ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRỊNH THỊ CHỈNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRỊNH THỊ CHỈNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN VĂN HỘ
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi trình bày trong luận văn là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân trong suốt quá trình học tập và công tác.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên đây.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2016
Tác giải
Trịnh Thị Chỉnh
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên - Đại học
Thái Nguyên và các thầy giáo, cô giáo Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin cảm ơn các trường THPT huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin bầy tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Giáo sư - Tiến sĩ khoa học Nguyễn Văn Hộ, người thầy đã tận tình
hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn, mặc dù đã có nhiều cố gắng, xong luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm để luận văn
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2016 Tác giải
Trịnh Thị Chỉnh
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài .......................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5
1.1.1. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở nước ngoài.............................................................................. 5
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở Việt Nam ................................................................................ 6
1.2. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ........................................ 7
1.2.1. Khái niệm về đánh giá kết quả học tập ..................................................... 7
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá kết quả học tập của học sinh ............... 9
1.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ......................... 13
1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 13
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ..... 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii
1.3.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học
phổ thông ............................................................................................... 14
1.3.4. Các cấp độ và lực lượng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh các trường THPT .............................................................. 17
1.4. Một số yêu cầu đổi mới trong đánh giá kết quả học tập và quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh .......................................... 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục . 19
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 19
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 21
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 23
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG
THPT HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƯƠNG .......................... 24
2.1. Một số nét về địa bàn nghiên cứu ............................................................... 24
2.1.1. Một số nét về sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương ...................................................................................... 24
2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và những điều
kiện phục vụ cho hoạt động dạy học của các trường THPT huyện
Nam Sách, tỉnh Hải Dương ..................................................................... 25
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng .............................................. 27
2.3.1. Xác định về tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu, nội dung, phương
pháp và phương tiện đánh giá KQHT ................................................... 29
2.3.2. Đảm bảo nội dung đánh giá kết quả học tập ........................................... 34
2.3.3. Sử dụng các hình thức đánh giá KQHT .................................................. 35
2.3.4. Thực trạng công tác thông báo nội dung đánh giá trước khi đánh giá KQHT .. 36
2.3.5. Thực trạng việc thực hiện quá trình tổ chức hoạt động đánh giá KQHT ....... 37
2.3.6. Tổ chức coi thi ......................................................................................... 38
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.7. Chấm bài thi ............................................................................................. 40
2.3.8. Công bố kết quả thi và ra quyết định mới ............................................... 41
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS các trường
THPT huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương .............................................. 42
2.4.1. Nhận thức về vai trò quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS ........... 42
2.4.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch cho hoạt động đánh giá KQHT của
học sinh ................................................................................................... 44
2.4.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của HS .. 45
2.5. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân .......................................................... 53
2.5.1. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học
sinh các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ................... 53
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của HS ....................................................................................... 55
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 57
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG ..................................... 59
3.1. Mục đích và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của HS các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ....... 59
3.1.1. Mục đích đề xuất các biện pháp .............................................................. 59
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 60
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh .. 61
3.2.1. Biện pháp1: Tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lý của hiệu trưởng
trường THPT theo định hướng đổi mới trong hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh ........................................................................ 61
3.2.2. Biện pháp 2: Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm
trong hoạt động đánh giá kết quả học tập cho tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên và học sinh các trường THPT .................................................. 62
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng ngân hàng đề thi (kiểm tra) cho các bài kiểm
tra từ 45 phút trở lên của các bộ môn ở trường THPT .......................... 64
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra tập trung theo khối trong toàn trường
đối với các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên ở trường THPT .................. 66
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu
quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động
đánh giá KQHT cho học sinh bậc THPT .............................................. 70
3.2.6. Biện pháp 6: Quy định cụ thể về phạm vị và trách nhiệm quản lý hoạt
động đánh giá KQHT của học sinh THPT ............................................ 73
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 74
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ....... 75
3.4.1. Mục đích .................................................................................................. 75
3.4.2. Qui mô và địa bàn khảo nghiệm .............................................................. 75
3.4.3. Nội dung và cách tiến hành ..................................................................... 75
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 76
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 80
1. Kết luận .......................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 82
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 84
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
ĐGKQHT : Đánh giá kết quả học tập
GV : Giáo viên
HĐ ĐG KQHT : Hoạt động đánh giá kết quả học tập
HS : Học sinh
KQHT : Kết quả học tập
KTĐG : Kiểm tra đánh giá
THPT : Trung học phổ thông
TN : Trắc nghiệm
TTCM : Tổ trưởng chuyên môn
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Đội ngũ CBQL năm học 2015 - 2016 .......................................... 25
Bảng 2.2.
Đội ngũ giáo viên năm học 2015 - 2016 ...................................... 26
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường THPT huyện
Nam Sách năm học 2014 - 2015 ................................................... 27
Bảng 2.4. Đối tượng, địa bàn và quy mô khảo sát thực trạng ....................... 27
Bảng 2.5. Kết quả xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng và phương tiện
trong đánh giá KQHT của CBQL , GV và HS .............................. 29
Bảng 2.6. Tầm quan trọng của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ................... 32
Bảng 2.7. Công tác chuẩn bị trước khi đánh giá KQHT của HS ................... 33
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng nội dung đánh giá KQHT ............................. 34
Bảng 2.9. Sử dụng các hình thức đánh giá KQHT ........................................ 35
Bảng 2.10. Mục tiêu của việc thông báo cho người học trước khi kiểm tra thi ..... 36
Bảng 2.11. Công tác ra đề các trường THPT huyện Nam Sách ...................... 37
Bảng 2.12. Đánh giá về thái độ của HS và GV trong khi thi .......................... 38
Bảng 2.13. Đánh giá công tác tổ chức coi thi .................................................. 39
Bảng 2.14. Đánh giá về công tác chấm bài thi của giáo viên .......................... 40
Bảng 2.15. Những việc GV thường làm sau khi KT ....................................... 41
Bảng 2.16. Nhận thức về tầm quan trọng quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của HS ............................................................................... 43
Bảng 2.17. Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá KQHT ............................ 44
Bảng 2.18. Phân cấp quản lý hoạt động ra đề thi ............................................ 45
Bảng 2.19. Đánh giá hiệu quả quản lý duyệt đề thi và tổ chức in ấn đề thi .... 46
Bảng 2.20. Quản lý thực hiện các quy định về tổ chức thi .............................. 47
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ quản lý trong chấm thi ...................................... 48
Bảng 2.22. Quản lý về công bố và lên điểm thi ............................................... 49
Bảng 2.23. Quản lý hồ sơ đánh giá KQHT của HS ......................................... 50
Bảng 2.24. Các hình thức thông báo kết quả và xử lý KQ KTĐG của học sinh .... 51
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.25. Công tác bồi dưỡng cho CBQL, GV nghiệp vụ về đánh giá
KQHT của HS ............................................................................... 52
Bảng 2.26. Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của học sinh ....................................................................... 55
Bảng 3.1. Kết quả thống kê ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các
biện pháp đã đề xuất ...................................................................... 76
Bảng 3.2. Kết quả thống kê ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện
pháp đề xuất................................................................................... 77
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương 8 Khóa XI ngày 04 tháng 11
năm 2013 đã xác định “Phát triển giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
đào tạo là mục tiêu, là động lực quan trọng để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đó là điều kiện căn bản để phát triển nguồn lực con người,
phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, tạo đà cho quá trình hội
nhập khu vực và thế giới nhanh, vững chắc.
Hiện nay, chương trình giáo dục phổ thông đã có nhiều đổi mới theo hướng
lấy người học làm trung tâm, hướng đến mục tiêu phát triển tối đa năng lực của mỗi
cá nhân. Quá trình đổi mới hoạt động dạy học ở các trường THPT đang diễn ra mạnh
mẽ, trong đó kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng cuối cùng trong quá trình dạy học,
đây là khâu then chốt có tác động lớn đến quá trình nâng cao chất lượng đào tạo. Hiện
nay, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT đã bước đầu có
những thành công nhất định, đã khích lệ được ý chí vươn lên của người học…Tuy
nhiên, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT trong cả nước
nói chung và ở huyện Nam Sách của chúng tôi nói riêng còn tồn tại nhiều hạn chế,
như việc đổi mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh diễn ra chậm chạp, cách
đánh giá đã quá lạc hậu, Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển đã nhận định “Cách đây gần
40 năm tôi được đánh giá thế nào thì bây giờ học sinh của tôi vẫn được đánh giá như
vậy, lạc hậu vô cùng”. Cấp THPT hiện nay đánh giá theo điểm số để phát triển nhận
thức và tư duy bậc thấp. Phần lớn đề thi yêu cầu thuộc bài thầy giảng, chưa đánh giá
được năng lực phân tích và giải quyết vấn đề, kết quả điểm số có thể rất cao, nhưng
năng lực làm việc thấp. Đề thi hiện mới chỉ tập trung vào đánh giá kiến thức của môn
học, nên việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề, liên môn, tích hợp và sáng tạo của
người học rất hạn chế. Đánh giá kết quả hoạt động học tập của học sinh cho điểm
thiếu khách quan, không chính xác, hiện tượng chấm bài, cho điểm qua loa, tùy tiện,
áp đặt ý kiến chủ quan của người dạy và tồn tại nhiều tiêu cực do bệnh “thành tích”
tác động. Chất lượng đánh giá của giáo viên không đồng đều vì chưa có căn cứ chuẩn
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
để đánh giá… Trong khi đó, đội ngũ cán bộ quản lý chưa được trang bị đầy đủ về các
phương pháp, kỹ thuật đánh giá, kinh nghiệm quản lý theo “truyền thống”, chậm đổi
mới… Chính vì vậy, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT hiện nay với các
bài kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút, học kỳ… theo điểm số để phát hiện nhận thức
và tư duy của người học ở thời điểm kiểm tra, đánh giá như vậy chưa xác định và
thực hiện được chức năng của đánh giá là cung cấp thông tin để điều chỉnh hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trò và hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. Đánh giá
của giáo viên chưa có tác dụng điều chỉnh mục tiêu, động cơ học tập của học sinh.
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương Khóa XI đã nêu: “Đổi
mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục,
đào tạo, đảm bảo trung thực, khách quan. Trong đổi mới kiểm tra, thi thì đánh giá
được coi là khâu đột phá”. Như vậy, vấn đề quản lý đánh giá kết quả học tập của học
sinh là khâu rất quan trọng trong quá trình đánh giá, vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương” làm luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, với mong muốn nghiên cứu
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT và đề xuất
các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá kết quả học tập
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và chất lượng giáo dục
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương nói riêng, để thực hiện được mục tiêu đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá kết quả học tập của học sinh và quản lí
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh, tiến hành đề xuất một hệ thống các
biện pháp quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường
THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý đối với hoạt động đánh
giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
4.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát
Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi các trường THPT huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
4.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài được tiến hành trên cơ sở điều tra khảo sát các đồng chí lãnh đạo, tổ
trưởng, giáo viên và học sinh các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
5. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, quản lý hoạt động đánh giá kết quả hoạt động học tập của
học sinh các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới giáo dục còn bộc lộ những hạn chế,
bất cập do các nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân biện pháp quản lý
chưa phù hợp. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động ĐGKQHT
của học sinh có tính khả thi và hiệu quả thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động
ĐGKQHT của học sinh trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đánh giá kết quả học tập và quản lí hoạt động đánh
giá kết quả học tập ở các trường THPT.
6.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường
THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Việc xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu
cụ thể cần hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp các tài liệu về đánh giá kết quả học tập
3
của học sinh, biện pháp quản lý ĐGKQHT của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Là phương pháp trực tiếp tác động vào các đối tượng có sẵn trong thực tiễn
dạy và học để qua đó bộc lộ được bản chất và qui luật vận động của đối tượng.
Gồm một số phương pháp cụ thể như sau:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích các số liệu từ các mẫu
điều tra thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Đề tài được kết cấu ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Đề nghị, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
ở các trường trung học phổ thông huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
ở các trường trung học phổ thông huyện Nam Sách, tỉnh hải Dương.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở nước ngoài
Trên thế giới, đánh giá là một vấn đề được các nhà giáo dục, nhà sư phạm
quan tâm vì đánh giá là một khoa học luôn gắn liền với hoạt động dạy học và giáo
dục, là thước đo chất lượng giáo dục. Trong những giai đoạn lịch sử các nhà giáo dục,
nhà sư phạm lại đưa ra quan điểm khác nhau về đánh giá.
Thế kỷ XV - XVIII, J.A.Comensky (1592-1670) - nhà giáo dục Tiệp Khắc đã
đặt nền móng cho quan điểm về hệ thống lớp - bài. Các nhà giáo dục đã cho rằng quá
trình dạy học gồm mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, các
nguyên tắc dạy học với hai yếu tố quan trọng là người dạy và người học. Các nhà
giáo dục đã nêu ý nghĩa, vai trò của kiểm tra đánh giá và khẳng định kết quả của quá
trình dạy học phải được thông qua việc kiểm đánh giá. Kiểm tra, đánh giá góp phần
điều chỉnh mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức người dạy với
người học để nâng cao hiệu quả và chất lượng.
Cuối thế kỷ XVIII, các nhà giáo dục khác đã đưa ra hệ đánh giá tri thức trong
nhà trường. Họ đánh giá chia làm 12 bậc, khi áp dụng có 3 bậc (Tốt - Trung bình - Kém),
sau đó chia làm 5 bậc để sát trình độ học sinh, là nền tảng hình thành hệ đánh giá
được chia thành 5 bậc sát với trình độ của người học, đến nay quan điểm này vẫn còn
ý nghĩa thực tiễn nhất định.
Thế kỷ XX, có rất nhiều quan điểm và các công trình nghiên cứu về đánh giá
như: Quan điểm của V.M.Palonxki (1981) đưa ra quan điểm đánh giá tri thức học
sinh theo quá trình bao gồm một số yếu tố:
- Nhận thức đúng mục đích kiểm tra - đánh giá được xuất phát từ mục đích dạy học.
- Xác định các hình thức đánh giá thích hợp.
Theo ông, đánh giá cần đảm bảo chính xác, công bằng và khách quan.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Một số tác giả khác đã nghiên cứu đánh giá chương trình thử nghiệm lấy người
học làm trung tâm và chương trình truyền thống, cách tiếp cận đánh giá chương trình
dựa trên kết quả học tập của người học. Một số tác giả cho rằng đánh giá chương
trình “là đánh giá giáo viên, người học, sự tương tác giữa giáo viên và người học với
giáo trình hoặc chương trình trong bối cảnh cụ thể”…
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở Việt Nam
Ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu về đánh giá các tác giả đã tổng kết
hệ thống lí luận cơ bản về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục. Tác
giả Trần Bá Hoành đã có nhiều bài viết về thực trạng và đề ra các giải pháp kiểm tra
đánh giá của giáo dục nước ta [7].
Các tác giả như Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc nghiên cứu cơ sở lí luận
của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông [13]; [14].
Tác giả Đinh Hồng Thái với công trình “Bước đầu đánh giá chương trình đào
tạo tại chức giáo viên Mầm non có trình độ Đại học” đã đề xuất cách tiếp cận khi
đánh giá chương trình đào tạo. Tác giả Nguyễn Hữu Châu với công trình nghiên cứu
đề tài cấp Bộ “cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng và đánh giá chất lượng giáo
dục” tác giả đã tổng kết hệ thống lí luận cơ bản về chất lượng giáo dục và đánh giá
chất lượng giáo dục. Tác giả Lê Khánh Bằng, Trần Bá Hoành… đã có nhiều bài viết
về thực trạng và đề ra các giải pháp kiểm tra đánh giá của giáo dục nước ta như “một
số vấn đề kiểm tra đánh giá tri thức của học sinh”, “kiểm tra, đánh giá tri thức của
học sinh trong lịch sử giáo dục của nhà trường”, “cơ sở lý luận của việc đánh giá
chất lượng học tập của học sinh phổ thông”…
Các tác giả như Lâm Quang Thiệp nghiên cứu về nội dung, phương pháp,
hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh; tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê
Đức Phúc nghiên cứu cơ sở lí luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học
sinh phổ thông…
Trong những năm vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã liên tục tổ chức các Hội
thảo chuyên đề về đánh giá trong giáo dục và đổi mới đánh giá kết quả học tập của
học sinh theo hướng tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng mục tiêu đổi mới căn bản toàn
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
diện giáo dục nước ta nhằm tiến tới hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng hơn.
Có thể khẳng định, việc đánh giá chương trình đào tạo ở cấp THPT đã được
nhiều tác giả trong và ngoài nước đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đánh giá kết quả
hoạt động học tập của học sinh ở bậc THPT hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.
Vì vậy, tác giả đã đi sâu tìm hiểu về vấn đề quản lý hoạt động đánh giá kết quả hoạt
động của học sinh các trường THPT huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương làm đề tài để
nghiên cứu. Quan điểm và những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và
ngoài nước nêu trên là những cơ sở lý luận làm nền tảng để tác giả nghiên cứu.
1.2. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.1. Khái niệm về đánh giá kết quả học tập
1.2.1.1. Khái niệm học tập
Là quá trình lĩnh hội về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh qua hướng
dẫn các nghiên cứu thể hiện qua mối liên hệ của kiến thức với đời sống, các khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn và các mức độ nhận thức khác nhau cần đạt được.
Học tập có thể định nghĩa như là quá trình ghi nhớ những điều bạn thích.
Học tập là khả năng tìm ra ý nghĩa của một điều gì đó bạn quan sát dựa trên
những trải nghiệm trong quá khứ và nhận xét rồi liên kết quan sát đầy với ý nghĩa của nó.
Học tập là quá trình tích lũy kiến thức. Tiếp thu tinh hoa của các thế hệ đi
trước một cách có chọn lọc để kế thừa và sáng tạo ra cái mới tốt hơn.
1.2.1.2. Khái niệm kiểm tra
Là quá trình xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc
kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc
đánh giá học sinh.
1.2.1.3. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là một quá trình hình thành lên những nhận định về kết quả của công
việc, từ đó để đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm cải thiện thực trạng, điều
chỉnh để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc cần đạt được.
Đánh giá là một bộ phận quan trọng của quá trình giáo dục và đào tạo, quá
trình giáo dục và đào tạo được xác định là một hệ thống thì đánh giá đóng vai trò
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phản hồi của hệ thống, qua đánh giá sẽ tác động tích cực trong quá trình điều chỉnh hệ
thống giáo dục và đào tạo là cơ sở để đưa ra những quyết định cho đổi mới giáo dục
và đào tạo.
Quá trình đánh giá chủ yếu là xác định mục tiêu mức độ thực hiện và các mục
tiêu trong các chương trình giáo dục. Đánh giá là một khâu quan trọng, thông qua
đánh giá để biết sự thay đổi với các đối tượng đánh giá diễn ra ở mức độ nào.
Như vậy, “Đánh giá là một quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về
kết quả của công việc, dựa vào phân tích thông tin thu được, đối chiếu với những mục
tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải tiến thực trạng,
điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc” [7].
1.2.1.4. Khái niệm kết quả học tập
Kết quả học tập là mức độ đạt được của người học theo mục tiêu của môn học
về kiến thức kỹ năng và thái độ.
Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc cho rằng: “Kết quả học tập là một
khái niệm thường được hiểu theo hai quan niệm khác nhau trong thực tế cũng như
trong khoa học” [13]; [14].
Là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt được xem xét trong mối quan
hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác định (theo tiêu chí: Criteri).
Là mức độ thành tích đã đạt của một học sinh so với các bạn học khác (theo mẫu).
Cũng quan niệm về kết quả học tập, theo Trần Kiều cho rằng: “Dù hiểu theo
nghĩa nào thì kết quả học tập cũng đều được thể hiện ở mức độ đạt được các mục
tiêu của dạy học, trong đó bao gồm 3 mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc
cảm” [10]; [11].Với từng môn học được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến
thức, kỹ năng và thái độ.
1.2.1.5. Khái niệm đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập là xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo của người học so với yêu cầu của chương trình đề ra.
Đánh giá kết quả học tập là quá trình đo lường để xác định mức độ đạt được về
kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học trong sự tương ứng với mục tiêu đề ra
của chương trình môn học về sự chính xác, đúng đắn, đầy đủ của kiến thức, khả năng
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, khả năng diễn đạt… của học sinh dựa
vào quá trình phân tích các thông tin phản hồi từ kết quả đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là cả một quá trình, vì vậy khi đánh giá
kết quả học tập của học sinh cần lưu ý đánh giá theo các bước như sau:
Xác định mục tiêu học tập cho người học qua kiến thức, kỹ năng.
Đặt ra yêu cầu về mức độ cần đạt được.
Thiết kế hệ thống công cụ để đánh giá.
Đánh giá kết quả đạt được bằng điểm số hoặc nhận xét.
Phân tích, so sánh kết quả đạt được của người học với yêu cầu đề ra để điều
chỉnh phương pháp dạy của thầy, học của trò cho phù hợp.
Đánh giá phải vừa sức, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Tạo điều kiện và bồi dưỡng để học sinh biết đánh giá và tự đánh giá kết quả
học tập của bản thân.
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.2.1. Mục đích đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá là sự ghi nhận thực trạng về dạy học và hoạt động quản lý của nhà
trường. Qua đó để tổ chức, điều khiển, điều chỉnh hoạt động dạy học, giáo dục, quản
lý giáo dục và nhằm công khai kết quả dạy học, giáo dục của nhà trường trước người
học và xã hội.
Từ kết quả của đánh giá tạo điều kiện cho nhà quản lý đưa ra những quyết định
mới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ như: cải tiến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, tổ chức giáo dục. Để tuyển chọn, xếp hạng đánh giá trình độ, phát hiện những
yếu kém trong quá trình đào tạo qua đó thực hiện bồi dưỡng, đào tạo lại, kiểm định
tình hình và kết quả, ra quyết định khen thưởng và kỷ luật (nếu cần).
Như vậy, đánh giá là phương tiện để đi đến mục đích cần đạt được, để đưa ra
những quyết định mới đúng đắn và hiệu quả hơn. Đánh giá cần đảm bảo 4 yếu tố cơ
bản sau:
- Tính giá trị: Đánh giá đúng mục tiêu và nội dung, tính giá trị về nội dung là
ưu tiên hàng đầu của mọi cách đánh giá, tức là sự đo lường một mẫu chọn đại diện
9
bao quát được trong phạm vi rộng các kiến thức cần đo theo mục tiêu học tập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tính tin cậy: Là sự đo lường tính hằng định và chính xác của kết quả kiểm
tra đánh giá, kỹ thuật soạn thảo và chất lượng sử dụng các cách kiểm tra đánh giá ảnh
hưởng tới độ tin cậy.
- Tin khả thi: Là yếu tố quan trọng không thể thiếu, chọn cách kiểm tra đánh
giá không làm hao phí thời gian sức lực và tiền của trong quá trình tiến hành mà vẫn
đảm bảo các yêu cầu của mục đích đánh giá là đạt được tính khả thi, chính là đạt
được hiệu quả trong giáo dục.
- Tính khách quan: Việc đánh giá một cách khách quan chính xác là yêu cầu
của xã hội đối với việc đánh giá chất lượng của giáo dục. Qua đó sẽ tạo được tâm lý
tích cực cho người được đánh giá và dư luận xã hội tốt, động viên được người học có
ý chí, và động lực phấn đấu vươn lên.
1.2.2.2. Yêu cầu khi đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập của học sinh có hệ thống và thường xuyên sơ cung
cấp những thông tin kịp thời giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học, giúp học sinh
nhận thức được mức độ học tập mà mình đạt được; phát huy tính linh hoạt vận dụng
kiến thức, có ý chí vươn lên, có tinh thần trách nhiệm trong học tập,…
Qua kết quả đánh giá kết quả học tập của học sinh cung cấp cho giáo viên
những thông tin cần thiết giúp người dạy điều chỉnh kịp thời hoạt động dạy. Cung cấp
cho nhà quản lý thông tin về thực trạng chất lượng dạy học để cho chỉ đạo kịp thời
nhằm đạt được nhiệm vụ của năm học.
Như vậy, để thực hiện đúng ý nghĩa của việc đánh giá kết quả học tập của học
sinh, việc đánh giá kết quả học tập cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính khách quan
Là sự phản ánh trung thực về kết quả đạt được của người học so với yêu cầu
của chương trình học đề ra.
Phải xây dựng thang đánh giá rõ, cụ thể, phản ánh được chính xác kết quả học
tập của học sinh, không có ý muốn chủ quan của người đánh giá.
Lựa chọn phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá, xây dựng câu hỏi, quá
trình tổ chức kết quả đánh giá, chấm bài, trả bài, lên điểm… Phù hợp với đối tượng
kết quả đánh giá và đáp ứng được yêu cầu của lý luận dạy học.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hướng dẫn cho học sinh hình thành kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá để học
sinh tự điều chỉnh cách học.
Ngăn chặn thái độ đối phó trong kiểm tra đánh giá.
- Đảm bảo tính toàn diện
Xác định rõ yêu cầu, mục đích đặt ra của kiểm tra đánh giá, từ đó đòi hỏi đánh
giá phải đánh giá đầy đủ các mặt theo yêu cầu, mục đích đã đề ra.
Việc đánh giá toàn diện sẽ góp phần đảm bảo việc đánh giá đầy đủ, khách
quan, tránh được sự đánh giá thiên lệch, phiến diện. Đánh giá toàn diện kết quả học
tập của học sinh cần lưu ý phải đánh giá xem xét cả về số lượng và chất lượng; tập
trung đánh giá các mặt như lượng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà học sinh đã lĩnh hội
được và năng lực vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống giải quyết các tình
huống cụ thể, khả năng vận dụng kiến thức liên môn, khả năng sáng tạo, sự nỗ lực
của học sinh…
- Đảm bảo tính hệ thống và thường xuyên
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là cả một quá trình, cần được đánh giá
theo một hệ thống và đánh giá thường xuyên. Đánh giá theo kế hoạch, số lần đánh giá
đảm bảo được quá trình đánh giá chính xác. Khi tiến hành đánh giá kết quả học tập
của học sinh thường xuyên và theo hệ thống sẽ là kết quả quan trọng để cung cấp
thông tin về hiệu quả, mức độ tiến bộ… cho người dạy và người học. Từ đó giáo viên
và học sinh sẽ có điều chỉnh kịp thời, phù hợp cho hoạt động dạy và học để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hệ thống và thường xuyên giúp các
nhà quản lý giáo dục nắm bắt thông tin đầy đủ và kịp thời, từ đó được ra các quyết
định quản lý kịp thời để điều chỉnh các hoạt động giáo dục. Đó là cơ sở quan trọng để
đánh giá toàn diện hiệu quả giáo dục.
Đánh giá theo hệ thống và thường xuyên là phải tiến hành kiểm tra, đánh giá
từng tiết, bài, chương, học kỳ, năm học, từ đó giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn
và ý thức trách nhiệm trong quá trình học tập của bản thân.
- Đảm bảo tính phát triển
Đánh giá kết quả học tập của học sinh tạo ra động lực cho người học, thúc đẩy
được người học cố gắng vươn lên để đạt được mục tiêu đề ra.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Đảm bảo tính phân hóa: Đảm bảo tính toàn diện và phát triển và chú trọng
đặc điểm từng đối tượng.
- Đảm bảo tính rõ ràng: Đánh giá phải rõ ràng, hiệu quả và khả quan.
Tóm lại, để đánh giá kết quả học tập của học sinh đạt hiệu quả cao cần đảm bảo
các yêu cầu khách quan toàn diện, hệ thống, thường xuyên và phát triển. Các yêu cầu
này của quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau để đảm bảo kết quả đánh giá người học chính xác từ đó tạo động lực cho người
dạy và người học cùng phấn đấu vươn lên, giúp các nhà quản lý sát với công việc hơn
và đánh giá kết quả dạy học toàn diện và khách quan, giúp dư luận xã hội yên tâm với
chất lượng thật của kết quả dạy học…
1.2.2.3. Hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh
Hình thức tổ chức đánh giá:
- Đánh giá sơ bộ.
- Đánh giá thường xuyên: kiểm tra miệng, 45 phút.
- Đánh giá định kỳ: kiểm tra 45 phút trở lên.
- Đánh giá tổng kết.
- Thi…
1.2.2.4. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh
Trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh được tiến hành bởi nhiều
bước, trong đó việc xác định phương pháp và phương tiện đánh giá là rất cần thiết.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh có thể sử dụng nhiều phương pháp đánh
giá khác nhau.
- Phương pháp quan sát: Nhằm đánh giá thao tác, hành vi, phản ứng, kỹ năng
thực hành…
- Phương pháp vấn đáp: Nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các câu hỏi được
nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được sử dụng
khi sự tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, để xác định thái độ
người đối thoại…
- Phương pháp viết: Được sử dụng nhiều nhất là phương pháp có nhiều ưu
điểm kiểm tra được nhiều học sinh cùng một lúc; học sinh được cần nhắc khi trả lời;
đánh giá được tư duy của học sinh theo cấp độ; để đánh học sinh giá kỹ hơn và hạn
chế được ý chủ quan của người chấm bài.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.3.1. Khái niệm
- Quản lý: Có nhiều cách tiếp cận, thông thường quản lý đồng nhất với các hoạt
động tổ chức, chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… Theo cách tiếp cận
hệ thống “Quản lý là sử dụng tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ
thống nào đó nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý
phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống” [6].
- Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một thành tố của quá trình dạy học.
Kết quả học tập của học sinh nếu được đánh giá khách quan, trung thực sẽ phản ánh
được chất lượng thực sự hoạt động học của học sinh và hoạt động dạy của giáo viên.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập nằm trong mối quan hệ mật thiết
với các nội dung quản lý khác như: quản lý chương trình, xây dựng kế hoạch phát
triển nhà trường... Vì vậy, nó có tác động tới việc ra quyết định của nhà quản lý cho
sự phát triển của nhà trường.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm quản lý các yếu
tố như mục tiêu, nội dung, chương trình, việc sử dụng thiết bị dạy học, phương pháp
dạy học… Đồng thời, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập còn quản lý chất
lượng, thái độ học tập của học sinh. Đồng thời, là một nội dung trong quản lý chuyên
môn nhằm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc đánh giá kết quả học tập của học sinh nói
riêng và của giáo viên trong suốt quá trình giảng dạy.
Phạm vi quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm cả
phạm vi giảng dạy, giáo dục học sinh trên lớp, ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, thực
hành, tự học… trong nhà trường.
1.3.2. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kết quả học tập của học sinh là mức độ đạt được của người học về kĩ năng,
kiến thức và thái độ. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh để xác định kết quả
đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học, thể hiện chất lượng đào tạo
của nhà trường. Vì vậy, quản lý hoạt động đánh giá kết quản học tập của học sinh
nhằm quản lý, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc đánh giá nói chung và đánh giá kết quả
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
học tập học sinh nói riêng, của giáo viên trong quá trình giảng để nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường. Hoạt động đánh giá khách quan, trung thực sẽ phản ánh
một phần chất lượng giảng dạy của giáo viên, cung cấp thông tin phản hồi chính xác
không chỉ giúp người dạy và người học điều chỉnh được hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động của học sinh, còn giúp các nhà quản lý đánh giá được chất lượng giáo
dục, đánh giá được tính hiệu quả của các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Từ
đó, có những điều chỉnh và đưa ra những biện pháp mới trong quá trình quản lý các
hoạt động chuyên môn, góp phần ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực trong đánh giá
và đảm bảo công bằng đối với việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, chất lượng
giảng dạy của giáo viên và các hoạt động giáo dục khác.
Hiện nay, các nhà trường đang quyết tâm thực hiện cuộc vận động “Hai
không” vì vậy việc quản lý kiểm tra đánh giá được đặt lên hàng đầu và có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi cơ sở giáo dục nói riêng và của cả hệ
thống giáo dục quốc dân nói riêng, điển hình như: Nâng cao chất lượng giáo dục,
đánh giá đúng chuyên môn của giáo viên, giúp hoạt động đánh giá của giáo viên hiệu
quả hơn. Ngăn ngừa kịp thời những biểu hiện tiêu cực trong đánh giá, nắm vững kết
quả học tập của học sinh và có thể chủ động hơn trong việc triển khai các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường.
1.3.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông
1.3.3.1. Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm soát và đánh giá
Là khâu thể hiện rõ vai trò của nhà quản lý “Kế - Tổ - Đạo - Kiểm” nhằm quản
lý chi tiết, cụ thể quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học, để đánh
giá chất lượng giáo dục của cơ sở một cách khách quan.
- Lên kế hoạch quản lý cụ thể cho từng thời điểm trong năm học (học kỳ I, học
kỳ II, cuối năm học) cho toàn trường. Cần xác định rõ mục đích đánh giá phải phù
hợp với mục tiêu của môn học; nội dung đánh giá phù hợp với đối tượng học sinh; từ
đó lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp.
1.3.3.2. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh
Nhà quản lý là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc thực hiện triển khai
các hoạt động liên quan đến công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh, là người 14 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo dõi, kiểm tra, giám sát trực tiếp quá trình tổ chức thực hiện hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ kế hoạch chi tiết đã xây dựng, nhà quản lý
tổ chức bộ máy để quản lý các nội dung về đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Quản lý quá trình thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh.
* Quản lý quy trình, ra đề và chất lượng đề thi
Đề thi phải chính xác, phù hợp với mục tiêu môn học, nội dung chương trình,
chuẩn kiến thức, kỹ năng đã được ban hành. Phù hợp với trình độ của học sinh, đề thi
có sự phân hóa để phân loại được chất lượng học sinh, đáp ứng được được mục tiêu
của hoạt động đánh giá kết quả học tập.
Xây dựng ma trận chung để ra đề theo cấp độ nhận thức.
Xây dựng ngân hàng đề thi để có ngân hàng đề phong phú.
Tổ chức chọn đề thi từ ngân hàng đề xây dụng đáp án và biểu điểm (hướng
dẫn chấm) đảm bảo bảo mật tuyệt đối và được lưu trữ cẩn thận sau một năm.
* Quản lý tổ chức thi, kiểm tra của giáo viên
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên về nghiệp vụ coi, chấm thi, về các
phương pháp kiểm tra đánh giá mang lại hiệu quả cao.
Tổ chức thi, kiểm tra đúng quy trình từ chuẩn bị danh sách, đến gọi thí sinh
vào phòng thi, đánh số báo danh, đảm bảo công bằng tránh gian lận trong thi cử…
* Quản lý chấm thi của giáo viên
Tổ chức chấm thi cần đảm bảo: bài thi được dọc phách, phân chấm thi, chấm
bài ghi điểm cả bằng số và bằng chữ, ký tên lên bài thi, nhận xét kết quả bài làm bằng
lời văn…
* Quản lý điểm và thông báo kết quả
Quản lý chặt chẽ bài thi, phiếu chấm thi, số điểm, học bạ, quản lý việc khiếu
nại bài thi của học sinh.
Tổng hợp kết quả thi, thống kê kết quả để đánh giá, xếp loại, phân loại các đối
tượng học sinh một cách chính xác.
Thông báo kết quả kiểm tra đánh giá đến những đối tượng có liên quan.
+ Quản lý nguồn nhân lực: Lựa chọn đội ngũ tham gia hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh có năng lực vững vàng, đúng thành phần và có
phẩm chất đạo đức tốt.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên về chủ trương đường lối, những
vấn đề đổi mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận
năng lực để tiến đến đổi mới toàn diện, đổi mới căn bản giáo dục nước ta.
+ Quản lý tài chính: Căn cứ điều kiện thực tế của cơ sở giáo dục, các văn bản
quy định hiện hành của các cấp về chế độ cho đội ngũ GV tham gia để chi trả đảm
bảo chế độ một cách phù hợp và kịp thời.
+ Quản lý việc sử dụng các thiết bị giáo dục phục vụ cho kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm
trong chấm và quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.3.3.3. Kiểm soát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh
Kiểm soát và đánh giá việc thực hiện kế hoạch là rất cần thiết để đảm bảo công
việc diễn ra theo đúng kế hoạch, tránh lệch hướng, sai mục tiêu đã đề ra. Thông qua
khâu giám sát là để giúp nhà quản lý, quản lý chặt chẽ việc chấp hành chính xác,
nghiêm túc thực hiện kế hoạch, đánh giá các chỉ số công việc, phương pháp đánh
giá… nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Để kiểm soát có hiệu quả, nhà quản lý có nhiều cách để thực hiện: dựa trên các
căn cứ có tính pháp lý là các quy chế, quy định về việc tổ chức đánh giá kết quả học
tập của học sinh; hoặc qua việc tập hợp các dữ liệu, các bằng chứng về quá trình thực
hiện công việc của các thành viên… Từ đó, thực hiện việc giám sát, theo dõi các hoạt
động đang diễn ra và đánh giá được tiến độ thực hiện, cũng như hiệu quả công việc
qua từng giai đoạn thực hiện kế hoạch.
Qua việc đánh giá kết quả học tập của học sinh còn thể hiện khả năng, trình độ
thực hiện kiểm tra đánh giá của giáo viên; chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên
và phân loại được khả năng của giáo viên trong cơ sở giáo dục… Từ đó, nhà quản lý
sẽ có điều chỉnh hợp lý và đưa ra các biện pháp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên.
Chỉ ra những hạn chế trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, để đưa
ra biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo quá trình đánh giá kết quả học tập của học
sinh diễn ra trung thực, công bằng, khách quan. Qua đó, để đưa ra các biện pháp điều
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỉnh quá trình dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục, đưa hoạt động dạy, hoạt động
học và kiểm tra đánh giá là một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ nhằm đạt được mục
tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nước ta đã đề ra trong Nghị quyết 29 của Ban
chấp hành Trung ương 8 Khóa XI ngày 04 tháng 11 năm 2013.
Từ kết quả đánh giá, nhà quản lý thực hiện khen thưởng và phê bình kịp thời
đúng với mục tiêu đề ra để khích lệ bộ máy thực hiện ngày một tốt hơn.
1.3.4. Các cấp độ và lực lượng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh các trường THPT
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh được quản lý ở 5 cấp
độ, mỗi cấp độ là một lực lượng quản lý có thẩm quyền khác nhau tham gia quản lý,
để từ đó có điều chỉnh phù hợp cho các hoạt động dạy và học ở các phạm vi từ vi mô
đến vĩ mô (từ cơ sở giáo dục đến địa phương, đến cả nước…).
- Cấp độ 1: giáo viên của các cơ sở giáo dục
+ Trực tiếp đánh giá kết quả học tập của học sinh.
+ Quản lý hoạt động đánh giá trên lớp.
+ Tuân thủ các quy định, quy chế của các cấp, theo hướng dẫn cụ thể của
Thông tư 58. Kết quả đánh giá ghi vào sổ điểm cá nhân.
- Cấp độ 2: Tổ chuyên môn (tổ trưởng các tổ chuyên môn của các cơ sở).
+ Quản lý trực tiếp và hỗ trợ giáo viên ở cấp độ một về môn, nghiệp vụ.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh,
của giáo viên.
- Cấp độ 3: Nhà trường (Hiệu trưởng nhà trường THPT).
Quản lý các nguyên tắc, chính sách, nguồn nhân lực, tài chính, công nhân kết
quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng và kỷ luật… đối với quá trình thực hiện hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh của các đối tượng ở cấp độ 1 và cấp độ 2.
- Cấp độ 4: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố (Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo và các phòng ban chức năng).
+ Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý nhà nước, quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh qua tuyển sinh, thi học sinh giỏi… xét duyệt, cấp bằng,
chứng chỉ đúng thẩm quyền… theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Hướng dẫn việc thực hiện công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo chủ trương đối mới căn bản và toàn diện đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
trong phạm vi quản lý.
+ Thanh kiểm tra công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở các cơ sở giáo dục ở địa phương.
+ Rút kinh nghiệm, khen thưởng, kỷ luật… đối với các cơ sở giáo dục qua kết
quả học tập của học sinh.
+ Yêu cầu các cơ sở giáo dục đưa ra các biện pháp để làm chuyển biến chất
lượng dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
+ Cấp kinh phí cho các cơ sở giáo dục thực hiện.
- Cấp độ 5: Bộ Giáo dục và Đào tạo. (Quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô)
+ Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng cách
ban hành các quy định, chính xác, quy chế, thông tư…
+ Giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước.
+ Đề ra chiến lược cho thực hiện đổi mới trong kiểm tra đánh giá để phù hợp
với quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong điều
kiện thực tế của đất nước hiện nay.
+ Công nhận kết quả kiểm tra đánh giá.
+ Khen thưởng, kỷ luật.
Như vậy, ở mỗi cấp độ có lực lượng quản lý được phân quyền và trách nhiệm
cụ thể để trực tiếp tham gia quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh.
1.4. Một số yêu cầu đổi mới trong đánh giá kết quả học tập và quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập, phân tích và xử lý thông tin,
giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những
quyết định sư phạm giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn. Đây là một nội
dung trong quản lý chuyên môn nhằm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc đánh giá kết
quả học tập của học sinh nói riêng và của giáo viên trong suốt quá trình giảng dạy. Vì
vậy, quá trình đổi mới trong đánh giá kết quả giáo dục các môn học và quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh cần phải lưu ý một số vấn đề như sau:
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học và những mục tiêu
cơ bản cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ theo định hướng tiếp cận năng lực.
- Phối hợp giữa đánh giá định kỳ và đánh giá thường xuyên, giữa tự đánh giá
của học sinh đánh giá của giáo viên, giữa đánh giá của gia đình và nhà trường và
cộng đồng…
- Phối kết hợp giữa đánh giá bằng tự luận và trắc nghiệm khách quan.
- Tạo ra bộ công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện công bằng,
trung thực, khách quan, có khả năng phân hóa các đối tượng học sinh, giúp giáo viên
và học sinh có những điều chỉnh kịp thời cho hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động
học của học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Quản lý chặt chẽ các khâu trong quá trình thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
Theo nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung
ương Khóa 8 đã khẳng định “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra,
thi và đánh giá chất lượng giáo dục, đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác, theo
yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học”. Nhằm xây dựng hệ thống đánh
giá kết quả giáo dục một cách khoa học, hiệu quả góp phần tạo ra một nền giáo dục
thực chất, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Như vậy, đổi mới kiểm tra, thi và
đánh giá được xác định là khâu đột phá trong quá trình đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục nước ta.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục
Việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo yêu cầu đổi mới giáo dục là rất cần thiết. Trong quá trình nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay chịu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan, các yếu tố đó
vừa là động lực thúc đẩy cho việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh và ngược lại.
1.5.1. Yếu tố chủ quan
* Đối với việc đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT hiện
nay đã có nhiều thuận lợi như:
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Nhận thức
+ Thấm nhuần định hướng đổi mới văn bản và toàn diện nền giáo dục nước ta
của Đảng và Nhà nước, toàn ngành giáo dục đã và đang thực hiện tốt các cuộc vận
động điển hình là cuộc vận động “hai không” chống bệnh thành tích trong học tập và
thi cử.
+ Phần lớn đội ngũ quản lý, giáo viên đã nhận thức được mục đích quan trọng
nhất của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên đã nhận thức cần
giảm áp lực đánh giá về điểm số, vì điểm số chỉ có tác dụng nhiều khi xếp loại học,
chưa đánh giá chính xác được quá trình học tập của học sinh…
+ Nhận thức và thái độ của các đoàn thể trong nhà trường, của cha mẹ học sinh,
của địa phương và của xã hội về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
đã có nhiều thay đổi được đánh giá đúng mức và khách quan hơn…
+ Học sinh đã xác định ngày càng rõ ràng hơn là “học để biết, học để làm, học
để chung sống và học để khẳng định mình”, nên vấn đề chạy theo “bệnh thành tích”
đã giảm bớt…
- Trình độ người quản lý trường học
Trình độ người quản lý trường học đang dần được nâng cao, đã tăng cường
hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm tiếp cận
với các nền giáo dục hiện đại. Việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh được các nhà quản lý quy định rõ ràng, có sự tham gia của các lực lượng
trong nhà trường từ giáo viên đến các tổ phó, tổ trưởng chuyên môn của các tổ bộ
môn đến lãnh đạo nhà trường là hiệu phó phụ trách chuyên môn, hiệu trưởng và
các lực lượng khác.
* Hạn chế
Về nhận thức của giáo viên, chưa quan tâm đúng mức đến mục tiêu học tập ở
từng bài, từng chương cho học sinh.
Chưa vượt qua được áp lực về điểm số của cả xã hội, cha mẹ học sinh, của
ngành, của nhà trường, của giáo viên và học sinh.
Giáo viên đã tăng cường đánh giá bằng nhận xét, tuy nhiên các nhận xét còn
mang tính chủ quan vì chưa có hệ thống tiêu chí rõ ràng và thống nhất.
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhà quản lý còn chưa chặt chẽ, mắc “bệnh thành tích” trong chất lượng giáo
dục, trình đội quản lý yếu kém…
1.5.2. Yếu tố khách quan
Thuận lợi:
- Quản lý, chỉ đạo, thanh kiểm tra của các cấp về quản lý đánh giá kết quả học
tập của học sinh các trường THPT.
Các trường THPT chịu sự quản lý, chỉ đạo thanh kiểm tra trực tiếp của Sở giáo
dục và Đào tạo, của Bộ giáo dục. Hiện nay, sự chỉ đạo, quản lý và thanh kiểm tra của
các cấp đã và đang thực hiện theo kế hoạch cụ thể, kết hợp nhiều hình thức thanh
kiểm tra, điều đó có ý nghĩa rất quan trọng giúp nhà quản lý có căn cứ để xác định
đúng hướng hoạt động và có được những thông tin về công tác quản lý nhà trường
nói chung và quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh nói riêng. Từ
những thông tin đó đưa ra các biện pháp để điều chỉnh và bổ sung phù hợp với điều
kiện thực tế của đơn vị.
- Hệ thống các văn bản quy chế, quy định liên quan đến hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh các trường THPT.
Các văn bản, quy chế, quy định về công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh THPT khá rõ ràng, bao gồm:
Luật giáo dục; Điều lệ trường THPT,
Văn bản số 11167/BGD&ĐT-GDTrH về hướng dẫn thực hiện đánh giá, xếp
loại học sinh trung học và sử dụng sổ gọi tên và ghi điểm…
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Thông tư số 58/2011/TT-BGD-ĐT ngày 12/12/2011 về việc ban hành quy chế
đánh giá, xếp loại học sinh trung học sơ sở và học sinh trung học phổ thông.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản về
hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục.
- Các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ngày càng được đầu tư nâng cấp,
hiện đại hóa giúp nhà quản lý thuận lợi hơn trong quá trình quản lý của mình như:
máy vi tính, các phần mềm quản lý, sổ điểm điện tử, sổ liên lạc Online…
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra, còn có sự bổ trợ đắc lực của hệ thống các tài liệu và kĩ thuật hỗ trợ
công tác quản lý phong phú đa dạng.
- Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương cũng có tác động không
nhỏ đến hoạt động của các nhà trường phổ thông, trong đó có công tác quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh. Công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ
sự ủng hội của chính quyền và nhân dân địa phương trong quá trình quản lý kết quả
học tập của học sinh là rất cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Hạn chế:
- Chính sách đổi mới giáo dục chưa đồng bộ;
- Phương thức đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa đồng bộ, chưa có bộ
công cụ đánh giá chuẩn, thiên về đánh giá theo điểm số…
- Việc quản lý, chỉ đạo, thanh kiểm tra của các cấp đôi khi còn nặng tính
hình thức.
- Hệ thống các văn bản, các quy chế, quy định chưa sát thực tế, hay nặng tính
lý thuyết, máy móc.
- Điều kiện về cơ sở vật chất ở nhiều trường THPT còn khó khăn: hệ thống
máy tính cũ kĩ, lạc hậu, không có điều kiện để tiếp cận với các phần mềm quản lý
hiện đại, việc sử dụng sổ điểm điện tử, sổ liên lạc điện tử rất khó khăn… nhất là ở
nông thôn, các vùng trung du, miền núi vùng sâu, vùng xa, hải đảo…
- Nhiều địa phương là địa bàn của các trường THPT, điều kiện kinh tế - xã hội
còn khó khăn, trình độ dân trí chưa cao đã gây khó khăn rất lớn tới việc nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung của nhà trường và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
đánh giá kết quả học tập nói riêng.
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 1
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là khâu cuối cùng của quá trình dạy học.
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
nâng cao chất lượng giáo dục của từng cơ sở giáo dục nói chung và của các trường
THPT nói riêng.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách khách quan chính xác sẽ tạo
được động lực cho học sinh phấn đấu vươn lên trong học tập để đạt được mục tiêu đề
ra và qua đó nhà quản lý sẽ đề ra được các biện pháp để điều chỉnh hoạt động dạy của
giáo viên, hoạt động của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Trong quá trình đánh giá cần thực hiện theo đúng quy trình chặt chẽ từ khâu
đầu đến khâu cuối và đảm bảo đúng chức năng, hình thức, nội dung, phương pháp
kiểm tra đánh giá nhằm đạt được mục tiêu đề ra cho từng môn học và của cơ sở giáo
dục. Quản lý hoạt động đánh giá kết quản học tập của học sinh là một nội dung trong
quản lý chuyên môn, nhằm quản lý, theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc đánh giá nói
chung và đánh giá kết quả học tập học sinh nói riêng của giáo viên trong quá trình
giảng để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Hoạt động đánh giá khách
quan, trung thực sẽ phản ánh một phần chất lượng giảng dạy của giáo viên, cung cấp
thông tin phản hồi chính xác không chỉ giúp người dạy và người học điều chỉnh được
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động của học sinh, còn giúp các nhà quản lý
đánh giá được chất lượng giáo dục của nhà trường, đánh giá được tính hiệu quả của
các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Từ đó, đưa ra những biện pháp mới
trong quá trình quản lý các hoạt động chuyên môn của nhà trường góp phần ngăn
chặn những biểu hiện tiêu cực trong đánh giá và đảm bảo công bằng đối với việc
đánh giá kết quả học tập của học sinh, chất lượng giảng dạy của giáo viên và các hoạt
động giáo dục khác trong nhà trường.
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN NAM SÁCH TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Một số nét về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Một số nét về sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.1.1.1. Kết quả đạt được
- Về quy mô giáo dục: Năm học 2015 - 2016 huyện Nam Sách có 03 trường
trung học phổ thông công lập, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên, 20 trường trung
học cơ sở, 19 trường tiểu học và 20 trường mầm non.
- Về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên đã trưởng thành nhanh chóng cả về
số lượng và trình độ chuyên môn tay nghề. Có 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo,
trong đó giáo viên đạt trên chuẩn của ngành học mầm non là 29%, tiểu học là 94,1%,
trung học cơ sở là 48%, trung học phổ thông là 6%.
- Về cơ sở vật chất trường lớp: Đến nay toàn huyện tỷ lệ phòng học kiên cố
cao tầng đạt 95%. Trang thiết bị dạy học được tăng cường, đáp ứng ngày càng tốt hơn
cho yêu cầu đổi mới.
- Về chất lượng học sinh: Chất lượng học sinh giỏi, chất lượng đại trà ổn định
và phát triển; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt trên 98%, tốt
nghiệp trung học phổ thông đạt trên 96%.
2.1.1.2. Một số thuận lợi chính
- Sự nghiệp giáo dục và đào tạo luôn được Đảng, chính quyền các cấp, các tổ
chức kinh tế - xã hội và toàn dân quan tâm, tham gia đóng góp.
- Sự ổn định chính trị, những thành quả phát triển kinh tế của thời kỳ đổi mới
đã tạo môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục.
- Truyền thống hiếu học được phát huy mạnh mẽ, thể hiện trong từng gia đình,
từng dòng họ, từng cộng đồng dân cư.
- Ngành giáo dục quyết tâm và tập trung cao độ cho công cuộc đổi mới, phát
triển giáo dục.
2.1.1.3. Một số khó khăn cơ bản
- Đội ngũ cán bộ giáo viên chưa đồng đều, chưa được bồi dưỡng và cập nhật
24
kiến thức thường xuyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho việc dạy học còn thiếu
thốn, lạc hậu, chưa đồng bộ và đáp ứng chưa kịp thời.
- Nền kinh tế phát triển chưa mạnh, chưa đồng đều giữa các xã.
- Mặt trái của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng tiêu cực đến tư tưởng giáo
viên và học sinh, tới mối quan hệ thầy trò, từ đó ảnh hưởng không tốt tới chất
lượng dạy học.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và những điều kiện phục
vụ cho hoạt động dạy học của các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.1.2.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý
Khảo sát đội ngũ cán bộ quản lý của ba trường THPT huyện Nam Sách năm
học 2015 - 2016, chúng tôi thu được một số thông tin sau:
Bảng 2.1. Đội ngũ CBQL năm học 2015 - 2016
Trình độ
Thâm niên
Đã
Độ tuổi
đào tạo
quản lý
qua
Trường
Đảng
Tổng
Trên
Dưới
Trên
đào tạo
số
viên
Đại
Dưới
Từ 40
Trên
đại
5
5
THPT
nghiệp
Học
40
đến 50
50
học
Năm
năm
vụ QL
Mạc Đĩnh Chi 3 3 3 0 2 1 3 1 1 1
Nam Sách 3 3 3 0 0 3 3 0 1 2
Nam Sách 2 3 3 1 2 1 2 3 0 2 1
Tổng 9 9 7 2 3 6 9 1 4 4
(Nguồn: Thống kê của Sở GD&ĐT Hải Dương 9/2015)
Tất cả cán bộ quản lý đều là đảng viên, đều có trình độ đào tạo đại học và thạc
sĩ và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý tại Học viện Quản lý Giáo dục. Có 30,3%
số cán bộ quản lý học cao học quản lý giáo dục.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý các trường đều tâm huyết với sự nghiệp
giáo dục, tận tụy với công việc và luôn có ý thức cầu thị. Tuy nhiên, vẫn còn một số
hạn chế sau:
- Hầu hết các cán bộ quản lý được bổ nhiệm khi chưa được đào tạo chính quy
về nghiệp vụ quản lý. Trong quá trình công tác họ phải vừa học, vừa làm nên gặp
25
nhiều khó khăn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Vấn đề bồi dưỡng năng lực quản lý thông qua việc trao đổi, học hỏi kinh
nghiệm quản lý giữa các trường THPT trong huyện chưa thường xuyên.
- Trình độ tin học của một số cán bộ quản lý chưa cao nên việc cập nhật thông
tin chưa kịp thời.
2.1.2.2. Về đội ngũ giáo viên
Thống kê đội ngũ giáo viên, việc viết sáng kiến kinh nghiệm và kết quả xét thi
đua của Sở GD&ĐT Hải Dương được thể hiện qua bảng 2.2
Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên năm học 2015 - 2016
Đội ngũ giáo viên
Trình độ đào tạo Độ tuổi Trường THPT Tổng Nam Nữ Thạc Đại Dưới Từ 30 Trên Cao số đẳng sĩ Học 30 đến 50 50
57 0 Mạc Đĩnh Chi 11 46 4 43 8 35 4
89 0 Nam Sách 35 54 6 75 23 48 10
66 0 Nam Sách 2 17 49 1 55 30 25 1
(Nguồn: Thống kê của các trường 9/2015)
- Đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện Nam Sách hiện nay đủ về số
lượng, đạt chuẩn nhưng chưa cân đối giữa các bộ môn.
- Hầu hết giáo viên tâm huyết với nghề, nhiệt tình công tác, có ý thức cầu thị.
Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề, trình độ tay
nghề chưa cao, kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế.
- Có 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo;
- Có 58,7% số giáo viên ở độ tuổi từ 30 đến 50, đây là lực lượng giáo viên có
nhiều kinh nghiệm giảng dạy, công tác. Số giáo viên trẻ chiếm 33,2% tuy kinh
nghiệm chưa nhiều song rất nhiệt tình, năng động, dễ tiếp cận việc đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới phương pháp trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, dễ ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng thiết bị dạy học hiện đại.
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.1.2.3. Về học sinh và tình hình học tập
- Số lượng học sinh THPT trong toàn huyện có xu hướng giảm dần, một phần
do một số xã được cắt chuyển sang địa bàn thành phố Hải Dương theo địa giới hành
chính mới, một phần do sự phân luồng ở THCS.
- Chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng lên nhưng có sự chênh
lệch khá lớn giữa các trường.
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của học sinh các trường THPT
huyện Nam Sách năm học 2014 - 2015
Học lực (%) Trường Số Số TT Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém THPT lớp học sinh
1 Mạc Đĩnh Chi 21 823 5,7 66,8 21,4 0,1 0,00
2 Nam Sách 36 1486 22 65 13 0,00 0,00
3 Nam Sách II 26 1154 3,22 71,1 25,4 0,26 0,00
(Nguồn: thống kê từ số liệu lưu trữ của trường)
Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng điểm số thông qua kết quả
của các bài kiểm tra miệng, 15 phút, 45 phút và kiểm tra học kỳ.
2.2. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng
* Mục tiêu khảo sát
Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học
sinh ở 03 trường THPT trong huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương, từ đó đưa ra các
nhận định chung về hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh trong
các trường THPT trên địa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương. Qua đó thấy được
cách thức đánh giá và quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh các
trường THPT huyện Nam Sách, nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả
quản lý kết quả học tập của học sinh.
* Đối tượng và địa bàn khảo sát
Bảng 2.4. Đối tượng, địa bàn và quy mô khảo sát thực trạng
Tên trường THPT CBQL GV HS
Mạc Đĩnh Chi 3 20 50
Nam Sách 3 15 50
Nam Sách II 3 15 50
Tổng 9 50 150
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, đối tượng khảo sát của luận văn là cán bộ quản lý, tổ trưởng các tổ
chuyên môn, giáo viên các bộ môn và học sinh.
* Địa bàn khảo sát tại 03 trường THPT huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương;
Quy mô khảo sát được thực hiện điều tra lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo
viên và học sinh ở 03 trường THPT huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương với tổng số
phiếu là 209 phiếu.
* Nội dung khảo sát
+ Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
trong các nhà trường.
+ Đánh giá của CBQL và GV trong 03 trường THPT trên địa bàn huyện Nam
Sách tỉnh Hải Dương về thực trạng đánh giá KQHT và quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của học sinh theo yêu cầu đổi mới GDPT hiện nay.
+ Học sinh tự đánh giá về hoạt động đánh giá KQHT và quản lý hoạt động
đánh giá KQHT của học sinh ở các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học
sinh các trường THPT huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
* Công cụ và mẫu khảo sát
Tác giả luận văn đã thiết kế các bộ công cụ khảo sát để thu thập thông tin cho
các nội dung nghiên cứu như sau:
+ Đối với các nội dung khảo sát đánh giá của GV và CBQL về thực trạng đánh
giá KQHT và quản lý đánh giá KQHT; tự đánh giá về thực trạng hoạt động đánh giá
KQHT và quản lý hoạt động đánh giá KQHT, chúng tôi thiết kế Phiếu điều tra về
thực trạng hoạt động đánh giá KQHT và quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học
sinh (Các phiếu điều tra được thể hiện ở phần phụ lục).
Trong đó, bộ phiếu điều tra CBQL, GV, và HS về thực trạng đánh giá
KQHT gồm các câu hỏi và phiếu điều tra thực trạng quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của CBQL và GV các câu hỏi được sắp xếp theo nội dung khảo sát. Các
câu hỏi được thiết kế theo câu hỏi đóng với các phương án lựa chọn thể hiện ở các
mức độ khác nhau.
Để khẳng định và làm sáng tỏ thêm những nội dung của phiếu điều tra trên, tác
giả đã thiết kế phiếu phỏng vấn HS, GV và CBQL gồm các câu hỏi về thực trạng hoạt
động đánh giá KQHT và quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS (Phụ lục).
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hỏi về tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đánh giá
KQHT và quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS (Phụ lục).
* Phương pháp khảo sát
- Điền phiếu điều tra
+ Bước 1: Hướng dẫn HS và GV, CBQL cách điền phiếu điều tra.
+ Bước 2: Phát phiếu điều tra cho CBQL, GV và HS điền phiếu (đối với phiếu
đã điều tra không yêu cầu ghi thông tin cá nhân)
- Phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL,HS,GV làm rõ hơn kết quả điều tra bằng
bảng hỏi.
* Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả điều tra được tính toán và xử lý bằng toán thống kê. Số liệu thu được
sau khảo sát được xử lý trong EXCEL. Các phép toán thống kê được sử dụng trong
nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận.
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá KQHT của HS tại các trường THPT huyện
Nam Sách tỉnh Hải Dương
2.3.1. Xác định về tầm quan trọng, mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp và
phương tiện đánh giá KQHT
2.3.1.1. Xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng và phương tiện trong đánh giá KQHT
của học sinh tại các trường THPT
Bảng 2.5. Kết quả xác định mục đích, yêu cầu, đối tượng và phương tiện
trong đánh giá KQHT của CBQL , GV và HS
Mức độ đạt được
Nội dung khảo sát
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
CBQL
3
33,33
5
55,56
1
11,11
0
1. Mục tiêu đánh
10
20
25
50
18
GV
7
14
36
giá KQHT cụ thể
0
70
46,67
52
34,67
28
18,66
HS
2. Mức độ đảm bảo các yêu cầu trong dạy và học:
CBQL
3
33,34
4
44,44
1
11,11
1
11,11
2.1. Tính khách
GV
10
20
21
42
12
7
14
24
quan
HS
40
26,67
55
36,67
35
23,33
20
13,33
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mức độ đạt được
Nội dung khảo sát
Tốt
Khá
Trung bình
Chưa tốt
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
22,22
4
44,44
3
33,34
2
BQL
0
2.2. Tính giá trị
9
18
24
48
4
15
30
GV
2
57
38
33
22
35
23,33
25
16,67
HS
CBQL
2
22,22
3
33,33
3
33,33
11,12
1
2.3. Độ tin cậy
15
30
12
24
15
30
16
GV
8
47
31,33
45
30
38
25,33
20
13,34
HS
CBQL
3
33,33
3
33,33
11,11
22,23
1
2
GV
2.4. Tính khả thi
12
24
22
44
18
14
9
7
HS
40
26,67
38
25,33
42
30
28
20
CBQL
25
3
37,5
2
2
25
12,5
1
2.5. Phù hợp với
nội dung và cách
GV
30
14
28
14
15
28
14
7
thức giảng dạy
HS
20
13,33
35
23,33
65
43,33
30
20,01
CBQL
4
44,44
3
33,33
1
11,11
11,12
1
2.6. Đánh giá
GV
24
21
42
10
20
14
12
7
KQHT cụ thể
HS
30
50
33,33
35
23,33
20
13,34
45
2.7. Đánh giá
CBQL
3
33,33
4
44,44
23,33
2
0
KQHT
khách
GV
15
30
24
48
18
4
9
2
quan, phản ánh
được năng lực của
HS
55
36,67
35
23,33
35
23,33
25
16,67
người học
CBQL
2
22,22
3
33,33
3
33,33
11,12
1
2.8. Phương pháp
KTĐG phù hợp
GV
15
30
12
24
15
30
16
8
với môn học
HS
40
26,67
52
34,67
38
25,33
20
13,33
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qua kết quả tổng hợp từ bảng 2.5 đã thể hiện rõ nhận thức về mục đích, yêu
cầu của hoạt động đánh giá KQHT của các đối tượng khảo sát có sự tương đồng giữa
CBQL và GV ở tỷ lệ đánh giá mức độ tốt và khá; nhận thức của HS về mục đích của
hoạt động đánh giá KQHT chưa được tốt.
Như vậy, các đối tượng được khảo sát có sự khác biệt về nhận thức mục đích
của hoạt động kiểm tra, đánh giá KQHT.
2.3.1.2.Việc xác định tầm quan trọng của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh tại
các trường THPT huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương
Về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các
trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn
trực tiếp 09 cán bộ quản lý của 03 trường với câu hỏi: Vì sao trong các nhà trường,
hiệu trưởng cần phải quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của giáo viên?
Qua phỏng vấn, tôi nhận được các ý kiến của CBQL như sau: Đánh giá KQHT
có vai trò rất quan trọng, thể hiện kết quả cuối cùng các hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS.
Tuy nhiên, việc xác định đúng mục đích và yêu cầu trong hoạt động đánh giá
còn hạn chế. Hiện mới chú trọng vào việc xác định nội dung đánh giá, chưa chú trọng
đến đối tượng, hình thức, phương pháp và phương tiện đánh giá (ý kiến trao đổi của
N.X.L, trường THPT Nam Sách II). Đánh giá KQHT là khâu cuối cùng của quá trình
đào tạo nhưng là khâu quan trọng nhất vì nó sẽ phản ánh toàn bộ quá trình đào tạo
của người GV được tổ chức thực hiện như thế nào. Hiện nay, việc lựa chọn hình thức
và phương pháp đánh giá chưa phù hợp, phương tiện đánh giá hiện đại để đảm bảo
tính khách quan còn hạn chế. Dưới đây là kết quả tổng hợp các ý kiến tham gia trả lời
của các đối tượng được hỏi.
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.6. Tầm quan trọng của hoạt động đánh giá KQHT
của học sinh các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Không Đồng Ý kiến đồng S Tầm quan trọng của hoạt động thuận khác thuận TT ĐGKQHT
SL % SL % SL %
1 Là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất 9 100 lượng dạy - học.
2 Cho điểm, xếp loại học sinh, khuyến 7 77,8 2 22,2 khích học sinh học tập.
3 Cơ sở để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của 7 77,8 2 22,2
học sinh.
4 Để học sinh tự kiểm tra về khả năng lĩnh
hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh 6 66,7 3 33,3
cách học.
5 Giúp Gv nâng cao năng lực tự đánh giá, 8 88,9 1 11,1 hạn chế tiêu cực khi đánh giá.
6 Giúp học sinh tự đánh giá khả năng, để 5 55,6 4 44,4 định hướng phát triển cho bản thân.
7 Là một tiêu chí để đánh giá chuyên môn 7 77,8 2 22,2 của giáo viên.
8 Giúp hiệu trưởng chủ động hơn trong
quá trình xây dựng và phát triển các nhà 6 66,7 3 33,3
trường…
2.3.1.3 Thực trạng công tác chuẩn bị cho hoạt động đánh giá KQHT
Công tác chuẩn bị để thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của HS cần thực
hiện đúng quy trình với các nội dung như sau: chuẩn bị tâm lý cho HS; chuẩn bị tâm
thế coi thi, chấm thi cho GV; công tác phổ biến nội quy, quy chế thi cho CBQL, GV
và HS nhằm mục đích giúp người tham gia hoạt động đánh giá KQHT nắm bắt yêu
cầu, quy chế, quy định của hoạt động đánh giá KQHT góp phần đạt hiệu quả đánh giá
cao nhất.
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo sát cho thấy: Công tác phổ biến nội quy, quy chế tới các đối
tượng tham gia đánh giá KQHT của HS và tới học sinh được đánh giá tốt không cao,
với CBQL chiếm 33,2%, GV chiếm 30% và HS chiếm 20%.
Qua phỏng vấn, việc phổ biến nội quy của các trường thường thực hiện chủ
yếu ở buổi chào cờ đầu năm học; còn đối với việc phổ biến quy chế thi thường phổ
biến ở các kỳ thi, các hội đồng thi có một buổi học quy chế thi cho các đối tượng
tham gia kỳ thi. CBQL và GV cho rằng việc chuẩn bị cho HS trong hoạt động đánh
giá KQHT là trên trung bình (mức khá và tốt hơn 50%), không có CBQL và GV cho
rằng chưa chuẩn bị tốt tâm thế coi thi và chấm thi. Đối với HS cho rằng việc chuẩn bị
tâm thế thi chưa tốt (có đến 54 HS chiếm 36% ở mức trung bình; 13\2 HS chiếm 8%
cho rằng chưa tốt); chỉ có 22,33% HS cho rằng họ đã chuẩn bị tâm thế tốt cho việc
đánh giá KQHT. Ở nội dung chuẩn bị tâm thế coi thi và chấm thi cho CBQL và GV,
không điều tra HS
Bảng 2.7. Công tác chuẩn bị trước khi đánh giá KQHT của HS
Mức độ đánh giá
%
SL
%
SL
SL
%
SL
%
CBQL
Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Chưa tốt
CBQL
3 33,33 4 44,44 2 22,23 0 1. Phổ biến nội qui, 15 30 25 50 GV 7 14 3 6 qui chế thi/ kiểm tra. 30 20 51 34 HS 59 39,33 10 6,67
1 1 2 22,22 5 55,56 11,11 11,11 2.Chuẩn bị cho học
6 12 3 6 GV 16 32 25 50 sinh trước khi
thi/kiểm tra định kì 36 8 HS 35 23,33 49 32,67 54 12
CBQL
3. Công tác chuẩn bị 2 0 4 44,44 3 33,33 22,23
cho GV coi thi và 6 12 4 8 GV 20 40 20 40 chấm thi.
Như vậy, hoạt động đánh giá KQHT là hoạt động thường xuyên trong quá
trình dạy học của giáo viên; còn đối với HS, hoạt động đánh giá KQHT chỉ diễn ra ở
những thời điểm nhất định. Theo yêu cầu đổi mới hiện nay, đánh giá KQHT của HS
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phải được diễn ra liên tục trong quá trình học tập bao gồm cả việc tự đánh giá kết quả
của HS, vì vậy việc phổ biến nội quy và quy chế hoạt động đánh giá KQHT hiện nay
cần có biện pháp nâng cao hiệu quả.
2.3.2. Đảm bảo nội dung đánh giá kết quả học tập
Hiện nay việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh chủ yếu tập trung
vào những vấn đề trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học và những nội
dung để đáp ứng yêu cầu của thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp, thi đại học.
Việc lựa chọn đề kiểm tra kiến thức của HS là những vấn đề trọng tâm đáp
ứng chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, một số lý do khác được GV ít quan tâm
hơn như những vấn đề do tổ bộ môn quy định, những vấn đề được thảo luận chuyên
đề theo khối khác nhau.
Ở các trường THPT huyện Nam Sách khi trao đổi với CBQL, GV tôi đã nhận
được những ý kiến như sau: nội dung đánh giá KQHT hiện nay vẫn còn mang nặng tư
tưởng “học gì thi đấy”, nội dung kiểm tra mới dừng lại ở việc kiểm tra nhớ và hiểu
nội dung đã được GV giảng dạy trên lớp vận dụng để giải bài tập.
Bảng 2.8. Đánh giá thực trạng nội dung đánh giá KQHT
CBQL CBGV HS STT Nội dung đánh giá KQHT SL % SL % SL %
Bám sát trọng tâm theo chuẩn 9 100 50 100 120 80 1 kiến thức, kỹ năng của môn học
Những vấn đề liên quan đến nội
2 dung thi tốt nghiệp, thi đại học, 7 77,7 42 84,0 100 66,6
thi học sinh giỏi.
Nội dung người dạy và người 3 4 44,4 20 40,0 55 36,6 học thường ít chú ý đến
Những nội dung liên quan tới 4 2 22,2 15 30,0 30 20,0 kiến thức liên môn
Những nội dung mở rộng, liên 5 2 22,2 15 30,0 25 16,6 hệ thực tế…
Nội dung đã thống nhất của tổ, 6 5 55,5 20 40,0 nhóm chuyên môn
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Như vậy kết quả khảo sát trên các đối tượng (CBQL, GV, HS) về việc thực
hiện nội dung đánh giá KQHT hiện nay của các trường THPT trên địa bàn huyện
Nam Sách tỉnh Hải Dương cho thấy: nội dung của việc đánh giá KQHT của HS còn
chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông; việc đánh giá chú trọng
vào kiến thức đã dẫn đến nhiều hệ lụy như: dạy thêm học thêm tràn lan, HS chỉ chú
trọng học một số môn để thi chưa chú ý đến các mục đích khác của quá trình học tập.
2.3.3. Sử dụng các hình thức đánh giá KQHT
Bảng 2.9. Sử dụng các hình thức đánh giá KQHT
Mức độ đánh giá
Rất thường
Không thường
Chưa
STT
Nội dung đánh giá
Thường xuyên
xuyên
xuyên
bao giờ
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
CBQL
5
55,55
4
44,45
1
Tự luận
60
20
40
GV
30
33,33
100
66,67
HS
50
CBQL
4
44,44
5
55,6
2
Trắc nghiệm
GV
20
40
20
40
10
20
HS
30
20
50
33,3
70
46,7
CBQL
1
11,2
3
33,3
4
44,4
1
11,1
3
Vấn đáp
GV
20
40
30
60
HS
50
33,3
80
53,3
20
13,4
CBQL
2
22,2
3
33,3
4
44,4
4
Thực hành
GV
15
30
35
70
HS
6
4
24
16
55
36,6
65
43,4
CBQL
1
11,1
1
11,1
4
45,5
3
33,3
5
Thảo luận nhóm
GV
22
44
10
20
18
36
HS
5
3,3
20
13,3
55
36,6
70
46,8
CBQL
1
11,2
2
22,2
4
44,4
2
22,2
2
4
18
36
10
14
20
40
6
Bài tập về nhà
GV
HS
5
3,3
25
16,6
50
33,3
70
46,8
Kết quả khảo sát bảng 2.9 cho thấy: GV đã sử dụng các hình thức để đánh giá
KQHT của HS (tự luận, giao bài tập về nhà, vấn đáp, TN…), trong đó đa số GV
thường xuyên sử dụng tự luận, trắc nghiệm, vấn đáp.
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kiểm tra vấn đáp chủ yếu vẫn là kiểm tra trong tiết học để cho điểm miệng,
những có môn cả năm học có học sinh không được gọi lên bảng lần nào. Chưa có
trường nào dùng vấn đáp để kiểm tra học kỳ. Trắc nghiệm chỉ có môn Tin, Kiểm tra
thực hành chỉ có ở các môn có tiết thực hành như Vật lý, Hóa học, Sinh học; nhưng
giáo viên thực hiện chưa đầy đủ.
Qua phỏng vấn cho thấy: lý do để GV lựa chọn tự luận chủ yếu là ra đề dễ, để
phù hợp với mức độ nhận thức thực tế của HS và kiểm tra được khả năng diễn đạt của
HS. Giáo viên chưa chú ý đến việc phải kiểm tra được nhiều nội dung môn học, hạn
chế việc học sinh học thuộc máy móc, hạn chế học sinh sao chép. Các môn Bộ
GD&ĐT quy định thi tốt nghiệp và thi đại học tự luận (Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử,
Toán) các trường cho kiểm tra tự luận, các môn thi trắc nghiệm (Vật Lý, Hóa học,
Sinh học, Ngoại ngữ) các đề kiểm tra từ 1 tiết trở lên theo hình thức kiểm tra trắc
nghiệm. Môn Tiếng Anh kết hợp cả 2 hình thức trắc nghiệm và tự luận.
Như vậy, hình thức đánh giá KQHT của học sinh còn đơn điệu, nên việc đánh
giá năng lực của học sinh đạt hiệu quả chưa cao.
2.3.4. Thực trạng công tác thông báo nội dung đánh giá trước khi đánh giá KQHT
Trong khâu đánh giá KQHT, việc thông báo nội dung đánh giá để chuẩn bị
tâm thế cho người học trước đánh giá có vai trò vô cùng quan trọng. Tùy từng bài
kiểm tra, giáo viên có thể thông báo trước để học sinh chuẩn bị hoặc không thông báo
trước và học sinh phải luôn sẵn sàng. Những nội dung học sinh được thông báo trước
thường là hình thức, thời điểm và giới hạn nội dung kiểm tra.
Bảng 2.10. Mục tiêu của việc thông báo cho người học trước khi kiểm tra thi
CBQL CBGV HS STT Nội dung thông báo trước thi/ kiểm tra SL % SL % SL %
1 Thời gian kiểm tra 9 100 50 100 150 100
2 Giới hạn nội dung kiểm tra 8 88,8 45 90 100 66,6
3 Hình thức kiểm tra 9 100 50 100 150 100
Kết quả bảng 2.10 cho thấy, giáo viên đều thông báo trước thời gian kiểm tra và
hình thức kiểm tra (100 %), do đó, giáo viên cần chủ động lựa chọn thời điểm kiểm tra,
hoặc là thực hiện theo kế hoạch quy định của nhà trường (theo phân phối chương trình)
hoặc lịch của Sở hoặc theo kế hoạch cá nhân của giáo viên. Còn giới hạn nội dung và
36
thông báo trước nội dung tùy thuộc vào thời gian kiểm tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.5. Thực trạng việc thực hiện quá trình tổ chức hoạt động đánh giá KQHT
Ra đề thi nhằm đánh giá KQHT của học sinh trong toàn bộ quá trình học và
trước khi kết thúc môn học là rất quan trọng. Kết quả bảng 2.11 có sự chênh lệch
giữa 2 nhóm đối tượng, ý kiến đánh giá tốt và khá của CBQL và GV về nội dung,
đáp án đều trên 60%, nhưng ý kiến đánh giá tốt ở học sinh đều dưới 55%.
Bảng 2.11. Công tác ra đề các trường THPT huyện Nam Sách
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
Chưa tốt
S TT
Bình thường SL %
SL %
1
Nội dung đề phù hợp với yêu cầu môn học theo định hướng đổi mới
2
Đề kiểm tra phù hợp với học sinh.
3
Đáp án và biểu điểm chấm thi chính xác.
4
Nội dung kiểm tra, đảm bảo tính phát triển
5
Phù hợp về thời gian của đề thi.
6
TỔNG
SL % SL % 2 22,2 33,3 3 33,3 3 7 14 44 22 36 18 70 47,7 26,7 40 13,3 20 3 33,3 33,3 3 22,2 2 5 10 40 20 40 20 65 43,3 30 45 13,3 20 1 11,1 22,2 2 55,6 5 5 10 40 20 44 22 65 43,3 31,4 47 15,3 23 2 22,2 33,3 3 33,3 3 7 14 44 22 36 18 70 47,7 40 26,7 20 13,3 3 33,3 3 33,33 3 33,33 2 4 40 20 50 25 65 43,3 45 30 13,4 20 11 24,4 31,1 14 35,6 16 41,4 41,0 104 103 26 10,4 28,9 335 44,7 13,7 217 103
CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS
1 11,2 6 3 20 12,3 1 11,2 10 5 20 13,4 1 11,1 6 3 15 10 1 11,2 6 3 20 12,3 0 0 6 3 20 13,3 8,9 4 17 6,8 95 12,7
Qua kiểm tra giáo án, đề kiểm tra tự luận thường cho điểm cả câu, giáo viên làm
đáp án không chi tiết, các ý nhỏ thì cho điểm tùy vào nội dung bài viết của HS và tâm trạng giáo viên khi chấm: nếu điểm số của cả lớp thấp thì giáo viên chấm bắt lỗi ít
hơn, nếu điểm cả lớp tương đối cao thì giáo viên chấm bắt các lỗi nhiều hơn, nếu điểm kiểm tra quá thấp thì kiểm tra lại. Điều này dẫn đến việc đánh giá KQHT của HS thiếu tính khách quan.
Phần lớn giáo viên tự ra đề kiểm tra tại lớp mình dạy, vừa chấm thi nên giáo viên dạy gì thi đó. Việc đánh giá KQHT như vậy dễ làm cho người học theo kiểu đối phó, học tủ, học lệch. Việc thi cử thường không đảm bảo tính khách quan, kết quả thi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 37
không phản ánh chính xác việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học.
Nội dung thi cử không kích thích được tính chủ động, tính tích cực và tính độc lập
của người học, không làm cho việc dạy học phát triển theo hướng tự học, tìm tòi và
khám phá. Hoạt động đánh giá KQHT của HS hiện nay hạn chế nhất ở khâu ra đề, giáo viên hầu như không xác định mục tiêu đánh giá, xây dựng ma trận đề thi.
Các câu hỏi thường ở mức độ nhận thức như biết và hiểu là chính câu hỏi ở
mức độ vận dụng và liên hệ thực tế còn ít. Khi GV thiết kế các câu hỏi chỉ đo mức độ nhớ và hiểu, dẫn đến HS học tủ hoặc học theo kiểu ghi nhớ máy móc các thuật ngữ
trong bài sẽ đạt điểm cao, những HS học theo kiểu tư duy lại được điểm trung bình.
2.3.6. Tổ chức coi thi
Tổng hợp ý kiến đánh giá trong bảng 2.12 cho thấy; thái độ thi của HS từ nghiêm túc trở lên do GV và CBQL đánh giá đạt hơn 50%. Điều đáng nói là tỉ lệ HS
tự đánh giá thái độ thi chưa nghiêm túc khá cao với tỉ lệ đánh giá là 20 %; từ nghiên
túc trở lên chỉ đạt 30%.
Bảng 2.12. Đánh giá về thái độ của HS và GV trong khi thi
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá S TT Nghiêm túc Bình thường
1 Thái độ của học sinh làm bài thi. 10 75
2 Thái độ của giáo viên coi thi. CBQL GV HS CBQL GV HS Rất nghiêm túc SL % 2 22,2 15 30 20 13,3 2 22,2 20 40 50 33,3 SL % 3 33,3 15 30 25 16,7 4 44,4 15 30 70 46,7 SL % 3 33,3 20 10 30 20 2 22,2 10 20 20 13,3 Chưa nghiêm túc SL % 1 11,2 20 20 1 11,2 10 5 6,7 10
Kết quả bảng 2.12 cho thấy: có 11,2% CBQL, 10% GV và 6,7% HS cho rằng
giáo viên có thái độ coi thi không nghiêm túc là một trong những tiêu cực trong hoạt
động đánh giá KQHT, điều đó chứng tỏ rằng đội ngũ CBQL chưa sâu sát với công
việc hoặc chưa có cái nhìn thực sự khách quan. Giáo viên thực hiện công tác coi thi
hiện nay chưa thực sự nghiêm túc nên còn nhiều hiện tượng tiêu cực như: trao đổi
bài, cho nhau nhìn bài, quay cóp, thậm chỉ có hiện tượng ném bài cho nhau. Nguyên
nhân của việc coi thỉ không nghiêm túc một phần là do giáo viên không thực hiện
đúng chức năng coi thi.
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các tiêu chí tổ chức coi thi đúng quy chế, giáo viên thực hiện đúng quy trình
làm thi, công tác thanh kiểm tra thì có sự giống nhau về tỷ lệ đánh giá giữa CBQL,
GV và HS ở các mức độ đánh giá. Hầu hết đánh giá ở mức độ tốt và bình thường. Có
sự giảm dần về tỷ lệ đánh giá, cao nhất là CBQL và thấp nhất là HS.
Việc tổ chức coi thi đúng quy chế đạt hơn 50% ý kiến đánh giá nghiêm túc và
rất nghiêm túc, công tác thanh kiểm tra vẫn còn hạn chế có tói hơn 10 % số ý kiến
của CBQL, Gv và HS đánh giá chưa nghiêm túc, vì chỉ có các kỳ thi do Sở tổ chức thì
mới có thanh tra còn các kỳ thi khác do trường tổ chức thì có BGH nhà trường đi
kiểm tra, do đó số lượt được kiểm tra ít, việc kiểm tra thường xuyên trên lớp, BGH đi
kiểm tra rất ít. Khi làm thi vẫn còn một số giáo viên ngồi không đúng vị trí hoặc bỏ vị
trí ra khỏi phòng thi/kiểm tra mà vẫn không được nhắc nhở kịp thời. Khi coi kiểm tra
trên lớp nhiều giáo viên không bao quát lớp vẫn còn làm việc riêng (như soạn bài,
chấm bài...) dẫn đến chất lượng coi thi vẫn chưa tốt.
Bảng 2.13. Đánh giá công tác tổ chức coi thi
Mức độ đánh giá
Chưa Rất Nghiêm Bình STT Nội dung đánh giá Nghiêm nghiêm túc thường túc túc
SL % SL % SL % SL %
CBQL 2 22,2 3 33,3 3 33,3 11,2 1
Tổ chức coi thi 1 GV 20 40 10 20 15 30 10 5 đúng qui chế
HS 20 13,3 35 23,4 55 36,7 40 26,6
CBQL 3 33,3 2 22,2 44,5 4 0
GV thực hiện đúng 2 GV 20 40 25 50 10 5 0 quy trình làm thi
HS 35 23,4 35 23,4 55 36,7 25 16,5
CBQL 2 22,2 3 33,3 3 33,3 11,2 1
Công tác thanh 3 GV 20 40 15 30 10 20 10 5 kiểm tra
HS 25 16,7 50 33,3 45 30 30 20
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.7. Chấm bài thi
Công tác chấm thi của giáo viên được khảo sát trên 3 tiêu chuẩn là tính chính
xác, công bằng và khách quan thể hiện trong bảng 2.14. Cũng như công tác coi thi,
công tác chấm thi cũng được nhiều ý kiến đánh giá đạt ở mức độ từ khá trở lên đối
với CBQL và GV (55% trở lên), còn với học sinh thì thấp hơn (đều dưới 55%). Trong
khi đó các nội dung học sinh đánh giá chưa tốt đều có tỉ lệ khá cao trên 10%.
Bảng 2.14. Đánh giá về công tác chấm bài thi của giáo viên
Mức độ đánh giá
Bình Tốt Khá Chưa tốt STT Nội dung đánh giá thường
SL % SL % SL % SL %
CBQL 2 22,2 3 33,3 3 333 1 11,2
Đảm hảo tính 1 GV 20 40 15 30 10 20 5 10 công bằng
HS 20 13,3 50 33,3 40 26,7 30 26,7
CBQL 2 22,2 2 22,2 4 44,4 1 11,2
Đảm bảo tính 2 GV 15 30 25 50 7 14 3 6 khách quan
HS 25 16,7 50 33,3 40 26,6 35 23,4
CBQL 2 22,2 4 44,4 33,4 3 0
Đảm bảo tính 3 GV 25 50 15 30 5 10 5 10 chính xác
HS 35 23,4 45 30 42 28 18,6 28
Qua kết quả khảo sát bảng 2.14 và kết quả phỏng vấn GV, có thể rút ra một số
nhận xét sau đây: về nguyên nhân của sự hạn chế trong chấm điểm các bài KTĐG
trong môn học: GV nhẹ tay khi chấm điểm, ít trừ lỗi chính tả, lỗi trình bày, cứ có ý là
cho điểm. Bên cạnh đó, có hiện tượng GV không muốn học trò của mình thua kém
học sinh các lớp khác nên đã cho điểm cao để cho kết quả được tương đương. Một số
GV có quan niệm kết quả đánh giá HS phản ánh kiến thức và năng lực của người dạy,
nên có tình trạng GV muốn khẳng định mình bằng cách cho điểm cao hơn.
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các kỳ thi/kiểm tra do trường và Sở tố chức thì hướng dẫn chấm mới có thang
điểm chi tiết, còn các bài kiểm tra do giáo viên tự ra đề, tự chấm thì thang điểm
không chi tiết, do đó khi chấm độ chính xác không cao.
Qua khảo sát chọn mẫu ngẫu nhiên ở các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh
Hải Dương năm học 2014 - 2015, điểm khảo sát thường thấp hơn rất nhiều so với
điểm trung bình môn, đặc biệt là các môn xã hội nhiều em lệch từ 1 đến 2,5điểm, cá
biệt có em lệch tới 4 điểm. Qua đó cho cho thấy công tác chấm và cho điểm ở các
trường còn nhiều hạn chế, vì vậy cần tăng cường khảo sát đánh giá theo chọn mẫu
ngẫu nhiên để đánh giá thực hơn chất lượng giáo dục của các nhà trường.
2.3.8. Công bố kết quả thi và ra quyết định mới
Trên thực tế sau khi chấm bài xong, hầu hết các giáo viên đều trả bài, chữa bài,
tổng hợp, nhận xét và rút kinh nghiệm cho HS.
Bảng 2.15. Những việc GV thường làm sau khi KT
CBQL
GV
HS
STT
Nội dung
SL %
SL %
SL %
1 Trả bài thông báo kết quả cho HS
77,7
48
96
120
80
7
2 Chữa bài
66,5
32
64
75
50
6
3 Nhận xét ưu điểm, hạn chế bài làm của HS
44,4
16
32
30
20
4
4 Tổng hợp lỗi thường mắc của HS
33,3
12
24
35 23,3
3
5 Cho điểm vào sổ điểm cao hơn điểm bài đã chấm
11,1
5
10
15
10
1
Giáo viên đánh giá chất lượng của đề thi trước
6
2
22,2
5
10
15
10
học sinh
Qua số liệu bảng 2.15 ta thấy, công tác thông báo các lỗi HS thường mắc,
thông báo ưu điểm và nhược điểm của học sinh vẫn còn hạn chế chỉ đạt từ 24 đến
32%. Giáo viên tự đánh giá đề thi của mình ra có đảm bảo các tiêu chí đã nêu trên
hay chưa để biết chất lượng các đề thi như thế nào trước học sinh chỉ đạt 10%.
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thực trạng về hoạt động đánh giá KQHT của HS các trường THPT trên địa
bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương hiện nay cho thấy còn nhiều hạn chế, bất cập ở
nhiều khâu như: khâu ra đề thi, các hình thức tổ chức đánh giá KQHT; khâu chấm thi,
lên điểm... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhưng nguyên nhân chủ
yếu là công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT hiện nay ở các trường còn hạn chế.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS các trường THPT
huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương
Để đảm bảo cho hoạt động đánh giá KQHT được thực hiện nghiêm túc, các
trường thường có các biện pháp quản lý ở từng khâu: Phổ biến quy chế, quy định cho
GV và HS; ra đề thi, in sao đề thi; coi thi, chấm thi; quản lý và xử lý kết quả đánh giá
KQHT. Việc quy định cho các bộ phận làm thi thực hiện các công việc: quản lý và xử
lý KQHT của HS; nhập điểm vào máy tính; tính điểm môn học, thực hiện một số
công việc được phân công liên quan đến đánh giá KQHT của HS tùy theo sự phân
công của từng trường.
Để làm rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS ở các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay, tôi tiến hành khảo sát với những
nội dung sau
2.4.1. Nhận thức về vai trò quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS
Kết quả khảo sát ở bảng số liệu 2.16 cho thấy: đánh giá của CBQL và GV về
tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động đánh giá KQHT ở mức độ quan trọng
tương đương. CBQL xem quản lý hoạt động đánh giá KQHT nhằm giúp HS điều
chinh hoạt động học chiếm tỷ lệ ở mức độ khá quan trọng trở lên chiếm 77,7%; việc
quản lý hoạt động đánh giá KQHT nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học của GV, đánh
giá năng lực giảng dạy của GV chiếm hơn 90%; kết quả khảo sát trên đối tượng GV
cũng cho kết quả tương tự với CBQL.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.16. Nhận thức về tầm quan trọng quản lý hoạt động đánh giá KQHT
của HS
Mức độ đánh giá
Không
S
Vai trò quản lý hoạt động
Quan
Khá quan
Bình
quan
đánh giá KQHT của HS
trọng
trọng
thường
TT
trọng
SL %
SL
%
SL
%
SL %
Giúp giáo viên điều
CBQL
33,3
11,2
0
0
5 55,5
3
1
1
chỉnh hoạt động dạy
GV
50
40
10
0
0
25
20
5
Giúp học sinh điều
CBQL
22,25
22,25
0
0
5 55,5
2
2
2
chinh hoạt động học
GV
52
36
22
0
0
26
18
6
Đánh giá hiệu quả
CBQL
33,4
0
0
0
6 66,6
3
0
3
giảng dạy của GV
GV
50
44
6
0
0
25
22
3
Điều chinh nội dung,
CBQL
44,4
22,3
0
0
3 33,3
4
2
4
chương trình dạy học
GV
60
40
0
0
0
30
20
0
theo hướng đổi mới
Giúp nhà trường quản
CBQL
44,5
0
0
0
5 55,5
4
0
5
lý chất lượng dạy - học
GV
40
50
10
0
0
20
25
5
Tỉ lệ CBQL, GV đánh giá việc điều chỉnh nội dung, chương trình học ở mức độ
quan trọng trở lên chiếm hơn 70%, không có CBQL và GV cho là không quan trọng.
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch cho hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
Bảng 2.17. Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá KQHT
Mức độ đánh giá
S
Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh
Bình
Tốt
Khá
Chưa tốt
TT
giá KQHT của học sinh
thường
SL %
SL %
SL %
SL %
0
0
CBQL 2
22,2
4
44,4
3
33,4
Xây dựng kế hoạch từng năm
1
cho hoạt động đánh giá KQHT
0
0
GV
10
20
15
30
25
50
1
11,2
CBQL 2
22,2
3
33,3
3
33,3
Kế hoạch xây dựng ngân hàng
2
đề thi
5
10
GV
5
10
15
30
25
50
0
0
CBQL 3
33,3
4
44,4
2
22,3
3 Kế hoạch tổ chức thi
0
0
GV
8
16
15
30
27
54
0
0
CBQL 2
22,3
3
33,3
4
44,4
4 Kể hoạch tổ chức chấm thi
0
0
GV
11
22
14
28
25
50
1
CBQL 2
22,2
4
44,4
2
22,2
11,2
Kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân
5
lực, tài chính
GV
10
20
15
30
15
30
10
20
1
11,1
CBQL 2
22,3
3
33,3
3
33,3
Kế hoạch chuẩn bị các điều
6
kiện về cơ sở vật chất
8
16
GV
8
16
10
20
24
48
2
22,2
CBQL 1
11,1
3
33,3
3
33,3
Linh hoạt trong quá trình thực
7
hiện theo thực tế của nhà trường
GV
5
10
15
30
15
30
15
30
Kết quả khảo sát bảng 2.17 cho thấy, thực trạng việc xây dựng kế hoạch đánh
giá KQHT còn sơ sài và còn thiếu. Xây dựng kế hoạch chủ yếu là kế hoạch ngắn hạn
trong một năm học, tập trung vào những công việc thường xuyên như: kế hoạch ra đề
thi; kế hoạch thực hiện công tác coi thi, chấm thi của GV.
Việc xây dựng kế hoạch dài hạn của các trường về đánh giá KQHT còn tương
đối sơ sài, các điều kiện để phát triển nguồn nhân lực về đánh giá hầu như không có,
đánh giá chưa tốt của CBQL chiếm hơn 10 % và đánh giá của GV cho là hơn 15%; kế
hoạch về việc tổ chức ra đề thi/kiểm tra được đánh giá từ khá trở lên là hơn 50%;
trong đó kế hoạch chuẩn bị về nguồn nhân lực đánh giá từ khá trở lên thấp hơn chỉ
đạt dưới 50%; việc điều chỉnh kế hoạch theo thực tiễn đánh giá chưa tốt chiếm ti lệ
tương đối cao hơn 20%.
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nhìn chung, công tác quản lý lập kế hoạch đánh giá KQHT hiện nay chưa
được các trường THPT chú trọng, vẫn còn làm để đối phó với kiểm tra của cấp trên,
chưa chú ý tới chất lượng và tính khả thi của kế hoạch.
Như vậy, đối với công tác quản lý hoạt động đánh giá - KQHT, ở khâu đầu
tiên mang tính chất định hướng - lập kế hoạch ở các trường THPT trên địa bàn huyện
Nam Sách tỉnh Hải Dương hiện nay tuy đã được thực hiện, nhưng vẫn còn có nhiều
điểm hạn chế, bất cập. Kế hoạch quản lý tổng thể các yếu tố tham gia vào quá trình
đánh giá KQHT của HS chưa được thực hiện.
2.4.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của HS
2.4.3.1. Quản lý ra đề thi
- Phân cấp quản lí ra đề thi/kiểm tra
Quản lý ra đề thi thực hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, từ tổ chuyên môn và cấp
độ cao nhất là Ban giám hiệu nhà trường (đối với kỳ thi khảo sát chất lượng, thi
chuyên đề, thi thử đại học, thi học sinh giỏi cấp trường và thi học kỳ).
Bảng 2.18. Phân cấp quản lý hoạt động ra đề thi
CBQL GV STT Cấp quản lý việc ra đề thi SL % SL %
1 GV tự quản lý ra đề thi 6 66,6 35 70
2 Tổ chuyên môn quản lý ra đề thi 5 55,5 30 60
3 BGH trực tiếp quản lý ra đề thi 5 55,5 31 62
Điều này đã phản ánh khách quan kết quả điều tra về thực trạng việc ra đề
thi/kiểm tra. Việc ra đề thi/kiểm tra thường được nhà trường giao cho GV dạy môn
học đảm nhiệm chiếm hơn 66% lựa chọn của CBQL và GV, tổ chuyên môn và nhà
trường chi có từ 55% đến 62% lựa chọn của CBQL và GV. Vì vậy, không tránh khỏi
tình trạng “dạy gì kiểm tra đấy”. Theo các ý kiến đánh giá thì quy định đang thực
hiện là GV dạy lớp nào ra đề lớp đó sẽ dễ gây ra những hạn chế, tiêu cực như đã nêu
ở phần thực trạng hoạt động đánh giá KQHT ở trên. Chưa có quy định lấy đề thi từ
ngân hàng đề của trường, vì các trường đều chưa xây dựng được ngân hàng đề thi,
nguyên nhân là kinh phí đầu tư cho hoạt động này chưa được chú trọng và chưa có
đội ngũ cán bộ có đủ năng lực đảm nhiệm công việc này.
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, công tác quản lý việc ra đề thi/kiểm tra hiện nay ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Nam sách tỉnh Hải Dương còn nhiều hạn chế, bất cập. Điều đó
làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động đánh giá KQHT chưa đáp ứng yêu cầu đồi
mới GDPT trong giai đoạn hiện nay.
- Quản lý hoạt động duyệt đề thi
Bảng số liệu 2.19 cho thấy đánh giá thực trạng công tác duyệt đề thi giữa các
nhóm đối tượng khảo là CBQL và GV cho rằng đã làm tốt công tác duyệt đề thi gần
tương đương nhau.
Bảng 2.19. Đánh giá hiệu quả quản lý duyệt đề thi và tổ chức in ấn đề thi
Mức độ đánh giá
Bình
STT
Nội dung đánh giá
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
thường
SL %
SL %
SL %
SL %
CBQL
44,4
33,3
22,3
Quản lý duyệt đề
4
3
2
1
thi /kiểm tra
GV
40
30
20
15
30 15
CBQL
11,1
44,4
33,3
11,1
4
3
1
1
Quản lý tổ chức in
2
ấn đề thi/kiểm tra
GV
62
10
18
6,0 31
5
9
3
Việc quản lý duyệt đề, in ấn chưa tốt còn cao chiếm từ 11,1% đến 30%, phỏng
vấn các nhóm đối tượng, đã thu được những ý kiến phản ánh như sau: các đề kiểm tra
thường xuyên và định kỳ GV ra đề và soạn vào giáo án hàng tuần, tuy nhiên tổ trưởng
tổ chuyên môn đều duyệt giáo án cho giáo viên chủ yếu là kiểm tra có làm không,
chưa chú ý nhiều đến mục tiêu và nội dung của đề kiểm tra, cũng không thẩm định độ
chính xác của đề kiểm tra. Các tổ chuyên môn còn ghép nhiều môn do đó tổ trưởng
cũng không thể duyệt đề kiểm tra của môn khác.
Đối với các kỳ thi do nhà trường tổ chức đề thi giao cho một số giáo viên cốt
cán ở các bộ môn ra đề, mà số giáo viên cốt cán đảm bảo đủ khả năng ra đề đáp ứng
được yêu cầu còn ít, khâu thấm định thường chỉ giao cho một giáo viên khác hoặc tổ
trưởng bộ môn được soát lại nên đề thi của các trường vẫn còn lỗi về kiến thức, lỗi
đánh máy, câu hỏi dài dòng, khó hiểu hoặc lấy nguyên một đề đã có ở trên mạng
internet mà không chỉnh sửa. Như vậy, công tác duyệt đề ở các trường chưa đảm bảo
yêu cầu. Việc in ấn đề thi/kiểm tra của mỗi trường thường giao cho tổ văn phòng phụ
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trách có sự quản lý trực tiếp của BGH nhưng chỉ là các kỳ thi/kiểm tra đồng loạt cả
trường hoặc một khối. Còn kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ hiện tại được
giao cho các GV thực hiện chủ yếu là photo ở ngoài của hàng photo hoặc tại máy
photo của trường. Điều này dễ gây ra sự không đảm bảo tính bảo mật của đề kiểm tra.
Đề kiểm tra được soạn trong giáo án chủ yếu soạn bằng máy, GV chỉnh sửa lại hàng
năm không nhiều đã dẫn đến một số đề kiểm tra ở khóa trước và khóa sau giống
nhau. Do tổ công tác duyệt đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ ở các trường còn
mang tính hình thức.
2.4.3.2. Quản lý thực hiện các quy định về tổ chức thi
Việc triển khai thực hiện các quy định về tổ thi nếu được thực hiện chặt chẽ,
khoa học sẽ mang lại hiệu quả cao và ngược lại.
Kết quả ở bảng số liệu 2.20 cho thấy thực trạng công tác quản lý các quy định
trong hoạt động đánh giá KQHT có sự đánh giá tương đồng giữa ý kiến của CBQL và
GV được khảo sát.
Bảng 2.20. Quản lý thực hiện các quy định về tổ chức thi
Mức độ đánh giá
Bình
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
STT
Nội dung
thường
SL %
SL %
SL %
SL %
CBQL
5 55,5
2 22,25
2 22,25
0
Quản lý việc lựa chọn giáo viên
1
coi thi, chấm thi
GV
15
30 15
30 15
30
5
10
CBQL
4 44,4
3 33,3
2 22,3
Quản lý tổ chức học quy chế coi
2
và chấm thi
GV
15
30 15
30 10
20
10
20
CBQL
2 22,2
3 33,3
3 33,3
1 11,1
Quản lý thực hiện các quy định
3
trong coi thi
GV
12
24 15
30 13
26
10
20
CBQL
2 22,2
4 44,4
2 22,2
1 11,1
Quản lý thực hiện các quy định
4
về chấm thi
GV
10
20 10
20 18
36
12
24
Việc quản lý trong thực hiện các quy định thi như: quản lý việc lựa chọn cán
bộ, giáo viên coi thi, chấm thi, quản lý việc tổ chức học tập quy chế , coi và chấm thi
tỷ lệ CBQL và GV đánh giá từ tốt trở lên (đều đạt 60% trở lên).. Tỷ lệ đánh giá quản
lý thực hiện các quy định trong công tác coi thi, quản lý thực hiện các quy định về
chấm thi/kiểm tra từ tốt trở lên ở nhóm GV, CBQL (CBQL và GV chỉ lơn hơn 50 %)
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tỉ lệ đánh giá chưa tốt trong quản lý khâu coi thi, chấm thi của giáo viên cao hơn
nhiều so với CBQL đánh giá.
Qua phỏng vấn, đã nhận được các ý kiến trao đổi như sau: Công tác quản lý
thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của HS qua mỗi kỳ thi đã làm tốt, GV coi thi đã
làm hết chức năng và nhiệm vụ theo sự phân công, phân nhiệm. Công tác quản lý
việc tổ chức đánh giá qua các kỳ thi được coi như nhiệm vụ quan trọng và luôn được
quán triệt thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Việc quản lý thực hiện các quy định về công
tác coi thi và chấm thi trong kiểm tra thường xuyên và định kỳ vẫn còn chưa sát sao,
đôi khi phó thác cho giáo viên.
2.4.3.3. Quản lý tổ chức hoạt động chấm thi
Bảng 2.21. Đánh giá mức độ quản lý trong chấm thi
CBQL GV Quản lý công tác tổ chức STT chấm thi/kiểm tra SL % SL %
1 Quản lý chấm tập trung ở trường 1 11,1 5 10
2 Đánh và cắt phách 5 55,5 30 60
3 Giao cho GV mang về nhà chấm 7 77,7 45 90
Quản lý hai vòng chấm độc lập 0 0 0 0 4
Chấm kiểm tra bài thi 0 0 0 0 5
Trả bài để học sinh đối chiếu với đáp án 6 66,6 40 80 6 và biểu điểm
Kết quả bảng 2.21 cho thấy: công tác quản lý trong chấm thi tại các trường
hiện nay chưa được làm tốt: 77,7% CBQL và 90% GV xác nhận việc giao khoán công
tác chấm thi cho GV, các bài thi và kiểm tra ở các trường không chấm hai vòng độc
lập. Các bài thi tự luận do nhà trường tổ chức được đánh phách và cắt phách đạt từ
55,5 đến 60%.
Kết quả phỏng vấn cho thấy: Các trường giao khoán việc chấm bài cho GV và
giao cho GV mang bài về nhà chấm từ 77,7 đến 90% ý kiến khẳng định. Không thực
hiện việc chấm hai vòng độc lập, mà chủ yếu chấm xong trả bài cho học sinh nếu HS
thắc mắc thì cho chấm kiểm tra lại.
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, việc quản lý chấm thi hiện nay chưa chặt chẽ, còn giao khoán cho GV
chấm và không thực hiện đúng quy định về chấm hai vòng độc lập. Do đó, kết quả
chấm thi còn thiếu chính xác và không đảm bảo được tính công bằng và khách quan.
2.4.3.4. Quản lý các quy định về công bố và lên điểm thi
Kết quả khảo sát được tổng hợp trên bảng 2.22 cho thấy: việc thực hiện quản lý
các quy định về công bố kết quả thi và việc vào điểm ở sổ điểm và ghi học bạ, các đối
tượng khảo sát đánh giá mức độ tốt đạt trên 60%.
Bảng 2.22. Quản lý về công bố và lên điểm thi
Mức độ đánh giá
Bình
Chưa
S
Nội dung đánh giá
Tốt
Khá
thường
tốt
TT
SL %
SL %
SL % SL %
CBQL
6
66,6
3
33,4
0
0
0
0
Quản lý việc lên điểm
1
thi/kiểm tra
GV
35
70
15
30
0
0
0
0
CBQL
7
77,7
2
22,3
0
0
0
0
Quản lý công bố kết quả
2
thi/kiểm tra
GV
30
60
20
40
0
0
0
0
Qua trao đổi trực tiếp với CBQL, GV cho thấy GV đã chấm điểm và lên điểm
sau mỗi kỳ đánh giá KQHT của HS đúng thời gian quy định và đảm bảo tính nghiêm
túc trong đánh giá. Các trường thường sau một tuần khi thi/kiểm tra tập trung thì công
bố kết quả.
2.4.3.5. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ đánh giá KQHT của học sinh
Kết quả khảo sát ở bảng 2.23 cho thấy, việc quản lý hồ sơ trong hoạt động đánh
giá KQHT của HS được thực hiện tốt ở những hoạt động sau: quản lý sổ điểm cá
nhân, sổ điểm lớn, cách tính điểm (CBQL và GV đánh giá tốt và khá trên 90%); quản
lý việc vào điểm kiểm tra trên phần mềm đánh giá tốt và rất tốt thấp hơn chỉ đạt
khoảng 70%. Bên cạnh đó, đối với công tác quản lý ở một số hoạt động như vào điểm
thi/kiểm tra trong sổ điểm so với điểm trên bài tỉ lệ đánh giá chưa tốt khá cao (CBQL
44,4% và GV 30%); quản lý học bạ của học sinh đánh giá chưa tốt ở CBQL, GV lần
lượt là 11,1% và 10%.
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 2.23. Quản lý hồ sơ đánh giá KQHT của HS
Mức độ đánh giá
Tốt
Khá Bình thường Chưa tốt
STT
Nội dung đánh giá
SL % SL % SL
%
SL %
CBQL 5 55,5 4 44,5
0
0
0
0
1 Quản lý sổ điểm cá nhân của GV
GV 25
50 20 40
10
0
0
5
CBQL 0
2 22,3
33,3
4
44,4
0
3
Quản lý vào điếm trong sổ điểm
2
so với điểm trên bài
0
GV 0
15 30
20
20
15
30
CBQL 9
100 0
0
0
0
0
0
3 Quản lý cách tính điểm
GV 46
92
4
8
0
0
0
0
CBQL 8 88,9 1 11,1
0
0
0
0
4 Quản lý Sổ điểm in của trường
GV 40
80 10 20
0
0
0
0
CBQL 3 33,3 3 33,3
33,4
0
0
3
5 Quản lý điểm trên phần mềm
GV 20
40 15 30
15
30
0
0
CBQL 4 44,4 3 33,3
1
11,1
1
11,1
6 Quản lý học bạ của học sinh
GV 20
40 10 20
15
30
5
10
Việc quản lý vào điểm trong sổ điểm so với điểm trên bài chưa được chú
trọng, vẫn còn hiện tượng giáo viên vào điểm trong sổ điểm cao hơn so với bài kiểm
tra, do đó kết quả đánh giá KQHT của học sinh không chính xác. Quản lý điểm bằng
phần mềm được tích hợp vào cổng thông tin sở GD&ĐT Hải Dương đang được các
trường thực hiện. Qua theo dõi của phòng công nghệ thông tin, các đơn vị chưa cập
nhật theo định kỳ, ở nhiều trường vẫn giao cho giáo viên nhập điểm theo mẫu được
cấp nhưng chưa có sự quản lý chặt chẽ của nhà trường.
Như vậy, công tác quản lý điểm trong hoạt động đánh giá KQHT chưa được
thực hiện chặt chẽ ở một số khâu, nên hoạt động đánh giá KQHT tại các trường chưa
phản ánh đúng kết quả và năng lực của học sinh.
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.4.3.6. Thông báo kết quả và xử lý kết quả KTĐG
Bảng 2.24. Các hình thức thông báo kết quả và xử lý KQ KTĐG của học sinh
Thực trạng các hình thức thông báo kết quả CBQL GV
và xử lý KQ KTĐG SL % SL %
Các hình thức thông báo kết quả KTĐG
1 Trực tiếp trả bài cho học sinh 8 88,8 45 90
2 Dán kết quả trên bảng tin 8 88,8 45 90
3 Thông báo kết quả qua sổ liên lạc điện tử 9 100 50 100
Mức độ xử lý thực hiện chế độ thông báo KQĐG
3 33,3 16 32 1 Nghiêm túc
4 44,5 26 52 2 Khá nghiêm túc
2 22,2 8 16 3 Chưa nghiêm túc
Việc quản lý hoạt động thông báo KQHT đến HS và xử lý kết quả thể hiện trên
bảng 2.24. Qua bảng số liệu ta thấy chủ yếu các trường quản lý việc thông báo qua trả
bài trực tiếp học sinh trên lớp kết hợp với thông báo dán ở bảng tin và trên sổ liên lạc
điện tử của nhà trường báo trực tiếp cho cha mẹ học sinh.
Qua quá trình phỏng vấn HS cho thấy, đa số HS cho rằng, GV chỉ đơn thuần
thông báo kết quả kiểm tra cho HS; GV chỉ quan tâm đến việc đánh giá KQHT với
mục tiêu sao cho có đủ điểm theo quy đinh, còn thông tin phản hồi cho học sinh về
các kỹ năng các em đã đạt được và chưa đạt dược còn hạn chế.
Việc xử lý thông tin thu được sau khi thi, kiểm tra chủ yếu là: tỉ lệ HS khá,
giỏi, trên và dưới trung bình mà chưa thực sự quan tâm đến việc ra đề thi (như: độ
khó của đề thi so với năng lực của HS, chất lượng đề thi, nội dung đề thi, phần kiến
thức HS chưa nắm chắc...). Do đó, hầu như GV không dựa vào kết quả thi để điều
chỉnh cách học cho học sinh và cách dạy của mình. Nói cách khác, việc đánh giá kết
quả học tập của học sinh như vậy chưa có tác động tích cực đến việc nâng cao chất
lượng dạy học của các nhà trường. Hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở các
trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương hiện nay chưa thực sự cung cấp được
những thông tin chính xác, đáng tin cậy cho người được đánh giá, cho GV và các
51
CBQL để đánh giá thực chất chất lượng giáo dục của các nhà trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.4.3.7. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ về đánh giá KQHT cho CBQL, GV
Trang bị những hiểu biết và kỹ năng nghiệp vụ là nhiệm vụ rất quan trọng
trong công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của nhà trường. Kết quả khảo sát
bảng 2.25 cho thấy công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đánh giá KQHT vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Bảng 2.25. Công tác bồi dưỡng cho CBQL, GV nghiệp vụ về đánh giá KQHT
của HS
CBQL GV STT Các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ SL % SL %
1 Tự tìm hiểu 4 44,4 19 38
2 Học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp 5 55,5 30 60
3 Lớp bồi dưỡng ngắn hạn 6 66,6 40 80
4 Tập huấn so Sở GD tổ chức 5 55,5 27 54
5 Chuyên đề, hội thảo về KTĐG 1 11,1 5 10
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.25 cho thấy, nhiều GV và CBQL được bồi
dưỡng nghiệp vụ thông qua tập huấn ngắn hạn (tỉ lệ CBQL chiếm 66,6 % và GV
chiếm 80%). Kiến thức về KTĐG được GV bổ sung qua trao đổi với đồng nghiệp và
tự tìm hiểu tự rút kinh nghiệm. Qua trao đổi với GV thì Sở GD&ĐT Hải Dương chỉ
tập huấn bồi dưỡng cho CBQL, GV nghiệp vụ về đánh giá KQHT cho CBQL phụ
trách về khảo thí và giáo viên cốt cán ở các bộ môn từ 2 đến 4 ngày, sau đó các giáo
viên cốt cán về tập huấn lại cho GV của trường. Do các giáo viên cốt cán chưa hiểu
sâu về kiểm tra và đánh giá nên chất lượng các buổi tập huấn còn nhiều hạn chế. Các
buổi hội thảo về KTĐG ở các trường còn rất ít, chưa đáp ứng được cho giáo viên các
kiến thức cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Rất ít GV biết sử dụng phần
mềm để phân tích và đánh giá đề, đánh giá kết quả học tập của học sinh qua các bài
thi/kiểm tra.
Tài liệu tham khảo để nâng cao nghiệp vụ cho GV về đánh giá KQHT chưa
được nhà trường cung cấp mà chủ yếu là GV tự tìm tài liệu tham khảo nên nhiều GV
không có nhiều tài liệu tham khảo.
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Như vậy, hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ trong đánh giá KQHT còn chưa có sự
quan tâm thỏa đáng ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương.
2.5. Đánh giá thực trạng và nguyên nhân
2.5.1. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh các
trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
2.5.1.1. Ưu điểm
- CBQL, GV và HS về cơ bản đều đã nhận thức đúng được vai trò, tầm quan
trọng và ý nghĩa của công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT cho HS.
- Nhận thức và thái độ của cha mẹ học sinh về quản lý hoạt động đánh giá của
giáo viên có nhiều tiến bộ.
- Việc lập kế hoạch đánh giá KQHT ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nam
Sách tỉnh Hải Dương theo năm học gắn liền với nhiệm vụ giáo dục của năm học
- Kỹ năng đánh giá kết quả học tập của giáo viên đang dần được nâng lên.
- Đã bước đầu xây dựng được quy chế về việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh ở cấp trường; có quy định về công tác quản lý đánh giá.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể dài hạn và các yếu tố tham gia vào quá trình
đánh giá KQHT như: kế hoạch về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động đánh giá KQHT.
- Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT của HS đã làm tương đối
tốt công tác quản lý trong khâu ra đề thi, coi thi, chấm thi, trả bài cho HS.
- Sự quản lý của cấp trên đối với công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh các trường ngày càng chặt chẽ hơn…
2.5.1.2. Hạn chế
- Công tác quản lý trong những hoạt động khác của kế hoạch chưa chặt chẽ và
thiếu khoa học.
- Công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS các trường đều chưa thực
sự quan tâm đến việc phân tích KQHT của HS để đánh giá hiệu quả của hoạt động
đánh giá KQHT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Việc quản lý mục tiêu và nội dung đề thi/kiểm tra chưa chặt chẽ. Trong số các
hạn chế thi đây là hạn chế có nhiều ý kiến đồng tình nhất.
- Công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của nhà trường chưa sát sao, các
văn bản hướng dẫn của nhà trường chưa đầy đủ, chi tiết.
- Các trường chưa mở lớp bồi dưỡng cơ bản về xây dựng đề thi theo các yêu
cầu kĩ thuật. Các GV đều tự ra các đề thi tự luận và đề thi TNKQ chưa theo một quy
trình nhất định. Cách biên soạn đề thi như hiện nay, việc đánh giá KQHT chưa đánh
giá chính xác năng lực của HS.
- Các trường không sử dụng được các phần mềm xử lý thống kê kết quả của bài
kiểm tra trắc nghiệm để: đánh giá được tính thích ứng của bộ câu hỏi trong bài trắc
nghiệm đối với các đối tượng dự thi; phân tích được trình độ của từng người dự thi
đối với bộ câu hỏi trong bài trắc nghiệm; phân tích được độ giá trị và độ phân biệt của
từng câu chọn trả lời cho từng câu hỏi thi.
- Phương pháp và hình thức đánh giá đơn giản, chủ yếu là thi viết và TNKQ
một lựa chọn nên độ tin cậy chưa cao, chưa đem lại sự tin tưởng cho học sinh và xã
hội, chưa phản ánh đúng thực chất chất lượng giáo dục của các trường.
- Kết quả đánh giá KQHT ít có tác dụng đối với việc cải tiến giảng dạy của GV,
việc học tập của HS và cải tiến chất lượng của nhà trường.
- Hoạt động đánh giá KQHT chưa tạo được động lực cho người học, chưa thúc
đẩy quá trình phát triển năng lực của học sinh.
- Điểm số và cách phân loại hiện nay chưa phản ánh được thực chất kết quả học
tập của HS, các trường vẫn “chạy theo thành tích” một phần do cách học và cách thi
của nước ta hiện nay.
- Cơ sở vật chất và chế độ chính sách cho hoạt động đánh giá KQHT của học
sinh ở các trường còn hạn chế nên việc lựa chọn nhân sự cũng gặp không ít khó khăn
trở ngại.
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động đánh giá KQHT
của HS
Bảng 2.26. Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của học sinh
CBQL
GV
Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý
STT
hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
SL %
SL %
77,7
30
7
60
1 Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chưa cao
55,5
25
5
50
2 Nghiệp vụ chưa vững
77,7
32
7
64
3 Bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ còn hạn chế
44,4
30
4
60
4 Chưa nghiêm túc thực hiện
Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện đánh giá chưa
4
40
5
44,4
20
đầy đủ, chưa rõ rang
55,5
22
5
48
6 Xử lý chưa nghiêm đối với các đối tượng vi phạm
66,6
35
6
70
7 Động viên, khen thưởng chưa thỏa đáng
77,7
35
7
70
8 Kinh phí đầu tư còn hạn hẹp
55,5
25
5
50
9 Ứng dụng công nghệ thông tin yếu kém
66,6
30
6
60
10 Thanh tra, kiểm tra của nhà trường chưa hiệu quả
77,7
35
7
70
11 Trình độ quản lý của nhà quản lý chưa cao
Sự quản lý của cấp trên đối với công tác quản lý của các
5
60
12
55,5
30
trường chưa kịp thời
Qua kết quả khảo sát bảng 2.26 và phỏng vấn CBQL, GV và HS đã cho thấy
rất nhiều nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt động đánh giá KQHT
của HS.
- Về nhận thức: do nhận thức chưa đầy đủ của các đối tượng trực tiếp tham gia
trong quá trình đánh giá KQHT của học sinh (CBQL, GV và HS).
- Chính sách, quy định của nhà trường: tuy đã được thực hiện, nhưng đều còn
ở mức độ thấp. Các chính sách trong hoạt động đánh giá KQHT, bên cạnh những hạn
chế về kinh phí, quy định về KTĐG và việc không có hình thức khen thưởng để
khuyến khích CB, GV chưa hợp lý.
- Nghiệp vụ của giáo viên tham gia hoạt động đánh giá KQHT của học sinh rất
quan trọng, nghiệp vụ chưa vững sẽ dấn đến nhiều hạn chế.
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình đánh giá KQHT của học
sinh ở các trường còn hạn chế, nên việc tổng hợp kết quả để phân tích đánh giá gặp
nhiều khó khăn đã dẫn đến hạn chế trong việc sử dụng kết quả KTĐG để rút kinh
nghiệm, nhận xét và điều chỉnh quá trình dạy và học trong các nhà trường.
- Đồng thời công tác chỉ đạo, thanh kiểm tra của các cấp quản lý cũng là
nguyên nhân căn bản dẫn đến những ưu điểm và hạn chế trong việc quản lý hoạt động
đánh giá KQHT của các trường. Việc thanh kiểm tra của các cấp kịp thời, thường
xuyên sẽ giúp các cơ sở giáo dục hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ được phân công và
ngược lại.
- Trình độ quản lý của người quản lý đứng đầu trường học là rất quan trọng,
nếu nhà quản lý có trình độ quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đánh giá
KQHT của học sinh. Nhà quản lý trình độ quản lý hạn chế sẽ gặp rất nhiều khó khăn
trong việc đánh giá KQHT của học sinh để có được kết quả thực chất như mong mỏi
của người học và của xã hội.
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT và quản lý hoạt
động đánh giá KQHT của HS các trường THPT trên địa bàn Huyện Nam Sách, chúng
tôi rút ra kết luận sau:
Phần lớn các đối tượng được khảo sát đều đã nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh, giúp người làm công tác quản lý hoạt
động giáo dục nắm bắt được chất lượng giáo dục của nhà trường được thể hiện qua
chất lượng giảng dạy và nhất là chất lượng học tập của HS để từ đó các nhà quản lý
đưa ra các biện phát để điều chỉnh các hoạt động dạy và học cho phù hợp với xu thế
đổi mới của giáo dục nước ta hiện nay, nhằm duy trì và phát triển bền vững sự nghiệp
giáo dục của các nhà trường.
Các trường THPT trên địa bàn Huyện Nam Sách đã làm tốt ở hoạt động chuẩn
bị cho giáo viên về tâm thế thực hiện hoạt động đánh giá KQHT của học sinh.
Tuy nhiên, nội dung đánh giá KQHT chưa chú trọng đến ứng dụng, thực hành, vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn; hình thức đánh giá KQHT
hiện nay còn chưa phong phú, đa dạng, chủ yếu là hình thức thi tự luận và TNKQ.
Công tác coi thi và chấm thi đã được các trường thực hiện khá nghiêm túc theo
đúng qui chế, nhưng còn mang tính hình thức và chậm đổi mới nên chưa đáp ứng
được yêu cầu.
CBQL, GV và HS ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nam Sách hiện nay
đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT
đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT theo yêu cầu đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục.
Việc lập kế hoạch đánh giá KQHT của các trường THPT trên địa bàn huyện
Nam Sách hiện nay còn sơ sài, kế hoạch đánh giá của giáo viên chưa đầy đủ, chủ yếu
là lập kế hoạch ngắn hạn căn cứ theo nhiệm vụ năm học của nhà trường.
Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch đánh giá KQHT cho thấy, các
trường THPT trên địa bàn huyện Nam Sách hiện nay đã quản lý tốt ở một số khâu
trong quá trình đánh giá KQHT của HS. Tuy nhiên, công tác quản lý về việc bồi
dưỡng nghiệp vụ đánh giá KQHT còn nhiều hạn chế chưa phù hợp; chưa đổi mới các
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khâu trong hoạt động đánh giá KQHT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy,
quá trình thực hiện quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở các trường
THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương còn gặp nhiều khó khăn hạn chế; những hạn
chế, bất cập đó là do những nguyên nhân căn bản sau:
Trình độ nhận thức của hiệu trưởng về đổi mới đánh giá kết quả học tập của
học sinh còn hạn chế.
Các đối tượng tham gia đánh giá KQHT và người được đánh giá KQHT chưa
nhận thức sâu sắc việc đánh giá KQHT có ý nghĩa quyết định trực tiếp đến hiệu quả
và chất lượng giáo dục trước yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay.
Nghiệp vụ của nhiều CBQL, GV tham gia làm công tác quản lý hoạt động đánh giá
KQHT ở các trường THPT trên địa bàn huyện Nam Sách hiện nay còn thiếu và yếu.
Chính sách, qui định của nhà trường dành cho công tác quản lý, chỉ đạo đánh
giá KQHT chưa phù hợp, chưa tạo được điều kiện cần và đủ để làm tốt công tác quản
lý đánh giá KQHT.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đánh giá kết quả học tập còn
nhiều hạn chế, các trường hầu như chưa xây dựng ngân hàng đề phục vụ cho học tập,
kiểm tra và đánh giá.
Việc quản lý việc thanh kiểm tra công tác tổ chức thực hiện các khâu trong
hoạt động đánh giá KQHT còn mang tính hình thức, chưa thực sự đổi mới.
Đồng thời, chưa có chính sách khuyến khích động viên các cá nhân, các cơ sở
giáo dục thực hiện nghiêm túc hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các
trường làm tốt, các cá nhân làm tốt thường có kết quả đánh giá thấp hơn, vì thế ở giai
đoạn hiện nay không phù hợp với việc học và thi của các trường THPT.
Tóm lại, từ lí luận đến thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh và công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở các trường THPT
huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, chúng tôi xin được đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT.
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Mục đích và nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của HS các trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
3.1.1. Mục đích đề xuất các biện pháp
Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập học sinh THPT nhằm
góp phần thực hiện được các yêu cầu về việc đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo
dục, tiến tới thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện, cụ thể là:
Tăng cường khả năng giám sát trong hoạt động đánh giá KQHT của HS
nhằm: phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực; đảm bảo khách quan,
công bằng và chính xác trong hoạt động đánh giá KQHT; thông tin phản hồi đầy
đủ và kịp thời tới CBQL, GV, HS về kết quả đánh giá nhằm định hướng điều
chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy cho GV, điều chỉnh phương pháp và ý
thức học tập cho học sinh.
Người học phải thay đổi được những cách nghĩ, thói quen trong học tập đã
không còn thích hợp với yêu cầu (cách học thụ động, học vẹt, dập khuôn, máy móc
theo mẫu), để hình thành thói quen và phương pháp học tập mới (chủ động, tích cực,
ham tìm tòi, khám phá, thích thực hành vận dụng...).
Xây dựng hệ thống các văn bản qui định đầy đủ hợp lý trong hoạt động đánh
giá KQHT, tạo điều kiện thuận lợi GV, CBQL và người học trong việc tham gia vào
quá trình đánh giá KQHT của HS.
Đổi mới công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS để vừa đánh giá
được KQHT của người học một cách chính xác, khách quan, công bằng; vừa tạo cơ
hội cho mọi người học tham gia vào hoạt động tự đánh giá; đồng thời góp phần đánh
giá năng lực giảng dạy của GV và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp quản lý HĐ ĐG KQHT của học sinh các trường
THPT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học: Tính khoa học của các biện pháp thể hiện ở sự vận
dụng sáng tạo những kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về đánh giá KQHT và quản
lý hoạt động đánh giá KQHT. Đáp ứng được nguyên tắc này, hoạt động đánh giá KQHT
sẽ đạt được các yêu cầu đặt ra là đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong
hoạt động đánh giá KQHT và giúp HS cải thiện quá trình học tập của mình.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Hoạt động đánh giá hiện nay đã có đổi mới theo
hướng tích cực song vẫn còn tồn tại một số bất cập trong nhiều khâu của quá trình
đánh giá KQHT, Những bất cập này làm cho hoạt động đánh giá KQHT của HS
không đáp ứng được các mục tiêu và yêu cầu đặt ra. Do đó, việc nghiên cứu tìm hiểu
để phát hiện đúng và đầy đủ các nguyên nhân của những hạn chế và bất cập trong
hoạt động đánh giá KQHT của HS và quàn lý hoạt động này là cơ sở vững chắc để đề
xuất các biện pháp quản lý và ngược lại các biện pháp đề ra phải tập trung vào việc
khắc phục các nguyên nhân làm nảy sinh các bất cập hiện tại, đáp ứng được những
đòi hỏi theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Đảm bảo tính phát triển: Các biện pháp đề ra trên cơ sở kế thừa và phát triển
những thành quả đã có và phải đảm bảo góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT.
- Đảm bảo tính hệ thống: Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá KQHT của
HS phải gắn kết với nhau thành một hệ thống. Các biện pháp liên quan có tác dụng hỗ
trợ nhau, khi triển khai đồng bộ sẽ có tác dụng làm thay đổi chất lượng GD một cách
tồng thề, các biện pháp đề xuất trong luận văn phải đảm bảo được tính hệ thống. Các
biện pháp đưa ra cần đồng bộ, thống nhất, tránh mâu thuẫn trái ngược nhau.
- Đảm bảo tính khả thi: Mục đích của quản lý hoạt động đánh giá KQHT của
HS là nghiên cứu xây dựng một môi trường KTĐG trong đó đạt được tất cả các mục
tiêu đã đặt ra cho hoạt động này phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi trường và đòi
hỏi của yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
3.2.1. Biện pháp1: Tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lý của hiệu trưởng
trường THPT theo định hướng đổi mới trong hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Tác động trực tiếp vào hiệu trưởng là chủ thể quan trọng nhất trong quản lý
của các nhà trường, qua đó tác động đến tất cả những biện pháp quản lý khác.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện
- Tổ chức tập huấn với các hình thức khác nhau về vị trí, vai trò, chức năng
của đánh giá, tầm quan trọng của KTĐG trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường theo định hướng đổi mới.
- Học tập các Nghị quyết của Đảng, các chỉ thị của Chính phủ, của Bộ; Sở
Giáo dục và Đào tạo, về đổi mới đánh giá trong nhà trường.
- Giới thiệu và phân tích một số mô hình về đổi mới đánh giá kết quả học tập
HS để vận dụng vào thực tế dạy học của nhà trường trong quá trình đánh giá. Từ đó
giúp hiệu trưởng các trường THPT có nhận thức đúng về ý nghĩa mục tiêu, yêu cầu
về đổi mới đánh giá nói chung và đánh giá kết quả học tập nói riêng, phải thấy rõ yêu
cầu đổi mới trong hoạt động đánh giá KQHT của học sinh hiện nay để phù hợp với
xu thế đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nước ta và tiến hành hội nhập quốc tế, yêu
cầu bức xúc của việc đánh giá trong giai đoạn hiện nay.
Phương thức bồi dưỡng: Tổ chức cho hiệu trưởng tham quan một số mô hình
trường có thành tích cao trong đánh giá, sau đó hướng dẫn thảo luận, phân tích các
khía cạnh của mô hình được tham quan so với yêu cầu thực tế và cuối cùng là xây
dựng một số tiêu chí cụ thể cho công tác đánh giá.
Qua đợt bồi dưỡng, hiệu trưởng phải nắm vững qui trình đánh giá và thời điểm
đánh giá thích hợp để đạt kết quả như mong muốn. Viết bài thu hoạch.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho Hiệu trưởng để phát huy vai trò
chủ động tích cực và giúp họ hiểu rõ thế nào là đánh giá, đánh giá hiệu quả, đánh giá
đúng thực chất.
Về tổ chức bồi dưỡng, cần chọn và trình bày nội dung phù hợp với đối tượng,
lưu ý đến trình độ của người hướng dẫn, báo cáo viên; trong hoạt động tham quan học
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tập phải tổ chức phân tích, thảo luận đến từng đối tượng được bồi dưỡng, đặc biệt là
khâu vận dụng vào thực tế nhà trường.
Bên cạnh những biện pháp tổ chức bồi dưỡng vừa nêu trên, công tác chỉ đạo
thực hiện nghiêm túc việc bồi dưỡng thường xuyên cũng là một trong những yếu tố
quan trọng góp phần mang lại hiệu quả cao.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Để thực hiện tốt biện pháp này, hàng năm Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở
GD&ĐT cần có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về đánh giá và quản lý đánh
giá cho Hiệu trưởng.
- Cấp kinh phí tổ chức cho các lớp bồi dưỡng.
3.2.2. Biện pháp 2: Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong
hoạt động đánh giá kết quả học tập cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh
các trường THPT 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Nâng cao nhận thức, năng lực trong đánh giá KQHT cho tổ trưởng các tổ
chuyên môn, GV và HS tạo động cơ phân đâu tích cực nhằm đảm bảo chất lượng đào
tạo, đáp ứng ngày càng cao với yêu cầu đổi mới.
Tăng cường tập huấn kỹ năng đánh giá cho tổ trưởng các tổ chuyên môn, GV,
giúp họ hiểu rõ và có trách nhiệm hơn về công việc phải làm, tránh sự lúng túng, sai
sót hoặc chồng chéo trong khi tiến hành đánh giá.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
* Bằng các hình thức khác nhau tổ chức tập huấn về vị trí, vai trò, chức năng
của đánh giá, tầm quan trọng của KTĐG trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường đối với các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên toàn trường.
* Đối với tổ trưởng các tổ chuyên môn và giáo viên
- Tổ chức lớp tập huấn về đánh giá định kỳ hằng năm vào các kỳ nghỉ hè.
- Tổ chức đánh giá kết quả nhận thức của những thành viên tham dự lớp tập
huấn để rút kinh nghiệm, hoàn thiện nội dung, chương trình với mục đích nâng cao
năng lực, trách nhiệm trong hoạt động đánh giá KQHT của học sinh.
- Lãnh đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch thường xuyên kiểm tra, giám sát
việc triển khai các văn bản, quy định đã ban hành, đôn đốc nhắc nhở cán bộ, giáo
viên của mình có ý thức thực hiện các văn bản đúng quy định.
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Có chế độ khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác
đánh giá KQHT. Đồng thời cũng có những hình phạt nghiêm minh đối với những đối
tượng vi phạm quy chế.
- Gắn chất lượng của hoạt động đánh giá KQHT với chất lượng giáo dục của
nhà trường, gắn liền với quyền lợi của đội ngũ gáo viên. Từ đó góp phần giữ vững và
nâng cao thương hiệu của trường, toàn thể GV trong toàn trường phải nỗ lực cố gắng,
nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình để giúp nhà trường ngày càng phát triển.
* Đối với học sinh
- Thực hiện phổ biến, tuyên truyền, giới thiệu qua các buổi chào cờ về công tác
đánh giá KQHT.
- Xây dựng các quy định, quy chế cần thực hiện nghiêm túc trong cả quá trình
học tập tại nhà trường. Thông qua đó giúp HS nhìn nhận rõ hơn môi trường học tập
của mình và có định hướng tích cực hơn về mục tiêu học tập, góp phần tạo dựng ý
thức, động cơ và thái độ học tập đúng đắn của HS nhằm đạt mục tiêu.
- Phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh để quán triệt
rõ vai trò, chức năng và nguyên tắc của KTĐG
- Hướng dẫn HS tự học, tự KTĐG để HS phát triển khả năng tự hóa theo mục
tiêu môn học, tiêu chí đánh giá và quan trọng nhất là khả năng tự học suốt đời, đây là
quyền lợi sát thực đối với HS và cũng là trách nhiệm gắn liền với họ
- Khuyến khích và tổ chức cho HS cam kết thực hiện cuộc vận động “hai
không” chống tiêu cực trong thi cử thực hiện KTĐG nghiêm túc để có kết quả thật.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi bằng các hình thức trừ
điểm, hạ hạnh kiểm... và tuyên dương, khen thưởng đối với những HS mạnh dạn tố
cáo các hình thức gian lận, tiêu cực trong KTĐG.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
- Nhà trường chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, tài liệu, giáo viên cho tập huấn.
- Có sự đồng thuận trong nhận thức của CBQL, GV, HS và cha mẹ học sinh về
các vấn đề liên quan đến KTĐG kết quả học tập của học sinh.
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng ngân hàng đề thi (kiểm tra) cho các bài kiểm tra từ
45 phút trở lên của các bộ môn ở trường THPT
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
- Nhằm tiếp tục thực hiện cuộc vận động "hai không" với 4 nội dung và tiếp
tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, hạn chế tiêu cực trong thi cử.
- Thực hiện các nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học, nâng tỷ lệ
học sinh khá, giỏi toàn diện.
- Xây dựng được ngân hàng đề thi (kiểm tra) từ cấp tổ đến cấp trường, góp
phần cung cấp số lượng đề phong phú, đảm bảo chất lượng cho tổ chức thi (kiểm tra
tập trung) theo khối trong toàn trường đối với các bộ môn đang được giảng dạy trong
các trường THPT, cung cấp câu hỏi phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên, cung
cấp câu hỏi, đề thi cho học sinh học tập và tự kiểm tra.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
* Xây dựng ngân hàng câu hỏi ở trường THPT.
- Quy định yêu cầu, trách nhiệm và nghĩa vụ cụ thể cho mỗi CBQL, giáo viên
trong việc tham gia xây dựng câu hỏi cho ngân hàng.
- Quy định rõ khâu biên soạn câu hỏi, đánh giá và thẩm định câu hỏi và chế độ
của các thành viên tham gia.
- Phân loại câu hỏi theo môn, khối, nội dung mức độ.
- Quản lý sử đụng ngân hàng câu hỏi và sử dụng ngân hàng câu hỏi trong
KTĐG, trong dạy và học, trong đánh giá kết quả giảng dạy.
* Quán triệt trực tiếp đến giáo viên trong toàn trường về các yêu cầu khi thực
hiện xây dựng ngân hàng đề thi (kiểm tra) bao gồm:
+ Tăng cường ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong công tác quản lý
ngân hàng câu hỏi thi, tạo đề thi nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách
công bằng, chính xác, khách quan.
+ Câu hỏi phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, đảm bảo chính xác, khoa học,
khách quan nhằm đánh giá đúng chất lượng thực tế, trình độ kiến thức, năng lực vận
dụng của học sinh; có sự phân hóa trình độ của học sinh.
+ Căn cứ đặc trưng của các môn học để xây dựng hệ thống câu hỏi và tỉ lệ câu
hỏi trắc nghiệm và tự luận hợp lý. Đối với một số môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí,
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
GDCD cần ra đề kiểm tra theo hướng phát huy ý thức tự học và sáng tạo của học
sinh; hạn chế việc ghi nhớ kiến thức một cách máy móc; từng bước ra đề "mở" đòi
hỏi học sinh phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng khi làm bài.
Đối với môn Toán, Vật lý, Hóa học…chú ý phát triển kỹ năng tư duy logic, kỹ
năng thực hành, khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức vào thực tiễn.
Đối với lớp 12: Tăng dần tỷ lệ câu hỏi trắc nghiệm (đối với các môn thi tốt
nghiệp theo hình thức trắc nghiệm) từ đầu đến cuối năm học để học sinh làm quen và
đáp ứng các kỳ thi.
+ Xây dựng ma trận đề thi có đủ các yếu tố về nội dung kiến thức cần kiểm tra
và đảm bảo sự phân hoá đối tượng học sinh theo yêu cầu riêng của mỗi kỳ thi kiểm
tra với các cấp độ kiến thức: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng thấp, Vận dụng cao.
+ Các câu hỏi trước khi đưa vào ngân hàng câu hỏi thi cần được các nhóm
chuyên môn, tổ chuyên môn thẩm định kỹ lưỡng, đảm bảo chính xác, khoa học.
- Quy trình xây dựng và quản lý ngân hàng đề bao gồm các bước sau:
Bước 1: Tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn thống nhất nội dung ôn tập. Từ nội
dung ôn tập đã thống nhất trong tổ, nhóm chuyên môn phân công giáo viên xây dựng
ma trận đề kiểm tra của từng bài kiểm tra theo kế hoạch giảng dạy đã xây dựng từ đầu
năm học. Từ ma trận đề chung theo khối đã xây dựng, yêu cầu giáo viên tham gia
giảng dạy của mỗi khối viết đề và hướng dẫn chấm theo khung ma trận chung đã xây
dựng (số lượng đề quy định tùy theo yêu cầu cụ thể ở từng thời điểm và từng cơ sở
giáo dục). Thống nhất tỷ lệ câu hỏi tự luận, trắc nghiệm phù hợp. Quy định mẫu
chung của ma trận, đề thi/kiểm tra và hướng dẫn chấm.
Bước 2: Quy định cụ thể về thời gian nộp đề và hướng dẫn chấm; lập mẫu
chung về văn bản của đề và hướng dẫn chấm.
Bước 3: Tổ trưởng, tổ phó và nhóm trưởng thẩm định, lựa chọn câu hỏi thi do
các giáo viên đề xuất, sau đó nhập vào ngân hàng đề thi của tổ. Ngân hàng đề thi của
tổ có thể gồm 2 phần: chung và riêng. Phần chung cung cấp cho tất cả giáo viên và
học sinh tham khảo (đưa lên trang web của trường); phần riêng dùng để ra đề theo
mục đích của trường, của tổ (được bảo mật).
Bước 4: Lãnh đạo nhà trường tập hợp, quản lý, đánh giá ngân hàng câu hỏi thi
của các bộ môn.
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bước 5: Bộ phận quản lý ngân hàng đề thi phục vụ học tập, kiểm tra thường
xuyên, định kỳ của nhà trường.
Hàng năm, cần loại bỏ những câu có chất lượng thấp và bổ sung những câu
mới có chất lượng cao hơn. Xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung các câu hỏi để ngân hàng
ngày một nhiều về số lượng và tốt về chất lượng.
Từng bước phát triển ngân hàng đề thi trực tuyến để phục vụ việc học tập của
học sinh và giảng dạy của giáo viên trong trường.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
Nhà trường thành lập Hội đồng thẩm định, gồm: Lãnh đạo nhà trường, các tổ
trưởng, tổ phó phụ trách chuyên môn, nhóm trưởng bộ môn có ý thức trách nhiệm
cao, có khả năng sử dụng thành thạo vi tính.
Cán bộ giáo viên nhiệt tình ủng hộ, có sự kiểm tra và đôn đốc sát sao của Ban
giám hiệu.
Cán bộ, giáo viên, bộ phận quản lý ngân hàng đề thi/ kiểm tra phải sử dụng
thành thạo phần mềm quản lý đề thi.
Có đủ kinh phí và CSVC để thực hiện các công việc.
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức kiểm tra tập trung theo khối trong toàn trường đối với
các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên ở trường THPT
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
- Giúp nhà quản lý và GV đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác,
khách quan hơn.
- Giáo viên giảng dạy tập trung theo kế hoạch chung của tổ, nhóm chuyên
môn, nâng cao chất lượng dạy học.
- Đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên các bộ môn trong một khối lớp.
- Khi các bộ môn đã thực hiện được quy trình KTĐG kết quả học tập của HS
một cách khoa học thi việc quản lý quy trình KTĐG đó sẽ dễ dàng, chặt chẽ và hiệu
quả hơn.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT sẽ
đảm bảo chất lượng khi thực hiện kiểm tra tập trung theo khối trong toàn trường.
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xây dựng kế hoạch công tác KTĐG kết quả học tập của HS.
- Xây dựng quy trình kiểm tra tập trung cho các bộ môn.
- Quản lý quy trình KTĐG kết quả học tập của HS.
* Xây dựng kế hoạch
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá cho các môn học giúp cho Ban giám
hiệu, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh toàn trường có được bản kế
hoạch tổng thể và chi tiết cho hoạt động kiểm tra đánh giá toàn năm học, làm cho
hoạt động này được thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Mẫu kế hoạch kiểm tra tập trung
TRƯỜNG THPT…..
KẾ HOẠCH KIỂM TRA TẬP TRUNG CÁC MÔN…
HỌC KÌ ….. - NĂM HỌC …..
Bài
Giới
kiểm
Thời
Mục
Hình
Các cấp
hạn nội
Kỹ năng
Ngày
Khối/
Tuần
tháng
Môn
tra
gian làm
tiêu
thức
độ nhận
dung
cần đạt
Lớp
năm
số
bài
KTĐG
thức
kiểm
được
tra
* Quy trình kiểm tra chung bao gồm các bước
Bước 1: Tổ chức, chỉ đạo xác định mục đích đánh giá ở bậc THPT, các kỳ
kiểm tra đánh giá dưới dạng viết với các bài kiểm tra 45 phút, 90 phút, thi học kỳ, thi
khảo sát chất lượng, thi thử đại học với các mục đích khác nhau. Việc xác định mục
đích của các kỳ kiểm tra đánh giá là hết sức quan trọng, bởi lẽ nó định hướng xây
dựng các bài kiểm tra phải đạt được các mục đích đã đề ra.
Bước 2: Tổ chức, chỉ đạo lựa chọn phương pháp và hình thức đánh giá kiểm tra
đánh giá phù hợp
Các hình thức kiểm tra đánh giá cần được sử dụng linh hoạt kể cả việc phối
họp các hình thức KTĐG với nhau để đạt được mục tiêu đề ra. Phương pháp kiểm ưa
đánh giá phải có tác dụng khuyến khích phương pháp học tập và tính chủ động, sáng
tạo trong học tập, giúp học sinh thể hiện được năng lực của mình.
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bước 3: Tổ chức xác định nội dung cần đánh giá và bậc nhận thức trên cơ sở
chuẩn kiến thức, kỹ năng và các chuẩn môn học, các nhóm chuyên môn tổ chức thảo
luận các nội dung kiểm tra đánh giá cho các lần kiểm tra. Nội dung kiểm tra qua các
lần kiểm tra phải tổng quát được toàn bộ các chuẩn về kiến thức, kỹ năng, thái độ và
phù hợp với từng nhóm chuyên môn.
Bước 4: Tổ hợp đề thi từ nguồn trong ngân hàng câu hỏi thi hoặc dùng đề thi
đề xuất; soạn thảo hướng dẫn chấm. Sau khi soạn thảo, đề thi và hướng dẫn chấm
được tổ chức phản biện, thẩm định, chỉnh sửa (nếu thấy cần thiết).
- Tổ trưởng, nhóm trưởng bộ môn có trách nhiệm ra đề (hoặc chọn đề…) kiểm
tra và in sao, bảo quản, phân phối đề thi đảm bảo bảo mật.
- Lãnh đạo nhà trường cùng với tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm ra đề
(hoặc chọn đề) thi học kỳ, thi học sinh giỏi cấp trường,… và in sao, bảo quản, phân
phối đề thi đảm bảo bảo mật.
- Đề thi, kiểm tra sau khi sử dụng được lưu giữ trên máy tính hoặc đĩa CD và
bản in gốc do người ra đề (hoặc chọn đề) quản lý.
Bước 5: Tổ chức duyệt đề kiểm tra
Sau khi hoàn chỉnh một đề kiểm tra, nhóm trưởng cùng hiệu phó chuyên môn
và tổ trưởng phân tích đề kiểm tra đó, theo các tiêu chí sau:
- Đảm bảo số câu cho các bậc nhận thức, số câu cho các nội dung kiểm tra, các
nội dung trong dàn bài, hoàn chỉnh phù hợp cho đối tượng kiểm tra.
- Không được hiểu sai các thang bậc nhận thức, việc hiểu sai sẽ dẫn đến số câu
hỏi cho các bậc sẽ sai và hiển nhiên số câu hỏi cho các bậc không còn theo dàn bài
nữa, điều này sẽ dẫn đến việc giáo viên sẽ thu được kết quả sai trong KTĐG.
- Trước khi in ấn, tổ trưởng hoặc nhóm trưởng nhóm chuyên môn cần thực
hiện giải đề như học sinh. Trong quá trình làm bài sẽ phát hiện những sai số có thể và
độ dài của bài kiểm tra.
Bước 6: Tổ chức in sao đề kiểm tra và đóng gói đề thi và niêm phong. Sau khi
đóng gói và niêm phong sẽ được chuyển lên cho hiệu phó chuyên môn quản lý và phụ
trách. Căn cứ theo kế hoạch kiểm tra nhà trường sẽ tiến hành kiểm tra thẹo lịch.
Bước 7: Tổ chức coi thi, chấm thi
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Theo lịch kiểm tra chung đối với từng khối lớp. Để công tác kiểm tra đánh giá
nghiêm túc tất cả giáo viên đều phải thực hiện nghiêm túc đúng các quy định đối với
công tác kiểm tra chung. Danh sách GV coi thi được niên yết công khai…nhưng chưa
có vị trí phòng sẽ coi thi.
Khi hoàn tất việc kiểm tra, BGH chỉ đạo đánh phách, dọc phách, phân công
GV chấm chéo giữa các lóp và giao đáp án chấm cho giáo viên. Căn cứ vào hướng
dẫn chấm giáo viên sẽ tiến hành chấm bài làm của HS.
Bước 8: Sau khi GV chấm bài, nộp bài về Ban chuyên môn để nhập điểm vào
máy vi tính trước khi trả bài về cho giáo viên bộ môn. Tổng hợp kết quả của từng bài
kiểm tra, dựa trên kết quả đó để khen thưởng những lớp có tỉ lệ cao, hoặc nhắc nhở kịp
thời giáo viên và học sinh lớp có tỉ lệ thấp, để họ kịp thời điều chỉnh cách dạy, cách học
của mình. Giáo viên bộ môn nhận lại bài kiểm tra, ghi điểm vào sổ điểm cá nhân.
Bước 9: Trả bài, nhận xét và lên điểm
Điểm được nhập vào máy tính, in thống kê kết chất lượng bài kiểm tra hoặc
bài thi đó, trình lên hiệu phó chuyên môn.
Căn cứ vào bảng thống kê đó, giáo viên sẽ nhận ra được số các học sinh không
đạt cho các nội dung là bao nhiêu.
Trên cơ sở đó, giáo viên sẽ có kế hoạch phụ đạo cho học sinh, đồng thời theo
bảng thống kê đó BGH sẽ có căn cứ để đánh giá và xếp loại giáo viên, đâu cũng là
nội dung để các nhóm chuyên môn có kế hoạch điều chỉnh và đổi mới phương pháp
dạy học.
Trả bài cho học sinh để các em có nhận xét, đánh giá cụ thể, khách quan về bài
làm của mình và có ý kiến phản hồi về kết quả đã được chấm.
Công tác này sẽ phản ánh chính xác năng lực nhận thức cho học sinh và năng
lực dạy học đối với giáo viên.
Bước 10: Ra quyết định mới
Từ kết quả học tập của học sinh và những kết luận đã được rút ra ở giai đoạn
thực hiện, giáo viên sẽ có những quyết định mới để điều chỉnh quá trình dạy học sao
cho phù hợp, nhằm giúp học sinh đạt kết quả học tập ở giai đoạn sau được tốt hơn.
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Quản lý quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
- Quản lý việc chuẩn bị trước khi tiến hành thi/kiểm tra bao gồm:
+ Chuẩn bị chi tiết các kế hoạch
+ Chuẩn bị các quyết định hành chính nhất là các quy định đã được sửa đổi.
+ Tổ chức ôn tập kiến thức cho HS trước khi thi, kiểm tra.
+ Tổ chức cho HS học quy chế thi là nhiệm vụ quan trọng của nhà trường.
+ Tổ chức, quán triệt quy chế và nghiệp vụ coi, chấm thi cho cán bộ, giáo viên.
+ Chọn đội ngũ giáo viên coi thi, chấm thi.
+ Dự trù kinh phí để chi cho coi thi, chấm thi… Đồng thời huy động tối đa các
phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất phục vụ thi.
- Quản lý công tác coi thi, chấm thi bao gồm:
Bước 1: Bắt thăm phòng thi hoặc theo sự phân công.
Bước 2: Tăng cường kiểm tra, giám sát thi.
Bước 3: Triển khai chấm thi.
Bước 4: Thực hiện nhập điểm ngay sau khi chấm.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- Thực hiện đúng quy trình KTĐG, lãnh đạo nhà trường chỉ đạo sát sao.
- Kiểm tra, đánh giá các khâu thực hiện quy trình KTĐG và công tác quản lý.
- Khen thưởng và kỷ luật kịp thời khi có kết luận kiểm tra.
- Cung cấp kinh phí, nhân lực và phương tiện để thực hiện đúng quy trình.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT cho
học sinh bậc THPT
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở cấp trường
và hỗ trợ việc xây dựng hệ thống quản lý lâu dài.
Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin giúp cho nhà quản lý nắm
bắt, xử lý thông tin kịp thời, linh hoạt và hiệu quả; giúp các nhà quản lý thuận lợi hơn
trong công tác quản lý các hoạt động giáo dục để đạt hiệu quả cao.
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
* Để hoạt động quản lý đánh giá trong nhà trường đạt được kết quả cao cần:
- Cung cấp đủ SGK, trang bị sách tham khảo cho thư viện, thiết bị
dạy học cho phòng thí nghiệm nhằm đảm bảo thực hiện được tất cả các giờ thực
hành cho học sinh; tiến đến xây dựng đủ các phòng bộ môn và khẩn trương đưa
công nghệ tin học vào nhà trường là để đảm bảo được yêu cầu trên.
- Sử dụng, xây dựng các phần mềm tin học để quản lý kết quả đạt được của
học sinh như: điểm thi, kiểm tra, điểm rèn luyện...
- Quản lý tốt ngân hàng đề thi, đáp án, tài liệu, sáng kiến…
- Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, đánh giá chất lượng giáo dục.
- Công khai hoá mạng nội bộ để học sinh có điêu kiện trao đổi trực tiếp với
CBQL, GV để được giải đáp những thắc mắc liên quan đến KTĐG.
* Nước ta hiện nay có sự khác biệt rất lớn giữa các vùng miền, do vậy cơ sở
vật chất của các trường phổ thông giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và
miền núi cũng có sự chênh lệch. Mặc dù, được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm
nhưng còn rất nhiều nơi, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn còn thiếu thốn rất
nhiều không chỉ về mặt kinh tế.
Do vậy, việc trang bị cơ sở vật chất cũng dần được khắc phục, các trường đã
được trang bị dần thiết bị cơ bản phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và các hoạt
động ngoại khoá. Đây là một trong những nhiệm vụ cần được khắc phục để nâng cao
chất lượng dạy học.
Để thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học, một trong những điều
không thể thiếu là cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, giúp cho GV và HS hoàn thành tốt
nhiệm vụ đồng thời góp phần nâng cao động lực dạy và động lực học. Do có nhận
thức đúng đắn về tầm quan trọng của thiết bị đối với việc quản lý hoạt động đánh giá,
ngoài những trang thiết bị cần thiết cho nhà trường, cho GV, nên rất cần có máy tính,
máy in, thậm chí cả máy phôtô copy... để thuận lợi trong hoạt động quản lý và giữ
được bí mật đối với các đề kiểm tra.
- Hiệu trưởng nhà trường giao nhiệm vụ cho giáo viên tin học phụ trách sử
dụng thông tin tham gia quản lý và điều hành việc:
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Sử dụng và xây dựng phần mềm QLGD, quản lý hoạt động KTĐG kết quả
học tập của HS, quản lý HS và quản lý các hoạt động khác trong nhà trường
+ Lưu trữ ngân hàng đề thi, đáp án, biểu điểm của các lần thi và khảo sát;
+ Sử dụng hiệu quả các phần mềm thi nghề, thi tốt nghiệp, thi học sinh giỏi, thi
tuyển sinh vào lớp 10 THPT.
+ Sử dụng phần mềm quản lý kết quả học tập của HS để đánh giá kết quả học
tập của HS, thống kê số liệu chính xác báo cáo lãnh đạo nhà trường, từ đó lãnh đạo
nhà trường đưa ra các quyết định phù hợp trong đánh giá kết quả học tập của HS.
+ Việc nối mạng Internet trong toàn trường, có biện pháp sử dụng và khai thác
tối đa ở tất cả các đơn vị, bộ phận; đội ngũ cán bộ quản lý và các GV, nhân viên phải
thông hiểu về tin học, có khả năng truy cập mạng Internet, sử dụng thành thạo tin học
văn phòng, các phần mềm quản lý giáo dục.
- Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để cán bộ, giáo viên có thể tham gia
các lớp bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng tin học.
- Mời các chuyên gia, các giáo viên được đào tạo chuyên ngành tin học có
trình độ cao trực tiếp tư vấn, tham gia, góp ý; giao nhiệm vụ cho tổ chuyên môn, GV
tiếp nhận, khai thác, xử lý thông tin.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức thực hiện ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý giáo dục và quản lý công tác KTĐG kết quả học tập của
HS, nhằm hoàn thiện nội dung, phương pháp đáp ứng kịp thời với tiến trình phát triển
của nhà trường.
Tổ chức diễn đàn về phương pháp học, tự học, phương pháp KTĐG và tự
KTĐG cho HS trên website của trường làm nơi trao đổi ý kiến, kinh nghiệm giúp HS
và phụ huynh học sinh có những định hướng tích cực trong việc tìm phương pháp học
thích hợp cho mình.
- Hướng dẫn HS lên mạng sưu tầm, tra cứu tài liệu như: tài liệu tham khảo của
các môn học, các tài liệu có liên quan... để mở rộng kiến thức.
- Xây dựng trang website của trường.
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Tăng cường tập huấn sử dụng CSVC phục vụ quản lí hoạt động đánh giá KQHT.
- Có sự đồng thuận cao trong lãnh đạo nhà trường; CBQL và GV trong việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
- Đầu tư kinh phí thích hợp cho bồi dưỡng công nghệ thông tin, mua phần
mềm cần thiết và thuê giảng viên bồi dưỡng công nghệ thông tin, CSVC và các trang
thiết bị cần thiết.
- Có sự giám sát động và động viên kịp thời của CBQL.
3.2.6. Biện pháp 6: Quy định cụ thể về phạm vị và trách nhiệm quản lý hoạt động
đánh giá KQHT của học sinh THPT
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường hiệu quả quản lý của nhà quản lý, từ đó có thể phối hợp hành
động, tạo ra môi trường quản lý đa dạng, khách quan.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
* Quản lý đánh giá KQHT của học sinh không phải là nhiệm vụ riêng của nhà
quản lý mà phải có sự tham gia quản lý của các tổ trưởng chuyên môn, của GV, HS;
đồng thời có sự phối kết hợp với các tổ chức trong nhà trường công đoàn, Đoàn thanh
niên. Sự thống nhất giữa các tổ chức đoàn thể trong trường sẽ tạo nên thành công của
việc quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở các trường THPT. Mỗi một tổ
chức có một chức năng nhiệm vụ riêng, song đều hướng tới một nhiệm vụ chung là
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
* Lãnh đạo nhà trường lập kế hoạch cụ thể cho việc quản lý để từ đó có những
kết luận chính xác cho hoạt động này.
- Quy định phân cấp phạm vi quản lý cụ thể cho các đối tượng tham gia quản
lý hoạt động đánh giá KQHT của HS, theo mẫu gợi ý sau:
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TRƯỜNG THPT…..
PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KQHT CỦA HỌC SINH
NĂM HỌC:………………
Đối tượng tham gia Phạm vi, trách nhiệm quản lý Các quy Chế độ quản lý hoạt động đánh hoạt động đánh giá KQHT định cụ thể báo cáo giá KQHT của HS của HS
Có sự kết hợp khi đánh giá một tập thể hay một cá nhân sẽ mang lại hiệu quả
cao thể hiện được tính chín xác, công bằng.
Tổ chuyên môn có thể báo cáo tình hình thực hiện việc đánh giá chung của tổ
và của các thành viên trong tổ (nội dung, hình thức, tiêu chí đánh giá, kết quả đánh
giá,...), những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện.
Phản hồi của kết quả: Nhà quản lý luôn đưa ra những mục tiêu cụ thể cho công
việc quản lý dó là giúp GV thực hiện tốt hơn trong việc đánh giá nói chung và đánh giá
kết quả học tập của HS nói riêng. Hiệu trưởng phải biết lắng nghe, tập hợp các thông
tin phản hồi và phải tìm hiểu cụ thể từng trường hợp rồi mới đưa ra kết luận, cụ thể là:
Thông qua ý kiến của HS cũng là một trong những đối tượng cần được tham khảo ý
kiến, có thể hỏi trực tiếp HS về cách thức đánh giá của GV trên lớp, trong bài kiểm tra
hoặc những nhận xét cụ thể đối với từng mặt giáo dục. Những phản hồi của HS cũng
giúp phần nào giúp nhà quản lý củng cố thêm cho kết quả quản lý hoạt động đánh giá.
Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức Công đoàn, Đoàn TN... trong việc quản lý hoạt động
đánh giá của nhà trường cũng như của GV để lấy ý kiến tham khảo thêm về việc thực
hiện nội qui, qui chế, giờ dạy,... nhằm đảm bảo công khai trong đánh giá.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sự đồng tâm, nhất trí của lãnh đạo, GV và các tổ chức trong nhà trường.
- Khả năng liên kết các lực lượng của lãnh đạo nhà trường để tham gia vào
công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS.
- Đầu tư kinh phí thực hiện các chuyên đề đổi mới, học hỏi kinh nghiệm…
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Sáu biện pháp đã đề xuất ở phần trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau để nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường THPT.
Vì vậy, nếu các nhà quản lý sử dụng đồng bộ các giải pháp trên sẽ phát huy tốt khả năng
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quản lý của bản thân vì: khi người hiệu trưởng nhận thức đũng về vai trò của mình trong
công việc sẽ tập trung chỉ đạo tốt nhất, lại kết hợp với giáo viên và học sinh toàn trường
cùng đồng thuận một lòng, mọi việc sẽ đạt được hiệu quả cao. Trong khi đó có sự hỗ trợ
của cơ sở vật chất tốt, công nghệ hiện đại và cấp độ quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh được phân cấp rõ ràng, ngân hàng đề được bảo mật, tiến hành kiểm
tra tập trung trong toàn trường thì việc quản lý KQHT của HS sẽ khoa học, chính xác,
khách quan, đánh giá đúng thực chất kết quả của người học.
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích
Kiểm định nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá KQHT của HS trong
luận văn.
3.4.2. Qui mô và địa bàn khảo nghiệm
- Quy mô khảo nghiệm: Chúng tôi tiến hành khảo nghiệm trên 600 người trong
đó gồm: 09 CBQL và 18 TTCM, 32 GV của 03 trường THPT.
- Địa bàn khảo nghiệm: 03 trường THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương là:
Trường THPT Mạc Đĩnh Chi; trường THPT Nam Sách và trường THPT Nam Sách II.
3.4.3. Nội dung và cách tiến hành
- Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất trên,
tác giả đã tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn, điều tra thông qua phiếu
xin ý kiến đánh giá của 09 CBQL và 18 TTCM, 32 GV của 03 trường THPT.
- Trong phiếu chúng tôi ghi rõ các biện pháp, mỗi biện pháp đều được hỏi về
mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phiếu xin ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết có 4 mức độ: rất cần thiết, cần
thiết, khá cần thiết và không cần thiết
- Phiếu xin ý kiến về tính khả thi có 3 mức độ đánh giá: rất khả thi, khả thi và
không khả thi.
- Các bước thực hiện khảo nghiệm như sau:
+ Xin ý kiến đánh giá bằng phiếu hỏi
+ Phỏng vấn, trao đổi ý kiến để làm rõ hơn các đánh giá cụ thể, những ý kiến
góp ý của các đối tượng trong quá trình khảo nghiệm cho hợp lý và phù hợp hơn với
điều kiện hiện nay.
+ Tổng hợp các ý kiến, dùng phương pháp thống kê để xử lý số liệu trên exel 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Kết quả thống kê ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết
của các biện pháp đã đề xuất
Mức độ cần thiết
Đối Rất cần Không STT Tên biện pháp Cần thiết tượng thiết cần thiết
SL % SL % SL %
CBQL 7 77,7 2 22,3 0 0 Nâng cao năng lực quản lý của 1 TTCM 18 100 0 0 0 0 hiệu trưởng GV 28 87,5 4 12,5 0 0
Tập huấn nâng cao nhận thức, CBQL 8 88,8 1 11,2 0 0
năng lực và trách nhiệm trong TTCM 15 83,3 3 16,7 0 0
2 hoạt động đánh giá kết quả học
tập cho tổ trưởng chuyên môn, GV 26 81,3 6 18,7 0 0
giáo viên và học sinh
Xây dựng ngân hàng đề thi (kiểm CBQL 8 88,8 1 11,2 0 0
tra) cho các bài kiểm tra từ 45 TTCM 17 94,4 1 5,6 0 0 3 phút trở lên của các bộ môn ở GV 28 87,5 4 12,5 0 0 trường THPT
CBQL 9 100 0 0 0 0 Tổ chức kiểm tra tập trung theo
4 khối trong toàn trường đối với các TTCM 18 100 0 0 0 0
bài kiểm tra từ 45 phút trở lên. GV 30 93,7 2 6,3 0 0
CBQL 9 100 0 0 0 0 Tăng cường trang bị cơ sở vật chất
TTCM 15 83,3 3 16,7 0 0 và nâng cao hiệu quả ứng dụng
5 công nghệ thông tin trong công tác
GV 26 81,3 6 18,7 0 0 quản lý hoạt động đánh giá KQHT
cho học sinh bậc THPT.
3 33,4 0 0 CBQL 6 66,6 Quy định cụ thể về phạm vị và
2 11,2 0 0 6 trách nhiệm quản lý hoạt động TTCM 16 88,8
đánh giá KQHT của học sinh 5 15,7 0 0 GV 27 84,3
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.2. Kết quả thống kê ý kiến đánh giá về tính khả thi
của các biện pháp đề xuất
Tính khả thi
Không Đối STT Tên biện pháp Rất khả thi Khả thi khả thi tượng
SL % SL % SL %
CBQL 9 100 0 0 0 0 Nâng cao năng lực quản lý TTCM 18 100 0 0 0 0 1 của hiệu trưởng GV 30 93,7 6,3 0 2 0
8 88,8 Tập huấn nâng cao nhận CBQL 11,2 0 1 0
thức, năng lực và trách 94,4 TTCM 17 5,6 0 1 0
nhiệm trong hoạt động 2 đánh giá kết quả học tập GV 28 87,5 4 12,5 0 0 cho tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên và học sinh. Xây dựng ngân hàng đề thi CBQL 9 100 0 0 0 0
(kiểm tra) cho các bài kiểm tra TTCM 18 100 0 0 0 0 3 từ 45 phút trở lên của các bộ GV 31 96,9 3,1 0 1 0 môn ở trường THPT
100 Tổ chức kiểm tra tập trung CBQL 9 0 0 0 0
theo khối trong toàn trường 100 TTCM 18 0 0 0 0 4 đối với các bài kiểm tra từ GV 31 96,9 3,1 0 1 0
77,7 45 phút trở lên. Tăng cường trang bị cơ sở CBQL 7 22,3 0 2 0
vật chất và nâng cao hiệu 83,3 TTCM 15 16,7 0 3 0
quả ứng dụng công nghệ 5 thông tin trong công tác quản 0 GV 25 78,1 7 21,9 0 lý hoạt động đánh giá KQHT
cho học sinh bậc THPT.
Quy định cụ thể về phạm vị CBQL 7 77,7 22,3 0 2 0
và trách nhiệm quản lý hoạt TTCM 17 94,4 5,6 0 1 0 6 động đánh giá KQHT của GV 29 90,6 9,4 0 3 0 học sinh
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết quả khảo nghiệm cho thấy:
Các biện pháp đưa ra được đa số các cán bộ quản lý, các tổ trưởng chuyên môn
và giáo viên đồng thuận đánh giá là rất cần thiết và rất khả thi.
Về mức độ cần thiết của các giải pháp đề xuất đạt từ 66,6% trở lên cho là rất cần
thiết, còn lại là cần thiết.
Về tính khả thi của các giải pháp đạt được sự nhất trí cao hơn, có tới hơn
77,7% số ý kiến khẳng định các giải pháp đều rất khả thi khi thực hiện áp dụng trong
các nhà trường, có tính thực tế cao; còn lại là khả thi.
Như vậy, qua kết quả khảo nghiệm như trên đã khẳng định đề tài quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT huyện Nam Sách -
tỉnh Hải Dương với các biện pháp đưa ra là rất cần thiết và rất khả thi. Nhằm đảm bảo
đánh giá kết quả học tập công bằng, khách quan, trung thực và đúng chất lượng.
Hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục của các nhà trường cấp THPT, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trong điều kiện thực tế của
nước ta hiện nay.
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 3
Từ cơ sở lý luận và thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQ học tập của HS các
trường THPT huyện Nam Sách, Tỉnh Hải Dương, chúng tôi đã đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp
THPT. Các biện pháp đề xuất đều được dựa trên các nguyên tắc: Khoa học; thực tiễn;
phát triển; hệ thống và khả thi; các biện pháp đều căn cứ trên những Nghị quyết,
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của Bộ GD & ĐT;
Sở GD & ĐT.
Các biện pháp đã đề xuất gồm:
- Tăng cường bồi dưỡng năng lực quản lý của hiệu trưởng trường THPT theo
định hướng đổi mới trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt động đánh giá
kết quả học tập cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh các trường THPT.
- Xây dựng ngân hàng đề thi (kiểm tra) cho các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên
của các bộ môn ở trường THPT.
- Tổ chức kiểm tra tập trung theo khối trong toàn trường đối với các bài kiểm
tra từ 45 phút trở lên ở trường THPT.
- Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT cho học sinh bậc THPT.
- Quy định cụ thể về phạm vị và trách nhiệm quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của học sinh THPT.
Các biện pháp đã đề xuất được xây dựng trên cơ sở khoa học, được khảo
nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi. Nhà quản lý có thể vận dụng trong thực
tiễn quản lý của mình đồng bộ các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
ĐGKQHT của HS các trường THPT.
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ nghiên cứu về lý luận đánh giá kết quả học tập, quản lý hoạt động đánh giá
KQHT và thực trạng của việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh các trường THPT huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương cho thấy:
Đánh giá kết quả học tập của HS là một vấn đề quan trọng trong lý luận dạy
học, có ý nghĩa to lớn về chất lượng dạy học hiện nay. Kiểm tra đánh giá là khâu cuối
cùng trong quá trình dạy học, giúp các đối tượng tham gia trong quá trình đánh giá đều
đạt được mục đích, góp phần nâng cao chất lược giáo dục như: giáo viên có những
thông tin về kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học, để giáo viên có cơ sở
hiểu rõ về trình độ học sinh, kịp thời củng cố bổ sung, bồi dưỡng kiến thức theo đúng
mục tiêu của bậc học; giúp nhà quản lý nâng cao hiệu quả quản lý của mình trong các
cơ sở giáo dục…
Luận văn, cấu trúc gồm 3 chương: Chương I, đã đề cập đến các khái niệm cơ
bản liên quan đến đánh giá kết quả học tập và quản lí hoạt động đánh giá kết quả học
tập tra đánh giá kết quả học tập. Tập trung nghiên cứu về cơ sở lí luận về kiểm tra,
đánh giá dưới góc nhìn nhà quản lý. Đồng thời, đã làm rõ các ưu điểm, hạn chế của
hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, nói rõ bản chất của kiểm tra, đánh giá
trong quá trình dạy học, từ đó là cơ sở để làm rõ thực trạng về công tác đánh giá kết
quả học tập của học các trường THPT trên địa bàn huyện Nam sách - tỉnh Hải Dương
Trong chương II. Từ lý luận và thực trạng đó, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp góp
phần quản lý tốt hơn trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh tại nhà
trường THPT trong chương III.
Các biện pháp đã được kiểm nghiệm bằng nhiều phương pháp, khảo ý sát
CBQL, GV và học sinh trong 03 trường THPT của huyện Nam Sách, tỉnh hải Dương.
Kết quả cho thấy, các biện pháp này cần thiết và hợp lí cho nhà quản lý các trường;
tính khả thi của các biện pháp cũng được đánh giá với tỉ lệ tương đối cao.
Luận văn đã khảo sát và mô tả tổng thể về thực trạng công tác này tại nhà
trường, từ đó rút ra được những điểm mạnh và những hạn chế của hoạt động này để
đề xuất các biện pháp khắc phục. Như vây, mục đích nghiên cứu đã hoàn thành. Tác
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giả luận văn đã đưa ra một số biên pháp chí đạo vừa mang tính thực tiễn, rất cần thiết
và rất khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Dương
Cần có kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho hiệu trưởng về việc đánh giá kết quả
học tập của học sinh; có hướng dẫn, chỉ đạo những vấn đề chưa rõ để thống nhất
trong toàn tỉnh. Cần đầu tư ngân sách mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho
các nhà trường.
2.2. Đối với các trường THPT trong tỉnh
- Đề nghị BGH nhà trường quan tâm hơn nữa tới công tác kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh, coi đây là công việc cấp thiết cẩn làm ngay để đảm bảo
tính nghiêm minh, khách quan trong thi cử. Quản lý chặt chẽ các khâu trong quá trình
đánh giá.
- Có kế hoạch bồi dưỡng để phát triển đội ngũ từ các tổ chuyên môn, nhóm
chuyên môn, giáo viên và học sinh trong toàn trường.
- Khuyến khích giáo viên có những biện pháp hiệu quả và thiết thực trong
công tác kiểm, tra đánh giá với tinh thần tạo động lực cho học sinh phát triển tư duy
sáng tạo trong học tập và đạt chuẩn kiến thức kỹ năng.
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2002), Chiến lược phát triển giảo dục giai đoạn 2001-
2010, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Ngô Cương (2001), Cơ sở đánh giá giáo dục hiện đại, NXB Ngọc Lâm.
3. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về khoa học quản lí,
Trường cán bộ quản lí giáo dục đào tạo trung ương 1, Hà nội.
4. Chính phủ (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, quyết định số
711/QT - TTG ngày 27/2/2010 của thủ tướng chính phủ.
5. Vũ Văn Dụ (2008), Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kỷ yếu hội
thảo kiểm định, đánh giá & quản lý chất lượng giáo dục, NXB ĐHQGHN.
6. Giáo trình khoa học quản lý - Tập 2 - NXB KHKT 2001.
7. Trần Bá Hoành (2006), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục.
8. Ths Lê Thị Mỹ Hà (2001), Hệ thống lại những vấn đề cơ bản về đánh giá chất
lượng học tập - báo cáo khoa học, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục,
Hà Nội.
9. Chủ nhiệm đề tài PGS.TS Đỗ Đình Hoan, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp
Bộ: Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. MS sổ B96-49 -
TĐ08, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.
10. Trần Kiều (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục,
NXB Đại học sư phạm.
11. PGS.TS. Trần Kiều Đề tài trọng điểm cấp Bộ: Nghiên cứu xây dựng phương
thức và một số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. MS B
2003-49-45 TD.
12. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực
tiễn, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội.
13. GS.TS Hoàng Đức Nhuận; PGS.TS Lê Đức Phúc, Đề tài cấp nhà nước: Cơ sở lý
luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông, Mã sổ: KX-
07- 08; Chủ biên: Hà Nội - 1995.
14. PGS.TS Lê Đức Phúc, Cơ sở lý luận của việc đánh giá trong dạy học ở trường
phổ thông, ĐT B94 - 37 - 34.
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15. TS Nguyễn Thị Lan Phương, Đánh giá kết quả học tập của HS dựa theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng đã qui định trong chương trình giáo dục phổ thông, ĐT B94-
37-16.
16. Nguyễn Đức Trí (2004), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Bài giảng
cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
17. Từ điển Bách Khoa Việt Nam tập 2, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa Hà Nội-007
18. Các văn bản chỉ đạo đã ban hành của bậc học:
- Thông tư số 12/2011/TT-BGD-ĐT ngày 28/3/2011 về việc ban hành Điều lệ
trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 về việc ban hành quy
định chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học.
- Thông tư số 30/2009/TT-BGD-ĐT ngày 22/10/2009 về việc ban hành
chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông.
- Quyết định số 40/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/10/2006 về việc ban hành Quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
- Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Thông tư số 58/2011/TT-BGD-ĐT ngày 12/12/2011 về việc ban hành quy
chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học sơ sở và học sinh trung học phổ thông.
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT
Thực trạng hoạt động ĐGKQHT của học sinh
(Phiếu dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Thông tin cá nhân
Xin thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
1. Họ và tên: ……………………………………………………………
2. Chức vụ và công việc đang đảm nhiệm ……………………………
3. Thâm niên công tác trong ngành (số năm)…………………………………
4. Học hàm, học vị:
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của thầy/cô!
Để đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS các trường
THPT huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của HS. Thầy/cô xin cho biết ý kiến của mình bằng
cách đánh dấu “v” vào các phương án đưa ra mà thầy/cô cho là hợp lý.
Câu 1: Hiện nay việc xác định mục đích và thực hiện các yêu cầu trong
hoạt động ĐGKQHT của HS ở trường thầy/cô đã đạt được ở mức độ nào?
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung bình Chưa tốt
1. Mục tiêu ĐGKQHT cụ thể 2. Mức độ đảm bảo các yêu cầu trong dạy và học: 2.1. Tính khách quan 2.2. Tính giá trị 2.3. Độ tim cậy 2.4. Tính khả thi 2.5. Phù hợp với nội dung và cách thức giảng dạy 2.6. ĐGKQHT rõ ràng cụ thể 2.7. ĐGKQHT khách quan, phản ánh đúng năng lực của người học 2.8.Phương pháp KTĐG phù hợp với môn học.
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 2: Theo thầy/ cô kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có
vai trò như thế nào?
1. Là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Khuyến khích học sinh học tập.
3. Giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của học sinh.
4. Để HS tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh
cách học.
5. Giúp GV nâng cao năng lực tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi đánh giá.
6. Giúp HS tựu đánh giá để định hướng phát triển cho bản thân.
7. Là một tiêu chí để đánh giá chuyên môn của GV
8. Giúp hiệu trưởng chủ động hơn trong hoạch định chiến lược phát triển các
nhà trường.
9. Làm cơ sở để điều chỉnh nội dung chương trình dạy học theo hướng đổi mới.
10. Giúp nhà trường quản lý chất lượng dạy - học
Câu 3. Theo thầy (cô) công tác chuẩn bị trước khi tiến hành ĐGKQHT
của HS đã được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Trung Chưa Nội dung đánh giá Tốt Khá bình tốt
1. Công tác phổ biến nội quy, quy chế thi/ kiểm tra
2. Chuẩn bị cho học sinh trước khi thi/ kiểm tra
3. Chuẩn bị cho giáo viên coi thi và chấm thi
Câu 4. Theo thầy (cô) hiện nay những nội dung thường được GV quan
tâm trong ĐGKQHT gồm?
1. Những vấn đề trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
2. Những nội dung liên quan đến kiến thức liên môn.
3. Những vấn đề thường có trong nội dung kiểm tra thường xuyên, thi tốt
nghiệp, đại học …
4. Những vấn đề học sinh thường chủ quan hoặc ít chú ý đến
5. Những nội dung theo thống nhất của tổ bộ môn
6. Những nội dung mở rộng, liên hệ thực tế, nội dung khác
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 5. Theo thầy (cô) các hình thức ĐGKQHT của người học hiện nay
được thực hiện như thế nào?
Tần xuất sử dụng
Hình thức KT Rất thường Thường Không Chưa bao
xuyên xuyên thường xuyên giờ
1. Tự luận
2. Trắc nghiệm trên giấy
3. Thảo luận nhóm
4. Vấn đáp
5. Bài tập về nhà
6. Thực hành
Câu 6. Trước khi ĐGKQHT, thầy (cô) thường thông báo nội dung nào tới
học sinh?
1. Thời gian kiểm tra
2. Nội dung kiểm tra
3. Hình thức kiểm tra
Câu 7. Công tác ra đề thi để đánh giá kết quả ở trường thầy (cô) được
thực hiện ở mức độ như thế nào?
Bình
Chưa
Nội dung đánh giá
Tốt Khá
thường
tốt
Nội dung đề thi phù hợp với yêu cầu của môn học theo
định hướng đổi mới
Đề thi/ kiểm tra phù hợp với học sinh
Đáp án và biểu điểm chấm chính xác
Nội dung kiểm tra, kiến thức đảm bảo tính phát triển
Thời gian của đề thi phù hợp
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 8. Công tác coi thi và chấm thi để ĐGKQHT học sinh được thực hiện
ở trường các thầy (cô) với mức độ như thế nào?
8.1. Thái độ của giáo viên và học sinh trước khi vào thi.
Rất Nghiêm Bình Chưa
Nội dung đánh giá nghiêm túc thường nghiêm
túc túc
1. Thái độ của HS làm bài thi
2. Thái độ của Gv coi thi
8.2. Công tác tổ chức coi thi của GV
Rất tốt Tốt Bình Chưa
Nội dung đánh giá thường tốt
1. Tổ chức coi thi đúng quy chế
2. GV thực hiện đúng quy trình làm thi
3. Công tác thanh kiểm tra
8.3. Công tác chấm bài thi của giáo viên
Tốt Khá Bình Chưa
Nội dung đánh giá thường tốt
1. Đảm bảo tính công bằng
2. Đảm bảo tính khách quan
3. Đảm bảo tính chính xác
Câu 9: Thầy (cô) xử lý kết quả thi, kiểm tra như thế nào? (có thể chọn
nhiều phương án)
1. Trả bài để thông báo kết quả của từng HS
2. Chữa lại bài
3. Nhận xét ưu nhược điểm bài làm của HS
4. Tổng hợp những lỗi thường mắc của HS
5. Đánh giá chất lượng đề trước HS
6. Cho điểm vào sổ điểm cao hơn điểm bài đã chấm
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của thầy/cô!
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT
Thực trạng hoạt động ĐGKQHT của học sinh
(Phiếu dành cho học sinh)
Để đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS các trường
THPT huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của HS. Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình
bằng cách đánh dấu “v” vào các phương án đưa ra mà các em cho là hợp lý.
Câu 1: Hiện nay việc xác định mục đích và thực hiện các yêu cầu trong
hoạt động ĐGKQHT của HS ở trường các em đã đạt được ở mức độ nào?
Mức độ đánh giá
Nội dung đánh giá Trung Chưa Tốt Khá bình tốt
1. Mục tiêu ĐGKQHT cụ thể
2. Mức độ đảm bảo các yêu cầu trong dạy và học:
2.1. Tính khách quan
2.2. Tính giá trị
2.3. Độ tim cậy
2.4. Tính khả thi
2.5. Phù hợp với nội dung và cách thức giảng dạy
2.6. ĐGKQHT rõ ràng cụ thể
2.7. ĐGKQHT khách quan, phản ánh đúng năng lực
của người học
2.8.Phương pháp KTĐG phù hợp với môn học.
Câu 2: Theo em kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai trò
như thế nào?
1. Là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Khuyến khích học sinh học tập.
3. Giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy và hoàn thiện hoạt động học tập của
học sinh.
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Để HS tự kiểm tra về khả năng lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tự điều chỉnh
cách học.
5. Giúp GV nâng cao năng lực tự đánh giá, hạn chế tiêu cực khi đánh giá.
6. Giúp HS tựu đánh giá để định hướng phát triển cho bản thân.
7. Là một tiêu chí để đánh giá chuyên môn của GV
8. Giúp hiệu trưởng chủ động hơn trong hoạch định chiến lược phát triển các
nhà trường.
9. Làm cơ sở để điều chỉnh nội dung chương trình dạy học theo hướng đổi mới.
10. Giúp nhà trường quản lý chất lượng dạy - học
Câu 3. Theo em hiện nay công tác chuẩn bị trước khi tiến hành ĐGKQHT
của HS được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Nội dung đánh giá Tốt Khá Trung Chưa
bình tốt
1. Công tác phổ biến nội quy, quy chế thi/ kiểm tra
2. Chuẩn bị cho học sinh trước khi thi/ kiểm tra
3. Chuẩn bị cho giáo viên coi thi và chấm thi
Câu 4. Theo em hiện nay những nội dung thường được GV quan tâm
trong ĐGKQHT?
1. Những vấn đề trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học
2. Những nội dung liên quan đến kiến thức liên môn.
3. Những vấn đề thường có trong nội dung kiểm tra thường xuyên, thi tốt
nghiệp, đại học …
4. Những vấn đề học sinh thường chủ quan hoặc ít chú ý đến
5. Những nội dung theo thống nhất của tổ bộ môn
6. Những nội dung mở rộng, liên hệ thực tế, nội dung khác
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 5. Theo em các hình thức ĐGKQHT của học sinh hiện nay được thực
hiện như thế nào?
Tần xuất sử dụng
Hình thức KT Rất Không Thường Chưa thường thường xuyên bao giờ xuyên xuyên
1. Tự luận
2. Trắc nghiệm trên giấy
3. Thảo luận nhóm
4. Vấn đáp
5. Bài tập về nhà
6. Thực hành
Câu 6. Trước khi ĐGKQHT, thầy (cô) thường thông báo nội dung nào tới
học sinh?
1. Thời gian kiểm tra
2. Nội dung kiểm tra
3. Hình thức kiểm tra
Câu 7. Công tác ra đề thi để đánh giá kết quả ở trường em được thực hiện
ở mức độ như thế nào?
Bình Chưa Nội dung đánh giá Tốt Khá thường tốt
Nội dung đề thi phù hợp với yêu cầu của môn học theo
định hướng đổi mới
Đề thi/ kiểm tra phù hợp với học sinh
Đáp án và biểu điểm chấm chính xác
Nội dung kiểm tra, kiến thức đảm bảo tính phát triển
Thời gian của đề thi phù hợp
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 8. Công tác coi thi và chấm thi để ĐGKQHT học sinh được thực hiện
ở trường em với mức độ như thế nào?
8.1. Thái độ của giáo viên và học sinh trước khi vào thi.
Nội dung đánh giá
Nghiêm túc
Bình thường
Rất nghiêm túc
Chưa nghiêm túc
1. Thái độ của HS làm bài thi 2. Thái độ của Gv coi thi
8.2. Công tác tổ chức coi thi của GV
Bình
Chưa
Nội dung đánh giá
Rất tốt
Tốt
thường
tốt
1. Tổ chức coi thi đúng quy chế
2. GV thực hiện đúng quy trình làm thi
3. Công tác thanh kiểm tra
8.3. Công tác chấm bài thi của giáo viên
Bình Chưa Nội dung đánh giá Tốt Khá thường tốt
1. Đảm bảo tính công bằng
2. Đảm bảo tính khách quan
3. Đảm bảo tính chính xác
Câu 9: Ở trường em, thầy (cô) xử lý kết quả thi, kiểm tra như thế nào?
1. Trả bài để thông báo kết quả của từng HS
2. Chữa lại bài
3. Nhận xét ưu nhược điểm bài làm của HS
4. Tổng hợp những lỗi thường mắc của HS
5. Đánh giá chất lượng đề trước HS
6. Cho điểm vào sổ điểm cao hơn điểm bài đã chấm
Thông tin cá nhân
1. Họ và tên: ……………………………………………………………
2. Lớp:……………………..
Xin trân trọng cảm ơn em!
--------------------------------------
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT
Thực trạng việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
(Phiếu dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Thông tin cá nhân
Xin thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
1. Họ và tên: …………………………………………………………
2. Chức vụ và công việc đang đảm nhiệm ……………………………
3. Thâm niên công tác trong ngành (số năm)……………………………
4. Học hàm, học vị:
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của thầy/cô!
Để đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của HS làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động này có hiệu quả hơn, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Xin thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng
cách đánh dấu “v” vào các phương án đưa ra mà thầy cô lựa chọn.
Câu 1: Theo thầy/ cô việc QL hoạt động ĐGKQHT có tầm quan trọng
như thế nào?
Tầm quan trọng
Nội dung Quan Khá Bình Không
trọng quan thường quan
trọng trọng
1. Giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy.
2. Giúp HS điều chỉnh hoạt động học.
3. Nhằm đánh giá hiệu quả giảng dạy của GV.
4. Làm cơ sở để điều chỉnh nội dung chương trình
dạy học theo hướng đổi mới.
5. Giúp nhà trường quản lý chất lượng dạy - học.
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Câu 2. Việc lập kế hoạch cho hoạt động đánh giá kết quả học tập hiện nay
ở trường thầy/cô được thực hiện ở mức độ như thế nào?
Rất Bình Chưa Nội dung đánh giá Tốt tốt thường tốt
1. Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động
ĐGKQHT
2. Kế hoạch xây dựng ngân hàng đề thi
3. Kế hoạch tổ chức thi
4. Kế hoạch tổ chức chấm thi
5. Kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực, tài chính
6. Kế hoạch về việc chuẩn bị nguồn nhân lực
7. Kế hoạch chuẩn bị các điều kiện về CSVC
8. Việc điều chỉnh kế hoạch theo thực tiễn
Câu 3. Thầy/cô đánh giá như thế nào về thực trạng quản lý thực hiện các
quy định trong hoạt động đánh giá kết quả học tập.
3.1. Thực hiện các quy định chung
Mức
Rất Bình Chưa Hình thức KT Tốt tốt thường tốt
Quản lý việc duyệt đề thi/ kiểm tra
Quản lý việc tổ chức in đề thi/ kiểm tra
Quản lý thực hiện các quy định trong công tác coi thị
Quản lý việc lựa chọn GV coi thi, chấm thi
Quản lý việc tổ chức tập huấn nghiệp vụ
Quản lý thực hiện các quy định về chấm bài
Quản lý quy định công bố kết quả
Quản lý việc vào điểm ở sổ và ghi học bạ
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2. Thực hiện quản lý hoạt động ra đề thi
1. GV tự quản lý việc ra đề thi
2. Tổ chuyên môn quản lý ra đề thi
3. BGH trực tiếp quản lý
4. Có sự phối hợp chặt chẽ từ GV, tổ bộ môn và BGH
3.3. Việc quản lý công tác tổ chức chấm thi/ kiểm tra tại các trường
1. Quản lý chấm tập trung ở trường
2. Đánh phách và cắt phách
3. Giao cho GV mang về nhà chấm
4. Quản lý hai vòng chấm độc lập
5. Chấm kiểm tra bài thi
6. Trả bài để học sinh đối chiếu với đáp án và biểu điểm
Câu 4. Theo thầy (cô) việc quản lý hồ sơ trong hoạt động ĐGKQHT học
sinh thực hiện ở mức độ như thế nào?
Rất Bình Chưa Nội dung đánh giá Tốt tốt thường tốt
Quản lý sổ điểm cá nhân của GV
Quản lý vào điểm trong sổ điểm so với điểm trên bài.
Quản lý cách tính điểm
Quản lý Sổ điểm chính
Quản lý điểm trên phần mềm
Quản lý học bạ của học sinh
Câu 5. Ở trường thầy (cô) việc thông báo kết quả sau KT, ĐGKQHT
được thực hiện ở hình thức như thế nào?
- Trực tiếp
- Trên bảng tin
- Thông báo qua sổ liên lạc điện tử
Câu 6. Thầy/ cô đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về ĐGKQHT qua những
hình thức nào?
1. Tự tìm hiểu
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2. Tổ chức lớp bồi dưỡng ngắn hạn
3. Tham dự lớp tập huấn do Sở giáo dục
4. Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp
5. Tổ chức các hội thảo về KTĐG
Câu 7. Theo thầy (cô) những nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế
trong quản lý hoạt động ĐGKQHT học sinh tại trường của các thầy cô?
1. Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chưa cao
2. Nghiệp vụ chưa vững
3. Bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ còn hạn chế
4. Chưa nghiêm túc thực hiện 5 Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện
đánh giá chưa đầy đủ, chưa rõ ràng
6. Xử lý chưa nghiêm đối với các đối tượng vi phạm
7. Động viên, khen thưởng chưa thỏa đáng
8. Kinh phí đầu tư còn hạn hẹp
9. Ứng dụng công nghệ thông tin yếu kém
10. Thanh tra, kiểm tra của nhà trường chưa hiệu quả
11. Trình độ quản lý của nhà quản lý chưa cao
12. Sự quản lý của cấp trên chưa kịp thời.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của thầy/cô!
----------------------------------------------
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT
Mức độ cần thiết của các biện pháp trong quản lý
Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
(Phiếu dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Thông tin cá nhân
Xin thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
1. Họ và tên: ……………………………………………………………
2. Chức vụ và công việc đang đảm nhiệm ……………………………
3. Thâm niên công tác trong ngành (số năm)………………………………
4. Học hàm, học vị:
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của thầy/cô!
Để đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
KQHT trong bảng dưới đây, xin thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách
đánh dấu “x” vào ô, các cột trong các phương án đưa ra mà thầy/cô lựa chọn.
Mức độ cần thiết
Tên biện pháp Stt Cần thiết Không cần thiết
Rất cần thiết Nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng
1 2
3 4 5
Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt động đánh giá kết quả học tập cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh Xây dựng ngân hàng đề thi (kiểm tra) cho các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên của các bộ môn ở trường THPT Tổ chức kiểm tra tập trung theo khối trong toàn trường đối với các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT cho học sinh bậc THPT.
6 Quy định cụ thể về phạm vị và trách nhiệm quản lý hoạt
động đánh giá KQHT của học sinh
---------------------------------------------------
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 5
PHIẾU KHẢO SÁT
Mức độ cần thiết của các biện pháp trong quản lý
Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
(Phiếu dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Thông tin cá nhân
Xin thầy/ cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau:
1.Họ và tên: ……………………………………………………………..
2. Chức vụ và công việc đang đảm nhiệm ……………………………
3. Thâm niên công tác trong ngành (số năm)………………………………
4. Học hàm, học vị:
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của thầy/cô!
Đánh giá về mức độ khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá
KQHT trong bảng dưới đây. xin thầy/cô vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách
đánh dấu “x” vào ô, các cột trong các phương án đưa ra mà thầy/cô lựa chọn.
Tên biện pháp Stt Mức độ khả thi Khả thi Không khả thi
Rất khả thi
Nâng cao năng lực quản lý của hiệu trưởng
1 2
3 4 5
Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt động đánh giá kết quả học tập cho tổ trưởng chuyên môn, giáo viên và học sinh Xây dựng ngân hàng đề thi (kiểm tra) cho các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên của các bộ môn ở trường THPT Tổ chức kiểm tra tập trung theo khối trong toàn trường đối với các bài kiểm tra từ 45 phút trở lên. Tăng cường trang bị cơ sở vật chất và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động đánh giá KQHT cho học sinh bậc THPT. 6 Quy định cụ thể về phạm vị và trách nhiệm quản lý hoạt
động đánh giá KQHT của học sinh