ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐINH QUANG HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO VIỆT BẮC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐINH QUANG HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO VIỆT BẮC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ GIANG NAM THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Ngô Giang Nam. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ
đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá
trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Quang Huy
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo
trong Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý giáo dục, Bộ phận sau đại học - phòng Đào
tạo, thư viện Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp
đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu, nhất là trong quá trình tiến hành đề tài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng
dẫn khoa học: TS. Ngô Giang Nam - thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban Giám hiệu và đồng nghiệp trường Phổ thông
Vùng Cao Việt Bắc; cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết
đã luôn động viên, khuyến kích, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các
bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề được trình bày trong luận
văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Đinh Quang Huy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ..................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 6
1.1.2. Trong nước ................................................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 12
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 12
1.2.2. Đánh giá và hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ................ 13
1.2.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ...................... 15
1.2.4. Phát triển năng lực ................................................................................... 17
1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học học tập của người học theo
định hướng phát triển năng lực ở trường phổ thông .......................................... 18
1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
ở trường PT DTNT theo định hướng phát triển năng lực ................................. 20
iii
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trường PT DTNT và hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường PT DTNT theo định
hướng phát triển năng lực .................................................................................. 20
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh PT DTNT ................................................................................................... 23
1.3.3. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng
phát triển năng lực ............................................................................................. 26
1.3.4. Phương pháp đánh giá kết quả học tập ................................................... 28
1.3.5. Hình thức ĐGKQHT theo định hướng phát triển năng lực ..................... 30
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường PT
DTNT theo định hướng phát triển năng lực ...................................................... 31
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo định hướng phát triển năng lực .......................................................... 31
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động ĐGKQHT theo định hướng phát triển
năng lực .............................................................................................................. 32
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ............................................. 39
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 41
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HS Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO
VIỆT BẮC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ............... 42
2.1. Tổ chức khảo sát hoạt động đánh giá KQHT của học sinh trường Phổ
thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực ....................... 42
2.1.1. Vài nét về trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc ................................... 42
2.1.2. Mục tiêu và nội dung khảo sát ................................................................. 43
2.2. Thực trạng ĐGKQHT của học sinh Trường Phổ thông Vùng Cao Việt
Bắc theo định hướng phát triển năng lực ........................................................... 44
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về vai trò, mục
đích, ý nghĩa của hoạt động ĐGKQHT của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực ..................................................................................................... 44
iv
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung ĐGKQHT của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực .................................................................................. 47
2.2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức ĐGKQHT theo định hướng phát
triển năng lực ..................................................................................................... 48
2.2.4. Thực trạng việc thực hiện quá trình tổ chức hoạt động ĐGKQHT của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực ................................................... 50
2.3.Thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của học sinh trường Phổ thông
Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực ................................. 57
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực ................................................... 57
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch cho hoạt động ĐGKQHT của học
sinh theo định hướng phát triển năng lực .......................................................... 59
2.3.3. Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo hoạt động ĐGKQHT của HS theo định
hướng phát triển năng lực .................................................................................. 61
2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của GV đối với HS theo
định hướng phát triển năng lực .......................................................................... 68
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân .......................... 69
2.4.1. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của học sinh ........ 69
2.4.2. Nguyên nhân của các bất cập trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của
học sinh .............................................................................................................. 70
Kết luận Chương 2 ............................................................................................. 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ HỌC TẬP CỦA HS TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO VIỆT
BẮC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .......................... 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 74
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ............................................................................ 74 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 74 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 74 3.1.4. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 75
v
3.1.5. Đảm bảo được tính kế thừa và phát triển ................................................ 75
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS
theo định hướng phát triển năng lực .................................................................. 76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt
động đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực cho CBQL, GV, HS ... 76
3.2.2.Biện pháp 2: Hoàn thiện nội dung đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực .................................................................................. 78
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hoàn thiện hình thức
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực .......................... 81
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo hướng phát triển năng
lực ...................................................................................................................... 85
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá trong
ĐGKQHT của HS .............................................................................................. 87
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất ...... 89
3.4.1. Mục đích .................................................................................................. 89
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ..................................................................... 89
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ... 89
Kết luận Chương 3 ............................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94
1. Kết luận .......................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị................................................................................................... 95
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................ 95
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên ........................................... 96
2.3. Đối với trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc .......................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 97
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐBCL : Đảm bảo chất lượng
ĐG : Đánh giá
ĐGKQHT : Đánh giá kết quả học tập
DTNT : Dân tộc nội trú
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : GV
HS : HS
KQHT : Kết quả học tập
PTDTNT : Phổ thông dân tộc nội trú
PTNL : Phát triển năng lực
QL : Quản lý
THCS Trung học cơ sở :
THPT Trung học phổ thông :
TNKQ Trắc nghiệm khách quan :
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh giữa đánh giá kiến thức, kỹ năng và đánh giá theo năng
lực ......................................................................................... 22
Bảng 2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động ĐGKQHT của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực ........................................................... 45
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về ý nghĩa của hoạt
động ĐGKQHT của học sinh ..................................................... 46
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV và HS về việc thực hiện nội dung
ĐGKQHT .................................................................................... 47
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức ĐGKQHT ............................ 49
Bảng 2.5. Thực trạng công tác ra đề thi ...................................................... 50
Bảng 2.6. Đánh giá về thái độ của HS và GV trong khi thi ....................... 53
Bảng 2.7. Đánh giá công tác tổ chức coi thi/kiểm tra ................................. 54
Bảng 2.8. Đánh giá về công tác chấm bài của giáo viên ............................ 55
Bảng 2.9. Những việc GV thường làm sau khi KT .................................... 56
Bảng 2.10. Tầm quan trọng trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS .. 58
Bảng 2.11. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch hoạt động ĐGKQHT của
nhà trường ................................................................................... 59
Bảng 2.12. Các hình thức quản lý hoạt động ra đề thi ................................ 61
Bảng 2.13. Đánh giá về việc quản lý duyệt đề thi và tổ chức in ấn đề thi . 62
Bảng 2.14. Quản lý thực hiện các quy định về tổ chức thi ......................... 63
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ quản lý trong chấm thi ................................. 64
Bảng 2.16. Việc thực hiện quản lý các quy định về công bố và lên điểm
thi ................................................................................................ 65
Bảng 2.17. Thực trạng việc quản lý hồ sơ ĐGKQHT của HS ................... 66
Bảng 2.18. Mức độ, hình thức và việc xử lý chế độ thông báo kết quả đánh
giá ......................................................................................... 67
Bảng 2.19. Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý hoạt động
ĐGKQHT .................................................................................... 71
Bảng 3.1: Kết quả thống kê sự nhận thức về mức độ cần thiết của các biện
pháp ...................................................................................... 90
v
Bảng 3.2: Kết quả thống kê sự nhận thức về mức độ khả thi của các biện
pháp .................................................................................... 91
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giáo dục, đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhâ ̣n đinh, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu đươ ̣c đối chiếu với mu ̣c tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết đi ̣nh thích hơ ̣p để cải thiê ̣n thực tra ̣ng, điều chỉnh, nâng cao chất lươ ̣ng và hiê ̣u quả công tác giáo du ̣c. Qua cách hiểu đó , có thể nhận thấy đánh giá trong giáo du ̣c không chỉ ghi nhận thực tra ̣ng mà cò n đề xuất những quyết đi ̣nh làm thay đổ i
giáo du ̣c theo chiều hướng mong muố n của xã hô ̣i. Hoạt động đánh giá là bộ
phận không thể tách rời của quá trình dạy học, khi tiến hành quá trình dạy học
phải xác định rõ mục tiêu của bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ
thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay
không, người giáo viên phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá
và qua đó điều chỉnh phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh
điều chỉnh các phương pháp học. Như vậy, có thể nói đánh giá là động lực để
thúc đẩy sự đổi mới quá trình dạy và học.
Đánh giá trước hết phải vì sự tiến bộ của học sinh, giúp học sinh nhận ra
mình đang ở đâu trên con đường đạt đến mục tiêu bài học/chuẩn kiến thức, kỹ
năng… Đánh giá không làm học sinh lo sợ, bị thương tổn, mất tự tin. Đánh giá
phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp học sinh liên tục được phản hồi
để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để cả giáo viên và học sinh cùng
điều chỉnh hoạt động dạy và học. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, phải nâng
cao năng lực của người học, tức là giúp các em hình thành khả năng tự đánh giá,
đánh giá lẫn nhau… để phát triển năng lực tự học.
Thế giới hiện nay đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ, đặc biệt
trong lĩnh vực giáo dục, tốc độ phát triển tri thức nhân loại ngày càng tăng. Trước
sức ép, thách thức của thời đại hội nhập cùng với xu thế toàn cầu hóa giáo dục
buộc phải thay đổi cách tiếp cận từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực để
1
thích ứng vào thực tiễn không ngừng thay đổi. Nghị quyết NQ/29 Hội nghị trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học;
đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo....”;“đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm
dân chủ thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục, đào tạo, coi trọng quản lý chất lượng” [NQ29]được coi là những nhiệm vụ,
giải pháp trọng tâm, giáo dục Việt Nam, phải làm tốt công tác đổi mới kiểm tra
đánh giá theo tiếp cận năng lực coi đây là khâu đột phá có ý nghĩa then chốt của
QTDH, từ đó chỉ đạo, quản lý hoạt động đánh giá hướng vào đánh giá quá trình,
giúp phát triển năng lực người học và QTDH thực sự đạt hiệu quả mong muốn.
Hiện nay nhiều giáo viên và có cả các CBQL giáo dục chưa thấu hiểu triết
lý đánh giá, chủ yếu mới chỉ tập trung vào đánh giá kết quả học tập, để xếp loại
học sinh và sử dụng các hình thức đánh giá có tính truyền thống, hạn chế sử dụng
các hình thức đánh giá mới đã làm cho hoạt động học tập trở nên nhàm chán, khó
phát triển các năng lực ở người học.Giáo viên cũng gặp nhiều khó khăn khi phải
đánh giá các hoạt động giáo dục (đánh giá các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, đánh giá đạo đức, giá trị sống, kỹ năng sống như thế nào…), trong khi đó,
yêu cầu của đổi mới kiểm tra đánh giá là phải áp dụng đa dạng các hình thức
đánh giá thì giáo viên chưa làm được vì chưa được tập huấn nhiều. Để góp phần
thúc đẩy chất lượng dạy học, giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh Trường phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát
triển năng lực”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn về việc đánh giá kết quả học tập
và quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh trường Phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
2
của học sinh Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển
năng lực, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Là công tác quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc.
Đối tượng nghiên cứu: Là các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết
quả học tập của học sinh Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng
phát triển năng lực.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường Phổ
thông Vùng Cao Việt Bắc còn nhiều hạn chế trong lập kế hoạch, tổ chức, quản
lý…Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực có tính thực tiễn và khả thi
sẽ có tác động mạnh mẽ đến đổi mới phương pháp dạy, học và nâng cao chất
lượng đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh trường PT DTNT theo định hướng phát triển năng lực.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của
học sinh Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển
năng lực.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường Phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài, nghiên
cứu các tài liệu liên quan đến đề tài; lựa chọn những khái niệm, luận điểm cơ bản
làm cơ sở lý luận cho đề tài, hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán những
3
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu; tổng hợp các tài liệu để giúp cho việc xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Tiến hành quan sát hoạt động đánh giá, quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh nhằm thu thập thông tin cho nghiên cứu.
Dự giờ các giờ dạy có ứng dụng đánh giá kết quả học tập của học sinh nội
trú theo định hướng phát triển năng lực.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Khảo sát đánh giá kết quả học tập của học sinh nội trú theo định hướng
phát triển năng lực của GV. Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho đối tượng
là các cán bộ quản lý, các cán bộ phòng đào tạo, giáo viên về hoạt động đánh giá,
quản lý hoạt động đánh giá nhằm thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc
phân tích và đánh giá thực trạng của đề tài.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Thu thập những ý kiến củ a các khách thể, các chuyên gia làm căn cứ xây dựng khung lý thuyết và bảng hỏ i, củng cố thêm các dữ kiê ̣n cho nghiên cứ u thực tra ̣ng kiểm tra, đánh giá kết quả học tâ ̣p củ a ho ̣c sinh theo định hướng phát triển năng lực cũng như kết quả quản lý hoa ̣t đô ̣ng này. 6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tìm hiểu, tổng kết những kinh nghiệm của các nhà khoa học nghiên cứu
về hoạt động đánh giá, quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập để phục vụ
cho nghiên cứu.
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
6.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả, khảo sát tỉ lệ trung
bình, tỉ lệ %...
6.3.2. Phương pháp khảo nghiệm nhận thức của cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo
4
viên về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc
theo định hướng phát triển năng lực.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng
lực.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh
Phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Trên thế giới
Đánh giá là một khoa học tự thân, luôn luôn gắn liền với hoạt động giáo
dục, nhiều nước trên thế giới đều rất quan tâm đến khoa học đánh giá trong giáo
dục nói chung, dạy học nói riêng.
Hình thứ c đánh giá có khác nhau theo từ ng thời kỳ, từ ng khu vực. Thờ i kỳ phong kiến, ở phương Đông, việc đánh giá là cho ̣n ra ngườ i tài giỏ i để làm quan. Ở phương Tây, việc đánh giá là để cho ̣n ra ngườ i có năng lực làm công tác khoa ho ̣c, làm ngườ i quản lý, lãnh đa ̣o đất nướ c. Cho đến nay, viê ̣c nâng cao chất lươ ̣ng da ̣y và ho ̣c luôn coi tro ̣ng biê ̣n pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng kiểm tra, đánh giá. Tại một số nướ c có nền giáo dục tiên tiến, có điều kiện giảng dạy và học tập tốt, ngày càng coi tro ̣ng quản lý công tác đánh giá.
J.A.Comenxki (1592-1670) là ngườ i đầu tiên đưa ra quan điểm về hệ thống lớp bài trong thế giới cận đại. Theo ông, quá trình dạy học đươ ̣c xem xét dướ i lý thuyết hệ thống bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức, các nguyên tắc dạy học với 2 yếu tố quan trọng là người dạy và người học.
Do đó, kết quả của quá trình dạy học phải được thông qua việc kiểm tra và đánh
giá. Kiểm tra, đánh giá sẽ góp phần điều chỉnh các yếu tố mục đích, nội dung,
phương pháp, phương tiện, hình thức người dạy với người học sao cho hiệu quả
và chất lượng [dẫn theo 36].
V.A.Xukhômlinxki đưa ra vấn đề đánh giá cho điểm tốt hoặc không cho
điểm. Theo ông, chỉ nên cho điểm tốt (điểm trên trung bình) đối với kết quả bài
làm tốt của học sinh; còn không cho điểm xấu (điểm dưới trung bình) đối với kết
quả không tốt. Tác giả cho rằng, điểm là phần thưởng cho hoạt động sáng tạo của
6
người học vì chỉ có như thế điểm số mới mang ý nghĩa giáo dục đáng kể. Đây là
một quan điểm mang tính nhân văn trong giáo dục [dẫn theo 36].
Đến thế kỷ XVIII, hệ đánh giá chất lượng giáo dục đầu tiên được áp dụng
phổ biến trong các nhà trường. Lúc đầu hệ đánh giá có 3 bậc chính: tốt/trung
bình/kém sau đó chia nhỏ thành 5 bậc: tốt/khá/trung bình/yếu/kém. Tuy nhiên để
có thể đánh giá được theo 5 bậc chất lượng học sinh thì kiểm tra phải như thế
nào để đánh giá được chính xác, phù hợp với năng lực học tập của học sinh nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng dạy - học mới là vấn đề được các nhà giáo dục
quan tâm.
Từ những năm 1970 trở lại đây có rất nhiều những công trình nghiên cứu
từng vấn đề cụ thể, trong đó xác định một cách khoa học nội dung đánh giá kết
quả học tập của học sinh như: Những vấn đề lý luận dạy học của việc đánh giá
tri thức (V.M.Palomxki); Con đường hoàn thiện việc kiểm tra tri thức kỹ năng
(X.V.Uxova)... Cũng trong giai đoạn này nhiều tác giả cũng đã nghiên cứu các
nguyên tắc của việc kiểm tra đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan như: Các
hướng nâng cao tính khách quan trong việc đánh giá tri thức học sinh
(N.D.Levitov). Cơ sở lý luận về công cụ kiểm tra đánh giá có thể kể đến quan
điểm của tác giả Rowntree: mục đích của đánh giá là nhằm đánh giá thành tích,
năng lực và sự tiến bộ của người học, khái niệm này bao hàm luôn cả những yếu
tố của hoạt động dạy học có tác động đến chất lượng học tập.
Xu hướ ng nghiên cứ u đánh giá kết quả học tập củ a ho ̣c sinh trên thế giớ i hiê ̣n nay là hoàn toàn giao cho giáo viên và ho ̣c sinh chủ động. Phương pháp đánh giá được sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt. Đánh giá dựa theo
năng lực, tức là đánh giá khả năng tiềm ẩn của ho ̣c sinh dựa trên kết quả đầu ra
cuối một giai đoạn học tập, là quá trình tìm kiếm minh chứng về việc ho ̣c sinh
đã thực hiện thành công các sản phẩm đó. Đánh giá năng lực nhằm giúp giáo viên có thông tin kết quả học tập của ho ̣c sinh để điều chỉnh hoạt động giảng dạy;
giúp ho ̣c sinh điều chỉnh hoạt động học tập; giúp giáo viên và nhà trường xác nhận, xếp hạng kết quả học tập.
7
Nhiều quốc gia đã đẩy mạnh đánh giá quá trình bằng các hình thức,
phương pháp đánh giá không truyền thống như: quan sát, phỏng vấn, hồ sơ, dự
án, trình diễn thực, nhiều người cùng tham gia, HS tự đánh giá... Đánh giá kết
quả học tập thông qua dự án hoặc nghiên cứu nhóm được chú trọng. Với cách
này, ho ̣c sinh có quyền tự do làm bài theo hiểu biết của mình, trao đổi, tương tác
với nhau, tìm hiểu từ thực tế, vận dụng nhiều kiến thức của nhiều môn học khác
nhau, hợp tác nghiên cứu có thể đưa ra nhiều nhận định sáng tạo. Đây là hình
thức học tập mang tính tích hợp cao, giáo viên và ho ̣c sinh cùng tham gia đánh
giá kết quả của từng nhóm.
Warren Piper.D (1993), trong tác phẩm “Quản lý chất lượng trong các
trường học” đã xác định các chức năng ĐBCL của cơ sở đào tạo bao gồm: xác
lập chuẩn, xây dựng quy trình, xác định tiêu chí đánh giá và vận hành, đo lường,
đánh giá, thu thập và xử lý số liệu.
Theo Freeman (1994), trong tác phẩm “Đảm bảo chất lượng trong giáo
dục và đào tạo”, ĐBCL là một cách tiếp cận mà công nghiệp sản xuất sử dụng
nhằm đạt được chất lượng tốt nhất... ĐBCL là một cách tiếp cận có hệ thống
nhằm xác định nhu cầu thị trường và điều chỉnh các phương thức làm việc nhằm
đáp ứng được các nhu cầu đó.
Hiện nay, phần lớn hoạt động đánh giá của nhiều nước đều nghiên cứu
theo tiếp cận đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường và đánh giá
kiểm định chương trình giáo dục nhằm mục đích quản lý, giám sát và không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục.
1.1.2.Trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học đánh giá như:
Các tác giả Trần Thị Tuyết Oanh , Hà Thị Đức , Trần Bá Hoành, Đặng Vũ Hoạt
... với các bài viết xoay quanh thực trạng và giải pháp kiểm tra, đánh giá trong
giáo dục của nước ta trong vài thập kỷ gần đây như: "Một số vấn đề kiểm tra,
đánh giá tri thức của học sinh"; "Đánh giá trong giáo dục"; "Kiểm tra, đánh giá
8
tri thức của học sinh trong lịch sử giáo dục và nhà trường"; "Cơ sở lí luận của
việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông” .
Các tác giả Nguyễn Công Khanh, Hồ Sỹ Anh, Hà Thị Đức, Hà Thế Ngữ,
Đặng Vũ Hoạt, Phó Đức Hoà đã đi sâu vào nghiên cứu một cách có hệ thống
những cơ sở lý luận chung của vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Đây là
những công trình nghiên cứu đã chính thức được sử dụng làm giáo trình giảng
dạy trong các trường đại học sư phạm. Tác giả Lâm Quang Thiệp nghiên cứu về
nội dung, phương pháp, hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tác giả
Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đánh giá
chất lượng học tập của HS phổ thông. Tác giả Nguyễn Công Khanh, nghiên cứu
về đo lường đánh giá giáo dục....
Ở Việt Nam, vấn đề dạy học theo tiếp cận năng lực sớm được đưa vào
nguyên lý giáo dục trong nhà trường với phương châm học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay thì
chương trình, sách giáo khoa vẫn nặng về tiếp cận nội dung, đã làm chậm sự đổi
mới, sản phẩm đào tạo không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xã hội đang
phát triển.
Gần đây, nhóm tác giả Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội đã triển khai
nghiên cứu qua đề tài cấp Bộ “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển
năng lực cho người học trong nhà trường phổ thông” mã số B2013-17-43 đã có
những nét khái quát về năng lực và dạy học theo tiếp cận năng lực, các năng lực
chung và năng lực chuyên biệt cho các môn học. Trên cơ sở đó đề xuất các
phương pháp, cách thức tổ chức quá trình dạy học để hình thành phát triển các
năng lực chung và năng lực chuyên biệt ở nhà trường phổ thông[38].
Để thực hiện chương trình đổi mới giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục - Đào
tạo tổ chức các Hội thảo chuyên đề về đánh giá trong giáo dục và đổi mới đánh
giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực.Công tác chỉ đạo KTĐG
9
của Bộ GD&ĐT trong thời gian qua được thể hiện qua hệ thống văn bản quản
lý: Quyết định 40/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/10/2006 ban hành Quy chế đánh
giá, xếp loại học sinh THCS, THPT; Thông tư số 51/2008/TT-BGD&ĐT ngày
15/9/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định 40; Thông tư số
58/2011/TT-BGD&ĐT (Thông tư 58) ngày 12/12/2011 ban hành Quy định đánh
giá và xếp loại học sinh THCS, THPT; Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày
30/12/2010 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn soạn đề kiểm tra và một số quyết
định, thông tư liên quan đến tuyển sinh THCS, THPT, thi tốt nghiệp THPT.Ngày
08 tháng 10 năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH, về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động
chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
Nhằm hỗ trợ các trường phổ thông triển khai có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục, nâng cao năng
lực đội ngũ CBQL, giáo viên về phát triển kế hoạch giáo dục nhà trường theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.Giúp cho CBQL, giáo viên bước đầu
biết chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học trong mỗi
môn học và các chuyên đề tích hợp, liên môn phù hợp với việc tổ chức hoạt động
học tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh; sử dụng các phương pháp và kỹ thuật
dạy học tích cực để xây dựng tiến trình dạy học theo chuyên đề nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh; làm quen với hình thức tập huấn, bồi dưỡng,
học tập và sinh hoạt chuyên môn qua mạng. Với mỗi chuyên đề đã xây dựng, xác
định và mô tả 4 mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao)
của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và
phẩm chất của học sinh trong dạy học. Trên cơ sở đó, biên soạn các câu hỏi/bài
tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức
các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chuyên đề đã xây
dựng. Vụ Giáo dục Trung học phối hợp với Chương trình phát triển Giáo dục
10
Trung học tổ chức biên soạn tài liệu: Hướng dẫn dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng năng lực và đã tổ chức tập huấn cho CBQL, giáo viên về đổi
mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường trung học. Bộ
GD& ĐT cũng đã nghiên cứu dự thảo xây dựng các năng lực chung theo hướng
tiếp cận năng lực gồm 8 năng lực, chia làm 3 nhóm: Nhóm năng lực làm chủ và
phát triển bản thân (gồm 4 năng lực), nhóm năng lực quan hệ xã hội (gồm 2 nhóm
năng lực), nhóm năng lực công cụ (gồm 2 năng lực). Trên cơ sở các năng lực này
chương trình nội dung các môn học được thiết kế nhằm đáp ứng hình thành và
phát triển các năng lực ở người học.
Nghị quyết 29/Ban chấp hành Trung ương - Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học” “Đổi mới căn
bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo
dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng
giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong
quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự
đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và
của xã hội” [11].
Những quan điểm, định hướng nêu trên đã tạo tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lý thuận lợi trong việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học
nói riêng. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về vấn đề đánh giá kết quả, hiện
nay chưa có công trình nghiên cứu nào về Quản lý hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh ở trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng
phát triển năng lực. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm mục
đích trực tiếp góp phần vào việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả của học sinh
11
ở trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực ngày
một hiệu quả hơn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một thuộc tính của sự phát triển xã hội, là một yếu tố quan trọng
gắn chặt vào sự vận động và phát triển của xã hội loài người, sự phát triển của xã
hội loài người dựa vào 3 yếu tố cơ bản đó là: tri thức, sức lao động và trình độ
quản lý. Tri thức là sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật. Lao động và sự vận dụng tri thức tác động vào thế
giới làm ra của cải vật chất. Còn quản lý bao gồm cả trí thức và lao động.
Trong lĩnh vực giáo dục quản lý có thể hiểu ở những cách tiếp cận riêng
như sau:
- Theo Ômaror (Liên Xô) - 1983: “Quản lý là tính toán sử dụng hợp lý các
nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả
kinh tế tối ưu” [dẫn theo 4].
- Theo W.Taylor -Người đầu tiên nghiên cứu quá trình lao động trong từng
bộ phận của nó, nêu ra hệ thống tổ chức lao động nhằm khai thác tối đa thời gian
lao động, sử dụng hợp lý nhất các công cụ và phương tiện lao động nhằm tăng
năng suất lao động thì: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. Quản lý
là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những
nỗ lực của người khác” [32].
Theo Harold Koontz thì “quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá
nhân ít nhất” [12].
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về QL.
12
Đó là:
- Theo Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ: “Quản lý là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội), thực
hiện những chương trình mục đích hoạt động” [37].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của
xã hội” [20].
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
Nói về Nhà nước và QL Nhà nước trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh ta có thể thấy Người thể hiện một quan điểm khoa học, rõ ràng, minh bạch.
Người nói: “... Một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là Nhà nước được
cai trị bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế” [23]
và “Trong một Nhà nước dân chủ, dân chủ và pháp luật phải luôn luôn đi đôi
với nhau, nương tựa vào nhau... ” [23]. Đồng thời “xây dựng một nền pháp chế
XHCN đảm bảo được việc thực hiện quyền lực của nhân dân là mối quan tâm
suốt đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh” [23].
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc sử dụng các phương tiện quản
lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
1.2.2. Đánh giá và hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
1.2.2.1. Đánh giá
Đánh giá trong giáo dục là quá trình hình thành những nhận định phán
đoán về kết quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được
đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đặt ra nhằm đề xuất những quyết định thích
13
hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả
công việc.
Đánh giá là biểu thị một thái độ, đòi hỏi một sự phù hợp, theo một chuẩn
mực nhất định. Nhờ đó mà người đánh giá (thầy giáo, cô giáo, nhà sư phạm) cho
một thông tin tổng hợp, đôi khi là một con số, đối với người được đánh giá (học
sinh).
Nhiều tác giả đã nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về đánh giá như.
Tác giả Trần Bá Hoành: “Đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin
thu thập được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất
những quyết định phù hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh và nâng cao chất
lượng và hiệu quả công việc”[15].
Tác giả Đặng Bá Lãm viết rằng: “Đánh giá là quá trình làm rõ mức độ
thích hợp của đối tượng được đánh giá so với mục tiêu đề ra ”[21].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Đánh giá là một quá trình ghi nhận thực
trạng, phân tích thực trạng, làm rõ những điểm đạt được, chưa đạt được và
nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất các biện pháp cải tạo thực trạng”[33].
Thông qua các hoạt động kiểm tra tìm kiếm các thông tin trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ từ đó phân tích thông tin nhằm nắm bắt thực trạng và tiến
hành so sánh đối chiếu với các mục tiêu, tiêu chẩn đề ra và đề xuất các biện pháp
cải tạo thực trạng nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục, các nhà quản lý
giáo dục cần thu thập các thông tin chính xác về thực trạng giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh, sự ảnh hưởng của môi trường, gia đình, xã hội đến
chất lượng học tập và giáo dục của nhà trường, trên cơ sở đó chỉ rõ các kết quả
đạt được, chưa đạt được và phân tích những nguyên nhân, đề xuất các biện pháp
hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2.2. Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
14
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh “Đánh giá KQHT của học sinh là sự đối
chiếu so sánh kiến thức, kỹ năng, thái độ đạt được ở người học với các kết quả mong
đợi đã được xác định ở mục tiêu học tập từ đó có những kết luận phù hợp” [27].
Các chuyên gia trên thế giới đã thống nhất hiểu khái niệm này như sau:
Đánh giá KQHT của học sinh là một quá trình thu thập, phân tích, xử lý
các thông tin về kiến thức, kỹ năng thái độ của học sinh theo mục tiêu môn học
(hoặc hoạt động) nhằm đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu của môn học
(hoạt động) đó.
Nói cách khác, đánh giá KQHT của học sinh là những cách thức GV thu
thập và sử dụng thông tin bao gồm các loại thông tin định tính hoặc định lượng
thu thập được trong quá trình giảng dạy nhằm đưa ra những phán xét, nhận định,
quyết định về kết quả đó.
Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều có thể
hiểu: hoạt động đánh giá KQHT của học sinh là quá trình giáo viên thu thập
những thông tin về thành tích học tập của học sinh bao gồm thông tin về định
tính và định lượng, chỉ ra những kết quả đã đạt được và kết quả chưa đạt được
so với chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ đề ra, từ đó có những quyết định nhằm
nâng cao thành tích học tập của học sinh.
1.2.3. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ,
đưa GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[30].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với
15
thế hệ trẻ và với từng HS...”[13].
“QLGD nói chung (và QL trường học nói riêng) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể QL (hệ GD) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học- GD thế hệ trẻ, đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [38].
QL nhà trường phổ thông là QL hoạt động dạy và học tức là đưa hoạt động
đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu GD.
Như vậy, công tác QL trường học bao gồm QL các quan hệ giữa trường
học và xã hội và QL chính nhà trường.
QLGD chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà QLGD (chủ
thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp... chung nhất của khoa
học QL vào lĩnh vực GD nhằm đạt những mục tiêu GD đề ra. Những tác động
đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ
chức một cáchkhoa học, có kế hoạch quá trình dạy học - GD theo mục tiêu đào
tạo.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là hoạt động
điều hành của quản lý nhà trường tới quá trình dạy học, giáo dục nói chung và
tới quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS nói riêng nhằm đảm bảo
tính khách quan, trung thực, phản ánh đúng năng lực học tập của HS, tạo động
lực cho HS phấn đấu vươn lên dành kết quả cao trong học tập và giáo viên tự
hoàn thiện hoạt động dạy học, giáo dục.
Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết học tập của học sinh là lĩnh vực
quản lý con người, nó được kết hợp giữa chủ thể và đối tượng quản lý, có thể có
sự đổi chỗ giữa chúng. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
16
học sinh là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đảm bảo tính pháp lý
của nhà quản lý giáo dục.
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh thực chất là quá
trình xác định cho được mức độ thực hiện của các mục tiêu dạy học. Kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh là cả một quá trình thu thập và lý giải một
cách hệ thống bằng chứng thông qua các bài kiểm tra của các loại hình kiểm tra
trong trương trình giáo dục của nhà trường. Kiểm tra là phương tiện để đánh giá.
Chính vì vậy quản lý công tác này cần thực hiện tốt quy trình kiểm tra làm cơ sở
cho đánh giá.
1.2.4. Phát triển năng lực
Theo từ điển Tiếng việt “ Năng lực” được hiểu là “khả năng điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có thể thực hiện một hoạt động nào đó” khi đề cập
tới năng lực của đối tượng nào đó hoặc “là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho
con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” khi
đề cập tới năng lực con người.
Theo tâm lý học: Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân
phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm
bảo cho hoạt động có kết quả tốt.
Như vậy ở đây có thể hiểu năng lực là khả năng con người thực hiện các
nhiệm vụ được giao có hiệu quả dựa trên những khả năng, kỹ xảo và khả năng
vận dụng nó để giải quyết các tình huống linh hoạt với các phương tiện, biện
pháp và cách thức phù hợp.
Trong chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực, năng lực
được định nghĩa như sau:
Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy
học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
17
Trong các môn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành năng lực;
Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá
mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy
học về mặt phương pháp;
Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các
phép tính cơ bản;
Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền
tảng chung cho công việc giáo dục và dạy học.
Chương trình dạy học phát triển năng lực (chương trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực)là dạy học định hướng kết quả đầu ra.Tiếp cận theo
hướng phát triển năng lực lấy điểm nhấn là tiếp cận đầu ra, có điều đầu ra là các
năng lực chung, tiếp cận về mặt kiến thức hay về mặt năng lực. Xu hướng mới
nhất hiện nay là tiếp cận theo hướng năng lực, họ hình dung ra HS tốt nghiệp
phổ thông phải có được những năng lực như thế nào để nó ứng phó được với
cuộc sống bên ngoài bên cạnh năng lực chung mà ai cũng phải có, cần có những
năng lực chuyên biệt: âm nhạc, vẽ, văn, năng lực toán học, năng lực sáng tạo…vv
tư duy phê phán, năng lực chung ai cũng cần có trong cuộc sống
1.2.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học học tập của người học theo
định hướng phát triển năng lực ở trường phổ thông
Theo chức năng quản lý thì quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học
sinh ở trường phổ thông là điều khiển hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
sao cho hoạt động này được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ đã
đặt ra đạt hiệu quả tối ưu nhất.
Theo quy trình quản lý Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT của
HS ở trường phổ thông là điều khiển hoạt động kiểm tra đánh giá KQHT của
HS sao cho hoạt động này được vận hành theo đúng quy trình đánh giá, cụ thể
18
là vận hành theo đúng trình tự (logic) các hoạt động đánh giá của thầy trò (tự
đánh giá) nhằm đạt được mục đích yêu cầu dạy học theo định hướng năng lực
đề ra.
* Các bước trong quy trình đánh giá này gồm:
- Xác định mục tiêu và yêu cầu đánh giá; xây dựng chuẩn đánh giá.
- Lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá.
- Tổ chức xây dựng bộ công cụ đánh giá theo chuẩn xác định.
- Tổ chức thu thông tin phản hồi và phân tích kết quả đánh giá.
- Chỉ đạo sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh QTDH, đánh giá giáo
dục, hình thức, năng lực dạy học cho giáo viên.
* Đặc điểm Quản lý hoạt động KTĐGKQHT của HS ở trường phổ thông:
- Mang tính chất quản lý hành chính sư phạm(quá trình quản lý phải tuân
theo pháp luật và những nội quy, quy chế, quy định có tính chất bắt buộc trong
hoạt động dạy học, hoạt động KTĐG).
- Chịu sự quy định của các quy luật của QTDH, giáo dục đồng thời có quan
hệ tới các nội dung quản lý khác như: xây dựng kế hoạch phát triển của nhà trường;
quản lý chương trình, quản lý nhân sự và quản lý các nguồn lực khác.
- Mang đặc trưng của khoa học quản lý (Trong quản lý hoạt động này phải
vận hành một cách có hiệu quả các chức năng và chu trình quản lý; đều phải
đảm bảo các nguyên tắc và phương pháp quản lý)
- Có tính xã hội hóa cao (chịu sự chi phối trực tiếp của các điều kiện KT-
XH và luôn là mối quan tâm đặc biệt của xã hội đối với chất lượng giáo dục nhà
trường).
- Là một trong những nội dung quản lý đặc biệt của QTDH, giáo dục, có
mối liên hệ trực tiếp với các thành tố của quá trình này nên đây cũng là loại quản
lý nhà nước để quản lý việc thực hiện đồng bộ các các yếu tố: mục tiêu, nội dung,
chương trình, sử dụng thiết bị dạy học, phương pháp dạy học và phương pháp
học tập, đánh giá kết quả dạy học…
- Bao gồm cả quản lý chất lượng học tập, quản lý tinh thần thái độ trong
học tập của HS trong phạm vi nhà trường và cả các hoạt động khác: hoạt động
19
ngoài giờ lên lớp, ngoại khóa, thực hành, tham quan, giao lưu, tự học, tự
nghiên cứu.
Quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở trường phổ thông theo
phát triển năng lực là điều khiển hoạt động đánh giá KQHT của học sinh nhằm
đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh trong những bối cảnh có ý
nghĩa thông qua thực hiện các chức năng của quản lý.
Nội dung đánh giá kết quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực là
đánh giá trình độ kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh trong những bối cảnh
có ý nghĩa.
1.3. Những vấn đề cơ bản về hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh ở trường PT DTNT theo định hướng phát triển năng lực
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trường PT DTNT và hoạt động
đánh giá kết quả học tập của học sinh trường PT DTNT theo định hướng phát
triển năng lực
1.3.1.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trường PT DTNT
Hoạt động học tập của học sinh trường PT DTNT có một số đặc điểm sau:
- Tính năng động và độc lập trong học tập: Hoạt động học tập của học sinh
ở trường PT DTNT đã đặt ra những yêu cầu trao đổi với tính tích cực và độc lập.
Việc học tập này đòi hòi các em phải phát triển mạnh mẽ tư duy lí luận, tư duy
trừu tượng…
- Thái độ trong học tập của học sinh PT DTNT đã có nhiều thay đổi vì
kinh nghiệm sống ngày càng phong phú, các em ý thức được vai trò của việc học
đối với bản thân mình nên các em rất tự giác trong việc hoàn thành những nhiệm
vụ học tập. Nhu cầu được chiếm lĩnh tri thức là một nhu cầu rất cơ bản của học
sinh PT DTNT nói riêng và thành niên hiện nay nói chung. Tuy nhiên, thái độ
của thanh niên đối với các môn học có sự lựa chọn do ý nghĩa xã hội của môn
học (Thầy cô giáo dạy có hay không? Kiến thức của môn học có gây ra hứng thú
20
khi học hay không?...). Vì vậy xảy ra trường hợp các em chỉ hứng thú và tập
trung nhiều thời gian của mình vào học tập môn học mình yêu thích mà ít dành
thời gian cho các môn học khác. Đó là hiện tượng học lệch hiện nay.
- Hứng thú học tập biểu hiện ở học sinh PT DTNT là hứng thú học tập ổn
định, bền vững và mở rộng hơn đối với thiếu niên. Một số em học sinh xuất hiện
hứng thú với một hay một số môn học nào đó dẫn đến hình thành xu hướng nghề
nghiệp và quyết định đến sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
- Tính chủ định trong học tập của các em phát triển mạnh và chiếm ưu thế.
Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định trong các quá
trình nhận thức và năng lực điều khiển bản thân của thanh niên trong học tập.
1.3.1.2. Đặc điểm hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường PT
DTNT theo định hướng phát triển năng lực
Đặc điểm hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường PT DTNT
theo định hướng phát triển năng lực được hiểu là để chứng minh HS có năng lực
ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình
huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ
năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân
thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã
hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người
ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và
những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn
toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng,
bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị,
chuẩn mực đạo đức, … được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát
triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
Từ nhận thức về đánh giá năng lực và tổ chức định hướng dạy học theo hướng
này, chúng ta cần xem xét cơ sở để thực hiện tổ chức đánh giá mà cơ bản là thang
21
nhận thức trong hệ thống cấp độ tư duy của Bloom. Theo đó, thang năng lực người
học được thể hiện bằng một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực
người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:
Bảng 1.1: So sánh giữa đánh giá kiến thức, kỹ năng và đánh giá
theo năng lực
Đánh giá năng lực
Tiêu chí so sánh
Đánh giá kiến thức, kỹ năng
1. Mục đích chủ yếu nhất
- Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục. - Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
- Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống. - Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
2. Ngữ cảnh đánh giá
Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.
Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.
3. Nội dung đánh giá
Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học. Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.
- Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện). - Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
4. Công cụ đánh giá
Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.
5. Thời điểm đánh giá
Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
6. Kết quả đánh giá
- Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành. - Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực. Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy. - Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành. - Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.
(Nguồn:Báo cáo chuyên đề thuộc hội thảo Đánh giá kết quả giáo dục dựa theo chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015)
22
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh PT DTNT
1.3.2.1. Mục tiêu của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở trường PT DTNT
Khi nói đến mục tiêu đánh giá, trước hết người ta nhận thấy đánh giá là một
phần không thể thiếu được của quá trình dạy học thì ít nhất nó phải vì sự tiến bộ
của HS. Đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình đánh giá phải cung cấp những
thông tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ
năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá
trình dạy và học. Khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của HS thì đánh giá phải
làm sao để HS không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc dẩy HS nỗ lực. Đánh
giá vì sự tiến bộ của HS còn có nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá
trình dạy học, giúp HS so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt
mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá
trình học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. Không chỉ GV biết
cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan trọng không kém là HS phải học được
cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá kết quả học
tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS mới tự phản hồi với bản thân xem
kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay
chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng lực của
HS, cái mà chúng ta đang rất mong muốn. Đánh giá phải lượng giá chính xác,
khách quan kết quả học tập, chỉ ra được HS đạt được ở mức độ nào so với mục
tiêu, chuẩn đã đề ra. Sau khi HS kết thúc một giai đoạn học thì tổ chức đánh giá,
để GV biết được những kiến thức mình dạy, HS đã làm chủ được kiến thức, kĩ
năng ở phần nào và phần nào còn hổng...
Do đó, mục tiêu của đánh giá là:
- Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS,
nhóm HS và tập thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp
HS nhận ra sự tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
- Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu
23
của mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định
hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định
ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Mục tiêu của môn học là những gì HS cần phải đạt được sau khi học xong
môn học, nó bao gồm các thành tố:
+ Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận thức;
+ Hệ thống kĩ năng kĩ xảo;
+ Khả năng vận dụng kiên thức vào thực tế;
+ Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
Có thể thấy mục tiêu cơ bản nhất mà các hoạt động KTĐG giáo dục phải
hướng đến và cũng là ba lĩnh vực giáo dục các nhà trường phải tập trung đánh
giá là: lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực kỹ năng, lĩnh vực tình cảm - thái độ.
1.3.2.2. Ý nghĩa của hoạt động đánh giá KQHT của học sinh ở trường PT DTNT
theo định hướng năng lực
- Đối với người học
+ Về mặt nhận thức: Hoạt động ĐGKQHT của học sinh giúp người học
hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp, tự học, củng cố tri thức. Phát triển
các năng lực tư duy, ghi nhớ, tự giải quyết vấn đề.
+ Về mặt giáo dưỡng: Hoạt động ĐGKQHT của học sinh giúp học sinh
hình thành những phẩm chất tốt đẹp như trung thực trước những kết quả đạt được
hoặc chưa cao bằng bạn bè hay những người xung quanh, khiêm tốn đối với
những thành tích mình đạt được, dũng cảm đối phó đương đầu với những khó
khăn mà mình mắc phải hoặc trong trải nghiệm thực tế…Từ đó hình thành những
kỹ năng tự ĐG bản thân và kỹ năng điều khiển, điều chỉnh những hoạt động của
bản thân.
+ Về mặt giáo dục: Việc ĐGKQHT được tiến hành một cách thường xuyên
24
liên tục, đảm bảo chính xác, công bằng giúp cho người học hứng thú trong học
tập, tích cực, chủ động trong học tập, nâng cao tinh thần và ý thức trách nhiệm
trong học tập đồng thời cũng hình thành ở người học sự cạnh tranh lành mạnh và
chất lượng.
- Đối với người dạy
Những thông tin mà người dạy thu được thông qua hoạt động ĐGKQHT
của học sinh sẽ thu mối liên hệ ngược ngoài để điều chỉnh hoạt động dạy, giúp
cho người dạy có cơ sở để so sánh với chuẩn cần đạt được và người dạy có cơ sở
để điều chỉnh hoạt động dạy sao cho phù hợp với đối tượng người học nhằm
hướng người học đạt đến chuẩn đề ra.
Thực hiện hoạt động ĐGKQHT của học sinh một cách chính xác, khách
quan công bằng là nguồn động lực giúp giáo viên tích cực thực hiện đổi mới
phương pháp giảng dạy, chủ động học tập, chia sẻ với đồng nghiệp nâng cao
năng lực của bản thân đáp ứng với nhu cầu đổi mới hiện nay, tạo động lực cho
giáo viên phát triển.
- Đối với cơ sở giáo dục và nhà quản lý
Kết quả học tập của học sinh là thành quả lao động của tập thể cán bộ, giáo
viên và đó cũng chính là cơ sở để cán bộ quản lý có thêm thông tin đánh giá chất
lượng cán bộ giáo viên, từ đó có những định hướng trong công tác tổ chức cán
bộ, phát hiện tổ chức tập huấn bồi dưỡng, giao trách nhiệm cho những cán bộ có
năng lực, tổ chức kèm cặp giúp đỡ, phân công nhiệm vụ phù hợp với những cán
bộ có năng lực yếu hơn.
ĐGKQHT của học sinh một cách công bằng, khách quan là cơ hội để đơn
vị, nhà quản lý có điều kiện công khai kết quả dạy học, giáo dục của nhà trường,
giúp nhà trường mở rộng niềm tin với toàn thể xã hội và thu hút các nguồn lực
từ xã hội tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của nhà trường.
ĐGKQHT của học sinh còn giúp cho nhà quản lý xác định một cách đúng
đắn thực trạng của nhà trường, biết điểm mạnh, điểm yếu của mình, biết mình
đang ở đâu, làm gì để phát triển, từ đó nhà quản lý có biện pháp điều chỉnh đảm
25
bảo đúng hướng và đúng tiến độ đặt ra.
ĐGKQHT còn giúp nhà quản lý tự đánh giá được chính công tác quản lý
của bản thân. Trên cơ sở đó nhà quản lý điều khiển, điều chỉnh hoạt động quản
lý nhằm đưa nhà trường phát triển đạt được mục tiêu đề ra.
ĐGKQHT là một trong những hoạt động quan trọng nhất của quá trình
dạy học. Bản chất của đánh giá là thu thập các thông tin định tính và định lượng,
xử lý các thông tin đó và xác định xem mục tiêu của chương trình đào tạo, của
môn học có đạt được hay không và nếu đạt được thì ở mức độ nào.
1.3.3. Nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực
a) Đảm bảo tính khách quan: Nguyên tắc khách quan được thực hiện trong
quá trình kiểm tra và đánh giá nhằm đảm bảo sao cho kết quả thu thập được ít
chịu ảnh hưởng từ những yếu tố chủ quan khác. Đánh giá khách quan, chính xác
là yêu cầu đòi hỏi của xã hội đối với chất lượng của giáo dục, đánh giá khách
quan, chính xác tạo ra yếu tố tâm lý tích cực cho người được đánh giá, động viên
người được đánh giá vươn lên. Tính khách quan của đánh giá kết quả học tập là
sự phản ánh trung thực kết quả đạt được về trình độ nhận thức của học sinh so
với yêu cầu của chương trình học. Tính khách quan của đánh giá đòi hỏi việc xây
dựng thang đánh giá phải cụ thể, rõ ràng, đảm bảo phản ánh được chính xác kết
quả học tập của học sinh. Kết quả đánh giá đó không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của người đánh giá.
b) Đảm bảo sự công bằng: Nguyên tắc công bằng trong đánh giá kết quả
học tập nhằm đảm bảo rằng những học sinh thực hiện các hoạt động học tập với
cùng một mức độ và thể hiện cùng một nỗ lực trong học tập sẽ nhận được những
kết quả như nhau.
c) Đánh giá đảm bảo tính thường xuyên, có hệ thống: Đánh giá kết quả
học tập của học sinh cần phải được tiến hành thường xuyên, có hệ thống, có kế
hoạch, đánh giá trước, trong và sau khi học một phần của chương trình, số lần
26
kiểm tra phải đảm bảo đủ để có thể đánh giá chính xác. Đánh giá thường xuyên,
hệ thống sẽ cung cấp kịp thời những thông tin ngược cho giáo viên và học sinh,
giúp cho giáo viên điều chỉnh liên tục hoạt động dạy, học sinh điều chỉnh hoạt
động học nhằm duy trì tính tích cực trong học tập. Đánh giá thường xuyên, có hệ
thống sẽ định kỳ cung cấp cho CBQL giáo dục, cho giáo viên đầy đủ những
thông tin để điều chỉnh kịp thời các hoạt động giáo dục, là cơ sở để đánh giá một
cách toàn diện.
d) Đảm bảo tính toàn diện: Đảm bảo tính toàn diện cần được thực hiện
trong quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đảm bảo kết quả học
sinh đạt được qua kiểm tra, phản ánh được mức độ đạt được về kiến thức, kỹ
năng, thái độ trên bình diện lý thuyết cũng như thực hành, ứng dụng với các mức
độ nhận thức khác nhau trong hoạt động học tập của họ.Đánh giá đảm bảo tính
toàn diện: Đòi hỏi phải đánh giá đầy đủ các mặt, các khía cạnh cần đánh giá theo
yêu cầu, mục đích đặt ra. Đánh giá toàn diện cho phép xem xét đối tượng được
đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, tránh sự đánh giá phiến diện.
Đánh giá toàn diện kết quả học tập cần được xem xét đầy đủ về số lượng và chất
lượng. Cần tính đến các mặt như: khối lượng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà người
học nắm vững; năng lực vận dụng và khả năng sáng tạo; tinh thần thái độ, sự nỗ
lực của học sinh.
e) Đảm bảo tính công khai: Đánh giá phải là một tiến trình công khai. Do
vậy, các tiêu chí và yêu cầu đánh giá các nhiệm vụ hay bài tập, bài kiểm tra cần
được công bố đến học sinh trước khi họ thực hiện. Các yêu cầu, tiêu chí đánh giá
này có thể được thông báo miệng, hoặc được thông báo chính thức qua những
văn bản hướng dẫn làm bài. Học sinh cũng cần biết cách tiến hành các nhiệm vụ
để đạt được tốt nhất các tiêu chí và yêu cầu đã định. Việc công khai các yêu cầu
hoặc tiêu chí đánh giá tạo điều kiện cho học sinh có cơ sở để xem xét tính chính
xác, tính thích hợp của các đánh giá của giáo viên, cũng như tham gia đánh giá
kết quả học tập của bạn học và của bản thân. Nhờ vậy, việc đảm bảo tính công
27
khai sẽ góp phần làm cho hoạt động kiểm tra đánh giá trong nhà trường khách
quan và công bằng hơn.
g) Đảm bảo tính giáo dục: Đánh giá phải góp phần nâng cao việc học tập
và khả năng tự học, tự giáo dục của học sinh. Học sinh có thể học từ những đánh
giá của giáo viên. Và từ những điều học được ấy, học sinh định ra cách tự điều
chỉnh hành vi học tập về sau của bản thân. Muốn vậy, giáo viên cần làm cho bài
kiểm tra sau khi được chấm trở nên có ích đối với học sinh bằng cách ghi lên bài
kiểm tra những ghi chú về: Những gì mà học sinh có thể làm được, làm được tốt
hơn, cần được hỗ trợ thêm..Nhờ vậy, nhìn vào bài làm của mình, học sinh nhận
thấy được sự tiến bộ của bản thân, những gì cần cố gắng hơn trong môn học,
cũng như nhận thấy sự khẳng định của giáo viên về khả năng của họ. Điều này
có tác dụng động viên người học rất lớn, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
chức năng giáo dục và phát triển của đánh giá giáo dục.
h) Đảm bảo tính phát triển: Xét về phương diện giáo dục, có thể nói dạy
học là phát triển. Nói cách khác, giáo dục là quá trình giúp những cá nhân trong
xã hội phát triển tiềm năng của mình để trở thành những người có ích.
Các yêu cầu trên có mối liên hệ với nhau, chúng cần phải được thực hiện
đồng thời trong quá trình kiểm tra, đánh giá.
1.3.4. Phương pháp đánh giá kết quả học tập [36]
Có nhiều cách phân loại các phương pháp đánh giá kết quả học tập của
HS, tùy theo góc độ xem xét và mục tiêu phân loại. Chúng ta có thể phân loại
các phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh sau đây:
a) Theo cách thực hiện việc đánh giá, có thể phân chia các phương pháp
đánh giá làm ba loại: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết.
- Loại quan sát giúp đánh giá các thao tác, các hành vi, các phản ứng vô
thức, các kỹ năng thực hành và cả một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách
giải quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu.
- Loại vấn đáp có tác dụng tốt để đánh giá khả năng ứng đáp các câu hỏi
28
được nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra, cũng thường được
sử dụng khi sự tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, chẳng
hạn để xác định thái độ người đối thoại...
- Loại viết thường được sử dụng nhiều nhất, vì nó có các ưu điểm sau: cho
phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc; cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn
khi trả lời; có thể đánh giá một số loại tư duy ở mức độ cao; cung cấp các bản
ghi trả lời của thí sinh để nghiên cứu kỹ khi chấm; dễ quản lý vì người chấm
không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm tra. Loại đánh giá viết lại được chia
thành hai nhóm chính:Nhóm các câu hỏi tự luận và Nhóm các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
b) Theo mục tiêu của việc đánh giá có thể phân chia các phương pháp đánh
giá làm hai nhóm: đánh giá tiến trình và đánh giá tổng kết.
- Đánh giá tiến trình được sử dụng trong quá trình dạy và học để nhận
được các phản hồi từ học sinh, xem xét mức độ thành công của việc dạy và học,
chỉ ra trở ngại và tìm cách khắc phục.
- Đánh giá tổng kết nhằm tổng kết những gì học sinh đạt được, xếp loại
học sinh, lựa chọn học sinh thích hợp để tiếp tục đào tạo hoặc sử dụng trong
tương lai, chứng tỏ hiệu quả của khóa học và việc dạy của giáo viên, đề ra mục
tiêu tương lai cho học sinh.
Hai nhóm đánh giá nêu trên được tiến hành theo những cách hoàn toàn
khác nhau. Trong giảng dạy ở nhà trường, cách đánh giá tiến trình thường gắn
chặt với giáo viên, còn các đánh giá tổng kết thường bám sát vào mục tiêu dạy
học đã được đề ra và có thể tách khỏi giáo viên.
c) Theo phương hướng sử dụng kết quả đánh giá, có thể phân chia ra đánh
giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí.
Đánh giá theo chuẩn: là đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực
hiện của một học sinh nào đó so với các học sinh khác trong một nhóm mà trên
đó việc đánh giá được thực hiện.
Đánh giá theo tiêu chí: là đánh giá được sử dụng để xác định mức độ thực
29
hiện của một học sinh nào đó so với các tiêu chí xác định cho trước.
d) Dựa vào cách phân loại theo cấp độ, đánh giá có thể phân loại ở 4 cấp
độ chủ yếu:
- Đánh giá ở lớp học;
- Đánh giá cấp trường;
- Đánh giá (công khai) ngoài;
- Đánh giá quốc gia và quốc tế kết quả học tập của học sinh.
1.3.5. Hình thức ĐGKQHT theo định hướng phát triển năng lực
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh [27] quá trình dạy học trong nhà trường
thường sử dụng ba dạng ĐG cơ bản là: Đánh giá thường xuyên; Đánh giá định
kỳ; đánh giá tổng kết.
- ĐG thường xuyên được GV tiến hành hàng ngày, nhằm kịp thời điều
chỉnh hoạt động của cả GV và học sinh, thúc đẩy học sinh cố gắng, tích cực học
tập một cách liên tục. Kiểm tra hàng ngày được thực hiện qua quan sát một cách
có hệ thống hoạt động học tập của học sinh qua việc lĩnh hội tri thức mới, ôn tập
và củng cố tri thức cũ và vận dụng vào thực tiễn. ĐG thông qua các bài kiểm tra
15 phút, kiểm tra vấn đáp sử dụng kiến thức thường xuyên trong giảng dạy để theo
dõi mức độ hiểu bài của học sinh. Hình thức ĐG này thực hiện tốt chức năng hỗ
trợ, hướng vào nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học.
- ĐG định kỳ kết quả học tập của học sinh được tiến hành sau từng giai
đoạn học tập, là dạng ĐG thường được thực hiện sau khi học một phần chương
trình hoặc giữa kỳ, cuối một học kỳ để xác định kết quả học tập của học sinh.
ĐG định kỳ có tác dụng giúp học sinh và GV nhìn nhận lại kết quả làm việc sau
một thời gian nhất định, củng cố và mở rộng nội dung đã học, tạo cơ sở để từ đó
định hướng tiếp tục cho quá trình dạy học tiếp theo. ĐG định kỳ sử dụng phương
pháp như: Kiểm tra vấn đáp, quan sát học sinh học tập hoặc hoạt động, bài tập
thực hành, kiểm tra tự luận, kiểm tra trắc nghiệm khách quan.
- ĐG tổng kết được thực hiện vào cuối mỗi năm học nhằm đánh giá kết
30
quả chung, củng cố và mở rộng những điều đã học từ đầu năm học. ĐG này xác
định mức độ học sinh đạt được theo mục tiêu học tập đã đặt ra, hay xếp loại theo
mục đích nào đó. Các mẫu ĐG phải căn cứ vào những gì mà học sinh đã học
trước đó. Đây là ĐG mang tính tổng hợp, có ý nghĩa quan trọng trong việc cung
cấp thông tin công bằng về KQHT của học sinh. Kết quả ĐG nó tác động trực
tiếp đến việc xếp loại, công nhận đạt hay không đạt, khen thưởng…sau một quá
trình học tập.
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trường PT
DTNT theo định hướng phát triển năng lực
1.4.1. Vai trò, ý nghĩa quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
theo định hướng phát triển năng lực
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai trò ý nghĩa
rất lớn trong quản lý giáo dục, hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh
được quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Đánh giá chính xác
kết quả học tập của học sinh sẽ cung cấp thông tin phản hồi chính xác không chỉ
giúp cho người dạy và người học điều chỉnh được hoạt động dạy và học của
mình, mà còn giúp cho mỗi nhà trường đánh giá được chất lượng giáo dục, đánh
giá được nội dung, chương trình, thời lượng; định hướng, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện, giám sát, kiểm tra và giải quyết vấn đề đối với việc đánh giá kết quả học
tập của học sinh, đồng thời thông qua công tác này, người quản lý nắm vững
được chất lượng đội ngũ giáo viên, hiệu quả của hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh, từ đó có những biện pháp phù hợp quản lý chuyên môn tốt hơn.
Thông qua hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh, lãnh đạo nhà
trường nắm bắt trực tiếp và chỉ đạo điều phối việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy
của các tổ bộ môn, các giáo viên và các thành viên trong nhà trường để thực hiện
và hoàn thành tốt việc đánh giá kết quả học tập. Trên cơ sở chấp hành các quy
định, quy chế thi theo đúng các Quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và các quy
định của trường học, nhà quản lý cần có sự tự chủ và sáng tạo, cần xây dựng văn
31
hóa chất lượng bằng nhiều cách.
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động ĐGKQHT theo định hướng phát triển năng
lực
1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập
Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả học tập, cụ thể
hoá quy định chung về hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh trên cơ
sở các quy định mang tính pháp lý:
+ Quyết định 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 về việc ban hành
Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT.
+ Thông tư số 58/2011/TT-BGD&ĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy
định đánh giá và xếp loại HS trung học cơ sở, THPT;
+ Công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30/12/2010 của Bộ GD&ĐT
về việc hướng dẫn soạn đề kiểm tra và một số quyết định, thông tư liên quan đến
tuyển sinh THPT, thi tốt nghiệp THPT, các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT
thành những quy định cụ thể phù hợp với phương thức tổ chức hoạt động dạy -
học và hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh;
+ Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Trên cơ sở các văn bản pháp lý, Trường thực hiện phổ biến, hướng dẫn
cho cán bộ, giáo viên;chỉ đạo các Tổ chuyên môn, GV nghiên cứu kỹ mục tiêu,
chức năng, các yêu cầu cơ bản của việc đánh giá theo định hướng năng lực; tổ
chức xác định mục tiêu, loại hình, cấp độ/ phạm vi đánh giá... và lập kế hoạch
xây dựng chuẩn đánh giá KQHT của học sinh gắn với các mục tiêu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng, thái độ, với các thang (mức) đánh giá năng lực người học trong
mỗi hoạt động kiểm tra đánh giá và xác định chuẩn đánh giá KQHT của học sinh
trên các phương diện: lĩnh vực nhận thức, lĩnh vực kỹ năng, lĩnh vực tình cảm -
thái độ.
Do kết quả đánh giá có giá trị phản hồi thông tin, góp phần điều chỉnh
hoạt động chuyên môn giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh nên kế
32
hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được thực hiện một cách khoa
học, chặt chẽ và cùng với đó là sự chuẩn bị về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở
vật chất phục vụ cho hoạt động đánh giá được đảm bảo đầy đủ, phù hợp và kịp
thời.
Tất cả kế hoạch về hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh phải
được thông báo rộng rãi và công khai đến mọi cán bộ, giáo viên và học sinh. Kế
hoạch đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những cơ sở công tác
quản lý chuyên môn, dựa vào đó nhà trường giám sát tiến độ và chất lượng hoạt
động của giáo viên.
1.4.2.2. Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức ĐGKQHT
a. Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Đánh giá kết quả thường được sử dụng vào khi kết thúc một chủ đề học
tập hoặc cuối một học kỳ, một năm, một cấp học. Cách đánh giá này thường sử
dụng hình thức cho điểm và nó giúp cho người học biết được khả năng học tập
của mình.
- Đánh giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học của môn học.
Cách đánh giá này là việc GV hoặc HS cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động
học của người học, giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy phù hợp hơn, giúp HS có
được các thông tin về hoạt động học và từ đó cải thiện những tồn tại.Việc đánh
giá quá trình có ý nghĩa hơn, nếu HS cùng tham gia đánh giá chính bản thân mình
vì khi HS đảm nhận vai trò tích cực trong việc xây dựng tiêu chí chầm điểm, tự
đánh giá và đề ra mục tiêu thì tức là HS đã sẵn sàng chấp nhận cách thức đã được
xây dựng để đánh giá khả năng học tập của họ.
b. Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Đánh giá theo tiêu chí, người học được đánh giá dựa trên các tiêu chí đã
định rõ về thành tích, thay vì được xếp hạng trên cơ sở kết quả thu được. Khi
đánh giá theo tiêu chí, chất lượng thành tích không phụ thuộc vào mức độ cao
thấp về năng lực của người khác mà phụ thuộc chính mức độ cao thấp về năng
lực của người được đánh giá so với các tiêu chí đã đề ra. Thông thường, đánh giá
33
theo tiêu chí dùng để xác lập mức độ năng lực của một cá nhân.
- Đánh giá theo chuẩn là hình thức đánh đưa ra những nhận xét về mức độ
cao thấp trong năng lực của cá nhân so với những người khác cùng làm bài kiểm
tra. Đây là hình thức đánh giá kết hợp với đường cong phân bố chuẩn, trong đó
giả định rằng một số ít sẽ làm bài rất tốt, một số rất kém, số còn lại nằm ở khoảng
giữa được đánh giá trung bình. Bài kiểm tra IQ là ví dụ rõ nhất về đánh giá theo
chuẩn, hay cách xếp loại học tập của HS ở nước ta hiện nay cũng là cách đánh
giá theo chuẩn.
- Khác với đánh giá theo tiêu chí, đánh giá theo chuẩn thường tạo nên mối
quan hệ căng thẳng giữa HS với nhau, làm giảm đi tính hợp tác trong học tập.
Đánh giá theo chuẩn thường sử dụng các câu hỏi TNKQ vì thế khó có thể đánh
giá được một số năng lực của HS. Mặt khác, việc đánh giá thông qua các kỳ thi
đầu vào có tính tham chiếu chuẩn cho phép một tỷ lệ HS vượt qua thì đồng nghĩa
với việc các tiêu chuẩn có thể khác nhau giữa các năm tùy thuộc chất lượng HS
thi vào. Trong khi đó đánh giá theo tiêu chí không khác nhau giữa các năm, trừ
phi chính các tiêu chí này được thay đổi.
c. Tự suy ngẫm và tự đánh giá
- Tự suy ngẫm và tự đánh giá là việc HS tự đưa ra các quyết định đánh giá
về công việc và sự tiến bộ của bản thân. Hai hình thức đánh giá này góp phần
thúc đấy học tập suốt đời, bằng cách giúp HS đánh giá thành tích học tập của bản
thân và của bạn một cách thực tế, không khuyến khích sự phụ thuộc vào đánh
giá của GV. Tự đánh giá rất hữu ích trong việc giúp HS nhận thức sâu sắc về bản
thân, nhận ra được điểm mạnh và điểm yếu của mình. Từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm thiết thực để điều chỉnh hoạt động học kịp thời. Vì vậy, tự suy ngẫm,
tự đánh giá cần được diễn ra trong suốt quá trình học tập và được sử dụng như
một phần của đánh giá quá trình.
- Tự đánh giá khác với tự chấm điểm: Tự chấm điểm là cho điểm băng
cách sử dụng các tiêu chí do người khác quy định. Trong khi đó tự đánh giá là
34
quy trình xem xét, phản ánh, đồng thời là sự suy ngẫm về lựa chọn tiêu chí.
- Trong thực tiễn đánh giá, trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc về GV vì GV
là người phải đảm nhận vai trò điều tiết, có thể phủ quyết nếu HS không cung
cấp đủ minh chứng để bổ trợ cho số điểm tự cho mình. Đồng thời trên thực tế tự
đánh giá có thể kết hợp với hình thức đánh giá đồng đẳng, nên có thể điều tiết
điểm số tự đánh giá.
d. Đánh giá đồng đẳng
Đánh giá đồng đẳng là loại hình đánh giá trong đó HS tham gia vào việc
đánh giá sản phẩm công việc của các bạn học. Khi đánh giá HS phải nắm rõ nội
dung mà họ dự kiến sẽ đánh giá trong sản phẩm của các bạn học.
đ. Đánh giá qua thực tiễn
- Đánh giá qua thực tiễn đưa ra cho HS những thách thức thực tế và thường
được đánh giá thông qua năng lực thực hiện các nhiệm vụ trong thực tiễn.
- Đánh giá qua thực tiễn giúp đánh giá một tập hợp các kĩ năng. Đây là
hình thức đánh giá khả năng học tập của HS đáng tin cậy bởi vì nó không phụ
thuộc vào một phương pháp đánh giá duy nhất, mặt khác HS được đánh giá rất
nhiều kĩ năng qua các tình huống khác nhau. Đánh giá qua thực tiễn cho thấy có
điểm mạnh và điểm yếu của mỗi cá nhân..Hình thức đánh giá này mang tính chất
đánh giá quá trình nên thúc đẩy việc học của HS có động lực và hiệu quả.
1.4.2.3. Tổ chức, triển khai hoạt động đánh giá kết quả học tập
Căn cứ vào kế hoạch chung của năm học để tổ chức bộ máy cho từng quá
trình: Tổ chức bộ máy quản lý việc ra đề, xây dựng đáp án biểu điểm, sao in đề;
quản lý khâu tổ chức coi, chấm, xử lý kết quả; quản lý khâu tổng hợp, thống kê
kết quả, đánh giá; quản lý về nguồn nhân lực; quản lý về tài chính, cơ sở vật chất.
- Quản lý các khâu trong quá trình triển khai hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh:
+ Quản lý khâu ra đề thi gồm: thống nhất nội dung, trọng tâm kiến thức
trong công tác ra đề thi nhằm đảm bảo đúng mục tiêu của hoạt động đánh giá kết
quả học tập; Thành lập ngân hàng đề thi: ngân hàng đề thi phải đa dạng, có thể
35
lượng giá một cách chính xác, đáp ứng được yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kỹ
năng; Tổ chức lựa chọn đề thi, xây dựng đáp án và biểu điểm: Phải xây dựng
được ma trận để có thể lượng giá đầy đủ cả về lý thuyết lẫn kĩ năng của người
học, đảm bảo sự cân đối giữa các phần, phù hợp cho mọi đối tượng; tổ chức in
sao đề thi đảm bảo tính bí mật.
+ Khâu tổ chức coi, chấm thi phải đảm bảo đúng các quy định, thực hiện
đầy đủ từng công đoạn của công tác coi, chấm thi. Phải tổ chức tập huấn nghiệp
vụ về coi thi, chấm thi cho cán bộ, giáo viên tham gia công tác này.
+ Khâu quản lý điểm: quản lý chặt chẽ bài kiểm tra, phiếu chấm, sổ điểm,
học bạ; quản lý việc phúc tra bài thi; Tổng hợp, thống kê kết quả đánh giá, xếp
loại đầy đủ, chính xác.
+ Phân tích, diễn giải ý nghĩa của điểm số và báo cáo kết quả của kỳ thi,
kỳ khảo sát trên cơ sở các tiêu chí, mức chuẩn và điểm đạt; sử dụng được thống
kê mô tả, gồm cả số liệu và biểu đồ, để tóm tắt và diễn giải ý nghĩa của kết quả
đánh giá.
+ Ngoài ra, cần chỉ đạo chặt chẽ việc quản lý hồ sơ và kết quả đánh giá;
chỉ đạo về công tác tài chính, cơ sở vật chất nhằm đảm bảo cho hoạt động đánh
giá kết quả học tập của học sinh có thể triển khai thực hiện và đạt hiệu quả cao.
- Quản lý lực lượng thực hiện hoạt động đánh giá:
+ Lựa chọn cán bộ tham gia hoạt động đánh giá kết quả học tập có đủ
phẩm chất, năng lực và đúng thành phần.
+ Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên để nâng cao nghiệp vụ, thực
hiện đổi mới hoạt động ĐGKQHT. Đây là công tác phải được hết sức coi trọng
nhằm đáp ứng yêu cầu chung của việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nhất
là về tính hiệu quả và sự phù hợp với thực tiễn có những đổi mới. Trong điều
kiện đó, sự nhạy bén và tính sáng tạo trong quản lý nhà trường cũng phải được
chú trọng phát huy.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh là một hoạt động
36
quản lý thuần túy về chuyên môn nghiệp vụ nên đòi hỏi sự tuân thủ đúng quy
định, tính chặt chẽ trong quy trình, các bước thực hiện và tiến độ triển khai công
việc. Trong quá trình tiến hành, việc xây dựng các yêu cầu của công việc cùng
với sự lựa chọn, sắp xếp khoa học, hợp lý cần được chú ý thực hiện. Việc cải tiến
quy trình, bổ sung sửa đổi các quy định về tổ chức ĐGKQHT phải được cân nhắc
thật kỹ lưỡng và phải luôn phù hợp với quy định chung của toàn ngành. Điều này
sẽ góp phần theo dõi, đôn đốc tiến độ, giúp Ban Giám hiệu nhanh chóng xử lý
các tình huống phát sinh trong quá trình quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập.
Nếu ở các cấp quản lý vĩ mô, công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT và
quản lý quá trình dạy học được chia tách thành hai cơ quan hoặc hai bộ phận có
chức năng nhiệm vụ độc lập, thì trong nhà trường việc tổ chức hoạt động dạy học
và hoạt động đánh giá kết quả dạy học được tiến hành ngay trong một vòng nhỏ
khép kín dưới sự quản lý chung của Hiệu trưởng. Việc phân công nhân sự thực
hiện nhiệm vụ trong ban kiểm tra chuyên môn như trên là nhằm bảo đảm sự vận
hành thường xuyên chặt chẽ giữa các khâu dạy học - kiểm tra kết quả dạy học -
điều chỉnh tổ chức dạy học. Điều quan trọng đó là sự phối hợp đồng bộ nhịp
nhàng giữa các khâu sao cho tiến độ thực hiện đảm bảo đúng với kế hoạch đề ra
cũng như đáp ứng mục tiêu yêu cầu của giáo dục trong nhà trường. Trong mỗi
công đoạn của quy trình đều phải có những quy định riêng để cho mọi thành viên
chấp hành đầy đủ, đảm bảo tính nghiêm túc và công bằng của hoạt động đánh
giá kết quả học tập của học sinh.
Các nhà trường phổ thông phải chỉ đạo thực hiện công tác này một cách
chặt chẽ, xây dựng thành nền nếp ổn định, đảm bảo thông tin hai chiều giữa các
bộ phận tham gia quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập với Ban giám hiệu
về tiến độ thực hiện cũng như kết quả đạt được sau từng công đoạn của các quá
trình một cách thường xuyên.
Đây là nội dung có tính quyết định, đòi hỏi sự tập trung cao độ để tránh
37
sai sót, vì vậy các chế độ chính sách cụ thể đối với người thừa hành phải được
đảm bảo đầy đủ, phù hợp và kịp thời. Với yêu cầu hết sức chặt chẽ trong quy
định của công tác kiểm tra, thi cử, rất dễ dẫn đến sự căng thẳng về tâm lý cho
người thừa hành, do vậy việc bảo đảm sự hợp tác trong thực tế giữa các thành
viên cần được chú ý coi trọng thường xuyên.
1.4.2.4. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch hoạt động đánh giá kết quả
học tập của học sinh
Mục đích của kiểm tra giám sát việc thực hiện là nhằm quản lý việc chấp
hành đầy đủ, chính xác, nghiêm túc kế hoạch đánh giá cùng với các định mức,
tiêu chuẩn, chỉ số công việc, phương pháp đánh giá cụ thể. Căn cứ pháp lý của
quản lý giám sát thực hiện là các quy chế, quy định về tổ chức đánh giákết quả
học tập. Các biện pháp quản lý được tiến hành nhằm đảm bảo sự vận hành an
toàn của quy trình đã được thống nhất trong nội bộ.
Gắn liền với chỉ đạo và kiểm tra còn có chức năng trung gian là giám
sát vì qua việc thực hiện các chức năng này, chủ thể quản lý sẽ có các tập hợp
dữ liệu, các bằng chứng về sự vận hành chung của công việc mà mình quản lý
và dựa vào đó để theo dõi các hoạt động đang diễn ra và mức độ tiến bộ của
công việc.
Việc kiểm tra giám sát cũng phải được thực hiện nghiêm túc và thường
xuyên ở tất cả các khâu trong từng quá trình.
Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh là hoạt động phức
tạp vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kể trên, ngoài ra quá trình này còn phụ
thuộc vào hoạt động quá khứ như quá trình giảng dạy của giáo viên, trình độ
được đánh giá trước đó của học sinh. Khi tác động vào một yếu tố, không thể
không tính đến các yếu tố khác, phụ thuộc vào sự phối hợp có hay không hiệu
quả giữa các yếu tố tham dự. Nội dung quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh là căn cứ để các cấp quản lý đưa ra các nhiệm vụ và biện pháp
quản lý cụ thể cho từng nội dung công việc tương ứng tiếp theo.
38
1.4.2.5. Các cấp quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở trường
THPT
Cấp 1. Giáo viên là những người thực hiện trực tiếp đánh giá kết quả học
tập của học sinh và quản lý hoạt động đánh giá tại lớp học với các công việc rất
cụ thể. Để thực hiện những công việc của mình, GV phải tuân thủ nghiêm ngặt
những quy định, quy chế của các cấp có thẩm quyền. Kết quả đánh giá được ghi
cụ thể vào sổ điểm cá nhân và những thông tin khác được ghi chép vào sổ tay
của giáo viên.
Cấp 2. Tổ bộ môn quản lý trực tiếp và hỗ trợ quan trọng về chuyên môn
và nghiệp vụ đối với các hoạt động ở cấp 1, giám sát và kiểm tra quá trình đánh
giá của giáo viên.
Cấp 3. Nhà trường là cấp quản lý cao nhất trong trường THPT. Ở cấp này,
vai trò cá nhân của người đứng đầu rất quan trọng. Cấp này quản lý: Các nguyên
tắc, chính sách, nguồn lực và kinh phí, sự công nhận và khen thưởng.
Cấp 4. Sở GD&ĐT quản lý nhà nước, quản lý công tác đánh giá qua tuyển
sinh, thi cử, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất lượng giáo dục và
đào tạo đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo của địa phương.
Cấp 5. Bộ GD&ĐT quản lý nhà nước tầm vĩ mô, quản lý hoạt động
ĐGKQHT chủ yếu thông qua việc ban hành các chính sách, quy chế, ... và giám
sát việc thực hiện các quy định đó.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
- Yếu tố nhận thức có ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động đánh giá và công
tác quản lý hoạt động ĐG KQHT của HS. Do vậy, trong quá trình quản lý hoạt
động ĐG cần phải giúp CBQL, GV nhận thức đúng vai trò của ĐG và có kiến
thức nhất định về ĐG KQHT thông qua việc thường xuyên tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng về ĐG.Thái độ và tính tự giác, tính tích cực của học
39
sinh trong quá trình học tập và quá trình đánh giá, tự đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
- Kỹ năng sử dụng phương pháp đánh giá của GV Sử dụng phương pháp
ĐG của GV có vai trò hết sức quan trọng tới KQHT của HS. Nên trong quản lý
hoạt động đánh giá cần chỉ đạo áp dụng nhiều phương pháp kiểm tra ĐG khác
nhau (viết, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, …), thực hiện kiểm tra ĐG thường
xuyên để có thể sửa lỗi, điều chỉnh, bổ sung những sai sót về kiến thức cho HS
kịp thời.
- Năng lực quản lý hoạt động đánh giá Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng
và Tổ trưởng chuyên môn trong quản lý, chỉ đạo hoạt động đánh giá kết quả học
tập của học sinh và sử dụng kết quả đánh giá trong chỉ đạo quản lý hoạt động
dạy học.
- Nhận thức của xã hội, của cha mẹ học sinh về ĐG cũng có tác động đến
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Ý thức tuân thủ các nguyên tắc của đánh giá trong quá trình tổ chức và
thực hiện hoạt động ĐG.
- Chế độ, chính sách dành cho cán bộ, GV tham gia hoạt động ĐG phù
hợp sẽ nâng cao được ý thức, trách nhiệm, khả năng chuyên môn, cũng như hạn
chế được những tiêu cực. Các điều kiện về CSVC với trang thiết bị đầy đủ cùng
với hệ thống pháp lý là điều kiện thuận lợi hỗ trợ cho hoạt động tổ chức ĐG.
40
Kết luận chương 1
Trong quá trình dạy học, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh có vai
trò quan trọng, giúp cho quá trình dạy học vận động và phát triển không ngừng.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu không thể tách rời quá trình
dạy học. Đây là khâu cuối cùng của quá trình dạy học. Đánh giá kết quả học tập
của học sinh đúng đắn, khách quan, công bằng chẳng những cho biết giá trị đích
thực về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh mà còn giúp nhà trường và từng
giáo viên điều chỉnh nội dung, phương pháp giảng dạy. Kết quả của đánh giá
kiến thức học tập của học sinh là thu được những thông tin ngược vô cùng quý
báu có tác dụng điều chỉnh hoạt động dạy và học để có thể đáp ứng được những
yêu cầu của thực tiễn dạy và học ở nhà trường THPT. Đánh giá kết quả học tập
của học sinh còn mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc. Thông qua hoạt động đánh giá
kết quả học tập giáo viên có thể giáodụccho học sinh động cơ, thái độ và quan
điểm đúng đắn đối với học tập. Học sinh THPT lứa tuổi trưởng thành cần xác
định được nghĩa vụ và ý thức trách nhiệm của mình trước bản thân, gia đình, tập
thể, nhà trường và xã hội.
Với ý nghĩa đó, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập đòi hỏi học sinh phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, phải tích cực, chủ động trong hoạt
động học của mình, phải rèn luyện, bồi dưỡng ý chí và thói quen lao động, học tập nghiêm túc, có nề nếp và hệ thống. Đồng thời góp phần hình thành, phát triển
ở học sinh ý thức và năng lực tự đánh giá. Đó là nhân tố quan trọng cho sự hình
thành phẩm chất nhân cách của con người mới.
Quản lý hoạt động ĐGKQHT là tổng thể các công việc của CBQL, GV và
học sinh, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, đề ra các biện pháp thực hiện,
phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra để thực hiện một cách
tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình ĐGKQHT nhằm đánh giá chính xác
KQHT của người học và giúp cải thiện việc dạy và học.
Đổi mới ĐGKQHT theo định hướng phát triển năng lực là một yêu cầu
cấp thiết để nâng cao chất lượng GD nói chung và đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình GD phổ thông những năm tiếp theo./.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG VÙNG CAO
VIỆT BẮC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Tổ chức khảo sát hoạt động đánh giá KQHT của học sinh trường Phổ
thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực
2.1.1. Vài nét về trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc
Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc được Khu ủy và ủy ban hành chính
Khu tự trị Việt Bắc thành lập vào đầu năm 1957 (khi đó mang tên là Trường
Thiếu nhi rẻo cao Khu tự trị Việt Bắc). Ngày 9 tháng 7 năm 1976, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục ra quyết định số 1134/QĐ tiếp nhận nhà trường và ngày 12/3/1977 với
quyết định số 134/QĐ Trường được đổi tên thành Trường Phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc .
Trong những năm đầu thành lập mục đích của trường là đào tạo con em
các dân tộc thiểu số ít người và con em của những cán bộ có công với cách mạng
từ hồi hoạt động bí mật, mục tiêu là học hết chương trình văn hóa cấp I sau đó
sẽ đưa về bổ sung cán bộ dân tộc ít người cho các ngành ở địa phương trong Khu
tự trị Việt Bắc. Cùng với sự phát triển của đất nước mục tiêu đào tạo của nhà
trường ngày càng mở rộng và phát triển đa dạng. Đến nay Trường đang đào tạo
các hệ: Trung học Phổ thông và Dự bị Đại học Dân tộc (năm 2003); Năm 2004
trước yêu cầu về cán bộ có trình độ văn hóa cao cho đồng bào các dân tộc thiểu
số đặc biệt ít người (Lự, Mảng, Sila, Pupéo...) thuộc các tỉnh Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên, Hà Giang, nhà trường được nhận thêm nhiệm vụ đào tạo hệ THCS
(lớp 9). Như vậy Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc là trường DTNT duy
nhất của cả nước có 3 hệ đào tạo với quy mô trên 1800 em/ năm thuộc 21 tỉnh
với 29 dân tộc trên tổng số 53 dân tộc thiểu số cả nước.Đặc biệt Trường còn mở
nhiều lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho Hiệu trưởng và CBQL
các trường DTNT của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đến học tập.
Cùng với sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, dưới sự chỉ
42
đạo sát sao của Bộ GD&ĐT, trường đã cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước đưa nhà trường vượt qua nhiều giai đoạn thử
thách để đứng vững và phát triển. Trước mắt tập trung: đổi mới mục tiêu đào tạo,
nội dung và phương pháp đào tạo, môi trường đào tạo, đặc biệt là công tác tuyển
sinh và giải quyết đầu ra cho học sinh. Phát huy trí tuệ tập thể, tập hợp mọi nguồn
lực, mạnh dạn đầu tư vào những khâu trọng yếu và luôn bám sát với những yêu
cầu của xã hội về công tác giáo dục miền núi.
Để có được những thành tích như ngày nay, nhà trường đã trải qua rất
nhiều gian nan thử thách trong quá trình xây dựng và phát triển. Là trường DTNT
đa hệ đào tạo với chất lượng cao, nhà trường thật sự trở thành “Cánh chim đầu
đàn trong hệ thống các trường DTNT cả nước” là địa chỉ tạo nguồn cán bộ đáng
tin cậy cho đồng bào dân tộc ở miền núi.
2.1.2. Mục tiêu và nội dung khảo sát
2.1.2.1. Mục tiêu khảo sát
Nhằm đánh giá thực trạng hoạt động ĐGKQHT của học sinh Trường
Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực; trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này góp phần nâng cao chất lượng
ĐGKQHT của học sinh Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc trong thời gian
tới.
2.1.2.2. Nội dung khảo sát
• Thực trạng hoạt động ĐGKQHT của học sinh Trường Phổ thông Vùng
Cao Việt Bắctheo định hướng phát triển năng lực.
• Thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của học sinh Trường Phổ thông
Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực
• Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá KQHT của học sinh
Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực.
2.1.2.3. Khách thể Khảo sát
43
• 16 CBQL (Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn)
• 60 giáo viên
• 100 học sinh đại diện cho 3 khối (10, 11, 12) của trường Phổ thông Vùng
Cao Việt Bắc
2.2. Thực trạng ĐGKQHT của học sinh Trường Phổ thông Vùng Cao Việt
Bắc theo định hướng phát triển năng lực
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về vai trò, mục
đích, ý nghĩa của hoạt động ĐGKQHT của học sinh theo định hướng phát
triển năng lực
Để thấy được nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh vai trò, mục
đích ý nghĩa của hoạt động ĐGKQHTtheo định hướng phát triển năng lực, chúng
tôi tiến hành khảo sát CBQL, giáo viên và học sinh trường phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc và thu được kết quả tại bảng 2.1, 2.2. Cán bộ QL, GV ở trường bước
đầu đã nhận thức được về vai trò, mục đích của kiểm tra đánh giá theo định
hướng năng lực như: đây là cơ sở để GV điều chỉnh cách dạy của giáo viên
(CBQL là 94%; GV: 98%) cũng như là cơ sở để học sinh biết được mức độ lĩnh
hội tri thức, trình độ kĩ năng trình độ của mình (91%) và biết điểm yếu, điểm
mạnh trong cách đánh giá KQHT.
44
Bảng 2.1. Vai trò, mục đích của hoạt động ĐGKQHT của học sinh
theo định hướng phát triển năng lực
Mức độ đánh giá
TT
Rất quan trọng
Không quan trọng
Rất quan trọng
Không quan trọng
Vai trò, mục đích của quản lý HĐ ĐG KQHT của học sinh theo định hướng năng lực
CBQL, GV Tương đối quan trọng
HS Tương đối quan trọng
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
60 79 15 20 1
1 48 48 48 48 4
4
1
57 75 17 22 2
3 66 66 30 30 4
4
2
55 72 19 25 2
3 43 43 51 51 6
6
3
54 71 17 22 5
7 68 68 31 31 1
1
4
56 74 16 21 4
5 51 51 46 46 3
3
5
39 51 32 42 5
7 45 45 47 47 8
8`
6
55 72 18 23 2
3 49 49 47 47 4
4
7
38 50 33 43 5
7 46 46 48 48 6
6
8
60 79 15 20 1
1 50 50 48 48 2
2
9
10
57 75 15 20 4
5 52 52 47 47 1
1
Nhằm chỉ là cho điểm, xếp loại và phân hạng học sinh Vì sự tiến bộ của học sinh Cơ sở để giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện hoạt động học tập của học sinh. Điều kiện để học sinh tự kiểm tra về mức độ lĩnh hội tri thức, trình độ kĩ năng. Động viên, khuyến khích học sinh học tập. Có tác dụng điều chỉnh cách học của học sinh. Giúp học sinh biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình. HS tự nhận xét và xác định trình độ của chính mình. Có tác dụng điều chỉnh cách dạy của giáo viên. Công cụ để các cấp quản lí thực hiện chức năng của mình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
45
Kết quả bảng 2.2 cho thấy, mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh nhà trường về vai trò, mục đích của hoạt động ĐGKQHT của học sinh ở mức độ khác nhau.Có 79% ý kiến của CBQL và GV cho rằng kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng trong việc “giúp giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy” và trên 70% CBQL, GV đều thấy được ý nghĩa rất quan trọng của hoạt động ĐGKQHT của học sinh theo định hướng lực. Chỉ có rất ít CBQL, GV chưa thấy hết được ý nghĩa quan trọng trong việc đánh hoạt động ĐGKQHT của học sinh. Đối với học sinh kết quả khảo sát cho thấy học sinh đã thấy được ý nghĩa quan trọng của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh có sự khác biệt được thể hiện rất rõ trong bảng 2.2. Như vậy, đại đa số CBQL, GV đều đã nhận thức được ý nghĩa của hoạt động đánh giá kết quả học tập của học, tuy nhiên từ nhận thức đến việc triển khai góp phần thưc hiện đổi mới giáo dục còn là một khoảng cách xa đòi hỏi giáo viên phải nỗ lực vượt qua những rào cản để tiến hành các hoạt động ĐGKQHT của học sinh theo định hướng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL, giáo viên và học sinh về ý nghĩa của hoạt động ĐGKQHT của học sinh
Mức độ đánh giá
TT
Ý nghĩa của KT, ĐG kết quả học tập của học sinh
Rất quan trọng
Không quan trọng
Rất quan trọng
Không quan trọng
CBQL, GV Tương đối quan trọng
HS Tương đối quan trọng
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1
60 79 15 20 1
1 48 48 48 48 4
4
2
57 75 17 22 2
3 66 66 30 30 4
4
3
55 72 19 25 2
3 43 43 51 51 6
6
4
54 71 17 22 5
7 68 68 31 31 1
1
5
56 74 16 21 4
5 51 51 46 46 3
3
6
39 51 32 42 5
7 45 45 47 47 8
8
Giúp GV đổi mới PP giảng dạy Tạo động lực cho hoạt động dạy của giáo viên phát triển Hình thành các kỹ năng nhận thức, tự học cho học sinh Phát triển khả năng ghi nhớ cho HS Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho HS Phát triển kỹ năng điều chỉnh, điều khiển hoạt động cho HS
46
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung ĐGKQHT của học sinh theo định
hướng phát triển năng lực
Kết quả khảo sát ở bảng 2.3 cho thấy: CBQL, GV và HS đều cho rằng việc
thực hiện đánh giá ĐGKQHT hiện nay chủ yếu tập trung vào những vấn đề trọng
tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học (100% ý kiến của CBQL; 100%
ý kiến của GV, 87% ý kiến của HS) và những vấn đề có trong kiểm tra thường
xuyên, thi tốt nghiệp, thi đại học (CBQL chiếm 69%, GV chiếm 80 % và HS là
76%).
Giáo viên lựa chọn đề kiểm tra kiến thức của HS là những vấn đề trọng
tâm đáp ứng chuẩn kiến thức kỹ năng của môn học, một số lý do khác được GV
ít quan tâm hơn như những vấn đề do tổ bộ môn quy định, những vấn đề được
thảo luận thống nhất với đồng nghiệp, những vấn đề khó, những vấn đề dễ ở các
lớp học chuyên đề theo khối khác nhau.
Qua nội dung trao đổi với CBQL, GV ở trường cũng như một số trường
THPT trên địa bàn, chúng tôi đã nhận được những ý kiến như sau: nội dung
ĐGKQHT hiện nay vẫn còn mang nặng tư tưởng “học gì thi đấy”, nội dung kiểm
tra mới dừng lại ở việc kiểm tra nhớ và hiểu nội dung đã được GV giảng dạy trên
lớp và vận dụng để giải bài tập.
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV và HS về việc thực hiện nội dung
ĐGKQHT
STT
Nội dung thi /kiểm tra
CBQL SL %
GV SL %
HS SL %
1
16
100
60
100
87
87
11
69
13
22
68
68
2
3
11
69
48
80
76
76
4
4
25
10
17
28
28
Những vấn đề trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học Những vấn đề khó trong nội dung môn học Những vấn đề thường có trong nội dung trong kiểm tra thường xuyên, thi tốt nghiệp, đại học… Những vấn đề người học thường chủ quan hoặc ít chú ý đến
3
19
13
22
6
1
6
8
13
38 13
37 13
7
7
44
24
40
-
-
5 Những nội dung người học dễ trả lời Những nội dung mở rộng, liên hệthực tế, nội dung khác Những nội dung theo thống nhất của tổ bộ môn
47
Như vậy, kết quả khảo sát trên các đối tượng (CBQL, GV, HS) về việc
thực hiện nội dung ĐGKQHT hiện nay ở trường Trung học Phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc cho thấy: nội dung của việc ĐGKQHT của học sinh còn chưa đáp ứng
được yêu cầu định hướng phát triển năng lực của đổi mới giáo dục phổ thông;
việc đánh giá chú trọng vào kiến thức đã dẫn đến nhiều hệ lụy như: dạy thêm học
thêm tràn lan, HS chỉ chú trọng học một số môn để thi, coi thường các môn xã
hội. ĐGKQHT hiện nay chưa chú trọng đến kĩ năng, thái độ, chưa hướng đến
mục tiêu làm người.
2.2.3. Thực trạng sử dụng các hình thức ĐGKQHT theo định hướng phát triển
năng lực
Để tìm hiểu thực trạng việc lựa chọn, vận dụng phối hợp các phương pháp
và hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh, chúng tôi tiến hành khảo sát
và thu được kết quả ở Bảng 2.4. GV đã sử dụng 4 phương pháp để ĐGKQHT
của HS (viết tự luận, giao bài tập về nhà, vấn đáp, TNKQ), trong đó đa số GV
thường xuyên sử dụng phương pháp thi viết tự luận, TNKQ và vấn đáp. Một số
GV có thỉnh thoảng sử dụng phương pháp thực hành, trắc nghiệm trên máy tính,
bài tập nhóm, thảo luận nhóm.
Kiểm tra vấn đáp chủ yếu vẫn là kiểm tra trong tiết học để cho điểm miệng,
nhưng có môn cả năm học có học sinh không được gọi lên bảng lần nào hoặc
thậm chí để đủ điểm giáo viên thường cho khống điểm.Với các môn có ít thời
lượng (Lịch Sử, Giáo dục công dân, Sinh học..) khó để đánh giá đầy đủ theo hình
thức này vì học kì có 18 tiết có 2 -3 tiết kiểm tra viết còn lại 15 tiết, để đánh giá
hết giả sử lớp có 40 học sinh sẽ có trung bình 2, 7 học sinh được kiểm tra
miệng/tiết, mỗi học sinh ít nhất mất 4 phút cả lớp sẽ mất 10 phút. Còn lại tối đa
35 phút dành cho học tập nên giáo viên thường thực hiện không đầy đủ. Hơn nữa
mỗi buổi học có từ 3-5 môn học sinh khó có thể chuẩn bị chu đáo, nếu không
may mắn bị điểm kém lại thiếu tự tin thì ít có cơ hội khắc phục và hạn chế rất
nhiều năng lực học sinh.
Các bài thực hành thường không lấy điểm do sự hạn chế: thời gian ít,
không thành công, thiếu độ chính xác. Trắc nghiệm trên máy tính chỉ có môn
Tin, kiểm tra thực hành chỉ có ở các môn có tiết thực hành nhưng cũng rất ít giáo
viên thực hiện.
48
Qua phỏng vấn cho thấy, lý do để GV lựa chọn hình thức tự luận chủ yếu
là dễ ra đề, dễ phù hợp với mức độ nhận thức thực tế của HS và kiểm tra được
khả năng diễn đạt của HS. Giáo viên chưa chú ý đến việc phải kiểm tra được
nhiều nội dung môn học, hạn chế việc HS học thuộc máy móc, hạn chế HS sao
chép. Các môn Bộ GD&ĐT quy định thi xét tốt nghiệp và đại học như Ngữ văn,
Địa lý, Lịch sử, Toán thì phần lớn giáo viên cho kiểm tra theo hình thức tự luận,
các môn thi trắc nghiệm: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngoại Ngữ thì các đề kiểm
tra từ 1 tiết trở lên thường xuyên thi trắc nghiệm. Một số môn kết hợp cả hai hình
thức trắc nghiệm và tự luận.
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức ĐGKQHT
STT
Nội dung đánh giá
Thường xuyên
Chưa bao giờ
1
Tự luận
2
Trắc nghiệm trên giấy
3
Trắc nghiệm trên máy
4
Vấn đáp
5
Thực hành
6
Thảo luận nhóm
7
Bài tập về nhà
8
Bài tập nhóm
CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS
Rất thường xuyên SL % 6 1 2 1 2 2 6 1 10 6 17 17 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 6 1 3 2 5 5 0 0 0 0 0 0
Mức độ đánh giá Không thường xuyên SL % 38 6 35 21 37 37 38 6 38 23 36 36 25 4 8 5 10 10 25 4 10 6 35 35 25 4 27 16 24 24 25 4 22 13 20 20 31 5 27 16 30 30 13 2 10 6 16 16
SL % 56 9 63 38 61 61 56 9 52 31 47 47 0 0 0 0 0 0 75 12 90 54 65 65 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 63 10 70 42 65 65 0 0 0 0 0 0
SL % 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 75 12 92 55 90 90 0 0 0 0 0 0 75 12 73 44 76 76 75 12 78 47 80 80 0 0 0 0 0 0 88 14 60 54 84 84
49
Thực trạng trên cho thấy hình thức ĐGKQHT của học sinh còn đơn điệu,
không đánh giá được năng lực của học sinh, việc quản lý lựa chọn phương pháp,
hình thức đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực người học chưa đáp ứng
được yêu cầu.
2.2.4. Thực trạng việc thực hiện quá trình tổ chức hoạt động ĐGKQHT của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực
a. Thực trạng công tác ra đề thi trong hoạt động ĐGKQHT
Khâu ra đề thi nhằm ĐGKQHT của HS trong toàn bộ quá trình học và
trước khi kết thúc môn học, là khâu rất quan trọng. Kết quả bảng 2.5cho thấy ý
kiến đánh giá rất tốt và tốt của CBQL và GV về nội dung, đáp án đều trên 60%,
nhưng ý kiến đánh giá của học sinh có sự khác biệt hơn so với thày cô là người
trực tiếp ra đề thi (dưới 55%.)
Bảng 2.5. Thực trạng công tác ra đề thi
Tốt
STT
Nội dung đánh giá
Rất tốt
Chưa tốt
Mức độ đánh giá Bình thường
1
2
3
4
5
6
Nội dung đề thi/kiểm tra phù hợp với yêu yêu cầu của môn học Đề thi/kiểm tra đánh giá đúng kiến thức, kĩ năng người học Đáp án và biểu điểm chấm thi chính xác tường minh Nội dung kiểm tra, kiến thức đảm bảo tính hệ thống của cấp học Nội dung kiểm tra, kiến thức đảm bảo tính phát triển Mức độ phù hợp về thời gian, thời lượng của đề thi
7
Việc đảm bảo bí mật đề thi
CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS CBQL GV HS
SL % SL % SL % SL % 3.6 1 5 6 11 12 6 2 10 4 23 13 6 1 12 3 14 4 6 1 3.8 9 12 20 6 1 3 2 15 4 6 2 6.3 8 19 8 0 1 0 7 13 7
6 10 12 13 7 13 6 5 4 6 15 20 6 3 4 13 13 8 6 12 7
31 27 34 31 25 28 25 18 33 38 37 39 31 31 40 31 22 28 25 28 35
1 3 11 1 6 23 1 7 14 1 3 12 1 2 15 1 5 19 0 0 13
9 35 43 8 35 36 10 39 49 8 26 29 9 37 41 8 34 45 11 36 45
56 58 43 50 58 36 63 65 49 50 43 29 56 62 41 50 57 45 69 60 45
5 16 34 5 15 28 4 11 33 6 22 39 5 19 40 5 13 28 4 17 35
50
Các bài kiểm tra từ một tiết thậm chí cả bài kiểm tra cuối kì thường do
giáo viên tự tổ chức nên giáo viên tự ra đề hoặc nếu có kiểm tra chung thì công
tác ra đề lại không được thực hiện đầy đủ, thiếu khâu phản biện nên khi được
phỏng vấn HS cho biết đề vẫn có những sai sót nhầm lẫn không đáng có: Lỗi
chính tả, lỗi in đề, thiếu hoặc sai dữ kiện, không có đáp án, hai đáp án đúng, số
liệu sai, .... những lỗi này không ít và ở lần kiểm tra nào cũng có.
Các đề thi tự luận thường tập trung vào một số vấn đề trọng tâm, bởi vậy
HS thường đoán mò, học tủ một số vấn đề chính. Có những bài kiểm tra chỉ đo
năng lực HS ở mức biết, hiểu và phân tích. Bởi vậy nếu đa số HS đạt điểm cao,
mức điểm chênh lệch không nhiều, GV rất khó phân biệt HS có năng lực thấp
với năng lực cao, HS khá giỏi có thể hoàn thành bài kiểm tra, bài kiểm tra một
cách dễ dàng, không đòi hỏi phải tư duy nhiều. Từ đó HS thường chỉ làm theo
những kiến thức và kĩ năng mà GV đã giảng, ít HS có khả năng tổng hợp vấn đề,
đánh giá và sáng tạo.
Qua kiểm tra giáo án, đề kiểm tra tự luận thường cho điểm cả câu, giáo
viên làm đáp án thiếu chi tiết, các ý nhỏ thì cho điểm tùy vào nội dung bàiviết
của HS và cảm tính GV khi chấm: nếu điểm số của cả lớp thấp thì GV chấm bắt
lỗi ít hơn, nếu điểm cả lớp tương đối cao thì GV chấm bắt các lỗi nhiều hơn, nếu
điểm kiểm tra quá thấp thì kiểm tra lại. Điều này dẫn đến việc ĐGKQHT của HS
thiếu tính khách quan.
Phần lớn GV nhận xét là tự ra đề kiểm tra tại lớp mình dạy. Vì GV vừa
dạy, vừa ra đề, vừa chấm thi nên GV dạy gì thì thi cái đó. Việc ĐGKQHT như
vậy dễ làm cho người học theo kiểu đối phó, học tủ, học lệch. Với các lớp học
chuyên đề theo khối thi đại học, ba môn học theo khối thi thì đề khó hơn còn các
môn còn lại đề thi dễ hơn. Chính vì vậy cùng học một GV điểm tổng kết của hai
em bằng nhau nhưng kiến thức và kĩ năng hoàn toàn khác nhau. Việc đánh giá
thường không đảm bảo tính khách quan, kết quả đánh giá không phản ánh chính
xác việc nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ của người học. Nội dung thi
51
cử không kích thích được tính chủ động, tính tích cực và tính độc lập của người
học, không làm cho việc dạy học phát triển theo hướng tự học, tìm tòi và khám
phá.
Hoạt động ĐGKQHT theo hướng phát triển năng lực hiện nay hạn chế
nhất ở khâu ra đề thi, GV hầu như không xác định và bỏ quên mục tiêu đánh giá,
xây dựng bộ công cụ đánh giá. Giáo viên cho rằng không cần thiết bởi vì trong
quá trình dạy học và biên soạn đề họ đã biết phần nào quan trọng cần có trọng số
nhiều. Khi thi TNKQ nếu không xây dựng mục tiêu đánh giá, ma trận đề và bảng
trọng số, dẫn đến nhiều giáo viên chọn câu hỏi theo cảm tính, không đánh giá
đúng mức độ các câu hỏi. Qua kết quả thẩm định chéo giữa các trường đề thi
khảo sát đại học còn nhiều lỗi sai từ đề đến đáp án, đề thi TNKQ các câu đều có
điểm bằng nhau. Do đó ít nhiều làm ảnh hưởng đến độ giá trị của đề thi.
Qua trao đổi với HS, một số em nhận xét: Các HS sao chép lại có điểm
cao hơn người học bài, điều này làm cho hoạt động ĐGKQHT trở nên không
chính xác, không công bằng; Đề thi quá nặng về yêu cầu HS phải học thuộc lý
thuyết, những bài học quá dài hoặc nhiều lúc đề TNKQ quá khó hoặc quá dễ đối
với học sinh, mã đề thi ít, số câu hỏi ít, học sinh vẫn hỏi và nhìn nhau dẫn đến
kết quả chưa chính xác, chưa khách quan.Bên cạnh đó còn có một số nội dung
của đề thi thường ra vào các phần trọng tâm của chương trình học sinh có thể
học tủ.
b. Công tác tổ chức coi thi
Tiến hành khảo sát về công tác tổ chức coi thi, kết quả thu được tại bảng
2.6 cho thấy.
52
Bảng 2.6. Đánh giá về thái độ của HS và GV trong khi thi
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Nghiêm túc Bình thường Rất nghiêm túc Chưa nghiêm túc
SL % SL % SL % SL %
CBQL 2 13 7 44 6 38 1 6 Thái độ của
1 HS trong phòng 10 28 47 18 30 GV 6 9 15
thi 6 45 45 31 31 18 18 HS 6
CBQL 2 13 9 56 4 25 1 6 Thái độ của GV 2 GV 5 8 37 62 13 22 5 8 trong phòng thi HS 13 13 48 48 30 30 9 9
Kết quả bảng 2.6 cho thấy: có 6% CBQL, 15% GV và 18% HS cho rằng
thái độ của HS trong phòng thi chưa nghiêm túc, đây là một trong những yếu tố
ảnh hưởng tới hoạt động ĐGKQHT của học sinh. Nguyên nhân của việc này một
phần là do ý thức của học sinh và một phần cũng là do giáo viên chưa thực hiện
đúng chức trách và quy chế thi.
Ngoài việc đánh giá về thái độ của GV và HS trong phòng thi, tính nghiêm
túc trong phòng thi và trong hoạt động coi thi, còn một số đánh giá khác về công
tác tổ chức coi thi đúng quy chế, giáo viên thực hiện đúng quy trình làm thi, công
tác thanh kiểm tra.
Kết quả khảo sát đánh giá trong bảng 2.7 cho thấy: Ở các tiêu chí tổ
chức coi thi đúng quy chế, giáo viên thực hiện đúng quy trình làm thi, công
tác thanh kiểm tra thì có sự khác nhau về tỷ lệ đánh giá giữa CBQL, GV và
HS ở các mức độ đánh giá. Hầu hết đánh giá ở mức độ tốt và bình thường. Có
sự giảm dần.
53
Bảng 2.7. Đánh giá công tác tổ chức coi thi/kiểm tra
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Nghiêm túc Bình thường Rất nghiêm túc Chưa nghiêm túc
SL % SL % SL % SL %
CBQL 2 13 8 50 5 31 1 6 Tổ chức coi thi 1 GV 6 10 34 57 15 25 5 8 đúng qui chế HS 6 6 45 45 32 32 17 17
CBQL 2 13 9 56 4 25 1 6 GV thực hiện
2 đúng quy trình GV 4 7 38 63 15 25 3 5
làm thi HS 13 13 48 48 30 30 9 9
CBQL 2 13 9 56 4 25 1 6 Công tác thanh 3 GV 5 8 33 55 18 30 4 7 kiểm tra HS 13 13 38 38 34 34 15 5
Qua số liệu bảng 2.7 ta thấy: Khâu tổ chức coi thi vẫn còn hiện tượng chưa
nghiêm túc, không thực hiện đúng quy chế vẫn còn xẩy ra (CBQL 6%, GV 8%,
HS 17%). Công tác thanh kiểm tra vẫn còn hạn chế có 7% GV và 5% HS đánh
giá thực hiện chưa tốt. Nguyên nhân chỉ có các kỳ thi do Sở tổ chức thì mới có
thanh tra còn các kỳ thi khác do trường tổ chức chỉ có BGH nhà trường đi kiểm
tra nhưng số lượt kiểm tra không được nhiều. Bên cạnh đó vẫn còn hiện tượng
khi coi kiểm tra trên lớp nhiều giáo viên không bao quát lớp vẫn còn làm việc
riêng (như soạn bài, chấm bài...) hoặc ngồi không đúng vị trí, bỏ vị trí ra khỏi
phòng thi/kiểm tra không được nhắc nhở kịp thời dẫn đến chất lượng coi thi vẫn
chưa tốt.
c. Công tác chấm thi
Tiến hành khảo sát công tác chấm thi của GV, chúng tôi khảo sát trên 3
tiêu chuẩn là tính chính xác, công bằng và khách quan, kết quả được thể hiện
trong bảng 2.8.
54
Bảng 2.8. Đánh giá về công tác chấm bài của giáo viên
Rất tốt Tốt Chưa tốt STT Nội dung đánh giá Mức độ đánh giá Bình thường
SL % SL % SL % SL %
CBQL 2 13 8 50 6 38 0 0 Đảm bảo tính GV 7 12 33 55 15 25 5 8 1 công bằng HS 15 15 37 37 35 35 13 13
CBQL 2 12 9 56 4 25 1 3.6 Đảm bảo tính GV 3 5 35 58 19 32 3 5 2 khách quan HS 13 13 43 43 34 34 10 10
CBQL 3 19 8 50 4 25 1 6 Đảm bảo tính GV 6 10 31 52 18 30 5 8 3 chính xác HS 13 13 38 38 34 34 15 15
Qua kết quả khảo sát bảng 2.8, kết quả phỏng vấn GV, chúng tối thấy công
tác chấm thi được khảo sát trên 3 tiêu chí đều được đánh giá tốt trở lên (trên 60%
cả CBQL và GV), tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có ý kiến về việc thực hiện
chưa tốt trong việc chấm thi ở cả ba tiêu chí đặc biệt là ở học sinh (trên 10%).
Lý giải nguyên nhân của sự hạn chế trong chấm điểm các bài KTĐG trong môn
học đó là trong quy trình chấm thiếu mất một khâu đánh và dọc phách bài kiểm
tra, do vậy khó tránh khỏi cảm tính của GV với các học sinh khác nhau dẫn tới
thiếu khách quan của mỗi giáo viên khi chấm bài. Bên cạnh đó, có hiện tượng
chạy đua thành tích, GV không muốn học sinh của mình thua kém học sinh các
lớp khác nên đã cho điểm cao để cho kết quả được tương đương. Một số GV có
quan niệm kết quả đánh giá HS phản ánh kiến thức và năng lực của người dạy,
nên có tình trạng GV muốn khẳng định mình bằng cách cho điểm cao hơn.
Mặt khác chỉ có các kỳ thi/kiểm tra do trường và Sở tổ chức thì hướng dẫn
chấm mới có thang điểm chi tiết, còn các bài kiểm tra do giáo viên tự ra đề, tự
chấm thang điểm không chi tiết do đó khi chấm độ chính xác không cao.
Qua khảo sát chọn mẫu ngẫu nhiên ở học sinh trường Phổ thông Vùng Cao
55
Việt Bắc do sở GDĐT tổ chức năm 2014 và 2015 thì điểm khảo sát thường thấp
hơn rất nhiều so với điểm trung bình môn, đặc biệt là các môn xã hội nhiều em
lệch từ 3 đến 5 điểm, cá biệt có em lệch tới 7 điểm. Qua đó cho chúng ta thấy
công tác chấm và cho điểm ở trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc còn nhiều
hạn chế, vì vậy cần tăng cường khảo sát đánh giá theo chọn mẫu ngẫu nhiên để
đánh giá chất lượng thực của giáo dục.
c. Thực trạng việc công bố kết quả thi và ra quyết định mới
Bảng 2.9. Những việc GV thường làm sau khi KT
CBQL GV HS TT Nội dung đánh giá SL % SL % SL %
Trả bài để thông báo kết quả của từng 15 94 15 94 89 89 1 HS
2 Chữa lại bài thi/kiểm tra 14 88 56 93 86 86
Thông báo tổng hợp về kết quả, về ưu 12 75 41 68 59 59 3 nhược điểm
4 Tổng hợp những lỗi thường mắc của HS 12 75 39 65 53 53
5 Kiểm tra lại khi kết quả chung quá thấp 13 10 17 47 47 2
Cho điểm vào sổ điểm cao hơn điểm bài 6 6 10 15 15 1 6 thi/kiểm tra
Qua số liệu bảng 2.9 ta thấy, đa số HS cho rằng GV chỉ đơn thuần thông
báo kết quả kiểm tra cho HS (89%), chưa có nhận xét cụ thể những trường hợp
học sinh đạt kết quả theo các mức điểm- tiêu chí cần đạt cũng như chưa chú ý tới
việc chỉ ra nguyên nhân những hạn chế, lỗi thường mắc trong bài làm của HS
(các ý kiến của học sinh về vấn đề này chiếm 59% và 53%).
- Việc xử lý thông tin thu được sau khi KTĐG của giáo viên chủ yếu là: tỉ lệ
HS khá, giỏi, trên và dưới trung bình, chưa quan tâm đến việc rút kinh nghiệm ra
đề thi (như: độ khó của đề thi so với năng lực của HS, chất lượng đề thi, ...).
- Bên cạnh đó còn có hiện tượng cho HS kiểm tra lại để đánh giá khi kết
56
quả bài làm của HS thấp (47% ý kiến HS) và cho điểm cao hơn điểm số học sinh
đạt được. Nguyên nhân giáo viên cho kiểm tra lại và cho điểm vào sổ điểm cao
hơn điểm của bài thi/kiểm tra là do chỉ tiêu nhà trường đặt cho mỗi lớp, GV còn
thiếu kiến thức về phân tích, đánh giá câu hỏi thi.
Như vậy, thực trạng về hoạt động ĐGKQHT của học sinh trường Phổ
thông Vùng Cao Việt Bắc hiện nay cho thấy còn nhiều hạn chế, bất cập ở nhiều
khâu, nhiều giai đoạn như: khâu ra đề thi, các hình thức tổ chức ĐGKQHT; khâu
chấm thi lên điểm... Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, nhưng
nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT hiện nay ở các
trường còn hạn chế.
2.3.Thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của học sinh trường Phổ thông
Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực
Để đảm bảo cho hoạt động ĐGKQHT được thực hiện nghiêm túc, các
trường thường có các biện pháp quản lý trong từng khâu: Phổ biến quy chế, quy
định cho GV và HS; ra đề thi, in sao đề thi; coi thi, chấm thi; quản lý và xử lý
kết quả ĐGKQHT. Việc quy định cho các bộ phận làm thi thực hiện các công
việc: quản lý và xử lý KQHT của HS; nhập điểm vào máy tính; tính điểm môn
học, tính ĐTB học kỳ, ĐTB năm học của từng HS; thực hiện một số công việc
được phân công liên quan đến ĐGKQHT của HS tùy theo sự phân công của từng
trường.
Để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS trường PT
Vùng Cao Việt Bắc hiện nay tôi tiến hành khảo sát với những nội dung như sau:
2.3.1. Nhận thức về tầm quan trọng trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của
học sinh theo định hướng phát triển năng lực
Kết quả khảo sát ở bảng số liệu 2.10 cho thấy: đánh giá của CBQL và GV
về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động ĐGKQHT ở mức độ rất quan trọng
là tương đương nhau. CBQL xem quản lý hoạt động ĐGKQHT nhằm giúp HS
điều chỉnh hoạt động học chiếm tỷ lệ ở mức độ quan trọng trở lên chiếm 69%;
57
việc quản lý hoạt động ĐGKQHT nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học của GV
(69%) , đánh giá năng lực giảng dạy của GV chiếm 68%; đặc biệt là giúp nhà
trường quản lý chất lượng dạy học (75%). Đối với giáo viên nhận thức về tầm
quan trọng trong quản lý hoạt động ĐGKQHT quả khảo sát cũng cho kết quả
tương đồng với CBQL (trên 60%).
Bảng 2.10. Tầm quan trọng trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS
Mức độ đánh giá
TT Nội dung đánh giá Quan trọng Bình thường Rất quan trọng Không quan trọng
SL % SL % SL % SL %
CBQL 2 13 9 56 5 31 0 0 Giúp người dạy điều chỉnh 1 hoạt động dạy GV 6 10 33 55 21 35 0 0
CBQL 1 6 8 50 6 38 1 6 Giúp học sinh điều chỉnh 2 được hoạt động học GV 2 3 34 57 20 33 4 7
CBQL 1 6 10 62 36 31 0 0 Đánh giá năng lực, chất 3 lượng giảng dạy của GV GV 3 5 33 55 18 30 6 10
CBQL 0 0 6 38 8 50 2 13 Điều chỉnh nội dung, 4 chương trình dạy học GV 0 0 27 45 28 47 5 8
CBQL 1 6 11 69 4 25 0 0 Giúp nhà trường quản lý 5 chất lượng dạy học GV 2 3 39 65 18 30 1 2
Tuy nhiên, tỉ lệ CBQL, GV đánh giá việc điều chỉnh nội dung, chương
trình học mức độ quan trọng lần lượt là 38% và 45%, tỉ lệ CBQL và GV cho là
không quan trong chiếm lần lượt là 13% và 8%. Qua phỏng vấn giáo viên lý do
điều chỉnh nội dung, chương trình dạy học tỉ lệ không quan trọng cao là do
chương trình dạy học của phổ thông thường quy định cứng GV chỉ dạy theo phân
phối chương trình và các nội dung có trong sách giáo khoa, rất ít thay đổi chương
trình dạy chính khóa trên lớp mà chỉ thay đổi nội dung ở phần dạy chuyên đề của
58
mỗi trường cho phù hợp với từng đối tượng học sinh.
2.3.2. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch cho hoạt động ĐGKQHT của học
sinh theo định hướng phát triển năng lực
Kết quả khảo sát bảng 2.11 cho thấy, thực trạng việc xây dựng kế hoạch
ĐGKQHT còn sơ sài và còn thiếu. Việc xây dựng kế hoạch ĐGKQHT của HS
chủ yếu ở những kế hoạch ngắn hạn trong một năm học, tập trung vào những
công việc thường xuyên như: Kế hoạch về việc tổ chức ra đề thi/kiểm tra; Kế
hoạch về việc tổ chức thi.
Bảng 2.11. Đánh giá công tác xây dựng kế hoạch hoạt động ĐGKQHT
của nhà trường
Mức độ đánh giá
TT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % 7 44 5 31 4 25 0 CBQL 0
1 GV 0 0 22 37 29 48 9 15
2 GV CBQL 1 2
3 Xây dựng kế hoạch chung theo chiến lược phát triển của nhà trường cho các hoạt động KTĐG Xây dựng kế hoạch từng năm cho hoạt động ĐGKQHT Kế hoạch về việc tổ chức ra đề thi/kiểm tra GV
4 Kế hoạch về việc tổ chức thi GV
5 GV
6 GV
7 GV
6 6 38 6 38 3 19 3 33 55 17 28 8 13 0 CBQL 2 13 10 63 4 25 0 0 3 39 65 19 32 0 0 9 56 7 43 0 0 0 0 44 55 36 45 0 0 6 10 63 5 31 0 2 3 34 57 23 38 1 0 6 38 8 50 2 13 0 25 42 29 48 6 10 6 6 11 69 3 19 1 3 39 65 16 27 3 5 8 50 6 38 2 13 0 2 CBQL 0 0 CBQL 1 2 CBQL 0 0 CBQL 1 2 CBQL 0
8 GV 0 0 31 52 23 38 6 10
9 Kế hoạch về việc tổ chức chấm thi Kế hoạch về việc chuẩn bị nguồn nhân lực Kế hoạch về công tác tài chính Kế hoạch về việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất Việc điều chỉnh kế hoạch theo thực tiễn CBQL 0 0 GV 0 6 38 5 31 5 31 0 21 35 19 32 20 33
59
Theo bảng số liệu 2.11, việc xây dựng kế hoạch dài hạn của các trường về
ĐGKQHT còn tương đối sơ sài, các điều kiện để phát triển nguồn nhân lực về
đánh giá hầu như không có, đánh giá chưa tốt của CBQL chiếm 25% và đánh giá
của GV cho là 15%; kế hoạch về việc tổ chức ra đề thi/kiểm tra được đánh giá
từ tốt trở lên là cao nhất với CBQL chiếm 76% và GV là 68%; trong đó kế hoạch
chuẩn bị về nguồn nhân lực đánh giá từ tốt trở lên thấp nhất CBQL chỉ chiếm có
38% và GV là 42%; việc điều chỉnh kế hoạch theo thực tiễn đánh giá chưa tốt
chiếm tỉ lệ tương đối cao CBQL là 31% và GV là 33%.
Các số liệu về việc lập kế hoạch các khâu trong quá trình đánh giá kết quả
học tập cho thấy công tác quản lý việc lập kế hoạch ĐGKQHT theo định hướng
năng lực hiện nay ở trường THPT nói chung và trường phổ thông Vùng Cao Việt
Bắc chưa được chú trọng, vẫn còn làm để đối phó với kiểm tra của cấp trên, chưa
chú ý tới chất lượng và tính khả thi của kế hoạch.
Quá trình phỏng vấn trao đổi ý kiến với CBQL trong hoạt động ĐGKQHT
của HS, chúng tôi đã nhận được ý kiến trao đổi như sau: công tác quản lý cho
việc lập kế hoạch hoạt động ĐGKQHT hiện nay mới tập trung vào kế hoạch thi
chuyên đề, thi thử đại học, thi tốt nghiệp hàng năm và thi học kỳ, việc lập kế
hoạch nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
ĐGKQHT chưa được chú trọng, chủ yếu dựa vào kế hoạch nhân lực, tài chính
chung của toàn trường.
Như vậy, đối với công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT, ở khâu đầu tiên
mang tính chất định hướng - lập kế hoạch ở của học sinh trường Phổ thông Vùng
Cao Việt Bắc hiện nay tuy đã được thực hiện, nhưng vẫn còn có nhiều điểm hạn
chế, bất cập. Những kế hoạch quản lý tổng thể các yếu tố tham gia vào quá trình
ĐGKQHT của HS như: định hướng về chất lượng ĐGKQHT trong xu hướng
đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT, kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực phục vụ cho
hoạt động ĐGKQHT một cách ổn định, nguồn tài chính thường xuyên cho hoạt
động ĐGKQHT, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ĐGKQHT chưa
được thực hiện.
60
2.3.3. Thực trạng việc tổ chức chỉ đạo hoạt động ĐGKQHT của HS theo định
hướng phát triển năng lực
2.3.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động ra đề thi
Kết quả khảo sát việc quản lý hoạt động ra đề thi trên đối tượng là CBQL
và GV được thể hiện qua bảng số liệu 2.12.
Bảng 2.12. Các hình thức quản lý hoạt động ra đề thi
CBQL GV TT Các hình thức quản lý việc ra đề thi SL % SL %
1 GV tự quản lý việc ra đề thi 12 75 44 73
2 Tổ chuyên môn quản lý ra đề thi 9 56 35 58
3 BGH trực tiếp quản lý 9 56 38 63
Có sự phối hợp chặt chẽ từ GV, tổ chuyên 4 10 63 41 68 môn và BGH
Qua kết quả khảo sát trên cho thấy trong việc quản lý hoạt động xây dựng
công cụ đánh giá đã có nhiều hình thức quản lý như: Tổ chuyên môn quản lý
việc ra đề thi (chiếm 56% - 58%); BGH trực tiếp quản lý(56% - 63%), đặc biệt
là có sự phối hợp chặt chẽ từ GV, tổ chuyên môn và BGH (63% - 68%) song hạn
chế ở công tác này là hình thức quản lý chủ yếu lại do giáo viên (73% -75%), vì
thế nếu GV thiếu trách nhiệm và năng lực sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng của công cụ, hiệu quả của công cụ đánh giá, làm cho hiệu quả và chất
lượng hoạt động ĐGKQHT chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GDPT trong giai đoạn
hiện nay.
Quản lý hoạt động duyệt đề thi:
Bảng số liệu 2.13 cho thấy đánh giá thực trạng công tác duyệt đề thi giữa
các nhóm đối tượng khảo là CBQL và GV cho rằng đã làm tốt công tác duyệt đề
thi gần tương dương nhau (trên 55%); nhưng đánh giá việc kiểm duyệt nội dung
đề thi ở mức độ chưa tốt của CBQL chiếm 17,9% và GV là 15%.
61
Bảng 2.13. Đánh giá về việc quản lý duyệt đề thi và tổ chức in ấn đề thi
Mức độ đánh giá
Rất tốt Tốt STT Nội dung đánh giá Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL %
CBQL 1 6 8 50 4 25 3 19 Quản lý duyệt đề 1 thi/kiểm tra GV 6 10 27 45 15 25 12 20
CBQL 2 13 8 50 4 25 2 13 Quản lý tổ chức in ấn đề 2 thi/kiểm tra GV 8 13 32 53 11 18 9 15
Để lý giải tỉ lệ đánh giá về việc quản lý duyệt đề thi/kiểm tra chưa tốt còn
cao, phỏng vấn các nhóm đối tượng và đã thu được những ý kiến phản ánh như
sau: các đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ GV ra đề và soạn vào giáo án hàng
tuần, tuy nhiên tổ trưởng tổ chuyên môn đều duyệt giáo án cho giáo viên chủ yếu
là kiểm tra có làm không, chưa chú ý nhiều mục tiêu và nội dung của đề kiểm
tra, cũng không thẩm định độ chính xác của đề kiểm tra.
Một lý do nữa là tổ chuyên môn còn ghép nhiều môn do đó tổ trưởng
cũng không thể duyệt đề kiểm tra của môn khác được. Đối với các kỳ thi do
nhà trường tổ chức, đề thi giao cho một số giáo viên cốt cán ở các bộ môn ra
đề, mà số giáo viên cốt cán đảm bảo đủ khả năng ra đề đáp ứng được yêu cầu
còn ít, khâu thẩm định thường chỉ giao cho một giáo viên khác hoặc tổ trưởng
bộ môn đọc soát lại nên đề thi của các trường vẫn còn lỗi về kiến thức, lỗi đánh
máy, câu hỏi dài dòng, khó hiểu hoặc lấy nguyên một đề đã có ở trên mạng
internet mà không chỉnh sửa (kết quả thẩm định đề thi thử đại học chéo giữa
các trường năm 2013). Như vậy, công tác duyệt đề ở các trường chưa đảm bảo
yêu cầu. Chỉ có các đề thi do Sở tổ chức công tác duyệt đề và in ấn thường được
cách ly và đúng quy trình, các đề thi đảm bảo chất lượng và tính bảo mật cao
hơn.
Việc in ấn đề thi/kiểm tra của mỗi trường thường giao cho tổ văn phòng
phụ trách có sự quản lý trực tiếp của BGH nhưng chỉ là các kỳ thi/kiểm tra
62
đồng loạt cả trường hoặc một khối. Còn kiểm tra thường xuyên và kiểm tra
định kỳ hiện tại được giao cho các GV thực hiện chủ yếu là photo ở ngoài cửa
hàng photo hoặc tại máy photo của trường. Mặt khác do giáo viên dạy ở nhiều
lớp mà đề kiểm tra của các lớp khác nhau không nhiều, kiểm tra lại ở các thời
điểm khác nhau dẫn đến học sinh ở các lớp vẫn trao đổi với nhau. Điều này
dễ gây ra sự không đảm bảo tính bảo mật của đề kiểm tra. Đề kiểm tra được
soạn trong giáo án chủ yếu soạn bằng máy GV chỉnh sửa lại hàng năm không
nhiều dẫn đến một số đề kiểm tra ở khóa trước và khóa sau giống nhau. Do đó
công tác duyệt đề kiểm tra thường xuyên và định kỳ ở các trường còn mang
tính hình thức.
2.3.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện các quy định về tổ chức thi
Công tác triển khai thực hiện các quy định về tổ chức hoạt động ĐGKQHT
của HS được thực hiện chặt chẽ, khoa học sẽ mang lại hiệu quả cao hoặc ngược
lại. Kết quả ở bảng số liệu 2.14 cho thấy thực trạng công tác quản lý các quy định
trong hoạt động ĐGKQHT có sự tương đồng giữa CBQL và GV được khảo sát.
Bảng 2.14. Quản lý thực hiện các quy định về tổ chức thi
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL % 0 9 56 6 38 6 0 CBQL 1
1 GV 2 3 37 62 14 23 3 5
CBQL 1 6 9 56 6 38 0 0
2 GV 2 3 34 53 19 32 5 8
CBQL 1 6 8 50 7 44 0 0
3 GV 4 7 29 48 22 37 5 8
CBQL 2 13 8 50 5 31 1 6
4 GV 3 5 32 53 14 23 3 5 Quản lý việc lựa chọn cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi Quản lý việc tổ chức học tập quy chế coi và chấm thi Quản lý thực hiện các quy định trong công tác coi thi Quản lý thực hiện các quy định về chấm thi/kiểm tra
Về việc quản lý trong thực hiện các quy định thi như: quản lý việc lựa
63
chọn cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi, quản lý việc tổ chức học tập quy chế coi
và chấm thi tỷ lệ CBQL và GV đánh giá từ tốt trở lên (đều lớn hơn 60%). Tỷ lệ
đánh giá quản lý thực hiện các quy định trong công tác coi thi, quản lý thực hiện
các quy định về chấm thi/kiểm tra từ tốt trở lên ở nhóm GV, CBQL (CBQL và
GV chỉ lơn hơn 50%) tỉ lệ đánh giá chưa tốt trong quản lý khâu coi thi, chấm thi
của giáo viên lần lượt là 7, 5% và 10% cao hơn nhiều so với CBQL đánh giá.
Bởi vì tất cả các khâu GV đều thực hiện qua đó phát hiện ra một số khâu còn
chưa tốt trong quản lý.
Qua phỏng vấn, chúng tôi đã nhận được các ý kiến trao đổi như sau: Công
tác quản lý thực hiện hoạt động ĐGKQHT của HS qua mỗi kỳ thi đã làm tốt, GV
coi thi đã làm hết chức năng và nhiệm vụ theo sự phân công, phân nhiệm. Công
tác quản lý việc tổ chức đánh giá qua các kỳ thi được coi như nhiệm vụ quan
trọng và luôn được quán triệt thực hiện đầy đủ, nghiêm túc. Còn quản lý thực
hiện các quy định về công tác coi thi và chấm thi trong kiểm tra thường xuyên
và định kỳ vẫn còn chưa sát sao, có lúc vẫn còn chưa chặt chẽ cho giáo viên.
2.3.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức hoạt động chấm thi/kiểm tra
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý công tác tổ chức chấm thi/kiểm tra
tại nhà trường
CBQL GV TT Quản lý công tác tổ chức chấm thi/kiểm tra tại nhà trường SL % SL %
1 Quản lý chấm tập trung ở trường 3 19 7 12
2 Đánh phách và cắt phách bài thi/kiểm tra 12 75 46 77
3 Giao cho GV mang về nhà chấm 15 94 58 97
4 Quản lý hai vòng chấm độc lập 1 6 3 5
5 Chấm kiểm tra bài thi/kiểm tra 2 23 9 15
6 15 94 56 93 Trả bài để học sinh đối chiếu với đáp án và biểu điểm
Kết quả bảng 2.15 cho thấy: công tác quản lý trong chấm thi tại trường
hiện nay chưa được làm tốt: 94% CBQL và 97% GV xác nhận việc giao bài thi
64
cho giáo viên về nhà chấm thi cho GV, hầu hết các bài thi và kiểm tra ở các
trường không chấm hai vòng độc lập. Các bài kiểm tra tự luận do nhà trường tổ
chức hầu như được đánh phách và cắt phách.
Kết quả phỏng vấn cho thấy: hầu như Trường giao khoán việc chấm bài
cho GV và giao cho GV mang bài về nhà chấm. Hầu như không thực hiện việc
chấm hai vòng độc lập, mà chủ yếu chấm xong trả bài cho học sinh nếu HS thắc
mắc thì cho chấm kiểm tra lại.
Như vậy, việc quản lý chấm thi hiện nay chưa chặt chẽ, còn giao khoán
cho GV chấm và không thực hiện đúng quy định về chấm hai vòng độc lập. Do
đó, kết quả chấm thi còn thiếu chính xác và không đảm bảo được tính công bằng
và khách quan.
2.3.3.4. Thực trạng quản lý về các quy định về công bố và lên điểm thi
Kết quả khảo sát được tổng hợp trên bảng 2.16 cho thấy: việc thực hiện
quản lý các quy định về công bố kết quả thi và quản lý việc vào điểm ở sổ điểm
và ghi học bạ các đối tượng khảo sát đều đánh giá mức độ tốt trở lên đạt trên
60%, việc thực quản lý việc lên điểm bài thi/kiểm tra của GV ở mức độ chưa tốt
chiếm 1,3%.
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý các quy định về công bố và lên điểm thi
Mức độ đánh giá
Rất tốt Tốt STT Nội dung đánh giá Bình thường Chưa tốt
SL % SL % SL % SL %
Quản lý quy định CBQL 1 6 9 56 6 38 0 0
1 công bố kết quả GV 6 10 32 53 20 32 2 3 thi/kiểm tra
CBQL 1 6 9 56 6 38 0 0 Quản lý việc lên 2 điểm thi/kiểm tra GV 2 3 34 57 23 38 1 2
Qua trao đổi trực tiếp với CBQL, GV cho thấy GV đã chấm điểm và lên
điểm sau mỗi kỳ ĐGKQHT của HS đúng thời gian quy định và đảm bảo tính
65
nghiêm túc trong trong đánh giá và sau một tuần khi thi/kiểm tra tập trung thì
công bố kết quả.
2.3.3.5. Thực trạng về công tác quản lý hồ sơ ĐGKQHT
Kết quả khảo sát ở bảng 2.17 cho thấy, việc quản lý hồ sơ trong hoạt động
ĐGKQHT của HS được thực hiện tốt ở những hoạt động sau: quản lý sổ điểm cá
nhân, sổ điểm lớn, cách tính điểm (CBQL và GV đánh giá tốt và rất tốt trên
70%); quản lý việc vào điểm kiểm tra trên phần mềm đánh giá tốt và rất tốt còn
thấp (CBQL 50% và GV 52%). Bên cạnh đó, đối với công tác quản lý ở một số
hoạt động như vào điểm thi/kiểm tra trong sổ điểm so với điểm trên bài tỉ lệ đánh
giá chưa tốt khá cao (CBQL 14,3% và GV 18,8%); quản lý điểm trên phần mềm
đánh giá chưa tốt ở CBQL, GV lần lượt là 10, 7% và 16,3%.
Bảng 2.17. Thực trạng việc quản lý hồ sơ ĐGKQHT của HS
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
CBQL 1 1 GV
SL % SL % SL % SL % 1 6.3 7 4 3 19 25 6 10 63 4 2 3.3 42 70 12 20 38 7 44 6 0 CBQL 0
2 GV 0 0 20 33 31 37.5 9 15
CBQL 1 6.3 11 69 4 3 3 GV
CBQL 1 6.3 11 69 3 4 GV 4
CBQL 1 6.3 7 44 6 5 Quản lý sổ điểm cá nhân của GV lý vào điểm Quản thi/kiểm trong sổ tra điểm so với điểm trên bài Quản lý cách tính điểm theo học kỳ, theo năm Quản lý Sổ điểm lớn của trường Quản lý điểm trên phần mềm GV 4
CBQL 1 6.3 11 69 4 6 Quản lý học bạ của HS 25 5 40 67 17 28 19 7 41 68 13 22 38 7 30 50 18 30 25 3 3.8 44 73 13 22 GV
0 0 0 0 1 6.3 2 3 2 13 8 13 0 0 0 0 Qua phỏng vấn CBQL việc bảo quản hồ sơ kiểm tra ĐGKQHT được nhà
trường rất coi trọng và thực hiện nghiêm túc ở từng năm, từng khóa như sổ điểm
66
lớn và danh sách công nhận tốt nghiệp trong thời gian dài nhiều năm.
Việc quản lý vào điểm thi/kiểm tra trong sổ điểm so với điểm trên bài chưa
được chú trọng, vẫn còn hiện tượng giáo viên vào điểm trong sổ điểm cao hơn so
với bài kiểm tra, do đó kết quả ĐGKQHT của học sinh không chính xác.
Như vậy, công tác quản lý điểm trong hoạt động ĐGKQHT chưa được
thực hiện chặt chẽ ở một số khâu, nên hoạt động ĐGKQHT chưa mang lại kết
quả là phản ánh đúng kết quả và năng lực của học sinh.
2.3.3.6. Thực trạng quản lý việc thông báo và xử lý kết quả KTĐG
Việc quản lý hoạt động thông báo KQHT đến HS và xử lý kết quả thể hiện
trên bảng 2.18. Qua bảng số liệu ta thấy chủ yếu quản lý việc thông báo qua trả
bài trực tiếp kết hợp với thông báo dán ở bảng tin và trên trang web của nhà
trường.
Bảng 2.18. Mức độ, hình thức và việc xử lý chế độ
thông báo kết quả đánh giá
CBQL GV STT Nội dung SL % SL %
Hình thức thông báo kết quả đánh giá
Trực tiếp 1 15 93 58 97
Trên bảng tin 2 7 44 26 43
Trên trang web 3 9 56 32 53
Xử lý việc thực hiện chế độ thông báo kết quả đánh giá
1 Rất nghiêm túc 6 38 19 32
2 Tương đối nghiêm túc 7 44 31 52
3 Không nghiêm túc 3 19 10 17
Qua quá trình phỏng vấn HS, chúng tôi nhận thấy: Đa số HS cho rằng, GV
chỉ đơn thuần thông báo kết quả kiểm tra cho HS qua hình thức trực tiếp
(CBQL: 93%, GV: 97%); GV chỉ quan tâm đếnviệc ĐGKQHT với mục tiêu sao
cho có đủ điểm theo quy định, còn thông tin phản hồi cho học sinh về các kỹ
67
năng các em đã đạt được và chưa đạt được còn hạn chế.
Từ trước đến nay, việc xử lý thông tin thu được sau khi thi chủ yếu là:tỉ lệ
HS khá, giỏi, trên và dưới trung bình mà không quan tâm đến việc ra đề thi (như:
độ khó của đề thi so với năng lực của HS, chất lượng đề thi, nội dung đề thi, phần
kiến thức HS chưa nắm chắc…). Do đó, hầu như gv không dựa vào kết quả thi để
điều chỉnh cách học cho học sinh và cách dạy của giáo viên. Nói cách khác đánh
giá chưa có tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dạy học.
Như vậy, hoạt động ĐGKQHT hiện nay chưa thực sự cung cấp được
những thông tin chính xác, đáng tin cậy cho người được đánh giá, cho GV và các
CBQL.
2.3.4. Thực trạng việc kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của GV đối với HS theo
định hướng phát triển năng lực
Thực tế trong công tác kiểm tra hoạt động ĐGKQHT của giáo viên có một
số vấn đề tồn tại như sau:
Trong những hoạt động đánh giá chung như các bài kiểm tra học kì được
tổ chức toàn khối hoặc toàn trường, CBQL có thể kiểm tra giám sát các hoạt
động như công tác lập kế hoạch, ra đề, in sao, tổ chức coi thi và chấm mà người
kiểm tra trực tiếp là phó hiệu trưởng công tác này thuận lợi hơn vì được tổ chức
định kì và thực hiện trong thời gian ngắn.
Trong hoạt động ĐGKQHT theo quá trình thường diễn ra trong khoảng
thời gian dài, công tác kiểm tra được giao cho CBQL là các tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn, tuy nhiên khi thực hiện hoạt động này thường bị bỏ qua. Khi kiểm
tra hồ sơ chuyên môn của giáo viên CBQL chỉ chú trọng đến giáo án còn các loại
hồ sơ khác chỉ tính theo đầu sổ, ít được chú ý về nội dung hoặc nếu có thì cũng
chỉ nhắc nhở mà thiếu giám sát xem GV có khắc phục hay không. Khi được hỏi
về số lần kiểm tra hồ sơ chuyên môn thì phần lớn đều tổ chức vào 2 lần trong kì
học đó là vào đầu kì và cuối kì học, điều đó dẫn đến tình trạng vào đầu kì GV
chưa có điểm vì chưa tổ chức kiểm tra đánh giá HS, còn ở cuối kì GV có thể đã
68
kịp thời đối phó sửa điểm trong sổ điểm bằng cách kiểm tra vở của học sinh hoặc
cho kiểm tra bù, thậm chí cho điểm khống để đủ cơ số điểm của các bài kiểm tra
bằng cách phiên điểm, nghĩa là cho thêm một hoặc hai điểm mà không làm thay
đổi giá trị trung bình của các điểm trước đó đương nhiên học sinh không có gì
phải thắc mắc.
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân
2.4.1. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của học sinh
Thực trạng công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS của học sinh
trường Phổ thông Vùng Cao Việt bắc hiện nay cho thấy:
- CBQL, GV và HS về cơ bản đều đã nhận thức đúng được vai trò, tầm
quan trọng và ý nghĩa của công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT cho HS.
- Thực trạng việc lập kế hoạch ĐGKQHT ở trường Phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc mới chủ yếu là lập kế hoạch năm học gắn liền với nhiệm vụ giáo dục
của năm học, chưa có những kế hoạch tổng thể dài hạn và các yếu tố tham gia
vào quá trình ĐGKQHT như: kế hoạch về nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động ĐGKQHT.
- Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch ĐGKQHT của HS là: đã
làm tương đối tốt công tác quản lý trong khâu ra đề thi, coi thi, chấm thi, trả bài
cho HS; công tác quản lý trong những hoạt động khác của kế hoạch chưa chặt
chẽ và thiếu khoa học.
- Công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS ở tổ chuyên môn và nhà
trường đều chưa thực sự quan tâm đến việc phân tích KQHT của HS để đánh giá
hiệu quả của hoạt động ĐGKQHT nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Cụ thể:
+Việc quản lý mục tiêu và nội dung đề thi/kiểm tra chưa chặt chẽ.
+ Công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT của nhà trường chưa sát sao, văn
bản hướng dẫn của nhà trường chưa đầy đủ.
+ Chưa mở được lớp bồi dưỡng cơ bản về xây dựng đề thi theo các yêu cầu kĩ thuật. Các GV đều tự ra các đề thi tự luận và đề thi TNKQ chưa theo một
quy trình nhất định. Với đề thi TNKQ giáo viên hầu như không lập bảng trọng
69
số hai chiều cho bài kiểm tra, không đánh giá được độ khó và độ phân biệt của
câu hỏi một các khoa học mà vẫn theo cảm tính. Với cách biên soạn đề thi như
hiện nay, việc ĐGKQHT chưa đánh giá chính xác năng lực của HS.
+ Sau khi kiểm tra trắc nghiệm xong hầu hết không sử dụng được các phần
mềm xử lý thống kê kết quả của bài kiểm tra trắc nghiệm để: đánh giá được tính
thích ứng của bộ câu hỏi trong bài trắc nghiệm đối với các đối tượng dự thi; phân
tích được trình độ của từng người dự thi đối với bộ câu hỏi trong bài trắc nghiệm;
phân tích được độ giá trị và độ phân biệt của từng câu chọn trả lời cho từng câu
hỏi thi.
2.4.2. Nguyên nhân của các bất cập trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của
học sinh
2.4.2.1. Những bất cập trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS
Qua khảo sát, nhiều ý kiến cho rằng việc ĐGKQHT hiện nay chưa phản
ánh toàn diện năng lực của người học và ít có tác dụng điều chỉnh quá trình dạy
và học. Kết quả khảo sát đã chỉ ra một số yếu kém trong việc quản lý hoạt động
ĐGKQHT của HS ở của học sinh trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc hiện nay
là:
- Mục đích hoạt động ĐGKQHT của HS trong giảng dạy chưa được hiểu
thống nhất và chưa được thể hiện trong hoạt động ĐGKQHT của HS.
- Phương pháp và hình thức đánh giá đơn giản, chủ yếu là thi viết và
TNKQ một lựa chọn nên độ tin cậy chưa cao, chưa đem lại sự tin tưởng cho học
sinh và xã hội.
- Kết quả ĐGKQHT ít có tác dụng đối với việc cải tiến giảng dạy của GV,
việc học tập của HS và cải tiến chất lượng của nhà trường.
- Hoạt động ĐGKQHT chưa kích thích được động lực học tập và chưa
thúc đẩy quá trình phát triển năng lực của HS.
- Điểm số và cách phân loại hiện nay chưa phản ánh được thực chất kết
quả học tập của HS.
2.4.2.2. Nguyên nhân những bất cập trong công tác quản lý
70
Để tìm hiểu cụ thể nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý hoạt
động ĐGKQHT của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, chúng tôi tiến
hành khảo sát và phỏng vấn, kết quả thu được thể hiện tại bảng 2.19.
Bảng 2.19. Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý hoạt động
ĐGKQHT
CBQL GV STT Nội dung SL % SL %
Chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan 1 10 62 33 55 trọng của hoạt động đánh giá
2 Chưa nắm vững nghiệp vụ đánh giá 56 31 52 9
3 9 56 39 65 Chưa được bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ về đánh giá
Chưa nghiêm túc thực hiện, có tư tưởng dễ 4 6 38 28 47 dãi với HS
Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện 5 7 44 24 40 đánh giá chưa đầy đủ, chưa rõ ràng
Hình thức xử lý chưa nghiêm đối với vi 6 8 50 26 43 phạm
Hình thức động viên, khen thưởng chưa thỏa 7 11 69 38 63 đáng
Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐGKQHT 8 12 75 34 57 còn hạn chế
Ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, 9 9 56 32 53 đánh giá còn hạn chế
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động 10 10 63 38 63 ĐGKQHT còn hạn chế
Kết quả khảo sát bảng 2.19 cũng như phỏng vấn CBQL, GV đã chỉ ra
những nguyên nhân của sự bất cập trong quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS.
- Nguyên nhân thuộc về nhận thức: Kết quả phân tích ở phần trên cho thấy
71
một trong những nguyên nhân chính trong quản lý hoạt động ĐGKQHT là do
nhận thức chưa đầy đủ của các đối tượng trực tiếp (CBQL 62%, GV55%).
- Nguyên nhân thuộc về chính sách, quy định của nhà trường: Những chính
sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra ĐGKQHTHS tuy đã
được thực hiện, nhưng đều còn ở mức độ thấp.Các chính sách trong hoạt động
ĐGKQHT, bên cạnh những hạn chế, bất cập về kinh phí, quy định về KT, ĐG
và việc không có hình thức khen thưởng để khuyến khích CB, GV như hiện nay
là chưa hợp lý.
- Nguyên nhân thuộc về nghiệp vụ của cán bộ tham gia hoạt động
ĐGKQHT:
+ GV chưa được bồi dưỡng bài bản, thường xuyên về hoạt động đánh
giákết quả học tập của học sinh.
+ Đội ngũ CBQL được lựa chọn từ GV có uy tín, nhưng nghiệp vụ quản lý
đào tạo chưa được đào tạo bài bản, dựa vào kinh nghiệm công tác nên không có
gặp một số khó khăn về nghiệp vụ trong công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT.
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động ĐGKQHT
còn nhiều hạn chế.
- Nguyên nhân thuộc về việc tổ chức thực hiện các khâu trong quy trình
của hoạt động ĐGKQHT của HS.Hoạt động ĐGKQHT hiện nay chưa thực sự
cung cấp được những thông tin chính xác, đáng tin cậy cho người được đánh giá,
cho CBQL và GV.
- Để đảm bảo đánh giá chính xác và toàn diện năng lực của HS thì cần có
sự giám sát, thanh tra kiểm tra của các cấp quản lý trong việc ĐGKQHT của học
sinh.
Kết luận Chương 2
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra ĐGKQHT và quản lý hoạt
động ĐGKQHT của HS Trường PT Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát
triển năng lực, đa phần CBQL, GV, HS đều đã nhận thức được tầm quan trọng
72
của hoạt động ĐGKQHT của học sinh, giúp người làm công tác quản lý hoạt
động giáo dục nắm bắt được chất lượng giáo dục của nhà trường được thể hiện
qua chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập của HS.
Tuy nhiên bên cạnh đó còn một số tồn tại cần khắc phục đó là nội dung
ĐGKQHT chưa chú trọng đến khả năng ứng dụng, thực hành, vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn; Các hình thức, phương tiện
ĐGKQHT vẫn chủ yếu tho cách truyền thống chưa tạo động lực và phát triển
năng lực người học, chưa đổi mới các khâu trong hoạt động ĐGKQHT
nhằmnângcaochất lượng giáo dục.Nguyên nhân một phần do nhận thức, năng lực
đánh giá của GV và công tác quản lý hoạt động này còn bộc lộ những hạn chế,
bất cập... Đây chính là những cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá KQHT của học sinh trường phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định
hướng phát triển năng lực.
73
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HS TRƯỜNG PHỔ THÔNGVÙNG CAO VIỆT BẮC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đả m bả o tính mục đích
Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích, có tác dụng chỉ đạo, định hướng cho các biê ̣n pháp đề xuất hoạt đô ̣ng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p củ a
ho ̣c sinh nhằm thực hiện các nhiệm quản lý, đạt được mục đích quản lý.
Việc đề xuất các biê ̣n pháp giáo du ̣c cò n phải đảm bảo tính mu ̣c đích củ a Thông tư Ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS trung
học phổ thông, Số: 58/2011/TT-BGDĐT, củ a Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào tạo, ngày 12
tháng 2 năm 2011; Thông tư số 02/2015/TT-BGDĐT, ngày 26/2/2015, Về Quy
chế thi trung học phổ thông quốc gia, củ a Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o. Ngoài ra, còn phải căn cứ vào mu ̣c đích, mu ̣c tiêu giáo du ̣c phổ thông. 3.1.2. Đả m bả o tính thực tiễn
Công tác ĐGKQHT của học sinh trường PT Vùng Cao Việt Bắc theo định
hướng phát triển năng lực trong những năm qua đã có những chuyển biến tích
cực. Song thực tiễn các quy trình cách tổ chức và thực hiện trong hoạt động đánh
giá còn chưa thống nhất và chưa đảm bảo, nhiều giáo viên còn đánh giá theo cảm
tính, thiếu khách quan, chưa khoa học. Vì vậy, trong công tác chỉ đạo việc
ĐGKQHT của học sinh tại nhà trường, khi đưa ra những biện pháp chỉ đạo phải
phù hợp với tình hình thực tiễn của trường PT DTNT.
3.1.3. Đả m bả o tính khả thi
Mục đích của quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS theo định hướng phát
triển năng lực là nghiên cứu xây dựng một môi trường KTĐG trong đó đạt được
tất cả các mục tiêu đã đặt ra cho hoạt động này phù hợp với điều kiện thực tế của
mỗi trường và đòi hỏi của yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Do đó, các biện
74
pháp sẽ đề xuất được xem như các biện pháp thành phần có tính khả thi cần thực
hiện trước. Mỗi biện pháp thành phần hướng tới mục tiêu thành phần. Khi các
mục tiêu thành phần đã đạt được thì chắc chắn việc quản lý hoạt động đánh giá
KQHT của HS sẽ được thiết lập và vận hành tốt, góp phần nâng cao chất lượng
GDPT theo định hướng phát triển năng lực.
3.1.4. Đả m bả o tính khoa học
Để đạt được mục đích đặt ra đối với hoạt động trong GD nhất thiết phải
có hoạt động quản lý. Quản lý cũng là một khoa học và phải đảm bảo bốn chức
năng chính là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Vận dụng khoa học
quản lý vào lĩnh vực ĐGKQHT của HS để quản lý tốt hoạt động này đòi hỏi
người quản lý phải đồng thời nắm vững kỹ năng quản lý và kỹ năng đánh giá.
Do đó, những biện pháp được đề xuất phải đảm bảo tính khoa học tức là
các biện pháp này phải là sự vận dụng sáng tạo những lý luận cơ bản về đánh giá
và về quản lý, đồng thời các lý luận đó là cơ sở để luận giải tính hợp lý của các
biện pháp. Đáp ứng được nguyên tắc này, đánh giá sẽ đạt được các yêu cầu đặt
ra đó là đảm bảo đánh giá chính xác, khách quan, công bằng kết quả học tập của
HS và giúp HS cải thiện quá trình học tập của mình.
3.1.5. Đảm bảo được tính kế thừa và phát triển
Việc quản lý và tiến hành ĐGKQHT của HS theo định hướng phát triển
năng lực là một quá trình khó khăn và phức tạp, vì vậy, cần phải tiến hành thực
hiện từng bước, từng việc cụ thể từ những biện pháp chỉ đạo những công việc
đơn giản mà bản thân các nhà trường có thể tự mình thực hiện được, trước những
công việc khó thực hiện cần có các biện pháp chỉ đạo bắt buộc và phải có sự phối
hợp nhiều bộ phận.
Bên cạnh đó việc tổng kết rút kinh nghiệm là một việc làm không thể thiếu
trong quá trình chỉ đạo, quản lý và thực hiện. Vì vậy việc tổng kết rút kinh nghiệm
là nhằm hạn chế những tồn tại tìm ra những biện pháp, những hướng đi mới
nhằm thực thi công việc một cách tốt hơn.
75
Từ thực trạng về hoạt động ĐGKQHT của HS trường Phổ thông Vùng
Cao Việt Bắc, có thể nói đánh giá là điều bắt buộc và cần thiết cho hoạt động dạy
- học, việc đổi mới đánh giá hiện nay sẽ giúp thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Vì vậy, phải dựa trên cơ sở phân
tích thực trạng hoạt động ĐGKQHT của HS trường Phổ thông Vùng Cao Việt
Bắc để đề xuất các biện pháp.
Đồng thời phải đảm bảo tính phát triển để có thể áp dụng biện pháp trong
thời gian dài và phù hợp theo xu hướng đổi mới ĐGKQHT của HS.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS
theo định hướng phát triển năng lực
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt
động đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực cho CBQL, GV, HS
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Giúp nhận thức được vai trò, hình thành năng lực trong hoạt động
ĐGKQHT cho CBQL, GV, HS và PHHS tạo động cơ phấn đấu tích cực nhằm
đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày càng cao với yêu cầu đổi mới.
Tăng cường tập huấn kỹ năng đánh giá cho CBQL, GV, HS - Đây là yếu
tố hết sức quan trọng - giúp họ biết phát triển năng lực, còn hạn chế năng lực
như thế nào và phải làm thế nào để ĐGKQHT đáp ứng mục tiêu đổi mới PPDH
và ĐGKQHT theo phát triển năng lực học sinh.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a) Nội dung của biện pháp
Bằng các hình thức khác nhau tổ chức tập huấn cho GV về đánh giá theo
năng lực, phân biệt và đánh giá theo năng lực, đánh giá quá trình và đánh giá
tổng kết, đồng thời tích hợp cả hai cách đánh giá đó, giúp không chỉ CBQL, GV
mà cả các lực lượng khác ngoài nhà trường hiểu rõ về vị trí, vai trò, chức năng
của đánh giá, tầm quan trọng của ĐGKQHT trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục.
76
b) Cách thức thực hiện biện pháp
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong đánh giá cho nhà
CBQL và GV:
- Tổ chức lớp tập huấn về đánh giá định kỳ hằng năm vào các kỳ nghỉ hè.
Sau các đợt tập huấn, có tổ chức đánh giá kết quả nhận thức của những thành
viên tham dự lớp tập huấn để rút kinh nghiệm, hoàn thiện nội dung, chương trình
với mục đích nâng cao năng lực, trách nhiệm trong hoạt động ĐGKQHT cho
CBQL và GV.
- Lãnh đạo các đơn vị chức năng có kế hoạch thường xuyên theo dõi việc
triển khai các văn bản, quy định đã ban hành, kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở cán bộ,
GV của mình có ý thức thực hiện các văn bản đó.
- Nhà trường cần có văn bản hướng dẫn cho CBQL và GV xây dựng quy
trình trong hoạt động ĐGKQHT theo phát triển năng lực đảm bảo tính khoa học,
hiệu quả. Đặc biệt, cần bồi dưỡng cho GV về năng lực thiết kế công cụ đánh giá.
- Chất lượng của hoạt động ĐGKQHT gắn liền với chất lượng giáo dục
của nhà trường, gắn liền với quyền lợi của CBQL, GV và HS. Để giữ vững và
nâng cao thương hiệu của trường, toàn thể CBQL, GV trong toàn trường phải nỗ
lực cố gắng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình để giúp nhà trường ngày
càng phát triển.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm ĐGKQHT cho HS:
- Tổ chức tập huấn để HS hiểu và biết thế nào là hoạt động đánh giá. Thông
qua đó giúp HS nhìn nhận rõ hơn môi trường học tập của mình và có định hướng
tích cực hơn về mục tiêu học tập, góp phần tạo dựng ý thức, động cơ và thái độ
học tập đúng đắn của HS nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
- Xác định vai trò, chức năng và nguyên tắc của ĐGKQHT, mục tiêu, tiêu
chí, hình thức và nội dung ĐGKQHT theo phát triển năng lực tới từng HS và nêu
rõ tầm quan trọng của thông tin phản hồi từ ĐGKQHT đối với hoạt động học tập
để họ nhìn nhận nghiêm túc hơn đối với ĐGKQHT, coi ĐGKQHT là hoạt động bổ
77
ích, là phương tiện giúp họ đạt được mục tiêu trong học tập.
- Hướng dẫn HS tự học, tự ĐGKQHT để HS phát triển khả năng tự học
theo mục tiêu môn học, tiêu chí đánh giá và quan trọng nhất là khả năng tự học
suốt đời, đây là quyền lợi sát thực đối với HS và cũng là trách nhiệm gắn liền với
họ.
- Khuyến khích và tổ chức cho HS cam kết chống tiêu cực trong thi cử,
thực hiện KTĐG nghiêm túc để có kết quả thật. Đồng thời nhà trường phải xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi bằng các hình thức trừ điểm, hạ hạnh
kiểm... và tuyên dương, khen thưởng đối với những HS mạnh dạn tố cáo các hình
thức gian lận, tiêu cực trong ĐGKQHT.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
- Nhà trường chuẩn bị đủ cơ sở vật chất, tài liệu, giảng viên cho tập
huấn.Bên cạnh đó cần xây dựng cơ chế khen thưởng và xử lý kịp thời.
- Có sự đồng thuận trong nhận thức của CBQL, GV và HS về các vấn đề
liên quan đến ĐGKQHT.
3.2.2.Biện pháp 2: Hoàn thiện nội dung đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Đánh giá quá trình được sử dụng trong suốt thời gian học của môn học.
Cách đánh giá này là việc GV hoặc HS cung cấp thông tin phản hồi về hoạt động
học của người học, giúp GV điều chỉnh hoạt động dạy phù hợp hơn, giúp HS có
được các thông tin về hoạt động học và từ đó cải thiện những tồn tại. Việc đánh
giá quá trình có ý nghĩa hơn, nếu HS cùng tham gia đánh giá chính bản thân mình
vì khi HS đảm nhận vai trò tích cực trong việc xây dựng tiêu chí chầm điểm, tự
đánh giá và đề ra mục tiêu thì tức là HS đã sẵn sàng chấp nhận cách thức đã được
xây dựng để đánh giá khả năng học tập của họ.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
78
a) Nội dung của biện pháp
Việc lựa chọn nội dung ĐGKQHT phải đảm bảo đánh giá được năng lực
của người học thông qua bài thi hay một nhiệm vụ cụ thể do giảng viên lựa chọn.
Nội dung ĐGKQHT cần lấy tiêu chí “năng lực” làm trọng tâm. Điều này có nghĩa
là nội dung ĐGKQHT cần hướng đến việc đánh giá được kiến thức, kỹ năng và
thái độ của HS thông qua thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. Một vấn đề quan trọng
nữa là khi lựa chọn nội dung ĐGKQHT cần phải đảm bảo tính toàn diện, trọng
tâm và sát với yêu cầu của nghề nghiệp tương lai. Ngoài ra, cần lồng ghép thêm
một số phương pháp giúp hình thành kỹ năng tự học suốt đời cho HS như:
Phương pháp tự học, tự nghiên cứu, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tìm kiếm
và xử lý thông tin…
b) Cách thức thực hiện biện pháp
Thứ nhất: Quán triệt sâu rộng từ cán bộ quản lý đến toàn thể giáo viên
về quan điểm kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.
Thông qua hoạt động của tiểu ban đổ i mới phương pháp kiểm tra, đánh
giá, các Hội thảo, sinh hoạt chuyên môn, nhà trường giúp GV nhận thức đúng
về cácnội dung sau trong ĐGKQHT của HS theo định hướng phát triển năng
lư ̣c:
- Chuyển từ tâ ̣p trung KTĐG cuối môn học, khóa học sang sử dụng ngày
càng nhiều các hình thức KTĐG thường xuyên, đánh giá định kì sau từng phần,
từng chương.
- Chuyển từ KTĐG kiến thức, sang KTĐG năng lực của người học, chú ý
đến năng lực thực hành, vâ ̣n du ̣ng, năng lực giải quyết vấn đề của HS, coi trọng
đánh giá sự tiến bộ của HS trong quá trình học tâ ̣p.
- Chuyển từ KTĐG một chiều, sang KTĐG đa chiều (tự đánh giá, đánh
giá lẫn nhau). Sử du ̣ng nhiều kênh thông tin cho quá trình đánh giá.
- Chuyển KTĐG từ một hoạt động độc lâ ̣p với quá trình dạy học sang việc
79
tích hơ ̣p KTĐG vào quá trình dạy học, xem KTĐG là một phương pháp dạy học, là cơ sở để đổ i mới quá trình dạy học và phát triển chương trình đào tạo.
- Sử dụng công nghệ thông tin trong KTĐG kết quả học tâ ̣p của HS nhằm
đảm bảo tính khách quan, công bằng trong đánh giá.
Thứ hai: Chỉ đạo phát triển chương trình đào tạo theo định hướng phát
triển năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông:
Nhà trường huy động đươ ̣c toàn bộ GV, CBQL tham gia phát triển chương
trình đào tạo của nhà trường.
- Dựa trên năng lực chung, năng lực cốt lõi, các chuyên gia phát triển
chương trình xác định các năng lực thành phần, mô tả năng lực thành phần và các công cu ̣ để đo, đánh giá.
- Dựa trên các năng lực thành phần đó xác định modul kiến thức (sẽ có 1
năng lực thành phần đươ ̣c tạo bởi từ nhiều modul kiến thức), từ các modul kiến
thức, các chuyên gia phát triển chương trình tổ hơ ̣p các môn học.
- Nhóm chuyên gia lập ma trâ ̣n các môn học, đối sánh với chương trình
hiện hành, loại bỏ những môn học không đáp ứng chuẩn năng lực ra khỏi chương
trình đào tạo.
Thứ ba: Chỉ đạo Tổ chuyên môn hướng dẫn GV thiết kế ma trận ngân
hàng câu hỏi tương ứng với ma trận mục tiêu đã xây dựng.
Trong bước này nhà trường hướng dẫn giảng viên thực hiện đánh giá định kỳ, đồng thời chỉ đạo GV đa dạng hó a hình thức và phương pháp đánh giá, coitrọng đánh giá quá trình và đánh giá sự tiến bộ của HS, tăng cường đánh giá
thường xuyên, đặc biệt là đánh giá sự chuyên cần của HS trong quá trình học tâ ̣p.
Các hình thức, phương pháp đánh giá đươ ̣c tiến hành dưới nhiều hình thức khác
nhau: Đánh giá kết quả bài tâ ̣p, thực hiện nhiệm vu ̣ của cá nhân HS theo hình
thức trắc nghiệm hoặc tự luận, đánh giá kết quả thảo luâ ̣n nhó m, đánh giá bằng hình thức viết bài tập lớn, tiểu luâ ̣n, các dự án học tâ ̣p vv...
Thứ tư: Tổ chức ĐGKQHT đạt được ở HS sau mỗi đợt kiểm tra.
80
(i) Tổ chức kiểm tra dưới nhiều hình thức khác nhau: Tự luâ ̣n, trắc nghiệm,
vấn đáp, bài tâ ̣p tiểu luâ ̣n vv...
(ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và
nănglực học tâ ̣p thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn, ... đươ ̣c phân
tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và đươ ̣c lưu trữ thông qua sổ theo dõi
hàng ngày;
(iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhâ ̣n HS đạt hay không mu ̣c tiêu từng
mô- đun, học phần dựa vào các kết quả định lươ ̣ng và định tính với chứng cứ cu ̣
thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh
giá quá trình và kết quả đánh giá tổ ng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tâ ̣p và hoàn
cảnh gia đình cu ̣ thể.
(iv) Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS trên lớp học.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
- Cần nắm vững các nội dung ĐGKQHT của HS và lựa chọn những nội
dung phù hợp dựa trên cơ sở nắm vững thực tế địa phương, các vùng, miền và
hoàn cảnh của từng HS.
- Có mối liên hệ chặt chẽ với các cơ sở giáo dục để tranh thủ sự giúp đỡ
của họ về việc tài liệu bồi dưỡng, tìm kiếm các điển hình tiên tiến để học hỏi.
- Nắm vững kế hoạch công tác của ngành giáo dục nói chung và của các
cơ sở giáo dục phổ thông nói riêng. Trên cơ sở đó xác định các nội dung
ĐGKQHT của HS có hiệu quả nhất.
- Cần bố trí kinh phí cho việc xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ GV có năng
lực chuyên môn vững, hiểu biết sâu KTĐG theo ĐHPTNL và tổ chức các hoạt
động chuyên đề về xây dựng chuẩn đánh giá năng lực người học.
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hoàn thiện hình thức
81
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Tăng cường chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập,
nhằm giúp trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc thực hiện được đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó chuyển từ việc dạy học chủ yếu là truyền
thụ kiến thức sang phương pháp giáo dục mới, nhằm hình thành năng lực, phẩm
chất của người học đáp ứng được yêu cầu trong thực tế. Đáp ứng được sự đổi
mới của kỳ thi THPT quốc gia, sử dụng kết quả thi để xét công nhận tốt nghiệp
THPT, đồng thời làm cơ sở tin cậy để các trường đại, học cao đẳng tuyển sinh.
Là công cụ giúp các nhà quản lý thu thập thông tin được đầy đủ, đảm bảo
cho việc đánh giá được khách quan, chính xác và toàn diện hơn chỉ đạo để thực
hiện thành công đổi mới phương pháp ĐGKQHT của HS theo định hướng phát
triển năng lực và vì sự tiến bộ của người học.
Khắc phục những hạn chế của các hình thức đánh giá truyền thống (tính
một chiều, chủ quan, áp đặt, bệnh thành tích...).
Phát huy tích cực, chủ động trong hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau của HS.
Phát huy vai trò của các lực lượng trong và ngoài nhà trường: gia đình các
tổ chức xã hội.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a) Nội dung thực hiện
Chỉ đạo đổi mới ra đề thi, kiểm tra theo hướng các câu hỏi tích hợp, câu
hỏi mở, các câu hỏi gắn với thực tiễn xã hội, đảm bảo trong năng lực nhận thức
chú trọng đánh giá năng lực vận dụng, phân tích và sáng tạo.
Chỉ đạo áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá: đánh giá bằng trắc
nghiệm, bằng kiểm tra viết tự luận, vấn đáp… đánh giá thông qua sản phẩm, qua
hồ sơ HS, qua thuyết trình, trình bày, thông qua tương tác nhóm, thông qua các
sản phẩm của nhóm… đánh giá bằng các tình huống bài tập…
82
Chỉ đạo đổi mới phương pháp xử lý kết quả KTĐG và sử dụng kết quả
KTĐG trong điều hành công việc.
Kết hợp đổi mới đánh giá kết quả với giảng dạy và đổi mới phương pháp
dạy học.
Tăng cường quản lý hoạt động đánh giá quá trình và đánh giá trên lớp học
kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học (dạy học là dạy cách học, cách chiếm
lĩnh kiến thức - kỹ năng - phẩm chất).
Nhà trường phải từng bước tự xây dựng cho mình một công cụ đánh giá
năng lực và phẩm chất của học trò theo từng môn học để áp dụng trong quá trình
giảng dạy.
Cử cán bộ phụ trách khảo thí đi đào tạo chuyên sâu về phân tích phương
pháp xử lý kết quả và sử dụng kết quả học tập trong đánh giá, để từ đó có những
tham mưu chính xác giúp nhà quản lý ra các quyết định phù hợp để diều chỉnh
sự đổi mới cho phù hợp với thực tế của mỗi đơn vị.
Phân công quản lý, giám sát đánh giá từng khâu trong quá trình đổi mới
để có những chỉ đạo kịp thời.
Đánh giá thông qua hồ sơ học tập, sản phẩm, thay thế hình thức kiểm tra
vấn đáp (kiểm tra miệng ở đầu giờ) của một số môn ít giờ (1-1.5 tiết/tuần) bằng
giao cho nhóm thực hiện 1 báo cáo hoặc phiếu trả lời nhanh.
GV tổ chức, hướng dẫn để HS biết cách tự đánh giá, HS được đánh giá lẫn
nhau, mọi sự đổi mới kiểm tra đánh giá phải làm cho HS tích cực hơn, nỗ lực
hơn và phải dẫn đến sự biến đổi ở người học (không chỉ là làm chủ kiến thức, kỹ
năng… mà quan trọng hơn thay đổi cả thái độ, niềm tin).
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm đồng thời thiết kế các phiếu, tiêu chí
đánh giá để các tổ chức có thể tham gia đánh giá HS.
Đánh giá thực tiễn: GV đánh giá các năng lực cần có trong cuộc sống hàng
ngày và được thực hiện trong bối cảnh thực tế.
Đánh giá sáng tạo: Đánh giá có sự tham gia của nhiều người, có sự tương
tác giữa các HS với nhau, giữa GV với HS, có cả sự tham gia của phụ huynh và
83
cộng đồng.
b) Cách thức thực hiện biện pháp
Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng phát triển năng lực)
từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp, yêu cầu cơ bản cần đạt
về kiến thực, kĩ năng, thái độ (theo định hướng phát triển năng lực) của HS trong
nhà trường.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên vàđánh giá định kì, giữa đánh giá
của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia
đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa các phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và
tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi phương pháp đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng trung
thực, có khả năng phân loại giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Tích hợp các môn học, nhằm giảm số môn học giảm áp lực trong các đợt
kiểm tra định kì (1 tiết, học kì).
Xây dựng các tổ chức độc lập thực hiện công tác chuyên trách khảo thí,
đánh giá.
Cần sử dụng phối hợp các hình thức ĐGKQHT khác nhau. Kết hợp giữa
kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự
luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình
thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc
nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này.Tuy nhiên trong
đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc
nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
Việc chỉ đạo việc đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập cần dựa
trên cơ sở là điều kiện thực tế của đơn vị. Tuy nhiên, cần phải bám sát mục đích,
nguyên tắc của đánh giá. Chỉ đạo đúng đắn tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ nên
cần đồng bộ nhưng không nóng vội, áp đặt.
84
Cần có kế hoạch thực hiện tốt để nâng cao hiệu quả hoạt động ĐGKQHT.
Giao quyền tự chủ cho Trường trong xây dựng chương trình.
Tạo điều kiện cho các Trung tâm kiểm định có đủ năng lực, điều kiện,
thẩm quyền tham gia đánh giá quá trình dạy học của nhà trường.
Mở rộng hơn nữa việc xác định việc áp dụng các thành tích của HS trong
các lĩnh vực khác bên ngoài nhà trường vào đánh giá năng lực HS.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo hướng phát triển
năng lực
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Phục vụ việc đánh giá tiếp thu môn học của HS theo năng lực nhận thức
tư duy bậc cao. Thực hiện vào bài kiểm tra đánh giá kết quả của HS trong suốt
quá trình dạy môn học (đó là bài 15 phút, 45 phút và bài kiểm tra học kì).
- Đánh giá chất lượng giảng dạy của GV cả về khối lượng và chất lượng
dạy môn học mà GV đảm nhiệm.
- Giúp HS xác định kiến thức chuẩn của môn học cần phải nắm.
- Giúp HS tự học, tự tìm tòi lời giải và tự kiểm tra nhận thức của mình.
- Hạn chế tiêu cực trong thi cử.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a) Nội dung của biện pháp
Xây dựng kế hoạch cụ thể cho quá trình xây dựng ngân hàng câu hỏi
TNKQ ở trường THPT. Quy định trách nhiệm và nghĩa vụ cụ thể cho mỗi giáo
CBQL, GV trong việc tham gia xây dựng câu hỏi TNKQ cho ngân hàng.
Quy định rõ khâu biên soạn câu hỏi TNKQ, đánh giá và thẩm định câu hỏi
và chế độ của các thành viên tham gia.
Phân loại câu hỏi theo môn, khối, nội dung mức độ.
Quản lý sử dụng ngân hàng câu hỏi và sử dụng ngân hàng câu hỏi trong
KTĐG, trong dạy và học, trong đánh giá kết quả giảng dạy.
b)Cách thức thực hiện biện pháp
Triển khai từng bước thực hiện theo kế hoạch xây dựng ngân hàng câu hỏi
85
của trường.
Tổ chuyên môn họp và phân công các GV biên soạn câu hỏi theo nguyên
tắc: GV dạy khối nào thì biên soạn câu hỏi khối đó, mỗi GV viết 2 chuyên đề
trong năm học, mỗi chuyên đề 150 câu hỏi (trong đó: 45 câu bậc 1, 45 câu bậc
2, 60 câu bậc 3, trong câu bậc 3 có 15 câu hỏi liên hệ với thực tế), quy định thời
hạn nộp cho từng loại. Câu hỏi khi soạn thảo quy định cụ thể mã môn và mã
khối; mã nội dung kiến thức; mã mức độ nhận thức: Bậc 1: biết, Bậc 2: thông
hiểu và vận dụng, Bậc 3: phân tích, tổng hợp và đánh giá; mã năng lực chính
màqua câu đó HS đạt được, mã GV.
Các chuyên đề phải đủ các hình thức trắc nghiệm (đúng sai, điền khuyết,
câu hỏi 1 lựa chọn và câu hỏi nhiều lựa chọn).
Trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ chức thảo luận các chuyên đề
thẩm định câu hỏi đảm bảo được về nội dung kiến thức, kỹ năng.Sau khi chỉnh
sửa, các câu hỏi đảm bảo chất lượng khi đưa vào ngân hàng đề.
Các tổ chuyên môn duyệt câu hỏi, giao cho bộ phận phụ trách khảo thí
nhập câu hỏi vào phần mềm quản lý câu hỏi theo các mã quy định để thuận tiện
cho việc biên soạn đề kiểm tra đánh giá sau này.
Bộ phận khảo thí quản lý ngân hàng đề thi phục vụ học tập, kiểm tra thường
xuyên, đánh giá tiếp thu môn học, đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Hàng năm bộ phận khảo thí cần loại bỏ những câu có chất lượng thấp và
bổ sung những câu mới có chất lượng cao hơn. xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung
các câu hỏi để ngân hàng ngày một nhiều về số lượng và tốt về chất lượng.
Từng bước phát triển ngân hàng đề thi trực tuyến để phục vụ việc học tập
của HS và giảng dạy của GV trong trường.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
Cán bộ GV đồng thuận ủng hộ, có sự kiểm tra và đôn đốc sát sao của Ban
giám hiệu.
Các tổ chuyên môn thực hiện phân công các chuyên đề và đánh giá các
chuyên đề thực hiện của GV. Đây là nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn của mỗi
86
GV về cách biên soạn câu hỏi.
Cán bộ của bộ phận khảo thí phải sử dụng thành thạo phần mềm quản lý
câu hỏi trắc nghiệm và biên soạn đề thi trắc nghiệm.
Có đủ kinh phí và CSVC để thực hiện các công việc.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá trong
ĐGKQHT của HS
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Thanh tra, kiểm tra là một chức năng quan trọng của quản lý nhằm đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, kịp thời phát hiện các sai sót nảy
sinh trong quá trình hoạt động tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Kế
hoạch hướng dẫn việc sử dụng các nguồn lực để hoàn thành mục tiêu; còn
thanh tra, kiểm tra xác định xem chúng hoạt động có phù hợp với mục tiêu và
kế hoạch không.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a) Nội dung của biện pháp
Công tác KTĐG bao gồm nhiều khâu như chuẩn bị về cơ sở vật chất, ra
đề, tổ chức coi thi, chấm thi, quản lý điểm thi. Mỗi khâu trong đó không được
thực hiện nghiêm túc sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng ĐGKQHT của người học
và tạo ra sự không công bằng đối với người học. Cần tăng cường thanh, kiểm tra
nhằm giám sát chặt chẽ từng khâu trong công tác ĐGKQHT.
Công tác thanh tra, kiểm tra nếu được làm tốt sẽ có một ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý của các trường THPT và các cấp quản lý giáo dục.
Một mặt, nó góp phần làm cho chất lượng giáo dục của nhà trường, của hệ thống
được đảm bảo, tạo dựng lòng tin trong xã hội; mặt khác, là công cụ giúp các cấp
quản lý đánh giá hiệu quả công tác quản lý của nhà trường.
Phát hiện kịp thời các sai sót, tiêu cực trong hoạt động ĐGKQHT để xử lý
kịp thời nhằm đảm bảo công tác ĐGKQHT là khách quan, công bằng và chính
xác.
Tăng cường ứng dụng CNTT vào công tác quản lý, việc này sẽ thuận lợi
hơn trong công tác kiểm tra, giám sát. Qua đó CBQL, GV có thể phân tích số
87
liệu nhanh chóng và đưa ra biện pháp khắc phục nhanh chóng có tác động tức thì
tới quá trình dạy, học
b) Cách thức thực hiện biện pháp.
Lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát cụ thể. Kiểm tra thực hiện thường xuyên, liên tục trong tất cả các
khâu, tất cả các công việc. Thông qua kiểm tra, CBQL điều hành nhắc nhở, uốn
nắn cán bộ, GV, NV của mình để tránh những sai sót có thể xảy ra; kịp thời điều
chỉnh những việc làm sai và đảm bảo các công việc được hoàn thành đúng tiến
độ và đúng quy định. Công tác kiểm tra cần phải liên tục và sâu sát hơn công tác
thanh tra. Đặc biệt, công tác kiểm tra còn phải chú trọng đến vấn đề chuyên môn
của từng Tổ/Nhóm chuyên môn và từng cá nhân. Bên cạnh đó cần phát huy vai
trò của thanh tra nhân dân, tổ trưởng chuyên môn trong việc thanh tra, kiểm tra
công tác tổ chức thi.
Công tác thanh tra cần đảm bảo thực hiện tốt một số biện pháp như:
- Không thanh tra hình thức: Cần xác định những nơi, những việc quan
trọng, những việc làm chưa tốt, những công việc dễ sai sót làm ảnh hưởng đến
kỳ thi để tập trung thanh tra chứ không nên dàn trải đều khắp sẽ dẫn đến hời hợt,
không hiệu quả.
- Trên cơ sở phát hiện, kiến nghị của thanh tra, xử lý nghiêm và kịp thời
theo quy định đối với những vi phạm; khen thưởng thỏa đáng với những cá nhân,
tập thể làm tốt. Việc khen thưởng, kỷ luật phải kịp thời để CB, GV có bài học và
kinh nghiệm trong công việc tiếp theo.
- Có cơ chế kiểm tra lẫn nhau trong từng bộ phận và giữa các bộ phận đảm
bảo mọi hoạt động ĐGKQHT được chính xác và khách quan.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
- Cán bộ thanh tra, giám sát phải hiểu rõ về các quy trình, các quy định,
quy chế trong ĐGKQHT.
- Cán bộ thanh kiểm tra phải công bằng, khách quan, chính xác...
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
88
Công tác đánh giá kết quả học tập của học ở trường Phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực còn có những hạn chế nhất định,
xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để phát huy ưu điểm, giảm thiểu
những hạn chế còn tồn tại, nhà quản lý cần phối hợp đồng bộ các biện pháp với
nhau một cách hài hoà.
Các biện pháp đề xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động hỗ trợ cho
nhau và cần được thực hiện đồng bộ trên cơ sở các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học nói chung. Bên cạnh đó cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp
quản lý, đòi hỏi sự nỗ lực và thực hiện nghiêm túc của mọi thành viên trong
trường. Nếu chỉ chú ý đến nâng cao nhận thức cho cán bộ, GV mà không hướng
dẫn họ cách thức thực hiện như thế nào cho hiệu quả thì không thể phát huy việc
thực hiện biện pháp.
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích
Kiểm định tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp quản lý ĐGKQHT
theo định hướng phát triển năng lực của đề tài luận văn đã đề xuất.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trên, chúng tôi đã tiến hành khảo nghiệm bằng phương pháp phỏng vấn,
điều tra thông qua phiếu trưng cầu ý kiến 76 cán bộ, giáo viên của trường Phổ
thông Vùng Cao Việt Bắc.
- Trong phiếu chúng tôi ghi rõ các biện pháp, mỗi biện pháp đều được hỏi
về mức độ cần thiết và tính khả thi. Để hỏi về tính cần thiết có 3 mức độ: rất cần
thiết, cần thiết và không cần thiết. Để hỏi về mức độ khả thi có 3 mức độ: rất khả
thi, khả thi và không khả thi. Sau đó dùng phương pháp thống kê để xử lý số liệu.
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp chúng tôi đã
thống kê các ý kiến đánh giá của CBQL, GV, kết quả như sau:
89
Bảng 3.1: Kết quả thống kê sự nhận thức về mức độ cần thiết
của các biện pháp
Mức độ cần thiết
Rất cần
Không cần
Cần thiết
TT
Tên biện pháp
thiết
thiết
SL
%
SL
%
SL
%
Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm trong hoạt động đánh
66
87
10
13
0
0
1
giá kết quả học tập theo định hướng
năng lực cho CBQL, GV, HS
Hoàn thiện nội dung đánh giá kết quả
2
học tập theo định hướng phát triển
68
89
8
11
0
0
năng lực
Chỉ đạo đổi mới phương pháp đánh
3
giá kết quả học tập theo định hướng
65
86
11
14
0
0
phát triển năng lực
Hoàn thiện hình thức đánh giá kết
4
quả học tập theo định hướng phát
73
86
3
4
0
0
triển năng lực
Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo
5
63
83
13
17
0
0
hướng phát triển năng lực
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
6
tra và xử lý kết quả kiểm tra đánh giá
70
92
6
8
0
0
trong thúc đẩy chất lượng dạy học
90
Bảng 3.2: Kết quả thống kê sự nhận thức về mức độ khả thi
của các biện pháp
Mức độ cần thiết
TT Tên biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL %
1 73 96 3 4 0 0
2 69 91 7 9 0 0
3 70 92 6 8 0 0
4 62 81 14 19 0 0
5 65 86 11 14 0 0
6 68 89 8 11 0 0
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt động đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực cho CBQL, GV, HS Hoàn thiện nội dung đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực Chỉ đạo đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực Hoàn thiện hình thức đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo hướng phát triển năng lực Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra đánh giá trong thúc đẩy chất lượng dạy học
Kết quả khảo sát cho thấy:
Các biện pháp đưa ra được đa số các các nhà quản lý, GV đánh giá ở mức
độ rất cần thiết đều trên 80%, còn lại là cần thiết; mức độ khả thi rất khả thi đều
trên 80% còn lại là khả thi. Qua đó cho thấy, đề tài quản lý hoạt động ĐGKQHT
của HS trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng
lực là rất cần thiết và các biện pháp đưa ra là cần thiết và khả thi để đảm bảo
đánh giá kết quả học tập công bằng, khách quan, trung thực, đúng chất lượng và
trên hết đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, KTĐG, phát triển
năng lực người học.
91
92
Kết luận Chương 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS trường Phổ
thông Vùng Cao Việt Bắc theo định hướng phát triển năng lực đã giúp tôi phân
tích rõ thực trạng quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS trường Phổ thông Vùng
Cao Việt Bắc. Qua thực tiễn, quản lý hoa ̣t động ĐGKQHT của HS trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc đã đạt được nhiều thành tựu quan tro ̣ng, hiệu quả quản lý hoa ̣t đô ̣ng này đươ ̣c nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, thực tra ̣ng đó chưa đáp ứ ng đươ ̣c yêu cầu củ a thực tế đặt ra ngày càng cao. Do vâ ̣y, rất cần thiết phải đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoa ̣t đô ̣ng ĐGKQHT của HS. Quá trình đề xuất đã đảm bảo các nguyên tắc: tính mu ̣c đích, tính khả thi, tính khoa học và đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Mỗi biện pháp đề xuất đều đươ ̣c trình bày theo cấu trú c thố ng nhất: mu ̣c đích củ a biê ̣n pháp, nội dung củ a biện pháp, cách tiến hành và điều kiện thực hiê ̣n các biê ̣n pháp.
Qua kết quả khảo sát, lấy ý kiến của các chuyên gia là các CBQL giáo dục,
cho thấy: Sáu biện pháp quản lý hoạt động trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc
theo định hướng phát triển năng lực có tính cần thiết và khả thi cao, phù hợp với
tình hình đặc điểm phát triển của trường. Việc thực hiện đồng bộ, thường xuyên
các biện pháp quản lý trên sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả công
tác quản lý hoạt động ĐGKQHT theo hướng phát triển năng lực của HS nói riêng
và chất lượng giáo dục tạitrường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc nói chung.
Các biện pháp mới chỉ được khẳng định qua khảo sát, nên khi triển khai
cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những cải tiến thích hợp nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong công tác quản lý hoạt động ĐGKQHT của HS.
93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với thực tiễn nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn đã giải quyết được các
vấn đề cơ bản sau:
Tổng kết một số cơ sở lí luận về ĐGKQHT theo định hướng PTNL của
học sinh; đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến ĐGKQHT theo PTNL
và quản lí hoạt động ĐGKQHT. Đồng thời luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở
lí luận về ĐGKQHT theo PTNL dưới góc nhìn nhà quản lý. Đây là chương làm
nổi bật các ưu điểm và khuyết điểm của hình thức, phương pháp ĐGKQHT, nói
rõ bản chất của ĐGKQHT theo định hướng PTNL trong quá trình dạy học, từ
đó làm cơ sở làm rõ thực trạng về công tác ĐGKQHT theo định hướng PTNL
của học sinh trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc. Từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý tốt hơn trong công tác hoạt động đánh giá kết quả học tập tại nhà trường.
Quan niệm cho rằng KTĐG chỉ để xác nhận kết quả học tập của người học
không còn phù hợp nữa. Thay vào đó là quan niệm ĐGKQHT theo định hướng
PTNL vừa giúp xác nhận kết quả học tập của người học vừa giúp phát triển năng
lực của người học. Hơn nữa, trong GDPT, kết quả học tập có ảnh hưởng rất lớn
không chỉ đối với người học mà đối với cả xã hội vì đây là cơ sở đầu tiên xác
nhận kết quả học tập của học sinh, đồng thời khẳng định trình độ và chất lượng
nguồn nhân lực phổ thông của xã hội. Cho nên mọi nỗ lực nghiên cứu đổi mới
ĐGKQHT, đổi mới quản lý ĐGKQHT trong GDPT đều phải tập trung hướng
đến mục tiêu đánh giá chính xác năng lực của học sinh và nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.
Luận văn đã khảo sát và mô tả tổng thể về thực trạng công tác này tại
trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc, từ đó rút ra được những mặt mạnh và mặt
yếu của công tác này để từ đó đề xuất các biện pháp khắc phục. Như vậy, mục
đích nghiên cứu đã hoàn thành.Luận văn đã đưa ra một số biện pháp chỉ đạo vừa
mang tính thực tiễn vừa mang tính khả thi là:
- Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt động
94
đánh giá kết quả học tập theo định hướng năng lực cho CBQL, giáo viên, học
sinh.
- Hoàn thiện nội dung đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực
- Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực
- Hoàn thiện hình thức đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo hướng phát triển năng lực
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra đánh
giá trong thúc đẩy chất lượng dạy học
-Tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm trong hoạt động
ĐGKQHT theo PTNL cho CBQL, giáo viên và học sinh.
Các biện pháp đều nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng
ĐGKQHT theo PTNL của học sinh. Các ý kiến này đã được lấy ý kiến đóng góp
của CBQL, giáo viên. Kết quả khảo sát đã cho thấy mức độ cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất. Tuy nhiên, các biện pháp nêu trên cần được thực
hiện nghiêm túc và khoa học hơn để đạt được mục đích đề ra.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần có những nghiên cứu sâu về lí luận và thực tiễn ĐGKQHT theo định
hướng phát triển năng lực, vận dụng sáng tạo và phù hợp những thành tựu
ĐGKQHT mới nhất của thế giới vào Việt Nam.
Tiếp tục hướng dẫn, tư vấn, tổ chức các lớp bồi dưỡng, các chuyên đề bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới KTĐG,
đổi mới và nâng cao công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớp, nghiệp vụ quản
lý cho tổ trưởng chuyên môn, rèn luyện kỹ năng sống, các chuyên đề bồi dưỡng
phương pháp ra đề, kiểm tra đánh giá cho giáo viên các bô ̣ môn.
Tiếp tục xây dựng chương trình bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên
95
THPT tiếp cận với các chương trình kiểm tra đánh giá và kiểm định chất lượng.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên
Tăng cường hơn nữa công tác thanh kiểm tra, đổi mới phương pháp dạy
học, sử dụng thiết bị và phương tiện dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
KTĐG nói riêng.
Tiếp tục xây dựng chương trình bồi dưỡng cho CBQL và giáo viên THPT
tiếp cận với các chương trình kiểm tra đánh giá.
Có chuyên đề bồi dưỡng phương pháp, kiểm tra đánh giá cho giáo viên
các bộ môn, đặc biệt là các trường THPT, Trường nội trú trực thuộc Trung ương,
Trường nội trú cấp tỉnh, Trường nội trú cấp huyện.
Quan tâm đầu tư đồng bộ các trang thiết bị dạy học, đánh giá cho các trường
THPT để thực hiện đồng bộ đổi mới phương pháp dạy học và ĐGKQHT của học
sinh.
2.3. Đối với trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc
Đề nghị BGH nhà trường chú trọng hơn nữa tới công tác kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực, coi đây là khâu đột
phá cần làm ngay để đảm bảo mục tiêu đánh giá vì sự tiến bộ của người học so
với chính họ hơn là mục tiêu đánh giá xếp hạng giữa người học với nhau. Quản
lý chặt chẽ các khâu trong quá trình đánh giá.
Có kế hoạch bồi dưỡng để phát triển đội ngũ từ các tổ chuyên môn, nhóm
chuyên môn, giáo viên và học sinh trong toàn trường.
Khuyến khích giáo viên có những biện pháp hiệu quả và thiết thực trong
công tác kiểm, tra đánh giá với tinh thần tạo động lực cho học sinh phát triển tư
duy sáng tạo trong học tập và đạt chuẩn kiến thức kỹ năng.
96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thị Ngọc Anh và các cộng sự (2010), Thực trạng đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở trường phổ thông hiện nay, Viện Khoa học Giáo dục Việt
Nam.
2. Hồ Sỹ Anh (2013), “Tìm hiểu về kiểm tra, đánh giá học sinh và đổi mới kiểm
tra đánh, giá học sinh theo hướng tiếp cận năng lực”, Tạp chí Khoa học ĐHSP
TPHCM, (50), 131-142.
3. Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày04/11/2013, Hội
nghị lần thứ tám khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
4. Đặng Quốc Bảo (1995), Quản lý giáo dục - một số khái niệm và luận đề,
CBQL giáo dục và đào tạo, ĐHSP Hà Nội.
5. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014), “Bước đầu tìm hiểu khái niệm đánh giá
theo năng lực và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn của học
sinh”, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, (56), 157-165.
6. Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường(2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB
Đại học sư phạm, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH, ngày
08/10/2014, về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp
dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn
của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thông tư số 58/2011/TT-BGD&ĐT, ngày
12/12/2011 về đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT.
9. Trường Phổ thông Vùng Cao Việt Bắc, Báo cáo tổng kết năm học 2012-
2013, 2013-2014, 2014-2015.
10. Nguyễn Đức Chính (2011), Giáo trình đo lường và đánh giá trong giáo dục,
trường Đại học Giáo dục.
97
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết 29/BCHTW Hội nghị TW8 khoá XI,
ngày 4 tháng 11 năm 2013 về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
12. Harold Koontz, Cyril ondneill, Heinz Weihrich (1999), Những vấn đề cốt yếu
của quản lý, Nxb Khoa học kỹ thuật.
13. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
NXB Quốc gia Hà Nội.
14. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lý giáo dục.
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
15. Trần Bá Hoành (1995), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội.
16. Đào Thị Tố Hoa(2016), Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập của học
sinh theo tiếp cận năng lực ở các trường THPT huyện Vũ Thư Tỉnh Thái
Bình, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư Phạm - ĐHTN.
17. Nguyễn Công Khanh (2014), Kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Nxb ĐHSP.
18. Nguyễn Công Khanh (chủ biên), Nguyễn Lê Thạch, Hà Xuân Thành (2014),
Tài liệu kiểm tra đánh giá trong giáo dục, Tài liệu tập huấn.
19. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý, NXB
Lao động, Hà Nội.
20. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục,
NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
21. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra, đánh giá trong dạy - họcĐại học. NXB Giáo
dục Hà Nội.
22. Luật Giáo dục (2007), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (1985), Về công tác tư tưởng, Nxb KHKT, Hà Nội.
24. M.I. Kônđacov (1984), Cơ sở lý luận Khoa học Quản lý Giáo dục, Bản tiếng
Việt - Trường CBQL GD và viện KHGD.
25. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 1, 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội
26. Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc (1996), Cơ sở lý luận của việc đánh giá
chất lượng học tập của học sinh phổ thông.
98
27. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, Giáo trình
Giáo dục học, Nxb Đại học Sư phạm.
28. Trần Thị Tuyết Oanh(2008), Giáo dục học, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
29. Hoàng Phê (Chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Nxb Giáo dục Hà Nội, 1996.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Khái niệm cơ bản về lý luận giáo dục, Trường
CBQL/GDTW1- Hà Nội.
31. Phạm Xuân Quế và nhóm biên soạn (2014), Hướng dẫn dạy học và kiểm tra
đánh giá theo định hướng năng lực học sinh cấp trung học phổ thông môn
Vật lí, Tài liệu tập huấn.
32. Taylo F.W (1991), Những nguyên tắc khoa học quản lý, Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hà Nội.
33. Nguyễn Thị Tính (2006), Thanh tra, kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất
lượng giáo dục, Tài liệu giảng dạy cao học, ĐHSP Thái Nguyên.
34. Dương Thiệu Tống (1995), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, Nxb
Trường Đại học Tổng hợp TP Hồ Chí Minh.
35. Đỗ Ngọc Thống (2011), "Đánh giá quốc gia kết quả học tập của học sinh",
Tạp chí KHGD, (70).
36. Phạm Quốc Toản (2014), Quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập ở các
trường trung học phổ thông - tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục, Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
37. Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Kỳ (1984), Một số vấn đề quản lý Giáo dục, Trường
CBQL giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
38. Bùi Trọng Tuân (1999), Tổ chức và QL nhân lực, Trường Cán bộ QL, tr.8,
tr.12.
39. Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội(2016), Dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB Đại học
sư phạm Hà Nội.
40. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý đại cương, NXB Giáo dục
Việt Nam, Hà Nội.
99
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Phiếu dành cho CBQL và giáo viên)
Để đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả học tập
của học sinh (ĐGKQHTHHS) theo định hướng phát triển năng lực làm cơ sở đưa
ra các giải pháp nhằm quản lý hoạt động này có hiệu quả hơn, Xin thầy/cô vui
lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu “x” vào các ô cột mà thày/cô
cho là thích hợp nhất.
Câu 1. Thầy/cô cho biết vai trò và mục đích của hoạt động ĐGKQHT của
học sinh theo định hướng năng lực (KSHS)
Mức độ
Vai trò, mục đích của quản lý HĐ ĐG KQHT của học sinh theo định hướng năng lực Quan trọng Bình thường Rất quan trọng Không quan trọng
1. Nhằm chỉ là cho điểm, xếp loại và phân
loại học sinh
2. Vì sự tiến bộ của học sinh 3. Cơ sở để giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện
hoạt động học tập của học sinh
4. Giúp học sinh tự kiểm tra về mức độ lĩnh
hội tri thức, trình độ kĩ năng.
5. Động viên, khuyến khích HS học tập 6. Có tác dụng điều chỉnh cách học của HS 7.Giúp học sinh biết được điểm mạnh, điểm
yếu của mình
8. HS tự nhận xét và xác định trình độ của
chính mình và bạn cùng lớp
9. Có tác dụng điều chỉnh cách dạy của giáo
viên theo đúng mục tiêu
10. Công cụ để các cấp quản lí thực hiện chức năng của mình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
Câu 2. Theo thầy cô việc QL hoạt động ĐGKQHT theo định hướng năng
lực có ý nghĩa như thế nào?
Mức độ đánh giá
Ý nghĩa của KT, ĐG TT kết quả học tập của học sinh Rất quan trọng Tương đối quan trọng Không quan trọng
1 Giúp GV đổi mới PP giảng dạy
2
3
4
5
6
Tạo động lực cho hoạt động dạy của giáo viên phát triển Hình thành các kỹ năng nhận thức, tự học cho học sinh Phát triển khả năng ghi nhớ cho HS Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh Phát triển kỹ năng điều chỉnh, điều khiển hoạt động cho HS
Câu 3: thày cô đánh giá như thế nào về việc thực hiện nội dung KT ĐGKQ
học tập theo định hướng năng lực?
STT Nội dung thi /kiểm tra CBQL GV
1
2
3
4 Những vấn đề trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học Những vấn đề khó trong nội dung môn học Những vấn đề thường có trong nội dung trong kiểm tra thường xuyên, thi tốt nghiệp, đại học… Những vấn đề người học thường chủ quan hoặc ít chú ý đến
5 Những nội dung người học dễ trả lời
6
7 Những nội dung mở rộng, liên hệthực tế, nội dung khác Những nội dung theo thống nhất của tổ bộ môn
Câu 4: Theo thầy (cô) các hình thức ĐGKQHT của người học hiện nay được
thực hiện như thế nào? (KSHS)
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Thường xuyên Chưa bao giờ Rất thường xuyên Không thường xuyên
CBQL
GV Tự luận 1 HS
CBQL
GV 2 Trắc nghiệm trên giấy HS
CBQL
GV 3 Trắc nghiệm trên máy HS
CBQL
GV Vấn đáp 4 HS
CBQL
GV Thực hành 5 HS
CBQL
GV Thảo luận nhóm 6 HS
CBQL
GV Bài tập về nhà 7 HS
CBQL
GV Bài tập nhóm 8 HS
Câu 5:Thày cô cho biết thực trạng công tác ra đề thi trong hoạt động
ĐGKQHT của học sinh theo định hướng phát triển năng lực diễn ra như thế
nào (KSHS)
Mức độ đánh giá
TT Nội dung đánh giá Tốt Rất tốt Bình thường Chưa tốt
CBQL Nội dung đề thi/kiểm tra
1 phù hợp với yêu yêu cầu GV
của môn học HS
CBQL Đề thi/kiểm tra đánh giá
2 đúng kiến thức, kĩ năng GV
người học HS
CBQL Đáp án và biểu điểm chấm 3 GV thi chính xác tường minh HS
CBQL Nội dung kiểm tra, kiến
4 thức đảm bảo tính hệ thống GV
của cấp học HS
CBQL Nội dung kiểm tra, kiến
5 thức đảm bảo tính phát GV
triển HS
CBQL Mức độ phù hợp về thời 6 GV gian, thời lượng của đề thi HS
CBQL
7 Việc đảm bảo bí mật đề thi GV
HS
Câu 6: Thày cô đánh giá như thế nào về thái độ của HS và GV trong khi
đi thi?
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá
Nghiêm túc Bình thường Rất nghiêm túc Chưa nghiêm túc
CBQL Thái độ của
1 HS trong phòng GV
thi HS
CBQL Thái độ của GV 2 GV trong phòng thi HS
Câu 7: Thày cô đánh giá như thế nào về công tác tổ chức coi thi/kiểm tra
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá
Nghiêm túc Bình thường Rất nghiêm túc Chưa nghiêm túc
CBQL Tổ chức coi thi 1 GV đúng qui chế HS
CBQL GV thực hiện
2 đúng quy trình GV
làm thi HS
CBQL Công tác thanh 3 GV kiểm tra HS
Câu 8: Thày cô đánh giá như thế nào về tính công bằng, tính khách quan và
tính chính xác của công tác chấm thi?
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Bình Rất tốt Tốt Chưa tốt thường
CBQL Đảm bảo tính GV 1 công bằng HS
CBQL Đảm bảo tính GV 2 khách quan HS
CBQL Đảm bảo tính GV 3 chính xác HS
Câu 9: Thực trạng việc công bố kết quả thi và ra quyết định mới thày cô hãy
đánh giá về những việc GV thường làm sau khi kiểm tra
T Nội dung đánh giá CBQL GV T
1 Trả bài để thông báo kết quả của từng HS
2 Chữa lại bài thi/kiểm tra
3 Thông báo tổng hợp về kết quả, về ưu nhược điểm
4 Tổng hợp những lỗi thường mắc của HS
5 Kiểm tra lại khi kết quả chung quá thấp
Cho điểm vào sổ điểm cao hơn điểm bài thi/kiểm 6 tra
Câu 10: Thày cô Nhận thức như thế nào về tầm quan trọng trong quản lý
hoạt động ĐGKQHT của HS của học sinh theo định hướng phát triển năng
lực
Mức độ đánh giá
T Rất Không Nội dung đánh giá Quan Bình T quan quan trọng thường trọng trọng
CBQ Giúp người dạy điều chỉnh L 1 hoạt động dạy GV
CBQ Giúp học sinh điều chỉnh L 2 được hoạt động học GV
CBQ Đánh giá năng lực, chất L 3 lượng giảng dạy của GV GV
CBQ Điều chỉnh nội dung, L 4 chương trình dạy học GV
CBQ Giúp nhà trường quản lý L 5 chất lượng dạy học GV
Câu 11: Thày cô đánh giá như thế nào về Thực trạng việc xây dựng kế hoạch
cho hoạt động ĐGKQHT của học sinh theo định hướng phát triển năng lực
Mức độ đánh giá
TT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
Xây dựng kế hoạch chung CBQL
theo chiến lược phát triển 1 của nhà trường cho các GV
hoạt động KTĐG
Xây dựng kế hoạch từng CBQL
2 năm cho hoạt động GV ĐGKQHT
CBQL Kế hoạch về việc tổ chức 3 ra đề thi/kiểm tra GV
CBQL Kế hoạch về việc tổ chức 4 thi GV
CBQL Kế hoạch về việc tổ chức 5 chấm thi GV
CBQL Kế hoạch về việc chuẩn bị 6 nguồn nhân lực GV
CBQL Kế hoạch về công tác tài 7 chính GV
Kế hoạch về việc chuẩn bị CBQL
8 các điều kiện về cơ sở vật GV chất
CBQL Việc điều chỉnh kế hoạch 9 theo thực tiễn GV
Câu 12: Theo thầy (cô) các hình thức quản lý hoạt động ra đề thi được thực
hiện như thế nào? ( KSHS)
TT Các hình thức quản lý việc ra đề thi CBQL GV
1 GV tự quản lý việc ra đề thi 2 Tổ chuyên môn quản lý ra đề thi 3 BGH trực tiếp quản lý
4 Có sự phối hợp chặt chẽ từ GV, tổ chuyên môn và BGH
Câu 13: Thầy (cô) đánh giá như thế nào về việc quản lý duyệt đề thi và tổ chức in ấn đề thi?
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
duyệt đề 1 Quản lý thi/kiểm tra
2 Quản lý tổ chức in ấn đề thi/kiểm tra CBQ L GV CBQ L GV
Câu14: Thầy (cô) hãy đánh giá về việc quản lý thực hiện các quy định về tổ chức thi
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt
CBQL
1 GV
CBQL
2 GV
CBQL
3 GV
CBQL
4 GV Quản lý việc lựa chọn cán bộ, giáo viên coi thi, chấm thi Quản lý việc tổ chức học tập quy chế coi và chấm thi Quản lý thực hiện các quy định trong công tác coi thi Quản lý thực hiện các quy định về chấm thi/kiểm tra
Câu 15:Thầy (cô) hãy đánh giá về việc quản lý công tác tổ chức chấm thi/kiểm
tra tại nhà trường
Quản lý công tác tổ chức chấm CBQL GV TT thi/kiểm tra tại nhà trường
1 Quản lý chấm tập trung ở trường
2 Đánh phách và cắt phách bài thi/kiểm tra
3 Giao cho GV mang về nhà chấm
4 Quản lý hai vòng chấm độc lập
5 Chấm kiểm tra bài thi/kiểm tra
Trả bài để học sinh đối chiếu với đáp án 6 và biểu điểm
Câu 16: Việc quản lý các quy định về công bố và lên điểm thi tại nhà trường
được thực hiện như thế nào?
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Bình Chưa Rất tốt Tốt thường tốt
Quản lý quy định CBQL
1 công bố kết quả GV thi/kiểm tra
CBQL Quản lý việc lên 2 điểm thi/kiểm tra GV
Câu 17: Công tác quản lý hồ sơ ĐGKQHT được thực hiện ở mức độ nào
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Bình Chưa Rất tốt Tốt thường tốt
CBQL Quản lý sổ điểm cá nhân 1 của GV GV
Quản lý vào điểm CBQL
2 thi/kiểm tra trong sổ điểm GV so với điểm trên bài
CBQL Quản lý cách tính điểm 3 theo học kỳ, theo năm GV
CBQL Quản lý Sổ điểm lớn của 4 trường GV
CBQL Quản lý điểm trên phần 5 mềm GV
CBQL Quản lý học bạ của học 6 sinh GV
Câu 18: Mức độ, hình thức và việc xử lý chế độ thông báo kết quả đánh giá
STT Nội dung CBQL GV
Hình thức thông báo kết quả đánh giá
1 2 3 Trực tiếp Trên bảng tin Trên trang web
Xử lý việc thực hiện chế độ thông báo kết quả đánh giá
Rất nghiêm túc Tương đối nghiêm túc
1 2 3 Không nghiêm túc
Câu 19: Nguyên nhân những hạn chế trong quản lý hoạt động ĐGKQHT được
đánh giá như thế nào?
STT Nội dung CBQL GV
1
Chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá 2 Chưa nắm vững nghiệp vụ đánh giá
3
4
5
6
7
8
9
10 Chưa được bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ về đánh giá Chưa nghiêm túc thực hiện, có tư tưởng dễ dãi với HS Các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện đánh giá chưa đầy đủ, chưa rõ ràng Hình thức xử lý chưa nghiêm đối với vi phạm Hình thức động viên, khen thưởng chưa thỏa đáng Kinh phí đầu tư cho hoạt động ĐGKQHT còn hạn chế Ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra, đánh giá còn hạn chế Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động ĐGKQHT còn hạn chế
Phụ lục 2. PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Phiếu dành cho học sinh)
Để đánh giá thực trạng hoạt động đánh giá kết quả học tập của HS trường
PT Vùng Cao Việt Bắc làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động đánh giá
kết quả học tập của HS.Các em vui lòng cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh
dấu “x” vào các ô, các cột mà các em cho là thích hợp nhất.
Câu 1.Các em cho biết vai trò và mục đích của hoạt động ĐGKQHT đối với
học sinh
Mức độ
Vai trò, mục đích của quản lý HĐ ĐG KQHT của học sinh theo định hướng năng lực Quan trọng Bình thường Rất quan trọng Không quan trọng
1. Nhằm chỉ là cho điểm, xếp loại và phân
loại học sinh
2. Vì sự tiến bộ của học sinh 3. Cơ sở để giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện
hoạt động học tập của học sinh
4. Giúp học sinh tự kiểm tra về mức độ lĩnh
hội tri thức, trình độ kĩ năng.
5. Động viên, khuyến khích HS học tập 6. Có tác dụng điều chỉnh cách học của HS 7. Giúp học sinh biết được điểm mạnh,
điểm yếu của mình
8. HS tự nhận xét và xác định trình độ của
chính mình và bạn cùng lớp
9. Có tác dụng điều chỉnh cách dạy của giáo
viên theo đúng mục tiêu
10. Công cụ để các cấp quản lí thực hiện chức năng của mình nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học
Câu 2. Theo các em hoạt động ĐGKQHT theo định hướng năng lực có ý nghĩa
như thế nào?
Mức độ đánh giá
Ý nghĩa của KT, ĐG TT kết quả học tập của học sinh Rất quan trọng Tương đối quan trọng Không quan trọng
1 Giúp GV đổi mới PP giảng dạy
2
3
4
5
6 Tạo động lực cho hoạt động dạy của giáo viên phát triển Hình thành các kỹ năng nhận thức, tự học cho học sinh Phát triển khả năng ghi nhớ cho HS Phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh Phát triển kỹ năng điều chỉnh, điều khiển hoạt động cho HS
Câu 3: Các em cho biết nội dung đánh giá ĐGKQHT của người học hiện nay
được thực hiện như thế nào?
STT Nội dung thi /kiểm tra HS GV
1
2
3
4 Những vấn đề trọng tâm theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học Những vấn đề khó trong nội dung môn học Những vấn đề thường có trong nội dung trong kiểm tra thường xuyên, thi tốt nghiệp, đại học… Những vấn đề người học thường chủ quan hoặc ít chú ý đến
5 Những nội dung người học dễ trả lời
6
7 Những nội dung mở rộng, liên hệthực tế, nội dung khác Những nội dung theo thống nhất của tổ bộ môn
Câu 4: Theo các em các hình thức ĐGKQHT của người học hiện nay được
thực hiện như thế nào?
Mức độ đánh giá
Rất
Không
TT
Nội dung đánh giá
Thường
Chưa bao
thường
thường
xuyên
giờ
xuyên
xuyên
1 Tự luận
2 Trắc nghiệm trên giấy
3 Trắc nghiệm trên máy
4 Vấn đáp
5 Thực hành
6 Thảo luận nhóm
7 Bài tập về nhà
8 Bài tập nhóm
Câu 5: Các em hãy cho ý kiến đánh giá của mình về việc thực hiện quá trình
tổ chức hoạt động ĐGKQHT của học sinh theo định hướng phát triển năng
lực diễn ra như thế nào?
a. Thực trạng công tác ra đề thi trong hoạt động ĐGKQHT
Mức độ đánh giá
TT
Nội dung đánh giá
Bình
Chưa
Rất tốt
Tốt
thường
tốt
CBQL
Nội dung đề thi/kiểm tra
1
phù hợp với yêu yêu cầu của
GV
môn học
HS
CBQL
Đề thi/kiểm tra đánh giá
2
đúng kiến thức, kĩ năng
GV
người học
HS
CBQL
Đáp án và biểu điểm chấm
GV
3
thi chính xác tường minh
HS
CBQL
Nội dung kiểm tra, kiến
4
thức đảm bảo tính hệ thống
GV
của cấp học
HS
CBQL
Nội dung kiểm tra, kiến
GV
5
thức đảm bảo tính phát triển
HS
CBQL
Mức độ phù hợp về thời
GV
6
gian, thời lượng của đề thi
HS
CBQL
7 Việc đảm bảo bí mật đề thi
GV
HS
b. Công tác tổ chức coi thi
Mức độ đánh giá
Rất Chưa STT Nội dung đánh giá Nghiêm Bình nghiêm nghiêm túc thường túc túc
CBQL Thái độ của HS 1 GV trong phòng thi HS
CBQL Thái độ của GV 2 GV trong phòng thi HS
c. Các em đánh giá như thế nào về công tác tổ chức coi thi/kiểm tra
Mức độ đánh giá
Rất Chưa STT Nội dung đánh giá Nghiêm Bình nghiêm nghiêm túc thường túc túc
CBQL Tổ chức coi thi 1 GV đúng qui chế HS
CBQL GV thực hiện
2 đúng quy trình GV
làm thi HS
CBQL Công tác thanh 3 GV kiểm tra HS
d. Công tác chấm thi
Các em đánh giá như thế nào về tính công bằng, tính khách quan và tính
chính xác của công tác chấm thi?
Mức độ đánh giá
STT Nội dung đánh giá Bình Rất tốt Tốt Chưa tốt thường
CBQL Đảm bảo tính 1 GV công bằng HS
CBQL Đảm bảo tính 2 GV khách quan HS
CBQL Đảm bảo tính 3 GV chính xác HS
Câu 4: Theo các em công tác chấm thi hiện nay để ĐGKQHT học sinh được
thực hiện ở mức độ như thế nào?
Mức độ
Nội dung đánh giá Rất Bình Chưa Tốt tốt thường tốt
1. Đảm bảo tính công bằng
2. Đảm bảo tính khách quan
3. Đảm bảo tính chính xác
4. Đảm bảo tính phân hóa theo các mức
năng lực
Câu 5: Các em cho biết việc thông báo kết KT ĐGKQ HT hiện nay như
thế nào?
Mức độ
Rất Bình Chưa Nội dung đánh giá Tốt tốt thường tốt
1. Trả bài để thông báo kết quả của từng HS
2. Chữa lại bài thi/kiểm tra
3. Thông báo tổng hợp về kết quả, về ưu nhược
điểm
4. Tổng hợp những lỗi thường mắc của HS
5. Kiểm tra lại khi kết quả chung quá thấp
6. Cho điểm vào sổ điểm cao hơn điểm bài
thi/kiểm tra
PHỤ LỤC 3
(Khảo sát CBQL, GV)
Để đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp, các thầy (cô)
hãy cho biết ý kiến của mình thông qua 2 bảng khảo sát sau:
1. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của các biện pháp
được đề xuất?
Mức độ cần thiết
STT Tên biện pháp Rất cần Cần Không
thiết thiết cần thiết
Nâng cao nhận thức, năng lực và
trách nhiệm trong hoạt động đánh 1 giá kết quả học tập theo định hướng
năng lực cho CBQL, GV, HS
Hoàn thiện nội dung đánh giá kết
2 quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực
Chỉ đạo đổi mới phương pháp đánh
3 giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực
Hoàn thiện hình thức đánh giá kết
4 quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực
Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo 5 hướng phát triển năng lực
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra 6 đánh giá trong thúc đẩy chất lượng
dạy học
2. Thầy (cô) đánh giá như thế nào về mức độ khả thi của các biện pháp được
đề xuất?
Mức độ cần thiết
Không TT Tên biện pháp Rất cần Cần cần thiết thiết thiết
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách
nhiệm trong hoạt động đánh giá kết quả 1 học tập theo định hướng năng lực cho
CBQL, GV, HS
Hoàn thiện nội dung đánh giá kết quả học 2 tập theo định hướng phát triển năng lực
Chỉ đạo đổi mới phương pháp đánh giá kết
3 quả học tập theo định hướng phát triển
năng lực
Hoàn thiện hình thức đánh giá kết quả học 4 tập theo định hướng phát triển năng lực
Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo hướng 5 phát triển năng lực
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
6 và xử lý kết quả kiểm tra đánh giá trong
thúc đẩy chất lượng dạy học
Xin trân trọng cảm ơn!