạnh phương pháp tự luận truyền thống thông qua bộ thang đo năng lực
nhận thức và quy trình đánh giá.
Bước sang thế ký XX, các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
một số nội dung chính như làm sáng tỏ chức năng kiểm tra đánh giá tri thức
học sinh đối với việc góp phần phát huy tính tích cực, tự lực, độc lập, hứng thú
của học sinh trong hoạt động học tập; tìm ra các hình thức đánh giá tri thức
thích hợp với từng nhóm đối tượng học sinh, từng môn học, việc này được thể
hiện rất rõ trong công trình nghiên cứu của V.M.Palonxki với công trình
“Những vấn đề dạy học của việc đánh giá tri thức”; F.I.Peerovxki với công
trình “Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm tra tri thức”; X.V.Uxova với “Con
đường hoàn thiện của việc kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng” tiếp tục nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6
cứu và khẳng định vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc củng cố, hoàn
thiện tri thức của học sinh.
Nghiên cứu lý thuyết chung về đánh giá trong lớp học như công trình của
C.A. Paloma và Robert L. Ebel "Measuring Educational Achievement" (Đo
lường thành tích giáo dục) mô tả rất chi tiết phương pháp đo lường đánh giá
học sinh ở các trường phổ thông ở Mỹ. Qua công trình này cho thấy việc đánh
giá học sinh cần tập trung vào đánh giá các năng lực được học sinh thể hiện
trong quá trình kiểm tra và đánh giá;
Cuốn "Measurement and Evaluation in Teaching" (Đo lường và đánh giá
trong dạy học) của Norman E. Gronlund giới thiệu tới GV và những người
đang theo học nghiệp vụ sư phạm về những nguyên tắc và quy trình đánh giá
cần thiết cho việc dạy học hiệu quả. Trong tác phẩm này đã tiếp tục khẳng định
rằng năng lực của người học là đối tượng của các đánh giá và đo lường sư
phạm, nếu không thể đánh giá được các năng lực của người học thì việc đánh
giá chỉ có tính hình thức và đã vi phạm các nguyên tắc đánh giá.
Trong cuốn "A Teacher's Guide to Assessment" (Hướng dẫn GV đánh
giá) do D.S. Firth và H.G.Macintosh lại viết rất cụ thể, chuyên sâu về những lý
luận cơ bản của đánh giá, cho điểm và cả cách thức đánh giá bằng nhận xét của
giáo viên đối với học sinh. Đây là cuốn sách gợi mở rất nhiều cho nhà quản lý
trong công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo tiếp cận phát triển
năng lực.
Ngoài ra, với cuốn tài liệu thể hiện xu hướng đánh giá hiện đại đang
thịnh hành của Anthony J.Nitko, Đại học Arzôna (Mỹ) mang tên "Educational
Assessment of Students” (Đánh giá học sinh) một lần nữa đã đề cập đến rất
nhiều nội dung của đánh giá học sinh, bao gồm: Phát triển các kế hoạch giảng
dạy kết hợp với đánh giá; các đánh giá về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học
sinh. Không chỉ vậy, cuốn sách còn cho rằng: Đánh giá học sinh còn là trách
nhiệm to lớn của người hiệu trưởng trong nhà trường. Như vậy, tác phẩm này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7
đã nêu lên vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý trong đánh giá học sinh
nói chung.
Bên cạnh đó có những nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay, cụ
thể là: cuốn "Monitering Educational Achivement” của N.Postlethwaite (2004);
cuốn "Monitering Evaluation: Some Tools, Methods and Approches" do
Worbank phát hành (2004); cuốn "Managing Evaluation in Educational" của
Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F. Wilkinson and M. John Mc Auley
(1992); cuốn "Mười bước tiến tới hệ thống giám sát và đánh giá dựa trên kết
quả" của Jody Zall Kusek, Ray C.Rist (2005),... Trong các cuốn tài liệu này đã
chỉ cho người đọc thấy các nghiệp vụ quản lý cần thực hiện để quản lý hoạt
động đánh giá học sinh như thế nào cho hiệu quả, làm thế nào cần đánh giá học
sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục trong phạm vi toàn cầu.
Đặc biệt, cuốn tài liệu của UNESCO có bàn đến đánh giá học sinh tại
Việt Nam "Monitoring Educational Achievement" (Giám sát thành tích giáo
dục) đã giải thích ý nghĩa của khái niệm "giám sát thành tích giáo dục", chỉ ra
các nhóm tiêu chí được đánh giá và một số vấn đề đặt ra đối với các nhà quản
lý giáo dục trong công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động
đánh giá học sinh nói riêng.
Những năm gần đây, lĩnh vực nghiên cứu về kiểm tra đánh giá và đo
lường trên thế giới đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Có thể nói, hầu hết các
tác giả tiêu biểu như Huges, Ducan Harri, A.J.Nitko,... đã tập trung nghiên cứu
và làm sáng tỏ định nghĩa, chức năng, vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc
phát triển tri thức, năng lực, đặc biệt là tính tích cực, tự giác của học sinh, giúp
các em tự tin hơn trong học tập và tự đánh giá kết quả học tập của mình.
Từ tổng quan những nghiên cứu trên, có thể rút ra kết luận: Các nhà
nghiên cứu giáo dục đều khẳng định tầm quan trọng của đánh giá và đổi mới
đánh giá trong quá trình dạy học. Họ cho rằng, nếu đánh giá được tiến hành có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8
hệ thống đồng bộ, khoa học với phương pháp và kỹ thuật thích hợp sẽ có tác
dụng tích cực, đánh giá đúng kết quả học tập toàn diện của học sinh, điều chỉnh
và tạo động lực mới cho quá trình dạy học.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề kiểm tra, đánh giá đã hình thành từ rất lâu trong các
trường học nho giáo. Từ những ngày đầu lập nước cho đến thế kỷ thứ XI (thời
kỳ mà nho giáo, phật giáo và đạo giáo chiếm vai trò chủ đạo) hoạt động kiểm
tra thể hiện ở các kỳ thi; thi Hương, thi Hội, thi Đình với các hình thức kiểm
tra, đánh giá tập trung vào học thuộc lòng các đoạn văn, đoạn thơ; vào chữ viết
đẹp; vào lối hành văn, hành thơ chau chuốt nhiều ý tứ ẩn dụ, sâu sắc...
Trong giai đoạn miền bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội (1954 - 1975) sự
nghiệp giáo dục được cải cách theo hướng học hỏi và tiếp thu mô hình giáo dục
của Liên Xô (cũ), việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh trong các
nhà trường được triển khai tích cực thông qua hệ thống kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, hàng ngày, kiểm tra học kỳ, kiểm tra trên lớp... Trong giai đoạn
này chưa có nhiều những công trình nghiên cứu chuyên sâu về kiểm tra đánh
giá học sinh.
Các nghiên cứu về đánh giá giáo dục nói chung và đánh giá học sinh
trong trường Tiểu học nói riêng chỉ được bắt đầu nở rộ và phát triển từ những
năm 1990 đến nay với nhiều tác giả và công trình nghiên cứu cụ thể là:
Các tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc là những tác giả nghiên
cứu mở đầu tiên phong cho sự phát triển của lý luận đánh giá học sinh. Hai ông
đã thực hiện công trình nghiên cứu khoa học công nghệ cấp nhà nước và cho ra
đời cuốn sách "Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh
phổ thông" (3/1995). Tài liệu làm nền tảng cho việc tiếp cận các khái niệm, các
thuật ngữ về đánh giá giáo dục cũng như những yêu cầu về nội dung và kĩ thuật
đánh giá [25].
Tác giả Dương Thiệu Tống cũng cho xuất bản cuốn "Trắc nghiệm và đo
lường thành quả học tập" năm 1995, tái bản 2005. Cuốn sách là một đóng góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9
to lớn cho giáo dục Việt Nam về phần đánh giá định lượng kết quả học tập của
học sinh [33].
Những nghiên cứu tiếp tục đề cập đến các thuật ngữ, khái niệm với các
nguyên tắc đánh giá, kỹ thuật đánh giá có thể kể đến nghiên cứu của Trần Bá
Hoành với cuốn sách mang tên "Đánh giá trong giáo dục" dùng trong các trường
Đại học và Cao đẳng Sư phạm, tài liệu này đã cung cấp cho người đọc những kiến
thức cơ bản làm nền tảng cho việc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục [18].
Tác giả Trần Thị Tuyết Oanh với "Đánh giá và đo lường kết quả học
tập" đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ và khái niệm, các nguyên tắc, phương
pháp, kĩ thuật, các nội dung đánh giá trong giáo dục [27].
- Tác giả Lâm Quang Thiệp cũng cho ra đời cuốn sách "Lý thuyết và thực
hành về đo lường và đánh giá trong giáo dục" nghiên cứu về đo lường đánh giá
trong giáo dục bằng phương pháp định lượng được sử dụng trong giảng dạy và
có tính thực tiễn cao [31].
- Tác giả Nguyễn Công Khanh và các cộng sự đã nghiên cứu đánh giá
học sinh theo định hướng phát triển năng lực, theo tiếp cận năng lực và xuất
bản cuốn "Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục". Đây là cuốn sách có giá trị rất
lớn trong bối cảnh đổi mới hoạt động, đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực trong các nhà trường hiện nay [19].
Bên cạnh đó có những nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá học
sinh được nghiên cứu rất nhiều trong một số luận văn, luận án nghiên cứu đề
cập đến vấn đề quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá trong giáo dục như luận án
của Đặng Huỳnh Mai, Nguyễn Thị Hồng Vân,...
Như vậy, qua nghiên cứu tôi nhận thấy vấn đề đánh giá và đổi mới hoạt
động đánh giá học sinh nói chung, đã được thể hiện rất rõ ràng và cụ thể trong
các nghiên cứu đánh giá của các tác giả. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu cụ
thể nào về quản lý và các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT. Vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động này sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10
đóng góp vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và áp dụng các nghiên cứu về
lý thuyết đánh giá trong thực tiễn quản lý quá trình dạy học và bối cảnh ra đời
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ban hành quy định đánh giá học sinh Tiểu
học của Bộ GD & ĐT và các nghiên cứu nêu trên là gợi mở quý giá, chỉ ra lý
luận cũng như hướng vận dụng trong nghiên cứu đề tài về quản lý đánh giá học
sinh Tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT trong các trường tiểu học
thị xã Chí Linh nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đánh giá
Đánh giá là vấn đề được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu và đưa ra
nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau, cụ thể là:
Theo tác giả Ralf Tyler, nhà giáo dục và tâm lí học nổi tiếng của Mĩ,
được coi là một trong những người đầu tiên đưa ra khái niệm đánh giá, ông sử
dụng thuật ngữ đánh giá để biểu thị quy trình đánh giá sự tiến bộ của người học
theo các mục tiêu đạt được [dẫn theo 18].
Theo tác giả Woodhouse, đánh giá chính là sự lượng giá mà kết quả là
điểm, có thể cho bằng số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn hơn từ 1 đến
4), bằng chữ (từ A đến F) hay là sự miêu tả (xuất sắc, giỏi, khá, đạt, không đạt).
Điểm cũng có thể là "qua" (Pass) hay "trượt" (Fail). Câu hỏi đánh giá "Kết quả
của bạn như thế nào?" [dẫn theo 18].
Còn theo tác giả Trần Bá Hoành: "Đánh giá là quá trình hình thành
những nhận định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các
thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề
xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao
chất lượng và hiệu quả công việc"[18, tr.1].
Tác giả Lưu Xuân Mới quan niệm: "Đánh giá trong giáo dục là một quá
trình hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được
của đối tượng giáo dục so với mục tiêu đã định. Nó bao gồm sự mô tả định tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 11
và định lượng kết quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những
mục tiêu" [23, tr.14].
Theo Đặng Bá Lãm “Đánh giá trong dạy học là một quá trình có hệ
thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thông tin nhằm xác định mức
độ người học đạt được các mục tiêu dạy học” [dẫn theo 18, tr.16].
Kiểm tra và đánh giá là hai hoạt động có thức tự đan xen nhau nhằm
miêu tả thành tích học tập của học sinh. Kiểm tra bao gồm việc xác định điều
kiện cần kiểm tra, công cụ kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra, việc sử dụng
kết quả kiểm tra làm căn cứ ra quyết định lại chính là bản chất của hoạt động
đánh giá. Chính vì thế khi nhắc đến cụm từ “Kiểm tra, đánh giá”, hoặc chỉ nói
“Đánh giá” thì cũng bao hàm cả kiểm tra.
Trong giáo dục, kiểm tra đánh giá là so sánh và đối chiếu với vốn hiểu
biết, kỹ năng, thái độ thực tế đã được hình thành ở người học sau quá trình dạy
học với yêu cầu xác định của mục tiêu giáo dục đào tạo đã nêu ra. Trong quá
trình dạy học ở mỗi nhà trường việc đánh giá kết quả học tập bao giờ cũng đi
liền với thi và kiểm tra.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập chứng cứ để trên
cơ sở đó biết được những gì người học đã đạt được với yêu cầu hay tiêu chí đã
đề ra trong kết quả học tập. Vào thời điểm thích hợp việc kiểm tra, đánh giá sẽ
cho biết việc học tập của học sinh đang ở mức độ nào so với yêu cầu của từng
môn học, từng nội dung giáo dục. Kiểm tra, đánh giá bao gồm việc đưa ra các
nhận xét về người học theo những quy tắc, tiêu chuẩn của các bài kiểm tra, bài
thi được cho điểm trong quá trình học tập của học sinh.
Từ những quan niệm trên, theo chúng tôi: Kiểm tra, đánh giá học sinh là
những hoạt động quan sát theo dõi, trao đổi, nhận xét định lượng hoặc định tính
về quá trình học tập, dựa trên việc đối chiếu kết quả học tập của học sinh với
các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 12
1.2.2. Đánh giá học sinh tiểu học
Bao gồm đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh tiểu học:
Phẩm chất (giới hạn nói đến con người):
Theo nghĩa hẹp, phẩm chất là khái niệm sinh lý học, chỉ đặc điểm sẵn có
của cơ thể như hệ thần kinh, các giác quan và cơ quan vận động. Đặc điểm sẵn
có là cơ sở tự nhiên để con người tiếp nhận những hiện tượng tâm lý và thuộc
tính tâm lý. Theo nghĩa rộng, phẩm chất chỉ các đặc điểm tâm lý như: tính
cách, ý chí, hứng thú, tính khí, phong cách của con người.
Phẩm chất của học sinh tiểu học được thể hiện ở việc chăm học, chăm
làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
trung thực, kỉ luật, đoàn kết; yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu
trường, lớp, quê hương, đất nước...
Năng lực:
Năng lực là "khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó" [31, tr.35] như năng lực tư duy, năng lực tài chính
hoặc là "phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao "như năng lực
chuyên môn, năng lực lãnh đạo”.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết
quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là
điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển
trong chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm).
Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải
nghiệm các nhiệm vụ học tập nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Nó bao
gồm cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen vào
các tình huống học tập cụ thể. Nó cũng bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, sự
thay đổi, cách tân và tính hiệu quả cá nhân cần có người học để học tập. Như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 13
vậy, ngoài bộ ba then chốt kiến thức-kỹ năng-thái độ, năng lực còn phải phụ
thuộc vào một số yếu tố chủ quan khác như thể chất - sinh lý và yếu tố khách
quan như bối cảnh và điều kiện làm việc và học tập.
Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình xác định mục đích, nội dung, lựa
chọn phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được
của người học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.
Đánh giá học sinh là đánh giá chất lượng, xác định kết quả học tập rèn
luyện theo mục tiêu, chuẩn mực đào tạo, trên cơ sở đó động viện, uốn nắn, điều
chỉnh và giúp đỡ người học học tập và rèn luyện tốt hơn [16, tr.46].
Như vậy, có thể hiểu “Đánh giá học sinh là sự so sánh, đối chiếu kiến
thức, kỹ năng, thái độ thực tế đạt được ở người học để tìm hiểu và chuẩn đoán
trước và trong quá trình dạy học học hoặc sau một quá trình học tập với các kết
quả mong đợi được xác định trong mục tiêu dạy học.
1.2.3. Đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT quy định về đánh giá học sinh Tiểu
học bao gồm: nội dung và cách thức đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
Thông tư áp dụng đối với trường Tiểu học; lớp Tiểu học trong trường phổ
thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động giáo dục Tiểu học.
Đánh giá học sinh Tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT là
những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét
định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát
triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh Tiểu học.
1.2.4. Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Theo F.W Taylo: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm,
sau đó thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [15, tr.5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 14
Theo Henri Fayol: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chi đạo và
kiểm tra [dẫn theo 15, tr.36].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [28, tr.9].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý về các mặt văn hóa, chính trị, kinh tế,
xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng [13, tr.21].
Theo tác giả Trần Quốc Thành: Quản lý là một quá trình định hướng quá
trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định [30, tr.6].
Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu là sự tác động có ý thức
thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các
quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt đến mục tiêu
đúng ý chí của người quản lý và phù hớp với quy luật khách quan.
1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học là một bộ phận cấu thành
hoạt động quản lý trong nhà trường tiểu học. Hiện nay chưa có một khái niệm
cụ thể nào về quản lý hoạt động đánh giá học sinh, tuy nhiên dựa trên những
đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nói chung có thể khái quát:
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động
đánh giá học sinh tiểu học nhằm đảm bảo cho hoạt động đánh giá học sinh
được diễn ra theo đúng các quy định. Đồng thời phát huy hết vai trò của đánh
giá trong quá trình dạy học góp phần đưa hoạt động dạy học, giáo dục trong
trường tiểu học đạt đến các mục tiêu đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 15
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT ở trường tiểu học
1.3.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
Tổng hợp những nghiên cứu của Viện Khoa học giáo dục [32] có thể
khái quát đặc điểm của học sinh tiểu học ở một số nội dung sau:
* Đặc điểm về thể chất: Học sinh Tiểu học có sự phát triển liên tục theo
tuổi, song không đồng đều ở các giai đoạn tuổi, các chỉ số về chiều cao, cân
nặng vòng ngực có sự tăng lên rõ rệt. Hệ xương và hệ hô hấp mặc dù chưa hoàn
thiện nhưng hệ cơ và hệ thần kinh trung ương có sự thay đổi rõ rệt. Đặc biệt là
hệ thần kinh cao cấp đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy nhận thức và tư
duy của các em chuyển dần từ trực quan sinh động sang tư duy hình tượng, tư
duy trừu tượng.
* Đặc điểm về nhận thức: Nhận thức của học sinh tiểu học phát triển ở các
mức độ khác nhau trong suốt 5 năm học ở trường tiểu học, được thể hiện ở việc
phân chia thành hai giai đoạn nhận thức trong khoảng thời gian này như sau:
Giai đoạn đầu của tiểu học (khi trẻ vào lớp 1,2) hầu hết các chỉ số về
nhận thức của các em còn yếu và đang trong giai đoạn bắt đầu hình thành và
thích nghi với môi trường mới, chuyển giao từ giai đoạn mẫu giáo sang một
giai đoạn học tập hoàn toàn mới.
Giai đoạn sau của bậc tiểu học (lớp 3,4,5) nhận thức của các em đã có sự
thay đổi rõ rệt, theo đó các em bắt đầu hình thành tư duy khái quát hoá ở mức
độ sơ đẳng, ở giai đoạn này trí tưởng tượng đã bắt đầu được hoàn thiện dựa trên
hoạt động tái tạo ra những hình ảnh mới, mặc dù vẫn bị tri phối mạnh bởi các
xúc cảm và gắn liền với các rung động tình cảm. Ở giai đoạn này ngôn ngữ
phát triển mạnh, học sinh có khả năng tự học và tự nhận thức thế giới xung
quanh bằng các kênh thông tin khác nhau.
* Đặc điểm về tình cảm: Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời
sống tâm lý, nhân cách của mỗi người. Tình cảm của học sinh tiểu học mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 16
tính cụ thể, trực tiếp, luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ.
khả năng kìm chế xúc cảm của trẻ non nớt, dễ xúc động, dễ cáu giận, dễ khóc,
dễ cười, hồn nhiên, vô tư. Có thể nói tình cảm của học sinh tiểu học tuy đã
“người lớn” hơn trẻ mẫu giáo song vẫn chưa bền vững, dễ thay đổi. Vì thế đối
với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn
nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích cực sẽ kích thích trẻ em
nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh tiểu học được hình
thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em.
* Đặc điểm giao tiếp
Hoạt động giao tiếp của học sinh nói riêng và của con người nói chung là
sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người nhằm xác lập và vận hành các quan hệ,
hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Bằng hoạt
động giao tiếp của mình học sinh học hỏi và lĩnh hội được các chuẩn mực đạo
đức, lối sống nhờ vậy mà đời sống tình cảm của các em ngày càng phong phú
và tinh tế hơn.
Đối với học sinh tiểu học đặc biệt là ở các lớp cuối của bậc học này sự
phát triển chung về nhiều mặt của nhân cách trong đó đặc biệt là sự phát triển
về thể chất và ngôn ngữ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao tiếp
với những người xung quanh. Các em có thể chủ động mở rộng không gian và
thời gian giao tiếp.
* Hoạt động học tập của học sinh tiểu học:
Hoạt động học là hoạt động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đối với
học sinh tiểu hoạt động học là hoạt động chủ đạo, nhiều nhà chuyên môn cho
rằng bậc tiểu học là bậc học của kỹ năng trên cơ sở ý thức và phát triển tư duy.
Đặc điểm của hoạt động học ở học sinh tiểu học là học để biết kiến thức, kế đó
là tập (tập luyện) để có kỹ năng. Vì vậy mà từ xa xưa việc học của học sinh tiểu
học được gọi là học-tập, nghĩa là học được điều gì đó thì phải tập và qua tập để
học, để có kiến thức và kỹ năng rồi trên cơ sở đó mà có thái độ tương ứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 17
Kiến thức và kỹ năng hình thành phẩm chất tư duy sẽ theo trẻ suốt quá trình
học tập và trong cuộc sống về sau [24, tr.55].
Song song với hoạt động học tập ở trường và ở nhà, trẻ em cũng học tập
qua các hoạt động vui chơi với các đồ vật, với các trò chơi vận động, qua các
hoạt động xã hội như tham gia các phong trào, hội thi
Nhờ hoạt động học và các hoạt động giáo dục kết hợp khác mà học sinh
có sự phong phú về tâm hồn, hình thành nhân cách. Có thể nói rằng, hoạt động
học của học sinh tiểu học tạo ra sự biến đổi ở chính học sinh, hình thành nhân
cách học sinh tiểu học.
1.3.2. Đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học [6]
1.3.2.1. Mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Mục đích đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở
trường tiểu học là:
- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai
đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh
để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của
học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục Tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều
chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
- Giúp cán bộ quản lý giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu
quả giáo dục.
Như vậy, đánh giá học sinh tiểu học không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo
điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
1.3.2.2. Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến
khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học
sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 18
Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến
thức, kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục
tiêu giáo dục Tiểu học.
Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh
giá của giáo viên là quan trọng nhất.
Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học
sinh khác, không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
1.3.2.3. Nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở
trường tiểu học cũng được thể hiện trên ba mặt đánh giá đó là:
- Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh như:
Tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh như:
Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự trọng, tự
chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn và những
người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước...
- Đánh giá thường xuyên
Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của
học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt
động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở
nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý
nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc
chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành
nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất
1.3.2.4. Cách thức đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 19
của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo
dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
- Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và
nhận xét, góp ý bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh
giá của cha mẹ học sinh.
Giáo viên đánh giá:
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của
mỗi hoạt động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một
số việc như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện
nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu,
vở của HS về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết
và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết,
phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện
pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học
sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ
hoàn thành nhiệm vụ;
Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn
thành; giúp đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;
Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về
mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự
kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh
chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu
dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin
vươn lên;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 20
Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.
Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng
nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;
Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng
dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà
trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng
dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học
sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học
sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình
học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường.
Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học
sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt
của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập
như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên,
làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian
học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành
công việc;
Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn go ̣n; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng
xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng
thuận;
Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân
trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 21
cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với
bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm
hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người
khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong
cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong
cuộc sống và tìm cách giải quyết.
Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt
động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động
viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các
năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với
cha mẹ học sinh và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ
theo dõi chất lượng giáo dục.
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS:
Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình
học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường.
Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học
sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều,
đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn,
thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực
tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật,
thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng
tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;
Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ
học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách
nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng;
sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai;
Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói
dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 22
nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết
bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động;
nhường nhịn bạn;
Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất
nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết
ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập
thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi
trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và
quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt
động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó
động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và
các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với
cha mẹ HS và những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo
dõi chất lượng giáo dục.
Đánh giá định kì kết quả học tập
Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt
chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa
học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra
định kì.
Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu
hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh:
Mức 1: Học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học;
diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo
cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải
quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
Mức 2: Học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải
quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 23
Mức 3: Học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình
huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng
dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong
học tập hoặc trong cuộc sống.
Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và
góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0
(không) và điểm thập phân.
Tổng hợp đánh giá
Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ
nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết
quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành
và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về:
Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc
điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động
giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục
thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành;
Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của
năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực
của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh;
xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của
phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm
chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học
sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
Các thành tích khác của học sinh được khen thưở ng trong học kì, năm học. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ.
Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi
bắt đầu vào ho ̣c kì II hoặc năm học mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 24
1.3.2.5. Hình thức đánh giá học sinh
Có nhiều hình thức đánh giá học sinh ở trường Tiểu học cụ thể là:
- Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình: Đánh giá kết quả thường được sử
dụng khi kết thúc một chủ đề học tập hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp
học. Đánh giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học của môn học.
- Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí: Đánh giá theo tiêu chí,
người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã định rõ về thành tích, thay vì
được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được. Đánh giá theo chuẩn là hình thức
đánh giá đưa ra những nhận xét về mức độ cao thấp trong năng lực của cá nhân
so với những người khác cùng làm bài kiểm tra.
- Tự suy ngẫm và tự đánh giá: Tự suy ngẫm và tự đánh giá là việc học
sinh tự đưa ra các quyết định đánh giá về công việc và sự tiến bộ của bản thân.
Tự đánh giá rất hữu ích trong việc giúp học sinh nhận thức sâu sắc về bản thân,
nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của mình.
1.4. Một số vấn đề về quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học
1.4.1. Lập kế hoạch đánh giá học sinh
Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Để quản lý tốt công tác đổi mới
đánh giá HS, người CBQL trong trường Tiểu học cần phải xác định đúng mục
tiêu và lựa chọn đúng biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đổi mới. Đánh
giá học sinh trong mỗi nhà trường, người Hiệu trưởng ngoài việc thu thập đầy
đủ các thông tin cần thiết còn phải tuân thủ theo một số văn bản quan trọng làm
căn cứ sau đây:
- Chỉ thị, nhiệm vụ năm học.
- Văn bản về chương trình các môn học.
- Kế hoạch dạy học của nhà trường.
- Các văn bản, chỉ thị hướng dẫn về dạy học và kiểm tra, đánh giá xếp
loại kết quả học tập của học sinh theo Thông tư số 30/TT-BGDĐT...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 25
- Một số văn bản khác của các cấp chính quyền địa phương, của Sở GD
& ĐT, Phòng GD & ĐT.
Trong xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh, phải đảm bảo các yêu cầu cơ
bản sau đây:
- Phù hợp với mục tiêu của giáo dục Tiểu học.
- Phù hợp với nhiệm vụ dạy học.
- Phù hợp với kế hoạch dạy học của nhà trường.
- Phù hợp với thực lực của đội ngũ GV và học sinh.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị của nhà trường.
- Phù hợp với kinh phí cho hoạt động kiểm tra, đánh giá.
Xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh bao gồm các công việc sau đây:
- Phân tích bối cạnh hoạt động kiểm tra, đánh giá trong dạy học của nhà trường.
Phân tích bối cảnh thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá của nhà trường
trên cơ sở phân tích định tính, định lượng hiện trạng của nhà trường về đội ngũ
GV, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiện trạng học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị
phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá... nhằm xác định rõ mặt mạnh, yếu,
thuận lợi, khó khăn cả chủ quan lẫn khách quan của nhà trường trong việc thực
hiện nhiệm vụ dạy học nói chung và đánh giá học sinh nói riêng của nhà trường
theo chỉ thị năm học của bộ GD&ĐT. Phân tích các thực trạng trên còn để thấy
rõ những nhiệm vụ nào nhà trường đã làm được, nhiệm vụ nào chưa làm được,
nhiệm vụ nào đã làm nhưng chưa đạt hiệu qua, và những nhiệm vụ nào cần phải
bổ sung.
- Xác định mục tiêu của đánh giá học sinh.
Mục tiêu của hoạt động đánh giá học sinh trong nhà trường trả lời cho
câu hỏi hoạt động này đạt được điều gì? Mục tiêu này được xác định dưới dạng
các mục tiêu định lượng và định tính về đích đến của hoạt động kiểm tra, đánh
giá bao gồm:
+ Mục tiêu phấn đấu chung của hoạt động đánh giá học sinh.
+ Mục tiêu về kiểm tra, đánh giá chuyên môn của từng môn học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 26
Các mục tiêu đề ra phải có tính khả thi dựa trên những luận cứ khoa học
và thực tiễn xác đáng, tức là khẳng định một cách nghiêm túc hoạt động đánh
giá học sinh muốn đi đến đâu. Điều đó sẽ là cơ sở cho việc lựa chọn các biện
pháp thực hiện phù hợp.
- Xác định các nội dung của hoạt động đánh giá học sinh.
- Xác định nhiệm vụ phụ trách hoạt động đánh giá học sinh. Ai là người
trực tiếp thực hiện hoạt động? Ai là người có trách nhiệm trợ giúp, liên quan
đến hoạt động?
- Xác định thời gian tiến hành, địa điểm tiến hành, và trình tự thực hiện
các hoạt động kiểm tra, đánh giá.
- Dự trù các chi phí phục vụ trong kế hoạch của hoạt động đánh giá học sinh.
- Xác định các biện pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu kiểm tra, đánh
giá đã định.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh
Sau khi đã lập xong kế hoạch, người CBQL trong trường Tiểu học cần
phải chuyển hóa những ý tưởng thành hiện thực. Muốn vậy, CBQL cần có một
tổ chức vững mạnh, trong đó quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận tạo
nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công mục tiêu đề ra. Nhờ tổ chức có
hiệu quả, CBQL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân
lực để thực hiện kế hoạch đề ra. Thành công của hoạt động đổi mới đánh giá
HS phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ chức của CBQL trong việc sử dụng các
nguồn nhân lực này sao cho có hiệu quả cao. Ngoài việc sử dụng tổ chức bộ
máy theo quy chế, CBQL cần có năng lực tổ chức "mềm" bằng cách lập ra các
tổ hay nhóm chuyên môn đặc thù theo hoàn cảnh thực tế của nhà trường. Trong
quản lý hoạt động đánh giá học sinh ở trường Tiểu học, tổ chức thực hiện kế
hoạch đánh giá là khâu tiếp nhận (nếu có), sắp xếp, phân bổ các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực), nhằm đạt tới mục tiêu của kiểm tra, đánh giá nói
riêng và mục tiêu dạy học nói chung. Cụ thể bao gồm các công việc sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 27
- Tiếp nhận các nguồn lực phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học sinh như: Trang thiết bị phục vụ kiểm tra, đánh giá; kinh phí do ngân sách
cấp để thực hiện kiểm tra, đánh giá,...
- Phổ biến kế hoạch đánh giá học sinh (kế hoạch kiểm tra định kì, kiểm
tra cuối năm) đến toàn thể đội ngũ cán bộ, GV trong trường biết và thực hiện.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn các vấn đề mới, kỹ thuật nghiệp vụ về
đánh giá học sinh.
- Sắp xếp, phân công GV thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh.
- Phân công công việc cho các tổ chuyên môn khác có liên quan trong
hoạt động tổ chức đánh giá học sinh.
- Phân bổ kinh phí cho từng khâu, từng hoạt động, từng nội dung của các
hoạt động kiểm tra, đánh giá.
1.4.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện hoạt động đánh giá học sinh
Quá trình chỉ đạo thực hiện đòi hỏi người CBQL phải liên kết, liên hệ với
các thành viên trong tổ chức để động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ được
giao nhằm đạt được mục tiêu đổi mới. Thực chất, quá trình chỉ đạo của CBQL
không chỉ bắt đầu sau khi đã lập xong kế hoạch và thiết kế bộ máy mà phải
thấm vào và có ảnh hưởng quyết định đến quá trình lập kế hoạch và tổ chức
phân công nhiệm vụ thực hiện kế hoạch đổi mới đánh giá HS.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong nhà trường nói
chung là một hoạt động được Hiệu trưởng thực hiện thường xuyên, liên tục và
diễn ra trong suốt năm học. Mọi hoạt động giáo dục của nhà trường đều nhằm
mục đích giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản khác nhằm hình thành nhân cách con người của mỗi
học sinh. Chính vì vậy đối với Hiệu trưởng, hoạt động chỉ đạo đánh giá học
sinh không tách rời với chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường.
Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh bao gồm:
- Hướng dẫn GV thực hiện đánh giá học sinh theo quy định mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 28
- Chỉ huy, ra các quyết định làm cho hoạt động đánh giá học sinh trong
nhà trường diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt được mục tiêu mong muốn.
- Đôn đốc, động viên, khích lệ các cán bộ, GV khi họ gặp khó khăn, hoặc
khi cần thiết để hoạt động kiểm tra, đánh giá được diễn ra theo đúng tiến độ,
nếu cần thì phải có sự khen thưởng bằng vật chất để khuyến khích cán bộ, GV.
- Theo dõi, giám sát; điều chỉnh sửa chữa với tư cách là người hướng
dẫn, trợ giúp kỹ thuật cho GV trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm tra.
- Chỉ đạo, giám sát khâu lập kế hoạch, soạn thảo nội dung, tiến hành,
chấm và trả bài kiểm tra của GV.
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề của
các chương, học kì và cuối năm đảm bảo yêu cầu quy định trong các văn bản
quy định. Đồng thời chỉ đạo GV tự xây dựng ma trận và biên soạn đề cho từng
nội dung, từng môn học đáp ứng các yêu cầu.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về tiến trình, tiến độ thực hiện các
hoạt động kiểm tra, đánh giá của giáo viên lên các phương tiện truyền tin của
nhà trường.
1.4.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh
Kiểm tra, giám sát là một chức năng quản lí, thông qua đó CBQL trong
trường Tiểu học theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những
hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kế quả hoạt động đổi mới đánh giá
học sinh phải phù hợp với sự đầu tư công sức và tài chính. Nếu có sự không tương
thích thì CBQL phải quyết định thực hiện việc điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
Hiệu trường với tư cách là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc
kiểm tra, giám sát các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường Tiểu
học phải thường xuyên kiểm tra hoạt động tổ chức đánh giá học sinh để đánh
giá việc thực hiện nhiệm vụ dạy học của GV. Trên cơ sở đối chiếu với những
quy định, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về mục tiêu, kế hoạch, nội dung,
phương pháp đánh giá học sinh. Hoạt động kiểm tra của Hiệu trưởng bao gồm
các nội dung:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 29
- Xác định các tiêu chuẩn để đánh giá GV trong việc đánh giá học sinh.
- Kiểm tra việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết của GV.
- Kiểm tra quy trình tổ chức đánh giá học sinh của GV.
- Kiểm tra hoạt động chấm, trả bài và cho điểm của GV trong quá trình
dạy học.
- Kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh bằng nhận xét của GV.
- Kiểm tra chất lượng của hoạt động kiểm tra của GV.
- Xem xét đối chiếu hoạt động của GV với tiêu chuẩn, mục tiêu chung
của kiểm tra để có quyết định phù hợp trong quản lý.
- Ra quyết định điều chỉnh, bổ sung các nội dung, quy định cần thiết cho
phù hợp tình hình thực tiễn.
Kiểm tra hoạt động đánh giá học sinh của GV là căn cứ để xây dựng kế
hoạch dạy học nói chung và kế hoạch đánh giá học sinh trong một chu trình mới.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 30. Nếu giáo viên nhận thức đúng đắn về vai trò, ý
nghĩa, mục đích của đánh giá học sinh theo Thông tư 30 sẽ giúp họ có những
hành động đúng đắn trong quá trình tham gia hoạt động đánh giá, ngược lại
nếu nhận thức sai hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi nhẹ hoạt động này, thậm
chí có những tác động tiêu cực.
- Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý có ảnh hưởng không nhỏ tới
quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư sô 30/2014 của Bộ GD&ĐT
ở trường Tiểu học. Để có hiệu quả trong công tác quản lý nhà trường nói chung
và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng, người Hiệu trưởng phải hiểu rõ mục
đích, am hiểu sâu sắc các nội dung, nắm chắc các phương pháp, các yêu cầu,
nguyên tắc của hoạt động kiểm tra, đánh giá. Đồng thời phải là một nhà giáo có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 30
kinh nghiệm, có năng lực, có uy tín chuyên môn và biết cách tổ chức hoạt động
kiểm tra, đánh giá trong nhà trường một cách hiệu quả. Trong trường Tiểu học
Hiệu trưởng còn phải quan tâm tới đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh để có
hướng chỉ đạo, hướng dẫn GV của mình có phương pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả học sinh một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc điểm các
môn học.
- Ý thức trách nhiệm, năng lực đánh giá của giáo viên trong quá trình tiến
hành hoạt động đánh giá học sinh
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Quan điểm của Sở, Phòng GD&ĐT về đánh giá học sinh theo Thông tư 30.
- Văn bản chỉ đạo về thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
30 của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT.
- Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30.
- Chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, giáo viên tham gia hoạt
động đổi mới phương pháp đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 31
Kết luận chương 1
Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù hợp với
quy luật khách quan.
Quản lý đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014 của Bộ GD&ĐT là
quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng đối với
hoạt động đánh giá học sinh nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo
đúng các quy định đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình
dạy học góp phần đưa hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành
phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014 của Bộ
GD&Đ ở trường Tiểu học bao gồm các công việc về lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
kế hoạch đã đề. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục
Tiểu học nói riêng hiện nay, việc đổi mới quản lý đánh giá học sinh Tiểu học là
một thành tố quan trọng của đổi mới hoạt động dạy học trong mỗi nhà trường
Tiểu học. Chính vì vậy áp dụng đánh giá học sinh vào quản lý các hoạt động
giáo dục trong nhà trường sẽ đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho sự phát triển
chung của mỗi nhà trường góp phần vào sự đổi mới chung của nền giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 32
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục của thị xã Chí Linh,
tỉnh Hải Dương
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thị xã Chí Linh những năm qua có
nhiều tiến bộ vượt bậc, đạt nhiều thành tích đáng kể, luôn nằm trong tốp đầu
của tỉnh Hải Dương, đặc biệt năm học 2014-2015 đứng thứ Nhất tỉnh.
Về giáo dục tiểu học tính đến năm học 2014 - 2015 toàn thị xã có tất cả
22 trường tiểu học được tổ chức theo đơn vị hành chính phường, xã. Trong số
đó có 20 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1, có 01 trường đạt chuẩn Quốc
gia mức độ 2. Các trường tiểu học đầu được xây dựng khang trang, đầy đủ
phòng học, sân chơi, bãi tập, cảnh quan, môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp.
Hiện nay toàn thị xã có 645 giáo viên tiểu học với tỷ lệ giáo viên/lớp đạt
1.67. Trong đó 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 93.9% đạt
trên chuẩn, có đủ giáo viên chuyên trách các bộ môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Tin
học, Thể dục... Ngành giáo dục thị xã cũng quan tâm kiện toàn và nâng cao
trình độ chuyên cho đội ngũ giáo viên đứng lớp. Cũng như trú trọng công tác
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn giảng dạy cho giáo viên.
Về chất lượng giáo dục: thực hiện nghiêm túc kế hoạch dạy học 2 buổi/
ngày theo công văn 59/SGD&ĐT.100% các trường tiến hành tổ chức dạy học 2
buổi/ngày và giáo dục theo hướng tự chủ trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc
theo quy định tại văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học.
* Về phẩm chất: Học sinh được hình thành và phát triển về phẩm chất,
các em chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục, tự tin, tự
trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày
ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 33
làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi
khi làm sai. Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không
nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện
nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết
bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động;
nhường nhịn bạn. Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê
hương, đất nước.
* Về năng lực đạt được:
Cùng với sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền và nhân dân thị xã, chất
lượng giáo dục tiểu học những năm học tiếp tục được khẳng định vững chắc.
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt 1839 em đạt 100%. Tỷ lệ
học sinh hoàn thành đạt 99.7%, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi không
ngừng được củng cố, thực hiện có hiệu quả chất lượng phụ đạo học sinh yếu.
Thị xã đã triển khai nghiêm túc chương trình, kế hoạch giảng dạy, quy chế
chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra,
đánh giá kết quả học sinh, tổ chức tốt việc dạy học môn ngoại ngữ và tin học.
Chất lượng đại trà của các trường trên địa bàn thị xã đã tăng lên rõ rệt.
Bên cạnh việc tổ chức tốt các môn học, hoạt động giáo dục, các nhà
trường còn quan tâm tổ chức, hướng dẫn học sinh, giáo viên tham gia các cuộc
thi, giao lưu; các sân chơi trí tuệ do Phòng, Sở và Bộ tổ chức.
Kết quả công tác giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn thị xã đã và
đang được tiến hành đạt hiệu quả tương đối cao, góp phần vào việc nâng cao
chất lượng giáo dục học sinh nói chung của thị xã.
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
Tiến hành hoạt động khảo sát, thu thập các thông tin cần thiết để có cơ sở
đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư sô
30/2014 của Bộ GD&ĐT, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí phù hợp nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 34
nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư số 30/2014 của
Bộ GD&ĐT trong trường Tiểu học trên địa bàn thị xã Chí Linh.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014 của Bộ
GD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Thực trạng quản lý hoạt động đánh học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
2.2.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát
- Khảo sát được tiến hành đối với cán bộ quản lý ở 22 trường và giáo
viên trong phạm vi trường 5 trường tiểu học được chọn ngẫu nhiên trên địa bàn
thị xã Chí Linh gồm:
- CBQL: 22 hiệu trưởng và 27 hiệu phó.
- GV: 174 giáo viên giảng dạy trong các nhà trường.
2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát
Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng khảo sát, tiến hành kiểm tra
mức tính hợp lệ, không hợp lệ của các phiếu hỏi sau đó sử dụng các phương
pháp toán học và thống kê để xử lí số liệu dưới dạng tỉ lệ phần trăm, điểm số
trung bình để đánh giá nhận định thực trạng.
Các công thức toán học và thống kê sử dụng bao gồm:
- Công thức tính tỉ lệ phần trăm:
Tỉ lệ phần trăm (%) = x100;
Trong đó X - Tổng số đối tượng trả lời các tiêu chí cụ thể;
Y - Tổng số đối tượng điều tra
Công thức tính số điểm trung bình
Điểm trung bình
Trong đó:
- ∑= là tổng số đối tượng đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 35
- , là điểm số trung bình của các mức độ tốt, khá, trung bình
và yếu;
- là số đối tượng đánh giá các tiêu chí cụ thể
- là tổng số đối tượng điều tra
Các nội dung khảo sát được đánh giá theo 5 mức độ: tốt, khá, trung bình,
yếu, kém và cho điểm theo thứ tự lần lượt 5,4,3,2,1
Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi:
- Tổng số phiếu phát ra: 223
- Tổng số phiếu thu lại: 223 đạt 100 %
- Số phiếu hợp lệ: 223 đạt 100%
- Số phiếu không hợp lệ: 0
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động đánh giá HS theo Thông tư 30
Mục tiêu của đánh giá học sinh nhằm giúp học sinh tiến bộ trong suốt
năm học, thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư số 30/2014/TT-
BGDĐT, phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các nhà trường thực hiện quán
triệt đầy đủ việc thực hiện đánh giá học sinh theo tinh thần đánh giá vì sự tiến
bộ của học sinh nghĩa là quá trình đánh giá phải cung cấp những thông tin phản
hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào
có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy
và học. Để tìm hiểu kĩ lưỡng vấn đề này, tác giả đã tiến hành điều tra đối với
223 CBQL và GV nhà trường về thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá học
sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
Kết quả thu được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 36
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
Mức độ thực hiện
Trung
TT
Mục tiêu đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL %
SL %
SL %
SL %
Giúp giáo viên điều chỉnh,
đổi mới phương pháp, hình
1
21
9.4
35 15.6
167
75
thức tổ chức hoạt động dạy
học, hoạt động trải nghiệm
Giúp học sinh có khả năng
tự đánh giá, tham gia đánh
2
19
8.5
41 18.4
163 73.1
giá; tự học, tự điều chỉnh
cách học; giao tiếp, hợp tác
Giúp cán bộ quản lí giáo
dục các cấp kịp thời chỉ đạo
3
các hoạt động giáo dục, đổi
25
11.2
46 20.6
152 68.2
mới phương pháp dạy học,
phương pháp đánh giá
Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học trên địa bàn thị xã
chưa tốt, kết quả điều tra đối với CBQL và GV của nhà trường cho thấy, các ý
kiến tập trung ở mức trung bình và khá tuy các mức thực hiện yếu là 0% nhưng
thực hiện ở mức tốt là ít. Việc thực hiện mục tiêu đạt được chủ yếu là giúp cho
CBQL với 11.2% đánh giá tốt, 20.6% đánh giá khá còn việc thực hiện mục tiêu
đạt được đối với GV và học sinh nhà trường chưa cao khi các ý kiến đánh giá
tập trung nhiều ở mức thực hiện trung bình lần lượt là 75% và 73.1%.
Qua tìm hiểu cho thấy nhận thức đa số của GV trong các nhà trường về
việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37
BGDĐT là chưa thực sự tốt, còn có những hạn chế tồn tại nhất định. Qua
phỏng vấn sâu, chúng tôi nhận được các ý kiến của một số CBQL và GV như
sau: “Đánh giá học sinh theo thông tư mới có vai trò rất quan trọng tiếp cận
theo đánh giá theo định hướng hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường,
nhưng việc xác định đúng mục tiêu trong hoạt động đánh giá học sinh còn hạn
chế. Hầu hết chỉ chú trọng vào việc xác định mục tiêu đánh giá giúp cán bộ
quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục và dạy học
mà ít chú ý tới việc thực hiện các mục tiêu là giúp học sinh có năng lực tự đánh
giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có
hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ”. Nhiều GV còn nhận xét rằng “Việc
thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
nhiều lúc không lấy học sinh làm trung tâm mà lại chủ yếu giúp GV hoàn thành
nhiệm vụ dạy học và giáo dục do sự chỉ đạo là phải đổi mới”. Như vậy, việc
thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh mất đi bản chất là đánh giá vì sự tiến bộ
của chính học sinh.
Thực trạng này đòi hỏi phải có những biện pháp nhằm khắc phục hướng
vào giải quyết vấn đề nhận thức, nâng cao năng lực cho GV và CBQL trong
việc thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 30
Theo quy định trong Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT thì nội dung đánh
giá học sinh ở trường tiểu học được thể hiện cũng trên 3 mặt đánh giá đó là
đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Đánh giá sự hình thành và phát
triển một số năng lực của học sinh như tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác;
tự học và giải quyết vấn đề. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm
chất của học sinh như chăm sóc, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo
dục; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết; yêu gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 38
đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước. Để tìm
hiểu kĩ lưỡng thực trạng thực hiện nội dung đánh giá, tác giả đã tiến hành điều
tra đối với 223 CBQL và GV của 5 nhà trường, kết quả thể hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ
và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và
hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL %
SL %
SL %
SL %
Mức độ hiểu biết và năng lực vận
dụng kiến thức; mức độ thành
1
thạo các thao tác, kĩ năng cần
35
15.7
102
45.8
82
36.7
4
1.8
thiết, phù hợp với yêu cầu của bài
học, hoạt động của học sinh
Kết quả thực hiện nhiệm vụ của
học sinh, nhóm học sinh theo
2
38
17
89
39.9
93
41.8
3
1.3
tiến trình dạy học
3 Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
40
17.9
79
35.4 101
45.4
3
1.3
Bảng 2.3.Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành
và phát triển một số năng lực của học sinh
Mức độ thực hiện
Trung
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL %
SL %
SL %
SL %
1 Năng lực tự phục vụ, tự quản
20
9.0
63
28.2 120 53.8
20 9.0
Năng lực giao tiếp, hợp tác
30
13.5
102 45.8
82
36.7
9
4.0
2
Năng lực tự học và giải quyết
35
15.7
102 45.8
80
35.8
6
2.7
3
vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 39
Bảng 2.4.Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành
và phát triển một số phẩm chất của học sinh
Mức độ thực hiện
Trung
TT
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Yếu
bình
SL %
SL %
SL %
SL %
Chăm làm; tích cực tham gia
32 14.3
65
29.1 116 52.2 10 4.4
1
hoạt động giáo dục
Tự tin, tự trọng, tự chịu
30 13.2 102 46.1 82
36.7
9
4.0
2
trách nhiệm
Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
yêu gia đình, bạn và những
50
22
88
40
80
35.8
5
2.2
3
người khác; yêu trường, lớp,
quê hương, đất nước
Qua bảng số liệu 2.2; 2.3; 2.4 cho thấy rằng việc thực hiện nội dung đánh
giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học trên
địa bàn thị xã Chí Linh đã thực hiện khá tốt, kết quả đánh giá của CBQL và GV
tập trung vào các mức độ thực hiện tốt và khá hầu hết ở các nội dung đều đạt trên
50%, bên cạnh đó vẫn còn một số nội dung đánh giá học sinh mà các cá nhân
GV và CBQL cho rằng còn thực hiện ở mức độ trung bình và yếu như nội dung
đánh giá năng lực tự phục vụ, tự quản với lượng ý kiến đánh giá yếu là 9%. Điều
này cho thấy CBQL và GV của các nhà trường có sự quan tâm, chú ý việc đánh
giá học sinh. Tuy nhiên giữa các nội dung đánh giá cũng có sự khác nhau.
Thực tế ở các trường tiểu học ở thị xã Chí Linh trong suốt một năm qua,
các GV đã tích cực nghiên cứu, học tập và triển khai đánh giá học sinh theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT trong đó tập trung chủ yếu vào nội dung
đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng từng môn học và các hoạt động theo chương trình giáo dục cấp tiểu học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 40
Theo như cô Đỗ Thị Huyền - Hiệu trưởng trường Tiểu học Sao Đỏ 2 cho biết:
“Trong việc thực hiện 3 nội dung trên thì GV nhà trường đã làm tốt nội dung
thứ nhất, do tính chất nội dung không thay đổi nhiều so với quy định đánh giá
học sinh theo Thông tư cũ là Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT. Nhưng đối với hai
nội dung đánh giá một số năng lực của học sinh và đánh giá sự hình thành và
phát triển một số phẩm chất thì còn hạn chế, do GV chưa hiểu hết nội dung cần
đánh giá là gì, những nội dung này lại mới so với quy định cũ vì thế cách thức
đánh giá cũng đòi hỏi khác. Nhiều giáo viên chịu áp lức khá nhiều về sổ sách
mà khi chưa hiểu rõ được nội dung đánh giá là gì.”
Từ thực tế trên cho thấy, thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá học
sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT của các nhà trường ở thị xã Chí
Linh bên cạnh những mặt đã đạt được còn có những khó khăn cần phải khắc
phục kịp thời và khoa học.
2.3.3. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh
Từ khi thực hiện theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, thực tế trong
hoạt động đánh giá học sinh của GV trong các trường tiểu học ở thị xã Chí
Linh đều thực hiện đánh giá học sinh theo cách thức: đánh giá thường xuyên
hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông
cấp Tiểu học; đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của
học sinh; đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS;
đánh giá định kì kết quả học tập; tổng hợp đánh giá học sinh.
GV của các nhà trường đã tương đối linh hoạt trong đánh giá học sinh,
nhằm đánh giá năng lực, phẩm chất của học sinh đạt mục tiêu đề ra. Để tìm
hiểu kĩ lưỡng thực trạng thực hiện cách thức đánh giá, tác giả đã tiến hành điều
tra đối với 223 CBQL và GV các nhà trường tiểu học trên địa bàn. Kết quả thu
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 41
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
Mức độ thực hiện
TT
Cách thức đánh giá
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL %
SL %
SL %
SL %
55
24.6
59
26.5 107
48
2
0.9
1
thường Thực hiện đánh giá xuyên (đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh)
2
52
23.3
60
26.9 102 45.7
9
4.0
Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (giáo viên đánh giá; học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn; cha mẹ học sinh tham gia đánh giá)
3
57
25.5
67
30
95
42.6
3
1.3
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
4
58
26.0
68
30.4
95
42.6
2
0.9
Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS
2
0.9
5 Đánh giá định kì kết quả học tập
60
26.9
67
30
96
43.0
2
0.9
6 Tổng hợp đánh giá
59
26.5
67
30
95
42.6
Cách thức đánh giá
Biểu đồ 2.1. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 42
Qua bảng số liệu 2.5 cho thấy rằng: việc thực hiện cách thức đánh giá
học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học thị xã
Chí Linh được thực hiện ở mức khá tốt. Nhiều ý kiến đánh giá của CBQL và
GV tập trung ở mức thực hiện khá, tốt. Còn một số ít đánh giá ở mức độ thực
hiện yếu. Điều này cho thấy trong quá trình giáo dục và dạy học trong nhà
trường tiểu học ở thị xã Chí Linh đã chú trọng tới việc sử dụng các cách thức
đánh giá nhằm đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT. Đánh
giá thường xuyên trên lớp, đánh giá định kỳ được các giáo viên quan tâm
thường xuyên và thực hiện khá tốt nên mức độ đánh giá khá tốt là cao nhất 56.9
và 51.1. Riêng đối với đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và
kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo
dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (do giáo viên
đánh giá; học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn; cha
mẹ học sinh tham gia đánh giá) được đánh giá là thấp nhất với mức độ đánh giá
tốt, khá là 50.2%, trong đó mức độ đánh giá yếu là 4.0.
Qua phỏng vấn các GV ở các nhà trường, tôi thu được các nhận xét về ưu
nhược điểm của cách thức đánh giá để giải thích cho thực trạng trên như sau:
Thực hiện đánh giá thường xuyên (đánh giá trong quá trình học tập, rèn
luyện, của học sinh) các GV giáo viên phải dùng nhiều phương pháp như dùng
lời, quan sát hoạt động học tập và rèn luyện ghi những nhận xét đáng chú ý
nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được
hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình
theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Song đó cũng là công việc mà giáo viên thực hiện thường xuyên trên lớp nhằm
giúp đỡ học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Đối với đánh giá định kì kết quả học tập theo lịch và sự chỉ đạo của nhà
trường, của cấp trên, giáo viên triển khai và thực hiện ít gặp khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 43
Việc đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học
tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (giáo viên đánh giá; học sinh tự
đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn; cha mẹ học sinh tham gia
đánh giá) gặp nhiều khó khăn hơn. Việc tự đánh giá của học sinh còn hạn chế
nhất là đối với học sinh nhận thức chưa nhanh, có nhiều em nhút nhát, e dè
trong việc góp ý với bạn. Nhiều cha mẹ học sinh không có điều kiện hoặc ít
tham gia vào quá trình đánh giá học sinh, phó mặc cho thầy cô trên lớp.
2.3.4. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư 30
Từ khi áp dụng Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học
thị xã Chí Linh cho thấy GV ở các nhà trường áp dụng chủ yếu các hình thức
đánh giá học sinh là đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì
cuối học kì I, cuối năm học đối với các môn Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch
sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học bằng bài kiểm tra định kì (có nhận xét, sửa lỗi
và cho điểm) và tổng hợp đánh giá vào cuối học kì, cuối năm học. Để tìm hiểu
kĩ lưỡng thực trạng thực hiện hình thức đánh giá, tác giả đã tiến hành điều tra
đối với 223 CBQL và GV ở 5 trường tiểu học ở thị xã Chí Linh. Kết quả thu
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
Mức độ thực hiện
TT
Hình thức đánh giá
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
SL %
SL %
SL %
SL %
Giáo viên thực hiện đánh giá
1
62
27.8 124
55.6
35
15.7
2
0.9
thường xuyên bằng nhận xét
Đánh giá định kì đối với các môn
2
115 51.6
85
38.1
22
9.9
1
0.4
học trong chương trình tiểu học
Tổng kết đánh giá vào cuối học
3
115 51.6
85
38.1
22
9.9
1
0.4
kì và cuối năm học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 44
Hình thức đánh giá
Biểu đồ 2.2. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
Nhìn chung, qua bảng số liệu 2.6 cho thấy: việc thực hiện hình thức đánh
giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT tại các trường tiểu học trên
địa bàn thị xã Chí Linh được đánh giá là khá tốt. Các ý kiến của CBQL và GV
khi được hỏi đều tập trung vào mức độ thực hiện khá và tốt với mức đánh giá ở
các hình thức đánh giá đều trên 80% chỉ một số ít cho rằng việc thực hiện các
hình thức đánh giá chưa thực sự tốt còn ở mức yếu là dưới 1% ý kiến được hỏi.
Điều đó cho thấy, việc thực hiện các hình thức đánh giá này được các nhà
trường vận dụng khá đầy đủ và hiệu quả. Tuy nhiên, qua phỏng vấn thêm một
số GV và CBQL trong nhà trường thì được biết thêm là: Khi thực hiện hình
thức đánh giá học sinh này cho thấy, tại các trường tiểu học trên địa bàn thị xã
Chí Linh không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Mỗi GV chủ nhiệm trong
năm qua đã phải nhận xét ít nhất 6 loại bài vở, sổ sách: bài kiểm tra thường
xuyên; kiểm tra định kì, sổ liên lạc; sổ theo dõi chất lượng giáo dục (thay cho
số điểm); học bạ, đặc biệt là tập vở hằng ngày. Thay vì cho điểm số như trước
đây thì GV phải ghi nhận xét từng loại và từng mục trong sổ sách của học sinh
theo quy định bao gồm: môn học và hoạt động giáo dục, năng lực, phẩm chất.
Đặc biệt GV các bộ môn: Âm nhạc, Thể dục, Mĩ thuật, Tin học,… càng vất vả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 45
hơn rất nhiều lần vì số lượng học sinh mà GV đứng lớp nhiều hơn khoảng 5 lần
so với GV chủ nhiệm. GV bộ môn thông thường không thể nhớ được tất cả các
em nên ngoài nhận xét cho một số em trên lớp, việc phải ghi chép vào sổ theo
dõi cho vài trăm em trong một tháng sao cho hiệu quả là chuyện không hề đơn
giản. do đó GV mất rất nhiều thời gian vì phải dành thời gian nhận xét cho tất
cả các học sinh mình đứng lớp. Từ đó ảnh hưởng đến thời gian để GV sáng tạo
ngay trong chính lĩnh vực dạy học của mình. Bên cạnh đó GV rất áp lực, rất
khó khăn, lúng túng vì phải suy nghĩ để tìm những câu từ vừa phản ánh đúng
khả năng học tập hiện thời của học sinh, vừa dễ hiểu mà không được làm đụng
chạm đến tâm lí của học sinh và phụ huynh.
Như vậy, việc thực hiện hình thức đánh giá học sinh không tránh khỏi
những hạn chế, đòi hỏi có những biện pháp chỉ đạo nhằm khắc phục tình
trạng trên.
2.3.5. Về kết quả đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ở
các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
* Về phẩm chất: Học sinh được hình thành và phát triển về phẩm chất,
các em chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục, tự tin, tự
trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày
ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc
làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi
khi làm sai. Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không
nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện
nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết
bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động;
nhường nhịn bạn. Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê
hương, đất nước, kết quả được thể hiện trong bảng thống kê sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 46
Bảng 2.7. Kết quả đạt được về phẩm chất
Tỷ lệ
Số học
Tỷ lệ
Tổng số
Số học
phần
sinh
phần
STT
Tên đơn vị
học sinh
sinh đạt
trăm
chưa đạt
trăm
301
301
100
Tiểu học An Lạc
1
373
373
100
Tiểu học Bắc An
2
703
703
100
Tiểu học Chí Minh
3
Tiểu học Cộng Hòa
1109
1109
100
4
201
201
100
Tiểu học Hoa Thám
5
399
399
100
Tiểu học Hoàng Tân
6
491
491
100
Tiểu học Hoàng Tiến
7
338
338
100
Tiểu học Hưng Đạo
8
37
37
100
Tiểu học Kênh Giang
9
601
601
100
10 Tiểu học Lê Lợi
200
200
100
11 Tiểu học Nhân Huệ
669
669
100
12 Tiểu học Phả Lại 1
737
736
99.9
01
0.1
13 Tiểu học Phả Lại 2
878
878
100
14 Tiểu học Sao Đỏ 1
917
917
100
15 Tiểu học Sao Đỏ 2
491
491
100
16 Tiểu học Tân Dân
259
259
100
17 Tiểu học Thái Học
537
537
100
18 Tiểu học Văn An
606
606
100
19 Tiểu học Văn Đức
364
364
100
20 Tiểu học Đồng Lạc
402
402
100
21 Tiểu học Bến Tắm
428
428
100
22 Tiểu học Cổ Thành
Cộng
11041
11040
99.99
01
0.01
(Nguồn tổng hợp - Phòng GD& ĐT thị xã Chí Linh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 47
Kết quả đạt được ở bảng 2.7 cho thấy năm học 2014-2015 tỉ lệ học sinh
đạt phẩm chất theo mức độ quy định của học sinh tiểu học trên địa bàn thị xã là
99.99%. Trên lý thuyết là một tỉ lệ rất cao, dường như là tuyệt đối, tuy nhiên
công tác đánh giá phẩm chất học sinh trên thực tế còn thực hiện nặng về hình
thức, ý kiến chủ quan của giáo viên cũng như tâm lý chuộng thành tích của các
nhà trường. Đây cũng là một trong những điểm bất cập tồn tại trong công tác
đánh giá học sinh tiểu học hiện nay trên địa bàn thị xã.
* Về năng lực đạt được: Cùng với sự quan tâm của cấp ủy, chính quyên
và nhân dân thị xã, chất lượng giáo dục tiểu học những năm học tiếp tục được
khẳng định vững chắc. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học đạt
1839 em đạt 100%. Tỷ lệ học sinh hoàn thành đạt 99.7%, chất lượng bồi dưỡng
học sinh giỏi không ngừng được củng cố, thực hiện có hiệu quả chất lượng phụ
đạo học sinh yếu. Thị xã đã triển khai nghiệm túc chương trình, kế hoạch giảng
dạy, quy chế chuyên môn, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, tổ chức tốt việc dạy học môn
ngoại ngữ và tin học. Chất lượng đại trà của các trường học trên địa bàn thị xã
đã tăng lên rõ rệt.
Kết quả đánh giá năng lực của học sinh được thể hiện ở bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 48
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá năng lực học sinh tiểu học
năm học 2014 - 2015
Tổng
Số học
Tỷ lệ
Số học
Tỷ lệ
STT
Tên đơn vị
số học
sinh
phần
sinh
phần
trăm
chưa đạt
trăm
đạt
sinh
1
Tiểu học An Lạc
301
100
301
2
Tiểu học Bắc An
373
100
373
3
Tiểu học Chí Minh
703
100
703
4
Tiểu học Cộng Hòa
1109
1109
100
5
99.5
01
0.5
Tiểu học Hoa Thám
200
201
6
Tiểu học Hoàng Tân
399
100
399
7
Tiểu học Hoàng Tiến
491
100
491
8
Tiểu học Hưng Đạo
338
100
338
9
Tiểu học Kênh Giang
37
100
37
10
Tiểu học Lê Lợi
601
100
601
11
Tiểu học Nhân Huệ
200
100
200
12
Tiểu học Phả Lại 1
669
100
669
13
Tiểu học Phả Lại 2
736
99.9
737
01
0.1
14
Tiểu học Sao Đỏ 1
878
100
878
15
Tiểu học Sao Đỏ 2
915
99.8
917
02
0.2
16
Tiểu học Tân Dân
491
100
491
17
Tiểu học Thái Học
259
100
259
18
Tiểu học Văn An
537
100
537
19
Tiểu học Văn Đức
606
100
606
20
Tiểu học Đồng Lạc
364
100
364
21
Tiểu học Bến Tắm
402
402
100
22
Tiểu học Cổ Thành
428
428
100
Cộng
11041
11037
99.96
04
0.04
(Nguồn tổng hợp - Phòng GD& ĐT thị xã Chí Linh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 49
Qua bảng 2.8. có thể thấy kết quả giáo dục trên địa bàn thị xã đã đạt
được là cao. Điều đó cho thấy chất lượng công tác dạy học tiểu học trên địa bàn
thị xã năm học vừa qua đã đạt được những kết quả tốt đẹp.
Bên cạnh việc tổ chức tốt các môn học, hoạt động giáo dục, các nhà
trường còn quan tâm tổ chức, hướng dẫn học sinh, giáo viên tham gia các cuộc
thi, giao lưu; các sân chơi trí tuệ do Phòng, Sở và Bộ tổ chức.
Kết quả công tác giáo dục học sinh tiểu học trên địa bàn thị xã cho thấy
kết quả hoạt động giáo dục nói chung trên địa bàn thị xã đã và đang được tiến
hành đạt hiệu quả tương đối cao, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục học sinh nói chung của thị xã.
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
2.3.6.1. Mặt mạnh
Đánh giá HS Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT đã giúp giảm áp lực về
điểm số, tạo tâm lý thoải mái hơn cho học sinh, đánh giá toàn diện HS một cách
thường xuyên hơn.
GV tích cực hơn trong đổi mới phương pháp (thao tác nhanh, bám sát
học sinh, qua nhận xét đưa ra điều chỉnh kịp thời để học sinh sửa chữa…).
GV gần gũi, sâu sát với HS hơn, quan hệ thầy trò thân thiện, tốt đẹp hơn.
HS được phát huy năng lực bản thân nhiều hơn, biết đánh giá bạn, đánh
giá mình (đây đồng thời cũng là yêu cầu năng lực buộc giáo viên phải quan sát,
thúc đẩy HS thể hiện để đánh giá).
Tổng hợp thuận tiện, nhanh gọn, sử dụng kết quả linh hoạt vào xét khen
thưởng và xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học.
2.3.6.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
* Đối với giáo viên:
Việc đánh giá, nhận xét bằng điểm số đã đi sâu vào tiềm thức và cố hữu
từ bao lâu nay nên việc thay đổi đánh giá bằng nhận xét là một thay đổi lớn,
bước đầu chưa nhận được sự đồng thuận của một bộ phận giáo viên, phụ huynh
và học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 50
Một số giáo viên còn lúng túng trong cách ghi lời nhận xét, chọn ngôn từ
nhận xét sao cho ngắn gọn mà vẫn đạt hiệu quả dẫn đến còn chung chung và bị
trùng lặp nhiều. Khi nhận xét còn lẫn lộn giữa nhận xét về kiến thức, kỹ năng
với nhận xét về năng lực hoặc năng lực với phẩm chất.
Đa số các lớp ở trung tâm thị xã có sĩ số đông. Do vậy, giáo viên khó thể
quán xuyến sát sao từng học sinh, dẫn đến việc nhận xét không thể tránh khỏi
cảm tính, và giáo viên cũng rất vất vả với việc ghi sổ sách theo quy định. Sĩ số
đã như vậy, cộng với điều kiện cơ sở vật chất hiện tại, giáo viên rất khó tổ chức
thường xuyên cách học theo nhóm, tổ chức cho học sinh đánh giá,..
Còn chưa linh hoạt giữa nhận xét bằng lời và viết nhận xét vào vở bài
làm của học sinh. GV lúng túng trong lựa chọn thời điểm nhận xét trong khi tiết
dạy ít thời gian.
Có nhiều GV ngại nhận xét vào vở chính tả, luyện viết của học sinh vì
nét chữ chưa đẹp (trong khi với 2 phân môn này lại yêu cầu nhận xét cụ thể về
nét chữ, độ cao, khoảng cách…)
Việc chia tháng điểm như năm học 2014-2015 có bất cập ở tháng điểm
thứ 9. Thời điểm đó, GV đánh giá vội vàng và quá vất vả.
CSVC hạn chế, số HS đông chưa đáp ứng hiệu quả tốt cho việc đánh giá
theo TT 30 nhất là hiện nay một số trường chưa có phòng tin, HS chưa được
học Tin học, liên quan đến chất lượng một trong sáu môn học được đánh giá
bằng điểm số.
GV dạy môn chuyên phải nhận xét lượng học sinh quá nhiều (có trường
tới gần 30 lớp) nên quá vất vả, luôn hoàn thành chậm hơn tiến độ yêu cầu.
Cách ra đề, nghiệm thu chất lượng theo Thông tư 30 sẽ không đảm bảo
đánh giá theo mặt bằng, mang tính chủ quan của cá nhân giáo viên chủ nhiệm
hai lớp nghiệm thu và bàn giao.
Xét khen thưởng: do tính mềm dẻo của hướng dẫn xét khen thưởng theo
Thông tư 30, nội dung khen thưởng các trường ghi khác nhau mặc dù bản chất
có thể giống nhau, tạo dư luận, thắc mắc trong nhân dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 51
* Đối với phụ huynh học sinh:
Khi bắt đầu đón nhận thông tư 30, phụ huynh bất ngờ và không tránh
khỏi những hoang mang vì Thông tư 30 đã thay đổi cách đánh giá cố hữu từ
bao đời nay là bằng điểm số. Một loạt những thay đổi đòi hỏi phụ huynh phải
nắm bắt, tìm hiểu đó là: Thông tư 30 yêu cầu giáo viên không cho điểm học
sinh, mà thay bằng lời nhận xét vào từng bài làm của các môn học. Bỏ xếp loại
(giỏi, khá, trung bình…), cuối học kỳ và cuối năm học, mỗi học sinh được đánh
giá theo ba nội dung gồm: quá trình học tập từng môn học và tham gia các hoạt
động giáo dục khác (Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành), mức độ hình thành và
phát triển năng lực (Đạt hoặc Chưa đạt), mức độ hình thành và phát triển phẩm
chất (Đạt hoặc Chưa đạt). Một học sinh được đề nghị khen thưởng, ngoài đề
xuất của giáo viên chủ nhiệm, còn phải được các bạn trong lớp bình bầu và
tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh. Nội dung, số lượng học sinh được khen
thưởng, tuyên dương do hiệu trưởng nhà trường quyết định,...
Qua thời gian thực hiện, nhiều cha mẹ học sinh đã tỏ ra khó chịu, thiếu
tin tưởng vào thầy cô khi hằng ngày không nhìn thấy điểm số trong bài làm của
con mà thay vào đó là những lời nhận xét dài dòng. Với một bộ phận không
nhỏ phụ huynh, những lời nhận xét đó khiến họ khó xác định mức độ đạt được
của con mình để đôn đốc, nhắc nhở. Chưa kể những em mắc quá nhiều lỗi
trong bài làm, cả tuần cô chỉ nhận xét bằng lời trực tiếp với em, chưa ghi lại
trong vở.
Áp lực điểm số giảm bớt, nhiều cha mẹ không tích cực phối hợp cùng
thầy cô để chăm lo, giáo dục học sinh, dẫn đến việc học hành của các em sa sút.
Không dành thờ i gian tìm hiểu thông tư 30 nên nhiều phụ huynh không
nắm được mình phải làm gì trong việc phối hợp cùng GVCN tham gia đánh giá.
Nhiều phụ huynh thiếu sự tự tin trong viê ̣c chia sẻ thông tin, bày tỏ ý kiến đánh giá về kết quả ho ̣c tâ ̣p và rèn luyê ̣n củ a con mình, củ a học sinh khác trong lớ p con ho ̣c cũng như kết quả chung củ a cả lớ p vớ i giáo viên, vớ i nhà trườ ng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và đội ngũ GV về quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu
học thị xã Chí Linh
Để nhận định và đánh giá thực trạng nhận thức của CBQL và GV về ý
nghĩa của việc đổi mới đánh giá học sinh theo tinh thần Thông tư 30/2014/TT-
BGDĐT, tác giả đã tiến hành lấy ý kiến của 223 CBQL và GV với nội dung:
theo thầy/cô việc quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học đã mang lại những gì? và nó có ý nghĩa
như thế nào trong việc đổi mới đánh giá học sinh? Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa của quản lí hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Nhóm CBQL
Nhóm GV
TT
Ý nghĩa
Chưa
Chưa
Đầy đủ
Sai Đầy đủ
Sai
đầy đủ
đầy đủ
Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt
1
động dạy học, hoạt động trải nghiệm
91.9%
8.1%
0
82.8% 14.4% 2.8%
ngay trong quá trình và kết thúc mỗi
giai đoạn dạy học, giáo dục
Giúp giáo viên kịp thời phát hiện
những cố gắng, tiến bộ của học sinh để
2
động viên, khích lệ và phát hiện những
85.7% 14.3%
0
82.8% 14.4% 2.8%
khó khăn chưa thể tự vượt qua của học
sinh để hướng dẫn, giúp đỡ
Giúp giáo viên đưa ra nhận định
đúng những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi học sinh để
3
81.6% 18.4%
0
82.8% 14.4% 2.8%
có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động học
tập, rèn luyện của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 53
Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng trong công tác quản lí hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT với các số liệu ở bảng
trên cho thấy:
Có trên 80%% CBQL là các hiệu trưởng và các hiệu phó hiểu đầy đủ về
công tác quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT;
Có 8.1% còn lại hiểu chưa đầy đủ về vai trò, ý nghĩa của Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT và không có cán bộ nào nhận thức sai. Như vậy tất cả CBQL cấp trường
đều đánh giá rất cao vai trò, ý nghĩa của hoạt động quản lí đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT trong quá trình dạy học. Điều đó cho thấy đội ngũ
CBQL đã có nhận thức rất đầy đủ, đúng đắn, rõ ràng và kiến thức chuyên môn rất
cao về công tác quản lí nói chung và quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT trong nhà trường nói riêng.
Về phía nhận thức của đội ngũ GV: thống kê cho thấy có 82.8% hiểu đầy
đủ về Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT và đánh giá công tác quản lí hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT có vai trò rất quan trọng,
tích cực; 14.4% hiểu chưa đầy đủ và có 2.8% hiểu sai về Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT. Họ đánh giá hoạt động này không mang lại hiệu quả tích cực. Điều đó
cho thấy đa số GV đã có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của quản lí đối
với hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT. Tuy nhiên
vẫn còn một bộ phận nhỏ 2.8% giáo viên chưa nhận thức được hết vai trò và tầm
quan trọng của công tác quản lí đối với hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT trong nhà trường.
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh
Để đánh giá về công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT các trường tiểu học, tác giả đã tiến hành
lấy ý kiến của 223 CBQL và GV với nội dung: Xin thầy/cô cho biết ý kiến
đánh giá về công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập
học sinh trường mình. Kết quả như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 54
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
CBQL (49)
GV (174)
Chung (223)
Các nội dung
TT
Thứ
Thứ
Thứ
Tổng điểm
Điểm TB
Tổng điểm
Điểm TB
Tổng điểm
Điểm TB
lập kế hoạch
bậc
bậc
bậc
(∑)
X
(∑)
X
(∑)
X
Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá học sinh
196
4.0
5
643 3.70
5
839 3.76
6
1
theo Thông tư 30/ 2014/ TT-BGD&ĐT
206
4.2
1
651 3.74
3
857 3.84
2
2
Xác định hệ thống các mục tiêu kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập
Xác định nội dung các hoạt động đánh giá học
203
4.14
2
667 3.83
1
870 3.90
1
3
theo Thông
tư
sinh 30/2014/TT-BGD&ĐT
Xác định các biện pháp để thực hiện các mục tiêu
186
3.79
6
655 3.76
2
841 3.77
5
4
kiểm tra, đánh giá Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Xác định thời gian, trình tự thực hiện kiểm tra,
201
4.1
3
642 3.69
6
844 3.78
4
5
đánh giá theo quy định chung về hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
6
199
4.06
4
650 3.73
4
849 3.80
3
Xác định nhiệm vụ phụ trách hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Điểm TB chung
4.04
3.74
3.81
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.10 trên cho thấy CBQL và GV các trường
tiểu học tại thị xã đã đảm bảo rất tốt các nội dung của quá trình lập kế hoạch
trong quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT (Điểm TB = 4.04 và 3.74) nói cách khác năng lực xây dựng kế
hoạch của hiệu trưởng đã đáp ứng được các yêu cầu của hoạt động quản lí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 55
Tuy nhiên điểm đánh giá của CBQL và GV đối với công tác lập kế hoạch
lại không có sự tương đồng, cụ thể: theo đánh giá của CBQL (Điểm TB= 4.04)
nhưng mức độ đánh giá của GV (Điểm TB= 3.74). Điều này là do Hiệu trưởng
là người trực tiếp điều hành các hoạt động quản lí, họ dễ cảm thấy mình được
tận tâm và thực hiện tốt công việc, nhưng để cán bộ GV hiểu và đồng tình với
kết quả hoạt động của họ là không hề dễ dàng.
Mức độ thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch mặc dù đạt kết
quả đánh giá tốt nhưng nhìn chung chưa đều. Điểm TB dao động trong khoảng
3.77 đến 3.90. Điều đó chứng tỏ mức độ thực hiện từng nội dung của quá trình
lập kế hoạch chưa được tiến hành có kết quả tốt một cách đồng bộ.
Nội dung “Xác định nội dung các hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT” được đánh giá là đã thực hiện tốt nhất và nội
dung “Xác định hệ thống các mục tiêu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập”
được đánh giá thực hiện tốt thứ 2 điều đó cho thấy năng lực lập kế hoạch của
CBQL tốt ở việc xác định mục tiêu, tầm nhìn cho hoạt động đánh giá học sinh
theo định hướng phát triển năng lực phù hợp với mục tiêu phát triển chung của
quá trình dạy học trong nhà trường.
Nội dung “Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT” được đánh giá thấp nhất (Điểm TB=3.76). Ở nội dung
này đánh giá của CBQL và cơ bản không chênh lệch nhiều, điểm số đánh giá
không cao cũng thể hiện một phần thực trạng lập kế hoạch của các CBQL hiện
nay còn dựa nhiều vào yếu tố kinh nghiệm, yếu tố kế thừa kế hoạch của các năm
trước hơn là lập kế hoạch dựa trên tình hình khảo sát thực tiễn tình hình đánh giá
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT trong trường mình.
Qua việc phỏng vấn thêm các CBQL và nghiên cứu hồ sơ quản lí tại
trường Tiểu học Sao Đỏ 2, chúng tôi nhận được các ý kiến làm rõ thêm đó là
ngoài các nội dung vừa phân tích ở trên, các nội dung còn lại của quá trình lập
kế hoạch đều được đánh giá tốt, điều này cũng phù hợp với sự chỉ đạo chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 56
của phòng GD&ĐT đối với các trường tiểu học trên địa bàn thị xã trong hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT.
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh
Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 49 CBQL và 174 GV tại
trường 5 trường với nội dung, đánh giá của thầy cô về mức độ và kết quả thực
hiện công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh của hiệu trưởng
trường mình. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, và GV các trường tiểu học về thực trạng tổ chức
thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Trung
TT
Nội dung công tác tổ chức
Nhóm SL Tổng Tốt Khá
bình
SL
49
30
19
0
CBQL
Phổ biến kế hoạch đánh giá học sinh
%
100
61.2 38.8
0
1
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
SL
174
95
79
0
đến toàn thể đội ngũ cán bộ,GV
GV
%
100
54.6 45.4
0
SL
49
32
17
0
CBQL
Sắp xếp, phân công GV thực hiện các
%
100
65.3 34.7
0
2
hoạt động đánh giá học sinh theo
SL
174
87
87
0
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
GV
%
100
50
50
0
SL
49
32
15
2
Phân công nhiệm vụ cho các cán bộ
CBQL
%
100
65.4 30.6
4.0
nhân viên khác có liên quan trong việc
3
tổ chức đánh giá học sinh theo Thông
SL
174
87
75
12
GV
tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
%
100
50.1 43.1
6.8
SL
49
25
24
0
CBQL
Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nội
%
100
51.1 48.9
0
4
dung đánh giá học sinh theo Thông tư
SL
174
80
94
0
30/2014/TT-BGD&ĐT
GV
%
100
45.9 54.1
0
SL
49
18
31
0
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV
CBQL
%
100
36.7 63.3
0
về đánh giá thường xuyên bằng nhận
5
xét kết quả học tập, rèn luyện của học
SL
174
65
109
0
GV
sinh trong quá trình dạy học
%
100
37.3 62.7
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 57
Qua bảng thống kê 2.11 có thể thấy việc tổ chức quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT cơ bản đã được các nhà
trường tiểu học trên địa bàn thị xã Chí Linh thực hiện đầy đủ và thường xuyên
ở các mức độ khác nhau trong đó:
Các hoạt động "Tổ chức phổ biến kế hoạch đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT đến toàn thể đội ngũ cán bộ, GV”; "Sắp xếp,
phân công GV thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT "; "Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nội dung đánh giá
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT" được nhà trường tiến hành
thường xuyên với tỉ lệ đánh giá mức độ tốt là khá cao. Qua thực tiễn phỏng
vấn chúng tôi nhận được các ý kiến cho rằng nhà trường đã quan tâm rất
nhiều tới bồi dưỡng đội ngũ GV về hoạt động đánh giá học sinh theo thông tư
số 30/TT-BGD&ĐT, Hơn nữa, ngày từ khi triển khai Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã đã tổ chức tập huấn cho toàn thể
cán bộ, giáo viên, nhân viên về mục tiêu, nội dung cách thức đánh giá học
sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT, cách thức lập kế hoạch đánh giá
học sinh, xây dựng các hồ sơ đánh giá và cách thức sử dụng kết quả đánh giá
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT.
Bên cạnh đó do tính chất ổn định của hoạt động kiểm tra, đánh giá nên
việc "Phân công nhiệm vụ cho các cán bộ nhân viên khác có liên quan trong
việc tổ chức đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT "được
nhà trường tiến hành ở mức độ trung bình. Điều này có thể được giải thích là
do ở trường tiểu học về cơ bản các nhiệm vụ được phân công từ đầu năm học
và cho các giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn trong việc theo dõi, đánh
giá học sinh, các lực lượng khác có nhà trường không phân công tham gia. Qua
phỏng vấn, có nhà trường không tiến hành phân công trách nhiệm cụ thể cho
từng bộ phận, từng cá nhân tham gia đánh giá học sinh, điều đó gây ra thiếu sót
trong công tác tổ chức hoạt động đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 58
Đối với nội dung "Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV về đánh giá
thường xuyên bằng nhận kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình
dạy học". Đây là hoạt động có tỉ lệ đánh giá mức độ thấp nhất. Qua điều tra
bằng phỏng vấn sâu một số GV và CBQL của trường Tiểu học Nhân Huệ thì
được biết, sở dĩ có tình trạng này là do việc đánh giá học sinh bằng nhận xét chỉ
vừa mới được triển khai trên quy mô toàn quốc từ năm học 2014-2015, chính vì
vậy trong quá trình triển khai, thực hiện đánh giá còn gặp nhiều khó khăn, ngay
từ cán bộ quản lý nhà trường.
Đối với các nội dung còn lại, qua phỏng vấn GV và CBQL chúng tôi
được biết nhà trường đã thực hiện tương đối tốt các mặt này.
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh
Tiến hành lấy ý kiến của 49 CBQL và 174 GV ở 5 trường tiểu học trên địa
bàn với nội dung: Thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá về công tác chỉ đạo thực
hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT của trường mình
ở mức độ nào. Kết quả thống kê như sau:
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện các nội dung chỉ đạo đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
CBQL
GV
Chung
TT
Các nội dung chỉ đạo
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
Hướng dẫn GV thực hiện kiểm
tra, đánh giá thường xuyên và
199 4.06
3
677 3.89
2
876 3.93
2
1
định kỳ kết quả học tập rèn
luyện của học sinh
Chỉ đạo, giám sát khâu lập kế
2
hoạch, soạn thảo nội dung
190 3.87
6
657 3.77
7
847 3.80
7
đánh giá học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 59
CBQL
GV
Chung
TT
Các nội dung chỉ đạo
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
Chỉ đạo và giám sát hoạt
động kiểm
tra, đánh giá
3
thường xuyên kết quả học
187 3.81
8
673 3.86
3
860 3.86
5
tập, rèn luyện của học sinh
bằng nhận xét
Chỉ đạo và giám sát hoạt
4
động đánh giá định kỳ kết
201
4.1
2
679 3.90
1
880 3.94
1
quả học tập của học sinh
Chỉ đạo GV tổng hợp đánh
giá mức độ hình thành và
phát triển năng lực, phẩm
5
chất của học sinh thông qua
185 3.77
9
650 3.73
9
835 3.74
9
kết quả đánh giá
thường
xuyên và đánh định kỳ kết
quả học sinh
Hướng dẫn giám sát hoạt
động phối hợp đánh giá giữa
6
185 3.77
9
640 3.67 12 825 3.70
11
GV với tự đánh giá lẫn nhau
của học sinh
Hướng dẫn giám sát hoạt
động phối hợp đánh giá giữa
7
181 3.69 11
645 3.70 11 826 3.70
11
GV với đánh giá của hội cha
trong việc đánh giá học sinh
Hướng dẫn chỉ đạo GV trong
công tác lập và hoàn thiện hồ
8
195 3.97
5
669 3.84
4
864 3.87
4
sơ đánh giá quá trình học tập
của học sinh.
Giám sát và chỉ đạo công tác sử
9
dụng kết quả đánh giá để xét
203 4.14
1
666 3.82
5
869 3.89
3
hoành thành chương trình học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 60
CBQL
GV
Chung
TT
Các nội dung chỉ đạo
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
Chỉ đạo công tác nghiệm thu
10
bàn giao chất lượng giáo dục
199 4.06
3
661 3.79
6
860 3.85
6
học sinh
Đôn đốc, động viên, khích lệ
11
các cán bộ GV trong quá trình
179 3.65 12
655 3.76
8
834 3.74
9
thực hiện đánh giá học sinh
Cập nhật các thông tin về tiến
trình , tiến độ thực hiện các
12
190 3.87
6
648 3.72 10 838 3.75
8
hoạt động kiểm tra, đánh giá
của GV
Điểm TB chung
3.88
3.79
3.81
Qua bảng số liệu trên cho thấy thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT nhìn chung được tiến hành có hiệu
quả tốt thể hiện ở điểm đánh giá trung bình của CBQL cho hoạt động này là
3.88 và của tập thể GV là 3.79. Sự đánh giá đồng đều của cả CBQL và GV cho
thấy hoạt động chỉ đạo ở các trường đạt được sự đồng thuận rất lớn từ trên
xuống dưới. Trong đó:
Nội dung: "Chỉ đạo vào giám sát hoạt động đánh giá định kỳ kết quả học
tập của học sinh" được đánh giá là đạt kết quả cao nhất với điểm trung bình
chung là 3.94. Công tác " Hướng dẫn GV thực hiện kiểm tra, đánh giá thường
xuyên và định kỳ kết quả học tập rèn luyện của học sinh" cũng được đánh giá
cao với điểm trung bình 3,93. Điều đó cho thấy các nhà trường tiểu học tại thị
xã Chí Linh đã thực hiện rất tốt hoạt động kiểm tra định kỳ kết quả học tập của
học sinh, từ khâu chuẩn bị lập kế hoạch cho đến khâu tổ chức các hoạt động.
Qua phỏng vấn một số CBQL và GV cho biết đây là công việc mà lãnh đạo các
nhà trường tiến hành thường xuyên, nó nằm trong kế hoạch chỉ đạo và gắn liền
với hoạt động hằng ngày của nhà trường.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 61
Bên cạnh đó các nội dung "Hướng dẫn chỉ đạo GV trong công tác lập và
hoàn thiện hồ sơ đánh giá quá trình học tập của học sinh"; "Giám sát và chỉ đạo
công tác sử dụng kết quả đánh giá để xét hoàn thành chương trình học; công tác
chỉ đạo công tác nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh"; cũng đạt kết
quả rất tốt với mức điểm trung bình cao từ 3,87 đến 3,89. Chứng tỏ hoạt động chỉ
đạo của nhà trường không chỉ đạt kết quả tốt trong hoạt động kiểm tra định kỳ kết
quả học tập của học sinh mà còn đạt kết quả tốt trong công tác xử lý, sử dụng và
hoàn thiện hồ sơ sau kiểm tra đối với học sinh. Đây thực sự là những điều đáng
ghi nhận. Những nội dung chỉ đạo được tiến hành khá thường xuyên nhưng chưa
thực sự mang lại kết quả tốt đó là: Nội dung: "Đôn đốc, động viên, khích lệ các
cán bộ GV trong quá trình thực hiện đánh giá học sinh "mặc dù được đánh giá là
tiến hành khá thường xuyên nhưng chỉ đạt điểm trung bình 3,74. Điều đó cho thấy
Hiệu trưởng các trường còn chưa thực quan tâm trú trọng đến công tác động viên
khích lệ cán bộ GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Các nội dung còn lại: "Hướng dẫn giám sát hoạt động phối hợp đánh giá
giữa GV với tự đánh giá lẫn nhau của học sinh"; “Hướng dẫn giám sát hoạt
động phối hợp đánh giá giữa GV với đánh giá của hội cha trong việc đánh giá
học sinh”. Là những hoạt động được đánh giá là chưa tốt và chỉ đạt kết quả khá
nhưng chỉ một phần là do yếu tố chủ quan, phần lớn nguyên nhân các hoạt
động này chưa đạt hiệu quả cao là do yếu tố khách quan đến từ quy chế mới
của các nội dung này gây ra.
Qua phỏng vấn một số CBQL và GV chúng tôi được biết rằng sự ra đời
của Thông tư số 30/TT-BGDĐT ban hành quy định về đánh giá học sinh tiểu
học là mới mẻ so với Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT trước đó. Điều này gây
không ít bỡ ngỡ đối với CBQL và GV, gây khó khăn cho một số giáo viên trẻ
còn ít kinh nghiệm, hoặc những cá nhân GV đã quen với cách đánh giá học
sinh như cũ. Học sinh cũng chưa quen với cách tự đánh giá và nhận xét của
GV, một số học sinh còn tỏ ra trễ nải việc học hành, trở nên ham chơi hơn là
việc học do việc bỏ chấm điểm các em. Điều này là hạn chế nhất định cần điều
chỉnh trong quy định mới này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 62
2.4.5.Thực trạng kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã
Chí Linh
Để đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá của CBQL đối với GV trong hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT, tác giả đã tiến
hành khảo sát đối với 223 CBQL, GV với nội dung: Xin thầy (cô) cho biết ý
kiến đánh giá công tác kiểm tra đối với GV của nhà trường mình ở mức độ nào.
Kết quả thu được là:
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL và GV các trường tiểu học về kết quả kiểm tra,
giám sát thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
CBQL
GV
Chung
Các nội dung kiểm tra,
TT
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
giám sát
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
Kiểm tra việc lập kế hoạch
1
kiểm tra chi tiết của GV trong
196
4.00
7
673
3.87
4
869
3.90
4
đánh giá học sinh
Kiểm tra việc GV đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo
2
chuẩn kiến thức, kĩ năng từng
205
4.18
1
679
3.90
2
884
3.96
1
môn học theo chương trình giáo
dục phổ thông cấp tiểu học
Kiểm tra việc GV thực hiện
đánh giá các mặt giáo dục
3
khác của học
sinh
theo
200
4.08
3
675
3.88
3
875
3.92
3
chương trình phổ thông cấp
tiểu học
Kiểm tra việc GV đánh giá sự
4
hình thành và phát triển các
194
3.96
9
659
3.79
10
853
3.83
9
năng lực của học sinh
Kiểm tra việc GV thực hiện
5
đánh giá bằng nhận xét kết quả
198
4.04
5
655
3.76
12
853
3.83
9
học tập, rèn luyện của học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 63
CBQL
GV
Chung
Các nội dung kiểm tra,
TT
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
Tổng
Điểm
Thứ
giám sát
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
điểm
TB
bậc
Kiểm tra việc GV tiếp nhận và
xử lý kết quả tự đánh giá;
187
3.82
13
653
3.75
13
840
3.77
13
6
nhận xét góp ý bạn, nhóm bạn
của học sinh
Kiểm tra việc trao đổi, phối
7
hợp của GV với hội cha mẹ
187
3.82
13
647
3.72
14
834
3.74
14
trong việc đánh giá học sinh
Kiểm tra hoạt động đánh giá
8
định kỳ bằng bài kiểm tra kết
202
4.12
2
681
3.91
1
883
3.96
1
quả học tập của học sinh
Kiểm tra hoạt động tổng hợp
đánh giá học sinh thông qua
9
đánh giá thường xuyên và
191
3.90
10
665
3.82
8
856
3.84
8
định kỳ kết quả học tập của
học sinh
Kiểm tra công tác lập và hoàn
10
thiện hồ sơ đánh giá quá trình
198
4.04
5
669
3.84
6
867
3.89
6
học tập của học sinh
Kiểm tra công tác sử dụng kết
11
quả đánh giá để xét hoàn
200
4.08
3
670
3.85
5
870
3.90
4
thành chương trình học
Kiểm tra công tác nhiệm thu,
12
bàn giao chất lượng giáo dục
189
3.86
12
656
3.77
11
845
3.79
12
học sinh
Xem xét đối chiếu hoạt động
của GV với mục tiêu chung
191
3.90
10
661
3.80
9
852
3.82
11
13
của kiểm tra để có quyết định
phù hợp trong quản lý
Ra quyết định điều chỉnh, bổ
sung các nội dung, quy định
cần thiết để hoạt động đánh
14
196
4.00
7
667
3.83
7
863
3.87
7
giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT được
diễn ra đạt kết quả
Điểm TB chung
3.99
3.82
3.86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 64
Qua bảng số liệu trên cho thấy: với điểm số trung bình chung đạt 3.86, có
thể thấy tổng thể hoạt động kiểm tra, đánh giá GV nhìn chung đạt kết quả tốt,
điều đó thể hiện qua đánh giá tương đối đồng đều về kết quả thực hiện các nội
dung của công tác kiểm tra của CBQL cũng như GV. Theo đó:
Hoạt động kiểm tra việc giáo viên đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học theo chương trình giáo dục phổ
thông cấp tiểu học và kiểm tra hoạt động đánh giá định kỳ bằng bài kiểm tra kết
quả học tập của học sinh là hai hoạt động được đánh giá kết quả cao nhất với
điểm số 4.18. Điều đó cho thấy đối với các hoạt động kiểm tra có tình chất
thường xuyên và đã được tiến hành trong một thời gian dài thường đạt kết quả
cao hơn so với hoạt động kiểm tra đối với các nội dung mới được triển khai và
tiến hành. Qua việc đánh giá kết quả thực hiện đối với hai hoạt động này cũng
có thể thấy Hiệu trưởng ở các trường tiểu học trên địa bàn thị xã Chí Linh đã
được trang bị kiến thức vững vàng về nghiệp vụ kiểm tra GV trong việc thực
hiện các nhiệm vụ kiểm tra.
Các nội dung 1,4,5,9,13 và 14 của công tác kiểm tra đối với giáo viên cũng
được đánh giá là hiệu quả tốt với mức điểm trung bình đạt từ 3.86 đến 4.08.
Tuy nhiên bên cạnh những hoạt động đạt kết quả tốt, trong công tác kiểm
tra đối với GV cũng còn một số nội dung chưa được đánh giá cao về mặt kết
quả. Theo đó hoạt động kiểm tra việc GV tiếp nhận và xử lý kết quả tự đánh
giá; nhận xét góp ý bạn, nhóm bạn của học sinh. Kiểm tra việc trao đổi, phối
hợp của GV với hội cha mẹ trong việc đánh giá học sinh là hoạt động được
đánh giá là chưa đạt kết quả tốt (3.86). Kiểm tra việc GV đánh giá sự hình
thành và phát triển các năng lực của học sinh cũng chưa đạt kết quả tốt. Xét
thấy, đây đều là những nội dung mới mẻ trong công tác đánh giá kết quả học
sinh, do vậy, các khâu của quá trình quản lý bên cạnh việc chưa tiến hành một
cách thường xuyên cũng chưa đạt kết quả tốt như mong đợi.
Tổng hợp các nội dung trên có thể thấy đa số các hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT chưa được GV thực hiện một cách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 65
có hiệu quả cao. Điều đó cho thấy việc kiểm tra GV thực hiện việc đánh giá
học sinh theo Thông tư mới này còn chưa đạt kết quả cao. Đặc biệt là công tác
kiểm tra GV trong việc thực hiện đánh giá thường xuyên học sinh bằng nhận
xét. Đây là nội dung còn nhiều bất cập và tồn tại nhất cùng với việc kiểm tra
công tác phối hợp hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV với hội cha mẹ học
sinh, hai nội dung này đạt kết quả hạn chế nhất trong 14 nội dung kiểm tra.
Điều đó cho thấy công tác kiểm tra GV trong việc thực hiện đánh giá học sinh
theo Thông tư mới còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động đánh học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh
Hải Dương
Yếu tố nhận thức được xác định là một yếu tố có ảnh hưởng tới công tác
quản lý hoạt động đánh học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT. Nếu
CBQL, giáo viên có nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của
việc quản lý hoạt động đánh học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT thì
hoạt động quản lý đánh giá học sinh mới đạt hiệu quả, ngược lại nếu nhận thức sai
hoặc không đầy đủ sẽ khiến họ coi nhẹ hoạt động này, thậm chí có những tác động
tiêu cực. Điều này sẽ có ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý hoạt động
đánh học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT nói riêng và hoạt động
quản lý trong nhà trường nhói chung.
Thông qua khảo sát đã thực hiện và phân tích các báo cáo của Phòng
GD&ĐT thị xã Chí Linh có thể nhận xét về các nguyên nhân khách quan dẫn
đến hiệu quả chưa được mong muốn như:
- Các tiêu chí đánh giá học sinh của Thông tư 30 chưa được định nghĩa
thật rõ ràng và thiếu các hướng dẫn mang tính cẩm nang.
- Địa bàn thị xã Chí Linh có nhiều xã miền núi còn khó khăn về điều kiện
địa lý, điều kiện kinh tế và là nơi có nhiều học sinh người dân tộc; các xã vùng
đồng bằng có nhiều phụ huynh đi làm ăn xa, học sinh ở nhà với ông, bà nên
việc tiếp xúc, trao đổi giữa giáo viên với phụ huynh học sinh còn nhiều khó
khăn, hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 66
Các yếu tố chủ quan:
Bên cạnh những mặt đạt được kết quả tốt, hoạt động quản lý đánh giá học
sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT vẫn còn nhiều hạn chế đó là:
Công tác lập kế hoạch kiểm tra cụ thể cho từng môn học trong chương
trình dạy học tiểu học còn sơ sài, chưa thể hiện được tính khoa học và rõ ràng
cụ thể. Hoạt động lập kế hoạch còn dựa nhiều vào yếu tố kinh nghiệm, chưa có
sự khảo sát và đánh giá thực tiễn một cách thường xuyên và sát sao. Dẫn đến
chất lượng xây dựng kế hoạch nhìn chung còn nhiều hạn chế và chưa phát huy
hết hiệu quả của hoạt động.
Công tác tổ chức phổ biến các quy định mới về kiểm tra, đánh giá còn
chưa được tổ chức thường xuyên và chưa đem lại kết quả tốt. Công tác tổ chức
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV về đánh giá học sinh tiểu học bằng nhận
xét cũng chưa phát huy được hiệu quả dẫn đến tình trạng lúng túng của GV
trong việc đánh giá học sinh bằng hình thức mới này. Đây là vấn đề hết sức
quan trọng cần được quan tâm để có hướng khắc phục để đưa hoạt động đánh
giá học sinh đạt được kết quả cao hơn.
Công tác chỉ đạo các hoạt động đánh giá học sinh của đa số các trường
còn nhiều lúng túng, chưa có sự chủ động kịp thời. Dẫn đến một bộ phận GV
còn đang mất phương hướng trong việc thực hiện các nội dung về đánh giá học
sinh bằng nhận xét, dẫn đến chưa có được những đánh giá nhận xét phù hợp
với từng đối tượng học sinh, trong các hoàn cảnh khác nhau.
Công tác kiểm tra của CBQL đối với GV trong việc thực hiện nhiệm vụ
đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT còn nhiều hạn chế.
Ngay cả bản thân nhiều CBQL là Hiệu trưởng các trường nhưng nghiệp vụ về
kiểm tra hoạt động này cũng còn chưa nắm vững làm cho hoạt động kiểm tra
chưa đạt kết quả trong việc rà soát, bổ sung kịp thời những điểm bất cập trong
hoạt động đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 67
Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Hiệu quả, chất lượng của hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá chưa tạo
được kết quả tốt xuất phát từ những nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất là do năng lực quản lý của Hiệu trưởng, CBQL ở nhiều nhà
trường còn hạn chế; chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, dẫn đến
việc hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra chưa chi tiết, cụ thể.
Thứ hai là do trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ GV về hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT còn thiếu đồng đều,
năng lực tổ chức thực hiện các khâu trong quy trình kiểm tra, đánh giá còn nhiều
hạn chế. Chưa cập nhật được các nội dung cũng như hình thức mới trong hoạt
động đánh giá học sinh dẫn tới việc thực hiện còn chậm, chưa đạt hiệu quả cao.
Thứ ba là do cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, đánh
giá còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của hoạt động. Đặc
biệt là chưa có sự ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đánh giá học
sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
Thứ tư là do sự thay đổi về quan điểm, chính sách của nhà nước về hoạt
động đánh giá học sinh dẫn tới sự thay đổi của các hình thức kiểm tra, đánh giá,
thông qua các quy định mới về nội dung này đã làm cho hoạt động kiểm tra,
đánh giá có nhiều sự xáo trộn, và chưa có thời gian để thích nghi cũng như tiến
hành một cách có hiệu quả.
Ngoài ra có thể kể đến một vài nguyên nhân có tác động đến hiệu quả của
hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá khác như: Cơ chế, chính sách đãi ngộ đối
với hoạt động kiểm tra; đánh giá chưa phù hợp; thiếu sự đôn đốc, cơ chế kiểm
tra giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý cấp cao hơn,... cũng gây ra những
tác động không tốt đến hiệu quả của công tác kiểm tra, đánh giá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 68
Kết luận chương 2
Thông qua việc tìm hiểu, điều tra khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ở các trường tiểu học
trên địa bàn thị xã Chí Linh, chúng tôi nhận thấy đa số cán bộ quản lý và giáo
viên có nhận thức đúng, đầy đủ về Thông tư 30, các trường đã thực hiện tương
đối tốt công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30 về nội
dung đánh giá, về cách thức đánh giá, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn
còn một số hạn chế ở một số khâu trong quá trình quản lí tổ chức hoạt động
kiểm tra, đánh giá học sinh, như:
- Nhận thức về KTĐG của CBQL và giáo viên còn chưa đồng đều, một bộ
phận vẫn chưa nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này trong quá
trình dạy học.
- Công tác quản lí một số khâu trong quy trình kiểm tra, đánh giá định kì
kết quả học tập của học sinh còn chưa hoàn thiện, dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra một số nội dung mới về kiểm tra,
đánh giá học sinh còn chưa được thực hiện thường xuyên, chưa đáp ứng được
các yêu cầu của chính sách mới về kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học
- Công tác quản lí hoạt động đánh giá thường xuyên bằng nhận xét của
giáo viên còn nhiều hạn chế, chưa được tiến hành đồng bộ và chưa mang lại kết
quả cao.
- Ngoài ra mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng các phần mền
hiện đại vào quá trình kiểm tra, đánh giá nói riêng và quá trình dạy học trong
nhà trường nói riêng còn hạn chế dẫn đến việc tổ chức hoạt động này còn tốn
nhiều thời gian, và chưa đạt kết quả một các chính xác nhất.
Tất cả thực trạng trên là cơ sở thực tiễn gợi mở nhiều cho việc đề xuất các
biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá
nói riêng và đổi mới hoạt động dạy học nói chung đối với cấp tiểu học trên địa
bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 69
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGD&ĐT Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THỊ XÃ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT là
hoạt động xuyên suốt quá trình giáo dục trong trường Tiểu học. Quản lý đánh
giá học sinh có mục đích nhằm phát triển và xử lý kịp thời các sai sót, tiêu cực;
đảm bảo tính khách quan, công bằng và chính xác trong đánh giá học sinh,
nhằm định hướng điều chỉnh nội dung, phương pháp và ý thức của học sinh
nhằm đạt mục tiêu giáo dục tiểu học. Vì vậy, các biện pháp quản lý đánh giá
học sinh theo mục tiêu của Thông tư số 30/TT-BGDĐT và mục tiêu vì sự tiến
bộ của học sinh cần được đảm bảo.
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
Các biện pháp đề xuất phải có sự bổ trợ cho nhau và có mối quan hệ đồng
bộ. Phù hợp với khung lí luận và cơ sở thực tiễn đã được trình bày ở chương 1
và chương 2. Tính hệ thống đồng bộ cho thấy các nội dung của việc kiểm tra,
đánh giá học sinh có mối quan hệ biện chứng với các biện pháp đề xuất. Biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT phải
phục vụ mục tiêu chung của hoạt động dạy học trong thời kì mới. Mục tiêu đó
được thực hiện cụ thể trong Luật giáo dục sửa đổi năm 2009. Kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh là một trong những mục tiêu lớn đối với hoạt động
dạy học trong nhà trường, chính vì vậy làm tốt nhiệm vụ quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT cũng nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục chung của nhà trường và các biện pháp xây dựng nhất thiết
cũng phải được xây dựng dựa trên những mục tiêu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 70
3.1.3. Đảm bảo tính thừa kế và phát triển
Nguyên tắc này yêu cầu chúng ta phải thấy được những vấn đề hiện tại của
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và phải đề
xuất được các biện pháp có tính mới để làm cho hoạt động này đạt được các
mục tiêu đề ra của hoạt động dạy học. Biện pháp mới phải được xây dựng dựa
trên sự kế thừa những yếu tố, những giá trị tích cực của các biện pháp đã và
đang thực hiện trong hoạt động đánh giá học sinh theo theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT.
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT phải dựa trên thực tiễn giáo dục của nhà trường, của địa
phương. Đây là yêu cầu cơ bản và thiết thực. Mỗi trường có đối tượng giáo dục,
điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên, năng lực,… khác nhau. Khi đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số
30/2014/TT-BGDĐT chủ thể quản lý cần nắm vững những ưu điểm, nhược điểm,
lợi thế đồng thời thấy được những hạn chế, khó khăn để từ đó xây dựng biện pháp
cho phù hợp với đối tượng, phát huy hiệu quả những điều kiện sẵn có của nhà
trường trong việc nâng cao kết quả hoạt động dạy học. Việc xây dựng các biện
pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT
sát với điều kiện thực tế của nhà trường sẽ giúp cho Hiệu trưởng thực hiện có hiệu
quả công tác quản lý, nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT tại các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh hải Dương
3.2.1. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, cha mẹ học sinh về
đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp CBQL, GV thay đổi nhận thức qua đó tiến hành hoạt động đánh giá
học sinh theo đúng chủ trương chính sách mới của nhà nước quy định tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 71
Thông tư số 30/TT-BGDĐT, qua đó làm việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh tiểu học nhẹ nhàng, nhân văn nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học để giúp
học sinh điều chỉnh việc học và có hướng phấn đấu.
Giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng, nội dung, phương
pháp kiểm tra, đánh giá học sinh nâng cao chất lượng dạy - học của nhà trường
Tiểu học và có trách nhiệm hơn về nhiệm vụ phải làm, tránh sự chủ quan, lúng
túng, sai sót khi thực hiện.
* Nội dung của biện pháp
Tác động vào đối tượng CBQL: Tăng cường ý thức học tập, nâng cao
nhận thức về chủ trương, chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, các quy
định, quy chế của ngành giáo dục nói chung và đối với các hoạt động kiểm tra,
đánh giá trong nhà trường nói riêng. Có thái độ nghiêm túc trong việc xây dựng
hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT. Phát huy
tính chủ động, sáng tạo của tập thể GV, học sinh đối với công tác này.
Tác động vào đội ngũ giáo viên: Thống nhất quan niệm về đánh giá học
sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, trong đó là sự thống nhất về nội
dung, phương pháp, hình thức và cách thức đánh giá, xếp loại học sinh. Nâng
cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ GV trong việc đánh giá học sinh theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT trong việc tổ chức dạy học các môn học.
Nâng cao năng lực tiến hành hoạt động này theo quy chế kiểm tra, đánh giá
mới của Bộ GD&ĐT. Đồng thời quán triệt đội ngũ giáo viên thực hiện đổi mới
kiểm tra, đánh giá phải đồng bộ với đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình
dạy học trong giáo dục.
Tác động vào học sinh: Nâng cao năng lực nhận thức, xây dựng và phát
huy khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau thông qua bạn học, nhóm bạn học.
Làm cho học sinh hiểu đúng những điều GV nhận xét, ý thức rõ trách nhiệm
của bản thân và tích cực điều chỉnh việc học.
Tác động vào đối tượng cha mẹ học sinh: Nâng cao hiểu biết, năng lực
nhận thức và ý thức trách nhiệm của họ trong việc đánh giá học sinh theo tinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 72
thần của Thông tư số 30/TT-BGDĐT. Giúp họ hiểu rằng hoạt động đánh giá
kết quả học tập, rèn luyện của học sinh không chỉ là trách nhiệm của nhà
trường, của thầy cô giáo vị trí, vai trò của gia đình trong hoạt động này cũng rất
quan trọng trong việc nâng cao thành tích học tập, rèn luyện của học sinh.
* Cách tiến hành biện pháp
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về nhận thức lý luận, tư tưởng
nhằm trang bị kiến thức cho CBQL, GV về hoạt động đánh giá học sinh trong
nhà trường.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề trong đội ngũ CBQL, đội ngũ GV,
các đối tượng khác liên quan trong toàn ngành trong việc tiếp tục phát huy hiệu
quả các hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng thực hiện đánh giá học sinh theo
quy định tại Thông tư số 30/TT-BGDĐT.
Hiệu trưởng các trường dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của phòng giáo dục
tiến hành:
- Mời các chuyên gia, chuyên viên có chuyên môn giỏi của sở, phòng
GD&ĐT, những người có chuyên môn cao và am hiểu về quy định mới về
trường mình để tập huấn cho GV.
- Tổ chức các buổi giao lưu, sinh hoạt chuyên môn, trao đổi, thảo luận,
học tập kinh nghiệm giữa các thầy cô giáo trong nhà trường, hoặc cụm trường
với nhau nhằm nâng cao sự thống nhất trách nhiệm và ý thức tự học hỏi trong
việc đánh giá học sinh.
- Tổ chức các hoạt động hướng dẫn học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn
nhau trên cơ sở lồng ghép với các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, các
cuộc thi trong trường và giữa cụm trường với nhau.
- Thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh định kỳ trong năm học, ngoài
việc thông báo tình hình học tập, ý thức kỷ luật của học sinh thì GV chủ nhiệm
và CBQL cần hướng dẫn, nhắc nhở và cho cha mẹ học sinh học tập về Thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 73
tư số 30/TT-BGDĐT, hướng dẫn cha mẹ học sinh cách theo dõi, hỗ trợ học
sinh học tập, tham gia đánh giá học sinh, phối hợp với GV, nhà trường trong
việc giáo dục học sinh.
* Điều kiện thực hiện
- Phòng GD&ĐT cần có sự chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể đến đội
ngũ CBQL các trường về các nội dung cần bồi dưỡng.
- Hiệu trưởng, Ban giám hiệu cần xây dựng được kế hoạch và thống nhất
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng trong hoạt động đánh giá học sinh tới toàn thể
cán bộ, giáo viên, các đối tượng liên quan.
- CBQL cần tạo sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường,
và đội ngũ GV - những người trực tiếp tiến hành hoạt động đánh giá học sinh.
- Các trường phải tiến hành trang bị đầy đủ và cập nhật các quy định.
3.2.2. Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT đồng bộ với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
* Mục tiêu của biện pháp
Nhằm giúp đội ngũ CBQL, GV thực hiện tốt việc thống nhất các hoạt
động dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới quá trình dạy học theo quan điểm
quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn, muốn nâng cao chất lượng dạy học phải
chú ý đồng bộ các thành tố của hệ thống đó.
* Nội dung của biện pháp
Triển khai một cách thống nhất các nội dung của hoạt động đổi mới đánh
giá học sinh với các đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Tiến hành lồng
ghép các hoạt động đổi mới với nhau để phát huy hiệu quả của công tác đổi
mới hoạt động dạy học nói chung.
* Cách tiến hành biện pháp
- Tổ chức quán triệt tinh thần nâng cao nhận thức về đổi mới đánh giá học
sinh, đổi mới nội dung, PP dạy học đến đội ngũ CBQL, GV của nhà trường.
- Tổ chức hội nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học và đánh
giá học sinh, tổng kết thực tiễn và đề ra các giải pháp đổi mới nội dung, phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 74
pháp dạy học, đổi mới đánh giá học sinh và đánh giá hiệu quả của các hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức bồi dưỡng GV về đánh giá học sinh, giúp cho GV nghiên cứu
và nắm vững chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học trong chương trình giáo
dục tiểu học.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để giúp đỡ, yêu cầu và điều
chỉnh kịp thời đối với đội ngũ GV và CBQL trong chỉ đạo và thực hiện đổi mới
đánh giá học sinh.
- Đổi mới hình thức sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo hướng tăng
cường thảo luận, bồi dưỡng, hỗ trợ giúp đỡ nhau về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tăng cường dự giờ, kiểm tra đột xuất các hoạt động dạy học và đánh
giá học sinh theo hướng phát triển năng lực.
- Thực hiện nghiêm túc kiểm tra hồ sơ định kỳ của GV.
- Phối hợp với công đoàn trường tổ chức các chuyên đề về đổi mới đánh
giá học sinh và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.
* Điều kiện thực hiện
Phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa Sở GD&ĐT cho đến các trường trong
việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
Đội ngũ CBQL các trường tiểu học phải thường xuyên cập nhật các
thông tin về hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng như các hoạt động đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học để có hướng chỉ đạo giáo viên thực hiện.
Nhà trường phải nghiêm túc thực hiện đổi mới đồng bộ đánh giá học sinh
và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo đúng lộ trình đã đề ra.
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT cho đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp GV, nhóm GV các bộ môn thực hiện tốt các công tác: xây dựng kế
hoạch kiểm tra, đánh giá học sinh; thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh; tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 75
hợp và quản lý hồ sơ đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá học sinh theo Thông
tư số 30/TT-BGDĐT nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động đánh giá học
sinh Thông tư số 30/TT-BGDĐT nói riêng và chất lượng hoạt động dạy học
trong nhà trường nói chung.
Nhằm giúp GV nắm vững được cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT, từ đó triển khai đánh giá học sinh đảm bảo đạt hiệu quả.
Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động đổi
mới phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
* Nội dung của biện pháp
Quá trình đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/TT-BGDĐT do GV tiến
hành được thực hiện qua các khâu cơ bản đó là: khâu xây dựng kế hoạch kiểm
tra, đánh giá; khâu thực hiện kiểm tra, đánh giá học sinh; khâu tổng hợp, quản
lý hồ sơ đánh giá; khâu sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Hiệu trưởng căn cứ vào quá trình nêu trên để có những hướng dẫn,
giám sát và chỉ đạo GV thực hiện một cách có hiệu quả các khâu của quá trình
đánh giá học sinh trên.
- Triển khai, quán triệt cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT gồm đánh giá bằng lời, đánh giá bằng kiểm tra viết,
đánh giá thông qua bài thực hành, đánh giá thường xuyên trong quá trình học
(chỉ nhận xét, không dùng điểm số) và đánh giá định kì cuối học kì I và cuối
năm học (dùng cả điểm số và nhận xét).
- Xác định việc phải coi trọng đánh giá ngay trong quá trình học tập
của học sinh, biết được học sinh đạt kết quả bằng cách nào, vận dụng kết quả
đó như thế nào để giáo viên tư vấn, hướng dẫn giúp đỡ để học sinh hoàn
thành nội dung học tập và có phương pháp học tốt hơn; hướng dẫn học sinh
biết tự đánh giá mình và nhận xét, góp ý bạn, khuyến khích cha mẹ tham gia
đánh giá học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 76
* Cách tiến hành biện pháp
Đối với khâu lập kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/
TT-BGDĐT:
Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, trên cơ sở tổ chức các buổi họp giao ban,
họp chuyên môn, họp tổng kết công tác theo định kì để:
- Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cụ thể đối với
từng môn học bao gồm việc hướng dẫn giáo viên xác định mục tiêu, nội dung,
phương pháp, thực hiện kiểm tra, đánh giá.
- Hướng dẫn GV xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra; công cụ kiểm tra,
đánh giá, nhận xét, chấm điểm; lập kế hoạch xử lý kết quả kiểm tra, lưu trữ.
GV dựa vào kế hoạch của nhà trường lập kế hoạch của tổ của cá nhân
GV. Hướng dẫn cho học sinh thông qua kế hoạch của nhà trường tự lên kế
hoạch cho bản thân trong cả năm học.
Bảng 3.1. Kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/TT-BGDĐT
Điều chỉnh bổ sung Mục tiêu kiểm tra Hình thức kiểm tra Thời gian, địa điểm tiến hành kiểm tra Lực lượng tham gia kiểm tra, đánh giá Kinh phí thực hiện Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá
1
2
3
……
- Sau khi hướng dẫn GV lập kế hoạch cụ thể hoạt động kiểm tra, đánh
giá các môn học, Hiệu trưởng có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch và quán triệt
việc thực hiện kế hoạch của GV.
Đối với khâu thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
Việc thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/TT-BGDĐT gồm
hai hoạt động chính đó là: Kiểm tra định kỳ kết quả học tập của học sinh và
kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh bằng nhận xét.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 77
Kiểm tra định kỳ kết quả học tập của học sinh được tiến hành vào cuối kì I
và cuối năm học hàng năm. Để chỉ đạo tốt khâu này Hiệu trưởng tiến hành chỉ
đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm
học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại
ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc (nếu có) bằng bài kiểm tra định kì. Cụ thể là:
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chuẩn bị thật tốt các điều kiện cần thiết
và dự kiến xử lý các tình huống có thể xảy ra trong kỳ kiểm tra. Các nội dung
cần chuẩn bị: Chuẩn bị tốt, kĩ lưỡng, chi tiết các kế hoạch; Tổ chức tốt việc ôn
tập các kiến thức cho học sinh trước khi kiểm tra; Tổ chức cho GV, học sinh
học nội quy chế; Chọn cử, bố trí lực lượng coi chấm kiểm tra; Dự trù kinh phí
để in ấn tài liệu đồng thời huy động tối đa các phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật
chất phục vụ kiểm tra.
- Trong khi tổ chức đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/TT-BGDĐT
Hiệu trưởng phải chỉ đạo tổ chức đổi chéo kiểm tra và phân công GV chấm
chéo bài kiểm tra theo quy chế.
- Thường xuyên giám sát, điều chỉnh hoạt động tiến hành kiểm tra kết
quả học tập học sinh của GV khi cần thiết.
- Hiệu trưởng hướng dẫn cụ thể cách cho điểm, ghi nhận xét từng phần
cụ thể với từng giáo viên, yêu cầu GV ghi chép đầy đủ và coi đó là cẩm nang
trong công tác giảng dạy của mình.
- Sau mỗi lần kiểm tra định kỳ, Hiệu trưởng cần phải kiểm tra và có đánh
giá cụ thể, đồng thời nhắc nhở GV sửa chữa những thiếu sót trong khâu cho
điểm đối với học sinh. Đồng thời Hiệu trưởng tiến hành chỉ đạo GV thực hiện
công tác chữa bài cho học sinh, chú ý đến việc nhận xét sao cho học sinh thấy
được những ưu điểm của bản thân để có hướng rèn luyện, học tập để cải thiện
kết quả.
- Quán triệt việc chấm bài phải đảm bảo tính khách quan trung thực,
không cho GV mang bài về nhà chấm đối với các bài kiểm tra giữa kỳ hoặc
cuối kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 78
Hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả học tập của học sinh
bằng nhận xét được tiến hành hằng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Hiệu trưởng tiến hành mời các chuyên gia về trường để hướng dẫn, tập
huấn cho GV trong việc đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/TT-BGDĐT
bằng nhận xét.
Hiệu trưởng chỉ đạo các khối, tổ chuyên môn của các trường tổ chức các
buổi sinh hoạt chuyên môn; các buổi trao đổi, tổng kết định kỳ tập trung vào
đổi mới đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 30/TT-BGDĐT để:
- Hướng dẫn GV về cách thức nhận xét sự hình thành và phát triển năng
lực, phẩm chất của học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức quan sát, theo
dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập. Cách thức quan sát, theo dõi,
trao đổi kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn,
hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính về kết quả học tập, rèn
luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của các em.
Thống nhất với GV cách vận dụng, triển khai hoạt động đánh giá học
sinh bằng nhận xét cho phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương; cập nhật
thông tin cách đánh giá của các trường, các chuyên gia, trao đổi qua mạng
tieuhoc.moet.edu.vn để vận dụng vào thực tế dạy học.
- Hướng dẫn giáo viên cách thức thực hiện hoạt động tiếp nhận, xử lý kết
quả tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh.
- Hướng dẫn GV cách thực hiện hoạt động phối hợp đánh giá giữa GV
với đánh giá của hội cha mẹ trong việc đánh giá học sinh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát định kỳ các hoạt động đánh giá học sinh
bằng nhận xét của GV để có hướng khắc phục, sửa chữa và bổ sung trong quá
trình thực hiện.
- Thường xuyên đôn đốc, động viên, khuyến khích để thúc đẩy giáo viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá
học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 79
- Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng phải có trách nhiệm cùng các GV trải
nghiệm qua thực tế dạy học trên lớp để chia sẻ về cách đánh giá thường xuyên
bằng nhận xét cho học sinh trong quá trình dạy học.
Đối với khâu tổng hợp đánh giá và quản lý hồ sơ đánh giá học sinh.
Hiệu trưởng thông qua các buổi họp đầu tuần, họp định kỳ hàng tháng,
các buổi sinh hoạt chuyên môn để tiến hành các hoạt động:
- Hướng dẫn và chỉ đạo GV chủ nhiệm họp với GV dạy cùng lớp, thông
qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp
đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học
sinh về: Quá trình học tập từng môn học; mức độ hình thành và phát triển phẩm
chất; mức độ hình thành và phát triển năng lực; các thành tích khác của học
sinh được khen thưởng trong học kì, năm học.
- Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh
giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình
và xác định những nhiệm vụ, những điều kiện khắc phục, giúp đỡ đối với từng
học sinh khi bắt đầu vào học kì II hoặc năm học mới.
- Hiệu trưởng trực tiếp tham gia và tiến hành chỉ đạo GV lập và hoàn
thiện hồ sơ đánh giá quá trình học tập của học sinh bao gồm: hướng dẫn GV
cách sử dụng và quản lý học bạ; sổ theo dõi chất lượng giáo dục; các bài kiểm
tra định kỳ cuối năm học; phiếu hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của cha mẹ học
sinh đánh giá mức độ hoàn thành chương trình học của học sinh.
- Thường xuyên giám sát và động viên khuyến khích cũng như sửa, góp
ý đối với GV trong việc thực hiện các hoạt động nói trên.
Đối với khâu sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá.
Hiệu trưởng phải có trách nhiệm trực tiếp tham gia với GV trong hoạt
động này để:
- Hướng dẫn, chỉ đạo GV trong công tác sử dụng kết quả kiểm tra, đánh
giá để xét việc hoàn thành hay chưa hoàn thành chương trình lớp học, chương
trình học của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 80
- Hướng dẫn GV lập kế hoạch, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ từng học
sinh; đánh giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học; đối với những
học sinh chưa hoàn thành chương trình ban đầu.
- Hướng dẫn, chỉ đạo GV ghi kết quả hoàn thành chương trình học.
- Hiệu trưởng có trách nhiệm phê duyệt và đóng dấu chứng nhận đối với
học bạ, sổ theo dõi chất lượng giáo dục học sinh sau khi công tác ghi kết quả
vào học bạ được hoàn thành.
+ Đối với khâu bồi dưỡng cách thức đánh giá học sinh:
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ, giáo viên học tập, nghiên cứu, thảo luận
kỹ về cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, thảo luận, khuyến khích giáo viên đưa ra
các lời nhận xét ứng với mỗi tình huống, mỗi bài làm, mỗi câu trả lời của học
sinh, chủ động vận dụng một cách linh hoạt, có thể bằng "lời nói" hoặc là
“viết” phù hợp với học sinh và nhà trường. Giáo viên dựa vào mục tiêu nội
dung bài học, đối chiếu sản phẩm đạt được theo cách học của học sinh với
chuẩn kiến thức, kĩ năng; xem xét, cân nhắc các đặc điểm tâm sinh lí, hoàn
cảnh… của học sinh để có nhận xét xác đáng, kịp thời, sao cho khích lệ được
học sinh, làm cho các em hứng thú học tập; đồng thời còn phải tư vấn, hướng
dẫn giúp các em biết được những hạn chế và biết tự mình khắc phục.
Phương pháp đánh giá bằng cách quan sát các biểu hiện trong các hoạt
động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động
viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các
năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với
cha mẹ học sinh và những người khác để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi
chất lượng giáo dục. Theo Thông tư 30/2014 quy định, yêu cầu giáo viên cần
quan tâm đánh giá tất cả học sinh, không được “quên” em nào nhưng chỉ cần
ghi những điểm nổi bật hoặc những điều cần thiết về học sinh để giáo viên theo
dõi và có biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời (đối với học sinh chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 81
hoàn thành, giáo viên giúp học sinh tự hoàn thành hoặc những học sinh hoàn
thành tốt giáo viên giúp hứng thú học tập hơn).
Thành lập tổ nghiệp vụ của Phòng kịp thời hỗ trợ các nhà trường và các
nhà trường thì thành lập tổ tư vấn gồm Ban giám hiệu và các tổ trưởng chuyên
môn để hỗ trợ các giáo viên trong quá trình thực hiện Thông tư 30/2014, chỉ
đạo, giúp đỡ, hỗ trợ giáo viên về kĩ thuật để giáo viên có thể hiểu đúng và làm
tốt việc đánh giá học sinh theo tinh thần của Thông tư 30/2014/TT/BGD&ĐT;
Chỉ đạo hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên thực hiện đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 30/2014 với tinh thần giảm nhẹ thủ tục hành chính, chủ yếu để
giáo viên dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ, động viên học sinh tự sửa
lỗi, hoàn thành nội dung học tập, tiến bộ, tự tin, sáng tạo...
Chỉ đạo các nhà trường tổ chức sơ kết thực hiện đánh giá học sinh tiểu
học theo Thông tư 30/2014 vào giữa học kì, vào cuối học kì I, giữa học kỳ II và
cuối năm học để nắm bắt, đánh giá những khó khăn, vướng mắc của giáo viên
trong quá trình triển khai, thực hiện đánh giá học sinh để kịp thời điều chỉnh,
tháo gỡ và chỉ đạo cho phù hợp.
* Điều kiện thực hiện
- Phòng GD&ĐT cần có sự chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể đến đội
ngũ CBQL và giáo viên các trường về cách thức đánh giá học sinh theo Thông
tư 30/2014/TT/BGD&ĐT.
- Hiệu trưởng, ban giám hiệu các nhà trường phải nắm rõ chuyên môn về
việc thực hiện các khâu của quá trình kiểm tra, đánh giá theo quy định chung
của Bộ GD&ĐT. Cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn thường xuyên
đưa nội dung đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014 để kịp thời nắm bắt khó
khăn trong quá trình triển khai đánh giá học sinh.
- CBQL cần tạo sự đồng thuận của đội ngũ cán bộ GV trong nhà trường,
Đội ngũ giáo viên phải nghiêm túc thực hiện đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT theo đúng quy tắc về nội dung, hình thức và
phương pháp đã lập kế hoạch trước đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 82
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghê ̣ thông tin trong quả n lý hoa ̣t động đá nh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
* Mu ̣c tiêu của biê ̣n phá p Giúp CBQL và GV có kỹ năng sử du ̣ng công nghệ thông tin thành tha ̣o vào công tác quản lý và giảng dạy củ a mình nó i chung và trong hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT.
* Nô ̣i dung của biê ̣n phá p Khai thác có hiệu quả các phần mềm; mạng internet; cổ ng thông tin điê ̣n tử củ a Phòng Giáo dục va Đào tạo Chí Linh, hê ̣ thố ng website các trườ ng ho ̣c; phần mềm quản lý nhà trường. Sử du ̣ng thành tha ̣o công nghê ̣ thông tin để quản lý, xử lý, thống kê, báo cáo và đánh giá chất lươ ̣ng giáo du ̣c củ a nhà trườ ng,…
* Cá ch tiến hành biê ̣n phá p - Nhà trường cần tiến hành chỉ đa ̣o đẩy ma ̣nh ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông
tin các cấp và thành lập ban chỉ đạo củ a trườ ng;
- Xây dựng kế hoa ̣ch chi tiết phát triển, ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông tin giai đoạn 2015 - 2020. Trong đó chú tro ̣ng các nhiê ̣m vụ và giải pháp nâng cao trình đô ̣ công nghê ̣ thông tin cho đội ngũ; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghê ̣ thông tin; tăng cườ ng ứ ng du ̣ng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý nhà trường trong công tác quản lý giáo du ̣c, sử du ̣ng thiết bi ̣ công nghê ̣ thông tin trong hoa ̣t đô ̣ng da ̣y và ho ̣c.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan tro ̣ng,
sự cần thiết về nhiê ̣m vụ ứ ng dụng đẩy ma ̣nh công nghê ̣ thông tin trong quản lý, giảng da ̣y, tổ chứ c các hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c, gó p phần nâng cao chất lươ ̣ng giáo du ̣c đáp ứ ng yêu cầu trong thờ i kỳ đổ i mớ i.
- Chuẩn bị các điều kiện thư ̣c hiện nhiê ̣m vu ̣ đẩy mạnh ứ ng du ̣ng công nghệ thông tin như đội ngũ, cơ sở vâ ̣t chất, thiết bi ̣ ứng du ̣ng công nghê ̣
thông tin.
- Xây dựng kế hoa ̣ch xã hô ̣i hó a giáo du ̣c nhằm tiếp tu ̣c đầu tư mua sắ m và tu bổ cơ sở vâ ̣t chất kỹ thuâ ̣t: phò ng vi tính cho ho ̣c sinh, máy tính cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 83
bô ̣ phâ ̣n chuyên môn, cho GV, các thiết bi ̣ hiê ̣n đa ̣i sử du ̣ng làm công cu ̣ hỗ trơ ̣ viê ̣c ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông tin.
- Tổ chứ c bồ i dưỡng cho giáo viên các trườ ng về kỹ năng sử dụng
công nghê ̣ thông tin trong hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c.
- Tổ chứ c hướ ng dẫn cho GV và quản lí các hoa ̣t đô ̣ng chuyên môn
qua ma ̣ng.
- Cử chuyên gia về công nghê ̣ thông tin trực tiếp về các trườ ng để tập huấn, hướ ng dẫn GV cách sử dụng các ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông tin trong da ̣y ho ̣c, đặc biệt là phần mềm quản lý nhà trường.
- Thường xuyên kiểm tra hoạt đô ̣ng ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông tin trong các trường tiểu học. Kiểm tra việc vào phần mềm quản lý nhà trường, việc vào
các đánh giá bằng nhận xét đảm bảo đúng và đảm bảo theo tiến độ quy định,
vào điểm theo định kì vào cuối học kỳ I và cuối năm học.
- Liên kết vớ i các đơn vi ̣ chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ thông tin
để nâng cao năng suất sử du ̣ng củ a các ứ ng du ̣ng trong quá trình da ̣y ho ̣c.
- Khai thác và sử dụng mô hình “trườ ng ho ̣c kết nối” vừ a đươ ̣c Bô ̣ GD&ĐT triển khai trong các hoa ̣t đô ̣ng củ a nhà trườ ng nhằm tăng cường sự liên kết với nhà trường khác. * Điều kiện thư ̣c hiê ̣n
- Cá c trườ ng phải đươ ̣c trang bi ̣ đầ y đủ hê ̣ thố ng má y tính và có kết
nố i internet.
- Phải có sự phối hơ ̣p, giú p đỡ và hơ ̣p tác củ a các đơn vị chuyên môn trong lĩnh vực công nghê ̣ thông tin và đơn vi ̣ cung cấp các phần mềm ứ ng dụng công nghê ̣ thông tin trong da ̣y học.
- Phòng GD&ĐT, nhà trường các đơn vi ̣ hợp tác phải có sự thố ng nhất
đồ ng thuâ ̣n trong viê ̣c thực hiê ̣n quy trình ứ ng du ̣ng.
- Đô ̣i ngũ CBQL, GV các trườ ng phải có khả năng khai thác và sử du ̣ng
các ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông tin trong da ̣y ho ̣c.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 84
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
* Mục tiêu của biện pháp.
Cung cấp thông tin phản hồi có tính xây dựng để giúp GV điều chỉnh việc
thực hiện hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT.
Giúp giáo viên thấy được những ưu nhược điểm trong hoạt động đánh
giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT, rút kinh nghiệm tìm ra
những nguyên nhân, biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này nói
riêng và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung.
Động viên, khuyến khích kịp thời qua đó có hướng nhân rộng các cá
nhân hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong hoạt động đánh giá học sinh.
* Nô ̣i dung của biê ̣n phá p - Xác đi ̣nh các tiêu chí, tiêu chuẩn để kiểm tra, đánh giá và xếp loa ̣i GV. - Phân công rõ nhiê ̣m vu ̣ thực hiện kiểm tra, đánh giá hoa ̣t đô ̣ng củ a GV. - Đố i chiếu kết quả hoa ̣t động kiểm tra vớ i các tiêu chí ban đầu để có cơ
sở đánh gia kết quả hoa ̣t đô ̣ng của GV.
* Cá ch tiến hành biê ̣n phá p - Tổ chứ c phổ biến, quán triê ̣t rõ ràng các mục tiêu, tiêu chí kiểm tra,
đánh giá và xếp loa ̣i cho toàn thể cán bô ̣ GV.
- Thông qua hoạt động kiểm tra hồ sơ chuyên môn, kiểm tra giáo án củ a
giáo viên để kiểm tra việc lâ ̣p kế hoa ̣ch kiểm tra chi tiết đố i vớ i các môn ho ̣c.
- Tiến hành các đơ ̣t kiểm tra sổ theo dõi chất lượng giáo dục để đánh giá
GV trong viê ̣c kiểm tra định kỳ học sinh.
- Kiểm tra sổ nhận xét củ a GV để nắm đươ ̣c mứ c đô ̣ thực hiê ̣n và kết quả
đánh giá học sinh bằng nhâ ̣n xét.
- Tiến hành dự giờ đố i vớ i GV để kiểm tra việc thực hiê ̣n quy trình đánh giá ho ̣c sinh có đú ng quy đi ̣nh hay không; đồ ng thờ i kiểm tra viê ̣c đổ i mớ i đánh giá ho ̣c sinh có được giáo viên tiến hành đồ ng bô ̣ vớ i đổ i mới nô ̣i dung, chương trình da ̣y ho ̣c hay không.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 85
- Kiểm tra GV trong viê ̣c áp du ̣ng công nghệ thông tin trong hoa ̣t đô ̣ng
đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014.
- Tiến hành kiểm tra hồ sơ củ a học sinh qua đề kiểm tra GV trong viê ̣c sử
du ̣ng kết quả đánh giá học sinh.
- Hiê ̣u trưởng sau khi có được những đánh giá về mứ c độ hoàn thành nhiệm vụ củ a GV sẽ tiến hành đưa ra những quyết đi ̣nh cần thiết để điều chỉnh hoạt đô ̣ng củ a giáo viên trong viê ̣c đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh.
- Tổ chức tuyên dương đối vớ i các GV hoàn thành tố t nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c giao trong viê ̣c đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014 và coi đây là mô ̣t tiêu chí để xem xét thi đua, khen thưở ng hàng năm.
* Điều kiện thư ̣c hiê ̣n
- Hiê ̣u trưởng phải xây dựng được cơ chế kiểm tra rõ ràng, phù hơ ̣p vớ i thực tiễn, thực tế nhà trườ ng. Khi đánh giá cần coi trọng thực chất và không cha ̣y theo thành tích.
- Các cán bô ̣, GV cần hiểu được vai trò , tác du ̣ng của công tác kiểm tra,
đánh giá; nắm vững các tiêu chí đánh giá để thực hiê ̣n cho đú ng. 3.3. Mố i quan hê ̣ giữa cá c biê ̣n phá p
Các biện pháp quản lý đươ ̣c đề xuất ta ̣o thành mô ̣t hê ̣ thố ng đồ ng bô ̣, mỗi biê ̣n pháp khi tiến hành sẽ giải quyết đươ ̣c một khía ca ̣nh cụ thể, hay mô ̣t nô ̣i dung nhất định trong quá trình quản lý, đồ ng thờ i các biện pháp có sự tương tác lẫn nhau vì vâ ̣y nếu kết hơ ̣p một cách nhi ̣p nhàng, đú ng lú c, đú ng hoàn cảnh các biện pháp với nhau sẽ được nâng cao hiê ̣u quả hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014.
Trong 5 biê ̣n pháp nêu trên, biê ̣n pháp 1: “Nâng cao nhâ ̣n thứ c cho CBQL, GV, cha me ̣ ho ̣c sinh về đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/TT- BGDĐT” là cơ sở để thư ̣c hiê ̣n hiê ̣u quả biê ̣n pháp 2 “Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT đồng bộ với đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học”. Bở i ngườ i quản lý vì muố n chỉ đa ̣o hoa ̣t đô ̣ng thư ̣c hiê ̣n tố t các khâu kiểm tra, đánh giá củ a GV thì bản thân ngườ i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 86
CBQL cũng như bản thân ngườ i giáo viên phải có nhâ ̣n thứ c đầy đủ về biê ̣n pháp này trướ c.
Biê ̣n pháp 3: “Bồi dưỡng năng lực đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT cho đội ngũ giáo viên ” nhằm mục đích giúp đội ngũ
giáo viên nắm cách thức, phương pháp kỹ thuật đánh giá học sinh, đồng thời
vớ i biê ̣n pháp 4: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT” sẽ đó ng vai trò kết nố i tất cả các hoa ̣t đô ̣ng trong quá trình đánh giá học sinh, góp phần tiết kiê ̣m thờ i gian, nâng cao hiê ̣u quả củ a các hoa ̣t đô ̣ng quản lý khác.
Những biện pháp trên là căn cứ cho viê ̣c thực hiê ̣n hoa ̣t đô ̣ng kiểm tra, đánh giá GV, ta ̣o điều kiê ̣n dễ dàng cho viê ̣c thực hiê ̣n biê ̣n pháp 5: “Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT”.
Ngươ ̣c lại biê ̣n pháp 5: “Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT” sẽ giú p ngườ i CBQL đánh giá được mức đô ̣ nhâ ̣n thức củ a đô ̣i ngũ GV cũng như đánh giá đươ ̣c mứ c độ thực hiện các khâu trong quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p ho ̣c sinh do GV tiến hành, để từ đó có những quyết định điều chỉnh, bổ sung, sửa đổ i biện pháp 1: “Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, cha mẹ học sinh về đánh
giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT” cũng như biê ̣n pháp 2: “Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
đồng bộ với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học” đảm bảo cho việc thích
nghi với sự thay đổ i do cơ chế hay do điều kiê ̣n thực tiễn mà hoa ̣t động kiểm tra, đánh giá yêu cầu.
Trong khi đó biê ̣n pháp 3: “Bồi dưỡng năng lực đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT cho đội ngũ giáo viên” gó p phần nâng cao hiệu quả công tác đánh giá học sinh đảm bảo đúng quy định, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý.
Các biê ̣n pháp nêu trên có quan hê ̣ chă ̣t chẽ vớ i nhau và hỗ trơ ̣ nhau, nếu chỉ tâ ̣p trung thực hiê ̣n mô ̣t vài biê ̣n pháp sẽ không đảm bảo tính đồ ng bô ̣.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 87
Chẳng ha ̣n, nếu chỉ tâ ̣p trung nâng cao nhâ ̣n thứ c cho CBQL, GV mà không quan tâm đến chỉ đa ̣o thực hiê ̣n các khâu cu ̣ thể củ a quá trình kiểm tra, đánh giá và không thực hiê ̣n kiểm tra; ứ ng du ̣ng công nghê ̣ thông tin vào trong quản lý kiểm tra, đánh giá thì không thể phát huy đươ ̣c hiê ̣u quả củ a hoa ̣t đô ̣ng kiểm tra, đánh giá nó i riêng và hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c trong nhà trườ ng nó i chung. Chính vì vâ ̣y khi thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ quản lý ngườ i CBQL thườ ng phố i hơ ̣p nhiều biê ̣n pháp để kết quả quản lý đa ̣t hiê ̣u quả cao. 3.4. Khả o nghiê ̣m tính cần thiết và khả thi củ a cá c biê ̣n phá p đã đề xuấ t 3.4.1. Khá i quá t về khả o nghiê ̣m * Mu ̣c đích khả o nghiệm Nhằm đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi củ a các biê ̣n pháp đã đề xuất
từ đó minh chứng giả thuyết khoa ho ̣c ban đầu.
* Đố i tượng khả o nghiệm Để đánh giá được sự tính cần thiết, tính khả thi củ a các biê ̣n pháp đã đề xuất, tác giả đã lấy ý kiến đánh giá củ a 223 ngườ i trong đó có 49 ý kiến là củ a CBQL của 22 trường tiểu học; 174 ý kiến là giáo viên của 05 trườ ng Tiểu ho ̣c trên địa bàn thị xã Chí Linh. * Quy trình tiến hành - Bước 1: Lập mẫu phiếu điều tra: Nô ̣i dung điều tra về tính cần thiết,
tính khả thi củ a các biê ̣n pháp đề xuất ở các mứ c đô ̣:
Đánh giá về tính cần thiết củ a 5 biê ̣n pháp đươ ̣c đề xuất vớ i 3 mức đô ̣:
cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết.
Đánh giá về tính khả thi củ a 5 biện pháp đươ ̣c đề xuất vớ i 3 mứ c đô ̣: khả
thi, ít khả thi, không khả thi.
- Bước 2: Cho ̣n đố i tươ ̣ng điều tra
- Bướ c 3: Phát phiếu điều tra - Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liê ̣u.
3.4.2. Phân tích kết quả khả o nghiê ̣m
Kết quả trưng cầu ý kiến củ a CBQL và GV đươ ̣c thể hiện qua bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 88
Bả ng 3.2. Đá nh giá củ a CBQL, GV về tính cần thiết củ a cá c biê ̣n phá p đã đề xuấ t
Tính cần thiết Ít cần
Không
TT
Cần thiết
Biê ̣n phá p
thiết
cần thiết
SL %
SL %
SL %
Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL,
1
GV, cha mẹ học sinh về đánh giá học sinh
182 81.6
41
19.4
0
0
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT.
Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo
2
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT đồng bộ với
170 76.2
51
22.9
2
0.9
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
Bồi dưỡng năng lực đánh giá học sinh theo
3
Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT cho đội
176 78.9
46
20.6
1
0.5
ngũ giáo viên
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
4
178 79.8
44
19.7
1
0.5
trong quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
5
đánh giá học sinh
theo Thông
tư
146 65.4
56
25.2
21
9.4
30/2014/TT-BGD&ĐT
Từ kết quả trưng cầu các ý kiến củ a CBQL và GV được thể hiê ̣n qua bảng 3.2 ta có thể mô hình hó a kết quả củ a từ ng tính cần thiết trên theo biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 3.1. Mứ c đô ̣ cần thiết củ a cá c giả i phá p
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 89
Qua biểu đồ 3.1 cho thấy các biê ̣n pháp đưa ra để được đánh giá rất cao về tính cần thiết, chứ ng tỏ viê ̣c áp du ̣ng các biê ̣n pháp này và quản lý là mô ̣t yêu cầu cần thiết đố i vớ i các nhà quản lý.
Tương tự, ta có kết quả trưng cầu các ý kiến củ a CBQL và GV đươ ̣c thể
hiê ̣n qua bảng 3.3:
Bả ng 3.3. Đá nh giá củ a CBQL, GV về tính khả thi củ a cá c biê ̣n phá p đã đề xuấ t
Tính khả thi
Không
TT
Ít khả thi
Khả thi
Biê ̣n phá p
khả thi
SL %
SL %
SL %
Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho
CBQL, GV, cha mẹ học sinh về đánh giá
1
175 78.4 88 21.6
0
0
học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT.
Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh
theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
2
166 74.4 54 24.3
3
1.3
đồng bộ với đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học
Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên phương
3
pháp đánh giá học sinh theo Thông tư
170 76.2 53 23.8
0
0
30/2014/TT-BGD&ĐT
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng đánh giá học
4
131 58.7 80 35.9 12
5.4
sinh
theo Thông
tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
5
đánh giá học sinh
theo Thông
tư
125 56.0 80 36.0 18
8.0
30/2014/TT-BGD&ĐT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 90
Từ kết quả trưng cầu các ý kiến củ a CBQL và GV được thể hiê ̣n qua bảng
3.3 ta có thể mô hình hó a kết quả củ a từ ng tính khả thi trên theo biểu đồ sau đây:
Biểu đồ 3.2. Mứ c đô ̣ khả thi củ a cá c giả i phá p
Qua biểu đồ 3.2 cho thấy tỉ lệ đánh giá mứ c đô ̣ khả thi củ a các biê ̣n pháp là khá cao ngoại trừ biện pháp 5. Điều này chứng tỏ các biê ̣n pháp có tính khả thi khá cao và có khả năng áp du ̣ng đa ̣t kết quả rất lớ n.
Tổ ng kết kết quả củ a bảng số liê ̣u 3.2 và 3.3 và biểu đồ 3.1 và 3.2 chú ng ta
thu đươ ̣c kết quả như sau:
Biểu đồ 3.3. Mứ c đô ̣ cần thiết và khả thi củ a cá c biê ̣n phá p
Qua biểu đồ 3.3 tổ ng hơ ̣p ý kiến thăm dò cho thấy hê ̣ thố ng biê ̣n pháp nó i chung và các biê ̣n pháp nó i riêng về tổ ng thể đều có tính cần thiết và khả thi rất cao. Ngoa ̣i trừ biê ̣n pháp 5, các biê ̣n pháp cò n la ̣i đều có tỉ lê ̣ đánh giá cần thiết và khả thi rất cao, chứ ng tỏ viê ̣c sử du ̣ng các biê ̣n pháp này vào quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 91
hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT là cần thiết
và khả thi.
Đối với biê ̣n pháp 1: “Nâng cao nhâ ̣n thứ c cho CBQL, GV, cha me ̣ ho ̣c
sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT” là biện pháp được đánh giá là cần thiết và khả thi nhất vớ i tỉ lê ̣ rất cao lần lươ ̣t là 81,6% và 78,4%. Chứ ng tỏ tâ ̣p huấn nâng cao nhâ ̣n thứ c, ý thứ c trách nhiê ̣m về hoa ̣t đô ̣ng kiểm tra, đánh giá cho nhà quản lý, GV và ho ̣c sinh là kim chỉ nam cho hành đô ̣ng đú ng.
Các biê ̣n pháp: “Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT đồng bộ với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học”;
biê ̣n pháp “Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên phương pháp đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT” đều đươ ̣c đánh giá là khả thi và cần
thiết vớ i tỉ lệ đánh giá dao đô ̣ng từ 74.4% đến 79.8%. Điều này chứng tỏ rằng việc tổ chức tập huấn nâng cao năng lực và chỉ đa ̣o thực hiê ̣n đổ i mớ i hoạt đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh là những biện pháp cần đươ ̣c tiến hành trong các trườ ng tiểu ho ̣c trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay.
Biê ̣n pháp và biê ̣n pháp “Ứ ng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT” và biện pháp “Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT” mă ̣c dù có tỉ lê ̣ đánh giá mứ c đô ̣ cần thiết là khá cao 79.8% và 65.4% nhưng tỉ lê ̣ đánh giá mứ c đô ̣ khả thi la ̣i ở mứ c thấp chỉ đa ̣t 58.7% và 56.0%. Điều đó cho thấy vẫn cò n mô ̣t số bô ̣ phâ ̣n CBQL, GV lớ n tuổi cò n e ngại và gặp khó khăn trong học tâ ̣p và ứng du ̣ng công nghệ thông tin vào hoa ̣t đô ̣ng kiểm tra, đánh giá nó i chung và không muốn bị cấp quản lý kiểm tra, giám sát việc đánh giá học sinh của mình. Song nếu ho ̣ đươ ̣c khuyến khích đô ̣ng viên, giúp đỡ kịp thời chắc chắn ho ̣ sẽ thực hiê ̣n đươ ̣c. Do vâ ̣y về cơ bản biê ̣n pháp này hoàn toàn có thể tiến hành đươ ̣c nếu đươ ̣c áp du ̣ng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 92
Kết luận chương 3
Qua nghiên cứ u lý luâ ̣n về đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-
BGD&ĐT; khảo sát và đánh giá thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trườ ng Tiểu ho ̣c thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, luâ ̣n văn đưa ra 4 nguyên tắc trong viê ̣c đề xuất và xác đi ̣nh
các biê ̣n pháp quản lý nhằm nâng cao hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trườ ng Tiểu ho ̣c thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở đó luâ ̣n văn đã đề xuất mô ̣t số biê ̣n pháp nhằm
nâng cao hiê ̣u quả củ a hoạt đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT. Các biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng kiểm tra, đánh giá đươ ̣c đề xuất nhằm tác đô ̣ng vào tất cả các chủ thể và các khâu củ a quá trình quản lý từ công tác bồi dưỡng, lâ ̣p kế hoa ̣ch, đến tổ chứ c, chỉ đa ̣o và kiểm tra, đồ ng thờ i tác động vào tất cả các thành tố tham gia vào hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT. Từ đó ta ̣o nên tác đô ̣ng tổ ng hơ ̣p và đồ ng bô ̣ đến hoa ̣t đô ̣ng đổ i mớ i hoạt đô ̣ng da ̣y học nó i chung trong các nhà trườ ng.
Kết quả thăm dò ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT, đô ̣i ngũ CBQL và GV ở các trườ ng Tiểu ho ̣c thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã chứng tỏ rằng các biê ̣n pháp mà đề tài đưa ra có tính cấp thiết và khả thi. Chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cho hoa ̣t động quản lý đánh giá ho ̣c sinh theo tư 30/2014/TT-BGD&ĐT khi đươ ̣c áp du ̣ng đồ ng bô ̣ vào thực tiễn ở các trườ ng Tiểu ho ̣c thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT trong quá trình giáo du ̣c ở trườ ng tiểu học là nhiê ̣m vu ̣ hết sứ c cần thiết trong bố i cảnh hiê ̣n nay giúp cho học sinh biết được năng lực cá nhân, nhà trườ ng tiểu ho ̣c thấy được một cách cụ thể hiê ̣u quả chất lươ ̣ng giáo du ̣c trong từ ng môn ho ̣c nó i riêng và củ a từng giai đoa ̣n, nhằ m đa ̣t tớ i những mục tiêu mong muốn. Chính vì vâ ̣y việc nghiên cứ u quản lý hoa ̣t đô ̣ng này ở trườ ng tiểu ho ̣c là cần thiết trong giai đoạn đổi mới giáo du ̣c hiê ̣n nay, khi chất lươ ̣ng giáo du ̣c nhìn chung cò n nhiều yếu kém, xu hướng cha ̣y theo số lươ ̣ng cò n đang phổ biến, thì viê ̣c quản lý hoạt đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT sẽ gó p phần nâng cao chất lươ ̣ng giáo du ̣c và nguồ n nhân lư ̣c cung ứ ng cho nhu cầu phát triển KT - XH.
Quản lý đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học là quá trình lâ ̣p kế hoa ̣ch, tổ chứ c, chỉ đa ̣o và kiểm tra củ a Hiê ̣u trưở ng trườ ng tiểu ho ̣c đố i với hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh nhằm đưa hoạt động, đánh giá đươ ̣c diễn ra theo đúng các quy đi ̣nh đồng thờ i phát huy hết vai trò củ a đánh giá trong quá trình da ̣y ho ̣c gó p phần đưa hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c đa ̣t đến các mu ̣c tiêu là hình thành năng lực cho ho ̣c sinh trình đô ̣ tiểu ho ̣c.
Nô ̣i dung cơ bản củ a quản lý đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở trườ ng tiểu ho ̣c bao gồ m: Lâ ̣p kế hoa ̣ch đánh giá ho ̣c sinh; Tổ chứ c thực hiê ̣n kế hoa ̣ch đánh giá ho ̣c sinh; Chỉ đa ̣o thực hiê ̣n hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh; Kiểm tra, giám sát hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh củ a GV.
Thực tra ̣ng quản lý hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở các trườ ng tiểu ho ̣c thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương hiê ̣n nay đã quản lý tố t mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng củ a quá trình đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT, nhưng công tác quản lý có tính chất lâu dài cho hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh như: hoa ̣t đô ̣ng nâng cao nghiê ̣p vu ̣ cho đô ̣i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 94
ngũ thực hiê ̣n viê ̣c đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT, cơ chế chính sách ta ̣o điều kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho viê ̣c đẩy ma ̣nh hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c chưa đồ ng bô ̣.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã đề xuất 5 biê ̣n pháp cu ̣ thể tác đô ̣ng đồ ng thờ i lên các nô ̣i dung củ a quá trình quản lý hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT phù hơ ̣p với yêu cầu đổ i mớ i giáo du ̣c phổ thông hiê ̣n nay. Các biê ̣n pháp có mố i quan hệ tác động chă ̣t chẽ vớ i nhau và cần đươ ̣c thực hiện đồ ng bô ̣ trên cơ sở các biê ̣n pháp quản lý hoạt động dạy học nó i chung. Tính cần thiết và khả thi củ a các biê ̣n pháp đã đươ ̣c lí giải trong đề tài thông qua kết quả khảo nghiê ̣m các biê ̣n pháp.
Các biện pháp được đề xuất đều có cơ sở lý luâ ̣n đi ̣nh hướ ng (hê ̣ thố ng các nguyên tắc đề xuất biê ̣n pháp), dựa trên tiếp câ ̣n chứ c năng quản lí giáo du ̣c, đươ ̣c cấu trú c thố ng nhất và xuất phát từ viê ̣c vận dụng, cu ̣ thể hó a lý luâ ̣n của khoa học quản lí vào thực tiễn quản lí giáo du ̣c và đã đươ ̣c triển khai trong thực tế các trườ ng tiểu ho ̣c thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, có tác dụng đố i vớ i CBQL các nhà trườ ng, gó p phần nâng cao chất lươ ̣ng đào tạo nguồ n nhân lực cho hệ thố ng giáo du ̣c của địa phương.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Sở GD&ĐT Hải Dương, Phòng GD&ĐT thị xã Chí Linh
Tiếp tục hướng dẫn, tư vấn, tổ chứ c các lớ p bồ i dưỡng, các chuyên đề bồ i dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đổi mớ i phương pháp da ̣y ho ̣c, đổ i mớ i hoa ̣t đô ̣ng đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT, đổi mới và nâng cao công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớ p.
Có kế hoạch, giải pháp tăng cườ ng trang thiết bị da ̣y ho ̣c cho các trường Tiểu học để nâng cao hiệu quả hoa ̣t đô ̣ng dạy ho ̣c nó i chung và hoa ̣t động đánh giá ho ̣c sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT nó i riêng. 2.2. Đối với Ban giám hiệu các trường Tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Tổ chức nhiều hoa ̣t đô ̣ng nhằm nâng cao nhâ ̣n thứ c cho toàn thể CBQL, GV có sự quan tâm đầu tư kinh phí để có những nghiên cứ u sâu hơn về hoa ̣t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 95
đô ̣ng này; tăng cườ ng bồ i dưỡng nghiê ̣p vu ̣ chuyên môn về đánh giá cho đô ̣i ngũ GV, đánh giá làm nò ng cố t cho hoa ̣t đô ̣ng đánh giá ho ̣c sinh theo đi ̣nh hướ ng phát triển năng lực.
Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác đánh giá học sinh theo Thông tư
30/2014/TT-BGD&ĐT, để kịp thời điều chỉnh, bổ sung nô ̣i dung, hình thứ c đánh giá phù hơ ̣p vớ i yêu cầu phát triển củ a nhà trườ ng và nhu cầu củ a xã hô ̣i.
Đầu tư tài chính để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bi ̣ phục vu ̣ hoa ̣t đô ̣ng đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và ta ̣o đươ ̣c sự tin tưởng về chất lươ ̣ng đào ta ̣o trong xã hô ̣i.
* Đố i vớ i GV:
- Tăng cường tự học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Không ngừng trau dồi vốn kiến thức về kiểm tra đánh giá vận dụng linh
hoạt vào quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh.
- Trong quá trình đánh giá học sinh phải đảm bảo trung thực, công bằng,
khách quan.
- Yêu thương, gần gũi, quan tâm đến tất cả các đối tượng học sinh trong lớp.
- Tích cực phối kết hợp với cha mẹ học sinh và các đoàn thể trong việc
nhận xét, đánh giá học sinh.
- Cần có ý thứ c phấn đấu nâng cao nhâ ̣n thứ c, trình đô ̣ nghiê ̣p vu ̣; thườ ng \xuyên cải tiến, điều chỉnh để có thể chủ đô ̣ng, sáng ta ̣o trong công viê ̣c củ a mình đáp ứ ng yêu cầu đổ i mớ i giáo du ̣c hiê ̣n nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Sĩ Anh (2013), "Tìm hiểu về đánh giá ho ̣c sinh và đổ i mới đánh giá ho ̣c sinh tiểu ho ̣c theo đi ̣nh hướ ng phát triển năng lực", Tạp chí khoa học, Đại học sư phạm, số 30/2014 tr 131-136, Thành phố HCM.
2. Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2012), Nghị quyết số 29/TW, lần thứ 8 (Khó a XI) về đổi mớ i căn bản, toà n diê ̣n GD&ĐT, Hà Nô ̣i. 3. Đă ̣ng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Viê ̣t Nam hướ ng tớ i tương lai, vấn đề và
giả i phá p, NXB Chính tri ̣ quố c gia Hà Nô ̣i.
4. Đă ̣ng Quố c Bảo và các tác giả khác (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực
quản lý nhà trườ ng, NXB Chính tri ̣ quố c gia Hà Nô ̣i.
5. Nguyễn Thanh Bình (2008), Giá o dục Việt Nam trong thời kì đổi mớ i,
NXB Đa ̣i học sư pha ̣m Hà Nô ̣i.
6. Bô ̣ GD&ĐT (2010), Điều lê ̣ trườ ng tiểu học, Hà Nô ̣i.
Công văn 4119/BGDĐT-GDTH về hướ ng dẫn nhiê ̣m vụ giá o dục tiểu học năm học 2014 - 2015, Hà Nô ̣i; Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT về ban hà nh quy đi ̣nh đá nh giá học sinh tiểu học, Hà Nội.
7. Bô ̣ GD&ĐT (2014), Công văn 4119/BGDĐT-GDTH về hướ ng dẫn nhiê ̣m
vụ giáo dục tiểu học năm học 2014 - 2015, Hà Nô ̣i.
8. Bô ̣ GD&ĐT (2014), Thông tư số 30/TT-BGDĐT về ban hà nh quy đi ̣nh
đá nh giá học sinh tiểu học, Hà Nô ̣i.
9. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quả n lý nhà trườ ng, NXB Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m
Hà Nô ̣i.
10. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề về chương trình và quá trình
dạy học, NXB Giáo du ̣c, Hà Nô ̣i.
11. Chính phủ Nướ c Cô ̣ng hò a Xã hô ̣i chủ nghĩa Viê ̣t Nam (2012), Chiến lược
giá o dục từ 2010 đến 2020, Hà Nô ̣i.
12. Đảng Cô ̣ng sản Viê ̣t Nam (2011), Văn kiê ̣n đại hội Đả ng lần thứ XI, NXB
Chính tri ̣ Quố c Gia, Hà Nô ̣i.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 97
13. Nguyễn Minh Đạo (1998), Lý luận về quả n lý , NXB Văn hóa thông tin. 14. Dự án Giáo dục vì sự phát triển - VOV (2012), Hiê ̣u trưởng với vấn đề đổ i
mớ i đánh giá ho ̣c sinh, NXB Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m, Hà Nô ̣i.
15. F.W.Taylor (1979), Quản lí là gì?, NXB Khoa ho ̣c Xã hô ̣i, Hà Nô ̣i. 16. Đỗ Thi ̣ Thúy Hằng (2012), Đá nh giá giá o dục, NXB Khoa học Kỹ thuật,
Hà Nô ̣i.
17. Harold Koontz (1994), Những vấn đề cố t yếu về quản lý , NXB Khoa ho ̣c
Kỹ thuâ ̣t, Hà Nô ̣i.
18. Trần Bá Hoành (1996), Đánh giá giáo dục, Bô ̣ GD&ĐT, Hà Nô ̣i. 19. Nguyễn Công Khanh (2011), Kiểm tra, đá nh giá trong giá o dục, NXB Đa ̣i học
Quố c gia Hà Nội.
20. Trần Kiểm (2007), Tiế p cận hiê ̣n đại trong quả n lý giá o dục, NXB Đa ̣i học Sư
pha ̣m, Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giá o dục - Một số vấn đề lí luận và
thực tiễn, NXB Giáo du ̣c Hà Nô ̣i.
22. Mai Ngo ̣c Luông, Lý Minh Tiến (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa
học giá o dục, NXB Giáo dục, Hà Nô ̣i.
23. Lưu Xuân Mớ i (2005), "Đánh giá ho ̣c sinh trong chỉ đa ̣o thực hiê ̣n chương trình mới ở phổ thông", Tạp chí phát triển Giá o dục, (Số 04, tháng 10/2005), tr.10-12, Hà Nô ̣i.
24. Phan Tro ̣ng Ngọ (2005), Dạy học và phương phá p dạy học trong nhà
trườ ng, NXB Đa ̣i ho ̣c sư phạm, Hà Nô ̣i.
25. Hoàng Đứ c Nhuận, Lê Đứ c Phú c (Chương trình khoa học công nghê ̣ cấp nhà nướ c 1995), Cơ sở lý luận của việc đá nh giá chất lượng của học sinh phổ thông, Hà Nô ̣i.
26. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Đá nh giá trong giá o dục, NXB Đa ̣i ho ̣c Sư
pha ̣m, Hà Nô ̣i.
27. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đá nh giá và đo lườ ng kết quả học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 98
28. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khá i niê ̣m cơ bả n về lý luận CBQL
trong trườ ng CBQL trung ương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
29. Quố c hội nướ c Cô ̣ng hò a Xã hô ̣i chủ nghĩ Viê ̣t Nam (2005), Luật giá o
dục, NXB Chính tri ̣ Quốc gia, Hà Nội.
30. Trần Quố c Thành (2012), Khoa học quản lý giá o dục, NXB Giáo du ̣c, Hà Nô ̣i. 31. Lâm Quang Thiê ̣p (2001), Lý thuyết và thực hành về đo lườ ng và đá nh giá
trong giá o dục, NXB Đa ̣i ho ̣c Quố c gia, Hà Nô ̣i.
32. Nguyễn Xuân Thức (2010), Tâm lý học đại cương, NXB Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m,
Hà Nô ̣i.
33. Dương Thiê ̣u Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lườ ng thà nh quả học tập,
NXB Khoa ho ̣c xã hô ̣i, TPHCM.
34. Nguyễn Kiên Trườ ng và nhó m dịch giả (2004), Lãnh đạo và quản lí nhà trườ ng hiê ̣u quả - Biên soạn từ cá c nguồ n tà i liê ̣u nướ c ngoà i, NXB Chính tri ̣ Quốc gia, Hà Nô ̣i.
35. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại (Những nội dung cơ bản),
NXB Đa ̣i ho ̣c Quố c gia, Hà Nô ̣i.
36. Đỗ Như Ý (2002), Từ điển Tiếng Viê ̣t, Viê ̣n ngôn ngữ ho ̣c, NXB Ngôn ngữ,
Hà Nô ̣i.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 99
PHỤ LỤC 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương) (Phiếu dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Hiện nay chúng tôi đang tiến hành đề tài: “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương”;
Để có cơ sở đánh giá thực trạng“Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến đánh giá của mình đối với những nội dung dưới đây bằng cách trả lời hoặc đánh dấu (x) vào các phương án trả lời mà thầy (cô) thấy phù hợp. Xin trân trọng cảm ơn!
Ý kiến của các thầy/cô chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra
không sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác I. Xin thầy (cô) cho biết một số thông tin cá nhân:
- Họ và tên: …………………………………..Tuổi đời: ……………. - Trình độ chuyên môn:………………… - Số năm công tác: ……………………………………. - Chức vụ:…………………………………………….… - Số năm làm công tác quản lý (nếu có):………………. - Đơn vị công tác:……………………………………..
II. Đánh giá của thầy (cô) về thực trạng “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” Câu 1. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT?
Mức độ
Mục tiêu đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
1.1. Đạt mục tiêu giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm.
Mức độ
Mục tiêu đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
1.2. Đạt mục tiêu giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác.
1.3. Đạt mục tiêu giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học.
Câu 2. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện nội dung đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học?
Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
2.1. Mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh
2.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học
2.3. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Câu 3. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh?
Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
3.1. Năng lực tự phục vụ, tự quản
3.2. Năng lực giao tiếp, hợp tác
3.3. Năng lực tự học và giải quyết vấn đề
Câu 4. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
Mức độ thực hiện
Nội dung đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
4.1. Chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục 4.2. Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm 4.3. Trung thực, kỉ luật, đoàn kết; yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước
Câu 5. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện cách thức đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT?
Mức độ thực hiện
Cách thức đánh giá Tốt Khá Yếu
Trung bình
5.1. Thực hiện đánh giá thường xuyên (đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh) 5.2 Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học (giáo viên đánh giá; học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn; cha mẹ học sinh tham gia đánh giá) 5.3. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh 5.4. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của HS 5.5. Đánh giá định kì kết quả học tập 5.6. Tổng hợp đánh giá
Câu 6. Thầy (cô) cho biết mức độ thực hiện hình thức đánh giá học sinh theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT?
Mức độ thực hiện
Hình thức đánh giá Tốt Khá Yếu Trung bình
6.1. Giáo viên thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận xét 6.2. Đánh giá định kì đối với các môn học trong chương trình tiểu học 6.3. Tổng kết đánh giá vào cuối học kì và cuối năm học
Câu 7. Theo thầy (cô) việc quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường tiểu học đã mang lại những gì? và nó có ý nghĩa như thế nào trong việc đổi mới đánh giá học sinh? ...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu 8. Thầy (cô) đánh giá công tác lập kế hoạch quản lí hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT theo các nội dung dưới đây của trường mình đạt ở mức độ nào?
Kết quả thực hiện
Các nội dung lập kế hoạch Tốt Khá Yếu Trung bình
theo Thông
8.1.Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá học sinh tư 30/2014/TT- BGD&ĐT 8.2. Xác định hệ thống các mục tiêu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Kết quả thực hiện
Các nội dung lập kế hoạch Tốt Khá Yếu Trung bình
8.3. Xác định nội dung các hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT 8.4. Xác định các biện pháp để thực hiện các mục tiêu kiểm tra, đánh giá Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT 8.5. Xác định thời gian, trình tự thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định chung về hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT 8.6. Xác định nhiệm vụ phụ trách hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
Câu 9. Thầy (cô) đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở mức độ nào?
TT
Nội dung công tác tổ chức
Thường xuyên
Không thường xuyên
Không thực hiện
1
2
3
theo Thông
theo Thông
4
5
Phổ biến kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT đến toàn thể đội ngũ cán bộ,GV Sắp xếp, phân công GV thực hiện các hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT Phân công nhiệm vụ cho các cán bộ nhân viên khác có liên quan trong việc tổ chức đánh giá học sinh tư 30/2014/TT-BGD&ĐT Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nội dung đánh giá học sinh tư 30/2014/TT-BGD&ĐT Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV về đánh giá thường xuyên bằng nhận xét kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình dạy học
Câu 10. Thầy (cô) đánh giá kết quả thực hiện các nội dung chỉ đạo đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở mức độ nào?
STT
Các nội dung chỉ đạo
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Hướng dẫn GV thực hiện kiểm tra , đánh giá thường xuyên và định kỳ kết quả học tập rèn luyện của học sinh Chỉ đạo, giám sát khâu lập kế hoạch, soạn thảo nội dung đánh giá học sinh Chỉ đạo và giám sát hoạt động kiểm tra, đánh giá thường xuyên kết quả học tập, rèn luyện của học sinh bằng nhận xét Chỉ đạo và giám sát hoạt động đánh giá định kỳ kết quả học tập của học sinh Chỉ đạo GV tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh thông qua kết quả đánh giá thường xuyên và đánh định kỳ kết quả học sinh Hướng dẫn giám sát hoạt động phối hợp đánh giá giữa GV với tự đánh giá lẫn nhau của học sinh Hướng dẫn giám sát hoạt động phối hợp đánh giá giữa GV với đánh giá của hội cha trong việc đánh giá học sinh Hướng dẫn chỉ đạo GV trong công tác lập và hoàn thiện hồ sơ đánh giá quá trình học tập của học sinh. Giám sát và chỉ đạo công tác sử dụng kết quả đánh giá để xét hoành thành chương trình học Chỉ đạo công tác nghiệm thu bàn giao chất lượng giáo dục học sinh Đôn đốc, động viên, khích lệ các cán bộ GV trong quá trình thực hiện đánh giá học sinh Cập nhật các thông tin về tiến trình , tiến độ thực hiện các hoạt động kiểm tra, đánh giá của GV
Câu 11. Thầy (cô) đánh giá kết quả kiểm tra, giám sát thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ở trường mình đạt ở mức độ nào?
STT
Các nội dung kiểm tra, giám sát
Tốt
Khá
Yếu
Trung bình
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Kiểm tra việc lập kế hoạch kiểm tra chi tiết của GV trong đánh giá học sinh Kiểm tra việc GV đánh giá kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá các mặt giáo dục khác của học sinh theo chương trình phổ thông cấp tiểu học Kiểm tra việc GV đánh giá sự hình thành và phát triển các năng lực của học sinh Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập, rèn luyện của học sinh Kiểm tra việc GV tiếp nhận và xử lý kết quả tự đánh giá; nhận xét góp ý bạn, nhóm bạn của học sinh Kiểm tra việc trao đổi, phối hợp của GV với hội cha mẹ trong việc đánh giá học sinh Kiểm tra hoạt động đánh giá định kỳ bằng bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh Kiểm tra hoạt động tổng hợp đánh giá học sinh thông qua đánh giá thường xuyên và định kỳ kết quả học tập của học sinh Kiểm tra công tác lập và hoàn thiện hồ sơ đánh giá quá trình học tập của học sinh Kiểm tra công tác sử dụng kết quả đánh giá để xét hoàn thành chương trình học Kiểm tra công tác nhiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh Xem xét đối chiếu hoạt động của GV với mục tiêu chung của kiểm tra để có quyết định phù hợp trong quản lý Ra quyết định điều chỉnh, bổ sung các nội dung, quy định cần thiết để hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT được diễn ra đạt kết quả
Câu 12. Thầy (cô) có thể cho biết thêm những ý kiến khác về công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở trường mình?
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… …………….
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác, giúp đỡ
chúng tôi trong việc hoàn thành khảo sát này!
PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO NGHIỆM (Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học của thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương, chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT, xin thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách viết câu trả lời hoặc đánh dấu (x) vào các phương án trả lời mà thầy (cô) thấy phù hợp.
Thông tin trong phiếu này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin
trân trọng cảm ơn!
I. Xin thầy (cô) cho biết một số thông tin cá nhân: - Họ và tên: …………………………………..Tuổi đời: ……………. - Trình độ chuyên môn:………………… - Số năm công tác: ……………………………………. - Chức vụ:…………………………………………….… - Số năm làm công tác quản lý (nếu có):………………. - Đơn vị công tác:…………………………………….. II. Xin thầy (cô) cho biết ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện phá p “Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” dưới đây:
1. Về mức độ cần thiết của cá c biê ̣n phá p đã đề xuấ t:
Biê ̣n phá p
Cần thiết Khả thi Không cần thiết Tính khả thi Ít khả thi Không khả thi
Tính cần thiết Ít cần thiết
1.1. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, cha mẹ học sinh về đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT. 1.2. Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT đồng bộ với đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
Biê ̣n phá p
Cần thiết Khả thi Không cần thiết Tính khả thi Ít khả thi Không khả thi
Tính cần thiết Ít cần thiết
1.3. Bồi dưỡng năng lực đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT cho đội ngũ giáo viên ở các trường tiểu học thị xã Chí Linh 1.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghê ̣ thông tin trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT. 1.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT
III. Theo thầy (cô), để nâng cao chất lượng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 30/2014/TT- BGD&ĐT ở các trường tiểu học cần thực hiện những biện pháp quản lý nào nữa? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn quý thầy (cô) đã hợp tác, giúp đỡ
chúng tôi trong việc hoàn thành khảo sát này!
PHỤ LỤC 3 - THÔNG TƯ 30/2014/TT-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO --------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số: 30/2014/TT-BGDĐT
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2014
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ -CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy định đánh giá
học sinh tiểu học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2014. Thông tư này thay thế Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Nguyễn Vinh Hiển
Nơi nhận: - Ban Tuyên giáo TƯ; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Văn phòng Hội đồng Quốc gia GD và PTNL; - Kiểm toán nhà nước; - Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Như Điều 3 (để thực hiện); - Website Chính phủ; - Website Bộ GDĐT; - Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDTH.
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đánh giá học sinh tiểu học bao gồm: nội dung và cách thức
đánh giá, sử dụng kết quả đánh giá.
2. Văn bản này áp dụng đối với trường tiểu học; lớp tiểu học trong trường phổ thông có nhiều cấp học và trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục tiểu học.
Điều 2. Đánh giá học sinh tiểu học Đánh giá học sinh tiểu học nêu trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học.
Điều 3. Mục đích đánh giá 1. Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.
2. Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách
học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.
3. Giúp cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.
4. Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi
mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.
Điều 4. Nguyên tắc đánh giá 1. Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích tính tích cực và vượt khó trong học tập, rèn luyện của học sinh; giúp học sinh phát huy tất cả khả năng; đảm bảo kịp thời, công bằng, khách quan.
2. Đánh giá toàn diện học sinh thông qua đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
và một số biểu hiện năng lực, phẩm chất của học sinh theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
3. Kết hợp đánh giá của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, trong đó đánh giá của
giáo viên là quan trọng nhất.
4. Đánh giá sự tiến bộ của học sinh, không so sánh học sinh này với học sinh khác,
không tạo áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh.
Chương II NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
Điều 5. Nội dung đánh giá
1. Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
2. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh:
a) Tự phục vụ, tự quản;
b) Giao tiếp, hợp tác;
c) Tự học và giải quyết vấn đề.
3. Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh:
a) Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước.
Điều 6. Đánh giá thường xuyên
1. Đánh giá thường xuyên là đánh giá trong quá trình học tập, rèn luyện, của học sinh, được thực hiện theo tiến trình nội dung của các môn học và các hoạt động giáo dục khác, trong đó bao gồm cả quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng ở nhà trường, gia đình và cộng đồng.
2. Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên ghi những nhận xét đáng chú ý nhất vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục, những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được; biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ; các biểu hiện cụ thể về sự hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; những điều cần đặc biệt lưu ý để giúp cho quá trình theo dõi, giáo dục đối với cá nhân, nhóm học sinh trong học tập, rèn luyện.
Điều 7. Đánh giá thường xuyên hoạt động học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học, hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học
1. Tham gia đánh giá thường xuyên gồm: giáo viên, học sinh (tự đánh giá và nhận xét, góp ý
bạn qua hoạt động của nhóm, lớp); khuyến khích sự tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh.
2. Giáo viên đánh giá:
a) Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của mỗi hoạt
động mà học sinh phải thực hiện trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
- Quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ
của học sinh, nhóm học sinh theo tiến trình dạy học;
- Nhận xét bằng lời nói trực tiếp với học sinh hoặc viết nhận xét vào phiếu, vở của học sinh về những kết quả đã làm được hoặc chưa làm được; mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến thức; mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của bài học, hoạt động của học sinh;
- Quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học sinh; áp dụng biện pháp cụ thể để kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn. Do năng lực của học sinh không đồng đều nên có thể chấp nhận sự khác nhau về thời gian, mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
b) Hàng tuần, giáo viên lưu ý đến những học sinh có nhiệm vụ chưa hoàn thành; giúp
đỡ kịp thời để học sinh biết cách hoàn thành;
c) Hàng tháng, giáo viên ghi nhận xét vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục về mức độ hoàn thành nội dung học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác; dự kiến và áp dụng biện pháp cụ thể, riêng biệt giúp đỡ kịp thời đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung học tập môn học, hoạt động giáo dục khác trong tháng;
d) Khi nhận xét, giáo viên cần đặc biệt quan tâm động viên, khích lệ, biểu dương, khen
ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ giúp học sinh tự tin vươn lên;
đ) Không dùng điểm số để đánh giá thường xuyên.
3. Học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn:
a) Học sinh tự đánh giá ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện từng nhiệm vụ học
tập, hoạt động giáo dục khác, báo cáo kết quả với giáo viên;
b) Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học, hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
4. Cha mẹ học sinh tham gia đánh giá:
Cha mẹ học sinh được khuyến khích phối hợp với giáo viên và nhà trường động viên, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện; được giáo viên hướng dẫn cách thức quan sát, động viên các hoạt động của học sinh hoặc cùng học sinh tham gia các hoạt động; trao đổi với giáo viên các nhận xét, đánh giá học sinh bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện nhất như lời nói, viết thư.
Điều 8. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển năng lực của học sinh
1. Các năng lực của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Tự phục vụ, tự quản: thực hiện được một số việc phục vụ cho sinh hoạt của bản thân như vệ sinh thân thể, ăn, mặc; một số việc phục vụ cho học tập như chuẩn bị đồ dùng học tập ở lớp, ở nhà; các việc theo yêu cầu của giáo viên, làm việc cá nhân, làm việc theo sự phân công của nhóm, lớp; bố trí thời gian học tập, sinh hoạt ở nhà; chấp hành nội quy lớp học; cố gắng tự hoàn thành công việc;
b) Giao tiếp, hợp tác: mạnh dạn khi giao tiếp; trình bày rõ ràng, ngắn go ̣n; nói đúng nội dung cần trao đổi; ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; ứng xử thân thiện, chia sẻ với mọi người; lắng nghe người khác, biết tranh thủ sự đồng thuận;
c) Tự học và giải quyết vấn đề: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải quyết.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển năng lực; từ đó động viên, khích lệ, giúp học
sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các năng lực riêng, điều chỉnh hoạt động để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và
những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Điều 9. Đánh giá thường xuyên sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh
1. Các phẩm chất của học sinh được hình thành và phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện, hoạt động trải nghiệm cuộc sống trong và ngoài nhà trường. Giáo viên đánh giá mức độ hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh thông qua các biểu hiện hoặc hành vi như sau:
a) Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động giáo dục: đi học đều, đúng giờ; thường xuyên trao đổi nội dung học tập, hoạt động giáo dục với bạn, thầy giáo, cô giáo và người khác; chăm làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào học tập, lao động và hoạt động nghệ thuật, thể thao ở trường và ở địa phương; tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp, nơi ở và nơi công cộng;
b) Tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm: mạnh dạn khi thực hiện nhiệm vụ học tập, trình bày ý kiến cá nhân; nhận làm việc vừa sức mình; tự chịu trách nhiệm về các việc làm, không đổ lỗi cho người khác khi mình làm chưa đúng; sẵn sàng nhận lỗi khi làm sai;
c) Trung thực, kỉ luật, đoàn kết: nói thật, nói đúng về sự việc; không nói dối, không nói sai về người khác; tôn trọng lời hứa, giữ lời hứa; thực hiện nghiêm túc quy định về học tập; không lấy những gì không phải của mình; biết bảo vệ của công; giúp đỡ, tôn trọng mọi người; quý trọng người lao động; nhường nhịn bạn;
d) Yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước: quan tâm chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh em; kính trọng người lớn, biết ơn thầy giáo, cô giáo; yêu thương, giúp đỡ bạn; tích cực tham gia hoạt động tập thể, hoạt động xây dựng trường, lớp; bảo vệ của công, giữ gìn và bảo vệ môi trường; tự hào về người thân trong gia đình, thầy giáo, cô giáo, nhà trường và quê hương; thích tìm hiểu về các địa danh, nhân vật nổi tiếng ở địa phương.
2. Hàng ngày, hàng tuần, giáo viên quan sát các biểu hiện trong các hoạt động của học sinh để nhận xét sự hình thành và phát triển phẩm chất; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn, phát huy ưu điểm và các phẩm chất riêng, điều chỉnh hoạt động, ứng xử kịp thời để tiến bộ.
Hàng tháng, giáo viên thông qua quá trình quan sát, ý kiến trao đổi với cha mẹ học sinh và
những người khác (nếu có) để nhận xét học sinh, ghi vào sổ theo dõi chất lượng giáo dục.
Điều 10. Đánh giá định kì kết quả học tập
1. Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá định kì kết quả học tập, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học vào cuối học kì I và cuối năm học đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc bằng bài kiểm tra định kì.
2. Đề bài kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng, gồm các câu hỏi, bài tập
được thiết kế theo các mức độ nhận thức của học sinh:
a) Mức 1: học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;
b) Mức 2: học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình
huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học;
c) Mức 3: học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
3. Bài kiểm tra định kì được giáo viên sửa lỗi, nhận xét những ưu điểm và góp ý những hạn chế, cho điểm theo thang điểm 10 (mười), không cho điểm 0 (không) và điểm thập phân.
Điều 11. Tổng hợp đánh giá
1. Vào cuối học kì I và cuối năm học, hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm họp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua nhận xét quá trình và kết quả học tập, hoạt động giáo dục khác để tổng hợp đánh giá mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của từng học sinh về:
a) Quá trình học tập từng môn học, hoạt động giáo dục khác, những đặc điểm nổi bật, sự tiến bộ, hạn chế, mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng; năng khiếu, hứng thú về từng môn học, hoạt động giáo dục, xếp loại từng học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục thuộc một trong hai mức: Hoàn thành hoặc Chưa hoàn thành;
b) Mức độ hình thành và phát triển năng lực: những biểu hiện nổi bật của năng lực, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm năng lực của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
c) Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: những biểu hiện nổi bật của phẩm chất, sự tiến bộ, mức độ hình thành và phát triển theo từng nhóm phẩm chất của học sinh; góp ý với học sinh, khuyến nghị với nhà trường, cha mẹ học sinh; xếp loại từng học sinh thuộc một trong hai mức: Đạt hoặc Chưa đạt;
d) Các thành tích khác của học sinh được khen thưở ng trong học kì, năm học. 2. Giáo viên chủ nhiệm ghi nhận xét, kết quả tổng hợp đánh giá vào học bạ. Học bạ là hồ sơ chứng nhận mức độ hoàn thành chương trình và xác định những nhiệm vụ, những điều cần khắc phục, giúp đỡ đối với từng học sinh khi bắt đầu vào ho ̣c kì II hoặc năm học mới.
Điều 12. Đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt
Dựa trên quy định đánh giá học sinh tiểu học, việc đánh giá học sinh khuyết tật và học sinh học ở các lớp học linh hoạt bảo đảm quyền được chăm sóc và giáo dục đối với tất cả học sinh.
1. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục hoà nhập, nếu khả năng của học sinh có thể đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung thì được đánh giá như đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu chung thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
2. Đối với học sinh khuyết tật học theo phương thức giáo dục chuyên biệt, nếu khả năng của học sinh đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục chuyên biệt thì được đánh giá theo yêu cầu của kế hoạch giáo dục cá nhân.
3. Đánh giá học sinh học ở các lớp học linh hoạt: giáo viên căn cứ vào nhận xét, đánh giá thường xuyên qua các buổi học tại lớp linh hoạt và kết quả đánh giá định kì môn Toán, môn Tiếng Việt được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 13. Hồ sơ đánh giá
1. Hồ sơ đánh giá là minh chứng cho quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; là thông tin để tăng cường sự phối hợp giáo dục học sinh giữa giáo viên, nhà trường với cha mẹ học sinh.
2. Hồ sơ đánh giá từng năm học của mỗi học sinh gồm:
a) Học bạ;
b) Sổ theo dõi chất lượng giáo dục;
c) Bài kiểm tra định kì cuối năm học;
d) Phiếu hoặc sổ liên lạc trao đổi ý kiến của cha mẹ học sinh (nếu có);
đ) Giấy chứng nhận, giấy khen, xác nhận thành tích của học sinh trong năm học (nếu có).
Chương III SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Điều 14. Xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình tiểu học
1. Xét hoàn thành chương trình lớp học:
a) Học sinh được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học phải đạt các điều kiện sau:
- Đánh giá thường xuyên đối với tất cả các môn học, hoạt động giáo dục: Hoàn thành;
- Đánh giá định kì cuối năm học các môn học theo quy định: đạt điểm 5 (năm) trở lên;
- Mức độ hình thành và phát triển năng lực: Đạt;
- Mức độ hình thành và phát triển phẩm chất: Đạt;
b) Đối với học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học: giáo viên lập kế hoạch, trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ từng học sinh; đánh giá bổ sung để xét Hoàn thành chương trình lớp học;
c) Đối với những học sinh đã được giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ mà vẫn chưa đạt ít nhất một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này: tùy theo mức độ chưa hoàn thành ở các môn học, hoạt động giáo dục, bài kiểm tra định kì, mức độ hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất, giáo viên lập danh sách báo cáo hiệu trưởng xét, quyết định việc lên lớp hoặc ở lại lớp;
d) Kết quả xét hoàn thành chương trình lớp học được ghi vào học bạ.
2. Xét hoàn thành chương trình tiểu học:
Học sinh hoàn thành chương trình lớp 5 (năm) được xác nhận và ghi vào học bạ: Hoàn
thành chương trình tiểu học.
Điều 15. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh
1. Nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh nhằm đảm bảo tính khách quan của kết quả đánh giá chất lượng học sinh cuối năm học hoặc cuối cấp học và đảm bảo trách nhiệm của giáo viên dạy lớp năm học trước và giáo viên nhận lớp ở năm học sau; giúp giáo viên nhận lớp trong năm học tiếp theo có đủ thông tin cần thiết về quá trình và kết quả học
tập, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh để có kế hoạch, biện pháp giáo dục hiệu quả.
2. Hiệu trưởng chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh như sau:
a) Đối với học sinh lớp 1 (một), 2 (hai), 3 (ba), 4 (bốn), hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên
chủ nhiệm, giáo viên cùng dạy trong lớp và giáo viên sẽ nhận lớp vào năm học tiếp theo:
- Cùng ra đề kiểm tra định kì cuối năm học và cùng tham gia coi, chấm bài kiểm tra;
- Bàn giao hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Quy định này; trao đổi các nhận xét về những nét nổi bật hoặc hạn chế cần khắc phục về mức độ nhận thức, mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, hoạt động giáo dục, mức độ hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh; ghi biên bản nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Đối với học sinh khối lớp 5 (năm):
- Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn ra đề kiểm tra định kì cuối năm học chung cho cả khối; tổ chức coi, chấm bài kiểm tra có sự tham gia của giáo viên trường trung học cơ sở sẽ nhận học sinh lớp 5 (năm) vào học lớp 6 (sáu). Trong quá trình thực hiện, nếu có ý kiến chưa thống nhất thì hiệu trưởng xem xét, quyết định và báo cáo phòng giáo dục và đào tạo biết để theo dõi, chỉ đạo;
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá học sinh, bàn
giao cho nhà trường.
3. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các nhà trường trên địa bàn tổ chức nghiệm thu, nhận bàn giao chất lượng giáo dục học sinh lớp 5 (năm) hoàn thành chương trình tiểu học lên lớp 6 (sáu) phù hợp với điều kiện của các nhà trường và địa phương.
Điều 16. Khen thưởng
1. Cuối học kì I và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn học sinh bình bầu những học sinh đạt thành tích nổi bật hay có tiến bộ vượt bậc về một trong ba nội dung đánh giá trở lên, đạt thành tích nổi bật trong các phong trào thi đua hoặc thành tích đột xuất khác; tham khảo ý kiến cha mẹ học sinh; tổng hợp và lập danh sách đề nghị hiệu trưởng tặng giấy khen hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
2. Nội dung, số lượng học sinh được khen thưởng, tuyên dương do hiệu trưởng quyết định.
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trưởng phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học trên địa bàn; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trưởng phòng giáo dục và đào tạo chỉ đạo các hiệu trưởng tổ chức thực hiện đánh giá học sinh tiểu học, nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh; báo cáo kết quả thực hiện về sở giáo dục và đào tạo.
Điều 18. Trách nhiệm của hiệu trưởng
1. Chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện đánh giá học sinh; báo cáo kết quả thực hiện
về phòng giáo dục và đào tạo.
2. Chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh; xét hoàn thành chương trình lớp học, cấp học; xét lên lớp; duyệt kết quả đánh giá học sinh cuối năm học; quản lí học bạ trong thời gian học sinh học ở trường; chỉ đạo nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
3. Tiếp nhận, giải quyết ý kiến thắc mắc, đề nghị của học sinh, cha mẹ học sinh về
nhận xét, đánh giá, khen thưởng theo phạm vi và quyền hạn của hiệu trưởng.
4. Hướng dẫn giáo viên sử dụng học bạ đang dùng của học sinh các lớp tuyển sinh từ trước khi Thông tư này có hiệu lực để ghi nhận xét theo quy định tại Điều 11 của Quy định này hoặc dùng học bạ mới để thay thế trong những năm học sinh còn tiếp tục học tiểu học.
Điều 19. Trách nhiệm của giáo viên
1. Giáo viên chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm chính trong việc đánh giá học sinh, chất lượng giáo dục học sinh trong lớp; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh;
b) Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện
hàng tháng;
c) Cuối học kì I, cuối năm học hoặc khi được yêu cầu, có trách nhiệm thông báo đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh cho cha mẹ học sinh. Không thông báo trước lớp và trong cuộc họp cha mẹ học sinh những điểm chưa tốt của học sinh. Duy trì mối liên hệ với cha mẹ học sinh để phối hợp giáo dục học sinh.
2. Giáo viên không làm công tác chủ nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học
sinh đối với môn học, hoạt động giáo dục theo quy định;
b) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên cùng lớp, cha mẹ học sinh lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh học tập, rèn luyện đối với môn học, hoạt động giáo dục;
c) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp đánh giá quá trình học tập, rèn luyện và kết quả học tập của học sinh; hoàn thành hồ sơ đánh giá học sinh; nghiệm thu, bàn giao chất lượng giáo dục học sinh.
Điều 20. Trách nhiệm và quyền của học sinh
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quy định trong Điều lệ trường tiểu học; tiếp nhận sự
giáo dục để luôn tiến bộ.
2. Có quyền nêu ý kiến và được nhận sự hướng dẫn, giải thích của giáo viên, hiệu
trưởng về kết quả đánh giá.